HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHAN TRUNG THẮNG
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ĐỐI KHÁNG
CỦA MỘT SỐ CÂY THỰC VẬT BẬC CAO ĐỐI VỚI CỎ DẠI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHAN TRUNG THẮNG
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ĐỐI KHÁNG
CỦA MỘT SỐ CÂY THỰC VẬT BẬC CAO ĐỐI VỚI CỎ DẠI
Ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã số:
9 62 01 12
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Đăng Khánh
PGS.TS. Nguyễn Văn Viên
HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC
Trang Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình ................................................................................................................ xii
Trích yếu luận án ........................................................................................................... xvi
Thesis abstract .............................................................................................................. xviii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.4. Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 5
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6
2.1. Các nghiên cứu về tính đối kháng thực vật của thực vật bậc cao ....................... 6
2.1.1. Nguồn gốc thuật ngữ “Đối kháng thực vật” (allelopathy) .................................. 6
2.1.2. Các nghiên cứu về tính đối kháng thực vật của thực vật bậc cao trên thế giới ....... 6
2.1.3. Các nghiên cứu về tính đối kháng thực vật của thực vật bậc cao tại
Việt Nam ............................................................................................................ 9
2.2.
iii
Các nghiên cứu về các hợp chất đối kháng của thực vật bậc cao và phương thức tác động ....................................................................................... 11
2.2.1. Các nghiên cứu về các hoạt chất đối kháng thực vật trên thế giới ..................... 11
2.2.2. Phương thức tác động của các hợp chất đối kháng .......................................... 13
2.2.3. Nguồn giải phóng các hợp chất đối kháng thực vật ......................................... 16
2.2.4. Ứng dụng tính đối kháng thực vật để kiểm soát cỏ dại ngoài đồng ruộng ....... 18
2.3. Một số cỏ dại hại lúa tại việt nam ..................................................................... 21
2.3.1. Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) ..................................................... 22
2.3.2. Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis (L.) Nees) ............................................. 22
2.3.3. Cỏ lông (Brachiaria mutica (Forsk.) Stapf) ..................................................... 23
2.3.4. Cỏ Cháo (Cyperus difformis L.) ....................................................................... 23
2.3.5. Rau mác bao (Monochoria vaginalis (Burm. f.) Presl) .................................... 23
2.4. Các phương pháp sàng lọc cây thử nghiệm có tiềm năng đối kháng thực vật ...... 24
2.4.1. Các loài chỉ thị sử dụng trong nghiên cứu tinh đối kháng thực vật .................. 24
2.4.2. Các vấn đề chính khi thiết kế các thí nghiệm sàng lọc ..................................... 25
2.4.3. Thí nghiệm sàng lọc bằng dung dịch chiết xuất trong điều kiện phòng
thí nghiệm ........................................................................................................ 28
2.4.4. Thí nghiệm sàng lọc trong môi trường được kiểm soát .................................... 29
2.4.5. Thí nghiệm sàng lọc trên điều kiện đồng ruộng ............................................... 33
2.4.6. Thí nghiệm hóa học .......................................................................................... 34
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 35
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 35
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.1.2. Thực vật chỉ thị ................................................................................................. 35
3.1.3. Loài cỏ dại thí nghiệm ...................................................................................... 35
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 35
3.3.1. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất sử dụng................................................ 35
3.3.2. Phương pháp thu thập cây thử nghiệm ............................................................. 36
3.3.3. Phương pháp xử lý cây thu thập ....................................................................... 37
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của bột các cây thử nghiệm đến sự sinh trưởng của
hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................................... 37
3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự sinh trưởng của hạt
iv
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ............................... 38
3.3.6. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng ................ 39
3.3.7. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến cỏ tự nhiên và năng suất
của lúa trong điều kiện ngoài đồng ruộng ........................................................ 41
3.3.8. Phương pháp chiết xuất các cây thử nghiệm .................................................... 42
3.3.9. Đánh giá tính đối kháng thực vật bằng dịch chiết xuất của các cây thử
nghiệm .............................................................................................................. 43
3.3.10. Xác định hàm lượng Phenolic tổng số .............................................................. 44
3.3.11. Xác định hàm lượng Flavonoid tổng số ........................................................... 45
3.3.12. Phân tích các hoạt chất thứ cấp trong vật liệu bằng phương pháp sắc ký
khí ghép khối phổ GC-MS (Gas Chromatography-Mass Spectrometry) ......... 46
3.3.13. Phương pháp phân hạng giá trị ức chế trung bình trong các thí nghiệm .......... 47
3.3.14. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 47
Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 48
4.1.
Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ruộng .............................................................................................. 48
4.1.1. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự nảy mầm và sinh
trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm.................................. 48
4.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của bột vật liệu thu thập đến sự sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ............................... 90
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn vật liệu thu thập đến sự sinh trưởng của
hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng ........ 105
4.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn vật liệu thu thập đến cỏ tự nhiên và năng
suất lúa trong điều kiện ngoài đồng ruộng ..................................................... 114
4.1.5. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các thí nghiệm đánh giá ảnh
hưởng của vật liệu thu thập đến sự sinh trưởng của cây chỉ thị ..................... 123
4.2.
Đánh giá tính đối kháng thực vật của dịch chiết từ mẫu cây thử nghiệm ............................................................................................................ 129
4.2.1. Chỉ thị hạt rau xà lách (Lactuca sativa) .......................................................... 130
4.2.2. Chỉ thị hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) .................................................... 132
4.3.
v
Xác định hàm lượng phenolic tổng số, flavonoid tổng số và phân tích các hoạt chất thứ cấp trong dịch chiết từ các mẫu cây thử nghiệm ...................... 133
4.3.1. Xác định hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số .......................... 133
4.3.2. Tương quan giữa tính đối kháng thực vật với hàm lượng phenolic tổng số
và hàm lượng flavonoid tổng số ..................................................................... 135
4.3.3. Phân tích các hợp chất thứ cấp trong dịch chiết từ các mẫu cây thử
nghiệm bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS ....................... 136
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 145
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 145
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 145
Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án ............................................... 147
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 148
vi
Phụ lục ........................................................................................................................ 162
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
CLV Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli)
CT Công thức
ĐC Đối chứng
ĐR Thí nghiệm ngoài đồng ruộng
ECAM Equal Compartment Agar Method
EtOAc Ethyl acetate
GC-MS Gas Chromatography - Mass Spectrometry
Nồng độ ức chế 50% IC50
IRRI International Rice Research Institute
LAB Thí nghiệm trong điều kiện trong phòng
LCBT Lô thí nghiệm chỉ làm cỏ bằng tay
MeOH Methanol
mg RE/g DW Rutin Equivalent/g Dry Weight
mgGAE/g DW Gallic Acid Equivalent/g Dry Weight
NL Thí nghiệm trong nhà lưới
OD Giá trị độ hấp thụ quang
PBM Plant Box Method
RST Relay Seeding Technique
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SE Sai số thí nghiệm chuẩn (Standard Error)
TDC Lô thí nghiệm sử dụng thuốc diệt cỏ
TFC Hàm lượng flavonoid tổng số
TPC Hàm lượng phenolic tổng số
t.ha-1 Tấn/ha
vii
ƯCTB Ức chế trung bình (%)
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
TT 2.1. Một số hoạt chất đối kháng thực vật ức chế sự nảy mầm và phát triển cây
con của cỏ dại ...................................................................................................... 20
2.2. Các phương pháp sàng lọc trong đánh giá tiềm năng đối kháng thực vật ........... 26
4.1. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc
(Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................ 49
4.2. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................ 51
4.3. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ
xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm ..................................... 52
4.4. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ........................................ 54
4.5. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................... 56
4.6. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................ 58
4.7. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của
hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................. 60
4.8. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của
hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ............. 61
4.9. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của
hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm .......................... 63
4.10. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ........................................ 65
4.11. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................... 67
4.12. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................ 68
4.13. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ........................................ 70
4.14. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
viii
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................... 72
4.15. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của
hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm .......................... 74
4.16. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc
(Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................ 75
4.17. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................ 77
4.18. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ
xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm ..................................... 79
4.19. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc
(Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................ 81
4.20. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................ 83
4.21. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng hạt đỗ xanh
(Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm .............................................. 84
4.22. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc
(Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................ 86
4.23. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................ 87
4.24. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh
(Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm .............................................. 89
4.25. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ............................................... 91
4.26. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới .................................. 93
4.27. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của
hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ............................ 94
4.28. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới .................................. 96
4.29. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới .................................. 98
4.30. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ............................................. 100
4.31. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước
ix
(E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ............................................................. 102
4.32. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) trong điều kiện nhà lưới ................................................................... 104
4.33. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng ........................................................ 105
4.34. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng ........................................................ 106
4.35. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự phát triển của cỏ lồng vực
nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng ............................................... 108
4.36. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng ........................................................ 109
4.37. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng ........................................................ 110
4.38. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự phát triển của cỏ lồng vực (E. crus-galli)
trong điều kiện đồng ruộng ................................................................................ 111
4.39. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .............................................. 113
4.40. Ảnh hưởng của bột lá gai đằng đến sự phát triển cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng .............................................................. 113
4.41. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza
sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .......................................................... 114
4.42. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa
(Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .............................................. 116
4.43. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa
(Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .............................................. 117
4.44. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa
(Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .............................................. 118
4.45. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa
(Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .............................................. 119
4.46. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza
sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .......................................................... 120
4.47. Ảnh hưởng của bột thân gai đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza
sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .......................................................... 121
4.48. Ảnh hưởng của bột lá gai đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza
x
sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng .......................................................... 122
4.49. Phân hạng giá trị ức chế trung bình của các mẫy cây thử nghiệm trong các
thí nghiệm .......................................................................................................... 129
4.50. Nồng độ ức chế 50% (IC50) từ dịch chiết của cây gai và lạc dại đối với sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt rau xà lách (Lactuca sativa) .......................... 130
4.51. Nồng độ ức chế 50% (IC50) từ dịch chiết của cây gai và lạc dại đối với sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) .................... 132
4.52. Hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số của cao chiết ethyl
acetate từ lá gai, thân gai ................................................................................... 133
4.53. Hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số trong các cao chiết từ
cây lạc dại .......................................................................................................... 134
4.54. Bảng tương quan giữa tính đối kháng thực vật với hàm lượng phenolic
tổng số và hàm lượng flavonoid tổng số của các mẫu cây thử nghiệm ............. 135
4.55. Kết quả phân tích GC-MS các hoạt chất thứ cấp có trong cao chiết
methanol của lạc dại .......................................................................................... 137
4.56. Kết quả phân tích GC-MS các hoạt chất thứ cấp có trong cao chiết hexan
của lạc dại .......................................................................................................... 138
4.57. Kết quả phân tích GC-MS các hoạt chất thứ cấp có trong cao chiết từ ethyl
acetate của lạc dại .............................................................................................. 140
4.58. Kết quả phân tích GC-MS từ cao chiết ethyl acetate của thân gai .................... 141
xi
4.59. Kết quả phân tích GC-MS từ cao chiết ethyl acetate của lá gai ........................ 142
DANH MỤC HÌNH
Trang Tên hình TT 2.1. Một số hợp chất đối kháng chính từ các cây ngũ cốc .......................................... 13
2.2. Nguồn giải phóng hợp chất đối kháng thực vật ................................................... 17
2.3. Thí nghiệm sàng lọc trong chậu .......................................................................... 30
2.4. Phương pháp ECAM (Equal compartment agar method) ................................... 32
3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm tới hạt
cỏ lồng vực trên điều kiện đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ .......... 40
3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm tới cỏ
tự nhiên trên điều kiện đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ ............... 42
3.3. Sơ đồ các bước chiết xuất cây thử nghiệm bằng các dung môi với độ phân
cực khác nhau ...................................................................................................... 43
4.1. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột cỏ may ở
các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................ 49
4.2. So sánh chiều dài thân, rễ của của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột cỏ may ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................ 51
4.3. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh khi xử lý bột cỏ may ở các
nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ...................... 53
4.4. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa khi xử lý bột tơ hồng xanh ở các nồng độ
so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................... 55
4.5. So sánh chiều dài thân, rễ của của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử
lý bột tơ hồng xanh ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................. 56
4.6. So sánh chiều dài thân, rễ của của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột
tơ hồng xanh ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ........................................................................................................ 58
4.7. So sánh chiều dài thân, rễ của của của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột thân liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ............................................................................................................ 60
xii
4.8. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột thân liêm hồ đằng ở các nồng độ 25 g/l và 50 g/l trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................. 62
4.9. So sánh chiều dài thân, rễ của của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột thân liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................. 64
4.10. So sánh chiều dài thân, rễ của của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột rễ liêm hồ
đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ...... 66
4.11. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng ở nồng độ so 50g/l so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ......................................................................................... 67
4.12. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột rễ liêm hồ
đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ......... 69
4.13. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột lá liêm hồ đằng
ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................. 71
4.14. So sánh chiều dài thân, rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý
bột lá liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................. 73
4.15. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột lá liêm hồ
đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ......... 74
4.16. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột lạc dại ở các
nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ...................... 76
4.17. So sánh chiều dài thân, rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lạc dại ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................................. 78
4.18. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột lạc dại
ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm............. 80
4.19. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột thân gai tại
các nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................... 82
4.20. Sự nảy mầm và sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý
bột thân gai nồng độ 25g/l, 50g/l so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................................................. 83
4.21. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột thân
gai tại các nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm ........................................ 85
4.22. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột lá gai tại các
xiii
nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm .......................................................... 87
4.23. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử
lý bột lá gai tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm ......... 88
4.24. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột
lá gai tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm ................... 90
4.25. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột
cỏ may tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới ............................... 91
4.26. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột tơ
hồng xanh tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới .......................... 93
4.27. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột
thân liêm hồ đằng tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới .............. 95
4.28. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột rễ
liêm hồ đằng tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới ...................... 97
4.29. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lá
liêm hồ đằng tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới ...................... 99
4.30. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột
lạc dại tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới .............................. 101
4.31. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột
thân gai tại các liều lượng trong điều kiện nhà lưới .......................................... 102
4.32. Sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lá gai
tại các nồng độ trong điều kiện nhà lưới ........................................................... 103
4.33. Ảnh hưởng của bột lá gai tới sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-
galli) tại liều lượng 150g/m2 so với đối chứng .................................................. 103
4.34. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử
nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm trên hạt thóc (Oryza sativa) ............ 123
4.35. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử nghiệm
trong điều kiện phòng thí nghiệm trên hạt cỏ lồng vực nước (E.crus-galli) ....... 124
4.36. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử
nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm trên hạt đỗ xanh (Vigna radiate) .... 125
4.37. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử
nghiệm trong điều kiện nhà lưới trên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ............ 126
4.38. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các vật liệu trong
điều kiện đồng ruộng trên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ............................. 127
4.39. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các vật liệu trong
xiv
điều kiện đồng ruộng trên cỏ mọc tự nhiên ....................................................... 128
4.40. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý
dịch chiết ethyl acetate với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của thân gai ....... 130
4.41. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý
dịch chiết ethyl acetate với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lá gai ........... 131
4.42. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý
dịch chiết methanol với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lạc dại .............. 131
4.43. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý
dịch chiết hexan với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lạc dại ................... 131
4.44. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý
dịch chiết ethyl acetate với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lạc dại ......... 132
4.45. So sánh chiều dài thân cỏ lồng vực (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết ethyl
acetate từ lá gai, thân gai và methanol, hexan từ lạc dại ................................... 132
4.46. Sự ức chế sinh trưởng cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết
ethyl acetate từ cây lạc dại ................................................................................. 133
xv
4.47. Cấu trúc của một số hợp chất đối kháng thực vật Coumarins đơn .................... 143
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Phan Trung Thắng
Tên Luận án: Đánh giá hoạt tính đối kháng của một số cây thực vật bậc cao đối với cỏ dại
Ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 9 62 01 12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Thu thập và đánh giá hoạt tính đối kháng thực vật của cây lạc dại (Arachis pintoi Krapov. & W.C.Greg.), cây liêm hồ đằng (Cissus sicyoides L.), cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis L.), cây gai (Boehmeria nivea (L.) Gaudich.), cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.) đối với cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus- galli L.) và một số cây chỉ thị khác, làm cơ sở để xác định nguồn vật liệu có tiềm năng khai thác tính đối kháng thực vật phòng chống cỏ dại.
Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của 05 cây thử nghiệm gồm có Cây lạc dại (Arachis pintoi Krapov. & W.C.Greg.), liêm hồ đằng (Cissus sicyoides L.), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis L.), lá gai (Boehmeria nivea (L.) Gaudich.), cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.) đến sự sinh trưởng và này mầm của hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate L.) trong điều kiện phòng thí nghiệm, điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng. Các thí nghiệm đồng ruộng được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, 03 lần nhắc lại; Đánh giá tính đối kháng thực vật của của các cây thử nghiệm từ dịch chiết xuất bằng dung môi methanol, hexan, ethyl acetate.
- Xác định hàm lượng Phenolic tổng số sử dụng mẫu chuẩn là dung dịch gallic acid và xác định hàm lượng Flavonoid tổng số sử dụng mẫu chuẩn là dung dịch rutin; So sánh tương quan giữa tính đối kháng thực vật với hàm lượng phenolic tổng số và hàm lượng flavonoid tổng số.
- Phân tích và xác định các hoạt chất thứ cấp từ dịch chiết của các cây thử nghiệm bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS (Gas Chromatography-Mass Spectometry).
Kết quả chính và kết luận
xvi
1. Thu thập 05 loài cây thử nghiệm bao gồm: cây lạc dại (Arachis pintoi), liêm hồ đằng (Cissus sicyoides), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis), cây gai (Boehmeria nivea), cỏ may (Chrysopogon aciculatus). Đánh giá bột của mẫu cây thử nghiệm ảnh hưởng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ruộng, cao nhất đạt điểm ức chế trung bình 54 điểm là lá gai, tiếp theo là thân gai 46 điểm và lạc dại 45 điểm.
2. Cao chiết ethyl acetate của lá gai thể hiện ức chế thực vật đối với chỉ thị hạt rau xà lách (Lactuca sativa), với giá trị IC50 ở chỉ tiêu chiều dài rễ và thân lần lượt là 1,19 và 1,1 mg/ml. Trên chỉ thị cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), cao chiết ethyl acetate từ lá gai vẫn có giá trị ức chế mạnh nhất, với giá trị IC50 ở chỉ tiêu chiều dài rễ và thân lần lượt là 3,96 và 9,3 mg/ml. Cùng trên chỉ thị cỏ lồng vực nước (E. crus- galli), đối với cây lạc dại, các chỉ tiêu chiều dài thân và rễ, cao chiết hexan có IC50 thấp nhất là 4,08 mg/ml đối với rễ và 8,4 mg/ml đối với thân, cao hơn so với cao chiết ethyl acetate từ lá gai.
4. Mẫu cao chiết ethyl acetate từ thân gai có 04 hợp chất đối kháng thực vật: 2- methoxy-4-vinylphenol chiếm 2,83% (diện tích đỉnh); 3-hydroxy-4-methoxybenzoic acid chiếm 0,83%; p-Coumaric acid, trans chiếm 1,55%; n-Decanoic acid (axit capric) chiếm 2%. Mẫu cao chiết ethyl acetate từ lá gai có 04 hợp chất đối kháng thực vật: Scopoletin chiếm 0,75%; Benzeneacetic acid (axit phenylacetic) chiếm 2,16%; Hexanoic acid chiếm 12,04%; Pentanoic acid (axit valeric) chiếm 12,04%. Mẫu cao chiết methanol từ cây lạc dại có 04 hợp chất đối kháng: Hexadecanoic acid, methyl ester chiếm 15,23%; n-Hexadecanoic acid chiếm 10,2%; n-Decanoic acid chiếm 10,2%; Pyrrole chiếm 8,13%. Mẫu cao chiết hexan từ cây lạc dại có 09 hợp chất đối kháng: Ethanol, 2-[2-(2-butoxyethoxy) ethoxy]- chiếm 0,75%; Hexadecanoic acid, methyl ester chiếm 24,04%; n-Hexadecanoic acid hay palmitic acid chiếm 20,03%; 9,12- Octadecadienoic acid, methyl ester chiếm 16,12%; Octadecanoic acid (Stearic acid) chiếm 1,8%; n-Decanoic acid chiếm 1,8%; Stigmasterol chiếm 0,83%; γ-Sitosterol chiếm 1,89% và Lupeol chiếm 1,66%. Mẫu cao chiết ethyl acetate từ lạc dại có 05 hợp chất gồm: maltol chiếm 1,09%; n-hexadecanoic acid hay palmitic acid chiếm 6,43%; benzofuran, 2,3-dihydro- chiếm 1,11%; ethanol,2-[2-(2-butoxyethoxy) ethoxy]- (còn gọi là triethylene glycol monobutyl ether) chiếm 1,52%; hexanedioic acid, bis(2- ethylhexyl) ester (còn gọi là hexanedioic acid dioctyl ester hoặc bis(2-ethylhexyl) adipate) chiếm 0,65%.
xvii
3. Hàm lượng phenolic tổng số xác định được trong cao chiết ethyl acetate từ thân gai đạt 0,35 (mg GAE/g DW) và lá gai đạt 0,05 (mg GAE/g DW). Hàm lượng phenolic tổng số xác định được trong cao chiết methanol từ cây lạc dại đạt cao nhất 2,67 (mg RE/g DW). Cùng với đó, hàm lượng flavonoid tổng trong cao chiết methanol từ lạc dại là 1,01 (mg RE/g DW). Hàm lượng flavonoid tổng số xác định được trong cao chiết ethyl acetate từ thân gai là 0,14 (mg RE/g DW) và lá gai (0,05 mg RE/g DW).
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Phan Trung Thang
Thesis title: Evaluation of allelopathic potential of some higher plants against weeds
Major: Plant Protection Code: 9 62 01 12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Collecting and evaluating the allelopathic activity of: Arachis pintoi Krapov. & W.C.Greg., Cissus sicyoides L., Cassytha filiformis L., Boehmeria nivea (L.) Gaudich.,
Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. against the growth of Echinochloa crus-galli and some other indicator plants as the basis to identify allelopathic materials for weed
management.
Materials and Methods
- The allelopathic effects of 05 plant species including Arachis pintoi, Cissus sicyoides, Cassytha filiformis, Boehmeria nivea and Chrysopogon aciculatus against the
growth of Echinochloa crus-galli, Oryza sativa and Vigna radiate under laboratory, nethouse and field trials were evaluated. The field experiments were arranged using the
complete randomized block design with three replications. The allelopathic activity of methanol, hexane and ethyl acetate extracts of the materials was also conducted.
- The total phenolic and total flavonoid contents were determined using gallic acid solution and rutin solution as the standard samples. The correlation between allelopathic
activity and total phenolic and flavonoid contents were made.
- The plant secondary metabolites from the extracts of the plant species were
identified and analyzed using Gas Chromatography–Mass Spectrometry (GC-MS).
Main findings and conclusions
1. Collecting 05 plant species including A. pintoi, C. sicyoides, C. filiformis, B. nivea and C. aciculatus. The allelopathic effects of the powder’s plant materials on the germination and growth of E. crus-galli, O. sativa and V. radiate under laboratory, nethouse and field trials were evaluated. The average inhibition (AI) was ranked from
the highest to the lowest scores, respectively: Leaf of B. nivea (54 scores), shoot of B. nivea (46 scores), and A.pintoi (45 scores).
xviii
2. The ethyl acetate extract of B.nivea leaves showed the strongest inhibitory activity against the L.sativa (IC50 for root and shoot length is 1.19 and 1.1 mg/ml), respectively. For E. crus-galli, ethyl acetate extract from B. nivea leaves still had the strongest inhibitory value (IC50 values of root and shoot length were 3.96 and 9.3
mg/ml), respectively. For A.pintoi, the shoot and root length of hexane extract had the lowest (IC50 values of root and shoot were 4.08 mg/ml and 8.4 mg/ml), respectively.
3. The total phenolic content determined in the ethyl acetate extract from the B. nivea shoots reached 0.35 (mg GAE/g DW) and B. nivea leaves reached 0.05 (mg
GAE/g DW). The total phenolic content determined in the methanol extract from A. pintoi reached the highest level of 2.67 (mg RE/g DW). Along with that, the total
flavonoid content in the methanol extract from A. pintoi was 1.01 (mg RE/g DW). The total flavonoid content determined in the ethyl acetate extract from B. nivea shoots was
0.14 (mg RE/g DW) and B. nivea leaves (0.05 mg RE/g DW).
4. Ethyl acetate shoot extract of B. nivea: 04 compounds were identified as allelochemical compounds including: 2-methoxy-4-vinylphenol accounting for 2,83% (peak area); 3-hydroxy-4-methoxybenzoic acid (0.83%); p-Coumaric acid, trans
(1.55%); and n-Decanoic acid (capric acid) (2.0%). Ethyl acetate leaf extract of B. nivea: Scopoletin accounted for 0.75%; Benzeneacetic acid (phenylacetic acid) (2.16%);
Hexanoic acid (12.04%); Pentanoic acid (valeric acid) (12.04%). Methanol extract of A. pintoi: Hexadecanoic acid, methyl ester (15,23%); n-Hexadecanoic acid (10,2%); n-
Decanoic acid (10,2%); Pyrrole (8,13%). Hexane extract of A. pintoi: Ethanol, 2-[2-(2- butoxyethoxy) ethoxy]- accounting for 0.75%; Hexadecanoic acid, methyl ester
(24.04%); n-Hexadecanoic acid or palmitic acid (20.03%); 9,12-Octadecadienoic acid, methyl ester (16.12%); Octadecanoic acid (Stearic acid) (1.8%); n-Decanoic acid (1.8%); Stigmasterol (0.83%); γ-Sitosterol (1.89%) and Lupeol (1.66%). Ethyl acetate
extract of A. pintoi: 05 identified allelochemicals were: maltol (1.09%); n-hexadecanoic acid or palmitic acid (6.43%); benzofuran, 2,3-dihydro-(1.11%); ethanol,2-[2-(2-
xix
butoxyethoxy) ethoxy]-(1.52%); hexanedioic acid, bis(2-ethylhexyl) ester (0.65%).
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việt Nam là đất nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, được biết
đến là trung tâm đa dạng sinh học thực vật, có nguồn tài nguyên thực vật phong phú với hơn 16.000 loài cây khác nhau (Biodivn, 2017). Trong số đó, nhiều loài
thuộc nhóm cây xâm lược, nhóm họ đậu đỗ và cây dược liệu. Tuy nhiên, hiện
nay có rất ít nghiên cứu về đánh giá tính đối kháng thực vật của các loài cây này cũng như tách chiết các hoạt chất đối kháng phục vụ công tác phòng trừ cỏ dại
ngoài đồng ruộng. Đây là nguồn vật liệu vô cùng quý giá cần được khai thác và phát triển.
Cỏ dại là thực vật không mong muốn làm giảm năng suất cây trồng đáng
kể. Để kiểm soát cỏ dại, một số phương pháp truyền thống được áp dụng bao
gồm làm cỏ bằng tay, sử dụng nước, làm đất hay kỹ thuật thâm canh đã được áp dụng. Tuy nhiên, những phương pháp này thường phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết, tốn thời gian công sức và không phù hợp với xu thế đô thị hóa như ở nước
ta. Hiện nay, xu hướng tăng cường sử dụng nông dược và thuốc diệt cỏ tổng hợp
ngày càng trở nên phổ biến. Thực tế, sử dụng thuốc diệt cỏ có thể giảm thiểu thời
gian kiểm soát cỏ dại và ổn định năng suất cây trồng. Tuy nhiên, việc lạm dụng
và phụ thuộc vào thuốc diệt cỏ để phòng trừ cỏ dại hiện đang là một vấn đề
nghiêm trọng tại nước ta, dẫn đến ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường đất
(mất cân bằng hệ vi sinh vật đất, thay đổi tính chất lý hóa cũng như làm giảm các
chất dinh dưỡng trong đất), các sản phẩm nông nghiệp không an toàn và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Nông nghiệp thế giới đang phải đương đầu để kiểm soát sự xâm lấn cỏ dại
và đã xuất hiện cỏ dại kháng thuốc diệt cỏ, do vậy cần phải phát triển nhiều loại thuốc diệt cỏ mới hoặc tăng nồng độ sử dụng. Hiện nay, theo thống kê trên thế giới có khoảng 30.000 loài cỏ dại gây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng (Manisankar & cs., 2022). Ở Hoa Kỳ, người ta ước tính rằng cỏ dại gây thiệt hại khoảng 33 tỉ USD cho sản lượng cây trồng và hàng năm người dân phải chi khoảng 6,2 tỉ USD để phòng trừ cỏ dại. Ở Australia, tổng chi phí cho phòng
trừ cỏ dại là khoảng 3,3 tỉ đô la Úc mỗi năm, với thiệt hại năng suất tương đương
2,7 triệu tấn ngũ cốc (Chauhan, 2021). Ở nước ta, việc sử dụng thuốc diệt cỏ tổng
hợp để quản lý cỏ dại tăng đáng kể từ đầu những thập niên 90 và tăng mạnh lên
1
42,000 tấn/ năm vào năm 2013, tương đương 300 triệu USD và tăng gấp đôi trong những năm gần đây (Thanh & Tran, 2020).
Tính đối kháng thực vật (allelopathy) có thể được hiểu một cách đơn giản là
khả năng ức chế hoặc kích thích sinh trưởng của cây trồng này sang cây trồng
khác thông qua con đường hóa sinh. Trong tự nhiên, thực vật xanh sản xuất nhiều
sinh chất thứ cấp được gọi là chất đối kháng thực vật, nhiều chất trong số này có
khả năng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của những thực vật bên
cạnh. Các thực vật ức chế cỏ dại thông qua việc giải phóng các độc tố vào môi
trường bằng cách tiết dịch gốc hoặc từ sự phân hủy tàn dư thực vật đã được
Kalisz & cs. (2021) chứng minh trên khoảng 200 loài. Hoạt chất đối kháng
(allelochemicals) là hoạt chất thứ cấp đóng vai trò quan trong trong sự tương tác
giữa cây trồng với cây trồng, giữa cây trồng với vi sinh vật và côn trùng. Trong
đó, nhiều chất liên quan đến hoạt tính đối kháng gây ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất và hệ thống sinh trưởng của thực vật bằng acid shikimic hoặc acid
acetate (Rizvi & Rizvi, 1992; Kong & cs., 2019). Nhiều chất đối kháng đã được
tách chiết, tinh sạch và xác định từ các loài thực vật bậc cao thường thuộc nhóm
acid phenolics và nhóm dẫn xuất, terpenoids, sterols, fatty acids, lactones, amino
acids. Theo thông tin cập nhật nhất, cho tới nay có khoảng 100.000 chất thứ cấp
liên quan đến tính đối kháng đã được xác định (Latif & cs., 2017). Một số chất
đối kháng đang được sử dụng để quản lý cỏ dại như nguồn thuốc diệt cỏ sinh học
bao gồm hoạt chất glucosinolate, sorgoleone, momilactones, artemisinin,
leptospermone được thanh lọc từ Brassica sp., Sorghum bicolor L., (Oryza sativa
L, Artemisia annual L., Callistemon citrinus (Latif & cs., 2017).
Để giảm thiểu sự lệ thuộc vào thuốc điệt cỏ tổng hợp, đồng thời phát triển
và duy trì nền nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường là nhiệm vụ cấp
bách của các nhà khoa học hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phòng trừ cỏ
dại bằng phương pháp sinh học vẫn là lĩnh vực mới và chưa được tập trung
nghiên cứu nhiều ở nước ta. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi đã thực
hiện đề tài: “Đánh giá hoạt tính đối kháng của một số cây thực vật bậc cao
đối với cỏ dại”. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp nguồn thông tin hữu ích và nguồn
vật liệu quý giá có hoạt tính và hoạt chất đối kháng cao phục vụ nghiên cứu sâu
hơn để tổng hợp thành thuốc diệt cỏ sinh học (bioherbicide) trên quy mô công
nghiệp để phòng trừ cỏ dại trong tương lai gần.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá hoạt tính đối kháng thực vật của cây lạc dại (Arachis
pintoi Krapov. & W.C.Greg.), liêm hồ đằng (Cissus sicyoides L.), tơ hồng xanh
(Cassytha filiformis L.), lá gai (Boehmeria nivea (L.) Gaudich.), cỏ may
(Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.) đối với cỏ dại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu thập và đánh giá hoạt tính đối kháng thực vật của cây lạc dại, cây
liêm hồ đằng, cây tơ hồng xanh, cây gai, cây cỏ may trong điều kiện phòng thí
nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
- Xác định được hoạt tính đối kháng từ dịch chiết của các cây thử nghiệm
đến khả năng ức chế sự nảy mầm, sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước và các
hạt chỉ thị.
- Phân tích và xác định một số hoạt chất đối kháng thực vật từ chiết xuất
của các cây thử nghiệm.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây lạc dại (Arachis pintoi Krapov. & W.C.Greg.), liêm hồ đằng (Cissus
sicyoides L.), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis L.), lá gai (Boehmeria nivea (L.)
Gaudich.), cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.).
- Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.).
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu
+ Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
+ Bộ môn Kỹ thuật Di truyền, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam;
+ Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và hóa sinh (Laboratory of Plant
Physiology and Biochemistry), Trường Sau đại học về Hợp tác và Phát triển
Quốc tế (Graduate School for Internatinal Development and Cooperation), Đại
học Hiroshima, Nhật Bản.
3
1.3.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu sinh thực hiên nghiên cứu từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2021.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài nghiên cứu đánh giá và xác định về tính đối kháng thực vật của
một số thực vật bậc cao lần đầu tiên tại Việt Nam như cây lạc dại (A. pintoi),
liêm hồ đằng (C. sicyoides), tơ hồng xanh (C. filiformis), lá gai (B. nivea), cỏ
may (C. aciculatus). Các loài thực vật thu thập lần đầu tiên được đánh giá tính
đối kháng thực vật trong đủ cả ba điều kiện là trong phòng thí nghiệm, nhà
lưới và ngoài đồng ruộng. Ba loại cây thử nghiệm (có tổng số điểm phân hạng
cao nhất) được lựa chọn để sử dụng là nguồn vật liệu để thực hiện các thí
nghiệm dịch chiết, xác định hoạt chất đối kháng thực vật gồm cây lạc dại, thân
gai và lá gai.
- Luận án này đã xác định được hàm lượng gây ức chế 50% (IC50) của dịch
chiết bằng ethyl acetate của cây gai và dịch chiết bằng methanol, hexan, ethyl
acetate của cây lạc dại đối với sự nảy mầm và sinh trưởng của thực vật chỉ thị (cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli) và xà lách (lactuca sativa). Trên chỉ thị cỏ lồng vực
nước (E. crus-galli), cao chiết ethyl acetate từ lá gai có giá trị ức chế mạnh nhất,
với giá trị IC50 ở chỉ tiêu chiều dài rễ và thân lần lượt là 3,96 và 9,3 mg/ml.
- Luận án này đã phát hiện các hợp chất thứ cấp liên quan tới tính đối kháng
thực vật bao gồm: 04 hợp chất từ cao chiết methanol của cây lạc dại thuộc các
nhóm fatty acids, fatty acid methyl esters, pyrroles; 09 hợp chất từ cao chiết
hexan của cây lạc dại thuộc các nhóm fatty acids, fatty acid methyl esters,
triterpenoids; 05 hợp chất từ cao chiết ethyl acetate của cây lạc dại thuộc các
nhóm pyranones, benzofurans, dialkyl ethers, fatty acids, fatty acids esters; 04
hợp chất từ cao chiết ethyl acetate của thân gai thuộc các nhóm phenols, phenolic
acids, fatty acids; 04 hợp chất từ cao chiết ethyl acetate của lá gai nhóm phenolic
acids, coumarins và fatty acids.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã cũng cấp dẫn liệu khoa học về các hợp chất đối kháng thực vật,
hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số từ dịch chiết bằng ethyl acetate
của cây gai và bằng methanol, hexan, ethyl acetate của cây lạc dại. Đây là nguồn
4
tư liệu làm căn cứ giúp cho các nhà nghiên cứu lựa chọn vật liệu nhằm chiết xuất
các hợp chất đối kháng ức chế sự phát triển của cỏ dại.
Luận án đã cung cấp dẫn liệu khoa học mới về tính đối kháng thực vật của các cây thử nghiệm (cây lạc dại, cây gai, liêm hồ đằng, tơ hồng xanh, cỏ may)
đối với cỏ lồng vực trong điều kiện phòng thí nghiệm, trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
Kết quả của nghiên cứu này góp phần phát triển các thí nghiệm sàng lọc,
xác định các cây trồng có tính đối kháng thực vật và có thể đáp ứng các tiêu chí
là chi phí thấp, nhanh chóng, dễ thực hiện, ứng dụng rộng rãi cho nhiều loài mục
tiêu, có thể tái sử dụng và dễ thực hiện thống kê, đồng thời không đòi hỏi quá cao
về thời gian và không gian thực hiện.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận án đóng góp cho việc tìm ra những nguồn vật liệu mới
nhằm tạo ra các sản phẩm, chế phẩm sinh học phòng chống cỏ dại, giúp giảm
thiểu việc sử dụng thuốc diệt cỏ hoá học, giảm thiểu tác nhân gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an
toàn, đồng thời hướng tới phát triển và duy trì một nền nông nghiệp bền vững.
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH ĐỐI KHÁNG THỰC VẬT CỦA THỰC VẬT BẬC CAO
2.1.1. Nguồn gốc thuật ngữ “Đối kháng thực vật” (allelopathy)
Hiện tượng đối kháng thực vật được biết đến từ hơn 2000 năm trước, đó là
hiện tượng mà một loài thực vật ngăn cản sự tăng trưởng và phát triển của các
loài thực vật khác. Theo những ghi chép vào đầu những năm 300 trước công
nguyên, hiện tượng đối kháng thực vật có ở nhiều loài thực vật, trong đó có loài
đậu gà (Cicer arietinum) và lúa mạch (Hordeum vulgare) gây ức chế sự phát
triển của cỏ dại và các cây trồng khác (Rice, 1984).
Thuật ngữ “Đối kháng thực vật” (allelopathy) được giới thiệu bởi Molisch
năm 1937. Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp là: allelon (của nhau) và
pathos (chịu đựng), có nghĩa là ảnh hưởng có hại của cây này tới cây khác (Rizvi
& Rizvi, 1992). Theo đó, tính đối kháng thực vật được định nghĩa là sự tương
quan hoá sinh giữa các thực vật với nhau (kể cả vi sinh vật), hay nói theo cách
khác là một tác động trực tiếp hay gián tiếp, có lợi hoặc bất lợi (kìm hãm hoặc
kích thích sinh trưởng) giữa các cây trồng, thông qua việc sản sinh và phóng
thích các hợp chất hoá học (độc tố) vào môi trường sống (Molisch, 1937; Rice,
1974). Năm 1996, Hiệp hội Allelopathy International (International Allelopathy
Society) đã đưa ra định nghĩa về allelopathy như sau: Bất kỳ quá trình nào liên
quan đến các chất chuyển hóa thứ cấp được tạo ra bởi thực vật, vi sinh vật, virus
và nấm có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống nông nghiệp
và sinh học (trừ động vật), kể cả tác động tích cực và tác động tiêu cực (Torres & cs., 1996).
2.1.2. Các nghiên cứu về tính đối kháng thực vật của thực vật bậc cao trên thế giới
Theo Nghiêm Nhật Mai (2017), thực vật bậc cao là các nhóm thực vật chủ
yếu đã lên cạn, do đó các mô hóa gỗ để truyền dẫn nước, khoáng chất và các sản
phẩm quang hợp trong cơ thể, có sự xen kẽ thế hệ bào tử và giao tử trong sinh
sản. Trong văn liệu khoa học, thực vật bậc cao được đề cập dưới tên gọi khác
nhau như Telomophyta, Embryophyta, Cormophyta, Tracheophyta. Nét chung
của thực vật bậc cao hay thực vật có mạch là cấu trúc sinh thế có dạng đặc biệt
6
gọi là cây, gồm ba bộ phận cơ bản: rễ, thân và lá. Chúng có những đặc điểm cơ
bản, phân biệt so với thực vật bậc thấp: Có mạch và các mô mạch đảm nhiệm
chức năng tuần hoàn dưỡng chất trong cây. Đặc điểm này có được do quá trình
lịch sử tiến hóa của giới thực vật, cho phép thực vật bậc cao có kích thước to lớn
hơn so với thực vật bậc thấp (tức thực vật không mạch hay tân thực vật). Trong
thực vật bậc cao, pha thế hệ chủ yếu là thể bào tử, thông thường là dạng lưỡng
bội với hai bộ nhiễm sắc thể trên mỗi tế bào. Điều này khác biệt so với thực vật
bậc thấp là loại có pha thế hệ chủ yếu là thể giao tử, tức là dạng đơn bội với một
bộ nhiễm sắc thể trên mỗi tế bào.
Chủ đề nghiên cứu tính đối kháng thực vật đã nhận được nhiều sự quan tâm
từ các nhà khoa học trên thế giới kể từ khi một số nghiên cứu đã chứng minh
rằng ứng dụng tính đối kháng và hoạt chất đối kháng thực vật có thể thay thế
thuốc diệt cỏ tổng hợp trong công tác phòng trừ cỏ dại (Kato-Noguchi & Peter,
2013). Nhiều loài thực vật bậc cao trong tự nhiên biểu hiện tiềm năng đối kháng
đáng kể khi được kết hợp sử dụng trong công tác phòng trừ cỏ dại ngoài đồng
ruộng. Một số nghiên cứu trước đó trên thế giới đã khai thác tiềm năng đối kháng
thực vật để kiểm soát cỏ dại, trong đó, Ndam & cs. (2014) đã sàng lọc tính đối
kháng của hơn 300 loài thực vật bậc cao thu thập ở Nhật Bản, Cameroon. Trong
đó đã xác định được 26 loài thuộc nhóm cây họ đậu, 19 loài cây xâm lược bao
gồm cả cỏ dại có hoạt tính đối kháng cao, ức chế sinh trưởng của cây chỉ thị.
Nghiên cứu của Rehman & cs. (2018) đã đánh giá trong điều kiện phòng thí
nghiệm một số loài thực vật thu thập ở vùng Địa Trung Hải. Kết quả cho thấy
một số loài có tính đối kháng thực vật cao như Calamintha nepta, Hypericum
hircinum, Artemisia arborescens, Euphorbia rigida, Vicia villosa, và Brassica.
Các nghiên cứu tại Nhật Bản, Ấn Độ, Hoa Kỳ… hàng trăm loài cây thực
vật bậc cao khác nhau đã được thu thập từ nhiều vùng sinh thái khác nhau, được
sàng lọc và đánh giá khả năng ức chế cỏ dại ngoài đồng ruộng. Một số loài có
tiềm năng đối kháng cao, có khả năng ức chế cỏ dại ngoài đồng ruộng từ 70-80% và tăng năng suất lúa trên 20% khi sử dụng liều bón tương đương 1-2 t.ha-1. Cụ
thể cây thực vật bậc cao như alfalfa (Medicago sativa), F.esculentum, Piper
methysticum, Azadirachta indica, Leucaena glauca, Ageratum conyzoides,
Galactia pendula, M. azedarach, Eupatorium cannabium, Passiflora edulis có
hoạt tính đối kháng cao, ức chế, làm giảm sinh trưởng các loài cỏ dại chính ngoài
7
đồng ruộng như cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), cỏ chân vịt (M. vaginalis), rau
vảy ốc (Rotala indica), cỏ chao (Cyperus difformis) và cỏ chỉ leo (Digitaria
ciliaris). Chi cây Bìm bìm (Ipomoea) bao gồm hơn 600 loài, trong đó nhiều loài
được báo cáo có hoạt tính đối kháng thực vật cao, ví dụ cây khoai ngọt (Ipomoea
batatas) ức chế sinh trưởng của cây đậu mèo (Mucuna pruriens), rau dền
(Amaranthus hypochondriacus) và cỏ lồng vực nước (E.crus galli), cúc dại
(Biden pilosa), vi cúc (Galinsoga parviflora), cỏ mạch đen (Lolium multiflorum)
(Shen & cs., 2022).
Gần đây, Muhammad & cs. (2019) đã báo cáo rằng chiết xuất từ lá cây họ
liễu (Popolus nigra) ức chế đáng kể sự sinh trưởng của 6 loài cỏ dại bao gồm
Avena fatua, Phalaris minor, Rumex dentatus, Parthenium hysterophorus,
Lepidium sativum, và Silybum marianum. Một số loài thuộc họ cúc (Centaurea
solstitialis) có hoạt tính đối kháng cao gây ức chế 72% sự nảy mầm của rau xà
lách ở nồng độ 0,25% (Irimia & cs., 2019). Kato-Noguchi (2022) đã chỉ ra rằng
cây nút thắt (Fallopia japonica), thuộc họ rau răm (Polygonaceae) và keo dậu
(Leucaena leucocephala) có khả năng ức chế nhiều loài thực vật và được coi là
cây xâm lấn nguy hại trong hệ sinh thái tự nhiên. Samuel & cs. (2005) và Lobon
& cs. (2023) đã khám phá ra rằng, một số loài cây bản địa điển hình (Cistus
ladanifer, Pistacia lentiscus, và Pistacia terebithus) thuộc hệ sinh thái Địa Trung
Hải có phản ứng khác nhau đối với các hiệu ứng đối kháng thực vật của hai loài
thực vật xâm lấn (Lolium arundinaceam và Elaeagnus umbellate). Hay nói cách
khác, tính đối kháng thực vật được coi như là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thực vật xâm lấn trong môi trường tự
nhiên. Các thí nghiệm về ứng dụng tính đối kháng thực vật được thực hiện trong
nhà kính và ngoài đồng ruộng cho thấy sinh khối cỏ dại giảm đáng kể phụ thuộc
chính vào thời điểm bón (Xuan & cs., 2005). Điều này chứng tỏ các độc tố (chất
đối kháng) từ thực vật đối kháng được tiết ra từ sự phân hủy, đồng thời ức chế
sinh trưởng và phát triển của cỏ dại (Safdar & cs., 2016).
Nghiên cứu về tính đối kháng của một số cây trồng chính cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó họ hòa thảo (Poaceae) được mô tả một số loài có tính đối kháng bao gồm cây lúa (O. sativa), lúa mạch đen (Secale cereale L.), lúa mỳ (Triticum aestivum), cao lương (Sorghum spp.), yến mạch (Avena sativa L) (Scavo & Mauromicale, 2021), trong đó lúa được nghiên
8
cứu nhiều nhất. Các nghiên cứu sơ khai đã được thực hiện vào các thập niên 70 và nhanh trong được nghiên cứu rộng rãi ở một số quốc gia ở Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn độ. Dilday & cs. (1998, 2000) đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tính đối kháng thực vật của hàng ngàn giống lúa thu thập từ Hoa Kỳ và Châu Âu. Trong 12.000 giống lúa thu thập, 412 giống lúa cho thấy có khả năng đối kháng, ức chế sinh trưởng cỏ chân vịt (M. vaginalis). Trong một nghiên cứu khác, tác giả đã chọn lọc được 95 giống lúa có khả năng ức chế cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) và 145 giống ức chế cỏ thủy sinh redstem (Ammannia spp.).
Tại IRRI, 45 giống lúa cho thấy khả năng ức chế cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) và 5 giống ức chế cả cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) và cỏ chân vịt (M. vaginalis) (Olofsdotter & cs., 1997). Trong 1000 giống lúa thu thập ở Ai cập được đánh giá, khoảng 20-40% giống lúa biểu hiện tính đối kháng trên cỏ dại (Hasan & cs., 1998).
Các nghiên cứu ở Nhật bản cho thấy trong 189 giống lúa thu thập trong đó
72 giống thuộc Japonica, 18 giống Indica, 32 giống thuộc á nhiệt đới Japonica, 4
giống từ Châu Phi, 29 giống từ Trung Quốc và 34 giống không rõ nguồn gốc, thì
25 giống biểu hiện khả năng ức chế sinh trưởng và phát triển của cây chỉ thị trên
75%, trong đó các giống từ Châu Phi (Oryza glaberrima) và á nhiệt đới Japonica
có tính đối kháng cao hơn các giống khác, đặc biệt các giống lúa cải tiến biểu
hiện ít khả năng ức chế cỏ dại (Fujii, 1992). Theo các kết quả nghiên cứu thực
hiện ở Hàn quốc đối với 749 giống lúa thu thập, các giống lúa Japonica thể hiện
hoạt tính đối kháng cao hơn các giống lúa Indica và lúa lai Indica-Japonica,
thông thường các giống lúa có năng suất thấp thường thể hiện khả năng ức chế cỏ
dại hơn các giống lúa năng suất cao (Ahn & cs., 2005).
2.1.3. Các nghiên cứu về tính đối kháng thực vật của thực vật bậc cao tại Việt Nam
Trong thực tế, ở nước ta những nghiên cứu về tính đối kháng của cây thực vật bậc cao vẫn chưa được thực hiện nhiều, một số nghiên cứu trước đó của nhóm tác giả như Hong & cs. (2003, 2004), Xuan & cs. (2005), Khanh & cs. (2013), đã sàng lọc tính đối kháng của hơn 60 loài thực vật bậc cao dựa trên một
số chỉ tiêu; (i) tính xâm lược và diện tích của thực vật trong hệ sinh thái; (ii) thực
vật chọn lọc có ít cỏ dại sinh trưởng ở dưới tán lá; (iii) truyền thống được sử
dụng làm phân xanh hay diệt cỏ hoặc côn trùng, hoặc sử dụng làm dược liệu
9
(Hong & cs., 2003). Kết quả thu được cho thấy một số loài có tiềm năng đối
kháng thực vật rất lớn bao gồm loài Ageratum conyzoides, Azadirachta indica,
Leucaena glauca, Eupatorium cannabium, Passiflora edulis, Biden pilosa, Stylosanthes guianensis, Cuscuta hygrophilae, Echinochloa crus-galli.
Khanh & cs. (2009) đã đánh giá tính đối kháng của 73 giống lúa cải tiến
Việt Nam trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà kính và ngoài đồng ruộng, đã xác
định đươc 15 giống có khả năng kháng cỏ lồng vực. Tương tự, Nguyễn Lê Vân &
cs. (2019) đã đánh giá khả năng đối kháng thực vật của 08 giống lúa OM được trồng phổ biến (bao gồm OM5451, OM Nếp 406 (N406), OM7347, OM6976,
OM4498, OM5930, OM3536 và OM2395) đối kháng với cỏ lồng vực nước
(Echinochloa crus-galli L.) ở các nồng độ khác nhau. Kết quả khảo sát ban đầu từ thí nghiệm đối kháng trực tiếp cho thấy giống lúa OM5930 có khả năng ức chế
mạnh nhất đến sự phát triển cỏ lồng vực nước. Tuy nhiên, khi thử nghiệm hoạt tính
sinh học của dịch trích các giống lúa bằng methanol (MeOH) lại cho thấy hiệu quả ức chế tốt và ổn định của giống OM4498.
Ngô Chí Nam & cs. (2018) đã thực hiện nghiên cứu xác định khả năng đối
kháng thực vật của dịch chiết MeOH từ 06 loài cây họ cúc (Asteraceae), bao gồm sài đất (Wedelia chinensis), hướng dương (Helianthus annuus), sao nháy
(Cosmos bipinnatus), vạn thọ (Tagetes erecta), dã quỳ (Tithonia diversifolia) và
cúc nhám (Zinnia elegans) lên cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.) và
cải bẹ xanh (Brassica juncea) ở các nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy, dịch
chiết 6 loài cây họ cúc có khả năng ức chế chiều dài thân và rễ cỏ lồng vực nước,
cải bẹ xanh ở mức độ khác nhau, trong đó dịch chiết từ cây sao nháy cho kết quả
ức chế ổn định nhất. Ở nồng độ 0,03 g/ml, dịch trích này ức chế chiều dài thân, rễ
cây cải bẹ xanh là 23,01 và 56,45%; cỏ lồng vực nước là 8,5 và 36,35%. Ở nồng
độ 1 g/ml, dịch trích cây sao nháy ức chiều dài thân cải bẹ xanh và cỏ lồng vực nước lần lượt là 97,54 và 88,15%, chiều dài rễ lần lượt là 93,52 và 99,99%. Hàm lượng phenolic tổng của dịch trích cây sao nháy, sài đất, hướng dương, dã quỳ, vạn thọ và cúc nhám lần lượt là 4,51; 3,96; 1,05; 1,45; 3,61 và 0,99 mg/g; hàm lượng flanovoid tổng tương ứng là 1,58; 0,76; 0,29; 0,39; 0,65 và 0,45 mg/g. Như vậy, dịch trích từ cây sao nháy có triển vọng cao để ứng dụng trong việc phòng trừ cỏ lồng vực nước bằng biện pháp sinh học, an toàn với môi trường.
Theo Ho & cs. (2008), đã nghiên cứu tiềm năng đối kháng thực vật của dưa
leo (Cucumis sativus L.) trên cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.). Kết
10
quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ dưa leo ức chế sự nảy mầm và sinh trưởng
của cỏ lồng vực. Sự ức chế này gia tăng theo thời gian ngâm nước, sự gia tăng mật
độ dây dưa leo, liều lượng bột dưa leo. Những kết quả này chỉ ra rằng chất ức chế
sinh trưởng có thể được phóng thích ra từ thân lá dưa leo vào trong nước, vào trong đất hoạt động như là chất đối kháng thực vật. Do đó, dây dưa leo có thể là một vật liệu hữu dụng tiềm năng trong chiến lược diệt trừ cỏ dại, điều này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng ngoài đồng ruộng để có thể áp dụng trên thực tế.
Gần đây, Trương Trọng Khôi & cs. (2021) đã nghiên cứu và xác định hoạt
chất đối kháng của 5 loài cây thuộc họ bìm bìm (Convolvulaceae) gồm: bao gồm
bìm bois (Merremia boisiana (Gagnep.) Ooststr.), bìm cảnh (Ipomoea cairica (L.)
Sweet), bìm chuông (Ipomoea campanulata L.), bìm tím (Ipomoea purpurea (L.)
Roth) và bìm tráng (Ipomoea alba L.) đối với cỏ Lồng vực, Cải củ và một số loại
vi khuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dịch chiết từ lá Bìm bìm và Bìm cảnh ở
nồng độ 3,0 mg/ml và dịch chiết từ thân loài Bìm cảnh ờ các nồng độ 1,0; 2,0 và
3,0 mg/ml có khả năng làm giàm tỷ lệ nảy mầm của cỏ lồng vực nước
(E.chinochloa crus galli). Dịch chiết của các loài bìm bìm củng cho thấy chúng có
khả nâng ức chế sinh trưởng đối với cỏ lồng vực. Dịch chiết từ hai loài bìm bois và
bìm cảnh cho thấy khả năng ức chế sinh trưởng đối với loài cỏ Lồng vực là cao
hon so với các loài khác. Tương tự, dịch chiết từ bìm bois và bìm cảnh củng cho
thấy khả năng ức chế nảy mầm và sinh trưởng đối với loài cải củ mạnh hơn ba loài
còn lại. Dịch chiết của các loài thực vật thuộc họ Bìm bìm đều có khả năng ức chế
vi khuần Escherichia coli nhưng chỉ có loài dịch chiết từ lá của bìm bôi và dịch
chiết từ thân và lá của bìm tím ức chế vi khuẩn Bacillus cereus. Phan Khánh Linh
& cs. (2021) đã báo cáo rằng thông qua dịch chiết methanol (MEOH) từ các bộ
phận khác nhau của cỏ đậu ức chế đáng kể sự nảy mầm và phát triển của hạt cỏ hôi
(A. conyzoides L.), cỏ tai hùm (Comnyza canadensis), hoa xuyến chi (B. pilosa L.),
cà chua (Solanum lycopersicum) và tiêu (Capsicum annum).
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC HỢP CHẤT ĐỐI KHÁNG CỦA THỰC VẬT BẬC CAO VÀ PHƯƠNG THỨC TÁC ĐỘNG
2.2.1. Các nghiên cứu về các hoạt chất đối kháng thực vật trên thế giới
Trong tự nhiên, thực vật xanh sản xuất nhiều sinh chất thứ cấp được gọi là
hợp chất đối kháng thực vật (allelochemicals), nhiều chất trong số này có khả
năng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của những thực vật bên cạnh.
11
Cho tới nay, có khoảng 100.000 chất thứ cấp liên quan đến tính đối kháng đã
được xác định (Latif & cs., 2017). Một số chất đối kháng đang được sử dụng để
quản lý cỏ dại như thuốc diệt cỏ sinh học bao gồm hoạt chất glucosinolate,
sorgoleone, momilactones, artemisinin, leptospermone được chiết xuất từ chi cải (Brassica sp.), cao lương (Sorghum bicolor L.), lúa (Oryza sativa L.), ngải hoa vàng (Artemisia annual L.), tràm liễu (Callistemon citrinus) (Latif & cs., 2017).
Rễ của nhiều loài cỏ dại, cây trồng liên tục sản sinh, tiết ra cả các hợp chất có trọng lượng phân tử thấp và cao vào trong hệ rễ để phản ứng với các ức chế sinh
học và phi sinh học (Bertin & cs., 2003). Các cây trồng ức chế cỏ dại thông qua
việc giải phóng các độc tố vào môi trường bằng cách tiết dịch từ rễ hoặc từ sự
phân hủy tàn dư thực vật đã được Putnam & cs. (1986) chứng minh trong khoảng trên 90 loài.
Các hoạt chất đối kháng thực vật là các hợp chất thứ cấp đóng vai trò quan
trọng trong mối tương tác giữa cây trồng với cây trồng, cây trồng và vi sinh vật,
cây trồng và côn trùng... Trong tự nhiên, phần lớn các hợp chất này liên quan đến
hoạt tính đối kháng, hoạt động trao đổi thông qua quá trình sinh tổng hợp axít
shikimic và axít acetate. Việc tách chiết, phân lập và nhận biết chức năng của các
hoạt chất đối kháng ở lúa giúp chúng ta hiểu về quá trình hoạt động của của các
chất này để tận dụng và sử dụng chúng như nguồn thuốc diệt cỏ tách chiết từ tự
nhiên nhằm thay thế thuốc diệt cỏ và nông dược tổng hợp (Rice, 1984).
Putnam (1988) đã liệt kê chất ức chế sinh trưởng ra thành 6 nhóm cụ thể là:
alkaloids, benzoxazinones, flavonoids dẫn xuất của axít cinnamic, hợp chất
cyanogenic, ethylene và các chất kích thích, chất ức chế sinh trưởng nảy mầm hạt
thực vật. Các hợp chất này được tách chiết từ hơn 30 quần thể cây trồng trên cạn
và dưới nước. Tất cả các hợp chất này đều có độc tố thực vật và là chất đối kháng
thực vật tiềm năng.
Dilday & cs. (1992) báo cáo rằng các chất đối kháng có mặt trong rơm rạ
của một số giống lúa, thể hiện ức chế sự phát triển của cỏ lưỡi vịt (Heteranthera
limosa). Như vậy, việc sử dụng các giống lúa có chứa hoạt tính đối kháng cao kết
hợp với rơm rạ tích hợp vào trong đất sẽ có hiệu quả trong công tác phòng trừ cỏ
dại. Một số chất đối kháng đã được nhận biết và phân lập từ lúa thuộc nhóm axit
phenolic p-hydroxybenzoic, vanillic, p-coumaric & ferulic (Rice, 1984; Rimando
& cs., 2001).
12
Hiện nay, nhờ các công cụ phân tích hóa chất hiện đại như máy sắc khi lỏng
hiệu năng cao (HPLC), máy sắc khí ghép khối phổ (GC-MS, LC-MS), cộng hưởng
từ hạt nhân (NMR)... nhiều chất, hợp chất đối kháng đã được xác định thuộc cả
nhóm chất cytokinins, phenols, indoles, terpenic acid, phenylalkanoicacids, sterols, momilactones, benzaldehydes, benzene derivatives và axít béo và các chất thuộc nhóm esters và ketones (Seal & cs., 2004; Kano-Noguchi & Peter, 2013). Những
phát hiện gần đây chỉ ra rằng các chất thuộc nhóm oryzalexins, flavones, diterpenoids, glucosides benzoxazinoids, steroids, cyclohexenone và stigmastanols
có khả năng ức chế sinh trưởng cỏ dại ở nồng độ thấp (Kong & cs., 2011). Phần
lớn các chất đối kháng này được tách chiết từ lá, thân, rễ hay được phóng thích từ
rễ cây lúa. Các chất này có khả năng đóng vai trò chính ức chế khả năng sinh trưởng và phát triển cỏ dại ngoài đồng ruộng.
Hình 2.1. Một số hợp chất đối kháng chính từ các cây ngũ cốc
Nguồn: Kong & cs. (2019)
2.2.2. Phương thức tác động của các hợp chất đối kháng
Thực vật mang tính đối kháng thường tiết ra các chất chuyển hóa thứ cấp đi vào hệ rễ, ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật trong vùng lân cận (Akemo & cs., 2000). Trong tự nhiên, thực vật được công nhận có tiềm năng đối kháng thuộc các nhóm sau: (a) khí gây độc tế bào (cytotoxic gases), (b) axit hữu cơ, (c) axit thơm, (d) lacton đơn không bão hòa (simple unsaturated lactones), (e)
13
coumarin, (f) quinon, (g) flavonoid, (h) tannin, (i) alkaloid, và (j) terpenoit và steroid (Mushtaq & Siddiqui, 2018).
Tính đối kháng thực vật của thực vật bậc cao đã được ghi nhận trong nhiều năm đã, tuy nhiên sự hiểu biết về các cơ chế tác động của các hợp chất đối kháng chưa được làm sáng tỏ. Một loạt các hợp chất thứ cấp đã được biết đến ngày nay, tuy nhiên, chỉ một số hạn chế đã được công nhận là các hợp chất đối kháng (Mushtaq & Siddiqui, 2018). Các hợp chất đối kháng hiện diện trên toàn bộ các bộ phận của cây gồm lá, thân, rễ, thân rễ, cụm hoa, phấn hoa, quả và hạt (An & cs., 1998). Rice (1984) và Putnam (1985), đã chỉ ra bốn cách để các hợp chất đối kháng được tiết ra: (a) Sự bay hơi, thải vào không khí. Các hợp chất có thể được hấp thụ dưới dạng hơi bởi các thực vật bao quanh, được hấp thụ từ nước trong sương hoặc nước ngưng tụ rơi xuống đất và được hấp thụ bởi rễ; (b) Rửa trôi, qua mưa, sương hoặc nước tưới làm cho các hợp chất đối kháng từ các bộ phận của thực vật lan sang các cây khác hoặc ngấm vào đất. Quá trình rửa trôi cũng có thể xảy ra thông qua tàn dư thực vật; (c) Tiết dịch từ rễ cây là một trong những yếu tố chính, trực tiếp ảnh hưởng tới hệ sinh thái trong đất; (d) Phân hủy tàn dư thực vật, rất khó để xác định các hợp chất đối kháng có chứa trong tàn dư thực vật và thải ra ngoài khi thối rữa, hoặc vi sinh vật phân hủy các chất đơn giản thành các hợp chất đối kháng như một kết quả của sự hiện diện các enzym vi sinh vật (Mushtaq & Siddiqui, 2018).
Phản ứng của các loài khác nhau đối với các hợp chất đối kháng khác
nhau phụ thuộc vào nồng độ và mức độ ức chế tăng lên (Mushtaq & cs., 2019).
Hoạt động có chọn lọc của các hợp chất đối kháng trên cây trồng và các loại
cây khác nhau cũng đã được báo cáo. Cheng (1992) đã chỉ ra, khi thực vật thải
ra các hợp chất đối kháng vào môi trường, các quá trình liên kết khác nhau sẽ xảy ra. Các quá trình đã được phân biệt như; (a) Sự duy trì, các hợp chất bị cản
trở việc di chuyển qua qua đất, nước và không khí từ khu vực này sang khu vực khác; (b) Sự chuyển đổi, sự thay đổi về hình thức hoặc cấu trúc của hợp chất, dẫn đến phân đoạn của nó thay đổi hoặc phân hủy toàn bộ và, (c) Vận chuyển, cách các hợp chất di chuyển trong môi trường. Yếu tố môi trường, tính chất đất, bản chất của hợp chất và các loài tham gia vào tương tác, cùng ảnh hưởng đến các quá trình này. Phương thức hoạt động của một chất có thể được phân chia thành tác động trực tiếp và gián tiếp. Ảnh hưởng trực tiếp thông qua việc thay
đổi đặc tính đất, tình trạng dinh dưỡng, quần thể bị thay đổi, hoặc ảnh hưởng gián tiếp thông qua vai trò của vi sinh vật và tuyến trùng. Tác động trực tiếp
14
bao gồm ảnh hưởng sinh hóa/sinh lý của các hợp chất đối kháng lên các quá trình trao đổi chất của thực vật.
Các bộ phận thực vật và các quá trình bị tác động bởi các hợp chất đối
kháng, có thể kể đến một số tác động sau:
1. Hấp thụ khoáng chất: các hợp chất đối kháng có thể thay đổi tốc độ hấp thụ ion của thực vật (Baar & cs., 1994). Axit phenolic làm giảm hấp thu cả nguyên tố vi lượng và đa lượng (Akemo & cs., 2000).
2. Kìm hãm phân chia tế bào: 09 hợp chất axit phenolic (axit caffeic, axit gentisic, catechol, axit gallic, axit syringic, axit ellagic, resorcinol, p-coumaric acid, and axit p-hydroxy benzoic) từ cây bông bông núi (Calotropis procera) được cho rằng đã kìm hãm quá trình phân bào ở rễ cây Cassia sophera L. (Gulzar & cs., 2016).
3. Phytohormones: Nội tiết tố thực vật, IAA (axit axetic indole) và GA (gibberellins) kiểm soát sự mở rộng tế bào ở thực vật. IAA có sẵn trong cả hai dạng: hoạt động và bất hoạt (bất hoạt bởi IAA-oxidase). IAA-oxidase bị kìm hãm bởi các hợp chất đối kháng khác nhau (Chou, 1982). Lượng tiết ra của ethylene và ABA (axit abscisic) tăng lên khi có ức chế của tính đối kháng thực vật (Bogatek & cs., 2005).
4. Tính
thấm của màng: Dehydrozaluzanin C
(DHZ)
là một sesquiterpenolide tự nhiên, ảnh hưởng tới sự thay đổi tính thấm của màng tế bào (Galindo & cs., 1999).
5. Quang hợp: axit benzoic và cinnamic làm giảm hàm lượng diệp lục trong đậu nành (Glycine max) do đó ức chế quang hợp (Baziramakenga & cs., 1994). Chất ức chế quang hợp có thể là chất ức chế hoặc chất tách electron (Batish & cs., 2001).
6. Hô hấp: Hợp chất đối kháng thực vật có thể củng cố hoặc kìm hãm hô hấp của thực vật, có thể gây hại cho sức sống của hệ thống tạo năng lượng (Batish & cs., 2001).
7. Tổng hợp protein: m-tyrosine là một axit amin nonprotein gây cản trở
quá trình tổng hợp protein (Bertin & cs., 2007).
8. Ho0ạt động của enzyme: Rice (1984) đã báo cáo về các hợp chất đối kháng khác nhau hạn chế hoạt động của enzym trong thực vật. Các hợp chất đối kháng N. plumbaginifolia kích thích catalase (CAT) và hoạt động superoxide dismutase (SOD) (Singh & cs., 2015).
15
9. Hàm lượng proline: Sự tích lũy proline trong thực vật khi tiếp xúc với bất
kỳ sự ức chế nào (Hayat & cs., 2012).
10. Sự phát triển: Khi tiếp xúc với các hợp chất đối kháng, sự phát triển của
thực vật bị ảnh hưởng. Các tác động có thể nhìn thấy ngay lập tức bao gồm tỷ lệ
nảy mầm bị kìm hãm hoặc cản trở; hạt bị che khuất và sưng lên; giảm sự mở
rộng của rễ, chồi hoặc sợi tơ; sưng hoặc thối rễ; xoắn trục rễ; bạc màu, không có
lông hút ở rễ; tăng số lượng rễ tinh; giảm tích lũy sinh khối khô; và giảm tiềm
năng sinh sản. Tác động của các hợp chất đối kháng đối với sự nảy mầm của hạt
giống không phải do tổn thương các bào quan, mà là liên quan tới sự gián đoạn
của các quá trình tế bào. Một cơ chế nhanh giai đoạn đầu của quá trình nảy mầm
hạt giống bị trì hoãn hoặc giảm dần dưới tác động ức chế do tính đối kháng thực
vật. Các biểu hiện cho thấy, thường là sự kích thích với nồng độ thấp của các hợp
chất đối kháng, và ức chế ở mức nồng độ tương đối cao (Gniazdowska &
Bogatek, 2005).
2.2.3. Nguồn giải phóng các hợp chất đối kháng thực vật
Các hợp chất đối kháng được tạo ra khi thay đổi theo môi trường và ức chế từ môi trường. Nó có thể xảy ra trong bất kỳ cơ quan thực vật nào (Rice, 1974), thường phổ biến nhất tại rễ, hạt và lá. Đó là những cơ quan chính cho khai thác các hợp chất đối kháng thực vật để kiểm soát cỏ dại. Ví dụ, một hợp chất đối kháng thực vật được tìm thấy trong hoa hoặc trái cây sẽ có ít giá trị tiềm năng hơn so với khi nó tập trung ở rễ hoặc chồi (Putnam, 1985) điều đó thể hiện tính sẵn có của các hợp chất đối kháng, không phải là biểu hiện của tính đối kháng thực vật.
Có bằng chứng cho thấy các hợp chất đối kháng thực vật được tạo ra nhiều hơn khi thực vật chịu ức chế từ môi trường (Putnam, 1985). Lượng hợp chất đối kháng thực vật tạo ra bị ảnh hưởng bởi cường độ ánh sáng, chất lượng và thời gian chiếu sáng. Hợp chất đối kháng được tạo ra với số lượng lớn hơn khi thực vật được chiếu ánh sáng cực tím (UV) cao và ngày dài (Aldrich, 1984).
Số lượng hợp chất đối kháng thực vật được tạo ra cũng lớn hơn trong điều kiện thiếu dinh dưỡng, hạn hán và nhiệt độ trái ngược với điều kiện phát triển tối ưu. Trong một số trường hợp, thực vật bị ảnh hưởng bởi thuốc diệt cỏ, thuốc điều hòa sinh trưởng, có thể làm tăng khả năng tạo ra các hợp chất đối kháng thực vật. Sự ức chế thường xuyên làm tăng cường tạo ra các hợp chất đối kháng, điều đó
16
nhấn mạnh sự liên quan tính đối kháng thực vật từ cỏ dại và sự cạnh tranh về
nguồn dinh dưỡng hạn chế có thể làm tăng tiềm năng đối kháng thực vật. Do đó,
tính cạnh tranh từ cỏ dại và tính đối kháng thực vật nên được coi là các thành phần tác động mật thiết trong hệ sinh thái cây trồng.
Trong tự nhiên, cây trồng và cỏ dại đều sở hữu những hợp chất đối kháng
thực vật. Ngay cả lúa (Oryza Sativa L.) trong quá trình sinh trưởng và phát triển
cũng sản sinh ra các chất độc tố để cạnh tranh với cỏ dại ngoài đồng ruộng.
Olofsdotter & cs. (1999) đã phát hiện ra một số giống lúa gây ức mạnh sự sinh trưởng của cỏ dại, trong đó, nhiều sinh chất thứ cấp (axít phenolic, axít
phenylalkanoic, axít hydroxamic, axít béo, terpenes và indoles) được tách chiết từ cây lúa (Kong & cs., 2006).
Hình 2.2. Nguồn giải phóng hợp chất đối kháng thực vật
Đáng chú ý rằng, Kato-Noguchi & Peters (2013) đã báo cáo về hàm lượng momilactone B phóng thích từ rễ lúa vào trong đất đủ để ức chế sự sinh trưởng
của những thực vật xung quanh, tuy nhiên hàm lượng độc tố này tùy thuộc vào
giống và nguồn gốc các giống lúa. Gần đây, Kong & cs. (2006) đã kết luận rằng
17
Nguồn: Pertin & cs. (2018)
chất đối kháng thực vật từ giống lúa PI312777 và Huagan-1 trong giai đoạn phát
triển và phân hóa đòng đã phóng thích ra momilactone B, 3-isopropyl-5-
acetoxycyclohexne-2-one-1, và 5,7,4’-tryhydroxy-3’, 5’-dimethoxyflavone vào
trong đất ở mức độ gây độc cho các thực vật bên cạnh, những giống lúa không có tính đối kháng thực vật như ở giống Huajingxian thì hoàn toàn không thể hiện. Thú vị hơn là hàm lượng chất đối kháng thực vật phóng thích ra từ những cây mạ
của giống lúa đối kháng thực vật gia tăng đột ngột đến gấp ba lần khi có sự hiện diện so với không có sự hiện diện của cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli (L.) Beauv.) (Khanh & cs., 2008).
2.2.4. Ứng dụng tính đối kháng thực vật để kiểm soát cỏ dại ngoài đồng ruộng
2.2.4.1. Ứng dụng trồng xen canh cây trồng có tính đối kháng thực vật
Xen canh là việc trồng các loại cây cùng một lúc trên cùng một cánh đồng.
Đây là một cách tiếp cận chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đầu vào (đất,
phân bón và nước), năng suất cây trồng và lợi nhuận kinh tế (Khan & cs., 2012).
Hơn nữa, phương pháp trồng xen canh với các loại cây trồng có tính đối kháng thực vật thân thiện với môi trường hơn so với việc sử dụng hóa chất để kiểm soát
cỏ dại (Jabran & Chauhan, 2018). Cây trồng có tính đối kháng thực vật được
trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác giúp giảm sự phát triển của cỏ dại, do đó
làm tăng năng suất cây trồng. Một số loài cây trồng có tính đối kháng thực vật
được trồng xen với ngô đã kiểm soát được sự phát triển của các loài cỏ dại lá hẹp
và lá rộng (Nawaz & cs., 2014). Tương tự, trồng xen cỏ ba lá trắng (Trifolium
repens L.), cây thuốc đen (Medicago lupulina L.), cỏ linh lăng (Medicago sativa
L.), và cỏ ba lá đỏ (Trifolium pratense L.) trong vụ lúa mì đã giúp cho quá trình
sản xuất kiểm soát được cỏ dại và cũng tăng năng suất lúa mì (Amosse & cs., 2013).
2.2.4.2. Ứng dụng trồng cây che phủ có tính đối kháng thực vật
Cây che phủ có tính đối kháng thực vật đem lại nhiều lợi ích khác nhau như chống xói mòn đất, tăng độ phì nhiêu của đất, cố định nitơ và cũng được sử dụng hiệu quả trong việc kiểm soát cỏ dại (Tursun & cs., 2018). Những cây trồng này được sử dụng để ngăn chặn cỏ dại trên các cánh đồng dựa trên tác
động cạnh tranh và đối kháng của chúng (Sturm & cs., 2018). Một số cây che phủ quan trọng bao gồm cải dầu (Brassica napus L.), lúa mạch đen (Secale cereal M. Bieb.), lúa mì (Triticum spp. L.), cỏ ba lá đỏ (Trifolium pratense L.),
18
cây mù tạt nâu (Brassica juncea (L.) Czern.), yến mạch (Avena sativa L.), đậu
đũa
(Vigna unguiculata subsp. Sesquipedalis
(L.) Verdc.), kiều mạch
(Fagopyrum esculentum Moench), đậu tằm lông (Vicia villosa Roth) và cây mù
tạt đen (Brassica nigra L.). Một số hệ thống cây trồng như phương pháp trồng trọt hữu cơ, phụ thuộc vào việc cắt xén cây che phủ để quản lý cỏ dại (Mirsky & cs., 2013).
Cây che phủ ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại bằng cách hình thành rào
cản vật lý làm giảm cường độ ánh sáng, nhiệt độ và giải phóng các hợp chất đối
kháng từ tàn dư thực vật và vi sinh vật. Chúng phát triển mạnh hơn cỏ dại và tạo
bóng râm che khuất. Khả năng trồng cây che phủ để kiểm soát cỏ dại phụ thuộc
vào tiềm năng đối kháng thực vật và thời gian gây đối kháng của nó ngoài đồng ruộng. Cây trồng đối kháng trong thời gian dài ngoài đồng ruộng cho phép kiểm
soát cỏ hiệu quả (Bhowmik, 2003).
2.2.4.3. Ứng dụng lớp phủ từ tàn dư thực vật có tính đối kháng cỏ dại
Tàn dư thực vật có tính đối kháng xuất hiện vô tình hoặc được con người bổ
sung ngoài đồng ruộng giúp ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại. Tàn dư thực vật
đang phân hủy giải phóng một số hợp chất đối kháng, trong đó hầu hết là các chất phenolics, ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại. Ví dụ, ở Hy Lạp, tàn dư cây
đại mạch (Hordeum vulgare L.), lúa mạch đen (Secale cereal M. Bieb.) và tiểu
hắc mạch (xTriticosecale spp.) được bón vào ruộng ngô, được báo cáo là có tính
đối kháng, làm giảm sự phát triển đối với cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-
galli L.) và cỏ lông thô (Setaria verticillata) (Dhima & cs., 2006). Hơn nữa, sử
dụng lớp phủ không gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngô. Lô trồng được xử lý lớp
phủ đại mạch trên ruộng ngô, làm tăng năng suất hạt lên 45% so với lô đối chứng
không xử lý (Dhima & cs., 2006). Tương tự, Rawat & cs. (2017) đã báo cáo về
tiềm năng kiểm soát cỏ dại ngoài đồng ruộng bằng cách sử dụng tàn dư của cây hướng dương (Helianthus annuus L.) làm lớp phủ bề mặt. Kiểm soát cỏ dại bằng tính đối kháng thực vật có thể thực hiện bằng cách xác định các vật liệu có tính đối kháng thực vật thu được từ cây chết gần cỏ dại (Mushtaq & cs., 2020).
2.2.4.4. Ứng dụng thuốc trừ cỏ có thành phần là các hoạt chất đối kháng thực vật
Một số hợp chất đối kháng thực vật ức chế sự nảy mầm của hạt và sự phát
triển của cây con, được tóm tắt trong Bảng 2.1 (Hasan & cs., 2021).
19
Bảng 2.1. Một số hoạt chất đối kháng thực vật ức chế sự nảy mầm và
phát triển cây con của cỏ dại
Hoạt chất đối Thực vật có tính Loài cỏ dại đối kháng kháng đối kháng
Ailanthone A. altissima Lepidium sativum L., Raphanus sativus L., S. officinalis, S.
rosmarinus
Alkaloids Datura Cenchrus ciliaris L., Notonia wightii Wight &Arn.
stramonium L.
Artemisinin Artemisia A. retroflexus, I. lacunose, P. oleracea, A. annua, Lemna
annua L. minor L., Pseudokirchneriella subcapitata
Catechin Centaurea Arabidopsis thaliana (L.) Heynh.,
stoebe Tausch Festuca idahoensis Elmer
Essential oils Eucalyptus sp. E.crus-galli, Cassia occidentals L.,
Lolium rigidum Gaudin,
Glucosinolates, Brassica sp. S. aspera L., M. inodora, A. hybridus, E. crus-galli, A.
Isothiocyanates R. sativus myosuroides, C.bursapastoris, C.arvensis, Cuscuta spp., D.
carota, H. incana, S. polyceratium
Momilactone O.sativa, Hypnum E. colona, A. lividus, D. sanguinalis, P. annua
plumaeform
Pelargonic Pelargonium Digitaria ischaemum (Scherb.) Muhl.,
acid roseum Willd. Physalis angulata L., Amaranthus spinosus L.,
Cyperus esculentus L.
Polyacetylenes Centaurea T. aestivum, Glycine max (L.) Merr., L. minor
repens L.
Quinones Nigella sativa L. S. lycopersicum
Sarmentine Piper longum L. E. crus-galli, A. retroflexus, D. sanguinalis,
Leptochloa filiformis Lam., Taraxacum sp.
C. album, P. annua, I. purpurea, S. arvensis, R. crispus
Sorgoleone S. bicolor P. minor, C. didymus, C. rotundus,
S. nigrum, A. retroflexus, A. atrtemisifolia, C. obtusifolia
20
Nguồn: Hasan & cs. (2021)
Hợp chất đối kháng thực vật có nguồn gốc từ thiên nhiên, mang lại một số
lợi ích so với các hợp chất tổng hợp. Các hợp chất tự nhiên là các phân tử hòa tan
trong nước và không có nguyên tố halogen. Chúng có chu kỳ bán rã ngắn so với
thuốc diệt cỏ tổng hợp, do đó được coi là an toàn với môi trường. Trong quá khứ,
nhiều loại thuốc diệt cỏ như Cinmethylin, độc tố AAL, Mesotrine, Artemisinin,
Biolaphes, Glufosinate và Dicamba đã được phát triển từ hợp chất đối kháng
thực vật. Sau nhiều đánh giá, chiết xuất độc tố thực vật có thể là một công cụ
quan trọng trong quản lý cỏ dại tích hợp (Gressel, 2020; Hachisu, 2021).
Việc phát triển các phương thức tác động mới của thuốc diệt cỏ đã bị chậm
lại kể từ những năm 1980 do sự phụ thuộc vào thuốc diệt cỏ phổ rộng glyphosate
(Dayan, 2019; Duke & Dayan, 2022; Peters & Strek, 2018). Chỉ có một loại
thuốc diệt cỏ theo phương thức tác động mới được thương mại hóa kể từ thời
điểm này là chất ức chế dihydroorotate dehydrogenase tetflupyrolimet (Dayan &
cs., 2019; Heap & Duke, 2018). Tuy nhiên, ngay cả khi một chất ức chế cỏ dại có
tính hiệu quả và bền bỉ được xác định thì vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra như: mục
tiêu của độc tính, tính hiệu quả đối với cỏ dại nông nghiệp và phương tiện phân
phối hiệu quả nhất, trước khi thương mại hóa (Shino & cs., 2018; Campe & cs.,
2018; Kahlau & cs., 2020). Ngay cả khi tất cả các vấn đề này được giải quyết thì
việc tổng hợp các hợp chất này trên quy mô đủ lớn để áp dụng ngoài đồng ruộng
là rất tốn kém (Roberts & cs., 2022), do sự phức tạp về cấu trúc của các hoạt chất
và khó khăn để tối ưu hoá sản xuất chúng. Do đó, mặc dù đạt được những tiến bộ
đáng khích lệ, nhưng dường như không đủ để vượt qua sự phát triển của thuốc
diệt cỏ tổng hợp (Gaines & cs., 2021).
2.3. MỘT SỐ CỎ DẠI HẠI LÚA TẠI VIỆT NAM
Cỏ dại là những loài thực vật phát triển ở nơi mà con người không mong
muốn, chúng cạnh tranh ánh sáng, dinh dưỡng, làm giảm năng suất cây trồng,
và có thể xâm lấn cây trồng bằng sự sinh trưởng từ hạt mầm của chúng
(James, 2001). Việt Nam có một hệ sinh thái thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Chính vì vậy, Việt Nam có một số lượng lớn các chủng loại cỏ dại, chúng gây
ảnh hưởng lớn tới cả thực vật vùng cao và thực vật đồng bằng. Ước tính có
khoảng 400 loài cỏ dại tại Việt Nam, trong đó họ Poaceae và Cyperaceae (với
167 loài) gây tác hại lớn nhất. Các họ cỏ dại gây hại khác bao gồm Asteraceae
21
(26 loài), Scrophulariaceae (18 loài), Fabaceae (14 loài), Lythraceae (10 loài) và
Laminaceae (9 loài) (Chin, 1995).
Những khảo sát khác tại Đông bằng sông Hồng cho thấy có 60 loài cỏ dại
thuộc 19 họ được tìm thấy trên các ruộng lúa. Trong đó, họ Poaceae chiếm tới 21
loài, họ Cyperaceae có 11 loài, tương ứng với 35% và 18% tổng số cỏ dại trên
lúa (Chin & Ho, 2010). Cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli) là loài cỏ dại gây
thiệt hại nhiều nhất đối với nông nghiệp Việt Nam, chúng làm giảm năng suất lúa
và chất lượng của gạo. Theo báo cáo của Chin & Ho (2010), cho biết sự cạnh tranh với mật độ 25 cây cỏ lồng vực/m2 có thể làm giảm tới 50% năng suất lúa.
Giai đoạn phát triển quan trọng nhất đối với cỏ dại hại lúa là vào các vụ hè và vụ
thu, khi chúng làm giảm năng suất lúa tới 79,8 % và giảm chất lượng gạo. Số
lượng hạt cỏ lúa lẫn vào thóc đôi khi là rất cao (314 hạt/1 kg thóc).
2.3.1. Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli)
Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) tên tiếng anh là Barnyardgrass,
thuộc họ hòa thảo (Poaceae) (Hình ảnh minh họa tại Phụ lục 6). Loài này được
(L.) Beauv. mô tả khoa học đầu tiên năm 1812. Cỏ lồng vực là loài cỏ phổ biến ở
cả vùng ôn đới và nhiệt đới và là loài cỏ phổ biến nhất trên đất trồng lúa. Trên
ruộng lúa, trong thời kì trổ bông, cỏ lồng vực thường vươn cao hơn lúa để cạnh
tranh ánh sáng nên gây tổn thất lớn đến năng suất lúa khi chúng cùng sinh trưởng
trên ruộng (Vũ Duy Hoàng & cs., 2013).
Theo FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations),
cỏ lồng vực là một loài biến đổi hàng năm, chúng có sự khác nhau về kích
thước và sự phân nhánh của hoa, mức độ che phủ, độ cứng của gai và số
lượng cành dọc theo cành. Cỏ có lá hẹp hình ngọn giáo, hạt hình elip, có râu
3-4mm (hoặc không có râu). Cụm hoa dài 10-20 cm, thường mọc thẳng. Chiều
cao cây lên tới 100 cm, dựng đứng. Cây chiếm ưu thế trong điều kiện ẩm ướt
và nó là một trong những loại cỏ gây ảnh hưởng lớn nhất trong ruộng lúa. Cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli) nhân giống bằng hạt, một cây có thể tạo ra tới
40.000 hạt giống.
2.3.2. Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis (L.) Nees)
Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis) thuộc họ Poaceae, là cỏ nhất niên
22
thân bụi, mọc khỏe cao đến 01 m, thân thon, thẳng đứng hoặc nhô lên từ cành
gốc (Hình ảnh minh họa tại Phụ lục 6). Lá thẳng và láng, dài từ 10 - 20 cm, dẹt,
nhọn, mỏng, mặt trên nhám, lá thìa dài 1 - 2 mm. Cỏ phát hoa có lông hình trứng
hẹp, trục chính dài 10 - 40 cm, cành đơn phân nhiều cành, dài 5 - 15 cm. Gié phụ
không có cuống phụ, mỗi gié phụ mang 3 - 7 hoa màu xanh nhạt hoặc hơi đỏ. Tái
sinh sản bằng hạt, thích hợp ở đất thoát nước kém, thường gặp ở ruộng lúa sạ
thẳng, đôi khi trên đất cây trồng cạn (Dương Văn Chín & cs., 2005).
2.3.3. Cỏ lông (Brachiaria mutica (Forsk.) Stapf)
Cỏ lông (Brachiaria mutica) thuộc họ Poaceae, là cỏ đa niên, các đốt dưới
có rễ (Hình ảnh minh họa tại Phụ lục 6). Cỏ có thân cứng, bò ngang hoặc đứng ở
phần trên, dài tối đa 6 m, cao tối đa 3 m. Cỏ lông có lông ở đốt và bẹ lá. Lá xen
kẽ, phẳng hình mũi mác, hẹp, dài 10-30 cm, rộng 0.8-1,5 cm, lá đôi khi có lông,
bẹ mở, hở, gối lẹn nhau. Tai lá với hàng lông dày đặc. Cỏ phát hoa, chùm tụ tán,
bông màu tím, dài 12-20 cm, rộng 16 cm, gồm 8-20 nhanh phân tán, mỗi nhánh
dài 2-8 cm. Quả dạng hạt thóc, cỏ tái sinh sản bằng hạt hoặc bằng thân bò, thích
hợp nơi đất ẩm (Dương Văn Chín & cs., 2005).
2.3.4. Cỏ Cháo (Cyperus difformis L.)
Cỏ Cháo (Cyperus difformis) thuộc họ Cyperaceae, là cỏ nhất niên hoặc bán
đa niên, cao đến 80 cm (Hình ảnh minh họa tại Phụ lục 6). Cả cây có màu xanh
nhạt, thân yếu, mềm, láng, 3 cạnh nhọn và dày 0,7-3 mm. Lá hẹp mềm rũ, hơi có
rãnh, bìa lá hình ống, tụ lại, màu xanh đến nâu đỏ, không có phiến lá ở gốc. Rễ
cỏ có dạng sợi màu đỏ. Hoa tụ tán, hình tán bất định, đơn hoặc lưỡng tính, có 10-
60 bông xòe như hình sao. Bông con hẹp đến dạng hình thon, tập trung nhưng
hơi nhú lên, dài 2,5-8 mm, rộng 0,8-1,25 mm, có từ 6-30 hoa. Đây là loài cỏ
chính trên ruộng lúa (Dương Văn Chín & cs., 2005).
2.3.5. Rau mác bao (Monochoria vaginalis (Burm. f.) Presl)
Rau mác bao (Monochoria vaginalis) thuộc họ Pontederiaceae, là cỏ lá rộng
bán thủy sinh, nhất niên một lá mầm, cao tối đa 50 cm không có lông màu sang
(Hình ảnh minh họa tại Phụ lục 6). Thân thẳng đứng, trong bùn, không lộ rõ lá,
đáy tròn hay hình tim, có mũi nhọn dài 2-12,5 cm, rộng 0,5-10 cm, cuống mềm
rỗng, dài từ 10-20 cm phát triển từ gốc xoắn lại dạng tim. Cỏ phát hoa dạng
23
chùm đính trên cuống đối diện với bẹ của lá hoa, gồm 3-25 chùm màu tím hoặc
cam 2/3 nằm trên thân lá cuống hoa dài 2-4 mm. Quả dài khoảng 1cm chia làm 3
thùy. Cây có nhiều hạt, hình thuôn, có gân theo chiều dọc dài khoảng 1 mm. Cỏ
tái sinh sản bằng hạt và thân ngầm, đây là loại cỏ chủ yếu trên ruộng lúa nước
(Dương Văn Chín & cs., 2005).
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC CÂY THỬ NGHIỆM CÓ TIỀM NĂNG ĐỐI KHÁNG THỰC VẬT
2.4.1. Các loài chỉ thị sử dụng trong nghiên cứu tinh đối kháng thực vật
Loài chỉ thị là loài thực vật, động vật hoặc vi sinh vật nào có thể phục vụ
một trong ba mục tiêu nghiên cứu: Loài đó có tiết lộ về thông tin điều kiện sinh
học (sống) và phi sinh học (không sống) trong một môi trường cụ thể không?
Loài này có đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi môi trường sống của nó không?
Hay loài đó có mang lại thông tin về sự đa dạng sinh học tồn tại trong hệ sinh
thái không? (John & Kevin, 2001).
Một loài chỉ thị có những đặc tính:
• Phổ biến và phong phú về số lượng, dễ theo dõi;
• Sinh sản nhanh chóng;
• Nhu cầu môi trường sống đặc trưng;
• Phản ứng với những thay đổi môi trường một cách nhanh chóng.
Thực vật chỉ thị rất hữu ích vì chúng cho các nhà khoa học biết liệu một
động vật nào đó có mặt hay vắng mặt. Ví dụ, các nhà nghiên cứu ở dãy núi
Gidengelmez của Thổ Nhĩ Kỳ đã xác định rằng hai loài thực vật (cụ thể là: cây
Salvia tomentosa và Micromeria myrtifolia) là một chỉ thị cho sự hiện diện của
loài chồn sồi (Martes foina) và loài cáo đỏ (Vulpes vulpes). Thực vật chỉ thị cũng
mang lại thông tin về điều kiện đất. Các nhà sinh thái học có thể xác định xem
một loại đất nghiêng về phía axit của thang đo pH hoặc về phía kiềm bằng cách
xác định thực vật nào chiếm hệ sinh thái. Nếu rêu được phát hiện trên mặt đất
rừng, các nhà sinh thái học biết rằng đất có tính axit. Ngược lại, nếu rất nhiều gỗ
mỡ đen (Sarcobatus vermiculatus, một loại cây bụi gai với nhiều nhánh) được
phát hiện trên đồng bằng sa mạc Mỹ, họ biết rằng đất rất giàu kiềm và nước muối
(John & Kevin, 2001).
24
Trong các thí nghiệm đánh giá tiềm năng đối kháng thực vật, các thực vật
chỉ thị (indicator plant, receiver plant, test plant) sẽ được sử dụng nhằm so sánh
tính đối kháng thực vật, kích thích từ các nguồn vật liệu, môi trường. Chopra &
cs. (2017) đánh giá tác động đối kháng thực vật của cỏ lồng vực cạn
(Echinochloa colona L.) và cây cói gạo (Cyperus iria L.) bằng cách sử dụng chỉ
thị là lúa (Oryza sativa L.) và đậu tương (Glycine max L.); Parthapratim & cs.
(2013) đã sử dụng đậu xanh (Vigna radiate L.) để đánh giá tiềm năng đối kháng
của loài cây bụi bớp bớp (Eupatorium odoratum); Ma & cs. (2020) đã so sánh
tính đối kháng thực vật của 2 loài thực vật xâm lấn là cây cúc leo (Mikania
micrantha) và cây bìm Hy Lạp (Ipomoea cairica) dựa trên sự ảnh hưởng tới phát
triển của hạt cải cúc (C. coronarium).
2.4.2. Các vấn đề chính khi thiết kế các thí nghiệm sàng lọc
Một cây có tiềm năng đối kháng được gọi là "cây cho" (donor plant), trong
khi cây ở khu vực xung quanh bị ảnh hưởng bởi các hợp chất đối kháng từ cây
cho được gọi là "cây nhận" (receiver plant). Cây cho và cây nhận có thể ảnh
hưởng lẫn nhau thông qua sự cạnh tranh và tương tác. Thí nghiệm sinh học trong
phòng là bước đầu tiên để đánh giá tiềm năng đối kháng thực vật. Nhiều thí
nghiệm sinh học đã được thiết kế để xác định vai trò của tính đối kháng thực vật
giữa tương tác của cây cho – cây nhận. Những nỗ lực đã được được thực hiện để
phát triển các thí nghiệm sàng lọc, xác định các cây trồng có tính đối kháng thực
vật để ngăn chặn cỏ dại (Wu & cs., 2001).
2.4.2.1. Yêu cầu chung
Sự thuận tiện và độ tin cậy của các thí nghiệm sàng lọc là yếu tố quan trọng
nhất trong việc đánh giá nguồn vật liệu có tiềm năng đối kháng thực vật. Các thí
nghiệm sàng lọc phải đáp ứng các tiêu chí là chi phí thấp, nhanh chóng, dễ thực
hiện, ứng dụng rộng rãi cho nhiều loài mục tiêu, có thể tái sử dụng và dễ thực
hiện thống kê, đồng thời không đòi hỏi quá cao về thời gian và không gian thực
hiện. Các thí nghiệm sinh học cần đủ nhạy cảm để phát hiện sự khác biệt của
hoạt động đối kháng giữa các lần thực hiện. Không có một thí nghiệm sàng lọc
nào có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu này, vì vậy cách tiếp cận tốt nhất để sàng
lọc là kết hợp các thí nghiệm sàng lọc khác nhau.
25
Bảng 2.2. Các phương pháp sàng lọc trong đánh giá tiềm năng đối kháng thực vật
Mẫu Thí nghiệm sàng lọc “Cây cho” “Cây nhận”/Hợp chất
Sàng lọc bằng dịch chiết Triticumaestivum Triticum aestivum
Ipomaea batatas Lolium rigidum
Cyperus esculentus
Medicago sativa
Festuca arundinacea Lotus corniculatus
Trifolium pratense
Oryza sativa Echinochloa crus-galli
Thí nghiệm sàng lọc trong môi trường kiểm soát
Phương pháp sàng lọc trong Cucumber sativus Brassica hirta
chậu Panicum miliaceum
Avena spp Brassica kaber
Phướng pháp PBM (Plant box Oryza sativa Lactuca sativa
method) Echinochloa crus-galli
lndigofera hirsuta
Triticum speltoides Avena fatua
Sisymbrium orientat
Phướng pháp RST (Relay Oryza sativa Echinochloa crus-galli
seeding technique)
Phướng pháp ECAM (Equal Triticum aestium Lolium rigidum
compartment agar method)
Thí nghiệm đồng ruộng Oryza sativa Hetheranthera limosa
Ammannia coccinea
Cyperus difformis
Echinochloa crus-galli
Thí nghiệm hóa học Triticum aestivum DIMBOA
Phenolic acids
Hordeum spp. Graminea
Hordenine
Avena spp. Scopoletin
Sorghum bicolor Sorgoleone
26
Nguồn: Wu & cs. (2001)
2.4.2.2. Tính cạnh tranh thực vật
Tính cạnh tranh (the competition) được hiểu là để chỉ những tác động
tiêu cực đến sự phát triển hoặc sức sống của cây trồng do sự hiện diện của
những thực vật lân cận, thường làm suy giảm các nguồn tài nguyên (Paul & James, 2020).
Tính đối kháng và cạnh tranh xảy ra đồng thời trên cánh đồng, nơi cây trồng thường mọc cùng với cỏ dại, và thật khó khăn để tách biệt các cơ chế tác động này trong môi trường đồng ruộng. Sự phức tạp của các tương tác đối kháng làm cho việc lựa chọn một thí nghiệm sinh học thích hợp trở nên khó khăn. Cần cải tiến phương pháp thí nghiệm sinh học để phân biệt tính đối kháng từ các cơ chế can thiệp khác nhau (Wu & cs., 2001). Các thí nghiệm có thể được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát, để cho thấy các khía cạnh cụ thể của tính đối kháng thực vật, và một số thí nghiệm sinh học đã được phát triển để tách tính đối kháng khỏi yếu tố cạnh tranh (Wu & cs., 2000a).
2.4.2.3. Thí nghiệm sinh học
Nhiều loài được sử dụng trong các thí nghiệm sinh học để chỉ ra hoạt động
đối kháng thực vật. Một số cây chỉ thị tiêu chuẩn được sử dụng, chẳng hạn như
rau xà lách (rau diếp) (Lactucasativa), củ cải (Raphanus sativa) và bèo tấm
(Lemnaminor), các cây chỉ thị này đã được khuyến cáo cho thí nghiệm sơ bộ vì
chúng có sẵn và độ nhạy cao với tính đối kháng thực vật. Các thí nghiệm sinh
học lý tưởng nên được tiến hành với các loài thực vật có nguồn gốc tự nhiên hoặc
được canh tác kết hợp với các loài thực vật có tính đối kháng (Wu & cs., 2001; Wu & cs., 2000a).
2.4.2.4. Sử dụng hạt giống trong thí nghiệm sinh học
Để giảm sai số thí nghiệm, việc sử dụng hạt đã nảy mầm được ưu tiên hơn việc sử dụng hạt chưa nảy mầm (Wu & cs., 2000a). Phép đo độ dài rễ được sử dụng để xác định tính đối kháng; tuy nhiên, việc giải thích các dữ liệu đòi hỏi một số thận trọng, bởi vì nó có thể bị nhầm lẫn bởi độ trễ trong quá trình nảy mầm. Ngoài ra, hạt giống của nhiều loài hoang dại không hoạt động có thể dẫn đến tốc độ nảy mầm khác nhau. Olofsdotter & cs. (1995) cho rằng hạt cỏ dại nảy mầm không đồng đều, dẫn đến sự biến động của phép đo chiều dài rễ nảy mầm. Việc gieo hạt đã nảy mầm cũng đảm bảo mật độ của cả cây cho và cây nhận theo yêu cầu của thiết kế thí nghiệm và phân tích dữ liệu (Wu & cs., 2000a).
27
2.4.2.5. Thí nghiệm sàng lọc mô phỏng sự giải phóng các hoạt chất đối kháng
Các thí nghiệm sàng lọc mô phỏng sự giải phóng tự nhiên của các hợp chất
đối kháng từ thực vật vào môi trường (Wu & cs., 2000a) và mô phỏng điều kiện
đồng ruộng. Không giống như thuốc diệt cỏ được sử dụng với một nồng độ nhất
định và sau đó nồng độ giảm dần theo thời gian, các hợp chất đối kháng có khả
năng được thải ra liên tục hoặc không thường xuyên bởi thực vật và có thể bị
thực vật hấp thụ từ đất, phân hủy sinh học và sự hấp phụ. Tiếp xúc thường xuyên
với liều lượng thấp các tác nhân có tính đối kháng có thể ảnh hưởng nguy hiểm
đến sự phát triển của thực vật (Wu & cs., 2001).
2.4.3. Thí nghiệm sàng lọc bằng dung dịch chiết xuất trong điều kiện phòng
thí nghiệm
Các thí nghiệm sinh học bằng chiết xuất từ dung dịch nước đã được sử dụng
rộng rãi để đánh giá tính đối kháng của các loại thực vật. Nói chung, các thí
nghiệm sinh học bằng phương pháp chiết xuất được tiến hành trong các đĩa petri,
bằng cách đặt hạt chỉ thị trên lớp nền (thường là giấy lọc), được làm ẩm bằng
dung dịch chiết xuất từ thực vật của các loài cho. Đĩa petri làm đối chứng chỉ sử
dung nước cất. Đĩa petri được đặt trong buồng ủ với điều kiện ánh sáng hoặc
bóng tối trong một khoảng thời gian nhất định (thường là từ hai đến bảy ngày),
sau đó sự nảy mầm và độ dài của lá (thân) được đo đếm. Các thí nghiệm sinh học
bằng chiết xuất rất đơn giản, nhanh chóng, dễ thực hiện, có thể được sử dụng để
xác định sơ bộ tác động của tàn dư thực vật trong việc kiểm soát cỏ dại hoặc ảnh
hưởng đối với cây trồng. Các phép lặp được thực hiện nhiều lần để có thể đáp
ứng phân tích thống kê. Sự khác biệt giữa các giá trị thống kê có thể dễ dàng xác
định được tính đối kháng thực vật (Wu & cs., 2001).
Tuy nhiên, quá trình liên quan đến việc chuẩn bị các chất chiết xuất từ nước
có thể dẫn đến việc giải phóng một số enzym, muối, axit amin và các hợp chất
nitơ, tất cả đều có thể không được giải phóng giống như hoàn cảnh tự nhiên.
Ngoài ra, chiết xuất thực vật trong thí nghiệm sinh học với giấy lọc thường cho
kết quả không nhất quán, do giấy lọc bị ướt không đồng đều hoặc trương nở cục
bộ. Các thí nghiệm sinh học sử dụng agar đã được phát triển để khắc phục những
vấn đề này. Các thí nghiệm sinh học bằng chiết xuất thường được kết hợp với các
thí nghiệm trong điều kiện nhà kính và đồng ruộng (Wu & cs., 2001).
28
2.4.4. Thí nghiệm sàng lọc trong môi trường được kiểm soát
Cây trồng ở giai đoạn cây con đã được sử dụng trong các nghiên cứu về
tính đối kháng thực vật (Wu & cs., 2000a). Ở giai đoạn cây con, sự tương tác
giữa cây trồng và cỏ dại là rất quan trọng. Trong thời kỳ hình thành cây con, nếu một loài cỏ dại có thể bị cây trồng ngăn chặn về mặt sinh dưỡng, cây trồng sẽ có
được lợi thế hơn cỏ dại. Một số thí nghiệm sàng lọc đã được thiết kế và sử dụng để đánh giá tính đối kháng của cây trồng giai đoạn cây con.
2.4.4.1. Phương pháp sàng lọc trồng trong chậu
Phương pháp sàng lọc bằng chậu đã được sử dụng để đánh giá tiềm năng
đối kháng của dưa chuột (Cucumber sativus), kết quả cho thấy dưa chuột có tiềm
năng đối kháng cỏ dại lá rộng, mù tạt trắng (Brassica hirta), và kê Proso (Panicum miliaceum). Phương pháp sàng lọc bằng chậu bao gồm ba giai đoạn (Wu & cs., 2001):
- Giai đoạn 1 là sàng lọc sơ bộ và không lặp lại, trong đó 4 hạt của mỗi loài
dưa chuột và 10 hạt của mỗi loài cỏ dại được trồng cùng nhau trong các chậu bán
kính 7,6 cm chứa 270 g cát thạch anh, trong một buồng môi trường được kiểm
soát. Mẫu đối chứng cũng trồng các loại cỏ dại đó nhưng không có hạt dưa chuột.
Mỗi chậu được tưới một lượng nước ban đầu là 80 ml với một nửa nồng độ là
dung dịch thủy canh Hoagland, và được tưới lại khi cần thiết. Sau 10 ngày kể từ ngày trồng, số lượng cỏ dại và trọng lượng chồi tươi được ghi lại.
- Giai đoạn 2 là giai đoạn lựa chọn được các giống sau sàng lọc sơ bộ và
xác định trong các thí nghiệm nhân rộng.
- Ở giai đoạn 3, các giống dưa chuột có tính đối kháng mạnh và không có tính đối kháng được lựa chọn để chứng minh tính đối kháng thực vật trên cỏ dại.
Trong điều kiện sinh trưởng vô trùng, ban đầu các chậu nhận được 80 ml dung dịch dinh dưỡng và được thêm 120 ml dung dịch vào các ngày 4, 6 và 8. 10ml
nước rỉ thu từ các chậu trồng dưa chuột mỗi ngày được sử dụng cho trên các hạt cỏ dại, với tám lần lặp lại (10 hạt/ lô). Hạt cỏ được trồng trong khay nhựa với 30 cm3 cát thạch anh. Cây cỏ dại nhận dung dịch dinh dưỡng trong cùng một khoảng thời gian được sử dụng làm đối chứng. Trọng lượng chồi cỏ được ghi nhận sau 10 ngày trồng.
Phương pháp sàng lọc với ba giai đoạn theo trình tự này có một số ưu điểm
như:
29
- Có thể sàng lọc số lượng lớn các loài trong giai đoạn 1, với các thí nghiệm
không lặp lại, sẽ giảm đáng kể thời gian và không gian trong thí nghiệm mẫu số lượng lớn.
- Thí nghiệm lặp lại ở giai đoạn 2 sẽ cho kết quả đáng tin cậy.
- Việc thu thập nước rỉ rễ ở giai đoạn 3 là một bước quan trọng để chứng
minh tính đối kháng của cây con mà không bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh và sự tham gia của vi sinh vật.
Hình 2.3. Thí nghiệm sàng lọc trong chậu
Tuy nhiên, trong phương pháp này thì hạt của các loài khảo sát sinh học
không được ủ trước, và điều này có thể dẫn đến mật độ khác nhau của cả cây cho
và cây nhận. Người ta nhận thấy rằng hoạt tính đối kháng thực vật phụ thuộc vào
mật độ. Hạt giống được ủ nảy mầm trước thường được sử dụng trong các thí nghiệm về tính đối kháng thực vật (Wu & cs., 2000a).
Nguồn: Amin & cs. (2013)
2.4.4.2. Phương pháp PBM (Plant Box Method)
Fujii (1992) đã phát triển "phương pháp PBM” (Plant Box) để đánh giá tính
đối kháng của cây con, trên 189 giống lúa với chỉ thị rau xà lách. PBM yêu cầu
từ một đến hai tháng để ươm cây lúa trên cát với dung dịch dinh dưỡng. Cây lúa
được cấy vào ống thẩm tách cellulose (CDT) chứa môi trường agar 0,5% và đặt
vào giữa một mặt của hộp nhựa vuông, đã khử trùng chứa đầy agar 0,5%. Ống
CDT được giữ bởi một khung giữ, hạt giống đã khử trùng của các “cây nhận”
30
được trồng vào bề mặt thạch theo hàng đồng tâm với CDT. Sau đó, hộp nhựa
được bọc bằng một lớp màng trong suốt để giảm sự bay hơi và nhiễm bẩn. Chiều
dài của cây con được ghi lại sau một thời gian sinh trưởng nhất định. Thí nghiệm
sinh học này cũng được sử dụng để đánh giá lúa nương và lúa hoang chống lại
các loại cỏ dại như cỏ lồng vực nước (E. crush-galli), chàm lông (Indigofera
hirsuta), xà lách (Lactuca sativa), lúa mì (Triticum spp.) và Sisymbrium orientate
(Wu & cs., 2001). Phương pháp Plant Box có thể quan sát rõ ràng tác động ức
chế của cây cho tới sự phát triển rễ của cây nhận theo thời gian. Các hợp chất
được tạo ra bởi cây con có thể khuếch tán qua CDT vào môi trường thạch, ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây nhận. Sự ức chế trên cây nhận giảm dần khi
khoảng cách giữa cây cho và cây nhận tăng lên. Tuy nhiên, thí nghiệm sinh học
này cần nhiều thời gian, với thời gian sinh trưởng lên đến hai tháng. Do đó, thí
nghiệm sinh học này không thích hợp để sàng lọc hàng loạt (Navarez &
Olofsdotter, 1996).
2.4.4.3. Kỹ thuật RST (Relay seeding technique)
Để khắc phục những vấn đề trong phương pháp PBM, Navarez và
Olofsdotter (1996) đã phát triển "kỹ thuật RST” (Relay seeding technique) để
đánh giá tính đối kháng thực vật của cây lúa. Trong phương pháp RST, hạt của
các cây nhận được gieo với cây con 7 ngày tuổi, trong một đĩa petri và chúng
phát triển cùng nhau trong 10 ngày. Đĩa petri được tưới nước đầy đủ và bao bọc
trong một hộp trong suốt chứa nước cất. Đĩa petri được lót bằng một lớp giấy lọc hình tròn và được kết nối với một dải giấy lọc (bridge filter paper) để cung cấp
nước từ hộp sinh trưởng. Hạt giống được gieo thành hàng và được phủ bằng đá
perlite để ngăn rễ cây của cây cho không bị cong. Hộp sinh trưởng được đậy
bằng nắp nhựa trong suốt và nước cất được thêm vào khi cần thiết. Chiều dài chồi và rễ của cây được ghi lại sau 10 ngày kể từ ngày trồng.
Nhược điểm của phương pháp RST là rễ của các cây thí nghiệm sinh học có
thể dính vào giấy lọc và bị gãy khi tách ra, dẫn đến sai số trong phép đo chiều dài
rễ/ chất khô (Wu & cs., 2000a). Mặc dù phương pháp RST đã loại bỏ được sự
cạnh tranh về nước và chất dinh dưỡng, nhưng cạnh tranh về ánh sáng vẫn hiện
diện (Navarez & Olofsdotter, 1996). Hơn nữa, việc tác động quá mức đến sự phát
triển của cây con có thể kích thích sự giải phóng các hợp chất đối kháng (Wu &
cs., 2000a), đó là phản ứng đặc trưng khi cây bị stress (Rice, 1984).
31
2.4.4.4. Phương pháp thí nghiệm trên thạch ECAM (Equal Compartment Agar Method)
Gần đây, một phương pháp sàng lọc trong phòng thí nghiệm được phát
triển, gọi là "Phương pháp ECAM“ (Equal Compartment Agar Method), được sử
dụng để đánh giá tính đối kháng thực vật của cây lúa mì (Triticum spp.) đối với
cỏ lúa mạch đen (Lolium Hardum) (Wu & cs., 2000a, 2000b).
Hình 2.4. Phương pháp ECAM (Equal compartment agar method)
Các hạt giống lúa mì được ủ nảy mầm, chọn lọc và vô trùng. Sau đó, sử dụng một cốc thủy tinh đã đổ sẵn thạch (không chứa chất dinh dưỡng), tiến hành gieo hạt trên bề mặt thạch thành ba hàng trong một nửa cốc thủy tinh. Cốc được bọc bằng màng parafilm và được đặt trong buồng sinh trưởng với điều kiện có kiểm soát. Sau khi hạt lúa mì phát triển trong bảy ngày, hạt của các loài cỏ dại (được ủ trước) được gieo trên nửa còn lại của bề mặt thạch thành ba hàng. Sử dụng một giấy bìa trắng đã được hấp tiệt trùng chèn qua tâm và xuống phần giữa của cốc, với mép của giấy bìa cao hơn bề mặt thạch 1 cm. Do đó, toàn bộ cốc được chia thành hai ngăn bằng nhau ngăn chia cây cho và cây nhận. Sau đó, cốc lại được bọc bằng parafilm và được đặt trở lại buồng sinh trưởng để phát triển trong 10 ngày nữa. Sau 10 ngày, cỏ dại phát triển cùng cây con trong buồng sinh trưởng, cả cây lúa mì và cây cỏ dại đều được thu hoạch để đo các thông số tăng trưởng, ví dụ như chiều dài rễ và chồi. Phương pháp ECAM có nguồn gốc từ
32
Nguồn: Wu & cs. (2000a)
phương pháp PBM và RST, với sự kết hợp những ưu điểm của hai kỹ thuật và các lợi ích khác. Phương pháp ECAM có thể thực hiện việc sàng lọc ban đầu về tiềm năng đối kháng thực vật của cây trồng chống lại cỏ dại trong điều kiện phòng thí nghiệm một cách nhanh chóng, đơn giản và không tốn kém (Wu & cs., 2000a). Giấy bìa được sử dụng trong thí nghiệm sinh học giúp ngăn chặn sự cạnh tranh tài nguyên giữa cây con cho và cây nhận. Rễ của cây cho được phân bố khắp đáy cốc và tương tác hoàn toàn với cây nhận. Các hợp chất đối kháng được giải phóng từ rễ của cây cho được khuếch tán vào thạch, ảnh hưởng đến sự phát triển bộ rễ của cây nhận. Sự phát triển liên tục của cây con đảm bảo sự giải phóng và tích lũy liên tục các chất hợp chất đối kháng vào môi trường thạch, mô phỏng sự phát triển liên tục trong tự nhiên. Việc thiết kế thí nghiệm sinh học này với biện pháp vô trùng nhằm tránh sự xuất hiện của vi sinh vật. Kết quả sàng lọc thu được có thể đánh giá được tính đối kháng thực vật của cây con (Wu & cs., 2000a).
Ngoài ra, người ta có thể dễ dàng lấy cây con nguyên vẹn ra khỏi thạch để
đo và phân tích hóa học. Bằng thiết kế như vậy, môi trường thạch còn lại cũng có
thể được thu thập và tiếp tục phân tích thành phần hóa học. Các hợp chất đối
kháng tồn tại trong thạch có thể dễ dàng thu hồi và chiết xuất bằng dung môi hữu
cơ. Một lợi ích khác của phương pháp ECAM là nó cho phép quan sát rõ ràng về
các tác động của tính đối kháng thực vật đối với rễ cây trong quá trình thực hiện
thí nghiệm (Wu & cs., 2001).
2.4.5. Thí nghiệm sàng lọc trên điều kiện đồng ruộng
Thí nghiệm sàng lọc ngoài đồng ruộng đã được sử dụng rộng rãi để đánh
giá tính đối kháng thực vật của cây lúa đối với cỏ dại thủy sinh (Dilday & cs.,
1994; Olofsdotter & Navarez, 1996). Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, khoảng 12.000 mẫu
cây Hetheranthera limosa (Sw.) Willd. và 5000 mẫu cây Ammannia coccinea
Rottb. đã được đã đánh giá (Dilday & cs., 1994). Trong mỗi thí nghiệm, gieo từ năm đến bảy hạt giống cây cho trong lưới 0,75 x 0,75m, với hai lần lặp lại, cỏ dại
được để tự nhiên. Ảnh hưởng của cây cho được ghi nhận ở giai đoạn đầu bằng cách đo: bán kính không có cỏ dại từ gốc cây lúa đến mép ngoài cùng của khu vực ảnh hưởng, được xác định là khu vực xung quanh cây lúa, nơi không có cỏ dại mọc hoặc sự xuất hiện của cỏ dại giảm; và tỷ lệ kiểm soát cỏ dại trong khu vực bán kính được so sánh với một đối chứng có hoạt động đối kháng yếu hoặc
không. Những mẫu thể hiện tính đối kháng mạnh được lựa chọn và xác nhận với ba hoặc bốn lần lặp lại.
33
Tuy nhiên, thí nghiệm ngoài đồng ruộng sẽ rất khó loại bỏ ảnh hưởng của tính cạnh tranh khi đánh giá tiềm năng đối kháng của cây trồng ngoài đồng ruộng (Wu & cs., 2000a). Olofsdotter & Navarez (1996) cho rằng việc giảm cỏ dại trên ruộng lúa có thể là do sự cạnh tranh của lúa/cỏ dại và do tính đối kháng thực vật. Không thể dễ dàng đánh giá được ảnh hưởng của tính đối kháng đối với sự ức chế của cỏ dại trên thực địa. Các thí nghiệm phòng với môi trường được kiểm soát có thể được thiết kế để loại bỏ tất cả sự can thiệp có thể có, để các điều kiện phức tạp có thể được thay đổi một cách dễ dàng, phục vụ cho việc tìm kiếm các cơ chế tương. Để thu được kết quả đáng tin cậy, Olofsdotter & Navarez (1996) đề xuất rằng việc sàng lọc thực địa nên được thực hiện theo sau các thí nghiệm sinh học trong phòng. Ngoài ra, việc sàng lọc trên điều kiện đồng ruộng để đánh giá tiềm năng đối kháng cỏ dại cần tốn nhiều thời gian, đòi hỏi một lượng lớn không gian và có thể tốn kém.
2.4.6. Thí nghiệm hóa học
Cây trồng có chứa hàm lượng hoạt chất đối kháng cao có nhiều khả năng tồn
tại tính đối kháng thực vật (Wu & cs., 2001). Sau khi một hợp chất được sàng lọc,
các mẫu có tiềm năng được lựa chọn và sàng lọc thêm trong điều kiện nhà kính
hoặc đồng ruộng, do đó giảm được thời gian và không gian cho các thí nghiệm
sàng lọc khác. Kết quả từ thí nghiệm hóa học cũng giúp giải thích dữ liệu thí
nghiệm của các thí nghiệm sinh học khác và chỉ ra khả năng kiểm soát di truyền
đối với tính đối kháng giữa các giống cây trồng (Wu & cs., 2002).
Một trong những nhược điểm của thí nghiệm sàng lọc hóa học là đòi hỏi
cần biết trước về các tác nhân gây đối kháng liên quan đến “cây cho” để có thể
thực hiện sàng lọc hóa học đối với (các) hợp chất cụ thể (Wu & cs., 2001). Nó
cũng phụ thuộc vào điều kiện về chuyên môn phân tích và các phương tiện đắt
tiền. Thí nghiệm hóa học yêu cầu một lượng lớn mẫu, vì vậy việc thu thập mẫu
cây trồng có thể tốn kém. Và một điều cần thiết là sàng lọc hóa học cần được kết
hợp với các thí nghiệm sàng lọc khác trong điều kiện môi trường được kiểm soát
hoặc ngoài đồng ruộng.
34
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cây lạc dại (Arachis pintoi Krapov. & W.C.Greg.), liêm hồ đằng (Cissus sicyoides L.), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis L.), lá gai (Boehmeria nivea (L.) Gaudich.), cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.).
3.1.2. Thực vật chỉ thị
Hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.), hạt thóc (Oryza sativa, giống lúa Khang Dân 18), hạt đỗ xanh (Vigna radiate L.), hạt rau xà lách (rau diếp) (Lactuca sativa L.).
3.1.3. Loài cỏ dại thí nghiệm
Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.)
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thu thập và đánh giá ảnh hưởng của các cây thử nghiệm gồm có cây lạc
dại, cây liêm hồ đằng, cây tơ hồng xanh, cây gai, cây cỏ may đến sự sinh trưởng
và này mầm của hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate L.) trong điều kiện phòng thí nghiệm, điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng; Đánh giá tính đối kháng thực vật của của các cây thử nghiệm từ dịch chiết xuất.
- Xác định hàm lượng tổng Phenolic tổng số và hàm lượng tổng Flavonoid
tổng số trong chiết xuất của các cây thử nghiệm.
- Phân tích và xác định các hoạt chất thứ cấp từ dịch chiết của các cây thử
nghiệm bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS (Gas Chromatography Mass Spectometry).
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất sử dụng
3.3.1.1. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
Một số thiết bị và dụng cụ thí nghiệm chính được sử dụng trong các thí nghiệm của luận án (Phụ lục 1): Tủ sấy, tủ nuôi cấy, buồng sinh trưởng thực vật
BIOTRON, máy đo quang phổ, hệ thống GC-MS, cân phân tích, đĩa giếng, giấy lọc thí nghiệm, đĩa giấy.
35
3.3.1.2. Hóa chất sử dụng
Agar, hexane, ethyl acetate, methanol, thuốc thử Folin-Ciocalteu, nhôm
chloride (AlCl3), dung dịch rutin.
3.3.1.3. Vật liệu khác
- Đất tự nhiên được thu thập (tháng 6/2017) tại 3 điểm trong cùng một
ruộng tại xã Lại yên, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Đất được lấy ở độ sâu 10 cm. Sau đó đất được sàng lọc, phơi khô và hấp khử trùng tại 121oC trong 15 phút để loại bỏ tạp chất, các mầm bệnh, nấm mốc. Đất sau khi xử lý được sử dụng cho các thí nghiệm đánh giá trong điều kiện nhà lưới (mục 3.3.5).
3.3.2. Phương pháp thu thập cây thử nghiệm
Theo Hoàng Chung (2009), phương pháp thu thập mẫu cây thử nghiệm như sau:
- Dụng cụ thu mẫu: Túi dứa hay polyetylen, kích thước 50 cm x 100 cm, có
dây buộc ở miệng túi; dao sắc, liềm và kéo cắt để lấy mẫu các bộ phận cây, sổ
tay ghi chép; dây buộc, ghim cài, thẻ để buộc vào mẫu vật liệu, bản đồ, thiết bị định vị GPS.
- Lập tuyến điều tra: Dựa trên cơ sở bản đồ địa hình của khu vực, xác định
khu vực và lập tuyến điều tra: lập 04 tuyến điều tra theo các hướng đông, tây, nam, bắc; số lần lặp lại: 02 lần.
- Cự li các tuyến: Khoảng cách giữa các tuyến là 100 m.
- Hướng đi của tuyến: hướng tuyến vuông góc với đường đồng mức chính
và được đánh dấu trên bản đồ.
- Thu thập mẫu: Thu thập 10 kg/loại mẫu. Mỗi loại mẫu được thu tại 3 điểm
trong khu vực diện tích 50 m2.
- Nguyên tắc thu mẫu: Mỗi cây thu 03 mẫu. Khi thu mẫu ghi chép đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên như đặc điểm, kích thước cây, màu sắc hoa, quả, có hay không có nhựa mủ,… Mẫu được thu thập và dán nhãn ghi thông tin : loại mẫu, địa điểm thu thập, thời điểm thu thập, tọa độ thu thập.
+ Thu mẫu cây gỗ (cây gai): Với cây gỗ nhỏ dùng kéo cắt cành. Thu phần thân
và lá của cây gai. Lựa chọn cây gai có chiều dài tối thiểu 1,5m, lá dài từ 7-15 cm.
+ Thu mẫu cây thân cỏ (cỏ may, lạc dại): Đối với cây thân cỏ, dùng liềm cắt
một đoạn cành có đủ lá và thân. Cây cỏ may chọn cây dài khoảng 40-50 cm. Cây lạc dại chọn cuống dài 4-6cm, có nhiều lá dài khoảng 3cm.
36
+ Thu mẫu các cây sống bám trên cây (tơ hồng, liêm hồ đằng) : Đối với
nhóm cây sống nhờ, sống bám dùng dao cắt lấy cả một phần cây chủ. Cây tơ
hồng xanh cắt lấy phần thân cây, mỗi đoạn dài khoảng 1m. Cây liêm hồ đăng cắt
đủ các phần, gồm: phần thân (mỗi đoạn dài khoảng 1m), phần rễ (mỗi đoạn dài khoảng 1m), phần lá chọn lá dài khoảng 10 cm.
3.3.3. Phương pháp xử lý cây thử nghiệm
- Địa điểm thực hiện: Bộ môn Kỹ thuật Di truyền, Viện Di truyền Nông
nghiệp, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam.
- Vật liệu gồm: Cây lạc dại (Arachis pintoi), liêm hồ đằng (Cissus sicyoides), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis), cây gai (Boehmeria nivea), cỏ may (Chrysopogon aciculatus).
Phương pháp xử lý cây thử nghiệm thực hiện theo phương pháp của Sheldon & cs. (2021): Mẫu thu thập được sấy khô bằng tủ sấy ở nhiệt độ không quá 60oC, sấy khô tới độ ẩm không quá 5%. Cuối cùng, các mẫu được nghiền thành bột bằng
máy nghiền bột tới mức độ chia nhỏ < 4 mm. Bột vật liệu được bảo quản trong tủ kín, khô ráo, nhiệt độ ≤25oC. Bột cây thu thập được sử dụng trong các thí nghiệm đánh giá trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới, và ngoài đồng ruộng. Cây thu
thập được xử lý thành 08 mẫu bột vật liệu như sau: (1) Bột lạc dại (phần cuống và
lá); (2) Bột thân liêm hồ đằng; (3) Bột rễ liêm hồ đằng; (4) Bột lá liêm hồ đằng; (5)
Bột tơ hồng xanh (phần thân); (6) Bột lá gai; (7) Bột thân gai; (8) Bột cỏ may (gồm
phần thân và lá). Trong nội dung này, phần thân, rễ và lá của cây liêm hồ đằng, thân
gai và lá gai được lựa chọn bổ sung vì lý do sinh khối của chúng lớn, dễ phân tách
phục vụ nghiên cứu. Trong khi đó, các cây thử nghiệm khác như lạc dại, cỏ may, tơ
hồng xanh được sử dụng toàn bộ phận trên mặt đất do sinh khối rễ, lá rất hạn chế
hoặc không có. Hơn nữa, một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ rõ, tính đối kháng thực vật khác nhau ở các bộ phận thực vật (Candido & cs., 2016).
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của bột các cây thử nghiệm đến sự sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
- Địa điểm thực hiện: Bộ môn Kỹ thuật Di truyền, Viện Di truyền Nông
nghiệp, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12/2016- 10/2017
- Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp có bổ sung của nhóm tác giả
Khanh & cs. (2009); Kabir & cs. (2010); Akil (2017); Zaïri & cs. (2020).
37
- Môi trường sử dụng: Môi trường thạch 5%. Thành phần: Thạch (agar),
nước cất.
- Phương pháp: Đun sôi hoà tan agar với nước cất với tỷ lệ: agar/nước cất:
5g/l, điều chỉnh pH: 7,4-7,6. Bột cây thử nghiệm (theo 3.4.2) được pha với môi
trường thạch thường với các nồng độ 50g/l, 25g/l, 12.5g/l và 6.2g/l để phục vụ thí
nghiệm đánh giá tính đối kháng trong điều kiện phòng thí nghiệm. Đổ vào cốc nhựa: Hấp khử trùng môi trường chứa bột cây thử nghiệm tại 1210C trong 15 phút. Sau khi hấp, để nguội 45-50◦C đổ 250ml/cốc nhựa. 20 hạt của từng loại cây
chỉ thị được đặt trên mặt môi trường thạch. Công thức đối chứng chỉ sử dụng
agar và nước cất. Mỗi công thức được tiến hành với 3 lần nhắc lại. Các mẫu thí
nghiệm được để trong tủ điều tiết sinh trưởng ở nhiệt độ 25°C, 4000 lux, thời
gian chiếu sáng: 9:00–17:00 h, độ ẩm: 75%. Sau 7 ngày các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy
mầm, chiều dài thân, độ dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô của các cây chỉ
thị được đo đếm so với đối chứng.
Phần trăm ức chế được tính theo công thức (Khanh & cs., 2009; Kabir &
cs., 2010, Ma & cs., 2020): Phần trăm ức chế (%) = [1- (Act/Ađc)] x 100.
Trong đó: Act: các chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, độ dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô cây chỉ thị của các công thức; Ađc: các chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, độ dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô cây chỉ thị của đối chứng.
Giá trị ức chế trung bình (%) là trung bình của giá trị phần trăm ức chế (%)
trong 03 lần nhắc lại.
3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự sinh trưởng của
hạt chỉ thị trong điều kiện nhà lưới
- Địa điểm thực hiện: Nhà lưới khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2018- 05/2018.
- Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp có bổ sung của nhóm tác giả
Khanh & cs. (2009).
- Phương pháp: 03 kg đất được bổ sung vào chậu nhựa (đường kính 25cm,
dung tích 7 lít) và được làm ẩm với 1 lít nước. Hạt cỏ lồng vực được tráng nhiều
lần bằng nước cất. Mỗi chậu thí nghiệm được gieo đều 20 hạt cỏ lồng vực trên bề
38
mặt đất trong chậu. Hai mươi hạt cỏ lồng vực nước được đặt thành 5 x 4 (hạt x
hàng) trên đất ẩm. Bột cây thử nghiệm được bón đều trên bề mặt chậu thí nghiệm với các công thức có liều lượng: 200, 150, 100 và 50 g/m2. Chậu đối chứng chỉ sử
dụng nước. Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần:
CT1: Sau khi tưới nước, bột cây thử nghiệm được bón đều trên bề mặt chậu thí nghiệm với liều lượng 50 g/m2. Mỗi chậu thí nghiệm được tưới nước vào 2 đợt: ngày thứ 01, ngày thứ 15 sau khi bón bột cây thử nghiệm, mực
nước trên chậu là 3cm từ bề mặt; CT2: Sau khi tưới nước, bột cây thử nghiệm được bón đều trên bề mặt chậu thí nghiệm với liều lượng 100 g/m2. Mỗi chậu thí nghiệm được tưới nước vào 2 đợt: ngày thứ 01, ngày thứ 15 sau khi bón bột cây thử nghiệm, mực nước trên chậu là 3cm từ bề mặt; CT3: Sau khi tưới nước, bột cây thử nghiệm được bón đều trên bề mặt chậu thí nghiệm với liều lượng 150 g/m2. Mỗi chậu thí nghiệm được tưới nước vào 2 đợt: ngày thứ 01, ngày thứ 15 sau khi bón bột cây thử nghiệm, mực nước trên chậu là 3cm từ bề
mặt; CT4: Sau khi tưới nước, bột cây thử nghiệm được bón đều trên bề mặt chậu thí nghiệm với liều lượng 200 g/m2. Mỗi chậu thí nghiệm được tưới nước vào 2 đợt: ngày thứ 01, ngày thứ 15 sau khi bón bột cây thử nghiệm, mực nước trên chậu là 3cm từ bề mặt.
Các chậu thí nghiệm được đặt trong điều kiện nhà lưới, nhiệt độ 25- 30oC. Sau 30 ngày đo đếm tỷ lệ nảy mầm, cân khối lượng tươi, khối lượng khô, đo
chiều dài thân của cỏ lồng vực ở từng chậu thí nghiệm được đo đếm và so sánh với đối chứng.
Phần trăm ức chế được tính theo công thức (Khanh & cs., 2009; Kabir &
cs., 2010): Phần trăm ức chế (%) = [1- (Act/Ađc)] x 100.
Trong đó: Act: các chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, khối lượng tươi, khối lượng khô, chiều dài thân cỏ lồng vực của các công thức; Ađc: các chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, khối lượng tươi, khối lượng khô, chiều dài thân cỏ lồng vực của đối chứng.
Giá trị ức chế trung bình (%) là trung bình của giá trị phần trăm ức chế (%)
trong 03 lần nhắc lại.
3.3.6. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước trong điều kiện ngoài đồng ruộng
- Địa điểm thực hiện: Khu vực ruộng thí nghiệm của Bộ môn Kỹ thuật di
truyền, Viện Di truyền nông nghiệp- xã Lại Yên, huyện Hoài Đức, Hà Nội.
39
- Thời gian thực hiện: Tháng 06/2018- 10/2018.
- Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp có bổ sung của nhóm tác giả
Khanh & cs. (2009).
- Phương pháp: Ruộng thí nghiệm được phân lô với kích thước 1m x 1m (Mỗi ô 1m2 là 1 công thức), lặp lại 3 lần, không sử dụng thuốc diệt cỏ. Mạ 15 ngày tuổi được cấy vào mỗi lô thí nghiệm với mật độ: hàng cách hàng 20 cm, cây cách cây 10 cm (20cm x 10cm). 50 hạt cỏ lồng vực nước được gieo đều vào các ô thí nghiệm, xen đều giữa mỗi hàng mạ. Bờ các lô thí nghiệm được bọc nilong để tránh nước rò rỉ từ các lô thí nghiệm khác sang. Tất cả các ô thí nghiệm được bón phân bón (N, P2O5, K20 với tỷ lệ tương ứng 8,0; 6,0; 6,0 g/m2) trước khi cho nước vào ruộng 01 ngày.
Các công thức được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, thực hiện như sau: CT1: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 0,5 t.ha-1 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí nghiệm; CT2: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 1,0 t.ha-1 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí nghiệm; CT3: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 1,5 t.ha-1 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí nghiệm; CT4: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 2,0 t.ha-1 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí nghiệm. Lô thí nghiệm đối chứng không xử lý bất cứ thuốc diệt cỏ hay xử lý bột cây thử nghiệm. 30 ngày sau khi xử lý, cân khối lượng tươi, trọng lượng khô, đo chiều dài thân cỏ của cỏ được thu thập và xác định.
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của một loại bột cây thử nghiệm tới hạt cỏ lồng vực nước trên điều kiện đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ Chú thích: “x” là tên một loại bột cây thử nghiệm sử dụng làm thí nghiệm (Bột lạc dại; Bột thân liêm hồ đằng; Bột rễ liêm hồ đằng; Bột lá liêm hồ đằng; Bột tơ hồng xanh; Bột lá gai; Bột thân gai; Bột cỏ may)
40
Phần trăm ức chế được tính theo công thức (Khanh & cs., 2009; Kabir &
cs., 2010): Phần trăm ức chế (%) = [1- (Act/Ađc)] x 100.
Trong đó: Act: các chỉ tiêu khối lượng khô,khối lượng tươi, chiều dài thân cỏ lồng vực nước của các công thức; Ađc: các chỉ tiêu khối lượng khô, khối lượng tươi, chiều dài thân cỏ lồng vực nước của đối chứng.
Giá trị ức chế trung bình (%) là trung bình của giá trị phần trăm ức chế (%)
trong 03 lần nhắc lại.
3.3.7. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa trong điều kiện ngoài đồng ruộng
- Địa điểm thực hiện: Khu vực ruộng thí nghiệm của Bộ môn Kỹ thuật di
truyền, Viện Di truyền nông nghiệp- xã Lại Yên, huyện Hoài Đức, Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2019- 5/2019.
- Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp có bổ sung của nhóm tác giả
Khanh & cs. (2009).
- Phương pháp: Ruộng thí nghiệm được phân lô với kích thước 1m x 1m (Mỗi ô 1m2 là 1 công thức), lặp lại 3 lần. Mạ 15 ngày tuổi được cấy vào mỗi
lô thí nghiệm với mật độ: hàng cách hàng 20 cm, cây cách cây 10 cm (20cm x
10cm). Bờ các lô thí nghiệm được bọc nilon để tránh nước rò rỉ từ các lô thí
nghiệm khác sang. Tất cả các lô thí nghiệm được bón phân bón (N, P2O5, K20 với tỷ lệ tương ứng 8,0; 6,0; 6,0 g/m2) trước khi cho nước vào ruộng 01 ngày.
Các công thức được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, thực hiện như
sau:
CT1: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 50 g/m2
được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí nghiệm. Cỏ dại để
mọc tự nhiên; CT2: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 100 g/m2 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí nghiệm. Cỏ
dại để mọc tự nhiên; CT3: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 150 g/m2 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ ô thí
nghiệm. Cỏ dại để mọc tự nhiên; CT4: Sau 2 ngày cấy mạ, bột cây thử nghiệm với các liều lượng 200 g/m2 được bón xen giữa các hàng mạ, trải đều trên toàn bộ
ô thí nghiệm. Cỏ dại để mọc tự nhiên.
41
LCBT: Lô thí nghiệm chỉ làm cỏ bằng tay, thời gian làm cỏ vào ngày thứ 7
và 15 sau khi cấy mạ; TDC: Lô thí nghiệm sử dụng thuốc trừ cỏ, thuốc trừ cỏ sử
dụng là Butoxim 60EC (Butachlor 600 g/l) với nồng độ 01 lít/ha, thời gian phun
thuốc vào ngày thứ 05 sau khi cấy mạ; ĐC: Lô thí nghiệm đối chứng không xử lý
bất cứ thuốc diệt cỏ, làm cỏ hay xử lý bột cây thu thập.
30 ngày sau khi cấy, cân khối lượng khô của cỏ được thu thập và xác định.
Sau 110 ngày, lúa ở các lô thí nghiệm được thu thập để tính toán năng suất.
Phần trăm ức chế được tính theo công thức (Khanh & cs., 2009; Kabir &
cs., 2010): Phần trăm ức chế (%) = [1- (Act/Ađc)] x 100.
Trong đó: Act: chỉ tiêu khối lượng khô của cỏ các lô thí nghiệm; Ađc: chỉ tiêu
khối lượng khô của cỏ đối chứng.
Giá trị ức chế trung bình (%) là trung bình của giá trị phần trăm ức chế (%)
trong 03 lần nhắc lại
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của một loại bột cây thử nghiệm tới cỏ tự nhiên trên điều kiện đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ Chú thích: “x” là tên một loại bột cây thử nghiệm sử dụng làm thí nghiệm (Bột lạc dại; Bột thân liêm hồ
đằng; Bột rễ liêm hồ đằng; Bột lá liêm hồ đằng; Bột tơ hồng xanh; Bột lá gai; Bột thân gai; Bột cỏ may)
3.3.8. Phương pháp chiết xuất các cây thử nghiệm
Địa điểm thực hiện: Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và hóa sinh (Laboratory of Plant Physiology and Biochemistry), Trường Sau đại học về hợp tác và phát triển quốc tế (Graduate School for Internatinal Development and Cooperation), Đại học Hiroshima, Nhật Bản.
- Thời gian thực hiện: Tháng 10/2019
Phương pháp được mô tả như sau (Quan, 2016): 01 kg bột cây thử nghiệm
được ngâm với 03 lít methanol (MeOH) trong vòng 2 tuần ở nhiệt độ phòng. Sau
42
đó dung dịch chứa bột cây thử nghiệm được lọc bằng giấy lọc để lấy dịch chiết,
bỏ bã. Dịch chiết được cô đặc trong chân không bằng máy bay hơi chân không Rotavapor® R-300 (Nihon Buchi K.K., Tokyo, Japan) ở nhiệt độ 45 oC tạo ra cao chiết tổng. Cao chiết tổng tiếp tục được pha với nước cất và lần lượt được phân tách pha lỏng bằng các dung môi hexane và ethyl acetate (EtOAc). Sau khi lọc, các dịch chiết thu được đều được cô đặc bằng máy bay hơi chân không ở nhiệt độ 45oC (hình 3.3) (Xuan & cs., 2018).
Cao chiết bằng hexane, ethyl acetate và methanol (cao chiết tổng) được sử dụng cho các thí nghiệm đánh giá tính đối kháng thực vật (allelopathy), thí nghiệm xác định hàm lượng phenolic và flavonoid tổng số.
Hình 3.3. Sơ đồ các bước chiết xuất cây thử nghiệm bằng các dung môi với độ phân cực khác nhau
3.3.9. Đánh giá tính đối kháng thực vật bằng dịch chiết xuất của các cây thử nghiệm
Địa điểm thực hiện: Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và hóa sinh (Laboratory of Plant Physiology & Biochemistry), Trường Sau đại học về hợp
tác và phát triển quốc tế (Graduate School for Internatinal Development and Cooperation), Đại học Hiroshima, Nhật Bản.
43
- Thời gian thực hiện: Tháng 10/2019.
Chuẩn bị: Đĩa nuôi cấy 12 giếng (Thermo Fisher Scientific, Jiangsu, China)
đường kính 2 cm, sâu 1 cm, dịch chiết xuất của bột cây thử nghiệm, đĩa giấy đường kính 2cm, methanol.
Hạt chỉ thị gồm: Hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) và hạt rau
xà lách (Lactuca sativa).
Phương pháp được mô tả như sau (Minh & cs., 2019): Dung dịch thạch
agar 0.5% được chuẩn bị với nước cất. Bơm 1 mL dung dịch thạch 0.5% vào các
giếng của đĩa nuôi cấy. Đĩa giấy (có đường kính phù hợp với các giếng) được
thấm đều bằng 300 µL dung dịch chiết xuất của các cây thử nghiệm với dải nồng
độ khác nhau. Mẫu đối chứng chỉ thấm đều bằng methanol. Mỗi công thức được lặp lại 3 lần. Sau đó đĩa giấy được để khô trong 2h ở nhiệt độ phòng (nhằm bốc hơi hết methanol).
Đặt đĩa giấy lên bề mặt thạch đã nguội trong các giếng. Gieo hạt chỉ thị lên
bề mặt các đĩa giấy với số lượng là 06 hạt/đĩa giấy. Sau đó, bơm 200 µL nước cất
lên bề mặt đĩa giấy. Sau đó đĩa nuôi cấy được cho vào buồng sinh trưởng thực vật Biotron (growth chamber), với cài đặt ngày/đêm lần lượt: nhiệt độ 28/25oC,
thời gian 16/8h, ánh sáng 4000 lux. Hàng ngày bổ sung 100 µL nước cất vào mỗi
giếng. Sau 05 ngày tiến hành đo đếm các chỉ số về chiều dài thân, chiều dài rễ
của các hạt chỉ thị trong các giếng.
Phần trăm ức chế được tính theo công thức (Minh & cs., 2019):
Phần trăm ức chế (%) = [1- (Act/Ađc)] x 100.
Trong đó: Act: Chiều dài thân hoặc chiều dài rễ cây chỉ thị của các công
thức; Ađc: Chiều dài thân hoặc chiều dài rễ cây chỉ thị của đối chứng.
Kết quả phần trăm ức chế của các công thức sẽ được sử dụng để tính giá trị
IC50. Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50%) được tính dựa trên giá trị a và b của
đường tuyến tính (y = ax + b), được xây dựng bởi nồng độ dịch chiết và phần
trăm ức chế tương ứng, trong đó: x: nồng độ ức chế 50% (mg/ml); y=50. Số liệu
các giá trị IC50 được xử lý bằng phần mềm Minitab version 1.8.
3.3.10. Xác định hàm lượng Phenolic tổng số
Địa điểm thực hiện: Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và hóa sinh
(Laboratory of Plant Physiology and Biochemistry), Trường Sau đại học về hợp
44
tác và phát triển quốc tế (Graduate School for Internatinal Development and Cooperation), Đại học Hiroshima, Nhật Bản.
- Thời gian thực hiện: Tháng 11/2019
Phương pháp: Hàm lượng phenolic tổng số (TPC) được tính theo phương
pháp Folin-Ciocalteu được mô tả như sau (Quan, 2016):
Các mẫu dịch chiết được hoà tan vào methanol để đạt nồng độ 1000ppm.
Thuốc thử Folin-Ciocalteu 10% được pha loãng bằng nước cất. Lần lượt cho
20μL dung dịch gallic acid (nồng độ 5, 10, 25, 50 và 100 μg/ml) vào 100 μL
thuốc thử Folin 10% và để phản ứng trong 3 phút; sau đó, thêm tiếp vào 80 μl dung dịch Na2CO3 7,5%. Sau 30 phút phản ứng ở nhiệt độ phòng, độ hấp thụ được xác định bằng máy đo quang phổ (Thermo Scientific, Multiskan™ GO Microplate Spectrophotometer) ở bước sóng 765 nm. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Giá trị OD được ghi nhận và tiến hành vẽ đường thẳng hiệu chuẩn để sử dụng xác định hàm lượng phenolic tổng số trong các mẫu cao chiết.
Các mẫu dịch chiết được hoà tan vào methanol để đạt nồng độ 1000ppm.
Các mẫu cao chiết (1000 ppm) được tiến hành tương tự như đối với dung dịch
gallic acid. Hàm lượng phenolic tổng số được tính theo công thức (Quan, 2016):
TPC = a x mex/msp
Trong đó: TPC: hàm lượng phenolic tổng (mg GAE/g DW); a: giá trị x từ
đường đường tuyến tính (y = ax + b) với gallic acid (μg/mL); msp: khối lượng
dịch cao chiết (mg); mex: khối lượng cao chiết có trong khối lượng msp (g).
3.3.11. Xác định hàm lượng Flavonoid tổng số
Địa điểm thực hiện: Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và hóa sinh
(Laboratory of Plant Physiology and Biochemistry), Trường Sau đại học về hợp
tác và phát triển quốc tế (Graduate School for Internatinal Development and Cooperation), Đại học Hiroshima, Nhật Bản.
- Thời gian thực hiện: Tháng 11/2019.
Phương pháp: Hàm lượng flavonoid tổng số (TFC) được tính theo phương pháp Djeridane & cs. (2010) được mô tả như sau (Quan, 2016): Sử dụng methanol pha loãng các mẫu cao chiết để đạt nồng độ 1000ppm.
Chất chuẩn rutin được chuẩn bị trong methanol với các nồng độ 6,25; 12,5; 25; 50 và 100 μg/mL; dung dịch AlCl3 2% được pha trong nước cất. Lần lượt
45
cho 100 μl mẫu/hoặc chất chuẩn đã chuẩn bị vào 100 μl AlCl3 2% và để phản
ứng trong 15 phút ở nhiệt độ phòng trong. Sau 15 phút, tiến hành xác định độ hấp
thụ bằng máy đo quang phổ (Thermo Scientific, Multiskan™ GO Microplate Spectrophotometer) ở bước sóng 430 nm. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả OD được ghi nhận và tiến hành vẽ đường thẳng hiệu chuẩn để sử dụng xác định hàm lượng flavonoid trong các mẫu cao chiết.
Các mẫu dịch chiết của cây thử nghiệm được tiến hành tương tự với rutin.
Hàm lượng flavonoid tổng được tính theo công thức (Quan, 2016):
TFC = c x mex/msp
Trong đó: TFC: hàm lượng flavonoid tổng (mg RE/g chiết xuất); c: giá trị x từ đường tuyến tính (y = ax + b) với rutin (mg/mL); msp: khối lượng dịch cao chiết (mg); mex: khối lượng cao chiết có trong khối lượng msp (g).
3.3.12. Phân tích các hoạt chất thứ cấp trong vật liệu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS (Gas Chromatography-Mass Spectrometry)
Địa điểm thực hiện: Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và hóa sinh
(Laboratory of Plant Physiology and Biochemistry), Trường Sau đại học về hợp
tác và phát triển quốc tế (Graduate School for Internatinal Development and
Cooperation), Đại học Hiroshima, Nhật Bản.
- Thời gian thực hiện: Tháng 11/2019.
Hệ thống GC-MS (JMS-T100 GCV, JEOL Ltd., Tokyo, Nhật Bản) được
kết nối với bộ lấy mẫu tự động và cột DB-5MS, chiều dài 30 m, id 0.25 mm, độ
dày màng 0.25 µm (Agilent Technologies, J &WScientific Products, Folsom,
CA, USA) (Xuan & cs., 2018).
Mỗi mẫu cao dịch chiết được pha loãng bằng methanol tới nồng độ 1
mg/ml. 01 µl dịch chiết được bơm tự động vào đầu vào của hệ thống.
Các điều kiện của lò GC như sau: Nhiệt độ ban đầu là 50 oC, nhiệt độ tăng lên tới 300oC với mức tăng 10 oC/phút và giữ trong 20 phút. Cổng phun và nhiệt độ đầu dò được đặt tương ứng là 300 oC và 320 oC. Phạm vi khối lượng quét từ
29 đến 800 amu. Helium được sử dụng làm khí mang theo tỷ lệ phân chia 5: 1.
Tốc độ dòng chảy 1ml/phút. Việc kiểm soát hệ thống GC-MS và xác nhận chất
phân tích được tiến hành bằng cách sử dụng phần mềm JEOL’s GC-MS Mass
Center System Phiên bản 2.65a.
46
3.3.13. Phương pháp phân hạng giá trị ức chế trung bình trong các thí nghiệm
Các thí nghiệm đánh giá của bột cây thử nghiệm ảnh hướng tới thực vật chỉ
thị trong điều kiện trong phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ruộng đã
khảo sát về khả năng ức chế (inhibition) là trung bình cộng của các giá trị ƯCTB
(%) của các thành tố tạo sinh khối như: khả năng nảy mầm, chiều dài thân, rễ,
khối lượng khô, khối lượng tươi. Các giá trị ƯCTB (%) sẽ được phân hạng thành
3 mức độ ức chế: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ;
≥50%: 03 điểm (tham khảo phương pháp của Hong & cs., 2003).
Cây có tổng số điểm phân hạng cao sẽ được lựa chọn để sử dụng là nguồn
vật liệu để thực hiện các thí nghiệm dịch chiết, xác định hoạt chất đối kháng
thực vật.
3.3.14. Phương pháp xử lý số liệu
Kỹ thuật phân tích số liệu thông kê qua các chương trình phần mềm:
- Minitab 1.8: tính toán giá trị trung bình của các nghiệm thức, phân nhóm
giá trị khác biệt giữa các công thức, tính toán sai số thí nghiệm;
- IRRISTAT ver 2010: Tính toán LSD0.05 và CV% của các nghiệm thức.
Trong đó: LSD0.05 là sai biệt nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức cho phép là 5%
với các công thức; CV% là hệ số biến thiên;
- Excel 2013: Thống kê số liệu thu thập từ các thí nghiệm, tính toán ƯCTB;
vẽ đường tuyến tính y= ax+b; tính toán IC50 (tức nồng độ ức chế 50%); tính toán
tính tương quan giữa tính đối kháng thực vật với hàm lượng phenolic tổng số và
hàm lượng flavonoid tổng số của các mẫu cây thử nghiệm.
Cách tính IC50 (nồng độ ức chế 50%): IC50 được tính toán dựa vào đường tuyến tính y=ax+b kèm hệ số xác định R2 (giá trị từ 0 tới 1); Trong đó: x= IC50; y = 50; a là hệ số góc; b là hệ số tự do; a và b được xác định nhằm tạo một đường thẳng tốt nhất để dự đoán giá trị của biến x và y.
47
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT CÂY THỬ NGHIỆM ĐẾN SỰ
NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CỦA HẠT CHỈ THỊ TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM, NHÀ LƯỚI VÀ NGOÀI ĐỒNG RUỘNG
4.1.1. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây thử nghiệm đến sự nảy mầm và sinh
trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
4.1.1.1. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) đến
sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) đến sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng
thí nghiệm
Mục đích thực hiện thí nghiệm này nhằm đánh giá sự ảnh hưởng từ bột cây
cỏ may (Chrysopogon aciculatus) tới sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc
(Oryza sativa) trong điều kiện kiểm soát nhiệt độ, cường độ ánh sáng, thời gian
chiếu sáng và độ ẩm.
Kết quả tại bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt chỉ thị ở hầu hết các
công thức cao hơn so với đối chứng, ngoại trừ nồng độ 50 g/l bột cỏ may cho tỷ
lệ nảy mầm của hạt chỉ thị thấp hơn so với đối chứng. Điều này cho thấy bột cỏ
may ảnh hưởng không đáng kể tới sự nảy mầm. Đối với chiều dài thân, có 04
phân lớp giá trị gồm a, b, c, d với LSD0,05 là 0,63, tại các công thức với nồng độ
cao hơn là 12,5; 25; 50 cho thấy sự phát triển thấp hơn từ 14,11 đến 50,5 % so
với đối chứng, trừ nồng độ 6,2% là cao hơn so với đối chứng không đáng kể.
Đối với chiều dài rễ của cây chỉ thị, có 03 phân lớp giá trị tương ứng với ƯCTB
từ 11,29 đến 94,32 % tại các công thức thức. Nhìn vào hình 4.1, kết quả nghiên
cứu cho thấy bột cỏ may ảnh hưởng rất rõ rệt tới tự phát triển của rễ cây chỉ thị.
Tại chỉ tiêu khối lượng tươi, các công thức đều thấp hơn so với đối chứng với
02 mức phân lớp giá trị tại nồng độ từ 12,5 tới 50 g/l, ngoại trừ nồng độ 6,2 g/l
cao hơn không đáng kể. Chỉ tiêu khối lượng khô tại nồng độ 6,2 g/l thể hiện ức
chế trung bình cao hơn so với đối chứng tới 36,53%, và tại nồng độ cao nhất là
50 g/l thấp hơn đối chứng 32,19%. ƯCTB của chỉ tiêu rễ là cao nhất, lên tới
94,32%. Theo báo cáo của Navarez & Olofsdotter (1996), chứng minh rằng
48
hoạt tính đối kháng ảnh hưởng chủ yếu lên sự phát triển rễ của cây chỉ thị hơn
là trên thân. Tuy nhiên, nghiên cứu này ghi nhận việc kích thích chiều cao thân
đồng thời với việc ức chế độ dài rễ, là nguyên nhân chủ yếu cho hiện tượng cây
yếu dễ bị đổ gãy.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
ƯCTB Công thức (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/l)
52,61
50
34,17
25
21,96
12,5
-9,41
6,2
3,86d ± 0,187 (50,05) 5,32c ± 0,15 (31,11) 6,63b ± 0,253 (14,11) 7,77a ± 0,094 (-0,69) 0,63 5,6
0,51c ± 0,095 (94,32) 1,18c ± 0,049 (86,80) 3,7b ± 0,153 (58,51) 7,91a ± 0,048 (11,29) 0,69 8,5
0,377c ± 0,009 (71,25) 0,533bc ± 0,019 (59,29) 0,66b ± 0,012 (49,62) 1,417a ± 0,012 (-8,14) 0,1 6,9
0,198d ± 0,012 (32,19) 0,278c ± 0,002 (4,79) 0,3123b ± 0,007 (-6,96) 0,3987a ± 0,007 (-36,53) 0,22 4,2
15b ± 1,156 (15,25) 19,7a ± 0,334 (-11,11) 18,7a ± 0,334 (-5,46) 20a ± 0,0 (-12,99) 2,1 6,5
17,7ab ± 0,883
7,72a ± 0,273 8,92a ± 0,449
1,306a ± 0,072
0,2916bc ± 0,004
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.1. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột cỏ may ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
49
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy bột cỏ may ảnh hưởng rất rõ rệt tới sự
phát triển của rễ cây lúa (Oryza sativa), tại nồng độ 50g/l cho ƯCTB cao nhất tới 94,32%.
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon
aciculatus) lên hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli) trong điều kiện
phòng thí nghiệm được kiểm soát nhiệt độ, cường độ ánh sáng, thời gian chiếu
sáng và độ ẩm được trình bày trong bảng 4.2.
Kết quả tại bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước
(Echinochloa crus-galli) với 03 mức phân lớp giá trị đều thấp hơn so với đối
chứng dao động từ 18,52 đến 44,44 %, bột cỏ may ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm
của hạt cỏ lồng vực kể cả khi hạt cỏ được đặt trong môi trường thuận lợi. Hình 4.2
cho thấy, tại nồng độ 6,2 và 12,5 g/l, chỉ tiêu chiều dài thân của hạt chỉ thị cho
ƯCTB cùng mức so với đối chứng, ở nồng độ 25 và 50 g/l là cùng mức giá trị, thấp
hơn tới 43,97%. Điều đó có nghĩa, tại nồng độ cao, bột cỏ may sẽ gây ức chế sự phát
triển chiều dài thân của cỏ lồng vực. Đối với chỉ tiêu chiều dài rễ cho thấy, nồng độ
thấp là 6,2 và 12,5 g/l cho ƯCTB cùng phân lớp giá trị với đối chứng thì các công
thức khác cho ƯCTB thấp hơn đối chứng, dao động từ 13,54 đến 78,21 %. Tại các
chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô đều cho thấy ức chế rõ rệt so với đối
chứng, lần lượt với UCTB cao nhất là 67,13 và 50,54%.
Trong một nghiên cứu của Islam & cs. (2019) trên cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) cũng đã kết luận chiết xuất của cây cỏ may cho thấy sự
ức chế thân và sự phát triển rễ của cây cải xoong (Nasturtium officinale), rau xà
lách (Lactuca sativa), hạt cải dầu (Brassica napus), kết luận này tương đồng với kết quả thí nghiệm này (với mức ức chế trung bình trên thân và rễ tại nồng độ 50g/l lần lượt là 43,97 và 78,21%). Islam & cs. (2019) cũng đã sử dụng phương
pháp sắc ký và phân tích quang phổ để phân lập hai hợp chất, (9S,10E,12Z)‐9-
hydroxyoctadeca-10,12-dienoic acid (9‐HO‐ODDEA) và rhizopycnin A. Trong
đó, chất 9‐HO‐ODDEA làm chậm sự phát triển của rễ cây cải xoong (Nasturtium
officinale) ở nồng độ cao hơn 1,0 và 0,3 mM, trong khi đó chất rhizopycnin A ức chế bắt đầu từ 1,0 mM. Nồng độ cho sự ức chế 50% của thân và rễ các cây thử
50
nghiệm dao động trong khoảng 1,71 - 2,31 mM đối với hợp chất 9‐HO‐ODDEA
và từ 0,71 - 0,72 mM đối với hợp chất rhizopycnin A. Những kết quả này chỉ ra rằng các chất này có thể đóng góp, ở một mức độ nhất định vào hoạt động gây độc tế bào của cây cỏ may.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
56,86
25
26,12
12,5
16,58
6,2
3,78
10,0c ± 0,0 (44,44) 14,3b ± 0,667 (20,37) 13,0bc ± 0,578 (27,78) 14,7b ± 0,883 (18,52) 2,25 8,8
4,493b ± 0,429 (43,97) 8,035a ± 0,269 (-0,19) 8,191a ± 0,129 (-2,14) 9,267a ± 0,375 (-15,55) 0,956 6,9
0,706d ± 0,029 (78,21) 1,789c ± 0,073 (44,83) 2,803b ± 0,063 (13,54) 3,547a ± 0,082 (-9,40) 0,334 7,6
0,118c ± 0,004 (67,13) 0,237b ± 0,009 (34,16) 0,265b ± 0,003 (26,41) 0,288b ± 0,003 (20,22) 0,41 9,0
0,0199d ± 0,0003 (50,54) 0,0276c ± 0,001 (31,43) 0,0333bc ± 0,0004 (17,29) 0,0382ab ± 0,001 (5,13) 0,41 7,1
18a ± 1,001
8,021a ± 0,224
3,242ab ± 0,2
0,361a ± 0,028
0,0403a ± 0,002
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
51
Hình 4.2. So sánh chiều dài thân, rễ của của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột cỏ may ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may
(Chrysopogon aciculatus) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh
(Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng số
liệu 4.3, với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng
tươi và khối lượng khô.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức (g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
46,24
25
28,58
12,5
14,69
6,2
0,77
16,3ab ± 1,203 (15,37) 15,3b ± 0,883 (21,57) 18,7ab ± 1,335 (-0,05) 19,7a ± 0,334 (-1,9) 2,89 8,9
10,17d ± 0,706 (38,43) 13,19c ± 0,365 (20,14) 14,67bc ± 0,304 (11,22) 17,12a ± 0,73 (-3,66) 1,63 6,3
2,66d ± 0,034 (57,60) 4,43c ± 0,143 (29,43) 5,04bc ± 0,251 (19,82) 5,97ab ± 0,351 (4,96) 0,66 7,5
3,46d ± 0,113 (62,80) 5,89c ± 0,231 (36,67) 7,33b ± 0,298 (21,15) 9,09a ± 0,361 (2,26) 0,79 6,2
0,418c ± 0,028 (57,01) 0,632b ± 0,029 (35,08) 0,766b ± 0,033 (21,31) 0,952a ± 0,036 (2,19) 0,92 6,8
19,3ab ± 0,334
16,52ab ± 0,321 6,28a ± 0,143
9,3a ± 0,178
0,973a ± 0,017
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.3 cho thấy tỷ lệ nảy mầm ở nồng độ 6,2 g/l và 12,5 g/l
không có sự khác biệt đáng kể so với đối chứng, ở nồng độ cao hơn là 25 g/l và
50 g/l mới thể hiện sự ảnh hưởng tới sự nảy mầm của hạt đỗ xanh (Vigna
radiate). Tại chỉ tiêu chiều dài thân có 04 phân lớp giá trị với LSD0,05 là 1,63, hầu
hết các công thức đều thấp hơn đối chứng tại từ 11,22 đến 38,43%, ngoại trừ
nồng độ 6,2g/l cao hơn không đáng kể so với đối chứng là 3,66%. Tại chỉ tiêu
chiều dài rễ, các công thức đều có ƯCTB dao động từ 4,96 đến 57,6%, điều đó
cho thấy bột cỏ may ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của rễ cây đỗ xanh hơn là lên
thân cây. Như vậy, trong cả 3 thí nghiệm trên hạt cỏ lồng vực nước (Echinochloa
52
crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate), bột cỏ may đều
ức chế sự phát triển thân và rễ của hạt chỉ thị, kết quả này đều tương đồng với kết
luận của Islam & cs. (2019) như đã nhắc đến ở phần trên. Chỉ tiêu khối lượng
tươi các công thức đều thấp hơn đối chứng với ƯCTB dao động từ 2,26 đến 62,8
%. Tương ứng với đó là chỉ tiêu khối lượng khô, các công thức cũng thấp hơn đối
chứng từ 2,19 đến 57,01%. Như vậy, ƯCTB của các công thức dao động từ 0,77
đến 46,24%, tại nồng độ 50g/l bột cỏ may thể hiện ảnh hưởng khá rõ rệt tới sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh, đặc biệt là bộ phận rễ (hình 4.3).
Hình 4.3. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh khi xử lý bột cỏ may ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cỏ may trên hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate), cho thấy bột cỏ may ức chế mạnh nhất trên hạt cỏ lồng vực (E. crus-galli), ức chế mạnh nhất tới tỷ lệ nảy mầm so với trên các hạt chỉ thị khác. Ức chế trung bình thấp nhất đối với hạt đỗ xanh (Vigna radiate), với ƯCTB công thức là 46,24% và ức chế tỷ lệ nảy mầm không đáng kể.
53
4.1.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis)
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha
filiformis) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều
kiện phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng số liệu 4.4.
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu
ƯCTB
Tỷ lệ nảy
Chiều dài
Chiều dài rễ
Khối lượng
Khối lượng
Công
mầm
thân (cm)
(cm)
tươi (g)
khô (g)
Công
thức
(%)
thức(g/l)
(%)
50
44,15
25
26,88
12,5
20,83
6,2
8,00
18,3a ± 0,334 (-3,58) 17,3a ± 1,669 (2,07) 16,3a ± 1,203 (7,72) 18,0a ± 0,578 (-1,69)
2,89d ± 0,162 (62,61) 4,3c ± 0,141 (44,25) 5,61b ± 0,105 (27,37) 6,32b ± 0,105 (18,19)
3,5d ± 0,086 (60,78) 4,53c ± 0,054 (49,23) 5,47c ± 0,043 (38,71) 7,48b ± 0,047 (16,14)
0,857c ± 0,026 (34,61) 1,073b ± 0,041 (18,07) 1,14ab ± 0,038 (12,98) 1,287a ± 0,032 (1,78)
0,0983c ± 0,01 (66,32) 0,2313b ± 0,007 (20,78) 0,2413b ± 0,002 (17,35) 0,2757a ± 0,005 (5,59)
3,28
0,52
0,65
0,14
0,19
LSD0,05
CV%
10,3
5,4
6,0
6,8
4,8
Đối
17,7a ± 0,883
7,72a ± 0,273 8,92a ± 0,449
1,306a ± 0,072
0,2916a ± 0,004
chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Tỷ lệ nảy mầm tại các công thức không khác biệt đáng kể so với mẫu đối
chứng, điều đó cho thấy bột tơ hồng xanh không ảnh hưởng nhiều tới khả năng
nảy mầm của hạt thóc (Oryza sativa). Hình 4.4 so sánh chiều dài thân, rễ cây chỉ
thị khi xử lý bột tơ hồng xanh ở các nồng độ từ 6,2 đến 50 g/l so với đối chứng.
Tại chỉ tiêu chiều dài thân, các công thức đều thể hiện ức chế thực vật, với 04
phân lớp giá trị tương ứng ƯCTB từ 18,19 đến 62,61%. Chỉ tiêu chiều dài rễ
54
cũng với 04 phân lớp giá trị đều thấp hơn so với đối chứng, với ƯCTB từ 16,14
đến 60,78%. Điều đó cho thấy bột tơ hồng xanh gây ảnh hưởng rõ rệt lên cả thân
và rễ của hạt thóc (Oryza sativa). Chỉ tiêu khối lượng tươi có ƯCTB cao nhất ở
nồng độ 50g/l là 34,61%, ở nồng độ 6,2 g/l là 1,78% không khác biệt đáng kể so
với đối chứng. Chỉ tiêu khối lượng khô, ở nồng độ 6,2 g/l cũng thấp hơn không
đáng kể so với đối chứng là 5,59%, tuy nhiên ở các nồng độ cao hơn đều cho
ƯCTB thấp hơn đáng kể, với ƯCTB lên tới 66,32% ở nồng độ 50g/l.
Hình 4.4. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa khi xử lý bột tơ hồng xanh ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Có thể thấy, bột tơ hồng xanh gây ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ nước ở
các nồng độ khác nhau. ƯCTB của các công thức đều thấp hơn so với đối chứng, dao động từ 8 đến 44,15%.
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm được thể hiện trong bảng số liệu 4.5 với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
55
Tỷ lệ nảy mầm ở các công thức đều cùng một phân lớp giá trị với sự khác biệt không đáng kể từ 7,41 đến 12,96 %. Như vậy, cũng như trên hạt thóc, bột tơ hồng xanh không ảnh hưởng nhiều tới khả năng nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli).
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng
của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
37,65
25
26,94
12,5
9,30
6,2
-5,54
15,7a ± 0,883 (12,96) 16,3a ± 1,335 (9,26) 16,3a ± 0,883 (9,26) 16,7a ± 1,669 (7,41) 3,7 12,4
4,015d ± 0,197 (49,94) 5,284c ± 0,012 (34,11) 7,086b ± 0,143 (11,64) 8,507a±0,109 (-6,07) 0,49 4,1
0,823d ± 0,092 (74,59) 1,041d ± 0,036d (67,87) 2,062c ± 0,049 (36,39) 2,674b ± 0,038 (17,49) 0,325 9,1
0,25c ± 0,01 (30,56) 0,312bc ± 0,004 (13,48) 0,339b ± 0,002 (6,09) 0,427a ± 0,017 (-18,47) 0,47 7,8
0,321d ± 0,0007 (20,18) 0,0362cd ± 0,001 (10,01) 0,0471ab ± 0,0023 (-16,87) 0,0561a ± 0,0008 (-28,04) 0,49 6,6
18a ± 1,001
8,021a ± 0,224
3,242a ± 0,2
0,361ab ± 0,028
0,0403bc ± 0,002
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.5. So sánh chiều dài thân, rễ của của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý
bột tơ hồng xanh ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
56
Hình 4.5 so sánh chiều dài thân, rễ cỏ lồng vực khi xử lý bột tơ hồng xanh với các nồng độ 6,2 đến 50 g/l. Chỉ tiêu chiều dài thân, hầu hết các công thức đều có ƯCTB thấp hơn đối chứng từ 11,64 đến 49,94% tương ứng với phân lớp giá trị b, c,d, ngoại trừ ở nồng độ 6,2 g/l cho ƯCTB cùng mức phân lớp với đối chứng. Chỉ tiêu chiều dài rễ, tại tất cả các nồng độ đều thể hiện sự ức chế rõ rệt lên sự phát triển của rễ, với ƯCTB từ 17,49 đến 74,59%. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi, tại các nồng độ từ 12,5 tới 50 g/l thể hiện ƯCTB từ 6,09 đến 30,56%, riêng tại nồng độ 6,2 g/l cho ƯCTB cao hơn so với đối chứng 18,47%. Còn tại chỉ tiêu khối lượng khô, các công thức thể hiện ƯCTB cao hơn đối chứng ở nồng độ 6,2g/l và 12,5 g/l lần lượt là 28,04% và 16,87%. Ở các nồng độ cao hơn là 25 và 50 g/l cho ƯCTB thấp hơn, lần lượt là 10,01% và 20,18%.
Như vậy, có thể thấy bột tơ hồng xanh gây ức chế mạnh lên phần rễ của cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli), với ƯCTB cao nhất lên tới 74,59%.
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Thí nghiệm đánh giá sử dụng bột tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) lên hạt
đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm có kiểm soát nhiệt độ,
cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sang, độ ẩm với các chỉ tiêu là: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Kết quả tại bảng số 4.6 cho thấy khi xử lý bột tơ hồng xanh ở các nồng độ từ
6,2 đến 50 g/l không ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ nảy mầm của hạt đỗ xanh (Vigna
radiate) so với đối chứng, với tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với đối chứng từ 5,01
đến 13,64%. Qua hình 4.6 và bảng số liệu 4.7 có thể thấy, tại chỉ tiêu chiều dài
thân, ở nồng độ 6,2 g/l và 12,5 g/l bột tơ hồng xanh không ảnh hưởng đáng kể tới
sự phát triển thân của cây đỗ xanh (Vigna radiate). Ở nồng độ cao nhất 50g/l bột tơ
hồng xanh thể hiện ƯCTB tương đối cao là 52,49 % so với đối chứng. Tương tự ở
chỉ tiêu chiều dài rễ, hầu hết cách công thức đều có ƯCTB thấp hơn đối chứng từ
14,47 đến 54,03%, ngoại trừ nồng đọ 6,2g/l có ƯCTB cùng mức giá trị phân lớp
với đối chứng. Có thể thấy ƯCTB tỷ lệ thuận với nồng độ xử lý bột tơ hồng xanh,
ở nồng độ cao nhất là 50 g/l đều gây ức chế tương đối lớn tới sự phát triển chiều
dài thân rễ của cây chỉ thị. Đối với chỉ tiêu về khối lượng tươi và khối lượng khô,
các công thức đều cho ƯCTB thấp hơn đối chứng, lần lượt từ 4,27 đến 51,33% với
khối lượng tươi và từ 2,88 đến 48,48% với khối lượng khô. Như vậy ảnh hưởng
57
của bột tơ hồng xanh tới khối lượng tươi và khô của cây đỗ xanh (Vigna radiate) là
khá tương đồng. ƯCTB của các công thức dao động từ 0,75 đến 43,99%, có thể
thấy bột tơ hồng xanh khi xử lý với nồng độ thấp không ảnh hưởng đáng kể tới sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/)
ƯCTB Công thức (%)
50
43,99
25
28,47
12,5
12,50
6,2
0,75
16,7b ± 0,334 (13,64) 17,0b ± 0,578 (11,92) 18,0ab ± 0,578 (6,74) 18,3ab ± 0,334 (5,01) 1,4 4,3
7,85c ± 0,175 (52,49) 11,81b ± 0,467 (28,53) 15,44a ± 0,778 (6,56) 17,26a ± 0,397 (-4,49) 1,48 5,9
2,89d ± 0,162 (54,03) 4,35c ± 0,089 (30,75) 5,37b ± 0,26 (14,47) 6,52a ± 0,222 (-3,90) 0,58 6,3
4,53c ± 0,033 (51,33) 5,96c ± 0,185 (35,91) 7,68b ± 0,108 (17,42) 8,9ab ± 0,678 (4,27) 1,03 7,8
0,501c ± 0,011 (48,48) 0,63c ± 0,029 (35,25) 0,804b ± 0,009 (17,33) 0,945ab ± 0,064 (2,88) 0,1 7,4
19,3a ± 0,334
16,52a ± 0,321
6,28a ± 0,143
9,3a ± 0,178
0,973a ± 0,017
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.6. So sánh chiều dài thân, rễ của của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột
tơ hồng xanh ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
58
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh trên hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna
radiate), cho thấy bột tơ hồng xanh đều ảnh hương không đáng kể tới tỷ lệ nảy
mầm của các hạt chỉ thị. ƯCTB cao nhất trên chỉ thị hạt thóc (Oryza sativa), đặc
biệt ức chế chỉ tiêu khối lượng khô tới 66,32%. Tại công thức có nồng độ cao
nhất là 50g/l, ƯCTB công thức thấp nhất trên chỉ thị hạt cỏ lồng vực (E. crus-
galli) là 37,65%.
4.1.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Cây liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) sử dụng trong các thí nghiệm đánh giá
sự ảnh hưởng tới hạt chỉ thị, được phân thành các mẫu tương ứng với các bộ
phận thân (TLHĐ), rễ (RLHĐ), lá cây liêm hồ đằng (LLHĐ). Thí nghiệm này
nhằm đánh giá ảnh hưởng từ bột thân liêm hồ đằng tới sự nảy mầm và sinh
trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện kiểm soát nhiệt độ, cường độ
ánh sáng, thời gian chiếu sáng và độ ẩm. Kết quả được trình bày trong bảng số
liệu 4.7 với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Kết quả tại bảng số 4.7 cho thấy bột thân liêm hồ đằng ảnh hưởng không đáng kể tới tỷ lệ nảy mầm của hạt thóc so với đối chứng, với tỷ lệ nảy mầm ở nồng độ cao nhất là 50g/l thấp hơn đối chứng chỉ 11,49%. Qua hình 4.7 và bảng số liệu 4.7, ta có thể thấy với chỉ tiêu chiều dài thân, bột thân liêm hồ đằng cũng ảnh hưởng không đáng kể tới sự sinh trưởng của hạt thóc, ƯCTB cao nhất ở nồng độ 50g/l là 29,3%. Tuy nhiên, ở chỉ tiêu chiều dài rễ, khi xử lý bột thân liêm hồ đằng thể hiện ức chế thực vật với ƯCTB cao từ 38,22 đến 83,38%. Điều đó cho thấy bột thân liêm hồ đằng ức chế chủ yếu lên phần rễ cây chỉ thị. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi, hầu hết các công thức đều cho khối lượng với ƯCTB cao hơn đối chứng từ 13,74 đến 29,26%, ngoại trừ tại nồng độ cao nhất là 50g/l có ƯCTB thấp hơn đối chứng 27,99%. Tương tự với chỉ tiêu khối lượng khô, ở nồng độ 6,2g/l và 12,5g/l có ƯCTB cao hơn đối chứng lần lượt là 13,81% và 5,25%, ở nồng độ cao hơn là 25g/l và 50g/l thì ƯCTB thấp hơn đối chứng lần là 11,53% và 38,36%. Theo báo cáo của Beserra & cs. (2016), cây liêm hồ đằng là một cây
59
dược liệu, với cơ chế dược lý liên quan tới tác dụng chống viêm, phân tích hoá học từ cây liêm hồ đằng cho thấy sự hiện diện của các hoạt chất đối kháng như coumarin, flavonoid, anthocyanin, steroid và tannin. Đây có thể là những hoạt chất đối kháng gây ức chế tới sự phát triển của thực vật.
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
50
Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Chỉ tiêu Công thức(g/l) ƯCTB Công thức (%)
38,10
25
13,18
12,5
1,64
6,2
-5,93
15,7a ± 1,455 (11,49) 17a ± 0,578 (3,95) 18a ± 0,578 (-1,69) 19,3a ± 0,667 (-9,23) 2,81 8,8
5,46c ± 0,163 (29,30) 7,58b ± 0,217 (1,80) 8,61a ± 0,087 (-11,52) 8,92a ± 0,067 (-15,58) 0,56 4,0
1,48d ± 0,09 (83,38) 3,36c ± 0,115 (62,37) 4,52b ± 0,101 (49,30) 5,51b ± 0,141 (38,22) 0,71 8,2
0,943d ± 0,029 (27,99) 1,49b ± 0,017 (-13,74) 1,607ab ± 0,009 (-22,65) 1,693a ± 0,012 (-29,26) 0,11 4,4
0,18d ± 0,012 (38,36) 0,2583c ± 0,003 (11,53) 0,3073ab ± 0,013 (-5,25) 0,3323a ± 0,005 (-13,81) 0,26 5,4
17,7a ± 0,883 7,72b ± 0,273 8,92a ± 0,449 1,306c ± 0,072 0,2916bc ± 0,004
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.7. So sánh chiều dài thân, rễ của của của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột thân
liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy bột thân liêm hồ đằng ức chế rõ rệt
tới khối lượng cây lúa (Oryza sativa) khi xử lý với nồng độ cao, còn với nồng độ thấp thậm chí kích thích sự phát triển của cây lúa (Oryza sativa) so với đối chứng.
60
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều
kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
49,11
25
28,53
12,5
10,86
6,2
-11,62
9,0b ± 1,001 (50,00) 10,3b ± 0,334 (42,59) 11,7b ± 1,669 (35,19) 12,0b ± 1,156 (33,33) 3,5 15,8
6,463d ± 0,145 (19,41) 7,377cd ± 0,158 (8,02) 8,668ab ± 0,319 (-8,08) 9,511a ± 0,287 (-18,59) 0,745 5,1
1,287d ± 0,035 (60,29) 2,214c ± 0,077 (31,70) 2,84b ± 0,057 (11,47) 4,155a ± 0,045 (-28,16) 0,32 6,4
0,124c ± 0,008 (65,65) 0,199b ± 0,008 (44,78) 0,26b ± 0,008 (28,07) 0,416a ± 0,013 (-15,14) 0,469 9,5
0,0201d ± 0,0007 (50,21) 0,034c ± 0,0007 (15,55) 0,0453b ± 0,001 (-12,32) 0,0522a ± 0,001 (-29,53) 0,455 6,5
18a ± 1,001
8,021bc ± 0,224
3,242b ± 0,2
0,361a ± 0,028 0,0403bc ± 0,002
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.8 cho thấy bột thân liêm hồ đằng ảnh hưởng rõ rệt tới
tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), tỷ lệ nảy mầm thấp so
với đối chứng tương ứng với các giá trị ƯCTB thuộc cùng một phân lớp từ 33,33
% đến 50%. Tuy nhiên đối với chỉ tiêu chiều dài thân, bột thân liêm hồ đằng
không ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển chiều dài thân. Nhìn hình 4.8 có thể
thấy ở nồng độ 50g/l bột thân liêm hồ đằng ức chế sự phát triển của cỏ lồng vực
nước (E. crus-galli) rõ rệt so với nồng độ 25g/l, với ƯCTB chiều dài thân là
19,41%. Ngược lại, ở nồng độ 6,2 g/l lại kích thích sự phát triển thân cỏ lồng vực
nước (E. crus-galli), cao hơn so với đối chứng. Tuy nhiên kết quả tại hình 4.8 và
61
bảng số liệu 4.8 cho thấy bột thân liêm hồ đằng ức chế rất mạnh tới sự phát triển
của rễ cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), cho ƯCTB thấp hơn so với đối chứng từ
đến 60,29 % tại nồng độ 50g/l. Như vậy, bột thân liêm hồ đằng ảnh hưởng tới
khả năng nảy mầm và sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), chủ yếu
ở phần rễ cây. Tại các chỉ tiêu về khối lượng tươi, ngoại trừ tại nồng độ 6,2 g/l
cho ƯCTB cùng phân lớp giá so với đối chứng thì các công thức đều có ƯCTB
thấp hơn so với đối chứng dao động từ 28,07 đến 65,65%. Tại chỉ tiêu khối lượng
khô, tại nồng độ cao nhất là 50g/l thì ƯCTB là 50,21%. Theo Prabhakaran &
Kvitha (2012) đã chỉ ra rằng, dịch chiết của cây hồ đằng bốn cạnh (Cissus
Quadrangularis) tại nồng độ 10, 15, 20 và 25%, ức chế sự nảy mầm và phát triển
của hạt kê (Pennisetum typhoides).
Hình 4.8. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý
bột thân liêm hồ đằng ở các nồng độ 25 g/l và 50 g/l trong điều kiện phòng thí nghiệm
Như vậy, bột thân liêm hồ đằng ức chế khá rõ rệt tới sự nảy mầm và sinh
trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), đặc biệt ức chế mạnh mẽ tới khả
năng phát triển rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với ƯCTB cao nhất tới
60,29%. So sánh với kết quả trước đó thì bột thân liêm hồ đằng ức chế sự phát
triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) cao hơn so với ức chế hạt thóc (Oryza
sativa).
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng
thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng
(Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna
62
radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều
dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong
bảng 4.9.
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
50
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ nảy Chiều dài Chiều dài Khối lượng Khối lượng Công mầm Công thân (cm) rễ (cm) tươi (g) khô (g) thức (%) thức (g/l) (%)
52,73
25
35,28
12,5
17,08
6,2
1,39
LSD0,05 CV%
16,7a ± 0,883 (13,64) 17,3a ± 1,203 (10,19) 17,0a ± 0,578 (11,92) 17,7a ± 0,667 (8,46) 2,4 7,8
6,4a ± 0,614 (61,28) 9,23c ± 0,422 (44,12) 12,13b ± 0,589 (26,60) 15,21a ± 0,294 (7,95) 1,46 6,8
2,25c ± 0,127 (64,15) 4,2b ± 0,105 (33,08) 5,83a ± 0,348 (7,23) 6,53a ± 0,062 (-4,04) 0,58 6,4
3,42d ± 0,156 (63,19) 4,88c ± 0,377 (47,53) 7,13b ± 0,138 (23,33) 9,38a ± 0,371 (-0,90) 0,83 6,8
0,376d ± 0,012 (61,39) 0,569c ± 0,042 (41,49) 0,814b ± 0,043 (16,31) 1,017a ± 0,049 (-4,52) 0,11 8,4
Đối chứng 19,3a ± 0,334
16,52a ± 0,321 6,28a ± 0,143 9,3a ± 0,178 0,973ab ± 0,017
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.9 và hình 4.9 cho thấy khi xử lý bột thân liêm hồ đằng
ở các nồng độ khác nhau không ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ nảy mầm của hạt đỗ
xanh, tỷ lệ nảy mầm chỉ thấp hơn so với đối chứng từ 8,46 đến 13,64%, kết quả
này tương tự như trên chỉ thị hạt thóc (Oryza sativa). Tại các công thức thì chỉ
tiêu chiều dài thân đều bị ức chế và thấp hơn so với đối chứng, ƯCTB từ 7,95%
ở nồng độ 6,2g/l đến 61,28% ở nồng độ cao nhất là 50g/l. Chỉ tiêu chiều dài rễ,
ngoại trừ tại nồng độ 6,2g/l cùng phân lớp giá trị với đối chứng, ở các công thức
còn lại đều bị ức chế và có ƯCTB từ 7,23 đến 64,15%. Như vậy, bột thân liêm
hồ đằng ức chế rất rõ rệt lên sự phát triển chiều dài thân và rễ của đỗ xanh (Vigna
radiate). Chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô đều cho kết quả khá tương
đồng, ở nồng độ 6,2 g/l cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Tuy nhiên ở các
nồng độ cao hơn từ 12,5 g/l, các chỉ tiêu khối lượng bị ức chế khá rõ rệt, với
63
ƯCTB cao nhất ở nồng độ 50g/l lần lượt là 63,19% đối với khối lượng tươi và
61,39% đối với khối lượng khô. ƯCTB của tất cả các công thức dao động từ
1,39% đến 52,73%, tại nồng độ cao nhất là 50g/l bột thân liêm hồ đằng ức chế rõ
rệt lên sự sinh trưởng của đỗ xanh (Vigna radiate).
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng
trên hạt cỏ lồng vực (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh
(Vigna radiate), cho thấy bột thân liêm hồ đằng ức chế mạnh nhất đối với hạt
đỗ xanh (Vigna radiate), ƯCTB cao nhất tại nồng độ 50g/l là 52,73%. Đối với
cỏ lồng vực (E. crus-galli), bột thân liêm hồ đằng ức chế mạnh tại chỉ tiêu tỷ
lệ nảy mầm, với ƯCTB tới 50% tại nồng độ 50g/l, tuy nhiên bột thân liêm hồ
đằng ức chế không đáng kể tới chiều dài thân cỏ lồng vực (E. crus-galli) ngay
ở nồng độ 50g/l.
Hình 4.9. So sánh chiều dài thân, rễ của của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột thân
liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
4.1.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng số liệu 4.10.
64
Kết quả tại bảng số 4.10 cho thấy tỷ lệ nảy mầm tại các công thức không
khác biệt đáng kể, với hệ số biến thiên CV% là 8,8, LSD0,05 là 2,85, ƯCTB so
với mẫu đối chứng chênh lệch nhiều (ƯCTB cao nhất chỉ 0,19%), điều đó cho
thấy bột rễ liêm hồ đằng không ảnh hưởng nhiều tới khả năng nảy mầm của hạt
chỉ thị. Kết quả tại hình 4.10 và bảng số liệu 4.10 cho thấy tại chỉ tiêu chiều dài
thân, các công thức đều thể hiện ức chế thực vật, với ƯCTB từ 19,9 đến 53,69%.
Chỉ tiêu chiều dài rễ, các giá trị hầu hết đều thấp hơn so với đối chứng với 04 phân
lớp giá trị, ngoại trừ tại nồng độ 6,2 g/l cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Điều
đó cho thấy bột rễ liêm hồ đằng gây ảnh hưởng rõ rệt lên cả thân và rễ của cây lúa
(Oryza sativa). Chỉ tiêu khối lượng tươi có ƯCTB cao nhất ở nồng độ 50g/l là
39,69%, tuy nhiên, ở nồng độ 6,2 g/l khối lượng tươi lại cao hơn so với đối
chứng với ƯCTB là 13,23%. Chỉ tiêu khối lượng khô, ở nồng độ 6,2 g/l cũng
thấp hơn không đáng kể so với đối chứng là 4,11%, ở nồng độ 50g/l cho ƯCTB
cao nhất là 36,3%, khá tương đồng với khối lượng tươi.
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu
ƯCTB
Tỷ lệ nảy
Chiều dài
Chiều dài rễ
Khối lượng tươi
Khối lượng khô
Công
mầm
Công
thân (cm)
(cm)
(g)
(g)
thức
(%)
thức(g/l)
(%)
17,7a ± 1,455
3,58d ± 0,259
1,45d ± 0,167
0,79c ± 0,026
0,186c ± 0,007
50
42,72
(0,19)
(53,69)
(83,72)
(39,69)
(36,30)
18,7a ± 0,883
4,45cd ± 0,191
2,66c ± 0,075
0,92c ± 0,015
0,2673b ± 0,009
25
29,07
(-5,46)
(42,39)
(70,23)
(29,77)
(8,45)
17,3a ± 0,334
5,38bc ± 0,221
5,39b ± 0,07
1,17b ± 0,035
0,285ab ± 0,002
12,5
16,99
(2,07)
(30,28)
(39,52)
(10,69)
(2,40)
18a ± 0,578
6,18b ± 0,207
7,96a ± 0,04
1,483a ± 0,015
0,304a ± 0,009
6,2
2,33
(-1,69)
(19,90)
(10,77)
(-13,23)
(-4,11)
2,85
0,73
0,69
1,22
0,2
LSD0,05
CV%
8,8
7,4
7,2
5,9
4,3
Đối chứng 17,7a ± 0,883
7,72a ± 0,273
8,92a ± 0,449 1,306ab ± 0,072 0,2916ab ± 0,004
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
65
Hình 4.10. So sánh chiều dài thân, rễ của của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Như vậy, ƯCTB của các công thức đều thấp hơn so với đối chứng, dao
động từ 2,33 đến 42,72%. Và tại nồng độ cao nhất, bột rễ liêm hồ đằng ức chế mạnh mẽ sự phát triển của rễ, thân cây lúa (Oryza sativa).
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng
(Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm,
chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong bảng 4.11.
Kết quả tại bảng số 4.11, tỷ lệ nảy mầm với hệ số biến thiên CV% là 7,9,
LSD0,05 là 2,1, tỷ lệ nảy mầm của hạt chỉ thị đều thấp hơn so với đối chứng dao
động từ 7,41 đến 31,48 %, hình 4.11 cho thấy bột rễ liêm hồ đằng ảnh hưởng rõ
rệt tới sự nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) tại nồng độ 50 g/l
trong môi trường phòng thí nghiệm. Chỉ tiêu chiều dài thân của hạt chỉ thị cho
ƯCTB cùng phân lớp giá trị với đối chứng ở nồng độ 6,2g/l và 12,5g/l, ở nồng
độ cao hơn là 25g/l và 50g/l thì thấp hơn so với đối chứng với ƯCTB cao nhất tới
52,59%. Đối với chỉ tiêu chiều dài rễ cho thấy tại tất cả các công thức đều cho
ƯCTB khá cao, dao động từ 44,01 đến 77,36 %. Điều đó cho thấy bột rễ liêm hồ
đằng ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới sự phát triển rễ của hạt cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli). ƯCTB tại các chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô dường như
không ảnh hưởng rõ rệt khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng lên cỏ lồng vực nước (E.
66
crus-galli), kể cả khi xử lý với nồng độ khá cao là 25g/l. Tại các nồng độ 6,2g/l,
12,5g/l và 25 g/l tại các chỉ tiêu về khối lượng đều cho kết quả cao hơn so với đối
chứng, ƯCTB lần lượt ở chỉ tiêu khối lượng tươi là 78,39%, 57,25% và 9,33%; ở
chỉ tiêu khối lượng khô là 65,84%, 34,57% và 1,65%, ngoại trừ ở nồng độ cao
nhất 50g/l thấp hơn đối chứng, lần lượt là 48,29% và 11,17%.
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
50
Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Chỉ tiêu Công thức(g/l) ƯCTB Công thức (%)
44,18
25
22,03
12,5
-2,44
6,2
-21,15
12,3c ± 0,334 (31,48) 12,0c ± 0,578 (33,33) 14,0bc ± 0,578 (22,22) 16,7ab ± 0,667 (7,41)
3,803c ± 0,467 (52,59) 6,57b ± 0,1 (18,07) 8,138a ± 0,129 (-1,47) 9,058a ± 0,221 (-12,94)
0,734d ± 0,039 (77,36) 0,981cd ± 0,022 (69,74) 1,332c ± 0,019 (58,89) 1,815b ± 0,013 (44,01)
0,186d ± 0,01 (48,29) 0,394c ± 0,005 (-9,33) 0,567b ± 0,01 (-57,25) 0,644a ± 0,016 (-78,39)
0,0358c ± 0,001 (11,17) 0,0409c ± 0,0026 (-1,65) 0,0542b ± 0,001 (-34,57) 0,0668a ± 0,002 (-65,84)
LSD0,05 CV%
2,1 7,9
0,496 6,3
0,6 7,0
Đối chứng 18a ± 1,001
0,827 6,4 8,021a ± 0,224
0,288 9,8 3,242a ± 0,2
0,361c ± 0,028 0,0403c ± 0,002
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.11. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng ở nồng độ so 50g/l so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Tóm lại, bột rễ liêm hồ đằng ảnh hưởng mạnh tới thân và rễ trong quá trình
sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), với ƯCTB cao nhất lần lượt là 52,59% và 77,36%.
67
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus
sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong bảng 4.12.
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) ƯCTB Công thức (%) Công thức(g/l)
50 50,83
25 28,77
12,5 15,38
6,2 -6,26
18,0a ± 1,156 (6,74) 18,0a ± 1,156 (6,20) 17,3a ± 1,455 (10,19) 18,3a ± 1,669 (5,01) 3,9 6,94d ± 0,804 (57,96) 9,8c ± 0,829 (40,67) 13,16b ± 0,184 (20,33) 18,38a ± 0,486 (-11,27) 1,83 2,08d ± 0,263 (66,92) 3,91c ± 0,079 (37,71) 5,71b ± 0,284 (9,02) 6,63a ± 0,107 (-5,64) 0,6 3,47c ± 0,07 (62,72) 6,29c ± 0,168 (32,33) 7,05c ± 0,214 (24,19) 10,06a ± 0,636 (-8,21) 1,01 0,391d ± 0,012 (59,82) 0,711c ± 0,012 (26,96) 0,845bc ± 0,035 (13,19) 1,082a ± 0,065 (-11,20) 0,1
11,8 7,8 6,8 7,7 7,5 LSD0,05 CV%
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.12 và hình 4.12 cho thấy khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng ở các nồng độ khác nhau không ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ nảy mầm của hạt đỗ xanh (Vigna radiate), tỷ lệ nảy mầm với hệ số biến thiên CV% là 11,8, LSD0,05 là 3,9, các giá trị tỷ lệ nảy mầm cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Tại chỉ tiêu chiều dài thân, ngoại trừ tại nồng độ thấp nhất 6,2g/l cùng phân lớp giá trị với đối chứng thì hầu hết các công thức đều bị ức chế và thấp hơn so với đối chứng với ƯCTB từ 20,33% đến 57,96%. Tương tự tại chỉ tiêu chiều dài rễ, ngoại trừ tại nồng độ 6,2g/l thể hiện kích thích cao hơn không đáng kể, ở các công thức còn lại
đều bị ức chế và có ƯCTB từ 9,02 đến 66,92%. Như vậy, bột rễ liêm hồ đằng ức chế rất rõ rệt lên sự phát triển chiều dài thân và rễ của đỗ xanh (Vigna radiate).
68
Đối chứng 19,3a ± 0,334 16,52a ± 0,321 6,28ab ± 0,143 9,3a ± 0,178 0,973ab ± 0,017
Chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô đều cho kết quả khá tương đồng, ở
nồng độ 6,2g/l đều biểu hiện không khác biệt đáng kể so với đối chứng. Tuy
nhiên ở các nồng độ cao hơn từ 12,5 g/l, các chỉ tiêu khối lượng bị ức chế khá rõ
rệt, với ƯCTB cao nhất ở nồng độ 50g/l lần lượt là 62,72% đối với khối lượng tươi và 59,82% đối với khối lượng khô.
Tại nồng độ thấp 6,2g/l, bột rễ liêm hồ đằng không ảnh hưởng đáng kể tới
sự phát triển của đỗ xanh (Vigna radiate), còn ở nồng độ cao nhất là 50g/l bột rễ
liêm hồ đằng ức chế rõ rệt lên sự sinh trưởng của đỗ xanh (Vigna radiate) với ƯCTB công thức cao nhất tới 50,83%.
Hình 4.12. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột rễ liêm
hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng trên hạt
cỏ lồng vực (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate),
cho thấy bột rễ liêm hồ đằng ức chế mạnh nhất đối với hạt đỗ xanh (Vigna
radiate) với ƯCTB công thức cao nhất là 50,83%, ức chế mạnh nhất tới sự phát
triển rễ. ƯCTB công thức thấp nhất ở nồng độ 50g/l là trên lúa (Oryza sativa) với ƯCTB là 42,72%.
4.1.1.5. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng
thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus
69
sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều
kiện phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng số liệu 4.13.
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
0c ± 0,0
0d ± 0,0
0d ± 0,0
0e ± 0,0
0d ± 0,0
50
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ nảy Chiều dài Chiều dài rễ Khối lượng Khối lượng Công mầm Công thân (cm) (cm) tươi (g) khô (g) thức (%) thức(g/l) (%)
100,0
(100,0) 11,3b ± 0,334
(100,0) 2,78c ± 0,072
(100,0) 1,98c ± 0,248
(100,0) 0,277d ± 0,02
(100,0) 0,0773c ± 0,008
25
66,03
(35,97) 14,3ab ± 1,335
(64,02) 4,89b ± 0,138
(77,77) 3,06bc ± 0,244
(78,88) 0,66c ± 0,012
(73,52) 0,21b ± 0,009
12,5
39,81
(19,02) 16,3a ± 1,203
(36,67) 5,51b ± 0,03
(65,66) 3,65b ± 0,025
(49,62) 1,007b ± 0,015
(28,08) 0,2637a ± 0,006
6,2
25,66
(7,72)
(28,61)
(59,10)
(23,16)
(9,70)
2,85
0,44
0,8
0,1
0,2
LSD0,05
13,2
CV%
5,8
12,5
9,2
6,6
Đối chứng 17,7a ± 0,883 7,72a ± 0,273 8,92a ± 0,449 1,306a ± 0,072 0,2916a ± 0,004
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Bột lá liêm hồ đằng ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới sự nảy mầm của hạt thóc
(Oryza sativa), tại tất cả các công thức đều thể hiện ức chế thực vật với tỷ lệ nảy
mầm, đặc biệt tại nồng độ cao nhất 50g/l thì ức chế tới 100% tỷ lệ nảy mầm của
hạt thóc (Oryza sativa). Do hạt thóc không nảy mầm khi xử lý bột lá liêm hồ
đằng ở nồng độ 50/l nên các chỉ tiêu chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi
và khối lượng khô tại nồng độ 50g/l đều cho ƯCTB là 100%. Tại chỉ tiêu chiều
dài thân, tất cả các công thức đều thể hiện tinh ức chế và thấp hơn so với đối
chứng, với ƯCTB dao động từ 28,61 đến 100%. Tương tự tại chỉ tiêu chiều dài
rễ, khi xử lý bột lá liêm hồ đằng ở các nồng độ từ 6,2g/l đến 50g/l cho thấy rễ cây
chỉ thị bị ức chế rất mạnh, với ƯCTB ở mức cao từ 59,1 đến 100%. Đối với các
chỉ tiêu khối lượng tươi và khô, bột lá liêm hồ đằng cũng thể hiện ức chế thực vật
70
với ƯCTB dao động từ 23,16 đến 78,88% tại nồng độ 25 g/l ở chỉ tiêu khối
lượng tươi và từ 9,7 đến 73,52% tại nồng độ 25 g/l ở chỉ tiêu khối lượng khô.
Hình 4.13. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột lá liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Có thể thấy, bột lá liêm hồ đằng là vật liệu gây ức chế rất mạnh tới khả
năng phát triển của hạt thóc (Oryza sativa) tại các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm,
chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện
phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng
(Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm,
chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày
trong bảng 4.14.
Kết quả tại bảng số 4.14 cho thấy bột lá liêm hồ đằng ảnh hưởng rõ rệt tới
tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), với tỷ lệ nảy mầm khá thấp so với đối chứng, từ 7,41 % đến 55,56%. Tuy nhiên đối với chỉ tiêu chiều dài thân, bột lá liêm hồ đằng không ảnh hưởng đáng kể, thậm chí gây kích thích sự phát triển khi xử lý bột lá liêm hồ đằng ở các nồng độ 6,2 g/l, 12,5g/l và 25g/l. Khi xử lý với nồng độ 50g/l bột lá liêm hồ đằng gây ức chế sự phát triển của cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli) mạnh nhất, với ƯCTB chiều dài thân là 52,46%.
71
Kết quả tại bảng số 4.14 cho thấy bột lá liêm hồ đằng ức chế rất mạnh tới sự phát
triển của rễ, ở tất cả các công thức đều cho ƯCTB thấp hơn so với đối chứng từ
51,95 đến 76,44%. Như vậy, bột lá liêm hồ đằng ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm và sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), chủ yếu ở phần rễ cây.
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
8,0c ± 0,0
3,813c ± 0,105
0,763d ± 0,013
0,298d ± 0,003
0,0347c ± 0,001
50
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ nảy Chiều dài thân Chiều dài rễ Khối lượng Khối lượng Công mầm Công (cm) (cm) tươi (g) khô (g) thức (%) thức(g/l) (%)
43,14
(55,56) 13,7b ± 0,883
(52,46) 8,185b ± 0,344
(76,44) 1,098cd ± 0,014
(17,45) 0,466b ± 0,006
(13,81) 0,0353c ± 0,0009
25
14,22
(24,07) 15,7ab ± 1,203
(-2,06) 8,888ab ± 0,076
(66,11) 1,343bc ± 0,043
(-29,27) 0,504b ± 0,004
(12,24) 0,054b ± 0,002
12,5
-2,62
(12,96) 16,7ab ± 0,334
(-10,83) 9,125a ± 0,06
(58,55) 1,557b ± 0,032
(-39,61) 0,593a ± 0,006
(-34,16) 0,0756a ± 0,002
6,2
-21,26
(7,41)
(-13,78)
(51,95)
(-64,27)
(-87,59)
2,5
0,61
0,292
0,41
0,63
LSD0,05
CV%
9,8
5,1
7,3
Đối chứng 18a ± 1,001
4,4 8,021b ± 0,224
10,0 3,242a ± 0,2
0,361c ± 0,028 0,0403c ± 0,002
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Tại các chỉ tiêu về khối lượng tươi và khối lượng khô, khi xử lý bột lá liêm
hồ đằng với các nồng độ không ức chế đáng kể tới khối lượng, ƯCTB cao nhất ở
nồng độ 50g/l lần lượt là 17,45% và 13,81%. Ở các nồng độ thấp hơn thậm chí gây
kích thích mạnh sự tăng khối lượng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), như ở
nồng độ 6,2g/l cho khối lượng với ƯCTB cao hơn đối chứng tới 64,27% ở khối
lượng tươi và 87,59% ở khối lượng khô.
Lá liêm hồ đằng ức chế rất mạnh tới sự nảy mầm của hạt thóc và đạt cao
nhất ở nồng độ 50g/l. Tuy nhiên khi xử lý trên hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-
galli) thì bột lá liêm hồ đằng không gây ức chế mạnh như trên lúa, và gây ức chế
mạnh tới phần rễ cỏ lồng vực nước (E. crus-galli).
72
Hình 4.14. So sánh chiều dài thân, rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột
lá liêm hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Thí nghiệm này nhằm đánh giá ảnh hưởng của bột từ phần lá của cây liêm hồ
đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna
radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm: kiểm soát nhiệt độ, cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng và độ ẩm. Kết quả được trình bày theo bảng số liệu 4.15.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt chỉ thị đều thấp hơn so với đối chứng dao động từ
11,92 đến 29.19 %. Kết quả tại hinh số 4.15 cho thấy khi xử lý bột lá liêm hồ đằng
ức chế rõ rệt tới chiều dài thân của đỗ xanh (Vigna radiate). Chỉ tiêu chiều dài thân
cho ƯCTB cao hơn so với đối chứng ở tất cả các công thức, với ƯCTB cao nhất
tới 62,1%. Đối với chỉ tiêu chiều dài rễ cho ƯCTB khá cao với ƯCTB cao nhất ở
nồng độ 50g/l là 69,37%. ƯCTB tại các chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô
cũng bị ức chế rất mạnh khi xử lý bột lá liêm hồ đằng lên đỗ xanh (Vigna radiate).
Tại nồng độ 50 g/l, ƯCTB lần lượt ở chỉ tiêu khối lượng tươi là 62,08%; ở chỉ tiêu
khối lượng khô là 64,92%. Các nghiên cứu gần đây cho cho thấy cây liêm hồ đằng
có hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm, chống ô xy hóa và chống ung thư (Salazar
& cs., 2019), điều đó cho thấy, cây liêm hồ đằng chứa nhiều hoạt chất thứ cấp có
hoạt tính sinh học cao, có tiềm năng ứng dụng trong y học.
Tóm lại, bột lá liêm hồ đằng ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới sự phát triển thân, rễ và sự phát triển sinh khối của hạt đỗ xanh (Vigna radiate), với ƯTCB công thức dao động từ 4,86% tới 57,53%.
73
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
57,53
25
39,38
12,5
23,09
6,2
4,86
13,7ab ± 1,669 (29,19) 14,0b ± 0,578 (27,46) 16,0ab ± 1,001 (17,10) 17,0ab ± 0,0 (11,92) 2,89 9,9
6,26a ± 0,508 (62,10) 8,85c ± 0,126 (46,45) 12,66b ± 0,373 (23,35) 15a ± 0,763 (9,18) 1,47 6,8
1,92d ± 0,144 (69,37) 4,3c ± 0,168 (31,57) 5,45b ± 0,223 (13,22) 6,38a ± 0,183 (-1,64) 0,54 6,2
3,53d ± 0,143 (62,08) 4,99c ± 0,068 (46,34) 6,27b ± 0,344 (32,62) 8,71a ± 0,257 (6,38) 0,69 5,8
0,341d ± 0,024 (64,92) 0,534c ± 0,031 (45,08) 0,689b ± 0,015 (29,15) 0,988a ± ±0,033 (-1,51) 0,78 6,1
19,3a ± 0,334
16,52a ± 0,321 6,28a ± 0,143
9,3a ± 0,178
0,973a ± 0,017
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.15. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột lá liêm
hồ đằng ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng trên hạt
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate), cho thấy bột lá liêm hồ đằng ức chế mạnh nhất đối với hạt thóc (Oryza
sativa) với ƯCTB công thức cao nhất là 100%. ƯCTB công thức thấp nhất ở nồng độ 50g/l là trên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với ƯCTB là 43,14%.
74
4.1.1.6. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi)
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng số liệu 4.16.
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu
ƯCTB
Tỷ lệ nảy
Chiều dài
Chiều dài rễ
Khối lượng
Khối lượng
Công
mầm
Công
thân (cm)
(cm)
tươi (g)
khô (g)
thức
(%)
thức(g/l)
(%)
50
77,1
25
40,5
12,5
12,1
6,2
-4,5
6,0b ± 1,529 (66,1) 15,7a ± 1,669 (11,3) 17,7a ± 0,883 (0,0) 18,7a ± 0,334 (-5,6)
2,34d ± 0,158 (69,7) 5,17c ± 0,057 (33,00) 6,78b ± 0,133 (12,2) 7,19a ± 0,044 (6,9)
0,95c ± 0,041 (89,3) 1,41c ± 0,03 (84,2) 4,76b ± 0,073 (46,5) 8,12a ± 0,027 (9,0)
0,143d ± 0,02 (89,2) 0,72c ± 0,021 (44,6) 1,357ab ± 0,023 (-3,8) 1,49a ± 0,015 (-14,6)
0,084d ± 0,005 (71,1) 0,2053c ± 0,004 (29,6) 0,275b ± 0,005 (5,5) 0,344a ± 0,012 (-18,2)
3,66
0,49
0,64
0,11
0,21
LSD0,05
13,3
4,6
7,4
6,4
4,9
CV%
Đối
17,7a ± 0,883 7,72a ± 0,273 8,92a ± 0,449 1,306b ± 0,072 0,2916b ± 0,004
chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.16, xử lý bột lạc dại ở nồng độ 6,2; 12,5; 25 g/l thì tỷ
lệ nảy mầm của hạt thóc (Oryza sativa) không khác biệt đáng kể với đối chứng,
tuy nhiên ở nồng độ cao hơn là 50g/l thì tỷ lệ nảy mầm thấp hơn đối chứng đến
66,1%. Ở các chỉ tiêu chiều dài thân, qua hình 4.16 và số liệu ở bảng 4.16, có thể
thấy ở hầu hết các công thức đều có ƯCTB thấp hơn so với đối chứng, chiều dài
thân bị ảnh hưởng khá rõ, ngoại trừ ở công thức 6,2 g/l cho giá trị cùng phân lớp
giá trị với đối chứng. Tương tự với chiều dài rễ, dễ dàng nhận ra sự ức chế rõ rệt
75
ở các nồng độ khác nhau so với đối chứng với 03 phân lớp giá trị, đặc biệt ở
nồng độ cao là 50g/l ức chế phần rễ cây chỉ có chiều dài trung bình 0,95cm sau 7
ngày sinh trưởng. Chỉ tiêu về khối lượng tươi, khi xử lý bột lạc dại ở nồng độ 6,2
g/l và 12,5 g/l đều cho ƯCTB cao hơn so với đối chứng lần lượt là 14,6% và
3,8%. Ở các nồng độ 25 g/l và 50 g/l thì khối lượng tươi của cây lúa (Oryza
sativa) thấp hơn đáng kể so với đối chứng là 44,6% và 89,2%. Chỉ tiêu khối
lượng khô, hầu hết các công thức đều cho ƯCTB thấp hơn đối chứng từ 5,5 đến
71,1%, ngoại trừ nồng độ 6,2 g/l có ƯCTB cao hơn là 18,2%. Qua đó, có thể thấy
khi xử lý bột lạc dại ở nồng độ cao là 50g/l, các chỉ tiêu khối lượng bị ảnh hưởng
rất mạnh mẽ. ƯCTB công thức cao nhất ở nồng độ 50g/l lên tới 77,1%.
Hình 4.16. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột lạc dại ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan thuận giữa liều lượng bột vật liệu xử lý với tỷ lệ phần trăm ức chế, đó có thể là sự phản ánh nồng độ chất ức chế sinh trưởng được giải phóng bởi các mô thực vật. Nồng độ cao hơn của bột vật liệu sẽ chứa nhiều chất ức chế hơn, và do đó có mức độ ức chế cao hơn
(Aslani & cs., 2015). Tương tự, Maharjan & cs. (2007) đã có báo cáo về mức độ độc tính thực vật từ chiết xuất của gừng (Zingiber officinale) và cúc liên chi
76
dại (Parthenium hysterophorus), nồng độ và độc tính thực vật tăng lên khi tăng
nồng độ của chiết xuất. Vai trò của các hợp chất bay hơi trong việc giảm sự
sinh trưởng của các cây lân cận đã được một số nhà nghiên cứu đánh giá (Barney & cs., 2005; Eom & cs., 2006).
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự nảy mầm và
sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong bảng 4.17.
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
50
Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Chỉ tiêu Công thức(g/l) ƯCTB Công thức (%)
55,1
25
33,5
12,5
21,1
6,2
3,1
LSD0,05 CV% Đối chứng
15,7a ± 0,883 (12,9) 19,3a ± 0,667 (-7,2) 18,7a ± 1,335 (-3,9) 19,0a ± 0,578 (-5,6) 2,9 8,9 18a ± 1,001
3,717d ± 0,299 (53,7) 5,392d ± 0,201 (32,8) 7,064b ± 0,083 (12,0) 8,737a ± 0,2 (-8,8) 0,67 5,6 8,021ab ± 0,224
0,38c ± 0,023 (88,3) 0,498c ± 0,026 (84,9) 0,771c ± 0,026 (76,20) 2,106b ± 0,006 (35,2) 0,287 11,3 3,242a ± 0,2
0,154d ± 0,006 (58,3) 0,215c ± 0,004 (41,7) 0,27bc ± 0,005 (25,0) 0,313ab ± 0,005 (13,9) 0,41 8,6 0,361a ± 0,028
0,0152d ± 0,001 (62,3) 0,0341c ± 0,0009 (15,4) 0,0419ab ± 0,0006 (-4,0) 0,048a ± 0,002 (-19,1) 0,48 7,4 0,0403bc ± 0,002
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.17 và hình 4.17 so sánh tỷ lệ nảy mầm giữa nồng độ
cao nhất là 50g/l với đối chứng, có thể thấy khi xử lý bột lạc dại không ảnh
hưởng đáng kể tới tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Ở
nồng độ cao nhất, tỷ lệ nảy mầm vẫn cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Chỉ
tiêu chiều dài thân, ở nồng độ 6,2 g/l có ƯCTB cao hơn không đáng kể so với
77
đối chứng là 8,8%. Tại nồng độ bột lạc dại cao hơn (12,5; 25; 50 g/l) thì chiều
dài thân bị ức chế khá rõ, cao nhất ở nồng độ 50 g/l có ƯCTB là 53,7%. Tại chỉ
tiêu chiều dài rễ, thông qua hình 4.17 có thể thấy ở tất cả các công thức đều thể
hiện sự ức chế rõ rệt tới phần rễ, với ƯCTB cao từ 35,2 đến 88,3%. Chỉ tiêu
khối lượng tươi, ở tất cả các công thức đều thể hiện ức chế với ƯCTB dao động
từ 13,9 đến 58,3%. Tuy nhiên tại chỉ tiêu khối lượng khô, ở các nồng độ 6,2 g/l
và 12,5 g/l cho ƯCTB cao hơn so với đối chứng lần lượt là 19,1% và 4,0%, và
thấp hơn so với đối chứng ở các nồng độ cao hơn, và ƯCTB cao nhất lên tới
62,3% ở nồng độ 50g/l. Ở mức nồng độ 50g/l, bột lạc dại đều gây ức chế rõ rệt
lên chỉ tiêu khối lượng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). ƯCTB các công
thức dao động từ 3,1 ở nồng độ 6,2g/l đến 55,1% ở nồng độ 50g/l.
Như vậy, bột lạc dại ảnh hưởng rất rõ rệt tới khả năng phát triển chiều dài
thân, rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), đặc biệt là phần rễ. Có thể thấy cây
lạc dại có tiềm năng rất lớn trong việc kiểm soát cỏ dại. Tại Colombia, cây lạc dại
(Arachis pintoi) được xác định là một loại cây che phủ hiệu quả để kiểm soát cỏ
dại trong vườn nho. Người ta nhận thấy rằng việc trồng cây lạc dại kiểm soát cỏ
dại tới 100% sau 240 ngày trồng, điều này làm giảm đáng kể quần thể cỏ dại mà
không ảnh hưởng đến năng suất hay chất lượng cây trồng (Rojas & Porras, 1999).
78
Hình 4.17. So sánh chiều dài thân, rễ của cỏ lồng vực (E. crus-galli) khi xử lý bột lạc dại ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis
pintoi) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong bảng 4.18.
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ nảy
50
Công Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Công thức mầm (%) thức(g/l) (%)
60,1
25
41,5
12,5
25,5
6,2
5,1
16,3a ± 2,188 (15,5) 17,3a ± 2,188 (10,4) 17,7a ± 1,455 (8,3) 18,3a ± 0,883 (5,2)
5d ± 0,185 (69,7) 7,27c ± 0,56 (56,0) 11,81b ± 0,492 (28,5) 15,64a ± 0,459 (5,3)
1,7e ± 0,044 (72,9) 2,82d ± 0,234 (55,1) 4,62c ± 0,081 (26,4) 5,44b ± 0,248 (13,4)
2,69c ± 0,079 (71,1) 5,21b ± 0,277 (44,0) 6,26b ± 0,316 (32,7) 8,86a ± 0,334 (4,7)
0,278c ± 0,028 (71,4) 0,565b ± 0,037 (41,9) 0,665b ± 0,031 (31,7) 1,005a ± 0,062 (-3,3)
4,99 15,4
1,33 6,5
0,53 7
0,8 6,8
0,11 9,4
19,3a ± 0,334 16,52a ± 0,321 6,28a ± 0,143
9,3a ± 0,178
0,973a ± 0,017
LSD0,05 CV% Đối chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) ở các công thức đều cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Kết quả tại bảng 4.18 và hình 4.18 cho thấy ở các công thức 50; 25; 12,5 g/l thì chỉ tiêu chiều dài thân đều bị ức chế và thấp hơn so với đối chứng, ƯCTB từ 28,5% đến 69,7%. Tương tự ở chiều dài rễ, ở tất cả các công thức cũng đều bị ức chế và có ƯCTB từ 13,4 đến 72,9%, ƯCTB tại chỉ tiêu chiều dài rễ là lớn nhất so với các chỉ tiêu chiều dài thân, khối lượng khô và khối lượng tươi, lên tới 72,9%. Chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô đều cho kết quả khá tương đồng, ở nồng độ 6,2 g/l đều không khác biệt đáng kể so với đối chứng. Tuy nhiên ở các nồng độ cao hơn từ 12,5 g/l, các chỉ tiêu khối lượng
79
bị ức chế khá rõ rệt, với ƯCTB cao nhất ở nồng độ 50g/l lần lượt là 71,1% đối với khối lượng tươi và 71,4% đối với khối lượng khô.
Như vậy, tại nồng độ cao nhất 50g/l bột cây lạc dại ức chế rất rõ rệt lên sự phát triển chiều dài thân và rễ của đỗ xanh (Vigna radiate). ƯCTB của tất cả các công thức dao động từ 5,1% đến 60,1%.
Hình 4.18. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột lạc
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại trên hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna
radiate), cho thấy bột cây lạc dại ức chế mạnh nhất đối với hạt thóc (Oryza
sativa) với ƯCTB công thức cao nhất là 77,1% tại nồng độ 50g/l. ƯCTB công
thức thấp nhất ở nồng độ 50g/l là trên cỏ lồng vực (E. crus-galli), tuy nhiên vẫn đạt giá trị khá cao là 55,1%.
dại ở các nồng độ so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
4.1.1.7. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea)
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng số liệu 4.19.
80
Kết quả tại bảng số 4.19 và hình 4.19 cho thấy hầu hết các công thức đều
thể hiện ức chế lên chiều dài thân hạt chỉ thị, ƯCTB dao động từ 2,7 đến
28,53 %, chỉ duy nhất ở công thức có nồng độ bột thân gai thấp nhất là 6,2 g/l
biểu hiện tính kích thích lên chiều dài thân hạt chỉ thị. Tỷ lệ này mầm của hạt
thóc (Oryza sativa) cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Kết quả tại hình 4.19 có
thể thấy chiều dài rễ bị ức chế khá cao từ 41,95 đến 83,45% so với đối chứng.
Trong một nghiên cứu của Navarez and Olofsdotter (1996) cũng chỉ ra rằng hoạt
động đối kháng thực vật của cây lúa (Oryza sativa) có tác dụng ức chế chủ yếu
đối với rễ của cây được thử nghiệm thay vì thân cây. Chỉ tiêu khối lượng tươi,
bột thân gai thể hiện ức chế thực vật, với ƯCTB ở nồng độ 50g/l là 53,18%, và
ƯCTB của các công thức là 25,45%. Với chỉ tiêu khối lượng khô, các công thức
cũng đều thể hiện ức chế lên sự phát triển của lúa (Oryza sativa), ƯCTB ở nồng
độ 50g/l là 22,49%.
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
41,71
25
32,23
12,5
17,39
6,2
3,10
14a ± 1,529 (20,90) 14,7a ± 1,858 (17,14) 18a ± ±0,578 (-1,69) 18a ± 1,001 (-1,69) 3,95 13,2
5,51d ± 0,085 (28,53) 6,21c ± 0,052 (19,55) 7,51b ± 0,08 (2,70) 8,61a ± 0,143 (-11,55) 0,46 3,6
1,47e ± 0,035 (83,45) 2,43d ± 0,032 (72,72) 3,66c ± 0,018 (58,89) 5,17b ± 0,031 (41,95) 0,64 8,1
0,613c ± 0,019 (53,18) 0,853b ± 0,037 (34,86) 0,973b ± 0,02 (25,70) 1,466a ± 0,02 (-11,96) 0,12 6,5
0,2263b ± 0,004 (22,49) 0,2426b ± 0,003 (16,89) 0,288a ± 0,006 (1,37) 0,2956a ± 0,001 (-1,26) 0,11 2,4
LSD0,05 CV%
Đối chứng 17,7a ± 0,883 7,72b ± 0,273 8,92a ± 0,449 1,306a ± 0,072 0,2916a ± 0,004
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Thí nghiệm này đã ghi nhận bột thân gai có sự ức chế lên sự phát triển của
hạt thóc (Oryza sativa), với ƯCTB công thức dao động từ 41,71% ở nồng độ 50g/l tới 3,1% ở nồng độ 6.2g/l. Như vậy, bột thân gai gây ức chế đến cây lúa
81
(Oryza sativa) ở nồng độ cao tuy nhiên ở nồng độ thấp thì không gây ảnh hưởng đáng kể so với đối chứng.
Hình 4.19. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột thân gai tại các nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và
sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Thí nghiệm này đánh giá ảnh hưởng của bột thân cây gai tới sự phát triển
của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm với
các chỉ tiêu là chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô và tỷ
lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.20.
Kết quả tại bảng số 4.20 cho thấy xử lý bột thân gai cho tỷ lệ nảy mầm thấp
hơn đáng kể so với đối chứng với 02 mức phân lớp giá trị, mức thấp hơn dao
động từ 35,19 đến 40,74%. Tại chỉ tiêu chiều dài thân, ngoại trừ nồng độ 6.2g/l kích thích nhẹ lên chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), còn lại các công thức đều gây ức chế lên chiều dài thân, đặc biệt nồng độ 50 g/l gây ức chế tới 60,27% so với đối chứng. Qua hình 4.20, cũng có thể thấy rất rõ sự ức chế của bột
thân gai lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Có thể thấy tại công thức với nồng độ 50 g/l thì chiều dài thân thấp hơn so với nồng độ 25 g/l, và các công thức này đều
cho thấy sự ức chế chiều dài thân rõ rệt so với đối chứng. Tại chỉ tiêu chiều dài rễ,
các công thức đều thể hiện ức chế lên sự phát triển của rễ, với ƯCTB cao nhất của
nồng độ 50g/l là 86,89%. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô thì tất cả
82
các công thức đều biểu hiện gây ức chế so với đối chứng, với ƯCTB cao nhất tại nồng độ 50g/l, lần lượt là 79,87% và 67,25%.
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu
50
Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Công thức(g/l) ƯCTB Công thức (%)
67,00
25
49,98
12,5
39,03
6,2
22,83
LSD0,05 CV%
10,7b ± 2,67 (40,74) 11,0ab ± 1,001 (38,89) 11,7ab ± 1,669 (35,19) 11,3ab ± 0,667 (37,04) 4,9 21,7
3,186d ± 0,133 (60,27) 6,152c ± 0,068 (23,29) 7,21b ± 0,125 (10,10) 8,74a ± 0,315 (-8,94) 0,6 5,0
0,425d ± 0,032 (86,89) 1,099c ± 0,024 (66,09) 1,405c ± 0,023 (56,65) 2,306b ± 0,002 (28,85) 0,287 9,3
0,072d ± 0,015 (79,87) 0,095cd ± 0,008 (73,50) 0,158bc ± 0,004 (56,23) 0,217b ± 0,003 (39,89) 0,462 14,1
0,0132d ± 0,001 (67,25) 0,0209c ± 0,001 (48,14) 0,0254c ± 0,0005 (36,97) 0,0333b ± 0,0004 (17,29) 0,41 8,6
Đối chứng 18a ± 1,001 8,021ab ± 0,224 3,242a ± 0,2
0,361a ± 0,028 0,0403a ± 0,002
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.20. Sự nảy mầm và sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
khi xử lý bột thân gai nồng độ 25g/l, 50g/l so với mẫu đối chứng trong điều kiện phòng thí nghiệm
83
Như vậy bột thân gai gây ức chế rõ rệt lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
đặc biệt tại nồng độ cao bột thân gai ức chế rất mạnh lên sự phát triển của chiều dài thân, rễ, khối lượng cỏ.
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Thí nghiệm này đánh giá ảnh hưởng của bột thân cây gai (Boehmeria nivea)
tới sự phát triển của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí
nghiệm với các chỉ tiêu là chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô và tỷ lệ nảy mầm của hạt đỗ xanh. Kết quả được trình bày trong bảng số liệu 4.21.
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
50
Chiều dài thân (cm) Chiều dài rễ (cm) Tỷ lệ nảy mầm (%) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Chỉ tiêu Công thức(g/l) ƯCTB Công thức (%)
62,74
25
44,26
12,5
26,32
6,2
13,41
15,3a ± 2,607 (20,55) 16,0a ± 2,084 (17,10) 16,3a ± 0,883 (16,33) 17,0a ± 1,001 (11,92) 5,08 16,6
1,71d ± 0,062 (72,76) 2,91c ± 0,107 (53,63) 4,91b ± 0,269 (21,82) 5,39b ± 0,191 (14,16) 0,53 6,9
2,32e ± 0,15 (75,09) 4,51d ± 0,225 (51,54) 5,87c ± 0,259 (36,92) 7,69b ± 0,138 (17,35) 0,61 5,7
0,242e ± 0,007 (75,09) 0,475d ± 0,025 (51,22) 0,646c ± 0,033 (33,61) 0,795b ± 0,014 (18,26) 0,66 5,8
LSD0,05 CV% Đối chứng
4,92d ± 0,175 (70,19) 8,62c ± 0,651 (47,84) 12,74b ± 0,212 (22,91) 15,63a ± 0,722 (5,36) 1,49 7,0 19,3a ± 0,334 16,52a ± 0,321 6,28a ± 0,143
9,3a ± 0,178 0,973a ± 0,017
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng 4.21 cho thấy bột thân gai ảnh hưởng không đáng kể tới tỷ lệ nảy mầm của hạt đỗ xanh, giá trị cùng phân lớp với đối chứng. Tuy nhiên ở chỉ tiêu chiều dài thân và rễ thì bột thân gai ức chế mạnh tới hạt đỗ xanh (Vigna radiate). Có thể thấy qua hình 4.21 và bảng 4.21, chiều dài thân trung bình của
mẫu đối chứng là 16,52 cm nhưng với nồng độ 50 g/l đã ức chế chiều dài thân
của đỗ xanh (Vigna radiate) với chiều dài trung bình chỉ 4,92cm, tương ứng với
84
ƯCTB 70,19%. Tương tự với chiều dài rễ cũng bị ức chế mạnh, ở nồng độ cao
nhất cho ƯCTB tới 72,76%. Tại các chỉ tiêu về khối lượng tươi và khối lượng
khô, bột thân gai đều cho kết quả ức chế mạnh tới đỗ xanh (Vigna radiate), với ƯCTB rất cao (75,09%).
Có thể thấy bột thân gai ức chế mạnh tới sự phát triển của đỗ xanh (Vigna
radiate), với ƯCTB công thức dao động từ 13,41 đến 62,74%.
Hình 4.21. So sánh chiều dài thân, rễ của đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột thân gai tại các nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai trên hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate),
cho thấy bột thân gai ức chế mạnh nhất đối với cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với ƯCTB công thức cao nhất là 67% tại nồng độ 50g/l. ƯCTB công thức thấp nhất ở nồng độ 50g/l là 41,71% trên hạt thóc (Oryza sativa).
4.1.1.8. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt chỉ thị trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện
85
phòng thí nghiệm được thể hiện trong bảng số liệu 4.22 với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Trong thí nghiệm xử lý bột lá gai lên hạt thóc (Oryza sativa) cho thấy, tại
các nồng độ xử lý từ 6,2g/l đến 25g/l thì tỷ lệ nảy mầm khá cao và không có sự
khác biệt đang kể so với mẫu đối chứng. Tuy nhiên khi tăng nồng độ bột lá gai
lên 50 g/l thì hạt thóc (Oryza sativa) bị ức chế nảy mầm tới 51,04% so với đối
chứng. Qua bảng 4.22 và hình 4.22 cũng có thể thấy, bột từ lá gai ức chế lên
chiều dài thân hạt chỉ thị ở tất cả các công thức, với ƯCTB cao nhất ở nồng
độ 50g/l là 54,32%. Qua hình 4.22, có thể thấy bột lá gai ức chế rất mạnh lên sự
phát triển của hạt thóc (Oryza sativa), đặc biệt là phần rễ, ức chế tăng dần theo
nồng độ từ 6,2g/l tới 50g/l.
Như vậy, tại các chỉ tiêu về chiều dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô,
tại các nồng độ đều biểu hiện ức chế thực vật của bột lá gai tới sự phát triển của
hạt thóc (Oryza sativa), với tính ƯCTB công thức dao động từ 13,17 tới 57,25%.
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng
của hạt thóc (Oryza sativa) trong điều kiện phòng thí nghiệm
8,7b ± 2,03
3,52d ± 0,081
1,73e ± 0,043
0,403c ± 0,018
0,201c ± 0,008
50
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ Chiều dài Chiều dài rễ Khối lượng Khối lượng khô Công nảy mầm Công thân (cm) (cm) tươi (g) (g) thức (%) thức(g/l) (%)
57,25
(51,04) 17,7a ± 1,203
(54,32) 6,38c ± 0,053
(80,50) 2,76d ± 0,026
(69,21) 0,976b ± 0,038
(31,16) 0,2483b ± 0,01
25
25,36
(0,19) 17,7a ± 1,203
(17,23) 6,66bc ± 0,076
(68,97) 3,73c ± 0,099
(25,45) 1,0b ± 0,021
(14,95) 0,2693ab ± 0,002
12,5
20,66
(0,19) 17,7a ± 0,667
(13,62) 7,27ab ± 0,044
(58,08) 5,13b ± 0,027
(23,66) 1,1ab ± 0,06
(7,76) 0,2876a ± 0,005
6,2
13,17
(0,19)
(5,71)
(42,43)
(16,03)
(1,48)
4,04
0,42
0,65
0,14
0,2
LSD0,05
14
3,7
8,1
8,5
4,2
CV%
Đối
17,7a ± 0,883
7,72a ± 0,273
8,92a ± 0,449
1,306a ± 0,072
0,2916a ± 0,004
chứng
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
86
Hình 4.22. So sánh chiều dài thân, rễ của lúa (Oryza sativa) khi xử lý bột lá gai tại các nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm được thể hiện trong bảng số liệu 4.23 với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chiều dài thân (cm)
Chiều dài rễ (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Chỉ tiêu Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
50
62,97
25
46,43
12,5
24,21
6,2
3,77
LSD0,05 CV% Đối chứng
15,7a ± 0,334 (12,96) 16,0a ± 1,529 (11,11) 18,0a ± 0,578 (0,00) 17,7a ± 1,455 (1,85) 3,4 11 18a ± 1,001
2,91d ± 0,106 (63,72) 4,718c ± 0,244 (41,17) 6,763b ± 0,15 (15,68) 7,841a ± 0,119 (2,23) 0,55 5,1 8,021a ± 0,224
0,354d ± 0,016 (89,06) 0,621d ± 0,009 (80,83) 1,124c ± 0,008 (65,23) 2,168b ± 0,036 (33,12) 0,286 10,5 3,242a ± 0,2
0,075d ± 0,005 (79,22) 0,218c ± 0,007 (39,43) 0,288b ± 0,005 (20,22) 0,403a ± 0,006 (-11,82) 0,42 8,6 0,361a ± 0,028
0,0121c ± 0,001 (69,89) 0,0162c ± 0,0002 (59,64) 0,0322b ± 0,0005 (19,93) 0,0429a ± 0,001 (-6,53) 0,39 7,5 0,0403a ± 0,002
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
87
Kết quả tại bảng số 4.23 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ở các công thức cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Tuy nhiên ở chỉ tiêu chiều dài thân và chiều dài rễ, khi xử lý bột lá gai ở các công thức đều biểu hiện sự ức chế lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Qua hình 4.23, có thể thấy bột lá gai ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của rễ và thân, ức chế tăng dần theo nồng độ từ 6,2 g/l tới 50g/l, với ƯCTB cáo nhất tại chiều dài thân là 63,72% và ƯCTB cao nhất tại chiều dài rễ là 89,06%. Đối với chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô, tại nồng độ 6,2g/l đều thể hiện sự kích thích nhẹ so với đối chứng, với ƯCTB lần lượt là -11,82% và -6,53%. Tuy nhiên, tại nồng độ 50g/l thì bột lá gai lại thể hiện sự ức chế mạnh lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với ƯCTB lần lượt là 79,22 % và 69,89%.
Có thể thấy, bột của lá gai gây ức chế rất rõ rệt lên cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli), đặc biệt ức chế khả năng phát triển sinh khối và hấp thụ nước.
Hình 4.23. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lá gai tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm
c. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Thí nghiệm này đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) tới sự
phát triển của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm với
88
các chỉ tiêu là chiều dài thân, chiều dài rễ, khối lượng tươi, khối lượng khô và tỷ lệ nảy mầm của hạt chỉ thị. Kết quả được trình bày trong bảng số liệu 4.24.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, bột lá gai ảnh hưởng mạnh tới tỷ lệ nảy
mầm của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) với nồng độ thấp, kết quả tại bảng 4.24 cho
thấy tỷ lệ nảy mầm ở các công thức dao động từ 29,19 đến 39,55%. Kết quả tại
hình 4.24 cho thấy khi xử lý bột lá gai ảnh hưởng rất rõ rệt tới sự phát triển chiều dài
thân và rễ của đỗ xanh, cao nhất ở nồng độ 50g/l cho ƯCTB tới 75,91% đối với chiều
dài thân và 74,85% đối với chiều dài rễ. Tại chỉ tiêu về khối lượng, bột lá gai cũng
thể hiện ức chế thực vật, với ƯCTB rất cao, tới 80,43% đối với khối lượng tươi
và 78,86% đối với khối lượng khô.
Có thể thấy, bột lá gai ức chế mạnh tới sự phát triển của đỗ xanh (Vigna
radiate) tại tất cả các chỉ tiêu, gồm có: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, chiều dài
rễ, khối lượng tươi và khối lượng khô, với ƯCTB công thức dao động từ 20,11
đến 69,92%.
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ nảy Chiều dài Chiều dài Khối lượng Khối lượng Công mầm Công thức thân (cm) rễ (cm) tươi (g) khô (g) (%) thức(g/l) (%)
69,92
50
54,27
25
37,24
12,5
20,11
6,2
11,7b ± 1,203 (39,55) 12,7b ± 2,188 (34,37) 13,7ab ± 0,883 (29,19) 13,3b ± 0,667 (30,92)
3,98d ± 0,218 (75,91) 7,3c ± 0,366 (55,80) 10,44b ± 0,289 (36,80) 15,07a ± 0,632 (8,80)
1,58e ± 0,162 (74,85) 2,85d ± 0,088 (54,55) 3,9c ± 0,058 (37,85) 5,25b ± 0,23 (16,33)
1,82e ± 0,087 (80,43) 3,3d ± 0,154 (64,48) 5,45c ± 0,199 (41,36) 7,16b ± 0,247 (23,01)
0,206e ± 0,017 (78,86) 0,368d ± 0,014 (62,14) 0,574c ± 0,023 (40,97) 0,764b ± 0,028 (21,48)
3,87
1,23
0,46
0,56
0,64
LSD0,05
CV%
15,1
6,4
6,5
Đối chứng 19,3a ± 0,334 16,52a ± 0,321 6,28a ± 0,143
5,8 9,3a ± 0,178
6,2 0,973a ± 0,017
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
89
Hình 4.24. Sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt đỗ xanh (Vigna radiate) khi xử lý bột lá gai tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết luận 03 thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai trên hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate),
cho thấy bột lá gai ức chế mạnh nhất đối với hạt đỗ xanh (Vigna radiate), ƯCTB
công thức cao nhất là 69,92% tại nồng độ 50g/l. ƯCTB công thức thấp nhất ở
nồng độ 50g/l là 57,25% trên hạt thóc (Oryza sativa).
4.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của bột vật liệu thu thập đến sự sinh trưởng của
hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
4.1.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) đến
sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều
kiện nhà lưới
Thí nghiệm này đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon
aciculatus) tới sự phát triển của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều
kiện nhà lưới với các chỉ tiêu là chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô
và tỷ lệ nảy mầm của hạt chỉ thị. Kết quả được trình bày trong bảng số liệu 4.25.
90
Bảng 4.25. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%)
Công thức (g/l)
ƯCTB Công thức (%)
200 46,51
150 33,99
100 18,44
50 5,72
LSD0,05 CV% 12,7a ± 0,667 (35,70) 14,3a ± 2,336 (27,24) 15a ± 2,52 (23,86) 17a ± 1,529 (13,71) 5,39 18,9
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng
8,11c ± 0,038 (42,14) 10,15bc ± 0,738 (27,56) 12,38ab ± 0,473 (11,66) 13,67a ± 0,062 (2,44) 2,05 9,7 14,01a ± 1,166 0,683c ± 0,012 (58,59) 0,983bc ± 0,09 (40,40) 1,397ab ± 0,136 (15,35) 1,63a ± 0,16 (1,21) 0,348 15,1 1,646a ± 0,095 0,0966b ± 0,005 (49,60) 0,1135b ± 0,012 (40,74) 0,1478ab ± 0,013 (22,88) 0,181a ± 0,011 (5,51) 0,37 13,9 0,1916a ± 0,015 Đối chứng 19,7a ± 0,334
Hình 4.25. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột cỏ may tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới
91
Kết quả tại bảng số 4.25 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) khi xử lý bột cỏ may đều cùng phân lớp giá trị với đối chứng.
Bảng 4.25 cho thấy, bột cỏ may ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển chiều dài của
cỏ lồng vưc nước (E. crus-galli), với ƯCTB tăng tỷ lệ thuận với nồng độ xử lý,
dao động từ 13,67% đến 42,14%. Qua hình 4.25 cho thấy, chiều dài thân cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) bị ức chế đáng kể so với đối chứng, đặc biệt ở liều lượng
200 g/m2 với ƯCTB cao nhất tới 42,14%. Tương tự tại các chỉ tiêu về khối
lượng, tại các công thức 12,5; 25; 50 g/l đều biểu hiện ức chế thực vật của bột cỏ
cỏ may tới sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), với ƯCTB cao tại
liều lượng 200 g/m2 lần lượt là 58,59% tại chỉ tiêu khối lượng tươi và 49,6% tại
chỉ tiêu khối lượng khô. Có thể thấy bột cỏ may ức chế khá mạnh lên cả rễ và
thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli).
4.1.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis)
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong
điều kiện nhà lưới
Cây Tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) trong tự nhiên là loài thực vật ký
sinh trên cây bụi, có khả năng lan tràn và ức chế sự phát triển của các loài thực
vật lân cận. Thí nghiệm trong nhà lưới này đánh giá ảnh hưởng bột tơ hồng xanh
tới sự này mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với các
chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô. Kết
quả được trình bày theo bảng số liệu 4.26.
Kết quả tại bảng số 4.26 cho thấy bột tơ hồng xanh không ảnh hưởng đáng
kể tới tỷ lệ nảy mầm của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ở tất cả các công thức.
Hình 4.26, tại chỉ tiêu chiều dài thân, ngoại trừ ở liều lượng 50g/m2 gây kích
thích nhẹ, các liều lượng còn lại bột tơ hồng xanh đều gây ức chế tới sự phát triển
chiều dài thân, với ƯCTB từ 6,71 đến 28,87%. Có thể thấy, ngay cả với liều lượng 200 g/m2 thì ức chế thực vật mà bột tơ hồng xanh lên chiều dài thân của cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli) cũng không cao. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi, các
công thức cũng thể hiện ức chế thực vật với ƯCTB dao động từ 1,78 đến 34,61%. Tại chỉ tiêu khối lượng khô, với liều lượng cao nhất 200 g/m2 cho
ƯCTB lên tới 76,71%.
92
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
200
Công thức(g/l) ƯCTB Công thức (%)
39,74
150
18,27
100
12,68
50
4,29
16,0a ± 1,001 (18,78) 16,7a ± 0,667 (15,4) 17,0a ± 1,156 (13,71) 16,3a ± 0,883 (17,09) 2,69
9,96b ± 1,01 (28,87) 11,37ab ± 0,624 (18,85) 13,07ab ± 0,547 (6,71) 15,03a ± 1,363 (-7,29) 3,11
0,68b ± 0,021 (34,61) 1,14ab ± 0,114 (18,07) 1,46a ± 0,059 (12,98) 1,693a ± 0,264 (1,78) 0,434
0,093c ± 0,005 (76,71) 0,1315bc ± 0,011 (20,78) 0,1571ab ± 0,015 (17,35) 0,2066a ± 0,016 (5,59) 0,417
LSD0,05 CV%
8,7
13,5
18,1
14,7
Đối chứng 19,7a ± 0,334a 14,01ab ± 1,166 1,646a ± 0,095 0,1916ab ± 0,015
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.26. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột tơ hồng xanh tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới
93
Tóm lại, với nồng độ cao bột tơ hồng xanh ảnh hưởng mạnh tới khả năng
tạo sinh khối khô của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). ƯCTB công thức khi xử
lý bột tơ hồng xanh lên cỏ lồng vực dao động từ 4,29% đến 39,74%.
4.1.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Mục đích của thí nghiệm này nhằm đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm
hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự này mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới với nhiệt độ từ 25 đến 30oC. Kết
quả được trình bày theo bảng số liệu 4.27.
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Chỉ tiêu Công thức (g/l) ƯCTB Công thức (%)
200 40,39
150 22,49
100 18,74
50 1,65
15,7b ± 0,334 (20,47) 18,3ab ± 0,667 (6,94) 16,3b ± 0,667 (17,09) 17,7ab ± 1,203 (10,32) 2,25 8,85b ± 1,208 (36,84) 9,57ab ± 0,793 (31,72) 11,52ab ± 1,002b (17,78) 14,4a ± 1,122 (-2,76) 3,38 0,787b ± 0,086 (52,32) 1,243ab ± 0,171 (24,65) 1,37a ± 0,05 (16,97) 1,74a ± 0,113 (-5,45) 0,347 0,0921b ± 0,007 (51,93) 0,1405ab ± 0,016 (26,67) 0,1473ab ± 0,014 (23,10) 0,183a ± 0,016 (4,49) 0,442
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.27 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) khi xử lý bột thân liêm hồ đằng thấp hơn đối chứng tới 20,47% ở liều lượng cao nhất là 200g/m2. Tuy nhiên, tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với đối chứng 6,94% tại liều lượng 150 g/m2, trong khi đó tại nồng độ thấp nhất là
10,32%. Sai số này xuất phát từ việc thực hiện thí nghiệm trong nhà lưới, các hạt
94
LSD0,05 CV% Đối chứng 7,1 19,7a ± 0,334 15,9 14,01a ± 1,166 14,1 1,646a ± 0,095 16,1 0,1916a ± 0,015
cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) không được ủ trước, dẫn đến mật độ hạt nảy
mầm không đồng đều (Wu & cs., 2001). Điều này đã được dự đoán trước, theo
Wu & cs. (2000a) thì các thí nghiệm sàng lọc nên mô phỏng sự giải phóng tự
nhiên của các hợp chất đối kháng từ thực vật vào môi trường (Wu & cs., 2000a).
Chính vì vậy, để thu được kết quả đáng tin cậy, Olofsdotter & Navarez (1996) đề
xuất rằng việc sàng lọc thực địa nên được thực hiện theo sau các thí nghiệm sinh học trong phòng. Tại chỉ tiêu chiều dài thân, ở liều lượng thấp nhất là 50 g/m2 thể
hiện sự kích thích nhẹ với ƯCTB cao hơn đối chứng 2,76%. Các công thức còn
lại đều thể hiện sự ức chế với ƯCTB cao nhất là 36,84%. Đối với chỉ tiêu về khối
lượng tươi và khối lượng khô, ƯCTB đều tăng tỷ lệ thuận với nồng độ xử lý bột
thân liêm hồ đằng, với ƯCTB cao nhất tới 52,32% ở chỉ tiêu khối lượng tươi và
51,93% ở chỉ tiêu khối lượng khô.
Hình 4.27. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột thân liêm hồ đằng tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới
95
Có thể thấy, bột thân liêm hồ đằng ức chế khá mạnh tới khả năng tích lũy
sinh khối khô của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Đồng thời ƯCTB tại nồng độ
liều lượng thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá lớn, với ƯCTB công thức
dao động từ 1,65% tới 40,39%.
4.1.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ (Cissus sicyoides) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện
nhà lưới
Mục đích của thí nghiệm này nhằm đánh giá ảnh hưởng của bột phần rễ cây
liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự này mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới với nhiệt độ từ 25 đến 30oC.
Kết quả được trình bày theo bảng số liệu 4.28.
Bảng 4.28. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chỉ tiêu ƯCTB Tỷ lệ nảy Chiều dài thân Khối lượng Khối lượng khô Công mầm Công (cm) tươi (g) (g) thức (%) thức (g/l) (%)
200 39,26
150 22,71
100 7,3
50 -1,06
14,3a ± 3,716 (27,24) 17,3a ± 0,883 (12,01) 17,7a ± 0,883 (10,32) 18,7a ± 1,335 (5,25) 5,84 9,22c ± 0,784 (34,17) 10,3bc ± 0,277 (26,47) 12,92abc ± 0,989 (7,78) 14,85a ± 0,621 (-5,98) 2,6 0,873b ± 0,181 (47,07) 1,267ab ± 0,038 (23,23) 1,52a ± 0,091 (7,88) 1,713a ± 0,085 (-3,84) 0,314 0,0986b ± 0,025 (48,54) 0,1358ab ± 0,015 (29,14) 0,1855a ± 0,007 (3,20) 0,1909a ± 0,005 (0,35) 0,481
LSD0,05 CV% 18,3
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.28 cho thấy tại tất cả các công thức, tỷ lệ nảy mầm
đều cùng phân lớp giá trị với đối chứng. Có thể thấy tỷ lệ nảy mầm khi xử lý bột
rễ liêm hồ đằng khá tương đồng với bột thân liêm hồ đằng. Hình 4.28 và bảng
96
Đối chứng 19,7a ± 0,334 11,7 14,01ab ± 1,166 14,7 1,646a ± 0,095 16,5 0,1916a ± 0,015
4.28 cho thấy khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng với liều lượng thấp 50g/m2 chiều dài
thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) bị kích thích nhẹ với ƯCTB cao hơn đối chứng 5,98%. Từ liều lượng gấp đôi là 100g/m2 thì ƯCTB thấp hơn đối chứng và ƯCTB cao nhất ở nồng độ liều lượng 200 g/m2 là 34,17%. Hình 4.28
cũng cho thấy ở nồng độ xử lý càng cao thì ngoài việc chiều dài thân bị ức chế rõ
rệt thì phần thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) cũng mảnh và nhỏ dần so
với đối chứng. Điều đó làm ảnh hưởng tới khối lượng của cỏ lồng vực. Tại các
chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô, khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng cho kết
quả khá tương đồng khi xử lý bột thân liêm hồ đằng với ƯCTB cao nhất lần lượt
là 47,07% và 48,54%.
Tóm lại, xử lý bột rễ liêm hồ đằng lên hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
cho ƯCTB công thức tăng tỷ lệ thuận theo liều lượng, với ƯCTB công thức cao nhất ở liều lượng 200 g/m2 là 39,26%.
Hình 4.28. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột rễ liêm hồ đằng tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới
97
4.1.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-
galli) trong điều kiện nhà lưới với các chỉ tiêu: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày trong bảng 4.29.
Bảng 4.29. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Chỉ tiêu Công thức (g/l) ƯCTB Công thức (%)
200 48,09
150 32,34
100 12,82
50 -5,31
12,3b ± 1,335 (37,39) 13b ± 0,578 (34,01) 13b ± 2,002 (34,01) 17,3ab ± 1,455 (12,01) 4,06 7,87b ± 0,68 (43,82) 10,2ab ± 0,936 (27,22) 12,06ab ± 0,997 (13,93) 13,65a ± 1,278 (2,58) 3,24 0,777c ± 0,128 (52,93) 1,127bc ± 0,05 (31,72) 1,68ab ± 0,131 (-1,82) 1,983a ± 0,19 (-20,2) 0,401 0,0801c ± 0,004 (58,21) 0,1218bc ± 0,015 (36,41) 0,1817ab ± 0,023 (5,15) 0,2215a ± 0,023 (-15,62) 0,543
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Thí nghiệm sử dụng bột từ lá của cây liêm hồ đằng cho thấy tỷ lệ nảy mầm
khi xử lý bột lá liêm hồ đằng mạnh hơn so với phần rễ và thân liêm hồ đằng. Với
tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với đối chứng là 34,01% khi xử lý với liều lượng từ 100 g/m2 trở lên và cao nhất ở 200 g/m2 là 37,39%. Kết quả tại bảng số 4.27 cho
thấy tại chỉ tiêu chiều dài thân, ƯCTB tăng tỷ lệ thuận theo nồng độ, với ƯCTB ở liều lượng 50 g/m2 là 2,58% và cao nhất ở liều lượng 200 g/m2 là 43,82%, có thể
nhận thấy sự chênh lệch lớn giữa độ dày và chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ở liều lượng 200 g/m2 so với đối chứng trong hình 4.27. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi, ở liều lượng thấp nhất 50 g/m2 thì khối lượng tươi cao hơn so
98
LSD0,05 CV% Đối chứng 14,8 19,7a ± 0,334 15,5 14,01a ± 1,166 15,3 1,646ab ± 0,095 18,7 0,1916ab ± 0,015
với đối chứng khá lớn, với ƯCTB là -20,2%. Tuy nhiên, liều lượng xử lý bột lá
liêm hồ đằng tăng lên thì cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) dần bị ức chế, với ƯCTB ở liều lượng 200 g/m2 lên tới 52,93%. Tương tự ở chỉ tiêu khối lượng khô, bột lá liêm hồ đằng cũng thể hiện kích thích ở liều lượng 50 g/m2 với ƯCTB là -15,62% và ức chế so với đối chứng ở liều lượng 200 g/m2, với ƯCTB tới
58,21%.
Hình 4.29. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lá liêm hồ đằng tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới
Có thể thấy, ở liều lượng 200 g/m2 bộ phận lá của cây liêm hồ đằng thể hiện
ức chế tới sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) mạnh hơn so với phần thân và rễ, với ƯCTB công thức ở liều lượng 200 g/m2 tới 48,09 %.
4.1.2.6. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Trong điều kiện nhà lưới, với nhiệt độ từ 25 đến 30oC, thí nghiệm này
đánh giá sự ảnh hưởng khi xử lý bột lạc dại tới sự nảy mầm và sinh trưởng của
hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Kết quả của thí nghiệm được trình bày
theo bảng số liệu 4.30.
Kết quả tại bảng số 4.30 cho thấy bột lạc dại ảnh hưởng mạnh tới khả năng
99
nảy mầm của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới, ở liều lượng từ 50 đến 150 g/m2 tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
thấp hơn đối chứng trong khoảng 42,6 – 47,7%, tuy nhiên ở liều lượng cao nhất là 200 g/m2 tỷ lệ nảy mầm thấp hơn đối chứng tới 61,9%. Hình 4.30, các chỉ tiêu
về chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô các công thức đều thể hiện ức
chế thực vật so với đối chứng và ƯCTB tăng tỷ lệ thuận với liều lượng xử lý bột lạc dại từ 50 đến 200 g/m2. ƯCTB cao nhất lần lượt là: 53,2% ở chỉ tiêu chiều dài
thân, 71,8% ở khối lượng tươi và 67,5% ở khối lượng khô. Theo nghiên cứu của
Phan Khánh Linh & cs. (2021) về tính đối kháng thực vật và định lượng một số
chất đối kháng trong cây cỏ đậu (lạc dại) (Arachis pintoi), kết quả cho thấy dịch
chiết methanol của lạc dại ức chế 93,5% lên rễ và 57,2% lên thân cỏ lồng vực nước
(Echinochloa crus-galli). Kết quả này khá tương đồng với ƯCTB phần thân của
nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới.
Bảng 4.30. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chỉ tiêu
ƯCTB
Tỷ lệ nảy
Chiều dài thân
Khối lượng
Khối lượng khô
Công
mầm
Công
(cm)
tươi (g)
(g)
thức
(%)
thức(g/l)
(%)
200
63,4
150
53,0
100
34,7
50
16,7
7,7b ± 1,203 (61,9) 11,3b ± 1,766 (42,6) 10,7b ± 2,03 (45,7) 10,3b ± 1,455 (47,7) 4,65
6,56c ± 0,475 (53,2) 7,24bc ± 0,796 (48,3) 10,96ab ± 0,332 (21,8) 12,58a ± 1,348 (10,2) 2,86
0,464c ± 0,04 (71,8) 0,552c ± 0,063 (66,5) 1,125b ± 0,081 (31,7) 1,509a ± 0,04 (8,3) 0,213
0,0624b ± 0,004 (67,5) 0,087b ± 0,007 (54,5) 0,1157b ± ±0,011 (39,8) 0,1909a ± 0,018 (0,5) 0,38
LSD0,05 CV% Đối chứng
21,4 19,7a ± 0,334
15,3 14,01a ± 1,166
11,1 1,646a ± 0,095
16,3 0,1916a ± 0,015
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Có thể thấy, bột lạc dại ức chế rõ rệt tới sự sinh trưởng của cỏ lồng vực
nước (E. crus-galli), với ƯCTB công thức rất cao, dao động từ 16,7% tới 63,4%.
100
Hình 4.30. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lạc dại tại các nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới
4.1.2.7. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Trong điều kiện nhà lưới, với nhiệt độ từ 25 đến 30oC, thí nghiệm này đánh
giá sự ảnh hưởng khi xử lý bột thân gai (Boehmeria nivea) tới sự nảy mầm và
sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Kết quả của thí nghiệm
được trình bày theo bảng số liệu 4.31.
Kết quả tại bảng số 4.31 cho thấy xử lý bột thân gai lên đất trong điều kiện
nhà lưới không ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ nảy mầm của cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) ở nồng độ thấp. Tại các chỉ tiêu chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô, ƯCTB cao nhất ở liều lượng 200 g/m2 lần lượt là 53,87%, 73,78% và
78,9%. Hình 4.31, cho thấy khi xử lý bột thân gai tại các liều lượng đều gây ức
chế lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), và ức chế thực vật càng tăng khi xử lý
bột thân gai với liều lượng càng cao với ƯCTB công thức dao động từ 11,37 đến
63,52%.
Bột thân gai được xử lý trên đất cho thấy sự ức chế phát triển của cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) rất rõ rệt. Trong nghiên cứu về hoạt tính đối kháng ở
thực vật của Dalton (1999), các axit phenolic được tìm thấy với một phổ rộng
101
trong đất. Vì vậy, tác giả cho rằng đây là nhóm hợp chất phổ biến nhất liên quan
đến hoạt tính đối kháng ở thực vật.
Bảng 4.31. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
200
63,52
150
42,72
100
27,20
50
11,37
10,3a ± 4,848 (47,55) 15,7a ± 4,338 (20,47) 20a ± 0,0 (-1,52) 20a ± 0,0 (-1,52)
6,46b ± 0,045 (53,87) 9,41ab ± 0,993 (32,79) 9,67ab ± 0,242 (30,95) 12,18a ± 1,736 (13,05)
0,433b ± 0,115 (73,78) 0,681b ± 0,114 (58,73) 1,199a ± 0,037 (27,33) 1,371a ± 0,132 (16,89)
0,0404b ± 0,008 (78,90) 0,0788b ± 0,011 (58,89) 0,0919b ± 0,008 (52,02) 0,1589a ± 0,019 (17,07)
LSD0,05 CV% Đối chứng
9,1 19,4 19,7a ± 0,334
3,27 17,4 14,01a ± 1,166
0,327 16,9 1,646a ± 0,095
0,4047 19,8 0,1916a ± 0,015
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Hình 4.31. So sánh chiều dài thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột thân gai tại các liều lượng trong điều kiện nhà lưới
102
4.1.2.8. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Trong điều kiện nhà lưới, thí nghiệm này đánh giá sự ảnh hưởng khi xử lý bột lá cây gai (Boehmeria nivea) tới sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli). Kết quả thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.32.
Hình 4.32. Sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý bột lá gai tại các nồng độ trong điều kiện nhà lưới
Hình 4.33. Ảnh hưởng của bột lá gai tới sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) tại liều lượng 150g/m2 so với đối chứng
103
Kết quả ảnh hưởng của bột lá gai đến cỏ lồng vực nước trong điều kiện nhà
lưới (bảng 4.32 và hình 4.32) cho thấy cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) bị ức chế
sự phát triển rất lớn về tỷ lệ nảy mầm, chiều dài thân, cũng như khối lượng. Tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với đối chứng 44,16% ở nồng độ 150 và 200 g/m2. Tại chỉ
tiêu chiều dài thân, các công thức đều cho thấy bột lá gai ức chế rất cao lên sự
phát triển thân của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), đặc biệt ƯCTB cao nhất tại liều lượng 200 g/m2 tới 61,07%. Tương tự, bột lá gai xử lý lên cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli) đều gây ức chế tới khôi lượng tươi và khối lượng khô, với ƯCTB
cao nhất lần lượt 76% và 79,58%.
Bảng 4.32. Ảnh hưởng của bột lá gai đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện nhà lưới
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm)
Khối lượng tươi (g)
Khối lượng khô (g)
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Công thức(g/l)
ƯCTB Công thức (%)
200
65,20
150
55,48
100
29,06
50
20,52
LSD0,05 CV%
11b ± 3,468 (44,16) 11b ± 3,004 (44,16) 20a ± 0,0 (-1,52) 16a ± 2,084 (18,78) 7,1 15,2
Đối chứng 19,7a ± 0,334
5,45d ± 0,419 (61,07) 7,05cd ± 0,43 (49,66) 9,79bc ± 1,336 (30,10) 12,34ab ± 0,632 (11,90) 2,77 15,7 14,01a ± 1,166
0,396d ± 0,155 (76,00) 0,701cd ± 0,074 (57,49) 1,05bc ± 0,051 (36,32) 1,338ab ± 0,105 (18,89) 0,322 17,2 1,646a ± 0,095
0,0391d ± 0,015 (79,58) 0,0563cd ± 0,005 (70,62) 0,0932bc ± 0,003 (51,32) 0,1293b ± 0,012 (32,52) 0,3606 19,6 0,1916a ± 0,015
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Điều này cho thấy khi sử dụng bột lá gai để xử lý lên đất làm giảm ở mức
cao cả về số lượng cũng như khối lượng cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với
ƯCTB công thức dao động từ 20,52% tới 65,2%. Có thể lý giải, ức chế nảy
mầm của hạt cỏ do các chất đối kháng hay các độc tố trong bột lá gai phóng
thích ra đất, khi nảy mầm thì phát triển và sinh trưởng kém. Tính đối kháng của
lá gai và thân gai biểu hiện sự ức chế hoặc kích thích lên cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) có thể được giải thích theo kết luận trong nghiên cứu của Li & cs.
104
(2010), trong đó tác giả cũng đã nêu ra cơ chế ảnh hưởng của các hợp chất đối
kháng thực vật lên cây trồng như ảnh hưởng khả năng thẩm thấu của màng tế
bào và hấp thụ dinh dưỡng, ức chế sinh tổng hợp hormone, ức chế sinh tổng
hợp protein, ức chế quang hợp và hô hấp, ức chế phân chia tế bào, kéo dài rễ và
những cấu trúc siêu vi.
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn vật liệu thu thập đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
4.1.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) đến
sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện trên đồng ruộng
Trên ruộng lúa, trong thời kì trổ bông, cỏ lồng vực thường vươn cao hơn
lúa để cạnh tranh ánh sáng nên gây tổn thất lớn đến năng suất lúa khi chúng cùng
sinh trưởng trên ruộng (Vũ Duy Hoàng & cs., 2013). Thí nghiệm này nhằm đánh
giá sự ảnh hưởng của bột cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus) tới sự sinh trưởng
của hạt cỏ lồng vực trong điều kiện đồng ruộng. Kết quả thí nghiệm được trình
bày theo bảng số liệu 4.33.
Bảng 4.33. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Công thức (t.ha-1) ƯCTB Công thức (%)
2 37,6
1,5 20,2
1 10,8
0,5
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
105
LSD0,05 CV% Đối chứng 46,81c ± 4,443 (33,8) 60,05bc ± 4,01 (15,1) 69,16ab ± 7,355 (2,2) 83,76x ± 3,984 (-18,5) 14,8 12,3 70,7ab ± 2,166 70,4c ± 6,994 (44,8) 87,27bc ± 8,023 (38,6) 92,78bc ± 3,873 (27,2) 105,53ab ± 8,162 (17,2) 21,4 12,4 127,47a ± 6,12 14,8b ± 2,501 (34,2) 20,97ab ± 1,685 (6,8) 21,8ab ± 0,908 (3,1) 24,27a ± 2,87 (-7,9) 6,01 15,8 22,533ab ± 0,339 -3,0
Bột cỏ may khi được bón với liều lượng 0,5 t.ha-1, chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) biểu hiện phát triển cao hơn đối chứng, với ƯCTB là -
18,5%. Tuy nhiên, tại các liều lượng cao hơn bột cỏ may ức chế chiều dài thân cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli) với ƯCTB dao động từ 2,2% đến 33,8%. Tại chỉ tiêu về khối lượng tươi, bột cỏ may ức chế cỏ tại tất cả các công thức, với ƯCTB từ 17,2 đến 44,8%. Tương tự tại chỉ tiêu khối lượng khô, bột cỏ may cũng cho
ƯCTB tăng tỷ lệ thuận với liều lượng xử lý, với ƯCTB cao nhất ở liều lượng 2 t.ha-1 là 34,2%.
Có thể thấy trong điều kiện không kiểm soát như ngoài đồng ruộng, bột cỏ may vẫn thể ức chế thực vật tới khối lượng tươi của cỏ lồng vực nước (E. crus- galli), giống như các thí nghiệm trong phòng và trong điều kiện nhà lưới. ƯCTB công thức cao nhất là 37,6%. Theo công bố gần đây của tác giả Shafiqul & cs (2019) đã kết luận rằng dịch chiết của cây cỏ may ức chế nảy mầm và phát triển rễ của cây cải xoong, rau riếp và cải dầu. Hai hợp chất, (9S, 10E, 12Z)‐9 hydroxyoctadeca 10,12 dienoic acid (9‐HO‐ODDEA) và rhizopycnin A, được phân lập bằng phương pháp sắc ký và phân tích quang phổ. Trong đó, 9 ‐ HO ‐ ODDEA làm chậm sự phát triển của rễ cây cải xoong ở nồng độ cao hơn 1,0 và 0,3 mM. Nồng độ cho sự ức chế 50% của chồi và sự phát triển rễ các cây thử nghiệm dao động trong khoảng 1,71-2,31mm đối với hợp chất 9 ‐ HO ‐ ODDEA và từ 0,71-0,72mm đối với hợp chất rhizopycnin A. Những kết quả này chỉ ra rằng các chất này có thể đóng góp vai trò chính trong hoạt tính đối kháng thực vật ở cây cỏ may (Shafiqul & cs., 2021).
4.1.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây tơ hồng xanh (Cassytha filiformis)
đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm này nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh tới sự
sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng. Kết quả được trình bày theo bảng số liệu 4.34.
Kết quả tại bảng số 4.34 cho thấy bột tơ hồng xanh ức chế lên chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ở các liều lượng 1; 1,5 ; 2t.ha-1 với ƯCTB cao nhất ở liều lượng 2t.ha-1 là 37,1%. Ở công thức có liều lượng thấp hơn là 0,5t.ha-1, bột tơ hồng xanh thể hiện tính kích thích đối với chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) cao hơn so với đối chứng là 15,2%. Tại chỉ tiêu khối
lượng khô cũng có xu hướng ảnh hưởng giống như đối với chiều dài thân, các
106
liều lượng 1; 1,5 ; 2t.ha-1 với ƯCTB cao nhất ở 2t.ha-1 là 42,7%, liều lượng 0,5t.ha-1 cho thấy sự kích thích nhẹ với ƯCTB là -11,9%. Đối với chỉ tiêu khối lượng tươi thì tất cả các công thức tơ hồng xanh đều biểu hiện ức chế lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). ƯCTB dao động từ 16,3% tại liều lượng 0,5t.ha-1 tới 47,1 % tại liều lượng 2t.ha-1 so với đối chứng.
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu ƯCTB
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Công thức
Công thức (t.ha-1) (%)
2 42,3
1,5 31,1
1 12,5
0,5 -3,6
44,45c ± 7,415 (37,1) 53,34bc ± 7,378 (24,6) 65,74abc ± 3,732 (7,0) 81,41a ± 4,843 (-15,2) 17,3 67,5c ± 5,611 (47,1) 71,13c ± 7,162 (44,2) 90,47bc ± 7,746 (29,0) 106,7ab ± 8,571 (16,3) 22,4 12,9b ± 1,838 (42,7) 17,0ab ± 1,023 (24,4) 22,167ab ± 0,467 (1,5) 25,17a ± 4,363 (-11,9) 7,3
13,3 19,9
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Tóm lại, trong điều kiện đồng ruộng, xử lý bột tơ hồng xanh với liều lượng
cao gây ức chế rõ rệt tới sự sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), ƯCTB công thức cao nhất ở liều lượng 2 t.ha-1 là 42,3%.
LSD0,05 CV% Đối chứng 15,1 70,7ab ± 2,166 127,47a ± 6,12 22,533ab ± 0,339
4.1.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng với các chỉ tiêu: chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô được trình bày theo bảng số liệu 4.35.
107
Bảng 4.35. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu ƯCTB
Chiều dài Khối lượng Khối lượng Công
Công thân (cm) tươi (g) khô (g) thức
thức (t.ha-1) (%)
53,14b ± 6,251 74,33d ± 9,681 15,57b ± 2,221 2 32,4
(24,8) 55,5b ± 4,265 (41,7) 83,8cd ± 4,367 (30,8) 20,53b ± 1,886 1,5 21,5
(21,5) 72,52b ± 3,841 (34,3) 107,93bc ± 5,796 (8,7) 21,47b ± 3,586 1 5,8
(-2,6) 99,8a ± 7,36 (15,3) 196,83a ± 6,975 (4,6) 34,33a ± 1,301 0,5 -49,4 (-41,2) (-54,4) (-52,6)
16,1 21,4 6,7 LSD0,05
CV%
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.35 cho thấy chỉ tiêu chiều dài thân với liều lượng thấp nhất 0,5t.ha-1, bột thân liêm hồ đằng kích thích mạnh sự phát triển của cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli), với ƯCTB thấp hơn đối chứng -41,2% tại chỉ tiêu chiều
dài thân, -54,4% tại chỉ tiêu khối lượng tươi và -52,6% tại chỉ tiêu khối lượng
khô. Có thể thấy với liều lượng thấp, bột thân liêm hồ đằng như một nguồn dinh
dưỡng giúp kích thích sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). Tuy
nhiên, khi tăng liều lượng lên thì bột thân liêm hồ đằng thể hiện ức chế tới sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), tại liều lượng 2t.ha-1 ƯCTB cao
nhất tại chỉ tiêu chiều dài thân là 24,8%; 41,7% tại chỉ tiêu khối lượng tươi và
30,8% tại chỉ tiêu khối lượng khô.
Kết quả thí nghiệm này tương đồng với kết luận trong thí nghiệm xử lý bột
thân liêm hồ đằng trong phòng với chỉ thị hạt thóc.
108
Đối chứng 12,6 70,7b ± 2,166 10,0 127,47b ± 6,12 16,3 22,533b ± 0,339
4.1.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides)
đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus
sicyoides) đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-
galli) trong điều kiện đồng ruộng với các chỉ tiêu: chiều dài thân, khối lượng tươi
và khối lượng khô được trình bày theo bảng số liệu 4.36.
Bảng 4.36. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) ƯCTB Công thức (%) Công thức (t.ha-1)
2 35,6
1,5 18,8
1 -5,6
0,5 -11,3
57,57b ± 6,481 (18,6) 68,98ab ± 5,513 (2,4) 80,09a ± 4,167 (-13,3) 81,25a ± 4,099 (-14,9) 14,8 64,33c ± 3,094 (49,5) 85,33bc ± 5,146 (33,1) 101,23ab ± 5,037 (20,6) 113,6ab ± 9,511 (10,9) 19,3 13,77b ± 2,772 (38,8) 17,8ab ± 3,852 (20,9) 27,9ab ± 4,529 (-24,0) 29,23a ± 2,203 (-29,9) 9,75
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Trong điều kiện đồng ruộng, xử lý bột rễ liêm hồ đằng với các liều lượng 0,5; 1;1,5; 2t.ha-1 cho thấy ảnh hưởng không mạnh tới sự phát triển của cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) như khi xử lý bằng bột thân liêm hồ đằng, ƯCTB cao nhất tại chỉ tiêu chiều dài thân với liều lượng 2t.ha-1 là 18,6%. Tuy nhiên, bột rễ
liêm hồ đằng gây ức chế rõ rệt tới khối lượng tươi của cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli) ở tất cả các nhiệm thức, với ƯCTB dao động từ 10,9 đến 49,5% (bảng 4.36). Tại chỉ tiêu khối lượng khô, với liều lượng 0,5; 1t.ha-1 bột rễ liêm
hồ đằng cho kết quả kích thích sự hình thành sinh khối khô của cỏ lồng vực
109
LSD0,05 CV% Đối chứng 11,4 70,7ab ± 2,166 10,8 127,47a ± 6,12 24,1 22,533ab ± 0,339
nước (E. crus-galli), với ƯCTB cao hơn đối chứng khá cao, lần lượt là 24 % và 29,9%, tại liều lượng xử lý cao hơn là 1,5 và 2t.ha-1 thì bột rễ liêm hồ đằng thể hiện ức chế thực vật, với ƯCTB cao nhất là 38,8% tại liều lượng 2t.ha-1.
Tóm lại, xử lý bột rễ liêm hồ đằng ảnh hưởng rõ rệt tới sự hình thành sinh
khối của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng.
4.1.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến sự
nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ bột lá liêm hồ đằng (Cissus
sicyoides) tới sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-
galli) trong điều kiện đồng ruộng. Kết quả được trình bày trong bảng số liệu 4.37
với các chỉ tiêu: chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô.
Bảng 4.37. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Công thức (t.ha-1) ƯCTB Công thức (%)
2 37,1
1,5 14,2
1 5,2
0,5 -8,3 47,07b ± 4,256 (33,4) 67,27ab ± 6,553 (4,8) 71,24ab ± 5,403 (-0,8) 78,67a ± 9,982 (-11,3) 78,8b ± 10,348 (38,2) 103,9ab ± 3,616 (18,5) 109,43a ± 6,041 (14,2) 121,93a ± 3,273 (4,4) 13,6b ± 1,103 (39,6) 18,2ab ± 1,236 (19,1) 22,03ab ± 2,794 (2,1) 26,57a ± 3,397 (-18,1)
LSD0,05 CV% 20,1 10,2 6,6 17,7
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Tương tự khi xử lý với bột rễ liêm hồ đằng, kết quả bảng 4.37 cho thấy tại liều lượng thấp là 0,5 và 1t.ha-1 thì bột lá liêm hồ đằng kích nhẹ chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), tại nồng độ 2t.ha-1 thì ức chế với ƯCTB cao nhất
110
Đối chứng 20,98 17,0 70,7ab ± 2,166 127,47a ± 6,12 22,533ab ± 0,339
là 33,4%. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô, bột lá liêm hồ đằng cho
ƯCTB tỷ lệ thuận với liều lượng xử lý, với ƯCTB cao nhất lần lượt là 38,2% tại
chỉ tiêu khối lượng tươi và 39,6% tại chỉ tiêu khối lượng khô.
Kết quả cho thấy, xử lý bột lá liêm hồ đằng cho ƯCTB công thức cao nhất
37,1%, cao hơn so với phần rễ và thân liêm hồ đằng là 35,6% và 32,4%.
4.1.3.6. Đánh giá ảnh hưởng của bột cây lạc dại (Arachis pintoi) đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lạc dại (Arachis pintoi) tới cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng với các chỉ tiêu là
chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô. Kết quả thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.38.
Bảng 4.38. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến sự phát triển của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu ƯCTB
Công Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g) Công thức
(%) thức (t.ha-1)
2 43,9
1,5 25,7
1 10,8
0,5 1,8 41,98b ± 5,489 (40,6) 56,11ab ± 6,643 (20,6) 62,5ab ± 7,103 (11,6) 69,86a ± 2,352 (1,2) 70,43c ± 6,649 (44,7) 87,8bc ± 11,654 (31,1) 114,57ab ± 1,214 (10,1) 114,2ab ± 7,242 (10,4) 12,07b ± 1,547 (46,4) 16,8ab ± 2,841 (25,4) 20,1ab ± 0,625 (10,8) 23,9a ± 2,918 (-6,1)
LSD0,05 CV%
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.38 có thể thấy tất cả các công thức đều thể hiện ức
chế lên chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), ƯCTB dao động từ 1,2
111
Đối chứng 16,3 14,9 70,7a ± 2,166 23,1 12,4 127,47a ± 6,12 6,2 17,9 22,533a ± 0,339
đến 40,6%. trong đó công thức với liều lượng 2t.ha-1 thể hiện ƯCTB lên chiều
dài thân cao nhất là 40,6%. Chỉ tiêu khối lượng tươi, bột lạc dại thể hiện ức chế thực vật với ƯCTB ở liều lượng 2t.ha-1 là 44,8% và ƯCTB của các công
thức là cao nhất 43,9%. Với chỉ tiêu khối lượng khô, ngoại trừ ở liều lượng thấp nhất 0,5t.ha-1 thể hiện kích thích nhẹ với ƯCTB cao hơn đối chứng 6,2%,
các công thức khác đều thể hiện ức chế lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli),
ƯCTB dao động từ 10,7 đến 46,4%. Theo nghiên cứu của Sumiahadi & cs.
(2019) về hiệu quả sử dụng lạc dại (Arachis pintoi) như một phương pháp
kiểm soát cỏ dại trong canh tác ngô, kết quả cho thấy việc sử dụng lạc dại
(Arachis pintoi) đã ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại hơn 58% so với không
có lớp phủ mà không cần xử lý làm cỏ.
Thí nghiệm này đã ghi nhận bột lạc dại có sự ức chế lên sự phát triển thân,
khối lượng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) rất rõ rệt trong điều kiện đồng
ruộng với ƯCTB công thức dao động từ 1,8 đến 43,9%.
4.1.3.7. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy
mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện
ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm này nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria
nivea) tới sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện
đồng ruộng. Kết quả thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.39.
Kết quả tại bảng số 4.39 cho thấy bột thân gai ảnh hưởng khá rõ tới sự sinh
trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng. Ở hầu hết
các công thức đều cho ƯCTB thấp hơn so với đối chứng, tại liều lượng thấp nhất là
0,5t.ha-1 cho ƯCTB cao hơn với đối chứng không đáng kể, với ƯCTB công thức chỉ
0,5%. Chỉ tiêu chiều dài thân khi xử lý với nồng độ cao nhất là 2t.ha-1 cho ƯCTB
cao nhất tới 47,8%. Tương tự tại nồng độ 2t.ha-1 với chỉ tiêu khối lượng tươi cho
ƯCTB là 47,5% và chỉ tiêu khối lượng khô là 62,8%.
Có thể thấy rằng bột thân gai với nồng độ cao ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát
triển chiều dài thân và khối lượng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli). ƯCTB
công thức dao động từ 0,5 tới 52,7%.
112
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của bột thân gai đến sự sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Chỉ tiêu ƯCTB
Chiều dài Khối lượng tươi Khối lượng Công
thân (cm) (g) khô (g) thức
Công thức (t.ha-1) (%)
2 52,7
1,5 36,1
1 17,7
0,5 0,5 36,93b ± 5,442 (47,8) 56,35ab ± 7,494 (20,3) 66,09a ± 3,659 (6,5) 76,65a ± 4,744 (-8,4) 66,9b ± 0,972 (47,5) 74,1b ± 16,179 (41,9) 81,73ab ± 3,371 (24,9) 114,4a ± 5,511 (10,3) 8,367b ± 0,907 (62,8) 12,1b ± 3,559 (46,2) 17,6ab ± 1,333 (21,8) 22,57a ± 2,621 (-0,3)
15,8 26,02 6,6 LSD0,05
CV%
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Đối chứng 14,2 70,7a ± 2,166 14,9 127,47a ± 6,12 21,9 22,533a ± 0,339
4.1.3.8. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến sự nảy mầm
và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) tới cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện ngoài đồng ruộng với các chỉ tiêu là
chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô. Kết quả thí nghiệm được trình
bày theo bảng số liệu 4.40.
Kết quả tại bảng số 4.40 cho thấy ngoại trừ liều lượng 0,5t.ha-1 kích thích
nhẹ lên chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), còn lại các công thức đều gây ức chế lên chiều dài thân, đặc biệt tại liều lượng 2t.ha-1 gây ức chế tới 55,2%
so với đối chứng. Tại chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô thì tất cả các công thức đều biểu hiện gây ức chế so với đối chứng, liều lượng 2t.ha-1 gây ức
chế tới 69,4% chỉ tiêu khối lượng tươi và 76.0% chỉ tiêu khối lượng khô, với
ƯCTB của chỉ tiêu lên tới 66,9%.
113
Bảng 4.40. Ảnh hưởng của bột lá gai đằng đến sự phát triển cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) trong điều kiện đồng ruộng
Chỉ tiêu
Chiều dài thân (cm) Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
Công thức (t.ha-1) ƯCTB Công thức (%)
2 66,9
1,5 52,9
1 21,7
0,5 7,0
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Tóm lại, bột của lá cây gai gây ức chế rất rõ rệt lên cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli), đặc biệt ức chế khả năng phát triển sinh khối và hấp thụ nước.
LSD0,05 CV% Đối chứng 31,65c ± 4,782 (55,2) 43,13bc ± 3,447 (39,0) 55,67ab ± 5,157 (21,3) 72,86a ± 5,895 (-3,1) 14,1 14,2 70,7a ± 2,166 39,07d ± 3,53 (69,4) 50,0cd ± 10,601 (60,8) 81,73bc ± 6,41 (35,9) 97,87ab ± 6,672 (23,2) 22,1 15,4 127,47a ± 6,12 5,41b ± 1,1 (76,0) 9,23b ± 2,908 (59,0) 20,7a ± 1,806 (8,0) 22,3a ± 3,123 (0,9) 6,7 23,0 22,533a ± 0,339
4.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn vật liệu thu thập đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa trong điều kiện ngoài đồng ruộng
4.1.4.1. Đánh giá ảnh hưởng của bột cỏ may (Chrysopogon aciculatus) đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Trong thí nghiệm ngoài đồng ruộng thứ 2, xử lý bột cây thử nghiệm lên các
ô thí nghiệm nhằm hướng tới tính toán khối lượng khô của cỏ mọc tự nhiên, đồng
thời đánh giá ảnh hưởng tới năng suất của lúa so với các ô thí nghiệm làm cỏ
bằng tay, ô dùng thuốc diệt cỏ và ô thí nghiệm đối chứng không làm cỏ. Một số
loài cỏ quan sát được gồm Leptochloa chinensis L. (cỏ đuôi phụng), Cyperus
difformis L. (cỏ lác), Rotala indica (rau vảy ốc), Sphenochlea zeylanica (cỏ
phổng), Dactyloctenium aegyptium (cỏ chân gà), và Fimbristylis miliacea (cỏ
tranh). Kết quả thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.41.
Kết quả tại bảng số 4.41 cho thấy tại chỉ tiêu khối lượng khô, ngoại trừ với liều lượng thấp nhất là 50 g/m2 có khối lượng khô (29,15 g) cao hơn đối chứng
114
(24,09g) thì các liều lượng còn lại đều có khối lượng khô thấp hơn đối chứng và
các ô thí nghiệm làm cỏ bằng tay và sử dụng thuốc trừ cỏ. Tại liều lượng xử lý bột cỏ may cao nhất 200 g/m2, ƯCTB thấp hơn đáng kể so với việc làm cỏ bằng tay và
sử dụng thuốc diệt cỏ, tuy nhiên tại nồng độ này bột cỏ may ảnh hưởng tương đối
rõ rệt tới sự phát triển của cỏ tự nhiên, với ƯCTB là 30,68% so với đối chứng. Tại
chỉ tiêu về năng suất, có thể thấy tại tất cả các liều lượng xử lý bột cỏ may thì đều cho năng suất cao hơn so với mẫu đối chứng, tại liều lượng 200 g/m2 năng suất cao
hơn đối chứng 11,1%. Tuy nhiên, ngay tại liều lượng cao nhất thì năng suất lúa
vẫn thấp hơn đáng kể so với ô thí nghiệm làm cỏ bằng tay (cao hơn 20,15% so với
đối chứng) và sử dụng thuốc diệt cỏ (cao hơn 26,86% so với đối chứng).
Bảng 4.41. Ảnh hưởng của bột cỏ may đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC
Vật liệu
ĐC Liều lượng (g/m2)
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Cỏ may
100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
50 Khối lượng khô (g) 24,09ab ± 3,2 2,33c ± 0,49 (90,3) 2,13c ± 0,61 (91,2) 16,7b ± 3,45 (30,68) 18,8ab ± 4,42 (21,97) 22,21ab ± 6,23 (7,82) 29,15a ± 5,61 (-21,02) Năng suất (g/m2) 385,1c ± 13,13 462,7ab ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 427,67bc ± 22,92 (-11,1) 413,7c ± 15,21 (-7,4) 403,9c ± 10,48 (-4,9) 391,97c ± 15,25 (-1,8)
4.1.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử
lý bột tơ hồng xanh (Cassytha filiformis) đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Kết quả được trình bày theo bảng số liệu 4.42.
115
Kết quả tại bảng số 4.42, chỉ tiêu khối lượng khô có sự khác biệt đáng kể giữa liều lượng 200 g/m2 với các liều lượng khác, ƯCTB cao nhất tới 40,7% so với đối chứng. Kết quả này khá tương đồng với thí nghiệm ngoài đồng ruộng khi
gieo hạt cỏ lồng vực, tại chỉ tiêu khối lượng khô với ƯCTB cao nhất ở liều lượng 200 g/m2 là 42,7%. Tại chỉ tiêu năng suất, xử lý bột tơ hồng xanh không ảnh hưởng lớn tới năng suất của lúa, tại liều lượng cao nhất cho năng suất cao hơn đối chứng 5,48%.
Bảng 4.42. Ảnh hưởng của bột tơ hồng xanh đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Liều ƯCTB so với ĐC
Vật liệu lượng Khối lượng khô (g) Năng suất (g/m2) (g/m2)
ĐC
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Tơ hồng xanh
100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Như vậy, xử lý bột tơ hồng xanh ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của cỏ
tự nhiên, tuy nhiên không làm tăng năng suất rõ rệt.
50 24,09a ± 3,2 2,33c ± 0,49 (90,3) 2,13c ± 0,61 (91,2) 14,28b ± 2,26 (40,7) 19,04ab ± 2,92 (20,9) 23,25a ± 2,65 (3,1) 25,82a ± 3,61 (-7,2) 385,1b ± 13,13 462,7a ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 406,2b ± 5,76 (-5,48) 397,3b ± 6,1 (-3,17) 383,1b ± 13,55 (0,52) 378,3b ± 8 (1,77)
4.1.4.3. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến
cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử
lý bột thân liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Kết quả thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.43.
116
Kết quả tại bảng số 4.43 cho thấy xử lý bột thân liêm hồ đằng cho kết quả
khá tương đồng khi đánh giá ảnh hưởng bột lá liêm hồ đằng tới cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Tại chỉ tiêu khối lượng khô, với liều lượng 50 g/m2 thu được 31,97 g khối lượng khô của cỏ cao hơn so với ô đối chứng 24,09g (tương đương ƯCTB -32,72%). Tại liều lượng cao nhất 200 g/m2 thì chỉ thu được 18,47g khối lượng khô của cỏ (tương đương ƯCTB 23,32% so với đối chứng). Tại chỉ tiêu năng
suất lúa, tại tất cả các công thức thì năng suất lúa đều cao hơn so với ô đối chứng. Với liều lượng 200 g/m2 bột thân liêm hồ đằng cho năng suất lúa cao hơn so với khi xử lý bột lá liêm hồ đằng, với năng suất cao hơn đối chứng 10,1%.
Có thể thấy rằng, tại liều lượng 200 g/m2 bột thân liêm hồ đằng ức chế tới
khả năng phát triển của cỏ tự nhiên, và làm tăng năng suất của lúa.
Bảng 4.43. Ảnh hưởng của bột thân liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC
Vật liệu Khối lượng khô (g) Năng suất (g/m2)
ĐC Liều lượng (g/m2)
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Thân liêm hồ đằng 100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
50 24,09ab ± 3,2 2,33c ± 0,49 (90,3) 2,13c ± 0,61 (91,2) 18,47b ± 1,85 (23,32) 21,98ab ± 4,25 (8,77) 22,47ab ± 4,38 (6,72) 31,97a ± 6,21 (-32,72) 385,1c ± 13,13 462,7a ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 423,93b ± 13,14 (-10,1) 411,2bc ± 10,18 (-6,8) 406,43bc ± 10,84 (-5,5) 395,3bc ± 6,12 (-2,6)
4.1.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử
lý bột rễ liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Kết quả được trình bày theo bảng số liệu 4.44.
117
Có thể thấy, mức tăng năng suất khi bón bột rễ liêm hồ đằng hay bón thân
liêm hồ đằng còn khá thấp so với các ô thí nghiệm làm cỏ bằng tay và sử dụng
thuốc diệt cỏ.
Bảng 4.44. Ảnh hưởng của bột rễ liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC
Vật liệu Khối lượng khô (g) Năng suất (g/m2)
ĐC Liều lượng (g/m2)
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Rễ liêm hồ đằng
100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
50 24,09abc ± 3,2 2,33d ± 0,49 (90,3) 2,13d ± 0,61 (91,2) 15,88c ± 3,52 (34,09) 17,26bc ± 3,21 (28,37) 26,45ab ± 5,03 (-9,8) 29,28a ± 5,35 (-21,54) 385,1c ± 13,13 462,7ab ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 421,4bc ± 17,34 (-9,4) 405,9c ± 21,05 (-5,4) 391,4c ± 25,16 (-1,6) 377,93c ± 15,72 (1,9)
4.1.4.5. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử
lý bột lá liêm hồ đằng (Cissus sicyoides) đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Kết quả
thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.45.
Kết quả tại bảng số 4.45 cho thấy khi xử lý bột lá liêm hồ đằng với liều lượng thấp 50 g/m2 kích thích khá mạnh tới sự phát triển của các loài cỏ tự nhiên
ngoài đồng ruộng, với khối lượng khô thu được là 31,4g so với 24,09g của đối
chứng (ƯCTB là -30,34%). Ở liều lượng cao hơn thì bột lá liêm hồ đằng thể hiện ức chế lên cỏ tự nhiên, với ƯCTB cao nhất là 29,6% ở liều lượng 200 g/m2. Tại
chỉ tiêu năng suất lúa, bột lá liêm hồ đằng không ảnh hưởng đáng kể tới năng
suất lúa thu được vào cuối vụ, năng suất chỉ cao hơn đối chứng 5,3% ở liều lượng
118
cao nhất 200 g/m2. Tuy nhiên với các liều lượng khác nhau thì năng suất cũng có sự khác biệt đáng kể và ở liều lượng 50 g/m2 thì năng suất thu được chỉ 354,17 g/m2, thấp hơn đối chứng 8%.
Bảng 4.45. Ảnh hưởng của bột lá liêm hồ đằng đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC
Vật liệu Năng suất (g/m2)
ĐC Liều lượng (g/m2)
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Lá liêm hồ đằng
100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Như vậy, ức chế thực vật của bột lá liêm hồ đằng tỷ lệ thuận với liều lượng bón, và tại liều lượng 200 g/m2 thì bột lá liêm hồ đằng ức chế cỏ (ƯCTB là
29,6%) và làm tăng năng suất lúa không đáng kể.
50 Khối lượng khô (g) 24,09ab ± 3,2 2,33c± 0,49 (90,3) 2,13c ± 0,61 (91,2) 16,96b ± 2,56 (29,6) 20,79b ± 4,06 (13,7) 22,9b ± 3,28 (4,94) 31,4a ± 3,65 (-30,34) 385,1bc ± 13,13 462,7a ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 405,37b ± 16,37 (-5,3) 397,6b ± 8,83 (-3,2) 390,3bc ± 18,53 (-1,4) 354,17c ± 10,08 (8,0)
4.1.4.6. Đánh giá ảnh hưởng của bột lạc (Arachis pintoi) dại đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử
lý bột lạc dại (Arachis pintoi) đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Kết quả được
trình bày theo bảng số liệu 4.46.
Kết quả tại bảng số 4.46 cho thấy bột từ cây lạc dại ức chế rõ rệt tới cỏ mọc
tại các ô thí nghiệm, với ƯCTB dao động từ 14,5 tới 43,1% so với đối chứng. Trong
điều kiện đồng ruộng, mức độ ức chế này khá hiệu quả trong việc kiểm soát cỏ dại.
Tại chỉ tiêu năng suất lúa, tại tất cả các công thức đều cho năng suất lúa cao hơn so
119
với đối chứng, đặc biệt tại liều lượng cao là 150 và 200 g/m2 thì năng suất lúa khi xử
lý bột lạc dại cao hơn so với ô thí nghiệm làm cỏ bằng tay và sử dụng thuốc diệt cỏ, với năng suất tăng cao nhất tới 35,13% so với đối chứng ở liều lượng 200 g/m2.
Bảng 4.46. Ảnh hưởng của bột lạc dại đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC
Vật liệu Khối lượng khô (g) Năng suất (g/m2) Liều lượng (g/m2)
ĐC
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Lạc dại
100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Có thể thấy, bột lạc dại như một loại phân bón hữu cơ làm tăng hàm lượng
dinh dưỡng cho cây lúa, giúp cây nâng cao được năng suất. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Romecita (2014) khi sử dụng chiết xuất từ cây lạc dại
(Arachis pintoi) như một loại phân bón lá trên cây cà chua, nghiên cứu đã xác
định được quần thể sinh vật ảnh hưởng tới sự phát triển của thực vật. Kết quả cho
thấy các cây sử dụng chiết xuất từ lạc dại thì ra hoa sớm hơn và cho năng suất
cao hơn. Theo báo cáo của Hoang & cs (2019) và Carvalho & cs (2009) sử dụng
sinh khối lạc dại như nguồn phân xanh (green manure) hiệu quả trong việc che
phủ đất chống xói mòn và có định đạm. ngoài ra các nghiên cứu khác đã chứng
minh rằng năng xuất của ngô và cà chua tăng đáng kể và giảm thiểu cỏ dại khi sử
dụng lạc dại làm lớp phủ bề mặt.
120
50 24,09a ± 3,2 2,33d ± 0,49 (90,3) 2,13d ± 0,61 (91,2) 13,71c ± 2,02 (43,1) 15,86bc ± 2,21 (34,2) 18,82abc ± 1,33 (21,9) 20,06ab ± 3,55 (14,5) 385,1c ± 13,13 462,7b ± 11,19 (-20,15) 488,5ab ± 23,57 (-26,86) 520,4a ± 15,25 (-35,13) 487,1ab ± 22,93 (-26,49) 459b ± 18,33 (-19,19) 396,6c ± 10 (-2,99)
4.1.4.7. Đánh giá ảnh hưởng của bột thân gai (Boehmeria nivea) đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử lý bột thân gai (Boehmeria nivea) đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa. Kết quả thí nghiệm được trình bày theo bảng số liệu 4.47.
Bảng 4.47. Ảnh hưởng của bột thân gai đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC
Vật liệu Năng suất (g/m2)
ĐC Liều lượng (g/m2)
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150
Thân gai
100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.47 cho thấy khi xử lý bột thân gai lên các ô thí
nghiệm trong điều kiện đồng ruộng ức chế mạnh tới khả năng phát triển của cỏ
mọc tự nhiên, với ƯCTB đạt mức cao, dao động từ 16,34 đến 54,45% tỷ lệ thuận với mức tăng liều lượng bón từ 50 tới 200 g/m2. Tại chỉ tiêu năng suất lúa, tại các
liều lượng bón thì bột thân gai đều làm tăng năng suất của lúa. Tại liều lượng 150 g/m2 năng suất lúa tăng 22,9% cao hơn so với ô thí nghiệm làm cỏ bằng tay (20,15%) và tại liều lượng 200 g/m2 năng suất lúa tăng 27,5% cao hơn so với ô
thí nghiệm sử dụng thuốc trừ cỏ (26,86%).
Có thể thấy, bón bột thân gai làm ức chế mạnh sự phát triển của cỏ tự
nhiên, với ƯCTB cao nhất tới 54,45% và làm tăng năng suất lúa tới 27,5% ở liều
lượng bón cao nhất.
121
50 Khối lượng khô (g) 24,09a ± 3,2 2,33d ± 0,49 (90,3) 2,13d ± 0,61 (91,2) 10,97c ± 2,05 (54,45) 15,08bc ± 2,16 (37,42) 16,31abc ± 4,01 (32,31) 20,15ab ± 4,96 (16,34) 385,1c ± 13,13 462,7ab ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 490,8a ± 25,98 (-27,5) 473,1ab ± 17,47 (-22,9) 442,1abc ± 31,84 (-14,8) 421,6bc ± 21,43 (-9,5)
4.1.4.8. Đánh giá ảnh hưởng của bột lá gai (Boehmeria nivea) đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng này nhằm đánh giá ảnh hưởng từ xử
lý bột lá gai (Boehmeria nivea) đến cỏ tự nhiên và năng suất lúa.
Bảng 4.48. Ảnh hưởng của bột lá gai đến cỏ tự nhiên và năng suất của lúa (Oryza sativa) trong điều kiện ngoài đồng ruộng
ƯCTB so với ĐC Vật liệu Năng suất (g/m2)
ĐC Liều lượng (g/m2)
Làm cỏ bằng tay
Thuốc trừ cỏ
200
150 Lá gai 100
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SE (sai số thí nghiệm chuẩn). Số liệu trung bình
trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác nhau với p<0,05; ( ) là % ức chế trung
bình so với đối chứng; “-” thể hiện phần trăm tăng so với đối chứng.
Kết quả tại bảng số 4.48 cho thấy xử lý bột từ phần lá gai khá tương đồng với phần thân trong điều kiện ngoài đồng ruộng, với liều lượng xử lý từ 50 đến 200 g/m2 bột lá gai đều ức chế mạnh tới khối lượng khô của cỏ tự nhiên, với ƯCTB dao động từ 10,78 đến 60,18%. Có thể thấy, trong các mẫu thì lá gai là một trong những vật liệu thể hiện ức chế thực vật mạnh mẽ tới cỏ dại trong các thí nghiệm sàng lọc điều kiện trong phòng, trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng. Đối với chỉ tiêu năng suất lúa, bón bột lá gai làm tăng năng suất lúa tại tất cả các công thức, với mức tăng năng suất từ 5,1 đến 29,2% so với đối chứng. Như vậy tại liều lượng 200 g/m2 khi bón bột lá gai cho năng suất cao hơn so với ô thí nghiệm làm cỏ bằng tay (tăng 20,15%) và sử dụng thuốc diệt cỏ (tăng 26,86%).
Cho đến nay, các nghiên cứu về sử dụng sinh khối (bột) của cây thực vật bậc cao có tiềm năng đối kháng thực vật chưa được ứng dụng nhiều. Kết quả nghiên cứu của luận án tương đồng với kết quả nghiên cứu trước đó của nhóm nghiên cứu của Xuan & cs. (2005), Khanh & cs. (2005) và Hong & cs. (2004) đã
122
50 Khối lượng khô (g) 24,09a ± 3,2 2,33d ± 0,49 (90,3) 2,13d ± 0,61 (91,2) 9,59c ± 2,38 (60,18) 11,2c ± 1,49 (53,51) 17,29b ± 1,99 (28,23) 21,49ab ± 2,35 (10,78) 385,1c ± 13,13 462,7ab ± 11,19 (-20,15) 488,5a ± 23,57 (-26,86) 497,4a ± 19,01 (-29,2) 472,2ab ± 15,26 (-22,6) 421,7bc ± 21,69 (-9,5) 404,8c ± 20,79 (-5,1)
báo cáo rằng bón 1-2 t.ha-1 bột khô của cây linh lăng (alfalfa), cỏ hôi (Ageratum conyzoides), lá xoan (Azadirachta indica), lạc tiên (Passiflora edulis) và cỏ stylo (Stylosanthes guianensis), giúp ức chế đáng kể sự sinh trưởng và phát triển của cỏ dại, đồng thời tăng năng suất lúa từ 20%-35%. Các nghiên cứu đã công bố gần đây cho thấy 53 loài thuộc 19 họ được xác định là cây thử nghiệm và sử dụng để đánh giá hoạt tính đối kháng thực vật đối với cỏ dại trong điều kiện nhà lưới và đồng ruộng. Trong đó đến nay đã có 23 nghiên cứu đánh giá tính đối kháng được thực hiện trong điều kiện nhà lưới và 20 nghiên cứu đã đánh giá trong điều kiện đồng ruộng (Sahrir & cs., 2022).
4.1.5. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của vật liệu thu thập đến sự sinh trưởng của cây chỉ thị
4.1.5.1. Thí nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm
a. Chỉ thị hạt thóc (Oryza sativa)
Trong điều kiện tự nhiên ngoài đồng ruộng, sự sinh trưởng của cây lúa luôn tồn tại với sự cạnh tranh dinh dưỡng từ cỏ dại. Chính vì vậy, thí nghiệm trên hạt thóc (Oryza sativa) cũng là một căn cứ để đánh giá sự ảnh hưởng của bột vật liệu tới cây lúa, thể hiện mối tương quan giữa sự ức chế cỏ dại và sự sinh trưởng của lúa.
Hình 4.34. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm trên hạt thóc (Oryza sativa) Chú thích: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50: 03 điểm; Phân hạng: Cỏ may (CM):
08 điểm, Rễ liêm hồ đằng (RLHĐ): 06 điểm, Thân liêm hồ đằng (TLHĐ): 06 điểm, Lá liêm hồ đằng (LLHĐ): 10 điểm, Lạc dại (LD): 07 điểm, Thân gai (TG): 06 điểm, Lá gai (LG): 08 điểm, Tơ hồng xanh: 07 điểm.
123
Đối với các thí nghiệm trên hạt thóc (Oryza sativa), các vật liệu biểu hiện ức chế không đáng kể ở nồng độ 6,2 g/l, ngoại trừ lá liêm hồ đằng ức chế sự sinh trưởng của hạt thóc (Oryza sativa) ngay cả ở nồng độ thấp với ƯCTB tới 25,66%. Từ nồng độ 12,5 g/l, các vật liệu đều thể hiện ức chế thực vật, với ƯCTB cao nhất lần lượt của lá liêm hồ đằng, lạc dại, lá gai, cỏ may, thân gai. Đặc biệt tại nồng độ 50 g/l, lá liêm hồ đằng ức chế hoàn toàn khả năng nảy mầm của hạt thóc (Oryza sativa), ƯCTB cao nhất lần lượt là lá liêm hồ đằng, lạc dại, lá gai, cỏ may, thân gai.
b. Chỉ thị hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
Hình so sánh 4.35, cho thấy tại nồng độ thấp 6,2 g/l, các vật liệu từ cây liêm
hồ đằng và tơ hồng xanh kích thích sự sinh trưởng của cỏ lồng vực nước (E.
crus-galli), với ƯCTB cao nhất tới 21,26% khi xử lý bột lá liêm hồ đằng.
Hình 4.35. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử nghiệm trong
điều kiện phòng thí nghiệm trên hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
Chú thích: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50: 03 điểm; Phân hạng: Cỏ may (CM): 07 điểm, Rễ liêm hồ đằng (RLHĐ): 06 điểm, Thân liêm hồ đằng (TLHĐ): 06 điểm, Lá liêm hồ đằng (LLHĐ):
06 điểm, Lạc dại (LD): 08 điểm, Thân gai (TG): 09 điểm, Lá gai (LG): 08 điểm, Tơ hồng xanh: 06 điểm.
Tại nồng độ 12,5 g/l, ƯCTB cao nhất lần lượt là: thân gai, lá gai, cỏ may,
lạc dại, thân liêm hồ đằng. Tại nồng độ 25 g/l, các vật liệu đều thể hiện ức chế
với cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), với ƯCTB cao nhất của thân gai, lá gai, lạc
124
dại, thân liêm hồ đằng, tơ hồng xanh. Còn tại nồng độ cao nhất 50g/l, ƯCTB cao
nhất lần lượt là thân gai, lá gai, cỏ may, lạc dại, thân liêm hồ đằng. Như vậy có
thể thấy tại các nồng độ trong điều kiện phòng thí nghiệm thì bột thân gai, lá gai
luôn ức chế cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với giá trị ƯCTB cao.
c. Chỉ thị hạt đỗ xanh (Vigna radiate)
Kết quả tại hình 4.36 cho thấy tại nồng độ thấp 6,2 g/l các vật liệu đều thể
hiện ức chế sự phát triển của hạt đỗ xanh (Vigna radiate), ngoại trừ rễ liêm hồ
đằng cho thấy sự kích thích nhẹ với ƯCTB là -6,26%. Tại nồng độ 12,5 g/l,
ƯCTB của các vật liệu có giá trị cao nhất lần lượt là: lá gai, lạc dại, thân gai, lá
liêm hồ đằng, thân liêm hồ đằng.
Hình 4.36. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm trên hạt đỗ xanh (Vigna radiate)
Chú thích: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50: 03 điểm; Phân hạng: Cỏ may (CM): 06 điểm, Rễ liêm hồ đằng (RLHĐ): 07 điểm, Thân liêm hồ đằng (TLHĐ): 07 điểm, Lá liêm hồ đằng (LLHĐ):
08 điểm, Lạc dại (LD): 08 điểm, Thân gai (TG): 08 điểm, Lá gai (LG): 10 điểm, Tơ hồng xanh: 06 điểm.
Tại nồng độ 25 g/l, ƯCTB của các vật liệu có giá trị cao nhất lần lượt là: lá gai, thân gai, lạc dại, lá liêm hồ đằng, thân liêm hồ đằng. Tương tự tại nồng độ 50 g/l, có thể dễ dàng nhận thấy các vật liệu cho ƯCTB cao nhất lần lượt là: lá gai, thân gai, lạc dại, lá liêm hồ đằng, thân liêm hồ đằng.
125
4.1.5.2. Thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới
Thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới cho thấy tại các nồng độ từ 6,2 tới 50
g/l thì ƯCTB cao nhất đều là từ các vật liệu: lá gai, lạc dại, thân gai. Điều đó cho
thấy ức chế lên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) của các vật liệu này rất rõ rệt trong điều kiện nhà lưới với nhiệt độ từ 25 đến 30oC. Ngoài ra, các vật liệu lá
liêm hồ đằng, cỏ may, rễ liêm hồ đằng cũng thể hiện ức chế thực vật lên cỏ lồng
vực nước (E. crus-galli) tại các nồng độ cao là 25, 50 g/L.
Chú thích: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50: 03 điểm; Phân hạng: Cỏ may (CM): 06 điểm, Rễ liêm hồ đằng (RLHĐ): 06 điểm, Thân liêm hồ đằng (TLHĐ): 06 điểm, Lá liêm hồ đằng (LLHĐ):
06 điểm, Lạc dại (LD): 09 điểm, Thân gai (TG): 08 điểm, Lá gai (LG): 10 điểm, Tơ hồng xanh: 06 điểm.
Hình 4.37. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các cây thử nghiệm trong điều kiện nhà lưới trên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
4.1.5.3. Thí nghiệm trong điều kiện đồng ruộng
a. Đánh giá ảnh hưởng của bột vật liệu đến cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
Trong các thí nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới, tại
nồng độ thấp mẫu thân liêm hồ đằng luôn biểu hiện sự kích thích nhẹ sự sinh
trưởng của thực vật chỉ thị. Tuy nhiên tại thí nghiệm đồng ruộng, ở nồng độ 0,5t.ha-1 có thể nhận thấy bột thân liêm hồ đằng kích thích mạnh mẽ sự sinh
trưởng của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) với ƯCTB tới -49,4%. Ngoài ra, với
126
nồng độ thấp thì bột từ rễ liêm hồ đằng, lá liêm hồ đằng, cỏ may, tơ hồng xanh
như một loại phân xanh, kích thích nhẹ sự phát triển cỏ lồng vực nước (E. crus- galli). Với liều lượng cao (1t.ha-1) thì các vật liệu bắt đầu biểu hiện ức chế lên cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli), ngoại trừ rễ liêm hồ đằng vẫn kích nhẹ với ƯCTB là -5,6%. Liều lượng 1,5t.ha-1 các mẫu cây thử nghiệm đều ức chế cỏ lồng vực
nước (E. crus-galli), với ƯCTB cao nhất là: lá gai, thân gai, tơ hồng xanh, lạc dại. Tăng liều lượng tới 2t.ha-1 thì các vật liệu biểu hiện ức chế thực vật khá rõ
rệt, với ƯCTB cao nhất thuộc về lá gai, thân gai, lạc dại, tơ hồng xanh, cỏ may.
Như vậy, kể cả trong điều kiện đồng ruộng thì lá gai, thân gai, lạc dại vẫn thể
hiện ức chế thực vật mạnh mẽ nhất tới cỏ lồng vực nước (E. crus-galli).
Hình 4.38. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các vật liệu trong điều kiện đồng ruộng trên cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
Chú thích: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50: 03 điểm; Phân hạng: Cỏ may (CM): 06 điểm, Rễ liêm hồ đằng (RLHĐ): 05 điểm, Thân liêm hồ đằng (TLHĐ): 06 điểm, Lá liêm hồ đằng (LLHĐ):
05 điểm, Lạc dại (LD): 06 điểm, Thân gai (TG): 07 điểm, Lá gai (LG): 09 điểm, Tơ hồng xanh: 06 điểm.
b. Đánh giá ảnh hưởng của bột vật liệu đến cỏ tự nhiên
Trong thí nghiệm đồng ruộng xử lý bột vật liệu và để cỏ mọc tự nhiên cho thấy tại liều lượng 50 g/m2 thì các mẫu từ cây liêm hồ đằng, tơ hồng xanh và cỏ
127
may vẫn thể hiện sự kích thích sinh trưởng tới cỏ tự nhiên rõ rệt nhất, với ƯCTB của thân liêm hồ đằng tới -32,72%. Tăng liều lượng lên 100 g/m2, tương tự như
trong thí nghiệm đối với cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) ngoài đồng ruộng thì
các loại cỏ mọc tự nhiên cũng bị ức chế, ngoại trừ ô xử lý bột rễ liêm hồ đằng cho kích thích sinh trưởng nhẹ. Tại liều lượng 150 g/m2, các mẫu cây thử nghiệm
đều ức chế tới sự phát triển của cỏ tự nhiên, trong đó ƯCTB của lá gai tới
53,51%. Tại liều lượng cao nhất, ƯCTB cao nhất của các vật liệu là: lá gai, thân
gai, lạc dại, tơ hồng xanh.
Hình 4.39. So sánh các giá trị ức chế trung bình tại các nồng độ của các vật
liệu trong điều kiện đồng ruộng trên cỏ mọc tự nhiên
Chú thích: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50: 03 điểm; Phân hạng: Cỏ may (CM):
06 điểm, Rễ liêm hồ đằng (RLHĐ): 06 điểm, Thân liêm hồ đằng (TLHĐ): 05 điểm, Lá liêm hồ đằng (LLHĐ): 05 điểm, Lạc dại (LD): 07 điểm, Thân gai (TG): 08 điểm, Lá gai (LG): 09 điểm, Tơ hồng xanh: 06 điểm.
4.1.5.4. Phân hạng giá trị ức chế trung bình của các vật liệu trong các thí nghiệm
So sánh giá trị ƯCTB tại các thí nghiệm và phân hạng các giá trị ƯCTB với
3 mức độ: Giá trị ƯCTB <20%: 01 điểm; từ 20 đến <50%: 02 điểm ; ≥50%: 03
điểm. Bảng 4.49 cho thấy giá trị phân hạng ƯCTB của các mẫu cây thử nghiệm
128
từ cao tới thấp, lần lượt là: lá gai (54 điểm), thân gai (46 điểm), lạc dại (45 điểm),
lá liêm hồ đằng (40 điểm), cỏ may (39 điểm), tơ hồng xanh (37 điểm), thân liêm
hồ đằng (36 điểm), rễ liêm hồ đằng (36 điểm).
Giá trị phân hạng này sẽ là căn cứ để lựa chọn các mẫy cây thử nghiệm có
tiềm năng đối kháng thực vật cao nhất phục vụ cho các thí nghiệm sử dụng dịch
chiết từ vật liệu và các phân tích hóa sinh.
Bảng 4.49. Phân hạng giá trị ức chế trung bình của các mẫy cây thử nghiệm trong các thí nghiệm
LAB LAB LAB NL ĐR ĐR Cỏ Phân hạng
THÓC CLV CLV CLV tự nhiên (điểm) ĐX
LG 10 8 8 10 9 9 54
TG 8 6 9 8 7 8 46
LD 8 7 8 9 6 7 45
LLHĐ 8 10 6 6 5 5 40
CM 6 8 7 6 6 6 39
THX 6 7 6 6 6 6 37
TLHĐ 7 6 6 6 6 5 36
Chú thích : LAB : thí nghiệm trong điều kiện trong phòng, ĐR : Thí nghiệm ngoài đồng ruộng ; NL: Thí
nghiệm trong nhà lưới; LG: lá gai; TG: thân gai; LD: lạc dại; LLHĐ: lá liêm hồ đằng; TLHĐ: thân liêm
hồ đằng; RLHĐ: rễ liêm hồ đằng; CM: cỏ may; THX: tơ hồng xanh.
RLHĐ 7 6 6 6 5 6 36
4.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỐI KHÁNG THỰC VẬT CỦA DỊCH CHIẾT TỪ MẪU CÂY THỬ NGHIỆM
Các thí nghiệm đánh giá trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà kính và
đồng ruộng cho thấy ảnh hưởng của bột mẫu cây thử nghiệm lên cỏ dại là có
chọn lọc. Các mẫu cây thử nghiệm khác nhau có thể có số lượng và loại chất đối
kháng khác nhau. Những mẫu cây thử nghiệm có khả năng ức chế cỏ dại đáng
kể trong đánh giá sàng lọc nên được khai thác để kiểm soát cỏ dại. Qua các thí
nghiệm đánh giá tiềm năng đối kháng thực vật, nghiên cứu lựa chọn ra 3 loại
mẫu cây thử nghiệm có tiềm năng đối kháng cao nhất là: lá gai, thân gai và lạc
dại để tiếp tục thực hiện thí nghiệm đánh giá tính đối kháng thực vật bằng chiết
xuất với dung môi khác nhau, cùng với đó xác định hàm lượng phenolic tổng số,
flavonoid tổng số, và phân tích xác định các hợp chất thứ cấp có trong vật liệu.
129
4.2.1. Chỉ thị hạt rau xà lách (Lactuca sativa)
Một số nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo khả năng chiết xuất các hợp chất
đối kháng thực vật bằng dung môi ethyl acetate. Santos & cs. (2010) đã đánh giá
sự nảy mầm của cây muồng đồng tiền (Cassia tora), cây trinh nữ (M. pudica)
và muồng
lá khế (Cassia Occidentalis) sử dụng dịch chiết
từ hexan,
dichloromethane, ethyl acetate và methanol của cây lam đậu lông (Calopogonium
mucunoides) và quan sát thấy rằng dịch chiết thu được với ethyl acetate hoạt
động mạnh hơn trong việc ức chế sự nảy mầm của hạt.
Kết quả tại bảng 4.50 cho thấy trên chỉ thị hạt xà lách (Lactuca sativa), tại
tất cả các nghiệm thức thì cao chiết từ lá gai đều cho IC50 thấp hơn so với thân
gai. Qua đó cũng cho thấy tại chỉ tiêu chiều dài rễ và chiều dài thân, cao chiết
ethyl acetate từ lá gai cho IC50 rất thấp, lần lượt là 1,19 và 1,1 mg/ml. Điều đó
cho thấy lá gai là nguồn vật liệu có tiềm năng rất lớn trong khai thai tính đối
kháng thực vật.
Bảng 4.50. Nồng độ ức chế 50% (IC50) từ dịch chiết của cây gai và lạc dại đối với sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt rau xà lách (Lactuca sativa)
IC50 (mg/ml)
Chiều dài rễ Chiều dài thân
LG- ethyl acetate
LD- methanol
LD- hexan
LD- ethyl acetate
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch chuẩn). Nghĩa là các giá trị có các chữ cái viết thường khác nhau biểu thị sự khác biệt đáng kể trong cùng một cột (p <0,05) (n = 3). IC50 (nồng độ ức chế 50%); LG: lá gai; TG; thân gai; LD: lạc dại.
TG- ethyl acetate 1,19c ± 0,01 3,72a ± 0,22 1,7bc ± 0,02 2,01bc ± 0,13 2,64ab ± 0,99 1,1d ± 0,02 3,91a ± 0,29 1,54cd ± 0,04 2,03b ± 0,25 1,68bc ± 0,09
Hình 4.40. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết ethyl acetate với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của thân gai
130
Hình 4.41. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi
xử lý dịch chiết ethyl acetate với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lá gai
Đối với cây Lạc dại, chỉ tiêu trên rễ và thân cây chỉ thị cho thấy cao chiết từ
hexan thể hiện ức chế mạnh mẽ hơn so với ethyl acetate và methanol, với IC50
thấp lần lượt là 1,7 mg/ml và 1,54 mg/ml trên rễ và thân. Có thể thấy cao chiết
của cây lạc dại từ hexan và ethyl acetate gây ức chế rõ rệt tới sự phát triển thân rễ
của hạt cỏ lồng vực (E. crus-galli) và hạt rau xà lách (Lactuca sativa).
Hình 4.42. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết methanol với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lạc dại
Hình 4.43. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết hexan với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lạc dại
131
Hình 4.44. Sự ức chế nảy mầm và sinh trưởng của xà lách (Lactuca sativa) khi
xử lý dịch chiết ethyl acetate với nồng độ từ 1000 đến 10000 ppm của lạc dại
4.2.2. Chỉ thị hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
Kết quả tại bảng số 4.51 cho thấy cao chiết từ lá gai ức chế mạnh mẽ tới phần rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), gần như gấp đôi so với cao chiết từ
thân gai (3.96 mg/ml và 7.34 mg/ml). Tuy nhiên ở chỉ tiêu chiều dài thân, cao chiết từ thân gai cho IC50 thấp hơn không đáng kể so với từ lá gai.
Bảng 4.51. Nồng độ ức chế 50% (IC50) từ dịch chiết của cây gai và lạc dại đối với sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
IC50 (mg/ml)
LG- ethyl acetate
LD- methanol
LD- hexan
LD- ethyl acetate
Chú thích: Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch chuẩn). Nghĩa là các giá trị có các chữ cái viết thường khác nhau biểu thị sự khác biệt đáng kể trong cùng một cột (p <0,05) (n = 3). IC50 (nồng độ ức chế 50%); LG: lá gai; TG; thân gai; LD: lạc dại.
TG- ethyl acetate Chiều dài rễ 3,96c ± 0,22 10,3a ± 0,26 4,08c ± 0,34 7,94b ± 0,51 7,34b ± 0,27 Chiều dài thân 9,3c ± 0,73 15a ± 0,11 8,4c ± 0,59 12,55b ± 0,43 9,02c ± 0,38
Hình 4.45. So sánh chiều dài thân cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết ethyl acetate từ lá gai, thân gai và methanol, hexan từ lạc dại
132
Hình 4.46. Sự ức chế sinh trưởng cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết ethyl acetate từ cây lạc dại
Đối với lạc dại, tại các chỉ tiêu chiều dài thân và rễ thì cao chiết hexan có
IC50 thấp nhất, chỉ với lượng 4,08 mg/ml đối với rễ và 8,4 mg/ml đối với thân sẽ
gây ức chế 50% so với đối chứng.
4.3. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHENOLIC TỔNG SỐ, FLAVONOID
TỔNG SỐ VÀ PHÂN TÍCH CÁC HOẠT CHẤT THỨ CẤP TRONG DỊCH CHIẾT TỪ CÁC MẪU CÂY THỬ NGHIỆM
4.3.1. Xác định hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số
4.3.1.1. Xác định hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số của cao chiết ethyl acetate từ cây gai
Kết quả tại bảng số 4.52 có thể thấy hàm lượng phenolic tổng số được xác
định từ cao chiết ethyl acetate từ mẫu thân gai có hàm lượng phenolic tổng cao
nhất là 0,35 (mg GAE/g DW).
Bảng 4.52. Hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số của cao chiết ethyl acetate từ lá gai, thân gai
TPC (mg GAE/g DW) TFC (mg RE/g DW)
Lá gai- ethyl acetate 0,05b ± 0,012 0,05c ± 0,0003
Chú thích: TPC: hàm lượng phenolic tổng số ; TFC: hàm lượng flavonoid tổng số. Dữ liệu được trình bày
dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch chuẩn). Nghĩa là các giá trị có các chữ cái viết thường khác nhau biểu
thị sự khác biệt đáng kể trong cùng một cột (p <0,05) (n = 3); LG: lá gai; TG; thân gai.
133
Thân gai- ethyl acetate 0,35b ± 0,008 0,14b ± 0,0026
Kết quả tại bảng 4.52 cho thấy hàm lượng flavonoid tổng số được xác định
từ cao chiết ethyl acetate trong thân gai là 0,14 (mg RE/g DW) cao hơn so với lá
gai (0,05 mg RE/g DW).
Trong thí nghiệm phân tích hàm lượng flavonoid (epicatechin, epicatechin gallate, và rutin) của Lee & cs. (2015) có trong lá cây gai (Boehmeria nivea) (có nguồn gốc từ Geumsan-myeon, Biin-myeon, Hansan-myeon và Baeksu-eup) và các sản phẩm thương mại của chúng (ramie tteok, ramie songpyeon, bánh gai. chè gai và trà gai), bằng hệ thống HPLC đã cho thấy hàm lượng epicatechin. epicatechin gallate và rutin cao nhất tương ứng từ Geumsan- myeon (0,138 mg/g). Baeksu-eup (1,654 mg/g) và Geumsan-myeon (12,205 mg/g). Đối với các sản phẩm thương mại hàm lượng epicatechin và epicatechin gallate cao nhất trong trà gai với hàm lượng tương ứng là 1,879 và 1,090 mg/g. Với nồng độ flavonoid này chất chiết xuất từ lá gai có tiềm năng được sử dụng làm chất phụ gia trong các sản phẩm thuốc tự nhiên chất bổ sung sức khỏe và đồ uống (Lee & cs., 2015).
4.3.1.2. Xác định hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số của các cao chiết từ cây lạc dại
Kết quả tại bảng số 4.53 có thể thấy hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số được xác định từ cao chiết methanol là cao hơn so với cao chiết hexan và ethyl acetate. Điều đó cho thấy hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số trong các cao chiết phụ thuộc vào loại dung môi chiết xuất, cụ thể là độ phân cực của dung môi sử dụng.
Bảng 4.53. Hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số trong các cao chiết từ cây lạc dại
TPC (mg GAE/g DW) TFC (mg RE/g DW)
Methanol
Hexan
Chú thích: TPC: hàm lượng phenolic tổng số ; TFC: hàm lượng flavonoid tổng số. Dữ liệu được trình bày
dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch chuẩn). Nghĩa là các giá trị có các chữ cái viết thường khác nhau biểu thị sự khác biệt đáng kể trong cùng một cột (p <0,05) (n = 3)
Kết quả cho thấy hàm lượng phenolic tổng của cao chiết từ methanol là cao
nhất với 2,67 (mgGAE/g DW), tiếp đó là cao chiết từ ethyl acetate là 0,39
(mgGAE/g DW) và hexan là 0,19 (mgGAE/g DW).
134
Ethyl acetate 2,67a ± 0,053 0,19c ± 0,009 0,39b ± 0,035 1,01a ± 0,004 0,49b ± 0,01 0,26c ± 0,003
Trong thí nghiệm xác định hàm lượng flavonoid, kết quả ở bảng 4.53 cũng
cho thấy hàm lượng flavonoid tổng số được xác định từ cao chiết methanol là cao
hơn so với cao chiết từ hexan và ethyl acetate. Kết quả cũng cho thấy hàm lượng
flavonoid tổng trong cao chiết methanol của lạc dại là 1,01 (mg RE/g DW), khá
cao so với 0,26 (mg RE/g DW) của ethyl acetate.
Kết quả cho thấy cao chiết methanol của lạc dại có hàm lượng phenolic
tổng và flavonoid tổng cao nhất, tuy nhiên để có thể xác định các hợp chất thứ
cấp có tiềm năng đối kháng thực vật cần phải tiếp tục phân tích các mẫu từ cao
chiết từ methanol, hexan và ethyl acetate bằng phương pháp sắc ký để có thể xác
các hợp chất đối kháng thực vật trong đó.
4.3.2. Tương quan giữa tính đối kháng thực vật với hàm lượng phenolic tổng số và hàm lượng flavonoid tổng số
Bảng tương quan 4.54 cho thấy hàm lượng phenolic tổng số (TPC) và hàm
lượng flavonoid tổng số (TFC) có tương quan thuận với ức chế hạt xà lách
(Lactuca sativa) về các chỉ tiêu: chiều dài thân, và chiều dài rễ, nghĩa là hàm
lượng TPC và TFC càng cao, thì ức chế hạt xà lách càng mạnh, đặc biệt là ức chế
thân và rễ (tương quan = 0,820 và 0,969). Có thể thấy, tính đối kháng thực vật có
mối quan hệ tương thuận với hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số.
Bảng 4.54. Bảng tương quan giữa tính đối kháng thực vật với hàm lượng
phenolic tổng số và hàm lượng flavonoid tổng số của các mẫu cây thử nghiệm
XL- XL- CLV- CLV-
Chiều Chiều Chiều dài Chiều TPC
dài rễ dài thân rễ dài thân
XL-Chiều dài rễ - - - - -
XL- Chiều dài thân 0,833 - - - -
CLV-Chiều dài rễ 0,823 0,876 - - -
CLV-Chiều dài thân 0,643 0,890 0,867 - -
TPC 0,820 0,969 0,805 - 0,844
Chú thích: XL: hạt rau xà lách, CLV: hạt cỏ lồng vực; TPC: hàm lượng phenolic tổng số; TFC: hàm
lượng flavonoid tổng số; >0.5: tương quan thuận; <0.5: tương quan thấp; 0.0 không tương quan; <0.0: tương quan nghịch.
135
TFC 0,707 0,897 0,617 0,704 0,905
Tương tự, hàm lượng phenolic tổng số và flavonoid tổng số càng cao thì ức
chế chiều dài thân và chiều dài rễ của cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) càng mạnh
(tương quan = 0,805 và 0,844). Tương quan giữa chiều dài thân và dài rễ của cỏ
lồng vực nước (E. crus-galli) là 0,867, nghĩa là cỏ lồng vực nước (E. crus-galli)
mà bị ức chế thân thì cũng sẽ bị ức chế rễ.
4.3.3. Phân tích các hợp chất thứ cấp trong dịch chiết từ các mẫu cây thử
nghiệm bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS
4.3.3.1. Cây lạc dại (Arachis pintoi)
a. Cao chiết bằng methanol từ cây lạc dại
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-
MS (Gas Chromatography - Mass Spectometry) để xác định các thành phần hợp
chất thứ cấp trong cao chiết methanol của lạc dại. Phương pháp xác định bằng cách
so sánh thời gian lưu (phút), khối lượng phân tử (Da) và các điểm tương đồng.
Nồng độ của hợp chất được biểu thị bằng diện tích đỉnh (% of total area).
Kết quả cho thấy (bảng 4.55) xác định được 12 hợp chất thứ cấp trong cao
chiết methanol của lạc dại, trong đó các chất chiếm chủ yếu là: Hexadecanoic
acid, methyl ester (15,23%); Acetamide, N-acetyl-N-5methyl- (17,6%); n-
Hexadecanoic acid (10,2%); n-Decanoic acid (10,2%); Pyrrole (8,13%); 5,10-
Pentadecadien-1-ol, (Z.Z)- (8,13%). Một số trong các hợp chất thứ cấp đó đã
được xác định có thuộc tính đối kháng thực vật, tương đồng với các nghiên cứu
trên thế giới. Chen & Yun (2012) trong nghiên cứu xác định chất đối kháng thực
vật có trong rễ và đất trồng của cây mùi tây (Petroselinum crispum), cũng đã xác
định được các hợp chất đối kháng chính của mẫu có tính đối kháng thực vật tốt
nhất từ chiết xuất ethanol trong rễ và đất trồng cây mùi tây là Hexadecanoic acid,
methyl ester; 4-Dimethylamino-2-methyl-1-phenyl-butan-2-ol; 8-Octadecenoic
acid, methyl ester; axit Octadecadienoic, metyl este.
Takahashi & cs. (2012) đã đánh giá sự ức chế phát triển của sợi nấm
Candida từ 4 axit béo: axit caproic (axit hexanoic), axit caprylic, axit capric (n-
Decanoic acid) và axit lauric trong ống nghiệm Tất cả bốn chất này không chỉ ức
chế sự phát triển của sợi nấm mà còn cả sự phát triển ở dạng nấm men của
136
Candida albicans. Đặc biệt, axit capric và axit caprylic ức chế sự phát triển của
sợi nấm Candida ở nồng độ rất thấp.
Bảng 4.55. Kết quả phân tích GC-MS các hoạt chất thứ cấp có trong cao chiết methanol của lạc dại
Khối
Diện
Thời
Công
lượng
tích
gian
TT
Tên hợp chất
thức hóa học
phân tử (Da)
đỉnh (%)
lưu (phút)
1 1-Butanol, 2-methyl-, acetate 130 7,65 6,38 C7H14O2
2 1,2,3-Propanetriol, 1-acetate 134 1,77 8,53 C5H10O4
3 Formic acid, pentyl ester 116 1,65 13,82 C6H12O2
1,3-Benzenediol, o-(2-furoyl)-o'- 4 276 1,65 13,82 C14H12O6 ethoxycarbonyl-
5 Acetamide, N-acetyl-N-5methyl- 115 17,6 14,33 C5H9NO2
6 Hexadecanoic acid, methyl ester* 270 15,23 16,72 C17H34O2
7 n-Hexadecanoic acid* 256 10,2 17,05 C16H32O2
8 n-Decanoic acid* 172 10,2 17,05 C10H20O2
9 5,10-Pentadecadien-1-ol, (Z.Z)- 224 8,13 18,34 C15H28O
10 Pyrrole* 67 8,13 18,34 C4H5N
11 10-Pentadecen-5-yn-1-ol, (E)- 222 4,04 18,4 C15H26O
Chú thích: *: allelochemicals
Đối với hợp chất đối kháng Pyrrole được biết đến rộng rãi như hợp chất
sinh học có bản chất hoạt động đa dạng. Pyrrole được coi là một nguồn tiềm năng
các hợp chất hoạt tính sinh học có chứa một loạt các đặc tính có lợi và có thể
được tìm thấy nhiều trong tự nhiên. Hệ thống vòng pyrrole được biết là có nhiều
đặc tính sinh học như chống loạn thần, đối kháng β-adrenergic, chống ung thư
(bệnh bạch cầu, ung thư hạch và bệnh xơ tủy,...), kháng khuẩn, kháng nấm
(Padmavathi & cs., 2011; Hilmy & cs., 2010; Joshi & cs., 2012), chống động vật
nguyên sinh, chống sốt rét và nhiều hơn nữa (Bhardwaj & cs., 2015).
b. Cao chiết hexan từ cây lạc dại
Có 15 hợp chất đã được xác định trong cao chiết hexan của cây lạc dại
(bảng 4.56).
137
12 Pentanoic acid, 2-methyl- 116 0,6 18,65 C6H12O2
Bảng 4.56. Kết quả phân tích GC-MS các hoạt chất thứ cấp có trong cao chiết hexan của lạc dại
TT
Tên hợp chất
Công thức hóa học
Diện tích đỉnh (%)
Khối lượng phân tử (Da)
Thời gian lưu (phút)
Ethanol, 2-[2-(2-butoxyethoxy) 206 0,75 11,55 C10H22O4 1 ethoxy]-*
110 2,61 15,86 1H-Imidazole, 1-acetyl- C5H6N2O
270 24,04 16,76 C17H34O2 2 3 Hexadecanoic acid, methyl ester*
256 20,03 17,12 n-Hexadecanoic acid* C16H32O2 4
9,12-Octadecadienoic acid, methyl 294 16,12 18,38 C19H34O2 5 ester*
296 0,75 18,53 Phytol C20H40O 6
213 12,15 18,79 1-Hexyl-2-nitrocyclohexane C12H23NO2
284 1,8 18,99 C18H36O2 7 8 Octadecanoic acid*
116 1,8 18,99 2-Butanone, 3-methoxy-3-methyl- C6H12O2 9
172 1,8 18,99 n-Decanoic acid* C10H20O2
412 0,83 27,77 C29H48O
414 1,89 28,46 10 11 Stigmasterol* γ-Sitosterol* C29H50O
426 1,66 29,59 C30H50O 12 13 Lupeol*
2,4,4-Trimethyl-3-hydroxymethyl-
5a-(3-methyl-but-2-enyl)- 222 1,66 29,59 C15H26O 14
cyclohexene
2R-Acetoxymethyl-1,3,3-
trimethyl-4t-(3-methyl-2-buten-1- 282 1,66 29,59 C17H30O3 15
Chú thích: *: allelochemicals
Trong các hợp chất này có một số chất chiếm ưu thế như: Hexadecanoic
acid, methyl ester (tới 24,02%); n-Hexadecanoic acid (20.03%); 9,12-
Octadecadienoic acid, methyl ester (16.12%); 1-Hexyl-2-nitrocyclohexane
(12,15%); 1H-Imidazole. 1-acetyl- (2,61 %); γ-Sitosterol (1,89 %). Trong đó các
hợp chất đã xác định là hợp chất đối kháng thực vật theo các công bố quốc tế
như: Ethanol, 2-[2-(2-butoxyethoxy) ethoxy]-
(Balster & cs., 2010);
138
yl)-1t-cyclohexanol
Hexadecanoic acid, methyl ester (Chen & Yun, 2012); n-Hexadecanoic acid hay
palmitic acid (Flores-Palacios & cs., 2015); 9,12-Octadecadienoic acid, methyl
ester (Chen & Yun, 2012); Octadecanoic acid (Stearic acid) (Zuo & cs., 2016); n-
Decanoic acid (Takahashi & cs., 2012); Stigmasterol (Kpoviessi, 2006); γ-
Sitosterol (Sirikhansaeng & cs., 2017); Lupeol (Kpoviessi, 2006).
Kết quả cho thấy hợp chất đối kháng n-Hexadecanoic acid (hay palmitic
acid) chiếm diện tích đỉnh tới 24,02%, đây là loại axit béo (bão hòa) phổ biến
nhất trọng động vật, thực vật và vi sinh vật. Trong nghiên cứu của Flores-
Palacios & cs. (2015) đã chỉ ra rằng axit palmitic (hay còn gọi là n-Hexadecanoic
acid) và squalene, có tương quan thuận với việc ức chế sự nảy mầm của hạt
Tillandsia recurvata. Sự ức chế sự nảy mầm của hạt giống Tillandsia recurvata
chủ yếu tương quan với sự gia tăng axit palmitic.
Kết quả cũng xác định 2 hợp chất stigmasterol và lupeol, hai hợp chất thứ
cấp này đã được xác định là hoạt chất đối kháng thực vật theo kết quả nghiên cứu
của Kpoviessi & cs. (2006) về đối kháng thực vật trong việc tinh chế chiết xuất
etanol của cây Justicia anselliana từ phần thân trở lên (aerial part), nghiên cứu đã
phân lập ba hợp chất đã biết: hai sterol (stigmasterol và β-sitosterol) và một
triterpene (lupeol). Cấu trúc của chúng được xác định bằng phân tích dữ liệu quang
phổ và được xác nhận bằng phân tích GC-MS. Tất cả các hợp chất phân lập đã
được kiểm tra về ảnh hưởng của đối kháng thực vật đối với sự phát triển của đậu
đũa (Vigna unguiculata) và hoạt tính gây độc tế bào của chúng trên tế bào người
(HeLa, WI-38 và Mel-43) và chuột (J774). Tất cả các hợp chất phân lập được cho
thấy có tác dụng ức chế sự nảy mầm của đậu đũa (Vigna unguiculata) (tỷ lệ nảy
mầm, chiều dài chồi và khối lượng tươi). Tỷ lệ ức chế sự nảy mầm của đậu đũa
cao nhất được quan sát thấy với 200 ppm lupeol (-28,4% ± 0. 7%), trong khi cả ba
thông số đều bị ức chế bởi 200 ppm stigmasterol (-26,6% ± 0,5%; -24,2% ± 0,7%
và -21,1% ± 0,7% tương ứng đối với sự nảy mầm, chiều dài chồi và trọng lượng
tươi của đậu đũa (Vigna unguiculata).
c. Cao chiết ethyl acetate từ cây lạc dại
Kết quả phân tích GC-MS từ cao chiết ethyl acetate của cây lạc dại (Bảng
4.57) cho thấy đã xác định được 17 hợp chất thứ cấp.
Có 05 hợp chất đối kháng thực vật đã được xác định theo các công bố quốc
139
tế, gồm: maltol (Zhou & cs., 2013); n-hexadecanoic acid hay palmitic acid
(Flores-Palacios & cs., 2015); benzofuran, 2,3-dihydro- (Pieters & cs., 2000);
ethanol,2-[2-(2-butoxyethoxy) ethoxy]- (còn gọi là triethylene glycol monobutyl
ether) (Balster & cs., 2010); hexanedioic acid, bis (2-ethylhexyl) ester (còn gọi là
hexanedioic acid dioctyl ester hoặc bis (2-ethylhexyl) adipate).
Bảng 4.57. Kết quả phân tích GC-MS các hoạt chất thứ cấp có trong cao chiết từ ethyl acetate của lạc dại
TT
Tên hợp chất
Công thức hóa học
Thời gian lưu (phút)
1-Butanol, 2-methyl-, acetate
1 p-Dioxane-2,3-diol 2 Dihydroxyacetone 3 Glycerin 4 5 Maltol* 6 Benzofuran, 2,3-dihydro-* 7 4-Ethyl-2-hydroxycyclopent-2-en-1-one 8 Ethanone, 1-(2-hydroxy-5-methylphenyl)- 9 10
Khối lượng phân tử (Da) 120 90 92 130 126 120 126 150 192 170
Diện tích đỉnh (%) 4,43 7,14 3,08 22,37 1,09 1,11 0,77 1,01 1,01 1,71
3,22 3,65 4,7 6,46 6,71 8,23 8,33 9,59 9,59 10,59 C4H8O4 C3H6O3 C3H8O3 C7H14O2 C6H6O3 C8H8O C7H10O2 C9H10O2 C11H12O3 C10H18O2
6-ethenyltetrahydro-2,2,6- 11 170 1,71 10,59 C10H18O2 4-Acetoxy-3-methoxystyrene trans-Linalool oxide (furanoid) 2H-Pyran-3-ol, trimethyl-
Chú thích: *: allelochemicals
Cao chiết ethyl acetate của cây lạc dại cho thấy hoạt ức chế thực vật khá mạnh, nhưng chỉ có 05 các hợp chất đối kháng được phát hiện bởi GC-MS. Do đó cần phải sử dụng các công cụ phân tích khác, chẳng hạn như LC-MS (phép đo sắc ký lỏng-khí) để phân tích các hợp chất hóa sinh (Xuan & cs., 2018). Xuan & cs. (2006) báo cáo rằng các chất hóa sinh trong gạo bao gồm các cytokinin, diterpenoids, axit béo, flavon, glucopyranosides, indoles, momilactones (A và B), oryzalexin, phenol, axit phenolic, resorcinol và stigmastanols. Hoạt động ức chế
140
12 Ethanol, 2-[2-(2-butoxyethoxy)ethoxy]-* C10H22O4 13 L-Phenylalanine, N-acetyl-, methyl ester C12H15NO3 14 3-Methyl-5-nonylpyrrolizidine 15 n-Hexadecanoic acid* 16 1-Hexyl-2-nitrocyclohexane 17 Hexanedioic acid, bis(2-ethylhexyl) ester* 206 221 251 256 213 370 1,52 1,15 2,78 6,43 6,83 0,65 11,55 14,35 15,36 17,07 18,77 20,95 C17H33N C16H32O2 C12H23NO2 C22H42O4
không chỉ do một hợp chất, nó có thể được cho là do sự tương tác của nhiều hợp chất hóa học (Khanh & cs., 2007; Xuan & cs., 2006).
4.3.3.2. Cây gai
a. Cao chiết ethyl acetate từ mẫu thân gai
Trong các hợp chất được xác định từ cao chiết ethyl acetate của thân gai (bảng 4.58), có 04 hợp chất đã được xác định theo các công bố quốc tế là hợp chất đối kháng thực vật, gồm: 2-methoxy-4-vinylphenol (Darabi & cs., 2007); 3-hydroxy-4-methoxybenzoic acid (Mehmood & cs., 2014); p-Coumaric acid, trans (Bundit & cs., 2019); n-Decanoic acid (capric acid) (Ando and Tsukamoto, 1974; Takahashi & cs., 2012).
Bảng 4.58. Kết quả phân tích GC-MS từ cao chiết ethyl acetate của thân gai
TT
Tên hợp chất
Công thức hóa học
Khối lượng phân tử (Da) 100
1
Diện tích đỉnh (%) 1,41
Thời gian lưu (phút) 5,27
C4H4O3 Succinic anhydride
2 Butanedioic acid, monomethyl ester 132 2,34 6,45 C5H8O4
acid, 2-hydroxy-4- 3 132 12,84 6,69 C6H12O3 Pentanoic methyl-, (S)-
152 13,89 6,84 C4H8S3 4 Monopropyl carbonotrithioate
120 24,93 8,21 C8H8O 5 Benzofuran, 2,3-dihydro-
6 150 2,83 9,56 C9H10O2 2-Methoxy-4-vinylphenol*
7 4-Acetoxy-3-methoxystyrene 192 2,83 9,56 C11H12O3
3-(4- 8 244 2,83 9,56 C10H12O2Se 3-Selenetanol, methoxyphenyl)-
9 168 0,83 12,64 C8H8O4 3-Hydroxy-4-methoxybenzoic acid*
10 180 25,23 14,76 C10H12O3 4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2- methoxyphenol
11 164 1,55 15,16 C9H8O3 p-Coumaric acid, trans *
12 236 1,09 15,32 C14H20O3 Heptanoic acid, 4-methoxyphenyl ester
13 251 1,09 15,32 C17H33N 3-Methyl-5-nonylpyrrolizidine
14 n-Decanoic acid* 172 2 17,04 C10H20O2
Chú thích: *: allelochemicals
141
15 Desaspidinol 210 3,97 17,33 C11H14O4
b. Cao chiết ethyl acetate từ mẫu lá gai
Thí nghiệm đánh giá tính đối kháng thực vật của dịch chiết xuất bằng ethyl
acetate của lá gai cho thấy có hoạt tính ức chế lớn nhất, và khi sử dụng phương
pháp GC-MS đã xác định được 19 hợp chất thứ cấp trong cao chiết ethyl acetate của lá gai (bảng 4.59).
Bảng 4.59. Kết quả phân tích GC-MS từ cao chiết ethyl acetate của lá gai
Khối lượng
Thời
Diện tích
Công thức
phân tử
gian lưu
TT
Tên hợp chất
đỉnh (%)
hóa học
(phút)
(Da)
1 Glycerin 92 3,45 4,58 C3H8O3
2 4-Hexenoic acid 114 0,98 4,89 C6H10O2
3 Allene 40 0,98 4,89 C3H4
4 cis-3-Hexenyl iso-butyrate 170 1,02 7,82 C10H18O2
α-(Aminomethylene)glutaconic 5 139 1,33 8,41 C6H5NO3 anhydride
6 Benzeneacetic acid* 136 2,16 8,56 C8H8O2
7 Propanoic acid, 2-methyl-, anhydride 158 1,51 9,63 C8H14O3
8 Pentanoic acid, 2-methyl- 116 1,51 12,94 C6H12O2
9 Monomethyl pimelate 174 1,51 12,94 C8H14O4
7-Oxabicyclo[4,1,0]heptan-3-ol, 6-(3- 10 226 15,03 14,01 C13H22O3 hydroxy-1-butenyl)-1,5,5-trimethyl-
1-Oxaspiro[4,5]dec-3-en-6-ol, 6,10,10- 11 238 2,17 14,82 C14H22O3 trimethyl-, acetate
4-Acetoxy-1,2,3,5,6,7,8,8a- 12 194 17,01 15,16 C12H18O2 octahydroazulene
236 5,97 15,32 13 Heptanoic acid, 4-methoxyphenyl ester C14H20O3
192 14 Scopoletin * 0,75 17,04 C10H8O4
172 15 9-Oxononanoic acid 12,04 17,62 C9H16O3
102 16 Pentanoic acid* 12,04 17,62 C5H10O2
116 17 Hexanoic acid* 12,04 17,62 C6H12O2
Methyl 2-O-benzyl-d- 254 18 5,49 19,63 C13H18O5 arabinofuranoside
Chú thích: *: allelochemicals
142
19 Phenyl-tert-butyl-isopropoxyborane 204 4,15 20,47 C13H21BO
Có một số chất chiếm diện tích đỉnh (%) cao nhất như: 4-Acetoxy-
1,2,3,5,6,7,8,8a-octahydroazulene (17,01%); 7-oxabicyclo[4,1,0] heptan-3-ol,6-
(3-hydroxy-1-butenyl)-1,5,5-trimethyl- (15,03%), 9-oxononanoic acid (12,04%),
pentanoic acid (12,04%), hexanoic acid (12,04%). Trong đó, 04 hợp chất đã được xác định là hợp chất đối kháng thực vật theo các công bố quốc tế là scopoletin (Razavi, 2011) chiếm 0,75% không gian, Benzeneacetic acid (axit phenylacetic)
(Murphy, 2002) chiếm 2,16%, Hexanoic acid (Scalschi & cs., 2013) chiếm 17,62%, Pentanoic acid (valeric acid) (Tramontano & cs., 1990) chiếm 17,62%.
Scopoletin là một hợp chất thứ cấp thuộc nhóm Coumarins. Coumarins
được biết đến như một nhóm lớn các chất chuyển hóa thứ cấp của thực vật chủ
yếu có nguồn gốc từ con đường sinh tổng hợp axit shikimic. Các hợp chất này
phân bố rộng rãi trong các họ thực vật thuộc họ Apiaceae, Rutaceae, Asteraceae
và Fabaceae. Cho đến nay, đã có nhiều báo cáo về chất độc thực vật, chất độc
nấm, thuốc trừ sâu, hoạt tính kháng khuẩn và diệt tuyến trùng của các coumarin
khác nhau. Do đó, hợp chất này có thể được sử dụng để tạo ra một thế hệ thuốc
diệt cỏ sinh học mới và các hóa chất trừ sâu khác thân thiện hơn với môi trường
(Razavi, 2011).
Hình 4.47. Cấu trúc của một số hợp chất đối kháng thực vật Coumarins đơn
Như vậy, các hợp chất đối kháng thực vật được xác định từ cao chiết ethyl
acetate của lá gai thuộc thuộc các nhóm sau: axit Phenolic (axit Benzeneacetic),
143
Nguồn: Razavi (2011)
Coumarins (Scopoletin), axit béo (axit Pentanoic, axit Hexanoic). Đây đều là hợp
chất đối kháng thực vật đã được công bố trên thế giới. Tuy nhiên, khi thực hiện
các thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bột và cao chiết từ lá gai cho thấy đây
là một vật liệu thể hiện ức chế thực vật mạnh, rõ rệt tới cây chỉ thị, nhưng mới
chỉ phát hiện 04 hợp chất đối kháng bằng hệ thống phân tích GC-MS. Do đó,
cần kết hợp sử dụng các hệ thống phân tích khác, như LC-MS (phép đo sắc ký
lỏng-khí) để phân tích, xác định thêm các hợp chất thứ cấp liên quan tới tính
đối kháng thực vật.
144
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Thu thập 05 loài cây thử nghiệm bao gồm: cây lạc dại (Arachis pintoi), liêm hồ đằng (Cissus sicyoides), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis), cây gai
(Boehmeria nivea), cỏ may (Chrysopogon aciculatus). Đánh giá bột của mẫu cây
thử nghiệm ảnh hưởng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt cỏ lồng vực nước
(E. crus-galli), hạt thóc (Oryza sativa), hạt đỗ xanh (Vigna radiate) trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ruộng, trong đó mẫu lá gai đạt
điểm phân hạng giá trị ức chế trung bình cao nhất.
2. Đánh giá tính đối kháng thực vật bằng cao chiết của cây thử nghiệm cho thấy cao chiết ethyl acetate của lá gai thể hiện ức chế thực vật mạnh nhất đối với
cả hai chỉ thị là hạt xà lách (Lactuca sativa) và cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), với giá trị IC50 ở chỉ tiêu chiều dài rễ và thân lần lượt là 1,19 và 1,1 mg/ml trên xà lách và 3,96 và 9,3 mg/ml trên cỏ lồng vực nước.
3. Hàm lượng phenolic tổng số (TPC) và hàm lượng flavonoid tổng số (TFC) có mối tương quan thuận với ức chế hạt chỉ thỉ là hạt xà lách (Lactuca
sativa) và hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli), trong đó hàm lượng phenolic tổng
số và flavonoid tổng số cao nhất xác định được đều từ cao chiết methanol của cây lạc dại lần lượt là 2,67 (mg RE/g DW) và 1,01 (mg RE/g DW).
4. Các mẫu cao chiết của cây lạc dại (methanol, hexan, ethyl acetate) xác định được số lượng hợp chất thứ cấp liên quan tới tính đối kháng thực vật nhiều
nhất bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS, gồm: (i) 04 hợp chất
đối kháng thực vật từ cao chiết methanol: Hexadecanoic acid, methyl ester chiếm
ethoxy]-
15,23% (diện tích đỉnh); n-Hexadecanoic acid chiếm 10,2%; n-Decanoic acid chiếm 10,2%; Pyrrole chiếm 8,13%; (ii) 09 hợp chất đối kháng thực vật từ cao chiết hexan: Ethanol, 2-[2-(2-butoxyethoxy) chiếm 0,75%; Hexadecanoic acid, methyl ester chiếm 24,04%; n-Hexadecanoic acid hay
palmitic acid chiếm 20,03%; 9,12-Octadecadienoic acid, methyl ester chiếm 16,12%; Octadecanoic acid (Stearic acid) chiếm 1,8%; n-Decanoic acid chiếm 1,8%; Stigmasterol chiếm 0,83%; γ-Sitosterol chiếm 1,89% và Lupeol chiếm
1,66%; (iii) 05 hợp chất đối kháng thực vật từ cao chiết ethyl acetate: maltol chiếm 1,09%; n-hexadecanoic acid hay palmitic acid chiếm 6,43%; benzofuran,
145
2,3-dihydro- chiếm 1,11%; ethanol,2-[2-(2-butoxyethoxy) ethoxy]- (còn gọi là
triethylene glycol monobutyl ether) chiếm 1,52%; hexanedioic acid, bis(2-
ethylhexyl) ester (còn gọi là hexanedioic acid dioctyl ester hoặc bis(2-ethylhexyl) adipate) chiếm 0,65%.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Nghiên cứu tiếp tục thực hiện những thí nghiệm, phân tích định lượng, xác
định phần trăm khối lượng các hợp chất thứ cấp trong các cao chiết ethyl acetate của cây gai, cao chiết methanol, hexan, ethyl acetate của cây lạc dại.
- Nghiên cứu tiếp tục đánh giá hoạt tính đối kháng thực vật của cao chiết từ
các mẫu cây thử nghiệm khác như cây tơ hồng xanh, cây liêm hồ đằng, cây cỏ may.
146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phan Trung Thắng, Nguyễn Văn Viên, Khuất Hữu Trung & Trần Đăng Khánh
(2019). Nghiên cứu hoạt tính đối kháng (Allelopathy) của thân, lá cây gai
(Boehmeria nivea (L.) Gaudich.) tới khả năng sinh trưởng của cỏ lồng vực
(Echinochloa crus-galli) trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới. Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. ISSN: 1859-0004. 17(11): 891-900.
2. Thang P. T., N. V. Vien & T. D. Khanh (2021). Allelopathic potential of an
invasive plant (Cassytha filiformis L.) Under different assessing conditions. Plant
Cell Biotechnology and Molecular Biology. ISSN: 0972-2025. 22(17&18): 82-94.
3. Phan Trung Thắng, Nguyễn Văn Viên, Nguyễn Thanh Nhung, Nguyễn Hà Trang
Linh & Trần Đăng Khánh (2022). Đánh giá tiềm năng đối kháng thực vật
(allelopathy) của cây cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.) trong các
điều kiện sàng lọc khác nhau. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. ISSN:
1859-0004. 20(10): 1361-1373.
4. Thang P. T., Vien N. V., Anh L. H., Xuan T. D., Duong V. X., Nhung N. T.,
Trung K. H., Quan N. T., Nguyen C. C., Loan L. T. K., Khanh T. D. & Ha T. T.
T. (2023). Assessment of allelopathic activity of Arachis pintoi Krapov. & W.C.
Greg as a potential source of natural herbicide for paddy rice. Applied
147
Sciences. ISSN: 2076-3417. 13(14): 8268.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Hoàng Chung (2009). Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật. NXB Giáo
dục, Hà Nội.
2. Ngô Chí Nam, Phan Khánh Linh & Hồ Lệ Thi (2021). Nghiên cứu tính ức chế thực vật của 6 loài cây họ cúc (Asteraceae) và định lượng hàm lượng phenolic và flavonoid tổng. Khoa học Công nghệ Việt Nam. 5B: 35-40.
3. Nghiêm Nhật Mai (2017). Hóa thạch Thực vật bậc cao (Telomorphyta). Thông tin địa chất và tài nguyên địa chất Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. tr 885. 4. Dương Văn Chín, Suk Jin Koo & Yong Woong Kwon (2005). Cỏ dại phổ biến tại
Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6.
7.
5. Nguyễn Lê Vân, Phan Khánh Linh, Phòng Ngọc Hải Triều, Nguyễn Thế Cường, Lê Văn Vàng & Hồ Lệ Thi (2019). Nghiên cứu khả năng đối kháng thực vật của 08 giống lúa OM trên cỏ lồng vực nước và phân lập các chất đối kháng thực vật có trong giống lúa OM4498. Tạp chí Khoa học Công nghệ nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Cần Thơ. 09 (106)/2019: 48-55. Phan Khánh Linh, Phòng Ngọc Hải Triều, Nguyễn Lê Vân & Hồ Lệ Thi. (2021). Tính đối kháng thực vật và định lượng một số chất đối kháng trong cây cỏ đậu (Arachis pintoi). Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam. 36(12): 41-46. Trương Trọng Khôi, Phùng Thị Tuyển, Bùi Văn Nam & Ma Minh Nguyệt (2021). Nghiên cứu xác định hoạt tính đối kháng cỏ lồng vực và kháng khuẩn của dịch chiết từ năm loại cậy thuộc họ Bìm bìm. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2: 69-76.
8. Vũ Duy Hoàng, Hà Thị Thanh Bình & Vũ Tiến Bình (2013). Nghiên cứu khả năng quang hợp của cỏ lồng vực nước (Echinocloa Crus - Galli L. Beauv.) và lúa (Oryza Sativa L.). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11(1): 16-23.
Tiếng Anh:
1. Ahn J. K., Hahn S. J., Kim J. T., Khanh T. D. & Chung I. M. (2005). Evaluation of allelopathic potential among rice (Oryza sativa L.) germplasm for control of Echinochloa crus-galli P. Beauv in the field. Crop Protection. 24(5): 413-419. 2. Akemo M. C., Regnier E. E. & Bennett M. A. (2000). Weed Suppression in Spring-Sown rye (Secale cereale)–pea (Pisum sativum) cover crop mixes. Weed Technology. 14(3): 545-549.
3. Akil A. K. (2017). Allelopathic effect of aqueous extract and hot water extract of (L.) Hassk. on Malva sylvestris L. different parts of Eclipta alba
148
germination and growth. Indian J. Applied & Pure Bio. 32(2): 141-146.
4. Aldrich J. D. (1984). Weed-crop ecology: Principles and practices. Breton
Publishers. 215- 241.
5. Amin H. C., Arain B. A., Amin F. & Surhio M. A. (2013). Phytotoxicity of chromium on germination, growth and biochemical attributes of Hibiscus
esculentus L.. American Journal of Plant Sciences. 4: 2431-2439.
6. Amosse C., Jeuffroy M. H., Celette F. & David C. (2013). Relay-intercropped forage legumes help to control weeds in organic grain production. European Journal of Agronomy. 49: 158-167.
7. An M., Pratley J. E., Haig T. & Jellett P. (1998). Allelopathy: From concept to
reality. Proceedings Of The 9th Australian Agronomy Conference. Wagga,
Australia. 563–566.
8. Ando T. & Tsukamoto Y. (1974). Capric acid: A growth inhibiting substance
from dormant Iris hollandica bulbs. Phytochemistry. 13(7): 1031-1032.
9. Aslani F., Juraimi A. S., Ahmad-Hamdani M. S., Alam M. A., Hashemi F. S. G.,
Omar D. & Hakim M. A. (2015). Phytotoxic interference of volatile organic
compounds and water extracts of Tinospora tuberculata Beumee on growth of
weeds in rice fields. South African Journal of Botany. 100: 132-140.
10. Baar J., Ozinga W. A., Sweers I. L. & Kuyper T. W. (1994). Stimulatory and
inhibitory effects of needle litter and grass extracts on the growth of some
ectomycorrhizal fungi. Soil Biology and Biochemistry. 26(8): 1073-1079.
11. Balster L., Vangsness M., Bowen L., Mueller S., Brown L., Strobel E. & Pike D.
(2010). Effect of diethylene glycol monomethyl ether (DiEGME) and triethylene
glycol monomethyl ether (TriEGME) on microbial contaminants in aviation fuel.
University of Dayton Research Institute (UDRI). 56.
12. Barney J. N., Hay A. G. & Weston L. A. (2005). Isolation and characterization of
allelopathic volatiles from mugwort (Artemisia vulgaris). Journal of Chemical
Ecology. 31(2): 247-265.
13. Batish D. R., Singh H. P. & Kaur S. (2001). Crop allelopathy and its role in
ecological agriculture. Journal of Crop Production. 4(2): 121-161.
14. Baziramakenga R., Simard R. R. & Leroux G. D. (1994). Effects of benzoic and cinnamic acids on growth, mineral composition, and chlorophyll content of soybean. Journal of Chemical Ecology. 20(11): 2821-2833.
15. Bertin C., Weston L. A., Huang T., Jander G., Owens T., Meinwald J. & Schroeder F. C. (2007). Grass roots chemistry: Tyrosine, an herbicidal nonprotein
amino acid. Proceedings of the National Academy of Sciences. 104(43): 16964.
149
16. Bertin C., Yang X. & Weston L. A. (2003). The role of root exudates and
allelochemicals in the rhizosphere. Plant and Soil. 256(1): 67-83.
17. Beserra F. P., Santos R. C., Périco L. L., Rodrigues V. P., Kiguti L. R., Saldanha
L. L., Pupo A. S., da Rocha L. R., Dokkedal A. L., Vilegas W. & Hiruma-Lima C.
A. (2016). Cissus sicyoides: Pharmacological Mechanisms Involved in the Anti-
Inflammatory and Antidiarrheal Activities. Int J Mol Sci. 17(2): 149.
18. Bhardwaj V., Gumber D., Abbot V., Dhiman S. & Sharma P. (2015). Pyrrole: a
resourceful small molecule in key medicinal hetero-aromatics. RSC Advances. 5:
15233-15266.
19. Bhowmik P. C. (2003). Challenges and opportunities in implementing allelopathy
for natural weed management. Crop protection. 22(4): 661–671.
20. Biodivn (2017). Biodiversity – plant biodiversity. Chapter 7. 143-163. 21. Bogatek R., Oracz K. & Gniazdowska A. (2005). Ethylene and ABA production
in germinating seeds during allelopathy stress. Centre for Rural Social Research,
Charles Sturt University. 292-296.
22. Bundit A., Yamada K., Shigemori H., Laosripaiboon W., Datta A. & Pornprom T.
(2019). Potential of trans-p-coumaric acid released from Rottboellia cochinchinensis
for weed control in vegetable fields. Allelopathy Journal. 46: 41-50.
23. Campe R., Hollenbach E., Kämmerer L., Hendriks J., Höffken H. W., Kraus
H., Lerchl J., Mietzner T., Tresch S., Witschel M. & Hutzler J. (2018). A new
herbicidal site of action: Cinmethylin binds to acyl-ACP thioesterase and
inhibits plant fatty acid biosynthesis. Pesticide Biochemistry and
Physiology. 148: 116– 125.
24. Candido L. P., Varela R. M., Torres A., Molinillo J. M. G., Gualtieri S. C. J. &
Macías F. A. (2016). Evaluation of the Allelopathic Potential of Leaf, Stem, and
Root Extracts of Ocotea pulchella Nees et Mart. Chemistry & Biodiversity.
13(8): 1058–1067.
25. Carvalho M. A. & Quesenberry K. H. (2009). Morphological characterization of
the USA Arachis pintoi Krap. and Greg. collection. Plant and Systematics and
Evolution. 277: 1-11.
26. Chauhan S. B. (2021). Biology and Management of Problematic Crop Weed
Species. Academic Press, Elsevier.
27. Chen L. & Yun X. F. (2012). Allelochemicals identification in the root and the
rhizosperic soil of parsley. Inner Mongolia Agricultural University Agricultural
College. 8(3): 221–229.
28. Cheng H. H. (1992). A conceptual framework for assessing allelochemicals in the
150
soil environment. Springer, Dordrecht. 21-29.
29. Chin D. V. & Ho L. T. (2010). Fifty years of weed research in rice in Vietnam.
Agriculture Publishing House. Hanoi, Vietnam. 283-292.
30. Chin D. V. (1995). Present status of herbicide use in Vietnam. In proceedings of
the 15th Asian. Pacific Weed Science Society Conference. 595-600.
31. Chopra N., Tewari G., Tewari L. M., Upreti B. & Pandey N. (2017). Allelopathic Effect of Echinochloa colona L. and Cyperusiria L. Weed extracts on the seed germination and seedling growth of rice and soyabean. Advances in Agriculture.
2017: 5748524.
32. Chou C. H. & Yang C. M. (1982). Allelopathic research of subtropical vegetation in Taiwan II. Comparative exclusion of understory by Phyllostachys edulis and Cryptomeria japonica. Journal of Chemical Ecology. 8(12): 1489-1507.
33. Dalton B. R. (1999). The occurrence and behavior of plant phenolic acids in soil environments and their potential involvement in allelochemical interference
interactions: Methodological limitations in establishing conclusive proof of in Plant Ecology: Allelochemical allelopathy. Principles and Practices
Interactions. CRC Press. Boca Raton, Florida. 57-74.
34. Darabi H. R., Mohandessi S., Balavar Y. & Aghapoor K. (2007). A structure- activity relationship study on a natural germination inhibitor, 2-methoxy-4- vinylphenol (MVP), in wheat seeds to evaluate its mode of action. Zeitschrift für
Naturforschung C A Journal of Biosciences. 62(9-10): 694-700.
35. Dayan F. E. (2019). Current status and future prospects in herbicide
discovery. Plants. 8(9): 341.
36. Dayan F. E., Haesaert G., Van Leeuwen T., Holden-Dye L., Crossthwaite A. & Nauen R. (2019). Pesticides modes of action and resistance: A perspective from
the 2019 IUPAC congress. Outlooks on Pest Management. 30(4): 157– 163. 37. Dhima K. V., Vasilakoglou I. B., Eleftherohorinos I. G. & Lithourgidis A. S. (2006). Allelopathic potential of winter cereals and their cover crop mulch effect on grass weed suppression and corn development. Crop Science. 46: 345-352. 38. Dilday R. H., Frans R. E., Semidey N., Smith R. J. & Oliver L. R. (1992). Weed
control with crop allelopathy. Arkansas Farm Research. 41: 14-15.
39. Dilday R. H., Lin J. & Yan W. (1994). Identification of allelopathy in the USDA- ARS rice germplasm collection. Australian Journal of Experimental Agriculture.
34(7): 907-910.
40. Dilday R. H., Mattice J. D. & Moldenhauer A. K. (2000). An overview of rice allelopathy in the USA. Kim KU. Shin DH. (eds.) Rice Allelopathy. Kyungpook National University. Taegu. Korea. 15-26.
151
41. Dilday R. H., Yan W. G., Moldenhauer A. K. & Gravois K. A. (1998).
Allelopathic activity in rice for controlling major aquatic weeds. Olofsdotter M. (ed.) Proceedings of the Workshop on Allelopathy in Rice. 25–27 November
1996. The Philippines: International Rice Research Institute. Makati City. Manila. 7-26.
42. Djeridane A., Yousfi M Fau - Brunel J. M., Brunel Jm Fau - Stocker P. & Stocker P. (2010). Isolation and characterization of a new steroid derivative as a powerful
antioxidant from Cleome arabica in screening the in vitro antioxidant capacity of 18 Algerian medicinal plants. Food and Chemical Toxicology. 1873-6351. 43. Duke S. O. & Dayan F. E. (2022). The search for new herbicide mechanisms of action: Is there a 'holy grail'?. Pest Management Science. 78(4): 1303– 1313. 44. Eom S., Yang H. & Weston L. (2006). An evaluation of the allelopathic potential of selected perennial groundcovers: foliar volatiles of catmint (Nepeta ×
faassenii) inhibit seedling growth. Journal of Chemical Ecology. 32: 1835-48. 45. Flores-Palacios A., Corona-López A. M., Rios M. Y., Aguilar-Guadarrama B., Toledo-Hernández V. H., Rodríguez-López V. & Valencia-Díaz S. (2015). Is allelopathic activity of ipomoea murucoides induced by xylophage damage? Plos One. 10(12): e0143529.
46. Fujii Y. (1992). The allelopathic effect of some rice varieties. In proceedings of the international symposium on biological control integrated management of paddy and aquatic weeds in Asia. Tsukuba. Japan: National Agricultural Research Center. 1-6.
47. Gaines T. A., Busi R. & Küpper A. (2021). Can new herbicide discovery allow resistance evolution?. Pest Management to outpace
weed management Science. 77(7): 3036– 3041.
48. Galindo J. C. G., Hernández A., Dayan F. E., Tellez M. R., Macı́As F. A., Paul R. N. & Duke S. O. (1999). Dehydrozaluzanin C, a natural sesquiterpenolide, causes rapid plasma membrane leakage. Phytochemistry. 52(5): 805-813.
49. Gressel J. (2020). Perspective: Present pesticide discovery paradigms promote the evolution of resistance – learn from nature and prioritize multi-target site inhibitor design. Pest Management Science. 76(2): 421– 425.
50. Gniazdowska A. & Bogatek R. (2005). Allelopathic interactions between plants. Multisite action of allelochemicals. Acta Physiologiae Plantarum. 27(3): 395-407. 51. Gulzar A., Siddiqui M. B. & Bi S. (2016). Phenolic acid allelochemicals induced morphological, ultrastructural, and cytological modification on Cassia sophera L. and Allium cepa L. Protoplasma. 253: 1211-1221.
52. Hachisu S. (2021). Strategies for discovering resistance-breaking, safe and sustainable commercial herbicides with novel modes of action and
152
chemotypes. Pest Management Science. 77(7): 3042– 3048.
53. Hasan M., Ahmad-Hamdani M. S., Rosli A. M., Hamdan H. (2021). Bioherbicides: An Eco-Friendly Tool for Sustainable Weed Management. Plants. 10(6): 1212.
54. Hasan S. M., Aidy I. R., Bastawisi A. O. & Draz A. E. (1998). Weed management using allelopathic rice variety to Egypt. Olofsdotter, M. (ed.), Allelopathy in Rice: Proc. Workshop on Allelopathy in Rice. IRRI Makati City, Philippines. 27-38, 25-28.
55. Hayat S., Hayat Q., Alyemeni M. N., Wani A. S., Pichtel J. & Ahmad A. (2012). Role of proline under changing environments: a review. Plant Signaling and
Behavior. 7(11): 1456-1466.
56. Heap I. & Duke S. O. (2018). Overview of glyphosate-resistant weeds
worldwide. Pest Management Science. 74(5): 1040– 1049.
57. Hilmy K. M., Khalifa M. M., Hawata M. A. A., Keshk R. M. A. & El-Torgman A. A. (2010). Synthesis of new pyrrolo [2,3-d] pyrimidine derivatives as antibacterial and antifungal agents. European Journal of Medicinal Chemistry. 45(11): 5243-50.
58. Ho L. T., Lan P. T. P., Chin D. V. & Kato-Noguchi H. (2008). Allelopathic potential of cucumber (Cucumis sativus) on barnyardgrass (Echinochloa crus- galli). Weed Biology and Management. 8(2): 129-132.
59. Hoang V., Loan N., Tam B., Thiem, T. (2019). Effects of Fertilization Ratios on the Growth of Pinto Peanut (Arachis Pintoi) under Drought Stress Conditions. Vietnam Journal of Agriculture and Sciences. 1(4): 249-260.
60. Hong N. H., Xuan T. D., Eiji T. & Khanh T.D. (2004). Paddy weed control by
higher plants from Southeast Asia. Crop Protection. 23(3): 255-261.
62.
63. 61. Hong N. H., Xuan T. D., Eiji T., Hiroyuki T., Mitsuhiro M. & Khanh T. D. (2003). Screening for allelopathic potential of higher plants from Southeast Asia. Crop Protection. 22(6): 829-836. Irimia R. E., Lopes S. M. M., Sote G., Cavieres L. A., Eren O., Lortie C. J., French K., Hierro J. L., Rosche C., Callaway R. M., Melo T. M., Montesinos D. (2019). Biogeographic differences in the allelopathy of leaf surface extracts of an invasive weed. Biological Invasions. 21: 3151-3168. Islam M. S., Farhana Z., Arihiro I., Kiyotake S. & Kato‐Noguchi H. (2019).
Phytotoxic potential of Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. (Poaceae). Weed Biology and Management. 19: 51-58.
64.
65. Jabran K. & Chauhan B. S. (2018). Non-chemical weed control (1st ed.). New York, NY: Elsevier. James R. V. (2001). Allelochemicals as leads for new herbicides and
153
agrochemicals. Tetrahedron report number 599. Department of Chemistry. Western Washington University. Bellingham. 98225-9150.
66.
John I. S. & Kevin J. G. (2001). Indicator species. Encyclopedia of Biodiversity, Elsevier.
67.
Joshi S. D., More U. A. & Kulkarni V. H. (2012). Synthesis, antimicrobial and cytotoxic activity of new heterocyclic hybrids based on 2,5-dimethylpyrrole and
pyrrole scaffolds. Department of Pharmaceutical Chemistry. S.E.T’s College of Pharmacy. S. R. Nagar, Dharwad-580 002, India.
68. Kabir A., Karim S. M. R., Begum M. & Juraimi A. (2010). Allelopathic potential
of rice varieties against spinach (Spinacia oleracea). International Journal of
Agriculture and Biology. 12.
69. Kahlau S., Schröder F., Freigang J., Laber B., Lange G., Passon D., Kleeßen
S., Lohse M., Schulz A., von Koskull-Döring P., Klie S., & Gille
S. (2020). Aclonifen targets solanesyl diphosphate synthase, representing a novel
mode of action for herbicides. Pest Management Science. 76(10): 3377– 3388.
70. Kalisz S., Kivlin S. N. & Bialic-Murphy L. (2021). Allelopathy is pervasive in
invasive plants. Biol Invasions. 23: 367-371.
71. Kato-Noguchi H. & Kurniadie D. (2022). Allelopathy and Allelochemicals of Leucaena leucocephala as an Invasive Plant Species. Plants. 11(13): 1672. 72. Kato-Noguchi H. & Peters R. (2013). The role of momilactones in rice
allelopathy. Journal of Chemical Ecology. 39.
73. Khan M. B., Khan M., Hussain M., Farooq M., Jabran K. & Lee D. J. (2012). Bio- systems. intercropping
economic assessment of different wheat-canola International Journal of Agriculture and Biology. 14: 769–774.
74. Khanh T. D., Chung I. M., Xuan T. D. & Tawata S. (2005). The exploitation of crop allelopathy in sustainable agricultural production. Journal of Agronomy and
Crop Science. 191(3): 172-184.
75. Khanh T. D., Cong L. C., Chung I. M., Xuan T. D. & Tawata S. (2009). Variation of weed-suppressing potential of Vietnamese rice cultivars against barnyardgrass (Echinochloa crus-galli) in laboratory, greenhouse and field screenings. Journal of Plant Interactions. 4(3): 209-218.
76. Khanh T. D., Linh L. H., Linh T. H., Hien V. T. T., Xuan T. D. & Ham L. H. (2013). Integration of allelopathy to control weeds in rice. In: Herbicides/Book 1 (Andrew, Ed). Intech Publisher (Book chapter), DOI: 10.5772/56035.
154
77. Khanh T. D., Xuan T. D. & Chung I. M. (2007). Rice allelopathy and the possibility for weed management. Annals of Applied Biology. 151: 325-339. 78. Khanh T. D., Xuan T. D., Minchung I. & Tawata S. (2008). Allelochemicals of barnyardgrass-infested soil and their activities on crops and weeds. Weed Biology and Management. 8(4): 267-275.
79. Kong C. H. , Xuan T. D., Khanh T. D., Tran H. D. & Trung N. T. (2019). Allelochemicals and Signaling Chemicals in Plants. Molecules. 24(15): 2737. 80. Kong C. H., Chen Xh Fau - Hu F., Hu F Fau - Zhang S.-Z. & Zhang S. Z. (2011). Breeding of commercially acceptable allelopathic rice cultivars in China. Pest Management Science. (67): 1100-1106.
81. Kong C. H., Li H. B., Hu F., Xu X. H. & Wang P. (2006). Allelochemicals
released by rice roots and residues in soil. Plant and Soil. 288(1): 47-56.
82. Kpoviessi D. S. S., Fernand A., Gdaguidi, Joachim D. G., Georges C., Accrombessi, Haddad M., Moudachirou M. & Quetin-Leclercq J. (2006).
Allelopathic effects on cowpea (Vigna unguiculata (L.) Walp) plant and cytotoxic activities of sterols and triterpenes isolated from Justicia anselliana (NEES) T.
Anders. Electronic Journal of Natural Sciences. 1: 12-19.
83. Latif S., Chiapusio G. & Weston L. A. (2017). Allelopathy and the role of
allelochemicals in plant defense. In: Advances in Botanical Research. 82.
84. Lee D. G., Cho S., Lee J., Yang S., Jung Y. S., Kim H. B., Cho E. J. & Lee S. (2015). Quantitative analysis of the flavonoid content in the leaves of Boehmeria nivea and related commercial products. Natural Product Sciences. 21: 66-70. 85. Li Z. H., Wang Q., Ruan X., Ruan X., Pan C. D. & Jiang D. A. (2010). Phenolics
and plant allelopathy. Molecules. 1: 8933- 8952.
86. Lobon N. C., Felix M. G. & Gallego J. C. A. (2023). Comparison of the allelopathic potential of non-native and native species of Mediterranean
ecosystems. Plants. 12(4): 972.
87. Ma H., Chen Y., Chen J., Zhang Y., Zhang T. & He H. (2020). Comparison of allelopathic effects of two typical invasive plants: Mikania micrantha and Ipomoea cairica in Hainan island. Scientific Reports. 10(1): 11332.
88. Maharjan S., Shrestha B. & Jha P. (2007). Allelopathic effects of aqueous extract of leaves germination and seedling growth of some of Parthenium hysterophorus L. on seed cultivated and wild herbaceous species. Scientific World. 5: 33-39. 89. Manisankar G., Ghosh P., Malik G. C. & Banerjee M. (2022). Recent trends in chemical weed management: A review. The Pharma Innovation Journal. 11(4): 745-753.
90. Mehmood A., Tanveer A., Nadeem M. & Zahir Z. (2014). Comparative allelopathic potential of metabolites of two Alternanthera species against germination and seedling growth of rice. Planta Daninha. 32: 1-10.
91. Minh T. N., Xuan T. D., Van T. M., Andriana Y., Viet T. D., Khanh T. D. & Tran H. D. (2019). Phytochemical analysis and potential biological activities of essential oil from rice leaf. Molecules. 24(3): 546.
155
92. Mirsky S. B., Ryan M. R., Teasdale J. R., Curran W. S., Reberg-Horton C. S.,
Spargo J. T. & Moyer J. W. (2013). Overcoming weed management challenges in cover crop–based organic rotational no-till soybean production in the eastern United States. Weed Technology. 27(1): 193–203.
93. Molisch H. (1937). Der einfluss einer pflanze auf die andere, allelopathie. Jena:
Gustav Fischer. Germany.
94. Muhammad Z., Inayat N., Majeed A., Rehmanullah Ali H. & Ullah K. (2019). Allelopathy and agricultural sustainability: Implication in weed management and
crop protection-an overview. European Journal of Ecology. 5(2): 54-61.
95. Murphy S. D. (2002). Biochemical and physiological aspects of pollen allelopathy. Chemical Ecology of Plants: Allelopathy in Aquatic and Terrestrial Ecosystems. 245-260.
96. Mushtaq W. & Siddiqui M. B. (2018). Allelopathy in Solanaceae plants. Journal
of Plant Protection Research. 58(1): 1–7.
97. Mushtaq W., Ain Q., Siddiqui M. B. & Hakeem K. R. (2019). Cytotoxic allelochemicals induce ultrastructural modifications in Cassia tora L. and mitotic
changes in Allium cepa L.: a weed versus weed allelopathy approach. Springer Science and Business Media LLC. Protoplasma. 1615-6102 (Electronic).
98. Mushtaq W., Siddiqui M. & Hakeem K. R. (2020). Alellopathy Potential for
Green Agriculture. Springer Briefs in Agriculture. Chapter. 6.
99. Navarez D. C. & Olofsdotter M. (1996). Relay seeding technique for screening allelopathic rice (Oryza sativa L.). Proc. 2nd International Weed Control
Congress. 1285-1290.
100. Nawaz A., Farooq M., Cheema S. A. & Cheema Z. A. (2014). Role of allelopathy in weed management. In Recent advances in weed management. Springer. 39-61.
101. Ndam L. M., Mih A. M., Fongod A. G. N., Tening A. S., Tonjock R. K., Enang J. E. & Fujii Y. (2014). Phytochemical screening of the bioactive compounds in Journal of Current twenty Cameroonian medical plants. International
Microbiology and Applied Science. 3: 768-778.
102. Olofsdotter M., Navarez D. & Moody K. (1995). Allelopathic potential in rice (Oryza sativa L.) germplasm. Annals of Applied Biology. 127(3): 543-560. 103. Olofsdotter M., Navarez D. & Rebulanan M. (1997). Rice allelopathy where are we and how far can we get?. In The 1997 Brighton Crop Protection Conference. The British Crop Protection Council. UK. 1: 99-104.
104. Olofsdotter, Navarez, Rebulanan & Streibig (1999). Weed suppressing rice
cultivars does allelopathy play a role?. Weed Research. 39(6): 441-454.
156
105. Padmavathi V., Kumari C. P., Venkatesh B. C. & Padmaja A. (2011). Synthesis and antimicrobial activity of amido linked pyrrolyl and pyrazolyl-oxazoles,
thiazoles and imidazoles. European Journal of Medicinal Chemistry. 46(11): 5317-26.
106. Parthapratim Maiti, Ram Kumar Bhakat & Bhattacharjee A. (2013). Allelopathic potential of a noxious weed on mung bean. Communications in Plant Sciences.
3(3-4): 31-35.
107. Paul A. K. & James C. (2020). Competition in Plant Communities. Ecology.
Oxford University Press.
108. Pertin N., Sutradhar J. & Das A. P. (2018). Allelopathic effects of two important exotic weeds, Ageratum houstonianum Mill. and Chromolaena odorata (L.) R.M. King & H. Rob. on some crop plants. Pleione. East Himalayan Society for
Spermatophyte Taxonomy. 12(1): 45-51.
109. Peters B. & Strek H. J. (2018). Herbicide discovery in light of rapidly spreading resistance and ever-increasing regulatory hurdles. Pest Management Science. 74(10): 2211– 2215.
110. Pieters L., Dyck S., Gao M., Bai R., Hamel E., Vlietinck A. & Lemière G. (2000). Synthesis and biological evaluation of dihydrobenzofuran lignans and related
compounds as potential antitumor agents that inhibit tubulin polymerization. Journal of Medicinal Chemistry. 42: 5475-81.
111. Prabhakaran J. & Kvitha D. (2012). Allelopathic evaluation of Cissus Quadrangularis L. on germination and growth responses of pearlmillet (Pennesetum Typhoides St. & Hub.) Plant Archives. 12(2): 1069-1072.
112. Putnam F. W. (1985). Dissociation as a response to extreme trauma. In RP Kluft (Ed), The childhood antecedents of multiple personality. Washington: American
Psychiatric Press.
113. Putnam F. W. (1988). The switch process in multiple personality disorder and other state-change disorders. Dissociation: Progress in the Dissociative Disorders. 1(1): 24-32.
114. Putnam F. W., Guroff J. J., Silberman E. K., Barban L. & Post R. M. (1986). The clinical phenomenology of multiple personality disorder: review of 100 recent
cases. Journal of Clinical Psychiatry. 47(0160-6689 (Print)). 285-293.
115. Quan N. V., Khang D. T., Dep L. T., Minh T. N., Nobukazu N. & Xuan T. D. (2016). The potential use of a food-dyeing plant Peristrophe bivalvis (L.) Merr. in Northern Vietnam. International Journal of Pharmacology, Phytochemistry and
Ethnomedicine. 4: 14-26.
157
116. Rawat L. S., Maikhuri R. K., Bahuguna Y. M., Jha N. K. & Phondani P. C. (2017). Sunflower allelopathy for weed control in agriculture systems. Journal of Crop Science and Biotechnology. 20(1): 45–46.
117. Razavi S. M. (2011). Plant coumarins as allelopathic agents. International Journal
of Biological Chemistry. 5: 86-90.
118. Rehman S., Shahzad B., Bajwa A. A., Hussain S., Rehman A., Cheema S. A., Abbas T. & Ali A. (2018). Utilizing the allelopathic potential of Brassica
species for sustainable crop production: a review. Journal of Plant Growth Regulation. 38(1).
119. Rice E. L. (1974). Allelopathy. Physiological Ecology. New York. NY: Academic
Press.
120. Rice E. L. (1984). Allelopathy. 2nd edn. Academic Press. New York. 121. Rimando A. M., Olofsdotter M., Dayan F. E. & Duke S. O. (2001). Searching for
Rice Allelochemicals. Agronomy Journal. 93(1): 16-20.
122. Rizvi S. J. H. & Rizvi V. (1992). Allelopathy-basis and applied aspects. Chapman
and Hall. London. UK. 480.
123. Roberts J., Florentine
S., Fernando W. G. D. & Tennakoon K. U. (2022). Achievements, developments and future challenges in the field of bioherbicides for weed control: A global review. Plants. 11(17): 2242.
124. Rojas P. B. & Porras J. F. C. (1999). Integrated weed management using Arachis
pintoi in grapes. Agronomia Colombiana. 16(1-3): 51-59.
125. Romecita Rosolada (2014). Wild peanut (Arachis pintoi) shoot extracts as organic foliar fertilizer. Journal of Science, Engineering and Technology (JSET). 2: 118- 134.
126. Safdar M. E., Tanveer A., Khaliq A., Ali H. H. & Burgos N. (2016). Exploring herbicidal potential of aqueous extracts of some herbaceous plants against parthenium weed. Planta Daninha. 34: 109-116.
127. Sahrir M. A. S., Yusoff N. & Azizan K. A. (2022). Allelopathy activity under laboratory, greenhouse and field conditions: A review. Agriculture and Food. 8(1): 78-104.
128. Salazar M.A.R., Urbina G.R.O., Bezerra P.N., Cunha V.M.B., Silva M.P., Pires F.C.S., Silva A.P.S., Sousa S.H.B. & Carvalho R.H. (2019). Antioxidant and biological activity of Cissus sicyoides and Rosmarinus officinalis extract. In:
Antioxidant, Shalaby E., eds. Intech Open. DOI: 10.5772/intechopen. 83733. 129. Samuel P. O., Jennifer A. R. & Keith C. (2005). Invasive plants can inhibit native tree seedlings: testing potential allelopathic mechanisms. Plant Ecology. 181(2): 153-165.
130. Santos S., Moraes M., Rezende M. & Filho A. P. S. (2010). Potencial alelopático identificação de compostos secundários em extratos de calopogônio e
158
(Calopogonium mucunoides) utilizando eletroforese capilar. Eclética Química. 36: 51-68.
131. Scalschi L., Vicedo B., Camañes G., Fernandez-Crespo E., Lapeña L., González- Bosch C. & García-Agustín P. (2013). Hexanoic acid is a resistance inducer that
protects tomato plants against Pseudomonas syringae by priming the jasmonic acid and salicylic acid pathways. Molecular Plant Pathology. 1364-3703.
132. Scavo A, & Mauromicale G. (2021). Crop Allelopathy for Sustainable Weed
Management in Agroecosystems: Knowing the Present with a View to the Future.
Agronomy. 11(11): 2104.
133. Seal A. N., Pratley J. E., Haig T. & An M. (2004). Identification and quantitation
of compounds in a series of allelopathic and non-allelopathic rice root exudates.
Journal of Chemical Ecology. 30: 1647-1662.
134. Shafiqul Islam M.D., Zaman F., Iwasaki A., Suenaga K. & Kato-Noguchi. (2019).
Phytotoxic potential of Chrysopogon acidulatis (Retz.) Trin. (Poaceae). Weed
Biology and Management. 19: 51-58.
135. Shafiqul Islam M.D., Zaman F., Iwasaki A., Suenaga K. & Kato-Noguchi H.
(2021). Isolation and identification of three potential phytotoxic compounds from
Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin, Acta Physiologiae Plantarum. 43: 56.
136. Sheldon K., Sam P., Avat S., Larry S. & Virginia S. (2021). Allelopathic Impact
of Cover Crop Species on Soybean and Goosegrass Seedling Germination and
Early Growth. Agriculture. 11(10): 965.
137. Shen S., Ma G., Xu G., Li D., Jin G., Yang S., Clements DR., Chen A., Wen L.,
Zhang F. & Ye M. (2022). Allelochemicals Identified From Sweet Potato
(Ipomoea batatas) and Their Allelopathic Effects on Invasive Alien Plants.
Frontier in Plant Science. 13.
138. Shino M., Hamada T., Shigematsu Y., Hirase K. & Banba S. (2018). Action
mechanism of bleaching herbicide cyclopyrimorate, a novel homogentisate
solanesyltransferase inhibitor. Journal of Pesticide Science. 43(4): 233– 239.
139. Singh A., Singh D. & Singh N. B. (2015). Allelopathic activity of Nicotiana
plumbaginifolia at various phenological stages on sunflower. Allelopathy Journal.
36: 315-325.
140. Sirikhansaeng P., Tanee T., Sudmoon R. & Chaveerach A. (2017). Major
phytochemical as γ-sitosterol disclosing and toxicity testing in Lagerstroemia
species. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. 2017(Article
ID 7209851). 10.
141. Sturm D. J., Peteinatos G. & Gerhards R. (2018). Contribution of allelopathic effects to the overall weed suppression by different cover crops. Weed Research.
159
58(5): 331–337.
142. Sumiahadi A., Chozin M. & Guntoro D. (2019). Effectiveness of Arachis pintoi Karp. and Greg. as Biomulch to Control Weeds on Maize Cultivation.
International Journal of Innovative Approaches in Agricultural Research. 3(4): 680-689.
143. Takahashi M., Inoue S., Hayama K., Ninomiya K. & Abe S. (2012). Inhibition of candida mycelia growth by a medium chain fatty acids, capric acid in vitoro and
its therapeutic efficacy in murine oral candidiasis. Medical Mycology Journal. 53: 255-61.
144. Thanh P. L. & Tran T. A. (2020). Highly hazardous pesticides in Vietnam: A situational analysis. Report. An Giang University/University of Economics Ho
Chi Minh: International Pollutants Elimination Network-IPEB for a toxics-free future.1: 5-8.
145. Torres A., Olivia R. M., Castellano D. & Cross P. (1996). A science of the future. Proceedings of the 1st World Congress on Allelopathy. University of Cadiz.
Spain. 278.
146. Tramontano W. A., Yang S. & Delillo A. R. (1990). The effect of propionic acid and valeric acid on the cell cycle in root meristems of Pisum sativum. American Journal of Botany; (USA).
147. Tursun N., Işık D., Demir Z. & Jabran K. (2018). Use of living, mowed, and soil- incorporated cover crops for weed control in apricot orchards. Agronomy. 8(8): 150.
148. Wu H., Pratley J., Lemerle & Haig (2002). Crop cultivars with allelopathic
capability. Weed Research. 39: 171-180.
149. Wu H., Pratley J., Lemerle D. & Haig T. (2000a). Laboratory screening for allelopathic potential of wheat (Triticum aestivum) accessions against annual ryegrass (Lolium rigidum). Crop and Pasture Science. 51: 259-266.
150. Wu H., Pratley J., Lemerle D. & Haig T. (2000b). Evaluation of seedling allelopathy in 453 wheat (Triticum aestivum) accessions against annual ryegrass
(Lolium rigidum) by the equal-compartment-agar method. Crop and Pasture Science. 51: 937-944.
151. Wu H., Pratley J., Lemerle D., Haig T. & An M. (2001). Screening methods for the evaluation of crop allelopathic potential. The Botanical Review. 67(3): 403-415. 152. Xuan T. D., Chung I., Khanh T. D. & Tawata S. (2006). Identification of phytotoxic substances from early growth of Barnyard grass (Echinochloa crus-
galli) root exudates. Journal of Chemical Ecology. 32: 895-906.
160
153. Xuan T. D., Shinkichi T., Khanh T. D. & Chung I. M. (2005). Biological control of weeds and plant pathogens in paddy rice by exploiting plant allelopathy: an overview. Crop Protection. 24(3): 197-206.
154. Xuan T. D., Yulianto R., Andriana Y., Khanh T. D., Anh T. T. T., Kakar K. & Haqani M. (2018). Chemical profile, antioxidant activities and allelopathic
potential of liquid waste from germinated brown rice. Allelopathy Journal. 45(1): 89-100.
155. Zaïri A., Nouir S., Zarrouk A., Haddad H., Khélifa A. & Achour L. (2020). Phytochemical profile, cytotoxic, antioxidant, and allelopathic potentials of
aqueous leaf extracts of Olea europaea. Food Sci Nutr. 8(9): 4805-4813.
156. Zhou B., Kong C. H., Li Y. H., Wang P. & Xu X. H. (2013). Crabgrass (Digitaria sanguinalis) allelochemicals that interfere with crop growth and the soil microbial community. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 61(22): 5310-5317. 157. Zuo S., Zhou S., Ye L., Ding Y. & Jiang X. (2016). Antialgal effects of five individual allelochemicals and their mixtures in low level pollution conditions.
161
Environmental Science and Pollution Research. 23(15): 15703-11.
PHỤ LỤC
162
1. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm chính
TT Thiết bị và dụng cụ TT Thiết bị và dụng cụ
1 4
Tủ sấy
Cân phân tích
2 5
Buồng sinh trưởng thực vật Tủ nuôi cấy
BIOTRON (growth chamber)
6
3
Máy đo quang phổ (Thermo
163
Scientific, Multiskan™ GO Microplate Tủ sấy
TT Thiết bị và dụng cụ TT Thiết bị và dụng cụ
7 9
Hệ thống GC-MS (JMS-T100 GCV, JEOL Ltd., Tokyo, Nhật Bản) Đĩa giấy
Đĩa giếng (well plates) 8 10
Giấy lọc thí nghiệm New Star - Nunc™ 12-well plates (Thermo Fisher Scientific, Jiangsu, China)
2. Các loài thực vật được thu thập để phục vụ cho các thí nghiệm đánh giá tiềm năng
đối kháng thực vật
Phân loại khoa Địa điểm Tọa độ thu Loài thực vật – Tên Mô tả Thời điểm thu thập học thu thập thập khoa học (tháng/năm)
Cây Lạc dại - Loài: Arachis Cây nhỏ, mọc từ Xã Thạch 21°01'26.3"N 8/2016 Arachis
- pintoi pintoi Krapov. & W.C.Greg; củ, bò sát đất, từ thân mọc ra nhiều Hòa, huyện 105°30'20.1"E 21°01'31.3"N 4/2017
Krapov. & W.C.Greg. - Chi: Arachis; - Họ: Fabaceae cành nhỏ, mỗi cành nhỏ gồm 4 lá Thạch Thất, Hà 105°30'19.0"E 21°01'33.4"N 9/2017 Nội
105°30'31.8"E 21°01'26.2"N - Bộ: Fabales; - Lớp: mọc song song. Lá có hình bầu 4/2018 tròn
105°30'20.0"E 21°01'25.8"N Magnoliopsida; - Ngành: dục thuôn trĩnh ở dần 9/2018 Tracheophyta. lá
164
105°30'19.6"E 21°01'19.9"N 8/2019 dài cuống, khoảng 3 cm, và
thực Loài vật – Tên Mô tả Thời điểm thu thập Phân loại khoa học Địa điểm thu thập Tọa độ thu thập khoa học (tháng/năm)
105°30'22.9"E
rộng khoảng 2 cm. Hoa màu
vàng rực rỡ, có kích thước khoảng
10–15 mm, mọc trên cuống dài
khoảng 4–6 cm. Thân: Liêm hồ Liêm hồ - Loài: Cissus Xã Cộng 20°58'44.5"N 8/2016
đằng - Cissus sicyoides L. verticillata (L.) Nicolson & đằng thuộc loại cây dây leo có Hòa, huyện 105°40'30.4"E 20°58'12.0"N 4/2017
Quốc Oai, Hà Nội 7/2017 thân mềm. Thân leo nhờ các tua cuốn ở nách lá. CEJarvis; - Chi: Cissus L. - Họ: Vitaceae 105°39'58.0"E 20°58'16.1"N 105°40'00.8"E
5/2018 Lá: Cây có hình trái lá tim, - Bộ: Vitales; - Lớp: 20°58'23.8"N 105°40'08.3"E
9/2018 đậm màu. Lá ít rụng. Mép lá có Magnoliopsida; - Ngành: 20°58'25.9"N 105°40'10.6"E
Tracheophyta.
răng cưa nhỏ. cây Rễ: Rễ tơ
hồng sum xuê, buông dài mềm
8/2019 mại xuống đất. Khi còn non rễ có 20°58'31.0"N 105°40'20.0"E
màu hồng tươi tắn nhưng khi về
già chuyển sang màu vàng xám.
8/2016 hồng -
4/2017 Tơ xanh Cassytha filiformis L.
Xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội 7/2017
5/2018
165
Dây leo, có thân tréo nhau, dạng sợi, màu lục sẫm. Lá rất nhỏ, tiêu giảm thành vẩy. Hoa nhỏ, trắng, không cuống, xếp thành bông dài 1,5-5cm. - Loài: Cassytha filiformis L.; - Chi: Cassytha; - Họ: Lauraceae; - Bộ: Laurales; - Lớp: Magnoliopsida; - Ngành: Tracheophyta. 8/2018 21°07'33.7"N 105°23'14.1"E 21°07'26.5"N 105°23'16.3"E 21°07'48.1"N 105°23'44.5"E 21°07'50.3"N 105°23'40.5"E 21°07'57.0"N 105°23'45.8"E
Mô tả Thời điểm thu thập thực Loài vật – Tên Phân loại khoa học Địa điểm thu thập Tọa độ thu thập (tháng/năm) khoa học
8/2019
- Sài 9/2016
(L.) 4/2017 Cây gai Boehmeria nivea Gaudich. Xã Sơn, Quốc Oai, Hà Nội
8/2017
3/2018
8/2018 21°07'57.4"N 105°23'46.2"E 21°01'38.9"N 105°39'17.9"E 21°01'39.2"N 105°39'19.2"E 21°01'52.8"N 105°39'42.0"E 21°01'50.9"N 105°39'43.7"E 21°01'46.3"N 105°39'48.9"E
- Loài: Boehmeria nivea (L.) Gaudich.; - Chi: Boehmeria Jacq; - Họ: Urtcaceae; - Bộ: Rosales; - Lớp: Magnoliopsida; - Ngành: Tracheophyta.
8/2019 21°01'47.6"N 105°39'50.0"E
Sài 8/2016
4/2017 - Cỏ may Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. Xã Sơn, Quốc Oai, Hà Nội 21°01'21.0"N 105°39'14.0"E 21°01'20.9"N 105°39'15.3"E
8/2017 21°01'19.6"N 105°39'17.4"E
4/2018 21°01'19.6"N 105°39'21.1"E
8/2018 21°01'18.2"N 105°39'22.5"E - Loài: Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.; - Chi: Chrysopogon Trin.; - Họ: Poaceae; - Bộ: Poales; - Lớp: Liliopsida; - Ngành: Tracheophyta.
8/2019 21°01'18.0"N 105°39'20.8"E
Chú thích: x°y'z" trong đó x là độ, y là phút (1/60 độ), z là giây (1/60 giây); N là Bắc, E là Đông.
166
Cây nhỏ cao 1,5- 2m; gốc hoá gỗ. Rễ dạng củ, hình trụ thường cong queo, màu vàng chứa nhiều nhựa gôm. Cành màu nâu nhạt, có lông. Lá lớn, mọc so le, hình trái xoan dài 5- 16, rộng 9,5-14cm, mép khía răng, mặt trên xanh, mặt dưới trắng bạc phủ lông mềm và mịn; cuống lá màu đỏ. Cây thân thảo cao 50-60cm, có thân rễ mọc bò. Lá xếp sít nhau ở gốc, hình hẹp, dải mềm, phẳng, mép nhăn nheo, bẹ tròn, không có tai, hẹp. Cụm hoa là chùy kép, màu nhạt hay màu tím 2,5- sậm, dài 10cm; cuống lớn, chung khá mang cành nhánh hình sợi.
3. Các hợp chất đối kháng được xác định trong luận án (Thông tin được trích dẫn từ trang: https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/)
TT Tên hợp chất đối kháng Hình ảnh Công thức hóa học
1 Hexadecanoic acid. methyl ester C17H34O2
2 n-Hexadecanoic acid C16H32O2
3 n-Decanoic acid C10H20O2
4 Pyrrole C4H5N
5 9.12-Octadecadienoic acid. methyl ester C19H34O2
6 Octadecanoic acid CH3(CH2)16COOH
7 Stigmasterol C29H48O
167
8 γ-Sitosterol C29H50O
TT Tên hợp chất đối kháng Hình ảnh Công thức hóa học
9 Lupeol C30H50O
10 Maltol C6H6O3
11 Benzofuran. 2.3-dihydro- C8H8O
12 Fosfosal C7H7O6P
13 Ethanol. 2-[2-(2- butoxyethoxy)ethoxy]- C19H43AlO7
14 C22H42O4 Hexanedioic acid. bis(2- ethylhexyl) ester
15 2-Methoxy-4-vinylphenol C9H10O2
168
16 3-Hydroxy-4-methoxybenzoic acid C8H8O4
TT Tên hợp chất đối kháng Hình ảnh Công thức hóa học
17 p-Coumaric acid. trans C9H8O3
18 Scopoletin C10H8O4
19 Benzeneacetic acid C9H10BrNO2
20 Pentanoic acid CH3(CH2)3COOH
21 Hexanoic acid CH3(CH2)4COOH
4. Phụ lục xử lý một số số liệu
4.1. Xử lý số liệu chỉ tiêu chiều dài rễ cây chỉ thị cỏ lồng vực của thí nghiệm trong
phòng bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 và Minitab 1.8:
4.1.1. Cây cỏ may
169
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 10/ 9/20 16: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR CM - CLV VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 16.2556 4.06390 120.11 0.000 2 * RESIDUAL 10 .338335 .338335E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 16.5939 1.18528 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 10/ 9/20 16: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR CM - CLV MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.706667 25 3 1.79000 12.5 3 2.80000 6.2 3 3.54667 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.106197 5%LSD 10DF 0.334631 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 10/ 9/20 16: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR CM - CLV F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 2.4167 1.0887 0.18394 7.6 0.0000 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
CM
N Mean
Grouping
CM.6.2
3 3.55 a
DC
3 3.24 a b
CM.12.5 3 2.80 b
CM.25
3 1.79 c
3 0.71 d
CM.50 Means that do not share a letter are significantly different.
4.1.2. Rễ liêm hồ đằng
170
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 20/ 6/19 11: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR RLHD VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 11.8054 2.95134 117.30 0.000 2 * RESIDUAL 10 .251600 .251600E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 12.0570 .861212 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 11: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR RLHD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.736667
25 3 0.980000 12.5 3 1.33333 6.2 3 1.81667 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.915787E-01 5%LSD 10DF 0.288568 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 11: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR RLHD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 1.6213 0.92802 0.15862 9.8 0.0000 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
RLHĐ
N Mean
Grouping
DC
3 3.24 a
RLHĐ.6.2
3 1.82 b
RLHĐ.12.5 3 1.33 c
RLHĐ.25
3 0.98 c d
3 0.73 d
RLHĐ.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 10/ 9/20 14:56 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR TLHD - CLV VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 13.9194 3.47986 111.56 0.000 2 * RESIDUAL 10 .311932 .311932E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 14.2314 1.01653 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 10/ 9/20 14:56 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR TLHD - CLV MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 1.29000 25 3 2.21667 12.5 3 2.87000 6.2 3 4.15333 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.101969 5%LSD 10DF 0.321309 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 10/ 9/20 14:56
171
4.1.3. Thân liêm hồ đằng
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR TLHD - CLV F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 2.7540 1.0082 0.17662 6.4 0.0000
TLHĐ
N Mean
Grouping
TLHĐ.6.2
3 4.15 a
DC
3 3.24 b
TLHĐ.12.5 3 2.87 b
TLHĐ.25
3 2.21 c
3 1.29 d
TLHĐ.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 20/ 6/19 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR LLHD VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 11.1221 2.78052 107.77 0.000 2 * RESIDUAL 10 .258000 .258000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 11.3801 .812864 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR LLHD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.763333 25 3 1.10000 12.5 3 1.34333 6.2 3 1.55667 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.927363E-01 5%LSD 10DF 0.292215 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR LLHD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
172
4.1.4. Lá liêm hồ đằng
NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 1.6007 0.90159 0.16062 10.0 0.0000
LLHĐ
N Mean
Grouping
DC
3 3.24 a
LLHĐ.6.2
3 1.56 b
LLHĐ.12.5 3 1.34 b c
LLHĐ.25
3 1.10 c d
3 0.76 d
LLHĐ.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 20/ 6/19 15:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR LD VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 18.3984 4.59961 184.67 0.000 2 * RESIDUAL 10 .249067 .249067E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 18.6475 1.33196 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 15:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR LD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.380000 25 3 0.490000 12.5 3 0.773333 6.2 3 2.11000 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.911167E-01 5%LSD 10DF 0.287112 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 15:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR LD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 1.4007 1.1541 0.15782 11.3 0.0000
173
4.1.5. Cây lạc dại
LD
N Mean Grouping
DC
3 3.24 a
LD.6.2
3 2.11 b
LD.12.5 3 0.77 c
LD.25
3 0.49 c
3 0.38 c
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
LD.50 Means that do not share a letter are significantly different 4.1.6. Thân gai
TG
N Mean
Grouping
DC
3 3.24 a
TG.6.2
3 2.31 b
TG.12.5 3 1.41 c
174
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 20/ 6/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR TG VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 14.4210 3.60524 144.44 0.000 2 * RESIDUAL 10 .249600 .249600E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 14.6706 1.04790 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR TG MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.426667 25 3 1.10000 12.5 3 1.40667 6.2 3 2.30667 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.912141E-01 5%LSD 10DF 0.287419 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 15:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR TG F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 1.6960 1.0237 0.15799 9.3 0.0000 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
TG.25
3 1.10 c
3 0.42 d
TG.50 Means that do not share a letter are significantly different.
4.1.7. Lá gai
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 20/ 6/19 16:11 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR LG VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 17.0977 4.27442 172.49 0.000 2 * RESIDUAL 10 .247800 .247800E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 17.3455 1.23896 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 16:11 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR LG MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.353333 25 3 0.623333 12.5 3 1.12667 6.2 3 2.17000 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.908846E-01 5%LSD 10DF 0.286381 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 16:11 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR LG F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 1.5027 1.1131 0.15742 10.5 0.0000 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
LG
N Mean
Grouping
DC
3 3.24 a
LG.6.2
3 2.17 b
LG.12.5 3 1.13 c
LG.25
3 0.62 d
3 0.35 d
LG.50 Means that do not share a letter are significantly different.
175
4.1.8. Cây tơ hồng xanh
THX
N Mean
Grouping
DC
3 3.24 a
THX.6.2
3 2.67 b
THX.12.5 3 2.06 c
THX.25
3 1.04 d
3 0.82 d
THX.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDR FILE CLV 20/ 6/19 16:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDR THX VARIATE V001 CDR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 12.8695 3.21738 100.77 0.000 2 * RESIDUAL 10 .319266 .319266E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 13.1888 .942055 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 16:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDR THX MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDR 50 3 0.823333 25 3 1.04333 12.5 3 2.06333 6.2 3 2.67333 DC 3 3.24000 SE(N= 3) 0.103161 5%LSD 10DF 0.325064 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 16:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDR THX F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDR 15 1.9687 0.97060 0.17868 9.1 0.0000 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
4.2. Xử lý số liệu chỉ tiêu chiều dài thân cây chỉ thị Cỏ lồng vực của thí nghiệm trong phòng bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 và Minitab 1.8
176
4.2.1. Cây cỏ may
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 19/ 6/19 19:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT CM VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 39.4448 9.86119 35.66 0.000 2 * RESIDUAL 10 2.76567 .276567 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 42.2104 3.01503 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 19/ 6/19 19:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT CM MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 4.49333 25 3 8.03667 12.5 3 8.19333 6.2 3 9.26667 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.303626 5%LSD 10DF 0.956738 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 19/ 6/19 19:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT CM F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 7.6020 1.7364 0.52590 6.9 0.0000
CM
N Mean Grouping
CM.6.2
3 9.27 a
CM.12.5 3 8.19 a
CM.25
3 8.04 a
DC
3 8.02 a
3 4.49
b
CM.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
4.2.2. Rễ liêm hồ đằng
177
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 19/ 6/19 19:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT RLHD VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 50.7190 12.6797 61.33 0.000 2 * RESIDUAL 10 2.06760 .206760 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 52.7866 3.77047 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 19/ 6/19 19:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT RLHD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 3.80333 25 3 6.57333 12.5 3 8.13667 6.2 3 9.06000 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.262526 5%LSD 10DF 0.827229 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 19/ 6/19 19:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT RLHD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 7.1187 1.9418 0.45471 6.4 0.0000
RLHĐ
N Mean Grouping
RLHĐ.6.2
3 9.06 a
RLHĐ.12.5 3 8.14 a
DC
3 8.02 a
RLHĐ.25
3 6.57 b
3 3.80 c
RLHĐ.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 19/ 6/19 20: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT TLHD VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 16.4369 4.10923 24.45 0.000 2 * RESIDUAL 10 1.68033 .168033 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 18.1172 1.29409 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 19/ 6/19 20: 6
178
4.2.3. Thân liêm hồ đằng
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT TLHD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 6.46333 25 3 7.37667 12.5 3 8.67000 6.2 3 9.51000 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.236667 5%LSD 10DF 0.745745 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 19/ 6/19 20: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT TLHD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 8.0080 1.1376 0.40992 5.1 0.0001
TLHĐ
N Mean
Grouping
TLHĐ.6.2
3 9.51 a
TLHĐ.12.5 3 8.67 a b
DC
3 8.02 b c
TLHĐ.25
3 7.38 c d
3 6.46 d
TLHĐ.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
4.2.4. Lá liêm hồ đằng
179
- Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 20/ 6/19 8:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT LLHD VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 56.5619 14.1405 124.81 0.000 2 * RESIDUAL 10 1.13300 .113300 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 57.6949 4.12106 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 8:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT LLHD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 3.81333
25 3 8.18667 12.5 3 8.89000 6.2 3 9.12667 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.194337 5%LSD 10DF 0.612362 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 8:30 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT LLHD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 7.6073 2.0300 0.33660 4.4 0.0000
LLHĐ
N Mean Grouping
LLHĐ.6.2
3 9.13 a
LLHĐ.12.5 3 8.89 a b
LLHĐ.25
3 8.19 b
DC
3 8.02 b
3 3.81 c
LLHĐ.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
180
4.2.5. Cây lạc dại - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 20/ 6/19 8:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT LD VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 49.7049 12.4262 91.23 0.000 2 * RESIDUAL 10 1.36207 .136207 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 51.0669 3.64764 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 8:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT LD MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 3.71667 25 3 5.39333 12.5 3 7.06667 6.2 3 8.73667 DC 3 8.02100 SE(N= 3) 0.213078 5%LSD 10DF 0.671417 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 8:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT LD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 6.5867 1.9099 0.36906 5.6 0.0000
LD
N Mean
Grouping
LD.6.2
3 8.73 a
DC
3 8.02 a b
LD.12.5 3 7.06 b
LD.25
3 5.39 c
3 3.71 d
LD.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
181
4.2.6. Thân gai - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 20/ 6/19 9:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT TG VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 56.3562 14.0890 125.50 0.000 2 * RESIDUAL 10 1.12261 .112261 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 57.4788 4.10563 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 9:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT TG MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 3.18667 25 3 6.15333 12.5 3 7.21000 6.2 3 8.73667 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.193443 5%LSD 10DF 0.609546 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 9:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT TG F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 6.6613 2.0262 0.33505 5.0 0.0000
TG
N Mean
Grouping
TG.6.2
3 8.74 a
DC
3 8.02 a b
TG.12.5 3 7.21 b
TG.25
3 6.15 c
3 3.19 d
TG.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
182
4.2.7. Lá gai - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 20/ 6/19 9:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT LG VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 57.7295 14.4324 153.05 0.000 2 * RESIDUAL 10 .943000 .943000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 58.6725 4.19089 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 9:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT LG MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 2.91000 25 3 4.71667 12.5 3 6.76333 6.2 3 7.84333 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.177294 5%LSD 10DF 0.558661 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 9:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT LG F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 6.0507 2.0472 0.30708 5.1 0.0000
LG
N Mean
Grouping
DC
3 8.02 a
LG.6.2
3 7.84 a
LG.12.5 3 6.76 b
LG.25
3 4.72 c
3 2.91 d
LG.50 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
THX
N Mean
Grouping
THX.6.2
3 8.51 A
DC
3 8.02 A
183
4.2.8. Cây tơ hồng xanh - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 20/ 6/19 10: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT THX VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 42.9056 10.7264 146.71 0.000 2 * RESIDUAL 10 .731136 .731136E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 43.6368 3.11691 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 6/19 10: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT THX MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 50 3 4.01667 25 3 5.28667 12.5 3 7.09000 6.2 3 8.51000 DC 3 8.02000 SE(N= 3) 0.156113 5%LSD 10DF 0.491917 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 6/19 10: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT THX F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 6.5847 1.7655 0.27040 4.1 0.0000 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
THX.12.5 3 7.09 B
THX.25
3 5.28 C
3 4.02 D
THX.50 Means that do not share a letter are significantly different.
4.3. Xử lý số liệu chỉ tiêu chiều dài thân cây chỉ thị Cỏ lồng vực của thí nghiệm điều kiện nhà lưới bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 và Minitab 1.8:
4.3.1. Thân gai - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 19/ 8/19 14:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT TG VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 99.4890 24.8722 7.66 0.005 2 * RESIDUAL 10 32.4591 3.24591 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 131.948 9.42486 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 19/ 8/19 14:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT TG MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 6.46333 150 3 9.41667 100 3 9.67667 50 3 12.1833 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 1.04018 5%LSD 10DF 3.27764 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 19/ 8/19 14:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT TG F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 10.349 3.0700 1.8016 17.4 0.0045
TG
N
Mean Grouping
DC
3 14.01 a
TG.50
3 12.18 a
TG.100 3
9.67 a
b
TG.150 3
9.42 a
b
TG.200 3
6.46
b
184
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
Means that do not share a letter are significantly different.
4.3.2. Lá gai - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 20/ 8/19 15:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT LG VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 151.733 37.9334 16.26 0.000 2 * RESIDUAL 10 23.3361 2.33361 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 175.070 12.5050 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 20/ 8/19 15:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT LG MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 5.45333 150 3 7.05333 100 3 9.79333 50 3 12.3433 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 0.881970 5%LSD 10DF 2.77912 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 20/ 8/19 15:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT LG F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 9.7300 3.5362 1.5276 15.7 0.0003
LG
N
Mean
Grouping
DC
3 14.01 a
LG.50
3 12.34 a b
LG.100 3
9.79 b c
LG.150 3
7.05 c d
5.45 d
LG.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
185
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
4.3.3. Cây lạc dại - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 17/10/19 9:56 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT LD NHA LUOI VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 127.951 31.9879 12.88 0.001 2 * RESIDUAL 10 24.8315 2.48315 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 152.783 10.9131 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 17/10/19 9:56 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT LD NHA LUOI MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 6.56667 150 3 7.24000 100 3 10.9567 50 3 12.5767 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 0.909789 5%LSD 10DF 2.86678 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 17/10/19 9:56 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT LD NHA LUOI F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 10.269 3.3035 1.5758 15.3 0.0007
LD
N
Mean Grouping
DC
3 14.01 a
LD.50
3 12.58 a
LD.100 3 10.96 a b
LD.150 3
7.24 b c
6.57 c
LD.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
186
4.3.4. Cỏ may - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 26/ 3/20 11: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT CM NHA LUOI VARIATE V001 CDT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 74.9307 18.7327 14.66 0.000 2 * RESIDUAL 10 12.7763 1.27763 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 87.7070 6.26478 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 26/ 3/20 11: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT CM NHA LUOI MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 8.10667 150 3 10.1467 100 3 12.3767 50 3 13.6700 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 0.652592 5%LSD 10DF 2.05634 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 26/ 3/20 11: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT CM NHA LUOI F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 11.661 2.5030 1.1303 9.7 0.0004
CM
N
Mean Grouping
DC
3 14.01 a
CM.50
3 13.67 a
CM.100 3 12.38 a b
CM.150 3 10.15 b c
8.11 c
CM.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
187
4.3.5. Rễ liêm hồ đằng - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 27/ 3/20 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT RLHD NHA LUOI VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 69.7465 17.4366 8.53 0.003 2 * RESIDUAL 10 20.4307 2.04307 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 90.1772 6.44123 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 27/ 3/20 15:57
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT RLHD NHA LUOI MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 9.22333 150 3 10.3033 100 3 12.9233 50 3 14.8500 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 0.825241 5%LSD 10DF 2.60036 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 27/ 3/20 15:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT RLHD NHA LUOI F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 12.261 2.5380 1.4294 11.7 0.0031 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
RLHĐ
N
Mean Grouping
RLHĐ.50
3 14.85 a
DC
3 14.01 a b
RLHĐ.100 3 12.92 a b c
RLHĐ.150 3 10.30 b c
9.22 c
RLHĐ.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
188
4.3.6. Thân liêm hồ đằng - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 26/ 3/20 14:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT TLHD NHA LUOI VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 75.4907 18.8727 5.46 0.014 2 * RESIDUAL 10 34.5437 3.45437 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 110.034 7.85960 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 26/ 3/20 14:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT TLHD NHA LUOI MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 8.85333 150 3 9.56667 100 3 11.5167
50 3 14.3967 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 1.07306 5%LSD 10DF 3.38125 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 26/ 3/20 14:49 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT TLHD NHA LUOI F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 11.672 2.8035 1.8586 15.9 0.0138 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
TLHĐ
N
Mean Grouping
TLHĐ.50
3 14.40 a
DC
3 14.01 a
TLHĐ.100 3 11.52 a
b
TLHĐ.150 3
9.57 a
b
8.85
b
TLHĐ.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
4.3.7. Lá liêm hồ đằng - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 26/ 3/20 15:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT LLHD NHA LUOI VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 78.1851 19.5463 6.13 0.010 2 * RESIDUAL 10 31.9039 3.19039 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 110.089 7.86350 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 26/ 3/20 15:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT LLHD NHA LUOI MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 7.87000 150 3 10.1967 100 3 12.0567 50 3 13.6467 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 1.03124 5%LSD 10DF 3.24948 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 26/ 3/20 15:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT LLHD NHA LUOI
189
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 11.555 2.8042 1.7862 15.5 0.0096 - Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
LLHĐ
N
Mean Grouping
DC
3 14.01 a
LLHĐ.50
3 13.65 a
LLHĐ.100 3 12.06 a
b
LLHĐ.150 3 10.20 a
b
7.87
b
LLHĐ.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
190
4.3.8. Cây tơ hồng xanh - Tính toán LSD0.05 và CV% bằng phần mềm IRRISTAT ver 2010 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDT FILE CLV 27/ 3/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 CDT THX NHA LUOI VARIATE V001 CDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 49.6109 12.4027 4.22 0.030 2 * RESIDUAL 10 29.3751 2.93751 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 78.9859 5.64185 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLV 27/ 3/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 CDT THX NHA LUOI MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CDT 200 3 9.96333 150 3 11.3667 100 3 13.0667 50 3 15.0300 DC 3 14.0067 SE(N= 3) 0.989530 5%LSD 10DF 3.11804 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLV 27/ 3/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 CDT THX NHA LUOI F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | CDT 15 12.687 2.3753 1.7139 13.5 0.0296
THX
N
Mean Grouping
THX.50
3 15.03 a
DC
3 14.01 a
b
THX.100 3 13.07 a
b
THX.150 3 11.37 a
b
9.96
b
THX.200 3 Means that do not share a letter are significantly different.
- Phân nhóm giá trị bằng phần mềm Minitab 1.8 Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
4.4. Xử lý số liệu và vẽ đường tuyến tính thí nghiệm đánh giá tính đối kháng thực vật bằng dịch chiết xuất các vật liệu trên các hạt chỉ thị bằng phần mềm Excel 2013 4.4.1. Chỉ thị hạt rau xà lách (Lactuca sativa) a. Chỉ tiêu chiều dài rễ - Bảng giá trị ức chế trung bình (%) đối với chỉ tiêu chiều dài rễ của hạt rau xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml) Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
Lá gai- ethyl acetate 1,00 2,50 5,00 0,50
Nhắc lại 01
20,00 70,97 100,00 10,04
Nhắc lại 02
22,58 72,50 100,00 11,70
Nhắc lại 03
Thân gai- ethyl acetate 2,50 1,00 53,90 100,00 Nhắc lại 01 54,55 100,00 Nhắc lại 02 54,95 100,00 Nhắc lại 03 23,00 72,94 100,00 12,09
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml) Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
Lạc dại - hexan 0,50 1,00 2,50 1,00 2,50
Lạc dại- methanol Nhắc lại 01 -8,97 3,85 92,50 7,00 21,67
Nhắc lại 02
-8,16 4,40 95,16 8,06 24,71
Nhắc lại 03
5,00 73,00 Nhắc lại 01 75,00 Nhắc lại 02 78,23 Nhắc lại 03 -6,23 5,32 95,29 8,71
25,00 Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
1,00 2,50 5,00
Lạc dại - ethyl acetate Nhắc lại 01 35,00 51,76 93,95
Nhắc lại 02
37,65 54,00 95,00
Nhắc lại 03
39,52 54,84 95,29
191
- Bảng giá trị IC50 (mg/ml) được tính toán từ phương trình y = ax + b với a và b được xác định từ giá trị ức chế trung bình với dải nồng độ tương ứng tại chỉ tiêu chiều dài rễ của hạt rau xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
y = 50 x y = ax+b
IC50 (mg/ml) a b
Hệ số xác định R2 0,93 1,18 0,94 41,69
0,93 1,20 0,81 40,95 Lá gai - ethyl acetate 0,93 1,19 1,35 40,74
0,91 2,12 9,41 19,14
0,90 2,02 12,60 18,50 Thân gai - ethyl acetate 0,90 3,79 -14,03 16,91
0,97 3,96 -9,46 15,00
Lạc dại - methanol 0,98 3,66 -12,47 17,08
0,97 3,55 -13,06 17,78
0,98 1,73 -41,10 52,67
0,98 1,70 -41,14 53,70 Lạc dại - hexan
0,98 1,68 -39,06 52,89
0,98 2,15 17,86 14,96
0,99 1,99 21,00 14,55 Lạc dại - ethyl acetate 0,98 1,90 23,06 14,17
Chú thích: IC50: Nồng độ ức chế 50%, x= IC50; y = 50; a là hệ số góc; b là hệ số tự do; R2 là hệ số xác định (hồi quy tuyến tính) b. Chỉ tiêu chiều dài thân - Bảng giá trị ức chế trung bình (%) đối với chỉ tiêu chiều dài thân của hạt rau xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml) Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
Lá gai- ethyl acetate 1,00 2,50 5,00 0,50
Nhắc lại 01
33,02 68,99 100,00 25,53
Nhắc lại 02
34,88 70,78 100,00 27,08
Nhắc lại 03
Thân gai- ethyl acetate 2,50 1,00 47,92 100,00 Nhắc lại 01 48,58 100,00 Nhắc lại 02 49,02 100,00 Nhắc lại 03 35,71 72,09 100,00 27,45
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml) Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
1,00 2,50 Lạc dại - hexan 0,50 1,00 2,50
Lạc dại- methanol Nhắc lại 01 8,84 37,98 9,72 21,28 89,15
Nhắc lại 02
10,70 37,98 11,35 23,20 90,70
Nhắc lại 03
192
15,84 45,45 5,00 56,59 Nhắc lại 01 61,04 Nhắc lại 02 62,79 Nhắc lại 03 13,40 24,48 92,21
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
1,00 2,50 5,00
Lạc dại - ethyl acetate Nhắc lại 01 31,78 53,49 90,70
Nhắc lại 02
32,56 58,44 90,70
Nhắc lại 03
39,61 60,47 92,21
- Bảng giá trị IC50 (mg/ml) được tính toán từ phương trình y = ax + b với a và b được xác định từ giá trị ức chế trung bình với dải nồng độ tương ứng tại chỉ tiêu chiều dài thân của hạt rau xà lách (Lactuca sativa) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
y=50 x y=ax+b
Hệ số xác
IC50 (mg/ml) a b định R2
1,12 36,65 8,94 0,99 LG- ethyl 1,10 35,96 10,61 0,99 acetate 1,09 35,75 11,16 0,99
1,77 16,30 21,15 0,96 TG- ethyl 1,66 15,81 23,76 0,95 acetate 1,60 15,57 25,15 0,95
4,19 11,48 1,95 0,92
LD- methanol 3,93 12,24 1,89 0,96
3,60 11,25 9,50 0,91
1,58 40,99 -14,60 0,98
LD- hexan 1,54 40,90 -12,79 0,98
1,50 40,73 -10,95 0,98
2,25 14,75 16,88 0,99 LD- ethyl 2,10 14,37 19,86 0,99 acetate 1,76 13,10 26,97 0,99
193
4.4.2. Chỉ thị hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) a. Chỉ tiêu chiều dài rễ
- Bảng giá trị ức chế trung bình (%) đối với chỉ tiêu chiều dài rễ của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml) Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
Lá gai- ethyl acetate 5,00 7,00
Nhắc lại 01
5,00 30,20 7,00 50,46 10,00 63,93 53,15 78,38
Nhắc lại 02
31,48 51,68 66,51 54,36 80,37
Nhắc lại 03
32,73 52,70 70,72 55,56 82,22 Thân gai- ethyl acetate 10,00 94,35 Nhắc lại 01 95,45 Nhắc lại 02 95,61 Nhắc lại 03
Dải nồng độ sử dụng (mg/ml) Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
5,00 7,00 10,00
Lạc dại- methanol Nhắc lại 01 5,00 -18,92 7,00 13,51 Lạc dại - 10,00 hexan 42,58 Nhắc lại 01 53,09 72,84 91,12
Nhắc lại 02
-18,52 14,81 42,62 Nhắc lại 02 53,69 76,51 94,02
Nhắc lại 03
48,63 Nhắc lại 03 57,66 77,18 94,86
15,44 -16,78 Dải nồng độ sử dụng (mg/ml)
Lạc dại - ethyl acetate Nhắc lại 01 5,00 17,85 7,00 40,27 10,00 61,75
Nhắc lại 02
22,84 46,30 67,94
Nhắc lại 03
25,05 51,35 69,18
- Bảng giá trị IC50 (mg/ml) được tính toán từ phương trình y = ax + b với a và b được xác định từ giá trị ức chế trung bình với dải nồng độ tương ứng tại chỉ tiêu chiều dài rễ của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
y = 50 x y = ax+b
Hệ số xác định R2
IC50 (mg/ml) 4,18 a 8,009 b 16,561 0,94
3,98 7,965 18,317 0,93 Lá gai - ethyl acetate 3,74 7,732 21,099 0,91
7,61 6,569 0,031 0,94
7,35 6,842 -0,288 0,95 Thân gai - ethyl acetate 7,06 7,472 -2,740 0,97
194
Lạc dại - methanol 10,44 12,094 -76,300 0,97
10,42 11,995 -74,988 0,97
12,922 -79,002 9,98 0,98
4,35 7,487 17,442 0,98
4,20 7,890 16,883 0,96 Lạc dại - hexan
3,70 7,319 22,893 0,97
8,49 8,651 -23,487 0,98
7,82 8,878 -19,413 0,98 Lạc dại - ethyl acetate 7,50 8,599 -14,534 0,95
b. Chỉ tiêu chiều dài thân - Bảng giá trị ức chế trung bình (%) đối với chỉ tiêu chiều dài thân của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
Dải nồng độ sử dụng Dải nồng độ sử dụng Lá gai- Thân gai-
(mg/ml) (mg/ml) ethyl ethyl
acetate acetate 5,00 7,00 10,00 5,00 7,00 10,00
Nhắc lại 01
33,44 41,98 50,41 Nhắc lại 01 26,87 41,98 51,70
Nhắc lại 02
35,14 42,09 50,76 Nhắc lại 02 28,65 43,24 53,07
Nhắc lại 03
36,32 48,11 54,02 Nhắc lại 03 31,30 44,03 55,99
Dải nồng độ sử dụng Dải nồng độ sử dụng
(mg/ml) (mg/ml) Lạc dại- Lạc dại -
methanol 5,00 7,00 10,00 hexan 5,00 7,00 10,00
Nhắc lại 01
-22,14 -7,03 13,79 Nhắc lại 01 32,84 43,00 54,02
Nhắc lại 02
-20,00 -6,87 14,77 Nhắc lại 02 33,33 45,27 55,97
Nhắc lại 03
-19,40 -4,48 15,70 Nhắc lại 03 35,68 49,19 59,09
Dải nồng độ sử dụng Lạc dại -
(mg/ml) ethyl
acetate 5,00 7,00 10,00
Nhắc lại 01
2,05 16,42 31,61
Nhắc lại 02
4,12 19,084 34,66
Nhắc lại 03
4,48 20,54 35,54
195
- Bảng giá trị IC50 (mg/ml) được tính toán từ phương trình y = ax + b với a và b được xác định từ giá trị ức chế trung bình với dải nồng độ tương ứng tại chỉ tiêu chiều dài thân của hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) khi xử lý dịch chiết từ cây gai và lạc dại:
y=50 x y=ax+b
IC50 (mg/ml) a
Hệ số xác định R2 0,98 9,74 b 17,382 3,349
9,70 3,106 19,884 0,99 Lá gai - ethyl acetate 8,46 3,417 21,092 0,91
9,36 4,831 4,755 0,94
9,09 4,756 6,773 0,94 Thân gai - ethyl acetate 8,61 4,864 8,106 0,98
15,02 7,167 -57,679 0,99
15,08 6,975 -55,183 0,99 Lạc dại - methanol 14,87 6,998 -54,044 0,99
8,93 4,193 12,539 0,99
8,49 4,451 12,220 0,97 Lạc dại - hexan
7,77 4,574 14,443 0,95
13,03 5,844 -26,163 0,99
12,42 6,035 -24,969 0,98 Lạc dại - ethyl acetate 12,21 6,116 -24,667 0,98
4.4.3. Kiểm tra nhanh khả năng ức chế hạt cỏ lồng vực nước (E. crus-galli) của dịch chiết từ các cây thử nghiệm tại nồng độ 10000 ppm. a. Chỉ tiêu chiều dài rễ
Nhắc lại 1
Nhắc lại 2
Nhắc lại 3
ƯCTB (%)
ƯCTB 1 (%)
ƯCTB 2 (%)
ƯCTB 3 (%)
3.200
3.400
3.650
1.054
16.34
0.00
-13.18
3.950
4.200
3.900
-15.909
-3.27
-23.53
-20.93
0.230
0.190
0.190
94.169
93.99
94.41
94.11
3.800
3.600
3.400
-3.552
0.65
-5.88
-5.43
3.333
4.750
3.880
-15.721
12.85
-39.71
-20.31
1.320
1.230
0.960
66.515
65.49
63.82
70.23
2.200
1.930
1.670
44.645
42.48
43.24
48.22
0.310
0.220
0.150
93.591
91.90
93.53
95.35
1.330
1.060
1.150
66.131
65.23
68.82
64.34
Lá gai-methanol -10000 ppm Lá gai -hexan -10000 ppm Lá gai - ethyl acetate-10000 ppm Thân gai-methanol -10000 ppm Thân gai -hexan -10000 ppm Thân gai - ethyl acetate-10000 ppm Lạc dại-methanol -10000 ppm Lạc dại -hexan -10000 ppm Lạc dại - ethyl acetate-10000 ppm
Đối chứng
3.825
3.400
3.225
0.000
0.00
0.00
0.00
196
b. Chiều dài thân.
Nhắc
Nhắc
Nhắc
ƯCTB
ƯCTB 1
ƯCTB 2
ƯCTB 3
lại 1
lại 2
lại 3
(%)
(%)
(%)
(%)
Lá gai-methanol
3.050
3.300
3.400
3.486
14.49
2.22
-6.25
-10000 ppm
Lá gai -hexan
3.850
3.600
3.530
-8.308
-7.94
-6.67
-10.31
-10000 ppm
Lá gai - ethyl
1.520
1.650
1.580
53.040
57.38
51.11
50.63
acetate-10000 ppm
Thân gai-methanol
3.250
3.350
3.400
1.123
8.88
0.74
-6.25
-10000 ppm
Thân gai -hexan
3.700
3.550
3.540
-6.516
-3.74
-5.19
-10.63
-10000 ppm
Thân gai - ethyl
1.530
1.650
1.420
54.613
57.10
51.11
55.63
acetate-10000 ppm
Lạc dại-methanol
3.050
2.980
2.680
14.147
14.49
11.70
16.25
-10000 ppm
Lạc dại -hexan
1.650
1.550
1.430
54.375
53.74
54.07
55.31
-10000 ppm
Lạc dại - ethyl
2.480
2.130
2.050
34.431
30.47
36.89
35.94
acetate-10000 ppm
Đối chứng
3.567
3.375
3.200
0.000
0.00
0.00
0.00
4.5. Xác định hàm lượng phenolic tổng số 4.5.1. Vẽ đường chuẩn mẫu gallic acid bằng phần mềm Excel 2013
Bảng dữ liệu độ hấp thụ mẫu chuẩn gallic acid đo bằng máy đo quang phổ Thermo Scientific
Nồng độ 5 10 25 50 100 µg/ml
Nhắc lại 1 0.082 0.109 0.205 0.364 0.594
Nhắc lại 2 0.083 0.118 0.205 0.326 0.576
Nhắc lại 3 0.082 0.109 0.193 0.343 0.570
197
Trung 0.082 0.112 0.201 0.344 0.580 bình
Chart Title
0,7
0,6
y = 0,0052x + 0,0645 R² = 0,9969
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
0
20
40
60
80
100
120
Đường chuẩn y=0.0052x+0.0645 với gallic acid (µg/ml) 4.5.2. Xử lý số liệu độ hấp thụ của các mẫu dịch chiết bằng phần mềm Excel 2013:
a. Số liệu độ hấp thụ và xử lý số liệu hàm lượng phenolic tổng số:
Dịch chiết
LG- ethyl acetate
TG- ethyl acetate
LD- methanol
LD- hexan
LD- ethyl acetate
Chú thích: Công thức tính hàm lượng phenolic: TPC = a x mex/msp
Trong đó: TPC: hàm lượng phenolic tổng (mg GAE/g DW); a: giá trị x từ đường đường tuyến tính (y = ax + b) với gallic acid (μg/mL), theo bảng trên giá trị a= +(độ hấp thụ-0.0645)/0.0052; msp: khối lượng dịch cao chiết (mg); mex: khối lượng cao chiết có trong khối lượng msp (g).
198
Độ hấp thụ 0.282 0.310 0.224 0.561 0.559 0.580 0.262 0.269 0.269 0.210 0.197 0.202 0.562 0.518 0.480 a (giá trị x từ đường tuyến tính y=ax+b) 41.83 47.21 30.67 95.48 95.10 99.13 37.98 39.33 39.33 27.98 25.48 26.44 95.67 87.21 79.90 Hàm lượng phenolic tổng số mg GAE/g DW 0.058 0.065 0.042 0.346 0.345 0.360 2.605 2.697 2.697 0.204 0.186 0.193 0.428 0.390 0.358
Dữ liệu khối lượng khô cao chiết các vật liệu:
LG- ethyl acetate TG- ethyl acetate LD- methanol LD- hexan LD- ethyl acetate msp (mg) 1550 4180 68930 7340 4500
mex (g) 1127.24 1152.2 1005.12 1005.12 1005.12 Chú thích: msp: khối lượng dịch cao chiết (mg); mex: khối lượng cao chiết có trong khối lượng msp (g). 4.5.3. Xử lý số liệu nhằm phân nhóm, tính sai số thí nghiệm xác định hàm lượng phenolic tổng số bằng phần mềm Minitab 1.8:
One-way ANOVA: TPC versus SAMPLE
Method
Null hypothesis
All means are equal
Alternative hypothesis Not all means are equal
Significance level
α = 0.05
Equal variances were assumed for the analysis.
Factor Information
Factor
Levels Values
SAMPLE
5 L3, LD1, LD2, LD3, T3
Analysis of Variance
Source DF
Adj SS Adj MS F-Value P-Value
SAMPLE
4 14.2510 3.56275 4103.60
0.000
Error
10
0.0087 0.00087
Total
14 14.2597
Model Summary
S
R-sq R-sq(adj) R-sq(pred)
0.0294652 99.94%
99.91%
99.86%
Means
SAMPLE N Mean StDev
95% CI
L3
3
0.06 0.012
(0.017, 0.093)
LD1
3
2.67 0.053
(2.628, 2.704)
LD2
3
0.19 0.009
(0.156, 0.232)
LD3
3
0.39 0.035
(0.354, 0.430)
0.35 0.008
3
(0.312, 0.388)
T3 Pooled StDev = 0.0294652
199
Tukey Pairwise Comparisons
Grouping Information Using the Tukey Method and 95% Confidence
SAMPLE N Mean
Grouping
LD1
3
2.67 A
LD3
3
0.39
B
T3
3
0.35
B
LD2
3
0.19
C
L3
3
0.06
D
Means that do not share a letter are significantly different. Chú thích: L3: LG- ethyl acetate; T3: TG- ethyl acetate; LD1: LD- methanol; LD2: LD- hexan; LD3: LD- ethyl acetate.
5. Hình ảnh Phân tích GC-MS của các cao chiết từ các mẫu cây thử nghiệm bằng
phần mềm JEOL’s GC-MS Mass Center System
5.1. Phân tích GC-MS mẫu cao chiết methanol của cây lạc dại bằng phần mềm
JEOL’s GC-MS Mass Center System
200
5.2. Phân tích GC-MS mẫu cao chiết từ hexan của cây lạc dại bằng phần mềm JEOL’s GC-MS Mass Center System
5.3. Phân tích GC-MS mẫu cao chiết từ ethyl acetate của cây lạc dại bằng phần mềm JEOL’s GC-MS Mass Center System
201
5.4. Phân tích GC-MS mẫu cao chiết ethyl acetate của thân gai bằng phần mềm JEOL’s GC-MS Mass Center System
5.4. Phân tích GC-MS mẫu cao chiết ethyl acetate của lá gai bằng phần mềm JEOL’s GC-MS Mass Center System
202
6. Hình ảnh một số loài cỏ dại hại lúa tại Việt Nam
Cỏ lông (Brachiaria mutica (Forsk.) Stapf) Cỏ đuôi phụng (Leptochloa
chinensis (L.) Nees)
Cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli) Cỏ Cháo (Cyperus difformis L.)
203
Rau mác bao (Monochoria vaginalis (Burm. f.) Presl)
7. Hình ảnh các mẫu cây thử nghiệm được thu thập
Liêm hồ đằng - Cissus sicyoides L.
Cây Lạc dại - Arachis pintoi Krapov. & W.C.Greg.
Cây gai - Boehmeria nivea (L.) Gaudich.
204
Cỏ may - Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.
205
Tơ hồng xanh - Cassytha filiformis L.