
3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên các kết quả về sự ưa thích, sinh học, sinh thái của hai loài ruồi đục quả
B.dorsalis và B.correcta; các dẫn liệu và kết quả nghiên cứu về thông số xử lý nhiệt lạnh đối
với quả nhãn để diệt trừ B.dorsalis là căn cứ quan trọng để đàm phán thành công việc mở cửa
thị trường Nhật Bản đối với quả nhãn tươi của Việt Nam.
1.6. BỐ CỤC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 126 trang A4 gồm 5 phần: Phần 1 Mở đầu (5 trang);
Phần 2. Tổng quan tài liệu (29 trang); Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (14 trang);
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang); Phần 5. Kết luận và Kiến nghị (3 trang).
Phần Tài liệu tham khảo gồm 128 tài liệu (23 tiếng Việt và 108 tài liệu tiếng Anh).
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Mặc dù có thể sử dụng các biện pháp như thiết lập vùng phi dịch hại, áp dụng phương
pháp tiếp cận hệ thống nhưng xử lý kiểm dịch thực vật vẫn được cho là biện pháp có hiệu quả
và có ý nghĩa về mặt kinh tế nhất. Trong nhiều trường hợp, yêu cầu về các biện pháp xử lý
kiểm dịch thực vật để diệt trừ ruồi đục quả được xem như một rào cản kỹ thuật.
Biện pháp xử lý nhiệt lạnh được xem là một trong số các biện pháp xử lý KDTV hiệu
quả do có thể áp dụng để xử lý trên đường vận chuyển góp phần giảm chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Việc nâng cao những hiểu biết về đặc điểm riêng về sinh vật học và
sinh thái học của ruồi đục quả nói chung và giống Bactrocera spp. hại trên nhãn nói riêng là
cơ sở khoa học chắc chắn để đề xuất biện pháp phòng chống và xử lý kiểm dịch thực vật một
cách hiệu quả, góp phần thúc đẩy xuất khẩu quả nhãn đi các nước trên thế giới.
2.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Theo Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030 ban hành theo Quyết
định số 4085/QĐ-BNN-TT ngày 27/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, diện tích nhãn
sẽ được giữ ổn định khoảng 85 ngàn ha, sản lượng 700 - 750 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất nhãn
trọng điểm: Vùng trung du miền núi phía Bắc (Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lào Cai),
vùng đồng bằng sông Hồng (Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội), vùng Đông Nam bộ (Tây Ninh,
Bà Rịa - Vũng Tàu), vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Sóc Trăng). Bố trí cơ cấu các giống nhãn ở các tỉnh phía Bắc với giống chín sớm 10%,
chính vụ 50% và chín muộn 40% diện tích; các tỉnh phía Nam diện tích chính vụ 50%, rải vụ
thu hoạch 50%. Giá trị xuất khẩu nhãn Việt Nam liên tục tăng thời gian gần đây, từ 8,1 triệu
USD năm 2010 lên 108 triệu USD năm 2015 và đạt 297,2 triệu USD năm 2018. Thị trường
xuất khẩu chính là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc.