ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NGUYỄN THỊ MINH THÚY
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN NANO LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP KẾT TỦA TRONG DUNG MÔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
HÀ NỘI - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NGUYỄN THỊ MINH THÚY
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN NANO LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP KẾT TỦA TRONG DUNG MÔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Khóa : QH2016.Y
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Khanh
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trƣờng Đại học Y Dƣợc, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt 5 năm học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Bào chế và Công nghệ dƣợc phẩm đã tạo điều kiện để tôi đƣợc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Văn Khanh, thầy là ngƣời trực tiếp giao đề tài, luôn nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện Khoá luận. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn Vũ Thị Diệu Linh – sinh viên lớp Dƣợc học khóa QH2017.Y đã nhiệt tình hỗ trợ tôi rất nhiều.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã
quan tâm, ủng hộ và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng kiến thức và kinh nghiệm của tôi còn hạn chế nên không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để Khóa luận tốt nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Thúy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ/cụm từ đầy đủ
Hydroxypropylmethylcellulose 1 HPMC
2 KTTP Kích thƣớc tiểu phân
3 NaLS Natri laurylsulfat
4 PDI Polydispercity Index (chỉ số đa phân tán)
5 PVP Polyvinylpyrrolidon
6 TCNSX Tiêu chuẩn nhà sản xuất
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm ………………… 16
Bảng 3.1. Biểu diễn độ hấp thụ quang theo nồng độ ........................................... 25
Bảng 3.2. KTTP, PDI của nano loratadin khi bào chế với polymer khác nhau (n=3) ..................................................................................................................... 27
Bảng 3.3. KTTP và PDI của mẫu bào chế nano loratadin với nồng độ HPMC E6 khác nhau (n=3) .................................................................................................... 28
Bảng 3.4. KTTP và PDI, thế zeta của mẫu bào chế với nồng độ loratadin khác nhau ...................................................................................................................... 29
Bảng 3.5. KTTP và PDI, thế zeta của mẫu bào chế với tỉ lệ dung môi và dung môi kết tủa thay đổi .............................................................................................. 30
Bảng 3.6. KTTP, PDI, thế zeta nano loratadin khi sử dụng thiết bị khác nhau ... 32
Bảng 3.7. KTTP, PDI, thế zeta của nano loratadin ở nhiệt độ khác nhau ........... 33
Bảng 3.8. KTTP và PDI, thế zeta của nano loratadin với chất diện hoạt khác nhau ...................................................................................................................... 34
Bảng 3.9. Độ hòa tan của nguyên liệu và nano loratadin theo thời gian ............. 40
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Công thức loratadin…………………………………………………... 2
Hình 3.1. Phổ quét độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn gốc loratadin với nồng độ 25 µg/ml từ bƣớc sóng 800 nm đến 200 nm. .................................................. 24
Hình 3.2. Đồ thị biễu diễn mối tƣơng quan giữa nồng độ loratadin và độ hấp thụ quang đo đƣợc tại bƣớc sóng 247 nm .................................................................. 25
Hình 3.3. KTTP và PDI của nano loratadin khi bào chế với polymer khác nhau27
Hình 3.4. KTTP và PDI của nano loratadin với nồng độ HPMC E6 khác nhau . 28
Hình 3.5. KTTP và PDI của nano loratadin của nano loratadin với nồng độ loratadin khác nhau .............................................................................................. 29
Hình 3.6. KTTP và PDI của nano loratadin với tỉ lệ dung môi và dung môi kết tủa thay đổi ........................................................................................................... 31
Hình 3.7. KTTP và PDI của nano loratadin khi sử dụng thiết bị khác nhau ....... 32
Hình 3.8. KTTP và PDI của nano loratadin ở nhiệt độ khác nhau ...................... 33
Hình 3.9. KTTP và PDI của nano loratadin với chất diện hoạt khác nhau.......... 34
Hình 3.10. Hình ảnh phân tích bằng kính hiển vi điện tử .................................... 36
Hình 3.11. Hình ảnh gộp phổ giản đồ nhiệt vi sai DSC ...................................... 37
Hình 3.12. Hình ảnh gộp phổ hồng ngoại của nano loratadin, loratadin nguyên liệu, HPMC E6, NaLS .......................................................................................... 38
Hình 3.13. Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X của loratadin và nano loratadin ........... 39
Hình 3.14. Đồ thị hòa tan của nguyên liệu và nano loratadin.............................. 40
Mục lục ĐẶT VẤN ĐỀ ----------------------------------------------------------------------------- 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ------------------------------------------------------------- 2
1.1. Tổng quan về loratadin ------------------------------------------------------------ 2
1.1.1. Công thức hóa học và tính chất vật lý -------------------------------------- 2
1.1.2. Tác dụng dƣợc lý -------------------------------------------------------------- 2
1.1.3. Dƣợc động học ----------------------------------------------------------------- 3
1.1.4. Một số dạng bào chế ---------------------------------------------------------- 4
1.2. Tổng quan về hệ nano ------------------------------------------------------------- 4
1.2.1. Khái niệm ----------------------------------------------------------------------- 4
1.2.2. Ƣu nhƣợc điểm ---------------------------------------------------------------- 4
1.3. Phƣơng pháp kết tủa trong dung môi ------------------------------------------ 10
1.3.1. Phƣơng pháp trộn đơn giản ------------------------------------------------ 10
1.3.2. Phƣơng pháp trộn khác ----------------------------------------------------- 10
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng ---------------------------------------------------------------- 11
1.4.1. Dƣợc chất --------------------------------------------------------------------- 11
1.4.2. Dung môi hòa tan và dung môi kết tủa ----------------------------------- 12
1.4.3. Quá trình trộn ---------------------------------------------------------------- 12
1.4.4. Nhiệt độ ----------------------------------------------------------------------- 13
1.4.5. Chất ổn định ------------------------------------------------------------------ 13
1.5.Một số nghiên cứu về nano loratadin trên thế giới -------------------------- 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -------------- 16
2.1. Nguyên liệu ----------------------------------------------------------------------- 16
2.2. Thiết bị, dụng cụ ----------------------------------------------------------------- 16
2.2.1. Thiết bị ------------------------------------------------------------------------ 16
2.2.2. Dụng cụ ----------------------------------------------------------------------- 17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------- 17
2.3.1. Phƣơng pháp định lƣợng loratadin ---------------------------------------- 17
2.3.2. Xác định độ tan bão hòa của nguyên liệu loratadin và nano loratadin 18
2.3.3. Bào chế nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi -- 18
2.3.4. Khảo sát ảnh hƣởng của một số yếu tố đến KTTP nano loratadin ---- 19
2.3.5. Đánh giá độ hòa tan in vitro ------------------------------------------------ 20
2.3.6. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano loratadin ---------------- 21
2.3.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu -------------------------------------------------- 23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ---------------------------------------------------------------- 24
3.1. Định lƣợng loratadin bằng phƣơng pháp đo quang -------------------------- 24
3.1.1. Xác định điểm hấp thụ cực đại -------------------------------------------- 24
3.1.2. Xây dựng đƣờng chuẩn ----------------------------------------------------- 24
3.2. Xác định độ hòa tan bão hòa của nguyên liệu loratadin -------------------- 26
3.3. Bào chế hỗn dịch nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi.-------------------------------------------------------------------------------------- 26
3.3.1. Khảo sát loại polymer ------------------------------------------------------- 26
3.3.2. Khảo sát nồng độ polyme -------------------------------------------------- 27
3.3.3. Khảo sát nồng độ dƣợc chất ------------------------------------------------ 28
3.3.4. Khảo sát tỉ lệ dung môi hòa tan và dung môi kết tủa ------------------- 30
3.3.5. Khảo sát thiết bị trộn -------------------------------------------------------- 31
3.3.6. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ ------------------------------------------ 32
3.3.7. Khảo sát ảnh hƣởng của chất diện hoạt ----------------------------------- 33
3.4. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano loratadine -------------------- 35
3.4.1. Đánh giá độ hòa tan bão hòa của nano loratadin ------------------------ 35
3.4.2. Đánh giá trạng thái của nano loratadin ----------------------------------- 35
3.4.3. Đánh giá độ hòa tan của nguyên liệu và nano loratadin ---------------- 40
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ------------------------------------------------------------- 42
4.1. Phƣơng pháp bào chế nano loratadin---------------------------------------- 42
4.2. Kết quả đánh giá độ tan của loratadin trong các dung môi khác nhau -- 42
4.3. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hƣởng tới KTTP ----------------------------- 42
4.4. Đặc tính của tiểu phân nano loratadin bào chế đƣợc ---------------------- 44
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------------------------------------- 45
5.1. Kết luận --------------------------------------------------------------------------- 45
5.1.1. Đã bào chế đƣợc nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi và đánh giá ảnh hƣởng một số yếu tố ảnh hƣởng tới KTTP và thế zeta của nano loratadin ------------------------------------------------------------------ 45
5.1.2. Đã đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano loratadin: độ tan bão hòa của nano, hình ảnh SEM, giản đồ nhiệt DSC, phổ nhiễu xạ tia X, phổ hồng ngoại, độ hòa tan ------------------------------------------------------------- 45
5.2. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------- 46
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, đi kèm với sự phát triển của xã hội, cùng với các yếu tố về biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng gia tăng thì bệnh viêm mũi dị ứng, ngứa, nổi mày đay có xu hƣớng ngày càng nhiều. Tuy không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng con ngƣời, nhƣng bệnh có thể gây ra những rắc rối, phiền phức cho sinh hoạt. Loratadin là một thuốc chống dị ứng kháng histamin thế hệ thứ hai đƣợc phân phối và sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh dị ứng.
Tuy nhiên, do đặc tính kém tan trong nƣớc nên sinh khả dụng đƣờng uống của loratadin thấp (khoảng 40%), dẫn đến tác dụng lâm sàng không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Tốc độ và mức độ tan của dƣợc chất là yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng đến sinh khả dụng. Vì vậy, các nhà nghiên cứu không ngừng tìm kiếm các biện pháp để tăng sinh khả dụng của thuốc. Hiện đã có nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng loratadin ở kích thƣớc nano giúp tăng sinh khả dụng cũng nhƣ tăng hiệu quả điều trị [34].
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp bào chế nano loratadin đã đƣợc nghiên cứu nhƣ: dạng sợi nano bằng phƣơng pháp in 3D [24], phƣơng pháp kết tủa trong dung môi [3], dạng gel transferosome ở miệng [29], phƣơng pháp tự vi nhũ hóa [35],…Trong đó phƣơng pháp kết tủa trong dung môi là phƣơng pháp đơn giản, dễ áp dụng trong thực tế và tính hiệu quả cao. Phƣơng pháp đƣợc áp dụng không chỉ với dƣợc chất tổng hợp hóa học mà còn cả những hợp chất từ tự nhiên [23].
Do đó đề tài: ―Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi’’ đƣợc tiến hành với hai mục tiêu chính sau:
1. Bào chế đƣợc nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi và khảo sát đƣợc một số yếu tố ảnh hƣởng đến kích thƣớc tiểu phân (KTTP) và thế zeta của nano loratadin.
2. Đánh giá đƣợc một số đặc tính của tiểu phân nano loratadin đã bào chế.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về loratadin
1.1.1. Công thức hóa học và tính chất vật lý
Hình 1.1. Công thức loratadin
Loratadin có tên khoa học là ethyl 4-(8-chloro-5,6-dihydro-11H- [25] và
benzo[5,6]cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yliden)piperidin-1-carboxylat công thức phân tử là C22H23ClN2O2.
Khối lƣợng phân tử của loradin là 382,9 g/mol. Loratadin có dạng bột kết tinh màu trắng hoặc trắng đục, không tan trong nƣớc, tan tốt trong aceton, chloroform, methanol, toluen. Theo bảng phân loại sinh dƣợc học (BCS), loratadin thuộc nhóm II là nhóm có dƣợc chất có tính thấm cao và độ tan kém. Độ tan của loratadin trong nƣớc là <1 mg/ml ở 25°C, nhạy cảm với pH - ở dạ dày thì loratadin tan tốt [34]. Nhiệt độ nóng chảy của loratadin là 132 - 137°C, giá trị logP = 5,2 và pKa = 5,0 [26].
1.1.2. Tác dụng dƣợc lý
Loratadin là dẫn chất piperidin liên quan đến azatadin thuộc nhóm thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai tác dụng kéo dài. Loratadin tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên. Loratadin không qua hàng rào máu não nên hầu nhƣ không có tác động lên thụ thể H1 của hệ thần kinh trung ƣơng, do đó ít gây tác dụng an thần, không chống nôn và không kháng cholinergic. Tác dụng kéo dài của loratadin là do sự phân ly chậm của thuốc sau khi gắn với thụ thể H1 và do tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính là desloratadin.
