BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============

MAI VĂN THI

DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ

NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============

MAI VĂN THI

DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ

NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán

Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS TRẦN KIỀU

2. TS PHẠM VĂN TRẠO

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, được hoàn

thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết quả

được trình bày trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó.

Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020

Tác giả luận án

Mai Văn Thi

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong và ngoài Viện Khoa học

giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa

học giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả

làm nghiên cứu sinh cũng như đã đưa ra những góp ý quý báu trong quá trình tác giả

thực hiện luận án.

Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.

Trần Kiều và Thầy giáo TS. Phạm Văn Trạo những người đã tận tình hướng dẫn, dìu

dắt tác giả trong suốt thời gian qua.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ phía Ban Giám hiệu, Khoa

Cơ sở - Cơ bản, Bộ môn Toán, các chuyên gia, giảng viên và sinh viên trường Đại học

Hàng hải Việt Nam đã giúp đỡ tác giả tổ chức khảo sát, thực nghiệm để kiểm tra tính

khả thi của các biện pháp được nêu ra trong luận án.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn

động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.

Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận án chắc chắn còn thiếu sót. Tác

giả rất mong nhận được những ý kiến phản hồi để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất

lượng luận án.

Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020

Tác giả

Mai Văn Thi

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ xi

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3

3. Mục đích nghiên cứu 11

4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 12

5. Giả thuyết khoa học 12

6. Nhiệm vụ nghiên cứu 12

7. Phạm vi nghiên cứu 13

8. Phương pháp nghiên cứu 13

9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu 13

10. Các đóng góp mới của luận án 13

11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ 14

12. Cấu trúc của luận án 14

Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 15

1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật 15 hàng hải

1.1.1. Năng lực 15

1.1.2. Năng lực nghề nghiệp 16

1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải 18

1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải 18

1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải 20

1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật 22 hàng hải

1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp 22

iv

1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ 22 thuật hàng hải

1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề 23 nghiệp

1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và 25 Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng

1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê 25

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình 26 đào tạo nguồn nhân lực ở bậc đại học

1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống 27 kê ở trường đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng

1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các 29 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp 29

1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình

dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các 31

ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp 31

1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề 31 nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất - 32 Thống kê đối với sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp 39 cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của 40 kĩ sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam

1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư 40 hàng hải

1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ 40 sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam

v

1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật 42 hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải 46 Việt Nam

1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ

trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng 49

hải Việt Nam

1.7.1. Mục đích khảo sát 49

1.7.2. Nội dung khảo sát 49

1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát 49

1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát 50

1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất -

Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, 50

kĩ thuật hàng hải

1.7.5.1. Thực trạng việc giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên 51 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh

viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất 53

- Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong 57 thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải

1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh

viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải 58

Việt Nam

1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn 61 cơ sở ngành, môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải

1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động các ngành 64 kinh tế, kĩ thuật hàng hải

KẾT LUẬN CHƯƠNG I 67

vi

CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO

SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG 69 QUA VIỆC DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI

HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp 69

2.1.1. Định hướng 1 69

2.1.2. Định hướng 2 69

2.1.3. Định hướng 3 69

2.1.4. Định hướng 4 69

2.2. Biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho 69 sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang

bị cho sinh viên vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục 69 tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng

hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 69

2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 70

2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 71

2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù

nghề hàng hải trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường 77

Đại học Hàng hải Việt Nam cho sinh viên

2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 77

2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 78

2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 79

2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh

viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm góp phần giải quyết những 85

vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp qua học tập Xác suất - Thống kê

2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 85

2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 86

vii

2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 87

2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý

các số liệu thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình 94

dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

2.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 94

2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 95

2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 95

2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo

trình và cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê

theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật 101 hàng hải đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh

viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp

theo

2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 101

2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 102

2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 103

KẾT LUẬN CHƯƠNG II 110

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 112

3.1. Mục đích thực nghiệm 112

3.2. Yêu cầu thực nghiệm 112

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm 112

3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm 112

3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp 113

đánh giá của quá trình thực nghiệm

3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải 113

3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất - Thống 113 kê hỗ trợ nghề nghiệp

3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm 116

3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm 117

viii

3.6. Tiến trình thực nghiệm 119

3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 119

3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018 126

3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm 133

3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh 133 tế, kĩ thuật hàng hải

3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học 134

3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên 136

KẾT LUẬN CHƯƠNG III 140

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 141

1. Kết luận 141

2. Khuyến nghị 142

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN 143 ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO 144

PHỤ LỤC 1. Phiếu hỏi: "Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê

cho sinh viên các ngành hàng hải của các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn 151

Toán tại trường Đại học Hàng hải" Việt Nam

PHỤ LỤC 2. Phiếu hỏi: "Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận

thức của sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong 153 học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp hàng

hải"

PHỤ LỤC 3. Phiếu hỏi: "Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất - 156 Thống kê trong thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải"

PHỤ LỤC 4. Một số bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải 159

PHỤ LỤC 5. Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của 171 biến ngẫu nhiên (tiết 1)

PHỤ LỤC 6. Bản nhận xét của giảng viên dạy thực nghiệm 177

PHỤ LỤC 7. Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải 179

ix

PHỤ LỤC 8. Danh mục các môn học sử dụng Xác suất - Thống kê 182

PHỤ LỤC 9. Phiếu đánh giá kết quả giờ dạy Xác suất - Thống kê theo 185 hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên

PHỤ LỤC 10. Yêu cầu và nội dung chi tiết của học phần (Kinh tế 187 lượng)

PHỤ LỤC 11. Quy định về nhân sự trong khu vực động cơ - kĩ thuật 190 STCW của ICTCS

PHỤ LỤC 12. Nhóm năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải với khả 191 năng hỗ trợ của Xác suất - Thống kê

PHỤ LỤC 13. Báo cáo về ứng dụng của Xác suất - Thống kê trong các 193 môn chuyên ngành

x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

BPSP Biện pháp sư phạm 1

2 CĐ Cao đẳng

3 DH Dạy học

4 ĐH Đại học

5 ĐHHHVN Đại học Hàng hải Việt Nam

6 GV Giảng viên

7 HTNN Hỗ trợ nghề nghiệp

8 KNNN Kĩ năng nghề nghiệp

9 KTKTHH Kinh tế, kĩ thuật hàng hải

10 NL Năng lực

11 NLNN Năng lực nghề nghiệp

12 NLTH Năng lực thực hiện

13 PPDH Phương pháp dạy học

14 SV Sinh viên

15 TH Toán học

16 TK Thống kê

17 TN Thực nghiệm

18 TT Thực tiễn

19 XS Xác suất

20 XSTK Xác suất - Thống kê

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

STT Tên các bảng và biểu đồ Trang

Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi 1 20 và có thiết kế hiện đại) giai đoạn 2017-2020

Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới 2 44 nhóm NL nghề kinh tế hàng hải

Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới 3 46 nhóm NL nghề kĩ thuật hàng hải

Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV 4 53 các ngành KTKTHH theo hướng HTNN

Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành 5 56 KTKTHH sau khi kết thúc học phần XSTK

6 Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng 61

Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào thực 7 67 tiễn của SV

Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt 8 67 động nghề hàng hải

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của 9 122 SV

Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực 10 124 nghiệm sư phạm vòng 1)

Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm thực 11 126 nghiệm và đối chứng (Thực nghiệm sư phạm vòng 1)

Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH

12 của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng vòng 2, tại trường 128

ĐHHHVN

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực 13 131 nghiệm sư phạm vòng 2)

Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực 14 134 nghiệm sư phạm vòng 2)

xii

137 15 Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy

16

Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu 76 vực II - Hải Phòng từ năm 1992 đến 2013

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm 17 125 sư phạm vòng 1)

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm 18 128 sư phạm vòng 1)

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 19 132 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 20 134 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã được thông qua vào

tháng 2 năm 2007 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 - khoá X, đây là

Chiến lược đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát

triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện

nay. Cùng với việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới,

việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các ngành hàng hải, các lĩnh vực kinh tế biển gắn

với xây dựng và phát triển “Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược

biển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc

gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược biển

Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu.

Đánh giá sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện Nghị quyết về "Chiến lược biển

Việt Nam đến 2020", Hội nghị Trung ương 8 khoá XII (10/2018) đã tổng kết các kết

quả khả quan đối với 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển là khai thác, chế biến dầu khí; khai

thác và chế biển hải sản; phát triển kinh tế hàng hải; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng

biển; tăng cường xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Trong đó, lĩnh vực kinh tế

hàng hải đã có bước phát triển đáng kể, giá trị sản lượng của ngành vận tải biển, dịch vụ

cảng biển và đóng tàu đã liên tục gia tăng, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2007 - 2010

là 22%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm. Đội tàu biển trong nước tính đến hết

tháng 11/2017 có tổng trọng tải khoảng 7,8 triệu tấn, đứng thứ 4 trong ASEAN và thứ

30 trên thế giới. Sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển tăng đều theo các

năm (năm 2015 đạt 427,3 triệu tấn thì đến năm 2017 đạt khoảng 511,6 triệu tấn). Sau 10

năm thực hiện Chiến lược biển, toàn ngành đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác

đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ logistics, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng

hóa bằng đường biển với mức tăng trưởng hàng hóa hàng năm từ 10% - 20%, nhiều

cảng biển có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 200.000 tấn. Tuy vậy, tỷ trọng đóng góp

chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả nước còn rất nhỏ và có xu hướng giảm, với mức

1,05% vào năm 2010; 0,98% vào năm 2015 và 0,97% vào năm 2017. Đây cũng là tình

trạng chung của việc đóng góp của kinh tế biển và ven biển vào GDP cả nước từ 48%

năm 2005, giảm xuống còn 40,73% năm 2010 và năm 2017 ước đạt 30,19% theo Tổng

2

cục Biển và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu

tư) để tính toán các chỉ số GDP trong 10 năm thực hiện "Chiến lược biển Việt Nam đến

2020". [83]

Phân tích kết quả và những hạn chế, Hội nghị Trung ương 8 cũng nêu rõ: việc

thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong

phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát

triển xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó việc thực hiện chủ trương phát triển một số

ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Khoa học và công nghệ,

điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong

phát triển bền vững kinh tế biển. [85]

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân

chủ quan là chủ yếu. Trong đó, theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

một nguyên nhân chủ quan có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới thực trạng đó là phát triển

nguồn nhân lực biển. Nhân lực biển Việt Nam còn thiếu về số lượng và yếu về chất

lượng, cơ cấu nhân lực còn mất cân đối, đội ngũ nhân lực quản lý yếu về chuyên môn,

nghiệp vụ. Lực lượng thuyền viên vừa chỉ đáp ứng nhu cầu hạn chế trong nước, vừa

chưa có khả năng xuất khẩu như Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc… Đội

ngũ nhân lực nghiên cứu sáng tạo còn ít, chất lượng chưa cao nên thành quả khoa học

về biển và công nghệ phục vụ các hoạt động liên quan đến biển chưa đáp ứng được yêu

cầu.

Nguyên nhân chính là do đầu tư cho việc phát triển nhân lực biển còn chưa tương

xứng; đội ngũ GV còn thiếu và yếu; cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, phương tiện

trang thiết bị, trình độ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, phát triển nhân lực... vừa thiếu,

vừa yếu, trong khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo về biển chưa được thúc đẩy

mạnh mẽ. [85]

Khắc phục những khó khăn đó, trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, công

tác phát triển nguồn nhân lực biển tại nước ta đã được quan tâm, đầu tư hiệu quả. Chính

phủ đã giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương

triển khai rà soát các đề án phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng phát triển

nguồn nhân lực biển thông qua đào tạo (ĐH và trên ĐH), dạy nghề, xây dựng cơ sở đào

tạo và các chương trình đào tạo nhân lực cho quản lý, khai thác biển [85]. Việc chú trọng

3

phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo tại các trường ĐHthể hiện bởi quá trình

HTNN cho người lao động ngay khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Đào tạo trong nhà

trường được thực hiện qua các hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò

chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn học bao gồm các phân môn Toán ở trường ĐH,

đặc biệt là các môn Toán ứng dụng, trong đó có XSTK đều phải thực hiện mục đích

HTNN trong tương lai cho người học. Đây không chỉ là một yêu cầu cấp thiết và chính

đáng của TT mà còn liên quan đến vấn đề về lý luận của quá trình DH XSTK cho đối

tượng là SV và chuẩn bị cho quá trình HTNN cho họ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu trên trước tiên phải thực hiện một số vấn đề liên

quan như việc định hướng rõ mục tiêu DH, tiêu chí chọn lựa nội dung và đặc biệt là

những PPDH được chọn lựa để truyền tải nội dung đó. Ngoài ra còn phải tính đến cách

thức tổ chức hoạt động DH hay trang bị cơ sở vật chất trong nhà trường. Vấn đề này cần

được nghiên cứu trước hết là về mặt lý luận đối với việc đào tạo nhân lực ngành hàng

hải.

Thực tế DH XSTK ở trường ĐHHHVN đang đặt ra yêu cầu đào tạo SV nhằm

HTNN cho họ. Đã có một số ít kinh nghiệm cho quá trình này nhưng chính những kinh

nghiệm đó cần được soi sáng bằng lý luận khoa học. Để phục vụ TT tốt nhất là tìm

những giải pháp cụ thể giúp cho việc đào tạo SV ngành hàng hải theo định hướng HTNN

đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy XSTK. Nhìn lại mối liên quan giữa DH XSTK với

quá trình HTNN thì chưa có công trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện

vấn đề đó ở nước ta một cách hệ thống.

Vì những lý do nói trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài:

“DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ

HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM”

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Do phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nên trong phần tổng quan này luận

án chỉ nghiên cứu việc DH XSTK gắn với NL, NLNN trong nhà trường từ cấp trung học

trở lên.

2.1. Trên thế giới

2.1.1.Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc trung học

4

Trong quá trình DH TH nói chung và XSTK nói riêng trên thế giới hiện nay có

một xu thế chung là: giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT.

Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK nhưng trong khuôn khổ có hạn của

đề tài và với nguồn tư liệu có được, đề tài chỉ điểm qua dưới đây một số tác giả và công

trình đại diện. Trước tiên phải kể đến các nghiên cứu liên quan đến các cấp học trung

học như:

Henry M. (1994), [69], có nhiều bài viết về chủ đề DH XSTK. Các công trình

của ông tập trung bàn đến các khái niệm và tính toán XS ở bậc trung học từ ba quan

điểm: lịch sử, tri thức luận và didactic. Cách tiếp cận của ông nhằm mục đích giúp người

học nắm được nghĩa của khái niệm, tránh việc dạy những kiến thức hình thức.

Coutigno C. (2001), [65], trong khuôn khổ luận án tiến sĩ của mình đã xem xét

vấn đề đưa vào ngay từ bậc trung học cơ sở các tình huống ngẫu nhiên, trong đó có sự

tác động của mô hình hóa và giả lập với phần mềm Cabri-géomètre 2.

Briad J. (2005), [62], nghiên cứu vấn đề tiếp cận các luật ngẫu nhiên ở bậc trung

học phổ thông. Tình huống đó giúp người học nhận ra những yếu tố thiết lập nên quan

hệ giữa XS với TK, xây dựng các tình huống đưa XS vào giáo trình toán phổ thông.

Wozniak F. (2005), [82], với luận án tiến sĩ "Ưu điểm và hạn chế của quá trình

giảng dạy TK ở trường trung học cơ sở", nghiên cứu việc DH TK ở lớp đầu cấp trung

học cơ sở của Pháp. Thừa nhận rằng đào tạo tư duy TK là một vấn đề mấu chốt, tác giả

xem xét những điều kiện và những ràng buộc mà người giáo viên phải chịu trong thực

hành DH các nội dung của TK. Câu hỏi mà tác giả đặt ra để nghiên cứu là "tại sao các

điều kiện, các ràng buộc rất khác nhau trong nhiều thể chế mà thực tế DH thì hầu như

đều thiên về việc rút gọn TK vào các tính toán số học?".

Định nghĩa suy luận TK và sáu loại hình suy luận TK do Garfield và Gal đề xuất

được nghiên cứu và áp dụng cho các đối tượng học sinh phổ thông, còn đối với SV

chuyên nghiệp những nghiên cứu như vậy còn ít được quan tâm đến [68]. Người ta rất

ít đề cập tới cách thức mà SV suy luận như thế nào khi các em đối mặt với dữ liệu TK

chuyên ngành nói riêng và dữ liệu TK nói chung. Những loại hình suy luận TK nào là

phù hợp với SV; SV cần được giảng dạy như thế nào để phát triển NL suy luận TK là

những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và nghiêm túc.

2.1.2. Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc Cao đẳng, Đại học

5

Ngoài việc giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT thì

DH XSTK trên thế giới hiện nay rất chú ý đến việc HTNN, việc chuẩn bị cơ sở cho hình

thành và phát triển NL của người học trong đó có NLNN cho SV ở bậc CĐ và ĐH.

Từ những năm 50 của thế kỷ trước, nhiều Hội nghị quốc tế TH đã thảo luận về

DH XSTK ở bậc ĐH và CĐ như: năm 1956 ở Genever (Thụy Sĩ), năm 1966 ở Matxcơva

(Liên Xô cũ), năm 1969 ở Lyon (Pháp), năm 1976 ở Karsrube (Đức), năm 1980 ở

Berkley (Hoa Kỳ), năm 2005 ở Petaling Jaya (Malaysia), ... Các Hội nghị đều đi tới

thống nhất về việc đưa XSTK vào các loại hình nhà trường cùng với các yêu cầu cụ thể

như mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện ...

Trong nghiên cứu của Wilbert J. McKeachie (Anh) và các cộng sự [56] đã trình

bày các chiến lược, các kết quả nghiên cứu về lý thuyết DH XSTK. Công trình này đã

đưa ra các kết luận về chiến lược tối ưu dành cho việc DH XSTK ở các trường CĐ, ĐH,

trong đó có các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp,

cách thức tổ chức DH và các điều kiện cần thiết, trong đó khẳng định ý nghĩa và yêu

cầu làm rõ các ý nghĩa đó của XSTK đối với các lĩnh vực trong đời sống TT.

Susan Miles [79], với bài báo "Giảng dạy TK tại trường Y: Ý kiến của bác sĩ lâm

sàng", đã điều tra quan điểm của bác sĩ lâm sàng và cho ta thấy có rất ít bác sĩ sử dụng

được những kiến thức và kĩ năng TK mà họ đã được học ở bậc ĐH. Hơn nữa, nhu cầu

đào tạo TK cho bác sĩ đã thay đổi do những tiến bộ trong công nghệ thông tin và sự gia

tăng tầm quan trọng của phương pháp y học dựa trên chứng cứ. Từ đó tác giả khuyến

cáo phải cải tiến PPDH cho tương lai.

Trong [59] tác giả Artaud M. với luận án tiến sĩ "TH trong kinh tế như là một vấn

đề mô phạm – Một nghiên cứu khám phá" đã thực hiện một phân tích lịch sử TH và kinh

tế học để chỉ ra rằng việc tạo ra các tri thức kinh tế thường gắn liền với những cuộc điều

tra TH (được thực hiện một cách thỏa đáng), sau đó là truyền bá các kết quả điều tra, và

công việc thứ hai này không phải là đơn giản. Nghiên cứu đó cho thấy quan hệ mật thiết

giữa kinh tế học với TH, đặc biệt là với lý thuyết XSTK. Từ ghi nhận này, tác giả xem

xét lại công tác đào tạo ở các trường ĐH kinh tế ở Pháp, xét từ góc nhìn của lý thuyết

"Chuyển hóa sư phạm".

Một số nhà khoa học Bailar [60]; Moore [74]; Snee [76], [77], [78] đều cho rằng

phương pháp giảng dạy truyền thống tập trung vào việc phát triển các kỹ năng, quy trình

6

tính toán TK đã không mang lại những thành công như mong đợi. Vì vậy, họ kêu gọi

hãy tập trung nhiều hơn cho tư duy TK. "Thông thường mọi người tìm hiểu phương

pháp, nhưng không biết làm thế nào để áp dụng chúng hoặc không biết làm thế nào để

giải thích các kết quả" [73]. Một giải pháp được cung cấp để thay đổi tình trạng này là

việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và học tập ở cấp ĐH, cuốn hút SV trải

nghiệm tư duy TK bằng cách đối phó với các vấn đề của TT. Tuy nhiên, điều đó cũng

gặp không ít khó khăn, trở ngại và hiệu quả sư phạm thấp khi đội ngũ giáo viên có kiến

thức hạn chế về tư duy TK [60].

Ngoài một số công trình trên, còn có dự án LOE bắt đầu được triển khai ở ĐH

Joseph Fourier của Cộng hòa Pháp từ năm 2011. Mục đích của dự án là thiết kế một

trang web dùng cho việc đào tạo ở trường ĐH Y (thuộc ĐH Joseph Fourier), nhằm hình

thành ở SV NLTH một nghiên cứu y học thông qua kiến thức XSTK (từ bước xác định

vấn đề nghiên cứu, xây dựng phương pháp nghiên cứu, đến thu thập dữ liệu, phân tích

dữ liệu, rồi viết bài báo khoa học) và NL đọc có phê phán một bài báo của y học.

Những nghiên cứu trên cho thấy nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK đều

nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm tới tính TT, nâng cao nhận thức của người học về ứng

dụng của XSTK trong đời sống, xác lập quan hệ giữa việc DH XSTK với đào tạo các

ngành kinh tế, kĩ thuật, y học ... gắn liền với việc phát triển NL sử dụng XSTK của người

học đối với nghề nghiệp trong tương lai.

2.2. Ở Việt Nam

2.2.1. Một số nghiên cứu về dạy học môn Toán ở Cao đẳng, Đại học theo hướng hỗ trợ

nghề nghiệp thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công

cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà

nước ta coi trọng. Chủ trương đó đã được khẳng định qua các văn bản về việc cần thiết

phải phát triển NLNN cho SV trong các trường thuộc hệ thống giáo dục ĐH và giáo dục

chuyên nghiệp.

Hiện nay, theo sự đa dạng của các chuyên ngành được đào tạo, do vai trò công

cụ của TH đối với các khoa học khác nên nhiều chuyên ngành đào tạo ở ĐH có môn

Toán trong chương trình học. Có thể phân loại ra ba dạng chủ yếu về toán ở ĐH: TH

cho các chuyên ngành kĩ thuật; TH cho các chuyên ngành kinh tế; TH cho những người

7

sẽ đi dạy toán hoặc nghiên cứu toán chuyên nghiệp. Ở các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật

các môn Toán được dạy cho SV thuộc dạng thứ nhất và thứ hai. Và theo [47], dạy và

học toán ở ĐH là “dạy và học kiến thức toán cùng với văn hoá TH”. Do đó, việc DH

Toán ở trường ĐH cần đảm bảo cho người học tiếp cận TH trên cả hai phương diện:

TH với cấu trúc logic và TH với tính cách nhận thức hiện thực. Ngoài ra, tăng cường

mối liên hệ giữa TH và TT trong DH góp phần tích cực hoá hoạt động học tập và khai

thác tiềm năng sáng tạo của SV bởi vì ngoài việc tiếp thu một cách khoa học các tri

thức TH, vấn đề khai thác mặt ứng dụng TT của TH đòi hỏi người học thực hiện những

khám phá mới. Do đó, tự thân vấn đề đặt ra yêu cầu cao hơn về tích tích cực hoạt động

và sáng tạo trong học toán của người học để thực hiện mục tiêu học tập [45].

Trong [53], tác giả Đặng Văn Uy đã đưa ra những tiêu chí về công tác đào tạo và

huấn luyện nhân lực ngành hàng hải nhằm phát huy hết khả năng về chuyên môn, NLNN

chuyên biệt của ngành và thái độ làm việc chuyên nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ rõ, trong

số các yếu tố làm nên “Thương hiệu biển Việt Nam” thì NLNN của đội ngũ nguồn nhân

lực hàng hải chất lượng cao là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển chung đó.

Để hình thành và phát triển những NLNN cho người lao động cần phải trải qua cả một

quá trình dài mà trước hết là quá trình đào tạo trong nhà trường. Đào tạo trong nhà

trường thể hiện ở mọi hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò chủ yếu.

Và như vậy, việc DH các môn học không chỉ các môn học chuyên ngành mà các môn

học đại cương, cơ sở cũng vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển

NLNN cho người học.

Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong cuốn “Lí luận và dạy học đại học”

[10], đã khẳng định: “Quá trình học tập ở CĐ, ĐH không những giúp SV nắm vững hệ

thống tri thức cơ bản, hiện đại có liên quan đến nghề nghiệp tương lai mà còn rèn luyện

được những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và sự say mê, tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực

nghề nghiệp chuyên môn của mình, để sau khi tốt nghiệp họ thực sự có khả năng hoạt

động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn”.

Đã có nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà khoa học cơ bản quan tâm nghiên

cứu về vấn đề này như:

Trong [43], tác giả Nguyễn Chiến Thắng đã chỉ rõ vai trò to lớn của môn Toán

sơ cấp và PPDH môn Toán đối với việc hình thành và phát triển KNNN cho SV Sư

8

phạm Toán. Tác giả đã hệ thống hóa được một số vấn đề về đào tạo SV ngành sư phạm

Toán học ở bậc ĐH, đưa ra một quan niệm về KNNN cần hình thành cho SV ngành sư

phạm Toán học đồng thời đề xuất được các thành phần cơ bản của KNNN cần rèn luyện

cho SV ngành sư phạm TH thông qua dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương pháp

DH Toán ở bậc ĐH. Qua đó, luận án đã xây dựng được sáu BPSP rèn luyện KNNN cho

SV ngành sư phạm TH thông qua dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương pháp dạy

học TH bậc ĐH để từng bước hoàn thiện NLNN của mình trong quá trình được đào tạo

tại nhà trường.

Trong bài viết “Tăng cường liên hệ với TT nghề nghiệp trong DH Toán cơ bản

cho SV trường ĐH Công nghiệp”, tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Phương đã xây

dựng một quy trình bốn bước để tổ chức cho SV tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp,

xây dựng bài toán thực tế và sử dụng công cụ toán để giải quyết. [51]

Trong [50], tác giả Đỗ Thị Trinh đã đề xuất được những NL cụ thể cần đạt được

đối với SV Toán các trường Sư phạm: NL liên hệ những tri thức TH phổ thông với những

tri thức TH hiện đại có liên quan; NL giải toán phổ thông; NL vận dụng Lý luận và PPDH

môn Toán vào DH môn Toán ở trường phổ thông; ... Từ đó, luận án đã đề xuất được bảy

biện pháp phát triển NL DH trên lớp cho SV Toán các trường Sư phạm theo ba nhóm:

Nhóm phát triển NL giải toán phổ thông cho SV; Nhóm phát triển NL vận dụng lý luận

và PPDH môn Toán vào TT dạy học ở phổ thông; Nhóm phát triển NL tổ chức, thực

hiện, điều hành giờ dạy ở trên lớp. Các nhóm biện pháp này có mối quan hệ biện chứng

với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau, thể hiện sự toàn diện góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo giáo viên toán bậc Trung học phổ thông.

Một số bài giảng, giáo trình và bài tập như: “Bài giảng XSTK – ngành hàng hải”

[10]; “Tập bài toán ứng dụng hàng hải” [46]; “Cơ sở đánh giá độ tin cậy” [25], ... cũng

đã có xu hướng đưa ra một số kiến thức lý thuyết và bài tập cụ thể vận dụng các kiến

thức XSTK liên hệ với các kiến thức chuyên ngành hàng hải sau mỗi chương nhưng chủ

yếu chỉ dừng lại ở các thuật ngữ, khái niệm chuyên ngành.

2.2.2. Một số nghiên cứu về dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

ở bậc Cao đẳng, Đại học thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp

Trong những năm gần đây việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến trang bị

NLNN, mối liên hệ giữa Toán ĐH, đặc biệt là môn XSTK với quá trình HTNN thông

9

qua việc hình thành và phát triển NLNN đã được quan tâm rất nhiều, trong đó phải kể

đến những công trình như:

• Đối với SV khối ngành sư phạm:

Trong [21], tác giả Ngô Tất Hoạt đã nghiên cứu đặc điểm của kiến thức XSTK

và vị trí, vai trò của môn học này ở Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật; xác định rõ vai trò

của việc nâng cao NL nhận thức tích cực cho SV thể hiện thông qua việc DH XSTK;

tích hợp thêm một số luận điểm, quan điểm về PPDH theo lý thuyết kiến tạo và đề xuất,

xây dựng được các NL theo hướng áp dụng lý thuyết kiến tạo vào DH học phần XSTK

trong chương trình ĐH Sư phạm Kỹ thuật. Từ đó tác giả đề xuất được sáu biện pháp cụ

thể có thể áp dụng được trong quá trình DH học phần XSTK ở các trường ĐH nói chung

và ĐH Sư phạm Kỹ thuật nói riêng, đồng thời đề xuất quy trình DH theo quan điểm của

lý thuyết kiến tạo giúp cho việc dạy học XSTK ở các trường ĐHSPKT đạt hiệu quả cao

hơn.

Trong [48], Phạm Văn Trạo đã hệ thống hoá và đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý

luận có liên quan đến DH XSTK ở ĐH Sư phạm, sự cần thiết phải xây dựng các chuyên

đề hỗ trợ cho DH XSTK ở ĐH Sư phạm nhằm nâng cao chất lượng DH XSTK ở trung

học phổ thông. Đồng thời đề xuất các yêu cầu và nguyên tắc để xây dựng các chuyên đề

tự chọn minh hoạ tương ứng theo hướng tiếp cận mô đun DH đối với môn XSTK. Từ

đó, đề xuất các phương án sử dụng những mô đun đã xây dựng trong TT DH XSTK cho

SV toán ở ĐH Sư phạm theo hướng tiếp cận, hỗ trợ NL nghề giáo viên cho SV.

• Đối với SV khối ngành kinh tế, ngành y và cảnh sát:

Tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh với luận án: “DH XSTK cho SV ngành kế toán của

các trường CĐ Công nghiệp theo hướng phát triển NLNN” đã tổng quan và phân tích

tổng hợp được những vấn đề lý luận và TT có liên quan đến NL nghề kế toán, đặc biệt

luận án cũng phân tích làm rõ đặc điểm của SV ngành kế toán. Thông qua điều tra thực

trạng, luận án cũng đã làm rõ tình hình DH XSTK, từ đó đề xuất được các biện pháp

cho SV ngành kế toán theo hướng phát triển NLNN.[14]

Đào Hồng Nam [34] với luận án “DH XSTK ở Đại học Y” đã góp phần làm rõ

các yếu tố đặc trưng tri thức luận và thể chế của một đối tượng tri thức quan trọng luôn

hiện diện trong hoạt động nghề nghiệp và nghiên cứu của các bác sĩ – kiểm định giả

thuyết TK. Qua đó, luận án cũng đã chỉ ra ảnh hưởng của sự lựa chọn của thể chế đến

10

hiệu quả DH XSTK cho cán bộ y tế.

Tác giả Võ Thị Huyền với luận án: “DH TK ở trường ĐH Cảnh sát nhân dân

theo hướng gắn với TT nghề nghiệp” đã nghiên cứu về NLNN Cảnh sát nhân dân, vai

trò của TK đối với TT nghề nghiệp của người Cảnh sát nhân dân và yêu cầu của DH TK

theo hướng gắn với TT nghề nghiệp. Qua tìm hiểu thực trạng DH TK ở trường ĐH Cảnh

sát nhân dân, luận án đề xuất một số biện pháp DH TK theo hướng gắn với TT nghề

nghiệp. [24]

Trong [13], tác giả Hoàng Nam Hải với đề tài “Phát triển NL suy luận TK cho

SV CĐ chuyên nghiệp” đã góp phần làm rõ nội hàm của khái niệm suy luận TK; đề xuất

10 loại hình suy luận TK mà SV CĐ chuyên nghiệp thường sử dụng khi tham gia vào

một quá trình hoạt động TK. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã tạo cơ sở cho việc

đưa ra các BPSP góp phần phát triển NL suy luận TK cho SV CĐ chuyên nghiệp. SV

có khả năng áp dụng những loại hình suy luận TK để phục vụ các môn cơ sở, cơ sở

chuyên ngành, đồng thời giải quyết các tình huống liên quan đến nghề nghiệp của mình

sau khi ra trường cũng như khả năng ứng phó với các vấn đề bắt gặp trong TT cuộc

sống. Qua đó, bồi dưỡng tư duy phê phán, khả năng suy xét, phản biện khi các em đối

diện với tập số liệu TK.

Như vậy, các nghiên cứu trong nước về DH XSTK theo hướng HTNN ở bậc CĐ,

ĐH thông qua phát triển NLNN ở trên cho thấy các tác giả cũng đã bước đầu gắn kết

được XSTK với các môn chuyên ngành, với nghề nghiệp của SV trong quá trình DH

môn này. Cụ thể là: bằng cách nêu bật vai trò của XSTK với nghề nghiệp, với các môn

học chuyên ngành (như [13], [24], [14]) cùng với thực trạng việc giảng dạy XSTK tại

các trường CĐ, ĐH để đưa ra các giải pháp DH hiệu quả hơn, giúp cho SV sử dụng kiến

thức XSTK như một công cụ hữu hiệu để làm nghề (như [24], [14], [21], [34]). Ngoài

ra, để việc DH XSTK ở các trường ĐHSPKT đạt hiệu quả hơn, nghiên cứu của tác giả

Ngô Tất Hoạt [21] đã đề xuất quy trình DH theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đây

là hai cách tiếp cận, là hướng đi tốt mà đề tài có thể phát triển. Tuy nhiên, việc chỉ ra

mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN hay các quan niệm, các đặc trưng, yêu

cầu và các khả năng có thể hỗ trợ cho SV của quá trình DH XSTK trong các nghiên cứu

trên là chưa rõ ràng, chưa hệ thống. Đặc biệt với đối tượng SV ngành kinh tế, kĩ thuật

nói chung, KTKTHH nói riêng còn chưa có nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này. Đây

11

chính là cơ hội đồng thời cũng là thách thức để đề tài này tiếp tục phát triển và hoàn

thiện hơn quá trình DH XSTK HTNN tại các trường CĐ, ĐH.

Nhận xét chung:

Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét khái quát như sau:

- DH theo hướng HTNN là vấn đề được khá nhiều các tác giả trên thế giới đi sâu

nghiên cứu và đã có những thành tựu quan trọng. Ở Việt Nam, vấn đề DH nói chung và

DH XSTK nói riêng theo hướng HTNN thông qua phát triển NLNN hiện đang là mối

quan tâm lớn của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong định hướng đổi mới giáo

dục.

- Ở các trường ĐH, CĐ, GV dạy các môn khoa học cơ bản là một trong những

đối tượng đóng vai trò quan trọng trong việc HTNN cho SV khi còn ngồi trên ghế nhà

trường qua việc chuyển hóa sư phạm từ các tri thức khoa học cơ bản sang các tri thức

khoa học chuyên ngành. Để làm được điều đó thì phải làm cho mục tiêu, nội dung,

phương pháp giảng dạy các môn khoa học cơ bản thấm nhuần tính nghề nghiệp cho SV.

- Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã

phân tích đặc trưng của môn XSTK và quán triệt các đặc trưng đó vào hoạt động đào

tạo nhằm HTNN cho SV, đồng thời đưa ra được một số giải pháp phù hợp với đối tượng

đào tạo khi dạy XSTK với những mục đích cụ thể khác nhau. Từ đó góp phần hình thành

nên nền tảng lý luận quan trọng đối với vấn đề DH XSTK theo hướng phát triển NLNN

hay KNNN bằng nhiều PPDH khác nhau.

- Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu về DH theo hướng HTNN vẫn còn là

vấn đề tương đối mới và đang trong quá trình bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay

chưa có đề tài nào trực tiếp nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện về vấn

đề HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung và SV ngành KTKTHH nói

riêng.

Ngoài ra cũng có thể nhận thấy một số vấn đề có liên quan đến luận án cần được

tiếp tục nghiên cứu như:

- Yêu cầu của TT nghề nghiệp của SV ngành KTKTHH gắn với môn học XSTK.

- Vai trò của môn học XSTK với TT nghề nghiệp của SV ngành KTKTHH.

- Dạy học XSTK góp phần HTNN cho SV ngành KTKTHH.

3. Mục đích nghiên cứu

12

Trên cơ sở làm sáng tỏ về quan niệm, mục đích, yêu cầu của hỗ trợ nghề hàng

hải; mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN nói chung, NL nghề hàng hải nói

riêng mà SV cần được chuẩn bị và những đặc điểm của quá trình DH môn XSTK theo

hướng HTNN mà đề xuất một số biện pháp DH môn học này góp phần HTNN cho SV

các ngành KTKTHH trong bối cảnh hiện nay.

4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình DH môn XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành KTKTHH.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đào tạo SV các ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu trên cơ sở làm sáng tỏ được các yêu cầu chuẩn bị cho việc HTNN mà người

lao động được đào tạo ở bậc ĐH trong lĩnh vực hàng hải cần có với tiềm năng có thể

khai thác của quá trình DH XSTK, qua đó đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả thi

trong DH XSTK thì sẽ góp phần đổi mới DH XSTK ở ĐH theo hướng phục vụ tốt hơn

cho hoạt động đào tạo kĩ sư, cử nhân hàng hải.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở khoa học của DH theo định hướng HTNN cho người học ở

trường ĐH; nghiên cứu khái niệm, cấu trúc, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng hỗ trợ

của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN ngành hàng hải cần

chuẩn bị cho SV.

- Nghiên cứu vai trò của môn XSTK trong việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc

HTNN cho SV ở ĐHHHVN.

- Tìm hiểu thực trạng DH XSTK theo định hướng HTNN cho SV ngành

KTKTHH.

- Đề xuất một số biện pháp liên quan tới điều chỉnh mục tiêu, cải tiến nội dung,

đổi mới phương pháp khi DH XSTK tại trường ĐHHHVN theo định hướng HTNN cho

SV các ngành KTKTHH.

- Tiến hành TN sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học, tính hợp lý và khả

thi của một số biện pháp đã đề xuất.

13

7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu việc giảng dạy XSTK HTNN cho SV các ngành: kinh tế vận tải biển,

logistics và chuỗi cung ứng hàng hải, kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá, điều khiển tàu

biển, đảm bảo hàng hải, khai thác máy tàu biển, công trình thuỷ trong trường ĐHHHVN.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu tài liệu (sách, giáo trình, tạp chí, …) về giáo dục, đào tạo nói chung,

về HTNN, HTNN trong lĩnh vực hàng hải, DH HTNN, về NL và phát triển NL, về các

yêu cầu NLNN của người lao động ngành hàng hải, về vai trò của môn XSTK ở trường

ĐHHHVN trong quá trình hình thành và phát triển NLNN hàng hải.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, quan sát: Tìm hiểu thực trạng DH XSTK ở trường

ĐHHHVN (nhận thức, quá trình dạy học, kết quả học tập ...) với các đối tượng như

GV, SV, các chuyên gia và các đơn vị sử dụng lao động hàng hải.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các đơn vị sử

dụng lao động hàng hải về các vấn đề liên quan.

- Phương pháp TN sư phạm: Kiểm nghiệm tính khả thi và hợp lý các biện pháp

được đưa ra, minh hoạ tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: đối với một lớp liên thông sử dụng XSTK

sau khi học xong trong quá trình vừa học vừa làm.

9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu

- Khoa Hàng hải, khoa Máy tàu biển, khoa Kinh tế vận tải biển, khoa Công trình

thuỷ, khoa Cơ sở - Cơ bản tại trường ĐHHHVN.

- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

10. Các đóng góp mới của luận án

10.1. Về lí luận

- Đưa ra được quan điểm về HTNN, mối quan hệ giữa HTNN và phát triển NLNN

đối với người học ở bậc ĐH.

- Quan niệm về DH HTNN nói chung và DH XSTK HTNN cho SV ngành

KTKTHH nói riêng qua các yếu tố cụ thể: khái niệm, cấu trúc, đặc trưng, yêu cầu và

14

các khả năng hỗ trợ của quá trình DH này làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp DH

XSTK HTNN cho SV hàng hải sau này.

10.2. Về thực tiễn

- Làm rõ thực trạng của việc DH XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành

KTKTHH tại trường ĐHHHVN.

- Đề xuất các BPSP của quá trình DH XSTK theo hướng HTNN cho SV các

ngành KTKTHH.

- Các BPSP, các ví dụ và bài tập minh họa đã bước đầu được kiểm nghiệm và

chứng tỏ tính khả thi qua TN sư phạm, góp phần HTNN cho SV các ngành KTKTHH

theo hướng mà tác giả đề xuất.

11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ

- Quan điểm về HTNN, DH HTNN và thực tế yêu cầu về HTNN cho SV của quá

trình giáo dục, đào tạo tại trường ĐHHHVN.

- Quan niệm, đặc trưng, ý nghĩa, các yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình

DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH được đề xuất trong luận án là có cơ sở

khoa học và khả thi.

- Vai trò của môn XSTK trong việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc HTNN cho

SV ĐHHHVN.

- Các BPSP được đề xuất trong luận án có tính khoa học và khả thi trong quá

trình DH XSTK cho SV các ngành KTKTHH theo hướng HTNN.

12. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và danh mục các tài liệu

tham khảo, luận án gồm 3 chương:

Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương II. Các biện pháp HTNN cho SV ngành KTKTHH thông qua việc DH môn

XSTK ở trường ĐHHHVN.

Chương III. Thực nghiệm sư phạm

15

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.1.1. Năng lực

Năng lực là một thuộc tính quan trọng của nhân cách con người và từ lâu khái

niệm NL đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. NL còn là một

thuật ngữ được dùng phổ biến cả trong khoa học và cuộc sống hàng ngày. Khái niệm

này cho đến nay có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau trên thế giới cũng như tại

Việt Nam, chẳng hạn như:

- NL là những đặc điểm cá nhân của con người đáp ứng yêu cầu của một loại

hoạt động nhất định và là điều kiện cần thiết để hoàn thành xuất sắc một số loại hoạt

động nào đó [30].

- NL là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một người, tổ hợp này vận hành theo một

mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy [50].

- NL là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu

cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả

tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [21].

- NL là khả năng bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ thực hiện một cách thành

công theo chuẩn xác định [13].

- Theo Xavier Roegiers [57]: NL là sự tích hợp các kỹ năng tác động một cách

tự nhiên lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trước để giải quyết những vấn

đề do tình huống này đặt ra.

- Qua một tìm hiểu khá rộng rãi, công phu, nhằm đến gần ngoại diên hẹp hơn là

NLNN, Trần Khánh Đức [9] đã tổng hợp đưa ra định nghĩa: NL có thể được xem như

là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người

(tri thức, thái độ, kinh nghiệm, thể lực, niềm tin, ...) để thực hiện có chất lượng công

việc hoặc xử lý với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề

nghiệp.

- Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: NL là thuộc tính cá nhân được

hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con

người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như

16

hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết

quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [4].

Chúng tôi cùng quan điểm này của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

Tuy có nhiều cách phát biểu, diễn đạt khác nhau nhưng ta thấy NL biểu hiện bởi

các đặc trưng là:

- Cấu trúc của NL là tổ hợp của nhiều kỹ năng thực hiện những hoạt động thành

phần có liên hệ chặt chẽ với nhau.

- NL tồn tại và phát triển thông qua hoạt động; nói đến NL là gắn với khả năng

hoàn thành một hoạt động nào đó của cá nhân.

- NL được nảy sinh và quan sát được trong hoạt động giải quyết những yêu cầu

mới và do đó nó gắn liền với tính sáng tạo tư duy có khác nhau về mức độ.

- NL có thể rèn luyện và phát triển được.

- Cá nhân khác nhau thì NL khác nhau.

Vì được hiểu là khả năng huy động những tiềm năng từ tri thức – kỹ năng tới thái

độ/ phẩm chất, ... nên việc lập một danh mục các NL có thể có ở mỗi cá nhân là khả thi

nhưng lại chưa chắc đã có nhiều ý nghĩa. Các học giả có thể ghép rất nhiều danh/ động/

tính từ khác nhau với "năng lực" để thu được những thuật ngữ có nghĩa. Tuy nhiên chúng

đan xen một cách phức tạp với nhau nên khó có thể đưa ra một phân loại thực sự logic.

Liệt kê NL/ nhóm NL bằng tính chất, tầm quan trọng, bình diện có thể kể tới một

số khái niệm thông dụng như: NL chung, NL chuyên biệt, NL chìa khóa, NL cốt lõi.

1.1.2. Năng lực nghề nghiệp

Nghề và nghề nghiệp:

Theo Từ điển tiếng Việt [40], nghề được hiểu là “công việc chuyên làm theo sự

phân công của xã hội”. Có thể hiểu: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong

đó, con người sử dụng những tri thức, kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay

tinh thần nào đó, đáp ứng được nhu cầu xã hội và bản thân.

Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ [16], nghề nghiệp như là một dạng lao động vừa

mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt

động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.

Tác giả Climôv E. A. định nghĩa: Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao

động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho con người

17

có khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc

tồn tại và phát triển. [5]

Qua một số quan điểm về nghề và nghề nghiệp ta có thể hiểu: Nghề và nghề

nghiệp là hai khái niệm “chứa đựng” lẫn nhau, trong nghề có ẩn chứa nghiệp và đã có

nghiệp nhất định phải có nghề, cho nên người ta thường dùng thuật ngữ “nghề nghiệp”

bởi sự song hành giữa chúng.

Năng lực nghề nghiệp:

Crick định nghĩa “Một NL được mô tả như là một sự kết hợp phức tạp của kiến

thức, kĩ năng, sự hiểu biết, các giá trị, thái độ và mong muốn dẫn đến hiệu quả, thể hiện

hành động của con người trong một lĩnh vực cụ thể” [66].

Dưới góc độ đào tạo nghề Y Dược, Epstein và Hundert [67] dựa trên một số căn

cứ tiêu biểu như "Guide to Evaluation of Residents in Internal Medicine" của American

Board of Internal Medicine (1999), công bố của Norman GR (1985) và Tài liệu dự án

"Accreditation Council for Graduate Medical Education" để đi tới mô tả NLNN bởi khả

năng vận dụng nhuần nhuyễn, đúng đắn những kết nối, kiến thức, kỹ năng kỹ xảo,

phương pháp suy luận, xúc cảm, những giá trị của bản thân và nghề nghiệp, sự phản

chiếu nhân cách đặc trưng, ... trong hoạt động nghề nghiệp thường ngày, mang lại lợi

ích cho các cá nhân và cho cộng đồng.

Theo Nguyễn Đức Trí [49], khái niệm NLNN được hầu hết mọi người tương đối

thống nhất là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề

theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.

Tác giả Phạm Tất Dong [7] cho rằng: NLNN là sự tương ứng giữa những đặc

điểm tâm sinh lý con người với những yêu cầu do nghề đặt ra.

Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [6], NLNN là khả năng thực hiện có hiệu

quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh

vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm

cũng như sự sẵn sàng hành động. Mô hình cấu trúc NLNN bao gồm 4 thành phần cơ

bản: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội và NL riêng hay nói cách khác, bốn

thành phần NL này "gặp nhau" tạo thành NLNN.

18

Các khái niệm về NLNN được nêu trên hầu hết đều gắn với sự thực hiện thành

công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định trước và NLNN

có thể nhận biết được qua một số đặc trưng sau:

- NLNN đáp ứng được tiêu chuẩn đầu ra của công việc và nó là cơ sở quan trọng

cho quá trình thiết lập tiêu chuẩn đào tạo.

- Nội dung của NLNN mang tính thực tế và có thể đánh giá, đo lường được.

- Ngoài kiến thức, kĩ năng và thái độ của người lao động, NLNN còn chứa đựng

các nguyên tắc cần thiết để thực hiện toàn bộ một hoặc một số nội dung lao động nghề

nghiệp cụ thể nào đó.

NLNN được xác định bao gồm các thành tố cơ bản sau:

Một là, tri thức về nghề: là những hiểu biết cơ bản và chuyên sâu về nghề nghiệp

để có thể thực hiện các hoạt động cần thiết của nghề nghiệp đó.

Hai là, kỹ năng nghề: là khả năng vận dụng kiến thức thu nhận được vào thực tế

nghề nghiệp một cách có hiệu quả.

Ba là, thái độ với nghề: là thể hiện sự tích cực hay tiêu cực của người lao động

về môi trường làm việc của họ, thể hiện sự thoả mãn với công việc, sự gắn bó với công

việc và sự tích cực, sự nhiệt tình với tổ chức.

Bốn là, kết quả thực hiện các hành động nghề (hành nghề): là thước đo NLNN

của cá nhân đó.

Bản thân người lao động ban đầu không có sẵn NLNN mà NLNN được hình

thành và phát triển thông qua quá trình học tập, lao động trong hoạt động nghề nghiệp

và được tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong quá trình làm việc.

1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải

Thai V.V. và cộng sự [80], [81] đã điểm gần 20 công trình quan trọng về NLNN

được công bố rải rác trong gần 40 năm (1973 – 2009), một con số tương tự các công

trình riêng trong lĩnh vực kinh tế hàng hải công bố trong hơn 20 năm (1990 – 2011) cho

thấy NLNN kinh tế hàng hải liên quan tới cả ba lĩnh vực thương mại, hậu cần – cung

ứng và quản lý với 71 NL thành phần cả chung và đặc thù (Phụ lục 7), trong đó những

NL có sự tương thích với khả năng hỗ trợ của của XSTK gồm 21 NL thuộc nhóm NL

liên quan đến hoạt động thương mại, liên quan tới lĩnh vực cung ứng (Cảng vụ, tàu biển),

19

liên quan tới lĩnh vực Quản lý hàng hải (Phụ lục 12). Chẳng hạn, đối với nhóm NL liên

quan đến hoạt động thương mại có một trong NL chung là (2) NL phân tích dữ liệu TK

có một số biểu hiện mà XSTK có thể tác động như:

- Khả năng lựa chọn thông tin dữ liệu: xác định rõ những dữ liệu nào cần thu

thập, thứ tự ưu tiên của các dữ liệu này.

- Khả năng trình bày dữ liệu.

- Khả năng mô hình hóa những thông tin TK qua công thức, bảng biểu và các

dạng biểu đồ TK để rút ra kết luận và phát hiện xu hướng phát triển của hiện tượng

nghiên cứu.

- Khả năng đọc hiểu dữ liệu TK, thông tin TK từ các mô hình TH biểu diễn thông

tin TK như là công thức bảng biểu và các dạng biểu đồ TK.

- Khả năng quan sát thông tin TK để rút ra các kết luận TK.

- Khả năng phân tích, diễn giải dữ liệu và kết luận. [14].

Ví dụ 1.1. (Khả năng đọc hiểu dữ liệu TK, phân tích, diễn giải số liệu và kết luận)

TK và dự báo cước cho thuê tàu container giai đoạn 2017 - 2020 của Bộ giao

thông vận tải cho kết quả như bảng dưới đây:

Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi và có thiết kế hiện

đại) giai đoạn 2017-2020

(Trích nguồn: http://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/59047/du-bao-thi-truong-van-tai-bien-the- gioi-giai-doan-2018---2020.aspx)

Với việc đọc hiểu số liệu của bảng trên, SV có thể dùng các kiến thức của XSTK

(kiến thức về XS, kỳ vọng, phương sai ...) để tính tỉ lệ phần trăm tăng theo năm về cước

cho thuê của các loại tàu container tính được mức cước cho thuê trung bình từng loại

tàu. Đồng thời có thể đánh giá được xem loại tàu nào có mức cước tăng tích cực từ đó

20

phân loại và có những kết luận dự báo tốt hơn. Cụ thể, qua bảng trên với việc tính toán

bằng XSTK có thể thấy phân khúc tàu từ 1.200 đến 2.000 TEU không có nhiều dấu hiệu

tích cực, giá cước dao động từ 4.500–6.300 USD/ngày. Thị trường thuê tàu trong 3 năm

tới tiếp tục có xu hướng ổn định và tích cực hơn đối với cỡ tàu nhỏ (dưới 1.100 TEU)

và không thuận lợi đối với các gam tàu cỡ lớn do sự kém linh hoạt trong hoạt động khai

thác, đặc biệt trên các tuyến ngắn và khó đạt được tỷ suất sử dụng cao.

1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải

Do khá khó khăn về các tài liệu nghiên cứu quốc tế khi tiếp cận trực tiếp tới NL

kĩ thuật hàng hải từ góc độ sự tương thích với tiềm năng hỗ trợ của XSTK nên một

hướng khác được lựa chọn là trước tiên sẽ tìm hiểu cấu trúc NL cần hình thành trong

đào tạo bậc CĐ, ĐH đối với nhóm lao động ngành kĩ thuật nói chung.

Một số nhóm NL cần được nhấn mạnh trong đào tạo kĩ thuật:

Cùng với những thành tố quan trọng khác trong một chương trình đào tạo thuộc

các nhóm ngành Khoa học ứng dụng, Máy tính, Kĩ thuật, Công nghệ, NL mong đợi của

lao động được đào tạo được quy định trong các bộ chuẩn của ABET (Accreditation

Board for Engineering and Technology) là tổ chức chuyên về đánh giá kiểm định các

chương trình đào tạo nghề nghiệp – chủ yếu tại Mỹ (đã tới 32 quốc gia trong đó có Nga,

Trung Quốc, Singapore và cả Việt Nam, chứng nhận cho 4005 chương trình đào tạo tại

793 trường ĐH).

Trong nghiên cứu mới nhất, Passowa H.J and Passow C.H [70] đã tổng hợp 27

nghiên cứu có đề cập tới phân tích định lượng trên yêu cầu "xếp hạng theo thứ tự quan

trọng các NL thành phần" – rút ra từ các chuẩn NL đầu ra của ABET – được thực hiện

bởi 14429 người tình nguyện tham gia, đều đã tốt nghiệp một nhóm ngành kĩ thuật. Từ

danh mục các NL thành phần quan trọng được trình bày chi tiết trong [66, bảng 1, tr.

493-494-495], có thể rút ra:

- Nhóm Ứng dụng các nền tảng công nghệ đòi hỏi các NL: Thể hiện dữ liệu; Vận

dụng kiến thức; Thực hành; Đánh giá chính xác.

- Nhóm Ứng biến trong phạm vi nhiệm vụ có các NL: Sáng tạo; Giải quyết vấn

đề; Thiết kế giải pháp; Ra quyết định.

