
172
LẬP KẾ
HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE THEO
NGUYÊN LÍ
Y HỌC GIA ĐÌNH
Mục tiêu:
1.
Trình bày đưc nguyên tắc xác định vấn đề
sức khoẻ
ưu tiên và xây dựng kế
hoạch
chăm sóc sức khoẻ
2.
Trình bày đưc nội dung quản lí sức khỏe cá nhân theo
nguyên lí
Y học gia đình
3.
Phân tích đưc các hình thức lập và sử
dụng hồ
sơ quản lí sức khỏe cá nhân
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lập
kế
hoạch
là
một
trong
những
chức
năng
cơ
bản
của
quản
lí,
nhằm
định
ra
chương trình, mục tiêu, chiến lược
mà quản lí cần đạt được. Kế
hoạch là một bản trình
bày
cụ
thể
về
các
hoạt
động,
nguồn
lực
và
mốc
thời
gian
cần
thiết
để
đạt
được
mục
tiêu. Lập kế
hoạch là việc xác định các mục tiêu và tìm ra cách thức để
đạt được những
mục tiêu đó. Các hoạt động đề
ra trong bản kế
hoạch cần phải sắp xếp theo một cách
thức, trình tự
nhất định nhằm đạt mục tiêu đề
ra. Lập kế
hoạch là một hoạt động cần
làm định kỳ. Chuyên ngành Y học gia đình với nguyên lí CSSK liên tục, toàn diện và
phối hợp sẽ
giúp triển khai kế
hoạch chăm
sóc sức khỏe được hiệu quả.
1.
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE
1.1
. Thu thập thông tin, đánh giá tình hình sức khỏe
Thu thập thông tin đóng vai trò
rất quan trong trong quản lý
và
lập kế
hoạch. Thu
thập
thông
tin
để
đánh
giá
tình
trạng
hiện
tại,
giúp
trả
lời
câu
hỏi:
“Chúng
ta
đang
ở
đâu”.
Để
đánh giá
được tình hình hiện tại chúng ta phải xác định rõ
các thông tin cần
thu thập, biết các phương pháp và
các nguồn thu thập thông tin để
đảm bảo thu thập
đúng và
đủ
các thông tin cần thiết.
1.2
. Xác định vấn đề
sức khỏe ưu tiên
Vấn đề
cần can thiệp: là khoảng cách tồn tại thực tế
về
tình trạng sức khỏe hay các
vấn đề
liên quan đến sức khỏe và chỉ
tiêu/tiêu chuẩn mong muốn của con người
Ví
dụ:
tỷ
lệ
suy
dinh
dưỡng
ở
trẻ
em dưới 5
tuổi tại huyện Sapa,
Lào cai 6 tháng
đầu năm
2017
còn cao (25%).
Tiêu
chuẩn
khi
nêu
một
vấn
đề:
Vấn
đề
gì;
đối
tượng
nào;
ở
đâu;
khi
nào;
bao
nhiêu?
Vấn đề
ưu tiên can thiệp:
Sau khi xác định được vấn đề
sức khỏe của cộng đồng,
các cán bộ
y tế
sẽ
lập kế
hoạch để
giải quyết những vấn đề
đó. Trong thực tế
nguồn lực
y tế
có hạn nên cần phải xác định vấn đề
nào cần giải quyết trước và vấn đề
nào sau.
Các phương pháp xác định vấn đề
ưu tiên can thiệp
-
Phương pháp Delphi: một nhóm chuyên gia cùng nhau thảo luận để
thống nhất xác
định các vấn đề
sức khỏe ưu tiên của cộng đồng
-
Phương pháp dựa trên gánh nặng bệnh tật: dựa vào các con số, tỷ
lệ
mắc bệnh để
xác định vấn đề
sức khỏe ưu tiên

173
- Phương pháp cho điểm: dựa vào 4 tiêu chuẩn: Chỉ số vượt quá mức bình thường;
cộng đồng biết đến và đã có phản ứng; đã có dự kiến giải quyết của nhiều ban
ngành; ngoài CBYT có người thông thạo vấn đề đó
- Phương pháp của WHO: cho điểm dựa vào 6 tiêu chí:
Mức độ phổ biến của vấn đề
Gây tác hại lớn
Ảnh hưởng đến tầng lớp người khó khăn
Đã có kỹ thuật, phương tiên giải quyết
Kinh phí chấp nhận được
Cộng đồng sẵn sàng tham gia giải quyết
- Phương pháp xác định ưu tiên theo thang điểm cơ bản:
Yếu tố A: Phạm vi của vấn đề
Yếu tố B: tính nghiêm trọng của vấn đề
Yếu tố C: Ước lượng hiệu quả của giải pháp can thiệp
Các yếu tố khác: tính phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, sự săn có về nguồn
lực…
Công thức: BPRS = (A + 2B)C
Gợi ý về cho điểm phạm vi vấn đề:
Tỷ lệ quần thể đích bị tác động bởi VĐSK
Phạm vi vấn đề (Thang điểm)
≥25%
9 hoặc 10
10-24,9%
7 hoặc 8
1-9,9%
5 hoặc 6
0,1-0,9%
3 hoặc 4
0,01-0,09
1 hoặc 2
<0,01%
0
Gợi ý để lượng hóa tính nghiêm trọng của vấn đề
Tính nghiêm trọng của vấn đề
Tính nghiêm trọng (Thang điểm)
Rất nghiêm trọng (tỷ lệ tử vong cao, tử vong
sớm, có ảnh hưởng lớn với người khác)
9 hoặc 10
Nghiêm trọng
6, 7 hoặc 8
Tương đối nghiêm trọng
3, 4 hoặc 5
Không nghiêm trọng
0, 1 hoặc 2
Gợi ý lượng hóa tính hiệu quả

174
Hiệu quả của can thiệp sn có trong phòng
bệnh
Hiệu quả (Thang điểm)
Rất hiệu quả (hiệu quả 80-100%)
9 hoặc 10
Tương đối hiệu quả (hiệu quả 60-80%)
7 hoặc 8
Hiệu quả (hiệu quả 40-60%)
5 hoặc 6
Tương đối hiệu quả (hiệu quả 20-40%)
3 hoặc 4
Tương đối không hiệu quả(hiệu quả 5-20%)
1 hoặc 2
Không hiệu quả
0
1.3 . Xây dựng mục tiêu
Sau khi đã xác định được vấn đề sức khỏe ưu tiên cần can thiệp, cần xác định tiếp
những vấn đề đó phải giảm đi/ giải quyết bao nhiêu. Ngay cả những vấn đề có thể giải
quyết triệt để cũng cần đặt ra các mục tiêu cho từng giai đoạn, giải quyết từng bước để
đạt đích cuối cùng.
Xác định mục tiêu không chỉ giúp cho việc lập kế hoạch mà còn giúp cho quán
trình đánh giá thực hiện kế hoạch. Một mục tiêu tốt là một mục tiêu được xây dựng
trên cơ sở khoa học rõ ràng và tin cậy. Mục tiêu tốt phải đảm bảo đầy đủ các tiêu
chuẩn: có đối tượng; hoạt động rõ ràng cụ thể; có thời gian, địa điểm phù hợp; có tính
khả thi; đo lường được
1.4 . Phân tích vấn đề sức khỏe
Mục tiêu của phân tích vấn đề là tìm ra các nguyên nhân gốc rễ, nguyên nhân trực
tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân có thể can thiệp được, nguyên nhân không
thể can thiệp được để từ đó có các giải pháp thích hợp.
1.5 . Lựa chọn giải pháp
Sau khi biết được các nguyên nhân gốc rễ và xác định được mục tiêu cần đạt tới,
chúng ta cần phải tìm cách giải quyết các nguyên nhân đó. Cách giải quyết vấn đề
được gọi là các giải pháp và thực hiện thông qua các phương pháp cụ thể. Sau khi lựa
chọn được các giải pháp và phương pháp cụ thể phải phân tích khó khan, thuận lợi của
các phương pháp thực hiện.
1.6 . Viết kế hoạch hành động
Trước khi viết kế hoạch cần lưu ý xem xét cân bằng giữa khả năng và nhu cầu, dự
tính xem những nguồn lực hiện có và những nguồn lực có thể huy động được, những
khó khan và thuận lợi hiện tại và tương lai để xây dựng được kế hoạch hành động phù
hợp.
2. NGUYÊN TẮC LẬP KẾ HOẠCH
2.1 . Tính mục tiêu
Trên cơ sở xác định đúng và rõ mục tiêu cần đạt, người quản lí ở các cấp khác nhau
sẽ có khả năng lựa chọn các giải pháp, phương pháp thực hiện cũng như các điều kiện
hỗ trợ một cách phù hợp và xác định vị trí ưu tiên cho từng mục tiêu. Tính mục tiêu
trong lập kế hoạch giúp đảm bảo được hiệu quả hoạt động, tránh lãng phí hoặc sử dụng
nguồn lực không phù hợp, làm cơ sở cho theo dõi, giám sát và đánh giá

175
2.2 . Tính khoa học
Mọi sản phẩm của quá trình lập kế hoạch chỉ có hiệu quả nếu nó đạt đến những
mức độ nhất định về căn cứ khoa học. Tính khoa học chính là yếu tố đảm bảo chất
lượng và độ tin cậy của các kế hoạch được thảo ra
2.3 . Tính cân đối
Tính cân đối là một nguyên tắc xuyên suốt quá trình lập kế hoạch để đảm bảo kế
hoạch đạt được các mục tiêu đề ra. Cân đối ở đây không chỉ là cân đối giữa nhu cầu và
khả năng trong lập kế hoạch mà còn là sự cân đối giữa các yếu tố, các bộ phận, các
lĩnh vực và quá trình trong hệ thống tổ chức để đảm bảo thuận lợi nhất cho việc thực
hiện mục tiêu đã lựa chọn
2.4 . Tính chấp nhận
Kế hoạch được lập ra phải được sự chấp nhận của không chỉ của chính quyền, các
cấp lãnh đạo, những người lập kế hoạch mà cả những người trực tiếp thực hiện và đối
tượng can thiệp (cộng đồng). Chấp nhận ở đây bao gồm cả chấp nhận về chính trị, văn
hóa, đạo đức… giúp đảm bảo các kế hoạch theo ra là hiệu quả, khả thi và phù hợp với
tính hình thực tế của địa phương.
4. QUY TRÌNH QUẢN LÍ SỨC KHỎE TRONG Y HỌC GIA ĐÌNH
4.1 Khái niệm
Quản lí sức khỏe là một quá trình liên tục thực hiện các chức năng quản lí nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra do phối hợp hữu hiệu các nguồn lực. Không phải tất cả các
người dân/ người bệnh đều cần có chế độ quản lí toàn diện như các bước nêu dưới đây.
Tuy vậy, với các trường hợp, như người cao tuổi, mắc đồng thời nhiều loại bệnh và có
khả năng phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau thì việc thực hiện theo qui trình quản lí
sức khỏe là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, ở Việt Nam, ngày càng có nhiều chỉ định
điều trị ngoại trú, kể cả với các bệnh có tiên lượng liên quan chặt chẽ đến tuân thủ điều
trị, như HIV/AIDS, lao phổi, các bệnh động kinh, tâm thần, tăng huyết áp,… thì việc
áp dụng quy trình quản lí càng trở nên quan trọng hơn.
Mục tiêu của quản lí sức khỏe trong y học gia đình:
Đảm bảo cho người dân/người bệnh có được các chế độ chăm sóc, theo dõi và điều
trị phù hợp, hạn chế tối đa các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Đánh giá quá trình tiến triển của sức khỏe có hướng tới đạt các mục tiêu đề ra hay
không.
Đánh giá xem người dân/người bệnh có bị ảnh hưởng hay nguy cơ gì khác từ các
chăm sóc điều trị hay không
Đánh giá chi tiết với từng loại dịch vụ ở những đối tượng bị ảnh hưởng
Giám sát quá trình và hỗ trợ các đối tượng tuân thủ các chế độ chăm sóc, theo dõi
và điều trị.
Đơn giản hoá quá trình chăm sóc, theo dõi, điều trị, tư vấn, giảm giá thành, đảm
bảo đạt được mục tiêu sức khỏe và an toàn trong việc sử dụng các dịch vụ.
4.2 . Các bước quản lí sức khỏe
4.2.1. Đánh giá nhu cầu

176
Quản lí sức khỏe trong y học gia đình cần thực hiện một cách toàn diện và có hệ
thống để đảm bảo đạt được mục tiêu sức khỏe đề ra. Vì vậy, các bước đánh giá nên
được áp dụng trên từng đối tượng cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Việc đánh giá
cần được tiến hành toàn diện đối với tất cả các điều kiện y tế người bệnh đang có hoặc
sử dụng.
Việc đánh giá là rất quan trọng, nhất là với hệ thống bệnh án điện tử hiện nay, và
tiến tới là kê đơn điện tử, sẽ dễ bỏ qua những thuốc và các dịch vụ do người bệnh có
được từ các nguồn khác. Hơn nữa, hệ thống điện tử có ưu điểm là đầy đủ thông tin về
các yếu tố liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân, nhưng thường không có được thông
tin về việc liệu người bệnh có tuân theo các chế độ chăm sóc, điều trị và theo dõi đã
đặt ra hay không, hay tuân theo như thế nào.
Đánh giá bắt đầu bằng việc tìm hiểu những trải nghiệm sức khỏe của người
dân/người bệnh, bao gồm niềm tin, mối quan tâm, hiểu biết và mong đi của người
dân/ người bệnh về vấn đề sức khỏe của bản thân và gia đình. Đánh giá giúp xác định
họ sẽ quyết định thế nào:
- Liệu người bệnh có tuân theo những chỉ định điều trị hay không?
- Người bệnh sẽ gặp những khó khăn gì khi thực hiện những chỉ định đó?
- Người bệnh cần phải làm gì và phối hp với ai để tuân thủ đưc các chỉ định?
- Trong bao lâu thì người bệnh đạt đưc những mục tiêu sức khỏe đề ra?
Mục tiêu của việc quản lí sức khỏe là đảm bảo người dân/ người bệnh đạt được các
mục tiêu sức khỏe đề ra, do vậy, cần có sự hợp tác của người dân/ người bệnh, nhất là
trong việc ra các quyết định liên quan.
Đánh giá tiền sử của người dân/ người bệnh, với các câu hỏi như:
- Người dân/ người bệnhđã từng gặp những vấn đề sức khỏe gì và đã đưc xử lý
như thế nào?
- Những biện pháp y tế nào đã đưc người dân/ người bệnháp dụng và hiệu quả
của nó?
- Dịch vụ y tế nào đã gây ra các tác dụng không mong muốn hay vấn đề khác?
- Dịch vụ y tế nào mà người dân/ người bệnh muốn tránh, không muốn tiếp tục
dùng? Tại sao lại không muốn dùng nữa?
Việc đánh giá cũng cần xem xét đến các dịch vụ y tế người dân/ người bệnh đang
sử dụng trong bệnh án (hoặc y bạ), chủ yếu xem trên thực tế người dân/ người bệnh
đang sử dụng dịch vụ như thế nào, và tại sao, có sự thay đổi nào không so với y lệnh?
Các mối quan tâm hoặc câu hỏi của người dân/ người bệnh, đều cần được ghi chép lại
cho từng loại dịch vụ.
4.2.2 Xác định vấn đề liên quan đến sức khỏe
Đánh giá sẽ giúp cho việc xác định được liệu có vấn đề nào liên quan đến các
dịch vụ y tế có thể ảnh hưởng tới liệu pháp chăm sóc, điều trị và theo dõi cho người
dân/ người bệnh sắp tới. Việc xác định cần được thực hiện một cách toàn diện và có
trình tự logic, giúp cho chỉ định điều trị tiếp theo được hợp lý, do vậy, cần chú ý: