Li loi t trong tiếng Vit ca người nước ngoài (phn 2)
1. Một vài cơ s lun
Li (error), theo quan điểm tri nhn, là mt hiện tượng đương nhiên trong quá trình
người hc th đắc mt ngoi ng. Li không phi là hiện tượng tiêu cc trong q
trình hc ngoi ng, không phi là phiên bn méo mó ca ngôn ng đích mà lỗi th
hin s tham gia tích cc của người hc trong quá trình th đắc ngôn ng đích, thể
hin nhng chiến lược quan trng mà người hc áp dụng để khám phá ngôn ng
đích, và lỗi là chng c rõ ràng nht v h thng ngôn ng đang phát triển ca
người hc - ngôn ng trung gian (Interlanguage). Ngôn ng trung gian này luôn
biến đổi trong quá trình người hc th đắc ngôn ng đích và tiệm tiến đến ngôn
ng đích nhưng không thể tr thành ngôn ng đích hoàn toàn. Người khởi ng
cho quan nim "cách mng" v liy là Pit Corder vi hàng lot công trình để li
nhng du n rõ nét và giúp định hướng cho ngành phân tích li (Error Analysis)
(Corder, 1973, 1981...). Nhng nhà ngôn ng hc ng dng có cách nhìn mới đi
vi li bao gm L. Selinker (1992), J.C. Richards (1985) và R. Ellis (1992)...
Có 2 loi li chính xut hin trong quá trình hc mt ngoi ngữ. Đó là lỗi t ng
đích (Intralingual Error) và lỗi giao thoa (Interlingual Error). Li t ng đích là
loi li sinh ra do nhng yếu t trong ni b ngôn ng đích và do người hc
"mượn" nhng tri thức đã biết v ngôn ng đích. Li giao thoa là li sinh ra do
người học n nhng tri thức có trước t tiếng m đẻ.
my nguyên nhân sau có th to ra li trong quá trình th đắc ngoi ng:
Vượt tuyến (Overgeneralization), chiến c người hc ni rng nhng quy tc
ngôn ng ra ngoài phm vi ca nó. Ví d có người hc nói: "chào anh" khi gp ph
n, mà l ra phi nói "chào chị". Người học đã vưt tuyến, tc s dng tri thức đã
biết để "km phá" tiếng Vit.
Chuyn di (Transfer), chiến lược người học mượn nhng tri thức đã có trong tiếng
m đẻ để khám phá ngôn ng đích. Ví dụ người Nht có th nói mt câu tiếng Vit
theo trt t tiếng Nhật như sau: "sắp tàu đến" trong khi tiếng Vit thì phi nói là
"tàu sắp đến".
Chiến lược giao tiếp (Communication strategies), chiến ợc người hc tìm mi
cách để giao tiếp mc dùu nói có sai ng pháp. Ví d mt người do không biết
t "nạo vét" nên đã nói "Người ta đang giặt h Thin Quang".
Chuyn di ging dy (Transfer of training), đây là trường hp các tài liu ging dy
và các li gii tch không bao quát hết hoc giải thích chưa chính xác cách dùng
và ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ, làm cho người hc mc li. Ví d t ã", có
người nước ngoài nói: "Hôm qua tôi đã dy lúc by giờ, sau đó tôi đã ra mặt, đã
ăn sáng, đã ung cà phê, đã đánh răng, đã đi học."
2. Kho sát li loi t trong tiếng Vit
Nhng bài nghiên cu v vic dy và hc tiếng Việt như một ngoi ng đã xut
hin khá nhiu trong nhng tp k yếu vào những năm 70, 80 và 90... Cũng đã có
mt s công trình kho sát li tiếng Vit của người nước ngoài (Đại hc Tng hp
HN, 1975; Đi hc Tng hợp Tp. HCM, 1995; Đi hc Quc gia HN, 1997).
Nhng nghiên cu này đã có mt s đóng góp nhất đnh v mặt tư liệu. Tuy nhiên,
nhng nội dung được trình bày thường ch dng dng "kinh nghim", hoc nêu
vấn đề, thiếu hn s dn dt ca lí lun v quá trình th đắc tiếng Việt như một
ngoi ng, vì vy cách lí gii ca đại b phn nhng nghiên cu này vn b nh
hưởng bi lun khá cũ là li của người hc sinh ra ch do nh hưởng ca thói
quen t tiếng m đẻ mà chưa nhìn thy nguyên nhân đa chiều gây nên lỗi như
nhng chiến lược hc ngoi ng. Công trình ca chúng il là công trình
nghiên cu li ng pháp tiếng Vit của người nước ngoài đầu tiên da vào mt
thuyết khoa hc, c gng m sáng rõ mt s hiện tượng thc tế trong sn phm
ngôn ng do người hc to ra. Trong phm vi bài này, chúng tôi trình bày v li
loi t trong tiếng Vit của người c ngoài mà chưa có công trình nào đề cp
mtch c th và lí gii mt cách thuyết phc. Trong bài viết này, chúng tôi s c
gng:
Miêu t và giải tch trên cơ sở khoa hc li s dng loi t trong tiếng Vit ca
người nước ngoài.
Khẳng định được li loi t là nhng li t ng đích.
Đề xut mt s gii pháp khc phc lỗi được th nghim trong giáo trình dy tiếng
Việt cho người nước ngoài.
Công vic ca chúng tôi là ging dy tiếng Việt cho người nước ngoài. Đối vi
công vic này, thut ng "loi t" đã tr nên quen thuc và tin dùng nên chúng tôi
tm s dng thut ng này, tuy nhiên, vi mt ni dung rng hơn cách hiểu cũ, tức
vi ý nghĩa ca danh t đơn vị. Tt c các danh t đơn vị dùng để tính toán, cá th
hoá s vật đều được chúng tôi coi là "loi t". Phi nói rng "loi t" là mt trong
nhng t loi khá đặc bit trong tiếng Vit, và trong các v trí ng đoạn danh t,
li loi t chiếm t l cao nhất (203 trường hợp), trong khi đó, những-các (62
trường hp); tt c, c, mọi (44 trường hợp). Tư liệu ca chúng tôi cho thy người
nước ngoài nói chung (không phân bit bn ng thuộc đơn lập hay biến hình hoc
chắp dính) tng s dng sai loi t trong nhng dng sau:
Dùng thiếu loi t: 67, trong đó: (a) có "những" thiếu loi t: 26; (b) có s t thiếu
loi t: 25; và (c) thiếu loi t: 18.
Dùng tha loi t: 51.
Chn sai loi t: 85.