BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============
MAI VĂN THI
DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============
MAI VĂN THI
DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS TRẦN KIỀU
2. TS PHẠM VĂN TRẠO
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, được hoàn
thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết quả
được trình bày trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020
Tác giả luận án
Mai Văn Thi
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong và ngoài Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa
học giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả
làm nghiên cứu sinh cũng như đã đưa ra những góp ý quý báu trong quá trình tác giả
thực hiện luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.
Trần Kiều và Thầy giáo TS. Phạm Văn Trạo những người đã tận tình hướng dẫn, dìu
dắt tác giả trong suốt thời gian qua.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ phía Ban Giám hiệu, Khoa
Cơ sở - Cơ bản, Bộ môn Toán, các chuyên gia, giảng viên và sinh viên trường Đại học
Hàng hải Việt Nam đã giúp đỡ tác giả tổ chức khảo sát, thực nghiệm để kiểm tra tính
khả thi của các biện pháp được nêu ra trong luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn
động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận án chắc chắn còn thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến phản hồi để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng luận án.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020
Tác giả
Mai Văn Thi
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ xi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3
3. Mục đích nghiên cứu 11
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 12
5. Giả thuyết khoa học 12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 12
7. Phạm vi nghiên cứu 13
8. Phương pháp nghiên cứu 13
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu 13
10. Các đóng góp mới của luận án 13
11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ 14
12. Cấu trúc của luận án 14
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 15
1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật 15 hàng hải
1.1.1. Năng lực 15
1.1.2. Năng lực nghề nghiệp 16
1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải 18
1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải 18
1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải 20
1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật 22 hàng hải
1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp 22
iv
1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ 22 thuật hàng hải
1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề 23 nghiệp
1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và 25 Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê 25
1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình 26 đào tạo nguồn nhân lực ở bậc đại học
1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống 27 kê ở trường đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các 29 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp 29
1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình
dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các 31
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp 31
1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề 31 nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất - 32 Thống kê đối với sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp 39 cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của 40 kĩ sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư 40 hàng hải
1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ 40 sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
v
1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật 42 hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải 46 Việt Nam
1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ
trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng 49
hải Việt Nam
1.7.1. Mục đích khảo sát 49
1.7.2. Nội dung khảo sát 49
1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát 49
1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát 50
1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất -
Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, 50
kĩ thuật hàng hải
1.7.5.1. Thực trạng việc giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên 51 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất 53
- Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong 57 thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải
1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh
viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải 58
Việt Nam
1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn 61 cơ sở ngành, môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải
1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động các ngành 64 kinh tế, kĩ thuật hàng hải
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 67
vi
CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG 69 QUA VIỆC DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp 69
2.1.1. Định hướng 1 69
2.1.2. Định hướng 2 69
2.1.3. Định hướng 3 69
2.1.4. Định hướng 4 69
2.2. Biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho 69 sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang
bị cho sinh viên vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục 69 tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng
hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 69
2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 70
2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 71
2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù
nghề hàng hải trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường 77
Đại học Hàng hải Việt Nam cho sinh viên
2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 77
2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 78
2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 79
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm góp phần giải quyết những 85
vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp qua học tập Xác suất - Thống kê
2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 85
2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 86
vii
2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 87
2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý
các số liệu thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình 94
dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 94
2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 95
2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 95
2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo
trình và cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê
theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật 101 hàng hải đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh
viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp
theo
2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 101
2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 102
2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 110
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 112
3.1. Mục đích thực nghiệm 112
3.2. Yêu cầu thực nghiệm 112
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm 112
3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm 112
3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp 113
đánh giá của quá trình thực nghiệm
3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải 113
3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất - Thống 113 kê hỗ trợ nghề nghiệp
3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm 116
3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm 117
viii
3.6. Tiến trình thực nghiệm 119
3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 119
3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018 126
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm 133
3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh 133 tế, kĩ thuật hàng hải
3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học 134
3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên 136
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 140
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 141
1. Kết luận 141
2. Khuyến nghị 142
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN 143 ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
PHỤ LỤC 1. Phiếu hỏi: "Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê
cho sinh viên các ngành hàng hải của các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn 151
Toán tại trường Đại học Hàng hải" Việt Nam
PHỤ LỤC 2. Phiếu hỏi: "Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận
thức của sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong 153 học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp hàng
hải"
PHỤ LỤC 3. Phiếu hỏi: "Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất - 156 Thống kê trong thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải"
PHỤ LỤC 4. Một số bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải 159
PHỤ LỤC 5. Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của 171 biến ngẫu nhiên (tiết 1)
PHỤ LỤC 6. Bản nhận xét của giảng viên dạy thực nghiệm 177
PHỤ LỤC 7. Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải 179
ix
PHỤ LỤC 8. Danh mục các môn học sử dụng Xác suất - Thống kê 182
PHỤ LỤC 9. Phiếu đánh giá kết quả giờ dạy Xác suất - Thống kê theo 185 hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên
PHỤ LỤC 10. Yêu cầu và nội dung chi tiết của học phần (Kinh tế 187 lượng)
PHỤ LỤC 11. Quy định về nhân sự trong khu vực động cơ - kĩ thuật 190 STCW của ICTCS
PHỤ LỤC 12. Nhóm năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải với khả 191 năng hỗ trợ của Xác suất - Thống kê
PHỤ LỤC 13. Báo cáo về ứng dụng của Xác suất - Thống kê trong các 193 môn chuyên ngành
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BPSP Biện pháp sư phạm 1
2 CĐ Cao đẳng
3 DH Dạy học
4 ĐH Đại học
5 ĐHHHVN Đại học Hàng hải Việt Nam
6 GV Giảng viên
7 HTNN Hỗ trợ nghề nghiệp
8 KNNN Kĩ năng nghề nghiệp
9 KTKTHH Kinh tế, kĩ thuật hàng hải
10 NL Năng lực
11 NLNN Năng lực nghề nghiệp
12 NLTH Năng lực thực hiện
13 PPDH Phương pháp dạy học
14 SV Sinh viên
15 TH Toán học
16 TK Thống kê
17 TN Thực nghiệm
18 TT Thực tiễn
19 XS Xác suất
20 XSTK Xác suất - Thống kê
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
STT Tên các bảng và biểu đồ Trang
Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi 1 20 và có thiết kế hiện đại) giai đoạn 2017-2020
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới 2 44 nhóm NL nghề kinh tế hàng hải
Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới 3 46 nhóm NL nghề kĩ thuật hàng hải
Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV 4 53 các ngành KTKTHH theo hướng HTNN
Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành 5 56 KTKTHH sau khi kết thúc học phần XSTK
6 Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng 61
Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào thực 7 67 tiễn của SV
Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt 8 67 động nghề hàng hải
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của 9 122 SV
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực 10 124 nghiệm sư phạm vòng 1)
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm thực 11 126 nghiệm và đối chứng (Thực nghiệm sư phạm vòng 1)
Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH
12 của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng vòng 2, tại trường 128
ĐHHHVN
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực 13 131 nghiệm sư phạm vòng 2)
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực 14 134 nghiệm sư phạm vòng 2)
xii
137 15 Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy
16
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu 76 vực II - Hải Phòng từ năm 1992 đến 2013
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm 17 125 sư phạm vòng 1)
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm 18 128 sư phạm vòng 1)
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 19 132 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 20 134 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã được thông qua vào
tháng 2 năm 2007 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 - khoá X, đây là
Chiến lược đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay. Cùng với việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới,
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các ngành hàng hải, các lĩnh vực kinh tế biển gắn
với xây dựng và phát triển “Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược
biển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc
gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu.
Đánh giá sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện Nghị quyết về "Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020", Hội nghị Trung ương 8 khoá XII (10/2018) đã tổng kết các kết
quả khả quan đối với 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển là khai thác, chế biến dầu khí; khai
thác và chế biển hải sản; phát triển kinh tế hàng hải; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng
biển; tăng cường xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Trong đó, lĩnh vực kinh tế
hàng hải đã có bước phát triển đáng kể, giá trị sản lượng của ngành vận tải biển, dịch vụ
cảng biển và đóng tàu đã liên tục gia tăng, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2007 - 2010
là 22%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm. Đội tàu biển trong nước tính đến hết
tháng 11/2017 có tổng trọng tải khoảng 7,8 triệu tấn, đứng thứ 4 trong ASEAN và thứ
30 trên thế giới. Sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển tăng đều theo các
năm (năm 2015 đạt 427,3 triệu tấn thì đến năm 2017 đạt khoảng 511,6 triệu tấn). Sau 10
năm thực hiện Chiến lược biển, toàn ngành đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ logistics, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng
hóa bằng đường biển với mức tăng trưởng hàng hóa hàng năm từ 10% - 20%, nhiều
cảng biển có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 200.000 tấn. Tuy vậy, tỷ trọng đóng góp
chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả nước còn rất nhỏ và có xu hướng giảm, với mức
1,05% vào năm 2010; 0,98% vào năm 2015 và 0,97% vào năm 2017. Đây cũng là tình
trạng chung của việc đóng góp của kinh tế biển và ven biển vào GDP cả nước từ 48%
năm 2005, giảm xuống còn 40,73% năm 2010 và năm 2017 ước đạt 30,19% theo Tổng
2
cục Biển và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) để tính toán các chỉ số GDP trong 10 năm thực hiện "Chiến lược biển Việt Nam đến
2020". [83]
Phân tích kết quả và những hạn chế, Hội nghị Trung ương 8 cũng nêu rõ: việc
thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong
phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó việc thực hiện chủ trương phát triển một số
ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Khoa học và công nghệ,
điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong
phát triển bền vững kinh tế biển. [85]
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu. Trong đó, theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
một nguyên nhân chủ quan có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới thực trạng đó là phát triển
nguồn nhân lực biển. Nhân lực biển Việt Nam còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng, cơ cấu nhân lực còn mất cân đối, đội ngũ nhân lực quản lý yếu về chuyên môn,
nghiệp vụ. Lực lượng thuyền viên vừa chỉ đáp ứng nhu cầu hạn chế trong nước, vừa
chưa có khả năng xuất khẩu như Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc… Đội
ngũ nhân lực nghiên cứu sáng tạo còn ít, chất lượng chưa cao nên thành quả khoa học
về biển và công nghệ phục vụ các hoạt động liên quan đến biển chưa đáp ứng được yêu
cầu.
Nguyên nhân chính là do đầu tư cho việc phát triển nhân lực biển còn chưa tương
xứng; đội ngũ GV còn thiếu và yếu; cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, phương tiện
trang thiết bị, trình độ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, phát triển nhân lực... vừa thiếu,
vừa yếu, trong khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo về biển chưa được thúc đẩy
mạnh mẽ. [85]
Khắc phục những khó khăn đó, trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, công
tác phát triển nguồn nhân lực biển tại nước ta đã được quan tâm, đầu tư hiệu quả. Chính
phủ đã giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
triển khai rà soát các đề án phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng phát triển
nguồn nhân lực biển thông qua đào tạo (ĐH và trên ĐH), dạy nghề, xây dựng cơ sở đào
tạo và các chương trình đào tạo nhân lực cho quản lý, khai thác biển [85]. Việc chú trọng
3
phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo tại các trường ĐHthể hiện bởi quá trình
HTNN cho người lao động ngay khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Đào tạo trong nhà
trường được thực hiện qua các hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò
chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn học bao gồm các phân môn Toán ở trường ĐH,
đặc biệt là các môn Toán ứng dụng, trong đó có XSTK đều phải thực hiện mục đích
HTNN trong tương lai cho người học. Đây không chỉ là một yêu cầu cấp thiết và chính
đáng của TT mà còn liên quan đến vấn đề về lý luận của quá trình DH XSTK cho đối
tượng là SV và chuẩn bị cho quá trình HTNN cho họ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu trên trước tiên phải thực hiện một số vấn đề liên
quan như việc định hướng rõ mục tiêu DH, tiêu chí chọn lựa nội dung và đặc biệt là
những PPDH được chọn lựa để truyền tải nội dung đó. Ngoài ra còn phải tính đến cách
thức tổ chức hoạt động DH hay trang bị cơ sở vật chất trong nhà trường. Vấn đề này cần
được nghiên cứu trước hết là về mặt lý luận đối với việc đào tạo nhân lực ngành hàng
hải.
Thực tế DH XSTK ở trường ĐHHHVN đang đặt ra yêu cầu đào tạo SV nhằm
HTNN cho họ. Đã có một số ít kinh nghiệm cho quá trình này nhưng chính những kinh
nghiệm đó cần được soi sáng bằng lý luận khoa học. Để phục vụ TT tốt nhất là tìm
những giải pháp cụ thể giúp cho việc đào tạo SV ngành hàng hải theo định hướng HTNN
đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy XSTK. Nhìn lại mối liên quan giữa DH XSTK với
quá trình HTNN thì chưa có công trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện
vấn đề đó ở nước ta một cách hệ thống.
Vì những lý do nói trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM”
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Do phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nên trong phần tổng quan này luận
án chỉ nghiên cứu việc DH XSTK gắn với NL, NLNN trong nhà trường từ cấp trung học
trở lên.
2.1. Trên thế giới
2.1.1.Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc trung học
4
Trong quá trình DH TH nói chung và XSTK nói riêng trên thế giới hiện nay có
một xu thế chung là: giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT.
Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK nhưng trong khuôn khổ có hạn của
đề tài và với nguồn tư liệu có được, đề tài chỉ điểm qua dưới đây một số tác giả và công
trình đại diện. Trước tiên phải kể đến các nghiên cứu liên quan đến các cấp học trung
học như:
Henry M. (1994), [69], có nhiều bài viết về chủ đề DH XSTK. Các công trình
của ông tập trung bàn đến các khái niệm và tính toán XS ở bậc trung học từ ba quan
điểm: lịch sử, tri thức luận và didactic. Cách tiếp cận của ông nhằm mục đích giúp người
học nắm được nghĩa của khái niệm, tránh việc dạy những kiến thức hình thức.
Coutigno C. (2001), [65], trong khuôn khổ luận án tiến sĩ của mình đã xem xét
vấn đề đưa vào ngay từ bậc trung học cơ sở các tình huống ngẫu nhiên, trong đó có sự
tác động của mô hình hóa và giả lập với phần mềm Cabri-géomètre 2.
Briad J. (2005), [62], nghiên cứu vấn đề tiếp cận các luật ngẫu nhiên ở bậc trung
học phổ thông. Tình huống đó giúp người học nhận ra những yếu tố thiết lập nên quan
hệ giữa XS với TK, xây dựng các tình huống đưa XS vào giáo trình toán phổ thông.
Wozniak F. (2005), [82], với luận án tiến sĩ "Ưu điểm và hạn chế của quá trình
giảng dạy TK ở trường trung học cơ sở", nghiên cứu việc DH TK ở lớp đầu cấp trung
học cơ sở của Pháp. Thừa nhận rằng đào tạo tư duy TK là một vấn đề mấu chốt, tác giả
xem xét những điều kiện và những ràng buộc mà người giáo viên phải chịu trong thực
hành DH các nội dung của TK. Câu hỏi mà tác giả đặt ra để nghiên cứu là "tại sao các
điều kiện, các ràng buộc rất khác nhau trong nhiều thể chế mà thực tế DH thì hầu như
đều thiên về việc rút gọn TK vào các tính toán số học?".
Định nghĩa suy luận TK và sáu loại hình suy luận TK do Garfield và Gal đề xuất
được nghiên cứu và áp dụng cho các đối tượng học sinh phổ thông, còn đối với SV
chuyên nghiệp những nghiên cứu như vậy còn ít được quan tâm đến [68]. Người ta rất
ít đề cập tới cách thức mà SV suy luận như thế nào khi các em đối mặt với dữ liệu TK
chuyên ngành nói riêng và dữ liệu TK nói chung. Những loại hình suy luận TK nào là
phù hợp với SV; SV cần được giảng dạy như thế nào để phát triển NL suy luận TK là
những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và nghiêm túc.
2.1.2. Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc Cao đẳng, Đại học
5
Ngoài việc giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT thì
DH XSTK trên thế giới hiện nay rất chú ý đến việc HTNN, việc chuẩn bị cơ sở cho hình
thành và phát triển NL của người học trong đó có NLNN cho SV ở bậc CĐ và ĐH.
Từ những năm 50 của thế kỷ trước, nhiều Hội nghị quốc tế TH đã thảo luận về
DH XSTK ở bậc ĐH và CĐ như: năm 1956 ở Genever (Thụy Sĩ), năm 1966 ở Matxcơva
(Liên Xô cũ), năm 1969 ở Lyon (Pháp), năm 1976 ở Karsrube (Đức), năm 1980 ở
Berkley (Hoa Kỳ), năm 2005 ở Petaling Jaya (Malaysia), ... Các Hội nghị đều đi tới
thống nhất về việc đưa XSTK vào các loại hình nhà trường cùng với các yêu cầu cụ thể
như mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện ...
Trong nghiên cứu của Wilbert J. McKeachie (Anh) và các cộng sự [56] đã trình
bày các chiến lược, các kết quả nghiên cứu về lý thuyết DH XSTK. Công trình này đã
đưa ra các kết luận về chiến lược tối ưu dành cho việc DH XSTK ở các trường CĐ, ĐH,
trong đó có các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cách thức tổ chức DH và các điều kiện cần thiết, trong đó khẳng định ý nghĩa và yêu
cầu làm rõ các ý nghĩa đó của XSTK đối với các lĩnh vực trong đời sống TT.
Susan Miles [79], với bài báo "Giảng dạy TK tại trường Y: Ý kiến của bác sĩ lâm
sàng", đã điều tra quan điểm của bác sĩ lâm sàng và cho ta thấy có rất ít bác sĩ sử dụng
được những kiến thức và kĩ năng TK mà họ đã được học ở bậc ĐH. Hơn nữa, nhu cầu
đào tạo TK cho bác sĩ đã thay đổi do những tiến bộ trong công nghệ thông tin và sự gia
tăng tầm quan trọng của phương pháp y học dựa trên chứng cứ. Từ đó tác giả khuyến
cáo phải cải tiến PPDH cho tương lai.
Trong [59] tác giả Artaud M. với luận án tiến sĩ "TH trong kinh tế như là một vấn
đề mô phạm – Một nghiên cứu khám phá" đã thực hiện một phân tích lịch sử TH và kinh
tế học để chỉ ra rằng việc tạo ra các tri thức kinh tế thường gắn liền với những cuộc điều
tra TH (được thực hiện một cách thỏa đáng), sau đó là truyền bá các kết quả điều tra, và
công việc thứ hai này không phải là đơn giản. Nghiên cứu đó cho thấy quan hệ mật thiết
giữa kinh tế học với TH, đặc biệt là với lý thuyết XSTK. Từ ghi nhận này, tác giả xem
xét lại công tác đào tạo ở các trường ĐH kinh tế ở Pháp, xét từ góc nhìn của lý thuyết
"Chuyển hóa sư phạm".
Một số nhà khoa học Bailar [60]; Moore [74]; Snee [76], [77], [78] đều cho rằng
phương pháp giảng dạy truyền thống tập trung vào việc phát triển các kỹ năng, quy trình
6
tính toán TK đã không mang lại những thành công như mong đợi. Vì vậy, họ kêu gọi
hãy tập trung nhiều hơn cho tư duy TK. "Thông thường mọi người tìm hiểu phương
pháp, nhưng không biết làm thế nào để áp dụng chúng hoặc không biết làm thế nào để
giải thích các kết quả" [73]. Một giải pháp được cung cấp để thay đổi tình trạng này là
việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và học tập ở cấp ĐH, cuốn hút SV trải
nghiệm tư duy TK bằng cách đối phó với các vấn đề của TT. Tuy nhiên, điều đó cũng
gặp không ít khó khăn, trở ngại và hiệu quả sư phạm thấp khi đội ngũ giáo viên có kiến
thức hạn chế về tư duy TK [60].
Ngoài một số công trình trên, còn có dự án LOE bắt đầu được triển khai ở ĐH
Joseph Fourier của Cộng hòa Pháp từ năm 2011. Mục đích của dự án là thiết kế một
trang web dùng cho việc đào tạo ở trường ĐH Y (thuộc ĐH Joseph Fourier), nhằm hình
thành ở SV NLTH một nghiên cứu y học thông qua kiến thức XSTK (từ bước xác định
vấn đề nghiên cứu, xây dựng phương pháp nghiên cứu, đến thu thập dữ liệu, phân tích
dữ liệu, rồi viết bài báo khoa học) và NL đọc có phê phán một bài báo của y học.
Những nghiên cứu trên cho thấy nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK đều
nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm tới tính TT, nâng cao nhận thức của người học về ứng
dụng của XSTK trong đời sống, xác lập quan hệ giữa việc DH XSTK với đào tạo các
ngành kinh tế, kĩ thuật, y học ... gắn liền với việc phát triển NL sử dụng XSTK của người
học đối với nghề nghiệp trong tương lai.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Một số nghiên cứu về dạy học môn Toán ở Cao đẳng, Đại học theo hướng hỗ trợ
nghề nghiệp thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà
nước ta coi trọng. Chủ trương đó đã được khẳng định qua các văn bản về việc cần thiết
phải phát triển NLNN cho SV trong các trường thuộc hệ thống giáo dục ĐH và giáo dục
chuyên nghiệp.
Hiện nay, theo sự đa dạng của các chuyên ngành được đào tạo, do vai trò công
cụ của TH đối với các khoa học khác nên nhiều chuyên ngành đào tạo ở ĐH có môn
Toán trong chương trình học. Có thể phân loại ra ba dạng chủ yếu về toán ở ĐH: TH
cho các chuyên ngành kĩ thuật; TH cho các chuyên ngành kinh tế; TH cho những người
7
sẽ đi dạy toán hoặc nghiên cứu toán chuyên nghiệp. Ở các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật
các môn Toán được dạy cho SV thuộc dạng thứ nhất và thứ hai. Và theo [47], dạy và
học toán ở ĐH là “dạy và học kiến thức toán cùng với văn hoá TH”. Do đó, việc DH
Toán ở trường ĐH cần đảm bảo cho người học tiếp cận TH trên cả hai phương diện:
TH với cấu trúc logic và TH với tính cách nhận thức hiện thực. Ngoài ra, tăng cường
mối liên hệ giữa TH và TT trong DH góp phần tích cực hoá hoạt động học tập và khai
thác tiềm năng sáng tạo của SV bởi vì ngoài việc tiếp thu một cách khoa học các tri
thức TH, vấn đề khai thác mặt ứng dụng TT của TH đòi hỏi người học thực hiện những
khám phá mới. Do đó, tự thân vấn đề đặt ra yêu cầu cao hơn về tích tích cực hoạt động
và sáng tạo trong học toán của người học để thực hiện mục tiêu học tập [45].
Trong [53], tác giả Đặng Văn Uy đã đưa ra những tiêu chí về công tác đào tạo và
huấn luyện nhân lực ngành hàng hải nhằm phát huy hết khả năng về chuyên môn, NLNN
chuyên biệt của ngành và thái độ làm việc chuyên nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ rõ, trong
số các yếu tố làm nên “Thương hiệu biển Việt Nam” thì NLNN của đội ngũ nguồn nhân
lực hàng hải chất lượng cao là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển chung đó.
Để hình thành và phát triển những NLNN cho người lao động cần phải trải qua cả một
quá trình dài mà trước hết là quá trình đào tạo trong nhà trường. Đào tạo trong nhà
trường thể hiện ở mọi hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò chủ yếu.
Và như vậy, việc DH các môn học không chỉ các môn học chuyên ngành mà các môn
học đại cương, cơ sở cũng vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
NLNN cho người học.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong cuốn “Lí luận và dạy học đại học”
[10], đã khẳng định: “Quá trình học tập ở CĐ, ĐH không những giúp SV nắm vững hệ
thống tri thức cơ bản, hiện đại có liên quan đến nghề nghiệp tương lai mà còn rèn luyện
được những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và sự say mê, tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực
nghề nghiệp chuyên môn của mình, để sau khi tốt nghiệp họ thực sự có khả năng hoạt
động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn”.
Đã có nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà khoa học cơ bản quan tâm nghiên
cứu về vấn đề này như:
Trong [43], tác giả Nguyễn Chiến Thắng đã chỉ rõ vai trò to lớn của môn Toán
sơ cấp và PPDH môn Toán đối với việc hình thành và phát triển KNNN cho SV Sư
8
phạm Toán. Tác giả đã hệ thống hóa được một số vấn đề về đào tạo SV ngành sư phạm
Toán học ở bậc ĐH, đưa ra một quan niệm về KNNN cần hình thành cho SV ngành sư
phạm Toán học đồng thời đề xuất được các thành phần cơ bản của KNNN cần rèn luyện
cho SV ngành sư phạm TH thông qua dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương pháp
DH Toán ở bậc ĐH. Qua đó, luận án đã xây dựng được sáu BPSP rèn luyện KNNN cho
SV ngành sư phạm TH thông qua dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương pháp dạy
học TH bậc ĐH để từng bước hoàn thiện NLNN của mình trong quá trình được đào tạo
tại nhà trường.
Trong bài viết “Tăng cường liên hệ với TT nghề nghiệp trong DH Toán cơ bản
cho SV trường ĐH Công nghiệp”, tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Phương đã xây
dựng một quy trình bốn bước để tổ chức cho SV tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp,
xây dựng bài toán thực tế và sử dụng công cụ toán để giải quyết. [51]
Trong [50], tác giả Đỗ Thị Trinh đã đề xuất được những NL cụ thể cần đạt được
đối với SV Toán các trường Sư phạm: NL liên hệ những tri thức TH phổ thông với những
tri thức TH hiện đại có liên quan; NL giải toán phổ thông; NL vận dụng Lý luận và PPDH
môn Toán vào DH môn Toán ở trường phổ thông; ... Từ đó, luận án đã đề xuất được bảy
biện pháp phát triển NL DH trên lớp cho SV Toán các trường Sư phạm theo ba nhóm:
Nhóm phát triển NL giải toán phổ thông cho SV; Nhóm phát triển NL vận dụng lý luận
và PPDH môn Toán vào TT dạy học ở phổ thông; Nhóm phát triển NL tổ chức, thực
hiện, điều hành giờ dạy ở trên lớp. Các nhóm biện pháp này có mối quan hệ biện chứng
với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau, thể hiện sự toàn diện góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên toán bậc Trung học phổ thông.
Một số bài giảng, giáo trình và bài tập như: “Bài giảng XSTK – ngành hàng hải”
[10]; “Tập bài toán ứng dụng hàng hải” [46]; “Cơ sở đánh giá độ tin cậy” [25], ... cũng
đã có xu hướng đưa ra một số kiến thức lý thuyết và bài tập cụ thể vận dụng các kiến
thức XSTK liên hệ với các kiến thức chuyên ngành hàng hải sau mỗi chương nhưng chủ
yếu chỉ dừng lại ở các thuật ngữ, khái niệm chuyên ngành.
2.2.2. Một số nghiên cứu về dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
ở bậc Cao đẳng, Đại học thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến trang bị
NLNN, mối liên hệ giữa Toán ĐH, đặc biệt là môn XSTK với quá trình HTNN thông
9
qua việc hình thành và phát triển NLNN đã được quan tâm rất nhiều, trong đó phải kể
đến những công trình như:
• Đối với SV khối ngành sư phạm:
Trong [21], tác giả Ngô Tất Hoạt đã nghiên cứu đặc điểm của kiến thức XSTK
và vị trí, vai trò của môn học này ở Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật; xác định rõ vai trò
của việc nâng cao NL nhận thức tích cực cho SV thể hiện thông qua việc DH XSTK;
tích hợp thêm một số luận điểm, quan điểm về PPDH theo lý thuyết kiến tạo và đề xuất,
xây dựng được các NL theo hướng áp dụng lý thuyết kiến tạo vào DH học phần XSTK
trong chương trình ĐH Sư phạm Kỹ thuật. Từ đó tác giả đề xuất được sáu biện pháp cụ
thể có thể áp dụng được trong quá trình DH học phần XSTK ở các trường ĐH nói chung
và ĐH Sư phạm Kỹ thuật nói riêng, đồng thời đề xuất quy trình DH theo quan điểm của
lý thuyết kiến tạo giúp cho việc dạy học XSTK ở các trường ĐHSPKT đạt hiệu quả cao
hơn.
Trong [48], Phạm Văn Trạo đã hệ thống hoá và đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý
luận có liên quan đến DH XSTK ở ĐH Sư phạm, sự cần thiết phải xây dựng các chuyên
đề hỗ trợ cho DH XSTK ở ĐH Sư phạm nhằm nâng cao chất lượng DH XSTK ở trung
học phổ thông. Đồng thời đề xuất các yêu cầu và nguyên tắc để xây dựng các chuyên đề
tự chọn minh hoạ tương ứng theo hướng tiếp cận mô đun DH đối với môn XSTK. Từ
đó, đề xuất các phương án sử dụng những mô đun đã xây dựng trong TT DH XSTK cho
SV toán ở ĐH Sư phạm theo hướng tiếp cận, hỗ trợ NL nghề giáo viên cho SV.
• Đối với SV khối ngành kinh tế, ngành y và cảnh sát:
Tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh với luận án: “DH XSTK cho SV ngành kế toán của
các trường CĐ Công nghiệp theo hướng phát triển NLNN” đã tổng quan và phân tích
tổng hợp được những vấn đề lý luận và TT có liên quan đến NL nghề kế toán, đặc biệt
luận án cũng phân tích làm rõ đặc điểm của SV ngành kế toán. Thông qua điều tra thực
trạng, luận án cũng đã làm rõ tình hình DH XSTK, từ đó đề xuất được các biện pháp
cho SV ngành kế toán theo hướng phát triển NLNN.[14]
Đào Hồng Nam [34] với luận án “DH XSTK ở Đại học Y” đã góp phần làm rõ
các yếu tố đặc trưng tri thức luận và thể chế của một đối tượng tri thức quan trọng luôn
hiện diện trong hoạt động nghề nghiệp và nghiên cứu của các bác sĩ – kiểm định giả
thuyết TK. Qua đó, luận án cũng đã chỉ ra ảnh hưởng của sự lựa chọn của thể chế đến
10
hiệu quả DH XSTK cho cán bộ y tế.
Tác giả Võ Thị Huyền với luận án: “DH TK ở trường ĐH Cảnh sát nhân dân
theo hướng gắn với TT nghề nghiệp” đã nghiên cứu về NLNN Cảnh sát nhân dân, vai
trò của TK đối với TT nghề nghiệp của người Cảnh sát nhân dân và yêu cầu của DH TK
theo hướng gắn với TT nghề nghiệp. Qua tìm hiểu thực trạng DH TK ở trường ĐH Cảnh
sát nhân dân, luận án đề xuất một số biện pháp DH TK theo hướng gắn với TT nghề
nghiệp. [24]
Trong [13], tác giả Hoàng Nam Hải với đề tài “Phát triển NL suy luận TK cho
SV CĐ chuyên nghiệp” đã góp phần làm rõ nội hàm của khái niệm suy luận TK; đề xuất
10 loại hình suy luận TK mà SV CĐ chuyên nghiệp thường sử dụng khi tham gia vào
một quá trình hoạt động TK. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã tạo cơ sở cho việc
đưa ra các BPSP góp phần phát triển NL suy luận TK cho SV CĐ chuyên nghiệp. SV
có khả năng áp dụng những loại hình suy luận TK để phục vụ các môn cơ sở, cơ sở
chuyên ngành, đồng thời giải quyết các tình huống liên quan đến nghề nghiệp của mình
sau khi ra trường cũng như khả năng ứng phó với các vấn đề bắt gặp trong TT cuộc
sống. Qua đó, bồi dưỡng tư duy phê phán, khả năng suy xét, phản biện khi các em đối
diện với tập số liệu TK.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước về DH XSTK theo hướng HTNN ở bậc CĐ,
ĐH thông qua phát triển NLNN ở trên cho thấy các tác giả cũng đã bước đầu gắn kết
được XSTK với các môn chuyên ngành, với nghề nghiệp của SV trong quá trình DH
môn này. Cụ thể là: bằng cách nêu bật vai trò của XSTK với nghề nghiệp, với các môn
học chuyên ngành (như [13], [24], [14]) cùng với thực trạng việc giảng dạy XSTK tại
các trường CĐ, ĐH để đưa ra các giải pháp DH hiệu quả hơn, giúp cho SV sử dụng kiến
thức XSTK như một công cụ hữu hiệu để làm nghề (như [24], [14], [21], [34]). Ngoài
ra, để việc DH XSTK ở các trường ĐHSPKT đạt hiệu quả hơn, nghiên cứu của tác giả
Ngô Tất Hoạt [21] đã đề xuất quy trình DH theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đây
là hai cách tiếp cận, là hướng đi tốt mà đề tài có thể phát triển. Tuy nhiên, việc chỉ ra
mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN hay các quan niệm, các đặc trưng, yêu
cầu và các khả năng có thể hỗ trợ cho SV của quá trình DH XSTK trong các nghiên cứu
trên là chưa rõ ràng, chưa hệ thống. Đặc biệt với đối tượng SV ngành kinh tế, kĩ thuật
nói chung, KTKTHH nói riêng còn chưa có nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này. Đây
11
chính là cơ hội đồng thời cũng là thách thức để đề tài này tiếp tục phát triển và hoàn
thiện hơn quá trình DH XSTK HTNN tại các trường CĐ, ĐH.
Nhận xét chung:
Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét khái quát như sau:
- DH theo hướng HTNN là vấn đề được khá nhiều các tác giả trên thế giới đi sâu
nghiên cứu và đã có những thành tựu quan trọng. Ở Việt Nam, vấn đề DH nói chung và
DH XSTK nói riêng theo hướng HTNN thông qua phát triển NLNN hiện đang là mối
quan tâm lớn của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong định hướng đổi mới giáo
dục.
- Ở các trường ĐH, CĐ, GV dạy các môn khoa học cơ bản là một trong những
đối tượng đóng vai trò quan trọng trong việc HTNN cho SV khi còn ngồi trên ghế nhà
trường qua việc chuyển hóa sư phạm từ các tri thức khoa học cơ bản sang các tri thức
khoa học chuyên ngành. Để làm được điều đó thì phải làm cho mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy các môn khoa học cơ bản thấm nhuần tính nghề nghiệp cho SV.
- Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã
phân tích đặc trưng của môn XSTK và quán triệt các đặc trưng đó vào hoạt động đào
tạo nhằm HTNN cho SV, đồng thời đưa ra được một số giải pháp phù hợp với đối tượng
đào tạo khi dạy XSTK với những mục đích cụ thể khác nhau. Từ đó góp phần hình thành
nên nền tảng lý luận quan trọng đối với vấn đề DH XSTK theo hướng phát triển NLNN
hay KNNN bằng nhiều PPDH khác nhau.
- Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu về DH theo hướng HTNN vẫn còn là
vấn đề tương đối mới và đang trong quá trình bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay
chưa có đề tài nào trực tiếp nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện về vấn
đề HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung và SV ngành KTKTHH nói
riêng.
Ngoài ra cũng có thể nhận thấy một số vấn đề có liên quan đến luận án cần được
tiếp tục nghiên cứu như:
- Yêu cầu của TT nghề nghiệp của SV ngành KTKTHH gắn với môn học XSTK.
- Vai trò của môn học XSTK với TT nghề nghiệp của SV ngành KTKTHH.
- Dạy học XSTK góp phần HTNN cho SV ngành KTKTHH.
3. Mục đích nghiên cứu
12
Trên cơ sở làm sáng tỏ về quan niệm, mục đích, yêu cầu của hỗ trợ nghề hàng
hải; mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN nói chung, NL nghề hàng hải nói
riêng mà SV cần được chuẩn bị và những đặc điểm của quá trình DH môn XSTK theo
hướng HTNN mà đề xuất một số biện pháp DH môn học này góp phần HTNN cho SV
các ngành KTKTHH trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình DH môn XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành KTKTHH.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo SV các ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu trên cơ sở làm sáng tỏ được các yêu cầu chuẩn bị cho việc HTNN mà người
lao động được đào tạo ở bậc ĐH trong lĩnh vực hàng hải cần có với tiềm năng có thể
khai thác của quá trình DH XSTK, qua đó đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả thi
trong DH XSTK thì sẽ góp phần đổi mới DH XSTK ở ĐH theo hướng phục vụ tốt hơn
cho hoạt động đào tạo kĩ sư, cử nhân hàng hải.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của DH theo định hướng HTNN cho người học ở
trường ĐH; nghiên cứu khái niệm, cấu trúc, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng hỗ trợ
của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN ngành hàng hải cần
chuẩn bị cho SV.
- Nghiên cứu vai trò của môn XSTK trong việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc
HTNN cho SV ở ĐHHHVN.
- Tìm hiểu thực trạng DH XSTK theo định hướng HTNN cho SV ngành
KTKTHH.
- Đề xuất một số biện pháp liên quan tới điều chỉnh mục tiêu, cải tiến nội dung,
đổi mới phương pháp khi DH XSTK tại trường ĐHHHVN theo định hướng HTNN cho
SV các ngành KTKTHH.
- Tiến hành TN sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học, tính hợp lý và khả
thi của một số biện pháp đã đề xuất.
13
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc giảng dạy XSTK HTNN cho SV các ngành: kinh tế vận tải biển,
logistics và chuỗi cung ứng hàng hải, kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá, điều khiển tàu
biển, đảm bảo hàng hải, khai thác máy tàu biển, công trình thuỷ trong trường ĐHHHVN.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu (sách, giáo trình, tạp chí, …) về giáo dục, đào tạo nói chung,
về HTNN, HTNN trong lĩnh vực hàng hải, DH HTNN, về NL và phát triển NL, về các
yêu cầu NLNN của người lao động ngành hàng hải, về vai trò của môn XSTK ở trường
ĐHHHVN trong quá trình hình thành và phát triển NLNN hàng hải.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát: Tìm hiểu thực trạng DH XSTK ở trường
ĐHHHVN (nhận thức, quá trình dạy học, kết quả học tập ...) với các đối tượng như
GV, SV, các chuyên gia và các đơn vị sử dụng lao động hàng hải.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các đơn vị sử
dụng lao động hàng hải về các vấn đề liên quan.
- Phương pháp TN sư phạm: Kiểm nghiệm tính khả thi và hợp lý các biện pháp
được đưa ra, minh hoạ tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: đối với một lớp liên thông sử dụng XSTK
sau khi học xong trong quá trình vừa học vừa làm.
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
- Khoa Hàng hải, khoa Máy tàu biển, khoa Kinh tế vận tải biển, khoa Công trình
thuỷ, khoa Cơ sở - Cơ bản tại trường ĐHHHVN.
- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
10. Các đóng góp mới của luận án
10.1. Về lí luận
- Đưa ra được quan điểm về HTNN, mối quan hệ giữa HTNN và phát triển NLNN
đối với người học ở bậc ĐH.
- Quan niệm về DH HTNN nói chung và DH XSTK HTNN cho SV ngành
KTKTHH nói riêng qua các yếu tố cụ thể: khái niệm, cấu trúc, đặc trưng, yêu cầu và
14
các khả năng hỗ trợ của quá trình DH này làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp DH
XSTK HTNN cho SV hàng hải sau này.
10.2. Về thực tiễn
- Làm rõ thực trạng của việc DH XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành
KTKTHH tại trường ĐHHHVN.
- Đề xuất các BPSP của quá trình DH XSTK theo hướng HTNN cho SV các
ngành KTKTHH.
- Các BPSP, các ví dụ và bài tập minh họa đã bước đầu được kiểm nghiệm và
chứng tỏ tính khả thi qua TN sư phạm, góp phần HTNN cho SV các ngành KTKTHH
theo hướng mà tác giả đề xuất.
11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ
- Quan điểm về HTNN, DH HTNN và thực tế yêu cầu về HTNN cho SV của quá
trình giáo dục, đào tạo tại trường ĐHHHVN.
- Quan niệm, đặc trưng, ý nghĩa, các yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình
DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH được đề xuất trong luận án là có cơ sở
khoa học và khả thi.
- Vai trò của môn XSTK trong việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc HTNN cho
SV ĐHHHVN.
- Các BPSP được đề xuất trong luận án có tính khoa học và khả thi trong quá
trình DH XSTK cho SV các ngành KTKTHH theo hướng HTNN.
12. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và danh mục các tài liệu
tham khảo, luận án gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II. Các biện pháp HTNN cho SV ngành KTKTHH thông qua việc DH môn
XSTK ở trường ĐHHHVN.
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
15
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.1.1. Năng lực
Năng lực là một thuộc tính quan trọng của nhân cách con người và từ lâu khái
niệm NL đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. NL còn là một
thuật ngữ được dùng phổ biến cả trong khoa học và cuộc sống hàng ngày. Khái niệm
này cho đến nay có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau trên thế giới cũng như tại
Việt Nam, chẳng hạn như:
- NL là những đặc điểm cá nhân của con người đáp ứng yêu cầu của một loại
hoạt động nhất định và là điều kiện cần thiết để hoàn thành xuất sắc một số loại hoạt
động nào đó [30].
- NL là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một người, tổ hợp này vận hành theo một
mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy [50].
- NL là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả
tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [21].
- NL là khả năng bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ thực hiện một cách thành
công theo chuẩn xác định [13].
- Theo Xavier Roegiers [57]: NL là sự tích hợp các kỹ năng tác động một cách
tự nhiên lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trước để giải quyết những vấn
đề do tình huống này đặt ra.
- Qua một tìm hiểu khá rộng rãi, công phu, nhằm đến gần ngoại diên hẹp hơn là
NLNN, Trần Khánh Đức [9] đã tổng hợp đưa ra định nghĩa: NL có thể được xem như
là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người
(tri thức, thái độ, kinh nghiệm, thể lực, niềm tin, ...) để thực hiện có chất lượng công
việc hoặc xử lý với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.
- Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: NL là thuộc tính cá nhân được
hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con
người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
16
hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [4].
Chúng tôi cùng quan điểm này của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Tuy có nhiều cách phát biểu, diễn đạt khác nhau nhưng ta thấy NL biểu hiện bởi
các đặc trưng là:
- Cấu trúc của NL là tổ hợp của nhiều kỹ năng thực hiện những hoạt động thành
phần có liên hệ chặt chẽ với nhau.
- NL tồn tại và phát triển thông qua hoạt động; nói đến NL là gắn với khả năng
hoàn thành một hoạt động nào đó của cá nhân.
- NL được nảy sinh và quan sát được trong hoạt động giải quyết những yêu cầu
mới và do đó nó gắn liền với tính sáng tạo tư duy có khác nhau về mức độ.
- NL có thể rèn luyện và phát triển được.
- Cá nhân khác nhau thì NL khác nhau.
Vì được hiểu là khả năng huy động những tiềm năng từ tri thức – kỹ năng tới thái
độ/ phẩm chất, ... nên việc lập một danh mục các NL có thể có ở mỗi cá nhân là khả thi
nhưng lại chưa chắc đã có nhiều ý nghĩa. Các học giả có thể ghép rất nhiều danh/ động/
tính từ khác nhau với "năng lực" để thu được những thuật ngữ có nghĩa. Tuy nhiên chúng
đan xen một cách phức tạp với nhau nên khó có thể đưa ra một phân loại thực sự logic.
Liệt kê NL/ nhóm NL bằng tính chất, tầm quan trọng, bình diện có thể kể tới một
số khái niệm thông dụng như: NL chung, NL chuyên biệt, NL chìa khóa, NL cốt lõi.
1.1.2. Năng lực nghề nghiệp
Nghề và nghề nghiệp:
Theo Từ điển tiếng Việt [40], nghề được hiểu là “công việc chuyên làm theo sự
phân công của xã hội”. Có thể hiểu: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, con người sử dụng những tri thức, kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay
tinh thần nào đó, đáp ứng được nhu cầu xã hội và bản thân.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ [16], nghề nghiệp như là một dạng lao động vừa
mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt
động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Tác giả Climôv E. A. định nghĩa: Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho con người
17
có khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc
tồn tại và phát triển. [5]
Qua một số quan điểm về nghề và nghề nghiệp ta có thể hiểu: Nghề và nghề
nghiệp là hai khái niệm “chứa đựng” lẫn nhau, trong nghề có ẩn chứa nghiệp và đã có
nghiệp nhất định phải có nghề, cho nên người ta thường dùng thuật ngữ “nghề nghiệp”
bởi sự song hành giữa chúng.
Năng lực nghề nghiệp:
Crick định nghĩa “Một NL được mô tả như là một sự kết hợp phức tạp của kiến
thức, kĩ năng, sự hiểu biết, các giá trị, thái độ và mong muốn dẫn đến hiệu quả, thể hiện
hành động của con người trong một lĩnh vực cụ thể” [66].
Dưới góc độ đào tạo nghề Y Dược, Epstein và Hundert [67] dựa trên một số căn
cứ tiêu biểu như "Guide to Evaluation of Residents in Internal Medicine" của American
Board of Internal Medicine (1999), công bố của Norman GR (1985) và Tài liệu dự án
"Accreditation Council for Graduate Medical Education" để đi tới mô tả NLNN bởi khả
năng vận dụng nhuần nhuyễn, đúng đắn những kết nối, kiến thức, kỹ năng kỹ xảo,
phương pháp suy luận, xúc cảm, những giá trị của bản thân và nghề nghiệp, sự phản
chiếu nhân cách đặc trưng, ... trong hoạt động nghề nghiệp thường ngày, mang lại lợi
ích cho các cá nhân và cho cộng đồng.
Theo Nguyễn Đức Trí [49], khái niệm NLNN được hầu hết mọi người tương đối
thống nhất là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề
theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.
Tác giả Phạm Tất Dong [7] cho rằng: NLNN là sự tương ứng giữa những đặc
điểm tâm sinh lý con người với những yêu cầu do nghề đặt ra.
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [6], NLNN là khả năng thực hiện có hiệu
quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động. Mô hình cấu trúc NLNN bao gồm 4 thành phần cơ
bản: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội và NL riêng hay nói cách khác, bốn
thành phần NL này "gặp nhau" tạo thành NLNN.
18
Các khái niệm về NLNN được nêu trên hầu hết đều gắn với sự thực hiện thành
công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định trước và NLNN
có thể nhận biết được qua một số đặc trưng sau:
- NLNN đáp ứng được tiêu chuẩn đầu ra của công việc và nó là cơ sở quan trọng
cho quá trình thiết lập tiêu chuẩn đào tạo.
- Nội dung của NLNN mang tính thực tế và có thể đánh giá, đo lường được.
- Ngoài kiến thức, kĩ năng và thái độ của người lao động, NLNN còn chứa đựng
các nguyên tắc cần thiết để thực hiện toàn bộ một hoặc một số nội dung lao động nghề
nghiệp cụ thể nào đó.
NLNN được xác định bao gồm các thành tố cơ bản sau:
Một là, tri thức về nghề: là những hiểu biết cơ bản và chuyên sâu về nghề nghiệp
để có thể thực hiện các hoạt động cần thiết của nghề nghiệp đó.
Hai là, kỹ năng nghề: là khả năng vận dụng kiến thức thu nhận được vào thực tế
nghề nghiệp một cách có hiệu quả.
Ba là, thái độ với nghề: là thể hiện sự tích cực hay tiêu cực của người lao động
về môi trường làm việc của họ, thể hiện sự thoả mãn với công việc, sự gắn bó với công
việc và sự tích cực, sự nhiệt tình với tổ chức.
Bốn là, kết quả thực hiện các hành động nghề (hành nghề): là thước đo NLNN
của cá nhân đó.
Bản thân người lao động ban đầu không có sẵn NLNN mà NLNN được hình
thành và phát triển thông qua quá trình học tập, lao động trong hoạt động nghề nghiệp
và được tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong quá trình làm việc.
1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải
Thai V.V. và cộng sự [80], [81] đã điểm gần 20 công trình quan trọng về NLNN
được công bố rải rác trong gần 40 năm (1973 – 2009), một con số tương tự các công
trình riêng trong lĩnh vực kinh tế hàng hải công bố trong hơn 20 năm (1990 – 2011) cho
thấy NLNN kinh tế hàng hải liên quan tới cả ba lĩnh vực thương mại, hậu cần – cung
ứng và quản lý với 71 NL thành phần cả chung và đặc thù (Phụ lục 7), trong đó những
NL có sự tương thích với khả năng hỗ trợ của của XSTK gồm 21 NL thuộc nhóm NL
liên quan đến hoạt động thương mại, liên quan tới lĩnh vực cung ứng (Cảng vụ, tàu biển),
19
liên quan tới lĩnh vực Quản lý hàng hải (Phụ lục 12). Chẳng hạn, đối với nhóm NL liên
quan đến hoạt động thương mại có một trong NL chung là (2) NL phân tích dữ liệu TK
có một số biểu hiện mà XSTK có thể tác động như:
- Khả năng lựa chọn thông tin dữ liệu: xác định rõ những dữ liệu nào cần thu
thập, thứ tự ưu tiên của các dữ liệu này.
- Khả năng trình bày dữ liệu.
- Khả năng mô hình hóa những thông tin TK qua công thức, bảng biểu và các
dạng biểu đồ TK để rút ra kết luận và phát hiện xu hướng phát triển của hiện tượng
nghiên cứu.
- Khả năng đọc hiểu dữ liệu TK, thông tin TK từ các mô hình TH biểu diễn thông
tin TK như là công thức bảng biểu và các dạng biểu đồ TK.
- Khả năng quan sát thông tin TK để rút ra các kết luận TK.
- Khả năng phân tích, diễn giải dữ liệu và kết luận. [14].
Ví dụ 1.1. (Khả năng đọc hiểu dữ liệu TK, phân tích, diễn giải số liệu và kết luận)
TK và dự báo cước cho thuê tàu container giai đoạn 2017 - 2020 của Bộ giao
thông vận tải cho kết quả như bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi và có thiết kế hiện
đại) giai đoạn 2017-2020
(Trích nguồn: http://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/59047/du-bao-thi-truong-van-tai-bien-the- gioi-giai-doan-2018---2020.aspx)
Với việc đọc hiểu số liệu của bảng trên, SV có thể dùng các kiến thức của XSTK
(kiến thức về XS, kỳ vọng, phương sai ...) để tính tỉ lệ phần trăm tăng theo năm về cước
cho thuê của các loại tàu container tính được mức cước cho thuê trung bình từng loại
tàu. Đồng thời có thể đánh giá được xem loại tàu nào có mức cước tăng tích cực từ đó
20
phân loại và có những kết luận dự báo tốt hơn. Cụ thể, qua bảng trên với việc tính toán
bằng XSTK có thể thấy phân khúc tàu từ 1.200 đến 2.000 TEU không có nhiều dấu hiệu
tích cực, giá cước dao động từ 4.500–6.300 USD/ngày. Thị trường thuê tàu trong 3 năm
tới tiếp tục có xu hướng ổn định và tích cực hơn đối với cỡ tàu nhỏ (dưới 1.100 TEU)
và không thuận lợi đối với các gam tàu cỡ lớn do sự kém linh hoạt trong hoạt động khai
thác, đặc biệt trên các tuyến ngắn và khó đạt được tỷ suất sử dụng cao.
1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải
Do khá khó khăn về các tài liệu nghiên cứu quốc tế khi tiếp cận trực tiếp tới NL
kĩ thuật hàng hải từ góc độ sự tương thích với tiềm năng hỗ trợ của XSTK nên một
hướng khác được lựa chọn là trước tiên sẽ tìm hiểu cấu trúc NL cần hình thành trong
đào tạo bậc CĐ, ĐH đối với nhóm lao động ngành kĩ thuật nói chung.
Một số nhóm NL cần được nhấn mạnh trong đào tạo kĩ thuật:
Cùng với những thành tố quan trọng khác trong một chương trình đào tạo thuộc
các nhóm ngành Khoa học ứng dụng, Máy tính, Kĩ thuật, Công nghệ, NL mong đợi của
lao động được đào tạo được quy định trong các bộ chuẩn của ABET (Accreditation
Board for Engineering and Technology) là tổ chức chuyên về đánh giá kiểm định các
chương trình đào tạo nghề nghiệp – chủ yếu tại Mỹ (đã tới 32 quốc gia trong đó có Nga,
Trung Quốc, Singapore và cả Việt Nam, chứng nhận cho 4005 chương trình đào tạo tại
793 trường ĐH).
Trong nghiên cứu mới nhất, Passowa H.J and Passow C.H [70] đã tổng hợp 27
nghiên cứu có đề cập tới phân tích định lượng trên yêu cầu "xếp hạng theo thứ tự quan
trọng các NL thành phần" – rút ra từ các chuẩn NL đầu ra của ABET – được thực hiện
bởi 14429 người tình nguyện tham gia, đều đã tốt nghiệp một nhóm ngành kĩ thuật. Từ
danh mục các NL thành phần quan trọng được trình bày chi tiết trong [66, bảng 1, tr.
493-494-495], có thể rút ra:
- Nhóm Ứng dụng các nền tảng công nghệ đòi hỏi các NL: Thể hiện dữ liệu; Vận
dụng kiến thức; Thực hành; Đánh giá chính xác.
- Nhóm Ứng biến trong phạm vi nhiệm vụ có các NL: Sáng tạo; Giải quyết vấn
đề; Thiết kế giải pháp; Ra quyết định.
Một số yêu cầu đặc thù của lao động kĩ thuật hàng hải:
21
Do tính chất đặc thù của ngành hàng hải, một bộ tiêu chuẩn, quy ước quốc tế
dành cho lao động kĩ thuật trong ngành là hết sức cần thiết nên Công ước quốc tế về
Tiêu chuẩn đào tạo, Chứng thực và Kiểm soát đối với lao động hàng hải STCW (The
International Convention on Standard of Training, Certification and Watchkeeping for
Seafarers) đã được thông qua từ tháng 07/1978 bởi ICTCS (International Conference on
Training and Certification of Seafarers – Hiệp hội đào tạo và chứng thực cho lao động
hàng hải) và được luật hóa (entered into force) vào năm 1984. Công ước hiện hành đã
được Hiệp hội điều chỉnh, bổ sung 3 lần vào các năm 1991, 1994 và 1995 (Phụ lục 11).
Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải:
Như vậy, qua phân tích những yêu cầu đặc thù lao động kĩ thuật hàng hải của
STCW, nhóm NL cần được nhấn mạnh trong đào tạo kĩ thuật của ABET và chuẩn đầu
ra của trường ĐHHHVN [3], thấy rằng XSTK có khả năng hỗ trợ tới NL nghề kĩ thuật
hàng hải bao gồm 11 NL thuộc nhóm NL chung, nhóm NL liên quan đến cung ứng,
nhóm NL liên quan đến quản lý, kiểm định (Phụ lục 12).
Ví dụ 1.2. (6) NL vận dụng TH, cụ thể là XSTK trong việc sử dụng, vận hành các
thiết bị hàng hải trong Phụ lục 12
Thuyền trưởng chỉ đạo sỹ quan hàng hải dùng sextant tiến hành đo 20 lần độ cao
đến một thiên thể và nhận thấy rằng trong 20 lần đo có 9 lần sai số vượt quá giới hạn
cho phép. Tính xác suất để trong 7 lần đo độ cao thiên thể có 1, 2, 3, 4, 5 lần sai số vượt
quá giới hạn cho phép (Bài tập 15 -Phụ lục 4).
Trong TT hàng hải, việc sử dụng sextant để đo độ cao thiên thể dễ mắc sai số.
Với trường hợp cụ thể của tình huống này, để đáp ứng yêu cầu của thuyền trưởng người
k . pk . qn-k để tính xác suất trong
sỹ quan phải sử dụng công thức Bernoulli: Pn(k) = Cn
đó: n = 7; p = 0,45; q = 1-p = 0,55; k = 1, 2, 3, 4, 5.
Nhận xét chung: Như vậy, người lao động của hai nhóm ngành kinh tế và kĩ
thuật hàng hải có một số NL chung có thể được tác động bởi XSTK như đối với nhóm
NL chung có NL phân tích dữ liệu TK (thu - nhận, xử lý thông tin); đối với nhóm NL
cung ứng có NL tổ chức cơ giới hoá ở cảng; khai thác, điều khiển lưu thông cảng; quản
lý chuỗi cung ứng (tổ chức quản lý và khai thác kho hàng; lựa chọn phương án khai thác
có hiệu quả nhất); đối với nhóm NL quản lý như NL giải quyết vấn đề (NL quản lý, tổ
chức đội ngũ trên tàu để khắc phục xử lý sự cố).
22
1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
Như đã trình bày ở trên, nghề nghiệp là khái niệm chung dành để chỉ những công
việc sẽ gắn với bản thân của mỗi người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan
trọng trong cuộc đời. Kiến thức chuyên ngành mà trường ĐHHHVN cung cấp cho SV
trong quá trình học tập là yếu tố quyết định giúp SV có thể lập nghiệp trong tương lai.
Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là những kiến thức chuyên ngành đó đã đủ để cho SV có thể
vượt qua những khó khăn và thử thách trong một thế giới đang thay đổi từng ngày. Và
vấn đề ở đây là SV trường ĐHHHVN nói chung và SV ngành KTKTHH nói riêng khi
ra trường thiếu rất nhiều các hoạt động HTNN, đây là trách nhiệm từ phía nhà trường.
1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp
Hỗ trợ theo từ điển tiếng Việt là giúp đỡ nhau, là giúp thêm vào. [40]
HTNN trước hết phải định hướng nghề nghiệp cho SV. Với một SV, định hướng
nghề nghiệp trong tương lai giúp họ hiểu được nghề, đặc điểm của ngành nghề mình
đang học, vị trí việc làm sau khi ra trường, từ đó đưa ra được những hoạt động cho bản
thân nhằm trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như các kỹ năng bổ trợ để mang lại thành
công trong công việc mình lựa chọn sau này.
Khi đã có định hướng rõ ràng, việc cần làm tiếp theo là thiết lập mục tiêu phù
hợp, không nên đặt mục tiêu quá cao so với khả năng và điều kiện thực tế, cũng không
nên đặt cùng một lúc nhiều mục tiêu trong khoảng thời gian hạn chế. Trong quá trình
giảng dạy, GV là người giúp SV đặt ra mục tiêu phù hợp cho từng ngành nghề, từng
môn học cụ thể, đồng thời cũng cần cho SV thấy được việc thiết lập mục tiêu thường
khó khăn hơn và đòi hỏi nhiều nỗ lực, kiên trì hơn.
Và như vậy, HTNN trong nhà trường CĐ, ĐH được quan niệm là tạo các cơ hội,
các điều kiện để SV tiếp cận và thực hiện (làm việc) với nghề nghiệp tương lai của họ
thông qua việc tiếp nhận, rèn luyện kiến thức, kỹ năng môn học, qua các hoạt động rèn
nghề, thực tập nghề …
1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng
hải
HTNN cho SV ngành KTKTHH với mục đích giúp SV có sự chuẩn bị tốt về kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề hàng hải ngay trong trường ĐH, để sau khi ra trường
những kĩ sư KTKTHH tương lai có NL làm việc tốt đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp.
23
Cụ thể, quá trình hỗ trợ này thực hiện ba mục đích sau: Một là, cung cấp cho SV nền
kiến thức khoa học của chuyên ngành hàng hải, đồng thời làm cho SV thấy được những
kiến thức đó được dùng trong nghề hàng hải như thế nào, vào việc gì. Hai là, giúp cho
SV tiếp cận được với các tình huống nghề hàng hải trong đó sử dụng các kiến thức khoa
học chuyên ngành đã được cung cấp. Ba là, nâng cao khả năng giải quyết các tình huống
nghề nghiệp thực tế, giả thực tế cho SV bằng cách đưa họ tham gia vào tình huống, hỗ
trợ để họ thực sự giải quyết các tình huống này.
Như vậy, có thể quan niệm rằng: HTNN cho SV ngành KTKTHH là hỗ trợ họ
trong quá trình đào tạo nghề hàng hải, có thể hiểu là trong toàn bộ hoạt động giảng dạy
của nhà trường đều hướng tới việc giúp cho SV tiếp cận, làm quen và thậm trí hành nghề
hàng hải khi còn đang học tập tại trường.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp
Vì NL hình thành và phát triển qua hoạt động, đó là một trong những nguyên tắc
chung, nói đến một NL nào đó thì có một hoạt động nghề nghiệp tương ứng, như vậy
NLNN chỉ được hình thành và phát triển khi con người tham gia hoạt động nghề nghiệp.
Do đó, khi nói đến việc hình thành và phát triển NLNN cho SV khi đang học ở trường
thực chất là các hoạt động có tính chuẩn bị để HTNN cho SV, có nghĩa là có thể tạo các
cơ hội, các thuận lợi để góp phần dần hình thành và phát triển những yếu tố của NLNN
trong luận án gọi là HTNN.
Theo quan niệm và mục đích của HTNN được trình bày như trên thì HTNN và
phát triển NLNN có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau bởi phát triển NLNN là
phát triển ba thành tố: tri thức nghề, kĩ năng nghề và thái độ với nghề cho người học, đó
cũng là ba yếu tố mà HTNN có thể tác động trực tiếp và mạnh mẽ trong quá trình đào
tạo nghề cho SV. Cụ thể là:
- HTNN trước tiên là hỗ trợ tri thức về nghề, HTNN trong nhà trường sẽ cung
cấp cho SV nền kiến thức khoa học của chuyên ngành thông qua các môn học, SV sẽ
nhận biết được những kiến thức đó thuộc lĩnh vực nào của nghề, được sử dụng ra sao
trong nghề.
- Tiếp theo, HTNN giúp SV bước đầu hình thành và phát triển KNNN, tức là giúp
cho SV hình thành, phát triển khả năng của mình để thực hiện công việc nghề nghiệp
một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định thông
24
qua việc tiếp cận với các tình huống nghề. Hơn thế nữa, HTNN còn hỗ trợ cho SV trực
tiếp tham gia giải quyết các tình huống đó (tình huống TT hoặc giả TT nghề) bằng cách
sử dụng các kiến thức khoa học chuyên ngành đã được cung cấp.
- Cuối cùng, qua việc hỗ trợ trang bị tri thức nghề, tiếp cận và tham gia giải quyết
một số các tình huống nghề mà HTNN sẽ hình thành cho SV thái độ tích cực với nghề
nghiệp tương lai của mình. Khi được hiểu hơn về nghề nghiệp sau này trong quá trình
học tập, SV sẽ có cơ hội, có đủ kiến thức để đánh giá tốt hơn về lựa chọn của mình từ
đó SV có thể kịp thời tự điều chỉnh nhận thức, tư duy để hình thành động cơ học tập
đúng đắn và hiệu quả hơn.
Ví dụ 1.3. NL lập và trình bày báo cáo là một trong những NL quan trọng hàng
đầu của người kĩ sư, cử nhân nói chung và kĩ sư, cử nhân hàng hải nói riêng. Để hỗ trợ
cho việc hình thành và phát triển NL này trong nhà trường đối với XSTK là hoàn toàn
khả thi. Bởi vì, NL này có các biểu hiện khi rèn luyện là: Khả năng TK dữ liệu; Khả
năng phân tích và xử lí thông tin dữ liệu; Khả năng mô tả số liệu bằng bảng biểu, biểu
đồ; Khả năng trình bày số liệu theo chuẩn mẫu báo cáo quy định, nên khi DH HTNN
ngoài các kiến thức về XSTK thì SV sẽ được trang bị thêm các tri thức về các loại báo
cáo nghề hàng hải mà SV có thể tiếp cận, thực hành như: báo cáo sau mỗi chuyến đi
biển, báo cáo về luồng lạch an toàn khi dẫn tàu, báo cáo thuỷ văn, địa văn khu vực, báo
cáo bốc xếp tại cảng, báo cáo về dịch vụ vận tải biển, ... Với các mức độ có thể tác động
của XSTK là:
Mức độ 1: Có hiểu biết ban đầu về cách báo cáo của một công ty, từ đó chú trọng
đến các kiến thức TK, tư duy TK cần thiết để phục vụ cho việc làm báo cáo.
Mức độ 2: Cho bảng báo cáo và yêu cầu SV cho một số số liệu giả định để hoàn
thiện.
Qua các ví dụ, bài tập trong quá trình DH, SV được trang bị tri thức và dần hình
thành kĩ năng đọc hiểu, trình bày một số loại báo cáo liên quan đến nghề hàng hải của
mình, xác định được người kĩ sư, cử nhân hàng hải cần thiết phải làm gì trong các báo
cáo, và xác định được kiến thức XSTK liên quan, phục vụ cho báo cáo: kiến thức về TK
số liệu, dữ liệu; phân tích và xử lí thông tin dữ liệu; mô tả số liệu bằng bảng biểu. Từ đó
SV sẽ thấy tự tin, hứng thú với nghề nghiệp tương lai của mình để có thái độ và động
cơ học tập tích cực hơn.
25
1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và Đại học Hàng
hải Việt Nam nói riêng
1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê
Thống kê học có nguồn gốc phát triển từ thời cổ đại. Qua quá trình hình thành và
phát triển từ giản đơn đến phức tạp, mà có được khoa học TK ngày càng hoàn thiện:
“TK học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và
phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và
tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian
cụ thể” [41] hay “TK học là khoa học, kĩ thuật hay nghệ thuật của việc rút thông tin từ
dữ liệu quan sát nhằm giải quyết các bài toán từ thực tế cuộc sống” [44]. TK học là môn
khoa học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Đối tượng nghiên cứu của TK
là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế, xã hội,
tự nhiên với đặc trưng số lớn trong thời gian và không gian cụ thể. Có quan niệm cho
rằng TK học là một ngành khoa học xã hội.
Lý thuyết XS xuất hiện từ thế kỷ XVII, các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình
thành và phát triển của lý thuyết XS bắt nguồn từ sự việc hai nhà TH Pháp là Blaise
Pascal (1623 – 1662) và Pierre de Fermat (1601 – 1665) trao đổi thư từ để bàn với nhau
về một số bài toán liên quan đến trò chơi may rủi đến sự ra đời của cuốn sách “Nền tảng
của lý thuyết XS" (1933) của Kolmogorov A.H. đã đưa lý thuyết XS trở thành bộ môn
TH với cơ sở lý thuyết TH chặt chẽ, với nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động
khác nhau của con người [58].
TK TH với cơ sở TH là lý thuyết XS có mục đích là phát hiện cái ổn định trong
cái bất định, cái tất yếu trong cái ngẫu nhiên bằng phương pháp TH [11]. “TK TH là
một ngành của TH ứng dụng, sử dụng các phương pháp của Lý thuyết XS để xử lý các
kết quả thực nghiệm. Việc nghiên cứu một bài toán TK có thể chia thành các bước như
sau: Thu thập dữ liệu dựa trên các kết quả thực nghiệm, phân loại dữ liệu, chế biến và
phân tích dữ liệu nhằm gắn chúng vào các mô hình XS, dự báo” [26].
Ngày nay, Lý thuyết XS và TK toán (hay còn gọi tắt là Xác suất - Thống kê) là
một ngành khoa học có vị trí quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của con người như kinh tế, y tế, kĩ thuật, khoa học dự báo, công nghệ thông
tin ... XSTK đã được đưa vào DH và trở thành giáo trình cơ sở của nhiều ngành học
26
trong các trường ĐH. Một trong những người đầu tiên có ý định đưa XSTK vào nhà
trường là Thomas Varga người Hungari với một báo cáo tại Đại hội TH thế giới lần thứ
XI ở Paris về việc đưa XSTK vào trong nhà trường, trong đó ông dự kiến đưa từ bậc
Tiểu học không chỉ TK mà cả XS với nội dung học sinh có thể chấp nhận được.
1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình đào tạo nguồn
nhân lực bậc ở đại học
Trong các môn Toán ở trường ĐH, XSTK là môn học có nhiều ứng dụng rộng
rãi trong các ngành khoa học, kĩ thuật như: Kinh tế, Quản trị, Điện, Tin học, Công trình,
Y học, … XSTK là một bộ phận của TH, nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên – là các
hiện tượng mà ta không thể nói trước là nó xảy ra hay không khi thực hiện một lần quan
sát. Nghiên cứu XSTK nhằm tìm ra tính quy luật trong những hiện tượng TT mà “tưởng
chừng” như không có quy luật. XS và TK kể cả lý thuyết XS cổ điển cũng như hiện đại
được cho là một môn học khó. Hơn nữa, nội dung của môn học này phong phú, có tính
liên môn, có tính ứng dụng cao. Do đó, để đạt được hiệu quả cho quá trình dạy học môn
XSTK, người GV cần phải có PPDH thích hợp với đặc trưng riêng của môn học.
Vì vậy, DH XSTK để môn học này thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong
quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở bậc ĐH đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp luôn là một
chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Liên quan đến chủ đề này, qua những tư
liệu tìm hiểu được, ta có thể thấy có ba xu hướng nghiên cứu gắn với ba mục đích, ý
nghĩa của môn học XSTK đối với người học là:
- Giúp người học nhìn thấy quan hệ gắn bó mật thiết giữa XS và TK.
- Giúp người học hiểu được ý nghĩa của các khái niệm cơ bản, các nguyên lý ứng
dụng cũng như ý nghĩa TT của XSTK.
- Giúp người học phát triển trực giác XS và tư duy TK.
Ba xu hướng nghiên cứu này là không tách rời nhau. Ta có thể thấy được mối liên
quan giữa XS với TK được xây dựng trên cơ sở trả lời những câu hỏi như: XSTK tồn
tại để giải quyết vấn đề gì? Có quan hệ ra sao với các tri thức khác? Và chính mối quan
hệ giữa XS với TK lại là nền tảng để hình thành tư duy TK, theo đó người học phải biết
phương pháp phân tích dữ liệu, ý thức được sự rủi ro hay độ tin cậy của những kết luận
rút ra từ mẫu, từ đó thấy được vai trò của việc chọn mẫu để đưa ra những kết luận, quyết
định chính xác khi hoạt động nghề nghiệp.
27
Gắn với ba xu hướng đó người ta thường nói đến vấn đề mô hình hóa trong DH
XSTK. Điều này hoàn toàn tự nhiên, vì hai lẽ: thứ nhất, XSTK là một khoa học ứng
dụng, nên nói đến XSTK thì phải nói đến mô hình hóa TH (quy trình giải quyết một vấn
đề ngoài TH bằng công cụ TH); thứ hai, muốn người học hiểu nghĩa của tri thức cần
dạy, muốn phát triển tư duy TK thì phải gắn tri thức với vấn đề mà việc sử dụng nó
mang lại một lời giải tối ưu chứ không thể trình bày tri thức một cách hình thức.
• Ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Trong quá trình đào tạo kĩ sư, cử nhân tại trường ĐHHHVN để hoạt động TT
nghề nghiệp sau khi ra trường hiệu quả, các cử nhân kinh tế vận tải biển, logistic, các kĩ
sư đóng tàu, điều khiển tàu biển, công trình thuỷ, bảo đảm an toàn hàng hải … không
thể thiếu những kiến thức cơ bản về XSTK. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước
ta đang chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, vận động theo cơ chế thị trường với yếu tố
bất định là chủ yếu thì môn XSTK lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với TT nghề hàng
hải. Do vậy, XSTK cần được giảng dạy một cách đầy đủ với nội dung phong phú theo
hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung và các ngành KTKTHH nói
riêng.
Hơn nữa, với đặc thù là môn Toán ứng dụng nên bên cạnh việc góp phần phát
triển các NL TH như: khái quát hóa, đặc biệt hóa, mô hình hóa, phát hiện và giải quyết
vấn đề... thì việc học XSTK còn góp phần HTNN cho SV ngành hàng hải, như: NL thu
thập, xử lí số liệu TK; NL quan sát; NL phân tích, ra quyết định thông qua các bài toán
ước lượng, kiểm định; NL xác định vị trí và hướng trên biển, NL tính toán, dự đoán thủy
triều, NL thiết kế và sử dụng công trình báo hiệu hàng hải, NL tổ chức cơ giới hoá công
tác xếp dỡ hàng ở cảng ...
DH XSTK như thế nào để góp phần đáp ứng những yêu cầu trên? Đây là một số
vấn đề đặt ra cần nghiên cứu một cách nghiêm túc và hệ thống.
1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống kê ở trường
đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
Thời gian gần đây, việc nghiên cứu vận dụng DH TH nói chung và XSTK nói
riêng ở các trường ĐH đã được nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam quan
tâm. Những nghiên cứu chủ yếu được trình bày dưới dạng các tài liệu tham khảo cho
GV và SV. Trên cơ sở việc nghiên cứu TT DH XSTK tại trường ĐHHHVN và tham
28
khảo các tài liệu cho thấy mục tiêu DH và một số hướng đổi mới DH XSTK ở các trường
ĐH nói chung và ĐHHHVN nói riêng như sau:
1.3.3.1. Mục tiêu dạy học Xác suất - Thống kê ở trường đại học
Sau khi học xong môn học, SV phải đạt được các yêu cầu sau:
- Hiểu được một số khái niệm cơ bản của XS và TK.
- Biết vận dụng các khái niệm, công thức, định lý đã học để giải quyết các bài
tập. Biết vận dụng các kiến thức, phương pháp của XSTK để phân tích và giải quyết
được các bài toán TT.
- Tạo được thói quen nhìn nhận một vấn đề theo quan điểm TK.
1.3.3.2. Một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống kê ở trường đại học nói
chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
Góp phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của DH ĐH là đáp ứng yêu
cầu của xã hội, các trường ĐH trong cả nước nói chung và ĐHHHVN nói riêng đã có
nhiều biện pháp đổi mới trong đào tạo nhằm hỗ trợ cho người học kiến thức và NLNN
trong tương lai, trong đó phải kể đến sự đóng góp của môn XSTK, cụ thể là:
- Ngoài những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần đạt được thì cần tập trung chú ý
thực hiện yêu cầu biết ứng dụng những điều đã học của XSTK vào chuyên môn, chuyên
ngành của SV.
- Phù hợp với yêu cầu đó, nội dung của môn XSTK cũng phải thay đổi theo hướng
tập trung nhiều hơn vào ứng dụng. Cùng với phần lý thuyết cơ bản được đưa vào giảng
dạy với các ví dụ TT để đặt vấn đề, để minh hoạ thì cần tăng cường phần thực hành,
tăng cường giải quyết các bài toán TT nảy sinh trong từng ngành học có sử dụng XSTK.
- PPDH trong môn này cũng được sử dụng một cách linh hoạt nhằm biến hoạt
động học của SV thành hoạt động tự học, tăng cường được tính tự giác, chủ động, sáng
tạo của SV.
- DH XSTK được đổi mới theo hướng chuẩn bị cho việc hình thành và phát triển
NL người học là chuyển từ SV được học cái gì sang SV làm được gì sau việc học, đồng
thời phải gắn bó chặt chẽ với sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao như dùng bài giảng điện tử, bài giảng trên
PowerPoint, phần mềm hỗ trợ trong TK.
29
Những xu hướng đổi mới này cũng bước đầu được thể hiện trong quá trình DH XSTK
tại trường ĐHHHVN, đó là:
Một là, biên soạn giáo trình với ngôn ngữ dễ hiểu, gần gũi hơn với SV đồng thời
bước đầu gắn kết các kiến thức lý thuyết của XSTK với các thuật ngữ, khái niệm cơ bản
của các nghề KTKTHH. Đặc biệt, là sử dụng các ví dụ ngay sau phần lý thuyết vừa giúp
cho SV nắm chắc lý thuyết lại vừa được tiếp cận với kiến thức, thuật ngữ liên quan đến
nghề nghiệp của mình nhằm tạo thêm hứng thú học tập cho SV.
Hai là, hướng dẫn SV vận dụng vào TT cuộc sống, cụ thể là khi dạy học GV lấy
thêm nhiều ví dụ minh họa, các bài toán TT gắn với đời sống hàng ngày, qua các hoạt
động thực hành bài tập tập mà phát triển, tìm hiểu các ứng dụng của XSTK vào trong
công việc của mình sau này. Từ đó có ý thức tham gia giải quyết các vấn đề đặt ra có
ứng dụng XSTK.
Ba là, xây dựng một số hoạt động DH tích cực trong quá trình DH XSTK giúp
SV phát triển NL sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Đồng thời rèn luyện cho SV
NL tự học, tự nghiên cứu, NL làm việc nhóm thông qua các bài tập và nhiệm vụ được
giao về nhà theo nhóm.
1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các ngành kinh
tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
Khi bàn về DH theo hướng phát triển NLNN có nhiều quan niệm khác nhau:
Norton R.E [75] cho rằng có bốn dấu hiệu cơ bản để xác định một phương thức DH theo
hướng phát triển NLNN là:
- Các NLNN cần trang bị cho người học được xác định rõ ràng, thẩm định và
công bố cho người học trước khi DH.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá thành tích học tập được quy định cụ thể
và công bố cho người học trước khi đánh giá.
- Chương trình DH được thiết kế dựa trên sự phát triển của cá nhân.
- Đánh giá năng lực của người học dựa trên kết quả thực hiện công việc thực tế
và phải có đủ bằng chứng để khẳng định mức độ đạt được.
Theo Nguyễn Đức Trí [49], việc DH nhằm hình thành và phát triển các NLNN
phải được thiết kế và thực hiện sao cho:
30
- Kiến thức lý thuyết được học ở mức độ cần thiết đủ để hỗ trợ cho việc hình
thành và phát triển các NLNN. Lý thuyết và thực hành được dạy và học tích hợp với
nhau. Các học liệu được soạn thảo và chuẩn bị thích hợp với các NLNN.
- Mỗi người học phải liên tục có được các thông tin phản hồi cụ thể về sự hình
thành và phát triển NLNN của mình.
- Người học phải có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là điều kiện thực hành
nghề.
- Người học có thể học hết các chương trình DH của mình ở các mức độ kết quả
khác nhau.
- DH theo hướng phát triển NLNN gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc,
của người sử dụng lao động, của các ngành nghề.
Tác giả có cùng quan niệm về DH theo hướng phát triển NLNN như Nguyễn Đức
Trí.
Trong một nghiên cứu cụ thể của Phạm Thị Hồng Hạnh [14] đối với nghề kế toán
thì DH môn XSTK theo hướng phát triển NL nghề kế toán là việc bố trí, sắp xếp và tác
động đến các thành tố của quá trình DH môn XSTK (mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức DH,...) nhằm hình thành và phát triển NL hoạt động nghề kế toán cho
SV.
* Ưu điểm, hạn chế chủ yếu của DH theo hướng phát triển NLNN
- Ưu điểm nổi bật của DH theo hướng phát triển NLNN là đáp ứng được nhu cầu
của cả người học lẫn người sử dụng lao động. Người tốt nghiệp chương trình DH theo
hướng phát triển NLNN một mặt đạt được sự thành thạo công việc theo các tiêu chuẩn
quy định, tức là đáp ứng yêu cầu sử dụng, mặt khác lại có thể dễ dàng tham gia các khoá
học nâng cao hoặc cập nhật các NLNN mới để di chuyển vị trí làm việc. Theo các nghiên
cứu của Nguyễn Viết Sự [42], Nguyễn Đức Trí [49], Cao Danh Chính [2] thì DH theo
hướng phát triển NLNN còn có các ưu điểm sau:
+ Tạo khả năng và cơ hội cho người học tìm kiếm và tự tạo việc làm.
+ Giúp người học đáp ứng các tiêu chuẩn NLNN và thích ứng với các tình huống
nghề nghiệp.
+ DH dựa trên kết quả phân tích nghề, phân tích công việc và phân tích chức
năng của người hành nghề tức là dạy những điều người lao động cần, nghề nghiệp cần
31
và xã hội cần.
+ Nội dung DH được cấu trúc theo lôgic các vấn đề cần giải quyết trong thực tế
nghề nghiệp nên tính ứng dụng rất cao.
+ DH phát triển NLNN được kết cấu theo mô đun, kết hợp lý thuyết chuyên môn
với thực hành nghề; kết hợp giữa khoa học cơ bản, cơ sở kỹ thuật, lý thuyết chuyên môn
với thực hành nghề.
+ Thành tích học tập của người học được so sánh với tiêu chí và tiêu chuẩn nghề
nghiệp để đánh giá nên giúp người học có động cơ học tập tốt hơn.
+ Tỷ lệ người học có việc làm cao.
- Hạn chế chủ yếu của DH theo hướng phát triển NLNN do nội dung chương
trình được cấu trúc thành các mô đun “tích hợp” dẫn đến người học không được trang
bị kiến thức một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống theo lôgic khoa học, không có
đủ cơ hội hiểu sâu sắc bản chất lý thuyết của các sự vật, hiện tượng như “truyền thống”
lâu nay khi học theo các môn học lý thuyết, vì vậy sẽ có thể hạn chế phần nào năng lực
sáng tạo trong hành nghề thực tế ở người học.
1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình dạy học Xác suất
- Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp
Từ quan niệm DH, DH phát triển NLNN nói trên, từ mối quan hệ giữa NLNN
với HTNN, cùng với đặc điểm, vai trò của XSTK và đặc điểm của SV các ngành kinh
tế, kĩ thuật chúng tôi quan niệm về DH XSTK HTNN cho SV nói chung, cho SV các
ngành KTKTHH nói riêng như sau:
DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH là quá trình DH trong đó các thành
tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả trong môn học
XSTK đều tuân theo định hướng HTNN hàng hải cho SV.
Nói cách khác, đây là một quá trình sư phạm nhằm hỗ trợ cho việc hình thành hệ
thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề hàng hải cho người học thông qua tri thức của
môn học XSTK, trên cơ sở đó phát triển trí tuệ, phát triển khả năng tư duy sáng tạo, giáo
dục nhân cách, chuẩn bị tâm lý cho họ bước vào cuộc sống và công việc mới.
1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh
viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
32
Quá trình DH XSTK cho SV các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật ở các trường CĐ,
ĐH Hàng hải theo hướng HTNN có những đặc trưng sau đây:
- Về mục tiêu DH:
Mục tiêu DH sẽ giúp SV có thể hoàn thành tốt một số chức trách, nhiệm vụ bằng
kiến thức XSTK trên cương vị là cử nhân, kĩ sư ở các doanh nghiệp hoặc đơn vị hành
chính sự nghiệp sau này.
- Về nội dung XSTK:
Đối với nội dung (kiến thức) XSTK sẽ chú ý ưu tiên DH những nội dung chuyên
môn mà SV sẽ sử dụng trong nghề hàng hải sau này; đảm bảo tính hợp lý giữa lý thuyết
với thực hành để có thể hình thành và phát triển những NL cần thiết cho SV; trang bị
cho SV cả kiến thức, phương pháp và bồi dưỡng NL tự học, tự nghiên cứu và tự phát
triển.
- Về phương pháp và hình thức tổ chức DH:
Với các phương pháp và hình thức tổ chức DH tích cực, phù hợp với môn học và
đối tượng học tập, DH XSTK HTNN cho SV khối ngành KTKTHH sẽ phát huy tính
tích cực trong nhận thức, trong hành động cho SV; trang bị cho SV NL giao tiếp, tổ chức
và điều khiển các hoạt động nghề nghiệp TT trong môi trường làm việc, cách thức giải
quyết những vấn đề của TT nghề đặt ra.
- Về đánh giá kết quả học tập:
Quá trình DH này sẽ luôn chú trọng vào việc đánh giá khả năng vận dụng các
kiến thức XSTK vào giải quyết các tình huống cụ thể của nghề KTKTHH.
Tóm lại, DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH thể hiện qua việc bố trí,
sắp xếp và tác động đến các thành tố của quá trình DH XSTK (mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức DH,...) nhằm tạo cơ hội nghề nghiệp cho SV, tức là tạo
các cơ hội, các điều kiện để SV tiếp cận và thực hiện những kỹ năng nghề, tham gia các
hoạt động nghề nghiệp thực sự hoặc các hoạt động đó được mô tả, tái tạo trong quá trình
học tập, thực hành, thực tập nghề.
1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất - Thống kê đối với
sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
Qua phân tích mục tiêu và nội dung môn học, đối chiếu với các yêu cầu của TT
nghề nghiệp của SV, có thể thấy quá trình DH XSTK có ý nghĩa quan trọng đối với việc
33
HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung, SV KTKTHH nói riêng và được
thể hiện bởi các khả năng cụ thể sau đây:
a) Khả năng 1: DH XSTK giúp SV phát triển khả năng mô tả lại một số tình
huống TT nghề hàng hải bằng ngôn ngữ của XSTK
Đây là khả năng đòi hỏi SV cần phải có để tạo tiền đề cho các NL khác, cụ thể là:
- Khả năng mã hoá thông tin TH từ tình huống TT nghề KTKTHH. Khả năng
này được thể hiện trong các hoạt động chuyển đổi những thông tin XSTK có được trong
tình huống TT nghề KTKTHH từ dạng diễn đạt bằng lời sang dạng diễn đạt bằng ngôn
ngữ XSTK để có được các dữ kiện TH.
- Khả năng giải mã các thông tin XSTK từ tình huống TT nghề KTKTHH. Sau
khi giải quyết bài toán thuần tuý được xây dựng từ tình huống TT nghề hàng hải, các kết
quả thu được thường sẽ thể hiện bằng ngôn ngữ XSTK. Giải mã các thông tin TH có
được từ tình huống TT nghề hàng hải giúp cho chủ thể chuyển kết quả trong bài toán
XSTK sang dạng diễn đạt bằng ngôn ngữ thông thường.
Ví dụ 1.4. Khi kiểm tra cơ sở vật chất của tàu để chuẩn bị ra khơi, thuyền trưởng
thấy trong kho có 2 radar đã qua sử dụng. Kiểm tra 2 radar đó thì thấy độ chính xác của
radar thứ nhất là 0,9; của radar thứ 2 là 0,86. Thuyền trưởng quyết định lắp cả 2 radar
cho chuyến đi tới. Hỏi quyết định đó của thuyền trưởng là đúng hay sai nếu xét về việc
đảm bảo an toàn hàng hải?
Trả lời: Quyết định đó của thuyền trưởng là hoàn toàn đúng đắn nếu xét trên
phương diện đảm bảo an toàn hàng hải vì XS để cả hai radar cùng cho tín hiệu không
chính xác (bằng 0,014) nhỏ hơn nhiều so với XS để 1 trong 2 radar cho tín hiệu không
chính xác (bằng 0,23). Vì vậy quyết định lắp cả 2 radar sẽ giúp nguy cơ mất an toàn
hàng hải giảm xuống nhiều lần.
Qua ví dụ này SV phải biết chuyển từ bài toán TT hàng hải sang ngôn ngữ XSTK
để tính toán và so sánh xem con số thực tế của hành động trên cụ thể như thế nào rồi lại
chuyển về ngôn ngữ TT liên quan tới nghề nghiệp để đưa ra kết luận cho bài toán.
b) Khả năng 2: DH XSTK hỗ trợ cho SV KTKTHH khả năng xử lý các thông tin
đã được cấu trúc bằng ngôn ngữ của XSTK trong TT nghề
Sự hỗ trợ này được thể hiện khi SV tiến hành các hoạt động vận dụng kiến thức
XSTK vào TT nghề KTKTHH. SV sẽ phát hiện, nhận biết được nhiều tình huống TT
34
đó ăn khớp với những kiến thức XSTK, các mô hình XSTK đã biết, nhận dạng được
kiến thức XSTK trong các tình huống khác nhau.
Ví dụ 1.5. Đo phương vị radio bằng máy vô tuyến tầm phương tại trạm pha radio
có thể xảy ra 2 trường hợp: Nhận được tín hiệu và không nhận được tín hiệu. Máy thu
đặt trên tàu biển cũng có thể xảy ra 2 sự kiện tương tự: Nhận được tín hiệu và không
nhận được tín hiệu. Trong thực tế, do ảnh hưởng của nhiễu, tạp âm, sai số đường truyền,
… nên có thể xảy ra hiện tượng ở máy phát có tín hiệu phát đi mà máy thu trên tàu
không nhận được, hoặc ngược lại, máy phát không phát mà máy thu trên tàu vẫn nhận
được tín hiệu giả do các hiện tượng trên gây ra. Vì vậy, việc xác định độ tin cậy của hệ
thống truyền tín hiệu thông tin là vô cùng cần thiết đặc biệt là trong tình huống khẩn cấp
trên biển.
* Xây dựng bài toán TT: Do ảnh hưởng của nhiễu, tạp âm, sai số đường truyền
nên XS để nhận được tín hiệu của máy vô tuyến tầm phương tại trạm pha radio trên mặt
! . Hãy xác định độ tin cậy của thu vẫn nhận được tín hiệu khi máy phát không phát là "
đất là 0,625, khi đó XS máy thu trên tàu nhận được tín hiệu là 0,6. Biết rằng XS máy
hệ thống truyền thông tin trên.
* Xử lý các thông tin đã được cấu trúc bằng ngôn ngữ của XSTK
Gọi: A là biến cố máy thu nhận được thông tin
B là biến cố máy phát nhận được thông tin
Khi đó để xác định độ tin cậy của hệ thống truyền thông tin trên ta phải tính P(B/A): XS để thật sự có tín hiệu phát đi khi ở máy thu nhận được tín hiệu và P( B# A#⁄ ):
XS để thực sự không có tín hiệu phát đi khi ở máy thu không nhận được tín hiệu.
Vì B và 𝐵’ tạo thành 1 nhóm đầy đủ các biến cố nên áp dụng công thức Bayes ta
được:
P(B/A) = = 0,75. P(B). P(A/B) P(B). P(A/B) + P(B#). P(A/B#)
Tương tự P(B# A#⁄ ) = 0,5.
Vậy, kết quả trên chứng tỏ rằng khi ở đầu máy thu nhận được tín hiệu thì có thể
chắc tới 75% ở đầu phát có tín hiệu phát đi, còn khi ở đầu thu không nhận được tín hiệu
thì mới chắc đến 50% ở đầu phát không có tín hiệu phát đi.
35
c) Khả năng 3: DH XSTK giúp SV rèn luyện khả năng thu - nhận thông tin XSTK
từ tình huống TT nghề hàng hải
Quá trình phát hiện các tình huống chứa đựng kiến thức XSTK trong TT và nắm
vững các phương pháp xử lý thông tin liên quan đến ngành nghề là yêu cầu không thể
thiếu trong quá trình làm nghề đối với các các cử nhân, kĩ sư ngành KTKTHH tương
lai. Sau phát hiện là việc thực hiện giải quyết tình huống đó bằng những phương pháp
của XSTK toán như: Phương pháp mẫu để thu thập và xử lý thông tin, phương pháp
kiểm định giả thuyết TK ... để đưa ra những kết luận chính xác cho quá trình vận hành
sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ 1.6. Kết quả điều tra về doanh số bán hàng tại 10 đại lý bảo hiểm hàng hải
về doanh thu của loại bảo hiểm thân vỏ tàu trong 1 tuần, thu được các số liệu sau (đơn
vị: triệu đồng):
17,5; 19,2; 26,2; 24,5; 30,9; 31,5; 25,3; 11,9; 28,3; 25.
Một số thông tin thu được:
- Dấu hiệu điều tra: doanh số bán hàng tại 10 đại lý về doanh thu của bảo hiểm
thân vỏ tàu;
- Kích thước mẫu là 10;
- Trong 10 đại lý điều tra, ta thấy: đại lý có doanh thu lớn nhất là 31,5 triệu, đại
lý có doanh thu nhỏ nhất là 11,9 triệu/ tuần.
Ví dụ 1.7. Khi nói đến tai nạn hàng hải người ta thường đề cập đến một trong hai
trường hợp: hoặc là va chạm tàu hoặc là cháy tàu. Hãy thiết lập mối quan hệ giữa các sự
kiện trên thông qua việc sử dụng mối quan hệ của các biến cố?
Trả lời: A: biến cố va chạm tàu; B: biến cố cháy tàu
C: biến cố tai nạn hàng hải
Khi đó: C = A + B.
d) Khả năng 4: DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH giúp SV phát triển khả
năng ước lượng từ những dữ liệu thu được qua xử lý trong các tình huống TT nghề hàng
hải
Khả năng này biểu hiện trong vận dụng XSTK vào TT nghề hàng hải như sau:
- Ước lượng trong việc tính các đại lượng E(X), D(X), p, số lượng các cá thể của
một đám đông. Khả năng này có được nhờ việc kết hợp trực giác, kinh nghiệm với quan
36
sát, lựa chọn khi có điều kiện với việc chia tách linh hoạt đám đông thành các nhóm nhỏ
để ước lượng.
- Ước lượng gần đúng số quan sát cần thiết để sai số ước lượng không vượt quá 𝜀.
- Khả năng sử dụng hợp lý các giá trị gần đúng.
Ví dụ 1.8. Mức hao phí nhiên liệu trong mỗi chuyến vận tải của con tàu là một $) với độ lệch chuẩn σ# = 0,03. đại lượng ngẫu nhiên tuân theo quy luật chuẩn N(µ, σ# Máy trưởng yêu cầu bộ phận phụ trách nhiên liệu TK lại mức hao phí của 36 chuyến đi
gần nhất thu được bảng số liệu sau:
Mức hao phí nhiêu liệu (lít dầu) Số chuyến tương ứng (ni)
190 - 193 8
193 - 195 8
195 - 197 18
197 - 199 2
Với độ tin cậy 95%, bằng khoảng tin cậy đối xứng hãy ước lượng mức hao phí nhiên
liệu trung bình cho 1 chuyến đi để báo cáo Thuyền trưởng.
Ví dụ 1.9. Phòng Kế toán của công ty vận tải biển Đông Long – ĐHHHVN tiến
hành nghiên cứu mối quan hệ tiền lương của công nhân (Y) (triệu/năm) và thâm niên
lao động (X) (năm) trong 10 năm từ 2007 đến 2016 với bảng số liệu sau:
Yi 32 29 37 34 38 30 45 40 48 36
Xi 2 1 4 2 4 3 7 6 10 3
a) Ước lượng hàm hồi quy tuyến tính. Mô hình vừa thiết lập có phù hợp với lý
thuyết kinh tế không?
b) Có thể nói thâm niên lao động thuận chiều đến tiền lương không với độ tin
cậy 95%?
Qua đó Phòng Kế toán có những dự báo như thế nào về mức tiền lương cá biệt
khi thâm niên là 10 năm với mức ý nghĩa 1%.
e) Khả năng 5: DH XSTK hình thành cho SV khả năng lựa chọn phương án tối
ưu trong xử lý các tình huống TT nói chung và TT nghề KTKTHH nói riêng
Từ rất xa xưa con người đã biết chọn “phương án” hành động trong tất cả các
công việc hàng ngày của mình. Đầu tiên người ta chọn phương án “chấp nhận được”,
theo các tiêu chuẩn từ mức độ cảm tính đến mức độ có cơ sở khoa học và định lượng.
37
Khi có nhiều phương pháp chấp nhận được, điều mong muốn tự nhiên là chọn cái tốt
nhất hay là tối ưu theo một số tiêu chuẩn nào đó.
NL lựa chọn phương án tối ưu trong xử lý các tình huống TT nói chung, TT nghề
nghiệp nói riêng là một thuộc tính tâm lý thường có trong các hoạt động vận dụng TH
vào TT nghề nghiệp và góp phần để hoạt động này thành công. Biểu hiện của ý thức tối
ưu hoá là ở chỗ chủ thể luôn luôn có ý thức và thói quen lựa chọn phương án tốt nhất
theo một nghĩa nào đó để thực hiện khi đối mặt với một tình huống TT nghề nghiệp.
Việc lựa chọn phương án tốt nhất trong nhiều trường hợp khác nhau, có khi chỉ bằng
trực giác, bằng kinh nghiệm, có khi sử dụng các công cụ, các kiến thức TH và cũng có
khi thành công, có khi không thành công. Điều quan trọng là chủ thể luôn có ý thức đặt
ra những nhiệm vụ như vậy khi đối mặt với TT nghề nghiệp.
Ví dụ 1.10.
* Tình huống thực tiễn nghề hàng hải
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người kĩ sư kinh tế vận tải biển đó là
nghiên cứu thị trường về dịch vụ vận tải mà công ty hay doanh nghiệp mình đang cung
cấp có đạt yêu cầu, mong muốn của người sử dụng hay thị trường hay không. Công ty
vận tải biển A, trước khi đưa ra thị trường một dịch vụ vận tải mới (bao gồm cả chất
lượng vận tải và giá trị dịch vụ - chăm sóc khách hàng) người ta sẽ phải điều tra xem
với dịch vụ mới này thì nhu cầu hay mức độ sử dụng trên thị trường như thế nào?
Vì vậy, Công ty này phải đến “chào hàng” sản phẩm dịch vụ của mình các đơn
vị đang có nhu cầu về vận tải đường biển với 3 mức độ trả lời là “sẽ sử dụng”, “có thể
sẽ sử dụng” hoặc “không sử dụng”. Sau khi lấy được bảng thống kê của một mẫu, người
kĩ sư kinh tế vận tải biển sẽ dựa trên kinh nghiệm trong kinh doanh đánh giá khách hàng
thực sự muốn sử dụng dịch vụ đó. Trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng của dịch vụ vận tải
này trên thị trường.
* Xây dựng bài toán TT: Công ty vận tải biển Vosco mở một cuộc điều tra, phỏng
vấn ngẫu nhiên 100 khách hàng (đơn vị, cá nhân) về 1 dịch vụ vận tải mới trước khi đưa
nó ra thị trường và thu được kết quả như sau: trong 100 khách hàng phỏng vấn thì có 17
khách hàng trả lời “sẽ sử dụng”, 48 khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng” và 35 khách
hàng trả lời “không sử dụng”. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực sự sẽ mua
sản phẩm tương ứng với cách trả lời trên là: 0,4; 0,2 và 0,01. Hãy đánh giá thị trường
38
tiềm năng của dịch vụ vận tải đó.
* Từ bài toán thực tiễn, xây dựng mô hình XSTK
Thị trường tiềm năng của dịch vụ chính là tỷ lệ số khách hàng thực sự sẽ sử dụng
dịch vụ đó trên số khách hàng được phỏng vấn ngẫu nhiên.
Gọi: A là biến cố “Lấy ngẫu nhiên một khách hàng thì người đó thực sự sẽ sử dụng dịch
vụ”;
B1 = {Khách hàng trả lời “sẽ sử dụng”};
B2 = {Khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng”};
B3 = {Khách hàng trả lời “không sử dụng”}.
Khi đó: A = B1A + B2A + B3A (Mô hình TH của A)
Suy ra P(A)= P(B1A) + P(B2A) + P(B3A).
* Dùng công cụ XSTK để giải bài toán trong mô hình XSTK
Vì B1, B2, B3 xung khắc từng đôi một, nên các biến cố tích B1A, B2A, B3A
cũng xung khắc từng đôi một và theo công thức nhân xác suất ta có:
P(A)= P(B1A) + P(B2A) + P(B3A) = P(B1).P(A/B1) + P(B2).P(A/B2) +
P(B3).P(A/B3) = 0, 1675.
* Chuyển kết quả lời giải bài toán trong mô hình XSTK sang lời giải của bài toán
TT nghề hàng hải
Vậy thị trường tiềm năng của sản phẩm đó là 16,75%. Con số này cho thấy cơ
hội thành công cho việc đầu tư để mở ra một dịch vụ vận tải mới của công ty Vosco là
thấp, cần xem xét lại các yếu tố khác liên quan như nhu cầu của khách hàng, giá trị sản
phẩm và dịch vụ có đáp ứng được thực tế hay không, khâu truyền thông sản phẩm cần
tiến hành ra sao.
Nhận xét: Như vậy, DH XSTK có ý nghĩa rất lớn trong quá trình HTN cho SV
các ngành kinh tế, kĩ thuật. Qua quá trình DH này, SV sẽ hiểu được phần nào công việc
của người kĩ sư kinh tế, kĩ thuật với nghề nghiệp tương lai của mình, đồng thời hình
thành được những khả năng sử dụng những ý tưởng về kỹ thuật TH nói chung, kĩ thuật
XSTK nói riêng, kĩ năng giải quyết vấn đề, NL thống kê, phân tích số liệu và biểu đạt
những số liệu đó với tình huống TT nghề nghiệp trong các ngành kinh tế và ngành kĩ
thuật hàng hải.
39
1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các
chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
Góp phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của DH ĐH, DH phù hợp
với đặc điểm của SV trong thời kỳ hiện nay là đòi hỏi DH ĐH phải gắn với TT nghề
nghiệp, trong đó có việc HTNN của môn XSTK. Việc DH HTNN trong môn học này
không chỉ theo định hướng chung của đổi mới DH ĐH mà phải quán triệt đặc điểm môn
học, đặc điểm đối tượng với yêu cầu là đạt mục tiêu môn học ở mức độ cao nhất có thể
đối với người học, cụ thể là:
a) Yêu cầu 1:
DH XSTK hỗ trợ nghề hàng hải cho SV nghĩa là người GV phải tạo cho SV một
môi trường học tập đảm bảo 2 mục tiêu: Một là, cung cấp tri thức cần thiết của môn học
XSTK có liên hệ tri thức nghề hàng hải; Hai là, GV sử dụng các phương pháp DH tích
cực phù hợp với mục tiêu của XSTK, mục tiêu của từng bài học và từng đối tượng SV
(ngành kinh tế hay kĩ thuật hàng hải) để tạo cơ hội cho SV được tiếp cận với thực tiễn
nghề nghiệp của mình, đồng thời có cơ hội tìm hiểu công việc và hệ thống kĩ năng nghề
hàng hải, giúp SV định hướng được việc mình sẽ làm trong nghề nghiệp tương lai ngay
từ khi còn học ở nhà trường.
b) Yêu cầu 2:
Ngoài những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần đạt được thì cần tập trung chú ý thực
hiện hiệu quả việc:
- Thể hiện mối liên hệ hợp lý với TT trong nội dung và phương pháp DH. Hợp
lý ở đây tức là phải phù hợp với thời gian dành cho môn học, các ứng dụng TT nghề
hàng hải phải vừa sức với khả năng của SV và phù hợp với ngành học mà họ lựa chọn;
đồng thời việc thực hiện mối liên hệ này phải có mục đích rõ ràng, được thực hiện trong
cả nội dung và phương pháp giảng dạy.
- Thể hiện mối quan hệ với các môn học khác (thể hiện môn học có tính chất liên
môn). Điều này phù hợp với đặc điểm của XSTK, đó là môn học với nhiều ứng dụng
trong nhiều ngành khác nhau, trong nhiều môn học khác nhau.
- Dạy cho SV biết vận dụng kiến thức đã học của XSTK vào TT thông qua kỹ
năng đặt ra các bài toán TT nghề hàng hải và giải quyết các bài toán đó, nhất là bài toán
liên quan đến ngành nghề.
40
Phù hợp với yêu cầu đó, nội dung của XSTK cũng phải thay đổi theo hướng tập
trung nhiều hơn vào ứng dụng. Cùng với phần lý thuyết cơ bản được đưa vào giảng dạy
với các ví dụ TT về nghề hàng hải để đặt vấn đề, để minh hoạ thì cần tăng cường phần
thực hành, tăng cường giải quyết các bài toán TT nảy sinh trong từng ngành học có sử
dụng XSTK.
c) Yêu cầu 3:
DH hỗ trợ nghề KTKTHH trong môn này cũng phải được sử dụng một cách linh
hoạt nhằm biến hoạt động học của SV thành hoạt động tự học, tăng cường được tính tự
giác, chủ động, sáng tạo của SV, đồng thời do đặc trưng bộ môn mà giúp họ dần biết
cách thức tiếp cận với TT, tự mình khám phá, tìm tòi trong TT và tự giải quyết các vấn
đề TT có liên quan đến XS và TK.
d) Yêu cầu 4:
DHXSTK hỗ trợ nghề KTKTHH phải gắn bó chặt chẽ với sử dụng phương tiện
DH, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao như dùng bài giảng
điện tử, bài giảng trên PowerPoint, phần mềm hỗ trợ trong TK.
1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của kĩ sư hàng
hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải
Hiện nay, trường ĐHHHVN đang triển khai đào tạo 37 chuyên ngành đại học,
07 chuyên ngành cao đẳng nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh
tế xã hội nói chung và cho ngành kinh tế hàng hải nói riêng.
Trong chương trình đào tạo, với kiến thức giáo dục đại cương thì XSTK là một
trong những kiến thức bắt buộc cho toàn bộ 37 ngành đào tạo ĐH với thời lượng là 3 tín
chỉ trong môn Toán chuyên đề, trong đó XSTK chiếm thời lượng 02 tín chỉ (30 tiết lên
lớp). Đây là môn học chuẩn bị các kiến thức cần thiết để SV tiếp tục học các môn học
của chuyên ngành hàng hải, đồng thời hình thành trực giác XS và tư duy TK, trợ giúp
SV thích ứng với thực tế nghề nghiệp sau khi ra trường.
1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải
ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Trong luận án này đề cập đến chương trình XSTK dành cho chuyên ngành
KTKTHH ở trường ĐHHHVN bao gồm 2 phần chính là phần lý thuyết XS (18 tiết, bao
41
gồm kiểm tra thường xuyên và thi giữa học phần) và phần TK (12 tiết) thuộc môn Toán
chuyên đề.
Nội dung chương trình XSTK bao gồm:
Chương 2. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất của nó
Phép thử và phân loại biến cố: khái niệm phép thử và biến cố; XS: khái niệm XS,
các định nghĩa XS, một số tính chất của XS; Các phép toán và quan hệ giữa các biến cố;
XS có điều kiện: định nghĩa, định lý cộng và nhân XS, định lý liên hệ cộng, nhân XS;
Công thức Bernoulli, công thức đầy đủ, công thức Bayes; Bài tập chương 2.
Chương 3. Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật phân phối Xác suất
Đại lượng ngẫu nhiên và phân loại đại lượng ngẫu nhiên; Quy luật phân phối XS
của đại lượng ngẫu nhiên: Bảng phân phối XS, Hàm phân phối XS, Hàm mật độ XS;
Các tham số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên: kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn,
mốt, trung vị, phân vị; Một số quy luật phân phối XS thông dụng: phân phối chuẩn, quy
luật không, phân phối nhị thức, phân phối Poisson, quy luật siêu bội, quy luật khi – bình
phương, phân phối Student; Bài tập chương 3.
Chương 4. Mẫu ngẫu nhiên – Ước lượng tham số - Kiểm định giả thuyết
thống kê
Tổng thể nghiên cứu: Định nghĩa, Các phương pháp mô tả, Các tham số đặc trưng
của tổng thể; Mẫu ngẫu nhiên: Định nghĩa, Các phương pháp mô tả mẫu ngẫu nhiên, Đồ
thị của phân phối thực nghiệm; Thống kê: Định nghĩa, Trung bình mẫu, Phương sai mẫu,
Độ lệch tiêu chuẩn mẫu, Tần suất mẫu, Quy luật phân phối XS của một số TK đặc trưng
mẫu; Mẫu ngẫu nhiên 2 chiều: Định nghĩa, Phương pháp mô tả mẫu ngẫu nhiên hai
chiều, một số TK đặc trưng mẫu ngẫu nhiên hai chiều; Bài toán ước lượng tham số:
Phương pháp ước lượng điểm, Phương pháp ước lượng bằng khoảng tin cậy; Khoảng
tin cậy cho trung bình, cho tỷ lệ, cho phương sai; Bài toán kiểm định giả thiết: các khái
niệm, một số bài toán về kiểm định; Bài tập chương 4.
Phần Phụ lục (Phụ lục 1. Giá trị hàm mật độ của phân phối chuẩn hoá; Phụ lục
2. Giá trị hàm tích phân Laplace; Phụ lục 3. Bảng phân vị chuẩn; Phụ lục 4. Bảng phân
vị Student; Phụ lục 5. Bảng phân vị Khi – bình phương.
Như vậy, chương trình XSTK trong môn Toán chuyên đề hiện nay về cơ bản đảm
bảo được đầy đủ kiến thức cũng như kĩ năng toán XSTK ở trình độ ĐH. Tuy nhiên, với
42
thời lượng 02 tín chỉ và sự phân phối tiết giảng cũng như nội dung nêu trên thì kiến thức
được trang bị trong học phần chưa đủ để SV chuyên ngành KTKTHH có thể tiếp tục tự
nghiên cứu các tài liệu khoa học về chuyên ngành cũng như việc sử dụng các mô hình
XSTK trong thực tiễn nghề nghiệp.
1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường Đại
học Hàng hải Việt Nam
Nghiên cứu về chuẩn đầu ra của SV chuyên ngành kinh tế và chuyên ngành kĩ
thuật của trường ĐHHHVN [3] và một số trường ĐH, CĐ khác có các chuyên ngành
KTKTHH cho thấy hầu hết cấu trúc của chuẩn đầu ra của các trường bao gồm 2 phần
chính là: Chuẩn đầu ra cho các chương trình giáo dục và Quy định riêng về chuẩn đầu
ra cho các chương trình giáo dục.
Trong phần này, luận án chỉ nêu ra các chuẩn đầu ra quy định riêng cho các
chuyên ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN (trích nguyên văn từ [3]) liên quan đến
nhóm các NL nghề hàng hải có thể được tác động bởi XSTK (mục 1.1.3 và phụ lục
12), bao gồm:
1.5.3.1. Các chuyên ngành kinh tế: Kinh tế vận tải biển, Kinh tế hàng hải và toàn cầu
hoá, Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới nhóm NL nghề kinh
tế hàng hải
Nhóm NL quản lý Nhóm NL / Chuẩn đầu ra Nhóm NL hoạt động thương mại Nhóm NL cung ứng
Nắm vững kiến Nắm vững kiến
thức về các yếu tố thức về những vấn
thị trường vận tải đề chung của cảng
biển, hoạt động của cảng, quản lý cảng, ... Về kiến thức chuyên môn
biển, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như các chỉ tiêu khai thác và hiệu kinh quả doanh trong vận tải
biển.
Nẵm vững kiến thức về thị trường tải biển, về vận thương vụ vận tải biển, cơ sở pháp lý về hợp đồng, khiếu nại liên quan đến hoạt động hàng hải, về tổ chức cơ giới hoá công tác ở cảng cũng như lựa chọn phương án có lợi,
43
lập kế hoạch xếp dỡ và điều động tàu.
Nắm vững kiến thức về thương vụ Nắm vững những kiến thức cơ bản
vận tải biển, chứng liên quan đến chế
từ trong vận tải độ pháp lý các vùng
biển, bộ, sắt và vận biển, những nguyên
tải đa phương thức. tắc cơ bản về hoạt
động hàng hải,
những qui định về
tàu biển và thuyền
bộ và hoạt động
hàng hải liên quan,
cơ sở pháp lý về
hợp đồng, khiếu
nại, bảo hiểm liên
quan đến hoạt động
hàng hải.
Nắm vững kiến
thức về những vấn
đề chung của cảng
biển, hoạt động của
cảng, quản trị cảng
trên quan điểm hệ
thống logistics.
Có khả năng ký kết hợp vận đồng chuyển, tổ chức vận Có khả năng tổ chức cơ giới hoá công tác xếp dỡ Có khả năng lập kế hoạch và hoạch sách định chính
Về kỹ năng
chuyển và quản lý công tác đội tàu vận tải biển; Lập luận chứng kinh tế kĩ thuật để tổ chức vận hàng ở cảng cũng như tính toán, lựa chọn phương án có lợi; lập kế hoạch công tác xếp dỡ ở trong các lĩnh vực thương mại và kinh tế hàng hải, an ninh hàng hải và luật hàng hải.
cảng.
chuyển đường biển và lựa chọn loại tàu
44
vận tải biển.
Có khả năng lập và Có khả năng tổ
ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng chức quản lý khai thác ở cảng; tổ chức
vận chuyển, thiết kế quản lý và khai thác
tổ chức vận tải và kho hàng; lựa chọn
quản lý các đội phương án khai
phương tiện vận tải thác có hiệu quả
thuộc nhiều loại nhất.
hình vận tải khác
nhau
1.5.3.2. Các chuyên ngành kĩ thuật: Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu biển, Máy
tàu thuỷ, Đảm bảo an toàn hàng hải, Xây dựng công trình thuỷ nội địa
Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới nhóm NL nghề kĩ
thuật hàng hải
Nhóm NL cung ứng Nhóm NL quản lý Nhóm NL / Chuẩn đầu ra
Về Hàng hải học: Kiến thức cơ bản về trái đất, xác định vị trí và Về Điều động tàu: Các chú ý khi điều động tàu; Đặc điểm và các
hướng trên biển, tính toán được lưu ý khi quay trở tàu; Điều động
hướng đi và khoảng cách trên cứu người bị nạn trên biển.
biển; Quản lý và thao tác hải đồ,
xây dựng kế hoạch chuyến đi;
Các phương pháp xác định vị trí
Về kiến thức chuyên môn
tàu, ứng dụng các trang thiết bị hiện đại xác định vị trí tàu; Các phương pháp dẫn tàu trong luồng hẹp, gần bờ và trong những tình huống đặc biệt; Tính toán, dự đoán thủy triều. Các hệ thống phao tiêu trên luồng.
Về Luật giao thông trên biển (COLREG-72): Quy định về
hành động của tàu thuyền khi
45
nhìn thấy nhau; Quy định về
hành động của tàu thuyền khi
hành trình trong tầm nhìn xa
hạn chế; Quy định về tín hiệu
ban ngày và ban đêm cho các
loại tàu thuyền; Các tín hiệu kêu
cứu và cấp cứu sử dụng trên
biển.
Về các trang thiết bị phục vụ
hàng hải và dẫn tàu: Nguyên lý,
cách sử dụng và bảo quản:
radar, các thiết bị máy điện, vô
tuyến điện và các thiết bị hàng
hải khác.
Về Công tác hàng hoá: Nắm
được cấu trúc con tàu, các thông
số chính của con tàu phục vụ
cho công tác xếp dỡ hàng hoá;
Đảm bảo an toàn cho con tàu
khi xếp, dỡ hàng và khi hành
trình trên biển...
Phải thực hiện thành thạo công Có khả năng triển khai chế tạo,
việc của thuỷ thủ trên tàu: Quy sử chữa, lắp ráp, kiểm tra, thử
định đi ca; Quy tắc an toàn khi nghiệm, kiểm định kĩ thuật, giám
làm việc trên boong; Công tác sát, nghiệm thu các hạng mục
làm dây, bảo quản và sơn tàu; công trình cơ khí đã được phê
duyệt.
Về kỹ năng
Sử dụng và quản lý tốt các thiết bị và hệ thống cứu sinh, cứu hỏa; Sử dụng và khai thác các trang thiết bị hiệu quả trên tàu.
Sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị trắc địa thông thường như máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy toàn đạc để đo Có khả năng chỉ đạo, tổ chức sản xuất và áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến vào điều kiện sản xuất thực tế thuộc ngành
vẽ, thành lập bản đồ địa hình, công nghiệp tàu thuỷ.
46
định vị công trình.
Sử dụng thành thạo các máy
móc thiết bị đo đạc hiện đại như máy đo sâu hồi âm, máy định vị
vệ tinh GPS để thành lập bản đồ
địa hình đáy biển và định vị các
công trình biển.
Nhận xét: Chuẩn đầu ra của các ngành KTKTHH trong chương trình đào tạo của
các trường ĐH, CĐ hàng hải là cơ sở để xây dựng các môn học, nhằm giúp SV định
hướng học tập và bước đầu thấy được chân dung của mình trong nghề nghiệp tương lai,
thấy được những NL, những kĩ năng cần phải trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Đồng thời khi đối chiếu chuẩn đầu ra với mục 1.1.3. về các NLNN của SV KTKTHH
mà XSTK có khả năng tác động tới càng thấy rõ được vai trò quan trọng và tất yếu của
môn học này trong quá trình hình thành và phát triển NL nghề hàng hải thông qua quá
trình DH XSTK hỗ trợ nghề hàng hải cho SV tại trường ĐHHHVN. Và những kết quả
của việc khảo sát thực trạng DH XSTK theo hướng HTNN cho SV hàng hải trong phần
tiếp theo sẽ khẳng định hơn nữa vai trò này. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng trong nội
dung của chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN hiện nay việc xác định mức độ đạt được
của kiến thức, kỹ năng là chưa chính xác thể hiện ngay từ việc sử dụng từ ngữ, đồng
thời việc HTNN cũng chưa được quan tâm đầy đủ trong đó.
1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Một yếu tố quan trọng và rất cần thiết khi nghiên cứu trong quá trình DH môn
XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường ĐHHHVN phải
đề cập tới đó chính là đặc điểm về học tập, tâm sinh lý của SV.
1.6.1 Đặc điểm chung của sinh viên các trường cao đẳng, đại học
SV là những người đã trưởng thành và đã qua quá trình học phổ thông, nên họ có
vốn kiến thức và kinh nghiệm sống nhất định. SV có hiểu biết, có cách học thích hợp,
khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển của chính mình theo
hướng phù hợp với xu thế xã hội. Họ đã định hướng được một cách rõ ràng về nghề
nghiệp, vì vậy mục đích và nhiệm vụ học tập đối với họ là rõ ràng.
Một đặc điểm nổi bật của đa số SV là thích khám phá, tìm tòi cái mới, thích học
hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng
47
định mình. Hơn nữa, ở SV đã hình thành động cơ đối với nghề nghiệp - động lực giúp
họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề
mà họ lựa chọn. Như vậy đặc điểm chung của SV và cũng là thế mạnh của lứa tuổi này:
tự ý thức cao, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, có NL, có nhu cầu, có nhiều mơ ước,
thích trải nghiệm, dám đối mặt với thách thức.
Hoạt động học tập của SV nói chung, SV khối kinh tế, kĩ thuật nói riêng diễn ra
một cách có kế hoạch, có mục đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp
đào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, không
quá câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo NL, sở trường để họ có thể phát
huy được tối đa NL nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực.
1.6.2. Đặc điểm riêng của sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
Ngoài các đặc điểm chung đã nói ở trên, SV chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật còn
có những đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm của ngành học.
Theo Nguyễn Thị Thu Hà [12], SV khối ngành kinh tế có những sở thích chung
như: thích kinh doanh, quản lý; thích làm việc với những con số; thích tương tác, thảo luận
và làm việc với nhiều người; thích công việc mang tính thách thức, thậm chí có thể có rủi
ro. Còn nếu đi sâu vào từng chuyên ngành, mỗi chuyên ngành phù hợp với một số sở thích
mang tính đặc trưng. Chẳng hạn, SV chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thì thích theo
dõi thị trường chứng khoán; thích các thông tin về tiền tệ, ngân hàng, lãi suất; thích mô hình
kinh doanh theo kiểu hộ gia đình … SV chuyên ngành Marketing: thích việc mua bán; thích
quan tâm đến chất lượng các mẫu quảng cáo; hay đơn giản là thích để ý đến cách trưng bày
sản phẩm trong siêu thị. Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, phù hợp với những SV thích
sự chính xác, thận trọng và chuẩn mực…
SV khối ngành kĩ thuật có thái độ và sự đánh giá cẩn thận trước các sự kiện TT.
SV ngành kĩ thuật có óc sáng tạo, thích khám phá, mày mò tìm hiểu, năng động, thích
tiếp cận những kĩ thuật và công nghệ mới. Đặc biệt trong cuộc cách mạng 4.0, SV các
ngành kĩ thuật càng có nhiều cơ hội bộc lộ khả năng của mình với khoa học, kĩ thuật và
công nghệ cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Chẳng hạn, đối với SV ngành điều khiểu
tàu biển ngoài việc được đào tạo để trở thành một kĩ sư điều khiển tàu thì với đặc thù
nghề đi biển với công nghệ như hiện nay họ còn phải tự trang bị thêm những kiến thức
về: giám định hàng hóa; giám định mớn nước, thiết kế các phần mềm phục vụ cho tất cả
48
các lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hải, kiến thức tư vấn các lĩnh vực về chuyên
môn như: tai nạn va chạm tàu, bảo hiểm hàng hải, luật hàng hải, lập tuyến đường hành
trình ...
Những năm gần đây các trường CĐ, ĐH hầu như có sự chuyển dịch rất lớn về
việc xét điểm đầu vào, sự giảm mạnh điểm đầu vào là hiện thực nhìn thấy rất rõ. Chẳng
hạn, theo TK của Phòng Đào tạo trường ĐHHHVN thì các ngành kinh tế trong 3 năm
trở lại đây giảm trung bình 1,5 điểm/ năm còn các ngành kĩ thuật thì hầu như chỉ bằng
sàn CĐ, ĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều này đồng nghĩa với việc SV
nhìn chung sẽ có điểm môn Toán đầu vào thấp. Đây là khó khăn và thách thức với thầy,
cô dạy toán XSTK cho đối tượng này.
Bởi vì, khi dạy XSTK không chỉ trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng giải toán
XSTK thuần tuý mà qua đó còn phải hỗ trợ, giúp cho SV tổ chức, thu thập, xử lí dữ liệu,
biết ước lượng và kiểm định giả thuyết TK với một tình huống thực tiễn nghề kinh tế,
kĩ thuật hay chỉ ra được cách sử dụng một số kiến thức TK và phương sai để dự đoán
khả năng xảy ra của một biến cố trong thực tiễn nghề một cách tối ưu nhất.
Cùng với đó là chương trình XSTK thường được dạy vào năm thứ nhất ĐH, khi
mà đa số SV vẫn quen cách học ở THPT, nên chưa có phương pháp học tập phù hợp.
Đồng thời rất nhiều SV hiện nay không có động cơ học tập, khả năng tự học, tự nghiên
cứu rất kém, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, bệnh “lười” còn rất phổ biến, hầu
hết việc học tập được tập trung vào cuối mỗi học kỳ chứ không phải là cả một quá trình.
Đặc biệt, SV chưa nhận thức được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức, kỹ năng sẽ học
hỏi, tích luỹ được trong quá trình học tập môn XSTK để chuẩn bị cho nghề nghiệp của
SV sau này.
Tóm lại, việc tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc ĐH để phù hợp với chuyên
ngành kinh tế, kĩ thuật mà SV đang theo học là rất quan trọng. SV không thể đạt được
kết quả học tập như mong đợi, đạt chuẩn đầu ra nếu không tìm được cách học khoa học
vì khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo họ phải lĩnh hội trong những năm ở trường CĐ,
ĐH là rất nhiều và đa dạng, đặc biệt với xuất phát điểm của họ không cao. Do đó, việc
DH ở các trường CĐ, ĐH phải hướng tới việc hỗ trợ hoạt động học tập cho SV một cách
có kế hoạch, có mục đích, mục tiêu rõ ràng, chi tiết; nội dung, chương trình phải phù
hợp với khả năng lĩnh hội kiến thức của SV. Nhà trường cần thay đổi phương thức,
49
phương pháp đào tạo một cách chặt chẽ, đồng thời tạo cơ hội cho SV phát huy những
năng lực, sở trường của mình để họ có thể phát huy được tối đa năng lực nhận thức trong
học tập cũng như trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề
nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Chúng tôi nhận thấy quá trình DH XSTK cho SV các ngành hàng hải ở trường
ĐHHHVN hiện nay còn có những bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ những mục tiêu của
ngành; do đó, việc nghiên cứu thực trạng việc DH XSTK cho SV các ngành hàng hải ở
trường ĐHHHVN theo hướng HTNN tương lai, để trong quá trình dạy học, GV và SV
có những biện pháp nâng cao năng lực ứng dụng của học phần này đối với nghề hàng
hải là cần thiết.
1.7.1. Mục đích khảo sát
Làm sáng tỏ thực trạng DH XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH,
từ đó tìm điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, lấy đó làm cơ sở TT để đề xuất các giải
pháp DH XSTK theo hướng HTNN cho SV một cách khoa học và hiệu quả hơn.
1.7.2. Nội dung khảo sát
- Tìm hiểu nhận thức của GV, SV về hoạt động DH XSTK theo hướng HTNN
cho SV ngành hàng hải.
- Tìm hiểu hoạt động dạy và học thông qua: quan sát, dự giờ, hồi cứu tài liệu.
- Thực trạng xây dựng chương trình XSTK trong trường ĐHHHVN về: mục tiêu,
nội dung chương trình, đổi mới PPDH, thực hành vận dụng XSTK trong các hoạt động
chuyên ngành khác.
- Nhận thức của kĩ sư KTKTHH đang hành nghề về vai trò của XSTK trong TT
nghề nghiệp của mình.
- Ý kiến của GV dạy các môn chuyên ngành về việc sử dụng kiến thức môn học
XSTK với các môn cơ sở và môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo SV ngành hàng
hải.
- Ý kiến của các cơ quan và đơn vị có sử dụng lao động là SV ngành hàng hải.
1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát
Đối tượng khảo sát:
50
GV dạy XSTK và SV đang học tại trường ĐHHHVN đã hoàn thành chương
trình XSTK, SV trường ĐHHHVN đã tốt nghiệp, đang công tác TT trong ngành hàng
hải. Cụ thể như sau:
- Với GV: 19 GV tham gia dạy XSTK tại trường ĐHHHVN.
- Với SV: 350 SV các ngành KTKTHH đang học tại trường ĐHHH đã hoàn
thành chương trình XSTK.
- Với kĩ sư: 100 kĩ sư hàng hải tốt nghiệp trường ĐHHHVN đang hoạt động
trong ngành hàng hải và 55 SV học liên thông tại trường ĐHHHVN.
- Với GV các môn chuyên ngành hàng hải: 135 GV ở các khoa cơ sở, khoa
chuyên ngành trường ĐHHHVN.
- Với các chủ doanh nghiệp: 60 chủ doanh nghiệp hoặc Trưởng phòng nhân sự
của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động hàng hải.
Thời gian khảo sát:
Đợt khảo sát thực trạng được bắt đầu vào tháng 09/2016.
1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
Xây dựng 3 loại phiếu hỏi:
- Phiếu dành cho cán bộ giảng dạy XSTK tại trường ĐHHHVN (Phụ lục 1).
- Phiếu dành cho SV các ngành KTKTHH đang học tại trường ĐHHHVN đã
hoàn thành chương trình XSTK (Phụ lục 2).
- Phiếu dành cho kĩ sư hàng hải tốt nghiệp trường ĐHHHVN đang hoạt động
trong ngành hàng hải (Phụ lục 3).
- Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi được xử lý và TK bằng phương pháp TK TH.
Ngoài ra để tăng độ chính xác và độ tin cậy của kết quả điều tra, chúng tôi còn sử dụng
một số phương pháp hỗ trợ như:
- Phương pháp quan sát: Bằng cách dự giờ tìm hiểu các phương pháp và hình
thức DH của GV giảng dạy XSTK.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: đàm thoại và phỏng vấn SV, kĩ sư sau khi
học và làm phiếu khảo sát; phỏng vấn một số cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động ngành
hàng hải.
1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo
hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
51
1.7.5.1. Thực trạng giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
Thực trạng giảng dạy môn XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế,
kĩ thuật ở trường ĐHHHVN được điều tra vào tháng 09/2016 qua phiếu điều tra (Phụ
lục 1) với các nội dung gắn với yêu cầu của quá trình DH XSTK HTNN cho SV
KTKTHH đó là: DH XSTK phải cung cấp những kiến thức cần thiết của môn học XSTK
có liên hệ tri thức nghề nhằm giúp SV có cơ hội tiếp cận với nghề hàng hải (Yêu cầu 1)
bằng các ví dụ, bài tập chứa đựng các tình huống TT nghề thể hiện trong sự thay đổi nội
dung của XSTK (Yêu cầu 2). Từ đó hỗ trợ SV tham gia vào giải quyết các tình huống
và tự mình tìm hiểu kĩ năng nghề, TT nghề (Yêu cầu 3). Sau khi xử lý và TK dữ liệu với
định hướng khảo sát như trên, thu được kết quả sau:
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV các ngành
KTKTHH theo hướng HTNN
Mức Nội dung điều tra Tỷ lệ % độ
Nội dung chương trình XSTK như hiện tại không bố trí đủ
1 thời lượng để cung cấp kiến thức nên thường rất “vội vàng” 11%
khi dạy học.
Chỉ kịp cung cấp kiến thức XSTK cho SV với khung thời
2 lượng như hiện nay, chưa đưa ra được mối liên hệ, vị trí, vai 32%
trò của XSTK với ngành nghề SV đang theo học.
Ngoài việc cung cấp kiến thức, kĩ năng giải bài tập môn học
3 XSTK thì GV đã bước đầu có ý thức gắn kết XSTK với nghề 41,5%
nghiệp của SV ngành hàng hải trong quá trình DH.
Dạy cho SV cách áp dụng XSTK vào TT nghề bằng cách tạo
ra các nội dung thực tế nghề hàng hải, yêu cầu SV phải tự
4 mình giải quyết vấn đề thực tế đó để rút ra kinh nghiệm, kĩ 15,5%
năng, hiểu biết đối với nghề nghiệp của mình thông qua môn
học XSTK.
Nhận xét: Kết quả điều tra ở Bảng 1.1 cho thấy trong số GV khảo sát có 41,5%
(mức độ 3) GV chỉ coi việc dạy học là đảm bảo chương trình nội dung học phần một
52
cách vững chắc, đầy đủ, ít chú trọng đến việc khai thác nội dung chuyên môn gắn với
thực tiễn nghề nghiệp của SV; có 43% GV chỉ cố gắng dạy hết bài, hết giờ chứ không
có ý gắn nội dung kiến thức với phát triển nghề nghiệp (mức độ 1, mức độ 2). Những
GV còn lại trưởng thành trong nghề 15,5% (mức độ 4), có ý thức thay đổi phương pháp
dạy học linh hoạt, dạy đủ nội dung chương trình, đồng thời tạo ra các tình huống chứa
đựng nội dung hoạt động thực tiễn của nghề hàng hải, yêu cầu SV phải tự mình xâm
nhập thực tế và rút ra bài học, nhằm hình thành và phát triển năng lực nghề hàng hải cho
bản thân.
Nguyên nhân của thực trạng:
Hiện nay bộ môn Toán của trường ĐHHHVN có 23 GV so với số lượng SV rất
lớn hàng năm nhà trường tuyển sinh là từ 3100 đến 3500 SV. Môn Toán lại là một trong
những môn học không thể thiếu trong tất cả các chuyên ngành đào tạo. Vì vậy, dẫn đến
sự quá tải của đội ngũ GV môn Toán nên việc đầu tư cho chuyên môn còn nhiều hạn
chế. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy điều quan trọng hơn ảnh hưởng trực
tiếp tới thực trạng như hiện nay đó là:
- Việc dạy XSTK chỉ nhằm mục đích đảm bảo đủ nội dung chương trình đã trở
thành “truyền thống” đối với một bộ phận GV. Tổ chức hoạt động học tập cho SV ứng
dụng vào nghề nghiệp buộc GV phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu thực tế nên họ
ngại thực hiện; ngoài ra một số GV trẻ chưa có kinh nghiệm DH với nội dung dạy trong
2 tín chỉ như vậy nên họ thường xuyên bị “cháy” giáo án, do đó không nghĩ đến việc
phải xây dựng thêm ví dụ thực tiễn cho SV.
- Do cách đánh giá kiến thức của học phần này ở trường ĐHHHVN, chủ yếu là
đánh giá kiến thức thuần túy, không quan tâm nhiều đến việc đánh giá NLvận dụng kiến
thức học phần vào thực tế, đặc biệt là thực tế nghề nghiệp, nên một số GV và SV có
quan điểm là dạy và học chủ yếu đáp ứng cách đánh giá kiến thức thuần túy sau khi kết
thúc học phần.
- GV chưa thực sự thực hiện việc đổi mới phương pháp DH nói chung và DH
phần XSTK nói riêng. Thể hiện ở việc: GV bộ môn Toán chưa có hệ thống bài giảng
điện tử hoàn chỉnh cho học phần XSTK, còn mang tính cá nhân, tự phát. Trong quá trình
giảng dạy trên lớp GV còn tập trung nhiều vào việc thuyết trình lý thuyết, chưa chú ý
nhiều đến việc hướng dẫn SV vận dụng lý thuyết vào bài tập, vào thực tế nghề nghiệp
53
và chưa đưa ra được các biện pháp hướng dẫn, kiểm tra quá trình tự học của SV một
cách hiệu quả.
- Một số GV còn hạn chế về NL giải quyết một cách sâu sắc vấn đề vận dụng nội
dung chương trình học phần theo hướng HTNN cho SV, do thiếu các tài liệu để tìm hiểu,
khai thác và mở rộng kiến thức về vận dụng thực tế, nên chưa xây dựng được nội dung
TT phong phú, hấp dẫn về ứng dụng của học phần, không kích thích được SV tích cực
tham gia hoạt động.
- Theo phân phối chương trình mới của nhà trường trong 3 năm trở lại đây thì
XSTK chỉ có thời lượng 2 tín chỉ (30 tiết), so với trước kia là 3 hay 4 tín chỉ, điều này
làm cho nội dung môn học phải thu hẹp lại, không có nhiều thời lượng để GV và SV có
thể tạo ra nhiều cơ hội ứng dụng cho môn học này bởi kiến thức lý thuyết tương đối
nhiều.
Ngoài ra, sau khi khảo sát tác giả trò chuyện, phỏng vấn, dự giờ, trao đổi trực
tiếp với 19 GV dạy môn XSTK ở trường ĐHHHVN thuộc bộ môn Toán, khoa Cơ sở -
Cơ bản (trong đó: 100% GV có trình độ Thạc sĩ trở lên, 70% có thời gian công tác trên
10 năm, 30% có thời gian công tác dưới 10 năm) về việc tổ chức các hoạt động giảng
dạy XSTK theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức môn học XSTK hỗ trợ nghề cho
SV thì nhận được một vài kết quả như: các hoạt động vận dụng các công thức, quy trình
tính toán để giải các bài tập XSTK thì 100% các GV tiến hành thường xuyên, còn các
hoạt động khác nhằm trang bị cho SV kỹ năng liên quan đến suy luận TK hoặc là việc mô
hình hóa một tình huống TT nghề nghiệp và các hoạt động nhận biết các quy luật TK,
phương pháp lấy mẫu thăm dò thì có đến tới quá nửa (khoảng 2/3) GV không quan tâm, mà
nhưng kỹ năng đó giúp cho SV rất nhiều trong TT nghề nghiệp, chính những kỹ năng đó
mới góp phần HTNN cho SV.
Với thực trạng trên, có thể đánh giá một cách tổng quan rằng: Việc DH XSTK
theo hướng HTNN ở trường ĐHHHVN chưa được chú trọng thích đáng và quan tâm
đúng mức với vai trò của nó. Do vậy, cần có những biện pháp DH XSTK theo hướng
HTNN cho SV các ngành KTKTHH để sau khi ra trường SV có thể đáp ứng tốt yêu cầu
về nghiệp vụ của nghề hàng hải trong thực tế.
1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh viên ngành kinh
tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ
54
nghề nghiệp
Mục đích của quá trình khảo sát này là tìm hiểu về việc cung cấp kiến thức, kĩ
năng XSTK hay kĩ năng nghề hàng hải trong quá trình DH XSTK cho SV các ngành
hàng hải hiện này có đảm bảo được yêu cầu của HTNN hay không, cụ thể là sau khi học
xong XSTK SV có nắm được những kiến thức cơ bản, có biết cách giải và phân loại bài
tập, có biết liên hệ XSTK với các môn học chuyên ngành (Yêu cầu 1), hay SV có giải
quyết được các bài toán, tình huống TT nghề hàng hải khi được tiếp cận, tham gia (Yêu
cầu 2), điều này còn được thể hiện song song với việc quá trình DH này có góp phần
biến các hoạt động học thành các hoạt động tự học, tự tìm tòi khám phá cho SV về nghề
nghiệp của mình hay không (Yêu cầu 3).
Để thực hiện mục đích này tác giả đã tiến hành khảo sát (tháng 09/2016) qua
phiếu điều tra (Phụ lục 2) với 350 SV các ngành Kinh tế vận tải biển, Kinh tế hàng hải
và toàn cầu hoá, Logistic – Quản trị chuỗi cung ứng, Điều khiển tàu biển, Máy tàu thuỷ,
Bảo đảm an toàn hàng hải, Khai thác máy tàu biển, Xây dựng công trình thuỷ nội địa.
Kết quả có được sau khi xử lý và TK TH như sau:
Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành KTKTHH sau khi kết
thúc học phần XSTK
Mức Nội dung điều tra Tỷ lệ % độ
Chỉ nhớ được một số kiến thức một cách máy móc nhưng 1 5,14% không giải được bài tập ứng dụng
Hiểu và làm được bài tập thuần tuý XSTK, chưa biết ứng 2 65,71% dụng của XSTK với nghề nghiệp
Biết giải và phân loại bài tập, hiểu được việc học XSTK để 3 20,28% ứng dụng vào các môn chuyên ngành và TT nghề nghiệp
Nắm vững kiến thức XSTK, biết cách liên hệ và giải quyết
4 được bài toán khi học chuyên ngành, khi được tiếp cận với 8,01%
nghề
Nắm vững kiến thức XSTK, giải quyết được các tình huống
5 nghề nghiệp bằng cách sử dụng XSTK, từ đó đưa ra được 0,86%
quan điểm của mình về một vấn đề của nghề hàng hải
55
Từ kết quả trên cho thấy phần lớn SV (91,13%) được điều tra mới chỉ dừng ở
mức nắm được các khái niệm, các tính chất, các vấn đề cơ bản của XSTK mà chưa hiểu
thấu đáo các nội dung kiến thức này, chỉ có rất ít (8,87%) biết vận dụng một số kiến
thức đã được học từ bộ môn XSTK vào thực tiễn và chuyên ngành hàng hải của mình,
điều này chứng tỏ việc học XSTK chưa thực sự có tác dụng tốt cho việc chuẩn bị nghề
nghiệp của SV tại trường ĐHHHVN.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng:
- Những năm gần đây mặt bằng đầu vào của SV trường ĐHHHVN nói chung và
SV các ngành hàng hải nói riêng thấp hơn rất nhiều so với những năm trước. Điển hình
là những ngành của khối kĩ thuật, chủ yếu là điểm đầu vào bằng với sàn ĐH của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Cùng với đó là học phần XSTK được dạy vào năm thứ nhất ĐH,
khi mà đa số SV còn chưa quen với cách học đại học nên chưa có phương pháp học phù
hợp để đạt hiệu quả cao.
- Bài giảng XSTK chưa có sự tích hợp liên môn với các chuyên ngành hàng hải
nên không tạo được động cơ và gây hứng thú học tập cho SV. Mặt khác, kiến thức toán
học được trang bị ở phần Toán cao cấp (với ngành kinh tế), Giải tích với ngành kĩ thuật
như: tích phân suy rộng, giới hạn, đạo hàm, ... SV đã bị quên, hoặc không biết cách vận
dụng để hỗ trợ môn XSTK.
- Hầu hết SV vẫn quen cách học ở THPT, nên chưa có phương pháp học tập phù
hợp. Đồng thời rất nhiều SV hiện nay không có động cơ học tập, khả năng tự học, tự
nghiên cứu còn rất kém. Ngoài ra SV chưa nhận thức được vai trò, ý nghĩa của các kiến
thức, kỹ năng sẽ học hỏi, tích luỹ được trong quá trình học tập XSTK để chuẩn bị cho
nghề nghiệp của ngành nghề SV sau này.
- GV giảng dạy XSTK không thu hút được SV, không tạo được hứng thú học tập
cho họ, hoặc không để họ thấy được ứng dụng của XSTK là nền tảng cho một số môn
học chuyên ngành KTKTHH và thực tiễn nghề sau này. Việc SV không biết ứng dụng
của môn XSTK vào thực tế nghề là do GV chưa có các ứng dụng mẫu để SV tìm hiểu
về nghề KTKTHH mà mình đang theo học.
*) Đánh giá chung:
Qua điều tra thực trạng môn XSTK trong quá trình dạy và học theo hướng HTNN
đối với nhận thức của cả GV và SV ở trên, có thể đánh giá một cách tổng quan rằng:
56
phần lớn GV và SV đều nhận thức được vai trò quan trọng của XSTK đối với nghề
nghiệp nói chung và nghề hàng hải nói riêng. Tuy nhiên, trong thực tế DH theo hướng
HTNN cho SV chuyên ngành KTKTHH ở các trường ĐHHHVN chưa được chú trọng
đúng mức và quan tâm thích đáng, thể hiện ở:
- Đội ngũ GV phần lớn chỉ chú trọng nhiều đến việc cung cấp, rèn luyện cho SV
các kỹ năng, quy trình giải toán XSTK thuần túy để đáp ứng nhu cầu thi hết học phần.
Việc vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề hàng hải chưa đưa ra được những biện pháp
sư phạm phù hợp với đối tượng SV, chưa có nội dung gắn với nghề nghiệp.
- Tài liệu tham khảo cho GV về DH XSTK theo hướng HTNN hàng hải cũng như
việc khai thác bài tập gắn với các môn chuyên ngành trong môn học này của GV còn
nhiều hạn chế như: ít cho SV khai thác các ví dụ, bài toán liên quan đến nghề hàng hải,
hoặc có những ví dụ chỉ mang tính thuần tuý XSTK (đồng xu, sản phẩm, súc sắc, lô
hàng …); chưa làm rõ được mối liên hệ giữa kiến thức XSTK với các môn chuyên ngành
trong chương trình đào tạo hay thực tiễn nghề hàng hải cho nên không tạo được động
cơ và gây được hứng thú học tập cho SV.
- Quá trình đổi mới phương pháp dạy học Toán nói chung và XSTK nói riêng
chưa thực sự hiệu quả, đôi khi còn hình thức đối với bộ phận lớn GV.
- SV chưa hứng thú học môn XSTK, chưa dành nhiều thời gian cho việc học cũng
như nghiên cứu môn XSTK; SV chưa có kỹ năng tự đặt ra các bài toán liên hệ thực tiễn
nghề hàng hải; SV còn gặp khó khăn và sai lầm khi vận dụng XSTK vào TT đặc biệt là
thực tiễn nghề hàng hải.
Từ đó có thể xác định một số yêu cầu về DH XSTK theo hướng HTNN như sau:
Thứ nhất, tổ chức biên soạn bài giảng theo hướng tích hợp giữa môn XSTK với
các môn khoa học chuyên ngành hàng hải nhằm thể hiện đặc thù của việc vận dụng
XSTK trong hàng hải: vận tải biển, khai thác biển, máy tàu biển, kinh tế biển, điều khiển
tàu, đóng tàu …
Thứ hai, đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL phát hiện và giải quyết vấn đề
cho SV nhằm giúp SV phát triển NL sáng tạo, chủ động trong chiếm lĩnh kiến thức.
Đồng thời rèn luyện cho SV NL tự học, tự nghiên cứu, NL làm việc nhóm thông qua
các bài tập và nhiệm vụ không chỉ liên quan đến kiến thức XSTK mà còn kết hợp với
các kiến thức chuyên ngành hàng hải được giao về nhà theo nhóm.
57
Thứ ba, nhà trường cần hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy và học XSTK như cung
cấp các tài liệu XSTK chuyên ngành hàng hải, đầu tư cơ sở vật chất giúp GV và SV có
điều kiện tiếp xúc, nghiên cứu liên môn XSTK với chuyên ngành học của SV.
Thứ tư, đội ngũ GV cần đầu tư, nghiên cứu về lý luận và PPDH môn Toán, cụ
thể là XSTK một cách nghiêm túc để góp phần tạo ra những bước tiến mới trong DH
Toán và XSTK theo hướng HTNN cho SV trường ĐHHHVN nói chung và SV các
ngành hàng hải nói riêng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và nghề nghiệp
hàng hải sau này của SV.
1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong thực tiễn nghề
nghiệp của kĩ sư hàng hải
Để làm rõ hơn vai trò của quá trình DH XSTK theo hướng HTNN trong TT ngành
hàng hải, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 cựu SV đã và đang công tác trong
ngành và 55 học viên đang học liên thông sau khi học xong XSTK (Phụ lục 3) về khả
năng hiểu biết và sự vận dụng kiến thức XSTK vào tình huống TT, việc tiếp cận với
nghề khi học học phần này (Yêu cầu1, Yêu cầu 2), đồng thời về việc họ có được hướng
dẫn sử dụng công nghệ thông tin, cụ thể là các phần mềm TK khi học về TK hay không
(Yêu cầu 4), kết quả thu được như sau:
- Đa số (91,33%) các kĩ sư ngành hàng hải đều có chung nhận xét rằng môn
XSTK quan trọng hoặc rất quan trọng đối với TT công việc và có khoảng 78,9% số kĩ
sư cho rằng XSTK được sử dụng khá nhiều sau khi học.
- Các kĩ sư ngành hàng hải còn cho rằng TK trong ngành hàng hải là một trong
những công cụ quan trọng để thực hiện tốt công việc của mình (37,22%) khi kết hợp
chặt chẽ với các phần mềm TK (16,81%). Đây cũng 2 yếu tố họ cho là có tác động lớn
tới việc SV sau khi ra trường không làm tốt công việc của mình (47,1%) sau đó là yếu
tố vận dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể (36,85%).
- Việc họ được tiếp xúc với TT nghề nghiệp trong khi học môn XSTK lại rất ít
(9,7%) hay họ cho rằng học XSTK hầu như không HTNN nhiều cho họ (5,02%) mặc dù
kiến thức về XSTK được trang bị tương đối đầy đủ (92,89%).
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này:
Sau khi điều tra, với mỗi cá nhân các kĩ sư hàng hải đều tiến hành một cuộc trò
chuyện xoay quanh chủ đề: các kĩ sư nhớ được những gì về kiến thức về XSTK khi học
58
ở trường? XSTK có ứng dụng nhiều trong nghề nghiệp của họ không? Theo họ thì
nguyên nhân nào khiến quá trình DH XSTK không hiệu quả ngay từ lúc học đến lúc
thực hành trong nghề nghiệp? Và nhận được một số nguyên nhân chính sau đây:
- Thứ nhất, bài giảng không có sự lôi cuốn, hấp dẫn, bài tập chủ yếu yêu cầu SV
thuần túy là xử lý số liệu mà chưa đi sâu khai thác ứng dụng XSTK trong ngành nghề
tương lai của họ, với thực tế cuộc sống cũng như các vấn đề bức thiết xung quanh các
em.
- Thứ hai, vì bài giảng XSTK không khai thác tốt việc HTNN cho SV theo từng
chuyên ngành nên SV thiếu động cơ học tập, chưa có kỹ năng đặt ra các bài toán, tình
huống cho chính mình khi đối mặt với các tình huống trong TT nghề nghiệp, cũng như
trong thực tế cuộc sống. Bởi vậy, việc vận dụng kiến thức XSTK vào các tình huống TT
nghề nghiệp còn hạn chế nhiều, rất lúng túng, SV chán nản không hứng thú học môn
XSTK nên chưa dành nhiều thời gian cho việc học cũng như nghiên cứu môn học này.
- Thứ ba, trong quá trình DH XSTK ở nhà trường, GV và SV chưa thực sự có
định hướng được về vai trò, ý nghĩa của các kiến thức, kỹ năng mà quá trình học tập
môn XSTK tích lũy được đối với cuộc sống và công việc chuyên môn sau này cho SV
nên việc dạy và học chỉ mang tính chất "cho xong" học phần đó.
1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh viên các ngành
kinh tế, kĩ thuật tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Để đáp ứng những yêu cầu và phù hợp với mục đích của DH XSTK HTNN cho
SV các ngành KTKTHH đã nêu trong phần lí luận trên thì nội dung của XSTK cũng
phải thay đổi theo hướng tập trung nhiều hơn vào ứng dụng. Vì vậy, phần khảo sát sẽ
tiến hành tìm hiểu chương trình XSTK hiện nay về phần lý thuyết cơ bản được đưa vào
giảng dạy đáp ứng Yêu cầu 1, với các ví dụ, bài tập TT về nghề hàng hải tăng cường
giải quyết các bài toán TT nảy sinh trong từng ngành học có sử dụng XSTK đáp ứng
Yêu cầu 2 của quá trình DH HTNN này.
Chương trình XSTK trong môn Toán chuyên đề dành cho SV các chuyên ngành
hàng hải ở trường ĐHHHVN có thời lượng là 2 tín chỉ (30 tiết), bao gồm 2 phần kiến
thức chính là: Lí thuyết XS (18 tiết, trong đó có kiểm tra thường xuyên và thi giữa học
phần) và Thống kê (12 tiết), với mục tiêu đề ra đối với SV sau khi học xong nội dung
này là (trích nguyên văn mục tiêu môn học Toán chuyên đề của trường ĐHHHVN):
59
Về kiến thức:
- SV nắm được những kiến thức cơ bản về XS cổ điển, các công thức tính XS.
- SV hiểu được khái niệm trung tâm của lý thuyết XS đó là khai niệm về biến
ngẫu nhiên.
- SV nắm và nhận biết các quy luật phân phối XS thông dụng của biến ngẫu
nhiên và đưa ra một số mô hình lý thuyết quen thuộc.
- SV được trang bị cơ sở lý thuyết về điều tra chọn mẫu, hiểu các phương pháp
ước lượng và kiểm định giả thuyết TK.
Về kỹ năng:
- Vận dụng lý thuyết để giải thành thạo các bài tập của môn học.
- Áp dụng các phương pháp của lý thuyết XS để giải quyết các bài toán thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học tự nhiên, kĩ thuật và kinh tế xã hội.
- Biết phân loại các biến ngẫu nhiên trong thực tế theo các quy luật phân phối
XS.
- Vận dụng thành thạo các phương pháp thông dụng của TK toán (phương pháp
mẫu, phương pháp ước lượng) trong nghiên cứu, phân tích sự tác động và mối
quan hệ giữ các biến số kinh tế.
Thái độ:
- Nhận thức được các kiến thức và phương pháp của XSTK đã hỗ trợ hữu hiệu
các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: vật lý, hoá học, sinh
học, kinh tế học, xã hội học, hàng hải học, …
- Nhận thức được nhu cầu hiểu biết và ứng dụng các công cụ ngẫu nhiên trong
phân tích, xử lý thông tin ngày càng trở nên cần thiết.
Để thấy rõ thực trạng và nhấn mạnh sự cần thiết phải thay đổi nội dung XSTK ở
trường ĐHHHVN, dưới đây là các minh chứng qua việc khảo sát các ví dụ, bài tập
XSTK trong bài giảng đang được sử dụng để dạy học cho SV ngành hàng hải theo hướng
HTNN cho SV, cụ thể như sau:
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng
Tên Chương Số ví dụ Số bài tập
Chương 2. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất của nó 46 77
Chương 3. Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật 30 35 phân phối xác suất
60
Chương 4. Mẫu ngẫu nhiên – Ước lượng tham số - 13 33 Kiểm định giả thuyết thống kê
Tổng số: 89 145
Trong Chương 2 có 46 ví dụ, nhưng chỉ có 5 ví dụ là có nội dung liên quan đến
nghề hàng hải, chiếm 10,87% trên tổng số ví dụ; trong 77 bài tập thì có 4 bài tập chứa
đựng nội dung liên quan đến ngành nghề hàng hải, chiếm 5,19%.
Trong Chương 3 có 30 ví dụ, nhưng chỉ 3 ví dụ là có nội dung liên quan đến nghề
hàng hải, chiếm 10% trên tổng số ví dụ; trong 35 bài tập có 5 bài tập có nội dung liên
quan đến ngành nghề hàng hải, chiếm 14,29%.
Trong Chương 4 có 13 ví dụ, có 2 ví dụ có nội dung liên quan đến nghề hàng hải,
chiếm 15,38% trên tổng số ví dụ; trong 33 bài tập có 6 bài tập có nội dung liên quan đến
ngành nghề kế toán, chiếm 18,18%.
Như vậy, thực trạng trên cho ta thấy số ví dụ, bài tập liên quan đến nghề hàng hải
được biên soạn trong bài giảng ở trường ĐHHHVN đang hiện hành chiếm tỉ lệ rất thấp
là 11,24%. Còn lại 88,76% ví dụ, bài tập thuần về kiến thức của XSTK hoặc có liên hệ
với nhiều ngành khác do tài liệu này dùng chung cho toàn bộ SV trong trường học
XSTK. Do vậy, khi dạy học XSTK cho SV các ngành hàng hải, GV nên bổ sung các ví
dụ mang đậm nét của nghề kinh tế và kĩ thuật hàng hải tuỳ theo lớp dạy, để giúp SV
hiểu thêm được ngành nghề mình đang theo học qua ngôn ngữ XSTK, đồng thời có thể
hình thành và phát triển được một số kĩ năng hay thái độ đối với nghề hàng hải sau khi
học môn XSTK.
*) Đánh giá chung:
Qua tìm hiểu TT mục tiêu, nội dung chương trình XSTK như trên, theo chúng tôi
nhìn chung chương trình trên đã đảm bảo được kiến thức cơ bản của môn học. Tuy
nhiên, với thời lượng 02 tín chỉ và sự phân phối tiết giảng thì kiến thức được trang bị
trong học phần chưa đủ để SV các chuyên ngành hàng hải có thể tiếp tục nghiên cứu các
tài liệu khoa học chuyên ngành khi học tại trường hay sử dụng được các mô hình XSTK
trong thực tế nghề nghiệp của mình sau này. Chương trình XSTK cần có thời lượng ít
nhất 03 tín chỉ (45 tiết). Với thời lượng tăng lên như vậy, GV mới có thể điều chỉnh
chương trình, nội dung môn học, đưa thêm các bài tập thực hành thực tế nghề nghiệp
với XS hay thực hành trên máy tính vào phần TK. Đồng thời GV bố trí hợp lí giữa nội
61
dung giảng dạy trên lớp và phần SV tự nghiên cứu ở nhà nhằm tạo nên tính hoàn chỉnh
của môn học. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một chương trình DH XSTK đảm bảo tính
thiết thực hơn nữa gắn liền với chuyên ngành học của SV hàng hải.
1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn cơ sở ngành,
môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải
Để quá trình DH HTNN đạt hiệu quả tốt thì việc liên môn trong hệ thống các
môn học của nhà trường là điều rất cần thiết, đây cũng là một trong những yêu cầu cơ
bản nhất của quá trình này (Yêu cầu 2). Đặc biệt là với XSTK là một bộ môn toán có
ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề sẽ hỗ trợ cho SV không chỉ trong
việc học các môn chuyên ngành hàng hải mà còn giúp SV tiếp cận TT nói chung, TT
nghề nghiệp nói riêng đồng thời đáp ứng Yêu cầu 1, Yêu cầu 3 của DH XSTK HTNN.
Tìm hiểu cụ thể hơn về điều này đối với quá trình học các ngành KTKTHH bằng cách
tiến hành phỏng vấn 135 GV ở các khoa cơ sở, khoa chuyên ngành: Khoa Khoa học
Hàng hải, Khoa Kinh tế biển; Khoa Máy tàu biển và Khoa Công trình; Khoa Cơ sở - Cơ
bản; Khoa Điện tàu thuỷ; Viện Cơ khí; Khoa Quản trị kinh doanh ở trường ĐHHHVN
để tìm hiểu việc sử dụng kiến thức XSTK của các môn cơ sở và các môn chuyên ngành
trong quá trình đào tạo SV các ngành KTKTHH được nghiên cứu trong đề tài này, kết
quả thu được như sau:
* Ngành Kinh tế vận tải biển: Tổng số 59 môn học (bao gồm các môn tự chọn)
trong đó có 13 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK.
- Các môn cơ sở ngành: Kinh tế vi mô; Tài chính tiền tệ; Nguyên lý kế toán;
Nguyên lý TK; Kinh tế lượng.
- Các môn chuyên ngành: Thuế vụ cảng bộ; Kinh tế cảng; Đại lý tàu và giao nhận
hàng hải; Logistics và vận tải đường biển; Bảo hiểm hàng hải; Kinh doanh vận tải biển.
- Thực tập tốt nghiệp: Kinh doanh cảng biển; Quản lý chất lượng chuỗi cung ứng
hàng hải.
* Ngành Logistics và chuỗi cung ứng hàng hải: Tổng số 53 môn học (bao gồm
các môn tự chọn) trong đó có 14 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK.
- Các môn cơ sở ngành: Kinh tế vi mô; Tài chính tiền tệ; Nguyên lý kế toán;
Nguyên lý TK; Kinh tế lượng; Môi trường và bảo vệ môi trường.
62
- Các môn chuyên ngành: Thuế vụ cảng bộ; Logistics vận tải; Quản trị kho hàng;
Logistics và vận tải ĐPT; Bảo hiểm hàng hải; Logistics toàn cầu; Kinh tế VC đường
biển.
- Thực tập tốt nghiệp: Kinh doanh dịch vụ logistics.
* Ngành Kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá: Tổng số 42 môn học (bao gồm các
môn tự chọn) trong đó có 11 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK.
- Các môn cơ sở ngành: Kinh tế vi mô; Kinh tế vĩ mô; TK cơ bản; Quản lý môi
trường đại dương.
- Các môn chuyên ngành: Chính sách cạnh tranh hàng hải; Địa chính trị về năng
lượng; Toàn cầu hoá; Kinh doanh quốc tế I và II; Logistics toàn cầu.
- Thực tập tốt nghiệp: Kinh doanh hàng hải - Lập dự án kinh doanh.
* Ngành Điều khiển tàu biển: Tổng số 58 môn học (bao gồm cả các môn tự
chọn) trong đó có 10 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK
- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết, Môi trường và bảo vệ môi trường; Thiết kế
tàu; Máy tàu thuỷ.
- Các môn chuyên ngành: Thông tin liên lạc hàng hải; Khí tượng hải dương; Bảo
hiểm hàng hải; Điều động tàu.
- Thực tập tốt nghiệp: Xử lý các trường hợp khẩn cấp trên biển; Lập kế hoạch
chuyến đi.
* Ngành Khai thác máy tàu biển: Tổng số 53 môn học (bao gồm cả các môn tự
chọn) trong đó có 11 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK
- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết, Môi trường và bảo vệ môi trường; Sức bền
vật liệu; Kĩ thuật gia công cơ khí.
- Các môn chuyên ngành: Nguyên lý máy; Hệ thống tự động tàu thuỷ; Công nghệ
chế tạo máy; Điện tàu thuỷ; Thiết bị và kĩ thuật đo.
- Thực tập tốt nghiệp: Động lực tổng hợp; Khai thác hệ động lực tàu thuỷ.
* Ngành Công trình thuỷ: Tổng số 54 môn học (bao gồm cả các môn tự chọn)
trong đó có 9 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK
- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết; Môi trường và bảo vệ môi trường; Vật liệu
xây dựng; Cơ học kết cấu.
63
- Các môn chuyên ngành: Động lực học sông biển; Công trình đường thuỷ; Quy
hoạch cảng; Kinh tế xây dựng công trình thuỷ.
- Thực tập tốt nghiệp: Phân tích lựa chọn phương án thi công.
* Ngành Đảm bảo an toàn hàng hải: Tổng số 61 môn học (bao gồm cả các môn
tự chọn) trong đó có 12 môn học sau sử dụng kiến thức XSTK
- Các môn cơ sở ngành: Cơ lý thuyết; Môi trường và bảo vệ môi trường; Vật liệu
xây dựng; Thuỷ lực.
- Các môn chuyên ngành: Luồng tàu và khu nước của cảng; Công trình báo hiệu
hàng hải; Trắc địa công trình biển; Công trình đường thuỷ; Kinh tế xây dựng; Ứng dụng
GIS trong kĩ thuật an toàn hàng hải.
- Thực tập tốt nghiệp: Khí tượng thuỷ văn; Lập phương án kĩ thuật đánh giá an
toàn hàng hải công trình cảng biển; Lập phương án kĩ thuật về thiết bị và công nghệ thi
công nạo vét luồng tàu và khu nước.
Ví dụ 1.11. Môn Kinh tế lượng đối với ngành Kinh tế vận tải biển và Logistic và
chuỗi cung ứng hàng hải là một trong những minh chứng điển hình nhất cho việc sử
dụng XSTK trong môn học tại trường ĐHHHVN. Theo dõi đề cương chi tiết của học
phần này (Phụ lục 10) sẽ thấy rõ được XSTK được sử dụng hầu hết trong các chương,
mục lớn. Điều này được thể hiện ngay từ đầu chương trình học, SV đã được trang bị về
Kinh tế lượng là sự kết hợp của: Lý thuyết kinh tế; Kinh tế toán; TK kinh tế; TK toán:
do số liệu TK chứa sai số nên kinh tế lượng sử dụng công cụ và phương pháp TK toán
để tìm ra bản chất của số liệu TK. Cụ thể, phân tích kinh tế lượng được thực hiện qua
các bước:
- Nêu giả thiết về các mối quan hệ giữa các biến kinh tế.
- Thiết lập các mô hình TH để mô tả mối quan hệ giữa các biến kinh tế.
- Thu thập số liệu từ thực tế, kích thước mẫu phải lớn.
- Ước lượng các tham số của mô hình: các ước lượng này là các giá trị thực
nghiệm của các tham số trong mô hình.
- Phân tích kết quả, kiểm định các giả thuyết TK đối với các ước lượng nhận
được.
- Dự báo: nếu mô hình phù hợp với lý thuyết kinh tế thì có thể sử dụng mô hình
để dự báo sự phát triển của biến phụ thuộc trong các giai đoạn tiếp theo của sự thay đổi
của biến độc lập.
64
- Sử dụng mô hình để kiểm tra hoặc đề ra các chính sách kinh tế.
Ví dụ 1.12. Trong môn học chuyên ngành "Thông tin liên lạc hàng hải" của ngành
Điều khiển tàu biển, phần kiến thức liên quan tới độ chính xác an toàn hàng hải sử dụng
kiến thức XSTK rất cụ thể mà SV phải được trang bị để đáp ứng tiêu chuẩn của tổ chức
Hàng hải Thế giới IMO đã nghiên cứu và xây dựng khi xác định vị trí chính xác của tàu
trên biển (Nghị quyết A.953 (23) về độ chính xác an toàn hàng hải). Theo đó, người kĩ
sư điều khiển tàu biển phải nắm rõ được các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải trong ba khu
vực với XS P = 95%. Để đáp ứng yêu cầu đối với độ chính xác hàng hải theo nghị quyết
này người kĩ sư cần phải biết cách tính và đánh giá XS sai số bình phương trung bình
(đối với khu vực 1 và 2 - khu vực cảng, neo đậu, hạn chế khả năng điều động tàu, gần
bờ có cường độ hàng hải và rủi ro) hay phải tính được XS sai số ngẫu nhiên theo quy
luật phân phối chuẩn (đối với khu vực 3 - khu vực biển và đại dương):
(&’()! $*!
1 𝑓(𝑥) = 𝑒 𝜎√2𝜋
Và trong TT hàng hải, người kĩ sư cần biết giá trị độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng sai
số bình phương trung bình và cần phải tính XS sao cho đại lượng ngẫu nhiên có phân
phối chuẩn nhận giá trị tuyệt đối lệch khỏi kỳ vọng toán không quá một giới hạn 𝜀 cho
trước.
Nhận xét: Như vậy với mỗi ngành KTKTHH có ít nhất 16% (nhiều nhất là 27%)
tổng số các môn cơ sở ngành và các môn chuyên ngành có sử dụng đến kiến thức XSTK
trong môn học của mình. Hơn nữa, khi trao đổi thêm với các GV được hỏi đó thì hầu
hết các thầy cô đều cho rằng các môn học đó đều sử dụng rất nhiều kiến thức TK như
ước lượng, kiểm định và đặc biệt có những môn học phải sử dụng cả kiến thức về tương
quan và hồi quy như môn Kinh tế lượng; Toán kinh tế trong vận tải; Khí tượng hải
dương; Kinh doanh hàng hải (Lập dự án) ... Điều này càng cho thấy rõ vai trò quan trọng
của XSTK trong việc hỗ trợ quá trình đào tạo nhân lực ngành hàng hải đáp ứng chuẩn
đầu ra và nhu cầu xã hội.
1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị đang sử dụng lao động các ngành kinh tế, kĩ
thuật hàng hải
Để tìm hiểu hiệu quả HTNN trong nhà trường và những đánh giá về nhân lực
hàng hải đang được sử dụng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp hành chính cũng như
65
tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng về việc áp dụng kiến thức trong trường học
vào TT nghề nghiệp, về tầm quan trọng của TH nói chung, XSTK nói riêng đáp ứng
mục đích, yêu cầu của quá trình DH HTNN, tiến hành phỏng vấn 60 chủ doanh nghiệp
hoặc Trưởng phòng nhân sự của các cơ quan, đơn vị đó về các vấn đề sau đây:
* Về áp dụng kiến thức vào TT nghề nghiệp:
Từ câu hỏi: "Quý vị hãy vui lòng cho biết mức độ áp dụng kiến thức vào TT nghề
nghiệp của các nhân sự hàng hải tại đơn vị mình quản lý như thế nào?", với các phương
án lựa chọn: 1 - Yếu; 2 - Trung bình; 3 - Khá; 4 - Tốt, chúng tôi thu được kết quả như
sau:
Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào TT của SV
Áp dụng kiến thức vào TT Chủ doanh Tổng nghiệp Yếu Trung bình Khá Tốt
Số lượng 33 17 9 1 60
Tỷ lệ (%) 55 28,33 15 1,67 100
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy, các chủ doanh nghiệp đánh giá rất thấp khả
năng áp dụng kiến thức của nhân sự ngành hàng hải vào TT, có tới 83,33% đánh giá là
Trung bình hoặc Yếu, trong đó 55% đánh giá ở mức Yếu. Thực trạng này cho thấy quá
trình đào tạo nhân lực hàng hải cần phải xem xét bổ sung ngay việc HTNN như thế nào
để tăng cường khả năng tiếp cận với TT nghề nghiệp của mình khi SV còn ngồi trên ghế
nhà trường.
* Về tầm quan trọng của TH nói chung và XSTK nói riêng đối với TT nghề
hàng hải:
Từ câu hỏi:"Theo Quý vị kiến thức TH nói chung và XSTK nói riêng đóng vai trò
thế nào trong quá trình hoạt động nghề đối với lao động hàng hải?", với các phương án
lựa chọn: 1 - Không cần thiết; 2 - Ít cần thiết; 3 - Cần thiết; 4 - Rất cần thiết, chúng tôi
thu được kết quả như sau:
Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt động nghề hàng hải
Áp dụng kiến thức vào TT Chủ doanh Tổng Không Rất cần nghiệp Ít cần thiết Cần thiết cần thiết thiết
Số lượng 0 3 35 60 22
66
Tỷ lệ (%) 0 5 58,33 36,67 100
Nhận xét: Như vậy, hầu hết các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý được phỏng
vấn đều cho rằng TH, trong đó có XSTK cần thiết hoặc rất cần thiết cho hoạt động nghề
hàng hải (95%) và rất ít (5%) trong số đó cho là ít cần thiết, đặc biệt là không có chủ
doanh nghiệp hay nhà quản lý nào phủ nhận hoàn toàn vai trò của Toán - XSTK khi
hành nghề. Và khi trao đổi thêm với họ về lý do tại sao học lại cho rằng XSTK cần thiết
như vậy thì các nhà quản lý dẫn ra rất nhiều minh chứng cho việc dùng kiến thức môn
học này trong quá trình làm nghề như: người lao động trong ngành kinh tế hàng hải phải
có kiến thức XSTK, đặc biệt là TK để có thể thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường
chuỗi cung ứng hàng hải, lập dự án kinh doanh, chọn các phương án tối ưu cho doanh
nghiệp khi thay đổi sản phẩm vận tải biển, xử lý các dữ liệu TK về cảng vụ, điều động
tàu, kí kết hợp đồng ... Hay đối với người lao động trong ngành kĩ thuật hàng hải thì
phải biết ước lượng mức tiêu hao nhiên liệu tàu biển, biết kiểm định chất lượng sản
phẩm sản xuất dành cho tàu thuỷ, kiến thức XSTK sẽ giúp cho việc vận hành con tàu an
toàn khi được ứng dụng vào quá trình sử dụng các thiết bị an toàn hàng hải, xác định
chính xác vị trí tàu cũng như đánh giá tối thiểu mức độ xảy ra rủi ro khi vận hành trên
biển ...
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong Chương I, luận án đã trình bày một số vấn đề sau:
- Tổng hợp các khái niệm, đặc trưng của NLNN, NL nghề KTKTHH có sự tương
thích với khả năng hỗ trợ của XSTK, HTNN, HTNN đối với người lao động ngành
KTKTHH, mối quan hệ giữa NLNN và HTNN.
- Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chuẩn đầu ra và TT nghề nghiệp, "chân dung"
của người kĩ sư hàng hải được hình thành. Qua đó vai trò HTNN của XSTK được khẳng
định là rất cần thiết và quan trọng trong quá trình đáp ứng chuẩn đầu ra và nhu cầu TT
nghề hàng hải.
- Dựa trên nền tảng về mối quan hệ chặt chẽ của phát triển NLNN và HTNN, DH
nói chung và DH phát triển NLNN nói riêng đưa ra quan niệm về DH XSTK cho SV
ngành KTKTHH, các đặc trưng, yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình này làm
cơ sở lý luận cho việc đề xuất các biện pháp DH XSTK HTNN cho SV ngành hàng hải.
- Tổ chức khảo sát và phân tích thực trạng DH XSTK cho SV ngành hàng hải
theo hướng HTNN tại trường ĐHHHVN nhằm đánh giá TT về tình hình DH XSTK, qua
đó định hướng mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức DH XSTK theo hướng HTNN
hàng hải cho SV phù hợp, khoa học và hiệu quả.
- Làm rõ đặc điểm về tâm sinh lí, hoạt động học tập của SV các ngành kinh tế, kĩ
thuật nói chung và KTKTHH nói riêng để từ đó có thể đưa ra các nhiệm vụ, yêu cầu đặc
trưng cho từng khối ngành, từng đối tượng khi DH XSTK HTNN.
Qua phân tích và làm rõ các nội dung của Chương I cho thấy việc DH HTNN là
một quá trình rất cần thiết trong đào tạo SV nói chung và SV ngành hàng hải nói riêng
ở trường ĐHHHVN. Tuy nhiên qua nghiên cứu và khảo sát thực trạng về DH XSTK tại
trường ĐHHHVN theo hướng HTNN cho SV, chúng tôi thấy rằng:
- Vai trò của XSTK chưa được coi trọng đúng mức khi gắn với TT nghề nghiệp.
- Nội dung môn học còn mang tính hàn lâm, chưa sát với TT nghề hàng hải;
phương pháp giảng dạy chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa có nhiều đổi mới để
kích thích hứng thú học tập, tìm hiểu của SV với môn XSTK gắn với nghề nghiệp.
- Động cơ học tập của SV chưa được xác định một cách đúng đắn.
Vì vậy, chúng tôi xác định DH XSTK tại trường ĐHHHVN theo hướng HTNN
cho SV ngành hàng hải cần phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:
68
Một là, nội dung giảng dạy XSTK phải gắn với TT, góp phần hỗ trợ nghề hàng
hải, nhất là phần ví dụ và bài tập liên quan đến kiến thức XSTK nhằm phát huy tối đa
vai trò của XSTK đối với nghề nghiệp ngay trong quá trình học.
Hai là, SV phải được rèn luyện kĩ năng sử dụng XSTK như một công cụ để giải
quyết bài toán, tình huống thực tế nghề hàng hải.
Ba là, chuẩn bị cho SV tâm thế đối với nghề nghiệp, tạo động cơ học tập nói
chung và học tập môn XSTK nói riêng khi còn ngồi trên ghế nhà trường nhằm giúp các
em dần tiếp cận và thực hành mô hình nghề nghiệp có sử dụng XSTK.
Bốn là, quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH phải đảm bảo được
tính đặc trưng, các mục đích cũng như các yêu cầu mà quá trình này đã đưa ra.
Những kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và TT để luận án đề xuất một
số biện pháp DH XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành hàng hải ở trường ĐHHHVN
trong Chương II.
69
CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC
XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Nội dung chính của chương này là đề xuất một số biện pháp sư phạm DH XSTK
theo hướng HTNN cho SV ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường ĐHHHVN.
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp
Từ mục tiêu đào tạo của trường ĐHHHVN và những vấn đề lý luận đã được cụ
thể hóa trong Chương I của luận án cho thấy để BPSP mang lại hiệu quả cao cần căn cứ
vào những định hướng sau:
2.1.1. Định hướng 1
BPSP được xây dựng trên cơ sở đảm bảo nội dung chương trình, cung cấp cho
SV vốn kiến thức cơ bản của XSTK phù hợp với kiến thức chuyên ngành KTKTHH và
biết vận dụng vào TT nghề nghiệp.
2.1.2. Định hướng 2
BPSP cần bám sát và đáp ứng những mục đích, yêu cầu của DH XSTK HTNN
cho SV các ngành KTKTHH thuộc mục 1.2.2. đã nêu trong Chương I.
2.1.3. Định hướng 3
BPSP góp phần điều chỉnh mục tiêu dạy học, cải tiến chương trình, đổi mới nội
dung, phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường mối liên hệ giữa môn XSTK và
nghề KTKTHH.
2.1.4. Định hướng 4
Biện pháp phải có tính khả thi, phù hợp với đối tượng SV, chương trình đào tạo
kĩ sư hàng hải, điều kiện cơ sở vật chất của trường ĐHHHVN và có thể vận dụng được
vào quá trình dạy học nói chung, quá trình DH XSTK nói riêng.
2.2. Biện pháp dạy học Xác suất – Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành
kinh tế, kĩ thuật hàng hải
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang bị cho sinh viên
vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục tiêu và chuẩn đào tạo của
chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo [3] kĩ sư hàng hải và mục tiêu của XSTK trong
70
chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải của trường ĐHHHVN: trang bị cho SV tri thức khoa
học, phương pháp luận nghiên cứu và các kĩ năng, kĩ xảo của XSTK, qua đó góp phần
giúp SV tiếp cận với chuyên ngành học và nghề nghiệp tương lai.
- Tiếp cận chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN đối với SV các ngành KTKTHH
về tiêu chuẩn chung, đó là: Nắm vững kiến thức cơ bản, cơ sở để tiếp thu các kiến thức
giáo dục chuyên nghiệp và học tập ở trình độ cao hơn; Tích lũy đủ số tín chỉ quy định
của chương trình đào tạo; Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ
2,00 trở lên; Điểm bảo vệ tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp từ C trở lên; Có chứng chỉ
Quốc phòng - An ninh và Giáo dục thể chất; Chứng chỉ tin học, ngoại ngữ [3].
- Căn cứ vào TT kết quả khảo sát thực trạng học tập của SV theo hướng HTNN
đã trình bày trong mục 1.7.5.2 Chương I: phần lớn SV (91,13%) được điều tra mới chỉ
dừng ở mức nắm được các khái niệm, các tính chất, các vấn đề cơ bản của XSTK mà
chưa hiểu thấu đáo các nội dung kiến thức này, chỉ có rất ít (8,87%) biết vận dụng một
số kiến thức đã được học từ bộ môn XSTK vào thực tiễn và chuyên ngành hàng hải của
mình.
2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Biện pháp đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt của
chuyên ngành KTKTHH khi DH môn XSTK cho SV tại trường ĐHHHVN.
Biện pháp được thực hiện bám sát chủ yếu vào các khả năng 1, 2, 3 (mục 1.4.2.3
Chương I) bởi trong quá trình trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng cơ bản của XSTK sẽ
hỗ trợ cho SV hình thành khả năng xử lý các thông tin đã được cấu trúc bằng ngôn ngữ
của XSTK, khả năng mã hoá và giải mã thông tin TH, khả năng thu - nhận thông tin
XSTK từ tình huống nghề hàng hải. Qua đó biện pháp cũng đáp ứng được các yêu cầu
của quá trình DH XSTK HTNN (mục 1.4.2.4 Chương I) về cung cấp tri thức cần thiết
của môn học liên hệ với tri thức nghề hàng hải (Yêu cầu 1), về hướng dẫn SV tự học, tự
khám phá và tiếp cận TT thông qua quá trình cung cấp kiến thức của GV (Yêu cầu 3)
và về việc sử dụng các phương tiện DH, công nghệ thông tin khi GV, SV tiến hành các
hoạt động dạy và học XSTK (Yêu cầu 4) thông qua hai hướng thực hiện trong mục
2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp trình bày ở dưới.
- Ý nghĩa: Giúp cho SV hoàn thiện kiến thức, kỹ năng môn XSTK ở bậc ĐH và
bước đầu tiếp cận với những thuật ngữ, những hiểu biết về nghề hàng hải, biết vận dụng
71
XSTK vào chuyên ngành góp phần khắc phục những hạn chế của thực trạng về học tập
môn học này (đã điều tra trong Chương I).
2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Từ các mục đích và yêu cầu của DH XSTK HTNN đã nêu mà biện pháp này đáp
ứng, biện pháp được chia thành hai hướng thực hiện sau đây:
a) Hướng thực hiện 1: Khai thác tính kế thừa của tri thức toán phổ thông trong
dạy Xác suất - Thống kê ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam giúp sinh viên hoàn
thiện hơn kiến thức môn học này
Khi bước vào chương trình bậc ĐH, SV phải dựa vào những tri thức đã được
trang bị ở phổ thông để bắt đầu học tập với một môi trường học tập mới, có nhiều sự
thay đổi về cả nội dung và phương pháp học, với mục tiêu cao hơn, khó khăn hơn.
Hướng thực hiện này sẽ góp phần củng cố, khắc sâu vốn tri thức đã có của SV, tạo tiền
đề tốt để kiến tạo nên kiến thức và kỹ năng mới. Đồng thời SV sẽ được rèn luyện NL
dự đoán, NL suy luận NL khái quát hoá, NL đặc biệt hoá. Do đó việc đảm bảo tính kế
thừa của tri thức toán học phổ thông với tri thức mới ở bậc ĐH là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
Ngoài ra, với chương trình đào tạo tín chỉ như hiện nay ở trường ĐHHHVN đòi
hỏi SV phải có sự nỗ lực rất lớn trong học tập, đặc biệt là NL tự học, tự đọc tài liệu trước
khi lên lớp. Đối với GV trực tiếp lên lớp nên tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng, mọi
phương pháp và phương tiện để có thể để giúp cho SV có được những tri thức tốt nhất.
Vì vậy, GV khi giảng dạy cần tập trung đến một số điều sau đây:
- Thứ nhất, khi thiết kế bài học GV cần chú trọng đến việc kế thừa các tri thức cũ
của SV đã được học ở nhà trường phổ thông. Chẳng hạn:
Ví dụ 2.1. Trong chương trình toán lớp 11, từ công thức cộng XS: Nếu A, B là 2
biến cố xung khắc thì P(A + B) = P(A) + P(B), GV có thể hướng dẫn SV tổng quát
thành:
Nếu A, B là 2 biến cố bất kì thì P(A + B) = P(A) + P(B) – P(A.B) hoặc Nếu A+, i = 1, n’’’’’ là các biến cố xung khắc đôi một thì:
, P FG A+ +
, H = G P(A+) +
.
Hay từ công thức nhân XS: Nếu A, B là 2 biến cố độc lập thì P(A.B) = P(A).P(B)
72
(Lớp 11 – chương trình toán phổ thông), GV có thể hướng dẫn SV tổng quát thành: “Nếu 𝐴-, 𝑖 = 1, 𝑛’’’’’ là các biến cố độc lập toàn phần thì P(A1. A2 … An) = P(A1.) P(A2) … P(An)” và có thể mở rộng thành công thức nhân XS điều kiện: P(A.B) = P(A).P(B/A) =
P(B).P(A/B) với A, B là 2 biến cố bất kì.
Sau đó, để tránh nhàm chán GV có thể bổ sung ví dụ mang tính thực tế hơn:
Ví dụ 2.2. Một tàu khu trục của công ty vận tải biển Isalco - ĐHHVN có 3 hệ
thống máy trục vớt hoạt động độc lập. Khi ra biển hoạt động thì trong một ngày khả
năng các hệ thống đó hỏng tương ứng là 0,1; 0,2; 0,15.
a) Nếu cả 3 hệ thống trục vớt hỏng thì công ty phải đền bù toàn bộ hợp đồng.
Tính khả năng rủi ro mà công ty có thể phải chịu.
b) Nếu ít nhất 1 hệ thống bị hỏng thì công ty phải bổ sung tàu hỗ trợ mới đảm bải
tiến độ trong ngày. Tính khả năng mà công ty có thể phải bổ sung tàu trong ngày.
Lời giải:
Gọi Ai là biến cố hệ thống máy trục vớt thứ i bị hỏng trong ngày, i = 1,2,3.
Theo giả thiết: P(A1) = 0,1; P(A2) = 0,2; P(A3) = 0,15. Do đó:
P(A#!) = 0,9; P(A#$) = 0,8; P(A#") = 0,85.
a) Gọi A là biến cố cả 3 hệ thống đều hỏng trong ngày, ta có:
A = A1.A2.A3.
Vì các biến cố A1, A2, A3 độc lập nên theo công thức nhân XS ta được:
P(A) = P(A1.P(A2).P(A3) = 0,003.
Vậy khả năng rủi ro mà công ty có thể phải chịu là 0,3%.
b) Gọi B là biến cố trong một ngày có ít nhất một hệ thống máy trục vớt bị hỏng,
ta có: B = A1 + A2 + A3.
Vì các biến cố A1, A2, A3 không xung khắc từng đôi nên không thể áp dụng định lý công XS. Ta xét biến cố đối lập của B là 𝐵’ là biến cố tất cả các hệ thống trục vớt đều hoạt động tốt, khi đó: B# = A#!. A#$. A#". Theo công thức nhân XS ta có:
P(B#) = P(A#!). P(A#$). P(A#") = 0,612.
Do đó: P(B) = 1 - P(B#) = 0,388.
Vậy khả năng mà công ty phải điều thêm tàu hỗ trợ là 38,8%.
Đây cũng là cách mà GV khéo léo đưa tình huống giả thực tế liên quan đến
73
chuyên ngành học của SV, giúp SV bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp.
- Thứ hai, GV cần lựa chọn các bài toán điển hình, qua đó khai thác, tập luyện,
củng cố thêm các kiến thức cũ và mới. Chẳng hạn:
Ví dụ 2.3. Phép thử ngẫu nhiên đã được học trong chương trình toán phổ thông,
để minh hoạ sinh động hơn khái niệm này GV có thể cho SV lấy những ví dụ thực tế về
phép thử ngẫu nhiên như: chơi xổ số, chứng khoán, thống kê tai nạn và bảo hiểm, thống
kê khách hàng đến các máy rút tiền ATM, đếm số lần gọi đến các tổng đài, xét chất
lượng sản phẩm, quan sát thời tiết, xét khả năng phòng thủ trong quân sự, khảo sát nhu
cầu của thị trường trước khi đưa ra sản phẩm mới với một nhóm khách hàng ngẫu nhiên,
số bao hàng nhập xuống tàu, số lượng dầu FO tiêu thụ của máy chính khi tàu hành trình
trên biển trong 1 ngày, giá trị đo phương vị đến 1 mục tiêu địa văn ...
Hay để củng cố, khắc sâu các kiến thức mới được mở rộng GV có thể lấy các ví
dụ minh họa. Chẳng hạn, xét bài toán sau khi SV được học về nhóm đầy đủ các biến cố:
Ví dụ 2.4. Kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ giám sát hoạt
động của luồng lạch khu vực biển Cát Bà, trong đó có việc kiểm tra hệ thống các ngọn
hải đăng. Để kiểm tra được hết 1 lượt thì phải đi thuyền, việc kiểm tra có thể bị gián
đoạn nếu sóng quá lớn. Theo TK thì tỷ lệ sóng lớn tại quần đảo Cát Bà là 0,5. Tính XS
để trong 6 lần kiểm tra, số lần kiểm tra hết một lượt có tỷ lệ cao hơn số lần bị gián đoạn.
Lời giải:
Gọi A - số lần kiểm tra hết 1 lượt có tỷ lệ cao hơn số lần bị gián đoạn.
B - số lần kiểm tra bị gián đoạn có tỷ cao hơn số lần kiểm tra hết 1 lượt.
C - số lần kiểm tra hết 1 lượt bằng số lần bị gián đoạn. Khi đó:
P(A) + P(B) + P(C) = 1 (1).
Vì P(A) = P(B) nên từ (1) suy ra:
P(A) = .
1 − P(C) 2 Tìm P(C): khi kiểm tra 6 lần thì số kết quả đồng khả năng là n = 26, để có đúng
3,
3 lần kiểm tra hết 1 lượt và 3 lần bị gián đoạn thì số kết quả thuận lợi cho C là m = C6
nên:
P(C) = = . m n 5 16
Vậy, XS cần tìm là:
74
P(A) = . 11 32
Theo phân phối chương trình bộ môn toán 10 ở THPT, thời lượng để dạy phần
thống kê ít nên thường thì giáo viên dạy ở phổ thông sẽ không có nhiều thời gian để rèn
luyện về cách đọc biểu đồ để từ đó rút ra các kết luận cho HS. Do vậy, ở ĐH khi dạy
chương TK GV nên nhấn mạnh lại cho SV cách đọc biểu đồ, tìm đơn vị điều tra, dấu
hiệu điều tra, ... qua việc quan sát các số liệu có trên biểu đồ như ở ví dụ dưới đây:
Ví dụ 2.5. Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy cho biết đơn vị điều tra, dấu hiệu điều
tra là gì? Lập bảng phân phối tần số cho biểu đồ đó.
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu vực II - Hải Phòng
từ năm 1992 đến 2013
(Trích nguồn: http://www.pilotco2.com/index.aspx?page=detail&id=7)
GV hướng dẫn SV thực hiện ví dụ này kết hợp đưa thêm những thông tin, những
hiểu biết về nghề hoa tiêu hàng hải để SV bước đầu được tiếp cận.
- Thứ ba, để tránh sự “nhàm chán” do các kiến thức bị lặp lại, đồng thời kích
thích được động cơ học tập của SV, sự hiểu biết về nghề nghiệp thì GV cần lựa chọn ví
dụ sao cho đáp ứng yêu cầu kiến thức cần thiết của môn XSTK ở trình độ ĐH và hiểu
biết nghề nghiệp hàng hải. Chẳng hạn Ví dụ 2.2., Ví dụ 2.5. ở trên, hoặc những ví dụ
liên quan đến đời sống, doanh nghiệp dành cho SV ngành kinh tế như:
Ví dụ 2.6. Khi thâm nhập một thị trường mới, doanh nghiệp chỉ dự kiến rằng
75
doanh số tháng có thể đạt được phân phối chuẩn. XS để đạt được doanh số nhỏ hơn 200
triệu là 0,1; trên 500 triệu là 0,2.
a) Tính doanh số hàng tháng trung bình của doanh nghiệp đó.
b) Tính XS để doanh nghiệp đạt được doanh số ít nhất là 400 triệu/tháng.
- Thứ tư, khi giảng dạy cần đặc biệt chú ý đến tính vừa sức với SV: nếu SV có sự
nỗ lực cao nhất về trí lực, thể lực thì có thể đạt được mục tiêu học tập. GV cần có sự
phân loại SV đối với những lớp mà mình phụ trách giảng dạy để có thể biết được NL
của SV.
Với những quan điểm trên khi giảng dạy GV sẽ giúp cho SV có được nhận thức
rằng XSTK có nhiều sự kế thừa, liên thông của kiến thức Toán phổ thông và sẽ tạo cho
SV có được sự nỗ lực cao hơn trong quá trình học tập ở bậc ĐH.
b) Hướng thực hiện 2: Hướng dẫn sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tự tìm
hiểu và sử dụng công nghệ thông tin để học Xác suất - Thống kê gắn với thực tiễn
nghề nghiệp đặc biệt là khi tiến hành phân tích các bài toán thống kê
Hướng thực hiện này nhằm đáp ứng chuẩn đào tạo của trường ĐHHHVN ngoài
đạt trình độ chuẩn về ngoại ngữ thì SV trường ĐHHHVN cần phải chuẩn về công nghệ
thông tin (CNTT) khi ra trường đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động chất lượng cao.
Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đề án phát triển Giáo dục đại học Việt Nam định
hướng đến 2020 của Chính phủ, nêu rõ các giải pháp đổi mới phương pháp đào tạo theo
các tiêu chí: trang bị cách học cho người học, phát huy tính chủ động của người học; sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Do đó, ứng dụng
CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của SV là một
yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Do đó, trong giảng dạy XSTK cho SV ngành KTKTHH, GV có thể sử dụng và
hướng dẫn SV sử dụng CNTT để hỗ trợ tích cực cho học XSTK và nghề cho SV như:
Ví dụ 2.7. (Sử dụng máy tính bỏ túi để tính các đặc trưng của mẫu)
Phòng Thanh tra và Phòng Công tác SV phối hợp kiểm tra ngẫu nhiên 36 lớp
trong giờ học buổi chiều về việc SV vi phạm nội quy nhà trường, kết quả thu được như
sau:
X (số lớp) 5 7 3 9 8 4
n (số SV vi phạm) 3 2 5 4 6 1
76
Tính 𝑥̅, 𝑆$, 𝑆U$, 𝑆, 𝑆U.
(Đối với các loại máy Casio fx 570MS, fx 500MS, fx 350MS, fx 350TL)
- Bước 1: Chuyển chế độ TK SD
Ấn các phím: MODE 2 hoặc MODE MODE 2
- Bước 2: Nhập dữ liệu của bảng
Ấn các phím: 5 Shift , data (phím M+) 3
…
Ấn các phím: 4 Shift , data (phím M+) 1
- Bước 3: Xem kết quả
1 = 𝑥̅: Ấn các phím: Shift S – VAR
2 = 𝑆 W : Ấn các phím: Shift S – VAR
3 = 𝑆: Ấn các phím: Shift S – VAR
Đối với kĩ sư hàng hải thì NL sử dụng phần mềm tin học văn phòng trong đó có
Excel là không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày. Trong quá trình dạy XSTK, để tăng
cường khả năng sử dụng tin học văn phòng, GV có thể hướng dẫn SV sử dụng phần
mềm Excel để giải quyết bài toán XSTK liên quan đến nghề. Chẳng hạn:
Ví dụ 2.8. (Sử dụng phần mềm Excel) Lương của cán bộ, nhân viên (Y)
(triệu/năm) và số cán bộ, nhân viên (X) (số người) của một công ty hàng hải được cho
dưới bảng số liệu sau:
Yi 152 156 160 164 168 172 174
Xi 10 14 24 28 12 8 4
Sử dụng phần mềm Excel để tính các đặc trưng của mẫu.
Chọn x0 = 160 và lập bảng tính Excel ta được:
TT A B C D E
1 X ni xi - x0 ni (xi - x0) ni (xi - x0)2
2 152 10 -8 -80 640
3 156 14 -4 -56 224
4 160 24 0 0 0
5 164 28 4 112 448
77
168 6 8 12 96 768
172 7 12 8 96 1152
176 8 16 4 64 1024
9 n = 100 B = 232 C = 4256
10 162,32 𝑋’ = + 𝑥. = 𝐵 𝑛
11 37,1176 𝑆$ = − (𝑋’ − 𝑥.)$ = 𝐶 𝑛
12 S = 6,09734
Ngoài ra GV còn có thể kết hợp giữa việc sử dụng tin học văn phòng, cụ thể là
phần mềm Power Point với việc tìm kiếm trên internet để SV hoàn thành những nhiệm
vụ, bài tập mà GV cho về nhà, chẳng hạn:
Ví dụ 2.9. Khi giải quyết Ví dụ 2.5., GV yêu cầu SV thực hiện việc tìm kiếm
những biểu đồ trên internet có nội dung liên quan đến ngành học của mình, mỗi SV tìm
kiếm 3 biểu đồ và trả lời câu hỏi: đơn vị điều tra, dấu hiệu điều tra là gì? Nhận xét, đánh
giá về nội dung thể hiện của biểu đồ đó. Kết quả trình bày theo nhóm (5 SV/nhóm) bằng
Power Point trong buổi học sau.
2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù nghề hàng hải
trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
cho sinh viên
2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Tiếp cận theo quan điểm của triết học là: Thống nhất giữa lý luận và TT là một
nguyên lý của triết học duy vật biện chứng. Như vậy, liên hệ giữa lý luận và TT là một
yêu cầu có tính nguyên tắc trong DH được rút ra từ nguyên lý triết học duy vật biện
chứng.
- Nhìn từ quan điểm của giáo dục học: “Đào tạo trình độ ĐH phải bảo đảm cho
SV có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh;
có phương pháp làm việc khoa học; có NL vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn”
(Điều 40, mục 1, chương II, Luật GD 2005). Do đó, một trong những mục tiêu của giảng
dạy ở bậc ĐH là đào tạo gắn liền với hoạt động nghề nghiệp cho SV. Việc tăng cường
các tình huống thông qua các ví dụ, các bài tập XSTK có liên quan đến ngành nghề được
thực hiện lồng ghép trong quá trình DH là rất cần thiết.
78
- Xuất phát từ TT:
+ Với việc XSTK là môn học có tính trừu tượng hóa cao, để SV có thể nâng cao
NL tư duy cũng như giải quyết vấn đề, biện pháp hữu hiệu chính là thông qua những
dạng bài tập có liên quan đến TT của ngành KTKTHH để SV tự tìm tòi, khám phá và
dựa vào những tri thức đã được học để giải quyết những bài tập đó.
+ Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng đối với 100 cựu SV đang công tác trong
ngành và 55 học viên đang học liên thông sau khi học xong môn XSTK về khả năng
hiểu biết XSTK và sự vận dụng kiến thức vào tình huống TT; khảo sát các chủ doanh
nghiệp trong lĩnh vực hàng hải về thực trạng vận dụng kiến thức của kĩ sư hàng hải vào
TT nghề nghiệp trong Chương I (mục 1.6.6.3 và 1.6.6.6) như: có tới 83,33% các chủ
doanh nghiệp đánh giá việc vận dụng kiến thức vào TT của kĩ sư hàng hải là Trung bình
hoặc Yếu, trong đó 55% đánh giá ở mức Yếu hay hầu hết (91,33%) các kĩ sư hàng hải
đều có chung nhận xét rằng XSTK quan trọng hoặc rất quan trọng đối với TT công việc,
tuy nhiên họ được tiếp xúc với TT nghề nghiệp trong khi học XSTK lại rất ít (9,7%) hay
họ cho rằng học XSTK hầu như không HTNN nhiều cho họ (5,02%).
2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích:
+ Biện pháp giúp SV được trang bị một số tình huống TT về nghề hàng hải trong
lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật, đồng thời SV hiểu được ứng dụng của XSTK với TT nghề
nghiệp của bản thân sau này góp phần đáp ứng Yêu cầu 1 (mục 1.4.2.4) về việc tạo cơ
hội cho SV được tiếp cận với TT nghề nghiệp, tìm hiểu công việc, kĩ năng nghề hàng
hải, từ đó sẽ kích thích được tính chủ động, tự giác trong học tập của SV nhằm đáp ứng
Yêu cầu 3 (mục 1.4.2.4). Đồng thời nội dung của các tình huống TT, giả TT của GV
đưa ra hay việc hướng dẫn SV xây dựng các nội dung đó cũng phải luôn đảm bảo tính
vừa sức với khả năng của SV, dạy cho SV biết vận dụng XSTK vào TT thông qua kỹ
năng đặt ra các bài toán TT nghề ... nhằm đáp ứng Yêu cầu 2 (mục 1.4.2.4) của quá trình
DH XSTK HTNN.
+ Thông qua việc hỗ trợ SV tiếp cận, giải quyết hay xây dựng một số tình huống
TT, giả TT của nghề nghiệp, biện pháp góp phần hình thành cho SV các khả năng như
ước lượng, lựa chọn phương án tối ưu cho các tình huống đó, thu - nhận thông tin XSTK
từ TT nghề, mã hoá, xử lý thông tin XSTK để giải quyết các bài toán hàng hải ... trong
79
mục 1.4.2.3. đã nêu ở Chương I của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành
KTKTHH.
- Ý nghĩa: Việc thiết kế các tình huống TT cho SV trong quá trình giảng dạy
XSTK sẽ làm cho các nguyên lý, lý luận trừu tượng, khó hiểu, phức tạp trở thành những
vấn đề thực tế, đơn giản, dễ tiếp thu, tạo điều kiện cho SV cảm nhận được ứng dụng TT
của môn học XSTK đối với nghề của mình. Từ đó, SV có hứng thú với môn học, ngành
học đồng thời SV sẽ có được những kỹ năng và kiến thức cần thiết đáp ứng được nhu
cầu TT nghề nghiệp.
2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Để thực hiện việc thiết kế các tình huống TT, giả TT trong giảng dạy môn học
XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH, biện pháp được thực hiện bởi các
hướng như sau:
a) Hướng thực hiện 1: Giảng viên thông qua các tình huống nghề nghiệp thực tiễn,
giả thực tiễn của kĩ sư hàng hải để xây dựng kiến thức cho từng bài học trong quá
trình giảng dạy Xác suất - Thống kê
Trong Chương I đã nêu: Tình huống TT nghề hàng hải là một tình huống mà
trong đó khách thể của nó có chứa đựng những phần tử là những yếu tố TT của nghề
hàng hải. Vì vậy khi giảng dạy, GV có thể linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để đưa yếu tố TT của nghề hàng hải vào giảng dạy. Cụ thể là GV có thể nêu một
tình huống, một câu hỏi trong TT công việc hàng ngày của kĩ sư hàng hải cần giải quyết
bởi các kiến thức môn học XSTK thay cho cách đặt vấn đề thông thường GV vẫn làm
cho bài học mới, kiến thức mới. Điều này sẽ tạo hứng thú, cuốn hút được sự chú ý, say
mê cho SV trong suốt quá trình học, làm cho SV phải tư duy, phải tìm tòi và khám phá.
Từ đó kiến thức được xây dựng, phát triển và lĩnh hội một cách dễ dàng và tự nhiên hơn.
Các bước thực hiện hướng này cụ thể như sau:
- Bước 1: GV đưa ra tình huống TT nghề hàng hải dựa trên nội dung lý thuyết
cần xây dựng và truyền đạt.
- Bước 2: SV tìm cách giải quyết tình huống đó bằng kiến thức XSTK đã học
(GV yêu cầu và gợi ý nếu cần). Trong bước này SV sẽ không đủ kiến thức để giải quyết
tình huống TT đó.
80
- Bước 3: GV đưa ra hướng giải quyết bằng kiến thức mới và tiến hành truyền
đạt bài học mới.
- Bước 4: Vận dụng kiến thức mới để giải quyết tình huống TT đã nêu.
- Bước 5: GV yêu cầu SV áp dụng để giải quyết các tình huống tương tự và mở
rộng hơn nếu cần thiết.
Ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho cách thức thực hiện trên.
Ví dụ 2.10. (Ngành Khai thác máy tàu biển)
- Bước 1: Kiến thức cần xây dựng là "Công thức XS đầy đủ"
GV đưa tình huống TT "Một kĩ sư ngành Khai thác máy tàu biển thiết kế 1 bộ
phận của hệ động lực máy tàu cấu tạo bởi các chi tiết nhỏ và giao cho nhà máy sản xuất
các chi tiết đó. Tại nhà máy, dây chuyền lắp ráp bộ phận của hệ động lực này nhận được
các chi tiết do 2 máy sản xuất. Trung bình máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết, máy thứ
hai cung cấp 40% chi tiết. Trong đó có khoảng 90% chi tiết do máy thứ nhất sản xuất
đạt tiêu chuẩn, 85% chi tiết do máy thứ hai sản xuất đạt tiêu chuẩn. Khi đến kiểm tra,
giám sát việc lắp ráp đạt chuẩn thiết kế tại nhà máy, kĩ sư khai thác máy tàu biển sẽ lấy
ngẫu nhiên từ dây chuyền ra 1 chi tiết, nếu chi tiết đó đạt chuẩn thì việc sản xuất bộ phận
hệ động lực cho con tàu đảm bảo yêu cầu, ngược lại thì cần phải dừng lại toàn bộ quá
trình sản xuất của nhà máy đối với bộ phận đó. Câu hỏi đặt ra là hãy tính khả năng có
thể phải dừng sản xuất của nhà máy đối với bộ phận của hệ động lực kia?"
- Bước 2: GV yêu cầu SV nhớ lại những kiến thức đã học như: công thức cộng,
nhân XS cổ điển, XS có điều kiện ... xem có giải quyết được tình huống này hay không?
Rõ ràng là không thể.
- Bước 3: Sau đó GV có thể hướng dẫn theo cách sau để đưa ra "Công thức XS
đầy đủ":
GV gợi ý: Gọi A là biến cố "Chi tiết lấy từ dây chuyền đạt tiêu chuẩn"; khi đó
khả năng dừng sản xuất sẽ được tính như thế nào qua A?
SV trả lời: 1 - P(A)
GV: Tính P(A)? Phân tích kĩ hơn về bản chất của A?
SV: Chi tiết đạt chuẩn có thể của máy thứ nhất hoặc máy thứ 2
GV: H1 là biến cố "Chi tiết do máy thứ nhất sản xuất"; H2 là biến cố "Chi tiết do
máy thứ 2 sản xuất".
81
H1, H2 tạo thành 1 nhóm đầy đủ các biến cố và A = (H1 + H2).A = H1.A +
H2.A.
Vì H1, H2 xung khắc nên H1.A, H2.A cũng xung khắc, do đó:
P(A) = P(H1.A + H2.A) = P(H1.A) + P(H2.A) = P(H1).P(A/H1) +
P(H2).P(A/H2). (Công thức XS đầy đủ với nhóm đầy đủ 2 biến cố)
GV: Tổng quát thành nhóm đầy đủ với n biến cố.
- Bước 4: GV cho HS quay trở lại tính đến kết quả cuối cùng cho bài toán tình
huống trên và kết luận.
- Bước 5: Áp dụng với bài tập tương tự.
Qua ví dụ này GV có thể giúp SV nhận thức rõ hơn về một trong những vai trò quan
trọng của một người kĩ sư ngành khai thác máy tàu biển đó là thiết kế, giám sát quá trình
sản xuất hệ động lực tàu thuỷ để SV bước đầu có trách nhiệm với nghề ngay khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
Ví dụ 2.11. (Ngành kinh tế vận tải biển)
Tương tự Ví dụ 2.10. dành cho ngành kĩ thuật thì khi dạy ngành kinh tế, GV có
thể điều chỉnh tình huống TT cho SV về việc điều tra thị trường trước khi dưa ra một
dịch vụ vận tải mới của một công ty vận tải biển (liên quan đến nghề nghiệp sau này của
kĩ sư vận tải biển khi làm việc tại công ty), cụ thể như sau:
"Công ty vận tải biển Vosco mở một cuộc điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên 100
khách hàng (đơn vị, cá nhân) về 1 dịch vụ vận tải mới trước khi đưa ra thị trường và thu
được kết quả như sau: trong 100 khách hàng phỏng vấn thì có 17 khách hàng trả lời “sẽ
sử dụng”, 48 khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng” và 35 khách hàng trả lời “không sử
dụng”. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực sự sẽ mua sản phẩm tương ứng với
cách trả lời trên là: 0,4; 0,2 và 0,01. Hãy đánh giá thị trường tiềm năng của dịch vụ vận
tải đó."
Như vậy, với mỗi nội dung kiến thức mới khác nhau mà GV cần linh hoạt chọn
những tình huống thực tế của kĩ sư, cử nhân hàng hải đưa vào bài giảng của mình để
minh họa về ý nghĩa TT của nội dung môn học XSTK với nghề sẽ làm bài giảng thêm
gần gũi và tạo hứng thú đối với việc học của SV.
b) Hướng thực hiện 2: Sinh viên tự xây dựng các tình huống nghề nghiệp thực tiễn,
giả thực tiễn của mình dưới sự hướng dẫn của giảng viên thông qua các hoạt động
82
thực hành bài tập, các giờ kiểm tra hoặc các tiết ôn tập môn học Xác suất - Thống
kê
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim: “Phát triển tình huống TT khi củng cố kiến thức
bài học giúp nhìn nhận tình huống TT đã xét trong gian đoạn trước đó một cách đầy đủ,
phong phú và tổng quan hơn”. Vì vậy, ngoài việc đưa các bài tập TT để khai thác các
nội dung kiến thức mới, GV còn có thể sử dụng trong các giờ ôn tập và kiểm tra đánh
giá bằng cách cho SV tự xây dựng, thiết kế các tình huống liên quan đến nghề nghiệp
của mình sau này qua các dữ liệu TH cho trước. Điều này không những làm cho SV thấy
được ứng dụng TT của những nội dung đã học mà còn giúp cho SV tự mình tìm hiểu,
tiếp cận với nghề nghiệp tương lai, tạo hứng thú, sự chủ động và trách nhiệm trong học
tập cho SV.
Hướng thực hiện này nên được tiến hành khi kết thúc một bài học trọng tâm hoặc
một chương, trong những giờ kiểm tra, đánh giá kết thúc môn học bằng các bước sau:
- Bước 1: SV tiếp cận, đọc hiểu hoặc giải bài toán XSTK thuần tuý
- Bước 2: GV yêu cầu SV xây dựng tình huống TT, giả TT trong nghề nghiệp
(chuyên ngành) đang học của mình sau này có thể gặp từ dữ liệu XSTK của bài toán đó.
- Bước 3: SV thực hiện yêu cầu của bước 2 và GV gợi ý, định hướng cho SV
đồng thời kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
Ví dụ 2.12. (Ngành Điều khiển tàu biển và Đảm bảo an toàn hàng hải)
Sau khi kết thúc bài học về công thức Bernoulli với ví dụ thông thường: "Một
phân xưởng có 4 máy hoạt động độc lập, XS để trong ca mỗi máy bị hỏng là 0,1. Tìm
XS để trong ca đó có 1 máy bị hỏng" với lời giải mong đợi:
Nếu coi sự hoạt động của mỗi máy là một phép thử thì ta có 4 phép thử độc lập.
Trong mỗi phép thử chỉ có 2 trường hợp: hoặc máy hỏng, hoặc máy chạy tốt. XS hỏng
của mỗi máy đều bằng 0,1; bài toán thoả mãn lược đồ Bernoulli. Do đó, XS để trong ca
đó có 1 máy bị hỏng là:
4 . (0,1)1 . (0,9)3 = 0,2916.
P4(1) = C1
GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp
của mình - nghề điều khiển tàu biển, nghề đảm bảo an toàn hàng hải.
Khi đó, hai trong số nhiều bài toán TT liên quan đến nghề có thể đặt ra là:
83
- Nghề điều khiển tàu biển: "Sỹ quan hàng hải sử dụng biểu xích la bàn từ trên
tàu để đo phương vị đến mục tiêu cố định và nhận thấy rằng trung bình cứ 10 lần đo
phương vị thì sai 1 lần. Trong một ca trực biển sỹ quan này thực hiện 4 lần đo phương
vị bằng biểu xích la bàn từ, biết rằng các lần đo riêng biệt và đồng khả năng xuất hiện
sai số. Tính XS để một trong 4 lần đo phương vị bị sai".
- Nghề đảm bảo an toàn hàng hải: "Theo TK về an toàn luồng lạch trên sông Lạch
Tray cho tàu qua lại thì thấy trung bình cứ 10 ngọn hải đăng thì có 1 ngọn không sáng.
Một kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ trong ca trực phải kiểm tra 4
ngọn hải đăng, tìm XS để có 1 ngọn không sáng".
Với một số hướng liên hệ này, GV có thể mở rộng số liệu của bài toán trên thành
những con số lớn hơn, tổng quát hơn để SV có sự đánh giá tổng quát hơn về những tình
huống nghề nghiệp của mình.
Ví dụ 2.13. (Ngành kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá)
Kết thúc bài học về phương sai, GV cho ví dụ tính E(X) và D(X) của đại lượng
ngẫu nhiên X cho bởi 2 bảng phân phối sau:
X1 65 67 68 70 71 73 69
P 0,04 0,12 0,16 0,24 0,08 0,08 0,28
X2 66 68 70 71 69
P 0,12 0,28 0,2 0,08 0,32
Kết quả mong đợi là:
E(X1) = 69,16%; D(X1) = 3,0944; E(X2) = 68,72%; D(X2) = 1,8016.
GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp
của mình - nghề kinh tế.
Khi đó, hai hướng mong đợi có thể là: "Một nhà đầu tư đang cân nhắc giữa việc
đầu tư vào hai dự án 1 và 2 trong hai lĩnh vực độc lập nhau. Khả năng thu hồi vốn sau 2
năm (tính bằng %) của hai dự án là các biến ngẫu nhiên có cùng phân phối xác suất như
bảng trên. Là một cố vấn kinh tế bạn hãy cho lời khuyên với nhà đầu tư đó."
Hoặc: "Kết quả kinh doanh của một 2 công ty logistic độc lập trong 2 năm qua
(tính bằng %) của tổng công ty Traco Hải Phòng được thể hiện bởi bảng phân phối XS
trên. Là một chuyên gia đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics, bạn có kết
84
luận gì về việc thu hồi vốn trong quá trình kinh doanh của mỗi công ty".
Ngoài ra, GV có thể đưa ra số liệu, gợi ý kiến thức sử dụng để SV lập bài toán -
xây dựng tình huống TT nghề hàng hải khi biết trước số liệu giả định sau khi học xong
nội dung ước lượng và kiểm định giả thiết, chẳng hạn:
Ví dụ 2.14. Cho dãy dữ liệu 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40,
42, 43, 41, 41, 42, 39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.
Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra các bài toán có trong thực tế liên quan đến
nghề nghiệp của mình và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định
giả thiết.
Nhận xét: Với dữ liệu trên, SV có thể liên hệ đến rất nhiều số liệu trong thực tế
của cỡ áo nam trong 1 cửa hàng bán quần áo; hoặc độ tuổi trung niên của công nhân
trong 1 nhà máy; hoặc thu nhập theo tuần của công nhân (theo USD); hoặc khối lượng
của một loại sản phẩm nào đó ... tuy nhiên, với ngành KTKTHH ta nên đưa ra lời giải
gợi ý sau. Sau đó yêu cầu SV về nhà xây dựng thêm các bài toán khác.
Gợi ý:
1) Công ty Logistic - Vận tải biển Hoàng Đạt cung cấp số liệu về lợi nhuận sau
thuế (Y: tỉ VNĐ) và doanh thu (X: tỉ VNĐ) trong 6 tháng đầu năm như sau:
X 39 40 41 42 43 44
Y 5 6 11 7 5 1
Giả thiết X tuân theo luật phân phối chuẩn.
a) Hãy ước lượng doanh thu trung bình của công ty trong 6 tháng đó.
b) Với độ tin cậy 98%, doanh thu trung bình của công ty nằm trong khoảng nào;
c) Biết doanh thu mục tiêu đầu năm đề ra của công ty Hoàng Đạt là 41 tỉ VNĐ
thì việc kinh doanh hiện tại có đảm bảo yêu cầu đề ra không? Với mức ý nghĩa 0,05.
2) Để kiểm tra sai số (X: % mm) trong sản xuất chi tiết máy cho hệ động lực tàu
thuỷ do nhà máy X56 - Bộ Quốc phòng sản xuất, kĩ sư máy tàu thuỷ tiến hành lấy ngẫu
nhiên 35 sản phẩm. Kết quả như sau:
X 39 40 41 42 43 44
Y 5 6 11 7 5 1
Giả thiết X tuân theo luật phân phối chuẩn.
a) Hãy ước lượng sai số trung bình của chi tiết máy được sản xuất đó.
85
b) Với độ tin cậy 98%, sai số trung bình của chi tiết máy nằm trong khoảng nào;
c) Biết sai số quy định của chi tiết là 41 % mm thì việc sản xuất của nhà máy X56
có đảm bảo với quy định không? Với mức ý nghĩa 0,05.
c) Chú ý khi thực hiện biện pháp
Hiện nay, trường ĐHHHVN đào tạo theo học chế tín chỉ, yêu cầu tự học, tự
nghiên cứu bài học của SV được đặt ra một cách bắt buộc, việc phân bổ quỹ thời gian
dành cho việc tự học của SV trong các môn học chiếm khoảng 1/3 chương trình mỗi
môn học. Việc khai thác, xây dựng các tình huống TT, giả TT nghề hàng hải một cách
trực tiếp qua quá trình giảng dạy XSTK sẽ không có điều kiện đặt ra cho tất cả các đơn
vị kiến thức. Do đó, khi khai thác các yếu tố nghề hàng hải trong các chủ đề kiến thức
của XSTK, GV cần linh hoạt vận dụng các hướng thực hiện này vào từng chủ đề cho
phù hợp và thường xuyên giao cho SV thực hiện dưới dạng bài tập lớn hoặc nội dung tự
học, tự thảo luận có sự định hướng của GV.
Trong quá trình thực hiện biện pháp, GV có thể gặp khó khăn là không thu được
nhiều kết quả của việc xây dựng các tình huống, bài toán TT từ SV vì họ chưa có nhiều
kiến thức chuyên ngành và nghề nghiệp khi mới bước vào ĐH. Để khắc phục khó khăn
này, GV nên thường xuyên hướng dẫn SV tự tìm hiểu những thuật ngữ chuyên ngành,
nghề nghiệp thông qua giáo trình chuyên ngành, những tình huống thực tế trên internet
hoặc ngoài cuộc sống bằng cách quan sát, ghi chú và liên hệ. Việc sử dụng câu hỏi gợi
mở, đưa SV vào tình huống phải tư duy, phải khám phá cũng là một trong những yếu tố
quan trong khi giảng dạy với biện pháp này mà người GV cần phải lưu ý và rèn luyện.
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh viên ngành
kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm giải quyết những vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp
qua học tập Xác suất - Thống kê
2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Xuất phát từ quan điểm của giáo dục học: Phương pháp mô hình hoá (MHH)
được sử dụng trong nhiều ngành khoa học đặc biệt là trong giáo dục học. Cụ thể là trong
giáo dục TH, một trong những thành phần của giáo dục TH đó là hình dung mới về đối
tượng TH; mục đích cơ bản của giáo dục TH là hình thành kỹ năng xây dựng mô hình
TH của các hiện tượng thực tế đơn giản, nghiên cứu hiện tượng theo mô hình đã đưa ra,
giúp cho người học làm quen với hoạt động sáng tạo.
86
- Tiếp cận từ cơ sở TT:
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đã đánh dấu một
bước quan trọng trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Nội
dung trọng tâm được thể hiện trong nghị quyết này là “chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng
lực”. Tất cả các môn học trong nhà trường đều có vai trò nhất định trong việc hình thành
và phát triển NL đặc thù, riêng đối với môn Toán có thể phát triển được các NL như: tư
duy và lập luận TH; MHH TH; giải quyết vấn đề TH; giao tiếp TH; sử dụng công cụ và
phương tiện TH. Trong số những NL này, MHH TH là NL quan trọng đối với mọi đối
tượng ở các cấp học, đã được nhiều quốc gia trên thế giới đề cập đến từ hai thập niên
trước (như: Mĩ, Đức, Pháp, Anh, Trung Quốc, Nga, ...) và trong Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể [4] của nước ta đã yêu cầu NL MHH là một trong năm NL quan
trọng phải trang bị cho học sinh.
+ Qua khảo sát thực trạng đối với quá trình dạy và học XSTK tại trường
ĐHHHVN theo hướng HTNN trong Chương I: đối với GV thì rất ít (15,5%) số GV được
khảo sát trong quá trình giảng dạy có tạo ra các tình huống TT và TT nghề hàng hải; đối
với SV thì con số SV biết vận dụng XSTK vào các tình huống TT nghề nghiệp còn ít
hơn (8,87%). Nguyên nhân chủ yếu là do trong quá trình giảng dạy GV không thu hút
được SV, không tạo được hứng thú học tập cho họ, không để họ thấy được ứng dụng
của XSTK là nền tảng cho một số môn học chuyên ngành KTKTHH và TT nghề sau
này đặc biệt hầu như không đưa ra được mô hình TH (cụ thể là XSTK) của các tình
huống TT và TT nghề mà chỉ yêu cầu SV tự thâm nhập và giải quyết các vấn đề TT đó.
2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích:
+ Giúp SV nâng cao khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề TT, rèn luyện
các thao tác tư duy TH vì quá trình MHH trong DH đòi hỏi SV phải phân tích và tổng
hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa, so sánh và tương tự, hệ thống hóa và đặc biệt hóa,
suy diễn và quy nạp đáp ứng Yêu cầu 3 (mục 1.4.2.4).
+ Giúp SV rèn luyện khả năng hợp tác, tính độc lập trong học tập và tự tin cho
SV thông qua trao đổi nhóm, sử dụng phần mềm DH hỗ trợ quá trình giải quyết vấn đề,
MHH và cải tiến mô hình cho phù hợp với TT đáp ứng Yêu cầu 4 (mục 1.4.2.4).
87
+ Giúp SV rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức môn học XSTK vào giải quyết
các môn học chuyên ngành nhằm giải quyết các vấn đề trong TT nghề nghiệp đáp ứng
Yêu cầu 1, 2 (mục 1.4.2.4).
+ Nhằm thể hiện sự kết nối với các khả năng có thể hình thành của quá trình DH
XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH (trình bày trong mục 1.4.2.3) biện pháp đã
đưa ra một quy trình 4 bước vận dụng MHH TH, cụ thể là XSTK được trình bày trong
mục 2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp mà khi thực hiện sẽ hỗ trợ cho SV hình
thành một số khả năng tương ứng với từng bước của quy trình.
- Ý nghĩa: Giúp việc học toán của SV trở nên có ý nghĩa hơn bằng cách tăng
cường và làm sáng tỏ các yếu tố XSTK trong TT nghề nghiệp. Qua quá trình MHH nội
dung kiến thức sẽ được truyền đạt theo cách tích cực, tạo động cơ học tập, tăng cường
tính liên môn và tính khoa học trong quá trình DH XSTK.
2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
a) Quy trình mô hình hoá toán học (XSTK) đối với sinh viên kinh tế, kĩ thuật hàng
hải:
Theo Từ điển bách khoa toàn thư, MHH TH là sự giải thích TH cho một hệ thống
TH nhằm trả lời cho những câu hỏi mà người ta đặt ra trên hệ thống này.
Các tác giả Blomhoj và Jensen định nghĩa NL MHH là khả năng thực hiện đầy
đủ các giai đoạn của quá trình MHH trong một tình huống cho trước [61]. Maab định
nghĩa NL MHH nhằm đạt được mục tiêu xác định [72]. Như vậy, có thể hiểu NL MHH
là khả năng thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình MHH nhằm giải quyết vấn đề
được đặt ra. Quy trình MHH TH gồm 4 giai đoạn chủ yếu sau đây [33]:
- Giai đoạn 1 (TK hóa): Hiểu vấn đề TT, xây dựng các giả thuyết để đơn giản hóa
vấn đề, mô tả và diễn đạt vấn đề bằng các công cụ và ngôn ngữ TH.
- Giai đoạn 2 (Giải bài toán): Sử dụng các công cụ và phương pháp TH thích hợp
để giải quyết vấn đề hay bài toán đã được TH hóa.
- Giai đoạn 3 (Thông hiểu): Hiểu ý nghĩa lời giải của bài toán đối với tình huống
trong TT (bài toán ban đầu).
- Giai đoạn 4 (Đối chiếu): Xem xét lại các giả thuyết, tìm hiểu các hạn chế của mô
hình TH cũng như lời giải của bài toán, xem lại các công cụ và phương pháp TH đã sử
dụng, đối chiếu TT để cải tiến mô hình đã xây dựng.
88
Thực hiện định hướng trên, trong quá trình dạy XSTK cho SV ngành KTKTHH
đã đưa ra một quy trình 4 bước để tổ chức cho SV phát triển tư duy về MHH thông qua
tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp, xây dựng bài toán thực tế và sử dụng công cụ XSTK
để giải quyết như sau:
- Bước 1: Xuất phát từ một tình huống thực tế nghề hàng hải thiết kế bài toán có
thể giải bằng công cụ XSTK. (Khả năng 1, 3 mục 1.4.2.3)
- Bước 2: Xây dựng mô hình TH của tình huống (MHH TH tình huống, hay nói
cách khác, phát biểu bài toán TH, cụ thể là XSTK tương ứng với tình huống). Tức là,
chuyển bài toán TT sang mô hình XSTK, đưa về dạng ngôn ngữ thích hợp với lý thuyết
XSTK dùng để giải. (Khả năng 1, 2 mục 1.4.2.3)
- Bước 3: Xử lý mô hình XSTK (giải bài toán trong khuôn khổ của lý thuyết và
công cụ XSTK). (Khả năng 2 mục 1.4.2.3)
- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong TT (chuyển kết quả lời giải
XSTK của bài toán về ngôn ngữ của bài toán, tình huống thực tế ban đầu) [70]. (Khả
năng 4, 5 mục 1.4.2.3)
Như vậy, sử dụng phương pháp MHH trong DH giúp SV phát triển các kỹ năng
TH, đồng thời nó còn hỗ trợ GV tổ chức DH theo phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề có hiệu quả hơn.
b) Cách thức tiến hành và những lưu ý khi thực hiện quy trình mô hình hoá toán
học đối với sinh viên ngành hàng hải
Trong TT công tác cũng như trong sinh hoạt, học tập, SV thường gặp phải những
tình huống cần đến kiến thức XSTK để giải quyết. Tuy nhiên, SV vấn rất lúng túng trong
việc chuyển đổi những câu hỏi, nhiệm vụ của từng chuyên ngành cụ thể của kĩ sư hàng
hải sang mô hình XSTK để giải quyết vấn đề. Vì vậy biện pháp này nhằm tạo điều kiện
cho SV tự nêu ra những tình huống gặp phải trong TT từ đó đề xuất hướng giải quyết
bằng công cụ XSTK, GV chỉ là người hướng dẫn và định hướng nghiên cứu.
Để thực hiện biện pháp trên, thay vì giảng dạy một chiều thì việc tạo tình huống
và giao nhiệm vụ, các bài tập tình huống, … cần được GV chuẩn bị trước để tạo điều
kiện cho SV tự nghiên cứu, tự nắm bắt kiến thức và tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến
thức.
89
Biện pháp rèn luyện MHH TH cho SV chỉ có thể tiến hành theo hướng tích cực
hóa các hoạt động của SV cũng như hình thành cho SV khả năng chuyển đổi yêu cầu
nhiệm vụ của ngành nghề (dưới dạng những câu hỏi đặt ra trong nghề) sang mô hình
XSTK và ngược lại trả lời câu hỏi vấn đề TT nghề nghiệp đặt ra từ kết quả mà XSTK
tìm được khi SV nắm chắc kiến thức môn học XSTK cũng như có kiến thức nhất định
về ngành nghề hàng hải. Do đó, để phát triển được NL MHH cho SV, GV cần phải tiến
hành từng bước và cách tổ chức thực hiện, từ việc đưa ra tình huống TT đến nghiên cứu
vấn đề, giải quyết vấn đề, từ đó nêu ra hướng vận dụng cho SV. Cụ thể là:
Thứ nhất, GV đưa ra vấn đề: Khi hoạt động nghề nghiệp TT sẽ có rất nhiều tình
huống mà người kĩ sư hàng hải phải sử dụng đến công cụ XSTK để giải quyết công việc
đó. Yêu cầu của GV đặt ra là SV hãy chủ động tìm hiểu và nêu ra những tình huống
trong thực tế của bản thân gặp phải hoặc được biết qua các nguồn thông tin mà để giải
quyết được tình huống đó cần đến kiến thức XSTK. Nhiệm vụ đặt ra cho SV hay mỗi
nhóm SV xây dựng các tình huống cụ thể mà TT công việc gặp phải có liên quan đến
kiến thức XSTK và đề xuất được phương pháp giải quyết.
Sau khi nêu ra các yêu cầu như trên, GV cần tổ chức cho SV tiến hành nghiên
cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bằng cách chia SV thành các nhóm nhỏ.
Mục đích của thảo luận nhóm nhỏ là tăng tối đa cơ hội để các thành viên được
làm việc và thể hiện khả năng của mình; phát huy tinh thần hiểu biết, hợp tác giữa các
thành viên trong lớp.
GV chia lớp thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được
làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về
chủ đề đó, thường chia lớp theo tổ, mỗi tổ 10 người.
Trong quá trình giao nhiệm vụ cho tổ, GV cần chú ý:
- Đảm bảo các tổ đều biết đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ mà GV giao.
- Được chuẩn bị đầy đủ các điều kiệm cần thiết (tài liệu, giấy các cỡ, bút các loại
và phương tiện học tập khác).
- Mỗi nhóm phân một SV làm nhóm trưởng điều khiển các hoạt động của nhóm
có thư ký ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm.
- Đảm bảo yếu tố công khai đánh giá đúng quy định.
90
- Nhóm SV có thể có nhiều hình thức thể hiện kết quả của nhóm; văn bản, bảng
tư liệu, bản thiết kê, mô hình, biểu đồ, tranh ảnh, hình vẽ, …
- Yêu cầu SV nộp sản phẩm đúng thời hạn quy định, có vướng mắc, khó khăn có
thể liên hệ với GV để kịp thời giải quyết.
Thứ hai, GV hướng dẫn SV nghiên cứu vấn đề: Để SV tránh được sự lúng túng
cũng như chưa nắm được yêu cầu của GV, GV có thể nêu ra một số tình huống gắn với
từng nội dung kiến thức XSTK để SV chủ động trong việc đưa ra tình huống.
Thứ ba, GV hướng dẫn SV giải quyết vấn đề: Sau khi có sự định hướng đối với
SV về những vấn đề có thể đưa ra tình huống, GV nêu ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ
đó để SV nắm được trình tự giải quyết.
Thứ tư, hướng dẫn SV vận dụng để đề xuất những tình huống và giải quyết những
vấn đề tương tự như GV đã trình bày: Đây là bước mà GV đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ đối
với SV, giao nhiệm vụ cho SV tiến hành và từ đó, kiểm tra, đánh giá sản phẩm của SV.
Quá trình yêu cầu SV tự tìm hiểu ra những tình huống như trên có thể được GV tiến
hành trong tiết học trên lớp hoặc giao cho SV về nhà tìm hiểu qua TT nghề nghiệp, trên
mạng Internet và hoàn thành bài tập được giao vào thời điểm thích hợp.
c) Ví dụ minh hoạ
Để minh họa cho việc phát triển khả năng MHH TH cho SV. GV đưa ra ví dụ TT
rồi cho SV nghiên cứu giải quyết vấn đề, sau đó SV đề xuất những tình huống tương tự.
Ví dụ 2.15. (Ngành kinh tế vận tải biển và ngành logistics và chuỗi cung ứng
hàng hải)
Khi dạy kiến thức về các tham số đặc trưng của phân phối đều, GV cần nhấn
mạnh: Quy luật phân phối đều được áp dụng rộng rãi trong TK toán, nó có ý nghĩa to
lớn trong các phương pháp phi tham số. Khái niệm phân phối đều đôi khi còn được sử
dụng trong lý thuyết các ước lượng TK. Trong một số lý thuyết kết luận TK, người ta
thường xuất phát từ các quy tắc sau: Nếu ta không biết gì về giá trị của tham số cần ước
lượng thì mỗi giá trị có thể của tham số đó là đồng khả năng. Điều đó dẫn đến việc quan
niệm tham số cần ước lượng như một biến ngẫu nhiên tuân theo luật phân phối đều.
- Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm (10 SV/nhóm) để thảo luận về tình huống
TT: Nếu bạn là một kĩ sư vận tải biển hoặc kĩ sư logistics và chuỗi cung ứng hàng hải
đang làm việc tại Phòng kinh doanh của một công ty vận tải biển thì điều mà bạn sẽ
91
quan tâm nhất trong công việc là gì? Công việc hàng đầu mà phòng kinh doanh phải
đảm trách là gì? Lãnh đạo doanh nghiệp đó sẽ quan tâm tới điều gì từ phòng kinh doanh
để có những chính sách, chiến lược trong thời gian tiếp theo?
GV gợi ý SV thảo luận để đi đến câu trả lời cuối cùng và quan trọng nhất: Đó là
"Doanh số và lợi nhuận".
- Bước 2: Xây dựng MHH TH cho tình huống
GV hướng dẫn SV thảo luận theo nhóm xây dựng mô hình TH cho tình huống trên sau
đó báo cáo tại chỗ.
Gợi ý: Để bám sát hơn tình hình thực tế trong kinh doanh của nhân viên khi đặt
chỉ tiêu doanh số trong báo cáo KPI hàng tuần, tháng, lãnh đạo doanh nghiệp của một
công ty vận tải biển đặt ra yêu cầu đối với phòng kinh doanh là tìm khả năng cho việc
đạt doanh số tối thiểu/tháng (t triệu đồng) đề ra với sản phẩm dịch vụ vận tải mới đưa
vào thị trường khi biết mức tối thiểu (n triệu đồng) và tối đa (m triệu đồng) trong 6 tháng
đầu năm 2017. Từ đó ra quyết định cho chính sách về doanh số của phòng kinh doanh
trong 6 tháng còn lại của năm 2017 đối với sản phẩm đó.
- Bước 3: Xử lý mô hình TH
Các nhóm SV sau khi MHH TH tình huống trên sẽ tập trung giải quyết bài toán
bằng kiến thức XSTK rồi trình bày trước lớp phương án, cụ thể lời giải mong đợi là:
Gọi X là doanh số hàng tháng mà công ty có thể đạt được ở thị trường đó.
Do không có thông tin gì hơn nên có thể xem X là biến ngẫu nhiên liên tục phân
phối đều trên khoảng (n; m). Cần tìm P(X > t).
Vì X là biến ngẫu nhiên liên tục phân phối đều trên khoảng (n; m), nên X có hàm mật
!
độ XS như sau:
/ ’ 1 0 𝑛ế𝑢 𝑥 ∉ (𝑛, 𝑚)
𝑛ế𝑢 𝑥 ∈ (𝑛, 𝑚) . 𝑓(𝑥) = Z
!
!
!
/’4
Khi đó:
/ =
23 𝑃(𝑋 > 𝑡) = ∫ 4
23 ∫ 4
/ 𝑑𝑥 = ∫ 4
/’1
/’1
/’1
/’1
. 𝑓(𝑥)𝑑𝑥 = 𝑑𝑥 = 𝑥|4
- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong TT
Trong bước này, GV cho SV nhập vào các số liệu cụ thể và đánh giá khả năng có
thể đạt được của doanh số tối thiểu theo tháng đối với công ty trên. Từ đó có câu trả lời
92
cho lãnh đạo để ra quyết định về chính sách. Đồng thời cũng cho bản thân các nhân viên
kinh doanh sẽ có những kế hoạch cho KPI doanh số của mình sát với thực tế hơn.
Ví dụ 2.16. (Ngành điều khiển tàu biển và ngành khai thác máy tàu biển)
Kiến thức cần sử dụng: Phân phối chuẩn và ước lượng tham số
- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm (8 - 10 SV/nhóm) để thảo luận về tình
huống TT: Mức tiêu hao nhiên liệu của con tàu khi vận hành trên biển.
Câu hỏi GV đặt ra để gợi ý các nhóm thảo luận: Trong một vận đơn dài ngày trên
biển từ châu Á sang châu Âu, người sỹ quan hàng hải (sỹ quan máy, sỹ quan điều khiển
tàu) phụ trách nhiên liệu và kĩ thuật máy tàu cần phải quan tâm những vấn đề gì trước
khi khởi hành?
SV tìm hiểu (trên tài liệu chuyên ngành, trên internet ...) và thảo luận dưới sự dẫn
dắt của GV để đi đến câu trả lời cuối cùng và quan trọng nhất đó là: Kiểm tra toàn bộ kĩ
thuật con tàu và mức tiêu hao nhiên liệu để có kế hoạch dự trữ.
Để những vấn đề đó được giải quyết triệt để ta phải xây dựng mô hình TH cho
tình huống này.
- Bước 2: Xây dựng MHH TH cho tình huống
GV hướng dẫn SV thảo luận theo nhóm xây dựng mô hình TH cho tình huống
trên, trong đó phải dùng các số liệu thu thập giả định nhưng hoàn toàn phải dựa trên căn
cứ thực tế về con tàu sau đó báo cáo tại chỗ.
Gợi ý MHH TH: Trước khi vận hành, người thuyền trưởng giao nhiệm vụ cho sỹ
quan phụ trách kĩ thuật và phụ trách nhiên liệu kiểm tra mức tiêu hao trung bình và toàn
bộ kĩ thuật của con tàu theo quy định an toàn hàng hải dựa vào TK của 100 chuyến đi
trước đây như sau:
Lượng tiêu hao 35 - 40 40 - 45 45 - 50 50 - 55 55 - 60 (l/50 hải lý)
Số chuyến đi 14 20 36 22 8
Biết rằng mức tiêu hao nhiên liệu của con tàu là đại lượng ngẫu nhiên tuân theo
phân phối chuẩn.
a) Hãy ước lượng mức tiêu hao nhiên liệu trung bình với độ tin cậy 95%. Từ đó
có kế hoạch cho việc dự trữ nhiên liệu cho chuyến đi tới.
b) Theo quy định đảm bảo an toàn hàng hải nếu tàu có mức tiêu hao nhiên liệu
93
trên mức 55 lít/ 50 hải lý thì cần phải đưa vào kiểm tra kỹ thuật. Hãy ước lượng tỷ lệ tàu
cần đưa vào kiểm tra kỹ thuật tối thiểu với độ tin cậy 95% trên cơ sở số liệu đã cho.
- Bước 3: Xử lý mô hình TH
Các nhóm SV sau khi MHH TH tình huống trên sẽ tập trung giải quyết bài toán
bằng kiến thức XSTK rồi trình bày trước lớp phương án, cụ thể lời giải mong đợi là:
Gọi X là mức tiêu hao nhiên liệu, ta có 𝑋~𝑁(𝑎, 𝜎$) với a là mức tiêu hao nhiên
liệu trung bình; 𝜎$ là độ biến động của mức tiêu hao nhiên liệu.
Lập bảng tính toán:
Lượng tiêu hao n x nx nx2
35 - 40 37,5 525 19687,5 14
40 - 45 42,5 850 36125 20
45 - 50 47,5 1710 81225 36
50 - 55 52,5 1155 60637,5 22
55 - 60 57,5 460 24650 8
Tổng 100 4700 224125
(1’!) = 𝑢∝
Từ bảng ta có: 𝑋’ = 47; S = 5,707518.
!
= 1,96. Với độ tin cậy 95% và n > 30 thì 𝑡∝ !
Khi đó, khoảng tin cậy:
(1’!). i𝑋’ − 𝑡∝ $
(1’!). < 𝑎 < 𝑋’ − 𝑡∝ $
𝑆 𝑆 k = (45,88 < 𝑎 < 48,11). √𝑛 √𝑛
Như vậy lượng nhiên liệu tiêu hao trung bình của con tàu hiện tại là từ 45,88 lít đến
48,11 lít trên 50 hải lý.
b) Gọi A là biến cố con tàu có mức tiêu hao nhiên liệu trên 55lít/50 hải lý. Đặt
P(A) = p.
1
↔ 𝑝 ≤ 0,124628. Áp dụng công thức: 𝑝 ≤ 𝑓 + 𝑢!’∝o6(!’6)
Vậy tỉ lệ con tàu phải đưa vào kiểm tra kĩ thuật tối thiểu là gần 12,5%.
- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong TT
Như vậy, qua kết quả trên sỹ quan hàng hải có thể trả lời thuyền trưởng của mình
về việc dự trữ nhiên liệu cho chuyến đi dài với quãng đường định sẵn. Đồng thời cũng
94
cảnh báo với thuyền trưởng về việc tiêu hao hiện tại của con tàu cần phải quan tâm bởi
XS con tàu phải đi kiểm tra kĩ thuật cũng không hề thấp (12,5%), có thể sau chuyến đi
dài tới con tàu cần phải duy tu, bảo trì, bảo dưỡng máy móc một thời gian.
2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu
thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình dạy học Xác suất - Thống
kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2.2.4.1. Cơ sở khoa học đề xuất biện pháp
- Nhìn từ quan điểm giáo dục học: Nhiệm vụ DH ở ĐH quy định những yêu cầu
về bồi dưỡng hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của SV.
Phát triển ở họ kỹ năng và phẩm chất trí tuệ đặc biệt là KNNN; trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và những phẩm chất
đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học, kĩ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp
vụ hành chính ... Vì vậy, các PPDH tích cực mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với
phương pháp giảng dạy truyền thống. GV nói ít lại, dành nhiều thời gian cho việc lôi
cuốn SV vào các hoạt động đa dạng trong lớp cũng như ngoài lớp học. Về phía SV, chỉ
trên cơ sở tham gia, trải nghiệm họ mới có thể thực sự thấu hiểu và tạo dựng nhận thức
cho chính mình.
- Xuất phát từ TT:
+ Xuất phát từ vai trò của TK:
TK từ chỗ chỉ mang vai trò mô tả vươn lên khả năng phân tích, dự đoán một cách
chính xác với đầy đủ cơ sở khoa học. Vì vậy, TK là một khoa học được ứng dụng sâu
rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Đây là một trong những công cụ
quản lí vĩ mô quan trọng, nó có vai trò cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin TK
trung thực, khách quan, chính xác, phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng
kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể cho các cơ quan nhà nước,
các tổ chức và cá nhân nhằm đưa ra những đánh giá, dự báo tình hình xu hướng phát
triển, hoạch định chiến lược, chính sách và xây dựng kế hoạch.
Do đó, TK phải là một học phần giúp SV thấy được sự hữu ích của nó trong đời
sống TT và trao cho các em một công cụ hữu hiệu để nhận thức thế giới. Đồng thời DH
TK phải góp phần phát triển các NL cá nhân của người học và NL giải quyết các vấn đề
mà SV thường bắt gặp trong công việc, trong cuộc sống có liên quan đến số liệu TK.
95
+ Xuất phát từ kết quả khảo sát thực trạng: các kĩ sư ngành hàng hải trong việc
sử dụng XSTK vào công việc (Chương I), họ cho rằng TK là một trong những công cụ
quan trọng để thực hiện tốt công việc của mình khi kết hợp chặt chẽ với phần mềm TKvà
có tới 47,1% các kĩ sư thấy việc không có kiến thức TK sẽ rất khó thực hiện tốt công
việc của mình sau khi ra trường. Đồng thời các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp cũng
đánh giá rất cao việc trang bị kiến thức, kỹ năng XSTK đặc biệt là TK cho người lao
động trong quá trình học tập là rất cần thiết, điều này thể hiện trong kết quả điều tra thực
trạng đánh giá của nhà quản lý nhân lực lao động trong lĩnh vực hàng hải trong Chương
I.
2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Biện pháp này sẽ góp phần rèn luyện cho SV NL thu thập, biểu diễn
và xử lý số liệu TK phù hợp với nghề nghiệp của mình sau này, đáp ứng các yêu cầu
của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH. Cụ thể là khi thực hiện
biện pháp GV phải rất linh hoạt trong việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản của XSTK
(đáp ứng Yêu cầu 1 mục 1.4.2.4) với việc bố trí thời gian phù hợp để SV có thể thực
hiện các nhiệm vụ TK theo yêu cầu vừa sức, theo từng ngành học của SV tại các đơn vị
trong nhà trường (đáp ứng Yêu cầu 2 mục 1.4.2.4). Với 2 hướng thực hiện của biện
pháp, SV đều phải tự mình thu thập, xử lý thông tin và báo cáo kết quả (qua định hướng
của GV) nên tính tự giác, chủ động, sáng tạo của các em được phát huy (đáp ứng Yêu
cầu 3, 4 mục 1.4.2.4). Đồng thời thông qua các hoạt động thu thập, xử lý và biểu diễn
các số liệu TK này SV hình thành các khả năng thu - nhận, mã hoá, xử lý thông tin
XSTK từ TT, biết ước lượng và đưa ra các phương án tối ưu cho các tình huống nghề
nghiệp được tiếp cận ban đầu (các khả năng thuộc mục 1.4.2.3), điều này cho thấy biện
pháp bám sát những khả năng mà quá trình DH XSTK hỗ trợ cho SV.
- Ý nghĩa: Biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu chung của sự phát triển bùng nổ
thông tin hiện nay, khi một kĩ sư hàng hải hoạt động nghề TT sẽ cần rất nhiều tới NL
TK để phát hiện và nghiên cứu các quy luật TK; thu thập, phân tích các số liệu một cách
khách quan, trung thực, từ đó phát hiện ra các tri thức mới, thông tin mới đang được ẩn
chứa ngay trong các tình huống liên quan đến nghề nghiệp hay ngành học của mình.
2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bên cạnh XS thì TK toán chính là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng
96
TH vào TT cuộc sống. Năm 1920, H.G. Well đã nói: “Trong một tương lai không xa,
kiến thức TK và tư duy TK sẽ trở thành một yếu tố không thể thiếu trong học vấn của
mỗi công dân, giống như khả năng biết đọc, biết viết vậy”. Hiện nay các thông tin dưới
dạng số liệu đang tràn ngập trong cuộc sống hàng ngày. Vai trò của TK có thể thấy rõ ở
trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, từ khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên cho
đến khoa học xã hội. Thực tế giảng dạy về TK cho thấy rằng các em chưa thật hứng thú
khi học phần này.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy XSTK, đặc biệt là TK theo hướng HTNN cho
SV ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN, để khắc phục điều đó người GV không thể
bỏ qua việc khai thác chính môi trường SV đang theo học như các điều kiện về cơ sở
vật chất nhà trường, nội dung chương trình đào tạo và chuẩn đào tạo đối với từng ngành.
Cụ thể hơn là quá trình SV thực hành, thực tế hay thực tập tại các mô hình đào tạo theo
chuyên ngành, các đơn vị trong nhà trường, tại các đơn vị ngoài nhà trường. Từ đó GV
kết hợp với giảng dạy hướng dẫn SV sử dụng kiến thức về TK toán nhằm hỗ trợ tốt hơn
quá trình học tập đó của SV. Cách học này giúp SV vừa đảm bảo được kiến thức môn
học XSTK đồng thời bước đầu được tiếp cận với nghề nghiệp nhanh hơn, tự nhiên hơn
nhất là đối với SV năm đầu tiên bước vào ĐH.
Biện pháp này được thực hiện theo hai hướng sau đây:
a) Hướng thực hiện 1: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu
thống kê qua việc tiếp cận với các mô hình học tập chuyên ngành và qua quá trình
thực tế tại các đơn vị trong nhà trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Hướng thực hiện này được tiến hành khi SV đang học về TK, cần được củng cố
kiến thức và bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp của mình qua chính các cơ sở thực hành
của trường ĐHHHVN. Các bước thực hiện bao gồm:
- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để phân công nhiệm vụ thu thập số
liệu TK tại các cơ sở như: xưởng thực hành, bể thử, nồi hơi, phòng lái mô hình ảo, phòng
phân luồng lạch tàu ảo, các công ty vận tải biển và cung ứng nhân lực hàng hải của
trường ĐHHHVN.
- Bước 2: Mỗi nhóm SV tự sắp xếp lại dữ liệu rõ ràng và có hệ thống dưới dạng
bảng và xử lý số liệu bằng kiến thức TK TH theo yêu cầu cho trước của GV.
- Bước 3: Báo cáo kết quả TK, đưa ra các nhận định, kết luận cho quá trình TK
97
và liên hệ với nghề nghiệp.
Vì trường ĐHHHVN đào tạo theo tín chỉ nên trong mỗi lớp học sẽ có nhiều ngành
học khác nhau. Do đó, với mỗi ngành học GV sẽ cử nhóm SV tương ứng vào các mô
hình học tập, xưởng thực hành của nhà trường sao cho phù hợp với chuyên ngành đào
tạo của mình. Chẳng hạn, ngành điều khiển tàu biển sẽ làm việc tại phòng lái mô hình
ảo; ngành khai thác máy tàu biển, công trình thuỷ sẽ làm việc tại bể thử, nồi hơi; ngành
đảm bảo an toàn hàng hải sẽ làm việc tại phòng phân luồng lạch tàu ảo; các ngành kinh
tế sẽ làm việc tại các công ty thuộc trường ...
Ví dụ 2.17. (Ngành kĩ thuật) Thu thập dữ liệu các cơ sở thực hành của trường
ĐHHHVN. (Công việc này được thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)
- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới các điểm thực hành
thu thập số liệu về số lớp thực hành tại các điểm đó trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi
ngày nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu, đồng thời ghi lại các hình ảnh thực hành của các
lớp theo từng ngày.
- Bước 2: Gv yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng
tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.
- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng Power Point trong tuần thứ 4.
Gợi ý tham khảo:
Tại Bước 1, sau 25 ngày nhóm SV chuyên ngành điều khiển tàu biển thu thập số
liệu tại phòng lái mô hình ảo có bảng dữ liệu thô là: (i là ngày thứ i, xi là số lớp đến thực
hành tại phòng)
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
xi 1 1 0 2 5 0 1 2 1 4 1 3 3
i 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
xi 2 0 1 0 3 1 2 2 1 4 2 0
Xử lý dữ liệu thô:
Bảng phân phối tần số, tần suất:
Số lớp thực hành 0 1 2 3 4 5 Tổng
Số ngày 5 8 6 3 2 1 n=25
98
0,20 0,32 0,24 0,12 0,08 0,04 1 𝑓- = 𝑛- 𝑛
Biểu đồ phân phối tần số:
ni
8
5
3
2
1 xi
0 2 3 4 5 1
Với những hình ảnh về các lớp thực hành tại các điểm khảo sát, thu thập các
nhóm SV sẽ trình chiếu trong báo cáo và nhiệm vụ của GV là cùng với SV giải thích,
phân tích các hình ảnh đó để giúp SV có những cảm nhận ban đầu, những hứng thú về
chuyên ngành học và nghề nghiệp tương lai.
Ví dụ 2.18. (Ngành kinh tế) Thu thập số liệu tại Công ty vận tải biển Đông Long
- trường ĐHHHVN và Công ty cung ứng nhân lực hàng hải Isalco - trường ĐHHHVN
(Công việc này được thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)
- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới 2 công ty trên thu
thập số liệu về:
Số lớp thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ sau 1 đát đi tàu (trở về làm thủ tục nghỉ
phép) đối với Công ty vận tải biển Đông Long trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi ngày
nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu.
99
Số thuyền viên được cung cấp cho các công ty hàng hải trong nước đối với công
ty cung ứng nhân lực Isalco trong 25 ngày bằng cách mỗi ngày nhóm cử 1 SV đến để
lấy số liệu.
Các nhóm đều phải ghi lại các hình ảnh mỗi lần đến lấy số liệu để cho vào báo
cáo cuối đợt.
- Bước 2: Gv yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng
tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.
- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng Power Point trong tuần học tiếp theo.
Việc tiếp xúc sớm môi trường làm việc nghề kinh tế hàng hải cũng sẽ giúp cho
những SV năm thứ nhất ngành kinh tế sẽ có nhiều động lực để học tập và đam mê theo
đuổi nghề nghiệp của mình, đồng thời SV có thể được rèn luyện thêm những kỹ năng
giao tiếp, ứng xử tự tin và được có cơ hội để quan sát, tiếp cận với quá trình hành nghề
kinh tế hàng hải của chính mình sau này.
b) Hướng thực hiện 2: Thường xuyên tập luyện cho sinh viên vận dụng thống kê
trong hoạt động thu thập, xử lý số liệu, đánh giá trong quá trình thực tập, trong
thực hiện đề tài báo cáo tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học
Với SV, bước đầu vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học cách tiến
hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, qua đó biết cách xây dựng, ứng dụng
các bài tập … góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do TT cuộc sống và nghề
nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình.
Trong quá trình đi thực tập, thực tế nghề nghiệp, SV phải thường xuyên làm việc tích
cực tiếp xúc với TT của ngành nghề, hoặc làm việc độc lập với sách báo, tư liệu, thâm
nhập thực tế, điều tra khảo sát, phỏng vấn …. Nhờ đó, không những tầm hiểu biết của
SV tham gia TT, nghiên cứu khoa học được mở rộng mà họ còn dần dần nắm được
phương pháp, cách tổ chức nghiên cứu, sắp xếp công việc, khả năng giao tiếp, yêu thích
công việc và niềm tin vào nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, SV ngành KTKTHH nói
chung vẫn còn lúng túng, không biết bắt đầu công việc từ đâu, phải làm những gì khi
thực hiện một đề tài báo cáo tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học cũng như sử dụng công cụ
TK thế nào khi thực hiện đề tài. Do vậy, chúng tôi thấy rằng để HTNN cho SV khi dạy
TK cần phải rèn luyện cho SV biết cách thu thập và xử lý số liệu và đánh giá số liệu TK
trong quá trình đi thực tập hay thực tế, và trong khi thực hiện báo cáo tốt nghiệp và
100
nghiên cứu khoa học. Qua đó hình thành cho SV kỹ năng ra quyết định có căn cứ pháp
lý trong các tình huống của công việc TT.
• Quy trình thực hiện:
Bước vào kỳ hai của năm thứ nhất, khi bắt đầu học môn XSTK, SV bắt đầu được
học các môn cơ sở ngành, hình thành cho SV được kiến thức chuyên ngành, và cuối
năm thứ hai SV được đi thực tế nghề nghiệp và bước đầu được đăng ký thực hiện nghiên
cứu các đề tài khoa học trong lĩnh vực hàng hải. Do đó, trong quá trình DH TK, GV có
thể đưa ra những phương pháp, cách thức và ứng dụng của TK trong TT nghề nghiệp
cũng như trong thực hiện báo cáo tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học.
GV cần trang bị cho SV quy trình để thu thập dữ liệu và xử lý số liệu trong quá
trình đi thực tế, thực tập hay trong nghiên cứu khoa học bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định rõ những dữ liệu nào cần thu thập, thứ tự ưu tiên của chúng.
Nếu không xác định rõ điều này thì dữ liệu thu được ít có ý nghĩa trong phân tích và rút
ra kết luận về TK.
- Bước 2: Lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu:
+ Thu thập trực tiếp như: Quan sát, phỏng vấn trực tiếp.
+ Thu thập gián tiếp như: Trao đổi qua điện thoại, email, qua chứng từ sổ sách
có sẵn.
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch điều tra TK: Mô tả mục đích điều tra; đối tượng và
đơn vị điều tra; nội dung điều tra; thời điểm, thời kỳ điều tra; biểu điều tra.
Để rèn luyện nâng cao suy luận TK từ hoạt động thu thập và mô tả dữ liệu, GV
cần phải thường xuyên tập luyện cho SV:
- Lựa chọn các loại dụng cụ, nhân lực và thời điểm thích hợp để điều tra.
- Nhận biết được tính đại diện mẫu, kích thước mẫu ra sao, cách xử lý, trình bày
và tính toán các đặc trưng mẫu như thế nào để các kết luận rút ra cho tổng thể là hoàn
toàn đáng tin cậy. Tuy nhiên SV cũng phải hiểu được rằng luôn có sai số chọn mẫu, làm
thế nào để hạn chế sai số, sự chọ lựa cỡ mẫu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả suy
luận.
Sau đây là một ví dụ mà các SV các ngành KTKTHH sẽ gặp trong quá trình thực
tế, thực tập, với vai trò là người hướng dẫn, GV hướng dẫn SV cách thu thập, phân tích
số liệu phục vụ công tác đánh giá thực trạng trong nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
101
Ví dụ 2.19. Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng tàu Việt
Nam gặp nạn trên khu vực biển Đông từ năm 2010 đến năm 2015”, GV có thể hướng
dẫn SV vận dụng những kiến thức về TK để thu thập và xử lý số liệu, để phân tích đánh
giá, nhận định về thực trạng tàu Việt Nam gặp nạn trên khu vực biển Đông.
Để thu thập được thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, SV bắt buộc phải tiến
hành trực tiếp thu thập báo cáo, tài liệu tại Tổng Công ty An toàn Hàng hải Việt Nam,
Cục Hàng hải Việt Nam. Sau khi thu thập được số liệu và những tài liệu có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu, nhiệm vụ của SV là cần phải TK số liệu, phân tích và tổng
hợp thông tin để rút ra những đánh giá. GV hướng dẫn SV vận dụng TK để đưa ra những
đánh giá sau:
- Đánh giá về số lượng, tỷ lệ gặp nạn của tàu Việt Nam trên khu vực biển Đông
từ năm 2010 đến năm 2015.
- Đánh giá về mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn trên biển Đông đối với tàu
Việt Nam.
- Đánh giá về các nguyên nhân của thực trạng và hiệu quả của hoạt động đảm
bảo an toàn hàng hải trên biển Đông của lực lượng đảm bảo an toàn hàng hải Việt Nam.
Tóm lại, qua việc hướng dẫn SV thực hiện phân tích một số dạng số liệu TK phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học và báo cáo tốt nghiệp của SV, GV đã giúp SV thấy
được ứng dụng của TK đối với nghiên cứu khoa học, học tập cũng như đối với TT nghề
hàng hải. Để có thể đưa ra những nhận định, kết luận và những giải pháp trong nghề
nghiệp sau này, SV phải biết vận dụng XSTK trong hoạt động thu thập, xử lý số liệu, từ
đó hình thành nên tác phong làm việc khoa học, chính xác phục vụ hiệu quả cho học tập
và công tác sau này.
2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo trình và
cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề
nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải đồng thời liên kết với các bộ
môn chuyên ngành để giúp sinh viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho
những học phần tiếp theo
2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Tiếp cận quan điểm của giáo dục học: đó là lý thuyết tích hợp trong DH
102
+ Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm (một
trào lưu tư tưởng) lý luận DH phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu hướng tích hợp còn
được gọi là xu hướng liên hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện, cấp độ trong
quá trình phát triển các chương trình giáo dục. Chương trình được xây dựng theo quan
điểm tích hợp, trước hết dựa trên quan điểm giáo dục nhằm phát triển NL người học
(Rogier, 1996).
+ Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập
xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm, các khái niệm và kĩ
năng liên ngành/ môn. Họ kết nối các nội dung học tập chung nằm trong các môn học
để nhấn mạnh các khái niệm và kỹ năng liên môn. Các môn học có thể nhận diện được,
nhưng họ cho rằng ít quan trọng hơn so với cách tiếp cận tích hợp đa môn.
Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn học liên
quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ đề nhất định
xuyên suốt qua nhiều cấp lớp.
- Xuất phát từ TT: Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng giáo trình XSTK cho
đối tượng SV các ngành KTKTHH và kết quả điều tra GV dạy các khoa cơ sở chuyên
ngành và khoa chuyên ngành về việc sử dụng kiến thức XSTK trong quá trình giảng dạy
chuyên môn tại trường ĐHHHVN trong Chương I cho thấy số ví dụ, bài tập trong phần
XSTK liên quan đến hàng hải trong tổng số ví dụ, bài tập chiếm tỉ lệ rất thấp (11,24%),
mục tiêu môn học cũng chỉ hướng tới việc đảm bảo kiến thức cơ bản, chưa có sự liên hệ
với các môn học khác. Trong khi đó số các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành sử
dụng kiến thức XSTK của các ngành hàng hải chiếm từ 16% - 27% tổng số các môn học
của mỗi ngành. Đồng thời với thời lượng 02 tín chỉ và sự phân phối tiết giảng chưa đủ
để SV các chuyên ngành hàng hải có thể tiếp tục nghiên cứu các tài liệu khoa học chuyên
ngành khi học tại trường hay sử dụng được các mô hình XSTK trong thực tế nghề nghiệp
của mình sau này.
2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Biện pháp thực hiện theo ba hướng nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể
của quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH.
103
Mục đích về việc đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình là phải giúp
SV đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (Yêu cầu 1,
mục 1.4.2.4 Chương I).
Tiếp theo là đổi mới cấu trúc, nội dung chương trình sẽ phân bố lại thời lượng
của XS và TK hay nội dung cần phải theo hướng liên môn, hướng gắn với nghề nghiệp,
nội dung cần đưa thêm các phần mềm TK (Yêu cầu 2, 4 mục 1.4.2.4 Chương I); đổi mới
cách thức thực hiện chương trình là tập trung vào các phương pháp giảng dạy của GV
được lựa chọn sao cho phù hợp với thời lượng, với đối tượng đồng thời phải hỗ trợ cho
SV có đủ khả năng tự học, tự tìm tòi, khám phá môn học, đặc biệt là phần TK (đáp ứng
Yêu cầu 3 mục 1.4.2.4 Chương I).
Cuối cùng là liên kết với các bộ môn chuyên ngành thông qua một quy trình thực
hiện nhằm giúp SV tiếp tục sử dụng XSTK cho các học phần chuyên ngành và cơ sở
ngành đã thể hiện việc đáp ứng Yêu cầu 2 (mục 1.4.2.4 Chương I) rất cụ thể và rõ ràng.
- Ý nghĩa: Biện pháp giúp cho việc DH XSTK cho SV ngành KTKTHH có sự
thống nhất từ mục tiêu đến nội dung chương trình. Giúp SV hình dung dễ hơn việc mình
sẽ học cái gì? Học để làm gì? Tài liệu phục vụ cho học tập là gì? Từ đó đạt các mục đích
của môn học và đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Qua điều tra thực trạng giáo trình, bài giảng đã được trình bày ở mục 1.5 Chương
I, cho thấy việc cần thiết phải đổi mới nội dung bài giảng, giáo trình XSTK phù hợp với
việc dạy học theo hướng HTNN cho SV KTKTHH và điều đó phải được bắt đầu bằng
việc đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình XSTK.
a) Hướng thực hiện 1: Đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình Xác suất -
Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng
hải
Bài giảng, giáo trình XSTK của trường ĐHHHVN hiện nay dành cho SV tất cả
các ngành trong trường, nên lượng kiến thức lý thuyết đối với trình độ ĐH nói chung là
đầy đủ, tuy nhiên số ví dụ và bài tập có liên quan cho từng ngành còn rất hạn chế, mới
chỉ chiếm 11,24% trên tổng số ví dụ và bài tập trong giáo trình.
Mục tiêu của việc biên soạn bài giảng, giáo trình XSTK trước đây là đáp ứng
chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu chung cho các ngành trong trường ĐHHHVN.
104
Tuy nhiên, để dạy theo hướng HTNN cho SV thì mục tiêu của việc biên soạn bài
giảng, giáo trình cần phải thay đổi, cụ thể là:
+ Mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình phải giúp cho SV đạt chuẩn yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng cần đạt ở bậc ĐH.
+ Mục tiêu phải thể hiện quan điểm chỉ đạo rõ ràng đối với nội dung là phải có
mối quan hệ liên môn mật thiết giữa XSTK với các môn chuyên ngành hàng hải.
+ Mục tiêu phải có phần kiến thức, kỹ năng, giúp SV đạt chuẩn đầu ra của môn
học và chuyên ngành, đồng thời phải góp phần hỗ trợ SV tiếp cận nghề nghiệp của mình
thông qua việc sử dụng bài giảng, giáo trình và PPDH phù hợp.
Đối với mỗi ngành hàng hải, bài giảng, giáo trình XSTK, ngoài lượng kiến thức
lý thuyết cần đạt theo chuẩn chung thì phần ví dụ, bài tập, các tình huống TT nghề
nghiệp và các yêu cầu trong học tập cần tách biệt mục tiêu cung cấp cho SV ngành
KTKTHH kiến thức XSTK tương ứng với hai lĩnh vực nghề riêng biệt đó.
Ví dụ 2.20. Trích bài dạy: Công thức xác suất đầy đủ, công thức Bayes
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Nắm được công thức XS đầy đủ, công thức Bayes ứng dụng của các công thức
này trong thực tiễn.
- Nắm được các dạng bài toán liên quan đến XS điều kiện, công thức XS đầy đủ,
công thức Bayes.
- Nắm được công thức XS đầy đủ, công thức Bayes sử dụng trong các môn học
chuyên ngành sau này như: Kinh tế vi mô, Kinh tế lượng, Kinh doanh vận tải biển, Tài
chính tiền tệ … đối với một số ngành kinh tế hàng hải; Thiết kế tàu, Công nghệ chế tạo
máy, Thiết bị và kĩ thuật đo, Phân tích, lựa chọn phương án thi công, … đối với một số
ngành kĩ thuật hàng hải.
2. Về kĩ năng
- SV thành thạo trong việc tính XS của các biến cố trong phép thử xuất hiện nhóm
giả thuyết tạo nên nhóm đầy đủ các biến cố.
- Vận dụng công thức, làm thành thạo bài tập, hiểu được ý nghĩa, khả năng ứng
dụng của các công thức này vào bài toán TT và trong ngành KTKTHH (ứng với từng
chuyên ngành học).
105
- Có kĩ năng đặt và giải quyết các bài toán đặt ra trong lĩnh vực hàng hải bằng
cách vận dụng các kiến thức về công thức XS đầy đủ, công thức Bayes.
3. Về thái độ
- SV ý thức được việc học tập để phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau khi tốt
nghiệp.
- Hứng thú trong học tập môn XSTK.
b) Hướng thực hiện 2: Đổi mới cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực hiện
chương trình môn Xác suất - Thống kê
• Đổi mới nội dung, kết cấu chương trình môn XSTK:
SV sau khi tốt nghiệp các trường thuộc khối ngành KTKTHH tại trường
ĐHHHVN sẽ trở thành những kỹ sư, cử nhân có trình độ, có kiến thức và có tay nghề
đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng của xã hội. Vì vậy, chương trình, nội
dung đào tạo cần chú trọng theo hướng thực hành, tăng cường khả năng vận dụng kiến
thức môn học vào TT nghề nghiệp. Đối với mỗi chuyên ngành cụ thể, chương trình đào
tạo và nội dung giảng dạy của môn học XSTK phải có sự cân đối giữa lý thuyết và bài
tập sao cho phù hợp với đối tượng nhận thức và HTNN cho SV. Đối với chương trình
XSTK, phần lý thuyết XS cần phải chiếm tỷ trọng 40% nội dung cũng như thời lượng
của môn học, nhằm trang bị cho SV đầy đủ các mô hình lý thuyết cần thiết để tiếp tục
học phần TK hay nghiên cứu các mô hình ngẫu nhiên khác của môn học hay trong
chuyên ngành cụ thể. Phần TK cần phải chiếm tỷ trọng từ 60%, trang bị đầy đủ những
nội dung, kiến thức cần thiết để SV hiểu được ý nghĩa môn học XSTK đối với TT nghề
nghiệp, hình thành và phát triển một số kỹ năng cần có của người kỹ sư hàng hải.
Hiện nay, nội dung môn học XSTK đang được giảng dạy cho SV hàng hải đã
cung cấp được những kiến thức cơ bản cần thiết để hiểu và giải được các ví dụ và bài
tập, tuy nhiên các ví dụ TT cho từng chuyên ngành còn rất ít (thường chỉ xoay quanh
mấy ví dụ về đồng xu, xúc xắc, chia bài, câu cá, sản phẩm chung chung …) hoặc nội
dung giáo trình đã cắt bỏ phần tương quan và hồi quy, đây là phần kiến thức rất quan
trọng có rất nhiều ứng dụng trong điều khiển tàu biển (lý thuyết dự báo), vận tải hàng
hải, xếp dỡ hàng hoá và phương án phân luồng lạch đường thuỷ. Vì vậy, cần phải bổ
sung ngay những kiến thức này vào nội dung chương trình hiện tại.
Trong chương trình học của các nước trên thế giới, SV sau khi học xong phần
106
TK có khả năng sử dụng từ 2 đến 3 phần mềm khác nhau và có thể dùng từng loại phần
mềm theo vấn đề cần giải quyết hay theo tính chất số liệu. Nhưng hiện nay các trường
ĐH ở Việt Nam, khi học phần TK toán, SV thường học chay hoặc sử dụng máy tính bỏ
túi, ít được thực hành trên các phần mềm máy tính. Vì thế, SV chỉ làm được các ví dụ
giả định và tính toán thủ công, ít được sử dụng phần mềm để xử lý các phép toán TK có
tính chất nghề nghiệp. Do đó, cần đưa thêm vào nội dung môn học ít nhất một phần
mềm để SV thực hành, chẳng hạn phần mềm IRRISTAT, SPSS hoặc EXCEL, đồng thời
cần tăng thời lượng môn học lên 45 tiết, trong đó phần TK toán 25 tiết/45 tiết, bao gồm:
10 – 13 tiết giảng lý thuyết và từ 10 – 13 tiết thực hành trên máy tính đảm bảo tính TT,
HTNN cho SV ngành KTKTHH.
• Đổi mới về thực hiện chương trình môn học XSTK
Chương trình XSTK ở các trường ĐHHHVN là chương trình chung dành cho
khối kinh tế và kỹ thuật. Do đó, khi dạy cho SV mỗi ngành, GV phải tự bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, tìm hiểu thấu đáo nội dung kiến thức XSTK mà chuyên ngành đó cần,
từ đó xây dựng đề cương chi tiết và lên kế hoạch dạy học, đảm bảo chương trình, nội
dung môn học có mối liên hệ thực tiễn nghề nghiệp hàng hải. Khi chuyển tải nội dung,
kiến thức môn học, GV chỉ cần trình bày phần kiến thức lý thuyết XS một cách cô đọng,
chủ yếu trang bị kiến thức cần thiết để SV có vốn kiến thức cơ bản học phần TK. Khi
dạy phần TK, GV cần chú trọng việc lựa chọn hệ thống ví dụ thực tiễn nhằm hình thành
và phát triển các kỹ năng, NL nghề như: Phân tích, dự báo mẫu điều tra, tổng hợp dữ
liệu, trình chiếu bằng PowerPoint và thuyết trình trước lớp về phần lý thuyết, hoặc thực
hành nào đó mà GV yêu cầu các nhóm trong lớp thực hiện. Đặc biệt, phần TK phải có
bài tập thực hành sử dụng 1 hoặc 2 phần mềm ứng dụng cho mỗi ngành nhằm giúp SV
làm quen với việc sử dụng vi tính để xử lí các thông tin từ dữ liệu thu thập được.
Tùy thuộc vào đối tượng SV, nhu cầu thiết yếu của môn học, tính ứng dụng thực
tiễn nghề nghiệp mà GV thực hiện chương trình môn học một cách hợp lí, mang lại hiệu
quả cao trong giảng dạy. Với chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, một số nội dung
trong chương trình XSTK không cần trình bày hết trong các giờ giảng lý thuyết trên lớp,
có thể chỉ cần giảng từ 50% – 70% ở trên lớp, phần còn lại giao cho SV tự học ở nhà,
có hướng dẫn từng phần kiến thức. Tuy nhiên, sau mỗi buổi học GV cần tổng kết lại
những kiến thức trọng tâm của buổi học và hướng dẫn SV về nhà tự đọc, tự nghiên cứu
107
tài liệu dựa trên nền kiến thức GV đã giới thiệu trên lớp và GV cần phải có kế hoạch,
cách thức cụ thể trong việc kiểm tra quá trình tự học ở nhà của SV. Cách làm đó sẽ tạo
cho SV NL tự học, tự nghiên cứu, đáp ứng mục tiêu quan trọng của hệ thống giáo dục
ĐH.
c) Hướng thực hiện 3: Liên kết các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh viên sử dụng
kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp theo
Theo kết quả khảo sát thực trạng mục 1.5.6.5. có ít nhất 16% tổng số các môn cơ
sở ngành và chuyên ngành có sử dụng đến kiến thức XSTK. Và để đảm bảo được mục
tiêu HTNN của XSTK đối với SV các ngành KTKTHH trong suốt quá trình học tập thì
việc liên kết giữa GV dạy học phần này với các GV dạy cơ sở ngành, chuyên ngành là
điều vô cùng cần thiết. Điều này phải được cụ thể hoá bằng quy trình liên kết hỗ trợ học
tập với cả ba đối tượng tham gia, đó là GV dạy XSTK (GVSXTK), GV dạy cơ sở ngành
và chuyên ngành (GVCN), SV và thực hiện bởi các bước sau đây:
- Bước 1: Thống nhất các môn cơ sở ngành và chuyên ngành KTKTHH có sử
dụng kiến thức XSTK trong nội dung môn học và cách thức đánh giá tại các môn học
này.
Việc thống nhất các môn cơ sở ngành, chuyên ngành được thực hiện trong quá
trình khảo sát thực trạng và tổng kết trong Phụ lục 8.
GVXSTK và GVCN thống nhất kết quả của SV sau khi hoàn thành các yêu cầu
trong kế hoạch (ở Bước 3) được tính vào điểm tư cách môn cơ sở ngành hoặc môn
chuyên ngành đó.
- Bước 2: Cung cấp thông tin tới SV các môn cơ sở ngành và chuyên ngành sẽ sử
dụng XSTK trong quá trình học tập.
Khi DH các GVXSTK có nhiệm vụ cung cấp thông tin về các môn học cơ sở
ngành và chuyên ngành sau này có sử dụng XSTK để SV nắm và thấy rõ được tầm quan
trọng của môn học này, đồng thời bước đầu hình thành tâm thế sẵn sàng học tập liên
môn.
- Bước 3: Phân công nhiệm vụ.
i) GVXSTK chia mỗi lớp dạy thành 4 - 6 nhóm (mỗi nhóm từ 8 - 10 SV) gồm
nhóm trưởng, thư ký nhóm và các thành viên.
ii) Các nhóm lập danh sách nhóm đầy đủ thông tin bao gồm: họ tên, mã SV, số
108
điện thoại, địa chỉ email … gửi lại cho GVXSTK để lưu trữ và đối chiếu (nếu cần) với
GVCN sau khi các nhóm hoàn thành báo cáo.
iii) GVXSTK nói rõ nhiệm vụ của các nhóm sau khi học xong học phần XSTK đó
là sử dụng kiến thức XSTK để học các môn học (thông báo trong Bước 2) và báo cáo
kết quả của việc sử dụng đó theo nhóm bằng văn bản cho GVXSTK có sự xác nhận của
GVCN về phần kiến thức cơ sở ngành hoặc chuyên ngành đó.
iv) Yêu cầu nội dung của báo cáo:
Mỗi thành viên đều có nhiệm vụ trong báo cáo, thể hiện bởi một nội dung nào đó
trong báo cáo.
Báo cáo phải nêu rõ kiến thức XSTK được sử dụng như thế nào và trong nội dung
nào của môn cơ sở ngành hay chuyên ngành đó.Từ kiến thức môn học chuyên ngành sẽ
áp dụng trong TT nghề hàng hải như thế nào và cơ hội cho XSTK thể hiện khi hành
nghề được thể hiện ra sao.
Báo cáo phải có xác nhận của GVCN về phần kiến thức môn học và ứng dụng TT
nghề.
- Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ
i) Chuẩn bị: GVXSTK và SV thực hiện quá trình dạy và học XSTK theo hướng
HTNN.
ii) Tiến hành:
Mỗi nhóm SV thực hiện nhiệm vụ phân công từ GVXSTK (ở Bước 3) khi kết thúc
học phần cơ sở ngành hoặc chuyên ngành.
GVCN xác nhận vào báo cáo của các nhóm SV.
GVXSTK đánh giá báo cáo, cùng nhóm SV trao đổi thêm với GVCN để làm sáng
tỏ hơn tính ứng dụng của XSTK trong môn học chuyên ngành đó và nâng cao, mở rộng
sang lĩnh vực nghề hàng hải. Và cuối cùng là chuyển kết quả điểm cho GVCN để bổ
sung vào biểu điểm tư cách cho SV. (Phụ lục 13)
Khi thực hiện quy trình này yêu cầu trước tiên đối với GVXSTK đó là sự chuẩn
bị kĩ lưỡng từng đơn vị kiến thức môn XSTK theo hướng HTNN để SV không chỉ tiếp
thu kiến thức môn học mà còn được tiếp cận với chuyên ngành học, với nghề tương lai
của mình. Từ đó, hình thành cho SV động cơ học tập, động lực thực hiện các nhiệm vụ
được giao một cách hiệu quả, trách nhiệm và tự giác. Ngoài ra trong quá trình SV thực
109
hiện nhiệm vụ thì sự giám sát của GVXSTK, sự hỗ trợ, hợp tác của GVCN là rất quan
trọng, những điều này góp phần nâng cao tính khả thi và hiệu quả của hướng thực hiện
cũng như biện pháp này và quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành hàng hải.
110
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II đã trình bày bốn định hướng khi xây dựng các biện pháp DH XSTK
HTNN cho SV ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN.
Trên cơ sở các định hướng đó, luận án đã đề xuất 5 biện pháp DH XSTK theo
hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH bao gồm:
- Biện pháp 1: Tổ chức DH XSTK nhằm trang bị cho SV vốn tri thức, kỹ năng
cơ bản về môn học, đảm bảo mục tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử
nhân, kĩ sư hàng hải theo hướng HTNN.
Biện pháp được thực hiện bởi hai hướng: Một là, khai thác tính kế thừa của tri
thức toán phổ thông trong dạy XSTK ở trường ĐHHHVN giúp SV hoàn thiện hơn kiến
thức môn học này; Hai là, hướng dẫn SV ngành KTKTHH tự tìm hiểu và sử dụng công
nghệ thông tin để học XSTK gắn với TT nghề nghiệp đặc biệt là khi tiến hành phân tích
các bài toán TK.
- Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống TT gắn với đặc thù nghề hàng hải trong
quá trình dạy học XSTK tại trường ĐHHHVN cho SV.
Các hướng thực hiện biện pháp này gồm: Hướng thứ nhất, GV thông qua các tình
huống nghề nghiệp TT, giả TT của kĩ sư hàng hải để xây dựng kiến thức cho từng bài
học trong quá trình giảng dạy XSTK; Hướng thứ hai, SV tự xây dựng các tình huống
nghề nghiệp TT, giả TT của mình dưới sự hướng dẫn của GV thông qua các hoạt động
thực hành bài tập, các giờ kiểm tra hoặc các tiết ôn tập môn học XSTK
- Biện pháp 3: Rèn luyện NL MHH TH cho SV ngành KTKTHH nhằm giải quyết
những vấn đề trong TT nghề nghiệp qua học tập XSTK.
Trong biện pháp này đề xuất một quy trình gồm bốn bước để tổ chức cho SV phát
triển tư duy về MHH thông qua tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp, xây dựng bài toán
thực tế và dùng công cụ XSTK để giải quyết.
- Biện pháp 4: Rèn luyện cho SV khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu TK theo
hướng HTNN cho SV trong quá trình DH XSTK tại trường ĐHHHVN.
Biện pháp được chia thành hai hướng thực hiện: Thứ nhất là, rèn luyện cho SV
khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu TK qua việc tiếp cận với các mô hình học tập
chuyên ngành và qua quá trình thực tế tại các đơn vị trong nhà trường ĐHHHVN; Thứ
hai là, thường xuyên tập luyện cho SV vận dụng TK trong hoạt động thu thập, xử lý số
111
liệu, đánh giá trong quá trình thực tập, trong thực hiện đề tài báo cáo tốt nghiệp và nghiên
cứu khoa học.
- Biện pháp 5: Đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực
hiện chương trình môn XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH đồng thời
liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp SV sử dụng kiến thức XSTK cho những
học phần tiếp theo.
Ngoài các đề xuất liên quan đến mục tiêu, cấu trúc, nội dung ... chương trình
XSTK theo hướng HTNN biện pháp đã xây dựng một quy trình liên kết môn học gồm
bốn bước nhằm hỗ trợ SV tiếp tục sử dụng kiến thức XSTK một cách hiệu quả trong các
môn học cơ sở ngành và chuyên ngành tiếp theo.
Tóm lại, Chương II đề xuất năm biện pháp DH XSTK HTNN cho SV ngành
KTKTHH, mỗi biện pháp, luận án trình bày theo một cấu trúc thống nhất: cơ sở đề xuất
của biện pháp, mục đích ý nghĩa của biện pháp; cách thức thực hiện biện pháp; các ví
dụ minh họa. Những ví dụ mà luận án đưa ra đều có liên quan đến thực tế nghề nghiệp
của kỹ sư hàng hải, từ đó giúp SV thấy được tính chất công việc của mình, hình thành
những khả năng cần thiết trong thực tiễn nghề nghiệp sau này, điều này khẳng định tính
khả thi của các biện pháp, đồng thời phù hợp với phương pháp giảng dạy tại trường
ĐHHHVN. Các biện pháp nêu trên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, HTNN cho
SV cũng như khả năng vận dụng XSTK trong TT công tác của kỹ sư KTKTHH. Từ đó,
chúng tôi cho rằng nếu áp dụng một cách khoa học, hợp lí và linh hoạt các biện pháp
vào giảng dạy đó sẽ đảm bảo cho quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH
có hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho trường ĐHHHVN nói riêng
và chất lượng nhân lực hàng hải nói chung.
112
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- TNđược thực hiện nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
đã nêu ra trong luận án; qua quá trình dạy thực nghiệm tại các lớp thuộc chuyên ngành
hàng hải tại trường ĐHHHVN, bước đầu đánh giá tính khả thi và hiệu quả các biện pháp
đề xuất trong Chương II của luận án.
- TN để trả lời các câu hỏi:
(1) Các biện pháp mà luận án đã đề xuất có thể thực hiện trong quá trình DH
XSTK cho SV ngành KTKTHH hay không?
(2) Thực hiện các biện pháp đã xây dựng trong luận án có thực sự góp phần đảm
bảo yêu cầu DH XSTK cho SV ngành KTKTHH theo hướng HTNN không?
3.2. Yêu cầu thực nghiệm
- TN sư phạm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.
- TN phù hợp với đối tượng SV, sát với tình hình thực tế DH.
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Khai thác, xây dựng các bài toán có tình huống trong nghề hàng hải mà luận án
đã đề xuất.
- Biên soạn giáo án TN và tiến hành dạy TN theo một số biện pháp sư phạm đã
đề xuất trong Chương II;
- Thu thập, xử lý các kết quả TN để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp đã đề xuất.
3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
- Giúp cho SV nắm vững những tri thức cơ bản, cần thiết của môn học XSTK
theo hướng HTNN, qua đó SV hiểu được tầm quan trọng của XSTK trong TT nghề hàng
hải.
- Trong quá trình TN phải luôn tạo mọi cơ hội để SV được tiếp cận, trải nghiệm
với các mô hình, các hoạt động nghề hàng hải thông qua việc thực hiện và luyện tập
những hoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu môn học, đồng thời
hình thành được một số kĩ năng nghề hàng hải.
113
- Các nội dung dạy TN phải được phân bậc thành các nội dung thành phần phù
hợp với người học. Và trong mỗi nội dung thành phần đó phải đảm bảo cho SV có đủ
thời gian suy nghĩ và tự thực hiện hoạt động học tập của mình.
3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp đánh giá của
quá trình thực nghiệm
3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải
3.5.1.1. Nội dung, đối tượng và thời gian thực nghiệm
- Nội dung: Tiến hành các hoạt động khai thác, xây dựng các bài toán có tình
huống trong nghề hàng hải mà luận án đã đề xuất, GV tham gia TN làm việc cá nhân
hoặc trao đổi theo nhóm.
- Đối tượng: 6 GV bộ môn Toán, khoa Cơ sở - Cơ bản, trường ĐHHHVN.
- Thời gian: Học kì I, năm học 2016 – 2017.
3.5.1.2. Tổ chức thực nghiệm
a) Tập huấn cho GV:
- Giới thiệu về mục đích TN, về cách thức xây dựng các bài toán có tình huống
TT trong lĩnh vực hàng hải;
- Các GV lựa chọn các chủ đề để xây dựng cho TN;
- Thực hành khai thác các bài toán gắn với các chủ đề đó.
b) Trao đổi nhóm và hoàn thiện các bài toán có tình huống TT đã xây dựng.
c) Thu thập thông tin phản hồi của GV và đánh giá kết quả TN của GV sau khi
hoàn thành TN.
3.5.1.3. Kết quả
Các GV tham gia TN được giới thiệu về mục đích của TN và hướng dẫn cách
khai thác, xây dựng các các bài toán có tình huống TT trong lĩnh vực hàng hải đã được
trình bày trong phần biện pháp của Chương II, từ đó các GV chọn chủ đề và xây dựng
các bài toán. Các GV rất hứng thú và có trách nhiệm với công việc này, các GV tham
gia TN đều đánh giá các cách khai thác và xây dựng mà luận án đề xuất đều khả thi và
kết quả là đã có hơn 30 bài toán được xây dựng theo từng chủ đề được trình bày trong
Phụ lục 4.
3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất -Thống kê hỗ trợ nghề
nghiệp
114
3.5.2.1. Nội dung, đối tượng và thời gian thực nghiệm
a) Nội dung:
Trong TN chúng tôi tiến hành hai công việc chính
- Một là, tiến hành dạy TN các biện pháp của luận án được nêu trong Chương II
đối với những nội dung sau:
+ “Biến cố và XS của biến cố - Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật phân phối
XS”, chúng tôi tiến hành TN giảng dạy theo biện pháp 1 và 3.
+ “Lý thuyết mẫu - Ước lượng tham số - Kiểm định giả thuyết thống kê”, chúng
tôi tiến hành TN giảng dạy theo biện pháp 2, 3 và 4.
- Hai là, đánh giá kết quả thu được sau khi dạy TN để kiểm tra mức độ phát triển
về khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào TT nghề nghiệp, mức độ hứng thú của SV
đối với nội dung dạy TN thông qua kết quả kiểm tra kết môn vào cuối kỳ học và khả
năng hoàn thành báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo tốt nghiệp và công tác TT.
b) Thời gian:
Chúng tôi tiến hành TN theo hai vòng
- Thực nghiệm vòng 1:
+Thực hiện dạy thử một số nội dung trong biện pháp 1, 2, 3, 4 và 5 và kiểm
nghiệm sự phù hợp và tính khả thi của mỗi biện pháp. Từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh,
bổ sung nội dung, cách thức thực hiện các biện pháp đó cho đợt TN tiếp theo.
+Thời gian: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, TN lần 1 tại trường
ĐHHHVN: 1 lớp TN là XSTK - N02 và 1 lớp đối chứng là XSTK - N06. GV dạy TN
là TS. Nguyễn Đình Dương với 15 năm kinh nghiệm và lớp đối chứng là Th.S Vũ Tuấn
Anh với 11 năm kinh nghiệm giảng dạy.
Trong vòng 1, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trường hợp lớp liên thông KTB56
- LC1 gồm 55 SV đang công tác trong ngành hàng hải, GV dạy TN là tác giả luận án
với 13 năm kinh nghiệm.
- Thực nghiệm vòng 2:
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung trong các biện pháp 2, 3 và 4 qua việc bổ sung
và phối hợp tất cả các biện pháp trong quá trình giảng dạy, trên cơ sở đó tiếp tục kiểm
chứng những kết quả thu ở vòng 1 và khẳng định giả thuyết.
115
+ Thời gian: Từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 07 năm 2018 thực hiện tại trường
ĐHHHVN; Với 2 lớp, gồm 1 lớp TN là lớp XSTK - N07 do tác giả luận án dạy và 1 lớp
đối chứng là lớp XSTK - N11 do GV Th.S Đặng Vân Thu Thuỷ với 10 năm kinh nghiệm.
Trong vòng 2 này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu trường hợp lớp liên
thông KTB56 - LC1 qua việc vận dụng XSTK trong TT nghề nghiệp tại đơn vị công tác
của mình sau khi học xong học phần XSTK.
3.5.2.2. Tổ chức thực nghiệm
a) Tập huấn cho GV
- Giới thiệu mục đích của TN;
- Yêu cầu các GV lựa chọn chủ đề để tiến hành TN;
- Hướng dẫn và giải thích nội dung, cách thức tiến hành và phương pháp TN cho
các GV dạy các lớp TN và đối chứng.
- Chọn mốc thời gian thích hợp để chuẩn bị dạy các lớp TN phù hợp với tiến độ
giảng dạy ở trường ĐHHHVN, đảm bảo GV dạy TN và đối chứng tiến hành đúng tiến
độ chương trình.
- Chọn các lớp TN và đối chứng tương đương với nhau về số lượng và trình độ
của SV.
b) Tổ chức dạy TN, đánh giá tiết dạy dựa trên các tiêu chí đánh giá đã thiết kế
c) Qua phiếu lấy ý kiến sau khi GV hoàn thành TN để thu thập thông tin phản hồi của
GV, SV và các nhà quản lý doanh nghiệp.
d) Tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học để kiểm chứng và điều chỉnh, rút kinh
nghiệm những vấn đề không thể đo được qua bài kiểm tra.
e) Cho SV làm bài kiểm tra và phân tích kết quả thu được.
3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm
3.5.3.1. Quy trình thực nghiệm vòng 2
- Bước 1: Chọn các lớp TN và đối chứng tương đương nhau về trình độ học tập.
Tìm hiểu kĩ đối tượng TN sư phạm: lực học, tâm sinh lí lứa tuổi, sự am hiểu về nghề
hàng hải.
- Bước 2: Lên kế hoạch chi tiết cho đợt TN, xác định rõ các việc cần tiến hành
TN: Mục đích thực nghiệm sư phạm, cách thức tiến hành ...
- Bước 3: Thiết kế bài soạn TN sau đó trao đổi về ý đồ TN với SV và GV dạy
116
học phần XSTK để họ nắm được trọng tâm của các tiết học TN và các lớp đối chứng
dạy theo cách thông thường.
- Bước 4: Tiến hành dạy các tiết TN và dự giờ các lớp đối chứng đã chọn. Đồng
thời tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học.
- Bước 5: Cho SV làm các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp, thực hành và phân tích
kết quả thu được, xem SV phát triển được những khả năng nghề nghiệp ở mức độ nào
của nghề hàng hải.
3.5.3.2. Các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm
- Tích hợp trong quá trình DH: Việc tích hợp trong quá trình dạy học được tiến
hành với 5 biện pháp ở chương 2, cụ thể:
Với biện pháp 1, 2, 3 và 4 bao gồm hệ thống các ví dụ XSTK liên quan đến TT
của nghề KTKTHH được bổ sung để gợi động cơ, tạo hứng thú, hoàn thiện kiến thức
cho SV, đồng thời sử dụng các PPDH tích cực để chuyển tải các nội dung kiến thức cơ
bản, cần thiết của XSTK trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải. Chúng tôi thực hiện
tuần tự các bước trong quy trình giải một bài toán TT trong DH XSTK nhằm giúp SV
thấy được XSTK là “Cầu nối” giữa TH với TT nghề KTKTHH và ngược lại. Các biện
pháp này được lồng ghép khi lấy các ví dụ minh họa qua các bài tập nhằm nhấn mạnh ý
nghĩa TT của XSTK đối với nghề hàng hải, chúng được triển khai tích hợp trong quá
trình DH của các tiết học. Riêng với biện pháp 5, thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc,
nội dung giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo nhằm giúp SV lĩnh hội kiến thức XSTK
một cách tự nhiên, các ví dụ được bổ sung để SV tiếp cận ngôn ngữ, hoạt động nghề
hàng hải thường xuyên trong các tiết học, đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên
ngành để việc sử dụng XSTK trong các học phần đó tốt hơn. Từ đó, việc DH cho SV
ngành KTKTHH của trường ĐHHHVN theo hướng HTNN sẽ càng thiết thực và hiệu
quả hơn.
- Giao việc cho SV dưới dạng các nội dung tự học hoặc chuẩn bị nội dung thảo
luận. Cụ thể:
+ Tổ chức cho các nhóm SV sưu tầm, khai thác các hình ảnh có thật, các tình
huống có thật từ TT nghề hàng hải liên quan đến XSTK;
+ Giao cho các nhóm SV thực hiện các bài tập lớn (môn XSTK) trong khoảng
thời gian từ 1 đến 2 tuần bằng thu thập, sưu tầm các bài toán XSTK liên quan đến một
117
số môn chuyên ngành của SV.
+ Giao cho các nhóm SV thực hiện các bài tập lớn (môn XSTK) trong khoảng
thời gian từ 1 đến 2 tuần bằng giải hệ thống bài tập ở cuối mỗi chương (khoảng 10 bài)
nhằm bồi dưỡng cho SV NL vận dụng các bước trong qui trình giải một bài toán TT
nghề hàng hải trong DH XSTK.
+ Giao cho SV thực hiện việc sưu tầm, sáng tác các bài tập XSTK có các nội
dung hướng đến nội dung kiến thức các môn chuyên ngành hoặc tình huống TT nghề
hàng hải.
3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.4.1. Nội dung đánh giá
Hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp DH XSTK theo hướng HTNN đối với
SV chuyên ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN đã đáp ứng mục tiêu giáo dục ĐH
thông qua việc tiến hành các giờ học được chúng tôi đánh giá trên cơ sở:
- Khả năng tiếp thu bài của SV với các biện pháp đề xuất trong luận án, không
khí lớp học, sự hứng thú của SV đối với nội dung dạy TN.
- Sự hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết của bài học và khả năng vận kiến
thức vào TT nghề hàng hải, qua đó hình thành và phát triển một số kĩ năng của người kĩ
sư hàng hải.
- Kết quả các bài kiểm tra đánh giá kiến thức của từng SV trong lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng sau các buổi dạy: 1 bài kiến thức lý thuyết của môn học; 1 bài kiến
thức và việc vận dụng XSTK vào ngành KTKTHH.
- Sự hiểu biết của SV về nội dung kiến thức và về sự hứng thú môn học, khả năng
thể hiện mình của từng SV và kỹ năng vận dụng kiến thức cơ bản trong việc giải các bài
toán trong thực tế và trong TT nghề nghiệp bằng việc sử dụng phiếu khảo sát dành cho
SV với các câu hỏi kiểm tra.
- Sự tiến bộ của SV trong học tập cũng như trong vận dụng kiến thức vào TT
nghề nghiệp qua các GV khác và qua chính các em SV bằng cách yêu cầu SV tự thiết
kế và xây dựng các tình huống trong thực tế có sử dụng kiến thức XSTK.
3.5.4.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
Để đánh giá những nội dung trên chúng tôi sử dụng các phương pháp:
- Kiểm tra tự luận:
118
+ Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của SV qua các tiết học.
+ Kiểm tra kiến thức của SV các lớp TN và lớp đối chứng thông qua 2 bài kiểm
tra tự luận sau TN.
+ Kiểm tra việc vận dụng XSTK vào TT nghề nghiệp của SV để đánh giá hiệu
quả DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH.
- Phiếu khảo sát dành cho SV và GV tham gia dự giờ: Đánh giá mức độ nhận
thức, nắm bắt hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết và khả năng vận dụng kiến thức
XSTK vào nghề hàng hải, mức độ đạt được trong giờ dạy, mức độ đạt được của bài toán
có tình huống TT ngành hàng hải.
- Quan sát lớp học: GV quan sát không khí học tập tại lớp, các buổi lấy số liệu,
các buổi thảo luận của SV.
- Phỏng vấn: Trao đổi với các đồng nghiệp, các GV dạy các môn chuyên ngành,
cùng tiếp thu các ý kiến của SV về cách học mới thông qua việc phỏng vấn.
- Phương pháp TK TH:
Lập bảng TK điểm của SV từ các bài kiểm tra. Các số liệu về điểm kiểm tra được
tập hợp và xử lý theo công thức và kết quả sau:
n
x
(1). Điểm trung bình:
n
n x i i
=å n i
i
1 =
1 n = å n = 1 i
; (với ).
x
in
ix
Trong đó: là điểm trung bình; là số bài (số SV) đạt là điểm đạt được;
n
ix
được điểm là kích thước mẫu (tổng số SV được tương ứng ở mỗi lần kiểm tra;
kiểm tra).
n
2
(2). Phương sai điều chỉnh được tính theo công thức:
s
x
.
( n x i i
)2
=- n
i
1 =
1 - å 1 (3). Độ lệch chuẩn mẫu điều chỉnh:
n
s
x
=-
.
( n x i i
)2
n
1 - å 1
i
1 =
119
2s
s
-
x TN
x DC
Phương sai đặc trưng cho độ phân tán (so với số trung bình) , độ lệch chuẩn
T
=
+
2 s TN n TN
2 s DC n DC
của dãy số liệu. Phương sai càng nhỏ thì mức độ phân tán của các số
liệu càng nhỏ thì mức độ phân tán của các số liệu càng nhỏ.
(4). Kiểm định giả thuyết về sự khác nhau giữa các phương sai khi sử dụng
phương pháp bằng tiêu chuẩn kiểm định:
F
F
=
=
S
S<
S<
2 DC
2 TN
2 S TN
2 DC
S S
2 TN 2 DC
2 S DC 2 S TN
nếu hoặc nếu .
(5). Kiểm định giả thuyết về so sánh hai giá trị trung bình của hai mẫu độc lập
-
x TN
x DC
(khi chưa biết phương sai) bằng tiêu chuẩn kiểm định:
T
=
+
2 s TN n TN
2 s DC n DC
.
3.6. Tiến trình thực nghiệm
3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017
3.6.1.1. Phân tích chất lượng sinh viên trước khi tiến hành thực nghiệm
- Đối với các lớp chính quy:
Thời gian TN là thời điểm bắt đầu học kì I năm học 2017 - 2018 ở trường
ĐHHHVN. Và theo phân phối chương trình thì đây là thời điểm các chuyên ngành kĩ
thuật hàng hải năm thứ nhất học học phần XSTK. Do đó chúng tôi chọn lớp đối chứng
và TN có số lượng và có điểm đầu vào đại học của môn Toán tương đương nhau. Đó là
lớp XSTK - N02 - lớp TN với 60 SV, lớp XSTK - N06 - lớp đối chứng với 62 SV. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây điểm đầu vào của trường ĐHHHVN ở mức thấp, đặc
biệt là các ngành kĩ thuật trong đó có môn Toán. Điều này cho thấy sự cần thiết phải
nâng cao hiểu biết và ứng dụng của môn Toán vào TT nghề nghiệp cho SV.
- Đối với lớp liên thông KTB56 - LC1: sau khi chọn lựa lớp với 55 SV trong đó
có tới 90% số SV đang công tác trong ngành kinh tế vận tải biển và đảm bảo an toàn
hàng hải, chúng tôi tiến hành hai việc:
Thứ nhất, cho SV làm bài khảo sát về toán cao cấp liên quan đến XSTK: đạo hàm
hàm 1 biến, giới hạn, nguyên hàm hàm 1 biến, tích phân suy rộng loại 1, 2. Kết quả là
120
có trên 60% số SV đạt điểm dưới trung bình, do vậy khi dạy TN chúng tôi phải lồng
ghép cùng với kiến thức mới hoặc nhắc lại các kiến thức này trước khi giảng bài mới.
Thứ hai, chúng tôi tiến hành khảo sát các chủ doanh nghiệp nơi các SV lớp liên
thông này đang công tác gồm 38 chủ doanh nghiệp về mức độ áp dụng kiến thức vào
TT của SV thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của SV
Áp dụng kiến thức vào thực tiễn
Nhóm các chủ Tổng doanh nghiệp Yếu Trung bình Khá trở lên
Số lượng 27 8 3 38
Tỷ lệ (%) 71,05 21,05 7,90 100,00
Nhận xét: 27/38 (chiếm tỷ lệ 71,05%) đánh giá SV yếu trong việc vận dụng kiến
thức môn học vào thực tiễn, 8/38 (chiếm tỷ lệ 21,05%) đánh giá SV ở mức độ trung
bình, còn 3/38 (7,90%) đánh giá ở mức khá trở lên.
Kết quả này càng khẳng định việc trang bị cho SV khả năng vận dụng kiến thức
vào TT nghề nghiệp là rất quan trọng và kiến thức môn XSTK sẽ đóng góp một phần
không nhỏ cho sự phát triển các khả năng đó.
3.6.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1
Bước 1: Dạy 1 lớp đối chứng theo như giáo án của GV đã dạy trước đây. Dạy 1
lớp TN theo giáo án TN và quan sát SV học tập trên lớp để đánh giá mức độ hứng thú,
khả năng tiếp thu kiến thức của SV cũng như hiệu quả của mục tiêu đặt ra.
Bước 2: Tổ chức cho SV làm 2 bài kiểm tra nội dung như nhau đối với nhóm TN
và nhóm đối chứng sau khi học xong môn học.
Bước 3: Tổ chức phát phiếu điều tra, phỏng vấn đối với GV và SV sau khi thu
bài kiểm tra.
3.6.1.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1
a) Về định tính
Qua việc giảng dạy các lớp TN và quan sát các lớp đối chứng, kết hợp với việc
trao đổi với GV, SV để kiểm tra sự hứng thú, khả năng tiếp thu bài của SV khi được tiếp
cận bài học qua các biện pháp đề xuất trong luận án cho thấy: Không khí học của lớp
121
TN sôi nổi hơn, hào hứng hơn. SV các lớp TN đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu
biết nghề nghiệp khi GV cho SV tiến hành lấy các số liệu từ thực tế khi SV thực tế nghề
nghiệp và kết quả là những số liệu có thật, giúp cho SV hiểu rõ hơn bài học và vai trò
của môn học XSTK đối với ngành KTKTHH. Đặc biệt là đối với SV lớp liên thông, do
các em đã và đang thực hành nghề nên khi được tiếp cận nghề thông qua những kiến
thức cơ bản nhất của XSTK giúp các em sáng tỏ hơn, linh hoạt hơn trong tư duy đối với
công việc hàng ngày. Ngược lại, không khí học của lớp đối chứng trầm hơn, SV lớp đối
chứng tiếp gần như tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không có nhiều ý kiến trao đổi
và thảo luận trong giờ học, khả năng vận dụng vào thực tế rất yếu, SV thấy kiến thức
XSTK rất khó và hàn lâm. Một số SV khá trả lời được câu hỏi của GV tuy nhiên chưa
đạt yêu cầu đề ra.
b) Về định lượng
Để đánh giá hiệu quả các biện pháp đề ra trong luận án chúng tôi yêu cầu SV của
nhóm TN và nhóm lớp đối chứng làm 2 bài kiểm tra, thời gian làm bài 50 phút.
Bài kiểm tra thứ nhất nhằm mục đích đánh giá hiệu quả tiếp thu tri thức lý thuyết
môn học của SV. Bài kiểm tra thứ hai nhằm đánh giá khả năng vận dụng XSTK vào TT
nghề nghiệp của SV các ngành Điều khiển tàu biển, Công trình thuỷ, Khai thác máy tàu
biển và Đảm bảo an toàn hàng hải.
* Đánh giá hiệu quả tiếp thu kiến thức lý thuyết của môn học của SV
SV lớp TN XSTK - N02 và đối chứng XSTK - N06 làm bài kiểm tra sau:
Bài kiểm tra số 1 (Thực nghiệm sư phạm vòng 1) môn XSTK
Đề kiểm tra (Thời gian 50 phút)
Câu 1. (5 điểm) Cho đại lượng ngẫu nhiên X có hàm mật độ
𝑘(30 − 𝑥) , 0 ≤ 𝑥 ≤ 30 𝑓(𝑥) = q 0, 𝑥 ∉ [0 , 30]
a) Tìm hệ số k?
b) Tính kì vọng, phương sai, độ lệch chuẩn, mode và median?
c) Vẽ đồ thị của f(x)?
Câu 2. (5 điểm)
Lấy mẫu kích thước n = 55 ta có
17 19 23 18 21 15 16 13 20 18 15
122
20 14 20 16 14 19 15 19 16 19 20
15 22 21 12 10 18 14 14 17 16 21
13 19 18 20 24 20 19 17 18 18 16
21 17 19 17 13 11 18 19 19 17 17
a. Lập bảng chia lớp và vẽ biểu đồ hình chữ nhật.
b. Tính các đặc trưng mẫu (Trung bình mẫu, phương sai, độ lệch chuẩn mẫu, độ lệch
điều chỉnh mẫu).
c. Tính mode và trung vị?
* Đáp án và Thang điểm: Câu 1.a. (1,5 điểm); Câu 1.b. (2 điểm); Câu 1.c. (1,5
điểm); Câu 2.a. (1,5 điểm); Câu 2.b. (2 điểm); Câu 2.c. (1,5 điểm);
* Mục đích sư phạm: Mục đích của bài kiểm tra này là đánh giá NL tính toán,
kiểm tra các kiến thức về các khái niệm, kĩ thuật vận dụng tính nhanh và chính xác trong
thực hành, đồng thời kiểm tra cách phát triển tư duy trong môn học, chưa qua tâm đến
việc vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghề nghiệp của SV.
Kết quả thu được trên các nhóm kiểm tra như sau:
Bảng 3.2: Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1
(Thực nghiệm sư phạm vòng 1)
𝑥̅ 𝑠$ Số SV 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm 𝑥-
Thực 60 0 0 0 0 3 10 15 20 7 3 2 6,583 1,840 nghiệm
Đối chứng 62 0 0 0 1 3 13 17 20 6 1 1 6,274 1,612
25
20
15
10
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực nghiệm
Đối chứng
123
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1
(Thực nghiệm sư phạm vòng1)
* Đánh giá điểm trung bình của hai nhóm:
Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình về tiếp thu tri thức cơ bản của môn XSTK
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi thực nghiệm tương đương nhau (mức
ý nghĩa 5%).
𝑇 = = 1,298 < 𝑡.,.$< = 1,96.
o + |𝑥̅78 − 𝑥̅Đ:| 𝑠$ 𝑠$ Đ: 78 𝑛Đ: 𝑛78
Giả thuyết 𝐻. được chấp nhận. Điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng tương đương nhau.
Nhận xét về đánh giá qua bài kiểm tra:
Điểm trung bình cuả hai lớp TN và đối chứng là gần bằng nhau. Mức độ đạt được
trong bài kiểm tra của 2 lớp là trung bình, khá (điểm từ 5 – 7) với mức tỷ lệ gần 65%, tỷ
lệ đạt khá giỏi tương đương nhau (điểm từ 8 đến 10), chiếm gần 30%. Cả hai nhóm SV
đều nắm kiến thức cơ bản khá chắc chắn, có kỹ năng suy luận tương đối tốt. Điều đó
chứng tỏ việc thực hiện DH môn XSTK cho SV ngành KTKTHH có sự tác động của
các biện pháp trong luận án đảm bảo tốt mục tiêu cung cấp tri thức lý thuyết của môn
124
học, đảm bảo cho SV nắm vững kiến thức lý thuyết TH vận dụng vào TT của môn học.
* Đánh giá khả năng vận dụng XSTK vào lĩnh vực hàng hải
Để đánh giá vấn đề này, sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiếp tục kiểm
tra bài thứ 2, nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào giải quyết một số
tình huống nghề hàng hải của SV.
Bài kiểm tra số 2 (Thực nghiệm sư phạm vòng 1) môn XSTK
Đề kiểm tra (Thời gian 50 phút)
Câu 1. (5 điểm)
Cho dãy dữ liệu: 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40, 42, 43, 41, 41, 42,
39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.
Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra 02 bài toán có trong thực tế liên quan đến nghề
nghiệp của mình.
Câu 2. (4 điểm)
Hãy sử dụng công cụ mô hình hoá TH để đặt ra bài toán phù hợp với chuyên ngành đang
học của bạn sau đó giải quyết bài toán đó biết rằng X tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
35 - 40 40 - 45 45 - 50 50 - 55 55 - 60 X
14 20 36 22 8 N
Câu 3. (1 điểm)
Hãy đặt ra cho mình hay các SV khác, 01 đề tài nghiên cứu về ngành đang theo học.
* Mục đích sư phạm: Đề kiểm tra nhằm mục đích đánh giá khả năng vận dụng
XSTK vào TT ngành KTKTHH. Đánh giá khả năng liên hệ với chuyên môn và khả năng
tìm các hướng nghiên cứu trong ngành KTKTHH trong nghề nghiệp sau này cho SV.
Kết quả thu được của các nhóm qua bài kiểm tra số 2 (Thực nghiệm vòng 1)
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm TN và đối chứng
(Thực nghiệm sư phạm vòng 1)
x’ s$ Số SV 1 2 3 4 8 9 10 0 6 7 5 Điểm 𝑥-
Thực nghiệm 60 0 0 0 0 15 18 13 8.367 1.728 0 6 7 1
Đối chứng 62 0 0 0 1 14 20 11 5 2 6.870 3.871 0 9
25
20
15
10
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực nghiệm
Đối chứng
125
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2
(Thực nghiệm sư phạm vòng 1)
+ So sánh điểm trung bình của hai nhóm:
Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình hai nhóm tương đương nhau.
Đối thuyết 𝐻!: Điểm trung bình nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng (mức ý nghĩa
5%).
𝑇 = = 7,095 > 𝑡.,.< = 1,671.
o + |𝑥̅78 − 𝑥̅Đ:| 𝑠$ 𝑠$ Đ: 78 𝑛Đ: 𝑛78
Giả thuyết 𝐻. bị bác bỏ.
Vậy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng.
+ Đối với lớp liên thông KTB56 - LC1: kết quả thu được sau khi kiểm tra bài
kiểm tra số 2 có gần 30% (15/55) số SV đạt điểm từ 8-10, gần 55% (30/55) số SV đạt
điểm từ 6-7 còn lại đạt điểm 5 và không có SV đạt điểm dưới trung bình. Và khi đọc kĩ
lời giải của các SV này chúng tôi thấy các bài toán do các em đặt ra rất sát với TT nghề
nghiệp các em đang công tác là Đảm bảo an toàn hàng hải và Kinh tế vận tải biển. Trong
126
đó có những bài toán khi chấm GV chúng tôi phải tham khảo, xin ý kiến của các chuyên
gia trong các chuyên ngành này để đảm bảo tính đúng đắn và khách quan khi cho điểm.
3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018
3.6.2.1. Phân tích chất lượng sinh viên trước khi tiến hành thực nghiệm
Trong học kì II năm học 2017 - 2018 này, theo phân phối chương trình học phần
XSTK sẽ được dạy cho các chuyên ngành kinh tế hàng hải: Logistics và chuỗi cung ứng
hàng hải, Kinh tế vận tải biển, Kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá, Đảm bảo hàng hải. Để
tiến hành chọn mẫu TN chúng tôi đã yêu cầu SV kê khai điểm thành phần (gồm điểm:
chuyên cần, thường xuyên, giữa kỳ, kết thúc học phần, trung bình môn học) của môn
Toán cao cấp (SV đã học xong ở kỳ trước), sau đó chúng tôi cho kiểm tra 01 bài có
những nội dung mà XSTK sử dụng gồm: tích phân suy rộng với cận vô tận, hàm số liên
tục, giới hạn,.... và phân tích kết quả số liệu, chúng tôi thấy lực học của 2 lớp TN và đối
chứng tương đương nhau (55 SV lớp XSTK - N07 thuộc lớp TN và 51 SV lớp XSTK -
N11 thuộc lớp đối chứng của trường ĐHHHVN). Kết quả kiểm tra đầu vào của SV
nhóm TN và nhóm đối chứng như sau:
Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH của nhóm lớp TN
và đối chứng vòng 2, tại trường ĐHHHVN
Số SV 1 2 3 4 0 5 6 7 8 9 10 𝑥̅ 𝑠$ Điểm 𝑥-
Thực nghiệm 55 0 0 0 0 2 5 19 20 5 3 1 5,9 1,913
Đối chứng 51 0 0 0 0 0 4 20 18 7 1 1 5,339 2,871
Đánh giá điểm trung bình của hai nhóm trước khi thực nghiệm
Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình môn Toán xét tuyển đầu vào ĐH tại trường
ĐHHHVN của hai nhóm TN và đối chứng trước khi TN tương đương nhau (mức ý nghĩa
5%).
|𝑥78’’’’’ − 𝑥Đ:’’’’’| 𝑇 = = = 1,85 < 𝑡.,.$< = 1,96.
$ 𝑠78 𝑛78
$ 𝑠Đ: 𝑛Đ:
|5,9 − 5,339| o1,913 z 55 + 2,871 51 +
Giả thuyết 𝐻. được chấp nhận. Điểm trung bình của hai nhóm TN và đối chứng
tương đương nhau.
3.6.2.2. Quy trình, nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 2
127
- Bước 1: Rút kinh nghiệm từ kết quả TN đợt 1, chúng tôi điều chỉnh những hạn
chế của các biện pháp sao cho đảm bảo tính khả thi hơn của các biện pháp đề ra. Đồng
thời chúng tôi tập trung quan sát SV học tập trên lớp để đánh giá mức độ hứng thú, khả
năng tiếp thu kiến thức của SV.
- Bước 2: GV cho SV làm 2 bài kiểm tra nội dung như nhau đối với nhóm TN và
nhóm đối chứng sau khi học xong học phần.
- Bước 3: Tổ chức phát biểu điều tra đối với GV và SV, phỏng vấn GV và SV
sau khi thu bài kiểm tra.
Ngoài ra, đối với lớp liên thông KTB56 - LC1, từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2018
chúng tôi tiến hành khảo sát, phỏng vấn các chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý trực
tiếp các SV thuộc lớp đó về hiệu suất công việc, khả năng vận dụng vào TT nghề hàng
hải sau khi các em hoàn thành chương trình môn học XSTK trong học kì trước tại đơn
vị của mình.
3.6.2.3. Kết quả thực nghiệm vòng 2
a. Về định tính
- Tiến hành quan sát tất cả các tiết học của các lớp TN và đối chứng chúng tôi
nhận thấy: SV các lớp TN đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu biết về ngành nghề
của mình khi GV cho SV lấy mẫu thông qua đi thực tế trong các đơn vị công ty, xí
nghiệp, xưởng của trường, kết quả là các số liệu có thực, giúp SV hiểu bài học hơn và
thấy được vai trò của XSTK đối với lĩnh vực hàng hải. Các ví dụ, bài tập được các GV
sưu tầm và tìm hiểu đúng với các ngành SV đang học, để các em biết vận dụng kiến
thức môn học vào TT nghề nghiệp. Sau mỗi bài đều có bài tập lớn nhằm giúp SV thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học. SV các lớp đối chứng tiếp thu một cách thụ động,
không có nhiều ý kiến và trao đổi thảo luận trong giờ học, khả năng vận dụng vào thực
tế rất yếu, SV thấy kiến thức môn học XSTK là rất khó và khô khan.
- Đối với lớp liên thông KTB56 - LC1, tuy không dạy trong học kì này nhưng tác
giả thường xuyên trao đổi với các nhóm trưởng về các nhiệm vụ đã giao từ kì trước cho
từng nhóm và chúng tôi thu được những phản hồi rất tích cực từ các em trong việc vận
dụng kiến thức XSTK vào TT nghề. So với trước đây các em đã phân biệt và nhận biết
được những kiến thức XSTK mà các em đang vận dụng để giải quyết các công việc hàng
ngày như các bài toán vận tải biển, các bài toán sản phẩm thị trường biển, các bài toán
128
điều phối cảng, an toàn luồng lạch ... Qua đó các em hiểu sâu sắc và linh hoạt hơn trong
việc áp dụng kiến thức XSTK vào công việc.
b. Về định lượng
Để đánh giá hiệu quả các biện pháp đề ra trong luận án, trong thời gian TN chúng
tôi tiến hành hai việc sau đây:
(1). Kiểm tra đánh giá
Chúng tôi yêu cầu SV của nhóm lớp TN và nhóm lớp đối chứng làm 2 bài kiểm
tra, thời gian làm bài là 50 phút cho mỗi bài. Bài kiểm tra thứ nhất nhằm mục đích đánh
giá hiệu quả tiếp thu tri thức lý thuyết môn học của SV. Bài kiểm tra thứ hai nhằm đánh
giá khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào lĩnh vực hàng hải.
* Đánh giá hiệu quả tiếp cận tri thức lý thuyết môn học của SV
Bài kiểm tra 1 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2) môn XSTK
Đề kiểm tra
(Thời gian 50 phút)
Câu 1. (3 điểm)
Trong ngày hội hoá trang của trường có 40% SV nữ và 60% SV nam tham dự.
Khi hoá trang có 15% SV nữ đã hoá trang thành những nhân vật nam và 20% SV nam
hoá trang thành nhân vật nữ. Giả sử gặp một nhân vật nữ, tính XS để đó là một SV nữ.
Câu 2. (3 điểm)
Đại lượng ngẫu nhiên liên tục X có hàm mật độ XS là:
. 𝑓(𝑥) = q 𝑘𝑥𝑒 & , 0 ≤ 𝑥 ≤ 1 0, 𝑥 ∉ [0 , 30]
Tìm hàm phân phối F(x)?
Câu 3. (4 điểm) Nghiên cứu hai chỉ tiêu X(cm) và Y(%) của một số sản phẩm
cùng loại ta được số liệu sau: ( giả sử X, Y là các đại lượng ngẫu nhiên tuân theo quy
luật phân phối chuẩn)
X 3 - 7 7 - 11 11 - 15 15 - 19 19 - 23 Y
10 3 5 6 3
20 2 4 2
30 5 7 4
129
40 8 4
Những sản phẩm có chỉ tiêu 𝑋 ≤ 15 𝑐𝑚 được gọi là loại A.
a) Ước lượng tỉ lệ sản phẩm loại A bằng khoảng tin cậy đối xứng với độ tin cậy
95%.
b) Muốn ước lượng trung bình chỉ tiêu X của tất cả các sản phẩm trên bằng
khoảng tin cậy đối xứng, với độ tin cậy 99%, độ dài khoảng tin cậy đối xứng không quá
2,4 cm thì cần nghiên cứu thêm bao nhiêu sản phẩm nữa?
* Mục đích sư phạm: Mục đích của bài kiểm tra này nhằm đánh giá NL tính toán,
kiểm tra các kiến thức về khái niệm, kỹ thuật vận dụng tính nhanh và chính xác trong
TT nghề nghiệp, đồng thời kiểm tra mặt phát triển logic kiến thức một cách hàn lâm
trong môn học, chưa quan tâm đến việc vận dụng kiến thức vào lĩnh vực hàng hải.
Kết quả thu được trên các nhóm kiểm tra như sau:
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
Số SV 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 𝑥̅ 𝑠$ Điểm 𝑥-
Thực nghiệm 55 0 0 0 0 1 2 1 2 8 15 26 9,054 1,833
Đối chứng 51 0 0 0 1 0 0 1 2 7 16 25 9,235 1,705
Chart Title
30
25
20
15
10
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực nghiệm
Đối chứng
130
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1
(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình về tiếp thu tri thức cơ bản môn XSTK của
-
x TN
x DC
9, 054 9, 235 -
nhóm TN và đối chứng sau khi thực nghiệm tương đương nhau (mức ý nghĩa 5%).
T
0,526
t
1,96
=
=
=
<
=
0,025
1,833 1, 705 +
+
55
51
2 s TN n TN
2 s DC n DC
.
Giả thuyết 𝐻. được chấp nhận. Điểm trung bình của hai nhóm TN và đối chứng
tương đương nhau.
Nhận xét về đánh giá qua bài kiểm tra:
Qua kết quả trên chúng tôi thấy: cả hai lớp TN và đối chứng có tỷ lệ điểm đạt
loại khá, giỏi tương đương nhau. Các SV đều nắm kiến thức cơ bản khá chắc chắn, có
kĩ năng suy luận tương đối tốt.
Đánh giá một cách tổng thể qua bài kiểm tra: Kết quả tiếp thu về các kiến thức
khoa học cơ bản của môn học tương đương nhau. Điều đó chứng tỏ việc thực hiện DH
XSTK cho SV ngành KTKTHH có sự tác động của các biện pháp trong luận án đảm
bảo tốt mục tiêu trang bị tri thức khoa học cơ bản của môn học, đảm bảo cho SV nắm
131
vững kiến thức lý thuyết TH vận dụng vào TT nghề hàng hải của môn học.
* Đánh giá khả năng vận dụng XSTK vào TT ngành KTKTHH
Bài kiểm tra 2 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2) môn XSTK
Đề kiểm tra
(Thời gian 50 phút)
Câu 1. (5 điểm)
Cho bảng số liệu sau
X 2 - 3 3 - 4 4 - 5 5 - 6 6 - 7 Y
2,0 - 2,2 3 5
2,2 - 2,4 3 5 7 2
2,4 - 2,6 5 8 3
2,6 - 2,8 7 2
Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra 03 bài toán có trong thực tế nghề mà bạn đang
học và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định giả thiết thống kê
để giải.
Câu 2. (5 điểm)
SV chọn 1 trong 2 câu hỏi sau:
1. Hãy đặt ra cho mình một đề tài hay hướng nghiên cứu về chuyên ngành mình
đang theo học, trong đó chỉ rõ: tên đề tài, lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các kết quả mong đợi của đề tài.
2. Hãy lập bài toán về đánh giá tiềm năng của 1 sản phẩm mới hoặc 1 thị trường
mới trong ngành bạn đang theo học có sử dụng công thức XS đầy đủ và Bayes để giải
và giải bài toán đó.
Để đánh giá vấn đề đúng với chuyên ngành các em đang học, GV phải tìm hiểu
qua các GV giảng dạy các môn chuyên ngành, các cán bộ công tác trong lĩnh vực hàng
hải, qua các tài liệu, báo chí và các đề tài nghiên cứu của SV trong trường.
- Mục đích sư phạm: Đề kiểm tra nhằm mục đích đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức môn học XSTK nhằm HTNN cho SV.
- Kết quả thu được trên các nhóm qua bài kiểm tra số 2:
132
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
𝑥̅ 𝑠$ Số SV 1 2 3 4 0 5 6 7 8 9 10 Điểm 𝑥-
Thực nghiệm 55 0 0 0 0 0 0 1 3 4 17 30 9.309 0.921
Chart Title
35
30
25
20
15
10
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực nghiệm
Đối chứng
Đối chứng 51 0 0 0 0 0 2 5 10 3 11 20 8.490 2.535
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2
(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
Đặt giả thuyết 𝐻.: Điểm trung bình hai nhóm tương đương nhau.
Đặt giả thuyết 𝐻!: Điểm của nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng (mức ý nghĩa 5%).
𝑇 = = 3,177 > 𝑡.,.< = 1,671.
o + |𝑥̅78 − 𝑥̅Đ:| 𝑠$ 𝑠$ Đ: 78 𝑛Đ: 𝑛78
Giả thuyết 𝐻. bị bác bỏ.
Vậy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm đối chứng.
(2). Khảo sát khả năng áp dụng vào TT nghề nghiệp của SV liên thông qua
chủ doanh nghiệp
Chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn 38 chủ doanh nghiệp của các SV lớp liên
thông KTB56 - LC1 về mức độ áp dụng kiến thức nói chung, kiến thức XSTK nói riêng
133
vào công việc hàng ngày sau khi hoàn thành học phần XSTK trong chương trình TN
vòng 1 và trở về đơn vị làm việc trong 6 tháng vừa qua thì thu được kết quả như sau:
Hầu hết các chủ doanh nghiệp đều nhận thấy nhân viên của mình ngày càng tiến
bộ hơn trong công việc phụ trách, khả năng ứng phó trong các tình huống có vấn đề khi
thực hiện công việc tốt hơn trước. Trong đó có tới gần 80% các chủ doanh nghiệp đều
khẳng định việc áp dụng kiến thức, trong đó có XSTK vào TT nghề của nhân viên của
họ được cải thiện đáng kể thể hiện qua năng suất làm việc được tăng lên, qua sự linh
hoạt trong tư duy và công việc, qua việc các nhân viên đó tư vấn cho các chủ doanh
nghiệp trong quá trình đầu tư sản phẩm mới, thị trường mới bằng tư duy TK khoa học,
bằng ước lượng và kiểm định chặt chẽ với độ tin cậy cao đóng góp một phần đáng kể
cho quá trình sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao.
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải
Quá trình TN cho thấy các GV đều nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc
đổi mới PPDH, tạo động cơ, cơ hội cho SV hiểu biết về nghề và đặc biệt HTNN cho SV
sau khi ra trường. Khi được phân công các chủ đề cụ thể các GV đều đưa ra các ý tưởng
xây dựng bài toán từ các bài toán đã có sẵn. Tuy nhiên, việc xây dựng các bài toán gắn
với các tình huống TT trong các ngành KTKTHH ban đầu chưa thực sự hợp lý về số
liệu, nhưng khi được điều chỉnh và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, GV đã có được
các bài toán phù hợp. Cu thể là:
- Khi trao đổi trực tiếp chúng tôi thấy 100% các GV xác định cách thức gợi ý của
biện pháp là cần thiết và đã giúp họ giải quyết những khó khăn trong quá trình dạy và
tạo nhiều hứng thú khi khai thác, xây dựng bài toán có tình huống TT, ngành KTKTHH.
Qua đó họ cũng biết cách để sưu tầm, thiết kế và xây dựng các bài toán để phục vụ cho
việc DH. Điều này chứng tỏ tính khả thi của việc bước đầu thực hiện các biện pháp đã
nêu trong luận án. Tuy nhiên, trong quá trình TN họ cũng gặp phải những khó khăn như:
tìm những tình huống trong TT, trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến kiến thức
XSTK, sự am hiểu các kiến thức chuyên ngành KTKTHH còn hạn chế, nên khó để đưa
ra bài toán có ý nghĩa và phù hợp với TT nghề nghiệp.
134
- Các đề nghị của GV chủ yếu tập trung vào việc cung cấp tài liệu để việc khai
thác được nhanh chóng hơn, cần sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời của các chuyên gia trong
lĩnh vực hàng hải. Đây là những nguồn cung cấp các tình huống chính cho GV, qua đó
cũng được phổ biến về cách tìm kiếm, khai thác, xây dựng và cách thức sáng tạo bài
toán mới cũng như cách sử dụng các bài toán đó để giải quyết các tình huống TT trong
lĩnh vực hàng hải.
3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học
3.7.2.1. Đánh giá của giảng viên
* GV tham gia dạy TN:
Thông qua các giờ dạy XSTK theo hướng HTNN, 100% GV đều đánh giá tiết
học đạt yêu cầu và việc áp dụng các biện pháp sư phạm đã mang lại những kết quả nhất
định như:
- Việc tổ chức thực nghiệm đã đem lại hứng thú, kích thích khả năng học tập cho
SV, SV đã tích cực tham gia phát biểu ý kiến, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành những công
việc được giao, không khí làm việc giữa các thành viên trong nhóm, trong lớp học thoải
mái, vui vẻ.
- SV dần dần nắm được các kiến thức, kỹ năng cơ bản của XSTK một cách vững
chắc hơn, đồng thời giúp SV hình thành được một số những kỹ năng nghề, đáp ứng được
yêu cầu của TT nghề nghiệp hàng hải.
- Hiệu quả của bài giảng TN trong việc giúp SV nắm được kiến thức về nghề
nghiệp hàng hải được đánh giá cao, GV đã sử dụng các PPDH tích cực như: làm việc
nhóm, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, giao dự án học tập mang tính TT cao cho
SV thực hiện. Đây là các phương pháp tương đối mới tại trường ĐHHHVN.
* GV tham gia dự giờ dạy TN
Sau khi kết thúc mỗi giờ học các GV dự giờ (số lượng 10 GV) đều được phát
phiếu đánh giá các mức độ đạt được qua việc thực hiện các biện pháp tương ứng theo
phiếu thu thập thông tin được trình bày trong Phụ lục 9, kết quả thu được là:
- Đánh giá về mức độ đạt được liên quan đến giờ dạy của GV: Tất cả các GV đều
đánh giá đạt từ mức 2 trở lên (đạt từ 3,0 trở lên); tiêu chí khuyến khích SV tìm hiểu các
bài toán có tình huống TT ngành hàng hải, có 8/10 GV đánh giá mức 4, mức 5. Các tiêu
chí giúp SV nhận ra sự gắn kết giữa kiến thức XSTK và TT nghề nghiệp, giúp SV thấy
135
được các yếu tố/mô hình trong tình huống TT ngành hàng hải, được các GV đánh giá
chủ yếu ở mức 3 và mức 4.
- Đánh giá về tính TT của các bài toán sử dụng trong các tiết giảng: 10/10 GV
đánh giá ở mức 4, mức 5 và cho rằng các bài toán được khai thác và xây dựng công phu,
gắn với các tình huống trong TT nghề nghiệp, đặc biệt 100% GV cho rằng chúng có liên
quan chặt chẽ với các kiến thức của bài học trong tiết giảng đó.
- Đánh giá về khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào giải quyết các bài toán có
chứa tình huống TT ngành hàng hải: Tất cả các tiêu chí đều được các GV dự giờ đánh
giá đạt từ mức 2 trở lên.
* Nhận xét:
Từ kết quả trên có thể suy ra các khả năng chuyển đổi ngôn ngữ (từ ngôn ngữ TT
sang ngôn ngữ TH và ngược lại của SV); khả năng MHH TH, khả năng giải quyết các bài
toán có tình huống TT bằng kiến thức XSTK của SV được cải thiện rất rõ rệt.; sự kết nối
giữa lý thuyết và TT trở nên chặt chẽ hơn.
3.7.2.2. Đánh giá của SV khi tham gia tiết giảng
Tiến hành gửi phiếu cho SV sau mỗi giờ TN kết thúc với nội dung phiếu được
trình bày bằng bảng dưới đây:
Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy
Câu hỏi:
SV đánh giá theo từng mức độ TT
1 2 3 4 5 Bạn hãy đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy theo các tiêu chí dưới đây?
1
Khuyến khích SV tìm tình huống trong thực tiễn nghề nghiệp
2
Gợi mở các bước cho SV giải quyết các bài toán đó bằng kiến thức môn học XSTK
3
Giúp SV thấy được các yếu tố/mô hình TH trong tình huống TT
4
Giúp SV nhận ra sự liên quan giữa kiến thức môn học XSTK và tình huống TT ngành NLN
136
5 Giúp SV đưa ra trình tự giải bài toán TT vừa đặt ra
6
Yêu cầu SV tự xây dựng tình huống tương tự trong TT nghề nghiệp
Kết quả sau khi thu thập và xử lý số liệu: đa số (93,6%) SV đã nhận xét tích cực
cho các tiêu chí về tiết giảng của GV TN, các ý kiến này khá tương đồng với các đánh
giá từ các GV dự giờ. Ngoài ra, 100% các em đều đồng ý ở mức 4, mức 5 các bài toán
mà GV đưa ra là có chứa tình huống TT, gắn với các tình huống TT trong lĩnh vực hàng
hải và liên quan đến kiến thức môn học XSTK trong tiết giảng. Điều đó cho thấy tính
khả thi, hợp lý, hiệu quả của các biện pháp được xây dựng ở Chương II.
Đối với tiết thực hành, đa số SV rất thích thú và hào hứng, qua buổi thực hành
các SV nhận ra được ý nghĩa của việc gắn với lý thuyết với TT. Việc vận dụng các kiến
thức môn học XSTK giúp SV tìm được cách gải quyết được tình huống đã đặt ra.
Ngoài ra, qua quá trình trao đổi trực tiếp với SV và dựa vào những kết quả điều
tra sau khi giảng dạy theo giáo án TN chúng tôi thấy đã có sự chuyển biến nhất định, đa
số SV đã có những nhận định về mức độ phát triển kĩ năng nghề nghiệp của bản thân,
chẳng hạn như:
- Kết quả tự đánh giá về mức độ hứng thú, tính độc lập, tích cực, sáng tạo của SV
trong các giờ học TN đều ở mức độ cao, SV tích cực hơn khi tham gia các hoạt động
học tập.
- Mức độ hiểu biết kiến thức thực tiễn nghề nghiệp hàng hải sau các giờ học thực
cũng có sự thay đổi tích cực, SV tự đánh giá về mức độ hiểu biết của mình về TT nghề
nghiệp có sự phát triển, thể hiện là có tới hơn 80% SV sau TN tự cho rằng mức độ hiểu
biết kiến thức TT nghề nghiệp hàng hải của mình ở mức độ khá và tốt.
- Đa số SV trong lớp đều có ý thức tích cực tham gia rèn luyện trong các giờ học
và tự rèn luyện ở nhà. Nhiều em thấy tự tin hơn, mạnh dạn hơn.
- Khả năng lập luận, giải quyết vấn đề của các em mang tính lôgic, chặt chẽ; khả
năng suy đoán, suy luận khi gặp những tình huống có liên quan đến TT nghề nghiệp
hàng hải cũng được cải thiện.
3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên
3.7.3.1. Đánh giá định lượng
137
Dựa vào bài kiểm tra, chúng tôi nhận thấy: SV lớp đối chứng tuy có ý thức về
nghề nghiệp, nhưng các em chưa biết vận dụng vào TT ngành hàng hải. Các em làm bài
kiểm tra với những kết quả nhiều khi không có ý nghĩa thực tế, các em có phần khó khăn
và lúng túng khi làm quen với loại bài tập và câu hỏi liên quan đến nghề nghiệp. Trong
khi đó SV các lớp TN, do được ý thức về nghề nghiệp ngay từ ban đầu, nên các em học
tập hào hứng và năng động hơn, đã thực sự hiểu tầm quan trọng của XSTK đối với nghề
nghiệp thể hiện trong kết quả của các bài kiểm tra khả năng vận dụng XSTK vào TT
nghề hàng hải cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng.
Ngoài ra, một nghiên cứu trường hợp là lớp liên thông (với đối tượng SV đã và
đang hành nghề hàng hải): Sau 6 tháng trải qua học TN và quay trở về doanh nghiệp
làm việc thì hầu hết các chủ doanh nghiệp đều nhận thấy nhân viên của mình ngày càng
tiến bộ hơn trong công việc phụ trách, khả năng ứng phó linh hoạt, đặc biệt là khả năng
sử dụng kiến thức XSTK trong công việc sản xuất kinh doanh được tăng lên đáng kể.
3.7.3.2. Đánh giá định tính
Trong việc đánh giá, luận án chú trọng đến vai trò của XSTK với việc phát triển
kỹ năng nghề nghiệp qua việc vận dụng kiến thức môn học vào TT ngành KTKTHH đã
trình bày ở Chương I và Chương II. Qua quan sát, phỏng vấn, thu thập ý kiến của các
GV, SV và các chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, có thể rút ra kết luận sau:
* Về khả năng thu nhận được thông tin từ tình huống TT
- Trước TN, số lượng SV xác định được vấn đề cần giải quyết kết quả xác định
đúng và đủ dữ kiện, thông tin TH liên quan đến bài toán còn hạn chế, đặc biệt là hạn chế
trong việc đọc hiểu các nội dung dài, nhiều thông tin. Qua phỏng vấn trực tiếp, SV còn
gặp khó khăn khi xác định thông tin quan trọng, thông tin chìa khóa của bài toán, đa số
vẫn bị ảnh hưởng của các thông tin khác. Nói cách khác khả năng thu nhận thông tin TH
từ tình huống TT còn hạn chế.
- Sau TN, SV tỏ ra hứng thú với hoạt động (tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải
quyết, xác định các thông tin TH) và khả năng thu nhận thông tin TH từ tình huống TT
được phát triển rõ rệt, SV được tiếp xúc và giải quyết nhiều các bài toán có chứa tình
huống TT ngành KTKTHH dưới sự hướng dẫn có hiệu quả của GV qua việc sử dụng
các biện pháp 2, 3 và 4. Đồng thời, SV hiểu được cách thức và có những kỹ năng nhất
định trong việc tìm hiểu các tình huống có liên quan đến XSTK, SV cũng biết xác định
được thông tin chính cần thiết cho việc giải quyết các bài toán, qua TN cho thấy SV cần
được rèn luyện tốt hơn trong việc tóm tắt nội dung thông tin bài toán.
138
* Về khả năng chuyển đổi thông tin từ tình huống TT về mô hình TH
- Kết nối các kiến thức, thông tin liên quan
Kết quả trước TN cho thấy những hạn chế trong việc đọc hiểu, xác định thông
tin quan trọng của bài toán ảnh hưởng đến việc kết nối các thông tin. SV chưa tách
được các thông tin có liên quan. Một số SV còn hạn chế trong việc huy động kiến
thức để giải quyết bài toán.
Kết quả trước TN và sau TN cho thấy sự chênh lệch giữa việc xác định được
thông tin TH và kết nối thông tin liên quan không lớn, việc diễn đạt ngôn ngữ TH
vẫn là hạn chế của SV. Điều này cho thấy việc chuyển từ ngôn ngữ thực tế sang
ngôn ngữ toán cần được chú ý rèn luyện cho SV trong quá trình DH.
- Diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ TH
Việc diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ TH của SV trước TN còn nhiều hạn chế.
Kết quả TN cho thấy số SV khi diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ TH và số SV tìm
kiếm được lời giải có sự chênh lệch không nhiều nhưng SV rất hứng thú khi thực
hiện hoạt động này. Điều này cho thấy, SV có khả năng phát hiện dạng bài tập và
hướng giải các bài tập đó.
* Về khả năng thực hiện giải quyết bài toán bằng kiến thức môn học XSTK
Kết quả TN cho thấy, đối với SV trước TN và sau TN sự chênh lệch về số
SV tìm kiếm được lời giải mô hình toán và số SV tìm được kết quả đúng là không
đáng kể. Điều này cho thấy, SV quen thuộc với việc giải bài toán “TH thuần túy”
hơn, hơn nữa các mô hình TH không quá khó, do vậy việc giải các bài toán không
tạo khó khăn lớn cho SV. Số SV thuộc diện chên lệch thì biểu hiện chủ yếu do các
em tính toán sai chứ không phải không biết cách giải bài toán.
* Về khả năng chuyển từ kết quả giải quyết mô hình TH sang lời giải của bài
toán có tình huống TT ngành KTKTHH
Trước TN, khi chuyển đổi kết quả thu được sang lời giải của bài toán có tình
huống TT ngành KTKTHH còn một số SV không chuyển đổi được hay chuyển đổi
sai. Đa số SV đã không chú ý đến điều kiện hay đầu bài của bài toán. Sự chênh lệch
về tỷ lệ phần trăm SV đối với tiêu chí này trước và sau TN cho thấy có sự tiến bộ
về khả năng chuyển từ kết quả giải quyết mô hình TH sang lời giải của bài toán có
tình huống TT ngành KTKTHH.
139
Quá trình TN cho thấy, bằng việc thực hiện các biện pháp sử dụng các bài
toán có tình huống TT ngành KTKTHH đã giúp cho SV thấy được nội dung XSTK
trong các tình huống khác nhau của TT ngành nghề. Và cũng qua đó, SV rất tích
cực và hứng thú với việc thực hiện các hoạt động, các bước đã nêu trong quá trình
giải toán. SV xác định được cốt lõi của môn học XSTK của bài toán có tình huống
TT ngành KTKTHH, có được kỹ năng nghề nghiệp ở mức độ nhất định trong việc
chuyển bài toán có tình huống TT ngành KTKTHH về bài toán “TH thuần túy” và
ngược lại.
140
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Qua quá trình dạy TN vòng 1, vòng 2 tại trường ĐHHHVN cùng với các kết quả
thu được và các số liệu được xử lý bằng phương pháp TK, phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra đã có cơ sở để rút ra các kết luận sau:
- Quá trình DH XSTK HTNN này đã góp phần nâng cao chất lượng học tập môn
XSTK cho SV các khối ngành KTKTHH, tăng cường khả năng vận dụng XSTK vào TT
nhằm HTNN cho SV sau khi ra trường. Điều này thể hiện qua việc đầu vào của hai lớp
đối chứng và TN là tương đương nhau nhưng qua quá trình thực nghiệm, kết quả học
tập cũng như mức độ vận dụng vào TT nghề của lớp TN cao hơn hẳn so với lớp đối
chứng. Hay trong một nghiên cứu trường hợp là lớp liên thông (tức là đã, đang làm nghề
hàng hải), sau khi TN, trong các tình huống nghề nghiệp có sử dụng tư duy, kiến thức
XSTK, các em đã thể hiện sự linh hoạt, hiệu quả công việc hơn rất nhiều so với trước
khi TN.
- Các biện pháp và các hướng thực hiện biện pháp đã đề xuất, không những tạo
điều kiện cho SV lĩnh hội kiến thức môn học tốt mà còn giúp họ lĩnh hội các kiến thức
TT, bồi dưỡng cho họ các kinh nghiệm trong cuộc sống, kinh nghiệm nghề nghiệp, có
khả năng chấp nhận và hợp tác với những người khác, tạo điều kiện cho SV khẳng định
mình, SV hiểu tường minh hơn vai trò của môn học này với các môn chuyên ngành
trong chương trình đào tạo và TT nghề hàng hải. Điều này rất quan trọng đối với SV, là
nền tảng ban đầu cho các hoạt động trong nghề của họ sau này.
- Trong các giờ TN, SV đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu biết ngành nghề
của mình, các em thấy được vai trò của XSTK đối với lĩnh vực hàng hải giúp các em
hứng thú, chủ động và tích cực học tập hơn. Đồng thời các GV tham gia dạy TN cũng
đánh giá tốt nội dung, cách thức tiến hành các biện pháp theo hướng HTNN do tác giả
đề xuất.
Như vậy, kết quả TN thu được là những minh chứng kiểm nghiệm cho giả thuyết
khoa học của luận án; bước đầu chứng tỏ các biện pháp đều khả thi, mang tính TT và
ứng dụng phù hợp với điều kiện DH tại trường ĐHHHVN với các khối ngành KTKTHH.
141
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã thu được các kết quả chính sau đây:
1) Luận án đã tổng quan và phân tích tổng hợp được những vấn đề lí luận và TT
có liên quan như: cơ sở khoa học của DH theo định hướng HTNN cho người học ở
trường ĐH (khái niệm, cấu trúc, mục đích của HTNN, ...), mối quan hệ giữa HTNN với
phát triển NLNN ngành hàng hải cần chuẩn bị cho SV, vai trò của môn XSTK trong
việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc HTNN cho SV ĐHHHVN.
2) Trên nền tảng của lý thuyết DH nói chung, DH phát triển NLNN nói riêng
cùng với mối quan hệ của HTNN và phát triển NLNN mà luận án đã đưa ra quan điểm
về DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH bao gồm: quan niệm, các đặc trưng,
yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình này làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp trong Chương II.
3) Thông qua việc điều tra thực trạng về DH XSTK theo hướng HTNN cho SV
các ngành đối với GV DH XSTK, SV, cựu SV, các kĩ sư đang công tác trong ngành
hàng hải và các chủ doanh nghiệp, luận án đã làm rõ một số nét căn bản của tình hình
DH XSTK cho SV ngành KTKTHH theo hướng HTNN. Đồng thời, thông qua việc
khảo sát các ví dụ, bài tập trong các giáo trình, bài giảng môn XSTK của trường
ĐHHHVN, luận án đã khẳng định cần thiết phải đổi mới giáo trình, bài giảng XSTK
cho SV ngành KTKTHH theo hướng HTNN.
4) Dựa trên cơ sở lý luận về DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH và thực
trạng của quá trình này tại trường ĐHHHVN, luận án đề xuất được năm biện pháp nhằm
DH XSTK cho SV các ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN theo hướng HTNN. Năm
biện pháp được trình bày theo một cấu trúc thống nhất (cơ sở đề xuất biện pháp, mục
đích, ý nghĩa của biện pháp, cách thức thực hiện biện pháp và chú ý khi sử dụng biện
pháp).
5) Luận án đề xuất một hệ thống hơn bốn mươi ví dụ (tổng các ví dụ trong chương
I và chương II) và một số bài tập áp dụng XSTK vào lĩnh vực hàng hải, phù hợp với
chương trình, nội dung học phần XSTK và đối tượng SV ngành KTKTHH ở trường
ĐHHHVN hiện nay.
6) Luận án đã tổ chức TN sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của
142
những BPSP được đề xuất. Kết quả TN sư phạm cho thấy các BPSP được đề xuất bước
đầu có tính khả thi và thu được hiệu quả tốt.
Từ những kết quả chính trên, có thể kết luận rằng: Giả thuyết khoa học của luận
án là chấp nhận được, mục đích nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành, những đóng góp
của luận án có thể triển khai, vận dụng trong thực tế DH XSTK HTNN cho SV các
ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo về DH
XSTK cho GV và SV các trường CĐ, ĐH có đào tạo chuyên ngành KTKTHH.
2. Khuyến nghị
- Trong phân phối chương trình đào tạo của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
cần tăng cường thời lượng dành cho TK để GV có điều kiện góp phần HTNN cho SV
một các đầy đủ và sâu sắc hơn.
- Nhà trường và Khoa Cơ sở - Cơ bản cần thường xuyên bồi dưỡng và khuyến
khích GV áp dụng các PPDH tích cực theo hướng gắn với TT nghề nghiệp đối với tất
cả các môn học.
- Các phòng, ban chức năng của trường ĐHHHVN cần nghiên cứu đổi mới đồng
bộ chương trình, nội dung, PPDH, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập GV của
SV theo hướng HTNN cho SV nói chung, SV các ngành KTKTHH nói riêng.
143
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Mai văn Thi, Nghiên cứu chương trình môn Xác suất - Thống kê ngành Kinh tế, Kĩ
thuật ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam theo hướng dạy học hỗ trợ nghề nghiệp cho
sinh viên, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 02, tháng 02/2018, tr 108 - 111.
2. Mai Văn Thi - Tạ Quang Đông, Tổ chức cho sinh viên ngành hàng hải sử dụng mô
hình hoá toán học để giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp trong dạy
học Xác suất - Thống kê, Tạp chí Giáo dục số Đặc biệt tháng 8/2018, tr 73 - 76.
3. Mai Văn Thi, Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh viên ngành kinh
tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ
nghề hàng hải, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia "Cán bộ trẻ với đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2018.
4. Mai Văn Thi, Một số biện pháp tăng cường liên hệ thực tiễn trong dạy học Xác suất
- Thống kê nhằm hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
Tạp chí Giáo dục số 439, Kì I tháng 10/2018.
5. Mai Văn Thi - Tạ Quang Đông - Đồng Xuân Cường, Đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học xác suất - thống kê giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn nghề
hàng hải, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Hải Phòng, số 31 tháng 11/2018.
6. Mai Văn Thi, Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu thống kê
trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp tại trường
Đại học Hàng hải Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Vol.63, 12/2018.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020”, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt 13/06/2012.
2. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo năng lực thực hiện ở trường Đại học sư phạm
kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
3. Chuẩn đầu ra trường Đại học Hàng hải Việt Nam (2015), Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam.
4. Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (2018), Bộ Giáo dục & Đào
tạo.
5. Climôv E.A. (1971), Nay đi học, mai làm gì, NXB Đại học sư phạm.
6. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2005), Phát triển năng lực thông qua phương
pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu Hội thảo tập huấn, Hà Nội.
7. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Chính trị quốc gia.
8. Trần Khánh Đức (2015), Lý luận và phương pháp dạy học hiện đại (Phát triển năng
lực tư duy sáng tạo), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức, Năng lực và năng lực nghề nghiệp, Tạp chí Giáo dục, Số 283, kỳ
1, tháng 04/2012, pp 23-26.
10. Nguyễn Đình Dương (2013), Bài giảng Xác suất thống kê – ngành hàng hải, NXB
Hàng hải Việt Nam.
11. Gơnhiêđencô. B (1960), Giáo trình lý thuyết xác suất, NXB Giáo dục, Hà nội.
12. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Dạy học Xác suất và thống kê theo hướng tăng cường
vận dụng toán học vào thực tiễn cho SV khối Kinh tế, Kỹ Thuật, Luận án Tiến sĩ, Đại
học sư phạm Hà nội.
13. Hoàng Nam Hải (2010), Phát triển năng lực suy luận TK cho SV cao đẳng chuyên
nghiệp, Luận án Tiến sĩ, Đại học Vinh.
14. Phạm Thị Hồng Hạnh (2016), Dạy học Xác suất và Thống kê cho sinh viên ngành
kế toán của các trường Cao đẳng công nghiệp theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
145
15. Tạ Hữu Hiếu (2012), Dạy học môn thống kê toán học theo hướng vận dụng trong
nghiên cứu khoa học cho sinh viên các trường Đại học Thể dục thể thao, Luận án Tiến
sĩ, Đại học sư phạm Hà nội.
16. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, NXB Giáo dục.
17. Phạm Văn Hoàn, Trần Thúc Trình, Nguyễn Gia Cốc (1981), Giáo dục học môn
Toán, NXB Giáo dục.
18. Trần Bá Hoành (2002), Đổi mới bài diễn giảng và tổ chức seminar ở đại học, Tạp
chí giáo dục, số 20 (01/2002).
19. Trần Bá Hoành (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn toán học, NXB Đại
học sư phạm Hà nội.
20. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học sư phạm
Hà nội.
21. Ngô Tất Hoạt (2012), Nâng cao hiệu quả dạy học xác suất - thống kê ở trường đại
học sư phạm kỹ thuật theo hướng bồi dưỡng một số thành tố năng lực kiến tạo kiến thức
cho sinh viên, Luận án Tiến sĩ, Đại học Vinh.
22. Đào Hữu Hồ (1998), Xác suất và thống kê, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
23. Đỗ Mạnh Hùng (1993), Nội dung và phương pháp dạy học một số yếu tố của lý
thuyết xác suất cho học sinh chuyên toán bậc phổ thông trung học Việt nam, Luận án
phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý, Viện Khoa học Giáo dục Việt nam
24. Võ Thị Huyền (2016), Dạy học Thống kê ở trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo
hướng gắn với thực tiến nghề nghiệp, Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
25. Phan Văn Khôi (2001), Cơ sở đánh giá độ tin cậy, NXB Khoa học Kỹ thuật.
26. Phạm Văn Kiều (2002), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học, NXB Đại học sư
phạm.
27. Nguyễn Bá Kim (2017), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội.
28. Kỷ yếu hội thảo- tập huấn quốc gia về phát triển kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên
sư phạm qua hệ thống trường thực hành (2012), NXB Giáo dục.
29. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (2014), NXB
Giáo dục.
146
30. Kỷ yếu hội thảo quốc gia, Nghiên cứu giáo dục Toán học theo hướng phát triển năng
lực người học giai đoạn 2014 – 2020 (2014), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. I. Ia Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục.
32. Lưu Xuân Mới (2004), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
33. Nguyễn Danh Nam (2013), “Phương pháp mô hình hóa trong dạy học toán ở trường
phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường sư phạm toàn quốc, Nhà
xuất bản Đà Nẵng.
34. Đào Hồng Nam (2014), Dạy học Xác suất thống kê ở đại học Y, Luận án tiến sĩ, Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
35. Dương Thị Nga (2012), Phát triển năng lực nghề cho sinh viên CĐSP, Luận án tiến
sĩ, Đại học Thái Nguyên.
36. Phan Trọng Ngọ (2003), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
37. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lí thuyết phát triển tâm lý người, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội.
38. Bùi Huy Ngọc (2003), Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học số học
và đại số nhằm nâng cao năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh THCS,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Vinh.
39. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
40. Hoàng Phê (chủ biên) (2019), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức.
41. Tô Thị Phượng (1999), Giáo trình thống kê xã hội, NXB Thống kê.
42. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp, những vấn đề và giải pháp, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
43. Nguyễn Chiến Thắng (2011), Các giải pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh
viên sư phạm toán thông qua việc dạy học các môn toán sơ cấp và phương pháp dạy
học toán ở trường đại học, Luận án Tiến sĩ, Đại học Vinh.
44. Nguyễn Duy Tiến - Trần Minh Ngọc dịch (9/2006), Thông tin Toán học, NXB Giáo dục.
45. Phan Thị Tình (2012), Tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học
môn Xác suất và thống kê và môn quy hoạch tuyến tính cho sinh viên toán Đại học Sư
phạm, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
147
46. Lê Đức Toàn (2005), Tập bài toán ứng dụng hàng hải, NXB Hàng hải.
47. Nguyễn Cảnh Toàn – Lê Khánh Bằng (đồng chủ biên) (2009), Phương pháp dạy và
học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
48. Phạm Văn Trạo (2009), Xây dựng và thực hiện chuyên đề chuẩn bị dạy học Xác suất
- Thống kê ở Trung học Phổ thông cho sinh viên toán Đại học sư phạm, Luận án Tiến
sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
49. Nguyễn Đức Trí (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc
xây dựng tiêu chuẩn nghề, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ 93-38-24, Viện Nghiên cứu
Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
50. Đỗ Thị Trinh (2013), Phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên các trường sư
phạm, Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
51. Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Phương (2014), Tăng cường liên hệ thực tiễn nghề nghiệp
trong dạy học Toán cơ bản cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp, Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 01, năm 2014, trang 3-11.
52. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
53. Đặng Văn Uy (2007), Nâng cao năng lực đào tạo hàng hải các cấp tại Việt Nam,
Tạp chí Khoa học công nghệ hàng hải, Số 12, tháng 01/2007.
54. Nguyễn Cao Văn – Trần Thái Ninh (2004), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học,
NXB Thống kê Đại học Kinh tế quốc dân.
55. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
56. Wilbert J. McKeachie (1999), Những thủ thuật trong dạy học – Các chiến lược,
nghiên cứu và lí thuyết về dạy học dành cho các giảng viên đại học và cao đẳng, Tài
liệu dịch của dự án Việt – Bỉ.
57. Xavier Roegiers (1996). Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực ở nhà trường. (Người dịch: Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị), NXB Giáo
dục.
58. Trần Thị Hoàng Yến (2011), Vận dụng dạy học theo dự án trong môn Xác suất thống
kê ở trường đại học, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Tài liệu tiếng nước ngoài
148
59. Artaud M. (1993), La mathématisation en esconomle comme problème didactique –
Une estude exploratoire, Thèse pour I’obtention du grade de docteur de I’Université d’
Aix-Marseille.
60. Bailar B. (1988), Statistical practice and research: The essential interactions, Journal
of the American Statistical Association, 83(401), 1–8.
61. Blomhoj, M., Jensen, T., (2007), “What’s all the fuss about competencies?” In W.
Blum, P. L. Galbraith, H. Henn, M. Niss, (Eds.): Modelling and Applications in
Mathematics Education (ICMI Study 14), pp.45-56, Springer.
62. Braid J. (2005), Une expérience statistique et unpremière des lois du hasard au lycée
par une confrontation avec une machine simple, Recherches en Didactique des
Mathematique.
63. Carmen Batanero, Juan D. Godino and Rafael Roa (2004), Training teacher to teach
probability, Journal of Statistics Education, Volume 12, number 1.
64. Chevallard Y.; Wozniak F. (2005), Enseigner la statistique au secondaire, entre
genre prochoaine et différence spécifique, in A.Mercier & C. Margolinas, Bailise
Dididactique des Mathematique.
65. Coutigno C. (2001), Introduction aux situations aléatoires dès le collège: de la
modélisation à la simulation d’expérience de Bernoulli dans l’environnement
informatique Cabri-géomètre 2. Thèse de doctorat, Université Joseph Fourier,
Grenoble.
66. Deakin Crick, Ruth (2008). Key Competencies for Education in a European Context:
narratives of accountability or care. European Educational Research Journal, Volume
7, N° 3, pp. 311-318.
67. Epstein RM, Hundert EM, Defining and Assessing Professionel Competence,
JAMA, January 9, 2002—Vol 287, No. 2 (Reprinted), pp. 226-235.
68. Garfield J., and Gal I. (1999), "Teaching and Assessing Statistical Reasoning," in
Developing Mathematical Reasoning in Grades K-12, ed. L. Stiff, Reston, VA: National
Council Teachers of Mathematics, 207-219.
69. Henry M. (1994), L’enseignement du calcul des probabilités dans le second dégré.
Perspectives historiques, épistémologiques et didactique. Edition IREM de Bsançon.
149
70. Honor J.Passowa and Christian H.Passow, What Competencies Should
Undergraduate Engineering Programs Emphasize? A Systematic Review, Journal of
Engineering Education, July 2017, Vol 106, no 03, pp 475 – 526.
71. John Marriott, Neville Davies và Liz Gibson (2009), Teaching, Learning and
Assessing Statistical Problem Solving, Journal of Statistics Education Volume 17,
Number 1.s
72. Maab, K. (2006), What are modelling competencies? The International Journal on
Mathematics Education, 38(2), pp.113-142.
73. Mallows C. (1998). 1997 Fisher Memorial Lecture: The zeroth problem. American
Statistician, 52(1), 1–9.
74. Moore D. (1998), Statistics among the liberal arts, Journal of the American
Statistical Association, 93(444), 1253–1259.
75. Norton RE (1987), Competency-Based Education and Training: A Humanistic and
Realistic Approach to Technical and Vocational Instruction, Paper presented at the
Regional Workshop on Technical/Vocational Teacher Training in Chiba City, Japan.
ERIC: ED 279910.
76. Snee R. (1990), Statistical thinking and its contribution to quality, American
Statistician, 44(2), 116–121.
77. Snee R. (1993), What’s missing in statistical education? American Statistician,
47(2), 149–154.
78. Snee R. (1999), Discussion: Development and use of statistical thinking: A new era,
International Statistical Review, 67(3), 255–258.
79. Susan Miles, Gill M Price, Louise Swift, Lee Shepstone and Sam J Leinster (2010),
"Statistics teaching in medical school: Opinions of practising doctors" School of
Medicine, Health Policy and Practice, Faculty of Health, University of East Anglia,
Norwich, NR4 7TJ, UK.
80. Thai V.V., Cahoon, S. and Tran, T.H. (2010) ‘Skills and knowledge requirements
for logistics professionals in Australia’, Proceedings of the 24th Annual Conference of
the Australia New Zealand Academy of Management, 8–10th December, Adelaide.
81. Thai V.V., Yeo Gi-Tae (2012), Formulating the Competency Framework for
Maritime Logistics Professionals, Proceedings of the International Forum on Shipping,
150
Ports and Airports (IFSPA): Transport Logistics for Sustainable Growth at a New Level,
pp. 297-308.
82. Wozniak F. (2005), Conditions et contraintes de l’enseignement de la statistique en
classe de seconde générale, Paris.
Website tiếng Việt:
83. https://dantocmiennui.vn/chinh-sach/10-nam-thuc-hien-chien-luoc-bien-viet-nam-
bai-1/181051.html
84. https://www.dantocmiennui.vn/chinh-sach/10-nam-thuc-hien-chien-luoc-bien-viet-
nam-bai-2/181051.html
85. https://www.dantocmiennui.vn/chinh-sach/10-nam-thuc-hien-chien-luoc-bien-viet-
nam-bai-3/181051.html
86. http://www.monre.gov.vn/Pages/thu-truong-tran-quy-kien-nghi-quyet-36-nqtw-la-
nen-tang-cho-viec-quan-ly,-phat-trien-kinh-te-bien.aspx
87. http://www.tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/phat-trien-
ben-vung-kinh-te-bien-la-xu-huong-cua-thoi-dai-146131.html
Website tiếng Anh:
88. http://www.btwaters.com/probab/flip/coinmainD.html;
89. http://keisan.casio.com/exec/system/1180573198;
90. www.univ-lille1.fr/irem/manifs/jhasard/conf_henry.pdf
151
PHỤ LỤC 1
PHIẾU HỎI
Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê cho sinh viên các ngành hàng hải của
các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn Toán tại trường Đại học Hàng hải
Việt Nam
Kính gửi Thầy/Cô!
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất - Thống kê (XSTK) hỗ trợ
nghề nghiệp cho sinh viên (SV) ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường Đại học Hàng hải Việt
Nam (ĐHHHVN)”.
Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm hiểu thực
trạng giảng dạy XSTK ở trường ĐHHH theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên
các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật.
Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho chúng tôi những ý kiến về vấn đề này (các thông
tin của Thầy/Cô cung cấp chỉ có mục đích phục vụ việc nghiên cứu đề tài khoa học của
chúng tôi, không vì mục đích nào khác).
Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
Họ và tên: …………………………..................................................................................
Đơn vị công tác: ……………………................................................................................
1. Theo Thầy (Cô) ứng dụng của môn XSTK với thực tiễn nghề hàng hải ở mức độ nào?
A. Rất nhiều ứng dụng B. Nhiều ứng dụng
C. Ít ứng dụng D. Không có ứng dụng
2. Thầy (Cô) sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy học môn XSTK cho SV ngành
hàng hải?
A. Phương pháp truyền thống
B. Phương pháp truyền thống có sử dụng các phương tiện dạy học: máy chiếu,
giáo án điện tử ...
C. Phương pháp truyền thống có kết hợp với một số phương pháp dạy học tích
cực.
D. Hoàn toàn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
152
3. Thầy (Cô) có thấy việc đưa các tình huống thực tiễn nghề hàng hải khi dạy học XSTK
cho SV ngành hàng hải là:
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Ít cần thiết D. Không cần thiết
4. Theo Thầy (Cô) việc đưa tình huống nghề hàng hải trong khi dạy học XSTK cho SV
sẽ làm cho SV:
A. Rất thích thú, dễ hiểu B. Bình thường
C. Khó hiểu bài hơn D. Không hiểu bài
5. Khi giảng dạy XSTK Thầy (Cô) thường:
A. Dạy không hết kiến thức theo quy định
B. Dạy hết nội dung kiến thức theo quy định
C. Dạy hết nội dung kiến thức theo quy định và bước đầu có hướng dẫn SV vận
dụng XSTK vào thực tiễn nghề nghiệp
D. Dạy hết nội dung kiến thức theo quy định và tập trung rèn luyện thêm cho SV
kĩ năng vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề nghiệp
6. Thầy (Cô) có ra bài tập liên môn giữa XSTK với các môn chuyên ngành của SV trong
quá trình dạy XSTK ở mức độ:
A. Thường xuyên B. Bình thường
C. Ít khi D. Không bao giờ
7. Theo Thầy (Cô) dạy học XSTK nhằm hỗ trợ nghề nghiệp cho SV ngành hàng hải
thường gặp khó khăn gì?
A. Nội dung hàn lâm, thiếu tính thực tế với nghề nghiệp
B. Ít tài liệu tham khảo cho quá trình dạy học theo hướng này
C. Động cơ, lực học của SV còn hạn chế
D. Tất cả các khó khăn trên
8. Các ý kiến khác của Thầy (Cô)
……………………...............................................................................................
……………………...............................................................................................
……………………...............................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (Cô)!
153
PHỤ LỤC 2
PHIẾU HỎI
Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận thức của SV ngành kinh tế, kĩ
thuật hàng hải sau khi học xong học phần XSTK theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
hàng hải
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất - Thống kê (XSTK) hỗ trợ
nghề nghiệp cho sinh viên (SV) ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng
hải Việt Nam (ĐHHHVN)”.
Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình vận
dụng kiến thức, kĩ năng của môn học XSTK vào việc hỗ trợ học tập các môn chuyên
ngành và gắn kết với nghề nghiệp tương lai của SV các ngành hàng hải, đồng thời đáp
ứng chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN.
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu thăm dò ý kiến này (các
thông tin Anh/Chị cung cấp chỉ có mục đích phục vụ việc nghiên cứu đề tài khoa học
của chúng tôi, không vì mục đích nào khác).
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin các nhận sau đây:
Họ và tên: ..........................................................................................................................
Sinh viên lớp, ngành, khoa: ...............................................................................................
1. Việc học môn XSTK với Anh (Chị) là:
A. Rất khó B. Khó C. Bình thường D. Dễ
2. Anh (Chị) có hứng thú khi học môn XSTK
A. Rất hứng thú C. Hứng thú
B. Bình thường D. Không hứng thú
3. Anh (Chị) thấy môn XSTK có ứng dụng vào ngành nghề của mình và trong TT?
A. Có rất nhiều ứng dụng C. Có ít ứng dụng
B. Có nhiều ứng dụng D. Không có ứng dụng
4. Sau khi học xong học phần XSTK, anh (chị) có còn nhớ nhiều kiến thức về: khái
niệm, cấu trúc lý thuyết, giải bài tập không?
A. Không B. Ít
C. Nhiều D. Rất nhiều
Nếu có nhớ thì nhớ theo cách nào:
154
A. Nhớ máy móc B. Nhớ theo bản chất kiến thức
5. Anh (Chị) có vận dụng kiến thức XSTK để giải bài tập ứng dụng khi học không?
A. Không giải được B. Giải được ít
C. Giải được D. Giải được nhiều
6. Theo anh (chị) có nên dạy học XSTK theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho SV ngay
khi còn ngồi trên ghế nhà trường không?
A. Nên B. Không nên
7. Khi giảng dạy XSTK, GV có thường xuyên lấy ví dụ liên quan đến thực tiễn nghề
hàng hải hay cung cấp thêm cho SV các kiến thức, tài liệu tham khảo liên quan đến
nghề?
A. Thường xuyên B. Khá thường xuyên
C. Ít khi D.Không bao giờ
8. Anh (Chị) cho biết khả năng vận dụng vào thực tiễn, vào chuyên ngành học và liên
hệ với thực tiễn nghề hàng hải của mình như thế nào sau khi học xong học phần XSTK?
A. Không có khả năng B. Rất ít khả năng
C. Có khả năng D. Có rất nhiều khả năng
9. Anh (Chị) có gặp khó khăn khi vận dụng XSTK vào việc tiếp cận thực tiễn nghề hàng
hải không? Vì sao?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
10. Anh (Chị) hãy hãy lấy một ví dụ về một tình huống thực tiễn liên quan đến công
việc nghề hàng hải sau đó dùng kiến thức của XSTK để giải nó.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
155
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn Anh (Chị)!
156
PHỤ LỤC 3
PHIẾU HỎI
Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất - Thống kê trong thực tiễn nghề
nghiệp của kĩ sư hàng hải
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Dạy học Xác suất - Thống kê (XSTK) hỗ trợ
nghề nghiệp cho sinh viên (SV) ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng
hải Việt Nam (ĐHHHVN)”.
Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình sử dụng
XSTK trong thự tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hang hải.
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu thăm dò ý kiến này (các
thông tin Anh/Chị cung cấp chỉ có mục đích phục vụ việc nghiên cứu đề tài khoa học
của chúng tôi, không vì mục đích nào khác).
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin các nhận sau đây:
Họ và tên: ..........................................................................................................................
Sinh viên lớp, ngành, khoa đã học: ....................................................................................
Đơn vị và vị trí công tác:
...........................................................................................................................................
Câu hỏi điều tra Tỷ lệ (%) TT
Kiến thức nào sau đây trong nhà trường là cần thiết nhất để 1 Anh/Chị sử dụng khi hành nghề?
a. Kiến thức chuyên ngành 45,97
b. Các phần mềm thống kê 16,81
c. Thống kê trong hàng hải 37,22
Theo Anh/Chị lý do lớn nhất khiến SV ngành hàng hải không 2 thực hiện tốt công việc của mình sau khi ra trường là gì?
a. Không biết cách vận dụng các kiến thức trong các tình huống 36,85 cụ thể
b. Không biết sử dụng các phần mềm thống kê 13,97
c. Không nắm vững các kiến thức về Thống kê trong ngành hàng 33,13 hải
157
TT Câu hỏi điều tra Tỷ lệ (%)
d. Không nắm vững các kiến thức của XSTK 16,05
Trong quá trình học tập tại trường, khi nào Anh/Chị được tiếp 3 cận với thực tiễn nghề?
a. Học XSTK 09,7
b. Thực tập tốt nghiệp 30,65
c. Học các môn chuyên ngành 14,6
d. Đi thực tế nghề nghiệp 45,05
Anh/Chị có thường xuyên sử dụng kiến thức XSTK sau khi học 4 hay không?
a. Nhiều 36,63
b. Khá nhiều 42,27
c. Ít sử dụng 15,08
d. Không sử dụng 06,02
Theo Anh/Chị, hiện nay nhà trường dạy môn XSTK chủ yếu là 5 để:
a. Hỗ trợ nghề nghiệp cho SV 5,02
b. Rèn luyện khả năng tư duy 17,35
c. Hỗ trợ học môn chuyên ngành 29,8
d. Thi Cao học 47,83
Đối với thực tiễn nghề hàng hải, theo Anh/Chị môn học XSTK có vai 6 trò như thế nào?
a. Rất quan trọng 69,9
b. Quan trọng 21,43
c. Bình thường 05,83
d. Không quan trọng 02,84
Khi học môn XSTK, Anh/Chị có được trang bị đầy đủ các kiến 7 thức không?
a. Rất đầy đủ 36,91
b. Đầy đủ 40,78
158
TT Câu hỏi điều tra Tỷ lệ (%)
c. Khá đầy đủ 15,2
d. Không đầy đủ 07,11
159
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ BÀI TOÁN THỰC TIỄN TRONG NGHỀ HÀNG HẢI
Chương 2. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất của nó
Bài toán 1. Hãy xác định mối quan hệ giữa các biến cố trong các tình huống sau:
a) A: biến cố va chạm tàu; B: biến cố tai nạn hàng hải; C: biến cố cháy tàu.
b) Gọi C là biến cố xác định vị trí tàu bằng hai đường khoảng cách đồng thời đến hai
mục tiêu địa văn, gọi biến cố A là việc xác định đường khoảng cách thứ nhất, biến cố B
là việc xác định đường khoảng cách thứ hai. Xác định mối quan hệ của 3 biến cố A, B
và C?
c) Tàu chở dầu HP - 398 có 3 hầm xảy ra va chạm, các biến cố sau đây có mối quan hệ
như thế nào với nhau:
A: Hầm số một bị thủng; B: Hầm số hai bị thủng; C: Hầm số ba bị thủng; D: Không
thủng hầm nào.
Bài toán 2. Đo phương vị radio bằng máy vô tuyến tầm phương, tại trạm pha radio có
thể xảy ra hai biến cố: Nhận được tín hiệu (biến cố B) và không nhận được tín hiệu (biến cố đối 𝐵’). Máy thu đặt trên tàu biển cũng có thể xảy ra hai sự kiện tương tự: Nhận được tín hiệu (biến cố A) và không nhận được tín hiệu (biến cố 𝐴̅). Vì ảnh hưởng nhiễu, tạp
âm, sai số đường truyền ... nên có thể xảy ra hiện tượng ở máy phát có tín hiệu phát đi
mà máy thu trên tàu không nhận được hoặc ngược lại, máy phát không phát mà máy thu
trên tàu vẫn nhận được tín hiệu giả do các hiện tượng trên gây ra. Hãy xác định độ tin cậy của hệ thống truyền tín hiệu trên biết rằng P(B) = 0,625, P(A/B) = 0,6, P(A/𝐵’) =
0,333.
!
Bài toán 3. Một con tàu được trang bị hai radar độc lập A và B. Theo thống kê của các
!.
! =
chuyến đi trước thấy rằng: XS bị hỏng của radar A là và XS bị hỏng của radar B là
. Tìm XS của biến cố để:
a) Một trong hai radar bị hỏng.
b) Cả hai radar bị đều bị hỏng. Từ đó có kết luận gì trong việc trang bị radar để
đảm bảo an toàn hàng hải?
Bài toán 4. Khi kiểm tra cơ sở vật chất của tàu để chuẩn bị ra khơi, thuyền trưởng thấy
trong kho có 2 radar đã qua sử dụng. Kiểm tra 2 radar đó thì thấy độ chính xác của radar
160
thứ nhất là 0,9; của radar thứ 2 là 0,86. Thuyền trưởng quyết định lắp cả 2 radar cho
chuyến đi tới. Hỏi quyết định đó của thuyền trưởng là đúng hay sai nếu xét về việc đảm
bảo an toàn hàng hải?
Bài toán 5. Một tàu khu trục của công ty vận tải biển Isalco - ĐHHVN có 3 hệ thống
máy trục vớt hoạt động độc lập. Khi ra biển hoạt động thì trong một ngày khả năng các
hệ thống đó hỏng tương ứng là 0,1; 0,2; 0,15.
a) Nếu cả 3 hệ thống trục vớt hỏng thì công ty phải đền bù toàn bộ hợp đồng. Tính
khả năng rủi ro mà công ty có thể phải chịu.
b) Nếu ít nhất 1 hệ thống bị hỏng thì công ty phải bổ sung tàu hỗ trợ mới đảm bải
tiến độ trong ngày. Tính khả năng mà công ty có thể phải bổ sung tàu trong ngày.
Bài toán 6. Sỹ quan hàng hải sử dụng biểu xích la bàn từ trên tàu để đo phương vị đến
mục tiêu cố định và nhận thấy rằng trung bình cứ 10 lần đo phương vị thì sai một lần.
Trong một ca trực trên biển, sỹ quan này thực hiện bốn lần đo phương vị từ biểu xích la
bàn từ, biết rằng các lần đo riêng biệt và đồng khả năng xuất hiện sai số. Tính XS để
một trong bốn lần đo phương vị bị sai.
Bài toán 7. Kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của
luồng lạch khu vực biển Cát Bà, trong đó có việc kiểm tra hệ thống các ngọn hải đăng.
Để kiểm tra được hết 1 lượt thì phải đi thuyền, việc kiểm tra có thể bị gián đoạn nếu
sóng quá lớn. Theo TK thì tỷ lệ sóng lớn tại quần đảo Cát Bà là 0,5. Tính XS để trong 6
lần kiểm tra, số lần kiểm tra hết một lượt có tỷ lệ cao hơn số lần bị gián đoạn.
Bài toán 8. Kiến thức cần xây dựng là "Công thức XS đầy đủ"
GV đưa tình huống thực tiễn "Một kĩ sư ngành Khai thác máy tàu biển thiết kế 1
bộ phận của hệ động lực máy tàu cấu tạo bởi các chi tiết nhỏ và giao cho nhà máy sản
xuất các chi tiết đó. Tại nhà máy, dây chuyền lắp ráp bộ phận của hệ động lực này nhận
được các chi tiết do 2 máy sản xuất. Trung bình máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết,
máy thứ hai cung cấp 40% chi tiết. Trong đó có khoảng 90% chi tiết do máy thứ nhất
sản xuất đạt tiêu chuẩn, 85% chi tiết do máy thứ hai sản xuất đạt tiêu chuẩn. Khi đến
kiểm tra, giám sát việc lắp ráp đạt chuẩn thiết kế tại nhà máy, kĩ sư khai thác máy tàu
biển sẽ lấy ngẫu nhiên từ dây chuyền ra 1 chi tiết, nếu chi tiết đó đạt chuẩn thì việc sản
xuất bộ phận hệ động lực cho con tàu đảm bảo yêu cầu, ngược lại thì cần phải dừng lại
toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy đối với bộ phận đó. Câu hỏi đặt ra là hãy tính
161
khả năng có thể phải dừng sản xuất của nhà máy đối với bộ phận của hệ động lực kia?"
Bài toán 9. Sau khi kết thúc bài học về công thức Bernoulli với ví dụ thông thường:
"Một phân xưởng có 4 máy hoạt động độc lập, XS để trong ca mỗi máy bị hỏng là 0,1.
Tìm XS để trong ca đó có 1 máy bị hỏng" với lời giải mong đợi:
Nếu coi sự hoạt động của mỗi máy là một phép thử thì ta có 4 phép thử độc lập.
Trong mỗi phép thử chỉ có 2 trường hợp: hoặc máy hỏng, hoặc máy chạy tốt. XS hỏng
của mỗi máy đều bằng 0,1; bài toán thoả mãn lược đồ Bernoulli. Do đó, XS để trong ca
đó có 1 máy bị hỏng là:
4.(0,1)1.(0,9)3 = 0,2916.
P4(1) = C1
GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp
của mình - nghề điều khiển tàu biển, nghề đảm bảo an toàn hàng hải.
Khi đó, hai trong số nhiều bài toán thực tiễn liên quan đến nghề có thể đặt ra là:
- Nghề điều khiển tàu biển: "Sỹ quan hàng hải sử dụng biểu xích la bàn từ trên
tàu để đo phương vị đến mục tiêu cố định và nhận thấy rằng trung bình cứ 10 lần đo
phương vị thì sai 1 lần. Trong một ca trực biển sỹ quan này thực hiện 4 lần đo phương
vị bằng biểu xích la bàn từ, biết rằng các lần đo riêng biệt và đồng khả năng xuất hiện
sai số. Tính XS để một trong 4 lần đo phương vị bị sai".
- Nghề đảm bảo an toàn hàng hải: "Theo TK về an toàn luồng lạch trên sông Lạch
Tray cho tàu qua lại thì thấy trung bình cứ 10 ngọn hải đăng thì có 1 ngọn không sáng.
Một kĩ sư đảm bảo an toàn hàng hải được giao nhiệm vụ trong ca trực phải kiểm tra 4
ngọn hải đăng, tìm XS để có 1 ngọn không sáng".
Với một số hướng liên hệ này, GV có thể mở rộng số liệu của bài toán trên thành những
con số lớn hơn, tổng quát hơn để SV có sự đánh giá tổng quát hơn về những tình huống
nghề nghiệp của mình.
Bài toán 10. Giả sử khu vực Hòn Dấu (Hải Phòng) trung bình hàng năm có hai thời điểm
xuất hiện mực nước thuỷ triều cao bất thường. Tính XS hàng năm để khu vực này có 0,
1, 2, ..., 6 thời điểm xuất hiện hiện tượng trên. (Định lý Poision và XS biến cố hiếm)
Tương tự: Giả sử hàng năm có hai lần xuất hiện sự cố hàng hải mất khả năng điều
động tại khu vực neo Vũng Tàu. Tính XS hàng năm để khu vực này có ki (i = 1,...9) lần
xuất hiện sự cố hàng hải trên.
Bài toán 11. Hãy áp dụng quy trình vận dụng XSTK vào thực tiễn nghề hàng hải trong
162
tình huống sau đây:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người kĩ sư kinh tế vận tải biển đó là
nghiên cứu thị trường về dịch vụ vận tải mà công ty hay doanh nghiệp mình đang cung
cấp có đạt yêu cầu, mong muốn của người sử dụng hay thị trường hay không. Công ty
vận tải biển A, trước khi đưa ra thị trường một dịch vụ vận tải mới (bao gồm cả chất
lượng vận tải và giá trị dịch vụ - chăm sóc khách hàng) người ta sẽ phải điều tra xem
với dịch vụ mới này thì nhu cầu hay mức độ sử dụng trên thị trường như thế nào?
Vì vậy, Công ty này phải đến “chào hàng” sản phẩm dịch vụ của mình các đơn
vị đang có nhu cầu về vận tải đường biển với 3 mức độ trả lời là “sẽ sử dụng”, “có thể
sẽ sử dụng” hoặc “không sử dụng”. Sau khi lấy được bảng thống kê của một mẫu, người
kĩ sư kinh tế vận tải biển sẽ dựa trên kinh nghiệm trong kinh doanh đánh giá khách hàng
thực sự muốn sử dụng dịch vụ đó. Trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng của dịch vụ vận tải
này trên thị trường.
Yêu cầu của GV: SV tự xây dựng bài toán thực tiễn, xây dựng mô hình XSTK và dùng
công cụ XSTK để giải bài toán trong mô hình đó. Cuối cùng chuyển kết quả lời giải bài
toán trong mô hình XSTK sang lời giải của bài toán TT nghề hàng hải.
Bài toán 12. Công ty vận tải biển Vosco mở một cuộc điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên
100 khách hàng (đơn vị, cá nhân) về 1 dịch vụ vận tải mới trước khi đưa ra thị trường
và thu được kết quả như sau: trong 100 khách hàng phỏng vấn thì có 17 khách hàng trả
lời “sẽ sử dụng”, 48 khách hàng trả lời “có thể sẽ sử dụng” và 35 khách hàng trả lời
“không sử dụng”. Kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ khách hàng thực sự sẽ mua sản phẩm
tương ứng với cách trả lời trên là: 0,4; 0,2 và 0,01. Hãy đánh giá thị trường tiềm năng
của dịch vụ vận tải đó.
Chương 3. Đại lượng ngẫu nhiên và các quy luật phân phối xác suất
Bài toán 13. Thu thập dữ liệu các cơ sở thực hành của trường ĐHHHVN. (Công việc
này được thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)
- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới các điểm thực hành
thu thập số liệu về số lớp thực hành tại các điểm đó trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi
ngày nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu, đồng thời ghi lại các hình ảnh thực hành của các
lớp theo từng ngày.
163
- Bước 2: GV yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng
tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.
- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng power point trong tuần thứ 4.
Bài toán 14. Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng tàu Việt Nam gặp
nạn trên khu vực biển Đông từ năm 2010 đến năm 2015”, GV có thể hướng dẫn SV vận
dụng những kiến thức về TK để thu thập và xử lý số liệu, để phân tích đánh giá, nhận
định về thực trạng tàu Việt Nam gặp nạn trên khu vực biển Đông.
Bài toán 15. Thuyền trưởng chỉ đạo sỹ quan hàng hải dùng sextant tiến hành đo 20 lần
độ cao đến một thiên thể và nhận thấy rằng trong 20 lần đo có 9 lần sai số vượt quá giới
hạn cho phép. Tính xác suất để trong 7 lần đo độ cao thiên thể có 1, 2, 3, 4, 5 lần sai số
vượt quá giới hạn cho phép.
Bài toán 16. Hãy thu thập và xử lý số liệu về tình hình điều động lệnh vận tải đường
thuỷ hàng ngày của công ty logistic TraCo, địa chỉ số 41 Đinh Tiên Hoàng, Hoàng Văn
Thụ, Hồng Bàng, Hải Phòng trong 1 tháng. Từ đó phân tích, đánh giá, nhận định về thực
trạng logistics tại Công ty TraCo.
Bài toán 17. Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy cho biết đơn vị điều tra, dấu hiệu điều tra là
gì? Lập bảng phân phối tần số cho biểu đồ đó.
Biểu đồ: Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu vực II - Hải Phòng
từ năm 1992 đến 2013.
Tương tự, GV yêu cầu SV thực hiện việc tìm kiếm những biểu đồ trên internet
164
có nội dung liên quan đến ngành học của mình, mỗi SV tìm kiếm 3 biểu đồ và trả lời
câu hỏi: đơn vị điều tra, dấu hiệu điều tra là gì? Nhận xét, đánh giá về nội dung thể hiện
của biểu đồ đó. Kết quả trình bày theo nhóm (5 SV/nhóm) bằng Power Point trong buổi
học sau.
Bài toán 18. Khi thâm nhập một thị trường mới, doanh nghiệp chỉ dự kiến rằng doanh
số tháng có thể đạt được phân phối chuẩn. Xác suất để đạt được doanh số nhỏ hơn 200
triệu là 0,1; trên 500 triệu là 0,2.
a) Tính doanh số hàng tháng trung bình của doanh nghiệp đó.
b) Tính xác suất để doanh nghiệp đạt được doanh số ít nhất là 400 triệu/tháng.
Bài toán 19. (Sử dụng máy tính bỏ túi để tính các đặc trưng của mẫu)
Phòng Thanh tra và Phòng Công tác sinh viên phối hợp kiểm tra ngẫu nhiên 36
lớp trong giờ học buổi chiều về việc SV vi phạm nội quy nhà trường, kết quả thu được
như sau:
X (số lớp) 5 7 3 9 8 4
n (số SV vi phạm) 3 2 5 4 6 1
Tính 𝑥̅, 𝑆$, 𝑆U$, 𝑆, 𝑆U.
(Đối với các loại máy Casio fx 570MS, fx 500MS, fx 350MS, fx 350TL)
Bài toán 20. Lương của cán bộ, nhân viên (Y) (triệu/năm) và số cán bộ, nhân viên (X)
(số người) của một công ty hàng hải được cho dưới bảng số liệu sau:
Yi 152 156 160 164 168 172 174
Xi 10 14 24 28 12 8 4
Sử dụng phần mềm Excel để tính các đặc trưng của mẫu.
Chương 4. Mẫu ngẫu nhiên - Ước lượng tham số
Bài toán 21. Thuyền phó hai sử dụng radar hàng hải để đo khoảng cách tới một mục tiêu
cố định. Kết quả của 7 lần đo có độ chính xác được cho trong bảng sau:
X (lần 1 2 3 4 5 6 7 đo)
P (độ 0,55 0,59 0,71 0,77 0,63 0,67 0,69
165
chính
xác)
Hãy ước lượng sai số trung bình của những lần đo trên của thuyền phó hai.
Bài toán 22. Cho dãy dữ liệu 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40, 42,
43, 41, 41, 42, 39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.
Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra các bài toán có trong thực tế liên quan đến
nghề nghiệp của mình và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định
giả thiết.
Nhận xét: Với dữ liệu trên, SV có thể liên hệ đến rất nhiều số liệu trong thực tế
của cỡ áo nam trong 1 cửa hàng bán quần áo; hoặc độ tuổi trung niên của công nhân
trong 1 nhà máy; hoặc thu nhập theo tuần của công nhân (theo USD); hoặc khối lượng
của một loại sản phẩm nào đó ... tuy nhiên, với ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải ta nên
đưa ra lời giải gợi ý sau. Sau đó yêu cầu SV về nhà xây dựng thêm các bài toán khác.
Gợi ý:
Để kiểm tra sai số (X: % mm) trong sản xuất chi tiết máy cho hệ động lực tàu
thuỷ do nhà máy X56 - Bộ Quốc phòng sản xuất, kĩ sư máy tàu thuỷ tiến hành lấy ngẫu
nhiên 35 sản phẩm. Kết quả như sau:
X 39 40 41 42 43 44
Y 5 6 11 7 5 1
Giả thiết X tuân theo luật phân phối chuẩn.
a) Hãy ước lượng sai số trung bình của chi tiết máy được sản xuất đó.
b) Với độ tin cậy 98%, sai số trung bình của chi tiết máy nằm trong khoảng nào;
c) Biết sai số quy định của chi tiết là 41 % mm thì việc sản xuất của nhà máy X56
có đảm bảo với quy định không? Với mức ý nghĩa 0,05.
Bài toán 23. Kiến thức cần sử dụng: Phân phối chuẩn và ước lượng tham số
- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm (8 - 10 SV/nhóm) để thảo luận về tình
huống thực tiễn: Mức tiêu hao nhiên liệu của con tàu khi vận hành trên biển.
Câu hỏi GV đặt ra để gợi ý các nhóm thảo luận: Trong một vận đơn dài ngày trên
biển từ châu Á sang châu Âu, người sỹ quan hàng hải (sỹ quan máy, sỹ quan điều khiển
166
tàu) phụ trách nhiên liệu và kĩ thuật máy tàu cần phải quan tâm những vấn đề gì trước
khi khởi hành?
SV tìm hiểu (trên tài liệu chuyên ngành, trên internet ...) và thảo luận dưới sự dẫn
dắt của GV để đi đến câu trả lời cuối cùng và quan trọng nhất đó là: Kiểm tra toàn bộ kĩ
thuật con tàu và mức tiêu hao nhiên liệu để có kế hoạch dự trữ.
Để những vấn đề đó được giải quyết triệt để ta phải xây dựng mô hình toán học
cho tình huống này.
- Bước 2: Xây dựng mô hình hoá toán học cho tình huống
GV hướng dẫn SV thảo luận theo nhóm xây dựng mô hình toán học cho tình huống trên,
trong đó phải dùng các số liệu thu thập giả định nhưng hoàn toàn phải dựa trên căn cứ
thực tế về con tàu sau đó báo cáo tại chỗ.
Bài toán 24. Giám đốc Xí nghiệp Vở tàu thuộc Công ty đóng tàu Hồng Hà - Bộ Quốc
phòng cho biết lương trung bình của một công nhân thuộc xí nghiệp là 6.270.000 đồng/
tháng. Chọn ngẫu nhiên 40 công nhân thấy lương trung bình là 6.120.000 đồng/ tháng,
với độ lệch chuẩn bằng 80. Hỏi lời báo cáo của Giám đốc có tin cậy được không với
mức ý nghĩa là 5%?
Bài toán 25. Theo tài liệu TK của Uỷ ban an toàn giao thông đường thuỷ ở khu vực biển
miền Trung Việt Nam thì tỉ lệ tàu đánh cá bị tai nạn là 0,0045 (vụ/ tổng số tàu/ năm).
Công ty bảo hiểm an toàn hàng hải thuộc Cục hàng hải yêu cầu tất cả các chủ tàu phải
mua bảo hiểm cho tàu với số tiền là 50 triệu/ tàu và số tiền bảo hiểm trung bình cho một
vụ tai nạn là 4 tỉ đồng. Hỏi lợi nhuận công ty kì vọng thu được đối với mỗi hợp đồng
bảo hiểm là bao nhiêu, biết rằng chi phí cho quản lý và các chi phí khác chiếm 20% số
tiền bán bảo hiểm.
Bài toán 26. Trung tâm Logistics hàng hải thuộc trường ĐHHHVN (một trong các đơn
vị hạch toán độc lập về tài chính của trường) đang cân nhắc việc đầu tư vào hai dự án
để tăng nguồn thu cho trường:
Dự án 1: Đầu tư xây dựng và vận hành Trung tâm Logistics hạng II cùng công ty TraCo
Hải Phòng tại Cảng Thượng Phủ Đoạn - Đông Hải, Hải An
Dự án 2: Đầu tư xây dựng và vận hành Trung tâm tiếp vận hàng hải Cảng Hải Phòng
cùng công ty vận tải biển Vosco.
Khả năng thu hồi vốn sau 5 năm (tính bằng %) của hai dự án là các biến ngẫu nhiên có
167
cùng phân phối XS như sau:
Dự án 1:
X1(% thu 50 55 60 65 70 75
hồi vốn)
P 0,06 0,1 0,15 0,24 0,08 0,09
Dự án 2:
X2(% thu 55 58 62 67 72 75
hồi vốn)
P 0,04 0,2 0,15 0,14 0,08 0,1
Hãy sử dụng kiến thức về XSTK để tư vấn, hỗ trợ Trung tâm Logistics của trường
chọn 1 trong 2 dự án trên?
Bài toán 27. Phòng Kế toán của công ty vận tải biển Đông Long – trường ĐHHHVN
tiến hành nghiên cứu mối quan hệ tiền lương của công nhân (Y) (triệu/năm) và thâm
niên lao động (X) (năm) trong 10 năm từ 2007 đến 2016 với bảng số liệu sau:
Yi 32 29 37 34 38 30 45 40 48 36
Xi 2 1 4 2 4 3 7 6 10 3
c) Ước lượng hàm hồi quy tuyến tính. Mô hình vừa thiết lập có phù hợp với lý
thuyết kinh tế không?
d) Có thể nói thâm niên lao động thuận chiều đến tiền lương không với độ tin
cậy 95%?
Qua đó Phòng Kế toán có những dự báo như thế nào về mức tiền lương cá biệt
khi thâm niên là 10 năm với mức ý nghĩa 1%.
Bài toán 11. Kết thúc bài học về phương sai, GV cho ví dụ tính E(X) và D(X) của đại
lượng ngẫu nhiên X cho bởi 2 bảng phân phối sau:
X1 65 67 68 70 71 73 69
P 0,04 0,12 0,16 0,24 0,08 0,08 0,28
X2 66 68 70 71 69
P 0,12 0,28 0,2 0,08 0,32
Kết quả mong đợi là:
168
E(X1) = 69,16%; D(X1) = 3,0944; E(X2) = 68,72%; D(X2) = 1,8016.
GV yêu cầu SV từ số liệu của bài toán trên lập ra bài toán liên hệ với nghề nghiệp
của mình - nghề kinh tế.
Khi đó, hai hướng mong đợi có thể là: "Một nhà đầu tư đang cân nhắc giữa việc
đầu tư vào hai dự án 1 và 2 trong hai lĩnh vực độc lập nhau. Khả năng thu hồi vốn sau 2
năm (tính bằng %) của hai dự án là các biến ngẫu nhiên có cùng phân phối xác suất như
bảng trên. Là một cố vấn kinh tế bạn hãy cho lời khuyên với nhà đầu tư đó."
Hoặc: "Kết quả kinh doanh của một 2 công ty logistic độc lập trong 2 năm qua
(tính bằng %) của tổng công ty Traco Hải Phòng được thể hiện bởi bảng phân phối XS
trên. Là một chuyên gia đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh logistic, bạn có kết
luận gì về việc thu hồi vốn trong quá trình kinh doanh của mỗi công ty".
Ngoài ra, GV có thể đưa ra số liệu, gợi ý kiến thức sử dụng để SV lập bài toán -
xây dựng tình huống thực tiễn nghề hàng hải khi biết trước số liệu giả định sau khi học
xong nội dung ước lượng và kiểm định giả thiết, chẳng hạn:
Bài toán 28. Cho dãy dữ liệu 39, 41, 40, 43, 41, 40, 44, 42, 41, 43, 41, 42, 39, 40, 42,
43, 41, 41, 42, 39, 42, 42, 41, 42, 40, 41, 43, 41, 39, 40, 39, 41, 40, 43, 41.
Dựa vào các dữ liệu trên hãy lập ra các bài toán có trong thực tế liên quan đến
nghề nghiệp của mình và sử dụng các kiến thức trong bài toán ước lượng và kiểm định
giả thiết.
Nhận xét: Với dữ liệu trên, SV có thể liên hệ đến rất nhiều số liệu trong thực tế
của cỡ áo nam trong 1 cửa hàng bán quần áo; hoặc độ tuổi trung niên của công nhân
trong 1 nhà máy; hoặc thu nhập theo tuần của công nhân (theo USD); hoặc khối lượng
của một loại sản phẩm nào đó ... tuy nhiên, với ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải ta nên
đưa ra lời giải gợi ý sau. Sau đó yêu cầu SV về nhà xây dựng thêm các bài toán khác.
Bài toán 29. Khi dạy kiến thức về các tham số đặc trưng của phân phối đều, GV cần
nhấn mạnh: Quy luật phân phối đều được áp dụng rộng rãi trong thống kê toán, nó có ý
nghĩa to lớn trong các phương pháp phi tham số. Khái niệm phân phối đều đôi khi còn
được sử dụng trong lý thuyết các ước lượng thống kê. Trong một số lý thuyết kết luận
thống kê, người ta thường xuất phát từ các quy tắc sau: Nếu ta không biết gì về giá trị
của tham số cần ước lượng thì mỗi giá trị có thể của tham số đó là đồng khả năng. Điều
đó dẫn đến việc quan niệm tham số cần ước lượng như một biến ngẫu nhiên tuân theo
169
luật phân phối đều.
GV nêu tình huống: Để bám sát hơn tình hình thực tế trong kinh doanh của nhân
viên khi đặt chỉ tiêu doanh số trong báo cáo KPI hàng tuần, tháng, lãnh đạo doanh nghiệp
của một công ty vận tải biển đặt ra yêu cầu đối với phòng kinh doanh là tìm khả năng
cho việc đạt doanh số tối thiểu/tháng (t triệu đồng) đề ra với sản phẩm dịch vụ vận tải
mới đưa vào thị trường khi biết mức tối thiểu (n triệu đồng) và tối đa (m triệu đồng)
trong 6 tháng đầu năm 2017. Từ đó ra quyết định cho chính sách về doanh số của phòng
kinh doanh trong 6 tháng còn lại của năm 2017 đối với sản phẩm đó.
Hãy sử dụng kiến thức về mô hình hoá toán học để giải quyết tình huống trên?
Bài toán 30. Thu thập số liệu tại Công ty vận tải biển Đông Long - trường ĐHHHVN
và Công ty cung ứng nhân lực hàng hải Isalco - trường ĐHHHVN (Công việc này được
thực hiện trước tuần học về TK khoảng 4 tuần)
- Bước 1: GV yêu cầu mỗi nhóm SV đã được phân công tới 2 công ty trên thu
thập số liệu về:
Số lớp thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ sau 1 đát đi tàu (trở về làm thủ tục nghỉ
phép) đối với Công ty vận tải biển Đông Long trong vòng 25 ngày bằng cách mỗi
ngày nhóm cử 1 SV đến để lấy số liệu.
Số thuyền viên được cung cấp cho các công ty hàng hải trong nước đối với công
ty cung ứng nhân lực Isalco trong 25 ngày bằng cách mỗi ngày nhóm cử 1 SV đến để
lấy số liệu.
Các nhóm đều phải ghi lại các hình ảnh mỗi lần đến lấy số liệu để cho vào báo
cáo cuối đợt.
- Bước 2: GV yêu cầu các nhóm xử lý số liệu thô của Bước 1 thể hiện bằng bảng
tần số, tần suất và biểu đồ phân phối tần số và tần suất.
- Bước 3: Các nhóm lập báo cáo bằng power point trong tuần học tiếp theo.
Bài toán 31. Liên hệ với ngành của mình để đặt ra bài toán tương tự với nội dung bài
toán sau: Khi thâm nhập vào thị trường mới,1 doanh nghiệp hay tổ chức chỉ có thể dự
tính được doanh thu hàng tháng của mình từ x triệu đồng đến z triệu đồng. Tìm XS để
doanh nghiệp, tổ chức đó đạt doanh thu tối thiểu y triệu đồng với 𝑦 ∈ (𝑥, 𝑧).
Hãy sử dụng phương pháp mô hình hoá toán học với công cụ XSTk để giải quyết
tình huống đặt ra ở trên với những số liệu cụ thể tự đặt ra.
170
Bài toán 32. Hãy tìm hiểu các báo cáo tài chính năm 2016 của các công ty thuộc Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam. Với mỗi kết quả tìm được hãy lập biểu đồ hình quạt tổng
kết tình hình phân bổ tài chính của các công ty đó và cho các đánh giá, nhận xét theo
quan điểm cá nhân của bạn.
171
PHỤ LỤC 5
Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của biến ngẫu nhiên
(tiết 1)
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nắm được cách tính kỳ vọng toán của biến ngẫu nhiên rời rạc, biến
ngẫu nhiên liên tục, các tính chất của kỳ vọng toán của biến ngẫu nhiên, ý nghĩa của số
kỳ vọng toán trong môn XSTK, ứng dụng của kỳ vọng toán trong nghề hàng hải.
2. Về kĩ năng: SV thành thạo trong việc tính số kỳ vọng toán của các đại lượng ngẫu
nhiên (rời rạc, liên tục).
- Có kĩ năng đặt và giải quyết các bài toán đặt ra trong TT, đặc biệt là các bài toán về
thực tiễn của nghề hàng hải bằng vận dụng các kiến thức về kỳ vọng toán của biến ngẫu
nhiên.
- Có kĩ năng hoạt động nhóm để giải quyết các bài toán thực tiễn nghề hàng hải có sử
dụng kiến thức kỳ vọng toán. (Học hợp tác)
3. Về thái độ: SV ý thức được việc học tập để phục vụ cho việc học các môn chuyên
ngành, phục vụ cho thực tiễn và hoạt động nghề Kế toán sau khi tốt nghiệp.
B. Nội dung (Tác giả sử dụng phương pháp dạy học hợp tác cho tiết dạy này)
1. Thiết kế tình huống
GV đề ra nhiệm vụ cho SV thông qua phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ và tên sinh viên: ......................................................................
Nhóm: ..................; Lớp: ..............................................................
Tình huống 1: Theo tài liệu thống kê của Uỷ ban an toàn giao thông
đường thuỷ ở khu vực biển miền Trung Việt Nam thì tỉ lệ tàu đánh cá bị tai
nạn là 0,0045 (vụ/ tổng số tàu/ năm). Công ty bảo hiểm an toàn hàng hải
thuộc Cục hàng hải yêu cầu tất cả các chủ tàu phải mua bảo hiểm cho tàu với
số tiền là 50 triệu/ tàu và số tiền bảo hiểm trung bình cho một vụ tai nạn là 4
tỉ đồng. Hỏi lợi nhuận công ty kì vọng thu được đối với mỗi hợp đồng bảo
hiểm là bao nhiêu, biết rằng chi phí cho quản lý và các chi phí khác chiếm
20% số tiền bán bảo hiểm.
Bạn Bảo Ngọc giải quyết tình huống 1 bằng cách giải như sau:
Bước 1: Gọi X là lợi nhuận công ty thu được đối với mỗi hợp đồng bảo
hiểm.
- Nếu tàu không gặp tai nạn, thì lợi nhuận của công ty sẽ là:
50000000 - 20%.50000000 = 40000000 đồng.
- Nếu tàu gặp tai nạn thì lợi nhuận của công ty sẽ là:
50000000 - 4000000000 - 20%.50000000 = - 3960000000 đồng.
Khi đó X = {- 3960000000; 40000000}.
Bước 2: Bảng phân bố xác suất của X là
X
- 3960000000
40000000
P
0,0045
0,9955
Bước 3: Tính E(X)
E(X) = - 3960000000. 0,0045 + 40000000. 0,9955 = 20000000 đồng.
172
Bước 4: Vậy lợi nhuận công ty thu được với mỗi hợp đồng bảo hiểm là
20 triệu đồng.
- Nhiệm vụ 1: Nhóm em có đồng ý với các bước giải của lời giải trên
không? Tại sao? Các bạn trong nhóm thảo luận, sau đó GV sẽ mời một bạn bất kì trong nhóm trả lời.
- Nhiệm vụ 2: Qua các bước giải bài toán của bạn Bảo Ngọc, nhóm trưởng phân công mỗi thành viên trong nhóm tự đưa ra quy trình giải bài toán "Tìm kì vọng của biến ngẫu nhiên X", sau đó cả nhóm thảo luận quy trình của từng thành viên và đưa ra quy trình chung của nhóm đã thống nhất.
173
* GV dự kiến các vấn đề các nhóm sẽ thảo luận:
- Thảo luận các bước giải của bạn Bảo Ngọc xem đúng chưa?
- Mỗi thành viên đều cho ý kiến riêng của mình về biến X, giá trị của X, bảng
phân phối của X, công thức tính E(X), kết luận.
- Với mỗi bước của lời giải, họ tranh luận và đưa ra ý kiến để thuyết phục các
thành viên khác trong nhóm.
- Từ bài giải của bạn Bảo Ngọc, các thành viên tiếp tục thảo luận và cho kết luận
về quy trình tìm E(X).
* GV dự kiến kết quả mong đợi:
- Trả lời câu hỏi 1:
+ Đồng ý với cách giải của bạn Bảo Ngọc.
+ Vì bạn đã đạt được mục tiêu là tìm được lợi nhuận công ty thu được với mỗi
hợp đồng bảo hiểm (tức là tìm được kì vọng của X)
+ Các bước biến đổi của lời giải toán học đúng.
- Trả lời câu hỏi 2:
Quy trình tìm kì vọng của biến ngẫu nhiên X:
Bước 1: Tìm tập giá trị X = {X1, X2, ..., Xn}.
Bước 2: Lập bảng phân phối XS của X
Xn X X1 X2 ...
174
Pn P P1 P2 ...
Bước 3: Tính kì vọng theo công thức
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Họ và tên sinh viên: .......................................................................
Nhóm: ..................; Lớp: ................................................................
Tình huống 2: Một tàu khu trục của công ty vận tải biển Isalco - trường
ĐHHHVN có 3 hệ thống máy trục vớt hoạt động độc lập. Khi ra biển hoạt
động thì trong một ngày khả năng các hệ thống đó hỏng tương ứng là 0,1; 0,2;
0,3. Hỏi trung bình mỗi ca có bao nhiêu hệ thống hỏng?
Nhiệm vụ 3: Áp dụng quy trình tìm E(X) trả lời trong tình huống 2. Theo hướng dẫn sau: nhóm trưởng hãy phân công nhiệm vụ cho các thành viên, mỗi người một việc: tìm X, tìm P(X), E(X) và kết luận, sau đó thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời cho tình huống. Cuối cùng viết toàn bộ lời giải trên giấy A0 và dán trên bảng.
Bước 4: Kết luận
* GV dự kiến vấn đề các nhóm sẽ thảo luận:
Sau khi đọc hết đề bài ở Phiếu học tập số 2, trên cơ sở Quy trình đã biết, nhóm
trưởng phân công các thành viên nhiệm vụ tương ứng: Tính giá trị của X, lập bảng phân
phối của X, sử dụng công thức tính E(X), kết luận. Cuối cùng là thảo luận và thư kí của
nhóm sẽ ghi lại trên giấy A0.
* GV dự kiến kết quả:
Lời giải gợi ý tình huống 2:
Bước 1: Đặt Mi là biến cố "Hệ thống thứ i bị hỏng trong ngày" với i = 1,2,3. Khi đó 𝑀>’’’ là biến cố " Hệ thống thứ i không bị hỏng trong ngày" và: P(M1) = 0,1; P(M2) = 0,2; P(M3) = 0,3.
Gọi X là số Hệ thống bị hỏng trong ngày: X = {0, 1, 2, 3}.
Ta có:
P(X = 0) = 0,504; P(X = 1) = 0,398
175
P(X = 2) = 0,092; P(X = 3) = 0,006.
Bước 2: Vậy X có bảng phân phối XS như sau
X 0 1 2 3
P 0,504 0,398 0,092 0,006
Bước 3: Tính E(X)
E(X) = 0.0,504 + 1.0,398 + 2.0,092 + 3.0,006 = 0,6.
Bước 4: Vậy trung bình có 0,6 Hệ thống hỏng trong 1 ngày.
2. Tổ chức dạy học hợp tác
Hoạt động 1 (Thời gian 20 phút)
- GV chia lớp thành 4 nhóm, trong mỗi nhóm bầu nhóm trưởng và thư kí của
nhóm. Sau đó GV phát Phiếu học tập số 1 cho toàn thành viên trong lớp và yêu cầu SV
suy nghĩ yêu cầu của bài toán.
- Sau khi nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên nghiên cứu lời
giải, GV yêu cầu các nhóm sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để các thành viên thực hiện
công việc của mình.
- Trong quá trình các nhóm thảo luận, GV quan sát cả lớp và có thể hỗ trợ về kiến
thức hoặc tư duy nếu các nhóm định hướng sai.
- Sau khi hết thời gian thảo luận nhóm, GV yêu cầu một thành viên đại diện nhóm
đứng tại chỗ trả lời câu hỏi, các nhóm còn lại theo dõi câu trả lời và có thể phản biện
nếu thấy câu trả lời chưa đúng hoặc cách giải thích không hợp lý.
- Cuối cùng GV chiếu slide xác nhận kết quả của Phiếu học tập số 1 và nhận xét
cách làm việc của từng nhóm, từ đó có lời động viên, khích lệ, yêu cầu rút kinh nghiệm
của từng nhóm.
Hoạt động 2 (Thời gian 30 phút)
- GV chiếu slide Phiếu học tập số 2 cho SV, yêu cầu các nhóm thảo luận để trả
lời cho câu hỏi 3 và ghi lời giải vào giấy A0 bằng kĩ thuật mảnh ghép.
- Trong quá trình các nhóm thảo luận, GV quan sát cả lớp và có thể hỗ trợ về kiến
thức hoặc tư duy nếu các nhóm định hướng sai.
176
- Sau khi các nhóm đã thảo luận và giải xong Phiếu học tập số 2, GV yêu cầu 4
nhóm dán lời giải của mình lên bảng. GV yêu cầu các nhóm nhận xét chéo và chiếu slide
để chính xác hoá kết quả của các nhóm.
- Sau đó GV nêu ý nghĩa của kì vọng trong kinh tế, trong kĩ thuật nói chung, trong
lĩnh vực hàng hải nói riêng.
Nhận xét:
Tình huống đã thiết kế ở trên có tác dụng gợi ra vấn đề. Vấn đề đó là tìm cách
giải bài toán chưa biết thuật giải (Phiếu bài tập số 1). Trong phiếu học tập có trình bày
một hướng giải để SV đánh giá, qua việc GV tổ chức dạy học hợp tác SV thấy có nhu
cầu hợp tác, trao đổi với nhau và hi vọng sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt. Để hoàn thành
nhiệm vụ 1 rất cần có sự trao đổi, tranh luận trong nhóm. Để giải quyết nhiệm vụ 2 cần
có sự phân công trong nhóm để đạt kết quả và tiến độ. Và để hoàn thành nhiệm vụ 3 cần
có sự thống nhất trong nhóm sao cho câu trả lời là đúng nhất, ngắn gọn và đầy đủ nhất,
tạo ra môi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai trò cá nhân với vài
trò tập thể.
3. Lưu ý cho sinh viên
- Trong trường hợp Xác suất được phân phối đều trên tập giá trị thì Kỳ vọng
chính là trung bình cộng của các giá trị ấy.
- Kỳ vọng trong kinh tế, nó được coi như là một tiêu chuẩn để ra quyết định trong
tình huống cần lựa chọn giữa hai hay nhiều chiến lược khác nhau. Tiêu chuẩn này thường
được biểu diễn dưới dạng lợi nhuận kỳ vọng hay doanh số kỳ vọng để làm căn cứ cho
chiến lược sản xuất, kinh doanh.
C. Nội dung giao cho sinh viên tự nghiên cứu, chuẩn bị nội dung thảo luận
Sưu tầm, xây dựng hệ thống bài toán về thực tiễn nghề hàng hải theo chuyên
ngành học của mình có ứng dụng kỳ vọng toán để giải. Trình bày lời giải hệ thống bài
toán đã xây dựng được theo các bước (lập mô hình TH, giải bài toán, kết luận kết quả).
177
PHỤ LỤC 6
BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN DẠY THỰC NGHIỆM
Giảng viên: TS. NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG
Cơ sở công tác: Bộ môn Toán - Khoa Cơ sở - Cơ bản - Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam
Ý kiến nhận xét sau quá trình tiến hành dạy thực nghiệm các biện pháp được đề
xuất trong luận án: “Dạy học XSTK hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế,
kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam”
XSTK là lĩnh vực có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là thực tiễn nghề
nghiệp. Đối với SV ngành KTKTHH được tiếp cận XSTK không đồng nghĩa với việc
là họ sẽ biết ứng dụng của XSTK vào nghề hàng hải của họ. Do đó, rất cần có những
nghiên cứu về cách thức khai thác nội dung TT nghề hàng hải; hướng dẫn cách tiếp cận
nghề hàng hải, cách dạy nhằm HTNN qua việc vận dụng tri thức XSTK vào giải quyết
một số tình huống trong thực tiễn nghề hàng hải. Trong quá trình quan sát và tham gia
giảng dạy thực nghiệm môn XSTK cho sinh viên ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN
theo ý tưởng của luận án, tôi nhận thấy:
- Các ví dụ minh họa cho các ý tưởng trong các biện pháp phong phú, hấp dẫn,
phù hợp với mức độ yêu cầu bài học thuộc môn XSTK trong Chương trình đào tạo ở
các trường ĐHHHVN với các chuyên ngành KTKTHH, phù hợp với khả năng tiếp cận
của SV, có tác dụng tốt cho việc bổ trợ kiến thức nghề hàng hải trong tương lai của SV.
- Quá trình tiến hành giảng dạy các giáo án thực nghiệm dưới các hình thức (tích
hợp trong bài học, giao bài tập lớn theo chủ đề, chuẩn bị nội dung thảo luận, dạy học
theo dự án, dạy học hợp tác nhóm) chúng tôi nhận được sự hưởng ứng tích cực của SV.
Kết quả đánh giá định tính và định lượng sau thực nghiệm cho thấy SV thể hiện rõ nhu
cầu, thói quen thực hiện tuần tự các hoạt động trong các bước vận dụng kiến thức môn
học vào các tình huống thực tiễn nghề hàng hải trong tương lai của SV. Hơn thế, qua
dạy học theo dự án, SV còn hình thành được một số năng lực cốt lõi của nghề hàng hải.
- Các biện pháp hoàn toàn có thể thực hiện được trong điều kiện SV được tạo
điều kiện về thời gian và có sự định hướng, hướng dẫn của GV giao cho các nhóm SV
những bài tập lớn theo chủ đề hoặc chuẩn bị nội dung thảo luận và kết hợp với thực hiện
tích hợp trong giờ dạy lý thuyết trên lớp đã gây được hứng thú học tập và khả năng nắm
178
chắc kiến thức của SV.
Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả cao của các biện pháp đề xuất trong luận án thì
GV phải chuẩn bị bài giảng phải công phu, mất nhiều thời gian. Đồng thời GV cần có
nhiều kiến thức thực tế nghề hàng hải và sự hiểu biết về một số môn học chuyên ngành
trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải mà SV đang theo học.
Ngày 30 tháng 12 năm 2017
Nguyễn Đình Dương
179
PHỤ LỤC 7
Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải (Thái và cộng sự [80], [81])
Bảng 2: Khung năng lực đề xuất cho các chuyên gia cung ứng - hậu cần hàng hải
Nhóm năng Nhóm năng lực Kỹ năng, kiến thức và khả năng lực phụ
1. Quản lý tài chính kế toán
2. Phân tích dữ liệu TK
3. Quản trị kinh doanh tổng hợp
4. Quản lý nhân sự
5. Tiếp thị
6. Quản lý chất lượng và dịch vụ khách hàng
7. Kinh doanh quốc tế
Năng lực chung 8. Quản lý rủi ro
9. Tác động của toàn cầu hoá và biến đổi khí hậu
10. Lập kế hoạch và quản lý chiến lược
11. Nguyên tắc kinh tế
12. Quản lý hệ thống thông tin Liên quan đến
thương mại 13. Quan hệ công nghiệp
14. Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
15. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
16. Thương mại và vận chuyển toàn cầu
17. Xuất nhập khẩu hàng hải
18. Kinh tế hàng hải
19. Khung vận chuyển quốc tế Đặc thù hàng 20. Sử dụng luật và bảo hiểm hàng hải hải 21. Vận chuyển và tiếp thị cảng
22. Vai trò và chức năng của cảng
23. Khai báo trình tự thuế và hải quan
24. Quy định hàng hoá nguy hiểm
180
25. An toàn và an ninh cảng, bao gồm Mã ISPS,
luật 24 giờ, CSI
26. Quản lý chuỗi cung ứng
27. Quản lý hợp đồng
28. Thu mua
29. Xử lý vật liệu
30. Quản lý vận tải Năng lực chung 31. Bao bì
32. Kiểm kê hàng hóa
33. Quản lý kho bãi
34. Cứu hộ và xử lý phế liệu
35. Hậu cần ngược
36. Điều hướng và điều khiển giao thông
37. Lập kế hoạch và hoạt động cho hàng hoá thông
thường (bao gồm lượng lớn hàng hoá khô, lỏng và Liên quan đến xử lý hàng hoá) cung ứng - 38. Kho vận chuyển và hoạt động kho hậu cần 39. Vận hành trạm hàng hoá
40. Vận hành tàu Container và sân bãi Đặc thù cảng 41. Lập kế hoạch và lập kế hoạch cầu cảng
42. Lập kế hoạch bốc xếp hàng trên tàu
43. Hoạt động chuyển nhượng
44. Hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
45. Vận hành hàng lạnh
46. Vận hành hàng hoá dự án
47. Lập kế hoạch và hoạt động của khu hậu cần
48. Hệ thống giao thông quốc tế
Đặc thù tàu 49. Quản lý cước phí và bốc xếp – vận tải
biển 50. Thiết kế hệ thống mạng giao thông và tối ưu
hoá
181
51. Quy mô đội tàu và quyết định hỗn hợp
52. Định tuyến và lập lịch tàu
53. Hoạt động xử lý hàng hoá
54. Môi giới và thuê tàu
55. Khả năng lập kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức và
kiểm soát
56. Giao tiếp hiệu quả (ngôn ngữ nói và viết)
57. Giám sát nhân viên hiệu quả
58. Khả năng uỷ thác, đào tạo và động viên nhân
viên
59. Khả năng đàm phán Năng lực chung
60. Khả năng giải quyết vấn đề
61. Quản lý thời gian hiệu quả
62. Khả năng thích ứng với sự thay đổi của tổ chức Liên quan đến 63. Tinh thần nhiệt huyết và sự liêm chính của cá quản lý nhân
64. Xây dựng đội ngũ và truyền thông
65. Biết hai ngôn ngữ trở lên
66. Chiến lược hàng hải
67. Quản lý vận chuyển
68. Quản lý chất lượng trong vận chuyển
Đặc thù hàng 69. Lập kế hoạch chiến lược cảng, quy hoạch tổng
hải thể và vận hành tàu
70. Hệ thống thông tin quản lý, bao gồm cả thiết
bị đầu cuối, hệ thống quy hoạch
71. Quản lý thời gian và hiệu suất làm việc
182
PHỤ LỤC 8
DANH MỤC CÁC MÔN HỌC SỬ DỤNG KIẾN THỨC
XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
Môn thực
STT Chuyên ngành Môn cơ sở ngành Môn chuyên ngành tập tốt
nghiệp
Kinh tế vi mô; Thuế vụ cảng bộ; Kinh doanh
Tài chính tiền tệ; Kinh tế cảng; cảng biển;
Nguyên lý kế toán; Đại lý tàu và giao Quản lý chất
Nguyên lý TK; nhận hàng hải; lượng chuỗi Kinh tế vận tải 1. Kinh tế lượng Logistics và vận tải cung ứng biển đường biển; hàng hải
Bảo hiểm hàng hải;
Kinh doanh vận tải
biển
Kinh tế vi mô; Thuế vụ cảng bộ; Kinh doanh
Tài chính tiền tệ; Logistics vận tải; dịch vụ
Nguyên lý kế toán; Quản trị kho hàng; logistics
Logistics và Nguyên lý TK; Logistics và vận tải đa
2. chuỗi cung ứng Kinh tế lượng; phương tiện;
hàng hải Môi trường và bảo vệ Bảo hiểm hàng hải;
môi trường Logistics toàn cầu;
Kinh tế VC đường
biển
Kinh tế vi mô; Chính sách cạnh tranh Kinh doanh
Kinh tế vĩ mô; hàng hải; hàng hải -
Kinh tế hàng TK cơ bản; Địa chính trị về năng Lập dự án
3. hải và toàn cầu Quản lý môi trường lượng; kinh doanh
hoá đại dương Toàn cầu hoá;
Kinh doanh quốc tế I
và II;
183
Logistics toàn cầu
Cơ lý thuyết; Thông tin liên lạc Xử lý các
Môi trường và bảo vệ hàng hải; trường hợp
Điều khiển tàu môi trường; Khí tượng hải dương; khẩn cấp trên 4. biển Thiết kế tàu; Bảo hiểm hàng hải; biển;
Máy tàu thuỷ Điều động tàu Lập kế hoạch
chuyến đi
Cơ lý thuyết, Môi Nguyên lý máy; Động lực
trường và bảo vệ môi Hệ thống tự động tàu tổng hợp;
trường; thuỷ; Khai thác hệ Khai thác máy 5. Sức bền vật liệu; Công nghệ chế tạo động lực tàu tàu biển Kĩ thuật gia công cơ máy; thuỷ
khí Điện tàu thuỷ;
Thiết bị và kĩ thuật đo
Cơ lý thuyết; Động lực học sông Phân tích lựa
Môi trường và bảo vệ biển; chọn phương
môi trường; Công trình đường án thi công
6. Công trình thuỷ Vật liệu xây dựng; thuỷ;
Cơ học kết cấu Quy hoạch cảng;
Kinh tế xây dựng công
trình thuỷ
Cơ lý thuyết; Luồng tàu và khu Khí tượng
Môi trường và bảo vệ nước của cảng; thuỷ văn;
môi trường; Công trình báo hiệu Lập phương
Vật liệu xây dựng; hàng hải; án kĩ thuật
Đảm bảo an Thuỷ lực Trắc địa công trình đánh giá an 7. toàn hàng hải biển; toàn hàng hải
Công trình đường công trình
thuỷ; cảng biển;
Kinh tế xây dựng; Lập phương
án kĩ thuật
184
Ứng dụng GIS trong về thiết bị và
kĩ thuật an toàn hàng công nghệ
hải thi công nạo
vét luồng tàu
và khu nước
185
PHỤ LỤC 9
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIỜ DẠY XSTK THEO HƯỚNG HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
GV đánh giá theo từng mức độ TT Câu hỏi
1 2 3 4 5
1
Thầy/Cô hãy đánh giá mức độ đạt được trong giờ dạy theo các tiêu chí sau đây:
1.1 Khuyến khích SV nghiên cứu các tình huống TT nghề
nghiệp
1.2 Giúp SV thấy được các yếu tố/mô hình trong tình
huống
1.3 Giúp SV nhận ra sự gắn kết giữa kiến thức XSTK và
thực tiễn nghề nghiệp
1.4 Giúp SV phát triển bài toán bằng ngôn ngữ của môn
học XSTK
1.5 Yêu cầu SV xây dựng các bài toán có mô hình hoặc tình
huống TT tương tự để giải quyết
1.6 Khuyến khích SV xây dựng các bài toán có liên quan
đến mô hình hoặc tình huống TT
2
Thầy/Cô đánh giá mức độ đạt được của bài toán có tình huống thực tiễn ngành hàng hải theo tiêu chí sau đây:
2.1 Thực sự có tình huống TT
2.2 Phù hợp với nội dung tiết giảng
3
Theo Thầy/Cô, việc giảng dạy của GV trong tiết giảng hỗ trợ cho SV khả năng vận dụng kiến thức môn học XSTK vào giải quyết các bài toán có chứa tình huống thực tiễn ngành hàng hải ở mức độ:
186
3.1 Tìm hiểu, xác định được tình huống có XSTK trong
TT ngành hàng hải
3.2 Xác định các thông tin TH (liệt kê những số liệu, dữ
kiện TH liên quan đến bài toán)
3.3 Diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ của môn học XSTK
3.4 Sử dụng hững kiến thức, kỹ năng được học để giải
quyết mô hình TH trong bài toán TT
3.5 Lựa chọn kết quả đạt được, phương án tối ưu từ việc
giải quyết mô hình TH trong bài toán
187
PHỤ LỤC 10
YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA HỌC PHẦN
Tên học phần: Kinh tế lượng
Mã học phần: 15206 Tổng số tiết: 30
Bộ môn phụ trách: Quản lý và Khai thác Cảng
Khoa: Kinh tế Vận tải biển
Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải học xong các học phần: Toán cao cấp, Xác suất - Thống kê, Kinh tế vi mô 1, Kinh tế vĩ mô 1, Nguyên lý TK
Mục tiêu của học phần: Cung cấp cho sinh viên các mô hình giữa các biến kinh tế, từ đó ước lượng, kiểm định giả thiết và dự báo các biến kinh tế trong hàng hải.
Đề cương chi tiết học phần
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TT TÊN CHƯƠNG MỤC
TS LT BT TH KT
1 Chương 1. Khái quát về kinh tế lượng 1 1
1.1. Khái niệm kinh tế lượng 0.5 0.5 2
1.2. Phương pháp luận kinh tế lượng 0.5 0.5 3
4 Chương 2. Một số khái niệm trong mô hình hồi 2 2
quy tuyến tính
5 2.1. Phân tích hồi quy 1 1
6 2.2. Nguồn số liệu cho phân tích hồi quy 1 1
7 Chương 3. Mô hình hồi quy đơn 15 12 3
8 3.1. Mô hình hồi quy đơn 1 1
9 3.2. Phương pháp bình phương nhỏ nhất 1 1
188
10 3.3. Các giả thiết của mô hình hồi quy tuyến tính 1 1
11 3.4. Phương sai và độ lệch chuẩn của các ước lượng 0.5 0.5
12 3.5. Hệ số xác định - Hệ số tương quan 0.5 0.5
13 3.6. Phân phối xác suất của các ước lượng 2 2
14 3.7. Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy 1 2 3
15 3.8. Kiểm định giả thiết đối với các hệ số hồi quy 1 2 3
16 3.9. Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Phân tích 1 1
phương sai
17. 3.10. Dự báo 1 1 2
18. Chương 4. Mô hình hồi quy bội 5
19 4.1. Mô hình hồi quy ba biến 1 1 2
20 4.2. Mô hình hồi quy tuyến tính k biến 1 1 2
21 4.3. Một số dạng mô hình khác 1 1
22 Chương 5. Hồi quy với biến giả 4
2 23 5.1. Bản chất của biến giả 1 1
5.2. Mô hình trong đó biến giải thích đều là biến giả
5.3. Hồi quy với một biến định lượng và một biến định tính
5.4. Hồi quy với một biến định lượng và k biến định tính
24. 5.5. So sánh hai hồi quy 2 1 1
5.6. Sử dụng biến giả trong phân tích mùa
5.7. Hồi quy tuyến tính từng khúc
189
25 Chương 6. Sự vi phạm giả thiết 3
26 6.1. Đa cộng tuyến 1 1
6.2. Phương sai sai số thay đổi
27. 6.3. Tự tương quan 2 1 1
6.4. Chọn mô hình và kiểm định việc chọn mô hình
190
PHỤ LỤC 11
QUY ĐỊNH VỀ NHÂN SỰ TRONG KHU VỰC ĐỘNG CƠ - KĨ THUẬT STCW
CỦA ICTCS (Hiệp hội đào tạo và chứng thực hàng hải)
Trong chương III quy định về nhân sự trong khu vực động cơ – kĩ thuật, STCW
quy định đối với kĩ thuật viên ở mức độ vận hành phải:
- Sử dụng được những công cụ thích hợp cho những hoạt động chế tạo, sửa chữa
thông thường trên tàu: nắm được đặc điểm của các thiết bị, các quy trình vận hành tiêu
chuẩn trên tàu; biết đặc tính, thông số quá trình vận hành, sửa chữa của toàn bộ hệ thống
cũng như tổ hợp mình phụ trách, các biện pháp giữ an toàn lao động trong môi trường
xưởng;
- Biết tháo dỡ để kiểm tra, bảo trì, sửa chữa và lắp ráp lại các tổ hợp máy móc
trên tàu: biết đặc điểm, thiết kế, số lượng, chủng loại linh – phụ kiện; biết đọc số liệu,
bản vẽ, tài liệu hướng dẫn; nắm được cơ chế vận hành của hệ thống;
- Biết dùng các thiết bị khảo sát đánh giá vận hành của hệ thống nhằm phát hiện,
khắc phục kịp thời các sự cố;
- Duy trì ca trực kĩ thuật an toàn;
- Dùng trôi chảy tiếng Anh;
- Biết vận hành cả các hệ thống dự bị, ngoại vi bên cạnh hệ thống kĩ thuật chính
của tàu trong phạm vi trách nhiệm;
- Đối với máy trưởng và máy phó: Có khả năng lập kế hoạch, lịch biểu vận hành
của tàu, khởi động và ngắt được toàn bộ hệ thống cùng các thiết bị ngoại vi (có kiến
thức về nhiệt động lực học và truyền nhiệt, cơ học và cơ học thủy lực, động cơ tàu, nhiên
liệu và chất bôi trơn, cấu trúc, đóng tàu và kiểm soát thảm họa).
191
PHỤ LỤC 12
NHÓM NĂNG LỰC NGHỀ KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI VỚI KHẢ
NĂNG HỖ TRỢ CỦA XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
1. Nhóm năng lực nghề kinh tế hàng hải
* Liên quan tới hoạt động thương mại
- Nhóm NL chung có kể đến:
(1) NL quản lý tài chính kế toán;
(2) NL phân tích dữ liệu TK;
(8) NL quản lý rủi ro.
- Nhóm NL hàng hải đặc thù:
(20) NL sử dụng luật và bảo hiểm hàng hải;
(23) NL khai báo trình tự thuế và hải quan.
* Liên quan tới lĩnh vực cung ứng
- Nhóm NL chung, đáng chú ý có:
(26) NL quản lý chuỗi cung ứng;
(32) NL kiểm kê hàng hóa;
(33) NL quản lý kho bãi.
- Nhóm NL liên quan tới hoạt động cảng vụ:
(36) NL điều khiển lưu thông cảng;
(37), (44), (45), (46) & (47) NL lên kế hoạch và vận hành.
- Nhóm NL liên quan tới nghiệp vụ tàu biển:
(49) NL quản lý cước phí và bốc xếp – vận tải;
(50) NL thiết kế hệ thống mạng giao thông và tối ưu.
* Liên quan tới lĩnh vực Quản lý
- Nhóm NL chung:
(60) NL giải quyết vấn đề;
(61) NL quản lý thời gian.
- Nhóm NL hàng hải đặc thù:
(69), (70) NL lập kế hoạch và điều động tàu;
(71) NL quản lý thời gian và hiệu suất làm việc.
2. Nhóm năng lực nghề kĩ thuật hàng hải
192
* Nhóm năng lực chung:
(1) NL thu nhận, biến đổi và xử lý thông tin;
(2) NL ứng dụng tri thức toán học vào thực tiễn;
(3) NL tìm tòi kiến thức mới, tự học, tự nghiên cứu
* Liên quan đến lĩnh vực cung ứng:
- Nhóm năng lực liên quan tới nghiệp vụ tàu biển:
(4) NL định vị vị trí tàu trên biển dựa vào lý thuyết sai số;
(5) NL ứng phó và xử lý tình huống khẩn cấp trên biển;
(6) NL vận dụng toán học, cụ thể là XSTK trong việc sử dụng, vận hành
các thiết bị hàng hải;
(7) NL sử dụng các thiết bị khảo sát đánh giá vận hành của hệ thống nhằm
phát hiện, khắc phục kịp thời các sự cố;
- Nhóm năng lực liên quan tới hoạt động cảng vụ:
(8) NL tổ chức cơ giới hoá công tác xếp dỡ hàng ở cảng cũng như tính
toán, lựa chọn phương án có lợi; lập kế hoạch công tác xếp dỡ ở cảng;
(9) NL tổ chức quản lý khai thác ở cảng; tổ chức quản lý và khai thác kho
hàng; lựa chọn phương án khai thác có hiệu quả nhất;
* Liên quan đến lĩnh vực quản lý, kiểm định:
(10) NL quản lý, tổ chức đội ngũ trên tàu để khắc phục xử lý sự cố;
(11) NL sử dụng được những công cụ thích hợp cho những hoạt động chế
tạo, sửa chữa thông thường trên tàu, đánh giá, kiểm định chất lượng các
thiết bị được chế tạo, sản xuất trong xưởng.
193
PHỤ LỤC 13
BÁO CÁO VỀ ỨNG DỤNG CỦA XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
TRONG CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH
Nhóm: SunShine
Ngành học: Công trình thuỷ và Đảm bảo an toàn hàng hải
Môn học: Công trình đường thuỷ
Giảng viên: Nguyễn Mạnh Toàn – Khoa Công trình
Ngày báo cáo: 15/01/2019
1. Danh sách các thành viên của nhóm
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN VỊ TRÍ - VAI TRÒ
1. Nguyễn Thanh Hải Trưởng nhóm 35755
2. Nguyễn Thị Hường 35446 Thư ký
3. Phạm Quang Hưng 35764 Thành viên
4. Nguyễn Nhật Linh 35101 Thành viên
5. Trần Duy Khánh 36300 Thành viên
6. Lê Văn Hiếu 35168 Thành viên
7. Vũ Đức Thắng 35230 Thành viên
8. Vũ Quang Hùng 36177 Thành viên
2. Nội dung báo cáo
2.1. Kiến thức chuẩn bị (Nguyễn Thị Hường - Nguyễn Nhật Linh)
2.1.1. Khái niệm về mẫu và tổng thể, phương pháp chọn mẫu
- Tổng thể: Số lượng các giá trị có thể mà đại lượng ngẫu nhiên (ĐLNN) X có
thể nhận được là vô cùng lớn. Tập hợp tất cả các giá trị mà ĐLNN X có thể nhận được
gọi là tổng thể. Kí hiệu: N.
194
- Mẫu: Trong nghiên cứu không thể nào nghiên cứu hết tất cả các giá trị của tổng
thể mà chỉ nghiên cứu trên một tập giá trị số lượng rất nhỏ. Tập hợp hữu hạn các số liệu
thu thập được của tổng thể được gọi là mẫu. Kí hiệu: n.
- Các yêu cầu của mẫu trong TK:
Tính đại diện: Mẫu được chọn có những tính chất của tổng thể. Muốn vậy, dung
lượng mẫu phải đủ lớn đảm bảo sai số lấy mẫu; mẫu phải bao gồm các giá trị số đặc
trưng lớn, nhỏ và trung bình.
Tính độc lập: các số liệu của mẫu không phụ thuộc lẫn nhau.
Tính đồng nhất: cùng loại, cùng nguyên nhân hình thành hoặc cùng điều kiện
xuất hiện.
2.1.2. Hàm tần suất tích luỹ và hàm mật độ tần suất
- Khái niệm:
Trong TK toán thường chỉ thu được hữu hạn các giá trị của ĐLNN (mẫu có dung
lượng n) tức là thu được các giá trị rời rạc từ tổng thể mặc dù ĐLNN có thể là liên tục.
Do vậy có thể dùng các công thức định nghĩa của ĐLNN rời rạc để tính toán. Các hiện
tượng thuỷ văn là ĐLNN liên tục, các giá trị thu được rời rạc, vì vậy trong thuỷ văn quy
ước cách gọi riêng: XS gọi là tần suất và theo đó có hàm mật độ XS gọi là hàm mật độ
tần suất, hàm phân phối XS gọi là hàm tần suất tích luỹ.
- Hàm phân bố XS của ĐLNN dùng trong thuỷ văn:
Hàm phân bố XS F(x) là XS để cho ĐLNN X nhận các giá trị lớn hơn hoặc bằng
một giá trị x, trong đó x là biến số nhận các giá trị có thể trên miền xác định của nó: F(x)
= P(X ³ x)
- Đồ thị hàm tần suất tích luỹ:
195
2.2. Nhiệm vụ và nội dung tính toán trong môn học
Nội dung tính toán: Dòng chảy năm thiết kế
2.2.1. Tài liệu phục vụ tính toán (Phạm Quang Hưng - Lê Văn Hiếu)
- Quy định, quy phạm và tiêu chuẩn tính toán (QPTL C6 – 77).
- Các nguồn tài liệu sẵn có:
+ Tài liệu đặc trưng thuỷ văn do Tổng cục khí tượng thuỷ văn chỉnh biên, tuy
nhiên tại các vị trí công trình không phải lúc nào cũng có đầy đủ số liệu, khi đó phải thu
thập thêm.
+ Tài liệu thuỷ văn ở các trạm dùng riêng; tài liệu điều tra khảo sát thuỷ văn vùng
công trình; tài liệu thuỷ văn từng địa phương, đặc điểm thuỷ văn các tỉnh, thành phố.
- Thiết lập hệ thống các trạm đo (trạm quan trắc) để thu thập thông tin khí tượng
thuỷ văn:
+ Trạm khí tượng: trạm chỉ đo một số yếu tố khí tượng như mưa, gió, bốc hơi,
…
+ Trạm thuỷ văn: đo tương đối đầy đủ các yếu tố khí tượng và mức độ chi tiết
(Giáo trình Thuỷ văn công trình)
196
2.2.2. Tính toán đặc trưng dòng chảy năm thiết kế (Vũ Quang Hùng - Trần Duy Khánh
- Vũ Đức Thắng)
a) Các thuật ngữ và khái niệm môn học:
- Dòng chảy năm: là lượng dòng chảy sinh ra của lưu vực trong thời đoạn bằng
một năm cùng với sự thay đổi của nó trong năm.
Các đại lượng biểu thị:
Wn(m3), Qn(m3/s), Mn(l/s.km2), Yn(mm), an.
Wn =31,5.106.Qn = 3,15.M.F = Yn.F.103.
- Chuẩn dòng chảy năm: là trị số trung bình đặc trưng dòng chảy năm trong thời
kỳ nhiều năm đã tiến tới ổn định, với điều kiện cảnh quan địa lý, địa chất không thay
đổi …
Các đại lượng biểu thị chuẩn dòng chảy năm:
W0(m3), Q0(m3/s), M0(l/s.km2), Y0(mm), a0.
Khi n đủ lớn thì Q0 tính theo công thức:
1 G 𝑄- -?!
. 𝑄. = 1 𝑛
Tính ổn định nhận biết khi ta thêm vào chuỗi số liệu m năm thì giá trị Q0 thay đổi
rất ít.
1 =
12/ =
197
1 G 𝑄- ≈ -?!
12/ G 𝑄- -?!
. 𝑄. 𝑄. 1 𝑛 1 𝑛 + 𝑚
- Dòng chảy năm thiết kế: là dòng chảy năm được tính ứng với một tần suất
thiết kế nào đó.
Các đặc trưng biểu thị:
Wnp(m3), Qnp(m3/s), Mnp(l/s.km2), Ynp(mm).
- Mùa dòng chảy: trong năm dòng chảy thường chia thành 2 mùa có tính chất
khác nhau giữa mùa lũ và mùa kiệt. Do vậy, việc nghiên cứu cũng tiến hành cho các
mùa. Có 2 khái niệm năm: năm lịch và năm thuỷ văn (bắt đầu từ mùa lũ và kết thúc vào
mùa kiệt kế tiếp).
- Tiêu chuẩn phân mùa: lũ và kiệt
Các tháng mùa lũ là tháng có lưu lượng dòng chảy bình quân tháng lớn hơn lưu
lượng dòng chảy bình quân năm với một tần suất xuất hiện lớn hơn 50%:
𝑃 (cid:129)𝑄4@á1B ≥ 𝑄1ă/(cid:131) > 50%.
b) Tính toán dòng chảy năm thiết kế dựa vào XS TK
Sự thay đổi dòng chảy theo thời đoạn thời gian (Dt = ngày, tuần, tháng hoặc mùa)
trong một năm là phân phối dòng chảy năm. Để mô tả và tính toán dòng chảy năm có
hai cách:
198
- Cách 1:
Dạng quá trình thời gian: Biểu thị sự thay đổi dòng chảy (lưu lượng hoặc tổng
lưu lượng dòng chảy) theo với thời đoạn tuần, tháng hoặc mùa.
Đường duy trì lưu lượng bình quân ngày: là đường cong chỉ mối quan hệ giữa
hai đại lượng Ti và Qi. Trong đó: Qi là lưu lượng bình quân ngày tương ứng với cấp i
nào đó; Ti là thời gian duy trì một lưu lượng lớn hơn hoặc bằng giá trị Qi của cấp đó, Ti
= T(Q³Qi).
- Cách 2:
TK lưu lượng bình quân ngày xách định giá trị Qmin, Qmax, sau đó chọn số cấp lưu
lượng trong khoảng từ Qmin đến Qmax (n cấp).
Đếm số ngày có lưu lượng lớn hơn hoặc bằng các giá trị của mỗi cấp lưu lượng
(Ti). Cuối cùng sẽ đi tính tỉ lệ % của Ti so với tổng số ngày của chuỗi số liệu TK.
với các thành viên sau khi làm nhiệm vụ được phân công và tổng hợp báo cáo)
(Ghi chú: Nhóm trưởng Nguyễn Thanh Hải: chịu trách nhiệm giám sát, thống nhất kiến thức
Hải Phòng, ngày 15 tháng 01 năm 2019
Xác nhận của Giảng viên môn học Trưởng nhóm
Nguyễn Thanh Hải
199
Đánh giá của Giảng viên dạy Xác suất - Thống kê
- Nhận xét:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Điểm đánh giá: ........../10
- Ký và ghi rõ họ tên: