BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
PHẠM THỊ HỒNG ĐỨC
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH NITRAT HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG BỊ ỨC CHẾ THEO KỸ THUẬT MÀNG VI SINH CHUYỂN ĐỘNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- PHẠM THỊ HỒNG ĐỨC
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH NITRAT HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG BỊ ỨC CHẾ THEO KỸ THUẬT MÀNG VI SINH CHUYỂN ĐỘNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa lý và Hóa lý thuyết
Mã số: 62440119
Người hướng dẫn Khoa học:
1. PGS.TS. Lê Văn Cát
2. GS.TS. Jean-Luc VASEL
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN!
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trong luận án tiến sĩ này hoàn toàn
là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các số liệu và kết quả trình bày trong luận
án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Thị Hồng Đức
LỜI CẢM ƠN!
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Cát,
GS.TS. Jean –Luc VASEL – hai người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình làm đề tài để có bản kết quả luận án, và có những kiến thức về chuyên ngành
như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn vô bờ tới các bạn trong phòng Hóa Môi trường,
Viện Hóa học, và khoa vệ sinh môi trường, trường Đại học Liège, Vương Quốc Bỉ.
Tôi vô cùng biết ơn sự cảm thông và dạy dỗ của các thầy cô trong Viện Hóa
học, Khoa Hóa trường Đại học KHTN Hà Nội, và các thầy cô ở trường Đại học
Liège, Bỉ.
Đối với bố mẹ và các anh chị em trong gia đình và đặc biệt là chồng và con trai
tôi, những người đã cổ vũ, động viên để tôi có thể hoàn thành công việc của mình,
tôi muốn nói rằng, mọi người là tình yêu, là động lực lớn nhất giúp tôi hoàn thành
luận án này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN! _________________________________________________ 3
MỤC LỤC _______________________________________________________ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ______________________________ v
CÁC THAM SỐ SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH ASM __________________ ix
CÁC HỆ SỐ LIÊN QUAN ĐẾN SINH KHỐI TRONG MÀNG VI SINH ___ xi
DANH MỤC CÁC BẢNG ________________________________________ xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ______________________________________ xvi
MỞ ĐẦU ________________________________________________________ 1
CHƯƠNG 1 ______________________________________________________ 4
TỔNG QUAN ____________________________________________________ 4
1.1 Nước thải trong nuôi giống thủy sản và tái sử dụng nước thải. __________ 4
1.2.1 Màng vi sinh, chất mang vi sinh sử dụng trong kỹ thuật màng vi sinh di động. ___ 6
1.2.1.1 Màng vi sinh ______________________________________________________ 6
1.2.1.2 Chất mang vi sinh __________________________________________________ 7
1.2.2 Chuyển khối trong hệ sử dụng màng vi sinh. _____________________________ 10
1.2.2.1 Thủy động lực – chuyển khối ngoài. __________________________________ 10
1.2.2.2 Khuếch tán trong màng vi sinh. ______________________________________ 16
1.2 Công nghệ màng vi sinh di động. __________________________________ 5
1.3.1 Cơ chế. ___________________________________________________________ 18
1.3.2 Động học quá trình nitrat hóa. _________________________________________ 22
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng và ức chế đến quá trình nitrat hóa. ___________________ 26
1.3.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ. ___________________________________________ 26
1.3.3.2 Ảnh hưởng của oxy _______________________________________________ 27
1.3 Quá trình nitrat hóa. ___________________________________________ 18
i
1.3.3.3 Ức chế do ảnh hưởng của nồng độ amôni thấp __________________________ 29
1.3.3.4 Ảnh hưởng của độ muối ____________________________________________ 30
1.3.3.5 Ảnh hưởng của một số yếu tố khác (pH, độc tố, amôniac và axit nitrơ, nồng độ
amôni cao). ____________________________________________________________ 32
1.4.1 Quá trình vận chuyển cơ chất trong kỹ thuật MBBR. _______________________ 37
1.4.2 Phát triển mô hình ASM1 thành ASM1_MBBR. __________________________ 44
1.4.3 Phát triển mô hình ASM3 thành ASM3_MBBR. __________________________ 46
1.4 Mô hình hóa cho hệ màng vi sinh di động. _________________________ 33
CHƯƠNG 2 _____________________________________________________ 51
THỰC NGHIỆM _________________________________________________ 51
2.1.1 Amôni. ___________________________________________________________ 51
2.1.2 Nitrit. ____________________________________________________________ 51
2.1.3 Nitrat. ____________________________________________________________ 52
2.1.4 Độ muối. _________________________________________________________ 52
2.1.5 Độ oxy hóa. _______________________________________________________ 52
2.1.6 Oxy hòa tan. _______________________________________________________ 52
2.1.7 Hô hấp kế. ________________________________________________________ 53
2.1 Phương pháp phân tích. ________________________________________ 51
2.2.1 Hóa chất. _________________________________________________________ 54
2.2.2 Chất mang. ________________________________________________________ 55
2.2.2.1 Xác định hàm lượng phụ gia trong chất mang. __________________________ 55
2.2.2.2 Xác định khối lượng riêng thực, biểu kiến, và độ xốp. ____________________ 56
2.2.2.3 Diện tích bề mặt, BET. _____________________________________________ 57
2.2.2.4 Xác định cấu trúc hình thái vật liệu mang. ______________________________ 58
2.2.3 Hệ thí nghiệm màng vi sinh di động. ___________________________________ 58
2.2 Hóa chất và vật liệu, thiết bị nghiên cứu. __________________________ 54
2.3.1 Thí nghiệm đánh giá thủy động lực. ____________________________________ 60
2.3 Thí nghiệm. __________________________________________________ 60
ii
2.3.2 Thí nghiệm đánh giá quá trình chuyển khối của oxy. _______________________ 60
2.3.3 Thí nghiệm đánh giá tốc độ nitrat hóa. __________________________________ 62
2.3.3.1 Ảnh hưởng của nồng độ amôni. ______________________________________ 63
2.3.3.2 Ảnh hưởng của độ muối. ___________________________________________ 63
2.3.3.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ vật liệu mang. ___________________________________ 64
2.3.3.4 Ảnh hưởng của thành phần chất hữu cơ. _______________________________ 64
2.3.3.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ. ___________________________________________ 65
2.3.4 Hệ thí nghiệm quy mô pilot. __________________________________________ 65
2.4 Phương pháp phân tích các số liệu động học. _______________________ 66
CHƯƠNG 3 _____________________________________________________ 70
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN _______________________________________ 70
3.1 Chất mang vi sinh. _____________________________________________ 70
3.2.1 Thủy động lực học của pha rắn trong kỹ thuật màng vi sinh di động. __________ 80
3.2.2 Quá trình chuyển khối của oxy. ________________________________________ 91
3.2 Quá trình chuyển khối. _________________________________________ 80
3.3.1 Ảnh hưởng của độ muối. _____________________________________________ 95
3.3.2 Ảnh hưởng của mật độ vật liệu mang lên tốc độ quá trình nitrat hóa. _________ 104
3.3.3 Ảnh hưởng của kích thước vật liệu mang đến nitrat hóa và khử nitrat. ________ 105
3.3.4 Ảnh hưởng của nồng độ amôni đầu vào. ________________________________ 107
3.3.5 Ảnh hưởng của chất hữu cơ. _________________________________________ 109
3.3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ ____________________________________________ 115
3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố lên quá trình nitrat hóa. __________________ 95
3.4 Kết quả thí nghiệm qui mô pilot ________________________________ 120
3.5.1 Mô hình ASM1_MBBR. ____________________________________________ 125
3.5.2 Mô hình ASM3_MBBR. ____________________________________________ 129
3.5 Nghiên cứu mô hình hóa và mô phỏng. ___________________________ 125
KẾT LUẬN ____________________________________________________ 136
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ________________________________________ 143
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Danh pháp
Diện tích bề mặt màng vi sinh AF
D Hệ số khuếch tán
m2 cm2.ngày-1 gTSSgCOD-1 I Tác nhân quy đổi lượng pháp
K Hệ số động học
Hằng số thủy lực Kx
K Hằng số bán bão hòa Monod
Phụ thuộc vào sự chuyển hóa mgCODpmgCOD-1 mgL-1 g/m3/ngày Tốc độ phân hủy vd
Hệ số cho sự phát triển của vi - ng sinh thiếu khí
F Các hạt nhỏ trơ
- mgNmgCOD-1 Amôni thành phần ix
L Độ dày
V Thể tích
Q Tốc độ dòng
Hệ số chuyển hóa oxy KLa
r (v) Tốc độ chuyển hóa
M m3 m3. ngày-1 h-1 g.m-3.ngày-1 mg.L-1 S Nồng độ cơ chất
WWTP Hệ thống xử lý nước thải
HRT Thời gian lưu thủy lực
MLSS Chất rắn lơ lửng huyền phù
MLVSS Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi
+-N Amôni
TN Tổng nitơ
NH4
H mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 NOx-N Nitrit + Nitrat (N)
v
DO Oxy hòa tan
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
VSS Tổng chất rắn bay hơi
TCOD Tổng COD
FCOD COD lọc hòa tan
mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 CODsol COD tan
ASM Mô hình bùn hoạt tính -
AS Bùn hoạt tính
MBBR Kỹ thuật màng vi sinh di động
Mật độ sinh khối của các hạt mg.L-1 X chất rắn
Hệ số hiệu suất sinh khối mg.mg-1 Y
Khoảng cách tới bề mặt màng vi Z M
sinh Tỷ trọng trung bình màng vi sinh Kg.m-3 ρM
Khoảng cách chiều sâu thâm ᵦ - nhập
Mu Tốc độ phát triển tối đa
V Hệ số lượng pháp
Tốc độ chuyển hóa ngày-1 g.g-1 ms-1 uf
BA Vi sinh tự dưỡng huyền phù
BH Vi sinh dị dưỡng huyền phù
Anox Vi sinh dị dưỡng thiếu khí
At Bám dính
NH Amôni
S Chất hữu cơ tan
vi
Vi sinh dị dưỡng bão hòa oxy OH
Vi sinh tự dưỡng bão hòa oxy OA
Nitrat (N) NO
Thủy phân H
Amôni trong chất hữu cơ A
Phát triển G
Sinh khối B
Hạt P
Trơ I
ND Nitơ hữu cơ
Loại cơ chất i
Loài, hệ số và biến trạng thái j
Trên U
Vi sinh dị dưỡng trong màng vi BHad sinh
Vi sinh tự dưỡng trong màng vi BAad sinh
Sim Mô hình hóa
Meas Đo đạc
Biến Var
Chuẩn hóa Cal
Hệ số kết dính kdt
Tốc độ kết dính - m.s-1 kd
Hiệu suất E -
Biến sai số Σ -
Độ nhạy - Sav
vii
Đầu ra O mg.l-1
Thông số P
viii
CÁC THAM SỐ SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH ASM
Ký hiệu Sự mô tả thông Đơn vị
Khoảng biến đổi Tham khảo
Hiệu chỉnh 0,4 Đặc trưng 0,80 0,2-1 [60] [ngày–1] số Tốc độ phát muA
triển tối đa của
vi sinh dị
dưỡng
Hệ số hiệu suất 0,22 0,24 0,07- YA [60] [mgCODmgNH4–
của vi sinh tự 0,28 N–1]
dưỡng
Hệ số bão hòa - 1,00 0,4-2 [60] [mgL–1] KNH
cho amôni
Tốc độ phát 6,00 3,00 0,6-8 [60] [1/ngày] muH
triển tối đa của
vi sinh dị
dưỡng
Hệ số hiệu suất - 0,67 0,38- [60] mgCOD/mgCOD YH
của vi sinh dị 0,75
dưỡng
Hệ số bão hòa 20,00 15,00 5-225 [60] [mgL–1] Ks
cho chất hữu
cơ
Hệ số bão hòa - 0,20 0,015- [60] [mgL–1] KOH
vi sinh dị 0,2
dưỡng cho oxy
Hệ số bão hòa 0,20 0,40 0,4-2 [60] [mgL–1] KOA
ix
vi sinh tự
dưỡng cho oxy
Hệ số bão hòa - 0,50 0,1-0,5 [60] [mgL–1] KNO
cho nitrat
Hệ số chuyển 128 - - Đo [ngày–1] KLa
khối oxy
Tốc độ phân 0,45 0,30 0,05-1,6 [60] [ngày–1] bH
hủy vi sinh dị
dưỡng
Tốc độ phân - 0,2 0,05-2 [60] [ngày–1] BA
hủy vi sinh tự
dưỡng
Hệ số phát - 0,80 - [60] [-] hg
triển vi sinh dị
dưỡng thiếu
khí
–1ngày–1]
Tốc độ thủy 1,00 3,00 1,5-4,5 kh [60] [mgCODpmgCOD
phân
Hằng số thủy 0,01 0,90 0,015- KX [60] [mgCODpmgCOD
–1] [LmgCOD–1d–1]
0,045 phân
Hệ số chuyển 0,04 0,05 0,04- [60] ka
0,12 hóa nitơ hữu
cơ thành nitơ
Thành phần - 0,08 - [60] [-] fP
của vật liệu trơ
trong sinh khối
x
Thành phần - 0,08 0,03- [60] mgNmgCOD–1 iXB
amôni trong 0,129
sinh khối
Thành phần - 0,06 [60] mgNmgCOD–1 0,03- iXP
amôni trong 0,09
các sản phẩm
dạng hạt
Hệ số tuyến -0,068 -0,068 [81] [-] B1
tính của
S_NaCl
Hệ số hàm mũ 1,084 1,084 [81] [-] B2
của S_NaCl
Hàm mũ của 2,71828 2,71828 [81] [-] B3
S_NaCl
Thông số đa - -0,03273 [81] [-] B4
biến hàm mũ 0,03273
của S_NaCl
Độ muối 23 23 0-35 Đo %° B5
(NaCl)
CÁC HỆ SỐ LIÊN QUAN ĐẾN SINH KHỐI TRONG MÀNG VI SINH
[77] [cm2ngày–1] Hệ số khuếch tán - 2,1 - DSO
của oxy
[77] [cm2ngày–1] Hệ số khuếch tán - 0,58 - DSS
của chất hữu cơ
0,1 2 [77] [cm2ngày–1] - DNO Hệ số khuếch tán
của nitrat
xi
- 1,8 - [77] [cm2ngày–1] DNH Hệ số khuếch tán
của amôni (N)
2,80 0,80 0,6-8 [30] [ngày–1] muH Tốc độ phát triển
cực đại của vi
sinh dị dưỡng
Tốc độ phát triển 0,04 0,10 0,2-1 [61] [ngày–1] muA
cực đại của vi
sinh tự dưỡng
Tốc độ phát triển - 2,40 - [117] [ngày–1] muAno
x
tối đa của vi sinh
thiếu khí
- 0,65 0,380- [61] YHat Hệ số hiệu suất vi
[mgCODmgC OD–1] sinh dị dưỡng 0,75
0,22 0,20 0,07- [117] YAat Hệ số hiệu suất vi
sinh tự dưỡng 0,28
Tốc độ phân hủy 0,10 0,15 0,05 - [117] [mgCODmgN H4–N–1] [ngày–1] BHat
vi sinh dị dưỡng 1,6
Tốc độ phân hủy 0,06 0,04 0,05-2 [109] [ngày–1] BAat
vi sinh tự dưỡng
Hệ số sự phát - 0,80 - [114] [-] ngat
triển của vi sinh
dị dưỡng thiếu
khí
Tốc độ thủy phân 0,08 [61] [ngày–1] - 1,5- khat
4,5
Hệ số chuyển hóa 0,05 0,04- [61] [LmgCOD– - kaat
xii
1ngày–1]
0,12 nitơ hữu cơ thành
amôni
Thành phần của - 0,08 - [77] [-] fP
vật liệu trơ trong
sinh khối
Thành phần - 0,08 0,03- [61] iXB
0,129 [mgNmgCOD– 1] amôni trong sinh
khối
Thành phần - 0,06 [61] 0,03- iXP
0,09 [mgNmgCOD –1] amôni trong các
sản phẩm dạng
hạt
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Diện tích bề mặt của một số loại chất mang. 7
26 Bảng 1.2 Sự phụ thuộc của tốc độ phát triển tối đa của vi sinh (μm)
vào nhiệt độ theo nhiều kết quả nghiên cứu
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng sử dụng để tổng hợp nguồn nước 54
thải (các loại hóa chất thuộc loại sản phẩm kỹ thuật).
Bảng 2.2 Kế hoạch thực nghiệm đánh giá tốc độ nitrat hóa. 62
Bảng 2.3 Đặc trưng nước thải từ trại nuôi giống Quý Kim, Hải 65
Phòng.
Bảng 2.4 So sánh độ lệch chuẩn của các phương pháp tính toán 68
khác nhau từ 9 tập hợp dữ liệu.
70 Bảng 3.1 Thành phần phụ gia trong chất mang M2 – M4.
Bảng 3.2 Kết quả phân tích các chỉ tiêu đặc trưng của vật liệu 75
mang.
Bảng 3.3 Kết quả đo diện tích bề mặt của vật liệu mang. 78
88 Bảng 3.4 Giá trị tb /max theo thời gian ở tốc độ cấp khí
8,3
Bảng 3.5 Sự phụ thuộc của k vào tốc độ cấp khí với mật độ chất 89
mang 10 %.
Bảng 3.6 Thời gian cần thiết (phút) để hiệu suất xử lý đạt 96% với 97
nồng độ ban đầu 5 mg/l tại các điều kiện thí nghiệm
(ĐKTN) và thuần dưỡng khác nhau (ĐKTD).
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ muối lên hiệu suất khử nitrat, 98
20% vật liệu mang, kích thước 2-2-2 cm.
Bảng 3.8 Hằng số tốc độ (k) và bậc phản ứng (n) khi vi sinh thuần 99
dưỡng ở muối 10 %°.
Bảng 3.9 Giá trị a, b tại những điều kiện thuần dưỡng khác nhau 102
xiv
Bảng 3.10 Giá trị các hệ số hồi quy c, d thu được khi mô hình hóa 103
hằng số tốc độ phản ứng k.
Bảng 3.11 Thời gian (phút) để xử lý amôni đạt hiệu suất 96 % phụ 104
thuộc vào mật độ chất mang.
Bảng 3.12 Thời gian (phút) cần thiết để hiệu suất xử lý đạt 96% khi 108
nồng độ đầu vào (C0 mg/l) khác nhau và môi trường phản
ứng có độ muối biến động (ĐKTN, muối %°).
Bảng 3.13 Tác động của thành phần hữu cơ lên quá trình nitrat hóa. 110
Bảng 3.14 Các tham số của mô hình động học mô tả hằng số tốc độ 111
phản ứng.
Bảng 3.15 Các tham số c, d tìm được của mô hình động học mô tả 112
bậc phản ứng.
Bảng 3.16 Thời gian cần thiết (phút) để hệ xử lý đạt hiệu suất 96% 114
với nồng độ amôni ban đầu 5 mg/l tại các C/N khác nhau.
Bảng 3.17 Sự thay đổi giá trị của k và n khi thay đổi nhiệt độ. 115
Bảng 3.18 Thời gian lưu (phút) cần thiết để hiệu suất xử lý đạt 96% 119
tại các nhiệt độ khác nhau.
Bảng 3.19 Kết quả thí nghiệm qui mô pilot. 121
Bảng 3.20 Đặc trưng của nước thải nuôi trồng thủy sản với độ muối 126
23%°, là đầu vào của mô hình ASM1_MBBR,
ASM3_MBBR.
xv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1 Vật liệu Kaldnes sử dụng trong công nghệ màng vi sinh 8
di động (MBBR)
Hình 1.2 Vật liệu mang vi sinh Biochip. 8
Hình 1.3 Vật liệu mang xốp Linpor và Captor. 10
Hình 1.4 Sơ đồ màng vi sinh và màng thủy lực trong cột lọc sinh 14
học và phân bố nồng độ trong đó.
Hình 1.5 Ảnh hưởng của khuếch tán thông qua modul khuếch tán 17
Thiele (1) lên hệ số hiệu dụng của phản ứng hóa học
bậc 1.
Hình 1.6 Lưu đồ tính toán trong mô hình màng vi sinh di động. 38
Hình 1.7 Giới hạn khuếch tán cơ chất trong màng vi sinh lý 41
tưởng (dạng một chiều).
Hình 2.1 Hệ thí nghiệm oxitop để định lượng mật độ sinh khối dị 53
dưỡng và tự dưỡng.
Hình 2.2 Ảnh chất mang vi sinh. 55
Hình 2.3 Hệ thí nghiệm màng vi sinh di động dạng mẻ. 59
Hình 2.4 Hệ thí nghiệm màng vi sinh di động dạng dòng liên tục 59
nối tiếp 2 bình.
62 Hình 2.5 Hệ thí nghiệm xác định hệ số chuyển khối của oxy KLa.
Hình 2.6 Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của độ muối lên tốc độ 64
quá trình nitrat hóa.
Hình 2.7 So sánh dữ liệu tính toán theo bốn phương pháp với các 68
số liệu thực nghiệm (các điểm).
Hình 3.1 Ảnh SEM của mẫu M1 (không chứa phụ gia). 71
Hình 3.2 Ảnh SEM của mẫu M2 (9,30% phụ gia). 72
Hình 3.3 Ảnh SEM của mẫu M3 (20,29% phụ gia). 72
xvi
Hình 3.4 Ảnh SEM của mẫu M4 (28,19% phụ gia). 72
Hình 3.5 73 Sự phân bố của các tinh thể CaCO3 trên bề mặt polyme.
Hình 3.6 Ảnh SEM vật liệu mang có vi sinh bám sau khi nuôi 74
15 ngày.
Hình 3.7 Ảnh vi sinh bám trên vật liệu mang sau 15 ngày nuôi. 74
Hình 3.8 Ảnh vi sinh Nitrifiers (Nitrobacter và Nitrosomonas). 74
Hình 3.9 Đường đẳng nhiệt hấp phụ của mẫu M1 (K40). 77
Hình 3.10 Xác định diện tích bề mặt theo phương pháp BET 77
(dạng tuyến tính) của mẫu M1.
Hình 3.11 Xác định diện tích bề mặt theo phương pháp Langmuir 78
(dạng tuyến tính) của mẫu M1.
Hình 3.12 Ảnh chụp ban đầu của tất cả các thí nghiệm nghiên cứu 80
thủy động lực.
Hình 3.13 Bình khuấy trộn sau 7,66 giây tại tốc độ dòng khí là 81
8,3 lít /giờ/lít dung dịch ( = ).
Hình 3.14 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 1,2; 5,2 theo 83
thời gian so với mức khuấy trộn tối đa, tốc độ cấp khí
8,3 .
Hình 3.15 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 1,2; 5,2 so 83
với tổng số hạt có thể quan sát được theo thời gian ở
tốc độ dòng khí 8,3 .
Hình 3.16 Mức độ khuấy trộn của vật liệu màu đỏ trong hình chữ 84
nhật 1,3; 5,3 so với tổng số hạt tối đa, tốc độ cấp khí 8,3
.
Hình 3.17 Mức độ khuấy trộn của vật liệu màu đỏ trong hình 85
chữ nhật 1,3; 5,3 so với tổng số hạt có thể quan sát
được theo thời gian ở tốc độ cấp khí 8,3 .
Hình 3.18 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 3,2 và 3,3 so 86
xvii
với tổng số hạt tối đa tại tốc độ dòng khí là 8,3
).
Hình 3.19 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 3,2; 3,3 so với 86
tổng số hạt có thể quan sát được theo thời gian tại tốc
độ dòng khí là 8,3 ).
Hình 3.20 Mức độ khuấy trộn trung bình trong bể phản ứng với 87
tốc độ dòng khí 8,3 ).
88 Hình 3.21 Đồ thị sự biến thiên của giá trị tb/max theo thời gian
t(s).
1.m-3).
Hình 3.22 Mối quan hệ giữa hằng số k và tốc độ cấp khí Q (m3.h- 89
Hình 3.23 Biến động của nồng độ oxy trong môi trường phản ứng 92
tại tốc độ cấp khí 8,3 ; muối 30%o
Hình 3.24 Ảnh hưởng của tốc độ cấp khí lên hệ số chuyển khối 93
của oxy (KLa)
Hình 3.25 Ảnh hưởng của độ muối lên hiệu quả xử lý amôni theo 96
thời gian, 10% vật liệu mang.
Hình 3.26 Hiệu suất quá trình khử nitrat khi độ muối thay đổi. 99
Hình 3.27 Tác động của điều kiện thuần dưỡng lên hoạt tính của 101
vi sinh vật.
Hình 3.28 Tác động của điều kiện thuần dưỡng lên bậc phản ứng. 102
Hình 3.29 Sự phụ thuộc của hiệu suất oxy hóa amôni vào kích 106
thước của vật liệu mang.
Hình 3.30 Sự phụ thuộc của hiệu suất khử nitrat vào kích thước 106
của vật liệu mang.
Hình 3.31 Ảnh hưởng của nồng độ amôni đầu vào lên tốc độ oxy 108
hóa amôni.
Hình 3.32 Đường động học nitrat hóa phụ thuộc vào tỷ lệ C/N, vi 110
xviii
sinh được thuần dưỡng trong môi trường có độ muối
20%° và C/N = 0,5.
Hình 3.33 Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên hiệu suất xử lý amôni theo 114
thời gian.
Hình 3.34 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hằng số tốc độ của phản 117
ứng.
Hình 3.35 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên bậc của phản ứng. 118
Hình 3.36 Số liệu thực nghiệm (điểm) và tính theo mô hình 119
(đường) tại 30°C.
Hình 3.37 Kết quả mô hình hóa với thời gian lưu thủy lực trong bể 127
là 2 giờ.
Hình 3.38 Kết quả mô hình hóa cho hệ thống với thời gian lưu 128
thủy lực là 2 giờ trong điều kiện muối 23%° và nhiệt độ
28°C.
Hình 3.39 Tổng sai số riêng phần của các tham số. 129
Hình 3.40 Sơ đồ West của hệ thống xử lý nước thải nuôi giống 130
thủy sản.
Hình 3.41 Kết quả mô hình hóa với thời gian lưu là 2 giờ. 131
Hình 3.42 Kết quả mô hình hóa cho hệ thống với thời gian lưu 132
thủy lực là 2 giờ trong điều kiện muối 23%° và nhiệt độ
30°C.
Hình 3.43 Độ nhạy của DO trong khoảng -0,04÷ 0 133
133 Hình 3.44 Độ nhạy của trong khoảng 0 ÷0,03.
134 Hình 3.45 Độ nhạy của trong khoảng -0,035÷0.
134 Hình 3.46 Độ nhạy của trong khoảng -0,04÷0.
xix
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một Quốc Gia có nghề nuôi trồng thủy sản phát triển, đóng
góp một tỷ lệ lớn giá trị trong sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu. Nuôi trồng
thủy sản phát triển mạnh theo hướng thâm canh (công nghiệp) đòi hỏi một
lượng rất lớn giống nuôi ổn định về số lượng cũng như chất lượng con giống.
Để đáp ứng nhu cầu về giống cho sản xuất, hiện nay có khoảng 5000 trại nuôi
giống thủy sản đang hoạt động với quy mô sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ.
Cũng như nuôi thương phẩm, nước thải nuôi giống thủy sản bị ô nhiễm
amôni, nitrit, nitrat là thành phần hình thành từ thức ăn dư thừa, từ quá trình
trao đổi chất của loài nuôi và các chất bài tiết của chúng.
Ở các nước tiên tiến trên thế giới (Mỹ, Úc, Israel, Tây Ban Nha, Ấn Độ,
Đài Loan, Thái Lan…), nước nuôi giống thủy sản được xử lý trước khi thải ra
môi trường, hoặc tái sử dụng nước nuôi theo mô hình sản xuất khép kín [48,
101, 102, 105].
Tại Việt nam, đại đa số các cơ sở để duy trì chất lượng nước nuôi giống
thường áp dụng các giải pháp thay nước để pha loãng nồng độ các chất ô
nhiễm trong môi trường nuôi (thay 15-200% trong ngày). Một số cơ sở (Cát
Bà, Cửa Hội, Đại học Nha Trang) tiến hành xử lý nước nuôi giống bằng cách
sử dụng công nghệ (nhập ngoại) lọc sinh học tầng tĩnh, tuy nhiên hiệu quả
chưa cao do không tương thích với điều kiện sản xuất quy mô nhỏ và mang
tính thời vụ như ở Việt Nam.
Đối tượng chủ yếu cần phải xử lý trong nước nuôi giống là amôni, nitrit,
đó là các loại tạp chất do vi sinh nitrat hóa (Nitrifiers) tiến hành xử lý.
Nitrifiers là chủng vi sinh tự dưỡng thuộc loại có tốc độ phát triển thấp (so với
vi sinh dị dưỡng [28]), hoạt động trong điều kiện nồng độ cơ chất thấp (amôni ít khi vượt 8 mg/l), trong điều kiện môi trường bị ức chế (độ muối 10-35%o),
mức độ đòi hỏi làm sạch rất sâu (>95 %). [51, 85, 86, 87]
Nghiên cứu động học quá trình nitrat hóa trong điều kiện ức chế chính là
thiết lập mối tương quan giữa nồng độ amôni theo thời gian phụ thuộc vào các
1
điều kiện ức chế đó, hay chính là xác định sự ảnh hưởng của độ muối, nồng
độ amôni đầu vào, sự có mặt chất hữu cơ và nhiệt độ [20, 27, 46, 51, 76,
78]… lên tốc độ phản ứng. Các nghiên cứu trước đây thường gán cho phản
ứng theo bậc 1 (vùng nồng độ thấp) và bậc 0 (vùng nồng độ cao) gặp phải
một số hạn chế không đánh giá được chi tiết khả năng cung cấp cơ chất (bậc
phản ứng) khi sử dụng kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động. Một kỹ thuật
có ưu điểm hơn hẳn các kỹ thuật đang áp dụng như lọc nhỏ giọt, đĩa quay sinh
học hay lọc tầng tĩnh [1, 2, 12, 37, 47, 77, 83, 100].
Với định hướng thiết lập giải pháp công nghệ xử lý đáp ứng được các
tiêu chí: hiệu quả cao, thích hợp với quy mô vừa và nhỏ, có tính chất thời vụ,
kỹ thuật màng vi sinh chuyển động hay màng vi sinh di động (Moving Bed
Biofilm Reactor, MBBR) được lựa chọn là giải pháp với mục đích tăng khả
năng tích lũy sinh khối trên một đơn vị thể tích và tăng cường quá trình
chuyển khối trong hệ xử lý cũng như tính chọn lọc của loại vi sinh cần thiết.
[7, 22, 23, 24, 26, 33, 35, 98]
Để đạt được mục đích nêu trên, nội dung khoa học chính được nghiên
cứu bao gồm:
Nghiên cứu về chất mang vi sinh đáp ứng các tính năng: diện tích bề mặt
lớn, độ xốp cao, dễ chuyển động, thích hợp cho vi sinh Nitrifier phát triển.
1. Nghiên cứu quá trình động học nitrat hóa trong điều kiện ức chế.
2. Nghiên cứu quá trình chuyển khối liên quan đến chuyển động của chất
mang trong môi trường nước (thủy động lực), quá trình chuyển khối
của oxy trong hệ phản ứng, và của quá trình chuyển khối trong màng vi
sinh.
3. Mô hình hóa và mô phỏng quá trình xử lý nước thải nuôi giống thủy
sản.
4. Tiến hành nghiên cứu thử nghiệm quy mô pilot để đánh giá và kiểm
nghiệm hiệu quả của các kết quả thu được.
2
Đề tài “Nghiên cứu động học quá trình nitrat hóa trong môi trường bị
ức chế theo kỹ thuật màng vi sinh chuyển động” với các nội dung trên nhằm
cung cấp dữ liệu khoa học, góp phần thiết lập công nghệ xử lý và tái sử dụng
nước nuôi giống thủy sản.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Nước thải trong nuôi giống thủy sản và tái sử dụng nước thải.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng tại
nhiều nước trên thế giới. Theo nguồn thống kê của tổ chức FAO thì ngành
nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ ở một số nước như: Trung Quốc, Thái
Lan, Ấn Độ, Nhật Bản, Việt Nam... [118]
Ở Việt Nam, ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong
ngành kinh tế. Hàng ngàn trại nuôi giống thủy sản tập trung ở các vùng ven
biển và đồng bằng đang hoạt động nhằm cung cấp các loại giống thủy sản cho
ngành sản xuất trên.
Giống nuôi không chỉ nhiều về số lượng mà còn rất phong phú về chủng
loại như: cá, cua, sò, ngao, tu hài, mực, tôm, trong đó cá và tôm là hai loài
nuôi chủ đạo. Sức khỏe hay chất lượng của con giống rất nhạy cảm với chất
lượng nước nuôi, đặc biệt với thành phần amôniac và nitrit, hình thành từ thức
ăn dư thừa, các chất bài tiết trong quá trình nuôi giống. [40, 88, 89, 90]
Các kết quả đánh giá cho thấy, thuỷ động vật nuôi chỉ hấp thu được
khoảng 25-40% lượng nitơ, 17-25% lượng photpho trong thức ăn tổng hợp.
Do hiệu quả hấp thu N, P từ thức ăn không cao, phần còn dư nằm trong nước
nuôi với hàm lượng biến động, tăng khi lượng thức ăn sử dụng lớn [13, 103].
Hàm lượng amôni trong nước thải không cao (ít khi vượt quá 8 mg/l), nhưng
loài nuôi chịu đựng được ngưỡng dưới 0,02 mg/l và liều dễ gây tử vong là
2,65 mg/l, ô nhiễm nitrit 0,2-0,5 mg/l, nồng độ cho phép nhỏ hơn 0,6 mg/l và
dễ dàng gây tử vong ở nồng độ 5,95 mg/l [34, 37, 92], ô nhiễm nitrat 3-4 mg/l
và có khoảng cho phép rộng hơn đến 60 mg/l [56, 60, 92], COD 10-15 mg/l
có ảnh hưởng tuy nhiên chưa có tiêu chuẩn nào đề cập đến. Tỷ lệ
amôni/amôniac, nitrit/axit nitrơ phụ thuộc vào pH của môi trường.
4
Chất lượng nước cho mục đích tái sử dụng thông qua các biện pháp xử lý
thích hợp cần đảm bảo môi trường nước nuôi an toàn về các chỉ tiêu sinh hóa:
chất cặn bã, amôni, nitrit, nitrat, COD (Mn), các độc tố và chất kháng sinh...,
tránh những tác động xấu có thể xảy ra như gây mầm bệnh, làm ô nhiễm môi
trường hay làm thoái hóa chất lượng đất và nước.
Tái sử dụng nước thải trong nuôi trồng thủy sản là một trong những đích
đang hướng tới không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả ở các nước đang phát triển
vì tình trạng khan hiếm nước đang là vấn đề lớn đặt ra. Tại nhiều quốc gia
như Úc, Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc đã nhìn nhận ra vấn đề rằng tái
sử dụng nước thải là bộ phận không thể thiếu trong kế hoạch quản lý và sử
dụng nguồn nước trong nuôi trồng thủy sản. Để tái sử dụng nguồn nước thải
đó, công nghệ lọc sinh học đã và đang được áp dụng ở những nước phát triển
như kỹ thuật lọc ngập nước, lọc nhỏ giọt, đĩa quay sinh học, lọc tầng tĩnh,
tầng lưu thể, màng vi sinh di động [7, 8, 9, 12, 17, 22, 62].
Kỹ thuật màng vi sinh chuyển động với ưu điểm tăng cường chuyển
1.2 Công nghệ màng vi sinh di động.
động để thúc đẩy tốc độ chuyển khối, tích lũy vi sinh cao nhờ sử dụng vật liệu
mang xốp và diện tích bề mặt lớn đang là công nghệ được ứng dụng nhiều
cho xử lý nước thải nuôi giống thủy sản [7, 24, 30, 34, 47, 83, 95, 97].
So với phương pháp huyền phù, trong đó vi sinh vật được phân bố khá
đồng đều trong thể tích của khối phản ứng, phương pháp màng vi sinh cho
phép tăng đáng kể mật độ sinh khối trên một đơn vị thể tích khối phản ứng.
So với kỹ thuật lọc tầng tĩnh ngoài đặc điểm tích lũy mật độ vi sinh cao,
kỹ thuật màng vi sinh di động thúc đẩy quá trình chuyển khối nhờ chuyển
động vật liệu mang trong môi trường phản ứng.
So với kỹ thuật tầng lưu thể, kỹ thuật màng vi sinh di động cũng tích lũy
mật độ vi sinh cao do sử dụng vật liệu mang có diện tích bề mặt lớn (10.000 m2/m3), tuy kém hơn về mặt chuyển động (chuyển khối ngoài), nhưng bù lại
5
vận hành đơn giản, không đòi hỏi trình độ tự động hóa cao như khi sử dụng
kỹ thuật tầng lưu thể.
Chính vì những ưu điểm nổi trội của kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển
động, hơn hẳn so với các kỹ thuật lọc sinh học khác nên luận án chọn kỹ thuật
này làm chìa khóa giải quyết vấn đề xử lý nước nuôi giống thủy sản [36].
1.2.1 Màng vi sinh, chất mang vi sinh sử dụng trong kỹ thuật màng vi sinh di động.
Trong kỹ thuật màng vi sinh di động, để duy trì mật độ vi sinh cao,
chiều dày màng vi sinh mỏng đòi hỏi vật liệu mang xốp có diện tích bề mặt
lớn và để duy trì chuyển động của vật liệu mang trong hệ cần loại vật liệu
nhẹ.
1.2.1.1 Màng vi sinh
Màng vi sinh có một độ dày nhất định, từ vài chục µm tới vài mm, phụ
thuộc vào mật độ sinh khối: tỷ lệ thuận với mật độ sinh khối và tỷ lệ nghịch
với diện tích bên trong của vật liệu mang. Màng vi sinh mỏng là điều kiện
thuận lợi để tăng hiệu quả phản ứng, vì vi sinh dọc theo chiều dày của lớp
màng có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn dinh dưỡng nhờ quá trình khuếch tán
phân tử của các thành phần dinh dưỡng (dòng khuếch tán) trong màng xảy ra
thuận lợi.
Vi sinh vật trong màng được tổ chức theo xu hướng cấu trúc loài mang
tính cục bộ. Trong quá trình xử lý nước thải sử dụng màng vi sinh có thể xảy
ra các trường hợp điển hình sau:
Trong môi trường hiếu khí, loài vi sinh hiếu khí tập trung ở phía ngoài
cùng của màng, nơi chúng có điều kiện thuận lợi tiếp cận với nguồn
oxy trong khi loài vi sinh tùy nghi phát triển ở lớp màng sâu hơn phía
bên trong nơi có hàm lượng oxy thấp do bị tiêu hao trong quá trình
khuếch tán dọc theo chiều dày của lớp màng.
Đối với màng vi sinh có độ dày khá lớn, nồng độ cơ chất giảm dần theo
chiều sâu của lớp màng do bị tiêu thụ trên đường khuếch tán vào bên
6
trong màng, khi đó vi sinh vật ở sâu không được cung cấp thức ăn, bị
chết sau một thời gian. Khi chết, vi sinh vật mất tính chất bám dính với
chất mang, dẫn tới quá trình bong màng. Đó là trường hợp thường xảy
ra với loại vi sinh vật có tốc độ phát triển nhanh, ví dụ loại vi sinh dị
dưỡng hiếu khí.
Đối với màng có độ dày thấp, tốc độ tiêu thụ cơ chất chậm, nồng độ cơ
chất dọc theo chiều dày màng không khác nhau nhiều, khi đó cơ hội
tiếp cận nguồn thức ăn của vi sinh tại các vị trí khác nhau trong màng
gần giống nhau. Tốc độ phát triển của chúng không bị chi phối bởi
nguồn thức ăn. Đó là trường hợp đối với loại vi sinh có sức phát triển
chậm như chủng vi sinh nitrat hóa hay loại bị ức chế bởi các yếu tố có
mặt trong nước thải, ví dụ trong môi trường có độ muối cao (nước
biển).
1.2.1.2 Chất mang vi sinh
Chất mang được sử dụng trong kỹ thuật màng vi sinh di động gồm có hai
loại: xốp và không xốp.
Loại không xốp là loại có diện tích bề mặt được bảo vệ để khi chuyển
động tránh hiện tượng bong màng vi sinh do cọ sát. Một trong những sản
phẩm được sử dụng khá rộng rãi hiện nay là vật liệu Kaldnes và Biochip, vật
liệu Kaldnes có ba dạng: K1, K2 và K3. Vật liệu được chế tạo từ nhựa
polyetylen có khối lượng riêng lớn (0,96 g/ml), với những đặc trưng được
trình bày trong bảng 1.1 [7, 95, 104].
Bảng 1.1 Diện tích bề mặt của một số loại chất mang.
Vật liệu mang Diện tích bề mặt (m2/m3)
Kaldness K1 500
Kaldness K2 350
Kaldness K3 500
BioChip 3000
7
Hình 1.1 Vật liệu Kaldnes sử dụng trong công nghệ màng vi sinh di động
(MBBR).
Hình 1.2 Vật liệu mang vi sinh Biochip.
Vật liệu xốp có đặc trưng là nhẹ vì bản thân nó chứa nước khi hoạt động
trong môi trường xử lý, nên nó thích hợp cho các loại hình kỹ thuật xử lý
tương ứng như trong kỹ thuật màng vi sinh chuyển động và kỹ thuật đòi hỏi
tập trung được mật độ vi sinh cao trên cơ sở diện tích bề mặt lớn.
Vật liệu xốp có kết cấu đặc thù là xốp, dẫn đến một loạt đặc trưng mang
tính đặc thù như khối lượng riêng thực, khối lượng riêng biểu kiến, diện tích
8
bề mặt trong, diện tích bề mặt ngoài, hệ thống mao quản, sự phân bố độ lớn
mao quản theo thể tích, kích thước mao quản. Một số tính chất vật lý của vật
liệu cũng thay đổi khi nó tồn tại ở dạng xốp hay dạng đặc, ví dụ như độ bền
cơ học, chống mài mòn, mức độ biến dạng.
Trong quá trình vận hành, cấu trúc vật liệu mang xốp cũng biến động
mạnh hơn so với loại vật liệu có cấu trúc đặc do sự có mặt và phát triển của vi
sinh trong đó.
Đánh giá cấu trúc của vật liệu mang dạng xốp mang lại các thông tin hữu
ích không những cho kỹ thuật xử lý nước thải trong giai đoạn thiết kế mà cả
trong giai đoạn vận hành, ví dụ cho quá trình chuyển khối, hiệu quả sử dụng
khí cấp, quá trình bong màng vi sinh, sự chuyển động của vật liệu trong môi
trường chất lỏng.
Những đặc trưng chính liên quan đến tính chất xốp của chất mang vi sinh
bao gồm: độ xốp, diện tích bề mặt riêng, kích thước mao quản và sự phân bố
của chúng theo thể tích, khối lượng riêng thực, khối lượng riêng biểu kiến,
hình thái bề mặt.
Vật liệu mang dạng xốp có diện tích bề mặt cao do phần đóng góp của
diện tích nằm ở phía trong của vật liệu. Vật liệu polyuretan xốp được sử dụng
vào mục đích trên với tên thương mại là Linpor và Captor [69, 116] được
nghiên cứu bởi tác giả L. Jun-Wei Lim và cộng sự, các tác giả đã chỉ rõ sử
dụng vật liệu mang polyuretan có hiệu quả cao cho xử lý nitơ khi sử dụng kỹ
thuật màng vi sinh di động dạng mẻ [112]. Trong nghiên cứu của Libing Chu
và cộng sự đã so sánh hai loại vật liệu sử dụng là polyuretan và polyme dễ bị
phân hủy sinh học cho loại nước thải ô nhiễm hữu cơ với tỷ lệ C/N thấp cho
thấy hiệu quả của hệ thống sử dụng PU cao hơn so với hệ sử dụng polyme dễ
bị phân hủy sinh học. [111]
9
Hình 1.3 Vật liệu mang xốp Linpor và Captor.
Các công trình nghiên cứu về màng vi sinh và chất mang vi sinh trong
công nghệ màng lọc sinh học là rất nhiều. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại:
chưa nghiên cứu nào lựa chọn chất mang xốp, diện tích bề mặt cao ảnh hưởng
lên độ dày của màng vi sinh. Đây là tiêu chí mà luận án khai thác để tìm loại
chất mang thích hợp cho vi sinh bám dính, thúc đẩy quá trình chuyển khối và
khuếch tán hai chiều để giảm bớt quãng đường vận chuyển thức ăn cho vi
sinh, tăng cường hiệu quả quá trình khuếch tán, đồng nghĩa với tăng cường
hiệu quả quá trình xử lý, vì giai đoạn khuếch tán cơ chất vào trong màng vi
sinh thường là giai đoạn chậm nhất trong quá trình xử lý.
1.2.2 Chuyển khối trong hệ sử dụng màng vi sinh.
1.2.2.1 Thủy động lực – chuyển khối ngoài.
Chuyển khối trong hệ thống xử lý nước thải đóng vai trò cung cấp “thức
ăn” cho vi sinh vật trong lớp màng. Quá trình chuyển khối bao gồm: chuyển
khối đối lưu trong nước, khuếch tán trong màng thủy lực và khuếch tán trong
màng vi sinh. Khuếch tán trong màng vi sinh thường là giai đoạn có tốc độ
chậm nhất và phụ thuộc vào đặc trưng của chất mang, kỹ thuật xử lý và chế
độ vận hành. Hình 1.4 mô tả sơ đồ cấu trúc của màng vi sinh trong thời gian
hoạt động [6, 14, 21]
Đặc trưng chất mang ảnh hưởng lên quá trình chuyển khối trong màng vi
sinh, ví dụ chất mang xốp có diện tích bề mặt lớn tạo thành lớp màng vi sinh
mỏng; lớp màng mỏng tạo điều kiện tăng cường khả năng tiếp cận nguồn thức
10
ăn cho vi sinh trong lớp màng. Mật độ vi sinh cao trong màng đòi hỏi nhiều
thức ăn; màng đặc gây khó khăn cho quá trình cung cấp thức ăn do quá trình
khuếch tán chậm. Trong rất nhiều trường hợp, cung cấp thức ăn cho chúng trở
thành yếu tố quyết định hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải khi sử
dụng kỹ thuật màng vi sinh. Trước khi vi sinh vật trong màng tiếp cận được
nguồn thức ăn, các chất dinh dưỡng phải trải qua một loạt quá trình chuyển
khối: từ môi trường nước tới bề mặt màng, khuếch tán qua màng thủy lực và
khuếch tán trong màng vi sinh đến nơi tiêu thụ.
Quá trình chuyển khối liên quan đến tất cả các thành phần vi sinh vật cần
có để hoạt động như cơ chất, dinh dưỡng (N, P), oxy và cả các sản phẩm tạo
thành của quá trình sinh hóa xảy ra trong màng (ví dụ CO2). Tốc độ của hầu
hết các quá trình chuyển khối rất chậm, đặc biệt là quá trình khuếch tán bên
trong màng nên thường là yếu tố khống chế toàn bộ tiến trình động học xử lý
nước thải. [76, 128]
Dòng khuếch tán (diffusion flux) của một cấu tử chẳng những phụ thuộc
vào tốc độ khuếch tán của nó (thể hiện qua giá trị hệ số khuếch tán) mà còn
phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ của cấu tử đó dọc theo quãng đường
khuếch tán. Nói cách khác, tốc độ vận chuyển “thức ăn” cho vi sinh trong
màng phụ thuộc vào dòng khuếch tán của tất cả các thành phần tham gia phản
ứng sinh hóa xảy ra trong hệ. Biện pháp chuyển khối cưỡng bức (ví dụ khuấy
trộn) có tác dụng tăng cường tối đa nồng độ cơ chất tại phía ngoài màng,
không tác động đến quá trình khuếch tán phân tử trong màng thủy lực và
màng vi sinh. Nồng độ amôni thấp trong nước nuôi thủy sản là yếu tố hạn chế
dòng khuếch tán, tức là hạn chế khả năng cung cấp thức ăn cho vi sinh vật
trong màng.
Vai trò của quá trình chuyển khối trong từng kỹ thuật xử lý sử dụng
màng vi sinh cũng khác nhau, nó phụ thuộc trước hết vào mối tương quan
“cung - cầu” của hệ, trong đó, đối với một chất tham gia phản ứng thì quá
trình cung cấp nguyên liệu do chuyển khối đảm nhiệm, còn tiêu thụ (cầu)
11
nguyên liệu là do các phản ứng sinh hóa xảy ra trong hệ. Trong một hệ phản
ứng, khi “cung” cao hơn “cầu” thì xuất hiện hai khả năng: hoặc là tốc độ
chuyển khối nhanh hay phản ứng xảy ra chậm, khi đó tốc độ phản ứng của cả
hệ bị chi phối bởi tốc độ phản ứng hóa học. Cần lưu ý rằng hiện tượng trên
chỉ xảy ra ở giai đoạn đầu, khi được tiếp cận nguồn thức ăn dồi dào, sinh khối
trong màng tiếp tục tăng dẫn đến nhu cầu tăng nguồn thức ăn (tăng tốc độ
phản ứng), đến một giai đoạn nhất định quá trình chuyển khối không đáp ứng
được nhu cầu và khi đó dẫn đến dịch chuyển vai trò của chuyển khối.
Trường hợp ngược lại, “cầu” cao hơn “cung” thì tốc độ tổng thể bị chi
phối bởi quá trình chuyển khối.
Trong kỹ thuật màng vi sinh di động và kỹ thuật tầng lưu thể, chất mang
vi sinh chuyển động hỗn loạn trong môi trường nước và trong quá trình
chuyển động đó xảy ra các quá trình chuyển khối giữa các pha khác nhau và
các phản ứng sinh hóa. [21]
Chuyển động của chất lỏng được đặc trưng bởi vận tốc và hướng chuyển
động của các phần tử chất lỏng. Tính chất dòng phẳng (laminar flow) xuất
hiện khi vận tốc chất lỏng có giá trị thấp và trở thành dòng xoáy (turbulent
flow) khi vận tốc của chất lỏng cao. Tính chất dòng phẳng hoặc xoáy của chất
lỏng được đặc trưng bởi chuẩn số Reynold, dòng phẳng trong vùng giá trị
chuẩn số Reynold thấp và ngược lại.
Trong hệ phản ứng có chứa chất mang và luôn được cấp khí (môi trường
hiếu khí) hay khuấy trộn cơ học (môi trường thiếu khí hay yếm khí), dòng
chảy chất lỏng trong đó luôn mang đặc trưng của dòng xoáy và kéo theo sự
chuyển động của chất mang có hình ảnh tương tự nhưng với mức độ ít mãnh
liệt hơn so với chất lỏng.
Đồng thời với quá trình chuyển động của chất mang do yếu tố thủy động,
các quá trình chuyển khối khác như vận chuyển oxy từ pha khí vào pha lỏng,
từ pha lỏng vào màng vi sinh hay của các thành phần tham gia phản ứng, các
sản phẩm hình thành từ phản ứng giữa các pha khác nhau cũng đồng thời xảy
12
ra. Nói cách khác, các quá trình chuyển khối trong hệ phản ứng xảy ra dưới
điều kiện chuyển động của chất mang và trở nên phức tạp hơn rất nhiều so với
chính chúng trong trạng thái tĩnh.
Hình thái chuyển động của chất mang vi sinh trong khối phản ứng chẳng
những bị chi phối bởi chuyển động của chất lỏng mà còn phụ thuộc vào chính
bản thân chất mang như khối lượng riêng, kích thước hình học và hình dạng
của vật liệu mang vì khi chuyển động chúng chịu lực ma sát với chất lỏng.
Hơn thế, trong quá trình vận hành, màng vi sinh phát triển trên chất mang và
các thành phần có mặt trong môi trường phản ứng làm thay đổi đặc trưng
chuyển động của chúng. Ví dụ khi màng vi sinh phát triển đến một mức độ
nhất định sẽ làm tăng khối lượng riêng biểu kiến của chất mang, làm cho
chúng nặng hơn và có xu hướng chìm xuống hay một số sản phẩm tạo thành
(khí cacbonic, khí nitơ) chưa thoát khỏi chất mang sẽ làm cho vật mang nổi
lên [6, 21].
Chế độ thủy lực tác động trực tiếp đến dòng khuếch tán phân tử trong
màng thủy lực do duy trì được điều kiện chênh lệch nồng độ tối đa của các
cấu tử khuếch tán ở phía đầu mút của màng [giá trị (S0–S) trong biểu thức (1-
1)], tuy vậy nó có tác động rất hạn chế đến quá trình khuếch tán phân tử trong
màng vi sinh.
Màng thủy lực có độ dày rất nhỏ, chỉ cỡ phần ngàn mm, nhỏ hơn nhiều
so với màng vi sinh (0,5-1,0 mm). Màng thủy lực được cấu tạo từ nước nhưng
tính linh động của các phân tử nước trong đó thấp hơn so với nước ở trạng
thái bình thường. Khuếch tán của một chất nào đó qua màng có thể coi là
khuếch tán của nó ở môi trường nước trong cùng điều kiện.
Hình 1.4 mô tả sơ đồ của hai lớp màng trên và phân bố nồng độ của một
loại cơ chất nào đó dọc theo chiều dày của màng.
13
Hình 1.4 Sơ đồ màng vi sinh và màng thủy lực trong cột lọc sinh học và phân
bố nồng độ trong đó.
Trong hình 1.4, tại x = 0 là bề mặt của chất mang, màng vi sinh vật bám
trên bề mặt đó có độ dày là L1, tiếp đến màng thủy lực (nước) có độ dày là L2,
khoảng cách tiếp theo là vùng không gian rỗng giữa các chất mang. Một cơ
chất nào đó như chất hữu cơ, oxy hoặc chất dinh dưỡng (N, P) được đưa từ
nước thải hoặc từ không khí (oxy) vào vùng không gian rỗng, qua màng thủy
lực và tiếp tục vào màng vi sinh. Cơ chất được tiêu thụ ở trong lớp màng vi
sinh, nói cách khác phản ứng chỉ xảy ra trong màng vi sinh chứ không xảy ra
ở các vị trí khác.
Nồng độ của chất khuếch tán ở phía ngoài màng (trong dòng nước) được
xem là ổn định, có giá trị là So, tại phía cuối của màng thủy lực là S1 luôn thấp
hơn So (bị giảm do nó tiếp tục khuếch tán vào sâu trong màng vi sinh) và vì
vậy sẽ xuất hiện quá trình khuếch tán của cơ chất theo hướng từ ngoài vào
trong lớp màng thủy lực.
Áp dụng định luật khuếch tán Fick I cho trường hợp trên, lượng chất
khuếch tán qua màng thủy lực được tính theo:
(1-1)
là dòng khuếch tán, đó là lượng chất vận chuyển trong một đơn vị
thời gian trên một đơn vị tiết diện [mol.m–2s–1 hoặc gm–2s–1], A: diện tích của
màng thủy lực; t: thời gian. : Hệ số chuyển khối; = D/L2 (L2 khó xác định
14
từ thực nghiệm mà chỉ xác định được D/L2) [ms–1]); được thay bằng (So–
S1)/L2 là do giả thiết quá trình diễn ra trong trạng thái ổn định và tuyến tính, dC/dx = C/x, D: hệ số khuếch tán của cơ chất trong nước [m2s–1].
Tốc độ chuyển khối tỷ lệ thuận với sự chênh lệch nồng độ (So–S1), với
hệ số khuếch tán D và tỷ lệ nghịch với độ dày (L2) của lớp màng thủy lực.
Lượng chất vận chuyển do khuếch tán qua màng phụ thuộc tuyến tính
vào tiết diện khuếch tán A. Với cùng một khối lượng chất mang, kích thước
hình học của chất mang càng nhỏ thì tổng diện tích A trong cột lọc càng lớn,
A tương ứng với diện tích mặt ngoài của chất mang.
Giả sử chất mang có dạng hình cầu với bán kính R, khối lượng riêng
thì tiết diện mặt ngoài A của từng hạt là:
(1-2)
A: diện tích riêng của hạt hình cầu quy theo khối lượng [m2kg–1]
: khối lượng riêng [kgm–3].
Với các loại chất mang (đệm sinh học) được tạo thành khối từ các loại
nhựa, ví dụ như dạng tổ ong thì diện tích bề mặt của nó thường được cho biết với tư cách là chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm, ví dụ loại 200 m2m–3. Đó là tiết
diện hình học của vật liệu mang.
Chuyển khối ngoài ảnh hưởng tới khả năng vận chuyển cơ chất amôni và
oxy vào trong màng vi sinh đã được nhiều nghiên cứu chỉ rõ: ưu điểm của kỹ
thuật màng vi sinh chuyển động hơn hẳn kỹ thuật màng vi sinh tầng cố định
[31, 32, 38, 57, 58]. Tuy nhiên, nghiên cứu ảnh hưởng của lực cưỡng bức tới
sự chuyển động của chất mang (mức độ khuấy trộn) thì vẫn chưa có nghiên
cứu nào đề cập đến. Đây là một trong những nội dung mới của luận án, nhằm
đánh giá mối tương quan giữa tốc độ cấp khí với mức độ khuấy trộn của vật
liệu mang.
15
1.2.2.2 Khuếch tán trong màng vi sinh.
Hạn chế quá trình chuyển khối trong hệ thường là giai đoạn khuếch tán
trong màng vi sinh được đặc trưng bởi hệ số khuếch tán De và tốc độ phản
ứng hóa học được đặc trưng bởi hằng số tốc độ phản ứng k, mối quan hệ giữa
“cung - cầu” có thể mô tả định lượng thông qua modul Thiele ( ) [16, 35]:
(1-3)
Nếu bậc của phản ứng hóa học bằng 0 hay 1 thì có modul khuếch tán
Thiele tương ứng:
(1-4) (1-5)
Giả sử vẫn chính phản ứng đang quan sát xảy ra ở ngoài lớp màng vi
sinh với cùng đặc trưng, chỉ khác duy nhất là nồng độ luôn duy trì là S1 chứ
không phải S (S < S1 do khuếch tán, tương ứng với tốc độ phản ứng vi). Phản
ứng xảy ra trong điều kiện đó là phản ứng hóa học đích thực, vi,s, không có sự
tham gia của quá trình khuếch tán hoặc quá trình khuếch tán nhanh hơn tốc độ
phản ứng hóa học. Khi đó:
(1-6)
Tỷ lệ vi/vi,s = được gọi là hệ số hiệu dụng của phản ứng (η ≤ 1), giá trị
của nó phụ thuộc vào tỷ lệ giữa quá trình khuếch tán và phản ứng hóa học: tốc
độ khuếch tán/tốc độ phản ứng lớn thì 1 và ngược lại.
Hệ số hiệu dụng phụ thuộc vào mối tương quan giữa khuếch tán và phản
ứng trong màng vi sinh. Đối với một phản ứng hóa học bậc 1, từ phương trình
(1-5) cho thấy (1) không phụ thuộc vào nồng độ, phụ thuộc tuyến tính với
chiều dày của lớp màng, vào căn bậc hai của k/De. (1) lớn đồng nghĩa với L
và tỷ lệ k/De lớn, thể hiện quá trình chuyển khối chậm (L lớn, De nhỏ) so với
quá trình phản ứng (k lớn). (1) nhỏ thể hiện quá trình khuếch tán nhanh, mức
độ tác động của chuyển khối lên tốc độ một phản ứng hóa học xảy ra trong
màng vi sinh không lớn.
16
Mối tương quan giữa hệ số hiệu dụng của phản ứng với modul khuếch
tán Thiele được thể hiện trong hình 1.5 [35]
Hình 1.5 Ảnh hưởng của khuếch tán thông qua modul khuếch tán Thiele (1)
lên hệ số hiệu dụng của phản ứng hóa học bậc 1.
Từ đồ thị 1.5 cho thấy khi (1) <1 thì 100%, quá trình “thấm” các
chất vào màng rất thuận lợi. Ngược lại khi (1) lớn thì hệ số hiệu dụng giảm
nhanh, khi đó quá trình khuếch tán tác động mạnh lên tốc độ phản ứng tổng
thể của hệ.
Tốc độ phản ứng cũng có thể tính theo diện tích màng (tốc độ vs, diện
tích màng A), khi đó mối quan hệ vs với hằng số tốc độ k tính theo thể tích có
dạng:
(1-7)
Với ks là hằng số tốc độ tính theo diện tích màng ks = k. A. L1. .
Trong trường hợp (1) >1 thì 1/(1) nên có thể viết:
(1-8)
Muốn đạt mức hiệu dụng cao thì L1 phải nhỏ (màng mỏng), De/k cần lớn. Giá trị (D/k)0,5 có đơn vị là độ dài và có thể xem là độ dài hiệu dụng của khuếch tán ứng với công thức Einstein x2/t = 2 D.
Kết hợp (1-7) với (1-8) nhận được:
(1-9)
Với phản ứng hóa học trong màng vi sinh có bậc khác 1, người ta có thể
chứng minh [35]:
17
Khi không bị khống chế bởi khuếch tán (khuếch tán nhanh, thỏa mãn
nguyên liệu cho phản ứng xảy ra) thì phản ứng xảy ra theo bậc không, không
phụ thuộc vào nồng độ.
Phản ứng bị hạn chế bởi quá trình khuếch tán thì bậc của phản ứng là
0,5.
Tốc độ phản ứng tính theo diện tích màng trong trường hợp bị hạn chế
bởi khuếch tán [110]:
(1-10)
(1-11)
k0,5, k0,5s là hằng số tốc độ phản ứng tính theo thể tích hoặc diện tích màng.
Thông thường, khuếch tán là giai đoạn chậm nhất và quyết định hiệu quả
của cả quá trình xử lý, mức độ cung cấp cơ chất được đặc trưng thông qua bậc
phản ứng (n), theo các tác giả đã nghiên cứu thường gán cho nó có bậc 0,5.
Tuy nhiên mối quan hệ tương quan đó trong kỹ thuật màng vi sinh tầng
chuyển động thay đổi trong khoảng rộng, phụ thuộc vào quá trình khuếch tán
và ảnh hưởng của các yếu tố lên quá trình khuếch tán đó, cũng như hoạt tính
của vi sinh (nhu cầu sử dụng cơ chất). Để chứng minh sự khác bậc 0,5 đó
bằng một loạt các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố lên hằng số tốc độ
phản ứng (k) và bậc phản ứng (n) của quá trình nitrat hóa được trình bày trong
luận án.
1.3 Quá trình nitrat hóa.
Thành phần amôni được xem là xử lý triệt để khi được chuyển hóa thành
dạng khí nitơ, hoặc chuyển hóa về dạng ít độc hơn nitrat thông qua quá trình
nitrat hóa.
1.3.1 Cơ chế.
Quá trình oxy hóa amôni với oxy là tác nhân oxy hóa thành nitrat được
gọi là nitrat hóa, xảy ra trong tế bào của vi sinh vật (phản ứng sinh hóa), trong
18
đó nguyên tố nitơ chuyển từ hóa trị –3 trong hợp chất amôni lên hóa trị +5
trong nitrat.
(1-12)
(1-13)
(1-14)
Phản ứng (1-12) được nhóm vi khuẩn oxy hóa amôni thực hiện và chủ
yếu là vi khuẩn thuộc chi Nitrosomonas và (1-13) được nhóm vi khuẩn oxy
hóa nitrit thực hiện, trong đó chủ yếu là nhóm vi khuẩn thuộc chi Nitrobacter
thực hiện để sản xuất năng lượng cho các hoạt động của chúng. Cả hai loại vi
sinh trên thuộc loại hiếu khí tự dưỡng (Nitrifiers) vì phản ứng nitrat hóa xảy
ra trong môi trường có mặt oxy phân tử (hiếu khí) và nguồn cacbon (cơ chất)
vi sinh sử dụng để xây dựng tế bào có nguồn gốc từ hợp chất vô cơ. Phản ứng
oxy hóa trên được vi sinh sử dụng để sản xuất năng lượng có hiệu quả không
cao: 57 kcal/mol cho phản ứng hình thành nitrit [68] (66-84 kcal/mol theo
[16]) và 19 kcal/mol cho phản ứng hình thành nitrat [63] (17,5 kcal/mol theo
[16]). Giá trị năng lượng thu được thấp hơn nhiều khi so sánh với phản ứng
oxy hóa chất hữu cơ do vi sinh vật hiếu khí dị dưỡng thực hiện: ví dụ như
năng lượng thu được từ phản ứng oxy hóa axit axetic với oxy là 207 kcal/mol.
Đó chính là lý do dẫn đến hiệu suất sinh khối của vi sinh Nitrifier thấp hoặc
tốc độ phát triển của chúng chậm.
Từ phản ứng (1-14) cho thấy: để oxy hóa 1 mol cần 2 mol oxy,
tương ứng với 4,57 (64/14) g oxy/g nitơ trong hợp chất amôni ( ),
trong đó 3,43 g oxy cho phản ứng hình thành nitrit (75 %) và 1,14 g (25 %)
cho oxy hóa nitrit thành nitrat. Phản ứng oxy hóa tạo thành nitrit (1-12) sinh ra H+: oxy hóa 1 mol amôni tạo ra 2 mol H+, H+ sinh ra lập tức được trung hòa
với độ kiềm có mặt trong nước với tư cách là chất đệm của hệ (ngăn cản quá
trình tăng và giảm đột biến giá trị pH). Trong môi trường nước thải, pH thấp
hơn 8,2 thì độ kiềm của nước chính là do sự có mặt của ion bicacbonat,
19
. Ion bicacbonat phản ứng với H+ sinh ra từ phản ứng, tạo ra axit
cacbonic có tác dụng kìm hãm một phần mức độ suy giảm pH của môi
trường, nói cách khác là bicacbonat có vai trò chất đệm của hệ. Lượng bicacbonat tiêu hao là 122 mg/2 mol H+, tương ứng với 8,6 g –N /g
– hoặc nếu độ kiềm tính theo CaCO3 thì giá trị trên sẽ là 7,14 g CaCO3/g
). N (50 g CaCO3 tương ứng với 61 g
Phản ứng hóa học (1-12), (1-13) mô tả phản ứng tỷ lượng của amôni với
oxy do vi sinh vật thực hiện nhằm sản xuất năng lượng để duy trì sự sống và
phát triển. Nitrosomonas và Nitrobacter thuộc loại vi sinh vật tự dưỡng,
chúng sử dụng nguồn cacbon vô cơ (chủ yếu là và CO2) để xây dựng tế
bào. Thành phần nitơ trong tế bào của vi sinh cũng được lấy từ nguồn nước
thải, dạng hợp chất nitơ được ưa chuộng nhất để xây dựng tế bào là amôni.
. Nếu lấy Thành phần oxy trong tế bào (C5H7O2N) được lấy từ CO2 hoặc
hiệu suất sinh khối tổng của cả hai loại vi sinh trên là 0,17g/g – N tạo
thành thì phản ứng tổng thể của quá trình oxy hóa amôni được viết thành
[101]:
(1-15)
Tỉ lệ tiêu hao oxy và độ kiềm trong phản ứng (1-15) không khác nhiều
lắm so với phản ứng (1-16) do hiệu suất sinh khối của vi sinh tự dưỡng thấp.
+, cho bước ban đầu 3,22 g oxy /g N-NH4
+ [16].
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong thực tế mức độ tiêu hao oxy chỉ hết 4,33 + và cho bước sau là 1,1 g g/g N-NH4
oxy /g N-NH4
Theo U. S. EPA Nitrogen Control Manual thì nếu lấy hiệu suất sinh khối
của quá trình oxy hóa amôni (nitrit hóa) là 0,15 g/g (amôni đã tiêu thụ) và của
quá trình oxy hóa nitrit thành nitrat là 0,02 g/g (nitrit đã tiêu thụ) thì tổng của
phản ứng sản xuất năng lượng và tạo thành tế bào có dạng:
(1-16)
20
Hiệu suất sinh khối của Nitrosomonas theo nghiên cứu của nhiều tác giả
nằm trong khoảng giá trị 0,05 đến 0,29 g/g, trong khi của Nitrobacter nằm
trong khoảng 0,02 đến 0,08 g/g tùy thuộc vào điều kiện phát triển của vi sinh.
Hiệu suất sinh khối của cả hai loại trên tính theo amôni đã tiêu thụ nằm trong
khoảng 0,05-0,22 g/g.
Phương trình hóa học (1-17), (1-18) mô tả quá trình nitrat hóa là dạng đã
được đơn giản hóa rất nhiều so với cơ chế của phản ứng. Trong phản ứng oxy
hóa amôni để tạo thành nitrit xảy ra một loạt các phản ứng oxy hóa - khử với
sự tham gia của các enzym. Phản ứng tạo thành nitrit (còn gọi là nitrit hóa)
được thực hiện qua hai giai đoạn amôni bị oxy hóa với oxy tạo thành
hydroxylamin với sự tham gia của enzym amôni monooxygenase (AMO):
(1-17) NH3 + 0,5 O2 → NH2OH
Phản ứng (1-17) không đóng góp được năng lượng cho tế bào mà nó còn
sử dụng năng lượng dự trữ trong tế bào (ATP) để thực hiện phản ứng. Enzym
AMO thuộc loại có độ chọn lọc không cao, nó có thể oxy hóa một số hợp chất
khác như metan, cacbon monoxit (CO), hydrocacbon mạch thẳng và vòng
thơm, vì vậy các hợp chất đó trở thành yếu tố cạnh tranh của phản ứng nitrit
hóa [21]. Bước tiếp theo là hydroxylamin chuyển hóa thành nitrit và giải
phóng proton với sự tham gia của enzym hydroxylamine oxidoreductase
(HAO):
(1-18) NH2OH + O2 → + H2O + H+
Trong phản ứng (1-18), hydroxylamin đóng vai trò chất khử trực tiếp
cho phản ứng nitrit hóa nhưng đồng thời cũng là yếu tố gây độc cho vi sinh
với mức nồng độ thấp [82].
Giải phóng proton xảy ra hoàn toàn ở giai đoạn khử hydroxylamin. Phản
ứng tạo thành nitrat (nitrat hóa) cũng bao gồm một loạt các phản ứng nối tiếp
nhau của quá trình dịch chuyển điện tử và phản ứng tách hydro xảy ra trong
màng tế bào [71].
21
1.3.2 Động học quá trình nitrat hóa.
Với một phản ứng bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, tốc độ của cả
quá trình bị khống chế bởi giai đoạn có tốc độ chậm nhất (nguyên lý
Bodenstein). Tuy hiệu suất sinh khối của Nitrosomonas cao hơn so với của
Nitrobacter nhưng tốc độ phát triển của Nitrosomonas chậm hơn so với
Nitrobacter và vì vậy nồng độ nitrit thường rất thấp trong giai đoạn phản ứng
ở trạng thái ổn định, chứng tỏ giai đoạn oxy hóa từ amôni thành nitrit là bước
quyết định tốc độ phản ứng. Vì lý do đó, trong khi tính toán theo mô hình
động học người ta chỉ sử dụng các thông số liên quan đến loại vi sinh
Nitrosomonas đặc trưng cho quá trình oxy hóa amôni.
Tốc độ phát triển của vi sinh vật tự dưỡng tuân theo qui luật động học
Monod đối với từng yếu tố ảnh hưởng hay đối với từng loại cơ chất cần thiết
cho vi sinh vật.
Hai yếu tố (cơ chất) có ảnh hưởng quan trọng đến tốc độ sinh trưởng của
vi sinh tự dưỡng là nồng độ amôni và oxy hòa tan, chúng tác động lên tốc độ
sinh trưởng của vi sinh theo dạng qui luật hàm Monod:
(1-19)
, m: hằng số phát triển riêng và cực đại của vi sinh tự dưỡng. SN là
nồng độ amôni, DO là nồng độ oxy hòa tan, KN, KDO là hệ số bán bão hòa của
amôni và của oxy.
Phương trình (1-19) chứa ba thông số động học: m, KN và KDO. Giá trị
của cả KN và KDO thu được từ thực nghiệm biến động trong khoảng rộng: KDO
-N/l [68]. Mặt nằm trong khoảng 0,15-2,0 mg O2/l, KN từ 0,256-1,840 mg
khác, các giá trị hệ số bán bão hòa cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, ví dụ đối với
loại Nitrosomonas:
(1-20)
Trong đó T tính theo nhiệt độ C, giá trị KN giảm khi nhiệt độ tăng. Do sự
tản mạn của giá trị KN nên trong tính toán thiết kế có thể chấp nhận giá trị 1,0
22
mg N/l cho KN tại 20oC hoặc thấp hơn. Giá trị KDO có thể chấp nhận là 1 mg
O2/l hoặc với giá trị khá đặc trưng là 0,4 mg O2/l [130].
Hệ số phát triển riêng và cực đại của vi sinh tự dưỡng (, m) chẳng
những phụ thuộc vào nhu cầu đối với cơ chất (N, O) mà còn phụ thuộc vào
các yếu tố vận hành khác như nhiệt độ, pH và cả các yếu tố ức chế có mặt
trong nguồn thải cũng như hình thành trong quá trình xử lý.
Thời gian lưu tế bào là tiêu chí đặc trưng cho hoạt tính của vi sinh vật.
Một chủng loại vi sinh nào đó có hoạt tính cao thì cần thời gian lưu tế bào
thấp và ngược lại, tương tự như một cá thể có sức khỏe tốt thì thực hiện một
công việc trong thời gian ngắn và ngược lại.
Đại lượng thời gian lưu tế bào của vi sinh ( ) liên quan trực tiếp với
hoạt tính vi sinh (μ hay μ’), hai đại lượng trên tỷ lệ nghịch với nhau. Hai đại
lượng đó quan hệ với nhau theo:
(1-21)
kp: hệ số phân hủy nội sinh, do có giá trị thấp hơn nhiều so với μ nên có
thể bỏ qua; μ’ = μ – kp; μ’ là hằng số phát triển riêng thực.
Tốc độ oxy hóa amôni (tiêu thụ cơ chất) riêng (kN) liên hệ với hệ số phát
triển riêng của vi sinh:
(1-22)
Hệ số tiêu thụ cơ chất (kN) được định nghĩa là lượng amôni đã oxy hóa
trong một ngày trên một đơn vị sinh khối (gNH3/(g.ngày)).
Giá trị về tốc độ phát triển riêng cực đại và hệ số bán bão hòa của vi sinh
Nitrifier đã công bố nằm trong một khoảng rộng bởi các lý do không bao quát
hết được ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, ảnh hưởng của các yếu tố ức chế. Ngoài
ra, các giá trị trên còn bị tác động bởi sự có mặt của các chất hữu cơ, nồng độ
oxy hòa tan, là những yếu tố liên quan đến sự cạnh tranh giữa loài vi sinh dị
dưỡng và tự dưỡng.
23
μ có giá trị nằm trong khoảng 0,1 đến 1,1 ngày –1 và bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiệt độ, tại 20 0C, giá trị 0,3 – 0,5 ngày –1 có thể xem là hợp lý. Do có giá
trị thấp hơn nhiều so với loại vi sinh dị dưỡng nên hệ thống xử lý nitơ hoạt
động với tốc độ chậm hơn so với hệ thống xử lý chất hữu cơ.
Hệ số bán bão hòa đối với Nitrifiers (KN) cũng thấp hơn nhiều so với
trường hợp của vi sinh dị dưỡng và cũng phụ thuộc vào nhiệt độ đã chỉ ra
trong biểu thức (1-20), tuy nhiên mối quan hệ đó có độ tin cậy không cao. KN
tính từ mối quan hệ phụ thuộc vào nhiệt độ cho các giá trị: 0,23; 0,41 và 0,74 tại các nhiệt độ tương ứng 10; 15 và 200C. Một số nghiên cứu cũng công bố giá trị 0,41 mg/l cho KN tại 200C [59].
Khi sử dụng các thông số động học từ số liệu đã được công bố để tính
toán cần chú ý giá trị hằng số phát triển riêng và hằng số phát triển riêng
cực đại max.
Ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đôi khi được qui về cho m hoặc qui cho
trong tài liệu [129], tức là m chứa yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ và pH hoặc
không chứa các yếu tố trên. Do đó, m sẽ có giá trị khác nhau trong các
trường hợp nêu trên, ví dụ khi viết:
(1-23)
tức là m không chứa yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ và pH nên có thể đưa ra
số liệu (ví dụ): oxy hóa từ amôni thành nitrat (bước chậm nhất) với m = 0,45 ngày–1 tại 15oC [58, 89, 115]. Trong trường hợp sử dụng phương trình (1-23)
thì m không chứa yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ và pH.
Cũng tương tự như vi sinh vật dị dưỡng, hoạt tính của vi sinh vật tự
dưỡng được thể hiện qua thời gian lưu tế bào, thời gian lưu tế bào cần đạt một
giá trị tối thiểu nào đó (lớn hơn so với loại dị dưỡng) thì hệ xử lý mới phát
huy được tác dụng:
(1-24)
24
– kp là hệ số tốc độ phát triển riêng thực của vi sinh tự dưỡng, kp là
hằng số phân hủy nội sinh, là giá trị thời gian lưu tế bào tối thiểu của hệ.
Trong thực tế khi thiết kế hệ xử lý, thời gian lưu tế bào được chọn ít nhất
gấp đôi giá trị c,t, thông qua giá trị hệ số an toàn F:
(1-25)
Thời gian lưu tế bào có mối quan hệ với mật độ sinh khối (X) và hiệu
suất sinh khối thực (đã trừ đi phần phân hủy nội sinh, Y’) và thời gian lưu
thủy lực (θ) khi sử dụng kỹ thuật xử lý huyền phù:
(1-26)
Trong hệ xử lý theo kỹ thuật màng vi sinh, sự cạnh tranh giữa vi sinh tự
dưỡng và dị dưỡng mãnh liệt hơn so với hệ huyền phù. Sự có mặt của chất
hữu cơ với nồng độ cao trong nước thải thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật
dị dưỡng trong màng, vi sinh vật tự dưỡng chỉ có thể phát triển khi nồng độ
chất hữu cơ giảm đến một mức độ nào đó, thường là với mức BOD < 20 mg/l.
Do hạn chế về tốc độ chuyển khối của cơ chất trong màng (DO,
BOD, ) tốc độ oxy hóa amôni xảy ra chậm hơn so với trong hệ huyền phù,
tuy nhiên kỹ thuật trên có lợi thế hơn về mặt chịu sốc và sự thăng giáng nhiệt
độ cũng như không cần sử dụng bể lắng thứ cấp và quay vòng bùn (phần lớn).
Đối với nước nuôi giống thủy sản, mức độ ô nhiễm amôni thấp thì thông
thường phương trình động học nitrat hóa được mô tả theo hàm Monod và
thường được gán cho bậc 1, tuy nhiên trong luận án này số liệu được xử lý
theo phương trình động học tổng quát, xác định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng
lên hằng số tốc độ (k – đặc trưng hoạt tính vi sinh) và bậc phản ứng (n – đặc
trưng cho khả năng cung cấp cơ chất). Nội dung này là điểm mới mà luận án
muốn trình bày.
25
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng và ức chế đến quá trình nitrat hóa.
Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình nitrat hóa gồm:
nhiệt độ, pH, nồng độ oxy, nồng độ cơ chất, nồng độ chất hữu cơ (chất ức
chế).
1.3.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ.
Mặc dù có thể phát triển trong vùng nhiệt độ 4 – 50 0C, nhưng khoảng nhiệt độ tối ưu cho vi sinh Nitrifier phát triển là vùng 30-360C. Tốc độ phát
triển riêng cực đại của Nitrifier phụ thuộc vào nhiệt độ theo nhiều nghiên cứu
được thống kê trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Sự phụ thuộc của tốc độ phát triển tối đa của vi sinh (μm) vào nhiệt
độ theo nhiều kết quả nghiên cứu [16, 101].
Tác giả Quan hệ giữa μm và
nhiệt độ.
Giá trị μm tại nhiệt độ (ngày–1) 15OC 20OC 10OC
0,29 0,47 0,77 Downing (1964)
Downing & 0,10 0,28 0,32
Hopwood(1964)
Hulman (1971) 0,23 0,34 0,50
Barnard (1975) 0,10 0,28 0,37
Painter &Loveless (1983) 0,12 0,18 0,26
Becan (1979) 0,27
Hall & Murphy (1980) 0,46
Lawrence & Brown 0,50
(1976)
Giá trị về tốc độ phát triển của vi sinh tự dưỡng phụ thuộc vào nhiệt độ
khác nhau khá xa, có thể khác biệt nhau tới ba lần. Trong trường hợp cần tính
toán thì mối quan hệ hay được sử dụng là phương trình:
26
(1-27)
T: nhiệt độ (oC).
Nhìn chung, Nitrifier rất nhạy cảm với nhiệt độ, tốc độ phát triển thấp ngay cả ở 20 0C nên hệ xử lý đòi hỏi thời gian lưu tế bào dài trong điều kiện
nhiệt độ thấp. [84, 93]
Hầu hết các nghiên cứu đều biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của nhiệt
độ lên tốc độ phát triển của vi sinh, chưa nghiên cứu nào chỉ ra rõ mối quan
hệ đó lên hằng số tốc độ phản ứng (k) và bậc phản ứng (n) một cách cụ thể.
Đó là cơ sở để luận án tập trung giải quyết vấn đề đó.
1.3.3.2 Ảnh hưởng của oxy
Về hình thức thì các yếu tố ức chế có tác động làm giảm tốc độ phát triển
riêng của vi sinh (μ) hoặc làm tăng hệ số bán bão hòa (KN) trong phương trình
(1-22). So sánh với vi sinh dị dưỡng, tốc độ phát triển riêng của vi sinh tự
dưỡng thấp hơn vài lần, hệ số bán bão hòa cũng nhỏ hơn rất nhiều. Hai đặc
trưng trên chứng tỏ “sự lép vế” của vi sinh tự dưỡng khi phải cùng tồn tại
trong một môi trường với vi sinh dị dưỡng. Nguồn cơ chất mà cả hai loại vi
sinh sử dụng là oxy.
Giá trị KDO của vi sinh tự dưỡng cao hơn so với của vi sinh dị dưỡng
mang ý nghĩa là khi nồng độ oxy giảm thì thành phần DO/(DO + KDO) trong
phương trình (1-23) sẽ giảm nhanh hơn cho trường hợp của vi sinh tự dưỡng,
đồng nghĩa với mức độ chịu tác động tiêu cực mạnh hơn của vi sinh tự dưỡng
khi nồng độ oxy giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ oxy hòa tan cao
hơn 2 mg/l không có tác dụng thúc đẩy thêm sự phát triển của vi sinh tự
dưỡng, nhưng nếu thấp hơn 0,5 mg/l thì gây ra mức độ sụt giảm rất mạnh.
Ảnh hưởng của nồng độ oxy tan lên sự phát triển của vi sinh còn phụ thuộc
vào nhiệt độ: với mức 1,0 mg/l, tốc độ phát triển của vi sinh thấp hơn so với
tốc độ phát triển ở mức bão hòa oxy; cũng tại 1,0 mg/l tốc độ phát triển của vi sinh chỉ đạt 80, 79, 70 và 58 % tại các nhiệt độ 350C, 290C, 230C, 200C và so
với tại mức bão hòa [16].
27
Nhìn chung, ảnh hưởng của oxy lên tốc độ phát triển của vi sinh tuân
theo mối tương quan (1-23), giá trị KDO theo khuyến cáo của nhóm mô hình
hóa của tổ chức hiệp hội quốc tế nghiên cứu và kiểm soát ô nhiễm nước là 1,0
mg/l. Các kết quả nghiên cứu khác đưa ra những giá trị khác nhau khá lớn,
nằm trong khoảng 0,15 - 2,0 mg/l và tăng theo nhiệt độ.
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển của vi khuẩn oxy hóa amôni
(Nitrosomonas) và oxy hóa nitrit (Nitrobacter) cũng khác nhau thể hiện ở giá
trị KDO. Giá trị KDO đối với Nitrosomonas nằm trong khoảng 0,3 - 0,5 mg/l,
trong khi đối với Nitrobacter 0,72 - 0,84 mg/l, đối với bùn hoạt tính (cả hai
loại trên) thì có tác giả đề nghị 0,45 - 0,56 và tác giả khác đề nghị 2,0 mg/l
[16, 101].
So với Nitrosomonas, Nitrobacter dễ nhạy cảm với oxy hơn: ngừng hoạt
động với mức 0,5 mg/l và cũng bị ức chế trong trường hợp nồng độ oxy cao
[4, 25, 41, 42].
Trong một hệ oxy hóa đồng thời amôni và BOD theo kỹ thuật huyền
phù, vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng cùng tồn tại trong tập hợp keo tụ, trong đó
vi sinh tự dưỡng phân bố đều khắp trong các tập hợp keo tụ. Nồng độ oxy hòa
tan trong tập hợp keo tụ thấp hơn trong môi trường nước (giá trị đo được) do
tốc độ khuếch tán có giới hạn và bị tiêu thụ trên đường khuếch tán, giảm dần
vào sâu bên trong. Tốc độ nitrat hóa khi đó thay đổi phụ thuộc vào nồng độ
BOD mặc dù nồng độ oxy tan trong nước không đổi. Khi nồng độ BOD cao,
nồng độ oxy sẽ giảm nhanh theo chiều dày của hạt keo tụ và kéo theo tốc độ
nitrat hóa giảm, hạt keo tụ càng lớn thì tốc độ nitrat hóa giảm càng nhanh. Để
bổ chỉnh lại cho tác động tiêu cực trên cần duy trì thời gian lưu tế bào dài
nhằm tăng mật độ của Nitrifier trong hạt keo tụ. Thời gian lưu tế bào dài là
điều kiện cho quá trình nitrat hóa xảy ra trong điều kiện hoạt động với nồng
độ oxy thấp. Trong kỹ thuật bùn hoạt tính, nồng độ oxy tan trong vận hành
được duy trì trong khoảng 0,5-2,5 mg/l để thực hiện nitrat hóa, phụ thuộc vào
thời gian lưu tế bào, tải lượng hữu cơ và đặc trưng của tập hợp keo tụ.
28
Có rất nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của oxy lên hiệu
quả quá trình nitrat hóa, sự khác nhau giữa các kỹ thuật thể hiện thông qua giá
trị Kla (mức lưu giữ oxy trong hệ nhanh hay chậm) quyết định tới hiệu quả sử
dụng oxy hay hiệu quả quá trình nitrat hóa. Đó là chủ điểm quan trọng mà
luận án tập trung vào nghiên cứu để so sánh hiệu quả sử dụng oxy của kỹ
thuật màng vi sinh chuyển động so với kỹ thuật bùn hoạt tính (một trong
những kỹ thuật hiệu quả cao cho tới thời điểm hiện tại).
1.3.3.3 Ức chế do ảnh hưởng của nồng độ amôni thấp
Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh, bên cạnh yếu
tố nồng độ cơ chất cao là nguyên nhân ức chế lên tốc độ xử lý hợp chất nitơ.
Ngược lại, nồng độ cơ chất thấp cũng là yếu tố tác động đến hiệu quả của
phản ứng. Phương trình động học Michaelis-Menton (dựa trên mô hình động
học enzym) được Monod đề xuất sử dụng để mô tả tốc độ quá trình nitrat hóa:
(1-28)
Trong đó: là tốc độ sinh trưởng riêng (1/ngày); m: tốc độ sinh trưởng
riêng tối đa (1/ngày); S: nồng độ cơ chất sinh trưởng giới hạn trong dung dịch (g/m3); Ks: hằng số bán bão hòa, chính là giá trị nồng độ cơ chất khi tốc độ bằng một nửa tốc độ cực đại (g/m3). Tuy nhiên, dạng phương trình động học
Monod không đủ khả năng mô tả diễn biến tốc độ nitrat hóa trong môi trường
tỷ lệ nồng độ chất hữu cơ cao so với nồng độ amôni. Một trong những nguyên
nhân đó là do sự có mặt của vi sinh dị dưỡng phát triển áp đảo về không gian
sinh tồn lẫn sự cạnh tranh về cơ chất amôni. Do đó, dữ liệu được phân tích
xuất phát từ hàm Monte Carlo [115]:
(1-29)
Biến đổi phương trình (1-29):
(1-30)
29
Trong đó: r là tốc độ phản ứng; rmax là tốc độ phản ứng cực đại; kM là
hằng số bán bão hòa; X là mật độ sinh khối; Vb là thể tích bể phản ứng; VTR
là tốc độ chuyển hóa amôni tổng tính theo thể tích; VTRmax là tốc độ chuyển
hóa amôni tổng lớn nhất tính theo thể tích, kb là hằng số bán bão hòa biểu
kiến và S là nồng độ cơ chất amôni.
Trong trường hợp nồng độ amôni thấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới
mật độ sinh khối thấp, chính vì vậy khi mật độ sinh khối X thấp lại là điều
kiện ức chế lên tốc độ xử lý tính theo hàm Monte Carlo (1-29), vì theo mối
quan hệ trên thì hai giá trị hằng số tốc độ phản ứng và mật độ sinh khối tỷ lệ
thuận với nhau.
Ảnh hưởng của nồng độ amôni lên hiệu quả quá trình nitrat hóa thường
được đánh giá thông qua các mô hình Haldane (vùng nồng độ cao) và coi là
phản ứng bậc 0, trong vùng nồng độ thấp coi phản ứng bậc 1. Hiện tại, chưa
có công trình nghiên cứu nào thể hiện khả năng cung cấp cơ chất thông qua
bậc phản ứng, vì trong điều kiện cung cấp cơ chất tốt (khuếch tán tốt) bậc
phản ứng tiến gần về 0, mặc dù vùng phản ứng là vùng nồng độ thấp. Đây là
vấn đề mấu chốt, xử lý số liệu theo cách mới mẻ mà luận án đề cập. [64]
1.3.3.4 Ảnh hưởng của độ muối
Nhiều nguồn thải chứa muối, ví dụ từ các ngành sản xuất pho mát, chế
biến hải sản, nước nuôi trồng hải sản, thuộc da, hóa chất và dược phẩm, nước
rác. Trong một số vùng khan hiếm nước, tái sử dụng nước thải cho nhà vệ
sinh cũng làm tăng hàm lượng muối trong nước thải. Rộng hơn, độ muối
trong nước tương đương với các thành phần hợp chất vô cơ ở dạng phân ly.
Độ muối có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình nitrat hóa nhưng tác động
không nhiều đến quá trình khử nitrat [29, 54, 70].
Độ muối, thành phần ion vô cơ trong nước gây ra độ dẫn điện hay làm
tăng cường độ ion của nước, cường độ ion cao gây ra một số hiệu ứng có liên
quan như làm xê dịch cân bằng của hệ ( / tăng khi
tăng độ muối), hạn chế khả năng tan của hợp chất trung hòa như của oxy. Độ
30
muối tăng cũng làm giảm tỷ lệ của thành phần amôni trong hỗn hợp của nó
với amôni ngoài yếu tố pH và nhiệt độ (trong quá trình nitrat hóa, vi sinh chỉ
hấp thu amôni), các yếu tố trên có tác động tiêu cực đến quá trình nitrat hóa.
Độ muối không những tác động đến điều kiện cung cấp thức ăn cho vi
sinh vật mà còn tác động trực tiếp đến quá trình sinh lý của tế bào. Muối tan
làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường nước, làm cho quá trình thấm
nước vào tế bào khó khăn. Khi áp suất thẩm thấu trong nước cao hơn áp suất
thẩm thấu trong tế bào sẽ xảy ra quá trình ngược trở lại: nước thấm từ tế bào
ra ngoài môi trường. Lượng nước thấp trong tế bào gây ảnh hưởng tiêu cực
lên các phản ứng sinh hóa xảy ra trong đó chứ không gây ra sự thay đổi về
cấu trúc của protein chức năng [69].
Biện pháp thích nghi với môi trường sống của vi sinh là duy trì sự cân
bằng áp suất thẩm thấu giữa trong và ngoài màng tế bào hoặc thay đổi thành
phần và cấu trúc của dịch bào để phù hợp với môi trường có độ muối cao.
Trong hai giải pháp trên thì giải pháp sau có tính khả thi cao hơn, đó là giải
pháp thích nghi thông qua quá trình sinh lý.
Tác động của độ muối và cơ chế thích nghi của vi sinh Nitrifier trong
điều kiện đó là vấn đề đang còn tiếp tục nghiên cứu. Một số bằng chứng cho
thấy: oxy hóa amôni thành nitrit (Nitrosomonas) không xảy ra khi độ muối
cao hơn 150 g/l, cho oxy hóa nitrit thành nitrat (Nitrobacter) thậm chí còn
thấp hơn.
Nitrifier là loại vi sinh có hiệu suất sản xuất năng lượng thấp, tốc độ phát
triển chậm. Trong môi trường nước mặn, tình trạng tồn tại càng khó khăn hơn
khi phải tiêu tốn thêm một phần năng lượng vào hoạt động thích nghi với môi
trường. Có ước tính cho rằng Nitrosomonas cần oxy hóa tới 30 g amôni để tạo
ra 1 g tế bào (thông thường cần 6-8 g). Trong điều kiện bị ức chế do độ muối,
hoạt tính của vi sinh Nitrifier giảm so với trong môi trường nước ngọt.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ muối lên quá trình nitrat hóa khi
sử dụng kỹ thuật bùn hoạt tính với nồng độ ≈ 100 mg/l cho thấy: thời
31
gian lưu bùn tối thiểu để đạt được nitrat hóa hoàn toàn trong trường hợp
không có muối là 12 ngày, trong môi trường chứa 3 % muối là 25 ngày; tốc
độ và hiệu suất nitrat hóa giảm khoảng 20 % khi độ muối tăng từ 0 lên 5 %;
muối là yếu tố ức chế không mang tính cạnh tranh (tăng giá trị hệ số bán bão
hòa từ 5,14 mg/l khi tăng độ muối từ 0 đến 3 %) [28].
Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đều chỉ ra khi độ muối tăng là
nguyên nhân ức chế vi sinh Nitrifiers, cụ thể thời gian để đạt cùng hiệu quả
xử lý tăng. Điều khẳng định đó được làm rõ hơn thông qua hoạt tính vi sinh
(k) và bậc phản ứng (n) sẽ được làm sáng tỏ hơn trong luận án.
1.3.3.5 Ảnh hưởng của một số yếu tố khác (pH, độc tố, amôniac và axit nitrơ, nồng độ amôni cao).
pH ảnh hưởng rất mạnh tới sự phát triển của vi sinh Nitrifiers, nói cách
khác lên quá trình nitrat hóa [16]. Nhưng trong nước nuôi giống hải sản có độ
kiềm cao khoảng 120 - 150, nên pH của nó duy trì trong điều kiện ổn định
7,5-8,5 thích hợp cho vi sinh nitrat hóa phát triển, vì vậy pH không phải là
vấn đề quan tâm trong luận án.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng nêu trên, độc tố là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh nói chung cũng như chủng vi sinh
Nitrifiers nói riêng. Chúng bị ức chế hoặc mất khả năng hoạt động do tác
động của nhiều loại độc tố: một số họ chất hữu cơ, kim loại nặng. Các độc tố
đối với vi sinh tự dưỡng có thể chỉ có tác động ức chế hoặc tiêu diệt chúng
phụ thuộc vào dạng cụ thể và nồng độ. Thông thường, các độc tố này có mặt
trong nước thải công nghiệp, còn nước nuôi giống thủy sản ít gặp phải sự có
mặt của các độc tố đó, nên ảnh hưởng của độc tố không phải là vấn đề cần
quan tâm trong luận án.
Amôniac và axit nitrơ là yếu tố ức chế lên hoạt tính của vi sinh
Nitrosomonas và Nitrobacter, tỷ lệ amôni/amôniac (tổng) và tỷ lệ HNO2/
phụ thuộc vào pH của môi trường. Trong nước nuôi giống thủy sản pH = 7,5-
8,5; nên tỷ lệ amôni/amôniac (tổng) = 2-20; còn nitrit/axit nitrơ không xác
32
định, nên để nồng độ amôniac nhỏ hơn 0,02 (mg/l) (gây độc cho loài nuôi)
[39], thì nồng độ amôni tổng ra phải nhỏ hơn 0,2 mg/l. Oxy hóa amôni thành
nitrit tại pH thấp bị ức chế mạnh hơn so với oxy hóa nitrit thành nitrat do sự
có mặt của axit nitrơ dạng trung hòa. Với nồng độ oxy tan cao, mức độ tích
lũy của nitrit giảm. Vì vậy, ảnh hưởng của amôniac và axit nitrơ lên sự phát
triển của vi sinh Nitrifiers sẽ không được phân tích chi tiết trong luận án.
Nồng độ amôni cao ảnh hưởng tới sự phát triển của vi sinh theo hàm
Haldane, tốc độ phản ứng tăng khi nồng độ tăng và bậc phản ứng xác định
được bằng 0 khi nồng độ cơ chất dư thừa. Tuy nhiên trong nguồn nước thải
nuôi giống thủy sản (nồng độ thấp) do vậy không nghiên cứu khoảng nồng độ
cao trong luận án.
1.4 Mô hình hóa cho hệ màng vi sinh di động.
Mô hình hóa quá trình màng vi sinh di động là bước phát triển tiếp theo
của các mô hình ASM, xuất phát từ các mô hình gốc ASM1, ASM3 để phát
triển thành các mô hình ASM1_MBBR, ASM3_MBBR, đặc trưng riêng cho
kỹ thuật màng vi sinh di động.
Kỹ thuật màng vi sinh di động bao gồm hai dạng vi sinh: tồn tại ở dạng
huyền phù (trong nước) và vi sinh bám dính trên chất mang. Mô hình toán
học để mô hình hóa hệ xử lý sẽ là tổ hợp mô hình cho hai nguồn vi sinh đó,
trong đó vi sinh bám trên chất mang bị chi phối bởi cơ chế khuếch tán và
chuyển khối của cơ chất vào bên trong bề dày của lớp màng vi sinh. [44, 49]
Để đơn giản hóa, quá trình chuyển khối ngoài (external transport) được
giả thiết là không tác động đến quá trình xảy ra trong hệ xử lý, tức là nồng độ
của các thành phần tham gia phản ứng trong đó là đông nhất. Điều kiện trên
có thể thực hiện trong thực tế bằng biện pháp duy trì trạng thái khuấy trộn lý
tưởng cho cả khối phản ứng [18, 19, 106].
Một đặc trưng quan trọng trong kỹ thuật màng vi sinh di động là xảy ra
quá trình khử nitrat ngay trong môi trường hiếu khí, quá trình đó cũng được
bao quát trong mô hình màng vi sinh di động.
33
Khi tiến hành mô hình hóa cho đối tượng vi sinh tồn tại ở trạng thái
huyền phù thì sử dụng công cụ của các mô hình ASM [66, 73].
Điểm khác biệt về các biến (cột) của mô hình cho hệ thống màng vi sinh
di động là không chỉ có mặt vi sinh dạng huyền phù XBA; XBH như trong
ASM1, ASM3, mà còn gồm các cột vi sinh trong màng (chất mang) XBAad và
XBHad. Bên cạnh đó, các quá trình phát triển và phân hủy vi sinh xảy ra trong
màng cũng hoàn toàn tương tự như vi sinh ở dạng huyền phù. Các phương
trình cân bằng vật chất: ngoài tổ hợp các phương trình động học Monod (cân
bằng vật chất) của vi sinh dạng huyền phù còn có thêm các thông số khuếch
tán của các cơ chất đặc trưng cho vi sinh trong chất mang DNH, DO, DNO…
Đặc trưng nước thải
Hợp chất cacbon
Tất cả các thành phần hữu cơ tham gia vào mô hình đều được đánh giá
theo COD, kể cả chuyển hóa giữa COD và tổng cặn không tan (TSS), ví dụ:
MLSS = iSS,XI . XI + iSS,XS . XS + iSS,H . XH + iSS,A . XA (1-31)
Trong đó MLSS là tổng chất rắn lơ lửng tính theo mg TSS/l, iSS,XI, iSS,XS,
iSS,H, iSS,A là những hệ số chuyển đổi lượng pháp. Giá trị của những hệ số trên
thu được từ thực nghiệm, ví dụ 0,75 gTSS/gCOD cho iss,XI và iSS,XS; 0,9
gTSS/gCOD cho iSS,H và iSS,A [73, 85].
Sinh khối vi sinh dị dưỡng XH (XBH; XBHad) và tự dưỡng XA (XBA;
XBAad) thể hiện mật độ vi sinh dị dưỡng, tự dưỡng được xác định theo phương
pháp respirometer, [17, 68, 72, 73, 80, 96], hoặc theo phương pháp khác như
respirometry bằng cách đo tốc độ tiêu thụ oxy hay sử dụng mô hình ASM1 để
ước tính số lượng vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng mỗi loại [79].
COD trơ (SI): Hàm lượng COD trơ trong nước thải không được bao quát
trong hệ thống do nó không tham gia vào quá trình chuyển hóa, nồng độ của
nó không thay đổi trong suốt diễn biến của quá trình xử lý.
Sinh khối COD trơ (XI): Thành phần sinh khối COD không tham gia
chuyển hóa, nó hình thành từ quá trình phân hủy nội sinh của tế bào (khoáng
34
hóa), mức độ tích lũy của nó trong hệ xử lý phụ thuộc vào chế độ tách loại
bùn thải.
COD dễ sinh hủy (SS): Thành phần dễ sinh hủy được coi như cơ chất cho
vi sinh dị dưỡng, được tiêu thụ rất nhanh vì nó đóng vai trò nguồn thức ăn
trực tiếp cho vi sinh, COD dễ sinh hủy có nguồn gốc từ dòng nước thải và
một phần từ quá trình thủy phân của các hợp chất tan và không tan.
COD không tan dễ sinh hủy (XS): Thành phần cặn không tan dễ sinh hủy
cũng được coi là nguồn cơ chất cho vi sinh dị dưỡng. Trước khi trở thành
nguồn cơ chất cho vi sinh, nó được thủy phân bởi tập đoàn vi sinh thủy phân
(sử dụng một loạt các enzym ngoại bào), chúng được mô tả và ghi nhận khác
nhau trong mô hình ASM1 và ASM3. Trong trường hợp đầu, XS là sản phẩm
trong quá trình phân hủy sinh khối và XS cũng là thành phần tạp chất trong
dòng thải.
Hợp chất nitơ
Amôniac và ion amôni (SNH): amôniac và ion amôni (tỷ lệ giữa chúng
phụ thuộc vào pH, nhiệt độ) là những biến số trong mô hình. Hai thành phần
trên có nguồn gốc từ dòng thải hoặc hình thành từ quá trình thủy phân các hợp
chất hữu cơ chứa nitơ như protein, axit amin.
Nitrit và nitrat (SNO): Đó là hợp chất nitơ tồn tại ở dạng oxy hóa. Nitrat
là sản phẩm của quá trình oxy hóa amôni trong môi trường hiếu khí bởi chủng
vi sinh tự dưỡng (Nitrosomonas và Nitrobacter) và bị tiêu thụ trong điều kiện
thiếu khí. Nitrit là sản phẩm trung gian của quá trình nitrat hóa, nó cũng có
thể chuyển hóa thành nitrat tức là chất nhận electron trong điều kiện có mặt
oxy hay bị khử thành khí nitơ trong điều kiện thiếu khí.
Hợp chất hữu cơ chứa nitơ tan (SND) và không tan (XND): SND hình thành
do quá trình thủy phân của các chất hữu cơ chứa nitơ và chuyển hóa thành
amôni. Cặn không tan chứa nitơ có nguồn gốc từ dòng thải và sinh khối.
Độ kiềm.
35
Độ kiềm trong nước đóng vai trò của một hệ đệm ( ),
giữ pH ổn định. Độ kiềm bị tiêu hao trong phản ứng oxy hóa amôni thành
nitrit với mức 7,14 g kiềm tính theo CaCO3 khi oxy hóa 1 g amôni tính theo
N.
Nồng độ oxy hòa tan (S_O).
Oxy đóng vai trò chất nhận điện tử (chất oxy hóa), có mặt trong tất cả
các mô hình ASM. Nếu trong mô hình ASM1 oxy chỉ được sử dụng cho quá
trình hiếu khí thì trong ASM3 oxy còn bị tiêu hao thêm bởi quá trình phân
hủy nội sinh của tế bào. Nói một cách khác, quá trình sinh học được xem xét
không chỉ đơn giản là quá trình tiêu thụ oxy. Tốc độ thay đổi nồng độ oxy
trong pha lỏng được mô hình hóa theo phương trình ( 1-32) [65]:
(1-32)
SO là nồng độ oxy trong dung dịch; KLa là hệ số vận chuyển oxy và SOsat
là nồng độ oxy bão hòa (ví dụ có giá trị 8,31 mg/l tại nhiệt độ 24°C), SO là
nồng độ oxy tức thời.
Mô hình màng vi sinh là một mô hình động học đơn giản được đề xuất
bởi Rauch và cộng sự [113], nó cho phép mô hình hóa quá trình động học
màng vi sinh. Với giả thiết môi trường giả đồng nhất, các quá trình xảy ra
trong hệ được phân tích và xử lý bởi các chương trình riêng rẽ trong một mô
hình phức tạp. Mô hình tổng thể bao gồm hai quá trình chính xảy ra trong
dạng: huyền phù và màng vi sinh. Các quá trình xảy ra trong màng vi sinh
liên quan đến quá trình khuếch tán được đánh giá thông qua mật độ và chủng
loại vi sinh trong màng (tách vi sinh ra khỏi màng bằng sóng siêu âm). Mật độ
của cả hệ phản ứng là tổng của mật độ vi sinh trong trạng thái huyền phù
(Mixed Liquor Suspended Solid, MLSS) hay mật độ vi sinh hữu hiệu (Mixed
Liquor Volatile Suspended Solid, MLVSS) và trong màng vi sinh. Tốc độ
chuyển hóa của cả hệ tỷ lệ với mật độ vi sinh của cả hệ với sự đóng góp của
36
hai dạng vi sinh trên, mức độ đóng góp tỷ lệ thuận với mật độ vi sinh tồn tại ở
hai trạng thái [79].
Phương pháp xác định mật độ và tỷ lệ vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng cũng
có thể tiến hành tương tự như trong mô hình ASM1, ASM3 trên cơ sở lượng
oxy tiêu thụ kết hợp với mối tương quan tỷ lượng hóa học và phương trình
động học đặc trưng cho quá trình sinh hóa của từng loài.
1.4.1 Quá trình vận chuyển cơ chất trong kỹ thuật MBBR.
Mô hình màng vi sinh di động là một mô hình động học đã từng được
nghiên cứu và đề xuất bởi Rauch và cộng sự [48, 113]. Xuất phát từ mô hình
bùn hoạt tính ASM được chuyển hóa thành mô hình màng vi sinh di động,
gồm hai quá trình xảy ra ở pha lỏng (bùn hoạt tính) và ở pha rắn (chất mang).
Mức độ đóng góp của vi sinh ở trạng thái huyền phù được tính toán dựa
trên hoạt tính của vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng trong điều kiện khuấy trộn lý
tưởng (đều) đối với từng loại cơ chất [79] và ước tính tỷ lệ giữa hai chủng loại
vi sinh trên xem 2.1.7 [55]. Tuy nhiên, mật độ sinh khối trong trạng thái huyền phù (thường dưới 200 g/m3) thấp hơn nhiều so với mật độ sinh khối trong chất mang (tới trên 10 kg/m3) nên mức độ đóng góp của chúng không
lớn.
Quá trình động học trong mô hình màng vi sinh di động bao gồm hai giai
đoạn chính là quá trình cung cấp cơ chất và quá trình tiêu thụ cơ chất. Giai
đoạn chuyển khối bao gồm chuyển khối cưỡng bức (khuấy trộn) ở pha ngoài,
khuếch tán trong môi trường nước bên trong vật liệu mang xốp và khuếch tán
trong màng vi sinh của các chất tham gia phản ứng và chuyển khối ngược
chiều của các sản phẩm hình thành từ các phản ứng sinh hóa xảy ra trong
màng vi sinh. Tốc độ của hệ trên bị chi phối bởi giai đoạn có tốc độ chậm
nhất (xem 1.2.2.2). Trong trường hợp tốc độ khuếch tán trong màng vi sinh
chậm hơn so với tốc độ phản ứng sinh hóa (cung thấp hơn cầu) thì phản ứng
chỉ xảy ra ở một phần của chiều dày lớp màng vi sinh.
Vì vậy, mô hình hóa quá trình khuếch tán của các cấu tử tham gia phản
37
ứng đóng vai trò then chốt trong mô hình xử lý nước thải.
Lưu đồ tính toán cho mô hình màng vi sinh di động thể hiện trong hình
Đầu vào
1.6.
cho vi sinh lơ lửng
Tính toán khối lượng của vi sinh bám dính
Màng vi sinh
Tính toán bề dày của màng vi sinh Lf
Tính toán mật độ sinh khối trong màng vi sinh
XB,r
Cân bằng khối lượng
Không
Giới hạn quá trình khuếch tán
Tính toán trên độ sâu thâm nhập uz
có
Giới hạn amôni SNH
Giới hạn oxy SO
Giới hạn chất hữu cơ SS
QA = QH = 1, QHanox = 0
QH = βSS; QHanox = 0
QA = QH = βSO
QA = QH = βSNH
TH 4: QA = βSO
TH 1: QHanox = βSS = βSO
TH 6: QHanox = 0
TH 5: QA =βSNH
TH 2: QHanox = βSNO = βSO
TH 3: QHanox = βSNH = βSO
Tính toán tốc độ bám dính Kd và bong màng vi sinh.
Cân bằng khối lượng
Đầu ra
Khi màng vi sinh đã được thâm nhập toàn bộ?
Hình 1.6. Lưu đồ tính toán trong mô hình màng vi sinh di động.
38
Bước đầu thực hiện tính toán theo sơ đồ trên là nạp các thông số đầu vào
của mô hình, bao gồm đặc trưng của nước thải, mật độ vi sinh và các hệ số
của mô hình. Chương trình phần mềm sẽ tự động tính và cân bằng chất cho vi
sinh dạng huyền phù. Bước tiếp theo là tính toán cho hệ màng vi sinh, bao
gồm khối lượng vi sinh trong màng, chiều dày của màng vi sinh (Lf), mật độ
vi sinh (XB,r). Quá trình xảy ra trong màng vi sinh được tính toán và sẽ kết
thúc khi các cấu tử tham gia phản ứng đã thâm nhập hết chiều dày của màng
vi sinh. Trong trường hợp khi các cấu tử chưa thâm nhập hết thì quá trình
khuếch tán trong màng là yếu tố chi phối tốc độ xử lý của hệ.
Trong màng vi sinh tồn tại đồng thời vi sinh dị dưỡng hiếu khí (oxy hóa
thành phần hữu cơ) và tự dưỡng hiếu khí (oxy hóa amôni), cả hai đều sử dụng
oxy làm tác nhân oxy hóa (nhận điện tử). Trong hệ đó tồn tại quá trình khuếch
tán của oxy, chất hữu cơ và amôni với tốc độ khuếch tán khác nhau.
Trong trường hợp tốc độ khuếch tán (dòng khuếch tán) của oxy là chậm
nhất, khi đó hệ số hoạt tính của vi sinh dị dưỡng hiếu khí (QH) = hệ số hoạt
tính của vi sinh tự dưỡng (QA) = chiều sâu thâm nhập của oxy (βSO) [hệ số
hoạt tính được định nghĩa là tỷ lệ của vi sinh hoạt động trong tổng vi sinh có
mặt trong màng do được cung cấp đủ thức ăn và bằng với tỷ lệ của quãng
đường mà cấu tử khuếch tán thâm nhập tới chiều dày của màng vi sinh, nó
luôn có giá trị thấp hơn hay bằng 1 xem (1-44), thì sẽ xảy ra một trong ba
trường hợp (TH) sau:
TH1: hệ số hoạt tính của vi sinh dị dưỡng tùy nghi (QHanox) = chiều dày
thâm nhập của chất hữu cơ (βSS) = βSO.
TH2: QHanox = chiều dày thâm nhập của nitrit (βSNO) = βSO.
TH3: QHanox = chiều dày thâm nhập của amôni (βSNH) = βSO.
Nếu chất hữu cơ có tốc độ khuếch tán chậm nhất và quyết định tốc độ
phản ứng, khi đó: QH = βSS; QHanox = 0 thì sẽ xảy ra hai trường hợp 4 và 5:
TH 4: QA = βSO
TH 5: QA = βSNH
39
Nếu quá trình khuếch tán amôni là chậm nhất, khi đó QA = QH = βSNH thì
chỉ xảy ra một trường hợp duy nhất; TH 6: QHanox = 0.
Khi cơ chất đã thâm nhập hết chiều dày màng vi sinh thì quá trình tiêu
thụ cơ chất sẽ là quá trình quyết định tốc độ phản ứng. Khi đó: QH = QA = 1,
QHanox = 0.
Sau khi xử lý tất cả các thông tin trong các trường hợp xảy ra, bước tiếp
theo là tính toán khả năng bám dính của vi sinh, tốc độ bong màng vi sinh và
cân bằng chất của cả hệ.
Chiều dày của lớp màng vi sinh mà một cấu tử có thể thâm nhập (Zi) vào
chẳng những phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán mà còn phụ thuộc vào tốc độ
phản ứng (tiêu thụ) của thành phần đó (ri), được tính từ mối quan hệ (1-33):
(1-33)
Trong đó Si là nồng độ cơ chất thứ i ở vị trí diễn ra phản ứng sinh hóa,
Si,0 là nồng độ của cơ chất Si ở pha lỏng, Di là hệ số khuếch tán của cơ chất Si
và ri là tốc độ chuyển hóa của cơ chất Si.
Tốc độ chuyển hóa được tính từ phương trình:
(1-34)
Trong đó µi là tốc độ phát triển riêng của loài i, Xi là mật độ của chủng
vi sinh thứ i và là hệ số lượng pháp.
Khi cơ chất bị giới hạn (khuếch tán chậm), thì hoạt tính của vi sinh j (Qj
) bằng tỷ lệ chiều dày của màng vi sinh mà cơ chất thâm nhập tới (zi) so với
tổng chiều dày màng vi sinh Lf. Khi đó tốc độ chuyển hóa cơ chất dọc theo
chiều dày màng vi sinh sẽ không là một giá trị cụ thể mà nó gồm có hai loại
tốc độ chuyển hóa cơ chất khác nhau: ở vị trí cơ chất không bị giới hạn (ri,u)
và ở vị trí cơ chất bị giới hạn (ri,l).
(1-35)
40
;
(1-36)
Hình 1.7 mô tả sự phân bố nồng độ của oxy, amôni và chất hữu cơ trong
màng vi sinh trong trường hợp quá trình khuếch tán của chúng bị giới hạn và
cạnh tranh giữa vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng về cơ chất và không gian sinh
tồn.
Hình 1.7 Giới hạn khuếch tán cơ chất trong màng vi sinh lý tưởng (dạng một
chiều).
Hình 1.7 mô tả hai trường hợp: (a) chất hữu cơ bị giới hạn trong khi oxy
và amôni không bị hạn chế; (b) oxy bị giới hạn trong quá trình loại bỏ chất
hữu cơ và quá trình nitrat hóa. Quá trình được giả thiết là xảy ra trong màng
vi sinh có cấu trúc lý tưởng, được đặc trưng bởi khối lượng riêng thực ρt.
Các ký hiệu sử dụng trong hình 1.7 gồm: S_S là nồng độ chất hữu cơ
tan, S_O là nồng độ oxy hòa tan, S_NH là nồng độ amôni tan, Lf là chiều dày
của màng vi sinh, Zi là chiều dày oxy thâm nhập vào trong màng vi sinh, ZS:
41
là chiều dày chất hữu cơ thâm nhập vào trong màng vi sinh, ZNH: là chiều dày
amôni khuếch tán vào trong màng vi sinh.
Quá trình phân hủy sinh khối được đặc trưng bởi hằng số tốc độ bám
dính kd, được mô hình hóa theo Horn và Hempel [28], tốc độ thấm của cơ
chất uf trong màng vi sinh theo hướng vuông góc với bề mặt chất mang, trong
đó, uf được tính toán từ biểu thức:
(1-37)
ΔLf là chiều dày màng vi sinh theo biến thời gian Δt di chuyển từ bước k
–1và k. Khi đó, vi sinh bám dính trong màng được xác định theo phương trình
sau:
XBHad + XBAad = ρM. AF. kd (1-38)
Trong đó ρM là khối lượng riêng trung bình của màng vi sinh, AF là tổng
diện tích bề mặt bên trong của chất mang trong bể phản ứng, kd là hằng số tốc
độ bám dính của vi sinh. Sinh khối dị dưỡng bám dính trên màng vi sinh
XBHad, và sinh khối tự dưỡng bám dính trên màng vi sinh XBAad.
Chuẩn hóa mô hình
Chuẩn hóa mô hình được tiến hành thông qua phương pháp thử nghiệm
và sai số (bình phương tối thiểu), nhờ việc tối ưu hóa một hàm mục tiêu phân
biệt bởi chỉ số Nash và Sutcliffe [90], được mô tả bởi biểu thức:
(1-39)
σsim là sai số, được định nghĩa là sự khác nhau giữa các giá trị đo được và
các giá trị mô hình hóa, σmeas là sai số quan sát (đo được). Hiệu suất của hàm
mục tiêu được tính từ tổng các hàm trạng thái mô tả cho toàn bộ hệ thống:
(1-40)
Trong đó, j là biến trạng thái thứ j và i là bể phản ứng thứ i. Tổng số có
38 hệ số cho mô hình ASM1_MBBR được quan tâm tới và thảo luận ở trên,
hệ số ước tính được tiến hành nhờ sử dụng phương pháp thử và sai số.
42
Phân tích độ nhạy
Độ nhạy được tiến hành phân tích để lựa chọn thông số mô hình mà nó
ảnh hưởng tới hầu hết các kết quả của quá trình mô hình hóa và để đánh giá
mức độ ổn định của mô hình đề ra. Phân tích độ nhạy được tiến hành trên cơ
sở độ nhạy phân tích của 9 biến trạng thái của mô hình (XBA, XBH, XBAad,
, , DO, TN và COD), và 38 thông số của mô hình XBHad,
, , ASM1_MBBR; 10 biến trạng thái (XBA, XBH, XBAad, XBHad,
, DO, TN và COD), và 64 hệ số của mô hình ASM3_MBBR. Giá trị
ban đầu của mỗi hệ số được quan sát từ quá trình chuẩn hóa, tăng dần theo
từng bước (thường là 10% [69]). Kết thúc bước tính toán nhận được kết quả
cuối cùng (đầu ra) là độ nhạy của từng hệ số.
Độ nhạy của từng hệ số (độ nhạy cục bộ hay riêng phần) được xác định
từ các giá trị trung bình từ thực nhiệm [43]:
(1-41)
j là hệ số tương quan và n là số lượng thí nghiệm của mô hình. Ocal,j là
giá trị đề xuất của đầu ra n, tính trên hệ số j quan sát từ bước chuẩn hóa, Ovar,j
là kết quả mô hình hóa cho đầu ra n, sau đó thay đổi hệ số j. Pcal,j và Pvar,j ký
hiệu mặc định là giá trị cải tiến của hệ số j tương ứng, trong khi đó Nmeas là số
lượng các thực nghiệm.
Khi Pvar,j = (1+0,1)Pcal,j, phương trình độ nhạy được tính như sau:
(1-42)
Tổng độ nhạy cục bộ cho mỗi hệ số j được tính toán từ biểu thức tiếp
theo:
(1-43)
43
1.4.2 Phát triển mô hình ASM1 thành ASM1_MBBR.
Mô hình ASM được thiết lập cho vi sinh tồn tại trong trạng thái huyền
phù với mục đích tách loại COD, hợp chất nitơ và photpho. Khi phát triển mô
hình ASM1 thành mô hình áp dụng cho màng vi sinh di động thì ngoài vi sinh
tồn tại ở trạng thái huyền phù còn có thành phần vi sinh tồn tại trong màng vi
sinh. Do vậy, mô hình hóa quá trình loại bỏ nitơ bao gồm các quá trình diễn ra
trong bùn hoạt tính và các quá trình diễn ra trong chất mang. Quá trình diễn ra
trong màng vi sinh liên quan mật thiết với các quá trình khuếch tán của tất cả
các loại cơ chất. [74]
Mô hình ASM1_MBBR bao gồm hai phần mô hình riêng biệt: cho thành
phần vi sinh tồn tại ở dạng huyền phù (bùn hoạt tính) và cho vi sinh bám dính
trong chất mang.
Các quá trình xảy ra trong hệ bùn hoạt tính bao gồm:
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng hiếu khí.
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng tùy nghi.
Sự phát triển của vi sinh tự dưỡng.
Sự phân hủy của vi sinh dị dưỡng.
Sự phân hủy của vi sinh tự dưỡng.
Quá trình amôni hóa.
Quá trình thủy phân.
Các quá trình xảy ra trong màng vi sinh bao gồm:
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng hiếu khí trong màng vi sinh.
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng tùy nghi trong màng vi sinh.
Sự phát triển của vi sinh tự dưỡng trong màng vi sinh.
Sự phân hủy của vi sinh dị dưỡng trong màng vi sinh.
Sự phân hủy của vi sinh tự dưỡng trong màng vi sinh.
Quá trình amôni hóa trong màng vi sinh.
Quá trình thủy phân trong màng vi sinh.
Các phương trình cân bằng vật chất trong mô hình ASM1_MBBR
44
Ma trận Petersen mô tả ngắn gọn các quá trình xảy ra trong một hệ thống
xử lý nước thải, bao gồm các hàng và các cột, trong đó các hàng mô tả các
quá trình và các cột là các biến trạng thái. Phương trình cân bằng vật chất cho
từng quá trình được thiết lập trên cơ sở tốc độ của quá trình và mối tương
quan tỷ lượng giữa các phản ứng sinh hóa. Trong các phương trình tốc độ
phát triển của vi sinh dị dưỡng hiếu khí, thiếu khí và tự dưỡng có thêm hệ số
ảnh hưởng của độ muối NaCl (B1, B2, B3, B4) [98] vì chúng đều bị ức chế
bởi sự có mặt của muối:
(1-44)
(1-45)
(1-46)
(1-47)
(1-48)
(1-49)
(1-50)
(1-51)
(1-52)
(1-53)
(1-54)
(1-55)
(1-56)
45
(1-57)
(1-58)
(1-59)
(1-60)
1.4.3 Phát triển mô hình ASM3 thành ASM3_MBBR.
Do mô hình ASM1_MBBR còn có một số hạn chế:
Ma trận ASM1_MBBR không bao gồm các mô hình tính tốc độ phân
hủy của vi sinh tự dưỡng dưới điều kiện hiếu khí và thiếu khí. Trong
một hệ có thời gian lưu tế bào lớn, vi sinh hiếu khí tự dưỡng có mật độ
cao sẽ thúc đẩy quá trình nitrat hóa, do đó tính chuẩn mực của mô hình
ASM1 không còn chính xác.
ASM1 không trực tiếp tiên đoán tần suất đo nồng độ bùn hoạt tính.
Trong những thí nghiệm sử dụng hô hấp kế (xem 2.1.7), hiệu suất sinh
khối được tính toán dựa trên nồng độ oxy bị tiêu thụ.
Để khắc phục những hạn chế của mô hình ASM1_MBBR, mô hình
màng vi sinh di động ASM3_MBBR được phát triển dựa trên mô hình bùn
hoạt tính ASM3, ASM3_MBBR bao gồm các quá trình trong ASM1 và được
bổ sung thêm một số quá trình khác.
Các quá trình xảy ra trong pha lỏng:
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng hiếu khí.
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng thiếu khí.
Sự phát triển của vi sinh tự dưỡng.
Sự phân hủy của vi sinh dị dưỡng.
Sự phân hủy của vi sinh tự dưỡng.
Quá trình amôni hóa.
46
Quá trình thủy phân.
Các quá trình xảy ra trong màng vi sinh:
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng hiếu khí trong màng vi sinh.
Sự phát triển của vi sinh dị dưỡng thiếu khí trong màng vi sinh.
Sự phát triển của vi sinh tự dưỡng trong màng vi sinh.
Sự phân hủy của vi sinh dị dưỡng trong màng vi sinh.
Sự phân hủy của vi sinh tự dưỡng trong màng vi sinh.
Quá trình amôni hóa trong màng vi sinh.
Quá trình thủy phân trong màng vi sinh.
Tương tự các phương trình cho tốc độ phát triển của các chủng vi sinh
tự dưỡng và dị dưỡng hiếu khí và thiếu khí đều bị ức chế khi có mặt muối nên
nó được gán cho phương trình ức chế có mặt các hệ số B1, B2, B3 và B4 [81].
Các phương trình cân bằng chất trong ma trận Petersen của mô
hình ASM3_MBBR
(1-61)
(1-62)
(1-63)
(1-64)
(1-65)
47
(1-66)
(1-67)
(1-68)
(1-69)
(1-70)
(1-71)
(1-72)
(1-73)
(1-74)
(1-75)
(1-76)
(1-77)
(1-78)
48
(1-79)
(1-80)
(1-81)
(1-82)
(1-83)
(1-84)
(1-85)
Tổng số có 64 tham số được trình bày trong danh mục các ký hiệu viết
tắt của mô hình ASM3_MBBR. Mô hình ASM3_MBBR tồn tại một số hạn
chế như sản phẩm tính theo mô hình tạo ra nhiều nitrat, do đó nguồn nước
quay vòng sẽ bị tích lũy nitrat. Trong trường hợp có thể kiểm soát được nồng
độ oxy trong hệ thì sẽ hoàn toàn có thể điều chỉnh được quá trình nitrat hóa
tới giai đoạn tạo ra nitrit và sau đó xảy ra quá trình khử tắt.
Qua các tài liệu nghiên cứu trên chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
nitrat hóa đã được đánh giá định tính và bán định lượng, chưa có nghiên cứu
cụ thể nào đánh giá định lượng thông qua phương trình động học tổng quát
lên hằng số tốc độ k và bậc phản ứng n. Các ảnh hưởng đó chưa được mô tả
bởi một phương trình toán học cụ thể và chưa được mô hình hóa đồng thời
các yếu tố lên hiệu quả quá trình bằng mô hình cho kỹ thuật màng vi sinh di
động trong điều kiện bị ức chế. Luận án này tập trung giải quyết vấn đề mô
hình hóa các yếu tố ảnh hưởng bằng các phương trình toán học cụ thể lên tốc
độ quá trình nitrat hóa thông qua phương trình động học tổng quát, và phát
triển mô hình ASM1_MBBR và ASM3_MBBR, đồng thời đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố lên hệ thí nghiệm, cụ thể ảnh hưởng của độ muối lên sự
49
phát triển của vi sinh dị dưỡng hiếu khí, thiếu khí và vi sinh tự dưỡng hiếu
khí.
50
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
2.1 Phương pháp phân tích.
2.1.1 Amôni.
Phân tích amôni trong môi trường nước mặn được tiến hành theo hai
phương pháp: phenat và điện cực.
Phương pháp phân tích phenat.
Phân tích amôni trong môi trường nước mặn được tiến hành theo phương
pháp phân tích đo quang, sử dụng hợp chất phenat. Chuẩn bị mẫu và các thủ
tục được tiến hành phân tích theo mục [1:4500-NH3F] trong tài liệu [5]. Phép
đo quang được thực hiện trên máy DR 4000.
Phương pháp điện cực.
Phân tích amôni bằng cách sử dụng điện cực chọn lọc được tiến hành
trên máy đo Sension 2 (thiết bị của hãng HACH, Mỹ). Chuẩn bị mẫu, xử lý
mẫu, chuẩn hóa phép đo được thực hiện theo quy trình hướng dẫn trong tài
liệu [5] mục [1:4500-NH3D].
Để tránh hiện tượng kết tủa của Ca2+ và Mg2+ khi nâng pH của môi
trường đo (chuyển hóa thành ), dung dịch đo được bổ sung thêm
chất tạo phức EDTA để tạo thành phức chất tan Ca - EDTA và Mg - EDTA.
Kết quả phân tích qua hai phương pháp phenat và đo điện cực cho kết
quả có sự sai lệch không lớn, nằm trong giới hạn cho phép (thấp hơn 5 %).
2.1.2 Nitrit.
Nitrit được phân tích theo phương pháp đo quang, sử dụng hóa chất
naphthylamin. Chuẩn bị mẫu, xử lý mẫu, chuẩn hóa phép đo được thực hiện
theo hướng dẫn trong mục [1:4500-NO2– B] [5]. Đo quang được thực hiện
trên máy DR 4000.
51
2.1.3 Nitrat.
Nitrat được phân tích theo phương pháp đo quang, sử dụng hóa chất natri
salicylate. Chuẩn bị mẫu, xử lý mẫu, chuẩn hóa phép đo được thực hiện theo
quy trình hướng dẫn trong tài liệu [132]. Đo quang được thực hiện trên máy
DR 4000.
2.1.4 Độ muối.
Độ muối được đo theo phương pháp đo độ dẫn điện, mục [1:2510 B] [5].
Nguyên tắc xác định độ muối thông qua độ dẫn điện của dung dịch là so sánh
giữa độ dẫn điện của dung dịch đó với dung dịch KCl tiêu chuẩn. Độ muối của nước biển là 35 phần ngàn, tại 15 0C, có độ dẫn điện ngang với dung dịch
KCl chứa 32,435 mg KCl trong 1000 g dung dịch. Thiết bị đo độ dẫn điện
thường đưa ra giá trị độ muối theo đơn vị nồng độ khối lượng (g/l). Độ muối
được xác định trên thiết bị SENSION 156 (Hãng HACH, Mỹ).
2.1.5 Độ oxy hóa.
Độ oxy hóa [còn gọi là COD (Mn)] thể hiện hàm lượng chất hữu cơ
được xác định thông qua mức độ tiêu hao chất oxy hóa là trong .
Chất khử có mặt trong nước ảnh hưởng (sai số dương, cao hơn giá trị
thực) đến kết quả phân tích. Một trong những thành phần có tác động mạnh
đến kết quả là ion clorua, nó phản ứng với permanganat tạo thành clo hoạt
động, đặc biệt khi nồng độ của nó đạt mức trên 300 mg/l. Phản ứng oxy hóa
clorua không xảy ra trong môi trường kiềm do thế oxy hóa khử thấp, trong
trường hợp đó tiến hành xác định độ oxy hóa trong môi trường kiềm [110].
2.1.6 Oxy hòa tan.
Nồng độ oxy hòa tan trong nước được xác định bằng phương pháp đo
điện thế trên thiết bị SENSION 156 (HACH, Mỹ). Chuẩn bị mẫu đo, hiệu
chỉnh thiết bị được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và theo tiêu chuẩn
đo của Mỹ [11] mục [1:4500-O G].
52
2.1.7 Hô hấp kế.
Phương pháp hô hấp (respirometry, oxitop) được sử dụng để ước lượng
mật độ vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng thông qua lượng oxy tiêu thụ theo thời
gian.
Thiết bị đo là bình thủy tinh BOD5, trên nắp bình có bộ phận hiển thị DO
và có bộ phận chứa NaOH dạng hạt nhằm hấp thụ khí cacbonic (hình 2.1).
Hình 2.1 Hệ thí nghiệm hô hấp để định lượng mật độ sinh khối dị dưỡng và tự
dưỡng.
Phương pháp xác định được tiến hành như sau:
Trong bình phản ứng chứa một lượng mẫu nước thải có chứa chất mang
vi sinh. Trong trường hợp nồng độ DO thấp hơn 5 – 6 mg/l cần lắc mạnh để
tăng cường nồng độ oxy cho hệ phản ứng.
Tốc độ tiêu hao DO trong khối phản ứng theo thời gian được ghi nhận.
Trong suốt quá trình xác định, hỗn hợp phản ứng luôn được khuấy trộn đều
(khuấy từ).
Mối quan hệ giữa lượng oxy tiêu thụ theo thời gian ( ) và mật độ sinh
khối dị dưỡng (XBH, XBHad) và tự dưỡng (XBA, XBAad) được tính từ biểu thức:
53
XBHad + XBAad = ρM. AF. kd
Trong đó:
ρM: khối lượng riêng thực của vật liệu mang vi sinh; 0,538 g/ml [Bảng
3.2].
AF:tổng diện tích bề mặt bên trong của chất mang trong bể phản ứng;
10.000m2/m3.
kd: hằng số tốc độ bám dính của vi sinh 0,1 [28].
YA: hệ số hiệu suất của vi sinh tự dưỡng; 0,24 [60].
YH: hệ số hiệu suất của vi sinh dị dưỡng; 0,67 [60]
iSS,H và iSS,A = 0,9 gTSS/gCOD [66, 73].
2.2 Hóa chất và vật liệu, thiết bị nghiên cứu. 2.2.1 Hóa chất.
Nguồn nước thải tổng hợp sử dụng trong nghiên cứu được pha chế từ các
loại hóa chất cơ bản có tỷ lệ các chất phù hợp với điều kiện phát triển của vi
sinh (bảng 2.1). Riêng nguồn nước thải sử dụng trong thí nghiệm pilot là
nguồn thải lấy từ trạm nuôi giống tôm tại Quý Kim, Hải Phòng (bảng 3.20).
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng sử dụng để tổng hợp nguồn nước thải
140 lít [101](các loại hóa chất thuộc loại sản phẩm kỹ thuật).
Thành phần Hàm Đơn vị
lượng
1377 mg NH4Cl
3500 mg NaHCO3
159
mg
Na2HPO4
153
mg
KH2PO4
5
mg
FeCl3.6H2O
140
l
H2O
36 mg MgSO4.7H2O
54
2.2.2 Chất mang.
Vật liệu mang vi sinh sử dụng trong nghiên cứu là loại polyuretan xốp.
Nó được đặc trưng bởi hàm lượng phụ gia, độ xốp, diện tích bề mặt và cấu
trúc hình thái. Vật liệu mang có hình khối lập phương với kích thước 1-1-1
cm, 1,5 - 1,5 - 1,5 cm và 2,0 - 2,0 - 2,0 cm (hình 2.2).
Hình 2.2 Ảnh chất mang vi sinh
2.2.2.1 Xác định hàm lượng phụ gia trong chất mang.
Thành phần phụ gia trong chất mang là cacbonat canxi. Hàm lượng
cacbonat canxi được xác định bằng cách hòa tan nó trong dung dịch axit
(polyuretan không tan trong axit). Lượng canxi hòa tan được xác định bằng
phương pháp chuẩn độ.
Phương pháp được thực hiện như sau:
Lấy một thể tích xác định vật liệu mang ngâm trong axit HCl đến khi hòa
tan hết CaCO3, trung hòa dung dịch bằng NaOH. Lấy một phần thể tích dung
dịch sau trung hòa đem chuẩn độ.
Ví dụ: lấy 20 hạt chất mang (mỗi hạt có thể tích 1cm3) đem sấy khô ở 1050C để loại nước đến khối lượng không đổi rồi cân, ghi lại khối lượng vật
liệu mang (a gam). Sau đó cho 20 hạt này vào cốc thủy tinh 250 ml, thêm 100
55
ml HCl 1N, hỗn hợp được khuấy trộn nhẹ bằng máy khuấy từ khuấy trong
khoảng 6h, tách vật liệu mang ra khỏi dung dịch, sử dụng 20ml dung dịch để
trung hòa với NaOH cho bước chuẩn độ tiếp theo.
Sử dụng 10 ml dung dịch cho vào bình tam giác 250 ml. Thêm 10 ml
nước cất, 1,5-2 ml dung dịch NaOH 1N hoặc một thể tích lớn hơn để nâng pH
lên 12-13 (đo pH bằng máy đo pH cầm tay), và lắc đều rồi thêm một ít chỉ thị
Murexit (lượng nhỏ bằng hạt đậu). Lắc đều dung dịch cho đến khi có màu đỏ,
chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,01M cho tới khi dung dịch chuyển màu
tím, ghi số ml EDTA đã chuẩn độ - V0 ml.
Cách tính: lấy tính được nhân với thể tích HCl 1N ngâm (0,1 lít) và
thể tích NaOH trung hòa (0,05 lít) ta được số mol CaCO3, tiếp tục nhân với
(100) được khối lượng CaCO3 rồi chia cho khối lượng chất mang đã
cân ban đầu (a gam) ta được % CaCO3 cần tính.
Ta có: m (20 hạt chất mang khô) = 0,690 g
VHCl 1N ngâm = 100 ml
VNaOH trung hòa = 50 ml
VEDTA 0,01N chuẩn độ = 9,5 ml
0,1425 g
100% = 100% = 20,65 (%) %CaCO3 =
2.2.2.2 Xác định khối lượng riêng thực, biểu kiến, và độ xốp.
Độ xốp (β) của vật liệu được xác định từ khối lượng riêng thực (t) và
khối lượng riêng biểu kiến (bk): β = 1 – (bk /t).100%.
Ngoài phương pháp trên, độ xốp còn có thể được xác định theo cách xác
định phần thể tích rỗng thông qua thể tích nước chiếm chỗ (V = ) so với thể
tích hình học của vật liệu.
56
Xác định khối lượng riêng thực và biểu kiến bằng phương pháp
picnomet.
Dụng cụ, vật liệu
Picnomet, thể tích Vp, khối lượng m1.
Thể tích chất mang: Vvlm.
Khối lượng vật liệu khô: m2.
Cách tiến hành:
Đun sôi đuổi hết bọt khí, vật liệu mang chìm xuống đáy bình.
Để nguội, định mức đến vạch, khối lượng m3.
Xác định kết quả từ m1, m2, m3, và khối lượng riêng của nước.
Tính toán:
Khối lượng riêng biểu kiến: bk = m2/Vvlm
Thể tích thực của polyme: Vthực = m1 + m2 + Vp – m3 (ml).
Khối lượng riêng thực: t = m2 /Vthực
Ví dụ:
Picnomet: Vp = 100 ml, m1 = 63,307 (g).
20 hạt vật liệu mang khô: Vvlm = 20 ml, m2 = 0,680 (g).
Đun sôi đuổi hết không khí, khối lượng picnomet + nước + chất mang
là m3 = 162,814 (g).
Khối lượng riêng biểu kiến: bk = 0,68/20 = 0,034.
Thể tích phần rắn trong chất mang = m1 + m2 + Vp – m3 = 63,31 + 0,68
+ 100 – 162,81 = 1,17 (ml); t = m/V = 0,68/1,17 = 0,5797 (g/ml); β =
1 – (0,034 / 0,5797) = 94,1 %.
2.2.2.3 Diện tích bề mặt, BET.
Diện tích bề mặt của vật liệu được đo bằng phương pháp tiêu chuẩn
BET.
Chất khí bị hấp phụ là N2.
Thiết bị: Asap 2020, hãng Micrometics
57
Phép đo được tiến hành tại Trung tâm công nghệ Môi trường, Viện
Công nghệ Môi trường Quân sự – Bộ Tư lệnh Hóa học Quân sự, An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội.
2.2.2.4 Xác định cấu trúc hình thái vật liệu mang.
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) là công cụ để nghiên cứu cấu trúc hình
thái bề mặt vật liệu mang.
Thiết bị Jeol 6490 (Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn Lâm KH&CN
Việt Nam).
Ảnh SEM với độ phóng đại khác nhau và độ phân giải cao cho phép
nhận biết trực tiếp cấu trúc bề mặt của vật liệu và đường kính của các lỗ xốp.
Trên cơ sở đường kính trung bình của lỗ xốp và thể tích xốp của vật liệu
có thể tính được diện tích bề mặt theo mối quan hệ:
2.2.3 Hệ thí nghiệm màng vi sinh di động.
Hai sơ đồ cơ bản được sử dụng để tiến hành nghiên cứu quá trình động
học nitrat hóa là: hệ thí nghiệm màng vi sinh di động dạng mẻ gián đoạn và
dạng dòng liên tục.
Bơm định lượng được sử dụng để bơm nước là loại bơm ProMinent (Bỉ),
GALA0220PVT200UA010000. Lưu lượng của bơm nằm trong khoảng 0 –
100 lít/giờ, mức độ điều chỉnh là 5 lít/giờ, độ chính xác là 0,1 lít/giờ.
Máy cấp khí là máy nén khí hãng Haily và dòng khí được phân bố một
cách đồng đều từ đáy bình thông qua các quả sục khí.
Các bình phản ứng hình trụ được chế tạo từ vật liệu nhựa trong suốt với
thể tích được chọn lựa phù hợp với mục đích thí nghiệm (3 - 6 lít). Ống dẫn
nối giữa các bình phản ứng là loại ống nhựa mềm, trong suốt. Hai hệ thí
nghiệm được bố trí theo sơ đồ thể hiện trong hình 2.3 và 2.4.
58
Hình 2.4 Hệ thí nghiệm màng vi sinh di động dạng dòng liên tục nối tiếp
Hình 2.3 Hệ thí nghiệm màng vi sinh di động dạng mẻ.
2 bình.
Các chỉ tiêu DO, pH, ORP, nhiệt độ (20-35oC) được kiểm soát thường
xuyên bởi các đầu đo điện cực trực tiếp trong dung dịch.
Trong quá trình thí nghiệm, mẫu nước được lấy theo định kỳ để đánh giá
các thông số cần quan trắc.
59
2.3 Thí nghiệm.
2.3.1 Thí nghiệm đánh giá thủy động lực.
Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá sự phân bố của chất mang
trong pha lỏng dưới tác động của dòng khí cưỡng bức trong bình nhựa hình
trụ trong suốt. Thể tích vật liệu mang chiếm 10 % của tổng thể tích dung dịch,
bao gồm các hạt chất mang hình khối lập phương có kích thước 1-1-1 cm.
Tốc độ cấp khí thay đổi từ thấp tới cao với đơn vị tính là ( hoặc
).
Để có thể quan sát (chụp ảnh) sự phân bố của chất mang, các hạt chất
mang được nhuộm thành hai màu đỏ và xanh với tỷ lệ bằng nhau. Thí nghiệm
được thực hiện với chất mang cho trường hợp có và không có mặt vi sinh
trong cùng điều kiện nhiệt độ.
Máy ảnh CCD DS126191 đặt tại một vị trí cố định để theo dõi sự phân
bố của chất mang. Tất cả các thí nghiệm nghiên cứu thủy động lực đều được
đặt dưới những điều kiện nhiệt độ phòng giống nhau [21, 67, 99, 107].
Bình phản ứng được chia thành hai nửa bởi một vách ngăn mềm để phân
chia hai phần vật liệu mang với hai màu xanh và đỏ riêng biệt (hình 3.12), khi
khởi động cấp khí thì đồng thời nhẹ nhàng nhấc bỏ vách ngăn ra ngoài để trộn
lẫn hai loại chất mang màu xanh và đỏ với nhau. Để thuận tiện cho việc đánh
giá mức độ khuấy trộn, bình phản ứng được chia nhỏ thành 5 hàng và 4 cột,
tạo thành 20 khoang hình chữ nhật có diện tích giống nhau. Mỗi một hình chữ
nhật được ký hiệu ri,j, dòng thứ i và cột thứ j. Mức độ khuấy trộn được đánh
giá thông qua việc quan sát số lượng các hạt xanh hay đỏ thay đổi trong các
khoang nhỏ theo thời gian cấp khí (hình 3.13), kết quả cụ thể được trình bày
trong mục 3.2 phần kết quả và thảo luận.
2.3.2 Thí nghiệm đánh giá quá trình chuyển khối của oxy.
Thí nghiệm đánh giá quá trình chuyển khối của oxy thông qua việc xác
định giá trị hằng số KLa, đại lượng đặc trưng cho hệ số chuyển khối của oxy
trong hệ thống phản ứng.
60
Thí nghiệm đánh giá quá trình chuyển khối của oxy được tiến hành trong
hai hệ kỹ thuật phản ứng: hệ huyền phù không chứa chất mang (vi sinh vật
dưới dạng tập hợp keo tụ, phân bố đều trong chất lỏng, bùn hoạt tính) và hệ
màng vi sinh di động (vi sinh tập trung chủ yếu trong chất mang dưới dạng
màng vi sinh) (hình 2.5).
Do quá trình vận chuyển của oxy phụ thuộc vào sự có mặt của vi sinh
nên khi thực hiện có thể tiến hành thí nghiệm đối chứng cho hệ không chứa vi
sinh, cụ thể là hệ chỉ chứa nước sạch (tương ứng với hệ huyền phù) và hệ
chứa chất mang không có vi sinh (tương ứng với hệ màng vi sinh di động).
Sự biến động của nồng độ oxy trong khối phản ứng theo thời gian được
theo dõi và lưu giữ (trong thiết bị ghi nhớ dữ liệu) để xác định hệ số chuyển
khối của oxy (hình 2.5).
Nguồn vi sinh sử dụng cho thí nghiệm được lấy giống từ hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt ở Montzen, Bỉ. Nguồn vi sinh đó tiếp tục được nuôi
dưỡng trong phòng thí nghiệm trong nguồn nước thải tự tổng hợp với thành
phần hóa học được trình bày trong bảng 2.1. Thời gian thuần dưỡng kéo dài
cho đến khi vi sinh có hoạt tính tối đa. Khi đó xác định mật độ vi sinh khoảng
14,5 g vi sinh khô/lít chất mang cho kỹ thuật màng vi sinh di động chứa 20%
vật liệu mang, và 5,1 g/l cho kỹ thuật huyền phù.
Thể tích của bình thí nghiệm cho mọi trường hợp là 3 lít chúng được nối
với thiết bị đo và ghi nồng độ oxy hòa tan theo thời gian (hình 2.5).
Thay đổi tốc độ cấp khí thông qua điều chỉnh lưu lượng dòng của máy
cấp khí. Thiết lập hai hệ thí nghiệm với quy mô phòng thí nghiệm bao gồm cả
kỹ thuật bùn hoạt tính lẫn kỹ thuật màng vi sinh di động như trong hình 2.5.
61
a. Kỹ thuật bùn hoạt tính
b. Kỹ thuật màng vi sinh di động-MBBR
Hình 2.5 Hệ thí nghiệm xác định hệ số chuyển khối của oxy KLa.
2.3.3 Thí nghiệm đánh giá tốc độ nitrat hóa.
Thí nghiệm đánh giá tốc độ nitrat hóa với mục đích khảo sát ảnh hưởng
của nồng độ amôni đầu vào, độ muối, thành phần chất hữu cơ và nhiệt độ. Bố
trí kế hoạch thực nghiệm được trình bày trong bảng 2.2. Dung dịch thí nghiệm
được pha chế từ nước máy có các thành phần hóa chất tương ứng cho từng thí
nghiệm với các thành phần khác như trình bày trong bảng 2.1. Độ kiềm dư
(sau khi phản ứng kết thúc) đảm bảo có giá trị cao hơn 120 mg /l.
Bảng 2.2 Kế hoạch thực nghiệm đánh giá tốc độ nitrat hóa.
Thí nghiệm Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng
của nồng độ độ muối thành phần của nhiệt
amôni đầu chất hữu cơ độ
Các yếu tố vào
Thể tích bể vi 6 6 6 6
sinh (lít)
Tỷ lệ thể tích 20 20 20 20
vật liệu mang
(%)
DO > 6 mg/l > 6 mg/l > 6 mg/l >6 mg/l
pH 7,6 – 8,6 7,6 – 8,6 7,6 – 8,6 7,6 – 8,6
62
Nồng độ amôni 3, 5, 8 5 5 5
đầu vào (mg/l)
Độ muối (%°) 10, 20, 30, 35 0 – 40 30 30
Tỷ lệ C/N 3 0,5 – 10 0 0
Nhiệt độ duy 28 – 30 28 – 30 28 – 30 15 – 37
trì trong hệ (0C)
2.3.3.1 Ảnh hưởng của nồng độ amôni.
Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ amôni đầu vào được tiến hành theo kỹ
thuật mẻ gián đoạn và dòng liên tục, trong kỹ thuật dòng liên tục sử dụng ba
bình phản ứng nối tiếp nhau.
Nồng độ amôni đầu vào thay đổi từ 3 – 8 mg/l cho thí nghiệm mẻ gián
đoạn và nồng độ đầu vào khoảng 5 mg/l cho hệ thí nghiệm dòng liên tục.
Mẫu phân tích được lấy theo thời gian ấn định tại đầu ra của các bình
phản ứng. Thể tích mẫu phân tích cho mỗi lần là 20 ml, chu kỳ lấy mẫu
khoảng 15 phút (ngắn vào thời điểm ban đầu, dài về giai đoạn cuối). Tổng thể
tích dung dịch lấy để phân tích là 150 - 200 ml, nó nhỏ hơn 5 % so với thể
tích của khối phản ứng nhằm hạn chế sai số phân tích trong kỹ thuật phản ứng
gián đoạn.
Các chỉ tiêu phân tích gồm: độ kiềm, pH, độ muối,
được xác định theo các phương pháp phân tích đã trình bày trong mục 2.1.
2.3.3.2 Ảnh hưởng của độ muối.
Trước khi khảo sát ảnh hưởng của độ muối lên tốc độ nitrat hóa, vi sinh
được thuần dưỡng trong môi trường có độ mặn tương ứng trong thời gian ba
tuần. Nồng độ muối thuộc vùng khảo sát nằm trong khoảng 0 - 40 g/l.
Thí nghiệm được tiến hành theo kỹ thuật dòng liên tục có một bình phản
ứng như trình bày trong hình 2.6, bốn bình chạy với bốn chế độ muối khác
nhau. Một số chỉ tiêu như: pH, độ muối (độ dẫn), oxy được đo trực tiếp bằng
63
phương pháp điện cực. Các chỉ tiêu khác được phân tích theo các phương
pháp đã trình bày ở phần trên.
Hình 2.6 Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của độ muối lên tốc độ quá
trình nitrat hóa.
2.3.3.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ vật liệu mang.
Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ vật liệu mang trong khối phản ứng và kích
thước vật liệu mang lên hiệu quả quá trình nitrat hóa và khử nitrat theo kỹ
thuật dòng liên tục.
Thành phần chất mang thay đổi từ 5 % đến 40 % với cùng loại chất
mang có cùng một kích thước. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của kích
thước vật liệu mang với chất mang có các kích thước khác nhau 1-1-1cm, 1,5-
1,5-1,5 cm và 2-2-2 cm.
2.3.3.4 Ảnh hưởng của thành phần chất hữu cơ.
Ảnh hưởng của chất hữu cơ lên tốc độ nitrat hóa được đánh giá thông
qua tỷ lệ C/N, trong đó C là thành phần cacbon trong chất hữu cơ được xác
định thông qua độ oxy hóa và N là thành phần amôni trong dung dịch phản
ứng. [91]
64
Thành phần chất hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm là saccarozơ
(C12H22O11), độ oxy hóa của nó không khác biệt nhiều so với nhu cầu oxy hóa
hóa học (COD) do hợp chất trên dễ bị oxy hóa.
Mẫu nước thải tổng hợp được pha chế từ nước máy với các thành phần
hóa học tương tự như trong bảng 2.1, ngoại trừ yếu tố C/N được thay đổi theo
mục đích nghiên cứu tại từng tỷ lệ khác nhau. Hệ thí nghiệm sử dụng một
bình phản ứng với dòng vào có tỷ lệ C/N khác nhau. Kết quả được đánh giá
và phân tích chi tiết trong mục kết quả và thảo luận.
2.3.3.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ.
Trước khi đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình nitrat hóa, vi
sinh vật được thuần dưỡng tại các nhiệt độ tương ứng trong thời gian ba tuần.
Các thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình nitrat hóa
nằm trong khoảng 15 - 37°C, được ổn nhiệt tại một giá trị xác định trong suốt
quá trình thí nghiệm bằng thiết bị ổn nhiệt NEB MLW PREFGERATE –
WEKK MEDINGEN/ SITZ FREITAL/GDR.
Hệ thí nghiệm được tiến hành theo kỹ thuật mẻ gián đoạn với các chế độ
thí nghiệm được trình bày trong bảng 2.2 và chỉ thay đổi nhiệt độ cho mỗi thí
nghiệm.
2.3.4 Hệ thí nghiệm quy mô pilot.
Thí nghiệm quy mô pilot sử dụng nguồn nước thải lấy từ trạm nuôi
giống thủy sản tại Quý Kim, Hải Phòng và tiến hành thí nghiệm tại phòng
Hóa Môi trường, Viện Hóa học. Ngoài mục đích đánh giá và so sánh kết quả
với các nghiên cứu trên mẫu nước tổng hợp, các số liệu thu được còn được sử
dụng để hiệu chỉnh các thông số cho mô hình ASM1_MBBR và
ASM3_MBBR. Đặc trưng chính của nguồn thải được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 Đặc trưng nước thải từ trại nuôi giống Quý Kim, Hải Phòng.
pH Độ Độ muối
Kiềm %°
65
3,76 0,021 0,18 8,3 115 23
3,91 0,032 0,24 8,2 119 22
4,05 0,026 0,21 8,3 116 23
Hệ thí nghiệm sử dụng kỹ thuật dòng liên tục với hai bình phản ứng nối
tiếp nhau, được thực hiện trong ba tháng vào mùa hè từ 30/5/2011 –
30/8/2011. Trước khi thực hiện thí nghiệm, nguồn nước thải được lọc để tách
cặn thô. Nguồn vi sinh sử dụng được lấy từ trạm xử lý nước thải sinh hoạt
Trúc Bạch, nguồn đó được thuần dưỡng trong phòng thí nghiệm trong môi
trường có thành phần hóa học ghi trong bảng 2.1 cho đến khi hoạt tính vi
sinh đạt tối đa. Thí nghiệm pilot kết thúc khi hoạt tính của vi sinh không thay
đổi, đạt mức tối đa trong môi trường nước thải thực tế và mật độ vi sinh trong
chất mang đạt 6,1 g vi sinh khô/1 lít vật liệu mang.
Mẫu được lấy định kỳ tại các điểm đầu ra của bình phản ứng và phân
tích các chỉ tiêu độ muối; độ kiềm; theo phương pháp
đã trình bày trong mục 2.1. Số liệu được sử dụng để hiệu chỉnh các thông số
cho mô hình ASM1_MBBR và ASM3_MBBR.
2.4 Phương pháp phân tích các số liệu động học.
Quá trình oxy hóa amôni theo phương pháp sinh học (nitrat hóa) thường
được mô tả theo phương trình động học Monod:
(2-8)
Trong đó là tốc độ oxy hóa amôni tại nồng độ C; km là tốc độ tiêu
thụ cơ chất tối đa trên một đơn vị sinh khối; K là hằng số bán bão hòa; X là
mật độ sinh khối.
Phương trình (2-8) thể hiện hai trường hợp cực trị: là phản ứng bậc 1
trong vùng nồng độ thấp C << K → K + C K, và phản ứng bậc 0 khi C >>
K + C C.
66
Mặt khác, tốc độ phản ứng hóa học có thể mô tả theo dạng tổng quát:
(2-9)
k là hằng số tốc độ phản ứng và n là bậc phản ứng (giá trị không nhỏ hơn
0). Trong trường hợp n = 0 thì tốc độ phản ứng không phụ thuộc vào nồng độ
chất tham gia phản ứng, còn nếu n > 0 thì tốc độ phản ứng tăng khi nồng độ
tăng. Giải phương trình (2-9) cho trường hợp n =1 và n = n với điều kiện C =
C0 khi t = 0 sẽ thu được:
khi n = 1 (2-10)
với n ≠ 1 (2-11)
Từ số liệu động học thu được theo kỹ thuật phản ứng dạng tĩnh (cặp giá
trị Ci và ti tương ứng) có thể tính k và n theo bốn phương pháp: tính k khi gán
cho n =1 bằng phương pháp vi phân số, tính đồng thời k và n bằng phương
pháp vi phân số kết hợp với tính hồi quy, tính k theo phản ứng bậc 1 bằng
phương pháp giải tích, tính đồng thời k và n theo phương pháp hồi quy phi
tuyến.
Phương pháp vi phân số tính k (phương pháp I)
Từ số liệu động học (Ci, ti), gán cho n =1, sử dụng phương pháp tính vi
(tốc độ phản ứng
phân số sẽ thu được phương trình tốc độ phản ứng
tại thời điểm ti ứng với nồng độ Ci), từ đó tính ra giá trị k.
Phương pháp vi phân số tính đồng thời k và n (phương pháp II)
Tính tốc độ phản ứng vi tại từng thời điểm khác nhau tương tự như trong
phương pháp 1, sử dụng phương pháp tính hồi quy phi tuyến để tính đồng thời
k và n từ phương trình (2-11).
Phương pháp giải tích tính k (phương pháp III)
Khi gán cho n = 1, sử dụng phương trình (2-10) để tính k từ số liệu động
học.
Phương pháp tính hồi quy phi tuyến xác định đồng thời k và n (phương
pháp IV).
67
Sử dụng công thức giải tích (2-11) và số liệu động học (Ci, ti ), áp dụng
phương pháp tối ưu phi tuyến (bình phương tối thiểu) để tính đồng thời k và
n.
Thông số động học k và n được tính toán bằng những công cụ toán học
thích hợp từ tập hợp số liệu động học (Ci; ti), lặp lại cho mỗi thí nghiệm ít
nhất là 3 lần trong điều kiện giống nhau. Các thông số k, n thu được từ các
phương pháp tính khác nhau được sử dụng để tính cho đường động học (lý
thuyết) và so sánh với các giá trị thực nghiệm, từ đó đánh giá mức độ “khả
năng mô tả” số liệu thí nghiệm của từng phương pháp thông qua đại lượng độ
lệch chuẩn. Kết quả chỉ ra rằng sử dụng phương pháp tính đồng thời k và n
theo phương pháp tối ưu phi tuyến sẽ phản ánh sát nhất kết quả thí nghiệm
(bảng 2.4, hình 2.7).
Bảng 2.4 So sánh độ lệch chuẩn của các phương pháp tính toán khác
nhau từ 9 tập hợp dữ liệu.
Phương pháp tính I II III IV
Độ lệch chuẩn (%) 6-75 10-45 1-35 <1
Hình 2.7 So sánh dữ liệu tính toán theo bốn phương pháp với các số liệu thực
nghiệm (các điểm).
68
Để kiểm tra độ tin cậy của phương pháp xử lý số liệu động học, phương
pháp IV được sử dụng để tính đường động học oxy hóa amôni và so sánh nó
với đường thực nghiệm với nồng độ amôni nằm trong vùng đã khảo sát (3 - 8
mg/l) tại ba độ muối khác nhau (10, 20, 30%°). So sánh với số liệu thực
nghiệm cho thấy: trong tất cả các trường hợp thì dữ liệu thu được từ thực
nghiệm phù hợp nhất với giá trị tính toán từ mô hình theo phương pháp IV có
độ lệch chuẩn nằm trong khoảng từ 3 – 10%.
69
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Chất mang vi sinh.
Polyuretan xốp được sử dụng làm chất mang vi sinh trong kỹ thuật màng
vi sinh di động với tiêu chí đặt ra là có độ xốp lớn, diện tích bề mặt cao và dễ
chuyển động trong môi trường chất lỏng. Bốn loại vật liệu mang với ký hiệu
M1, M2, M3, M4 đều là vật liệu polyuretan nhưng có hàm lượng chất phụ gia
khác nhau (0; 9,30; 20,43; 28,25%), trong đó M1 là vật liệu không chứa phụ
gia. Các mẫu M1 – M4 được đánh giá về độ xốp, diện tích bề mặt và cấu trúc
hình thái (ảnh SEM), tuy nhiên khi sử dụng cho nghiên cứu các quá trình vi
sinh thì chỉ sử dụng loại M1.
Thành phần phụ gia.
Phụ gia sử dụng là CaCO3, được kết tủa từ dung dịch CaCl2 và Na2CO3
lên vật liệu polyme. Thành phần phụ gia của vật liệu mang là giá trị trung
bình của ba lần đánh giá, thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Thành phần phụ gia trong chất mang M2 – M4.
Khối lượng chất Hàm lượng chất phụ gia Khối lượng CaCO3
Mẫu mang ban đầu (g) trong chất mang (g) (%)
0,686 0,062 9,00
0,675 0,063 9,33
0,678 0,065 9,58
M2 0,679 0,063 9,30
0,677 0,136 20,11
0,692 0,134 19,36
0,645 0,138 21,39
M3 0,671 0,136 20,29
0,855 0,250 29,24
0,830 M4 0,233 28,07
70
0,851 0,232 27,26
0,845 0,238 28,19
Từ bảng số liệu trên chỉ ra hàm lượng phụ gia trong các mẫu không vượt
quá 30% về khối lượng, do vậy thành phần chủ yếu trong chất mang vẫn là
polyme.
Sự phân bố hàm lượng chất phụ gia trên từng hạt chất mang không đều,
với độ chênh lệch khoảng 6%.
Cấu trúc hình thái (ảnh SEM) của vật liệu không chứa phụ gia (hình 3.1)
và có phụ gia (hình 3.2 –3.4).
Hình 3.1 Ảnh SEM của mẫu M1 (không chứa phụ gia).
Hình 3.1 cho thấy vật liệu mang có cấu trúc không gian ba chiều, bao
gồm các mặt phẳng, trong từng mặt phẳng có cấu trúc hình mắt lưới. Phần
không gian tạo thành bởi các mắt lưới tạo ra độ xốp của vật liệu và có kích
thước (đường kính) nằm trong khoảng từ 0,18 đến 0,85 mm). Kích thước của
các lỗ xốp không đồng đều, tỷ lệ giữa lỗ lớn nhất và nhỏ nhất có thể chênh
lệch đến 5 lần. Tuy nhiên, kích thước của các lỗ xốp với xác suất cao nhất từ
0,3 – 0,4 mm.
71
Hình 3.2 Ảnh SEM của mẫu M2 (9,30% phụ gia).
Hình 3.3 Ảnh SEM của mẫu M3 (20,29% phụ gia).
Hình 3.4 Ảnh SEM của mẫu M4 (28,19% phụ gia).
Quan sát sự phân bố các lỗ xốp trong hình 3.2 – 3.4 cho thấy phụ gia
CaCO3 phân bố tương đối đồng đều trên polyme dưới dạng các hạt mịn có
72
kích thước khoảng µm (hình 3.5). Kích thước của các hạt CaCO3 trên chất
mang tương đương với kích thước của vi khuẩn tạo thành màng vi sinh trên
đó.
Nếu coi tinh thể CaCO3 là hình cầu với khối lượng riêng là 2,83 g/cm3, bán kính của hạt là 1,0 µm thì thể tích của 1 hạt là: V = 4/3π.r3 = 0,52.10-9 cm3; khối lượng của mỗi hạt m = V/d = 0,52.10-9/2,83 (g) = 0,184.10-9(g) = 0,184.10-12 (kg). Trong 1m3 vật liệu mang M4 (khối lượng 30 kg) chứa
28,19% phụ gia nên khối lượng chất phụ gia trong đó là 8,5 kg. Vậy trong 8,5 kg CaCO3 có số hạt là 8,5/0,184.10-12 = 46,19.1012(hạt). Diện tích xung quanh của một hạt tính theo dạng hình cầu là: S = 4.π.r2 = 3,14.10-12 m2. Vậy diện tích bề mặt của phụ gia đóng góp cho chất mang là: 46,19.1012.3,14.10-12 = (tương ứng với 0,0048 m2/g). Diện tích đó rất nhỏ so với diện tích 145 m2/m3 tổng thể của bề mặt chất mang (nhiều ngàn m2/m3, xem mục xác định diện
tích bề mặt). Khi phụ gia được phủ trên polyme đồng nghĩa với việc nó đã
chiếm diện tích trên bề mặt polyme nên có thể cho rằng diện tích của chất
mang chính là diện tích của thành phần polyme, do vậy sự có mặt của chất
phụ gia nhiều hay ít hầu như không ảnh hưởng đến diện tích bề mặt của chất
mang.
(a) Độ phóng đại cao (b) Độ phóng đại thấp hơn
Hình 3.5 Sự phân bố của các tinh thể CaCO3 trên bề mặt polyme.
73
Hình 3.6 Ảnh SEM vật liệu mang có vi sinh bám sau khi nuôi 15 ngày.
Hình 3.7 Ảnh vi sinh bám trên vật liệu mang sau 15 ngày nuôi.
Hình 3.8 Ảnh vi sinh Nitrifiers (Nitrobacter và Nitrosomonas).
74
Màng vi sinh tạo thành trên chất mang bắt đầu tại các mắt lưới và phát
triển lan rộng ra các vùng xung quanh theo chiều ngang. Quá trình đó kết thúc
khi tiết diện lỗ xốp đã được che phủ hoàn toàn (hình 3.6).
Độ xốp.
Độ xốp của vật liệu được xác định thông qua khối lượng riêng thực và
biểu kiến (phương pháp picnometry), kết quả thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Kết quả phân tích các chỉ tiêu đặc trưng của vật liệu mang.
Loại vật liệu Khối lượng riêng Khối lượng riêng Độ xốp
thực (g/ml) biểu kiến (g/ml) (%)
0,538 0,033 93,8 M1 (0% CaCO3)
0,579 0,034 94,1 M2 (9,30% CaCO3)
M3 (20,29% phụ 0,608 0,036 94,0
gia)
M4 (28,19% phụ 0,627 0,038 94,0
gia)
Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy khối lượng riêng thực của vật liệu nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước, khối lượng riêng thực của vật liệu tăng khi hàm lượng phụ gia cao do khối lượng riêng của phụ gia CaCO3 (2,83 g/cm3) cao
hơn so với của polyme. Tương tự, khối lượng riêng biểu kiến cũng tăng cùng
với hàm lượng chất phụ gia, dẫn đến các mẫu khảo sát có độ xốp hầu như
không khác nhau. Trong môi trường nước, vật liệu mang chứa khoảng 94 %
nước, chỉ nhỏ hơn 6% do vật liệu mang chiếm chỗ nên hoàn toàn có thể coi
nó có khối lượng riêng trung bình ngang với của nước, và do tính ưa nước
không cao của vật liệu polyme cùng với sự dính bám của khí trên chất mang
khi vận hành nên vật liệu có xu hướng nổi lên trên bề mặt nước.
Khối lượng riêng của màng vi sinh có giá trị cao hơn (nằm trong khoảng
1,06 - 1,12 g/ml tùy thuộc vào điều kiện hình thành) nên khi màng vi sinh
hình thành trên đó thì chất mang có xu hướng “chìm tốt hơn” khi mật độ vi
75
sinh tăng, thậm chí tích tụ lại ở phía đáy của khối phản ứng (không chuyển
động) khi mật độ vi sinh đạt tới một ngưỡng giá trị (cao) nào đó.
Do môi trường trong vật liệu mang chủ yếu là nước nên quá trình chuyển
khối trong vật liệu mang (gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: trong môi trường
chất lỏng và trong màng vi sinh) bao gồm quá trình khuếch tán tương tự như
trong môi trường nước thông thường (bulk diffusion) và có thể dự đoán là có
tốc độ nhanh hơn so với khuếch tán trong màng vi sinh do màng vi sinh có
khối lượng riêng cao (đặc hơn). Để tăng cường dòng khuếch tán, giải pháp
cần thực hiện là giảm chiều dày của màng vi sinh [xem biểu thức (1-8)]. Với
cấu trúc và sự tạo màng vi sinh ở phần không gian xốp của các mắt lưới (lan
dần ra theo chiều ngang) nên quá trình khuếch tán vào màng vi sinh xảy ra
theo hai chiều, vào hai phía bề mặt đối diện của màng. Hiện tượng trên làm
giảm quãng đường khuếch tán xuống còn 50 %, đồng nghĩa với tăng dòng
khuếch tán trong màng. Trong màng vi sinh sử dụng chất mang dạng phẳng
(đi liền với đặc), chiều của dòng khuếch tán vào màng vi sinh chỉ theo một
hướng.
Diện tích bề mặt.
Xác định diện tích từ phương pháp hấp phụ khí nitơ.
Mật độ sinh khối tỷ lệ thuận với diện tích bề mặt của chất mang, là yếu
tố quan trọng hàng đầu đối với một hệ xử lý nước thải hiệu suất cao. Diện tích
bề mặt của chất mang được xác định theo hai phương pháp: hấp phụ khí nitơ tại -196 0C, tính từ các thông số hình học của vật liệu mang (từ bán kính trung
bình của mao quản thu được từ ảnh SEM) và thể tích xốp của vật liệu, xem
2.2.2.4).
Từ số liệu đẳng nhiệt hấp phụ có thể tính diện tích bề mặt theo phương
trình BET hoặc Langmuir và có thể tính từ một điểm trên đường đẳng nhiệt
tại P/Ps = 0,3.
Từ đường đẳng nhiệt hấp phụ thu được từ thiết bị đo (hình 3.9 - 3.11),
chương trình tính cho phép thu nhận số liệu diện tích bề mặt ABET thông qua
76
xử lý số liệu theo phương trình đẳng nhiệt BET (hình 3.10, dạng tuyến tính)
hay theo đường đẳng nhiệt Langmuir (hình 3.11, dạng tuyến tính) hay từ dung
lượng hấp phụ tại một điểm áp suất p/pS = 0,3.
Hình 3.9 Đường đẳng nhiệt hấp phụ của mẫu M1 (K40).
Hình 3.10 Xác định diện tích bề mặt theo phương pháp BET (dạng tuyến
tính) của mẫu M1.
77
Hình 3.11 Xác định diện tích bề mặt theo phương pháp Langmuir (dạng
tuyến tính) của mẫu M1.
Kết quả đo diện tích bề mặt theo ba phương pháp: đơn điểm, Langmuir
và BET được trình bày trong bảng 3.3 cho bốn mẫu K40, K35, K25, K21 (ký
hiệu bán trên thị trường).
Bảng 3.3 Kết quả đo diện tích bề mặt của vật liệu mang.
Tên vật Ađơn điểm (m2/g) ALangmuir (m2/g) ABET (m2/g)
liệu
K40 (M1) 1,6 20,8 3,2
K30 3,7 12,4 5,3
K25 3,3 14,4 5,0
K21 3,2 13,0 4,8
Với cùng số liệu đẳng nhiệt hấp phụ, diện tích bề mặt tính theo phương
pháp BET và Langmuir khác nhau từ 3 đến 6 lần. Giá trị nhận được từ
phương pháp BET luôn nhỏ hơn so với phương pháp Langmuir. Giá trị xử lý
theo phương pháp BET và đơn điểm sai khác nhau không đáng kể, nhưng
khác xa so với phương pháp Langmuir. Phương pháp BET được coi là
78
phương pháp tiêu chuẩn, và thường tỏ ra thích hợp với các loại vật liệu có
diện tích lớn.
Thông thường, diện tích bề mặt của chất mang vi sinh được tính theo đơn vị thể tích của vật liệu mang (m2/m3). Để chuyển sang đại lượng thông
dụng trên, nó sẽ được tính từ giá trị diện tích đo được theo BET nhân với khối
lượng riêng biểu kiến của vật liệu.
Ví dụ: diện tích bề mặt của mẫu M1 (K40) theo phương pháp BET là 3,2 m2/g; khối lượng riêng biểu kiến của vật liệu là 33 kg/m3. Vậy diện tích bề
mặt tính theo thể tích vật liệu là 3,2 33.10–3.106 = 10.560 m2/m3.
Xác định diện tích từ phương pháp hình học.
Diện tích bề mặt (S) tính từ phương pháp hình học sử dụng hai thông
số: bán kính trung bình của mao quản (r) và thể tích xốp của vật liệu
(V) theo liên hệ: S = 2,5V/r.
Thể tích xốp của vật liệu được tính từ khối lượng riêng thực và biểu
kiến thông qua công thức: Vxốp = 1/ρt – 1/ρbk.
Bán kính của mao quản được đo trực tiếp từ ảnh SEM (hình 3.1) với
tập hợp số liệu không ít hơn 20 giá trị và lấy giá trị trung bình của
chúng.
Ví dụ:
Sử dụng số liệu trong bảng 3.2 cho mẫu M1 với khối lượng riêng thực là 0,538 g/cm3, khối lượng riêng biểu kiến là 0,033 g/cm3, thu được Vxốp = 0,02844 m3/kg.
Giá trị bán kính trung bình của mao quản thu được từ ảnh SEM (hình
3.1) là r = 0,26 mm.
Diện tích bề mặt S = 2,5 0,02844 m3.kg–1/0,26.10–3m = 273 m2/kg;
Diện tích S cho 1m3 vật liệu = 273m2/kg 30kg/m3 = 8.190 m2/m3.
So với giá trị tính từ phương pháp BET, diện tích tính từ phương pháp
hình học thấp hơn khoảng 22 %.
79
Diện tích bề mặt của chất mang sử dụng vào loại cao, kể cả khi so sánh nó với vật liệu cùng dạng xốp như BioChip (3000 m2/m3, sản phẩm mới của
Đức, bảng 1.3). Lợi thế của vật liệu có diện tích bề mặt lớn là tích lũy được
mật độ sinh khối cao trong khi vẫn duy trì được chiều dày thấp của lớp màng
vi sinh.
3.2 Quá trình chuyển khối.
3.2.1 Thủy động lực học của pha rắn trong kỹ thuật màng vi sinh di động.
Nghiên cứu thủy động lực học của pha rắn trong kỹ thuật màng vi sinh di
động thực chất là việc phân tích đánh giá mức độ khuấy trộn để tạo ra chuyển
động (hỗn loạn) của chất mang vi sinh trong môi trường phản ứng. Do vậy,
thí nghiệm được thiết kế để đánh giá khả năng trộn lẫn của hai loại hạt chất
mang có màu xanh và đỏ khác nhau trong môi trường nước theo thời gian tại
nhiều tốc độ sục khí nhất định như đã trình bày trong mục 2.3.1.
Các thí nghiệm đánh giá mức độ khuấy trộn theo tốc độ sục khí khác
nhau đều được khởi động trong cùng một hệ gồm hai nửa của bình chia đều,
trong đó mỗi bên có cùng lượng chất mang có hai màu riêng biệt (đỏ, xanh),
hai bên được phân cách bởi một gianh giới mềm bằng giấy bạc (hình 3.12).
Hình 3.12 Ảnh chụp ban đầu của tất cả các thí nghiệm nghiên cứu thủy động
lực.
Để thuận tiện cho việc đánh giá mức độ khuấy trộn, tiết diện ngang của
bình thí nghiệm được chia thành 5 hàng và 4 cột, bao gồm 20 phần có diện
80
tích giống nhau (hình 3.12). Mỗi hình chữ nhật được ký hiệu ri,j, với dòng thứ
i và cột thứ j. Mức độ khuấy trộn được đánh giá thông qua việc quan sát số
lượng các hạt xanh hay đỏ thay đổi theo thời gian tại các tốc độ cấp khí khác
nhau (hình 3.13).
Hình 3.13 Bình khuấy trộn sau 7,66 giây tại tốc độ dòng khí là 8,3 lít
/giờ/lít dung dịch ( = ).
3,3; NĐ
1,3; NX
3,2; NĐ
3,2; NX
3,2; NT
3,3;
1,2; NT 5,2; NT
1,2 ; NĐ 5,2; NĐ
1,2; NX 5,2; NX
5,3; NT
Số lượng các hạt mang màu khác nhau trong từng hình chữ nhật được
+ NĐ = 300 hạt.
theo dõi theo thời gian. Số lượng hạt trong các hình chữ nhật lần lượt được ký hiệu: NX 1,3; NT 1,3; NĐ 5,3; NĐ 3,3; NX NT 5,3. Số lượng hạt chất mang màu xanh mang ký hiệu NX, hạt màu đỏ NĐ và tổng số các hạt NT = NX + NĐ. Số lượng các hạt màu xanh và đỏ ban đầu là NX = NĐ = 300, do đó tổng số hạt của nó là NT = NX
Tuy nhiên, trong thực tế số lượng hạt có thể quan sát được trong các ảnh
chụp sẽ ít hơn tổng số hạt có trong bình. Số lượng hạt lớn nhất có thể nhìn
thấy trong ảnh là 168 hạt ở mức độ cấp khí là cao nhất.
Trong tất cả các thí nghiệm, thể tích các hạt chất mang chiếm chỗ trong
bình phản ứng là 10% về thể tích, ứng với trường hợp nếu thể tích bình phản
ứng là 3 lít thì thể tích chất mang chiếm chỗ là 300 ml. Trong thí nghiệm sử
dụng chất mang chứa vi sinh có mật độ sinh khối là 10,51 g/l, hàm lượng trên
81
được xác định theo phương pháp tách sinh khối ra khỏi chất mang bằng sóng
siêu âm, sấy khô và xác định khối lượng.
Tỷ lệ của NX trong hai hình chữ nhật 1,2 và 5,2 được xác định theo
phương trình (3-1):
(3-1)
Với là 168 hạt khi tốc độ dòng khí đạt mức tối đa 44,65
(thấp hơn khi giảm tốc độ dòng khí cấp). Số lượng hạt trong hình chữ
nhật đặc trưng cho mức độ khuấy trộn của hệ, vì vậy, nếu trong bức ảnh có
thể thấy toàn bộ 168 hạt thì hệ được cho là ở trạng thái hỗn loạn nhất với mức
độ khuấy trộn đạt 100%.
Mức độ khuấy trộn tối đa ngoài yếu tố do lưu lượng dòng khí cấp còn
đòi hỏi thời gian cần thiết cho thiết lập được tình trạng đó, đặc trưng đó được
đánh giá thông qua :
(3-2)
Với là tổng số hạt có thể quan sát trong mỗi bức tranh tại thời điểm t
thì đặc trưng cho mức độ phân bố trong hệ theo thời gian t.
Kết quả đánh giá mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 1,2 và 5,2 trong
điều kiện cấp khí 8,3 được trình bày trong các hình 3.14 cho trường
hợp so với tổng số hạt tối đa có thể quan sát (168 hạt, ứng với tốc độ cấp khí
44,65 ). Mức độ khuấy trộn cũng trong các hình chữ nhật 1,2 và 5,2
với cùng điều kiện cấp khí được trình bày trong hình 3.15 cho trường hợp so
với tổng số hạt có thể quan sát được tại thời điểm t [ phương trình (3-2)].
82
Hình 3.14 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 1,2; 5,2 theo thời gian
so với mức khuấy trộn tối đa, tốc độ cấp khí 8,3 .
Hình 3.15 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 1,2; 5,2 so với tổng số
hạt có thể quan sát được theo thời gian ở tốc độ dòng khí 8,3 .
Giá trị 1r tăng dần theo thời gian và đạt tới một giá trị ổn định: giá trị
lớn nhất của 1r là 0,952 trong đồ thị 3.14, gần bằng 1 trong đồ thị 3.15.
Các đồ thị trên thể hiện mối tương quan giữa mức độ khuấy trộn theo
thời gian, có dạng hàm tiệm cận và để đạt khoảng 90 % mức độ khuấy trộn
cần thời gian khoảng 10 giây.
Đánh giá mức độ khuấy trộn của vật liệu màu đỏ trong các hình chữ nhật
1,3 và 5,3 được thực hiện tương tự như đối với trường hợp của vật liệu màu
xanh trong các hình chữ nhật 1,2 và 5,2 với:
83
(3-3)
(3-4)
Với là tổng số hạt quan sát được tại thời điểm t. đặc trưng cho
mức độ khuấy trộn trong bể phản ứng tại thời gian t.
Kết quả đánh giá mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 1,3 và 5,3 trong
điều kiện cấp khí 8,3 được trình bày trong các hình 3.16 cho trường
hợp so với tổng số hạt tối đa có thể quan sát [168 hạt, ứng với tốc độ cấp khí
44,65 , biểu thức (3-3)]. Mức độ khuấy trộn cũng trong các hình chữ
nhật 1,3 và 5,3 với cùng điều kiện cấp khí được trình bày trong hình 3.17 cho
trường hợp so với tổng số hạt có thể quan sát được tại thời điểm t [ phương
trình (3-4)].
Hình 3.16 Mức độ khuấy trộn của vật liệu màu đỏ trong hình chữ nhật
1,3; 5,3 so với tổng số hạt tối đa, tốc độ cấp khí 8,3 .
84
Hình 3.17 Mức độ khuấy trộn của vật liệu màu đỏ trong hình chữ nhật 1,3;
5,3 so với tổng số hạt có thể quan sát được theo thời gian ở tốc độ cấp khí 8,3
.
Trong các hình chữ nhật 3,2 và 3,3 là khoảng giữa của bể phản ứng, tại
thời gian khởi điểm không có mặt của các hạt màu xanh lẫn màu đỏ. Trong
thời gian cấp khí, sự có mặt của các hạt màu xanh và đỏ sẽ xuất hiện với mật
độ khác nhau. Tổng số hạt xanh và đỏ trong các khoang hình chữ nhật 3,2 và
3,3 theo thời gian được sử dụng để đánh giá đặc trưng mức độ khuấy trộn của
bể phản ứng ở độ sâu trung bình.
(3-5)
Với là số lượng hạt tối đa (168 hạt trong bể phản ứng ở tốc độ dòng
khí 44,65 ), đặc trưng cho mức độ khuấy trộn theo thời gian so với
số hạt tối đa có thể quan sát.
Tương tự như khi xây dựng phương trình (3-5), phương trình (3-6) mô tả
cho trường hợp hỗn hợp của cả vật liệu mang màu xanh và màu đỏ:
(3-6)
Với là tổng số hạt quan sát được ở thời điểm t trong hình 3.18 có thể
quan sát thấy trong mỗi bức ảnh ở cùng thời điểm t.
85
Kết quả đánh giá mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 3,2 và 3,3 trong
điều kiện cấp khí 8,3 được trình bày trong các hình 3.18 so với tổng
số hạt tối đa có thể quan sát (168 hạt, ứng với tốc độ cấp khí 44,65 ).
Mức độ khuấy trộn cũng trong các hình chữ nhật 3,2 và 3,3 với cùng
điều kiện cấp khí được trình bày trong hình 3.19 so với tổng số hạt có thể
quan sát được theo thời gian t [ phương trình (3-2)].
Hình 3.18 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 3,2 và 3,3 so với tổng
số hạt tối đa tại tốc độ dòng khí là 8,3 ).
Từ dữ liệu trong hình 3.18 cho thấy giá trị mức độ khuấy trộn tối đa là
0,925 khi thời gian khuấy trộn là 17 giây.
Hình 3.19 Mức độ khuấy trộn trong hình chữ nhật 3,2; 3,3 so với tổng số
hạt có thể quan sát được theo thời gian tại tốc độ dòng khí là 8,3 ).
86
Từ dữ liệu trong hình 3.19 chỉ ra mức độ khuấy trộn tối đa có thể đạt
được là 1 sau 10 giây khuấy trộn.
Hoàn toàn giống như hình 3.12, ảnh quan sát mức độ khuấy trộn theo
thời gian được phân chia thành các hình chữ nhật nhỏ (xem hình 3.13), sau đó
tính số lượng các hạt đỏ và hạt xanh tại các hình chữ nhật ở phía đáy bình.
Giá trị 3r thể hiện mức độ khuấy trộn theo thời gian, trong trường hợp đạt tới
1 là đã đạt tới trạng thái khuấy trộn một cách hoàn toàn.
Mức độ khuấy trộn trung bình (tb) được xác định theo phương trình (3-
7):
(3-7)
Trong đó, là mức độ khuấy trộn trung bình trong 3 khoảng không
gian hình chữ nhật, và tổng quát hơn là n khoảng. Trong trường hợp tốc độ
dòng khí là 8,3 , kết quả mức độ khuấy trộn trung bình (tb) thể hiện
trong hình 3.20.
Hình 3.20 Mức độ khuấy trộn trung bình trong bể phản ứng với tốc độ
dòng khí 8,3 ).
Trong tất cả các trường hợp, các hình được chụp liên tục tại cùng một vị
trí bằng cách sử dụng camera tự động với tốc độ ba bức ảnh trong một giây.
Những bức ảnh đó được sử dụng để đếm số hạt theo phương pháp phân tích
ảnh.
87
Từ hình vẽ 3.18; 3.19; 3.20 cho thấy mức độ khuấy trộn tối đa đạt được
ở tốc độ cấp khí 8,3 sau khoảng 14 giây (hình 3.21 và bảng 3.4).
Bảng 3.4 Giá trị tb /max theo thời gian ở tốc độ cấp khí 8,3
t (s) 0 1 2 3 4 5 6 7 8
0 0,17 0,33 0,37 0,5 0,5 0,63 0,75 0,71 tb/max
t (s) 9 10 11 12 13 14 15 16 17
tb/max 0,79 0,88 0,96 1,00 0,96 1,00 1,00 1,00 1,00
Hình 3.21 Đồ thị sự biến thiên của giá trị tb/max theo thời gian t(s).
Trên cơ sở tính chất tiệm cận (hàm mũ) của mối tương quan giữa tốc độ
khuấy trộn và thời gian, mối quan hệ (3-8) cho phép xác định tỷ lệ tb/max
theo thời gian t trong điều kiện cấp khí khác nhau:
(3-8) hoặc
Sử dụng số liệu từ thực nghiệm (bảng 3.4) trong trường hợp tốc độ cấp
khí là 8,3 và mối quan hệ (3-8) để tính giá trị k, kết quả cho giá trị k = 0,1875 với độ lệch chuẩn (R2) là 0,96. Trong biểu thức (3-8) k thể hiện như
một thông số đặc trưng cho tốc độ của quá trình tiến tới trạng thái khuấy trộn
tối đa: k lớn thì sớm đạt được và k nhỏ chậm đạt được trạng thái đó, do vậy
thay đổi tốc độ cấp khí dẫn đến thay đổi giá trị k, thể hiện trong bảng 3.5.
88
Bảng 3.5 Sự phụ thuộc của k vào tốc độ cấp khí với mật độ chất mang 10%.
Tốc độ dòng khí tính theo Tốc độ dòng khí tính theo k (s-1)
thể tích bể phản ứng diện tích đáy bể phản ứng
( ) ( )
8,31 14,16 0,187
13,50 23,00 0,211
18,69 31,86 0,242
23,88 40,71 0,276
29,07 49,56 0,312
34,27 58,41 0,323
39,46 67,26 0,336
44,65 76,11 0,346
Mối quan hệ giữa k và tốc độ cấp khí tuân theo hàm mũ được biểu diễn
trên hình vẽ:
Hình 3.22 Mối quan hệ giữa hằng số k và tốc độ cấp khí Q (m3.h-1.m-3).
Giá trị của k không những phụ thuộc vào tốc độ cấp khí mà còn phụ
thuộc vào mật độ chất mang, giảm khi mật độ chất mang tăng và ngược lại.
89
Từ dữ liệu trong hình 3.22 cho thấy khi tốc độ cấp khí khác nhau thì giá
trị k thu được là khác nhau tuân theo hàm mũ, và nhận thấy ở tốc độ cấp khí 29,07 m3.h-1.m-3 thì mức độ là thích hợp nhất (k cao) tăng mức độ cấp khí, k
tăng không đáng kể.
Kỹ thuật màng vi sinh di động có đặc trưng nổi bật là sự chuyển động
của chất mang trong hệ phản ứng. Nghiên cứu về thủy động lực trong kỹ thuật
màng vi sinh di động nhằm nghiên cứu sự chuyển động của chất mang vi sinh
trong hệ phản ứng. Sự chuyển động của chất mang trước hết phụ thuộc vào
lực cưỡng bức để duy trì sự chuyển động, ngoài ra còn phụ thuộc vào đặc
trưng kỹ thuật của chất mang vi sinh như khối lượng riêng, kích thước chất
mang. Sự chuyển động của chất mang được đặc trưng bởi mức độ khuấy trộn,
mức độ khuấy trộn cao thể hiện sự phân bố đều của chất mang trong khối
phản ứng.
Để duy trì chuyển động của chất mang cần cung cấp năng lượng cho nó
thông qua nguồn khí cấp, tỷ lệ thuận với tốc độ cấp khí hay mức tiêu hao
năng lượng.
Mức độ khuấy trộn của hệ tăng khi tăng nguồn khí cấp, đạt tới giá trị tối
đa không đổi khi tiếp tục tăng nguồn khí cấp, nói cách khác sự phụ thuộc của
chuyển động vào nguồn khí cấp có tính chất tiệm cận.
Ngoài nguồn năng lượng tiêu hao cho các quá trình khác thì điểm khác
biệt trong kỹ thuật màng vi sinh di động (ví dụ khi so sánh với hệ lọc sinh học
tầng tĩnh) là cần thêm nguồn năng lượng để duy trì sự chuyển động của chất
mang.
Tương ứng với một mức độ cấp khí sẽ đạt được một mức độ khuấy trộn
nhất định, để đạt được trạng thái đó cần thời gian. Thời gian để đạt được trạng
thái cân bằng càng ngắn khi lượng khí cấp càng cao.
Duy trì chuyển động của chất mang đồng thời tiết kiệm năng lượng đòi
hỏi vật liệu mang nhẹ, kính thước nhỏ (cùng mật độ chất mang). Vật liệu
mang xốp M1 – M4 có khối lượng riêng thực nhỏ (bảng 3.2), khối lượng
90
riêng biểu kiến xấp xỉ khối lượng riêng của nước (mục 3.1) đáp ứng được tiêu
chí trên. Kích thước vật liệu mang có thể dễ dàng điều chỉnh phụ thuộc vào
mục đích sử dụng.
3.2.2 Quá trình chuyển khối của oxy.
KLa là hằng số đặc trưng cho quá trình chuyển khối của oxy, thể hiện
khả năng hấp thụ oxy của khối phản ứng. Để so sánh, thí nghiệm đánh giá quá
trình chuyển khối của oxy được tiến hành cho hệ màng vi sinh di động
(MBBR) và hệ bùn hoạt tính.
Hệ số chuyển khối của oxy được tính từ công thức:
(3-9)
Cb: nồng độ bão hòa của oxy; C0: nồng độ oxy trong nước tại thời điểm t
= 0, Ct: nồng độ tại thời điểm t. Sử dụng mối quan hệ (3-9) để tính hệ số
chuyển khối của oxy.
Thí nghiệm xác định KLa được thực hiện cho bốn trường hợp: trong môi
trường nước sạch, trong môi trường bùn hoạt tính với mật độ vi sinh 5,1g/l,
trong hệ màng vi sinh di động với 10 % thể tích vật liệu mang không chứa vi
sinh và trong hệ màng vi sinh di động chứa 10 % thể tích chất mang với mật độ vi sinh 14,5 g/l. Thí nghiệm được tiến hành tại 210C, áp suất khí quyển 730
kPa. Trong trường hợp không có vi sinh, cần sử dụng natri sunfit với nồng độ
= 0,8 mol/l để khử oxy của môi trường về giá trị 0 (mg/l). Theo dõi diễn
biến của nồng độ oxy trong môi trường phản ứng theo thời gian và sử dụng
biểu thức (3-9) để tính KLa tại một tốc độ cấp khí. Mức độ tăng nồng độ oxy
theo thời gian tại tốc độ cấp khí 8,3 cho bốn môi trường phản ứng
thể hiện trong hình 3.23.
91
Hình 3.23 Biến động của nồng độ oxy trong môi trường phản ứng tại
tốc độ cấp khí 8,3 ; muối 30%o
Từ số liệu thí nghiệm thu được (Ct, t) tại mức độ cấp khí là 8,3
xác định được giá trị KLa cho bốn trường hợp: nước sạch chứa muối,
bùn hoạt tính 5,1 g/l, MBBR sạch và MBBR có 14,5 g/lvlm vi sinh tương ứng là 0,008 (s-1), 0,013 (s-1), 0,015 (s-1) và 0,0147 (s-1). KLa có giá trị thấp nhất
trong môi trường nước sạch, tăng lên trong bùn hoạt tính và cao hơn trong
môi trường màng vi sinh di động, tuy nhiên sự khác biệt trong hệ màng vi
sinh di động có và không có vi sinh khác nhau không nhiều.
Tốc độ cấp khí tác động trực tiếp tới nồng độ khí oxy trong môi trường
phản ứng, trong trường hợp mức độ tiêu thụ oxy ổn định thì nồng độ oxy
trong nước tăng khi được cấp nhiều khí và ngược lại. Thay đổi tốc độ cấp khí
sẽ thu được giá trị KLa tương ứng (hình 3.24).
92
Hình 3.24 Ảnh hưởng của tốc độ cấp khí lên hệ số chuyển khối của oxy (KLa).
Kết quả thu được trong hình 3.24 cho thấy, giá trị KLa tăng dần từ trong
môi trường nước sạch chứa muối, môi trường chứa vi sinh ở dạng keo tụ (bùn
hoạt tính), môi trường màng vi sinh di động không có vi sinh và màng di động
chứa vi sinh khi tăng cường lượng khí cấp.
Đặc điểm nổi bật chi phối quá trình chuyển khối của oxy trong hệ phản
ứng vi sinh gồm:
Tốc độ tăng nhanh nồng độ oxy trong môi trường phản ứng khi được
tăng cường cấp khí kéo theo giá trị KLa tăng.
Mức độ tăng hay giảm nồng độ oxy trong khối phản ứng bị chi phối bởi
hai điều kiện chính là mức độ thoát khí ra khỏi khối phản ứng (hàm
lượng oxy trong không khí chỉ chiếm 23,4 %, độ hòa tan của oxy 6-8
g/l) và tiêu hao do hoạt động của vi sinh. Cả hai yếu tố trên đều làm
giảm giá trị KLa của hệ.
Nhiệt độ tác động đến độ hòa tan của oxy trong nước, tăng ở vùng nhiệt
độ thấp và ngược lại.
Vì vậy:
1. Trong môi trường nước sạch, mức độ thoát khí xảy ra nhanh dẫn đến
giá trị KLa nhỏ.
93
2. Trong môi trường bùn hoạt tính, tập hợp vi sinh dưới dạng keo tụ có tác
dụng ngăn cản sự thoát khí ra khỏi khối phản ứng, là yếu tố làm tăng
giá trị KLa. Tuy bị vi sinh sử dụng một phần oxy nhưng do thấp hơn so
với phần oxy được cản lại do các tập hợp keo tụ nên giá trị KLa trong kỹ
thuật bùn hoạt tính cao hơn trong môi trường nước sạch. Kết quả thu
được phản ánh rõ các đặc trưng về thiết kế và vận hành hệ xử lý bùn
hoạt tính: mức độ sử dụng oxy chỉ đạt 8 - 10 % và tăng khi mật độ vi
sinh cao, tăng chiều cao của cột nước (4 - 5,5 m, tổn hao áp suất), tạo
bọt khí mịn từ thiết bị phân phối khí (diffuser), các giải pháp trên nhằm
duy trì cho thời gian lưu của bọt khí trong nước đạt 10 - 15 giây và có
tác dụng làm tăng giá trị KLa của hệ phản ứng.
3. Trong trường hợp sử dụng kỹ thuật màng vi sinh di động, diễn biến về
quá trình chuyển khối của oxy có hình ảnh khác hơn so với môi trường
nước sạch và bùn hoạt tính: môi trường phản ứng chứa chất mang dạng
xốp có kích thước hình học 1-1-1 cm và với tỷ lệ thể tích chiếm chỗ 20
%, chúng chuyển động hỗn loạn trong môi trường phản ứng. Tỷ lệ thể
tích cao của chất mang vi sinh trong khối phản ứng so với thể tích của
vi sinh tồn tại ở trạng thái keo tụ trong bùn hoạt tính là yếu tố tích cực
ngăn cản quá trình thoát khí và bằng chứng là giá trị KLa trong cả hai
trường hợp chất mang có và không có vi sinh đều cao hơn so với hệ
bùn hoạt tính. Do sử dụng cùng lượng chất mang trong trường hợp có
và không có mặt vi sinh nên mức độ cản thoát khí của hai hệ tương tự
nhau, tuy vậy chất mang có vi sinh sử dụng một lượng oxy cho phản
ứng nên làm giảm oxy một phần, dẫn đến làm giảm giá trị KLa của hệ
thấp hơn (xem hình 3.24). Rất dễ nhận thấy là giá trị KLa sẽ tăng khi
tăng mật độ chất mang trong khối phản ứng do mức độ cản thoát khí
tăng theo. Tốc độ cấp khí cũng tác động đến quá trình vận chuyển oxy:
tăng nhanh ở vùng cấp khí thấp, chậm dần lại trong vùng cấp khí mạnh
do hiện tượng thoát khí bởi lực cưỡng bức. Hiện tượng cản khí do chất
94
mang chuyển động được sử dụng trong thiết kế và vận hành hệ thống
xử lý theo kỹ thuật màng vi sinh di động: sử dụng 30 - 70% vật liệu
mang Kadness, 10 - 20% vật liệu mang xốp, cột nước nằm trong
khoảng 3 - 4 m (giảm áp suất của máy cấp khí), hiệu suất sử dụng oxy
cao (15 -20%). Tiết kiệm khí cấp do quá trình vận chuyển oxy được
tăng cường trong kỹ thuật màng vi sinh di động đáp ứng cho hệ xử lý sử dụng mật độ vi sinh cao (30 - 40 kg/m3 chất mang), đặc biệt trong
điều kiện thời tiết nóng ấm.
Kết quả tổng thể từ các nghiên cứu chuyển khối của oxy thông qua việc
xác định giá trị KLa cho thấy mức độ tăng hiệu quả sử dụng oxy trong hệ
màng vi sinh di động cao hơn so với hệ bùn hoạt tính: mức độ tăng càng cao
khi tốc độ cấp khí càng lớn: khoảng 10 % khi cấp khí với tốc độ 7,3
, khoảng 20 % khi cấp khí với tốc độ 15 , khoảng 30 % khi
cấp khí với tốc độ 20 và ngang nhau khi khí được cấp với tốc độ 3,3
Ngoài ra, tốc độ vận chuyển oxy phụ thuộc vào nhiệt độ, tăng khi tăng
nhiệt độ. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ vận
chuyển oxy tại một nhiệt độ so với nó tại một điểm nhiệt độ lựa chọn, ví dụ tại 20 0C [26, 43, 52, 53, 79, 94, 102] được tính theo:
Trong đó T tính theo nhiệt độ C, hệ số 1,024 áp dụng cho khoảng nhiệt
độ 10–30oC
3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố lên quá trình nitrat hóa.
3.3.1 Ảnh hưởng của độ muối.
Tốc độ và hiệu quả oxy hóa amôni trước hết phụ thuộc vào độ muối của
môi trường; tác động của yếu tố trên được đánh giá thông qua hiệu suất xử lý.
Hiệu suất xử lý được tính từ biểu thức (3-14):
(3-14)
95
Trong đó H là hiệu suất của phản ứng; C0 là nồng độ amôni đầu vào; C
là nồng độ amôni tại thời điểm phản ứng t; k là hằng số tốc độ phản ứng và n
là bậc phản ứng.
Từ số liệu động học tính được các thông số k và n, từ đó tính hiệu suất
tại các thời điểm tương ứng trong các điều kiện môi trường phản ứng và thuần
dưỡng khác nhau. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của độ muối lên hiệu suất xử
lý theo thời gian của quá trình nitrat hóa tại điều kiện thuần dưỡng nguồn vi
sinh ở độ muối 0%° được trình bày trên hình 3.25.
Hình 3.25 Ảnh hưởng của độ muối lên hiệu quả xử lý amôni theo thời
gian, 10% vật liệu mang.
Ảnh hưởng của độ muối lên hiệu suất của phản ứng cũng có thể được
đánh giá thông qua thời gian cần thiết để đạt tới một hiệu suất xử lý nhất định
(H):
(3-15)
cần thời gian khoảng 44 phút và với độ
Ảnh hưởng của độ muối lên hiệu suất xử lý thể hiện rất rõ rệt: để đạt
thì cần tới 101 phút (xem hình 3.25).
hiệu quả xử lý 80% với độ muối 5 %o muối 25%o
Ví dụ, với nồng độ amôni ban đầu trong nước thải nuôi giống thủy sản là
5 mg/l, nước sau xử lý cho mục đích tái sử dụng yêu cầu nồng độ không quá
96
được ghi
0,2 mg/l, hiệu suất xử lý cần đạt là 96%. Thời gian cần thiết cho quá trình xử lý (phút) trong môi trường phản ứng có độ muối từ 0 đến 40%o, sử dụng nguồn vi sinh được thuần dưỡng tại độ muối 0; 15; 25 và 35%o
trong bảng 3.6.
Bảng 3.6 Thời gian cần thiết (phút) để hiệu suất xử lý đạt 96% với nồng
độ ban đầu 5 mg/l tại các điều kiện thí nghiệm (ĐKTN) và thuần dưỡng khác
nhau (ĐKTD).
ĐKTD 0%° 15%° 25%° 35%°
ĐKTN
0%° 72 64 68 70
5%° 81 77 78 80
10%° 90 101 96 93
15%° 99 115 108 104
20%° 109 140 119 116
25%° 134 168 155 143
30%° 167 192 190 173
35%° 193 235 223 196
40%° 205 285 256 197
Độ muối của môi trường phản ứng tác động rất lớn đến thời gian xử lý:
khi thay đổi độ muối từ 0 đến 40%° thời gian tăng 4,46 lần (285/64, thuần
dưỡng tại 0%° độ muối); 3,76 lần (256/68, thuần dưỡng tại 15%°); 2,81 lần
(197/70, thuần dưỡng tại 25%°); 2,84 lần (205/72, thuần dưỡng tại 35%°).
Nguồn vi sinh vật được thuần dưỡng ở nồng độ muối cao có “sức chịu
đựng” tốt hơn khi hoạt động trong môi trường nước mặn, thể hiện ở tỷ lệ thời
gian thấp để đạt đến một hiệu suất khi tăng độ muối của môi trường phản ứng
(2,84 so với 4,46 khi thuần dưỡng tại 35 và 0%° độ muối).
97
Trong vùng độ muối của môi trường phản ứng thấp (0 và 5%°) hoạt tính
của vi sinh vật ít bị ảnh hưởng, tuy nhiên nếu thuần dưỡng chúng tại độ muối
cao thì hoạt tính của chúng đã bị giảm trước đó.
Ảnh hưởng của độ muối lên quá trình khử nitrat cũng có hình ảnh tương
tự như đối với quá trình nitrat hóa (bảng 3.7).
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ muối lên hiệu suất khử nitrat, 20% vật
liệu mang, kích thước 2-2-2 cm.
Độ muối Tổng nitơ đầu Tổng nitơ đầu Hiệu suất khử
%° vào ra nitrat
(mg/l) (mg/l) (%)
0 6,27 4,06 35,25
5 6,19 4,21 31,99
10 6,12 4,34 29,08
15 6,34 4,57 27,92
20 5,97 4,61 22,78
25 6,01 4,79 20,30
30 6,09 4,88 19,87
35 6,11 4,92 19,48
Kết quả từ bảng 3.7 và hình 3.26 cho thấy khi tăng độ muối thì hiệu
suất khử nitrat giảm chậm và mức độ giảm không đáng kể. Hiệu suất khử
nitrat lớn nhất trong môi trường nước ngọt và giảm dần khi tăng độ mặn trong
nước. Điều đó chứng tỏ muối là nguyên nhân ức chế vi sinh khử nitrat
(Denitrifier), nhưng mức độ ức chế không cao như trong trường hợp đối với
quá trình nitrat hóa.
98
Hình 3.26 Hiệu suất quá trình khử nitrat khi độ muối thay đổi.
Độ mặn tác động đến tốc độ nitrat hóa của hệ phản ứng, mức độ tác động
còn phụ thuộc vào điều kiện thuần dưỡng (làm quen) vi sinh áp dụng trước
đó. Trong điều kiện thuần dưỡng vi sinh tại độ muối 10%°, quá trình nitrat
hóa thực hiện trong vùng độ mặn 0 -35%°, sự biến động của giá trị k và n thể
hiện trong bảng 3.10.
Bảng 3.8 Hằng số tốc độ (k) và bậc phản ứng (n) khi vi sinh thuần dưỡng ở
muối 10 %°.
Độ muối 0 %° 5 %° 10%° 15%° 20%° 25%° 30%° 35%°
0,051 0,042 0,032 0,028 0,023 0,019 0,017 0,014 k
1,198 1,127 1,038 0,979 0,897 0,869 0,781 0,627 n
Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy khi độ muối của môi trường phản ứng tăng,
cả giá trị k và n đều giảm. Giảm giá trị k khi độ muối tăng liên quan đến hoạt
tính của vi sinh vật, liên quan đến quá trình sinh hóa diễn ra trong tế bào. Các
quá trình sinh hóa bị chậm lại do bị ức chế bởi nồng độ muối cao và chúng
phải sử dụng nhiều năng lượng hơn để “bơm muối” ra khỏi tế bào, chống lại
99
quá trình thẩm thấu của muối vào tế bào (giảm áp suất thẩm thấu trong tế
bào).
Suy giảm giá trị n trong vùng nồng độ muối cao liên quan đến cả hoạt
tính của vi sinh và quá trình cung cấp cơ chất cho nó hoạt động. Trong điều
kiện dư thừa hay đủ cơ chất (chất tham gia phản ứng), bậc của một phản ứng
(xảy ra trong tế bào, phản ứng sinh hóa) dịch chuyển về giá trị 0, tăng lên khi
thiếu cơ chất. Trong hệ phản ứng trên, quá trình cung cấp cơ chất hầu như
không thay đổi do nồng độ amôni ổn định, tốc độ cấp khí cũng ổn định. Khi
tăng nồng độ muối trong khối phản ứng thì hoạt tính của vi sinh (k) giảm
trong khi nguồn cơ chất vẫn được duy trì nên n giảm, tức là khi đó nguồn cơ
chất cung cấp trở nên dồi dào hơn.
Khác với mô hình Monod chỉ mặc định (gán) cho hai trường hợp cực trị
là n = 0 và n = 1 khi tăng hay giảm nồng độ cơ chất, sự biến động của bậc
phản ứng do độ muối thay đổi có tính chất “mịn hơn”, liên quan đến quá trình
chuyển khối trong hệ kỹ thuật màng vi sinh di động. Hai quá trình liên quan
đến tốc độ nitrat hóa là chuyển khối (khuếch tán) và phản ứng có thể coi là
quá trình cung cấp thức ăn và tiêu thụ nguồn thức ăn. Nguồn cấp dư hay đủ so
với mức tiêu thụ dẫn đến giá trị của n nhỏ, nguồn cấp thiếu dẫn đến giá trị n
tăng, vì vậy có thể sử dụng giá trị n làm đặc trưng cho quá trình “cung - cầu”
cho hệ phản ứng. Trong tất cả các thí nghiệm, giá trị n luôn cao hơn 0 (bảng
3.8) tức là quá trình “cung ” luôn thấp hơn “cầu”, chứng tỏ vai trò quan trọng
của giai đoạn khuếch tán đối với quá trình động học trong hệ màng vi sinh di
động. Một số nghiên cứu về động học trong kỹ thuật màng vi sinh chấp nhận
bậc phản ứng có giá trị 0,5 (xem 1.2.2.2).
Điều kiện thuần dưỡng cũng tác động đến hoạt tính của vi sinh trong quá
trình nitrat hóa. Hình 3.27 thể hiện hoạt tính của vi sinh trong điều kiện được
thuần dưỡng tại vùng độ muối 0 - 35%° và thực hiện quá trình nitrat hóa trong
vùng độ muối 0 - 40%°. Kết quả cho thấy, hoạt tính của vi sinh giảm khi độ
muối của môi trường tăng trong tất cả các trường hợp vi sinh được thuần
100
dưỡng trong điều kiện độ muối khác nhau, tuy nhiên mức độ giảm hoạt tính
thấp hơn khi vi sinh được thuần dưỡng trong môi trường có độ muối cao hơn.
Kết luận trên cho phép nhận định, hoạt tính của vi sinh sẽ tăng dần đến một
giá trị nào đó khi chúng hoạt động trong một môi trường có độ muối ổn định,
tất nhiên trong vùng chúng còn có khả năng thể hiện hoạt tính.
Hình 3.27 Tác động của điều kiện thuần dưỡng lên hoạt tính của vi sinh
vật.
Điều kiện thuần dưỡng vi sinh trong môi trường có độ muối khác nhau
cũng tác động đến bậc phản ứng n (hình 3.28). Mức độ giảm n khi tăng độ
muối của môi trường thuần dưỡng có hình ảnh tương tự như trong trường hợp
đối với k. Điểm khác biệt là mức độ suy giảm n nhanh hơn trong trường hợp
vi sinh không được thuần dưỡng (độ muối 0 %°), chậm nhất trong trường hợp
được thuần dưỡng trong vùng độ mặn cao (35 %°).
101
Hình 3.28 Tác động của điều kiện thuần dưỡng lên bậc phản ứng.
Mô hình hóa ảnh hưởng của độ muối lên bậc phản ứng.
Ảnh hưởng của độ muối lên bậc của phản ứng được đề xuất theo mối
quan hệ:
(3-16)
Trong đó a, b là các hệ số hồi qui và X là nồng độ muối trong môi
trường phản ứng. Mối quan hệ trên không những bị chi phối bởi độ muối của
môi trường phản ứng mà còn bị tác động bởi độ muối của môi trường thuần dưỡng. Bảng 3.9 ghi các thông số a, b và hệ số tương quan R2 (sử dụng giá trị
từ đồ thị 3.28).
Bảng 3.9 Giá trị a, b tại những điều kiện thuần dưỡng khác nhau.
Độ muối thuần a b R2
dưỡng
0 %° -0,019 1,23 0,9467
15 %° -0,017 1,12 0,9745
25 %° -0,013 1,01 0,9304
35 %° -0,011 0,91 0,9181
Các giá trị a, b biến động theo độ muối trong môi trường thuần dưỡng,
có thể mô tả theo quan hệ:
102
a = 0,0002 Y – 0,0195 với R2 = 0,957 b = – 0,009 Y + 1,2382 với R2 = 0,993
Y là độ muối của môi trường thuần dưỡng vi sinh. Tổng hợp cả hai yếu
tố tác động, bậc của phản ứng bị chi phối bởi độ muối của môi trường phản
ứng (X) và của môi trường thuần dưỡng (Y):
(3-17)
Mô hình hóa ảnh hưởng của độ muối lên hằng số tốc độ phản ứng
Mô hình ảnh hưởng của độ muối lên hằng số tốc độ phản ứng được đề
xuất như sau:
k = c.edX (3-18)
Trong đó X là độ muối trong điều kiện thí nghiệm và c, d là các hệ số hồi qui. Giá trị c, d và R2 tính từ số liệu của đồ thị 3.27 thể hiện trong bảng 3.10.
Bảng 3.10 Giá trị các hệ số hồi quy c, d thu được khi mô hình hóa hằng
số tốc độ phản ứng k.
Độ muối thuần dưỡng c d R2
0%° 0,0978 -0,0343 0,9884
15%° 0,0977 -0,0314 0,9900
25%° 0,0959 -0,0262 0,9882
35%° 0,0966 -0,0251 0,9739
Giá trị c hầu như không đổi trong mọi trường hợp, 0,097 ± 0,001, còn
giá trị d thay đổi khi vi sinh được thuần dưỡng ở những độ muối khác nhau.
Tác động của độ muối trong môi trường phản ứng (X) và của môi trường
thuần dưỡng (Y) đến hoạt tính của vi sinh được đề xuất theo mối quan hệ:
(3-19)
Sử dụng phương trình động học tổng quát (3-11) với hai thông số động
học là k và n để tính tốc độ phản ứng dưới tác động của độ muối X và Y:
(3-20)
103
Phương trình hồi quy (3-20) cho phép xác định tốc độ nitrat hóa dưới tác
động của môi trường muối thuần dưỡng và trong môi trường phản ứng.
3.3.2 Ảnh hưởng của mật độ vật liệu mang lên tốc độ quá trình nitrat hóa.
Mật độ chất mang trong khối phản ứng tác động trực tiếp đến mật độ vi
sinh tổng của hệ xử lý nước thải, mức độ chuyển khối của oxy (KLa). Đánh giá
tác động của mật độ chất mang lên hiệu quả quá trình nitrat hóa có ý nghĩa
quan trọng trong vận hành hệ xử lý.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ chất mang được thực hiện với tỷ lệ
(tính theo thể tích giữa thể tích chất mang và thể tích của khối phản ứng) 5%,
10%, 15%, 20%, 30%, 40%. Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện:
nồng độ amôni đầu vào của tất cả các thí nghiệm là 5 mg/l (tính theo N), độ muối 30 %o, pH = 7,6 – 8,6; DO ≥ 6 mg/l. Đánh giá tác động của mật độ chất
mang thông qua thời gian cần thiết để hệ xử lý đạt hiệu suất 96%, tức là giảm
nồng độ amôni từ 5 mg/l xuống tới 0,2 mg/l. Kết quả thí nghiệm được trình
bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11 Thời gian (phút) để xử lý amôni đạt hiệu suất 96 % phụ thuộc
vào mật độ chất mang.
Mật độ thể tích chất mang H (%) t1(phút) t2(phút) t3(phút) t4(phút) (%)
5% 181 180 181 181 100
10% 119 120 121 120 151
15% 104 102 103 103 176
20% 87 85 86 86 209
30% 108 110 107 108 168
40% 105 108 106 106 171
Số liệu trong bảng 3.11 chỉ ra là hiệu quả nitrat hóa tăng khi tăng mật độ
chất mang nhưng không theo mối tương quan tuyến tính trong vùng đầu và
104
giảm trong vùng mật độ cao. Mỗi khi tăng 5% vật liệu mang trong vùng 5 -
20%, thời gian cần thiết để xử lý đạt hiệu suất 96% tốn 181, 120, 103, 86
phút. Khi tăng tiếp mật độ chất mang từ 20% lên 40% hiệu quả xử lý giảm,
tăng từ 86 phút lên tới 106 phút. Nếu đặt thời gian cần thiết xử lý cho trường
hợp sử dụng 5 % chất mang tương ứng với hiệu suất H (100%) thì hiệu quả
đạt được khi sử dụng mật độ chất mang trong vùng 5 - 20% tương ứng với
100%, 151%, 176% đến 209% và giảm xuống còn 168% và 171% khi hệ hoạt
động với mật độ chất mang 30% và 40%. Nhìn tổng thể, khi tăng mật độ chất
mang, hiệu quả xử lý biến động gần như một đồ thị parabol với cực đại nằm ở
khoảng 20% vật liệu mang. Tại vùng cực đại, hiệu suất tăng khoảng hai lần
nhưng chi phí cho chất mang tăng tới bốn lần.
Số liệu thu được về sự phụ thuộc của quá trình nitrat hóa vào mật độ chất
mang cho thấy tín hiệu của vai trò chuyển khối trong hệ: khi sử dụng mật độ
chất mang thấp, tổng lượng vi sinh trong hệ nhỏ, nhu cầu đòi hỏi cơ chất của
vi sinh được đảm bảo nên hiệu suất của phản ứng tăng khi tăng mật độ chất
mang. Khi tiếp tục tăng mật độ chất mang sẽ kéo theo tăng mật độ sinh khối
trong hệ, chúng đòi hỏi lượng cơ chất cao hơn và khi đó quá trình chuyển
khối (cung cấp) không đủ đáp ứng, dẫn tới hiệu quả xử lý giảm dần.
3.3.3 Ảnh hưởng của kích thước vật liệu mang đến nitrat hóa và khử nitrat.
Khảo sát tác động của kích thước vật liệu mang lên quá trình nitrat hóa
và khử nitrat cũng được thực hiện và đánh giá như khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của mật độ chất mang. Vật liệu mang có hình dạng khối lập phương
với kích thước 1-1-1 cm, 1,5 - 1,5 - 1,5 cm và 2,0 - 2,0 - 2,0 cm, mật độ chất
mang sử dụng 20 %. Kết quả khảo sát được trình bày trong hình 3.29 và 3.30.
105
Hình 3.29 Sự phụ thuộc của hiệu suất oxy hóa amôni vào kích thước của
vật liệu mang.
Kết quả thể hiện trên hình 3.29 cho thấy hiệu suất quá trình nitrat hóa
giảm khi tăng kích thước hình học của vật liệu mang. Hiện tượng trên được
quy cho mức độ kiểm soát của dòng khuếch tán (diffusion flux) của các thành
phần cơ chất (thấp khi tăng quãng đường khuếch tán, xem 1.2.2.1), đặc biệt
đối với thành phần oxy trong vùng không gian rỗng bên trong của vật liệu
mang.
Hình 3.30 Sự phụ thuộc của hiệu suất khử nitrat vào kích thước của vật liệu
mang.
Điều kiện thiếu oxy là yếu tố thuận lợi cho quá trình khử nitrat như thể
hiện trong hình 3.30: hiệu quả khử nitrat tăng khi tăng kích thước hình học
của vật liệu mang. Mức độ tăng hiệu quả nhanh trong vùng thời gian lưu thấp
và chậm dần khi thời gian lưu tăng cao. Hiệu quả khử nitrat tăng khi tăng kích
thước của vật liệu mang còn có sự đóng góp của tốc độ khuếch tán: hệ số
khuếch tán của nitrat (cơ chất cho khử nitrat) nhanh hơn khoảng năm lần so
106
với của oxy. Hiệu quả khử nitrat chậm dần khi tăng thời gian lưu thủy lực có
liên quan đến thành phần hữu cơ (thành phần chất khử, cho điện tử), hình
thành từ quá trình phân hủy nội sinh (nội bào) của vi khuẩn trong màng. Do
hạn chế nguồn chất hữu cơ và thông thường nguồn chất hữu cơ từ phân hủy
nội sinh thuộc loại không dễ sinh hủy nên hiệu quả khử nitrat của hệ bị hạn
chế, chỉ đạt tới gần 27 %.
3.3.4 Ảnh hưởng của nồng độ amôni đầu vào.
Tốc độ và hiệu quả oxy hóa amôni không những bị ảnh hưởng bởi độ
muối mà còn phụ thuộc vào nồng độ amôni tại đầu vào: tốc độ phản ứng
chậm trong vùng nồng độ thấp. Tác động của yếu tố trên được đánh giá thông
qua việc xác định giá trị của nồng độ amôni sau xử lý (tiêu chuẩn thải) hoặc
hiệu suất xử lý (%) từ các nồng độ ban đầu (đầu vào) khác nhau. Nồng độ
1–n + (n – 1)kt]1/(1-n)
amôni tại thời điểm t được tính từ biểu thức (3-21):
(3-21) C = [C0
Sử dụng các thông số k và n để tính toán các đường động học tương ứng,
từ đó xác định C theo biểu thức (3-21). Thí nghiệm đánh giá nồng độ ban đầu
của amôni được thực hiện theo kỹ thuật phản ứng mẻ gián đoạn và dòng liên
tục với bình phản ứng nối tiếp nhau.
Hệ phản ứng tiến hành theo kỹ thuật gián đoạn.
Hình 3.31 thể hiện các đường động học của quá trình nitrat hóa với các
nồng độ đầu vào lần lượt là 8; 5; 3 mg/l, với nồng độ muối của môi trường
phản ứng 10%°, tương tự như trong trường hợp 20%° và 30%° được trình bày
trong bảng 3.12 sử dụng nguồn vi sinh được thuần dưỡng tại độ muối là
35%°, mật độ chất mang 20%, mật độ vi sinh trong cả 3 nồng độ đều khoảng
6,1 g/lvlm.
107
Hình 3.31 Ảnh hưởng của nồng độ amôni đầu vào lên tốc độ oxy hóa amôni.
Kết quả từ đồ thị 3.31 cho thấy để đạt nồng độ amôni tại đầu ra là 0,2
mg/l (đạt tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi thủy sản) ứng với các nồng độ đầu
vào là 8; 5; 3 mg/l thì cần thời gian tương ứng là 101; 83; 66 phút.
Mối tương quan giữa hiệu suất xử lý (H tính theo %) và thời gian cần
thiết t (phút) được tính từ:
(3-22)
C0 là nồng độ amôni tại đầu vào.
Trong trường hợp nồng độ amôni tại đầu vào lần lượt là 3,0; 5,0; 8,0
mg/l và để đạt hiệu quả xử lý 96 % trong môi trường phản ứng có độ muối
khác nhau sẽ cần thời gian phản ứng tương ứng thể hiện trong bảng 3.12.
Bảng 3.12 Thời gian (phút) cần thiết để hiệu suất xử lý đạt 96% khi nồng độ
đầu vào (C0 mg/l) khác nhau và môi trường phản ứng có độ muối biến động.
8 5 3 C0 (mg/l)
ĐKTN muối (%°)
10 75 83 92
20 78 94 112
30 217 179 146
108
Số liệu trong bảng 3.12 chỉ ra tỷ lệ thời gian cần thiết để đạt hiệu suất 96
% giữa chúng là 1,23:1,11:1,00 (độ muối 10%°); 1,44:1,21:1,00 (độ muối
20%°); 1,49:1,23:1,00 (độ muối 30%°); trong khi tỷ lệ nồng độ đầu vào của
chúng là 2,67:1,67:1,00. So sánh hai trường hợp có nồng độ đầu vào là 3 và 8
mg/l cho thấy: để đạt hiệu suất 96% thì thời gian cần thiết cho trường hợp sau
cao hơn trường hợp đầu là 23% (10%° độ muối), 44% (20%°), 49% (30%°)
trong khi tỷ lệ nồng độ giữa chúng là 267% (8/3). Từ đó cho thấy nồng độ
thấp cũng là yếu tố kìm hãm tốc độ xử lý. Sử dụng nguồn vi sinh được thuần
dưỡng gần giống với môi trường cần xử lý sẽ cho hiệu quả xử lý cao hơn.
3.3.5 Ảnh hưởng của chất hữu cơ.
Phân tích số liệu động học.
Thành phần chất hữu cơ trong môi trường nước thải thúc đẩy loại vi sinh
dị dưỡng hiếu khí phát triển. Chúng phát triển với tốc độ nhanh hơn nhiều so
với loại vi khuẩn hiếu khí tự dưỡng (Nitrifiers), dẫn đến sự cạnh tranh về
nguồn oxy và không gian sinh tồn trong màng vi sinh và làm giảm tốc độ của
quá trình nitrat hóa.
Đánh giá tác động của thành phần hữu cơ đến quá trình nitrat hóa được
thực hiện bằng cách sử dụng số liệu động học k và n, thu được từ đường động
học nitrat hóa (xử lý số liệu theo phương pháp hồi quy phi tuyến, phương
pháp IV trong mục 2.4), trong mối tương quan với nồng độ chất hữu cơ
(thông qua tỷ lệ C/N).
Thí nghiệm được tiến hành với vi sinh được thuần dưỡng trong môi
trường có độ muối 20 %°, tỷ lệ C/N = 0,5. Thí nghiệm được thực hiện theo kỹ
thuật mẻ gián đoạn với mật độ chất mang là 20%, nồng độ oxy duy trì lớn hơn
6 mg/l, được lặp lại ít nhất ba lần trong cùng điều kiện thực hiện phản ứng. Tỷ
lệ C/N trong môi trường phản ứng nằm trong vùng 0 – 10, độ muối trong môi
trường phản ứng là 30 %°, pH trong suốt quá trình nghiên cứu dao động từ
7,5 – 8,5.
109
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thành phần hữu cơ lên quá trình nitrat
hóa (n, k) thể hiện trong bảng 3.13.
Bảng 3.13 Tác động của thành phần hữu cơ lên quá trình nitrat hóa.
0 2,5 0,5 1,0 2,0 3,0
8,0 4,0
C/N k n C/N k n 1,5 0,0302 0,026 0,024 0,022 0,019 0,018 0,016 0,985 1,097 1,142 1,170 1,212 1,238 1,308 5,0 4,5 3,5 0,015 0,013 0,013 0,011 0,008 1,46 1,547 1,732 1,352 10,0 0,007 1,766 1,40
Kết quả tổng thể có thể nhận biết rất rõ từ số liệu trong bảng 3.13 là hằng
số tốc độ phản ứng k giảm và bậc phản ứng n tăng khi tăng nồng độ chất hữu
cơ trong môi trường phản ứng, đồng nghĩa với tốc độ phản ứng nitrat hóa
giảm. Tốc độ phản ứng giảm nhanh trong vùng nồng độ chất hữu cơ thấp,
chậm dần lại trong vùng nồng độ chất hữu cơ cao (hình 3.32).
Hình 3.32 Đường động học nitrat hóa phụ thuộc vào tỷ lệ C/N, vi sinh
được thuần dưỡng trong môi trường có độ muối 20%° và C/N = 0,5.
Suy giảm k khi có mặt của thành phần hữu cơ chủ yếu do nguyên nhân
cạnh tranh nguồn oxy trong màng vi sinh. Sự có mặt đông đảo loại vi sinh dị
dưỡng cần nguồn oxy lớn và do hoạt tính của chúng cao hơn so với loại tự
dưỡng nên khả năng tiếp cận oxy của vi sinh tự dưỡng bị hạn chế, với mức độ
càng lớn khi tỷ lệ C/N càng cao.
110
Bậc của phản ứng (n) tăng khi C/N tăng thể hiện mức độ kiểm soát của
thành phần oxy trong màng vi sinh đối với tốc độ phản ứng nitrat hóa của hệ
phản ứng trở nên thiếu hơn cho nitrat hóa khi tăng tỷ lệ C/N.
Mô hình hóa ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên hằng số tốc độ phản ứng
(k)
Khi thiết lập mô hình hóa về tác động của C/N lên hằng số tốc độ phản
ứng k cần chú ý tới tính chất:
Hằng số k của hệ phản ứng chứa chất hữu cơ sẽ tiến đến giá trị k0 trong
trường hợp môi trường không chứa chất hữu cơ (C/N =0), tức là k0 có
giá trị cao nhất (k 0 có giá trị 0,302 trong bảng 3.13)
Khi tỷ lệ C/N → ∞ thì k → 0 và khi đó tốc độ nitrat hóa v = 0.
Mối tương quan giữa k và tỷ lệ C/N (theo biến x = C/N) được đề xuất
theo phương trình (3-23):
Trong đó: k = f(x) = k0(1 – a.e(–b/x))
(3-23)
Với x = C/N, k0 là hằng số tốc độ trong môi trường không có mặt chất
hữu cơ.
Mô hình trên thể hiện tính chất:
Khi x → 0 thì k → k0 nhưng k ≤ k0 chỉ đúng khi a, b > 0.
Khi x →∞ thì k →0 chỉ khi (1-a*exp(-b/x)) = 0 Mặt khác e(–b/x) ≈ 1– (–b/x) =1+b/x, do đó 1–a*e(–b/x) ≈ 1– a.(1+b/x) = 0
tương đương a = 1/(1+b/x) = x/(x+b) < 1 do b > 0 và a →1 khi b → 0.
Vậy a và b cần thỏa mãn điều kiện: 0< a < 1 và b> 0
Sử dụng các giá trị k, k0 tương ứng với các điều kiện thuần dưỡng và thí
nghiệm cụ thể để tính các thông số của mô hình a, b theo phương pháp tính
hồi quy (bảng 3.14):
Bảng 3.14 Các tham số của mô hình động học mô tả hằng số tốc độ phản
ứng.
111
ĐKTD, 10%° 20%° 30%°
C/N a b a b a b
0,5 0,7295 1,129 0,7292 1,131 0,7296 1,129
0,7186 1,082 0,7199 1,121 0,7206 1,092 1
0,7209 1,083 0,7194 1,079 0,7191 1,069 2
Từ bảng các tham số tìm được cho thấy:
Cả hai thông số a và b đều có giá trị hầu như không thay đổi trong mọi
điều kiện thuần dưỡng (a = 0,72 ± 0,003; b = 1,120 ± 0,025). Như vậy giá trị
cả a và b phản ánh mức độ tác động của nồng độ chất hữu cơ lên tốc độ nitrat
hóa mà không phụ thuộc vào lịch sử của bước thuần dưỡng.
Mô hình hóa ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên bậc phản ứng n
Để định lượng ảnh hưởng của nồng độ chất hữu cơ lên bậc phản ứng có
thể sử dụng mô hình sau:
(3-24)
Trong đó n0 là bậc phản ứng trong môi trường không có mặt chất hữu cơ.
Để thỏa mãn điều kiện n không âm thì c, d có thể chấp nhận mọi giá trị. Khi x →∞ khi đó n tăng dần; khi x →0 khi đó n → n0 vì e0 = 1
Sử dụng các giá trị n, n0 tương ứng với các điều kiện thuần dưỡng và thí
nghiệm cụ thể để tính các thông số của mô hình c, d theo phương pháp tính
hồi quy (bảng 3.15):
Bảng 3.15 Các tham số c, d tìm được của mô hình động học mô tả bậc phản
ứng (n)
ĐKTD, 10%° 20%° 30%°
C/N c d c d c d
0,5 -0,00596 0,1197 -0,00597 0,1197 -0,00596 0,1197
1,0 -0,00619 0,1239 -0,00618 0,1239 -0,00617 0,1239
2,0 -0,00600 0,1243 -0,00599 0,1243 -0,00602 0,1243
112
Dữ liệu trong bảng 3.15 cho thấy cả hai thông số c và d đều có giá trị hầu
như không thay đổi trong mọi điều kiện thuần dưỡng (c = - 0,00600±0,00020;
d = 0,1200 ± 0,0043). Cả hai giá trị c và d phản ánh mức độ ảnh hưởng của
nồng độ chất hữu cơ lên bậc phản ứng mà không phụ thuộc vào điều kiện
thuần dưỡng. Do vậy bậc phản ứng n được xác định như sau:
Sử dụng các thông số a, b, c, d thu được từ thực nghiệm để tính toán
(theo biểu thức 3-25). Như vậy mô hình mô tả sự phụ thuộc của tốc độ phản
ứng vào nồng độ chất hữu cơ như sau:
(3-25)
Sử dụng mô hình trên để tính toán cho các thí nghiệm sử dụng nguồn vi
sinh được thuần dưỡng tại những độ muối khác nhau (10%° và 30%°) với
những giá trị k0 tương ứng khác nhau. So sánh giữa các số liệu tính toán được
với các số liệu thực nghiệm thì sự sai khác không quá 10%. Do vậy, mô hình
này được cho là thích hợp cho mục đích sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
chất hữu cơ tới tốc độ phản ứng nitrat hóa.
Hiệu suất nitrat hóa tính theo biểu thức:
(3-26)
Hiệu suất của phản ứng tăng theo thời gian, liên hệ với nhau theo:
(3-27)
Sử dụng giá trị n và k thu được từ thí nghiệm với nguồn vi sinh được
thuần dưỡng trong môi trường muối 30 %°, thực hiện trong môi trường phản
ứng 30 %° để tính hiệu suất của phản ứng theo thời gian. Kết quả thu được
thể hiện trong hình 3.33.
113
Hình 3.33 Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên hiệu suất xử lý amôni theo thời
gian.
Sử dụng biểu thức (3-27) có thể xác định thời gian cần thiết cho một hệ
phản ứng đạt hiệu suất nhất định trong điều kiện có mặt chất hữu cơ.
Ví dụ, với nồng độ amôni ban đầu trong nước thải nuôi giống thủy sản là
5 mg/l, nước sau xử lý cho mục đích tái sử dụng yêu cầu nồng độ không quá
0,2 mg/l, hiệu quả xử lý cần đạt là 96 %. Thời gian cần thiết cho quá trình xử
lý (phút) trong môi trường có độ muối 30%° và tỷ lệ C/N thay đổi được trình
bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Thời gian cần thiết (phút) để hệ xử lý đạt hiệu suất
96% với nồng độ amôni ban đầu 5 mg/l tại các C/N khác nhau.
1 3,5 4 4,5 5 1,5 2,5 8 3 2
0,5 10 147 173 189 209 233 259 288 323 371 416 680 688
C/N t (phút)
Tác động ức chế quá trình nitrat hóa của thành phần hữu cơ trong môi
trường phản ứng, thực chất là sự tồn tại của loại vi sinh hiếu khí dị dưỡng,
làm giảm đáng kể tốc độ nitrat hóa (giảm k, tăng n) và lên hiệu suất của phản
ứng. Hiệu ứng trên làm tăng quy mô và kéo theo là tăng giá thành xây dựng
114
cũng như vận hành hệ thống xử lý nước thải, thành phần hữu cơ luôn có mặt
trong nước thải nuôi giống thủy sản.
3.3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Trong một hệ xử lý vi sinh, sự thay đổi nhiệt độ tác động đồng thời lên
rất nhiều quá trình: trao đổi chất của cơ thể vi sinh vật, phản ứng sinh hóa,
quá trình vật lý (ví dụ chuyển khối do khuếch tán).
Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ phản ứng thông qua hằng số
tốc độ và bậc phản ứng (thay vì trực tiếp lên tốc độ phản ứng theo truyền
thống) cho phép hiểu biết kỹ hơn về cơ chế của quá trình nitrat hóa, đặc biệt
là các giai đoạn chuyển khối có liên quan.
Điều kiện thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ quá trình
nitrat hóa được trình bày trong bảng 2.2.
Kết quả tác động của nhiệt độ lên hằng số tốc độ và bậc phản ứng thể
hiện trong bảng 3.17.
Bảng 3.17 Sự thay đổi giá trị của k và n khi thay đổi nhiệt độ.
T°C 15 k n 0,008 0,719 20 0,012 0,875 25 0,018 1,121 28 0,023 1,221 33 0,034 1,343 37 0,047 1,531
Số liệu trong bảng 3.17, hình 3.33, 3.34 cho thấy cả hằng số tốc độ phản
ứng lẫn bậc phản ứng đều tăng khi tăng nhiệt độ.
Hằng số tốc độ phản ứng tăng khi tăng nhiệt độ phản ánh đúng quy luật
của một phản ứng sinh hóa (hóa học) do bị chi phối bởi mối quan hệ
Arrhenius ( ), thông thường tốc độ phản ứng tăng khoảng hai lần
khi nhiệt độ tăng thêm 10 0C.
Đáng chú ý hơn là hiện tượng tăng của n, nó liên quan đến các giai đoạn
chuyển khối xảy ra trong hệ phản ứng sử dụng màng vi sinh di động. Nguyên
nhân tăng của n có thể giải thích trên cơ sở so sánh tốc độ phản ứng và tốc độ
115
chuyển khối khi nhiệt độ tăng và mối quan hệ giữa nguồn cấp và tiêu thụ cơ
chất.
Như đã đề cập trong các phần biện luận kết quả, bậc phản ứng có thể sử
dụng làm đại lượng đặc trưng cho quá trình chuyển khối trong hệ phản ứng
của màng vi sinh di động, chính xác hơn là cho mối quan hệ “cung - cầu” của
các thành phần tham gia phản ứng. Nếu mức độ “cung” thỏa mãn cho “cầu”
thì bậc phản ứng có giá trị nhỏ và ngược lại. Để đơn giản hóa, quá trình xảy ra
trong màng vi sinh được xem bao gồm hai giai đoạn chính kế tiếp nhau là giai
đoạn khuếch tán của cơ chất trong màng và giai đoạn phản ứng sinh hóa tiêu
thụ nguồn cơ chất đó. Giai đoạn có tốc độ chậm hơn sẽ kiểm soát toàn bộ quá
trình động học (nguyên lý Bodenstein).
Tăng nhiệt độ dẫn đến tăng đồng thời cả quá trình khuếch tán và phản
ứng sinh hóa, tuy nhiên mức độ tăng của quá trình sinh hóa nhanh hơn so với
quá trình khuếch tán do năng lượng hoạt hóa của khuếch tán thấp hơn so với
của phản ứng sinh hóa (năng lượng hoạt hóa cho khuếch tán: 3 - 5 kcal/mol,
cho phản ứng: 10 - 20 kcal/mol). Tuy cùng tăng nhưng do tăng chậm hơn nên
bước cung cấp nguyên liệu cho phản ứng càng trở nên thiếu hụt khi tăng nhiệt
độ, dẫn đến tăng giá trị của bậc phản ứng. Mức tăng nhiệt độ trong hệ sử dụng
vi sinh bị hạn chế do chúng không thể tồn tại và hoạt động trong môi trường
nhiệt độ cao.
Mô hình hóa ảnh hưởng của nhiệt độ lên hằng số tốc độ phản ứng
Do quá trình sinh hóa diễn biến rất phức tạp, theo truyền thống, tác động
của nhiệt độ lên tốc độ của một phản ứng sinh hóa trong kỹ thuật xử lý nước
thải được đánh giá bằng cách so sánh tốc độ tại nhiệt độ thực hiện với tốc độ
tại một nhiệt độ ấn định nào đó:
(3-28)
: hệ số (có giá trị vT: tốc độ tại nhiệt độ T (0C); v20: tốc độ tại 20 0C;
khác nhau tùy thuộc vào quá trình, ví dụ yếm khí, hiếu khí, lọc nhỏ giọt…)
thu được từ thực nghiệm tương ứng.
116
Thông số mô tả một phản ứng bao gồm hai thành phần là hằng số tốc độ
phản ứng và bậc của phản ứng. Hai thành phần trên được xác định riêng rẽ
trong các nghiên cứu cho phép đánh giá tác động của nhiệt độ đến từng yếu tố
nhằm mục đích tìm hiểu thêm về cơ chế của phản ứng trong kỹ thuật màng vi
sinh di động.
Mô hình đề xuất mô tả tác động của nhiệt độ lên hằng số tốc độ phản
ứng có dạng:
(3-29)
: hệ kT : hằng số tốc độ tại nhiệt độ T (0C); k20: hằng số tốc độ tại 20 0C;
số nhiệt độ.
Sử dụng số liệu trong bảng 3.22 để tính theo phương pháp hồi quy cho
kết quả =1,085 với độ tin cậy khá cao (R2 = 0,976).
Hình 3.34 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hằng số tốc độ của phản ứng.
Mô hình hóa ảnh hưởng của nhiệt độ lên bậc của phản ứng
Tương tự như khi mô hình hóa đối với hằng số tốc độ phản ứng, mô hình
đề xuất mô tả tác động của nhiệt độ lên bậc của phản ứng có dạng:
(3-30)
: nT : bậc của phản ứng tại nhiệt độ T (0C); n20: bậc phản ứng tại 20 0C;
hệ số nhiệt độ cho bậc phản ứng.
Sử dụng số liệu trong bảng 3.17 để tính theo phương pháp hồi quy cho
kết quả =1,035 với độ tin cậy khá cao (R2 = 0,970).
117
Hình 3.35 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên bậc của phản ứng.
Mô hình hóa ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ phản ứng
Tổ hợp hai phương trình (3-29), (3-30) để mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ
lên tốc độ của phản ứng:
(3-31)
Hoặc:
(3-32)
Phương trình (3-31) cho phép tính tốc độ của một phản ứng tại nhiệt độ
T khi biết hằng số tốc độ và bậc phản ứng của nó tại 20 0C.
Sự phụ thuộc của hằng số tốc độ phản ứng, bậc phản ứng theo các mô
hình trình bày trên cho phép tính toán các thông số thiết kế hệ thống xử lý
nước thải tại các vùng miền có nhiệt độ khác nhau cũng như sự thăng giáng
nhiệt độ trong ngày và trong các mùa.
Thời gian phản ứng cần thiết (t) để đạt được một hiệu suất phản ứng (H)
tại nhiệt độ T liên hệ với nhau:
(3-33)
Sử dụng các giá trị k20, n20 (bảng 3.17), thế các hệ số nhiệt độ cho k
(1,085) và cho n (1,035) sẽ cho phép tính t theo H.
118
Thí nghiệm kiểm tra độ tin cậy được thực hiện với nồng độ amôni ban đầu là 5 mg/l, độ mặn của môi trường phản ứng 30 %°, nhiệt độ 30 0C, mật độ
vật liệu mang 20 %, nồng độ oxy hòa tan > 6 mg/l, pH trong suốt quá trình thí
nghiệm dao động trong khoảng 7,5 – 8,5. Kết quả thí nghiệm cùng với kết quả
tính theo phương trình (3-33) được trình bày trong hình 3.36
Kết quả từ hình 3.36 cho thấy mức độ sai lệch giữa kết quả thí nghiệm
và kết quả tính theo mô hình là không lớn (< 10%), có thể áp dụng để mô tả
ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ phản ứng trong khoảng nhiệt độ thích hợp
(15 – 37°C).
Hình 3.36 Số liệu thực nghiệm (điểm) và tính theo mô hình (đường) tại 30°C.
Áp dụng phương trình (3-36) để tính cho trường hợp H = 96%; tương
ứng với C = 0,2 mg/l cho các nhiệt độ khác nhau được trình bày trong bảng
3.18.
Bảng 3.18 Thời gian lưu (phút) cần thiết để hiệu suất xử lý đạt 96% tại
các nhiệt độ khác nhau.
28 20 15 25 30
Nhiệt độ °C 34 37 Thời gian (phút) 415 275 185 144 122 90 70
Giá trị thu được thể hiện trong bảng 3.18 cho phép nhận xét:
119
Để đạt cùng một hiệu suất 96% với hệ thống vận hành ở nhiệt độ cao sẽ
cần thời gian ngắn và nó tăng mạnh trong vùng nhiệt độ thấp, giảm
đáng kể ở vùng nhiệt độ cao. Khi tăng 5°C, tức là hệ thống vận hành tại
20°C so với 15°C thì thời gian lưu giảm đi 33,7% và giảm tới 70,6 % khi vận hành ở 30 0C.
Thời gian vận hành (lưu thủy lực, tỷ lệ thuận với thể tích của bể phản ứng): để đạt hiệu suất 96% tại nhiệt độ 15 0C (mùa đông) cần thời gian 415 phút, tại nhiệt độ 30 0C (mùa hè) chỉ cần tới 122 phút, tức là chỉ
bằng khoảng 30 % thời gian so với mùa đông.
Kết quả trên cho phép nhận định: khi xây dựng một hệ thống xử lý nước
thải nuôi giống thủy sản cần chú ý tới yếu tố tác động của nhiệt độ, đặc biệt
đối với Việt Nam, nơi có khí hậu khác nhau khá xa dọc theo vĩ tuyến từ Bắc
đến Nam.
3.4 Kết quả thí nghiệm qui mô pilot
Hệ pilot sử dụng nguồn nước thải từ trại nuôi giống có đặc trưng như đã
trình bày trong bảng 2.3. Nguồn nước thải có nồng độ amôni dao động xung
quanh giá trị 4,05 mg/l, nồng độ nitrit 0,21 mg/l và nồng độ nitrat nhỏ hơn 0,1
mg/l, độ muối khoảng 23%°.
Hàm lượng COD trong nguồn nước thải có giá trị là 10,1 mg/l, bao gồm
nhiều thành phần hữu cơ không định danh, được tính tương đương theo
đường saccarozơ. Theo đó thì 1 mg C/l trong đường saccarozơ tương ứng với
2,67 mg COD/l (Mn), vậy hàm lượng COD trong nguồn nước thải với giá trị
10,1 mg/l tương ứng với 3,78 mg C/l, tỷ lệ C/ = 3,78/4,05 = 0,935,
còn C/TN = 3,78/4,29 = 0,88.
Nguồn vi sinh lấy từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt (Trúc Bạch, Hà
Nội), được thuần dưỡng trong môi trường có thành phần hóa học ghi trong
bảng 2.1 cho tới khi mật độ vi sinh đạt 6,1 g/l chất mang.
Hệ thống pilot hoạt động với các thông số: hai bình phản ứng nối tiếp
nhau; mật độ chất mang 20%; thời gian lưu thủy lực cho cả hệ là 2 giờ (1 giờ
120
trong mỗi bình). Hệ thí nghiệm pilot được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ phòng, dao động trong khoảng 28 - 300C. Nước thải trước khi đưa vào hệ xử
lý được lọc để tách cặn thô. Đầu ra của hệ thống xử lý nước thải được lấy tại
hai điểm: đầu ra sau bình số 1 và bình số 2.
Hệ thống xử lý được chạy liên tục trong 20 ngày, mỗi ngày lấy mẫu 2 lần
và phân tích các chỉ tiêu, như vậy tổng số có 40 mẫu đầu ra, kết quả trong
bảng 4.24 là giá trị trung bình của 40 mẫu.
Kết quả về sự biến động của amôni, nitrit, nitrat, COD, pH và độ kiềm
sau bình thứ nhất (thời gian lưu 1 giờ) và sau bình hai (thời gian lưu 2 giờ)
được trình bày trong bảng 3.19.
COD
pH Độ Kiềm mg
Bảng 3.19 Kết quả thí nghiệm qui mô pilot.
mg/l
CaCO3/l
Các chỉ tiêu đặc
10,1
8,2
116
4,05
0,21
0,03
1,13±0,01 0,98±0,01 2,01±0,05 1,2±0,1 7,9±0,1
95±2
0,08±0,01 0,02±0,01 3,13±0,05 0,5±0,1 7,8±0,1
89±2
trưng
Nồng độ các chỉ tiêu đầu vào Nồng độ trung bình các chỉ tiêu sau thời gian lưu 1 giờ (mg/l) Nồng độ trung bình các chỉ tiêu sau thời gian lưu 2 giờ (mg/l)
Hiệu suất xử lý amôni sau bình thứ nhất là 72 %, sau bình thứ hai là
98%, như vậy hiệu suất xử lý amôni trong bình 2 chỉ đạt được 26%, tức hiệu
quả của nó chỉ đạt khoảng 36% so với bình thứ nhất, trong khi mật độ vi sinh
Nitrosomonas trong hai bình ngang nhau. Nguyên nhân của hiện tượng trên là
do yếu tố nồng độ amôni thấp trong bình thứ hai.
Nồng độ nitrit dư trong bình thứ nhất 0,98 mg/l (bảng 3.19) là nồng độ
tức thời trong môi trường phản ứng của quá trình nitrat hóa, bao gồm các
thành phần: từ dòng vào (0,21 mg/l), chuyển hóa từ amôni (4,05 – 1,13 = 2,92
121
mg/l) và hao hụt do chuyển hóa tiếp thành nitrat (2,01 mg/l). Tốc độ chuyển
hóa của nitrit thành nitrat vì vậy đạt giá trị 2,15 mg/(l.h) (2,92 + 0,21 – 0,98)
dưới điều kiện nồng độ phản ứng 0,98 mg/l, giá trị trên rất sát với nồng độ
nitrat hình thành trong bình thứ nhất (2,01 mg/l).
Lập luận tương tự về diễn biến quá trình chuyển hóa từ nitrit thành nitrat
trong bình thứ hai: từ dòng vào 0,98 mg/l, hình thành từ amôni 1,05 mg/l
(1,13 – 0,08), nồng độ dư 0,02 mg/l. Tốc độ phản ứng đạt giá trị 2,01
mg/(l.h), không thấp hơn bao nhiêu so với tốc độ trong bình thứ nhất mặc dù
phản ứng xảy ra trong môi trường có nồng độ nitrit thấp hơn nhiều so với
trong bình đầu (0,02 so với 0,98 mg/l).
Nitrobacter có nhiệm vụ chuyển hóa nitrit thành nitrat trong cả hai bình
phản ứng có mật độ ngang nhau, nồng độ nitrit trong môi trường phản ứng
khác biệt nhưng tốc độ oxy hóa gần như nhau chứng tỏ điều kiện phản ứng
trong bình thứ hai thuận lợi hơn so với trong bình đầu (ít bị ức chế hơn), rất
có thể do thành phần chất hữu cơ thấp. Diễn biến đó tương ứng với sự kiện
xảy ra trong kỹ thuật bùn hoạt tính trong giai đoạn khởi động vận hành hệ
thống xử lý nước thải: tích lũy nitrit cao trong thời gian đầu, giảm dần theo
thời gian vận hành và tích lũy thấp trong giai đoạn vận hành ổn định và điều
đó đồng nghĩa với giai đoạn chuyển hóa từ amôni thành nitrit do
Nitrosomonas thực hiện là giai đoạn quyết định (chậm hơn) tốc độ toàn bộ
quá trình nitrat hóa.
Nồng độ oxy trong cả hai bình phản ứng được duy trì ở mức 6 mg/l, là
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của cả vi sinh hiếu khí tự dưỡng và dị
dưỡng. Vi sinh hiếu khí dị dưỡng thuộc loại có sức phát triển mạnh, rất ít bị
tác động bởi sự có mặt của loài tự đưỡng, vì thế nên hiệu quả tách loại hợp
chất hữu cơ đạt rất cao trong bình phản ứng thứ nhất (88 %) và sau đó giảm
nhanh (đạt thêm 7 %) do nồng độ chất hữu cơ trong bình thứ hai đã cạn kiệt.
Hiệu suất tách loại thành phần hữu cơ của cả hai bình đạt 95 %.
122
Hiện tượng khử nitrat mang tính chất cục bộ trong màng vi sinh dưới
điều kiện hiếu khí của môi trường diễn ra ở mức độ nhất định, tùy thuộc vào
điều kiện thiếu khí (hàm lượng oxy thấp) được thiết lập trong màng vi sinh,
nồng độ nitrat và chất hữu cơ (chất khử) tồn tại trong đó.
Tổng nồng độ nitơ đầu vào là: 4,05 + 0,03 + 0,21 = 4,29 mg/l và tổng
nồng độ nitơ tại đầu ra sau bình thứ nhất tức là thời gian lưu 1 giờ là: 1,13 +
2,01 + 0,98 = 4,12 mg/l. Thành phần tổng nitơ hao hụt trong bình đầu là 0,17
mg/l (4,29 – 4,12) có thể quy cho lượng nitrat bị khử thành khí nitơ. Tổng
nồng độ nitơ trong bình thứ hai sau thời gian lưu 2 giờ còn: 0,08 + 3,13 + 0,02
= 3,23 mg/l, hàm lượng tổng nitơ thay đổi sau bình thứ hai là 1,06 mg/l (4,29
– 3,23). Như vậy, hiệu suất khử nitrat sau bình thứ nhất và sau bình thứ hai
lần lượt là 0,17/4,29 = 3,9 % và 1,06/4,29 = 24,7%, tức quá trình khử nitrat
xảy ra tại bình thứ hai là chủ yếu và đạt hiệu suất khoảng 20,8% (24,7 – 3,9).
Từ các số liệu trên cho phép nhận định rằng nguồn chất hữu cơ đóng vai
trò quyết định quá trình khử nitrat, do nồng độ oxy và nitrat cục bộ trong hai
bình phản ứng không khác nhau nhiều. Nguồn chất hữu cơ dành cho quá trình
khử nitrat xuất phát từ hai nguồn: từ dòng vào và từ phân hủy nội sinh. Nồng
độ COD trong dòng vào có giá trị 10,1 mg/l, trong bình đầu 1,2 mg/l và trong
bình thứ hai 0,5 mg/l. Nguồn chất hữu cơ trong bình đầu có thành phần dễ
sinh hủy chiếm tỷ lệ cao hơn so với trong bình thứ hai, số liệu trên dễ dẫn tới
nhận định là quá trình khử nitrat dễ xảy ra hơn trong bình thứ nhất, tuy nhiên
trong môi trường đó vi sinh dị dưỡng có điều kiện phát triển thuận lợi và
chúng được phát triển tập trung ở phía ngoài của màng. Vi sinh tùy nghi (khử
nitrat) chỉ có thể tồn tại ở phía sâu trong lớp màng nơi mà thành phần hữu cơ
rất khó thâm nhập đến, do vậy thành phần hữu cơ được sử dụng cho quá trình
khử nitrat ngay trong bình thứ nhất từ phân hủy nội sinh.
Tính chất bần dưỡng trong bình thứ hai cao hơn bình thứ nhất, dẫn đến
tốc độ phân hủy nội sinh trong bình thứ hai cao hơn, đó chính là nguồn chất
123
hữu cơ dồi dào cho quá trình khử nitrat, nên hiệu suất quá trình khử nitrat
trong bình thứ hai là 20,8 % trong khi tại bình thứ nhất chỉ có 3,9%.
Kết quả trên có thể cho phép dự đoán khả năng xây dựng các qui trình
công nghệ xử lý đạt hiệu quả khử nitrat cao, ít phát sinh bùn thải thông qua
tuần hoàn nước (tăng phân hủy nội sinh nhờ tăng thời gian lưu tế bào) và
giảm lượng oxy, sử dụng chất mang có kích thước lớn.
Giá trị pH trong suốt quá trình xử lý dao động trong khoảng 7,5 – 8,5 là
điều kiện thuận lợi cho vi sinh Nitrosomonas phát triển.
hao cho phản ứng nitrat (7,14 g CaCO3/ g N – NH4
Sự dao động của độ kiềm trong môi trường phản ứng do hai yếu tố: tiêu +) và giải phóng cho phản –). Trong bình thứ nhất lượng kiềm ứng khử nitrat (2,8 g CaCO3/ g N – NO3
tiêu hao do nitrat hóa 20,8 mg CaCO3/l, giải phóng từ khử nitrat (0,17 mg/l)
0,5 mg CaCO3/l, vậy sự hao hụt kiềm tổng 20,3 mg CaCO3/l trùng với số liệu
thu được từ thí nghiệm (21 mg CaCO3/l).
Trong bình thứ hai diễn biến quá trình xảy ra tương tự nhưng tỷ lệ đóng
góp của hai thành phần kiềm trên khác nhau, hàm lượng kiềm tiêu hao do
nitrat hóa 7,5 mg CaCO3/l, giải phóng từ khử nitrat (0,89 mg/l) 2,5 mg
CaCO3/l, do vậy lượng kiềm tổng giảm đi 5 mg CaCO3/l sát với số liệu từ
thực nghiệm (6 mg CaCO3/l) (bảng 3.19).
So sánh với kết quả trong bảng 3.16 trong điều kiện ô nhiễm chất hữu cơ
có tỷ lệ C/N =1 và độ muối trong nguồn nước đó là 30%° để xử lý đến hiệu
suất 96% cần 173 phút. Trong hệ qui mô pilot này, đơn giản tính cho C/N =
0,935 và độ muối 23%° để xử lý đến 96% cần 124 phút hoàn toàn gần với giá
trị 120 phút theo thực nghiệm (bảng 3.19).
Kết quả xử lý với qui mô pilot sẽ được lưu giữ và so sánh với kết quả mô
hình hóa bằng các mô hình ASM1_MBBR và ASM3_MBBR trong mục 3.5.
124
3.5 Nghiên cứu mô hình hóa và mô phỏng.
3.5.1 Mô hình ASM1_MBBR.
Mô hình ASM1_MBBR được sử dụng để mô hình hóa và mô phỏng cho
hệ thống xử lý màng vi sinh di động. Ma trận đó được thiết lập dựa trên 16
cột (biến số) như H2O, S_I, S_S, S_O, S_NOx, S_ND, S_NH, S_ALK, X_I,
X_S, X_BH, X_BA, X_P, X_ND, X_BHad, X_BAad và 17 quá trình xảy ra
(hàm mục tiêu) tương ứng với 17 hàng như đã trình bày trong mục 1.4.2.
Các giá trị biến số đầu vào của mô hình được phân tích và tính trung
bình, đóng vai trò là các giá trị đầu vào đặc trưng cho 15 ngày đầu (bảng
3.20) nhưng mô hình được chạy cho bao nhiêu ngày tùy mục đích, cụ thể
trong trường hợp này chạy cho 100 ngày đầu (hình 3.36) đến khi đạt trạng
thái ổn định chạy tiếp 40 ngày và lấy kết quả để so sánh với kết quả thí
nghiệm qui mô pilot (hình 3.37), mật độ vi sinh (X_BA, X_BH, X_BAad,
X_BHad) cũng là các biến số đầu vào, được tính toán từ thực nghiệm có giá
trị là 6,1 g/l (mục 3.4), còn một số biến số khác được lựa chọn và gán cho một
giá trị cụ thể.
Nitrat/nitrit: trong nghiên cứu này có giá trị (trung bình) đầu vào của
nitrat là 0,18 mgN/l (0 – 10 mgN/l). Giá trị nitrit trung bình đo được là 0,15
mgN/l (0 – 3 mgN/l), vì vậy, giá trị đầu vào của nitrat và nitrit được xác định
làm đầu vào cho mô hình xử lý nước nuôi giống thủy sản là 0,33 mgN/l (0 –
20 mgN/l), tương ứng với 10% của tổng nitơ.
Quá trình mô hình hóa và mô phỏng được tính toán theo một chương
trình rất phức tạp gồm nhiều file mềm liên kết với nhau (một số file được tạo
thành từ ma trận Petersen) còn một số file khác được tạo dựng dựa trên các
file cơ sở của mô hình truyền thống ASM1, các file đó tổ hợp nên phần mềm
có tên gọi là West.
Bảng 3.20 liệt kê các giá trị đặc trưng của nước thải, nó được sử dụng
như các giá trị đầu vào để chạy mô hình.
125
T
Q
S_S S_NO S_NH TN S_AKL
S_ND S_O X_I X_S X_BH X_BA X_P X_ND X_BHad X_BAad
Ngày m3/ngày mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 211 202 206 214 221 208 209 201 203 214 206 211 202 206 214 209
10,11 0,35 10,01 0,23 10,12 0,31 11,12 0,35 10,04 0,23 10,07 0,31 10,41 0,36 12,01 0,25 10,12 0,31 10,11 0,23 10,01 0,30 10,13 0,36 10,04 0,23 10,07 0,30 10,41 0,24 10,23 0,27
3,76 3,85 3,75 3,81 3,91 3,91 3,76 3,85 3,75 4,07 3,71 3,92 3,85 3,95 3,82 3,93
4,11 4,08 4,06 4,16 4,14 4,22 4,12 4,10 4,06 4,30 4,01 4,28 4,08 4,25 4,06 4,20
1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
S_I mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01
8,01 0,01 0,01 7,98 0,01 0,01 8,02 0,01 0,01 8,00 0,01 0,01 8,04 0,01 0,01 7,89 0,01 0,01 8,03 0,01 0,01 8,01 0,01 0,01 8,00 0,01 0,01 7,65 0,01 0,01 7,74 0,01 0,01 7,86 0,01 0,01 8,03 0,01 0,01 8,04 0,01 0,01 8,11 0,01 0,01 8,21 0,01 0,01
0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01
0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01
190 193 192 190 190 190 191 190 195 191 195 194 190 191 193 192
472 471 473 472 474 472 471 473 471 472 480 491 471 473 470 473
mg/l 4721 4790 4782 4703 4711 4774 4735 4706 4712 4707 4739 4774 4755 4733 4725 4736
mg/l 1991 1950 1922 1903 1974 1985 1956 1931 1917 1978 1966 1984 1945 1912 1987 1968
Bảng 3.20 Đặc trưng của nước thải nuôi trồng thủy sản với độ muối 23%°, là đầu vào của mô hình ASM1_MBBR, ASM3_MBBR.
126
Kết quả mô hình hóa được trình bày trong hình 3.37, quá trình mô hình
hóa từ khi bắt đầu thí nghiệm được tiến hành với tốc độ dòng vào khoảng 1,2 m3/ngày. Sau khi hệ đạt trạng thái ổn định tức khi vi sinh phát triển tối đa đạt
6,1 g/l, hệ tiếp tục được vận hành với thời gian lưu là 2 giờ.
Có rất nhiều biến số được xuất ra trong quá trình mô hình hóa và mô
phỏng, trong đó có 5 chất (oxy hòa tan, NOx, amôni, tổng nitơ – TN và COD)
được theo dõi sự biến động một cách cụ thể và trình bày trong hình 3.37.
Hình 3.37 Kết quả mô hình hóa với thời gian lưu thủy lực trong bể là 2
giờ.
Kết quả trong hình 3.37 cho thấy thời gian vận hành hệ thống xử lý để
đạt được trạng thái ổn định là 40 – 50 ngày. Những giá trị mật độ sinh khối
XND, XBHad, XBAad, XBH, XBA ở đầu ra là rất nhỏ nên không cần quan tâm tới
sự biến động của nó, chính vì vậy bể lắng thứ cấp sẽ không cần thiết phải xây
dựng sau kỹ thuật màng vi sinh di động. Giá trị NOx và tổng nitơ (TN) tăng
dần và bằng nhau (3 mg/l) tại giai đoạn sau (ổn định), điều đó chứng tỏ hiệu
suất khử nitrat trong hệ có xảy ra và đạt khoảng (4 – 3)/4 = 26%.
Sau khi hệ đạt trạng thái ổn định, hệ thống tiếp tục được mô hình hóa
trong giai đoạn ổn định trong vòng 40 ngày, kết quả mô hình hóa và thực
nghiệm lần lượt được biểu diễn trong hình 3.38.
127
SS (COD trạng thái ổn định) SNH (trạng thái ổn định)
SNOx (trạng thái ổn định) SNH (bắt đầu vận hành đến chạy ổn định)
Hình 3.38 Kết quả mô hình hóa cho hệ thống với thời gian lưu thủy lực là 2
giờ trong điều kiện muối 23%° và nhiệt độ 28°C.
Kết quả giá trị nồng độ của amôni, nitơ oxit (NOx) và COD thu được nhờ
quá trình mô hình hóa trong trạng thái ổn định dao động trong khoảng 0,07 –
0,09 mg/l; 3 mg/l và 0,4 – 0,6 mg/l, so sánh với kết quả chạy hệ pilot có các
giá trị trung bình của amôni, nitơ oxit (NOx) và COD là 0,08 mg/l, 3,15 mg/l
và 0,5 mg/l (bảng 4.22). Từ các kết quả trên cho phép nhận định: các số liệu
mô hình hóa trong giai đoạn ổn định có sự khác biệt không nhiều so với kết
quả thực nghiệm. Điều đó chứng tỏ, mô hình ASM1_MBBR hoàn toàn có thể
được sử dụng để mô hình hóa cho hệ xử lý màng vi sinh di động.
Phân tích tổng sai số địa phương
128
Tổng sai số địa phương của một biến được tính toán do sự thay đổi các
thông số nhất định. Kết quả phân tích tổng sai số địa phương có thể được sử
dụng để xác định những thông số có thể chuẩn hóa tốt theo quy luật để nhận
được kết quả mô hình hóa một cách chính xác.
Hình 3.39 Tổng sai số riêng phần của các tham số.
Tổng sai số riêng phần cho mỗi tham số được nhìn thấy chi tiết trong
hình 3.39. Trong thực tế, những thông số này thường có tác động mạnh nhất
lên đầu ra của mô hình. Trong hầu hết các trường hợp hệ số hiệu suất vi sinh
dị dưỡng (YH), tốc độ phát triển của vi sinh tự dưỡng tối đa và hệ số hiệu suất
tự dưỡng (YA) cho sinh khối huyền phù bị ảnh hưởng mạnh bởi các hệ số trên.
Hơn nữa, những hệ số khác của sinh khối lơ lửng, như các thành phần amôni
trong mật độ sinh khối (iXB), tốc độ thủy phân (kh) và hệ số chuyển hóa tổng
của oxy (KLa), có tác động lên mô hình chung loại bỏ nitơ, trong khi các hệ số
động học khác (muH, bH và bA) cho hệ huyền phù đưa ra có ảnh hưởng lên đầu
ra của mô hình. Những hệ số đó thường có tác động cao tới sinh khối huyền
phù hơn những sinh khối bám dính trên chất mang. Sự khác nhau giữa các
biến trạng thái của mô hình lên quá trình bùn hoạt tính tác động mạnh hơn
quá trình màng vi sinh (hệ số tổng độ nhạy cao hơn).
3.5.2 Mô hình ASM3_MBBR.
Mô hình ASM3_MBBR có một số điểm đặc biệt hơn mô hình
ASM1_MBBR, đó là tập trung chủ yếu cho mục đích xử lý nitơ. Nhưng vì
đặc trưng nguồn nước thải nuôi trồng thủy sản có mức độ ô nhiễm amôni dưới
129
5 mg/l, hữu cơ dưới 10 mg/l và điều kiện làm sạch rất sâu nên kết quả chạy
mô hình hầu như không có sự khác nhau nhiều khi mô hình hóa bằng mô hình
ASM1_MBBR hay ASM3_MBBR. Tuy vậy, trong nghiên cứu này vẫn tập
trung nghiên cứu mô hình hóa hệ màng vi sinh di động bằng mô hình
ASM3_MBBR.
Hình 3.40 Sơ đồ West của hệ thống xử lý nước thải nuôi giống thủy sản.
Sử dụng cùng nguồn nước đầu vào như mô hình ASM1_MBBR đã sử
dụng để chạy cho mô hình ASM3_MBBR (bảng 3.20).
Kết quả thu được hoàn toàn tương tự như quá trình mô hình hóa bằng mô
hình ASM1_MBBR và tương đối giống với kết quả thí nghiệm qui mô pilot.
Sở dĩ có kết quả tương đương bởi vì đặc trưng của nước nuôi giống thủy sản
không ô nhiễm nặng nề, hàm lượng COD trong nguồn nước thải hầu như là
COD dễ tiêu.
Sự biến động của một số biến số cần quan tâm được trình bày cụ thể
trong hình 3.41.
130
Hình 3.41 Kết quả mô hình hóa với thời gian lưu là 2 giờ.
Dữ liệu trong hình 3.41 cho thấy, kết quả mô hình hóa bởi mô hình
ASM3_MBBR hoàn toàn tương tự kết quả mô hình hóa bởi mô hình
ASM1_MBBR cho nguồn nước thải nuôi giống thủy sản, sau khi mô hình
chạy được 50 – 60 ngày thì hệ đạt trạng thái ổn định. Sau khi đạt trạng thái ổn
định, quá trình mô hình hóa tiếp tục được thực hiện trong 40 ngày để cho ra
các số liệu đầu ra của mô hình và các số liệu thực nghiệm được biểu diễn trên
hình 3.42.
Nitrat trạng thái ổn định SS (COD trạng thái ổn định)
131
Nitrit ở trạng thái ổn định S_NH ở trạng thái ổn định
Hình 3.42 Kết quả mô hình hóa cho hệ thống với thời gian lưu thủy lực là 2
giờ trong điều kiện muối 23%° và nhiệt độ 30°C.
Kết quả quá trình mô hình hóa trong trạng thái ổn định cho thấy giá trị
các biến số amôni, nitrit, nitrat, COD (Mn) dao động trong khoảng 0,07 –
0,09 mg/l; 0,01 – 0,03 mg/l; 2,9 – 3,2 mg/l và 0,4 – 0,6 mg/l so với giá trị thí
nghiệm qui mô pilot đã tính trung bình tương ứng là 0,08 mg/l, 0,02 mg/l,
3,15 mg/l và 0,5 mg/l (bảng 3.19). Các giá trị mô hình hóa và các giá trị thực
nghiệm có sự khác biệt không nhiều, điều đó chứng tỏ mô hình
ASM3_MBBR cũng hoàn toàn có thể được sử dụng để mô hình hóa cho hệ
xử lý màng vi sinh di động. Giá trị các biến số đó được đánh giá có khoảng
biến thiên không lớn thông qua việc phân tích độ nhạy của chúng.
Phân tích độ nhạy
…
Độ nhạy của một số các chỉ tiêu đặc trưng như DO, , ,
[3] được trình bày trong hình dưới đây:
132
Hình 3.43 Độ nhạy của DO trong khoảng -0,04÷ 0
Dữ liệu trong hình trên cho thấy giá trị nồng độ oxy hòa tan dao động và
sự sai lệch âm nằm trong khoảng giá trị -0,04÷ 0, không quá lớn và nằm trong
khoảng cho phép.
Hình 3.44 Độ nhạy của trong khoảng 0 ÷0,03.
Tương tự giá trị nồng độ amôni dao động trong khoảng khá hẹp 0 ÷0,03
nằm trong giới hạn cho phép.
133
Hình 3.45 Độ nhạy của trong khoảng -0,035÷0.
Nồng độ nitrit biến đổi trong khoảng hẹp có độ lệch chuẩn trong khoảng
-0,035÷0.
Hình 3.46 Độ nhạy của trong khoảng -0,04÷0.
Giá trị của nitrat cũng dao động trong khoảng hẹp và có độ sai chuẩn âm
trong khoảng -0,04÷0.
Độ nhạy phân tích chỉ ra biến thiên các thông số thay đổi trong một
khoảng giá trị nào đó. Kết quả phân tích độ nhạy có thể được sử dụng để xác
định những thông số và nó được chuẩn hóa theo một quy luật nhất định để
nhận được những kết quả mô hình hóa một cách chính xác.
134
Dữ liệu trong các hình 3.43 – 3.46 cho thấy thành phần các chất biến đổi
trong một khoảng hẹp, tức giá trị đầu ra của các chất tương đối ổn định và cân
bằng trong hệ, điều đó chứng tỏ bộ tham số của mô hình đã sử dụng tương đối
chuẩn hóa.
135
KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài đã đạt được,
chúng tôi xin đưa ra những kết luận như sau:
1. Vật liệu mang vi sinh:
Các kết quả thu được cho thấy vật liệu mang chế tạo từ polyuretan đáp
ứng các tính năng cần có cho quá trình nitrat hóa trong điều kiện ức chế sử
dụng kỹ thuật màng vi sinh di động: độ xốp cao (94 %), diện tích bề mặt lớn (10.000 m2/m3), nhẹ (khối lượng riêng 0,6 g/ml), bền trong môi trường nước
mặn.
2. Nghiên cứu thủy động lực.
Thời gian cần thiết để đạt tới trạng thái khuấy trộn tối đa giảm khi tốc
độ cấp khí tăng.
Kết quả nghiên cứu thủy động lực chỉ ra mức độ chuyển động của chất
mang phụ thuộc vào tốc độ cấp khí, khối lượng riêng, kích thước của vật liệu
mang và mật độ chất mang trong khối phản ứng. Mức độ khuấy trộn của vật
liệu mang phụ thuộc vào tốc độ cấp khí có mối tương quan mang tính tiệm
cận, đạt mức độ tối đa, không đổi khi tốc độ cấp khí đạt tới một giá trị nào đó. Với tốc độ cấp khí 29,07 m3.h-1.m-3 thì mức độ là thích hợp nhất (thể hiện
k cao nhất ) khi tăng mức độ cấp khí, k tăng không đáng kể, mức độ đó được
đánh giá là thích hợp cho sự cung cấp khí cho kỹ thuật màng vi sinh tầng
chuyển động, sử dụng 10% chất mang.
3. Quá trình chuyển khối của oxy
Tốc độ chuyển khối của oxy được đánh giá thông qua hệ số chuyển khối
KLa thể hiện nguồn oxy cung cấp trực tiếp cho hệ phản ứng, bị chi phối bởi hai
quá trình là thoát khí ra khỏi môi trường phản ứng và tiêu thụ oxy do các phản
ứng sinh hóa.
So với kỹ thuật bùn hoạt tính, hiệu quả sử dụng oxy trong kỹ thuật màng
vi sinh di động cao hơn khoảng 20 - 30 % do chuyển động của chất mang có
136
tác dụng cản trở quá trình thoát khí khỏi môi trường nước, tăng thời gian lưu
giữ của bọt khí trong môi trường nước.
Chất mang với mật độ vi sinh cao sẽ có giá trị KLa thấp hơn so với trường
hợp chất mang có mật độ vi sinh thấp do mức độ tiêu thụ oxy cao trong
trường hợp đầu.
Hiệu quả sử dụng oxy trong kỹ thuật màng vi sinh di động giảm khi tăng
mức độ cấp khí do quá trình thoát khí được thúc đẩy.
4. Quá trình nitrat hóa
Số liệu động học được xử lý theo phương pháp hồi quy phi tuyến nhằm
thu nhận đồng thời hằng số tốc độ phản ứng và bậc phản ứng với độ tin cậy
rất cao cho phép đánh giá vai trò của quá trình khuếch tán trong kỹ thuật
màng vi sinh di động. Phương pháp xử lý số liệu trên khác hẳn với phương
pháp truyền thống là gán cho bậc phản ứng một giá trị ấn định để từ đó tính ra
hằng số tốc độ phản ứng.
Giá trị hằng số tốc độ phản ứng thể hiện hoạt tính của vi sinh, hoạt tính
cao khi nó lớn. Giá trị bậc phản ứng thể hiện mối quan hệ « cung - cầu » cơ
chất cho hệ.
Độ muối cao trong môi trường phản ứng tác động tiêu cực lên hoạt tính
của vi sinh, làm giảm nhu cầu về cơ chất của hệ phản ứng và do vậy làm
giảm giá trị của bậc phản ứng.
Tác động của độ muối lên hằng số tốc độ, bậc và tốc độ phản ứng thể hiện
qua mối quan hệ :
Kết quả nghiên cứu chỉ ra khi nồng độ chất hữu cơ (x = C/N) tăng dẫn
tới giảm hoạt tính của vi sinh tự dưỡng hay nói cách khác hằng số tốc độ
phản ứng nitrat hóa (k) giảm. Nguyên nhân của hiện tượng trên là vi sinh dị
137
dưỡng cạnh tranh nguồn oxy của vi sinh tự dưỡng, và đó cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến bậc phản ứng (n) tăng.
Mối quan hệ giữa ảnh hưởng của chất hữu cơ lên hằng số tốc độ, bậc
và tốc độ phản ứng được mô hình hóa theo qui luật động học riêng:
k = f(x) = k0(1 – a.e(–b/x))
Tăng nhiệt độ thúc đẩy đồng thời tốc độ phản ứng sinh hóa (k) và quá
trình chuyển khối trong màng, tuy nhiên mức độ tăng của hai quá trình là
khác nhau. Tốc độ tăng mạnh hơn quá trình kia dẫn đến nguồn cung cấp cơ
chất trở nên thiếu hụt, tức là bậc phản ứng (n) tăng.
Mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ lên hằng số động học, bậc và tốc độ
phản ứng được biểu diễn theo mối quan hệ:
với k20 = 0,012 và n20 = 0,875.
Trong môi trường bần dưỡng (nồng độ amôni thấp), tốc độ phát triển
của vi sinh chậm làm giảm mật độ vi sinh, đồng thời nguồn nguyên liệu để
sản xuất năng lượng giảm, cả hai nguyên nhân đó dẫn tới hoạt tính của vi
sinh giảm trong môi trường đó.
Mật độ chất mang tăng tới 20% thì hiệu quả quá trình nitrat hóa là cao
nhất, nếu tiếp tục tăng lên thì hiệu quả không những không tăng mà sẽ bị
giảm do quá trình chuyển khối bị hạn chế, tại vùng cực đại, hiệu suất tăng
khoảng hai lần nhưng chi phí cho chất mang tăng tới bốn lần. Trước hết là
quá trình khuấy trộn cơ học bên ngoài giảm làm ảnh hưởng tới các quá trình
khuếch tán cơ chất qua màng thủy lực và qua màng vi sinh cũng bị hạn chế.
138
Kích thước vật liệu mang tăng, đồng nghĩa với hiệu quả quá trình nitrat
hóa giảm và hiệu suất quá trình khử nitrat sẽ tăng.
5. Hệ thí nghiệm qui mô pilot.
Mục tiêu của thí nghiệm qui mô pilot là để kiểm tra các số liệu từ
nghiên cứu cơ bản trong điều kiện thực (nguồn nước thải từ sản xuất), mở
rộng về qui mô công suất và kỹ thuật (dòng liên tục), sử dụng số liệu để so
sánh và hiệu chỉnh các thông số của mô hình.
Kết quả của hệ thí nghiệm qui mô pilot đáp ứng được mục tiêu trên:
Diễn biến của quá trình nitrat hóa, khử nitrat như sự thay đổi nồng độ
amôni, nitrit, nitrat, độ kiềm, chất hữu cơ tương hợp với các số liệu nghiên
cứu cơ bản đã thực hiện trước đó.
Nguồn nước thải lấy từ thực tiễn và nguồn thải tổng hợp có khác nhau
về một số đặc trưng, tuy nhiên sự khác nhau đó không gây sai lệch quá nhiều
giữa kết quả thí nghiệm cơ bản và thí nghiệm qui mô pilot.
Số liệu thí nghiệm pilot tương ứng với kết quả từ mô hình sau giai
đoạn vận hành ổn định.
6. Mô hình hóa và mô phỏng.
Tổng quát hóa đánh giá mức độ ảnh hưởng của đồng thời nhiều yếu tố
(yếu tố căn bản và không căn bản) lên hiệu quả quá trình nitrat hóa, bằng cách
sử dụng phương pháp mô hình hóa và mô phỏng cho một quá trình xử lý nước
thải.
Mô hình phát triển ASM1_MBBR và ASM3_MBBR được áp dụng để
mô hình hóa cho kỹ thuật màng vi sinh di động.
Sử dụng phần mềm West để tính toán các hàm mục tiêu amôni, nitrit,
nitrat, COD (Mn) theo thời gian.
Kết quả của quá trình mô hình hóa chỉ ra sau thời gian vận hành khoảng
50 ngày thì hệ đạt trạng thái ổn định. Các số liệu thu được về nồng độ amôni,
139
nitrit, nitrat, COD (Mn) … trong giai đoạn mô hình hóa và mô phỏng trong
điều kiện ổn định tương đương với các số liệu thí nghiệm pilot.
ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Với mục tiêu để thiết lập công nghệ xử lý nước thải và tái sử dụng nguồn
nước thải đó trong chu trình sản xuất khép kín cho vùng nuôi giống hải sản
một cách có hiệu quả, cần bổ sung thêm các nghiên cứu cơ bản với các nội
dung đề xuất:
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày màng vi sinh lên dòng khuếch tán để
hiểu biết cặn kẽ hơn về vai trò của quá trình khuếch tán lên hiệu quả quá trình
xử lý nước thải, nhất là khi sử dụng kỹ thuật màng vi sinh với chất mang có
độ xốp lớn và diện tích bề mặt cao.
Nghiên cứu quá trình xử lý ít hoặc không có bùn thải thông qua khử
nitrat sử dụng nguồn chất hữu cơ từ phân hủy nội sinh (sinh khối) và từ nguồn
hữu cơ không tan (phân, thức ăn dư thừa) và đồng thời giảm mức độ tích lũy
nitrat, thành phần cũng không mong muốn có mặt trong môi trường nuôi
giống hải sản.
Biện pháp khử trùng hữu hiệu trong môi trường nước mặn không
những có khả năng tiêu diệt vi khuẩn mà còn hướng tới các loại vi sinh vật
gây bệnh khác bằng các kỹ thuật thích hợp trong hệ thống xử lý nước thải
nuôi giống hải sản.
Nghiên cứu mô hình hóa và mô phỏng quá trình khử tắt (quá trình
Anamox, Sharon thích hợp cho môi trường nghèo chất hữu cơ và trong môi
trường nước mặn) cho hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh
bằng cách sử dụng các mô hình toán học và phần mềm tin học thích hợp.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã đóng góp một số kết quả mới như sau:
Đóng góp một số kết quả để phát triển kỹ thuật màng vi sinh di động.
Đã nghiên cứu, xác định và đặc trưng loại vật liệu mang xốp polyuretan
có nhiều ưu điểm trong công nghệ xử lý nước thải.
140
Đóng góp vào vấn đề động học quá trình nitrat hóa trong điều kiện ức
chế.
Đã nghiên cứu xử lý số liệu theo nhiều phương pháp khác nhau.
Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên động học quá trình nitrat hóa.
Đặc biệt đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đó lên hằng số tốc độ phản ứng
(k) và bậc phản ứng (n) – hằng số mà theo các công trình nghiên cứu trước
đây vẫn gán cho các giá trị bậc 0 (vùng nồng độ cao), bậc 1 (vùng nồng độ
thấp).
Đã mô hình hóa quá trình nitrat hóa bằng cách phát triển mô hình bùn
hoạt tính cho mô hình màng vi sinh di động trong điều kiện bị ức chế bởi độ
muối, một mô hình khá mới mẻ trên thế giới, và hoàn toàn mới tại Việt Nam
(ASM1_MBBR; ASM3_MBBR).
TÍNH KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Kết quả đạt được có thể đóng góp vào công nghệ màng vi sinh di động
để xử lý không chỉ nước thải nuôi trồng thủy sản mà nhiều loại hình nước thải
khác.
Những kết quả đạt được có thể sử dụng cho việc xử lý để tái sử dụng
nước nuôi thuỷ sản, góp phần sản xuất bền vững.
Chủ động kiểm soát quá trình sản xuất giống thủy sản.
141
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
1. Pham Thi Hong Duc, Le Van Cat and Jean-Luc Vasel. Modelisation
of Nitrification under Inhibited Environment by Moving Bed Bio-
Film Reactor Technique. American Journal of Environmental
Sciences 6 (6): 553-559, 2010.
2. Pham Thi hong Duc, LE Van Cat* and Jean-Luc VASEL**. N –
Removal modelisation and simulation for fishery waste water in
moving bed biofilm reactor (MBBR) with modified ASM3 model.
Tạp chí Hóa học, ISSN: 0866 – 7144, vol 51 (2):206-212, 2013.
3. Le Van Cat, Dao Duy Khanh, Huu Thi Ngan, Pham Thi Hong Duc
. Nitrogen removal from domestic waste water by moving bed
biofilm reactor. Tạp chí Hóa học, ISSN: 0866 – 7144, vol 51 (2):246-
251, 2013.
4. Pham Thi Hong Duc, Nguyen Thanh Ha, Le Van Cat. Simultaneous
nitrification and denitrification in saline water. Tạp chí Hóa học,
ISSN: 0866 – 7144, vol 51 (3):379-383, 2013.
5. Phạm Thị Hồng Đức, Lê Văn Cát. Mô hình hóa ảnh hưởng của độ
muối lên quá trình nitrat hóa bằng kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển
động. Tạp chí KH&CN T48 (3): 43-49. 2010
6. Phạm Thị Hồng Đức, Lê Văn Cát. Mô hình hóa ảnh hưởng của chất
hữu cơ dạng tan lên quá trình nitrat hóa bằng kỹ thuật màng vi sinh
tầng chuyển động. Tạp chí Hóa học T47 6B: 50 -55. 2009
7. Dao Duy Khanh, Pham Thi Hong Duc, Huu Thi Ngan. Study on the
simultaneous nitrification ang denitrification (SND) under inhibited
conditions. The Second Youth Scientific Conference – Scientific
Reports: 33-40. VAST, Institute of Chemistry. 2010.
8. Phạm Thị Hồng Đức, Lê Văn Cát. Phát triển công nghệ xử lý nước
thải bằng kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động. Hội nghị Khoa
học kỷ niệm 35 năm thành lập Viện KH&CN Việt Nam, 10/2010
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. R. Dinçer et al., Salt inhibition kinetics in nitrification of synthetic saline wastewater. Enzyme and Microbial Technology, 2001, 28: 661– 665.
2. A. R. Dincer, F. Kargi, Salt inhibition kinetics in nitrification of synthetic saline wastewater. Environ. Technol. 1999, 29: 1147-1153.
3. A. Saltelli. Sensitivity analysis, John Wiley & Sons, Chichester. 2000.
4. A. Schramm, D.D. Beer, M. Wagner, R. Amann, Identification and activities in situ of Nitrosospira and Nitrospira spp. as dominant populations in a nitrifying fluidized bed reactor, Appl. Microbiol. Biotechnol. 1998, 64: 3480–3485.
5. APHA, AWWA and WEF, Standard methods for the examination of
water and wastewater, 1995, 19 th Ed., USA.
6. B. Jähne and E.C. Monahan, Air – Water Gas Transfer, Selected papers from the Third International Symposium on Air-Water Gas Transfer 1995.
7. B. Rusten, Bjørnar Eikebrokk, et al. Design and operations of the Kaldnes moving bed biofilm reactors. Aquacultural Engineering, 2006, 34: 322–331.
8. B. Rusten, H. Ooegaaro, and A. Lunoar, Treatment of dairy wastewater in a novel moving bed biofilm reactor. Wat. Sci. Tech., 1992, 26, (3/4), 703.
9. B. Rusten, Jon G. Siljudalen, B. Nordeidet. Upgrading to nitrogen removal with the KMT moving bed biofilm process. Water Science and Technology, 1994, 29, No 12: 185 – 195.
10. B. Sharma, R.C. Ahlert. Nitrification and nitrogen removal. Water Res.
1997, 11: 897 - 925.
11. B. Szatkowska, E. Plaza, J. Trela, B. Hultman, J. Bosander, Combined partial nitritation and anammox biofilm system as a sustainable solution treatment. Water Pract. Technol. 2007, 2 (1). for supernatant http://dx.doi.org/10.2166/wpt.2007.0005.
143
12. Ben van den Akker. Application of high rate nitrifying trickling filters
for potable water treatment. Water research 2008, 42: 4514–4524.
13. C. E. Boyd, C. S. Tucker. Pond aquaculture water quality management,
Kluver Academic Press. 1998
14. C. N. Saterfield. Mass transfer in heterogeneous catalysis. New York.
(1975).
15. C. Tang, P. Zheng, B. L. Hu, J. W. Chen, C. H. Wang. Influence of substrates on nitrogen removal performance and microbiology of anaerobic ammonium oxidation by operating two UASB reactors fed with different substrate levels. J. Hazard. Mater.2010, 181: 19–26.
16. C. W. Randall, J. L. Barnard, H. D. Stensel. Design and retrofit of wastewater treatment plants for biological nutrient removal. Technomic Publ. 1992 Lancaster. Basel.
17. C. Y. Lee, Model for biological reactors having suspended and attached
growths. J Hydr. Eng. 1992, 118(6).
18. D. R. Noguera, E. Morgenroth. Introduction to the IWA task group on biofilm modelling. Wat. Sci. Technol. 2004, 49, No. 11-12: 131-136.
19. D. R. Noguera, S. Ojabe, and C. Picionerau, Biofilm modelling: presente status and future directions. Water Sci. Technol. 1999, 39(7): 273-278.
20. D. S. Hagopian, J. G. Riley. A closer look at the bacteriology of
nitrification. Aquacultural Engineering , 1998, 18: 223–244.
21. D. Torres-Martínez, R. Melgarejo-Torres. Hydrodynamic and oxygen mass transfer studies in a three-phase (air–water–ionic liquid) stirred tank bioreactor. Biochemical Engineering Journal 2009, 45: 209–217.
22. E. H. Eding, A. Kamstra, J.A.J. Verreth, E.A. Huisman, A.Klapwijk. trickling filter recirculating
Design and operation of nitrifying aquaculture: A review, Aquacultural Engineering 2006, 34:234-260.
23. F. G. Wessman, C. H. Johnson. Cold weather nitrification of lagoon effluent using a moving bed biofilm reactor (MBBR) treatment process. Water Environment Foundation, 2006.
144
24. G. Andreottola, P. Foladori, M. Ragazzi, F. Tatano. Experimental comparison between MBBR and activated sludge system for the treatment of municipal wastewater. Water Science and Technology, 2000, 41, No. 4 – 5: 375 – 382.
25. G. Camilla and D. Gunnel. Development of Nitrification inhibition assays using pure cultures of Nitrosomonas and Nitrobacter. Wat. Res. 2001, 35, No2: 433–440.
26. G. Sin, J. Weijma, H. Spanjers, I. and Nopens. Dynamic model development and validation for a nitrifying movingbed biofilter: effect of temperature and influent load on process performance. Process Biochem. 2008, 43: 384-397.
27. H. Furumai, T. Kawasaki, T. Futawatari, T. Kusuda. Effects of salinity on nitrification in a tidal river. Water Sci. Technol. 1988, 20:165-174.
28. H. Horn, and D.C. Hempel. Growth and decay in an auto-/heterotrophic
biofilm. Water Res. 1997, 31(9): 2243-2252.
29. H. J. Eberl, E. Morgenroth, D. Noguera, C. Picioreanu, B. E. Rittmann, Van Loosdrecht, M.C.M. and O. Wanner. Mathematical Modelling of Biofilms. IWA Scientific and Technical Report No.18, IWA Publishing, IWA Task Group on Biofilm Modelling, 2006, ISBN 1843390876: 28 - 45.
30. H. Ødegaard, B. Rusten and H. Badin. Small wastewater treatment plants based on moving bed biofilm reactors. Water Science and Technology. 1993, 28, No10: 351 - 359.
31. H. Ødegaard, B. Rusten and T. Westrum. A new moving bed biofilm reactor - applications and results. Water Science and Technology, 1994, 29, No 10 – 11: 157 - 165.
32. H. Ødegaard, Innovations in wastewater treatment: the moving bed
biofilm process. Water Sci. Technol. 2006, 53 (9): 17–33.
33. H. Ødegaard. Advanced compact wastewater treatment based on coagulation and moving bed biofilm processes. Water Science and Technology, 2000, 42, No 12: 33 - 48.
145
34. Harbor Branch Oceanographic Institution. [Farming Marine Shrimp in
Recirculating Freshwater Systems]
35. Hiroshi Nagashima, Toshifumi Ishikura, Mitsuharu
Ide. Flow characteristics of a small moving bed downcomer with an orifice under negative pressure gradient. Powder Technology 2009, 192: 110– 115.
36. Idaho. Waste Management Guidelines for Aquaculture Operations.
Water quality and Waste Management concerns.
37. J. B. Watten et al., Comparative performance of fixed – film biological filters: Application of reactor theory. Aquacult. Eng., 2006, 34: 198 - 213.
38. J. C. Kissel, P. L. McCarty and R. L. Street, Numerical simulation of
mixed-culture biofilm. J. Env. Eng., 1984, 110(2): 393-412.
39. J. Colt, D.A. Armstrong, Nitrogen toxicity to crustaceans, fish, and mollusks. In: Allen, L.J., Kinney, E.C. (Eds.), Proceedings of the Bio- Engineering Symposium for Fish Culture. American Fisheries Society, 1981, 34–47.
40. J. E. Huguenin, J. Colt, Design and Operating Guide for Aquaculture Seawater Systems. Developments in Aquaculture and Fisheries Science, Elsevier Science Publishers B.V., 1989, vol. 20, Amsterdam, the Netherlands.
41. J. H. Hunik, H.J.G. Meijer, J. Tramper, Kinetics of Nitrosomonas europaea at extreme substrate, product and salt concentrations. Appl. Microbiol. Biotechnol. 1992, 37:802-807;
42. J. H. Hunik, H.J.G. Meijer, J. Tramper, Kinetics of Nitrosomonas europaea at extreme substrate, product and salt concentrations. Appl. Microbiol. Biotechnol. 1993 40:442-448.
43. J. H. Kim, G. Xuejun, P. Hung-Suck. Comparison study of the effects of temperature and free ammonia concentra tion on nitrificatio n and nitrite accumulation. Process Biochemistry 2008, 43:154–160
44. J. J. W. Hulsbeek, J. Kruit, P.J. Roeleveld and M. C. M. Van Loosdrecht. A practical protocol for dynamic modelling of activated sludge systems. Water Science and Technology, 2002, 45 (6), 127-136.
146
45. J. Ling*, S. Chen. Impact of organic carbon on nitrification performance of different biofilters. Aquacultural Engineering 2005, 33: 150–162.
46. J. P. Boltz, B. R. Johnson, G. T. Daigger and J. Sandino. Modelling integrated fixed-film activated sludge and moving-bed biofilm reactor systems I: mathematical treatment and model development. Water Environ. Res., 2009, 81, 555-575.
47. J. Pant et al., Bio-resource flow in integrated agriculture–aquaculture systems in a tropical monsoonal climate: a case study in Northeast Thailand. Agricultural Systems 2005, 83:203–219.
48. J. Perez et al., Modelling biofilm and floc diffusion processes based on analytical solution of reaction-diffusion equations. Water Research 2005, 39:1311–1323.
49. J. S. Gansler. Department of Defense Modelling and Simulation (M&S)
Glossary 1998: 50 - 59.
50. J. W. Meade, Allowable ammonia for fish culture. Prog. FishCult.
1985, 47: 135–145.
51. J. Yan, Y.Y. Hu, Partial nitrification to nitrite for treating ammonium- rich organic wastewater. Bioresource Technology 2009, 100: 2341– 2347
52. K. C. Richard et al, (1984). Anaerobic Treatment: Temperature and
Nutrient Effects. Agricultural Wastes 10: 135-154.
53. K. Emerson, R.C. Russo, R.E. Lund, and R.V. Thurston. Aqueous Ammonia Equilibrium Calculations: Effects of pH and Temperature, Journal of the Fisheries Research Board of Canada Vol. 1975, 32: 2379 - 2383.
54. L. Bonomo, G. Pastorelli, E. Quinto and G. Rinaldi. Tertiary nitrification in pure oxygen moving bed biofilm reactors. Water Science and Technology, 2000, Vol 41, No. 4 – 5: 361 - 368.
55. L. H. J. Vredenbergt, K. Nielsen, A. A. Potma , G. H. Kristensen, C. Sund, Fluid bed biological nitrification and denitrification in high salinity wastewater. Water Sci. Technol., 1997, 36: 93-100.
147
56. L. J. Hem et al., Nitrification in a moving bed biofilm reactor. Wat.
Res., 1994, 28: 1425-1433.
57. L. J. Hem, A. Broch-Due, E.A.N.D. Mattsson, T. Westrum, Treatment of forest industry wastewaters in moving bed biofilm reactors. In Proc, 49th Ann. Purdue Universily Industrial Waste Conf., Purdue University. Lewis Publishers Michigan, US, 1994, 509.
58. L. Marc-Andre. Seawater denitrification in a closed mesocosm by a submerged moving bed biofilm reactor. Water Research 2005, 39: 3409–3417.
59. L. Michaud, et al . Effect of particulate organic carbon on heterotrophic bacterial populations and nitrification efficiency in biological filters, Aquacultural Engineering, 2006, 34: 224–233.
60. L. Yong-Qiang, et al. COD removal and nitrification of low-strength domestic wastewater in aerobic granular sludge sequencing batch reactors. Enzyme and Microbial Technology, 2007, 42: 23–28.
61. Lovisa Björnsdotter, Study of Nitrification rates in a biofilm system.
Chalmers University of Technology, Gurteborg. 2005.
62. M. Badiola, D. Mendiolaa, J. Bostock. Recirculating Aquaculture Systems (RAS) analysis: Main issues on management and future challenge Aquacultural Engineering 51(2012) 26-35.
63. M. Henze, C. Grady, W. Gujer, G. Marais, and T. Matsuo. Activated Sludge Model N°1. IAWPRC Task Group on Mathematical Modelling for Design and Operation of Biological Wastewater Treatment. IAWPRC Scientific and Technical Reports No1, 1987.
64. M. Henze, Characterization of wastewater for modelling of activated sludge processes. Water Science and Technology, 1992, 25(6): 1-15.
65. M. Henze, P. Harremoes, J. L. C. Jansen, and E. Arvin, Wastewater Treatment: Biological and Chemical Processes 2002: ISBN 3-540- 42228-5, Springer - Verlag Berlin Heidelberg, Germany.
66. M. Henze, W. Gujer, T. Mino, M. Van Loosdrecht . IWA Activated sludge models ASM1, ASM2, ASM2d and ASM3. IWA publishing, 2000.
148
67. M. Liu, Xuan-Ping Tang, et al., Studies on the hydrodynamic and heat transfer in a vapor–liquid–solid owboiling system with a CCD measuring technique. Chemical Engineering Science 2004, 59: 889– 899.
68. M. Plattes et al. modelling and dynamic simulation of a moving bed bioreactor using respirometry for the estimation of kinetic parameters. Biochemical Engineering Journal, 2007, 33: 253–259.
69. M. R. Morper. Upgrading of activated sludge systems for nitrogen removal by application of the Linporâ - CN process. Water Science and Technology. 1994, 29, No 12: 167 – 176.
70. M. S. Moussa, Nitrification in saline industrial wastewater.
Dissertation. Delft University of Technology, 2004.
71. M. Van Loosdrecht (Issue Editor). From Nutrient removal to recovery.
Wat. Sci. Technol. (2003) Vol. 48, Nr. 1.
72. M.A.B. Catalan-Sakairi, P.C. Wang, M. Matsumura. Nitrification performance of marine nitrifiers immobilized in polyester and macro- porous cellulose carriers. Fermentation and Bioeng. 1997, 84: 563-571.
73. Mogens, Henze; Gujer Willi, Mino Takashi, and van Loosdrecht Mark. Activated sludge models ASM1, ASM2, ASM2d and ASM3, London, 2000, IWA publishing. ISBN 1-900222-24-8.
74. O. Wanner and Reichert, P., Mathematical modelling of mixed-culture biofilms. Swiss Federal Institute for Environmental Science and Technology (EAWAG), Switzerland, 1995, Page 30 of 45.
75. P. Antoniou, J. Hamilton, B. Koopman, R. Jain, B. Holloway, G. Lyberatos, S. A. Svoronos, Effect of temperature and pH on the effective maximum specific growth rate of nitrifying bacteria. Water Res. 1990, 24: 97-101.
76. P. Harremöes et al. Biofilm Kinetics. In: Water Pollution Microbiology.
Mitchell, M. (ed.) 1978, 2: 71-109.
77. P. Harremoes, E. Arvin. (ed.). Biofilm kinetics and fixed film reactor. Dep. Envir. Eng. Techn. Uni. Denmark Lyngby. Denmark. (1990).
149
78. P. Jenicek, P. Svehla, J. Zabranska, M. Dohanyos, Factors affecting nitrogen removal by nitritation/denitritation. Water Sci Technol. 2004, 49: 73–79.
79. P. João Bassin, Marcia Dezotti et al. Nitrification of industrial and domestic saline wastewaters in moving bed biofilm reactor and sequencing batch reactor. Journal of Hazardous Materials 2011, 185: 242–248.
80. P. Vanrolleghem, H. Spanjers, B. Petersen, P. Ginestet, and I. Takacs, Estimate (combination of) activated sludge model N°1 parameters and components by respirometry. Water Sci. Technol. 1999, 39(1): 195- 214.
inhibited environment by MBBR
81. P.T.H. Duc, Le Van Cat, J.L. Vasel, The impact of salinity on technique. nitrification under American Journal of Environmental Sciences 2010, 6 (6): 553-559, ISSN 1553-345X).
treating shrimp
82. Q. Fontenot, C. Bonvillain, M. Kilgen, R. Boopathy, Effects of temperature, salinity, and carbon: nitrogen ratio on sequencing batch aquaculture wastewater. Bioresource reactor Technology 2007, 98:1700–1703.
83. R. Oostervelda, L. F. Pederse, P. B. Pedersen. Nitrification performance and robustness of fixed and moving bed biofilters having identical carrier elements. Aquacultural Engineering 65 (2015) 37-45 26-35.
84. R. C. Charley, D. G. Hooper and A. G. McLee, Nitrification kinetics in temperatures and dissolve oxygen
activated sludge at various concentrations. Water Research, 1979, 14: 1387 – 1396.
85. R. Crab, Y. Avnimelec, T. Defoirdt, P. Bossier, W. Verstraete. in aquaculture for a sustainable techniques
Nitrogen removal production (Review article) Aquaculture 270 (2007) 1–14.
86. R. D. Zweig et al., Source water quality for Aquaculture; A guide for assessment. Environmentally and socially sustainable development; rural development, 1999, The World Bank. Washington, D. C.
150
87. R. F. Malone a, J. Bergeron, C. M. Cristina. Linear versus Monod representation of ammonia oxidation rates in oligotrophic recirculating aquaculture systems. Aquacultural Engineering 2006, 34: 214–223.
88. R. F. Malone, J. Bergeron, C.M. Cristina, Linear versus Monod representation of ammonia oxidation rates in oligotrophic recirculating aquaculture systems. Aquacult. Eng. 2006, 34: 214-223.
89. R. F. Malone, J. Bergeron, Chad M. Cristina. Linear versus Monod representation of ammonia oxidation rates in oligotrophic recirculating aquaculture systems. Aquacultural Engineering (2006) 34: 214–223.
90. R. Grommen, V. Hauteghem, I. Van, et al. An improved nitrifying enrichment to remove ammonium and nitrite from freshwater aquaria systems. Aquaculture 2002, 211: 115–124.
91. R. Hong-Duck, et al. Nitrogen removal from low carbon-to-nitrogen wastewater in four-stage biological aerated filter system. Process Biochemistry 2008, 43: 729–735.
92. R. Oostervelda, P. Lars-Flemming, et al.. Nitrification performance and robustness of fixed and moving bed biofilters having identical carrier elements. Aquaculture Engineering, 2014.
93. R. Salvetti, A. Azzellino, R. Canziani, and L. Bonomo. Effects of temperature on tertiary nitrification in moving-bed biofilm reactors. Water Res.2006, 40(15), 2981-2993.
94. R. P. Trussell, The percent un-ionized ammonia in aqueous ammonia solutions at different pH levels and temperatures. J. Fish. Res. Board Can. 1972, 29: 1505–1507.
95. Rusten et al. Design and operation of the Kaldnes moving bed reactors.
Aquaculture Engineering 2006, 34: 311-321
96. Rusten, Lars J. Hem, Hallvard Ødegaard. Nitrogen removal from dilute wastewater in cold climate using moving bed biofilm reactors. Water Environment Research. 1995, Vol 67, No. 1, pp 75 – 86.
97. S. Chen, J. Ling, J.P. Blancheton. Nitrification kinetics of biofilm affected by water quality factors. Aquacult. Eng., 2006, 34: 179 -197.
151
98. S. Roberta, A. Azzellino, C. Roberto, B. Luca, Effects of temperature on tertiary nitrification in moving-bed biofilm reactors. WATER RESEARCH 2006, 40: 2981– 2993.
99. S. Sarkar, K. Mohanty, B. C. Meikap. Hydrodynamic modelling of a novel multi-stage gas–liquid external loop airlift reactor. Chemical Engineering Journal, 2008, 145: 69–77.
100. S. Zhu, Chen, S., Effects of organic carbon on nitrification rate in
fixed film biofilters. Aquacult. Eng., 2001, 25,1-13.
101. S. Zhu, S. Chen, An experimental study on nitrification biofilm performances using a series reactor system. Aquacultural Engineering, Volume 20, Issue 4, September 1999: 245–259.
102. Songming Zhu, C. Shulin, The impact of temperature on nitrification rate in fixed film biofilters. Aquacultural Engineering 2002, 26: 221/237.
103. T. M. Losordo, H. Westers, System carrying capacity and flow estimation. In: Timmons, M.B., Losordo, T.M. (Eds.), Aquaculture Water Reuse Systems: Engineering Design and Management. Elsevier 1994: 9–60.
104. T. Pfeiffer (Fort Pierce, FL, USA) and Malone (Baton Rouge, LA, USA). Design and operations of the Kaldnes moving bed biofilm reactors. Aquaculture engineering 34(2006), v-vi.
105. Tim Pfeiffer, Ron Malone. Nitrification performance of a propeller washed bead clarifier supporting a fluidized sand biofilter in a recirculating warmwater fish system. Aquaculture Engineering 2006, 34:311-321.
106. V. I. Rudakov, V. V. Ovcharov, Mathematical description of the diffusion in a temperature field and measuring the heat of transport. International journal of heat and mass transfer 2002, 45: 743 – 753.
107. V. N. Dorovsky. Brownian motion and Reversible Hydrodynamic Equations of Bubble Liquid. Mathematical and Computer Modelling 2002, 36: 419-434.
152
108. V. Y. Hoang • H. Jupsin • V. C. Le, J.-L. Vasel. Modeling of partial nitrification and denitrification in an SBR for leachate treatment without carbon addition, J Mater Cycles Waste Manag 2012, 14:3–13.
109. V.K. Pareek, Z. Yap, M.P. Brungs, A.A. Adesina, Particle residence time distribution (RTD) in three-phase annular bubble column reactor, Chem. Eng. J. 2001, 56: 6063–6071.
110. W. Fresenius, K.E. Quentin, W.Schneider (Eds). Water analysis.
Springer-Verl. Berlin Herdeiberg, 1988.
111. W. Jianlong, C. Libing, Comparison of polyurethane foam and biodegradable polymer as carriers in moving bed biofilm reactor for treating wastewater with a low C/N ratio. Chemosphere 83 (2011) 63– 68.
112. W. L. Jun, S. Chye-Eng, et al. Nitrogen removal in moving bed sequencing batch reactor using polyurethane foam cubes of various sizes as carrier materials. Bioresource Technology 102 (2011) 9876– 9883.
113. W. Rauch, H. Vanhooren, and P. Vanrolleghem, A simplified mixed-
culture biofilm model. Water Res.1999, 33(9): 2148-2162.
114. W.W. Eckenfelder. Industrial water pollution control., 2000, 3 Ed. Mc
Graw Hill Co., Singapore.
115. Wanner, E. Morgenroth. Biofilm modelling with AQUASIM. Wat.
Sci. Technol., 2004, 49: 11-12, 137-144.
116. Warakomski, Process modelling IFAS and MBBR systems using LinporTM. Rocky Mountain Water Environment Association Albuquerque, 2005, NM, USA.
117. WEST (World Wide Engine for Simulation), Training and
Automation, Tutorial 5/10/2007 - WEST Tutorial.doc.
118. WHO, Wastewater and excreta and greywater. Vol.3. Wastewater and excreta use in aquaculture. Science of the Total Environment, 2007, 382: 391–392.
153
154