Một số yêu cầu đặc thù của lao động kĩ thuật hàng hải:

21

Do tính chất đặc thù của ngành hàng hải, một bộ tiêu chuẩn, quy ước quốc tế

dành cho lao động kĩ thuật trong ngành là hết sức cần thiết nên Công ước quốc tế về

Tiêu chuẩn đào tạo, Chứng thực và Kiểm soát đối với lao động hàng hải STCW (The

International Convention on Standard of Training, Certification and Watchkeeping for

Seafarers) đã được thông qua từ tháng 07/1978 bởi ICTCS (International Conference on

Training and Certification of Seafarers – Hiệp hội đào tạo và chứng thực cho lao động

hàng hải) và được luật hóa (entered into force) vào năm 1984. Công ước hiện hành đã

được Hiệp hội điều chỉnh, bổ sung 3 lần vào các năm 1991, 1994 và 1995 (Phụ lục 11).

Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải:

Như vậy, qua phân tích những yêu cầu đặc thù lao động kĩ thuật hàng hải của

STCW, nhóm NL cần được nhấn mạnh trong đào tạo kĩ thuật của ABET và chuẩn đầu

ra của trường ĐHHHVN [3], thấy rằng XSTK có khả năng hỗ trợ tới NL nghề kĩ thuật

hàng hải bao gồm 11 NL thuộc nhóm NL chung, nhóm NL liên quan đến cung ứng,

nhóm NL liên quan đến quản lý, kiểm định (Phụ lục 12).

Ví dụ 1.2. (6) NL vận dụng TH, cụ thể là XSTK trong việc sử dụng, vận hành các

thiết bị hàng hải trong Phụ lục 12

Thuyền trưởng chỉ đạo sỹ quan hàng hải dùng sextant tiến hành đo 20 lần độ cao

đến một thiên thể và nhận thấy rằng trong 20 lần đo có 9 lần sai số vượt quá giới hạn

cho phép. Tính xác suất để trong 7 lần đo độ cao thiên thể có 1, 2, 3, 4, 5 lần sai số vượt

quá giới hạn cho phép (Bài tập 15 -Phụ lục 4).

Trong TT hàng hải, việc sử dụng sextant để đo độ cao thiên thể dễ mắc sai số.

Với trường hợp cụ thể của tình huống này, để đáp ứng yêu cầu của thuyền trưởng người

k . pk . qn-k để tính xác suất trong

sỹ quan phải sử dụng công thức Bernoulli: Pn(k) = Cn

đó: n = 7; p = 0,45; q = 1-p = 0,55; k = 1, 2, 3, 4, 5.

Nhận xét chung: Như vậy, người lao động của hai nhóm ngành kinh tế và kĩ

thuật hàng hải có một số NL chung có thể được tác động bởi XSTK như đối với nhóm

NL chung có NL phân tích dữ liệu TK (thu - nhận, xử lý thông tin); đối với nhóm NL

cung ứng có NL tổ chức cơ giới hoá ở cảng; khai thác, điều khiển lưu thông cảng; quản

lý chuỗi cung ứng (tổ chức quản lý và khai thác kho hàng; lựa chọn phương án khai thác

có hiệu quả nhất); đối với nhóm NL quản lý như NL giải quyết vấn đề (NL quản lý, tổ

chức đội ngũ trên tàu để khắc phục xử lý sự cố).

22

1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

Như đã trình bày ở trên, nghề nghiệp là khái niệm chung dành để chỉ những công

việc sẽ gắn với bản thân của mỗi người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan

trọng trong cuộc đời. Kiến thức chuyên ngành mà trường ĐHHHVN cung cấp cho SV

trong quá trình học tập là yếu tố quyết định giúp SV có thể lập nghiệp trong tương lai.

Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là những kiến thức chuyên ngành đó đã đủ để cho SV có thể

vượt qua những khó khăn và thử thách trong một thế giới đang thay đổi từng ngày. Và

vấn đề ở đây là SV trường ĐHHHVN nói chung và SV ngành KTKTHH nói riêng khi

ra trường thiếu rất nhiều các hoạt động HTNN, đây là trách nhiệm từ phía nhà trường.

1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp

Hỗ trợ theo từ điển tiếng Việt là giúp đỡ nhau, là giúp thêm vào. [40]

HTNN trước hết phải định hướng nghề nghiệp cho SV. Với một SV, định hướng

nghề nghiệp trong tương lai giúp họ hiểu được nghề, đặc điểm của ngành nghề mình

đang học, vị trí việc làm sau khi ra trường, từ đó đưa ra được những hoạt động cho bản

thân nhằm trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như các kỹ năng bổ trợ để mang lại thành

công trong công việc mình lựa chọn sau này.

Khi đã có định hướng rõ ràng, việc cần làm tiếp theo là thiết lập mục tiêu phù

hợp, không nên đặt mục tiêu quá cao so với khả năng và điều kiện thực tế, cũng không

nên đặt cùng một lúc nhiều mục tiêu trong khoảng thời gian hạn chế. Trong quá trình

giảng dạy, GV là người giúp SV đặt ra mục tiêu phù hợp cho từng ngành nghề, từng

môn học cụ thể, đồng thời cũng cần cho SV thấy được việc thiết lập mục tiêu thường

khó khăn hơn và đòi hỏi nhiều nỗ lực, kiên trì hơn.

Và như vậy, HTNN trong nhà trường CĐ, ĐH được quan niệm là tạo các cơ hội,

các điều kiện để SV tiếp cận và thực hiện (làm việc) với nghề nghiệp tương lai của họ

thông qua việc tiếp nhận, rèn luyện kiến thức, kỹ năng môn học, qua các hoạt động rèn

nghề, thực tập nghề …

1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng

hải

HTNN cho SV ngành KTKTHH với mục đích giúp SV có sự chuẩn bị tốt về kiến

thức, kỹ năng và thái độ nghề hàng hải ngay trong trường ĐH, để sau khi ra trường

những kĩ sư KTKTHH tương lai có NL làm việc tốt đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp.

23

Cụ thể, quá trình hỗ trợ này thực hiện ba mục đích sau: Một là, cung cấp cho SV nền

kiến thức khoa học của chuyên ngành hàng hải, đồng thời làm cho SV thấy được những

kiến thức đó được dùng trong nghề hàng hải như thế nào, vào việc gì. Hai là, giúp cho

SV tiếp cận được với các tình huống nghề hàng hải trong đó sử dụng các kiến thức khoa

học chuyên ngành đã được cung cấp. Ba là, nâng cao khả năng giải quyết các tình huống

nghề nghiệp thực tế, giả thực tế cho SV bằng cách đưa họ tham gia vào tình huống, hỗ

trợ để họ thực sự giải quyết các tình huống này.

Như vậy, có thể quan niệm rằng: HTNN cho SV ngành KTKTHH là hỗ trợ họ

trong quá trình đào tạo nghề hàng hải, có thể hiểu là trong toàn bộ hoạt động giảng dạy

của nhà trường đều hướng tới việc giúp cho SV tiếp cận, làm quen và thậm trí hành nghề

hàng hải khi còn đang học tập tại trường.

1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp

Vì NL hình thành và phát triển qua hoạt động, đó là một trong những nguyên tắc

chung, nói đến một NL nào đó thì có một hoạt động nghề nghiệp tương ứng, như vậy

NLNN chỉ được hình thành và phát triển khi con người tham gia hoạt động nghề nghiệp.

Do đó, khi nói đến việc hình thành và phát triển NLNN cho SV khi đang học ở trường

thực chất là các hoạt động có tính chuẩn bị để HTNN cho SV, có nghĩa là có thể tạo các

cơ hội, các thuận lợi để góp phần dần hình thành và phát triển những yếu tố của NLNN

trong luận án gọi là HTNN.

Theo quan niệm và mục đích của HTNN được trình bày như trên thì HTNN và

phát triển NLNN có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau bởi phát triển NLNN là

phát triển ba thành tố: tri thức nghề, kĩ năng nghề và thái độ với nghề cho người học, đó

cũng là ba yếu tố mà HTNN có thể tác động trực tiếp và mạnh mẽ trong quá trình đào

tạo nghề cho SV. Cụ thể là:

- HTNN trước tiên là hỗ trợ tri thức về nghề, HTNN trong nhà trường sẽ cung

cấp cho SV nền kiến thức khoa học của chuyên ngành thông qua các môn học, SV sẽ

nhận biết được những kiến thức đó thuộc lĩnh vực nào của nghề, được sử dụng ra sao

trong nghề.

- Tiếp theo, HTNN giúp SV bước đầu hình thành và phát triển KNNN, tức là giúp

cho SV hình thành, phát triển khả năng của mình để thực hiện công việc nghề nghiệp

một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định thông

24

qua việc tiếp cận với các tình huống nghề. Hơn thế nữa, HTNN còn hỗ trợ cho SV trực

tiếp tham gia giải quyết các tình huống đó (tình huống TT hoặc giả TT nghề) bằng cách

sử dụng các kiến thức khoa học chuyên ngành đã được cung cấp.

- Cuối cùng, qua việc hỗ trợ trang bị tri thức nghề, tiếp cận và tham gia giải quyết

một số các tình huống nghề mà HTNN sẽ hình thành cho SV thái độ tích cực với nghề

nghiệp tương lai của mình. Khi được hiểu hơn về nghề nghiệp sau này trong quá trình

học tập, SV sẽ có cơ hội, có đủ kiến thức để đánh giá tốt hơn về lựa chọn của mình từ

đó SV có thể kịp thời tự điều chỉnh nhận thức, tư duy để hình thành động cơ học tập

đúng đắn và hiệu quả hơn.

Ví dụ 1.3. NL lập và trình bày báo cáo là một trong những NL quan trọng hàng

đầu của người kĩ sư, cử nhân nói chung và kĩ sư, cử nhân hàng hải nói riêng. Để hỗ trợ

cho việc hình thành và phát triển NL này trong nhà trường đối với XSTK là hoàn toàn

khả thi. Bởi vì, NL này có các biểu hiện khi rèn luyện là: Khả năng TK dữ liệu; Khả

năng phân tích và xử lí thông tin dữ liệu; Khả năng mô tả số liệu bằng bảng biểu, biểu

đồ; Khả năng trình bày số liệu theo chuẩn mẫu báo cáo quy định, nên khi DH HTNN

ngoài các kiến thức về XSTK thì SV sẽ được trang bị thêm các tri thức về các loại báo

cáo nghề hàng hải mà SV có thể tiếp cận, thực hành như: báo cáo sau mỗi chuyến đi

biển, báo cáo về luồng lạch an toàn khi dẫn tàu, báo cáo thuỷ văn, địa văn khu vực, báo

cáo bốc xếp tại cảng, báo cáo về dịch vụ vận tải biển, ... Với các mức độ có thể tác động

của XSTK là:

Mức độ 1: Có hiểu biết ban đầu về cách báo cáo của một công ty, từ đó chú trọng

đến các kiến thức TK, tư duy TK cần thiết để phục vụ cho việc làm báo cáo.

Mức độ 2: Cho bảng báo cáo và yêu cầu SV cho một số số liệu giả định để hoàn

thiện.

Qua các ví dụ, bài tập trong quá trình DH, SV được trang bị tri thức và dần hình

thành kĩ năng đọc hiểu, trình bày một số loại báo cáo liên quan đến nghề hàng hải của

mình, xác định được người kĩ sư, cử nhân hàng hải cần thiết phải làm gì trong các báo

cáo, và xác định được kiến thức XSTK liên quan, phục vụ cho báo cáo: kiến thức về TK

số liệu, dữ liệu; phân tích và xử lí thông tin dữ liệu; mô tả số liệu bằng bảng biểu. Từ đó

SV sẽ thấy tự tin, hứng thú với nghề nghiệp tương lai của mình để có thái độ và động

cơ học tập tích cực hơn.

25

1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và Đại học Hàng

hải Việt Nam nói riêng

1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê

Thống kê học có nguồn gốc phát triển từ thời cổ đại. Qua quá trình hình thành và

phát triển từ giản đơn đến phức tạp, mà có được khoa học TK ngày càng hoàn thiện:

“TK học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và

phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và

tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian

cụ thể” [41] hay “TK học là khoa học, kĩ thuật hay nghệ thuật của việc rút thông tin từ

dữ liệu quan sát nhằm giải quyết các bài toán từ thực tế cuộc sống” [44]. TK học là môn

khoa học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Đối tượng nghiên cứu của TK

là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế, xã hội,

tự nhiên với đặc trưng số lớn trong thời gian và không gian cụ thể. Có quan niệm cho

rằng TK học là một ngành khoa học xã hội.

Lý thuyết XS xuất hiện từ thế kỷ XVII, các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình

thành và phát triển của lý thuyết XS bắt nguồn từ sự việc hai nhà TH Pháp là Blaise

Pascal (1623 – 1662) và Pierre de Fermat (1601 – 1665) trao đổi thư từ để bàn với nhau

về một số bài toán liên quan đến trò chơi may rủi đến sự ra đời của cuốn sách “Nền tảng

của lý thuyết XS" (1933) của Kolmogorov A.H. đã đưa lý thuyết XS trở thành bộ môn

TH với cơ sở lý thuyết TH chặt chẽ, với nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động

khác nhau của con người [58].

TK TH với cơ sở TH là lý thuyết XS có mục đích là phát hiện cái ổn định trong

cái bất định, cái tất yếu trong cái ngẫu nhiên bằng phương pháp TH [11]. “TK TH là

một ngành của TH ứng dụng, sử dụng các phương pháp của Lý thuyết XS để xử lý các

kết quả thực nghiệm. Việc nghiên cứu một bài toán TK có thể chia thành các bước như

sau: Thu thập dữ liệu dựa trên các kết quả thực nghiệm, phân loại dữ liệu, chế biến và

phân tích dữ liệu nhằm gắn chúng vào các mô hình XS, dự báo” [26].

Ngày nay, Lý thuyết XS và TK toán (hay còn gọi tắt là Xác suất - Thống kê) là

một ngành khoa học có vị trí quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực

hoạt động của con người như kinh tế, y tế, kĩ thuật, khoa học dự báo, công nghệ thông

tin ... XSTK đã được đưa vào DH và trở thành giáo trình cơ sở của nhiều ngành học

26

trong các trường ĐH. Một trong những người đầu tiên có ý định đưa XSTK vào nhà

trường là Thomas Varga người Hungari với một báo cáo tại Đại hội TH thế giới lần thứ

XI ở Paris về việc đưa XSTK vào trong nhà trường, trong đó ông dự kiến đưa từ bậc

Tiểu học không chỉ TK mà cả XS với nội dung học sinh có thể chấp nhận được.

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình đào tạo nguồn

nhân lực bậc ở đại học

Trong các môn Toán ở trường ĐH, XSTK là môn học có nhiều ứng dụng rộng

rãi trong các ngành khoa học, kĩ thuật như: Kinh tế, Quản trị, Điện, Tin học, Công trình,

Y học, … XSTK là một bộ phận của TH, nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên – là các

hiện tượng mà ta không thể nói trước là nó xảy ra hay không khi thực hiện một lần quan

sát. Nghiên cứu XSTK nhằm tìm ra tính quy luật trong những hiện tượng TT mà “tưởng

chừng” như không có quy luật. XS và TK kể cả lý thuyết XS cổ điển cũng như hiện đại

được cho là một môn học khó. Hơn nữa, nội dung của môn học này phong phú, có tính

liên môn, có tính ứng dụng cao. Do đó, để đạt được hiệu quả cho quá trình dạy học môn

XSTK, người GV cần phải có PPDH thích hợp với đặc trưng riêng của môn học.

Vì vậy, DH XSTK để môn học này thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong

quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở bậc ĐH đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp luôn là một

chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Liên quan đến chủ đề này, qua những tư

liệu tìm hiểu được, ta có thể thấy có ba xu hướng nghiên cứu gắn với ba mục đích, ý

nghĩa của môn học XSTK đối với người học là:

- Giúp người học nhìn thấy quan hệ gắn bó mật thiết giữa XS và TK.

- Giúp người học hiểu được ý nghĩa của các khái niệm cơ bản, các nguyên lý ứng

dụng cũng như ý nghĩa TT của XSTK.

- Giúp người học phát triển trực giác XS và tư duy TK.

Ba xu hướng nghiên cứu này là không tách rời nhau. Ta có thể thấy được mối liên

quan giữa XS với TK được xây dựng trên cơ sở trả lời những câu hỏi như: XSTK tồn

tại để giải quyết vấn đề gì? Có quan hệ ra sao với các tri thức khác? Và chính mối quan

hệ giữa XS với TK lại là nền tảng để hình thành tư duy TK, theo đó người học phải biết

phương pháp phân tích dữ liệu, ý thức được sự rủi ro hay độ tin cậy của những kết luận

rút ra từ mẫu, từ đó thấy được vai trò của việc chọn mẫu để đưa ra những kết luận, quyết

định chính xác khi hoạt động nghề nghiệp.

27

Gắn với ba xu hướng đó người ta thường nói đến vấn đề mô hình hóa trong DH

XSTK. Điều này hoàn toàn tự nhiên, vì hai lẽ: thứ nhất, XSTK là một khoa học ứng

dụng, nên nói đến XSTK thì phải nói đến mô hình hóa TH (quy trình giải quyết một vấn

đề ngoài TH bằng công cụ TH); thứ hai, muốn người học hiểu nghĩa của tri thức cần

dạy, muốn phát triển tư duy TK thì phải gắn tri thức với vấn đề mà việc sử dụng nó

mang lại một lời giải tối ưu chứ không thể trình bày tri thức một cách hình thức.

• Ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Trong quá trình đào tạo kĩ sư, cử nhân tại trường ĐHHHVN để hoạt động TT

nghề nghiệp sau khi ra trường hiệu quả, các cử nhân kinh tế vận tải biển, logistic, các kĩ

sư đóng tàu, điều khiển tàu biển, công trình thuỷ, bảo đảm an toàn hàng hải … không

thể thiếu những kiến thức cơ bản về XSTK. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước

ta đang chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, vận động theo cơ chế thị trường với yếu tố

bất định là chủ yếu thì môn XSTK lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với TT nghề hàng

hải. Do vậy, XSTK cần được giảng dạy một cách đầy đủ với nội dung phong phú theo

hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung và các ngành KTKTHH nói

riêng.

Hơn nữa, với đặc thù là môn Toán ứng dụng nên bên cạnh việc góp phần phát

triển các NL TH như: khái quát hóa, đặc biệt hóa, mô hình hóa, phát hiện và giải quyết

vấn đề... thì việc học XSTK còn góp phần HTNN cho SV ngành hàng hải, như: NL thu

thập, xử lí số liệu TK; NL quan sát; NL phân tích, ra quyết định thông qua các bài toán

ước lượng, kiểm định; NL xác định vị trí và hướng trên biển, NL tính toán, dự đoán thủy

triều, NL thiết kế và sử dụng công trình báo hiệu hàng hải, NL tổ chức cơ giới hoá công

tác xếp dỡ hàng ở cảng ...

DH XSTK như thế nào để góp phần đáp ứng những yêu cầu trên? Đây là một số

vấn đề đặt ra cần nghiên cứu một cách nghiêm túc và hệ thống.

1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống kê ở trường

đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng

Thời gian gần đây, việc nghiên cứu vận dụng DH TH nói chung và XSTK nói

riêng ở các trường ĐH đã được nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam quan

tâm. Những nghiên cứu chủ yếu được trình bày dưới dạng các tài liệu tham khảo cho

GV và SV. Trên cơ sở việc nghiên cứu TT DH XSTK tại trường ĐHHHVN và tham

28

khảo các tài liệu cho thấy mục tiêu DH và một số hướng đổi mới DH XSTK ở các trường

ĐH nói chung và ĐHHHVN nói riêng như sau:

1.3.3.1. Mục tiêu dạy học Xác suất - Thống kê ở trường đại học

Sau khi học xong môn học, SV phải đạt được các yêu cầu sau:

- Hiểu được một số khái niệm cơ bản của XS và TK.

- Biết vận dụng các khái niệm, công thức, định lý đã học để giải quyết các bài

tập. Biết vận dụng các kiến thức, phương pháp của XSTK để phân tích và giải quyết

được các bài toán TT.

- Tạo được thói quen nhìn nhận một vấn đề theo quan điểm TK.

1.3.3.2. Một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống kê ở trường đại học nói

chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng

Góp phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của DH ĐH là đáp ứng yêu

cầu của xã hội, các trường ĐH trong cả nước nói chung và ĐHHHVN nói riêng đã có

nhiều biện pháp đổi mới trong đào tạo nhằm hỗ trợ cho người học kiến thức và NLNN

trong tương lai, trong đó phải kể đến sự đóng góp của môn XSTK, cụ thể là:

- Ngoài những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần đạt được thì cần tập trung chú ý

thực hiện yêu cầu biết ứng dụng những điều đã học của XSTK vào chuyên môn, chuyên

ngành của SV.

- Phù hợp với yêu cầu đó, nội dung của môn XSTK cũng phải thay đổi theo hướng

tập trung nhiều hơn vào ứng dụng. Cùng với phần lý thuyết cơ bản được đưa vào giảng

dạy với các ví dụ TT để đặt vấn đề, để minh hoạ thì cần tăng cường phần thực hành,

tăng cường giải quyết các bài toán TT nảy sinh trong từng ngành học có sử dụng XSTK.

- PPDH trong môn này cũng được sử dụng một cách linh hoạt nhằm biến hoạt

động học của SV thành hoạt động tự học, tăng cường được tính tự giác, chủ động, sáng

tạo của SV.

- DH XSTK được đổi mới theo hướng chuẩn bị cho việc hình thành và phát triển

NL người học là chuyển từ SV được học cái gì sang SV làm được gì sau việc học, đồng

thời phải gắn bó chặt chẽ với sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng dụng công

nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao như dùng bài giảng điện tử, bài giảng trên

PowerPoint, phần mềm hỗ trợ trong TK.

29

Những xu hướng đổi mới này cũng bước đầu được thể hiện trong quá trình DH XSTK

tại trường ĐHHHVN, đó là:

Một là, biên soạn giáo trình với ngôn ngữ dễ hiểu, gần gũi hơn với SV đồng thời

bước đầu gắn kết các kiến thức lý thuyết của XSTK với các thuật ngữ, khái niệm cơ bản

của các nghề KTKTHH. Đặc biệt, là sử dụng các ví dụ ngay sau phần lý thuyết vừa giúp

cho SV nắm chắc lý thuyết lại vừa được tiếp cận với kiến thức, thuật ngữ liên quan đến

nghề nghiệp của mình nhằm tạo thêm hứng thú học tập cho SV.

Hai là, hướng dẫn SV vận dụng vào TT cuộc sống, cụ thể là khi dạy học GV lấy

thêm nhiều ví dụ minh họa, các bài toán TT gắn với đời sống hàng ngày, qua các hoạt

động thực hành bài tập tập mà phát triển, tìm hiểu các ứng dụng của XSTK vào trong

công việc của mình sau này. Từ đó có ý thức tham gia giải quyết các vấn đề đặt ra có

ứng dụng XSTK.

Ba là, xây dựng một số hoạt động DH tích cực trong quá trình DH XSTK giúp

SV phát triển NL sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Đồng thời rèn luyện cho SV

NL tự học, tự nghiên cứu, NL làm việc nhóm thông qua các bài tập và nhiệm vụ được

giao về nhà theo nhóm.

1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các ngành kinh

tế, kĩ thuật hàng hải

1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp

Khi bàn về DH theo hướng phát triển NLNN có nhiều quan niệm khác nhau:

Norton R.E [75] cho rằng có bốn dấu hiệu cơ bản để xác định một phương thức DH theo

hướng phát triển NLNN là:

- Các NLNN cần trang bị cho người học được xác định rõ ràng, thẩm định và

công bố cho người học trước khi DH.

- Các tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá thành tích học tập được quy định cụ thể

và công bố cho người học trước khi đánh giá.

- Chương trình DH được thiết kế dựa trên sự phát triển của cá nhân.

- Đánh giá năng lực của người học dựa trên kết quả thực hiện công việc thực tế

và phải có đủ bằng chứng để khẳng định mức độ đạt được.

Theo Nguyễn Đức Trí [49], việc DH nhằm hình thành và phát triển các NLNN

phải được thiết kế và thực hiện sao cho:

30

- Kiến thức lý thuyết được học ở mức độ cần thiết đủ để hỗ trợ cho việc hình

thành và phát triển các NLNN. Lý thuyết và thực hành được dạy và học tích hợp với

nhau. Các học liệu được soạn thảo và chuẩn bị thích hợp với các NLNN.

- Mỗi người học phải liên tục có được các thông tin phản hồi cụ thể về sự hình

thành và phát triển NLNN của mình.

- Người học phải có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là điều kiện thực hành

nghề.

- Người học có thể học hết các chương trình DH của mình ở các mức độ kết quả

khác nhau.

- DH theo hướng phát triển NLNN gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc,

của người sử dụng lao động, của các ngành nghề.

Tác giả có cùng quan niệm về DH theo hướng phát triển NLNN như Nguyễn Đức

Trí.

Trong một nghiên cứu cụ thể của Phạm Thị Hồng Hạnh [14] đối với nghề kế toán

thì DH môn XSTK theo hướng phát triển NL nghề kế toán là việc bố trí, sắp xếp và tác

động đến các thành tố của quá trình DH môn XSTK (mục tiêu, nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức DH,...) nhằm hình thành và phát triển NL hoạt động nghề kế toán cho

SV.

* Ưu điểm, hạn chế chủ yếu của DH theo hướng phát triển NLNN

- Ưu điểm nổi bật của DH theo hướng phát triển NLNN là đáp ứng được nhu cầu

của cả người học lẫn người sử dụng lao động. Người tốt nghiệp chương trình DH theo

hướng phát triển NLNN một mặt đạt được sự thành thạo công việc theo các tiêu chuẩn

quy định, tức là đáp ứng yêu cầu sử dụng, mặt khác lại có thể dễ dàng tham gia các khoá

học nâng cao hoặc cập nhật các NLNN mới để di chuyển vị trí làm việc. Theo các nghiên

cứu của Nguyễn Viết Sự [42], Nguyễn Đức Trí [49], Cao Danh Chính [2] thì DH theo

hướng phát triển NLNN còn có các ưu điểm sau:

+ Tạo khả năng và cơ hội cho người học tìm kiếm và tự tạo việc làm.

+ Giúp người học đáp ứng các tiêu chuẩn NLNN và thích ứng với các tình huống

nghề nghiệp.

+ DH dựa trên kết quả phân tích nghề, phân tích công việc và phân tích chức

năng của người hành nghề tức là dạy những điều người lao động cần, nghề nghiệp cần

31

và xã hội cần.

+ Nội dung DH được cấu trúc theo lôgic các vấn đề cần giải quyết trong thực tế

nghề nghiệp nên tính ứng dụng rất cao.

+ DH phát triển NLNN được kết cấu theo mô đun, kết hợp lý thuyết chuyên môn

với thực hành nghề; kết hợp giữa khoa học cơ bản, cơ sở kỹ thuật, lý thuyết chuyên môn

với thực hành nghề.

+ Thành tích học tập của người học được so sánh với tiêu chí và tiêu chuẩn nghề

nghiệp để đánh giá nên giúp người học có động cơ học tập tốt hơn.

+ Tỷ lệ người học có việc làm cao.

- Hạn chế chủ yếu của DH theo hướng phát triển NLNN do nội dung chương

trình được cấu trúc thành các mô đun “tích hợp” dẫn đến người học không được trang

bị kiến thức một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống theo lôgic khoa học, không có

đủ cơ hội hiểu sâu sắc bản chất lý thuyết của các sự vật, hiện tượng như “truyền thống”

lâu nay khi học theo các môn học lý thuyết, vì vậy sẽ có thể hạn chế phần nào năng lực

sáng tạo trong hành nghề thực tế ở người học.

1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình dạy học Xác suất

- Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp

Từ quan niệm DH, DH phát triển NLNN nói trên, từ mối quan hệ giữa NLNN

với HTNN, cùng với đặc điểm, vai trò của XSTK và đặc điểm của SV các ngành kinh

tế, kĩ thuật chúng tôi quan niệm về DH XSTK HTNN cho SV nói chung, cho SV các

ngành KTKTHH nói riêng như sau:

DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH là quá trình DH trong đó các thành

tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả trong môn học

XSTK đều tuân theo định hướng HTNN hàng hải cho SV.

Nói cách khác, đây là một quá trình sư phạm nhằm hỗ trợ cho việc hình thành hệ

thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề hàng hải cho người học thông qua tri thức của

môn học XSTK, trên cơ sở đó phát triển trí tuệ, phát triển khả năng tư duy sáng tạo, giáo

dục nhân cách, chuẩn bị tâm lý cho họ bước vào cuộc sống và công việc mới.

1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh

viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

32

Quá trình DH XSTK cho SV các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật ở các trường CĐ,

ĐH Hàng hải theo hướng HTNN có những đặc trưng sau đây:

- Về mục tiêu DH:

Mục tiêu DH sẽ giúp SV có thể hoàn thành tốt một số chức trách, nhiệm vụ bằng

kiến thức XSTK trên cương vị là cử nhân, kĩ sư ở các doanh nghiệp hoặc đơn vị hành

chính sự nghiệp sau này.

- Về nội dung XSTK:

Đối với nội dung (kiến thức) XSTK sẽ chú ý ưu tiên DH những nội dung chuyên

môn mà SV sẽ sử dụng trong nghề hàng hải sau này; đảm bảo tính hợp lý giữa lý thuyết

với thực hành để có thể hình thành và phát triển những NL cần thiết cho SV; trang bị

cho SV cả kiến thức, phương pháp và bồi dưỡng NL tự học, tự nghiên cứu và tự phát

triển.

- Về phương pháp và hình thức tổ chức DH:

Với các phương pháp và hình thức tổ chức DH tích cực, phù hợp với môn học và

đối tượng học tập, DH XSTK HTNN cho SV khối ngành KTKTHH sẽ phát huy tính

tích cực trong nhận thức, trong hành động cho SV; trang bị cho SV NL giao tiếp, tổ chức

và điều khiển các hoạt động nghề nghiệp TT trong môi trường làm việc, cách thức giải

quyết những vấn đề của TT nghề đặt ra.

- Về đánh giá kết quả học tập:

Quá trình DH này sẽ luôn chú trọng vào việc đánh giá khả năng vận dụng các

kiến thức XSTK vào giải quyết các tình huống cụ thể của nghề KTKTHH.

Tóm lại, DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH thể hiện qua việc bố trí,

sắp xếp và tác động đến các thành tố của quá trình DH XSTK (mục tiêu, nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức DH,...) nhằm tạo cơ hội nghề nghiệp cho SV, tức là tạo

các cơ hội, các điều kiện để SV tiếp cận và thực hiện những kỹ năng nghề, tham gia các

hoạt động nghề nghiệp thực sự hoặc các hoạt động đó được mô tả, tái tạo trong quá trình

học tập, thực hành, thực tập nghề.

1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất - Thống kê đối với

sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

Qua phân tích mục tiêu và nội dung môn học, đối chiếu với các yêu cầu của TT

nghề nghiệp của SV, có thể thấy quá trình DH XSTK có ý nghĩa quan trọng đối với việc

33

HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung, SV KTKTHH nói riêng và được

thể hiện bởi các khả năng cụ thể sau đây:

a) Khả năng 1: DH XSTK giúp SV phát triển khả năng mô tả lại một số tình

huống TT nghề hàng hải bằng ngôn ngữ của XSTK

Đây là khả năng đòi hỏi SV cần phải có để tạo tiền đề cho các NL khác, cụ thể là:

- Khả năng mã hoá thông tin TH từ tình huống TT nghề KTKTHH. Khả năng

này được thể hiện trong các hoạt động chuyển đổi những thông tin XSTK có được trong

tình huống TT nghề KTKTHH từ dạng diễn đạt bằng lời sang dạng diễn đạt bằng ngôn

ngữ XSTK để có được các dữ kiện TH.

- Khả năng giải mã các thông tin XSTK từ tình huống TT nghề KTKTHH. Sau

khi giải quyết bài toán thuần tuý được xây dựng từ tình huống TT nghề hàng hải, các kết

quả thu được thường sẽ thể hiện bằng ngôn ngữ XSTK. Giải mã các thông tin TH có

được từ tình huống TT nghề hàng hải giúp cho chủ thể chuyển kết quả trong bài toán

XSTK sang dạng diễn đạt bằng ngôn ngữ thông thường.

Ví dụ 1.4. Khi kiểm tra cơ sở vật chất của tàu để chuẩn bị ra khơi, thuyền trưởng

thấy trong kho có 2 radar đã qua sử dụng. Kiểm tra 2 radar đó thì thấy độ chính xác của

radar thứ nhất là 0,9; của radar thứ 2 là 0,86. Thuyền trưởng quyết định lắp cả 2 radar

cho chuyến đi tới. Hỏi quyết định đó của thuyền trưởng là đúng hay sai nếu xét về việc

đảm bảo an toàn hàng hải?

Trả lời: Quyết định đó của thuyền trưởng là hoàn toàn đúng đắn nếu xét trên

phương diện đảm bảo an toàn hàng hải vì XS để cả hai radar cùng cho tín hiệu không

chính xác (bằng 0,014) nhỏ hơn nhiều so với XS để 1 trong 2 radar cho tín hiệu không

chính xác (bằng 0,23). Vì vậy quyết định lắp cả 2 radar sẽ giúp nguy cơ mất an toàn

hàng hải giảm xuống nhiều lần.

Qua ví dụ này SV phải biết chuyển từ bài toán TT hàng hải sang ngôn ngữ XSTK

để tính toán và so sánh xem con số thực tế của hành động trên cụ thể như thế nào rồi lại

chuyển về ngôn ngữ TT liên quan tới nghề nghiệp để đưa ra kết luận cho bài toán.

b) Khả năng 2: DH XSTK hỗ trợ cho SV KTKTHH khả năng xử lý các thông tin

đã được cấu trúc bằng ngôn ngữ của XSTK trong TT nghề

Sự hỗ trợ này được thể hiện khi SV tiến hành các hoạt động vận dụng kiến thức

XSTK vào TT nghề KTKTHH. SV sẽ phát hiện, nhận biết được nhiều tình huống TT

34

đó ăn khớp với những kiến thức XSTK, các mô hình XSTK đã biết, nhận dạng được

kiến thức XSTK trong các tình huống khác nhau.

Ví dụ 1.5. Đo phương vị radio bằng máy vô tuyến tầm phương tại trạm pha radio

có thể xảy ra 2 trường hợp: Nhận được tín hiệu và không nhận được tín hiệu. Máy thu

đặt trên tàu biển cũng có thể xảy ra 2 sự kiện tương tự: Nhận được tín hiệu và không

nhận được tín hiệu. Trong thực tế, do ảnh hưởng của nhiễu, tạp âm, sai số đường truyền,

… nên có thể xảy ra hiện tượng ở máy phát có tín hiệu phát đi mà máy thu trên tàu

không nhận được, hoặc ngược lại, máy phát không phát mà máy thu trên tàu vẫn nhận

được tín hiệu giả do các hiện tượng trên gây ra. Vì vậy, việc xác định độ tin cậy của hệ

thống truyền tín hiệu thông tin là vô cùng cần thiết đặc biệt là trong tình huống khẩn cấp

trên biển.

* Xây dựng bài toán TT: Do ảnh hưởng của nhiễu, tạp âm, sai số đường truyền

nên XS để nhận được tín hiệu của máy vô tuyến tầm phương tại trạm pha radio trên mặt

! . Hãy xác định độ tin cậy của thu vẫn nhận được tín hiệu khi máy phát không phát là "

đất là 0,625, khi đó XS máy thu trên tàu nhận được tín hiệu là 0,6. Biết rằng XS máy

hệ thống truyền thông tin trên.

* Xử lý các thông tin đã được cấu trúc bằng ngôn ngữ của XSTK

Gọi: A là biến cố máy thu nhận được thông tin

B là biến cố máy phát nhận được thông tin

Khi đó để xác định độ tin cậy của hệ thống truyền thông tin trên ta phải tính P(B/A): XS để thật sự có tín hiệu phát đi khi ở máy thu nhận được tín hiệu và P( B# A#⁄ ):

XS để thực sự không có tín hiệu phát đi khi ở máy thu không nhận được tín hiệu.

Vì B và 𝐵’ tạo thành 1 nhóm đầy đủ các biến cố nên áp dụng công thức Bayes ta

được:

P(B/A) = = 0,75. P(B). P(A/B) P(B). P(A/B) + P(B#). P(A/B#)

Tương tự P(B# A#⁄ ) = 0,5.

Vậy, kết quả trên chứng tỏ rằng khi ở đầu máy thu nhận được tín hiệu thì có thể

chắc tới 75% ở đầu phát có tín hiệu phát đi, còn khi ở đầu thu không nhận được tín hiệu

thì mới chắc đến 50% ở đầu phát không có tín hiệu phát đi.

35

c) Khả năng 3: DH XSTK giúp SV rèn luyện khả năng thu - nhận thông tin XSTK

từ tình huống TT nghề hàng hải

Quá trình phát hiện các tình huống chứa đựng kiến thức XSTK trong TT và nắm

vững các phương pháp xử lý thông tin liên quan đến ngành nghề là yêu cầu không thể

thiếu trong quá trình làm nghề đối với các các cử nhân, kĩ sư ngành KTKTHH tương

lai. Sau phát hiện là việc thực hiện giải quyết tình huống đó bằng những phương pháp

của XSTK toán như: Phương pháp mẫu để thu thập và xử lý thông tin, phương pháp

kiểm định giả thuyết TK ... để đưa ra những kết luận chính xác cho quá trình vận hành

sản xuất, kinh doanh.

Ví dụ 1.6. Kết quả điều tra về doanh số bán hàng tại 10 đại lý bảo hiểm hàng hải

về doanh thu của loại bảo hiểm thân vỏ tàu trong 1 tuần, thu được các số liệu sau (đơn

vị: triệu đồng):

17,5; 19,2; 26,2; 24,5; 30,9; 31,5; 25,3; 11,9; 28,3; 25.

Một số thông tin thu được:

- Dấu hiệu điều tra: doanh số bán hàng tại 10 đại lý về doanh thu của bảo hiểm

thân vỏ tàu;

- Kích thước mẫu là 10;

- Trong 10 đại lý điều tra, ta thấy: đại lý có doanh thu lớn nhất là 31,5 triệu, đại

lý có doanh thu nhỏ nhất là 11,9 triệu/ tuần.

Ví dụ 1.7. Khi nói đến tai nạn hàng hải người ta thường đề cập đến một trong hai

trường hợp: hoặc là va chạm tàu hoặc là cháy tàu. Hãy thiết lập mối quan hệ giữa các sự

kiện trên thông qua việc sử dụng mối quan hệ của các biến cố?

Trả lời: A: biến cố va chạm tàu; B: biến cố cháy tàu

C: biến cố tai nạn hàng hải

Khi đó: C = A + B.

d) Khả năng 4: DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH giúp SV phát triển khả

năng ước lượng từ những dữ liệu thu được qua xử lý trong các tình huống TT nghề hàng

hải

Khả năng này biểu hiện trong vận dụng XSTK vào TT nghề hàng hải như sau:

- Ước lượng trong việc tính các đại lượng E(X), D(X), p, số lượng các cá thể của

một đám đông. Khả năng này có được nhờ việc kết hợp trực giác, kinh nghiệm với quan

36

sát, lựa chọn khi có điều kiện với việc chia tách linh hoạt đám đông thành các nhóm nhỏ

để ước lượng.

- Ước lượng gần đúng số quan sát cần thiết để sai số ước lượng không vượt quá 𝜀.

- Khả năng sử dụng hợp lý các giá trị gần đúng.

Ví dụ 1.8. Mức hao phí nhiên liệu trong mỗi chuyến vận tải của con tàu là một $) với độ lệch chuẩn σ# = 0,03. đại lượng ngẫu nhiên tuân theo quy luật chuẩn N(µ, σ# Máy trưởng yêu cầu bộ phận phụ trách nhiên liệu TK lại mức hao phí của 36 chuyến đi

gần nhất thu được bảng số liệu sau:

Mức hao phí nhiêu liệu (lít dầu) Số chuyến tương ứng (ni)

190 - 193 8

193 - 195 8

195 - 197 18

197 - 199 2

Với độ tin cậy 95%, bằng khoảng tin cậy đối xứng hãy ước lượng mức hao phí nhiên

liệu trung bình cho 1 chuyến đi để báo cáo Thuyền trưởng.

Ví dụ 1.9. Phòng Kế toán của công ty vận tải biển Đông Long – ĐHHHVN tiến

hành nghiên cứu mối quan hệ tiền lương của công nhân (Y) (triệu/năm) và thâm niên

lao động (X) (năm) trong 10 năm từ 2007 đến 2016 với bảng số liệu sau:

Yi 32 29 37 34 38 30 45 40 48 36

Xi 2 1 4 2 4 3 7 6 10 3

a) Ước lượng hàm hồi quy tuyến tính. Mô hình vừa thiết lập có phù hợp với lý

thuyết kinh tế không?

b) Có thể nói thâm niên lao động thuận chiều đến tiền lương không với độ tin

cậy 95%?

Qua đó Phòng Kế toán có những dự báo như thế nào về mức tiền lương cá biệt

khi thâm niên là 10 năm với mức ý nghĩa 1%.

e) Khả năng 5: DH XSTK hình thành cho SV khả năng lựa chọn phương án tối

ưu trong xử lý các tình huống TT nói chung và TT nghề KTKTHH nói riêng

Từ rất xa xưa con người đã biết chọn “phương án” hành động trong tất cả các

công việc hàng ngày của mình. Đầu tiên người ta chọn phương án “chấp nhận được”,

theo các tiêu chuẩn từ mức độ cảm tính đến mức độ có cơ sở khoa học và định lượng.

37

Khi có nhiều phương pháp chấp nhận được, điều mong muốn tự nhiên là chọn cái tốt

nhất hay là tối ưu theo một số tiêu chuẩn nào đó.

NL lựa chọn phương án tối ưu trong xử lý các tình huống TT nói chung, TT nghề

nghiệp nói riêng là một thuộc tính tâm lý thường có trong các hoạt động vận dụng TH

vào TT nghề nghiệp và góp phần để hoạt động này thành công. Biểu hiện của ý thức tối

ưu hoá là ở chỗ chủ thể luôn luôn có ý thức và thói quen lựa chọn phương án tốt nhất

theo một nghĩa nào đó để thực hiện khi đối mặt với một tình huống TT nghề nghiệp.

Việc lựa chọn phương án tốt nhất trong nhiều trường hợp khác nhau, có khi chỉ bằng

trực giác, bằng kinh nghiệm, có khi sử dụng các công cụ, các kiến thức TH và cũng có

khi thành công, có khi không thành công. Điều quan trọng là chủ thể luôn có ý thức đặt

ra những nhiệm vụ như vậy khi đối mặt với TT nghề nghiệp.

Ví dụ 1.10.

* Tình huống thực tiễn nghề hàng hải

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người kĩ sư kinh tế vận tải biển đó là

nghiên cứu thị trường về dịch vụ vận tải mà công ty hay doanh nghiệp mình đang cung

cấp có đạt yêu cầu, mong muốn của người sử dụng hay thị trường hay không. Công ty

vận tải biển A, trước khi đưa ra thị trường một dịch vụ vận tải mới (bao gồm cả chất

lượng vận tải và giá trị dịch vụ - chăm sóc khách hàng) người ta sẽ phải điều tra xem

với dịch vụ mới này thì nhu cầu hay mức độ sử dụng trên thị trường như thế nào?

Vì vậy, Công ty này phải đến “chào hàng” sản phẩm dịch vụ của mình các đơn

vị đang có nhu cầu về vận tải đường biển với 3 mức độ trả lời là “sẽ sử dụng”, “có thể

sẽ sử dụng” hoặc “không sử dụng”. Sau khi lấy được bảng thống kê của một mẫu, người

kĩ sư kinh tế vận tải biển sẽ dựa trên kinh nghiệm trong kinh doanh đánh giá khách hàng

thực sự muốn sử dụng dịch vụ đó. Trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng của dịch vụ vận tải

này trên thị trường.

* Xây dựng bài toán TT: Công ty vận tải biển Vosco mở một cuộc điều tra, phỏng

vấn ngẫu nhiên 100 khách hàng (đơn vị, cá nhân) về 1 dịch vụ vận tải mới trước khi đưa

nó ra thị trường và thu được kết quả như sau: trong 100 khách hàng phỏng vấn thì có 17

khách hàng trả lời “sẽ sử dụng”, 48 khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng” và 35 khách

hàng trả lời “không sử dụng”. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực sự sẽ mua

sản phẩm tương ứng với cách trả lời trên là: 0,4; 0,2 và 0,01. Hãy đánh giá thị trường

38

tiềm năng của dịch vụ vận tải đó.

* Từ bài toán thực tiễn, xây dựng mô hình XSTK

Thị trường tiềm năng của dịch vụ chính là tỷ lệ số khách hàng thực sự sẽ sử dụng

dịch vụ đó trên số khách hàng được phỏng vấn ngẫu nhiên.

Gọi: A là biến cố “Lấy ngẫu nhiên một khách hàng thì người đó thực sự sẽ sử dụng dịch

vụ”;

B1 = {Khách hàng trả lời “sẽ sử dụng”};

B2 = {Khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng”};

B3 = {Khách hàng trả lời “không sử dụng”}.

Khi đó: A = B1A + B2A + B3A (Mô hình TH của A)

Suy ra P(A)= P(B1A) + P(B2A) + P(B3A).

* Dùng công cụ XSTK để giải bài toán trong mô hình XSTK

Vì B1, B2, B3 xung khắc từng đôi một, nên các biến cố tích B1A, B2A, B3A

cũng xung khắc từng đôi một và theo công thức nhân xác suất ta có:

P(A)= P(B1A) + P(B2A) + P(B3A) = P(B1).P(A/B1) + P(B2).P(A/B2) +

P(B3).P(A/B3) = 0, 1675.

* Chuyển kết quả lời giải bài toán trong mô hình XSTK sang lời giải của bài toán

TT nghề hàng hải

Vậy thị trường tiềm năng của sản phẩm đó là 16,75%. Con số này cho thấy cơ

hội thành công cho việc đầu tư để mở ra một dịch vụ vận tải mới của công ty Vosco là

thấp, cần xem xét lại các yếu tố khác liên quan như nhu cầu của khách hàng, giá trị sản

phẩm và dịch vụ có đáp ứng được thực tế hay không, khâu truyền thông sản phẩm cần

tiến hành ra sao.

Nhận xét: Như vậy, DH XSTK có ý nghĩa rất lớn trong quá trình HTN cho SV

các ngành kinh tế, kĩ thuật. Qua quá trình DH này, SV sẽ hiểu được phần nào công việc

của người kĩ sư kinh tế, kĩ thuật với nghề nghiệp tương lai của mình, đồng thời hình

thành được những khả năng sử dụng những ý tưởng về kỹ thuật TH nói chung, kĩ thuật

XSTK nói riêng, kĩ năng giải quyết vấn đề, NL thống kê, phân tích số liệu và biểu đạt

những số liệu đó với tình huống TT nghề nghiệp trong các ngành kinh tế và ngành kĩ

thuật hàng hải.

39

1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các

chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

Góp phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của DH ĐH, DH phù hợp

với đặc điểm của SV trong thời kỳ hiện nay là đòi hỏi DH ĐH phải gắn với TT nghề

nghiệp, trong đó có việc HTNN của môn XSTK. Việc DH HTNN trong môn học này

không chỉ theo định hướng chung của đổi mới DH ĐH mà phải quán triệt đặc điểm môn

học, đặc điểm đối tượng với yêu cầu là đạt mục tiêu môn học ở mức độ cao nhất có thể

đối với người học, cụ thể là:

a) Yêu cầu 1:

DH XSTK hỗ trợ nghề hàng hải cho SV nghĩa là người GV phải tạo cho SV một

môi trường học tập đảm bảo 2 mục tiêu: Một là, cung cấp tri thức cần thiết của môn học

XSTK có liên hệ tri thức nghề hàng hải; Hai là, GV sử dụng các phương pháp DH tích

cực phù hợp với mục tiêu của XSTK, mục tiêu của từng bài học và từng đối tượng SV

(ngành kinh tế hay kĩ thuật hàng hải) để tạo cơ hội cho SV được tiếp cận với thực tiễn

nghề nghiệp của mình, đồng thời có cơ hội tìm hiểu công việc và hệ thống kĩ năng nghề

hàng hải, giúp SV định hướng được việc mình sẽ làm trong nghề nghiệp tương lai ngay

từ khi còn học ở nhà trường.

b) Yêu cầu 2:

Ngoài những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần đạt được thì cần tập trung chú ý thực

hiện hiệu quả việc:

- Thể hiện mối liên hệ hợp lý với TT trong nội dung và phương pháp DH. Hợp

lý ở đây tức là phải phù hợp với thời gian dành cho môn học, các ứng dụng TT nghề

hàng hải phải vừa sức với khả năng của SV và phù hợp với ngành học mà họ lựa chọn;

đồng thời việc thực hiện mối liên hệ này phải có mục đích rõ ràng, được thực hiện trong

cả nội dung và phương pháp giảng dạy.

- Thể hiện mối quan hệ với các môn học khác (thể hiện môn học có tính chất liên

môn). Điều này phù hợp với đặc điểm của XSTK, đó là môn học với nhiều ứng dụng

trong nhiều ngành khác nhau, trong nhiều môn học khác nhau.

- Dạy cho SV biết vận dụng kiến thức đã học của XSTK vào TT thông qua kỹ

năng đặt ra các bài toán TT nghề hàng hải và giải quyết các bài toán đó, nhất là bài toán

liên quan đến ngành nghề.

40

Phù hợp với yêu cầu đó, nội dung của XSTK cũng phải thay đổi theo hướng tập

trung nhiều hơn vào ứng dụng. Cùng với phần lý thuyết cơ bản được đưa vào giảng dạy

với các ví dụ TT về nghề hàng hải để đặt vấn đề, để minh hoạ thì cần tăng cường phần

thực hành, tăng cường giải quyết các bài toán TT nảy sinh trong từng ngành học có sử

dụng XSTK.

c) Yêu cầu 3:

DH hỗ trợ nghề KTKTHH trong môn này cũng phải được sử dụng một cách linh

hoạt nhằm biến hoạt động học của SV thành hoạt động tự học, tăng cường được tính tự

giác, chủ động, sáng tạo của SV, đồng thời do đặc trưng bộ môn mà giúp họ dần biết

cách thức tiếp cận với TT, tự mình khám phá, tìm tòi trong TT và tự giải quyết các vấn

đề TT có liên quan đến XS và TK.

d) Yêu cầu 4:

DHXSTK hỗ trợ nghề KTKTHH phải gắn bó chặt chẽ với sử dụng phương tiện

DH, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao như dùng bài giảng

điện tử, bài giảng trên PowerPoint, phần mềm hỗ trợ trong TK.

1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của kĩ sư hàng

hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam

1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải

Hiện nay, trường ĐHHHVN đang triển khai đào tạo 37 chuyên ngành đại học,

07 chuyên ngành cao đẳng nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh

tế xã hội nói chung và cho ngành kinh tế hàng hải nói riêng.

Trong chương trình đào tạo, với kiến thức giáo dục đại cương thì XSTK là một

trong những kiến thức bắt buộc cho toàn bộ 37 ngành đào tạo ĐH với thời lượng là 3 tín

chỉ trong môn Toán chuyên đề, trong đó XSTK chiếm thời lượng 02 tín chỉ (30 tiết lên

lớp). Đây là môn học chuẩn bị các kiến thức cần thiết để SV tiếp tục học các môn học

của chuyên ngành hàng hải, đồng thời hình thành trực giác XS và tư duy TK, trợ giúp

SV thích ứng với thực tế nghề nghiệp sau khi ra trường.

1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải

ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Trong luận án này đề cập đến chương trình XSTK dành cho chuyên ngành

KTKTHH ở trường ĐHHHVN bao gồm 2 phần chính là phần lý thuyết XS (18 tiết, bao

41

gồm kiểm tra thường xuyên và thi giữa học phần) và phần TK (12 tiết) thuộc môn Toán

chuyên đề.

Nội dung chương trình XSTK bao gồm:

Chương 2. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất của nó

Phép thử và phân loại biến cố: khái niệm phép thử và biến cố; XS: khái niệm XS,

các định nghĩa XS, một số tính chất của XS; Các phép toán và quan hệ giữa các biến cố;

XS có điều kiện: định nghĩa, định lý cộng và nhân XS, định lý liên hệ cộng, nhân XS;

Công thức Bernoulli, công thức đầy đủ, công thức Bayes; Bài tập chương 2.

Chương 3. Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật phân phối Xác suất

Đại lượng ngẫu nhiên và phân loại đại lượng ngẫu nhiên; Quy luật phân phối XS

của đại lượng ngẫu nhiên: Bảng phân phối XS, Hàm phân phối XS, Hàm mật độ XS;

Các tham số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên: kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn,

mốt, trung vị, phân vị; Một số quy luật phân phối XS thông dụng: phân phối chuẩn, quy

luật không, phân phối nhị thức, phân phối Poisson, quy luật siêu bội, quy luật khi – bình

phương, phân phối Student; Bài tập chương 3.

Chương 4. Mẫu ngẫu nhiên – Ước lượng tham số - Kiểm định giả thuyết

thống kê

Tổng thể nghiên cứu: Định nghĩa, Các phương pháp mô tả, Các tham số đặc trưng

của tổng thể; Mẫu ngẫu nhiên: Định nghĩa, Các phương pháp mô tả mẫu ngẫu nhiên, Đồ

thị của phân phối thực nghiệm; Thống kê: Định nghĩa, Trung bình mẫu, Phương sai mẫu,

Độ lệch tiêu chuẩn mẫu, Tần suất mẫu, Quy luật phân phối XS của một số TK đặc trưng

mẫu; Mẫu ngẫu nhiên 2 chiều: Định nghĩa, Phương pháp mô tả mẫu ngẫu nhiên hai

chiều, một số TK đặc trưng mẫu ngẫu nhiên hai chiều; Bài toán ước lượng tham số:

Phương pháp ước lượng điểm, Phương pháp ước lượng bằng khoảng tin cậy; Khoảng

tin cậy cho trung bình, cho tỷ lệ, cho phương sai; Bài toán kiểm định giả thiết: các khái

niệm, một số bài toán về kiểm định; Bài tập chương 4.

Phần Phụ lục (Phụ lục 1. Giá trị hàm mật độ của phân phối chuẩn hoá; Phụ lục

2. Giá trị hàm tích phân Laplace; Phụ lục 3. Bảng phân vị chuẩn; Phụ lục 4. Bảng phân

vị Student; Phụ lục 5. Bảng phân vị Khi – bình phương.

