TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 3 (2023)
49
LM LÀNG THÀNH PH TUY HÒA, TNH PHÚ YÊN:
ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TR VÀ VN ĐỀ BO TN, PHÁT HUY
Lê Thành Đạt, Nguyễn Văn Qung*
Khoa Lch sử, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
*Email: nguyenvanquang@hueuni.edu.vn
Ngày nhn bài: 17/10/2023; ngày hoàn thành phn bin: 8/11/2023; ngày duyệt đăng: 12/12/2023
TÓM TT
Lm loại hình di tích mang tính đặc thù tnh Phú Yên, tn ti xuyên sut
trong quá trình phát trin ca làng vùng đất này. Lm phn ánh nhiu mt
đời sống văn hóa, tín ngưng, kinh tế, hi ca cộng đồng dân địa phương.
Lm làng chứa đựng nhiu giá tr v lch sử, văn hóa, kinh tế du lịch nhưng hin
nay vấn đề bo tn phát huy giá tr vn còn nhiều khó khăn, hạn chế do nhng
nguyên nhân ch quan khách quan khác nhau. Trên s các tài liệu thành văn
nghiên cu thực địa, bài viết trình y đặc điểm, hin trng, giá tr ca các di
tích Lẫm trên địa bàn thành ph Tuy Hòa, tnh Phú Yên, t đó đề xut mt s gii
pháp bo tn và phát huy giá tr ca loi hình di tích này trong thi k hin nay.
T khóa: Bo tn, phát huy, Lm, Tuy Hòa.
1. M ĐẦU
Thành ph Tuy Hòa đơn vị hành chính ven bin, nm phía Đông của tnh
Phú Yên, b biển dài vùng đồng bng màu m do sông Ba bồi đắp, điều kin
thích hợp để con người trú từ rt sm. Vùng đất Tuy Hòa nói riêng và Phú Yên nói
chung đã chính thức tên trong lãnh th Đàng trong vào năm 1611 trong quá trình
“Nam tiến” của ngưi Vit [3, tr. 36]. Tuy nhiên, t năm 1578, Lương Văn Chánh đã
cho lưu dân vùng Thanh - Ngh vào khn hoang, nhiều người đã vào vùng đất ngày
nay thành ph Tuy Hòa khai khẩn đất hoang, hình thành lên nhng xóm làng đầu
tiên ca người Vit [4, tr. 6-7], [7, tr. 121]. Khi những người y di dân vào vùng đất
mi h đã mang theo những nét văn hóa của người Vit t phía Bc vào, các công trình
văn hóa - tín ngưỡng cũng được xây dựng, trong đó có lẫm làng.
Trong tiếng Hán Vit, Lm () nghĩa kho đụn, còn theo Hán - Vit Tân
T đin ca Nguyn Quc Hùng thì Lm () là nơi chứa lúa go, kho lúa go [8]. Theo
Nguyễn Đình Chúc trong tác phẩm Đình - Miếu - Lm - Lăng Phú Yên đã đưa ra khái
Lm làng thành ph Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên: đặc điểm, giá tr và vấn đề bo tn, phát huy
50
nim: “Lẫm làng là nơi thờ Tin Hu hiền, người công khai phá vùng đất, đồng thi thi
cũng là trụ sm vic, hi họp dân làng” [1; tr.7]. Như vậy, hin nay, nhiều quan điểm
khác nhau v khái nim Lm. Chung quy li, th nhận định, Lm kho cha lúa
go, vừa nơi thờ Tin Hu hiền, đồng th tr s làm vic ca b máy chc sc
phong kiến xưa, cũng nơi hi hp ca dân chúng trong làng. Hin nay, thành ph
Tuy Hòa 16 đơn vị hành chính cấp sở, gồm 12 phường 4 trc thuc, qua
điu tra thực địa, chúng tôi thy hin nay s ng Lm còn li rt ít, ngày càng xung
cp, kiến trúc, ngh thut trang trí chức năng truyền thng nhiều thay đổi, vn
đề bo tn phát huy giá tr còn nhiu hn chế, bt cp. vy, cn có gii pháp bo
tn và phát huy giá tr ca loi hình di tích đặc biệt này trong giai đoạn hin nay.
2. ĐẶC ĐIỂM CÁC DI TÍCH LM LÀNG THÀNH PH TUY HÒA
Lm là loại hình di tích đặc thù thành ph Tuy Hòa nói riêng và tnh Phú n
nói chung, tn ti xuyên sut trong quá trình phát trin của vùng đất Phú Yên cha
đựng nhiu giá tr vt cht và tinh thn và còn tn tại đến hin nay. Theo Nguyn Hoài
Sơn, Kho sát ti hai tnh lân cận Phú Yên Khánh Hòa Bình Định cho thy loi hình di
tích Lm hiện nay đã hoàn toàn biến mt [6; tr. 55-56]. Lm làng phn ánh nhiu mt v
lch s, đời sống văn hóa, kinh tế, xã hi ca cộng đồng dân cư địa phương. Qua thống
cho thy, hiện nay, trên địa bàn thành ph Tuy Hòa, tnh Phú Yên, s ng Lm
làng còn li rt ít, ch 6 Lẫm làng/4 xã, phường (Xem Bng 1). Tuy nhiên, hin nay, các
Lẫm làng đã được xây dng li bng vt liu hiện đại, kiến trúc chức năng truyền
thng của cũng nhiều thay đổi. Ch Lẫm Phú Lâm, phưng Phú Lâm vn còn
gi nguyên được kiến trúc g ban đầu.
Stt
Tên gi
Địa đim
Niên đại
Năm
trùng tu
1
Lm Phú
Lâm
Phường Phú Lâm (trước đây là
làng Hoành Lâm)
Khong thế k
XVIII
2017
2
Lm Bình
M
Phường 4 (trước đây là thôn Bình
Thn và thôn M Li)
Trước năm 1851
2015
3
Lẫm Phước
Hu 2
Phường 9 (trước đây là làng Phưc
Hu)
Khoảng năm
1900
2003
4
Lm Thanh
Đức
Phường 9 (tớc đây là làng Thanh
Đức)
Năm 1938
2005
5
Lm Chính
Nghĩa Trong
Thôn Chính Nghĩa Trong, xã An
Phú
Trước năm 1930
2005
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 3 (2023)
51
6
Lm Chính
Nghĩa Ngoài
Thôn Chính Nghĩa Ngoài, xã An
Phú (tớc đây là làng Chính
Nghĩa)
Chưa xác định
2003
Bng 1. Bng thng kê các Lm làng thành ph Tuy Hòa, tnh Phú Yên
(Ngun: Tác gi, 2023).
2.1. Đặc điểm kiến trúc và ngh thut trang trí
Theo Nguyễn Đình Chúc, “Lẫm làng Phú Yên hầu như được xây dng cùng thi
điểm với đình làng” [1; tr. 8]. V nguyên nhân ra đời Lm làng, hin nay vẫn chưa được
nghiên cu thu đáo, th do các nguyên nhân sau:“Buổi đầu hình thành làng xã, các
thành viên đã phải trích mt phn ruộng đất khai khẩn được để làm ruộng đất công. Do đó, bên
cnh ruộng tư, ruộng công chiếm mt diện tích tương đối ln các thôn, xã. Phn ruộng đất
công thường được s dng theo hình thc cho mt h gia đình thuê để sn xuất, đến mùa, thôn
ch thu li mt phn sn phẩm như đã thỏa thun, s sn phẩm này được đưa về Lm ct gi để
làm ca chung. Ngoài chức năng chứa nông sn, Lm còn là nơi thờ Tin hin người công
đầu khai phá, xây dng thôn - xã và cũng là nơi hội hp, sinh hot của cư dân trong thôn [5; tr.
8].
Qua kho xác thực địa cho thy, hu hết các Lm hin nay thành ph Tuy
Hòa đều được xây dng trên một khu đất rng rãi, thoáng mát cao ráo, thường
trung tâm khu trú của dân hoặc trên đồi cao, cách xa khu dân cư. Lẫm làng
hiện nay được xây dng quay v ớng Đông hướng Nam, trong đó Lẫm Chính
Nghĩa trong, Lẫm Chính Nghĩa ngoài quay về ớng Đông, còn Lm Phú Lâm, Lm
Thanh Đức, Lẫm Phước Hu 2, Lm Bình M đều quay v ng Nam.
Lẫm trước đây đều được xây dng bng g, mái lp lá, vách tranh, h thng
ct, kèo kết ni li vi nhau rt vng chc. Do chức năng của Lm kho cha lúa go
nên các Lẫm thường din tích ln, thấp để tránh được mưa bão. Hiện nay, nhng
ngôi Lm c đã không còn, Lẫm mới được xây dng trên nền hoặc nơi mới, kiến
trúc g hầu như không còn do sự khó khăn v kinh tế, cũng như vic khan hiếm vt
liu g t nhiên, nhưng về kiu dáng, trang trí, b
trí các án th vn theo nếp của tiền nhân để th
Tin hin - Hu hin.
Lm thành ph Tuy Hòa thường cng,
bình phong (án phong), sân Lm, ngôi Lm, quay
v ng nguồn ớc nsông, biển làm yếu t
“minh đường, hu chẩm”, “thủy t, sơn triều”. Ban
đầu được xây dng ch yếu bng vt liệu đơn giản
như tre, tranh, na, g, lá, sang thi Pháp thuc các
Hình 1. Lm Phước Hu 2
(Ngun: Tác gi, 2023).
Lm làng thành ph Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên: đặc điểm, giá tr và vấn đề bo tn, phát huy
52
Lẫm được xây dng li bng vt liu hiện đại nên kiên c hơn. Ngày nay, vt liu xây
dng Lm là bê tông, ct thép, xây tường bng gch, ca Lm làm bng st kết hp vi
kính. Cng Lẫm được xây bng gch theo dng cổng đơn hoặc cng tam quan gi
lâu, trên tr cng các câu đối bng ch Hán. Bình phong được đp ni ch Phúc,
ch Th, hình nh long mã, h phù, h,... đều được đắp ni, hin nay, ch Lm
Phước Hu n bình phong, các Lm còn li không thy.
Ngôi Lm kiến trúc đơn gin theo dng nhà cấp 4, đặc bit có Lm dng lu
2 tầng như Thanh Đức. Ngôi Lm có 3 b phn là mái hiên, tiền đường và nội đin, kết
cu 3 gian, riêng Lm Phú Lâm kết cu 5 gian. Tiền đường rộng rãi, dùng làm nơi
cúng tế, nội điện 3 gian th, các án th được đặt theo th t Tin hin Hu hin
đưc th gia hai bên t ban, hu ban hoc T Văn Hu Võ. Mái Lm
thường có 2 mái, được lp ngói tây, Lẫm 4 mái như Phước Hu 2 (Hình 1). Nóc
mái thp, hiên rộng, được đỡ bng tr hiên. B khung chu lc ca Lẫm đưc làm bng
bê tông ct thép, riêng Lm Phú Lâm vn gi đưc b khung g (Hình 2).
V ngh thut trang trí Lm, ch yếu motip các hình tượng t linh: Long
Lân Quy Phng, các hình tượng hoa lá, bát bu1 cũng được trang trí, còn có các con
vật khác như: chép vượt môn, rồng cách điệu ch Th, tùng lộc, mai điểu, hoa
cúc,... Dùng k thuật đắp nổi để trang trí vi hình thức đẹp mt, th hin tính thm m
cao. Lm Phú Lâm dùng k thut chm tr trên g rt công phu để trang trí, th hin
tính thm m và k thut cao của người xưa.
2.2. Đối tượng th cúng
Lẫm làng nơi thờ Tin hin Hu hin, những người công khai canh làng
đầu tiên. Qua kho sát thực địa cho thy, trong nội điện Lm 3 gian th, trong 3
gian th 3 án đưc xây dng bng gch hoc bng g: án chính giữa được th Tin
hin Hu hin 前賢, 後賢, án hai bên th T ban Hu ban hoc T văn
và Hu võ . Qua nhiều năm chiến tranh, nên tài liu ghi chép v Tin hin
Hu hin hin nay còn rt ít, ch thôn Ngc Lãng Tin hiền ông Văn Xuyến,
Tin hiền làng Phước Hậu ông Đinh Qúy, Tiền hin làng Phú Lâm ông Hunh
Đức Chiếu Hu hiền ông Văn Trc,... Ngoài ra, trong Lm Bình M còn đặc
bài v ca Tin hin, Hu hin.
2.3. V niên đại
Lm thành ph Tuy Hòa, tnh Phú Yên mang những đặc điểm riêng ca nó,
qua vic thng kê cho thy, hiện nay trên địa bàn thành ph Tuy Hòa, tnh Phú Yên s
1 Bát bu Tám vt quý, mt trong nhng mô típ trang trí trong các s th t của người
Trung Hoa, được truyn vào Vit Nam t khong gia thế k XVII. t bu c Lm Tuy
Hòa gm H lô, tù và, qut, quyển sách, đàn, sáo, ô trám, lãng hoa.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 3 (2023)
53
ng Lm làng phân b không đồng đều, ch còn li 6 Lm gm: Lm Phú Lâm
(phường Phú Lâm), Lẫm Chính Nghĩa Trong (xã An Phú), Lẫm Chính Nghĩa Ngoài (xã
An Phú), Lẫm Thanh Đức (phường 9), Lẫm Phước Hậu 2 (phường 9), Lm Bình M
(phường 4). Tri qua mấy trăm năm thi tiết khc nghit, thiên tai chiến tranh liên
miên t thời Tây Sơn – Nguyn, hai cuc kháng chiến chng thực dân Pháp và đế quc
M xâm lược nên nhiu tài liu ghi chép v thời gian ra đi ca Lm làng hin nay
không còn.
Hin nay, rất khó xác định niên đại chính xác ca các Lm làng, ch th da
vào hin vt, li k để suy đoán niên đại ca các Lm. Qua quá trình nghiên cu cho
thy Lm Bình M hiện nay, niên đại xây dng chính xác vẫn chưa xác định, nhưng
theo bng sắc phong năm 1851 của vua T Đức hiện đang lưu giữ ti Đình thì Đình
Lẫm được xây dựng trước năm 1851. Theo lời ca anh Trần Văn Dư, Lẫm Chính Nghĩa
Trong được xây dựng trước năm 1930. Dựa theo bài v được đặt án th T ban thì
Lẫm Phước Hậu 2 được xây dựng vào năm Canh (1900). Theo Nguyễn Đình Chúc:
“Ban Quản Đình, Lẫm làng phường Phú Lâm cho biết, Lẫm Phú Lâm được hình thành vào
khong thế k XVIII, lúc đầu di tích nằm trên khu đất sát b sông Đà Rằng (khu ph 1, phường
Phú Lâm), nhưng đến gia thế k XIX dòng chy của con sông đã làm st l khu đất nên toàn
b di tích được di dời đến địa điểm hin nay (khu ph 4, phường Phú Lâm, thành ph Tuy Hòa)
[1; tr. 84]. Lẫm Thanh Đức (phường 9) được xây dựng vào năm 1938, Lẫm Chính Nghĩa
ngoài được xây dng t lâu, đến năm 1967 thì trùng tu lại như ngày nay.
3. GIÁ TR CÁC DI TÍCH LM THÀNH PH TUY HÒA
3.1. Giá tr lch sử, văn hóa
Lẫm nơi linh thiêng để người dân trong làng nh ơn đến các v tiền nhân đã
có công khai hoang, lp làng. Đây cũng là nơi nhân dân gửi gm những mong ước ca
mình v mt cuc sng m no, hạnh phúc, nơi gn kết quá kh hin tại, nên nơi
đây cũng nơi th Tin hin Hu hin của làng. Điều này đã phản nh mt giai
đon lch s đầy biến động của đất nước khi các Lm làng kiên c đều b phá hủy để
tránh cho Pháp có cơ s đóng quân, điều này đã làm mất đi loại hình kiến trúc đặc sc
ca thành ph Tuy Hòa nói riêng và tnh Phú Yên nói chung.
Lẫm làng là nơi chứa đựng đời sống tâm linh của người dân, việc thờ cúng Tiền
hiền – Hậu hiền được duy trì lâu dài mặc trải qua nhiều biến cố trong lịch sử: chiến
tranh, thiên tai,... Đời sống tâm linh được thể hiện rõ thông qua những nét sinh hoạt tế
lễ tại Lẫm làng. Việc tế lễ tại các Lẫm làng thể hiện sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc
của nhân dân đối với những vị tiền nhân đã công khai hoang lập làng. Hàng năm,
vào các dịp lễ cúng Tiền hiền Hậu hiền, cũng như ngày Rằm mồng Một hàng
tháng, người dân đều mặt, không ai bảo ai, cùng chung tay chung sức sắp đặt lễ