Lào
Cng hòa Dân ch Nhân dân Lào là mt quc gia có đất lin bao quanh ti
vùng Đông Nam Á. Lào giáp gii nước Myanma và Trung Quc phía tây bc, Vit
Nam phía đông, Campuchia phía nam, và Thái Lan phía tây. Lào còn được gi là
"đất nước Triu Voi" hay Vn Tượng; ngôn ng ca nước này là tiếng Lào. Trước đây
Lào còn có tên là Ai Lao (ch Hán: 哀牢).
Lch s
Lch s ca Lào trước thế k 14 gn lin vi s thng tr ca vương quc Nam
Chiếu (南詔). Vào thế k 14, vua Phà Ngùm (Fa Ngum) lên ngôi đổi tên nước thành
Lan Xang (Vn Tượng). Trong nhiu thế k tiếp theo, Lào nhiu ln phi chng các
cuc xâm lược ca Vit Nam, Miến Đin và Xiêm. Đến thế k 18, Thái Lan giành
quyn kim soát trên mt s công quc còn li. Các lãnh th này nm trong phm vi
nh hưởng ca Pháp trong thế k 19 và b sáp nhp vào Liên bang Đông Dương vào
năm 1893. Trong Thế chiến th hai, Pháp b Nht thay chân Đông Dương. Sau khi
Nht đầu hàng quân Đồng Minh, ngày 12 tháng 10 năm 1945, Lào tuyên b độc lp.
Đầu năm 1946, Pháp quay tr li xâm lược Lào. Năm 1949 quc gia này nm dưới s
lãnh đạo ca vua Sisavang Vong và mang tên Vương quc Lào. Tháng 7 năm 1954,
Pháp ký Hip ước Genève, công nhn nn độc lp và toàn vn lãnh th ca Lào.
T 1955 đến 1975, Vương quc Lào ng h mnh m Hoa K trong cuc chiến
chng li sc bành trướng ca phe Cng sn ti Đông Dương. Tình trng bt n v
chính tr ti Vit Nam cũng đã lôi kéo Lào vào cuc Chiến tranh Đông Dương ln hai
(Xem thêm Chiến tranh bí mt) và là yếu t dn đến ni chiến và mt vài cuc đảo
chính. T năm 1968 Bc Vit đã gi các đơn v ca h tham chiến cùng quân Pathet
chng li Quân đội Lào. Năm 1975 phong trào cng sn Pathet Lào đã lt đổ chính
quyn hoàng tc ca vua Savang Vatthana và nm quyn lãnh đạo đất nước này. Ngày
2 tháng 12 năm 1975, Đại hi đại biu nhân dân toàn quc Lào quyết định xoá b chế
độ quân ch, thành lp nước Cng hoà Dân ch Nhân dân Lào. Ngày này cũng được
ly làm ngày quc khánh ca Lào.
Lào là thành viên Liên Hip Quc t ngày 14 tháng 12 năm 1955 (lưu ý:chính
ph Lào này không phi là lc lượng Pathet mà là chính ph Vương quc Lào). Quan
h ngoi giao vi Bc Vit Nam cp đại s được thiết lp t ngày 6 tháng 9 năm 1962.
Nhng năm cui thp niên 1980, Lào thc hin chính sách ni lng kim soát
kinh tế. Năm 1997 quc gia này gia nhp Hip hi các quc gia Đông Nam Á. Hin
nay quan h vi Vit Nam vn là cơ bn trong chính sách đối ngoi ca Lào.
Địa lý
Lào là mt đất nuc không có bin Đông Nam Á vi nhng cánh rng rm
rp bao ph các khu vc núi đồi lm chm. Đỉnh cao nht là Phou Bia cao 2.817 m
vi mt s đồng bng và cao nguyên. Sông Mê Kông chy qua phn ln biên gii phía
tây vi Thái Lan, trong khi đó dãy Trường Sơn chy dc theo biên gii phía đông vi
Vit Nam.
Khí hu trong khu vc là khí hu nhit đới vi đặc trưng là có mùa mưa và mùa
khô trong đó mùa mưa din ra hàng năm t tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa
khô t tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Th đô và thành ph ln nht ca Lào là Viêng
Chăn, các thành ph ln khác là: Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse.
Lào cũng là quc gia có nhiu loài động vt quí hiếm trên thế gii sinh sng,
ni bt nht là h, voi và bò tót khng l. Rt nhiu loài đang đứng trước him ha
dit chng do nn săn trm và phá rng.
