BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THU QUỲNH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ SINH KHẢ DỤNG VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THU QUỲNH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ SINH

KHẢ DỤNG VIÊN NÉN

METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI

ĐẠI TRÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH:CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC MÃ SỐ: 62720402

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải GS. TS. Võ Xuân Minh HÀ NỘI, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả trong luận án là trung thực chưa được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào.

Nguyễn Thu Quỳnh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu

quả của nhiều cá nhân và tập thể, của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và

gia đình. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

PGS. TS. Nguyễn Thanh Hải và GS. TS. Võ Xuân Minh là những người

Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ và động viên tôi quyết tâm hoàn

thành luận án.

PGS. TS. Phạm Thị Minh Huệ và toàn thể các Thầy Cô và anh chị em kỹ

thuật viên Bộ môn Bào chế- Trường Đại học Dược Hà Nội đã cung cấp cho tôi

những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi và động viên tôi trong quá trình

nghiên cứu thực hiện luận án.

Các Thầy Cô và anh chị em Bộ môn Phân tích, Bộ môn Dược lý- Trường Đại

học Dược Hà Nội; Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương; Viện Công nghệ Dược

phẩm Quốc gia; Bộ môn Hóa Dược, Bộ môn Dược lý- Trường Đại Học Y Dược

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.

Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học- Trường Đại học Dược Hà Nội đã quan

tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.

Ban Giám Hiệu- Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã luôn động viên và

tạo điều kiện trong công việc để tôi hoàn thành luận án.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các em học viên Cao học, sinh viên đã cùng

tôi thực hiện một số nội dung của luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Gia đình và những người thân đã chia

sẻ, động viên tôi có đủ nghị lực, quyết tâm hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017

Nguyễn Thu Quỳnh

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………… 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN................................................................................ 2

1. 1. METRONIDAZOL…………………………………………………………... 2

1.1.1. Cấu trúc hóa học………………………………………………………. 2

1.1.2. Tính chất lý hóa...................................................................................... 2

1.1.3. Các phương pháp định lượng metronidazol........................................... 3

1.1.4. Dược động học....................................................................................... 3

1.1.5. Tác dụng và cơ chế................................................................................. 4

1.1.6. Chỉ định.................................................................................................. 4

1.1.7. Tương tác thuốc...................................................................................... 4

1.1.8. Tác dụng không mong muốn.................................................................. 4

1.1.9. Chống chỉ định....................................................................................... 4

1.1.10. Các dạng bào chế của metronidazol..................................................... 5

1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG....................................................... 5

1.2.1. Đặc điểm sinh lý đại tràng liên quan đến dạng thuốc............................. 5

1.2.2. Dạng thuốc giải phóng tại đại tràng....................................................... 10

1.2.3. Phương pháp bào chế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng.................... 15

1.2.4. Phương pháp đánh giá dạng viên giải phóng tại đại tràng..................... 29

1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG

TẠI ĐẠI TRÀNG............................................................................................. 35

CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 39

2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................... 39

2.1.1. Nguyên liệu............................................................................................ 39

2.1.2. Thiết bị và dụng cụ................................................................................. 40

2.1.3. Động vật thí nghiệm............................................................................... 41

2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................... 41

2.1.5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 41

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 42

2.2.1. Phương pháp bào chế.............................................................................. 42

2.2.2. Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn chất lượng......................................... 46

2.2.3. Phương pháp đánh giá in vivo của viên nén metronidazol giải phóng

tại đại tràng trên chó thí nghiệm............................................................ 54

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 61

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 62

3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL

BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP SẮC

KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO........................................................................... 62

3.1.1. Phương pháp quang phổ tử ngoại............................................................ 62

3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.............................................. 64

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC............................... 66

3.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại

66 tràng bằng phương pháp bao dập.....................................................

3.2.2. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại

tràng bằng phương pháp bao bồi........................................................... 80

3.2.3. Bao màng bảo vệ.................................................................................. 105

3.2.4. So sánh phương pháp bao dập và bao bồi............................................ 105

3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN

METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Ở QUI MÔ 5000 VIÊN......... 107

3.3.1. Mô tả quy trình sản xuất viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao dập.................................................................... 107

3.3.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên nén metronidazol giải phóng tại đại

tràng.................................................................................................................. 109

3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN

ĐỊNH VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG........... 119

3.4.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.................................... 119

3.4.2. Đánh giá độ ổn định............................................................................. 120

3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ IN VIVO....................................... 121

3.5.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong

đường tiêu hóa chó thí nghiệm...................................................................... 121

3.5.2. Định lượng metronidazol giải phóng trong dịch đại tràng................... 123

3.5.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương chó thí nghiệm............... 129

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 138

4.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN METRONIDAZOL GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG.............................................................................. 138

4.1.1. Viên nhân............................................................................................. 138

4.1.2. Xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại

đại tràng......................................................................................................... 138

4.2. QUI TRÌNH BÀO CHẾ................................................................................... 146

4.2.1. Quy mô phòng thí nghiệm.................................................................... 146

4.2.2. Nâng quy mô ....................................................................................... 147

4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO.................................. 149

4.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro................................................................. 149

4.3.2. Đánh giá in vivo................................................................................... 151

4.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH............................................................................ 155

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................................................. 156

KẾT LUẬN...................................................................................................... 156

ĐỀ XUẤT......................................................................................................... 158

DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHU LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Aceclofenac AC

Acetonitril ACN

CAP Cellulose acetat phthalat

Carbamazepin CAR

Cyclodextrin CD

Dicyclohexyl carbodiimit DCC

DMSO Dimetyl sulfoxyd

Đại tràng ĐT

Ethyl acetat EC

Eudragit Eu

Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (Food Drug FDA Administration)

GPTĐT Giải phóng tại đại tràng

HL Hàm lượng

HPMC Hydroxy propyl methyl cellulose

HPMCAS Hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat

HPMCP Hydroxy propyl methyl cellulose phthalat

HQC Mẫu kiểm tra nồng độ cao (High Quality Control)

IPA Alcol isopropylic

KL Khối lượng

KLRBK Khối lượng riêng biểu kiến

LLOQ Giới hạn định lượng dưới (Lower Limit Of Quantification)

LQC Mẫu kiểm tra nồng độ thấp (Low Quality Control)

MCC Microcrystalline cellulose

MeOH Methanol

MgS Magnesi stearat

MQC Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình (Midium Quality Control)

MTZ Metronidazol

PEG 400 Polyethylen glycol 400

PVAP Polyvinylacetat phthalat

Mẫu kiểm soát chất lượng (Quality Control) QC

SKD Sinh khả dụng

SSG Sodium starch glycolat

TD Tá dược

TEA TEC Triethylamin Triethylcitrat

Thời gian tiềm tàng Tổ chức Y tế Thế Giới (World Health Organization) Tlag WHO

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số biệt dược chứa metronidazol...................................................... 5

Bảng 1.2. Thuốc giải phóng tại đại tràng bào chế bằng kỹ thuật bao màng mỏng... 25

30 Bảng 1.3. Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH..........................

31 Bảng 1.4. Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng...

32 Bảng 1.5. Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng........

Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu........................... 39

Bảng 2.2. Thành phần dịch bao lót........................................................................... 44

Bảng 2.3. Thành phần bột bao và dịch phun............................................................ 45

52 Bảng 2.4. Một số mô hình động học giải phóng với Tlag..........................................

Bảng 3.1. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường HCl pH 1,2 và đệm

62 phosphat pH 7,4 ......................................................................................

Bảng 3.2. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH

6,8 có enzyme Pectinex ultra SP-L (λ= 320 nm).................................... 63

Bảng 3.3. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH

6,8 có enzym Pectinex ultra SP- L (λ= 378 nm)..................................... 64

Bảng 3.4. Các thông số quá trình sắc ký................................................................... 64

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp........................................... 65

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tính đúng của phương pháp........................................... 66

Bảng 3.7. Công thức viên nhân với tá dược dính khác nhau.................................... 67

Bảng 3.8. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng mẫu viên thay đổi tá dược dính (n=6,

TB±SD)................................................................................................... 67

Bảng 3.9. Công thức viên nhân với tá dược rã khác nhau....................................... 68

Bảng 3.10. Thành phần viên nhân thay đổi tỷ lệ tá dược trơn.................................. 69

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu chất lượng của viên nhân .............................................. 70

Bảng 3.13. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 đơn

71 Bảng 3.12. Tlag của viên có lớp bao pectin 104 đơn và pectin 104-HPMC K4M.....

(n = 6; TB ± SD)......................................................................................... 71

Bảng 3.14. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 -

HPMC K4M (n = 6; TB ± SD)......................................................................................... 71

Bảng 3.15. Thành phần công thức và Tlag các mẫu viên bao thay đổi tỷ

lệ pectin 104- HPMC K4M....................................................................................... 72

Bảng 3.16. Các công thức lớp bao chứa loại HPMC khác nhau............................... 74

74 Bảng 3.17. Tlag của các mẫu viên có lớp bao chứa các loại HPMC khác nhau.......

Bảng 3.18. Tlag của các mẫu viên trong môi trường enzym Pectinex thay

đổi.......................................................................................................... 75

Bảng 3.19. Phân tích động học giải phóng MTZ từ các mẫu thực nghiệm.............. 76

Bảng 3.20. Thành phần lớp bao có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau.............................. 77

Bảng 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các mẫu có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau........... 78

Bảng 3.22. Một số chỉ tiêu chất lượng của các viên có kích thước bột bao khác

nhau........................................................................................................ 78

81 Bảng 3.23. Một số chỉ tiêu chất lượng của mẫu viên thay đổi loại tá dược độn....... ...............................................

82

82 Bảng 3.24. Các công thức viên nhân thay đổi lượng Avicel PH102........................ ......... Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu chất lượng viên nhân thay đổi lượng Avicel PH 102...

84

Bảng 3.26. Tlag của các viên có khối lượng lớp bao khác nhau (n=6)....................... Bảng 3.27. Thành phần lớp bao với tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M khác nhau.... 85

85

86 Bảng 3.28. Tlag của các mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M khác nhau... Bảng 3.29. Tlag của mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin và tỷ lệ lớp bao khác nhau (n= 3)..

Bảng 3.30. Tlag của các mẫu viên trong môi trường hòa tan có nồng độ enzym

Pectinex thay đổi (n= 3).......................................................................... 87

Bảng 3.31. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên có tỷ lệ talc khác nhau..... 89

Bảng 3.32. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên có kích thước bột bao

khác nhau................................................................................................. 91

Bảng 3.33. Thành phần dịch bao thay đổi loại chất hóa dẻo.................................... 92

Bảng 3.34. Mức độ thuận tiện và hình thức viên khi thay đổi loại chất hóa dẻo...... 93

Bảng 3.35. Mức độ thuận tiện và hình thức của mẫu có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau. 95

Bảng 3.36. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HPMC E6 tới một số chỉ tiêu chất

lượng của viên bao................................................................................ 97

Bảng 3.37. Điều kiện khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố thuộc quy trình ủ........... 99

Bảng 3.38. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ mẫu có thời gian ủ khác nhau (n = 6, TB ± SD). 102 Bảng 3.39. Tlag của viên có thời gian sau ủ của mẫu 600C/24 giờ khác nhau................. 103 Bảng 3.40. So sánh phương pháp bao dập và phương pháp bao bồi........................ 106

Bảng 3.41. Công thức cho lô 5.000 viên.................................................................. 107

Bảng 3.42. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế..... 109

Bảng 3.43. Các thông số trọng yếu cần thẩm định................................................... 110

Bảng 3.44. Phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu MTZ.................................... 111

Bảng 3.45. Độ đồng đều hàm lượng MTZ khi trộn bột kép ở quy mô 5000 viên.... 112

Bảng 3.46. Phân bố kích thước của hạt ở quy mô 5000 viên.................................... 113

Bảng 3.47. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 20 vòng/phút........ 113

Bảng 3.48. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 26 vòng/phút....... 113

Bảng 3.49. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2,5 vòng/phút......... 114

Bảng 3.50. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/phút............ 114

Bảng 3.51. Đặc tính của hạt ở quy mô 5000 viên.................................................... 115

Bảng 3.52. Đặc tính của viên ở quy mô 5000 viên................................................... 115

Bảng 3.53. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên của 3 lô ở quy mô 5000

viên (TB ± SD; n = 12)........................................................................... 115

Bảng 3.54. Phân bố kích thước tiểu phân pectin 104............................................... 116

Bảng 3.55. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 20 vòng/phút (n= 3).......... 116

Bảng 3.56. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 26 vòng/phút (n= 3).......... 116

Bảng 3.57. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 32 vòng/phút (n=3)........... 117

Bảng 3.58. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/phút............ 118

Bảng 3.59. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/phút............ 117

Bảng 3.60. Đặc tính của bột bao ở quy mô 5000 viên.............................................. 118

Bảng 3.61. Đặc tính của viên nén ở quy mô 5000 viên........................................... 118

Bảng 3.62. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên bao của 3 lô quy mô 5000 viên.. 119

Bảng 3.63. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên bao metronidazol GPTĐT (n= 3).... 119

Bảng 3.64. Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống sắc ký (n = 6)................................... 124

Bảng 3.65. Kiểm tra độ đặc hiệu và tính chọn lọc của phương pháp....................... 125

Bảng 3.66. Sự phụ thuộc của diện tích pic và nồng độ MTZ trong dịch đại tràng... 125

Bảng 3.67. Xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ).......................................... 126

Bảng 3.68. Khảo sát độ đúng và độ lặp lại trong ngày (n = 6)................................. 127

Bảng 3.69. Hiệu suất chiết MTZ (n = 5)................................................................... 128

Bảng 3.70. Độ ổn định của MTZ trong quá trình xử lý mẫu (n= 6)......................... 129

Bảng 3.71. Diện tích pic và khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó (n = 3).......... 129

131 Bảng 3.72. Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu và chọn lọc của phương pháp................. ..

Bảng 3.73. Kết quả độ tuyến tính của phương pháp định lượng MTZ trong huyết ................................

tương.............................................................................................................. 132

Bảng 3.74. Kết quả xác định LLOQ của phương pháp (n = 6)................................. 133

Bảng 3.75. Kết quả độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày của phương pháp..... 134

Bảng 3.76. Tỷ lệ thu hồi của MTZ và CAR của phương pháp................................. 135 Bảng 3.77. Kết quả độ ổn định mẫu trong quá trình xử lý........................................ 136 Bảng 3.78. Nồng độ MTZ trong HT của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu....... 137

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo đại tràng........................................................................ 6

Hình 1.2. Minh họa cơ chế hình thành lớp bao................................................... 20

Hình 1.3. Quá trình hình thành màng bao........................................................... 22

Hình 1.4. Cấu trúc viên nang giải phóng tại đại tràng........................................ 27

Hình 2.1. Sơ đồ các giai đoạn của phương pháp bao dập................................... 43

Hình 3.1. Sắc ký đồ của hỗn hợp TD và của dung dịch MTZ........................... 65

Hình 3.2. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên chứa tá dược rã khác nhau.... 68

Hình 3.3. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên nhân có tá dược trơn thay đổi........ 69

Hình 3.4. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên chứa lớp bao có tỷ lệ pectin-

HPMC thay đổi (n= 6)......................................................................... 73

Hình 3.5. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có lớp bao loại HPMC khác nhau

(n= 6)....................................................................................................... 74

Hình 3.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT91 trong môi trường có

lượng enzym thay đổi.......................................................................... 75

Hình 3.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT55 trong môi trường có

lượng enzym thay đổi.......................................................................... 75

Hình 3.8. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có kích thước bột bao khác

nhau................................................................................................... 79

Hình 3.9. Tỷ lệ % MTZ giải phóng khi thay đổi đường kính viên bao (n= 6). 80

Hình 3.10. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu viên nhân và viên bao lót (n= 6).. 83

Hình 3.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có khối lượng lớp bao

khác nhau (n= 6)................................................................................... 84

Hình 3.12. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ pectin 104: HPMC

K100M khác nhau .............................................................................. 85

86 Hình 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ pectin và tỷ lệ lớp bao tới Tlag của viên bao.........

Hình 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ enzym Pectinex trong môi trường

88 hòa tan tới Tlag của viên bao..................................................................

Hình 3.15. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng các mẫu viên tỷ lệ talc khác nhau (n= 6).... 89

Hình 3.16. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có kích thước bột bao

khác nhau (n= 6)................................................................................ 91

Hình 3.17. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có loại chất hóa dẻo khác

nhau (n= 3)........................................................................................ 93

Hình 3.18. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ chất hóa dẻo khác

nhau (n= 6)........................................................................................ 96

Hình 3.19. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các viên có lớp bao chứa nồng độ tá

dược dính khác nhau (n= 6).................................................................... 98

Hình 3.20. Hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao của các mẫu viên bao ủ

trong các điều kiện khác nhau................................................................. 100

Hình 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng ở viên có nhiệt độ ủ khác nhau (n= 6)........ 101

Hình 3.22. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có thời gian ủ khác nhau (n=6)......... 102

Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 600C/24 giờ (n= 6)......................................... 103

Hình 3.24. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 60oC/72 giờ (n= 6).................................... 103

Hình 3.25. Tỷ lệ % MTZ giải phóng theo thời gian từ mẫu viên bao bảo vệ và

mẫu viên không bao bảo vệ (n= 6).......................................................... 105

Hình 3.26. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lượng................................................ 111

Hình 3.27. Sự biến đổi hàm lượng ở các lô khi bảo quản ở điều kiện thường... 121

Hình 3.29. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí

Hình 3.28. Hình ảnh X-quang đường tiêu hóa chó thí nghiệm......................... 122

nghiệm tại thời điểm 5 giờ sau khi uống.......................................

122

Hình 3.30. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí

nghiệm tại thời điểm 7 giờ sau khi uống........................................... 122

Hình 3.31. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí

nghiệm tại thời điểm 9 giờ sau khi uống........................................... 122

Hình 3.32. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí

nghiệm tại thời điểm 10 giờ sau khi uống........................................... 123

Hình 3.33. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí

nghiệm tại thời điểm 16 giờ sau khi uống........................................... 123

Hình 3.34. Sắc ký đồ dịch đại tràng trắng.......................................................... 124

Hình 3.35. Sắc ký đồ dịch đại tràng chứa MTZ.................................................. 125

Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa chiều cao pic và nồng độ

MTZ trong dịch đại tràng.................................................................... 126

Hình 3.37. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng, mẫu chuẩn metronidazol, mẫu

chuẩn nội carbamazepin, mẫu chuẩn hỗn hợp metronidazol và

carbamazepin........................................................................................ 131

Hình 3.38. Đồ thị đường chuẩn của metronidazol trong huyết tương................ 133

Hình 3.39. Đường cong nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nhân

và viên MTZ GPTĐT theo thời gian................................................... 137

ĐẶT VẤN ĐỀ

Metronidazol là một kháng sinh phổ rộng, có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp

với dược chất khác để điều trị các bệnh như: bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh

viêm răng lợi, bệnh loét dạ dày- tá tràng do vi khuẩn Helicobacter pylori, bệnh viêm

gan do amip, bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do Bacteroides, bệnh viêm

đại tràng cấp và mạn tính do amip [3].

Trên thị trường, metronidazol thường được bào chế ở các dạng thuốc quy ước

như viên nén, viên nang và thuốc tiêm. Các dạng bào chế này có sinh khả dụng cao

(SKD > 80%) nên hiệu quả trong điều trị các bệnh: viêm loét dạ dày- tá tràng, viêm

gan, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do nồng độ thuốc trong máu cao. Tuy

nhiên, với bệnh viêm đại tràng cấp và mạn tính, các dạng bào chế này thường không

đạt được hiệu quả tối ưu do nồng độ thuốc tại đại tràng thấp. Nhằm mục đích nâng

cao hiệu quả điều trị bệnh viêm đại tràng và giảm tác dụng không mong muốn, hướng

nghiên cứu phát triển dạng bào chế có khả năng tập trung nồng độ dược chất cao tại

đại tràng là phù hợp. Trong những năm qua, trên thế giới có khá nhiều công trình

nghiên cứu về dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol.

Ở trong nước, dạng viên quy ước chứa metronidazol có rất nhiều chế phẩm lưu

hành trên thị trường. Về viên nén chứa metronidazol giải phóng tại đại tràng, đã có

một vài tác giả nghiên cứu bào chế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ là

bước đầu và chưa có công trình nào nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng của dạng

bào chế này. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: ″Nghiên cứu bào chế và sinh khả

dụng viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng″ được thực hiện với mục

tiêu sau:

1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nén metronidazol giải

phóng tại đại tràng quy mô 5000 viên/mẻ.

2. Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và bước đầu đánh giá độ ổn định của

viên nghiên cứu.

3. Bước đầu đánh giá được sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó thí

nghiệm.

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1. 1. METRONIDAZOL

1.1.1. Cấu trúc hóa học

Công thức phân tử: C6H9N3O3

Khối lượng phân tử: 171,2

Tên khoa học: 2-(2-Methyl-5-nitro-1H-imidazol-1-yl) ethanol

Dạng dược dụng: metronidazol, metronidazol benzoat, metronidazol

hydroclorid [4].

1.1.2. Tính chất lý hóa

Metronidazol (MTZ) ở dạng bột tinh thể trắng hoặc hơi vàng, không mùi, bền

vững ngoài không khí nhưng sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng [4]. Hơi tan trong nước, ở 200C độ tan MTZ trong nước là 10 mg/ml; trong ethanol là 5 mg/ml;

methanol, cloroform là 0,5 mg/ml. Trong bảng phân loại sinh dược học, MTZ thuộc

phân nhóm I, vì thuốc có độ tan tốt và thấm được qua màng, hệ số log P là 0,75

trong môi trường n-octan/nước và -0,02 trong n- octan/đệm phosphat pH 7,4 và -

0,27 trong đệm pH 5,0 [26].

Độ tan MTZ phụ thuộc pH: độ tan MTZ trong dung dịch acid hydrocloric pH

1,2 là 64,8 mg/ml. Khi pH thay đổi từ 2,5- 8,0; độ tan của MTZ dao động trong

khoảng 10 mg/ml [4], [26].

Hoá tính: Tính base yếu của dị vòng imidazol, hấp thụ mạnh bức xạ của dị vòng

imidazol, khử hóa nhóm nitro thơm tạo amin thơm. Các tính chất này được ứng

dụng để định tính và định lượng MTZ, điều chế muối hydroclorid dễ tan trong nước

để pha dung dịch tiêm [4].

2

Nghiên cứu tính thấm của MTZ trên tế bào niêm mạc hỗng tràng ngựa, kết quả cho thấy MTZ có tính thấm cao với hệ số thấm là 9×10-5 cm/s, cao hơn nhiều so với

các thuốc cùng nhóm [26].

1.1.3. Các phương pháp định lượng metronidazol

Dược điển Mỹ USP 39 và Dược điển Việt Nam IV sử dụng phương pháp sắc ký

lỏng hiệu năng cao để định lượng MTZ. Pha động là hỗn hợp methanol- nước tỷ lệ

20- 80. Cột C18 (4,6× 150 mm; đường kính hạt 5,0 µm). Mẫu thử và mẫu chuẩn

được pha trong pha động. Dựa vào đáp ứng pic của mẫu thử và mẫu chuẩn để xác

định lại hàm lượng MTZ trong viên. Phương pháp được sử dụng để định lượng

MTZ trong huyết tương và dịch đại tràng của chế phẩm chứa MTZ [10], [104].

Trong một số trường hợp không yêu cầu phương pháp định lượng có độ chính

xác quá cao như trong phép thử hòa tan, có thể sử dụng phương pháp đo phổ tử

ngoại để định lượng metronidazol ở bước sóng 277 nm [6]. Một số tác giả sử dụng

bước sóng 320 nm hoặc 303 nm để định lượng MTZ trong các phép thử hòa tan

[58], [59].

1.1.4. Dược động học

MTZ thường hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống, đạt tới nồng độ

trong huyết tương khoảng 10 µg/ml khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg. Mối tương

quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ trong huyết tương diễn ra trong phạm vi

liều từ 200- 2000 mg. Liều dùng lặp lại cứ 6- 8 giờ một lần sẽ gây tích lũy thuốc.

Nửa đời của MTZ trong huyết tương khoảng 8 giờ và thể tích phân bố xấp xỉ thể

tích nước trong cơ thể (0,6- 0,8 lít/kg). Khoảng 10- 20 % thuốc liên kết với protein

huyết tương. MTZ thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt và sữa

mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy [3].

MTZ chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, và

thải trừ qua nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid. Các chất chuyển hóa vẫn còn

phần nào tác dụng dược lý. Các chất chuyển hóa chủ yếu là dạng hydroxy (30 -

40%), dạng acid (10 - 22%). Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Ở người

bệnh bị suy thận, nửa đời của chất mẹ không thay đổi, nhưng nửa đời của chất

chuyển hóa hydroxy kéo dài gấp 4 đến 17 lần [3].

3

1.1.5. Tác dụng và cơ chế

Tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip

mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.

Tác dụng tốt với Trichomonas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kị khí gram âm kể

cả Bacterioid, Clostridium, Helicobacter, nhưng không tác dụng trên các vi khuẩn ưa

khí.

Cơ chế: nhóm nitro của MTZ bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi

ferredoxin. MTZ dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của AND, tiêu diệt vi khuẩn và

sinh vật đơn bào [3], [7].

1.1.6. Chỉ định

Điều trị lỵ amip các thể: amip ruột, amip gan và amip ở các mô.

Điều trị nhiễm Trichomonas vaginalis và các bệnh do sinh vật đơn bào khác.

Trị các nhiễm khuẩn răng miệng, tiêu hóa, ổ bụng, phụ khoa, hệ thần kinh trung

ương, nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn kị khí nhạy cảm.

Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đường tiêu hóa, phụ khoa (phối hợp

các kháng sinh khác) [3], [7].

1.1.7. Tương tác thuốc

MTZ làm tăng tác dụng của warfarin, lithium, thuốc giãn cơ nhóm chống khử

cực, disulfiram. Các thuốc gây cảm ứng enzym (phenobarbital, rifampicin,...) làm

giảm tác dụng của MTZ. Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc [3], [7].

1.1.8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp: chán ăn, buồn nôn, khô miệng, nôn mửa, tiêu chảy, nhức đầu,

miệng có vị kim loại.

Nặng: co giật, giảm bạch cầu, rối loạn đông máu, mất điều hòa thân nhiệt [3], [7].

1.1.9. Chống chỉ định

Mẫn cảm với thành phần của thuốc. Bệnh nhân động kinh, rối loạn đông máu,

đang mang thai trong 3 tháng đầu và thời kỳ cho con bú [3], [7].

4

1.1.10. Các dạng bào chế của metronidazol

Bảng 1.1. Một số biệt dược chứa metronidazol [3], [4], [103]

Nhà Tên biệt Dạng bào chế Hàm lượng sản dược xuất

Flagyl Sanofi 250, 500 mg

Flagyl ER Sanofi 750 mg Viên nén Rodogyl Sanofi Metronidazol:125 mg

Spiramycin: 750000 UI

Viên đặt Neo- tergynan Pháp Metronidazol: 500 mg

Neomycin: 65000 UI

Nystatin: 100000 UI

Thuốc tiêm Flagyl IV Sanofi 500mg

Viên nén đa thành Helidac Pháp Bismuth subsalicylat: 262 mg

Metronidazol: 250 mg phần

Tetracyclin: 500 mg.

Cream Metrocream Canada 0,75%

Gel Metrogel Pháp 0,75%; 1%

Dung dịch dùng ngoài Metrolotion Novartis 0,75%

Hiện trên thị trường chưa có dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa MTZ

1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

1.2.1. Đặc điểm sinh lý đại tràng liên quan đến dạng thuốc

Đại tràng người dài xấp xỉ 90 - 150 cm. Đại tràng được chia thành manh tràng, đại

tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng xích ma, trực tràng và hậu môn.

Thành của đại tràng giữa các giải dọc có hình như những túi nhỏ. Niêm mạc ruột già

không có nhung mao. Các tuyến bài tiết chất nhầy. Manh tràng và ruột thừa có những

nang bạch huyết riêng rẽ [5].

Đại tràng là cơ quan năng động, tham gia vào một loạt các chức năng bao gồm

hấp thu nước và chất điện giải, các chất dinh dưỡng chưa được hấp thu ở đường tiêu

hóa trên, ngoài ra đại tràng còn chứa đựng sản phẩm phế thải và chuyển hóa [105].

5

Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo đại tràng

1.2.1.1. Các vận động tại đại tràng

Các vận động của đại tràng gồm vận động phân đoạn và sóng nhu động giống như

ruột non. Ngoài ra đại tràng còn xuất hiện co bóp khối, co bóp này xuất hiện trong 10

phút đến nửa giờ, tần suất co bóp khoảng nửa ngày đến 1 ngày. Các vận động này được

điều khiển bởi yếu tố thần kinh gồm thần kinh giao cảm và phó giao cảm điều khiển

nhu động ruột và cảm giác. Chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm là acetylcholin và

tachykinin. Quá trình được điều khiển bởi dây thần kinh 8, 9,10. Ngoài ra còn yếu tố

thần kinh nội tại xuất phát từ hệ thần kinh ruột thông qua các tín hiệu truyền vào đám

rối Auerbach.

Vận động đại tràng của nam giới cũng cao hơn nữ giới. Thức ăn và chế độ ăn uống

cũng ảnh hưởng lớn đến sự vận động của đại tràng. Sự căng thẳng bao gồm cả thể chất

và tinh thần đều ảnh hưởng đến chức năng đại tràng [105].

Sự vận động và co bóp này ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian lưu thuốc cũng như

tác dụng điều trị của các thuốc giải phóng và tác dụng tại chỗ ở đại tràng.

1.2.1.2. Nước và điện giải

Trong cân bằng nội mô ruột, đại tràng đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển nước và chất điện giải. Diện tích bề mặt niêm mạc đại tràng lên tới 2000 cm2

thích hợp cho quá trình này. Trong khi các tế bào biểu mô đại tràng tham gia quá trình

hấp thu, các tế bào cypt tham gia quá trình tiết chất lỏng. Sau khi nước thải từ ruột non

đi qua đại tràng, nước và chất điện giải được tái hấp thu và bài tiết cùng với hoạt động

của vi khuẩn có thể sản xuất 200 g chất rắn mỗi ngày. Nước được hấp thu theo cơ chế

6

thẩm thấu được kích hoạt bởi sự chênh lệch của nồng độ Na+. Mỗi ngày có khoảng 1- 2

lít nước qua đại tràng, chủ yếu lấy từ thức ăn, phần còn lại là từ nước bọt, dịch tụy, mật

và dịch tiết trong đường ruột. Khoảng 90% lượng nước được hấp thu ở đại tràng, phân

còn lại thải trừ theo phân. Đại tràng gần là nơi hấp thu tối đa nhất do thời gian lưu tại

đây dài nhất, khả năng tiếp xúc lớn nhất [105].

- và K+. Lượng chất lỏng đi qua đại tràng chứa 130- 140 mmol/l Na+ nhưng chỉ có khoảng 40

Đại tràng đóng vai trò quan trọng trong hấp thu Na+ và Cl-, đào thải HCO3

mmol/l thải theo phân. Khi cần thiết đại tràng có thể tăng hấp thu lên tới 800 mmol/l.

[109], [105].

Đại tràng là nơi diễn ra chuyển hóa ure. Ure được tạo thành từ thức ăn có nitơ và

được chuyển hóa bởi vi sinh vật đường ruột sau đó được hấp thu thụ động bởi các tế

bào biểu mô niêm mạc đại tràng [105].

Phần lớn các acid mật tìm thấy ở hồi tràng đều được hấp thu bởi chất vận chuyển

acid mật ở hồi tràng, một phần nhỏ được chuyển hóa bởi vi sinh vật đại tràng. Tổng

lượng acid mật được tìm thấy trong đại tràng bằng phương pháp nội soi là khoảng 10-

1000 µM. Sức căng bề mặt trong đại tràng tương đối thấp khoảng 40 mM/m [31].

Độ thẩm thấu của dịch đại tràng có tầm quan trọng trong nghiên cứu các dạng

thuốc bơm thẩm thấu. Giá trị thẩm thấu thay đổi từ 30- 350 mOsm. Kết quả thực

nghiệm cho thấy sản phẩm phân hủy vi sinh vật đại tràng thay đổi khi độ thẩm thấu và

pH đại tràng thay đổi [31].

1.2.1.3. pH

Ở người, giá trị pH đại tràng khoảng 5,5 - 7,8. Trong đó pH ở đại tràng lên là 6,4 ±

0,6; ở đại tràng ngang là 6,6 ± 0,8 và ở đại tràng xuống là 7,0 ± 0,7 [28], [109].

Khả năng đệm trong môi trường đại tràng được kết nối với ruột non, và dường như

cao hơn ruột non, điều này có thể do sản phẩm phân hủy vi sinh vật trong môi trường

đại tràng. Khả năng đệm với acid khoảng 20- 40 mmol/l×∆pH và với base khoảng 10-

20 mmol/l×∆pH. Có nhiều yếu tố làm thay đổi pH các phần đại tràng như bệnh tật, chế

độ ăn, thuốc [31].

7

Sự thay đổi pH của đường ruột trong các trường hợp bệnh lý có thể ảnh hưởng đến

sinh khả dụng của các dạng thuốc giải phóng dược chất ở đường tiêu hóa nhất là các

thuốc có màng bao tan ở đại tràng lên.

1.2.1.4. Vi khuẩn tại đại tràng

Chức năng tiêu hóa của đại tràng được thực hiện thông qua vi sinh vật. Đại tràng chứa lượng vi sinh vật rất lớn, khoảng 1010 - 1012 CFU/ml, chủ yếu các chủng vi khuẩn

kị khí như Bacteroides, Bifidobacterium, Fusobacterium và Clostridium. Sự phát triển

của các vi khuẩn là nhờ pH gần trung tính do các thành phần trong ruột được trung

hòa bởi dịch ruột non và do tốc độ vận chuyển các thành phần ở đại tràng chậm

[31], [75], [109]. Thức ăn chính của vi sinh vật là lượng thức ăn tồn dư ở đoạn trên

đường tiêu hóa như chất xơ (đường, cellulose và dẫn chất celulose khó tiêu, các dẫn

chất carbohydrat chưa được hấp thu hoàn toàn ở ruột non).

Tại manh tràng, các vi khuẩn này lên men thức ăn chưa được tiêu hóa ở ruột

non. Nguồn dinh dưỡng chính của các vi khuẩn là các carbohydrat: tinh bột,

polysaccharid (cellulose, gôm và pectin) và các saccarid nhỏ hơn (lactose, sorbitol,

xylitol).

Một vài chủng vi khuẩn ở đại tràng tổng hợp các cellulase và tiêu hóa cellulose.

Sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa cellulose và các carbohydrat khác là các

acid béo mạch carbon ngắn, dễ bay hơi, acid lactic, methan, hydro và carbon

dioxyd. Vì vậy, sự lên men là nguồn gốc sinh ra khí đường ruột. Các acid béo dễ

bay hơi (propionic và butyric) với tổng nồng độ có thể lên tới 120 mmol/kg. Các

acid này được hấp thu bằng cơ chế khuếch tán thụ động ở đại tràng và được chuyển

- tiết ra từ lòng ruột.

hóa trong tế bào biểu mô và gan. Những acid béo mạch ngắn ở lại trong ruột được

trung hòa bởi HCO3

Các vi khuẩn đại tràng chứa các lipase ngoại bào có thể thủy phân các ester của

acid béo ở vị trí 1 và 3 của phân tử triglycerid. Chúng cũng sản xuất các enzym có

khả năng chuyển hóa các acid béo mạch dài. Gần 25% acid béo trong phân được

hydroxy hóa bởi các vi khuẩn. Sự có mặt của các acid béo bị hydroxy hóa trong đại

tràng là tác nhân ức chế việc vận chuyển nước và điện giải, nếu nồng độ cao có thể

8

gây tiết nước và điện giải dẫn đến tiêu chảy và tăng đáng kể tốc độ vận chuyển ở đại

tràng.

Số lượng vi sinh vật và chủng loại vi sinh vật đại tràng là yếu tố ảnh hưởng nhiều

nhất đến đặc điểm tác dụng của các dạng thuốc giải phóng tại đại tràng phụ thuộc tín

hiệu sinh học, cụ thể là viên MTZ giải phóng tại đại tràng sử dụng pectin làm tá dược

kiểm soát giải phóng.

1.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng dược chất tại đại tràng

Thể tích nước tại đại tràng: So với dạ dày và ruột non thì thể tích nước tự do

trong đại tràng là ít nhất. Thông thường có khoảng 200 ml nước trong dịch đại

tràng. Đặc điểm này hạn chế rất lớn đến khả năng phân rã của dạng thuốc, đặc biệt

là dạng cốt thân nước cũng như sự hòa tan của dược chất [105].

Nhu động đại tràng: Nhu động đại tràng yếu hơn ruột non, đại tràng có nhiều nếp

gấp, tạo túi chứa thuốc nên tốc độ giải phóng dược chất giảm. Điều này làm thay đổi

thời gian lưu của thuốc tại đại tràng cũng như vị trí tác dụng của dạng thuốc [105].

Khối khí trong đại tràng: Ở tá tràng, do sự phân hủy của vi sinh vật tạo thành

các acid béo có mạch carbon ngắn, cacbon dioxyd, hydro, methan tạo các khối khí

trong lòng đại tràng, sự hình thành khối khí này có thể thay đổi phụ thuộc từng cá

nhân cũng như chế độ ăn uống và loại thức ăn khác nhau. Các khối khí này tăng lên

ở đại tràng ngang và tạo thành túi khí tạm thời, có thể ngăn cản làm giảm bề mặt

tiếp xúc của thuốc, hạn chế sự hấp thu nước và chất điện giải, do đó làm thay đổi

thời gian lưu thuốc tại đại tràng [31].

Tuổi: Các cơn co bóp của đại tràng trẻ em sơ sinh kém người lớn, hệ vi sinh vật

đại tràng cũng như lượng và loại enzym tại đại tràng trẻ em cũng thấp hơn nhiều so

với người lớn. Điều này làm kéo dài thời gian thuốc lưu tại đại tràng và tốc độ giải

phóng dược chất từ dạng thuốc cũng bị thay đổi so với người lớn.

Đối với người cao tuổi, các đặc điểm của đại tràng tương tự người trưởng thành.

Tuy nhiên ở người cao tuổi nhu động đại tràng và sự vận động đại tràng có giảm so

với người trưởng thành. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ giải phóng

dược chất từ dạng thuốc của đối tượng này.

9

Chế độ ăn: Trong chế độ ăn, một số chất xơ như pectin, chitosan,… có tính chất

trao đổi ion, có thể liên kết với acid mật làm thay đổi pH đại tràng dẫn đến thay đổi

hấp thu thuốc tại đại tràng. Ngoài ra, các phân tử thuốc cũng có thể bị thay đổi hấp

thu do mắc kẹt trong đám chất xơ tại đại tràng.

Giới: Thời gian lưu thuốc tại đại tràng thay đổi theo giới tính. Một số giả thiết

cho rằng, nữ giới có thời gian lưu thuốc dài hơn nam giới. Tuy nhiên, một số nghiên

cứu cho rằng, nam và nữ khỏe mạnh có cùng thời điểm ăn thì có thời gian vận

chuyển đến đại tràng như nhau [31], [109].

Các thuốc dùng kèm: Một số thuốc cũng có thể làm thay đổi thời gian vận

chuyển của thuốc dùng kèm do thay đổi hệ cơ chất thực vật và thay đổi trao đổi chất

trong đại tràng. Ví dụ, sử dụng loperamid có thể làm thay đổi thời gian lưu của

cisaprid dùng kèm do làm thay đổi pH, lượng chất phân hủy vi sinh vật đại tràng.

Dạng bào chế: Nghiên cứu sử dụng chất đánh dấu TC99m cho thấy dạng pellet

dễ bị mắc kẹt ở các nếp gấp đại tràng, trong khi đó các chất rắn dễ dàng được đẩy

về phía trước. Sử dụng hệ giải phóng muộn hoặc sử dụng polyme methacrylat,

polyme azo có thể cải thiện giải phóng và hấp thu thuốc tại đại tràng [31].

1.2.2. Dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

Trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, dạng thuốc giải phóng tại đại tràng đã được

chú ý nghiên cứu phát triển nhằm mục đích gây tác dụng tại chỗ (điều trị bệnh viêm

nhiễm đại tràng) và tác dụng toàn thân. Đại tràng là vị trí tương đối đặc biệt có khả

năng lưu giữ thuốc thời gian dài và ít chịu tác động của hệ enzym của đường tiêu

hóa trên tới dược chất nên có thể cải thiện được dược động học của một số thuốc

dùng theo đường uống [69].

1.2.2.1. Ưu nhược điểm của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

a. Ưu điểm của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng [17], [70], [51].

- Thuốc giải phóng tại đại tràng, có ưu điểm trong điều trị bệnh tại chỗ tại đại

tràng (như bệnh viêm đại tràng, ung thư đại tràng, lỵ amib), vì thuốc tập trung nồng độ

cao tại đại tràng do hạn chế được giải phóng thuốc tại phần trên của đường tiêu hóa.

10

- Dạng thuốc này hiệu quả trong việc chậm quá trình hấp thu của một số thuốc

điều trị bệnh cần nồng độ thuốc cao vào sáng sớm như bệnh hen suyễn, bệnh đau

thắt ngực và viêm khớp.

- Đại tràng giàu tế bào lympho, khi kháng nguyên được hấp thu vào tế bào mast

sẽ sản sinh ra kháng thể nên rất thuận lợi cho việc phân phối vacxin.

- Nâng cao sinh khả dụng theo đường uống của thuốc dễ bị phân hủy ở dạ dày

và ruột non như: peptid, protein, oligonucleotid và acid nucleic.

- Nâng cao sinh khả dụng của thuốc chuyển hóa bước một qua gan nhiều do

không phải đi vào chu trình gan- ruột, khi được hấp thu tại phần cuối trực tràng

thuốc đi thẳng vào vòng tuần hoàn chung một phần không qua gan.

b. Nhược điểm của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

Việc đưa thuốc đến đại tràng không phải dễ dàng, do thuốc phải đi qua dạ dày

và ruột non, chịu nhiều tác động của pH, enzym, hơn nữa lượng nước ở đại tràng ít

hơn nhiều so với ruột non nên sẽ rất khó khăn với thuốc độ tan kém. Đại tràng là cơ

quan chứa chất thải, không phải là cơ quan hấp thu vì không có nhung mao, ít nhu

động, thể tích dịch đại tràng nhỏ ngăn cản quá trình khuếch tán dược chất, khó đánh

giá được khả năng giải phóng và hấp thu dược chất [70], [51], [64].

1.2.2.2. Phân loại thuốc giải phóng tại đại tràng

a. Hệ phụ thuộc pH

Hệ bào chế phụ thuộc pH nhằm giải phóng thuốc đặc hiệu tại vị trí đại tràng lợi

dụng sự khác nhau của pH trong đường tiêu hóa. Tại dạ dày pH khoảng 1-2 và tăng

lên 4 trong quá trình tiêu hóa. Ruột non pH tăng từ 6,5 đến 7,5. Tại đại tràng pH vào

khoảng 5,7 đến 7,0 (đại tràng ngang). Các polyme được sử dụng thường không hòa

tan ở pH thấp nhưng tan khá nhanh khi pH tăng (polyme tan ở ruột). Các polyme này

được bao với tỷ lệ thích hợp, giúp dược chất gần như không giải phóng ở dạ dày, ruột

non và giải phóng dược chất tại đại tràng. Tuy nhiên hệ phụ thuộc pH có tính đặc hiệu

thấp. Sự giảm pH từ vùng ruột non đến vùng đại tràng và sự thay đổi thời gian lưu giữ

thuốc tại đại tràng có thể làm thay đổi giải phóng dược chất từ dạng bào chế này. Bề

dày màng bao là yếu tố quan trọng nhằm đưa thuốc tới vị trí đại tràng, không giải

phóng dược chất ở đường tiêu hóa trên [76], [88].

11

Hệ phụ thuộc pH thường được bao bằng polyme methacrylic (Eudragit S và L).

Một số chế phẩm sử dụng hệ phụ thuộc pH như insulin, prednisolon, quinolon,

alsalazin, cyclosporin, beclomethason dipropionat, naproxen [70].

b. Hệ phụ thuộc thời gian

Là hệ phổ biến nhất và có khả năng ứng dụng cao trong điều trị. Sau thời gian

tiềm tàng cần thiết để thuốc có thể đi qua phần dạ dày và ruột non của đường tiêu

hóa, dược chất sẽ giải phóng tại đại tràng. Thông thường dạng bào chế này thường có

Tlag khoảng 5- 6 giờ. Tuy nhiên, do có sự thay đổi khá lớn về thời gian Tlag bởi chế độ

ăn, nhu động dạ dày cũng như bệnh mạn tính tại ruột (có thể làm thay đổi Tlag của

dạng thuốc này) dẫn đến tính đặc hiệu của dạng bào chế không cao [20], [70].

Một số hệ giải phóng phụ thuộc thời gian:

* Viên nang giải phóng theo nhịp: Thân nang gelatin được bao bằng polyme

không tan trong nước (ethyl cellulose) có gắn chốt hydrogel. Chốt này được bao

ngoài bằng một nắp tan trong nước. Toàn bộ viên nang được bao bằng polyme tan

trong ruột nhằm tránh ảnh hưởng do thay đổi thời gian tháo rỗng dạ dày. Khi viên

nang đến ruột non, vỏ bao tan trong ruột tan và chốt hydrogel bắt đầu trương nở. Sự

trương nở không phụ thuộc pH và sau một thời gian định trước khi đã thoát khỏi dạ

dày, chốt bị bật ra và dược chất được giải phóng [16], [81].

* Hệ hẹn giờ: Hệ gồm nhân và polyme tan trong nước được bao bằng lớp bề

mặt thân dầu. Lớp ngoài có khả năng hydrat hóa và phân tán trong môi trường ruột

tại một thời điểm định sẵn phụ thuộc vào bề dày màng bao. Sau khi vỏ phân tán lại

hoàn toàn, nhân sẵn sàng hòa tan để giải phóng dược chất.

Hệ kết hợp phụ thuộc pH và thời gian thường có thêm lớp bao tan trong ruột bởi

hệ giải phóng nhờ thời gian bị phụ thuộc vào tốc độ tháo rỗng dạ dày. Lớp bao tan

trong ruột cũng có thể ngăn ngừa sự trương nở và phân rã ở đoạn trên đường tiêu

hóa. Sau thời gian tháo rỗng dạ dày, cả lớp bao tan trong ruột và lớp trung gian thân

nước đều hòa tan nhanh chóng chỉ còn lại lớp polyme tan trong acid bảo vệ dược

chất. Sau thời gian trễ định sẵn, acid hữu cơ trong viên hòa tan, pH bên trong viên

giảm và dẫn đến lớp trong bị tan ra và dược chất được giải phóng. Thời gian để giải

phóng dược chất tùy thuộc vào bề dày của lớp polyme tan trong acid [88].

12

c. Hệ thẩm thấu

Hệ thẩm thấu có thể là dạng viên nang thẩm thấu hoặc viên nén thẩm thấu. Trên

bề mặt viên có thể có khoan lỗ giải phóng dược chất hoặc sử dụng polyme như tác

nhân thẩm thấu và thường được bao ngoài bởi polyme tan trong ruột. Lớp bao tan

trong ruột bảo vệ dược chất không bị giải phóng trong môi trường dạ dày. Khi đến

ruột non lớp bao hòa tan, nước di chuyển vào nhân qua màng bán thấm, làm tăng áp

lực tại ngăn thẩm thấu, do vậy dược chất được giải phóng qua lỗ thẩm thấu [70],

[88], [108].

d. Hệ phụ thuộc áp suất

Viên nang giải phóng tại đại tràng nhờ áp suất dựa vào nhu động tương đối

mạnh ở đại tràng làm cho áp suất lòng ruột tăng dần. Nang gelatin được bao bởi

polyme không tan trong nước như ethylcellulose. Sự giải phóng dược chất xảy ra

khi lớp polyme tan rã dưới tác dụng áp suất trong đường tiêu hóa. Sự giải phóng

dược chất cũng phụ thuộc bản chất nang, kích thước và độ dày của lớp bao. Sử

dụng áp suất trong đường tiêu hóa là bước tiến mới để đưa thuốc đến đại tràng. Tuy

vậy, hạn chế của phương pháp này là có ít số liệu về áp suất lòng ruột ở các vùng

khác nhau trong đường tiêu hóa, dẫn đến sự biến thiên giữa các cá thể và trong cùng

cá thể [68], [88].

e. Tiền thuốc

Tiền thuốc là dẫn xuất không có hoạt tính dược lý của phân tử chất mẹ, nhưng

khi vào trong cơ thể sẽ giải phóng dược chất một cách tự phát hoặc nhờ các enzym.

Các tiền thuốc giải phóng tại đại tràng dựa trên cơ sở hoạt động của các enzym β-

glucuronidase, urea hydroxylase, nitroreductase do các chủng vi sinh vật trong đại

tràng sản xuất ra. Những enzyme này có khả năng phân hủy phần lớn carbonhydrat

và protein. Tiền thuốc không bị phá hủy ở đoạn trên đường tiêu hóa bằng cách liên

hợp với chất mang. Liên kết đồng hóa trị giữa dược chất và chất mang tạo thành tiền

thuốc sẽ bị phân hủy bởi enzym đại tràng rồi giải phóng lại dược chất. Việc lựa chọn

chất mang phụ thuộc vào nhóm chức có trên phân tử thuốc [64], [68].

13

♦ Tiền thuốc azo

Enzym azoreductase của vi sinh vật có mặt trong đại tràng có thể phân hủy cầu

azo thơm của tiền thuốc để giải phóng phân tử dược chất. Ví dụ như: tạo tiền thuốc

azo với mesalazin dùng trong điều trị bệnh Crohn và viêm loét đại tràng, IDEC-132

để điều trị ung thư đại tràng. Một số tiền thuốc azo với 5-ASA, budesonid đã được

đánh giá in vivo trên chuột và người tình nguyện [16], [27], [92].

♦ Liên hợp glycosid

Các tiền thuốc glycosid bị phân hủy bởi enzym glycosidase vi khuẩn để giải

phóng dược chất. Các tiền thuốc này được tạo thành nhờ liên kết giữa glucose hoặc

galactose với các corticoid như dexamethason, prednisolon, hydrocortison và

fludrocortison qua cầu β-glycosidic. Sau khi uống, chỉ một lượng nhỏ tiền thuốc bị

hấp thu ở ruột non. Khi đến đại tràng enzym glycosidase vi khuẩn sẽ cắt liên kết với

chất mang và giải phóng corticosteroid [92]. Ví dụ: Dexamethason-21-β-D-glucosid.

♦ Liên hợp glucuronid

Các tiền thuốc liên hợp glucuronid chứa một acid glucuronid liên hợp với dược

chất. Liên hợp này ổn định ở đường tiêu hóa trên nhưng bị glucuronidase do vi sinh

vật đại tràng tiết ra thủy phân giải phóng dược chất. Các chất đối kháng opioid

(naloxon, nalmefen) liên hợp với glucuronid khi đưa đến đại tràng có thể làm giảm

tác dụng phụ gây táo bón của các opioid đường uống nhưng không ảnh hưởng đến tác

dụng giảm đau trung ương của các opioid [92].

♦ Liên hợp dextran

Dextran là các polysaccarid có cấu tạo thẳng và an toàn nên có thể liên hợp với

nhiều dược chất tạo thành tiền thuốc. Các tiền thuốc này ổn định và không bị hấp thu

ở dạ dày, ruột non. Khi đến đại tràng dextranase do hệ vi khuẩn đại tràng sản xuất ra

sẽ cắt ngẫu nhiên chuỗi dextran và giải phóng dược chất vào đại tràng. Các tiền thuốc

liên hợp dextran đã được nghiên cứu như 5- ASA, ketoprofen, budesonid,

dexamethason, metylprednisolon đã được đánh giá in vivo trên chuột [27], [92].

f. Sử dụng polyme bị phân hủy bởi vi sinh vật

Một số lượng lớn các polysaccarid rất ổn định ở đoạn trên đường tiêu hóa

nhưng dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng. Do vậy các nhà bào chế lợi dụng đặc

14

tính này để thiết kế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng. Hay được sử dụng nhất là

các polyme azo và polysaccarid để bao khô hoặc bao màng mỏng. Các polyme dùng

để bao cần thỏa mãn các yêu cầu: có đặc tính tạo liên kết tốt, tính tan và tính thấm

thích hợp để không giải phóng dược chất ở đường tiêu hóa trên, độc tính thấp,

trương nở tạo liên kết với enzym tạo điều kiện cho polyme bị phân giải trong đại

tràng. Một số polyme thường được sử dụng như: Amylose, pectin, chitosan, gôm

Guar, dextran, cyclodextrin, inulin [68]. Ví dụ như, viên nén levetiracetam sử dụng

polyme pectin trong nghiên cứu của Dangi (2013) [21].

g. Hệ giải phóng tại đại tràng dạng hạt

Đây là hệ cải tiến giải phóng bao gồm pellet, vi cầu, vi nang,… được đóng nang

hoặc dập thành viên nén. Hệ giải phóng này ít bị phụ thuộc vào chế độ ăn, đảm bảo

sự phân bố đồng đều dược chất trên toàn bộ đại tràng nhằm tối đa hiệu quả điều trị.

Hệ này thường được bao một lớp polyme bao tan trong ruột [56]. Ví dụ như pellet

metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp đùn tạo cầu và bao bằng

một polyme bao tan ở ruột Kollicoat MAE 30DP [71], pellet budesonid được bào

chế bằng phương pháp bao màng mỏng với polyme Eu RS30D và Eu NE30D pellet

được đóng nang cứng [42]. Trong nghiên cứu của M. Biswaranjan Subudhi đã bào

chế nano pectin 104 chứa dược chất 5- fluorouracil và bao kiểm soát giải phóng

dược chất bằng Eu S100 tạo hệ giải phóng tại đại tràng dựa pH [99].

1.2.3. Phương pháp bào chế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

1.2.3.1. Viên bao giải phóng tại đại tràng

Phương pháp bào chế dạng viên giải phóng tại đại tràng hay sử dụng nhất là

phương pháp bao với các kỹ thuật bao dập, bao khô, bao màng mỏng. Đặc điểm

chung của các kỹ thuật bao là thường sử dụng tá dược bao là các polyme có khả

năng giải phóng dược chất đặc hiệu tại đại tràng như các polysaccarid tự nhiên

(pectin, chitosan, gôm Guar, alginat, inulin,...) hoặc các polyme có đặc tính phụ

thuộc pH, thời gian:

Các polysaccarid: Các polysaccarid là polyme của các monosaccarid. Các

polysaccarid có ưu điểm là sẵn có, rẻ, dễ biến đổi sinh hóa và hóa học, có tính ổn

định cao, an toàn, không độc, thân nước, tạo gel và có thể bị phân giải sinh học nên

15

có thể ứng dụng vào dạng thuốc giải phóng tại đại tràng. Rất nhiều các polysaccarid

đã được sử dụng làm tác nhân bao hoặc tạo cốt để đưa hoạt chất đến đại tràng.

Nhưng do khả năng tạo liên kết thấp, các polysaccarid dùng làm tá dược bao thường

tạo kết hợp với các polyme tổng hợp để tạo thành hỗn hợp bao. Trong hệ cốt, dược

chất được phân tán trong cốt polysaccarid. Các cốt polysaccarid vẫn nguyên vẹn

trong môi trường sinh lý dạ dày và ruột non nhưng khi đến đại tràng, polyme bị

thủy phân bởi polysaccaridase của vi khuẩn làm phân hủy cốt và giải phóng dược

chất [81].

Pectin: Pectin là polysacarid tự nhiên, được chú ý nghiên cứu làm tá dược kiểm

soát giải phóng dược chất tại đại tràng trong nhiều năm gần đây. Điểm đặc biệt của

polyme này là khả năng phân hủy đặc hiệu bởi vi sinh vật đại tràng. Các pectin là

những polysaccarid thẳng, không phải tinh bột chiết từ thành tế bào thực vật, được

cấu tạo chủ yếu từ các đoạn acid D-galacturonic liên kết α-(1-4) glycosidic gián

đoạn bởi L-rhamnose liên kết 1, 2. Pectin có khoảng 1000 đoạn D- galacturonic liên

kết chéo. Khối lượng phân tử khoảng 50.000 – 150.000. Dựa vào chỉ số ester, pectin

chia hai loại: loại HM (hight methoxy) có mức độ methoxy 60- 75 % và loại LM

(low methoxy) có mức độ methoxy 20- 40% [72]. Mức độ este hóa của phân tử

pectin cũng ảnh hưởng đến đặc tính tạo gel. Pectin methyl este hóa cao (mức độ

methoxy > 50%) ít tan hơn các pectin methyl este hóa thấp (mức độ methoxy <

50%). Sự phân bố các nhóm chức thân nước và sơ nước trên phân tử quyết định độ

tan và xu hướng tạo gel của pectin [106], [107].

Pectin vẫn nguyên vẹn trong môi trường sinh lý dạ dày và ruột non nhưng bị

phân giải bởi enzym do vi khuẩn đại tràng tiết ra. Vì pectin tan trong nước nên để

bảo vệ dược chất thì lớp bao pectin phải có bề dày đáng kể [81]. Do đó, pectin cần

được biến đổi để ít tan trong nước hơn, đồng thời vẫn bị phân hủy bởi hệ vi sinh vật

đại tràng để sử dụng trong phân phối tại đại tràng. Có thể dùng pectin methoxy hóa

cao hay tạo muối calci pectinat, kẽm pectinat, pectin amid ít tan trong nước, bị phân

hủy bởi vi khuẩn đại tràng.

Ngoài ra, có thể sử dụng pectin kết hợp với các polyme khác. Ví dụ: pectin tạo

hỗn dịch bao trong nước với ethyl cellulose, pectin methoxy hóa cao hoặc calci

16

pectinat kết hợp với polyme acrylic (Eudragit RS30D, Eudragit RL30D) [86], [107].

Hạt gel calci pectinat chứa hoạt chất được bao bằng Eudragit S-100 có thể giải phóng

hoạt chất tại đại tràng [41]. Sử dụng pectin và hydroxy propyl methyl cellulose

(HPMC) làm lớp bao nén có thể kiểm soát giải phóng dược chất ở đại tràng [57],

[63]. Pectin tạo hỗn hợp với chitosan làm lớp bao nén cho viên nhiều lớp. Công thức

bao chứa pectin, chitosan và HPMC kiểm soát giải phóng dược chất ở đường tiêu hóa

trên và sự giải phóng xảy ra khi có mặt enzym phân giải pectin [107].

Amylose: Amylose là thành phần mạch thẳng của tinh bột, chứa D-

glucopyranose liên kết với nhau qua liên kết α-(1-4). Amylose đề kháng với α-

amylase dịch tụy nhưng bị phân hủy bởi enzym vi khuẩn đại tràng. Nhưng trong

môi trường nước, lớp bao amylose trương nở, có thể thấm và giải phóng dược chất.

Để ngăn giải phóng sớm dược chất, có thể thêm một polyme không tan trong nước

vào công thức bao để kiểm soát sự trương nở của amylose.

Màng bao amylose/ethyl cellulose (Ethocel) bền với enzym trong môi trường dạ

dày, ruột non nhưng bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng nên được ứng dụng làm

chất mang thuốc đến đại tràng. Có thể sử dụng amylose/ethyl cellulose với tỷ lệ 1:4 tạo

hỗn dịch trong nước để bao hoặc tỷ lệ 1:1, 3:2, 2:3 trong dung môi hữu cơ nhằm làm

giảm thời gian, nhiệt độ bao, áp dụng cho các chất nhạy cảm với nước và nhiệt [95].

Chitosan: Chitosan là polysaccarid đa cation có khối lượng phân tử lớn, là dẫn

xuất đề acetyl hóa chitin. Là co- polyme của glucosamin và N- glucosamin acetyl

hóa. Chitosan có đặc tính sinh học thuận lợi như không độc, tương thích sinh học và

bị phân hủy sinh học. Vì chitosan tan ở pH thấp, nên khi sử dụng làm chất mang

thuốc đến đại tràng cần bao bảo vệ chitosan khỏi tác dụng của acid dạ dày. Khi thuốc

xuống ruột non, pH tăng dần, màng bao bảo vệ chitosan bị hòa tan giải phóng viên

chitosan chứa nhân thuốc. Khi tới đại tràng, nhờ hoạt động của enzym vi sinh vật đại

tràng, chitosan bị phân hủy giải phóng dược chất [81], [106].

Gôm Guar: Gôm Guar là polysaccarid có nguồn gốc từ hạt của Cyamopsis

tetragonolobus. Gôm Guar chứa 80% galactomannan, 12% nước, 5% protein, 2%

cắn acid và 0,7% chất béo. Gôm Guar hút nước và trương nở trong nước lạnh tạo

thành hỗn dịch hoặc gel nhớt ngăn cản giải phóng dược chất. Hiện nay, gôm Guar

17

được sử dụng rộng rãi làm chất mang trong dạng bào chế giải phóng thuốc ở đại

tràng do đặc tính giải phóng dược chất đặc hiệu bởi enzym vi sinh vật đại tràng,

không phụ thuộc vào pH và thời gian vận chuyển trong đường tiêu hóa [106].

Alginat: Alginat là các polyme mạch thẳng với acid β-D-manuronic và acid α-

L-guluronic liên kết (1→4) theo kiểu từng loại đơn vị acid hay phân phối ngẫu

nhiên các đơn vị. Các alginat không tạo gel do các poly(acid L-guluronic) cứng. Khi có mặt ion Ca2+, calci alginat có thể tạo gel, gel này bị thủy phân bởi enzym do vi

khuẩn đại tràng tiết ra. Do đó, calci alginat được sử dụng trong dạng bào chế giải

phóng tại đại tràng [106], [107].

Cyclodextrin (CD): là các oligosaccarid vòng chứa từ 6 – 8 đơn vị glucose liên

kết α- (1,4’)- glucosidic Có 3 loại chính là α, β, γ- cyclodextrin. Cyclodextrin không

bị thủy phân cũng như hấp thu ở dạ dày và ruột non, nhưng bị vi sinh vật đại tràng

đặc biệt là Bacteroides phân hủy. Khi tạo hỗn hợp với các polyme bao, β-CD có thể

tạo tá dược thích hợp cho mục đích đưa dược chất giải phóng tại đại tràng. Dạng

bào chế được bao với polyme thích hợp chứa β-CD có thể đến đại tràng nguyên

vẹn. Tại đại tràng, nhờ enzym vi khuẩn đại tràng phân hủy β-CD dẫn đến tăng độ

tan hoặc tạo lỗ trên lớp bao mà dược chất được giải phóng. Các polyme có thể kết

hợp với β- CD như Eudragit RS, Eudragit NE [81].

Inulin: Inulin là một polysacarid tự nhiên khác được tìm thấy ở nhiều loài thực

vật như: hành, tỏi, rau diếp và actiso. Thành phần hóa học gồm các phân tử D-

fructose liên kết với nhau ở vị trí β-2-1 và 1 gốc glucosyl ở cuối mạch. Inulin không

bị thủy phân bởi dịch bài tiết của hệ thống tiêu hóa nhưng bị lên men bởi các vi

khuẩn có mặt ở đại tràng đặc biệt là Bifidobacteria (chiếm 25% số vi khuẩn thường

trú ở ruột người). Do khả năng tạo film kém, nên hiện nay, inulin chỉ được sử dụng

ở dạng kết hợp với các polyme tổng hợp tạo thành hydrogel hoặc màng film để đưa

dược chất đến đại tràng [95].

Chondroitin sulfat: Chondroitin sulfat là một mucopolysaccarid được tìm thấy ở

mô liên kết của động vật đặc biệt là sụn. Thành phần gồm acid D- glucuronic liên

kết với N- acetyl- D- galactosamid đã được gắn nhóm sulfat ở vị trí C- 6.

Chondroitin sulfat bị phân hủy bởi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, chủ yếu là

18

Bacteroides thetaiotaomicron và B. ovatus. Chondroitin sulfat được sử dụng làm

chất mang đưa dược chất đến đại tràng. Tuy nhiên, chondroitin sulfat bị hòa tan

nhiều trong nước nên được liên kết với 1, 12- diaminododecan để có thể kiểm soát

giải phóng dược chất tại đại tràng [81].

Gôm hạt cây thích: Hay còn gọi là gôm hạt carob có nguồn gốc từ hạt carob

(Ceratonia siliqua). Gôm hạt cây thích có đơn vị tạo nhánh β-1,4-D-galactomannan.

Polyme trung tính này chỉ tan nhẹ trong nước lạnh, nên cần đun nóng để sự hydrat

hóa xảy ra hoàn toàn và có độ nhớt tối đa. Có thể tạo màng bao nén chứa gôm hạt

cây thích với chitosan để đưa hoạt chất đến đại tràng [27].

Các azo polyme: Các azo polyme là những tá dược bao bị vi sinh vật phân hủy

đầu tiên được sử dụng để đưa hoạt chất đến đại tràng. Thường được cấu tạo bởi

phần thân nước, phần thân dầu và phần azo. Nhược điểm của các polyme azo là có

khả năng gây đột biến hoặc ung thư. Hơn nữa, phản ứng khử hóa azo thường xảy ra

rất chậm và đôi khi tạo ra các hydrazon thay vì các amin. Để tránh những bất lợi này,

các nghiên cứu sử dụng các cơ chất tự nhiên bị phân hủy bởi vi sinh vật như

polysaccarid [81].

Acid methacrylic liên hợp : Là những anion liên hợp, thường được sử dụng cho

màng bao tan ở ruột và dạng bào chế giải phóng thuốc tại đại tràng. Tên thương mại

trên thị trường là Eudragit. Polyme methacrylat hay dùng nhất là Eudragit L (tan pH

6,0) và Eudragit S (tan pH 7,0), là những polyme liên hợp của acid methacrylic và

methyl methacrylat ở dạng rắn. Khả năng hoà tan trong nước phụ thuộc vào tỷ lệ

của carboxyl với các nhóm este, tỷ lệ này khoảng 1:1 đối với Eudragit L 100 và 1: 2

đối với Eudragit S 100. Ngoài ra cũng có thể sử dụng các Eudrgit liên hợp như Eu L

100- 55, Eu L 30D, Eu FS 30D [1], [93], [94].

Cellulose acetat phthalat (CAP): CAP là bột có màu trắng, mùi acid acetic nhẹ.

Không tan trong nước, ethanol và hydrocarbon clorid, tan trong aceton, hỗn hợp aceton

với alcol, ethyl acetat và dung dịch kiềm (pH > 6,2). Nghiên cứu của Sinha R.V cho

thấy sử dụng CAP bao màng mỏng tỷ lệ 5% khối lượng viên nhân, indomethacin giải

phóng từ viên bao 25% sau 3 giờ và 90% sau 20 giờ thử hòa tan [1], [94].

19

Shellac: Shellac là một nguyên liệu tự nhiên. Hiện nay ít được ứng dụng trong

bào chế màng bao tan ở ruột. Đây là chất nhựa bài tiết của loài sâu Laccifer lacca.

Hoà tan trong dung dịch kiềm tại pH 7. Thích hợp dùng trong dạng bào chế giải

phóng dược chất ở đoạn cuối ruột non [1], [94].

Hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat (HPMCAS): HPMCAS gồm có

một khung cellulose được gắn với các gốc methyl, hydroxy propyl succinat và

hydroxy methyl acetat. Tan ở pH 4,5-5,0 [94].

a. Phương pháp bao khô

Bao khô là phương pháp bao trong đó bột nguyên liệu được bao trực tiếp lên

các dạng bào chế rắn không sử dụng hoặc sử dụng rất ít dung môi và sử dụng nhiệt

trong quá trình ủ để tạo thành một lớp bao.

Ưu điểm: Không sử dụng dung môi hữu cơ nên an toàn trong quá trình sản xuất,

giảm được chi phí. Không sử dụng hoặc sử dụng rất ít nước nên giảm được thời

gian quy trình bao (chủ yếu ở bước sấy khô), phù hợp với bào chế các dược chất

nhạy cảm với ẩm.

Nhược điểm: Khó có thể bao được một lớp rất mỏng. Bảo quản và xử lý bột bao

đòi hỏi kiểm soát điều kiện môi trường đặc biệt. Khó đảm bảo độ dày lớp bao đồng

đều. Nhiệt độ ủ cần thiết cho một số bột bao nhiều khi quá cao đối với các thành

phần nhạy cảm nhiệt độ.

Cơ chế hình thành lớp bao gồm các bước: Nóng chảy và liên kết của các hạt

polyme. Nén để làm mịn bề mặt bao. Giảm nhiệt để làm cứng màng bao [84]. Cơ

Nóng chảy và liên kết

chế được mô tả như trong hình 1.2.

Nén

Giảm nhiệt

Hình 1.2. Minh họa cơ chế hình thành lớp bao

20

Một số yếu tố ảnh hưởng tới hình thành lớp bao:

- Kích thước bột bao: kích thước nguyên liệu bao là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng tới sự đồng nhất của lớp bao. Bột siêu mịn có ưu điểm là tổng diện tích bề

mặt lớn, vì vậy khả năng thấm ướt bởi chất kết dính, khả năng mềm hoặc chảy lỏng

bởi nhiệt dễ dàng hơn. Tuy nhiên, lực hút Van der waals giữa các hạt bột lớn, làm

bột kém trơn chảy, bề mặt bao không đều [84].

- Nhiệt chuyển kính và đặc điểm biến dạng dẻo của nguyên liệu: Trong quá

trình bao, nhiệt độ bề mặt bao thường cao hơn nhiệt chuyển kính của nguyên liệu để

tạo điều kiện cho nguyên liệu chuyển trạng thái mềm hơn và liên kết tốt hơn vào bề

mặt bao. Trong bao bột khô, lượng chất lỏng đưa vào bị giới hạn, quá trình chuyển

trạng thái của nguyên liệu diễn ra khó khăn hơn. Khi bao ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ

chuyển kính, nguyên liệu ở trạng thái “giống như chất lỏng” và dễ bị biến dạng. Tùy

vào nhiệt độ chênh lệch, độ nhớt của nguyên liệu bao có thể giảm đủ để dẫn tới hình

thành lực mao dẫn, thúc đẩy liên kết của nguyên liệu lên bề mặt bao.

- Nhiệt trong quá trình bao [84]: Theo phương trình thời gian (t) cần thiết để hai

hạt bột liên kết phụ thuộc vào độ nhớt của màng bao (µ), bán kính của hạt (R) và

sức căng bề mặt của lớp bao (γ), k là hằng số:

Từ phương trình trên, độ nhớt giảm làm tăng khả năng liên kết giữa các hạt,

thúc đẩy hình thành lớp bao. Đối với bột nhiệt dẻo (“thermoplastic powder”), độ

nhớt phụ thuộc vào trọng lượng phân tử của polyme và nhiệt độ ủ. Vì vậy, ủ các sản

phẩm bao bột khô gần như ứng dụng cho cả dạng bào chế giải phóng ngay lập tức

và giải phóng có kiểm soát để đạt được một lớp bao đạt yêu cầu về cảm quan và

kiểm soát giải phóng.

Vì độ nhớt giảm khi nhiệt độ tăng, bao và ủ ở nhiệt độ cao có thể được sử dụng

để tạo ra một màng phim đồng nhất, mặc dù hiện tượng lão hóa cũng có thể được

thúc đẩy nhanh hơn. Để giảm nhiệt độ quá trình bao và rút ngắn giai đoạn ủ, polyme mà có tg quá cao (tg > 600C) được kết hợp với chất hoá dẻo để có thể giảm tg của bột

bao [84]. Kỹ thuật bao khô có thể phân loại như sau:

21

♦ Bao bột khô với chất hóa dẻo

Quá trình bao có thể tiến hành trên nồi bao truyền thống hoặc trên thiết bị bao

tầng sôi. Các polyme ở dạng bột được phun lên bề mặt viên/pellet đồng thời với

chất hóa dẻo ở dạng lỏng được phun từ một vòi phun riêng biệt. Chất hóa dẻo sẽ

làm ướt bột và bề mặt viên, thúc đẩy sự kết dính của bột lên bề mặt viên. Lượng

chất hóa dẻo thường được dùng với tỷ lệ 10- 40% so với lượng polyme. Viên bao

sau đó được ủ trong một thời gian nhất định ở nhiệt độ trên nhiệt độ chuyển kính

của polyme, tạo thành một lớp màng liên tục. Quá trình hình thành màng bao được

mô tả trong hình 1.3. Ở trên nhiệt độ chuyển kính (Tg) của polyme, các hạt polyme

chuyển dạng, kết hợp với chất hóa dẻo, hình thành màng bao. Một số nghiên cứu

cho rằng phun một lượng nhỏ nước hoặc dung dịch hydroxy propyl methyl

cellulose (HPMC) với chất hóa dẻo sẽ giúp đẩy nhanh quá trình hình thành màng

bao, cải thiện chất lượng màng bao, đồng thời đảm bảo cho màng bao toàn vẹn

trong quá trình ủ nhiệt [84], [79].

Hình 1.3. Quá trình hình thành màng bao

Thành phần công thức bao bột khô chất hóa dẻo được yêu cầu với tỷ lệ chất hóa

dẻo cao, kích thước hạt nhỏ và nhiệt độ chuyển kính của bột bao thấp.

Một số thiết bị bao được sử dụng là: máy ly tâm tạo hạt, máy sấy tầng sôi, máy

bao viên nén với nồi bao đục lỗ.

Nantharat Pearnchop và Roland Bodmeier nghiên cứu dạng thuốc giải phóng

kéo dài bằng phương pháp bao pellet với Eudragit RS bột siêu mịn. Pellet

propranolol hydroclorid được bào chế bằng phương pháp đùn tạo cầu. Hỗn hợp bột

siêu mịn gồm Eudragit RS và talc, và một lượng chất chất hóa dẻo lỏng được phun

22

lên bề mặt pellet trong thiết bị bao tầng sôi. Pellet sau khi bao được sấy trong những điều kiện khác nhau (400C – 600C trong 2- 24 giờ). Khả năng liên kết tạo màng của

các tiểu phân polyme được nghiên cứu bằng cách xác định nhiệt độ chuyển kính

(Tg) và nhiệt độ tối thiểu làm mềm polyme (Tm). Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

pellet sau khi bao gồm hình thái, khả năng kiểm soát giải phóng dược chất và tính

ổn định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng một lượng lớn chất hóa dẻo

(40% so với lượng polyme) và quá trình ủ nhiệt sau khi bao là cần thiết để màng

bao được hình thành và có thể kiểm soát giải phóng dược chất kéo dài [60], [61].

Dorothea Sauer và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật và các

thành phần trong công thức tới khả năng giải phóng dược chất từ viên nén bao khô với

Eudragit L 100- 55. Eudragit L 100- 55 được hóa dẻo trước bằng triethyl citrat (TEC)

với tỷ lệ 20%, 30% và 40% theo khối lượng polyme bằng phương pháp đùn nóng chảy.

Sợi đùn tạo ra được chia cắt thành pellet và sau đó được làm đông lạnh rồi nghiền nhỏ

tạo thành bột siêu mịn. Quá trình bao gồm 3 bước: mồi, phủ bột và sấy. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, việc lựa chọn chất mồi có ảnh hưởng đáng kể tới khả năng hình thành

màng bao và đặc tính giải phóng thuốc. PEG 3350 được xác định là một chất mồi lý

tưởng cho bao khô viên nén bằng Eudragit L 100 -55 đã được hóa dẻo. Sấy là bước cần

thiết tiếp theo sau khi bao để màng bao được hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định trong

việc kiểm soát giải phóng dược chất. Khả năng kiểm soát giải phóng của viên nén bao

khô phụ thuộc vào thời gian sấy, tỷ lệ màng bao và loại chất hóa dẻo được sử dụng. Viên bao được bảo quản trong điều kiện 25oC/60% RH trong 12 tuần vẫn đảm bảo độ

ổn định [83].

♦ Bao khô dựa trên kết dính nhiệt

Tiến hành trong thiết bị tạo cầu, polyme nóng chảy nhờ một đèn hồng ngoại đặt

trên đỉnh của máy tạo cầu, không sử dụng bất kỳ dung môi và chất hóa dẻo nào.

Bột bám dính lên bề mặt viên được thúc đẩy chỉ bởi sự nóng chảy một phần của các

polyme, tạo ra lực liên kết giữa các hạt với nhau và giữa các hạt với bề mặt bao.

♦ Bao khô tĩnh điện

Dựa trên lực hút tĩnh điện giữa các thành phần mang điện trái dấu để thúc đẩy

sự bám dính của bột bao lên bề mặt viên bao. Nguyên liệu bao và viên nhân phải có

23

tính chất dẫn điện hoặc được sửa đổi để đáp ứng yêu cầu của công nghệ sơn tĩnh

điện. Các hợp chất này được hòa tan trong dung môi bay hơi sau đó phun lên bề mặt

viên nhân. Sau khi dung môi bay hơi hết sẽ tạo thành một lớp màng phim trên bề

mặt viên nhân. Lớp màng này hấp thụ nước từ không khí tạo thành một lớp màng

dẫn điện [110].

♦ Bao khô với chất hóa dẻo- tĩnh điện- kết dính nhiệt

Công nghệ bao này được đặc trưng bởi việc sử dụng kết hợp ba yếu tố chất hóa

dẻo, lực hút tĩnh điện và kết dính nhiệt để tạo thành lớp bao. Quá trình bao gồm 3

bước: Làm nóng viên nhân trong một nồi bao được nối đất. Phun bột nguyên liệu và

chất hóa dẻo nên viên nhân bằng một súng phun tĩnh điện liên tục trong một khoảng

thời gian đã cài đặt trước. Ủ viên bao để lớp bao hình thành liên tục và đồng nhất.

Trong suốt quá trình bao, viên bao và nồi bao luôn được giữ nóng bằng cách thổi

khí nóng lên viên bao hoặc làm nóng trực tiếp nồi bao [79].

b. Phương pháp bao dập

Kỹ thuật bao dập được nghiên cứu từ 1950-1960, dựa trên cơ sở dùng lực nén

nhất định để tạo lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất quanh viên nhân. Mục đích

của kỹ thuật bao đập nhằm cải thiện hình thức, bảo vệ dược chất trong nhân hoặc

thay đổi giải phóng dược chất.

Ưu điểm: Tuyệt đối không sử dụng dung môi và nhiệt độ trong quá trình bao

quá trình bao nhanh, an toàn và giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Thêm vào đó,

mức độ dính bết của tá dược dính và chất hóa dẻo không ảnh hưởng đến sự đồng

đều lớp bao và độ dày lớp bao dập không bị giới hạn như kỹ thuật phun sấy [97].

Nhược điểm của kỹ thuật: Lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất dày. Độ

đồng đều viên phụ thuộc nhiều vào hàm ẩm và độ trơn chảy của bột bao. Thêm vào

đó, viên nhân phải đặt vào vị trí trung tâm cối là yếu tố quyết định đến độ ổn định

giải phóng dược chất từ viên nén. Quá trình này yêu cầu phải có thiết bị chuyên biệt

và quá trình bao qua nhiều giai đoạn [97].

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng dược chất từ viên nén bao dập [97]:

- Độ tan của dược chất và công thức viên nhân ảnh hưởng đến Tlag tốc độ giải

phóng dược chất sau Tlag. Nghiên cứu cho thấy: Với viên bao chứa viên nhân giải

24

phóng nhanh hoặc dược chất trong viên nhân có độ tan cao thì Tlag ngắn hơn viên

bao dập chứa viên nhân ở dạng quy ước.

- Loại polyme: Đặc tính polyme tan trong nước (polysaccarid, HPMC) hoặc loại

không tan trong nước như EC, một số Eu liên hợp), độ tan phụ thuộc pH hoặc phụ

thuộc vi sinh vật. Những đặc tính này sẽ kiểm soát sự giải phóng dược chất.

- Kích thước tiểu phân polyme: Nghiên cứu cho thấy, kích thước tiểu phân EC

càng thì Tlag kéo dài hơn. Nguyên nhân kích thước tiểu phân bé, độ xốp lớp bao

thấp, nước khó thấm vào nhân,do vậy Tlag kéo dài. Các viên bao dập có polyme

dạng hạt, Tlag ngắn hơn polyme dạng một mịn.

- Độ dày lớp bao là yếu tố quyết định Tlag. Độ dày lớp bao càng lớn thì Tlag càng

kéo dài.

- Lực nén là yếu tố ảnh hưởng đến Tlag. Nguyên nhân có thể do lực nén làm thay

đổi độ xốp lớp bao và sự liên kết của các polyme với các tá dược khác trong thành

phân lớp bao nên thay đổi tính thấm của lớp bao.

c. Kỹ thuật bao màng mỏng

Hiện nay, công nghệ bao màng mỏng đang được áp dụng rộng rãi trong sản

xuất dược phẩm do có ưu điểm là tạo màng bao mịn, đồng nhất, quá trình bao

nhanh. Màng bao kiểm soát giải phóng được bào chế bằng kỹ thuật bao màng mỏng

thường áp dụng với những polyme phụ thuộc pH, và một số polyme phân hủy theo

cơ chế ăn mòn hoặc trương nở hòa tan. Màng bao này mục đích làm viên không bị

phân rã trong môi trường dạ dày hoặc ruột non. Viên bắt đầu bị phân hủy trong môi

trường đại tràng. Các polyme thường được sử dụng như:

Bảng 1.2. Một số thuốc giải phóng tại đại tràng bào chế bằng kỹ thuật bao

màng mỏng [87]

Dược chất Polyme được sử dụng

Biệt dược Asocol MR Eudragit S

Mesren MR Eudragit S Mesalamin Ipocol Eudragit S

Salofalk Eudragit L

Budesonide Entocort Eudragit L100-55 và EC

25

Fan Li-Fang và cộng sự (2009) đã tiến hành bao màng mỏng viên theophylin

bằng polyme chitosan/Kollicoat SR30D. Viên nhân được bào chế bằng phương

pháp xát hạt ướt. Viên bao được bào chế bằng kỹ thuật bao màng mỏng. Kết quả

cho thấy sự trương nở của màng bao phụ thuộc vào lượng chitosan trong thành phần

màng. Khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tỷ lệ thuận với lượng chitosan và

khối lượng màng bao. Ở mẫu có tỷ lệ màng bao 5 - 1 có khả năng kiểm soát giải

phóng dược chất tốt nhất, Tlag khoảng 4 - 5 giờ [34].

Kadria A. Elkhodairy và cộng sự (2013), tiến hành bào chế viên bao

indomethacin bằng kỹ thuật bao màng mỏng. Viên nhân chứa indomethacin và gôm

xanthan được bào chế bằng phương pháp dập thẳng. Lớp bao kiểm soát GPDC được

bào chế 2 lớp. Lớp trong chứa dung dịch xanthan trong 2% cellulose acetat với

dung môi hỗn hợp aceton - ethanol. Chất hóa dẻo PEG 400. Lớp ngoài chứa Eu

L100. Khối lượng của 2 lớp bao đạt 10% so với khối lượng viên nhân. Kết quả thử

hòa tan cho thấy, viên bao đạt Tlag khoảng 5 giờ và giải phóng hoàn toàn dược chất

sau 25 giờ [45].

1.2.3.2. Viên đa lớp giải phóng tại đại tràng

Viên đa lớp giải phóng tại đích đại tràng: Viên đa lớp giải phóng tại đại tràng

thường được bào chế trên cơ sở viên nén dạng cốt, sau đó dập thêm 2 lớp trên và

dưới bởi polyme giải phóng đặc hiệu tại đại tràng.

Viên đa lớp chứa prednisolon giải phóng tại đại tràng sử dụng tá dược alginat

được bào chế như sau: Bào chế viên nhân rã nhanh (thời gian rã dưới 1 phút), lớp

giữa sử dụng alginat với các tỷ lệ từ 0- 60 mg/viên. Lớp ngoài được dập bởi polyme

MCC, L- HPC lactose, Na CMC với tỷ lệ khác nhau. Kết quả thử hòa tan cho thấy

khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ alginat trong lớp

giữa. Khi tăng tỷ lệ alginat từ 20% - 40%, lớp bao có khả năng kiểm soát sự giải

phóng dược chất tại môi trường đại tràng sau 5 giờ. Tăng tỷ lệ lớp bao tan trong

ruột tốc độ giải phóng dược chất giảm, với tỷ lệ alginat 40% viên có Tlag là 8 giờ và

sau 12 giờ dược chất chỉ giải phóng được khoảng 70% [52].

26

1.2.3.3. Viên nang giải phóng tại đại tràng

Viên nang giải phóng tại đại tràng được bào chế dưới dạng viên nang quy ước

thường là một nang cứng gelatin gồm 2 ngăn: một ngăn chứa dược chất và một

ngăn chứa tá dược hút nước tạo lớp đẩy thân nước ở miệng nang. Viên nang được

bao bởi polyme tan trong ruột [47].

Hình 1.4. Cấu trúc viên nang giải phóng tại đại tràng [65]

Sau khi uống, lớp bao tan trong ruột bên ngoài ngăn cản dược chất giải phóng ở

dạ dày trong nhiều giờ. Sau thời gian tháo rỗng dạ dày, cả lớp bao tan trong ruột và

lớp trung gian thân nước đều hòa tan nhanh chóng chỉ còn lại lớp polyme tan trong

acid bảo vệ dược chất. Sau thời gian trễ định sẵn, acid hữu cơ trong viên nang hòa

tan, pH trong viên nang giảm và dẫn đến lớp trong bị tan ra và dược chất được giải

phóng. Thời gian để giải phóng dược chất tùy thuộc vào bề dày của lớp polyme tan

trong acid.

Viên nang giải phóng tại đại tràng chứa 5- fluorouracil được bào chế như sau: vỏ

nang cứng được phủ lớp không tan trong nước bằng hơi formaldehyd. Bào chế hạt 5-

fluorouracil kiểm soát giải phóng cho vào thân nang, lớp nút đẩy chứa HPMC K4M

và natri alginat dập thẳng. Bao viên nang bằng Eu S100 tỷ lệ 7,94%. Kết quả cho thấy

viên thực nghiệm có Tlag trung bình 5,30 giờ [66]. Swati C. Jagdale và cộng sự (2014)

có nghiên cứu tương tự, vỏ nang cũng được phủ lớp hơi formaldehyd. Dược chất

piratriptan được tạo hạt ướt với HPMC K4M, tá dược dính PVP K30. Lớp đẩy thân

nước sử dụng HPMC K4M và lactose, dập thẳng. Viên nang được bao tan trong ruột

với CAP 5%. Kết quả cho thấy mẫu có khối lượng lớp đẩy thân nước 100 mg có Tlag

là 5,5 giờ và giải phóng dược chất có kiểm soát sau Tlag [40].

27

Nahla Barakat và cộng sự (2011), nghiên cứu viên nang giải phóng tại đại tràng

chứa theophyllin được phân tán trong 1 cốt thân dầu G33/01 với chất hoạt động bề

mặt là docusat natri, Labrasol, Poloxamer F68. Viên nang được bao lớp tan trong

ruột Eu S100. Kết quả đánh giá hòa tan cho thấy viên nang không có chất hoạt động

bề mặt, dược chất giải phóng hoàn toàn sau 30 phút. Labrasol với tỷ lệ 10% cho tốc

độ giải phóng phù hợp nhất. Đánh giá SKD của viên thực nghiệm so với thuốc đối

chiếu viên nén Avolen cho kết quả mẫu thực nghiệm có mô hình giải phóng tương

tự nhau [23].

1.2.3.4. Viên thẩm thấu giải phóng tại đại tràng

Hệ phân phối này được áp dụng trong trường hợp đưa thuốc đến đại tràng để

điều trị bệnh tại đây hoặc các phương pháp khác không áp dụng được. Hệ thẩm thấu

này có thể chỉ gồm 1 viên thẩm thấu đơn hoặc 5- 6 viên trong một nang cứng. Mỗi

đơn vị thẩm thấu 2 lớp gồm 1 lớp thẩm thấu và 1 lớp thuốc, cả 2 được bao bởi 1

màng bán thấm. Ngay sau khi hệ phân phối này được uống, viên nang chứa bơm

thẩm thấu bị phân rã. Bởi vì màng bao tan trong ruột không thấm nước nên mỗi đơn

vị thẩm thấu tránh được sự hấp thu nước từ môi trường dạ dày, dược chất không bị

phân phối. Khi thuốc vào đến ruột lớp vỏ màng bao tan, nước thâm nhập vào từng

đơn vị thuốc, từ đó bơm thẩm thấu phồng lên đồng thời tạo gel ở ngăn dược chất.

Sự trương nở của ngăn thẩm thấu sẽ đẩy dược chất ra ngoài với tốc độ xác định nhờ

tỷ lệ nước vận chuyển qua màng bán thấm. Trong điều trị viêm loét đại tràng, hệ

thẩm thấu được thiết kế đạt 3- 4 giờ qua dạ dày và trì hoãn giải phóng tại ruột non

và bắt đầu giải phóng khi đến đại tràng. Hệ này có thể duy trì giải phóng trong 24

giờ hoặc giải phóng nhanh trong khoảng 4 giờ [37].

Để bào chế viên thẩm thấu thường dùng các phương pháp dập viên và bao viên

thông thường nhưng sử dụng tá dược thấm hút và khoan lỗ có khả năng thẩm thấu.

Rajneesh Kumar (2015) đã nghiên cứu bào chế viên nén thẩm thấu giải phóng

tại đại tràng chứa dexamethason. Viên nhân dexamethason được tiến hành dập

thẳng với tá dược chitosan. Màng bán thấm cellulose acetat và pectin với tỷ lệ thay

đổi 15- 30%, chất hóa dẻo TEC cố định 25%. Cuối cùng bao 1 lớp Eudragit L100- 55. Viên bao sấy ở 400C trong 4 giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng tỷ lệ

28

chitosan trong nhân làm tăng độ nhớt trong nhân làm tăng áp suất thẩm thấu. Khi

tăng tỷ lệ pectin từ 15- 25% thì tốc độ giải phóng dược chất giảm, cụ thể tại thời

điểm 8 giờ mức độ giải phóng dược chất giảm từ 99% xuống 38%. Kết quả nghiên

cứu cũng cho thấy tỷ lệ pectin 20% là tối ưu nhất. Tỷ lệ Eudragit L100- 55 cũng

ảnh hưởng trực tiếp đến Tlag của dạng thuốc nhưng không nhiều. Với tỷ lệ Eu L100-

55 khoảng 8% so với khối lượng viên đạt yêu cầu viên giải phóng tại đại tràng (sau

6 giờ dược chất giải phóng 5,8%) [74].

1.2.4. Phương pháp đánh giá giải phóng viên giải phóng tại đại tràng

1.2.4.1. Đánh giá giải phóng in vitro

a. Thời gian tiềm tàng (Tlag in vitro)

Thời gian tiềm tàng giải phóng là tiêu chí đặc trưng nhất của dạng thuốc giải

phóng theo nhịp nói chung và dạng thuốc giải phóng tại đại tràng nói riêng. Trong

khoảng thời gian đó, dạng thuốc giải phóng không quá 10% dược chất vào môi

trường hòa tan. Thời gian tiềm tàng (Tlag) có thể đánh giá bằng một số cách:

Quan sát hình ảnh nứt vỡ của màng bao, hình ảnh của viên: Áp dụng trong

những trường hợp có thể quan sát bằng mắt thường và hình ảnh tương đối rõ ràng.

Đây là thời điểm đánh dấu cho việc kết thúc thời gian tiềm tàng và bắt đầu giải

phóng dược chất của hệ. Cách đánh giá đơn giản này có thể áp dụng trong khảo sát

sơ bộ xây dựng công thức [2].

Thử nghiệm hòa tan in vitro: Dựa vào thử nghiệm hòa tan có thể xác định Tlag

bằng số liệu thực nghiệm trực tiếp hoặc tính toán Tlag theo mô hình động học giải

phóng cụ thể của mẫu nghiên cứu. Việc tính toán này dựa trên ứng dụng phần mềm

thống kê như DDsolver cài đặt trong excel [112] hoặc Mathcad. Phương pháp tính

toán theo mô hình động học xác định được chính xác thời gian tiềm tàng hơn so với

phương pháp xác định bằng số liệu trên đồ thị.

b. Mô hình giải phóng in vitro

Do đặc điểm sinh lý đại tràng có nhiều điểm khác biệt với các phần trên của ống

tiêu hóa nên mô hình thử giải phóng in vitro có một số điểm cải tiến so với phương

pháp thử hòa tan dạng thuốc rắn quy ước.

29

* Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH

Mô hình thường áp dụng test thử hòa tan USP, chuyên luận viên bao tan trong

ruột có một số cải tiến. Ba môi trường thường được sử dụng: môi trường dạ dày,

ruột non, đại tràng tương ứng pH 1,2; 7,4 và 6,8. Thời gian của mỗi giai đoạn tương

tự thời gian lưu giữ thuốc trong đường tiêu hóa: dạ dày 2 giờ, ruột non 3 giờ. Tốc

độ khuấy có thể thay đổi 100 vòng/phút, 75 vòng/phút hoặc 50 vòng/phút. Thể tích

môi trường thử thường 900 ml. Một số mô hình thử được liệt kê tại bảng 1.3.

Bảng 1.3. Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH

Tác giả Môi trường thử Thiết bị, thông số

- 900 ml dung dịch HCl 0,1N; pH 1,2 Viên nén Thiết bị cánh khuấy. trong 2 giờ. indomethacin Tốc độ khuấy 50 - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 10 GPTĐT [80] vòng/phút. giờ.

- 750 ml dung dịch HCl 0,1N; pH 1,2 Viên bao Thiết bị cánh khuấy. trong 2 giờ. indomethacin Tốc độ khuấy 75 - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 22 GPTĐT [94] vòng/phút. giờ.

Thiết bị cánh khuấy. Gel riboflavin Môi trường 25 ml đệm citrat pH 2,0 và Tốc độ khuấy 50 GPTĐT [22] 4,0; đệm phosphat pH 7,4 vòng/phút.

Viên nén thẩm - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2

thấu chứa giờ. Thiết bị cánh khuấy. dicyclomin và - 900 ml đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ Tốc độ khuấy 50 diclofenac tiếp theo. vòng/phút. natri GPTĐT - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 19

[19] giờ còn lại.

Viên nén bao Thiết bị cánh khuấy. - 900 ml đệm pH 1,2 trong 2 giờ. indomethacin Tốc độ khuấy 50 - Đệm pH 6,8 trong 22 giờ còn lại. GPTĐT [101] vòng/phút.

30

* Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng

Mô hình cũng dựa trên test thử hòa tan theo USP chuyên luận viên bao tan

trong ruột (pH, nhiệt độ, tốc độ khuấy, thời gian lấy mẫu), thêm một số cải tiến về

môi trường mô phỏng dịch đại tràng (pH và vi sinh vật đại tràng). Nhiệt độ thường sử dụng 370C ± 0,50C. Thông thường thông số về môi trường, tốc độ khuấy và thời

gian trong giai đoạn đầu không có sự thay đổi đáng kể, chỉ có giai đoạn mô phỏng

đại tràng biến đổi (sử dụng dịch đại tràng chứa vi sinh vật đại tràng chuột, lợn,

người). Một số mô hình thử được liệt kê tại bảng 1.4.

Bảng 1.4. Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng

Môi trường mô phỏng Chế phẩm Môi trường mô phỏng dịch đại tràng dịch dạ dày, ruột non

- 100 ml môi trường dịch đại tràng chuột

- 750 ml HCl pH 1,2 3% (Chuột có trọng lượng 200-300g.

Viên nén 5- trong 2 giờ. Chuột bị giết, mổ bụng, bộc lộ đại tràng,

fluorouracil - Đệm phosphat pH 7,2 thắt đại tràng thành các túi, cắt, chuyển

GPTĐT trong 4 giờ. túi vào môi trường đệm phosphat pH 7,0

[111] - Tốc độ khuấy 50 trong môi trường khí NO2, pha loãng

vòng/phút. đến nồng độ 3%) trong 24 giờ còn lại.

- Tốc độ 80 vòng/phút.

- 100 ml dịch đại tràng chuột 4% (Chuột

- 900 ml HCl pH 1,2 có trọng lượng 200-300g. Chuột bị giết

Viên nén trong 2 giờ. bằng ether, mổ bụng chuột, bộc lộ đại

mesalamin - 900 ml đệm phosphat tràng, thắt đại tràng thành các túi, cắt,

GPTĐT [43] pH 7,4 trong 3 giờ. chuyển túi vào môi trường đệm

- Tốc độ khuấy 100 phosphat pH 7,0; pha loãng đến nồng độ

vòng/phút. 4%) trong 21 giờ còn lại.

- Tốc độ khuấy 100 vòng/phút.

Viên nén - 900 ml HCl pH 1,2 - 200 ml dịch đại tràng chuột 4% (Chuột

Levetiracetam trong 2 giờ. có trọng lượng 150-200g. Chuột bị giết,

31

GPTĐT [21] - 900 ml đệm phosphat mổ bụng, bộc lộ đại tràng, thắt đại tràng

pH 7,4 trong 3 giờ. thành các túi, cắt, chuyển túi vào môi

- Tốc độ khuấy 100 trường đệm phosphat pH 7,4 pha loãng

vòng/phút. đến nồng độ 4%) trong 24 giờ còn lại.

- Tốc độ khuấy 100 vòng/phút.

* Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng

Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng cũng tương

tự mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng. Sự thay

đổi là môi trường mô phỏng dịch đại tràng có các enzym: galactomanase,

chitosanase hoặc pectinase. Một số mô hình thử được liệt kê tại bảng 1.5.

Bảng 1.5. Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng

Môi trường mô phỏng dịch dạ Môi trường mô phỏng dịch đại Chế phẩm dày, ruột non tràng

- 900 ml HCl pH 1,2 (2% Tween - 900 ml đệm phosphat pH 6,8

Viên nén bao 20) trong 2 giờ. (chứa 0,05 UI chitosanase pha

màng mỏng - 900 ml đệm phosphat pH 7,4 trong đệm phosphat pH 5,0 và

fluticasone (2% Tween 20) trong 3 giờ. 2% Tween 20) trong 19 giờ còn

GPTĐT [50] - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút. lại.

- Tốc độ khuấy 50 vòng/phút.

- 730 ml HCl pH 1,2 trong 2 giờ. - 1000 ml đệm phosphat pH 6,8

Viên nén - 1000 ml đệm phosphat pH 6,8 chứa 1 mg/ml enzym pectinase

theophylin (730 ml HCl pH1,2 và 270 ml trong 19 giờ còn lại.

GPTĐT [36] - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút. Na3PO4 0,2M) trong 3 giờ.

- Tốc độ khuấy 50 vòng/phút.

- 500 ml HCl pH 1,2 trong 2 giờ. -500 ml đệm phosphat có chứa Viên nén - 500 ml đệm phosphat pH 6,8 3ml enzym pectinase trong 20 Secnidazol trong 4 giờ. giờ còn lại. GPTĐT [82] - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút. - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút.

32

1.2.4.2. Đánh giá giải phóng in vivo

a. Xác định vị trí và Tlag in vivo của dạng thuốc viên trong đường tiêu hóa

Xác định vị trí viên thuốc trong đường tiêu hóa thường được tiến hành bằng các

phương pháp như: X- quang, sử dụng chất đánh dấu sinh học. Viên nhân hoặc lớp

bao được thêm các chất cản quang hoặc chất đánh dấu sinh học.

Sinha và cộng sự tiến hành nghiên cứu xác định vị trí và thời gian 5-fluorouracil

giải phóng từ viên bao dập giải phóng tại đích đại tràng bằng cách cho chất đánh dấu phóng xạ 99mTc- DTPA vào viên nhân, sau đó bao dập bằng gôm xanthan và

gôm Guar. Tiến hành chụp gama trên 6 người tình nguyện, kết quả cho thấy viên

được bảo vệ nguyên vẹn khi đi qua môi trường dạ dày và ruột non, bắt đầu tan rã ở

đại tràng với Tlag in vivo khoảng 4- 6 giờ [96].

Cũng với dược chất 5- fluorouracil, Alaa Eldeen Bakry Yassin (2010), tiến hành

xác định vị trí và thời gian tiềm tàng của viên bao dập bằng phương pháp chụp X-

quang sử dụng chất cản quang là bari sulfat (10% khối lượng viên nhân). Tiến hành

chụp X- quang trên chó thí nghiệm. Hình ảnh X- quang cho thấy viên bao đến đại

tràng sau 5 giờ, viên bao tan rã hoàn toàn sau 10 giờ tại đại tràng [111].

Saffa Gamal (2013), tiến hành nghiên cứu xác định vị trí của viên nén

theophylin giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp chụp X- quang trên người

tình nguyện. Viên thực nghiệm được nhúng vào dung dịch bari sulfat và để khô 48 giờ

trước khi chụp. Chụp X- quang tại các thời điểm 0; 1; 3,5; 5; 6; 7 giờ. Kết quả cho thấy

viên thực nghiệm đến tá tràng khoảng 3,5 giờ và đến đại tràng sau 7 giờ [36].

b. Xác định hàm lượng metronidazol trong dịch đại tràng

Để so sánh rõ hơn sự khác biệt về giải phóng in vivo của dạng thuốc quy ước và

dạng thuốc giải phóng tại đích đại tràng. Việc tiến hành xác định hàm lượng MTZ

trong dịch đại tràng tại một khoảng thời gian xác định là cần thiết. Tuy nhiên đây là

dạng thuốc mới, có rất ít các công trình nghiên cứu về phương pháp định lượng này.

Phương pháp chiết tách dược chất trong dịch đại tràng rất quan trọng, đảm bảo dược

chất được chiết hiệu quả cao và ít tạp trong quá trình xử lý mẫu. Dựa vào bản chất

của dược chất mà lựa chọn phương pháp chiết phù hợp. MTZ được sử dụng trong

nghiên cứu là base hữu cơ yếu tan được trong cloroform và có một số tính chất

33

tương tự alcaloid. Vì vậy, phương pháp chiết được lựa chọn là chiết bằng cloroform

sau khi đã kiềm hóa bằng NH4OH. Loại tạp bằng acid HCl 2%. Để định lượng dược

chất trong dịch đại tràng, pha động hay sử dụng là acetonitril: đệm hoặc methanol:

nước với tỷ lệ khác nhau. Theo USP 39 [104], MTZ được định lượng bằng HPLC

với pha động methanol: nước tỷ lệ 20: 80. Phương pháp phân tích dịch đại tràng

cũng được thẩm định các tiêu chí trước khi áp dụng phân tích mẫu theo tiêu chí của

FDA và USP.

c. Xác định nồng độ metronidazol trong huyết tương

Viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng được bào chế với mục đích tác dụng tại

chỗ và hạn chế tối đa tác dụng toàn thân. Xác định nồng độ MTZ trong huyết tương

có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá dạng thuốc này có được hấp thu hay

không?

Các mẫu phân tích dịch sinh học thường sử dụng phương pháp phân tích có độ

nhạy cao hay được sử dụng để định lượng dược chất trong mẫu. Tùy thuộc vào

nồng độ, đặc tính lý hóa và khả năng hấp thụ UV- VIS của chất nghiên cứu mà chọn

phương pháp phù hợp. Trong đó, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao được sử

dụng nhiều nhất. Phương pháp khối phổ LC- MS có độ nhạy và độ chọn lọc cao

được sử dụng để định lượng các mẫu dịch sinh học có nồng độ thấp.

MTZ được sử dụng trong viên nghiên cứu với khối lượng lớn, nồng độ dược

chất trong huyết tương có độ nhạy cao với phương pháp HPLC nên được dùng

trong hầu hết các nghiên cứu.

Pha động thường được lựa chọn trong nghiên cứu MTZ trong dịch sinh học

thương gồm acetonitril và đệm phosphat với pH thay đổi từ 4,5- 6,0 [100], [32]. Vì

acetonitril là dung môi hữu cơ rẻ tiền, có sẵn và cho hiệu suất chiết cao. Đồng thời,

có thể lựa chọn đệm phosphat có pH phù hợp để đảm bảo độ chọn lọc của phương

pháp định lượng. Hỗn hợp acetonitril và đệm phosphat có thể phối hợp với nhiều tỷ

lệ khác: 5- 95; 15- 85. Cũng có một số nghiên cứu sử dung hệ pha đệm khác như

acetonitril và đệm acetat 25- 75 hoặc 20- 80 có 0,1% acid phosphoric [33], [90].

Cột sắc ký thường là cột pha đảo C18 [90], [100]. Nhiệt độ cột dùng trong phân

tích dịch sinh học thường 250C ± 10C.

34

Bước sóng hấp thụ MTZ trong dịch sinh học thường sử dụng là 320 nm [100],

hoặc 315 nm [33].

Chuẩn nội: Chuẩn nội là chất chuẩn thêm vào có cấu trúc hóa học tương tự

MTZ, có nồng độ xác định nhằm làm hạn chế tối đa sai số của quá trình chiết tách,

đồng thời tăng độ lặp lại của phương pháp. Một số chuẩn nội hay dùng để định lượng

MTZ trong dịch sinh học: carbamazepin [32], [33]; zidovudin [90]; tinidazol [100].

Phương pháp phân tích dịch sinh học phải được thẩm định một số chỉ tiêu: sự

phù hợp, tính chọn lọc và đặc hiệu, khoảng tuyến tính và đường chuẩn, giới hạn

định lượng dưới, độ đúng, độ chính xác, hiệu suất chiết và độ ổn định của mẫu phân

tích. Trong các nghiên cứu đều xây dựng và thẩm định theo tiêu chí của FDA và USP.

1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VIÊN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI

ĐẠI TRÀNG

Lại Thị Vân Quỳnh và cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên

nén MTZ giải phóng tại đại tràng sử dụng tá dược gôm Guar. Viên nén được bào

chế qua 2 giai đoạn: bào chế viên nhân và viên bao dập chứa tá dược kiểm soát giải

phóng là gôm Guar. Phương pháp bào chế là phương pháp xát hạt ướt với gôm

Guar. Dập bằng máy dập viên PYE- UNICAM, đường kính viên 12 mm, chày bằng.

Kết quả cho thấy tỷ lệ gôm Guar ≥ 25%, viên có Tlag khoảng 5 giờ, tăng lượng gôm

Guar thì tốc độ và mức độ giải phóng dược chất đều giảm [12]. [11]

Năm 2015, Srilakshmi và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên bao

MTZ giải phóng tại đại tràng. Viên nhân được bào chế dưới dạng cốt HPMC

K100M và K15M với các tỷ lệ khác nhau. Lớp bao sử dụng CAP với kỹ thuật bao

tầng sôi. Viên thực nghiệm được đánh giá về độ đồng đều khối lượng, độ cứng, độ

hòa tan trong 2 môi trường dung dịch HCl pH 1,2 và đệm phosphat pH 7,4. Kết quả

đánh giá cho thấy viên nhân sử dụng HPMC K100M tỷ lệ 35,2% và lớp bao CAP

5% khối lượng viên nhân có khả năng kiểm soát giải phóng MTZ đến môi trường

đại tràng, dược chất giải phóng được 96% sau 24 giờ [98].

Theo nghiên cứu của Kotla Niranjan và cộng sự (2013), tiến hành đánh giá giải

phóng viên bao dập chứa MTZ với tá dược gôm Guar và gôm xanthan trong môi

trường thử giải phóng có 5% dịch đại tràng người. Viên nhân giải phóng nhanh

35

được bao dập với 150 mg, 250 mg và 350 mg hỗn hợp gôm Guar và gôm xanthan.

Kết quả đánh giá cho thấy: Lớp bao dập 350 mg có khả năng kiểm soát giải phóng

dược chất tốt tại đại tràng (tại thời điểm 5 giờ, dược chất giải phóng 2,2% và 24 giờ

giải phóng 35,7% trong môi trường đệm phosphat có 5% dịch đại tràng người). Lớp

bao dập 250 mg, dược chất giải phóng 5,6% sau 5 giờ và 78,8% sau 24 giờ trong môi

trường đệm phosphat có 5% dịch đại tràng người. Lớp bao dập 150 mg, không kiểm

soát giải phóng dược chất được tại đại tràng, dược chất giải phóng 38,56% sau 5 giờ

và 86,6% sau 24 giờ trong môi trường đệm phosphat có 5% dịch đại tràng người [62].

Rajendra Messa và cộng sự (2016), tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén cốt

metronidazol giải phóng tại đại tràng với tá dược tạo cốt: gôm Karaya, gôm Bean

Locust, gôm Tamarind. Tỷ lệ tá dược tạo cốt thay đổi 8,3 - 33,3% so với khối lượng

viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tất cả các mẫu viên có Tlag < 4 giờ. Các mẫu

viên chứa gôm Tamarind (8,3 - 33,3%) giải phóng 95% dược chất sau 12 giờ, chứa

gôm karaya (8,3 - 33,3%) giải phóng 97% dược chất sau 10 giờ, chứa gôm Bean

Locust giải phóng 95% dược chất sau 8 giờ. Các mẫu viên kết hợp gôm Karaya và

Tamarind (2 - 1) hoặc (1 - 2) giải phóng trên 97,8% sau 12 giờ hoặc 96,5% sau 16

giờ [73].

Theo nghiên cứu của Bhawna Gauri và cộng sự (2011), tiến hành nghiên cứu

viên 2 lớp với tá dược tạo cốt gôm xanthan và dập lớp thứ 2 với gôm Guar. Bào chế

viên cốt bằng phương pháp xát hạt ướt. Chọn viên cốt chứa 100 mg gôm xanthan để

dập lớp thứ 2 với gôm Guar có khối lượng 50 mg (G1) và 100 mg (G2). Kết quả

nghiên cứu cho thấy, viên 2 lớp G1 giải phóng 11% MTZ sau 5 giờ và 64% sau 20

giờ (môi trường đệm phosphat pH 6,8 chứa 4% dịch đại tràng chuột), viên G2 giải

phóng 9% sau 5 giờ và 79% sau 20 giờ (môi trường đệm phosphat pH 6,8 chứa 4%

dịch đại tràng chuột) [38].

Krishnaiah và cộng sự đã tiến hành bào chế các dạng bào chế giải phóng tại đại

tràng chứa metronidazol như: viên nén dạng cốt, viên đa lớp và viên bao dập sử dụng

tá dược kiểm soát giải phóng gôm Guar. Kết quả thử hòa tan cho thấy dạng bào chế

dạng cốt và đa lớp, khả năng kiểm soát giải phóng dược chất trong môi trường dạ dày

và ruột non rất kém. Với dạng viên nén bao dập dược chất giải phóng dưới 1% trong

36

môi trường dạ dày và ruột non. Tỷ lệ gôm Guar 275 mg, dược chất giải phóng 61%

trong môi trường đại tràng và giải phóng hoàn toàn trong 24 giờ [48].

Trong nghiên cứu của M.A.Nasra và cộng sự (2007) bào chế viên nén dạng cốt,

viên đa lớp và viên nén bao dập chứa metronidazol với tá dược pectin 104 và

chitosan. Kết quả thử hòa tan cũng cho thấy viên nén dạng cốt và viên đa lớp không

có khả năng bảo vệ dược chất trong môi trường dạ dày và ruột non. Viên nén bao

dập với tỷ lệ màng bao là 4- 1 và 5- 1 (chứa 3- 5% chitosan) không có sự giải phóng

dược chất trong môi trường dạ dày và ruột non, dược chất giải phóng hoàn toàn tại

môi trường đại tràng trong 24 giờ [59].

Hệ thẩm thấu giải phóng tại đại tràng (GPTĐT) chứa MTZ được nghiên cứu

(2008). Hệ gồm nhân thẩm thấu, màng bán thấm chứa gôm Guar và bao lớp bao tan

trong ruột để bảo vệ dược chất trong môi trường acid. Kết quả cho thấy tỷ lệ natri

laurylsulfat, độ dày màng bán thấm, gôm Guar ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng

dược chất. Tốc độ giải phóng dược chất tỷ lệ nghịch với bề dày màng bán thấm.

Khả năng giải phóng dược chất phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu trong ống tiêu hóa.

Hình ảnh SEM cho thấy mức độ giải phóng dược chất phụ thuộc trực tiếp vào số

lượng lỗ thẩm thấu trên nhân và màng bán thấm [49].

Như vậy, viên nén giải phóng tại đại tràng chứa MTZ được nghiên cứu theo

hướng cơ bản sau:

Sử dụng các polyme kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng là các

polysaccarid bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng như: gôm Guar, pectin, chitosan,

gôm xanthan. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy, khối lượng polysaccarid trong lớp

bao là yếu tố quan trọng quyết định Tlag và sự giải phóng dược chất sau Tlag. Các tá

dược khác cũng ảnh hưởng nhưng ở mức độ thấp hơn.

Phương pháp bào chế được sử dụng chủ yếu là phương pháp bao dập. Tuy

nhiên quy mô nghiên cứu ở mức độ phòng thí nghiệm và chỉ đánh giá khảo sát các

yếu tố ảnh hưởng đến Tlag, khả năng giải phóng dược chất sau Tlag và đặc tính cơ

học của chế phẩm.

Về đánh giá in vitro, các nghiên cứu thường đánh giá giải phóng in vitro có sử

dụng vi sinh vật đại tràng hoặc enzym do vi sinh vật giải phóng ra. Đánh giá in vivo

37

thường sử dụng hình ảnh X quang hoặc chất đánh dấu phóng xạ. Chưa có nghiên

cứu chuyên sâu về đánh giá sinh khả dụng của viên nén giải phóng tại đại tràng

chứa MTZ.

Qua tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Các nghiên cứu

trong luận án được định hướng như sau:

Polyme được sử dụng là pectin hoặc pectin kết hợp với một số polyme khác

nhằm mục đích làm chậm quá trình giải phóng dược chất, đảm bảo Tlag dài hơn 5 giờ.

Phương pháp bào chế được khảo sát gồm phương pháp bao dập và bao bồi. Trên cơ

sở kết quả nghiên cứu, lựa chọn 1 phương pháp nâng quy mô bào chế.

Phương pháp đánh giá giải phóng in vitro, nghiên cứu định hướng sử dụng

enzym pectinase. Phương pháp đánh giá giải phóng in vivo, nghiên cứu sử dụng

phương pháp chụp X quang để xác định vị trí viên trong đường tiêu hóa chó thí

nghiệm, định lượng hàm lượng dược chất giải phóng trong đại tràng chó và trong

huyết tương chó thí nghiệm.

38

CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên liệu

Các nguyên liệu và hóa chất chính được sử dụng trong nghiên cứu được trình

bày bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn

1 Metronidazol (hàm lượng 99,93%) Trung Quốc BP2009 (hạn dùng 06/2017)

Chuẩn DĐVN IV 2 Viện KNTTW

Đức Đức Trung Quốc Trung quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Mỹ Mỹ Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc BP 2009 BP 2009 Nhà sản xuất BP 2009 BP 2009 BP 2009 BP 2009 BP 2009 USP 30 USP 30 BP 2009 BP 2009 USP 30 USP 30 BP 98 TKHH TKHH TKHH

Merck/Đức Dùng cho HPLC

Metronidazol chuẩn làm việc (hàm lượng 99,98%) Carbamazepin chuẩn (hàm lượng 99,98%) 3 HPMC K100M 4 HPMC K4M 5 HPMC E6 6 Bari sulfat 7 Disolcel 8 PVP K30 Lactose 9 10 Avicel PH101 11 Pectin 104 12 Pectin 502 13 Aerosil-200 14 Magnesi stearat 15 Talc 16 PEG 400 17 Dinatri hydrophosphat 18 Acid hydrocloric 19 Natri hydroxyd 20 Kali dihydrophosphat 21 Acetonitril 22 Methanol 23 Nước cất 2 lần 24 Ethanol 96% Việt Nam Việt Nam DĐVN IV DĐVN IV

39

STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn

25 Mỹ USP 30 Enzym pectinase (Pectinex ultra SP-L 26.000 PG/ml)

BP2009 BP2009

26 Cloroform 27 Amoni hydroxyd đặc 28 Triethylamin 29 Eudragit S100 30 Dibutyl phthalat 31 Dicloromethan Trung Quốc Trung Quốc Merck/Đức Dùng cho HPLC Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Nhà sản xuất BP2009 BP2009

2.1.2. Thiết bị và dụng cụ

2.1.2.1. Thiết bị bào chế và sản xuất

- Máy nghiền IKA (model A11BS000) của Đức.

- Máy trộn chữ Z ERWEKA của Đức.

- Máy xát hạt ERWEKA của Đức.

- Đầu máy KALWEKA VDM-4SP của Đức.

- Máy dập viên tâm sai ERWEKA VFD007S21A của Đức.

- Máy dập viên quay tròn SHAKTI LP2 của Ấn Độ.

- Máy siêu âm Banson.

- Máy ly tâm 80-2 Centrifuge.

- Máy khuấy từ IKA của Đức.

- Bộ rây phân tích kích thước hạt của Trung Quốc.

- Máy rây rung Etrolab.

- Máy bao viên VANGUAR VGB-1E của Đức.

- Máy bao dập (ZPW26 CORE-COVERED TABLET PRESS) SECDZ106-46

của Trung Quốc.

2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá

- Cân phân tích Sartorius TE 214S của Nhật, độ chính xác 0,0001 g.

- Cân kỹ thuật Sartorius TE 3102S của Nhật, độ chính xác 0,01 g.

- Cân xác định hàm ẩm Sartorius MA 30 của Nhật.

- Máy đo độ cứng Pharmatest PTB 511B của Đức.

- Máy đo độ mài mòn Pharmatest PTFE của Đức.

40

- Máy đo độ trơn chảy ERWEKA GWF của Đức.

- Máy thử độ hòa tan ETROLAB của Đức.

- Máy quang phổ HALO RP10 của Nhật.

- Tủ sấy ETROLAB của Đức.

- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Hitachi L2000 Halo RB 10 của Nhật.

- Máy phát xạ trường FESEM HITACHI S4800 của Nhật.

- Tủ vi khí hậu Climacell. - Tủ lạnh sâu -200C SANYO của Nhật.

- Micropipet Linear 100 µl; 200 µl; 500 µl.

- Dụng cụ thủy tinh dùng trong phân tích.

2.1.3. Động vật thí nghiệm

Chó thí nghiệm: chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe mạnh, khối lượng 10 - 12 kg.

2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.4.1. Địa điểm nghiên cứu

Các nội dung chính của đề tài được thực hiện tại:

- Bộ môn Bào chế- Trường Đại Học Dược Hà Nội.

- Viện Công Nghệ Dược Phẩm Quốc gia- Trường Đại Học Dược Hà Nội.

- Bộ môn Bào chế- Công Nghiệp Dược, Đại Học Y Dược Thái Nguyên.

- Bộ môn Hóa Dược- Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên.

- Viện Kiểm Nghiệm Thuốc Trung Ương.

- Bộ môn Dược lý- Trường Đại Học Dược Hà Nội.

- Bộ môn Dược lý- Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên.

2.1.4.2. Thời gian thực hiện

Từ năm 2010 đến năm 2015.

2.1.5. Nội dung nghiên cứu

- Xây dựng công thức viên nhân bằng phương pháp xát hạt ướt.

- Xây dựng công thức bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao dập và bao bồi.

- Xây dựng quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng ở

quy mô 5000 viên/mẻ.

41

- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên nghiên cứu.

- Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp bào chế

2.2.1.1. Bào chế viên nhân

Viên nhân MTZ được bào chế bằng phương pháp tạo hạt ướt: Nghiền và rây

MTZ qua rây 0,18 mm. Trộn đồng lượng MTZ với các tá dược rã (Disolcel và

Avicel PH101), tá dược độn (lactose và Avicel PH102). Nhào ẩm khối bột bằng

dung dịch PVP K30 15% trong ethanol 70%, ủ ẩm. Xát hạt qua rây 0,8 mm, sấy hạt ở 550C đến đạt độ ẩm khoảng 3%. Sửa hạt khô qua rây 0,8 mm và trộn khô với

magnesi stearat và talc. Dập viên bằng máy dập viên tâm sai, đường kính chày cối 8

mm. Lực gây vỡ viên 5-7 kP. Quy mô mỗi mẻ 1000 viên.

2.2.1.2. Bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng

a. Phương pháp bao dập

♦ Quy mô nhỏ (100 viên/mẻ)

Pectin 104 và HPMC được rây qua rây cỡ 0,18 mm. Trộn đồng nhất. Tiếp tục

trộn với tá dược trơn chảy magnesi stearat, talc và Aerosil. Tiến hành bao dập trên

máy dập viên tâm sai ERWEKA chày cối lõm đường kính 13 mm, gồm các giai

đoạn như sau: Cho một nửa lượng bột bao theo công thức vào cối, tiến hành dập sơ

bộ. Cho viên nhân vào giữa cối, đưa chày về vị trí thấp nhất, cho phần còn lại của

khối bột bao vào cối. Dập viên với lực gây vỡ viên từ 8- 12 kP. Dập từng viên.

Các giai đoạn bào chế viên nhân được trình bày hình 2.1:

42

1

Cho một nửa lượng bột bao vào cối

Dập sơ bộ

4

Viên nhân 2

3

Cho bột bao còn lại vào cối

5

Dập viên

1- Phễu cấp bột thứ nhất; 2- Bộ phận cấp viên nhân; 3- Phễu cấp bột thứ hai; 4- Chày dưới; 5- Chày trên Hình 2.1. Sơ đồ các giai đoạn phương pháp bao dập

♦ Quy mô 5000 viên/mẻ

Quy mô mỗi lô 5000 viên. Tiến hành dập viên trên máy bao dập (ZPW26

CORE- COVERED TABLET PRESS) với các giai đoạn chính như sau:

Giai đoạn nghiền và rây nguyên liệu: Nghiền pectin 104 sau đó rây bằng thiết bị

rây rung, cỡ rây 0,2 mm. Đánh giá phân bố kích thước tiểu phân bột.

Giai đoạn trộn bột: Tiến hành trên máy trộn lập phương ERWEKA, khảo sát

thời gian trộn và tốc độ trộn ảnh hưởng đến độ đồng đều khối lượng viên bao, độ

trơn chảy của khối bột.

Giai đoạn bao dập: Tiến hành trên máy bao dập ZPW26 CORE - COVERED

TABLET PRESS. Cho viên nhân vào bộ phận cấp viên nhân. Bột bao được cấp vào

43

2 phễu. Lớp bao dưới được cung cấp bởi phễu thứ nhất với khối lượng đã chọn và

nén sơ bộ, sau đó viên nhân được chuyển vào các giữa cối trên lớp bao dưới qua bộ

phân cấp viên nhân. Lớp bao trên được cấp bởi phễu thứ hai với khối lượng đã chọn

và sau đó được dập viên bao với lực dập nhất định. Đánh giá ảnh hưởng của lực dập

và tốc độ dập đến độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan và Tlag.

b. Phương pháp bao bồi [14]

♦ Bao lót:

Viên nhân được bao bảo vệ với HPMC E6 nhằm tránh đưa ẩm vào viên nhân

trong quá trình bao pectin 104 và trong quá trình bảo quản sau này.

* Chuẩn bị dịch bao: Công thức dịch bao lót dự định như trong bảng 2.2.

Bảng 2.2. Thành phần dịch bao lót

Thành phần Khối lượng

Polyme (HPMC E6) 3% Khối lượng viên nhân

DBP 20% Khối lượng polyme

Talc 10% Khối lượng polyme

Aerosil 10% Khối lượng polyme

Hỗn hợp dung môi ethanol:diclomethan (50:50) Vừa đủ

Hòa tan HPMC E6 trong hỗn hợp dung môi dicloromethan: ethanol 96% (tỷ lệ

50:50), khuấy từ 30 phút đến khi tan hoàn toàn. Thêm chất hóa dẻo DBP, khuấy từ

15 phút.

Nghiền talc, Aerosil, trộn bột kép, thêm hỗn hợp dung môi trên tạo thành bột

nhão. Thêm dung môi vừa đủ, khuấy từ 30 phút. Lọc dịch bao qua rây 180 µm.

* Quá trình bao: Quá trình bao được tiến hành trên thiết bị bao viên tự động Vanguar. Cho viên vào nồi bao, sấy ở 45oC cho nóng viên 15 phút. Cài đặt thông số

máy bao như sau:

Nhiệt độ khí vào: 500C - 600C Nhiệt độ khí ra: 450C

Tốc độ quay nồi bao: 6,00 - 8,00 vòng/phút Thể tích khí vào: 12-15 m3/giờ

44

Thể tích khí ra: 15- 18 m3/giờ

Tốc độ phun dịch bao: 7- 10 ml/phút

Viên sau khi bao được sấy trong nồi bao 15 phút ở nhiệt độ 40oC, sau đó bảo

quản trong bình hút ẩm. Để viên ổn định 24 giờ trước khi bao kiểm soát giải phóng.

Quy mô mỗi mẻ 2000 viên.

♦ Bao bồi

Quá trình bao được thực hiện bằng phương pháp bao bồi từ bột trên thiết bị bao

truyền thống. Tá dược bao để khảo sát gồm: pectin 104, pectin 502, HPMC E6, HPMC

K100M, DBP, PEG400, TEC, talc. Quy mô 200 viên/mẻ, gồm các giai đoạn sau:

* Chuẩn bị nguyên liệu:

Bảng 2.3. Thành phần bột bao và dịch phun

Thành phần bột bao Thành phần dịch phun

Tỷ lệ (%kl/kl) Tá dược Tỷ lệ (%v/v)

75 – 90 20 – 40 Tá dược Pectin 104 hoặc pectin 502 + HPMC K100M

Talc 25 – 10 80 – 60

Tổng 100 Chất hóa dẻo (DBP, TEC hoặc PEG 400) Dung dịch HPMC E6 (5%, 10% hoặc 15%) Tổng 100

Bột bao: Nghiền, rây bột qua cỡ rây thích hợp (90 µm; 125 µm; 180 µm hoặc

250 µm), sau đó trộn đồng nhất theo tỷ lệ như trình bày trong bảng 2.3.

Dịch phun: Hòa tan HPMC E6 vào nước, khuấy từ cho đến khi HPMC E6

trương nở và hòa tan hoàn toàn. Phân tán chất hóa dẻo vào dung dịch HPMC E6 với

tỷ lệ như trình bày trong bảng 2.3, siêu âm 20 phút để thu dịch phun. Lọc dịch phun

qua rây 180 µm.

* Bao viên: Chuẩn bị thiết bị bao: lắp súng phun, bơm nhu động, nồi bao,

máy sấy, máy nén khí.

- Điều chỉnh tốc độ quay nồi bao trong khoảng 20 ± 2 vòng/phút. - Cho viên vào nồi bao, sấy viên trong khoảng 10 phút ở 500C - 600C.

- Phun dịch bao lên bề mặt viên qua một bơm nhu động với tốc độ 10 - 15

ml/phút tới khi dịch phun bám đều lên bề mặt viên. Cấp bột với lượng bột vừa đủ

45

tạo thành một lớp mỏng trên bề mặt viên. Sau khi bột đã bám chắc trên bề mặt viên thì tiến hành sấy viên (500C- 600C) trong 2- 3 phút.

- Cứ mỗi lớp dịch phun lại bồi một lớp bột bao, cho tới khi viên đạt khối lượng

quy định.

- Sấy viên: Viên sau khi bao được sấy ở những điều kiện nhiệt độ khác nhau

(dao động quanh nhiệt độ chuyển kính của polyme trong lớp bao) trong những

khoảng thời gian nhất định.

2.2.2. Phương pháp đánh giá

2.2.2.1. Đánh giá bột kép

Đánh giá độ đồng đều hàm lượng: Lấy ngẫu nhiên 10 mẫu ở các vị trí khác

nhau, mỗi mẫu khoảng 1,0 g bột đem định lượng bằng phương pháp HPLC. Khối

bột được coi là đồng đều khi CV của kết quả thu được ≤ 3%.

2.2.2.2. Đánh giá hạt

a. Đánh giá phân bố kích thước hạt bằng phương pháp rây

Cân một khối lượng nhất định hạt cho lên các rây có kích thước khác nhau. Tiến

hành rung lắc để lớp hạt qua các lớp rây. Cân khối lượng hạt còn lại trên các mặt rây

để đánh giá phân bố kích thước hạt.

b. Đánh giá KLRBK bằng phương pháp gõ đến thể tích không đổi

Khối lượng riêng biểu kiến được đánh giá bằng phương pháp gõ đến thể tích

không đổi [73], [78]. Thể tích biểu kiến của hạt được đo trên máy đo tỷ trọng

ERWERKA SVM. Khối lượng riêng thô dt và khối lượng riêng biểu kiến được tính

theo công thức:

Chỉ số Carr (C) được tính theo công thức:

Chỉ số C biểu thị khả năng trơn chảy của bột và hạt. C càng lớn, độ trơn chảy của

46

bột (hạt) càng kém:

C ≤ 15 Trơn chảy tốt

C trong khoảng từ 16 – 20 Trơn chảy tương đối tốt

C trong khoảng từ 21 – 25 Có thể trơn chảy

C ≥ 26 Trơn chảy kém

c. Đánh giá độ trơn chảy hạt bằng phương pháp chảy qua phễu

Tốc độ trơn chảy của hạt được đo trên máy ERWERKA GWF với đường kính

lỗ phễu 12 mm. Tốc độ chảy được tính theo công thức:

v = tgα

Trong đó: v là tốc độ chảy (g/s)

α là góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng hạt

chảy theo thời gian và trục hoành (trục thời gian).

d. Xác định độ ẩm bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô

Độ ẩm của bột (hạt) được xác định theo phương pháp mất khối lượng do làm

khô (theo phụ lục 9.6 DĐVN IV) [10], trên cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA 30. Cân khoảng 5 g hạt, nghiền mịn, đặt vào đĩa cân, đặt nhiệt độ 1050C, theo dõi và

đọc kết quả.

e. Định lượng dược chất trong hạt

Nghiền khoảng 5 g hạt MTZ bằng máy nghiền mẫu IKA. Cân chính xác khối

lượng hạt tương ứng 100 mg MTZ cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha

động, siêu âm trong 30 phút. Thêm pha động tới vạch, lắc đều. Pha loãng 2 lần được

nồng độ MTZ 0,5 mg/ml. Lọc qua giấy lọc và lọc bằng màng lọc 0,45 µm, tiêm

mẫu và tiến hành sắc ký với điều kiện:

- Cột sắc ký: Cột C18 (15 cm x 4,6 mm; 5 μm).

- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.

- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.

- Thể tích tiêm: 20 l.

- Pha động: Nước- methanol (80- 20).

- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng khoảng 0,05 g MTZ chuẩn cho

vào bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha động, siêu âm 30 phút, sau đó để nguội

47

ở nhiệt độ phòng rồi thêm pha động vừa đủ, lắc đều, lọc qua màng 0,45 µm, thu

được dung dịch có nồng độ MTZ 0,5 mg/ml.

2.2.2.3. Đánh giá viên nhân

a. Hình thức

Quan sát bằng mắt thường, viên phải nhẵn bóng, không bong mặt, sứt cạnh.

b. Độ cứng

Độ cứng của viên thường được đánh giá bằng cách xác định lực gây vỡ viên. Sử

dụng máy đo độ cứng ERWEKA TBH 200. Tiến hành thử với 20 viên, lấy giá trị

trung bình, lực gây vỡ viên trung bình được tính ra kP.

c. Độ mài mòn

Độ mài mòn của viên nhân được đánh giá theo Dược điển Anh BP 2013 (phương

pháp 2.9.7) [24].

Sử dụng máy đo độ mài mòn ERWEKA TA 10. Tiến hành cân 10 viên (khối

lượng M1), làm sạch bụi, cho vào trống quay của máy ERWERA TA10. Đặt tốc độ

quay 100 vòng trong 4 phút. Sàng viên qua rây 2000, cân lại khối lượng viên (M2).

Độ mài mòn được tính theo công thức :

X% = (M1 – M2)/ M1 x 100%

Trong đó: X : độ mài mòn (%)

M1 : khối lượng viên trước khi bị mài mòn (g) M2 : khối lượng viên sau khi bị mài mòn (g)

Yêu cầu: độ mài mòn không được quá 1%.

d. Độ đồng đều khối lượng

Độ đồng đều khối lượng của viên nhân được đánh giá theo phương pháp mô tả

trong DĐVN IV (phụ lục 11.3) [10].

Yêu cầu: Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn

chênh lệch so với khối lượng trung bình ± 7,5% và không được có đơn vị nào có

khối lượng vượt gấp đôi giới hạn này.

e. Thử hòa tan

Qua tham khảo tài liệu các [12], [15]. Sử dụng thiết bị thử hòa tan tự động

[13] ư Vankel VK 7010 loại cánh khuấy, với các thông số:

48

Nhiệt độ môi trường: 37 ± 0,5oC.

Tốc độ khuấy: 100 vòng/phút.

Môi trường: 900 ml đệm phosphat pH 6,8.

Thời điểm lấy mẫu 5 phút/lần trong 30 phút.

Đo quang ở bước sóng 378 nm.

Yêu cầu: Các mẫu viên giải phóng > 85% dược chất sau 30 phút thử hòa tan.

f. Định lượng

♦ Định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo Dược điển

Việt Nam IV [10] với điều kiện sắc ký:

- Cột sắc ký: Cột C18 (15 cm x 4,6 mm; 5μm).

- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.

- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.

- Thể tích tiêm: 20 l.

♦ Pha động: Nước - methanol (80 : 20).

♦ Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng khoảng 0,05g MTZ chuẩn cho vào

bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha động, siêu âm 30 phút, sau đó để nguội ở

nhiệt độ phòng rồi thêm pha động vừa đủ, lắc đều, lọc qua màng 0,45 µm, thu được

dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.

♦ Dung dịch thử:

- Lấy 10 viên, cân và tính khối lượng trung bình (mtbv), nghiền thành bột mịn.

- Cân một lượng bột viên tương ứng với 100 mg MTZ cho vào bình định mức

100 ml. Thêm khoảng 60 ml pha động, siêu âm cho tan hoàn toàn. Thêm pha động

vừa đủ đến vạch, lắc đều. Pha loãng 2 lần để đạt nồng độ MTZ khoảng 0,50 mg/ml.

Lọc qua giấy lọc sau đó lọc qua màng lọc 0,45μm trước khi tiêm mẫu.

♦ Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.

♦ Tính toán kết quả:

ớ ã

Trong đó: - St, Sc lần lượt là diện tích pic của mẫu thử và mẫu chuẩn.

- mt¸ mc lần lượt là khối lượng cân của mẫu thử và mẫu chuẩn.

49

- mtbv là khối lượng trung bình của viên.

- Pc là hàm lượng của chất chuẩn MTZ (Viện KNTW).

- mnhãn là lượng MTZ có trong viên theo lý thuyết (mnhãn = 0,2 g).

♦ Yêu cầu: Theo quy định trong DĐVN IV, hàm lượng MTZ trong viên phải nằm

trong khoảng từ 95,0% đến 105,0% so với lượng theo lý thuyết.

2.2.2.4. Đánh giá viên bao giải phóng tại đại tràng

a. Hình thức

Quan sát bằng mắt thường viên bao phải nhẵn bóng, không bị bong mặt.

b. Tỷ lệ khối lượng lớp bao

Tỷ lệ khối lượng lớp bao (TLVB) được tính bằng % khối lượng lớp bao so với

khối lượng viên nhân. Cân ngẫu nhiên 20 viên nhân, tính khối lượng trung bình

viên. Sau khi bao, cân ngẫu nhiên khối lượng 20 viên bao, tính khối lượng trung

bình viên bao. Tính khối lượng lớp bao theo công thức sau:

TLVB = [(m2 - m1) x 100% / m1]

Trong đó: m1, m2 lần lượt là khối lượng viên trước và sau khi bao (mg).

c. Hàm lượng MTZ trong viên bao

Viên bao có lớp bao chắc, do vậy sử dụng máy nghiền bi để nghiền viên. Lấy

20 viên cho vào máy nghiền bi, nghiền thành bột mịn. Bột thu được tiến hành và

tính toán tương tự như định lượng viên nhân ở mục 2.2.2.3.

Yêu cầu: hàm lượng MTZ trong viên bao phải nằm trong khoảng từ 95,0% đến

105,0% so với lượng theo lý thuyết.

d. Thử hòa tan

Qua tham khảo tài liệu [25], [36], [50]. Phép thử sử dụng máy hòa tan

ETROLAB, kiểu cánh khuấy với các giai đoạn:

♦ Giai đoạn pH 1,2:

Tốc độ khuấy: 100 vòng/phút.

Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch hydrocloric pH 1,2. Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37± 0,50C.

Thời điểm lấy mẫu: 2 giờ sau tiến hành thử.

Dung dịch thử: Tiến hành hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc, pha loãng 2 lần

50

bằng dung dịch HCl 0,1N.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg MTZ chuẩn, hòa tan và thêm

dung dịch HCl pH 1,2 vừa đủ 100 ml, lắc đều. Pha loãng 10 lần bằng dung dịch HCl

pH 1,2.

Đo độ hấp thụ (A) của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 277 nm.

♦ Giai đoạn đệm phosphat pH 7,4: Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 1,2.

Thay môi trường hòa tan bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4.

Tốc độ khuấy: 100 vòng/phút.

Môi trường hòa tan: 900 ml đệm phosphat pH 7,4. Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37± 0,50C

Thời điểm lấy mẫu: 3 giờ trong môi trường đệm phosphat pH 7,4.

Dung dịch thử: Tiến hành hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc, pha loãng 2 lần

bằng đệm phosphat pH 7,4.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg MTZ chuẩn, hòa tan và thêm

đệm phosphat pH 7,4 vừa đủ 100 ml, lắc đều. Pha loãng 10 lần được dung dịch cần đo.

Đo độ hấp thụ (A) của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 229 nm.

♦ Giai đoạn đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP-L (26 PG/ml):

Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 7,4; thay môi trường hòa tan bằng dung

dịch đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex Ultra SP-L.

Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

Môi trường hòa tan: 500 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym

Pectinex Ultra SP-L.

Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37± 0,50C.

Thời điểm lấy mẫu: 2 và 3 giờ của môi trường đệm phosphat pH 6,8.

Dung dịch thử: Hút 5,0 ml môi trường hòa tan tại 2 giờ và 3 giờ, lọc. Pha loãng

20 lần bằng đệm pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP - L.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg MTZ chuẩn, hòa tan và thêm

vừa đủ bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP - L; lắc

đều. Pha loãng 20 lần bằng đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP - L.

Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 320 nm.

51

* Cách tính kết quả:

ò

ẩ ã

ã

Trong đó: At : Độ hấp thụ của dung dịch thử.

Ac : Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.

Cc : Nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml)

fc; ft: Độ pha loãng của dung dịch chuẩn và dung dịch thử.

V: Thể tích môi trường thử (ml).

mMTZ/nhãn: khối lượng MTZ ghi trên nhãn.

Cchuẩn/nhãn: Hàm lượng của chất chuẩn ghi trên nhãn (%).

Chỉ số f2 thể hiện sự giống nhau giữa hai đồ thị giải phóng dược chất, được quy

định bởi cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) như sau:

Trong đó: f2: Đại lượng biểu thị sự giống nhau giữa 2 đường cong hòa tan.

Rt: % dược chất giải phóng sau thời gian t của mẫu đối chiếu.

Tt: % dược chất giải phóng theo thời gian t của mẫu thử.

n: Số điểm lấy mẫu.

Hai đồ thị được coi là tương tự nhau nếu f2 nằm trong khoảng 50 - 100, giá trị f2

càng lớn thì hai đồ thị càng giống nhau. Chỉ số f2 được sử dụng để so sánh đồ thị

hòa tan của các mẫu viên nhân với viên bao lót và một số mẫu trong phương pháp

bao dập và bao bồi.

Một số mô hình động học giải phóng với Tlag.

Bảng 2.4. Một số mô hình động học giải phóng với Tlag

Mô hình Phương trình

Động học bậc 0 với Tlag

F= k0×(t-Tlag) k0 là hằng số giải phóng động học bậc 0; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.

Động học bậc 1 với Tlag k1 là hằng số động học bậc 1; Tlag là thời gian tiềm tàng; t là thời gian.

52

Mô hình Phương trình

Mô hình Higuchi với Tlag

kH là hằng số động học Higuchi; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.

Mô hình Korsmeyer- Peppas với Tlag

kHC là hằng số Hixson- Crowell. t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.

kHB là hằng số Hopfenberg; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng; n là hệ số giải phóng.

k1, k2 là hằng số động học bậc 1 và bậc 2; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.

kKP là hằng số Korsmeyer Peppas; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng; n là hệ số giải phóng (cho biết cơ chế giải phóng từ dạng thuốc).

Mô hình Hixson- Crowell với Tlag Mô hình Hopfenberg với Tlag Mô hình Peppas- Sahlin với Tlag

*(F là % dược chất giải phóng tại thời điểm t; trường hợp t> Tlag: F được tính bằng

các công thức trên; trường hợp t< Tlag: F = 0)

Sử dụng công cụ DDsolver [112] cài đặt trong MS Excel 2013 để khớp các dữ

HC, xác định mô hình giải phóng phù hợp với dạng bào chế nhất.

liệu GPDC từ mẫu viên thực nghiệm vào các mô hình động học có Tlag. Căn cứ vào giá trị AIC và R2

Công thức tính AIC:

AIC= n×ln(δ2) +2×p

HC:

Trong đó: n là cỡ mẫu; δ2 là phương sai; p là tham số trong mô hình. Công thức tính R2

HC khi khớp các mô hình động học. Giá trị AIC nhỏ

Trong đó: n là số điểm lấy mẫu; p là tham số của mô hình So sánh các giá trị AIC và R2

HC lớn nhất tương ứng với mô hình phù hợp nhất. Từ đó, tính Tlag

nhất hoặc/và R2

dựa trên mô hình động học đã lựa chọn.

53

g. Đánh giá hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao

Quan sát đặc điểm hình thái học của bề mặt và mặt cắt của viên bao trước và

sau khi sấy viên bằng kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường FESEM Hitachi

S4800 [61]. Mẫu thí nghiệm gồm: các mẫu viên bao lấy tại các thời điểm trước và

sau khi sấy viên.

h. Phương pháp đánh giá độ ổn định của viên

Nghiên cứu độ ổn định của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng được thực

hiện dựa trên việc tham khảo các quy định trên WHO, FDA, ASEAN.

- Đối tượng thử: 3 lô viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng (quy mô 5000

viên/lô) được đóng trong lọ thủy tinh màu nâu có hút ẩm, được hàn kín (mỗi lọ 30

viên).

- Điều kiện thử và thời gian thử:

+ Theo dõi dài hạn: 24 tháng ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phòng thí nghiệm. + Điều kiện lão hóa cấp tốc: Nhiệt độ 400C± 20C, độ ẩm 75%± 5%. Thời gian

theo dõi 6 tháng.

Thời gian lấy mẫu: Sau khi bảo quản 1, 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24 tháng (phép

thử dài hạn) và 1, 2, 3, 4, 5, 6 (điều kiện lão hóa cấp tốc).

Các chỉ tiêu khảo sát: Hình thức, hàm lượng MTZ trong viên, thử hòa tan và

Tlag. Dự đoán sự biến thiên của hàm lượng MTZ, Tlag, độ hòa tan của chế phẩm

trong thời gian bảo quản và dự đoán tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm Minitab 17.

2.2.3. Phương pháp đánh giá in vivo của viên nén metronidazol giải phóng tại

đại tràng trên chó thí nghiệm

2.2.3.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong đường

tiêu hóa chó thí nghiệm bằng phương pháp chụp X- quang

Để có thể sử dụng phương pháp X- quang xác định vị trí của thuốc trong đường

tiêu hóa [36], viên nhân được thay thế 10% MTZ bằng bari sulfat sau đó tiến hành

bào chế viên nhân và lớp bao dập theo các phương pháp đã lựa chọn. Viên nhân

chứa bari sulfat trước khi bao được thử giải phóng in vitro theo phương pháp ở mục

2.2.2.3 cho kết quả thử hòa tan tương tự viên nhân không có bari sulfat.

54

Chó thí nghiệm (loại chó ta trưởng thành, giống đực) có khối lượng 10- 12 kg.

Buổi tối trước ngày dùng thuốc, cho chó ăn nhẹ trước 10 giờ đêm. Ngày dùng thuốc,

chó không được ăn sáng, chó uống 1 viên thuốc còn nguyên vẹn với 50 ml nước bằng

dụng cụ cho uống thuốc trong tình trạng không gây mê. Chó được ăn nhẹ sau 2 giờ,

ăn chính sau 4 giờ và 10 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc. Trong quá trình thí nghiệm,

chó uống nước tự do.

Chụp X- quang đường tiêu hóa chó thí nghiệm tại các thời điểm 2 giờ, 5 giờ, 7

giờ, 9 giờ, 10 giờ và 16 giờ thu được các hình ảnh viên thuốc trong đường tiêu hóa

chó bằng hình ảnh X- quang.

2.2.3.2. Xác định khối lượng metronidazol trong dịch đại tràng chó thí nghiệm

a. Xây dựng phương pháp

* Xử lý mẫu: Qua tham khảo tài liệu, dịch đại tràng chó được tiến hành như

sau: Chó thí nghiệm sau khi giết, cắt lấy phần đại tràng (từ manh tràng- trực tràng,

chiều dài khoảng 50 cm), lấy toàn bộ lượng dịch có trong đại tràng (đại tràng chó ít

dịch nên bổ sung thêm 50 ml nước cất cho vào đại tràng và lấy kiệt lượng dịch còn

lại). Ly tâm 6000 vòng/phút trong 30 phút, lấy phần dịch. Dịch đại tràng được để tủ lạnh sâu -200C trước khi tiến hành thí nghiệm.

Mẫu dịch đại tràng được để rã đông ở điều kiện 200C trong 30 phút. Do bản

chất MTZ là base hữu cơ yếu, qua tham khảo 1 số tài liệu chúng tôi tiến hành chiết

MTZ trong dịch đại tràng bằng cloroform cụ thể như sau:

- Kiềm hóa dịch đại tràng chứa MTZ bằng NH4OH đặc đến pH 8 - 10. Lắc kỹ.

- Cho dịch đại tràng đã kiềm hóa vào bình gạn 250 ml, lắc kỹ với 50 ml

cloroform trong 10 phút. Chiết lấy phần dịch cloroform cho vào cốc mỏ. Chiết dịch

đại tràng bằng cloroform lần thứ hai với 50 ml cloroform như bước trên. Gộp dịch

chiết cloroform, ngâm trong nước đá.

- Acid hóa dịch chiết cloroform để loại tạp bằng dung dịch acid HCl 2%. Lắc kỹ

trong 10 phút. Để yên cho phân lớp. Tách lấy lớp acid.

- Kiềm hóa lại bằng NH4OH đến pH 8 - 10.

- Chiết lại dịch chiết bằng cloroform như bước trên.

- Bốc hơi dịch chiết cloroform trong nồi cách thủy thu được cắn.

55

- Hòa tan cắn trong pha động, lọc và pha loãng dung dịch đến nồng độ thích

hợp để tiến hành sắc ký.

* Điều kiện sắc ký:

Cột Restek Ultra C8 (15 cm: 4,6 mm; 5µm).

Pha động: Nước: methanol tỷ lệ 80: 20.

Tốc độ dòng 1 ml/phút.

Thể tích tiêm 20 µl.

Detector UV, bước sóng 254 nm.

b. Thẩm định phương pháp

Tiến hành thẩm định theo tiêu chí hướng dẫn của FDA. Các mẫu trắng, mẫu

chuẩn, mẫu kiểm chứng được pha như sau:

Dung dịch chuẩn gốc có nồng độ chính xác khoảng 1 mg/ml trong methanol.

Mẫu chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với dịch đại tràng trắng, sau đó tiến

hành xử lý mẫu để thu được các mẫu chuẩn có nồng độ thích hợp.

Mẫu trắng: Dịch đại tràng trắng.

Mẫu kiểm chứng QC (Quality Control): Chuẩn bị tương tự các mẫu chuẩn. Các

mẫu QC chuẩn bị từ dung dịch gốc độc lập với dung dịch chuẩn gốc dùng để pha

mẫu chuẩn. Mẫu LQC có nồng độ 0,4 mg/ml. Mẫu MQC có nồng độ 0,6 mg/ml.

Mẫu HQC có nồng độ 0,8 mg/ml.

Các chỉ tiêu thẩm định gồm:

Tính đặc hiệu- chọn lọc: So sánh sắc ký đồ của ít nhất 6 mẫu dịch đại tràng

trắng, dung dịch MTZ chuẩn ở nồng độ 0,2 mg/ml. Đáp ứng của mẫu trắng tại thời

điểm trùng với thời gian lưu của MTZ không được vượt quá 20% đáp ứng của mẫu

chuẩn.

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính: Phân tích mẫu chuẩn MTZ có nồng độ 0,3;

0,5; 0,7; 0,9; 1,0; 1,1 mg/ml theo quy trình đã được xây dựng. Xác định sự tương

quan giữa nồng độ MTZ trong dịch đại tràng và chiều cao pic. Xây dựng đường

chuẩn bằng phương pháp hồi quy trọng số, đường chuẩn phải có hệ số tương quan

>0,98 và ít nhất 75% số điểm của đường chuẩn, bao gồm tất cả mẫu phải có độ

56

đúng nằm trong khoảng từ 85% đến 115%, riêng mẫu có nồng độ thấp nhất của

đường chuẩn cho phép sai số 20%.

Giới hạn định lượng dưới: Tiến hành sắc ký mẫu trắng và mẫu chuẩn có

nồng độ 0,3 mg/ml. Ghi lại đáp ứng của pic mẫu trắng và mẫu chuẩn. Nồng độ được

coi là giới hạn định lượng dưới của phương pháp nếu trên sắc ký đồ mẫu chuẩn có

nồng độ đó cho pic MTZ tách được riêng với các pic tạp, có độ đúng 80- 120%; độ

lặp lại với giá trị RSD ≤ 20 % và đáp ứng của pic MTZ ≥ 5 lần đáp ứng mẫu trắng.

Độ đúng- độ lặp lại trong ngày: Tiến hành phân tích các mẫu kiểm chứng ở

3 mức nồng độ tương ứng là 0,4 mg/ml; 0,6 mg/ml, 0,8 mg/ml. Mỗi mẫu kiểm

chứng tiến hành 5 mẫu độc lập có cùng nồng độ. Tiến hành xử lý mẫu và sắc ký

theo điều kiện đã lựa chọn. Xác định độ đúng của phương pháp bằng cách so sánh

giá trị trung bình của các lần định lượng của mỗi nồng độ với giá trị thực có trong

mẫu, tính ra lượng chuẩn. Độ đúng của phương pháp tại mỗi nồng độ phải nằm

trong khoảng 85- 115%. Xác định độ lệch chuẩn tương đối (RSD) giữa các giá trị

các lần định lượng của mỗi nồng độ được phân tích trong cùng một ngày. Giá trị

RSD phải ≤ 15%.

Hiệu suất chiết: Xác định tỷ lệ thu hồi của chất chuẩn bằng cách so sánh diện

tích pic của mẫu MTZ từ mẫu dịch đại tràng định lượng theo phương pháp trên với

diện tích pic của chúng trong mẫu pha động có chứa cùng nồng độ MTZ chuẩn.

Tiến hành xử lý và tiến hành sắc ký các mẫu MTZ có nồng độ LQC; MQC;

HQC và mẫu chuẩn có nồng độ tương ứng là 0,4 mg/ml; 0,6 mg/ml, 0,8 mg/ml pha

trên nền mẫu dịch đại tràng. Phương pháp chiết tách, xử lý mẫu là thích hợp khi độ

tìm lại của chất phân tích không dưới 30% và không trên 110%, hiệu suất chiết

trung bình tại các nồng độ khác nhau không quá ±15%. Tỷ lệ thu hồi được tính bằng

công thức:

Trong đó: ST: Diện tích pic MTZ trong mẫu đã qua chiết tách.

SC Diện tích pic MTZ trong mẫu pha trong pha động. f: hệ số pha loãng.

57

Độ ổn định: Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc trong thời gian ngắn: Chia dung dịch chuẩn gốc thành 2 phần: một phần để ở nhiệt độ 250C, một phần bảo quản ở 40C trong 3 giờ . Xác định nồng độ MTZ trong mẫu để ở nhiệt độ 250C và bảo quản 40C.

c. Xác định khối lượng metronidazol trong dịch đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ

Chọn 3 chó thí nghiệm (loại chó ta, giống đực) có khối lượng 10- 12 kg. Mỗi con

chó được uống 1 viên thuốc còn nguyên vẹn với 50 ml nước bằng dụng cụ cho uống

thuốc trong tình trạng không gây mê tại thời điểm 15 giờ. Chó được ăn nhẹ khoảng

17 giờ, ăn chính sau 19 giờ và 0 giờ ngày hôm sau. Trong quá trình thí nghiệm, chó

được uống nước tự do.

Tại thời điểm 7 giờ sáng hôm sau, giết chết chó bằng cách cắt động mạch cổ.

Mổ bụng chó, bộc lộ đại tràng. Buộc 2 đầu đoạn ruột cần lấy (từ manh tràng đến

trực tràng) bằng dây. Cắt, chuyển toàn bộ dịch ruột vào cốc có mỏ, cho thêm 50 ml

nước cất vào trong đoạn ruột để lấy kiệt dịch ruột. Cho dịch ruột vào ống nghiệm, ly

tâm 6000 vòng/phút để loại phần bã. Thu phần dịch trong bảo quản tử lạnh sâu - 200C trước khi tiến hành thí nghiệm.

Xác định khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó bằng phương pháp đã lựa

chọn. Khối lượng MTZ được xác định dựa vào đường chuẩn đã xây dựng.

2.2.3.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương

a. Xây dựng phương pháp

Xử lý mẫu huyết tương: Tham khảo các tài liệu [91], [32], [90], [100], tiến hành

khảo sát để lựa chọn dung môi và điều kiện chiết tách MTZ từ huyết tương chó, cụ

thể: Lấy 200 µl huyết tương chó (mẫu trắng, chuẩn, thử) cho vào ống ly tâm. Thêm

25 µl dung dịch CAR 0,2 mg/ml (chuẩn nội) và 500 µl methanol. Lắc xoáy 10 giây.

Tiến hành ly tâm 15 phút với tốc độ 15.000 vòng/phút. Thu lấy dịch trong, lọc qua

màng lọc 0,45 µm. Dịch lọc cho ngay vào lọ đựng mẫu có nắp và tiến hành sắc ký.

Điều kiện sắc ký:

- Cột RESTEK ultra C18 (5 µm; 250×4,6 mm).

- Nhiệt độ phân tích: nhiệt độ phòng.

- Detector UV: bước sóng 320 nm.

58

- Thể tích tiêm: 20 µl.

- Pha động: acetonitril- đệm phosphat pH 4,5 thêm 0,1% TEA tỷ lệ 30- 70 (tt/tt).

- Tốc độ dòng 1 ml/phút.

b. Thẩm định phương pháp định lượng

- Dung dịch chuẩn gốc (dung dịch A): Nồng độ MTZ chính xác khoảng 1

mg/ml pha trong acetonitril.

- Dung dịch nội chuẩn gốc (dung dịch B): nồng độ CAR chính xác khoảng 0,2

mg/ml pha trong acetonitril.

- Dung dịch chuẩn làm việc (dung dịch chuẩn C): Từ dung dịch A, pha thành

các dung dịch có nồng độ (0,2; 0,5; 1; 5; 10; 20; 40 µg/ml).

Mẫu chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn và chuẩn nội với huyết tương trắng để

thu được các mẫu chuẩn có chứa nội chuẩn và chuẩn nồng độ thích hợp.

Mẫu trắng: Huyết tương trắng không chứa chuẩn và chuẩn nội (thay thể tích

dung dịch chuẩn và chuẩn nội bằng thể tích dung môi tương ứng).

Mẫu trắng chứa chuẩn nội: Huyết tương trắng không chứa chuẩn, chỉ chứa nội

chuẩn (thay thế thể tích dung dịch chuẩn bằng thể tích dung môi tương ứng).

Mẫu kiểm chứng QC (Quality Control): Các mẫu QC chuẩn bị từ dung dịch gốc

độc lập với dung dịch chuẩn gốc dùng để pha mẫu chuẩn. Mẫu LQC có nồng độ

0,75 µg/ml. Mẫu MQC có nồng độ 20 µg/ml. Mẫu HQC có nồng độ 30 µg/ml.

Tiến hành thẩm định các tiêu chí theo hướng dẫn của FDA, các yêu cầu của các

tiêu chí tương tự như thẩm định phương pháp định lượng MTZ trong dịch đại tràng.

Tính đặc hiệu- chọn lọc: Tiến hành sắc ký 6 mẫu huyết tương trắng và huyết

tương trắng có pha MTZ chuẩn ở nồng độ LLOQ (0,02 µg/ml). So sánh sắc ký đồ

của mẫu trắng và mẫu chuẩn.

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính: Phân tích mẫu chuẩn MTZ trong huyết

tương có nồng độ 0,5, 1, 5, 10, 20, 40 µg/ml theo quy trình đã được xây dựng. Xác

định sự tương quan giữa nồng độ MTZ trong huyết tương và tỷ lệ diện pic

chuẩn/nội chuẩn.

Giới hạn định lượng dưới: Tiến hành sắc ký mẫu trắng và mẫu chuẩn có nồng

độ 1/10- 1/30 của nồng độ Cmax.

59

Độ đúng- độ lặp lại trong ngày: Tiến hành phân tích các mẫu kiểm chứng ở 3

mức 0,75 µg/ml, 20 µg/ml, 30 µg/ml.

Hiệu suất chiết: Xác định tỷ lệ thu hồi của chất chuẩn và chất chuẩn nội bàng

cách so sánh diện tích pic của mẫu MTZ và chuẩn nội từ mẫu huyết tương định

lượng theo phương pháp trên với diện tích pic của chúng trong mẫu pha động có

chứa cùng nồng độ MTZ chuẩn và chuẩn nội. Tiến hành xử lý và tiến hành sắc ký

các mẫu MTZ có nồng độ LQC; MQC; HQC và mẫu chuẩn có nồng độ tương ứng

là 0,75 µg/ml; 20 µg/ml, 30 µg/ml có chứa CAR pha trên nền mẫu huyết tương đã

xử lý.

Độ ổn định: Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc và nội chuẩn gốc trong thời gian ngắn ở nhiệt độ 250C và nhiệt độ 40C sau 3 giờ khác nhau. Xác định nồng độ

MTZ và CAR trong mẫu để ở nhiệt độ phòng và bảo quản lạnh.

c. Xác định nồng độ metronidazol trong huyết tương chó

Chọn 2 chó thí nghiệm (chó ta đực) có khối lượng 10-12 kg. Bữa tối trước ngày

dùng thuốc, cho chó ăn nhẹ trước 10 giờ đêm. Ngày dùng thuốc, chó không được ăn

sáng, chó uống 1 viên thuốc còn nguyên vẹn với 50 ml nước bằng dụng cụ cho uống

thuốc trong tình trạng không gây mê tại thời điểm 8 giờ sáng. Chó được ăn nhẹ lúc

10 giờ sáng, ăn chính lúc 12 giờ và 18 giờ chiều. Trong quá trình thí nghiệm, chó

được uống nước tự do.

- Chó thứ nhất: uống thuốc viên nén MTZ quy ước (viên nhân).

- Chó thứ hai: uống thuốc viên MTZ giải phóng tại đại tràng.

Lấy máu và bảo quản huyết tương: Dùng kim vô khuẩn lấy máu tĩnh mạch cẳng

chân sau của chó, mỗi lần khoảng 3 ml. Các mẫu máu được cho vào ống nghiệm đã

tráng heparin đánh số thứ tự. Các thời điểm lây máu là 0; 0,5; 1; 1,5; 2; 3; 4; 5; 6; 7;

8; 9; 10; 12; 15; 24 giờ. Các mẫu máu được ly tâm với tố độ 3000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Tách lấy huyết tương và bảo quản ở tủ lạnh sâu -200C cho đến khi phân tích. Thời gian bảo quản không quá 30 ngày.

Tiến hành sắc ký theo phương pháp đã lựa chọn, tính nồng độ thực MTZ trong

huyết tương chó thí nghiệm dựa vào đường chuẩn đã xây dựng.

60

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Xác định mô hình động học GPDC bằng công cụ DDsolver cài đặt trong MS

Excel 2013.

Dự đoán tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm Minitab 17.

Các số liệu thống kê bằng công cụ MS Excel 2013.

Các kết quả nghiên cứu được xử lý và biểu thị trong luận án dưới dạng: giá trị

trung bình ± độ lệch chuẩn (TB± SD), n là số lần lặp lại thí nghiệm và RSD % là độ

lệch chuẩn tương đối.

61

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL

BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP SẮC

KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

3.1.1. Phương pháp quang phổ tử ngoại

3.1.1.1. Kết quả định lượng metronidazol trong môi trường HCl 0,1N pH 1,2 và

môi trường đệm phosphat pH 7,4

Pha dung dịch MTZ chuẩn có nồng độ khoảng 20 µg/ml trong môi trường HCl

pH 1,2 và đệm pH 7,4. Tiến hành ghi phổ trong vùng có bước sóng từ 200- 400 nm.

Sau đó so sánh với phổ của dung dịch chứa MTZ và phổ của dung dịch hỗn hợp tá

dược (loại và tỷ lệ tá dược tương ứng như trong công thức viên bao).

Kết quả cho thấy: Trong khoảng bước sóng từ 200- 400 nm, dung dịch MTZ

trong dung dịch HCl 0,1N có pH 1,2 có một cực đại hấp thụ tại 277 nm và dung

dịch MTZ trong đệm phosphat pH 7,4 có cực đại hấp thụ tại 229 nm. Tại các bước

sóng này, phổ của dung dịch tá dược không xuất hiện đỉnh hấp thụ (PL1.1). Điều đó

chứng tỏ tá dược không ảnh hưởng đến mật độ quang của MTZ. Do đó có thể dùng

đo quang phổ hấp thụ UV tại bước sóng 277 nm và 229 nm để xác định nồng độ

MTZ trong quá trình thử hòa tan của 2 môi trường pH 1,2 và pH 7,4.

Pha dung dịch MTZ có các nồng độ 7,5 µg/ml; 10 µg/ml; 12,5 µg/ml; 15 µg/ml;

20 µg/ml trong lần lượt các môi trường dung dịch HCl 0,1N có pH 1,2 và đệm

phosphat pH 7,4. Đo độ hấp thụ tại các bước sóng cực đại tương ứng. Vẽ đồ thị

tương quan giữa A và nồng độ MTZ. Kết quả được ghi ở bảng 3.1 và hình (PL 1.2).

Nồng độ MTZ (µg/ml)

7,5

10

12,5

15

20

pH 1,2

0,289

0,389

0,476

0,569

0,793

RSD (%)

0,94

1,03

0,99

1,07

Độ hấp thụ A

pH 7,4 RSD (%)

0,512 0,96

0,639 1,04

0,383 1,01

0,977 1,06

1,11 Phương trình y= 0,039x- 0,016; R2 = 0,997 0,759 1,12 Phương trình y = 0,047x + 0,036; R2 =0,998

Bảng 3.1. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường HCl pH 1,2 và đệm phosphat pH 7,4 (n = 6)

62

3.1.1.2. Kết quả định lượng metronidazol trong môi trường đệm phosphat pH 6,8

có enzym Pectinex ultra SP-L

a. Định lượng metronidazol trong môi trường đệm phosphat (λ= 320 nm)

Pha dung dịch chuẩn MTZ nồng độ khoảng 11 µg/ml sau đó tiến hành các bước

tương tự như 2 môi trường pH 1,2 và pH 7,4. Kết quả thu được cực đại hấp thụ tại

bước sóng 320 nm và tại bước sóng này, phổ của dung dịch tá dược không xuất hiện

đỉnh hấp thụ (PL1.1).

Pha dung dịch MTZ có các nồng độ 2,5 µg/ml; 5 µg/ml; 7,5 µg/ml; 10 µg/ml;

15 µg/ml trong đệm phosphat pH = 6,8 có enzym Pectinex ultra SP- L. Đo độ hấp

thụ tại λ = 320 nm. Vẽ đồ thị tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ MTZ. Kết quả

được trình bày tại bảng 3.2 và hình (PL1.3).

Bảng 3.2. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex ultra SP-L (λ = 320 nm; n = 6)

Nồng độ MTZ (µg/ml) pH 6,8 RSD (%)

2,5 0,141 0,98

5 0,259 1,05

7,5 0,316 1,01

20 0,438 0,99

15 0,589 1,00

Độ hấp thụ A

Phương trình y= 0,035x+ 0,064; R2 =0,991

b. Định lượng metronidazol trong môi trường đệm phosphat (λ= 378 nm; n= 6)

Để định lượng MTZ trong môi trường hòa tan không pha loãng, qua khảo sát,

bước sóng 378 nm được lựa chọn là phù hợp để xác định nồng độ MTZ trong môi

trường hòa tan đệm pH 6,8 có enzym Pectinex ultra SP- L và tại bước sóng này, phổ

của dung dịch tá dược không xuất hiện đỉnh hấp thụ (PL1.1).

Pha dung dịch MTZ có các nồng độ 50 µg/ml; 100 µg/ml; 150 µg/ml; 200 µg/ml;

250 µg/ml và 300 µg/ml trong môi trường đệm phosphat pH = 6,8 có enzym Pectinex

ultra SP- L. Đo độ hấp thụ tại bước sóng 378 nm. Vẽ đồ thị tương quan giữa độ hấp

thụ và nồng độ MTZ. Kết quả được trình bày tại bảng 3.3 và hình (PL1.4).

63

Bảng 3.3. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH 6,8

có enzym Pectinex Ultra SP- L (λ= 378 nm; n= 6)

Nồng độ MTZ (μg/ml)

300

250

200

150

100

50

1,062

0,885

0,714

0,529

0,354

0,181

Độ hấp thụ A

0,85

0,99

0,92

1,01

0,97

0,99

RSD (%)

Phương trình y= 0,0035x+ 0,002; R2 =0,999

Kết quả cho thấy, độ hấp thụ A và nồng độ trong các môi trường khảo sát có sự

tương quan tuyến tính với hệ số tương quan ≈ 1. Do đó, có thể sử dụng phương

pháp đo quang phổ UV tại các bước sóng trên để định lượng MTZ trong phép thử

độ hòa tan của viên thực nghiệm.

3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Định lượng MTZ trong viên nén giải phóng tại đại tràng được tiến hành theo

chuyên luận định lượng MTZ trong viên nén của DĐVN IV.

- Điều kiện sắc ký:

Cột sắc ký: Cột C18 (4,6×150 mm), đường kính hạt 5,0 µm.

Nhiệt độ cột: nhiệt độ phòng.

Pha động: Nước - methanol (80: 20).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.

Tốc độ dòng: 1 ml/phút.

Thể tích tiêm: 10 l.

♦ Khảo sát độ tương thích của hệ thống

Tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn có nồng độ 0,5 mg/ml và ghi lại giá trị thời gian

lưu (tR), diện tích pic, hệ số bất đối xứng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.4:

Bảng 3.4. Các thông số quá trình sắc ký

Thông số Thời gian lưu tR (phút) RSD của tR (%) RSD của diện tích pic (%) Hệ số bất đối xứng Hiệu lực cột (N) Giá trị 3,319 0,20 0,11 1,293 699,91 STT 1 2 3 4 5

64

Kết quả cho thấy: Hệ thống sắc ký trên phù hợp với phép phân tích HPLC và có

thể áp dụng trong định tính và định lượng MTZ trong viên nén.

♦ Khảo sát độ đặc hiệu và tính chọn lọc của phương pháp

Mục đích nhằm chứng minh sự có mặt của tá dược và dung môi pha động

không ảnh hưởng đến phương pháp phân tích. Khảo sát trên mẫu tự tạo gồm: Mẫu

thử (MTZ) và mẫu trắng (hỗn hợp TD có thành phần giống như công thức viên).

Kết quả phân tích được trình bày ở hình 3.1:

(b) (a)

Hình 3.1. Sắc ký đồ của hỗn hợp TD (a) và của dung dịch MTZ (b)

Từ hình 3.1 cho thấy, trong mẫu thử pic của MTZ xuất hiện sau 3,307 phút (b).

Tại vị trí pic của MTZ, không thấy xuất hiện pic lạ trên sắc ký đồ của mẫu trắng (a).

Điều đó chứng tỏ TD và dung môi pha động không làm ảnh hưởng đến kết quả định

lượng MTZ bằng phương pháp HPLC.

♦ Khảo sát độ lặp lại của phương pháp

Tiến hành khảo sát độ lặp lại của phương pháp với mẫu viên nén MTZ giải

phóng tại đại tràng. Độ lặp lại được đánh giá dựa trên độ lặp lại của 6 thí nghiệm

riêng biệt. Kết quả được trình bày ở bảng 3.5:

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp

STT Diện tích pic (mAU.s) Hàm lượng (%)

Thống kê

XTB =100,16 (%)

RSD = 0,33 (%)

1 2 3 4 5 6 7236351 7251895 7207748 7271583 7236496 7211499 100,17 100,39 99,77 100,66 100,17 99,83

65

Kết quả cho thấy với chương trình sắc ký đã chọn, phương pháp định lượng

MTZ có độ chính xác cao, độ lệch chuẩn tương đối 0,33% (< 2%), đạt yêu cầu theo

tiêu chuẩn quy định.

♦ Khảo sát tính đúng của phương pháp

Tiến hành xác định độ đúng bằng phương pháp thêm chuẩn. Thêm môt lượng

MTZ chuẩn khoảng 10,0 mg vào mẫu thử. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6:

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tính đúng của phương pháp

Các giá trị thống kê

XTB = 99,98% RSD = 0,84%

1 2 3 4 5 6 7 8 9

STT Tỷ lệ chuẩn thêm 80 80 80 100 100 100 120 120 120 Hàm lượng mẫu (%) 10 10 10 10 10 10 10 10 10 Lượng chuẩn thêm vào (mg) 8 8 8 10 10 10 12 12 12 Lượng tìm thấy (mg) 7,896 7,915 8,052 9,941 10,029 10,141 11,958 12,016 11,984 Tỷ lệ tìm thấy (%) 98,70 98,94 100,65 99,41 100,29 101,41 99,65 100,13 99,87

Kết quả cho thấy, phương pháp có tỷ lệ tìm lại là 99,98 % và độ lệch chuẩn

tương đối là 0,84 % (< 2%). Điều đó chứng tỏ phương pháp có độ đúng đạt yêu cầu.

Có thể áp dụng phương pháp HPLC với điều kiện trên để xác định hàm lượng MTZ

trong chế phẩm.

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC

Xây dựng công thức viên bao gồm 2 giai đoạn: xây dựng công thức viên nhân

và xây dựng công thức lớp bao kiểm soát GPDC tại đại tràng.

3.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao dập

3.2.1.1. Kết quả xây dựng công thức viên nhân

Viên nhân chứa metronidazol 200 mg được tiến hành bào chế dưới dạng viên

nén quy ước. Bào chế theo phương pháp ghi tại mục 2.2.1.1. Tiến hành khảo sát

một số thành phần trong công thức ảnh hưởng đến chất lượng viên nhân.

66

a. Lựa chọn tá dược dính

Đánh giá ảnh hưởng của tá dược dính đến khả năng giải phóng dược chất, tiến

hành khảo sát các tá dược dính: PVP K30 (2- 8%), PVA (2- 8%) và hồ tinh bột (5-

9%). Thiết kế công thức viên nhân được trình bày ở bảng 3.7. Thử hòa tan theo

phương pháp ghi tại mục 2.2.2.3. Kết quả thử hòa tan thể hiện ở bảng 3.8:

Bảng 3.7. Công thức viên nhân với tá dược dính khác nhau

Thành phần

S1

S2

S3

S4

S5

S7

S8

S9 S10 S11

Công thức S6 200,0

5,0 10,0 15,0 20,0

5,0 10,0 15,0 20,0

12,5 17,5 22,5

15,0 2,5 2,5 Vừa đủ 250 mg

MTZ (mg) PVP K30 (mg) PVA (mg) HTB (mg) Disolcel (mg) Talc (mg) MgS* (mg) Lactose (mg)

* Magnesi stearat

Bảng 3.8. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng mẫu viên thay đổi tá dược dính (n=6, TB±SD)

39,0±3,75

98,2±2,81

100,3±2,65 100,6±1,97 100,8±1,13 100,8±1,01

5 phút 10 phút 15 phút 20 phút 25 phút 30 phút Thời gian

S1

39,9 ±2,29

93,2±3,77

94,5±2,15

94,9±2,11

94,6±1,52

94,3±1,93

S2

37,1±4,15

86,1±2,86

88,9±2,18

89,4±3,17

89,4±3,84

89,4±2,87

S3

29,8±3,59

64,7±3,18

85,9±3,25

87,5±2,59

87,2±2,63

87,8±2,0

S4

37,8±3,01

83,5±4,54

94,2±3,72

99,7±2,96

99,9±3,28

99,9±1,97

S5

38,5±4,28

85,7±3,75

99,5±2,17

100,3±2,23 100,3±2,03

100,3±1,8

S6

24,3±3,97

65,6±4,11

85,5±3,53

88,3±3,19

88,6±2,47

88,4±2,03

S7

26,5±3,31

79,9±3,89

89,5±3,15

89,7±3,07

89,8±3,16

89,8±2,01

S9

Nhận xét: Mẫu viên sử dụng hồ tinh bột (HTB) tạo hạt chắc, thời gian sấy kéo

dài. Các mẫu viên chứa PVP và PVA thì khối bột dễ xát, hạt chắc, dễ sấy khô. Tăng

lượng PVA trên 6% thì khối ẩm dính bết, khó tạo hạt hơn PVP. Về khả năng giải

phóng dược chất, hồ tinh bột làm chậm quá trình giải phóng dược chất, PVP và PVA

67

ít ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất. Mẫu viên nhân có lượng PVP K30

(4%) tạo hạt chắc, đồng đều, dễ tạo hạt, dễ sấy được lựa chọn cho khảo sát tiếp theo.

b. Lựa chọn tá dược rã

Qua khảo sát sơ bộ, hai loại tá dược rã Disolcel, Avicel PH101 được khảo sát

các tỷ lệ khác nhau. Công thức viên được thiết kế trong bảng 3.9. Bào chế viên theo

phương pháp trình bày ở mục 2.2.1.1. Thử hòa tan theo phương pháp ghi tại mục

2.2.2.3. Kết quả thử hòa tan được thể hiện như hình 3.2.

Bảng 3.9. Công thức viên nhân với tá dược rã khác nhau

Thành phần

S11

S12

S13

S16

S17

S18

Công thức S15 S14

200,0

7,5 -

12,5 -

17,5 -

22,5 -

- 7,5

- 12,5

- 17,5

- 22,5

2,5 2,5 10,0 Vừa đủ 250 mg

MTZ (mg) Disolcel (mg) Avicel PH101(mg) Talc (mg) Mg stearat (mg) PVP K30 (mg) Lactose (mg)

100

80

g n ó h p

60

40

20

S11 S12 S13 S14 S15 S16 S17 S18

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

10

30

40

20 Thời gian ( phút)

Hình 3.2. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên chứa tá dược rã khác nhau (n= 3)

Kết quả cho thấy: Các mẫu viên nhân sử dụng Disolcel làm tá dược rã thì tốc độ

giải phóng MTZ được cải thiện đáng kể so với công thức sử dụng Avicel. Khi tăng

tỷ lệ Disolcel thì tốc độ giải phóng dược chất trong 10 phút đầu tăng, tuy nhiên mức

độ tăng không lớn và sau 20 phút dược chất được giải phóng hoàn toàn ở tất cả các

mẫu viên chứa Disolcel. Lựa chọn Disolcel 7% cho các khảo sát tiếp theo.

68

c. Lựa chọn tá dược trơn

Thay đổi thành phần tá dược trơn là talc, Aerosil, magnesi stearat. Các công thức

được thiết kế như bảng 3.10. Kết quả thử hòa tan thể hiện trong hình 3.3:

Bảng 3.10. Thành phần viên nhân thay đổi tỷ lệ tá dược trơn

Thành phần S20 S22

2,5 2,5 2,5 5,0

100

80

g n ó h p

60

40

S20 S21 S22

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

10

30

40

20 Thời gian (phút)

Công thức S21 200,0 17,5 17,5 10,0 1,25 2,5 2,5 250 mg MTZ (mg) Disolcel (mg) Lactose (mg) PVP K30 (mg) Aerosil (mg) Talc (mg) Mg stearat (mg) Tổng (mg)

Hình 3.3. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên nhân có tá dược trơn thay đổi (n= 3)

Kết quả cho thấy, mẫu viên nhân chứa cả Aerosil, talc, magnesi stearat có bề

mặt viên nhẵn bóng, nhưng viên dễ bong mặt. Về tốc độ giải phóng MTZ từ viên

nhân không có sự khác nhau đáng kể. Lựa chọn tỷ lệ talc 1% và magnesi stearat 1%.

Từ kết quả khảo sát, công thức viên nhân được lựa chọn là:

MTZ Disolcel Lactose PVP K30 Talc Magnesi stearat 200 mg 17,5 mg 17,5 mg 10,0 mg 2,5 mg 2,5 mg

69

Đánh giá khả năng giải phóng dược chất, hàm lượng dược chất và độ bền cơ

học của viên nhân theo phương pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả ở bảng 3.11 cho

thấy, các chỉ tiêu chất lượng viên nhân đều đạt yêu cầu của viên nén quy ước.

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu chất lượng của viên nhân

Chỉ tiêu Mẫu viên

Độ hòa tan (n = 6)

Thời gian (phút) 5 10 15 20 25 30

11,3 ± 3,1 77,2 ± 3,8 82,5 ± 1,7 86,2 ± 2,0 88,8 ± 1,8 93,3 ± 1,1 5,2 ± 0,95 0,5 ± 0,21 101,1 ± 1,14 Lực gây vỡ viên (n = 6) Độ mài mòn (n = 3) Hàm lượng (%)

3.2.1.2. Kết quả xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất bằng

phương pháp bao dập

Qua khảo sát sơ bộ và tham khảo các tài liệu, lớp bao kiểm soát giải phóng của

viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng được bào chế dựa trên các tiêu chí:

- Tlag trong khoảng 5- 6 giờ (giải phóng dưới 10% hàm lượng dược chất).

- Sau 7 giờ, lượng dược chất giải phóng được không dưới 75%.

- Sau 8 giờ, lượng dược chất giải phóng được không dưới 85%.

a. Lựa chọn tá dược kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng

Trong nghiên cứu này, viên giải phóng tại đại tràng dựa theo tín hiệu sinh học

được lựa chọn. Pectin 104 là 1 polysaccarid bị phân hủy bởi enzym pectinase ở đại

tràng. Nhằm mục đích đánh giá được ảnh hưởng của pectin 104 đến khả năng kiểm

soát giải phóng dược chất tại đại tràng, tiến hành bào chế viên bao có lớp bao chứa

pectin 104 đơn và lớp bao kết hợp pectin 104 - HPMC K4M với tỷ lệ khác nhau.

Công thức lớp bao được thiết kế như trình bày ở bảng PL2.1. Tiến hành bào chế

viên theo phương pháp trình bày mục 2.2.1.2. Kết quả Tlag được thể hiện ở bảng

3.12 và độ hòa tan ở bảng 3.13 và 3.14.

70

Bảng 3.12. Tlag của viên có lớp bao pectin 104 đơn và pectin 104-HPMC K4M

Lớp bao pectin 104

Lớp bao pectin 104-HPMC K4M

Mẫu viên

Mẫu viên

Tlag (giờ)

Tlag(giờ)

1,83 ± 0,01

5,00 ± 0,04

CT1

CT8

1,87 ± 0,02

5,83 ± 0,05

CT2

CT9

2,08 ± 0,05

6,25 ± 0,01

CT3

CT10

2,07 ± 0,05

6,76 ± 0,03

CT4

CT11

3,30 ± 0,05

7,28 ± 0,01

CT5

CT12

2,06 ± 0,04

7,51 ± 0,03

CT6

CT13

2,00 ± 0,01

6,00 ± 0,01

CT7

CT14

Bảng 3.13. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 đơn (n = 6; TB ± SD)

32.7± 1,41

99.3±2,69

100.9±4,73

102.5±4,17

102.6±4,03

Thời gian (giờ) 2 5 6 7 8

CT1

31.0± 1,56 101.0±0,35

102.2±0,99

103.3±2,05

103.8±1,27

CT2

0.1 ± 0,0

104.1±1,91

104.1±1,91

104.1±1,91

104.1±1,91

CT3

0.2 ± 0,0

103.3±6,86

103.3±6,86

103.3±6,86 103.3±6,86

CT4

0.2 ± 0,0

99.1±4,67

100.8±6,08

102.0±4,38

102.0±4,38

CT5

0.4 ± 0,0

103.2±9,05

104.4±7,35

104.4±7,35

104.4±7,35

CT6

0.5 ± 0,0

99.8±8,06

100.6±7,00

100.6±7,00

100.6±7,00

CT7

Bảng 3.14. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 - HPMC K4M

(n = 6; TB ± SD)

2 5 6 7 8 9 10

70,2±2,6 5 19,8±3,9

97,4±1,44 30,9±2,79

0,1± 0,0 0,2±0,0

t (giờ) (giờ) CT8

CT9 CT10 0,1±0,0 CT11 0,2±0,0 CT12 0,1±0,0 CT13 0,1±0,0 CT14 0,1±0,0

0,4±0,0 0,4±0,0 0,6±0,0 1,6±0,0 0,1±0,0 0,3±0,0 0,7±0,0

1,8±0,15 62,9±5,26 40,2±2,05 4,0±0,0 1,0±0,15 1,0±0,26 1,4±1,62

3,1±0,56 2,2±0,75 71,0±4,16

98,1±1,54 35,2±2,01 89,4±2,1 90,3±1,58 69,4±2,18 59,2±3,78 91,4±1,85

99,4±1,14 66,8±1,35 94,7±0,46 94,9±1,25 92,7±1,67 89,4±2,18 97,3±1,05

99,8±1,09 81,2±1,84 98,5±1,04 96,9±0,85 97,7±1,07 96,0±1,45 100,2±1,1

71

Kết quả cho thấy: Ở các mẫu lớp bao chứa pectin 104 đơn (CT1 - CT7), khi tăng tỷ

lệ pectin 104 so với khối lượng viên nhân thì thời gian tiềm tàng (Tlag) tăng 1,83 - 3,30

giờ. Tuy nhiên cả mức độ và tốc độ tăng Tlag đều chưa ổn định, khả năng giải phóng

dược chất dao động nhiều, chưa đạt yêu cầu viên giải phóng tại đại tràng (hầu hết các

viên bị nứt vỡ sau 2- 3 giờ). Điều này có thể do pectin 104 là loại có chỉ số methoxy

thấp (methoxy < 50 %) [72], khả năng tạo hàng rào gel kém nên lớp bao dễ bị nứt vỡ.

Ở các mẫu lớp bao kết hợp pectin 104 - HPMC (CT8 - CT14), Tlag tăng rõ rệt.

Tăng tỷ lệ lớp bao từ 150% (CT8) đến 350% (CT12) thì Tlag tăng dần từ 5,00 - 7,28

giờ. Điều này thể hiện khả năng kiểm soát giải phóng của lớp bao ổn định hơn. Tiếp

tục tăng tỷ lệ lớp bao từ 400% đến 500% thì Tlag tăng không đáng kể. Điều này có

thể do khi tiếp tục tăng khối lượng lớp bao lên thì bề dày lớp bao ở cạnh viên không

thay đổi (do đường kính viên không đổi) trở thành yếu tố quyết định đặc tính giải

phóng của viên. Trong các mẫu viên khảo sát, mẫu viên kết hợp pectin 104- HPMC

K4M với tỷ lệ lớp bao 200% so với khối lượng viên nhân có bề dày lớp bao tương

đối đồng đều và khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tương đối ổn định, Tlag

đạt yêu cầu nghiên cứu, do vậy được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

b. Lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC

Việc lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC ảnh hưởng đến Tlag cũng như sự giải

phóng dược chất sau pha tiềm tàng. Để khảo sát lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC

phù hợp, cố định tỷ lệ lớp bao 200% so với khối lượng viên nhân, các công thức lớp

bao được thiết kế thay đổi tỷ lệ pectin 104- HPMC K4M như trình bày bảng 3.15. Kết

quả Tlag được thể hiện ở bảng 3.15, độ hòa tan được thể hiện hình 3.4:

Bảng 3.15. Thành phần công thức và Tlag các mẫu viên bao thay đổi

tỷ lệ pectin 104- HPMC K4M

Công thức TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50

90- 10 80- 20 70- 30 60- 40 50- 50

5,79 ± 0,04

5,86 ± 0,02

6,58 ± 0,01

6,98 ± 0,04

Tỷ lệ pectin 104-HPMC Tlag (n= 6;TB ± SD) 5,71 ± 1,02

72

100

80

g n ó h p

60

40

i ả i g Z T M %

20

TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50

ệ l ỷ T

0

0

5

10

15

Thời gian (giờ)

Hình 3.4. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên chứa lớp bao có tỷ lệ pectin 104-HPMC thay đổi (n= 6)

Kết quả cho thấy, khi tăng lượng HPMC trong công thức màng bao, Tlag tăng từ

5,71 giờ lên đến 6,98 giờ. Trong môi trường thân nước, HPMC trương nở tạo hàng

rào gel giúp gắn kết các tiểu phân pectin 104 làm cho nước khó thấm vào nhân và

dược chất chậm khuếch tán qua lớp bao. Trong môi trường mô phỏng dịch đại

tràng, pectin 104 bị thủy phân dần dần dưới tác động của enzym Pectinex, tạo các lỗ

trên màng bao tạo điều kiện nước thấm vào nhân và viên nhân bị rã, giải phóng

dược chất ra ngoài môi trường. Lượng HPMC trong lớp bao càng lớn thì độ xốp của

lớp bao càng nhỏ, do đó Tlag càng lớn. Trong các mẫu viên khảo sát, mẫu viên bao

có tỷ lệ pectin 104: HPMC K4M là 90:10 có Tlag nằm trong khoảng 5- 6 giờ và tốc

độ giải phóng dược chất sau pha tiềm tàng cao nhất, do vậy được lựa chọn cho các

nghiên cứu tiếp theo.

c. Lựa chọn loại HPMC

Để đánh giá ảnh hưởng của loại HPMC, tiến hành bào chế viên bao với tỷ lệ lớp

bao so với viên nhân là 200%, tỷ lệ pectin 104- HPMC là 90- 10. Các loại HPMC

được nghiên cứu là HPMC E6, HPMC K4M, HPMC K100M. Công thức được thiết

kế như bảng 3.16. Kết quả thử hòa tan và Tlag được thể hiện ở bảng 3.17, hình 3.5.

73

Bảng 3.16. Các công thức lớp bao chứa loại HPMC khác nhau

Công thức

Thành phần lớp bao/viên

E6

K4M

K100M

Pectin 104 (mg) 450 450 450

HPMC E6 (mg) 50

HPMC K4M (mg) 50

HPMC K100M (mg) 50

Bảng 3.17. Tlag của các mẫu viên có lớp bao chứa các loại HPMC khác nhau (n= 6; TB ± SD)

E6 K4M K100M

2,94 ± 0,12 5,71 ± 0,05 Mẫu viên Tlag (giờ)

100

80

g n ó h p

60

40

E6 K4M K100M

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

10

15

5 Thời gian (giờ)

5,51 ± 0,05

Hình 3.5. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có lớp bao loại HPMC khác nhau (n= 6)

Kết quả cho thấy, Tlag tăng từ mẫu HPMC E6 đến HPMC K100M. Điều này do

độ nhớt của HPMC E6 < HPMC K4M < HPMC K100M, trong môi trường pH 6,8

chứa enzym Pectinex, HPMC có độ nhớt càng cao sẽ trương nở và tạo gel dày đặc

hơn, lớp gel này sẽ ngăn cản sự thấm nước và môi trường hòa tan, dẫn đến giảm sự

khuếch tán qua lỗ xốp, kết quả làm giảm sự giải phóng dược chất và kéo dài Tlag. Sự

khác biệt rõ ràng ở công thức lớp bao chứa HPMC E6 và HPMC K100M (f2 =

39,08), tuy nhiên không có sự khác biệt rõ ràng giữa HPMC K4M và HPMC

K100M (f2 = 65,65). Lựa chọn loại HPMC K100M cho các nghiên cứu tiếp theo.

d. Ảnh hưởng enzym Pectinex Ultra SP-L (26 PG/ml)

Để đánh giá chính xác hơn cơ chế giải phóng của viên MTZ giải phóng tại tràng

74

theo tín hiệu sinh học, tiến hành sử dụng mẫu viên pectin 104 - HPMC K100M tỷ lệ

90 - 10 (CT91) và mẫu viên pectin 104 - HPMC K100M tỷ lệ 50 - 50 (CT55) được

tiến hành thử hòa tan trong các môi trường thử hòa tan có nồng độ enzym Pectinex

thay đổi. Kết quả Tlag được trình bày ở bảng 3.18. Kết quả thử hòa tan được trình

bày tại hình 3.6 và 3.7.

Bảng 3.18. Tlag (giờ) của các mẫu viên trong môi trường enzym Pectinex

thay đổi (n = 6; TB ± SD)

Công thức 0,0 Nồng độ enzym (%) 0,22 0,33 0,11 0,44

100

80

g n ó h p

60

40

20

0% CT55 0,11% CT55 0,22% CT55 0,33% CT55 0,44% CT55

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

15

5 10 Thời gian (giờ)

CT91 6,42 ± 0,01 5,73 ± 0,21 5,65 ± 0,10 5,00 ± 0,07 5,01 ± 0,04 CT55 7,75 ± 0,02 7,88 ± 0,14 7,73 ± 0,11 6,98 ± 0,10 6,97 ± 0,10

Hình 3.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT55 trong môi trường có

100

80

g n ó h p

60

40

20

0% CT91 0,11% CT91 0,22% CT91 0,33% CT91 0,44% CT91

0

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

10

15

5 Thời gian (giờ)

lượng enzym Pectinex thay đổi (n = 6)

Hình 3.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT91 trong môi trường có lượng enzym Pectinex thay đổi (n = 6)

75

Kết quả cho thấy: Khi tăng lượng enzym vào môi trường thử hòa tan, Tlag giảm

đáng kể ở cả hai mẫu viên CT91 (6,42- 5,00) và CT55 (7,75- 6,97). Mức độ giảm

Tlag của mẫu CT91 nhiều hơn mẫu CT55. Tuy nhiên, tăng lượng enzym từ 0,33-

0,44%, Tlag có xu hướng không thay đổi.

Về khả năng giải phóng dược chất: Khi tăng lượng enzym vào môi trường thử

hòa tan, có sự tăng rõ rệt cả về mức độ và tốc độ giải phóng dược chất. Tại thời

điểm 6 giờ, mẫu viên CT91 có tỷ lệ MTZ giải phóng tăng từ 12,9- 45,3% khi lượng

enzym tăng 0- 0,33%. Tương tự như vậy với mẫu viên CT55 ở thời điểm 8 giờ, tỷ lệ

MTZ giải phóng tăng 14,5- 45,7% tương ứng lượng enzym tăng 0- 0,44%. Từ kết

quả trên, lựa chọn nồng độ enzym 0,33% so với thể tích môi trường hòa tan cho

nghiên cứu tiếp theo.

e. Phân tích động học giải phóng metronidazol từ các mẫu thực nghiệm

Sử dụng công cụ DDsolver cài đặt trong Excel để phân tích dữ liệu hòa tan của

các mẫu thực nghiệm. Kết quả được trình bày bảng 3.19.

Bảng 3.19. Phân tích động học giải phóng MTZ từ các mẫu thực nghiệm

Giá trị AIC theo các mô hình động học với Tlag

Mẫu viên

Bậc 0

Bậc 1

Higuchi Kors-Pe Hix-Cro Horfen

Pe-Sah

65,651

55,939

59,104

-

-

-

27,041

CT1

66,021

57,225

59,742

-

-

-

29,246

CT2

69,974

68,175

63,251

-

-

-

34,633

CT3

69,837

68,026

63,127

-

-

-

34,525

CT4

69,056

67,264

61,904

-

-

-

28,934

CT5

69,802

67,980

62,976

-

-

-

32,540

CT6

69,247

67,423

62,490

-

-

-

32,722

CT7

69,383

71,386

60,940

25,206

71,990

41,866

33,600

CT8

63,003

65,006

52,984

46,139

65,265

56,315

46,539

CT9

70,950

72,954

50,442

16,614

73,618

47,188

65,003

CT10

70,843

72,847

53,482

29,474

73,428

45,371

33,486

CT11

73,143

75,145

45,227

24,782

74,912

43,715

24,782

CT12

72,506

74,509

38,420

20,360

74,193

65,952

CT13

20,360

71,598

73,602

53,812

13,754

74,265

60,607

66,748

CT14

76

Giá trị AIC theo các mô hình động học với Tlag

Mẫu viên

Bậc 0

Bậc 1

Higuchi Kors-Pe Hix-Cro Horfen

Pe-Sah

TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50 E6 K4M K100M

67,133 63,003 67,181 65,701 67,095 64,994 67,204 67,089

69,138 65,006 69,188 67,708 69,115 66,995 69,231 -

49,286 52,984 44,497 46,062 23,267 60,293 48,821 48,889

33,620 46,139 46,409 41,366 16,779 43,607 48,403 33,698

70,794 65,265 70,720 67,967 68,480 68,263 71,178 70,779

57,896 56,315 54,478 65,492 63,542 55,623 59,638 57,931

21,377 46,539 54,541 59,185 14,603 31,932 47,177 21,314

Pe-Sah: Peppas- Sahlin 2; Các mô hình đều có Tlag)

(Ghi chú: Kors-Pe: Korsmeyer-Peppas; Hix-Cro: Hixson-Crowell; Horfen: Hopfenberg;

Kết quả phân tích động học cho thấy, dữ liệu giải phóng metronidazol từ các

mẫu viên phù hợp nhất với mô hình động học Peppas- Sahlin 2 với Tlag. Mẫu viên tỷ

lệ pectin 104- HPMC 50- 50 (TL50:50) và mẫu viên khối lượng lớp bao 400%

(CT13) có giá trị AIC nhỏ, tuy nhiên 2 mẫu viên đều có Tlag khoảng 7 giờ (không

đạt yêu cầu 5- 6 giờ). Mẫu viên có tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M 90:10 có giá trị

AIC nhỏ và Tlag đạt yêu cầu nên lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

f. Lựa chọn tá dược trơn chảy và chống dính

Bột bao sử dụng trong phương pháp dập thẳng cần có độ trơn chảy tốt. Tuy

nhiên bột bao pectin 104 - HPMC K100M có độ trơn chảy không ổn định, dẫn đến

khối lượng viên không đồng đều, độ hòa tan dao động. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy,

sử dụng hỗn hợp magnesi stearat- talc- Aerosil thu được bột bao có độ trơn chảy ổn

định nhất. Tỷ lệ các tá dược trơn khảo sát được thiết kế như trình bày bảng 3.20.

Kết quả thử hòa tan được thể hiện như bảng 3.21.

Bảng 3.20. Thành phần lớp bao có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau

Công thức

Pectin 104 (mg)

HPMC K100M (mg)

450

50

Talc (mg) 10 20 30 40

Aerosil (mg) 5 10 15 20

Mg stearat (mg) 10 20 30 40

CT5% CT10% CT15% CT20%

77

Bảng 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các mẫu có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau

Thời gian (giờ)

5 6 7 8 9 10

% MTZ giải phóng (n= 6, TB± SD) CT15% CT10% CT5% 0,1 ± 0,08 0,2 ± 0,05 0,1 ± 0,08 45,3 ± 3,52 42,6 ± 2,82 39,7 ± 3,79 77,9 ± 6,33 75,6 ± 2,01 79,5 ± 6,57 94,6 ± 5,58 96,4 ± 2,16 99,2 ± 4,31 98,1 ± 3,64 97,8 ± 1,95 99,4 ± 3,14 100,6 ± 3,98 99,3 ± 3,47 99,4 ± 1,15

Kết quả cho thấy, tăng lượng tá dược trơn trong thành phần lớp bao cải thiện

đáng kể độ trơn chảy của khối bột. Tỷ lệ tá dược trơn 5% - 10%, bột bao trơn chảy

chưa đều. Khi tăng tỷ lệ tá dược trơn lên 15% bột trơn chảy đồng đều hơn (v = 9,00

g/s), viên bao đạt yêu cầu về đồng đều khối lượng. Tỷ lệ 20% bột bao bị tách lớp,

trơn chảy không đều. Thay đổi tỷ lệ tá dược trơn ảnh hưởng chủ yếu đến sự ổn định

lớp bao. Về độ hòa tan thì thay đổi tỷ lệ tá dược trơn và chống dính không có sự

khác biệt rõ rệt (f2 của CT10% và CT15% là 77, f2 của CT15% và CT 20% là

88,05). Mẫu viên có tỷ lệ tá dược trơn 15% độ trơn chảy tốt nhất, viên bao đồng đều về

khối lượng và độ hòa tan ổn định hơn nên được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.

g. Lựa chọn kích thước bột bao

Trong phương pháp bao dập, bột bao là bột để dập thẳng. Vì vậy kích thước bột

bao ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trơn chảy cũng như sự đồng đều về khối

lượng viên bao. Kích thước bột bao được khảo sát ≤ 90 µm; 90- 125 µm; 125 - 180

µm; 180 - 250 µm. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.22 và hình 3.8:

Bảng 3.22. Một số chỉ tiêu chất lượng của các viên có kích thước bột bao khác nhau

Mẫu viên

≤ 90 µm

90- 125 µm

125- 180 µm

180- 250 µm

Tlag (giờ)

4,99

5,15

5,27

5,09

0,835 ± 0,07

0,848 ± 0,07

0,829 ± 0,02

0,822 ± 0,02

100,0 ± 0,53

100,6 ± 0,74

100,5 ± 0,59

Độ ĐĐKL (g, n= 20; TB± SD) Hàm lượng (%; n= 6; TB± SD)

101,7 ± 0,67

78

100

80

g n ó h p

60

40

<90 µm 90-125 µm 125-180 µm 180- 250 µm

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

4

6

8

10

12

Thời gian (giờ)

Hình 3.8. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có kích thước bột bao khác nhau (n= 6)

Kết quả cho thấy, khi tăng kích thước tiểu phân HPMC và pectin 104 từ 90 µm

- 250 µm, tốc độ giải phóng dược chất giảm dần, mức độ giải phóng dược chất sau

Tlag cũng giảm, tuy nhiên giảm không nhiều. Thời gian Tlag không thay đổi. Điều

này có thể do kích thước bột càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc càng lớn, tốc độ hòa tan

lớn hơn viên có kích thước tiểu phân lớn.

Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao, công thức lớp bao có kích thước tiểu

phân nhỏ (≤ 90 µm, 90- 125 µm và ≥ 250 µm) bột bao quá mịn hoặc quá lớn, trơn

chảy không đều, khó dập viên, máy dễ bị kẹt. Các công thức có kích thước bột bao

125- 180 µm có độ trơn chảy tốt nhất, viên đồng đều về khối lượng nên được lựa

chọn cho các khảo sát tiếp theo.

h. Ảnh hưởng của đường kính viên nén bao dập

Viên nén bao dập khi được thử trong môi trường hòa tan luôn bị nứt theo bề

ngang của viên thành 2 nửa. Như vậy, khoảng cách từ cạnh viên đến nhân có thể

ảnh hưởng đến khả năng xâm nhập của nước vào lớp bao. Để làm rõ điều này, tiến

hành khảo sát ảnh hưởng của đường kính lớp bao đến Tlag.

Viên nhân cố định đường kính 8 mm, chày lõm được bao dập chày lõm có

đường kính 10 mm và 13 mm. Kết quả thử hòa tan được thể hiện hình 3.9:

79

100

80

g n ó h p

60

40

R=10mm R=13mm

20

0

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0.0

2.0

8.0

10.0

12.0

4.0 6.0 Thời gian (giờ)

Hình 3.9. Tỷ lệ % MTZ giải phóng khi thay đổi đường kính viên bao (n= 6)

Kết quả cho thấy, với viên bao có đường kính viên 10 mm, lớp bao ở 2 bên

cạnh viên mỏng hơn nhiều so với mặt trên và mặt dưới viên. Viên bao có đường

kính viên 13 mm thì bề dày lớp bao khá đồng đều giữa cạnh viên với 2 mặt viên.

Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến độ hòa tan của viên bao, vì trong môi trường hòa

tan các viên thường bị nứt ở cạnh viên, nên đường kính viên bao nhỏ dẫn đến viên

không đạt yêu cầu Tlag (Tlag khoảng 2,5 giờ). Như vậy chày cối có đường kính 13

mm là thích hợp để tiến hành bao dập viên có Tlag khoảng 5 - 6 giờ.

Như vậy, từ kết quả khảo sát, lựa chọn được công thức lớp bao dập:

Pectin 104 450 mg

HPMC K100M 50 mg

Talc 30 mg

Magnesi stearat 30 mg

Aerosil 15 mg

Kích thước bột bao 125 µm- 180 µm

Viên được bao dập bằng chày cối đường kính 13 mm, chày lõm.

3.2.2. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao bồi

3.2.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên nhân

Trong phương pháp bao bổi sử dụng thiết bị nồi bao truyền thống. Trong quá

trình bao, viên nhân chịu tác động lực ly tâm đồng thời các viên nhân luôn bị va đập

với nhau và với thành nồi bao. Khi sử dụng viên nhân của phương pháp bao dập,

80

viên nhân dễ sứt cạnh, bở và mòn ngay trong giai đoạn bao lót. Do vậy, cần phải

tăng được độ bền cơ học của viên nhân để thích hợp sử dụng trong phương pháp

bao bồi.

Trên cơ sở viên nhân của phương pháp bao dập, tiến hành khảo sát các yếu tố

thuộc thành phần công thức nhằm mục đích không thay đổi độ hòa tan, tăng độ

cứng và giảm độ mài mòn của viên so với viên nhân của phương pháp bao dập.

a. Lựa chọn tá dược độn

Do Avicel PH102 có khả năng chịu nén tốt hơn lactose. Nghiên cứu thay tá

dược độn lactose (L) bằng Avicel PH102 (A). Tiến hành bào chế theo phương pháp

ghi mục 2.2.1.1. Thử hòa tan theo phương pháp ghi tại mục 2.2.2.3. Kết quả thử hòa

tan và độ bền cơ học được trình bày ở bảng 3.23:

Bảng 3.23. Một số chỉ tiêu chất lượng của mẫu viên thay đổi loại tá dược độn

Chỉ tiêu A L Thời gian (phút)

5 9,5 ± 2,04 11,3 ± 3,10

10 66,5± 3,59 77,2 ± 3,01 Độ hòa tan 15 83,3 ± 3,18 82,5 ± 4,54 (%; n= 6; TB± SD) 20 88,0 ± 3,05 86,2 ± 3,72

25

30

89,8 ± 2,51 95,1 ± 2,63 7,8 ± 1,05 88,8 ± 2,96 93,3 ± 3,28 5,2 ± 0,95 Lực gây vỡ viên (kP; n = 6; TB ± SD)

0,39 ± 0,19 0,5 ± 0,21 Độ mài mòn (%; n = 3; TB ± SD)

100,09 ± 1,37 101,1 ± 1,14 Hàm lượng (%; n = 10; TB ± SD)

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tốc độ giải phóng dược chất từ các mẫu viên có

sự thay đổi không đáng kể với hệ số f2= 66,45. Về độ bền cơ học, viên chứa Avicel

có độ bền cơ học cao hơn viên chứa lactose. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành

bao bồi viên nhân vẫn bị mòn dần, điều này chứng tỏ viên nhân chưa thích hợp cho

phương pháp bao bồi. Điều này có thể do lượng tá dược độn quá nhỏ nên khả năng

cải thiện độ bền cơ học kém. Do vậy cần thiết phải tăng lượng Avicel trong thành

phần công thức viên nhân.

81

b. Lựa chọn tỷ lệ Avicel PH102

Nhằm mục đích tăng độ bền cơ học của viên nhân, tiến hành khảo sát tăng

lượng tá dược độn Avicel PH102. Công thức viên nhân được thiết kế như trình bày

bảng 3.24:

Bảng 3.24. Các công thức viên nhân có lượng Avicel PH102 thay đổi

MTZ (mg) Mẫu viên Disolcel (mg) PVP K30 (mg) Avicel PH102 (mg) Talc (mg) Magnesi stearat (mg)

200,0 10,0 10,0 2,5 2,5 25,0 A1

5,0 30,0 A2

Tiến hành bào chế viên nhân theo phương pháp ghi mục 2.2.1.1. Thử hòa tan

theo phương pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả được trình bày ở bảng 3.25:

Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu chất lượng viên nhân có lượng Avicel PH 102 thay đổi

Chỉ tiêu A1 A2 Thời gian (phút)

5 3,5 ± 5,70 1,1 ± 2,04

10 40,9 ± 1,6 25,3 ± 2,17 Độ hòa tan 15 78,4 ± 3,7 50,8 ± 3,39 (%; n= 6; TB± SD) 20 89,0 ± 1,4 72,5 ± 5,97

25 92,1 ± 1,4 85,6 ± 5,58

30

95,7 ± 3,3 8,3 ± 0,78 89,9 ± 4,21 8,3 ± 0,95 Lực gây vỡ viên (kP; n = 6; TB ± SD)

0,24 ± 0,19 0,22 ± 0,21 Độ mài mòn (%; n = 3; TB ± SD)

99,8 ± 0,96 100,7 ± 1,08 Hàm lượng (%; n = 10; TB ± SD)

Kết quả cho thấy, khi tăng tỷ lệ Avicel PH102 (giảm lượng tá dược rã Disolcel)

thì tốc độ giải phóng dược chất có xu hướng giảm. Tốc độ giải phóng dược chất

giảm đáng kể ở mẫu A2. Ở mẫu viên A và A1 thì tốc độ giải phóng dược chất chậm

hơn trong 10 phút đầu, tuy nhiên tốc độ và mức độ giải phóng dược chất không có

sự thay đổi đáng kể từ 10 phút đến 30 phút. Nguyên nhân có thể do Disolcel là tá

dược có khả năng hút nước và trương nở lớn hơn Avicel PH102, nên giảm lượng

Disolcel trong công thức viên sẽ làm giảm tốc độ rã của viên.

82

Độ bền cơ học của viên được cải thiện đáng kể ở mẫu viên chứa 25 mg Avicel

PH102 (A1). Khi khảo sát độ bền cơ học viên trong quá trình bao bối, viên nhân

không bị sứt cạnh và mòn trong quá trình bao. Như vây công thức viên nhân chứa

25 mg Avicel PH102 (A1) được lựa chọn làm viên nhân trong phương pháp bao bồi.

Nhằm mục đích tránh ẩm và bở trong quá trình bao bồi, viên nhân được bao lót

bằng dung dịch HPMC E6 tỷ lệ 3% khối lượng viên theo phương pháp ở mục

2.2.1.2. Thử hòa tan theo phương pháp ghi mục 2.2.2.3. Kết quả thử hòa tan được

100

80

g n ó h p

60

Viên nhân

40

Bao lót

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

10

30

40

20 Thời gian (phút)

trình bày hình 3.10.

Hình 3.10. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu viên nhân và viên bao lót (n= 6)

So sánh đường cong hòa tan của viên nhân với viên bao lót viên bao lót HPMC

E6, kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về khả năng giải phóng dược chất

của viên nhân và các viên bao lót (f2 = 64,1). Kết quả định lượng cho thấy, viên bao

lót đạt yêu cầu hàm lượng (100,5 ± 1,18%). Về cảm quan, viên bao lót có hình thức

đẹp, viên chắc, không bị ẩm và bở trong quá trình bao tiếp theo.

3.2.2.2. Kết quả xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất bằng

phương pháp bao bồi

a. Lựa chọn khối lượng lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng

Khối lượng lớp bao là yếu tố quan trọng quyết định Tlag và tốc độ giải phóng

dược chất sau Tlag. Qua khảo sát cho thấy, sử dụng pectin 104 đơn trong công thức

lớp bao, quá trình bao tiến hành tương đối khó khăn do các viên bao dính với nhau

và dính vào nồi bao. Thời gian bao thường kéo dài, hiệu suất bao thấp (H < 40%).

Khi đánh giá độ hòa tan, Tlag ngắn (< 4 giờ) nên không đạt yêu cầu về Tlag. Khi kết

83

hợp thêm HPMC vào công thức lớp bao, cải thiện đáng kể về mức độ thuận tiện

trong quá trình bao, thời gian bao được rút ngắn và hiệu suất bao cao hơn.

Để đánh giá ảnh hưởng của khối lượng lớp bao đến chất lượng viên bao: Tỷ lệ

pectin 104- HPMC là 1- 1, tỷ lệ talc 20% khối lượng bột bao. Tỷ lệ dịch bao HPMC

E6- DBP là 75- 25 được cố định. Thay đổi khối lượng lớp bao so với khối lượng

viên nhân từ 50%, 75%, 100%, 130% đến 150%. Các mẫu được bao theo phương

pháp ở mục 2.2.1.2. Kết quả được trình bày trong bảng 3.26 và hình 3.11.

Bảng 3.26. Tlag của các viên có khối lượng lớp bao khác nhau (n=6)

100

g n ó h p

80

60

40

TL50% TL75% TL100% TL130% TL150%

20

0

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

2

4

6

10

12

8 Thời gian (giờ)

TL50% 2,48 ± 0,24 TL75% 5,79 ± 0,19 TL100% 6,99 ± 0,21 TL130% TL150% 8,01 ± 0,46 8,56 ± 0,31 Mẫu viên Tlag (giờ)

Hình 3.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có khối lượng

lớp bao khác nhau (n= 6)

Kết quả cho thấy, tỷ lệ lớp bao có ảnh hưởng rõ rệt đến Tlag của viên bao. Sử

dụng công cụ DDsolver để phân tích mô hình động học giải phóng MTZ của công

thức trên cho thấy phù hợp nhất với mô hình Peppas- Sahlin 2 với Tlag (PL2.16).

Khi tăng khối lượng lớp bao so với viên nhân thì Tlag tăng rõ rệt. Với tỷ lệ lớp bao

50%; 75% khối lượng viên nhân có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất không

đồng đều. Với tỷ lệ lớp bao từ 100% - 150%, Tlag tăng từ 5,99- 8,56 giờ. Mẫu viên

với tỷ lệ lớp bao 100% khối lượng viên nhân giải phóng dược chất tương đối ổn

định, viên bao có Tlag = 6,99 giờ. Khả năng giải phóng dược chất từ viên tương đối

ổn định và gần với mục tiêu bào chế nên tỷ lệ lớp bao 100% so khối lượng viên

nhân được chọn cho các khảo sát tiếp theo.

84

b. Lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M

Tiến hành bào chế viên bao với thành phần lớp bao thay đổi tỷ lệ pectin 104:

HPMC K100M như trình bày trong bảng 3.27, theo phương pháp mô tả trong mục

2.2.1.2. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao được ủ ở 600C trong 24 giờ. Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương

pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày bảng 3.28 và hình 3.12.

Bảng 3.27. Thành phần lớp bao với tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M khác nhau

Thành phần bột bao

Thành phần dịch bao

Công thức

Pectin 104 HPMC K100M Talc Dung dịch HPMC E6 10% DBP

40% 53% 60% 64%

40% 27% 20% 16%

20% 20% 20% 20%

75% 75% 75% 75%

25% 25% 25% 25%

P1H1 P2H1 P3H1 P4H1

Bảng 3.28. Tlag của các mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M

khác nhau (n= 6; TB±SD)

P1H1

P2H1

P3H1

P4H1

6,99 ± 0,04 4,99 ± 0,07 4,99 ± 0,10 4,99 ± 0,06

Mẫu viên Tlag (giờ)

100

g n ó h p

80

P1H1

60

P2H1

40

P3H1

20

P4H1

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

10

12

4

6 8 Thời gian (giờ)

Hình 3.12. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ

pectin 104: HPMC K100M khác nhau (n= 6)

Kết quả từ bảng và hình cho thấy: Về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất,

khi tăng tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M trong thành phần lớp bao từ 1:1 (P1H1)

tới 2:1 (P2H1) (tương ứng với tỷ lệ pectin 104 trong bột bao tăng từ 40% lên 53%)

85

thì Tlag của viên bao giảm (p < 0,001), dược chất giải phóng nhanh sau thời gian Tlag. Tuy

nhiên, khi tăng tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M từ 2:1 (P2H1); 3:1 (P3H1) tới 4:1

(P4H1) (tương ứng với tỷ lệ pectin 104 trong bột bao tăng dần từ 53%, 60% đến 64%), ở

tỷ lệ lớp bao 100% so với khối lượng viên nhân, không thấy có sự khác biệt rõ rệt về Tlag

của các công thức P2H1 (Tlag = 4,99 giờ), P3H1 (Tlag = 4,99 giờ) và P4H1 (Tlag = 4,99

giờ) (p > 0,05). Sau 7 giờ, ở ba công thức đều giải phóng trên 90% lượng dược chất.

Về mức độ thuận tiện trong thao tác: Khi tăng tỷ lệ pectin 104, quá trình bao

khó khăn hơn do viên bao dễ bị dính vào nhau và dính nồi bao. Lượng bột bao cũng

bị hư hao nhiều do dính vào nồi bao. Thời gian sấy viên và quá trình bao bị kéo dài.

Để làm rõ ảnh hưởng của tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M trong thành phần lớp

bao, tiến hành so sánh khả năng kiểm soát giải phóng dược chất từ các mẫu bao

P1H1, P2H1, P3H1, P4H1 với khối lượng lớp bao 75%, 130%, 150% so với khối

lượng viên nhân. Kết quả được trình bày trong bảng 3.29 và hình 3.13.

Bảng 3.29. Tlag của mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin 104 và lớp bao khác nhau (n= 3)

Tỷ lệ pectin 104: HPMC

75%

50%

130%

150%

Tlag Tỷ lệ lớp bao so với KL viên nhân 100% 2,48±0,02 5,79±0,02 6,99±0,01 8,01±0,03 8,56±0,01 4,99±0,01 4,99±0,01 4,99±0,02 5,99±0,01 6,99±0,03 4,00±0,02 4,00±0,02 4,99±0,03 5,99±0,05 6,99±0,04 4,00±0,03 4,00±0,04 4,99±0,05 5,99±0,04 5,97±0,04

P1H1 P2H1 P3H1 P4H1

) ờ i g (

P1H1

g n à t

P2H1

m ề i t

P3H1

P4H1

n i a g i ờ h T

9.0 8.0 7.0 6.0 5.0 4.0 3.0 2.0 1.0 0.0

TL50%

TL75%

TL100% TL130% TL150%

Hình 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ pectin 104 và tỷ lệ lớp bao tới Tlag của viên bao

Kết quả cho thấy: Khi tăng khối lượng lớp bao so với viên nhân thì Tlag tăng

86

tương ứng ở các công thức P1H1, P2H1 và P3H1, trong đó công thức P1H1 có Tlag

dài nhất. Tuy nhiên, khi tỷ lệ pectin 104 trong bột bao tăng lên 64% (P4H1) thì việc

tăng khối lượng lớp bao lại làm cho Tlag của viên bao giảm.

Nguyên nhân do HPMC K100M có độ nhớt cao (100.000cps), trong môi trường

hòa tan HPMC K100M trương nở, tạo thành một lớp gel dày đặc, cản trở sự tiếp

xúc và phân cắt các phân tử pectin 104 của enzym pectinase, làm cho lớp bao khó bị

phá vỡ. Công thức P1H1 có chứa lượng HPMC K100M lớn nhất nên P1H1 có Tlag

dài nhất. Mặt khác, hàm lượng pectin 104 trong các công thức P2H1, P3H1 và

P4H1 cao hơn trong P1H1, trong khi viên giải phóng chủ yếu nhờ tín hiệu sinh học

là sự phân hủy pectin 104 bởi enzym pectinase có trong dịch đại tràng, nên khi sử

dụng nhiều pectin 104 trong thành phần lớp bao thì lớp bao nhanh bị phá hủy hơn.

Như vậy, khối lượng lớp bao và tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M trong lớp bao

ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát GPDC của viên bao. Với tỷ lệ lớp bao 100% so

với khối lượng viên nhân, công thức P2H1 và P3H1 có Tlag trong khoảng 5 - 6 giờ,

sau 7 giờ các mẫu viên đều giải phóng trên 85% lượng dược chất.

c. Ảnh hưởng nồng độ enzym Pectinex (26.000 PG/ml) trong môi trường hòa tan

Các công thức có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M tăng dần từ 1- 1 (P1H1), 2- 1

(P2H1) và 3- 1 (P3H1) được đánh giá hòa tan theo phương pháp ghi tại mục 2.2.2.4.

Các mẫu viên đều được thử hòa tan trong các môi trường có nồng độ enzym

Pectinex (26.000 PG/ml) thay đổi từ 0%; 0,11%; 0,22%; 0,33%; 0,44%. Kết quả

được trình bày trong bảng 3.30 và hình 3.14.

Bảng 3.30. Tlag của các mẫu viên trong môi trường hòa tan có nồng độ

enzym Pectinex thay đổi (n= 3)

Tlag (giờ)

Lượng enzym pectinase (%)

P1H1

P2H1

P3H1

10,01±0,22 7,95±0,16 4,99±0,21 9,05±0,21 4,99±0,09 7,49±0,18 4,99±0,10 6,99±0,20 4,99±0,03 7,79±0,15

7,14±0,19 4,99±0,06 4,99±0,20 4,99±0,14 4,99±0,09

0 0,11 0,22 0,33 0,44

87

12.0

10.0

8.0

P1H1

) ờ i g (

6.0

P2H1

4.0

P3H1

g a l T

2.0

0.0

0,44%

0,33%

0,22%

0,11%

0%

Nồng độ enzym Pectinex trong môi trường thử hòa tan

Hình 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ enzym Pectinex trong môi trường

hòa tan tới Tlag của viên bao

Trong điều kiện môi trường hòa tan không có enzym, tất cả các mẫu bao đều có

Tlag kéo dài trên 7 giờ, trong đó mẫu bao P1H1 có Tlag kéo dài tới 10 giờ. Nguyên

nhân do mẫu P1H1 có tỷ lệ HPMC K100M trong lớp bao lớn, trong môi trường hòa

tan, HPMC K100M trương nở tạo lớp gel dày đặc, làm cho lớp bao khó vỡ, đồng

thời dược chất khó khuếch tán ra ngoài, dẫn tới tlag của viên bao kéo dài.

Viên bao P1H1, với lượng enzyme Pectinex trong môi trường hòa tan khoảng

0,22 - 0,44%, các mẫu viên đều có Tlag khoảng 7 giờ. Sau 8 giờ các mẫu viên đều giải

phóng trên 85% dược chất. Khi giảm lượng enzym trong môi trường hòa tan là 0,11%

thì Tlag của viên bao kéo dài tới 9,01 giờ. Các công thức P2H1 và P3H1, với lượng

enzym từ 0,11 - 0,44%, các mẫu viên bao đều có Tlag trong khoảng 5 - 6 giờ, sau 7 giờ

các mẫu viên đều giải phóng trên 85% lượng dược chất (f2 = 100). Kết quả nghiên

cứu trên cho thấy, khi tỷ lệ pectin 104 trong lớp bao tăng, lớp bao trở nên nhạy cảm

với enzym hơn, khi đó chỉ cần một lượng nhỏ enzym cũng có thể làm viên vỡ sau

thời gian tiếp xúc tương đối ngắn (khoảng 1 - 2 giờ).

Các công thức P2H1 và P3H1 đều khá nhạy cảm với enzyme pectinase. Khi thay

đổi lượng enzym pectinase (0,11% - 0,44%) trong môi trường thử giải phóng in vitro

không thấy có sự thay đổi nào về Tlag của viên bao. Tuy nhiên, công thức P3H1 có

hàm lượng pectin 104 trong lớp bao cao hơn P2H1 nên quá trình bao diễn ra khó

khăn hơn, viên bao dễ bị dính, bột bao bị hư hao nhiều. Mặt khác, do pectin 104 hút

ẩm mạnh nên khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên P3H1 có thể bị thay

88

đổi trong quá trình bảo quản. Do đó, mẫu viên có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M là

2- 1 được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.

d. Lựa chọn tỷ lệ bột talc

Trong thành phần bột bao, talc đóng vai trò đảm bảo khả năng trơn chảy và mức

độ đồng nhất của bột bao, do đó ảnh hưởng đến chất lượng của lớp bao. Mặt khác,

talc sơ nước [8], trong khi pectin 104 và HPMC [77] đều thân nước nên nếu sử

dụng quá nhiều talc sẽ làm giảm tính thấm của bột bao, bột bao khó bám lên viên.

Do vậy, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ talc đến khả năng kiểm soát giải

phóng dược chất của viên bao.

Tiến hành bao viên với thành phần cố định loại pectin 104, tỷ lệ pectin 104-

HPMC K100M, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo, tá dược dính, nhưng thay đổi tỷ lệ talc

10%, 15%, 20% và 25% theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng lớp

bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 60oC trong 24 giờ. Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp mô tả

trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày trong bảng 3.31 và hình 3.15.

Bảng 3.31. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên có tỷ lệ talc khác nhau

Mẫu viên

Talc 10%

Talc 15%

Talc 20%

Talc 25%

6,94±0,24

8,55±0,21

6,99±0,19

6,99±0,27

0,513 ± 0,09

0,527 ±0,02

0,511 ± 0,03 0,531 ± 0,05

Tlag (giờ) Độ đồng đều khối lượng (g; n= 20; TB ± SD)

100,1 ± 0,63

100,4 ± 0,51

101,4 ± 0,59

101,0 ±0,46

Hàm lượng (%; n = 6; TB ± SD)

100

80

g n ó h p

60

40

20

Talc 10% Talc 15% Talc 20% Talc 25%

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

15

5 10 Thời gian (giờ)

Hình 3.15. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng các mẫu viên tỷ lệ talc khác nhau (n= 6)

89

Kết quả cho thấy: Khi tăng tỷ lệ talc từ 15% đến 25% trong thành phần bột bao

thì Tlag có xu hướng giảm dần. Các công thức Talc 15%, Talc 20% và Talc 25% có

Tlag giảm dần lần lượt từ 8,55 giờ; 6,99 giờ; 6,99 giờ. Đồng thời, khi tăng tỷ lệ talc,

thời gian bao cũng kéo dài hơn, lượng bột bao bị hư hao nhiều hơn.

Khi giảm tỷ lệ talc trong thành phần bột bao xuống 10%, quá trình bao khó

khăn hơn do bột bao trơn chảy kém dẫn tới khó ra bột, bột bao bị phân lớp. Độ

chênh lệch khối lượng giữa các viên trong một mẻ bao khá lớn (0,513 ± 0,09 g).

Khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của các viên bao không đồng đều, SD

tương đối lớn (% MTZ giải phóng tại thời điểm 8 giờ là 49,4 ± 7,82%, thời điểm 9

giờ là 69,3 ± 6,54%). Viên bao chứa 15% talc có thời gian Tlag dài nhất, lớp bao

chắc, mịn, đồng nhất, quá trình bao nhanh.

Nguyên nhân do pectin 104 và HPMC thân nước, tá dược dính cũng là loại thân

nước trong khi talc lại sơ nước nên khi dùng nhiều talc trong thành phần lớp bao

làm cho pectin 104 và HPMC khó liên kết hơn. Do vậy, quá trình bao lâu hơn, bề

mặt lớp bao không mịn mà có nhiều bột bao bong ra khỏi lớp bao. Tuy nhiên,

không có sự khác biệt đáng kể về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất giữa các

mẫu talc 20% và talc 25% (f2 = 74,0). Mặt khác, khi lượng talc tăng lên đồng nghĩa

với việc lượng pectin 104 và HPMC K100M giảm xuống, trong khi talc lại có tỷ

trọng lớn nên với các viên bao có cùng khối lượng lớp bao, viên bao với tỷ lệ talc

cao sẽ có lớp bao mỏng hơn và do đó dễ vỡ hơn. Tỷ lệ talc 15% được lựa chọn cho

các khảo sát tiếp theo.

e. Lựa chọn kích thước bột bao

Trong phương pháp bao bột, kích thước nguyên liệu bao là một trong những

yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự đồng nhất của lớp bao. Do vậy, để lựa chọn

được kích thước bột bao phù hợp, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng kích thước bột

bao tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao.

Tiến hành bao viên với thành phần cố định loại pectin 104, tỷ lệ pectin 104:

HPMC K100M, tỷ lệ talc, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo, tá dược dính theo phương pháp

mô tả trong mục 2.2.1.2. Các thành phần bột bao được rây qua các cỡ rây khác nhau

90 µm; 125 µm; 180 µm và 250 µm để thu được các bột bao có kích thước trong

90

khoảng ≤ 90 µm; 90- 125 µm; 125- 180 µm và 180 - 250 µm. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 600C

trong 24 giờ.

Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp ghi trong mục 2.2.2.4. Kết

quả được trình bày trong bảng 3.32 và hình 3.16.

Bảng 3.32. Một số chỉ tiêu chất lượng của các viên có kích thước bột bao khác nhau

≤ 90 µm

90- 125 µm

125- 180 µm

180- 250 µm

Mẫu viên

5,53

4,99

5,00

5,26

Tlag (giờ)

0,509 ± 0,07

0,515 ± 0,05

0,529 ± 0,02

0,521 ± 0,02

102,3 ± 0,58

100,9 ± 0,33

102,0 ± 0,39

Độ ĐĐKL (g, n= 20; TB± SD) Hàm lượng (%; n= 6; TB± SD)

103,5 ± 0,67

100

80

g n ó h p

60

40

<0,09mm 0,09-0,125mm 0,125-0,180mm 0,180-0,250mm

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

6

8

10

12

4 Thời gian (giờ)

Hình 3.16. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có kích thước

bột bao khác nhau (n=6)

Kết quả cho thấy, mẫu viên có kích thước bột bao lớn (180- 250 µm), quá trình

bao diễn ra nhanh, ít hư hao bột, viên bao tròn đều, tuy nhiên bề mặt lớp lớp bao xù

xì, nhiều bột bao bong ra khỏi lớp bao. Các công thức kích thước bột bao ≤ 90 µm,

90- 125 µm, bột bao có kích thước nhỏ lại trơn chảy kém, dính nhiều vào nồi bao,

quá trình bao kéo dài. Bề dày lớp bao không đều giữa các viên trong cùng mẻ bao.

Viên bao theo công thức có kích thước bột bao 125- 180 µm cho thấy bột trơn chảy

tốt, thời gian bao nhanh, ít hư hao bột. Viên bao tròn đều, bề mặt lớp bao khá mịn.

91

Về khả năng kiểm soát giải phóng: Khi thay đổi kích thước bột bao trong

khoảng từ 90 µm đến 250 µm không có sự khác biệt rõ rệt về Tlag của các mẫu viên

bao (p > 0,05). Tất cả các mẫu đều có Tlag trong khoảng 4,99 - 5,53 giờ.

Nguyên nhân có thể do bột bao có kích thước nhỏ thì diện tích tiếp xúc với viên

bao và nồi bao càng lớn, bột bao bám dính càng mạnh lên viên bao và nồi bao. Do

đó, sự dịch chuyển của bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với

nhau trong quá trình chuyển động xáo trộn bị hạn chế, làm cho bề dày lớp bao

không đồng đều giữa các viên trong cùng một mẻ bao. Mặt khác, bột bao bám nhiều

vào nồi bao làm cho hiệu suất bao thấp.

Vì vậy, công thức có kích thước bột 125- 180 µm được lựa chọn cho các khảo

sát tiếp theo.

Thành phần và kích thước bột bao được lựa chọn trong các nghiên cứu tiếp theo:

- Thành phần: pectin 104 : HPMC K100M : Talc = 57% : 28% : 15%.

- Kích thước bột bao: 125 - 180 µm.

f. Lựa chọn loại chất hóa dẻo

Thành phần dịch bao thay đổi với 3 loại chất hóa dẻo là DBP, TEC và PEG

400 như trình bày trong bảng 3.33. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 60oC trong 24 giờ. Các mẫu viên

bao được thử hòa tan theo phương pháp ghi trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày

trong bảng 3.34 và hình 3.17.

Bảng 3.33. Thành phần dịch bao thay đổi loại chất hóa dẻo

TEC (%)

DBP (%) 25 - -

- 25 -

PEG 400 (%) - - 25

Dung dịch HPMC E6 10% (%) 75 75 75

Thành phần PBP TEC PEG 400

92

100

g n ó h p

80

60

40

DBP TEC PEG 400

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

4

8

10

12

6 Thời gian (giờ)

Hình 3.17. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có loại chất hóa dẻo

khác nhau (n= 3)

Về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất: Loại chất hóa dẻo có ảnh hưởng

đến khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao. Màng bao DBP có khả

năng trì hoãn giải phóng tới 6 giờ (chỉ có 3,9 ± 0,21% lượng dược chất giải phóng

tại thời điểm 5 giờ), sau 7 giờ viên giải phóng trên 85% lượng dược chất. Màng bao

TEC và PEG 400 đều không có khả năng duy trì Tlag được tới 5 giờ (TEC có Tlag=

4,73 giờ; PEG 400 có Tlag= 2,45 giờ), khả năng kiểm soát giải phóng dược chất

không đồng đều, độ lệch chuẩn tại một số thời điểm tương đối lớn. Cụ thể tại thời

điểm 6 giờ màng bao TEC giải phóng 34,5 ± 26,65% lượng dược chất, tại thời điểm

5 giờ màng bao PEG 400 giải phóng 58,4 ± 37,59% lượng dược chất. Cả hai mẫu

viên bao đều có xu hướng giải phóng dược chất theo mô hình giải phóng kéo dài.

Về mức độ thuận tiện trong thao tác và hình thức của viên bao:

Bảng 3.34. Mức độ thuận tiện và hình thức viên khi thay đổi loại chất hóa dẻo

Loại chất Mức độ thuận tiện trong thao tác Hình thức của viên bao hóa dẻo

- Thời gian phối hợp với dung dịch - Lớp bao tương đối chắc, mịn.

HPMC E6 10% để tạo thành nhũ - Viên bao tròn, đều.

- Chênh lệch về khối lượng tương lâu. DBP - Quy trình bao nhanh, viên dễ sấy viên bao trong khoảng 5 -

khô, ít hư hao bột bao. 10%.

93

- Dễ dàng phối hợp với dung dịch - Lớp bao chắc, mịn.

HPMC E6 10%. - Viên bao tròn, đều.

- Quy trình bao nhanh (tương đương - Chênh lệch về khối lượng TEC với DBP), viên dễ sấy khô, ít hư hao viên bao trong khoảng 5 - 7%.

bột bao.

- PEG 400 thân nước nên dễ dàng phối - Lớp bao mịn, chắc nhưng bề

hợp với dung dịch HPMC E6 10%. dày lớp bao lại không đồng đều.

PEG 400 - Viên rất dễ bị dính trong quá trình - Mức độ chênh lệch về khối

bao, viên khó sấy khô, thời gian bao lượng lớp bao tương đối lớn (10

kéo dài. - 20%).

Nguyên nhân: Do PEG 400 thân nước, độ nhớt cao nên khi phối hợp với dung

dịch HPMC E6 sẽ làm tăng độ nhớt của dịch phun, khiến cho bột bao bám dính

càng mạnh lên viên bao và nồi bao. Đây là nguyên nhân gây hạn chế sự dịch chuyển

của bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với nhau trong quá trình

chuyển động xáo trộn, làm cho bề dày lớp bao không đồng đều giữa các viên trong

cùng một mẻ bao, hiệu suất bao thấp.

Chất hóa dẻo nằm xen giữa cấu trúc của polyme nên có thể thay đổi độ tan, hệ

số khuếch tán của lớp bao, do đó làm thay đổi tính thấm của lớp bao [1]. TEC và

PEG 400 thân nước, vì vậy chúng làm tăng hệ số khuếch tán của nước qua lớp bao.

Trong môi trường hòa tan là nước, lớp bao với TEC và PEG 400 dễ bị hòa tan và

xói mòn hơn, thêm vào đó là tác động của enzym pectinase với các phân tử pectin

104 nên Tlag của viên bao chứa TEC và chứa PEG 400 ngắn hơn viên bao chứa

DBP. Đồng thời, trong lớp bao TEC và PEG 400 cũng có vai trò như một chất tạo

kênh, do vậy ngay ở ruột non, dược chất bắt đầu khuếch tán từ từ ra môi trường hòa

tan, làm cho mô hình giải phóng của viên bao gần giống với viên giải phóng kéo

dài. Công thức sử dụng chất hóa dẻo DBP thân dầu, làm giảm tính thấm của lớp

bao, dẫn tới Tlag của viên bao kéo dài hơn (5,03 giờ). Do vậy, DBP được lựa chọn

làm chất hóa dẻo trong các nghiên cứu tiếp theo.

94

g. Lựa chọn tỷ lệ chất hóa dẻo

Tiến hành bao viên với thành phần bột bao cố định loại pectin 104, tỷ lệ

pectin 104: HPMC K100M, tỷ lệ talc và thành phần dịch bao với tỷ lệ DBP-

DD HPMC E6 10% thay đổi từ 33- 67, 25- 75, 20- 80 và 15- 85 (tính theo %).

Các mẫu được bào chế theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng

lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 600C trong 24 giờ. Các mẫu viên bao được đánh giá khả năng kiểm soát giải phóng

theo phương pháp ở mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.35, hình 3.18.

Bảng 3.35. Mức độ thuận tiện và hình thức của mẫu có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau

Mức độ thuận tiện trong thao tác Hình thức viên bao Chỉ tiêu đánh giá

CT (33:67)

CT (25:75) - Khó tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. - Dịch bao quá nhớt => Khó phun dịch => Không thể bao viên. - Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. - Thời gian bao nhanh (3 giờ).

CT (20:80) - Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. - Thời gian bao nhanh (3 giờ).

CT (15:85)

- Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. Dịch bao có độ nhớt thấp, dễ phun dịch. - Viên dễ bị dính. Thời gian bao kéo dài - Bề dày lớp bao đồng đều. - Viên bao có khối lượng đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5 %). - Bề dày lớp bao đồng đều. - Viên bao có khối lượng đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5 %). - Bề dày lớp bao không đều giữa các viên trong cùng một mẻ bao (% chênh lệch khối lượng 5- 10%).

95

100

g n ó h p

80

60

40

CT(25:75) CT(20:80) CT(15:85)

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

4

6

8

10

12

Thời gian (giờ)

Hình 3.18. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau

Kết quả cho thấy: Về khả năng kiểm soát giải phóng, có sự khác biệt về hình

thức và khả năng kiểm soát giải phóng dược chất từ viên bao khi thay đổi tỷ lệ chất

hóa dẻo. So sánh đường cong hòa tan của công thức CT (25:75) với CT (20:80) cho

f2 = 38,9; công thức CT (25:75) với CT (15:85) cho f2 = 45,9. Khi giảm tỷ lệ chất

hóa dẻo trong thành phần lớp bao thì Tlag của viên bao có xu hướng giảm dần, tuy

nhiên mức độ giảm không đáng kể. Khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của

lớp bao không ổn định, độ lệch chuẩn tại một số thời điểm tương đối cao: Tại thời

điểm 6 giờ, mẫu viên có tỷ lệ chất hóa dẻo 20: 80 có giá trị SD là 7,72%; mẫu viên

có tỷ lệ chất hóa dẻo 15: 85 có giá trị SD là 7,36%. Trong khi đó, mẫu viên có tỷ lệ

chất hóa dẻo 25: 75 có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tương đối ổn định

với giá trị SD 2,1%. Đồng thời, giảm tỷ lệ chất hóa dẻo, tỷ lệ tá dược dính (dung

dịch HPMC E6 10%) sẽ tăng, quá trình bao khó khăn hơn, bề mặt viên bao lồi

lõm, không đồng đều. Công thức CT (25: 75) được lựa chọn cho các khảo sát

tiếp theo.

Nguyên nhân do chất hóa dẻo đóng vai trò làm giảm nhiệt độ chuyển kính của

lớp bao, nên khi giảm tỷ lệ chất hóa dẻo, lượng chất hóa dẻo không đủ để dẻo hóa

toàn bộ lượng polyme, vì vậy các polyme trong lớp bao khó hình thành liên kết, lớp

bao dễ bị nứt vỡ, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng. Mặt khác, do DBP

thân dầu nên khi giảm tỷ lệ DBP, khả năng thấm nước của lớp bao sẽ tăng, lớp bao dễ

bị mòn dần trong quá trình thử hòa tan và dễ bị phá hủy hơn. Đồng thời, giảm tỷ lệ

chất hóa dẻo, tỷ lệ tá dược dính sẽ tăng, làm hạn chế quá trình dịch chuyển dịch bao

96

và bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với nhau trong quá trình

chuyển động xáo trộn, dẫn đến bề dày lớp bao không đều giữa các viên trong một mẻ

bao. Công thức CT (25: 75) được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.

h. Lựa chọn nồng độ dung dịch tá dược dính

Tiến hành bao viên với thành phần bột bao cố định loại pectin 104, tỷ lệ pectin

104: HPMC K100M, tỷ lệ talc, thành phần dịch bao cố định loại và tỷ lệ chất hóa

dẻo, thay đổi nồng độ dung dịch HPMC E6 5%, 10% và 15%. Bao viên theo

phương pháp như mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 600C trong 24 giờ.

Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp ghi trong mục 2.2.2.4. Kết

quả được trình bày trong bảng 3.36 và hình 3.19.

Bảng 3.36. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HPMC E6 tới một số

chỉ tiêu chất lượng của viên bao

Mức độ thuận tiện trong thao tác Chỉ tiêu đánh giá Tlag (giờ)

CT(5%) 6,01

Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với DBP. Dịch bao có độ nhớt thấp => dễ phun dịch dưới dạng giọt nhỏ. Quá trình bao kéo dài. Bề dày lớp bao khá đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5%).

CT(10%) 5,13

CT(15%) 5,16

Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với DBP. Thời gian bao nhanh. Bề dày lớp bao khá đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5%). Khó tạo nhũ tương khi phối hợp với DBP. Dịch bao quá nhớt, khó phun dịch. Hư hao nhiều dịch bao. Thời gian bao kéo dài. Bề dày lớp bao không đồng đều (% chênh lệch khối lượng 5- 10%).

97

120

100

g n ó h p

80

60

CT(5%)

40

CT(10%)

CT(15%)

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

1

2

3

8

9 10 11

5

6

4 7 Thời gian (giờ)

Hình 3.19. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các viên có lớp bao chứa

nồng độ tá dược dính khác nhau (n= 6)

Kết quả cho thấy: Khi thay đổi nồng độ dung dịch tá dược dính HPMC E6

lần lượt từ 5%, 10% đến 15%, các mẫu viên đều có khả năng trì hoãn giải phóng

trong khoảng 5 - 6 giờ. Sau pha tiềm tàng, tất cả các mẫu viên bao đều giải

phóng dược chất với tốc độ tương đối nhanh. Hai công thức CT (10%) và CT

(5%) không có sự khác nhau rõ rệt về khả năng kiểm soát giải phóng (f2 =

69,24). Công thức CT (15%) (Tlag = 6,01giờ) có khả năng trì hoãn giải phóng lâu

hơn so với CT (10%) (Tlag = 5,13 giờ) và CT (5%) (Tlag = 5,16 giờ).

Nguyên nhân có thể do khi nồng độ tá dược dính tăng, độ nhớt của dịch phun

tăng lên, gây khó khăn cho việc phun dịch dưới dạng giọt nhỏ. Hơn nữa, khi nồng

độ tá dược dính cao, bột bao bám vào viên mạnh hơn gây cản trở quá trình dịch

chuyển bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với nhau trong quá

trình chuyển động xáo trộn, dẫn tới bề dày lớp bao không đồng đều. Ngược lại, khi

nồng độ tá dược dính thấp, lớp bao đồng đều hơn, Tlag kéo dài hơn. Tuy nhiên, do

nồng độ tá dược dính thấp nên bột bao khó bám vào viên bao, quá trình bao kéo dài

và hư hao nhiều bột. Như vậy, nồng độ tá dược dính 10% được lựa chọn cho các

nghiên cứu tiếp theo.

i. Lựa chọn nhiệt độ ủ

Quá trình ủ nhằm mục đích đạt được nhiệt độ mà polyme chuyển từ trạng thái

kính (glass) sang trạng thái mềm dẻo (soften), linh hoạt, thúc đẩy sự liên kết các

98

thành phần của lớp bao. Qua tham khảo các tài liệu [29], [61] và điều kiện thí

nghiệm hiện có, điều kiện khảo sát được lựa chọn như sau:

Bảng 3.37. Điều kiện khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố thuộc quy trình ủ

Nhiệt độ ủ (oC) Thời gian ủ (giờ) Thời gian sau ủ (ngày)

30 60 80 100 24 24; 72 24; 72 2; 24 7; 15; 30 7; 15; 30 7; 15; 30 7; 15; 30

Bao viên theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng lớp bao cố

định là 100% so với khối lượng viên nhân.

Tiến hành chụp SEM bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao của các mẫu viên bao sau khi ủ viên ở điều kiện 300C/24 giờ, 600C/24 giờ và 1000C/2 giờ. Kết quả như

trong hình 3.20.

Ủ 300C/24 giờ

Ủ 300C/24 giờ

Ủ 600C/24 giờ

Ủ 600C/24 giờ

Hình ảnh bề mặt lớp bao Hình ảnh mặt cắt ngang lớp bao

99

Ủ 1000C/2 giờ

Ủ 1000C/2 giờ

Hình 3.20. Hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao của các mẫu viên bao ủ

trong các điều kiện khác nhau.

Kết quả cho thấy: Nhiệt độ ủ có ảnh hưởng đến sự hình thành lớp bao. Quan sát hình ảnh chụp SEM cho thấy, với mẫu bao ủ ở điều kiện nhiệt độ 300C/24 giờ, các

polyme chưa hình thành liên kết mà mới chỉ là các tiểu phân chất rắn nằm chồng lên

nhau, bởi vậy bề mặt lớp bao còn xù xì, có nhiều lỗ xốp nhỏ.

Hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang của lớp bao ủ ở 600C/24 giờ cho thấy lớp bao đã bắt đầu hình thành liên kết, lớp bao bớt xù xì hơn so với mẫu ủ ở 300C/24 giờ.

Nguyên nhân có thể do ở nhiệt độ cao hơn, các polyme bắt đầu chuyển sang trạng

thái mềm giúp thúc đẩy sự hình thành liên kết giữa các polyme trong lớp bao. Tuy

nhiên, lớp bao vẫn chưa thực sự đồng nhất do nhiệt độ sấy viên chưa đạt đến nhiệt

độ chuyển kính của lớp bao.

Lớp bao ủ ở 1000C/2 giờ, hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao cho thấy đã

có sự hình thành liên kết, lớp bao đồng nhất hơn. Nguyên nhân do mẫu được ủ ở điều kiện nhiệt độ (1000C) trên nhiệt độ chuyển kính của lớp bao (96,220C), lúc này

các polyme đã chuyển hẳn sang trạng thái mềm dẻo, do đó các polyme dễ dàng hình

thành liên kết, làm cho lớp bao đồng nhất và dẻo dai hơn. Tuy nhiên, có thể do thời

gian ủ quá ngắn (2 giờ) chưa đủ để toàn bộ các phân tử polyme trong lớp bao hình

thành liên kết với nhau, nên lớp bao vẫn chưa thực sự đồng nhất, liên tục. Kết quả

thử hòa tan cho thấy nhiệt độ ủ có ảnh hưởng đến Tlag của viên bao (p < 0,001).

100

100

g n ó h p

80

60

40

20

300C/24 giờ 30 C/24 giờ 600C/24 giờ 600 C/24 giờ 80oC/24 giờ 800C/24 giờ 100oC/2 giờ 1000C/2 giờ

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

4

8

10

12

6 Thời gian (giờ)

Hình 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng ở viên có nhiệt độ ủ khác nhau (n= 6) Kết quả cho thấy: Mẫu viên để ở điều kiện 300C/24 giờ không có khả năng trì

hoãn giải phóng tới sau 5 giờ (Tlag = 3,81 giờ). Nguyên nhân do viên bao được ủ ở nhiệt độ quá thấp so với nhiệt độ chuyển kính của lớp bao (96,220C), làm cho các

polyme trong lớp bao chưa liên kết chặt chẽ với nhau thành một lớp liên tục, do đó

lớp bao kém bền chắc, dễ bị phá hủy.

Không có sự khác biệt về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất giữa các mẫu ủ ở 600C/24 giờ (Tlag = 5,17 giờ) và 800C/24 giờ (Tlag = 5,18 giờ) (p > 0,05). Nguyên nhân có thể do ở hai mức nhiệt 600C và 800C các polyme đã bắt đầu chuyển

sang trạng thái mềm, màng bao trở nên đồng nhất và dẻo dai hơn, do đó Tlag kéo dài hơn. Tuy nhiên, cả hai mức nhiệt trên đều thấp hơn nhiều so với nhiệt độ chuyển kính của lớp bao (96,220C), nên lớp bao chưa thực sự đồng nhất, hai mẫu không có

sự khác biệt về Tlag.

Mẫu ủ ở 1000C/2 giờ có tlag dài nhất (6,02 giờ). Nguyên nhân do lớp bao có nhiệt độ chuyển kính là 96,220C nên khi sấy ở 1000C các polyme ở trạng thái mềm

dẻo giúp thúc đẩy sự liên kết các thành phần trong lớp bao, làm cho cấu trúc của

lớp bao chắc chắn hơn, viên bao có Tlag dài hơn. Tuy nhiên, nếu sấy trong điều kiện nhiệt độ 1000C trong thời gian dài, độ ổn định của dược chất và lớp bao có

thể bị ảnh hưởng.

Kết quả thử hòa tan phù hợp với các đặc điểm của lớp bao đánh giá bằng hình ảnh chụp SEM. Các mẫu ủ ở 60oC/24 giờ, 80oC/24 giờ và 100oC/2 giờ có Tlag trong khoảng 5 - 6 giờ phù hợp với mục tiêu bào chế đề ra. Tuy nhiên, do ủ viên ở nhiệt

độ cao có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của dược chất và lớp bao trong quá trình bảo quản sau đó, nên điều kiện ủ 60oC/24 giờ được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

101

k. Lựa chọn thời gian ủ

Để đánh giá chính xác ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự hình thành lớp bao và khả

năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao, cần phải tiến hành đánh giá các mẫu

viên với thời gian ủ và thời gian sau ủ lâu hơn.

Viên sau bao được ủ ở 600C trong những khoảng thời gian khác nhau là 24 giờ

và 72 giờ. Các mẫu viên bao được đánh giá khả năng kiểm soát giải phóng dược

chất theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày trong bảng

3.38 và hình 3.22.

Bảng 3.38. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ mẫu có thời gian ủ khác nhau

(n = 6, TB ± SD) 60oC/24 giờ 3,0 ± 0,54 96,7 ± 3,04 102,5 ± 2,16 103,8 ± 3,48 104,1 ± 3,77 104,0 ± 4,03

60oC/72 giờ 2,2 ± 0,6 5,6 ± 1,8 92,5 ± 0,2 99,4 ± 1,1 99,4 ± 0,7 99,6 ± 0,9

Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10

60oC/24 giờ

60oC/72 giờ

Hình 3.22. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có thời gian ủ khác nhau (n=6)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về khả năng kiểm soát giải

phóng của viên bao khi thay đổi thời gian ủ. So sánh đường cong hòa tan của viên ủ ở 600C/24 giờ và 600C/72 giờ cho f2 = 21,26. Viên bao ủ ở 600C/72 giờ có Tlag (6,02 giờ) kéo dài hơn so với viên bao ủ ở 60oC/24 giờ (Tlag= 5,13 giờ). Nguyên nhân do ở 600C, các polyme đã bắt đầu chuyển sang trạng thái mềm dẻo hơn, chất hóa dẻo

có độ nhớt giảm. Với thời gian ủ kéo dài, chất hóa dẻo có thể từ từ khuếch tán vào

102

trong lớp bao và thúc đẩy sự hình thành liên kết giữa các phân tử polyme trong lớp

bao, do đó lớp bao chắc chắn và bền hơn, Tlag của viên bao kéo dài hơn.

m. Lựa chọn thời gian sau ủ

Mẫu viên ủ 600C/24 giờ và mẫu viên ủ 600C/72 giờ được theo dõi sau ủ ở nhiệt

độ thường trong bình hút ẩm. Tại các thời điểm 7, 15, 30 ngày trong quá trình bảo

quản, các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Kết quả thử hòa tan của mẫu viên ủ 600C/24 giờ được trình bày trong bảng 3.39, PL2.14, hình 3.23 và của mẫu viên ủ 600C/72 giờ được trình bày trong bảng

PL2.13 và hình 3.24.

Bảng 3.39. Tlag của viên có thời gian sau ủ của mẫu 600C/24 giờ khác nhau

Mẫu viên Sau ủ 0 ngày Sau ủ 7 ngày

4,99±0,28 5,99±0,21 Tlag

120

100

g 80 n ó h 60 p

Sau ủ 0 ngày

40

Sau ủ 7 ngày

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

20

0

0

15

10 5 Thời gian (giờ)

Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 60oC/24 giờ (n= 6)

Hình 3.24. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 600C/72 giờ (n= 6)

103

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về khả năng kiểm soát giải phóng của viên thử giải phóng ngay sau khi ủ ở 60oC/24 giờ (Tlag= 5,13 giờ) so với các mẫu viên bao sau ủ 7 ngày, 15 ngày và 30 ngày (p< 0,001). Nguyên nhân do viên

được ủ ở nhiệt độ thấp (dưới nhiệt độ chuyển kính của lớp bao), lại ủ trong thời gian

ngắn (24 giờ), nên lớp bao chưa ổn định. Trong thời gian sau ủ, lớp bao vẫn tiếp tục

hình thành do chất hóa dẻo tiếp tục khuếch tán chậm vào trong lớp bao, xen giữa

các phân tử polyme, làm cho cấu trúc của lớp bao đồng nhất hơn, bền chắc hơn do đó

tlag kéo dài hơn. Sau 7 ngày bảo quản ở điều kiện thường, lớp bao đã ổn định nên không

có sự khác biệt về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất giữa các mẫu sau ủ 7 ngày

(Tlag = 6,13 giờ), 15 ngày (Tlag = 6,01 giờ) và 30 ngày (Tlag = 6,03 giờ) (p > 0,05).

Kết quả cho thấy: So sánh đường cong hòa tan của hai mẫu viên bao ủ trong điều kiện 60oC/72 giờ tại các thời điểm sau ủ 0 ngày và 7 ngày cho thấy khả năng

kiểm soát giải phóng dược chất của lớp bao không thay đổi (f2 = 79,945). Mẫu viên

sau ủ 0 ngày có Tlag = 6,02 giờ; mẫu viên sau ủ 7 ngày có Tlag = 6,01 giờ. Sau 7 giờ

các mẫu đều giải phóng trên 85% lượng dược chất. Nguyên nhân có thể do sau khi sấy ở 60oC/72 giờ lớp bao đã ổn định nên khả năng kiểm soát dược chất của viên

bao không thay đổi trong quá trình bảo quản tiếp theo.

Viên bao ủ trong điều kiện 60oC/72 giờ có Tlag = 6,01 giờ, sau 7 giờ viên giải

phóng trên 85% lượng dược chất, đạt yêu cầu so với mục tiêu bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng. Viên ủ trong điều kiện 60oC/24 giờ, sau đó bảo quản ở điều

kiện nhiệt độ thường trong bình hút ẩm 7 ngày cũng có thể đạt được khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tương tự viên ủ ở 60oC/72 giờ. Tuy nhiên, nếu sấy trong điều kiện 60oC/24 giờ, tổng thời gian ủ và sau ủ để có thể đạt được lớp bao tương tự viên ủ 60oC/72 giờ là quá dài (8 ngày). Mặt khác, với lượng viên bao lớn, việc bảo

quản viên trong bình hút ẩm không phù hợp với thực tiễn.

Như vậy, thành phần công thức và quy trình ủ được lựa chọn:

- Bột bao: pectin 104: HPMC K100M: talc = 57%: 28%: 15%. Kích thước bột

bao 125 - 180 µm.

- Dịch bao: 75% dung dịch HPMC E6 10% và 25% DBP.

- Tỷ lệ khối lượng lớp bao là 100% so với khối lượng viên nhân.

104

- Viên được ủ ở điều kiện 600C/72 giờ.

3.2.3. Bao màng bảo vệ

Do pectin 104 hút ẩm nên để đảm bảo độ ổn định của lớp bao, viên bao dập

và bao bồi đều được bao màng bảo vệ bằng HPMC E6 5% khối lượng viên.

Quá trình bao được tiến hành trên thiết bị bao phim tự động Vanguar với các

thông số máy bao tương tự quy trình bao lót mô tả trong mục 2.2.1.2.

Các mẫu bao được thử hòa tan theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Tỷ lệ

lớp màng bao bảo vệ 5% so với khối lượng của viên bao kiểm soát. So sánh khả

năng kiểm soát giải phóng dược chất với viên không có màng bao bảo vệ. Kết quả

100

80

60

Viên bao bảo vệ

g n ó h p

40

Viên không bao

20

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0.0

5.0

10.0

15.0

Thời gian(giờ)

trình bày trong hình 3.25.

Hình 3.25. % MTZ giải phóng theo thời gian từ mẫu viên bao bảo vệ và

mẫu viên không bao bảo vệ (n=6)

Kết quả cho thấy, màng bao bảo vệ ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng

dược chất của viên bao không đáng kể. Từ kết quả nghiên cứu, HPMC E6 được lựa

chọn làm tá dược bao bảo vệ với tỷ lệ màng bao bảo vệ là 5% khối lượng viên.

3.2.4. So sánh phương pháp bao dập và phương pháp bao bồi

Để bào chế được viên MTZ giải phóng tại đại tràng đạt yêu cầu chất lượng.

Phương pháp bào chế bao dập và phương pháp bao bồi có một số đặc điểm khác

nhau:

105

Bảng 3.40. So sánh phương pháp bao dập và phương pháp bao bồi

Chỉ tiêu Bao dập Bao bồi

Mức độ - Quy trình bao nhanh. Quá - Quy trình bao kéo dài. Quá trình

thuận tiện trình bao không sử dụng tá bao sử dụng dung dịch tá dược dính,

trong thao dược dính nên bột bao không bị bột bao bị dính trên bề mặt nồi bao

tác dính trên bề máy do vậy bột nên bột bao bị hư hao nhiều hơn.

bao bị hư hao ít. - Quá trình bao sử dụng nhiệt.

- Quá trình bao không sử dụng - Quy trình bao phụ thuộc nhiều vào

nhiệt.

- Không tốn thời gian sấy sau kinh nghiệm của người bào chế. - Viên bao cần được ủ ở 600C trong

bao. 72 giờ.

Hiệu suất Hiệu suất bao cao (90- 95%) Hiệu suất bao đạt 60- 80%

lượng lượng lớp bao

Chất lớp bao

- Khối lượng lớp bao nhỏ hơn (100% so khối lượng viên nhân). - Lớp bao rất chắc, bề mặt lớp bao không mịn bằng lớp bao dập. - Bề dày 2 mặt lớp bao khó đồng đều, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm người bào chế. - Chênh lệch về khối lượng viên bao lớn hơn (± 10%). - Liên kết trong lớp bao chặt chẽ hơn do sự có mặt chất hóa dẻo. Sự liên kết hình thành trong quá trình bao viên dưới tác dụng nhiệt độ và chất hóa dẻo.

- Khối lớn (200% so với khối lượng viên nhân). - Lớp bao tương đối chắc và mịn. - Bề dày 2 mặt lớp bao đồng đều. - Chênh lệch về khối lượng viên bao nhỏ (± 5%). - Liên kết trong lớp bao kém hơn lớp bao bồi do quá trình tạo liên kết các polyme chủ yếu là lực nén. Sự liên kết chặt chẽ hơn khi viên được thấm môi trường hòa tan.

Tính khả thi khi nâng quy mô - Tính khả thi cao, máy móc sử dụng trong quy trình có khả năng đồng bộ hóa. - Khó khả thi do thiếu thiết bị quy mô lớn, chủ yếu phù hợp quy mô nghiên cứu phòng thí nghiệm.

Trong điều kiện thực tế, một số giai đoạn bao bồi tiến hành thủ công (rắc bột

bao, sấy), quá trình bào chế phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự khéo léo của người

bào chế. Trong quá trình bào chế, khó điều chỉnh được sự đồng đều của tỷ lệ bột

106

bao và dịch bao giữa các lô mẻ mà chỉ đánh giá được tỷ lệ cuối sau khi bao. Kỹ

thuật này phù hợp nghiên cứu quy mô nhỏ để nghiên cứu xây dựng công thức,

nhưng gặp nhiều khó khăn để có thể nâng quy mô nghiên cứu. Việc sản xuất trên

quy mô lớn cần thiết phải có thiết bị phù hợp có các thông số được kiểm soát chặt

chẽ hơn. Phương pháp bao dập được tiến hành trên thiết bị bao dập (ZPW26 CORE-

COVERED TABLET PRESS), hiệu suất bao cao (≥ 90%), các thông số được kiểm

soát chặt chẽ hơn. Lựa chọn phương pháp bao dập để nâng quy mô nghiên cứu.

3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN

METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG QUY MÔ 5000 VIÊN

3.3.1. Mô tả quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao dập

3.3.1.1. Công thức

Bảng 3.41. Công thức cho lô 5.000 viên Thành phần nguyên liệu Tính cho 1 viên Tính cho 5.000 viên

Viên nhân

Metronidazol 1.000 g 200 mg

Disolcel 87,5 g 17,5 mg

Lactose 87,5 g 17,5 mg

PVP K30 50,0 g 10,0 mg

Magnesi stearat 12,5 g 2,5 mg

Talc 12,5 g 2,5 mg

Tổng khối lượng 250,0 mg 1.250,0 g

Viên bao

Viên nhân 1.250,0 g 250,0 mg

Pectin 104 2.250,0 g 450,0 mg

HPMC K100M 250,0 g 50,0 mg

Magnesi stearat 150,0 g 30,0 mg

Talc 150,0 g 30,0 mg

Aerosil 75,0 g 15,0 mg

Tổng khối lượng 825,0 mg 4.125,0 g

3.3.1.2. Tóm tắt quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất gồm các giai đoạn chính:

107

a. Giai đoạn bào chế viên nhân

- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền metronidazol, tất cả đều phải đi qua rây có kích

thước mắt rây là 200 µm.

- Trộn bột khô: Trộn metronidazol với Disolcel và lactose. Thực hiện trên thiết

bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA, tốc độ trộn giữ cố định 39 vòng/phút.

- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 15% trong ethanol 70%. Thực hiện trên

thiết bị trộn chữ Z ERWEKA với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 120

vòng/phút. và thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.

- Xát hạt qua rây rây 0,8 mm, thiết bị xát hạt ERWEKA đầu máy KALWEKA,

cố định tốc độ xát hạt 92 vòng/phút.

- Sấy: sấy cốm ở 550C đến độ ẩm 2-3 %. Thực hiện trên thiết bị sấy tĩnh

ETROLAB của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thước mắt rây 0,8 mm.

- Trộn với tá dược trơn: trộn cốm với magnesi stearat, talc. Thực hiện trên thiết

bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA.

- Dập viên: khối lượng viên 250,0 mg, độ cứng 5- 6 kP. Thực hiện trên thiết bị

dập viên quay tròn 8 chày SHAKTI LP2, bộ chày cối có đường kính 8 mm.

b. Giai đoạn bào chế viên bao metronidazol giải phóng tại đại tràng

- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền pectin 104, tất cả đều phải đi qua rây có kích

thước mắt rây 200 µm.

- Trộn pectin 104 với HPMC: Trộn pectin 104 với HPMC K100M. Thực hiện

trên thiết bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 39

vòng/phút, thời gian trộn 15 phút.

- Trộn tá dược trơn: Trộn hỗn hợp polyme trên với magnesi stearat, talc và

Aerosil. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA.

- Dập viên với độ cứng 9- 12 kP, khối lượng viên bao 825,0 mg. Thực hiện trên

thiết bị bao dập 26 chày (ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS), bộ chày

cối có đường kính 13 mm, chày lõm.

- Sơ đồ quy trình bào chế được trình bày trong PL3.1.

108

3.3.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên nén metronidazol giải phóng tại đại

tràng

3.3.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế

Xem xét từng giai đoạn của quy trình bào chế để đánh giá các yếu tố nguy cơ

ảnh hưởng và có thể làm cho quy trình bào chế không ổn định. Từ đó đề xuất biện

pháp xử lý để hạn chế các nguy cơ này.

Bảng 3.42. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế

Nguy cơ dự kiến Biện pháp xử lý

Giai đoạn Ảnh hưởng

Tần suất nguy cơ

Khả năng phát hiện

lượng không Thấp Nhiều Khó

Hàm đồng đều

Giai đoạn bào chế viên nhân Trộn bột kép

lượng không

Nhào ẩm Xát hạt Hàm đồng đều. Thể chất hạt không đồng nhất. Thấp Thấp Nhiều Trung bình Khó Dễ

Sấy Độ ẩm không đạt.

Trung bình Nhiều

Độ ổn định của dược chất Thấp Thấp Dễ Khó

Sửa hạt Trung bình Trung bình

Dễ Dễ

lượng không

trơn chảy thay Nhiều Trung bình Khó Khó

lượng viên

Trộn tá dược trơn Dập viên

Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn, lượng bột đem trộn. Kiểm soát thời gian nhào, tốc độ nhào. Kiểm soát lượng tá dược đính. Kiểm soát thời gian sấy, nhiệt lượng độ sấy, hạt đem sấy. Kiểm soát cỡ rây, tốc độ xát hạt, lượng hạt đem xát. Kiểm soát thười gian trộn, tốc độ trộn, khối lượng cốm. Kiểm soát tốc độ dập.

Phân bố kích thước hạt thay đổi. Tỷ trọng biểu kiến thay đổi. Hàm đồng đều. Độ đổi. Khối không đồng đều. Độ cứng không đạt. Độ hòa tan không đạt. Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Trung bình Thấp Thấp Nhiều Trung bình Nhiều Dễ Dễ Khó

109

lượng viên Trung bình Khó

Trung bình

Giai đoạn bao dập Trộn bột kép

lượng viên Trung bình Thấp Nhiều Trung bình Khó Khó

lượng viên

Trộn tá dược trơn Bao dập

lớp bao Trung bình Thấp Nhiều Nhiều Dễ Dễ Kiểm soát thời gian trộn và tốc độ trộn. Kiểm soát thời gian gian trộn, tốc độ trộn, khối lượng cốm. Kiểm soát tốc độ dập.

Khối không đồng đều. Độ dày viên bao không đồng đều. Độ trơn chảy khối bột không đều. Khối không đồng đều. Khối không đồng đều. Độ dày không đều.

3.3.2.2. Lựa chọn các thông số thẩm định

Qua đánh giá nguy cơ như trên, tiến hành thẩm định trên 3 lô nghiên cứu với

các thông số cần thẩm định như sau:

Bảng 3.43. Các thông số trọng yếu cần thẩm định

Giai đoạn Số lượng Thông số thẩm định Yêu cầu mẫu

10 mẫu (sơ đồ) Độ phân tán HL CV < 3%

1. Bào chế viên nhân Trộn bột kép Sửa hạt, sấy hạt và tá trộn dược trơn 10 mẫu (sơ đồ) 3 mẫu (ngẫu nhiên) 3 mẫu (ngẫu nhiên) 3 mẫu (ngẫu nhiên) Độ phân tán HL Hàm ẩm Độ trơn chảy Tỷ trọng biểu kiến

Dập viên

20 viên*3 lần/lô 10 viên *3 lần/lô 6 viên*1 lần/lô Độ đồng đều khối lượng Độ cứng Độ hòa tan

Độ phân tán HL 10 mẫu (theo sơ đồ) CV < 3% 2 - 3% Đồng đều giá trị của 3 lô Các giá trị đồng đều giữa 3 lô Khối lượng trung bình viên ± 5% 5- 6 kP > 85% sau 60 phút CV < 3%

2. Bao dập Trộn pectin 104 và HPMC tá Trộn dược trơn 3 mẫu (ngẫu nhiên) Độ trơn chảy Các giá trị đồng đều giữa 3 lô.

110

Dập viên

3 mẫu (ngẫu nhiên) 3 mẫu (ngẫu nhiên) 20 viên *3 lần/lô 10 viên *3 lần/lô 6 viên *1 lần/lô Tỷ trọng biểu kiến. Hàm ẩm. Độ đồng đều khối lượng Độ cứng Độ hòa tan

Các giá trị đồng đều giữa 3 lô. 2-3 %. Khối lượng trung bình viên ± 5%. 9- 12 kP. 5 giờ ≤ 10%. 7 giờ ≥ 75%. 8 giờ ≥ 85%.

Sơ đồ lấy mẫu để thẩm định độ phân tán hàm lượng:

Hình 3.26. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lượng

3.3.2.3. Khảo sát các thông số của quá trình bào chế viên nhân ở quy mô 5000 viên

a. Quá trình tạo hạt

♦ Đánh giá phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu

Nguyên liệu MTZ được nghiền và rây qua rây 200 µm. Phân bố kích thước tiểu

phân MTZ trước khi nghiền và sau khi nghiền được trình bày ở bảng 3.44.

Bảng 3.44. Phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu MTZ

≥ 350 350 - 200 200 - 90 ≤ 90

50,29 47,01 2,7 0

0 4,94 80,41 14,65 KTTP (µm) Trước khi nghiền (%) Sau khi nghiền (%)

Kết quả ở bảng cho thấy: sau khi nghiền, kích thước tiểu phân MTZ chủ yếu

nằm trong khoảng 90- 200 µm (chiếm 80,41%). Chỉ có một lượng nhỏ nằm trong

khoảng 200- 350 µm, có thể do MTZ hút ẩm, vón lại khi tiếp xúc với môi trường.

111

♦ Quá trình trộn bột kép

Thực hiện bằng máy trộn lập phương với đầu máy KALWEKA, tốc độ 39

vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn bột kép sau 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút.

Kết quả xác định độ đồng đều hàm lượng tại các thời điểm trộn trình bày ở bảng 3.45.

Bảng 3.45. Độ đồng đều hàm lượng MTZ khi trộn bột kép ở quy mô 5000 viên

Thời gian trộn (phút) Hàm lượng MTZ (TB ± SD, n = 10) CV (%)

80,13 ± 4,17 5,20 5

81,60 ± 1,98 2,42 10

81,28 ± 0,94 1,16 15

81,52 ± 0,99 1,21 20

Kết quả ở bảng cho thấy: Tại thời điểm 15 phút và 20 phút, khối lượng bột đều

đạt yêu cầu về độ đồng đều hàm lượng (CV ≤ 2%). Do vậy, lựa chọn thời gian trộn

15 phút với tốc độ trộn 39 vòng/phút trên đầu máy KALWEKA để đảm bảo bột

được trộn đều và tiết kiệm thời gian trộn. Quá trình trộn bột bằng máy trộn lập

phương tiết kiệm thời gian, bột có sự dao động về hàm lượng (SD = 1,16) nhỏ hơn

quá trình trộn bột kép thủ công (SD = 1,93).

♦ Quá trình nhào ẩm

Sử dụng máy trộn chữ Z ERWEKA với đầu máy KALWEKA, tốc độ trộn 120

vòng/phút. Thời gian trộn tá dược dính 15 phút, khối ẩm được lấy ra và tiến hành ủ

ẩm 30 phút.

♦ Quá trình xát hạt

Khối ẩm sau khi ủ được đưa vào máy xát hạt ERWEKA, rây 0,8 mm và sử

dụng đầu máy KALWEKA, tốc độ xát hạt 92 vòng/phút.

♦ Quá trình sấy, sửa hạt và trộn tá dược trơn

Sử dụng hệ thống sấy tĩnh để tiến hành làm khô hạt ở nhiệt độ 55 ± 50C. Sấy

đến độ ẩm khoảng 2- 3% và đem sửa hạt qua rây 0,8 mm. Trộn hạt khô với tá dược

trơn bằng thiết bị trộn lập phương với tốc độ khảo sát 20 vòng/phút và 26

vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn 5 phút, 10 phút, 15 phút. Kết quả đánh giá đặc

tính của hạt được trình bày ở bảng 3.46; 3.47 và 3.48.

112

Bảng 3.46. Phân bố kích thước của hạt ở quy mô 5000 viên

KTTP (µm) ≥ 800 800 - 300 ≤ 300

0,99 83,67 12,3 Tỷ lệ (%)

Kết quả bảng cho thấy: kích thước hạt ở quy mô 5000 viên chủ yếu nằm trong

khoảng 300 - 800 µm.

Bảng 3.47. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 20 vòng/phút

0,44 ± 0,005

0,40 ± 0,005

0,44 ± 0,006

0,46 ± 0,006

0,42 ± 0,005

0,70 ± 0,006

Chỉ tiêu 5 phút 10 phút 15 phút

KLR (g/cm3), (TB ± SD, n = 3) KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

4,35 ± 0,57

4,00 ± 0,48

6,52 ± 0,51

Chỉ số Carr (TB ± SD, n = 3)

7,61 ± 0,05

8,25 ± 0,07

8,92 ± 0,05

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD, n = 3)

2,19 ± 0,44

3,01 ± 0,35

2,94 ± 0,45

Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

Hàm lượng MTZ (%),

81,9 ± 1,75 81,8 ± 1,09 81,0 ± 0,97

RSD = 1,43 RSD = 1,33 RSD = 1,19

(TB ± SD, n=10)

Bảng 3.48. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 26 vòng/phút

0,44 ± 0,01

0,44 ± 0,01

0,44 ± 0,01

Chỉ tiêu 5 phút 10 phút 15 phút

0,47 ± 0,01

0,49 ± 0,01

KLR (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

15,22 ± 0,55

6,52 ± 0,49

10,02 ± 0,51

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3) 0,51 ± 0,01

9,91 ± 0,08

8,62 ± 0,11

Chỉ số Carr (TB ± SD, n = 3)

2,95 ± 0,31

2,95 ± 0,39

3,01 ± 0,42

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD,n = 3) 7,48 ± 0,09

Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

80,0 ± 0,89 80,5 ± 0,86 80,3 ± 0,53 Hàm lượng MTZ (%),

(TB ± SD, n=10) RSD = 0,71 RSD = 0,69 RSD = 0,43

Kết quả cho thấy: Mẫu hạt có tốc độ trộn tá dược trơn 26 vòng/phút, thời gian

trộn 5 phút có chỉ số Carr lớn nhất (lớn hơn 15), tất cả các mẫu đều có chỉ số Carr

nhở hơn 15. Điều này chứng tỏ hạt có khả năng trơn chảy tốt. Hàm ẩm và độ đồng

đều hàm lượng đều đạt yêu cầu. Mẫu có tốc độ trộn 26 vòng/phút, thời gian trộn 10

phút có tốc độ trơn chảy tốt nhất, chỉ số Carr nhỏ hơn 15. Lựa chọn thống số tốc độ

trộn tá dược trơn 26 vòng/phút, thời gian trộn 10 phút.

113

b. Quá trình dập viên

Tiến hành dập viên bằng máy dập viên quay tròn 8 chày với bộ chày cối có đường

kính 8 mm, chày lõm. Khảo sát tốc độ dập viên 2,5 vòng/phút và 5 vòng/phút. Theo dõi

quá trình dập viên và đánh giá độ cứng của viên, độ đồng đều khối lượng tại 3 thời điểm

khác nhau, kết quả được trình bày bảng 3.49 và bảng 3.50.

Bảng 3.49. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2,5 vòng/phút

Thời điểm KLTB viên (mg) (n = 20) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP) (n = 20) TB ± SD Độ mài mòn (%) (n = 3) TB ± SD

1,17 6,34 ± 0,47 0,31 ± 0,16 Đầu

253,7 ± 2,97 (mg) 251,9 ± 2,66 1,05 6,51 ± 1,03 0,27 ± 0,29 Giữa

254,8 ± 2,45 0,96 6,10 ± 0,19 0,29 ± 0,28 Cuối

Bảng 3.50. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/phút

Thời điểm KLTB viên (mg), (n = 20) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP), (n = 20) TB ± SD Độ mài mòn (%) (n = 3) TB ± SD

256,1 ± 4,19 1,63 6,85 ± 0,52 0,46 ± 0,27 Đầu

241,8 ± 5,93 2,45 6,09 ± 1,19 0,77 ± 0,39 Giữa

252,6 ± 6,11 2,42 6,47 ± 1,04 0,62 ± 0,24 Cuối

Kết quả ở bảng cho thấy: Ở tất cả các mẫu viên có sự đồng đều về khối lượng ở

các thời điểm lấy mẫu với RSD ≤ 2,0%. Điều này chứng tỏ hạt trơn chảy tốt trong

suốt quá trình dập viên. Độ cứng của viên trong khoảng 5 - 7 kP. Độ mài mòn viên

≤ 1%. Tuy nhiên, ở tốc độ dập viên 5 vòng/phút có sự dao động thì khối lượng viên,

độ cứng, độ mài mòn (RSD ≥ 2,0%) nhưng vẫn thuộc giới hạn cho phép. Lựa chọn

tốc độ dập viên 2,5 vòng/phút để đảm bảo viên có chất lượng đồng đều.

3.3.2.4. Đánh giá quy trình bào chế viên nhân trên 3 lô ở quy mô 5000 viên

Bào chế 3 lô (L1, L2, L3) viên nhân theo quy trình đã lựa chọn. Đánh giá các

đặc tính của hạt và viên. Kết quả được trình bày ở bảng 3.51 và 3.52.

114

Bảng 3.51. Đặc tính của hạt ở quy mô 5000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1 (L1)

Lô 2 (L2)

Lô 3 (L3)

0,44 ± 0,01

0,45 ± 0,01

0,44 ±0 ,01

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

9,79 ± 0,08

10,14 ± 0,13 9,95 ± 0,06

Độ chảy của hạt (g/s), (TB ± SD, n = 3)

2,58 ± 0,08

2,17 ± 0,11

2,49 ± 0,25

Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

81,60 ± 0,61 80,94 ± 0,76 81,05 ± 0,95

Hàm lượng (%), (TB ± SD, n = 10)

Bảng 3.52. Đặc tính của viên ở quy mô 5000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1 (L1)

Lô 2 (L2)

Lô 3 (L3)

Độ cứng (kp), (TB ± SD, n = 20)

6,16 ± 0,47

5,97 ± 0,50

6,21 ± 0,54

Độ mài mòn (%), (TB ± SD, n = 3)

0,34 ± 0,26

0,29 ± 0,23

0,389± 0,30

KLTB viên (mg), (TB ± SD,n = 20)

253,5 ± 5,57 252,7 ± 5,77

253,8 ± 5,88

Kết quả bảng cho thấy: Hạt có độ đồng đều hàm lượng đạt yêu cầu và có độ

trơn chảy tốt. Viên thu được ở cả 3 lô đều có độ cứng 5 - 7 kP, độ mài mòn ≤ 1,0%

và độ đồng đều khối lượng đạt yêu cầu DĐVN IV. Giá trị SD thu được ở cả 3 lô

nhỏ, cho thấy quy trình bào chế ổn định và có độ lặp lại cao.

Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 5000 viên theo phương pháp được

ghi ở mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.53.

Bảng 3.53. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên ở quy mô 5000 viên

(TB ± SD; n = 12)

Lô 1 (L1)

Lô 2 (L2)

Lô 3 (L3)

Yêu cầu Đánh giá

95,18 ± 2,16

97,52 ± 3,22

97,08 ± 2,70

≥ 85

Đạt

Thời gian (phút) 60

Kết quả cho thấy, tốc độ giải phóng MTZ từ viên đều đạt yêu cầu của DDVN

IV. Như vậy, với các thông số đã lựa chọn, viên đạt yêu cầu đã đề ra.

3.3.2.5. Khảo sát các thông số của quy trình bào chế lớp bao dập quy mô 5000 viên

a. Quá trình trộn bột

♦ Đánh giá phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu

Nguyên liệu pectin 104 được nghiền và rây qua rây 200 µm. Đánh giá kích

thước tiểu phân trước và sau khi nghiền. Kết quả được trình bày bảng 3.54.

115

Bảng 3.54. Phân bố kích thước tiểu phân pectin 104

KTTP (µm)

> 350 27,77 350 - 200 53,98 200 - 90 18,25 < 90 0 Trước khi nghiền (%)

5,73 10,42 80,88 2,97 Sau khi nghiền (%)

Kết quả cho thấy sau khi nghiền, kích thước tiểu phân pectin 104 chủ yếu nằm

trong khoảng 90- 200 µm. HPMC K100M không cần nghiền, do kích thước tiểu

phân khá đồng đều và đều nằm trong khoảng 90- 200 µm.

♦ Quá trình trộn bột kép

Thực hiện bằng máy trộn lập phương với đầu máy KALWEKA. Quá trình trộn

được tiến hành qua 2 giai đoạn:

- Trộn pectin 104 và HPMC K100M. Tốc độ trộn cố định 39 vòng/phút, thời

gian trộn 15 phút.

- Trộn hỗn hợp bột pectin 104-HPMC với tá dược trơn. Khảo sát tốc độ trộn 20

vòng/phút, 26 vòng/phút, 32 vòng/phút. Thời gian trộn 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20

phút. Kết quả đánh giá đặc tính bột bao được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.55. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 20 vòng/phút (n= 3)

0,53 ± 0,01

0,53 ± 0,01

0,52 ± 0,01

10 phút 0,44 ± 0,01 15 phút 0,44 ± 0,01 20 phút 0,45 ± 0,01

18,37 ± 0,42

17,39 ± 0,48

13,04 ± 0,51

Chỉ tiêu KLR (g/cm3), (TB ± SD) KLRBK (g/cm3), (TB ± SD)

Chỉ số Carr (TB ± SD)

7,61 ± 0,11

8,25 ± 0,07

8,92 ± 0,05

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD)

3,15 ± 0,04

3,02 ± 0,05

3,11 ± 0,05

Hàm ẩm (%), (TB ± SD)

Bảng 3.56. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 26 vòng/phút (n= 3)

0,52 ± 0,01

0,53 ± 0,01

0,56 ± 0,01

0,55 ± 0,01

5 phút 0,41 ± 0,01 10 phút 0,43 ± 0,01 15 phút 0,46 ± 0,01 20 phút 0,45 ± 0,01

20,69 ± 0,55

18,75 ± 0,49

18,18 ± 0,51

19,24 ± 0,44

Chỉ tiêu KLR (g/cm3), (TB ± SD) KLRBK (g/cm3) (TB ± SD)

Chỉ số Carr (TB ± SD)

4,46 ± 0,09

7,94 ± 0,08

8,62 ± 0,11

8,75 ± 0,08

2,91 ± 0,05

2,97 ± 0,03

3,11 ± 0,05

3,41 ± 0,04

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD) Hàm ẩm (%), (TB ± SD)

116

Bảng 3.57. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 32 vòng/phút (n=3)

0,49 ± 0,01

0,49 ± 0,01

0,52 ± 0,01

0,52 ± 0,01

5 phút 0,39 ± 0,01 10 phút 0,39 ± 0,01 15 phút 0,43 ± 0,01 20 phút 0,39 ± 0,01

22,22 ± 0,35

20,83 ± 0,41

18,75 ± 0,44

20,47 ± 0,40

Chỉ tiêu KLR (g/cm3) (TB ± SD) KLRBK (g/cm3) (TB ± SD)

Chỉ số Carr (TB ± SD)

4,73 ± 0,09

7,48 ± 0,06

8,89 ± 0,08

8,27 ± 0,10

2,88 ± 0,06

3,00 ± 0,02

3.01 ± 0,05

3,02 ± 0,06

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD) Hàm ẩm (%), (TB ± SD)

Kết quả thu được ở bảng cho thấy: Trong các mẫu đánh giá đặc tính, mẫu bột bao

được trộn với tốc độ 20 vòng/phút trong 20 phút có chỉ số Carr thấp nhất và nhỏ hơn

15. Do vậy tốc độ trộn 20 vòng/phút với thời gian trộn 20 phút, bột bao có độ trơn chảy

tốt nhất.

b. Quá trình dập viên

Tiến hành dập viên bằng máy bao dập 26 chày (ZPW26 CORE- COVERED

TABLET PRESS), bộ chày cối có đường kính 13 mm, chày lõm. Khảo sát tốc độ dập

viên 1 vòng/phút, 2 vòng/phút. Theo dõi quá trình dập viên và đánh giá độ cứng của

viên, độ đồng đều KL tại 3 thời điểm khác nhau, kết quả được ghi ở bảng 3.58 và 3.59.

Bảng 3.58. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/phút

Thời điểm lấy mẫu KLTB viên (n = 20) Độ cứng viên (n = 20)

TB ± SD (g) RSD (%) TB ± SD (kP)

0,835 ± 0,01 1,124 9,1 ± 0,97 Đầu

0,843 ± 0,01 0,830 9,0 ± 1,17 Giữa

0,847 ± 0,01 1,063 8,9 ± 0,99 Cuối

Bảng 3.59. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/phút

KLTB viên (n=20) Thời điểm lấy mẫu RSD (%)

XTB ± SD (g) 0,815 ± 0,01 1,104 Độ cứng viên (n=20) XTB ± SD (kP) 6,4 ± 1,37 Đầu

0,811 ± 0,01 0,739 6,8 ± 1,04 Giữa

0,809 ± 0,01 0,988 6,5 ± 1,22 Cuối

117

Khi dập viên với tốc độ 1 vòng/phút, viên có khối lượng trung bình lớn hơn và

độ cứng cao hơn so với các mẫu viên dập vớp tốc độ 2 vòng/phút. Điều này là sự

khác biệt lớn so với bao dập bằng máy dập viên tâm sai ở quy mô thí nghiệm. Vì

dập thủ công, không phải chú ý đến độ trơn chảy của bột bao. Khi nâng quy mô

5000 viên, độ trơn chảy bột bao ảnh hưởng trực tiếp đến sự đồng đều khối lượng

viên cũng như độ cứng viên. Khi tăng tốc độ dập thì lượng bột bao vào cối chưa đủ,

do đó viên không đạt yêu cầu khối lượng và độ cứng viên. Vì vậy tốc độ dập phù

hợp ở quy mô 5000 viên là 1 vòng/phút.

Như vậy, qua kết quả khảo sát, các thông số quá trình được lựa chọn để bào chế

viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng ở quy mô 5000 viên ( với các thiết bị đã lựa

chọn) như sau: Bột bao qua cỡ rây 200 µm, tốc độ trộn pectin 104 và HPMC là 39

vòng/phút trong 15 phút, tốc độ trộn tá dược trơn 20 vòng/phút, thời gian trộn 20

phút. Tốc độ dập viên 1 vòng/phút.

3.3.2.6. Đánh giá quy trình bào chế viên nén metronidazol ở quy mô 5000 viên

Bào chế 3 lô (L11, L22, L33) viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng theo quy

trình đã lựa chọn, đánh giá các đặc tính của bột bao và viên. Kết quả được trình bày

ở bảng 3.60 và 3.61.

Bảng 3.60. Đặc tính của bột bao ở quy mô 5000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1 (L11)

Lô 2 (L22)

Lô 3 (L33)

0,53 ± 0,01

0,52 ± 0,01

0,52 ± 0,01

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

9,01 ± 0,07

8,96 ± 0,05

9,13 ± 0,09

2,89 ± 0,04

3,18 ± 0,06

3,21 ± 0,06

Tốc độ chảy của hạt (g/s), (TB ± SD, n = 3) Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

Bảng 3.61. Đặc tính của viên nén ở quy mô 5000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1 (L1)

Lô 2 (L2)

Lô 3 (L3)

9,2 ± 1,02

9,3 ± 0,95

9,0 ± 0,99

0,838 ± 0,01

0,841 ± 0,01

0,839 ± 0,01

Lực gây vỡ viên (kP), (TB ± SD, n = 20) KLTB viên (g), (TB ± SD, n = 20)

Kết quả bảng cho thấy: Bột có có độ trơn chảy đạt yêu cầu. Viên thu được của cả 3

lô đều có độ cứng 9 - 12 kP, độ đồng đều khối lượng đạt yêu cầu chất lượng đề ra. Giá

trị SD thu được ở cả 3 lô nhỏ, cho thấy quy trình bào chế ổn định và có độ lặp lại cao.

118

Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 5000 viên theo phương pháp được

ghi ở mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.62.

Bảng 3.62. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên bao của 3 lô quy mô 5000 viên

Thời gian Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng (TB ± SD, n = 12)

L11 L22 L33 Yêu cầu Đánh giá

0,0 0,0 0,0 0,0 Đạt (giờ) 2

5,1 ± 1,00 4,8 ± 0,75 < 10 Đạt 5 2,7 ± 1,46

86,09 ± 2,79 90,17 ± 3,15 89,43 ± 3,48 > 75 Đạt 7

99,79 ± 1,08 97,72 ± 1,55 99,40 ± 1,85 > 85 Đạt 8

Kết quả cho thấy, khả năng giải phóng MTZ từ viên đều đạt yêu cầu thử giải

phóng in vitro theo tiêu chuẩn cơ sở. Như vậy, với các thông số đã lựa chọn, viên đạt

yêu cầu đã đề ra.

3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN

ĐỊNH VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

3.4.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở

Các mẫu viên được bào chế quy mô mỗi mẻ 5000 viên theo phương pháp ghi tại

mục 2.2.1.2. Tiến hành bào chế 3 lô. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất

lượng, đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở viên nén thực nghiệm (phụ lục 4).

Chỉ tiêu chất lượng

Dự kiến giới hạn tiêu chuẩn

Lô 1

Kết quả đánh giá Lô 2

Lô 3

Tính chất Định tính

Viên bao, nhẫn bóng, màu vàng ngà Chế phẩm phải có các phép thử định tính của metronidazol (theo Dược Điển Việt Nam IV, trang 409)

± 2,17

± 2,28

± 2,33

Độ đồng đều khối lượng (%, n= 20) Độ hòa tan

2,9 ± 1,54 85,16 ± 3,28 93,55 ± 2,17

3,2 ± 0,89 87,09 ± 3,82 95,17 ± 2,96

5,87 ± 1,05 84,72 ± 2,97 92,79 ± 1,66

± 5 ≤ 10 ≥ 75 ≥ 85

102,0 ± 0,67

99,7 ± 0,93

102,7 ± 0,48

95 - 105

(%, n= 6,TB± SD) 5 giờ 7 giờ 8 giờ Định lượng (%, n=10, TB± SD)

Bảng 3.63. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên bao metronidazol GPTĐT (n= 3)

119

3.4.2. Đánh giá độ ổn định

Các mẫu viên bao metronidazol của 3 lô khác nhau bào chế theo phương pháp

ghi mục 2.2.1.2. Viên bao đóng trong lọ thủy tinh màu nâu, dán kín rồi bảo quản ở điều kiện thường trong 24 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40 ± 20C, độ

ẩm 75± 5%) trong 6 tháng (theo hướng dẫn của Asean). Kết quả khảo sát các chỉ

tiêu chất lượng viên được trình bày dưới đây.

3.4.2.1. Theo dõi hình thức

So với mẫu viên mới bào chế, các viên bào chế được bảo quản ở điều kiện

thường trong 24 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc đều không có sự thay đổi về hình

thức.

3.4.2.2. Theo dõi độ hòa tan

Kết quả khảo sát độ hòa tan dược chất từ viên bao trong các điều kiện bảo quản

với khoảng thời gian xác định cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa

cấp tốc và 24 tháng bảo quản điều kiện thường, không nhận thấy sự thay đổi đáng

kể về mức độ và tốc độ hòa tan dược chất ở các mẫu thử nghiệm (PL5.1).

3.4.2.3. Theo dõi hàm lượng, Tlag

Kết quả khảo sát hàm lượng, Tlag của viên bao trong các điều kiện bảo quản với

khoảng thời gian xác định cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp

tốc và 24 tháng bảo quản điều kiện thường, sự thay đổi hàm lượng, Tlag ở các mẫu

thử nghiệm là không đáng kể (PL5.2).

3.4.2.4. Xác định tuổi thọ của thuốc

Việc tính toán, dự đoán sự thay đổi hàm lượng MTZ, Tlag, độ hòa tan của MTZ

trong chế phẩm sau pha tiềm tàng căn cứ vào số liệu được trong quá trình bảo quản

thuốc ở điều kiện thường được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của FDA và tổ

chức y tế thế giới. Tuổi thọ của thuốc được tính toán bằng phần mềm MINITAB 17.

120

Hình 3.27. Sự biến đổi hàm lượng ở các lô khi bảo quản ở điều kiện thường

Tính toán dựa trên phần mềm MINITAB 17 với các tiêu chí hàm lượng, Tlag, %

MTZ giải phóng tại các thời điểm 5 giờ, 7 giờ, 8 giờ. Từ các kết quả tính toán, lựa

chọn tiêu chí cho tuổi thọ chế phẩm ngắn nhất. Kết quả cho thấy, tuổi thọ của chế

phẩm là 36,3 tháng. Kết quả dự đoán tuổi thọ chế phẩm khoảng 36 tháng.

3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ IN VIVO

Dạng viên nén giải phóng tại đại tràng là dạng thuốc tác dụng tại đích. Chính vì

vậy, nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng tại đích của thuốc có nhiều điểm khác biệt

so với SKD của dạng thuốc tác dụng toàn thân. Với mục tiêu bước đầu xác định

SKD tại đích của dạng thuốc này, đánh giá in vivo gồm: xác định vị trí viên trong

đường tiêu hóa chó, định lượng nồng độ MTZ trong huyết tương và dịch đại tràng.

3.5.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong đường

tiêu hóa chó thí nghiệm

Để đánh giá vị trí viên thực nghiệm trong đường tiêu hóa chó, thí nghiệm được

tiến hành trên 1 chó. Kết quả thu được hình ảnh thuốc trong đường tiêu hóa tại các

thời điểm khác nhau:

121

Hình 3.28. Hình ảnh X-quang đường tiêu Hình 3.29. Hình ảnh X-quang của viên

hóa chó thí nghiệm MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm

tại thời điểm 5 giờ sau khi uống

Hình 3.30. Hình ảnh X-quang của viên Hình 3.31. Hình ảnh X-quang của viên

MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm

tại thời điểm 7 giờ sau khi uống tại thời điểm 9 giờ sau khi uống

122

Hình 3.32. Hình ảnh X-quang của viên Hình 3.33. Hình ảnh X-quang của viên

MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm

tại thời điểm 10 giờ sau khi uống tại thời điểm 16 giờ sau khi uống

Từ hình ảnh X- quang cho thấy, viên thực nghiệm đến đại tràng lên sau 5 giờ và

đại tràng xuống sau 7 giờ. Nguyên nhân có thể do đại tràng chó ngắn hơn đại tràng

người nên thuốc đến đại tràng xuống nhanh hơn. Tại thời điểm 16 giờ không có

hình ảnh viên thuốc. Điều này có thể do viên nghiên cứu đã rã hết nên không có hình

ảnh của thuốc.

3.5.2. Định lượng metronidazol giải phóng trong dịch đại tràng

Định lượng MTZ giải phóng trong dịch đại tràng là việc có ý nghĩa quan trọng

trong việc khẳng định dạng viên nghiên cứu giải phóng dược chất tại đại tràng và

không hoặc ít hấp thu vào máu.

3.5.2.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp a. Xây dựng phương pháp ♦ Xử lý mẫu

Mẫu dịch đại tràng được tiến hành theo phương pháp ghi mục 2.2.3.2. Mẫu

được tiến hành sắc ký với điều kiện như sau:

Cột Restek Ultra C8 (15 cm: 4,6 mm; 5µm).

Pha động: Nước: methanol tỷ lệ 80: 20. Tốc độ dòng 1 ml/phút. Thể tích tiêm 20 µl. Detector tử ngoại, bước sóng phát hiện 254 nm.

123

b. Thẩm định phương pháp ♦ Tính phù hợp của phương pháp

Xác định tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiêm lặp lại 6 lần vào hệ thống

HPLC dung dịch MTZ trong dịch đại tràng chó đã xử lý với nồng độ 0,2 mg/ml.

Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.64.

Bảng 3.64. Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống sắc ký (n = 6)

STT Diện tích pic

tR của MTZ 9,995 (phút) 10,529 10,694 10,644 10,161 10,760 10,464 0,310 2,960

6604443 (mAU.s) 6760502 6610539 6601947 6570375 6609827 6626272,17 67421,575 1,017

1 2 3 4 5 6 Xtb SD RSD (%)

Kết quả từ bảng cho thấy: giá trị RSD của thời gian lưu, diện tích pic MTZ đều

nhỏ. Như vậy hệ thống HPLC sử dụng ổn định và phù hợp để tiến hành định lượng

các mẫu chứa MTZ trong dịch đại tràng.

♦ Đánh giá độ chọn lọc - đặc hiệu của phương pháp

Kết quả phân tích sắc ký đồ được thể hiện ở bảng 3.65; hình 3.34 và 3.35.

Hình 3.34. Sắc ký đồ dịch đại tràng trắng

124

Hình 3.35. Sắc ký đồ dịch đại tràng chứa MTZ

Tỷ lệ đáp ứng (%)

STT

Chiều cao pic dịch đại tràng trắng (AU) ứng với tR = 8,800 - 9,716 -

< 20%

Bảng 3.65. Kiểm tra độ đặc hiệu và tính chọn lọc của phương pháp

-

< 20%

1

-

< 20%

2

3

Kết quả cho thấy trên sắc ký đồ xuất hiện pic của MTZ có thời gian lưu từ

8,800- 9,716 phút và tại khoảng tR này thì diện tích pic của mẫu dịch đại tràng trắng

có tỷ lệ đáp ứng < 20% so với diện tích pic của mẫu dịch đại tràng có MTZ 0,2

mg/ml. Như vậy phương pháp đạt yêu cầu về độ đặc hiệu và có tính chọn lọc cao.

♦ Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Tiến hành pha các mẫu dịch đại tràng chứa MTZ chuẩn có nồng độ từ 0,3 - 1,1

mg/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự tương quan giữa nồng độ

MTZ trong dịch đại tràng với chiều cao pic. Kết quả được trình bày ở bảng 3.66 và

hình 3.36.

Bảng 3.66. Sự phụ thuộc của diện tích pic và nồng độ MTZ trong dịch đại tràng

Nồng độ (mg/ml)

0,3

0,5

0,7

0,9

1,0

1,1

531551

759266

1240619

319883

1002045

1121005

Y= 1157844X- 39322; R2 = 0,9994

Chiều cao pic (AU) Phương trình hồi quy

0,31

0,49

0,69

0,90

1,01

1,11

Nồng độ thực (mg/ml)

103,41

98,61

98,53

99,93

100,21

100,50

Độ đúng (%)

125

1400000

)

1200000

U A

1000000

( c í p

800000

600000

y =1157844x - 39322 R² = 0.9994

400000

200000

o a c u ề i h C

0

0

0.2

1

1.2

0.4 0.8 0.6 Nồng độ (mg/ml)

Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa chiều cao pic và nồng độ

MTZ trong dịch đại tràng

Kết quả cho thấy: Trong khoảng nồng độ 0,3 - 1,1 mg/ml có sự tương quan

tuyến tính giữa nồng độ MTZ và chiều cao pic với hệ số tương quan ≈ 1.

- Giới hạn định lượng dưới

Phân tích mẫu trắng và mẫu chuẩn có nồng độ thấp nhất (0,3 mg/ml) trong

khoảng tuyến tính. Xác định đáp ứng của mẫu chuẩn và mẫu trắng. Tính nồng độ

MTZ trong mẫu chuẩn từ diện tích pic và đường chuẩn. Từ đó, xác định độ đúng

bằng cách so sánh với giá trị thực trong mẫu. Kết quả xác định giá trị LLOQ của

phương pháp được trình bày ở bảng 3.67.

Bảng 3.67. Xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

STT Đáp ứng của mẫu chuẩn so với mẫu trắng Nồng độ đo được (mg/ml) Độ đúng so với nồng độ thực (%)

>5 lần 0,33 109,43 1

>5 lần 0,34 112,03 2

>5 lần 0,33 109,53 3

>5 lần 0,33 109,38 4

>5 lần 0,33 108,86 5

>5 lần 0,33 109,51 6

0,33 109,79

1,023 1,024 Xtb RSD (%)

Kết quả cho thấy: Đáp ứng của mẫu chuẩn trong khoảng thời gian lưu của MTZ

(nồng độ 0,3 mg/ml) cao gấp 5 lần đáp ứng của mẫu trắng. Các nồng độ tìm thấy so

sánh với giá trị thực đều nằm trong khoảng 80 - 120%, độ lặp lại của 5 lần phân tích

126

là 1,024% (< 20%). Như vậy mẫu MTZ có nồng độ 0,3 mg/ml đáp ứng được yêu

cầu giới hạn định lượng dưới của phương pháp phân tích.

- Độ đúng- độ lặp lại trong ngày và khác ngày

Pha các mẫu LQC (0,4 mg/ml); MQC (0,6 mg/ml); HQC (0,8 mg/ml). Tiến

hành xử lý mẫu và tiến hành sắc ký theo các điều kiện đã lựa chọn. Xác định nồng

độ MTZ trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn và tính tỷ lệ % giữa nồng độ

tìm được so với nồng độ lý thuyết. Kết quả độ đúng, độ lặp lại trong ngày của phương

pháp được trình bày trong bảng 3.68.

Bảng 3.68. Khảo sát độ đúng và độ lặp lại trong ngày (n = 6)

Mẫu LQC Mẫu MQC Mẫu HQC

Ngày

I

II

Nồng độ (mg/ml) 0,42 0,39 0,41 0,44 0,43 0,43 0,42 0,42 0,41 0,41 0,41 0,42 Nồng độ (mg/ml) 0,59 0,60 0,53 0,57 0,57 0,57 0,57 0,56 0,57 0,57 0,56 0,56 Nồng độ (mg/ml) 0,77 0,77 0,75 0,74 0,70 0,77 0,76 0,75 0,75 0,76 0,74 0,74 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6

Trung bình RSD (%) Độ đúng (%) 105,8 96,9 102,3 108,8 106,8 107,1 106,0 105,4 103,2 102,9 101,4 105,9 104,8 3,61 Độ đúng (%) 98,0 100,3 88,0 95,3 95,6 95,4 95,8 93,9 95,5 95,6 93,0 93,9 95,0 3,08 Độ đúng (%) 95,9 96,2 94,1 91,9 87,9 96,0 95,4 94,3 94,1 95,3 92,9 93,0 93,9 2,98

Kết quả cho thấy, ở các khoảng nồng độ khảo sát, phương pháp đều có độ đúng

trong ngày và độ đúng khác ngày nằm trong giới hạn cho phép (85-115%). Như vậy

phương pháp định lượng đạt yêu cầu về độ đúng, độ lặp lại của phương pháp định

lượng trong dịch sinh học.

- Hiệu suất chiết MTZ

Tiến hành phân tích mẫu MTZ chuẩn trong huyết tương và trong pha động có nồng

độ LQC; MQC; HQC. Kết quả được trình bày trong bảng 3.69.

127

Bảng 3.69. Hiệu suất chiết MTZ (n = 5)

Hiệu suất (%)

STT Thống kê

Pha động (mg/ml)

Dịch đại tràng (mg/ml)

XTB = 76,15

LQC

SD = 6,71

RSD = 8,82%

XTB = 73,90

SD = 4,51 MQC

RSD = 6,10

8538642 8562183 8120487 7938754 7965949 11582976 10938601 10093741 9130738 9826510 15386265 14029470 15937293 17924018 13573628

10046370 11515893 12006829 10827492 9903794 14952983 13728049 13902751 12937210 14209578 19542981 19520186 20230918 20836024 20090367

84.99 74.35 67.63 73.32 80.43 77.46 79.68 72.60 70.58 69.15 78.73 71.87 78.78 86.02 67.56

XTB = 76,59 HQC SD = 7,11

RSD = 9,58 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Kết quả cho thấy: Ở cả 3 nồng độ 0,4; 0,6; 0,8 mg/ml, phương pháp cho hiệu

suất cao (73 - 77%), độ lặp lại tốt (RSD < 10%). Hiệu suất chiết ở các nồng độ khác

nhau có độ lệch < 15%. Như vây, phương pháp xử lý mẫu đã xây dựng là phù hợp

để chiết tách MTZ từ dịch đại tràng chó.

- Độ ổn định của mẫu

Độ ổn định của mẫu bảo quản ở một điều kiện nhất định được xác định dựa trên

so sánh nồng độ dược chất có trong các mẫu được bảo quản so với nồng độ dược

chất ban đầu hoặc nồng độ dược chất chuẩn bị trong mẫu song song nhưng tiến

hành phân tích ngay và không trải qua quá trình bảo quản.

Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu: Các mẫu LQC (0,4 mg/ml), HQC (0,8 mg/ml) được bảo quản trong 3 giờ ở các điều kiện nhiệt độ 250C và 40C với các

mẫu LQC (0,4 mg/ml), HQC (0,8 mg/ml) được phân tích ngay sau khi chuẩn bị. Kết

quả nghiên cứu trình bày bảng 3.70:

128

Bảng 3.70. Độ ổn định của MTZ trong quá trình xử lý mẫu (n= 6)

Nồng độ (mg/ml)

Bảo quản lạnh 40C Bảo quản nhiệt độ 250C

STT Mẫu LQC Mẫu LQC

Ban đầu 0,39 0,38 0,37 0,40 0,38 0,40 0,39 3,47 Sau 3 giờ 0,38 0,39 0,42 0,37 0,42 0,38 0,39 5,28 Mẫu HQC Ban đầu 1,00 0,96 0,98 0,92 0,96 1,00 0,96 2,90 Sau 3 giờ 1,01 0,97 1,03 0,95 0,96 1,01 0,98 3,55 Ban đầu 0,39 0,38 0,37 0,40 0,38 0,40 0,39 3,47 Sau 3 giờ 0,38 0,42 0,42 0,37 0,39 0,37 0,39 6,55 Mẫu HQC Ban đầu 1,00 0,96 0,98 0,92 0,96 1,00 0,96 2,90 Sau 3 giờ 1,04 0,95 1,03 0,98 1,04 1,05 1,00 2,65

1 2 3 4 5 6 TB RSD(%)

Kết quả cho thấy sau 3 giờ, cả hai mẫu LQC và HQC khi để ở điều kiện nhiệt độ 250C và nhiệt độ 40C sau 3 giờ khác nhau không đáng kể (RSD <15%). Như vậy các mẫu này bền vững ở nhiệt độ 250C trong 3 giờ.

c. Định lượng nồng độ MTZ trong dịch đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ

Tiến hành xác định khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó theo phương pháp

ghi mục 2.2.3.2. Kết quả được trình bày ở bảng 3.71.

Bảng 3.71. Diện tích pic và khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó (n = 3)

STT Diện tích pic (mAU.s) Khối lượng MTZ (mg)

1 2 3

12737098 12006951 12469582 127,0 119,7 124,3

Nhận xét: Kết quả định lượng cho thấy, tại thời điểm 16 giờ có khoảng gần 60%

MTZ định lượng được trong dịch đại tràng.

3.5.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương chó thí nghiệm

Để đánh giá chính xác hơn về sự giải phóng của viên bao thực nghiệm giải

phóng tại đích đại tràng, luận án tiến hành so sánh nồng độ MTZ trong máu của

viên nén quy ước metronidazol 200 mg và viên bao metronidazol giải phóng tại đại

tràng. Thí nghiệm được tiến hành trên 2 chó thí nghiệm.

129

3.5.3.1. Thẩm định phương pháp

a. Xây dựng phương pháp

- Xử lý mẫu: Bằng phương pháp kết tủa protein:

+ Tủa bằng acid percloric đặc (70%) tỷ lệ 1: 0,5; lắc xoáy 30 giây; ly tâm

15.000 vòng/phút; tách lấy dịch, lọc qua màng 0,45 µm; tiêm sắc ký.

+ Tủa protein bằng methanol tỷ lệ 1: 2,5; lắc xoáy 30 giây; ly tâm 15.000

vòng/phút; tách dịch, lọc màng lọc 0,45 µm; tiêm sắc ký.

Kết quả cho thấy phương pháp tủa bằng acid percloric không sạch, để lại nhiều

tạp dễ lẫn với pic metronidazol. Phương pháp tủa bằng methanol thực hiện đơn

giản, ổn định và ít tạp nên được lựa chọn để xử lý mẫu trong nghiên cứu.

- Lựa chọn điều kiện sắc ký:

- Cột RESTEK ultra C18 5 µm 250×4,6 mm.

- Nhiệt độ phân tích: nhiệt độ phòng.

- Detector UV: 320 nm.

- Thể tích tiêm: 20 µl.

- Pha động: ACN- đệm phosphat pH 4,5 với tỷ lệ thay đổi.

- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.

Kết quả cho thấy hệ dung môi acetonitril: đệm phosphat pH 4,5 tỷ lệ 30 - 70 có

khả năng tách tốt nhất, pic nhọn, chân pic gọn, các pic tách rời nhau và có thời gian

phân tích hợp lý, được chọn làm pha động.

Mẫu huyết tương trắng: Lấy máu từ tĩnh mạch cổ của chó (khoảng 300 ml), cho

vào ống nghiệm đã tráng heparin. Ly tâm 3000 vòng/phút trong 15 phút để lấy huyết tương. Bảo quản trong đá khô, để tủ lạnh sâu -200C.

Mẫu huyết tương thêm chuẩn: Cân chính xác một lượng MTZ và carbamazepin

(CAR), hòa tan và pha loãng trong acetonitril để có nồng độ cuối cùng 1 mg/ml và

0,2 mg/ml tương ứng. Sau đó tiếp tục tiến hành pha loãng bằng huyết tương trắng

để đạt nồng độ 0,2; 0,5; 1; 5; 10; 20; 40 µg/ml.

130

b. Thẩm định phương pháp

Mẫu HTT

Mẫu CAR

Mẫu MTZ và CAR

Mẫu MTZ

♦ Tính đặc hiệu và độ chọn lọc của phương pháp

Hình 3.37. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng, mẫu chuẩn metronidazol, mẫu chuẩn

nội carbamazepin, mẫu chuẩn hỗn hợp metronidazol và carbamazepin

Trên sắc ký đồ mẫu chuẩn xuất hiện 2 pic được xác định là MTZ và CAR; mẫu

trắng không có pic tại các vị trí này. Tiến hành khảo sát độ đặc hiệu và chọn lọc của

phương pháp, kết quả được thể hiện ở bảng 3.72:

Bảng 3.72. Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu và chọn lọc của phương pháp

Diện tích pic mẫu trắng (mAU.s)

Tỷ lệ đáp ứng pic

STT

Trắng/MTZ Trắng/CAR

TR = 2.600-2.607

TR = 4.807-4.820

-

< 20%

< 5%

-

1

-

< 20%

< 5%

-

2

-

< 20%

< 5%

-

3

-

< 20%

< 5%

-

4

-

< 20%

< 5%

-

5

-

< 20%

< 5%

-

6

Kết quả ở bảng và hình cho thấy: tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MTZ

(2,59 phút) đáp ứng pic mẫu trắng < 20% đáp ứng pic mẫu chuẩn (diện tích pic

131

trung bình của mẫu chuẩn có nồng độ LLOQ là 474401 mAU.s). Trong khoảng thời

gian lưu của CAR (4,79 phút) đáp ứng pic mẫu trắng <5 % của pic mẫu chuẩn (diện

tích pic trung bình của CAR là 6178154 mAU.s). Như vậy phương pháp phân tích đảm

bảo nhận diện, phân biệt MTZ và chuẩn nội CAR không bị ảnh hưởng bởi các tạp chất

có trong huyết tương, có độ chọn lọc đạt yêu cầu.

♦ Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Tiến hành pha các mẫu huyết tương chứa MTZ có nồng độ 0,2 µg/ml đến 40

µg/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định mối tương quan giữa nồng

độ MTZ có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic MTZ/CAR bằng phương pháp hồi quy

tuyến tính. Kết quả mối tương quan tuyến tính được trình bày trong bảng 3.73:

Bảng 3.73. Kết quả độ tuyến tính của phương pháp định lượng MTZ trong huyết tương

Nồng độ

40,1

29,5

19,8

10,05

4,9

1,1

0,49

0,19

(µg/ml)

Diện tích

pic MTZ

12984899 10949270 5971858

3286035

1898781

686902

561299

469565

(mAU.s)

Diện tích

pic CAR

5892683

6359211

5424720

5512413

5491888

5724185

6035474

6345475

(mAU.s)

Tỷ lệ S

2,204

1,722

1,101

0,596

0,346

0,120

0,093

0,074

Phương trình: Y= 0,054x+ 0,0652; R2= 0,9986

Độ đúng

98,76

104,00

96,87

97,85

106,06

92,42

105,44

91,56

(%)

Kết quả bảng và hình cho thấy: Trong khoảng nồng độ từ 0,19 µg/ml đến 40,1

µg/ml có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ MTZ và tỷ lệ diện tích pic MTZ/CAR với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9986). Nồng độ MTZ xác

định được từ đường chuẩn so với giá trị lý thuyết đều đạt xấp xỉ 100%, có giá trị

RSD nằm trong giới hạn cho phép (nồng độ thấp nhất ± 20%; các nồng độ còn lại ±

15%). Độ đúng từ 91,56% đến 106,06%.

132

2.500

c i p

2.000

h c í t

/

1.500

y = 0.054x + 0.0652 R² = 0.9986

n ệ i d

1.000

R A C Z T M

ệ l ỷ T

0.500

0.000

0

10

20

30

40

50

Nồng độ MTZ (µg/ml)

Hình 3.38. Đồ thị đường chuẩn của metronidazol trong huyết tương

♦ Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

Phân tích mẫu huyết tương trắng và mẫu huyết tương chứa MTZ nồng độ 0,2

µg/ml. Xác định diện tích pic MTZ và CAR của các mẫu LLOQ và xác định nồng

độ MTZ có trong mẫu từ đường chuẩn tiến hành song song cùng điều kiện. Kết quả

xác định LLOQ của phương pháp được trình bày ở bảng 3.74:

Bảng 3.74. Kết quả xác định LLOQ của phương pháp (n = 6)

STT

Tỷ lệ diện tích pic MTZ/CAR 0,074

Nồng độ xác định từ đường chuẩn (µg/ml) 0,16

Độ đúng so với nồng độ thực 85,77

0,075

0,18

96,70

0,076

0,21

108,97

0,075

0,18

92,14

0,076

0,21

108,00

0,22

116,98

Diện tích pic mẫu trắng tại vị trí trùng tR của MTZ - - - - - -

101,43

11,63

0,077 Trung bình (%) RSD (%)

1 2 3 4 5 6

Kết quả ở bảng cho thấy, tại khoảng thời gian 2,6 phút đáp ứng của mẫu chuẩn

lớn hơn đáp ứng của mẫu huyết tương trắng > 5 lần, và độ lặp lại sau 6 lần phân tích

cho RSD = 11,63% (< 20%). Như vậy, mẫu chuẩn chứa MTZ có nồng độ 0,2 µg/ml

đáp ứng yêu cầu là LLOQ của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.

♦ Xác định độ đúng, độ chính xác của phương pháp

Tiến hành thẩm định độ đúng, độ lặp lại của phương pháp trên 3 mẫu LQC,

MQC, HQC chứa MTZ với nồng độ tương ứng 0,75 µg/ml, 20 µg/ml, 30 µg/ml.

133

Mỗi ngày, tại mỗi nồng độ phân tích 6 mẫu. Xác định hàm lượng MTZ trong mẫu

bằng phương pháp đường chuẩn. Độ đúng là tỷ lệ % giữa nồng độ xác định được từ

đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết. Độ chính xác là độ lệch chuẩn tương đối của

các kết quả phân tích. Kết quả được trình bày bảng 3.75.

Bảng 3.75. Kết quả độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày của phương pháp

Ngày

LQC (0,75 µg/ml)

MQC (20 µg/ml

HQC (30 µg/ml

I

II

III

1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6

Nồng độa (µg/ml) 19,18 18,60 18,55 18,95 18,02 18,60 18,62 19,62 19,93 20,86 19,07 18,90 18,24 20,05 18,81 21,40 18,88 18,15

Nồng độa (µg/ml) 30,68 25,29 27,10 30,68 32,10 33,60 32,42 28,29 30,22 29,66 31,87 31,90 31,32 27,97 30,47 29,03 29,18 30,23

Độ đúngb (%) 109,73 86,19 110,23 95,22 108,46 97,14 104,45 101,85 104,75 90,74 105,13 93,07 100,56 92,70 105,45 99,19 105,48 97,55 100,44 6,89

Độ đúngb (%) 96,86 93,92 93,67 95,69 91,03 93,94 94,05 99,08 100,63 105,34 96,31 95,43 92,12 101,28 95,00 108,07 95,34 91,66 96,63 4,79

Độ đúngb (%) 103,99 85,73 91,85 103,99 108,81 113,89 109,92 95,91 102,43 100,54 108,04 108,14 106,17 94,81 103,28 98,41 98,91 102,48 102,07 6,86

Nồng độa (µg/ml) 0,834 0,655 0,838 0,724 0,824 0,738 0,794 0,774 0,796 0,690 0,799 0,707 0,764 0,704 0,801 0,754 0,802 0,741 Trung bình (%) RSD (%)

Kết quả phân tích cho thấy, ở các khoảng nồng độ thấp, trung bình và cao phương

pháp đều có giá trị đúng trong ngày (ngày 1, 2 hoặc 3; n = 6) và độ đúng khác ngày (3

ngày; n = 18) nằm trong giới hạn cho phép từ 85- 115%. Độ chính xác trong ngày và

độ chính xác khác ngày đáp ứng quy định (RSD <15%). Phương pháp đạt yêu cầu về

độ đúng, độ lặp lại của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.

134

♦ Xác định độ tìm lại của phương pháp

Xác định tỷ lệ thu hồi của chất chuẩn và nội chuẩn bằng cách so sánh diện tích

pic của MTZ và CAR từ mẫu huyết tương với diện tích pic của chúng trong mẫu

pha động có chứa cùng nồng độ.

Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi MTZ và CAR được trình bày bảng 3.76.

Bảng 3.76. Tỷ lệ thu hồi của MTZ và CAR của phương pháp

Diện tích pic

% tìm lại

STT

Huyết tương

Pha động

SpicMTZ

Spic CAR

SpicMTZ

Spic CAR MTZ

CAR

644566

1

5847292

756591

6560315

85,2

89,1

591547

2

5881877

803560

6729560

73,6

87,4

645089

3

5841104

914632

6455114

70,5

90,5

601189

4

5765239

795602

6840062

75,6

84,3

LQC

615613

5

5611084

661079

7052193

93,1

79,6

651907

6

6204729

740725

7218016

88,0

86,0

Trung bình

81,0

86,1

RSD (%)

4,82

4,69

5971858

1

5424720

6995750

6565326

85,4

82,6

6105228

2

5709251

7473565

6629591

81,7

86,1

6219045

3

5830194

7004676

6685258

88,8

87,2

5879901

4

5402875

6785282

6541047

86,7

82,6

MQC

5515096

5

5310693

6972503

6552108

79,1

81,1

5739602

6

5366158

6779045

6704837

84,7

80,0

84,4

83,3

Trung bình

4,13

3,39

10949270

1

12547203

6729826

87,3

94,5

8830543

2

11005830

7692039

80,2

80,2

9071125

3

10396965

6584453

87,2

90,1

10949270

4

12440145

6874131

88,0

92,5

HQC

11128461

5

11520390

7291705

96,6

84,9

RSD (%) 6359211 6171174 5935162 6359211 6187296

6

10800629

5746747

12901684

6851906

83,7

83,9

87,2

87,7

Trung bình

6,27

6,32

RSD (%)

135

Kết quả phân tích cho thấy, phương pháp có tỷ lệ thu hồi MTZ và CAR cao và

lặp lại. Hiệu suất thu hồi MTZ ở các khoảng nồng độ thấp, trung bình, cao đều đạt

từ 81,0- 87,2% với RSD < 10%. Hiệu suất thu hồi của chuẩn nội đạt 83,3- 87,7%

với RSD < 10%.

♦ Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu

Đánh giá độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu trên các mẫu LQC và HQC. So

sánh nồng độ MTZ trong các mẫu LQC và HQC sau khi pha được xử lý theo quy

trình đã lựa chọn và các mẫu LQc và HQC có cùng nồng độ tương ứng nhưng xử lý

sau khi để tan chảy ở nhiệt độ phòng trong 4 giờ. Kết quả đánh giá độ ổn định được

trình bày ở bảng 3.77:

Bảng 3.77. Kết quả độ ổn định mẫu trong quá trình xử lý

Mẫu LQC (0,75 µg/ml)

Mẫu HQC (30 µg/ml)

STT

Nồng độ sau 4 giờ (µg/ml) 0,826 0,776 0,764 0,786 0,808 0,769 0,788 3,03

Nồng độ ban đầu (µg/ml) 31,55 28,29 30,22 29,66 31,87 31,90 30,58 4,67

Nồng độ sau 4 giờ (µg/ml) 32,42 31,89 31,78 31,11 28,88 31,26 31,22 3,98

1 2 3 4 5 6 TB RSD (%)

Kết quả phân tích cho thấy, nồng độ MTZ trong mẫu LQC và HQC được xử lý

Nồng độ ban đầu (µg/ml) 0,794 0,774 0,796 0,754 0,779 0,769 0,778 2,04

ngay và sau 4 giờ để tan chảy ở nhiệt độ phòng khác nhau không đáng kể (RSD <

5%). Như vậy mẫu phân tích ổn định trong quá trình xử lý mẫu.

3.5.3.2. Định lượng MTZ trong huyết tương của 2 dạng bào chế

Tiến hành phân tích các mẫu huyết tương chó ở cả 2 nhóm (thuốc nghiên cứu

và thuốc đối chiếu) theo phương pháp trình bày ở mục 2.2.3.1. Xác định nồng độ

MTZ trong các mẫu dựa vào đường chuẩn được tiến hành song song trong ngày. Từ

kết quả phân tích nồng độ, vẽ được đường cong nồng độ (µg/ml) MTZ trong huyết

tương theo thời gian (giờ). Kết quả nồng độ thuốc trong máu tại các thời điểm được

thể hiện ở bảng 3.78 và hình 3.38:

136

Bảng 3.78. Nồng độ MTZ trong HT của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu

0,00 0,00 2,39 5,33 11,51 35,48 28,72 24,33

Nồng độ MTZ (µg/ml) Nồng độ MTZ (µg/ml) Thời gian (giờ) Thời gian (giờ) Viên nhân Viên MTZ Viên nhân Viên MTZ

6 7 8 9 10 12 15 24

22,31 21,06 20,95 19,36 18,95 17,73 15,90 0,28

GPTĐT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 GPTĐT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,18 2,03 0,96

0 0,5 1 1,5 2 3 4 5

40

35

) l

30

25

Viên nhân Viên MTZ GPTĐT

m / g c m

20

(

15

10

ộ đ g n ồ N

5

0

0

5

20

25

30

15

10 Thời gian (giờ)

Hình 3.39. Đường cong nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nhân

và viên MTZ GPTĐT theo thời gian

Kết quả nghiên cứu cho thấy, với dạng viên quy ước nồng độ MTZ đạt nồng độ

lớn nhất tại thời điểm 3 giờ, sau đó giảm dần đến 24 giờ. Với dạng viên MTZ giải

phóng tại đại tràng, nồng độ MTZ trong máu tại các thời điểm 0 giờ đến 12 giờ hầu

như không đáng kể. Tại thời điểm 15 giờ có nồng độ MTZ trong máu nhưng rất

nhỏ. Điều này có thể chứng tỏ MTZ được hấp thu ít vào máu ở dạng viên

metronidazol giải phóng tại đại tràng so với dạng viên quy ước.

137

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN METRONIDAZOL GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

4.1.1. Viên nhân

Viên nhân được bào chế dưới dạng viên quy ước. Với dạng bào chế viên nhân

này, viên bao MTZ giải phóng tại đại tràng đạt yêu cầu về phép thử giải phóng

invitro (lượng MTZ giải phóng dưới 10% sau 5 giờ và lớn hơn 75% sau 7 giờ).

Viên nhân cũng có thể được bào chế dưới dạng viên giải phóng nhanh (thời gian rã

≤ 1 phút) bằng cách sử dụng tá dược siêu rã [59]. Như vậy, tùy mục đích nghiên cứu

viên bao giải phóng tại đại tràng để bào chế viên nhân có đặc tính khác nhau.

Viên nhân được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt. Trong luận án, viên

nhân trong 2 phương pháp bào chế lớp bao kiểm soát giải tại đại tràng (bao dập và

bao bồi) có số điểm khác nhau. Nguyên nhân do lượng MTZ trong công thức viên

nhân cao (80%), làm viên nhân có độ bền cơ học thấp. Trong phương pháp bao dập,

viên nhân đạt yêu cầu về độ bền cơ học. Tuy nhiên, trong phương pháp bao bồi,

viên nhân bị tiếp xúc trực tiếp với ẩm và va đập do lực ly tâm của nồi bao khi quay,

dẫn đến viên nhân bị mòn, kết quả là viên bao không đạt yêu cầu về hàm lượng

dược chất. Để khắc phục, luận án sử dụng Avicel PH101 thay cho lactose (Avicel

có khả năng chịu nén tốt hơn lactose). Sự thay đổi này làm viên nhân có độ bền cơ

học tốt hơn, đảm bảo viên nhân không bị hỏng trong quá trình bao bồi. Chày cối

dập viên nhân sử dụng là bộ chày cối lõm. Loại chày cối lõm phù hợp với cả 2

phương pháp bào chế lớp bao (bao dập và bao bồi). Trong phương pháp bao dập,

chày cối của máy bao dập là chày cối lõm, do vậy sự phân bố lớp bao tương đối

đồng đều trên bề mặt viên và hai cạnh viên. Khi cắt ngang viên bao dập thấy rõ điều

này. Trong phương pháp bao bồi, quá trình đảo viên đồng đều, bột bao dễ bám vào

bề mặt viên lồi hơn viên phẳng. Do vậy, lớp bao có sự đồng đều về độ dày cao hơn

so với viên phẳng. Hình ảnh cắt ngang viên cho thấy rõ điều này.

4.1.2. Xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng

Dạng thuốc GPTĐT đã được nghiên cứu từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Có

nhiều kỹ thuật để bào chế dạng thuốc này, dựa vào các tín hiệu khác nhau của cơ

138

quan đích. Một số tín hiệu chính thường được sử dụng như: về lý hóa (pH đường

tiêu hóa, thời gian thuốc di chuyển); về sinh học (enzym do hệ vi sinh vật sống tại

đại tràng tiết ra). Trong đó, sử dụng tín hiệu đặc thù về sinh học được nghiên cứu

tương đối rộng, bởi đây là tín hiệu mang tính đặc hiệu của đại tràng mà các vị trí

khác của đường tiêu hóa không có. Để sử dụng tín hiệu sinh học khơi mào quá trình

giải phóng, sản phẩm thường được bào chế dưới dạng viên bao bằng một số

polysaccarid tự nhiên.

4.1.2.2. Bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng

Khi bào chế viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng, quá trình bào chế gồm 2

giai đoạn: Viên nhân chứa MTZ và lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại

tràng. Yêu cầu của lớp bao phải kiểm soát giải phóng dược chất phải có Tlag đạt 5 -

6 giờ. Lớp bao có thể bị hòa tan hoặc nứt vỡ. Trong môi trường hòa tan có enzym

Pectinex, enzym thủy phân pectin 104 trong cấu trúc lớp bao, tạo các lỗ xốp trên

ben mặt lớp bao, dịch hòa tan thấm vào bên trong, viên nhân bị thấm nước, trương

nở và giải phóng dược chất ra môi trường thử hòa tan. Theo mô hình giải phóng

dược chất này, Tlag thay đổi phụ thuộc vào bề dày của lớp bao và lượng pectin 104

trong thành phần lớp bao. Trong luận án, lớp bao được bào chế theo 2 phương pháp

là bao dập và bao bồi.

a. Bao bồi

Phương pháp bao bồi trên nồi bao truyền thống có cải tiến một số bộ phận, dựa

trên cơ sở dùng chất hóa dẻo tạo gắn kết với bột pectin 104- HPMC tạo lớp bao

quanh viên nhân. Quá trình bao tương tự bao đường, thao tác tiến hành thường phụ

thuộc vào sự khéo léo và kinh nghiệm của người bào chế. Quy trình bào chế tốn

thời gian và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:

♦ Tỷ lệ lớp bao

Bề dày lớp bao có vai trò quyết định khả năng kiểm soát giải phóng lớp bao.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng tỷ lệ lớp bao so với khối lượng viên nhân thì

Tlag của viên bao có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân là do tăng khối lượng lớp bao

cũng đồng nghĩa tăng bề dày viên do đó khả năng thấm nước và sự phân hủy lớp bao

bởi enzym tốn thời gian hơn. Tỷ lệ lớp bao tăng từ 50% đến 150% khối lượng viên

139

nhân thì Tlag viên tăng từ 2,48 - 8,56 giờ. Trong luận án, tỷ lệ lớp bao 100% so với

khối lượng viên nhân được lựa chọn (Tlag khoảng 6,99 giờ) phù hợp yêu cầu của phép

thử hòa tan. Kết quả tương tự nghiên cứu của Nitesh Shah và cộng sự (2011) khi tăng

tỷ lệ lớp bao so với viên nhân, Tlag của viên bao có xu hướng tăng dần [85]. Như vậy,

tùy thuộc vào mục tiêu bào chế có thể thay đổi tỷ lệ lớp bao để đạt được viên bao có

Tlag phù hợp.

♦ Tỷ lệ talc

Tỷ lệ talc trong thành phần bột bao cũng ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát

giải phóng dược chất của lớp bao. Vai trò của talc trong thành phần bột bao nhằm

cải thiện độ trơn chảy bột bao. Khi tăng tỷ lệ talc trong thành phần bột bao từ 10%

lên đến 25% thì Tlag của viên bao có xu hướng giảm dần. Bột talc ảnh hưởng đến

khả năng trơn chảy của bột bao, do đó ảnh hưởng đến mức độ phân tán đồng nhất

của các polyme trong lớp bao. Ngoài ra, do bột talc sơ nước [9], pectin 104 và

HPMC lại thân nước [77], nên sử dụng nhiều talc trong thành phần bột bao làm cho

bột bao khó dính vào viên bao, cấu trúc lớp bao kém bền chắc, Tlag ngắn. Tuy nhiên,

khi tỷ lệ talc quá thấp, bột bao kém trơn chảy, gây khó khăn trong quá trình bao,

đồng thời ảnh hưởng đến độ đồng đều của bề dày lớp bao. Trong nghiên cứu này, tỷ

lệ talc 15% được lựa chọn. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương (2014),

nghiên cứu bào chế viên theophylin giải phóng theo nhịp bằng phương pháp bao bột

khô cũng cho thấy, viên bao với công thức chứa 20% talc có hình thức và khả năng

kiểm soát giải phóng dược chất tốt hơn so với viên bao chứa 10% talc [11]. [13].

♦ Kích thước bột bao

Kích thước bột bao ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng dược chất

của lớp bao không đáng kể. Yếu tố này ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng trơn chảy

của bột bao và khả năng bám dính của bột bao lên viên nhân, do đó ảnh hưởng tới

độ đồng đều của bề dày lớp bao và mức độ thuận tiện trong quá trình bao. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, quy trình bao bồi với bột bao có kích thước 125 - 180 µm là

thuận tiện nhất, hiệu suất bao cao nhất so với các quy trình bao với bột có kích

thước ≤ 90 µm hay 90 - 125 µm hay 180 - 250 µm. Nghiên cứu của Yanfeng Luo và

các cộng sự (2008) [110] về các phương pháp bao bột khô cho dạng thuốc rắn cũng

140

cho thấy kích thước nguyên liệu bao là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự

đồng nhất của lớp bao. Bột siêu mịn kém trơn chảy, bề dày lớp bao không đều. Khi

khắc phục được khả năng trơn chảy, việc sử dụng bột siêu mịn bao bột khô sẽ kiểm

soát được bề dày và mức độ đồng nhất của lớp bao tốt hơn khi dùng bột mịn. Kết

quả tương tự các nghiên cứu của Dorothea Sauer và các cộng sự (2013), theo các

nghiên cứu này, kích thước bột bao khoảng ≤ 100 µm là thích hợp nhất với các quy

trình bao bột khô [30]. Sự khác nhau có thể do trong các nghiên cứu trên, quy trình

bao được tiến hành trên các thiết bị có bộ phận phun bột tự động, nồi bao có khả

năng đảo viên tốt nên bột bao được phun lên viên đều hơn, lớp bao tạo thành đồng

đều hơn, thời gian bao nhanh hơn so với thiết bị là nồi bao truyền thống với bộ phận

phun bột thủ công.

♦ Chất hóa dẻo

Loại và tỷ lệ chất hóa dẻo cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát

giải phóng dược chất của lớp bao. Ở điều kiện thường, các polyme có tính giòn, lớp

bao dễ nứt vỡ (vì nhiệt độ chuyển kính của các polyme cao hơn nhiều so với nhiệt

độ thường). Vai trò của chất hóa dẻo là làm giảm nhiệt độ chuyển kính, tăng tính

mềm dẻo của lớp bao, giảm hiện tượng nứt vỡ và cải thiện khả năng bám dính của

lớp bao vào nhân bao. Việc lựa chọn chất hóa dẻo dựa trên nhiều yếu tố như khả

năng trộn lẫn được với polyme, khả năng khuếch tán chậm trong lớp polyme. Ngoài

ra, độ nhớt của chất hóa dẻo cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới tính thấm của

lớp bao, độ dính, độ tan, độ bền của lớp bao [8], [67]. Trong luận án, ba loại chất

hóa dẻo DBP, TEC và PEG 400 được nghiên cứu. Kết quả cho thấy, lớp bao sử

dụng chất hóa dẻo DBP có khả năng kiểm soát dược chất tốt hơn so với lớp bao sử

dụng chất hóa dẻo TEC và PEG 400. Khi tăng tỷ lệ chất hóa dẻo thì Tlag của viên

bao tăng, tuy nhiên mức độ tăng không nhiều. Kết quả cũng tương tự nghiên cứu

của Natharat Pearnchob và Roland Bodmeier (2003) nghiên cứu bào chế pellet

propranolol hydrochlorid giải phóng kéo dài với tá dược bao là Eudragit RS bằng

phương pháp bao bột khô. Loại chất hóa dẻo (AMG, ATBC, TEC) và tỷ lệ chất hóa

dẻo (20, 30, 40%) ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng kiểm soát giải phóng dược

chất của viên bao [61]. Như vậy, khi bao viên với với các polyme có nhiệt độ

141

chuyển kính quá cao, có thể thêm chất hóa dẻo với tỷ lệ thích hợp để có được lớp

bao đồng nhất, kiểm soát giải phóng dược chất tốt [30].

♦ Nồng độ dung dịch tá dược dính

Nồng độ dung dịch tá dược dính HPMC E6 ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng

bám dính của bột bao lên viên, do đó ảnh hưởng tới độ đồng đều của bề dày lớp bao

và mức độ thuận tiện trong quá trình bao. Qua quá trình nghiên cứu, dung dịch

HPMC E6 10% được lựa chọn do quá trình bao thuận tiện, hiệu suất bao cao hơn so

với các quy trình bao với tá dược dính HPMC E6 5%, 15%.

♦ Giai đoạn ủ

Các yếu tố thuộc giai đoạn ủ gồm nhiệt độ ủ, thời gian ủ và thời gian để lớp bao

ổn định sau ủ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cấu trúc của lớp bao và khả năng kiểm

soát giải phóng dược chất của lớp bao. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi ủ viên bao trong điều kiện nhiệt độ 30oC/24 giờ, cấu trúc của lớp bao khá xốp, viên bao không

có khả năng đưa thuốc tới được đại tràng (Tlag = 3,81 giờ). Khi tăng nhiệt độ ủ lên 60oC/24 giờ, 80oC/24 giờ cấu trúc của lớp bao trở nên chắc hơn, ít xốp hơn, đồng

thời viên bao có Tlag (khoảng 5 giờ) kéo dài hơn so với viên không ủ (3 - 4 giờ). Khi tăng nhiệt độ ủ lên 100oC/2 giờ, hình ảnh chụp SEM cho thấy cấu trúc bên trong lớp

bao trở nên đặc hơn, nhưng bề mặt bao vẫn chưa thực sự đồng nhất. Mặc dù vậy,

viên bao đã có thể duy trì được Tlag kéo dài 6,02 giờ. Tuy nhiên, một lớp bao có khả năng kéo dài Tlag tới 6 giờ cũng có thể đạt được khi ủ viên trong điều kiện 60oC/72 giờ hoặc 60oC/24 giờ và để sau ủ 7 ngày. Khi kéo dài thời gian ủ, khả năng kiểm

soát giải phóng dược chất của viên bao không bị thay đổi theo thời gian sau ủ. Theo

Caroline Désirée Kablitz và Nora Anne Urbanetz (2007), khi nhiệt độ ủ tăng, độ

nhớt của chất hóa dẻo giảm, do đó chất hóa dẻo dễ dàng khuếch tán vào trong lớp

bao, xen giữa các phân tử polyme, làm mềm các polyme giúp thúc đẩy sự đồng nhất

lớp bao. Do thời gian lưu giữ của chất hóa dẻo ở các lớp bên trong của lớp bao lâu

hơn các lớp bên ngoài nên sự hình thành lớp bao được hình thành xuất phát từ các

lớp bên trong. Khi ủ viên bao ở gần nhiệt độ chuyển kính của lớp bao, các polyme

chuyển sang trạng thái mềm và dễ dàng hình thành liên kết với nhau, tạo thành một

lớp bao có cấu trúc dày đặc. Tuy nhiên, một lớp bao tương tự cũng có thể đạt được

142

khi ủ viên ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chuyển kính của lớp bao và kéo dài thời gian

ủ. Như vậy, không thể xác định duy nhất một giá trị nhiệt độ ủ mà tại đó sự đồng

nhất lớp bao có thể diễn ra. Sự hình thành lớp bao luôn phụ thuộc vào cả hai yếu tố

nhiệt độ ủ và thời gian ủ [44].

b. Phương pháp bao dập

Phương pháp bao dập là phương pháp tương đối đơn giản, chi phí sản xuất thấp,

dễ kiểm soát Tlag và tốc độ giải phóng dược chất khi thay đổi thành phần lớp bao và

thông số kỹ thuật.

♦ Về tá dược kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng

Các polysaccarid hay được sử dụng trong nghiên cứu bào chế là pectin 104,

gôm guar, chitosan, alginat, inulin, chondroitin sulfat. Ưu điểm của polyme này là

sẵn có, giá cả hợp lý, dễ biến đổi về sinh học và hóa học, có tính ổn định cao, không

độc, thân nước và tạo gel. Đặc điểm chung của chúng là không chịu tác động của

môi trường dạ dày và ruột non, nhưng lại bị vi sinh vật đại tràng phân hủy. Hiện nay

các nghiên cứu về viên giải phóng tại đại tràng dùng nhiều loại pectin 104 khác

nhau. Trong luận án, hai loại pectin 104 và pectin 502 được sử dụng trong nghiên

cứu. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt nhiều về Tlag và tốc độ giải phóng

dược chất sau Tlag. Kết quả nghiên cứu khác biệt so với nghiên cứu của Nitesh Shah

[85]. Trong nghiên cứu của Nitesh Shah tiến hành khảo sát một số loại pectin như:

Pectin CU 201 (HP), Pectin CU 701 (LP). Kết quả cho thấy, phối hợp các loại

pectin với HPMC K4M với tỷ lệ 1- 1. Mẫu viên chứa loại pectin 201 có Tlag khoảng

6 giờ và mẫu viên chứa loại pectin 701 có Tlag khoảng 4,5 giờ. Nguyên nhân của sự

khác biệt này có thể do loại pectin 104 được sử dụng trong nghiên cứu của luận án

khác so với loại pectin được sử dụng trong nghiên cứu của Nitesh Shah.

Pectin 104 có khả năng chịu nén tốt nên có thể dùng trong phương pháp dập

thẳng. Tuy nhiên, pectin 104 dễ tan trong nước, sử dụng đơn độc thì chiếm tỷ lệ lớn

so với khối lượng viên nhân và rất khó kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng.

Kết quả luận án cho thấy, khi tỷ lệ pectin 104 đơn so với khối lượng viên nhân là 5 -

1 thì Tlag kéo dài được 3,30 giờ. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Murat

Turkoglu [58]. Như vậy, nếu dùng đơn độc pectin 104 trong thành phần lớp bao,

143

việc kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng gặp nhiều khó khăn. Trong môi

trường thử giải phóng in vitro, lớp bao thấm dịch môi trường, trương nở và luôn bị

nứt theo chiều ngang ở hai cạnh viên bao. Dược chất giải phóng ồ ạt ra ngoài môi

trường thử giải phóng in vitro. Đặc điểm nứt vỡ này có thể do pectin 104 có khả năng

tạo gel kém, viên bao dễ bở và kết quả lớp bao không kiểm soát giải phóng dược chất

tại đại tràng.

Để kiểm soát giải phóng dược chất đạt yêu cầu đề ra, pectin 104 cần kết hợp với

một số polyme khác như HPMC, ethylcellulose, Eudragit RS30D, RL30D. Trong

luận án, HPMC K100M được lựa chọn do khả năng trương nở và tạo gel mạnh khi

kết hợp với pectin 104 (khả năng tạo gel thấp, trong môi trường hòa tan dễ bở) có thể

ổn định được Tlag của viên bao khoảng 5 - 6 giờ. Tá dược này cũng được lựa chọn là

tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với pectin 104 trong nghiên cứu của Murat

Turkoglu [58]. Tăng tỷ lệ HPMC trong thành phần lớp bao, Tlag tăng và tốc độ giải

phóng MTZ sau Tlag giảm. Tỷ lệ tăng từ 10%- 50% trong thành phần lớp bao thì Tlag

tăng tương ứng 5 giờ lên 7 giờ. Trong môi trường hòa tan chứa enzym Pectinex,

enzym sẽ thủy phân pectin 104 tạo thành lỗ xốp ở lớp bao. Khi lượng HPMC tăng,

đồng nghĩa với lỗ xốp giảm và nước khó thấm được vào viên nhân để hòa tan và

khuếch tán dược chất ra ngoài môi trường. Do vậy, Tlag tăng và tốc độ giải phóng

dược chất sau Tlag giảm đáng kể. Kết quả của luận án tương tự nghiên cứu của

Tokuglu (2002), tăng tỷ tệ HPMC trong thành phần lớp bao từ 20% đến 40% thì Tlag

tăng từ 6 giờ lên 8 giờ trong môi trường có 3 ml enzym pectinase [102]. Trong nghiên

cứu của Nitest Shah cũng cho thấy, khi lớp bao HPMC- pectin là 1- 3 thì không kiểm

soát được giải phóng dược chất tại đại tràng. Khi tăng tỷ lệ HPMC- pectin từ 1- 1 đến

3- 1 thì thời gian tiềm tàng của viên tăng từ 7,5 giờ lên 10 giờ [85].

Khối lượng pectin 104 - HPMC trong thành phần lớp bao quyết định Tlag và tốc

độ giải phóng dược chất sau Tlag. Trong môi trường hòa tan mô phỏng dịch đại

tràng, pectin 104 bị thủy phân bởi enzym Pectinex, tạo các lỗ xốp trên lớp bao, tạo

điều kiện cho nước thấm vào hòa tan lớp bao lót, đồng thời làm cho áp lực bên

trong lớp bao tăng dần đến khi lớp bao bị phá vỡ, dược chất được giải phóng ra

ngoài. Khi tăng khối lượng lớp bao cũng đồng nghĩa với bề dày lớp bao tăng. Lớp

144

bao càng dày thì thời gian để môi trường hòa tan thấm vào nhân càng dài, do vậy

Tlag viên càng kéo dài. Mặt khác, khi dịch môi trường hòa tan thấm được vào nhân

thì khả năng tan rã và giải phóng viên nhân cũng gặp khó khăn hơn do HPMC

trương nở tạo thành hàng rào gel ngăn cản dược chất khó khuếch tán ra ngoài môi

trường, nên tốc độ giải phóng dược chất sau pha tiềm tàng giảm. Cụ thể khi tăng

khối lượng lớp bao từ 1- 1 lên tỷ lệ 4- 1 (tỷ lệ pectin 104 và HPMC K4M 80 - 20)

thì Tlag tăng từ 5 đến 7 giờ. Theo nghiên cứu của Narsa, khi tăng tỷ lệ lớp bao từ 3-

1 lên 5- 1 thì Tlag viên tăng 2 giờ lên 12 giờ. Tốc độ giải phóng MTZ sau pha tiềm

tàng 1 giờ cũng giảm xuống đáng kể từ 20% - 5%. Sau 19 giờ MTZ giải phóng

được từ từ 100% - 10% [59]. Có sự khác biệt về khoảng cách Tlag có thể do loại

pectin 104 dùng trong nghiên cứu của Narsa là pectin 104 có chỉ số methoxy cao và

ngoài ra trong thành phần viên còn có thêm sự có mặt của chitosan.

♦ Về tá dược trơn chảy và chống dính

Trong nghiên cứu này sử dụng bột bao dập thẳng, do vậy độ trơn chảy của bột

bao kém. Để khắc phục nhược điểm này, luận án sử dụng bột pectin 104 có kích

thước phân tử 125- 180 µm và lượng khá lớn tá dược trơn chảy (15%). Khảo sát

thực tế cho thấy khi giảm lượng tá dược trơn chảy và chống dính là 10% độ chảy

của khối bột kém và sự phân bố các polyme trong lớp bao không đồng đều. Lượng

tá dược trơn chảy được sử dụng trong luận án lớn hơn trong nghiên cứu của Girish

Patel và cộng sự (2011), điều này là do nghiên cứu của Girish Patel sử dụng gôm

sesbania có đặc tính trơn chảy tốt hơn và phương pháp bào chế là tạo hạt ướt (hạt có

độ trơn chảy tốt hơn bột). Thời gian trộn và tốc độ trộn ảnh hưởng rất lớn đến sự

trơn chảy của bột. Thời gian trộn tá dược trơn ngắn hoặc dài đều làm bột bao bị

phân lớp. Chính vì vậy, lựa chọn thời gian trộn và tốc độ trộn rất quan trọng. Luận

án lựa chọn tốc độ trộn tá dược trơn cho mẻ 500 g bột bao là 150 vòng/phút và thời

gian trộn trong 20 phút. Khi đánh giá đặc tính của bột đã thấy rõ được sự cải thiện

so với các tốc độ và thời gian trộn khác.

c. So sánh phương pháp bao bồi và phương pháp bao dập

Qua kết quả nghiên cứu bào chế công thức viên MTZ giải phóng tại đại tràng

theo 2 phương pháp bao bồi và bao dập, nhận thấy có sự khác biệt nổi bật về quy

145

trình bào chế và các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát thời gian Tlag và tốc độ

giải phóng dược chất sau Tlag.

Lớp bao của phương pháp bao bồi có sự liên kết chặt chẽ với chất hóa dẻo tạo

thành lớp bao đồng nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính lớp bao đồng nhất như

nhiệt độ ủ, thời gian ủ và thời gian để lớp bao ổn định sau ủ, đảm bảo polyme trong

lớp bao có sự liên kết bền vững sẽ quyết định sự ổn định của Tlag.

Lớp bao của phương pháp bao dập chỉ đơn thuần là dùng lực nén tạo thành lớp

bao rắn, chưa có sự liên kết như phương pháp bao bồi. Trong môi trường hòa tan,

dịch hòa tan thấm vào lớp bao mới có sự trương nở, tạo lớp gel liên kết giữa 2

polyme và ngăn cản quá trình giải phóng dược chất ra ngoài môi trường. Với

phương pháp này bề dày lớp bao có tính chất quyết định đến Tlag của viên, và bề

dày của lớp bao phụ thuộc vào kích thước của chày cối sử dụng trong bào chế viên.

Do điều kiện thực tế của nghiên cứu, phương pháp bao bồi chưa có sự đồng

nhất máy móc, chủ yếu là sự lắp ghép cho phù hợp với mục đích nghiên cứu, rất

khó nâng quy mô. Kiểm soát một số thông số trong quá trình bào chế khó thực hiện

như: Yếu tố nhiệt độ quá trình bao, tốc độ phun bột (thực tế quá trình phun bột bao

phụ thuộc vào kinh nghiệm người làm). Việc đánh giá được chính xác ảnh hưởng

của khối lượng bột và khối lượng tá dược dính có trong viên, bởi hai quá trình này

đều được tiến hành dựa vào kinh nghiệm người bào chế. Thời gian tiến hành bào

chế bằng phương pháp bao bột thường kéo dài hơn so với phương pháp bao dập.

Phương pháp bao dập tiến hành đơn giản, tốn ít thời gian hơn phương pháp bao

bột. Hiệu suất của phương pháp cao hơn, tốn ít bột bao hư hao. Phương pháp bao

dập, lô mẻ đạt được sự đồng đều tương đối tốt, chủ yếu phụ thuộc vao đặc tính của

bột bao. Các thông số trong quá trình bao rất dễ kiểm soát. Việc nâng quy mô bằng

phương pháp này là khả thi. Luận án lựa chọn phương pháp bao dập để nâng quy

mô sản xuất.

4.2. QUY TRÌNH BÀO CHẾ

4.2.1. Quy mô phòng thí nghiệm

Bào chế viên nhân ở quy mô 1000 viên, quá trình chủ yếu tiến hành thủ công

như nghiền bột dùng chày cối, rây qua rây, trộn bột và nhào ẩm bằng tay. Quá trình

146

chủ yếu phụ thuộc kinh nghiệm người bào chế. Khi tạo hạt thủ công, các đặc tính

của hạt phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm người bào chế. Do đặc điểm khối lượng

dược chất trong thành phần viên nhân lớn (80%), lượng tá dược trong viên nhân chỉ

20% nên khi tiến hành trộn bột ở các giai đoạn cần thiết phải đảm bảo độ đồng đều

của khối bột tránh sai số. Hơn nữa, do lượng dược chất lớn nên khả năng dính của

hạt kém, viên nhân thường có lực gây vỡ viên nhỏ. Viên nhân dập bằng máy dập

viên tâm sai. Trong quá trình dập, áp suất nén lớn, từ chày trên nên chỉ nén từ mặt

trên của viên. Hạt dễ bị phân lớp, khó đồng đều khối lượng viên, dễ làm kẹt máy.

Công suất máy thấp, thích hợp quy mô nghiên cứu nhỏ.

Viên bao dập được tiến hành trên máy dập viên tâm sai. Toàn bộ quá trình trộn

bột bao và dập viên đều thực hiện thủ công. Quá trình dập viên từng viên như sau:

cân 1 nửa khối lượng lớp bao và nén tạo hình viên, đặt viên nhân chính giữa cối,

cho 1 nửa lượng bột còn lại và dập viên. Quá trình này độ trơn chảy của bột bao

không có ý nghĩa, các viên luôn đảm bảo về khối lượng và sự đồng đều của lớp bao.

Quá trình bào chế viên bao dập tốn thời gian, yêu cầu sự tỷ mỉ, chính xác của người

bào chế.

4.2.2. Nâng quy mô

Khi nâng quy mô viên nhân lên 5000 viên, quá trình bào chế tự động. Các giai

đoạn trong quy trình đều sử dụng máy. Các thông số quá trình được kiểm soát chặt

chẽ đảm bảo chất lượng viên đồng đều giữa các viên trong một lô hoặc giữa các lô.

Quá trình trộn nguyên liệu thực hiện trên máy trộn lập phương với thời gian trộn 15

phút, đánh giá độ đồng đều hàm lượng thấy bột đồng đều hơn (RSD = 0,69% so với

RSD = 1,85% của trộn bột thủ công). Quá trình xát hạt bằng máy xát hạt tạo hạt đều

và chắc hơn. Tiến hành đánh giá đặc tính hạt thấy rõ sự khác biệt này. Quá trình dập

viên được thực hiện trên máy dập viên quay tròn. Máy dập viên quay tròn có nhiều

ưu điểm hơn máy dập viên tâm sai do phễu được gắn cố định, áp suất nén nhỏ, chia

đều 2 bề mặt viên, hạt ít bị phân lớp nên dễ đồng đều khối lượng. Công suất máy

cao, thích hợp quy mô sản xuất lớn.

Khi nâng quy mô viên bao dập lên 5000 viên, với sự thay đổi thiết bị từ máy

dập viên tâm sai đến máy bao dập 26 chày, quá trình dập viên được tiến hành tự

147

động, nên có nhiều yếu tố ảnh hưởng chất lượng viên bao dập hơn so với quy mô

nhỏ:

- Kích thước tiểu phân bột bao: Kích thước tiểu phân bột bao ảnh hưởng đến độ

trơn chảy, tỷ trọng biểu kiến, khả năng chịu nén và sự đồng đều của khối bột [9]. Vì

vậy trước khi tiến hành bào chế viên cần rây nguyên liệu và polyme qua rây 200

µm, để đảm bảo kích thước tiểu phân tương đối đồng đều. Quá trình này ảnh hưởng

lớn sđến sự đồng đều hàm lượng dược chất cũng như đồng đều khối lượng viên. Do

pectin 104 có khả năng hút ẩm nên quá trình bào chế nên tiến hành trong điều kiện

kiểm soát được độ ẩm của môi trường, tránh hiện tượng hút ẩm của pectin 104 dẫn

đến giảm đồng đều của khối bột cũng như độ đồng đều khối lượng viên trong quá

trình dập.

- Độ ẩm: Độ ẩm của bột bao ảnh hưởng đến độ trơn chảy và mức độ liên kết

tiểu phân khi dập viên. Bột được sấy ở độ ẩm khoảng 2 - 3% cho thấy bột bao trơn

chảy tốt và viên đạt độ cứng theo yêu cầu. Độ ẩm môi trường hưởng chủ yếu đến

quá trình dập viên và đồng đều khối lượng của viên bao. Quá trình bao dập cần

kiểm soát độ ẩm môi trường.

- Quá trình dập viên: Quá trình dập viên được tiến hành trên thiết bị bao dập

(hình 2.1), quá trình cấp viên nhân theo cơ chế rung và chuyển viên nhân vào cối

qua 1 ống inox có đường kính xác định. Viên nhân trong quá trình di chuyển vào

cối có thể bị vỡ. Quá trình vỡ viên thường xảy ra ở giai đoạn đầu của quá trình cấp

viên nhân, viên nhân vào ống cấp viên theo chiều dọc, vì vậy khi xuống đĩa viên bị

vỡ đôi. Điều này sẽ dẫn đến độ đồng đều về khối lượng cũng như hàm lượng viên

bao sẽ bị thay đổi. Viên bao không đạt yêu cầu đã đề ra. Độ trơn chảy của bột bao

có ý nghĩa rất lớn ở quy mô này. Trong luận án, lượng tá dược trơn được sử dụng

tương đối cao (15%) và tốc độ trộn 150 vòng/phút, thời gian trộn 20 phút thì đảm

bảo bột có độ trơn chảy tốt (chỉ số Carr = 13,04). Trong phương pháp bao dập việc

đảm bảo độ đồng đều khối lượng 2 bên bề mặt viên là tương đối quan trọng. Để làm

được điều này cần điều chỉnh khối lượng viên đạt yêu cầu, sau đó điều chỉnh lực

nén sơ bộ cho phù hợp. Độ trơn chảy của bột bao cũng có vai trò quyết định trong

việc đảm bảo sự đồng đều khối lượng 2 bề mặt viên thì sự đồng đều. Bởi vì khối

148

lượng viên không đồng đều thì khối lượng 2 bên bề mặt viên cũng không đều. Tốc

độ dập viên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự đồng đều của bề mặt viên, đặc biệt

trong những trường hợp bột trơn chảy kém. Thường khi tốc độ dập lớn thì viên

thường không đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng. Trong nghiên cứu này tốc độ

dập yêu cầu thấp 1 vòng/phút. Khi tiến hành bao dập trên máy dập viên quay tròn

còn hạn chế được sự phân lớp của khối bột (do phễu đứng yên, chỉ có cối di

chuyển), do đó viên bao khối lượng đồng đều hơn. Mặt khác với thiết bị này, áp

suất nén nhỏ hơn so với máy dập viên tâm sai để viên đạt độ cứng cần thiết.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ hòa tan, Tlag, độ đồng đều khối lượng viên khá

đồng đều trong một lô và giữa các lô. Như vậy có thể bước đầu khẳng định quy

trình sản xuất viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao dập có đặc

điểm thuận lợi cho sản xuất quy mô công nghiệp. Khi sản xuất quy mô lớn hơn, các

thông số quy trình có thể phải thay đổi phù hợp với thiết bị. Vì vậy, tăng quy mô

cần lưu ý:

Quá trình bào chế phải được thực hiện trong điều kiện kiểm soát độ ẩm môi

trường.

Giai đoạn nghiền bột: cần lưu ý kích thước tiểu phân polyme ảnh hưởng độ

đồng đều của khối bột bao.

Quá trình trộn bột kép: Thời gian và tốc độ trộn ảnh hưởng đến sự phân tán hàm

lượng và sự đồng dều khối bột. Quá trình trộn bột bao cần tiến hành quá 2 giai đoạn

ứng với tốc độ và thời gian trộn khác nhau.

Quá trình dập viên: Thiết bị dập bao với các thông số trong quá trình như tốc độ

dập viên, lực dập có thể ảnh hưởng đến độ cứng và độ đồng đều khối lượng viên.

Các thông số kỹ thuật trong quá trình bào chế luôn có sự quan hệ tương hỗ lẫn

nhau. Vì vậy, thiết bị sản xuất và quy mô cụ thể cần nghiên cứu chọn lựa các thông

số kỹ thuật tối ưu và có thể đạt yêu cầu chất lượng đề ra.

4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO

4.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro

Hiện nay, trên thị trường chưa có viên đối chiếu MTZ giải phóng tại đại tràng.

Trong luận án, các chỉ tiêu định tính, tạp chất, độ đồng đều khối lượng, độ đồng đều

149

hàm lượng, định lượng theo chuyên luận viên nén metronidazol trong DĐVN IV

[10], chỉ tiêu khả năng giải phóng in vitro tham khảo chuyên luận viên cải tiến giải

phóng của USP 39 [104] và các bài báo nước ngoài đánh giá hòa tan của dạng viên

giải phóng tại đại tràng [54]. Nói chung, về phương pháp thử giải phóng in vitro,

viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng phức tạp hơn phép thử viên nén quy ước hay

viên bao tan trong ruột. Đối với dạng thuốc này, quá trình thử giải phóng in vitro

phải tiến hành qua 3 giai đoạn ứng với mô phỏng 3 môi trường: dạ dày, ruột non và

đại tràng. Các môi trường này có đặc điểm khác nhau về pH, thể tích môi trường và

tốc độ khuấy. Luận án đã lựa chọn môi trường thử như sau: môi trường dạ dày ứng

pH 1,2; thể tích môi trường 900 ml và tốc độ khuấy là 100 vòng/phút, môi trường

ruột non ứng với đệm phosphat pH 7,4; thể tích môi trường 900 ml và tốc độ khuấy

100 vòng/phút. Cuối cùng môi trường đại tràng ứng với đệm phosphat pH 6,8; thể

tích môi trường 500 ml và tốc độ khuấy 50 vòng/phút. Viên nén MTZ giải phóng tại

đại tràng sử dụng tín hiệu khơi mào cho quá trình giải phóng thuốc tại đại tràng là vi

sinh vật đại tràng. Vì vậy, môi trường thử giải phóng in vitro để cần có sự có mặt

của vi sinh vật hoặc enzym do vi sinh vật đại tràng sản xuất ra. Có nhiều biện pháp

để có vi sinh vật trong môi trường thử hòa tan, một số tác giả tiến hành lấy một thể

tích nhất định dịch đại tràng chuột, thỏ hoặc lợn cho vào môi trường thử ứng với

môi trường đại tràng [111], [89]. Một số tác giả khác tiến hành bổ sung vào môi

trường thử enzym do vi sinh vật đại tràng sản xuất ra với lượng nhất định [48], [55].

Trong luận án, lựa chọn biện pháp cho thêm 0,33% enzym pectinase vào môi

trường thử giải phóng, do biện pháp này đơn giản và có tính ổn định hơn so với

phương pháp cho dịch đại tràng vào môi trường thử giải phóng in vitro. Enzym

pectinase tương đối dễ kiếm nên có tính khả thi, enzym chỉ cần bảo quản lạnh có thể

dùng trong một thời gian nhất định. Tiêu chuẩn cơ sở của viên được xây dựng phù

hợp với DĐVN IV, USP 39 và các quy định chung của viên nén cải tiến giải phóng.

Các tiêu chuẩn này đã được Viện Kiểm Nghiệm thuốc Trung ương kiểm nghiệm và

có phiếu kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.

Kết quả nghiên cứu luận án cho thấy, Tlag in vitro ngắn hơn Tlag in vivo. Thực

vậy, mẫu có Tlag in vitro là 5,71 giờ đem chụp X- quang trên chó thu được Tlag in

150

vivo ≥ 9 giờ. Nguyên nhân của sự khác biệt có thể do một số yếu tố về lượng vi sinh

vật trong đại tràng, hoạt lực enzym, độ nhớt của môi trường, lượng chất lỏng và

nhiều yếu tố sinh lý khác trong môi trường đại tràng mà trong điều kiện thử nghiệm

in vitro không thể mô phỏng hết được. Môi trường đại tràng thực tế có thể tích dịch

ít hơn nhiều so với môi trường thử giải phóng in vitro mô phỏng môi trường đại

tràng. Thêm vào đó, nhu động thực tế của đại tràng không ổn định, phụ thuộc vào

chế độ ăn và mang tính cá thể. Đó là lý do làm cho Tlag in vivo dài hơn Tlag in vitro.

Kết quả luận án tương tự nghiên cứu của Iman S. Ahmed và cộng sự (2011): So

sánh giải phóng in vitro và in vivo của viên acetaminophen giải phóng tại đại tràng.

Thử giải phóng in vitro được tiến hành trong các điều kiện: 2 giờ trong môi trường

pH 1,4; 4 giờ tiếp theo trong môi trường pH 7,4; các giờ tiếp theo trong môi trường

pH 6,8 và 3 ml enzym pectinase. Song song, các tác giả tiến hành đánh giá khả năng

giải phóng thuốc trên người tình nguyện (n = 6; 3 nam và 3 nữ). Kết quả nghiên cứu

cho thấy có sự khác biệt về kết quả thử giải phóng in vitro và in vivo. Thử giải

phóng in vivo cho Tlag kéo dài hơn 3- 4 giờ so với thử giải phóng in vitro [39].

4.3.2. Đánh giá in vivo

4.3.2.1. Xác định vị trí của viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong

đường tiêu hóa chó

Có nhiều cách để xác định được vị trí giải phóng của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng. Trong nghiên cứu của Sinha và cộng sự, chất đánh dấu phóng xạ 99mTc-

DTPA được sử dụng trong thành phần viên nhân, sau đó sử dụng tia gama để phát

hiện vị trí của thuốc trong đường tiêu hóa [96]. Phương pháp này cho kết quả tương

đối chính xác và hình ảnh rõ nét. Trong một nghiên cứu khác của Yassin và cộng sự

lại sử dụng bari sulfat trong thành phần viên nhân, sau đó sử dụng phương pháp

chụp X quang để xác định vị trí và tlag của thuốc trong đường tiêu hóa [111].

Phương pháp này cho hình ảnh không rõ nét bằng phương pháp trên, do khi chụp

viên thuốc dễ lẫn trong các tạp phẩm của đại tràng và khó để xác định được thời

gian viên thuốc rã và giải phóng dược chất. Do điều kiện thực tế của nghiên cứu,

luận án sử dụng bari sulfat làm chất cản quang với nồng độ 10% khối lượng viên

nhân. Để hình ảnh X- quang được rõ nét, luận án có sử dụng thêm chất kích quang

151

Xenetix để có thể thu được hình ảnh rõ nét và có độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên, số

lượng chó sử dụng trong nghiên cứu là 1 con chó, nên còn có hạn chế nhất định về ý

nghĩa thống kê, vì thế chưa thể kết luận sâu về Tlag và vị trí giải phóng của thuốc tại

đại tràng, hình ảnh thu được chỉ có ý nghĩa sơ bộ khẳng định viên thực nghiệm đã

đến đại tràng sau 5 giờ và tại thời điểm 16 giờ không thấy hình ảnh viên.

4.3.2.2. Định lượng metronidazol giải phóng từ viên metronidazol giải phóng tại

đại tràng trong dịch đại tràng chó

Xác định hàm lượng MTZ trong dịch đại tràng chó gặp nhiều khó khăn. Có rất

ít các tài liệu tham khảo về lĩnh vực này. Để định lượng được nồng độ MTZ trong

dịch đại tràng chủ yếu căn cứ vào: bản chất MTZ là base hữu cơ yếu, dạng dược

dụng là dạng base, MTZ tan trong cloroform. Từ đó khảo sát phương pháp chiết

xuất MTZ trong dịch đại tràng bằng cloroform.

Khó khăn tiếp theo của phương pháp này là dịch đại tràng rất ít. Để phương

pháp có thể tiến hành được, cần phải bổ sung một lượng nước nhỏ vào đoạn đại

tràng và lấy toàn bộ phần dịch và bã trong đại tràng, để lắng, ly tâm 6000 vòng/30

phút. Loại bỏ phần bã, lấy dịch để tiến hành nghiên cứu. Điểm cần phải chú ý phần dịch đại tràng rất dễ bị hỏng ở nhiệt độ thường, cần phải bảo quản nhiệt độ 200C

trong quá trình thực nghiệm. Nhằm mục đích chuyển toàn bộ MTZ dạng muối sang

dạng base, dịch đại tràng phải kiềm hóa bằng NH4OH đặc đến pH 8- 10. Sau đó tiến

hành chiết nhiều lần bằng cloroform để thu được dịch chiết. Loại tạp bằng dung

dịch HCl 2%, kiềm hóa dung dịch bằng NH4OH đến pH 8 - 10. Chiết lại bằng

cloroform, thu dịch chiết. Theo một số tài liệu tiến hành bốc hơi dung môi bằng sục khí nitrogen ở 400C. Do điều kiện thực tế của nghiên cứu, dịch chiết được bốc hơi dung môi bằng đun cách thủy, nhiệt độ dịch chiết khoảng 700C. Cắn thu được đem

hòa tan vào pha động và tiến hành định lượng.

Khảo sát các pha động dùng để định lượng MTZ trong dịch đại tràng như

methanol- đệm phosphat, methanol- nước, acetonitril- đệm phosphat với các tỷ lệ

khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ pha động methanol - nước tỷ lệ 20: 80

có khả năng tách pic tốt nhất, pic nhọn, có thời gian lưu phù hợp, pic tách tốt so với

pic của mẫu trắng.

152

Nhận thấy nồng độ MTZ trong dịch đại tràng tương đối lớn so với pic mẫu

trắng, luận án sử dụng phương pháp chuẩn ngoại để định lượng MTZ trong dịch đại

tràng. Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp định lượng cho độ nhạy cao, độ

chính xác và độ đúng cao, độ lặp lại tốt, có thể sử dụng để định lượng MTZ trong

dịch đại tràng.

Tại thời điểm 16 giờ, định lượng được khoảng 60% lượng MTZ được giải

phóng từ chế phẩm trong dịch đại tràng chó. Kết quả này cho thấy có sự cách biệt từ

Tlag in vitro đến thời điểm dược chất giải phóng trong đại tràng chó. Nguyên nhân

được giải thích do lượng dịch thực trong đại tràng chó rất ít, nhu động đại tràng

không liên tục như mô hình thử giải phóng in vitro, do vậy Tlag kéo dài hơn nhiều.

Mặt khác, cấu trúc đại tràng chó ngoằn ngoèo hơn đại tràng người, pH dịch đại

tràng chó thường cao hơn so với người [46]. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức

độ giải phóng MTZ từ dạng bào chế. Thêm vào đó, chế độ ăn của chó và người

khác nhau, mà hệ enzym pectinase trong đại tràng chó không nhiều như người, điều

này sẽ ảnh hưởng đến mức độ thủy phân pectin 104 từ lớp bao của chế phẩm chậm

hơn.

Kết quả định lượng metrnidazol giải phóng trong dịch đại tràng của luận án còn hạn chế về số lượng chó thí nghiệm và thẩm định độ ổn định mẫu ở điều kiện -200C

sau 30 ngày. Kết quả này chưa thể khẳng định được về hàm lượng dược chất giải

phóng tại đại tràng do hạn chế về ý nghĩa thống kê. Để có thể khẳng định được kết

quả cần thiết phải tiến hành với số lượng chó thí nghiệm nhiều hơn và thực hiện

theo phương pháp chéo đôi. Tuy vậy, về mặt phương pháp, kết quả nghiên cứu có

vai trò quan trọng trong xây dựng mô hình định lượng dược chất trong dịch đại

tràng.

4.3.2.3. Định lượng metronidazol giải phóng từ viên metronidazol giải phóng tại

đại tràng trong huyết tương chó

Mục đích của xây dựng phương pháp định lượng MTZ trong huyết tương là để

so sánh nồng độ dược chất giải phóng từ dạng thuốc giải phóng tại đại tràng so với

dạng thuốc quy ước. Nhằm khẳng định tác dụng tại đích của dạng thuốc này.

Phương pháp định lượng được tiến hành theo hướng dẫn của FDA [35] và ASEAN

153

[18]. Các chỉ tiêu thẩm định bao gồm tính chọn lọc, đặc hiệu, giới hạn định lượng

dưới, xác định khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, phần trăm tìm lại và độ ổn

định của mẫu. Quá trình chiết xuất dược chất từ dịch sinh học có thể thực hiện theo

phương pháp chiết lỏng như nghiên cứu của Marina Silva và cộng sự [53], chiết pha

rắn và tủa protein. Trong pham vi luận án, do điều kiện thực tế, lựa chọn phương

pháp tủa protein bằng methanol, bởi vì phương pháp này tiến hành đơn giản, kết

quả thu được pic tương đối nhọn, đối xứng và tách riêng khỏi tạp chất trong huyết

tương. Kết quả luận án tương tự nghiên cứu của Essam Ezzeldin và cộng sự [32].

Qua tham khảo các tài liệu đã công bố, lựa chọn phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao HPLC với detector UV để định lượng MTZ trong huyết tương chó hoàn

toàn phù hợp với điều kiện trang thiết bị của nghiên cứu và có giới hạn phát hiện

phù hợp với việc định lượng MTZ trong huyết tương chó. Một số bước sóng được

dùng trong nghiên cứu MTZ trong dịch sinh học 320 nm [32], 300 nm [91].

Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, cho thấy các tác giả sử dụng một số

chất chuẩn nội trong định lượng MTZ trong dịch sinh học như: carbamazepin [32],

zidovudin [90], piperidin [90]. Khảo sát chất chuẩn nội cho thấy carbamazepin có

độ ổn định cao, tách tốt với MTZ, thời gian lưu ngắn, thời gian phân tích mẫu chứa

MTZ và CAR cần khoảng 6 phút, thích hợp cho nghiên cứu tương đương sinh học

với số lượng mẫu phân tích lớn. Vì vậy CAR được chọn làm chuẩn nội trong định

lượng MTZ trong dịch huyết tương.

Nhiệt độ cột lựa chọn 250C, tốc độ dòng là 1,0 ml/phút cũng tương tự như điều

kiện sắc ký của một số nghiên cứu đã công bố của Marina Silva và cộng sự (2009)

[90], Suvarna Bhoir và cộng sự (2012) [100].

Pha động gồm acetonitril và đệm phosphat với các tỷ lệ khác nhau cũng được

áp dụng trong nhiều nghiên cứu về phương pháp định lượng MTZ trong dịch sinh

học, thường có thêm TEA 0,1% cho thêm vào pha động [32], [90], [100]. Luận án

đã lựa chọn pha động gồm: acetonitril- đệm phosphat pH 4,5 tỷ lệ 30: 70 thêm 0,1%

TEA đảm bảo pic tách tốt và thời gian lưu hợp lý.

Do điều kiện thời gian, luận án chưa đánh giá được sự ổn định của huyết tương

sau 3 chu kỳ đông- rã đông.

154

Kết quả định lượng cho thấy rằng, đối với viên nghiên cứu, lượng thuốc hấp thu

vào máu là rất thấp tại các thời điểm. Tại thời điểm 15 giờ, lượng dược chất định

lượng được là cao nhất khoảng 2,03 µg/ml. Đối với dạng viên quy ước, lượng thuốc

định lượng được trong máu cao nhất tại thời điểm 3 giờ khoảng 35,48 µg/ml. Như

vậy Cmax của dạng viên quy ước gấp 17,5 lần dạng viên nghiên cứu. Kết quả định

lượng Cmax tại thời điểm 15 giờ cho thấy có sự phù hợp khi định lượng nồng độ

thuốc trong địch đại tràng tại thời điểm 16 giờ.

Kết quả định lượng dược chất trong huyết tương chỉ được tiến hành trên một

chó thí nghiệm, vì vậy chưa thể khẳng định được sự khác nhau giữa viên nghiên

cứu và viên quy ước do hạn chế về mặt thống kê. Để khẳng định được sự khác nhau

về khả năng giải phóng dược chất giữa hai dạng thuốc cần tiến hành với số lượng

chó nhiều hơn và tiến hành theo phương pháp chéo đôi. Tuy nhiên nghiên cứu có ý

nghĩa trong xây dựng mô hình đánh giá giải phóng dược chất in vivo và kết quả thu

được đã bước đầu khẳng định dạng thuốc giải phóng tại đại tràng dược chất hấp thu

vào máu với một lượng rất nhỏ so với dạng thuốc quy ước.

4.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH

Nghiên cứu độ ổn định của viên MTZ giải phóng tại đại tràng nhằm đánh giá sự

thay đổi các chỉ tiêu chất lượng viên dưới tác động của các yếu tố môi trường cũng

như các yếu tố thuộc chế phẩm thuốc từ đó làm cơ sở dự đoán tuổi thọ của thuốc.

Các yếu tố thuộc về chế phẩm có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc như tính chất

lý hóa của MTZ và tá dược trong viên, dạng bào chế, quy trình bào chế, độ kín và

bản chất đồ bao gói. Độ ổn định của thuốc được đánh giá ở điều kiện lão hóa cấp

tốc và điều kiện theo dõi dài hạn. Kết quả cho thấy viên thực nghiệm đạt yêu cầu

chất lượng sau thời gian thử cấp tốc, thử dài hạn và dự đoán tuổi thọ thuốc trên 36

tháng. Tuy nhiên để có kết luận chính xác về tuổi thọ của thuốc cần tiếp tục theo dõi

độ ổn định ở điều kiện thực.

155

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận như sau:

1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế

a. Đã bào chế viên nhân metronidazol đạt yêu cầu thử hòa tan và độ bền cơ học

thích hợp với các phương pháp bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng: Bao dập và

bao bồi.

b. Đã bào chế được viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bồi:

- Lựa chọn được công thức bao viên với thành phần bột bao gồm pectin 104 -

HPMC K100M. Chất hóa dẻo là DBP. Tỷ lệ lớp bao 100% so với khối lượng viên

nhân.

Các yếu tố thuộc thành phần công thức như tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M, tỷ

lệ lớp bao, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo có ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng giải

phóng dược chất của viên bao.

- Xây dựng được quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng

phương pháp bao bồi quy mô 1000 viên. Tiến hành trên thiết bị nồi bao truyền

thống với các thông số xác định. Trong đó, các yếu tố quy trình là nhiệt độ ủ và thời

gian ủ có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của lớp bao và khả năng kiểm soát giải phóng

dược chất của viên bao.

c. Đã bào chế được viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương

pháp bao dập:

- Lựa chọn công thức lớp bao dập với thành phần bột bao gồm pectin 104-

HPMC K100M tỷ lệ 90 - 10, tá dược trơn là magnesi stearat- talc- Aerosil chiếm

15% khối lượng pectin 104 và HPMC. Tỷ lệ lớp bao khoảng 200% so với khối

lượng viên nhân.

- Đã xây dựng quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng

phương pháp bao dập quy mô 5000 viên. Tiến hành trên thiết bị bao dập ZPW26

CORE- COVERED TABLET PRESS với tốc độ dập viên 1 vòng/phút.

156

Kích thước tiểu phân bột bao, thời gian trộn và tốc độ trộn, tỷ lệ tá dược trơn

và thời gian, tốc độ trộn tá dược trơn ảnh hưởng nhiều đến sự đồng đều của khối bột

và đồng đều khối lượng viên và bề dày 2 mặt viên.

Chế phẩm được bào chế bằng 2 phương pháp bao dập và bao bồi có đầy đủ đặc

tính của viên giải phóng tại đại tràng với Tlag in vitro 5- 6 giờ, và giải phóng hoàn

toàn dược chất sau 8 giờ.

2. Xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá độ ổn định của chế phẩm

Đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng

với các chỉ tiêu: tính chất, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, hàm

lượng.

Viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng ổn định chất lượng trong suốt thời gian

bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và điều kiện thường, dự đoán tuổi thọ thuốc

trên 36 tháng.

3. Về đánh giá sinh khả dụng của viên nén metronidazol giải phóng tại đại

tràng

a. Xác định vị trí viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa

chó bằng phương pháp chụp X-quang: Viên thực nghiệm được xác định đến đại

tràng sau 5 giờ và 7 giờ đến đại tràng xuống, không thấy hình ảnh của viên thuốc tại

thời điểm 16 giờ.

b. Định lượng MTZ trong huyết tương chó: So sánh nồng độ MTZ trong huyết

tương của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng và viên nén quy ước cho thấy, có

sự khác biệt rõ ràng về nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nén MTZ

GPTĐT và viên nén MTZ quy ước. Tại các thời điểm hầu như không có nồng độ

MTZ trong huyết tương chó với dạng viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng. Nồng

độ MTZ cao nhất trong huyết tương tại thời điểm 15 giờ.

c. Xác định khối lượng MTZ giải phóng từ viên nén MTZ GPTĐT trong dịch

đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ: Kết quả định lượng được khoảng 60 % lượng

MTZ được giải phóng từ viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng.

157

ĐỀ XUẤT

Hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên metronidazol giải phóng tại đại

tràng ở quy mô lớn hơn.

Tiếp tục đánh giá độ ổn định và nghiên cứu sâu hơn về sinh khả dụng viên giải

phóng đại tràng.

158

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC 1. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân

Minh (2013), “Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao dập”, Tạp chí dược học,444, tr.17-20.

2. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân

Minh (2014), “Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao bột”, Tạp chí dược học,457, tr.13-17.

3. Phạm thị Thanh Tâm, Nguyễn Thu Quỳnh, Nguyễn Thạch Tùng, Phạm

Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân Minh (2014), “ Nghiên cứu ảnh hưởng

của điều kiện ủ đến một số đặc tính viên bao bồi giải phóng tại đại tràng chứa

metronidazol”, Tạp chí Nghiên cứu dược &Thông tin thuốc, số 5, tr.175-180.

4. Thach Tung Nguyen, Thi Minh Hue Pham, Thanh Hai Nguyen,

Thanh Tam Pham, Thu Quynh Nguyen (2016), “Pectin/HPMC dry powder

coating formulations for colon specific targeting tablets of metronidazole”

Journal of Drug Delivery Science and Technology, 33, pp.19-27.

159

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ môn Bào chế, Đại Học Dược Hà Nội (2009), Một số chuyên đề về bào

chế hiện đại, NXB Y học, Hà Nội, tr.85-103.

2. Bộ môn Bào chế, Trường Đại Học Dược Hà Nội (2014), Bào chế thời khắc

và thuốc giải phóng theo nhịp, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

Bộ Y Tế (2002), Dược thư quốc gia Việt nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.694-696. 3.

Bộ Y Tế (2002), Hóa Dược, Tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr.191-193. 4.

Bộ Y Tế (2006), Sinh lý học, Tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.353-363. 5.

Bộ Y Tế (2007), Dược Điển Việt Nam III, NXB Y học. 6.

Bộ Y tế (2007), Dược lý học, Tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr.184 - 186. 7.

Bộ Y tế (2009), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Tập 3, Nhà xuất bản Y học Hà 8.

Nội, Hà Nội, pp.144-145.

9. Bộ Y tế (2013), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Tập 2,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

10. Bộ Y Tế (2014), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học.

11. Nguyễn Thị Hương (2014), Nghiên cứu bào chế viên theophylin giải phóng

theo nhịp bằng phương pháp bao bột khô, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ, Đại

học Dược Hà Nội.

12. Lại Thị Vân Quỳnh (2009), Nghiên cứu bào chế viên bao metronidazol giải

phóng tại đại tràng, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường ĐH Dược Hà Nội.

13. Nguyễn Cao Thắng (2009), Bước đầu nghiên cứu bào chế viên metronidazol

giải phóng tại đại tràng, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội.

14. Phạm Thị Thanh Tâm (2014), Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol

giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bột, Luận văn thạc sĩ dược

học, Trường Đại học Dược Hà Nội.

15. Trần Quyết Tiến (2010), Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải

phóng tại đại tràng sử dụng tá dược pectin, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ,

Đại học Dược Hà Nội.

160

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

16. Abdul W. B. (2005), Advances in colonic drug delivery, Drugs, 65, pp.1991-

2007.

17. Abraham R. (2005), "Colonic drug delivery", Drug Discovery Today:

Technologies, 2(1), pp.33-37.

18. ACCSQ/PPWG (2009), "Asean guidelines for Validation of Analytical

Procedures".

19. Anil C., et al. (2010), "Microporous bilayer osmotic tablet for colon-specific

delivery", European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 78,

pp.134-140.

20. Anil K. P., Betty P. (2010), "Colon targeted drug delivery systems: A review

on primary and novel approaches", Oman Medical Journal, 25(2), pp.70-78.

21. Ashvinkumar A. D., Ganure A. L (2013), "Formulation and Evaluation of

Colon Targeted Drug Delivery System of Levetiracetam using Pectin as

Polymeric Carrier", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 3(1), pp.78-87.

22. Bajpai.S.K., et al. (2003), "Dynamic release of riboflavin from a colon

targeted delivery device: an invitro study", Reactive & Functional Polymers,

55, pp.197-210.

23. Barakat N. A., Suwayeh S. A. A. (2011), "A new pressure-controlled colon

delivery capsule for chronotherapeutic treatment of nocturnal asthma",

Journal of Drug Targeting, 19(5), pp.356-372.

24. British Pharmacopoeia (2013), monograph: metronidazole tablet .

25. Butte K, Momin M (2014), "Optimisation and in vivo evaluation of pectin

based drug delivery system containing curcumin for colon", International

Journal of Biomaterials, 2014, pp.1-8.

26. Camila F. R., Porta V. (2011), "Biowaiver monographs for immediate

release solid oral dosage forms: Metronidazole", Journal of pharmaceutical

sciences, 100(5), pp.1618-1627.

27. Chourasia, Jain (2004), "Review: Polysaccharides for colon targeted drug

delivery", Drug Delivery, 11, pp.129-148.

161

28. David R. F. (1991), "Colon-specific drug delivery", Advanced Drug Delivery

Reviews, 7, pp.149-199.

29. Dorothea Sauer et al. (2007), "Influence of processing parameters and

formulation factors on the drug release from tablets powder-coated with

Eudragit L100-55", European Journal of Pharmaceutics and

Biopharmaceutics, 67, pp.464-475.

30. Dorothea Sauer et al. (2013), "Dry powder coating of pharmaceuticals: A

review", International Journal of Pharmaceutics, 457(2), pp.488-502.

31. Dressman J. B., Reppas C. (2010), "Oral drug absorption", Informa

Healthcare, 2.

32. Essam E. (2012), "New Analytical Method for the Determination of

Metronidazole in Human Plasma: Application to Bioequivalence Study",

Tropical Journal of Pharmaceutical Research 11(5), pp.799-805.

33. Essam E. (2012), "Pharmacodynamic and pharmacokinetics of

metronidazole in protein malnourished rats", African Journal of Pharmacy

and Pharmacology 6(43), pp.2982-2993.

34. Fanga F. L., et al. (2009), "Studies of chitosan/Kollicoat SR 30D film coated

tablets for colonic drug delivery", International Journal of Pharmaceutics,

375( 8), pp.8-15.

35. Food and Drug Administration - CDER -CVM (2002), "Bioanalytical

method validation".

36. Gamal S.S.E., Naggar V. F. (2013), "Colon targeting of theophylline from

enzyme-dependent release tablet formulations- in vitro evaluation",

American Journal of Research Communication, 1(1), pp.116-133.

37. Gaurav T. et al. (2010), "Primary and novel approaches for colon targeted drug

delivery: A review", International Journal of Drug Delivery, 2, pp.1-11.

38. Gauri B., Singh S. K. (2011), "Formulation and evaluation of colon targeted

oral drug delivery systems for metronidazole in treatment of amoebiasis",

International Journal of Pharma and Bio Sciences, 2(4), pp.528-538.

162

39. Iman S. Ahmed et al. (2011), "Comparison of in vitro and in vivo

performance of a colonic delivery system", International Journal of

Pharmaceutics, 409, pp.169-177.

40. Jagdale S. C., Phule P. S. (2014), "Formulation and evaluation of modified

pulsincap drug delivery system of rizatriptan benzoate ", International

Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences 6(5), pp.48-52.

41. Jain A. et al. (2007), "Potential of calciumpectinate beads for target specific

drug release to colon", Journal of Drug target, 15(22), pp.285-294.

42. Jaleh V. (2012), "Pectin film coated pellets for colon-targeted delivery of

budesonide: In-vitro/in-vivo evaluation in induced ulcerative colitis in rat",

Iran Journal of Pharmaceutics Research, 11(3), pp.733-745.

43. Jenita J. L., et al. (2010), "Formulation and evaluation of compression coated

tablets of mesalamine for colon", International Journal of Pharmceutics

2(1), pp.535-541.

44. Kablitz C. D, Urbanetz N. A (2007), "Characterization of the film formation

of the dry coating process", European Journal of Pharmaceutics and

Biopharmaceutics, 67(2), pp.449-57.

45. Kadria A. E., Samar A. A. (2013), "Controlled release colon targeted drug

delivery systems of non-steroidal anti-inflammatory drug indomethacin",

African Journal of Pharmacy and Pharmacology, 7(26), pp.1766-1780.

46. Kararli T. (1995), "Comparison of the gastrointestinal anatomy, physiology,

and biochemistry of humans and commonly used laboratory animals",

Biopharmaceutics & Drug Disposition, 16, pp.351-380.

47. Kolte B. P., Kalyani V. T. (2012), "Colon targeted drug delivery system – a

novel perspective ", Asian Journal of Biomedical and Pharmaceutical

Sciences 2(14), pp.21-28.

48. Krishnaiah.Y.S.R., et al. (2002), "Studies on the development of oral colon

targeted drug delivery systems for metronidazole in the treatment of

amoebiasis", International Journal of Pharmaceutics, 236, pp.43-55.

163

49. Kumar et al. (2008), "Colon targeted delivery systems of metronidazole

based on osmotic technology: development and evaluation", Chemitry

Pharmaceutics Bull, 56(9), pp.1234-1242.

50. Kumar V., et al. (2010), "Investigations on chitosan-carboxymethyl guar

gum complexes interpolymer complexes for colon delivery of fluticasone",

International Journal of Drug Delivery, 2, pp.242-250.

51. Kushwaha P. et al. (2010), "Promising approaches to target drug delivery to

colon", International Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(68), pp.669-679.

52. Lai H., et al. (2011), "Development of multiple-unit colon-targeted drug

delivery system by using alginate: in vitro and in vivo evaluation", Drug

Development and Industrial Pharmacy, 37, pp.1347-1356.

53. Marina Silva (2009), "Development and Validation of a HPLC–MS–MS

Method for Quantification of Metronidazole in Human Plasma", Journal of

Chromatographic Science, 47, pp.781-784.

54. Marques M. R. C. (2011), "Simulated biological fluids with possible

application in dissolution testing", Dissolution Technologies, pp.15-28.

55. Min Han, et al. (2008), "In vitro and in vivo evaluation of a novel capsule for

colon-specific drug delivery", Wiley International of Science, 1002, pp.1-10.

56. Moumita D., Lakshmikanta G. (2013), "Colon targeting of drugs: The

factors, targeting approaches and evaluation strategies", International

Journal of Pharmaceutical and Technological Research, 5(3), pp.1416-1425.

57. Munira M., Pundarikakshudu K. (2007), "Design, development and invitro

evaluation of sennosides tablets containing pectin HPMC for colonic drug

delivery", Indian Journal of Pharmaceutics Science, 69(3), pp.394-401.

58. Murat T., et al. (2002), "In vitro evaluation of pectin–HPMC compression

coated 5-aminosalicylic acid tablets for colonic delivery", European Journal

of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 53, pp.65-73.

59. Nasra, et al. (2007), "Development of metronidazole colon specific delivery

systems", Asian Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(1), pp.18-28.

164

60. Natharat P., Roland B. (2003), "Coating of pellets with micronized

ethylcellulose particles by a dry powder coating technique", International

Journal of Pharmaceutics, 268, pp.1–11.

61. Natharat Pearnchob, Roland Bodmeier (2003), "Dry powder coating of

pellets with micronized Eudragit RS for extended drug delivery",

Pharmaceutical Research, 20(12).

62. Niranjan K., Shivapooja A. (2013), "Effect of guar gum and xanthan gum

compression coating on release studies of metronidazole in human fecal

media for colon targeted drug elivery systems ", Asian Journal of

Pharmaceutical and Clinical Research, 6(2), pp.315-318.

63. Orlu M., et al. (2006), "Design and evaluation of colon specific drug

Delivery system containing flurbiprofen microsponges", International

Journal of Pharmmaceutics, 318, pp.103-117.

64. Padamala R. K. R. (2014), "Colon drug delivery system: A novel

perspective", World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences, 3(9),

pp.212-227.

65. Patel A., Bhatt N. (2011), "Colon targeted drug delivery system: A review

system", Journal Of Pharmaceutical Science And Bioscientific Reseach,

1(1), pp.37-49.

66. Patel D. M. et al. (2011), "Design and evaluation of colon targeted modified

pulsincap delivery of 5-fluorouracil according to circadian rhythm",

International Journal of Pharmaceutical Investigation, 1(3), pp.173-181.

67. Patrycja Wojciechowska (2012), "The Effect of Concentration and Type of

Plasticizer on the Mechanical Properties of Cellulose Acetate Butyrate

Organic-Inorganic Hybrids", Recent Advances in Plasticizers, pp. 142-164.

68. Philip A.K., Pathak K (2008), "Wet process induced phase transited drug

delivery system: A means for achieving osmotic, controlled and level a ivivc

for poorly water soluble drug", Drugs Deverlopment Indian Pharmaceutics,

34(7), pp.735-743.

165

69. Prasanth V.V. et al. (2012), "Colon specific drug delivery systems: A review

on various pharmaceutical approaches", Journal of Applied Pharmaceutical

Science 2(1), pp.163-169.

70. Prathap et al. (2014), "Colon targeted drug delivery system", International

Journal of Research in Pharmaceutical and Nano Sciences, 3(5), pp.429-437.

71. Priscileila C. F., et al. (2013), "Development and in vitro evaluation of

coated pellets containing chitosan to potential colonic drug delivery",

Carbohydrate Polymers, 91, pp.244-252.

72. Raj A. S. A., Rubila S. (2012), "A review on pectin: Chemistry due to

general properties of pectin and its pharmaceutical uses", Open Access

Scientific Reports, 1(12), pp.1-4.

73. Rajendra M., Srinivas A. (2016), "Formulation and development of modified

released tablets containing metronidazole loaded microspheres",

International Journal of Life and Biosciences, 2(1), pp.98-103.

74. Rajneesh Kumar, Awani Kumar Rai (2015), "Osmotic tablet for colon

specific drug delivery", World journal of pharmacy and pharmaceutical

sciences, 4(7), pp.1883-1908.

75. Randall J. Mrsny (1992), "The colon as a site for drug delivery", Journal of

Controlled Release, 22, pp.15-34.

76. Rangasamy M. (2010), "Colon targeted drug delivery systems: A review",

International Journal of Drug Formulation & Research, 1(2), pp.30-54.

77. Raymond C Rowe et al. (2009), Handbook of Pharmaceutical Excipients, 6,

the Pharmaceutical Press, pp.326-329.

78. Reddy V. et al. (2015), "Formulation and evaluation of colon targeted oral

drug delivery system for meloxicam", Scholars Academic Journal of

Pharmacy, 4(1), pp.1-9.

79. Sagarika B., Robin H. B. (2007), "Solventless pharmaceutical Coating

process: A review", Pharmaceutical Development and Technology, 12,

pp.115 -131.

166

80. Samar A. A., Walaa M. M. (2015), "Optimization of a Novel Oral Colon

Delivery System of Indomethacin Using Full Factorial Design", Tropical

Journal of Pharmaceutical Research, 14(5), pp.761-768.

81. Sandrine B. et al. (2005), "Polyme colon drug delivery systems and their

application to peptides, proteins and nucleicacids", American Journal Drug

Delivery, 3(9), pp.171 – 204.

82. Sanket D. G., Priyanka R. P. (2010), "Formulation development and

evaluation of colon targeted tablets of secnidazole for the treatment of

amoebiasis", International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and

Research 5(3), pp.64-71.

83. Sauer D., et al. (2007), "Influence of processing parameters and formulation

factors on the drug release from tablets powder-coated with Eudragit L 100-

55", European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 67, pp.464

– 475.

84. Sauer D., et al. (2013), "Dry powder coating of pharmaceuticals: A review",

International Journal of Pharmaceutics, 457(2), pp.488-502.

85. Shah N. et al. (2011), "In-vitro evaluation of pectin as a compression coating

material for colon targeted drug delivery", International Journal of

Pharmaceutics and Bio Sciences, 2(2), pp.410-418.

86. Shantha L. K. (2005), "Colon targeted delivery systems: Review of

polysaccarides for encapsulation and delivery", Critical reviews in food

science and nutrition, 45, pp.251-258.

87. Sharma A., Jain K. A. (2010), "Colon targeted drug delivery using different

approaches", International Journal of Pharmaceutical Studies and Research,

1(1), pp.60-66.

88. Sharma M. (2011), "Colon specific delivery system: The local drug

targeting", International research Journal of pharmacy, 2(12), pp.103-107.

89. Siew.L.F., et al. (2000), "The potential of organic based amylase-

ethylcellulose film coatings as oral colon specific drug delivery systems",

AAPS Pharmaceutics Science Technology, 1, p.22.

167

90. Silva M., Schramm S. (2009), "Development and validation of a hplc–ms–

ms method for quantification of metronidazole in human plasma", Journal of

Chromatographic Science, 47(2), pp.781-784.

91. Singh A., Kumar V. P. (2010), "In - Vivo Assessment of Enhanced

Bioavailability of Metronidazole with Piperine in Rabbits ", Research Journal

of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences 1(4), pp.273-278.

92. Singh D et al. (2016), "Medicinal prodrugs approaches for colon targeted

release", World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences, 5(3),

pp.306-330.

93. Singh G et al. (2012), "Emerging techniques and challenges in colon drug

delivery systems", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 2(3), pp.139-147.

94. Sinha V. R., et al. (2003), "Coating polymers for colon specific drug

delivery: Acomparative invitro evaluation", Acta Pharmaceutics, 53, 41-47.

95. Sinha V. R., Kumria R. (2001), "Polysaccharrides in colon-specific drug

delivery", International Journal of Pharmaceutics, 224(42), pp.21 – 33.

96. Sinha V. R. et al. (2005), "In vivo evaluation of time and site of

disintegration of polysaccharide tablet prepared for colon-specific drug

delivery", International Journal of Pharmaceutics, 289, pp.79–85.

97. Soravoot R. (2010), Novel formulation and processing aspects for

compression-coated tablets and for the compression of polymer-coated

multiparticulates Eingereicht im Fachbereich Biologie, Chemie, Pharmazie

der Freien Universität Berlin.

98. Srilakshmi N., Rani S. (2015), "Formulation and evaluation of metronidazole

enteric coated tablets for colon targeting", Internatinal Journal of Pharmacy

and Pharmaceutical Research, 3(2), pp.78-92.

99. Subudhi M. B., Jain A. (2015), "Eudragit s100 coated citrus pectin nanoparticles

for colon targeting of 5-fluorouracil ", Materials, 8, pp.832-849.

100. Suvarna B., Gaikwad P. (2012), "Steady-state pharmacokinetics of

immediate-release and controlled-release metronidazole tablets",

168

International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 4(3),

pp.353-356.

101. Tomuta. I et al. (2010), "In vitro- in vivo evaluation of novel drug delivery

system for colonic", Farmacia, 58, p.3.

102. Turkoglu .M, Ugurlu .T (2002), "In vitro evaluation of pectin-HPMC

compression coated 5-aminosalicylic acid tablets for colonic delivery",

European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 53(1), pp.65-73.

103. U.S. Food and Drug Administration (2015), "Metronidazol, " FDA Approved

Drug Products.

104. United States Pharmacopoeia 39- National Formulary 34 (2016),

"Metronidazole".

105. Ursula M. S., Hull T. L. (2011), The ASCRS Textbook of Colon and Rectal

Surgery, 2, Springer Science and Business Media, pp.23-39.

106. V.R. Sinhaa, Rachna Kumria (2001), "Polysaccharrides in colon-specific

Drug delivery", International Journal of Pharmaceutics, 224( 42), 21 – 33.

107. Vandamme T. F., et al. (2002), "Carbonhydrate Polymes", The use of

polysaccharides to Target drugs to the colon, 48, pp.219-231.

108. Vipin Bansal, Rishabha Malviya (2014), "Novel Prospective in Colon

Specific Drug Delivery System", Polim. Med., 44(2), pp.109-118.

109. Washington N. et al. (2000), Physicological pharmaceutics: Barriers to drug

absorption, CRC Press, pp.149-151.

110. Yanfeng Luo, et al. (2008), "Dry coating, a novel coating technology for

solid pharmaceutical dosage forms", International Journal of Pharmaceutics,

358, pp.16-22.

111. Yassin A. E. B., et al. (2010), "New targeted-colon delivery system: in vitro

and in vivo evaluation using X-ray imaging", Journal of Drug Targeting,

18(1), pp.59-66.

112. Yong Zhang et al. (2010), "DDSolver: An Add-In Program for Modeling and

Comparison of DrugDissolution Profiles", American Association of

Pharmaceutical Scientists, 12(3), pp.263-272.

169

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. MỘT SỐ DỮ LIỆU PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TƯ NGOẠI

Phụ lục 2. MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG CÔNG THỨC

Phụ lục 3. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VIÊN NÉN METRONIDAZOL

GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

Phụ lục 4. MỘT SỐ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CHẾ PHẨM

Phụ lục 5. MỘT SỐ DỮ LIỆU NÂNG QUY MÔ

Phụ lục 6. MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL TRONG

CHẾ PHẨM

Phụ lục 7. MỘT SỐ DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO

170

Phụ lục 1

MỘT SỐ DỮ LIỆU PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI

PL1.1. Hình ảnh phổ của dung dịch tá dược và dung dịch metronidazol chuẩn trong

các môi trường thử hòa tan

Phổ dung dịch tá dược Phổ dung dịch metronidazol chuẩn

pH 1,2 pH 1,2

pH 7,4 pH 7,4

pH 6,8 pH 6,8

171

PL1.2. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi

trường pH 1,2 và pH 7,4 (λ= 320 nm)

PL1.3. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong đệm

phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex Ultra SP- L (λ= 320 nm)

PL1.4. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi

trường đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex Ultra SP- L (λ= 378 nm)

172

Phụ lục 2

MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG CÔNG THỨC

KỸ THUẬT BAO DẬP

PL2.1. Các công thức lớp bao

Công thức

Pectin 104

HPMC K4M

Tỷ lệ vỏ bao (pectin-

vỏ bao

(mg)

(mg)

HPMC)/nhân (%)

150

375

CT1

500

CT2

200 250

625

CT3

300

750

CT4

350

875

CT5

400

1000

CT6

500

1250

CT7

150

300

75

CT8

200

400

100

CT9

250

500

125

CT10

300

600

150

CT11

350

700

175

CT12

400

800

200

CT13

500

1000

250

CT14

100

80

g n ó h p

60

CT2

CT1

CT4

CT3

40

CT6

CT5

20

CT7

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0.0

2.0

4.0

8.0

10.0

12.0

6.0 Thời gian (giờ)

PL2.2. Tỷ lệ % MTZ giải phóng ở viên có tỷ lệ pectin 104 đơn khác nhau (n=6)

173

100

80

g n ó h p

60

40

20

CT8 CT9 CT10 CT11 CT12 CT13 CT14

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

2

4

8

10

12

6 Thời gian (giờ)

PL2.3. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có kích thước bột bao khác nhau

(n= 6, TB± SD)

Mẫu viên Thời gian

(giờ)

68,3± 6,75

54,0± 5,99

50,5± 4,15

36,0± 7,01

≤ 0,09 (mm) 11,4± 1,13 0,09 -0,125 (mm) 5,3± 0,94 0,125 - 0,18 (mm) 2,5± 0,79 0,18 -0,25 (mm) 0,1± 1,20 5

85,7± 2,83

85,1± 1,37

80,3± 4,29

65,7± 1,70

6

96,9± 1,05

95,0± 2,15

99,8± 2,65

88,2± 1,97

7

99,5± 1,57

98,4± 1,38

102,3± 2,53

98,5± 1,04

8

99,3± 2,07

98,8± 1,00

103,7± 2,14

99,8± 1,99

9

10

KỸ THUẬT BAO BỒI

PL2.5. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của các mẫu viên bao lót khác nhau

(n = 6, TB ± SD)

Thời gian (phút) 5 10 15 20 25 30

3,5± 0,19 40,9 ± 1,1 78,4 ± 1,3 89,0 ± 1,2 92,1 ± 1,3 95,7 ± 1,2

Viên nhân Bao lót HPMC E6 1,5 ± 0,02 38,1 ± 1,4 84,8 ± 1,8 97,2 ± 1,7 97,6 ± 2,2 98,4 ± 1,6

174

PL2.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ viên có khối lượng lớp bao khác nhau (n = 6; TB ± SD)

Thời gian (giờ)

TL50% 85,1 ± 3,82 90,5 ± 1,41 96,9 ± 0,07 96,6 ± 0,01 97,4 ± 0,14 96,4 ± 0,01

TL75% 6,4 ± 3,32 49,7 ± 3,18 98,1 ± 0,49 99,4 ± 1,48 99,3 ± 0,99 100,0 ± 1,56

% MTZ giải phóng TL100% 1,8 ± 0,42 3,9 ± 0,49 6,2 ± 0,57 94,3 ± 2,55 100,6 ± 2,12 102,9 ± 0,71

TL130% 0,5 ± 0,42 2,0 ± 0,51 2,7 ± 0,71 3,8 ± 0,45 97,4 ± 2,21 103,7 ± 6,27

TL150% 1,0 ± 0,35 2,5 ± 0,35 3,4 ± 0,38 4,5 ± 0,57 5,6 ± 0,78 95,6 ± 1,89

5 6 7 8 9 10

PL2.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ pectin: HPMC K100M

khác nhau (n = 6, TB± SD)

Thời gian (giờ)

P1H1

P2H1

P3H1

P4H1

1,8 ± 0,42 3,9 ± 0,49 6,2 ± 0,57 94,3 ± 2,55 100,6 ± 2,12 102,9 ± 0,71

3,9 ± 0,21 84,5 ± 2,47 97,8 ± 0,35 97,9 ± 0,57 97,5 ± 0,92 96,7 ± 0,21

3,0 ± 0,00 85,1 ± 0,85 96,8 ± 1,48 98,5 ± 0,14 98,5 ± 0,07 98,0 ± 0,49

9,5 ± 0,6 94,9 ± 3,5 97,5 ± 0,2 97,5 ± 0,3 96,9 ± 1,2 98,5 ± 0,5

5 6 7 8 9 10

PL2.8. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có tỷ lệ talc khác nhau(n = 6, TB ± SD)

Talc 15% Thời gian (giờ) Talc 10% 3,3 ± 0,01 4,7 ± 0,46 6,1 ± 0,02 6,4 ± 0,21 6,5± 0,02 8,1 ± 0,30 7,2 ± 0,02 49,4 ± 7,82 69,3 ± 6,54 99,3 ± 1,89 100,0 ± 3,54 101,7 ± 3,36

Talc 20% 1,8 ± 0,02 3,9 ± 0,03 6,2 ± 0,04 83,5 ± 4,86 100,9 ± 5,62 102,9 ± 0,59

Talc 25% 4,5 ± 0,01 8,1 ± 0,02 11,0 ± 0,11 95,6 ± 1,72 102,7 ± 0,01 102,4 ± 0,51

5 6 7 8 9 10

PL2.9. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có kích thước bột bao khác

nhau (n = 6, TB ± SD)

≤ 90 µm

90- 125 µm

125-180 µm

180- 250 µm

2,5 ± 0,23 64,45 ± 22,3 96,8 ± 2,15 99,2 ± 1,15 99,3 ± 0,74 99,8 ± 0,26

2,6 ± 0,51 85,4 ± 7,27 95,8 ± 1,83 99,7 ± 2,94 100,1 ± 2,96 101,1 ± 2,79

3,0 ± 0,21 97,6 ± 2,96 98,0 ± 1,53 99,5 ± 2,53 100,1 ± 1,32 100,1 ± 1,43

3,1 ± 0,11 97,0 ± 5,39 98,6 ± 1,07 99,2 ± 1,49 99,7 ± 1,11 100,1 ± 1,01

Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10

175

PL2.10. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có loại chất hóa dẻo khác nhau

(n = 6, TB ± SD)

DBP

TEC

PEG 400

3,9 ± 0,21 94,7 ± 3,89 98,1 ± 3,75 99,4 ± 3,82 99,3 ± 4,45 100,0 ± 3,54

14,0 ± 0,62 34,5 ± 5,10 76,8 ± 7,15 88,6 ± 1,55 102,1 ± 0,83 104,8 ± 2,89

54,8 ± 9,93 68,0 ± 8,69 82,0 ± 9,11 99,3 ± 3,71 101,7 ± 1,22 102,1 ± 1,80

Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10

PL2.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau

(n = 6, TB ± SD)

CT (25:75) 2,8 ± 0,02 89,9 ± 2,10 97,2 ± 3,02 100,1 ± 2,88 100,3 ± 3,09 101,1 ± 3,05

CT (20:80) 3,8 ± 0,06 49,4 ±7,72 94,3 ± 7,65 99,3 ± 2,76 99,7 ± 2,57 101,7 ± 2,28

CT (15:85) 22,2 ± 8,64 60,9 ± 7,36 99,4 ± 3,98 102,1 ± 0,86 102,8 ± 1,1 103,7 ± 1,42

Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10

PL2.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược

chất của viên bao (n = 6, TB ± SD) 80oC/24 giờ 60oC/24 giờ 30oC/24 giờ 3,3 ± 0,98 3,4 ± 0,75 73,2 ± 39,69 94,7 ± 4,20 93,5 ± 3,03 95,4 ± 4,88 99,9 ± 3,12 100,4 ± 2,26 100,3 ± 3,48 102,3 ± 1,89 102,8 ± 0,88 103,0 ± 0,90 103,3 ± 2,15 103,7 ± 0,52 103,1 ± 0,77 104,2 ± 1,39 103,8 ± 0,83 103,9 ± 0,69 100oC/2 giờ 3,4 ± 0,87 5,3 ± 0,62 98,3 ± 7,54 102,5 ± 2,77 102,7 ± 2,66 103,0 ± 2,89 Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10

PL2.13. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên ủ 600C/72 giờ (n = 6, TB ± SD)

Thời gian (giờ)

Sau ủ 0 ngày

Sau ủ 7 ngày

2,3 ± 0,43

2,2 ± 0,58

5

5,4 ± 1,08

5,6 ± 1,75

6

7

100,4 ± 4,82

92,5 ± 0,21

102,1 ± 1,61

99,4 ± 1,07

8

102,8± 0,61

99,4 ± 0,67

9

102,7 ± 0,69

99,6 ± 0,86

10

176

PL2.14. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng

dược chất của viên bao ủ 60oC/24 giờ (n = 6, TB ± SD) Viên ủ 60OC/24 giờ

Sau ủ 0 ngày Sau ủ 7 ngày Thời gian (giờ Sau ủ 15 ngày Sau ủ 30 ngày

3,0 ± 0,54 2,5 ± 0,39 2,5 ± 0,40 2,8 ± 0,79 5

4,8 ± 1,15 5,0 ± 1,08 2,8 ± 0,66 6 96,7 ± 6,12

102,5 ± 4,92 7 101,5 ± 2,17 99,4 ± 2,66 95,8 ± 3,91

103,8 ± 3,48 102,1 ± 2,16 100,8 ± 2,10 98,9 ± 3,31 8

104,1 ± 3,77 102,8 ± 1,36 101,7 ± 0,84 102,5 ± 1,79 9

104,0 ± 4,03 102,8 ± 1,29 102,5 ± 0,62 103,8 ±1,04 10

PL2.15. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ viên bao được bao bảo vệ và không bao bảo vệ (n = 6, TB ± SD)

Thời gian (giờ)

Viên bao bảo vệ

Viên không bao bảo vệ

2,7 ± 0,38

2,2 ± 0,58

5

3,7 ± 0,94

5,6 ± 1,75

6

7

97,5 ± 1,37

92,5 ± 0,21

99,2 ± 0,50

99,4 ± 1,07

8

100,0 ± 0,56

99,4 ± 0,67

9

100,1 ± 0,47

99,6 ±0,86

10

PL2.16. Phân tích mô hình động học giải phóng của mẫu bao bồi

Mẫu viên

Bậc 0

Hopfen

Pe- Sah

TL50%

66,126

bậc 1 Higuchi Kors-pe Hix- Cro 62,115

57,143

25,339

64,528

45,678

16,798

TL75%

68,202

70,209

59,041

39,989

71,396

23,152

43,143

TL100%

74,705

76,707

58,687

38,330

76,658

35,873

33,993

TL130%

75,983

82,791

51,857

32,416

77,006

30,445

32,059

TL150%

72,825

77,513

33,321

35,161

73,156

30,643

35,321

P1H1

74,705

76,707

58,687

38,330

76,658

35,873

33,993

P2H1

69,916

71,919

65,072

29,667

71,737

50,700

32,625

P3H1

70,008

72,013

64,815

24,355

71,965

49,874

33,216

P4H1

69,951

71,941

66,751

42,124

71,460

37,364

46,698

Talc 10%

69,712

79,917

45,963

48,675

71,521

57,572

42,345

Talc 15%

75,141

77,143

54,982

45,672

76,254

24,950

45,672

177

Hopfen

Pe- Sah

Mẫu viên

Bậc 0

Talc 20%

74,708

bậc 1 Higuchi Kors-pe Hix- Cro 76,662

58,683

38,274

84,238

35,877

33,896

Talc 25%

73,862

75,868

59,786

66,553

76,009

40,128

42,250

CT(25:75)

69,998

72,003

64,134

73,223

72,277

48,995

39,328

CT(20:80)

69,630

71,637

62,729

25,607

72,389

54,439

26,514

CT(15:85)

67,615

69,577

64,276

53,913

69,656

39,050

43,277

CT(5%)

73,618

85,096

65,442

74,541

-

-

43,496

CT(10%)

70,750

72,754

65,442

74,541

-

-

45,253

CT(15%)

71,844

73,846

68,127

75,105

-

-

47,835

60Đ/24h

71,584

73,589

67,210

74,859

73,655

39,406

43,567

60Đ/72h

72,845

74,848

63,394

73,531

75,274

38,487

36,043

178

Phụ lục 3

MỘT SỐ SỐ LIỆU NÂNG QUI MÔ

PL3.1. Sơ đồ quy trình bào chế viên metronidazol giải phóng tại đại tràng quy mô

5.000 viên/mẻ

* Giai đoạn BC viên nhân:

Kiếm soát quá trình BC

Nghiền, rây metronidazol

Trộn bột kép Disolcel, lactose

Đúng nguyên liệu Khối lượng nguyên liệu Độ mịn Thời gian trộn Độ phân tán hàm lượng

DD PVP K30 15% trong EtOH 70%

Nhào ẩm

Rây 0,8 mm

Lượng tá dược dính Thời gian nhào ẩm

Tạo hạt

Sấy khô

Sửa hạt

Trộn tá dược trơn

Talc, magnesi stearat Nhiệt độ sấy Thời gian sấy Độ ẩm cốm Cỡ rây Phân bố kích thước hạt Tỷ trọng biểu kiến Thời gian trộn Độ phân tán hàm lượng Độ trơn chảy Hàm lượng

Dập viên

Độ đồng đều khối lượng Độ cứng Độ hòa tan

179

* Giai đoạn BC viên bao dập Kiểm soát quá trình

BC

lượng nguyên Nghiền, rây pectin 104

Trộn bột kép Đúng nguyên liệu Khối liệu Độ mịn Thời gian trộn

Trộn tá dược trơn

Thời gian trộn Độ trơn chảy Pectin 104, HPMC K100M Talc, Aerosil, Magnesi stearat

Viên nhân Bột bao Bao dập Tốc độ dập Lực dập

PL3.2. Số liệu lực gây vỡ viên của viên nhân

Lực gây vỡ viên (kp)

STT Lô 1 Lô 2 Lô 3

6,6 6,0 6,4 6,2 6,5 6,1 6,0 6,9 6,8 6,8 6,0 6,0 6,0 5,5 5,3 5,2 5,9 6,0 6,4 6,5 6,16 0,47 5,5 5,9 6,4 6,7 5,2 5,9 5,2 6,2 6,7 5,4 5,7 6,1 6,2 5,8 5,4 5,6 5,8 6,5 6,5 6,6 5,97 0,50 5,9 6,8 6,9 7,0 5,1 5,9 6,9 6,3 6,5 5,7 6,8 6,6 5,7 6,2 6,5 6,3 5,9 5,5 6,0 5,6 6,21 0,54 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB SD

180

PL3.3. Số liệu độ mài mòn của viên nhân

Độ mài mòn (%)

STT Lô 1 Lô 2 Lô 3

0,26 0,63 0,13 0,34 0,26 0,20 0,55 0,13 0,29 0,23 0,31 0,72 0,13 0,39 0,30 1 2 3 TB SD

PL3.4. Số liệu độ đồng đều khối lượng của viên nhân

Độ đồng đều khối lượng

Viên thử

% chênh lệch so với KLTB Lô 3 4,14 -2,48 -3,31 -2,24 2,53 2,09 -0,39 -0,39 3,55 -1,93 2,88 -2,75 1,46 -1,53 -0,71 1,07 -1,73 0,71 -2,64 1,66 Lô 2 3,33 0,60 3,02 -0,31 2,38 1,16 1,43 -4,42 -2,05 0,13 -0,78 -2,52 -2,56 4,17 0,48 -1,69 0,64 -1,57 1,24 -2,68 Lô 1 -1,63 -2,97 2,90 -1,83 3,10 -2,81 -3,25 0,70 3,30 -0,25 2,51 1,29 -0,80 1,92 -1,91 -1,55 -2,30 1,68 0,34 1,56

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tb (mg) SD (mg) Khối lượng viên (mg) Lô 3 Lô 2 Lô 1 264,3 261,1 249,4 247,5 254,2 246,0 245,4 260,3 260,9 248,1 251,9 248,9 260,2 258,7 261,4 259,1 255,6 246,4 252,8 256,3 245,3 252,8 241,5 255,3 262,8 247,5 261,9 248,9 253,0 252,9 261,1 250,7 259,9 246,8 246,3 256,8 257,5 246,2 251,5 249,9 263,2 258,4 252,0 253,9 248,7 256,5 248,4 249,6 249,4 254,3 247,7 255,6 248,7 257,8 247,1 255,8 254,4 258,0 245,9 257,5 253,8 252,7 253,5 5,88 5,77 5,57

181

PL3.5. Số liệu lực gây vỡ viên của viên bao dập

Lực gây vỡ viên (kp)

STT Lô 1.1 Lô 2.2 Lô 3.3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB SD 8,2 10,3 9,3 8,9 7,9 9,3 9,8 9,2 9,4 9,7 9,4 10,0 9,6 9,9 9,9 8,0 8,1 8,0 10,1 9,6 9,23 0,78 9,5 10,4 8,4 9,6 7,9 9,5 9,1 10,0 8,0 10,2 7,9 8,6 8,9 9,7 9,9 8,5 10,2 9,8 9,9 10,1 9,31 0,83 9,9 9,6 9,2 8,1 8,9 10,4 10,5 10,0 9,5 8,5 8,7 8,0 9,9 9,7 9,8 10,2 10,1 8,0 8,6 5,6 9,16 1,16

PL3.6. Số liệu độ đồng đều khối lượng của viên bao dập

Độ đồng đều khối lượng

Viên thử

Khối lượng viên (g) Lô 2 0,855 0,861 0,809 0,857 0,811 0,807 0,825 0,847 0,86 0,849 0,852 Lô 1 0,838 0,862 0,804 0,848 0,865 0,794 0,829 0,835 0,859 0,797 0,811 Lô 3 0,856 0,815 0,861 0,866 0,857 0,819 0.836 0,847 0,853 0,856 0,859 % chênh lệch so với KLTB Lô 3 0,74 -4,08 1,33 1,92 0,86 -3,61 -1,61 -0,32 0,39 0,74 1,09 Lô 2 1,24 1,95 -4,21 1,47 -3,97 -4,45 -2,31 0,29 1,83 0,53 0,88 Lô 1 0,49 3,36 -3,59 1,68 3,72 -4,79 -0,59 0,13 3,00 -4,43 -2,75 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

182

Viên thử

% chênh lệch so với KLTB Lô 3 -1,97 0,86 1,80 -2,20 0,98 -0,32 0,51 1,33 1,57 Lô 2 2,78 1,00 -1,84 -1,49 0,65 -0,42 2,07 2,30 1,71 Lô 1 -1,19 1,44 2,40 3,24 3,84 0,37 -4,79 -4,67 3,12

12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB (g) SD (g) Khối lượng viên (g) Lô 2 0,868 0,853 0,829 0,832 0,85 0,841 0,862 0,864 0,859 0,84 0,02 Lô 1 0,824 0,846 0,854 0,861 0,866 0,837 0,794 0,795 0,86 0,83 0,03 Lô 3 0,833 0,857 0,865 0,831 0,858 0,847 0,854 0,861 0,863 0,85 0,02

183

Phụ lục 4 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG

TẠI ĐẠI TRÀNG

DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

SỐ TC:

TRƯỜNG ĐH DƯỢC VIÊN NÉN METRONIDAZOl Có hiệu lực từ ngày ký

HÀ NỘI 200 mg GPTĐT

Quyết định ban hành số: ............... ngày.....................tháng..............năm

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

1.1. Công thức bào chế: Cho 1 viên bao.

Metronidazol Hai trăm miligam 200mg

Tá dược Vừa đủ 1 viên

(Disolcel, PVP K30, Avicel PH102, lactose , talc, magnesi stearat, Aerosil,

pectin 104, HPMC K100M, dibutyl phtalat, HPMC E6)

1.2. Tiêu chuẩn nguyên liệu

Metronidazol BP2009

Avicel PH102 BP 2009

PVP K30 BP 2009

Disolcel BP 2009

Talc USP 30

Magnesi stearat USP 30

Aerosil-200 USP 30

Pectin 104 USP 30

HPMC K100M USP 30

Nước tinh khiết DĐVN IV

Ethanol DĐVN IV

1.3. Chất lượng thành phẩm

1.3.1. Tính chất: Viên bao, bề mặt viên nhẵn , màu vàng ngà.

1.3.2. Định tính: Chế phẩm phải có các phép thử định tính của metronidazol.

1.3.3. Độ đồng đều khối lượng: Khối lượng giữa các viên chênh lệch với khối lượng

trung bình ≤ ±5%.

184

1.3.4. Độ hòa tan

Lượng metronidazol (C6H9N3O3) hòa tan so với lượng ghi trên nhãn phải đạt:

- Giai đoạn pH 1,2: Sau 2 giờ: Không quá 10%.

- Giai đoạn đệm phosphat pH 7,4: Sau 3 giờ : Không quá 10% .

(Tổng phần trăm metronidazol giải phóng trong 2 môi trường trên ≤10% )

- Giai đoạn đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex:

Sau 2 giờ : Không dưới 75% (Tổng phần trăm dược chất giải phóng trong môi

trường pH 6,8 giai đoạn 2 giờ và giai đoạn đệm phosphat pH 7,4 ≥ 75%).

Sau 3 giờ: Không dưới 85% (Tổng phần trăm dược chất giải phóng trong môi

trường pH 6,8 giai đoạn 3 giờ và giai đoạn đệm phosphat pH 7,4 ≥ 85%).

1.3.5. Định lượng

Hàm lượng metronidazol (C6H9N3O3) trong viên phải đạt từ 95,0 % đến 105,0 %

so với lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình viên.

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1. Tính chất

Kiểm tra bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu.

2.2. Định tính

2.2.1. Thuốc thử: Theo DĐVN IV.

- Methanol.

- Nước tinh khiết.

2.2.2. Cách thử:

Cân một lượng bột viên vào bình định mức 100ml, thêm khoảng 50 ml

methanol (TT), lắc bằng máy lắc 30 phút, pha loãng bằng methanol (TT) vừa đủ đến

vạch. Để yên dung dịch cho tá dược lắng xuống. Hút 5 ml lớp dung dịch trong ở

trên cho vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng pha động đến thể tích, trộn đều

và lọc qua màng lọc 0,45µm. Tiêm 10µl vào cột HPLC (điều kiện như mục 2.5).

Thời gian lưu của metronidazol phải trùng với thời gian lưu của dung dịch chuẩn

trên sắc ký đồ.

2.3. Độ đồng đều khối lượng

185

Cân riêng biệt 20 viên lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có

quá hai viên có khối lượng nằm ngoài khoảng khối lượng trung bình ± 5% và không

được có viên nào có khối lượng vượt gấp đôi khối lượng trung bình ± 5% .

2.4. Độ hòa tan

2.4.1. Thuốc thử

- Dung dịch acid hydrocloric 0,1N.

- Dung dịch kali dihydrophosphat 0,2 M.

- Dung dịch natri hydroxyd 0,1 M.

- Dinatri hydrophosphat.

- Enzym Pectinex.

2.4.2. Cách thử

Giai đoạn pH 1,2:

- Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch HCl pH 1.2

- Tốc độ quay: 100 vòng/phút - Nhiệt độ: 37±0,50C

- Thời gian: 2 giờ

Dung dịch HCl pH 1.2: Pha loãng 8,5ml acid HCl đặc vào nước cất cho vừa

đủ 1000ml. Điều chỉnh pH nếu cần.

Dung dịch thử: Tiến hành hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc. Hút chính xác

5,0 ml dịch lọc vào bình định mức 10 ml, pha loãng bằng dung dịch HCl pH 1.2; lắc

đều.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg metronidazol chuẩn vào

bình định mức 100 ml, hòa tan rồi thêm vừa đủ bằng dung dịch HCl pH 1.2; lắc

đều. Hút 10 ml dung dịch trên vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng dung dịch

HCl pH 1.2 ; lắc đều.

Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử trên thiết bị quang phổ tử

ngoại khả kiến (Phụ lục 4.1, DĐVN IV) ở bước sóng 277 nm trong cốc đo dày 1

cm, dùng dung dịch HCl pH 1.2 làm mẫu trắng.

186

Giai đoạn đệm phosphat pH 7,4:

- Thiết bị: Kiểu cách khuấy.

- Môi trường hòa tan: 900 ml đệm phosphat pH 7,4

- Tốc độ quay: 100 vòng/phút - Nhiệt độ: 37±0,50C

- Thời gian: 3 giờ

Dung dịch đệm pH 7,4: Thêm 250 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,2 M

(TT) vào 393,4 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT). Điều chỉnh pH nếu cần.

Dung dịch thử: Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 1,2; thay môi

trường hòa tan bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4. Tiến hành hòa tan trong 3 giờ,

hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc. Hút chính xác 5 ml dịch lọc cho vào bình định

mức 10 ml, pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 7.4, lắc đều.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg metronidazol chuẩn vào

bình định mức 100 ml, hòa tan rồi thêm vừa đủ bằng dung dịch đệm phosphat pH

7,4. Hút 10 ml dung dịch trên vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng dung dịch

đệm phosphat pH 7.4, lắc đều.

Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử trên thiết bị quang phổ tử

ngoại khả kiến (Phụ lục 4.1, DĐVN IV) ở bước sóng 229 nm trong cốc đo dày 1

cm, dùng dung dịch đệm phosphat pH 7,4 làm mẫu trắng.

Giai đoạn đệm phosphat pH 6,8 chứa Pectinex:

- Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.

- Môi trường hòa tan: 500 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa Pectinex.

- Tốc độ quay: 50 vòng/phút - Nhiệt độ: 37±0,50C

- Thời gian: 1, 3 giờ

Dung dịch đệm pH 6,8 chứa Pectinex: Hòa tan 28,80 g dinatri

hydrophosphat (TT) và 11,45 g kali dihydrophosphat (TT) trong nước vừa đủ 1000

ml. Điều chỉnh pH nếu cần. Thêm vào dung dịch đệm trên 3,3 ml dung dịch enzym

Pectinex, khuấy đều. Lấy 500 ml dung dịch làm môi trường thử hòa tan.

Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 7,4; thay môi trường hòa tan bằng

187

dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Hút 5,0 ml môi trường hòa tan tại 2 giờ và 3 giờ,

lọc. Lấy chính xác 5,0 ml dịch lọc pha loãng với vừa đủ 200,0 ml dung dịch đệm

6,8 chứa enzym pectinex; lắc đều, thu được dung dịch đo.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg metronidazol chuẩn vào

bình định mức 100 ml, hòa tan rồi thêm vừa đủ bằng dung dịch đệm phosphat pH

6,8 chứa enzym pectinex; lắc đều. Hút chính xác 5 ml dịch trên cho vào bình định

mức 100 ml, pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym pectinex,

lắc đều.

Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử trên thiết bị quang phổ tử

ngoại khả kiến (Phụ lục 4.1, DĐVN IV) ở bước sóng 320 nm trong cốc đo dày 1

cm, dùng dung dịch đệm phosphate pH 6,8 chứa enzym pectinex làm mẫu trắng.

2.4.3. Cách tính kết quả

ò ã ã

Trong đó:

At : Độ hấp thụ của dung dịch thử.

Ac : Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.

Cc : Nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml)

fc; ft: Độ pha loãng của dung dịch chuẩn và dung dịch thử.

V: Thể tích môi trường thử (ml).

mMTZ/nhãn: khối lượng MTZ ghi trên nhãn.

Cchuẩn/nhãn: Nồng độ chất chuẩn ghi trên nhãn (%).

2.5. Định lượng: Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3, DĐVN IV)

2.5.1. Hóa chất và thuốc thử

- Methanol: Loại dùng cho HPLC

- Nước: Loại tinh khiết dùng cho HPLC.

2.5.2. Điều kiện sắc ký

Cột sắc ký: Cột C18 (4,6×150mm), đường kính hạt 5,0µm. Nhiệt độ cột: 250C.

Pha động: Nước - methanol (80 : 20). Có thể điều chỉnh tỉ lệ nếu cần thiết.

188

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.

Tốc độ dòng: 1 ml/phút.

Thể tích tiêm: 10 l.

2.5.3. Cách tiến hành

Dung dịch chuẩn: Cân một lượng khoảng 0,05g chuẩn metronidazol cho vào

bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha động, siêu âm 30 phút, sau đó để nguội ở

nhiệt độ phòng rồi thêm pha động vừa đủ, lắc đều, lọc qua màng 0,45 µm, thu được

dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.

Dung dịch thử: Cân và nghiền 5 viên bao chuyển vào bình định mức 200ml,

thêm khoảng 150 ml methanol (TT), siêu âm 30 phút, để nguội, pha loãng bằng

methanol (TT) đến vạch, trộn đều, lọc. Hút chính xác 2 ml dịch lọc cho vào bình

định mức 20 ml, pha loãng bằng pha động đến vạch, trộn đều, lọc qua màng lọc

0,45 µm, thu được dung dịch có nồng độ 0,5mg/ml.

Tiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch chuẩn vào máy sắc ký. Tiến hành sắc

ký ở điều kiện đã nêu, ghi lại thời gian lưu và diện tích của pic metronidazol trong

mỗi dung dịch.

2.5.4. Kết quả

Hàm lượng (mg) metronidazol trong một viên tính theo khối lượng trung bình

thuốc trong viên bao metronidazol được tính theo công thức:

ã

Hàm lượng MTZ/viên (%) =

Trong đó:

- St, Sc lần lượt là diện tích pic của mẫu thử và mẫu chuẩn.

- mt¸ mc lần lượt là khối lượng cân của mẫu thử và mẫu chuẩn.

- mtbv là khối lượng trung bình của viên.

- Pc là hàm lượng của chất chuẩn MTZ (Viện KNTW).

- mnhãn là lượng MTZ có trong viên theo lý thuyết (mnhãn = 0,2 g).

- ft, fc lần lượt là độ pha loãng mẫu thử và mẫu chuẩn.

189

3. ĐÓNG GÓI, GHI NHÃN, BẢO QUẢN

- Đóng trong lọ thủy tinh màu, mỗi lọ 30 viên.

- Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.

- Nhãn đúng.

NGƯỜI XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN Ngày tháng năm

190

191

192

Phụ lục 5 MỘT SỐ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CHẾ PHẨM PL5.1. Kết quả thử hòa tan 3 lô ở điều kiện lão hóa cấp tốc (400C± 20C; 75± 5%),

(n = 6, TB ± SD)

56,7 ± 3,14

61,1 ± 2,07

58,4 ± 3,65

55,8 ± 2,00

60,9 ± 1,94

54,6 ± 2,83

6

78,0 ± 0,73

81,0 ± 1,76

78,0 ± 1,04

80,9 ± 0,81

85,7 ± 2,51

80,8 ± 1,96

77,6 ± 0,36

7

91,0 ± 1,55

97,7 ± 2,08

98,3 ± 0,76

98,4 ± 1,32

96,3 ± 2,07

87,7 ± 1,78

8

101,3 ± 2,25

98,2 ± 2,94

97,0 ± 0,50

97,2 ± 1,78

92,2 ± 0,64

9

101,5 ± 2,70 101,7± 1,50 102,5 ± 2,25 101,6± 1,89 103,9 ± 0,55

99,5 ± 0,95

100,0 ± 0,66

98,0 ± 1,59

96,0 ± 1,40

95,7 ± 1,50

10

1 tháng 2,9 ± 0,10 2 tháng 1,7 ± 0,07 Thời gian bảo quản LÔ 1 3 tháng 4,3 ± 0,05 4 tháng 6,2 ± 0,08 5 tháng 5,4 ± 0,13 6 tháng 6,7 ± 0,11 Thời gian (giờ) 5 0 tháng 3,5 ± 0,04 57,0 ± 3,08

LÔ 2

2,5 ± 0,19

3,3 ± 0,86

2,4 ± 0,06

4,1 ± 0,27

5,7 ± 0,75

4,2 ± 0,72

5,7 ± 0,68

5

61,0 ± 3,57

65,9 ± 2,92

61,1 ± 3,14

54,0 ± 3,69

58,6 ± 2,32

65,6 ± 4,77

58,5 ± 2,84

6

83,0 ± 1,62

92,3 ± 3,29

81,8 ± 1,85

81,9 ±1,43

88,9 ± 0,68

83,6 ± 1,18

79,8 ± 0,25

7

92,5 ± 1,96

99,8 ± 2,08

94,7 ±3,06

94,8 ± 4,34

98,7 ± 1,56

93,9 ± 4,52

88,5 ± 1,85

8

103,4± 0,82

102,8 ± 2,78

101,0 ± 2,66

97,6 ± 1,85

98,3 ± 0.35

96,8 ± 3,11

94,1 ± 2,62

9

103,3± 1,31

103,3 ± 3,21

100,4 ± 1,01

99,3 ± 1,50

98,0 ± 1,59

96,5 ± 3,73

94,5 ± 3,15

10

LÔ 3

1,6 ± 0,70

4,6 ± 0,46

3,9 ± 0,17

3,08 ± 0,53

5,06 ± 0,49

2,5 ± 0,15

7,1 ± 0,21

5

58,3 ± 3.60

57,0 ± 3,14

54,0 ± 2,44

55,1 ± 3,07

64,3 ± 2,18

58,1 ± 2,26

6

53,7± 2,64 80,8 ± 1,15

92,6 ± 2,12

85,2 ± 1,85

81,0 ± 1,45

86,6 ± 2,18

83,4 ± 2,32

79,5 ± 2,14

7

89,7 ± 1,46

99,5 ± 2,00

95,9 ± 2,92

97,1 ± 2,80

96,1 ± 0,97

92,3 ± 2,35

88,5 ± 1,85

8

98,9 ± 2,19

99,8 ± 0,23

99,2 ± 0,81

97,2 ± 1,21

96,8 ± 1,60

93,8 ± 1,54

93,0 ± 1,99

9

97,8 ± 0,97

99,8 ± 1,31

99,9 ± 1,22

97,5±1,25

94,1 ± 1,39

93,9 ± 3,07

10

98,9 ± 1,65

193

PL5.2. Kết quả thử hòa tan của 3 lô ở điều kiện thường trong 24 tháng

% MTZ giải phóng LÔ 1

3,5 ± 0,04 4,2 ± 0,40 3,6 ± 0,32 4,2 ± 0,36 3,3 ± 0,47 3,8 ± 1,15 5,3 ± 1,19 4,2 ± 1,45 3,5 ± 0,78

57,0 ± 3,08 56,5 ± 3,24 52,4 ± 2,22 55,3 ± 3,00 52,8 ± 1,29 56,0 ± 2,42 53,2 ± 2,32 51,7 ± 1,90 52,7 ± 2,60

78,0 ± 0,73 77,9 ± 0,88 79,2 ± 0,34 80,0 ± 1,21 77,7 ± 0,47 79,7 ± 0,9 7 79,6 ± 0,89 81,9 ± 1,05 78,3 ± 0,60

91,0 ± 1,55 89,5 ± 1,05 93,0 ± 1,21 89,9 ± 0,44 89,1 ± 1,01 89,6 ± 1,15 88,0 ± 1,00 93,8 ± 1,82 93,3 ± 1,49

101,7 ± 1,50 100,4 ± 0,17 99,7 ± 2,70 99,4 ± 0,90 99,4 ± 1,06 98,6 ± 0,82 97,9 ± 0,74 97,4 ± 0,26 96,0 ± 0,36

101,6 ± 1,89 100,8 ± 1,49 99,9 ± 1,29 99,5 ± 1,53 99,0 ± 1,70 99,1 ± 1,04 97,9 ± 1,49 97,7 ± 1,35 96,1 ± 1,92

5 (giờ) 6 (giờ) 7 (giờ) 8 (giờ) 9 (giờ) 10 (giờ)

0 3 6 9 12 15 18 21 24

2,5 ± 0,19 2,1 ± 0,55 2,8 ± 1,15 3,0 ± 2,20 3,9 ± 0,40 4,6 ± 0,62 4,8 ± 2,40 4,6 ± 0,76 6,5 ± 0,70

61,0 ± 2,57 57,4 ± 1,84 59,1 ± 3,14 58,8 ± 4,85 48,1 ± 3,70 58,0 ± 1,26 58,0 ± 1,91 51,6 ± 2,84 53,6 ± 2,01

92,5 ± 1,96 88,9 ± 2,87 95,0 ± 1,56 91,7 ± 1,85 89,0 ± 2,67 89,9 ± 1,73 87,6 ± 4,33 91,9 ± 4,00 92,6 ± 2,78

103,4 ± 0,82 101,0 ± 1,19 99,7 ± 2,70 99,8 ± 1,44 99,4 ± 2,97 98,9 ± 1,32 97,6 ± 1,37 95,7 ± 2,35 94,1 ± 3,59

103,3 ± 1,31 100,8 ± 1,49 99,9 ± 1,29 99,5 ± 2,53 99,0 ± 1,70 98,0 ± 1,50 97,9 ± 1,49 97,7 ± 1,35 95,7 ± 1,18

0 3 6 9 12 15 18 21 24

1,6 ± 0,70 53,71 ± 2,64 55,7 ± 3,67 2,2 ± 0,55 50,0 ± 1,33 3,0 ± 0,72 57,1 ± 2,57 3,5 ± 2,15 47,3 ± 3,24 4,6 ± 0,91 52,9 ± 1,84 5,0 ± 0,17 55,3 ± 3,48 5,2 ± 1,76 48,5 ± 2,38 4,3 ± 1,27 49,5 ± 2,81 4,6 ± 1,74

Thời gian bảo quản (tháng) 0 3 6 9 12 15 18 21 24

LÔ 2 83,0 ± 1,62 80,1 ± 1,00 82,4 ± 1,35 81,4 ± 1,77 78,6 ± 1,10 79,7 ± 1,17 80,2 ± 1,08 83,7 ± 1,33 80,4 ± 1,21 LÔ 3 80,8 ± 1,55 77,4 ± 0,35 79,0 ± 0,33 79,8 ± 0,90 77,4 ± 0,40 77,7 ± 0,65 79,1 ± 0,62 82,5 ± 1,97 78,9 ± 0,76

89,7 ± 1,46 88,8 ± 1,91 91.6 ± 1,23 89,1 ± 1,03 87,9 ± 1,48 88,0 ± 1,35 85,8 ± 0,85 90,7 ± 1,13 89,7 ± 1,95

98,9 ± 2,19 98,8 ± 2,75 98,9 ± 2,94 99,4 ± 0,90 98,5 ± 2,37 97,9 ± 1,95 97,1 ± 2,11 95,9 ± 2,43 94,2 ± 2,77

97,8 ± 0,97 97,6 ± 1,90 98,8 ± 1,42 98,7 ± 1,11 98,4 ± 1,45 97,7 ± 1,77 97,0 ± 2,00 97,4 ± 1,81 95,7 ± 1,59

194

PL5.3. Hàm lượng và Tlag của viên bao ở điều kiện lão hóa cấp tốc

Lô 1

Lô 2

Lô 3

Hàm lượng (%)

Tlag (giờ) 103,6 ± 0,45 5,98

Hàm lượng (%) 99,4 ± 0,55

Tlag (giờ) 6,00

Hàm lượng (%) 100,2 ± 0,75

Tlag (giờ) 5,89

102,6 ± 0,46 6,00

99,7 ± 0,75

6,11

100,0 ± 0,55

6,06

Thời gian bảo 01 quản 02 (tháng) 03

100,2 ± 0,75 5,95

98,6 ± 0,75

5,96

99,7 ± 0,75

5,91

04

99,7 ± 0,75

5,99

97,5 ± 0,95

5,99

99,2 ± 0,75

5,99

05

99,2 ± 0,72

5,90

96,1 ± 0,75

5,95

98,5 ± 0,70

5,92

06

99,1± 0,80

5,00

95,4 ± 0,55

5,85

97,9 ± 0,78

5,87

PL5.4. Hàm lượng và Tlag của viên bao bảo quản ở điều kiện thường

LÔ 1

LÔ 2

LÔ 3

Hàm lượng (%)

Tlag (giờ)

Hàm lượng (%)

Tlag (giờ)

Hàm lượng (%)

Tlag (giờ)

Thời gian bảo quản (tháng) 0

5,311

5,510

103,2 ± 0,46

100 ± 0,98

3

5,364

101,6 ± 0,81

99,4 ± 0,46

6

5,602

100,2 ± 0,75

98,6 ± 0,52

9

5,344

99,5 ± 0,86

98,0 ± 0,64

12

5,463

5,613

99,5 ± 0,79

97,5 ± 0,42

18

5,478

5,109

98,9 ± 0,72

97,1 ± 0,28

24

5,564

5,609

98,1 ± 0,27

101 ± 1,14 5,422 5,273 100,7 ± 1,01 5,241 5,550 100,4 ± 0,76 5,640 99,6 ± 0,79 5,352 5,493 99,1 ± 0,67 5,616 98,5 ± 0,55 5,277 97,4 ± 0,19 5,556

96,7 ± 0,31

195

Phụ lục 6 MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL TRONG CHẾ PHẨM PL6.1. Sắc ký đồ của metronidazol chuẩn 0,5 mg/ml

PL6.2. Sắc ký đồ của metronidazol trong viên nhân

PL6.3. Sắc ký đồ của mẫu định lượng metronidazol trong viên nén giải phóng tại

đại tràng

196

Phụ lục 7

MỘT SỐ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO

MTZ

CAR

PL7.1. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 20 µg/ml trong huyết tương

CAR

MTZ

PL7.2. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 10 µg/ml trong huyết tương

CAR

MTZ

PL7.3. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 0,2 µg/ml trong huyết tương

197

MTZ

PL7.4. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 0,9 mg/ml trong dịch đại tràng

MTZ

PL7.5. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 0,3 mg/ml trong dịch đại tràng

198

Bảng PL2.4. MTZ giải phóng từ các mẫu viên CT91 và CT55 trong môi trường chứa enzym khác nhau (n= 6; TB±SD)

Nồng độ 0 0,11 0,22 0,33 enzym (%)

Thời gian CT91 CT55 CT91 CT55 CT91 CT55 CT91 CT55

2 giờ 0,1 ± 0,0 0,0 ± 0,0 0,1 ± 0,0 0,1±0,0 0,0±0,0 0,1±0,0 0,1±0,0 0,1±0,0

5 giờ 0,3 ± 0,0 0,1 ± 0,0 0,1 ± 0,0 0,1±0,0 0,2±0,0 0,2±0,0 0,1±0,0 0,1±0,0

6 giờ 0,1 ± 0,0 30,4 ± 2,86 0,2±0,11 35,8±4,08 0,3±0,01 0,3±0,01 12,9 ± 3,18 45,3±4,51

7 giờ 37,4 ± 4,13 0,4 ± 0,01 47,9±3,62 0,4±0,01 55,2±3,40 1,6±1,02 77,9±2,85 6,8±1,30

8 giờ 78,7 ± 2,85 89,5±3,11 19,5±2,06 88,1±2,98 29,9±2,51 94,6±1,96 14,6 ± 1,57 45,7±2,69

9 giờ 92,3 ± 1,52 37,0 ± 1,64 98,3±2,08 47,1±1,43 97,7±1,59 58,4±2,07 99,1±2,52 64,2±2,98

10giờ 95,8 ±2,19 33,8 ± 1,75 99,4±3,97 54,9±2,81 99,6±2,46 72,5±2,54 99,3±3,01 73,8±2,05

1