2
Loratadin có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Ngoài ra còn có tác dụng chống ngứa và chống nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc hỗ trợ lâm sàng đối với trƣờng hợp giải phóng histamin nặng nhƣ sốc phản vệ [1].
Loratadin đƣợc chuyển hóa bởi CYP3A4 và CYP2D6 nên khi sử dụng đồng thời những thuốc ức chế các enzym này thì sẽ làm giảm chuyển hóa, dẫn đến sự thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tƣơng. Do vậy cần thận trọng khi dùng chung với những thuốc ức chế enzym nhƣ cimetidin, erythromycin, ketoconazol, sẽ làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tƣơng [1].
1.1.3. Dƣợc động học
Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Tác dụng kháng histamin xuất hiện trong vòng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. Loratadin bị chuyển hóa qua gan lần đầu bởi hệ enzym CYP450, hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính là desloratadin. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng trung bình của loratadin và desloratadin tƣơng ứng là 1,5 và 3,7 giờ. 98% loratadin liên kết với protein huyết tƣơng. Thời gian bán thải của loratadin là 8,4 giờ và của desloratadin là 28 giờ. Thời gian bán thải biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hƣởng bởi urê máu, tăng ở ngƣời cao tuổi và ngƣời xơ gan.
Độ thanh thải của thuốc là 57 - 142 ml/phút/kg, không bị ảnh hƣởng bởi urê máu nhƣng giảm ở ngƣời bệnh xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80 - 120 lít/kg. Loratadin và desloratadin vào sữa mẹ nhƣng không qua hàng rào máu não ở liều thông thƣờng. Hầu hết loratadin đƣợc bài tiết qua nƣớc tiểu và phân dƣới dạng chất chuyển hóa [1].
3
1.1.4. Một số dạng bào chế
Loratadin đƣợc FDA chấp thuận và lƣu hành tại Mỹ năm 1993 và trở thành thuốc không kê đơn năm 2002. Loratadin thƣờng đƣợc sử dụng qua đƣờng uống với biệt dƣợc là Claritin ở dạng viên nén và viên nang 5 mg, 10 mg [32]. Ngoài ra loratadin còn có cả viên nén rã nhanh Claritin RediTabs 10mg, siro Erolin 1 mg/ml và chế phẩm viên nén giải phóng kéo dài Claritin-D là sự kết hợp của 5 mg loratadin và 120 mg pseudoephedrin sulfat.
Hiện nay thì nhiều thuốc chứa dƣợc chất loratadin đƣợc đăng ký và lƣu
hành ở Việt Nam nhƣ Clarityne, Loratadin 10, Loridin rapitab, Ardin, Lisino…
1.2. Tổng quan về hệ nano
1.2.1. Khái niệm
Tiểu phân nano là tiểu phân phân tán hoặc tiểu phân rắn có kích thƣớc 10 - 1000 nm. Hoạt chất đƣợc hòa tan, đóng gói hoặc gắn lên matrix tiểu phân nano. Tùy thuộc vào phƣơng pháp mà có thể có chế phẩm nhƣ nang nano, nano cầu có thể đƣợc tạo thành. Nang nano là hệ mà thuốc đƣợc giam giữ bên trong bởi lớp màng polymer đồng nhất xung quanh. Nano cầu là hệ matrix trong đó thuốc đƣợc phân tán đồng nhất [13].
1.2.2. Ƣu nhƣợc điểm
1.2.2.1. Ƣu điểm
Giảm kích thƣớc tiểu phân xuống mức nano dẫn đến làm tăng diện tích bề mặt của tiểu phân lên gấp nhiều lần, từ đó cải thiện tốc độ hòa tan và độ tan của hoạt chất, tiểu phân dễ dàng thấm qua màng, tăng sinh khả dụng, tƣơng tác đặc hiệu với tế bào và mô [31].
Thuốc nano có thể dùng nhiều đƣờng khác nhau nhƣ đƣờng tiêm, đƣờng uống, qua da, phổi, mắt và kiểm soát sự giải phóng thuốc ở đƣờng tiêu hóa [44].
4
Tiểu phân thuốc nano có thể biến đổi bề mặt chức năng để kéo dài thời gian tuần hoàn, tránh tác động của hệ thống thực bào trong cơ thể. Các tiểu phân nano tƣơng hợp sinh học cho thấy có nhiều ƣu điểm hơn so với các dạng thuốc quy ƣớc nhƣ tăng tác dụng, giảm độc tính, hấp thu vào tế bào thông qua màng, qua đƣợc hàng rào máu não và tới các tế bào đích.
Tiểu phân nano có thể giải phóng kiểm soát hoặc kéo dài trong suốt quá trình vận chuyển và ở vị trí cục bộ, biến đổi sự phân bố tại các cơ quan và sự thanh thải của thuốc để làm tăng hiệu quả điều trị và giảm tác dụng không mong muốn.
1.2.2.2. Nhƣợc điểm
Khó khăn trong quá trình bào chế
Kích thƣớc hạt bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ: dung môi hòa tan, nồng độ dƣợc chất, tốc độ khuấy trộn, nhiệt độ, thời gian khuấy trộn. Việc đảm bảo nghiêm ngặt các điều kiện này trong suốt quá trình bào chế là tƣơng đối khó khăn, hơn thế các tiểu phân có xu hƣớng dễ kết tụ do năng lƣợng tự do bề mặt lớn, do vậy nếu không kiểm soát tốt sẽ không đạt đƣợc kích thƣớc tiểu phân (KTTP) mong muốn [17].
Khó khăn trong bảo quản
Hệ nano dễ bị kết tụ tiểu phân trong quá trình bảo quản tạo thành các tiểu phân nano lớn hơn để giảm năng lƣợng bề mặt tự do, nhất là các hệ có KTTP từ 10 đến 100 nm.
Độc tính của hệ nano
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, bên cạnh rất nhiều ƣu điểm nhƣ tăng sinh khả dụng, tác dụng tại đích, ổn định dƣợc chất thì một vài hệ nano có thể có nguy cơ gây độc cho cơ thể [9]. Các tiểu phân nano hấp thu qua đƣờng dạ dày – ruột có khả năng gây độc tính do tích tụ tại các mảng Peyer. Hạt nano có thể vào não thông qua hai đƣờng chính là hấp thu qua hàng rào máu não và qua kênh
5
―trans – synaptic‖ sau tiếp xúc với niêm mạc mũi. Điện thế bề mặt của hạt nano làm thay đổi tính thấm của hàng rào máu não và gây độc cho não [9].
1.2.3. Ứng dụng
Với lợi ích của phƣơng pháp tạo hệ nano, nhiều lĩnh vực đã ứng dụng phƣơng pháp vào thực tiễn để tăng hiệu quả sử dụng của vật liệu. Tuy nhiên ở đây tập trung vào lĩnh vực dƣợc phẩm. Thuốc nano khi sử dụng theo nhiều đƣờng khác nhau cho thấy hiệu quả, thuận tiện; kéo dài đời sống của thuốc; tiết kiệm chi phí cho ngƣời bệnh; ít độc tính. Tiểu phân nano đƣợc ứng dụng cho điều trị và chẩn đoán đƣợc chia thành 2 nhóm: tiểu phân nano hữu cơ (lyposome, micelle, polymeric, dendrimer...) và tiểu phân nano vô cơ (vàng, sắt, bạc...).
Tiểu phân nano vô cơ đã thành công trong thử nghiệm tiền lâm sàng và đƣợc ứng dụng trong lâm sàng trong điều trị bệnh và chẩn đoán hình ảnh. Tiểu phân nano vàng với đặc tính dễ tổng hợp, dễ kiểm soát hình dạng và kích thƣớc, ổn định, tƣơng thích sinh học đã ứng dụng trong trị liệu và chẩn đoán ung thƣ [42]. Và cùng với tiểu phân nano vàng thì tiểu phân nano sắt oxid cũng đƣợc ứng dụng nhƣ chất mang của thuốc điều trị ung thƣ bao gồm 5-FU [29], doxorubicin [33], paclitacel [35],..
Tiểu phân nano hữu cơ đƣợc ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng nhƣ vaccin (nanocovax là vaccin Việt Nam điều trị Covid-19 đang tiến hành thử nghiệm trên ngƣời [38]), thuốc điều trị ung thƣ, thuốc điều trị virus… Nhiều thuốc ung thƣ đƣợc sử dụng gây nhiều tác dụng không mong muốn cho cơ thể bởi tính không đặc hiệu nhƣ thuốc hóa trị. Với công nghệ nano ra đời đã tạo ra một bƣớc ngoặt trong điều trị bệnh hƣớng đích, giảm tác dụng độc hại lên những tế bào lành trong cơ thể [40]. Chất mang nano thƣờng đƣợc dùng là liposome, polymer micelle, dendrimer… Một số thuốc bào chế dƣới dạng polymer micelle đƣợc sử dụng nhƣ paclitaxel, cisplastin, NK012, SP1049, Genexol PM [37].
1.2.4. Các phƣơng pháp bào chế
Hiện nay các phƣơng pháp bào chế tiểu phân nano đƣợc chia thành 2
nhóm: Từ dƣới lên ―Bottom - up‖ và từ trên xuống ―Top - down‖.
6
1.2.4.1. Phƣơng pháp từ trên xuống
Top - down gồm các phƣơng pháp làm giảm kích thƣớc tiểu phân có kích thƣớc lớn thành các các tiểu phân nhỏ hơn bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau nhƣ nghiền, đồng nhất tốc độ cao, đồng nhất áp lực cao… Các phƣơng pháp này không sử dụng dung môi độc hại nhƣng cần năng lƣợng đầu vào cao và hiệu quả phƣơng pháp thấp và hạn chế trong giảm kích thƣớc tiểu phân, yêu cầu thời gian dài để giảm kích thƣớc tiểu phân đến dƣới 100nm. Các phƣơng pháp bao gồm:
a. Kỹ thuật nghiền
Nghiền ƣớt Hỗn hợp đƣợc đƣa vào máy nghiền có chứa các bi nghiền nhỏ. Bi nghiền đƣợc xoay vòng với tốc độ cao ở nhiệt độ xác định, chúng di chuyển bên trong buồng nghiền và va chạm với lớp vật liệu nằm ở thành buồng phía đối diện. Sự kết hợp của lực ma sát và lực va chạm mạnh làm giảm kích thƣớc tiểu phân [15]. Vật liệu nghiền là các bi làm bằng chất liệu cứng nhƣ: thép, kẽm oxid, thủy tinh hoặc polymer đặc biệt (polystyren siêu cứng). Hiệu quả của quá trình phụ thuộc vào: khối lƣợng dƣợc chất, số lƣợng vật liệu nghiền, tốc độ quay, thời gian nghiền và nhiệt độ. Hạn chế của phƣơng pháp: lẫn tạp chất từ thiết bị, sự phân hủy của một số dƣợc chất kém bền với nhiệt do nhiệt tạo ra trong quá trình nghiền, có sự hiện diện của một lƣợng đáng kể các tiểu phân có kích thƣớc trên 5 µm [6], hao hụt do dính vào vật liệu nghiền. Do vậy các thiết bị nghiền đƣợc thiết kế bằng vật liệu trơ với hoạt chất hoặc đƣợc bao để tránh xói mòn [16].
Nghiền khô
Trong phƣơng pháp này, hợp chất đƣợc nghiền khô với polymer hòa tan và các đồng polymer sau đó phân tán trong nƣớc. Các polymer hòa tan và đồng polymer thƣờng đƣợc sử dụng là PVP, PEG, HPMC và các dẫn xuất của cyclodextrin [21]. Tính chất hóa lý và khả năng hòa tan của các dƣợc chất kém tan có thể đƣợc cải thiện bằng phƣơng pháp nghiền khô do cải thiện mức độ
7
phân cực bề mặt và chuyển đổi từ dạng kết tinh sang dạng vô định hình. Phƣơng pháp áp dụng cho hoạt chất dễ bị phân hủy khi có mặt của nƣớc.
b. Đồng nhất hóa phân cắt cao
Thiết bị đồng nhất hóa tốc độ cao cấu tạo gồm có một roto và một stato. Roto đƣợc thiết kế bao gồm nhiều lƣỡi cắt, còn stato có nhiều khe hở hƣớng theo chiều dọc hoặc đƣờng chéo xung quanh trục đồng hóa. Các lƣỡi cắt đƣợc đặt đồng tâm và nằm bên trong stato. Khi roto quay, chất lỏng đƣợc ly tâm buộc phải đi qua các khe hở của stato. Một lực hút đƣợc tạo ra và làm cho một lƣợng lớn chất lỏng đƣợc rút lên vào khu vực bên trong roto. Một năng lƣợng cơ học lớn đƣợc đƣa vào trong một không gian nhỏ với việc hình thành tối thiểu các dòng xoáy làm giảm kích thƣớc các tiểu phân trong khối chất lỏng. Hai lực tác động chủ yếu của quá trình là lực ly tâm gây va chạm cơ học vào phần stato và lực phân cắt đƣợc tạo ra trong vùng hỗn loạn giữa roto và stato [19].
c. Đồng nhất hóa áp suất cao
Trong phƣơng pháp này, hỗn dịch của dƣợc chất đƣợc nén dƣới áp lực cao qua một van có kích thƣớc nhỏ. Nhiều phƣơng pháp khác nhau đã đƣợc phát triển dựa trên nguyên tắc của phƣơng pháp này nhƣ dissocubes, nanopure, nanoedge [10].
Dissocubes
Nguyên tắc: Khi đi qua khe hở nhỏ của van đồng nhất, áp suất động của dòng chất lỏng tăng đồng thời với việc giảm áp suất tĩnh xuống dƣới điểm sôi của nƣớc ở nhiệt độ phòng. Kết quả, nƣớc bắt đầu sôi tại nhiệt độ phòng và hình thành các bong bóng khí, chúng bị nổ tung khi hỗn dịch ra khỏi kẽ hở hẹp và trở lại áp suất không khí bình thƣờng. Lực nổ của bóng khí đủ để phá vỡ các vi hạt thành các tiểu phân nano [12]. Nhƣ vậy kích thƣớc tiểu phân giảm thông qua quá trình tạo bọt, ngoài ra còn nhờ lực cắt lớn và lực va chạm giữa các tiểu phân [14]. Kích thƣớc tiểu phân thu đƣợc phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ độ cứng của tinh thể dƣợc chất, nhiệt độ, áp suất đồng nhất và số vòng đồng nhất [14].
8
Nanopure
Nanopure là kỹ thuật đồng nhất trong môi trƣờng không phải là nƣớc hoặc các hỗn hợp với thành phần nƣớc tối thiểu [4]. Với kỹ thuật này, hỗn dịch đƣợc đồng nhất ở 0°C thậm chí ở dƣới mức đóng băng, rất thích hợp với các chất không bền với nhiệt.
Nanoedge
Trong kỹ thuật này, hỗn dịch thu đƣợc bằng phƣơng pháp kết tủa tiếp tục đƣợc đồng nhất hóa, do đó kích thƣớc tiểu phân tiếp tục đƣợc làm giảm và tránh đƣợc sự lớn lên của tinh thể, khắc phục đƣợc hạn chế của phƣơng pháp kết tủa. Kết quả là kích thƣớc tiểu phân nhỏ hơn và có độ ổn định tốt hơn.
1.2.4.2. Phƣơng pháp từ dƣới lên
Bottom - up còn đƣợc gọi rộng ra là quá trình ngƣng tụ bởi vì nguyên tắc áp dụng là tạo tiểu phân thuốc ngƣng tụ từ dung dịch thuốc quá bão hòa. Sự ngƣng tụ xảy ra khi tăng sự quá bão hòa của hệ bằng cách hóa hơi dung môi, giảm nhiệt độ hoặc trộn dung dịch với dung môi kết tủa.
Phƣơng pháp có nhiều ƣu diểm nhƣ đơn giản, yêu cầu thiết bị đơn giản, ít năng lƣợng, không quá tốn kém, có thể sử dụng cho thuốc kém bền với nhiệt [18]. Để đạt đƣợc tinh thể nano thuốc với sự phân bố kích thƣớc mong muốn thì có một số phƣơng pháp kết tủa đƣợc sử dụng nhƣ kết tủa trong dung môi, sử dụng dung môi siêu tới hạnvà sử dụng năng lƣợng cao.
Kết tủa trong dung môi Phƣơng pháp kết tủa trong dung môi sẽ đƣợc trình bày thành mục riêng
ngay sau phần này và các yếu tố ảnh hƣởng tới quy trình.
Sử dụng dung môi siêu tới hạn
Sử dụng dung môi siêu tới hạn bao gồm carbon dioxid, ammoniac, fluoroform, ethane và ethylen. Tuy nhiên do độc tính và khả năng dễ bốc cháy cho nên hạn chế sử dụng dung môi này trong ứng dụng dƣợc phẩm. CO2 đƣợc sử dụng nhiều nhất bởi áp suất cần thiết tƣơng đối nhỏ, nhiệt độ cần thiết gần nhiệt
9
độ xung quanh làm cho CO2 dễ chuyển thành trạng thái siêu tới hạn. Hơn nữa nó không độc, có sẵn, không đắt, không dễ cháy. Kĩ thuật nhờ khả năng khuếch tán cao và bốc hơi nhanh ở áp suất thấp của dung môi siêu tới hạn để kết tủa tiểu phân dƣợc chất [43].
Sử dụng năng lƣợng cao (kết hợp các kĩ thuật)
Năng lƣợng cao đƣợc cung cấp trong suốt quá trình hoặc sau khi quá trình hoàn tất. Năng lƣợng cao có thể đƣợc cung cấp bằng nhiều cách nhƣ đồng nhất áp suất cao, sóng siêu âm, trộn năng lƣợng cao…[43]
1.3. Phƣơng pháp kết tủa trong dung môi
Đây là phƣơng pháp đơn giản và hiệu quả nhất. Phƣơng pháp áp dụng không chỉ với phân tử hữu cơ tổng hợp mà còn cả những hợp chất từ tự nhiên [23]. Trong quá trình này thì hoạt chất đƣợc hòa tan trong một dung môi có thể trộn lẫn đƣợc với nƣớc để tạo độ hòa tan phù hợp. Sau đó dung dịch này đƣợc trộn lẫn với dung môi kết tủa – đa phần là nƣớc. Việc lựa chọn dung môi và dung môi kết tủa, tỉ lệ thể tích hai dung môi này, thiết bị trộn là thông số cần thiết trong quá trình. Và quá trình này có thể bao gồm phƣơng pháp trộn đơn giản hoặc phƣơng pháp trộn khác.
1.3.1. Phƣơng pháp trộn đơn giản
Trong quá trình này thì dung dich thuốc đƣợc trộn với dung môi kết tủa bằng cách sử dụng lực trộn. Dung môi thƣờng là dung môi hữu cơ nhƣ aceton, ethanol, methanol, isopropanol… Dung môi đƣợc lựa chọn là dung môi cho độ tan của hoạt chất cao nhất. Và dung môi kết tủa là dung dịch thân nƣớc của chất ổn định [22].
1.3.2. Phƣơng pháp trộn khác
Tiểu phân có kích thƣớc nhỏ hơn đạt dƣợc bằng cách sử dụng phƣơng pháp trộn biến đổi, kết quả của quá trình trộn nhanh hơn sẽ ảnh hƣởng tới giai đoạn tạo mầm hoặc hạn chế sự phát triển hơn nữa của tiểu phân.
10
Sóng siêu âm
Sóng siêu âm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu để tạo sự kết tinh [11]. Năng lƣợng sóng siêu âm có thể tạo ra đơn giản bằng nhúng đầu dò siêu âm vào bình đƣợc khuấy để trộn dung môi và dung môi kết tủa [8]. Nguồn sóng siêu âm thì phù hợp với thiết bị siêu âm [5]. Siêu âm làm tăng quá trình trộn mức micro, giảm sự lớn lên và kích tụ tiểu phân và có thể đạt đƣợc tiểu phân vô định hình cầu với sự phân bố kích thƣớc đồng nhất [20]. Kích thƣớc tiểu phân phụ thuộc vào thời gian siêu âm, cƣờng độ, sự tạo bong bóng, độ sâu và chiều dài của giá.
Kĩ thuật ngƣng tụ hóa hơi
Trong quá trình này thì hoạt chất đƣợc hòa tan trong dung môi có nhiệt độ sôi thấp và đƣợc đun nóng đến nhiệt độ sôi của dung môi. Sau đó, dung dịch đun nóng trên đƣợc phun vào dung môi đƣợc đun nóng thân nƣớc chứa chất ổn định [7].
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng
1.4.1. Dƣợc chất
Tiểu phân thuốc nano với diện tích bề mặt lớn, năng lƣợng tự do bề mặt lớn nên trong quá trình bảo quản có xu hƣớng tái kết tinh hoặc Ostwald ripening để ổn định. Nồng độ thuốc là một trong những thông số ảnh hƣởng tới kích thƣớc tiểu phân. Nồng độ thuốc tối ƣu là nồng độ thuốc yêu cầu để đạt kích thƣớc tiểu phân nhỏ hơn. Tuy nhiên khi nồng độ thuốc vƣợt qua nồng độ tối ƣu thì dẫn đến tăng kích thƣớc tiểu phân [46]. Điều đó cho thấy khi nồng độ thuốc tăng lên thì tốc độ tạo mầm càng tăng, lớn hơn nhiều tốc độ tăng trƣởng do sự quá bão hòa càng cao. Khi tăng nồng độ hoạt chất thì sẽ tăng độ nhớt của dung dịch do vậy giảm tốc độ khuếch tán giữa hai pha. Điều đó dẫn đến các tiểu phân có xu hƣớng kết tụ lại với nhau tạo tiểu phân có kích thƣớc lớn hơn. Nhƣ vậy để
11
đạt đƣợc tiểu phân thuốc nano mịn thì cần tiến hành thử nghiệm ở các nồng độ thuốc khác nhau để xác định nồng độ tối ƣu.
1.4.2. Dung môi hòa tan và dung môi kết tủa
Thông thƣờng dung môi đƣợc chọn cần đáp ứng một số tiêu chí nhƣ hòa tan hoạt chất tốt, dễ loại khỏi trong quá trình để thu dạng bột nano, có thể trộn lẫn đƣợc với antisolvent. Dung môi có thể là một hoặc hỗn hợp dung môi để hòa tan hoạt chất tốt nhất. Dung môi trong hỗn hợp trộn lẫn mà không đƣợc loại bỏ thì làm tăng hiện tƣợng Ostward ripening do làm tăng độ tan nội sinh của hoạt chất [44]. Do vậy việc loại bỏ dung môi là hết sức cần thiết để tăng độ ổn định cho tiểu phân thuốc nano. Loại antisolvent không chỉ kiểm soát kích thƣớc tiểu phân mà còn đặc điểm lý tính của thuốc nhƣ sự kết tinh hoặc sự đa hình. Tỉ lệ thể tích dung môi/dung môi kết tủa cũng là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình kết tủa trong dung môi. Tỉ lệ này ảnh hƣởng tới mức độ quá bão hòa, từ đó dẫn đến ảnh hƣởng tới kích thƣớc tiểu phân. Tỉ lệ dung môi/dung môi kết tủa càng giảm thì mức độ quá bão hòa càng cao [27]. Điều này dẫn đến làm tăng tốc độ tạo mầm, giảm tốc độ tăng trƣởng, giảm kích thƣớc tiểu phân. Tuy nhiên tỉ lệ này cũng có giới hạn tối ƣu, nếu vƣợt qua tỉ lệ tối ƣu thì việc giảm kích thƣớc tiểu phân ít có ý nghĩa.
1.4.3. Quá trình trộn
Để đạt đƣợc tiểu phân rất mịn thì dung môi và dung môi kết tủa phải đƣợc trộn lẫn ở mức tối đa [36]. Khi tăng tốc độ dòng sẽ làm giảm thời gian trộn lẫn giữa hai pha, do vậy quá trình bão hòa đạt nhanh và đồng nhất dẫn đến tăng tốc độ tạo mầm, giảm kích thƣớc tiểu phân [47]. Tốc độ khuấy cũng ảnh hƣởng lên kích thƣớc tiểu phân. Khi tăng tốc độ khuấy thì hỗn hợp có thể đạt mức độ phân tử, quá trình quá bão hòa đạt nhanh dẫn đến giảm kích thƣớc tiểu phân, đồng thời giảm diện tích bề mặt đặc hiệu giữa 2 pha, tăng tốc độ khuếch tán của các tiểu phân giữa hai pha tránh sự kết tụ. Hơn thế nữa, việc tăng tốc độ khuấy còn tiêu tốn năng lƣợng, gây tốn kém chi phí. Bên cạnh đó thời gian khuấy cũng cần
12
quan tâm. Tăng thời gian khuấy cũng gây tiêu tốn năng lƣợng, chi phí và làm tăng kích thƣớc tiểu phân.
1.4.4. Nhiệt độ
Nhiệt độ có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến kích thƣớc tiểu phân, và dải phân bố kích thƣớc tiểu phân thông qua kiểm soát quá trình quá bão hòa và độ tan. Khi giảm nhiệt độ thì giảm độ tan của hoạt chất và tăng mức độ quá bão hòa, dẫn đến tăng tốc độ tạo mầm, giảm hiện tƣợng Ostward ripening, giảm kích thƣớc tiểu phân. Đồng thời khi giảm nhiệt độ làm độ nhớt của hệ tăng lên, giảm sự chuyển động của các tiểu phân, giảm sự va chạm giữa các tiểu phân dẫn đến giảm hiện tƣợng kết tụ [39].
1.4.5. Chất ổn định
Việc giảm kích thƣớc tiểu phân xuống mức nano làm tăng diện tích bề mặt và năng lƣợng tự do bề mặt dẫn đến kém bền về mặt nhiệt động học, tiểu phân có xu hƣớng kết tập lại với nhau để tối thiểu năng lƣợng bề mặt. Các chất ổn định sẽ bao gói hoặc ngăn cản thuốc khỏi sự kết tập hoặc hấp phụ lên bề mặt tiểu phân thuốc. Chất ổn định sẽ ổn định theo 2 cơ chế là cản trở về không gian hoặc tĩnh điện trên bề mặt tiểu phân để đẩy nhau khi đứng gần nhau tránh hiện tƣợng kết tụ tiểu phân [43].
1.5. Một số nghiên cứu về nano loratadintrên thế giới
Năm 2014, Li Haiyan và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá độ hòa tan in vitro và sinh khả dụng in vivo của dạng bào chế tự vi nhũ hóa của loratadin. Kết quả cho thấy sau tiến hành quá trình tự vi nhũ hóa thu đƣợc kích thƣớc tiểu phân là 26,57 ± 0,71 nm, thế zeta là -30,5 ± 4,5 mV. Thí nghiệm đánh giá độ hòa tan in vitro đƣợc thực hiện ở môi trƣờng với giá trị pH khác nhau và kết quả cho thấy loratadin bào chế bằng phƣơng pháp tự vi nhũ hóa giải phóng hoàn toàn trong tất cả môi trƣờng với pH khác nhau trong khi chế phẩm thƣơng mại chỉ giải phóng tốt ở môi trƣờng pH là 1,2. Hơn nữa sinh khả dụng đƣờng uống và dƣợc động học của hệ nano tự vi nhũ hóa này khi tiến hành thử nghiệm với liều
13
1 mg/kg trên chó săn thì cho thấy Cmax và AUC gấp 9 và 5 lần so với chế phẩm thƣơng mại [34].
Năm 2014, M. Yousefi và cộng sự nghiên cứu bào chế nano loratadin kết tủa bằng sử dụng máy trộn dƣới tác động của vòi phun. Nghiên cứu sử dụng nƣớc cất là dung môi kết tủa, methanol là dung môi hòa tan dƣợc chất và đánh giá ảnh hƣởng của nồng độ, tốc độ dòng của dung dịch hoạt chất và tỉ lệ tốc độ dòng của dung môi kết tủa/dung môi. Kết quả cho thấy khi giảm nồng độ và tăng tốc độ dòng của dung dịch hoạt chất thì giảm kích thƣớc tiểu phân với điều kiện tối ƣu là nồng độ hoạt chất là 20 mg/ml, tốc độ dòng là 50 ml/phút, tỉ lệ tốc độ dòng của dung môi kết tủa/dung môi là 9:1 [45].
Năm 2017, Mohammed H. Elkomy và cộng sự đã nghiên cứu bào chế loratadin dạng gel transferosom ở miệng và đánh giá đặc tính in vitro, in vivo, dƣợc động học trên ngƣời tình nguyện. Kết quả dạng bào chế transferosom tối ƣu có kích thƣớc tiểu phân là 380 nm, hình cầu, khả năng nạp chính xác liều nạp là 60%. Lƣợng dƣợc chất thấm, % giải phóng, thời gian bám dính niêm mạc thì dạng gel transferosom cho sự vƣợt trội hơn so với nhóm chứng [30].
Năm 2018, Areen Alshweiat và cộng sự đã nghiên cứu bào chế hỗn dịch nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa dƣới sự hỗ trợ của thiết bị siêu âm. Nghiên cứu thực hiện tiến hành bào chế nano loratadin sử dụng các chất ổn định khác nhau với nồng độ khác nhau. Sau khi thu đƣợc công thức tối ƣu thì thu bột nano bằng phƣơng pháp đông khô. Kết quả nghiên cứu bào chế hệ hỗn dịch nano loratadin bằng cách sử dụng 0,2% w/v poloxame 188 nhƣ là chất ổn định độc lập hoặc kết hợp với 0,2 hoặc 0,4% w/v PVP - K25 thì thu đƣợc kích thƣớc tiểu phân nhỏ nhất 353 - 441 nm, chỉ số đa phân tán 0,167 - 0,229, thế zeta từ -25,7 đến -20,7 mV. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự tƣơng tác giữa các thành phần trong công thức trong quá trình đông khô. Thử nghiệm đánh giá độ hòa tan tiểu phân bột nano thu đƣợc cho thấy giải phóng 30 - 42% sau 10 phút [3].
Năm 2018, Miao SHI và cộng sự nghiên cứu bào chế chế phẩm hỗn dịch nano loratadin và đồng thời đánh giá sự ổn định của chế phẩm. Nghiên cứu thực
14
hiện bằng phƣơng pháp kết tủa với tác nhân chống kết tập. Kết quả cho thấy chất ổn định tối ƣu cho thuốc là natri docecyl sulphat và dung môi hữu cơ là ethanol với tỉ lệ liều nạp của thuốc là 1:2, tỉ lệ ethanol/nƣớc là 5:10, thời gian phân cắt là 5 phút. Hỗn dịch thu đƣợc có màu xanh nhạt cùng sự nhũ hóa đồng nhất. Tiểu phân nano thu đƣợc có dạng hình cầu với kích thƣớc tiểu phân trung bình là 112,8 nm, chỉ số đa phân tán là 0,095 và thế zeta là -38.6 mV. Hỗn dịch khi đƣợc đánh giá độ ổn định thì cho thấy sự ổn định về mặt vật lý, hóa học ở nhiệt độ phòng [41].
Năm 2019, Rita Ambrus và cộng sự đã nghiên cứu bào chế dạng sợi nano loratadin bằng phƣơng pháp in 3D. Kết quả cho thấy bề mặt nhẵn, mịn của sợi nano có đƣờng kính là 372 nm và sợi nano tồn tại ở trạng thái vô định hình – loratadin mất đi cấu trúc tinh thể. Mẫu cho thấy độ hòa tan tăng gấp 26 lần so với nguyên liệu tinh khiết ở môi trƣờng đệm phosphat 7,4. Nghiên cứu độ hòa tan cho thấy 66% hoạt chất giải phóng từ sợi nano trong 10 phút đầu tiên, cao hơn có ý nghĩa so với 4% của mẫu chứng trong cùng thời gian [24].
15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm
STT Nguyên liệu, hóa chất Nguồn gốc, xuất xứ Tiêu chuẩn
Loratadin chuẩn 1 Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ƣơng Chuẩn đối chiếu thứ cấp
Loratadin Ấn Độ TCNSX 2
Trung Quốc TCNSX 3 Hydroxypropylmethylcellulose (HPMC) E6
Trung Quốc TCNSX 4 Polyvinyl Pyrrolidon (PVP) - K30
Natri laurylsulfat (NaLS) Trung Quốc TCNSX 5
Trung Quốc TCNSX 6 Hydroxypropylmethylcellulose (HPMC) E15
Tween 80 Mỹ TCNSX 7
Poloxame 188 Trung Quốc TCNSX 8
Ethanol Việt Nam TCNSX 9
Methanol Việt Nam TCNSX 10
Aceton Việt Nam TCNSX 11
Nƣớc cất Việt Nam DĐVN V 12
Natri hydroxid (NaOH) Trung Quốc 13 Tinh khiết hóa học
Trung Quốc 14 Tinh khiết hóa học Kali dihydrophosphat (KH2PO4)
2.2. Thiết bị, dụng cụ
2.2.1. Thiết bị
- Máy khuấy từ IKA – RCT basic (Đức) - Máy khuấy tốc độ cao IKA RW200 digital (Đức)
16
- Máy siêu âm Elmasonic S100H (Đức) - Hệ thống thiết bị đo kích thƣớc tiểu phân và thế zeta Horiba SZ100
(Nhật Bản).
- Máy đo quang UV–2600 Shimadzu (Nhật Bản) - Máy thử độ hòa tan 708-DS DissolutionApparatus Agilent
Technologies (Mỹ)
- Máy ly tâm biocen 22R (Tây Ban Nha) - Cân kỹ thuật Sartorius PRACTUM612 - 1S (Đức) - Cân phân tích Sartorius QUINTIX224 - 1S (Đức) - Kính hiển vi điện tử quét (SEM). - Máy phun sấy Eyela SD 1000 (Nhật Bản) - Máy phân tích nhiệt quét vi sai DSC LINSEIS (Đức) - Máy đo phổ hồng ngoại IR Cary 630 FTIRAgilent Technologies (Mỹ) - Máy đo phổ nhiễu xạ tia X D8 Advance, Bruker (Đức).
2.2.2. Dụng cụ
- Cốc có mỏ, đũa thủy tinh, ống đong, bình định mức. - Nhiệt kế, máy lọc hút chân không. - Màng lọc cellulose acetat 0,45 µm. - Pipet, pipet bầu, pipet pasteur, micropipet, xi lanh.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp định lƣợng loratadin
Loratadin đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp đo quang Xác định đỉnh cực đại hấp thụ của loratadin
Cân chính xác khoảng 25 mg chất chuẩn loratadin vào bình định mức 100 ml. Bổsung methanol tới vạch, lắc đều. Hút chính xác 10 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng methanol và thu đƣợc dung dịch chuẩn gốc.
Mẫu trắng: Dung dịch methanol.
17
Tiến hành quét độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn gốc ở dải bƣớc sóng từ 800 - 200 nm với mẫu trắng là methanol. Xác định bƣớc sóng tại đỉnh hấp thụ cực đại (λmax).
Xây dựng đƣờng chuẩn
Từ dung dịch chuẩn gốc, pha loãng với methanol thành các dung dịch có nồng độ lần lƣợt là 5 µg/ml; 7,5 µg/ml; 10 µg/ml; 12,5 µg/ml; 15 µg/ml. Tiến hành đo độ hấp thụ quang các mẫu với mẫu trắng là dung dịch methanol ở bƣớc sóng cực đại. Xây dựng đƣờng chuẩn và phƣơng trình tuyến tính biểu diễn mối tƣơng quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ loratadin để tính toán.
2.3.2. Xác định độ tan bão hòa của nguyên liệu loratadin và nano loratadin
Cho một lƣợng dƣ loratadinhoặc nano loratadin vào các môi trƣờng là ethanol, methanol, aceton, nƣớc. Khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ, sau đó đem đi ly tâm và lọc qua màng lọc cellulose acetat 0,45 µm. Dịch thu đƣợc đem đi xác định độ hòa tan bão hòa bằng phƣơng pháp đo quang với bƣớc sóng hấp thụ cực đại tại bƣớc sóng cực đại.
2.3.3. Bào chế nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi
Bƣớc 1: Chuẩn bị các dung dịch sau:
Dung dịch dƣợc chất: Loratadin đƣợc hòa tan trong dung môi hữu cơ, lọc
qua màng lọc cellulose acetat 0,45 µm (dung dịch 1).
Dung dịch chất ổn định trong nƣớc gồm polymer và chất diện hoạt, đƣợc
lọc qua màng lọc cellulose acetat 0,45 µm (dung dịch 2).
Bƣớc 2: Tạo tiểu phân nano
Phối hợp dung dịch 1 vào dung dịch 2: phun từ từ bằng kim tiêm với tốc
độ 120 giọt/phút hoặc phun bằng súng phun ở áp suất 10 kPa.
Khuấy trộn bằng máy khuấy trộn tốc độ cao liên tục hoặc khuấy từ với tốc
độ 1500 vòng/phút.
18
Hỗn hợp thu đƣợc đem đi đo kích thƣớc tiểu phân (KTTP), chỉ số đa phân
tán (PDI). Tất cả các lần đo đƣợc tiến hành 3 lần và lấy kết quả trung bình.
Bƣớc 3: Thu bột nano bằng phƣơng pháp phun sấy
Thu bột bằng phƣơng pháp phun sấy ở nhiệt độ đầu vào là 160°C, áp suất súng phun là 10 kPa. Tốc độ thổi khí là 0,6 m3/phút. Tốc độ phun dịch 1000 ml/h. Sau khi phun sấy bột đƣợc lấy ra cho vào túi bảo quản trong bình hút ẩm ở điều kiện nhiệt độ phòng.
2.3.4. Khảo sát ảnh hƣởng của một số yếu tố đến KTTP nano loratadin
Tiến hành bào chế nano loratadin theo quy trình với các yếu tố thay đổi.
Dựa trên thông số KTTP và PDI để đánh giá, lựa chọn điều kiện tối ƣu.
Khảo sát loại polymer
Tiến hành khảo sát với 3 loại polymer là Hydroxypropylmethylcellulose (HMPC E15), (HPMC E6), Hydroxypropylmethylcellulose E15 E6 Polyvinylpyrrolidon K30 (PVP - K30) với nồng độ 0,2% trong 100ml dung môi kết tủa.
Khảo sát nồng độ polymer
Tiến hành bào chế mẫu với các nồng độ polymer khác nhau là 0,2 %, 0,4
%, 0,6 % trong 100ml dung môi kết tủa.
Khảo sát nồng độ dược chất
Tiến hành bào chế mẫu với các nồng dộ dƣợc chất khác nhau là 20 mg/ml,
40 mg/ml, 60 mg/ml, 80 mg/ml, 100 mg/ml, 120 mg/ml.
Khảo sát tỉ lệ dung môi hòa tan và dung môi kết tủa
Tiến hành khảo sát với tỉ lệ thay đổi là 1/20, 1/40, 1/60, 1/80, 1/100.
Khảo sát thiết bị trộn
Tiến hành bào chế mẫu và khảo sát thiết bị là máy khuấy trộn tốc độ cao,
khuấy từ, súng phun dƣới áp suất cao (10 kPa).
19
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Tiến hành bào chế mẫu và khảo sát ở nhiệt độ 5°C, 15°C, 25°C.
Khảo sát chất diện hoạt
Tiến hành bào chế mẫu và khảo sát chất diện hoạt là Tween 80, poloxame 188, natri laurylsulfat (NaLS) với nồng độ 0,01% trong 100 ml dung môi kết tủa.
2.3.5. Đánh giá độ hòa tan in vitro
Đánh giá độ hòa tan của loratadin nguyên liệu và nano loratadin bằng máy thử độ hòa tan 708-DS Dissolution Apparatus. Phép thử độ hòa tan thực hiện với các thông số sau:
• Thiết bị cánh khuấy, tốc độ: 100 ± 2 vòng/phút.
• Nhiệt độ môi trƣờng thử: 37ºC ± 0,5ºC.
• Môi trƣờng hòa tan: 200 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.
• Khối lƣợng mẫu: cân chính xác khoảng 10 mg nguyên liệu loratadin và
khoảng 45 mg bột nano loratadin tƣơng ứng với 10 mg loratadin.
Tiến hành: Vận hành máy, cho môi trƣờng hòa tan vào cốc và đợi nhiệt độ môi trƣờng đạt 37ºC ± 0,5ºC. Cho mẫu thử vào cốc. Sau các khoảng thời gian 5, 10, 15, 30, 60 phút thì hút mẫu đem định lƣợng. Mỗi lần hút 10 ml dung dịch thử sau đó bổ sung ngay 10 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 vào cốc thử độ hòa tan; dung dịch thử vừa hút ra đƣợc lọc qua màng cellulose acetat 0,45 µm, thêm chuẩn hoặc pha loãng tới nồng độ thích hợp, sau đó định lƣợng bằng phƣơng pháp đo quang tại bƣớc sóng hấp thụ cực đại là 247 nm.
Hàm lƣợng loratadin đã hòa tan ở lần thứ n đƣợc tính theo công thức nhƣ
sau:
Cn= Cn0 +∑ Ct0
20
Trong đó:
Cn: nồng độ loratadin đã hiệu chỉnh ở lần hút thứ n (µg/ml).
Cn0: nồng độ loratadin định lƣợng đƣợc ở lần hút thứ n (µg/ml).
V0: thể tích dịch hòa tan đã hút (ml).
V: thể tích môi trƣờng hòa tan (ml).
2.3.6. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano loratadin
2.3.6.1. Đánh giá độ hòa tan bão hòa của nano loratadin
Cho một lƣợng dƣ loratadin nguyên liệu và nano loratadin vào trong môi trƣờng nƣớc rồi khuấy từ trong 24 giờ. Dịch sau đó đƣợc đem đi lọc qua màng lọc 0,45 µm, pha loãng tới nồng độ thích hợp và đo quang tại bƣớc sóng hấp thụ cực đại.
2.3.6.2. Kính hiển vi điện tử (SEM)
Hình thái học của nguyên liệu loratadin và nano loratadin đƣợc đánh giá
bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM).
2.3.6.3. Phƣơng pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)
Đƣờng cong dòng nhiệt của nano loratadin đƣợc so sánh với loratadin
nguyên liệu.
Nguyên lý: Buồng mẫu gồm hai đĩa cân, một đĩa cân chuẩn không chứa mẫu và làm bằng vật liệu đƣợc chuẩn hóa thông tin nhiệt. Đĩa cân còn lại chứa mẫu cần phân tích. Đĩa đƣợc đặt trên hệ thống vi cân cho phép cân chính xác khối lƣợng mẫu, cùng với hệ thống cảm biến nhiệt độ đặt bên dƣới đĩa cân cho phép xác định nhiệt độ của mẫu. Cả hệ thống này đƣợc đặt trong buồng đốt mà tốc độ đốt nhiệt thƣờng đƣợc thay đổi bằng các dòng khí thổi. Từ các cảm biến đo đạc, dòng nhiệt thu tỏa từ mẫu sẽ đƣợc xác định nhƣ một hàm của nhiệt độ:
+ f(T,t)
= Cp
21
Trong đó: H là enthalpy ẩn nhiệt, Cp là nhiệt dung của mẫu, f(T,t) là một
hàm của nhiệt độ và thời gian.
Cách tiến hành:
Sử dụng đĩa nhôm chứa mẫu 40 µl, khối lƣợng mẫu khoảng 6 mg, gia nhiệt liên tục để thu đƣợc các tín hiệu nhiệt trong điều kiện nhiệt độ quét từ 40°C đến 300°C, tốc độ gia nhiệt là 10°C/phút. Dựa vào phổ quét DSC để nhận xét, đánh giá.
2.3.6.4. Đo quang phổ hồng ngoại
Nguyên tắc: Hoạt động dựa trên sự hấp thụ bức xạ hồng ngoại của vật chất
cần nghiên cứu.
Cách tiến hành:
Lấy khoảng 5 - 10 mg mẫu thử đặt trực tiếp lên mặt kim cƣơng. Tiến hành
quét phổ trên máy hồng ngoại với dải bƣớc sóng từ 4000 – 400 cm-1.
2.3.6.5. Phổ nhiễu xạ tia X
Nguyên tắc: Mạng tinh thể cấu tạo từ nguyên tử hay ion đóng vai trò nhƣ một cách tử nhiễu xạ đặc biệt khi chiếu chùm tia X qua. Dải nhiễu xạ đƣợc ghi lại bằng một máy đếm. Trên nhiễu xạ đồ, các đỉnh nhiễu xạ đƣợc thể hiện bằng một pic có cƣờng độ xác định tƣơng ứng với góc giữa tia tới và tia nhiễu xạ. Phần kết tinh cho ra các pic nhọn và hẹp trong khi phần vô định hình lại là một pic rộng.
Cách tiến hành:
Mẫu bột nano cần phân tích đƣợc đƣa vào thiết bị nhận tia X với các điều kiện cụ thể nhƣ sau: Quét mẫu góc 5°C - 50°C với tốc độ quay góc là θ = 1º/phút, nhiệt độ 25ºC.
Dựa vào mức độ và cƣờng độ pic trong phổ có thể kết luận đƣợc trạng thái
của loratadin nguyên liệu và loratadin trong hệ nano.
22
2.3.6.6. Đánh giá độ hòa tan của nano loratadin
Tiến hành tƣơng tự nhƣ mục 2.3.5
2.3.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2016 và đƣợc trình bày dƣới
dạng là X±SD
Trong đó: X là giá trị trung bình, SD là độ lệch chuẩn (n=3).
23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1. Định lƣợng loratadin bằng phƣơng pháp đo quang
3.1.1. Xác định điểm hấp thụ cực đại
Tiến hành pha dung dịch loratadin chuẩn gốc có nồng độ 25 µg/ml, đem quét độ hấp thụ quang ở bƣớc sóng từ 800 nm đến 200 nm. Kết quả thu đƣợc biểu diễn ở hình 2 cho thấy đỉnh hấp thụ cực đại ở bƣớc sóng 247 nm. Do đó các nghiên cứu định lƣợng tiếp theo sẽ tiến hành bằng phƣơng pháp đo quang UV - VIS ở bƣớc sóng 247 nm.
Hình 3.1. Phổ quét độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn gốc loratadin với nồng độ 25 µg/ml từ bước sóng 800 nm đến 200 nm.
3.1.2. Xây dựng đƣờng chuẩn
Tiến hành pha các mẫu thử với các nồng độ là là 5 µg/ml; 7,5 µg/ml; 10 µg/ml; 12,5 µg/ml; 15 µg/ml. Các mẫu thử đƣợc đem đo quang ở bƣớc sóng 247 nm. Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 3.1 và hình 3.2.
24
Bảng 3.1.Biểu diễn độ hấp thụ quang theo nồng độ
Nồng độ (µg/ml) Độ hấp thụ quang
5,0 0,222
7,5 0,315
10,0 0,411
12,5 0,509
15,0 0,598
Hình 3.2. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ loratadin và độ hấp thụ quang đo được tại bước sóng 247 nm
Nhận xét: Hệ số tƣơng quan R2 = 0,9998 (>0,995), cho thấy trong khoảng nồng độ từ 5 - 15 µg/ml, có sự tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ giữa độ hấp thụ quang và nồng độ loratadin. Đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng có độ độ tuyến tính cao, đảm bảo để thực hiện phân tích định lƣợng loratadin.
Phƣơng trình đƣờng chuẩn: y = 0,037x + 0,032
Trong đó: y là độ hấp thụ quang, x là nồng độ loratadin (µg/ml).
25
3.2. Xác định độ hòa tan bão hòa của nguyên liệu loratadin
Cho lƣợng dƣ loratadin vào 4 dung môi là ethanol, aceton, methanol, nƣớc. Dung dịch thu đƣợc đem ly tâm và lọc lấy dịch qua màng cellulose acetat 0,45 µm. Dịch lọc đƣợc pha loãng rồi đem đo quang ở bƣớc sóng 247 nm.
Kết quả thu đƣợc độ tan bão hòa của nguyên liệu loratadin trong ethanol là 350 mg/ml, trong acetone là 157,5 mg/ml, trong methanol là 179,5 mg/ml, nƣớc là 0,769 mg/ml.
Nhận xét: Dựa trên độ tan bão hòa của nguyên liệu loratadin trong 4 dung môi thì loratadin tan tốt nhất trong dung môi ethanol (350 mg/ml).Kết quả cũng cho thấy dƣợc chất tan kém trong nƣớc (0,769 mg/ml) do bề mặt sơ nƣớc của phân tử loratadin. Kết quả chỉ ra tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Alshweiat Areen và cộng sự [3], do vậy ethanol đƣợc chọn làm dung môi hòa tan dƣợc chất loratadin.
3.3. Bào chế hỗn dịch nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi.
3.3.1. Khảo sát loại polymer
Bào chế hỗn dịch nano loratadin từ dung dịch dƣợc chất trong ethanol có nồng độ 60 mg/ml nhƣ mô tả trong mục 2.3.3. Tiến hành khảo sát với các polymer là HPMC E6, HPMC E15, PVP - K30 với quy trình nhƣ sau:
- Cân chính xác khoảng 0,3 g loratadin hòa tan trong 5 ml ethanol, lọc qua
màng lọc cellulose acetat 0,45 µm (dung dịch 1).
- Chuẩn bị 100 ml dung dịch polymer 0,2 % trong cốc có mỏ 250 ml, lọc
qua màng lọc cellulose acetat 0,45 µm (dung dịch 2).
- Dùng bơm tiêm hút dung dịch 1 để phun từ từ vào dung dịch 2, khuấy
bằng máy khuấy trộn tốc độ cao ở tốc độ 1500 vòng/phút.
-Sau khi phối hợp, hỗn hợp thu đƣợc đem đi đo KTTP. Kết quả thể hiện ở bảng 3.2 và hình 3.3.
26
Bảng 3.2. KTTP, PDI của nano loratadin khi bào chế với polymer khác nhau (n=3)
Thế Zeta KTTP (nm) PDI Mẫu Loại polymer
-8,2±2,5 HPMC E6 877,2 ± 19,0 0,260 ± 0,028 M1
-10,6±3,4 HPMC E15 1120,5 ± 11,7 0,830 ± 0,190 M2
Nhìn thấy rõ tiểu phân bằng mắt thƣờng PVP - K30 M3
Hình 3.3. KTTP và PDI của nano loratadin khi bào chế với polymer khác nhau
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng 3.2 thấy rằng polymer HPMC E6 cho nano loratadin với KTTP nhỏ nhất (877,2 nm). Thế zeta của mẫu M1 và M2 không cao khoảng -10 tới -8 mV.
Kết luận: Mẫu M1 (HMPC E6) đƣợc lựa chọn làm polymer để tiến hành
các thí nghiệm sau.
3.3.2. Khảo sát nồng độ polymer
Bào chế hỗn dịch nano loratadin tƣơng tự nhƣ mẫu M1 nhƣng chỉ khác
nhau về nồng độ HPMC E6. Kết quả thể hiện ở bảng 3.3 và hình 3.4.
27
Bảng 3.3. KTTP và PDI của mẫu bào chế nano loratadin với nồng độ HPMC E6 khác nhau (n=3)
PDI Mẫu Nồng độ polymer (%) KTTP (nm) Thế zeta (mV)
877,0 ± 18,9 611,5 ± 35,2 0,520 ± 0,040 0,466 ± 0,060 -8,7 ± 2,1 -10,2 ± 3,6
0,2 0,4 0,6 563,9 ± 23,3 0,282 ± 0,210 -13,8 ± 3,4
M1 M4 M5
Hình 3.4. KTTP và PDI của nano loratadin với nồng độ HPMC E6 khác nhau
Nhận xét: Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy nồng độ 0,6% HPMC E6 là cho KTTP nhỏ nhất. Vì nồng độ HPMC E6 càng cao thì khả năng hấp phụ lên bề mặt tiểu phân loratadin càng tốt dẫn đến tạo tiểu phân có kích thƣớc nhỏ hơn[43]. Kết luận: Nồng độ HPMC 0,6% đƣợc chọn để tiến hành thí nghiệm sau.
3.3.3. Khảo sát nồng độ dƣợc chất
Bào chế hỗn dịch nano loratadin tƣơng tự nhƣ mẫu M5 nhƣng chỉ khác
nhau về nồng độ dƣợc chất loratadin. Kết quả thể hiện ở bảng 3.4 và hình 3.5.
28
Bảng 3.4. KTTP và PDI, thế zeta của mẫu bào chế với nồng độ loratadin khác nhau
KTTP (nm) PDI Mẫu Nồng độ loratadin (µg/ml) Thế zeta (mV)
20 447,5 ± 31,5 0,821 ± 0,051 -10,3 ± 3,6 M6
40 630,7 ± 7,4 0,972 ± 0,010 -12,5 ± 3,8 M7
60 M5 368,2 ± 17,9 0,195 ± 0,023 -7,3 ± 1,9
80 837,2 ± 25,6 0,895 ± 0,047 -9,1 ± 2,6 M8
100 938,9 ± 4,9 0,795 ± 0,065 -1,9 ± 3,1 M9
120 957,4 ± 15,6 0,735 ± 0,068 -9,7 ± 3,4 M10
Hình 3.5. KTTP và PDI của nano loratadin của nano loratadin với nồng độ loratadin khác nhau
Nhận xét: Từ kết quả bảng 3.4 cho thấy nồng độ 60 mg/ml cho KTTP nano loratadin nhỏ nhất, PDI < 0,3 chứng tỏ mẫu nano có khoảng phân bố hẹp. Khi nồng độ càng tăng thì dƣợc chất sẽ phân tán không đều trong dung dịch đồng thời không đủ lƣợng polymer để hấp phụ lên bề mặt tiểu phân dƣợc chất nên dễ có xu hƣớng kết tụ. Tại nồng độ 40 mg/ml và 20 mg/ml cho kích thƣớc
29
lớn hơn so với nồng độ 60 mg/ml, điều này đƣợc giải thích là do khi nồng độ dƣới mức nồng độ tối ƣu thì quá trình quá bão hòa đạt chậm dẫn đến tốc độ tăng trƣởng lớn hơn tốc độ tạo mầm do vậy thì tiểu phân có kích thƣớc lớn hơn [46].
Kết luận: Nồng độ loratadin 60 mg/ml đƣợc sử dụng để tiến hành các thí
nghiệm sau.
3.3.4. Khảo sát tỉ lệ dung môi hòa tan và dung môi kết tủa
Bào chế hỗn dịch nano loratadintƣơng tự nhƣ mẫu M5 nhƣng chỉ khác nhau về tỉ lệ dung môi hòa tan và dung môi kết tủa. Kết quả thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.6.
Bảng 3.5. KTTP và PDI, thế zeta của mẫu bào chế với tỉ lệ dung môi và dung môi kết tủa thay đổi
KTTP (nm) PDI Mẫu Thế zeta (mV) Tỉ lệ dung môi/dung môi kết tủa
1/20 585,5 ± 3,5 0,554 ± 0,151 -7,6 ± 6,5 M5
1/40 590,8 ± 3,5 0,456 ± 0,061 -10,6 ± 5,6 M11
1/60 569,1 ± 4,8 0,255 ± 0,032 -10,9 ± 4,9 M12
1/80 570,2 ± 15,5 0,455 ± 0,093 -12,4 ± 7,8 M13
1/100 M14 509,2 ± 0,9 0,294 ± 0,078 -13,8 ± 6,9
30
Hình 3.6. KTTP và PDI của nano loratadin với tỉ lệ dung môi và dung môi kết tủa thay đổi
Nhận xét: Từ kết quả trên cho thấy với tỉ lệ 1/100 cho KTTP nano bé nhất. Khi tỉ lệ dung môi hòa tan/dung môi kết tủa càng tăng thì mức độ quá bão hòa càng giảm dẫn đến làm giảm tốc độ tạo mầm, tăng quá trình lớn dần của tiểu phân, từ đó làm tăng KTTP [27]. Do vậy khi nhìn vào bảng trên thì khi tỉ lệ dung môi hòa tan/dung môi kết tủa lớn hơn thì KTTP thu đƣợc lớn hơn so với tỉ lệ 1/100.
Kết luận: Tỉ lệ dung môi hòa tan/dung môi kết tủa là 1/100 đƣợc lựa chọn
để tiếp tục thí nghiệm sau.
3.3.5. Khảo sát thiết bị trộn
Bào chế hỗn dịch nano loratadin tƣơng tự nhƣ mẫu M14 nhƣng chỉ khác
nhau về thiết bị sử dụng:
Máy khuấy trộn tốc độ cao với tốc độ 1500 vòng/phút
Máy khuấy từ tốc độ 1500 vòng/phút
Súng phun với áp suất 10 kPa, tốc độ 10 ml/phút.
Kết quả thể hiện ở bảng 3.6 và hình 3.7.
31
Bảng 3.6. KTTP, PDI, thế zeta nano loratadin khi sử dụng thiết bị khác nhau
Mẫu Thiết bị KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV)
M14 394,2 ± 19,9 0,253 ± 0,152 -7,7 ± 5,7 Máy khuấy trộn tốc độ cao
M15 Máy khuấy từ 422,2 ± 1,5 0,146 ± 0,014 -10,5 ± 9,7
M16 Súng phun 577,1 ± 36,1 0,284 ± 0,153 -8,3 ± 6,8
Hình 3.7. KTTP và PDI của nano loratadin khi sử dụng thiết bị khác nhau
Nhận xét: Từ kết qủa bảng trên cho thấy nano loratadin khi sử dụng thiết bị máy khuấy trộn tốc độ cao thì cho kích thƣớc tiểu phân nhỏ nhất (394,2 nm) và PDI (0,253) nhỏ hơn 0,3.
Kết luận: Máy khuấy trộn tốc độ cao đƣợc lựa chọn cho các thí nghiệm
sau
3.3.6. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ
Bào chế hỗn dịch nano loratadintƣơng tự nhƣ mẫu M14 nhƣng chỉ khác
nhau về nhiệtđộ thí nghiệm. Kết quả thể hiện ở bảng 3.7 và hình 3.8.
32
Bảng 3.7. KTTP, PDI, thế zeta của nano loratadin ở nhiệt độ khác nhau
Mẫu Nhiệt độ (°C) KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV)
M17 5 ± 0,5 984,8 ± 33,5 0,629 ± 0,013 -6,7 ± 12,3
M18 15 ± 0,5 464,4 ± 15,7 0,426 ± 0,149 -7,2 ± 13,7
M14 25 ± 0,5 394,2 ± 19,9 0,251 ± 0,157 -7,8 ± 9,4
Hình 3.8. KTTP và PDI của nano loratadin ở nhiệt độ khác nhau
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy khi tiến hành bào chế nano loratadin ở nhiệt độ 25°C thì cho KTTP nhỏ nhất và PDI đáp ứng yêu cầu. Do vậy lựa chọn nhiệt độ 25°C để cho thí nghiệm sau.
3.3.7. Khảo sát ảnh hƣởng của chất diện hoạt
Bào chế hỗn dịch nano loratadin tƣơng tự nhƣ mẫu M14 nhƣng chỉ khác
nhau về chất diện hoạt. Kết quả thể hiện ở bảng 3.8 và hình 3.9.
33
Bảng 3.8. KTTP và PDI, thế zeta của nano loratadin với chất diện hoạt khác nhau
Chất diện hoạt KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV)
NaLS 273,9 ± 18,4 0,066 ± 0,014 -32,2 ± 0,1
Poloxame 188 305,3 ± 5,5 0,188 ± 0,142 -9,0 ± 5,6
Tween 80 Nhìn thấy tiểu phân bằng mắt thƣờng -8,8 ± 4,9
Hình 3.9.KTTP và PDI của nano loratadin với chất diện hoạt khác nhau
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên thì cho thấy KTTP nhỏ nhất khi bào chế có thêm chất diện hoạt là NaLS và đồng thời thế zeta cao giúp hệ ổn định, bền vững do NaLS là chất diện hoạt ion hóa nên nó tạo lực đẩy tĩnh điện giữa các tiểu phân trong dung dịch đồng thời kết hợp với polymer HPMC E6 tạo lực cản về không gian do vậy tạo tiểu phân có kích thƣớc nhỏ hơn [28]. Trong khi đó poloxame 188 và Tween 80 là chất diện hoạt không ion hóa nên chủ yếu là cản trở về không gian của các tiểu phân, đồng thời cũng không làm hệ ổn định[28].
Kết luận: Lựa chọn chất diện hoạt NaLS làm chất diện hoạt của công thức.
Nhƣ vậy qua quá trình khảo sát các yếu tố, đề tài đã lựa chọn các thông số cho quá trình bào chế nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi nhƣ sau:
34
+ Nồng độ dung dịch Loratadin trong ethanol là 60 mg/ml
+ Nồng độ dung dịch HPMC E6 trong nƣớc là 0,6%
+ Nồng độ dung dịch NaLS trong nƣớc là 0,01%
+Tỉ lệ dung môi hòa tan/dung môi kết tủa là 1/100
+ Nhiệt độ bào chế: 25°C
+ Thiết bị sử dụng là máy khuấy trộn tốc độ cao, tốc độ 1500 vòng/phút
+ Tốc độ tiêm bằng kim tiêm xi lanh với tốc độ 120 giọt/phút.
3.4. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano loratadin
Hỗn dịch nano sau khi bào chế đƣợc ở mục 3.3 theo công thức và thông số quy trình đã lựa chọn đƣợc sấy phun thu lấy bột nhƣ mô tả trong mục 2.3.3. Bột nano loratadin đƣợc đóng trong túi zip kín, bảo quản ở nhiệt độ phòng trong bình tránh ẩm để đánh giá một số đặc tính.
3.4.1. Đánh giá độ hòa tan bão hòa của nano loratadin
Độ tan bão hòa của nguyên liệu loratadin trong nƣớc ở nhiệt độ phòng là 0,769 mg/ml, còn của nano loratadin là 1,579 mg/ml, tăng gấp 2,5 lần so với nguyên liệu. Nhƣ vậy là nano loratadin có độ hòa tan cao hơn so với dạng nguyên liệu. Nguyên nhân là do trong công thức bào chế nano loratadin có sử dụng các chất mang có bản chất là polymer thân nƣớc (HPMC E6) và chất diện hoạt (NaLS).
3.4.2. Đánh giá đặc tính của nano loratadin
3.4.2.1. Kính hiển vi quét điện tử (SEM)
35
a. Loratadin nguyên liệu
b. Nano loratadin
Hình 3.10. Hình ảnh phân tích bằng kính hiển vi điện tử
Nhận xét:
Hình ảnh SEM cho thấy hình thái của nguyên liệu loratadin giống nhƣ ở dạng kết tinh hình que với trạng thái nhiều góc cạnh, KTTP lớn hơn 10 µm, và phân bố kích thƣớc tiểu phân tƣơng đối rộng. Trong khi đó tiểu phân nano loratadin có hình thái cầu hơn, các tiểu phân cũng cho thấy sự đồng đều kích thƣớc hơn khi so sánh với nguyên liệu thô. Bề mặt tiểu phân nano cũng có thấy sự mịn hơn so với nguyên liệu.
3.4.2.2. Phƣơng pháp quét phổ vi sai (DSC)
36
Hình 3.11. Hình ảnh gộp phổ giản đồ nhiệt vi sai DSC
Nhận xét:
Giản đồ phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) cho thấy ở nguyên liệu loratadin có pic thu nhiệt ở 136,1°C, đây chính là điểm chảy của nguyên liệu. HPMC E6 có một pic tỏa nhiệt ở 278,6°C. Trong khi đó NaLS lại cho thấy nhiều pic thu nhiệt khác nhau ở khoảng nhiệt độ 105 - 120°C, 170 - 180°C và 265 - 275°C. Sự vắng mặt của pic ở khoảng nhiệt độ xung quanh 135°C trên giản đồ pha của nano loratadin chứng tỏ nguyên liệu gần nhƣ đã chuyển hết từ trạng thái tinh thể sang trạng thái vô định hình.
3.4.2.3. Đo phổ hồng ngoại
37
Hình 3.12. Hình ảnh gộp phổ hồng ngoại của nano loratadin, loratadin nguyên liệu, HPMC E6, NaLS
Nhận xét:
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại cho thấy loratadin nguyên liệu có các pic ở bƣớc sóng 995,2 cm-1 đặc trƣng cho liên kết aryl C-Cl; 1222,6 cm-1 đặc trƣng cho liên kết C-N của nhóm aryl của N; dải bƣớc sóng 1558,7 cm-1 tới 1699,7 cm-1 đặc trƣng cho liên kết C-O của nhóm amid hoặc nhóm ester; dải bƣớc sóng 2862,6 cm-1 tới 2981,9 cm-1 đặc trƣng cho liên kết C-H.
Phổ hồng ngoại cho thấy sự tƣơng đồng giữa phổ của nano loratadin với phổ của polymer HPMC E6. Điều này có thể là do hàm lƣợng loratadin trong hệ nano thấp (khoảng 20 %) còn HPMC E6 chiếm tỷ lệ cao khoảng 60%, từ đó dẫn đến đỉnh hấp thụ đặc trƣng của loratadin bị che khuất bởi đỉnh hấp thụ của HPMC E6. Phổ hồng ngoại của nano loratadin chƣa cho thấy sự tƣơng tác rõ ràng giữa dƣợc chất và chất mang trong quá trình bào chế nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa và kết hợp với quá trình phun sấy.
38
3.4.2.4. Phổ nhiễu xạ tia X
Hình 3.13. Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X của loratadin và nano loratadin
Nhận xét:
Phổ nhiễu xạ tia X cho thấy loratadin có nhiều pic nhiễu xạ, đặc biệt từ vùng từ 10o tới 20o, chứng tỏ loratadin nguyên liệu tồn tại ở trạng thái kết tinh trong khi đó các đỉnh đặc trƣng của nano loratadin đã bị biến mất ở khoảng vùng này, chỉ có một số rất ít đỉnh ở vùng khác nhƣ 5o hoặc ngoài 20o. Hiện tƣợng này chứng minh rằng trạng thái kết tinh đã bị biến mất trong quá trình kết tủa và phun sấy. Giả thuyết này cũng đƣợc chứng minh ở giản đồ DSC ở bên trên càng làm tăng tính chính xác của trạng thái của nguyên liệu loratadin và nano loratadin bào chế đƣợc.
39
3.4.3. Đánh giá độ hòa tan của nguyên liệu và nano loratadin
Bảng 3.9. Độ hòa tan của nguyên liệu và nano loratadin theo thời gian
Tỉ lệ loratadin hòa tan (%) Thời gian (phút) Nano Nguyên liệu
31,72 ± 2,15 8,44 ± 2,18 5
38,37 ± 1,23 8,96 ± 2,63 10
47,81 ± 2,71 9,61 ± 2,84 15
58,42 ± 2,66 10,69 ± 2,34 30
67,51 ± 3,10 11,82 ± 2,59 60
Hình 3.14. Đồ thị hòa tan của nguyên liệu và nano loratadin
Nhận xét:
Nhìn chung, độ hòa tan của loratadin nguyên liệu sau 5 phút hầu nhƣ không tăng nhƣng nano loratadin thì tăng đều đặn theo thời gian. Cụ thể là loratadin nguyên liệu sau 5 phút hòa tan đƣợc 8,44% trong khi đó của nano là 31,72%, gấp 3,76 lần so với nguyên liệu ban đầu. Còn ở các thời điểm sau thì nguyên liệu nano cho độ hòa tan hầu nhƣ không tăng, điều này chứng tỏ nguyên
40
liệu ít tan trong môi trƣờng đệm phosphat 6,8. Ngƣợc lại với nano loratadin ở một số thời điểm thì độ hòa tan tăng lên rõ rệt: tại thời điểm 60 phút cho thấy độ hòa tan là 67,51% cao gấp 5,71 lần so với nguyên liệu. Điều này chứng tỏ, KTTP bé và sự có mặt của các chất ổn định nhƣ polymer và chất diện hoạt trong công thức bào chế đã làm tăng độ hòa tan của nano loratadin. Ngoài ra loratadin ở trạng thái vô định hình cũng làm tăng tốc độ hòa tan của dạng nano.
41
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Phƣơng pháp bào chế nano loratadin
Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp kết tủa trong dung môi đƣợc lựa chọn để bào chế nano loratadin. Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm nhƣ: đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi các thiết bị phức tạpnhƣ các phƣơng pháp top – down, việc tạo ra tiểu phân nano có thể tiến hành trong thời gian ngắn, dễ đạt đƣợc kích thƣớc mong muốn. Các thiết bị, dụng cụ sử dụng rất phổ biến, thông dụng.
4.2. Kết quả đánh giá độ tan của loratadin trong các dung môi khác nhau
Lựa chọn ethanol là dung môi hòa tan dƣợc chất là thích hợp. Với ƣu điểm là an toàn, cho độ tan của loratadin tốt nhất, dễ loại bỏ, đảm bảo kinh tế. Đây cũng là dung môi đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Alshweiat Areen [3]. Trong khi đó methanol và aceton mặc dù cho độ tan tốt nhƣng độc, gây ảnh hƣởng tới sức khỏe và môi trƣờng nên hạn chế sử dụng.
4.3. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hƣởng tới KTTP
Lựa chọn HPMC E6 làm polymer cho KTTP nhỏ nhất. Điều đó đƣợc giải thích do HPMC E6 hấp phụ lên bề mặt tiểu phân gây cản trở về mặt không gian giữa các tiểu phân cho nên tránh đƣợc sự kết tụ. Trong khi đó PVP - K30 mặc dù là polymer không ion hóa nhƣng lại cho KTTP quá lớn có thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng. Điều đó có thể giải thích là do sự hấp phụ kém của polymer lên bề mặt loratadin cùng với sự tƣơng tác lƣỡng cực - lƣỡng cực kém giữa loratadin và polymer bởi bề mặt kém phân cực của loratadin [3].
Lựa chọn nồng độ HPMC E6 là 0,6% cho KTTP nhỏ nhất. Điều này đƣợc giải thích khi nồng độ polymer tăng lên thì tăng khả năng hấp phụ lên bề mặt dƣợc chất tránh sự kết tập của tiểu phân dƣợc chất. Đồng thời khi nồng độ tăng lên thì độ nhớt của dung dịch cũng tăng lên theo do đó sẽ giảm sự dịch chuyển của tiểu phân trong dung dịch từ đó tránh hiện tƣợng kết tập tiểu phân dƣợc chất [43].
42
Lựa chọn nồng độ dƣợc chất là 60 mg/ml cho tiểu phân có kích thƣớc nhỏ nhất. Đây là nồng độ tối ƣu của loratadin. Khi nồng độ càng tăng thì dƣợc chất sẽ phân tán không đều trong dung dịch đồng thời không đủ lƣợng polymer để hấp phụ lên bề mặt tiểu phân dƣợc chất đó nên dễ có xu hƣớng kết tụ vào nhau. Tại nồng độ 40 mg/ml và 20 mg/ml cho kích thƣớc lớn hơn so với nồng độ 60mg/ml, điều này đƣợc giải thích là do khi nồng độ dƣới mức nồng độ tối ƣu thì quá trình quá bão hòa đạt chậm dẫn đến tốc độ tăng trƣởng lớn hơn tốc độ tạo mầm do vậy thì tiểu phân có kích thƣớc lớn hơn [46].
Lựa chọn tỉ lệ dung môi/dung môi kết tủa là 1/100 cho KTTP nhỏ nhất. Điều này đƣợc giải thích do khi tỉ lệ này giảm thì dẫn đến mức độ quá bão hòa càng cao [27], dẫn đến tăng tốc độ tạo mầm, giảm tốc độ tăng trƣởng, từ đó giảm KTTP, đảm bảo cho sự phân tán đều của tiểu phân dƣợc chất trong dung dịch. Tuy nhiên với tỉ lệ 1/100 thì sẽ gây tốn kém về dung môi trong quá trình làm thí nghiệm.
Lựa chọn thiết bị khuấy trộn với tốc độ 1500 vòng/phút là thiết bị cho KTTP nhỏ nhất. Do với cánh khuấy trộn thì sẽ phân cắt các tiểu phân làm cho tiểu phân có kích thƣớc nhỏ hơn so với khuấy từ. Mặc dù súng phun đƣợc cho là thiết bị tạo ra tiểu phân có kích thƣớc nhỏ, nhƣng khi sử dụng thì cho kích thƣớc lớn hơn. Điều này có thể giải thích là với tốc độ súng phun mạnh khi phun vào thì polymer sẽ xu hƣớng chuyển động hỗn loạn khó hấp phụ đƣợc lên bề mặt tiểu phân dƣợc chất hơn, do vậy tiểu phân có kích thƣớc lớn hơn.
Lựa chọn nhiệt độ 25°C là nhiệt độ tối ƣu cho công thức. Khi tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn đặc biệt là nhiệt độ 5°C thì KTTP lại tăng lên cao. Điều này có thể giải thích khi nhiệt độ càng thấp thì quá trình kết tinh càng nhanh, cùng với các điều kiện tiến hành khác thì tiểu phân nano bị kết tụ và tăng kích thƣớc tiểu phân [2].
Lựa chọn NaLS là chất diện hoạt cho KTTP nhỏ nhất và thế zeta ổn định. Điều này đƣợc giải thích là do NaLS là chất diện hoạt ion hóa cho nên khi hấp thụ lên bề mặt dƣợc chất thì sẽ gây cản trở do sự tích điện ở bề mặt, những tiểu
43
phân có điện tích giống nhau sẽ đẩy nhau, từ đó tránh sự kết tụ. Kết hợp với sự cản trở không gian của polymer thì tiểu phân càng cho kích thƣớc nhỏ hơn. Đồng thời, sự tích điện dẫn đến đẩy nhau trong không gian đủ duy trì hệ ổn định theo thời gian [28].
4.4. Đặc tính của tiểu phân nano loratadin bào chế đƣợc
Nano loratadin có KTTP nhỏ, khoảng phân bố hẹp, độ ổn định cao. Mẫu nano nhỏ nhất bào chế đƣợc có KTTP 273,95 nm, PDI là 0,06, thế zeta là -32,2 mV. So với nghiên cứu [3] (KTTP từ 353 đến 441 nm, PDI từ 0,167 đến 0,229, thế zeta là từ -25.7 mV đến -20,7 mV) thì KTTP của nghiên cứu này nhỏ hơn, thế zeta lớn hơn cho thầy hệ ổn định hơn. Điều này có thể là do kỹ thuật bào chế khác nhau, sử dụng chất ổn định khác nhau, máy móc thiết bị khác nhau, điều kiện kiểm soát cũng khác nhau dẫn đến KTTP của nano loratadin bào chế đƣợc cũng khác nhau.
Nano loratadin bào chế đƣợc cho thấy độ tan bão hòa trong nƣớc cao gấp 2,05 lần so với nguyên liệu. Điều này chứng tỏ dạng nano đã làm tăng độ hòa tan của loratadin trong môi trƣờng nƣớc nhờ KTTP nhỏ, sự tăng thấm ƣớt bề mặt của chất ổn định.
Hình ảnh SEM cho thấy tiểu phân nano loratadin đồng nhất và bề mặt mịn hơn khi so sánh với nguyên liệu thô. Giản đồ nhiệt DSC và phổ nhiễu xạ tia X chứng minh nano loratadin tồn tại ở trạng thái vô định hình, còn nguyên liệu ở trạng thái kết tinh. Điều này cho thấy sự thay đổi đặc tính của nano, nhƣng cần đánh giá thêm sự ổn định để đảm bảo trạng thái tồn tại này là bền có ý nghĩa trong thực tiễn. Trong khi đó phổ hồng ngoại bƣớc đầu chứng minh không có xảy ra tƣơng tác nhóm chức giữa dƣợc chất và các thành phần tá dƣợc có trong công thức.
Độ hòa tan của nano loratadin cao gấp 3,76 lần so với nguyên liệu loratadin tại thời điểm 5 phút, và tại thời điểm 60 phút cao gấp 5,71 lần. Đây đƣợc coi là đặc tính mới của nano loratadin, điều này khẳng định việc ứng dụng công nghệ nano vào để bào chế nano loratadin là có ý nghĩa và hữu ích.
44
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong suốt quá trình thực hiện, đề tài đã tiến hành một loạt các thực
nghiệm bám sát theo mục tiêu nghiên cứu và đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
5.1.1. Đã bào chế đƣợc nano loratadin bằng phƣơng pháp kết tủa trong dung môi và đánh giá ảnh hƣởng một số yếu tố ảnh hƣởng tới KTTP và thế zeta của nano loratadin
Mẫu nano loratadin nhỏ nhất bào chế đƣợc có KTTP là 273,9 nm, PDI là 0,06 và thế zeta -32,2 mV với các thông số cho quá trình bào chế nhƣ sau: nồng độ dung dịch Loratadin trong ethanol là 60 mg/ml, nồng độ dung dịch HPMC E6 trong nƣớc là 0,6 %, nồng độ dung dịch NaLS trong nƣớc là 0,01 %, tỉ lệ dung môi hòa tan/dung môi kết tủa là 1/100, nhiệt độ bào chế: 25°C, thiết bị sử dụng là máy khuấy trộn tốc độ cao, tốc độ 1500 vòng/phút, tốc độ tiêm bằng kim tiêm xi lanh với tốc độ 120 giọt/phút.
5.1.2. Đã đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano loratadin: độ tan bão hòa của nano, hình ảnh SEM, giản đồ nhiệt DSC, phổ nhiễu xạ tia X, phổ hồng ngoại, độ hòa tan.
Độ tan bão hòa và độ hòa tan của nano loratadin cao hơn so với loratadin nguyên liệu. Nano loratadin thu đƣợc có bề mặt mịn hơn và đồng đều về kích thƣớc hơn so với nguyên liệu. Theo giản đồ phân tích nhiệt vi sai và phổ nhiễu xạ tia X thì nano loratadin chuyển từ trạng thái tinh thể sang trạng thái vô định hình. Phổ IR thì không thấy sự tƣơng tác giữa loratadin và tá dƣợc khác.
45
5.2. Kiến nghị
+ Đánh giá độ ổn định của mẫu loratadin bào chế đƣợc
+ Tiếp tục khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng để tối ƣu hóa quy trình bào chế
nano loratadin
+ Nghiên cứu bào chế một số dạng thuốc từ nano loratadin bào chế
đƣợc.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bộ Y Tế (2018), Dƣợc thƣ quốc gia. 923-925. 1.
2.
Vũ Văn Thƣởng (2019), "Nghiên cứu bào chế và đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano aspirin. ",Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dƣợc,Đại học Y- Dƣợc, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
3.
Alshweiat Areen, et al. (2018), "Design and characterization of loratadine nanosuspension prepared by ultrasonic-assisted precipitation".European Journal of Pharmaceutical Sciences. 122: p. 94-104.
4.
Bansal Sanjay, et al. (2012), "Nanocrystals: current strategies and trends".Int J Res Pharm Biomed Sci. 4: p. 10.
5.
Beck Christian, et al. (2010), "Controlled liquid antisolvent precipitation using a rapid mixing device".Chemical Engineering Science. 65(21): p. 5669-5675.
6.
Chaurasia Toshi, et al. (2012), "A Review on Nanosuspensionspromising Drug Delivery Strategy".Journal of Current Pharma Research. 3(1): p. 764.
7.
Chen Xiaoxia, et al. (2002), "Preparation of cyclosporine A nanoparticles by evaporative precipitation into aqueous solution".International journal of pharmaceutics. 242(1-2): p. 3-14.
8.
for Pharmaceutics of
Dhumal Ravindra S, et al. (2008), "Preparation of amorphous cefuroxime enhancement of sonoprecipitation axetil nanoparticles by bioavailability".European and Journal Biopharmaceutics. 70(1): p. 109-115.
9.
Gupta Ram B and Kompella, Uday B (2006), "Nanoparticle technology for drug delivery". Taylor & Francis New York.
10. Kreuter Jörg (2007), "Nanoparticles—a historical
perspective".International journal of pharmaceutics. 331(1): p. 1-10.
11. Kumar Varun, et al. (2009), "Formulation and stability of itraconazole and odanacatib nanoparticles: governing physical parameters".Molecular Pharmaceutics. 6(4): p. 1118-1124.
12. Lakshmi Prasanna and Kumar, Giddam Ashwini (2010), "Nanosuspension
technology: A review".Int J Pharm Sci. 2(4): p. 35-40.
13. Mohanraj VJ and Chen, Y (2006), "Nanoparticles-a review".Tropical
journal of pharmaceutical research. 5(1): p. 561-573.
14. Patel Mitesh, et al. (2011), "Nanosuspension: A novel approach for drug
delivery system".Jpsbr. 1(1): p. 1-10.
15. Patravale VB, et al. (2004), "Nanosuspensions: a promising drug delivery strategy".Journal of pharmacy and pharmacology. 56(7): p. 827-840.
16. Peltonen Leena and Hirvonen, Jouni (2010), "Pharmaceutical nanocrystals by nanomilling: critical process parameters, particle fracturing and stabilization methods".Journal of pharmacy and pharmacology. 62(11): p. 1569-1579.
17. Pinto Reis Catarina, et al. (2006), "Nanoencapsulation I. Methods for preparation of drug-loaded polymeric nanoparticles".Nanomedicine: Nanotechnology, Biology and Medicine. 2(1): p. 8-21.
18. Rasenack Norbert, et al. (2004), "Preparation of microcrystals by in situ
micronization".Powder Technology. 143: p. 291-296.
19. Triplett Michael David (2004), "Enabling solid lipid nanoparticle drug production investigating technology improved by
delivery techniques",The Ohio State University
20. Xia Dengning, et al. (2010), "Preparation of stable nitrendipine the precipitation–ultrasonication method for nanosuspensions using enhancement of dissolution and oral bioavailability".European Journal of Pharmaceutical Sciences. 40(4): p. 325-334.
21. Yadav Geeta Vikram and Singh, Sushma R (2012), "Nanosuspension: A promising drug delivery system".Pharmacophore. 3(5): p. 217-243.
controlled by
22. Zhang Ji-Yao, et al. (2006), "Preparation of amorphous cefuroxime axetil nanoparticles nanoprecipitation method without surfactants".International journal of pharmaceutics. 323(1-2): p. 153-160.
23. Zhao Xiaoyu, et al. (2009), "Development of silymarin nanocrystals lyophilized power applying nanosuspension technology".Zhongguo Zhong yao za zhi= Zhongguo zhongyao zazhi= China journal of Chinese materia medica. 34(12): p. 1503-1508.
24. Ambrus Rita, et al. (2019), "3D-printed electrospinning setup for the preparation of loratadine nanofibers with enhanced physicochemical properties".International Journal of Pharmaceutics. 567: p. 118455.
25. Bayer Glen (2015), "Martindale: the complete drug reference".Australian
Prescriber. 38(2): p. 59.
26. Convention United States Pharmacopeial (2017), "The United State
Pharmacopoeia 40". p. 2805-2806.
27. D'Addio Suzanne M and Prud'homme, Robert K (2011), "Controlling drug nanoparticle formation by rapid precipitation".Advanced drug delivery reviews. 63(6): p. 417-426.
28. Dalvi Sameer V and Dave, Rajesh N (2009), "Controlling particle size of a poorly water-soluble drug using ultrasound and stabilizers in antisolvent precipitation".Industrial & Engineering Chemistry Research. 48(16): p. 7581-7593.
29. Egodawatte Shani, et al. (2017), "Solvent effects in the development of a drug delivery system for 5-fluorouracil using magnetic mesoporous silica nanoparticles".Microporous and Mesoporous Materials. 237: p. 108-116.
30. Elkomy Mohammed H., et al. (2017), "Loratadine bioavailability via buccal transferosomal gel: formulation, statistical optimization, in vitro/in vivo characterization, and pharmacokinetics in human volunteers".Drug Delivery. 24(1): p. 781-791.
31. Holister Paul, et al. (2003), "Nanoparticles".Technology white papers. 3:
p. 1-11.
32. Hoofnagle Jay H, et al., LiverTox: a website on drug‐induced liver injury.
2013, Wiley Online Library.
33.
Ji Fan, et al. (2018), "A dual pH/magnetic responsive nanocarrier based on PEGylated Fe3O4 nanoparticles for doxorubicin delivery".Journal of nanoscience and nanotechnology. 18(7): p. 4464-4470.
34. Li Haiyan, et al. (2015), "Dissolution evaluation
in vitro and bioavailability in vivo of self-microemulsifying drug delivery systems for pH-sensitive drug loratadine".Journal of microencapsulation. 32(2): p. 175-180.
35. Li Xinyi, et al. (2017), "Enhanced tumor targeting effects of a novel paclitaxel-loaded polymer: PEG–PCCL-modified magnetic iron oxide nanoparticles".Drug delivery. 24(1): p. 1284-1294.
36. Mersmann A
(1999), "Crystallization and precipitation".Chemical Engineering and Processing: Process Intensification. 38(4-6): p. 345-353.
37. Oerlemans Chris, et al. (2010), "Polymeric micelles in anticancer therapy: triggered release".Pharmaceutical research. imaging and
targeting, 27(12): p. 2569-2589.
38. Park Cyn-Young, et al. (2021), "Getting Ready for the COVID-19
Vaccine Rollout".
39. Shariare Mohammad H, et al. (2018), "The impact of process parameters on carrier free paracetamol nanosuspension prepared using different stabilizers by antisolvent precipitation method".Journal of Drug Delivery Science and Technology. 43: p. 122-128.
40. Shen Beibei, et al. (2016), "Smart multifunctional magnetic nanoparticle- based drug delivery system for cancer thermo-chemotherapy and intracellular imaging".ACS applied materials & interfaces. 8(37): p. 24502-24508.
41. Shi Miao, et al. (2018), "Preparation and Stability of Loratadine Nanoparticle Suspension".Herald of Medicine. 37(11): p. 1381-1385.
42. Singh P., et al. (2018), "Gold Nanoparticles in Diagnostics and
Therapeutics for Human Cancer".19(7).
43. Sinha Biswadip, et al. (2013), "Bottom-up approaches for preparing drug particle formulations affecting factors and
nanocrystals: size".International journal of pharmaceutics. 453(1): p. 126-141.
44. Tao Jinsong, et al. (2019), "Application of flash nanoprecipitation to fabricate poorly water-soluble drug nanoparticles".Acta pharmaceutica sinica B. 9(1): p. 4-18.
45. Yousefi M, et al. (2014), "Nano precipitation of Loratadine by Impinging
Jet".
46. Zhang Hai-Xia, et al. (2009), "Micronization of atorvastatin calcium by antisolvent precipitation process".International journal of pharmaceutics. 374(1-2): p. 106-113.
47. Zhang X, et al. (2006), "Preparation of all-trans retinoic acid a modified precipitation method".Drug
nanosuspensions using development and industrial pharmacy. 32(7): p. 857-863.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH KTTP VÀ THẾ ZETA CỦA MẪU NANO BÀO CHẾ ĐƢỢC
PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH PHỔ HỒNG NGOẠI IR
PHỤ LỤC 3: HÌNH ẢNH GIẢN ĐỒ NHIỆT VI SAI DSC
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH PHỔ NHIỄU XẠ TIA X
PHỤ LỤC 5: HÌNH ẢNH SEM
PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH KTTP VÀ THẾ ZETA CỦA MẪU NANO
BÀO CHẾ ĐƢỢC
Hình 1: Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thƣớc tiểu phân của nano
loratadin KTTP = 260,9 nm, PI =0,069
Hình 2: Đồ thi biểu diễn sự phân bố thế zeta của nano loratadin với KTTP = 260,9 nm
Hình 3: Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thƣớc tiểu phân của nano loratadin KTTP = 287,0 nm, PI = 0,054
Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự phân bố thế zeta của nano loratadin với KTTP = 287,0 nm
PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH PHỔ HỒNG NGOẠI IR
Hình 1: Phổ hồng ngoại của loratadin nguyên liệu
Hình 2: Phổ hồng ngoại của nano loratadin
Hình 3:Phổ hồng ngoại của HPMC E6
Hình 4:Phổ hồng ngoại của NaLS
PHỤ LỤC 3:HÌNH ẢNH GIẢN ĐỒ NHIỆT VI SAI DSC
Hình 1: Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của nano loratadin
Hình 2: Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của loratadin nguyên liệu
Hình 3: Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của NaLS
Hình 4: Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của HPMC E6
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH PHỔ NHIỄU XẠ TIA X
Hình 1:Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X của loratadin nguyên liệu
PHỤ LỤC 5: HÌNH ẢNH SEM
Hình 1: Hình ảnh SEM nano loratadin
Hình 2: Hình ảnh SEM loratadin nguyên liệu