Như vậy, chương trình XSTK trong môn Toán chuyên đề hiện nay về cơ bản đảm

bảo được đầy đủ kiến thức cũng như kĩ năng toán XSTK ở trình độ ĐH. Tuy nhiên, với

42

thời lượng 02 tín chỉ và sự phân phối tiết giảng cũng như nội dung nêu trên thì kiến thức

được trang bị trong học phần chưa đủ để SV chuyên ngành KTKTHH có thể tiếp tục tự

nghiên cứu các tài liệu khoa học về chuyên ngành cũng như việc sử dụng các mô hình

XSTK trong thực tiễn nghề nghiệp.

1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường Đại

học Hàng hải Việt Nam

Nghiên cứu về chuẩn đầu ra của SV chuyên ngành kinh tế và chuyên ngành kĩ

thuật của trường ĐHHHVN [3] và một số trường ĐH, CĐ khác có các chuyên ngành

KTKTHH cho thấy hầu hết cấu trúc của chuẩn đầu ra của các trường bao gồm 2 phần

chính là: Chuẩn đầu ra cho các chương trình giáo dục và Quy định riêng về chuẩn đầu

ra cho các chương trình giáo dục.

Trong phần này, luận án chỉ nêu ra các chuẩn đầu ra quy định riêng cho các

chuyên ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN (trích nguyên văn từ [3]) liên quan đến

nhóm các NL nghề hàng hải có thể được tác động bởi XSTK (mục 1.1.3 và phụ lục

12), bao gồm:

1.5.3.1. Các chuyên ngành kinh tế: Kinh tế vận tải biển, Kinh tế hàng hải và toàn cầu

hoá, Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng

Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới nhóm NL nghề kinh

tế hàng hải

Nhóm NL quản lý Nhóm NL / Chuẩn đầu ra Nhóm NL hoạt động thương mại Nhóm NL cung ứng

Nắm vững kiến Nắm vững kiến

thức về các yếu tố thức về những vấn

thị trường vận tải đề chung của cảng

biển, hoạt động của cảng, quản lý cảng, ... Về kiến thức chuyên môn

biển, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như các chỉ tiêu khai thác và hiệu kinh quả doanh trong vận tải

biển.

Nẵm vững kiến thức về thị trường tải biển, về vận thương vụ vận tải biển, cơ sở pháp lý về hợp đồng, khiếu nại liên quan đến hoạt động hàng hải, về tổ chức cơ giới hoá công tác ở cảng cũng như lựa chọn phương án có lợi,

43

lập kế hoạch xếp dỡ và điều động tàu.

Nắm vững kiến thức về thương vụ Nắm vững những kiến thức cơ bản

vận tải biển, chứng liên quan đến chế

từ trong vận tải độ pháp lý các vùng

biển, bộ, sắt và vận biển, những nguyên

tải đa phương thức. tắc cơ bản về hoạt

động hàng hải,

những qui định về

tàu biển và thuyền

bộ và hoạt động

hàng hải liên quan,

cơ sở pháp lý về

hợp đồng, khiếu

nại, bảo hiểm liên

quan đến hoạt động

hàng hải.

Nắm vững kiến

thức về những vấn

đề chung của cảng

biển, hoạt động của

cảng, quản trị cảng

trên quan điểm hệ

thống logistics.

Có khả năng ký kết hợp vận đồng chuyển, tổ chức vận Có khả năng tổ chức cơ giới hoá công tác xếp dỡ Có khả năng lập kế hoạch và hoạch sách định chính

Về kỹ năng

chuyển và quản lý công tác đội tàu vận tải biển; Lập luận chứng kinh tế kĩ thuật để tổ chức vận hàng ở cảng cũng như tính toán, lựa chọn phương án có lợi; lập kế hoạch công tác xếp dỡ ở trong các lĩnh vực thương mại và kinh tế hàng hải, an ninh hàng hải và luật hàng hải.

cảng.

chuyển đường biển và lựa chọn loại tàu

44

vận tải biển.

Có khả năng lập và Có khả năng tổ

ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng chức quản lý khai thác ở cảng; tổ chức

vận chuyển, thiết kế quản lý và khai thác

tổ chức vận tải và kho hàng; lựa chọn

quản lý các đội phương án khai

phương tiện vận tải thác có hiệu quả

thuộc nhiều loại nhất.

hình vận tải khác

nhau

1.5.3.2. Các chuyên ngành kĩ thuật: Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu biển, Máy

tàu thuỷ, Đảm bảo an toàn hàng hải, Xây dựng công trình thuỷ nội địa

Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới nhóm NL nghề kĩ

thuật hàng hải

Nhóm NL cung ứng Nhóm NL quản lý Nhóm NL / Chuẩn đầu ra

Về Hàng hải học: Kiến thức cơ bản về trái đất, xác định vị trí và Về Điều động tàu: Các chú ý khi điều động tàu; Đặc điểm và các

hướng trên biển, tính toán được lưu ý khi quay trở tàu; Điều động

hướng đi và khoảng cách trên cứu người bị nạn trên biển.

biển; Quản lý và thao tác hải đồ,

xây dựng kế hoạch chuyến đi;

Các phương pháp xác định vị trí

Về kiến thức chuyên môn

tàu, ứng dụng các trang thiết bị hiện đại xác định vị trí tàu; Các phương pháp dẫn tàu trong luồng hẹp, gần bờ và trong những tình huống đặc biệt; Tính toán, dự đoán thủy triều. Các hệ thống phao tiêu trên luồng.

Về Luật giao thông trên biển (COLREG-72): Quy định về

hành động của tàu thuyền khi

45

nhìn thấy nhau; Quy định về

hành động của tàu thuyền khi

hành trình trong tầm nhìn xa

hạn chế; Quy định về tín hiệu

ban ngày và ban đêm cho các

loại tàu thuyền; Các tín hiệu kêu

cứu và cấp cứu sử dụng trên

biển.

Về các trang thiết bị phục vụ

hàng hải và dẫn tàu: Nguyên lý,

cách sử dụng và bảo quản:

radar, các thiết bị máy điện, vô

tuyến điện và các thiết bị hàng

hải khác.

Về Công tác hàng hoá: Nắm

được cấu trúc con tàu, các thông

số chính của con tàu phục vụ

cho công tác xếp dỡ hàng hoá;

Đảm bảo an toàn cho con tàu

khi xếp, dỡ hàng và khi hành

trình trên biển...

Phải thực hiện thành thạo công Có khả năng triển khai chế tạo,

việc của thuỷ thủ trên tàu: Quy sử chữa, lắp ráp, kiểm tra, thử

định đi ca; Quy tắc an toàn khi nghiệm, kiểm định kĩ thuật, giám

làm việc trên boong; Công tác sát, nghiệm thu các hạng mục

làm dây, bảo quản và sơn tàu; công trình cơ khí đã được phê

duyệt.

Về kỹ năng

Sử dụng và quản lý tốt các thiết bị và hệ thống cứu sinh, cứu hỏa; Sử dụng và khai thác các trang thiết bị hiệu quả trên tàu.

Sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị trắc địa thông thường như máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy toàn đạc để đo Có khả năng chỉ đạo, tổ chức sản xuất và áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến vào điều kiện sản xuất thực tế thuộc ngành

vẽ, thành lập bản đồ địa hình, công nghiệp tàu thuỷ.

46

định vị công trình.

Sử dụng thành thạo các máy

móc thiết bị đo đạc hiện đại như máy đo sâu hồi âm, máy định vị

vệ tinh GPS để thành lập bản đồ

địa hình đáy biển và định vị các

công trình biển.

Nhận xét: Chuẩn đầu ra của các ngành KTKTHH trong chương trình đào tạo của

các trường ĐH, CĐ hàng hải là cơ sở để xây dựng các môn học, nhằm giúp SV định

hướng học tập và bước đầu thấy được chân dung của mình trong nghề nghiệp tương lai,

thấy được những NL, những kĩ năng cần phải trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Đồng thời khi đối chiếu chuẩn đầu ra với mục 1.1.3. về các NLNN của SV KTKTHH

mà XSTK có khả năng tác động tới càng thấy rõ được vai trò quan trọng và tất yếu của

môn học này trong quá trình hình thành và phát triển NL nghề hàng hải thông qua quá

trình DH XSTK hỗ trợ nghề hàng hải cho SV tại trường ĐHHHVN. Và những kết quả

của việc khảo sát thực trạng DH XSTK theo hướng HTNN cho SV hàng hải trong phần

tiếp theo sẽ khẳng định hơn nữa vai trò này. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng trong nội

dung của chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN hiện nay việc xác định mức độ đạt được

của kiến thức, kỹ năng là chưa chính xác thể hiện ngay từ việc sử dụng từ ngữ, đồng

thời việc HTNN cũng chưa được quan tâm đầy đủ trong đó.

1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Một yếu tố quan trọng và rất cần thiết khi nghiên cứu trong quá trình DH môn

XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường ĐHHHVN phải

đề cập tới đó chính là đặc điểm về học tập, tâm sinh lý của SV.

1.6.1 Đặc điểm chung của sinh viên các trường cao đẳng, đại học

SV là những người đã trưởng thành và đã qua quá trình học phổ thông, nên họ có

vốn kiến thức và kinh nghiệm sống nhất định. SV có hiểu biết, có cách học thích hợp,

khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển của chính mình theo

hướng phù hợp với xu thế xã hội. Họ đã định hướng được một cách rõ ràng về nghề

nghiệp, vì vậy mục đích và nhiệm vụ học tập đối với họ là rõ ràng.

Một đặc điểm nổi bật của đa số SV là thích khám phá, tìm tòi cái mới, thích học

hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng

47

định mình. Hơn nữa, ở SV đã hình thành động cơ đối với nghề nghiệp - động lực giúp

họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề

mà họ lựa chọn. Như vậy đặc điểm chung của SV và cũng là thế mạnh của lứa tuổi này:

tự ý thức cao, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, có NL, có nhu cầu, có nhiều mơ ước,

thích trải nghiệm, dám đối mặt với thách thức.

Hoạt động học tập của SV nói chung, SV khối kinh tế, kĩ thuật nói riêng diễn ra

một cách có kế hoạch, có mục đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp

đào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, không

quá câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo NL, sở trường để họ có thể phát

huy được tối đa NL nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực.

1.6.2. Đặc điểm riêng của sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

Ngoài các đặc điểm chung đã nói ở trên, SV chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật còn

có những đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm của ngành học.

Theo Nguyễn Thị Thu Hà [12], SV khối ngành kinh tế có những sở thích chung

như: thích kinh doanh, quản lý; thích làm việc với những con số; thích tương tác, thảo luận

và làm việc với nhiều người; thích công việc mang tính thách thức, thậm chí có thể có rủi

ro. Còn nếu đi sâu vào từng chuyên ngành, mỗi chuyên ngành phù hợp với một số sở thích

mang tính đặc trưng. Chẳng hạn, SV chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thì thích theo

dõi thị trường chứng khoán; thích các thông tin về tiền tệ, ngân hàng, lãi suất; thích mô hình

kinh doanh theo kiểu hộ gia đình … SV chuyên ngành Marketing: thích việc mua bán; thích

quan tâm đến chất lượng các mẫu quảng cáo; hay đơn giản là thích để ý đến cách trưng bày

sản phẩm trong siêu thị. Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, phù hợp với những SV thích

sự chính xác, thận trọng và chuẩn mực…

SV khối ngành kĩ thuật có thái độ và sự đánh giá cẩn thận trước các sự kiện TT.

SV ngành kĩ thuật có óc sáng tạo, thích khám phá, mày mò tìm hiểu, năng động, thích

tiếp cận những kĩ thuật và công nghệ mới. Đặc biệt trong cuộc cách mạng 4.0, SV các

ngành kĩ thuật càng có nhiều cơ hội bộc lộ khả năng của mình với khoa học, kĩ thuật và

công nghệ cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Chẳng hạn, đối với SV ngành điều khiểu

tàu biển ngoài việc được đào tạo để trở thành một kĩ sư điều khiển tàu thì với đặc thù

nghề đi biển với công nghệ như hiện nay họ còn phải tự trang bị thêm những kiến thức

về: giám định hàng hóa; giám định mớn nước, thiết kế các phần mềm phục vụ cho tất cả

48

các lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hải, kiến thức tư vấn các lĩnh vực về chuyên

môn như: tai nạn va chạm tàu, bảo hiểm hàng hải, luật hàng hải, lập tuyến đường hành

trình ...

Những năm gần đây các trường CĐ, ĐH hầu như có sự chuyển dịch rất lớn về

việc xét điểm đầu vào, sự giảm mạnh điểm đầu vào là hiện thực nhìn thấy rất rõ. Chẳng

hạn, theo TK của Phòng Đào tạo trường ĐHHHVN thì các ngành kinh tế trong 3 năm

trở lại đây giảm trung bình 1,5 điểm/ năm còn các ngành kĩ thuật thì hầu như chỉ bằng

sàn CĐ, ĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều này đồng nghĩa với việc SV

nhìn chung sẽ có điểm môn Toán đầu vào thấp. Đây là khó khăn và thách thức với thầy,

cô dạy toán XSTK cho đối tượng này.

Bởi vì, khi dạy XSTK không chỉ trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng giải toán

XSTK thuần tuý mà qua đó còn phải hỗ trợ, giúp cho SV tổ chức, thu thập, xử lí dữ liệu,

biết ước lượng và kiểm định giả thuyết TK với một tình huống thực tiễn nghề kinh tế,

kĩ thuật hay chỉ ra được cách sử dụng một số kiến thức TK và phương sai để dự đoán

khả năng xảy ra của một biến cố trong thực tiễn nghề một cách tối ưu nhất.

Cùng với đó là chương trình XSTK thường được dạy vào năm thứ nhất ĐH, khi

mà đa số SV vẫn quen cách học ở THPT, nên chưa có phương pháp học tập phù hợp.

Đồng thời rất nhiều SV hiện nay không có động cơ học tập, khả năng tự học, tự nghiên

cứu rất kém, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, bệnh “lười” còn rất phổ biến, hầu

hết việc học tập được tập trung vào cuối mỗi học kỳ chứ không phải là cả một quá trình.

Đặc biệt, SV chưa nhận thức được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức, kỹ năng sẽ học

hỏi, tích luỹ được trong quá trình học tập môn XSTK để chuẩn bị cho nghề nghiệp của

SV sau này.

Tóm lại, việc tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc ĐH để phù hợp với chuyên

ngành kinh tế, kĩ thuật mà SV đang theo học là rất quan trọng. SV không thể đạt được

kết quả học tập như mong đợi, đạt chuẩn đầu ra nếu không tìm được cách học khoa học

vì khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo họ phải lĩnh hội trong những năm ở trường CĐ,

ĐH là rất nhiều và đa dạng, đặc biệt với xuất phát điểm của họ không cao. Do đó, việc

DH ở các trường CĐ, ĐH phải hướng tới việc hỗ trợ hoạt động học tập cho SV một cách

có kế hoạch, có mục đích, mục tiêu rõ ràng, chi tiết; nội dung, chương trình phải phù

hợp với khả năng lĩnh hội kiến thức của SV. Nhà trường cần thay đổi phương thức,

49

phương pháp đào tạo một cách chặt chẽ, đồng thời tạo cơ hội cho SV phát huy những

năng lực, sở trường của mình để họ có thể phát huy được tối đa năng lực nhận thức trong

học tập cũng như trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề

nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Chúng tôi nhận thấy quá trình DH XSTK cho SV các ngành hàng hải ở trường

ĐHHHVN hiện nay còn có những bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ những mục tiêu của

ngành; do đó, việc nghiên cứu thực trạng việc DH XSTK cho SV các ngành hàng hải ở

trường ĐHHHVN theo hướng HTNN tương lai, để trong quá trình dạy học, GV và SV

có những biện pháp nâng cao năng lực ứng dụng của học phần này đối với nghề hàng

hải là cần thiết.

1.7.1. Mục đích khảo sát

Làm sáng tỏ thực trạng DH XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH,

từ đó tìm điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, lấy đó làm cơ sở TT để đề xuất các giải

pháp DH XSTK theo hướng HTNN cho SV một cách khoa học và hiệu quả hơn.

1.7.2. Nội dung khảo sát

- Tìm hiểu nhận thức của GV, SV về hoạt động DH XSTK theo hướng HTNN

cho SV ngành hàng hải.

- Tìm hiểu hoạt động dạy và học thông qua: quan sát, dự giờ, hồi cứu tài liệu.

- Thực trạng xây dựng chương trình XSTK trong trường ĐHHHVN về: mục tiêu,

nội dung chương trình, đổi mới PPDH, thực hành vận dụng XSTK trong các hoạt động

chuyên ngành khác.

- Nhận thức của kĩ sư KTKTHH đang hành nghề về vai trò của XSTK trong TT

nghề nghiệp của mình.

- Ý kiến của GV dạy các môn chuyên ngành về việc sử dụng kiến thức môn học

XSTK với các môn cơ sở và môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo SV ngành hàng

hải.

- Ý kiến của các cơ quan và đơn vị có sử dụng lao động là SV ngành hàng hải.

1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát

Đối tượng khảo sát:

50

GV dạy XSTK và SV đang học tại trường ĐHHHVN đã hoàn thành chương

trình XSTK, SV trường ĐHHHVN đã tốt nghiệp, đang công tác TT trong ngành hàng

hải. Cụ thể như sau:

- Với GV: 19 GV tham gia dạy XSTK tại trường ĐHHHVN.

- Với SV: 350 SV các ngành KTKTHH đang học tại trường ĐHHH đã hoàn

thành chương trình XSTK.

- Với kĩ sư: 100 kĩ sư hàng hải tốt nghiệp trường ĐHHHVN đang hoạt động

trong ngành hàng hải và 55 SV học liên thông tại trường ĐHHHVN.

- Với GV các môn chuyên ngành hàng hải: 135 GV ở các khoa cơ sở, khoa

chuyên ngành trường ĐHHHVN.

- Với các chủ doanh nghiệp: 60 chủ doanh nghiệp hoặc Trưởng phòng nhân sự

của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động hàng hải.

Thời gian khảo sát:

Đợt khảo sát thực trạng được bắt đầu vào tháng 09/2016.

1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát

Xây dựng 3 loại phiếu hỏi:

- Phiếu dành cho cán bộ giảng dạy XSTK tại trường ĐHHHVN (Phụ lục 1).

- Phiếu dành cho SV các ngành KTKTHH đang học tại trường ĐHHHVN đã

hoàn thành chương trình XSTK (Phụ lục 2).

- Phiếu dành cho kĩ sư hàng hải tốt nghiệp trường ĐHHHVN đang hoạt động

trong ngành hàng hải (Phụ lục 3).

- Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi được xử lý và TK bằng phương pháp TK TH.

Ngoài ra để tăng độ chính xác và độ tin cậy của kết quả điều tra, chúng tôi còn sử dụng

một số phương pháp hỗ trợ như:

- Phương pháp quan sát: Bằng cách dự giờ tìm hiểu các phương pháp và hình

thức DH của GV giảng dạy XSTK.

- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: đàm thoại và phỏng vấn SV, kĩ sư sau khi

học và làm phiếu khảo sát; phỏng vấn một số cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động ngành

hàng hải.

1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo

hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

51

1.7.5.1. Thực trạng giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật

hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

Thực trạng giảng dạy môn XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế,

kĩ thuật ở trường ĐHHHVN được điều tra vào tháng 09/2016 qua phiếu điều tra (Phụ

lục 1) với các nội dung gắn với yêu cầu của quá trình DH XSTK HTNN cho SV

KTKTHH đó là: DH XSTK phải cung cấp những kiến thức cần thiết của môn học XSTK

có liên hệ tri thức nghề nhằm giúp SV có cơ hội tiếp cận với nghề hàng hải (Yêu cầu 1)

bằng các ví dụ, bài tập chứa đựng các tình huống TT nghề thể hiện trong sự thay đổi nội

dung của XSTK (Yêu cầu 2). Từ đó hỗ trợ SV tham gia vào giải quyết các tình huống

và tự mình tìm hiểu kĩ năng nghề, TT nghề (Yêu cầu 3). Sau khi xử lý và TK dữ liệu với

định hướng khảo sát như trên, thu được kết quả sau:

Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV các ngành

KTKTHH theo hướng HTNN

Mức Nội dung điều tra Tỷ lệ % độ

Nội dung chương trình XSTK như hiện tại không bố trí đủ

1 thời lượng để cung cấp kiến thức nên thường rất “vội vàng” 11%

khi dạy học.

Chỉ kịp cung cấp kiến thức XSTK cho SV với khung thời

2 lượng như hiện nay, chưa đưa ra được mối liên hệ, vị trí, vai 32%

trò của XSTK với ngành nghề SV đang theo học.

Ngoài việc cung cấp kiến thức, kĩ năng giải bài tập môn học

3 XSTK thì GV đã bước đầu có ý thức gắn kết XSTK với nghề 41,5%

nghiệp của SV ngành hàng hải trong quá trình DH.

Dạy cho SV cách áp dụng XSTK vào TT nghề bằng cách tạo

ra các nội dung thực tế nghề hàng hải, yêu cầu SV phải tự

4 mình giải quyết vấn đề thực tế đó để rút ra kinh nghiệm, kĩ 15,5%

năng, hiểu biết đối với nghề nghiệp của mình thông qua môn

học XSTK.

Nhận xét: Kết quả điều tra ở Bảng 1.1 cho thấy trong số GV khảo sát có 41,5%

(mức độ 3) GV chỉ coi việc dạy học là đảm bảo chương trình nội dung học phần một

52

cách vững chắc, đầy đủ, ít chú trọng đến việc khai thác nội dung chuyên môn gắn với

thực tiễn nghề nghiệp của SV; có 43% GV chỉ cố gắng dạy hết bài, hết giờ chứ không

có ý gắn nội dung kiến thức với phát triển nghề nghiệp (mức độ 1, mức độ 2). Những

GV còn lại trưởng thành trong nghề 15,5% (mức độ 4), có ý thức thay đổi phương pháp

dạy học linh hoạt, dạy đủ nội dung chương trình, đồng thời tạo ra các tình huống chứa

đựng nội dung hoạt động thực tiễn của nghề hàng hải, yêu cầu SV phải tự mình xâm

nhập thực tế và rút ra bài học, nhằm hình thành và phát triển năng lực nghề hàng hải cho

bản thân.

Nguyên nhân của thực trạng:

Hiện nay bộ môn Toán của trường ĐHHHVN có 23 GV so với số lượng SV rất

lớn hàng năm nhà trường tuyển sinh là từ 3100 đến 3500 SV. Môn Toán lại là một trong

những môn học không thể thiếu trong tất cả các chuyên ngành đào tạo. Vì vậy, dẫn đến

sự quá tải của đội ngũ GV môn Toán nên việc đầu tư cho chuyên môn còn nhiều hạn

chế. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy điều quan trọng hơn ảnh hưởng trực

tiếp tới thực trạng như hiện nay đó là:

- Việc dạy XSTK chỉ nhằm mục đích đảm bảo đủ nội dung chương trình đã trở

thành “truyền thống” đối với một bộ phận GV. Tổ chức hoạt động học tập cho SV ứng

dụng vào nghề nghiệp buộc GV phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu thực tế nên họ

ngại thực hiện; ngoài ra một số GV trẻ chưa có kinh nghiệm DH với nội dung dạy trong

2 tín chỉ như vậy nên họ thường xuyên bị “cháy” giáo án, do đó không nghĩ đến việc

phải xây dựng thêm ví dụ thực tiễn cho SV.

- Do cách đánh giá kiến thức của học phần này ở trường ĐHHHVN, chủ yếu là

đánh giá kiến thức thuần túy, không quan tâm nhiều đến việc đánh giá NLvận dụng kiến

thức học phần vào thực tế, đặc biệt là thực tế nghề nghiệp, nên một số GV và SV có

quan điểm là dạy và học chủ yếu đáp ứng cách đánh giá kiến thức thuần túy sau khi kết

thúc học phần.

- GV chưa thực sự thực hiện việc đổi mới phương pháp DH nói chung và DH

phần XSTK nói riêng. Thể hiện ở việc: GV bộ môn Toán chưa có hệ thống bài giảng

điện tử hoàn chỉnh cho học phần XSTK, còn mang tính cá nhân, tự phát. Trong quá trình

giảng dạy trên lớp GV còn tập trung nhiều vào việc thuyết trình lý thuyết, chưa chú ý

nhiều đến việc hướng dẫn SV vận dụng lý thuyết vào bài tập, vào thực tế nghề nghiệp

53

và chưa đưa ra được các biện pháp hướng dẫn, kiểm tra quá trình tự học của SV một

cách hiệu quả.

- Một số GV còn hạn chế về NL giải quyết một cách sâu sắc vấn đề vận dụng nội

dung chương trình học phần theo hướng HTNN cho SV, do thiếu các tài liệu để tìm hiểu,

khai thác và mở rộng kiến thức về vận dụng thực tế, nên chưa xây dựng được nội dung

TT phong phú, hấp dẫn về ứng dụng của học phần, không kích thích được SV tích cực

tham gia hoạt động.

- Theo phân phối chương trình mới của nhà trường trong 3 năm trở lại đây thì

XSTK chỉ có thời lượng 2 tín chỉ (30 tiết), so với trước kia là 3 hay 4 tín chỉ, điều này

làm cho nội dung môn học phải thu hẹp lại, không có nhiều thời lượng để GV và SV có

thể tạo ra nhiều cơ hội ứng dụng cho môn học này bởi kiến thức lý thuyết tương đối

nhiều.

Ngoài ra, sau khi khảo sát tác giả trò chuyện, phỏng vấn, dự giờ, trao đổi trực

tiếp với 19 GV dạy môn XSTK ở trường ĐHHHVN thuộc bộ môn Toán, khoa Cơ sở -

Cơ bản (trong đó: 100% GV có trình độ Thạc sĩ trở lên, 70% có thời gian công tác trên

10 năm, 30% có thời gian công tác dưới 10 năm) về việc tổ chức các hoạt động giảng

dạy XSTK theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức môn học XSTK hỗ trợ nghề cho

SV thì nhận được một vài kết quả như: các hoạt động vận dụng các công thức, quy trình

tính toán để giải các bài tập XSTK thì 100% các GV tiến hành thường xuyên, còn các

hoạt động khác nhằm trang bị cho SV kỹ năng liên quan đến suy luận TK hoặc là việc mô

hình hóa một tình huống TT nghề nghiệp và các hoạt động nhận biết các quy luật TK,

phương pháp lấy mẫu thăm dò thì có đến tới quá nửa (khoảng 2/3) GV không quan tâm, mà

nhưng kỹ năng đó giúp cho SV rất nhiều trong TT nghề nghiệp, chính những kỹ năng đó

mới góp phần HTNN cho SV.

Với thực trạng trên, có thể đánh giá một cách tổng quan rằng: Việc DH XSTK

theo hướng HTNN ở trường ĐHHHVN chưa được chú trọng thích đáng và quan tâm

đúng mức với vai trò của nó. Do vậy, cần có những biện pháp DH XSTK theo hướng

HTNN cho SV các ngành KTKTHH để sau khi ra trường SV có thể đáp ứng tốt yêu cầu

về nghiệp vụ của nghề hàng hải trong thực tế.

1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh viên ngành kinh

tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ

54

nghề nghiệp

Mục đích của quá trình khảo sát này là tìm hiểu về việc cung cấp kiến thức, kĩ

năng XSTK hay kĩ năng nghề hàng hải trong quá trình DH XSTK cho SV các ngành

hàng hải hiện này có đảm bảo được yêu cầu của HTNN hay không, cụ thể là sau khi học

xong XSTK SV có nắm được những kiến thức cơ bản, có biết cách giải và phân loại bài

tập, có biết liên hệ XSTK với các môn học chuyên ngành (Yêu cầu 1), hay SV có giải

quyết được các bài toán, tình huống TT nghề hàng hải khi được tiếp cận, tham gia (Yêu

cầu 2), điều này còn được thể hiện song song với việc quá trình DH này có góp phần

biến các hoạt động học thành các hoạt động tự học, tự tìm tòi khám phá cho SV về nghề

nghiệp của mình hay không (Yêu cầu 3).

Để thực hiện mục đích này tác giả đã tiến hành khảo sát (tháng 09/2016) qua

phiếu điều tra (Phụ lục 2) với 350 SV các ngành Kinh tế vận tải biển, Kinh tế hàng hải

và toàn cầu hoá, Logistic – Quản trị chuỗi cung ứng, Điều khiển tàu biển, Máy tàu thuỷ,

Bảo đảm an toàn hàng hải, Khai thác máy tàu biển, Xây dựng công trình thuỷ nội địa.

Kết quả có được sau khi xử lý và TK TH như sau:

Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành KTKTHH sau khi kết

thúc học phần XSTK

Mức Nội dung điều tra Tỷ lệ % độ

Chỉ nhớ được một số kiến thức một cách máy móc nhưng 1 5,14% không giải được bài tập ứng dụng

Hiểu và làm được bài tập thuần tuý XSTK, chưa biết ứng 2 65,71% dụng của XSTK với nghề nghiệp

Biết giải và phân loại bài tập, hiểu được việc học XSTK để 3 20,28% ứng dụng vào các môn chuyên ngành và TT nghề nghiệp

Nắm vững kiến thức XSTK, biết cách liên hệ và giải quyết

4 được bài toán khi học chuyên ngành, khi được tiếp cận với 8,01%

nghề

Nắm vững kiến thức XSTK, giải quyết được các tình huống

5 nghề nghiệp bằng cách sử dụng XSTK, từ đó đưa ra được 0,86%

quan điểm của mình về một vấn đề của nghề hàng hải

55

Từ kết quả trên cho thấy phần lớn SV (91,13%) được điều tra mới chỉ dừng ở

mức nắm được các khái niệm, các tính chất, các vấn đề cơ bản của XSTK mà chưa hiểu

thấu đáo các nội dung kiến thức này, chỉ có rất ít (8,87%) biết vận dụng một số kiến

thức đã được học từ bộ môn XSTK vào thực tiễn và chuyên ngành hàng hải của mình,

điều này chứng tỏ việc học XSTK chưa thực sự có tác dụng tốt cho việc chuẩn bị nghề

nghiệp của SV tại trường ĐHHHVN.

Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng:

- Những năm gần đây mặt bằng đầu vào của SV trường ĐHHHVN nói chung và

SV các ngành hàng hải nói riêng thấp hơn rất nhiều so với những năm trước. Điển hình

là những ngành của khối kĩ thuật, chủ yếu là điểm đầu vào bằng với sàn ĐH của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Cùng với đó là học phần XSTK được dạy vào năm thứ nhất ĐH,

khi mà đa số SV còn chưa quen với cách học đại học nên chưa có phương pháp học phù

hợp để đạt hiệu quả cao.

- Bài giảng XSTK chưa có sự tích hợp liên môn với các chuyên ngành hàng hải

nên không tạo được động cơ và gây hứng thú học tập cho SV. Mặt khác, kiến thức toán

học được trang bị ở phần Toán cao cấp (với ngành kinh tế), Giải tích với ngành kĩ thuật

như: tích phân suy rộng, giới hạn, đạo hàm, ... SV đã bị quên, hoặc không biết cách vận

dụng để hỗ trợ môn XSTK.

- Hầu hết SV vẫn quen cách học ở THPT, nên chưa có phương pháp học tập phù

hợp. Đồng thời rất nhiều SV hiện nay không có động cơ học tập, khả năng tự học, tự

nghiên cứu còn rất kém. Ngoài ra SV chưa nhận thức được vai trò, ý nghĩa của các kiến

thức, kỹ năng sẽ học hỏi, tích luỹ được trong quá trình học tập XSTK để chuẩn bị cho

nghề nghiệp của ngành nghề SV sau này.

- GV giảng dạy XSTK không thu hút được SV, không tạo được hứng thú học tập

cho họ, hoặc không để họ thấy được ứng dụng của XSTK là nền tảng cho một số môn

học chuyên ngành KTKTHH và thực tiễn nghề sau này. Việc SV không biết ứng dụng

của môn XSTK vào thực tế nghề là do GV chưa có các ứng dụng mẫu để SV tìm hiểu

về nghề KTKTHH mà mình đang theo học.

*) Đánh giá chung:

Qua điều tra thực trạng môn XSTK trong quá trình dạy và học theo hướng HTNN

đối với nhận thức của cả GV và SV ở trên, có thể đánh giá một cách tổng quan rằng:

56

phần lớn GV và SV đều nhận thức được vai trò quan trọng của XSTK đối với nghề

nghiệp nói chung và nghề hàng hải nói riêng. Tuy nhiên, trong thực tế DH theo hướng

HTNN cho SV chuyên ngành KTKTHH ở các trường ĐHHHVN chưa được chú trọng

đúng mức và quan tâm thích đáng, thể hiện ở:

- Đội ngũ GV phần lớn chỉ chú trọng nhiều đến việc cung cấp, rèn luyện cho SV

các kỹ năng, quy trình giải toán XSTK thuần túy để đáp ứng nhu cầu thi hết học phần.

Việc vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề hàng hải chưa đưa ra được những biện pháp

sư phạm phù hợp với đối tượng SV, chưa có nội dung gắn với nghề nghiệp.

- Tài liệu tham khảo cho GV về DH XSTK theo hướng HTNN hàng hải cũng như

việc khai thác bài tập gắn với các môn chuyên ngành trong môn học này của GV còn

nhiều hạn chế như: ít cho SV khai thác các ví dụ, bài toán liên quan đến nghề hàng hải,

hoặc có những ví dụ chỉ mang tính thuần tuý XSTK (đồng xu, sản phẩm, súc sắc, lô

hàng …); chưa làm rõ được mối liên hệ giữa kiến thức XSTK với các môn chuyên ngành

trong chương trình đào tạo hay thực tiễn nghề hàng hải cho nên không tạo được động

cơ và gây được hứng thú học tập cho SV.

- Quá trình đổi mới phương pháp dạy học Toán nói chung và XSTK nói riêng

chưa thực sự hiệu quả, đôi khi còn hình thức đối với bộ phận lớn GV.

- SV chưa hứng thú học môn XSTK, chưa dành nhiều thời gian cho việc học cũng

như nghiên cứu môn XSTK; SV chưa có kỹ năng tự đặt ra các bài toán liên hệ thực tiễn

nghề hàng hải; SV còn gặp khó khăn và sai lầm khi vận dụng XSTK vào TT đặc biệt là

thực tiễn nghề hàng hải.

Từ đó có thể xác định một số yêu cầu về DH XSTK theo hướng HTNN như sau:

Thứ nhất, tổ chức biên soạn bài giảng theo hướng tích hợp giữa môn XSTK với

các môn khoa học chuyên ngành hàng hải nhằm thể hiện đặc thù của việc vận dụng

XSTK trong hàng hải: vận tải biển, khai thác biển, máy tàu biển, kinh tế biển, điều khiển

tàu, đóng tàu …

Thứ hai, đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL phát hiện và giải quyết vấn đề

cho SV nhằm giúp SV phát triển NL sáng tạo, chủ động trong chiếm lĩnh kiến thức.

Đồng thời rèn luyện cho SV NL tự học, tự nghiên cứu, NL làm việc nhóm thông qua

các bài tập và nhiệm vụ không chỉ liên quan đến kiến thức XSTK mà còn kết hợp với

các kiến thức chuyên ngành hàng hải được giao về nhà theo nhóm.

57

Thứ ba, nhà trường cần hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy và học XSTK như cung

cấp các tài liệu XSTK chuyên ngành hàng hải, đầu tư cơ sở vật chất giúp GV và SV có

điều kiện tiếp xúc, nghiên cứu liên môn XSTK với chuyên ngành học của SV.

Thứ tư, đội ngũ GV cần đầu tư, nghiên cứu về lý luận và PPDH môn Toán, cụ

thể là XSTK một cách nghiêm túc để góp phần tạo ra những bước tiến mới trong DH

Toán và XSTK theo hướng HTNN cho SV trường ĐHHHVN nói chung và SV các

ngành hàng hải nói riêng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp

hàng hải sau này của SV.

1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong thực tiễn nghề

nghiệp của kĩ sư hàng hải

Để làm rõ hơn vai trò của quá trình DH XSTK theo hướng HTNN trong TT ngành

hàng hải, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 cựu SV đã và đang công tác trong

ngành và 55 học viên đang học liên thông sau khi học xong XSTK (Phụ lục 3) về khả

năng hiểu biết và sự vận dụng kiến thức XSTK vào tình huống TT, việc tiếp cận với

nghề khi học học phần này (Yêu cầu1, Yêu cầu 2), đồng thời về việc họ có được hướng

dẫn sử dụng công nghệ thông tin, cụ thể là các phần mềm TK khi học về TK hay không

(Yêu cầu 4), kết quả thu được như sau:

- Đa số (91,33%) các kĩ sư ngành hàng hải đều có chung nhận xét rằng môn

XSTK quan trọng hoặc rất quan trọng đối với TT công việc và có khoảng 78,9% số kĩ

sư cho rằng XSTK được sử dụng khá nhiều sau khi học.

- Các kĩ sư ngành hàng hải còn cho rằng TK trong ngành hàng hải là một trong

những công cụ quan trọng để thực hiện tốt công việc của mình (37,22%) khi kết hợp

chặt chẽ với các phần mềm TK (16,81%). Đây cũng 2 yếu tố họ cho là có tác động lớn

tới việc SV sau khi ra trường không làm tốt công việc của mình (47,1%) sau đó là yếu

tố vận dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể (36,85%).

- Việc họ được tiếp xúc với TT nghề nghiệp trong khi học môn XSTK lại rất ít

(9,7%) hay họ cho rằng học XSTK hầu như không HTNN nhiều cho họ (5,02%) mặc dù

kiến thức về XSTK được trang bị tương đối đầy đủ (92,89%).

Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này:

Sau khi điều tra, với mỗi cá nhân các kĩ sư hàng hải đều tiến hành một cuộc trò

chuyện xoay quanh chủ đề: các kĩ sư nhớ được những gì về kiến thức về XSTK khi học

58

ở trường? XSTK có ứng dụng nhiều trong nghề nghiệp của họ không? Theo họ thì

nguyên nhân nào khiến quá trình DH XSTK không hiệu quả ngay từ lúc học đến lúc

thực hành trong nghề nghiệp? Và nhận được một số nguyên nhân chính sau đây:

- Thứ nhất, bài giảng không có sự lôi cuốn, hấp dẫn, bài tập chủ yếu yêu cầu SV

thuần túy là xử lý số liệu mà chưa đi sâu khai thác ứng dụng XSTK trong ngành nghề

tương lai của họ, với thực tế cuộc sống cũng như các vấn đề bức thiết xung quanh các

em.

- Thứ hai, vì bài giảng XSTK không khai thác tốt việc HTNN cho SV theo từng

chuyên ngành nên SV thiếu động cơ học tập, chưa có kỹ năng đặt ra các bài toán, tình

huống cho chính mình khi đối mặt với các tình huống trong TT nghề nghiệp, cũng như

trong thực tế cuộc sống. Bởi vậy, việc vận dụng kiến thức XSTK vào các tình huống TT

nghề nghiệp còn hạn chế nhiều, rất lúng túng, SV chán nản không hứng thú học môn

XSTK nên chưa dành nhiều thời gian cho việc học cũng như nghiên cứu môn học này.

- Thứ ba, trong quá trình DH XSTK ở nhà trường, GV và SV chưa thực sự có

định hướng được về vai trò, ý nghĩa của các kiến thức, kỹ năng mà quá trình học tập

môn XSTK tích lũy được đối với cuộc sống và công việc chuyên môn sau này cho SV

nên việc dạy và học chỉ mang tính chất "cho xong" học phần đó.

1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh viên các ngành

kinh tế, kĩ thuật tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Để đáp ứng những yêu cầu và phù hợp với mục đích của DH XSTK HTNN cho

SV các ngành KTKTHH đã nêu trong phần lí luận trên thì nội dung của XSTK cũng

phải thay đổi theo hướng tập trung nhiều hơn vào ứng dụng. Vì vậy, phần khảo sát sẽ

tiến hành tìm hiểu chương trình XSTK hiện nay về phần lý thuyết cơ bản được đưa vào

giảng dạy đáp ứng Yêu cầu 1, với các ví dụ, bài tập TT về nghề hàng hải tăng cường

giải quyết các bài toán TT nảy sinh trong từng ngành học có sử dụng XSTK đáp ứng

Yêu cầu 2 của quá trình DH HTNN này.

Chương trình XSTK trong môn Toán chuyên đề dành cho SV các chuyên ngành

hàng hải ở trường ĐHHHVN có thời lượng là 2 tín chỉ (30 tiết), bao gồm 2 phần kiến

thức chính là: Lí thuyết XS (18 tiết, trong đó có kiểm tra thường xuyên và thi giữa học

phần) và Thống kê (12 tiết), với mục tiêu đề ra đối với SV sau khi học xong nội dung

này là (trích nguyên văn mục tiêu môn học Toán chuyên đề của trường ĐHHHVN):

59

Về kiến thức:

- SV nắm được những kiến thức cơ bản về XS cổ điển, các công thức tính XS.

- SV hiểu được khái niệm trung tâm của lý thuyết XS đó là khai niệm về biến

ngẫu nhiên.

- SV nắm và nhận biết các quy luật phân phối XS thông dụng của biến ngẫu

nhiên và đưa ra một số mô hình lý thuyết quen thuộc.

- SV được trang bị cơ sở lý thuyết về điều tra chọn mẫu, hiểu các phương pháp

ước lượng và kiểm định giả thuyết TK.

Về kỹ năng:

- Vận dụng lý thuyết để giải thành thạo các bài tập của môn học.

- Áp dụng các phương pháp của lý thuyết XS để giải quyết các bài toán thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học tự nhiên, kĩ thuật và kinh tế xã hội.

- Biết phân loại các biến ngẫu nhiên trong thực tế theo các quy luật phân phối

XS.

- Vận dụng thành thạo các phương pháp thông dụng của TK toán (phương pháp

mẫu, phương pháp ước lượng) trong nghiên cứu, phân tích sự tác động và mối

quan hệ giữ các biến số kinh tế.

Thái độ:

- Nhận thức được các kiến thức và phương pháp của XSTK đã hỗ trợ hữu hiệu

các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: vật lý, hoá học, sinh

học, kinh tế học, xã hội học, hàng hải học, …

- Nhận thức được nhu cầu hiểu biết và ứng dụng các công cụ ngẫu nhiên trong

phân tích, xử lý thông tin ngày càng trở nên cần thiết.

Để thấy rõ thực trạng và nhấn mạnh sự cần thiết phải thay đổi nội dung XSTK ở

trường ĐHHHVN, dưới đây là các minh chứng qua việc khảo sát các ví dụ, bài tập

XSTK trong bài giảng đang được sử dụng để dạy học cho SV ngành hàng hải theo hướng

HTNN cho SV, cụ thể như sau:

Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng

Tên Chương Số ví dụ Số bài tập

Chương 2. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất của nó 46 77

Chương 3. Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật 30 35 phân phối xác suất

60

Chương 4. Mẫu ngẫu nhiên – Ước lượng tham số - 13 33 Kiểm định giả thuyết thống kê

Tổng số: 89 145

Trong Chương 2 có 46 ví dụ, nhưng chỉ có 5 ví dụ là có nội dung liên quan đến

nghề hàng hải, chiếm 10,87% trên tổng số ví dụ; trong 77 bài tập thì có 4 bài tập chứa

đựng nội dung liên quan đến ngành nghề hàng hải, chiếm 5,19%.

Trong Chương 3 có 30 ví dụ, nhưng chỉ 3 ví dụ là có nội dung liên quan đến nghề

hàng hải, chiếm 10% trên tổng số ví dụ; trong 35 bài tập có 5 bài tập có nội dung liên

quan đến ngành nghề hàng hải, chiếm 14,29%.

Trong Chương 4 có 13 ví dụ, có 2 ví dụ có nội dung liên quan đến nghề hàng hải,

chiếm 15,38% trên tổng số ví dụ; trong 33 bài tập có 6 bài tập có nội dung liên quan đến

ngành nghề kế toán, chiếm 18,18%.

Như vậy, thực trạng trên cho ta thấy số ví dụ, bài tập liên quan đến nghề hàng hải

được biên soạn trong bài giảng ở trường ĐHHHVN đang hiện hành chiếm tỉ lệ rất thấp

là 11,24%. Còn lại 88,76% ví dụ, bài tập thuần về kiến thức của XSTK hoặc có liên hệ

với nhiều ngành khác do tài liệu này dùng chung cho toàn bộ SV trong trường học

XSTK. Do vậy, khi dạy học XSTK cho SV các ngành hàng hải, GV nên bổ sung các ví

dụ mang đậm nét của nghề kinh tế và kĩ thuật hàng hải tuỳ theo lớp dạy, để giúp SV

hiểu thêm được ngành nghề mình đang theo học qua ngôn ngữ XSTK, đồng thời có thể

hình thành và phát triển được một số kĩ năng hay thái độ đối với nghề hàng hải sau khi

học môn XSTK.

*) Đánh giá chung:

Qua tìm hiểu TT mục tiêu, nội dung chương trình XSTK như trên, theo chúng tôi

nhìn chung chương trình trên đã đảm bảo được kiến thức cơ bản của môn học. Tuy

nhiên, với thời lượng 02 tín chỉ và sự phân phối tiết giảng thì kiến thức được trang bị

trong học phần chưa đủ để SV các chuyên ngành hàng hải có thể tiếp tục nghiên cứu các

tài liệu khoa học chuyên ngành khi học tại trường hay sử dụng được các mô hình XSTK

trong thực tế nghề nghiệp của mình sau này. Chương trình XSTK cần có thời lượng ít

nhất 03 tín chỉ (45 tiết). Với thời lượng tăng lên như vậy, GV mới có thể điều chỉnh

chương trình, nội dung môn học, đưa thêm các bài tập thực hành thực tế nghề nghiệp

với XS hay thực hành trên máy tính vào phần TK. Đồng thời GV bố trí hợp lí giữa nội

61

dung giảng dạy trên lớp và phần SV tự nghiên cứu ở nhà nhằm tạo nên tính hoàn chỉnh

của môn học. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một chương trình DH XSTK đảm bảo tính

thiết thực hơn nữa gắn liền với chuyên ngành học của SV hàng hải.

1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn cơ sở ngành,

môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải

Để quá trình DH HTNN đạt hiệu quả tốt thì việc liên môn trong hệ thống các

môn học của nhà trường là điều rất cần thiết, đây cũng là một trong những yêu cầu cơ

bản nhất của quá trình này (Yêu cầu 2). Đặc biệt là với XSTK là một bộ môn toán có

ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề sẽ hỗ trợ cho SV không chỉ trong

việc học các môn chuyên ngành hàng hải mà còn giúp SV tiếp cận TT nói chung, TT

nghề nghiệp nói riêng đồng thời đáp ứng Yêu cầu 1, Yêu cầu 3 của DH XSTK HTNN.

Tìm hiểu cụ thể hơn về điều này đối với quá trình học các ngành KTKTHH bằng cách

tiến hành phỏng vấn 135 GV ở các khoa cơ sở, khoa chuyên ngành: Khoa Khoa học

Hàng hải, Khoa Kinh tế biển; Khoa Máy tàu biển và Khoa Công trình; Khoa Cơ sở - Cơ

bản; Khoa Điện tàu thuỷ; Viện Cơ khí; Khoa Quản trị kinh doanh ở trường ĐHHHVN

để tìm hiểu việc sử dụng kiến thức XSTK của các môn cơ sở và các môn chuyên ngành

trong quá trình đào tạo SV các ngành KTKTHH được nghiên cứu trong đề tài này, kết

quả thu được như sau:

* Ngành Kinh tế vận tải biển: Tổng số 59 môn học (bao gồm các môn tự chọn)

trong đó có 13 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK.

- Các môn cơ sở ngành: Kinh tế vi mô; Tài chính tiền tệ; Nguyên lý kế toán;

Nguyên lý TK; Kinh tế lượng.

- Các môn chuyên ngành: Thuế vụ cảng bộ; Kinh tế cảng; Đại lý tàu và giao nhận

hàng hải; Logistics và vận tải đường biển; Bảo hiểm hàng hải; Kinh doanh vận tải biển.

- Thực tập tốt nghiệp: Kinh doanh cảng biển; Quản lý chất lượng chuỗi cung ứng

hàng hải.

* Ngành Logistics và chuỗi cung ứng hàng hải: Tổng số 53 môn học (bao gồm

các môn tự chọn) trong đó có 14 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK.

- Các môn cơ sở ngành: Kinh tế vi mô; Tài chính tiền tệ; Nguyên lý kế toán;

Nguyên lý TK; Kinh tế lượng; Môi trường và bảo vệ môi trường.

62

- Các môn chuyên ngành: Thuế vụ cảng bộ; Logistics vận tải; Quản trị kho hàng;

Logistics và vận tải ĐPT; Bảo hiểm hàng hải; Logistics toàn cầu; Kinh tế VC đường

biển.

- Thực tập tốt nghiệp: Kinh doanh dịch vụ logistics.

* Ngành Kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá: Tổng số 42 môn học (bao gồm các

môn tự chọn) trong đó có 11 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK.

- Các môn cơ sở ngành: Kinh tế vi mô; Kinh tế vĩ mô; TK cơ bản; Quản lý môi

trường đại dương.

- Các môn chuyên ngành: Chính sách cạnh tranh hàng hải; Địa chính trị về năng

lượng; Toàn cầu hoá; Kinh doanh quốc tế I và II; Logistics toàn cầu.

- Thực tập tốt nghiệp: Kinh doanh hàng hải - Lập dự án kinh doanh.

* Ngành Điều khiển tàu biển: Tổng số 58 môn học (bao gồm cả các môn tự

chọn) trong đó có 10 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK

- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết, Môi trường và bảo vệ môi trường; Thiết kế

tàu; Máy tàu thuỷ.

- Các môn chuyên ngành: Thông tin liên lạc hàng hải; Khí tượng hải dương; Bảo

hiểm hàng hải; Điều động tàu.

- Thực tập tốt nghiệp: Xử lý các trường hợp khẩn cấp trên biển; Lập kế hoạch

chuyến đi.

* Ngành Khai thác máy tàu biển: Tổng số 53 môn học (bao gồm cả các môn tự

chọn) trong đó có 11 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK

- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết, Môi trường và bảo vệ môi trường; Sức bền

vật liệu; Kĩ thuật gia công cơ khí.

- Các môn chuyên ngành: Nguyên lý máy; Hệ thống tự động tàu thuỷ; Công nghệ

chế tạo máy; Điện tàu thuỷ; Thiết bị và kĩ thuật đo.

- Thực tập tốt nghiệp: Động lực tổng hợp; Khai thác hệ động lực tàu thuỷ.

* Ngành Công trình thuỷ: Tổng số 54 môn học (bao gồm cả các môn tự chọn)

trong đó có 9 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK

- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết; Môi trường và bảo vệ môi trường; Vật liệu

xây dựng; Cơ học kết cấu.

63

- Các môn chuyên ngành: Động lực học sông biển; Công trình đường thuỷ; Quy

hoạch cảng; Kinh tế xây dựng công trình thuỷ.

- Thực tập tốt nghiệp: Phân tích lựa chọn phương án thi công.

* Ngành Đảm bảo an toàn hàng hải: Tổng số 61 môn học (bao gồm cả các môn

tự chọn) trong đó có 12 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK

- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết; Môi trường và bảo vệ môi trường; Vật liệu

xây dựng; Thuỷ lực.

- Các môn chuyên ngành: Luồng tàu và khu nước của cảng; Công trình báo hiệu

hàng hải; Trắc địa công trình biển; Công trình đường thuỷ; Kinh tế xây dựng; Ứng dụng

GIS trong kĩ thuật an toàn hàng hải.

- Thực tập tốt nghiệp: Khí tượng thuỷ văn; Lập phương án kĩ thuật đánh giá an

toàn hàng hải công trình cảng biển; Lập phương án kĩ thuật về thiết bị và công nghệ thi

công nạo vét luồng tàu và khu nước.

Ví dụ 1.11. Môn Kinh tế lượng đối với ngành Kinh tế vận tải biển và Logistic và

chuỗi cung ứng hàng hải là một trong những minh chứng điển hình nhất cho việc sử

dụng XSTK trong môn học tại trường ĐHHHVN. Theo dõi đề cương chi tiết của học

phần này (Phụ lục 10) sẽ thấy rõ được XSTK được sử dụng hầu hết trong các chương,

mục lớn. Điều này được thể hiện ngay từ đầu chương trình học, SV đã được trang bị về

Kinh tế lượng là sự kết hợp của: Lý thuyết kinh tế; Kinh tế toán; TK kinh tế; TK toán:

do số liệu TK chứa sai số nên kinh tế lượng sử dụng công cụ và phương pháp TK toán

để tìm ra bản chất của số liệu TK. Cụ thể, phân tích kinh tế lượng được thực hiện qua

các bước:

- Nêu giả thiết về các mối quan hệ giữa các biến kinh tế.

- Thiết lập các mô hình TH để mô tả mối quan hệ giữa các biến kinh tế.

- Thu thập số liệu từ thực tế, kích thước mẫu phải lớn.

- Ước lượng các tham số của mô hình: các ước lượng này là các giá trị thực

nghiệm của các tham số trong mô hình.

- Phân tích kết quả, kiểm định các giả thuyết TK đối với các ước lượng nhận

được.

- Dự báo: nếu mô hình phù hợp với lý thuyết kinh tế thì có thể sử dụng mô hình

để dự báo sự phát triển của biến phụ thuộc trong các giai đoạn tiếp theo của sự thay đổi

của biến độc lập.

64

- Sử dụng mô hình để kiểm tra hoặc đề ra các chính sách kinh tế.

Ví dụ 1.12. Trong môn học chuyên ngành "Thông tin liên lạc hàng hải" của ngành

Điều khiển tàu biển, phần kiến thức liên quan tới độ chính xác an toàn hàng hải sử dụng

kiến thức XSTK rất cụ thể mà SV phải được trang bị để đáp ứng tiêu chuẩn của tổ chức

Hàng hải Thế giới IMO đã nghiên cứu và xây dựng khi xác định vị trí chính xác của tàu

trên biển (Nghị quyết A.953 (23) về độ chính xác an toàn hàng hải). Theo đó, người kĩ

sư điều khiển tàu biển phải nắm rõ được các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải trong ba khu

vực với XS P = 95%. Để đáp ứng yêu cầu đối với độ chính xác hàng hải theo nghị quyết

này người kĩ sư cần phải biết cách tính và đánh giá XS sai số bình phương trung bình

(đối với khu vực 1 và 2 - khu vực cảng, neo đậu, hạn chế khả năng điều động tàu, gần

bờ có cường độ hàng hải và rủi ro) hay phải tính được XS sai số ngẫu nhiên theo quy

luật phân phối chuẩn (đối với khu vực 3 - khu vực biển và đại dương):

(&’()! $*!

1 𝑓(𝑥) = 𝑒 𝜎√2𝜋

Và trong TT hàng hải, người kĩ sư cần biết giá trị độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng sai

số bình phương trung bình và cần phải tính XS sao cho đại lượng ngẫu nhiên có phân

phối chuẩn nhận giá trị tuyệt đối lệch khỏi kỳ vọng toán không quá một giới hạn 𝜀 cho

trước.

Nhận xét: Như vậy với mỗi ngành KTKTHH có ít nhất 16% (nhiều nhất là 27%)

tổng số các môn cơ sở ngành và các môn chuyên ngành có sử dụng đến kiến thức XSTK

trong môn học của mình. Hơn nữa, khi trao đổi thêm với các GV được hỏi đó thì hầu

hết các thầy cô đều cho rằng các môn học đó đều sử dụng rất nhiều kiến thức TK như

ước lượng, kiểm định và đặc biệt có những môn học phải sử dụng cả kiến thức về tương

quan và hồi quy như môn Kinh tế lượng; Toán kinh tế trong vận tải; Khí tượng hải

dương; Kinh doanh hàng hải (Lập dự án) ... Điều này càng cho thấy rõ vai trò quan trọng

của XSTK trong việc hỗ trợ quá trình đào tạo nhân lực ngành hàng hải đáp ứng chuẩn

đầu ra và nhu cầu xã hội.

1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị đang sử dụng lao động các ngành kinh tế, kĩ

thuật hàng hải

Để tìm hiểu hiệu quả HTNN trong nhà trường và những đánh giá về nhân lực

hàng hải đang được sử dụng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp hành chính cũng như

65

tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng về việc áp dụng kiến thức trong trường học

vào TT nghề nghiệp, về tầm quan trọng của TH nói chung, XSTK nói riêng đáp ứng

mục đích, yêu cầu của quá trình DH HTNN, tiến hành phỏng vấn 60 chủ doanh nghiệp

hoặc Trưởng phòng nhân sự của các cơ quan, đơn vị đó về các vấn đề sau đây:

* Về áp dụng kiến thức vào TT nghề nghiệp:

Từ câu hỏi: "Quý vị hãy vui lòng cho biết mức độ áp dụng kiến thức vào TT nghề

nghiệp của các nhân sự hàng hải tại đơn vị mình quản lý như thế nào?", với các phương

án lựa chọn: 1 - Yếu; 2 - Trung bình; 3 - Khá; 4 - Tốt, chúng tôi thu được kết quả như

sau:

Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào TT của SV

Áp dụng kiến thức vào TT Chủ doanh Tổng nghiệp Yếu Trung bình Khá Tốt

Số lượng 33 17 9 1 60

Tỷ lệ (%) 55 28,33 15 1,67 100

Nhận xét: Kết quả trên cho thấy, các chủ doanh nghiệp đánh giá rất thấp khả

năng áp dụng kiến thức của nhân sự ngành hàng hải vào TT, có tới 83,33% đánh giá là

Trung bình hoặc Yếu, trong đó 55% đánh giá ở mức Yếu. Thực trạng này cho thấy quá

trình đào tạo nhân lực hàng hải cần phải xem xét bổ sung ngay việc HTNN như thế nào

để tăng cường khả năng tiếp cận với TT nghề nghiệp của mình khi SV còn ngồi trên ghế

nhà trường.

* Về tầm quan trọng của TH nói chung và XSTK nói riêng đối với TT nghề

hàng hải:

Từ câu hỏi:"Theo Quý vị kiến thức TH nói chung và XSTK nói riêng đóng vai trò

thế nào trong quá trình hoạt động nghề đối với lao động hàng hải?", với các phương án

lựa chọn: 1 - Không cần thiết; 2 - Ít cần thiết; 3 - Cần thiết; 4 - Rất cần thiết, chúng tôi

thu được kết quả như sau:

Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt động nghề hàng hải

Áp dụng kiến thức vào TT Chủ doanh Tổng Không Rất cần nghiệp Ít cần thiết Cần thiết cần thiết thiết

Số lượng 0 3 35 60 22

66

Tỷ lệ (%) 0 5 58,33 36,67 100

Nhận xét: Như vậy, hầu hết các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý được phỏng

vấn đều cho rằng TH, trong đó có XSTK cần thiết hoặc rất cần thiết cho hoạt động nghề

hàng hải (95%) và rất ít (5%) trong số đó cho là ít cần thiết, đặc biệt là không có chủ

doanh nghiệp hay nhà quản lý nào phủ nhận hoàn toàn vai trò của Toán - XSTK khi

hành nghề. Và khi trao đổi thêm với họ về lý do tại sao học lại cho rằng XSTK cần thiết

như vậy thì các nhà quản lý dẫn ra rất nhiều minh chứng cho việc dùng kiến thức môn

học này trong quá trình làm nghề như: người lao động trong ngành kinh tế hàng hải phải

có kiến thức XSTK, đặc biệt là TK để có thể thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường

chuỗi cung ứng hàng hải, lập dự án kinh doanh, chọn các phương án tối ưu cho doanh

nghiệp khi thay đổi sản phẩm vận tải biển, xử lý các dữ liệu TK về cảng vụ, điều động

tàu, kí kết hợp đồng ... Hay đối với người lao động trong ngành kĩ thuật hàng hải thì

phải biết ước lượng mức tiêu hao nhiên liệu tàu biển, biết kiểm định chất lượng sản

phẩm sản xuất dành cho tàu thuỷ, kiến thức XSTK sẽ giúp cho việc vận hành con tàu an

toàn khi được ứng dụng vào quá trình sử dụng các thiết bị an toàn hàng hải, xác định

chính xác vị trí tàu cũng như đánh giá tối thiểu mức độ xảy ra rủi ro khi vận hành trên

biển ...

67

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong Chương I, luận án đã trình bày một số vấn đề sau:

- Tổng hợp các khái niệm, đặc trưng của NLNN, NL nghề KTKTHH có sự tương

thích với khả năng hỗ trợ của XSTK, HTNN, HTNN đối với người lao động ngành

KTKTHH, mối quan hệ giữa NLNN và HTNN.

- Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chuẩn đầu ra và TT nghề nghiệp, "chân dung"

của người kĩ sư hàng hải được hình thành. Qua đó vai trò HTNN của XSTK được khẳng

định là rất cần thiết và quan trọng trong quá trình đáp ứng chuẩn đầu ra và nhu cầu TT

nghề hàng hải.

- Dựa trên nền tảng về mối quan hệ chặt chẽ của phát triển NLNN và HTNN, DH

nói chung và DH phát triển NLNN nói riêng đưa ra quan niệm về DH XSTK cho SV

ngành KTKTHH, các đặc trưng, yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình này làm

cơ sở lý luận cho việc đề xuất các biện pháp DH XSTK HTNN cho SV ngành hàng hải.

- Tổ chức khảo sát và phân tích thực trạng DH XSTK cho SV ngành hàng hải

theo hướng HTNN tại trường ĐHHHVN nhằm đánh giá TT về tình hình DH XSTK, qua

đó định hướng mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức DH XSTK theo hướng HTNN

hàng hải cho SV phù hợp, khoa học và hiệu quả.

- Làm rõ đặc điểm về tâm sinh lí, hoạt động học tập của SV các ngành kinh tế, kĩ

thuật nói chung và KTKTHH nói riêng để từ đó có thể đưa ra các nhiệm vụ, yêu cầu đặc

trưng cho từng khối ngành, từng đối tượng khi DH XSTK HTNN.

Qua phân tích và làm rõ các nội dung của Chương I cho thấy việc DH HTNN là

một quá trình rất cần thiết trong đào tạo SV nói chung và SV ngành hàng hải nói riêng

ở trường ĐHHHVN. Tuy nhiên qua nghiên cứu và khảo sát thực trạng về DH XSTK tại

trường ĐHHHVN theo hướng HTNN cho SV, chúng tôi thấy rằng:

- Vai trò của XSTK chưa được coi trọng đúng mức khi gắn với TT nghề nghiệp.

- Nội dung môn học còn mang tính hàn lâm, chưa sát với TT nghề hàng hải;

phương pháp giảng dạy chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa có nhiều đổi mới để

kích thích hứng thú học tập, tìm hiểu của SV với môn XSTK gắn với nghề nghiệp.

- Động cơ học tập của SV chưa được xác định một cách đúng đắn.

Vì vậy, chúng tôi xác định DH XSTK tại trường ĐHHHVN theo hướng HTNN

cho SV ngành hàng hải cần phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:

68

Một là, nội dung giảng dạy XSTK phải gắn với TT, góp phần hỗ trợ nghề hàng

hải, nhất là phần ví dụ và bài tập liên quan đến kiến thức XSTK nhằm phát huy tối đa

vai trò của XSTK đối với nghề nghiệp ngay trong quá trình học.

Hai là, SV phải được rèn luyện kĩ năng sử dụng XSTK như một công cụ để giải

quyết bài toán, tình huống thực tế nghề hàng hải.

Ba là, chuẩn bị cho SV tâm thế đối với nghề nghiệp, tạo động cơ học tập nói

chung và học tập môn XSTK nói riêng khi còn ngồi trên ghế nhà trường nhằm giúp các

em dần tiếp cận và thực hành mô hình nghề nghiệp có sử dụng XSTK.

Bốn là, quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH phải đảm bảo được

tính đặc trưng, các mục đích cũng như các yêu cầu mà quá trình này đã đưa ra.

Những kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và TT để luận án đề xuất một

số biện pháp DH XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành hàng hải ở trường ĐHHHVN

trong Chương II.

69

CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN

NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC

XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Nội dung chính của chương này là đề xuất một số biện pháp sư phạm DH XSTK

theo hướng HTNN cho SV ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường ĐHHHVN.

2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp

Từ mục tiêu đào tạo của trường ĐHHHVN và những vấn đề lý luận đã được cụ

thể hóa trong Chương I của luận án cho thấy để BPSP mang lại hiệu quả cao cần căn cứ

vào những định hướng sau:

2.1.1. Định hướng 1

BPSP được xây dựng trên cơ sở đảm bảo nội dung chương trình, cung cấp cho

SV vốn kiến thức cơ bản của XSTK phù hợp với kiến thức chuyên ngành KTKTHH và

biết vận dụng vào TT nghề nghiệp.

2.1.2. Định hướng 2

BPSP cần bám sát và đáp ứng những mục đích, yêu cầu của DH XSTK HTNN

cho SV các ngành KTKTHH thuộc mục 1.2.2. đã nêu trong Chương I.

2.1.3. Định hướng 3

BPSP góp phần điều chỉnh mục tiêu dạy học, cải tiến chương trình, đổi mới nội

dung, phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường mối liên hệ giữa môn XSTK và

nghề KTKTHH.

2.1.4. Định hướng 4

Biện pháp phải có tính khả thi, phù hợp với đối tượng SV, chương trình đào tạo

kĩ sư hàng hải, điều kiện cơ sở vật chất của trường ĐHHHVN và có thể vận dụng được

vào quá trình dạy học nói chung, quá trình DH XSTK nói riêng.

2.2. Biện pháp dạy học Xác suất – Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành

kinh tế, kĩ thuật hàng hải

2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang bị cho sinh viên

vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục tiêu và chuẩn đào tạo của

chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo [3] kĩ sư hàng hải và mục tiêu của XSTK trong

70

chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải của trường ĐHHHVN: trang bị cho SV tri thức khoa

học, phương pháp luận nghiên cứu và các kĩ năng, kĩ xảo của XSTK, qua đó góp phần

giúp SV tiếp cận với chuyên ngành học và nghề nghiệp tương lai.

- Tiếp cận chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN đối với SV các ngành KTKTHH

về tiêu chuẩn chung, đó là: Nắm vững kiến thức cơ bản, cơ sở để tiếp thu các kiến thức

giáo dục chuyên nghiệp và học tập ở trình độ cao hơn; Tích lũy đủ số tín chỉ quy định

của chương trình đào tạo; Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ

2,00 trở lên; Điểm bảo vệ tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp từ C trở lên; Có chứng chỉ

Quốc phòng - An ninh và Giáo dục thể chất; Chứng chỉ tin học, ngoại ngữ [3].

- Căn cứ vào TT kết quả khảo sát thực trạng học tập của SV theo hướng HTNN

đã trình bày trong mục 1.7.5.2 Chương I: phần lớn SV (91,13%) được điều tra mới chỉ

dừng ở mức nắm được các khái niệm, các tính chất, các vấn đề cơ bản của XSTK mà

chưa hiểu thấu đáo các nội dung kiến thức này, chỉ có rất ít (8,87%) biết vận dụng một

số kiến thức đã được học từ bộ môn XSTK vào thực tiễn và chuyên ngành hàng hải của

mình.

2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Biện pháp đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt của

chuyên ngành KTKTHH khi DH môn XSTK cho SV tại trường ĐHHHVN.

Biện pháp được thực hiện bám sát chủ yếu vào các khả năng 1, 2, 3 (mục 1.4.2.3

Chương I) bởi trong quá trình trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng cơ bản của XSTK sẽ

hỗ trợ cho SV hình thành khả năng xử lý các thông tin đã được cấu trúc bằng ngôn ngữ

của XSTK, khả năng mã hoá và giải mã thông tin TH, khả năng thu - nhận thông tin

XSTK từ tình huống nghề hàng hải. Qua đó biện pháp cũng đáp ứng được các yêu cầu

của quá trình DH XSTK HTNN (mục 1.4.2.4 Chương I) về cung cấp tri thức cần thiết

của môn học liên hệ với tri thức nghề hàng hải (Yêu cầu 1), về hướng dẫn SV tự học, tự

khám phá và tiếp cận TT thông qua quá trình cung cấp kiến thức của GV (Yêu cầu 3)

và về việc sử dụng các phương tiện DH, công nghệ thông tin khi GV, SV tiến hành các

hoạt động dạy và học XSTK (Yêu cầu 4) thông qua hai hướng thực hiện trong mục

2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp trình bày ở dưới.

- Ý nghĩa: Giúp cho SV hoàn thiện kiến thức, kỹ năng môn XSTK ở bậc ĐH và

bước đầu tiếp cận với những thuật ngữ, những hiểu biết về nghề hàng hải, biết vận dụng

71

XSTK vào chuyên ngành góp phần khắc phục những hạn chế của thực trạng về học tập

môn học này (đã điều tra trong Chương I).

2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Từ các mục đích và yêu cầu của DH XSTK HTNN đã nêu mà biện pháp này đáp

ứng, biện pháp được chia thành hai hướng thực hiện sau đây:

a) Hướng thực hiện 1: Khai thác tính kế thừa của tri thức toán phổ thông trong

dạy Xác suất - Thống kê ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam giúp sinh viên hoàn

thiện hơn kiến thức môn học này

Khi bước vào chương trình bậc ĐH, SV phải dựa vào những tri thức đã được

trang bị ở phổ thông để bắt đầu học tập với một môi trường học tập mới, có nhiều sự

thay đổi về cả nội dung và phương pháp học, với mục tiêu cao hơn, khó khăn hơn.

Hướng thực hiện này sẽ góp phần củng cố, khắc sâu vốn tri thức đã có của SV, tạo tiền

đề tốt để kiến tạo nên kiến thức và kỹ năng mới. Đồng thời SV sẽ được rèn luyện NL

dự đoán, NL suy luận NL khái quát hoá, NL đặc biệt hoá. Do đó việc đảm bảo tính kế

thừa của tri thức toán học phổ thông với tri thức mới ở bậc ĐH là việc làm hết sức quan

trọng và cần thiết.

Ngoài ra, với chương trình đào tạo tín chỉ như hiện nay ở trường ĐHHHVN đòi

hỏi SV phải có sự nỗ lực rất lớn trong học tập, đặc biệt là NL tự học, tự đọc tài liệu trước

khi lên lớp. Đối với GV trực tiếp lên lớp nên tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng, mọi

phương pháp và phương tiện để có thể để giúp cho SV có được những tri thức tốt nhất.

Vì vậy, GV khi giảng dạy cần tập trung đến một số điều sau đây:

- Thứ nhất, khi thiết kế bài học GV cần chú trọng đến việc kế thừa các tri thức cũ

của SV đã được học ở nhà trường phổ thông. Chẳng hạn:

Ví dụ 2.1. Trong chương trình toán lớp 11, từ công thức cộng XS: Nếu A, B là 2

biến cố xung khắc thì P(A + B) = P(A) + P(B), GV có thể hướng dẫn SV tổng quát

thành:

Nếu A, B là 2 biến cố bất kì thì P(A + B) = P(A) + P(B) – P(A.B) hoặc Nếu A+, i = 1, n’’’’’ là các biến cố xung khắc đôi một thì:

, P FG A+ +

, H = G P(A+) +

.

Hay từ công thức nhân XS: Nếu A, B là 2 biến cố độc lập thì P(A.B) = P(A).P(B)

72

(Lớp 11 – chương trình toán phổ thông), GV có thể hướng dẫn SV tổng quát thành: “Nếu 𝐴-, 𝑖 = 1, 𝑛’’’’’ là các biến cố độc lập toàn phần thì P(A1. A2 … An) = P(A1.) P(A2) … P(An)” và có thể mở rộng thành công thức nhân XS điều kiện: P(A.B) = P(A).P(B/A) =

P(B).P(A/B) với A, B là 2 biến cố bất kì.

Sau đó, để tránh nhàm chán GV có thể bổ sung ví dụ mang tính thực tế hơn:

Ví dụ 2.2. Một tàu khu trục của công ty vận tải biển Isalco - ĐHHVN có 3 hệ

thống máy trục vớt hoạt động độc lập. Khi ra biển hoạt động thì trong một ngày khả

năng các hệ thống đó hỏng tương ứng là 0,1; 0,2; 0,15.

a) Nếu cả 3 hệ thống trục vớt hỏng thì công ty phải đền bù toàn bộ hợp đồng.

Tính khả năng rủi ro mà công ty có thể phải chịu.

b) Nếu ít nhất 1 hệ thống bị hỏng thì công ty phải bổ sung tàu hỗ trợ mới đảm bải

tiến độ trong ngày. Tính khả năng mà công ty có thể phải bổ sung tàu trong ngày.

Lời giải:

Gọi Ai là biến cố hệ thống máy trục vớt thứ i bị hỏng trong ngày, i = 1,2,3.

Theo giả thiết: P(A1) = 0,1; P(A2) = 0,2; P(A3) = 0,15. Do đó:

P(A#!) = 0,9; P(A#$) = 0,8; P(A#") = 0,85.

a) Gọi A là biến cố cả 3 hệ thống đều hỏng trong ngày, ta có:

A = A1.A2.A3.

Vì các biến cố A1, A2, A3 độc lập nên theo công thức nhân XS ta được:

P(A) = P(A1.P(A2).P(A3) = 0,003.

Vậy khả năng rủi ro mà công ty có thể phải chịu là 0,3%.

b) Gọi B là biến cố trong một ngày có ít nhất một hệ thống máy trục vớt bị hỏng,

ta có: B = A1 + A2 + A3.

Vì các biến cố A1, A2, A3 không xung khắc từng đôi nên không thể áp dụng định lý công XS. Ta xét biến cố đối lập của B là 𝐵’ là biến cố tất cả các hệ thống trục vớt đều hoạt động tốt, khi đó: B# = A#!. A#$. A#". Theo công thức nhân XS ta có:

P(B#) = P(A#!). P(A#$). P(A#") = 0,612.

Do đó: P(B) = 1 - P(B#) = 0,388.

Vậy khả năng mà công ty phải điều thêm tàu hỗ trợ là 38,8%.

Đây cũng là cách mà GV khéo léo đưa tình huống giả thực tế liên quan đến

73

chuyên ngành học của SV, giúp SV bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp.

- Thứ hai, GV cần lựa chọn các bài toán điển hình, qua đó khai thác, tập luyện,

củng cố thêm các kiến thức cũ và mới. Chẳng hạn:

Ví dụ 2.3. Phép thử ngẫu nhiên đã được học trong chương trình toán phổ thông,

để minh hoạ sinh động hơn khái niệm này GV có thể cho SV lấy những ví dụ thực tế về

phép thử ngẫu nhiên như: chơi xổ số, chứng khoán, thống kê tai nạn và bảo hiểm, thống

kê khách hàng đến các máy rút tiền ATM, đếm số lần gọi đến các tổng đài, xét chất

lượng sản phẩm, quan sát thời tiết, xét khả năng phòng thủ trong quân sự, khảo sát nhu

cầu của thị trường trước khi đưa ra sản phẩm mới với một nhóm khách hàng ngẫu nhiên,

số bao hàng nhập xuống tàu, số lượng dầu FO tiêu thụ của máy chính khi tàu hành trình

trên biển trong 1 ngày, giá trị đo phương vị đến 1 mục tiêu địa văn ...

Hay để củng cố, khắc sâu các kiến thức mới được mở rộng GV có thể lấy các ví

dụ minh họa. Chẳng hạn, xét bài toán sau khi SV được học về nhóm đầy đủ các biến cố:

Ví dụ 2.4. Kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ giám sát hoạt

động của luồng lạch khu vực biển Cát Bà, trong đó có việc kiểm tra hệ thống các ngọn

hải đăng. Để kiểm tra được hết 1 lượt thì phải đi thuyền, việc kiểm tra có thể bị gián

đoạn nếu sóng quá lớn. Theo TK thì tỷ lệ sóng lớn tại quần đảo Cát Bà là 0,5. Tính XS

để trong 6 lần kiểm tra, số lần kiểm tra hết một lượt có tỷ lệ cao hơn số lần bị gián đoạn.

Lời giải:

Gọi A - số lần kiểm tra hết 1 lượt có tỷ lệ cao hơn số lần bị gián đoạn.

B - số lần kiểm tra bị gián đoạn có tỷ cao hơn số lần kiểm tra hết 1 lượt.

C - số lần kiểm tra hết 1 lượt bằng số lần bị gián đoạn. Khi đó:

P(A) + P(B) + P(C) = 1 (1).

Vì P(A) = P(B) nên từ (1) suy ra:

P(A) = .

1 − P(C) 2 Tìm P(C): khi kiểm tra 6 lần thì số kết quả đồng khả năng là n = 26, để có đúng

3,

3 lần kiểm tra hết 1 lượt và 3 lần bị gián đoạn thì số kết quả thuận lợi cho C là m = C6

nên:

P(C) = = . m n 5 16

Vậy, XS cần tìm là:

74

P(A) = . 11 32

Theo phân phối chương trình bộ môn toán 10 ở THPT, thời lượng để dạy phần

thống kê ít nên thường thì giáo viên dạy ở phổ thông sẽ không có nhiều thời gian để rèn

luyện về cách đọc biểu đồ để từ đó rút ra các kết luận cho HS. Do vậy, ở ĐH khi dạy

chương TK GV nên nhấn mạnh lại cho SV cách đọc biểu đồ, tìm đơn vị điều tra, dấu

hiệu điều tra, ... qua việc quan sát các số liệu có trên biểu đồ như ở ví dụ dưới đây:

Ví dụ 2.5. Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy cho biết đơn vị điều tra, dấu hiệu điều

tra là gì? Lập bảng phân phối tần số cho biểu đồ đó.

Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu vực II - Hải Phòng

từ năm 1992 đến 2013

(Trích nguồn: http://www.pilotco2.com/index.aspx?page=detail&id=7)

GV hướng dẫn SV thực hiện ví dụ này kết hợp đưa thêm những thông tin, những

hiểu biết về nghề hoa tiêu hàng hải để SV bước đầu được tiếp cận.

- Thứ ba, để tránh sự “nhàm chán” do các kiến thức bị lặp lại, đồng thời kích

thích được động cơ học tập của SV, sự hiểu biết về nghề nghiệp thì GV cần lựa chọn ví

dụ sao cho đáp ứng yêu cầu kiến thức cần thiết của môn XSTK ở trình độ ĐH và hiểu

biết nghề nghiệp hàng hải. Chẳng hạn Ví dụ 2.2., Ví dụ 2.5. ở trên, hoặc những ví dụ

liên quan đến đời sống, doanh nghiệp dành cho SV ngành kinh tế như:

Ví dụ 2.6. Khi thâm nhập một thị trường mới, doanh nghiệp chỉ dự kiến rằng

75

doanh số tháng có thể đạt được phân phối chuẩn. XS để đạt được doanh số nhỏ hơn 200

triệu là 0,1; trên 500 triệu là 0,2.

a) Tính doanh số hàng tháng trung bình của doanh nghiệp đó.

b) Tính XS để doanh nghiệp đạt được doanh số ít nhất là 400 triệu/tháng.

- Thứ tư, khi giảng dạy cần đặc biệt chú ý đến tính vừa sức với SV: nếu SV có sự

nỗ lực cao nhất về trí lực, thể lực thì có thể đạt được mục tiêu học tập. GV cần có sự

phân loại SV đối với những lớp mà mình phụ trách giảng dạy để có thể biết được NL

của SV.

Với những quan điểm trên khi giảng dạy GV sẽ giúp cho SV có được nhận thức

rằng XSTK có nhiều sự kế thừa, liên thông của kiến thức Toán phổ thông và sẽ tạo cho

SV có được sự nỗ lực cao hơn trong quá trình học tập ở bậc ĐH.

b) Hướng thực hiện 2: Hướng dẫn sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tự tìm

hiểu và sử dụng công nghệ thông tin để học Xác suất - Thống kê gắn với thực tiễn

nghề nghiệp đặc biệt là khi tiến hành phân tích các bài toán thống kê

Hướng thực hiện này nhằm đáp ứng chuẩn đào tạo của trường ĐHHHVN ngoài

đạt trình độ chuẩn về ngoại ngữ thì SV trường ĐHHHVN cần phải chuẩn về công nghệ

thông tin (CNTT) khi ra trường đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động chất lượng cao.

Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đề án phát triển Giáo dục đại học Việt Nam định

hướng đến 2020 của Chính phủ, nêu rõ các giải pháp đổi mới phương pháp đào tạo theo

các tiêu chí: trang bị cách học cho người học, phát huy tính chủ động của người học; sử

dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Do đó, ứng dụng

CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của SV là một

yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay.

Do đó, trong giảng dạy XSTK cho SV ngành KTKTHH, GV có thể sử dụng và

hướng dẫn SV sử dụng CNTT để hỗ trợ tích cực cho học XSTK và nghề cho SV như:

Ví dụ 2.7. (Sử dụng máy tính bỏ túi để tính các đặc trưng của mẫu)

Phòng Thanh tra và Phòng Công tác SV phối hợp kiểm tra ngẫu nhiên 36 lớp

trong giờ học buổi chiều về việc SV vi phạm nội quy nhà trường, kết quả thu được như

sau:

X (số lớp) 5 7 3 9 8 4

n (số SV vi phạm) 3 2 5 4 6 1

76

Tính 𝑥̅, 𝑆$, 𝑆U$, 𝑆, 𝑆U.

(Đối với các loại máy Casio fx 570MS, fx 500MS, fx 350MS, fx 350TL)

- Bước 1: Chuyển chế độ TK SD

Ấn các phím: MODE 2 hoặc MODE MODE 2

- Bước 2: Nhập dữ liệu của bảng

Ấn các phím: 5 Shift , data (phím M+) 3

Ấn các phím: 4 Shift , data (phím M+) 1

- Bước 3: Xem kết quả

1 = 𝑥̅: Ấn các phím: Shift S – VAR

2 = 𝑆 W : Ấn các phím: Shift S – VAR

3 = 𝑆: Ấn các phím: Shift S – VAR

Đối với kĩ sư hàng hải thì NL sử dụng phần mềm tin học văn phòng trong đó có

Excel là không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày. Trong quá trình dạy XSTK, để tăng

cường khả năng sử dụng tin học văn phòng, GV có thể hướng dẫn SV sử dụng phần

mềm Excel để giải quyết bài toán XSTK liên quan đến nghề. Chẳng hạn:

Ví dụ 2.8. (Sử dụng phần mềm Excel) Lương của cán bộ, nhân viên (Y)

(triệu/năm) và số cán bộ, nhân viên (X) (số người) của một công ty hàng hải được cho

dưới bảng số liệu sau:

Yi 152 156 160 164 168 172 174

Xi 10 14 24 28 12 8 4

Sử dụng phần mềm Excel để tính các đặc trưng của mẫu.

Chọn x0 = 160 và lập bảng tính Excel ta được:

TT A B C D E

1 X ni xi - x0 ni (xi - x0) ni (xi - x0)2

2 152 10 -8 -80 640

3 156 14 -4 -56 224

4 160 24 0 0 0

5 164 28 4 112 448

77

168 6 8 12 96 768

172 7 12 8 96 1152

176 8 16 4 64 1024

9 n = 100 B = 232 C = 4256

10 162,32 𝑋’ = + 𝑥. = 𝐵 𝑛

11 37,1176 𝑆$ = − (𝑋’ − 𝑥.)$ = 𝐶 𝑛

12 S = 6,09734

Ngoài ra GV còn có thể kết hợp giữa việc sử dụng tin học văn phòng, cụ thể là

phần mềm Power Point với việc tìm kiếm trên internet để SV hoàn thành những nhiệm

vụ, bài tập mà GV cho về nhà, chẳng hạn:

Ví dụ 2.9. Khi giải quyết Ví dụ 2.5., GV yêu cầu SV thực hiện việc tìm kiếm

những biểu đồ trên internet có nội dung liên quan đến ngành học của mình, mỗi SV tìm

kiếm 3 biểu đồ và trả lời câu hỏi: đơn vị điều tra, dấu hiệu điều tra là gì? Nhận xét, đánh

giá về nội dung thể hiện của biểu đồ đó. Kết quả trình bày theo nhóm (5 SV/nhóm) bằng

Power Point trong buổi học sau.

2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù nghề hàng hải

trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

cho sinh viên

2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

- Tiếp cận theo quan điểm của triết học là: Thống nhất giữa lý luận và TT là một

nguyên lý của triết học duy vật biện chứng. Như vậy, liên hệ giữa lý luận và TT là một

yêu cầu có tính nguyên tắc trong DH được rút ra từ nguyên lý triết học duy vật biện

chứng.

- Nhìn từ quan điểm của giáo dục học: “Đào tạo trình độ ĐH phải bảo đảm cho

SV có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh;

có phương pháp làm việc khoa học; có NL vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn”

(Điều 40, mục 1, chương II, Luật GD 2005). Do đó, một trong những mục tiêu của giảng

dạy ở bậc ĐH là đào tạo gắn liền với hoạt động nghề nghiệp cho SV. Việc tăng cường

các tình huống thông qua các ví dụ, các bài tập XSTK có liên quan đến ngành nghề được

thực hiện lồng ghép trong quá trình DH là rất cần thiết.

78

- Xuất phát từ TT:

+ Với việc XSTK là môn học có tính trừu tượng hóa cao, để SV có thể nâng cao

NL tư duy cũng như giải quyết vấn đề, biện pháp hữu hiệu chính là thông qua những

dạng bài tập có liên quan đến TT của ngành KTKTHH để SV tự tìm tòi, khám phá và

dựa vào những tri thức đã được học để giải quyết những bài tập đó.

+ Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng đối với 100 cựu SV đang công tác trong

ngành và 55 học viên đang học liên thông sau khi học xong môn XSTK về khả năng

hiểu biết XSTK và sự vận dụng kiến thức vào tình huống TT; khảo sát các chủ doanh

nghiệp trong lĩnh vực hàng hải về thực trạng vận dụng kiến thức của kĩ sư hàng hải vào

TT nghề nghiệp trong Chương I (mục 1.6.6.3 và 1.6.6.6) như: có tới 83,33% các chủ

doanh nghiệp đánh giá việc vận dụng kiến thức vào TT của kĩ sư hàng hải là Trung bình

hoặc Yếu, trong đó 55% đánh giá ở mức Yếu hay hầu hết (91,33%) các kĩ sư hàng hải

đều có chung nhận xét rằng XSTK quan trọng hoặc rất quan trọng đối với TT công việc,

tuy nhiên họ được tiếp xúc với TT nghề nghiệp trong khi học XSTK lại rất ít (9,7%) hay

họ cho rằng học XSTK hầu như không HTNN nhiều cho họ (5,02%).

2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích:

+ Biện pháp giúp SV được trang bị một số tình huống TT về nghề hàng hải trong

lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật, đồng thời SV hiểu được ứng dụng của XSTK với TT nghề

nghiệp của bản thân sau này góp phần đáp ứng Yêu cầu 1 (mục 1.4.2.4) về việc tạo cơ

hội cho SV được tiếp cận với TT nghề nghiệp, tìm hiểu công việc, kĩ năng nghề hàng

hải, từ đó sẽ kích thích được tính chủ động, tự giác trong học tập của SV nhằm đáp ứng

Yêu cầu 3 (mục 1.4.2.4). Đồng thời nội dung của các tình huống TT, giả TT của GV

đưa ra hay việc hướng dẫn SV xây dựng các nội dung đó cũng phải luôn đảm bảo tính

vừa sức với khả năng của SV, dạy cho SV biết vận dụng XSTK vào TT thông qua kỹ

năng đặt ra các bài toán TT nghề ... nhằm đáp ứng Yêu cầu 2 (mục 1.4.2.4) của quá trình

DH XSTK HTNN.

+ Thông qua việc hỗ trợ SV tiếp cận, giải quyết hay xây dựng một số tình huống

TT, giả TT của nghề nghiệp, biện pháp góp phần hình thành cho SV các khả năng như

ước lượng, lựa chọn phương án tối ưu cho các tình huống đó, thu - nhận thông tin XSTK

từ TT nghề, mã hoá, xử lý thông tin XSTK để giải quyết các bài toán hàng hải ... trong

79

mục 1.4.2.3. đã nêu ở Chương I của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành

KTKTHH.

- Ý nghĩa: Việc thiết kế các tình huống TT cho SV trong quá trình giảng dạy

XSTK sẽ làm cho các nguyên lý, lý luận trừu tượng, khó hiểu, phức tạp trở thành những

vấn đề thực tế, đơn giản, dễ tiếp thu, tạo điều kiện cho SV cảm nhận được ứng dụng TT

của môn học XSTK đối với nghề của mình. Từ đó, SV có hứng thú với môn học, ngành

học đồng thời SV sẽ có được những kỹ năng và kiến thức cần thiết đáp ứng được nhu

cầu TT nghề nghiệp.

2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Để thực hiện việc thiết kế các tình huống TT, giả TT trong giảng dạy môn học

XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH, biện pháp được thực hiện bởi các

hướng như sau:

a) Hướng thực hiện 1: Giảng viên thông qua các tình huống nghề nghiệp thực tiễn,

giả thực tiễn của kĩ sư hàng hải để xây dựng kiến thức cho từng bài học trong quá

trình giảng dạy Xác suất - Thống kê

Trong Chương I đã nêu: Tình huống TT nghề hàng hải là một tình huống mà

trong đó khách thể của nó có chứa đựng những phần tử là những yếu tố TT của nghề

hàng hải. Vì vậy khi giảng dạy, GV có thể linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp khác

nhau để đưa yếu tố TT của nghề hàng hải vào giảng dạy. Cụ thể là GV có thể nêu một

tình huống, một câu hỏi trong TT công việc hàng ngày của kĩ sư hàng hải cần giải quyết

bởi các kiến thức môn học XSTK thay cho cách đặt vấn đề thông thường GV vẫn làm

cho bài học mới, kiến thức mới. Điều này sẽ tạo hứng thú, cuốn hút được sự chú ý, say

mê cho SV trong suốt quá trình học, làm cho SV phải tư duy, phải tìm tòi và khám phá.

Từ đó kiến thức được xây dựng, phát triển và lĩnh hội một cách dễ dàng và tự nhiên hơn.

Các bước thực hiện hướng này cụ thể như sau:

- Bước 1: GV đưa ra tình huống TT nghề hàng hải dựa trên nội dung lý thuyết

cần xây dựng và truyền đạt.

- Bước 2: SV tìm cách giải quyết tình huống đó bằng kiến thức XSTK đã học

(GV yêu cầu và gợi ý nếu cần). Trong bước này SV sẽ không đủ kiến thức để giải quyết

tình huống TT đó.

80

- Bước 3: GV đưa ra hướng giải quyết bằng kiến thức mới và tiến hành truyền

đạt bài học mới.

- Bước 4: Vận dụng kiến thức mới để giải quyết tình huống TT đã nêu.

- Bước 5: GV yêu cầu SV áp dụng để giải quyết các tình huống tương tự và mở

rộng hơn nếu cần thiết.

Ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho cách thức thực hiện trên.

Ví dụ 2.10. (Ngành Khai thác máy tàu biển)

- Bước 1: Kiến thức cần xây dựng là "Công thức XS đầy đủ"

GV đưa tình huống TT "Một kĩ sư ngành Khai thác máy tàu biển thiết kế 1 bộ

phận của hệ động lực máy tàu cấu tạo bởi các chi tiết nhỏ và giao cho nhà máy sản xuất

các chi tiết đó. Tại nhà máy, dây chuyền lắp ráp bộ phận của hệ động lực này nhận được

các chi tiết do 2 máy sản xuất. Trung bình máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết, máy thứ

hai cung cấp 40% chi tiết. Trong đó có khoảng 90% chi tiết do máy thứ nhất sản xuất

đạt tiêu chuẩn, 85% chi tiết do máy thứ hai sản xuất đạt tiêu chuẩn. Khi đến kiểm tra,

giám sát việc lắp ráp đạt chuẩn thiết kế tại nhà máy, kĩ sư khai thác máy tàu biển sẽ lấy

ngẫu nhiên từ dây chuyền ra 1 chi tiết, nếu chi tiết đó đạt chuẩn thì việc sản xuất bộ phận

hệ động lực cho con tàu đảm bảo yêu cầu, ngược lại thì cần phải dừng lại toàn bộ quá

trình sản xuất của nhà máy đối với bộ phận đó. Câu hỏi đặt ra là hãy tính khả năng có

thể phải dừng sản xuất của nhà máy đối với bộ phận của hệ động lực kia?"

- Bước 2: GV yêu cầu SV nhớ lại những kiến thức đã học như: công thức cộng,

nhân XS cổ điển, XS có điều kiện ... xem có giải quyết được tình huống này hay không?

Rõ ràng là không thể.

- Bước 3: Sau đó GV có thể hướng dẫn theo cách sau để đưa ra "Công thức XS

đầy đủ":

GV gợi ý: Gọi A là biến cố "Chi tiết lấy từ dây chuyền đạt tiêu chuẩn"; khi đó

khả năng dừng sản xuất sẽ được tính như thế nào qua A?

SV trả lời: 1 - P(A)

GV: Tính P(A)? Phân tích kĩ hơn về bản chất của A?

SV: Chi tiết đạt chuẩn có thể của máy thứ nhất hoặc máy thứ 2

GV: H1 là biến cố "Chi tiết do máy thứ nhất sản xuất"; H2 là biến cố "Chi tiết do

máy thứ 2 sản xuất".

81

H1, H2 tạo thành 1 nhóm đầy đủ các biến cố và A = (H1 + H2).A = H1.A +

H2.A.

Vì H1, H2 xung khắc nên H1.A, H2.A cũng xung khắc, do đó:

P(A) = P(H1.A + H2.A) = P(H1.A) + P(H2.A) = P(H1).P(A/H1) +

P(H2).P(A/H2). (Công thức XS đầy đủ với nhóm đầy đủ 2 biến cố)

GV: Tổng quát thành nhóm đầy đủ với n biến cố.

- Bước 4: GV cho HS quay trở lại tính đến kết quả cuối cùng cho bài toán tình

huống trên và kết luận.

- Bước 5: Áp dụng với bài tập tương tự.

Qua ví dụ này GV có thể giúp SV nhận thức rõ hơn về một trong những vai trò quan

trọng của một người kĩ sư ngành khai thác máy tàu biển đó là thiết kế, giám sát quá trình

sản xuất hệ động lực tàu thuỷ để SV bước đầu có trách nhiệm với nghề ngay khi còn

ngồi trên ghế nhà trường.

Ví dụ 2.11. (Ngành kinh tế vận tải biển)

Tương tự Ví dụ 2.10. dành cho ngành kĩ thuật thì khi dạy ngành kinh tế, GV có

thể điều chỉnh tình huống TT cho SV về việc điều tra thị trường trước khi dưa ra một

dịch vụ vận tải mới của một công ty vận tải biển (liên quan đến nghề nghiệp sau này của

kĩ sư vận tải biển khi làm việc tại công ty), cụ thể như sau:

"Công ty vận tải biển Vosco mở một cuộc điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên 100

khách hàng (đơn vị, cá nhân) về 1 dịch vụ vận tải mới trước khi đưa ra thị trường và thu

được kết quả như sau: trong 100 khách hàng phỏng vấn thì có 17 khách hàng trả lời “sẽ

sử dụng”, 48 khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng” và 35 khách hàng trả lời “không sử

dụng”. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực sự sẽ mua sản phẩm tương ứng với

cách trả lời trên là: 0,4; 0,2 và 0,01. Hãy đánh giá thị trường tiềm năng của dịch vụ vận

tải đó."

Như vậy, với mỗi nội dung kiến thức mới khác nhau mà GV cần linh hoạt chọn

những tình huống thực tế của kĩ sư, cử nhân hàng hải đưa vào bài giảng của mình để

minh họa về ý nghĩa TT của nội dung môn học XSTK với nghề sẽ làm bài giảng thêm

gần gũi và tạo hứng thú đối với việc học của SV.

b) Hướng thực hiện 2: Sinh viên tự xây dựng các tình huống nghề nghiệp thực tiễn,

giả thực tiễn của mình dưới sự hướng dẫn của giảng viên thông qua các hoạt động

82

thực hành bài tập, các giờ kiểm tra hoặc các tiết ôn tập môn học Xác suất - Thống

Theo tác giả Nguyễn Bá Kim: “Phát triển tình huống TT khi củng cố kiến thức

bài học giúp nhìn nhận tình huống TT đã xét trong gian đoạn trước đó một cách đầy đủ,

phong phú và tổng quan hơn”. Vì vậy, ngoài việc đưa các bài tập TT để khai thác các

nội dung kiến thức mới, GV còn có thể sử dụng trong các giờ ôn tập và kiểm tra đánh

giá bằng cách cho SV tự xây dựng, thiết kế các tình huống liên quan đến nghề nghiệp

của mình sau này qua các dữ liệu TH cho trước. Điều này không những làm cho SV thấy

được ứng dụng TT của những nội dung đã học mà còn giúp cho SV tự mình tìm hiểu,

tiếp cận với nghề nghiệp tương lai, tạo hứng thú, sự chủ động và trách nhiệm trong học

tập cho SV.

Hướng thực hiện này nên được tiến hành khi kết thúc một bài học trọng tâm hoặc

một chương, trong những giờ kiểm tra, đánh giá kết thúc môn học bằng các bước sau:

- Bước 1: SV tiếp cận, đọc hiểu hoặc giải bài toán XSTK thuần tuý

- Bước 2: GV yêu cầu SV xây dựng tình huống TT, giả TT trong nghề nghiệp

(chuyên ngành) đang học của mình sau này có thể gặp từ dữ liệu XSTK của bài toán đó.

- Bước 3: SV thực hiện yêu cầu của bước 2 và GV gợi ý, định hướng cho SV

đồng thời kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.

Ví dụ 2.12. (Ngành Điều khiển tàu biển và Đảm bảo an toàn hàng hải)

Sau khi kết thúc bài học về công thức Bernoulli với ví dụ thông thường: "Một

phân xưởng có 4 máy hoạt động độc lập, XS để trong ca mỗi máy bị hỏng là 0,1. Tìm

XS để trong ca đó có 1 máy bị hỏng" với lời giải mong đợi:

Nếu coi sự hoạt động của mỗi máy là một phép thử thì ta có 4 phép thử độc lập.

Trong mỗi phép thử chỉ có 2 trường hợp: hoặc máy hỏng, hoặc máy chạy tốt. XS hỏng

của mỗi máy đều bằng 0,1; bài toán thoả mãn lược đồ Bernoulli. Do đó, XS để trong ca

đó có 1 máy bị hỏng là:

4 . (0,1)1 . (0,9)3 = 0,2916.

P4(1) = C1

GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp

của mình - nghề điều khiển tàu biển, nghề đảm bảo an toàn hàng hải.

Khi đó, hai trong số nhiều bài toán TT liên quan đến nghề có thể đặt ra là:

83

- Nghề điều khiển tàu biển: "Sỹ quan hàng hải sử dụng biểu xích la bàn từ trên

tàu để đo phương vị đến mục tiêu cố định và nhận thấy rằng trung bình cứ 10 lần đo

phương vị thì sai 1 lần. Trong một ca trực biển sỹ quan này thực hiện 4 lần đo phương

vị bằng biểu xích la bàn từ, biết rằng các lần đo riêng biệt và đồng khả năng xuất hiện

sai số. Tính XS để một trong 4 lần đo phương vị bị sai".

- Nghề đảm bảo an toàn hàng hải: "Theo TK về an toàn luồng lạch trên sông Lạch

Tray cho tàu qua lại thì thấy trung bình cứ 10 ngọn hải đăng thì có 1 ngọn không sáng.

Một kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ trong ca trực phải kiểm tra 4

ngọn hải đăng, tìm XS để có 1 ngọn không sáng".

Với một số hướng liên hệ này, GV có thể mở rộng số liệu của bài toán trên thành

những con số lớn hơn, tổng quát hơn để SV có sự đánh giá tổng quát hơn về những tình

huống nghề nghiệp của mình.

Ví dụ 2.13. (Ngành kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá)

Kết thúc bài học về phương sai, GV cho ví dụ tính E(X) và D(X) của đại lượng

ngẫu nhiên X cho bởi 2 bảng phân phối sau:

X1 65 67 68 70 71 73 69

P 0,04 0,12 0,16 0,24 0,08 0,08 0,28

X2 66 68 70 71 69

P 0,12 0,28 0,2 0,08 0,32

Kết quả mong đợi là:

E(X1) = 69,16%; D(X1) = 3,0944; E(X2) = 68,72%; D(X2) = 1,8016.

GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp

của mình - nghề kinh tế.

Khi đó, hai hướng mong đợi có thể là: "Một nhà đầu tư đang cân nhắc giữa việc

đầu tư vào hai dự án 1 và 2 trong hai lĩnh vực độc lập nhau. Khả năng thu hồi vốn sau 2

năm (tính bằng %) của hai dự án là các biến ngẫu nhiên có cùng phân phối xác suất như

bảng trên. Là một cố vấn kinh tế bạn hãy cho lời khuyên với nhà đầu tư đó."

Hoặc: "Kết quả kinh doanh của một 2 công ty logistic độc lập trong 2 năm qua

(tính bằng %) của tổng công ty Traco Hải Phòng được thể hiện bởi bảng phân phối XS

trên. Là một chuyên gia đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics, bạn có kết

84

luận gì về việc thu hồi vốn trong quá trình kinh doanh của mỗi công ty".

Ngoài ra, GV có thể đưa ra số liệu, gợi ý kiến thức sử dụng để SV lập bài toán -

xây dựng tình huống TT nghề hàng hải khi biết trước số liệu giả định sau khi học xong

nội dung ước lượng và kiểm định giả thiết, chẳng hạn:

Ví dụ 2.14. Cho dãy dữ liệu 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40,

42, 43, 41, 41, 42, 39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.

Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra các bài toán có trong thực tế liên quan đến

nghề nghiệp của mình và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định

giả thiết.

Nhận xét: Với dữ liệu trên, SV có thể liên hệ đến rất nhiều số liệu trong thực tế

của cỡ áo nam trong 1 cửa hàng bán quần áo; hoặc độ tuổi trung niên của công nhân

trong 1 nhà máy; hoặc thu nhập theo tuần của công nhân (theo USD); hoặc khối lượng

của một loại sản phẩm nào đó ... tuy nhiên, với ngành KTKTHH ta nên đưa ra lời giải

gợi ý sau. Sau đó yêu cầu SV về nhà xây dựng thêm các bài toán khác.

Gợi ý:

1) Công ty Logistic - Vận tải biển Hoàng Đạt cung cấp số liệu về lợi nhuận sau

thuế (Y: tỉ VNĐ) và doanh thu (X: tỉ VNĐ) trong 6 tháng đầu năm như sau:

X 39 40 41 42 43 44

Y 5 6 11 7 5 1

Giả thiết X tuân theo luật phân phối chuẩn.

a) Hãy ước lượng doanh thu trung bình của công ty trong 6 tháng đó.

b) Với độ tin cậy 98%, doanh thu trung bình của công ty nằm trong khoảng nào;

c) Biết doanh thu mục tiêu đầu năm đề ra của công ty Hoàng Đạt là 41 tỉ VNĐ

thì việc kinh doanh hiện tại có đảm bảo yêu cầu đề ra không? Với mức ý nghĩa 0,05.

2) Để kiểm tra sai số (X: % mm) trong sản xuất chi tiết máy cho hệ động lực tàu

thuỷ do nhà máy X56 - Bộ Quốc phòng sản xuất, kĩ sư máy tàu thuỷ tiến hành lấy ngẫu

nhiên 35 sản phẩm. Kết quả như sau:

X 39 40 41 42 43 44

Y 5 6 11 7 5 1

Giả thiết X tuân theo luật phân phối chuẩn.

a) Hãy ước lượng sai số trung bình của chi tiết máy được sản xuất đó.

85

b) Với độ tin cậy 98%, sai số trung bình của chi tiết máy nằm trong khoảng nào;

c) Biết sai số quy định của chi tiết là 41 % mm thì việc sản xuất của nhà máy X56

có đảm bảo với quy định không? Với mức ý nghĩa 0,05.

c) Chú ý khi thực hiện biện pháp

Hiện nay, trường ĐHHHVN đào tạo theo học chế tín chỉ, yêu cầu tự học, tự

nghiên cứu bài học của SV được đặt ra một cách bắt buộc, việc phân bổ quỹ thời gian

dành cho việc tự học của SV trong các môn học chiếm khoảng 1/3 chương trình mỗi

môn học. Việc khai thác, xây dựng các tình huống TT, giả TT nghề hàng hải một cách

trực tiếp qua quá trình giảng dạy XSTK sẽ không có điều kiện đặt ra cho tất cả các đơn

vị kiến thức. Do đó, khi khai thác các yếu tố nghề hàng hải trong các chủ đề kiến thức

của XSTK, GV cần linh hoạt vận dụng các hướng thực hiện này vào từng chủ đề cho

phù hợp và thường xuyên giao cho SV thực hiện dưới dạng bài tập lớn hoặc nội dung tự

học, tự thảo luận có sự định hướng của GV.

Trong quá trình thực hiện biện pháp, GV có thể gặp khó khăn là không thu được

nhiều kết quả của việc xây dựng các tình huống, bài toán TT từ SV vì họ chưa có nhiều

kiến thức chuyên ngành và nghề nghiệp khi mới bước vào ĐH. Để khắc phục khó khăn

này, GV nên thường xuyên hướng dẫn SV tự tìm hiểu những thuật ngữ chuyên ngành,

nghề nghiệp thông qua giáo trình chuyên ngành, những tình huống thực tế trên internet

hoặc ngoài cuộc sống bằng cách quan sát, ghi chú và liên hệ. Việc sử dụng câu hỏi gợi

mở, đưa SV vào tình huống phải tư duy, phải khám phá cũng là một trong những yếu tố

quan trong khi giảng dạy với biện pháp này mà người GV cần phải lưu ý và rèn luyện.

2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh viên ngành

kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm giải quyết những vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp

qua học tập Xác suất - Thống kê

2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

- Xuất phát từ quan điểm của giáo dục học: Phương pháp mô hình hoá (MHH)

được sử dụng trong nhiều ngành khoa học đặc biệt là trong giáo dục học. Cụ thể là trong

giáo dục TH, một trong những thành phần của giáo dục TH đó là hình dung mới về đối

tượng TH; mục đích cơ bản của giáo dục TH là hình thành kỹ năng xây dựng mô hình

TH của các hiện tượng thực tế đơn giản, nghiên cứu hiện tượng theo mô hình đã đưa ra,

giúp cho người học làm quen với hoạt động sáng tạo.

86

- Tiếp cận từ cơ sở TT:

+ Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đã đánh dấu một

bước quan trọng trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Nội

dung trọng tâm được thể hiện trong nghị quyết này là “chuyển nền giáo dục nặng về

truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng

lực”. Tất cả các môn học trong nhà trường đều có vai trò nhất định trong việc hình thành

và phát triển NL đặc thù, riêng đối với môn Toán có thể phát triển được các NL như: tư

duy và lập luận TH; MHH TH; giải quyết vấn đề TH; giao tiếp TH; sử dụng công cụ và

phương tiện TH. Trong số những NL này, MHH TH là NL quan trọng đối với mọi đối

tượng ở các cấp học, đã được nhiều quốc gia trên thế giới đề cập đến từ hai thập niên

trước (như: Mĩ, Đức, Pháp, Anh, Trung Quốc, Nga, ...) và trong Chương trình giáo dục

phổ thông tổng thể [4] của nước ta đã yêu cầu NL MHH là một trong năm NL quan

trọng phải trang bị cho học sinh.

+ Qua khảo sát thực trạng đối với quá trình dạy và học XSTK tại trường

ĐHHHVN theo hướng HTNN trong Chương I: đối với GV thì rất ít (15,5%) số GV được

khảo sát trong quá trình giảng dạy có tạo ra các tình huống TT và TT nghề hàng hải; đối

với SV thì con số SV biết vận dụng XSTK vào các tình huống TT nghề nghiệp còn ít

hơn (8,87%). Nguyên nhân chủ yếu là do trong quá trình giảng dạy GV không thu hút

được SV, không tạo được hứng thú học tập cho họ, không để họ thấy được ứng dụng

của XSTK là nền tảng cho một số môn học chuyên ngành KTKTHH và TT nghề sau

này đặc biệt hầu như không đưa ra được mô hình TH (cụ thể là XSTK) của các tình

huống TT và TT nghề mà chỉ yêu cầu SV tự thâm nhập và giải quyết các vấn đề TT đó.

2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích:

+ Giúp SV nâng cao khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề TT, rèn luyện

các thao tác tư duy TH vì quá trình MHH trong DH đòi hỏi SV phải phân tích và tổng

hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa, so sánh và tương tự, hệ thống hóa và đặc biệt hóa,

suy diễn và quy nạp đáp ứng Yêu cầu 3 (mục 1.4.2.4).

+ Giúp SV rèn luyện khả năng hợp tác, tính độc lập trong học tập và tự tin cho

SV thông qua trao đổi nhóm, sử dụng phần mềm DH hỗ trợ quá trình giải quyết vấn đề,

MHH và cải tiến mô hình cho phù hợp với TT đáp ứng Yêu cầu 4 (mục 1.4.2.4).

87

+ Giúp SV rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức môn học XSTK vào giải quyết

các môn học chuyên ngành nhằm giải quyết các vấn đề trong TT nghề nghiệp đáp ứng

Yêu cầu 1, 2 (mục 1.4.2.4).

+ Nhằm thể hiện sự kết nối với các khả năng có thể hình thành của quá trình DH

XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH (trình bày trong mục 1.4.2.3) biện pháp đã

đưa ra một quy trình 4 bước vận dụng MHH TH, cụ thể là XSTK được trình bày trong

mục 2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp mà khi thực hiện sẽ hỗ trợ cho SV hình

thành một số khả năng tương ứng với từng bước của quy trình.

- Ý nghĩa: Giúp việc học toán của SV trở nên có ý nghĩa hơn bằng cách tăng

cường và làm sáng tỏ các yếu tố XSTK trong TT nghề nghiệp. Qua quá trình MHH nội

dung kiến thức sẽ được truyền đạt theo cách tích cực, tạo động cơ học tập, tăng cường

tính liên môn và tính khoa học trong quá trình DH XSTK.

2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

a) Quy trình mô hình hoá toán học (XSTK) đối với sinh viên kinh tế, kĩ thuật hàng

hải:

Theo Từ điển bách khoa toàn thư, MHH TH là sự giải thích TH cho một hệ thống

TH nhằm trả lời cho những câu hỏi mà người ta đặt ra trên hệ thống này.

Các tác giả Blomhoj và Jensen định nghĩa NL MHH là khả năng thực hiện đầy

đủ các giai đoạn của quá trình MHH trong một tình huống cho trước [61]. Maab định

nghĩa NL MHH nhằm đạt được mục tiêu xác định [72]. Như vậy, có thể hiểu NL MHH

là khả năng thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình MHH nhằm giải quyết vấn đề

được đặt ra. Quy trình MHH TH gồm 4 giai đoạn chủ yếu sau đây [33]:

- Giai đoạn 1 (TK hóa): Hiểu vấn đề TT, xây dựng các giả thuyết để đơn giản hóa

vấn đề, mô tả và diễn đạt vấn đề bằng các công cụ và ngôn ngữ TH.

- Giai đoạn 2 (Giải bài toán): Sử dụng các công cụ và phương pháp TH thích hợp

để giải quyết vấn đề hay bài toán đã được TH hóa.

- Giai đoạn 3 (Thông hiểu): Hiểu ý nghĩa lời giải của bài toán đối với tình huống

trong TT (bài toán ban đầu).

- Giai đoạn 4 (Đối chiếu): Xem xét lại các giả thuyết, tìm hiểu các hạn chế của mô

hình TH cũng như lời giải của bài toán, xem lại các công cụ và phương pháp TH đã sử

dụng, đối chiếu TT để cải tiến mô hình đã xây dựng.

88

Thực hiện định hướng trên, trong quá trình dạy XSTK cho SV ngành KTKTHH

đã đưa ra một quy trình 4 bước để tổ chức cho SV phát triển tư duy về MHH thông qua

tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp, xây dựng bài toán thực tế và sử dụng công cụ XSTK

để giải quyết như sau:

- Bước 1: Xuất phát từ một tình huống thực tế nghề hàng hải thiết kế bài toán có

thể giải bằng công cụ XSTK. (Khả năng 1, 3 mục 1.4.2.3)

- Bước 2: Xây dựng mô hình TH của tình huống (MHH TH tình huống, hay nói

cách khác, phát biểu bài toán TH, cụ thể là XSTK tương ứng với tình huống). Tức là,

chuyển bài toán TT sang mô hình XSTK, đưa về dạng ngôn ngữ thích hợp với lý thuyết

XSTK dùng để giải. (Khả năng 1, 2 mục 1.4.2.3)

- Bước 3: Xử lý mô hình XSTK (giải bài toán trong khuôn khổ của lý thuyết và

công cụ XSTK). (Khả năng 2 mục 1.4.2.3)

- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong TT (chuyển kết quả lời giải

XSTK của bài toán về ngôn ngữ của bài toán, tình huống thực tế ban đầu) [70]. (Khả

năng 4, 5 mục 1.4.2.3)

Như vậy, sử dụng phương pháp MHH trong DH giúp SV phát triển các kỹ năng

TH, đồng thời nó còn hỗ trợ GV tổ chức DH theo phương pháp phát hiện và giải quyết

vấn đề có hiệu quả hơn.

b) Cách thức tiến hành và những lưu ý khi thực hiện quy trình mô hình hoá toán

học đối với sinh viên ngành hàng hải

Trong TT công tác cũng như trong sinh hoạt, học tập, SV thường gặp phải những

tình huống cần đến kiến thức XSTK để giải quyết. Tuy nhiên, SV vấn rất lúng túng trong

việc chuyển đổi những câu hỏi, nhiệm vụ của từng chuyên ngành cụ thể của kĩ sư hàng

hải sang mô hình XSTK để giải quyết vấn đề. Vì vậy biện pháp này nhằm tạo điều kiện

cho SV tự nêu ra những tình huống gặp phải trong TT từ đó đề xuất hướng giải quyết

bằng công cụ XSTK, GV chỉ là người hướng dẫn và định hướng nghiên cứu.

Để thực hiện biện pháp trên, thay vì giảng dạy một chiều thì việc tạo tình huống

và giao nhiệm vụ, các bài tập tình huống, … cần được GV chuẩn bị trước để tạo điều

kiện cho SV tự nghiên cứu, tự nắm bắt kiến thức và tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến

thức.

89

Biện pháp rèn luyện MHH TH cho SV chỉ có thể tiến hành theo hướng tích cực

hóa các hoạt động của SV cũng như hình thành cho SV khả năng chuyển đổi yêu cầu

nhiệm vụ của ngành nghề (dưới dạng những câu hỏi đặt ra trong nghề) sang mô hình

XSTK và ngược lại trả lời câu hỏi vấn đề TT nghề nghiệp đặt ra từ kết quả mà XSTK

tìm được khi SV nắm chắc kiến thức môn học XSTK cũng như có kiến thức nhất định

về ngành nghề hàng hải. Do đó, để phát triển được NL MHH cho SV, GV cần phải tiến

hành từng bước và cách tổ chức thực hiện, từ việc đưa ra tình huống TT đến nghiên cứu

vấn đề, giải quyết vấn đề, từ đó nêu ra hướng vận dụng cho SV. Cụ thể là:

Thứ nhất, GV đưa ra vấn đề: Khi hoạt động nghề nghiệp TT sẽ có rất nhiều tình

huống mà người kĩ sư hàng hải phải sử dụng đến công cụ XSTK để giải quyết công việc

đó. Yêu cầu của GV đặt ra là SV hãy chủ động tìm hiểu và nêu ra những tình huống

trong thực tế của bản thân gặp phải hoặc được biết qua các nguồn thông tin mà để giải

quyết được tình huống đó cần đến kiến thức XSTK. Nhiệm vụ đặt ra cho SV hay mỗi

nhóm SV xây dựng các tình huống cụ thể mà TT công việc gặp phải có liên quan đến

kiến thức XSTK và đề xuất được phương pháp giải quyết.

Sau khi nêu ra các yêu cầu như trên, GV cần tổ chức cho SV tiến hành nghiên

cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bằng cách chia SV thành các nhóm nhỏ.

Mục đích của thảo luận nhóm nhỏ là tăng tối đa cơ hội để các thành viên được

làm việc và thể hiện khả năng của mình; phát huy tinh thần hiểu biết, hợp tác giữa các

thành viên trong lớp.

GV chia lớp thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được

làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về

chủ đề đó, thường chia lớp theo tổ, mỗi tổ 10 người.

Trong quá trình giao nhiệm vụ cho tổ, GV cần chú ý:

- Đảm bảo các tổ đều biết đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ mà GV giao.

- Được chuẩn bị đầy đủ các điều kiệm cần thiết (tài liệu, giấy các cỡ, bút các loại

và phương tiện học tập khác).

- Mỗi nhóm phân một SV làm nhóm trưởng điều khiển các hoạt động của nhóm

có thư ký ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm.

- Đảm bảo yếu tố công khai đánh giá đúng quy định.

90

- Nhóm SV có thể có nhiều hình thức thể hiện kết quả của nhóm; văn bản, bảng

tư liệu, bản thiết kê, mô hình, biểu đồ, tranh ảnh, hình vẽ, …

- Yêu cầu SV nộp sản phẩm đúng thời hạn quy định, có vướng mắc, khó khăn có

thể liên hệ với GV để kịp thời giải quyết.

Thứ hai, GV hướng dẫn SV nghiên cứu vấn đề: Để SV tránh được sự lúng túng

cũng như chưa nắm được yêu cầu của GV, GV có thể nêu ra một số tình huống gắn với

từng nội dung kiến thức XSTK để SV chủ động trong việc đưa ra tình huống.

Thứ ba, GV hướng dẫn SV giải quyết vấn đề: Sau khi có sự định hướng đối với

SV về những vấn đề có thể đưa ra tình huống, GV nêu ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ

đó để SV nắm được trình tự giải quyết.

Thứ tư, hướng dẫn SV vận dụng để đề xuất những tình huống và giải quyết những

vấn đề tương tự như GV đã trình bày: Đây là bước mà GV đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ đối

với SV, giao nhiệm vụ cho SV tiến hành và từ đó, kiểm tra, đánh giá sản phẩm của SV.

Quá trình yêu cầu SV tự tìm hiểu ra những tình huống như trên có thể được GV tiến

hành trong tiết học trên lớp hoặc giao cho SV về nhà tìm hiểu qua TT nghề nghiệp, trên

mạng Internet và hoàn thành bài tập được giao vào thời điểm thích hợp.

c) Ví dụ minh hoạ

Để minh họa cho việc phát triển khả năng MHH TH cho SV. GV đưa ra ví dụ TT

rồi cho SV nghiên cứu giải quyết vấn đề, sau đó SV đề xuất những tình huống tương tự.

Ví dụ 2.15. (Ngành kinh tế vận tải biển và ngành logistics và chuỗi cung ứng

hàng hải)

Khi dạy kiến thức về các tham số đặc trưng của phân phối đều, GV cần nhấn

mạnh: Quy luật phân phối đều được áp dụng rộng rãi trong TK toán, nó có ý nghĩa to

lớn trong các phương pháp phi tham số. Khái niệm phân phối đều đôi khi còn được sử

dụng trong lý thuyết các ước lượng TK. Trong một số lý thuyết kết luận TK, người ta

thường xuất phát từ các quy tắc sau: Nếu ta không biết gì về giá trị của tham số cần ước

lượng thì mỗi giá trị có thể của tham số đó là đồng khả năng. Điều đó dẫn đến việc quan

niệm tham số cần ước lượng như một biến ngẫu nhiên tuân theo luật phân phối đều.

- Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm (10 SV/nhóm) để thảo luận về tình huống

TT: Nếu bạn là một kĩ sư vận tải biển hoặc kĩ sư logistics và chuỗi cung ứng hàng hải

đang làm việc tại Phòng kinh doanh của một công ty vận tải biển thì điều mà bạn sẽ

91

quan tâm nhất trong công việc là gì? Công việc hàng đầu mà phòng kinh doanh phải

đảm trách là gì? Lãnh đạo doanh nghiệp đó sẽ quan tâm tới điều gì từ phòng kinh doanh

để có những chính sách, chiến lược trong thời gian tiếp theo?

GV gợi ý SV thảo luận để đi đến câu trả lời cuối cùng và quan trọng nhất: Đó là

"Doanh số và lợi nhuận".

- Bước 2: Xây dựng MHH TH cho tình huống

GV hướng dẫn SV thảo luận theo nhóm xây dựng mô hình TH cho tình huống trên sau

đó báo cáo tại chỗ.

Gợi ý: Để bám sát hơn tình hình thực tế trong kinh doanh của nhân viên khi đặt

chỉ tiêu doanh số trong báo cáo KPI hàng tuần, tháng, lãnh đạo doanh nghiệp của một

công ty vận tải biển đặt ra yêu cầu đối với phòng kinh doanh là tìm khả năng cho việc

đạt doanh số tối thiểu/tháng (t triệu đồng) đề ra với sản phẩm dịch vụ vận tải mới đưa

vào thị trường khi biết mức tối thiểu (n triệu đồng) và tối đa (m triệu đồng) trong 6 tháng

đầu năm 2017. Từ đó ra quyết định cho chính sách về doanh số của phòng kinh doanh

trong 6 tháng còn lại của năm 2017 đối với sản phẩm đó.

- Bước 3: Xử lý mô hình TH

Các nhóm SV sau khi MHH TH tình huống trên sẽ tập trung giải quyết bài toán

bằng kiến thức XSTK rồi trình bày trước lớp phương án, cụ thể lời giải mong đợi là:

Gọi X là doanh số hàng tháng mà công ty có thể đạt được ở thị trường đó.

Do không có thông tin gì hơn nên có thể xem X là biến ngẫu nhiên liên tục phân

phối đều trên khoảng (n; m). Cần tìm P(X > t).

Vì X là biến ngẫu nhiên liên tục phân phối đều trên khoảng (n; m), nên X có hàm mật

!

độ XS như sau:

/ ’ 1 0 𝑛ế𝑢 𝑥 ∉ (𝑛, 𝑚)

𝑛ế𝑢 𝑥 ∈ (𝑛, 𝑚) . 𝑓(𝑥) = Z

!

!

!

/’4

Khi đó:

/ =

23 𝑃(𝑋 > 𝑡) = ∫ 4

23 ∫ 4

/ 𝑑𝑥 = ∫ 4

/’1

/’1

/’1

/’1

. 𝑓(𝑥)𝑑𝑥 = 𝑑𝑥 = 𝑥|4

- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong TT

Trong bước này, GV cho SV nhập vào các số liệu cụ thể và đánh giá khả năng có

thể đạt được của doanh số tối thiểu theo tháng đối với công ty trên. Từ đó có câu trả lời

92

cho lãnh đạo để ra quyết định về chính sách. Đồng thời cũng cho bản thân các nhân viên

kinh doanh sẽ có những kế hoạch cho KPI doanh số của mình sát với thực tế hơn.

Ví dụ 2.16. (Ngành điều khiển tàu biển và ngành khai thác máy tàu biển)

Kiến thức cần sử dụng: Phân phối chuẩn và ước lượng tham số

- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm (8 - 10 SV/nhóm) để thảo luận về tình

huống TT: Mức tiêu hao nhiên liệu của con tàu khi vận hành trên biển.

Câu hỏi GV đặt ra để gợi ý các nhóm thảo luận: Trong một vận đơn dài ngày trên

biển từ châu Á sang châu Âu, người sỹ quan hàng hải (sỹ quan máy, sỹ quan điều khiển

tàu) phụ trách nhiên liệu và kĩ thuật máy tàu cần phải quan tâm những vấn đề gì trước

khi khởi hành?

SV tìm hiểu (trên tài liệu chuyên ngành, trên internet ...) và thảo luận dưới sự dẫn

dắt của GV để đi đến câu trả lời cuối cùng và quan trọng nhất đó là: Kiểm tra toàn bộ kĩ

thuật con tàu và mức tiêu hao nhiên liệu để có kế hoạch dự trữ.

Để những vấn đề đó được giải quyết triệt để ta phải xây dựng mô hình TH cho

tình huống này.

- Bước 2: Xây dựng MHH TH cho tình huống

GV hướng dẫn SV thảo luận theo nhóm xây dựng mô hình TH cho tình huống

trên, trong đó phải dùng các số liệu thu thập giả định nhưng hoàn toàn phải dựa trên căn

cứ thực tế về con tàu sau đó báo cáo tại chỗ.

Gợi ý MHH TH: Trước khi vận hành, người thuyền trưởng giao nhiệm vụ cho sỹ

quan phụ trách kĩ thuật và phụ trách nhiên liệu kiểm tra mức tiêu hao trung bình và toàn

bộ kĩ thuật của con tàu theo quy định an toàn hàng hải dựa vào TK của 100 chuyến đi

trước đây như sau:

Lượng tiêu hao 35 - 40 40 - 45 45 - 50 50 - 55 55 - 60 (l/50 hải lý)

Số chuyến đi 14 20 36 22 8

Biết rằng mức tiêu hao nhiên liệu của con tàu là đại lượng ngẫu nhiên tuân theo

phân phối chuẩn.

a) Hãy ước lượng mức tiêu hao nhiên liệu trung bình với độ tin cậy 95%. Từ đó

có kế hoạch cho việc dự trữ nhiên liệu cho chuyến đi tới.

b) Theo quy định đảm bảo an toàn hàng hải nếu tàu có mức tiêu hao nhiên liệu

93

trên mức 55 lít/ 50 hải lý thì cần phải đưa vào kiểm tra kỹ thuật. Hãy ước lượng tỷ lệ tàu

cần đưa vào kiểm tra kỹ thuật tối thiểu với độ tin cậy 95% trên cơ sở số liệu đã cho.

- Bước 3: Xử lý mô hình TH

Các nhóm SV sau khi MHH TH tình huống trên sẽ tập trung giải quyết bài toán

bằng kiến thức XSTK rồi trình bày trước lớp phương án, cụ thể lời giải mong đợi là:

Gọi X là mức tiêu hao nhiên liệu, ta có 𝑋~𝑁(𝑎, 𝜎$) với a là mức tiêu hao nhiên

liệu trung bình; 𝜎$ là độ biến động của mức tiêu hao nhiên liệu.

Lập bảng tính toán:

Lượng tiêu hao n x nx nx2

35 - 40 37,5 525 19687,5 14

40 - 45 42,5 850 36125 20

45 - 50 47,5 1710 81225 36

50 - 55 52,5 1155 60637,5 22

55 - 60 57,5 460 24650 8

Tổng 100 4700 224125

(1’!) = 𝑢∝

Từ bảng ta có: 𝑋’ = 47; S = 5,707518.

!

= 1,96. Với độ tin cậy 95% và n > 30 thì 𝑡∝ !

Khi đó, khoảng tin cậy:

(1’!). i𝑋’ − 𝑡∝ $

(1’!). < 𝑎 < 𝑋’ − 𝑡∝ $

𝑆 𝑆 k = (45,88 < 𝑎 < 48,11). √𝑛 √𝑛

Như vậy lượng nhiên liệu tiêu hao trung bình của con tàu hiện tại là từ 45,88 lít đến

48,11 lít trên 50 hải lý.

b) Gọi A là biến cố con tàu có mức tiêu hao nhiên liệu trên 55lít/50 hải lý. Đặt

P(A) = p.

1

↔ 𝑝 ≤ 0,124628. Áp dụng công thức: 𝑝 ≤ 𝑓 + 𝑢!’∝o6(!’6)

Vậy tỉ lệ con tàu phải đưa vào kiểm tra kĩ thuật tối thiểu là gần 12,5%.

- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong TT

Như vậy, qua kết quả trên sỹ quan hàng hải có thể trả lời thuyền trưởng của mình

về việc dự trữ nhiên liệu cho chuyến đi dài với quãng đường định sẵn. Đồng thời cũng

94

cảnh báo với thuyền trưởng về việc tiêu hao hiện tại của con tàu cần phải quan tâm bởi

XS con tàu phải đi kiểm tra kĩ thuật cũng không hề thấp (12,5%), có thể sau chuyến đi

dài tới con tàu cần phải duy tu, bảo trì, bảo dưỡng máy móc một thời gian.

2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu

thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình dạy học Xác suất - Thống

kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

2.2.4.1. Cơ sở khoa học đề xuất biện pháp

- Nhìn từ quan điểm giáo dục học: Nhiệm vụ DH ở ĐH quy định những yêu cầu

về bồi dưỡng hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của SV.

Phát triển ở họ kỹ năng và phẩm chất trí tuệ đặc biệt là KNNN; trên cơ sở đó hình thành

thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và những phẩm chất

đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học, kĩ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp

vụ hành chính ... Vì vậy, các PPDH tích cực mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với

phương pháp giảng dạy truyền thống. GV nói ít lại, dành nhiều thời gian cho việc lôi

cuốn SV vào các hoạt động đa dạng trong lớp cũng như ngoài lớp học. Về phía SV, chỉ

trên cơ sở tham gia, trải nghiệm họ mới có thể thực sự thấu hiểu và tạo dựng nhận thức

cho chính mình.

- Xuất phát từ TT:

+ Xuất phát từ vai trò của TK:

TK từ chỗ chỉ mang vai trò mô tả vươn lên khả năng phân tích, dự đoán một cách

chính xác với đầy đủ cơ sở khoa học. Vì vậy, TK là một khoa học được ứng dụng sâu

rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Đây là một trong những công cụ

quản lí vĩ mô quan trọng, nó có vai trò cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin TK

trung thực, khách quan, chính xác, phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng

kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể cho các cơ quan nhà nước,

các tổ chức và cá nhân nhằm đưa ra những đánh giá, dự báo tình hình xu hướng phát

triển, hoạch định chiến lược, chính sách và xây dựng kế hoạch.

Do đó, TK phải là một học phần giúp SV thấy được sự hữu ích của nó trong đời

sống TT và trao cho các em một công cụ hữu hiệu để nhận thức thế giới. Đồng thời DH

TK phải góp phần phát triển các NL cá nhân của người học và NL giải quyết các vấn đề

mà SV thường bắt gặp trong công việc, trong cuộc sống có liên quan đến số liệu TK.

95

+ Xuất phát từ kết quả khảo sát thực trạng: các kĩ sư ngành hàng hải trong việc

sử dụng XSTK vào công việc (Chương I), họ cho rằng TK là một trong những công cụ

quan trọng để thực hiện tốt công việc của mình khi kết hợp chặt chẽ với phần mềm TKvà

có tới 47,1% các kĩ sư thấy việc không có kiến thức TK sẽ rất khó thực hiện tốt công

việc của mình sau khi ra trường. Đồng thời các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp cũng

đánh giá rất cao việc trang bị kiến thức, kỹ năng XSTK đặc biệt là TK cho người lao

động trong quá trình học tập là rất cần thiết, điều này thể hiện trong kết quả điều tra thực

trạng đánh giá của nhà quản lý nhân lực lao động trong lĩnh vực hàng hải trong Chương

I.

2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Biện pháp này sẽ góp phần rèn luyện cho SV NL thu thập, biểu diễn

và xử lý số liệu TK phù hợp với nghề nghiệp của mình sau này, đáp ứng các yêu cầu

của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH. Cụ thể là khi thực hiện

biện pháp GV phải rất linh hoạt trong việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản của XSTK

(đáp ứng Yêu cầu 1 mục 1.4.2.4) với việc bố trí thời gian phù hợp để SV có thể thực

hiện các nhiệm vụ TK theo yêu cầu vừa sức, theo từng ngành học của SV tại các đơn vị

trong nhà trường (đáp ứng Yêu cầu 2 mục 1.4.2.4). Với 2 hướng thực hiện của biện

pháp, SV đều phải tự mình thu thập, xử lý thông tin và báo cáo kết quả (qua định hướng

của GV) nên tính tự giác, chủ động, sáng tạo của các em được phát huy (đáp ứng Yêu

cầu 3, 4 mục 1.4.2.4). Đồng thời thông qua các hoạt động thu thập, xử lý và biểu diễn

các số liệu TK này SV hình thành các khả năng thu - nhận, mã hoá, xử lý thông tin

XSTK từ TT, biết ước lượng và đưa ra các phương án tối ưu cho các tình huống nghề

nghiệp được tiếp cận ban đầu (các khả năng thuộc mục 1.4.2.3), điều này cho thấy biện

pháp bám sát những khả năng mà quá trình DH XSTK hỗ trợ cho SV.

- Ý nghĩa: Biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu chung của sự phát triển bùng nổ

thông tin hiện nay, khi một kĩ sư hàng hải hoạt động nghề TT sẽ cần rất nhiều tới NL

TK để phát hiện và nghiên cứu các quy luật TK; thu thập, phân tích các số liệu một cách

khách quan, trung thực, từ đó phát hiện ra các tri thức mới, thông tin mới đang được ẩn

chứa ngay trong các tình huống liên quan đến nghề nghiệp hay ngành học của mình.

2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Bên cạnh XS thì TK toán chính là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng

96

TH vào TT cuộc sống. Năm 1920, H.G. Well đã nói: “Trong một tương lai không xa,

kiến thức TK và tư duy TK sẽ trở thành một yếu tố không thể thiếu trong học vấn của

mỗi công dân, giống như khả năng biết đọc, biết viết vậy”. Hiện nay các thông tin dưới

dạng số liệu đang tràn ngập trong cuộc sống hàng ngày. Vai trò của TK có thể thấy rõ ở

trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, từ khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên cho

đến khoa học xã hội. Thực tế giảng dạy về TK cho thấy rằng các em chưa thật hứng thú

khi học phần này.

Vì vậy, trong quá trình giảng dạy XSTK, đặc biệt là TK theo hướng HTNN cho

SV ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN, để khắc phục điều đó người GV không thể

bỏ qua việc khai thác chính môi trường SV đang theo học như các điều kiện về cơ sở

vật chất nhà trường, nội dung chương trình đào tạo và chuẩn đào tạo đối với từng ngành.

Cụ thể hơn là quá trình SV thực hành, thực tế hay thực tập tại các mô hình đào tạo theo

chuyên ngành, các đơn vị trong nhà trường, tại các đơn vị ngoài nhà trường. Từ đó GV

kết hợp với giảng dạy hướng dẫn SV sử dụng kiến thức về TK toán nhằm hỗ trợ tốt hơn

quá trình học tập đó của SV. Cách học này giúp SV vừa đảm bảo được kiến thức môn

học XSTK đồng thời bước đầu được tiếp cận với nghề nghiệp nhanh hơn, tự nhiên hơn

nhất là đối với SV năm đầu tiên bước vào ĐH.

Biện pháp này được thực hiện theo hai hướng sau đây:

a) Hướng thực hiện 1: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu

thống kê qua việc tiếp cận với các mô hình học tập chuyên ngành và qua quá trình

thực tế tại các đơn vị trong nhà trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Hướng thực hiện này được tiến hành khi SV đang học về TK, cần được củng cố

kiến thức và bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp của mình qua chính các cơ sở thực hành

của trường ĐHHHVN. Các bước thực hiện bao gồm:

- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để phân công nhiệm vụ thu thập số

liệu TK tại các cơ sở như: xưởng thực hành, bể thử, nồi hơi, phòng lái mô hình ảo, phòng

phân luồng lạch tàu ảo, các công ty vận tải biển và cung ứng nhân lực hàng hải của

trường ĐHHHVN.

- Bước 2: Mỗi nhóm SV tự sắp xếp lại dữ liệu rõ ràng và có hệ thống dưới dạng

bảng và xử lý số liệu bằng kiến thức TK TH theo yêu cầu cho trước của GV.

- Bước 3: Báo cáo kết quả TK, đưa ra các nhận định, kết luận cho quá trình TK

97

và liên hệ với nghề nghiệp.

Vì trường ĐHHHVN đào tạo theo tín chỉ nên trong mỗi lớp học sẽ có nhiều ngành

học khác nhau. Do đó, với mỗi ngành học GV sẽ cử nhóm SV tương ứng vào các mô

hình học tập, xưởng thực hành của nhà trường sao cho phù hợp với chuyên ngành đào

tạo của mình. Chẳng hạn, ngành điều khiển tàu biển sẽ làm việc tại phòng lái mô hình

ảo; ngành khai thác máy tàu biển, công trình thuỷ sẽ làm việc tại bể thử, nồi hơi; ngành

đảm bảo an toàn hàng hải sẽ làm việc tại phòng phân luồng lạch tàu ảo; các ngành kinh

tế sẽ làm việc tại các công ty thuộc trường ...

Ví dụ 2.17. (Ngành kĩ thuật) Thu thập dữ liệu các cơ sở thực hành của trường

ĐHHHVN. (Công việc này được thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)

- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới các điểm thực hành

thu thập số liệu về số lớp thực hành tại các điểm đó trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi

ngày nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu, đồng thời ghi lại các hình ảnh thực hành của các

lớp theo từng ngày.

- Bước 2: Gv yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng

tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.

- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng Power Point trong tuần thứ 4.

Gợi ý tham khảo:

Tại Bước 1, sau 25 ngày nhóm SV chuyên ngành điều khiển tàu biển thu thập số

liệu tại phòng lái mô hình ảo có bảng dữ liệu thô là: (i là ngày thứ i, xi là số lớp đến thực

hành tại phòng)

i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

xi 1 1 0 2 5 0 1 2 1 4 1 3 3

i 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

xi 2 0 1 0 3 1 2 2 1 4 2 0

Xử lý dữ liệu thô:

Bảng phân phối tần số, tần suất:

Số lớp thực hành 0 1 2 3 4 5 Tổng

Số ngày 5 8 6 3 2 1 n=25

98

0,20 0,32 0,24 0,12 0,08 0,04 1 𝑓- = 𝑛- 𝑛

Biểu đồ phân phối tần số:

ni

8

5

3

2

1 xi

0 2 3 4 5 1

Với những hình ảnh về các lớp thực hành tại các điểm khảo sát, thu thập các

nhóm SV sẽ trình chiếu trong báo cáo và nhiệm vụ của GV là cùng với SV giải thích,

phân tích các hình ảnh đó để giúp SV có những cảm nhận ban đầu, những hứng thú về

chuyên ngành học và nghề nghiệp tương lai.

Ví dụ 2.18. (Ngành kinh tế) Thu thập số liệu tại Công ty vận tải biển Đông Long

- trường ĐHHHVN và Công ty cung ứng nhân lực hàng hải Isalco - trường ĐHHHVN

(Công việc này được thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)

- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới 2 công ty trên thu

thập số liệu về:

Số lớp thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ sau 1 đát đi tàu (trở về làm thủ tục nghỉ

phép) đối với Công ty vận tải biển Đông Long trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi ngày

nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu.

99

Số thuyền viên được cung cấp cho các công ty hàng hải trong nước đối với công

ty cung ứng nhân lực Isalco trong 25 ngày bằng cách mỗi ngày nhóm cử 1 SV đến để

lấy số liệu.

Các nhóm đều phải ghi lại các hình ảnh mỗi lần đến lấy số liệu để cho vào báo

cáo cuối đợt.

- Bước 2: Gv yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng

tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.

- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng Power Point trong tuần học tiếp theo.

Việc tiếp xúc sớm môi trường làm việc nghề kinh tế hàng hải cũng sẽ giúp cho

những SV năm thứ nhất ngành kinh tế sẽ có nhiều động lực để học tập và đam mê theo

đuổi nghề nghiệp của mình, đồng thời SV có thể được rèn luyện thêm những kỹ năng

giao tiếp, ứng xử tự tin và được có cơ hội để quan sát, tiếp cận với quá trình hành nghề

kinh tế hàng hải của chính mình sau này.

b) Hướng thực hiện 2: Thường xuyên tập luyện cho sinh viên vận dụng thống kê

trong hoạt động thu thập, xử lý số liệu, đánh giá trong quá trình thực tập, trong

thực hiện đề tài báo cáo tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học

Với SV, bước đầu vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học cách tiến

hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, qua đó biết cách xây dựng, ứng dụng

các bài tập … góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do TT cuộc sống và nghề

nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình.

Trong quá trình đi thực tập, thực tế nghề nghiệp, SV phải thường xuyên làm việc tích

cực tiếp xúc với TT của ngành nghề, hoặc làm việc độc lập với sách báo, tư liệu, thâm

nhập thực tế, điều tra khảo sát, phỏng vấn …. Nhờ đó, không những tầm hiểu biết của

SV tham gia TT, nghiên cứu khoa học được mở rộng mà họ còn dần dần nắm được

phương pháp, cách tổ chức nghiên cứu, sắp xếp công việc, khả năng giao tiếp, yêu thích

công việc và niềm tin vào nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, SV ngành KTKTHH nói

chung vẫn còn lúng túng, không biết bắt đầu công việc từ đâu, phải làm những gì khi

thực hiện một đề tài báo cáo tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học cũng như sử dụng công cụ

TK thế nào khi thực hiện đề tài. Do vậy, chúng tôi thấy rằng để HTNN cho SV khi dạy

TK cần phải rèn luyện cho SV biết cách thu thập và xử lý số liệu và đánh giá số liệu TK

trong quá trình đi thực tập hay thực tế, và trong khi thực hiện báo cáo tốt nghiệp và

100

nghiên cứu khoa học. Qua đó hình thành cho SV kỹ năng ra quyết định có căn cứ pháp

lý trong các tình huống của công việc TT.

• Quy trình thực hiện:

Bước vào kỳ hai của năm thứ nhất, khi bắt đầu học môn XSTK, SV bắt đầu được

học các môn cơ sở ngành, hình thành cho SV được kiến thức chuyên ngành, và cuối

năm thứ hai SV được đi thực tế nghề nghiệp và bước đầu được đăng ký thực hiện nghiên

cứu các đề tài khoa học trong lĩnh vực hàng hải. Do đó, trong quá trình DH TK, GV có

thể đưa ra những phương pháp, cách thức và ứng dụng của TK trong TT nghề nghiệp

cũng như trong thực hiện báo cáo tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học.

GV cần trang bị cho SV quy trình để thu thập dữ liệu và xử lý số liệu trong quá

trình đi thực tế, thực tập hay trong nghiên cứu khoa học bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Xác định rõ những dữ liệu nào cần thu thập, thứ tự ưu tiên của chúng.

Nếu không xác định rõ điều này thì dữ liệu thu được ít có ý nghĩa trong phân tích và rút

ra kết luận về TK.

- Bước 2: Lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu:

+ Thu thập trực tiếp như: Quan sát, phỏng vấn trực tiếp.

+ Thu thập gián tiếp như: Trao đổi qua điện thoại, email, qua chứng từ sổ sách

có sẵn.

- Bước 3: Xây dựng kế hoạch điều tra TK: Mô tả mục đích điều tra; đối tượng và

đơn vị điều tra; nội dung điều tra; thời điểm, thời kỳ điều tra; biểu điều tra.

Để rèn luyện nâng cao suy luận TK từ hoạt động thu thập và mô tả dữ liệu, GV

cần phải thường xuyên tập luyện cho SV:

- Lựa chọn các loại dụng cụ, nhân lực và thời điểm thích hợp để điều tra.

- Nhận biết được tính đại diện mẫu, kích thước mẫu ra sao, cách xử lý, trình bày

và tính toán các đặc trưng mẫu như thế nào để các kết luận rút ra cho tổng thể là hoàn

toàn đáng tin cậy. Tuy nhiên SV cũng phải hiểu được rằng luôn có sai số chọn mẫu, làm

thế nào để hạn chế sai số, sự chọ lựa cỡ mẫu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả suy

luận.

Sau đây là một ví dụ mà các SV các ngành KTKTHH sẽ gặp trong quá trình thực

tế, thực tập, với vai trò là người hướng dẫn, GV hướng dẫn SV cách thu thập, phân tích

số liệu phục vụ công tác đánh giá thực trạng trong nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.

101

Ví dụ 2.19. Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng tàu Việt

Nam gặp nạn trên khu vực biển Đông từ năm 2010 đến năm 2015”, GV có thể hướng

dẫn SV vận dụng những kiến thức về TK để thu thập và xử lý số liệu, để phân tích đánh

giá, nhận định về thực trạng tàu Việt Nam gặp nạn trên khu vực biển Đông.

Để thu thập được thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, SV bắt buộc phải tiến

hành trực tiếp thu thập báo cáo, tài liệu tại Tổng Công ty An toàn Hàng hải Việt Nam,

Cục Hàng hải Việt Nam. Sau khi thu thập được số liệu và những tài liệu có liên quan

đến vấn đề cần nghiên cứu, nhiệm vụ của SV là cần phải TK số liệu, phân tích và tổng

hợp thông tin để rút ra những đánh giá. GV hướng dẫn SV vận dụng TK để đưa ra những

đánh giá sau:

- Đánh giá về số lượng, tỷ lệ gặp nạn của tàu Việt Nam trên khu vực biển Đông

từ năm 2010 đến năm 2015.

- Đánh giá về mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn trên biển Đông đối với tàu

Việt Nam.

- Đánh giá về các nguyên nhân của thực trạng và hiệu quả của hoạt động đảm

bảo an toàn hàng hải trên biển Đông của lực lượng đảm bảo an toàn hàng hải Việt Nam.

Tóm lại, qua việc hướng dẫn SV thực hiện phân tích một số dạng số liệu TK phục

vụ công tác nghiên cứu khoa học và báo cáo tốt nghiệp của SV, GV đã giúp SV thấy

được ứng dụng của TK đối với nghiên cứu khoa học, học tập cũng như đối với TT nghề

hàng hải. Để có thể đưa ra những nhận định, kết luận và những giải pháp trong nghề

nghiệp sau này, SV phải biết vận dụng XSTK trong hoạt động thu thập, xử lý số liệu, từ

đó hình thành nên tác phong làm việc khoa học, chính xác phục vụ hiệu quả cho học tập

và công tác sau này.

2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo trình và

cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề

nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải đồng thời liên kết với các bộ

môn chuyên ngành để giúp sinh viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho

những học phần tiếp theo

2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

- Tiếp cận quan điểm của giáo dục học: đó là lý thuyết tích hợp trong DH

102

+ Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm (một

trào lưu tư tưởng) lý luận DH phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu hướng tích hợp còn

được gọi là xu hướng liên hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện, cấp độ trong

quá trình phát triển các chương trình giáo dục. Chương trình được xây dựng theo quan

điểm tích hợp, trước hết dựa trên quan điểm giáo dục nhằm phát triển NL người học

(Rogier, 1996).

+ Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập

xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm, các khái niệm và kĩ

năng liên ngành/ môn. Họ kết nối các nội dung học tập chung nằm trong các môn học

để nhấn mạnh các khái niệm và kỹ năng liên môn. Các môn học có thể nhận diện được,

nhưng họ cho rằng ít quan trọng hơn so với cách tiếp cận tích hợp đa môn.

Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn học liên

quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ đề nhất định

xuyên suốt qua nhiều cấp lớp.

- Xuất phát từ TT: Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng giáo trình XSTK cho

đối tượng SV các ngành KTKTHH và kết quả điều tra GV dạy các khoa cơ sở chuyên

ngành và khoa chuyên ngành về việc sử dụng kiến thức XSTK trong quá trình giảng dạy

chuyên môn tại trường ĐHHHVN trong Chương I cho thấy số ví dụ, bài tập trong phần

XSTK liên quan đến hàng hải trong tổng số ví dụ, bài tập chiếm tỉ lệ rất thấp (11,24%),

mục tiêu môn học cũng chỉ hướng tới việc đảm bảo kiến thức cơ bản, chưa có sự liên hệ

với các môn học khác. Trong khi đó số các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành sử

dụng kiến thức XSTK của các ngành hàng hải chiếm từ 16% - 27% tổng số các môn học

của mỗi ngành. Đồng thời với thời lượng 02 tín chỉ và sự phân phối tiết giảng chưa đủ

để SV các chuyên ngành hàng hải có thể tiếp tục nghiên cứu các tài liệu khoa học chuyên

ngành khi học tại trường hay sử dụng được các mô hình XSTK trong thực tế nghề nghiệp

của mình sau này.

2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

- Mục đích: Biện pháp thực hiện theo ba hướng nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể

của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH.

103

Mục đích về việc đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình là phải giúp

SV đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (Yêu cầu 1,

mục 1.4.2.4 Chương I).

Tiếp theo là đổi mới cấu trúc, nội dung chương trình sẽ phân bố lại thời lượng

của XS và TK hay nội dung cần phải theo hướng liên môn, hướng gắn với nghề nghiệp,

nội dung cần đưa thêm các phần mềm TK (Yêu cầu 2, 4 mục 1.4.2.4 Chương I); đổi mới

cách thức thực hiện chương trình là tập trung vào các phương pháp giảng dạy của GV

được lựa chọn sao cho phù hợp với thời lượng, với đối tượng đồng thời phải hỗ trợ cho

SV có đủ khả năng tự học, tự tìm tòi, khám phá môn học, đặc biệt là phần TK (đáp ứng

Yêu cầu 3 mục 1.4.2.4 Chương I).

Cuối cùng là liên kết với các bộ môn chuyên ngành thông qua một quy trình thực

hiện nhằm giúp SV tiếp tục sử dụng XSTK cho các học phần chuyên ngành và cơ sở

ngành đã thể hiện việc đáp ứng Yêu cầu 2 (mục 1.4.2.4 Chương I) rất cụ thể và rõ ràng.

- Ý nghĩa: Biện pháp giúp cho việc DH XSTK cho SV ngành KTKTHH có sự

thống nhất từ mục tiêu đến nội dung chương trình. Giúp SV hình dung dễ hơn việc mình

sẽ học cái gì? Học để làm gì? Tài liệu phục vụ cho học tập là gì? Từ đó đạt các mục đích

của môn học và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Qua điều tra thực trạng giáo trình, bài giảng đã được trình bày ở mục 1.5 Chương

I, cho thấy việc cần thiết phải đổi mới nội dung bài giảng, giáo trình XSTK phù hợp với

việc dạy học theo hướng HTNN cho SV KTKTHH và điều đó phải được bắt đầu bằng

việc đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình XSTK.

a) Hướng thực hiện 1: Đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình Xác suất -

Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng

hải

Bài giảng, giáo trình XSTK của trường ĐHHHVN hiện nay dành cho SV tất cả

các ngành trong trường, nên lượng kiến thức lý thuyết đối với trình độ ĐH nói chung là

đầy đủ, tuy nhiên số ví dụ và bài tập có liên quan cho từng ngành còn rất hạn chế, mới

chỉ chiếm 11,24% trên tổng số ví dụ và bài tập trong giáo trình.

Mục tiêu của việc biên soạn bài giảng, giáo trình XSTK trước đây là đáp ứng

chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu chung cho các ngành trong trường ĐHHHVN.

104

Tuy nhiên, để dạy theo hướng HTNN cho SV thì mục tiêu của việc biên soạn bài

giảng, giáo trình cần phải thay đổi, cụ thể là:

+ Mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình phải giúp cho SV đạt chuẩn yêu cầu

về kiến thức, kỹ năng cần đạt ở bậc ĐH.

+ Mục tiêu phải thể hiện quan điểm chỉ đạo rõ ràng đối với nội dung là phải có

mối quan hệ liên môn mật thiết giữa XSTK với các môn chuyên ngành hàng hải.

+ Mục tiêu phải có phần kiến thức, kỹ năng, giúp SV đạt chuẩn đầu ra của môn

học và chuyên ngành, đồng thời phải góp phần hỗ trợ SV tiếp cận nghề nghiệp của mình

thông qua việc sử dụng bài giảng, giáo trình và PPDH phù hợp.

Đối với mỗi ngành hàng hải, bài giảng, giáo trình XSTK, ngoài lượng kiến thức

lý thuyết cần đạt theo chuẩn chung thì phần ví dụ, bài tập, các tình huống TT nghề

nghiệp và các yêu cầu trong học tập cần tách biệt mục tiêu cung cấp cho SV ngành

KTKTHH kiến thức XSTK tương ứng với hai lĩnh vực nghề riêng biệt đó.

Ví dụ 2.20. Trích bài dạy: Công thức xác suất đầy đủ, công thức Bayes

A. Mục tiêu

1. Về kiến thức

- Nắm được công thức XS đầy đủ, công thức Bayes ứng dụng của các công thức

này trong thực tiễn.

- Nắm được các dạng bài toán liên quan đến XS điều kiện, công thức XS đầy đủ,

công thức Bayes.

- Nắm được công thức XS đầy đủ, công thức Bayes sử dụng trong các môn học

chuyên ngành sau này như: Kinh tế vi mô, Kinh tế lượng, Kinh doanh vận tải biển, Tài

chính tiền tệ … đối với một số ngành kinh tế hàng hải; Thiết kế tàu, Công nghệ chế tạo

máy, Thiết bị và kĩ thuật đo, Phân tích, lựa chọn phương án thi công, … đối với một số

ngành kĩ thuật hàng hải.

2. Về kĩ năng

- SV thành thạo trong việc tính XS của các biến cố trong phép thử xuất hiện nhóm

giả thuyết tạo nên nhóm đầy đủ các biến cố.

- Vận dụng công thức, làm thành thạo bài tập, hiểu được ý nghĩa, khả năng ứng

dụng của các công thức này vào bài toán TT và trong ngành KTKTHH (ứng với từng

chuyên ngành học).

105

- Có kĩ năng đặt và giải quyết các bài toán đặt ra trong lĩnh vực hàng hải bằng

cách vận dụng các kiến thức về công thức XS đầy đủ, công thức Bayes.

3. Về thái độ

- SV ý thức được việc học tập để phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau khi tốt

nghiệp.

- Hứng thú trong học tập môn XSTK.

b) Hướng thực hiện 2: Đổi mới cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực hiện

chương trình môn Xác suất - Thống kê

• Đổi mới nội dung, kết cấu chương trình môn XSTK:

SV sau khi tốt nghiệp các trường thuộc khối ngành KTKTHH tại trường

ĐHHHVN sẽ trở thành những kỹ sư, cử nhân có trình độ, có kiến thức và có tay nghề

đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng của xã hội. Vì vậy, chương trình, nội

dung đào tạo cần chú trọng theo hướng thực hành, tăng cường khả năng vận dụng kiến

thức môn học vào TT nghề nghiệp. Đối với mỗi chuyên ngành cụ thể, chương trình đào

tạo và nội dung giảng dạy của môn học XSTK phải có sự cân đối giữa lý thuyết và bài

tập sao cho phù hợp với đối tượng nhận thức và HTNN cho SV. Đối với chương trình

XSTK, phần lý thuyết XS cần phải chiếm tỷ trọng 40% nội dung cũng như thời lượng

của môn học, nhằm trang bị cho SV đầy đủ các mô hình lý thuyết cần thiết để tiếp tục

học phần TK hay nghiên cứu các mô hình ngẫu nhiên khác của môn học hay trong

chuyên ngành cụ thể. Phần TK cần phải chiếm tỷ trọng từ 60%, trang bị đầy đủ những

nội dung, kiến thức cần thiết để SV hiểu được ý nghĩa môn học XSTK đối với TT nghề

nghiệp, hình thành và phát triển một số kỹ năng cần có của người kỹ sư hàng hải.

Hiện nay, nội dung môn học XSTK đang được giảng dạy cho SV hàng hải đã

cung cấp được những kiến thức cơ bản cần thiết để hiểu và giải được các ví dụ và bài

tập, tuy nhiên các ví dụ TT cho từng chuyên ngành còn rất ít (thường chỉ xoay quanh

mấy ví dụ về đồng xu, xúc xắc, chia bài, câu cá, sản phẩm chung chung …) hoặc nội

dung giáo trình đã cắt bỏ phần tương quan và hồi quy, đây là phần kiến thức rất quan

trọng có rất nhiều ứng dụng trong điều khiển tàu biển (lý thuyết dự báo), vận tải hàng

hải, xếp dỡ hàng hoá và phương án phân luồng lạch đường thuỷ. Vì vậy, cần phải bổ

sung ngay những kiến thức này vào nội dung chương trình hiện tại.

Trong chương trình học của các nước trên thế giới, SV sau khi học xong phần

106

TK có khả năng sử dụng từ 2 đến 3 phần mềm khác nhau và có thể dùng từng loại phần

mềm theo vấn đề cần giải quyết hay theo tính chất số liệu. Nhưng hiện nay các trường

ĐH ở Việt Nam, khi học phần TK toán, SV thường học chay hoặc sử dụng máy tính bỏ

túi, ít được thực hành trên các phần mềm máy tính. Vì thế, SV chỉ làm được các ví dụ

giả định và tính toán thủ công, ít được sử dụng phần mềm để xử lý các phép toán TK có

tính chất nghề nghiệp. Do đó, cần đưa thêm vào nội dung môn học ít nhất một phần

mềm để SV thực hành, chẳng hạn phần mềm IRRISTAT, SPSS hoặc EXCEL, đồng thời

cần tăng thời lượng môn học lên 45 tiết, trong đó phần TK toán 25 tiết/45 tiết, bao gồm:

10 – 13 tiết giảng lý thuyết và từ 10 – 13 tiết thực hành trên máy tính đảm bảo tính TT,

HTNN cho SV ngành KTKTHH.

• Đổi mới về thực hiện chương trình môn học XSTK

Chương trình XSTK ở các trường ĐHHHVN là chương trình chung dành cho

khối kinh tế và kỹ thuật. Do đó, khi dạy cho SV mỗi ngành, GV phải tự bồi dưỡng kiến

thức chuyên môn, tìm hiểu thấu đáo nội dung kiến thức XSTK mà chuyên ngành đó cần,

từ đó xây dựng đề cương chi tiết và lên kế hoạch dạy học, đảm bảo chương trình, nội

dung môn học có mối liên hệ thực tiễn nghề nghiệp hàng hải. Khi chuyển tải nội dung,

kiến thức môn học, GV chỉ cần trình bày phần kiến thức lý thuyết XS một cách cô đọng,

chủ yếu trang bị kiến thức cần thiết để SV có vốn kiến thức cơ bản học phần TK. Khi

dạy phần TK, GV cần chú trọng việc lựa chọn hệ thống ví dụ thực tiễn nhằm hình thành

và phát triển các kỹ năng, NL nghề như: Phân tích, dự báo mẫu điều tra, tổng hợp dữ

liệu, trình chiếu bằng PowerPoint và thuyết trình trước lớp về phần lý thuyết, hoặc thực

hành nào đó mà GV yêu cầu các nhóm trong lớp thực hiện. Đặc biệt, phần TK phải có

bài tập thực hành sử dụng 1 hoặc 2 phần mềm ứng dụng cho mỗi ngành nhằm giúp SV

làm quen với việc sử dụng vi tính để xử lí các thông tin từ dữ liệu thu thập được.

Tùy thuộc vào đối tượng SV, nhu cầu thiết yếu của môn học, tính ứng dụng thực

tiễn nghề nghiệp mà GV thực hiện chương trình môn học một cách hợp lí, mang lại hiệu

quả cao trong giảng dạy. Với chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, một số nội dung

trong chương trình XSTK không cần trình bày hết trong các giờ giảng lý thuyết trên lớp,

có thể chỉ cần giảng từ 50% – 70% ở trên lớp, phần còn lại giao cho SV tự học ở nhà,

có hướng dẫn từng phần kiến thức. Tuy nhiên, sau mỗi buổi học GV cần tổng kết lại

những kiến thức trọng tâm của buổi học và hướng dẫn SV về nhà tự đọc, tự nghiên cứu

107

tài liệu dựa trên nền kiến thức GV đã giới thiệu trên lớp và GV cần phải có kế hoạch,

cách thức cụ thể trong việc kiểm tra quá trình tự học ở nhà của SV. Cách làm đó sẽ tạo

cho SV NL tự học, tự nghiên cứu, đáp ứng mục tiêu quan trọng của hệ thống giáo dục

ĐH.

c) Hướng thực hiện 3: Liên kết các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh viên sử dụng

kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp theo

Theo kết quả khảo sát thực trạng mục 1.5.6.5. có ít nhất 16% tổng số các môn cơ

sở ngành và chuyên ngành có sử dụng đến kiến thức XSTK. Và để đảm bảo được mục

tiêu HTNN của XSTK đối với SV các ngành KTKTHH trong suốt quá trình học tập thì

việc liên kết giữa GV dạy học phần này với các GV dạy cơ sở ngành, chuyên ngành là

điều vô cùng cần thiết. Điều này phải được cụ thể hoá bằng quy trình liên kết hỗ trợ học

tập với cả ba đối tượng tham gia, đó là GV dạy XSTK (GVSXTK), GV dạy cơ sở ngành

và chuyên ngành (GVCN), SV và thực hiện bởi các bước sau đây:

- Bước 1: Thống nhất các môn cơ sở ngành và chuyên ngành KTKTHH có sử

dụng kiến thức XSTK trong nội dung môn học và cách thức đánh giá tại các môn học

này.

Việc thống nhất các môn cơ sở ngành, chuyên ngành được thực hiện trong quá

trình khảo sát thực trạng và tổng kết trong Phụ lục 8.

GVXSTK và GVCN thống nhất kết quả của SV sau khi hoàn thành các yêu cầu

trong kế hoạch (ở Bước 3) được tính vào điểm tư cách môn cơ sở ngành hoặc môn

chuyên ngành đó.

- Bước 2: Cung cấp thông tin tới SV các môn cơ sở ngành và chuyên ngành sẽ sử

dụng XSTK trong quá trình học tập.

Khi DH các GVXSTK có nhiệm vụ cung cấp thông tin về các môn học cơ sở

ngành và chuyên ngành sau này có sử dụng XSTK để SV nắm và thấy rõ được tầm quan

trọng của môn học này, đồng thời bước đầu hình thành tâm thế sẵn sàng học tập liên

môn.

- Bước 3: Phân công nhiệm vụ.

i) GVXSTK chia mỗi lớp dạy thành 4 - 6 nhóm (mỗi nhóm từ 8 - 10 SV) gồm

nhóm trưởng, thư ký nhóm và các thành viên.

ii) Các nhóm lập danh sách nhóm đầy đủ thông tin bao gồm: họ tên, mã SV, số

108

điện thoại, địa chỉ email … gửi lại cho GVXSTK để lưu trữ và đối chiếu (nếu cần) với

GVCN sau khi các nhóm hoàn thành báo cáo.

iii) GVXSTK nói rõ nhiệm vụ của các nhóm sau khi học xong học phần XSTK đó

là sử dụng kiến thức XSTK để học các môn học (thông báo trong Bước 2) và báo cáo

kết quả của việc sử dụng đó theo nhóm bằng văn bản cho GVXSTK có sự xác nhận của

GVCN về phần kiến thức cơ sở ngành hoặc chuyên ngành đó.

iv) Yêu cầu nội dung của báo cáo:

Mỗi thành viên đều có nhiệm vụ trong báo cáo, thể hiện bởi một nội dung nào đó

trong báo cáo.

Báo cáo phải nêu rõ kiến thức XSTK được sử dụng như thế nào và trong nội dung

nào của môn cơ sở ngành hay chuyên ngành đó.Từ kiến thức môn học chuyên ngành sẽ

áp dụng trong TT nghề hàng hải như thế nào và cơ hội cho XSTK thể hiện khi hành

nghề được thể hiện ra sao.

Báo cáo phải có xác nhận của GVCN về phần kiến thức môn học và ứng dụng TT

nghề.

- Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ

i) Chuẩn bị: GVXSTK và SV thực hiện quá trình dạy và học XSTK theo hướng

HTNN.

ii) Tiến hành:

Mỗi nhóm SV thực hiện nhiệm vụ phân công từ GVXSTK (ở Bước 3) khi kết thúc

học phần cơ sở ngành hoặc chuyên ngành.

GVCN xác nhận vào báo cáo của các nhóm SV.

GVXSTK đánh giá báo cáo, cùng nhóm SV trao đổi thêm với GVCN để làm sáng

tỏ hơn tính ứng dụng của XSTK trong môn học chuyên ngành đó và nâng cao, mở rộng

sang lĩnh vực nghề hàng hải. Và cuối cùng là chuyển kết quả điểm cho GVCN để bổ

sung vào biểu điểm tư cách cho SV. (Phụ lục 13)

Khi thực hiện quy trình này yêu cầu trước tiên đối với GVXSTK đó là sự chuẩn

bị kĩ lưỡng từng đơn vị kiến thức môn XSTK theo hướng HTNN để SV không chỉ tiếp

thu kiến thức môn học mà còn được tiếp cận với chuyên ngành học, với nghề tương lai

của mình. Từ đó, hình thành cho SV động cơ học tập, động lực thực hiện các nhiệm vụ

được giao một cách hiệu quả, trách nhiệm và tự giác. Ngoài ra trong quá trình SV thực

109

hiện nhiệm vụ thì sự giám sát của GVXSTK, sự hỗ trợ, hợp tác của GVCN là rất quan

trọng, những điều này góp phần nâng cao tính khả thi và hiệu quả của hướng thực hiện

cũng như biện pháp này và quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành hàng hải.

110

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương II đã trình bày bốn định hướng khi xây dựng các biện pháp DH XSTK

HTNN cho SV ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN.

Trên cơ sở các định hướng đó, luận án đã đề xuất 5 biện pháp DH XSTK theo

hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH bao gồm:

- Biện pháp 1: Tổ chức DH XSTK nhằm trang bị cho SV vốn tri thức, kỹ năng

cơ bản về môn học, đảm bảo mục tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử

nhân, kĩ sư hàng hải theo hướng HTNN.

Biện pháp được thực hiện bởi hai hướng: Một là, khai thác tính kế thừa của tri

thức toán phổ thông trong dạy XSTK ở trường ĐHHHVN giúp SV hoàn thiện hơn kiến

thức môn học này; Hai là, hướng dẫn SV ngành KTKTHH tự tìm hiểu và sử dụng công

nghệ thông tin để học XSTK gắn với TT nghề nghiệp đặc biệt là khi tiến hành phân tích

các bài toán TK.

- Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống TT gắn với đặc thù nghề hàng hải trong

quá trình dạy học XSTK tại trường ĐHHHVN cho SV.

Các hướng thực hiện biện pháp này gồm: Hướng thứ nhất, GV thông qua các tình

huống nghề nghiệp TT, giả TT của kĩ sư hàng hải để xây dựng kiến thức cho từng bài

học trong quá trình giảng dạy XSTK; Hướng thứ hai, SV tự xây dựng các tình huống

nghề nghiệp TT, giả TT của mình dưới sự hướng dẫn của GV thông qua các hoạt động

thực hành bài tập, các giờ kiểm tra hoặc các tiết ôn tập môn học XSTK

- Biện pháp 3: Rèn luyện NL MHH TH cho SV ngành KTKTHH nhằm giải quyết

những vấn đề trong TT nghề nghiệp qua học tập XSTK.

Trong biện pháp này đề xuất một quy trình gồm bốn bước để tổ chức cho SV phát

triển tư duy về MHH thông qua tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp, xây dựng bài toán

thực tế và dùng công cụ XSTK để giải quyết.

- Biện pháp 4: Rèn luyện cho SV khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu TK theo

hướng HTNN cho SV trong quá trình DH XSTK tại trường ĐHHHVN.

Biện pháp được chia thành hai hướng thực hiện: Thứ nhất là, rèn luyện cho SV

khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu TK qua việc tiếp cận với các mô hình học tập

chuyên ngành và qua quá trình thực tế tại các đơn vị trong nhà trường ĐHHHVN; Thứ

hai là, thường xuyên tập luyện cho SV vận dụng TK trong hoạt động thu thập, xử lý số

111

liệu, đánh giá trong quá trình thực tập, trong thực hiện đề tài báo cáo tốt nghiệp và nghiên

cứu khoa học.

- Biện pháp 5: Đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực

hiện chương trình môn XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH đồng thời

liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp SV sử dụng kiến thức XSTK cho những

học phần tiếp theo.

Ngoài các đề xuất liên quan đến mục tiêu, cấu trúc, nội dung ... chương trình

XSTK theo hướng HTNN biện pháp đã xây dựng một quy trình liên kết môn học gồm

bốn bước nhằm hỗ trợ SV tiếp tục sử dụng kiến thức XSTK một cách hiệu quả trong các

môn học cơ sở ngành và chuyên ngành tiếp theo.

Tóm lại, Chương II đề xuất năm biện pháp DH XSTK HTNN cho SV ngành

KTKTHH, mỗi biện pháp, luận án trình bày theo một cấu trúc thống nhất: cơ sở đề xuất

của biện pháp, mục đích ý nghĩa của biện pháp; cách thức thực hiện biện pháp; các ví

dụ minh họa. Những ví dụ mà luận án đưa ra đều có liên quan đến thực tế nghề nghiệp

của kỹ sư hàng hải, từ đó giúp SV thấy được tính chất công việc của mình, hình thành

những khả năng cần thiết trong thực tiễn nghề nghiệp sau này, điều này khẳng định tính

khả thi của các biện pháp, đồng thời phù hợp với phương pháp giảng dạy tại trường

ĐHHHVN. Các biện pháp nêu trên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, HTNN cho

SV cũng như khả năng vận dụng XSTK trong TT công tác của kỹ sư KTKTHH. Từ đó,

chúng tôi cho rằng nếu áp dụng một cách khoa học, hợp lí và linh hoạt các biện pháp

vào giảng dạy đó sẽ đảm bảo cho quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH

có hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho trường ĐHHHVN nói riêng

và chất lượng nhân lực hàng hải nói chung.

112

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- TNđược thực hiện nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học

đã nêu ra trong luận án; qua quá trình dạy thực nghiệm tại các lớp thuộc chuyên ngành

hàng hải tại trường ĐHHHVN, bước đầu đánh giá tính khả thi và hiệu quả các biện pháp

đề xuất trong Chương II của luận án.

- TN để trả lời các câu hỏi:

(1) Các biện pháp mà luận án đã đề xuất có thể thực hiện trong quá trình DH

XSTK cho SV ngành KTKTHH hay không?

(2) Thực hiện các biện pháp đã xây dựng trong luận án có thực sự góp phần đảm

bảo yêu cầu DH XSTK cho SV ngành KTKTHH theo hướng HTNN không?

3.2. Yêu cầu thực nghiệm

- TN sư phạm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.

- TN phù hợp với đối tượng SV, sát với tình hình thực tế DH.

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Khai thác, xây dựng các bài toán có tình huống trong nghề hàng hải mà luận án

đã đề xuất.

- Biên soạn giáo án TN và tiến hành dạy TN theo một số biện pháp sư phạm đã

đề xuất trong Chương II;

- Thu thập, xử lý các kết quả TN để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện

pháp đã đề xuất.

3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm

- Giúp cho SV nắm vững những tri thức cơ bản, cần thiết của môn học XSTK

theo hướng HTNN, qua đó SV hiểu được tầm quan trọng của XSTK trong TT nghề hàng

hải.

- Trong quá trình TN phải luôn tạo mọi cơ hội để SV được tiếp cận, trải nghiệm

với các mô hình, các hoạt động nghề hàng hải thông qua việc thực hiện và luyện tập

những hoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu môn học, đồng thời

hình thành được một số kĩ năng nghề hàng hải.

113

- Các nội dung dạy TN phải được phân bậc thành các nội dung thành phần phù

hợp với người học. Và trong mỗi nội dung thành phần đó phải đảm bảo cho SV có đủ

thời gian suy nghĩ và tự thực hiện hoạt động học tập của mình.

3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp đánh giá của

quá trình thực nghiệm

3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải

3.5.1.1. Nội dung, đối tượng và thời gian thực nghiệm

- Nội dung: Tiến hành các hoạt động khai thác, xây dựng các bài toán có tình

huống trong nghề hàng hải mà luận án đã đề xuất, GV tham gia TN làm việc cá nhân

hoặc trao đổi theo nhóm.

- Đối tượng: 6 GV bộ môn Toán, khoa Cơ sở - Cơ bản, trường ĐHHHVN.

- Thời gian: Học kì I, năm học 2016 – 2017.

3.5.1.2. Tổ chức thực nghiệm

a) Tập huấn cho GV:

- Giới thiệu về mục đích TN, về cách thức xây dựng các bài toán có tình huống

TT trong lĩnh vực hàng hải;

- Các GV lựa chọn các chủ đề để xây dựng cho TN;

- Thực hành khai thác các bài toán gắn với các chủ đề đó.

b) Trao đổi nhóm và hoàn thiện các bài toán có tình huống TT đã xây dựng.

c) Thu thập thông tin phản hồi của GV và đánh giá kết quả TN của GV sau khi

hoàn thành TN.

3.5.1.3. Kết quả

Các GV tham gia TN được giới thiệu về mục đích của TN và hướng dẫn cách

khai thác, xây dựng các các bài toán có tình huống TT trong lĩnh vực hàng hải đã được

trình bày trong phần biện pháp của Chương II, từ đó các GV chọn chủ đề và xây dựng

các bài toán. Các GV rất hứng thú và có trách nhiệm với công việc này, các GV tham

gia TN đều đánh giá các cách khai thác và xây dựng mà luận án đề xuất đều khả thi và

kết quả là đã có hơn 30 bài toán được xây dựng theo từng chủ đề được trình bày trong

Phụ lục 4.

3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất -Thống kê hỗ trợ nghề

nghiệp

114

3.5.2.1. Nội dung, đối tượng và thời gian thực nghiệm

a) Nội dung:

Trong TN chúng tôi tiến hành hai công việc chính

- Một là, tiến hành dạy TN các biện pháp của luận án được nêu trong Chương II

đối với những nội dung sau:

+ “Biến cố và XS của biến cố - Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật phân phối

XS”, chúng tôi tiến hành TN giảng dạy theo biện pháp 1 và 3.

+ “Lý thuyết mẫu - Ước lượng tham số - Kiểm định giả thuyết thống kê”, chúng

tôi tiến hành TN giảng dạy theo biện pháp 2, 3 và 4.

- Hai là, đánh giá kết quả thu được sau khi dạy TN để kiểm tra mức độ phát triển

về khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào TT nghề nghiệp, mức độ hứng thú của SV

đối với nội dung dạy TN thông qua kết quả kiểm tra kết môn vào cuối kỳ học và khả

năng hoàn thành báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo tốt nghiệp và công tác TT.

b) Thời gian:

Chúng tôi tiến hành TN theo hai vòng

- Thực nghiệm vòng 1:

+Thực hiện dạy thử một số nội dung trong biện pháp 1, 2, 3, 4 và 5 và kiểm

nghiệm sự phù hợp và tính khả thi của mỗi biện pháp. Từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh,

bổ sung nội dung, cách thức thực hiện các biện pháp đó cho đợt TN tiếp theo.

+Thời gian: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, TN lần 1 tại trường

ĐHHHVN: 1 lớp TN là XSTK - N02 và 1 lớp đối chứng là XSTK - N06. GV dạy TN

là TS. Nguyễn Đình Dương với 15 năm kinh nghiệm và lớp đối chứng là Th.S Vũ Tuấn

Anh với 11 năm kinh nghiệm giảng dạy.

Trong vòng 1, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trường hợp lớp liên thông KTB56

- LC1 gồm 55 SV đang công tác trong ngành hàng hải, GV dạy TN là tác giả luận án

với 13 năm kinh nghiệm.

- Thực nghiệm vòng 2:

+ Thực hiện đầy đủ các nội dung trong các biện pháp 2, 3 và 4 qua việc bổ sung

và phối hợp tất cả các biện pháp trong quá trình giảng dạy, trên cơ sở đó tiếp tục kiểm

chứng những kết quả thu ở vòng 1 và khẳng định giả thuyết.

115

+ Thời gian: Từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 07 năm 2018 thực hiện tại trường

ĐHHHVN; Với 2 lớp, gồm 1 lớp TN là lớp XSTK - N07 do tác giả luận án dạy và 1 lớp

đối chứng là lớp XSTK - N11 do GV Th.S Đặng Vân Thu Thuỷ với 10 năm kinh nghiệm.

Trong vòng 2 này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu trường hợp lớp liên

thông KTB56 - LC1 qua việc vận dụng XSTK trong TT nghề nghiệp tại đơn vị công tác

của mình sau khi học xong học phần XSTK.

3.5.2.2. Tổ chức thực nghiệm

a) Tập huấn cho GV

- Giới thiệu mục đích của TN;

- Yêu cầu các GV lựa chọn chủ đề để tiến hành TN;

- Hướng dẫn và giải thích nội dung, cách thức tiến hành và phương pháp TN cho

các GV dạy các lớp TN và đối chứng.

- Chọn mốc thời gian thích hợp để chuẩn bị dạy các lớp TN phù hợp với tiến độ

giảng dạy ở trường ĐHHHVN, đảm bảo GV dạy TN và đối chứng tiến hành đúng tiến

độ chương trình.

- Chọn các lớp TN và đối chứng tương đương với nhau về số lượng và trình độ

của SV.

b) Tổ chức dạy TN, đánh giá tiết dạy dựa trên các tiêu chí đánh giá đã thiết kế

c) Qua phiếu lấy ý kiến sau khi GV hoàn thành TN để thu thập thông tin phản hồi của

GV, SV và các nhà quản lý doanh nghiệp.

d) Tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học để kiểm chứng và điều chỉnh, rút kinh

nghiệm những vấn đề không thể đo được qua bài kiểm tra.

e) Cho SV làm bài kiểm tra và phân tích kết quả thu được.

3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm

3.5.3.1. Quy trình thực nghiệm vòng 2

- Bước 1: Chọn các lớp TN và đối chứng tương đương nhau về trình độ học tập.

Tìm hiểu kĩ đối tượng TN sư phạm: lực học, tâm sinh lí lứa tuổi, sự am hiểu về nghề

hàng hải.

- Bước 2: Lên kế hoạch chi tiết cho đợt TN, xác định rõ các việc cần tiến hành

TN: Mục đích thực nghiệm sư phạm, cách thức tiến hành ...

- Bước 3: Thiết kế bài soạn TN sau đó trao đổi về ý đồ TN với SV và GV dạy

116

học phần XSTK để họ nắm được trọng tâm của các tiết học TN và các lớp đối chứng

dạy theo cách thông thường.

- Bước 4: Tiến hành dạy các tiết TN và dự giờ các lớp đối chứng đã chọn. Đồng

thời tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học.

- Bước 5: Cho SV làm các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp, thực hành và phân tích

kết quả thu được, xem SV phát triển được những khả năng nghề nghiệp ở mức độ nào

của nghề hàng hải.

3.5.3.2. Các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm

- Tích hợp trong quá trình DH: Việc tích hợp trong quá trình dạy học được tiến

hành với 5 biện pháp ở chương 2, cụ thể:

Với biện pháp 1, 2, 3 và 4 bao gồm hệ thống các ví dụ XSTK liên quan đến TT

của nghề KTKTHH được bổ sung để gợi động cơ, tạo hứng thú, hoàn thiện kiến thức

cho SV, đồng thời sử dụng các PPDH tích cực để chuyển tải các nội dung kiến thức cơ

bản, cần thiết của XSTK trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải. Chúng tôi thực hiện

tuần tự các bước trong quy trình giải một bài toán TT trong DH XSTK nhằm giúp SV

thấy được XSTK là “Cầu nối” giữa TH với TT nghề KTKTHH và ngược lại. Các biện

pháp này được lồng ghép khi lấy các ví dụ minh họa qua các bài tập nhằm nhấn mạnh ý

nghĩa TT của XSTK đối với nghề hàng hải, chúng được triển khai tích hợp trong quá

trình DH của các tiết học. Riêng với biện pháp 5, thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc,

nội dung giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo nhằm giúp SV lĩnh hội kiến thức XSTK

một cách tự nhiên, các ví dụ được bổ sung để SV tiếp cận ngôn ngữ, hoạt động nghề

hàng hải thường xuyên trong các tiết học, đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên

ngành để việc sử dụng XSTK trong các học phần đó tốt hơn. Từ đó, việc DH cho SV

ngành KTKTHH của trường ĐHHHVN theo hướng HTNN sẽ càng thiết thực và hiệu

quả hơn.

- Giao việc cho SV dưới dạng các nội dung tự học hoặc chuẩn bị nội dung thảo

luận. Cụ thể:

+ Tổ chức cho các nhóm SV sưu tầm, khai thác các hình ảnh có thật, các tình

huống có thật từ TT nghề hàng hải liên quan đến XSTK;

+ Giao cho các nhóm SV thực hiện các bài tập lớn (môn XSTK) trong khoảng

thời gian từ 1 đến 2 tuần bằng thu thập, sưu tầm các bài toán XSTK liên quan đến một

117

số môn chuyên ngành của SV.

+ Giao cho các nhóm SV thực hiện các bài tập lớn (môn XSTK) trong khoảng

thời gian từ 1 đến 2 tuần bằng giải hệ thống bài tập ở cuối mỗi chương (khoảng 10 bài)

nhằm bồi dưỡng cho SV NL vận dụng các bước trong qui trình giải một bài toán TT

nghề hàng hải trong DH XSTK.

+ Giao cho SV thực hiện việc sưu tầm, sáng tác các bài tập XSTK có các nội

dung hướng đến nội dung kiến thức các môn chuyên ngành hoặc tình huống TT nghề

hàng hải.

3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

3.5.4.1. Nội dung đánh giá

Hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp DH XSTK theo hướng HTNN đối với

SV chuyên ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN đã đáp ứng mục tiêu giáo dục ĐH

thông qua việc tiến hành các giờ học được chúng tôi đánh giá trên cơ sở:

- Khả năng tiếp thu bài của SV với các biện pháp đề xuất trong luận án, không

khí lớp học, sự hứng thú của SV đối với nội dung dạy TN.

- Sự hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết của bài học và khả năng vận kiến

thức vào TT nghề hàng hải, qua đó hình thành và phát triển một số kĩ năng của người kĩ

sư hàng hải.

- Kết quả các bài kiểm tra đánh giá kiến thức của từng SV trong lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng sau các buổi dạy: 1 bài kiến thức lý thuyết của môn học; 1 bài kiến

thức và việc vận dụng XSTK vào ngành KTKTHH.

- Sự hiểu biết của SV về nội dung kiến thức và về sự hứng thú môn học, khả năng

thể hiện mình của từng SV và kỹ năng vận dụng kiến thức cơ bản trong việc giải các bài

toán trong thực tế và trong TT nghề nghiệp bằng việc sử dụng phiếu khảo sát dành cho

SV với các câu hỏi kiểm tra.

- Sự tiến bộ của SV trong học tập cũng như trong vận dụng kiến thức vào TT

nghề nghiệp qua các GV khác và qua chính các em SV bằng cách yêu cầu SV tự thiết

kế và xây dựng các tình huống trong thực tế có sử dụng kiến thức XSTK.

3.5.4.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

Để đánh giá những nội dung trên chúng tôi sử dụng các phương pháp:

- Kiểm tra tự luận:

118

+ Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của SV qua các tiết học.

+ Kiểm tra kiến thức của SV các lớp TN và lớp đối chứng thông qua 2 bài kiểm

tra tự luận sau TN.

+ Kiểm tra việc vận dụng XSTK vào TT nghề nghiệp của SV để đánh giá hiệu

quả DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH.

- Phiếu khảo sát dành cho SV và GV tham gia dự giờ: Đánh giá mức độ nhận

thức, nắm bắt hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết và khả năng vận dụng kiến thức

XSTK vào nghề hàng hải, mức độ đạt được trong giờ dạy, mức độ đạt được của bài toán

có tình huống TT ngành hàng hải.

- Quan sát lớp học: GV quan sát không khí học tập tại lớp, các buổi lấy số liệu,

các buổi thảo luận của SV.

- Phỏng vấn: Trao đổi với các đồng nghiệp, các GV dạy các môn chuyên ngành,

cùng tiếp thu các ý kiến của SV về cách học mới thông qua việc phỏng vấn.

- Phương pháp TK TH:

Lập bảng TK điểm của SV từ các bài kiểm tra. Các số liệu về điểm kiểm tra được

tập hợp và xử lý theo công thức và kết quả sau:

n

x

(1). Điểm trung bình:

n

n x i i

=å n i

i

1 =

1 n = å n = 1 i

; (với ).

x

in

ix

Trong đó: là điểm trung bình; là số bài (số SV) đạt là điểm đạt được;

n

ix

được điểm là kích thước mẫu (tổng số SV được tương ứng ở mỗi lần kiểm tra;

kiểm tra).

n

2

(2). Phương sai điều chỉnh được tính theo công thức:

s

x

.

( n x i i

)2

=- n

i

1 =

1 - å 1 (3). Độ lệch chuẩn mẫu điều chỉnh:

n

s

x

=-

.

( n x i i

)2

n

1 - å 1

i

1 =

119

2s

s

-

x TN

x DC

Phương sai đặc trưng cho độ phân tán (so với số trung bình) , độ lệch chuẩn

T

=

+

2 s TN n TN

2 s DC n DC

của dãy số liệu. Phương sai càng nhỏ thì mức độ phân tán của các số

liệu càng nhỏ thì mức độ phân tán của các số liệu càng nhỏ.

(4). Kiểm định giả thuyết về sự khác nhau giữa các phương sai khi sử dụng

phương pháp bằng tiêu chuẩn kiểm định:

F

F

=

=

S

S<

S<

2 DC

2 TN

2 S TN

2 DC

S S

2 TN 2 DC

2 S DC 2 S TN

nếu hoặc nếu .

(5). Kiểm định giả thuyết về so sánh hai giá trị trung bình của hai mẫu độc lập

-

x TN

x DC

(khi chưa biết phương sai) bằng tiêu chuẩn kiểm định:

T

=

+

2 s TN n TN

2 s DC n DC

.

3.6. Tiến trình thực nghiệm

3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017

3.6.1.1. Phân tích chất lượng sinh viên trước khi tiến hành thực nghiệm

- Đối với các lớp chính quy:

Thời gian TN là thời điểm bắt đầu học kì I năm học 2017 - 2018 ở trường

ĐHHHVN. Và theo phân phối chương trình thì đây là thời điểm các chuyên ngành kĩ

thuật hàng hải năm thứ nhất học học phần XSTK. Do đó chúng tôi chọn lớp đối chứng

và TN có số lượng và có điểm đầu vào đại học của môn Toán tương đương nhau. Đó là

lớp XSTK - N02 - lớp TN với 60 SV, lớp XSTK - N06 - lớp đối chứng với 62 SV. Tuy

nhiên, trong những năm gần đây điểm đầu vào của trường ĐHHHVN ở mức thấp, đặc

biệt là các ngành kĩ thuật trong đó có môn Toán. Điều này cho thấy sự cần thiết phải

nâng cao hiểu biết và ứng dụng của môn Toán vào TT nghề nghiệp cho SV.

- Đối với lớp liên thông KTB56 - LC1: sau khi chọn lựa lớp với 55 SV trong đó

có tới 90% số SV đang công tác trong ngành kinh tế vận tải biển và đảm bảo an toàn

hàng hải, chúng tôi tiến hành hai việc:

Thứ nhất, cho SV làm bài khảo sát về toán cao cấp liên quan đến XSTK: đạo hàm

hàm 1 biến, giới hạn, nguyên hàm hàm 1 biến, tích phân suy rộng loại 1, 2. Kết quả là

120

có trên 60% số SV đạt điểm dưới trung bình, do vậy khi dạy TN chúng tôi phải lồng

ghép cùng với kiến thức mới hoặc nhắc lại các kiến thức này trước khi giảng bài mới.

Thứ hai, chúng tôi tiến hành khảo sát các chủ doanh nghiệp nơi các SV lớp liên

thông này đang công tác gồm 38 chủ doanh nghiệp về mức độ áp dụng kiến thức vào

TT của SV thu được kết quả như sau:

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của SV

Áp dụng kiến thức vào thực tiễn

Nhóm các chủ Tổng doanh nghiệp Yếu Trung bình Khá trở lên

Số lượng 27 8 3 38

Tỷ lệ (%) 71,05 21,05 7,90 100,00

Nhận xét: 27/38 (chiếm tỷ lệ 71,05%) đánh giá SV yếu trong việc vận dụng kiến

thức môn học vào thực tiễn, 8/38 (chiếm tỷ lệ 21,05%) đánh giá SV ở mức độ trung

bình, còn 3/38 (7,90%) đánh giá ở mức khá trở lên.

Kết quả này càng khẳng định việc trang bị cho SV khả năng vận dụng kiến thức

vào TT nghề nghiệp là rất quan trọng và kiến thức môn XSTK sẽ đóng góp một phần

không nhỏ cho sự phát triển các khả năng đó.

3.6.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1

Bước 1: Dạy 1 lớp đối chứng theo như giáo án của GV đã dạy trước đây. Dạy 1

lớp TN theo giáo án TN và quan sát SV học tập trên lớp để đánh giá mức độ hứng thú,

khả năng tiếp thu kiến thức của SV cũng như hiệu quả của mục tiêu đặt ra.

Bước 2: Tổ chức cho SV làm 2 bài kiểm tra nội dung như nhau đối với nhóm TN

và nhóm đối chứng sau khi học xong môn học.

Bước 3: Tổ chức phát phiếu điều tra, phỏng vấn đối với GV và SV sau khi thu

bài kiểm tra.

3.6.1.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1

a) Về định tính

Qua việc giảng dạy các lớp TN và quan sát các lớp đối chứng, kết hợp với việc

trao đổi với GV, SV để kiểm tra sự hứng thú, khả năng tiếp thu bài của SV khi được tiếp

cận bài học qua các biện pháp đề xuất trong luận án cho thấy: Không khí học của lớp

121

TN sôi nổi hơn, hào hứng hơn. SV các lớp TN đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu

biết nghề nghiệp khi GV cho SV tiến hành lấy các số liệu từ thực tế khi SV thực tế nghề

nghiệp và kết quả là những số liệu có thật, giúp cho SV hiểu rõ hơn bài học và vai trò

của môn học XSTK đối với ngành KTKTHH. Đặc biệt là đối với SV lớp liên thông, do

các em đã và đang thực hành nghề nên khi được tiếp cận nghề thông qua những kiến

thức cơ bản nhất của XSTK giúp các em sáng tỏ hơn, linh hoạt hơn trong tư duy đối với

công việc hàng ngày. Ngược lại, không khí học của lớp đối chứng trầm hơn, SV lớp đối

chứng tiếp gần như tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không có nhiều ý kiến trao đổi

và thảo luận trong giờ học, khả năng vận dụng vào thực tế rất yếu, SV thấy kiến thức

XSTK rất khó và hàn lâm. Một số SV khá trả lời được câu hỏi của GV tuy nhiên chưa

đạt yêu cầu đề ra.

b) Về định lượng

Để đánh giá hiệu quả các biện pháp đề ra trong luận án chúng tôi yêu cầu SV của

nhóm TN và nhóm lớp đối chứng làm 2 bài kiểm tra, thời gian làm bài 50 phút.

Bài kiểm tra thứ nhất nhằm mục đích đánh giá hiệu quả tiếp thu tri thức lý thuyết

môn học của SV. Bài kiểm tra thứ hai nhằm đánh giá khả năng vận dụng XSTK vào TT

nghề nghiệp của SV các ngành Điều khiển tàu biển, Công trình thuỷ, Khai thác máy tàu

biển và Đảm bảo an toàn hàng hải.

* Đánh giá hiệu quả tiếp thu kiến thức lý thuyết của môn học của SV

SV lớp TN XSTK - N02 và đối chứng XSTK - N06 làm bài kiểm tra sau:

Bài kiểm tra số 1 (Thực nghiệm sư phạm vòng 1) môn XSTK

Đề kiểm tra (Thời gian 50 phút)

Câu 1. (5 điểm) Cho đại lượng ngẫu nhiên X có hàm mật độ

𝑘(30 − 𝑥) , 0 ≤ 𝑥 ≤ 30 𝑓(𝑥) = q 0, 𝑥 ∉ [0 , 30]

a) Tìm hệ số k?

b) Tính kì vọng, phương sai, độ lệch chuẩn, mode và median?

c) Vẽ đồ thị của f(x)?

Câu 2. (5 điểm)

Lấy mẫu kích thước n = 55 ta có

17 19 23 18 21 15 16 13 20 18 15

122

20 14 20 16 14 19 15 19 16 19 20

15 22 21 12 10 18 14 14 17 16 21

13 19 18 20 24 20 19 17 18 18 16

21 17 19 17 13 11 18 19 19 17 17

a. Lập bảng chia lớp và vẽ biểu đồ hình chữ nhật.

b. Tính các đặc trưng mẫu (Trung bình mẫu, phương sai, độ lệch chuẩn mẫu, độ lệch

điều chỉnh mẫu).

c. Tính mode và trung vị?

* Đáp án và Thang điểm: Câu 1.a. (1,5 điểm); Câu 1.b. (2 điểm); Câu 1.c. (1,5

điểm); Câu 2.a. (1,5 điểm); Câu 2.b. (2 điểm); Câu 2.c. (1,5 điểm);

* Mục đích sư phạm: Mục đích của bài kiểm tra này là đánh giá NL tính toán,

kiểm tra các kiến thức về các khái niệm, kĩ thuật vận dụng tính nhanh và chính xác trong

thực hành, đồng thời kiểm tra cách phát triển tư duy trong môn học, chưa qua tâm đến

việc vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghề nghiệp của SV.

Kết quả thu được trên các nhóm kiểm tra như sau:

Bảng 3.2: Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1

(Thực nghiệm sư phạm vòng 1)

𝑥̅ 𝑠$ Số SV 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm 𝑥-

Thực 60 0 0 0 0 3 10 15 20 7 3 2 6,583 1,840 nghiệm

Đối chứng 62 0 0 0 1 3 13 17 20 6 1 1 6,274 1,612

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực nghiệm

Đối chứng

123

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1

(Thực nghiệm sư phạm vòng1)

* Đánh giá điểm trung bình của hai nhóm:

Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình về tiếp thu tri thức cơ bản của môn XSTK

của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi thực nghiệm tương đương nhau (mức

ý nghĩa 5%).

𝑇 = = 1,298 < 𝑡.,.$< = 1,96.

o + |𝑥̅78 − 𝑥̅Đ:| 𝑠$ 𝑠$ Đ: 78 𝑛Đ: 𝑛78

Giả thuyết 𝐻. được chấp nhận. Điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và

đối chứng tương đương nhau.

Nhận xét về đánh giá qua bài kiểm tra:

Điểm trung bình cuả hai lớp TN và đối chứng là gần bằng nhau. Mức độ đạt được

trong bài kiểm tra của 2 lớp là trung bình, khá (điểm từ 5 – 7) với mức tỷ lệ gần 65%, tỷ

lệ đạt khá giỏi tương đương nhau (điểm từ 8 đến 10), chiếm gần 30%. Cả hai nhóm SV

đều nắm kiến thức cơ bản khá chắc chắn, có kỹ năng suy luận tương đối tốt. Điều đó

chứng tỏ việc thực hiện DH môn XSTK cho SV ngành KTKTHH có sự tác động của

các biện pháp trong luận án đảm bảo tốt mục tiêu cung cấp tri thức lý thuyết của môn

124

học, đảm bảo cho SV nắm vững kiến thức lý thuyết TH vận dụng vào TT của môn học.

* Đánh giá khả năng vận dụng XSTK vào lĩnh vực hàng hải

Để đánh giá vấn đề này, sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiếp tục kiểm

tra bài thứ 2, nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào giải quyết một số

tình huống nghề hàng hải của SV.

Bài kiểm tra số 2 (Thực nghiệm sư phạm vòng 1) môn XSTK

Đề kiểm tra (Thời gian 50 phút)

Câu 1. (5 điểm)

Cho dãy dữ liệu: 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40, 42, 43, 41, 41, 42,

39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.

Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra 02 bài toán có trong thực tế liên quan đến nghề

nghiệp của mình.

Câu 2. (4 điểm)

Hãy sử dụng công cụ mô hình hoá TH để đặt ra bài toán phù hợp với chuyên ngành đang

học của bạn sau đó giải quyết bài toán đó biết rằng X tuân theo quy luật phân phối chuẩn.

35 - 40 40 - 45 45 - 50 50 - 55 55 - 60 X

14 20 36 22 8 N

Câu 3. (1 điểm)

Hãy đặt ra cho mình hay các SV khác, 01 đề tài nghiên cứu về ngành đang theo học.

* Mục đích sư phạm: Đề kiểm tra nhằm mục đích đánh giá khả năng vận dụng

XSTK vào TT ngành KTKTHH. Đánh giá khả năng liên hệ với chuyên môn và khả năng

tìm các hướng nghiên cứu trong ngành KTKTHH trong nghề nghiệp sau này cho SV.

Kết quả thu được của các nhóm qua bài kiểm tra số 2 (Thực nghiệm vòng 1)

Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm TN và đối chứng

(Thực nghiệm sư phạm vòng 1)

x’ s$ Số SV 1 2 3 4 8 9 10 0 6 7 5 Điểm 𝑥-

Thực nghiệm 60 0 0 0 0 15 18 13 8.367 1.728 0 6 7 1

Đối chứng 62 0 0 0 1 14 20 11 5 2 6.870 3.871 0 9

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực nghiệm

Đối chứng

125

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2

(Thực nghiệm sư phạm vòng 1)

+ So sánh điểm trung bình của hai nhóm:

Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình hai nhóm tương đương nhau.

Đối thuyết 𝐻!: Điểm trung bình nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng (mức ý nghĩa

5%).

𝑇 = = 7,095 > 𝑡.,.< = 1,671.

o + |𝑥̅78 − 𝑥̅Đ:| 𝑠$ 𝑠$ Đ: 78 𝑛Đ: 𝑛78

Giả thuyết 𝐻. bị bác bỏ.

Vậy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng.

+ Đối với lớp liên thông KTB56 - LC1: kết quả thu được sau khi kiểm tra bài

kiểm tra số 2 có gần 30% (15/55) số SV đạt điểm từ 8-10, gần 55% (30/55) số SV đạt

điểm từ 6-7 còn lại đạt điểm 5 và không có SV đạt điểm dưới trung bình. Và khi đọc kĩ

lời giải của các SV này chúng tôi thấy các bài toán do các em đặt ra rất sát với TT nghề

nghiệp các em đang công tác là Đảm bảo an toàn hàng hải và Kinh tế vận tải biển. Trong

126

đó có những bài toán khi chấm GV chúng tôi phải tham khảo, xin ý kiến của các chuyên

gia trong các chuyên ngành này để đảm bảo tính đúng đắn và khách quan khi cho điểm.

3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018

3.6.2.1. Phân tích chất lượng sinh viên trước khi tiến hành thực nghiệm

Trong học kì II năm học 2017 - 2018 này, theo phân phối chương trình học phần

XSTK sẽ được dạy cho các chuyên ngành kinh tế hàng hải: Logistics và chuỗi cung ứng

hàng hải, Kinh tế vận tải biển, Kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá, Đảm bảo hàng hải. Để

tiến hành chọn mẫu TN chúng tôi đã yêu cầu SV kê khai điểm thành phần (gồm điểm:

chuyên cần, thường xuyên, giữa kỳ, kết thúc học phần, trung bình môn học) của môn

Toán cao cấp (SV đã học xong ở kỳ trước), sau đó chúng tôi cho kiểm tra 01 bài có

những nội dung mà XSTK sử dụng gồm: tích phân suy rộng với cận vô tận, hàm số liên

tục, giới hạn,.... và phân tích kết quả số liệu, chúng tôi thấy lực học của 2 lớp TN và đối

chứng tương đương nhau (55 SV lớp XSTK - N07 thuộc lớp TN và 51 SV lớp XSTK -

N11 thuộc lớp đối chứng của trường ĐHHHVN). Kết quả kiểm tra đầu vào của SV

nhóm TN và nhóm đối chứng như sau:

Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH của nhóm lớp TN

và đối chứng vòng 2, tại trường ĐHHHVN

Số SV 1 2 3 4 0 5 6 7 8 9 10 𝑥̅ 𝑠$ Điểm 𝑥-

Thực nghiệm 55 0 0 0 0 2 5 19 20 5 3 1 5,9 1,913

Đối chứng 51 0 0 0 0 0 4 20 18 7 1 1 5,339 2,871

Đánh giá điểm trung bình của hai nhóm trước khi thực nghiệm

Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình môn Toán xét tuyển đầu vào ĐH tại trường

ĐHHHVN của hai nhóm TN và đối chứng trước khi TN tương đương nhau (mức ý nghĩa

5%).

|𝑥78’’’’’ − 𝑥Đ:’’’’’| 𝑇 = = = 1,85 < 𝑡.,.$< = 1,96.

$ 𝑠78 𝑛78

$ 𝑠Đ: 𝑛Đ:

|5,9 − 5,339| o1,913 z 55 + 2,871 51 +

Giả thuyết 𝐻. được chấp nhận. Điểm trung bình của hai nhóm TN và đối chứng

tương đương nhau.

3.6.2.2. Quy trình, nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 2

127

- Bước 1: Rút kinh nghiệm từ kết quả TN đợt 1, chúng tôi điều chỉnh những hạn

chế của các biện pháp sao cho đảm bảo tính khả thi hơn của các biện pháp đề ra. Đồng

thời chúng tôi tập trung quan sát SV học tập trên lớp để đánh giá mức độ hứng thú, khả

năng tiếp thu kiến thức của SV.

- Bước 2: GV cho SV làm 2 bài kiểm tra nội dung như nhau đối với nhóm TN và

nhóm đối chứng sau khi học xong học phần.

- Bước 3: Tổ chức phát biểu điều tra đối với GV và SV, phỏng vấn GV và SV

sau khi thu bài kiểm tra.

Ngoài ra, đối với lớp liên thông KTB56 - LC1, từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2018

chúng tôi tiến hành khảo sát, phỏng vấn các chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý trực

tiếp các SV thuộc lớp đó về hiệu suất công việc, khả năng vận dụng vào TT nghề hàng

hải sau khi các em hoàn thành chương trình môn học XSTK trong học kì trước tại đơn

vị của mình.

3.6.2.3. Kết quả thực nghiệm vòng 2

a. Về định tính

- Tiến hành quan sát tất cả các tiết học của các lớp TN và đối chứng chúng tôi

nhận thấy: SV các lớp TN đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu biết về ngành nghề

của mình khi GV cho SV lấy mẫu thông qua đi thực tế trong các đơn vị công ty, xí

nghiệp, xưởng của trường, kết quả là các số liệu có thực, giúp SV hiểu bài học hơn và

thấy được vai trò của XSTK đối với lĩnh vực hàng hải. Các ví dụ, bài tập được các GV

sưu tầm và tìm hiểu đúng với các ngành SV đang học, để các em biết vận dụng kiến

thức môn học vào TT nghề nghiệp. Sau mỗi bài đều có bài tập lớn nhằm giúp SV thực

hiện đề tài nghiên cứu khoa học. SV các lớp đối chứng tiếp thu một cách thụ động,

không có nhiều ý kiến và trao đổi thảo luận trong giờ học, khả năng vận dụng vào thực

tế rất yếu, SV thấy kiến thức môn học XSTK là rất khó và khô khan.

- Đối với lớp liên thông KTB56 - LC1, tuy không dạy trong học kì này nhưng tác

giả thường xuyên trao đổi với các nhóm trưởng về các nhiệm vụ đã giao từ kì trước cho

từng nhóm và chúng tôi thu được những phản hồi rất tích cực từ các em trong việc vận

dụng kiến thức XSTK vào TT nghề. So với trước đây các em đã phân biệt và nhận biết

được những kiến thức XSTK mà các em đang vận dụng để giải quyết các công việc hàng

ngày như các bài toán vận tải biển, các bài toán sản phẩm thị trường biển, các bài toán

128

điều phối cảng, an toàn luồng lạch ... Qua đó các em hiểu sâu sắc và linh hoạt hơn trong

việc áp dụng kiến thức XSTK vào công việc.

b. Về định lượng

Để đánh giá hiệu quả các biện pháp đề ra trong luận án, trong thời gian TN chúng

tôi tiến hành hai việc sau đây:

(1). Kiểm tra đánh giá

Chúng tôi yêu cầu SV của nhóm lớp TN và nhóm lớp đối chứng làm 2 bài kiểm

tra, thời gian làm bài là 50 phút cho mỗi bài. Bài kiểm tra thứ nhất nhằm mục đích đánh

giá hiệu quả tiếp thu tri thức lý thuyết môn học của SV. Bài kiểm tra thứ hai nhằm đánh

giá khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào lĩnh vực hàng hải.

* Đánh giá hiệu quả tiếp cận tri thức lý thuyết môn học của SV

Bài kiểm tra 1 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2) môn XSTK

Đề kiểm tra

(Thời gian 50 phút)

Câu 1. (3 điểm)

Trong ngày hội hoá trang của trường có 40% SV nữ và 60% SV nam tham dự.

Khi hoá trang có 15% SV nữ đã hoá trang thành những nhân vật nam và 20% SV nam

hoá trang thành nhân vật nữ. Giả sử gặp một nhân vật nữ, tính XS để đó là một SV nữ.

Câu 2. (3 điểm)

Đại lượng ngẫu nhiên liên tục X có hàm mật độ XS là:

. 𝑓(𝑥) = q 𝑘𝑥𝑒 & , 0 ≤ 𝑥 ≤ 1 0, 𝑥 ∉ [0 , 30]

Tìm hàm phân phối F(x)?

Câu 3. (4 điểm) Nghiên cứu hai chỉ tiêu X(cm) và Y(%) của một số sản phẩm

cùng loại ta được số liệu sau: ( giả sử X, Y là các đại lượng ngẫu nhiên tuân theo quy

luật phân phối chuẩn)

X 3 - 7 7 - 11 11 - 15 15 - 19 19 - 23 Y

10 3 5 6 3

20 2 4 2

30 5 7 4

129

40 8 4

Những sản phẩm có chỉ tiêu 𝑋 ≤ 15 𝑐𝑚 được gọi là loại A.

a) Ước lượng tỉ lệ sản phẩm loại A bằng khoảng tin cậy đối xứng với độ tin cậy

95%.

b) Muốn ước lượng trung bình chỉ tiêu X của tất cả các sản phẩm trên bằng

khoảng tin cậy đối xứng, với độ tin cậy 99%, độ dài khoảng tin cậy đối xứng không quá

2,4 cm thì cần nghiên cứu thêm bao nhiêu sản phẩm nữa?

* Mục đích sư phạm: Mục đích của bài kiểm tra này nhằm đánh giá NL tính toán,

kiểm tra các kiến thức về khái niệm, kỹ thuật vận dụng tính nhanh và chính xác trong

TT nghề nghiệp, đồng thời kiểm tra mặt phát triển logic kiến thức một cách hàn lâm

trong môn học, chưa quan tâm đến việc vận dụng kiến thức vào lĩnh vực hàng hải.

Kết quả thu được trên các nhóm kiểm tra như sau:

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)

Số SV 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 𝑥̅ 𝑠$ Điểm 𝑥-

Thực nghiệm 55 0 0 0 0 1 2 1 2 8 15 26 9,054 1,833

Đối chứng 51 0 0 0 1 0 0 1 2 7 16 25 9,235 1,705

Chart Title

30

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực nghiệm

Đối chứng

130

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1

(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)

Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình về tiếp thu tri thức cơ bản môn XSTK của

-

x TN

x DC

9, 054 9, 235 -

nhóm TN và đối chứng sau khi thực nghiệm tương đương nhau (mức ý nghĩa 5%).

T

0,526

t

1,96

=

=

=

<

=

0,025

1,833 1, 705 +

+

55

51

2 s TN n TN

2 s DC n DC

.

Giả thuyết 𝐻. được chấp nhận. Điểm trung bình của hai nhóm TN và đối chứng

tương đương nhau.

Nhận xét về đánh giá qua bài kiểm tra:

Qua kết quả trên chúng tôi thấy: cả hai lớp TN và đối chứng có tỷ lệ điểm đạt

loại khá, giỏi tương đương nhau. Các SV đều nắm kiến thức cơ bản khá chắc chắn, có

kĩ năng suy luận tương đối tốt.

Đánh giá một cách tổng thể qua bài kiểm tra: Kết quả tiếp thu về các kiến thức

khoa học cơ bản của môn học tương đương nhau. Điều đó chứng tỏ việc thực hiện DH

XSTK cho SV ngành KTKTHH có sự tác động của các biện pháp trong luận án đảm

bảo tốt mục tiêu trang bị tri thức khoa học cơ bản của môn học, đảm bảo cho SV nắm

131

vững kiến thức lý thuyết TH vận dụng vào TT nghề hàng hải của môn học.

* Đánh giá khả năng vận dụng XSTK vào TT ngành KTKTHH

Bài kiểm tra 2 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2) môn XSTK

Đề kiểm tra

(Thời gian 50 phút)

Câu 1. (5 điểm)

Cho bảng số liệu sau

X 2 - 3 3 - 4 4 - 5 5 - 6 6 - 7 Y

2,0 - 2,2 3 5

2,2 - 2,4 3 5 7 2

2,4 - 2,6 5 8 3

2,6 - 2,8 7 2

Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra 03 bài toán có trong thực tế nghề mà bạn đang

học và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định giả thiết thống kê

để giải.

Câu 2. (5 điểm)

SV chọn 1 trong 2 câu hỏi sau:

1. Hãy đặt ra cho mình một đề tài hay hướng nghiên cứu về chuyên ngành mình

đang theo học, trong đó chỉ rõ: tên đề tài, lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm

vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các kết quả mong đợi của đề tài.

2. Hãy lập bài toán về đánh giá tiềm năng của 1 sản phẩm mới hoặc 1 thị trường

mới trong ngành bạn đang theo học có sử dụng công thức XS đầy đủ và Bayes để giải

và giải bài toán đó.

Để đánh giá vấn đề đúng với chuyên ngành các em đang học, GV phải tìm hiểu

qua các GV giảng dạy các môn chuyên ngành, các cán bộ công tác trong lĩnh vực hàng

hải, qua các tài liệu, báo chí và các đề tài nghiên cứu của SV trong trường.

- Mục đích sư phạm: Đề kiểm tra nhằm mục đích đánh giá khả năng vận dụng

kiến thức môn học XSTK nhằm HTNN cho SV.

- Kết quả thu được trên các nhóm qua bài kiểm tra số 2:

132

Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)

𝑥̅ 𝑠$ Số SV 1 2 3 4 0 5 6 7 8 9 10 Điểm 𝑥-

Thực nghiệm 55 0 0 0 0 0 0 1 3 4 17 30 9.309 0.921

Chart Title

35

30

25

20

15

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực nghiệm

Đối chứng

Đối chứng 51 0 0 0 0 0 2 5 10 3 11 20 8.490 2.535

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2

(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)

Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình hai nhóm tương đương nhau.

Đặt giả thuyết 𝐻!: Điểm của nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng (mức ý nghĩa 5%).

𝑇 = = 3,177 > 𝑡.,.< = 1,671.

o + |𝑥̅78 − 𝑥̅Đ:| 𝑠$ 𝑠$ Đ: 78 𝑛Đ: 𝑛78

Giả thuyết 𝐻. bị bác bỏ.

Vậy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng.

(2). Khảo sát khả năng áp dụng vào TT nghề nghiệp của SV liên thông qua

chủ doanh nghiệp

Chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn 38 chủ doanh nghiệp của các SV lớp liên

thông KTB56 - LC1 về mức độ áp dụng kiến thức nói chung, kiến thức XSTK nói riêng

133

vào công việc hàng ngày sau khi hoàn thành học phần XSTK trong chương trình TN

vòng 1 và trở về đơn vị làm việc trong 6 tháng vừa qua thì thu được kết quả như sau:

Hầu hết các chủ doanh nghiệp đều nhận thấy nhân viên của mình ngày càng tiến

bộ hơn trong công việc phụ trách, khả năng ứng phó trong các tình huống có vấn đề khi

thực hiện công việc tốt hơn trước. Trong đó có tới gần 80% các chủ doanh nghiệp đều

khẳng định việc áp dụng kiến thức, trong đó có XSTK vào TT nghề của nhân viên của

họ được cải thiện đáng kể thể hiện qua năng suất làm việc được tăng lên, qua sự linh

hoạt trong tư duy và công việc, qua việc các nhân viên đó tư vấn cho các chủ doanh

nghiệp trong quá trình đầu tư sản phẩm mới, thị trường mới bằng tư duy TK khoa học,

bằng ước lượng và kiểm định chặt chẽ với độ tin cậy cao đóng góp một phần đáng kể

cho quá trình sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao.

3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh tế, kĩ thuật

hàng hải

Quá trình TN cho thấy các GV đều nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc

đổi mới PPDH, tạo động cơ, cơ hội cho SV hiểu biết về nghề và đặc biệt HTNN cho SV

sau khi ra trường. Khi được phân công các chủ đề cụ thể các GV đều đưa ra các ý tưởng

xây dựng bài toán từ các bài toán đã có sẵn. Tuy nhiên, việc xây dựng các bài toán gắn

với các tình huống TT trong các ngành KTKTHH ban đầu chưa thực sự hợp lý về số

liệu, nhưng khi được điều chỉnh và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, GV đã có được

các bài toán phù hợp. Cu thể là:

- Khi trao đổi trực tiếp chúng tôi thấy 100% các GV xác định cách thức gợi ý của

biện pháp là cần thiết và đã giúp họ giải quyết những khó khăn trong quá trình dạy và

tạo nhiều hứng thú khi khai thác, xây dựng bài toán có tình huống TT, ngành KTKTHH.

Qua đó họ cũng biết cách để sưu tầm, thiết kế và xây dựng các bài toán để phục vụ cho

việc DH. Điều này chứng tỏ tính khả thi của việc bước đầu thực hiện các biện pháp đã

nêu trong luận án. Tuy nhiên, trong quá trình TN họ cũng gặp phải những khó khăn như:

tìm những tình huống trong TT, trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến kiến thức

XSTK, sự am hiểu các kiến thức chuyên ngành KTKTHH còn hạn chế, nên khó để đưa

ra bài toán có ý nghĩa và phù hợp với TT nghề nghiệp.

134

- Các đề nghị của GV chủ yếu tập trung vào việc cung cấp tài liệu để việc khai

thác được nhanh chóng hơn, cần sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời của các chuyên gia trong

lĩnh vực hàng hải. Đây là những nguồn cung cấp các tình huống chính cho GV, qua đó

cũng được phổ biến về cách tìm kiếm, khai thác, xây dựng và cách thức sáng tạo bài

toán mới cũng như cách sử dụng các bài toán đó để giải quyết các tình huống TT trong

lĩnh vực hàng hải.

3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học

3.7.2.1. Đánh giá của giảng viên

* GV tham gia dạy TN:

Thông qua các giờ dạy XSTK theo hướng HTNN, 100% GV đều đánh giá tiết

học đạt yêu cầu và việc áp dụng các biện pháp sư phạm đã mang lại những kết quả nhất

định như:

- Việc tổ chức thực nghiệm đã đem lại hứng thú, kích thích khả năng học tập cho

SV, SV đã tích cực tham gia phát biểu ý kiến, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành những công

việc được giao, không khí làm việc giữa các thành viên trong nhóm, trong lớp học thoải

mái, vui vẻ.

- SV dần dần nắm được các kiến thức, kỹ năng cơ bản của XSTK một cách vững

chắc hơn, đồng thời giúp SV hình thành được một số những kỹ năng nghề, đáp ứng được

yêu cầu của TT nghề nghiệp hàng hải.

- Hiệu quả của bài giảng TN trong việc giúp SV nắm được kiến thức về nghề

nghiệp hàng hải được đánh giá cao, GV đã sử dụng các PPDH tích cực như: làm việc

nhóm, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, giao dự án học tập mang tính TT cao cho

SV thực hiện. Đây là các phương pháp tương đối mới tại trường ĐHHHVN.

* GV tham gia dự giờ dạy TN

Sau khi kết thúc mỗi giờ học các GV dự giờ (số lượng 10 GV) đều được phát

phiếu đánh giá các mức độ đạt được qua việc thực hiện các biện pháp tương ứng theo

phiếu thu thập thông tin được trình bày trong Phụ lục 9, kết quả thu được là:

- Đánh giá về mức độ đạt được liên quan đến giờ dạy của GV: Tất cả các GV đều

đánh giá đạt từ mức 2 trở lên (đạt từ 3,0 trở lên); tiêu chí khuyến khích SV tìm hiểu các

bài toán có tình huống TT ngành hàng hải, có 8/10 GV đánh giá mức 4, mức 5. Các tiêu

chí giúp SV nhận ra sự gắn kết giữa kiến thức XSTK và TT nghề nghiệp, giúp SV thấy

135

được các yếu tố/mô hình trong tình huống TT ngành hàng hải, được các GV đánh giá

chủ yếu ở mức 3 và mức 4.

- Đánh giá về tính TT của các bài toán sử dụng trong các tiết giảng: 10/10 GV

đánh giá ở mức 4, mức 5 và cho rằng các bài toán được khai thác và xây dựng công phu,

gắn với các tình huống trong TT nghề nghiệp, đặc biệt 100% GV cho rằng chúng có liên

quan chặt chẽ với các kiến thức của bài học trong tiết giảng đó.

- Đánh giá về khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào giải quyết các bài toán có

chứa tình huống TT ngành hàng hải: Tất cả các tiêu chí đều được các GV dự giờ đánh

giá đạt từ mức 2 trở lên.

* Nhận xét:

Từ kết quả trên có thể suy ra các khả năng chuyển đổi ngôn ngữ (từ ngôn ngữ TT

sang ngôn ngữ TH và ngược lại của SV); khả năng MHH TH, khả năng giải quyết các bài

toán có tình huống TT bằng kiến thức XSTK của SV được cải thiện rất rõ rệt.; sự kết nối

giữa lý thuyết và TT trở nên chặt chẽ hơn.

3.7.2.2. Đánh giá của SV khi tham gia tiết giảng

Tiến hành gửi phiếu cho SV sau mỗi giờ TN kết thúc với nội dung phiếu được

trình bày bằng bảng dưới đây:

Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy

Câu hỏi:

SV đánh giá theo từng mức độ TT

1 2 3 4 5 Bạn hãy đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy theo các tiêu chí dưới đây?

1

Khuyến khích SV tìm tình huống trong thực tiễn nghề nghiệp

2

Gợi mở các bước cho SV giải quyết các bài toán đó bằng kiến thức môn học XSTK

3

Giúp SV thấy được các yếu tố/mô hình TH trong tình huống TT

4

Giúp SV nhận ra sự liên quan giữa kiến thức môn học XSTK và tình huống TT ngành NLN

136

5 Giúp SV đưa ra trình tự giải bài toán TT vừa đặt ra

6

Yêu cầu SV tự xây dựng tình huống tương tự trong TT nghề nghiệp

Kết quả sau khi thu thập và xử lý số liệu: đa số (93,6%) SV đã nhận xét tích cực

cho các tiêu chí về tiết giảng của GV TN, các ý kiến này khá tương đồng với các đánh

giá từ các GV dự giờ. Ngoài ra, 100% các em đều đồng ý ở mức 4, mức 5 các bài toán

mà GV đưa ra là có chứa tình huống TT, gắn với các tình huống TT trong lĩnh vực hàng

hải và liên quan đến kiến thức môn học XSTK trong tiết giảng. Điều đó cho thấy tính

khả thi, hợp lý, hiệu quả của các biện pháp được xây dựng ở Chương II.

Đối với tiết thực hành, đa số SV rất thích thú và hào hứng, qua buổi thực hành

các SV nhận ra được ý nghĩa của việc gắn với lý thuyết với TT. Việc vận dụng các kiến

thức môn học XSTK giúp SV tìm được cách gải quyết được tình huống đã đặt ra.

Ngoài ra, qua quá trình trao đổi trực tiếp với SV và dựa vào những kết quả điều

tra sau khi giảng dạy theo giáo án TN chúng tôi thấy đã có sự chuyển biến nhất định, đa

số SV đã có những nhận định về mức độ phát triển kĩ năng nghề nghiệp của bản thân,

chẳng hạn như:

- Kết quả tự đánh giá về mức độ hứng thú, tính độc lập, tích cực, sáng tạo của SV

trong các giờ học TN đều ở mức độ cao, SV tích cực hơn khi tham gia các hoạt động

học tập.

- Mức độ hiểu biết kiến thức thực tiễn nghề nghiệp hàng hải sau các giờ học thực

cũng có sự thay đổi tích cực, SV tự đánh giá về mức độ hiểu biết của mình về TT nghề

nghiệp có sự phát triển, thể hiện là có tới hơn 80% SV sau TN tự cho rằng mức độ hiểu

biết kiến thức TT nghề nghiệp hàng hải của mình ở mức độ khá và tốt.

- Đa số SV trong lớp đều có ý thức tích cực tham gia rèn luyện trong các giờ học

và tự rèn luyện ở nhà. Nhiều em thấy tự tin hơn, mạnh dạn hơn.

- Khả năng lập luận, giải quyết vấn đề của các em mang tính lôgic, chặt chẽ; khả

năng suy đoán, suy luận khi gặp những tình huống có liên quan đến TT nghề nghiệp

hàng hải cũng được cải thiện.

3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên

3.7.3.1. Đánh giá định lượng

137

Dựa vào bài kiểm tra, chúng tôi nhận thấy: SV lớp đối chứng tuy có ý thức về

nghề nghiệp, nhưng các em chưa biết vận dụng vào TT ngành hàng hải. Các em làm bài

kiểm tra với những kết quả nhiều khi không có ý nghĩa thực tế, các em có phần khó khăn

và lúng túng khi làm quen với loại bài tập và câu hỏi liên quan đến nghề nghiệp. Trong

khi đó SV các lớp TN, do được ý thức về nghề nghiệp ngay từ ban đầu, nên các em học

tập hào hứng và năng động hơn, đã thực sự hiểu tầm quan trọng của XSTK đối với nghề

nghiệp thể hiện trong kết quả của các bài kiểm tra khả năng vận dụng XSTK vào TT

nghề hàng hải cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng.

Ngoài ra, một nghiên cứu trường hợp là lớp liên thông (với đối tượng SV đã và

đang hành nghề hàng hải): Sau 6 tháng trải qua học TN và quay trở về doanh nghiệp

làm việc thì hầu hết các chủ doanh nghiệp đều nhận thấy nhân viên của mình ngày càng

tiến bộ hơn trong công việc phụ trách, khả năng ứng phó linh hoạt, đặc biệt là khả năng

sử dụng kiến thức XSTK trong công việc sản xuất kinh doanh được tăng lên đáng kể.

3.7.3.2. Đánh giá định tính

Trong việc đánh giá, luận án chú trọng đến vai trò của XSTK với việc phát triển

kỹ năng nghề nghiệp qua việc vận dụng kiến thức môn học vào TT ngành KTKTHH đã

trình bày ở Chương I và Chương II. Qua quan sát, phỏng vấn, thu thập ý kiến của các

GV, SV và các chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, có thể rút ra kết luận sau:

* Về khả năng thu nhận được thông tin từ tình huống TT

- Trước TN, số lượng SV xác định được vấn đề cần giải quyết kết quả xác định

đúng và đủ dữ kiện, thông tin TH liên quan đến bài toán còn hạn chế, đặc biệt là hạn chế

trong việc đọc hiểu các nội dung dài, nhiều thông tin. Qua phỏng vấn trực tiếp, SV còn

gặp khó khăn khi xác định thông tin quan trọng, thông tin chìa khóa của bài toán, đa số

vẫn bị ảnh hưởng của các thông tin khác. Nói cách khác khả năng thu nhận thông tin TH

từ tình huống TT còn hạn chế.

- Sau TN, SV tỏ ra hứng thú với hoạt động (tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải

quyết, xác định các thông tin TH) và khả năng thu nhận thông tin TH từ tình huống TT

được phát triển rõ rệt, SV được tiếp xúc và giải quyết nhiều các bài toán có chứa tình

huống TT ngành KTKTHH dưới sự hướng dẫn có hiệu quả của GV qua việc sử dụng

các biện pháp 2, 3 và 4. Đồng thời, SV hiểu được cách thức và có những kỹ năng nhất

định trong việc tìm hiểu các tình huống có liên quan đến XSTK, SV cũng biết xác định

được thông tin chính cần thiết cho việc giải quyết các bài toán, qua TN cho thấy SV cần

được rèn luyện tốt hơn trong việc tóm tắt nội dung thông tin bài toán.

138

* Về khả năng chuyển đổi thông tin từ tình huống TT về mô hình TH

- Kết nối các kiến thức, thông tin liên quan

Kết quả trước TN cho thấy những hạn chế trong việc đọc hiểu, xác định thông

tin quan trọng của bài toán ảnh hưởng đến việc kết nối các thông tin. SV chưa tách

được các thông tin có liên quan. Một số SV còn hạn chế trong việc huy động kiến

thức để giải quyết bài toán.

Kết quả trước TN và sau TN cho thấy sự chênh lệch giữa việc xác định được

thông tin TH và kết nối thông tin liên quan không lớn, việc diễn đạt ngôn ngữ TH

vẫn là hạn chế của SV. Điều này cho thấy việc chuyển từ ngôn ngữ thực tế sang

ngôn ngữ toán cần được chú ý rèn luyện cho SV trong quá trình DH.

- Diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ TH

Việc diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ TH của SV trước TN còn nhiều hạn chế.

Kết quả TN cho thấy số SV khi diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ TH và số SV tìm

kiếm được lời giải có sự chênh lệch không nhiều nhưng SV rất hứng thú khi thực

hiện hoạt động này. Điều này cho thấy, SV có khả năng phát hiện dạng bài tập và

hướng giải các bài tập đó.

* Về khả năng thực hiện giải quyết bài toán bằng kiến thức môn học XSTK

Kết quả TN cho thấy, đối với SV trước TN và sau TN sự chênh lệch về số

SV tìm kiếm được lời giải mô hình toán và số SV tìm được kết quả đúng là không

đáng kể. Điều này cho thấy, SV quen thuộc với việc giải bài toán “TH thuần túy”

hơn, hơn nữa các mô hình TH không quá khó, do vậy việc giải các bài toán không

tạo khó khăn lớn cho SV. Số SV thuộc diện chên lệch thì biểu hiện chủ yếu do các

em tính toán sai chứ không phải không biết cách giải bài toán.

* Về khả năng chuyển từ kết quả giải quyết mô hình TH sang lời giải của bài

toán có tình huống TT ngành KTKTHH

Trước TN, khi chuyển đổi kết quả thu được sang lời giải của bài toán có tình

huống TT ngành KTKTHH còn một số SV không chuyển đổi được hay chuyển đổi

sai. Đa số SV đã không chú ý đến điều kiện hay đầu bài của bài toán. Sự chênh lệch

về tỷ lệ phần trăm SV đối với tiêu chí này trước và sau TN cho thấy có sự tiến bộ

về khả năng chuyển từ kết quả giải quyết mô hình TH sang lời giải của bài toán có

tình huống TT ngành KTKTHH.

139

Quá trình TN cho thấy, bằng việc thực hiện các biện pháp sử dụng các bài

toán có tình huống TT ngành KTKTHH đã giúp cho SV thấy được nội dung XSTK

trong các tình huống khác nhau của TT ngành nghề. Và cũng qua đó, SV rất tích

cực và hứng thú với việc thực hiện các hoạt động, các bước đã nêu trong quá trình

giải toán. SV xác định được cốt lõi của môn học XSTK của bài toán có tình huống

TT ngành KTKTHH, có được kỹ năng nghề nghiệp ở mức độ nhất định trong việc

chuyển bài toán có tình huống TT ngành KTKTHH về bài toán “TH thuần túy” và

ngược lại.

140

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Qua quá trình dạy TN vòng 1, vòng 2 tại trường ĐHHHVN cùng với các kết quả

thu được và các số liệu được xử lý bằng phương pháp TK, phương pháp quan sát,

phương pháp điều tra đã có cơ sở để rút ra các kết luận sau:

- Quá trình DH XSTK HTNN này đã góp phần nâng cao chất lượng học tập môn

XSTK cho SV các khối ngành KTKTHH, tăng cường khả năng vận dụng XSTK vào TT

nhằm HTNN cho SV sau khi ra trường. Điều này thể hiện qua việc đầu vào của hai lớp

đối chứng và TN là tương đương nhau nhưng qua quá trình thực nghiệm, kết quả học

tập cũng như mức độ vận dụng vào TT nghề của lớp TN cao hơn hẳn so với lớp đối

chứng. Hay trong một nghiên cứu trường hợp là lớp liên thông (tức là đã, đang làm nghề

hàng hải), sau khi TN, trong các tình huống nghề nghiệp có sử dụng tư duy, kiến thức

XSTK, các em đã thể hiện sự linh hoạt, hiệu quả công việc hơn rất nhiều so với trước

khi TN.

- Các biện pháp và các hướng thực hiện biện pháp đã đề xuất, không những tạo

điều kiện cho SV lĩnh hội kiến thức môn học tốt mà còn giúp họ lĩnh hội các kiến thức

TT, bồi dưỡng cho họ các kinh nghiệm trong cuộc sống, kinh nghiệm nghề nghiệp, có

khả năng chấp nhận và hợp tác với những người khác, tạo điều kiện cho SV khẳng định

mình, SV hiểu tường minh hơn vai trò của môn học này với các môn chuyên ngành

trong chương trình đào tạo và TT nghề hàng hải. Điều này rất quan trọng đối với SV, là

nền tảng ban đầu cho các hoạt động trong nghề của họ sau này.

- Trong các giờ TN, SV đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu biết ngành nghề

của mình, các em thấy được vai trò của XSTK đối với lĩnh vực hàng hải giúp các em

hứng thú, chủ động và tích cực học tập hơn. Đồng thời các GV tham gia dạy TN cũng

đánh giá tốt nội dung, cách thức tiến hành các biện pháp theo hướng HTNN do tác giả

đề xuất.

Như vậy, kết quả TN thu được là những minh chứng kiểm nghiệm cho giả thuyết

khoa học của luận án; bước đầu chứng tỏ các biện pháp đều khả thi, mang tính TT và

ứng dụng phù hợp với điều kiện DH tại trường ĐHHHVN với các khối ngành KTKTHH.

141

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã thu được các kết quả chính sau đây:

1) Luận án đã tổng quan và phân tích tổng hợp được những vấn đề lí luận và TT

có liên quan như: cơ sở khoa học của DH theo định hướng HTNN cho người học ở

trường ĐH (khái niệm, cấu trúc, mục đích của HTNN, ...), mối quan hệ giữa HTNN với

phát triển NLNN ngành hàng hải cần chuẩn bị cho SV, vai trò của môn XSTK trong

việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc HTNN cho SV ĐHHHVN.

2) Trên nền tảng của lý thuyết DH nói chung, DH phát triển NLNN nói riêng

cùng với mối quan hệ của HTNN và phát triển NLNN mà luận án đã đưa ra quan điểm

về DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH bao gồm: quan niệm, các đặc trưng,

yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình này làm cơ sở cho việc đề xuất các biện

pháp trong Chương II.

3) Thông qua việc điều tra thực trạng về DH XSTK theo hướng HTNN cho SV

các ngành đối với GV DH XSTK, SV, cựu SV, các kĩ sư đang công tác trong ngành

hàng hải và các chủ doanh nghiệp, luận án đã làm rõ một số nét căn bản của tình hình

DH XSTK cho SV ngành KTKTHH theo hướng HTNN. Đồng thời, thông qua việc

khảo sát các ví dụ, bài tập trong các giáo trình, bài giảng môn XSTK của trường

ĐHHHVN, luận án đã khẳng định cần thiết phải đổi mới giáo trình, bài giảng XSTK

cho SV ngành KTKTHH theo hướng HTNN.

4) Dựa trên cơ sở lý luận về DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH và thực

trạng của quá trình này tại trường ĐHHHVN, luận án đề xuất được năm biện pháp nhằm

DH XSTK cho SV các ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN theo hướng HTNN. Năm

biện pháp được trình bày theo một cấu trúc thống nhất (cơ sở đề xuất biện pháp, mục

đích, ý nghĩa của biện pháp, cách thức thực hiện biện pháp và chú ý khi sử dụng biện

pháp).

5) Luận án đề xuất một hệ thống hơn bốn mươi ví dụ (tổng các ví dụ trong chương

I và chương II) và một số bài tập áp dụng XSTK vào lĩnh vực hàng hải, phù hợp với

chương trình, nội dung học phần XSTK và đối tượng SV ngành KTKTHH ở trường

ĐHHHVN hiện nay.

6) Luận án đã tổ chức TN sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của

142

những BPSP được đề xuất. Kết quả TN sư phạm cho thấy các BPSP được đề xuất bước

đầu có tính khả thi và thu được hiệu quả tốt.

Từ những kết quả chính trên, có thể kết luận rằng: Giả thuyết khoa học của luận

án là chấp nhận được, mục đích nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành, những đóng góp

của luận án có thể triển khai, vận dụng trong thực tế DH XSTK HTNN cho SV các

ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo về DH

XSTK cho GV và SV các trường CĐ, ĐH có đào tạo chuyên ngành KTKTHH.

2. Khuyến nghị

- Trong phân phối chương trình đào tạo của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

cần tăng cường thời lượng dành cho TK để GV có điều kiện góp phần HTNN cho SV

một các đầy đủ và sâu sắc hơn.

- Nhà trường và Khoa Cơ sở - Cơ bản cần thường xuyên bồi dưỡng và khuyến

khích GV áp dụng các PPDH tích cực theo hướng gắn với TT nghề nghiệp đối với tất

cả các môn học.

- Các phòng, ban chức năng của trường ĐHHHVN cần nghiên cứu đổi mới đồng

bộ chương trình, nội dung, PPDH, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập GV của

SV theo hướng HTNN cho SV nói chung, SV các ngành KTKTHH nói riêng.

143

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Mai văn Thi, Nghiên cứu chương trình môn Xác suất - Thống kê ngành Kinh tế, Kĩ

thuật ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam theo hướng dạy học hỗ trợ nghề nghiệp cho

sinh viên, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 02, tháng 02/2018, tr 108 - 111.

2. Mai Văn Thi - Tạ Quang Đông, Tổ chức cho sinh viên ngành hàng hải sử dụng mô

hình hoá toán học để giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp trong dạy

học Xác suất - Thống kê, Tạp chí Giáo dục số Đặc biệt tháng 8/2018, tr 73 - 76.

3. Mai Văn Thi, Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh viên ngành kinh

tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ

nghề hàng hải, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia "Cán bộ trẻ với đổi mới sáng tạo,

nâng cao năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,

2018.

4. Mai Văn Thi, Một số biện pháp tăng cường liên hệ thực tiễn trong dạy học Xác suất

- Thống kê nhằm hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Hàng hải Việt Nam,

Tạp chí Giáo dục số 439, Kì I tháng 10/2018.

5. Mai Văn Thi - Tạ Quang Đông - Đồng Xuân Cường, Đề xuất một số biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả dạy học xác suất - thống kê giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn nghề

hàng hải, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Hải Phòng, số 31 tháng 11/2018.

6. Mai Văn Thi, Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu thống kê

trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp tại trường

Đại học Hàng hải Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

Vol.63, 12/2018.

144

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020”, Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt 13/06/2012.

2. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo năng lực thực hiện ở trường Đại học sư phạm

kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.

3. Chuẩn đầu ra trường Đại học Hàng hải Việt Nam (2015), Trường Đại học Hàng hải

Việt Nam.

4. Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (2018), Bộ Giáo dục & Đào

tạo.

5. Climôv E.A. (1971), Nay đi học, mai làm gì, NXB Đại học sư phạm.

6. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2005), Phát triển năng lực thông qua phương

pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu Hội thảo tập huấn, Hà Nội.

7. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Chính trị quốc gia.

8. Trần Khánh Đức (2015), Lý luận và phương pháp dạy học hiện đại (Phát triển năng

lực tư duy sáng tạo), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Trần Khánh Đức, Năng lực và năng lực nghề nghiệp, Tạp chí Giáo dục, Số 283, kỳ

1, tháng 04/2012, pp 23-26.

10. Nguyễn Đình Dương (2013), Bài giảng Xác suất thống kê – ngành hàng hải, NXB

Hàng hải Việt Nam.

11. Gơnhiêđencô. B (1960), Giáo trình lý thuyết xác suất, NXB Giáo dục, Hà nội.

12. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Dạy học Xác suất và thống kê theo hướng tăng cường

vận dụng toán học vào thực tiễn cho SV khối Kinh tế, Kỹ Thuật, Luận án Tiến sĩ, Đại

học sư phạm Hà nội.

13. Hoàng Nam Hải (2010), Phát triển năng lực suy luận TK cho SV cao đẳng chuyên

nghiệp, Luận án Tiến sĩ, Đại học Vinh.

14. Phạm Thị Hồng Hạnh (2016), Dạy học Xác suất và Thống kê cho sinh viên ngành

kế toán của các trường Cao đẳng công nghiệp theo hướng phát triển năng lực nghề

nghiệp, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

145

15. Tạ Hữu Hiếu (2012), Dạy học môn thống kê toán học theo hướng vận dụng trong

nghiên cứu khoa học cho sinh viên các trường Đại học Thể dục thể thao, Luận án Tiến

sĩ, Đại học sư phạm Hà nội.

16. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, NXB Giáo dục.

17. Phạm Văn Hoàn, Trần Thúc Trình, Nguyễn Gia Cốc (1981), Giáo dục học môn

Toán, NXB Giáo dục.

18. Trần Bá Hoành (2002), Đổi mới bài diễn giảng và tổ chức seminar ở đại học, Tạp

chí giáo dục, số 20 (01/2002).

19. Trần Bá Hoành (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn toán học, NXB Đại

học sư phạm Hà nội.

20. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học sư phạm

Hà nội.

21. Ngô Tất Hoạt (2012), Nâng cao hiệu quả dạy học xác suất - thống kê ở trường đại

học sư phạm kỹ thuật theo hướng bồi dưỡng một số thành tố năng lực kiến tạo kiến thức

cho sinh viên, Luận án Tiến sĩ, Đại học Vinh.

22. Đào Hữu Hồ (1998), Xác suất và thống kê, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

23. Đỗ Mạnh Hùng (1993), Nội dung và phương pháp dạy học một số yếu tố của lý

thuyết xác suất cho học sinh chuyên toán bậc phổ thông trung học Việt nam, Luận án

phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý, Viện Khoa học Giáo dục Việt nam

24. Võ Thị Huyền (2016), Dạy học Thống kê ở trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo

hướng gắn với thực tiến nghề nghiệp, Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

25. Phan Văn Khôi (2001), Cơ sở đánh giá độ tin cậy, NXB Khoa học Kỹ thuật.

26. Phạm Văn Kiều (2002), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học, NXB Đại học sư

phạm.

27. Nguyễn Bá Kim (2017), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm

Hà Nội.

28. Kỷ yếu hội thảo- tập huấn quốc gia về phát triển kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên

sư phạm qua hệ thống trường thực hành (2012), NXB Giáo dục.

29. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (2014), NXB

Giáo dục.

146

30. Kỷ yếu hội thảo quốc gia, Nghiên cứu giáo dục Toán học theo hướng phát triển năng

lực người học giai đoạn 2014 – 2020 (2014), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

31. I. Ia Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục.

32. Lưu Xuân Mới (2004), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

33. Nguyễn Danh Nam (2013), “Phương pháp mô hình hóa trong dạy học toán ở trường

phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường sư phạm toàn quốc, Nhà

xuất bản Đà Nẵng.

34. Đào Hồng Nam (2014), Dạy học Xác suất thống kê ở đại học Y, Luận án tiến sĩ, Đại

học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

35. Dương Thị Nga (2012), Phát triển năng lực nghề cho sinh viên CĐSP, Luận án tiến

sĩ, Đại học Thái Nguyên.

36. Phan Trọng Ngọ (2003), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

37. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lí thuyết phát triển tâm lý người, NXB Đại học Sư

phạm Hà Nội.

38. Bùi Huy Ngọc (2003), Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học số học

và đại số nhằm nâng cao năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh THCS,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Vinh.

39. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

40. Hoàng Phê (chủ biên) (2019), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức.

41. Tô Thị Phượng (1999), Giáo trình thống kê xã hội, NXB Thống kê.

42. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp, những vấn đề và giải pháp, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

43. Nguyễn Chiến Thắng (2011), Các giải pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh

viên sư phạm toán thông qua việc dạy học các môn toán sơ cấp và phương pháp dạy

học toán ở trường đại học, Luận án Tiến sĩ, Đại học Vinh.

44. Nguyễn Duy Tiến - Trần Minh Ngọc dịch (9/2006), Thông tin Toán học, NXB Giáo dục.

45. Phan Thị Tình (2012), Tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học

môn Xác suất và thống kê và môn quy hoạch tuyến tính cho sinh viên toán Đại học Sư

phạm, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

147

46. Lê Đức Toàn (2005), Tập bài toán ứng dụng hàng hải, NXB Hàng hải.

47. Nguyễn Cảnh Toàn – Lê Khánh Bằng (đồng chủ biên) (2009), Phương pháp dạy và

học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

48. Phạm Văn Trạo (2009), Xây dựng và thực hiện chuyên đề chuẩn bị dạy học Xác suất

- Thống kê ở Trung học Phổ thông cho sinh viên toán Đại học sư phạm, Luận án Tiến

sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

49. Nguyễn Đức Trí (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc

xây dựng tiêu chuẩn nghề, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ 93-38-24, Viện Nghiên cứu

Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.

50. Đỗ Thị Trinh (2013), Phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên các trường sư

phạm, Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

51. Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Phương (2014), Tăng cường liên hệ thực tiễn nghề nghiệp

trong dạy học Toán cơ bản cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp, Tạp chí Khoa học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 01, năm 2014, trang 3-11.

52. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội.

53. Đặng Văn Uy (2007), Nâng cao năng lực đào tạo hàng hải các cấp tại Việt Nam,

Tạp chí Khoa học công nghệ hàng hải, Số 12, tháng 01/2007.

54. Nguyễn Cao Văn – Trần Thái Ninh (2004), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học,

NXB Thống kê Đại học Kinh tế quốc dân.

55. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

56. Wilbert J. McKeachie (1999), Những thủ thuật trong dạy học – Các chiến lược,

nghiên cứu và lí thuyết về dạy học dành cho các giảng viên đại học và cao đẳng, Tài

liệu dịch của dự án Việt – Bỉ.

57. Xavier Roegiers (1996). Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các

năng lực ở nhà trường. (Người dịch: Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị), NXB Giáo

dục.

58. Trần Thị Hoàng Yến (2011), Vận dụng dạy học theo dự án trong môn Xác suất thống

kê ở trường đại học, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

Tài liệu tiếng nước ngoài

148

59. Artaud M. (1993), La mathématisation en esconomle comme problème didactique –

Une estude exploratoire, Thèse pour I’obtention du grade de docteur de I’Université d’

Aix-Marseille.

60. Bailar B. (1988), Statistical practice and research: The essential interactions, Journal

of the American Statistical Association, 83(401), 1–8.

61. Blomhoj, M., Jensen, T., (2007), “What’s all the fuss about competencies?” In W.

Blum, P. L. Galbraith, H. Henn, M. Niss, (Eds.): Modelling and Applications in

Mathematics Education (ICMI Study 14), pp.45-56, Springer.

62. Braid J. (2005), Une expérience statistique et unpremière des lois du hasard au lycée

par une confrontation avec une machine simple, Recherches en Didactique des

Mathematique.

63. Carmen Batanero, Juan D. Godino and Rafael Roa (2004), Training teacher to teach

probability, Journal of Statistics Education, Volume 12, number 1.

64. Chevallard Y.; Wozniak F. (2005), Enseigner la statistique au secondaire, entre

genre prochoaine et différence spécifique, in A.Mercier & C. Margolinas, Bailise

Dididactique des Mathematique.

65. Coutigno C. (2001), Introduction aux situations aléatoires dès le collège: de la

modélisation à la simulation d’expérience de Bernoulli dans l’environnement

informatique Cabri-géomètre 2. Thèse de doctorat, Université Joseph Fourier,

Grenoble.

66. Deakin Crick, Ruth (2008). Key Competencies for Education in a European Context:

narratives of accountability or care. European Educational Research Journal, Volume

7, N° 3, pp. 311-318.

67. Epstein RM, Hundert EM, Defining and Assessing Professionel Competence,

JAMA, January 9, 2002—Vol 287, No. 2 (Reprinted), pp. 226-235.

68. Garfield J., and Gal I. (1999), "Teaching and Assessing Statistical Reasoning," in

Developing Mathematical Reasoning in Grades K-12, ed. L. Stiff, Reston, VA: National

Council Teachers of Mathematics, 207-219.

69. Henry M. (1994), L’enseignement du calcul des probabilités dans le second dégré.

Perspectives historiques, épistémologiques et didactique. Edition IREM de Bsançon.

149

70. Honor J.Passowa and Christian H.Passow, What Competencies Should

Undergraduate Engineering Programs Emphasize? A Systematic Review, Journal of

Engineering Education, July 2017, Vol 106, no 03, pp 475 – 526.

71. John Marriott, Neville Davies và Liz Gibson (2009), Teaching, Learning and

Assessing Statistical Problem Solving, Journal of Statistics Education Volume 17,

Number 1.s

72. Maab, K. (2006), What are modelling competencies? The International Journal on

Mathematics Education, 38(2), pp.113-142.

73. Mallows C. (1998). 1997 Fisher Memorial Lecture: The zeroth problem. American

Statistician, 52(1), 1–9.

74. Moore D. (1998), Statistics among the liberal arts, Journal of the American

Statistical Association, 93(444), 1253–1259.

75. Norton RE (1987), Competency-Based Education and Training: A Humanistic and

Realistic Approach to Technical and Vocational Instruction, Paper presented at the

Regional Workshop on Technical/Vocational Teacher Training in Chiba City, Japan.

ERIC: ED 279910.

76. Snee R. (1990), Statistical thinking and its contribution to quality, American

Statistician, 44(2), 116–121.

77. Snee R. (1993), What’s missing in statistical education? American Statistician,

47(2), 149–154.

78. Snee R. (1999), Discussion: Development and use of statistical thinking: A new era,

International Statistical Review, 67(3), 255–258.

79. Susan Miles, Gill M Price, Louise Swift, Lee Shepstone and Sam J Leinster (2010),

"Statistics teaching in medical school: Opinions of practising doctors" School of

Medicine, Health Policy and Practice, Faculty of Health, University of East Anglia,

Norwich, NR4 7TJ, UK.

80. Thai V.V., Cahoon, S. and Tran, T.H. (2010) ‘Skills and knowledge requirements

for logistics professionals in Australia’, Proceedings of the 24th Annual Conference of

the Australia New Zealand Academy of Management, 8–10th December, Adelaide.

81. Thai V.V., Yeo Gi-Tae (2012), Formulating the Competency Framework for

Maritime Logistics Professionals, Proceedings of the International Forum on Shipping,

150

Ports and Airports (IFSPA): Transport Logistics for Sustainable Growth at a New Level,

pp. 297-308.

82. Wozniak F. (2005), Conditions et contraintes de l’enseignement de la statistique en

classe de seconde générale, Paris.

Website tiếng Việt:

83. https://dantocmiennui.vn/chinh-sach/10-nam-thuc-hien-chien-luoc-bien-viet-nam-

bai-1/181051.html

84. https://www.dantocmiennui.vn/chinh-sach/10-nam-thuc-hien-chien-luoc-bien-viet-

nam-bai-2/181051.html

85. https://www.dantocmiennui.vn/chinh-sach/10-nam-thuc-hien-chien-luoc-bien-viet-

nam-bai-3/181051.html

86. http://www.monre.gov.vn/Pages/thu-truong-tran-quy-kien-nghi-quyet-36-nqtw-la-

nen-tang-cho-viec-quan-ly,-phat-trien-kinh-te-bien.aspx

87. http://www.tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/phat-trien-

ben-vung-kinh-te-bien-la-xu-huong-cua-thoi-dai-146131.html

Website tiếng Anh:

88. http://www.btwaters.com/probab/flip/coinmainD.html;

89. http://keisan.casio.com/exec/system/1180573198;

90. www.univ-lille1.fr/irem/manifs/jhasard/conf_henry.pdf

151

PHỤ LỤC 1

PHIẾU HỎI

Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê cho sinh viên các ngành hàng hải của

các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn Toán tại trường Đại học Hàng hải

Việt Nam

Kính gửi Thầy/Cô!

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất - Thống kê (XSTK) hỗ trợ

nghề nghiệp cho sinh viên (SV) ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường Đại học Hàng hải Việt

Nam (ĐHHHVN)”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm hiểu thực

trạng giảng dạy XSTK ở trường ĐHHH theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên

các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật.

Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho chúng tôi những ý kiến về vấn đề này (các thông

tin của Thầy/Cô cung cấp chỉ có mục đích phục vụ việc nghiên cứu đề tài khoa học của

chúng tôi, không vì mục đích nào khác).

Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Họ và tên: …………………………..................................................................................

Đơn vị công tác: ……………………................................................................................

1. Theo Thầy (Cô) ứng dụng của môn XSTK với thực tiễn nghề hàng hải ở mức độ nào?

A. Rất nhiều ứng dụng B. Nhiều ứng dụng

C. Ít ứng dụng D. Không có ứng dụng

2. Thầy (Cô) sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy học môn XSTK cho SV ngành

hàng hải?

A. Phương pháp truyền thống

B. Phương pháp truyền thống có sử dụng các phương tiện dạy học: máy chiếu,

giáo án điện tử ...

C. Phương pháp truyền thống có kết hợp với một số phương pháp dạy học tích

cực.

D. Hoàn toàn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.

152

3. Thầy (Cô) có thấy việc đưa các tình huống thực tiễn nghề hàng hải khi dạy học XSTK

cho SV ngành hàng hải là:

A. Rất cần thiết B. Cần thiết

C. Ít cần thiết D. Không cần thiết

4. Theo Thầy (Cô) việc đưa tình huống nghề hàng hải trong khi dạy học XSTK cho SV

sẽ làm cho SV:

A. Rất thích thú, dễ hiểu B. Bình thường

C. Khó hiểu bài hơn D. Không hiểu bài

5. Khi giảng dạy XSTK Thầy (Cô) thường:

A. Dạy không hết kiến thức theo quy định

B. Dạy hết nội dung kiến thức theo quy định

C. Dạy hết nội dung kiến thức theo quy định và bước đầu có hướng dẫn SV vận

dụng XSTK vào thực tiễn nghề nghiệp

D. Dạy hết nội dung kiến thức theo quy định và tập trung rèn luyện thêm cho SV

kĩ năng vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề nghiệp

6. Thầy (Cô) có ra bài tập liên môn giữa XSTK với các môn chuyên ngành của SV trong

quá trình dạy XSTK ở mức độ:

A. Thường xuyên B. Bình thường

C. Ít khi D. Không bao giờ

7. Theo Thầy (Cô) dạy học XSTK nhằm hỗ trợ nghề nghiệp cho SV ngành hàng hải

thường gặp khó khăn gì?

A. Nội dung hàn lâm, thiếu tính thực tế với nghề nghiệp

B. Ít tài liệu tham khảo cho quá trình dạy học theo hướng này

C. Động cơ, lực học của SV còn hạn chế

D. Tất cả các khó khăn trên

8. Các ý kiến khác của Thầy (Cô)

……………………...............................................................................................

……………………...............................................................................................

……………………...............................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (Cô)!

153

PHỤ LỤC 2

PHIẾU HỎI

Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận thức của SV ngành kinh tế, kĩ

thuật hàng hải sau khi học xong học phần XSTK theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

hàng hải

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất - Thống kê (XSTK) hỗ trợ

nghề nghiệp cho sinh viên (SV) ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng

hải Việt Nam (ĐHHHVN)”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình vận

dụng kiến thức, kĩ năng của môn học XSTK vào việc hỗ trợ học tập các môn chuyên

ngành và gắn kết với nghề nghiệp tương lai của SV các ngành hàng hải, đồng thời đáp

ứng chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN.

Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu thăm dò ý kiến này (các

thông tin Anh/Chị cung cấp chỉ có mục đích phục vụ việc nghiên cứu đề tài khoa học

của chúng tôi, không vì mục đích nào khác).

Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin các nhận sau đây:

Họ và tên: ..........................................................................................................................

Sinh viên lớp, ngành, khoa: ...............................................................................................

1. Việc học môn XSTK với Anh (Chị) là:

A. Rất khó B. Khó C. Bình thường D. Dễ

2. Anh (Chị) có hứng thú khi học môn XSTK

A. Rất hứng thú C. Hứng thú

B. Bình thường D. Không hứng thú

3. Anh (Chị) thấy môn XSTK có ứng dụng vào ngành nghề của mình và trong TT?

A. Có rất nhiều ứng dụng C. Có ít ứng dụng

B. Có nhiều ứng dụng D. Không có ứng dụng

4. Sau khi học xong học phần XSTK, anh (chị) có còn nhớ nhiều kiến thức về: khái

niệm, cấu trúc lý thuyết, giải bài tập không?

A. Không B. Ít

C. Nhiều D. Rất nhiều

Nếu có nhớ thì nhớ theo cách nào:

154

A. Nhớ máy móc B. Nhớ theo bản chất kiến thức

5. Anh (Chị) có vận dụng kiến thức XSTK để giải bài tập ứng dụng khi học không?

A. Không giải được B. Giải được ít

C. Giải được D. Giải được nhiều

6. Theo anh (chị) có nên dạy học XSTK theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho SV ngay

khi còn ngồi trên ghế nhà trường không?

A. Nên B. Không nên

7. Khi giảng dạy XSTK, GV có thường xuyên lấy ví dụ liên quan đến thực tiễn nghề

hàng hải hay cung cấp thêm cho SV các kiến thức, tài liệu tham khảo liên quan đến

nghề?

A. Thường xuyên B. Khá thường xuyên

C. Ít khi D.Không bao giờ

8. Anh (Chị) cho biết khả năng vận dụng vào thực tiễn, vào chuyên ngành học và liên

hệ với thực tiễn nghề hàng hải của mình như thế nào sau khi học xong học phần XSTK?

A. Không có khả năng B. Rất ít khả năng

C. Có khả năng D. Có rất nhiều khả năng

9. Anh (Chị) có gặp khó khăn khi vận dụng XSTK vào việc tiếp cận thực tiễn nghề hàng

hải không? Vì sao?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

10. Anh (Chị) hãy hãy lấy một ví dụ về một tình huống thực tiễn liên quan đến công

việc nghề hàng hải sau đó dùng kiến thức của XSTK để giải nó.

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

155

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Anh (Chị)!

156

PHỤ LỤC 3

PHIẾU HỎI

Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất - Thống kê trong thực tiễn nghề

nghiệp của kĩ sư hàng hải

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất - Thống kê (XSTK) hỗ trợ

nghề nghiệp cho sinh viên (SV) ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng

hải Việt Nam (ĐHHHVN)”.

Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình sử dụng

XSTK trong thự tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hang hải.

Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu thăm dò ý kiến này (các

thông tin Anh/Chị cung cấp chỉ có mục đích phục vụ việc nghiên cứu đề tài khoa học

của chúng tôi, không vì mục đích nào khác).

Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin các nhận sau đây:

Họ và tên: ..........................................................................................................................

Sinh viên lớp, ngành, khoa đã học: ....................................................................................

Đơn vị và vị trí công tác:

...........................................................................................................................................

Câu hỏi điều tra Tỷ lệ (%) TT

Kiến thức nào sau đây trong nhà trường là cần thiết nhất để 1 Anh/Chị sử dụng khi hành nghề?

a. Kiến thức chuyên ngành 45,97

b. Các phần mềm thống kê 16,81

c. Thống kê trong hàng hải 37,22

Theo Anh/Chị lý do lớn nhất khiến SV ngành hàng hải không 2 thực hiện tốt công việc của mình sau khi ra trường là gì?

a. Không biết cách vận dụng các kiến thức trong các tình huống 36,85 cụ thể

b. Không biết sử dụng các phần mềm thống kê 13,97

c. Không nắm vững các kiến thức về Thống kê trong ngành hàng 33,13 hải

157

TT Câu hỏi điều tra Tỷ lệ (%)

d. Không nắm vững các kiến thức của XSTK 16,05

Trong quá trình học tập tại trường, khi nào Anh/Chị được tiếp 3 cận với thực tiễn nghề?

a. Học XSTK 09,7

b. Thực tập tốt nghiệp 30,65

c. Học các môn chuyên ngành 14,6

d. Đi thực tế nghề nghiệp 45,05

Anh/Chị có thường xuyên sử dụng kiến thức XSTK sau khi học 4 hay không?

a. Nhiều 36,63

b. Khá nhiều 42,27

c. Ít sử dụng 15,08

d. Không sử dụng 06,02

Theo Anh/Chị, hiện nay nhà trường dạy môn XSTK chủ yếu là 5 để:

a. Hỗ trợ nghề nghiệp cho SV 5,02

b. Rèn luyện khả năng tư duy 17,35

c. Hỗ trợ học môn chuyên ngành 29,8

d. Thi Cao học 47,83

Đối với thực tiễn nghề hàng hải, theo Anh/Chị môn học XSTK có vai 6 trò như thế nào?

a. Rất quan trọng 69,9

b. Quan trọng 21,43

c. Bình thường 05,83

d. Không quan trọng 02,84

Khi học môn XSTK, Anh/Chị có được trang bị đầy đủ các kiến 7 thức không?

a. Rất đầy đủ 36,91

b. Đầy đủ 40,78

158

TT Câu hỏi điều tra Tỷ lệ (%)

c. Khá đầy đủ 15,2

d. Không đầy đủ 07,11

159

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ BÀI TOÁN THỰC TIỄN TRONG NGHỀ HÀNG HẢI

Chương 2. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất của nó

Bài toán 1. Hãy xác định mối quan hệ giữa các biến cố trong các tình huống sau:

a) A: biến cố va chạm tàu; B: biến cố tai nạn hàng hải; C: biến cố cháy tàu.

b) Gọi C là biến cố xác định vị trí tàu bằng hai đường khoảng cách đồng thời đến hai

mục tiêu địa văn, gọi biến cố A là việc xác định đường khoảng cách thứ nhất, biến cố B

là việc xác định đường khoảng cách thứ hai. Xác định mối quan hệ của 3 biến cố A, B

và C?

c) Tàu chở dầu HP - 398 có 3 hầm xảy ra va chạm, các biến cố sau đây có mối quan hệ

như thế nào với nhau:

A: Hầm số một bị thủng; B: Hầm số hai bị thủng; C: Hầm số ba bị thủng; D: Không

thủng hầm nào.

Bài toán 2. Đo phương vị radio bằng máy vô tuyến tầm phương, tại trạm pha radio có

thể xảy ra hai biến cố: Nhận được tín hiệu (biến cố B) và không nhận được tín hiệu (biến cố đối 𝐵’). Máy thu đặt trên tàu biển cũng có thể xảy ra hai sự kiện tương tự: Nhận được tín hiệu (biến cố A) và không nhận được tín hiệu (biến cố 𝐴̅). Vì ảnh hưởng nhiễu, tạp

âm, sai số đường truyền ... nên có thể xảy ra hiện tượng ở máy phát có tín hiệu phát đi

mà máy thu trên tàu không nhận được hoặc ngược lại, máy phát không phát mà máy thu

trên tàu vẫn nhận được tín hiệu giả do các hiện tượng trên gây ra. Hãy xác định độ tin cậy của hệ thống truyền tín hiệu trên biết rằng P(B) = 0,625, P(A/B) = 0,6, P(A/𝐵’) =

0,333.

!

Bài toán 3. Một con tàu được trang bị hai radar độc lập A và B. Theo thống kê của các

!.

! =

chuyến đi trước thấy rằng: XS bị hỏng của radar A là và XS bị hỏng của radar B là

. Tìm XS của biến cố để:

a) Một trong hai radar bị hỏng.

b) Cả hai radar bị đều bị hỏng. Từ đó có kết luận gì trong việc trang bị radar để

đảm bảo an toàn hàng hải?

Bài toán 4. Khi kiểm tra cơ sở vật chất của tàu để chuẩn bị ra khơi, thuyền trưởng thấy

trong kho có 2 radar đã qua sử dụng. Kiểm tra 2 radar đó thì thấy độ chính xác của radar

160

thứ nhất là 0,9; của radar thứ 2 là 0,86. Thuyền trưởng quyết định lắp cả 2 radar cho

chuyến đi tới. Hỏi quyết định đó của thuyền trưởng là đúng hay sai nếu xét về việc đảm

bảo an toàn hàng hải?

Bài toán 5. Một tàu khu trục của công ty vận tải biển Isalco - ĐHHVN có 3 hệ thống

máy trục vớt hoạt động độc lập. Khi ra biển hoạt động thì trong một ngày khả năng các

hệ thống đó hỏng tương ứng là 0,1; 0,2; 0,15.

a) Nếu cả 3 hệ thống trục vớt hỏng thì công ty phải đền bù toàn bộ hợp đồng. Tính

khả năng rủi ro mà công ty có thể phải chịu.

b) Nếu ít nhất 1 hệ thống bị hỏng thì công ty phải bổ sung tàu hỗ trợ mới đảm bải

tiến độ trong ngày. Tính khả năng mà công ty có thể phải bổ sung tàu trong ngày.

Bài toán 6. Sỹ quan hàng hải sử dụng biểu xích la bàn từ trên tàu để đo phương vị đến

mục tiêu cố định và nhận thấy rằng trung bình cứ 10 lần đo phương vị thì sai một lần.

Trong một ca trực trên biển, sỹ quan này thực hiện bốn lần đo phương vị từ biểu xích la

bàn từ, biết rằng các lần đo riêng biệt và đồng khả năng xuất hiện sai số. Tính XS để

một trong bốn lần đo phương vị bị sai.

Bài toán 7. Kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của

luồng lạch khu vực biển Cát Bà, trong đó có việc kiểm tra hệ thống các ngọn hải đăng.

Để kiểm tra được hết 1 lượt thì phải đi thuyền, việc kiểm tra có thể bị gián đoạn nếu

sóng quá lớn. Theo TK thì tỷ lệ sóng lớn tại quần đảo Cát Bà là 0,5. Tính XS để trong 6

lần kiểm tra, số lần kiểm tra hết một lượt có tỷ lệ cao hơn số lần bị gián đoạn.

Bài toán 8. Kiến thức cần xây dựng là "Công thức XS đầy đủ"

GV đưa tình huống thực tiễn "Một kĩ sư ngành Khai thác máy tàu biển thiết kế 1

bộ phận của hệ động lực máy tàu cấu tạo bởi các chi tiết nhỏ và giao cho nhà máy sản

xuất các chi tiết đó. Tại nhà máy, dây chuyền lắp ráp bộ phận của hệ động lực này nhận

được các chi tiết do 2 máy sản xuất. Trung bình máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết,

máy thứ hai cung cấp 40% chi tiết. Trong đó có khoảng 90% chi tiết do máy thứ nhất

sản xuất đạt tiêu chuẩn, 85% chi tiết do máy thứ hai sản xuất đạt tiêu chuẩn. Khi đến

kiểm tra, giám sát việc lắp ráp đạt chuẩn thiết kế tại nhà máy, kĩ sư khai thác máy tàu

biển sẽ lấy ngẫu nhiên từ dây chuyền ra 1 chi tiết, nếu chi tiết đó đạt chuẩn thì việc sản

xuất bộ phận hệ động lực cho con tàu đảm bảo yêu cầu, ngược lại thì cần phải dừng lại

toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy đối với bộ phận đó. Câu hỏi đặt ra là hãy tính

161

khả năng có thể phải dừng sản xuất của nhà máy đối với bộ phận của hệ động lực kia?"

Bài toán 9. Sau khi kết thúc bài học về công thức Bernoulli với ví dụ thông thường:

"Một phân xưởng có 4 máy hoạt động độc lập, XS để trong ca mỗi máy bị hỏng là 0,1.

Tìm XS để trong ca đó có 1 máy bị hỏng" với lời giải mong đợi:

Nếu coi sự hoạt động của mỗi máy là một phép thử thì ta có 4 phép thử độc lập.

Trong mỗi phép thử chỉ có 2 trường hợp: hoặc máy hỏng, hoặc máy chạy tốt. XS hỏng

của mỗi máy đều bằng 0,1; bài toán thoả mãn lược đồ Bernoulli. Do đó, XS để trong ca

đó có 1 máy bị hỏng là:

4.(0,1)1.(0,9)3 = 0,2916.

P4(1) = C1

GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp

của mình - nghề điều khiển tàu biển, nghề đảm bảo an toàn hàng hải.

Khi đó, hai trong số nhiều bài toán thực tiễn liên quan đến nghề có thể đặt ra là:

- Nghề điều khiển tàu biển: "Sỹ quan hàng hải sử dụng biểu xích la bàn từ trên

tàu để đo phương vị đến mục tiêu cố định và nhận thấy rằng trung bình cứ 10 lần đo

phương vị thì sai 1 lần. Trong một ca trực biển sỹ quan này thực hiện 4 lần đo phương

vị bằng biểu xích la bàn từ, biết rằng các lần đo riêng biệt và đồng khả năng xuất hiện

sai số. Tính XS để một trong 4 lần đo phương vị bị sai".

- Nghề đảm bảo an toàn hàng hải: "Theo TK về an toàn luồng lạch trên sông Lạch

Tray cho tàu qua lại thì thấy trung bình cứ 10 ngọn hải đăng thì có 1 ngọn không sáng.

Một kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ trong ca trực phải kiểm tra 4

ngọn hải đăng, tìm XS để có 1 ngọn không sáng".

Với một số hướng liên hệ này, GV có thể mở rộng số liệu của bài toán trên thành những

con số lớn hơn, tổng quát hơn để SV có sự đánh giá tổng quát hơn về những tình huống

nghề nghiệp của mình.

Bài toán 10. Giả sử khu vực Hòn Dấu (Hải Phòng) trung bình hàng năm có hai thời điểm

xuất hiện mực nước thuỷ triều cao bất thường. Tính XS hàng năm để khu vực này có 0,

1, 2, ..., 6 thời điểm xuất hiện hiện tượng trên. (Định lý Poision và XS biến cố hiếm)

Tương tự: Giả sử hàng năm có hai lần xuất hiện sự cố hàng hải mất khả năng điều

động tại khu vực neo Vũng Tàu. Tính XS hàng năm để khu vực này có ki (i = 1,...9) lần

xuất hiện sự cố hàng hải trên.

Bài toán 11. Hãy áp dụng quy trình vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề hàng hải trong

162

tình huống sau đây:

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người kĩ sư kinh tế vận tải biển đó là

nghiên cứu thị trường về dịch vụ vận tải mà công ty hay doanh nghiệp mình đang cung

cấp có đạt yêu cầu, mong muốn của người sử dụng hay thị trường hay không. Công ty

vận tải biển A, trước khi đưa ra thị trường một dịch vụ vận tải mới (bao gồm cả chất

lượng vận tải và giá trị dịch vụ - chăm sóc khách hàng) người ta sẽ phải điều tra xem

với dịch vụ mới này thì nhu cầu hay mức độ sử dụng trên thị trường như thế nào?

Vì vậy, Công ty này phải đến “chào hàng” sản phẩm dịch vụ của mình các đơn

vị đang có nhu cầu về vận tải đường biển với 3 mức độ trả lời là “sẽ sử dụng”, “có thể

sẽ sử dụng” hoặc “không sử dụng”. Sau khi lấy được bảng thống kê của một mẫu, người

kĩ sư kinh tế vận tải biển sẽ dựa trên kinh nghiệm trong kinh doanh đánh giá khách hàng

thực sự muốn sử dụng dịch vụ đó. Trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng của dịch vụ vận tải

này trên thị trường.

Yêu cầu của GV: SV tự xây dựng bài toán thực tiễn, xây dựng mô hình XSTK và dùng

công cụ XSTK để giải bài toán trong mô hình đó. Cuối cùng chuyển kết quả lời giải bài

toán trong mô hình XSTK sang lời giải của bài toán TT nghề hàng hải.

Bài toán 12. Công ty vận tải biển Vosco mở một cuộc điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên

100 khách hàng (đơn vị, cá nhân) về 1 dịch vụ vận tải mới trước khi đưa ra thị trường

và thu được kết quả như sau: trong 100 khách hàng phỏng vấn thì có 17 khách hàng trả

lời “sẽ sử dụng”, 48 khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng” và 35 khách hàng trả lời

“không sử dụng”. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực sự sẽ mua sản phẩm

tương ứng với cách trả lời trên là: 0,4; 0,2 và 0,01. Hãy đánh giá thị trường tiềm năng

của dịch vụ vận tải đó.

Chương 3. Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật phân phối xác suất

Bài toán 13. Thu thập dữ liệu các cơ sở thực hành của trường ĐHHHVN. (Công việc

này được thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)

- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới các điểm thực hành

thu thập số liệu về số lớp thực hành tại các điểm đó trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi

ngày nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu, đồng thời ghi lại các hình ảnh thực hành của các

lớp theo từng ngày.

163

- Bước 2: GV yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng

tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.

- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng power point trong tuần thứ 4.

Bài toán 14. Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng tàu Việt Nam gặp

nạn trên khu vực biển Đông từ năm 2010 đến năm 2015”, GV có thể hướng dẫn SV vận

dụng những kiến thức về TK để thu thập và xử lý số liệu, để phân tích đánh giá, nhận

định về thực trạng tàu Việt Nam gặp nạn trên khu vực biển Đông.

Bài toán 15. Thuyền trưởng chỉ đạo sỹ quan hàng hải dùng sextant tiến hành đo 20 lần

độ cao đến một thiên thể và nhận thấy rằng trong 20 lần đo có 9 lần sai số vượt quá giới

hạn cho phép. Tính xác suất để trong 7 lần đo độ cao thiên thể có 1, 2, 3, 4, 5 lần sai số

vượt quá giới hạn cho phép.

Bài toán 16. Hãy thu thập và xử lý số liệu về tình hình điều động lệnh vận tải đường

thuỷ hàng ngày của công ty logistic TraCo, địa chỉ số 41 Đinh Tiên Hoàng, Hoàng Văn

Thụ, Hồng Bàng, Hải Phòng trong 1 tháng. Từ đó phân tích, đánh giá, nhận định về thực

trạng logistics tại Công ty TraCo.

Bài toán 17. Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy cho biết đơn vị điều tra, dấu hiệu điều tra là

gì? Lập bảng phân phối tần số cho biểu đồ đó.

Biểu đồ: Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu vực II - Hải Phòng

từ năm 1992 đến 2013.

Tương tự, GV yêu cầu SV thực hiện việc tìm kiếm những biểu đồ trên internet

164

có nội dung liên quan đến ngành học của mình, mỗi SV tìm kiếm 3 biểu đồ và trả lời

câu hỏi: đơn vị điều tra, dấu hiệu điều tra là gì? Nhận xét, đánh giá về nội dung thể hiện

của biểu đồ đó. Kết quả trình bày theo nhóm (5 SV/nhóm) bằng Power Point trong buổi

học sau.

Bài toán 18. Khi thâm nhập một thị trường mới, doanh nghiệp chỉ dự kiến rằng doanh

số tháng có thể đạt được phân phối chuẩn. Xác suất để đạt được doanh số nhỏ hơn 200

triệu là 0,1; trên 500 triệu là 0,2.

a) Tính doanh số hàng tháng trung bình của doanh nghiệp đó.

b) Tính xác suất để doanh nghiệp đạt được doanh số ít nhất là 400 triệu/tháng.

Bài toán 19. (Sử dụng máy tính bỏ túi để tính các đặc trưng của mẫu)

Phòng Thanh tra và Phòng Công tác sinh viên phối hợp kiểm tra ngẫu nhiên 36

lớp trong giờ học buổi chiều về việc SV vi phạm nội quy nhà trường, kết quả thu được

như sau:

X (số lớp) 5 7 3 9 8 4

n (số SV vi phạm) 3 2 5 4 6 1

Tính 𝑥̅, 𝑆$, 𝑆U$, 𝑆, 𝑆U.

(Đối với các loại máy Casio fx 570MS, fx 500MS, fx 350MS, fx 350TL)

Bài toán 20. Lương của cán bộ, nhân viên (Y) (triệu/năm) và số cán bộ, nhân viên (X)

(số người) của một công ty hàng hải được cho dưới bảng số liệu sau:

Yi 152 156 160 164 168 172 174

Xi 10 14 24 28 12 8 4

Sử dụng phần mềm Excel để tính các đặc trưng của mẫu.

Chương 4. Mẫu ngẫu nhiên - Ước lượng tham số

Bài toán 21. Thuyền phó hai sử dụng radar hàng hải để đo khoảng cách tới một mục tiêu

cố định. Kết quả của 7 lần đo có độ chính xác được cho trong bảng sau:

X (lần 1 2 3 4 5 6 7 đo)

P (độ 0,55 0,59 0,71 0,77 0,63 0,67 0,69

165

chính

xác)

Hãy ước lượng sai số trung bình của những lần đo trên của thuyền phó hai.

Bài toán 22. Cho dãy dữ liệu 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40, 42,

43, 41, 41, 42, 39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.

Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra các bài toán có trong thực tế liên quan đến

nghề nghiệp của mình và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định

giả thiết.

Nhận xét: Với dữ liệu trên, SV có thể liên hệ đến rất nhiều số liệu trong thực tế

của cỡ áo nam trong 1 cửa hàng bán quần áo; hoặc độ tuổi trung niên của công nhân

trong 1 nhà máy; hoặc thu nhập theo tuần của công nhân (theo USD); hoặc khối lượng

của một loại sản phẩm nào đó ... tuy nhiên, với ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải ta nên

đưa ra lời giải gợi ý sau. Sau đó yêu cầu SV về nhà xây dựng thêm các bài toán khác.

Gợi ý:

Để kiểm tra sai số (X: % mm) trong sản xuất chi tiết máy cho hệ động lực tàu

thuỷ do nhà máy X56 - Bộ Quốc phòng sản xuất, kĩ sư máy tàu thuỷ tiến hành lấy ngẫu

nhiên 35 sản phẩm. Kết quả như sau:

X 39 40 41 42 43 44

Y 5 6 11 7 5 1

Giả thiết X tuân theo luật phân phối chuẩn.

a) Hãy ước lượng sai số trung bình của chi tiết máy được sản xuất đó.

b) Với độ tin cậy 98%, sai số trung bình của chi tiết máy nằm trong khoảng nào;

c) Biết sai số quy định của chi tiết là 41 % mm thì việc sản xuất của nhà máy X56

có đảm bảo với quy định không? Với mức ý nghĩa 0,05.

Bài toán 23. Kiến thức cần sử dụng: Phân phối chuẩn và ước lượng tham số

- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm (8 - 10 SV/nhóm) để thảo luận về tình

huống thực tiễn: Mức tiêu hao nhiên liệu của con tàu khi vận hành trên biển.

Câu hỏi GV đặt ra để gợi ý các nhóm thảo luận: Trong một vận đơn dài ngày trên

biển từ châu Á sang châu Âu, người sỹ quan hàng hải (sỹ quan máy, sỹ quan điều khiển

166

tàu) phụ trách nhiên liệu và kĩ thuật máy tàu cần phải quan tâm những vấn đề gì trước

khi khởi hành?

SV tìm hiểu (trên tài liệu chuyên ngành, trên internet ...) và thảo luận dưới sự dẫn

dắt của GV để đi đến câu trả lời cuối cùng và quan trọng nhất đó là: Kiểm tra toàn bộ kĩ

thuật con tàu và mức tiêu hao nhiên liệu để có kế hoạch dự trữ.

Để những vấn đề đó được giải quyết triệt để ta phải xây dựng mô hình toán học

cho tình huống này.

- Bước 2: Xây dựng mô hình hoá toán học cho tình huống

GV hướng dẫn SV thảo luận theo nhóm xây dựng mô hình toán học cho tình huống trên,

trong đó phải dùng các số liệu thu thập giả định nhưng hoàn toàn phải dựa trên căn cứ

thực tế về con tàu sau đó báo cáo tại chỗ.

Bài toán 24. Giám đốc Xí nghiệp Vở tàu thuộc Công ty đóng tàu Hồng Hà - Bộ Quốc

phòng cho biết lương trung bình của một công nhân thuộc xí nghiệp là 6.270.000 đồng/

tháng. Chọn ngẫu nhiên 40 công nhân thấy lương trung bình là 6.120.000 đồng/ tháng,

với độ lệch chuẩn bằng 80. Hỏi lời báo cáo của Giám đốc có tin cậy được không với

mức ý nghĩa là 5%?

Bài toán 25. Theo tài liệu TK của Uỷ ban an toàn giao thông đường thuỷ ở khu vực biển

miền Trung Việt Nam thì tỉ lệ tàu đánh cá bị tai nạn là 0,0045 (vụ/ tổng số tàu/ năm).

Công ty bảo hiểm an toàn hàng hải thuộc Cục hàng hải yêu cầu tất cả các chủ tàu phải

mua bảo hiểm cho tàu với số tiền là 50 triệu/ tàu và số tiền bảo hiểm trung bình cho một

vụ tai nạn là 4 tỉ đồng. Hỏi lợi nhuận công ty kì vọng thu được đối với mỗi hợp đồng

bảo hiểm là bao nhiêu, biết rằng chi phí cho quản lý và các chi phí khác chiếm 20% số

tiền bán bảo hiểm.

Bài toán 26. Trung tâm Logistics hàng hải thuộc trường ĐHHHVN (một trong các đơn

vị hạch toán độc lập về tài chính của trường) đang cân nhắc việc đầu tư vào hai dự án

để tăng nguồn thu cho trường:

Dự án 1: Đầu tư xây dựng và vận hành Trung tâm Logistics hạng II cùng công ty TraCo

Hải Phòng tại Cảng Thượng Phủ Đoạn - Đông Hải, Hải An

Dự án 2: Đầu tư xây dựng và vận hành Trung tâm tiếp vận hàng hải Cảng Hải Phòng

cùng công ty vận tải biển Vosco.

Khả năng thu hồi vốn sau 5 năm (tính bằng %) của hai dự án là các biến ngẫu nhiên có

167

cùng phân phối XS như sau:

Dự án 1:

X1(% thu 50 55 60 65 70 75

hồi vốn)

P 0,06 0,1 0,15 0,24 0,08 0,09

Dự án 2:

X2(% thu 55 58 62 67 72 75

hồi vốn)

P 0,04 0,2 0,15 0,14 0,08 0,1

Hãy sử dụng kiến thức về XSTK để tư vấn, hỗ trợ Trung tâm Logistics của trường

chọn 1 trong 2 dự án trên?

Bài toán 27. Phòng Kế toán của công ty vận tải biển Đông Long – trường ĐHHHVN

tiến hành nghiên cứu mối quan hệ tiền lương của công nhân (Y) (triệu/năm) và thâm

niên lao động (X) (năm) trong 10 năm từ 2007 đến 2016 với bảng số liệu sau:

Yi 32 29 37 34 38 30 45 40 48 36

Xi 2 1 4 2 4 3 7 6 10 3

c) Ước lượng hàm hồi quy tuyến tính. Mô hình vừa thiết lập có phù hợp với lý

thuyết kinh tế không?

d) Có thể nói thâm niên lao động thuận chiều đến tiền lương không với độ tin

cậy 95%?

Qua đó Phòng Kế toán có những dự báo như thế nào về mức tiền lương cá biệt

khi thâm niên là 10 năm với mức ý nghĩa 1%.

Bài toán 11. Kết thúc bài học về phương sai, GV cho ví dụ tính E(X) và D(X) của đại

lượng ngẫu nhiên X cho bởi 2 bảng phân phối sau:

X1 65 67 68 70 71 73 69

P 0,04 0,12 0,16 0,24 0,08 0,08 0,28

X2 66 68 70 71 69

P 0,12 0,28 0,2 0,08 0,32

Kết quả mong đợi là:

168

E(X1) = 69,16%; D(X1) = 3,0944; E(X2) = 68,72%; D(X2) = 1,8016.

GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp

của mình - nghề kinh tế.

Khi đó, hai hướng mong đợi có thể là: "Một nhà đầu tư đang cân nhắc giữa việc

đầu tư vào hai dự án 1 và 2 trong hai lĩnh vực độc lập nhau. Khả năng thu hồi vốn sau 2

năm (tính bằng %) của hai dự án là các biến ngẫu nhiên có cùng phân phối xác suất như

bảng trên. Là một cố vấn kinh tế bạn hãy cho lời khuyên với nhà đầu tư đó."

Hoặc: "Kết quả kinh doanh của một 2 công ty logistic độc lập trong 2 năm qua

(tính bằng %) của tổng công ty Traco Hải Phòng được thể hiện bởi bảng phân phối XS

trên. Là một chuyên gia đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh logistic, bạn có kết

luận gì về việc thu hồi vốn trong quá trình kinh doanh của mỗi công ty".

Ngoài ra, GV có thể đưa ra số liệu, gợi ý kiến thức sử dụng để SV lập bài toán -

xây dựng tình huống thực tiễn nghề hàng hải khi biết trước số liệu giả định sau khi học

xong nội dung ước lượng và kiểm định giả thiết, chẳng hạn:

Bài toán 28. Cho dãy dữ liệu 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40, 42,

43, 41, 41, 42, 39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.

Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra các bài toán có trong thực tế liên quan đến

nghề nghiệp của mình và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định

giả thiết.

Nhận xét: Với dữ liệu trên, SV có thể liên hệ đến rất nhiều số liệu trong thực tế

của cỡ áo nam trong 1 cửa hàng bán quần áo; hoặc độ tuổi trung niên của công nhân

trong 1 nhà máy; hoặc thu nhập theo tuần của công nhân (theo USD); hoặc khối lượng

của một loại sản phẩm nào đó ... tuy nhiên, với ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải ta nên

đưa ra lời giải gợi ý sau. Sau đó yêu cầu SV về nhà xây dựng thêm các bài toán khác.

Bài toán 29. Khi dạy kiến thức về các tham số đặc trưng của phân phối đều, GV cần

nhấn mạnh: Quy luật phân phối đều được áp dụng rộng rãi trong thống kê toán, nó có ý

nghĩa to lớn trong các phương pháp phi tham số. Khái niệm phân phối đều đôi khi còn

được sử dụng trong lý thuyết các ước lượng thống kê. Trong một số lý thuyết kết luận

thống kê, người ta thường xuất phát từ các quy tắc sau: Nếu ta không biết gì về giá trị

của tham số cần ước lượng thì mỗi giá trị có thể của tham số đó là đồng khả năng. Điều

đó dẫn đến việc quan niệm tham số cần ước lượng như một biến ngẫu nhiên tuân theo

169

luật phân phối đều.

GV nêu tình huống: Để bám sát hơn tình hình thực tế trong kinh doanh của nhân

viên khi đặt chỉ tiêu doanh số trong báo cáo KPI hàng tuần, tháng, lãnh đạo doanh nghiệp

của một công ty vận tải biển đặt ra yêu cầu đối với phòng kinh doanh là tìm khả năng

cho việc đạt doanh số tối thiểu/tháng (t triệu đồng) đề ra với sản phẩm dịch vụ vận tải

mới đưa vào thị trường khi biết mức tối thiểu (n triệu đồng) và tối đa (m triệu đồng)

trong 6 tháng đầu năm 2017. Từ đó ra quyết định cho chính sách về doanh số của phòng

kinh doanh trong 6 tháng còn lại của năm 2017 đối với sản phẩm đó.

Hãy sử dụng kiến thức về mô hình hoá toán học để giải quyết tình huống trên?

Bài toán 30. Thu thập số liệu tại Công ty vận tải biển Đông Long - trường ĐHHHVN

và Công ty cung ứng nhân lực hàng hải Isalco - trường ĐHHHVN (Công việc này được

thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)

- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới 2 công ty trên thu

thập số liệu về:

Số lớp thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ sau 1 đát đi tàu (trở về làm thủ tục nghỉ

phép) đối với Công ty vận tải biển Đông Long trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi

ngày nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu.

Số thuyền viên được cung cấp cho các công ty hàng hải trong nước đối với công

ty cung ứng nhân lực Isalco trong 25 ngày bằng cách mỗi ngày nhóm cử 1 SV đến để

lấy số liệu.

Các nhóm đều phải ghi lại các hình ảnh mỗi lần đến lấy số liệu để cho vào báo

cáo cuối đợt.

- Bước 2: GV yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng

tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.

- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng power point trong tuần học tiếp theo.

Bài toán 31. Liên hệ với ngành của mình để đặt ra bài toán tương tự với nội dung bài

toán sau: Khi thâm nhập vào thị trường mới,1 doanh nghiệp hay tổ chức chỉ có thể dự

tính được doanh thu hàng tháng của mình từ x triệu đồng đến z triệu đồng. Tìm XS để

doanh nghiệp, tổ chức đó đạt doanh thu tối thiểu y triệu đồng với 𝑦 ∈ (𝑥, 𝑧).

Hãy sử dụng phương pháp mô hình hoá toán học với công cụ XSTk để giải quyết

tình huống đặt ra ở trên với những số liệu cụ thể tự đặt ra.

170

Bài toán 32. Hãy tìm hiểu các báo cáo tài chính năm 2016 của các công ty thuộc Tổng

công ty Hàng hải Việt Nam. Với mỗi kết quả tìm được hãy lập biểu đồ hình quạt tổng

kết tình hình phân bổ tài chính của các công ty đó và cho các đánh giá, nhận xét theo

quan điểm cá nhân của bạn.

171

PHỤ LỤC 5

Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của biến ngẫu nhiên

(tiết 1)

A. Mục tiêu

1. Về kiến thức: Nắm được cách tính kỳ vọng toán của biến ngẫu nhiên rời rạc, biến

ngẫu nhiên liên tục, các tính chất của kỳ vọng toán của biến ngẫu nhiên, ý nghĩa của số

kỳ vọng toán trong môn XSTK, ứng dụng của kỳ vọng toán trong nghề hàng hải.

2. Về kĩ năng: SV thành thạo trong việc tính số kỳ vọng toán của các đại lượng ngẫu

nhiên (rời rạc, liên tục).

- Có kĩ năng đặt và giải quyết các bài toán đặt ra trong TT, đặc biệt là các bài toán về

thực tiễn của nghề hàng hải bằng vận dụng các kiến thức về kỳ vọng toán của biến ngẫu

nhiên.

- Có kĩ năng hoạt động nhóm để giải quyết các bài toán thực tiễn nghề hàng hải có sử

dụng kiến thức kỳ vọng toán. (Học hợp tác)

3. Về thái độ: SV ý thức được việc học tập để phục vụ cho việc học các môn chuyên

ngành, phục vụ cho thực tiễn và hoạt động nghề Kế toán sau khi tốt nghiệp.

B. Nội dung (Tác giả sử dụng phương pháp dạy học hợp tác cho tiết dạy này)

1. Thiết kế tình huống

GV đề ra nhiệm vụ cho SV thông qua phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Họ và tên sinh viên: ......................................................................

Nhóm: ..................; Lớp: ..............................................................

Tình huống 1: Theo tài liệu thống kê của Uỷ ban an toàn giao thông

đường thuỷ ở khu vực biển miền Trung Việt Nam thì tỉ lệ tàu đánh cá bị tai

nạn là 0,0045 (vụ/ tổng số tàu/ năm). Công ty bảo hiểm an toàn hàng hải

thuộc Cục hàng hải yêu cầu tất cả các chủ tàu phải mua bảo hiểm cho tàu với

số tiền là 50 triệu/ tàu và số tiền bảo hiểm trung bình cho một vụ tai nạn là 4

tỉ đồng. Hỏi lợi nhuận công ty kì vọng thu được đối với mỗi hợp đồng bảo

hiểm là bao nhiêu, biết rằng chi phí cho quản lý và các chi phí khác chiếm

20% số tiền bán bảo hiểm.

Bạn Bảo Ngọc giải quyết tình huống 1 bằng cách giải như sau:

Bước 1: Gọi X là lợi nhuận công ty thu được đối với mỗi hợp đồng bảo

hiểm.

- Nếu tàu không gặp tai nạn, thì lợi nhuận của công ty sẽ là:

50000000 - 20%.50000000 = 40000000 đồng.

- Nếu tàu gặp tai nạn thì lợi nhuận của công ty sẽ là:

50000000 - 4000000000 - 20%.50000000 = - 3960000000 đồng.

Khi đó X = {- 3960000000; 40000000}.

Bước 2: Bảng phân bố xác suất của X là

X

- 3960000000

40000000

P

0,0045

0,9955

Bước 3: Tính E(X)

E(X) = - 3960000000. 0,0045 + 40000000. 0,9955 = 20000000 đồng.

172

Bước 4: Vậy lợi nhuận công ty thu được với mỗi hợp đồng bảo hiểm là

20 triệu đồng.

- Nhiệm vụ 1: Nhóm em có đồng ý với các bước giải của lời giải trên

không? Tại sao? Các bạn trong nhóm thảo luận, sau đó GV sẽ mời một bạn bất kì trong nhóm trả lời.

- Nhiệm vụ 2: Qua các bước giải bài toán của bạn Bảo Ngọc, nhóm trưởng phân công mỗi thành viên trong nhóm tự đưa ra quy trình giải bài toán "Tìm kì vọng của biến ngẫu nhiên X", sau đó cả nhóm thảo luận quy trình của từng thành viên và đưa ra quy trình chung của nhóm đã thống nhất.

173

* GV dự kiến các vấn đề các nhóm sẽ thảo luận:

- Thảo luận các bước giải của bạn Bảo Ngọc xem đúng chưa?

- Mỗi thành viên đều cho ý kiến riêng của mình về biến X, giá trị của X, bảng

phân phối của X, công thức tính E(X), kết luận.

- Với mỗi bước của lời giải, họ tranh luận và đưa ra ý kiến để thuyết phục các

thành viên khác trong nhóm.

- Từ bài giải của bạn Bảo Ngọc, các thành viên tiếp tục thảo luận và cho kết luận

về quy trình tìm E(X).

* GV dự kiến kết quả mong đợi:

- Trả lời câu hỏi 1:

+ Đồng ý với cách giải của bạn Bảo Ngọc.

+ Vì bạn đã đạt được mục tiêu là tìm được lợi nhuận công ty thu được với mỗi

hợp đồng bảo hiểm (tức là tìm được kì vọng của X)

+ Các bước biến đổi của lời giải toán học đúng.

- Trả lời câu hỏi 2:

Quy trình tìm kì vọng của biến ngẫu nhiên X:

Bước 1: Tìm tập giá trị X = {X1, X2, ..., Xn}.

Bước 2: Lập bảng phân phối XS của X

Xn X X1 X2 ...

174

Pn P P1 P2 ...

Bước 3: Tính kì vọng theo công thức

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Họ và tên sinh viên: .......................................................................

Nhóm: ..................; Lớp: ................................................................

Tình huống 2: Một tàu khu trục của công ty vận tải biển Isalco - trường

ĐHHHVN có 3 hệ thống máy trục vớt hoạt động độc lập. Khi ra biển hoạt

động thì trong một ngày khả năng các hệ thống đó hỏng tương ứng là 0,1; 0,2;

0,3. Hỏi trung bình mỗi ca có bao nhiêu hệ thống hỏng?

Nhiệm vụ 3: Áp dụng quy trình tìm E(X) trả lời trong tình huống 2. Theo hướng dẫn sau: nhóm trưởng hãy phân công nhiệm vụ cho các thành viên, mỗi người một việc: tìm X, tìm P(X), E(X) và kết luận, sau đó thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời cho tình huống. Cuối cùng viết toàn bộ lời giải trên giấy A0 và dán trên bảng.

Bước 4: Kết luận

* GV dự kiến vấn đề các nhóm sẽ thảo luận:

Sau khi đọc hết đề bài ở Phiếu học tập số 2, trên cơ sở Quy trình đã biết, nhóm

trưởng phân công các thành viên nhiệm vụ tương ứng: Tính giá trị của X, lập bảng phân

phối của X, sử dụng công thức tính E(X), kết luận. Cuối cùng là thảo luận và thư kí của

nhóm sẽ ghi lại trên giấy A0.

* GV dự kiến kết quả:

Lời giải gợi ý tình huống 2:

Bước 1: Đặt Mi là biến cố "Hệ thống thứ i bị hỏng trong ngày" với i = 1,2,3. Khi đó 𝑀>’’’ là biến cố " Hệ thống thứ i không bị hỏng trong ngày" và: P(M1) = 0,1; P(M2) = 0,2; P(M3) = 0,3.

Gọi X là số Hệ thống bị hỏng trong ngày: X = {0, 1, 2, 3}.

Ta có:

P(X = 0) = 0,504; P(X = 1) = 0,398

175

P(X = 2) = 0,092; P(X = 3) = 0,006.

Bước 2: Vậy X có bảng phân phối XS như sau

X 0 1 2 3

P 0,504 0,398 0,092 0,006

Bước 3: Tính E(X)

E(X) = 0.0,504 + 1.0,398 + 2.0,092 + 3.0,006 = 0,6.

Bước 4: Vậy trung bình có 0,6 Hệ thống hỏng trong 1 ngày.

2. Tổ chức dạy học hợp tác

Hoạt động 1 (Thời gian 20 phút)

- GV chia lớp thành 4 nhóm, trong mỗi nhóm bầu nhóm trưởng và thư kí của

nhóm. Sau đó GV phát Phiếu học tập số 1 cho toàn thành viên trong lớp và yêu cầu SV

suy nghĩ yêu cầu của bài toán.

- Sau khi nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên nghiên cứu lời

giải, GV yêu cầu các nhóm sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để các thành viên thực hiện

công việc của mình.

- Trong quá trình các nhóm thảo luận, GV quan sát cả lớp và có thể hỗ trợ về kiến

thức hoặc tư duy nếu các nhóm định hướng sai.

- Sau khi hết thời gian thảo luận nhóm, GV yêu cầu một thành viên đại diện nhóm

đứng tại chỗ trả lời câu hỏi, các nhóm còn lại theo dõi câu trả lời và có thể phản biện

nếu thấy câu trả lời chưa đúng hoặc cách giải thích không hợp lý.

- Cuối cùng GV chiếu slide xác nhận kết quả của Phiếu học tập số 1 và nhận xét

cách làm việc của từng nhóm, từ đó có lời động viên, khích lệ, yêu cầu rút kinh nghiệm

của từng nhóm.

Hoạt động 2 (Thời gian 30 phút)

- GV chiếu slide Phiếu học tập số 2 cho SV, yêu cầu các nhóm thảo luận để trả

lời cho câu hỏi 3 và ghi lời giải vào giấy A0 bằng kĩ thuật mảnh ghép.

- Trong quá trình các nhóm thảo luận, GV quan sát cả lớp và có thể hỗ trợ về kiến

thức hoặc tư duy nếu các nhóm định hướng sai.

176

- Sau khi các nhóm đã thảo luận và giải xong Phiếu học tập số 2, GV yêu cầu 4

nhóm dán lời giải của mình lên bảng. GV yêu cầu các nhóm nhận xét chéo và chiếu slide

để chính xác hoá kết quả của các nhóm.

- Sau đó GV nêu ý nghĩa của kì vọng trong kinh tế, trong kĩ thuật nói chung, trong

lĩnh vực hàng hải nói riêng.

Nhận xét:

Tình huống đã thiết kế ở trên có tác dụng gợi ra vấn đề. Vấn đề đó là tìm cách

giải bài toán chưa biết thuật giải (Phiếu bài tập số 1). Trong phiếu học tập có trình bày

một hướng giải để SV đánh giá, qua việc GV tổ chức dạy học hợp tác SV thấy có nhu

cầu hợp tác, trao đổi với nhau và hi vọng sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt. Để hoàn thành

nhiệm vụ 1 rất cần có sự trao đổi, tranh luận trong nhóm. Để giải quyết nhiệm vụ 2 cần

có sự phân công trong nhóm để đạt kết quả và tiến độ. Và để hoàn thành nhiệm vụ 3 cần

có sự thống nhất trong nhóm sao cho câu trả lời là đúng nhất, ngắn gọn và đầy đủ nhất,

tạo ra môi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai trò cá nhân với vài

trò tập thể.

3. Lưu ý cho sinh viên

- Trong trường hợp Xác suất được phân phối đều trên tập giá trị thì Kỳ vọng

chính là trung bình cộng của các giá trị ấy.

- Kỳ vọng trong kinh tế, nó được coi như là một tiêu chuẩn để ra quyết định trong

tình huống cần lựa chọn giữa hai hay nhiều chiến lược khác nhau. Tiêu chuẩn này thường

được biểu diễn dưới dạng lợi nhuận kỳ vọng hay doanh số kỳ vọng để làm căn cứ cho

chiến lược sản xuất, kinh doanh.

C. Nội dung giao cho sinh viên tự nghiên cứu, chuẩn bị nội dung thảo luận

Sưu tầm, xây dựng hệ thống bài toán về thực tiễn nghề hàng hải theo chuyên

ngành học của mình có ứng dụng kỳ vọng toán để giải. Trình bày lời giải hệ thống bài

toán đã xây dựng được theo các bước (lập mô hình TH, giải bài toán, kết luận kết quả).

177

PHỤ LỤC 6

BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN DẠY THỰC NGHIỆM

Giảng viên: TS. NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG

Cơ sở công tác: Bộ môn Toán - Khoa Cơ sở - Cơ bản - Trường Đại học Hàng hải Việt

Nam

Ý kiến nhận xét sau quá trình tiến hành dạy thực nghiệm các biện pháp được đề

xuất trong luận án: “Dạy học XSTK hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế,

kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam”

XSTK là lĩnh vực có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là thực tiễn nghề

nghiệp. Đối với SV ngành KTKTHH được tiếp cận XSTK không đồng nghĩa với việc

là họ sẽ biết ứng dụng của XSTK vào nghề hàng hải của họ. Do đó, rất cần có những

nghiên cứu về cách thức khai thác nội dung TT nghề hàng hải; hướng dẫn cách tiếp cận

nghề hàng hải, cách dạy nhằm HTNN qua việc vận dụng tri thức XSTK vào giải quyết

một số tình huống trong thực tiễn nghề hàng hải. Trong quá trình quan sát và tham gia

giảng dạy thực nghiệm môn XSTK cho sinh viên ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN

theo ý tưởng của luận án, tôi nhận thấy:

- Các ví dụ minh họa cho các ý tưởng trong các biện pháp phong phú, hấp dẫn,

phù hợp với mức độ yêu cầu bài học thuộc môn XSTK trong Chương trình đào tạo ở

các trường ĐHHHVN với các chuyên ngành KTKTHH, phù hợp với khả năng tiếp cận

của SV, có tác dụng tốt cho việc bổ trợ kiến thức nghề hàng hải trong tương lai của SV.

- Quá trình tiến hành giảng dạy các giáo án thực nghiệm dưới các hình thức (tích

hợp trong bài học, giao bài tập lớn theo chủ đề, chuẩn bị nội dung thảo luận, dạy học

theo dự án, dạy học hợp tác nhóm) chúng tôi nhận được sự hưởng ứng tích cực của SV.

Kết quả đánh giá định tính và định lượng sau thực nghiệm cho thấy SV thể hiện rõ nhu

cầu, thói quen thực hiện tuần tự các hoạt động trong các bước vận dụng kiến thức môn

học vào các tình huống thực tiễn nghề hàng hải trong tương lai của SV. Hơn thế, qua

dạy học theo dự án, SV còn hình thành được một số năng lực cốt lõi của nghề hàng hải.

- Các biện pháp hoàn toàn có thể thực hiện được trong điều kiện SV được tạo

điều kiện về thời gian và có sự định hướng, hướng dẫn của GV giao cho các nhóm SV

những bài tập lớn theo chủ đề hoặc chuẩn bị nội dung thảo luận và kết hợp với thực hiện

tích hợp trong giờ dạy lý thuyết trên lớp đã gây được hứng thú học tập và khả năng nắm

178

chắc kiến thức của SV.

Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả cao của các biện pháp đề xuất trong luận án thì

GV phải chuẩn bị bài giảng phải công phu, mất nhiều thời gian. Đồng thời GV cần có

nhiều kiến thức thực tế nghề hàng hải và sự hiểu biết về một số môn học chuyên ngành

trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải mà SV đang theo học.

Ngày 30 tháng 12 năm 2017

Nguyễn Đình Dương

179

PHỤ LỤC 7

Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải (Thái và cộng sự [80], [81])

Bảng 2: Khung năng lực đề xuất cho các chuyên gia cung ứng - hậu cần hàng hải

Nhóm năng Nhóm năng lực Kỹ năng, kiến thức và khả năng lực phụ

1. Quản lý tài chính kế toán

2. Phân tích dữ liệu TK

3. Quản trị kinh doanh tổng hợp

4. Quản lý nhân sự

5. Tiếp thị

6. Quản lý chất lượng và dịch vụ khách hàng

7. Kinh doanh quốc tế

Năng lực chung 8. Quản lý rủi ro

9. Tác động của toàn cầu hoá và biến đổi khí hậu

10. Lập kế hoạch và quản lý chiến lược

11. Nguyên tắc kinh tế

12. Quản lý hệ thống thông tin Liên quan đến

thương mại 13. Quan hệ công nghiệp

14. Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp

15. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

16. Thương mại và vận chuyển toàn cầu

17. Xuất nhập khẩu hàng hải

18. Kinh tế hàng hải

19. Khung vận chuyển quốc tế Đặc thù hàng 20. Sử dụng luật và bảo hiểm hàng hải hải 21. Vận chuyển và tiếp thị cảng

22. Vai trò và chức năng của cảng

23. Khai báo trình tự thuế và hải quan

24. Quy định hàng hoá nguy hiểm

180

25. An toàn và an ninh cảng, bao gồm Mã ISPS,

luật 24 giờ, CSI

26. Quản lý chuỗi cung ứng

27. Quản lý hợp đồng

28. Thu mua

29. Xử lý vật liệu

30. Quản lý vận tải Năng lực chung 31. Bao bì

32. Kiểm kê hàng hóa

33. Quản lý kho bãi

34. Cứu hộ và xử lý phế liệu

35. Hậu cần ngược

36. Điều hướng và điều khiển giao thông

37. Lập kế hoạch và hoạt động cho hàng hoá thông

thường (bao gồm lượng lớn hàng hoá khô, lỏng và Liên quan đến xử lý hàng hoá) cung ứng - 38. Kho vận chuyển và hoạt động kho hậu cần 39. Vận hành trạm hàng hoá

40. Vận hành tàu Container và sân bãi Đặc thù cảng 41. Lập kế hoạch và lập kế hoạch cầu cảng

42. Lập kế hoạch bốc xếp hàng trên tàu

43. Hoạt động chuyển nhượng

44. Hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm

45. Vận hành hàng lạnh

46. Vận hành hàng hoá dự án

47. Lập kế hoạch và hoạt động của khu hậu cần

48. Hệ thống giao thông quốc tế

Đặc thù tàu 49. Quản lý cước phí và bốc xếp – vận tải

biển 50. Thiết kế hệ thống mạng giao thông và tối ưu

hoá

181

51. Quy mô đội tàu và quyết định hỗn hợp

52. Định tuyến và lập lịch tàu

53. Hoạt động xử lý hàng hoá

54. Môi giới và thuê tàu

55. Khả năng lập kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức và

kiểm soát

56. Giao tiếp hiệu quả (ngôn ngữ nói và viết)

57. Giám sát nhân viên hiệu quả

58. Khả năng uỷ thác, đào tạo và động viên nhân

viên

59. Khả năng đàm phán Năng lực chung

60. Khả năng giải quyết vấn đề

61. Quản lý thời gian hiệu quả

62. Khả năng thích ứng với sự thay đổi của tổ chức Liên quan đến 63. Tinh thần nhiệt huyết và sự liêm chính của cá quản lý nhân

64. Xây dựng đội ngũ và truyền thông

65. Biết hai ngôn ngữ trở lên

66. Chiến lược hàng hải

67. Quản lý vận chuyển

68. Quản lý chất lượng trong vận chuyển

Đặc thù hàng 69. Lập kế hoạch chiến lược cảng, quy hoạch tổng

hải thể và vận hành tàu

70. Hệ thống thông tin quản lý, bao gồm cả thiết

bị đầu cuối, hệ thống quy hoạch

71. Quản lý thời gian và hiệu suất làm việc

182

PHỤ LỤC 8

DANH MỤC CÁC MÔN HỌC SỬ DỤNG KIẾN THỨC

XÁC SUẤT - THỐNG KÊ

Môn thực

STT Chuyên ngành Môn cơ sở ngành Môn chuyên ngành tập tốt

nghiệp

Kinh tế vi mô; Thuế vụ cảng bộ; Kinh doanh

Tài chính tiền tệ; Kinh tế cảng; cảng biển;

Nguyên lý kế toán; Đại lý tàu và giao Quản lý chất

Nguyên lý TK; nhận hàng hải; lượng chuỗi Kinh tế vận tải 1. Kinh tế lượng Logistics và vận tải cung ứng biển đường biển; hàng hải

Bảo hiểm hàng hải;

Kinh doanh vận tải

biển

Kinh tế vi mô; Thuế vụ cảng bộ; Kinh doanh

Tài chính tiền tệ; Logistics vận tải; dịch vụ

Nguyên lý kế toán; Quản trị kho hàng; logistics

Logistics và Nguyên lý TK; Logistics và vận tải đa

2. chuỗi cung ứng Kinh tế lượng; phương tiện;

hàng hải Môi trường và bảo vệ Bảo hiểm hàng hải;

môi trường Logistics toàn cầu;

Kinh tế VC đường

biển

Kinh tế vi mô; Chính sách cạnh tranh Kinh doanh

Kinh tế vĩ mô; hàng hải; hàng hải -

Kinh tế hàng TK cơ bản; Địa chính trị về năng Lập dự án

3. hải và toàn cầu Quản lý môi trường lượng; kinh doanh

hoá đại dương Toàn cầu hoá;

Kinh doanh quốc tế I

và II;

183

Logistics toàn cầu

Cơ lý thuyết; Thông tin liên lạc Xử lý các

Môi trường và bảo vệ hàng hải; trường hợp

Điều khiển tàu môi trường; Khí tượng hải dương; khẩn cấp trên 4. biển Thiết kế tàu; Bảo hiểm hàng hải; biển;

Máy tàu thuỷ Điều động tàu Lập kế hoạch

chuyến đi

Cơ lý thuyết, Môi Nguyên lý máy; Động lực

trường và bảo vệ môi Hệ thống tự động tàu tổng hợp;

trường; thuỷ; Khai thác hệ Khai thác máy 5. Sức bền vật liệu; Công nghệ chế tạo động lực tàu tàu biển Kĩ thuật gia công cơ máy; thuỷ

khí Điện tàu thuỷ;

Thiết bị và kĩ thuật đo

Cơ lý thuyết; Động lực học sông Phân tích lựa

Môi trường và bảo vệ biển; chọn phương

môi trường; Công trình đường án thi công

6. Công trình thuỷ Vật liệu xây dựng; thuỷ;

Cơ học kết cấu Quy hoạch cảng;

Kinh tế xây dựng công

trình thuỷ

Cơ lý thuyết; Luồng tàu và khu Khí tượng

Môi trường và bảo vệ nước của cảng; thuỷ văn;

môi trường; Công trình báo hiệu Lập phương

Vật liệu xây dựng; hàng hải; án kĩ thuật

Đảm bảo an Thuỷ lực Trắc địa công trình đánh giá an 7. toàn hàng hải biển; toàn hàng hải

Công trình đường công trình

thuỷ; cảng biển;

Kinh tế xây dựng; Lập phương

án kĩ thuật

184

Ứng dụng GIS trong về thiết bị và

kĩ thuật an toàn hàng công nghệ

hải thi công nạo

vét luồng tàu

và khu nước

185

PHỤ LỤC 9

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIỜ DẠY XSTK THEO HƯỚNG HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN

GV đánh giá theo từng mức độ TT Câu hỏi

1 2 3 4 5

1

Thầy/Cô hãy đánh giá mức độ đạt được trong giờ dạy theo các tiêu chí sau đây:

1.1 Khuyến khích SV nghiên cứu các tình huống TT nghề

nghiệp

1.2 Giúp SV thấy được các yếu tố/mô hình trong tình

huống

1.3 Giúp SV nhận ra sự gắn kết giữa kiến thức XSTK và

thực tiễn nghề nghiệp

1.4 Giúp SV phát triển bài toán bằng ngôn ngữ của môn

học XSTK

1.5 Yêu cầu SV xây dựng các bài toán có mô hình hoặc tình

huống TT tương tự để giải quyết

1.6 Khuyến khích SV xây dựng các bài toán có liên quan

đến mô hình hoặc tình huống TT

2

Thầy/Cô đánh giá mức độ đạt được của bài toán có tình huống thực tiễn ngành hàng hải theo tiêu chí sau đây:

2.1 Thực sự có tình huống TT

2.2 Phù hợp với nội dung tiết giảng

3

Theo Thầy/Cô, việc giảng dạy của GV trong tiết giảng hỗ trợ cho SV khả năng vận dụng kiến thức môn học XSTK vào giải quyết các bài toán có chứa tình huống thực tiễn ngành hàng hải ở mức độ:

186

3.1 Tìm hiểu, xác định được tình huống có XSTK trong

TT ngành hàng hải

3.2 Xác định các thông tin TH (liệt kê những số liệu, dữ

kiện TH liên quan đến bài toán)

3.3 Diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ của môn học XSTK

3.4 Sử dụng hững kiến thức, kỹ năng được học để giải

quyết mô hình TH trong bài toán TT

3.5 Lựa chọn kết quả đạt được, phương án tối ưu từ việc

giải quyết mô hình TH trong bài toán

187

PHỤ LỤC 10

YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA HỌC PHẦN

Tên học phần: Kinh tế lượng

Mã học phần: 15206 Tổng số tiết: 30

Bộ môn phụ trách: Quản lý và Khai thác Cảng

Khoa: Kinh tế Vận tải biển

Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải học xong các học phần: Toán cao cấp, Xác suất - Thống kê, Kinh tế vi mô 1, Kinh tế vĩ mô 1, Nguyên lý TK

Mục tiêu của học phần: Cung cấp cho sinh viên các mô hình giữa các biến kinh tế, từ đó ước lượng, kiểm định giả thiết và dự báo các biến kinh tế trong hàng hải.

Đề cương chi tiết học phần

PHÂN PHỐI SỐ TIẾT

TT TÊN CHƯƠNG MỤC

TS LT BT TH KT

1 Chương 1. Khái quát về kinh tế lượng 1 1

1.1. Khái niệm kinh tế lượng 0.5 0.5 2

1.2. Phương pháp luận kinh tế lượng 0.5 0.5 3

4 Chương 2. Một số khái niệm trong mô hình hồi 2 2

quy tuyến tính

5 2.1. Phân tích hồi quy 1 1

6 2.2. Nguồn số liệu cho phân tích hồi quy 1 1

7 Chương 3. Mô hình hồi quy đơn 15 12 3

8 3.1. Mô hình hồi quy đơn 1 1

9 3.2. Phương pháp bình phương nhỏ nhất 1 1

188

10 3.3. Các giả thiết của mô hình hồi quy tuyến tính 1 1

11 3.4. Phương sai và độ lệch chuẩn của các ước lượng 0.5 0.5

12 3.5. Hệ số xác định - Hệ số tương quan 0.5 0.5

13 3.6. Phân phối xác suất của các ước lượng 2 2

14 3.7. Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy 1 2 3

15 3.8. Kiểm định giả thiết đối với các hệ số hồi quy 1 2 3

16 3.9. Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Phân tích 1 1

phương sai

17. 3.10. Dự báo 1 1 2

18. Chương 4. Mô hình hồi quy bội 5

19 4.1. Mô hình hồi quy ba biến 1 1 2

20 4.2. Mô hình hồi quy tuyến tính k biến 1 1 2

21 4.3. Một số dạng mô hình khác 1 1

22 Chương 5. Hồi quy với biến giả 4

2 23 5.1. Bản chất của biến giả 1 1

5.2. Mô hình trong đó biến giải thích đều là biến giả

5.3. Hồi quy với một biến định lượng và một biến định tính

5.4. Hồi quy với một biến định lượng và k biến định tính

24. 5.5. So sánh hai hồi quy 2 1 1

5.6. Sử dụng biến giả trong phân tích mùa

5.7. Hồi quy tuyến tính từng khúc

189

25 Chương 6. Sự vi phạm giả thiết 3

26 6.1. Đa cộng tuyến 1 1

6.2. Phương sai sai số thay đổi

27. 6.3. Tự tương quan 2 1 1

6.4. Chọn mô hình và kiểm định việc chọn mô hình

190

PHỤ LỤC 11

QUY ĐỊNH VỀ NHÂN SỰ TRONG KHU VỰC ĐỘNG CƠ - KĨ THUẬT STCW

CỦA ICTCS (Hiệp hội đào tạo và chứng thực hàng hải)

Trong chương III quy định về nhân sự trong khu vực động cơ – kĩ thuật, STCW

quy định đối với kĩ thuật viên ở mức độ vận hành phải:

- Sử dụng được những công cụ thích hợp cho những hoạt động chế tạo, sửa chữa

thông thường trên tàu: nắm được đặc điểm của các thiết bị, các quy trình vận hành tiêu

chuẩn trên tàu; biết đặc tính, thông số quá trình vận hành, sửa chữa của toàn bộ hệ thống

cũng như tổ hợp mình phụ trách, các biện pháp giữ an toàn lao động trong môi trường

xưởng;

- Biết tháo dỡ để kiểm tra, bảo trì, sửa chữa và lắp ráp lại các tổ hợp máy móc

trên tàu: biết đặc điểm, thiết kế, số lượng, chủng loại linh – phụ kiện; biết đọc số liệu,

bản vẽ, tài liệu hướng dẫn; nắm được cơ chế vận hành của hệ thống;

- Biết dùng các thiết bị khảo sát đánh giá vận hành của hệ thống nhằm phát hiện,

khắc phục kịp thời các sự cố;

- Duy trì ca trực kĩ thuật an toàn;

- Dùng trôi chảy tiếng Anh;

- Biết vận hành cả các hệ thống dự bị, ngoại vi bên cạnh hệ thống kĩ thuật chính

của tàu trong phạm vi trách nhiệm;

- Đối với máy trưởng và máy phó: Có khả năng lập kế hoạch, lịch biểu vận hành

của tàu, khởi động và ngắt được toàn bộ hệ thống cùng các thiết bị ngoại vi (có kiến

thức về nhiệt động lực học và truyền nhiệt, cơ học và cơ học thủy lực, động cơ tàu, nhiên

liệu và chất bôi trơn, cấu trúc, đóng tàu và kiểm soát thảm họa).

191

PHỤ LỤC 12

NHÓM NĂNG LỰC NGHỀ KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI VỚI KHẢ

NĂNG HỖ TRỢ CỦA XÁC SUẤT - THỐNG KÊ

1. Nhóm năng lực nghề kinh tế hàng hải

* Liên quan tới hoạt động thương mại

- Nhóm NL chung có kể đến:

(1) NL quản lý tài chính kế toán;

(2) NL phân tích dữ liệu TK;

(8) NL quản lý rủi ro.

- Nhóm NL hàng hải đặc thù:

(20) NL sử dụng luật và bảo hiểm hàng hải;

(23) NL khai báo trình tự thuế và hải quan.

* Liên quan tới lĩnh vực cung ứng

- Nhóm NL chung, đáng chú ý có:

(26) NL quản lý chuỗi cung ứng;

(32) NL kiểm kê hàng hóa;

(33) NL quản lý kho bãi.

- Nhóm NL liên quan tới hoạt động cảng vụ:

(36) NL điều khiển lưu thông cảng;

(37), (44), (45), (46) & (47) NL lên kế hoạch và vận hành.

- Nhóm NL liên quan tới nghiệp vụ tàu biển:

(49) NL quản lý cước phí và bốc xếp – vận tải;

(50) NL thiết kế hệ thống mạng giao thông và tối ưu.

* Liên quan tới lĩnh vực Quản lý

- Nhóm NL chung:

(60) NL giải quyết vấn đề;

(61) NL quản lý thời gian.

- Nhóm NL hàng hải đặc thù:

(69), (70) NL lập kế hoạch và điều động tàu;

(71) NL quản lý thời gian và hiệu suất làm việc.

2. Nhóm năng lực nghề kĩ thuật hàng hải

192

* Nhóm năng lực chung:

(1) NL thu nhận, biến đổi và xử lý thông tin;

(2) NL ứng dụng tri thức toán học vào thực tiễn;

(3) NL tìm tòi kiến thức mới, tự học, tự nghiên cứu

* Liên quan đến lĩnh vực cung ứng:

- Nhóm năng lực liên quan tới nghiệp vụ tàu biển:

(4) NL định vị vị trí tàu trên biển dựa vào lý thuyết sai số;

(5) NL ứng phó và xử lý tình huống khẩn cấp trên biển;

(6) NL vận dụng toán học, cụ thể là XSTK trong việc sử dụng, vận hành

các thiết bị hàng hải;

(7) NL sử dụng các thiết bị khảo sát đánh giá vận hành của hệ thống nhằm

phát hiện, khắc phục kịp thời các sự cố;

- Nhóm năng lực liên quan tới hoạt động cảng vụ:

(8) NL tổ chức cơ giới hoá công tác xếp dỡ hàng ở cảng cũng như tính

toán, lựa chọn phương án có lợi; lập kế hoạch công tác xếp dỡ ở cảng;

(9) NL tổ chức quản lý khai thác ở cảng; tổ chức quản lý và khai thác kho

hàng; lựa chọn phương án khai thác có hiệu quả nhất;

* Liên quan đến lĩnh vực quản lý, kiểm định:

(10) NL quản lý, tổ chức đội ngũ trên tàu để khắc phục xử lý sự cố;

(11) NL sử dụng được những công cụ thích hợp cho những hoạt động chế

tạo, sửa chữa thông thường trên tàu, đánh giá, kiểm định chất lượng các

thiết bị được chế tạo, sản xuất trong xưởng.

193

PHỤ LỤC 13

BÁO CÁO VỀ ỨNG DỤNG CỦA XÁC SUẤT - THỐNG KÊ

TRONG CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH

Nhóm: SunShine

Ngành học: Công trình thuỷ và Đảm bảo an toàn hàng hải

Môn học: Công trình đường thuỷ

Giảng viên: Nguyễn Mạnh Toàn – Khoa Công trình

Ngày báo cáo: 15/01/2019

1. Danh sách các thành viên của nhóm

STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN VỊ TRÍ - VAI TRÒ

1. Nguyễn Thanh Hải Trưởng nhóm 35755

2. Nguyễn Thị Hường 35446 Thư ký

3. Phạm Quang Hưng 35764 Thành viên

4. Nguyễn Nhật Linh 35101 Thành viên

5. Trần Duy Khánh 36300 Thành viên

6. Lê Văn Hiếu 35168 Thành viên

7. Vũ Đức Thắng 35230 Thành viên

8. Vũ Quang Hùng 36177 Thành viên

2. Nội dung báo cáo

2.1. Kiến thức chuẩn bị (Nguyễn Thị Hường - Nguyễn Nhật Linh)

2.1.1. Khái niệm về mẫu và tổng thể, phương pháp chọn mẫu

- Tổng thể: Số lượng các giá trị có thể mà đại lượng ngẫu nhiên (ĐLNN) X có

thể nhận được là vô cùng lớn. Tập hợp tất cả các giá trị mà ĐLNN X có thể nhận được

gọi là tổng thể. Kí hiệu: N.

194

- Mẫu: Trong nghiên cứu không thể nào nghiên cứu hết tất cả các giá trị của tổng

thể mà chỉ nghiên cứu trên một tập giá trị số lượng rất nhỏ. Tập hợp hữu hạn các số liệu

thu thập được của tổng thể được gọi là mẫu. Kí hiệu: n.

- Các yêu cầu của mẫu trong TK:

Tính đại diện: Mẫu được chọn có những tính chất của tổng thể. Muốn vậy, dung

lượng mẫu phải đủ lớn đảm bảo sai số lấy mẫu; mẫu phải bao gồm các giá trị số đặc

trưng lớn, nhỏ và trung bình.

Tính độc lập: các số liệu của mẫu không phụ thuộc lẫn nhau.

Tính đồng nhất: cùng loại, cùng nguyên nhân hình thành hoặc cùng điều kiện

xuất hiện.

2.1.2. Hàm tần suất tích luỹ và hàm mật độ tần suất

- Khái niệm:

Trong TK toán thường chỉ thu được hữu hạn các giá trị của ĐLNN (mẫu có dung

lượng n) tức là thu được các giá trị rời rạc từ tổng thể mặc dù ĐLNN có thể là liên tục.

Do vậy có thể dùng các công thức định nghĩa của ĐLNN rời rạc để tính toán. Các hiện

tượng thuỷ văn là ĐLNN liên tục, các giá trị thu được rời rạc, vì vậy trong thuỷ văn quy

ước cách gọi riêng: XS gọi là tần suất và theo đó có hàm mật độ XS gọi là hàm mật độ

tần suất, hàm phân phối XS gọi là hàm tần suất tích luỹ.

- Hàm phân bố XS của ĐLNN dùng trong thuỷ văn:

Hàm phân bố XS F(x) là XS để cho ĐLNN X nhận các giá trị lớn hơn hoặc bằng

một giá trị x, trong đó x là biến số nhận các giá trị có thể trên miền xác định của nó: F(x)

= P(X ³ x)

- Đồ thị hàm tần suất tích luỹ:

195

2.2. Nhiệm vụ và nội dung tính toán trong môn học

Nội dung tính toán: Dòng chảy năm thiết kế

2.2.1. Tài liệu phục vụ tính toán (Phạm Quang Hưng - Lê Văn Hiếu)

- Quy định, quy phạm và tiêu chuẩn tính toán (QPTL C6 – 77).

- Các nguồn tài liệu sẵn có:

+ Tài liệu đặc trưng thuỷ văn do Tổng cục khí tượng thuỷ văn chỉnh biên, tuy

nhiên tại các vị trí công trình không phải lúc nào cũng có đầy đủ số liệu, khi đó phải thu

thập thêm.

+ Tài liệu thuỷ văn ở các trạm dùng riêng; tài liệu điều tra khảo sát thuỷ văn vùng

công trình; tài liệu thuỷ văn từng địa phương, đặc điểm thuỷ văn các tỉnh, thành phố.

- Thiết lập hệ thống các trạm đo (trạm quan trắc) để thu thập thông tin khí tượng

thuỷ văn:

+ Trạm khí tượng: trạm chỉ đo một số yếu tố khí tượng như mưa, gió, bốc hơi,

+ Trạm thuỷ văn: đo tương đối đầy đủ các yếu tố khí tượng và mức độ chi tiết

(Giáo trình Thuỷ văn công trình)

196

2.2.2. Tính toán đặc trưng dòng chảy năm thiết kế (Vũ Quang Hùng - Trần Duy Khánh

- Vũ Đức Thắng)

a) Các thuật ngữ và khái niệm môn học:

- Dòng chảy năm: là lượng dòng chảy sinh ra của lưu vực trong thời đoạn bằng

một năm cùng với sự thay đổi của nó trong năm.

Các đại lượng biểu thị:

Wn(m3), Qn(m3/s), Mn(l/s.km2), Yn(mm), an.

Wn =31,5.106.Qn = 3,15.M.F = Yn.F.103.

- Chuẩn dòng chảy năm: là trị số trung bình đặc trưng dòng chảy năm trong thời

kỳ nhiều năm đã tiến tới ổn định, với điều kiện cảnh quan địa lý, địa chất không thay

đổi …

Các đại lượng biểu thị chuẩn dòng chảy năm:

W0(m3), Q0(m3/s), M0(l/s.km2), Y0(mm), a0.

Khi n đủ lớn thì Q0 tính theo công thức:

1 G 𝑄- -?!

. 𝑄. = 1 𝑛

Tính ổn định nhận biết khi ta thêm vào chuỗi số liệu m năm thì giá trị Q0 thay đổi

rất ít.

1 =

12/ =

197

1 G 𝑄- ≈ -?!

12/ G 𝑄- -?!

. 𝑄. 𝑄. 1 𝑛 1 𝑛 + 𝑚

- Dòng chảy năm thiết kế: là dòng chảy năm được tính ứng với một tần suất

thiết kế nào đó.

Các đặc trưng biểu thị:

Wnp(m3), Qnp(m3/s), Mnp(l/s.km2), Ynp(mm).

- Mùa dòng chảy: trong năm dòng chảy thường chia thành 2 mùa có tính chất

khác nhau giữa mùa lũ và mùa kiệt. Do vậy, việc nghiên cứu cũng tiến hành cho các

mùa. Có 2 khái niệm năm: năm lịch và năm thuỷ văn (bắt đầu từ mùa lũ và kết thúc vào

mùa kiệt kế tiếp).

- Tiêu chuẩn phân mùa: lũ và kiệt

Các tháng mùa lũ là tháng có lưu lượng dòng chảy bình quân tháng lớn hơn lưu

lượng dòng chảy bình quân năm với một tần suất xuất hiện lớn hơn 50%:

𝑃 (cid:129)𝑄4@á1B ≥ 𝑄1ă/(cid:131) > 50%.

b) Tính toán dòng chảy năm thiết kế dựa vào XS TK

Sự thay đổi dòng chảy theo thời đoạn thời gian (Dt = ngày, tuần, tháng hoặc mùa)

trong một năm là phân phối dòng chảy năm. Để mô tả và tính toán dòng chảy năm có

hai cách:

198

- Cách 1:

Dạng quá trình thời gian: Biểu thị sự thay đổi dòng chảy (lưu lượng hoặc tổng

lưu lượng dòng chảy) theo với thời đoạn tuần, tháng hoặc mùa.

Đường duy trì lưu lượng bình quân ngày: là đường cong chỉ mối quan hệ giữa

hai đại lượng Ti và Qi. Trong đó: Qi là lưu lượng bình quân ngày tương ứng với cấp i

nào đó; Ti là thời gian duy trì một lưu lượng lớn hơn hoặc bằng giá trị Qi của cấp đó, Ti

= T(Q³Qi).

- Cách 2:

TK lưu lượng bình quân ngày xách định giá trị Qmin, Qmax, sau đó chọn số cấp lưu

lượng trong khoảng từ Qmin đến Qmax (n cấp).

Đếm số ngày có lưu lượng lớn hơn hoặc bằng các giá trị của mỗi cấp lưu lượng

(Ti). Cuối cùng sẽ đi tính tỉ lệ % của Ti so với tổng số ngày của chuỗi số liệu TK.

với các thành viên sau khi làm nhiệm vụ được phân công và tổng hợp báo cáo)

(Ghi chú: Nhóm trưởng Nguyễn Thanh Hải: chịu trách nhiệm giám sát, thống nhất kiến thức

Hải Phòng, ngày 15 tháng 01 năm 2019

Xác nhận của Giảng viên môn học Trưởng nhóm

Nguyễn Thanh Hải

199

Đánh giá của Giảng viên dạy Xác suất - Thống kê

- Nhận xét:

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

- Điểm đánh giá: ........../10

- Ký và ghi rõ họ tên: