BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THU QUỲNH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ SINH KHẢ DỤNG VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THU QUỲNH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ SINH
KHẢ DỤNG VIÊN NÉN
METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI
ĐẠI TRÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH:CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC MÃ SỐ: 62720402
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải GS. TS. Võ Xuân Minh HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Nguyễn Thu Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu
quả của nhiều cá nhân và tập thể, của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS. Nguyễn Thanh Hải và GS. TS. Võ Xuân Minh là những người
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ và động viên tôi quyết tâm hoàn
thành luận án.
PGS. TS. Phạm Thị Minh Huệ và toàn thể các Thầy Cô và anh chị em kỹ
thuật viên Bộ môn Bào chế- Trường Đại học Dược Hà Nội đã cung cấp cho tôi
những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi và động viên tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện luận án.
Các Thầy Cô và anh chị em Bộ môn Phân tích, Bộ môn Dược lý- Trường Đại
học Dược Hà Nội; Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương; Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia; Bộ môn Hóa Dược, Bộ môn Dược lý- Trường Đại Học Y Dược
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học- Trường Đại học Dược Hà Nội đã quan
tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Ban Giám Hiệu- Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã luôn động viên và
tạo điều kiện trong công việc để tôi hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các em học viên Cao học, sinh viên đã cùng
tôi thực hiện một số nội dung của luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Gia đình và những người thân đã chia
sẻ, động viên tôi có đủ nghị lực, quyết tâm hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Nguyễn Thu Quỳnh
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN................................................................................ 2
1. 1. METRONIDAZOL…………………………………………………………... 2
1.1.1. Cấu trúc hóa học………………………………………………………. 2
1.1.2. Tính chất lý hóa...................................................................................... 2
1.1.3. Các phương pháp định lượng metronidazol........................................... 3
1.1.4. Dược động học....................................................................................... 3
1.1.5. Tác dụng và cơ chế................................................................................. 4
1.1.6. Chỉ định.................................................................................................. 4
1.1.7. Tương tác thuốc...................................................................................... 4
1.1.8. Tác dụng không mong muốn.................................................................. 4
1.1.9. Chống chỉ định....................................................................................... 4
1.1.10. Các dạng bào chế của metronidazol..................................................... 5
1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG....................................................... 5
1.2.1. Đặc điểm sinh lý đại tràng liên quan đến dạng thuốc............................. 5
1.2.2. Dạng thuốc giải phóng tại đại tràng....................................................... 10
1.2.3. Phương pháp bào chế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng.................... 15
1.2.4. Phương pháp đánh giá dạng viên giải phóng tại đại tràng..................... 29
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG
TẠI ĐẠI TRÀNG............................................................................................. 35
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 39
2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................... 39
2.1.1. Nguyên liệu............................................................................................ 39
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ................................................................................. 40
2.1.3. Động vật thí nghiệm............................................................................... 41
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................... 41
2.1.5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp bào chế.............................................................................. 42
2.2.2. Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn chất lượng......................................... 46
2.2.3. Phương pháp đánh giá in vivo của viên nén metronidazol giải phóng
tại đại tràng trên chó thí nghiệm............................................................ 54
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 61
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 62
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP SẮC
KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO........................................................................... 62
3.1.1. Phương pháp quang phổ tử ngoại............................................................ 62
3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.............................................. 64
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC............................... 66
3.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại
66 tràng bằng phương pháp bao dập.....................................................
3.2.2. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại
tràng bằng phương pháp bao bồi........................................................... 80
3.2.3. Bao màng bảo vệ.................................................................................. 105
3.2.4. So sánh phương pháp bao dập và bao bồi............................................ 105
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN
METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Ở QUI MÔ 5000 VIÊN......... 107
3.3.1. Mô tả quy trình sản xuất viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao dập.................................................................... 107
3.3.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên nén metronidazol giải phóng tại đại
tràng.................................................................................................................. 109
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN
ĐỊNH VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG........... 119
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.................................... 119
3.4.2. Đánh giá độ ổn định............................................................................. 120
3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ IN VIVO....................................... 121
3.5.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong
đường tiêu hóa chó thí nghiệm...................................................................... 121
3.5.2. Định lượng metronidazol giải phóng trong dịch đại tràng................... 123
3.5.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương chó thí nghiệm............... 129
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 138
4.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN METRONIDAZOL GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG.............................................................................. 138
4.1.1. Viên nhân............................................................................................. 138
4.1.2. Xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại
đại tràng......................................................................................................... 138
4.2. QUI TRÌNH BÀO CHẾ................................................................................... 146
4.2.1. Quy mô phòng thí nghiệm.................................................................... 146
4.2.2. Nâng quy mô ....................................................................................... 147
4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO.................................. 149
4.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro................................................................. 149
4.3.2. Đánh giá in vivo................................................................................... 151
4.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH............................................................................ 155
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................................................. 156
KẾT LUẬN...................................................................................................... 156
ĐỀ XUẤT......................................................................................................... 158
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHU LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Aceclofenac AC
Acetonitril ACN
CAP Cellulose acetat phthalat
Carbamazepin CAR
Cyclodextrin CD
Dicyclohexyl carbodiimit DCC
DMSO Dimetyl sulfoxyd
Đại tràng ĐT
Ethyl acetat EC
Eudragit Eu
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (Food Drug FDA Administration)
GPTĐT Giải phóng tại đại tràng
HL Hàm lượng
HPMC Hydroxy propyl methyl cellulose
HPMCAS Hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat
HPMCP Hydroxy propyl methyl cellulose phthalat
HQC Mẫu kiểm tra nồng độ cao (High Quality Control)
IPA Alcol isopropylic
KL Khối lượng
KLRBK Khối lượng riêng biểu kiến
LLOQ Giới hạn định lượng dưới (Lower Limit Of Quantification)
LQC Mẫu kiểm tra nồng độ thấp (Low Quality Control)
MCC Microcrystalline cellulose
MeOH Methanol
MgS Magnesi stearat
MQC Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình (Midium Quality Control)
MTZ Metronidazol
PEG 400 Polyethylen glycol 400
PVAP Polyvinylacetat phthalat
Mẫu kiểm soát chất lượng (Quality Control) QC
SKD Sinh khả dụng
SSG Sodium starch glycolat
TD Tá dược
TEA TEC Triethylamin Triethylcitrat
Thời gian tiềm tàng Tổ chức Y tế Thế Giới (World Health Organization) Tlag WHO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số biệt dược chứa metronidazol...................................................... 5
Bảng 1.2. Thuốc giải phóng tại đại tràng bào chế bằng kỹ thuật bao màng mỏng... 25
30 Bảng 1.3. Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH..........................
31 Bảng 1.4. Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng...
32 Bảng 1.5. Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng........
Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu........................... 39
Bảng 2.2. Thành phần dịch bao lót........................................................................... 44
Bảng 2.3. Thành phần bột bao và dịch phun............................................................ 45
52 Bảng 2.4. Một số mô hình động học giải phóng với Tlag..........................................
Bảng 3.1. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường HCl pH 1,2 và đệm
62 phosphat pH 7,4 ......................................................................................
Bảng 3.2. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH
6,8 có enzyme Pectinex ultra SP-L (λ= 320 nm).................................... 63
Bảng 3.3. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH
6,8 có enzym Pectinex ultra SP- L (λ= 378 nm)..................................... 64
Bảng 3.4. Các thông số quá trình sắc ký................................................................... 64
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp........................................... 65
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tính đúng của phương pháp........................................... 66
Bảng 3.7. Công thức viên nhân với tá dược dính khác nhau.................................... 67
Bảng 3.8. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng mẫu viên thay đổi tá dược dính (n=6,
TB±SD)................................................................................................... 67
Bảng 3.9. Công thức viên nhân với tá dược rã khác nhau....................................... 68
Bảng 3.10. Thành phần viên nhân thay đổi tỷ lệ tá dược trơn.................................. 69
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu chất lượng của viên nhân .............................................. 70
Bảng 3.13. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 đơn
71 Bảng 3.12. Tlag của viên có lớp bao pectin 104 đơn và pectin 104-HPMC K4M.....
(n = 6; TB ± SD)......................................................................................... 71
Bảng 3.14. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 -
HPMC K4M (n = 6; TB ± SD)......................................................................................... 71
Bảng 3.15. Thành phần công thức và Tlag các mẫu viên bao thay đổi tỷ
lệ pectin 104- HPMC K4M....................................................................................... 72
Bảng 3.16. Các công thức lớp bao chứa loại HPMC khác nhau............................... 74
74 Bảng 3.17. Tlag của các mẫu viên có lớp bao chứa các loại HPMC khác nhau.......
Bảng 3.18. Tlag của các mẫu viên trong môi trường enzym Pectinex thay
đổi.......................................................................................................... 75
Bảng 3.19. Phân tích động học giải phóng MTZ từ các mẫu thực nghiệm.............. 76
Bảng 3.20. Thành phần lớp bao có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau.............................. 77
Bảng 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các mẫu có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau........... 78
Bảng 3.22. Một số chỉ tiêu chất lượng của các viên có kích thước bột bao khác
nhau........................................................................................................ 78
81 Bảng 3.23. Một số chỉ tiêu chất lượng của mẫu viên thay đổi loại tá dược độn....... ...............................................
82
82 Bảng 3.24. Các công thức viên nhân thay đổi lượng Avicel PH102........................ ......... Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu chất lượng viên nhân thay đổi lượng Avicel PH 102...
84
Bảng 3.26. Tlag của các viên có khối lượng lớp bao khác nhau (n=6)....................... Bảng 3.27. Thành phần lớp bao với tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M khác nhau.... 85
85
86 Bảng 3.28. Tlag của các mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M khác nhau... Bảng 3.29. Tlag của mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin và tỷ lệ lớp bao khác nhau (n= 3)..
Bảng 3.30. Tlag của các mẫu viên trong môi trường hòa tan có nồng độ enzym
Pectinex thay đổi (n= 3).......................................................................... 87
Bảng 3.31. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên có tỷ lệ talc khác nhau..... 89
Bảng 3.32. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên có kích thước bột bao
khác nhau................................................................................................. 91
Bảng 3.33. Thành phần dịch bao thay đổi loại chất hóa dẻo.................................... 92
Bảng 3.34. Mức độ thuận tiện và hình thức viên khi thay đổi loại chất hóa dẻo...... 93
Bảng 3.35. Mức độ thuận tiện và hình thức của mẫu có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau. 95
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HPMC E6 tới một số chỉ tiêu chất
lượng của viên bao................................................................................ 97
Bảng 3.37. Điều kiện khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố thuộc quy trình ủ........... 99
Bảng 3.38. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ mẫu có thời gian ủ khác nhau (n = 6, TB ± SD). 102 Bảng 3.39. Tlag của viên có thời gian sau ủ của mẫu 600C/24 giờ khác nhau................. 103 Bảng 3.40. So sánh phương pháp bao dập và phương pháp bao bồi........................ 106
Bảng 3.41. Công thức cho lô 5.000 viên.................................................................. 107
Bảng 3.42. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế..... 109
Bảng 3.43. Các thông số trọng yếu cần thẩm định................................................... 110
Bảng 3.44. Phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu MTZ.................................... 111
Bảng 3.45. Độ đồng đều hàm lượng MTZ khi trộn bột kép ở quy mô 5000 viên.... 112
Bảng 3.46. Phân bố kích thước của hạt ở quy mô 5000 viên.................................... 113
Bảng 3.47. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 20 vòng/phút........ 113
Bảng 3.48. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 26 vòng/phút....... 113
Bảng 3.49. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2,5 vòng/phút......... 114
Bảng 3.50. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/phút............ 114
Bảng 3.51. Đặc tính của hạt ở quy mô 5000 viên.................................................... 115
Bảng 3.52. Đặc tính của viên ở quy mô 5000 viên................................................... 115
Bảng 3.53. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên của 3 lô ở quy mô 5000
viên (TB ± SD; n = 12)........................................................................... 115
Bảng 3.54. Phân bố kích thước tiểu phân pectin 104............................................... 116
Bảng 3.55. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 20 vòng/phút (n= 3).......... 116
Bảng 3.56. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 26 vòng/phút (n= 3).......... 116
Bảng 3.57. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 32 vòng/phút (n=3)........... 117
Bảng 3.58. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/phút............ 118
Bảng 3.59. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/phút............ 117
Bảng 3.60. Đặc tính của bột bao ở quy mô 5000 viên.............................................. 118
Bảng 3.61. Đặc tính của viên nén ở quy mô 5000 viên........................................... 118
Bảng 3.62. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên bao của 3 lô quy mô 5000 viên.. 119
Bảng 3.63. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên bao metronidazol GPTĐT (n= 3).... 119
Bảng 3.64. Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống sắc ký (n = 6)................................... 124
Bảng 3.65. Kiểm tra độ đặc hiệu và tính chọn lọc của phương pháp....................... 125
Bảng 3.66. Sự phụ thuộc của diện tích pic và nồng độ MTZ trong dịch đại tràng... 125
Bảng 3.67. Xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ).......................................... 126
Bảng 3.68. Khảo sát độ đúng và độ lặp lại trong ngày (n = 6)................................. 127
Bảng 3.69. Hiệu suất chiết MTZ (n = 5)................................................................... 128
Bảng 3.70. Độ ổn định của MTZ trong quá trình xử lý mẫu (n= 6)......................... 129
Bảng 3.71. Diện tích pic và khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó (n = 3).......... 129
131 Bảng 3.72. Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu và chọn lọc của phương pháp................. ..
Bảng 3.73. Kết quả độ tuyến tính của phương pháp định lượng MTZ trong huyết ................................
tương.............................................................................................................. 132
Bảng 3.74. Kết quả xác định LLOQ của phương pháp (n = 6)................................. 133
Bảng 3.75. Kết quả độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày của phương pháp..... 134
Bảng 3.76. Tỷ lệ thu hồi của MTZ và CAR của phương pháp................................. 135 Bảng 3.77. Kết quả độ ổn định mẫu trong quá trình xử lý........................................ 136 Bảng 3.78. Nồng độ MTZ trong HT của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu....... 137
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo đại tràng........................................................................ 6
Hình 1.2. Minh họa cơ chế hình thành lớp bao................................................... 20
Hình 1.3. Quá trình hình thành màng bao........................................................... 22
Hình 1.4. Cấu trúc viên nang giải phóng tại đại tràng........................................ 27
Hình 2.1. Sơ đồ các giai đoạn của phương pháp bao dập................................... 43
Hình 3.1. Sắc ký đồ của hỗn hợp TD và của dung dịch MTZ........................... 65
Hình 3.2. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên chứa tá dược rã khác nhau.... 68
Hình 3.3. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên nhân có tá dược trơn thay đổi........ 69
Hình 3.4. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên chứa lớp bao có tỷ lệ pectin-
HPMC thay đổi (n= 6)......................................................................... 73
Hình 3.5. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có lớp bao loại HPMC khác nhau
(n= 6)....................................................................................................... 74
Hình 3.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT91 trong môi trường có
lượng enzym thay đổi.......................................................................... 75
Hình 3.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT55 trong môi trường có
lượng enzym thay đổi.......................................................................... 75
Hình 3.8. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có kích thước bột bao khác
nhau................................................................................................... 79
Hình 3.9. Tỷ lệ % MTZ giải phóng khi thay đổi đường kính viên bao (n= 6). 80
Hình 3.10. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu viên nhân và viên bao lót (n= 6).. 83
Hình 3.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có khối lượng lớp bao
khác nhau (n= 6)................................................................................... 84
Hình 3.12. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ pectin 104: HPMC
K100M khác nhau .............................................................................. 85
86 Hình 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ pectin và tỷ lệ lớp bao tới Tlag của viên bao.........
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ enzym Pectinex trong môi trường
88 hòa tan tới Tlag của viên bao..................................................................
Hình 3.15. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng các mẫu viên tỷ lệ talc khác nhau (n= 6).... 89
Hình 3.16. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có kích thước bột bao
khác nhau (n= 6)................................................................................ 91
Hình 3.17. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có loại chất hóa dẻo khác
nhau (n= 3)........................................................................................ 93
Hình 3.18. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ chất hóa dẻo khác
nhau (n= 6)........................................................................................ 96
Hình 3.19. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các viên có lớp bao chứa nồng độ tá
dược dính khác nhau (n= 6).................................................................... 98
Hình 3.20. Hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao của các mẫu viên bao ủ
trong các điều kiện khác nhau................................................................. 100
Hình 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng ở viên có nhiệt độ ủ khác nhau (n= 6)........ 101
Hình 3.22. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có thời gian ủ khác nhau (n=6)......... 102
Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 600C/24 giờ (n= 6)......................................... 103
Hình 3.24. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 60oC/72 giờ (n= 6).................................... 103
Hình 3.25. Tỷ lệ % MTZ giải phóng theo thời gian từ mẫu viên bao bảo vệ và
mẫu viên không bao bảo vệ (n= 6).......................................................... 105
Hình 3.26. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lượng................................................ 111
Hình 3.27. Sự biến đổi hàm lượng ở các lô khi bảo quản ở điều kiện thường... 121
Hình 3.29. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí
Hình 3.28. Hình ảnh X-quang đường tiêu hóa chó thí nghiệm......................... 122
nghiệm tại thời điểm 5 giờ sau khi uống.......................................
122
Hình 3.30. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí
nghiệm tại thời điểm 7 giờ sau khi uống........................................... 122
Hình 3.31. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí
nghiệm tại thời điểm 9 giờ sau khi uống........................................... 122
Hình 3.32. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí
nghiệm tại thời điểm 10 giờ sau khi uống........................................... 123
Hình 3.33. Hình ảnh X-quang của viên MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí
nghiệm tại thời điểm 16 giờ sau khi uống........................................... 123
Hình 3.34. Sắc ký đồ dịch đại tràng trắng.......................................................... 124
Hình 3.35. Sắc ký đồ dịch đại tràng chứa MTZ.................................................. 125
Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa chiều cao pic và nồng độ
MTZ trong dịch đại tràng.................................................................... 126
Hình 3.37. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng, mẫu chuẩn metronidazol, mẫu
chuẩn nội carbamazepin, mẫu chuẩn hỗn hợp metronidazol và
carbamazepin........................................................................................ 131
Hình 3.38. Đồ thị đường chuẩn của metronidazol trong huyết tương................ 133
Hình 3.39. Đường cong nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nhân
và viên MTZ GPTĐT theo thời gian................................................... 137
ĐẶT VẤN ĐỀ
Metronidazol là một kháng sinh phổ rộng, có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp
với dược chất khác để điều trị các bệnh như: bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh
viêm răng lợi, bệnh loét dạ dày- tá tràng do vi khuẩn Helicobacter pylori, bệnh viêm
gan do amip, bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do Bacteroides, bệnh viêm
đại tràng cấp và mạn tính do amip [3].
Trên thị trường, metronidazol thường được bào chế ở các dạng thuốc quy ước
như viên nén, viên nang và thuốc tiêm. Các dạng bào chế này có sinh khả dụng cao
(SKD > 80%) nên hiệu quả trong điều trị các bệnh: viêm loét dạ dày- tá tràng, viêm
gan, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do nồng độ thuốc trong máu cao. Tuy
nhiên, với bệnh viêm đại tràng cấp và mạn tính, các dạng bào chế này thường không
đạt được hiệu quả tối ưu do nồng độ thuốc tại đại tràng thấp. Nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả điều trị bệnh viêm đại tràng và giảm tác dụng không mong muốn, hướng
nghiên cứu phát triển dạng bào chế có khả năng tập trung nồng độ dược chất cao tại
đại tràng là phù hợp. Trong những năm qua, trên thế giới có khá nhiều công trình
nghiên cứu về dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol.
Ở trong nước, dạng viên quy ước chứa metronidazol có rất nhiều chế phẩm lưu
hành trên thị trường. Về viên nén chứa metronidazol giải phóng tại đại tràng, đã có
một vài tác giả nghiên cứu bào chế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ là
bước đầu và chưa có công trình nào nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng của dạng
bào chế này. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: ″Nghiên cứu bào chế và sinh khả
dụng viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng″ được thực hiện với mục
tiêu sau:
1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nén metronidazol giải
phóng tại đại tràng quy mô 5000 viên/mẻ.
2. Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và bước đầu đánh giá độ ổn định của
viên nghiên cứu.
3. Bước đầu đánh giá được sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó thí
nghiệm.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1. 1. METRONIDAZOL
1.1.1. Cấu trúc hóa học
Công thức phân tử: C6H9N3O3
Khối lượng phân tử: 171,2
Tên khoa học: 2-(2-Methyl-5-nitro-1H-imidazol-1-yl) ethanol
Dạng dược dụng: metronidazol, metronidazol benzoat, metronidazol
hydroclorid [4].
1.1.2. Tính chất lý hóa
Metronidazol (MTZ) ở dạng bột tinh thể trắng hoặc hơi vàng, không mùi, bền
vững ngoài không khí nhưng sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng [4]. Hơi tan trong nước, ở 200C độ tan MTZ trong nước là 10 mg/ml; trong ethanol là 5 mg/ml;
methanol, cloroform là 0,5 mg/ml. Trong bảng phân loại sinh dược học, MTZ thuộc
phân nhóm I, vì thuốc có độ tan tốt và thấm được qua màng, hệ số log P là 0,75
trong môi trường n-octan/nước và -0,02 trong n- octan/đệm phosphat pH 7,4 và -
0,27 trong đệm pH 5,0 [26].
Độ tan MTZ phụ thuộc pH: độ tan MTZ trong dung dịch acid hydrocloric pH
1,2 là 64,8 mg/ml. Khi pH thay đổi từ 2,5- 8,0; độ tan của MTZ dao động trong
khoảng 10 mg/ml [4], [26].
Hoá tính: Tính base yếu của dị vòng imidazol, hấp thụ mạnh bức xạ của dị vòng
imidazol, khử hóa nhóm nitro thơm tạo amin thơm. Các tính chất này được ứng
dụng để định tính và định lượng MTZ, điều chế muối hydroclorid dễ tan trong nước
để pha dung dịch tiêm [4].
2
Nghiên cứu tính thấm của MTZ trên tế bào niêm mạc hỗng tràng ngựa, kết quả cho thấy MTZ có tính thấm cao với hệ số thấm là 9×10-5 cm/s, cao hơn nhiều so với
các thuốc cùng nhóm [26].
1.1.3. Các phương pháp định lượng metronidazol
Dược điển Mỹ USP 39 và Dược điển Việt Nam IV sử dụng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao để định lượng MTZ. Pha động là hỗn hợp methanol- nước tỷ lệ
20- 80. Cột C18 (4,6× 150 mm; đường kính hạt 5,0 µm). Mẫu thử và mẫu chuẩn
được pha trong pha động. Dựa vào đáp ứng pic của mẫu thử và mẫu chuẩn để xác
định lại hàm lượng MTZ trong viên. Phương pháp được sử dụng để định lượng
MTZ trong huyết tương và dịch đại tràng của chế phẩm chứa MTZ [10], [104].
Trong một số trường hợp không yêu cầu phương pháp định lượng có độ chính
xác quá cao như trong phép thử hòa tan, có thể sử dụng phương pháp đo phổ tử
ngoại để định lượng metronidazol ở bước sóng 277 nm [6]. Một số tác giả sử dụng
bước sóng 320 nm hoặc 303 nm để định lượng MTZ trong các phép thử hòa tan
[58], [59].
1.1.4. Dược động học
MTZ thường hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống, đạt tới nồng độ
trong huyết tương khoảng 10 µg/ml khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg. Mối tương
quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ trong huyết tương diễn ra trong phạm vi
liều từ 200- 2000 mg. Liều dùng lặp lại cứ 6- 8 giờ một lần sẽ gây tích lũy thuốc.
Nửa đời của MTZ trong huyết tương khoảng 8 giờ và thể tích phân bố xấp xỉ thể
tích nước trong cơ thể (0,6- 0,8 lít/kg). Khoảng 10- 20 % thuốc liên kết với protein
huyết tương. MTZ thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt và sữa
mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy [3].
MTZ chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, và
thải trừ qua nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid. Các chất chuyển hóa vẫn còn
phần nào tác dụng dược lý. Các chất chuyển hóa chủ yếu là dạng hydroxy (30 -
40%), dạng acid (10 - 22%). Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Ở người
bệnh bị suy thận, nửa đời của chất mẹ không thay đổi, nhưng nửa đời của chất
chuyển hóa hydroxy kéo dài gấp 4 đến 17 lần [3].
3
1.1.5. Tác dụng và cơ chế
Tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip
mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
Tác dụng tốt với Trichomonas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kị khí gram âm kể
cả Bacterioid, Clostridium, Helicobacter, nhưng không tác dụng trên các vi khuẩn ưa
khí.
Cơ chế: nhóm nitro của MTZ bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi
ferredoxin. MTZ dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của AND, tiêu diệt vi khuẩn và
sinh vật đơn bào [3], [7].
1.1.6. Chỉ định
Điều trị lỵ amip các thể: amip ruột, amip gan và amip ở các mô.
Điều trị nhiễm Trichomonas vaginalis và các bệnh do sinh vật đơn bào khác.
Trị các nhiễm khuẩn răng miệng, tiêu hóa, ổ bụng, phụ khoa, hệ thần kinh trung
ương, nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn kị khí nhạy cảm.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đường tiêu hóa, phụ khoa (phối hợp
các kháng sinh khác) [3], [7].
1.1.7. Tương tác thuốc
MTZ làm tăng tác dụng của warfarin, lithium, thuốc giãn cơ nhóm chống khử
cực, disulfiram. Các thuốc gây cảm ứng enzym (phenobarbital, rifampicin,...) làm
giảm tác dụng của MTZ. Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc [3], [7].
1.1.8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: chán ăn, buồn nôn, khô miệng, nôn mửa, tiêu chảy, nhức đầu,
miệng có vị kim loại.
Nặng: co giật, giảm bạch cầu, rối loạn đông máu, mất điều hòa thân nhiệt [3], [7].
1.1.9. Chống chỉ định
Mẫn cảm với thành phần của thuốc. Bệnh nhân động kinh, rối loạn đông máu,
đang mang thai trong 3 tháng đầu và thời kỳ cho con bú [3], [7].
4
1.1.10. Các dạng bào chế của metronidazol
Bảng 1.1. Một số biệt dược chứa metronidazol [3], [4], [103]
Nhà Tên biệt Dạng bào chế Hàm lượng sản dược xuất
Flagyl Sanofi 250, 500 mg
Flagyl ER Sanofi 750 mg Viên nén Rodogyl Sanofi Metronidazol:125 mg
Spiramycin: 750000 UI
Viên đặt Neo- tergynan Pháp Metronidazol: 500 mg
Neomycin: 65000 UI
Nystatin: 100000 UI
Thuốc tiêm Flagyl IV Sanofi 500mg
Viên nén đa thành Helidac Pháp Bismuth subsalicylat: 262 mg
Metronidazol: 250 mg phần
Tetracyclin: 500 mg.
Cream Metrocream Canada 0,75%
Gel Metrogel Pháp 0,75%; 1%
Dung dịch dùng ngoài Metrolotion Novartis 0,75%
Hiện trên thị trường chưa có dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa MTZ
1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
1.2.1. Đặc điểm sinh lý đại tràng liên quan đến dạng thuốc
Đại tràng người dài xấp xỉ 90 - 150 cm. Đại tràng được chia thành manh tràng, đại
tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng xích ma, trực tràng và hậu môn.
Thành của đại tràng giữa các giải dọc có hình như những túi nhỏ. Niêm mạc ruột già
không có nhung mao. Các tuyến bài tiết chất nhầy. Manh tràng và ruột thừa có những
nang bạch huyết riêng rẽ [5].
Đại tràng là cơ quan năng động, tham gia vào một loạt các chức năng bao gồm
hấp thu nước và chất điện giải, các chất dinh dưỡng chưa được hấp thu ở đường tiêu
hóa trên, ngoài ra đại tràng còn chứa đựng sản phẩm phế thải và chuyển hóa [105].
5
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo đại tràng
1.2.1.1. Các vận động tại đại tràng
Các vận động của đại tràng gồm vận động phân đoạn và sóng nhu động giống như
ruột non. Ngoài ra đại tràng còn xuất hiện co bóp khối, co bóp này xuất hiện trong 10
phút đến nửa giờ, tần suất co bóp khoảng nửa ngày đến 1 ngày. Các vận động này được
điều khiển bởi yếu tố thần kinh gồm thần kinh giao cảm và phó giao cảm điều khiển
nhu động ruột và cảm giác. Chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm là acetylcholin và
tachykinin. Quá trình được điều khiển bởi dây thần kinh 8, 9,10. Ngoài ra còn yếu tố
thần kinh nội tại xuất phát từ hệ thần kinh ruột thông qua các tín hiệu truyền vào đám
rối Auerbach.
Vận động đại tràng của nam giới cũng cao hơn nữ giới. Thức ăn và chế độ ăn uống
cũng ảnh hưởng lớn đến sự vận động của đại tràng. Sự căng thẳng bao gồm cả thể chất
và tinh thần đều ảnh hưởng đến chức năng đại tràng [105].
Sự vận động và co bóp này ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian lưu thuốc cũng như
tác dụng điều trị của các thuốc giải phóng và tác dụng tại chỗ ở đại tràng.
1.2.1.2. Nước và điện giải
Trong cân bằng nội mô ruột, đại tràng đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển nước và chất điện giải. Diện tích bề mặt niêm mạc đại tràng lên tới 2000 cm2
thích hợp cho quá trình này. Trong khi các tế bào biểu mô đại tràng tham gia quá trình
hấp thu, các tế bào cypt tham gia quá trình tiết chất lỏng. Sau khi nước thải từ ruột non
đi qua đại tràng, nước và chất điện giải được tái hấp thu và bài tiết cùng với hoạt động
của vi khuẩn có thể sản xuất 200 g chất rắn mỗi ngày. Nước được hấp thu theo cơ chế
6
thẩm thấu được kích hoạt bởi sự chênh lệch của nồng độ Na+. Mỗi ngày có khoảng 1- 2
lít nước qua đại tràng, chủ yếu lấy từ thức ăn, phần còn lại là từ nước bọt, dịch tụy, mật
và dịch tiết trong đường ruột. Khoảng 90% lượng nước được hấp thu ở đại tràng, phân
còn lại thải trừ theo phân. Đại tràng gần là nơi hấp thu tối đa nhất do thời gian lưu tại
đây dài nhất, khả năng tiếp xúc lớn nhất [105].
- và K+. Lượng chất lỏng đi qua đại tràng chứa 130- 140 mmol/l Na+ nhưng chỉ có khoảng 40
Đại tràng đóng vai trò quan trọng trong hấp thu Na+ và Cl-, đào thải HCO3
mmol/l thải theo phân. Khi cần thiết đại tràng có thể tăng hấp thu lên tới 800 mmol/l.
[109], [105].
Đại tràng là nơi diễn ra chuyển hóa ure. Ure được tạo thành từ thức ăn có nitơ và
được chuyển hóa bởi vi sinh vật đường ruột sau đó được hấp thu thụ động bởi các tế
bào biểu mô niêm mạc đại tràng [105].
Phần lớn các acid mật tìm thấy ở hồi tràng đều được hấp thu bởi chất vận chuyển
acid mật ở hồi tràng, một phần nhỏ được chuyển hóa bởi vi sinh vật đại tràng. Tổng
lượng acid mật được tìm thấy trong đại tràng bằng phương pháp nội soi là khoảng 10-
1000 µM. Sức căng bề mặt trong đại tràng tương đối thấp khoảng 40 mM/m [31].
Độ thẩm thấu của dịch đại tràng có tầm quan trọng trong nghiên cứu các dạng
thuốc bơm thẩm thấu. Giá trị thẩm thấu thay đổi từ 30- 350 mOsm. Kết quả thực
nghiệm cho thấy sản phẩm phân hủy vi sinh vật đại tràng thay đổi khi độ thẩm thấu và
pH đại tràng thay đổi [31].
1.2.1.3. pH
Ở người, giá trị pH đại tràng khoảng 5,5 - 7,8. Trong đó pH ở đại tràng lên là 6,4 ±
0,6; ở đại tràng ngang là 6,6 ± 0,8 và ở đại tràng xuống là 7,0 ± 0,7 [28], [109].
Khả năng đệm trong môi trường đại tràng được kết nối với ruột non, và dường như
cao hơn ruột non, điều này có thể do sản phẩm phân hủy vi sinh vật trong môi trường
đại tràng. Khả năng đệm với acid khoảng 20- 40 mmol/l×∆pH và với base khoảng 10-
20 mmol/l×∆pH. Có nhiều yếu tố làm thay đổi pH các phần đại tràng như bệnh tật, chế
độ ăn, thuốc [31].
7
Sự thay đổi pH của đường ruột trong các trường hợp bệnh lý có thể ảnh hưởng đến
sinh khả dụng của các dạng thuốc giải phóng dược chất ở đường tiêu hóa nhất là các
thuốc có màng bao tan ở đại tràng lên.
1.2.1.4. Vi khuẩn tại đại tràng
Chức năng tiêu hóa của đại tràng được thực hiện thông qua vi sinh vật. Đại tràng chứa lượng vi sinh vật rất lớn, khoảng 1010 - 1012 CFU/ml, chủ yếu các chủng vi khuẩn
kị khí như Bacteroides, Bifidobacterium, Fusobacterium và Clostridium. Sự phát triển
của các vi khuẩn là nhờ pH gần trung tính do các thành phần trong ruột được trung
hòa bởi dịch ruột non và do tốc độ vận chuyển các thành phần ở đại tràng chậm
[31], [75], [109]. Thức ăn chính của vi sinh vật là lượng thức ăn tồn dư ở đoạn trên
đường tiêu hóa như chất xơ (đường, cellulose và dẫn chất celulose khó tiêu, các dẫn
chất carbohydrat chưa được hấp thu hoàn toàn ở ruột non).
Tại manh tràng, các vi khuẩn này lên men thức ăn chưa được tiêu hóa ở ruột
non. Nguồn dinh dưỡng chính của các vi khuẩn là các carbohydrat: tinh bột,
polysaccharid (cellulose, gôm và pectin) và các saccarid nhỏ hơn (lactose, sorbitol,
xylitol).
Một vài chủng vi khuẩn ở đại tràng tổng hợp các cellulase và tiêu hóa cellulose.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa cellulose và các carbohydrat khác là các
acid béo mạch carbon ngắn, dễ bay hơi, acid lactic, methan, hydro và carbon
dioxyd. Vì vậy, sự lên men là nguồn gốc sinh ra khí đường ruột. Các acid béo dễ
bay hơi (propionic và butyric) với tổng nồng độ có thể lên tới 120 mmol/kg. Các
acid này được hấp thu bằng cơ chế khuếch tán thụ động ở đại tràng và được chuyển
- tiết ra từ lòng ruột.
hóa trong tế bào biểu mô và gan. Những acid béo mạch ngắn ở lại trong ruột được
trung hòa bởi HCO3
Các vi khuẩn đại tràng chứa các lipase ngoại bào có thể thủy phân các ester của
acid béo ở vị trí 1 và 3 của phân tử triglycerid. Chúng cũng sản xuất các enzym có
khả năng chuyển hóa các acid béo mạch dài. Gần 25% acid béo trong phân được
hydroxy hóa bởi các vi khuẩn. Sự có mặt của các acid béo bị hydroxy hóa trong đại
tràng là tác nhân ức chế việc vận chuyển nước và điện giải, nếu nồng độ cao có thể
8
gây tiết nước và điện giải dẫn đến tiêu chảy và tăng đáng kể tốc độ vận chuyển ở đại
tràng.
Số lượng vi sinh vật và chủng loại vi sinh vật đại tràng là yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến đặc điểm tác dụng của các dạng thuốc giải phóng tại đại tràng phụ thuộc tín
hiệu sinh học, cụ thể là viên MTZ giải phóng tại đại tràng sử dụng pectin làm tá dược
kiểm soát giải phóng.
1.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng dược chất tại đại tràng
Thể tích nước tại đại tràng: So với dạ dày và ruột non thì thể tích nước tự do
trong đại tràng là ít nhất. Thông thường có khoảng 200 ml nước trong dịch đại
tràng. Đặc điểm này hạn chế rất lớn đến khả năng phân rã của dạng thuốc, đặc biệt
là dạng cốt thân nước cũng như sự hòa tan của dược chất [105].
Nhu động đại tràng: Nhu động đại tràng yếu hơn ruột non, đại tràng có nhiều nếp
gấp, tạo túi chứa thuốc nên tốc độ giải phóng dược chất giảm. Điều này làm thay đổi
thời gian lưu của thuốc tại đại tràng cũng như vị trí tác dụng của dạng thuốc [105].
Khối khí trong đại tràng: Ở tá tràng, do sự phân hủy của vi sinh vật tạo thành
các acid béo có mạch carbon ngắn, cacbon dioxyd, hydro, methan tạo các khối khí
trong lòng đại tràng, sự hình thành khối khí này có thể thay đổi phụ thuộc từng cá
nhân cũng như chế độ ăn uống và loại thức ăn khác nhau. Các khối khí này tăng lên
ở đại tràng ngang và tạo thành túi khí tạm thời, có thể ngăn cản làm giảm bề mặt
tiếp xúc của thuốc, hạn chế sự hấp thu nước và chất điện giải, do đó làm thay đổi
thời gian lưu thuốc tại đại tràng [31].
Tuổi: Các cơn co bóp của đại tràng trẻ em sơ sinh kém người lớn, hệ vi sinh vật
đại tràng cũng như lượng và loại enzym tại đại tràng trẻ em cũng thấp hơn nhiều so
với người lớn. Điều này làm kéo dài thời gian thuốc lưu tại đại tràng và tốc độ giải
phóng dược chất từ dạng thuốc cũng bị thay đổi so với người lớn.
Đối với người cao tuổi, các đặc điểm của đại tràng tương tự người trưởng thành.
Tuy nhiên ở người cao tuổi nhu động đại tràng và sự vận động đại tràng có giảm so
với người trưởng thành. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ giải phóng
dược chất từ dạng thuốc của đối tượng này.
9
Chế độ ăn: Trong chế độ ăn, một số chất xơ như pectin, chitosan,… có tính chất
trao đổi ion, có thể liên kết với acid mật làm thay đổi pH đại tràng dẫn đến thay đổi
hấp thu thuốc tại đại tràng. Ngoài ra, các phân tử thuốc cũng có thể bị thay đổi hấp
thu do mắc kẹt trong đám chất xơ tại đại tràng.
Giới: Thời gian lưu thuốc tại đại tràng thay đổi theo giới tính. Một số giả thiết
cho rằng, nữ giới có thời gian lưu thuốc dài hơn nam giới. Tuy nhiên, một số nghiên
cứu cho rằng, nam và nữ khỏe mạnh có cùng thời điểm ăn thì có thời gian vận
chuyển đến đại tràng như nhau [31], [109].
Các thuốc dùng kèm: Một số thuốc cũng có thể làm thay đổi thời gian vận
chuyển của thuốc dùng kèm do thay đổi hệ cơ chất thực vật và thay đổi trao đổi chất
trong đại tràng. Ví dụ, sử dụng loperamid có thể làm thay đổi thời gian lưu của
cisaprid dùng kèm do làm thay đổi pH, lượng chất phân hủy vi sinh vật đại tràng.
Dạng bào chế: Nghiên cứu sử dụng chất đánh dấu TC99m cho thấy dạng pellet
dễ bị mắc kẹt ở các nếp gấp đại tràng, trong khi đó các chất rắn dễ dàng được đẩy
về phía trước. Sử dụng hệ giải phóng muộn hoặc sử dụng polyme methacrylat,
polyme azo có thể cải thiện giải phóng và hấp thu thuốc tại đại tràng [31].
1.2.2. Dạng thuốc giải phóng tại đại tràng
Trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, dạng thuốc giải phóng tại đại tràng đã được
chú ý nghiên cứu phát triển nhằm mục đích gây tác dụng tại chỗ (điều trị bệnh viêm
nhiễm đại tràng) và tác dụng toàn thân. Đại tràng là vị trí tương đối đặc biệt có khả
năng lưu giữ thuốc thời gian dài và ít chịu tác động của hệ enzym của đường tiêu
hóa trên tới dược chất nên có thể cải thiện được dược động học của một số thuốc
dùng theo đường uống [69].
1.2.2.1. Ưu nhược điểm của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng
a. Ưu điểm của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng [17], [70], [51].
- Thuốc giải phóng tại đại tràng, có ưu điểm trong điều trị bệnh tại chỗ tại đại
tràng (như bệnh viêm đại tràng, ung thư đại tràng, lỵ amib), vì thuốc tập trung nồng độ
cao tại đại tràng do hạn chế được giải phóng thuốc tại phần trên của đường tiêu hóa.
10
- Dạng thuốc này hiệu quả trong việc chậm quá trình hấp thu của một số thuốc
điều trị bệnh cần nồng độ thuốc cao vào sáng sớm như bệnh hen suyễn, bệnh đau
thắt ngực và viêm khớp.
- Đại tràng giàu tế bào lympho, khi kháng nguyên được hấp thu vào tế bào mast
sẽ sản sinh ra kháng thể nên rất thuận lợi cho việc phân phối vacxin.
- Nâng cao sinh khả dụng theo đường uống của thuốc dễ bị phân hủy ở dạ dày
và ruột non như: peptid, protein, oligonucleotid và acid nucleic.
- Nâng cao sinh khả dụng của thuốc chuyển hóa bước một qua gan nhiều do
không phải đi vào chu trình gan- ruột, khi được hấp thu tại phần cuối trực tràng
thuốc đi thẳng vào vòng tuần hoàn chung một phần không qua gan.
b. Nhược điểm của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng
Việc đưa thuốc đến đại tràng không phải dễ dàng, do thuốc phải đi qua dạ dày
và ruột non, chịu nhiều tác động của pH, enzym, hơn nữa lượng nước ở đại tràng ít
hơn nhiều so với ruột non nên sẽ rất khó khăn với thuốc độ tan kém. Đại tràng là cơ
quan chứa chất thải, không phải là cơ quan hấp thu vì không có nhung mao, ít nhu
động, thể tích dịch đại tràng nhỏ ngăn cản quá trình khuếch tán dược chất, khó đánh
giá được khả năng giải phóng và hấp thu dược chất [70], [51], [64].
1.2.2.2. Phân loại thuốc giải phóng tại đại tràng
a. Hệ phụ thuộc pH
Hệ bào chế phụ thuộc pH nhằm giải phóng thuốc đặc hiệu tại vị trí đại tràng lợi
dụng sự khác nhau của pH trong đường tiêu hóa. Tại dạ dày pH khoảng 1-2 và tăng
lên 4 trong quá trình tiêu hóa. Ruột non pH tăng từ 6,5 đến 7,5. Tại đại tràng pH vào
khoảng 5,7 đến 7,0 (đại tràng ngang). Các polyme được sử dụng thường không hòa
tan ở pH thấp nhưng tan khá nhanh khi pH tăng (polyme tan ở ruột). Các polyme này
được bao với tỷ lệ thích hợp, giúp dược chất gần như không giải phóng ở dạ dày, ruột
non và giải phóng dược chất tại đại tràng. Tuy nhiên hệ phụ thuộc pH có tính đặc hiệu
thấp. Sự giảm pH từ vùng ruột non đến vùng đại tràng và sự thay đổi thời gian lưu giữ
thuốc tại đại tràng có thể làm thay đổi giải phóng dược chất từ dạng bào chế này. Bề
dày màng bao là yếu tố quan trọng nhằm đưa thuốc tới vị trí đại tràng, không giải
phóng dược chất ở đường tiêu hóa trên [76], [88].
11
Hệ phụ thuộc pH thường được bao bằng polyme methacrylic (Eudragit S và L).
Một số chế phẩm sử dụng hệ phụ thuộc pH như insulin, prednisolon, quinolon,
alsalazin, cyclosporin, beclomethason dipropionat, naproxen [70].
b. Hệ phụ thuộc thời gian
Là hệ phổ biến nhất và có khả năng ứng dụng cao trong điều trị. Sau thời gian
tiềm tàng cần thiết để thuốc có thể đi qua phần dạ dày và ruột non của đường tiêu
hóa, dược chất sẽ giải phóng tại đại tràng. Thông thường dạng bào chế này thường có
Tlag khoảng 5- 6 giờ. Tuy nhiên, do có sự thay đổi khá lớn về thời gian Tlag bởi chế độ
ăn, nhu động dạ dày cũng như bệnh mạn tính tại ruột (có thể làm thay đổi Tlag của
dạng thuốc này) dẫn đến tính đặc hiệu của dạng bào chế không cao [20], [70].
Một số hệ giải phóng phụ thuộc thời gian:
* Viên nang giải phóng theo nhịp: Thân nang gelatin được bao bằng polyme
không tan trong nước (ethyl cellulose) có gắn chốt hydrogel. Chốt này được bao
ngoài bằng một nắp tan trong nước. Toàn bộ viên nang được bao bằng polyme tan
trong ruột nhằm tránh ảnh hưởng do thay đổi thời gian tháo rỗng dạ dày. Khi viên
nang đến ruột non, vỏ bao tan trong ruột tan và chốt hydrogel bắt đầu trương nở. Sự
trương nở không phụ thuộc pH và sau một thời gian định trước khi đã thoát khỏi dạ
dày, chốt bị bật ra và dược chất được giải phóng [16], [81].
* Hệ hẹn giờ: Hệ gồm nhân và polyme tan trong nước được bao bằng lớp bề
mặt thân dầu. Lớp ngoài có khả năng hydrat hóa và phân tán trong môi trường ruột
tại một thời điểm định sẵn phụ thuộc vào bề dày màng bao. Sau khi vỏ phân tán lại
hoàn toàn, nhân sẵn sàng hòa tan để giải phóng dược chất.
Hệ kết hợp phụ thuộc pH và thời gian thường có thêm lớp bao tan trong ruột bởi
hệ giải phóng nhờ thời gian bị phụ thuộc vào tốc độ tháo rỗng dạ dày. Lớp bao tan
trong ruột cũng có thể ngăn ngừa sự trương nở và phân rã ở đoạn trên đường tiêu
hóa. Sau thời gian tháo rỗng dạ dày, cả lớp bao tan trong ruột và lớp trung gian thân
nước đều hòa tan nhanh chóng chỉ còn lại lớp polyme tan trong acid bảo vệ dược
chất. Sau thời gian trễ định sẵn, acid hữu cơ trong viên hòa tan, pH bên trong viên
giảm và dẫn đến lớp trong bị tan ra và dược chất được giải phóng. Thời gian để giải
phóng dược chất tùy thuộc vào bề dày của lớp polyme tan trong acid [88].
12
c. Hệ thẩm thấu
Hệ thẩm thấu có thể là dạng viên nang thẩm thấu hoặc viên nén thẩm thấu. Trên
bề mặt viên có thể có khoan lỗ giải phóng dược chất hoặc sử dụng polyme như tác
nhân thẩm thấu và thường được bao ngoài bởi polyme tan trong ruột. Lớp bao tan
trong ruột bảo vệ dược chất không bị giải phóng trong môi trường dạ dày. Khi đến
ruột non lớp bao hòa tan, nước di chuyển vào nhân qua màng bán thấm, làm tăng áp
lực tại ngăn thẩm thấu, do vậy dược chất được giải phóng qua lỗ thẩm thấu [70],
[88], [108].
d. Hệ phụ thuộc áp suất
Viên nang giải phóng tại đại tràng nhờ áp suất dựa vào nhu động tương đối
mạnh ở đại tràng làm cho áp suất lòng ruột tăng dần. Nang gelatin được bao bởi
polyme không tan trong nước như ethylcellulose. Sự giải phóng dược chất xảy ra
khi lớp polyme tan rã dưới tác dụng áp suất trong đường tiêu hóa. Sự giải phóng
dược chất cũng phụ thuộc bản chất nang, kích thước và độ dày của lớp bao. Sử
dụng áp suất trong đường tiêu hóa là bước tiến mới để đưa thuốc đến đại tràng. Tuy
vậy, hạn chế của phương pháp này là có ít số liệu về áp suất lòng ruột ở các vùng
khác nhau trong đường tiêu hóa, dẫn đến sự biến thiên giữa các cá thể và trong cùng
cá thể [68], [88].
e. Tiền thuốc
Tiền thuốc là dẫn xuất không có hoạt tính dược lý của phân tử chất mẹ, nhưng
khi vào trong cơ thể sẽ giải phóng dược chất một cách tự phát hoặc nhờ các enzym.
Các tiền thuốc giải phóng tại đại tràng dựa trên cơ sở hoạt động của các enzym β-
glucuronidase, urea hydroxylase, nitroreductase do các chủng vi sinh vật trong đại
tràng sản xuất ra. Những enzyme này có khả năng phân hủy phần lớn carbonhydrat
và protein. Tiền thuốc không bị phá hủy ở đoạn trên đường tiêu hóa bằng cách liên
hợp với chất mang. Liên kết đồng hóa trị giữa dược chất và chất mang tạo thành tiền
thuốc sẽ bị phân hủy bởi enzym đại tràng rồi giải phóng lại dược chất. Việc lựa chọn
chất mang phụ thuộc vào nhóm chức có trên phân tử thuốc [64], [68].
13
♦ Tiền thuốc azo
Enzym azoreductase của vi sinh vật có mặt trong đại tràng có thể phân hủy cầu
azo thơm của tiền thuốc để giải phóng phân tử dược chất. Ví dụ như: tạo tiền thuốc
azo với mesalazin dùng trong điều trị bệnh Crohn và viêm loét đại tràng, IDEC-132
để điều trị ung thư đại tràng. Một số tiền thuốc azo với 5-ASA, budesonid đã được
đánh giá in vivo trên chuột và người tình nguyện [16], [27], [92].
♦ Liên hợp glycosid
Các tiền thuốc glycosid bị phân hủy bởi enzym glycosidase vi khuẩn để giải
phóng dược chất. Các tiền thuốc này được tạo thành nhờ liên kết giữa glucose hoặc
galactose với các corticoid như dexamethason, prednisolon, hydrocortison và
fludrocortison qua cầu β-glycosidic. Sau khi uống, chỉ một lượng nhỏ tiền thuốc bị
hấp thu ở ruột non. Khi đến đại tràng enzym glycosidase vi khuẩn sẽ cắt liên kết với
chất mang và giải phóng corticosteroid [92]. Ví dụ: Dexamethason-21-β-D-glucosid.
♦ Liên hợp glucuronid
Các tiền thuốc liên hợp glucuronid chứa một acid glucuronid liên hợp với dược
chất. Liên hợp này ổn định ở đường tiêu hóa trên nhưng bị glucuronidase do vi sinh
vật đại tràng tiết ra thủy phân giải phóng dược chất. Các chất đối kháng opioid
(naloxon, nalmefen) liên hợp với glucuronid khi đưa đến đại tràng có thể làm giảm
tác dụng phụ gây táo bón của các opioid đường uống nhưng không ảnh hưởng đến tác
dụng giảm đau trung ương của các opioid [92].
♦ Liên hợp dextran
Dextran là các polysaccarid có cấu tạo thẳng và an toàn nên có thể liên hợp với
nhiều dược chất tạo thành tiền thuốc. Các tiền thuốc này ổn định và không bị hấp thu
ở dạ dày, ruột non. Khi đến đại tràng dextranase do hệ vi khuẩn đại tràng sản xuất ra
sẽ cắt ngẫu nhiên chuỗi dextran và giải phóng dược chất vào đại tràng. Các tiền thuốc
liên hợp dextran đã được nghiên cứu như 5- ASA, ketoprofen, budesonid,
dexamethason, metylprednisolon đã được đánh giá in vivo trên chuột [27], [92].
f. Sử dụng polyme bị phân hủy bởi vi sinh vật
Một số lượng lớn các polysaccarid rất ổn định ở đoạn trên đường tiêu hóa
nhưng dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng. Do vậy các nhà bào chế lợi dụng đặc
14
tính này để thiết kế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng. Hay được sử dụng nhất là
các polyme azo và polysaccarid để bao khô hoặc bao màng mỏng. Các polyme dùng
để bao cần thỏa mãn các yêu cầu: có đặc tính tạo liên kết tốt, tính tan và tính thấm
thích hợp để không giải phóng dược chất ở đường tiêu hóa trên, độc tính thấp,
trương nở tạo liên kết với enzym tạo điều kiện cho polyme bị phân giải trong đại
tràng. Một số polyme thường được sử dụng như: Amylose, pectin, chitosan, gôm
Guar, dextran, cyclodextrin, inulin [68]. Ví dụ như, viên nén levetiracetam sử dụng
polyme pectin trong nghiên cứu của Dangi (2013) [21].
g. Hệ giải phóng tại đại tràng dạng hạt
Đây là hệ cải tiến giải phóng bao gồm pellet, vi cầu, vi nang,… được đóng nang
hoặc dập thành viên nén. Hệ giải phóng này ít bị phụ thuộc vào chế độ ăn, đảm bảo
sự phân bố đồng đều dược chất trên toàn bộ đại tràng nhằm tối đa hiệu quả điều trị.
Hệ này thường được bao một lớp polyme bao tan trong ruột [56]. Ví dụ như pellet
metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp đùn tạo cầu và bao bằng
một polyme bao tan ở ruột Kollicoat MAE 30DP [71], pellet budesonid được bào
chế bằng phương pháp bao màng mỏng với polyme Eu RS30D và Eu NE30D pellet
được đóng nang cứng [42]. Trong nghiên cứu của M. Biswaranjan Subudhi đã bào
chế nano pectin 104 chứa dược chất 5- fluorouracil và bao kiểm soát giải phóng
dược chất bằng Eu S100 tạo hệ giải phóng tại đại tràng dựa pH [99].
1.2.3. Phương pháp bào chế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng
1.2.3.1. Viên bao giải phóng tại đại tràng
Phương pháp bào chế dạng viên giải phóng tại đại tràng hay sử dụng nhất là
phương pháp bao với các kỹ thuật bao dập, bao khô, bao màng mỏng. Đặc điểm
chung của các kỹ thuật bao là thường sử dụng tá dược bao là các polyme có khả
năng giải phóng dược chất đặc hiệu tại đại tràng như các polysaccarid tự nhiên
(pectin, chitosan, gôm Guar, alginat, inulin,...) hoặc các polyme có đặc tính phụ
thuộc pH, thời gian:
Các polysaccarid: Các polysaccarid là polyme của các monosaccarid. Các
polysaccarid có ưu điểm là sẵn có, rẻ, dễ biến đổi sinh hóa và hóa học, có tính ổn
định cao, an toàn, không độc, thân nước, tạo gel và có thể bị phân giải sinh học nên
15
có thể ứng dụng vào dạng thuốc giải phóng tại đại tràng. Rất nhiều các polysaccarid
đã được sử dụng làm tác nhân bao hoặc tạo cốt để đưa hoạt chất đến đại tràng.
Nhưng do khả năng tạo liên kết thấp, các polysaccarid dùng làm tá dược bao thường
tạo kết hợp với các polyme tổng hợp để tạo thành hỗn hợp bao. Trong hệ cốt, dược
chất được phân tán trong cốt polysaccarid. Các cốt polysaccarid vẫn nguyên vẹn
trong môi trường sinh lý dạ dày và ruột non nhưng khi đến đại tràng, polyme bị
thủy phân bởi polysaccaridase của vi khuẩn làm phân hủy cốt và giải phóng dược
chất [81].
Pectin: Pectin là polysacarid tự nhiên, được chú ý nghiên cứu làm tá dược kiểm
soát giải phóng dược chất tại đại tràng trong nhiều năm gần đây. Điểm đặc biệt của
polyme này là khả năng phân hủy đặc hiệu bởi vi sinh vật đại tràng. Các pectin là
những polysaccarid thẳng, không phải tinh bột chiết từ thành tế bào thực vật, được
cấu tạo chủ yếu từ các đoạn acid D-galacturonic liên kết α-(1-4) glycosidic gián
đoạn bởi L-rhamnose liên kết 1, 2. Pectin có khoảng 1000 đoạn D- galacturonic liên
kết chéo. Khối lượng phân tử khoảng 50.000 – 150.000. Dựa vào chỉ số ester, pectin
chia hai loại: loại HM (hight methoxy) có mức độ methoxy 60- 75 % và loại LM
(low methoxy) có mức độ methoxy 20- 40% [72]. Mức độ este hóa của phân tử
pectin cũng ảnh hưởng đến đặc tính tạo gel. Pectin methyl este hóa cao (mức độ
methoxy > 50%) ít tan hơn các pectin methyl este hóa thấp (mức độ methoxy <
50%). Sự phân bố các nhóm chức thân nước và sơ nước trên phân tử quyết định độ
tan và xu hướng tạo gel của pectin [106], [107].
Pectin vẫn nguyên vẹn trong môi trường sinh lý dạ dày và ruột non nhưng bị
phân giải bởi enzym do vi khuẩn đại tràng tiết ra. Vì pectin tan trong nước nên để
bảo vệ dược chất thì lớp bao pectin phải có bề dày đáng kể [81]. Do đó, pectin cần
được biến đổi để ít tan trong nước hơn, đồng thời vẫn bị phân hủy bởi hệ vi sinh vật
đại tràng để sử dụng trong phân phối tại đại tràng. Có thể dùng pectin methoxy hóa
cao hay tạo muối calci pectinat, kẽm pectinat, pectin amid ít tan trong nước, bị phân
hủy bởi vi khuẩn đại tràng.
Ngoài ra, có thể sử dụng pectin kết hợp với các polyme khác. Ví dụ: pectin tạo
hỗn dịch bao trong nước với ethyl cellulose, pectin methoxy hóa cao hoặc calci
16
pectinat kết hợp với polyme acrylic (Eudragit RS30D, Eudragit RL30D) [86], [107].
Hạt gel calci pectinat chứa hoạt chất được bao bằng Eudragit S-100 có thể giải phóng
hoạt chất tại đại tràng [41]. Sử dụng pectin và hydroxy propyl methyl cellulose
(HPMC) làm lớp bao nén có thể kiểm soát giải phóng dược chất ở đại tràng [57],
[63]. Pectin tạo hỗn hợp với chitosan làm lớp bao nén cho viên nhiều lớp. Công thức
bao chứa pectin, chitosan và HPMC kiểm soát giải phóng dược chất ở đường tiêu hóa
trên và sự giải phóng xảy ra khi có mặt enzym phân giải pectin [107].
Amylose: Amylose là thành phần mạch thẳng của tinh bột, chứa D-
glucopyranose liên kết với nhau qua liên kết α-(1-4). Amylose đề kháng với α-
amylase dịch tụy nhưng bị phân hủy bởi enzym vi khuẩn đại tràng. Nhưng trong
môi trường nước, lớp bao amylose trương nở, có thể thấm và giải phóng dược chất.
Để ngăn giải phóng sớm dược chất, có thể thêm một polyme không tan trong nước
vào công thức bao để kiểm soát sự trương nở của amylose.
Màng bao amylose/ethyl cellulose (Ethocel) bền với enzym trong môi trường dạ
dày, ruột non nhưng bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng nên được ứng dụng làm
chất mang thuốc đến đại tràng. Có thể sử dụng amylose/ethyl cellulose với tỷ lệ 1:4 tạo
hỗn dịch trong nước để bao hoặc tỷ lệ 1:1, 3:2, 2:3 trong dung môi hữu cơ nhằm làm
giảm thời gian, nhiệt độ bao, áp dụng cho các chất nhạy cảm với nước và nhiệt [95].
Chitosan: Chitosan là polysaccarid đa cation có khối lượng phân tử lớn, là dẫn
xuất đề acetyl hóa chitin. Là co- polyme của glucosamin và N- glucosamin acetyl
hóa. Chitosan có đặc tính sinh học thuận lợi như không độc, tương thích sinh học và
bị phân hủy sinh học. Vì chitosan tan ở pH thấp, nên khi sử dụng làm chất mang
thuốc đến đại tràng cần bao bảo vệ chitosan khỏi tác dụng của acid dạ dày. Khi thuốc
xuống ruột non, pH tăng dần, màng bao bảo vệ chitosan bị hòa tan giải phóng viên
chitosan chứa nhân thuốc. Khi tới đại tràng, nhờ hoạt động của enzym vi sinh vật đại
tràng, chitosan bị phân hủy giải phóng dược chất [81], [106].
Gôm Guar: Gôm Guar là polysaccarid có nguồn gốc từ hạt của Cyamopsis
tetragonolobus. Gôm Guar chứa 80% galactomannan, 12% nước, 5% protein, 2%
cắn acid và 0,7% chất béo. Gôm Guar hút nước và trương nở trong nước lạnh tạo
thành hỗn dịch hoặc gel nhớt ngăn cản giải phóng dược chất. Hiện nay, gôm Guar
17
được sử dụng rộng rãi làm chất mang trong dạng bào chế giải phóng thuốc ở đại
tràng do đặc tính giải phóng dược chất đặc hiệu bởi enzym vi sinh vật đại tràng,
không phụ thuộc vào pH và thời gian vận chuyển trong đường tiêu hóa [106].
Alginat: Alginat là các polyme mạch thẳng với acid β-D-manuronic và acid α-
L-guluronic liên kết (1→4) theo kiểu từng loại đơn vị acid hay phân phối ngẫu
nhiên các đơn vị. Các alginat không tạo gel do các poly(acid L-guluronic) cứng. Khi có mặt ion Ca2+, calci alginat có thể tạo gel, gel này bị thủy phân bởi enzym do vi
khuẩn đại tràng tiết ra. Do đó, calci alginat được sử dụng trong dạng bào chế giải
phóng tại đại tràng [106], [107].
Cyclodextrin (CD): là các oligosaccarid vòng chứa từ 6 – 8 đơn vị glucose liên
kết α- (1,4’)- glucosidic Có 3 loại chính là α, β, γ- cyclodextrin. Cyclodextrin không
bị thủy phân cũng như hấp thu ở dạ dày và ruột non, nhưng bị vi sinh vật đại tràng
đặc biệt là Bacteroides phân hủy. Khi tạo hỗn hợp với các polyme bao, β-CD có thể
tạo tá dược thích hợp cho mục đích đưa dược chất giải phóng tại đại tràng. Dạng
bào chế được bao với polyme thích hợp chứa β-CD có thể đến đại tràng nguyên
vẹn. Tại đại tràng, nhờ enzym vi khuẩn đại tràng phân hủy β-CD dẫn đến tăng độ
tan hoặc tạo lỗ trên lớp bao mà dược chất được giải phóng. Các polyme có thể kết
hợp với β- CD như Eudragit RS, Eudragit NE [81].
Inulin: Inulin là một polysacarid tự nhiên khác được tìm thấy ở nhiều loài thực
vật như: hành, tỏi, rau diếp và actiso. Thành phần hóa học gồm các phân tử D-
fructose liên kết với nhau ở vị trí β-2-1 và 1 gốc glucosyl ở cuối mạch. Inulin không
bị thủy phân bởi dịch bài tiết của hệ thống tiêu hóa nhưng bị lên men bởi các vi
khuẩn có mặt ở đại tràng đặc biệt là Bifidobacteria (chiếm 25% số vi khuẩn thường
trú ở ruột người). Do khả năng tạo film kém, nên hiện nay, inulin chỉ được sử dụng
ở dạng kết hợp với các polyme tổng hợp tạo thành hydrogel hoặc màng film để đưa
dược chất đến đại tràng [95].
Chondroitin sulfat: Chondroitin sulfat là một mucopolysaccarid được tìm thấy ở
mô liên kết của động vật đặc biệt là sụn. Thành phần gồm acid D- glucuronic liên
kết với N- acetyl- D- galactosamid đã được gắn nhóm sulfat ở vị trí C- 6.
Chondroitin sulfat bị phân hủy bởi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, chủ yếu là
18
Bacteroides thetaiotaomicron và B. ovatus. Chondroitin sulfat được sử dụng làm
chất mang đưa dược chất đến đại tràng. Tuy nhiên, chondroitin sulfat bị hòa tan
nhiều trong nước nên được liên kết với 1, 12- diaminododecan để có thể kiểm soát
giải phóng dược chất tại đại tràng [81].
Gôm hạt cây thích: Hay còn gọi là gôm hạt carob có nguồn gốc từ hạt carob
(Ceratonia siliqua). Gôm hạt cây thích có đơn vị tạo nhánh β-1,4-D-galactomannan.
Polyme trung tính này chỉ tan nhẹ trong nước lạnh, nên cần đun nóng để sự hydrat
hóa xảy ra hoàn toàn và có độ nhớt tối đa. Có thể tạo màng bao nén chứa gôm hạt
cây thích với chitosan để đưa hoạt chất đến đại tràng [27].
Các azo polyme: Các azo polyme là những tá dược bao bị vi sinh vật phân hủy
đầu tiên được sử dụng để đưa hoạt chất đến đại tràng. Thường được cấu tạo bởi
phần thân nước, phần thân dầu và phần azo. Nhược điểm của các polyme azo là có
khả năng gây đột biến hoặc ung thư. Hơn nữa, phản ứng khử hóa azo thường xảy ra
rất chậm và đôi khi tạo ra các hydrazon thay vì các amin. Để tránh những bất lợi này,
các nghiên cứu sử dụng các cơ chất tự nhiên bị phân hủy bởi vi sinh vật như
polysaccarid [81].
Acid methacrylic liên hợp : Là những anion liên hợp, thường được sử dụng cho
màng bao tan ở ruột và dạng bào chế giải phóng thuốc tại đại tràng. Tên thương mại
trên thị trường là Eudragit. Polyme methacrylat hay dùng nhất là Eudragit L (tan pH
6,0) và Eudragit S (tan pH 7,0), là những polyme liên hợp của acid methacrylic và
methyl methacrylat ở dạng rắn. Khả năng hoà tan trong nước phụ thuộc vào tỷ lệ
của carboxyl với các nhóm este, tỷ lệ này khoảng 1:1 đối với Eudragit L 100 và 1: 2
đối với Eudragit S 100. Ngoài ra cũng có thể sử dụng các Eudrgit liên hợp như Eu L
100- 55, Eu L 30D, Eu FS 30D [1], [93], [94].
Cellulose acetat phthalat (CAP): CAP là bột có màu trắng, mùi acid acetic nhẹ.
Không tan trong nước, ethanol và hydrocarbon clorid, tan trong aceton, hỗn hợp aceton
với alcol, ethyl acetat và dung dịch kiềm (pH > 6,2). Nghiên cứu của Sinha R.V cho
thấy sử dụng CAP bao màng mỏng tỷ lệ 5% khối lượng viên nhân, indomethacin giải
phóng từ viên bao 25% sau 3 giờ và 90% sau 20 giờ thử hòa tan [1], [94].
19
Shellac: Shellac là một nguyên liệu tự nhiên. Hiện nay ít được ứng dụng trong
bào chế màng bao tan ở ruột. Đây là chất nhựa bài tiết của loài sâu Laccifer lacca.
Hoà tan trong dung dịch kiềm tại pH 7. Thích hợp dùng trong dạng bào chế giải
phóng dược chất ở đoạn cuối ruột non [1], [94].
Hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat (HPMCAS): HPMCAS gồm có
một khung cellulose được gắn với các gốc methyl, hydroxy propyl succinat và
hydroxy methyl acetat. Tan ở pH 4,5-5,0 [94].
a. Phương pháp bao khô
Bao khô là phương pháp bao trong đó bột nguyên liệu được bao trực tiếp lên
các dạng bào chế rắn không sử dụng hoặc sử dụng rất ít dung môi và sử dụng nhiệt
trong quá trình ủ để tạo thành một lớp bao.
Ưu điểm: Không sử dụng dung môi hữu cơ nên an toàn trong quá trình sản xuất,
giảm được chi phí. Không sử dụng hoặc sử dụng rất ít nước nên giảm được thời
gian quy trình bao (chủ yếu ở bước sấy khô), phù hợp với bào chế các dược chất
nhạy cảm với ẩm.
Nhược điểm: Khó có thể bao được một lớp rất mỏng. Bảo quản và xử lý bột bao
đòi hỏi kiểm soát điều kiện môi trường đặc biệt. Khó đảm bảo độ dày lớp bao đồng
đều. Nhiệt độ ủ cần thiết cho một số bột bao nhiều khi quá cao đối với các thành
phần nhạy cảm nhiệt độ.
Cơ chế hình thành lớp bao gồm các bước: Nóng chảy và liên kết của các hạt
polyme. Nén để làm mịn bề mặt bao. Giảm nhiệt để làm cứng màng bao [84]. Cơ
Nóng chảy và liên kết
chế được mô tả như trong hình 1.2.
Nén
Giảm nhiệt
Hình 1.2. Minh họa cơ chế hình thành lớp bao
20
Một số yếu tố ảnh hưởng tới hình thành lớp bao:
- Kích thước bột bao: kích thước nguyên liệu bao là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới sự đồng nhất của lớp bao. Bột siêu mịn có ưu điểm là tổng diện tích bề
mặt lớn, vì vậy khả năng thấm ướt bởi chất kết dính, khả năng mềm hoặc chảy lỏng
bởi nhiệt dễ dàng hơn. Tuy nhiên, lực hút Van der waals giữa các hạt bột lớn, làm
bột kém trơn chảy, bề mặt bao không đều [84].
- Nhiệt chuyển kính và đặc điểm biến dạng dẻo của nguyên liệu: Trong quá
trình bao, nhiệt độ bề mặt bao thường cao hơn nhiệt chuyển kính của nguyên liệu để
tạo điều kiện cho nguyên liệu chuyển trạng thái mềm hơn và liên kết tốt hơn vào bề
mặt bao. Trong bao bột khô, lượng chất lỏng đưa vào bị giới hạn, quá trình chuyển
trạng thái của nguyên liệu diễn ra khó khăn hơn. Khi bao ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
chuyển kính, nguyên liệu ở trạng thái “giống như chất lỏng” và dễ bị biến dạng. Tùy
vào nhiệt độ chênh lệch, độ nhớt của nguyên liệu bao có thể giảm đủ để dẫn tới hình
thành lực mao dẫn, thúc đẩy liên kết của nguyên liệu lên bề mặt bao.
- Nhiệt trong quá trình bao [84]: Theo phương trình thời gian (t) cần thiết để hai
hạt bột liên kết phụ thuộc vào độ nhớt của màng bao (µ), bán kính của hạt (R) và
sức căng bề mặt của lớp bao (γ), k là hằng số:
Từ phương trình trên, độ nhớt giảm làm tăng khả năng liên kết giữa các hạt,
thúc đẩy hình thành lớp bao. Đối với bột nhiệt dẻo (“thermoplastic powder”), độ
nhớt phụ thuộc vào trọng lượng phân tử của polyme và nhiệt độ ủ. Vì vậy, ủ các sản
phẩm bao bột khô gần như ứng dụng cho cả dạng bào chế giải phóng ngay lập tức
và giải phóng có kiểm soát để đạt được một lớp bao đạt yêu cầu về cảm quan và
kiểm soát giải phóng.
Vì độ nhớt giảm khi nhiệt độ tăng, bao và ủ ở nhiệt độ cao có thể được sử dụng
để tạo ra một màng phim đồng nhất, mặc dù hiện tượng lão hóa cũng có thể được
thúc đẩy nhanh hơn. Để giảm nhiệt độ quá trình bao và rút ngắn giai đoạn ủ, polyme mà có tg quá cao (tg > 600C) được kết hợp với chất hoá dẻo để có thể giảm tg của bột
bao [84]. Kỹ thuật bao khô có thể phân loại như sau:
21
♦ Bao bột khô với chất hóa dẻo
Quá trình bao có thể tiến hành trên nồi bao truyền thống hoặc trên thiết bị bao
tầng sôi. Các polyme ở dạng bột được phun lên bề mặt viên/pellet đồng thời với
chất hóa dẻo ở dạng lỏng được phun từ một vòi phun riêng biệt. Chất hóa dẻo sẽ
làm ướt bột và bề mặt viên, thúc đẩy sự kết dính của bột lên bề mặt viên. Lượng
chất hóa dẻo thường được dùng với tỷ lệ 10- 40% so với lượng polyme. Viên bao
sau đó được ủ trong một thời gian nhất định ở nhiệt độ trên nhiệt độ chuyển kính
của polyme, tạo thành một lớp màng liên tục. Quá trình hình thành màng bao được
mô tả trong hình 1.3. Ở trên nhiệt độ chuyển kính (Tg) của polyme, các hạt polyme
chuyển dạng, kết hợp với chất hóa dẻo, hình thành màng bao. Một số nghiên cứu
cho rằng phun một lượng nhỏ nước hoặc dung dịch hydroxy propyl methyl
cellulose (HPMC) với chất hóa dẻo sẽ giúp đẩy nhanh quá trình hình thành màng
bao, cải thiện chất lượng màng bao, đồng thời đảm bảo cho màng bao toàn vẹn
trong quá trình ủ nhiệt [84], [79].
Hình 1.3. Quá trình hình thành màng bao
Thành phần công thức bao bột khô chất hóa dẻo được yêu cầu với tỷ lệ chất hóa
dẻo cao, kích thước hạt nhỏ và nhiệt độ chuyển kính của bột bao thấp.
Một số thiết bị bao được sử dụng là: máy ly tâm tạo hạt, máy sấy tầng sôi, máy
bao viên nén với nồi bao đục lỗ.
Nantharat Pearnchop và Roland Bodmeier nghiên cứu dạng thuốc giải phóng
kéo dài bằng phương pháp bao pellet với Eudragit RS bột siêu mịn. Pellet
propranolol hydroclorid được bào chế bằng phương pháp đùn tạo cầu. Hỗn hợp bột
siêu mịn gồm Eudragit RS và talc, và một lượng chất chất hóa dẻo lỏng được phun
22
lên bề mặt pellet trong thiết bị bao tầng sôi. Pellet sau khi bao được sấy trong những điều kiện khác nhau (400C – 600C trong 2- 24 giờ). Khả năng liên kết tạo màng của
các tiểu phân polyme được nghiên cứu bằng cách xác định nhiệt độ chuyển kính
(Tg) và nhiệt độ tối thiểu làm mềm polyme (Tm). Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
pellet sau khi bao gồm hình thái, khả năng kiểm soát giải phóng dược chất và tính
ổn định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng một lượng lớn chất hóa dẻo
(40% so với lượng polyme) và quá trình ủ nhiệt sau khi bao là cần thiết để màng
bao được hình thành và có thể kiểm soát giải phóng dược chất kéo dài [60], [61].
Dorothea Sauer và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật và các
thành phần trong công thức tới khả năng giải phóng dược chất từ viên nén bao khô với
Eudragit L 100- 55. Eudragit L 100- 55 được hóa dẻo trước bằng triethyl citrat (TEC)
với tỷ lệ 20%, 30% và 40% theo khối lượng polyme bằng phương pháp đùn nóng chảy.
Sợi đùn tạo ra được chia cắt thành pellet và sau đó được làm đông lạnh rồi nghiền nhỏ
tạo thành bột siêu mịn. Quá trình bao gồm 3 bước: mồi, phủ bột và sấy. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, việc lựa chọn chất mồi có ảnh hưởng đáng kể tới khả năng hình thành
màng bao và đặc tính giải phóng thuốc. PEG 3350 được xác định là một chất mồi lý
tưởng cho bao khô viên nén bằng Eudragit L 100 -55 đã được hóa dẻo. Sấy là bước cần
thiết tiếp theo sau khi bao để màng bao được hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định trong
việc kiểm soát giải phóng dược chất. Khả năng kiểm soát giải phóng của viên nén bao
khô phụ thuộc vào thời gian sấy, tỷ lệ màng bao và loại chất hóa dẻo được sử dụng. Viên bao được bảo quản trong điều kiện 25oC/60% RH trong 12 tuần vẫn đảm bảo độ
ổn định [83].
♦ Bao khô dựa trên kết dính nhiệt
Tiến hành trong thiết bị tạo cầu, polyme nóng chảy nhờ một đèn hồng ngoại đặt
trên đỉnh của máy tạo cầu, không sử dụng bất kỳ dung môi và chất hóa dẻo nào.
Bột bám dính lên bề mặt viên được thúc đẩy chỉ bởi sự nóng chảy một phần của các
polyme, tạo ra lực liên kết giữa các hạt với nhau và giữa các hạt với bề mặt bao.
♦ Bao khô tĩnh điện
Dựa trên lực hút tĩnh điện giữa các thành phần mang điện trái dấu để thúc đẩy
sự bám dính của bột bao lên bề mặt viên bao. Nguyên liệu bao và viên nhân phải có
23
tính chất dẫn điện hoặc được sửa đổi để đáp ứng yêu cầu của công nghệ sơn tĩnh
điện. Các hợp chất này được hòa tan trong dung môi bay hơi sau đó phun lên bề mặt
viên nhân. Sau khi dung môi bay hơi hết sẽ tạo thành một lớp màng phim trên bề
mặt viên nhân. Lớp màng này hấp thụ nước từ không khí tạo thành một lớp màng
dẫn điện [110].
♦ Bao khô với chất hóa dẻo- tĩnh điện- kết dính nhiệt
Công nghệ bao này được đặc trưng bởi việc sử dụng kết hợp ba yếu tố chất hóa
dẻo, lực hút tĩnh điện và kết dính nhiệt để tạo thành lớp bao. Quá trình bao gồm 3
bước: Làm nóng viên nhân trong một nồi bao được nối đất. Phun bột nguyên liệu và
chất hóa dẻo nên viên nhân bằng một súng phun tĩnh điện liên tục trong một khoảng
thời gian đã cài đặt trước. Ủ viên bao để lớp bao hình thành liên tục và đồng nhất.
Trong suốt quá trình bao, viên bao và nồi bao luôn được giữ nóng bằng cách thổi
khí nóng lên viên bao hoặc làm nóng trực tiếp nồi bao [79].
b. Phương pháp bao dập
Kỹ thuật bao dập được nghiên cứu từ 1950-1960, dựa trên cơ sở dùng lực nén
nhất định để tạo lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất quanh viên nhân. Mục đích
của kỹ thuật bao đập nhằm cải thiện hình thức, bảo vệ dược chất trong nhân hoặc
thay đổi giải phóng dược chất.
Ưu điểm: Tuyệt đối không sử dụng dung môi và nhiệt độ trong quá trình bao
quá trình bao nhanh, an toàn và giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Thêm vào đó,
mức độ dính bết của tá dược dính và chất hóa dẻo không ảnh hưởng đến sự đồng
đều lớp bao và độ dày lớp bao dập không bị giới hạn như kỹ thuật phun sấy [97].
Nhược điểm của kỹ thuật: Lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất dày. Độ
đồng đều viên phụ thuộc nhiều vào hàm ẩm và độ trơn chảy của bột bao. Thêm vào
đó, viên nhân phải đặt vào vị trí trung tâm cối là yếu tố quyết định đến độ ổn định
giải phóng dược chất từ viên nén. Quá trình này yêu cầu phải có thiết bị chuyên biệt
và quá trình bao qua nhiều giai đoạn [97].
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng dược chất từ viên nén bao dập [97]:
- Độ tan của dược chất và công thức viên nhân ảnh hưởng đến Tlag tốc độ giải
phóng dược chất sau Tlag. Nghiên cứu cho thấy: Với viên bao chứa viên nhân giải
24
phóng nhanh hoặc dược chất trong viên nhân có độ tan cao thì Tlag ngắn hơn viên
bao dập chứa viên nhân ở dạng quy ước.
- Loại polyme: Đặc tính polyme tan trong nước (polysaccarid, HPMC) hoặc loại
không tan trong nước như EC, một số Eu liên hợp), độ tan phụ thuộc pH hoặc phụ
thuộc vi sinh vật. Những đặc tính này sẽ kiểm soát sự giải phóng dược chất.
- Kích thước tiểu phân polyme: Nghiên cứu cho thấy, kích thước tiểu phân EC
càng thì Tlag kéo dài hơn. Nguyên nhân kích thước tiểu phân bé, độ xốp lớp bao
thấp, nước khó thấm vào nhân,do vậy Tlag kéo dài. Các viên bao dập có polyme
dạng hạt, Tlag ngắn hơn polyme dạng một mịn.
- Độ dày lớp bao là yếu tố quyết định Tlag. Độ dày lớp bao càng lớn thì Tlag càng
kéo dài.
- Lực nén là yếu tố ảnh hưởng đến Tlag. Nguyên nhân có thể do lực nén làm thay
đổi độ xốp lớp bao và sự liên kết của các polyme với các tá dược khác trong thành
phân lớp bao nên thay đổi tính thấm của lớp bao.
c. Kỹ thuật bao màng mỏng
Hiện nay, công nghệ bao màng mỏng đang được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất dược phẩm do có ưu điểm là tạo màng bao mịn, đồng nhất, quá trình bao
nhanh. Màng bao kiểm soát giải phóng được bào chế bằng kỹ thuật bao màng mỏng
thường áp dụng với những polyme phụ thuộc pH, và một số polyme phân hủy theo
cơ chế ăn mòn hoặc trương nở hòa tan. Màng bao này mục đích làm viên không bị
phân rã trong môi trường dạ dày hoặc ruột non. Viên bắt đầu bị phân hủy trong môi
trường đại tràng. Các polyme thường được sử dụng như:
Bảng 1.2. Một số thuốc giải phóng tại đại tràng bào chế bằng kỹ thuật bao
màng mỏng [87]
Dược chất Polyme được sử dụng
Biệt dược Asocol MR Eudragit S
Mesren MR Eudragit S Mesalamin Ipocol Eudragit S
Salofalk Eudragit L
Budesonide Entocort Eudragit L100-55 và EC
25
Fan Li-Fang và cộng sự (2009) đã tiến hành bao màng mỏng viên theophylin
bằng polyme chitosan/Kollicoat SR30D. Viên nhân được bào chế bằng phương
pháp xát hạt ướt. Viên bao được bào chế bằng kỹ thuật bao màng mỏng. Kết quả
cho thấy sự trương nở của màng bao phụ thuộc vào lượng chitosan trong thành phần
màng. Khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tỷ lệ thuận với lượng chitosan và
khối lượng màng bao. Ở mẫu có tỷ lệ màng bao 5 - 1 có khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất tốt nhất, Tlag khoảng 4 - 5 giờ [34].
Kadria A. Elkhodairy và cộng sự (2013), tiến hành bào chế viên bao
indomethacin bằng kỹ thuật bao màng mỏng. Viên nhân chứa indomethacin và gôm
xanthan được bào chế bằng phương pháp dập thẳng. Lớp bao kiểm soát GPDC được
bào chế 2 lớp. Lớp trong chứa dung dịch xanthan trong 2% cellulose acetat với
dung môi hỗn hợp aceton - ethanol. Chất hóa dẻo PEG 400. Lớp ngoài chứa Eu
L100. Khối lượng của 2 lớp bao đạt 10% so với khối lượng viên nhân. Kết quả thử
hòa tan cho thấy, viên bao đạt Tlag khoảng 5 giờ và giải phóng hoàn toàn dược chất
sau 25 giờ [45].
1.2.3.2. Viên đa lớp giải phóng tại đại tràng
Viên đa lớp giải phóng tại đích đại tràng: Viên đa lớp giải phóng tại đại tràng
thường được bào chế trên cơ sở viên nén dạng cốt, sau đó dập thêm 2 lớp trên và
dưới bởi polyme giải phóng đặc hiệu tại đại tràng.
Viên đa lớp chứa prednisolon giải phóng tại đại tràng sử dụng tá dược alginat
được bào chế như sau: Bào chế viên nhân rã nhanh (thời gian rã dưới 1 phút), lớp
giữa sử dụng alginat với các tỷ lệ từ 0- 60 mg/viên. Lớp ngoài được dập bởi polyme
MCC, L- HPC lactose, Na CMC với tỷ lệ khác nhau. Kết quả thử hòa tan cho thấy
khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ alginat trong lớp
giữa. Khi tăng tỷ lệ alginat từ 20% - 40%, lớp bao có khả năng kiểm soát sự giải
phóng dược chất tại môi trường đại tràng sau 5 giờ. Tăng tỷ lệ lớp bao tan trong
ruột tốc độ giải phóng dược chất giảm, với tỷ lệ alginat 40% viên có Tlag là 8 giờ và
sau 12 giờ dược chất chỉ giải phóng được khoảng 70% [52].
26
1.2.3.3. Viên nang giải phóng tại đại tràng
Viên nang giải phóng tại đại tràng được bào chế dưới dạng viên nang quy ước
thường là một nang cứng gelatin gồm 2 ngăn: một ngăn chứa dược chất và một
ngăn chứa tá dược hút nước tạo lớp đẩy thân nước ở miệng nang. Viên nang được
bao bởi polyme tan trong ruột [47].
Hình 1.4. Cấu trúc viên nang giải phóng tại đại tràng [65]
Sau khi uống, lớp bao tan trong ruột bên ngoài ngăn cản dược chất giải phóng ở
dạ dày trong nhiều giờ. Sau thời gian tháo rỗng dạ dày, cả lớp bao tan trong ruột và
lớp trung gian thân nước đều hòa tan nhanh chóng chỉ còn lại lớp polyme tan trong
acid bảo vệ dược chất. Sau thời gian trễ định sẵn, acid hữu cơ trong viên nang hòa
tan, pH trong viên nang giảm và dẫn đến lớp trong bị tan ra và dược chất được giải
phóng. Thời gian để giải phóng dược chất tùy thuộc vào bề dày của lớp polyme tan
trong acid.
Viên nang giải phóng tại đại tràng chứa 5- fluorouracil được bào chế như sau: vỏ
nang cứng được phủ lớp không tan trong nước bằng hơi formaldehyd. Bào chế hạt 5-
fluorouracil kiểm soát giải phóng cho vào thân nang, lớp nút đẩy chứa HPMC K4M
và natri alginat dập thẳng. Bao viên nang bằng Eu S100 tỷ lệ 7,94%. Kết quả cho thấy
viên thực nghiệm có Tlag trung bình 5,30 giờ [66]. Swati C. Jagdale và cộng sự (2014)
có nghiên cứu tương tự, vỏ nang cũng được phủ lớp hơi formaldehyd. Dược chất
piratriptan được tạo hạt ướt với HPMC K4M, tá dược dính PVP K30. Lớp đẩy thân
nước sử dụng HPMC K4M và lactose, dập thẳng. Viên nang được bao tan trong ruột
với CAP 5%. Kết quả cho thấy mẫu có khối lượng lớp đẩy thân nước 100 mg có Tlag
là 5,5 giờ và giải phóng dược chất có kiểm soát sau Tlag [40].
27
Nahla Barakat và cộng sự (2011), nghiên cứu viên nang giải phóng tại đại tràng
chứa theophyllin được phân tán trong 1 cốt thân dầu G33/01 với chất hoạt động bề
mặt là docusat natri, Labrasol, Poloxamer F68. Viên nang được bao lớp tan trong
ruột Eu S100. Kết quả đánh giá hòa tan cho thấy viên nang không có chất hoạt động
bề mặt, dược chất giải phóng hoàn toàn sau 30 phút. Labrasol với tỷ lệ 10% cho tốc
độ giải phóng phù hợp nhất. Đánh giá SKD của viên thực nghiệm so với thuốc đối
chiếu viên nén Avolen cho kết quả mẫu thực nghiệm có mô hình giải phóng tương
tự nhau [23].
1.2.3.4. Viên thẩm thấu giải phóng tại đại tràng
Hệ phân phối này được áp dụng trong trường hợp đưa thuốc đến đại tràng để
điều trị bệnh tại đây hoặc các phương pháp khác không áp dụng được. Hệ thẩm thấu
này có thể chỉ gồm 1 viên thẩm thấu đơn hoặc 5- 6 viên trong một nang cứng. Mỗi
đơn vị thẩm thấu 2 lớp gồm 1 lớp thẩm thấu và 1 lớp thuốc, cả 2 được bao bởi 1
màng bán thấm. Ngay sau khi hệ phân phối này được uống, viên nang chứa bơm
thẩm thấu bị phân rã. Bởi vì màng bao tan trong ruột không thấm nước nên mỗi đơn
vị thẩm thấu tránh được sự hấp thu nước từ môi trường dạ dày, dược chất không bị
phân phối. Khi thuốc vào đến ruột lớp vỏ màng bao tan, nước thâm nhập vào từng
đơn vị thuốc, từ đó bơm thẩm thấu phồng lên đồng thời tạo gel ở ngăn dược chất.
Sự trương nở của ngăn thẩm thấu sẽ đẩy dược chất ra ngoài với tốc độ xác định nhờ
tỷ lệ nước vận chuyển qua màng bán thấm. Trong điều trị viêm loét đại tràng, hệ
thẩm thấu được thiết kế đạt 3- 4 giờ qua dạ dày và trì hoãn giải phóng tại ruột non
và bắt đầu giải phóng khi đến đại tràng. Hệ này có thể duy trì giải phóng trong 24
giờ hoặc giải phóng nhanh trong khoảng 4 giờ [37].
Để bào chế viên thẩm thấu thường dùng các phương pháp dập viên và bao viên
thông thường nhưng sử dụng tá dược thấm hút và khoan lỗ có khả năng thẩm thấu.
Rajneesh Kumar (2015) đã nghiên cứu bào chế viên nén thẩm thấu giải phóng
tại đại tràng chứa dexamethason. Viên nhân dexamethason được tiến hành dập
thẳng với tá dược chitosan. Màng bán thấm cellulose acetat và pectin với tỷ lệ thay
đổi 15- 30%, chất hóa dẻo TEC cố định 25%. Cuối cùng bao 1 lớp Eudragit L100- 55. Viên bao sấy ở 400C trong 4 giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng tỷ lệ
28
chitosan trong nhân làm tăng độ nhớt trong nhân làm tăng áp suất thẩm thấu. Khi
tăng tỷ lệ pectin từ 15- 25% thì tốc độ giải phóng dược chất giảm, cụ thể tại thời
điểm 8 giờ mức độ giải phóng dược chất giảm từ 99% xuống 38%. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy tỷ lệ pectin 20% là tối ưu nhất. Tỷ lệ Eudragit L100- 55 cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến Tlag của dạng thuốc nhưng không nhiều. Với tỷ lệ Eu L100-
55 khoảng 8% so với khối lượng viên đạt yêu cầu viên giải phóng tại đại tràng (sau
6 giờ dược chất giải phóng 5,8%) [74].
1.2.4. Phương pháp đánh giá giải phóng viên giải phóng tại đại tràng
1.2.4.1. Đánh giá giải phóng in vitro
a. Thời gian tiềm tàng (Tlag in vitro)
Thời gian tiềm tàng giải phóng là tiêu chí đặc trưng nhất của dạng thuốc giải
phóng theo nhịp nói chung và dạng thuốc giải phóng tại đại tràng nói riêng. Trong
khoảng thời gian đó, dạng thuốc giải phóng không quá 10% dược chất vào môi
trường hòa tan. Thời gian tiềm tàng (Tlag) có thể đánh giá bằng một số cách:
Quan sát hình ảnh nứt vỡ của màng bao, hình ảnh của viên: Áp dụng trong
những trường hợp có thể quan sát bằng mắt thường và hình ảnh tương đối rõ ràng.
Đây là thời điểm đánh dấu cho việc kết thúc thời gian tiềm tàng và bắt đầu giải
phóng dược chất của hệ. Cách đánh giá đơn giản này có thể áp dụng trong khảo sát
sơ bộ xây dựng công thức [2].
Thử nghiệm hòa tan in vitro: Dựa vào thử nghiệm hòa tan có thể xác định Tlag
bằng số liệu thực nghiệm trực tiếp hoặc tính toán Tlag theo mô hình động học giải
phóng cụ thể của mẫu nghiên cứu. Việc tính toán này dựa trên ứng dụng phần mềm
thống kê như DDsolver cài đặt trong excel [112] hoặc Mathcad. Phương pháp tính
toán theo mô hình động học xác định được chính xác thời gian tiềm tàng hơn so với
phương pháp xác định bằng số liệu trên đồ thị.
b. Mô hình giải phóng in vitro
Do đặc điểm sinh lý đại tràng có nhiều điểm khác biệt với các phần trên của ống
tiêu hóa nên mô hình thử giải phóng in vitro có một số điểm cải tiến so với phương
pháp thử hòa tan dạng thuốc rắn quy ước.
29
* Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH
Mô hình thường áp dụng test thử hòa tan USP, chuyên luận viên bao tan trong
ruột có một số cải tiến. Ba môi trường thường được sử dụng: môi trường dạ dày,
ruột non, đại tràng tương ứng pH 1,2; 7,4 và 6,8. Thời gian của mỗi giai đoạn tương
tự thời gian lưu giữ thuốc trong đường tiêu hóa: dạ dày 2 giờ, ruột non 3 giờ. Tốc
độ khuấy có thể thay đổi 100 vòng/phút, 75 vòng/phút hoặc 50 vòng/phút. Thể tích
môi trường thử thường 900 ml. Một số mô hình thử được liệt kê tại bảng 1.3.
Bảng 1.3. Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH
Tác giả Môi trường thử Thiết bị, thông số
- 900 ml dung dịch HCl 0,1N; pH 1,2 Viên nén Thiết bị cánh khuấy. trong 2 giờ. indomethacin Tốc độ khuấy 50 - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 10 GPTĐT [80] vòng/phút. giờ.
- 750 ml dung dịch HCl 0,1N; pH 1,2 Viên bao Thiết bị cánh khuấy. trong 2 giờ. indomethacin Tốc độ khuấy 75 - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 22 GPTĐT [94] vòng/phút. giờ.
Thiết bị cánh khuấy. Gel riboflavin Môi trường 25 ml đệm citrat pH 2,0 và Tốc độ khuấy 50 GPTĐT [22] 4,0; đệm phosphat pH 7,4 vòng/phút.
Viên nén thẩm - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2
thấu chứa giờ. Thiết bị cánh khuấy. dicyclomin và - 900 ml đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ Tốc độ khuấy 50 diclofenac tiếp theo. vòng/phút. natri GPTĐT - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 19
[19] giờ còn lại.
Viên nén bao Thiết bị cánh khuấy. - 900 ml đệm pH 1,2 trong 2 giờ. indomethacin Tốc độ khuấy 50 - Đệm pH 6,8 trong 22 giờ còn lại. GPTĐT [101] vòng/phút.
30
* Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng
Mô hình cũng dựa trên test thử hòa tan theo USP chuyên luận viên bao tan
trong ruột (pH, nhiệt độ, tốc độ khuấy, thời gian lấy mẫu), thêm một số cải tiến về
môi trường mô phỏng dịch đại tràng (pH và vi sinh vật đại tràng). Nhiệt độ thường sử dụng 370C ± 0,50C. Thông thường thông số về môi trường, tốc độ khuấy và thời
gian trong giai đoạn đầu không có sự thay đổi đáng kể, chỉ có giai đoạn mô phỏng
đại tràng biến đổi (sử dụng dịch đại tràng chứa vi sinh vật đại tràng chuột, lợn,
người). Một số mô hình thử được liệt kê tại bảng 1.4.
Bảng 1.4. Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng
Môi trường mô phỏng Chế phẩm Môi trường mô phỏng dịch đại tràng dịch dạ dày, ruột non
- 100 ml môi trường dịch đại tràng chuột
- 750 ml HCl pH 1,2 3% (Chuột có trọng lượng 200-300g.
Viên nén 5- trong 2 giờ. Chuột bị giết, mổ bụng, bộc lộ đại tràng,
fluorouracil - Đệm phosphat pH 7,2 thắt đại tràng thành các túi, cắt, chuyển
GPTĐT trong 4 giờ. túi vào môi trường đệm phosphat pH 7,0
[111] - Tốc độ khuấy 50 trong môi trường khí NO2, pha loãng
vòng/phút. đến nồng độ 3%) trong 24 giờ còn lại.
- Tốc độ 80 vòng/phút.
- 100 ml dịch đại tràng chuột 4% (Chuột
- 900 ml HCl pH 1,2 có trọng lượng 200-300g. Chuột bị giết
Viên nén trong 2 giờ. bằng ether, mổ bụng chuột, bộc lộ đại
mesalamin - 900 ml đệm phosphat tràng, thắt đại tràng thành các túi, cắt,
GPTĐT [43] pH 7,4 trong 3 giờ. chuyển túi vào môi trường đệm
- Tốc độ khuấy 100 phosphat pH 7,0; pha loãng đến nồng độ
vòng/phút. 4%) trong 21 giờ còn lại.
- Tốc độ khuấy 100 vòng/phút.
Viên nén - 900 ml HCl pH 1,2 - 200 ml dịch đại tràng chuột 4% (Chuột
Levetiracetam trong 2 giờ. có trọng lượng 150-200g. Chuột bị giết,
31
GPTĐT [21] - 900 ml đệm phosphat mổ bụng, bộc lộ đại tràng, thắt đại tràng
pH 7,4 trong 3 giờ. thành các túi, cắt, chuyển túi vào môi
- Tốc độ khuấy 100 trường đệm phosphat pH 7,4 pha loãng
vòng/phút. đến nồng độ 4%) trong 24 giờ còn lại.
- Tốc độ khuấy 100 vòng/phút.
* Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng
Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng cũng tương
tự mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng. Sự thay
đổi là môi trường mô phỏng dịch đại tràng có các enzym: galactomanase,
chitosanase hoặc pectinase. Một số mô hình thử được liệt kê tại bảng 1.5.
Bảng 1.5. Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym đại tràng
Môi trường mô phỏng dịch dạ Môi trường mô phỏng dịch đại Chế phẩm dày, ruột non tràng
- 900 ml HCl pH 1,2 (2% Tween - 900 ml đệm phosphat pH 6,8
Viên nén bao 20) trong 2 giờ. (chứa 0,05 UI chitosanase pha
màng mỏng - 900 ml đệm phosphat pH 7,4 trong đệm phosphat pH 5,0 và
fluticasone (2% Tween 20) trong 3 giờ. 2% Tween 20) trong 19 giờ còn
GPTĐT [50] - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút. lại.
- Tốc độ khuấy 50 vòng/phút.
- 730 ml HCl pH 1,2 trong 2 giờ. - 1000 ml đệm phosphat pH 6,8
Viên nén - 1000 ml đệm phosphat pH 6,8 chứa 1 mg/ml enzym pectinase
theophylin (730 ml HCl pH1,2 và 270 ml trong 19 giờ còn lại.
GPTĐT [36] - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút. Na3PO4 0,2M) trong 3 giờ.
- Tốc độ khuấy 50 vòng/phút.
- 500 ml HCl pH 1,2 trong 2 giờ. -500 ml đệm phosphat có chứa Viên nén - 500 ml đệm phosphat pH 6,8 3ml enzym pectinase trong 20 Secnidazol trong 4 giờ. giờ còn lại. GPTĐT [82] - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút. - Tốc độ khuấy 50 vòng/phút.
32
1.2.4.2. Đánh giá giải phóng in vivo
a. Xác định vị trí và Tlag in vivo của dạng thuốc viên trong đường tiêu hóa
Xác định vị trí viên thuốc trong đường tiêu hóa thường được tiến hành bằng các
phương pháp như: X- quang, sử dụng chất đánh dấu sinh học. Viên nhân hoặc lớp
bao được thêm các chất cản quang hoặc chất đánh dấu sinh học.
Sinha và cộng sự tiến hành nghiên cứu xác định vị trí và thời gian 5-fluorouracil
giải phóng từ viên bao dập giải phóng tại đích đại tràng bằng cách cho chất đánh dấu phóng xạ 99mTc- DTPA vào viên nhân, sau đó bao dập bằng gôm xanthan và
gôm Guar. Tiến hành chụp gama trên 6 người tình nguyện, kết quả cho thấy viên
được bảo vệ nguyên vẹn khi đi qua môi trường dạ dày và ruột non, bắt đầu tan rã ở
đại tràng với Tlag in vivo khoảng 4- 6 giờ [96].
Cũng với dược chất 5- fluorouracil, Alaa Eldeen Bakry Yassin (2010), tiến hành
xác định vị trí và thời gian tiềm tàng của viên bao dập bằng phương pháp chụp X-
quang sử dụng chất cản quang là bari sulfat (10% khối lượng viên nhân). Tiến hành
chụp X- quang trên chó thí nghiệm. Hình ảnh X- quang cho thấy viên bao đến đại
tràng sau 5 giờ, viên bao tan rã hoàn toàn sau 10 giờ tại đại tràng [111].
Saffa Gamal (2013), tiến hành nghiên cứu xác định vị trí của viên nén
theophylin giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp chụp X- quang trên người
tình nguyện. Viên thực nghiệm được nhúng vào dung dịch bari sulfat và để khô 48 giờ
trước khi chụp. Chụp X- quang tại các thời điểm 0; 1; 3,5; 5; 6; 7 giờ. Kết quả cho thấy
viên thực nghiệm đến tá tràng khoảng 3,5 giờ và đến đại tràng sau 7 giờ [36].
b. Xác định hàm lượng metronidazol trong dịch đại tràng
Để so sánh rõ hơn sự khác biệt về giải phóng in vivo của dạng thuốc quy ước và
dạng thuốc giải phóng tại đích đại tràng. Việc tiến hành xác định hàm lượng MTZ
trong dịch đại tràng tại một khoảng thời gian xác định là cần thiết. Tuy nhiên đây là
dạng thuốc mới, có rất ít các công trình nghiên cứu về phương pháp định lượng này.
Phương pháp chiết tách dược chất trong dịch đại tràng rất quan trọng, đảm bảo dược
chất được chiết hiệu quả cao và ít tạp trong quá trình xử lý mẫu. Dựa vào bản chất
của dược chất mà lựa chọn phương pháp chiết phù hợp. MTZ được sử dụng trong
nghiên cứu là base hữu cơ yếu tan được trong cloroform và có một số tính chất
33
tương tự alcaloid. Vì vậy, phương pháp chiết được lựa chọn là chiết bằng cloroform
sau khi đã kiềm hóa bằng NH4OH. Loại tạp bằng acid HCl 2%. Để định lượng dược
chất trong dịch đại tràng, pha động hay sử dụng là acetonitril: đệm hoặc methanol:
nước với tỷ lệ khác nhau. Theo USP 39 [104], MTZ được định lượng bằng HPLC
với pha động methanol: nước tỷ lệ 20: 80. Phương pháp phân tích dịch đại tràng
cũng được thẩm định các tiêu chí trước khi áp dụng phân tích mẫu theo tiêu chí của
FDA và USP.
c. Xác định nồng độ metronidazol trong huyết tương
Viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng được bào chế với mục đích tác dụng tại
chỗ và hạn chế tối đa tác dụng toàn thân. Xác định nồng độ MTZ trong huyết tương
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá dạng thuốc này có được hấp thu hay
không?
Các mẫu phân tích dịch sinh học thường sử dụng phương pháp phân tích có độ
nhạy cao hay được sử dụng để định lượng dược chất trong mẫu. Tùy thuộc vào
nồng độ, đặc tính lý hóa và khả năng hấp thụ UV- VIS của chất nghiên cứu mà chọn
phương pháp phù hợp. Trong đó, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao được sử
dụng nhiều nhất. Phương pháp khối phổ LC- MS có độ nhạy và độ chọn lọc cao
được sử dụng để định lượng các mẫu dịch sinh học có nồng độ thấp.
MTZ được sử dụng trong viên nghiên cứu với khối lượng lớn, nồng độ dược
chất trong huyết tương có độ nhạy cao với phương pháp HPLC nên được dùng
trong hầu hết các nghiên cứu.
Pha động thường được lựa chọn trong nghiên cứu MTZ trong dịch sinh học
thương gồm acetonitril và đệm phosphat với pH thay đổi từ 4,5- 6,0 [100], [32]. Vì
acetonitril là dung môi hữu cơ rẻ tiền, có sẵn và cho hiệu suất chiết cao. Đồng thời,
có thể lựa chọn đệm phosphat có pH phù hợp để đảm bảo độ chọn lọc của phương
pháp định lượng. Hỗn hợp acetonitril và đệm phosphat có thể phối hợp với nhiều tỷ
lệ khác: 5- 95; 15- 85. Cũng có một số nghiên cứu sử dung hệ pha đệm khác như
acetonitril và đệm acetat 25- 75 hoặc 20- 80 có 0,1% acid phosphoric [33], [90].
Cột sắc ký thường là cột pha đảo C18 [90], [100]. Nhiệt độ cột dùng trong phân
tích dịch sinh học thường 250C ± 10C.
34
Bước sóng hấp thụ MTZ trong dịch sinh học thường sử dụng là 320 nm [100],
hoặc 315 nm [33].
Chuẩn nội: Chuẩn nội là chất chuẩn thêm vào có cấu trúc hóa học tương tự
MTZ, có nồng độ xác định nhằm làm hạn chế tối đa sai số của quá trình chiết tách,
đồng thời tăng độ lặp lại của phương pháp. Một số chuẩn nội hay dùng để định lượng
MTZ trong dịch sinh học: carbamazepin [32], [33]; zidovudin [90]; tinidazol [100].
Phương pháp phân tích dịch sinh học phải được thẩm định một số chỉ tiêu: sự
phù hợp, tính chọn lọc và đặc hiệu, khoảng tuyến tính và đường chuẩn, giới hạn
định lượng dưới, độ đúng, độ chính xác, hiệu suất chiết và độ ổn định của mẫu phân
tích. Trong các nghiên cứu đều xây dựng và thẩm định theo tiêu chí của FDA và USP.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VIÊN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI
ĐẠI TRÀNG
Lại Thị Vân Quỳnh và cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên
nén MTZ giải phóng tại đại tràng sử dụng tá dược gôm Guar. Viên nén được bào
chế qua 2 giai đoạn: bào chế viên nhân và viên bao dập chứa tá dược kiểm soát giải
phóng là gôm Guar. Phương pháp bào chế là phương pháp xát hạt ướt với gôm
Guar. Dập bằng máy dập viên PYE- UNICAM, đường kính viên 12 mm, chày bằng.
Kết quả cho thấy tỷ lệ gôm Guar ≥ 25%, viên có Tlag khoảng 5 giờ, tăng lượng gôm
Guar thì tốc độ và mức độ giải phóng dược chất đều giảm [12]. [11]
Năm 2015, Srilakshmi và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên bao
MTZ giải phóng tại đại tràng. Viên nhân được bào chế dưới dạng cốt HPMC
K100M và K15M với các tỷ lệ khác nhau. Lớp bao sử dụng CAP với kỹ thuật bao
tầng sôi. Viên thực nghiệm được đánh giá về độ đồng đều khối lượng, độ cứng, độ
hòa tan trong 2 môi trường dung dịch HCl pH 1,2 và đệm phosphat pH 7,4. Kết quả
đánh giá cho thấy viên nhân sử dụng HPMC K100M tỷ lệ 35,2% và lớp bao CAP
5% khối lượng viên nhân có khả năng kiểm soát giải phóng MTZ đến môi trường
đại tràng, dược chất giải phóng được 96% sau 24 giờ [98].
Theo nghiên cứu của Kotla Niranjan và cộng sự (2013), tiến hành đánh giá giải
phóng viên bao dập chứa MTZ với tá dược gôm Guar và gôm xanthan trong môi
trường thử giải phóng có 5% dịch đại tràng người. Viên nhân giải phóng nhanh
35
được bao dập với 150 mg, 250 mg và 350 mg hỗn hợp gôm Guar và gôm xanthan.
Kết quả đánh giá cho thấy: Lớp bao dập 350 mg có khả năng kiểm soát giải phóng
dược chất tốt tại đại tràng (tại thời điểm 5 giờ, dược chất giải phóng 2,2% và 24 giờ
giải phóng 35,7% trong môi trường đệm phosphat có 5% dịch đại tràng người). Lớp
bao dập 250 mg, dược chất giải phóng 5,6% sau 5 giờ và 78,8% sau 24 giờ trong môi
trường đệm phosphat có 5% dịch đại tràng người. Lớp bao dập 150 mg, không kiểm
soát giải phóng dược chất được tại đại tràng, dược chất giải phóng 38,56% sau 5 giờ
và 86,6% sau 24 giờ trong môi trường đệm phosphat có 5% dịch đại tràng người [62].
Rajendra Messa và cộng sự (2016), tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén cốt
metronidazol giải phóng tại đại tràng với tá dược tạo cốt: gôm Karaya, gôm Bean
Locust, gôm Tamarind. Tỷ lệ tá dược tạo cốt thay đổi 8,3 - 33,3% so với khối lượng
viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tất cả các mẫu viên có Tlag < 4 giờ. Các mẫu
viên chứa gôm Tamarind (8,3 - 33,3%) giải phóng 95% dược chất sau 12 giờ, chứa
gôm karaya (8,3 - 33,3%) giải phóng 97% dược chất sau 10 giờ, chứa gôm Bean
Locust giải phóng 95% dược chất sau 8 giờ. Các mẫu viên kết hợp gôm Karaya và
Tamarind (2 - 1) hoặc (1 - 2) giải phóng trên 97,8% sau 12 giờ hoặc 96,5% sau 16
giờ [73].
Theo nghiên cứu của Bhawna Gauri và cộng sự (2011), tiến hành nghiên cứu
viên 2 lớp với tá dược tạo cốt gôm xanthan và dập lớp thứ 2 với gôm Guar. Bào chế
viên cốt bằng phương pháp xát hạt ướt. Chọn viên cốt chứa 100 mg gôm xanthan để
dập lớp thứ 2 với gôm Guar có khối lượng 50 mg (G1) và 100 mg (G2). Kết quả
nghiên cứu cho thấy, viên 2 lớp G1 giải phóng 11% MTZ sau 5 giờ và 64% sau 20
giờ (môi trường đệm phosphat pH 6,8 chứa 4% dịch đại tràng chuột), viên G2 giải
phóng 9% sau 5 giờ và 79% sau 20 giờ (môi trường đệm phosphat pH 6,8 chứa 4%
dịch đại tràng chuột) [38].
Krishnaiah và cộng sự đã tiến hành bào chế các dạng bào chế giải phóng tại đại
tràng chứa metronidazol như: viên nén dạng cốt, viên đa lớp và viên bao dập sử dụng
tá dược kiểm soát giải phóng gôm Guar. Kết quả thử hòa tan cho thấy dạng bào chế
dạng cốt và đa lớp, khả năng kiểm soát giải phóng dược chất trong môi trường dạ dày
và ruột non rất kém. Với dạng viên nén bao dập dược chất giải phóng dưới 1% trong
36
môi trường dạ dày và ruột non. Tỷ lệ gôm Guar 275 mg, dược chất giải phóng 61%
trong môi trường đại tràng và giải phóng hoàn toàn trong 24 giờ [48].
Trong nghiên cứu của M.A.Nasra và cộng sự (2007) bào chế viên nén dạng cốt,
viên đa lớp và viên nén bao dập chứa metronidazol với tá dược pectin 104 và
chitosan. Kết quả thử hòa tan cũng cho thấy viên nén dạng cốt và viên đa lớp không
có khả năng bảo vệ dược chất trong môi trường dạ dày và ruột non. Viên nén bao
dập với tỷ lệ màng bao là 4- 1 và 5- 1 (chứa 3- 5% chitosan) không có sự giải phóng
dược chất trong môi trường dạ dày và ruột non, dược chất giải phóng hoàn toàn tại
môi trường đại tràng trong 24 giờ [59].
Hệ thẩm thấu giải phóng tại đại tràng (GPTĐT) chứa MTZ được nghiên cứu
(2008). Hệ gồm nhân thẩm thấu, màng bán thấm chứa gôm Guar và bao lớp bao tan
trong ruột để bảo vệ dược chất trong môi trường acid. Kết quả cho thấy tỷ lệ natri
laurylsulfat, độ dày màng bán thấm, gôm Guar ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng
dược chất. Tốc độ giải phóng dược chất tỷ lệ nghịch với bề dày màng bán thấm.
Khả năng giải phóng dược chất phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu trong ống tiêu hóa.
Hình ảnh SEM cho thấy mức độ giải phóng dược chất phụ thuộc trực tiếp vào số
lượng lỗ thẩm thấu trên nhân và màng bán thấm [49].
Như vậy, viên nén giải phóng tại đại tràng chứa MTZ được nghiên cứu theo
hướng cơ bản sau:
Sử dụng các polyme kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng là các
polysaccarid bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng như: gôm Guar, pectin, chitosan,
gôm xanthan. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy, khối lượng polysaccarid trong lớp
bao là yếu tố quan trọng quyết định Tlag và sự giải phóng dược chất sau Tlag. Các tá
dược khác cũng ảnh hưởng nhưng ở mức độ thấp hơn.
Phương pháp bào chế được sử dụng chủ yếu là phương pháp bao dập. Tuy
nhiên quy mô nghiên cứu ở mức độ phòng thí nghiệm và chỉ đánh giá khảo sát các
yếu tố ảnh hưởng đến Tlag, khả năng giải phóng dược chất sau Tlag và đặc tính cơ
học của chế phẩm.
Về đánh giá in vitro, các nghiên cứu thường đánh giá giải phóng in vitro có sử
dụng vi sinh vật đại tràng hoặc enzym do vi sinh vật giải phóng ra. Đánh giá in vivo
37
thường sử dụng hình ảnh X quang hoặc chất đánh dấu phóng xạ. Chưa có nghiên
cứu chuyên sâu về đánh giá sinh khả dụng của viên nén giải phóng tại đại tràng
chứa MTZ.
Qua tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Các nghiên cứu
trong luận án được định hướng như sau:
Polyme được sử dụng là pectin hoặc pectin kết hợp với một số polyme khác
nhằm mục đích làm chậm quá trình giải phóng dược chất, đảm bảo Tlag dài hơn 5 giờ.
Phương pháp bào chế được khảo sát gồm phương pháp bao dập và bao bồi. Trên cơ
sở kết quả nghiên cứu, lựa chọn 1 phương pháp nâng quy mô bào chế.
Phương pháp đánh giá giải phóng in vitro, nghiên cứu định hướng sử dụng
enzym pectinase. Phương pháp đánh giá giải phóng in vivo, nghiên cứu sử dụng
phương pháp chụp X quang để xác định vị trí viên trong đường tiêu hóa chó thí
nghiệm, định lượng hàm lượng dược chất giải phóng trong đại tràng chó và trong
huyết tương chó thí nghiệm.
38
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Các nguyên liệu và hóa chất chính được sử dụng trong nghiên cứu được trình
bày bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn
1 Metronidazol (hàm lượng 99,93%) Trung Quốc BP2009 (hạn dùng 06/2017)
Chuẩn DĐVN IV 2 Viện KNTTW
Đức Đức Trung Quốc Trung quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Mỹ Mỹ Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc BP 2009 BP 2009 Nhà sản xuất BP 2009 BP 2009 BP 2009 BP 2009 BP 2009 USP 30 USP 30 BP 2009 BP 2009 USP 30 USP 30 BP 98 TKHH TKHH TKHH
Merck/Đức Dùng cho HPLC
Metronidazol chuẩn làm việc (hàm lượng 99,98%) Carbamazepin chuẩn (hàm lượng 99,98%) 3 HPMC K100M 4 HPMC K4M 5 HPMC E6 6 Bari sulfat 7 Disolcel 8 PVP K30 Lactose 9 10 Avicel PH101 11 Pectin 104 12 Pectin 502 13 Aerosil-200 14 Magnesi stearat 15 Talc 16 PEG 400 17 Dinatri hydrophosphat 18 Acid hydrocloric 19 Natri hydroxyd 20 Kali dihydrophosphat 21 Acetonitril 22 Methanol 23 Nước cất 2 lần 24 Ethanol 96% Việt Nam Việt Nam DĐVN IV DĐVN IV
39
STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn
25 Mỹ USP 30 Enzym pectinase (Pectinex ultra SP-L 26.000 PG/ml)
BP2009 BP2009
26 Cloroform 27 Amoni hydroxyd đặc 28 Triethylamin 29 Eudragit S100 30 Dibutyl phthalat 31 Dicloromethan Trung Quốc Trung Quốc Merck/Đức Dùng cho HPLC Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Nhà sản xuất BP2009 BP2009
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
2.1.2.1. Thiết bị bào chế và sản xuất
- Máy nghiền IKA (model A11BS000) của Đức.
- Máy trộn chữ Z ERWEKA của Đức.
- Máy xát hạt ERWEKA của Đức.
- Đầu máy KALWEKA VDM-4SP của Đức.
- Máy dập viên tâm sai ERWEKA VFD007S21A của Đức.
- Máy dập viên quay tròn SHAKTI LP2 của Ấn Độ.
- Máy siêu âm Banson.
- Máy ly tâm 80-2 Centrifuge.
- Máy khuấy từ IKA của Đức.
- Bộ rây phân tích kích thước hạt của Trung Quốc.
- Máy rây rung Etrolab.
- Máy bao viên VANGUAR VGB-1E của Đức.
- Máy bao dập (ZPW26 CORE-COVERED TABLET PRESS) SECDZ106-46
của Trung Quốc.
2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá
- Cân phân tích Sartorius TE 214S của Nhật, độ chính xác 0,0001 g.
- Cân kỹ thuật Sartorius TE 3102S của Nhật, độ chính xác 0,01 g.
- Cân xác định hàm ẩm Sartorius MA 30 của Nhật.
- Máy đo độ cứng Pharmatest PTB 511B của Đức.
- Máy đo độ mài mòn Pharmatest PTFE của Đức.
40
- Máy đo độ trơn chảy ERWEKA GWF của Đức.
- Máy thử độ hòa tan ETROLAB của Đức.
- Máy quang phổ HALO RP10 của Nhật.
- Tủ sấy ETROLAB của Đức.
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Hitachi L2000 Halo RB 10 của Nhật.
- Máy phát xạ trường FESEM HITACHI S4800 của Nhật.
- Tủ vi khí hậu Climacell. - Tủ lạnh sâu -200C SANYO của Nhật.
- Micropipet Linear 100 µl; 200 µl; 500 µl.
- Dụng cụ thủy tinh dùng trong phân tích.
2.1.3. Động vật thí nghiệm
Chó thí nghiệm: chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe mạnh, khối lượng 10 - 12 kg.
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.4.1. Địa điểm nghiên cứu
Các nội dung chính của đề tài được thực hiện tại:
- Bộ môn Bào chế- Trường Đại Học Dược Hà Nội.
- Viện Công Nghệ Dược Phẩm Quốc gia- Trường Đại Học Dược Hà Nội.
- Bộ môn Bào chế- Công Nghiệp Dược, Đại Học Y Dược Thái Nguyên.
- Bộ môn Hóa Dược- Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên.
- Viện Kiểm Nghiệm Thuốc Trung Ương.
- Bộ môn Dược lý- Trường Đại Học Dược Hà Nội.
- Bộ môn Dược lý- Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên.
2.1.4.2. Thời gian thực hiện
Từ năm 2010 đến năm 2015.
2.1.5. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng công thức viên nhân bằng phương pháp xát hạt ướt.
- Xây dựng công thức bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao dập và bao bồi.
- Xây dựng quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng ở
quy mô 5000 viên/mẻ.
41
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên nghiên cứu.
- Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp bào chế
2.2.1.1. Bào chế viên nhân
Viên nhân MTZ được bào chế bằng phương pháp tạo hạt ướt: Nghiền và rây
MTZ qua rây 0,18 mm. Trộn đồng lượng MTZ với các tá dược rã (Disolcel và
Avicel PH101), tá dược độn (lactose và Avicel PH102). Nhào ẩm khối bột bằng
dung dịch PVP K30 15% trong ethanol 70%, ủ ẩm. Xát hạt qua rây 0,8 mm, sấy hạt ở 550C đến đạt độ ẩm khoảng 3%. Sửa hạt khô qua rây 0,8 mm và trộn khô với
magnesi stearat và talc. Dập viên bằng máy dập viên tâm sai, đường kính chày cối 8
mm. Lực gây vỡ viên 5-7 kP. Quy mô mỗi mẻ 1000 viên.
2.2.1.2. Bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng
a. Phương pháp bao dập
♦ Quy mô nhỏ (100 viên/mẻ)
Pectin 104 và HPMC được rây qua rây cỡ 0,18 mm. Trộn đồng nhất. Tiếp tục
trộn với tá dược trơn chảy magnesi stearat, talc và Aerosil. Tiến hành bao dập trên
máy dập viên tâm sai ERWEKA chày cối lõm đường kính 13 mm, gồm các giai
đoạn như sau: Cho một nửa lượng bột bao theo công thức vào cối, tiến hành dập sơ
bộ. Cho viên nhân vào giữa cối, đưa chày về vị trí thấp nhất, cho phần còn lại của
khối bột bao vào cối. Dập viên với lực gây vỡ viên từ 8- 12 kP. Dập từng viên.
Các giai đoạn bào chế viên nhân được trình bày hình 2.1:
42
1
Cho một nửa lượng bột bao vào cối
Dập sơ bộ
4
Viên nhân 2
3
Cho bột bao còn lại vào cối
5
Dập viên
1- Phễu cấp bột thứ nhất; 2- Bộ phận cấp viên nhân; 3- Phễu cấp bột thứ hai; 4- Chày dưới; 5- Chày trên Hình 2.1. Sơ đồ các giai đoạn phương pháp bao dập
♦ Quy mô 5000 viên/mẻ
Quy mô mỗi lô 5000 viên. Tiến hành dập viên trên máy bao dập (ZPW26
CORE- COVERED TABLET PRESS) với các giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn nghiền và rây nguyên liệu: Nghiền pectin 104 sau đó rây bằng thiết bị
rây rung, cỡ rây 0,2 mm. Đánh giá phân bố kích thước tiểu phân bột.
Giai đoạn trộn bột: Tiến hành trên máy trộn lập phương ERWEKA, khảo sát
thời gian trộn và tốc độ trộn ảnh hưởng đến độ đồng đều khối lượng viên bao, độ
trơn chảy của khối bột.
Giai đoạn bao dập: Tiến hành trên máy bao dập ZPW26 CORE - COVERED
TABLET PRESS. Cho viên nhân vào bộ phận cấp viên nhân. Bột bao được cấp vào
43
2 phễu. Lớp bao dưới được cung cấp bởi phễu thứ nhất với khối lượng đã chọn và
nén sơ bộ, sau đó viên nhân được chuyển vào các giữa cối trên lớp bao dưới qua bộ
phân cấp viên nhân. Lớp bao trên được cấp bởi phễu thứ hai với khối lượng đã chọn
và sau đó được dập viên bao với lực dập nhất định. Đánh giá ảnh hưởng của lực dập
và tốc độ dập đến độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan và Tlag.
b. Phương pháp bao bồi [14]
♦ Bao lót:
Viên nhân được bao bảo vệ với HPMC E6 nhằm tránh đưa ẩm vào viên nhân
trong quá trình bao pectin 104 và trong quá trình bảo quản sau này.
* Chuẩn bị dịch bao: Công thức dịch bao lót dự định như trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thành phần dịch bao lót
Thành phần Khối lượng
Polyme (HPMC E6) 3% Khối lượng viên nhân
DBP 20% Khối lượng polyme
Talc 10% Khối lượng polyme
Aerosil 10% Khối lượng polyme
Hỗn hợp dung môi ethanol:diclomethan (50:50) Vừa đủ
Hòa tan HPMC E6 trong hỗn hợp dung môi dicloromethan: ethanol 96% (tỷ lệ
50:50), khuấy từ 30 phút đến khi tan hoàn toàn. Thêm chất hóa dẻo DBP, khuấy từ
15 phút.
Nghiền talc, Aerosil, trộn bột kép, thêm hỗn hợp dung môi trên tạo thành bột
nhão. Thêm dung môi vừa đủ, khuấy từ 30 phút. Lọc dịch bao qua rây 180 µm.
* Quá trình bao: Quá trình bao được tiến hành trên thiết bị bao viên tự động Vanguar. Cho viên vào nồi bao, sấy ở 45oC cho nóng viên 15 phút. Cài đặt thông số
máy bao như sau:
Nhiệt độ khí vào: 500C - 600C Nhiệt độ khí ra: 450C
Tốc độ quay nồi bao: 6,00 - 8,00 vòng/phút Thể tích khí vào: 12-15 m3/giờ
44
Thể tích khí ra: 15- 18 m3/giờ
Tốc độ phun dịch bao: 7- 10 ml/phút
Viên sau khi bao được sấy trong nồi bao 15 phút ở nhiệt độ 40oC, sau đó bảo
quản trong bình hút ẩm. Để viên ổn định 24 giờ trước khi bao kiểm soát giải phóng.
Quy mô mỗi mẻ 2000 viên.
♦ Bao bồi
Quá trình bao được thực hiện bằng phương pháp bao bồi từ bột trên thiết bị bao
truyền thống. Tá dược bao để khảo sát gồm: pectin 104, pectin 502, HPMC E6, HPMC
K100M, DBP, PEG400, TEC, talc. Quy mô 200 viên/mẻ, gồm các giai đoạn sau:
* Chuẩn bị nguyên liệu:
Bảng 2.3. Thành phần bột bao và dịch phun
Thành phần bột bao Thành phần dịch phun
Tỷ lệ (%kl/kl) Tá dược Tỷ lệ (%v/v)
75 – 90 20 – 40 Tá dược Pectin 104 hoặc pectin 502 + HPMC K100M
Talc 25 – 10 80 – 60
Tổng 100 Chất hóa dẻo (DBP, TEC hoặc PEG 400) Dung dịch HPMC E6 (5%, 10% hoặc 15%) Tổng 100
Bột bao: Nghiền, rây bột qua cỡ rây thích hợp (90 µm; 125 µm; 180 µm hoặc
250 µm), sau đó trộn đồng nhất theo tỷ lệ như trình bày trong bảng 2.3.
Dịch phun: Hòa tan HPMC E6 vào nước, khuấy từ cho đến khi HPMC E6
trương nở và hòa tan hoàn toàn. Phân tán chất hóa dẻo vào dung dịch HPMC E6 với
tỷ lệ như trình bày trong bảng 2.3, siêu âm 20 phút để thu dịch phun. Lọc dịch phun
qua rây 180 µm.
* Bao viên: Chuẩn bị thiết bị bao: lắp súng phun, bơm nhu động, nồi bao,
máy sấy, máy nén khí.
- Điều chỉnh tốc độ quay nồi bao trong khoảng 20 ± 2 vòng/phút. - Cho viên vào nồi bao, sấy viên trong khoảng 10 phút ở 500C - 600C.
- Phun dịch bao lên bề mặt viên qua một bơm nhu động với tốc độ 10 - 15
ml/phút tới khi dịch phun bám đều lên bề mặt viên. Cấp bột với lượng bột vừa đủ
45
tạo thành một lớp mỏng trên bề mặt viên. Sau khi bột đã bám chắc trên bề mặt viên thì tiến hành sấy viên (500C- 600C) trong 2- 3 phút.
- Cứ mỗi lớp dịch phun lại bồi một lớp bột bao, cho tới khi viên đạt khối lượng
quy định.
- Sấy viên: Viên sau khi bao được sấy ở những điều kiện nhiệt độ khác nhau
(dao động quanh nhiệt độ chuyển kính của polyme trong lớp bao) trong những
khoảng thời gian nhất định.
2.2.2. Phương pháp đánh giá
2.2.2.1. Đánh giá bột kép
Đánh giá độ đồng đều hàm lượng: Lấy ngẫu nhiên 10 mẫu ở các vị trí khác
nhau, mỗi mẫu khoảng 1,0 g bột đem định lượng bằng phương pháp HPLC. Khối
bột được coi là đồng đều khi CV của kết quả thu được ≤ 3%.
2.2.2.2. Đánh giá hạt
a. Đánh giá phân bố kích thước hạt bằng phương pháp rây
Cân một khối lượng nhất định hạt cho lên các rây có kích thước khác nhau. Tiến
hành rung lắc để lớp hạt qua các lớp rây. Cân khối lượng hạt còn lại trên các mặt rây
để đánh giá phân bố kích thước hạt.
b. Đánh giá KLRBK bằng phương pháp gõ đến thể tích không đổi
Khối lượng riêng biểu kiến được đánh giá bằng phương pháp gõ đến thể tích
không đổi [73], [78]. Thể tích biểu kiến của hạt được đo trên máy đo tỷ trọng
ERWERKA SVM. Khối lượng riêng thô dt và khối lượng riêng biểu kiến được tính
theo công thức:
Chỉ số Carr (C) được tính theo công thức:
Chỉ số C biểu thị khả năng trơn chảy của bột và hạt. C càng lớn, độ trơn chảy của
46
bột (hạt) càng kém:
C ≤ 15 Trơn chảy tốt
C trong khoảng từ 16 – 20 Trơn chảy tương đối tốt
C trong khoảng từ 21 – 25 Có thể trơn chảy
C ≥ 26 Trơn chảy kém
c. Đánh giá độ trơn chảy hạt bằng phương pháp chảy qua phễu
Tốc độ trơn chảy của hạt được đo trên máy ERWERKA GWF với đường kính
lỗ phễu 12 mm. Tốc độ chảy được tính theo công thức:
v = tgα
Trong đó: v là tốc độ chảy (g/s)
α là góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng hạt
chảy theo thời gian và trục hoành (trục thời gian).
d. Xác định độ ẩm bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô
Độ ẩm của bột (hạt) được xác định theo phương pháp mất khối lượng do làm
khô (theo phụ lục 9.6 DĐVN IV) [10], trên cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA 30. Cân khoảng 5 g hạt, nghiền mịn, đặt vào đĩa cân, đặt nhiệt độ 1050C, theo dõi và
đọc kết quả.
e. Định lượng dược chất trong hạt
Nghiền khoảng 5 g hạt MTZ bằng máy nghiền mẫu IKA. Cân chính xác khối
lượng hạt tương ứng 100 mg MTZ cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha
động, siêu âm trong 30 phút. Thêm pha động tới vạch, lắc đều. Pha loãng 2 lần được
nồng độ MTZ 0,5 mg/ml. Lọc qua giấy lọc và lọc bằng màng lọc 0,45 µm, tiêm
mẫu và tiến hành sắc ký với điều kiện:
- Cột sắc ký: Cột C18 (15 cm x 4,6 mm; 5 μm).
- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
- Thể tích tiêm: 20 l.
- Pha động: Nước- methanol (80- 20).
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng khoảng 0,05 g MTZ chuẩn cho
vào bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha động, siêu âm 30 phút, sau đó để nguội
47
ở nhiệt độ phòng rồi thêm pha động vừa đủ, lắc đều, lọc qua màng 0,45 µm, thu
được dung dịch có nồng độ MTZ 0,5 mg/ml.
2.2.2.3. Đánh giá viên nhân
a. Hình thức
Quan sát bằng mắt thường, viên phải nhẵn bóng, không bong mặt, sứt cạnh.
b. Độ cứng
Độ cứng của viên thường được đánh giá bằng cách xác định lực gây vỡ viên. Sử
dụng máy đo độ cứng ERWEKA TBH 200. Tiến hành thử với 20 viên, lấy giá trị
trung bình, lực gây vỡ viên trung bình được tính ra kP.
c. Độ mài mòn
Độ mài mòn của viên nhân được đánh giá theo Dược điển Anh BP 2013 (phương
pháp 2.9.7) [24].
Sử dụng máy đo độ mài mòn ERWEKA TA 10. Tiến hành cân 10 viên (khối
lượng M1), làm sạch bụi, cho vào trống quay của máy ERWERA TA10. Đặt tốc độ
quay 100 vòng trong 4 phút. Sàng viên qua rây 2000, cân lại khối lượng viên (M2).
Độ mài mòn được tính theo công thức :
X% = (M1 – M2)/ M1 x 100%
Trong đó: X : độ mài mòn (%)
M1 : khối lượng viên trước khi bị mài mòn (g) M2 : khối lượng viên sau khi bị mài mòn (g)
Yêu cầu: độ mài mòn không được quá 1%.
d. Độ đồng đều khối lượng
Độ đồng đều khối lượng của viên nhân được đánh giá theo phương pháp mô tả
trong DĐVN IV (phụ lục 11.3) [10].
Yêu cầu: Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn
chênh lệch so với khối lượng trung bình ± 7,5% và không được có đơn vị nào có
khối lượng vượt gấp đôi giới hạn này.
e. Thử hòa tan
Qua tham khảo tài liệu các [12], [15]. Sử dụng thiết bị thử hòa tan tự động
[13] ư Vankel VK 7010 loại cánh khuấy, với các thông số:
48
Nhiệt độ môi trường: 37 ± 0,5oC.
Tốc độ khuấy: 100 vòng/phút.
Môi trường: 900 ml đệm phosphat pH 6,8.
Thời điểm lấy mẫu 5 phút/lần trong 30 phút.
Đo quang ở bước sóng 378 nm.
Yêu cầu: Các mẫu viên giải phóng > 85% dược chất sau 30 phút thử hòa tan.
f. Định lượng
♦ Định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo Dược điển
Việt Nam IV [10] với điều kiện sắc ký:
- Cột sắc ký: Cột C18 (15 cm x 4,6 mm; 5μm).
- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
- Thể tích tiêm: 20 l.
♦ Pha động: Nước - methanol (80 : 20).
♦ Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng khoảng 0,05g MTZ chuẩn cho vào
bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha động, siêu âm 30 phút, sau đó để nguội ở
nhiệt độ phòng rồi thêm pha động vừa đủ, lắc đều, lọc qua màng 0,45 µm, thu được
dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.
♦ Dung dịch thử:
- Lấy 10 viên, cân và tính khối lượng trung bình (mtbv), nghiền thành bột mịn.
- Cân một lượng bột viên tương ứng với 100 mg MTZ cho vào bình định mức
100 ml. Thêm khoảng 60 ml pha động, siêu âm cho tan hoàn toàn. Thêm pha động
vừa đủ đến vạch, lắc đều. Pha loãng 2 lần để đạt nồng độ MTZ khoảng 0,50 mg/ml.
Lọc qua giấy lọc sau đó lọc qua màng lọc 0,45μm trước khi tiêm mẫu.
♦ Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
♦ Tính toán kết quả:
ớ ã
Trong đó: - St, Sc lần lượt là diện tích pic của mẫu thử và mẫu chuẩn.
- mt¸ mc lần lượt là khối lượng cân của mẫu thử và mẫu chuẩn.
49
- mtbv là khối lượng trung bình của viên.
- Pc là hàm lượng của chất chuẩn MTZ (Viện KNTW).
- mnhãn là lượng MTZ có trong viên theo lý thuyết (mnhãn = 0,2 g).
♦ Yêu cầu: Theo quy định trong DĐVN IV, hàm lượng MTZ trong viên phải nằm
trong khoảng từ 95,0% đến 105,0% so với lượng theo lý thuyết.
2.2.2.4. Đánh giá viên bao giải phóng tại đại tràng
a. Hình thức
Quan sát bằng mắt thường viên bao phải nhẵn bóng, không bị bong mặt.
b. Tỷ lệ khối lượng lớp bao
Tỷ lệ khối lượng lớp bao (TLVB) được tính bằng % khối lượng lớp bao so với
khối lượng viên nhân. Cân ngẫu nhiên 20 viên nhân, tính khối lượng trung bình
viên. Sau khi bao, cân ngẫu nhiên khối lượng 20 viên bao, tính khối lượng trung
bình viên bao. Tính khối lượng lớp bao theo công thức sau:
TLVB = [(m2 - m1) x 100% / m1]
Trong đó: m1, m2 lần lượt là khối lượng viên trước và sau khi bao (mg).
c. Hàm lượng MTZ trong viên bao
Viên bao có lớp bao chắc, do vậy sử dụng máy nghiền bi để nghiền viên. Lấy
20 viên cho vào máy nghiền bi, nghiền thành bột mịn. Bột thu được tiến hành và
tính toán tương tự như định lượng viên nhân ở mục 2.2.2.3.
Yêu cầu: hàm lượng MTZ trong viên bao phải nằm trong khoảng từ 95,0% đến
105,0% so với lượng theo lý thuyết.
d. Thử hòa tan
Qua tham khảo tài liệu [25], [36], [50]. Phép thử sử dụng máy hòa tan
ETROLAB, kiểu cánh khuấy với các giai đoạn:
♦ Giai đoạn pH 1,2:
Tốc độ khuấy: 100 vòng/phút.
Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch hydrocloric pH 1,2. Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37± 0,50C.
Thời điểm lấy mẫu: 2 giờ sau tiến hành thử.
Dung dịch thử: Tiến hành hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc, pha loãng 2 lần
50
bằng dung dịch HCl 0,1N.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg MTZ chuẩn, hòa tan và thêm
dung dịch HCl pH 1,2 vừa đủ 100 ml, lắc đều. Pha loãng 10 lần bằng dung dịch HCl
pH 1,2.
Đo độ hấp thụ (A) của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 277 nm.
♦ Giai đoạn đệm phosphat pH 7,4: Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 1,2.
Thay môi trường hòa tan bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4.
Tốc độ khuấy: 100 vòng/phút.
Môi trường hòa tan: 900 ml đệm phosphat pH 7,4. Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37± 0,50C
Thời điểm lấy mẫu: 3 giờ trong môi trường đệm phosphat pH 7,4.
Dung dịch thử: Tiến hành hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc, pha loãng 2 lần
bằng đệm phosphat pH 7,4.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg MTZ chuẩn, hòa tan và thêm
đệm phosphat pH 7,4 vừa đủ 100 ml, lắc đều. Pha loãng 10 lần được dung dịch cần đo.
Đo độ hấp thụ (A) của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 229 nm.
♦ Giai đoạn đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP-L (26 PG/ml):
Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 7,4; thay môi trường hòa tan bằng dung
dịch đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex Ultra SP-L.
Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
Môi trường hòa tan: 500 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym
Pectinex Ultra SP-L.
Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37± 0,50C.
Thời điểm lấy mẫu: 2 và 3 giờ của môi trường đệm phosphat pH 6,8.
Dung dịch thử: Hút 5,0 ml môi trường hòa tan tại 2 giờ và 3 giờ, lọc. Pha loãng
20 lần bằng đệm pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP - L.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg MTZ chuẩn, hòa tan và thêm
vừa đủ bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP - L; lắc
đều. Pha loãng 20 lần bằng đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym Pectinex Ultra SP - L.
Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 320 nm.
51
* Cách tính kết quả:
ò
ẩ ã
ã
Trong đó: At : Độ hấp thụ của dung dịch thử.
Ac : Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.
Cc : Nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml)
fc; ft: Độ pha loãng của dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
V: Thể tích môi trường thử (ml).
mMTZ/nhãn: khối lượng MTZ ghi trên nhãn.
Cchuẩn/nhãn: Hàm lượng của chất chuẩn ghi trên nhãn (%).
Chỉ số f2 thể hiện sự giống nhau giữa hai đồ thị giải phóng dược chất, được quy
định bởi cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) như sau:
Trong đó: f2: Đại lượng biểu thị sự giống nhau giữa 2 đường cong hòa tan.
Rt: % dược chất giải phóng sau thời gian t của mẫu đối chiếu.
Tt: % dược chất giải phóng theo thời gian t của mẫu thử.
n: Số điểm lấy mẫu.
Hai đồ thị được coi là tương tự nhau nếu f2 nằm trong khoảng 50 - 100, giá trị f2
càng lớn thì hai đồ thị càng giống nhau. Chỉ số f2 được sử dụng để so sánh đồ thị
hòa tan của các mẫu viên nhân với viên bao lót và một số mẫu trong phương pháp
bao dập và bao bồi.
Một số mô hình động học giải phóng với Tlag.
Bảng 2.4. Một số mô hình động học giải phóng với Tlag
Mô hình Phương trình
Động học bậc 0 với Tlag
F= k0×(t-Tlag) k0 là hằng số giải phóng động học bậc 0; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.
Động học bậc 1 với Tlag k1 là hằng số động học bậc 1; Tlag là thời gian tiềm tàng; t là thời gian.
52
Mô hình Phương trình
Mô hình Higuchi với Tlag
kH là hằng số động học Higuchi; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.
Mô hình Korsmeyer- Peppas với Tlag
kHC là hằng số Hixson- Crowell. t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.
kHB là hằng số Hopfenberg; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng; n là hệ số giải phóng.
k1, k2 là hằng số động học bậc 1 và bậc 2; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng.
kKP là hằng số Korsmeyer Peppas; t là thời gian; Tlag là thời gian tiềm tàng; n là hệ số giải phóng (cho biết cơ chế giải phóng từ dạng thuốc).
Mô hình Hixson- Crowell với Tlag Mô hình Hopfenberg với Tlag Mô hình Peppas- Sahlin với Tlag
*(F là % dược chất giải phóng tại thời điểm t; trường hợp t> Tlag: F được tính bằng
các công thức trên; trường hợp t< Tlag: F = 0)
Sử dụng công cụ DDsolver [112] cài đặt trong MS Excel 2013 để khớp các dữ
HC, xác định mô hình giải phóng phù hợp với dạng bào chế nhất.
liệu GPDC từ mẫu viên thực nghiệm vào các mô hình động học có Tlag. Căn cứ vào giá trị AIC và R2
Công thức tính AIC:
AIC= n×ln(δ2) +2×p
HC:
Trong đó: n là cỡ mẫu; δ2 là phương sai; p là tham số trong mô hình. Công thức tính R2
HC khi khớp các mô hình động học. Giá trị AIC nhỏ
Trong đó: n là số điểm lấy mẫu; p là tham số của mô hình So sánh các giá trị AIC và R2
HC lớn nhất tương ứng với mô hình phù hợp nhất. Từ đó, tính Tlag
nhất hoặc/và R2
dựa trên mô hình động học đã lựa chọn.
53
g. Đánh giá hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao
Quan sát đặc điểm hình thái học của bề mặt và mặt cắt của viên bao trước và
sau khi sấy viên bằng kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường FESEM Hitachi
S4800 [61]. Mẫu thí nghiệm gồm: các mẫu viên bao lấy tại các thời điểm trước và
sau khi sấy viên.
h. Phương pháp đánh giá độ ổn định của viên
Nghiên cứu độ ổn định của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng được thực
hiện dựa trên việc tham khảo các quy định trên WHO, FDA, ASEAN.
- Đối tượng thử: 3 lô viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng (quy mô 5000
viên/lô) được đóng trong lọ thủy tinh màu nâu có hút ẩm, được hàn kín (mỗi lọ 30
viên).
- Điều kiện thử và thời gian thử:
+ Theo dõi dài hạn: 24 tháng ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phòng thí nghiệm. + Điều kiện lão hóa cấp tốc: Nhiệt độ 400C± 20C, độ ẩm 75%± 5%. Thời gian
theo dõi 6 tháng.
Thời gian lấy mẫu: Sau khi bảo quản 1, 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24 tháng (phép
thử dài hạn) và 1, 2, 3, 4, 5, 6 (điều kiện lão hóa cấp tốc).
Các chỉ tiêu khảo sát: Hình thức, hàm lượng MTZ trong viên, thử hòa tan và
Tlag. Dự đoán sự biến thiên của hàm lượng MTZ, Tlag, độ hòa tan của chế phẩm
trong thời gian bảo quản và dự đoán tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm Minitab 17.
2.2.3. Phương pháp đánh giá in vivo của viên nén metronidazol giải phóng tại
đại tràng trên chó thí nghiệm
2.2.3.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong đường
tiêu hóa chó thí nghiệm bằng phương pháp chụp X- quang
Để có thể sử dụng phương pháp X- quang xác định vị trí của thuốc trong đường
tiêu hóa [36], viên nhân được thay thế 10% MTZ bằng bari sulfat sau đó tiến hành
bào chế viên nhân và lớp bao dập theo các phương pháp đã lựa chọn. Viên nhân
chứa bari sulfat trước khi bao được thử giải phóng in vitro theo phương pháp ở mục
2.2.2.3 cho kết quả thử hòa tan tương tự viên nhân không có bari sulfat.
54
Chó thí nghiệm (loại chó ta trưởng thành, giống đực) có khối lượng 10- 12 kg.
Buổi tối trước ngày dùng thuốc, cho chó ăn nhẹ trước 10 giờ đêm. Ngày dùng thuốc,
chó không được ăn sáng, chó uống 1 viên thuốc còn nguyên vẹn với 50 ml nước bằng
dụng cụ cho uống thuốc trong tình trạng không gây mê. Chó được ăn nhẹ sau 2 giờ,
ăn chính sau 4 giờ và 10 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc. Trong quá trình thí nghiệm,
chó uống nước tự do.
Chụp X- quang đường tiêu hóa chó thí nghiệm tại các thời điểm 2 giờ, 5 giờ, 7
giờ, 9 giờ, 10 giờ và 16 giờ thu được các hình ảnh viên thuốc trong đường tiêu hóa
chó bằng hình ảnh X- quang.
2.2.3.2. Xác định khối lượng metronidazol trong dịch đại tràng chó thí nghiệm
a. Xây dựng phương pháp
* Xử lý mẫu: Qua tham khảo tài liệu, dịch đại tràng chó được tiến hành như
sau: Chó thí nghiệm sau khi giết, cắt lấy phần đại tràng (từ manh tràng- trực tràng,
chiều dài khoảng 50 cm), lấy toàn bộ lượng dịch có trong đại tràng (đại tràng chó ít
dịch nên bổ sung thêm 50 ml nước cất cho vào đại tràng và lấy kiệt lượng dịch còn
lại). Ly tâm 6000 vòng/phút trong 30 phút, lấy phần dịch. Dịch đại tràng được để tủ lạnh sâu -200C trước khi tiến hành thí nghiệm.
Mẫu dịch đại tràng được để rã đông ở điều kiện 200C trong 30 phút. Do bản
chất MTZ là base hữu cơ yếu, qua tham khảo 1 số tài liệu chúng tôi tiến hành chiết
MTZ trong dịch đại tràng bằng cloroform cụ thể như sau:
- Kiềm hóa dịch đại tràng chứa MTZ bằng NH4OH đặc đến pH 8 - 10. Lắc kỹ.
- Cho dịch đại tràng đã kiềm hóa vào bình gạn 250 ml, lắc kỹ với 50 ml
cloroform trong 10 phút. Chiết lấy phần dịch cloroform cho vào cốc mỏ. Chiết dịch
đại tràng bằng cloroform lần thứ hai với 50 ml cloroform như bước trên. Gộp dịch
chiết cloroform, ngâm trong nước đá.
- Acid hóa dịch chiết cloroform để loại tạp bằng dung dịch acid HCl 2%. Lắc kỹ
trong 10 phút. Để yên cho phân lớp. Tách lấy lớp acid.
- Kiềm hóa lại bằng NH4OH đến pH 8 - 10.
- Chiết lại dịch chiết bằng cloroform như bước trên.
- Bốc hơi dịch chiết cloroform trong nồi cách thủy thu được cắn.
55
- Hòa tan cắn trong pha động, lọc và pha loãng dung dịch đến nồng độ thích
hợp để tiến hành sắc ký.
* Điều kiện sắc ký:
Cột Restek Ultra C8 (15 cm: 4,6 mm; 5µm).
Pha động: Nước: methanol tỷ lệ 80: 20.
Tốc độ dòng 1 ml/phút.
Thể tích tiêm 20 µl.
Detector UV, bước sóng 254 nm.
b. Thẩm định phương pháp
Tiến hành thẩm định theo tiêu chí hướng dẫn của FDA. Các mẫu trắng, mẫu
chuẩn, mẫu kiểm chứng được pha như sau:
Dung dịch chuẩn gốc có nồng độ chính xác khoảng 1 mg/ml trong methanol.
Mẫu chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với dịch đại tràng trắng, sau đó tiến
hành xử lý mẫu để thu được các mẫu chuẩn có nồng độ thích hợp.
Mẫu trắng: Dịch đại tràng trắng.
Mẫu kiểm chứng QC (Quality Control): Chuẩn bị tương tự các mẫu chuẩn. Các
mẫu QC chuẩn bị từ dung dịch gốc độc lập với dung dịch chuẩn gốc dùng để pha
mẫu chuẩn. Mẫu LQC có nồng độ 0,4 mg/ml. Mẫu MQC có nồng độ 0,6 mg/ml.
Mẫu HQC có nồng độ 0,8 mg/ml.
Các chỉ tiêu thẩm định gồm:
Tính đặc hiệu- chọn lọc: So sánh sắc ký đồ của ít nhất 6 mẫu dịch đại tràng
trắng, dung dịch MTZ chuẩn ở nồng độ 0,2 mg/ml. Đáp ứng của mẫu trắng tại thời
điểm trùng với thời gian lưu của MTZ không được vượt quá 20% đáp ứng của mẫu
chuẩn.
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính: Phân tích mẫu chuẩn MTZ có nồng độ 0,3;
0,5; 0,7; 0,9; 1,0; 1,1 mg/ml theo quy trình đã được xây dựng. Xác định sự tương
quan giữa nồng độ MTZ trong dịch đại tràng và chiều cao pic. Xây dựng đường
chuẩn bằng phương pháp hồi quy trọng số, đường chuẩn phải có hệ số tương quan
>0,98 và ít nhất 75% số điểm của đường chuẩn, bao gồm tất cả mẫu phải có độ
56
đúng nằm trong khoảng từ 85% đến 115%, riêng mẫu có nồng độ thấp nhất của
đường chuẩn cho phép sai số 20%.
Giới hạn định lượng dưới: Tiến hành sắc ký mẫu trắng và mẫu chuẩn có
nồng độ 0,3 mg/ml. Ghi lại đáp ứng của pic mẫu trắng và mẫu chuẩn. Nồng độ được
coi là giới hạn định lượng dưới của phương pháp nếu trên sắc ký đồ mẫu chuẩn có
nồng độ đó cho pic MTZ tách được riêng với các pic tạp, có độ đúng 80- 120%; độ
lặp lại với giá trị RSD ≤ 20 % và đáp ứng của pic MTZ ≥ 5 lần đáp ứng mẫu trắng.
Độ đúng- độ lặp lại trong ngày: Tiến hành phân tích các mẫu kiểm chứng ở
3 mức nồng độ tương ứng là 0,4 mg/ml; 0,6 mg/ml, 0,8 mg/ml. Mỗi mẫu kiểm
chứng tiến hành 5 mẫu độc lập có cùng nồng độ. Tiến hành xử lý mẫu và sắc ký
theo điều kiện đã lựa chọn. Xác định độ đúng của phương pháp bằng cách so sánh
giá trị trung bình của các lần định lượng của mỗi nồng độ với giá trị thực có trong
mẫu, tính ra lượng chuẩn. Độ đúng của phương pháp tại mỗi nồng độ phải nằm
trong khoảng 85- 115%. Xác định độ lệch chuẩn tương đối (RSD) giữa các giá trị
các lần định lượng của mỗi nồng độ được phân tích trong cùng một ngày. Giá trị
RSD phải ≤ 15%.
Hiệu suất chiết: Xác định tỷ lệ thu hồi của chất chuẩn bằng cách so sánh diện
tích pic của mẫu MTZ từ mẫu dịch đại tràng định lượng theo phương pháp trên với
diện tích pic của chúng trong mẫu pha động có chứa cùng nồng độ MTZ chuẩn.
Tiến hành xử lý và tiến hành sắc ký các mẫu MTZ có nồng độ LQC; MQC;
HQC và mẫu chuẩn có nồng độ tương ứng là 0,4 mg/ml; 0,6 mg/ml, 0,8 mg/ml pha
trên nền mẫu dịch đại tràng. Phương pháp chiết tách, xử lý mẫu là thích hợp khi độ
tìm lại của chất phân tích không dưới 30% và không trên 110%, hiệu suất chiết
trung bình tại các nồng độ khác nhau không quá ±15%. Tỷ lệ thu hồi được tính bằng
công thức:
Trong đó: ST: Diện tích pic MTZ trong mẫu đã qua chiết tách.
SC Diện tích pic MTZ trong mẫu pha trong pha động. f: hệ số pha loãng.
57
Độ ổn định: Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc trong thời gian ngắn: Chia dung dịch chuẩn gốc thành 2 phần: một phần để ở nhiệt độ 250C, một phần bảo quản ở 40C trong 3 giờ . Xác định nồng độ MTZ trong mẫu để ở nhiệt độ 250C và bảo quản 40C.
c. Xác định khối lượng metronidazol trong dịch đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ
Chọn 3 chó thí nghiệm (loại chó ta, giống đực) có khối lượng 10- 12 kg. Mỗi con
chó được uống 1 viên thuốc còn nguyên vẹn với 50 ml nước bằng dụng cụ cho uống
thuốc trong tình trạng không gây mê tại thời điểm 15 giờ. Chó được ăn nhẹ khoảng
17 giờ, ăn chính sau 19 giờ và 0 giờ ngày hôm sau. Trong quá trình thí nghiệm, chó
được uống nước tự do.
Tại thời điểm 7 giờ sáng hôm sau, giết chết chó bằng cách cắt động mạch cổ.
Mổ bụng chó, bộc lộ đại tràng. Buộc 2 đầu đoạn ruột cần lấy (từ manh tràng đến
trực tràng) bằng dây. Cắt, chuyển toàn bộ dịch ruột vào cốc có mỏ, cho thêm 50 ml
nước cất vào trong đoạn ruột để lấy kiệt dịch ruột. Cho dịch ruột vào ống nghiệm, ly
tâm 6000 vòng/phút để loại phần bã. Thu phần dịch trong bảo quản tử lạnh sâu - 200C trước khi tiến hành thí nghiệm.
Xác định khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó bằng phương pháp đã lựa
chọn. Khối lượng MTZ được xác định dựa vào đường chuẩn đã xây dựng.
2.2.3.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương
a. Xây dựng phương pháp
Xử lý mẫu huyết tương: Tham khảo các tài liệu [91], [32], [90], [100], tiến hành
khảo sát để lựa chọn dung môi và điều kiện chiết tách MTZ từ huyết tương chó, cụ
thể: Lấy 200 µl huyết tương chó (mẫu trắng, chuẩn, thử) cho vào ống ly tâm. Thêm
25 µl dung dịch CAR 0,2 mg/ml (chuẩn nội) và 500 µl methanol. Lắc xoáy 10 giây.
Tiến hành ly tâm 15 phút với tốc độ 15.000 vòng/phút. Thu lấy dịch trong, lọc qua
màng lọc 0,45 µm. Dịch lọc cho ngay vào lọ đựng mẫu có nắp và tiến hành sắc ký.
Điều kiện sắc ký:
- Cột RESTEK ultra C18 (5 µm; 250×4,6 mm).
- Nhiệt độ phân tích: nhiệt độ phòng.
- Detector UV: bước sóng 320 nm.
58
- Thể tích tiêm: 20 µl.
- Pha động: acetonitril- đệm phosphat pH 4,5 thêm 0,1% TEA tỷ lệ 30- 70 (tt/tt).
- Tốc độ dòng 1 ml/phút.
b. Thẩm định phương pháp định lượng
- Dung dịch chuẩn gốc (dung dịch A): Nồng độ MTZ chính xác khoảng 1
mg/ml pha trong acetonitril.
- Dung dịch nội chuẩn gốc (dung dịch B): nồng độ CAR chính xác khoảng 0,2
mg/ml pha trong acetonitril.
- Dung dịch chuẩn làm việc (dung dịch chuẩn C): Từ dung dịch A, pha thành
các dung dịch có nồng độ (0,2; 0,5; 1; 5; 10; 20; 40 µg/ml).
Mẫu chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn và chuẩn nội với huyết tương trắng để
thu được các mẫu chuẩn có chứa nội chuẩn và chuẩn nồng độ thích hợp.
Mẫu trắng: Huyết tương trắng không chứa chuẩn và chuẩn nội (thay thể tích
dung dịch chuẩn và chuẩn nội bằng thể tích dung môi tương ứng).
Mẫu trắng chứa chuẩn nội: Huyết tương trắng không chứa chuẩn, chỉ chứa nội
chuẩn (thay thế thể tích dung dịch chuẩn bằng thể tích dung môi tương ứng).
Mẫu kiểm chứng QC (Quality Control): Các mẫu QC chuẩn bị từ dung dịch gốc
độc lập với dung dịch chuẩn gốc dùng để pha mẫu chuẩn. Mẫu LQC có nồng độ
0,75 µg/ml. Mẫu MQC có nồng độ 20 µg/ml. Mẫu HQC có nồng độ 30 µg/ml.
Tiến hành thẩm định các tiêu chí theo hướng dẫn của FDA, các yêu cầu của các
tiêu chí tương tự như thẩm định phương pháp định lượng MTZ trong dịch đại tràng.
Tính đặc hiệu- chọn lọc: Tiến hành sắc ký 6 mẫu huyết tương trắng và huyết
tương trắng có pha MTZ chuẩn ở nồng độ LLOQ (0,02 µg/ml). So sánh sắc ký đồ
của mẫu trắng và mẫu chuẩn.
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính: Phân tích mẫu chuẩn MTZ trong huyết
tương có nồng độ 0,5, 1, 5, 10, 20, 40 µg/ml theo quy trình đã được xây dựng. Xác
định sự tương quan giữa nồng độ MTZ trong huyết tương và tỷ lệ diện pic
chuẩn/nội chuẩn.
Giới hạn định lượng dưới: Tiến hành sắc ký mẫu trắng và mẫu chuẩn có nồng
độ 1/10- 1/30 của nồng độ Cmax.
59
Độ đúng- độ lặp lại trong ngày: Tiến hành phân tích các mẫu kiểm chứng ở 3
mức 0,75 µg/ml, 20 µg/ml, 30 µg/ml.
Hiệu suất chiết: Xác định tỷ lệ thu hồi của chất chuẩn và chất chuẩn nội bàng
cách so sánh diện tích pic của mẫu MTZ và chuẩn nội từ mẫu huyết tương định
lượng theo phương pháp trên với diện tích pic của chúng trong mẫu pha động có
chứa cùng nồng độ MTZ chuẩn và chuẩn nội. Tiến hành xử lý và tiến hành sắc ký
các mẫu MTZ có nồng độ LQC; MQC; HQC và mẫu chuẩn có nồng độ tương ứng
là 0,75 µg/ml; 20 µg/ml, 30 µg/ml có chứa CAR pha trên nền mẫu huyết tương đã
xử lý.
Độ ổn định: Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc và nội chuẩn gốc trong thời gian ngắn ở nhiệt độ 250C và nhiệt độ 40C sau 3 giờ khác nhau. Xác định nồng độ
MTZ và CAR trong mẫu để ở nhiệt độ phòng và bảo quản lạnh.
c. Xác định nồng độ metronidazol trong huyết tương chó
Chọn 2 chó thí nghiệm (chó ta đực) có khối lượng 10-12 kg. Bữa tối trước ngày
dùng thuốc, cho chó ăn nhẹ trước 10 giờ đêm. Ngày dùng thuốc, chó không được ăn
sáng, chó uống 1 viên thuốc còn nguyên vẹn với 50 ml nước bằng dụng cụ cho uống
thuốc trong tình trạng không gây mê tại thời điểm 8 giờ sáng. Chó được ăn nhẹ lúc
10 giờ sáng, ăn chính lúc 12 giờ và 18 giờ chiều. Trong quá trình thí nghiệm, chó
được uống nước tự do.
- Chó thứ nhất: uống thuốc viên nén MTZ quy ước (viên nhân).
- Chó thứ hai: uống thuốc viên MTZ giải phóng tại đại tràng.
Lấy máu và bảo quản huyết tương: Dùng kim vô khuẩn lấy máu tĩnh mạch cẳng
chân sau của chó, mỗi lần khoảng 3 ml. Các mẫu máu được cho vào ống nghiệm đã
tráng heparin đánh số thứ tự. Các thời điểm lây máu là 0; 0,5; 1; 1,5; 2; 3; 4; 5; 6; 7;
8; 9; 10; 12; 15; 24 giờ. Các mẫu máu được ly tâm với tố độ 3000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Tách lấy huyết tương và bảo quản ở tủ lạnh sâu -200C cho đến khi phân tích. Thời gian bảo quản không quá 30 ngày.
Tiến hành sắc ký theo phương pháp đã lựa chọn, tính nồng độ thực MTZ trong
huyết tương chó thí nghiệm dựa vào đường chuẩn đã xây dựng.
60
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xác định mô hình động học GPDC bằng công cụ DDsolver cài đặt trong MS
Excel 2013.
Dự đoán tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm Minitab 17.
Các số liệu thống kê bằng công cụ MS Excel 2013.
Các kết quả nghiên cứu được xử lý và biểu thị trong luận án dưới dạng: giá trị
trung bình ± độ lệch chuẩn (TB± SD), n là số lần lặp lại thí nghiệm và RSD % là độ
lệch chuẩn tương đối.
61
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP SẮC
KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
3.1.1. Phương pháp quang phổ tử ngoại
3.1.1.1. Kết quả định lượng metronidazol trong môi trường HCl 0,1N pH 1,2 và
môi trường đệm phosphat pH 7,4
Pha dung dịch MTZ chuẩn có nồng độ khoảng 20 µg/ml trong môi trường HCl
pH 1,2 và đệm pH 7,4. Tiến hành ghi phổ trong vùng có bước sóng từ 200- 400 nm.
Sau đó so sánh với phổ của dung dịch chứa MTZ và phổ của dung dịch hỗn hợp tá
dược (loại và tỷ lệ tá dược tương ứng như trong công thức viên bao).
Kết quả cho thấy: Trong khoảng bước sóng từ 200- 400 nm, dung dịch MTZ
trong dung dịch HCl 0,1N có pH 1,2 có một cực đại hấp thụ tại 277 nm và dung
dịch MTZ trong đệm phosphat pH 7,4 có cực đại hấp thụ tại 229 nm. Tại các bước
sóng này, phổ của dung dịch tá dược không xuất hiện đỉnh hấp thụ (PL1.1). Điều đó
chứng tỏ tá dược không ảnh hưởng đến mật độ quang của MTZ. Do đó có thể dùng
đo quang phổ hấp thụ UV tại bước sóng 277 nm và 229 nm để xác định nồng độ
MTZ trong quá trình thử hòa tan của 2 môi trường pH 1,2 và pH 7,4.
Pha dung dịch MTZ có các nồng độ 7,5 µg/ml; 10 µg/ml; 12,5 µg/ml; 15 µg/ml;
20 µg/ml trong lần lượt các môi trường dung dịch HCl 0,1N có pH 1,2 và đệm
phosphat pH 7,4. Đo độ hấp thụ tại các bước sóng cực đại tương ứng. Vẽ đồ thị
tương quan giữa A và nồng độ MTZ. Kết quả được ghi ở bảng 3.1 và hình (PL 1.2).
Nồng độ MTZ (µg/ml)
7,5
10
12,5
15
20
pH 1,2
0,289
0,389
0,476
0,569
0,793
RSD (%)
0,94
1,03
0,99
1,07
Độ hấp thụ A
pH 7,4 RSD (%)
0,512 0,96
0,639 1,04
0,383 1,01
0,977 1,06
1,11 Phương trình y= 0,039x- 0,016; R2 = 0,997 0,759 1,12 Phương trình y = 0,047x + 0,036; R2 =0,998
Bảng 3.1. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường HCl pH 1,2 và đệm phosphat pH 7,4 (n = 6)
62
3.1.1.2. Kết quả định lượng metronidazol trong môi trường đệm phosphat pH 6,8
có enzym Pectinex ultra SP-L
a. Định lượng metronidazol trong môi trường đệm phosphat (λ= 320 nm)
Pha dung dịch chuẩn MTZ nồng độ khoảng 11 µg/ml sau đó tiến hành các bước
tương tự như 2 môi trường pH 1,2 và pH 7,4. Kết quả thu được cực đại hấp thụ tại
bước sóng 320 nm và tại bước sóng này, phổ của dung dịch tá dược không xuất hiện
đỉnh hấp thụ (PL1.1).
Pha dung dịch MTZ có các nồng độ 2,5 µg/ml; 5 µg/ml; 7,5 µg/ml; 10 µg/ml;
15 µg/ml trong đệm phosphat pH = 6,8 có enzym Pectinex ultra SP- L. Đo độ hấp
thụ tại λ = 320 nm. Vẽ đồ thị tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ MTZ. Kết quả
được trình bày tại bảng 3.2 và hình (PL1.3).
Bảng 3.2. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex ultra SP-L (λ = 320 nm; n = 6)
Nồng độ MTZ (µg/ml) pH 6,8 RSD (%)
2,5 0,141 0,98
5 0,259 1,05
7,5 0,316 1,01
20 0,438 0,99
15 0,589 1,00
Độ hấp thụ A
Phương trình y= 0,035x+ 0,064; R2 =0,991
b. Định lượng metronidazol trong môi trường đệm phosphat (λ= 378 nm; n= 6)
Để định lượng MTZ trong môi trường hòa tan không pha loãng, qua khảo sát,
bước sóng 378 nm được lựa chọn là phù hợp để xác định nồng độ MTZ trong môi
trường hòa tan đệm pH 6,8 có enzym Pectinex ultra SP- L và tại bước sóng này, phổ
của dung dịch tá dược không xuất hiện đỉnh hấp thụ (PL1.1).
Pha dung dịch MTZ có các nồng độ 50 µg/ml; 100 µg/ml; 150 µg/ml; 200 µg/ml;
250 µg/ml và 300 µg/ml trong môi trường đệm phosphat pH = 6,8 có enzym Pectinex
ultra SP- L. Đo độ hấp thụ tại bước sóng 378 nm. Vẽ đồ thị tương quan giữa độ hấp
thụ và nồng độ MTZ. Kết quả được trình bày tại bảng 3.3 và hình (PL1.4).
63
Bảng 3.3. Độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi trường đệm phosphat pH 6,8
có enzym Pectinex Ultra SP- L (λ= 378 nm; n= 6)
Nồng độ MTZ (μg/ml)
300
250
200
150
100
50
1,062
0,885
0,714
0,529
0,354
0,181
Độ hấp thụ A
0,85
0,99
0,92
1,01
0,97
0,99
RSD (%)
Phương trình y= 0,0035x+ 0,002; R2 =0,999
Kết quả cho thấy, độ hấp thụ A và nồng độ trong các môi trường khảo sát có sự
tương quan tuyến tính với hệ số tương quan ≈ 1. Do đó, có thể sử dụng phương
pháp đo quang phổ UV tại các bước sóng trên để định lượng MTZ trong phép thử
độ hòa tan của viên thực nghiệm.
3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Định lượng MTZ trong viên nén giải phóng tại đại tràng được tiến hành theo
chuyên luận định lượng MTZ trong viên nén của DĐVN IV.
- Điều kiện sắc ký:
Cột sắc ký: Cột C18 (4,6×150 mm), đường kính hạt 5,0 µm.
Nhiệt độ cột: nhiệt độ phòng.
Pha động: Nước - methanol (80: 20).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 l.
♦ Khảo sát độ tương thích của hệ thống
Tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn có nồng độ 0,5 mg/ml và ghi lại giá trị thời gian
lưu (tR), diện tích pic, hệ số bất đối xứng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.4:
Bảng 3.4. Các thông số quá trình sắc ký
Thông số Thời gian lưu tR (phút) RSD của tR (%) RSD của diện tích pic (%) Hệ số bất đối xứng Hiệu lực cột (N) Giá trị 3,319 0,20 0,11 1,293 699,91 STT 1 2 3 4 5
64
Kết quả cho thấy: Hệ thống sắc ký trên phù hợp với phép phân tích HPLC và có
thể áp dụng trong định tính và định lượng MTZ trong viên nén.
♦ Khảo sát độ đặc hiệu và tính chọn lọc của phương pháp
Mục đích nhằm chứng minh sự có mặt của tá dược và dung môi pha động
không ảnh hưởng đến phương pháp phân tích. Khảo sát trên mẫu tự tạo gồm: Mẫu
thử (MTZ) và mẫu trắng (hỗn hợp TD có thành phần giống như công thức viên).
Kết quả phân tích được trình bày ở hình 3.1:
(b) (a)
Hình 3.1. Sắc ký đồ của hỗn hợp TD (a) và của dung dịch MTZ (b)
Từ hình 3.1 cho thấy, trong mẫu thử pic của MTZ xuất hiện sau 3,307 phút (b).
Tại vị trí pic của MTZ, không thấy xuất hiện pic lạ trên sắc ký đồ của mẫu trắng (a).
Điều đó chứng tỏ TD và dung môi pha động không làm ảnh hưởng đến kết quả định
lượng MTZ bằng phương pháp HPLC.
♦ Khảo sát độ lặp lại của phương pháp
Tiến hành khảo sát độ lặp lại của phương pháp với mẫu viên nén MTZ giải
phóng tại đại tràng. Độ lặp lại được đánh giá dựa trên độ lặp lại của 6 thí nghiệm
riêng biệt. Kết quả được trình bày ở bảng 3.5:
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp
STT Diện tích pic (mAU.s) Hàm lượng (%)
Thống kê
XTB =100,16 (%)
RSD = 0,33 (%)
1 2 3 4 5 6 7236351 7251895 7207748 7271583 7236496 7211499 100,17 100,39 99,77 100,66 100,17 99,83
65
Kết quả cho thấy với chương trình sắc ký đã chọn, phương pháp định lượng
MTZ có độ chính xác cao, độ lệch chuẩn tương đối 0,33% (< 2%), đạt yêu cầu theo
tiêu chuẩn quy định.
♦ Khảo sát tính đúng của phương pháp
Tiến hành xác định độ đúng bằng phương pháp thêm chuẩn. Thêm môt lượng
MTZ chuẩn khoảng 10,0 mg vào mẫu thử. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6:
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tính đúng của phương pháp
Các giá trị thống kê
XTB = 99,98% RSD = 0,84%
1 2 3 4 5 6 7 8 9
STT Tỷ lệ chuẩn thêm 80 80 80 100 100 100 120 120 120 Hàm lượng mẫu (%) 10 10 10 10 10 10 10 10 10 Lượng chuẩn thêm vào (mg) 8 8 8 10 10 10 12 12 12 Lượng tìm thấy (mg) 7,896 7,915 8,052 9,941 10,029 10,141 11,958 12,016 11,984 Tỷ lệ tìm thấy (%) 98,70 98,94 100,65 99,41 100,29 101,41 99,65 100,13 99,87
Kết quả cho thấy, phương pháp có tỷ lệ tìm lại là 99,98 % và độ lệch chuẩn
tương đối là 0,84 % (< 2%). Điều đó chứng tỏ phương pháp có độ đúng đạt yêu cầu.
Có thể áp dụng phương pháp HPLC với điều kiện trên để xác định hàm lượng MTZ
trong chế phẩm.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC
Xây dựng công thức viên bao gồm 2 giai đoạn: xây dựng công thức viên nhân
và xây dựng công thức lớp bao kiểm soát GPDC tại đại tràng.
3.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao dập
3.2.1.1. Kết quả xây dựng công thức viên nhân
Viên nhân chứa metronidazol 200 mg được tiến hành bào chế dưới dạng viên
nén quy ước. Bào chế theo phương pháp ghi tại mục 2.2.1.1. Tiến hành khảo sát
một số thành phần trong công thức ảnh hưởng đến chất lượng viên nhân.
66
a. Lựa chọn tá dược dính
Đánh giá ảnh hưởng của tá dược dính đến khả năng giải phóng dược chất, tiến
hành khảo sát các tá dược dính: PVP K30 (2- 8%), PVA (2- 8%) và hồ tinh bột (5-
9%). Thiết kế công thức viên nhân được trình bày ở bảng 3.7. Thử hòa tan theo
phương pháp ghi tại mục 2.2.2.3. Kết quả thử hòa tan thể hiện ở bảng 3.8:
Bảng 3.7. Công thức viên nhân với tá dược dính khác nhau
Thành phần
S1
S2
S3
S4
S5
S7
S8
S9 S10 S11
Công thức S6 200,0
5,0 10,0 15,0 20,0
5,0 10,0 15,0 20,0
12,5 17,5 22,5
15,0 2,5 2,5 Vừa đủ 250 mg
MTZ (mg) PVP K30 (mg) PVA (mg) HTB (mg) Disolcel (mg) Talc (mg) MgS* (mg) Lactose (mg)
* Magnesi stearat
Bảng 3.8. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng mẫu viên thay đổi tá dược dính (n=6, TB±SD)
39,0±3,75
98,2±2,81
100,3±2,65 100,6±1,97 100,8±1,13 100,8±1,01
5 phút 10 phút 15 phút 20 phút 25 phút 30 phút Thời gian
S1
39,9 ±2,29
93,2±3,77
94,5±2,15
94,9±2,11
94,6±1,52
94,3±1,93
S2
37,1±4,15
86,1±2,86
88,9±2,18
89,4±3,17
89,4±3,84
89,4±2,87
S3
29,8±3,59
64,7±3,18
85,9±3,25
87,5±2,59
87,2±2,63
87,8±2,0
S4
37,8±3,01
83,5±4,54
94,2±3,72
99,7±2,96
99,9±3,28
99,9±1,97
S5
38,5±4,28
85,7±3,75
99,5±2,17
100,3±2,23 100,3±2,03
100,3±1,8
S6
24,3±3,97
65,6±4,11
85,5±3,53
88,3±3,19
88,6±2,47
88,4±2,03
S7
26,5±3,31
79,9±3,89
89,5±3,15
89,7±3,07
89,8±3,16
89,8±2,01
S9
Nhận xét: Mẫu viên sử dụng hồ tinh bột (HTB) tạo hạt chắc, thời gian sấy kéo
dài. Các mẫu viên chứa PVP và PVA thì khối bột dễ xát, hạt chắc, dễ sấy khô. Tăng
lượng PVA trên 6% thì khối ẩm dính bết, khó tạo hạt hơn PVP. Về khả năng giải
phóng dược chất, hồ tinh bột làm chậm quá trình giải phóng dược chất, PVP và PVA
67
ít ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất. Mẫu viên nhân có lượng PVP K30
(4%) tạo hạt chắc, đồng đều, dễ tạo hạt, dễ sấy được lựa chọn cho khảo sát tiếp theo.
b. Lựa chọn tá dược rã
Qua khảo sát sơ bộ, hai loại tá dược rã Disolcel, Avicel PH101 được khảo sát
các tỷ lệ khác nhau. Công thức viên được thiết kế trong bảng 3.9. Bào chế viên theo
phương pháp trình bày ở mục 2.2.1.1. Thử hòa tan theo phương pháp ghi tại mục
2.2.2.3. Kết quả thử hòa tan được thể hiện như hình 3.2.
Bảng 3.9. Công thức viên nhân với tá dược rã khác nhau
Thành phần
S11
S12
S13
S16
S17
S18
Công thức S15 S14
200,0
7,5 -
12,5 -
17,5 -
22,5 -
- 7,5
- 12,5
- 17,5
- 22,5
2,5 2,5 10,0 Vừa đủ 250 mg
MTZ (mg) Disolcel (mg) Avicel PH101(mg) Talc (mg) Mg stearat (mg) PVP K30 (mg) Lactose (mg)
100
80
g n ó h p
60
40
20
S11 S12 S13 S14 S15 S16 S17 S18
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
10
30
40
20 Thời gian ( phút)
Hình 3.2. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên chứa tá dược rã khác nhau (n= 3)
Kết quả cho thấy: Các mẫu viên nhân sử dụng Disolcel làm tá dược rã thì tốc độ
giải phóng MTZ được cải thiện đáng kể so với công thức sử dụng Avicel. Khi tăng
tỷ lệ Disolcel thì tốc độ giải phóng dược chất trong 10 phút đầu tăng, tuy nhiên mức
độ tăng không lớn và sau 20 phút dược chất được giải phóng hoàn toàn ở tất cả các
mẫu viên chứa Disolcel. Lựa chọn Disolcel 7% cho các khảo sát tiếp theo.
68
c. Lựa chọn tá dược trơn
Thay đổi thành phần tá dược trơn là talc, Aerosil, magnesi stearat. Các công thức
được thiết kế như bảng 3.10. Kết quả thử hòa tan thể hiện trong hình 3.3:
Bảng 3.10. Thành phần viên nhân thay đổi tỷ lệ tá dược trơn
Thành phần S20 S22
2,5 2,5 2,5 5,0
100
80
g n ó h p
60
40
S20 S21 S22
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
10
30
40
20 Thời gian (phút)
Công thức S21 200,0 17,5 17,5 10,0 1,25 2,5 2,5 250 mg MTZ (mg) Disolcel (mg) Lactose (mg) PVP K30 (mg) Aerosil (mg) Talc (mg) Mg stearat (mg) Tổng (mg)
Hình 3.3. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên nhân có tá dược trơn thay đổi (n= 3)
Kết quả cho thấy, mẫu viên nhân chứa cả Aerosil, talc, magnesi stearat có bề
mặt viên nhẵn bóng, nhưng viên dễ bong mặt. Về tốc độ giải phóng MTZ từ viên
nhân không có sự khác nhau đáng kể. Lựa chọn tỷ lệ talc 1% và magnesi stearat 1%.
Từ kết quả khảo sát, công thức viên nhân được lựa chọn là:
MTZ Disolcel Lactose PVP K30 Talc Magnesi stearat 200 mg 17,5 mg 17,5 mg 10,0 mg 2,5 mg 2,5 mg
69
Đánh giá khả năng giải phóng dược chất, hàm lượng dược chất và độ bền cơ
học của viên nhân theo phương pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả ở bảng 3.11 cho
thấy, các chỉ tiêu chất lượng viên nhân đều đạt yêu cầu của viên nén quy ước.
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu chất lượng của viên nhân
Chỉ tiêu Mẫu viên
Độ hòa tan (n = 6)
Thời gian (phút) 5 10 15 20 25 30
11,3 ± 3,1 77,2 ± 3,8 82,5 ± 1,7 86,2 ± 2,0 88,8 ± 1,8 93,3 ± 1,1 5,2 ± 0,95 0,5 ± 0,21 101,1 ± 1,14 Lực gây vỡ viên (n = 6) Độ mài mòn (n = 3) Hàm lượng (%)
3.2.1.2. Kết quả xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất bằng
phương pháp bao dập
Qua khảo sát sơ bộ và tham khảo các tài liệu, lớp bao kiểm soát giải phóng của
viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng được bào chế dựa trên các tiêu chí:
- Tlag trong khoảng 5- 6 giờ (giải phóng dưới 10% hàm lượng dược chất).
- Sau 7 giờ, lượng dược chất giải phóng được không dưới 75%.
- Sau 8 giờ, lượng dược chất giải phóng được không dưới 85%.
a. Lựa chọn tá dược kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng
Trong nghiên cứu này, viên giải phóng tại đại tràng dựa theo tín hiệu sinh học
được lựa chọn. Pectin 104 là 1 polysaccarid bị phân hủy bởi enzym pectinase ở đại
tràng. Nhằm mục đích đánh giá được ảnh hưởng của pectin 104 đến khả năng kiểm
soát giải phóng dược chất tại đại tràng, tiến hành bào chế viên bao có lớp bao chứa
pectin 104 đơn và lớp bao kết hợp pectin 104 - HPMC K4M với tỷ lệ khác nhau.
Công thức lớp bao được thiết kế như trình bày ở bảng PL2.1. Tiến hành bào chế
viên theo phương pháp trình bày mục 2.2.1.2. Kết quả Tlag được thể hiện ở bảng
3.12 và độ hòa tan ở bảng 3.13 và 3.14.
70
Bảng 3.12. Tlag của viên có lớp bao pectin 104 đơn và pectin 104-HPMC K4M
Lớp bao pectin 104
Lớp bao pectin 104-HPMC K4M
Mẫu viên
Mẫu viên
Tlag (giờ)
Tlag(giờ)
1,83 ± 0,01
5,00 ± 0,04
CT1
CT8
1,87 ± 0,02
5,83 ± 0,05
CT2
CT9
2,08 ± 0,05
6,25 ± 0,01
CT3
CT10
2,07 ± 0,05
6,76 ± 0,03
CT4
CT11
3,30 ± 0,05
7,28 ± 0,01
CT5
CT12
2,06 ± 0,04
7,51 ± 0,03
CT6
CT13
2,00 ± 0,01
6,00 ± 0,01
CT7
CT14
Bảng 3.13. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 đơn (n = 6; TB ± SD)
32.7± 1,41
99.3±2,69
100.9±4,73
102.5±4,17
102.6±4,03
Thời gian (giờ) 2 5 6 7 8
CT1
31.0± 1,56 101.0±0,35
102.2±0,99
103.3±2,05
103.8±1,27
CT2
0.1 ± 0,0
104.1±1,91
104.1±1,91
104.1±1,91
104.1±1,91
CT3
0.2 ± 0,0
103.3±6,86
103.3±6,86
103.3±6,86 103.3±6,86
CT4
0.2 ± 0,0
99.1±4,67
100.8±6,08
102.0±4,38
102.0±4,38
CT5
0.4 ± 0,0
103.2±9,05
104.4±7,35
104.4±7,35
104.4±7,35
CT6
0.5 ± 0,0
99.8±8,06
100.6±7,00
100.6±7,00
100.6±7,00
CT7
Bảng 3.14. Tỷ lệ % metronidazol giải phóng từ mẫu viên bao pectin 104 - HPMC K4M
(n = 6; TB ± SD)
2 5 6 7 8 9 10
70,2±2,6 5 19,8±3,9
97,4±1,44 30,9±2,79
0,1± 0,0 0,2±0,0
t (giờ) (giờ) CT8
CT9 CT10 0,1±0,0 CT11 0,2±0,0 CT12 0,1±0,0 CT13 0,1±0,0 CT14 0,1±0,0
0,4±0,0 0,4±0,0 0,6±0,0 1,6±0,0 0,1±0,0 0,3±0,0 0,7±0,0
1,8±0,15 62,9±5,26 40,2±2,05 4,0±0,0 1,0±0,15 1,0±0,26 1,4±1,62
3,1±0,56 2,2±0,75 71,0±4,16
98,1±1,54 35,2±2,01 89,4±2,1 90,3±1,58 69,4±2,18 59,2±3,78 91,4±1,85
99,4±1,14 66,8±1,35 94,7±0,46 94,9±1,25 92,7±1,67 89,4±2,18 97,3±1,05
99,8±1,09 81,2±1,84 98,5±1,04 96,9±0,85 97,7±1,07 96,0±1,45 100,2±1,1
71
Kết quả cho thấy: Ở các mẫu lớp bao chứa pectin 104 đơn (CT1 - CT7), khi tăng tỷ
lệ pectin 104 so với khối lượng viên nhân thì thời gian tiềm tàng (Tlag) tăng 1,83 - 3,30
giờ. Tuy nhiên cả mức độ và tốc độ tăng Tlag đều chưa ổn định, khả năng giải phóng
dược chất dao động nhiều, chưa đạt yêu cầu viên giải phóng tại đại tràng (hầu hết các
viên bị nứt vỡ sau 2- 3 giờ). Điều này có thể do pectin 104 là loại có chỉ số methoxy
thấp (methoxy < 50 %) [72], khả năng tạo hàng rào gel kém nên lớp bao dễ bị nứt vỡ.
Ở các mẫu lớp bao kết hợp pectin 104 - HPMC (CT8 - CT14), Tlag tăng rõ rệt.
Tăng tỷ lệ lớp bao từ 150% (CT8) đến 350% (CT12) thì Tlag tăng dần từ 5,00 - 7,28
giờ. Điều này thể hiện khả năng kiểm soát giải phóng của lớp bao ổn định hơn. Tiếp
tục tăng tỷ lệ lớp bao từ 400% đến 500% thì Tlag tăng không đáng kể. Điều này có
thể do khi tiếp tục tăng khối lượng lớp bao lên thì bề dày lớp bao ở cạnh viên không
thay đổi (do đường kính viên không đổi) trở thành yếu tố quyết định đặc tính giải
phóng của viên. Trong các mẫu viên khảo sát, mẫu viên kết hợp pectin 104- HPMC
K4M với tỷ lệ lớp bao 200% so với khối lượng viên nhân có bề dày lớp bao tương
đối đồng đều và khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tương đối ổn định, Tlag
đạt yêu cầu nghiên cứu, do vậy được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
b. Lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC
Việc lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC ảnh hưởng đến Tlag cũng như sự giải
phóng dược chất sau pha tiềm tàng. Để khảo sát lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC
phù hợp, cố định tỷ lệ lớp bao 200% so với khối lượng viên nhân, các công thức lớp
bao được thiết kế thay đổi tỷ lệ pectin 104- HPMC K4M như trình bày bảng 3.15. Kết
quả Tlag được thể hiện ở bảng 3.15, độ hòa tan được thể hiện hình 3.4:
Bảng 3.15. Thành phần công thức và Tlag các mẫu viên bao thay đổi
tỷ lệ pectin 104- HPMC K4M
Công thức TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50
90- 10 80- 20 70- 30 60- 40 50- 50
5,79 ± 0,04
5,86 ± 0,02
6,58 ± 0,01
6,98 ± 0,04
Tỷ lệ pectin 104-HPMC Tlag (n= 6;TB ± SD) 5,71 ± 1,02
72
100
80
g n ó h p
60
40
i ả i g Z T M %
20
TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50
ệ l ỷ T
0
0
5
10
15
Thời gian (giờ)
Hình 3.4. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên chứa lớp bao có tỷ lệ pectin 104-HPMC thay đổi (n= 6)
Kết quả cho thấy, khi tăng lượng HPMC trong công thức màng bao, Tlag tăng từ
5,71 giờ lên đến 6,98 giờ. Trong môi trường thân nước, HPMC trương nở tạo hàng
rào gel giúp gắn kết các tiểu phân pectin 104 làm cho nước khó thấm vào nhân và
dược chất chậm khuếch tán qua lớp bao. Trong môi trường mô phỏng dịch đại
tràng, pectin 104 bị thủy phân dần dần dưới tác động của enzym Pectinex, tạo các lỗ
trên màng bao tạo điều kiện nước thấm vào nhân và viên nhân bị rã, giải phóng
dược chất ra ngoài môi trường. Lượng HPMC trong lớp bao càng lớn thì độ xốp của
lớp bao càng nhỏ, do đó Tlag càng lớn. Trong các mẫu viên khảo sát, mẫu viên bao
có tỷ lệ pectin 104: HPMC K4M là 90:10 có Tlag nằm trong khoảng 5- 6 giờ và tốc
độ giải phóng dược chất sau pha tiềm tàng cao nhất, do vậy được lựa chọn cho các
nghiên cứu tiếp theo.
c. Lựa chọn loại HPMC
Để đánh giá ảnh hưởng của loại HPMC, tiến hành bào chế viên bao với tỷ lệ lớp
bao so với viên nhân là 200%, tỷ lệ pectin 104- HPMC là 90- 10. Các loại HPMC
được nghiên cứu là HPMC E6, HPMC K4M, HPMC K100M. Công thức được thiết
kế như bảng 3.16. Kết quả thử hòa tan và Tlag được thể hiện ở bảng 3.17, hình 3.5.
73
Bảng 3.16. Các công thức lớp bao chứa loại HPMC khác nhau
Công thức
Thành phần lớp bao/viên
E6
K4M
K100M
Pectin 104 (mg) 450 450 450
HPMC E6 (mg) 50
HPMC K4M (mg) 50
HPMC K100M (mg) 50
Bảng 3.17. Tlag của các mẫu viên có lớp bao chứa các loại HPMC khác nhau (n= 6; TB ± SD)
E6 K4M K100M
2,94 ± 0,12 5,71 ± 0,05 Mẫu viên Tlag (giờ)
100
80
g n ó h p
60
40
E6 K4M K100M
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
10
15
5 Thời gian (giờ)
5,51 ± 0,05
Hình 3.5. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có lớp bao loại HPMC khác nhau (n= 6)
Kết quả cho thấy, Tlag tăng từ mẫu HPMC E6 đến HPMC K100M. Điều này do
độ nhớt của HPMC E6 < HPMC K4M < HPMC K100M, trong môi trường pH 6,8
chứa enzym Pectinex, HPMC có độ nhớt càng cao sẽ trương nở và tạo gel dày đặc
hơn, lớp gel này sẽ ngăn cản sự thấm nước và môi trường hòa tan, dẫn đến giảm sự
khuếch tán qua lỗ xốp, kết quả làm giảm sự giải phóng dược chất và kéo dài Tlag. Sự
khác biệt rõ ràng ở công thức lớp bao chứa HPMC E6 và HPMC K100M (f2 =
39,08), tuy nhiên không có sự khác biệt rõ ràng giữa HPMC K4M và HPMC
K100M (f2 = 65,65). Lựa chọn loại HPMC K100M cho các nghiên cứu tiếp theo.
d. Ảnh hưởng enzym Pectinex Ultra SP-L (26 PG/ml)
Để đánh giá chính xác hơn cơ chế giải phóng của viên MTZ giải phóng tại tràng
74
theo tín hiệu sinh học, tiến hành sử dụng mẫu viên pectin 104 - HPMC K100M tỷ lệ
90 - 10 (CT91) và mẫu viên pectin 104 - HPMC K100M tỷ lệ 50 - 50 (CT55) được
tiến hành thử hòa tan trong các môi trường thử hòa tan có nồng độ enzym Pectinex
thay đổi. Kết quả Tlag được trình bày ở bảng 3.18. Kết quả thử hòa tan được trình
bày tại hình 3.6 và 3.7.
Bảng 3.18. Tlag (giờ) của các mẫu viên trong môi trường enzym Pectinex
thay đổi (n = 6; TB ± SD)
Công thức 0,0 Nồng độ enzym (%) 0,22 0,33 0,11 0,44
100
80
g n ó h p
60
40
20
0% CT55 0,11% CT55 0,22% CT55 0,33% CT55 0,44% CT55
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
15
5 10 Thời gian (giờ)
CT91 6,42 ± 0,01 5,73 ± 0,21 5,65 ± 0,10 5,00 ± 0,07 5,01 ± 0,04 CT55 7,75 ± 0,02 7,88 ± 0,14 7,73 ± 0,11 6,98 ± 0,10 6,97 ± 0,10
Hình 3.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT55 trong môi trường có
100
80
g n ó h p
60
40
20
0% CT91 0,11% CT91 0,22% CT91 0,33% CT91 0,44% CT91
0
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
10
15
5 Thời gian (giờ)
lượng enzym Pectinex thay đổi (n = 6)
Hình 3.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT91 trong môi trường có lượng enzym Pectinex thay đổi (n = 6)
75
Kết quả cho thấy: Khi tăng lượng enzym vào môi trường thử hòa tan, Tlag giảm
đáng kể ở cả hai mẫu viên CT91 (6,42- 5,00) và CT55 (7,75- 6,97). Mức độ giảm
Tlag của mẫu CT91 nhiều hơn mẫu CT55. Tuy nhiên, tăng lượng enzym từ 0,33-
0,44%, Tlag có xu hướng không thay đổi.
Về khả năng giải phóng dược chất: Khi tăng lượng enzym vào môi trường thử
hòa tan, có sự tăng rõ rệt cả về mức độ và tốc độ giải phóng dược chất. Tại thời
điểm 6 giờ, mẫu viên CT91 có tỷ lệ MTZ giải phóng tăng từ 12,9- 45,3% khi lượng
enzym tăng 0- 0,33%. Tương tự như vậy với mẫu viên CT55 ở thời điểm 8 giờ, tỷ lệ
MTZ giải phóng tăng 14,5- 45,7% tương ứng lượng enzym tăng 0- 0,44%. Từ kết
quả trên, lựa chọn nồng độ enzym 0,33% so với thể tích môi trường hòa tan cho
nghiên cứu tiếp theo.
e. Phân tích động học giải phóng metronidazol từ các mẫu thực nghiệm
Sử dụng công cụ DDsolver cài đặt trong Excel để phân tích dữ liệu hòa tan của
các mẫu thực nghiệm. Kết quả được trình bày bảng 3.19.
Bảng 3.19. Phân tích động học giải phóng MTZ từ các mẫu thực nghiệm
Giá trị AIC theo các mô hình động học với Tlag
Mẫu viên
Bậc 0
Bậc 1
Higuchi Kors-Pe Hix-Cro Horfen
Pe-Sah
65,651
55,939
59,104
-
-
-
27,041
CT1
66,021
57,225
59,742
-
-
-
29,246
CT2
69,974
68,175
63,251
-
-
-
34,633
CT3
69,837
68,026
63,127
-
-
-
34,525
CT4
69,056
67,264
61,904
-
-
-
28,934
CT5
69,802
67,980
62,976
-
-
-
32,540
CT6
69,247
67,423
62,490
-
-
-
32,722
CT7
69,383
71,386
60,940
25,206
71,990
41,866
33,600
CT8
63,003
65,006
52,984
46,139
65,265
56,315
46,539
CT9
70,950
72,954
50,442
16,614
73,618
47,188
65,003
CT10
70,843
72,847
53,482
29,474
73,428
45,371
33,486
CT11
73,143
75,145
45,227
24,782
74,912
43,715
24,782
CT12
72,506
74,509
38,420
20,360
74,193
65,952
CT13
20,360
71,598
73,602
53,812
13,754
74,265
60,607
66,748
CT14
76
Giá trị AIC theo các mô hình động học với Tlag
Mẫu viên
Bậc 0
Bậc 1
Higuchi Kors-Pe Hix-Cro Horfen
Pe-Sah
TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50 E6 K4M K100M
67,133 63,003 67,181 65,701 67,095 64,994 67,204 67,089
69,138 65,006 69,188 67,708 69,115 66,995 69,231 -
49,286 52,984 44,497 46,062 23,267 60,293 48,821 48,889
33,620 46,139 46,409 41,366 16,779 43,607 48,403 33,698
70,794 65,265 70,720 67,967 68,480 68,263 71,178 70,779
57,896 56,315 54,478 65,492 63,542 55,623 59,638 57,931
21,377 46,539 54,541 59,185 14,603 31,932 47,177 21,314
Pe-Sah: Peppas- Sahlin 2; Các mô hình đều có Tlag)
(Ghi chú: Kors-Pe: Korsmeyer-Peppas; Hix-Cro: Hixson-Crowell; Horfen: Hopfenberg;
Kết quả phân tích động học cho thấy, dữ liệu giải phóng metronidazol từ các
mẫu viên phù hợp nhất với mô hình động học Peppas- Sahlin 2 với Tlag. Mẫu viên tỷ
lệ pectin 104- HPMC 50- 50 (TL50:50) và mẫu viên khối lượng lớp bao 400%
(CT13) có giá trị AIC nhỏ, tuy nhiên 2 mẫu viên đều có Tlag khoảng 7 giờ (không
đạt yêu cầu 5- 6 giờ). Mẫu viên có tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M 90:10 có giá trị
AIC nhỏ và Tlag đạt yêu cầu nên lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
f. Lựa chọn tá dược trơn chảy và chống dính
Bột bao sử dụng trong phương pháp dập thẳng cần có độ trơn chảy tốt. Tuy
nhiên bột bao pectin 104 - HPMC K100M có độ trơn chảy không ổn định, dẫn đến
khối lượng viên không đồng đều, độ hòa tan dao động. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy,
sử dụng hỗn hợp magnesi stearat- talc- Aerosil thu được bột bao có độ trơn chảy ổn
định nhất. Tỷ lệ các tá dược trơn khảo sát được thiết kế như trình bày bảng 3.20.
Kết quả thử hòa tan được thể hiện như bảng 3.21.
Bảng 3.20. Thành phần lớp bao có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau
Công thức
Pectin 104 (mg)
HPMC K100M (mg)
450
50
Talc (mg) 10 20 30 40
Aerosil (mg) 5 10 15 20
Mg stearat (mg) 10 20 30 40
CT5% CT10% CT15% CT20%
77
Bảng 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các mẫu có tỷ lệ tá dược trơn khác nhau
Thời gian (giờ)
5 6 7 8 9 10
% MTZ giải phóng (n= 6, TB± SD) CT15% CT10% CT5% 0,1 ± 0,08 0,2 ± 0,05 0,1 ± 0,08 45,3 ± 3,52 42,6 ± 2,82 39,7 ± 3,79 77,9 ± 6,33 75,6 ± 2,01 79,5 ± 6,57 94,6 ± 5,58 96,4 ± 2,16 99,2 ± 4,31 98,1 ± 3,64 97,8 ± 1,95 99,4 ± 3,14 100,6 ± 3,98 99,3 ± 3,47 99,4 ± 1,15
Kết quả cho thấy, tăng lượng tá dược trơn trong thành phần lớp bao cải thiện
đáng kể độ trơn chảy của khối bột. Tỷ lệ tá dược trơn 5% - 10%, bột bao trơn chảy
chưa đều. Khi tăng tỷ lệ tá dược trơn lên 15% bột trơn chảy đồng đều hơn (v = 9,00
g/s), viên bao đạt yêu cầu về đồng đều khối lượng. Tỷ lệ 20% bột bao bị tách lớp,
trơn chảy không đều. Thay đổi tỷ lệ tá dược trơn ảnh hưởng chủ yếu đến sự ổn định
lớp bao. Về độ hòa tan thì thay đổi tỷ lệ tá dược trơn và chống dính không có sự
khác biệt rõ rệt (f2 của CT10% và CT15% là 77, f2 của CT15% và CT 20% là
88,05). Mẫu viên có tỷ lệ tá dược trơn 15% độ trơn chảy tốt nhất, viên bao đồng đều về
khối lượng và độ hòa tan ổn định hơn nên được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.
g. Lựa chọn kích thước bột bao
Trong phương pháp bao dập, bột bao là bột để dập thẳng. Vì vậy kích thước bột
bao ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trơn chảy cũng như sự đồng đều về khối
lượng viên bao. Kích thước bột bao được khảo sát ≤ 90 µm; 90- 125 µm; 125 - 180
µm; 180 - 250 µm. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.22 và hình 3.8:
Bảng 3.22. Một số chỉ tiêu chất lượng của các viên có kích thước bột bao khác nhau
Mẫu viên
≤ 90 µm
90- 125 µm
125- 180 µm
180- 250 µm
Tlag (giờ)
4,99
5,15
5,27
5,09
0,835 ± 0,07
0,848 ± 0,07
0,829 ± 0,02
0,822 ± 0,02
100,0 ± 0,53
100,6 ± 0,74
100,5 ± 0,59
Độ ĐĐKL (g, n= 20; TB± SD) Hàm lượng (%; n= 6; TB± SD)
101,7 ± 0,67
78
100
80
g n ó h p
60
40
<90 µm 90-125 µm 125-180 µm 180- 250 µm
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
4
6
8
10
12
Thời gian (giờ)
Hình 3.8. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có kích thước bột bao khác nhau (n= 6)
Kết quả cho thấy, khi tăng kích thước tiểu phân HPMC và pectin 104 từ 90 µm
- 250 µm, tốc độ giải phóng dược chất giảm dần, mức độ giải phóng dược chất sau
Tlag cũng giảm, tuy nhiên giảm không nhiều. Thời gian Tlag không thay đổi. Điều
này có thể do kích thước bột càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc càng lớn, tốc độ hòa tan
lớn hơn viên có kích thước tiểu phân lớn.
Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao, công thức lớp bao có kích thước tiểu
phân nhỏ (≤ 90 µm, 90- 125 µm và ≥ 250 µm) bột bao quá mịn hoặc quá lớn, trơn
chảy không đều, khó dập viên, máy dễ bị kẹt. Các công thức có kích thước bột bao
125- 180 µm có độ trơn chảy tốt nhất, viên đồng đều về khối lượng nên được lựa
chọn cho các khảo sát tiếp theo.
h. Ảnh hưởng của đường kính viên nén bao dập
Viên nén bao dập khi được thử trong môi trường hòa tan luôn bị nứt theo bề
ngang của viên thành 2 nửa. Như vậy, khoảng cách từ cạnh viên đến nhân có thể
ảnh hưởng đến khả năng xâm nhập của nước vào lớp bao. Để làm rõ điều này, tiến
hành khảo sát ảnh hưởng của đường kính lớp bao đến Tlag.
Viên nhân cố định đường kính 8 mm, chày lõm được bao dập chày lõm có
đường kính 10 mm và 13 mm. Kết quả thử hòa tan được thể hiện hình 3.9:
79
100
80
g n ó h p
60
40
R=10mm R=13mm
20
0
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0.0
2.0
8.0
10.0
12.0
4.0 6.0 Thời gian (giờ)
Hình 3.9. Tỷ lệ % MTZ giải phóng khi thay đổi đường kính viên bao (n= 6)
Kết quả cho thấy, với viên bao có đường kính viên 10 mm, lớp bao ở 2 bên
cạnh viên mỏng hơn nhiều so với mặt trên và mặt dưới viên. Viên bao có đường
kính viên 13 mm thì bề dày lớp bao khá đồng đều giữa cạnh viên với 2 mặt viên.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến độ hòa tan của viên bao, vì trong môi trường hòa
tan các viên thường bị nứt ở cạnh viên, nên đường kính viên bao nhỏ dẫn đến viên
không đạt yêu cầu Tlag (Tlag khoảng 2,5 giờ). Như vậy chày cối có đường kính 13
mm là thích hợp để tiến hành bao dập viên có Tlag khoảng 5 - 6 giờ.
Như vậy, từ kết quả khảo sát, lựa chọn được công thức lớp bao dập:
Pectin 104 450 mg
HPMC K100M 50 mg
Talc 30 mg
Magnesi stearat 30 mg
Aerosil 15 mg
Kích thước bột bao 125 µm- 180 µm
Viên được bao dập bằng chày cối đường kính 13 mm, chày lõm.
3.2.2. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao bồi
3.2.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên nhân
Trong phương pháp bao bổi sử dụng thiết bị nồi bao truyền thống. Trong quá
trình bao, viên nhân chịu tác động lực ly tâm đồng thời các viên nhân luôn bị va đập
với nhau và với thành nồi bao. Khi sử dụng viên nhân của phương pháp bao dập,
80
viên nhân dễ sứt cạnh, bở và mòn ngay trong giai đoạn bao lót. Do vậy, cần phải
tăng được độ bền cơ học của viên nhân để thích hợp sử dụng trong phương pháp
bao bồi.
Trên cơ sở viên nhân của phương pháp bao dập, tiến hành khảo sát các yếu tố
thuộc thành phần công thức nhằm mục đích không thay đổi độ hòa tan, tăng độ
cứng và giảm độ mài mòn của viên so với viên nhân của phương pháp bao dập.
a. Lựa chọn tá dược độn
Do Avicel PH102 có khả năng chịu nén tốt hơn lactose. Nghiên cứu thay tá
dược độn lactose (L) bằng Avicel PH102 (A). Tiến hành bào chế theo phương pháp
ghi mục 2.2.1.1. Thử hòa tan theo phương pháp ghi tại mục 2.2.2.3. Kết quả thử hòa
tan và độ bền cơ học được trình bày ở bảng 3.23:
Bảng 3.23. Một số chỉ tiêu chất lượng của mẫu viên thay đổi loại tá dược độn
Chỉ tiêu A L Thời gian (phút)
5 9,5 ± 2,04 11,3 ± 3,10
10 66,5± 3,59 77,2 ± 3,01 Độ hòa tan 15 83,3 ± 3,18 82,5 ± 4,54 (%; n= 6; TB± SD) 20 88,0 ± 3,05 86,2 ± 3,72
25
30
89,8 ± 2,51 95,1 ± 2,63 7,8 ± 1,05 88,8 ± 2,96 93,3 ± 3,28 5,2 ± 0,95 Lực gây vỡ viên (kP; n = 6; TB ± SD)
0,39 ± 0,19 0,5 ± 0,21 Độ mài mòn (%; n = 3; TB ± SD)
100,09 ± 1,37 101,1 ± 1,14 Hàm lượng (%; n = 10; TB ± SD)
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tốc độ giải phóng dược chất từ các mẫu viên có
sự thay đổi không đáng kể với hệ số f2= 66,45. Về độ bền cơ học, viên chứa Avicel
có độ bền cơ học cao hơn viên chứa lactose. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành
bao bồi viên nhân vẫn bị mòn dần, điều này chứng tỏ viên nhân chưa thích hợp cho
phương pháp bao bồi. Điều này có thể do lượng tá dược độn quá nhỏ nên khả năng
cải thiện độ bền cơ học kém. Do vậy cần thiết phải tăng lượng Avicel trong thành
phần công thức viên nhân.
81
b. Lựa chọn tỷ lệ Avicel PH102
Nhằm mục đích tăng độ bền cơ học của viên nhân, tiến hành khảo sát tăng
lượng tá dược độn Avicel PH102. Công thức viên nhân được thiết kế như trình bày
bảng 3.24:
Bảng 3.24. Các công thức viên nhân có lượng Avicel PH102 thay đổi
MTZ (mg) Mẫu viên Disolcel (mg) PVP K30 (mg) Avicel PH102 (mg) Talc (mg) Magnesi stearat (mg)
200,0 10,0 10,0 2,5 2,5 25,0 A1
5,0 30,0 A2
Tiến hành bào chế viên nhân theo phương pháp ghi mục 2.2.1.1. Thử hòa tan
theo phương pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả được trình bày ở bảng 3.25:
Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu chất lượng viên nhân có lượng Avicel PH 102 thay đổi
Chỉ tiêu A1 A2 Thời gian (phút)
5 3,5 ± 5,70 1,1 ± 2,04
10 40,9 ± 1,6 25,3 ± 2,17 Độ hòa tan 15 78,4 ± 3,7 50,8 ± 3,39 (%; n= 6; TB± SD) 20 89,0 ± 1,4 72,5 ± 5,97
25 92,1 ± 1,4 85,6 ± 5,58
30
95,7 ± 3,3 8,3 ± 0,78 89,9 ± 4,21 8,3 ± 0,95 Lực gây vỡ viên (kP; n = 6; TB ± SD)
0,24 ± 0,19 0,22 ± 0,21 Độ mài mòn (%; n = 3; TB ± SD)
99,8 ± 0,96 100,7 ± 1,08 Hàm lượng (%; n = 10; TB ± SD)
Kết quả cho thấy, khi tăng tỷ lệ Avicel PH102 (giảm lượng tá dược rã Disolcel)
thì tốc độ giải phóng dược chất có xu hướng giảm. Tốc độ giải phóng dược chất
giảm đáng kể ở mẫu A2. Ở mẫu viên A và A1 thì tốc độ giải phóng dược chất chậm
hơn trong 10 phút đầu, tuy nhiên tốc độ và mức độ giải phóng dược chất không có
sự thay đổi đáng kể từ 10 phút đến 30 phút. Nguyên nhân có thể do Disolcel là tá
dược có khả năng hút nước và trương nở lớn hơn Avicel PH102, nên giảm lượng
Disolcel trong công thức viên sẽ làm giảm tốc độ rã của viên.
82
Độ bền cơ học của viên được cải thiện đáng kể ở mẫu viên chứa 25 mg Avicel
PH102 (A1). Khi khảo sát độ bền cơ học viên trong quá trình bao bối, viên nhân
không bị sứt cạnh và mòn trong quá trình bao. Như vây công thức viên nhân chứa
25 mg Avicel PH102 (A1) được lựa chọn làm viên nhân trong phương pháp bao bồi.
Nhằm mục đích tránh ẩm và bở trong quá trình bao bồi, viên nhân được bao lót
bằng dung dịch HPMC E6 tỷ lệ 3% khối lượng viên theo phương pháp ở mục
2.2.1.2. Thử hòa tan theo phương pháp ghi mục 2.2.2.3. Kết quả thử hòa tan được
100
80
g n ó h p
60
Viên nhân
40
Bao lót
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
10
30
40
20 Thời gian (phút)
trình bày hình 3.10.
Hình 3.10. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu viên nhân và viên bao lót (n= 6)
So sánh đường cong hòa tan của viên nhân với viên bao lót viên bao lót HPMC
E6, kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về khả năng giải phóng dược chất
của viên nhân và các viên bao lót (f2 = 64,1). Kết quả định lượng cho thấy, viên bao
lót đạt yêu cầu hàm lượng (100,5 ± 1,18%). Về cảm quan, viên bao lót có hình thức
đẹp, viên chắc, không bị ẩm và bở trong quá trình bao tiếp theo.
3.2.2.2. Kết quả xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất bằng
phương pháp bao bồi
a. Lựa chọn khối lượng lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng
Khối lượng lớp bao là yếu tố quan trọng quyết định Tlag và tốc độ giải phóng
dược chất sau Tlag. Qua khảo sát cho thấy, sử dụng pectin 104 đơn trong công thức
lớp bao, quá trình bao tiến hành tương đối khó khăn do các viên bao dính với nhau
và dính vào nồi bao. Thời gian bao thường kéo dài, hiệu suất bao thấp (H < 40%).
Khi đánh giá độ hòa tan, Tlag ngắn (< 4 giờ) nên không đạt yêu cầu về Tlag. Khi kết
83
hợp thêm HPMC vào công thức lớp bao, cải thiện đáng kể về mức độ thuận tiện
trong quá trình bao, thời gian bao được rút ngắn và hiệu suất bao cao hơn.
Để đánh giá ảnh hưởng của khối lượng lớp bao đến chất lượng viên bao: Tỷ lệ
pectin 104- HPMC là 1- 1, tỷ lệ talc 20% khối lượng bột bao. Tỷ lệ dịch bao HPMC
E6- DBP là 75- 25 được cố định. Thay đổi khối lượng lớp bao so với khối lượng
viên nhân từ 50%, 75%, 100%, 130% đến 150%. Các mẫu được bao theo phương
pháp ở mục 2.2.1.2. Kết quả được trình bày trong bảng 3.26 và hình 3.11.
Bảng 3.26. Tlag của các viên có khối lượng lớp bao khác nhau (n=6)
100
g n ó h p
80
60
40
TL50% TL75% TL100% TL130% TL150%
20
0
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
2
4
6
10
12
8 Thời gian (giờ)
TL50% 2,48 ± 0,24 TL75% 5,79 ± 0,19 TL100% 6,99 ± 0,21 TL130% TL150% 8,01 ± 0,46 8,56 ± 0,31 Mẫu viên Tlag (giờ)
Hình 3.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có khối lượng
lớp bao khác nhau (n= 6)
Kết quả cho thấy, tỷ lệ lớp bao có ảnh hưởng rõ rệt đến Tlag của viên bao. Sử
dụng công cụ DDsolver để phân tích mô hình động học giải phóng MTZ của công
thức trên cho thấy phù hợp nhất với mô hình Peppas- Sahlin 2 với Tlag (PL2.16).
Khi tăng khối lượng lớp bao so với viên nhân thì Tlag tăng rõ rệt. Với tỷ lệ lớp bao
50%; 75% khối lượng viên nhân có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất không
đồng đều. Với tỷ lệ lớp bao từ 100% - 150%, Tlag tăng từ 5,99- 8,56 giờ. Mẫu viên
với tỷ lệ lớp bao 100% khối lượng viên nhân giải phóng dược chất tương đối ổn
định, viên bao có Tlag = 6,99 giờ. Khả năng giải phóng dược chất từ viên tương đối
ổn định và gần với mục tiêu bào chế nên tỷ lệ lớp bao 100% so khối lượng viên
nhân được chọn cho các khảo sát tiếp theo.
84
b. Lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M
Tiến hành bào chế viên bao với thành phần lớp bao thay đổi tỷ lệ pectin 104:
HPMC K100M như trình bày trong bảng 3.27, theo phương pháp mô tả trong mục
2.2.1.2. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao được ủ ở 600C trong 24 giờ. Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương
pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày bảng 3.28 và hình 3.12.
Bảng 3.27. Thành phần lớp bao với tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M khác nhau
Thành phần bột bao
Thành phần dịch bao
Công thức
Pectin 104 HPMC K100M Talc Dung dịch HPMC E6 10% DBP
40% 53% 60% 64%
40% 27% 20% 16%
20% 20% 20% 20%
75% 75% 75% 75%
25% 25% 25% 25%
P1H1 P2H1 P3H1 P4H1
Bảng 3.28. Tlag của các mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M
khác nhau (n= 6; TB±SD)
P1H1
P2H1
P3H1
P4H1
6,99 ± 0,04 4,99 ± 0,07 4,99 ± 0,10 4,99 ± 0,06
Mẫu viên Tlag (giờ)
100
g n ó h p
80
P1H1
60
P2H1
40
P3H1
20
P4H1
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
10
12
4
6 8 Thời gian (giờ)
Hình 3.12. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ
pectin 104: HPMC K100M khác nhau (n= 6)
Kết quả từ bảng và hình cho thấy: Về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất,
khi tăng tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M trong thành phần lớp bao từ 1:1 (P1H1)
tới 2:1 (P2H1) (tương ứng với tỷ lệ pectin 104 trong bột bao tăng từ 40% lên 53%)
85
thì Tlag của viên bao giảm (p < 0,001), dược chất giải phóng nhanh sau thời gian Tlag. Tuy
nhiên, khi tăng tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M từ 2:1 (P2H1); 3:1 (P3H1) tới 4:1
(P4H1) (tương ứng với tỷ lệ pectin 104 trong bột bao tăng dần từ 53%, 60% đến 64%), ở
tỷ lệ lớp bao 100% so với khối lượng viên nhân, không thấy có sự khác biệt rõ rệt về Tlag
của các công thức P2H1 (Tlag = 4,99 giờ), P3H1 (Tlag = 4,99 giờ) và P4H1 (Tlag = 4,99
giờ) (p > 0,05). Sau 7 giờ, ở ba công thức đều giải phóng trên 90% lượng dược chất.
Về mức độ thuận tiện trong thao tác: Khi tăng tỷ lệ pectin 104, quá trình bao
khó khăn hơn do viên bao dễ bị dính vào nhau và dính nồi bao. Lượng bột bao cũng
bị hư hao nhiều do dính vào nồi bao. Thời gian sấy viên và quá trình bao bị kéo dài.
Để làm rõ ảnh hưởng của tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M trong thành phần lớp
bao, tiến hành so sánh khả năng kiểm soát giải phóng dược chất từ các mẫu bao
P1H1, P2H1, P3H1, P4H1 với khối lượng lớp bao 75%, 130%, 150% so với khối
lượng viên nhân. Kết quả được trình bày trong bảng 3.29 và hình 3.13.
Bảng 3.29. Tlag của mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin 104 và lớp bao khác nhau (n= 3)
Tỷ lệ pectin 104: HPMC
75%
50%
130%
150%
Tlag Tỷ lệ lớp bao so với KL viên nhân 100% 2,48±0,02 5,79±0,02 6,99±0,01 8,01±0,03 8,56±0,01 4,99±0,01 4,99±0,01 4,99±0,02 5,99±0,01 6,99±0,03 4,00±0,02 4,00±0,02 4,99±0,03 5,99±0,05 6,99±0,04 4,00±0,03 4,00±0,04 4,99±0,05 5,99±0,04 5,97±0,04
P1H1 P2H1 P3H1 P4H1
) ờ i g (
P1H1
g n à t
P2H1
m ề i t
P3H1
P4H1
n i a g i ờ h T
9.0 8.0 7.0 6.0 5.0 4.0 3.0 2.0 1.0 0.0
TL50%
TL75%
TL100% TL130% TL150%
Hình 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ pectin 104 và tỷ lệ lớp bao tới Tlag của viên bao
Kết quả cho thấy: Khi tăng khối lượng lớp bao so với viên nhân thì Tlag tăng
86
tương ứng ở các công thức P1H1, P2H1 và P3H1, trong đó công thức P1H1 có Tlag
dài nhất. Tuy nhiên, khi tỷ lệ pectin 104 trong bột bao tăng lên 64% (P4H1) thì việc
tăng khối lượng lớp bao lại làm cho Tlag của viên bao giảm.
Nguyên nhân do HPMC K100M có độ nhớt cao (100.000cps), trong môi trường
hòa tan HPMC K100M trương nở, tạo thành một lớp gel dày đặc, cản trở sự tiếp
xúc và phân cắt các phân tử pectin 104 của enzym pectinase, làm cho lớp bao khó bị
phá vỡ. Công thức P1H1 có chứa lượng HPMC K100M lớn nhất nên P1H1 có Tlag
dài nhất. Mặt khác, hàm lượng pectin 104 trong các công thức P2H1, P3H1 và
P4H1 cao hơn trong P1H1, trong khi viên giải phóng chủ yếu nhờ tín hiệu sinh học
là sự phân hủy pectin 104 bởi enzym pectinase có trong dịch đại tràng, nên khi sử
dụng nhiều pectin 104 trong thành phần lớp bao thì lớp bao nhanh bị phá hủy hơn.
Như vậy, khối lượng lớp bao và tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M trong lớp bao
ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát GPDC của viên bao. Với tỷ lệ lớp bao 100% so
với khối lượng viên nhân, công thức P2H1 và P3H1 có Tlag trong khoảng 5 - 6 giờ,
sau 7 giờ các mẫu viên đều giải phóng trên 85% lượng dược chất.
c. Ảnh hưởng nồng độ enzym Pectinex (26.000 PG/ml) trong môi trường hòa tan
Các công thức có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M tăng dần từ 1- 1 (P1H1), 2- 1
(P2H1) và 3- 1 (P3H1) được đánh giá hòa tan theo phương pháp ghi tại mục 2.2.2.4.
Các mẫu viên đều được thử hòa tan trong các môi trường có nồng độ enzym
Pectinex (26.000 PG/ml) thay đổi từ 0%; 0,11%; 0,22%; 0,33%; 0,44%. Kết quả
được trình bày trong bảng 3.30 và hình 3.14.
Bảng 3.30. Tlag của các mẫu viên trong môi trường hòa tan có nồng độ
enzym Pectinex thay đổi (n= 3)
Tlag (giờ)
Lượng enzym pectinase (%)
P1H1
P2H1
P3H1
10,01±0,22 7,95±0,16 4,99±0,21 9,05±0,21 4,99±0,09 7,49±0,18 4,99±0,10 6,99±0,20 4,99±0,03 7,79±0,15
7,14±0,19 4,99±0,06 4,99±0,20 4,99±0,14 4,99±0,09
0 0,11 0,22 0,33 0,44
87
12.0
10.0
8.0
P1H1
) ờ i g (
6.0
P2H1
4.0
P3H1
g a l T
2.0
0.0
0,44%
0,33%
0,22%
0,11%
0%
Nồng độ enzym Pectinex trong môi trường thử hòa tan
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ enzym Pectinex trong môi trường
hòa tan tới Tlag của viên bao
Trong điều kiện môi trường hòa tan không có enzym, tất cả các mẫu bao đều có
Tlag kéo dài trên 7 giờ, trong đó mẫu bao P1H1 có Tlag kéo dài tới 10 giờ. Nguyên
nhân do mẫu P1H1 có tỷ lệ HPMC K100M trong lớp bao lớn, trong môi trường hòa
tan, HPMC K100M trương nở tạo lớp gel dày đặc, làm cho lớp bao khó vỡ, đồng
thời dược chất khó khuếch tán ra ngoài, dẫn tới tlag của viên bao kéo dài.
Viên bao P1H1, với lượng enzyme Pectinex trong môi trường hòa tan khoảng
0,22 - 0,44%, các mẫu viên đều có Tlag khoảng 7 giờ. Sau 8 giờ các mẫu viên đều giải
phóng trên 85% dược chất. Khi giảm lượng enzym trong môi trường hòa tan là 0,11%
thì Tlag của viên bao kéo dài tới 9,01 giờ. Các công thức P2H1 và P3H1, với lượng
enzym từ 0,11 - 0,44%, các mẫu viên bao đều có Tlag trong khoảng 5 - 6 giờ, sau 7 giờ
các mẫu viên đều giải phóng trên 85% lượng dược chất (f2 = 100). Kết quả nghiên
cứu trên cho thấy, khi tỷ lệ pectin 104 trong lớp bao tăng, lớp bao trở nên nhạy cảm
với enzym hơn, khi đó chỉ cần một lượng nhỏ enzym cũng có thể làm viên vỡ sau
thời gian tiếp xúc tương đối ngắn (khoảng 1 - 2 giờ).
Các công thức P2H1 và P3H1 đều khá nhạy cảm với enzyme pectinase. Khi thay
đổi lượng enzym pectinase (0,11% - 0,44%) trong môi trường thử giải phóng in vitro
không thấy có sự thay đổi nào về Tlag của viên bao. Tuy nhiên, công thức P3H1 có
hàm lượng pectin 104 trong lớp bao cao hơn P2H1 nên quá trình bao diễn ra khó
khăn hơn, viên bao dễ bị dính, bột bao bị hư hao nhiều. Mặt khác, do pectin 104 hút
ẩm mạnh nên khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên P3H1 có thể bị thay
88
đổi trong quá trình bảo quản. Do đó, mẫu viên có tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M là
2- 1 được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.
d. Lựa chọn tỷ lệ bột talc
Trong thành phần bột bao, talc đóng vai trò đảm bảo khả năng trơn chảy và mức
độ đồng nhất của bột bao, do đó ảnh hưởng đến chất lượng của lớp bao. Mặt khác,
talc sơ nước [8], trong khi pectin 104 và HPMC [77] đều thân nước nên nếu sử
dụng quá nhiều talc sẽ làm giảm tính thấm của bột bao, bột bao khó bám lên viên.
Do vậy, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ talc đến khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất của viên bao.
Tiến hành bao viên với thành phần cố định loại pectin 104, tỷ lệ pectin 104-
HPMC K100M, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo, tá dược dính, nhưng thay đổi tỷ lệ talc
10%, 15%, 20% và 25% theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng lớp
bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 60oC trong 24 giờ. Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp mô tả
trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày trong bảng 3.31 và hình 3.15.
Bảng 3.31. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên có tỷ lệ talc khác nhau
Mẫu viên
Talc 10%
Talc 15%
Talc 20%
Talc 25%
6,94±0,24
8,55±0,21
6,99±0,19
6,99±0,27
0,513 ± 0,09
0,527 ±0,02
0,511 ± 0,03 0,531 ± 0,05
Tlag (giờ) Độ đồng đều khối lượng (g; n= 20; TB ± SD)
100,1 ± 0,63
100,4 ± 0,51
101,4 ± 0,59
101,0 ±0,46
Hàm lượng (%; n = 6; TB ± SD)
100
80
g n ó h p
60
40
20
Talc 10% Talc 15% Talc 20% Talc 25%
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
15
5 10 Thời gian (giờ)
Hình 3.15. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng các mẫu viên tỷ lệ talc khác nhau (n= 6)
89
Kết quả cho thấy: Khi tăng tỷ lệ talc từ 15% đến 25% trong thành phần bột bao
thì Tlag có xu hướng giảm dần. Các công thức Talc 15%, Talc 20% và Talc 25% có
Tlag giảm dần lần lượt từ 8,55 giờ; 6,99 giờ; 6,99 giờ. Đồng thời, khi tăng tỷ lệ talc,
thời gian bao cũng kéo dài hơn, lượng bột bao bị hư hao nhiều hơn.
Khi giảm tỷ lệ talc trong thành phần bột bao xuống 10%, quá trình bao khó
khăn hơn do bột bao trơn chảy kém dẫn tới khó ra bột, bột bao bị phân lớp. Độ
chênh lệch khối lượng giữa các viên trong một mẻ bao khá lớn (0,513 ± 0,09 g).
Khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của các viên bao không đồng đều, SD
tương đối lớn (% MTZ giải phóng tại thời điểm 8 giờ là 49,4 ± 7,82%, thời điểm 9
giờ là 69,3 ± 6,54%). Viên bao chứa 15% talc có thời gian Tlag dài nhất, lớp bao
chắc, mịn, đồng nhất, quá trình bao nhanh.
Nguyên nhân do pectin 104 và HPMC thân nước, tá dược dính cũng là loại thân
nước trong khi talc lại sơ nước nên khi dùng nhiều talc trong thành phần lớp bao
làm cho pectin 104 và HPMC khó liên kết hơn. Do vậy, quá trình bao lâu hơn, bề
mặt lớp bao không mịn mà có nhiều bột bao bong ra khỏi lớp bao. Tuy nhiên,
không có sự khác biệt đáng kể về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất giữa các
mẫu talc 20% và talc 25% (f2 = 74,0). Mặt khác, khi lượng talc tăng lên đồng nghĩa
với việc lượng pectin 104 và HPMC K100M giảm xuống, trong khi talc lại có tỷ
trọng lớn nên với các viên bao có cùng khối lượng lớp bao, viên bao với tỷ lệ talc
cao sẽ có lớp bao mỏng hơn và do đó dễ vỡ hơn. Tỷ lệ talc 15% được lựa chọn cho
các khảo sát tiếp theo.
e. Lựa chọn kích thước bột bao
Trong phương pháp bao bột, kích thước nguyên liệu bao là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự đồng nhất của lớp bao. Do vậy, để lựa chọn
được kích thước bột bao phù hợp, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng kích thước bột
bao tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao.
Tiến hành bao viên với thành phần cố định loại pectin 104, tỷ lệ pectin 104:
HPMC K100M, tỷ lệ talc, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo, tá dược dính theo phương pháp
mô tả trong mục 2.2.1.2. Các thành phần bột bao được rây qua các cỡ rây khác nhau
90 µm; 125 µm; 180 µm và 250 µm để thu được các bột bao có kích thước trong
90
khoảng ≤ 90 µm; 90- 125 µm; 125- 180 µm và 180 - 250 µm. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 600C
trong 24 giờ.
Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp ghi trong mục 2.2.2.4. Kết
quả được trình bày trong bảng 3.32 và hình 3.16.
Bảng 3.32. Một số chỉ tiêu chất lượng của các viên có kích thước bột bao khác nhau
≤ 90 µm
90- 125 µm
125- 180 µm
180- 250 µm
Mẫu viên
5,53
4,99
5,00
5,26
Tlag (giờ)
0,509 ± 0,07
0,515 ± 0,05
0,529 ± 0,02
0,521 ± 0,02
102,3 ± 0,58
100,9 ± 0,33
102,0 ± 0,39
Độ ĐĐKL (g, n= 20; TB± SD) Hàm lượng (%; n= 6; TB± SD)
103,5 ± 0,67
100
80
g n ó h p
60
40
<0,09mm 0,09-0,125mm 0,125-0,180mm 0,180-0,250mm
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
6
8
10
12
4 Thời gian (giờ)
Hình 3.16. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có kích thước
bột bao khác nhau (n=6)
Kết quả cho thấy, mẫu viên có kích thước bột bao lớn (180- 250 µm), quá trình
bao diễn ra nhanh, ít hư hao bột, viên bao tròn đều, tuy nhiên bề mặt lớp lớp bao xù
xì, nhiều bột bao bong ra khỏi lớp bao. Các công thức kích thước bột bao ≤ 90 µm,
90- 125 µm, bột bao có kích thước nhỏ lại trơn chảy kém, dính nhiều vào nồi bao,
quá trình bao kéo dài. Bề dày lớp bao không đều giữa các viên trong cùng mẻ bao.
Viên bao theo công thức có kích thước bột bao 125- 180 µm cho thấy bột trơn chảy
tốt, thời gian bao nhanh, ít hư hao bột. Viên bao tròn đều, bề mặt lớp bao khá mịn.
91
Về khả năng kiểm soát giải phóng: Khi thay đổi kích thước bột bao trong
khoảng từ 90 µm đến 250 µm không có sự khác biệt rõ rệt về Tlag của các mẫu viên
bao (p > 0,05). Tất cả các mẫu đều có Tlag trong khoảng 4,99 - 5,53 giờ.
Nguyên nhân có thể do bột bao có kích thước nhỏ thì diện tích tiếp xúc với viên
bao và nồi bao càng lớn, bột bao bám dính càng mạnh lên viên bao và nồi bao. Do
đó, sự dịch chuyển của bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với
nhau trong quá trình chuyển động xáo trộn bị hạn chế, làm cho bề dày lớp bao
không đồng đều giữa các viên trong cùng một mẻ bao. Mặt khác, bột bao bám nhiều
vào nồi bao làm cho hiệu suất bao thấp.
Vì vậy, công thức có kích thước bột 125- 180 µm được lựa chọn cho các khảo
sát tiếp theo.
Thành phần và kích thước bột bao được lựa chọn trong các nghiên cứu tiếp theo:
- Thành phần: pectin 104 : HPMC K100M : Talc = 57% : 28% : 15%.
- Kích thước bột bao: 125 - 180 µm.
f. Lựa chọn loại chất hóa dẻo
Thành phần dịch bao thay đổi với 3 loại chất hóa dẻo là DBP, TEC và PEG
400 như trình bày trong bảng 3.33. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 60oC trong 24 giờ. Các mẫu viên
bao được thử hòa tan theo phương pháp ghi trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.34 và hình 3.17.
Bảng 3.33. Thành phần dịch bao thay đổi loại chất hóa dẻo
TEC (%)
DBP (%) 25 - -
- 25 -
PEG 400 (%) - - 25
Dung dịch HPMC E6 10% (%) 75 75 75
Thành phần PBP TEC PEG 400
92
100
g n ó h p
80
60
40
DBP TEC PEG 400
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
4
8
10
12
6 Thời gian (giờ)
Hình 3.17. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có loại chất hóa dẻo
khác nhau (n= 3)
Về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất: Loại chất hóa dẻo có ảnh hưởng
đến khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao. Màng bao DBP có khả
năng trì hoãn giải phóng tới 6 giờ (chỉ có 3,9 ± 0,21% lượng dược chất giải phóng
tại thời điểm 5 giờ), sau 7 giờ viên giải phóng trên 85% lượng dược chất. Màng bao
TEC và PEG 400 đều không có khả năng duy trì Tlag được tới 5 giờ (TEC có Tlag=
4,73 giờ; PEG 400 có Tlag= 2,45 giờ), khả năng kiểm soát giải phóng dược chất
không đồng đều, độ lệch chuẩn tại một số thời điểm tương đối lớn. Cụ thể tại thời
điểm 6 giờ màng bao TEC giải phóng 34,5 ± 26,65% lượng dược chất, tại thời điểm
5 giờ màng bao PEG 400 giải phóng 58,4 ± 37,59% lượng dược chất. Cả hai mẫu
viên bao đều có xu hướng giải phóng dược chất theo mô hình giải phóng kéo dài.
Về mức độ thuận tiện trong thao tác và hình thức của viên bao:
Bảng 3.34. Mức độ thuận tiện và hình thức viên khi thay đổi loại chất hóa dẻo
Loại chất Mức độ thuận tiện trong thao tác Hình thức của viên bao hóa dẻo
- Thời gian phối hợp với dung dịch - Lớp bao tương đối chắc, mịn.
HPMC E6 10% để tạo thành nhũ - Viên bao tròn, đều.
- Chênh lệch về khối lượng tương lâu. DBP - Quy trình bao nhanh, viên dễ sấy viên bao trong khoảng 5 -
khô, ít hư hao bột bao. 10%.
93
- Dễ dàng phối hợp với dung dịch - Lớp bao chắc, mịn.
HPMC E6 10%. - Viên bao tròn, đều.
- Quy trình bao nhanh (tương đương - Chênh lệch về khối lượng TEC với DBP), viên dễ sấy khô, ít hư hao viên bao trong khoảng 5 - 7%.
bột bao.
- PEG 400 thân nước nên dễ dàng phối - Lớp bao mịn, chắc nhưng bề
hợp với dung dịch HPMC E6 10%. dày lớp bao lại không đồng đều.
PEG 400 - Viên rất dễ bị dính trong quá trình - Mức độ chênh lệch về khối
bao, viên khó sấy khô, thời gian bao lượng lớp bao tương đối lớn (10
kéo dài. - 20%).
Nguyên nhân: Do PEG 400 thân nước, độ nhớt cao nên khi phối hợp với dung
dịch HPMC E6 sẽ làm tăng độ nhớt của dịch phun, khiến cho bột bao bám dính
càng mạnh lên viên bao và nồi bao. Đây là nguyên nhân gây hạn chế sự dịch chuyển
của bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với nhau trong quá trình
chuyển động xáo trộn, làm cho bề dày lớp bao không đồng đều giữa các viên trong
cùng một mẻ bao, hiệu suất bao thấp.
Chất hóa dẻo nằm xen giữa cấu trúc của polyme nên có thể thay đổi độ tan, hệ
số khuếch tán của lớp bao, do đó làm thay đổi tính thấm của lớp bao [1]. TEC và
PEG 400 thân nước, vì vậy chúng làm tăng hệ số khuếch tán của nước qua lớp bao.
Trong môi trường hòa tan là nước, lớp bao với TEC và PEG 400 dễ bị hòa tan và
xói mòn hơn, thêm vào đó là tác động của enzym pectinase với các phân tử pectin
104 nên Tlag của viên bao chứa TEC và chứa PEG 400 ngắn hơn viên bao chứa
DBP. Đồng thời, trong lớp bao TEC và PEG 400 cũng có vai trò như một chất tạo
kênh, do vậy ngay ở ruột non, dược chất bắt đầu khuếch tán từ từ ra môi trường hòa
tan, làm cho mô hình giải phóng của viên bao gần giống với viên giải phóng kéo
dài. Công thức sử dụng chất hóa dẻo DBP thân dầu, làm giảm tính thấm của lớp
bao, dẫn tới Tlag của viên bao kéo dài hơn (5,03 giờ). Do vậy, DBP được lựa chọn
làm chất hóa dẻo trong các nghiên cứu tiếp theo.
94
g. Lựa chọn tỷ lệ chất hóa dẻo
Tiến hành bao viên với thành phần bột bao cố định loại pectin 104, tỷ lệ
pectin 104: HPMC K100M, tỷ lệ talc và thành phần dịch bao với tỷ lệ DBP-
DD HPMC E6 10% thay đổi từ 33- 67, 25- 75, 20- 80 và 15- 85 (tính theo %).
Các mẫu được bào chế theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng
lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 600C trong 24 giờ. Các mẫu viên bao được đánh giá khả năng kiểm soát giải phóng
theo phương pháp ở mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.35, hình 3.18.
Bảng 3.35. Mức độ thuận tiện và hình thức của mẫu có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau
Mức độ thuận tiện trong thao tác Hình thức viên bao Chỉ tiêu đánh giá
CT (33:67)
CT (25:75) - Khó tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. - Dịch bao quá nhớt => Khó phun dịch => Không thể bao viên. - Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. - Thời gian bao nhanh (3 giờ).
CT (20:80) - Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. - Thời gian bao nhanh (3 giờ).
CT (15:85)
- Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với dung dịch HPMC E6 10%. Dịch bao có độ nhớt thấp, dễ phun dịch. - Viên dễ bị dính. Thời gian bao kéo dài - Bề dày lớp bao đồng đều. - Viên bao có khối lượng đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5 %). - Bề dày lớp bao đồng đều. - Viên bao có khối lượng đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5 %). - Bề dày lớp bao không đều giữa các viên trong cùng một mẻ bao (% chênh lệch khối lượng 5- 10%).
95
100
g n ó h p
80
60
40
CT(25:75) CT(20:80) CT(15:85)
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
4
6
8
10
12
Thời gian (giờ)
Hình 3.18. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau
Kết quả cho thấy: Về khả năng kiểm soát giải phóng, có sự khác biệt về hình
thức và khả năng kiểm soát giải phóng dược chất từ viên bao khi thay đổi tỷ lệ chất
hóa dẻo. So sánh đường cong hòa tan của công thức CT (25:75) với CT (20:80) cho
f2 = 38,9; công thức CT (25:75) với CT (15:85) cho f2 = 45,9. Khi giảm tỷ lệ chất
hóa dẻo trong thành phần lớp bao thì Tlag của viên bao có xu hướng giảm dần, tuy
nhiên mức độ giảm không đáng kể. Khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của
lớp bao không ổn định, độ lệch chuẩn tại một số thời điểm tương đối cao: Tại thời
điểm 6 giờ, mẫu viên có tỷ lệ chất hóa dẻo 20: 80 có giá trị SD là 7,72%; mẫu viên
có tỷ lệ chất hóa dẻo 15: 85 có giá trị SD là 7,36%. Trong khi đó, mẫu viên có tỷ lệ
chất hóa dẻo 25: 75 có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tương đối ổn định
với giá trị SD 2,1%. Đồng thời, giảm tỷ lệ chất hóa dẻo, tỷ lệ tá dược dính (dung
dịch HPMC E6 10%) sẽ tăng, quá trình bao khó khăn hơn, bề mặt viên bao lồi
lõm, không đồng đều. Công thức CT (25: 75) được lựa chọn cho các khảo sát
tiếp theo.
Nguyên nhân do chất hóa dẻo đóng vai trò làm giảm nhiệt độ chuyển kính của
lớp bao, nên khi giảm tỷ lệ chất hóa dẻo, lượng chất hóa dẻo không đủ để dẻo hóa
toàn bộ lượng polyme, vì vậy các polyme trong lớp bao khó hình thành liên kết, lớp
bao dễ bị nứt vỡ, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng. Mặt khác, do DBP
thân dầu nên khi giảm tỷ lệ DBP, khả năng thấm nước của lớp bao sẽ tăng, lớp bao dễ
bị mòn dần trong quá trình thử hòa tan và dễ bị phá hủy hơn. Đồng thời, giảm tỷ lệ
chất hóa dẻo, tỷ lệ tá dược dính sẽ tăng, làm hạn chế quá trình dịch chuyển dịch bao
96
và bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với nhau trong quá trình
chuyển động xáo trộn, dẫn đến bề dày lớp bao không đều giữa các viên trong một mẻ
bao. Công thức CT (25: 75) được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.
h. Lựa chọn nồng độ dung dịch tá dược dính
Tiến hành bao viên với thành phần bột bao cố định loại pectin 104, tỷ lệ pectin
104: HPMC K100M, tỷ lệ talc, thành phần dịch bao cố định loại và tỷ lệ chất hóa
dẻo, thay đổi nồng độ dung dịch HPMC E6 5%, 10% và 15%. Bao viên theo
phương pháp như mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng lớp bao cố định là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên sau khi bao xong được ủ ở 600C trong 24 giờ.
Các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp ghi trong mục 2.2.2.4. Kết
quả được trình bày trong bảng 3.36 và hình 3.19.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HPMC E6 tới một số
chỉ tiêu chất lượng của viên bao
Mức độ thuận tiện trong thao tác Chỉ tiêu đánh giá Tlag (giờ)
CT(5%) 6,01
Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với DBP. Dịch bao có độ nhớt thấp => dễ phun dịch dưới dạng giọt nhỏ. Quá trình bao kéo dài. Bề dày lớp bao khá đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5%).
CT(10%) 5,13
CT(15%) 5,16
Dễ tạo nhũ tương khi phối hợp với DBP. Thời gian bao nhanh. Bề dày lớp bao khá đồng đều (% chênh lệch khối lượng < 5%). Khó tạo nhũ tương khi phối hợp với DBP. Dịch bao quá nhớt, khó phun dịch. Hư hao nhiều dịch bao. Thời gian bao kéo dài. Bề dày lớp bao không đồng đều (% chênh lệch khối lượng 5- 10%).
97
120
100
g n ó h p
80
60
CT(5%)
40
CT(10%)
CT(15%)
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
1
2
3
8
9 10 11
5
6
4 7 Thời gian (giờ)
Hình 3.19. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các viên có lớp bao chứa
nồng độ tá dược dính khác nhau (n= 6)
Kết quả cho thấy: Khi thay đổi nồng độ dung dịch tá dược dính HPMC E6
lần lượt từ 5%, 10% đến 15%, các mẫu viên đều có khả năng trì hoãn giải phóng
trong khoảng 5 - 6 giờ. Sau pha tiềm tàng, tất cả các mẫu viên bao đều giải
phóng dược chất với tốc độ tương đối nhanh. Hai công thức CT (10%) và CT
(5%) không có sự khác nhau rõ rệt về khả năng kiểm soát giải phóng (f2 =
69,24). Công thức CT (15%) (Tlag = 6,01giờ) có khả năng trì hoãn giải phóng lâu
hơn so với CT (10%) (Tlag = 5,13 giờ) và CT (5%) (Tlag = 5,16 giờ).
Nguyên nhân có thể do khi nồng độ tá dược dính tăng, độ nhớt của dịch phun
tăng lên, gây khó khăn cho việc phun dịch dưới dạng giọt nhỏ. Hơn nữa, khi nồng
độ tá dược dính cao, bột bao bám vào viên mạnh hơn gây cản trở quá trình dịch
chuyển bột bao từ viên này sang viên khác khi chúng tiếp xúc với nhau trong quá
trình chuyển động xáo trộn, dẫn tới bề dày lớp bao không đồng đều. Ngược lại, khi
nồng độ tá dược dính thấp, lớp bao đồng đều hơn, Tlag kéo dài hơn. Tuy nhiên, do
nồng độ tá dược dính thấp nên bột bao khó bám vào viên bao, quá trình bao kéo dài
và hư hao nhiều bột. Như vậy, nồng độ tá dược dính 10% được lựa chọn cho các
nghiên cứu tiếp theo.
i. Lựa chọn nhiệt độ ủ
Quá trình ủ nhằm mục đích đạt được nhiệt độ mà polyme chuyển từ trạng thái
kính (glass) sang trạng thái mềm dẻo (soften), linh hoạt, thúc đẩy sự liên kết các
98
thành phần của lớp bao. Qua tham khảo các tài liệu [29], [61] và điều kiện thí
nghiệm hiện có, điều kiện khảo sát được lựa chọn như sau:
Bảng 3.37. Điều kiện khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố thuộc quy trình ủ
Nhiệt độ ủ (oC) Thời gian ủ (giờ) Thời gian sau ủ (ngày)
30 60 80 100 24 24; 72 24; 72 2; 24 7; 15; 30 7; 15; 30 7; 15; 30 7; 15; 30
Bao viên theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.1.2. Khối lượng lớp bao cố
định là 100% so với khối lượng viên nhân.
Tiến hành chụp SEM bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao của các mẫu viên bao sau khi ủ viên ở điều kiện 300C/24 giờ, 600C/24 giờ và 1000C/2 giờ. Kết quả như
trong hình 3.20.
Ủ 300C/24 giờ
Ủ 300C/24 giờ
Ủ 600C/24 giờ
Ủ 600C/24 giờ
Hình ảnh bề mặt lớp bao Hình ảnh mặt cắt ngang lớp bao
99
Ủ 1000C/2 giờ
Ủ 1000C/2 giờ
Hình 3.20. Hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao của các mẫu viên bao ủ
trong các điều kiện khác nhau.
Kết quả cho thấy: Nhiệt độ ủ có ảnh hưởng đến sự hình thành lớp bao. Quan sát hình ảnh chụp SEM cho thấy, với mẫu bao ủ ở điều kiện nhiệt độ 300C/24 giờ, các
polyme chưa hình thành liên kết mà mới chỉ là các tiểu phân chất rắn nằm chồng lên
nhau, bởi vậy bề mặt lớp bao còn xù xì, có nhiều lỗ xốp nhỏ.
Hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang của lớp bao ủ ở 600C/24 giờ cho thấy lớp bao đã bắt đầu hình thành liên kết, lớp bao bớt xù xì hơn so với mẫu ủ ở 300C/24 giờ.
Nguyên nhân có thể do ở nhiệt độ cao hơn, các polyme bắt đầu chuyển sang trạng
thái mềm giúp thúc đẩy sự hình thành liên kết giữa các polyme trong lớp bao. Tuy
nhiên, lớp bao vẫn chưa thực sự đồng nhất do nhiệt độ sấy viên chưa đạt đến nhiệt
độ chuyển kính của lớp bao.
Lớp bao ủ ở 1000C/2 giờ, hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao cho thấy đã
có sự hình thành liên kết, lớp bao đồng nhất hơn. Nguyên nhân do mẫu được ủ ở điều kiện nhiệt độ (1000C) trên nhiệt độ chuyển kính của lớp bao (96,220C), lúc này
các polyme đã chuyển hẳn sang trạng thái mềm dẻo, do đó các polyme dễ dàng hình
thành liên kết, làm cho lớp bao đồng nhất và dẻo dai hơn. Tuy nhiên, có thể do thời
gian ủ quá ngắn (2 giờ) chưa đủ để toàn bộ các phân tử polyme trong lớp bao hình
thành liên kết với nhau, nên lớp bao vẫn chưa thực sự đồng nhất, liên tục. Kết quả
thử hòa tan cho thấy nhiệt độ ủ có ảnh hưởng đến Tlag của viên bao (p < 0,001).
100
100
g n ó h p
80
60
40
20
300C/24 giờ 30 C/24 giờ 600C/24 giờ 600 C/24 giờ 80oC/24 giờ 800C/24 giờ 100oC/2 giờ 1000C/2 giờ
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
4
8
10
12
6 Thời gian (giờ)
Hình 3.21. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng ở viên có nhiệt độ ủ khác nhau (n= 6) Kết quả cho thấy: Mẫu viên để ở điều kiện 300C/24 giờ không có khả năng trì
hoãn giải phóng tới sau 5 giờ (Tlag = 3,81 giờ). Nguyên nhân do viên bao được ủ ở nhiệt độ quá thấp so với nhiệt độ chuyển kính của lớp bao (96,220C), làm cho các
polyme trong lớp bao chưa liên kết chặt chẽ với nhau thành một lớp liên tục, do đó
lớp bao kém bền chắc, dễ bị phá hủy.
Không có sự khác biệt về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất giữa các mẫu ủ ở 600C/24 giờ (Tlag = 5,17 giờ) và 800C/24 giờ (Tlag = 5,18 giờ) (p > 0,05). Nguyên nhân có thể do ở hai mức nhiệt 600C và 800C các polyme đã bắt đầu chuyển
sang trạng thái mềm, màng bao trở nên đồng nhất và dẻo dai hơn, do đó Tlag kéo dài hơn. Tuy nhiên, cả hai mức nhiệt trên đều thấp hơn nhiều so với nhiệt độ chuyển kính của lớp bao (96,220C), nên lớp bao chưa thực sự đồng nhất, hai mẫu không có
sự khác biệt về Tlag.
Mẫu ủ ở 1000C/2 giờ có tlag dài nhất (6,02 giờ). Nguyên nhân do lớp bao có nhiệt độ chuyển kính là 96,220C nên khi sấy ở 1000C các polyme ở trạng thái mềm
dẻo giúp thúc đẩy sự liên kết các thành phần trong lớp bao, làm cho cấu trúc của
lớp bao chắc chắn hơn, viên bao có Tlag dài hơn. Tuy nhiên, nếu sấy trong điều kiện nhiệt độ 1000C trong thời gian dài, độ ổn định của dược chất và lớp bao có
thể bị ảnh hưởng.
Kết quả thử hòa tan phù hợp với các đặc điểm của lớp bao đánh giá bằng hình ảnh chụp SEM. Các mẫu ủ ở 60oC/24 giờ, 80oC/24 giờ và 100oC/2 giờ có Tlag trong khoảng 5 - 6 giờ phù hợp với mục tiêu bào chế đề ra. Tuy nhiên, do ủ viên ở nhiệt
độ cao có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của dược chất và lớp bao trong quá trình bảo quản sau đó, nên điều kiện ủ 60oC/24 giờ được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
101
k. Lựa chọn thời gian ủ
Để đánh giá chính xác ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự hình thành lớp bao và khả
năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao, cần phải tiến hành đánh giá các mẫu
viên với thời gian ủ và thời gian sau ủ lâu hơn.
Viên sau bao được ủ ở 600C trong những khoảng thời gian khác nhau là 24 giờ
và 72 giờ. Các mẫu viên bao được đánh giá khả năng kiểm soát giải phóng dược
chất theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày trong bảng
3.38 và hình 3.22.
Bảng 3.38. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ mẫu có thời gian ủ khác nhau
(n = 6, TB ± SD) 60oC/24 giờ 3,0 ± 0,54 96,7 ± 3,04 102,5 ± 2,16 103,8 ± 3,48 104,1 ± 3,77 104,0 ± 4,03
60oC/72 giờ 2,2 ± 0,6 5,6 ± 1,8 92,5 ± 0,2 99,4 ± 1,1 99,4 ± 0,7 99,6 ± 0,9
Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10
60oC/24 giờ
60oC/72 giờ
Hình 3.22. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên có thời gian ủ khác nhau (n=6)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về khả năng kiểm soát giải
phóng của viên bao khi thay đổi thời gian ủ. So sánh đường cong hòa tan của viên ủ ở 600C/24 giờ và 600C/72 giờ cho f2 = 21,26. Viên bao ủ ở 600C/72 giờ có Tlag (6,02 giờ) kéo dài hơn so với viên bao ủ ở 60oC/24 giờ (Tlag= 5,13 giờ). Nguyên nhân do ở 600C, các polyme đã bắt đầu chuyển sang trạng thái mềm dẻo hơn, chất hóa dẻo
có độ nhớt giảm. Với thời gian ủ kéo dài, chất hóa dẻo có thể từ từ khuếch tán vào
102
trong lớp bao và thúc đẩy sự hình thành liên kết giữa các phân tử polyme trong lớp
bao, do đó lớp bao chắc chắn và bền hơn, Tlag của viên bao kéo dài hơn.
m. Lựa chọn thời gian sau ủ
Mẫu viên ủ 600C/24 giờ và mẫu viên ủ 600C/72 giờ được theo dõi sau ủ ở nhiệt
độ thường trong bình hút ẩm. Tại các thời điểm 7, 15, 30 ngày trong quá trình bảo
quản, các mẫu viên bao được thử hòa tan theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Kết quả thử hòa tan của mẫu viên ủ 600C/24 giờ được trình bày trong bảng 3.39, PL2.14, hình 3.23 và của mẫu viên ủ 600C/72 giờ được trình bày trong bảng
PL2.13 và hình 3.24.
Bảng 3.39. Tlag của viên có thời gian sau ủ của mẫu 600C/24 giờ khác nhau
Mẫu viên Sau ủ 0 ngày Sau ủ 7 ngày
4,99±0,28 5,99±0,21 Tlag
120
100
g 80 n ó h 60 p
Sau ủ 0 ngày
40
Sau ủ 7 ngày
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
20
0
0
15
10 5 Thời gian (giờ)
Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 60oC/24 giờ (n= 6)
Hình 3.24. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao ủ 600C/72 giờ (n= 6)
103
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về khả năng kiểm soát giải phóng của viên thử giải phóng ngay sau khi ủ ở 60oC/24 giờ (Tlag= 5,13 giờ) so với các mẫu viên bao sau ủ 7 ngày, 15 ngày và 30 ngày (p< 0,001). Nguyên nhân do viên
được ủ ở nhiệt độ thấp (dưới nhiệt độ chuyển kính của lớp bao), lại ủ trong thời gian
ngắn (24 giờ), nên lớp bao chưa ổn định. Trong thời gian sau ủ, lớp bao vẫn tiếp tục
hình thành do chất hóa dẻo tiếp tục khuếch tán chậm vào trong lớp bao, xen giữa
các phân tử polyme, làm cho cấu trúc của lớp bao đồng nhất hơn, bền chắc hơn do đó
tlag kéo dài hơn. Sau 7 ngày bảo quản ở điều kiện thường, lớp bao đã ổn định nên không
có sự khác biệt về khả năng kiểm soát giải phóng dược chất giữa các mẫu sau ủ 7 ngày
(Tlag = 6,13 giờ), 15 ngày (Tlag = 6,01 giờ) và 30 ngày (Tlag = 6,03 giờ) (p > 0,05).
Kết quả cho thấy: So sánh đường cong hòa tan của hai mẫu viên bao ủ trong điều kiện 60oC/72 giờ tại các thời điểm sau ủ 0 ngày và 7 ngày cho thấy khả năng
kiểm soát giải phóng dược chất của lớp bao không thay đổi (f2 = 79,945). Mẫu viên
sau ủ 0 ngày có Tlag = 6,02 giờ; mẫu viên sau ủ 7 ngày có Tlag = 6,01 giờ. Sau 7 giờ
các mẫu đều giải phóng trên 85% lượng dược chất. Nguyên nhân có thể do sau khi sấy ở 60oC/72 giờ lớp bao đã ổn định nên khả năng kiểm soát dược chất của viên
bao không thay đổi trong quá trình bảo quản tiếp theo.
Viên bao ủ trong điều kiện 60oC/72 giờ có Tlag = 6,01 giờ, sau 7 giờ viên giải
phóng trên 85% lượng dược chất, đạt yêu cầu so với mục tiêu bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng. Viên ủ trong điều kiện 60oC/24 giờ, sau đó bảo quản ở điều
kiện nhiệt độ thường trong bình hút ẩm 7 ngày cũng có thể đạt được khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tương tự viên ủ ở 60oC/72 giờ. Tuy nhiên, nếu sấy trong điều kiện 60oC/24 giờ, tổng thời gian ủ và sau ủ để có thể đạt được lớp bao tương tự viên ủ 60oC/72 giờ là quá dài (8 ngày). Mặt khác, với lượng viên bao lớn, việc bảo
quản viên trong bình hút ẩm không phù hợp với thực tiễn.
Như vậy, thành phần công thức và quy trình ủ được lựa chọn:
- Bột bao: pectin 104: HPMC K100M: talc = 57%: 28%: 15%. Kích thước bột
bao 125 - 180 µm.
- Dịch bao: 75% dung dịch HPMC E6 10% và 25% DBP.
- Tỷ lệ khối lượng lớp bao là 100% so với khối lượng viên nhân.
104
- Viên được ủ ở điều kiện 600C/72 giờ.
3.2.3. Bao màng bảo vệ
Do pectin 104 hút ẩm nên để đảm bảo độ ổn định của lớp bao, viên bao dập
và bao bồi đều được bao màng bảo vệ bằng HPMC E6 5% khối lượng viên.
Quá trình bao được tiến hành trên thiết bị bao phim tự động Vanguar với các
thông số máy bao tương tự quy trình bao lót mô tả trong mục 2.2.1.2.
Các mẫu bao được thử hòa tan theo phương pháp mô tả trong mục 2.2.2.4. Tỷ lệ
lớp màng bao bảo vệ 5% so với khối lượng của viên bao kiểm soát. So sánh khả
năng kiểm soát giải phóng dược chất với viên không có màng bao bảo vệ. Kết quả
100
80
60
Viên bao bảo vệ
g n ó h p
40
Viên không bao
20
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0.0
5.0
10.0
15.0
Thời gian(giờ)
trình bày trong hình 3.25.
Hình 3.25. % MTZ giải phóng theo thời gian từ mẫu viên bao bảo vệ và
mẫu viên không bao bảo vệ (n=6)
Kết quả cho thấy, màng bao bảo vệ ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng
dược chất của viên bao không đáng kể. Từ kết quả nghiên cứu, HPMC E6 được lựa
chọn làm tá dược bao bảo vệ với tỷ lệ màng bao bảo vệ là 5% khối lượng viên.
3.2.4. So sánh phương pháp bao dập và phương pháp bao bồi
Để bào chế được viên MTZ giải phóng tại đại tràng đạt yêu cầu chất lượng.
Phương pháp bào chế bao dập và phương pháp bao bồi có một số đặc điểm khác
nhau:
105
Bảng 3.40. So sánh phương pháp bao dập và phương pháp bao bồi
Chỉ tiêu Bao dập Bao bồi
Mức độ - Quy trình bao nhanh. Quá - Quy trình bao kéo dài. Quá trình
thuận tiện trình bao không sử dụng tá bao sử dụng dung dịch tá dược dính,
trong thao dược dính nên bột bao không bị bột bao bị dính trên bề mặt nồi bao
tác dính trên bề máy do vậy bột nên bột bao bị hư hao nhiều hơn.
bao bị hư hao ít. - Quá trình bao sử dụng nhiệt.
- Quá trình bao không sử dụng - Quy trình bao phụ thuộc nhiều vào
nhiệt.
- Không tốn thời gian sấy sau kinh nghiệm của người bào chế. - Viên bao cần được ủ ở 600C trong
bao. 72 giờ.
Hiệu suất Hiệu suất bao cao (90- 95%) Hiệu suất bao đạt 60- 80%
lượng lượng lớp bao
Chất lớp bao
- Khối lượng lớp bao nhỏ hơn (100% so khối lượng viên nhân). - Lớp bao rất chắc, bề mặt lớp bao không mịn bằng lớp bao dập. - Bề dày 2 mặt lớp bao khó đồng đều, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm người bào chế. - Chênh lệch về khối lượng viên bao lớn hơn (± 10%). - Liên kết trong lớp bao chặt chẽ hơn do sự có mặt chất hóa dẻo. Sự liên kết hình thành trong quá trình bao viên dưới tác dụng nhiệt độ và chất hóa dẻo.
- Khối lớn (200% so với khối lượng viên nhân). - Lớp bao tương đối chắc và mịn. - Bề dày 2 mặt lớp bao đồng đều. - Chênh lệch về khối lượng viên bao nhỏ (± 5%). - Liên kết trong lớp bao kém hơn lớp bao bồi do quá trình tạo liên kết các polyme chủ yếu là lực nén. Sự liên kết chặt chẽ hơn khi viên được thấm môi trường hòa tan.
Tính khả thi khi nâng quy mô - Tính khả thi cao, máy móc sử dụng trong quy trình có khả năng đồng bộ hóa. - Khó khả thi do thiếu thiết bị quy mô lớn, chủ yếu phù hợp quy mô nghiên cứu phòng thí nghiệm.
Trong điều kiện thực tế, một số giai đoạn bao bồi tiến hành thủ công (rắc bột
bao, sấy), quá trình bào chế phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự khéo léo của người
bào chế. Trong quá trình bào chế, khó điều chỉnh được sự đồng đều của tỷ lệ bột
106
bao và dịch bao giữa các lô mẻ mà chỉ đánh giá được tỷ lệ cuối sau khi bao. Kỹ
thuật này phù hợp nghiên cứu quy mô nhỏ để nghiên cứu xây dựng công thức,
nhưng gặp nhiều khó khăn để có thể nâng quy mô nghiên cứu. Việc sản xuất trên
quy mô lớn cần thiết phải có thiết bị phù hợp có các thông số được kiểm soát chặt
chẽ hơn. Phương pháp bao dập được tiến hành trên thiết bị bao dập (ZPW26 CORE-
COVERED TABLET PRESS), hiệu suất bao cao (≥ 90%), các thông số được kiểm
soát chặt chẽ hơn. Lựa chọn phương pháp bao dập để nâng quy mô nghiên cứu.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN
METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG QUY MÔ 5000 VIÊN
3.3.1. Mô tả quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao dập
3.3.1.1. Công thức
Bảng 3.41. Công thức cho lô 5.000 viên Thành phần nguyên liệu Tính cho 1 viên Tính cho 5.000 viên
Viên nhân
Metronidazol 1.000 g 200 mg
Disolcel 87,5 g 17,5 mg
Lactose 87,5 g 17,5 mg
PVP K30 50,0 g 10,0 mg
Magnesi stearat 12,5 g 2,5 mg
Talc 12,5 g 2,5 mg
Tổng khối lượng 250,0 mg 1.250,0 g
Viên bao
Viên nhân 1.250,0 g 250,0 mg
Pectin 104 2.250,0 g 450,0 mg
HPMC K100M 250,0 g 50,0 mg
Magnesi stearat 150,0 g 30,0 mg
Talc 150,0 g 30,0 mg
Aerosil 75,0 g 15,0 mg
Tổng khối lượng 825,0 mg 4.125,0 g
3.3.1.2. Tóm tắt quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất gồm các giai đoạn chính:
107
a. Giai đoạn bào chế viên nhân
- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền metronidazol, tất cả đều phải đi qua rây có kích
thước mắt rây là 200 µm.
- Trộn bột khô: Trộn metronidazol với Disolcel và lactose. Thực hiện trên thiết
bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA, tốc độ trộn giữ cố định 39 vòng/phút.
- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 15% trong ethanol 70%. Thực hiện trên
thiết bị trộn chữ Z ERWEKA với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 120
vòng/phút. và thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.
- Xát hạt qua rây rây 0,8 mm, thiết bị xát hạt ERWEKA đầu máy KALWEKA,
cố định tốc độ xát hạt 92 vòng/phút.
- Sấy: sấy cốm ở 550C đến độ ẩm 2-3 %. Thực hiện trên thiết bị sấy tĩnh
ETROLAB của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thước mắt rây 0,8 mm.
- Trộn với tá dược trơn: trộn cốm với magnesi stearat, talc. Thực hiện trên thiết
bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA.
- Dập viên: khối lượng viên 250,0 mg, độ cứng 5- 6 kP. Thực hiện trên thiết bị
dập viên quay tròn 8 chày SHAKTI LP2, bộ chày cối có đường kính 8 mm.
b. Giai đoạn bào chế viên bao metronidazol giải phóng tại đại tràng
- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền pectin 104, tất cả đều phải đi qua rây có kích
thước mắt rây 200 µm.
- Trộn pectin 104 với HPMC: Trộn pectin 104 với HPMC K100M. Thực hiện
trên thiết bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 39
vòng/phút, thời gian trộn 15 phút.
- Trộn tá dược trơn: Trộn hỗn hợp polyme trên với magnesi stearat, talc và
Aerosil. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phương với đầu máy KALWEKA.
- Dập viên với độ cứng 9- 12 kP, khối lượng viên bao 825,0 mg. Thực hiện trên
thiết bị bao dập 26 chày (ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS), bộ chày
cối có đường kính 13 mm, chày lõm.
- Sơ đồ quy trình bào chế được trình bày trong PL3.1.
108
3.3.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên nén metronidazol giải phóng tại đại
tràng
3.3.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế
Xem xét từng giai đoạn của quy trình bào chế để đánh giá các yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng và có thể làm cho quy trình bào chế không ổn định. Từ đó đề xuất biện
pháp xử lý để hạn chế các nguy cơ này.
Bảng 3.42. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế
Nguy cơ dự kiến Biện pháp xử lý
Giai đoạn Ảnh hưởng
Tần suất nguy cơ
Khả năng phát hiện
lượng không Thấp Nhiều Khó
Hàm đồng đều
Giai đoạn bào chế viên nhân Trộn bột kép
lượng không
Nhào ẩm Xát hạt Hàm đồng đều. Thể chất hạt không đồng nhất. Thấp Thấp Nhiều Trung bình Khó Dễ
Sấy Độ ẩm không đạt.
Trung bình Nhiều
Độ ổn định của dược chất Thấp Thấp Dễ Khó
Sửa hạt Trung bình Trung bình
Dễ Dễ
lượng không
trơn chảy thay Nhiều Trung bình Khó Khó
lượng viên
Trộn tá dược trơn Dập viên
Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn, lượng bột đem trộn. Kiểm soát thời gian nhào, tốc độ nhào. Kiểm soát lượng tá dược đính. Kiểm soát thời gian sấy, nhiệt lượng độ sấy, hạt đem sấy. Kiểm soát cỡ rây, tốc độ xát hạt, lượng hạt đem xát. Kiểm soát thười gian trộn, tốc độ trộn, khối lượng cốm. Kiểm soát tốc độ dập.
Phân bố kích thước hạt thay đổi. Tỷ trọng biểu kiến thay đổi. Hàm đồng đều. Độ đổi. Khối không đồng đều. Độ cứng không đạt. Độ hòa tan không đạt. Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Trung bình Thấp Thấp Nhiều Trung bình Nhiều Dễ Dễ Khó
109
lượng viên Trung bình Khó
Trung bình
Giai đoạn bao dập Trộn bột kép
lượng viên Trung bình Thấp Nhiều Trung bình Khó Khó
lượng viên
Trộn tá dược trơn Bao dập
lớp bao Trung bình Thấp Nhiều Nhiều Dễ Dễ Kiểm soát thời gian trộn và tốc độ trộn. Kiểm soát thời gian gian trộn, tốc độ trộn, khối lượng cốm. Kiểm soát tốc độ dập.
Khối không đồng đều. Độ dày viên bao không đồng đều. Độ trơn chảy khối bột không đều. Khối không đồng đều. Khối không đồng đều. Độ dày không đều.
3.3.2.2. Lựa chọn các thông số thẩm định
Qua đánh giá nguy cơ như trên, tiến hành thẩm định trên 3 lô nghiên cứu với
các thông số cần thẩm định như sau:
Bảng 3.43. Các thông số trọng yếu cần thẩm định
Giai đoạn Số lượng Thông số thẩm định Yêu cầu mẫu
10 mẫu (sơ đồ) Độ phân tán HL CV < 3%
1. Bào chế viên nhân Trộn bột kép Sửa hạt, sấy hạt và tá trộn dược trơn 10 mẫu (sơ đồ) 3 mẫu (ngẫu nhiên) 3 mẫu (ngẫu nhiên) 3 mẫu (ngẫu nhiên) Độ phân tán HL Hàm ẩm Độ trơn chảy Tỷ trọng biểu kiến
Dập viên
20 viên*3 lần/lô 10 viên *3 lần/lô 6 viên*1 lần/lô Độ đồng đều khối lượng Độ cứng Độ hòa tan
Độ phân tán HL 10 mẫu (theo sơ đồ) CV < 3% 2 - 3% Đồng đều giá trị của 3 lô Các giá trị đồng đều giữa 3 lô Khối lượng trung bình viên ± 5% 5- 6 kP > 85% sau 60 phút CV < 3%
2. Bao dập Trộn pectin 104 và HPMC tá Trộn dược trơn 3 mẫu (ngẫu nhiên) Độ trơn chảy Các giá trị đồng đều giữa 3 lô.
110
Dập viên
3 mẫu (ngẫu nhiên) 3 mẫu (ngẫu nhiên) 20 viên *3 lần/lô 10 viên *3 lần/lô 6 viên *1 lần/lô Tỷ trọng biểu kiến. Hàm ẩm. Độ đồng đều khối lượng Độ cứng Độ hòa tan
Các giá trị đồng đều giữa 3 lô. 2-3 %. Khối lượng trung bình viên ± 5%. 9- 12 kP. 5 giờ ≤ 10%. 7 giờ ≥ 75%. 8 giờ ≥ 85%.
Sơ đồ lấy mẫu để thẩm định độ phân tán hàm lượng:
Hình 3.26. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lượng
3.3.2.3. Khảo sát các thông số của quá trình bào chế viên nhân ở quy mô 5000 viên
a. Quá trình tạo hạt
♦ Đánh giá phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu
Nguyên liệu MTZ được nghiền và rây qua rây 200 µm. Phân bố kích thước tiểu
phân MTZ trước khi nghiền và sau khi nghiền được trình bày ở bảng 3.44.
Bảng 3.44. Phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu MTZ
≥ 350 350 - 200 200 - 90 ≤ 90
50,29 47,01 2,7 0
0 4,94 80,41 14,65 KTTP (µm) Trước khi nghiền (%) Sau khi nghiền (%)
Kết quả ở bảng cho thấy: sau khi nghiền, kích thước tiểu phân MTZ chủ yếu
nằm trong khoảng 90- 200 µm (chiếm 80,41%). Chỉ có một lượng nhỏ nằm trong
khoảng 200- 350 µm, có thể do MTZ hút ẩm, vón lại khi tiếp xúc với môi trường.
111
♦ Quá trình trộn bột kép
Thực hiện bằng máy trộn lập phương với đầu máy KALWEKA, tốc độ 39
vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn bột kép sau 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút.
Kết quả xác định độ đồng đều hàm lượng tại các thời điểm trộn trình bày ở bảng 3.45.
Bảng 3.45. Độ đồng đều hàm lượng MTZ khi trộn bột kép ở quy mô 5000 viên
Thời gian trộn (phút) Hàm lượng MTZ (TB ± SD, n = 10) CV (%)
80,13 ± 4,17 5,20 5
81,60 ± 1,98 2,42 10
81,28 ± 0,94 1,16 15
81,52 ± 0,99 1,21 20
Kết quả ở bảng cho thấy: Tại thời điểm 15 phút và 20 phút, khối lượng bột đều
đạt yêu cầu về độ đồng đều hàm lượng (CV ≤ 2%). Do vậy, lựa chọn thời gian trộn
15 phút với tốc độ trộn 39 vòng/phút trên đầu máy KALWEKA để đảm bảo bột
được trộn đều và tiết kiệm thời gian trộn. Quá trình trộn bột bằng máy trộn lập
phương tiết kiệm thời gian, bột có sự dao động về hàm lượng (SD = 1,16) nhỏ hơn
quá trình trộn bột kép thủ công (SD = 1,93).
♦ Quá trình nhào ẩm
Sử dụng máy trộn chữ Z ERWEKA với đầu máy KALWEKA, tốc độ trộn 120
vòng/phút. Thời gian trộn tá dược dính 15 phút, khối ẩm được lấy ra và tiến hành ủ
ẩm 30 phút.
♦ Quá trình xát hạt
Khối ẩm sau khi ủ được đưa vào máy xát hạt ERWEKA, rây 0,8 mm và sử
dụng đầu máy KALWEKA, tốc độ xát hạt 92 vòng/phút.
♦ Quá trình sấy, sửa hạt và trộn tá dược trơn
Sử dụng hệ thống sấy tĩnh để tiến hành làm khô hạt ở nhiệt độ 55 ± 50C. Sấy
đến độ ẩm khoảng 2- 3% và đem sửa hạt qua rây 0,8 mm. Trộn hạt khô với tá dược
trơn bằng thiết bị trộn lập phương với tốc độ khảo sát 20 vòng/phút và 26
vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn 5 phút, 10 phút, 15 phút. Kết quả đánh giá đặc
tính của hạt được trình bày ở bảng 3.46; 3.47 và 3.48.
112
Bảng 3.46. Phân bố kích thước của hạt ở quy mô 5000 viên
KTTP (µm) ≥ 800 800 - 300 ≤ 300
0,99 83,67 12,3 Tỷ lệ (%)
Kết quả bảng cho thấy: kích thước hạt ở quy mô 5000 viên chủ yếu nằm trong
khoảng 300 - 800 µm.
Bảng 3.47. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 20 vòng/phút
0,44 ± 0,005
0,40 ± 0,005
0,44 ± 0,006
0,46 ± 0,006
0,42 ± 0,005
0,70 ± 0,006
Chỉ tiêu 5 phút 10 phút 15 phút
KLR (g/cm3), (TB ± SD, n = 3) KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
4,35 ± 0,57
4,00 ± 0,48
6,52 ± 0,51
Chỉ số Carr (TB ± SD, n = 3)
7,61 ± 0,05
8,25 ± 0,07
8,92 ± 0,05
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD, n = 3)
2,19 ± 0,44
3,01 ± 0,35
2,94 ± 0,45
Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
Hàm lượng MTZ (%),
81,9 ± 1,75 81,8 ± 1,09 81,0 ± 0,97
RSD = 1,43 RSD = 1,33 RSD = 1,19
(TB ± SD, n=10)
Bảng 3.48. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dược trơn 26 vòng/phút
0,44 ± 0,01
0,44 ± 0,01
0,44 ± 0,01
Chỉ tiêu 5 phút 10 phút 15 phút
0,47 ± 0,01
0,49 ± 0,01
KLR (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
15,22 ± 0,55
6,52 ± 0,49
10,02 ± 0,51
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3) 0,51 ± 0,01
9,91 ± 0,08
8,62 ± 0,11
Chỉ số Carr (TB ± SD, n = 3)
2,95 ± 0,31
2,95 ± 0,39
3,01 ± 0,42
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD,n = 3) 7,48 ± 0,09
Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
80,0 ± 0,89 80,5 ± 0,86 80,3 ± 0,53 Hàm lượng MTZ (%),
(TB ± SD, n=10) RSD = 0,71 RSD = 0,69 RSD = 0,43
Kết quả cho thấy: Mẫu hạt có tốc độ trộn tá dược trơn 26 vòng/phút, thời gian
trộn 5 phút có chỉ số Carr lớn nhất (lớn hơn 15), tất cả các mẫu đều có chỉ số Carr
nhở hơn 15. Điều này chứng tỏ hạt có khả năng trơn chảy tốt. Hàm ẩm và độ đồng
đều hàm lượng đều đạt yêu cầu. Mẫu có tốc độ trộn 26 vòng/phút, thời gian trộn 10
phút có tốc độ trơn chảy tốt nhất, chỉ số Carr nhỏ hơn 15. Lựa chọn thống số tốc độ
trộn tá dược trơn 26 vòng/phút, thời gian trộn 10 phút.
113
b. Quá trình dập viên
Tiến hành dập viên bằng máy dập viên quay tròn 8 chày với bộ chày cối có đường
kính 8 mm, chày lõm. Khảo sát tốc độ dập viên 2,5 vòng/phút và 5 vòng/phút. Theo dõi
quá trình dập viên và đánh giá độ cứng của viên, độ đồng đều khối lượng tại 3 thời điểm
khác nhau, kết quả được trình bày bảng 3.49 và bảng 3.50.
Bảng 3.49. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2,5 vòng/phút
Thời điểm KLTB viên (mg) (n = 20) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP) (n = 20) TB ± SD Độ mài mòn (%) (n = 3) TB ± SD
1,17 6,34 ± 0,47 0,31 ± 0,16 Đầu
253,7 ± 2,97 (mg) 251,9 ± 2,66 1,05 6,51 ± 1,03 0,27 ± 0,29 Giữa
254,8 ± 2,45 0,96 6,10 ± 0,19 0,29 ± 0,28 Cuối
Bảng 3.50. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/phút
Thời điểm KLTB viên (mg), (n = 20) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP), (n = 20) TB ± SD Độ mài mòn (%) (n = 3) TB ± SD
256,1 ± 4,19 1,63 6,85 ± 0,52 0,46 ± 0,27 Đầu
241,8 ± 5,93 2,45 6,09 ± 1,19 0,77 ± 0,39 Giữa
252,6 ± 6,11 2,42 6,47 ± 1,04 0,62 ± 0,24 Cuối
Kết quả ở bảng cho thấy: Ở tất cả các mẫu viên có sự đồng đều về khối lượng ở
các thời điểm lấy mẫu với RSD ≤ 2,0%. Điều này chứng tỏ hạt trơn chảy tốt trong
suốt quá trình dập viên. Độ cứng của viên trong khoảng 5 - 7 kP. Độ mài mòn viên
≤ 1%. Tuy nhiên, ở tốc độ dập viên 5 vòng/phút có sự dao động thì khối lượng viên,
độ cứng, độ mài mòn (RSD ≥ 2,0%) nhưng vẫn thuộc giới hạn cho phép. Lựa chọn
tốc độ dập viên 2,5 vòng/phút để đảm bảo viên có chất lượng đồng đều.
3.3.2.4. Đánh giá quy trình bào chế viên nhân trên 3 lô ở quy mô 5000 viên
Bào chế 3 lô (L1, L2, L3) viên nhân theo quy trình đã lựa chọn. Đánh giá các
đặc tính của hạt và viên. Kết quả được trình bày ở bảng 3.51 và 3.52.
114
Bảng 3.51. Đặc tính của hạt ở quy mô 5000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1 (L1)
Lô 2 (L2)
Lô 3 (L3)
0,44 ± 0,01
0,45 ± 0,01
0,44 ±0 ,01
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
9,79 ± 0,08
10,14 ± 0,13 9,95 ± 0,06
Độ chảy của hạt (g/s), (TB ± SD, n = 3)
2,58 ± 0,08
2,17 ± 0,11
2,49 ± 0,25
Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
81,60 ± 0,61 80,94 ± 0,76 81,05 ± 0,95
Hàm lượng (%), (TB ± SD, n = 10)
Bảng 3.52. Đặc tính của viên ở quy mô 5000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1 (L1)
Lô 2 (L2)
Lô 3 (L3)
Độ cứng (kp), (TB ± SD, n = 20)
6,16 ± 0,47
5,97 ± 0,50
6,21 ± 0,54
Độ mài mòn (%), (TB ± SD, n = 3)
0,34 ± 0,26
0,29 ± 0,23
0,389± 0,30
KLTB viên (mg), (TB ± SD,n = 20)
253,5 ± 5,57 252,7 ± 5,77
253,8 ± 5,88
Kết quả bảng cho thấy: Hạt có độ đồng đều hàm lượng đạt yêu cầu và có độ
trơn chảy tốt. Viên thu được ở cả 3 lô đều có độ cứng 5 - 7 kP, độ mài mòn ≤ 1,0%
và độ đồng đều khối lượng đạt yêu cầu DĐVN IV. Giá trị SD thu được ở cả 3 lô
nhỏ, cho thấy quy trình bào chế ổn định và có độ lặp lại cao.
Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 5000 viên theo phương pháp được
ghi ở mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.53.
Bảng 3.53. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên ở quy mô 5000 viên
(TB ± SD; n = 12)
Lô 1 (L1)
Lô 2 (L2)
Lô 3 (L3)
Yêu cầu Đánh giá
95,18 ± 2,16
97,52 ± 3,22
97,08 ± 2,70
≥ 85
Đạt
Thời gian (phút) 60
Kết quả cho thấy, tốc độ giải phóng MTZ từ viên đều đạt yêu cầu của DDVN
IV. Như vậy, với các thông số đã lựa chọn, viên đạt yêu cầu đã đề ra.
3.3.2.5. Khảo sát các thông số của quy trình bào chế lớp bao dập quy mô 5000 viên
a. Quá trình trộn bột
♦ Đánh giá phân bố kích thước tiểu phân nguyên liệu
Nguyên liệu pectin 104 được nghiền và rây qua rây 200 µm. Đánh giá kích
thước tiểu phân trước và sau khi nghiền. Kết quả được trình bày bảng 3.54.
115
Bảng 3.54. Phân bố kích thước tiểu phân pectin 104
KTTP (µm)
> 350 27,77 350 - 200 53,98 200 - 90 18,25 < 90 0 Trước khi nghiền (%)
5,73 10,42 80,88 2,97 Sau khi nghiền (%)
Kết quả cho thấy sau khi nghiền, kích thước tiểu phân pectin 104 chủ yếu nằm
trong khoảng 90- 200 µm. HPMC K100M không cần nghiền, do kích thước tiểu
phân khá đồng đều và đều nằm trong khoảng 90- 200 µm.
♦ Quá trình trộn bột kép
Thực hiện bằng máy trộn lập phương với đầu máy KALWEKA. Quá trình trộn
được tiến hành qua 2 giai đoạn:
- Trộn pectin 104 và HPMC K100M. Tốc độ trộn cố định 39 vòng/phút, thời
gian trộn 15 phút.
- Trộn hỗn hợp bột pectin 104-HPMC với tá dược trơn. Khảo sát tốc độ trộn 20
vòng/phút, 26 vòng/phút, 32 vòng/phút. Thời gian trộn 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20
phút. Kết quả đánh giá đặc tính bột bao được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.55. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 20 vòng/phút (n= 3)
0,53 ± 0,01
0,53 ± 0,01
0,52 ± 0,01
10 phút 0,44 ± 0,01 15 phút 0,44 ± 0,01 20 phút 0,45 ± 0,01
18,37 ± 0,42
17,39 ± 0,48
13,04 ± 0,51
Chỉ tiêu KLR (g/cm3), (TB ± SD) KLRBK (g/cm3), (TB ± SD)
Chỉ số Carr (TB ± SD)
7,61 ± 0,11
8,25 ± 0,07
8,92 ± 0,05
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD)
3,15 ± 0,04
3,02 ± 0,05
3,11 ± 0,05
Hàm ẩm (%), (TB ± SD)
Bảng 3.56. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 26 vòng/phút (n= 3)
0,52 ± 0,01
0,53 ± 0,01
0,56 ± 0,01
0,55 ± 0,01
5 phút 0,41 ± 0,01 10 phút 0,43 ± 0,01 15 phút 0,46 ± 0,01 20 phút 0,45 ± 0,01
20,69 ± 0,55
18,75 ± 0,49
18,18 ± 0,51
19,24 ± 0,44
Chỉ tiêu KLR (g/cm3), (TB ± SD) KLRBK (g/cm3) (TB ± SD)
Chỉ số Carr (TB ± SD)
4,46 ± 0,09
7,94 ± 0,08
8,62 ± 0,11
8,75 ± 0,08
2,91 ± 0,05
2,97 ± 0,03
3,11 ± 0,05
3,41 ± 0,04
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD) Hàm ẩm (%), (TB ± SD)
116
Bảng 3.57. Một số đặc tính của bột bao với tốc độ trộn 32 vòng/phút (n=3)
0,49 ± 0,01
0,49 ± 0,01
0,52 ± 0,01
0,52 ± 0,01
5 phút 0,39 ± 0,01 10 phút 0,39 ± 0,01 15 phút 0,43 ± 0,01 20 phút 0,39 ± 0,01
22,22 ± 0,35
20,83 ± 0,41
18,75 ± 0,44
20,47 ± 0,40
Chỉ tiêu KLR (g/cm3) (TB ± SD) KLRBK (g/cm3) (TB ± SD)
Chỉ số Carr (TB ± SD)
4,73 ± 0,09
7,48 ± 0,06
8,89 ± 0,08
8,27 ± 0,10
2,88 ± 0,06
3,00 ± 0,02
3.01 ± 0,05
3,02 ± 0,06
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD) Hàm ẩm (%), (TB ± SD)
Kết quả thu được ở bảng cho thấy: Trong các mẫu đánh giá đặc tính, mẫu bột bao
được trộn với tốc độ 20 vòng/phút trong 20 phút có chỉ số Carr thấp nhất và nhỏ hơn
15. Do vậy tốc độ trộn 20 vòng/phút với thời gian trộn 20 phút, bột bao có độ trơn chảy
tốt nhất.
b. Quá trình dập viên
Tiến hành dập viên bằng máy bao dập 26 chày (ZPW26 CORE- COVERED
TABLET PRESS), bộ chày cối có đường kính 13 mm, chày lõm. Khảo sát tốc độ dập
viên 1 vòng/phút, 2 vòng/phút. Theo dõi quá trình dập viên và đánh giá độ cứng của
viên, độ đồng đều KL tại 3 thời điểm khác nhau, kết quả được ghi ở bảng 3.58 và 3.59.
Bảng 3.58. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/phút
Thời điểm lấy mẫu KLTB viên (n = 20) Độ cứng viên (n = 20)
TB ± SD (g) RSD (%) TB ± SD (kP)
0,835 ± 0,01 1,124 9,1 ± 0,97 Đầu
0,843 ± 0,01 0,830 9,0 ± 1,17 Giữa
0,847 ± 0,01 1,063 8,9 ± 0,99 Cuối
Bảng 3.59. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/phút
KLTB viên (n=20) Thời điểm lấy mẫu RSD (%)
XTB ± SD (g) 0,815 ± 0,01 1,104 Độ cứng viên (n=20) XTB ± SD (kP) 6,4 ± 1,37 Đầu
0,811 ± 0,01 0,739 6,8 ± 1,04 Giữa
0,809 ± 0,01 0,988 6,5 ± 1,22 Cuối
117
Khi dập viên với tốc độ 1 vòng/phút, viên có khối lượng trung bình lớn hơn và
độ cứng cao hơn so với các mẫu viên dập vớp tốc độ 2 vòng/phút. Điều này là sự
khác biệt lớn so với bao dập bằng máy dập viên tâm sai ở quy mô thí nghiệm. Vì
dập thủ công, không phải chú ý đến độ trơn chảy của bột bao. Khi nâng quy mô
5000 viên, độ trơn chảy bột bao ảnh hưởng trực tiếp đến sự đồng đều khối lượng
viên cũng như độ cứng viên. Khi tăng tốc độ dập thì lượng bột bao vào cối chưa đủ,
do đó viên không đạt yêu cầu khối lượng và độ cứng viên. Vì vậy tốc độ dập phù
hợp ở quy mô 5000 viên là 1 vòng/phút.
Như vậy, qua kết quả khảo sát, các thông số quá trình được lựa chọn để bào chế
viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng ở quy mô 5000 viên ( với các thiết bị đã lựa
chọn) như sau: Bột bao qua cỡ rây 200 µm, tốc độ trộn pectin 104 và HPMC là 39
vòng/phút trong 15 phút, tốc độ trộn tá dược trơn 20 vòng/phút, thời gian trộn 20
phút. Tốc độ dập viên 1 vòng/phút.
3.3.2.6. Đánh giá quy trình bào chế viên nén metronidazol ở quy mô 5000 viên
Bào chế 3 lô (L11, L22, L33) viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng theo quy
trình đã lựa chọn, đánh giá các đặc tính của bột bao và viên. Kết quả được trình bày
ở bảng 3.60 và 3.61.
Bảng 3.60. Đặc tính của bột bao ở quy mô 5000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1 (L11)
Lô 2 (L22)
Lô 3 (L33)
0,53 ± 0,01
0,52 ± 0,01
0,52 ± 0,01
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
9,01 ± 0,07
8,96 ± 0,05
9,13 ± 0,09
2,89 ± 0,04
3,18 ± 0,06
3,21 ± 0,06
Tốc độ chảy của hạt (g/s), (TB ± SD, n = 3) Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
Bảng 3.61. Đặc tính của viên nén ở quy mô 5000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1 (L1)
Lô 2 (L2)
Lô 3 (L3)
9,2 ± 1,02
9,3 ± 0,95
9,0 ± 0,99
0,838 ± 0,01
0,841 ± 0,01
0,839 ± 0,01
Lực gây vỡ viên (kP), (TB ± SD, n = 20) KLTB viên (g), (TB ± SD, n = 20)
Kết quả bảng cho thấy: Bột có có độ trơn chảy đạt yêu cầu. Viên thu được của cả 3
lô đều có độ cứng 9 - 12 kP, độ đồng đều khối lượng đạt yêu cầu chất lượng đề ra. Giá
trị SD thu được ở cả 3 lô nhỏ, cho thấy quy trình bào chế ổn định và có độ lặp lại cao.
118
Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 5000 viên theo phương pháp được
ghi ở mục 2.2.2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.62.
Bảng 3.62. Tỷ lệ (%) metronidazol giải phóng từ viên bao của 3 lô quy mô 5000 viên
Thời gian Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng (TB ± SD, n = 12)
L11 L22 L33 Yêu cầu Đánh giá
0,0 0,0 0,0 0,0 Đạt (giờ) 2
5,1 ± 1,00 4,8 ± 0,75 < 10 Đạt 5 2,7 ± 1,46
86,09 ± 2,79 90,17 ± 3,15 89,43 ± 3,48 > 75 Đạt 7
99,79 ± 1,08 97,72 ± 1,55 99,40 ± 1,85 > 85 Đạt 8
Kết quả cho thấy, khả năng giải phóng MTZ từ viên đều đạt yêu cầu thử giải
phóng in vitro theo tiêu chuẩn cơ sở. Như vậy, với các thông số đã lựa chọn, viên đạt
yêu cầu đã đề ra.
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN
ĐỊNH VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.4.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
Các mẫu viên được bào chế quy mô mỗi mẻ 5000 viên theo phương pháp ghi tại
mục 2.2.1.2. Tiến hành bào chế 3 lô. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất
lượng, đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở viên nén thực nghiệm (phụ lục 4).
Chỉ tiêu chất lượng
Dự kiến giới hạn tiêu chuẩn
Lô 1
Kết quả đánh giá Lô 2
Lô 3
Tính chất Định tính
Viên bao, nhẫn bóng, màu vàng ngà Chế phẩm phải có các phép thử định tính của metronidazol (theo Dược Điển Việt Nam IV, trang 409)
± 2,17
± 2,28
± 2,33
Độ đồng đều khối lượng (%, n= 20) Độ hòa tan
2,9 ± 1,54 85,16 ± 3,28 93,55 ± 2,17
3,2 ± 0,89 87,09 ± 3,82 95,17 ± 2,96
5,87 ± 1,05 84,72 ± 2,97 92,79 ± 1,66
± 5 ≤ 10 ≥ 75 ≥ 85
102,0 ± 0,67
99,7 ± 0,93
102,7 ± 0,48
95 - 105
(%, n= 6,TB± SD) 5 giờ 7 giờ 8 giờ Định lượng (%, n=10, TB± SD)
Bảng 3.63. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên bao metronidazol GPTĐT (n= 3)
119
3.4.2. Đánh giá độ ổn định
Các mẫu viên bao metronidazol của 3 lô khác nhau bào chế theo phương pháp
ghi mục 2.2.1.2. Viên bao đóng trong lọ thủy tinh màu nâu, dán kín rồi bảo quản ở điều kiện thường trong 24 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40 ± 20C, độ
ẩm 75± 5%) trong 6 tháng (theo hướng dẫn của Asean). Kết quả khảo sát các chỉ
tiêu chất lượng viên được trình bày dưới đây.
3.4.2.1. Theo dõi hình thức
So với mẫu viên mới bào chế, các viên bào chế được bảo quản ở điều kiện
thường trong 24 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc đều không có sự thay đổi về hình
thức.
3.4.2.2. Theo dõi độ hòa tan
Kết quả khảo sát độ hòa tan dược chất từ viên bao trong các điều kiện bảo quản
với khoảng thời gian xác định cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa
cấp tốc và 24 tháng bảo quản điều kiện thường, không nhận thấy sự thay đổi đáng
kể về mức độ và tốc độ hòa tan dược chất ở các mẫu thử nghiệm (PL5.1).
3.4.2.3. Theo dõi hàm lượng, Tlag
Kết quả khảo sát hàm lượng, Tlag của viên bao trong các điều kiện bảo quản với
khoảng thời gian xác định cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp
tốc và 24 tháng bảo quản điều kiện thường, sự thay đổi hàm lượng, Tlag ở các mẫu
thử nghiệm là không đáng kể (PL5.2).
3.4.2.4. Xác định tuổi thọ của thuốc
Việc tính toán, dự đoán sự thay đổi hàm lượng MTZ, Tlag, độ hòa tan của MTZ
trong chế phẩm sau pha tiềm tàng căn cứ vào số liệu được trong quá trình bảo quản
thuốc ở điều kiện thường được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của FDA và tổ
chức y tế thế giới. Tuổi thọ của thuốc được tính toán bằng phần mềm MINITAB 17.
120
Hình 3.27. Sự biến đổi hàm lượng ở các lô khi bảo quản ở điều kiện thường
Tính toán dựa trên phần mềm MINITAB 17 với các tiêu chí hàm lượng, Tlag, %
MTZ giải phóng tại các thời điểm 5 giờ, 7 giờ, 8 giờ. Từ các kết quả tính toán, lựa
chọn tiêu chí cho tuổi thọ chế phẩm ngắn nhất. Kết quả cho thấy, tuổi thọ của chế
phẩm là 36,3 tháng. Kết quả dự đoán tuổi thọ chế phẩm khoảng 36 tháng.
3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ IN VIVO
Dạng viên nén giải phóng tại đại tràng là dạng thuốc tác dụng tại đích. Chính vì
vậy, nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng tại đích của thuốc có nhiều điểm khác biệt
so với SKD của dạng thuốc tác dụng toàn thân. Với mục tiêu bước đầu xác định
SKD tại đích của dạng thuốc này, đánh giá in vivo gồm: xác định vị trí viên trong
đường tiêu hóa chó, định lượng nồng độ MTZ trong huyết tương và dịch đại tràng.
3.5.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong đường
tiêu hóa chó thí nghiệm
Để đánh giá vị trí viên thực nghiệm trong đường tiêu hóa chó, thí nghiệm được
tiến hành trên 1 chó. Kết quả thu được hình ảnh thuốc trong đường tiêu hóa tại các
thời điểm khác nhau:
121
Hình 3.28. Hình ảnh X-quang đường tiêu Hình 3.29. Hình ảnh X-quang của viên
hóa chó thí nghiệm MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm
tại thời điểm 5 giờ sau khi uống
Hình 3.30. Hình ảnh X-quang của viên Hình 3.31. Hình ảnh X-quang của viên
MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm
tại thời điểm 7 giờ sau khi uống tại thời điểm 9 giờ sau khi uống
122
Hình 3.32. Hình ảnh X-quang của viên Hình 3.33. Hình ảnh X-quang của viên
MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm MTZ GPTĐT trong ĐT chó thí nghiệm
tại thời điểm 10 giờ sau khi uống tại thời điểm 16 giờ sau khi uống
Từ hình ảnh X- quang cho thấy, viên thực nghiệm đến đại tràng lên sau 5 giờ và
đại tràng xuống sau 7 giờ. Nguyên nhân có thể do đại tràng chó ngắn hơn đại tràng
người nên thuốc đến đại tràng xuống nhanh hơn. Tại thời điểm 16 giờ không có
hình ảnh viên thuốc. Điều này có thể do viên nghiên cứu đã rã hết nên không có hình
ảnh của thuốc.
3.5.2. Định lượng metronidazol giải phóng trong dịch đại tràng
Định lượng MTZ giải phóng trong dịch đại tràng là việc có ý nghĩa quan trọng
trong việc khẳng định dạng viên nghiên cứu giải phóng dược chất tại đại tràng và
không hoặc ít hấp thu vào máu.
3.5.2.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp a. Xây dựng phương pháp ♦ Xử lý mẫu
Mẫu dịch đại tràng được tiến hành theo phương pháp ghi mục 2.2.3.2. Mẫu
được tiến hành sắc ký với điều kiện như sau:
Cột Restek Ultra C8 (15 cm: 4,6 mm; 5µm).
Pha động: Nước: methanol tỷ lệ 80: 20. Tốc độ dòng 1 ml/phút. Thể tích tiêm 20 µl. Detector tử ngoại, bước sóng phát hiện 254 nm.
123
b. Thẩm định phương pháp ♦ Tính phù hợp của phương pháp
Xác định tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiêm lặp lại 6 lần vào hệ thống
HPLC dung dịch MTZ trong dịch đại tràng chó đã xử lý với nồng độ 0,2 mg/ml.
Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.64.
Bảng 3.64. Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống sắc ký (n = 6)
STT Diện tích pic
tR của MTZ 9,995 (phút) 10,529 10,694 10,644 10,161 10,760 10,464 0,310 2,960
6604443 (mAU.s) 6760502 6610539 6601947 6570375 6609827 6626272,17 67421,575 1,017
1 2 3 4 5 6 Xtb SD RSD (%)
Kết quả từ bảng cho thấy: giá trị RSD của thời gian lưu, diện tích pic MTZ đều
nhỏ. Như vậy hệ thống HPLC sử dụng ổn định và phù hợp để tiến hành định lượng
các mẫu chứa MTZ trong dịch đại tràng.
♦ Đánh giá độ chọn lọc - đặc hiệu của phương pháp
Kết quả phân tích sắc ký đồ được thể hiện ở bảng 3.65; hình 3.34 và 3.35.
Hình 3.34. Sắc ký đồ dịch đại tràng trắng
124
Hình 3.35. Sắc ký đồ dịch đại tràng chứa MTZ
Tỷ lệ đáp ứng (%)
STT
Chiều cao pic dịch đại tràng trắng (AU) ứng với tR = 8,800 - 9,716 -
< 20%
Bảng 3.65. Kiểm tra độ đặc hiệu và tính chọn lọc của phương pháp
-
< 20%
1
-
< 20%
2
3
Kết quả cho thấy trên sắc ký đồ xuất hiện pic của MTZ có thời gian lưu từ
8,800- 9,716 phút và tại khoảng tR này thì diện tích pic của mẫu dịch đại tràng trắng
có tỷ lệ đáp ứng < 20% so với diện tích pic của mẫu dịch đại tràng có MTZ 0,2
mg/ml. Như vậy phương pháp đạt yêu cầu về độ đặc hiệu và có tính chọn lọc cao.
♦ Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Tiến hành pha các mẫu dịch đại tràng chứa MTZ chuẩn có nồng độ từ 0,3 - 1,1
mg/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự tương quan giữa nồng độ
MTZ trong dịch đại tràng với chiều cao pic. Kết quả được trình bày ở bảng 3.66 và
hình 3.36.
Bảng 3.66. Sự phụ thuộc của diện tích pic và nồng độ MTZ trong dịch đại tràng
Nồng độ (mg/ml)
0,3
0,5
0,7
0,9
1,0
1,1
531551
759266
1240619
319883
1002045
1121005
Y= 1157844X- 39322; R2 = 0,9994
Chiều cao pic (AU) Phương trình hồi quy
0,31
0,49
0,69
0,90
1,01
1,11
Nồng độ thực (mg/ml)
103,41
98,61
98,53
99,93
100,21
100,50
Độ đúng (%)
125
1400000
)
1200000
U A
1000000
( c í p
800000
600000
y =1157844x - 39322 R² = 0.9994
400000
200000
o a c u ề i h C
0
0
0.2
1
1.2
0.4 0.8 0.6 Nồng độ (mg/ml)
Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa chiều cao pic và nồng độ
MTZ trong dịch đại tràng
Kết quả cho thấy: Trong khoảng nồng độ 0,3 - 1,1 mg/ml có sự tương quan
tuyến tính giữa nồng độ MTZ và chiều cao pic với hệ số tương quan ≈ 1.
- Giới hạn định lượng dưới
Phân tích mẫu trắng và mẫu chuẩn có nồng độ thấp nhất (0,3 mg/ml) trong
khoảng tuyến tính. Xác định đáp ứng của mẫu chuẩn và mẫu trắng. Tính nồng độ
MTZ trong mẫu chuẩn từ diện tích pic và đường chuẩn. Từ đó, xác định độ đúng
bằng cách so sánh với giá trị thực trong mẫu. Kết quả xác định giá trị LLOQ của
phương pháp được trình bày ở bảng 3.67.
Bảng 3.67. Xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
STT Đáp ứng của mẫu chuẩn so với mẫu trắng Nồng độ đo được (mg/ml) Độ đúng so với nồng độ thực (%)
>5 lần 0,33 109,43 1
>5 lần 0,34 112,03 2
>5 lần 0,33 109,53 3
>5 lần 0,33 109,38 4
>5 lần 0,33 108,86 5
>5 lần 0,33 109,51 6
0,33 109,79
1,023 1,024 Xtb RSD (%)
Kết quả cho thấy: Đáp ứng của mẫu chuẩn trong khoảng thời gian lưu của MTZ
(nồng độ 0,3 mg/ml) cao gấp 5 lần đáp ứng của mẫu trắng. Các nồng độ tìm thấy so
sánh với giá trị thực đều nằm trong khoảng 80 - 120%, độ lặp lại của 5 lần phân tích
126
là 1,024% (< 20%). Như vậy mẫu MTZ có nồng độ 0,3 mg/ml đáp ứng được yêu
cầu giới hạn định lượng dưới của phương pháp phân tích.
- Độ đúng- độ lặp lại trong ngày và khác ngày
Pha các mẫu LQC (0,4 mg/ml); MQC (0,6 mg/ml); HQC (0,8 mg/ml). Tiến
hành xử lý mẫu và tiến hành sắc ký theo các điều kiện đã lựa chọn. Xác định nồng
độ MTZ trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn và tính tỷ lệ % giữa nồng độ
tìm được so với nồng độ lý thuyết. Kết quả độ đúng, độ lặp lại trong ngày của phương
pháp được trình bày trong bảng 3.68.
Bảng 3.68. Khảo sát độ đúng và độ lặp lại trong ngày (n = 6)
Mẫu LQC Mẫu MQC Mẫu HQC
Ngày
I
II
Nồng độ (mg/ml) 0,42 0,39 0,41 0,44 0,43 0,43 0,42 0,42 0,41 0,41 0,41 0,42 Nồng độ (mg/ml) 0,59 0,60 0,53 0,57 0,57 0,57 0,57 0,56 0,57 0,57 0,56 0,56 Nồng độ (mg/ml) 0,77 0,77 0,75 0,74 0,70 0,77 0,76 0,75 0,75 0,76 0,74 0,74 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
Trung bình RSD (%) Độ đúng (%) 105,8 96,9 102,3 108,8 106,8 107,1 106,0 105,4 103,2 102,9 101,4 105,9 104,8 3,61 Độ đúng (%) 98,0 100,3 88,0 95,3 95,6 95,4 95,8 93,9 95,5 95,6 93,0 93,9 95,0 3,08 Độ đúng (%) 95,9 96,2 94,1 91,9 87,9 96,0 95,4 94,3 94,1 95,3 92,9 93,0 93,9 2,98
Kết quả cho thấy, ở các khoảng nồng độ khảo sát, phương pháp đều có độ đúng
trong ngày và độ đúng khác ngày nằm trong giới hạn cho phép (85-115%). Như vậy
phương pháp định lượng đạt yêu cầu về độ đúng, độ lặp lại của phương pháp định
lượng trong dịch sinh học.
- Hiệu suất chiết MTZ
Tiến hành phân tích mẫu MTZ chuẩn trong huyết tương và trong pha động có nồng
độ LQC; MQC; HQC. Kết quả được trình bày trong bảng 3.69.
127
Bảng 3.69. Hiệu suất chiết MTZ (n = 5)
Hiệu suất (%)
STT Thống kê
Pha động (mg/ml)
Dịch đại tràng (mg/ml)
XTB = 76,15
LQC
SD = 6,71
RSD = 8,82%
XTB = 73,90
SD = 4,51 MQC
RSD = 6,10
8538642 8562183 8120487 7938754 7965949 11582976 10938601 10093741 9130738 9826510 15386265 14029470 15937293 17924018 13573628
10046370 11515893 12006829 10827492 9903794 14952983 13728049 13902751 12937210 14209578 19542981 19520186 20230918 20836024 20090367
84.99 74.35 67.63 73.32 80.43 77.46 79.68 72.60 70.58 69.15 78.73 71.87 78.78 86.02 67.56
XTB = 76,59 HQC SD = 7,11
RSD = 9,58 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Kết quả cho thấy: Ở cả 3 nồng độ 0,4; 0,6; 0,8 mg/ml, phương pháp cho hiệu
suất cao (73 - 77%), độ lặp lại tốt (RSD < 10%). Hiệu suất chiết ở các nồng độ khác
nhau có độ lệch < 15%. Như vây, phương pháp xử lý mẫu đã xây dựng là phù hợp
để chiết tách MTZ từ dịch đại tràng chó.
- Độ ổn định của mẫu
Độ ổn định của mẫu bảo quản ở một điều kiện nhất định được xác định dựa trên
so sánh nồng độ dược chất có trong các mẫu được bảo quản so với nồng độ dược
chất ban đầu hoặc nồng độ dược chất chuẩn bị trong mẫu song song nhưng tiến
hành phân tích ngay và không trải qua quá trình bảo quản.
Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu: Các mẫu LQC (0,4 mg/ml), HQC (0,8 mg/ml) được bảo quản trong 3 giờ ở các điều kiện nhiệt độ 250C và 40C với các
mẫu LQC (0,4 mg/ml), HQC (0,8 mg/ml) được phân tích ngay sau khi chuẩn bị. Kết
quả nghiên cứu trình bày bảng 3.70:
128
Bảng 3.70. Độ ổn định của MTZ trong quá trình xử lý mẫu (n= 6)
Nồng độ (mg/ml)
Bảo quản lạnh 40C Bảo quản nhiệt độ 250C
STT Mẫu LQC Mẫu LQC
Ban đầu 0,39 0,38 0,37 0,40 0,38 0,40 0,39 3,47 Sau 3 giờ 0,38 0,39 0,42 0,37 0,42 0,38 0,39 5,28 Mẫu HQC Ban đầu 1,00 0,96 0,98 0,92 0,96 1,00 0,96 2,90 Sau 3 giờ 1,01 0,97 1,03 0,95 0,96 1,01 0,98 3,55 Ban đầu 0,39 0,38 0,37 0,40 0,38 0,40 0,39 3,47 Sau 3 giờ 0,38 0,42 0,42 0,37 0,39 0,37 0,39 6,55 Mẫu HQC Ban đầu 1,00 0,96 0,98 0,92 0,96 1,00 0,96 2,90 Sau 3 giờ 1,04 0,95 1,03 0,98 1,04 1,05 1,00 2,65
1 2 3 4 5 6 TB RSD(%)
Kết quả cho thấy sau 3 giờ, cả hai mẫu LQC và HQC khi để ở điều kiện nhiệt độ 250C và nhiệt độ 40C sau 3 giờ khác nhau không đáng kể (RSD <15%). Như vậy các mẫu này bền vững ở nhiệt độ 250C trong 3 giờ.
c. Định lượng nồng độ MTZ trong dịch đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ
Tiến hành xác định khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó theo phương pháp
ghi mục 2.2.3.2. Kết quả được trình bày ở bảng 3.71.
Bảng 3.71. Diện tích pic và khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó (n = 3)
STT Diện tích pic (mAU.s) Khối lượng MTZ (mg)
1 2 3
12737098 12006951 12469582 127,0 119,7 124,3
Nhận xét: Kết quả định lượng cho thấy, tại thời điểm 16 giờ có khoảng gần 60%
MTZ định lượng được trong dịch đại tràng.
3.5.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương chó thí nghiệm
Để đánh giá chính xác hơn về sự giải phóng của viên bao thực nghiệm giải
phóng tại đích đại tràng, luận án tiến hành so sánh nồng độ MTZ trong máu của
viên nén quy ước metronidazol 200 mg và viên bao metronidazol giải phóng tại đại
tràng. Thí nghiệm được tiến hành trên 2 chó thí nghiệm.
129
3.5.3.1. Thẩm định phương pháp
a. Xây dựng phương pháp
- Xử lý mẫu: Bằng phương pháp kết tủa protein:
+ Tủa bằng acid percloric đặc (70%) tỷ lệ 1: 0,5; lắc xoáy 30 giây; ly tâm
15.000 vòng/phút; tách lấy dịch, lọc qua màng 0,45 µm; tiêm sắc ký.
+ Tủa protein bằng methanol tỷ lệ 1: 2,5; lắc xoáy 30 giây; ly tâm 15.000
vòng/phút; tách dịch, lọc màng lọc 0,45 µm; tiêm sắc ký.
Kết quả cho thấy phương pháp tủa bằng acid percloric không sạch, để lại nhiều
tạp dễ lẫn với pic metronidazol. Phương pháp tủa bằng methanol thực hiện đơn
giản, ổn định và ít tạp nên được lựa chọn để xử lý mẫu trong nghiên cứu.
- Lựa chọn điều kiện sắc ký:
- Cột RESTEK ultra C18 5 µm 250×4,6 mm.
- Nhiệt độ phân tích: nhiệt độ phòng.
- Detector UV: 320 nm.
- Thể tích tiêm: 20 µl.
- Pha động: ACN- đệm phosphat pH 4,5 với tỷ lệ thay đổi.
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Kết quả cho thấy hệ dung môi acetonitril: đệm phosphat pH 4,5 tỷ lệ 30 - 70 có
khả năng tách tốt nhất, pic nhọn, chân pic gọn, các pic tách rời nhau và có thời gian
phân tích hợp lý, được chọn làm pha động.
Mẫu huyết tương trắng: Lấy máu từ tĩnh mạch cổ của chó (khoảng 300 ml), cho
vào ống nghiệm đã tráng heparin. Ly tâm 3000 vòng/phút trong 15 phút để lấy huyết tương. Bảo quản trong đá khô, để tủ lạnh sâu -200C.
Mẫu huyết tương thêm chuẩn: Cân chính xác một lượng MTZ và carbamazepin
(CAR), hòa tan và pha loãng trong acetonitril để có nồng độ cuối cùng 1 mg/ml và
0,2 mg/ml tương ứng. Sau đó tiếp tục tiến hành pha loãng bằng huyết tương trắng
để đạt nồng độ 0,2; 0,5; 1; 5; 10; 20; 40 µg/ml.
130
b. Thẩm định phương pháp
Mẫu HTT
Mẫu CAR
Mẫu MTZ và CAR
Mẫu MTZ
♦ Tính đặc hiệu và độ chọn lọc của phương pháp
Hình 3.37. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng, mẫu chuẩn metronidazol, mẫu chuẩn
nội carbamazepin, mẫu chuẩn hỗn hợp metronidazol và carbamazepin
Trên sắc ký đồ mẫu chuẩn xuất hiện 2 pic được xác định là MTZ và CAR; mẫu
trắng không có pic tại các vị trí này. Tiến hành khảo sát độ đặc hiệu và chọn lọc của
phương pháp, kết quả được thể hiện ở bảng 3.72:
Bảng 3.72. Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu và chọn lọc của phương pháp
Diện tích pic mẫu trắng (mAU.s)
Tỷ lệ đáp ứng pic
STT
Trắng/MTZ Trắng/CAR
TR = 2.600-2.607
TR = 4.807-4.820
-
< 20%
< 5%
-
1
-
< 20%
< 5%
-
2
-
< 20%
< 5%
-
3
-
< 20%
< 5%
-
4
-
< 20%
< 5%
-
5
-
< 20%
< 5%
-
6
Kết quả ở bảng và hình cho thấy: tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MTZ
(2,59 phút) đáp ứng pic mẫu trắng < 20% đáp ứng pic mẫu chuẩn (diện tích pic
131
trung bình của mẫu chuẩn có nồng độ LLOQ là 474401 mAU.s). Trong khoảng thời
gian lưu của CAR (4,79 phút) đáp ứng pic mẫu trắng <5 % của pic mẫu chuẩn (diện
tích pic trung bình của CAR là 6178154 mAU.s). Như vậy phương pháp phân tích đảm
bảo nhận diện, phân biệt MTZ và chuẩn nội CAR không bị ảnh hưởng bởi các tạp chất
có trong huyết tương, có độ chọn lọc đạt yêu cầu.
♦ Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Tiến hành pha các mẫu huyết tương chứa MTZ có nồng độ 0,2 µg/ml đến 40
µg/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định mối tương quan giữa nồng
độ MTZ có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic MTZ/CAR bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính. Kết quả mối tương quan tuyến tính được trình bày trong bảng 3.73:
Bảng 3.73. Kết quả độ tuyến tính của phương pháp định lượng MTZ trong huyết tương
Nồng độ
40,1
29,5
19,8
10,05
4,9
1,1
0,49
0,19
(µg/ml)
Diện tích
pic MTZ
12984899 10949270 5971858
3286035
1898781
686902
561299
469565
(mAU.s)
Diện tích
pic CAR
5892683
6359211
5424720
5512413
5491888
5724185
6035474
6345475
(mAU.s)
Tỷ lệ S
2,204
1,722
1,101
0,596
0,346
0,120
0,093
0,074
Phương trình: Y= 0,054x+ 0,0652; R2= 0,9986
Độ đúng
98,76
104,00
96,87
97,85
106,06
92,42
105,44
91,56
(%)
Kết quả bảng và hình cho thấy: Trong khoảng nồng độ từ 0,19 µg/ml đến 40,1
µg/ml có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ MTZ và tỷ lệ diện tích pic MTZ/CAR với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9986). Nồng độ MTZ xác
định được từ đường chuẩn so với giá trị lý thuyết đều đạt xấp xỉ 100%, có giá trị
RSD nằm trong giới hạn cho phép (nồng độ thấp nhất ± 20%; các nồng độ còn lại ±
15%). Độ đúng từ 91,56% đến 106,06%.
132
2.500
c i p
2.000
h c í t
/
1.500
y = 0.054x + 0.0652 R² = 0.9986
n ệ i d
1.000
R A C Z T M
ệ l ỷ T
0.500
0.000
0
10
20
30
40
50
Nồng độ MTZ (µg/ml)
Hình 3.38. Đồ thị đường chuẩn của metronidazol trong huyết tương
♦ Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Phân tích mẫu huyết tương trắng và mẫu huyết tương chứa MTZ nồng độ 0,2
µg/ml. Xác định diện tích pic MTZ và CAR của các mẫu LLOQ và xác định nồng
độ MTZ có trong mẫu từ đường chuẩn tiến hành song song cùng điều kiện. Kết quả
xác định LLOQ của phương pháp được trình bày ở bảng 3.74:
Bảng 3.74. Kết quả xác định LLOQ của phương pháp (n = 6)
STT
Tỷ lệ diện tích pic MTZ/CAR 0,074
Nồng độ xác định từ đường chuẩn (µg/ml) 0,16
Độ đúng so với nồng độ thực 85,77
0,075
0,18
96,70
0,076
0,21
108,97
0,075
0,18
92,14
0,076
0,21
108,00
0,22
116,98
Diện tích pic mẫu trắng tại vị trí trùng tR của MTZ - - - - - -
101,43
11,63
0,077 Trung bình (%) RSD (%)
1 2 3 4 5 6
Kết quả ở bảng cho thấy, tại khoảng thời gian 2,6 phút đáp ứng của mẫu chuẩn
lớn hơn đáp ứng của mẫu huyết tương trắng > 5 lần, và độ lặp lại sau 6 lần phân tích
cho RSD = 11,63% (< 20%). Như vậy, mẫu chuẩn chứa MTZ có nồng độ 0,2 µg/ml
đáp ứng yêu cầu là LLOQ của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.
♦ Xác định độ đúng, độ chính xác của phương pháp
Tiến hành thẩm định độ đúng, độ lặp lại của phương pháp trên 3 mẫu LQC,
MQC, HQC chứa MTZ với nồng độ tương ứng 0,75 µg/ml, 20 µg/ml, 30 µg/ml.
133
Mỗi ngày, tại mỗi nồng độ phân tích 6 mẫu. Xác định hàm lượng MTZ trong mẫu
bằng phương pháp đường chuẩn. Độ đúng là tỷ lệ % giữa nồng độ xác định được từ
đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết. Độ chính xác là độ lệch chuẩn tương đối của
các kết quả phân tích. Kết quả được trình bày bảng 3.75.
Bảng 3.75. Kết quả độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày của phương pháp
Ngày
LQC (0,75 µg/ml)
MQC (20 µg/ml
HQC (30 µg/ml
I
II
III
1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
Nồng độa (µg/ml) 19,18 18,60 18,55 18,95 18,02 18,60 18,62 19,62 19,93 20,86 19,07 18,90 18,24 20,05 18,81 21,40 18,88 18,15
Nồng độa (µg/ml) 30,68 25,29 27,10 30,68 32,10 33,60 32,42 28,29 30,22 29,66 31,87 31,90 31,32 27,97 30,47 29,03 29,18 30,23
Độ đúngb (%) 109,73 86,19 110,23 95,22 108,46 97,14 104,45 101,85 104,75 90,74 105,13 93,07 100,56 92,70 105,45 99,19 105,48 97,55 100,44 6,89
Độ đúngb (%) 96,86 93,92 93,67 95,69 91,03 93,94 94,05 99,08 100,63 105,34 96,31 95,43 92,12 101,28 95,00 108,07 95,34 91,66 96,63 4,79
Độ đúngb (%) 103,99 85,73 91,85 103,99 108,81 113,89 109,92 95,91 102,43 100,54 108,04 108,14 106,17 94,81 103,28 98,41 98,91 102,48 102,07 6,86
Nồng độa (µg/ml) 0,834 0,655 0,838 0,724 0,824 0,738 0,794 0,774 0,796 0,690 0,799 0,707 0,764 0,704 0,801 0,754 0,802 0,741 Trung bình (%) RSD (%)
Kết quả phân tích cho thấy, ở các khoảng nồng độ thấp, trung bình và cao phương
pháp đều có giá trị đúng trong ngày (ngày 1, 2 hoặc 3; n = 6) và độ đúng khác ngày (3
ngày; n = 18) nằm trong giới hạn cho phép từ 85- 115%. Độ chính xác trong ngày và
độ chính xác khác ngày đáp ứng quy định (RSD <15%). Phương pháp đạt yêu cầu về
độ đúng, độ lặp lại của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.
134
♦ Xác định độ tìm lại của phương pháp
Xác định tỷ lệ thu hồi của chất chuẩn và nội chuẩn bằng cách so sánh diện tích
pic của MTZ và CAR từ mẫu huyết tương với diện tích pic của chúng trong mẫu
pha động có chứa cùng nồng độ.
Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi MTZ và CAR được trình bày bảng 3.76.
Bảng 3.76. Tỷ lệ thu hồi của MTZ và CAR của phương pháp
Diện tích pic
% tìm lại
STT
Huyết tương
Pha động
SpicMTZ
Spic CAR
SpicMTZ
Spic CAR MTZ
CAR
644566
1
5847292
756591
6560315
85,2
89,1
591547
2
5881877
803560
6729560
73,6
87,4
645089
3
5841104
914632
6455114
70,5
90,5
601189
4
5765239
795602
6840062
75,6
84,3
LQC
615613
5
5611084
661079
7052193
93,1
79,6
651907
6
6204729
740725
7218016
88,0
86,0
Trung bình
81,0
86,1
RSD (%)
4,82
4,69
5971858
1
5424720
6995750
6565326
85,4
82,6
6105228
2
5709251
7473565
6629591
81,7
86,1
6219045
3
5830194
7004676
6685258
88,8
87,2
5879901
4
5402875
6785282
6541047
86,7
82,6
MQC
5515096
5
5310693
6972503
6552108
79,1
81,1
5739602
6
5366158
6779045
6704837
84,7
80,0
84,4
83,3
Trung bình
4,13
3,39
10949270
1
12547203
6729826
87,3
94,5
8830543
2
11005830
7692039
80,2
80,2
9071125
3
10396965
6584453
87,2
90,1
10949270
4
12440145
6874131
88,0
92,5
HQC
11128461
5
11520390
7291705
96,6
84,9
RSD (%) 6359211 6171174 5935162 6359211 6187296
6
10800629
5746747
12901684
6851906
83,7
83,9
87,2
87,7
Trung bình
6,27
6,32
RSD (%)
135
Kết quả phân tích cho thấy, phương pháp có tỷ lệ thu hồi MTZ và CAR cao và
lặp lại. Hiệu suất thu hồi MTZ ở các khoảng nồng độ thấp, trung bình, cao đều đạt
từ 81,0- 87,2% với RSD < 10%. Hiệu suất thu hồi của chuẩn nội đạt 83,3- 87,7%
với RSD < 10%.
♦ Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu
Đánh giá độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu trên các mẫu LQC và HQC. So
sánh nồng độ MTZ trong các mẫu LQC và HQC sau khi pha được xử lý theo quy
trình đã lựa chọn và các mẫu LQc và HQC có cùng nồng độ tương ứng nhưng xử lý
sau khi để tan chảy ở nhiệt độ phòng trong 4 giờ. Kết quả đánh giá độ ổn định được
trình bày ở bảng 3.77:
Bảng 3.77. Kết quả độ ổn định mẫu trong quá trình xử lý
Mẫu LQC (0,75 µg/ml)
Mẫu HQC (30 µg/ml)
STT
Nồng độ sau 4 giờ (µg/ml) 0,826 0,776 0,764 0,786 0,808 0,769 0,788 3,03
Nồng độ ban đầu (µg/ml) 31,55 28,29 30,22 29,66 31,87 31,90 30,58 4,67
Nồng độ sau 4 giờ (µg/ml) 32,42 31,89 31,78 31,11 28,88 31,26 31,22 3,98
1 2 3 4 5 6 TB RSD (%)
Kết quả phân tích cho thấy, nồng độ MTZ trong mẫu LQC và HQC được xử lý
Nồng độ ban đầu (µg/ml) 0,794 0,774 0,796 0,754 0,779 0,769 0,778 2,04
ngay và sau 4 giờ để tan chảy ở nhiệt độ phòng khác nhau không đáng kể (RSD <
5%). Như vậy mẫu phân tích ổn định trong quá trình xử lý mẫu.
3.5.3.2. Định lượng MTZ trong huyết tương của 2 dạng bào chế
Tiến hành phân tích các mẫu huyết tương chó ở cả 2 nhóm (thuốc nghiên cứu
và thuốc đối chiếu) theo phương pháp trình bày ở mục 2.2.3.1. Xác định nồng độ
MTZ trong các mẫu dựa vào đường chuẩn được tiến hành song song trong ngày. Từ
kết quả phân tích nồng độ, vẽ được đường cong nồng độ (µg/ml) MTZ trong huyết
tương theo thời gian (giờ). Kết quả nồng độ thuốc trong máu tại các thời điểm được
thể hiện ở bảng 3.78 và hình 3.38:
136
Bảng 3.78. Nồng độ MTZ trong HT của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu
0,00 0,00 2,39 5,33 11,51 35,48 28,72 24,33
Nồng độ MTZ (µg/ml) Nồng độ MTZ (µg/ml) Thời gian (giờ) Thời gian (giờ) Viên nhân Viên MTZ Viên nhân Viên MTZ
6 7 8 9 10 12 15 24
22,31 21,06 20,95 19,36 18,95 17,73 15,90 0,28
GPTĐT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 GPTĐT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,18 2,03 0,96
0 0,5 1 1,5 2 3 4 5
40
35
) l
30
25
Viên nhân Viên MTZ GPTĐT
m / g c m
20
(
15
10
ộ đ g n ồ N
5
0
0
5
20
25
30
15
10 Thời gian (giờ)
Hình 3.39. Đường cong nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nhân
và viên MTZ GPTĐT theo thời gian
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với dạng viên quy ước nồng độ MTZ đạt nồng độ
lớn nhất tại thời điểm 3 giờ, sau đó giảm dần đến 24 giờ. Với dạng viên MTZ giải
phóng tại đại tràng, nồng độ MTZ trong máu tại các thời điểm 0 giờ đến 12 giờ hầu
như không đáng kể. Tại thời điểm 15 giờ có nồng độ MTZ trong máu nhưng rất
nhỏ. Điều này có thể chứng tỏ MTZ được hấp thu ít vào máu ở dạng viên
metronidazol giải phóng tại đại tràng so với dạng viên quy ước.
137
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN METRONIDAZOL GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
4.1.1. Viên nhân
Viên nhân được bào chế dưới dạng viên quy ước. Với dạng bào chế viên nhân
này, viên bao MTZ giải phóng tại đại tràng đạt yêu cầu về phép thử giải phóng
invitro (lượng MTZ giải phóng dưới 10% sau 5 giờ và lớn hơn 75% sau 7 giờ).
Viên nhân cũng có thể được bào chế dưới dạng viên giải phóng nhanh (thời gian rã
≤ 1 phút) bằng cách sử dụng tá dược siêu rã [59]. Như vậy, tùy mục đích nghiên cứu
viên bao giải phóng tại đại tràng để bào chế viên nhân có đặc tính khác nhau.
Viên nhân được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt. Trong luận án, viên
nhân trong 2 phương pháp bào chế lớp bao kiểm soát giải tại đại tràng (bao dập và
bao bồi) có số điểm khác nhau. Nguyên nhân do lượng MTZ trong công thức viên
nhân cao (80%), làm viên nhân có độ bền cơ học thấp. Trong phương pháp bao dập,
viên nhân đạt yêu cầu về độ bền cơ học. Tuy nhiên, trong phương pháp bao bồi,
viên nhân bị tiếp xúc trực tiếp với ẩm và va đập do lực ly tâm của nồi bao khi quay,
dẫn đến viên nhân bị mòn, kết quả là viên bao không đạt yêu cầu về hàm lượng
dược chất. Để khắc phục, luận án sử dụng Avicel PH101 thay cho lactose (Avicel
có khả năng chịu nén tốt hơn lactose). Sự thay đổi này làm viên nhân có độ bền cơ
học tốt hơn, đảm bảo viên nhân không bị hỏng trong quá trình bao bồi. Chày cối
dập viên nhân sử dụng là bộ chày cối lõm. Loại chày cối lõm phù hợp với cả 2
phương pháp bào chế lớp bao (bao dập và bao bồi). Trong phương pháp bao dập,
chày cối của máy bao dập là chày cối lõm, do vậy sự phân bố lớp bao tương đối
đồng đều trên bề mặt viên và hai cạnh viên. Khi cắt ngang viên bao dập thấy rõ điều
này. Trong phương pháp bao bồi, quá trình đảo viên đồng đều, bột bao dễ bám vào
bề mặt viên lồi hơn viên phẳng. Do vậy, lớp bao có sự đồng đều về độ dày cao hơn
so với viên phẳng. Hình ảnh cắt ngang viên cho thấy rõ điều này.
4.1.2. Xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng
Dạng thuốc GPTĐT đã được nghiên cứu từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Có
nhiều kỹ thuật để bào chế dạng thuốc này, dựa vào các tín hiệu khác nhau của cơ
138
quan đích. Một số tín hiệu chính thường được sử dụng như: về lý hóa (pH đường
tiêu hóa, thời gian thuốc di chuyển); về sinh học (enzym do hệ vi sinh vật sống tại
đại tràng tiết ra). Trong đó, sử dụng tín hiệu đặc thù về sinh học được nghiên cứu
tương đối rộng, bởi đây là tín hiệu mang tính đặc hiệu của đại tràng mà các vị trí
khác của đường tiêu hóa không có. Để sử dụng tín hiệu sinh học khơi mào quá trình
giải phóng, sản phẩm thường được bào chế dưới dạng viên bao bằng một số
polysaccarid tự nhiên.
4.1.2.2. Bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng
Khi bào chế viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng, quá trình bào chế gồm 2
giai đoạn: Viên nhân chứa MTZ và lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại
tràng. Yêu cầu của lớp bao phải kiểm soát giải phóng dược chất phải có Tlag đạt 5 -
6 giờ. Lớp bao có thể bị hòa tan hoặc nứt vỡ. Trong môi trường hòa tan có enzym
Pectinex, enzym thủy phân pectin 104 trong cấu trúc lớp bao, tạo các lỗ xốp trên
ben mặt lớp bao, dịch hòa tan thấm vào bên trong, viên nhân bị thấm nước, trương
nở và giải phóng dược chất ra môi trường thử hòa tan. Theo mô hình giải phóng
dược chất này, Tlag thay đổi phụ thuộc vào bề dày của lớp bao và lượng pectin 104
trong thành phần lớp bao. Trong luận án, lớp bao được bào chế theo 2 phương pháp
là bao dập và bao bồi.
a. Bao bồi
Phương pháp bao bồi trên nồi bao truyền thống có cải tiến một số bộ phận, dựa
trên cơ sở dùng chất hóa dẻo tạo gắn kết với bột pectin 104- HPMC tạo lớp bao
quanh viên nhân. Quá trình bao tương tự bao đường, thao tác tiến hành thường phụ
thuộc vào sự khéo léo và kinh nghiệm của người bào chế. Quy trình bào chế tốn
thời gian và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
♦ Tỷ lệ lớp bao
Bề dày lớp bao có vai trò quyết định khả năng kiểm soát giải phóng lớp bao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng tỷ lệ lớp bao so với khối lượng viên nhân thì
Tlag của viên bao có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân là do tăng khối lượng lớp bao
cũng đồng nghĩa tăng bề dày viên do đó khả năng thấm nước và sự phân hủy lớp bao
bởi enzym tốn thời gian hơn. Tỷ lệ lớp bao tăng từ 50% đến 150% khối lượng viên
139
nhân thì Tlag viên tăng từ 2,48 - 8,56 giờ. Trong luận án, tỷ lệ lớp bao 100% so với
khối lượng viên nhân được lựa chọn (Tlag khoảng 6,99 giờ) phù hợp yêu cầu của phép
thử hòa tan. Kết quả tương tự nghiên cứu của Nitesh Shah và cộng sự (2011) khi tăng
tỷ lệ lớp bao so với viên nhân, Tlag của viên bao có xu hướng tăng dần [85]. Như vậy,
tùy thuộc vào mục tiêu bào chế có thể thay đổi tỷ lệ lớp bao để đạt được viên bao có
Tlag phù hợp.
♦ Tỷ lệ talc
Tỷ lệ talc trong thành phần bột bao cũng ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát
giải phóng dược chất của lớp bao. Vai trò của talc trong thành phần bột bao nhằm
cải thiện độ trơn chảy bột bao. Khi tăng tỷ lệ talc trong thành phần bột bao từ 10%
lên đến 25% thì Tlag của viên bao có xu hướng giảm dần. Bột talc ảnh hưởng đến
khả năng trơn chảy của bột bao, do đó ảnh hưởng đến mức độ phân tán đồng nhất
của các polyme trong lớp bao. Ngoài ra, do bột talc sơ nước [9], pectin 104 và
HPMC lại thân nước [77], nên sử dụng nhiều talc trong thành phần bột bao làm cho
bột bao khó dính vào viên bao, cấu trúc lớp bao kém bền chắc, Tlag ngắn. Tuy nhiên,
khi tỷ lệ talc quá thấp, bột bao kém trơn chảy, gây khó khăn trong quá trình bao,
đồng thời ảnh hưởng đến độ đồng đều của bề dày lớp bao. Trong nghiên cứu này, tỷ
lệ talc 15% được lựa chọn. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương (2014),
nghiên cứu bào chế viên theophylin giải phóng theo nhịp bằng phương pháp bao bột
khô cũng cho thấy, viên bao với công thức chứa 20% talc có hình thức và khả năng
kiểm soát giải phóng dược chất tốt hơn so với viên bao chứa 10% talc [11]. [13].
♦ Kích thước bột bao
Kích thước bột bao ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng dược chất
của lớp bao không đáng kể. Yếu tố này ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng trơn chảy
của bột bao và khả năng bám dính của bột bao lên viên nhân, do đó ảnh hưởng tới
độ đồng đều của bề dày lớp bao và mức độ thuận tiện trong quá trình bao. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, quy trình bao bồi với bột bao có kích thước 125 - 180 µm là
thuận tiện nhất, hiệu suất bao cao nhất so với các quy trình bao với bột có kích
thước ≤ 90 µm hay 90 - 125 µm hay 180 - 250 µm. Nghiên cứu của Yanfeng Luo và
các cộng sự (2008) [110] về các phương pháp bao bột khô cho dạng thuốc rắn cũng
140
cho thấy kích thước nguyên liệu bao là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự
đồng nhất của lớp bao. Bột siêu mịn kém trơn chảy, bề dày lớp bao không đều. Khi
khắc phục được khả năng trơn chảy, việc sử dụng bột siêu mịn bao bột khô sẽ kiểm
soát được bề dày và mức độ đồng nhất của lớp bao tốt hơn khi dùng bột mịn. Kết
quả tương tự các nghiên cứu của Dorothea Sauer và các cộng sự (2013), theo các
nghiên cứu này, kích thước bột bao khoảng ≤ 100 µm là thích hợp nhất với các quy
trình bao bột khô [30]. Sự khác nhau có thể do trong các nghiên cứu trên, quy trình
bao được tiến hành trên các thiết bị có bộ phận phun bột tự động, nồi bao có khả
năng đảo viên tốt nên bột bao được phun lên viên đều hơn, lớp bao tạo thành đồng
đều hơn, thời gian bao nhanh hơn so với thiết bị là nồi bao truyền thống với bộ phận
phun bột thủ công.
♦ Chất hóa dẻo
Loại và tỷ lệ chất hóa dẻo cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát
giải phóng dược chất của lớp bao. Ở điều kiện thường, các polyme có tính giòn, lớp
bao dễ nứt vỡ (vì nhiệt độ chuyển kính của các polyme cao hơn nhiều so với nhiệt
độ thường). Vai trò của chất hóa dẻo là làm giảm nhiệt độ chuyển kính, tăng tính
mềm dẻo của lớp bao, giảm hiện tượng nứt vỡ và cải thiện khả năng bám dính của
lớp bao vào nhân bao. Việc lựa chọn chất hóa dẻo dựa trên nhiều yếu tố như khả
năng trộn lẫn được với polyme, khả năng khuếch tán chậm trong lớp polyme. Ngoài
ra, độ nhớt của chất hóa dẻo cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới tính thấm của
lớp bao, độ dính, độ tan, độ bền của lớp bao [8], [67]. Trong luận án, ba loại chất
hóa dẻo DBP, TEC và PEG 400 được nghiên cứu. Kết quả cho thấy, lớp bao sử
dụng chất hóa dẻo DBP có khả năng kiểm soát dược chất tốt hơn so với lớp bao sử
dụng chất hóa dẻo TEC và PEG 400. Khi tăng tỷ lệ chất hóa dẻo thì Tlag của viên
bao tăng, tuy nhiên mức độ tăng không nhiều. Kết quả cũng tương tự nghiên cứu
của Natharat Pearnchob và Roland Bodmeier (2003) nghiên cứu bào chế pellet
propranolol hydrochlorid giải phóng kéo dài với tá dược bao là Eudragit RS bằng
phương pháp bao bột khô. Loại chất hóa dẻo (AMG, ATBC, TEC) và tỷ lệ chất hóa
dẻo (20, 30, 40%) ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng kiểm soát giải phóng dược
chất của viên bao [61]. Như vậy, khi bao viên với với các polyme có nhiệt độ
141
chuyển kính quá cao, có thể thêm chất hóa dẻo với tỷ lệ thích hợp để có được lớp
bao đồng nhất, kiểm soát giải phóng dược chất tốt [30].
♦ Nồng độ dung dịch tá dược dính
Nồng độ dung dịch tá dược dính HPMC E6 ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng
bám dính của bột bao lên viên, do đó ảnh hưởng tới độ đồng đều của bề dày lớp bao
và mức độ thuận tiện trong quá trình bao. Qua quá trình nghiên cứu, dung dịch
HPMC E6 10% được lựa chọn do quá trình bao thuận tiện, hiệu suất bao cao hơn so
với các quy trình bao với tá dược dính HPMC E6 5%, 15%.
♦ Giai đoạn ủ
Các yếu tố thuộc giai đoạn ủ gồm nhiệt độ ủ, thời gian ủ và thời gian để lớp bao
ổn định sau ủ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cấu trúc của lớp bao và khả năng kiểm
soát giải phóng dược chất của lớp bao. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi ủ viên bao trong điều kiện nhiệt độ 30oC/24 giờ, cấu trúc của lớp bao khá xốp, viên bao không
có khả năng đưa thuốc tới được đại tràng (Tlag = 3,81 giờ). Khi tăng nhiệt độ ủ lên 60oC/24 giờ, 80oC/24 giờ cấu trúc của lớp bao trở nên chắc hơn, ít xốp hơn, đồng
thời viên bao có Tlag (khoảng 5 giờ) kéo dài hơn so với viên không ủ (3 - 4 giờ). Khi tăng nhiệt độ ủ lên 100oC/2 giờ, hình ảnh chụp SEM cho thấy cấu trúc bên trong lớp
bao trở nên đặc hơn, nhưng bề mặt bao vẫn chưa thực sự đồng nhất. Mặc dù vậy,
viên bao đã có thể duy trì được Tlag kéo dài 6,02 giờ. Tuy nhiên, một lớp bao có khả năng kéo dài Tlag tới 6 giờ cũng có thể đạt được khi ủ viên trong điều kiện 60oC/72 giờ hoặc 60oC/24 giờ và để sau ủ 7 ngày. Khi kéo dài thời gian ủ, khả năng kiểm
soát giải phóng dược chất của viên bao không bị thay đổi theo thời gian sau ủ. Theo
Caroline Désirée Kablitz và Nora Anne Urbanetz (2007), khi nhiệt độ ủ tăng, độ
nhớt của chất hóa dẻo giảm, do đó chất hóa dẻo dễ dàng khuếch tán vào trong lớp
bao, xen giữa các phân tử polyme, làm mềm các polyme giúp thúc đẩy sự đồng nhất
lớp bao. Do thời gian lưu giữ của chất hóa dẻo ở các lớp bên trong của lớp bao lâu
hơn các lớp bên ngoài nên sự hình thành lớp bao được hình thành xuất phát từ các
lớp bên trong. Khi ủ viên bao ở gần nhiệt độ chuyển kính của lớp bao, các polyme
chuyển sang trạng thái mềm và dễ dàng hình thành liên kết với nhau, tạo thành một
lớp bao có cấu trúc dày đặc. Tuy nhiên, một lớp bao tương tự cũng có thể đạt được
142
khi ủ viên ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chuyển kính của lớp bao và kéo dài thời gian
ủ. Như vậy, không thể xác định duy nhất một giá trị nhiệt độ ủ mà tại đó sự đồng
nhất lớp bao có thể diễn ra. Sự hình thành lớp bao luôn phụ thuộc vào cả hai yếu tố
nhiệt độ ủ và thời gian ủ [44].
b. Phương pháp bao dập
Phương pháp bao dập là phương pháp tương đối đơn giản, chi phí sản xuất thấp,
dễ kiểm soát Tlag và tốc độ giải phóng dược chất khi thay đổi thành phần lớp bao và
thông số kỹ thuật.
♦ Về tá dược kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng
Các polysaccarid hay được sử dụng trong nghiên cứu bào chế là pectin 104,
gôm guar, chitosan, alginat, inulin, chondroitin sulfat. Ưu điểm của polyme này là
sẵn có, giá cả hợp lý, dễ biến đổi về sinh học và hóa học, có tính ổn định cao, không
độc, thân nước và tạo gel. Đặc điểm chung của chúng là không chịu tác động của
môi trường dạ dày và ruột non, nhưng lại bị vi sinh vật đại tràng phân hủy. Hiện nay
các nghiên cứu về viên giải phóng tại đại tràng dùng nhiều loại pectin 104 khác
nhau. Trong luận án, hai loại pectin 104 và pectin 502 được sử dụng trong nghiên
cứu. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt nhiều về Tlag và tốc độ giải phóng
dược chất sau Tlag. Kết quả nghiên cứu khác biệt so với nghiên cứu của Nitesh Shah
[85]. Trong nghiên cứu của Nitesh Shah tiến hành khảo sát một số loại pectin như:
Pectin CU 201 (HP), Pectin CU 701 (LP). Kết quả cho thấy, phối hợp các loại
pectin với HPMC K4M với tỷ lệ 1- 1. Mẫu viên chứa loại pectin 201 có Tlag khoảng
6 giờ và mẫu viên chứa loại pectin 701 có Tlag khoảng 4,5 giờ. Nguyên nhân của sự
khác biệt này có thể do loại pectin 104 được sử dụng trong nghiên cứu của luận án
khác so với loại pectin được sử dụng trong nghiên cứu của Nitesh Shah.
Pectin 104 có khả năng chịu nén tốt nên có thể dùng trong phương pháp dập
thẳng. Tuy nhiên, pectin 104 dễ tan trong nước, sử dụng đơn độc thì chiếm tỷ lệ lớn
so với khối lượng viên nhân và rất khó kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng.
Kết quả luận án cho thấy, khi tỷ lệ pectin 104 đơn so với khối lượng viên nhân là 5 -
1 thì Tlag kéo dài được 3,30 giờ. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Murat
Turkoglu [58]. Như vậy, nếu dùng đơn độc pectin 104 trong thành phần lớp bao,
143
việc kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng gặp nhiều khó khăn. Trong môi
trường thử giải phóng in vitro, lớp bao thấm dịch môi trường, trương nở và luôn bị
nứt theo chiều ngang ở hai cạnh viên bao. Dược chất giải phóng ồ ạt ra ngoài môi
trường thử giải phóng in vitro. Đặc điểm nứt vỡ này có thể do pectin 104 có khả năng
tạo gel kém, viên bao dễ bở và kết quả lớp bao không kiểm soát giải phóng dược chất
tại đại tràng.
Để kiểm soát giải phóng dược chất đạt yêu cầu đề ra, pectin 104 cần kết hợp với
một số polyme khác như HPMC, ethylcellulose, Eudragit RS30D, RL30D. Trong
luận án, HPMC K100M được lựa chọn do khả năng trương nở và tạo gel mạnh khi
kết hợp với pectin 104 (khả năng tạo gel thấp, trong môi trường hòa tan dễ bở) có thể
ổn định được Tlag của viên bao khoảng 5 - 6 giờ. Tá dược này cũng được lựa chọn là
tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với pectin 104 trong nghiên cứu của Murat
Turkoglu [58]. Tăng tỷ lệ HPMC trong thành phần lớp bao, Tlag tăng và tốc độ giải
phóng MTZ sau Tlag giảm. Tỷ lệ tăng từ 10%- 50% trong thành phần lớp bao thì Tlag
tăng tương ứng 5 giờ lên 7 giờ. Trong môi trường hòa tan chứa enzym Pectinex,
enzym sẽ thủy phân pectin 104 tạo thành lỗ xốp ở lớp bao. Khi lượng HPMC tăng,
đồng nghĩa với lỗ xốp giảm và nước khó thấm được vào viên nhân để hòa tan và
khuếch tán dược chất ra ngoài môi trường. Do vậy, Tlag tăng và tốc độ giải phóng
dược chất sau Tlag giảm đáng kể. Kết quả của luận án tương tự nghiên cứu của
Tokuglu (2002), tăng tỷ tệ HPMC trong thành phần lớp bao từ 20% đến 40% thì Tlag
tăng từ 6 giờ lên 8 giờ trong môi trường có 3 ml enzym pectinase [102]. Trong nghiên
cứu của Nitest Shah cũng cho thấy, khi lớp bao HPMC- pectin là 1- 3 thì không kiểm
soát được giải phóng dược chất tại đại tràng. Khi tăng tỷ lệ HPMC- pectin từ 1- 1 đến
3- 1 thì thời gian tiềm tàng của viên tăng từ 7,5 giờ lên 10 giờ [85].
Khối lượng pectin 104 - HPMC trong thành phần lớp bao quyết định Tlag và tốc
độ giải phóng dược chất sau Tlag. Trong môi trường hòa tan mô phỏng dịch đại
tràng, pectin 104 bị thủy phân bởi enzym Pectinex, tạo các lỗ xốp trên lớp bao, tạo
điều kiện cho nước thấm vào hòa tan lớp bao lót, đồng thời làm cho áp lực bên
trong lớp bao tăng dần đến khi lớp bao bị phá vỡ, dược chất được giải phóng ra
ngoài. Khi tăng khối lượng lớp bao cũng đồng nghĩa với bề dày lớp bao tăng. Lớp
144
bao càng dày thì thời gian để môi trường hòa tan thấm vào nhân càng dài, do vậy
Tlag viên càng kéo dài. Mặt khác, khi dịch môi trường hòa tan thấm được vào nhân
thì khả năng tan rã và giải phóng viên nhân cũng gặp khó khăn hơn do HPMC
trương nở tạo thành hàng rào gel ngăn cản dược chất khó khuếch tán ra ngoài môi
trường, nên tốc độ giải phóng dược chất sau pha tiềm tàng giảm. Cụ thể khi tăng
khối lượng lớp bao từ 1- 1 lên tỷ lệ 4- 1 (tỷ lệ pectin 104 và HPMC K4M 80 - 20)
thì Tlag tăng từ 5 đến 7 giờ. Theo nghiên cứu của Narsa, khi tăng tỷ lệ lớp bao từ 3-
1 lên 5- 1 thì Tlag viên tăng 2 giờ lên 12 giờ. Tốc độ giải phóng MTZ sau pha tiềm
tàng 1 giờ cũng giảm xuống đáng kể từ 20% - 5%. Sau 19 giờ MTZ giải phóng
được từ từ 100% - 10% [59]. Có sự khác biệt về khoảng cách Tlag có thể do loại
pectin 104 dùng trong nghiên cứu của Narsa là pectin 104 có chỉ số methoxy cao và
ngoài ra trong thành phần viên còn có thêm sự có mặt của chitosan.
♦ Về tá dược trơn chảy và chống dính
Trong nghiên cứu này sử dụng bột bao dập thẳng, do vậy độ trơn chảy của bột
bao kém. Để khắc phục nhược điểm này, luận án sử dụng bột pectin 104 có kích
thước phân tử 125- 180 µm và lượng khá lớn tá dược trơn chảy (15%). Khảo sát
thực tế cho thấy khi giảm lượng tá dược trơn chảy và chống dính là 10% độ chảy
của khối bột kém và sự phân bố các polyme trong lớp bao không đồng đều. Lượng
tá dược trơn chảy được sử dụng trong luận án lớn hơn trong nghiên cứu của Girish
Patel và cộng sự (2011), điều này là do nghiên cứu của Girish Patel sử dụng gôm
sesbania có đặc tính trơn chảy tốt hơn và phương pháp bào chế là tạo hạt ướt (hạt có
độ trơn chảy tốt hơn bột). Thời gian trộn và tốc độ trộn ảnh hưởng rất lớn đến sự
trơn chảy của bột. Thời gian trộn tá dược trơn ngắn hoặc dài đều làm bột bao bị
phân lớp. Chính vì vậy, lựa chọn thời gian trộn và tốc độ trộn rất quan trọng. Luận
án lựa chọn tốc độ trộn tá dược trơn cho mẻ 500 g bột bao là 150 vòng/phút và thời
gian trộn trong 20 phút. Khi đánh giá đặc tính của bột đã thấy rõ được sự cải thiện
so với các tốc độ và thời gian trộn khác.
c. So sánh phương pháp bao bồi và phương pháp bao dập
Qua kết quả nghiên cứu bào chế công thức viên MTZ giải phóng tại đại tràng
theo 2 phương pháp bao bồi và bao dập, nhận thấy có sự khác biệt nổi bật về quy
145
trình bào chế và các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát thời gian Tlag và tốc độ
giải phóng dược chất sau Tlag.
Lớp bao của phương pháp bao bồi có sự liên kết chặt chẽ với chất hóa dẻo tạo
thành lớp bao đồng nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính lớp bao đồng nhất như
nhiệt độ ủ, thời gian ủ và thời gian để lớp bao ổn định sau ủ, đảm bảo polyme trong
lớp bao có sự liên kết bền vững sẽ quyết định sự ổn định của Tlag.
Lớp bao của phương pháp bao dập chỉ đơn thuần là dùng lực nén tạo thành lớp
bao rắn, chưa có sự liên kết như phương pháp bao bồi. Trong môi trường hòa tan,
dịch hòa tan thấm vào lớp bao mới có sự trương nở, tạo lớp gel liên kết giữa 2
polyme và ngăn cản quá trình giải phóng dược chất ra ngoài môi trường. Với
phương pháp này bề dày lớp bao có tính chất quyết định đến Tlag của viên, và bề
dày của lớp bao phụ thuộc vào kích thước của chày cối sử dụng trong bào chế viên.
Do điều kiện thực tế của nghiên cứu, phương pháp bao bồi chưa có sự đồng
nhất máy móc, chủ yếu là sự lắp ghép cho phù hợp với mục đích nghiên cứu, rất
khó nâng quy mô. Kiểm soát một số thông số trong quá trình bào chế khó thực hiện
như: Yếu tố nhiệt độ quá trình bao, tốc độ phun bột (thực tế quá trình phun bột bao
phụ thuộc vào kinh nghiệm người làm). Việc đánh giá được chính xác ảnh hưởng
của khối lượng bột và khối lượng tá dược dính có trong viên, bởi hai quá trình này
đều được tiến hành dựa vào kinh nghiệm người bào chế. Thời gian tiến hành bào
chế bằng phương pháp bao bột thường kéo dài hơn so với phương pháp bao dập.
Phương pháp bao dập tiến hành đơn giản, tốn ít thời gian hơn phương pháp bao
bột. Hiệu suất của phương pháp cao hơn, tốn ít bột bao hư hao. Phương pháp bao
dập, lô mẻ đạt được sự đồng đều tương đối tốt, chủ yếu phụ thuộc vao đặc tính của
bột bao. Các thông số trong quá trình bao rất dễ kiểm soát. Việc nâng quy mô bằng
phương pháp này là khả thi. Luận án lựa chọn phương pháp bao dập để nâng quy
mô sản xuất.
4.2. QUY TRÌNH BÀO CHẾ
4.2.1. Quy mô phòng thí nghiệm
Bào chế viên nhân ở quy mô 1000 viên, quá trình chủ yếu tiến hành thủ công
như nghiền bột dùng chày cối, rây qua rây, trộn bột và nhào ẩm bằng tay. Quá trình
146
chủ yếu phụ thuộc kinh nghiệm người bào chế. Khi tạo hạt thủ công, các đặc tính
của hạt phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm người bào chế. Do đặc điểm khối lượng
dược chất trong thành phần viên nhân lớn (80%), lượng tá dược trong viên nhân chỉ
20% nên khi tiến hành trộn bột ở các giai đoạn cần thiết phải đảm bảo độ đồng đều
của khối bột tránh sai số. Hơn nữa, do lượng dược chất lớn nên khả năng dính của
hạt kém, viên nhân thường có lực gây vỡ viên nhỏ. Viên nhân dập bằng máy dập
viên tâm sai. Trong quá trình dập, áp suất nén lớn, từ chày trên nên chỉ nén từ mặt
trên của viên. Hạt dễ bị phân lớp, khó đồng đều khối lượng viên, dễ làm kẹt máy.
Công suất máy thấp, thích hợp quy mô nghiên cứu nhỏ.
Viên bao dập được tiến hành trên máy dập viên tâm sai. Toàn bộ quá trình trộn
bột bao và dập viên đều thực hiện thủ công. Quá trình dập viên từng viên như sau:
cân 1 nửa khối lượng lớp bao và nén tạo hình viên, đặt viên nhân chính giữa cối,
cho 1 nửa lượng bột còn lại và dập viên. Quá trình này độ trơn chảy của bột bao
không có ý nghĩa, các viên luôn đảm bảo về khối lượng và sự đồng đều của lớp bao.
Quá trình bào chế viên bao dập tốn thời gian, yêu cầu sự tỷ mỉ, chính xác của người
bào chế.
4.2.2. Nâng quy mô
Khi nâng quy mô viên nhân lên 5000 viên, quá trình bào chế tự động. Các giai
đoạn trong quy trình đều sử dụng máy. Các thông số quá trình được kiểm soát chặt
chẽ đảm bảo chất lượng viên đồng đều giữa các viên trong một lô hoặc giữa các lô.
Quá trình trộn nguyên liệu thực hiện trên máy trộn lập phương với thời gian trộn 15
phút, đánh giá độ đồng đều hàm lượng thấy bột đồng đều hơn (RSD = 0,69% so với
RSD = 1,85% của trộn bột thủ công). Quá trình xát hạt bằng máy xát hạt tạo hạt đều
và chắc hơn. Tiến hành đánh giá đặc tính hạt thấy rõ sự khác biệt này. Quá trình dập
viên được thực hiện trên máy dập viên quay tròn. Máy dập viên quay tròn có nhiều
ưu điểm hơn máy dập viên tâm sai do phễu được gắn cố định, áp suất nén nhỏ, chia
đều 2 bề mặt viên, hạt ít bị phân lớp nên dễ đồng đều khối lượng. Công suất máy
cao, thích hợp quy mô sản xuất lớn.
Khi nâng quy mô viên bao dập lên 5000 viên, với sự thay đổi thiết bị từ máy
dập viên tâm sai đến máy bao dập 26 chày, quá trình dập viên được tiến hành tự
147
động, nên có nhiều yếu tố ảnh hưởng chất lượng viên bao dập hơn so với quy mô
nhỏ:
- Kích thước tiểu phân bột bao: Kích thước tiểu phân bột bao ảnh hưởng đến độ
trơn chảy, tỷ trọng biểu kiến, khả năng chịu nén và sự đồng đều của khối bột [9]. Vì
vậy trước khi tiến hành bào chế viên cần rây nguyên liệu và polyme qua rây 200
µm, để đảm bảo kích thước tiểu phân tương đối đồng đều. Quá trình này ảnh hưởng
lớn sđến sự đồng đều hàm lượng dược chất cũng như đồng đều khối lượng viên. Do
pectin 104 có khả năng hút ẩm nên quá trình bào chế nên tiến hành trong điều kiện
kiểm soát được độ ẩm của môi trường, tránh hiện tượng hút ẩm của pectin 104 dẫn
đến giảm đồng đều của khối bột cũng như độ đồng đều khối lượng viên trong quá
trình dập.
- Độ ẩm: Độ ẩm của bột bao ảnh hưởng đến độ trơn chảy và mức độ liên kết
tiểu phân khi dập viên. Bột được sấy ở độ ẩm khoảng 2 - 3% cho thấy bột bao trơn
chảy tốt và viên đạt độ cứng theo yêu cầu. Độ ẩm môi trường hưởng chủ yếu đến
quá trình dập viên và đồng đều khối lượng của viên bao. Quá trình bao dập cần
kiểm soát độ ẩm môi trường.
- Quá trình dập viên: Quá trình dập viên được tiến hành trên thiết bị bao dập
(hình 2.1), quá trình cấp viên nhân theo cơ chế rung và chuyển viên nhân vào cối
qua 1 ống inox có đường kính xác định. Viên nhân trong quá trình di chuyển vào
cối có thể bị vỡ. Quá trình vỡ viên thường xảy ra ở giai đoạn đầu của quá trình cấp
viên nhân, viên nhân vào ống cấp viên theo chiều dọc, vì vậy khi xuống đĩa viên bị
vỡ đôi. Điều này sẽ dẫn đến độ đồng đều về khối lượng cũng như hàm lượng viên
bao sẽ bị thay đổi. Viên bao không đạt yêu cầu đã đề ra. Độ trơn chảy của bột bao
có ý nghĩa rất lớn ở quy mô này. Trong luận án, lượng tá dược trơn được sử dụng
tương đối cao (15%) và tốc độ trộn 150 vòng/phút, thời gian trộn 20 phút thì đảm
bảo bột có độ trơn chảy tốt (chỉ số Carr = 13,04). Trong phương pháp bao dập việc
đảm bảo độ đồng đều khối lượng 2 bên bề mặt viên là tương đối quan trọng. Để làm
được điều này cần điều chỉnh khối lượng viên đạt yêu cầu, sau đó điều chỉnh lực
nén sơ bộ cho phù hợp. Độ trơn chảy của bột bao cũng có vai trò quyết định trong
việc đảm bảo sự đồng đều khối lượng 2 bề mặt viên thì sự đồng đều. Bởi vì khối
148
lượng viên không đồng đều thì khối lượng 2 bên bề mặt viên cũng không đều. Tốc
độ dập viên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự đồng đều của bề mặt viên, đặc biệt
trong những trường hợp bột trơn chảy kém. Thường khi tốc độ dập lớn thì viên
thường không đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng. Trong nghiên cứu này tốc độ
dập yêu cầu thấp 1 vòng/phút. Khi tiến hành bao dập trên máy dập viên quay tròn
còn hạn chế được sự phân lớp của khối bột (do phễu đứng yên, chỉ có cối di
chuyển), do đó viên bao khối lượng đồng đều hơn. Mặt khác với thiết bị này, áp
suất nén nhỏ hơn so với máy dập viên tâm sai để viên đạt độ cứng cần thiết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ hòa tan, Tlag, độ đồng đều khối lượng viên khá
đồng đều trong một lô và giữa các lô. Như vậy có thể bước đầu khẳng định quy
trình sản xuất viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao dập có đặc
điểm thuận lợi cho sản xuất quy mô công nghiệp. Khi sản xuất quy mô lớn hơn, các
thông số quy trình có thể phải thay đổi phù hợp với thiết bị. Vì vậy, tăng quy mô
cần lưu ý:
Quá trình bào chế phải được thực hiện trong điều kiện kiểm soát độ ẩm môi
trường.
Giai đoạn nghiền bột: cần lưu ý kích thước tiểu phân polyme ảnh hưởng độ
đồng đều của khối bột bao.
Quá trình trộn bột kép: Thời gian và tốc độ trộn ảnh hưởng đến sự phân tán hàm
lượng và sự đồng dều khối bột. Quá trình trộn bột bao cần tiến hành quá 2 giai đoạn
ứng với tốc độ và thời gian trộn khác nhau.
Quá trình dập viên: Thiết bị dập bao với các thông số trong quá trình như tốc độ
dập viên, lực dập có thể ảnh hưởng đến độ cứng và độ đồng đều khối lượng viên.
Các thông số kỹ thuật trong quá trình bào chế luôn có sự quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Vì vậy, thiết bị sản xuất và quy mô cụ thể cần nghiên cứu chọn lựa các thông
số kỹ thuật tối ưu và có thể đạt yêu cầu chất lượng đề ra.
4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO
4.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro
Hiện nay, trên thị trường chưa có viên đối chiếu MTZ giải phóng tại đại tràng.
Trong luận án, các chỉ tiêu định tính, tạp chất, độ đồng đều khối lượng, độ đồng đều
149
hàm lượng, định lượng theo chuyên luận viên nén metronidazol trong DĐVN IV
[10], chỉ tiêu khả năng giải phóng in vitro tham khảo chuyên luận viên cải tiến giải
phóng của USP 39 [104] và các bài báo nước ngoài đánh giá hòa tan của dạng viên
giải phóng tại đại tràng [54]. Nói chung, về phương pháp thử giải phóng in vitro,
viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng phức tạp hơn phép thử viên nén quy ước hay
viên bao tan trong ruột. Đối với dạng thuốc này, quá trình thử giải phóng in vitro
phải tiến hành qua 3 giai đoạn ứng với mô phỏng 3 môi trường: dạ dày, ruột non và
đại tràng. Các môi trường này có đặc điểm khác nhau về pH, thể tích môi trường và
tốc độ khuấy. Luận án đã lựa chọn môi trường thử như sau: môi trường dạ dày ứng
pH 1,2; thể tích môi trường 900 ml và tốc độ khuấy là 100 vòng/phút, môi trường
ruột non ứng với đệm phosphat pH 7,4; thể tích môi trường 900 ml và tốc độ khuấy
100 vòng/phút. Cuối cùng môi trường đại tràng ứng với đệm phosphat pH 6,8; thể
tích môi trường 500 ml và tốc độ khuấy 50 vòng/phút. Viên nén MTZ giải phóng tại
đại tràng sử dụng tín hiệu khơi mào cho quá trình giải phóng thuốc tại đại tràng là vi
sinh vật đại tràng. Vì vậy, môi trường thử giải phóng in vitro để cần có sự có mặt
của vi sinh vật hoặc enzym do vi sinh vật đại tràng sản xuất ra. Có nhiều biện pháp
để có vi sinh vật trong môi trường thử hòa tan, một số tác giả tiến hành lấy một thể
tích nhất định dịch đại tràng chuột, thỏ hoặc lợn cho vào môi trường thử ứng với
môi trường đại tràng [111], [89]. Một số tác giả khác tiến hành bổ sung vào môi
trường thử enzym do vi sinh vật đại tràng sản xuất ra với lượng nhất định [48], [55].
Trong luận án, lựa chọn biện pháp cho thêm 0,33% enzym pectinase vào môi
trường thử giải phóng, do biện pháp này đơn giản và có tính ổn định hơn so với
phương pháp cho dịch đại tràng vào môi trường thử giải phóng in vitro. Enzym
pectinase tương đối dễ kiếm nên có tính khả thi, enzym chỉ cần bảo quản lạnh có thể
dùng trong một thời gian nhất định. Tiêu chuẩn cơ sở của viên được xây dựng phù
hợp với DĐVN IV, USP 39 và các quy định chung của viên nén cải tiến giải phóng.
Các tiêu chuẩn này đã được Viện Kiểm Nghiệm thuốc Trung ương kiểm nghiệm và
có phiếu kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu luận án cho thấy, Tlag in vitro ngắn hơn Tlag in vivo. Thực
vậy, mẫu có Tlag in vitro là 5,71 giờ đem chụp X- quang trên chó thu được Tlag in
150
vivo ≥ 9 giờ. Nguyên nhân của sự khác biệt có thể do một số yếu tố về lượng vi sinh
vật trong đại tràng, hoạt lực enzym, độ nhớt của môi trường, lượng chất lỏng và
nhiều yếu tố sinh lý khác trong môi trường đại tràng mà trong điều kiện thử nghiệm
in vitro không thể mô phỏng hết được. Môi trường đại tràng thực tế có thể tích dịch
ít hơn nhiều so với môi trường thử giải phóng in vitro mô phỏng môi trường đại
tràng. Thêm vào đó, nhu động thực tế của đại tràng không ổn định, phụ thuộc vào
chế độ ăn và mang tính cá thể. Đó là lý do làm cho Tlag in vivo dài hơn Tlag in vitro.
Kết quả luận án tương tự nghiên cứu của Iman S. Ahmed và cộng sự (2011): So
sánh giải phóng in vitro và in vivo của viên acetaminophen giải phóng tại đại tràng.
Thử giải phóng in vitro được tiến hành trong các điều kiện: 2 giờ trong môi trường
pH 1,4; 4 giờ tiếp theo trong môi trường pH 7,4; các giờ tiếp theo trong môi trường
pH 6,8 và 3 ml enzym pectinase. Song song, các tác giả tiến hành đánh giá khả năng
giải phóng thuốc trên người tình nguyện (n = 6; 3 nam và 3 nữ). Kết quả nghiên cứu
cho thấy có sự khác biệt về kết quả thử giải phóng in vitro và in vivo. Thử giải
phóng in vivo cho Tlag kéo dài hơn 3- 4 giờ so với thử giải phóng in vitro [39].
4.3.2. Đánh giá in vivo
4.3.2.1. Xác định vị trí của viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong
đường tiêu hóa chó
Có nhiều cách để xác định được vị trí giải phóng của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng. Trong nghiên cứu của Sinha và cộng sự, chất đánh dấu phóng xạ 99mTc-
DTPA được sử dụng trong thành phần viên nhân, sau đó sử dụng tia gama để phát
hiện vị trí của thuốc trong đường tiêu hóa [96]. Phương pháp này cho kết quả tương
đối chính xác và hình ảnh rõ nét. Trong một nghiên cứu khác của Yassin và cộng sự
lại sử dụng bari sulfat trong thành phần viên nhân, sau đó sử dụng phương pháp
chụp X quang để xác định vị trí và tlag của thuốc trong đường tiêu hóa [111].
Phương pháp này cho hình ảnh không rõ nét bằng phương pháp trên, do khi chụp
viên thuốc dễ lẫn trong các tạp phẩm của đại tràng và khó để xác định được thời
gian viên thuốc rã và giải phóng dược chất. Do điều kiện thực tế của nghiên cứu,
luận án sử dụng bari sulfat làm chất cản quang với nồng độ 10% khối lượng viên
nhân. Để hình ảnh X- quang được rõ nét, luận án có sử dụng thêm chất kích quang
151
Xenetix để có thể thu được hình ảnh rõ nét và có độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên, số
lượng chó sử dụng trong nghiên cứu là 1 con chó, nên còn có hạn chế nhất định về ý
nghĩa thống kê, vì thế chưa thể kết luận sâu về Tlag và vị trí giải phóng của thuốc tại
đại tràng, hình ảnh thu được chỉ có ý nghĩa sơ bộ khẳng định viên thực nghiệm đã
đến đại tràng sau 5 giờ và tại thời điểm 16 giờ không thấy hình ảnh viên.
4.3.2.2. Định lượng metronidazol giải phóng từ viên metronidazol giải phóng tại
đại tràng trong dịch đại tràng chó
Xác định hàm lượng MTZ trong dịch đại tràng chó gặp nhiều khó khăn. Có rất
ít các tài liệu tham khảo về lĩnh vực này. Để định lượng được nồng độ MTZ trong
dịch đại tràng chủ yếu căn cứ vào: bản chất MTZ là base hữu cơ yếu, dạng dược
dụng là dạng base, MTZ tan trong cloroform. Từ đó khảo sát phương pháp chiết
xuất MTZ trong dịch đại tràng bằng cloroform.
Khó khăn tiếp theo của phương pháp này là dịch đại tràng rất ít. Để phương
pháp có thể tiến hành được, cần phải bổ sung một lượng nước nhỏ vào đoạn đại
tràng và lấy toàn bộ phần dịch và bã trong đại tràng, để lắng, ly tâm 6000 vòng/30
phút. Loại bỏ phần bã, lấy dịch để tiến hành nghiên cứu. Điểm cần phải chú ý phần dịch đại tràng rất dễ bị hỏng ở nhiệt độ thường, cần phải bảo quản nhiệt độ 200C
trong quá trình thực nghiệm. Nhằm mục đích chuyển toàn bộ MTZ dạng muối sang
dạng base, dịch đại tràng phải kiềm hóa bằng NH4OH đặc đến pH 8- 10. Sau đó tiến
hành chiết nhiều lần bằng cloroform để thu được dịch chiết. Loại tạp bằng dung
dịch HCl 2%, kiềm hóa dung dịch bằng NH4OH đến pH 8 - 10. Chiết lại bằng
cloroform, thu dịch chiết. Theo một số tài liệu tiến hành bốc hơi dung môi bằng sục khí nitrogen ở 400C. Do điều kiện thực tế của nghiên cứu, dịch chiết được bốc hơi dung môi bằng đun cách thủy, nhiệt độ dịch chiết khoảng 700C. Cắn thu được đem
hòa tan vào pha động và tiến hành định lượng.
Khảo sát các pha động dùng để định lượng MTZ trong dịch đại tràng như
methanol- đệm phosphat, methanol- nước, acetonitril- đệm phosphat với các tỷ lệ
khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ pha động methanol - nước tỷ lệ 20: 80
có khả năng tách pic tốt nhất, pic nhọn, có thời gian lưu phù hợp, pic tách tốt so với
pic của mẫu trắng.
152
Nhận thấy nồng độ MTZ trong dịch đại tràng tương đối lớn so với pic mẫu
trắng, luận án sử dụng phương pháp chuẩn ngoại để định lượng MTZ trong dịch đại
tràng. Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp định lượng cho độ nhạy cao, độ
chính xác và độ đúng cao, độ lặp lại tốt, có thể sử dụng để định lượng MTZ trong
dịch đại tràng.
Tại thời điểm 16 giờ, định lượng được khoảng 60% lượng MTZ được giải
phóng từ chế phẩm trong dịch đại tràng chó. Kết quả này cho thấy có sự cách biệt từ
Tlag in vitro đến thời điểm dược chất giải phóng trong đại tràng chó. Nguyên nhân
được giải thích do lượng dịch thực trong đại tràng chó rất ít, nhu động đại tràng
không liên tục như mô hình thử giải phóng in vitro, do vậy Tlag kéo dài hơn nhiều.
Mặt khác, cấu trúc đại tràng chó ngoằn ngoèo hơn đại tràng người, pH dịch đại
tràng chó thường cao hơn so với người [46]. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức
độ giải phóng MTZ từ dạng bào chế. Thêm vào đó, chế độ ăn của chó và người
khác nhau, mà hệ enzym pectinase trong đại tràng chó không nhiều như người, điều
này sẽ ảnh hưởng đến mức độ thủy phân pectin 104 từ lớp bao của chế phẩm chậm
hơn.
Kết quả định lượng metrnidazol giải phóng trong dịch đại tràng của luận án còn hạn chế về số lượng chó thí nghiệm và thẩm định độ ổn định mẫu ở điều kiện -200C
sau 30 ngày. Kết quả này chưa thể khẳng định được về hàm lượng dược chất giải
phóng tại đại tràng do hạn chế về ý nghĩa thống kê. Để có thể khẳng định được kết
quả cần thiết phải tiến hành với số lượng chó thí nghiệm nhiều hơn và thực hiện
theo phương pháp chéo đôi. Tuy vậy, về mặt phương pháp, kết quả nghiên cứu có
vai trò quan trọng trong xây dựng mô hình định lượng dược chất trong dịch đại
tràng.
4.3.2.3. Định lượng metronidazol giải phóng từ viên metronidazol giải phóng tại
đại tràng trong huyết tương chó
Mục đích của xây dựng phương pháp định lượng MTZ trong huyết tương là để
so sánh nồng độ dược chất giải phóng từ dạng thuốc giải phóng tại đại tràng so với
dạng thuốc quy ước. Nhằm khẳng định tác dụng tại đích của dạng thuốc này.
Phương pháp định lượng được tiến hành theo hướng dẫn của FDA [35] và ASEAN
153
[18]. Các chỉ tiêu thẩm định bao gồm tính chọn lọc, đặc hiệu, giới hạn định lượng
dưới, xác định khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, phần trăm tìm lại và độ ổn
định của mẫu. Quá trình chiết xuất dược chất từ dịch sinh học có thể thực hiện theo
phương pháp chiết lỏng như nghiên cứu của Marina Silva và cộng sự [53], chiết pha
rắn và tủa protein. Trong pham vi luận án, do điều kiện thực tế, lựa chọn phương
pháp tủa protein bằng methanol, bởi vì phương pháp này tiến hành đơn giản, kết
quả thu được pic tương đối nhọn, đối xứng và tách riêng khỏi tạp chất trong huyết
tương. Kết quả luận án tương tự nghiên cứu của Essam Ezzeldin và cộng sự [32].
Qua tham khảo các tài liệu đã công bố, lựa chọn phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao HPLC với detector UV để định lượng MTZ trong huyết tương chó hoàn
toàn phù hợp với điều kiện trang thiết bị của nghiên cứu và có giới hạn phát hiện
phù hợp với việc định lượng MTZ trong huyết tương chó. Một số bước sóng được
dùng trong nghiên cứu MTZ trong dịch sinh học 320 nm [32], 300 nm [91].
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, cho thấy các tác giả sử dụng một số
chất chuẩn nội trong định lượng MTZ trong dịch sinh học như: carbamazepin [32],
zidovudin [90], piperidin [90]. Khảo sát chất chuẩn nội cho thấy carbamazepin có
độ ổn định cao, tách tốt với MTZ, thời gian lưu ngắn, thời gian phân tích mẫu chứa
MTZ và CAR cần khoảng 6 phút, thích hợp cho nghiên cứu tương đương sinh học
với số lượng mẫu phân tích lớn. Vì vậy CAR được chọn làm chuẩn nội trong định
lượng MTZ trong dịch huyết tương.
Nhiệt độ cột lựa chọn 250C, tốc độ dòng là 1,0 ml/phút cũng tương tự như điều
kiện sắc ký của một số nghiên cứu đã công bố của Marina Silva và cộng sự (2009)
[90], Suvarna Bhoir và cộng sự (2012) [100].
Pha động gồm acetonitril và đệm phosphat với các tỷ lệ khác nhau cũng được
áp dụng trong nhiều nghiên cứu về phương pháp định lượng MTZ trong dịch sinh
học, thường có thêm TEA 0,1% cho thêm vào pha động [32], [90], [100]. Luận án
đã lựa chọn pha động gồm: acetonitril- đệm phosphat pH 4,5 tỷ lệ 30: 70 thêm 0,1%
TEA đảm bảo pic tách tốt và thời gian lưu hợp lý.
Do điều kiện thời gian, luận án chưa đánh giá được sự ổn định của huyết tương
sau 3 chu kỳ đông- rã đông.
154
Kết quả định lượng cho thấy rằng, đối với viên nghiên cứu, lượng thuốc hấp thu
vào máu là rất thấp tại các thời điểm. Tại thời điểm 15 giờ, lượng dược chất định
lượng được là cao nhất khoảng 2,03 µg/ml. Đối với dạng viên quy ước, lượng thuốc
định lượng được trong máu cao nhất tại thời điểm 3 giờ khoảng 35,48 µg/ml. Như
vậy Cmax của dạng viên quy ước gấp 17,5 lần dạng viên nghiên cứu. Kết quả định
lượng Cmax tại thời điểm 15 giờ cho thấy có sự phù hợp khi định lượng nồng độ
thuốc trong địch đại tràng tại thời điểm 16 giờ.
Kết quả định lượng dược chất trong huyết tương chỉ được tiến hành trên một
chó thí nghiệm, vì vậy chưa thể khẳng định được sự khác nhau giữa viên nghiên
cứu và viên quy ước do hạn chế về mặt thống kê. Để khẳng định được sự khác nhau
về khả năng giải phóng dược chất giữa hai dạng thuốc cần tiến hành với số lượng
chó nhiều hơn và tiến hành theo phương pháp chéo đôi. Tuy nhiên nghiên cứu có ý
nghĩa trong xây dựng mô hình đánh giá giải phóng dược chất in vivo và kết quả thu
được đã bước đầu khẳng định dạng thuốc giải phóng tại đại tràng dược chất hấp thu
vào máu với một lượng rất nhỏ so với dạng thuốc quy ước.
4.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH
Nghiên cứu độ ổn định của viên MTZ giải phóng tại đại tràng nhằm đánh giá sự
thay đổi các chỉ tiêu chất lượng viên dưới tác động của các yếu tố môi trường cũng
như các yếu tố thuộc chế phẩm thuốc từ đó làm cơ sở dự đoán tuổi thọ của thuốc.
Các yếu tố thuộc về chế phẩm có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc như tính chất
lý hóa của MTZ và tá dược trong viên, dạng bào chế, quy trình bào chế, độ kín và
bản chất đồ bao gói. Độ ổn định của thuốc được đánh giá ở điều kiện lão hóa cấp
tốc và điều kiện theo dõi dài hạn. Kết quả cho thấy viên thực nghiệm đạt yêu cầu
chất lượng sau thời gian thử cấp tốc, thử dài hạn và dự đoán tuổi thọ thuốc trên 36
tháng. Tuy nhiên để có kết luận chính xác về tuổi thọ của thuốc cần tiếp tục theo dõi
độ ổn định ở điều kiện thực.
155
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận như sau:
1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế
a. Đã bào chế viên nhân metronidazol đạt yêu cầu thử hòa tan và độ bền cơ học
thích hợp với các phương pháp bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng: Bao dập và
bao bồi.
b. Đã bào chế được viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bồi:
- Lựa chọn được công thức bao viên với thành phần bột bao gồm pectin 104 -
HPMC K100M. Chất hóa dẻo là DBP. Tỷ lệ lớp bao 100% so với khối lượng viên
nhân.
Các yếu tố thuộc thành phần công thức như tỷ lệ pectin 104: HPMC K100M, tỷ
lệ lớp bao, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo có ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng giải
phóng dược chất của viên bao.
- Xây dựng được quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng
phương pháp bao bồi quy mô 1000 viên. Tiến hành trên thiết bị nồi bao truyền
thống với các thông số xác định. Trong đó, các yếu tố quy trình là nhiệt độ ủ và thời
gian ủ có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của lớp bao và khả năng kiểm soát giải phóng
dược chất của viên bao.
c. Đã bào chế được viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương
pháp bao dập:
- Lựa chọn công thức lớp bao dập với thành phần bột bao gồm pectin 104-
HPMC K100M tỷ lệ 90 - 10, tá dược trơn là magnesi stearat- talc- Aerosil chiếm
15% khối lượng pectin 104 và HPMC. Tỷ lệ lớp bao khoảng 200% so với khối
lượng viên nhân.
- Đã xây dựng quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng
phương pháp bao dập quy mô 5000 viên. Tiến hành trên thiết bị bao dập ZPW26
CORE- COVERED TABLET PRESS với tốc độ dập viên 1 vòng/phút.
156
Kích thước tiểu phân bột bao, thời gian trộn và tốc độ trộn, tỷ lệ tá dược trơn
và thời gian, tốc độ trộn tá dược trơn ảnh hưởng nhiều đến sự đồng đều của khối bột
và đồng đều khối lượng viên và bề dày 2 mặt viên.
Chế phẩm được bào chế bằng 2 phương pháp bao dập và bao bồi có đầy đủ đặc
tính của viên giải phóng tại đại tràng với Tlag in vitro 5- 6 giờ, và giải phóng hoàn
toàn dược chất sau 8 giờ.
2. Xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá độ ổn định của chế phẩm
Đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng
với các chỉ tiêu: tính chất, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, hàm
lượng.
Viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng ổn định chất lượng trong suốt thời gian
bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và điều kiện thường, dự đoán tuổi thọ thuốc
trên 36 tháng.
3. Về đánh giá sinh khả dụng của viên nén metronidazol giải phóng tại đại
tràng
a. Xác định vị trí viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa
chó bằng phương pháp chụp X-quang: Viên thực nghiệm được xác định đến đại
tràng sau 5 giờ và 7 giờ đến đại tràng xuống, không thấy hình ảnh của viên thuốc tại
thời điểm 16 giờ.
b. Định lượng MTZ trong huyết tương chó: So sánh nồng độ MTZ trong huyết
tương của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng và viên nén quy ước cho thấy, có
sự khác biệt rõ ràng về nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nén MTZ
GPTĐT và viên nén MTZ quy ước. Tại các thời điểm hầu như không có nồng độ
MTZ trong huyết tương chó với dạng viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng. Nồng
độ MTZ cao nhất trong huyết tương tại thời điểm 15 giờ.
c. Xác định khối lượng MTZ giải phóng từ viên nén MTZ GPTĐT trong dịch
đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ: Kết quả định lượng được khoảng 60 % lượng
MTZ được giải phóng từ viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng.
157
ĐỀ XUẤT
Hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên metronidazol giải phóng tại đại
tràng ở quy mô lớn hơn.
Tiếp tục đánh giá độ ổn định và nghiên cứu sâu hơn về sinh khả dụng viên giải
phóng đại tràng.
158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC 1. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân
Minh (2013), “Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao dập”, Tạp chí dược học,444, tr.17-20.
2. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân
Minh (2014), “Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng
bằng phương pháp bao bột”, Tạp chí dược học,457, tr.13-17.
3. Phạm thị Thanh Tâm, Nguyễn Thu Quỳnh, Nguyễn Thạch Tùng, Phạm
Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân Minh (2014), “ Nghiên cứu ảnh hưởng
của điều kiện ủ đến một số đặc tính viên bao bồi giải phóng tại đại tràng chứa
metronidazol”, Tạp chí Nghiên cứu dược &Thông tin thuốc, số 5, tr.175-180.
4. Thach Tung Nguyen, Thi Minh Hue Pham, Thanh Hai Nguyen,
Thanh Tam Pham, Thu Quynh Nguyen (2016), “Pectin/HPMC dry powder
coating formulations for colon specific targeting tablets of metronidazole”
Journal of Drug Delivery Science and Technology, 33, pp.19-27.
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Bào chế, Đại Học Dược Hà Nội (2009), Một số chuyên đề về bào
chế hiện đại, NXB Y học, Hà Nội, tr.85-103.
2. Bộ môn Bào chế, Trường Đại Học Dược Hà Nội (2014), Bào chế thời khắc
và thuốc giải phóng theo nhịp, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
Bộ Y Tế (2002), Dược thư quốc gia Việt nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.694-696. 3.
Bộ Y Tế (2002), Hóa Dược, Tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr.191-193. 4.
Bộ Y Tế (2006), Sinh lý học, Tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.353-363. 5.
Bộ Y Tế (2007), Dược Điển Việt Nam III, NXB Y học. 6.
Bộ Y tế (2007), Dược lý học, Tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr.184 - 186. 7.
Bộ Y tế (2009), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Tập 3, Nhà xuất bản Y học Hà 8.
Nội, Hà Nội, pp.144-145.
9. Bộ Y tế (2013), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Tập 2,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10. Bộ Y Tế (2014), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học.
11. Nguyễn Thị Hương (2014), Nghiên cứu bào chế viên theophylin giải phóng
theo nhịp bằng phương pháp bao bột khô, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ, Đại
học Dược Hà Nội.
12. Lại Thị Vân Quỳnh (2009), Nghiên cứu bào chế viên bao metronidazol giải
phóng tại đại tràng, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường ĐH Dược Hà Nội.
13. Nguyễn Cao Thắng (2009), Bước đầu nghiên cứu bào chế viên metronidazol
giải phóng tại đại tràng, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội.
14. Phạm Thị Thanh Tâm (2014), Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol
giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bột, Luận văn thạc sĩ dược
học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
15. Trần Quyết Tiến (2010), Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải
phóng tại đại tràng sử dụng tá dược pectin, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ,
Đại học Dược Hà Nội.
160
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
16. Abdul W. B. (2005), Advances in colonic drug delivery, Drugs, 65, pp.1991-
2007.
17. Abraham R. (2005), "Colonic drug delivery", Drug Discovery Today:
Technologies, 2(1), pp.33-37.
18. ACCSQ/PPWG (2009), "Asean guidelines for Validation of Analytical
Procedures".
19. Anil C., et al. (2010), "Microporous bilayer osmotic tablet for colon-specific
delivery", European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 78,
pp.134-140.
20. Anil K. P., Betty P. (2010), "Colon targeted drug delivery systems: A review
on primary and novel approaches", Oman Medical Journal, 25(2), pp.70-78.
21. Ashvinkumar A. D., Ganure A. L (2013), "Formulation and Evaluation of
Colon Targeted Drug Delivery System of Levetiracetam using Pectin as
Polymeric Carrier", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 3(1), pp.78-87.
22. Bajpai.S.K., et al. (2003), "Dynamic release of riboflavin from a colon
targeted delivery device: an invitro study", Reactive & Functional Polymers,
55, pp.197-210.
23. Barakat N. A., Suwayeh S. A. A. (2011), "A new pressure-controlled colon
delivery capsule for chronotherapeutic treatment of nocturnal asthma",
Journal of Drug Targeting, 19(5), pp.356-372.
24. British Pharmacopoeia (2013), monograph: metronidazole tablet .
25. Butte K, Momin M (2014), "Optimisation and in vivo evaluation of pectin
based drug delivery system containing curcumin for colon", International
Journal of Biomaterials, 2014, pp.1-8.
26. Camila F. R., Porta V. (2011), "Biowaiver monographs for immediate
release solid oral dosage forms: Metronidazole", Journal of pharmaceutical
sciences, 100(5), pp.1618-1627.
27. Chourasia, Jain (2004), "Review: Polysaccharides for colon targeted drug
delivery", Drug Delivery, 11, pp.129-148.
161
28. David R. F. (1991), "Colon-specific drug delivery", Advanced Drug Delivery
Reviews, 7, pp.149-199.
29. Dorothea Sauer et al. (2007), "Influence of processing parameters and
formulation factors on the drug release from tablets powder-coated with
Eudragit L100-55", European Journal of Pharmaceutics and
Biopharmaceutics, 67, pp.464-475.
30. Dorothea Sauer et al. (2013), "Dry powder coating of pharmaceuticals: A
review", International Journal of Pharmaceutics, 457(2), pp.488-502.
31. Dressman J. B., Reppas C. (2010), "Oral drug absorption", Informa
Healthcare, 2.
32. Essam E. (2012), "New Analytical Method for the Determination of
Metronidazole in Human Plasma: Application to Bioequivalence Study",
Tropical Journal of Pharmaceutical Research 11(5), pp.799-805.
33. Essam E. (2012), "Pharmacodynamic and pharmacokinetics of
metronidazole in protein malnourished rats", African Journal of Pharmacy
and Pharmacology 6(43), pp.2982-2993.
34. Fanga F. L., et al. (2009), "Studies of chitosan/Kollicoat SR 30D film coated
tablets for colonic drug delivery", International Journal of Pharmaceutics,
375( 8), pp.8-15.
35. Food and Drug Administration - CDER -CVM (2002), "Bioanalytical
method validation".
36. Gamal S.S.E., Naggar V. F. (2013), "Colon targeting of theophylline from
enzyme-dependent release tablet formulations- in vitro evaluation",
American Journal of Research Communication, 1(1), pp.116-133.
37. Gaurav T. et al. (2010), "Primary and novel approaches for colon targeted drug
delivery: A review", International Journal of Drug Delivery, 2, pp.1-11.
38. Gauri B., Singh S. K. (2011), "Formulation and evaluation of colon targeted
oral drug delivery systems for metronidazole in treatment of amoebiasis",
International Journal of Pharma and Bio Sciences, 2(4), pp.528-538.
162
39. Iman S. Ahmed et al. (2011), "Comparison of in vitro and in vivo
performance of a colonic delivery system", International Journal of
Pharmaceutics, 409, pp.169-177.
40. Jagdale S. C., Phule P. S. (2014), "Formulation and evaluation of modified
pulsincap drug delivery system of rizatriptan benzoate ", International
Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences 6(5), pp.48-52.
41. Jain A. et al. (2007), "Potential of calciumpectinate beads for target specific
drug release to colon", Journal of Drug target, 15(22), pp.285-294.
42. Jaleh V. (2012), "Pectin film coated pellets for colon-targeted delivery of
budesonide: In-vitro/in-vivo evaluation in induced ulcerative colitis in rat",
Iran Journal of Pharmaceutics Research, 11(3), pp.733-745.
43. Jenita J. L., et al. (2010), "Formulation and evaluation of compression coated
tablets of mesalamine for colon", International Journal of Pharmceutics
2(1), pp.535-541.
44. Kablitz C. D, Urbanetz N. A (2007), "Characterization of the film formation
of the dry coating process", European Journal of Pharmaceutics and
Biopharmaceutics, 67(2), pp.449-57.
45. Kadria A. E., Samar A. A. (2013), "Controlled release colon targeted drug
delivery systems of non-steroidal anti-inflammatory drug indomethacin",
African Journal of Pharmacy and Pharmacology, 7(26), pp.1766-1780.
46. Kararli T. (1995), "Comparison of the gastrointestinal anatomy, physiology,
and biochemistry of humans and commonly used laboratory animals",
Biopharmaceutics & Drug Disposition, 16, pp.351-380.
47. Kolte B. P., Kalyani V. T. (2012), "Colon targeted drug delivery system – a
novel perspective ", Asian Journal of Biomedical and Pharmaceutical
Sciences 2(14), pp.21-28.
48. Krishnaiah.Y.S.R., et al. (2002), "Studies on the development of oral colon
targeted drug delivery systems for metronidazole in the treatment of
amoebiasis", International Journal of Pharmaceutics, 236, pp.43-55.
163
49. Kumar et al. (2008), "Colon targeted delivery systems of metronidazole
based on osmotic technology: development and evaluation", Chemitry
Pharmaceutics Bull, 56(9), pp.1234-1242.
50. Kumar V., et al. (2010), "Investigations on chitosan-carboxymethyl guar
gum complexes interpolymer complexes for colon delivery of fluticasone",
International Journal of Drug Delivery, 2, pp.242-250.
51. Kushwaha P. et al. (2010), "Promising approaches to target drug delivery to
colon", International Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(68), pp.669-679.
52. Lai H., et al. (2011), "Development of multiple-unit colon-targeted drug
delivery system by using alginate: in vitro and in vivo evaluation", Drug
Development and Industrial Pharmacy, 37, pp.1347-1356.
53. Marina Silva (2009), "Development and Validation of a HPLC–MS–MS
Method for Quantification of Metronidazole in Human Plasma", Journal of
Chromatographic Science, 47, pp.781-784.
54. Marques M. R. C. (2011), "Simulated biological fluids with possible
application in dissolution testing", Dissolution Technologies, pp.15-28.
55. Min Han, et al. (2008), "In vitro and in vivo evaluation of a novel capsule for
colon-specific drug delivery", Wiley International of Science, 1002, pp.1-10.
56. Moumita D., Lakshmikanta G. (2013), "Colon targeting of drugs: The
factors, targeting approaches and evaluation strategies", International
Journal of Pharmaceutical and Technological Research, 5(3), pp.1416-1425.
57. Munira M., Pundarikakshudu K. (2007), "Design, development and invitro
evaluation of sennosides tablets containing pectin HPMC for colonic drug
delivery", Indian Journal of Pharmaceutics Science, 69(3), pp.394-401.
58. Murat T., et al. (2002), "In vitro evaluation of pectin–HPMC compression
coated 5-aminosalicylic acid tablets for colonic delivery", European Journal
of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 53, pp.65-73.
59. Nasra, et al. (2007), "Development of metronidazole colon specific delivery
systems", Asian Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(1), pp.18-28.
164
60. Natharat P., Roland B. (2003), "Coating of pellets with micronized
ethylcellulose particles by a dry powder coating technique", International
Journal of Pharmaceutics, 268, pp.1–11.
61. Natharat Pearnchob, Roland Bodmeier (2003), "Dry powder coating of
pellets with micronized Eudragit RS for extended drug delivery",
Pharmaceutical Research, 20(12).
62. Niranjan K., Shivapooja A. (2013), "Effect of guar gum and xanthan gum
compression coating on release studies of metronidazole in human fecal
media for colon targeted drug elivery systems ", Asian Journal of
Pharmaceutical and Clinical Research, 6(2), pp.315-318.
63. Orlu M., et al. (2006), "Design and evaluation of colon specific drug
Delivery system containing flurbiprofen microsponges", International
Journal of Pharmmaceutics, 318, pp.103-117.
64. Padamala R. K. R. (2014), "Colon drug delivery system: A novel
perspective", World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences, 3(9),
pp.212-227.
65. Patel A., Bhatt N. (2011), "Colon targeted drug delivery system: A review
system", Journal Of Pharmaceutical Science And Bioscientific Reseach,
1(1), pp.37-49.
66. Patel D. M. et al. (2011), "Design and evaluation of colon targeted modified
pulsincap delivery of 5-fluorouracil according to circadian rhythm",
International Journal of Pharmaceutical Investigation, 1(3), pp.173-181.
67. Patrycja Wojciechowska (2012), "The Effect of Concentration and Type of
Plasticizer on the Mechanical Properties of Cellulose Acetate Butyrate
Organic-Inorganic Hybrids", Recent Advances in Plasticizers, pp. 142-164.
68. Philip A.K., Pathak K (2008), "Wet process induced phase transited drug
delivery system: A means for achieving osmotic, controlled and level a ivivc
for poorly water soluble drug", Drugs Deverlopment Indian Pharmaceutics,
34(7), pp.735-743.
165
69. Prasanth V.V. et al. (2012), "Colon specific drug delivery systems: A review
on various pharmaceutical approaches", Journal of Applied Pharmaceutical
Science 2(1), pp.163-169.
70. Prathap et al. (2014), "Colon targeted drug delivery system", International
Journal of Research in Pharmaceutical and Nano Sciences, 3(5), pp.429-437.
71. Priscileila C. F., et al. (2013), "Development and in vitro evaluation of
coated pellets containing chitosan to potential colonic drug delivery",
Carbohydrate Polymers, 91, pp.244-252.
72. Raj A. S. A., Rubila S. (2012), "A review on pectin: Chemistry due to
general properties of pectin and its pharmaceutical uses", Open Access
Scientific Reports, 1(12), pp.1-4.
73. Rajendra M., Srinivas A. (2016), "Formulation and development of modified
released tablets containing metronidazole loaded microspheres",
International Journal of Life and Biosciences, 2(1), pp.98-103.
74. Rajneesh Kumar, Awani Kumar Rai (2015), "Osmotic tablet for colon
specific drug delivery", World journal of pharmacy and pharmaceutical
sciences, 4(7), pp.1883-1908.
75. Randall J. Mrsny (1992), "The colon as a site for drug delivery", Journal of
Controlled Release, 22, pp.15-34.
76. Rangasamy M. (2010), "Colon targeted drug delivery systems: A review",
International Journal of Drug Formulation & Research, 1(2), pp.30-54.
77. Raymond C Rowe et al. (2009), Handbook of Pharmaceutical Excipients, 6,
the Pharmaceutical Press, pp.326-329.
78. Reddy V. et al. (2015), "Formulation and evaluation of colon targeted oral
drug delivery system for meloxicam", Scholars Academic Journal of
Pharmacy, 4(1), pp.1-9.
79. Sagarika B., Robin H. B. (2007), "Solventless pharmaceutical Coating
process: A review", Pharmaceutical Development and Technology, 12,
pp.115 -131.
166
80. Samar A. A., Walaa M. M. (2015), "Optimization of a Novel Oral Colon
Delivery System of Indomethacin Using Full Factorial Design", Tropical
Journal of Pharmaceutical Research, 14(5), pp.761-768.
81. Sandrine B. et al. (2005), "Polyme colon drug delivery systems and their
application to peptides, proteins and nucleicacids", American Journal Drug
Delivery, 3(9), pp.171 – 204.
82. Sanket D. G., Priyanka R. P. (2010), "Formulation development and
evaluation of colon targeted tablets of secnidazole for the treatment of
amoebiasis", International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and
Research 5(3), pp.64-71.
83. Sauer D., et al. (2007), "Influence of processing parameters and formulation
factors on the drug release from tablets powder-coated with Eudragit L 100-
55", European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 67, pp.464
– 475.
84. Sauer D., et al. (2013), "Dry powder coating of pharmaceuticals: A review",
International Journal of Pharmaceutics, 457(2), pp.488-502.
85. Shah N. et al. (2011), "In-vitro evaluation of pectin as a compression coating
material for colon targeted drug delivery", International Journal of
Pharmaceutics and Bio Sciences, 2(2), pp.410-418.
86. Shantha L. K. (2005), "Colon targeted delivery systems: Review of
polysaccarides for encapsulation and delivery", Critical reviews in food
science and nutrition, 45, pp.251-258.
87. Sharma A., Jain K. A. (2010), "Colon targeted drug delivery using different
approaches", International Journal of Pharmaceutical Studies and Research,
1(1), pp.60-66.
88. Sharma M. (2011), "Colon specific delivery system: The local drug
targeting", International research Journal of pharmacy, 2(12), pp.103-107.
89. Siew.L.F., et al. (2000), "The potential of organic based amylase-
ethylcellulose film coatings as oral colon specific drug delivery systems",
AAPS Pharmaceutics Science Technology, 1, p.22.
167
90. Silva M., Schramm S. (2009), "Development and validation of a hplc–ms–
ms method for quantification of metronidazole in human plasma", Journal of
Chromatographic Science, 47(2), pp.781-784.
91. Singh A., Kumar V. P. (2010), "In - Vivo Assessment of Enhanced
Bioavailability of Metronidazole with Piperine in Rabbits ", Research Journal
of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences 1(4), pp.273-278.
92. Singh D et al. (2016), "Medicinal prodrugs approaches for colon targeted
release", World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences, 5(3),
pp.306-330.
93. Singh G et al. (2012), "Emerging techniques and challenges in colon drug
delivery systems", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 2(3), pp.139-147.
94. Sinha V. R., et al. (2003), "Coating polymers for colon specific drug
delivery: Acomparative invitro evaluation", Acta Pharmaceutics, 53, 41-47.
95. Sinha V. R., Kumria R. (2001), "Polysaccharrides in colon-specific drug
delivery", International Journal of Pharmaceutics, 224(42), pp.21 – 33.
96. Sinha V. R. et al. (2005), "In vivo evaluation of time and site of
disintegration of polysaccharide tablet prepared for colon-specific drug
delivery", International Journal of Pharmaceutics, 289, pp.79–85.
97. Soravoot R. (2010), Novel formulation and processing aspects for
compression-coated tablets and for the compression of polymer-coated
multiparticulates Eingereicht im Fachbereich Biologie, Chemie, Pharmazie
der Freien Universität Berlin.
98. Srilakshmi N., Rani S. (2015), "Formulation and evaluation of metronidazole
enteric coated tablets for colon targeting", Internatinal Journal of Pharmacy
and Pharmaceutical Research, 3(2), pp.78-92.
99. Subudhi M. B., Jain A. (2015), "Eudragit s100 coated citrus pectin nanoparticles
for colon targeting of 5-fluorouracil ", Materials, 8, pp.832-849.
100. Suvarna B., Gaikwad P. (2012), "Steady-state pharmacokinetics of
immediate-release and controlled-release metronidazole tablets",
168
International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 4(3),
pp.353-356.
101. Tomuta. I et al. (2010), "In vitro- in vivo evaluation of novel drug delivery
system for colonic", Farmacia, 58, p.3.
102. Turkoglu .M, Ugurlu .T (2002), "In vitro evaluation of pectin-HPMC
compression coated 5-aminosalicylic acid tablets for colonic delivery",
European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 53(1), pp.65-73.
103. U.S. Food and Drug Administration (2015), "Metronidazol, " FDA Approved
Drug Products.
104. United States Pharmacopoeia 39- National Formulary 34 (2016),
"Metronidazole".
105. Ursula M. S., Hull T. L. (2011), The ASCRS Textbook of Colon and Rectal
Surgery, 2, Springer Science and Business Media, pp.23-39.
106. V.R. Sinhaa, Rachna Kumria (2001), "Polysaccharrides in colon-specific
Drug delivery", International Journal of Pharmaceutics, 224( 42), 21 – 33.
107. Vandamme T. F., et al. (2002), "Carbonhydrate Polymes", The use of
polysaccharides to Target drugs to the colon, 48, pp.219-231.
108. Vipin Bansal, Rishabha Malviya (2014), "Novel Prospective in Colon
Specific Drug Delivery System", Polim. Med., 44(2), pp.109-118.
109. Washington N. et al. (2000), Physicological pharmaceutics: Barriers to drug
absorption, CRC Press, pp.149-151.
110. Yanfeng Luo, et al. (2008), "Dry coating, a novel coating technology for
solid pharmaceutical dosage forms", International Journal of Pharmaceutics,
358, pp.16-22.
111. Yassin A. E. B., et al. (2010), "New targeted-colon delivery system: in vitro
and in vivo evaluation using X-ray imaging", Journal of Drug Targeting,
18(1), pp.59-66.
112. Yong Zhang et al. (2010), "DDSolver: An Add-In Program for Modeling and
Comparison of DrugDissolution Profiles", American Association of
Pharmaceutical Scientists, 12(3), pp.263-272.
169
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. MỘT SỐ DỮ LIỆU PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TƯ NGOẠI
Phụ lục 2. MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG CÔNG THỨC
Phụ lục 3. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VIÊN NÉN METRONIDAZOL
GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
Phụ lục 4. MỘT SỐ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CHẾ PHẨM
Phụ lục 5. MỘT SỐ DỮ LIỆU NÂNG QUY MÔ
Phụ lục 6. MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL TRONG
CHẾ PHẨM
Phụ lục 7. MỘT SỐ DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO
170
Phụ lục 1
MỘT SỐ DỮ LIỆU PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI
PL1.1. Hình ảnh phổ của dung dịch tá dược và dung dịch metronidazol chuẩn trong
các môi trường thử hòa tan
Phổ dung dịch tá dược Phổ dung dịch metronidazol chuẩn
pH 1,2 pH 1,2
pH 7,4 pH 7,4
pH 6,8 pH 6,8
171
PL1.2. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi
trường pH 1,2 và pH 7,4 (λ= 320 nm)
PL1.3. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong đệm
phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex Ultra SP- L (λ= 320 nm)
PL1.4. Mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch MTZ trong môi
trường đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex Ultra SP- L (λ= 378 nm)
172
Phụ lục 2
MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG CÔNG THỨC
KỸ THUẬT BAO DẬP
PL2.1. Các công thức lớp bao
Công thức
Pectin 104
HPMC K4M
Tỷ lệ vỏ bao (pectin-
vỏ bao
(mg)
(mg)
HPMC)/nhân (%)
150
375
CT1
500
CT2
200 250
625
CT3
300
750
CT4
350
875
CT5
400
1000
CT6
500
1250
CT7
150
300
75
CT8
200
400
100
CT9
250
500
125
CT10
300
600
150
CT11
350
700
175
CT12
400
800
200
CT13
500
1000
250
CT14
100
80
g n ó h p
60
CT2
CT1
CT4
CT3
40
CT6
CT5
20
CT7
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0.0
2.0
4.0
8.0
10.0
12.0
6.0 Thời gian (giờ)
PL2.2. Tỷ lệ % MTZ giải phóng ở viên có tỷ lệ pectin 104 đơn khác nhau (n=6)
173
100
80
g n ó h p
60
40
20
CT8 CT9 CT10 CT11 CT12 CT13 CT14
i ả i g Z T M % ệ l ỷ T
0
0
2
4
8
10
12
6 Thời gian (giờ)
PL2.3. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có kích thước bột bao khác nhau
(n= 6, TB± SD)
Mẫu viên Thời gian
(giờ)
68,3± 6,75
54,0± 5,99
50,5± 4,15
36,0± 7,01
≤ 0,09 (mm) 11,4± 1,13 0,09 -0,125 (mm) 5,3± 0,94 0,125 - 0,18 (mm) 2,5± 0,79 0,18 -0,25 (mm) 0,1± 1,20 5
85,7± 2,83
85,1± 1,37
80,3± 4,29
65,7± 1,70
6
96,9± 1,05
95,0± 2,15
99,8± 2,65
88,2± 1,97
7
99,5± 1,57
98,4± 1,38
102,3± 2,53
98,5± 1,04
8
99,3± 2,07
98,8± 1,00
103,7± 2,14
99,8± 1,99
9
10
KỸ THUẬT BAO BỒI
PL2.5. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của các mẫu viên bao lót khác nhau
(n = 6, TB ± SD)
Thời gian (phút) 5 10 15 20 25 30
3,5± 0,19 40,9 ± 1,1 78,4 ± 1,3 89,0 ± 1,2 92,1 ± 1,3 95,7 ± 1,2
Viên nhân Bao lót HPMC E6 1,5 ± 0,02 38,1 ± 1,4 84,8 ± 1,8 97,2 ± 1,7 97,6 ± 2,2 98,4 ± 1,6
174
PL2.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ viên có khối lượng lớp bao khác nhau (n = 6; TB ± SD)
Thời gian (giờ)
TL50% 85,1 ± 3,82 90,5 ± 1,41 96,9 ± 0,07 96,6 ± 0,01 97,4 ± 0,14 96,4 ± 0,01
TL75% 6,4 ± 3,32 49,7 ± 3,18 98,1 ± 0,49 99,4 ± 1,48 99,3 ± 0,99 100,0 ± 1,56
% MTZ giải phóng TL100% 1,8 ± 0,42 3,9 ± 0,49 6,2 ± 0,57 94,3 ± 2,55 100,6 ± 2,12 102,9 ± 0,71
TL130% 0,5 ± 0,42 2,0 ± 0,51 2,7 ± 0,71 3,8 ± 0,45 97,4 ± 2,21 103,7 ± 6,27
TL150% 1,0 ± 0,35 2,5 ± 0,35 3,4 ± 0,38 4,5 ± 0,57 5,6 ± 0,78 95,6 ± 1,89
5 6 7 8 9 10
PL2.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ pectin: HPMC K100M
khác nhau (n = 6, TB± SD)
Thời gian (giờ)
P1H1
P2H1
P3H1
P4H1
1,8 ± 0,42 3,9 ± 0,49 6,2 ± 0,57 94,3 ± 2,55 100,6 ± 2,12 102,9 ± 0,71
3,9 ± 0,21 84,5 ± 2,47 97,8 ± 0,35 97,9 ± 0,57 97,5 ± 0,92 96,7 ± 0,21
3,0 ± 0,00 85,1 ± 0,85 96,8 ± 1,48 98,5 ± 0,14 98,5 ± 0,07 98,0 ± 0,49
9,5 ± 0,6 94,9 ± 3,5 97,5 ± 0,2 97,5 ± 0,3 96,9 ± 1,2 98,5 ± 0,5
5 6 7 8 9 10
PL2.8. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có tỷ lệ talc khác nhau(n = 6, TB ± SD)
Talc 15% Thời gian (giờ) Talc 10% 3,3 ± 0,01 4,7 ± 0,46 6,1 ± 0,02 6,4 ± 0,21 6,5± 0,02 8,1 ± 0,30 7,2 ± 0,02 49,4 ± 7,82 69,3 ± 6,54 99,3 ± 1,89 100,0 ± 3,54 101,7 ± 3,36
Talc 20% 1,8 ± 0,02 3,9 ± 0,03 6,2 ± 0,04 83,5 ± 4,86 100,9 ± 5,62 102,9 ± 0,59
Talc 25% 4,5 ± 0,01 8,1 ± 0,02 11,0 ± 0,11 95,6 ± 1,72 102,7 ± 0,01 102,4 ± 0,51
5 6 7 8 9 10
PL2.9. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ các mẫu viên có kích thước bột bao khác
nhau (n = 6, TB ± SD)
≤ 90 µm
90- 125 µm
125-180 µm
180- 250 µm
2,5 ± 0,23 64,45 ± 22,3 96,8 ± 2,15 99,2 ± 1,15 99,3 ± 0,74 99,8 ± 0,26
2,6 ± 0,51 85,4 ± 7,27 95,8 ± 1,83 99,7 ± 2,94 100,1 ± 2,96 101,1 ± 2,79
3,0 ± 0,21 97,6 ± 2,96 98,0 ± 1,53 99,5 ± 2,53 100,1 ± 1,32 100,1 ± 1,43
3,1 ± 0,11 97,0 ± 5,39 98,6 ± 1,07 99,2 ± 1,49 99,7 ± 1,11 100,1 ± 1,01
Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10
175
PL2.10. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có loại chất hóa dẻo khác nhau
(n = 6, TB ± SD)
DBP
TEC
PEG 400
3,9 ± 0,21 94,7 ± 3,89 98,1 ± 3,75 99,4 ± 3,82 99,3 ± 4,45 100,0 ± 3,54
14,0 ± 0,62 34,5 ± 5,10 76,8 ± 7,15 88,6 ± 1,55 102,1 ± 0,83 104,8 ± 2,89
54,8 ± 9,93 68,0 ± 8,69 82,0 ± 9,11 99,3 ± 3,71 101,7 ± 1,22 102,1 ± 1,80
Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10
PL2.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ chất hóa dẻo khác nhau
(n = 6, TB ± SD)
CT (25:75) 2,8 ± 0,02 89,9 ± 2,10 97,2 ± 3,02 100,1 ± 2,88 100,3 ± 3,09 101,1 ± 3,05
CT (20:80) 3,8 ± 0,06 49,4 ±7,72 94,3 ± 7,65 99,3 ± 2,76 99,7 ± 2,57 101,7 ± 2,28
CT (15:85) 22,2 ± 8,64 60,9 ± 7,36 99,4 ± 3,98 102,1 ± 0,86 102,8 ± 1,1 103,7 ± 1,42
Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10
PL2.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược
chất của viên bao (n = 6, TB ± SD) 80oC/24 giờ 60oC/24 giờ 30oC/24 giờ 3,3 ± 0,98 3,4 ± 0,75 73,2 ± 39,69 94,7 ± 4,20 93,5 ± 3,03 95,4 ± 4,88 99,9 ± 3,12 100,4 ± 2,26 100,3 ± 3,48 102,3 ± 1,89 102,8 ± 0,88 103,0 ± 0,90 103,3 ± 2,15 103,7 ± 0,52 103,1 ± 0,77 104,2 ± 1,39 103,8 ± 0,83 103,9 ± 0,69 100oC/2 giờ 3,4 ± 0,87 5,3 ± 0,62 98,3 ± 7,54 102,5 ± 2,77 102,7 ± 2,66 103,0 ± 2,89 Thời gian (giờ) 5 6 7 8 9 10
PL2.13. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên ủ 600C/72 giờ (n = 6, TB ± SD)
Thời gian (giờ)
Sau ủ 0 ngày
Sau ủ 7 ngày
2,3 ± 0,43
2,2 ± 0,58
5
5,4 ± 1,08
5,6 ± 1,75
6
7
100,4 ± 4,82
92,5 ± 0,21
102,1 ± 1,61
99,4 ± 1,07
8
102,8± 0,61
99,4 ± 0,67
9
102,7 ± 0,69
99,6 ± 0,86
10
176
PL2.14. Ảnh hưởng của thời gian sau ủ tới khả năng kiểm soát giải phóng
dược chất của viên bao ủ 60oC/24 giờ (n = 6, TB ± SD) Viên ủ 60OC/24 giờ
Sau ủ 0 ngày Sau ủ 7 ngày Thời gian (giờ Sau ủ 15 ngày Sau ủ 30 ngày
3,0 ± 0,54 2,5 ± 0,39 2,5 ± 0,40 2,8 ± 0,79 5
4,8 ± 1,15 5,0 ± 1,08 2,8 ± 0,66 6 96,7 ± 6,12
102,5 ± 4,92 7 101,5 ± 2,17 99,4 ± 2,66 95,8 ± 3,91
103,8 ± 3,48 102,1 ± 2,16 100,8 ± 2,10 98,9 ± 3,31 8
104,1 ± 3,77 102,8 ± 1,36 101,7 ± 0,84 102,5 ± 1,79 9
104,0 ± 4,03 102,8 ± 1,29 102,5 ± 0,62 103,8 ±1,04 10
PL2.15. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ viên bao được bao bảo vệ và không bao bảo vệ (n = 6, TB ± SD)
Thời gian (giờ)
Viên bao bảo vệ
Viên không bao bảo vệ
2,7 ± 0,38
2,2 ± 0,58
5
3,7 ± 0,94
5,6 ± 1,75
6
7
97,5 ± 1,37
92,5 ± 0,21
99,2 ± 0,50
99,4 ± 1,07
8
100,0 ± 0,56
99,4 ± 0,67
9
100,1 ± 0,47
99,6 ±0,86
10
PL2.16. Phân tích mô hình động học giải phóng của mẫu bao bồi
Mẫu viên
Bậc 0
Hopfen
Pe- Sah
TL50%
66,126
bậc 1 Higuchi Kors-pe Hix- Cro 62,115
57,143
25,339
64,528
45,678
16,798
TL75%
68,202
70,209
59,041
39,989
71,396
23,152
43,143
TL100%
74,705
76,707
58,687
38,330
76,658
35,873
33,993
TL130%
75,983
82,791
51,857
32,416
77,006
30,445
32,059
TL150%
72,825
77,513
33,321
35,161
73,156
30,643
35,321
P1H1
74,705
76,707
58,687
38,330
76,658
35,873
33,993
P2H1
69,916
71,919
65,072
29,667
71,737
50,700
32,625
P3H1
70,008
72,013
64,815
24,355
71,965
49,874
33,216
P4H1
69,951
71,941
66,751
42,124
71,460
37,364
46,698
Talc 10%
69,712
79,917
45,963
48,675
71,521
57,572
42,345
Talc 15%
75,141
77,143
54,982
45,672
76,254
24,950
45,672
177
Hopfen
Pe- Sah
Mẫu viên
Bậc 0
Talc 20%
74,708
bậc 1 Higuchi Kors-pe Hix- Cro 76,662
58,683
38,274
84,238
35,877
33,896
Talc 25%
73,862
75,868
59,786
66,553
76,009
40,128
42,250
CT(25:75)
69,998
72,003
64,134
73,223
72,277
48,995
39,328
CT(20:80)
69,630
71,637
62,729
25,607
72,389
54,439
26,514
CT(15:85)
67,615
69,577
64,276
53,913
69,656
39,050
43,277
CT(5%)
73,618
85,096
65,442
74,541
-
-
43,496
CT(10%)
70,750
72,754
65,442
74,541
-
-
45,253
CT(15%)
71,844
73,846
68,127
75,105
-
-
47,835
60Đ/24h
71,584
73,589
67,210
74,859
73,655
39,406
43,567
60Đ/72h
72,845
74,848
63,394
73,531
75,274
38,487
36,043
178
Phụ lục 3
MỘT SỐ SỐ LIỆU NÂNG QUI MÔ
PL3.1. Sơ đồ quy trình bào chế viên metronidazol giải phóng tại đại tràng quy mô
5.000 viên/mẻ
* Giai đoạn BC viên nhân:
Kiếm soát quá trình BC
Nghiền, rây metronidazol
Trộn bột kép Disolcel, lactose
Đúng nguyên liệu Khối lượng nguyên liệu Độ mịn Thời gian trộn Độ phân tán hàm lượng
DD PVP K30 15% trong EtOH 70%
Nhào ẩm
Rây 0,8 mm
Lượng tá dược dính Thời gian nhào ẩm
Tạo hạt
Sấy khô
Sửa hạt
Trộn tá dược trơn
Talc, magnesi stearat Nhiệt độ sấy Thời gian sấy Độ ẩm cốm Cỡ rây Phân bố kích thước hạt Tỷ trọng biểu kiến Thời gian trộn Độ phân tán hàm lượng Độ trơn chảy Hàm lượng
Dập viên
Độ đồng đều khối lượng Độ cứng Độ hòa tan
179
* Giai đoạn BC viên bao dập Kiểm soát quá trình
BC
lượng nguyên Nghiền, rây pectin 104
Trộn bột kép Đúng nguyên liệu Khối liệu Độ mịn Thời gian trộn
Trộn tá dược trơn
Thời gian trộn Độ trơn chảy Pectin 104, HPMC K100M Talc, Aerosil, Magnesi stearat
Viên nhân Bột bao Bao dập Tốc độ dập Lực dập
PL3.2. Số liệu lực gây vỡ viên của viên nhân
Lực gây vỡ viên (kp)
STT Lô 1 Lô 2 Lô 3
6,6 6,0 6,4 6,2 6,5 6,1 6,0 6,9 6,8 6,8 6,0 6,0 6,0 5,5 5,3 5,2 5,9 6,0 6,4 6,5 6,16 0,47 5,5 5,9 6,4 6,7 5,2 5,9 5,2 6,2 6,7 5,4 5,7 6,1 6,2 5,8 5,4 5,6 5,8 6,5 6,5 6,6 5,97 0,50 5,9 6,8 6,9 7,0 5,1 5,9 6,9 6,3 6,5 5,7 6,8 6,6 5,7 6,2 6,5 6,3 5,9 5,5 6,0 5,6 6,21 0,54 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB SD
180
PL3.3. Số liệu độ mài mòn của viên nhân
Độ mài mòn (%)
STT Lô 1 Lô 2 Lô 3
0,26 0,63 0,13 0,34 0,26 0,20 0,55 0,13 0,29 0,23 0,31 0,72 0,13 0,39 0,30 1 2 3 TB SD
PL3.4. Số liệu độ đồng đều khối lượng của viên nhân
Độ đồng đều khối lượng
Viên thử
% chênh lệch so với KLTB Lô 3 4,14 -2,48 -3,31 -2,24 2,53 2,09 -0,39 -0,39 3,55 -1,93 2,88 -2,75 1,46 -1,53 -0,71 1,07 -1,73 0,71 -2,64 1,66 Lô 2 3,33 0,60 3,02 -0,31 2,38 1,16 1,43 -4,42 -2,05 0,13 -0,78 -2,52 -2,56 4,17 0,48 -1,69 0,64 -1,57 1,24 -2,68 Lô 1 -1,63 -2,97 2,90 -1,83 3,10 -2,81 -3,25 0,70 3,30 -0,25 2,51 1,29 -0,80 1,92 -1,91 -1,55 -2,30 1,68 0,34 1,56
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tb (mg) SD (mg) Khối lượng viên (mg) Lô 3 Lô 2 Lô 1 264,3 261,1 249,4 247,5 254,2 246,0 245,4 260,3 260,9 248,1 251,9 248,9 260,2 258,7 261,4 259,1 255,6 246,4 252,8 256,3 245,3 252,8 241,5 255,3 262,8 247,5 261,9 248,9 253,0 252,9 261,1 250,7 259,9 246,8 246,3 256,8 257,5 246,2 251,5 249,9 263,2 258,4 252,0 253,9 248,7 256,5 248,4 249,6 249,4 254,3 247,7 255,6 248,7 257,8 247,1 255,8 254,4 258,0 245,9 257,5 253,8 252,7 253,5 5,88 5,77 5,57
181
PL3.5. Số liệu lực gây vỡ viên của viên bao dập
Lực gây vỡ viên (kp)
STT Lô 1.1 Lô 2.2 Lô 3.3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB SD 8,2 10,3 9,3 8,9 7,9 9,3 9,8 9,2 9,4 9,7 9,4 10,0 9,6 9,9 9,9 8,0 8,1 8,0 10,1 9,6 9,23 0,78 9,5 10,4 8,4 9,6 7,9 9,5 9,1 10,0 8,0 10,2 7,9 8,6 8,9 9,7 9,9 8,5 10,2 9,8 9,9 10,1 9,31 0,83 9,9 9,6 9,2 8,1 8,9 10,4 10,5 10,0 9,5 8,5 8,7 8,0 9,9 9,7 9,8 10,2 10,1 8,0 8,6 5,6 9,16 1,16
PL3.6. Số liệu độ đồng đều khối lượng của viên bao dập
Độ đồng đều khối lượng
Viên thử
Khối lượng viên (g) Lô 2 0,855 0,861 0,809 0,857 0,811 0,807 0,825 0,847 0,86 0,849 0,852 Lô 1 0,838 0,862 0,804 0,848 0,865 0,794 0,829 0,835 0,859 0,797 0,811 Lô 3 0,856 0,815 0,861 0,866 0,857 0,819 0.836 0,847 0,853 0,856 0,859 % chênh lệch so với KLTB Lô 3 0,74 -4,08 1,33 1,92 0,86 -3,61 -1,61 -0,32 0,39 0,74 1,09 Lô 2 1,24 1,95 -4,21 1,47 -3,97 -4,45 -2,31 0,29 1,83 0,53 0,88 Lô 1 0,49 3,36 -3,59 1,68 3,72 -4,79 -0,59 0,13 3,00 -4,43 -2,75 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
182
Viên thử
% chênh lệch so với KLTB Lô 3 -1,97 0,86 1,80 -2,20 0,98 -0,32 0,51 1,33 1,57 Lô 2 2,78 1,00 -1,84 -1,49 0,65 -0,42 2,07 2,30 1,71 Lô 1 -1,19 1,44 2,40 3,24 3,84 0,37 -4,79 -4,67 3,12
12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB (g) SD (g) Khối lượng viên (g) Lô 2 0,868 0,853 0,829 0,832 0,85 0,841 0,862 0,864 0,859 0,84 0,02 Lô 1 0,824 0,846 0,854 0,861 0,866 0,837 0,794 0,795 0,86 0,83 0,03 Lô 3 0,833 0,857 0,865 0,831 0,858 0,847 0,854 0,861 0,863 0,85 0,02
183
Phụ lục 4 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG
TẠI ĐẠI TRÀNG
DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
SỐ TC:
TRƯỜNG ĐH DƯỢC VIÊN NÉN METRONIDAZOl Có hiệu lực từ ngày ký
HÀ NỘI 200 mg GPTĐT
Quyết định ban hành số: ............... ngày.....................tháng..............năm
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1. Công thức bào chế: Cho 1 viên bao.
Metronidazol Hai trăm miligam 200mg
Tá dược Vừa đủ 1 viên
(Disolcel, PVP K30, Avicel PH102, lactose , talc, magnesi stearat, Aerosil,
pectin 104, HPMC K100M, dibutyl phtalat, HPMC E6)
1.2. Tiêu chuẩn nguyên liệu
Metronidazol BP2009
Avicel PH102 BP 2009
PVP K30 BP 2009
Disolcel BP 2009
Talc USP 30
Magnesi stearat USP 30
Aerosil-200 USP 30
Pectin 104 USP 30
HPMC K100M USP 30
Nước tinh khiết DĐVN IV
Ethanol DĐVN IV
1.3. Chất lượng thành phẩm
1.3.1. Tính chất: Viên bao, bề mặt viên nhẵn , màu vàng ngà.
1.3.2. Định tính: Chế phẩm phải có các phép thử định tính của metronidazol.
1.3.3. Độ đồng đều khối lượng: Khối lượng giữa các viên chênh lệch với khối lượng
trung bình ≤ ±5%.
184
1.3.4. Độ hòa tan
Lượng metronidazol (C6H9N3O3) hòa tan so với lượng ghi trên nhãn phải đạt:
- Giai đoạn pH 1,2: Sau 2 giờ: Không quá 10%.
- Giai đoạn đệm phosphat pH 7,4: Sau 3 giờ : Không quá 10% .
(Tổng phần trăm metronidazol giải phóng trong 2 môi trường trên ≤10% )
- Giai đoạn đệm phosphat pH 6,8 có enzym Pectinex:
Sau 2 giờ : Không dưới 75% (Tổng phần trăm dược chất giải phóng trong môi
trường pH 6,8 giai đoạn 2 giờ và giai đoạn đệm phosphat pH 7,4 ≥ 75%).
Sau 3 giờ: Không dưới 85% (Tổng phần trăm dược chất giải phóng trong môi
trường pH 6,8 giai đoạn 3 giờ và giai đoạn đệm phosphat pH 7,4 ≥ 85%).
1.3.5. Định lượng
Hàm lượng metronidazol (C6H9N3O3) trong viên phải đạt từ 95,0 % đến 105,0 %
so với lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình viên.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1. Tính chất
Kiểm tra bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu.
2.2. Định tính
2.2.1. Thuốc thử: Theo DĐVN IV.
- Methanol.
- Nước tinh khiết.
2.2.2. Cách thử:
Cân một lượng bột viên vào bình định mức 100ml, thêm khoảng 50 ml
methanol (TT), lắc bằng máy lắc 30 phút, pha loãng bằng methanol (TT) vừa đủ đến
vạch. Để yên dung dịch cho tá dược lắng xuống. Hút 5 ml lớp dung dịch trong ở
trên cho vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng pha động đến thể tích, trộn đều
và lọc qua màng lọc 0,45µm. Tiêm 10µl vào cột HPLC (điều kiện như mục 2.5).
Thời gian lưu của metronidazol phải trùng với thời gian lưu của dung dịch chuẩn
trên sắc ký đồ.
2.3. Độ đồng đều khối lượng
185
Cân riêng biệt 20 viên lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có
quá hai viên có khối lượng nằm ngoài khoảng khối lượng trung bình ± 5% và không
được có viên nào có khối lượng vượt gấp đôi khối lượng trung bình ± 5% .
2.4. Độ hòa tan
2.4.1. Thuốc thử
- Dung dịch acid hydrocloric 0,1N.
- Dung dịch kali dihydrophosphat 0,2 M.
- Dung dịch natri hydroxyd 0,1 M.
- Dinatri hydrophosphat.
- Enzym Pectinex.
2.4.2. Cách thử
Giai đoạn pH 1,2:
- Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch HCl pH 1.2
- Tốc độ quay: 100 vòng/phút - Nhiệt độ: 37±0,50C
- Thời gian: 2 giờ
Dung dịch HCl pH 1.2: Pha loãng 8,5ml acid HCl đặc vào nước cất cho vừa
đủ 1000ml. Điều chỉnh pH nếu cần.
Dung dịch thử: Tiến hành hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc. Hút chính xác
5,0 ml dịch lọc vào bình định mức 10 ml, pha loãng bằng dung dịch HCl pH 1.2; lắc
đều.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg metronidazol chuẩn vào
bình định mức 100 ml, hòa tan rồi thêm vừa đủ bằng dung dịch HCl pH 1.2; lắc
đều. Hút 10 ml dung dịch trên vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng dung dịch
HCl pH 1.2 ; lắc đều.
Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử trên thiết bị quang phổ tử
ngoại khả kiến (Phụ lục 4.1, DĐVN IV) ở bước sóng 277 nm trong cốc đo dày 1
cm, dùng dung dịch HCl pH 1.2 làm mẫu trắng.
186
Giai đoạn đệm phosphat pH 7,4:
- Thiết bị: Kiểu cách khuấy.
- Môi trường hòa tan: 900 ml đệm phosphat pH 7,4
- Tốc độ quay: 100 vòng/phút - Nhiệt độ: 37±0,50C
- Thời gian: 3 giờ
Dung dịch đệm pH 7,4: Thêm 250 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,2 M
(TT) vào 393,4 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT). Điều chỉnh pH nếu cần.
Dung dịch thử: Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 1,2; thay môi
trường hòa tan bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4. Tiến hành hòa tan trong 3 giờ,
hút 10 ml môi trường hòa tan, lọc. Hút chính xác 5 ml dịch lọc cho vào bình định
mức 10 ml, pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 7.4, lắc đều.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg metronidazol chuẩn vào
bình định mức 100 ml, hòa tan rồi thêm vừa đủ bằng dung dịch đệm phosphat pH
7,4. Hút 10 ml dung dịch trên vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng dung dịch
đệm phosphat pH 7.4, lắc đều.
Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử trên thiết bị quang phổ tử
ngoại khả kiến (Phụ lục 4.1, DĐVN IV) ở bước sóng 229 nm trong cốc đo dày 1
cm, dùng dung dịch đệm phosphat pH 7,4 làm mẫu trắng.
Giai đoạn đệm phosphat pH 6,8 chứa Pectinex:
- Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
- Môi trường hòa tan: 500 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa Pectinex.
- Tốc độ quay: 50 vòng/phút - Nhiệt độ: 37±0,50C
- Thời gian: 1, 3 giờ
Dung dịch đệm pH 6,8 chứa Pectinex: Hòa tan 28,80 g dinatri
hydrophosphat (TT) và 11,45 g kali dihydrophosphat (TT) trong nước vừa đủ 1000
ml. Điều chỉnh pH nếu cần. Thêm vào dung dịch đệm trên 3,3 ml dung dịch enzym
Pectinex, khuấy đều. Lấy 500 ml dung dịch làm môi trường thử hòa tan.
Sau giai đoạn hòa tan trong môi trường pH 7,4; thay môi trường hòa tan bằng
187
dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Hút 5,0 ml môi trường hòa tan tại 2 giờ và 3 giờ,
lọc. Lấy chính xác 5,0 ml dịch lọc pha loãng với vừa đủ 200,0 ml dung dịch đệm
6,8 chứa enzym pectinex; lắc đều, thu được dung dịch đo.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 22,2 mg metronidazol chuẩn vào
bình định mức 100 ml, hòa tan rồi thêm vừa đủ bằng dung dịch đệm phosphat pH
6,8 chứa enzym pectinex; lắc đều. Hút chính xác 5 ml dịch trên cho vào bình định
mức 100 ml, pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 chứa enzym pectinex,
lắc đều.
Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử trên thiết bị quang phổ tử
ngoại khả kiến (Phụ lục 4.1, DĐVN IV) ở bước sóng 320 nm trong cốc đo dày 1
cm, dùng dung dịch đệm phosphate pH 6,8 chứa enzym pectinex làm mẫu trắng.
2.4.3. Cách tính kết quả
ò ã ã
Trong đó:
At : Độ hấp thụ của dung dịch thử.
Ac : Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.
Cc : Nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml)
fc; ft: Độ pha loãng của dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
V: Thể tích môi trường thử (ml).
mMTZ/nhãn: khối lượng MTZ ghi trên nhãn.
Cchuẩn/nhãn: Nồng độ chất chuẩn ghi trên nhãn (%).
2.5. Định lượng: Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3, DĐVN IV)
2.5.1. Hóa chất và thuốc thử
- Methanol: Loại dùng cho HPLC
- Nước: Loại tinh khiết dùng cho HPLC.
2.5.2. Điều kiện sắc ký
Cột sắc ký: Cột C18 (4,6×150mm), đường kính hạt 5,0µm. Nhiệt độ cột: 250C.
Pha động: Nước - methanol (80 : 20). Có thể điều chỉnh tỉ lệ nếu cần thiết.
188
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 l.
2.5.3. Cách tiến hành
Dung dịch chuẩn: Cân một lượng khoảng 0,05g chuẩn metronidazol cho vào
bình định mức 100 ml. Thêm 60 ml pha động, siêu âm 30 phút, sau đó để nguội ở
nhiệt độ phòng rồi thêm pha động vừa đủ, lắc đều, lọc qua màng 0,45 µm, thu được
dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân và nghiền 5 viên bao chuyển vào bình định mức 200ml,
thêm khoảng 150 ml methanol (TT), siêu âm 30 phút, để nguội, pha loãng bằng
methanol (TT) đến vạch, trộn đều, lọc. Hút chính xác 2 ml dịch lọc cho vào bình
định mức 20 ml, pha loãng bằng pha động đến vạch, trộn đều, lọc qua màng lọc
0,45 µm, thu được dung dịch có nồng độ 0,5mg/ml.
Tiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch chuẩn vào máy sắc ký. Tiến hành sắc
ký ở điều kiện đã nêu, ghi lại thời gian lưu và diện tích của pic metronidazol trong
mỗi dung dịch.
2.5.4. Kết quả
Hàm lượng (mg) metronidazol trong một viên tính theo khối lượng trung bình
thuốc trong viên bao metronidazol được tính theo công thức:
ã
Hàm lượng MTZ/viên (%) =
Trong đó:
- St, Sc lần lượt là diện tích pic của mẫu thử và mẫu chuẩn.
- mt¸ mc lần lượt là khối lượng cân của mẫu thử và mẫu chuẩn.
- mtbv là khối lượng trung bình của viên.
- Pc là hàm lượng của chất chuẩn MTZ (Viện KNTW).
- mnhãn là lượng MTZ có trong viên theo lý thuyết (mnhãn = 0,2 g).
- ft, fc lần lượt là độ pha loãng mẫu thử và mẫu chuẩn.
189
3. ĐÓNG GÓI, GHI NHÃN, BẢO QUẢN
- Đóng trong lọ thủy tinh màu, mỗi lọ 30 viên.
- Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.
- Nhãn đúng.
NGƯỜI XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN Ngày tháng năm
190
191
192
Phụ lục 5 MỘT SỐ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CHẾ PHẨM PL5.1. Kết quả thử hòa tan 3 lô ở điều kiện lão hóa cấp tốc (400C± 20C; 75± 5%),
(n = 6, TB ± SD)
56,7 ± 3,14
61,1 ± 2,07
58,4 ± 3,65
55,8 ± 2,00
60,9 ± 1,94
54,6 ± 2,83
6
78,0 ± 0,73
81,0 ± 1,76
78,0 ± 1,04
80,9 ± 0,81
85,7 ± 2,51
80,8 ± 1,96
77,6 ± 0,36
7
91,0 ± 1,55
97,7 ± 2,08
98,3 ± 0,76
98,4 ± 1,32
96,3 ± 2,07
87,7 ± 1,78
8
101,3 ± 2,25
98,2 ± 2,94
97,0 ± 0,50
97,2 ± 1,78
92,2 ± 0,64
9
101,5 ± 2,70 101,7± 1,50 102,5 ± 2,25 101,6± 1,89 103,9 ± 0,55
99,5 ± 0,95
100,0 ± 0,66
98,0 ± 1,59
96,0 ± 1,40
95,7 ± 1,50
10
1 tháng 2,9 ± 0,10 2 tháng 1,7 ± 0,07 Thời gian bảo quản LÔ 1 3 tháng 4,3 ± 0,05 4 tháng 6,2 ± 0,08 5 tháng 5,4 ± 0,13 6 tháng 6,7 ± 0,11 Thời gian (giờ) 5 0 tháng 3,5 ± 0,04 57,0 ± 3,08
LÔ 2
2,5 ± 0,19
3,3 ± 0,86
2,4 ± 0,06
4,1 ± 0,27
5,7 ± 0,75
4,2 ± 0,72
5,7 ± 0,68
5
61,0 ± 3,57
65,9 ± 2,92
61,1 ± 3,14
54,0 ± 3,69
58,6 ± 2,32
65,6 ± 4,77
58,5 ± 2,84
6
83,0 ± 1,62
92,3 ± 3,29
81,8 ± 1,85
81,9 ±1,43
88,9 ± 0,68
83,6 ± 1,18
79,8 ± 0,25
7
92,5 ± 1,96
99,8 ± 2,08
94,7 ±3,06
94,8 ± 4,34
98,7 ± 1,56
93,9 ± 4,52
88,5 ± 1,85
8
103,4± 0,82
102,8 ± 2,78
101,0 ± 2,66
97,6 ± 1,85
98,3 ± 0.35
96,8 ± 3,11
94,1 ± 2,62
9
103,3± 1,31
103,3 ± 3,21
100,4 ± 1,01
99,3 ± 1,50
98,0 ± 1,59
96,5 ± 3,73
94,5 ± 3,15
10
LÔ 3
1,6 ± 0,70
4,6 ± 0,46
3,9 ± 0,17
3,08 ± 0,53
5,06 ± 0,49
2,5 ± 0,15
7,1 ± 0,21
5
58,3 ± 3.60
57,0 ± 3,14
54,0 ± 2,44
55,1 ± 3,07
64,3 ± 2,18
58,1 ± 2,26
6
53,7± 2,64 80,8 ± 1,15
92,6 ± 2,12
85,2 ± 1,85
81,0 ± 1,45
86,6 ± 2,18
83,4 ± 2,32
79,5 ± 2,14
7
89,7 ± 1,46
99,5 ± 2,00
95,9 ± 2,92
97,1 ± 2,80
96,1 ± 0,97
92,3 ± 2,35
88,5 ± 1,85
8
98,9 ± 2,19
99,8 ± 0,23
99,2 ± 0,81
97,2 ± 1,21
96,8 ± 1,60
93,8 ± 1,54
93,0 ± 1,99
9
97,8 ± 0,97
99,8 ± 1,31
99,9 ± 1,22
97,5±1,25
94,1 ± 1,39
93,9 ± 3,07
10
98,9 ± 1,65
193
PL5.2. Kết quả thử hòa tan của 3 lô ở điều kiện thường trong 24 tháng
% MTZ giải phóng LÔ 1
3,5 ± 0,04 4,2 ± 0,40 3,6 ± 0,32 4,2 ± 0,36 3,3 ± 0,47 3,8 ± 1,15 5,3 ± 1,19 4,2 ± 1,45 3,5 ± 0,78
57,0 ± 3,08 56,5 ± 3,24 52,4 ± 2,22 55,3 ± 3,00 52,8 ± 1,29 56,0 ± 2,42 53,2 ± 2,32 51,7 ± 1,90 52,7 ± 2,60
78,0 ± 0,73 77,9 ± 0,88 79,2 ± 0,34 80,0 ± 1,21 77,7 ± 0,47 79,7 ± 0,9 7 79,6 ± 0,89 81,9 ± 1,05 78,3 ± 0,60
91,0 ± 1,55 89,5 ± 1,05 93,0 ± 1,21 89,9 ± 0,44 89,1 ± 1,01 89,6 ± 1,15 88,0 ± 1,00 93,8 ± 1,82 93,3 ± 1,49
101,7 ± 1,50 100,4 ± 0,17 99,7 ± 2,70 99,4 ± 0,90 99,4 ± 1,06 98,6 ± 0,82 97,9 ± 0,74 97,4 ± 0,26 96,0 ± 0,36
101,6 ± 1,89 100,8 ± 1,49 99,9 ± 1,29 99,5 ± 1,53 99,0 ± 1,70 99,1 ± 1,04 97,9 ± 1,49 97,7 ± 1,35 96,1 ± 1,92
5 (giờ) 6 (giờ) 7 (giờ) 8 (giờ) 9 (giờ) 10 (giờ)
0 3 6 9 12 15 18 21 24
2,5 ± 0,19 2,1 ± 0,55 2,8 ± 1,15 3,0 ± 2,20 3,9 ± 0,40 4,6 ± 0,62 4,8 ± 2,40 4,6 ± 0,76 6,5 ± 0,70
61,0 ± 2,57 57,4 ± 1,84 59,1 ± 3,14 58,8 ± 4,85 48,1 ± 3,70 58,0 ± 1,26 58,0 ± 1,91 51,6 ± 2,84 53,6 ± 2,01
92,5 ± 1,96 88,9 ± 2,87 95,0 ± 1,56 91,7 ± 1,85 89,0 ± 2,67 89,9 ± 1,73 87,6 ± 4,33 91,9 ± 4,00 92,6 ± 2,78
103,4 ± 0,82 101,0 ± 1,19 99,7 ± 2,70 99,8 ± 1,44 99,4 ± 2,97 98,9 ± 1,32 97,6 ± 1,37 95,7 ± 2,35 94,1 ± 3,59
103,3 ± 1,31 100,8 ± 1,49 99,9 ± 1,29 99,5 ± 2,53 99,0 ± 1,70 98,0 ± 1,50 97,9 ± 1,49 97,7 ± 1,35 95,7 ± 1,18
0 3 6 9 12 15 18 21 24
1,6 ± 0,70 53,71 ± 2,64 55,7 ± 3,67 2,2 ± 0,55 50,0 ± 1,33 3,0 ± 0,72 57,1 ± 2,57 3,5 ± 2,15 47,3 ± 3,24 4,6 ± 0,91 52,9 ± 1,84 5,0 ± 0,17 55,3 ± 3,48 5,2 ± 1,76 48,5 ± 2,38 4,3 ± 1,27 49,5 ± 2,81 4,6 ± 1,74
Thời gian bảo quản (tháng) 0 3 6 9 12 15 18 21 24
LÔ 2 83,0 ± 1,62 80,1 ± 1,00 82,4 ± 1,35 81,4 ± 1,77 78,6 ± 1,10 79,7 ± 1,17 80,2 ± 1,08 83,7 ± 1,33 80,4 ± 1,21 LÔ 3 80,8 ± 1,55 77,4 ± 0,35 79,0 ± 0,33 79,8 ± 0,90 77,4 ± 0,40 77,7 ± 0,65 79,1 ± 0,62 82,5 ± 1,97 78,9 ± 0,76
89,7 ± 1,46 88,8 ± 1,91 91.6 ± 1,23 89,1 ± 1,03 87,9 ± 1,48 88,0 ± 1,35 85,8 ± 0,85 90,7 ± 1,13 89,7 ± 1,95
98,9 ± 2,19 98,8 ± 2,75 98,9 ± 2,94 99,4 ± 0,90 98,5 ± 2,37 97,9 ± 1,95 97,1 ± 2,11 95,9 ± 2,43 94,2 ± 2,77
97,8 ± 0,97 97,6 ± 1,90 98,8 ± 1,42 98,7 ± 1,11 98,4 ± 1,45 97,7 ± 1,77 97,0 ± 2,00 97,4 ± 1,81 95,7 ± 1,59
194
PL5.3. Hàm lượng và Tlag của viên bao ở điều kiện lão hóa cấp tốc
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Hàm lượng (%)
Tlag (giờ) 103,6 ± 0,45 5,98
Hàm lượng (%) 99,4 ± 0,55
Tlag (giờ) 6,00
Hàm lượng (%) 100,2 ± 0,75
Tlag (giờ) 5,89
102,6 ± 0,46 6,00
99,7 ± 0,75
6,11
100,0 ± 0,55
6,06
Thời gian bảo 01 quản 02 (tháng) 03
100,2 ± 0,75 5,95
98,6 ± 0,75
5,96
99,7 ± 0,75
5,91
04
99,7 ± 0,75
5,99
97,5 ± 0,95
5,99
99,2 ± 0,75
5,99
05
99,2 ± 0,72
5,90
96,1 ± 0,75
5,95
98,5 ± 0,70
5,92
06
99,1± 0,80
5,00
95,4 ± 0,55
5,85
97,9 ± 0,78
5,87
PL5.4. Hàm lượng và Tlag của viên bao bảo quản ở điều kiện thường
LÔ 1
LÔ 2
LÔ 3
Hàm lượng (%)
Tlag (giờ)
Hàm lượng (%)
Tlag (giờ)
Hàm lượng (%)
Tlag (giờ)
Thời gian bảo quản (tháng) 0
5,311
5,510
103,2 ± 0,46
100 ± 0,98
3
5,364
101,6 ± 0,81
99,4 ± 0,46
6
5,602
100,2 ± 0,75
98,6 ± 0,52
9
5,344
99,5 ± 0,86
98,0 ± 0,64
12
5,463
5,613
99,5 ± 0,79
97,5 ± 0,42
18
5,478
5,109
98,9 ± 0,72
97,1 ± 0,28
24
5,564
5,609
98,1 ± 0,27
101 ± 1,14 5,422 5,273 100,7 ± 1,01 5,241 5,550 100,4 ± 0,76 5,640 99,6 ± 0,79 5,352 5,493 99,1 ± 0,67 5,616 98,5 ± 0,55 5,277 97,4 ± 0,19 5,556
96,7 ± 0,31
195
Phụ lục 6 MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL TRONG CHẾ PHẨM PL6.1. Sắc ký đồ của metronidazol chuẩn 0,5 mg/ml
PL6.2. Sắc ký đồ của metronidazol trong viên nhân
PL6.3. Sắc ký đồ của mẫu định lượng metronidazol trong viên nén giải phóng tại
đại tràng
196
Phụ lục 7
MỘT SỐ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO
MTZ
CAR
PL7.1. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 20 µg/ml trong huyết tương
CAR
MTZ
PL7.2. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 10 µg/ml trong huyết tương
CAR
MTZ
PL7.3. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 0,2 µg/ml trong huyết tương
197
MTZ
PL7.4. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 0,9 mg/ml trong dịch đại tràng
MTZ
PL7.5. Sắc ký đồ mẫu chuẩn metronidazol 0,3 mg/ml trong dịch đại tràng
198
Bảng PL2.4. MTZ giải phóng từ các mẫu viên CT91 và CT55 trong môi trường chứa enzym khác nhau (n= 6; TB±SD)
Nồng độ 0 0,11 0,22 0,33 enzym (%)
Thời gian CT91 CT55 CT91 CT55 CT91 CT55 CT91 CT55
2 giờ 0,1 ± 0,0 0,0 ± 0,0 0,1 ± 0,0 0,1±0,0 0,0±0,0 0,1±0,0 0,1±0,0 0,1±0,0
5 giờ 0,3 ± 0,0 0,1 ± 0,0 0,1 ± 0,0 0,1±0,0 0,2±0,0 0,2±0,0 0,1±0,0 0,1±0,0
6 giờ 0,1 ± 0,0 30,4 ± 2,86 0,2±0,11 35,8±4,08 0,3±0,01 0,3±0,01 12,9 ± 3,18 45,3±4,51
7 giờ 37,4 ± 4,13 0,4 ± 0,01 47,9±3,62 0,4±0,01 55,2±3,40 1,6±1,02 77,9±2,85 6,8±1,30
8 giờ 78,7 ± 2,85 89,5±3,11 19,5±2,06 88,1±2,98 29,9±2,51 94,6±1,96 14,6 ± 1,57 45,7±2,69
9 giờ 92,3 ± 1,52 37,0 ± 1,64 98,3±2,08 47,1±1,43 97,7±1,59 58,4±2,07 99,1±2,52 64,2±2,98
10giờ 95,8 ±2,19 33,8 ± 1,75 99,4±3,97 54,9±2,81 99,6±2,46 72,5±2,54 99,3±3,01 73,8±2,05
1