intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kế toán: Kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:198

51
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích các thuộc tính lý thuyết để phát triển và ứng dụng các mô hình quan hệ giữa KTHĐ với vai trò KTNN và hệ thống QLTC, tài sản công qua nghiên cứu mục tiêu và phương thức tổ chức KTHĐ dựa trên mô hình Logic (3Es); đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức KTHĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ của KTNN; từ đó Tác giả luận án đề xuất các giải pháp phát triển KTHĐ nhằm nâng cao vai trò của KTNN trong QLTC, tài sản công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kế toán: Kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------- LÊ XUÂN THIỆN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN HÀ NỘI - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------------- LÊ XUÂN THIỆN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh 2. PGS.TS. Nguyễn Đình Hựu HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, Luận án tiến sĩ này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Lê Xuân Thiện
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế quốc dân trong thời gian qua đã giúp đỡ tận tình Tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan, Lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước đã ủng hộ, giúp đỡ Tác giả trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập thông tin, tài liệu,... Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Lê Xuân Thiện
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................ix PHẦN GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3 4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................4 6. Nghiên cứu mới của luận án ..................................................................................5 7. Kết cấu của luận án ................................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................6 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................6 1.1.1 Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 6 1.1.2 Nghiên cứu ngoài nước .................................................................................. 13 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 18 1.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................19 1.2.1 Khái quát chung phương pháp nghiên cứu..................................................... 19 1.2.2 Chọn mẫu khảo sát, điều tra ........................................................................... 20 1.2.3 Thu thập thông tin .......................................................................................... 21 1.2.4 Phân tích dữ liệu ............................................................................................. 21 1.2.5 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 22 Kết luận chương 1........................................................................................................25
  6. iv CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG ...........................................................................................................................26 2.1 Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công với yêu cầu kiểm toán hoạt động ....................................................................................................................................26 2.1.1 Nội dung tài chính, tài sản công ..................................................................... 26 2.1.2 Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công..................................................... 27 2.2 Lý luận chung về kiểm toán hoạt động trong hệ thống kiểm toán ................29 2.2.1 Kiểm toán hoạt động và sự phát triển trong hoạt động Kiểm toán Nhà nước ......... 29 2.2.2 Mục tiêu kiểm toán hoạt động ........................................................................ 32 2.2.3 Phương thức thực hiện kiểm toán hoạt động .................................................. 37 2.3 Lý luận chung về vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động ..........................................................................44 2.3.1 Sự hình thành và phát triển Kiểm toán Nhà nước .......................................... 44 2.3.2 Vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động ................................................................................................ 48 2.4 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ về vai trò kiểm toán trong hệ thống quản lý tài chính, tài sản công ...........................................................................................54 2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển vai trò kiểm toán ........................... 54 2.4.2 Khung phân tích nhân tố và phát triển trong mô hình nghiên cứu ................. 59 2.4.3 Phát triển các mô hình liên kết mối quan hệ giữa vai trò kiểm toán với hệ thống quản lý tài chính, tài sản công ....................................................................... 64 2.5 Những kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm toán hoạt động của Kiểm toán Nhà nước ...................................................................................................................71 2.5.1 Kinh nghiệm ở một số SAIs ........................................................................... 71 2.5.2 Những bài học kinh nghiệm ........................................................................... 75 Kết luận chương 2........................................................................................................77 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆT NAM ..................................................................................................78 3.1 Khảo sát, điều tra thực nghiệm .........................................................................78
  7. v 3.2 Thực trạng kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò kiểm toán nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công .................................................................................84 3.2.1 Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công qua kết quả kiểm toán hoạt động ......... 84 3.2.2 Mô hình kiểm toán hoạt động và sự phát triển trong hoạt động Kiểm toán Nhà nước ................................................................................................................. 96 3.3 Thực hiện vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động ...............................................................................102 3.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển vai trò kiểm toán ...................... 102 3.3.2 Sự phát triển Kiểm toán Nhà nước với việc thực hiện kiểm toán hoạt động......... 105 3.3.3 Vận dụng mô hình nghiên cứu nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động ...................................... 110 3.4 Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân .......................................116 3.4.1 Kết quả đạt được........................................................................................... 116 3.4.2 Hạn chế, yếu kém ......................................................................................... 118 3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém ............................................................. 123 Kết luận chương 3......................................................................................................126 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆT NAM ...................................127 4.1 Quan điểm tăng cường kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ...................................................127 4.1.1 Quan điểm quản lý tài chính, tài sản công ảnh hưởng tới tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động của Kiểm toán Nhà nước ..................................................... 127 4.1.2 Quan điểm nâng cao vai trò của Kiểm toán Nhà nước ................................ 128 4.2 Phương hướng nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công với mục tiêu kiểm toán hoạt động ........................................132 4.3 Thảo luận các kết quả nghiên cứu vai trò kiểm toán trong quản lý tài chính, tài sản công ..............................................................................................................134 4.4 Yêu cầu và nguyên tắc thực hiện giải pháp nâng cao vai trò kiểm toán .....136 4.5 Giải pháp tăng cường kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ...........................................................139
  8. vi 4.5.1 Nhóm các giải pháp thực hiện kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước ....................................................................................................... 139 4.5.2 Nhóm các giải pháp thực hiện quyền hạn và vị trí pháp lý của bộ máy kiểm toán với việc tổ chức kiểm toán hoạt động............................................................ 142 4.5.3 Nhóm các giải pháp nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động ......................................................................... 145 4.5.4 Nhóm các giải pháp vận dụng kiểm toán hoạt động trong kiểm toán các chương trình, dự án trọng điểm ............................................................................. 148 4.5.5 Nhóm các giải pháp trong quan hệ giữa công chúng với Kiểm toán Nhà nước thông qua kiểm toán hoạt động ............................................................................. 150 4.6 Các kiến nghị nhằm hiệu lực hóa vai trò kiểm toán......................................152 4.6.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ......................................................................... 152 4.6.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công ........ 153 4.7 Những hạn chế và định hướng nghiên cứu ....................................................153 Kết luận chương 4......................................................................................................154 PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 01: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2014-2020 PHỤ LỤC 02: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUAN HỆ VỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG PHỤ LỤC 03: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VAI TRÒ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUAN HỆ VỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN CÔNG QUA KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết nguyên Ký hiệu viết tắt Asian Organization of Supreme Audit Institutions (Cơ quan ASOSAI Kiểm toán Tối cao Châu Á) Bộ máy kiểm toán BMKT Chính sách pháp luật CSPL Cải cách hành chính CCHC Hoạt động kiểm toán HĐKT International Organization of Supreme Audit Institutions INTOSAI (Tổ chức Quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối cao) Kiểm toán Nhà nước KTNN Kiểm toán hoạt động KTHĐ Kiểm toán viên KTV Ngân sách Nhà nước NSNN Ngân sách địa phương NSĐP Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD Supreme Audit Institutions (Cơ quan kiểm toán tối cao) SAI Quản lý tài chính QLTC Quản lý ngân sách QLNS Quản lý Nhà nước QLNN Tổ chức kiểm toán TCKT
  10. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mô hình phân tích quan hệ 3Es trong QLTC, tài sản công ..........................35 Bảng 2.2: Mô hình (thuộc tính) thực hiện kế hoạch chiến lược kiểm toán ...................39 Bảng 2.3: Mô hình (thuộc tính) ứng dụng loại hình kiểm toán .....................................40 Bảng 2.4: Mô hình (thuộc tính) tổ chức loại hình kiểm toán ........................................40 Bảng 2.5: Mô hình (thuộc tính) đánh giá rủi ro trong thực hiện mục tiêu KTHĐ ........43 Bảng 2.6: Mô hình (thuộc tính) quan hệ giữa các nhân tố trong vai trò KTNN ...........62 Bảng 2.7: Mô hình (thuộc tính) quan hệ 3Es với các nhân tố .......................................63 Bảng 2.8: Mô hình (thuộc tính) quan hệ giữa các nhân tố trong tổ chức KTHĐ của KTNN..63 Bảng 2.9: Vai trò KTNN và bộ máy công quyền trong hệ thống QLTC, tài sản công ........68 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra đối tượng 1 và 2...................................79 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra đối tượng 2 ..........................................81 Bảng 3.3: Tài chính, tài sản công giai đoạn 2014 - 2019 ..............................................85 Bảng 3.4: Giá trị tài chính công giai đoạn 2014 - 2019 được báo cáo KTHĐ ..............87 Bảng 3.5: Giá trị tài chính công KTHĐ chương trình nhà ở xã hội và y tế giai đoạn 2014 – 2019 ..................................................................................................89 Bảng 3.6: Giá trị đầu tư chương trình nhà ở xã hội và y tế hình thành tài sản công .....95 Bảng 3.7: Mô hình quan hệ 3Es trong quản lý tài chính, tài sản công đối với chương trình y tế và nhà ở xã hội ..............................................................................98 Bảng 3.8: Số cuộc KTHĐ thực hiện theo kế hoạch kiểm toán năm ............................107
  11. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của Luận án ...............................................................22 Sơ đồ 1.2: Mô hình Logic ..............................................................................................23 Sơ đồ 1.3: Vai trò của KTNN trong quan hệ QLTC, tài sản công ................................24 Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ tổ chức KTHĐ với mô hình Logic..........................................65 Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ KTHĐ với vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công .............66 Sơ đồ 2.3: Mô hình vai trò KTNN trong quan hệ với KTHĐ và các chủ thể ...............69 Sơ đồ 2.4: Mô hình định hướng KTHĐ nâng cao vai trò KTNN trong QLTC,............70 tài sản công ....................................................................................................................70 Sơ đồ 3.1: Thực hiện mục tiêu và phương thức KTHĐ trong quản lý y tế ...................99 Sơ đồ 3.2: Thực trạng quan hệ KTHĐ với vai trò KTNN trong quản lý nhà ở xã hội ....112 Sơ đồ 3.3: Mô hình thực hiện vai trò KTNN và KTHĐ trong hệ thống quản lý chương trình nhà ở xã hội và chính sách phát triển y tế ...........................................................114 Sơ đồ 3.4: Mô hình định hướng KTHĐ nâng cao vai trò KTNN trong quản lý các chương trình, chính sách..............................................................................................115 Sơ đồ 4.1: Quy trình thực hiện giải pháp ....................................................................139 Sơ đồ 4.2: Giải pháp KTHĐ nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công .......151
  12. 1 PHẦN GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán hoạt động (KTHĐ) là loại hình kiểm toán được phát triển trên thế giới từ những năm cuối Thập niên 60 của Thế kỷ XX. KTHĐ do Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thực hiện xuất phát từ nhu cầu quản trị khu vực công theo yêu cầu của các Nghị sĩ Quốc hội các quốc gia phát triển như: Mỹ, Canada, Thuỵ Điển, Đức và một số quốc gia khác. Các cơ quan dân cử đòi hỏi cung cấp các thông tin về tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các khoản chi tiêu công quỹ quốc gia, vì các cơ quan này chưa thật sự hài lòng với vai trò vốn có của kiểm toán là chỉ tập trung vào đánh giá tính tuân thủ chấp hành các quy định về chi tiêu công, mà đích thực “giá trị của đồng tiền” khi dùng công quỹ có đạt được mục tiêu hiệu quả, hiệu lực. Điều đó đã buộc các Cơ quan kiểm toán tối cao (SAIs) và các Kiểm toán viên (KTV) phải mở rộng phạm vi kiểm toán với loại hình KTHĐ đã được quán triệt tại các Đại hội ASOSAI lần thứ 7, năm 1997 định hướng “Vai trò của SAI trong thúc đẩy hiệu lực và hiệu quả quản trị khu vực công qua loại hình kiểm toán hoạt động”, Đại hội ASOSAI lần thứ 8, năm 2000 mục tiêu chính về “Vai trò của các SAIs trong việc tăng cường hiệu quả quản trị công quốc gia” và Đại hội ASOSAI lần thứ 11, năm 2009 với “Vai trò của các SAIs trong việc tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách khu vực công”. Thông qua hoạt động kiểm toán (HĐKT) với việc vận dụng loại hình KTHĐ, KTNN đã góp phần quản lý điều hành có hiệu quả tài chính, tài sản công. KTNN kiểm toán chi tiêu công so sánh chi phí đầu vào và kết quả đầu ra để đánh giá, tư vấn chính sách từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính (QLTC), tài sản công. KTNN góp phần phòng ngừa rủi ro, ngăn chặn sai phạm để nâng cao hiệu quả trong chi tiêu công khi thực hiện kiểm toán trước “tiền kiểm” và kiểm toán sau “hậu kiểm” các khoản chi tiêu công. Tiền kiểm có tác dụng ngăn chặn những thiệt hại trước khi xảy ra, tránh lãng phí nguồn lực công; còn hậu kiểm để chỉ rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan trong việc vi phạm chế độ, chính sách QLTC, tài sản công. Mặt khác, thông qua HĐKT tài chính, tài sản công, KTNN có vai trò giải toả trách nhiệm cho Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị và tổ chức có sử dụng tài chính, tài sản công trước Quốc hội và trước Nhân dân. KTNN Việt Nam với những bài học quý báu qua quá trình hình thành và phát triển hơn 25 năm qua và những kinh nghiệm tốt trên thế giới cho thấy rằng, KTHĐ là loại hình kiểm toán quan trọng và chủ yếu để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và
  13. 2 hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công, từ đó góp phần xây dựng nền tài chính công công khai, minh bạch và bền vững. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua là cơ bản, toàn diện và quan trọng, do nguyên nhân khách quan và chủ quan, KTNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, đặc biệt là trong tổ chức KTHĐ. Mặc dù những năm gần đây, KTNN đã có sự quan tâm hơn việc thực hiện cả 3 loại hình kiểm toán là kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và KTHĐ. Tuy nhiên, các cuộc kiểm toán vẫn chủ yếu tập trung nhiều hơn vào kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ, chưa thực hiện nhiều các cuộc KTHĐ, mục tiêu và nội dung thực hiện các cuộc KTHĐ cũng chưa đúng với bản chất của KTHĐ. Chính vì mới phát triển mạnh về kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ nên kết quả kiểm toán chủ yếu tập trung vào mục tiêu đánh giá tính tuân thủ, chấp hành quy định luật pháp, chính sách; phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính những sai sót về số liệu tài chính, kế toán. Các cuộc KTHĐ được phát triển vấn đề theo hướng đánh giá tính tuân thủ, nhưng vẫn chưa chú trọng đến mục tiêu đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công, vì vậy phần nào ảnh hưởng đến vai trò, hiệu lực, hiệu quả HĐKT tài chính, tài sản công của KTNN. Với yêu cầu cấp bách, ngày 16 tháng 9 năm 2020 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề ra mục tiêu phát triển KTNN giai đoạn 2021-2030 “Phát triển KTNN là công cụ trọng yếu, hữu hiệu của Đảng và Nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công” theo Nghị quyết số 999/2020/UBTVQH14; Quốc hội cũng đề ra mục tiêu phấn đấu theo định hướng của ASOSAI là KTNN phải tăng cường KTHĐ đạt tỷ lệ khoảng 30% đến 40% số lượng các cuộc kiểm toán hằng năm. Trong bối cảnh đó, Tác giả luận án lựa chọn đề tài “Kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam” là cấp thiết không chỉ có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu tổng quan, phân tích các thuộc tính lý thuyết để phát triển và ứng dụng các mô hình quan hệ giữa KTHĐ với vai trò KTNN và hệ thống QLTC, tài sản công qua nghiên cứu mục tiêu và phương thức tổ chức KTHĐ dựa trên mô hình Logic (3Es); đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức KTHĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ của KTNN; từ đó Tác giả luận án đề xuất các giải pháp phát triển KTHĐ nhằm nâng cao vai trò của KTNN trong QLTC, tài sản công.
  14. 3 2.2 Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, nghiên cứu các yếu tố (3Es) hình thành nhằm đánh giá mục tiêu KTHĐ (kinh tế, hiệu quả, hiệu lực) trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính công đầu tư phát triển các chính sách, chương trình, dự án hình thành nên tài sản công. Thứ hai, phát triển các phương thức tổ chức KTHĐ (tiền, hiện và hậu kiểm) góp phần nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công. Thứ ba, phát triển vai trò KTNN gắn với vai trò của các chủ thể quản lý trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát (nhân tố trung gian) việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công qua thực hiện các mục tiêu và phương thức tổ chức KTHĐ. Thứ tư, đánh giá, phân tích nhân tố (phụ) trong các nhóm nhân tố như: Năng lực, tổ chức, chuẩn mực kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, cải cách hành chính (CCHC), chính sách pháp luật (CSPL), chế tài pháp luật,... qua thực trạng KTHĐ ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ và vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, đánh giá mục tiêu KTHĐ cần giải quyết những nội dung gì (tiêu chí 3Es đánh giá mục tiêu KTHĐ) để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý và sử dụng tài chính công? Thứ hai, phát triển phương thức tổ chức KTHĐ cần nghiên cứu những nội dung gì (tiền, hiện và hậu kiểm) góp phần nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công? Thứ ba, nâng cao vai trò của KTNN trong mối quan hệ với hệ thống QLTC, tài sản công trên cơ sở nào (nhân tố trung gian) với việc vận dụng mô hình KTHĐ nhằm giúp cho bộ máy Nhà nước tăng cường vai trò giám sát, kiểm soát quản lý tài chính công? Thứ tư, nghiên cứu những nhân tố nào (chuẩn mực, pháp chế thi hành pháp luật, năng lực, tổ chức,...) ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ và vai trò KTNN? 4. Đối tượng nghiên cứu Công trình tập trung nghiên cứu các đối tượng: (1) Loại hình KTHĐ là đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công; (2) Vai trò của KTNN là đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao vị trí pháp lý, chức năng và quyền hạn của KTNN trong kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; (3) Hoạt động quản lý và sử dụng tài chính công đầu tư cho các chương trình, dự án hình thành nên tài sản công là đối tượng nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa mô hình tổ chức thực hiện KTHĐ với vai trò KTNN.
  15. 4 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết tổng quan từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, các sách, báo khoa học nhằm đánh giá, xây dựng lý thuyết chung về KTHĐ do KTNN Việt Nam thực hiện vai trò trong kiểm soát QLTC, tài sản công. Phương pháp xây dựng và vận dụng mô hình lý thuyết dựa trên thực trạng KTHĐ giai đoạn 2014-2020 đối với các công trình, dự án, chính sách đầu tư phát triển và một số kết quả nghiên cứu thực trạng trên thế giới có quan hệ với thực tiễn tại Việt Nam. Cụ thể: Thứ nhất, về nội dung: Nghiên cứu phát triển các tiêu chí đánh giá mục tiêu KTHĐ; phát triển phương thức tổ chức KTHĐ qua mô hình 3Es; nghiên cứu các thuộc tính về hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát và tham vấn quản lý nâng cao vai trò của KTNN. Việc quản lý và sử dụng tài chính công đầu tư cho các chương trình, dự án, các chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội, chính sách phát triển về y tế, chương trình nhà ở xã hội,... trong phạm vi các cuộc KTHĐ do KTNN Việt Nam thực hiện; về tài sản công được hình thành từ các dự án đầu tư, chương trình, chính sách thuộc 07 nhóm tài sản công quốc gia quy định tại Luật quản lý và sử dụng tài sản công được KTNN tổ chức KTHĐ theo Điều 3, Luật KTNN xác định và được thể hiện qua thực trạng các cuộc KTHĐ đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công ở Việt Nam (Điều 22). Về số liệu nghiên cứu được tổng hợp chung từ báo cáo quyết toán NSNN và kết quả KTHĐ làm cơ sở tổng hợp nguồn vốn đầu tư công trong hệ thống tài chính công để hình thành tài sản công qua KTHĐ theo tỷ lệ % quy định của KTNN tại Quyết định số 1793/QĐ-KTNN. Thứ hai, về không gian: Luận án thu thập dữ liệu từ các báo cáo KTHĐ, tổng hợp và phân tích từ thông tin định tính qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn KTV và khách thể kiểm toán. Công trình nghiên cứu đánh giá thực trạng KTHĐ nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công được phát triển dựa trên kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước. Luận án không nghiên cứu kết quả kiểm toán đối với chương trình, dự án, chính sách đầu tư phát triển có sử dụng NSNN từ trước năm 2014 như các công trình khác đã nghiên cứu dưới dạng kiểm toán chuyên đề mở rộng; luận án không nghiên cứu về KTHĐ do kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nội bộ thực hiện. Thứ ba, về thời gian: Kết quả nghiên cứu thực trạng KTHĐ trong giai đoạn 2014-2020 để đánh giá nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công và định hướng phát triển trong tương lai. Riêng năm 2020 số liệu kết quả KTHĐ chưa được công bố, Luận án chỉ phản ánh số cuộc KTHĐ theo kế hoạch kiểm toán năm của KTNN.
  16. 5 6. Nghiên cứu mới của luận án Những đối tượng nghiên cứu trong Luận án này trước đây được các Tác giả đương thời đã phát triển một cách độc lập, còn rời rạc. Từ đó, Tác giả luận án tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa các đối tượng về vai trò kiểm toán với những đặc tính, đặc điểm chung giữa mục tiêu KTHĐ (kinh tế, hiệu quả, hiệu lực), các tiêu chí quan hệ 3Es (đầu vào, đầu ra, kết quả) và phương thức tổ chức KTHĐ (tiền, hiện, hậu kiểm) gắn với các vai trò độc lập (giám sát, kiểm soát hoạt động QLTC, tài sản công và tham vấn) hình thành nên các mô hình thuộc tính và mối quan hệ giữa KTHĐ và vai trò của KTNN trong QLTC, tài sản công, cụ thể: Thứ nhất, Luận án làm rõ được mối quan hệ giữa tài chính công và tài sản công qua nghiên cứu mô hình Logic (3Es) hình thành các tiêu chí kiểm toán nhằm đánh giá mục tiêu KTHĐ (kinh tế, hiệu quả, hiệu lực) trong quản lý và sử dụng nguồn lực công đầu tư phát triển các chính sách, chương trình, dự án hình thành nên tài sản công. Thứ hai, Luận án tập trung nghiên cứu các thuộc tính lý thuyết KTHĐ và thiết lập mối quan hệ giữa mô hình KTHĐ và vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công qua phát triển các phương thức tổ chức KTHĐ (tiền, hiện và hậu kiểm). Thứ ba, Luận án xây dựng được mối quan hệ giữa vai trò KTNN với hệ thống QLTC, tài sản công trên cơ sở phát triển các nhân tố trung gian, cụ thể: Các thuộc tính của vai trò giám sát hoạt động, kiểm soát hoạt động, tham vấn quản lý của KTNN và các chủ thể quản lý qua thực hiện các mục tiêu 3Es và phương thức tổ chức KTHĐ. Thứ tư, Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố phụ ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ và vai trò KTNN như: Pháp chế thi hành pháp luật, chuẩn mực hoạt động trong hệ thống QLTC và trong HĐKT,... 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần giới thiệu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Lý luận về kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công. Chương 3: Thực trạng kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam. Chương 4: Định hướng và giải pháp thực hiện kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam.
  17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu 1.1.1 Nghiên cứu trong nước Sự hình thành và phát triển KTHĐ ảnh hưởng lớn đến vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công. Đã có nhiều tài liệu đề cập đến KTHĐ và vai trò KTNN với những góc nhìn riêng biệt theo các hướng chính sau đây: Thứ nhất, nghiên cứu kiểm toán hoạt động nhằm kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công Những công trình tiêu biểu được các Tác giả nghiên cứu sau đây: Việc thiết lập một tổ hợp các nhân tố cấu thành vai trò của KTHĐ và hệ thống hóa các quy định của KTNN trong phân cấp, phân quyền giữa các bộ phận, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán (BMKT) có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức KTHĐ ở Việt Nam mà Tác giả Vũ Văn Họa, năm 2010 đã chỉ dẫn qua công trình “Tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt động ở Việt Nam do Kiểm toán Nhà nước thực hiện”. Công trình có giá trị cốt lõi phát triển vai trò KTHĐ, tuy nhiên tại thời điểm lúc bấy giờ, KTNN đang thực hiện KTHĐ dưới dạng kiểm toán chuyên đề mà Tác giả đã nghiên cứu, tổng hợp. Từ năm 2014, KTNN mới tiến hành tổ chức các cuộc KTHĐ độc lập cho một số chương trình, dự án, chính sách đầu tư phát triển và tách riêng ra khỏi kiểm toán chuyên đề. Do đó, công trình vẫn có những khoảng trống nhất định là: (1) Vai trò của KTHĐ phải cụ thể hoá và gắn liền với vai trò của KTNN như thế nào nhằm giúp cho Nhà nước tăng cường công cụ kiểm soát tài chính, ngân sách Nhà nước (NSNN); giám sát các hoạt động QLTC, tài sản công; (2) Các nhân tố trong mối quan hệ ảnh hưởng đến vai trò KTHĐ qua phương thức tổ chức KTHĐ để đánh giá mục tiêu tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng quản lý hoạt động của các chương trình, dự án, chính sách đầu tư phát triển đó luôn tiềm ẩn nhiều vấn đề gây bức xúc trong công chúng và dư luận xã hội. Vai trò của chuẩn mực hoạt động trong thực hiện KTHĐ mà các tiêu chí đánh giá hoạt động đã được chỉ dẫn trong “Giáo trình kiểm toán hoạt động”, năm 2009 của Tác giả Nguyễn Quang Quynh, giáo trình đã phát triển nhận thức về lý thuyết kinh điển và đưa ra một hệ thống tiêu chí KTHĐ, công cụ và kỹ thuật nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng quản lý NSNN. Cũng như Tác giả Nguyễn Đình Hựu trong tác phẩm “Kiểm toán căn bản” năm 2004 và “Cẩm nang kiểm toán viên” năm 2012, chỉ rõ những vấn đề cốt lõi là tính chuẩn mực trong HĐKT, nhấn
  18. 7 mạnh nhân tố con người, năng lực, đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp, bên cạnh đó, công trình còn chỉ dẫn về phương pháp kiểm toán, những giải pháp sẽ nâng cao vai trò KTHĐ trong thực tiễn. Tác giả xem trọng cách thức TCKT, hình thành quy trình kiểm toán vì đây là công cụ, là tiền đề và cẩm nang cho KTV trong tổ chức các cuộc KTHĐ. Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KTHĐ được Tác giả gợi ý để tiếp tục phát triển trong khoảng trống nghiên cứu KTHĐ, trong đó có chỉ dẫn bộ tiêu chí KTHĐ để vận dụng trong tổ chức thực hiện KTHĐ. Công trình nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Lương Thuyết (2020), “Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện”. Công trình đã phát triển được ba nội dung cốt yếu: Phương thức tổ chức KTHĐ, quy trình thực hiện KTHĐ và mục tiêu KTHĐ dựa trên nền tảng xây dựng hệ thống tiêu chí KTHĐ không những vận dụng đối với lĩnh vực chi NSNN mà cả trong kiểm toán các chương trình, dự án, chính sách đầu tư phát triển. Công trình có giá trị to lớn và đã chỉ ra khoảng trống cần nghiên cứu tiếp là mục tiêu KTHĐ luôn phải được phát triển gắn với phương thức tổ chức KTHĐ (tiền, hiện và hậu kiểm) mới thực sự nâng cao vai trò KTNN trong các hoạt động quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công. Nhận thức chung về vai trò của KTHĐ mà nhiều công trình đã thể hiện qua ba tiêu chí sử dụng trong KTHĐ là: Tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực mà giáo trình “Sổ tay kiểm toán hoạt động - Lý thuyết và thực tiễn”, năm 1999 (Stockholm) đã nhấn mạnh. Đây là lý thuyết có tính nguyên tắc phù hợp với hướng phát triển KTHĐ năm 2004 về “Hướng dẫn thực hiện kiểm toán hoạt động” của INTOSAI, Dự án GTZ và đưa ra khái niệm chuẩn về KTHĐ. Nghiệp vụ và kỹ thuật KTHĐ của KTV như “lựa chọn vấn đề kiểm toán, bao gồm xác định, hệ thống hóa vấn đề, lập phễu kiểm toán và trình bày vấn đề kiểm toán, lập kế hoạch chương trình kiểm toán”. Chỉ dẫn của INTOSAI, Dự án GTZ quan tâm hơn hết tính kế thừa và vận dụng thành quả kiểm toán NSNN vào việc phát triển KTHĐ mà KTNN Việt Nam phải hướng tới để đánh giá vấn đề trong KTHĐ (cây vấn đề). Tuy nhiên khoảng trống cần nghiên cứu là kế hoạch chương trình kiểm toán, thực hiện phương thức tổ chức KTHĐ (kết hợp kiểm toán liên tục) của chủ thể KTNN nhằm nâng cao vai trò và phải được thiết chế độc lập về quyền lực công trong các hoạt động kiểm soát, quản lý, giám sát việc sử dụng tài chính công, đảm bảo được mục tiêu kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của chương trình, dự án khi đưa vào vận hành và hoạt động (đối tượng kiểm toán hay vấn đề, chủ đề kiểm toán). TCKT liên tục là việc các KTV lập các báo cáo kịp thời hoặc tổng hợp kết quả kiểm toán trong thời gian ngắn, nhằm cung cấp sự xác nhận bằng văn bản về những kết quả kiểm toán được chỉ dẫn theo nghiên cứu của AICPA/CICA năm 1999, tài liệu dịch hướng dẫn
  19. 8 kiểm toán liên tục. Như vậy, sự khác biệt giữa TCKT liên tục và kiểm toán truyền thống là nhấn mạnh tính liên tục, kịp thời của cuộc kiểm toán, cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho người sử dụng nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực của cuộc kiểm toán ngay sau khi tiến hành các hoạt động theo dõi, quan sát, giám sát trong quá trình đầu tư, xây dựng và quản lý. So với kiểm toán truyền thống, thời gian lập báo cáo kiểm toán theo hướng liên tục được rút ngắn đáng kể, các vấn đề được theo dõi, đánh giá liên tục, chuyển tiếp trong suốt quá trình hình thành và họat động của đối tượng kiểm toán. Báo cáo kiểm toán liên tục được phát hành theo mạng lưới thông tin, người sử dụng có thể truy cập vào mạng lưới để thu thập thông tin khi cần thiết. Công trình đã chỉ dẫn việc thực hiện kiểm toán liên tục sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro tiềm ẩn như: Rủi ro tiềm tàng IR- Inherent Risk, rủi ro kiểm soát CR- Control Risk, rủi ro phát hiện DR- Detection Risk và rủi ro kiểm toán AR- Audit Risk. Khoảng trống mà công trình để lại là TCKT liên tục phải được thực hiện như thế nào để gắn với vai trò của một chủ thể KTNN nhằm kiểm soát, giám sát liên tục hoạt động của đối tượng kiểm toán, khách thể kiểm toán và cung cấp thông tin kịp thời. Tức là TCKT liên tục phải được thực hiện ở tất cả các khâu đầu vào, đầu ra khi tổ chức tiền kiểm, hiện kiểm và hậu kiểm. Mối quan hệ giữa thực hiện kiểm toán liên tục đánh giá mục tiêu KTHĐ với cấp độ kiểm soát rủi ro cần được nghiên cứu. Nhân tố ảnh hưởng đến KTHĐ và quyết định hiệu quả trong việc tổ chức KTHĐ được nghiên cứu bởi Tác giả Đặng Anh Tuấn năm 2015, trong công trình “Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực công ở Việt Nam”. Công trình được Tác giả chỉ rõ 33 nhân tố ảnh hưởng và tổng kết có bốn nhóm nhân tố quan trọng đó là: Nhân tố chính trị; nhân tố khả năng của KTNN; nhân tố kỹ năng của KTV và nhân tố kinh tế. Trong bốn nhóm nhân tố thì có hai nhóm là quan trọng nhất quyết định đến sự hình thành và phát triển của KTHĐ đó là: Nhân tố khả năng của KTNN và nhân tố kỹ năng của KTV. Tác giả đã chỉ ra các khoảng trống cần nghiên cứu tiếp ở chỗ: Bản chất và mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến sự phát triển của KTHĐ, ảnh hưởng đến vai trò của KTNN trong bối cảnh vận dụng và tổ chức KTHĐ trong lĩnh vực công; nguyên nhân của những hạn chế về hệ thống pháp luật Nhà nước, pháp luật kiểm toán có sự ảnh hưởng, tương tác giữa “cung” và “cầu” về KTHĐ. Cũng trong nghiên cứu về “Chất lượng đội ngũ kiểm toán viên của Kiểm toán Nhà nước” của Tác giả Hà Thị Mỹ Dung, năm 2016 đã chỉ rõ nhân tố con người là then chốt, quyết định sự phát triển bộ máy của KTNN. Như vậy, khoảng trống cần nghiên cứu tiếp từ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ là tính chuẩn mực trong hoạt động công vụ nói chung, HĐKT nói riêng và Tác giả cũng chỉ rõ hệ thống pháp luật Nhà nước, pháp luật kiểm toán cần phải có một chế tài mạnh hơn để nâng cao
  20. 9 vai trò pháp chế; các vấn đề được cụ thể hóa từ các nhân tố đã được nghiên cứu trên có tác dụng như thế nào, nguyên tắc hình thành để giải quyết vấn đề gì trong nghiên cứu. Thực hiện các loại hình kiểm toán đa dạng trong một cuộc kiểm toán và việc vận dụng loại hình kiểm toán nào cũng tùy thuộc vào kỹ năng, nghề nghiệp của KTV. Lý thuyết và thực tiễn chỉ rõ ba loại hình kiểm toán và được Tác giả Nguyễn Văn Kỷ, (2003) giới thiệu trong bài viết “Sự kết hợp kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong một cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”. Là công trình nghiên cứu có giá trị góp phần tìm hiểu lý thuyết và loại hình kiểm toán trong hoàn cảnh chưa có nhiều nghiên cứu về KTHĐ. Công trình được phát triển trên nền tảng lý thuyết và thực tiễn kiểm toán hoạt động (1999), đã nêu lên được giá trị đích thực của loại hình kiểm toán trong hệ thống kiểm toán, Tác giả chỉ rõ việc kết hợp các loại hình kiểm toán với KTHĐ hình thành loại hình kiểm toán liên kết. Tuy nhiên thời điểm này, việc phân cấp QLNN chưa đồng bộ, cải cách hành chính (CCHC) công còn nhiều bất cập và chưa hiệu quả, Chính phủ điện tử và chính quyền điện tử chưa thích ứng, loại hình KTHĐ chưa được phát triển mạnh. Do đó, công trình có những hạn chế ở chỗ chưa chỉ rõ và phân loại đối tượng nào áp dụng loại hình KTHĐ là hiệu quả gắn liền với hiệu lực QLTC, tài sản công; những đối tượng nào cần áp dụng kiểm toán liên kết, đối tượng nào kiểm toán độc lập, kiểm toán liên tục. Như vậy, nghiên cứu cần tập trung vào vấn đề TCKT liên kết, kiểm toán liên tục và đánh giá vấn đề trong kiểm toán; đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng quản lý đối với các chương trình, dự án, chính sách an sinh xã hội đang được công chúng quan tâm. Như vậy, các nghiên cứu trên về KTHĐ đánh giá hiệu quả, hiệu lực quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công đã chỉ ra những khoảng trống nhất định: (1) Phát triển vai trò KTHĐ là nghiên cứu phương thức tổ chức KTHĐ (tiền kiểm, hiện kiểm, kiểm toán liên tục) với đánh giá mục tiêu của KTHĐ (3Es); (2) Tăng cường chuẩn mực hoạt động công vụ, đạo đức công vụ và hiệu lực hoá thể chế, CSPL của Nhà nước đảm bảo tính pháp chế và chế tài mạnh mẽ trong xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong QLTC, tài sản công; (3) Trong KTHĐ, tập trung vào mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng quản lý trên cơ sở các tiêu chí KTHĐ (Đầu vào, đầu ra, kết quả) của mô hình 3Es và áp dụng trong các cuộc KTHĐ độc lập do KTNN thực hiện. Thứ hai, nghiên cứu nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động Mục tiêu của KTNN là phát triển hoạt động theo xu hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế và cần phải nâng cao vai trò của KTHĐ, Tác giả Đoàn Xuân Tiên năm 2012, trong bài “Tăng cường kiểm toán hoạt động để nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2