Kinh tế
Lào - mt trong s ít các nước cng sn còn li - đã bt đầu d b vic kim
soát tp trung hóa và tăng cường phát trin doanh nghip tư nhân vào năm 1986. Kết
qu t mt xut phát đim thp là rt n tượng. T l tăng trưởng trung bình hàng năm
đạt 7% trong các năm 1988-2001 ngoi tr mt khong thi gian tt xung do cuc
khng hong tài chính châu Á bt đầu năm 1997.
Mc dù tc độ tăng trưởng cao nhưng Lào vn còn là mt đất nước vi cơ s h
tng lc hu. Ti đây không có đường st, h thng đường b mc dù đã được ci to
nhưng vn đi li khó khăn, h thng liên lc vin thông trong nước và quc tế còn gii
hn, đin sinh hot ch mi có mt s khu vc đô th.
Sn phm nông nghip chiếm khong mt na tng sn phm quc ni (GDP)
và s dng 80% lc lượng lao động. Nn kinh tế vn tiếp tc nhn được s tr giúp
ca Qu tin t quc tế (IMF) và các ngun quc tế khác cũng như t đầu tư nước
ngoài trong chế biến sn phm nông nghip
Dân cư
Khong 60% dân cư là dân tc Lào theo nghĩa hp, nhóm cư dân thng lĩnh
trong chính tr, văn hóa sinh sng các khu vc đất thp. Dân tc Lào bt ngun t
người Thái di cư t Trung Quc xung phía nam khong thiên niên k 1 trước công
nguyên. 8% dân cư thuc các sc tc khác vùng đất thp cùng vi người Lào được
gi chung là Lào Lùm.
Các dân tc sinh sng vùng cao là người H'Mông (Mèo), Dao (Yao hay
Min), Thái đen, Shan và mt ít người gc Tây Tng-Miến Đin, sng ti các khu vc
cô lp ca Lào. Các b lc vùng cao vi mt di sn ngôn ng sc tc hn hp phía
bc ca Lào. Mt cách tng quát h được biết đến như là người Lào Sng hay người
Lào vùng cao.
Các vùng núi trung tâm và min nam là nơi sinh sng ca các b lc thuc sc
tc Môn-Khmer, được biết đến như là người Lao Thơng. Có mt ít người là gc Vit
Nam, ch yếu các thành th, nhưng nhiu người đã ri khi đây sau khi Lào giành
độc lp cui nhng năm thp niên 1940 và sau 1975.
Thut ng Lào không nht thiết phi ch đến ngôn ng, dân tc Lào hay tp
quán ca người Lào mà nó bao hàm ý nghĩa chính tr nhiu hơn. Nó có th bao hàm c
các sc tc không phi là người Lào gc nhưng đang sinh sng Lào và là công dân
Lào. Tương t như vy t "Lào" có th ch đến nhng người hay ngôn ng, văn hóa và
m thc ca nhng người thuc sc tc Lào đang sinh sng vùng Đông Bc Thái
Lan (Isan).
Tôn giáo chính là Pht giáo nguyên thu, cùng vi nhng đim chung ca th
cúng linh vt trong các b lc min núi là s cùng tn ti mt cách hòa bình ca th
cúng tinh thn. Có mt s ít người theo đạo Kitô và đạo Hi.
Ngôn ng chính thc và chi phi là tiếng Lào, mt kiu phát âm ca Nhóm
ngôn ng Thái. Người Lào vùng trung và cao nguyên nói tiếng ca b lc mình.
Văn hoá
Âm nhc ca Lào chu nh hưởng ln ca các nhc c dân tc như khèn (mt
dng ca ng tre. Mt dàn nhc (mor lam) đin hình bao gm người thi khèn (mor
khaen) cùng vi biu din múa bi ngh sĩ khác. Múa Lăm vông (Lam saravane) là th
loi ph biến nht ca âm nhc Lào, nhng người Lào Thái Lan đã phát trin và ph
biến rng rãi trên thế gii gi là mor lam sing.
Mt di tích ca nn văn hóa Lào còn li đến ngày nay là Cánh đồng Chum.
Thông tin đại chúng
Tt c báo chí đều được phát hành bi chính quyn, k c hai t báo tiếng nước
ngoài là t Thi báo Vientiane bng tiếng Anh và t Le Renovateur bng tiếng Pháp.