BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU
VỰC CÔNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÀNH PH HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã Số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính
trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được
trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
- Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị - Người đã hết lòng hướng dẫn,
chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận án này.
- Quý Thầy Cô và các nhà khoa học đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
- Cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè đã đã tạo điều kiện về thời gian và đóng góp ý kiến
quý báu giúp tác giả hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
- Các cá nhân, đơn vị đã dành thời gian tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả hoàn
thành công việc khảo sát thực tế.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG ........................... 1
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI .......................... 1
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về báo cáo tài chính khu vực công và kế
toán khu vực công ..................................................................................................... 1
1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các
nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công ........................................ 9
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ........................... 20
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực
công ......................................................................................................................... 21
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các
yếu tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở
dồn tích ................................................................................................................... 27
1.3 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 29
1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ ............................................................................................................................. 31
1.4.1 Xác định khe hổng nghiên cứu ...................................................................... 31
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả ............................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ....... 34
CHO KHU VỰC CÔNG ............................................................................................. 34
2.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU VỰC CÔNG VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ÁP DỤNG CHO KHU VỰC CÔNG ......................................................................... 34
2.1.1 Khái niệm khu vực công ................................................................................ 34
2.1.2 Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế............................................. 35
2.1.2.1 Giới thiệu ................................................................................................. 35
2.2.2.2 Phạm vi áp dụng và không áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ... 37
2.2.2.3 Tóm tắt nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán công quốc tế ........ 37
2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG THEO KHUÔN MẪU LÝ
THUYẾT KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CÔNG QUỐC TẾ. ..................................................................................................... 38
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 38
2.2.2 Phân loại BCTC khu vực công ................................................................. 38
2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công ...... 41
2.2.4 Đặc tính thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cho mục đích chung
của khu vực công .................................................................................................... 42
2.2.5 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung: ...................... 46
2.2.6 Số lượng, nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính cho mục đích chung của
khu vực công .......................................................................................................... 49
2.2.7 Kỳ kế toán ...................................................................................................... 60
2.2.8 Thời hạn báo cáo ........................................................................................... 61
2.3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................................................................. 61
2.3.1 Tình hình thực hiện chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích và
tình hình vận dụng IPSASs trong kế toán khu vực công ........................................ 61
2.3.2 Lựa chọn các quốc gia để nghiên cứu bài học kinh nghiệm ......................... 62
2.3.3 Kế toán khu vực công của Úc ........................................................................ 63
2.3.3.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 63
2.3.3.2 Nội dung chuẩn mực kế toán khu vực công Úc liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC ................................................................................................... 64
2.3.4 Kế toán khu vực công của Mỹ ....................................................................... 65
2.3.4.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 65
2.3.4.2 Nội dung chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC ................................................................................................... 66
2.3.5 Kế toán khu vực công của Cộng Hòa Nam Phi ............................................. 69
2.3.5.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 69
2.3.5.2 Nội dung của chuẩn mực kế toán Cộng hòa Nam Phi về khu vực công
liên quan đến việc lập và trình bày, công bố BCTC ........................................... 73
2.3.6 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ..................................................... 75
2.3.6.1 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công
của Úc .................................................................................................................. 75
2.3.6.2 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công
của Mỹ ................................................................................................................. 76
2.3.6.3 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công
của Nam Phi ........................................................................................................ 76
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NỀN PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN .. 77
2.4.1 Lý thuyết đại diện hay còn gọi lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory). ......... 77
2.4.2 Lý thuyết Quỹ ................................................................................................ 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ........................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 81
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ......................................................... 81
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .................................................. 84
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............................................. 86
3.3.1 Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công sang
cơ sở dồn tích cần được kiểm định ......................................................................... 87
3.3.2 Xác định công cụ phân tích để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích ........................................... 94
3.3.3 Dữ liệu thống kê ............................................................................................ 97
3.3.4 Xác định kích thước mẫu và thang đo ........................................................... 97
3.3.5 Qui trình thực hiện thống kê trên mô hình EFA ............................................ 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ......................................................................................... 100
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 101
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 101
4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 101
4.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng BCTC khu vực công. ...................... 101
4.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực
công được áp dụng cho đơn vị HCSN. .............................................................. 113
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
BCTC khu vực công) ............................................................................................ 115
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .................................................................................. 132
4.2.1 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán, báo cáo tài chính khu vực công ......... 132
4.2.1.1 Ưu điểm ................................................................................................. 132
4.2.1.2 Nhược điểm ........................................................................................... 133
4.2.2 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán HCSN và Báo cáo tài chính các đơn vị
hành chính sự nghiệp ............................................................................................ 138
4.2.2.1 Ưu điểm ................................................................................................. 138
4.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chế độ kế toán HCSN .... 139
4.3 BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN BCTC KHU VỰC CÔNG ....... 146
4.3.1 Quan điểm hoàn thiện .................................................................................. 146
4.3.2 Định hướng hoàn thiện ................................................................................ 147
4.3.3 Bàn luận về giải pháp hoàn thiện ................................................................ 149
4.3.3.1 Giải pháp nền ........................................................................................ 149
4.3.3.2 Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện BCTC khu vực công. .................... 170
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 180
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 182
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 182
5.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 183
5.2.1 Kiến nghị với Quốc Hội .............................................................................. 183
5.2.2 Kiến nghị với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ........................... 183
5.2.3 Kiến nghị với cơ quan kiểm toán Nhà nước ................................................ 184
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................... 184
5.3.1 Những hạn chế của luận án.......................................................................... 185
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 185
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
ADP: Ngân hàng phát triển Châu Á (The Asian Development Bank)
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian
Nations)
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation)
CEPT: Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective
Preferential Tariff)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
FAF: Quỹ kế toán tài chính (Financial Accounting Foundation)
FASB: Ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (Financial Accounting Standards Board)
FASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính (Financial Accounting
Standards Advisory Council)
GASB: Ban chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental Accounting Standards
Board)
GASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental
Accounting Standards Advisory Council)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-
operation and Development)
IPSASs: Chuẩn mực kế toán công quốc tế (International Public Sector Accounting
Standards)
IPSASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán công quốc tế. (International Public
Sector Accounting Standards Board)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. (International Monetary Fund)
WB: Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
PHẦN TIẾNG VIỆT
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài Chính
CĐ: Chế độ
CĐKT: Chế độ kế toán
CMKT: Chuẩn mực kế toán
ĐT: Đặc tính
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KBNN: Kho bạc nhà nước
MT: Mục tiêu
NSNN: Ngân sách nhà nước
QĐ: Quyết định
TT: Thông tư
TSCĐ: Tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt một số luận án Tiến sỹ nước ngoài nghiên cứu về kế toán khu
vực công .......................................................................................................................... 5
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp thay đổi hệ thống BCTC ...................................................... 21
Bảng 1.3 Bảng tóm tắt một số công trình nghiên cứu khoa trong nước liên quan kế
toán khu vực công .......................................................................................................... 24
Bảng 2.1: Bảng so sánh BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt 39
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng cải cách kế toán khu vực ................. 89
Bảng 4.1: Bảng kết quả khảo sát về chế độ kế toán .................................................... 102
Bảng 4.2: Bảng kết quả khảo sát mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC
và nội dung, hình thức BCTC ...................................................................................... 105
Bảng 4.3: Bảng kết quả khảo sát đặc tính chất lượng của thông tin trên báo cáo tài
chính ............................................................................................................................ 111
Bảng 4.4 Kết quả khảo sát BCTC cho mục đích chung khu vực công áp dụng cho đơn
vị HCSN ...................................................................................................................... 114
Bảng 4.5: Bảng kiểm định các thang đo ...................................................................... 116
Bảng 4.6: Bảng giải thích thông tin chi tiết cho các biến: ........................................... 118
Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test ............................................................................ 120
Bảng 4.8: Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) ................... 121
Bảng 4.9: Bảng ma trận nhân tố xoay ......................................................................... 122
Bảng 4.10: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá ...................................................................................................................... 124
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp các thang đo ...................................................................... 124
Bảng 4.12: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) ................................................................... 126
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình ........................................................................................ 127 Bảng 4.14: Phân tích phương sai (ANOVAa) .............................................................. 127
Bảng 4.15: Correlations ............................................................................................... 128
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy chuẩn hóa ........................................................................... 131
DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ
Hình 4.1: Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa ..................................................... 129
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khung nghiên cứu .............................................................................. 82
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quan hệ quản lý ngân sách Nhà Nước ............................................. 158
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng chế độ kế toán khu vực công Việt Nam còn nhiều cách
biệt so với kế toán khu vực công trên thế giới. Kế toán khu vực công Việt Nam chưa
cung cấp thông tin hữu ích cho trách nhiệm giải trình và ra quyết định. Vì vậy, kế toán
khu vực công chưa là công cụ hữu ích để quản lý, kiểm soát nguồn tài chính công,
NSNN. Chính sự phát triển nhanh chóng khu vực công trong thập kỷ vừa qua và sự
suy thoái mạnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực công nói riêng trong năm
gần đây cộng với xu hướng cải cách quản lý tài chính công theo hướng tăng cường
hiệu quả sử dụng nguồn lực công của Việt Nam đòi hỏi kế toán khu vực công Việt
Nam phải có những cải cách tích cực.
Bên cạnh đó là quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã hình thành các
mối quan hệ quốc tế. Việt Nam đã gia nhập các điều ước quốc tế, trở thành thành viên
của các tổ chức tài chính WB, IMF, ADB, thành viên ASEAN, tham gia AFTA,
CEPT, APEC… Từ năm 2007 Việt nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Trong những cam kết đa phương mà Việt Nam đã ký kết
buộc phải tuân thủ theo lộ trình đã thoả thuận có cam kết về minh bạch hoá thông tin
kế toán, đặc biệt là minh bạch các thông tin kế toán khu vực công đã tạo ra nhu cầu đòi
hỏi cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế
thừa nhận (Bộ tài chính, 2011).
Do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính và phù hợp với thông
lệ kế toán quốc tế là việc làm cấp thiết và rất hữu ích cho Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
+ Hoàn thiện báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công đảm bảo BCTC
khu vực công cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
i
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam
nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông
lệ kế toán quốc tế.
+ Đề xuất các giải pháp nền nhằm đảm bảo cho việc cải cách, đổi mới kế toán khu vực
công Việt Nam được khả thi, qua đó tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập hệ thống
BCTC cho mục đích chung ở khu vực công nói chung và ở đơn vị HCSN nói riêng
nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế
toán công quốc tế và xu hướng chung về kế toán công của các quốc gia trên thế giới
nhưng vẫn phù hợp với môi trường của Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay có những hạn chế nào
và những hạn chế đó có ảnh hưởng như thế nào đến việc cung cấp thông tin hữu ích
cho các đối tượng sử dụng?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố nào tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công Việt Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công tại Việt Nam cung cấp thông tin
hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Nội dung và kết cấu BCTC cho mục đích chung khu vực công
Việt Nam như thế nào để BCTC khu vực công có thể cung cấp thông tin hữu ích và
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Luận án nghiên cứu hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị trong khu vực công
Việt Nam và các qui định có liên quan cũng như một số qui định quốc tế về vấn đề
này. Cụ thể đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm:
+ Chế độ kế toán và BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công Việt Nam.
+ Chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hướng kế toán khu vực công trên thế giới.
+ Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp thông
tin trên BCTC trung thực, hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu về nội dung thông tin trên báo cáo tài chính cho
mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam, xu hướng kế toán khu vực công của
ii
các quốc gia trên thế giới và các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công Việt Nam để kế toán khu vực công Việt Nam có thể cung cấp thông tin kế toán
hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Nghiên cứu IPSASs và nghiên cứu kế
toán khu vực công của các quốc gia Mỹ, Úc và Nam Phi để định hướng cho việc hoàn
thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công nhằm nâng cao chất lượng thông tin
trên BCTC khu vực công.
Tuy nhiên, do khu vực công quá rộng, mỗi ngành nghề, lĩnh vực thuộc khu vực
công có những đặc điểm khác nhau mang tính chất đặc thù về nghiệp vụ phát sinh, về
quản lý tài chính nên phần nghiên cứu hoàn thiện về nội dung chi tiết BCTC cho mục
đích chung khu vực công tác giả chọn đơn vị công điển hình là đơn vị HCSN để trình
bày giải pháp cụ thể hoàn thiện các chỉ tiêu BCTC cho mục đích chung. Sở dĩ luận án
chọn đơn vị HCSN để đề xuất các giải pháp cụ thể là do các đơn vị HCSN chiếm đại
bộ phận trong khu vực công tại Việt Nam và việc tổ chức thực hiện công tác kế toán
dễ dàng chuyển sang cơ sở dồn tích để thích ứng với việc áp dụng IPSASs.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để khái quát hóa, mô tả các lý
thuyết kế toán, chuẩn mực kế toán công quốc tế, đánh giá thực trạng BCTC khu vực
công hiện nay, phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định, kiểm chứng các nhân
tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng
thông tin của BCTC cho mục đích chung khu vực công. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
các giải pháp phù hợp để BCTC cho mục đích chung khu vực công được lập và trình
bày theo thông lệ kế toán quốc tế và cung cấp thông tin hữu ích. Các phương pháp
nghiên cứu cụ thể cho từng nội dung công việc của luận án như sau:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, phân tích, so sánh: Được sử dụng để
nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs), nghiên cứu các quan điểm, xu
hướng lập và trình bày BCTC cho mục đích chung khu vực công trên thế giới, nghiên
cứu quan điểm, định hướng của Việt Nam trong việc cải cách chế độ kế toán khu vực
công, nghiêu cứu bài học kinh nghiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính khu vực
công của một vài quốc gia trên trên thế giới đã được các tổ chức quốc tế thừa nhận và
đánh giá BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tiếp cận thực
iii
tế công tác kế toán tại một trong các đơn vị kế toán thuộc khu vực công, trên cơ sở các
nghiên cứu đó tác giả phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng lập BCTC tại khu vực
công nói chung và tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. So sánh các qui định
về quản lý tài chính công và chế độ kế toán khu vực công của Việt Nam với IPSASs
và với các quốc gia đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công cho Việt Nam.
- Khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia: Nói chuyện, phỏng vấn với các chuyên gia kế toán
trong nước để nghe ý kiến, quan điểm đánh giá của chuyên gia về chế độ kế toán khu
vực công hiện hành, các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách kế toán khu vực công, sự cần
thiết xây dựng kế toán khu vực công Việt Nam trên cơ sở dồn tích hoàn toàn. Trên cơ
sở đó củng cố quan điểm nhận xét, đánh giá của tác giả về tính minh bạch, hữu ích của
báo cáo tài chính khu vực công hiện hành và đề xuất giải pháp hoàn thiện các nhân tố
tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm nâng cao chất lượng BCTC.
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công tác
giả tiếp tục khảo sát, lấy ý kiến nhận xét của chuyên gia để củng cố, khẳng định các
quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC là hợp lý.
- Thống kê mô tả: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát rộng rãi cho tất cả các đối tượng
đang làm việc, nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công, nội dung khảo sát là
đánh giá về kế toán khu vực công và BCTC khu vực công hiện nay của Việt Nam sau
đó thống kê kết quả khảo sát để bổ sung thông tin cho các nhận xét, phân tích đánh giá
thực trạng chế độ kế toán khu vực công, thực trạng BCTC khu vực công tại Việt Nam.
- Thống kê định lượng: Tác giả sẽ sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá
(EFA) để xác định và kiểm định các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực
công nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
5. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực
tiễn cho kế toán khu vực công.
- Về mặt lý luận
+ Phân biệt và làm sáng tỏ về mặt lý luận hai loại BCTC cho đơn vị công là BCTC cho
mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. Trên cơ sở đó thiết lập hệ thống
iv
BCTC cho mục đích chung áp dụng cho khu vực công nói chung và đơn vị HCSN nói
riêng đang hoạt động ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn
+ Đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công nói
chung và BCTC đơn vị HCSN nói riêng.
+ Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam và
dựa vào đó tác giả đã đề xuất giải pháp nền để BCTC cho mục đích chung của khu vực
công Việt Nam có thể được lập và trình bày được theo thông lệ kế toán quốc tế và
cung cấp thông tin hữu ích.
+ Hoàn thiện nội dung thông tin trên BCTC cho mục đích chung của khu vực công nói
chung và hoàn thiện nội dung, kết cấu chi tiết BCTC cho mục đích chung của đơn vị
hành chính sự nghiệp nói riêng để BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định và trách nhiệm giải trình, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi
trường pháp lý, chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, Luận án gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính khu vực công và các vấn đề liên quan đến
kế toán khu vực công
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về báo cáo tài chính áp dụng cho khu vực công
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
v
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
Báo cáo tài chính khu vực công là nguồn thông tin vô cùng quan trọng để phục
vụ cho việc tổng hợp và kiểm soát tình hình quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, là
căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội đối với các loại dịch vụ công đã được thực
hiện và cung cấp. Do vậy, việc hoàn thiện và đổi mới BCTC cho khu vực công luôn là
vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Để
nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện BCTC khu vực công phù hợp với thông lệ chung quốc
tế, cần thiết phải nghiên cứu các điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế
toán khu vực công và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các trở ngại cho việc
đổi mới. Chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan nghiên cứu về BCTC khu vực
công và kế toán khu vực công. Tiếp đến, tác giả sẽ trình bày các điều kiện, các nhân tố
tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công.
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về báo cáo tài chính khu vực công và kế
toán khu vực công
Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế toán khu vực công
của các các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức,
Pháp, và một vài vùng thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu đã khẳng định
chỉ có chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở kế toán truyền thống của các quốc gia
này sang cơ sở dồn tích thì BCTC khu vực công mới cung cấp thông tin, trung thực,
hữu ích, đáng tin cậy và đáp ứng yêu cầu kiểm soát nguồn lực của đơn vị công.
Carlin Tyrone M (2003), đã hệ thống hóa lại các quan điểm ủng hộ kế toán dồn
tích và các quan điểm không ủng hộ kế toán dồn tích và cuối cùng khẳng định kế toán
dồn tích là xu hướng tất yếu trong khu vực công và chỉ kế toán dồn tích mới đạt được
mục tiêu đánh giá trách nhiệm giải trình và ra quyết định của người sử dụng thông tin
BCTC khu vực công. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm tại Úc cho
thấy nếu thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công phải thực hiện đầy đủ, toàn phần
chứ nếu chỉ thực hiện ở một vài lĩnh vực và một vài tiểu bang thì không mang lại hiệu
quả so với chi phí bỏ ra. Bằng việc chứng minh sự thay đổi của thông tin kế toán khi
phương pháp tính giá thay đổi, tác giả cho rằng việc áp dụng kế toán dồn tích trong
1
thực tế có thể làm thay đổi một số quyết định quan trọng của chính phủ như những vấn
đế liên quan đến gia công phần mềm và đấu thầu cạnh tranh vì thay đổi phương pháp
tính, thông tin kế toán cũng bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu chấp nhận các khoản chi phí
cao cho việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích
hoàn toàn thì BCTC sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn.
Theo Ouda (2004), việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu vực công
thành công sẽ giúp cải thiện báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá thực hiện,
trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ tốt hơn.
Chuyển đổi BCTC khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích hoàn toàn sẽ tăng
thông tin giải trình trách nhiệm của kế toán khu vực công.
Janet Mack (2006), thực hiện việc nghiên cứu tại Úc với mục đích xác định
mục đích BCTC cho mục đích chung của khu vực công Úc và sự hòa hợp giữa mục
đích với nội dung của BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra mục đích của người sử dụng
BCTC không chỉ là mục đích ra quyết định mà còn sử dụng cho mục đích đánh giá
trách nhiệm giải trình của đơn vị báo cáo. Vì vậy, để thông tin BCTC cho mục đích
chung cung cấp thông tin hữu ích thì BCTC phải bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh BCTC và Báo
cáo kiểm toán BCTC.
Yasuhiro Yamada (2007), tác giả cho rằng mục tiêu BCTC sẽ quyết định nội
dung BCTC. Yasuhiro Yamada đã dựa trên cơ sở so sánh với mục tiêu BCTC khu vực
công của Nhật và Mỹ để phân tích và xác định rõ hơn mục tiêu BCTC khu vực công
của Nhật. BCTC khu vực công của Nhật và Mỹ đều đặt mục tiêu trách nhiệm giải trình
và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, với Mỹ đối tượng sử
dụng thông tin BCTC khu vực công là công chúng rất được đề cao và nhu cầu sử dụng
thông tin BCTC khu vực công của công chúng Mỹ rất cao cho việc đánh giá trách
nhiệm giải trình của các cơ quan chính quyền địa phương. Vì vậy, công chúng Mỹ là
đối tượng quan trọng nhất trong việc cung cấp thông tin BCTC khu vực công. Trong
khi đó tại Nhật, người Nhật không có nhu cầu đòi hỏi cao về trách nhiệm giải trình của
chính phủ. Với họ việc nộp thuế là nghĩa vụ, dù có sử dụng dịch vụ công hay không họ
vẫn phải nộp thuế. Vì vậy, nhu cầu sử dụng thông tin BCTC của công chúng cho việc
đánh giá trách nhiệm giải trình của chính phủ không cao như ở Mỹ. BCTC khu vực
công của Nhật coi trọng việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các cán bộ,
2
lãnh đạo và các đối tượng có liên quan khác nhiều hơn là công chúng nên mục tiêu
trách nhiệm giải trình trong BCTC của Nhật còn mờ nhạt mặc dù tất cả lãnh đạo cũng
như người dân Nhật đều hiểu việc cung cấp thông tin giải trình trách nhiệm trên BCTC
là vấn đề quan trọng. Yasuhiro Yamada cho rằng tại Nhật Bản cần đưa mục cung cấp
thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình là mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực công
của Nhật Bản trong giai đoạn sau này và cần có các giải pháp pháp lý mạnh mang tính
bắt buộc để BCTC khu vực công của Nhật Bản cung cấp thông tin đánh giá trách
nhiệm giải trình.
Daniela Artemisa Calu và cộng sự (2008), các tác giả đã nghiên cứu sự khác
biệt của kế toán khu vực công của Romania và IPSAS với mục đích đánh giá chất
lượng thông tin trên BCTC của Romania. Từ việc xem xét các qui định về kế toán cho
tới các chỉ tiêu trên BCTC khu vực công, sau đó so sánh với IPSASs. Trên quan điểm
ủng hộ các qui định của IPSAS tác giả khẳng định BCTC khu vực công Romania chưa
đáp ứng các yêu cầu của BCTC theo khuyến cáo IPSAS, vì vậy BCTC khu vực công
Romania chưa cung cấp thông tin trung thực, hữu ích và cần tiếp tục thực hiện các
cuộc cải cách kế toán khu vực công để thông tin trên BCTC đáp ứng được nhu cầu
người sử dụng thông tin của khu vực công là ra quyết định và đánh giá trách trách
nhiệm giải trình.
Maria Kapadis và Colin Clark (2010), thực hiện việc nghiên cứu khảo sát tại
cộng hòa Sip để xác định nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC khu vực công của
người sử dụng. Theo thống kế của Maria Kapadis và Colin Clark (2010), các thông tin
cần cung cấp trên Báo cáo thường niên khu vực công gồm Báo cáo thu nhập và chi
phí; Báo cáo tình hình tài sản và nợ phải trả; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự
hòa hợp giữa dự toán ngân sách và tình hình thực hiện tài chính. Các báo cáo cần lập
trên cơ sở dồn tích và phải cung cấp được các thông tin về nguồn lực kinh tế của các
đơn vị công, ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện, các hoạt động mà làm thay đổi
nguồn lực kinh tế của đơn vị báo cáo như dòng tiền vào, dòng tiền ra, tình hình thực
hiện tài chính, sự tuân thủ pháp luật liên quan kế toán, mục tiêu cần đạt được của đơn
vị báo cáo, các thông tin về tài chính, thông tin khác để đạt được mục tiêu hoạt động
và các nguồn lực cần thiết khác để hỗ trợ hoạt động của đơn vị.
Colin Clark (2010), tác giả đã nghiên cứu và thực hiện khảo sát ở Úc để phủ
định các quan điểm mục đích người sử dụng BCTC của khu vực công và khu vực tư là
3
như nhau. Vì vậy, chỉ cần xây dựng một khung khái niệm chung cho cả khu vực công
và khu vực tư. Thông qua việc khảo sát tại Úc về thông tin cần sử dụng của người sử
dụng BCTC khu vực công, tác giả đã chứng minh mục đích người sử dụng BCTC cho
khu vực công và khu vực tư là khác nhau. Khu vực công hướng đến trách nhiệm giải
trình nhiều hơn sử dụng thông tin hữu ích để ra quyết định. Vì vậy, việc sử dụng chung
một khung lý thuyết kế toán cho cả hai khu vực là không hợp lý và qua đó tác giả cũng
khẳng định mục đích BCTC theo IPSAS rất là hợp lý và Úc cần xây dựng khung lý
thuyết kế toán khu vực công Úc theo mục đích sử dụng BCTC của IPSASs.
Carmen Cretu và cộng sự (2011), từ việc nghiên cứu IPSASs và phân tích các
nội dung thông tin trình bày trên BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích theo IPSASs,
tác giả khẳng định việc lập và trình bày BCTC theo IPSASs bao gồm năm báo cáo
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền, báo cáo tình
hình thay đổi vốn chủ sở hữu và Bảng thuyết minh BCTC thì chắc chắn thông tin cung
cấp sẽ giá trị hơn, hữu ích hơn nhưng việc lập BCTC đáp ứng yêu cầu IPSASs cũng là
thách thức và thể hiện đẳng cấp kế toán của tất cả các quốc gia vì cần có nhân sự có
tay nghề chuyên môn cao, am hiểu về kế toán khu vực công và sự chấp nhận tốn kém
chi phí thực hiện kế toán của chính phủ.
Andrei-Răzvan Crişan (2014), bằng phương pháp định tính kết hợp phương
pháp định lượng, tác giả thực hiện đo lường mức độ tương đồng giữa hai báo cáo
thống kê tài chính chính phủ (GFS) và BCTC cho mục đích chung của chính phủ
(GPFR) được lập trên cơ sở dồn tích theo IPSAS, qua đó tác giả thấy mức độ tương
đồng của hai báo cáo là không quá cao chỉ 31.25% vì mục đích của hai báo cáo khác
nhau. Báo cáo GFS lập trên cơ sở tiền, phục vụ như hỗ trợ cho phân tích kinh tế vĩ mô
và thống kê trong khi báo cáo GPFR phục vụ như hỗ trợ cho việc thực hiện quyết định
trong tổ chức khu vực công và trách nhiệm giải trình. Chính vì mục đích hai báo cáo
khác nhau, thông tin cung cấp khác nhau nên theo tác giả cần duy trì cả hai hệ thống
báo cáo nhưng cần có sự tích hợp chung trong một phần mềm nhằm tiết kiệm chi phí
vì vẫn có 31,25% thông tin trùng nhau. Quan điểm này chứng minh sự độc lập của hai
báo cáo và xác định trong khu vực công cần tồn tại song song cả hai báo cáo.
Bên cạnh các nghiên cứu chuyên sâu về BCTC khu vực công, các vấn đề khác
liên quan kế toán khu vực công cũng được nghiên cứu tại nhiều quốc gia thế giới. Tác
giả sơ lược một số luận án tiến sỹ nghiên cứu về kế toán khu vực công như sau:
4
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt một số luận án Tiến sỹ nước ngoài nghiên cứu về kế toán
khu vực công
Nơi thực Năm hiện Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả luận án hành Tiến Sỹ
- Luận án nghiên cứu cách
thức mà chính phủ thực New Zealand's hiện để đạt được mục tiêu Public Sector là sự công khai minh bạch Financial Luận án tiến rõ ràng BCTC khu vực Management sĩ tại trường công giống như khu vực tư Susan System: 2002 the nhân. Tác giả sử dụng kế M.Newberry Financial University of toán khu vực công của Resourse Canterbury. New Zealand xem như là Erosion in một mô hình lý thuyết lý Government tưởng về tính thống nhất Departmentds và gắn kết báo cáo tài
chính khu vực công.
- Mục đích của nghiên cứu
là để xác định các ứng An dụng của mô hình ra Investigation of “quyết định hữu ích” cho The Luận án tiến khu vực công bằng cách Information sỹ của đại thực nghiệm để xác định Requirements học người sử dụng thông tin Janet Mack 2003 of Users of Philosophy với mục đích gì trong báo Australian Australian cáo tài chính công và các Public Sector University yêu cầu thông tin của họ. Financial Luận án đưa ra kết quả của Reports những thay đổi kế toán
khu vực công được dự
5
Nơi thực Năm hiện Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả luận án hành Tiến Sỹ
kiến sẽ cung cấp thông tin
linh hoạt hơn, hữu ích hơn.
- Tác giả xoay quanh việc
Bồ Đào Nha chuyển đổi
kế toán công trên cơ sở
tiền sang cơ sở dồn tích.
Đây là một xu thế tất yếu
Local và phù hợp với thời đại,
Government Luận án tiến công cuộc chuyển đổi của
Susana Accounting sĩ tại trường Bồ Đào Nha đã được tiến
Magarida 2003 in Portugal in The hành một cách triệt để
Faustino Jorge Comparative – University of trong hệ thống các cấp
International BirmingHam chính quyền từ năm 1999.
Perspective’ Đến nay, thành quả đạt
được là rất lớn, tuy nhiên
vẫn còn một số điểm là
chính phủ Bồ Đào Nha
vẫn đang trong tiến trình
hoàn thiện.
-Tác giả kiểm tra các vấn
đề xung quanh việc Luận án tiến chuyển giao liên ngành Consolidation sĩ tại của một lĩnh vực thực accounting Wise, Victoria trường hành báo cáo tài chính 2004 issues in the Jane Victoria trong khu vực công ở Úc. Australian University of Tác giả sử dụng lý thuyết public sector’ Technology. tập trung phân quyền đã
được lựa chọn vì nó phù
6
Nơi thực Năm hiện Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả luận án hành Tiến Sỹ
hợp với hệ thống phân cấp
kiểm soát nguồn ngân sách
trong khu vực công.
- Tác giả xác định rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ
quan đơn vị trong hệ thống
hành chính sự nghiệp bởi
vì nó là một cơ sở hợp lý
cho việc lập các báo cáo
tài chính.
Ali Rkein đã nghiên cứu
về cơ sở kế toán dồn tích,
việc cải cách khu vực
công và áp dụng kinh
nghiệm của Northern
Territory trong luận án Accrual tiến sĩ của mình. Tác giả accounting and Luận án tiến đã nghiên cứu các vấn đề public sector sĩ tại Charles có liên quan đến cơ sở kế Ali Rkein 2008 reform: Darwin toán dồn tích cùng với Northern University. những ưu điểm, hạn chế Territory của nó trong quá trình áp experience dụng để tiến đến cải cách
kế toán quốc gia.
- Tác giả nghiên cứu kế
toán trên cơ sở dồn tích để
cung cấp thông tin đầy đủ
về chi phí, tính không
7
Nơi thực Năm hiện Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả luận án hành Tiến Sỹ
đồng nhất một số dịch vụ
của Chính Phủ
- Nghiên cứu cho thấy
rằng ngân sách dự chi đã
không được sử dụng đúng
cách và nó gây thất bại
trong việc đạt được mục
tiêu và Tác giả đưa ra
những cải cách kế toán
cho quốc gia thuộc lãnh
thổ khu vực Bắc Úc
- Luận án xem xét lý do
tại sao Chính phủ NSW đã
quyết định thực hiện
chuẩn mực kế toán công
quốc tế trên cơ sở kế toán New South dồn tích và tác động của Wales Public Luận án tiến sự thay đổi chế độ kế toán Sector Accrual sĩ của trường ở Úc trong việc ra quyết Mark 2009 Accounting : đại học The định. Tác động chính sách Christensen Why did it University of phát sinh từ dự án này là happend and Adelaide một mô hình mới - kế toán Has it mattered dồn tích là cần thiết nhưng
phải chú ý rằng sự thay
đổi kế toán cần phải được
kết hợp với đặc điểm tổ
chức các cấp chính quyền.
8
Nơi thực Năm hiện Tên tác giả phát Tên công trình Nội dung/Kết quả luận án hành Tiến Sỹ
Tác giả cho rằng việc các
quốc gia thực hiện kế toán
khu vực công theo IPSASs
thì rất tốt và cần thiết
nhưng việc tuân thủ
IPSASs không cải thiện
đáng kể hiệu quả quản lý Chan J.L 2010 nguồn lực công và cần
phải quan tâm đến nguồn
lực tạo điều kiện cho việc
thực hiện kế toán theo
IPSASs và hiệu quả đạt
được.
Nguồn: Tác giả tự tập hợp
1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và
các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công
Theo các công trình nghiên cứu ngoài nước trước đây mà tác giả đã tổng hợp
trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và các kế toán khu
vực công, hầu hết các tác giả khẳng định việc thực hiện kế toán khu vực công trên cơ
sở dồn tích sẽ giúp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC, BCTC đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và giải trình trách nhiệm. Việc
chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích là cần thiết cho các
quốc gia nhưng sẽ có các yếu tố cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế toán làm quá trình
chuyển đổi cơ sở kế toán không thành công. Trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu các yếu tố tác động chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích
như Lüder (1992); Ouda (2004,2008); Chan J.L (2005); Phetphrairin Upping và Judy
9
Olive (2011); Harun Harun và Haryono Kamase (2012); Cristina Silvia Nistora và
cộng sự (2013).
Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế toán khu vực công của
các các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Pháp,
và một vài vùng thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu Luder (1992) đã cho
rằng có 4 nhóm nhân tố tác động đến sự đổi mới kế toán khu vực công nhằm cung cấp
thông tin trung thực, hữu ích, đáng tin cậy về tài chính khu vực công, và nó cung cấp
một cơ sở cho việc cải thiện kiểm soát tài chính của các hoạt động của chính phủ, dựa
trên cơ sở kế toán dồn tích. Các nhóm nhân tố bao gồm: (1) Sự kích thích đổi mới, (2)
sự biến đổi cấu trúc xã hội của người sử dụng thông tin, (3) cấu trúc của hệ thống
chính trị - hành chính, và (4) các rào cản thực hiện.
Nhóm nhân tố kích thích sự đổi mới bao gồm các nhân tố: Áp lực tài chính, bê
bối tài chính, thị trường vốn, cơ quan ban hành chuẩn mực. Theo Luder các áp lực về
tài chính như nợ công, lãi suất, toàn cầu hóa và các vụ bê bối tài chính trong khu vực
công như sự gian lận và sai sót, tham nhũng trong quản lý tài chính gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi chung của công chúng, chính việc bê bối tài chính sẽ dẫn
đến áp lực tài chính, khủng hoảng tài chính và điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng
thông tin trung thực, hữu ích để đo lường các yếu tố tài chính và ra quyết định của
người sử dụng thông tin và từ đó tạo động lực thúc đẩy kế toán đổi mới để cung cấp
thông tin hữu ích hơn. Thị trường vốn trong khu vực công cũng sẽ là nguồn kích thích
sự thay đổi thông tin kế toán khu vực công. Chẳng hạn như việc phát hành trái phiếu
chính phủ ra thị trường quốc tế để tăng mức hấp dẫn của trái phiếu đòi hỏi chính phủ
phải cung cấp thông tin về tình hình tài chính quốc gia trung thực, hữu ích và được sự
thừa nhận của thế giới. Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán độc lập và lớn mạnh sẽ
giới thiệu những chuẩn mực, nguyên tắc kế toán mới hơn, phù hợp hơn nhằm cung cấp
thông tin hữu ích, trung thực và đây cũng là tác nhân kích thích sự đổi mới kế toán khu
vực công.
Nhóm nhân tố cấu trúc xã hội bao gồm các nhân tố: Sự biến đổi trạng thái kinh
tế xã hội và văn hóa chính trị. Sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội như thu nhập người
dân, trình độ văn hóa, giáo dục của người dân có liên quan đến thái độ về nghĩa vụ
thuế của họ và dịch vụ công họ nhận được đồng thời liên quan đến nhận thức của
người dân về mức độ trung thực, hữu ích của các thông tin chi tiết của kế toán. Vì vậy,
10
sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội sẽ sẽ thúc đẩy việc đổi mới kế toán khu vực công.
Văn hóa chính trị được hiểu là các hành vi chính trị. Văn hóa chính trị được xác định
bởi mức độ của sự tham gia rộng rãi của công dân vào quá trình ra quyết định khu vực
công. Vai trò của người dân trong việc ra quyết định công cộng càng cao thì mong đợi
của họ về sự trung thực, hữu ích của thông tin kế toán càng cao và qua đó thúc đẩy đổi
mới kế toán.
Nhóm cấu trúc của hệ thống chính trị - hành chính bao gồm các nhân tố: Tuyển
dụng và đào tạo, văn hóa hành chính, cạnh tranh chính trị. Tuyển dụng và đào tạo đặc
biệt là đào tạo về kế toán trong khu vực công sẽ liên quan đến việc sẵn sàng đổi mới hệ
thống kế toán và có khả năng thực hiện việc đổi mới của đội ngũ chuyên viên, chuyên
gia đang làm việc tại khu vực công. Văn hóa hành chính là một phần của văn hóa
chính trị, trong phạm vi văn hóa chính trị cởi mở và khuyến khích sự tham gia của mọi
người, văn hóa hành chính cũng vậy, sẽ cởi mở và khuyến khích sự tham gia của mọi
người vào việc đổi mới kế toán. Văn hóa hành chính được thực hiện trên cơ sở thái độ
của nhân viên hành chính, sự cởi mở và tham gia phổ biến chính sách công trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và chính họ có thái độ tích cực đối với các đổi mới thông tin
trên hệ thống kế toán khu vực công và qua đó việc đổi mới kế toán được thực hiện
thuận lợi hơn. Cạnh tranh chính trị được hiểu ở hai khía cạnh là cạnh tranh trong bầu
cử và cạnh tranh giữa những đối tượng sử dụng thông tin để ra quyết định như cơ quan
lập pháp, cử tri và cơ quan cung cấp thông tin. Theo Luder mức độ cạnh tranh chính trị
càng cao càng tạo ra một sức ép và sự nổ lực sẵn sàng cung cấp thông tin trên hệ thống
kế toán nhiều hơn và làm cho BCTC hữu ích hơn.
Nhóm nhân tố rào cản thực hiện bao gồm các nhân tố: Đặc điểm tổ chức, hệ
thống pháp lý, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, độ lớn của các đơn vị công.
Theo tác giả, đặc điểm tổ chức nếu việc phân quyền trách nhiệm cho các tổ chức thực
hiện kế toán trong khu vực công cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ tạo ra sự không đồng nhất
trong kế toán và đó chính là rào cản cho việc đổi mới kế toán khu vực công theo cơ sở
dồn tích. Hệ thống pháp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ linh hoạt của hệ thống
kế toán khu vực công. Các quốc gia có hệ thống pháp lý kém linh hoạt sẽ khó đổi mới
hệ thống kế toán. Như đã trình bày ở phần trên, trình độ chuyên môn của nhân viên kế
toán sẽ ảnh hưởng đến việc đổi mới chế độ kế toán. Việc thiếu kiến thức chuyên môn
và kỹ năng trong kế toán sẽ là rào cản mà không thể khắc phục trong thời gian ngắn và
11
mọi nổ lực để truyền bá, áp dụng hệ thống kế toán mới trở nên vô nghĩa. Độ lớn của
các đơn vị công được cho là các quốc gia ít dân số, có các cơ quan chính quyền, đơn vị
thuộc khu vực công ít về số lượng và nhỏ về qui mô thì sẽ dễ đổi mới kế toán hơn các
quốc gia rộng lớn có nhiều cơ quan chính quyền, nhiều đơn vị công và qui mô các đơn
vị thuộc khu vực công lớn.
Ouda Hassan (2004) tiếp tục phát triển nghiên cứu của Luder, qua việc nghiên
cứu kinh nghiệm thực hiện thành công kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích ở New
Zealand, Anh và Úc, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố dẫn đến sự thành công
của việc thực hiện đổi mới kế toán trên cơ sở dồn tích ở các nước phát triển và các
nước đang phát triển. Theo Ouda, việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu
vực công thành công sẽ giúp cải thiện báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá
thực hiện, trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ
tốt hơn. Theo đó mô hình các nhân tố giúp thực hiện thành công kế toán dồn tích ở các
nước phát triển như sau:
AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + ITC)
Trong đó:
- AC (ps): Sự thay đổi kế toán theo hướng áp dụng kế toán dồn tích trong khu vực
công
- f : Chức năng
- MC: Quản lý thay đổi.
- PBS: Hỗ trợ chính trị, hàm ý là hỗ trợ pháp lý và điều hành.
- PAS. Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
- CS: Chiến lược truyền thông bao gồm sách, tạp chí, hội nghị, hội thảo...
- WC: Sẵn sàng để thay đổi.
- CC: Tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích.
- BAC: Ngân sách và các chi phí cập nhật kế toán theo thông lệ quốc tế
- SAI: Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể như xác định và định giá tài sản, tài sản,
sổ đăng ký, tổ chức báo cáo...
- ITC: Khả năng công nghệ thông tin.
Quản lý sự thay đổi (MC): Là những thay đổi quan trọng trong quản lý để có thể thực
hiện kế toán dồn tích trong khu vực công và thực hiện đầy đủ những mục tiêu lợi ích
mong muốn. Nói cách khác là xác định chấp nhận sự thay đổi đến mức nào để đạt
12
được mục tiêu mong muốn. Nhà quản lý phải đối mặt và kiểm soát được các sự thay
đổi phát sinh trong quá trình đổi mới kế toán như quản lý dựa trên đầu vào thay cho
đầu ra, thay đổi phần mềm kế toán, thay đổi phương pháp ghi nhận, đánh giá, đo
lường… Quản lý sự thay đổi càng tốt sẽ giúp cho việc đổi mới kế toán càng dễ thành
công.
Sự hỗ trợ chính trị (PBS): Hỗ trợ chính trị là vấn đề rất quan trọng để việc đổi
mới kế toán khu vực công thành công. Hỗ trợ chính trị bao gồm sự hỗ trợ của cả cơ
quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Cơ quan lập pháp có trách nhiệm giám sát các
hoạt động của cơ quan hành pháp, phê duyệt ngân sách, duy trì khả năng tài chính của
chính phủ v.v…và có trách nhiệm ban hành văn bản pháp luật mới thay đổi văn bản
pháp luật hiện tại để các cơ quan hành pháp thực hiện. Những hoạt động này của cơ
quan lập pháp thì rất cần thiết cho sự hoàn thành cải cách kế toán khu vực công trên cơ
sở dồn tích. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả
cho cơ quan lập pháp, vì là đơn vị tổ chức thực hiện, điều khiển mọi hoạt động đổi mới
kế toán nên sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp càng cao càng giúp cho quá
trình cải cách kế toán thành công. Tóm lại, để thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực
công sự hỗ trợ chính trị là nhân tố quan trọng đầu tiên và cần thiết nhất, không thể thực
hiện cải cách kế toán thành công nếu cơ quan lập pháp và hành pháp quan liêu, không
muốn đổi mới.
Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán (PAS):
Nhân tố này đề cập đến trình độ chuyên môn và sự chuyên nghiệp của chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán để có thể giới thiệu kế toán dồn tích trong khu vực công vào
quốc gia. Trình độ chuyên môn và sự chuyên nghiệp của nhân viên, chuyên viên trong
lĩnh vực kế toán cần được hỗ trợ từ hai phía bên ngoài dưới sự tài trợ của các tổ chức
quốc tế và bên trong nội bộ. Nghiên cứu kinh nghiệm của những nước phát triển, Ouda
nhận thấy các quốc gia thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công là những quốc gia
có hội nghề nghiệp phát triển mạnh, có uy tín và mục tiêu báo cáo tài chính được xác
định rõ ràng. Chính hội nghề nghiệp là những cơ quan đầu tiên đưa ra yêu cầu đổi mới
kế toán để đạt được mục tiêu BCTC và chủ trì về chuyên môn xuyên suốt quá trình đổi
mới kế toán. Đối với những quốc gia vận dụng IPSAS thì ngoài trình độ chuyên môn
trong nội bộ cần có sự hỗ trợ chuyên môn tốt từ các tổ chức quốc tế, quốc gia phát
triển đã áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích thành công.
13
Chiến lược truyền thông (CS): Chiến lược truyền thông là nhân tố rất quan
trọng cho việc cải cách kế toán thành công. Việc xây dựng một hệ thống kế toán dồn
tích cho khu vực công ban đầu sẽ gây ra sự phản kháng đối lập, không đồng ý của
nhiều người vì sẽ phát sinh thêm việc và ảnh hưởng lợi ích của một số đối tượng vì
thông tin tài chính minh bạch hơn. Vì vậy, cần có chiến lược truyền thông tốt trên
nhiều phương tiện như sách, báo, hội thảo, phương tiện nghe nhìn… để tuyên truyền,
giải thích sự cần thiết và những kết quả đạt được khi thực hiện kế toán dồn tích nhằm
kết nối mọi người cùng ủng hộ và nghiêm túc thực hiện cuộc cải cách kế toán.
Sẵng sàng để thay đổi (WC): Ngoài các nhân tố quản lý sự thay đổi, hỗ trợ
chính trị, hỗ trợ học thuật và chuyên nghiệp, chiến lược truyền thông, sự sẵn sàng thay
đổi thì cần thiết cho quá trình cải cách kế toán. Các vấn đề cần chuẩn bị sẵn sàng cho
cuộc thay đổi như đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên, tạo động lực, thúc đẩy nâng
cao ý chí của nhân viên sẵn sàng cho cuộc cải cách, giải quyết các áp lực trái chiều của
phe đối lập trong cuộc cải cách … cần được chuẩn bị tốt để việc cải cách kế toán thành
công.
Tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích
(CC): Theo một trình tự hợp lý, bước đầu tiên triển khai thực hiện kế toán dồn tích
trong khu vực công là tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương và
đơn vị công để tham khảo ý kiến, lắng nghe các ý kiến đóng góp từ các đơn vị, các rào
cản của các đơn vị khi thực hiện kế toán dồn tích và phương hướng sẽ xử lý của họ.
Các đơn vị thuộc khu vực công là nguồn lực chính trong cuộc đổi mới kế toán vì vậy
cần tư vấn, lắng nghe ý kiến và phối hợp với họ để giải quyết và xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình cải cách kế toán.
Ngân sách và các chi phí (BAC): Theo tác giả, thực tế cho thấy nhiều quốc gia
thất bại khi thực hiện cải cách kế toán khu vực công theo cơ sở dồn tích do thiếu kinh
phí phải ngừng chương trình giữa chừng. Chi phí thực hiện cho một cuộc cải cách chắc
chắn không thể nhỏ, do đó các quốc gia trước khi thực hiện cuộc cải cách cần tính
toán, ước tính chi phí xuyên suốt cho toàn bộ cuộc cải cách và hoạch định nguồn ngân
sách sẵn sàng phục vụ cho việc cải cách kế toán.
Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể (SAI): Các vấn đề kế toán cụ thể cần được
chuẩn bị thực hiện trước khi thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích như xác
định tài sản của các đơn vị thuộc khu vực công, định giá lại tài sản, tổ chức đăng ký tài
14
sản, tổ chức báo cáo tài sản hiện có v.v. Nếu các vấn đề này được chuẩn bị trước một
cách chu đáo thì việc cải cách kế toán diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Khả năng công nghệ thông tin (ITC): Quá trình cải cách kế toán theo cơ sở dồn
tích đòi hỏi tăng cường sử dụng hệ thống thông tin máy tính, các phần mềm và các
đường truyền kết nối dữ liệu tốt. Để thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích các quốc gia
có hai lựa chọn cho sự phát triển công nghệ thông tin để thực hiện kế toán trên cơ sở
dồn tích là phát triển hệ thống cũ và sử dụng một hệ thống hoàn toàn mới. Đối với các
nước đang phát triển, đi sau trong quá trình cải cách thì lựa chọn thứ hai là phù hợp
hơn.
Ouda (2004) cũng mở rộng vấn đề bàn luận sang các nước đang phát triển, theo
Ouda các nước đang phát triển sẽ khó thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích cho khu
vực công hơn các nước phát triển vì các nước đang phát triển phải đối mặt với các vấn
đề sự thâm nhập ngày càng lớn mạnh của gian lận và tham nhũng vào mọi giao dịch
của khu vực công, sự thống trị của hệ thống chính trị phi dân chủ kìm hãm sự đổi mới,
thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn, thiếu kỹ năng của con người, thiếu kỹ thuật,
phương tiện, thiếu tài chính, thiếu khả năng thiết lập các chuẩn mực kế toán, người dân
thiếu ý thức về sự đòi hỏi quyền sử dụng thông tin nên không tạo áp lực để chính phủ
cải cách việc cung cấp thông tin kế toán khu vực công. Ngoài ra các nước đang phát
triển còn đối mặt với các vấn đề về quản lý kinh tế như: Tỷ lệ lạm phát cao, ổn định
tiền tệ, nặng nợ nần và thâm hụt chi tiêu quốc gia, kiểm soát nội bộ yếu kém, thiếu
quản lý trong khu vực công… những vấn đề này cũng là rào cản khiến cho các nước
đang phát triển chậm cải cách kế toán khu vực công. Vì vậy, theo tác giả, các nước
đang phát triển muốn cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích thành công cần phải có sự
can thiệp và tài trợ mạnh của các tổ chức quốc tế trên nhiều phương diện đặc biệt là
phương diện tài chính. Vì vậy, tác giả đưa ra mô hình các nhân tố giúp các nước đang
phát triển thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn thành công như sau:
AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + + ITC + IFS)
Trong đó: IFS là sự tài trợ tài chính của quốc tế. Các nhân tố còn lại giống như mô
hình của các nước phát triển.
Sau đó vào năm 2008, Ouda Hassan trong báo cáo nghiên cứu khoa học “Rào
cản của quá trình chuyển đổi kế toán dồn tích trong khu vực công của các nước phát
triển và đang phát triển” bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng Ouda
15
đã kiểm định các nhân tố rào cản của quá trình chuyển đổi kế toán trên cơ sở dồn tích
tại các nước phát triển và nước đang phát triển, các nhân tố bao gồm: Các rào cản pháp
lý, thiếu chuẩn mực kế toán, văn hóa quản lý khu vực công quan liêu, các vấn đề kế
toán cụ thể, các yếu tố chính trị, rào cản truyền thông, nguyên tắc kế toán dồn tích
trong khu vực công, sự phổ biến, hướng dẫn kế toán dồn tích, đặc điểm nhân sự, đặc
điểm tổ chức, nguồn tài chính, yếu tố kinh tế (lạm phát), ảnh hưởng của ngân sách
truyền thống, mất động lực lợi nhuận. Các nhân tố này được khảo sát thực nghiệm tại
Hà Lan, đại diện các nước phát triển và Ai Cập, đại diện các nước đang phát triển. Kết
quả nghiên cứu như sau:
Tại Hà Lan: Dựa trên kết quả kiểm định, tác giả chia các nhân tố thành bốn nhóm.
Nhóm 1: Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động đáng kể vào việc
chuyển đổi kế toán sang dồn tích ở Hà Lan. Nhóm này gồm năm yếu tố tác động sâu
sắc được sắp xếp theo thứ tự lần lượt là: Các yếu tố chính trị, các vần đề kế toán cụ
thể, rào cản truyền thông, nguyên tắc kế toán dồn tích và văn hóa quản lý quan liêu sẽ
tác động sâu sắc đến việc chuyển đổi kế toán dồn tích trong chính quyền Hà Lan. Đặc
biệt nhân tố chính trị xếp hạng cao nhất, việc thiếu cam kết chính trị, thiếu sự lãnh đạo
của Bộ tài chính trong việc cải cách kế toán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
của việc chuyển đổi kế toán sang dồn tích.
Nhóm 2. Nhóm ảnh hưởng rất quan trọng, nhóm này bao gồm hai nhân tố rào
cản pháp lý và sự thiếu chuẩn mực kế toán.
Nhóm 3. Nhóm ảnh hưởng quan trọng bao gồm ba nhân tố là sự phổ biến kế
toán dồn tích, đặc điểm nhân sự và đặc điểm tổ chức.
Nhóm 4: Nhóm ảnh hưởng không đáng kể. Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố
tác động không đáng kể trong việc chuyển đổi kế toán dồn tích của Hà Lan và theo đó
các nhân tố này sẽ được xóa đi, không cần quan tâm tới khi nghiên cứu các nhân tố
tác động chuyển đổi kế toán dồn tích ở các nước phát triển. Nhóm này gồm bốn nhân
tố nguồn tài chính, yếu tố kinh tế, ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, thiếu động
cơ lợi nhuận.
Tại Ai cập: Dựa trên kết quả kiểm định tác giả tác giả cũng chia các nhân tố tác động
thành bốm nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động đáng kể vào việc
chuyển đổi kế toán sang dồn tích ở Ai Cập. Nhóm này gồm các yếu tố tác động sâu sắc
16
được sắp xếp theo thứ tự lần lượt là: Thiếu chuẩn mực kế toán, văn hóa quản lý quan
liêu, các rào cản pháp lý và yếu tố chính trị.
Nhóm 2: Nhóm ảnh hưởng rất quan trọng, nhóm này bao gồm năm nhân tố:
Rào cản truyền thông, các vấn đề kế toán cụ thể, nguồn tài chính, đặc điểm tổ chức,
nguyên tắc kế dồn tích.
Nhóm 3: Nhóm ảnh hưởng quan trọng bao gồm hai nhân tố là sự phổ biến kế
toán dồn tích và đặc điểm nhân sự.
Nhóm 4: Nhóm ảnh hưởng không đáng kể. Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố
tác động không đáng kể trong việc chuyển đổi kế toán dồn tích của Ai Cập và theo đó
các nhân tố này sẽ được xóa đi, không cần quan tâm tới khi nghiên cứu các nhân tố
tác động chuyển đổi kế toán dồn tích ở các nước đang phát triển. Nhóm này gồm ba
nhân tố yếu tố kinh tế (lạm phát), ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, thiếu động
cơ lợi nhuận.
Chan J.L (2005), đã có cuộc khảo sát cải cách kế toán khu vực công của chính
phủ các nước đang phát triển, đồng thời phân tích kế toán trên cơ sở dồn tích tuân thủ
theo IPSASs rất có ích cho quốc gia đang phát triển về mặt phát triển xã hội và lợi ích
kinh tế. Tuy nhiên, tác giả đưa ra các “rào cản” để các nước đang phát triển hạn chế
phát triển hệ thống kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích như hệ thống chính trị
thiếu sự dân chủ, ý chí đổi mới không cao của nhà cầm quyền và sự thiếu khả năng của
các nước đang phát triển bao gồm cả khả năng về tài chính và khả năng về mặt kỹ
thuật. Tác giả cũng phân tích việc không sẵn lòng đổi mới hệ thống kế toán nhằm cung
cấp thông tin minh bạch của các nhà cầm quyền mà động cơ chính là vấn nạn tham
nhũng tại các nước đang phát triển, ngay cả những nước đang có nền dân chủ cao và
hệ thống kiểm soát nội bộ tốt. Bên cạnh đó, việc thiếu nhân lực chất lượng cao và tốn
kém nhiều chi phí tổ chức cho việc tổ chức kế toán theo IPSAS làm kế toán khu vực
công ở các nước này khó lòng phát triển nhưng tác giả khẳng định việc tuân thủ IPSAS
tạo ra nhiều giá trị về mặt xã hội và lợi ích kinh tế cho các nước đang phát triển như
tuân thủ IPSAS sẽ là tăng trách nhiệm giải trình của chính phủ hạn chế thất thoát tài
sản công, tăng sự dân chủ, hạn chế tham nhũng đồng thời nhận được tài trợ của quốc tế
trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển đất nước. Vì vậy, tác giả ủng hộ các nước
đang phát triển thực hiện kế toán khu vực công tuân thủ IPSAS đồng thời khuyến nghị
17
các tổ chức chức quốc tế, Liên hiệp quốc chỉ tài trợ cho các nước đang phát triển đã
tuân thủ IPSAS và không có tham nhũng.
Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011), trên cơ sở tiếp tục phát triển các
nghiên cứu trước đã nghiên cứu về mô hình chuyển đổi kế toán khu vực công tại các
nước đang phát triển và được kiểm chứng tại các trường công lập tại Thái Lan. Theo
tác giả, có bốn nhân tố chính tác động vào sự thay đổi là các nhân tố tác động hỗ trợ
cho sự thay đổi, các nhân tố tác động cản trở sự thay đổi, các áp lực bên trong cho sự
thay đổi, các áp lực bên ngoài cho sự thay đổi. Các nhân tố tác động hỗ trợ cho sự
thay đổi được thực hiện bởi các hoạt động hỗ trợ tích cực của nhà quảng bá cải tiến
cho sự thay đổi, các nhà chịu trách nhiệm thực hiện sự thay đổi, các nhà truyền thông
của sự thay đổi. Các nhân tố tác động cản trở sự thay đổi bao gồm các nhân tố thuộc
về văn hóa, chính trị, pháp luật, giáo dục, sự biến dạng các hình thức tài trợ được thực
hiện bởi các đối tượng từ chối sự thay đổi, làm thất bại sự thay đổi, làm chậm trễ sự
thay đổi và các nhân tố cản trở sự thay đổi. Các áp lực bên trong của sự thay đổi được
thực hiện bởi những người sử dụng thông tin bên trong như các biến cố từ nội bộ để
tạo sự thay đổi, nhân tố thuộc về thể chế, các hoạt động của đối tượng thực hiện sự
thay đổi. Các áp lực bên ngoài của sự thay đổi được thực hiện bởi những người sử
dụng thông tin bên ngoài như các biến cố tác động từ bên ngoài để tạo sự thay đổi,
nhân tố thuộc về môi trường, các hoạt động của đối tượng quảng bá sự thay đổi.
Harun Harun và Haryono Kamase (2012), đã thực hiện nghiên cứu tại Malaysia,
một quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, nhóm tác giả này đã cho
rằng năng lực thể chế thấp của khu vực công là trở ngại chính cho các quốc gia đang
phát triển trong việc theo đuổi cải cách hệ thống kế toán. Trong khu vực công, năng
lực thể chế có thể được định nghĩa là khả năng của tổ chức để xác định vấn đề, phát
triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, và để vận hành các chương trình của
chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến các quốc gia đang phát triển rơi vào tình
huống thủ tục quan liêu, làm việc không hiệu quả, và thông tin thiếu minh bạch… Bên
cạnh đó, sự tham nhũng làm cản trở việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch và làm
cho hệ thống kế toán khu vực công chậm đổi mới. Ngoài ra, sự hạn chế quyền hành
của công chúng trong việc tham gia vào chính sách khu vực công, sự hạn chế quyền
của công chúng trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán và sử dụng BCTC cũng làm
ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch. Bộ tài chính Malaysia cho
18
rằng có bốn lý do làm chậm việc cải cách kế toán Malaysia theo cơ sở dồn tích đó là:
(1) Thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. (2) Quan
chức cấp cao trong Chính phủ đã quen thuộc với hệ thống kế toán tiền và cho rằng hệ
thống kế toán tiền như cũ là đủ để đối phó với yêu cầu của quy định hiện hành.(3)
Thiếu sự hỗ trợ chính trị. (4) Không có chuẩn mực kế toán mà có thể được sử dụng
như một công cụ thống nhất cho việc ghi nhận các giao dịch và tiêu chuẩn của các
BCTC khu vực công.
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013), sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Zhang (2005) kết hợp với việc hệ thống
hóa các nghiên cứu của Mueller (1967), Choi và Mueller (1984), Nobes (1984), Gray
(1988), Radebaugh, Gray (1997) tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu ở Romania và
cho rằng sự phát triển kế toán khu vực công chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố
môi trường (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế,
(4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp.
Bên cạnh đó nghiên cứu còn khẳng định các nhân tố này không chỉ tác động đến sự
phát triển kế toán khu vực công Romania mà các nước mới nổi, đang phát triển khác
trên thế giới cũng giống Romania chịu ảnh hưởng và tác động động qua lại của sáu
nhân tố trên trong việc phát triển kế toán khu vực công.
Nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) về ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường tới sự phát triển kế toán khu vực công của Romani rất phù hợp với
đề tài luận án. Luận án nghiên cứu hoàn thiện BCTC khu vực công để BCTC khu vực
công cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng nhưng BCTC không thể cung cấp
thông tin hữu ích khi mà hệ thống kế toán kém phát triển, lạc hậu, không theo kịp với
sự thay đổi nhu cầu sử dụng thông tin của ngưởi sử dụng thông tin BCTC. Vì vậy, để
hoàn thiện BCTC khu vực công cần xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải
cách, phát triển kế toán khu vực công và tác động vào các nhân tố này theo hướng tích
cực để kế toán khu vực công có thể cải cách, phát triển qua đó BCTC khu vực công
mới có thể cung cấp thông tin trung thực hữu ích, đáp ứng được nhu cầu sử dụng
thông tin của người sử dụng BCTC. Hơn nữa, nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora
và cộng sự (2013) rất phù hợp với Việt Nam – quốc gia đang phát triển trong khu vực
bởi vì nghiên cứu này được thực hiện tại Romania cũng là quốc gia đang phát triển và
thực hiện dựa trên nghiên cứu của Zhang (2005) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự cải
19
cách kế toán tài chính Trung Quốc (quốc gia có nhiều đặc điểm môi trường tương
đồng với Việt Nam). Tuy rằng nghiên cứu của Zhang (2005) giải quyết các vấn đề liên
quan đến sự phát triển của hệ thống kế toán tài chính thuộc khu vực tư nhưng suy cho
cùng sự phát triển hệ thống kế toán khu vực công hay khu vực tư đều như nhau, tất cả
cùng hướng đến việc tạo ra hệ thống thông tin đầu ra có tính hữu ích cao, đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng và được sự thừa nhận rộng rãi của các quốc gia, tổ chức kinh tế
lớn trên thế giới nên nghiên cứ của Zhang (2005) cũng phù hợp với nghiên cứu về cải
cách, phát triển kế toán khu vực công Việt Nam. Tuy nhiên, Zhang (2005) đã hệ thống
hóa các nghiên cứu trên thế giới về cải cách kế toán tài chính và xác định có sáu nhân
tố tác động đến việc cải cách, phát triển kế toán tài chính Trung Quốc bao gồm: Môi
trường Pháp lý, Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Giáo dục, Quốc tế trong khi nghiên cứu
của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) thì không có nhân tố môi trường quốc tế.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Ouda (2004, 2008) chỉ rõ nhân tố môi trường quốc tế
ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc cải cách kế toán khu vực công của một quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, tác giả sẽ kết hợp nghiên cứu của
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) và nghiên cứu của Ouda (2004, 2008) để
làm nền tảng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công
Việt Nam.
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Theo nghiên cứu của tác giả, trước đây tại Việt Nam, chuẩn mực kế toán công
quốc tế còn xa lạ với người làm kế toán. Hầu hết những người làm kế toán và những
nhà nghiên cứu kế toán Việt Nam ít chú trọng đến mảng kế toán khu vực công mà lại
có rất nhiều công trình nghiên cứu về kế toán lĩnh vực tư. Mặc dù ở giai đoạn này vẫn
có một số các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học chỉ ra sự không phù
hợp của chế độ kế toán tại các đơn vị có liên quan đến ngân sách nhà nước và đưa ra
các giải pháp khắc phục nhưng việc đề cập đến chuẩn mực kế toán công quốc tế là rất
hiếm hầu như không có. Bắt đầu năm 2006 trở lại đây, cùng với sự phát triển rộng rãi
của chuẩn mực kế toán công quốc tế do IPSASB biên soạn cộng với việc Bộ tài chính
Việt Nam ban hành bản dịch tiếng Việt “Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế” và
tổ chức các hội thảo về xây dựng chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam đã thúc đẩy
người làm kế toán và các chuyên gia nghiên cứu kế toán chú ý đến những cải cách,
biến chuyển trên thế giới về kế toán khu vực công mà hiện nay chế độ kế toán khu vực
20
công Việt Nam còn nhiều cách biệt. Vì vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu liên
quan đến kế toán khu vực công chỉ tập trung từ những năm 2006 trở lại đây, tác giả đã
tiếp cận một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học, sách, giáo trình, các
luận án tiến sĩ liên quan đến kế toán liên quan đến khu vực công như sau:
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực
công
Lê Thị Cẩm Hồng (2013), trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu hoàn thiện BCTC
đơn vị HCSN theo định hướng tiếp cận IPSAS, theo tác giả trước mắt để hệ thống
BCTC hiện hành phù hợp với bản chất và yêu cầu cung cấp thông tin thì cần phải có
những thay đổi về danh mục cũng như nội dung của các báo cáo. Danh mục thay đổi
BCTC đơn vị HCSN được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp thay đổi hệ thống BCTC
Tên biểu báo cáo cũ Hướng thay Hệ thống BCTC sau khi sửa Ký đổi đổi STT hiệu Ký hiệu Tên biểu báo cáo biểu biểu mới
B01- H Bảng cân đối tài khoản Đưa vào thuyết
minh
1
B02- H Tổng hợp tình hình kinh Sửa đổi mẫu B02- H Tổng hợp tình hình 2
phí và quyết toán kinh biểu kinh phí và quyết
phí đã sử dụng toán kinh phí đã sử
dụng
F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí Đưa vào thuyết 3
hoạt động minh
F02-2H Báo cáo chi tiết kinh phí Đưa vào thuyết 4
dự án minh
F02- Bảng đối chiếu dự toán Chuyển thành 5
3aH kinh phí ngân sách tại Phụ biểu
KBNN
21
Tên biểu báo cáo cũ Hướng thay Hệ thống BCTC sau khi sửa Ký STT đổi đổi hiệu Ký hiệu Tên biểu báo cáo biểu biểu mới
F02- 6 Bảng đối chiếu tình hình Chuyển thành
3bH tạm ứng và thanh toán Phụ biểu
tạm ứng kinh phí ngân
sách tại KBNN
7 B03- H Báo cáo thu- chi hoạt Sửa đổi mẫu B03 –H Báo cáo kết quả
động sự nghiệp và hoạt biểu, nội dung hoạt động
động sản xuất, kinh Trường hợp B04- H Báo cáo kết quả
doanh hoạt động kinh hoạt động kinh
doanh phát sinh doanh
nhiều
8 B04- H Báo cáo tình hình tăng, Chuyển thành
giảm TSCĐ Báo cáo nội bộ
9 B05- H Báo cáo số kinh phí Đưa vào thuyết
chưa sử dụng đã quyết minh
toán năm trước chuyển
sang
10 B06- H Thuyết minh báo cáo tài Bổ sung nội B06- H Thuyết minh báo
Nguồn: Luận văn Thạc Sỹ Lê Thị Cẩm Hồng 2013
dung cáo tài chính chính
Trong dài hạn khi Nhà nước đã có những thay đổi trong hệ thống luật pháp liên
quan đến vấn đề quản lý ngân sách và hoạt động kế toán và đã xây dựng, ban hành
được chuẩn mực kế toán công quốc gia thì hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN
phải được xây dựng phù hợp với IPSAS, cụ thể BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán (báo cáo tình hình tài chính)
- Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động
22
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Phan Thị Thúy Quỳnh (2012), trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu thiết lập hệ
thống BCTC cho đơn vị HCSN tác giả đề xuất hệ thống BCTC của đơn vị HCSN
trong giai đoạn 2012 – 2015 sẽ bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tổng hợp
tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, Báo cáo thu chi hoạt động sự
nghiệp và hoạt động SXKD và Thuyết minh BCTC. Bên cạnh bốn thành phần báo cáo
chính thức, đơn vị HCSN phải lập thêm năm phụ biểu gồm Báo cáo chi tiết kinh phí
hoạt động, Báo cáo chi tiết kinh phí dự án, Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách
tại KBNN, Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí tại
KBNN, Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh và khai thác số liệu.
Từ sau 2015 hệ thống BCTC mới của đơn vị HCSN được đề xuất bao gồm bốn báo
cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo thu, chi và kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
Hà Phước Vũ (2014), trong báo cáo tại hội thải khoa học kế toán khu vực công
trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, theo tác giả còn nhiều cách biệt giữa IPSAS
và các qui định pháp lý của Việt Nam về trình bày BCTC. Sự khác biệt này được giải
thích do các nguyên nhân: (1) Cơ chế quản lý tài chính. (2) Cơ sở kế toán áp dụng. (3)
Mức độ công bố thông tin và đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Mai Thị Hoàng Minh (2014), trong bài viết về vận dụng IPSAS để trình bày
BCTC nhà nước theo mô hình tổng kế toán nhà nước, theo tác giả những trở ngại,
thách thức cho Việt Nam khi vận dụng IPSAS để lập BCTC nhà nước bao gồm: (1)
Chưa hình thành hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế
toán chưa tuân thủ hoàn toàn thông lệ kế toán quốc tế. (2) Số liệu kế toán tại các đơn
vị kế toán nhà nước chưa đồng bộ. (3) Kho bạc nhà nước chưa triển khai và vận hành
một cách hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán tập trung. (4) Khuôn khổ pháp lý chưa
đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường. (5) Năng lực, trình
độ của cán bộ còn bị giới hạn. (6) Lộ trình cải cách chậm và nguồn lực tài chính dành
cho cải cách kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bên cạnh đó, còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học liên quan
đến kế toán khu vực công Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:
23
Bảng 1.3 Bảng tóm tắt một số công trình nghiên cứu khoa trong nước liên quan
kế toán khu vực công
Năm Tên Bài Báo Tên tác giả phát Tên tạp chí Nội dung/Kết quả khoa học hành
Khả năng vận Hội thảo khoa
dụng chuẩn mực học: Hệ thống - Tác giả đã khẳng định kế toán Công chuẩn mực kế sự cần thiết trong việc Quốc Tế để xây toán công quốc ban hành chuẩn mực kế dựng chuẩn mực tế và lộ trình toán công của Việt Nam PGS.TS. kế toán công Việt xây dựng hệ trong thời gian tới do có Đặng Thái 2011 Nam, phương án thống chuẩn khoảng cách nhất định Hùng tiếp cận đưa mực kế toán với chuẩn mực quốc tế, chuẩn mực kế công Việt cũng như định hướng toán công quốc tế Nam. Hà Nội, hội nhập kinh tế quốc tế vào Việt Nam Bộ Tài Chính, hiện nay. phù hợp với điều 2011.
kiện thực tế.
-Tác giả thực hiện việc
đánh giá thực trạng của
Chế độ kế toán chế độ kế toán hành
hành chính sự chính sự nghiệp tại Việt
nghiệp và chuẩn Nam, đồng thời so sánh Hà Thị Tạp chí kế 2008 mực kế toán công với chế độ kế toán công Ngọc Hà toán. quốc tế: Khoảng quốc tế để vạch ra
cách của những những điểm khác nhau
việc cần làm và những nội dung nên
thực hiện trong thời gian
tới.
Phân tích nội Tạp chí kiểm - Tác giả nghiên cứu bộ Phạm 2010 dung của khuôn toán khung lý thuyết do Ủy Quang Huy mẫu số 10, tháng ban chuẩn mực kế toán
24
lý thuyết nền 10 năm 2010. công quốc tế ban hành
tảng và một số bộ chuẩn mực kế toán
chuẩn mực áp công. Trong bản này
dụng trong khu hướng dẫn chi tiết lịch
vực công trong hệ sử hình thành, quá trình
thống chuẩn mực phát triển và nội dung cơ
công quốc tế bản trong chuẩn mực
quốc tế .
- Tác giả khẳng định xu
thế hội nhập, các quốc
gia phải lập báo cáo tài
chính hợp nhất cho toàn
bộ khu vực công theo
khuôn mẫu thống nhất Tạp chí Kế của chuẩn mực kế toán Cần thiết ban Mai Thị toán công quốc tế để phản hành Hoàng 2008 Việt Nam, số ánh tình hình tài chính, chuẩn mực Kế Minh 69 tháng kết quả hoạt động và xác toán công 12/2008. định thặng dư, thâm hụt
thuần cho từng năm để
có sự so sánh trên phạm
vi toàn cầu và có sự thừa
nhận của quốc tế đối với
quốc gia.
-Tác giả chủ yếu giải
quyết những bất cập Sửa đổi, bổ sung
chế độ kế toán Tạp chí Kiểm hiên nay của chế độ kế
Hà Thị Hành chính sự toán, toán hành chính sự 2011 Ngọc Hà nghiệp mới ban Số 2, Tr. 54- nghiệp hiện hành.
hành theo Thông 58. - Tác giả đề xuất bổ
tư số 185 sung thêm vào chế độ kế
toán hành chính sự
25
nghiệp các tài khoản
mới, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chủ yếu được
đề cập trong thông tư số
185/2010/TT-BTC của
Bộ Tài Chính
- Tác giả bài viết đã
nhấn mạnh tầm quan
Để thông tin kế trọng của thông tin kế
toán khu vực toán khu vực công, đồng Tạp chí Thanh công thời đưa ra một số Phạm Thị tra tài chính, 2011 đáp ứng yêu cầu phương pháp để làm cho Minh Tuệ Số 110, tr. 19- của tiến trình mở thông tin này có thể phù 20. cửa và hội nhập hợp hơn với đối tượng
quốc tế sử dụng cũng như trong
điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay.
- Bài báo đã tìm hiểu lý
thuyết cơ bản về khu Tìm hiểu về kế vực công, kế toán khu toán khu vực Tạp chí kiểm vực công tại một số công Phạm toán số 4, quốc gia đã và đang áp 2010 tại một số quốc Quang Huy tháng 4 năm dụng để rút ra một số bài gia và bài học 2010. học kinh nghiệm trong kinh nghiệm cho quá trình xây dựng Việt Nam chuẩn mực kế toán công
tại Việt Nam.
Kế toán Nhà Tạp chí Kế - Tác giả xoay quanh
nước: toán – Kiểm những bất cập, cũng như Vũ Hữu 2011 Những vấn đề cần Toán (VAA), những vướng mắt khó Nam giải quyết đến Số 4/2011(91), khăn, những điểm chưa
2015 ISSN 1858- rõ ràng thống nhất, cần
26
1914, 47 trang, phải đổi mới và cải cách
Trang 6-8. trong lĩnh vực Hành
chính sự nghiệp như:
Kho bạc Nhà nước, Hệ
thống Hành chính sự
nghiệp cấp địa
phương…trong việc sử
dụng và quản lý các
nguồn kinh phí Ngân
sách sao cho có hiệu
quả, tránh tham nhũng
tiêu cực việc sử dụng,
quản lý thu chi các
nguồn kinh phí ở hệ
thống Hành chính sự
nghiệp cấp địa phương.
Nguồn: Tác giả tự tập hợp
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và
các yếu tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở
dồn tích
Qua sự nghiên cứu và hiểu biết của cá nhân tác giả, chưa thấy có công trình
nghiên cứu riêng, chuyên sâu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các nhân tố ảnh
hưởng việc cải cách kế toán khu vực công theo cơ sở dồn tích tại Việt Nam. Tuy
nhiên, trong các nghiên cứu khác liên quan đến kế toán khu vực công, các tác giả cũng
đã đề cập đến vấn đề này, cụ thể như sau:
Nguyễn Văn Hồng (2007), trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về hệ thống kế toán
nhà nước tác giả đề nghị các giải pháp hoàn thiện kế toán nhà nước Việt Nam là phải
hợp nhất kế toán nhà nước, hoàn thiện các qui định, qui trình quản lý ngân sách, đưa
kế toán quản trị vào kế toán nhà nước. Về lâu dài cần xây dựng tổng kế toán nhà nước,
hạch toán nợ và công quỹ vào kế toán nhà nước và xây dựng chuẩn mực kế toán khu
vực côngViệt Nam theo IPSASs.
27
Bùi Văn Mai (2007), trên quan điểm của một nhà ban hành chính sách, tác giả
khẳng định Việt Nam sẽ vận dụng IPSASs để ban hành chuẩn mực kế toán khu vực
công. Theo tác giả để chuẩn bị cho việc ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công
Việt Nam, thực hiện cải cách kế toán khu vực công Việt Nam trên cơ sở dồn tích tuân
thủ theo IPSASs thì Việt Nam cần phải hội đủ ba điều kiện: Điều liện về pháp lý, điều
kiện về kỹ thuật nghiệp vụ, điểu kiện về tổ chức thực hiện. Trong đó, điều kiện về
pháp lý cụ thể là cần sửa đổi luật NSNN, chính sách tài chính. Điều kiện về kỹ thuật
nghiệp vụ cụ thể là cần phân biệt các yêu cầu, cơ sở của việc lập BCTC và báo cáo
quyết toán thu chi ngân sách và cần xây dựng mô hình tổng kế toán nhà nước. Điều
kiện tổ chức thực hiện cụ thể là tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân sự kế toán trong
khu vực công, thành lập các ban soạn thảo CMKT, tranh thủ sự giúp đỡ của tổ chức tài
chính, tổ chức nghề nghiệp quốc tế.
Đậu Thị Kim Thoa (2012), theo tác giả để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
HCSN Việt nam phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế Việt Nam cần hoàn thiện thiện
luật ngân sách, luật thuế, luật kế toán và ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công,
tăng cường tự chủ tài chính, mở rộng lĩnh vực hoạt động, cải tổ cơ cấu tổ chức tăng
cường hội nhập quốc tế và chuyển đổi cơ sở kế toán sang cơ sở dồn tích hoàn toàn.
Lê Thị Cẩm Hồng (2013), tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện BCTC đơn vị
HCSN theo định hướng tiếp cận IPSAS, theo tác giả để thực hiện điều này Việt Nam
cần hoàn thiện về môi trường pháp lý, thay đổi cơ sở kế toán sang cơ sở dồn tích hoàn
toàn, hoàn thiện chế độ kế toán, ban hành các qui định về kiểm soát nội bộ.
Phạm Quang Huy (2014), Trong luận án nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kế
toán thu chi ngân sách nhà nước, tác giả cho rằng đến năm 2020 Việt Nam tạo ra hành
lang pháp lý vững chắc trong quá trình chuẩn bị cho nền kế toán công của quốc gia,
hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước theo mô hình TABMIS và tiếp tục
hoàn thiện mục lục ngân sách nhà nước, thực hiện tạo lập mô hình kế toán tập trung
của tất cả các lĩnh vực để tạo ra sự kết nối thông tin giữa các khâu trong nền kinh tế,
qua đó tạo ra hành lang đầy đủ để có thể dễ dàng chuyển đổi sang việc áp dụng chuẩn
mực kế toán công quốc gia trong thời gian tới. Từ năm 2020 trở đi Việt Nam xem xét
và ban hành dần dần chuẩn mực kế toán công của quốc gia trên cơ sở bộ IPSAS, lựa
chọn cơ sở kế toán thống nhất theo điều kiện thực tế của Việt Nam và phù hợp với
định hướng của quốc tế trong bộ chuẩn mực kế toán công, thiết lập quá trình chuyển
28
giao giữa tổng kế toán nhà nước theo mô hình TABMIS sang việc áp dụng từng bước
theo nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc gia, trên cơ sở hành lang pháp lý mới
về ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách cùng với chế độ tài chính công đặc thù cho
từng lĩnh vực trong xã hội.
1.3 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Qua việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề
tài mà tác giả đã nghiên cứu, tác giả nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu về kế
toán khu vực công, BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích. Bằng phương pháp
nghiên cứu định tính, các nghiên cứu trước đều khẳng định để nâng cao chất lượng
thông tin BCTC khu vực công, tăng cường tính hữu ích, trung thực, đáp ứng nhu cầu
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình thì các
quốc gia cần thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích hoàn toàn (các nghiên
cứu của Lüder, 1992; Ouda, 2004 và 2008; Chan J.L, 2005; Phetphrairin Upping và
Judy Olive, 2011; Harun Harun và Haryono Kamase, 2012; Cristina Silvia Nistora và
cộng sự, 2013). Bên cạnh đó bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
kết hợp với phương pháp định tính có một số nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến việc chuyển đổi kế toán tiền sang cơ sở dồn tích của các quốc gia phát triển
(Klaus G. Lüder, 1992; Hassan A. G. Ouda, 2004; Cristina Silvia Nistora và cộng sự,
2013) và các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán cơ sở dồn tích của các
nước đang phát triển (Chan J.L, 2005; Hassan A. G. Ouda,2008; Phetphrairin Upping
và Judy Olive, 2011; Harun Harun và Haryono Kamase, 2012; Cristina Silvia Nistora
và cộng sự, 2013). Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện ở các quốc gia đang
phát triển như Ai cập (Hassan A. G. Ouda, 2008), Thái lan (Phetphrairin Upping và
Judy Olive, 20113), Malaysia (Harun Harun và Haryono Kamase, 2012), Rumania
(Cristina Silvia Nistora và cộng sự, 2013) chưa thực hiện nghiên cứu hoặc kiểm định
tại Việt Nam.
Về BCTC cho khu vực công, các tác giả khẳng định mục tiêu BCTC khu vực
công ngoài việc cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định còn cung cấp thông
tin cho việc đánh giá trách nhiệm giải trình (Carlin Tyrone M, 2003; Daniela Artemisa
Calu và cộng sự, 2008; Colin Clark, 2010; Janet Mack, 2003, 2006 v.v…). Tuy nhiên,
khi lập BCTC trên cơ sở dồn tích để đáp ứng mục tiêu BCTC phải thực hiện đầy đủ,
toàn phần chứ nếu chỉ thực hiện ở một vài lĩnh vực và một vài tiểu bang thì không
29
mang lại hiệu quả so với chi phí bỏ ra (Carlin Tyrone M, 2003) và BCTC cho mục
đích chung cung cấp thông tin hữu ích thì BCTC phải bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh BCTC và
Báo cáo kiểm toán BCTC (Janet Mack, 2006). Yasuhiro Yamada (2007), Maria
Kapadis và Colin Clark (2010) đã xác định các BCTC trong khu vực công trình bày
các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
các thông tin thuyết minh về tình hình tài chính và phi tài chính để cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình. Việc nghiên cứu lập
và trình bày BCTC theo IPSASs bao gồm năm báo cáo: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền, báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu
và bảng thuyết minh BCTC thì chắc chắn thông tin cung cấp sẽ giá trị hơn, hữu ích
hơn (Carmen Cretu và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, cũng giống như các nghiên cứu về
kế toán dồn tích và các nhân tố ảnh hưởng chuyển đổi kế toán dồn tích ở trên, các
nghiên cứu về BCTC khu vực công và các vấn đề liên quan đến kế toán khu vực công
được nghiên cứu cho các quốc gia khác ngoài Việt Nam như Úc, Romania,
Indonesia…
Tại Việt Nam, tác giả nghiên cứu thấy chưa có các công trình nghiên cứu
chuyên sâu, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và khảo sát tại Việt Nam để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở
dồn tích tại Việt Nam và các nghiên cứu chuyên sâu về BCTC khu vực công Việt
Nam. Tuy nhiên trong các công trình nghiên cứu khác liên quan đến kế toán khu vực
công các tác giả cũng đề xuất các giải pháp và đưa ra các khuyến nghị để kế toán khu
vực công phù hợp với thông lệ quốc tế như hoàn thiện kế toán nhà nước Việt Nam là
phải hợp nhất kế toán nhà nước, hoàn thiện các qui định, qui trình quản lý ngân sách,
đưa kế toán quản trị vào kế toán nhà nước, xây dựng tổng kế toán nhà nước, hạch toán
nợ và công quỹ vào kế toán nhà nước và xây dựng chuẩn mực kế toán khu vực công,
Nguyễn Văn Hồng (2007). Hoặc để chuẩn bị cho việc ban hành chuẩn mực kế toán
khu vực công Việt Nam để thực hiện cải cách kế toán khu vực công Việt Nam trên cơ
sở dồn tích thì Việt Nam cần phải hội đủ ba điều kiện: Điều kiện về pháp lý, điều kiện
về kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện về tổ chức thực hiện (Bùi Văn Mai, 2007), Việt Nam
cần tạo ra hành lang pháp lý vững chắc trong quá trình chuẩn bị cho nền kế toán công
của quốc gia, hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước theo mô hình TABMIS
30
và tiếp tục hoàn thiện mục lục ngân sách nhà nước, thực hiện tạo lập mô hình kế toán
tập trung của tất cả các lĩnh vực để tạo ra sự kết nối thông tin giữa các khâu trong nền
kinh tế, qua đó tạo ra hành lang pháp lý đầy đủ để có thể dễ dàng chuyển đổi sang việc
áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc gia trên cơ sở IPSASs (Phạm Quang Huy,
2014) v.v…(Lê Thị Cẩm Hồng, 2013) và (Phan Thị Thúy Quỳnh, 2012) đã nghiên cứu
về BCTC cho các đơn vị HCSN tại Việt Nam, các tác giả chỉ nghiên cứu chuyên sâu
về thực trạng, giải pháp BCTC cho đơn vị HCSN – một loại hình đơn vị thuộc khu vực
công và cũng chưa kiểm định các nhân tố tác động BCTC đơn vị HCSN Việt Nam trên
cơ sở dồn tích.
Tóm lại, qua việc xem xét các công trình trong nước và ngoài nước đã nghiên
cứu, tác giả nhận thấy các nghiên cứu trước đây đã chỉ rõ việc chuyển đổi kế toán khu
vực công sang cơ sở dồn tích là tất yếu và mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia và
cũng đã có công trình nghiên cứu khẳng định việc chuyển đổi kế toán khu vực công
sang cơ sở dồn tích là cần thiết cho Việt Nam, việc vận dụng IPSASs vào Việt Nam sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu, khảo sát, kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn
tích cho Việt Nam và nghiên cứu hoàn thiện BCTC cho khu vực công cho Việt Nam
để BCTC có thể cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, đáp ứng nhu cầu hội
nhập kinh tế của Việt Nam và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam tác giả
chưa thấy được đề cập trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây.
1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ
1.4.1 Xác định khe hổng nghiên cứu
Từ việc xem xét, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài mà tác giả đã nghiên cứu kết hợp với nghiên cứu xu hướng chung kế
toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới, tác giả nhận thấy kế toán khu vực
công thực hiện trên cơ sở dồn tích mang lại nhiều lợi ích và phù hợp với xu hướng
chung của kế toán khu vực công trên thế giới. Trong bối cảnh Việt Nam đã cam kết
thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích tuân thủ IPSASs (IPSASB, 2013)
và việc ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam dựa trên IPSASs đã được các nhà
ban hành chính sách kế toán Việt Nam khẳng định và đưa ra lộ trình ban hành cụ thể
(Bùi Văn Mai, 2007; Đặng Thái Hùng, 2011), hiện nay các chuẩn mực kế toán công
31
Việt Nam đã đang trong giai đoạn chuẩn bị ban hành. Như vậy, trong tương lai kế toán
khu vực công Việt Nam sẽ thực hiện trên cơ sở chuẩn mực kế toán khu vực công Việt
Nam được xây dựng dựa trên IPSASs là vấn đề đã được hoạch định và có lộ trình
chiến lược rõ ràng của chính phủ Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam tác giả chưa thấy
có công trình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng việc cải cách kế toán khu
vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế nhằm
thực hiện các biện pháp giảm thiểu trở ngại cho việc đổi mới kế toán khu vực công. Vì
vậy, cần thiết có công trình nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến
chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích. Hơn nữa, xét đến
cùng thì nhiệm vụ cung cấp thông tin đầu ra vẫn là một trong các nhiệm vụ quan trọng
nhất của kế toán nên cần thiết có công trình nghiên cứu chuyên sâu về BCTC tại các
đơn vị thuộc khu vực công tại Việt Nam trên cơ sở dồn tích sao cho báo cáo tài chính
cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán trên thế giới đồng thời phù
hợp với bối cảnh quản lý kinh tế, tài chính khu vực công của Việt Nam.
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả
Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu
trước, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu về kế toán khu vực công tại Việt Nam và tập
trung nghiên cứu kiểm định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công Việt Nam theo hướng chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn
tích. Trên cơ sở đó tạo tiền đề cho việc hoàn thiện BCTC khu vực công để BCTC khu
vực công Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc
tế.
Tuy nhiên, do đặc thù khu vực công quá rộng, quá nhiều loại hình đơn vị thuộc
khu vực công như đơn vị hành chính sự nghiệp, kho bạc, thuế, hải quan, phường xã
v.v… mà hiện nay các đơn vị này đang làm kế toán theo những qui định khác nhau của
Bộ tài chính. Vì vậy, theo nội dung đã được giải thích trong phần phạm vi nghiên cứu,
luận án nghiên cứu hoàn thiện báo cáo tài chính cho khu vực công nhưng sẽ phân tích
và minh họa cụ thể nội dung, kết cấu BCTC cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác
giả nhận thấy việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích là việc làm tất
yếu và phù hợp với xu hướng kế toán khu vực công trên thế giới. Việt Nam đã có công
trình nghiên cứu chứng minh việc vận dụng IPSASs trên cơ sở dồn tích vào kế toán
khu vực công Việt Nam thì cần thiết và đạt được nhiều lợi ích. Tuy nhiên, cũng cần
thiết có công trình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế
toán khu vực công Việt Nam và hoàn thiện BCTC khu vực công Việt Nam để BCTC
khu vực công Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng và phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
33
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
CHO KHU VỰC CÔNG
2.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU VỰC CÔNG VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC
TẾ ÁP DỤNG CHO KHU VỰC CÔNG
2.1.1 Khái niệm khu vực công
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khu vực công như sau:
- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2008) đã định nghĩa: “Khu vực
công bao gồm khu vực nhà nước nói chung cộng với các công ty quốc doanh, kể cả
ngân hàng trung ương”.
- Theo Liên Hiệp Quốc (2008), khu vực công bao gồm “Chính phủ nói chung
và các công ty quốc doanh”. Theo định nghĩa này, “Chính phủ nói chung” là một khái
niệm đề cập đến những tổ chức nhà nước được thành lập theo các quy trình của Hiến
pháp có quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp. Một số tổ chức phi lợi nhuận cũng nằm
trong định nghĩa này nhưng đòi hỏi các điều kiện cụ thể như phải do nhà nước kiểm
soát. Ví dụ như mức độ sử dụng kinh phí nhà nước, chịu rủi ro, bổ nhiệm cán bộ và
các thỏa thuận pháp lý. Ngoài ra, cũng nằm trong khu vực công là các công ty quốc
doanh như đường sắt, hàng không, công ích, tài chính, không chỉ phải được chính phủ
quản lý mà còn phải được chính phủ quyết định đường lối và chính sách chung. Liên
đoàn kế toán Châu Âu (FEE) đã sử dụng định nghĩa của Liên Hiệp Quốc về khu vực
công để củng cố một cách bền vững các chính sách của mình áp dụng cho khu vực
công (ACCA, 2010).
Tương tự như Liên Hiệp Quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (2001) đã định nghĩa:
“Khu vực công bao gồm chính phủ nói chung (Cơ quan trung ương, cơ quan nhà nước,
cơ quan địa phương) và các công ty quốc doanh (công ty quốc doanh tài chính do
chính phủ quản lý, các công ty phi tài chính quốc doanh và công ty quản lý tiền tệ
quốc doanh như ngân hàng trung ương và các công ty tài chính phi tiền tệ quốc
doanh”. Định nghĩa này cũng nhất quán với định nghĩa đã được Ủy Ban Chuẩn Mực
Kế Toán Khu Vực Công (IPSASB) áp dụng để lập báp cáo tài chính.
- Năm 1992, tổ chức Broadbent and Guthrie đã định nghĩa khu vực công với tập
trung vào quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Theo các giả định và nghiên cứu ban đầu
của tổ chức này thì họ cho rằng khu vực công bao gồm các tổ chức do nhà nước tài trợ,
34
làm chủ và điều hành nhằm cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng. Hiện nay bức tranh
này đã thay đổi rất nhiều, càng ngày càng nhiều các chức năng trong khu vực công
được hợp đồng giao cho khu vực kinh tế tư nhân. Vì vậy, tổ chức này cũng lập luận
cần đặt tên lại cho “khu vực công” (Public sector) là “dịch vụ công” (Public services).
Như vậy phạm vi của khu vực công sẽ được công nhận một cách rộng hơn là chỉ có
các cơ quan trung ương và địa phương. Sau đó, Broadbent and Guthrie cũng cho rằng
quan niệm về một khu vực công là khu vực do nhà nước làm chủ, sử dụng công quỹ và
điều hành không còn thích hợp nữa. Thay vào đó, việc cung cấp dịch vụ công có thể
được tổ chức và thực hiện bằng nhiều cách khác nhau thông qua các tổ chức và cơ chế
khác nhau. Dịch vụ công có thể có yếu tố như là thuộc sở hữu nhà nước, do công quỹ
tài trợ, do nhà nước chỉ đạo và điều hành, có kết hợp theo nhiều cách, nhưng nhà nước
không còn trực tiếp làm chủ và cung cấp các dịch vụ công cho cộng đồng. Trong khi
một số trường hợp cho thấy chức năng của dịch vụ công hiện nay không thay đổi thì
lại có nhiều thay đổi trong sử dụng công quỹ, quản trị và trách nhiệm kiểm soát và
điều hành các dịch vụ công cũng như công tác kế toán và kiểm toán với các dịch vụ
đó. Ngoài ra, cũng có những thay đổi mang tính cơ cấu và khu vực tư nhân ngày càng
tham gia vào khu vực công, cũng như việc áp dụng cách tiếp cận của khu vực tư vào
khu vực công trong việc cung cấp dịch vụ (ACCA, 2010).
Nhận xét: Bốn định nghĩa trên đều có những nét riêng biệt nhưng định nghĩa
của tổ chức Broadbent and Guthrie là định nghĩa sâu sắc nhất về các “dịch vụ công” và
đưa ra khái niệm chính xác nhất về phạm vi hoạt động của khu vực công hiện nay.
Nghĩa là khu vực công bao gồm các cơ quan trung ương, địa phương và các đơn
vị, tổ chức cung cấp dịch vụ công chịu sự kiểm soát của nhà nước hoặc do công
quỹ tài trợ hoặc do nhà nước chỉ đạo và điều hành. Hơn nữa, định nghĩa này cũng
khá linh hoạt để giúp chúng ta ghi nhận cơ cấu và thành phần của khu vực công rất
khác nhau tại các nước và thay đổi theo thời gian. Ngoài ra, định nghĩa này không phủ
định các định nghĩa của IMF và IPSASB đưa ra mà ngược lại càng củng cố và chứng
minh rõ ràng hơn cho các định nghĩa đó (ACCA, 2010).
2.1.2 Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.1.2.1 Giới thiệu
Chuẩn mực kế toán khu vực công là các CMKT áp dụng cho các đơn vị thuộc
lĩnh vực công. CMKT công bao gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thước
35
làm cơ sở để các cấp chính quyền Nhà nước và các đơn vị công tổ chức công tác kế
toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán khu vực công vừa bao
gồm các quy định chung mang tính pháp quy như các nguyên tắc, phương pháp kế
toán, vừa bao gồm các quy định mang tính hướng dẫn, giải thích (Bộ tài chính, 2007).
Chuẩn mực kế toán khu vực công ở các quốc gia khác nhau có thể có những nội
dung và quy định khác nhau, phù hợp với đặc điểm của khu vực công và tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội và luật pháp của mỗi nước.
Hiện nay Việt Nam chưa có chuẩn mực kế toán công dành riêng cho Việt Nam.
Các chuẩn mực kế toán công quốc tế đang trong quá trình soạn thảo. Đến nay
đã có 32 chuẩn mực kế toán áp dụng cho khu vực công đã được công bố. Đây là một
dự án được khởi động từ 1996 và được Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ phần lớn.
Trong giai đoạn đầu của dự án, các chuẩn mực kế toán quốc tế trong lĩnh vực doanh
nghiệp đã được rà soát lại và người ta thực hiện những thay đổi, bổ sung cần thiết cho
việc áp dụng trong khu vực công. Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán duy nhất cho
khu vực công nằm trong các giai đoạn đầu. Các chuẩn mực này chỉ liên quan đến việc
lập các báo cáo tài chính mà chưa đề cập đến các vấn đề về ngân sách. Các chuẩn mực
hiện đang do Ủy ban chuẩn mực kế toán khu vực công (IPSASB) thuộc Liên đoàn Kế
toán quốc tế soạn thảo (IFAC). Liên đoàn kế toán quốc tế là tổ chức nghề nghiệp quốc
tế của các chuyên gia kế toán. Các thành viên đến từ các tổ chức kế toán nghề nghiệp
của các nước hoặc được các nước chỉ định. Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD)
cũng tham gia vào Ủy ban với tư cách quan sát viên và đang cố gắng cải thiện việc
phối hợp giữa Ủy ban với các Bộ Tài chính của các nước thành viên. Liên đoàn Kế
toán quốc tế (IFAC) đã thành lập Uỷ ban chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB),
Uỷ ban này đã soạn thảo các chuẩn mực kế toán cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công
hay còn gọi là Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs). Mục tiêu của việc
ban hành các chuẩn mực là tạo ra được hệ thống thông tin tài chính thống nhất giữa
các đơn vị công, các chỉ tiêu này có thể so sánh, phân tích giúp Chính phủ kiểm soát
được đơn vị cung cấp thông tin áp dụng cho hệ thống chuẩn mực chung và thống nhất
trong từng quốc gia và giữa các quốc gia.
Việc Chính phủ chấp nhận áp dụng IPSASs sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
tính so sánh của các thông tin tài chính do các đơn vị thuộc lĩnh vực công báo cáo. Các
36
BCTC được được coi là phù hợp với IPSASs chỉ khi chúng tuân thủ mọi quy định của
CMKT công quốc tế (IPSASs).
2.2.2.2 Phạm vi áp dụng và không áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Phạm vi áp dụng của chuẩn mực kế toán công quốc tế:
IPSASs được thiết kế để áp dụng cho việc lập BCTC theo mục đích chung của
các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Đơn vị thuộc lĩnh vực công bao gồm các chính quyền
trung ương, các chính quyền khu vực (ví dụ: các bang, các tỉnh hoặc vùng lãnh thổ),
chính quyền địa phương (ví dụ: thành phố, thị trấn) và các đơn vị thuộc các đơn vị này
(ví dụ: phòng, ban, cơ quan, hội đồng, uỷ ban), các đơn vị dịch vụ công dựa vào tài trợ
của Chính phủ để hoạt động liên tục.
Phạm vi không áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế: Các đơn vị không áp
dụng CMKT công gồm: Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị dịch vụ không dựa
vào tài trợ của Chính phủ để hoạt động liên tục. Các đơn vị này thực hiện CMKT quốc
tế (IAS, IFRSs) áp dụng cho lĩnh vực tư do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
ban hành.
2.2.2.3 Tóm tắt nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán công quốc tế
IPSASB ban hành IPSASs liên quan đến việc lập BCTC công trên 2 cơ sở:
Cơ sở kế toán tiền: Có 1 chuẩn mực kế toán đầy đủ “Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở
tiền”.
Cơ sở kế toán dồn tích: Có 31 CMKT dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Bao gồm:
- Các chuẩn mực quy định về báo cáo: IPSAS 1 - Trình bày các báo cáo tài
chính; IPSAS 2 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; IPSAS 6 - Báo các tài chính hợp nhất và
kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát; IPSAS 8 - Báo cáo tài chính đối với
các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh; IPSAS 10 - Báo cáo tài chính trong nền
kinh tế siêu lạm phát; IPSAS 18 - Báo cáo bộ phận; IPSAS 24 - Trình bày thông tin
ngân sách trong báo cáo tài chính.
- Các chuẩn mực quy định về các thông tin khác: (Xếp theo trình tự thời gian
công bố)
+ IPSAS 3 - Thặng dư thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và những
thay đổi trong chính sách kế toán; IPSAS 4 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái; IPSAS 9 - Doanh thu từ các giao dịch trao đổi; IPSAS 11 - Hợp đồng xây dựng;
IPSAS 14 - Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; IPSAS 22 - Công khai thông tin
37
tài chính về khu vực nhà nước; IPSAS 23 - Doanh thu từ các dịch vụ không trao đổi;
IPSAS 7 - Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết; IPSAS 12 - Hàng tồn kho;
IPSAS 13 - Thuê tài sản; IPSAS 16 - Bất động sản đầu tư; IPSAS 17 - Bất động sản,
nhà xưởng và thiết bị; IPSAS 21 - Tổn thất của tài sản phi tiền tệ; IPSAS 5 - Chi phí đi
vay; IPSAS 19 - Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tang;
IPSAS 20 - Thông tin về các bên liên quan; IPSAS 15 - Công cụ tài chính; Giải trình
và trình bày; IPSAS 25 – Phúc lợi người lao động; IPSAS 26 – Sự giảm giá trị của tài
sản tiền tệ; IPSAS 27 - Nông nghiệp; IPSAS 28 – Công cụ tài chính (Trình bày);
IPSAS 29 – Công cụ tài chính (Ghi nhận và đo lường); IPSAS 30 – Công cụ tài chính
(Công bố thông tin); IPSAS 31 – Tài sản vô hình; IPSAS32 – Thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ.
(Nội dung tóm tắt của chuẩn mực kế toán công quốc tế trình bày ở phụ lục 1)
2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG THEO KHUÔN MẪU LÝ
THUYẾT KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN CÔNG QUỐC TẾ.
2.2.1 Khái niệm
BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ
về tình hình tài chính của đơn vị và các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị thuộc
khu vực công. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp những thông tin về tình hình
tài chính, tình hình hoạt động và các luồng tiền của một đơn vị thuộc khu vực công.
2.2.2 Phân loại BCTC khu vực công
Cũng giống như khu vực tư, BCTC khu vực công cũng được chia hai loại:
BCTC (thường được gọi là BCTC thông thường để phân biệt với BCTC hợp nhất) và
BCTC hợp nhất. Trong phạm vi nội dung của luận án, tác giả chỉ trình bày về BCTC
thông thường và không đề cập đến BCTC hợp nhất.
IPSASs phân biệt hai loại BCTC khác nhau cho khu vực công đó là: Báo cáo tài
chính cho mục đích chung và báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Báo cáo tài chính khu vực công cho mục đích chung: Báo cáo tài chính công
bố cho những người sử dụng nhưng không có khả năng yêu cầu các thông tin tài chính
cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân riêng của họ được gọi là báo cáo tài chính cho
mục đích chung. Người sử dụng trong trường hợp này có thể là công dân, đại diện dân
cử và các đối tượng công chúng khác.
38
Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Bên cạnh việc lập báo cáo tài chính
cho mục đích chung, một đơn vị có thể lập báo cáo tài chính cho các đối tượng khác
như cơ quan lập pháp, cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện chức năng giám sát, những
người có quyền yêu cầu BCTC phải được lập để cung cấp những thông tin thỏa mãn
nhu cầu riêng của họ. BCTC như vậy được gọi là BCTC cho mục đích đặc biệt.
Bảng 2.1: Bảng so sánh BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt
Nội dung BCTC cho mục đích chung BCTC cho mục đích đặc biệt so sánh
Tất cả những đối tượng có nhu Tất cả những đối tượng có khả năng
cầu sử dụng thông tin mà hoặc quyền lực yêu cầu đơn vị công
không có khả năng hoặc quyền cung cấp thông tin nhằm đáp ứng
lực yêu cầu đơn vị công cung nhu cầu sử dụng thông tin riêng của Đối tượng
cấp thông tin. họ. Ví dụ: Cơ quan thuế, cơ quan sử dụng
quản lý ngân sách nhà nước, đơn vị thông tin
cấp trên, kiểm toán nhà nước, ngân
hàng, khách hàng đặc biệt, chủ nợ, tổ
chức quốc tế v.v...
Cung cấp thông tin hữu ích cho Cung cấp thông tin hữu ích cho các Mục tiêu việc ra quyết định và giải trình. mục đích riêng. Tùy theo từng đối BCTC tượng sẽ có các mục tiêu khác nhau.
BCTC cung cấp các thông tin Thông tin cung cấp trên BCTC
không theo khuôn mẫu định sẵn. Tùy sau:
- Thông tin về tình hình hoạt theo nhu cầu của đối tượng sử dụng
thông tin sẽ cung cấp thông tin phù động
- Thông tin về tình hình tài hợp, đáp ứng nhu cầu người sử dụng Thông tin
chính thông tin. cung cấp
- Thông tin về sự thay đổi tài và số lượng
sản thuần BCTC
- Thông tin về dòng tiền
- Thông tin giải trình, thuyết
minh bổ sung
Các thông tin này được trình
39
Nội dung BCTC cho mục đích chung BCTC cho mục đích đặc biệt so sánh
bày trên 5 báo cáo
- Báo cáo kết quả hoạt động
- Báo cáo tình hình tài chính
- Báo cáo sự thay đổi của tài
sản thuần
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh BCTC
Bắt buộc tuân thủ chuẩn mực Tùy theo qui định ở mỗi quốc gia
nghề nghiệp và các nguyên tắc nhưng xu hướng chung không bắt Sự tuân
kế toán. Hầu hết các chuẩn mực buộc tuân thủ toàn bộ. thủ chuẩn
kế toán công tại các quốc gia mực kế
trên thế giới, IPSASs được ban toán và
hành để phục vụ cho việc cung nguyên tắc
cấp thông tin trên BCTC cho kế toán
mục đích chung.
Bắt buộc công bố công khai Không bắt buộc công khai rộng rãi. Mức độ
rộng rãi, minh bạch cho các đối Chỉ cung cấp thông tin cho đúng đối công khai
tượng sử dụng thông tin tượng có yêu cầu thông tin
BCTC
(Nguồn: Tác giả tự tập hợp từ các IPSASs)
Tại Việt Nam hiện nay, các đơn vị công chỉ lập báo cáo tài chính chưa phân biệt
báo cáo tài chính cho mục đích chung hay báo cáo tài chính đặc biệt. Báo cáo tài chính
khu vực công hiện nay vừa cung cấp thông tin cho mục đích chung vừa cung cấp
thông tin cho mục đích đặc biệt nhưng phần lớn các thông tin phục vụ cho việc quyết
toán ngân sách và không công bố rộng rãi cho công chúng như vậy có thể tự hiểu là
báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Luận án chỉ tập trung thiết lập báo cáo tài chính cho mục đích chung. Vì vậy,
tác giả tập trung trình bày các cơ sở lý thuyết cho BCTC mục đích chung.
40
2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công
Khuôn mẫu lý thuyết kế toán khu vực công (2013) nhấn mạnh, mục đích chính
của báo cáo tài chính (mục đích của báo cáo tài chính lập cho mục đích chung, không
phải lập cho các mục đích đặc biệt) của các tổ chức khu vực công là cung cấp thông tin
hữu ích cho người sử dụng cho các mục đích giải trình trách nhiệm và cho các mục
đích ra quyết định (sau đây gọi tắt là "hữu ích cho trách nhiệm giải trình và mục đích
ra quyết định").
Đặc biệt trong khu vực công, mục đích cung cấp thông tin cho giải trình trách
nhiệm của BCTC rất được đề cao. Theo IFAC (2014), sự thiếu minh bạch và trách
nhiệm giải trình làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính hiệu quả của thị trường vốn, ổn định
tài chính toàn cầu, và tính bền vững lâu dài. Sự kéo dài liên tục của cuộc khủng hoảng
nợ là bằng chứng chứng minh mức độ nghiêm trọng của quản lý tài chính yếu kém và
sự yếu kém trong việc cung cấp thông tin của báo cáo tài chính trong khu vực công. Vì
vậy, IFAC đã liên tục thúc đẩy sự cần thiết phải tăng cường tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong khu vực công của các quốc gia trên toàn thế giới đặc biệt các
quốc gia đang phát triển. IFAC cũng khuyến khích các quốc gia lập BCTC khu vực
công trên cở sở dồn tích để tăng tính hữu ích của thông tin trên BCTC cho mục đích
giải trình trách nhiệm (IFAC, 2014).
Chức năng chính của các chính phủ và các tổ chức khu vực công là cung cấp
các dịch vụ hoặc duy trì các phúc lợi của công dân như các chương trình phúc lợi,
chính sách, giáo dục công cộng, an ninh quốc gia và các dịch vụ quốc phòng. Trong
hầu hết các trường hợp, các dịch vụ này được cung cấp như là một kết quả của một
giao dịch không trao đổi và trong một môi trường không cạnh tranh. Các chính phủ và
các tổ chức khu vực công khác có trách nhiệm giải trình với những người cung cấp
cho họ nguồn lực, và cho những người phụ thuộc vào họ để sử dụng các nguồn lực để
cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo và trong thời gian dài. Vì vậy, các đơn vị thuộc khu
vực công phải thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm cung cấp thông tin về quản lý các nguồn
lực được giao phó cho việc cung cấp dịch vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin. Thông tin được cung cấp cho các mục đích trách nhiệm sẽ giúp người sử
dụng đóng góp và ra quyết định. Ví dụ, thông tin về chi phí, hiệu quả hoạt động cung
cấp dịch vụ qua số lượng và nguồn thu hồi chi phí, và các nguồn lực sẵn có để hỗ trợ
các hoạt động trong tương lai sẽ cần thiết cho việc thực hiện các trách nhiệm. Thông
41
tin này cũng sẽ hữu ích cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin, bao gồm
quyết định các nhà tài trợ và ủng hộ tài chính khác thực hiện về việc cung cấp các
nguồn lực để các đơn vị công hoạt động. Các báo cáo tài chính được trình bày theo
một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính của đơn vị và các giao dịch được thực hiện
bởi một đơn vị. Nhiệm vụ của báo cáo tài chính là cung cấp những thông tin về tình
hình tài chính, các hoạt động và các luồng tiền của một đơn vị. Những thông tin này
rất bổ ích trong việc xem xét ra các quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực. Đặc
biệt, mục tiêu của các báo cáo tài chính trong lĩnh vực công phải cung cấp được thông
tin hữu ích trong việc ra quyết định và thể hiện khả năng tính toán phân bổ sử dụng các
nguồn lực được giao cho nó bằng cách: Cung cấp các thông tin về nguồn lực, phân bổ
và sử dụng các nguồn lực tài chính; Cung cấp thông tin làm thế nào để đơn vị đảm bảo
đủ vốn cho những hoạt động của nó và giải quyết được các nhu cầu về tiền; Cung cấp
thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị trong việc tài trợ cho những
hoạt động của nó, đáp ứng được nhu cầu trả nợ và thực hiện các cam kết của đơn vị;
Cung cấp thông tin về điều kiện tài chính và những thay đổi về điều kiện tài chính của
đơn vị; Cung cấp thông tin hữu ích giúp cho việc xác định đúng chi phí dịch vụ, hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Mục đích chung của báo cáo tài chính còn có vai trò dự
đoán trong tương lai, cung cấp thông tin hữu ích cho việc dự kiến mức độ nguồn lực
yêu cầu để tiến hành các hoạt động trong tương lai, nguồn lực được tạo ra bởi các hoạt
động trong tương lai cũng như rủi ro hoặc sự bất ổn định xảy ra trong tương lai. Ngoài
ra báo cáo tài chính còn có thể cung cấp cho người sử dụng những thông tin sau: Chỉ
ra nguồn lực đã thu được và đã sử dụng hợp pháp theo dự toán của Nhà nước; Chỉ ra
nguồn lực đã thu được và đã được sử dụng cho những nhu cầu chi tiêu theo hợp đồng
đã ký tính cả những nhu cầu chi tiêu tài chính cho các cơ quan lập pháp tương ứng.
Để đạt được các mục đích trên, các báo cáo tài chính cung cấp được các thông
tin sau của đơn vị: Tài sản; Các khoản nợ phải trả; Tài sản thuần hay còn gọi vốn chủ
sở hữu; Doanh thu; Chi phí; và Các luồng tiền.
2.2.4 Đặc tính thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cho mục đích chung của
khu vực công
IPSASs và Khuôn mẫu lý thuyết kế toán công quốc tế đã thiết lập những đặc
điểm định tính góp phần tăng tính hữu ích của thông tin được cung cấp trong báo cáo
tài chính cho mục đích chung đối với người sử dụng thông tin như sau:
42
- Tính dễ hiểu
Thông tin đưa ra trong báo cáo phải dễ hiểu để người sử dụng thông tin có thể
hiểu được ý nghĩa chung. Thông tin đưa ra phải đảm bảo cho người sử dụng thông tin
hiểu được các hoạt động của đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị và người sử
dụng sẵn sàng nghiên cứu thông tin. Thông tin về những vấn đề tổng hợp không nên
đưa vào báo cáo một cách tổng hợp làm cho người sử dụng thông tin không hiểu được.
- Tính phù hợp và đáng tin cậy
Các thông tin thích hợp với người sử dụng khi nó giúp cho việc đánh giá sự
kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai hoặc trong việc khẳng định hoặc tự điều chỉnh
đánh giá trong quá khứ. Để đảm bảo được tính thích hợp, thông tin phải được phản ảnh
cụ thể theo thời gian. Những ràng buộc đối với thông tin có tính phù hợp và đáng tin
cậy là:
+Thời gian cung cấp thông tin kịp thời, nếu có một sự trì hoãn thái quá trong
việc báo cáo thông tin thì sẽ làm mất tính thích hợp về thời gian của thông tin.Thông
thường, việc cung cấp thông tin kịp thời là phải được tiến hành trước khi các giao dịch
của đơn vị được các đối tượng bên ngoài biết và vì vậy độ tin cậy của thông tin không
cao. Ngược lại việc báo cáo thông tin bị chậm lại cho đến khi tất cả tình hình của đơn
vị được biết thì thông tin có thể có độ tin cậy cao nhưng ít có hữu ích cho người sử
dụng thông tin để ra các quyết định trong khoảng thời gian quá độ. Để đạt được sự cân
bằng giữa tính phù hợp và độ tin cậy của thông tin cần phải có sự xem xét làm thế nào
đó để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người sử dụng thông tin.
+ Quan hệ giữa lợi ích và chi phí ràng buộc mang tính bao trùm. Lợi ích đưa
đến từ việc sử dụng thông tin phải lớn hơn chi phí cho việc tìm kiếm thông tin.Việc
xác định lợi ích và chi phí là một vấn đề cần phải quan tâm. Thêm vào đó, chi phí
không phải lúc nào cũng được bỏ ra từ người hưởng lợi ích từ việc sử dụng thông tin
đem lại cho người sử dụng nó chứ không phải là người mà thông tin đó định cung cấp
cho. Chính vì vậy, rất khó đánh giá mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí trong một trườg
hợp cụ thể. Mặc dù vậy, những người lập báo cáo tài chính cũng như người sử dụng
báo cáo cần phải nhận biết được điều đó.
- Tính trọng yếu
Tính phù hợp của thông tin phụ thuộc vào tính chất và tính trọng yếu của nó.
Thông tin là trọng yếu nếu như xác định sai hoặc bỏ sót nó sẽ ảnh hưởng đến quyết
43
định hoặc đánh giá của người sử dụng thông tin trong báo cáo. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào tính chất và quy mô của các khoản mục hoặc mức độ các sai sót đã được
đánh giá trong những tình huống sai sót cụ thể.
- Tính trung thực
Thông tin trung thực là những thông tin không có các lỗi cơ bản hay bị bóp méo
và nó có thể còn phụ thuộc vào người sử dụng để trình bày một cách trung thực và hợp
lý tình hình của đơn vị. Tính trung thực còn được hiểu như sau:
+ Trình bày trung thực và hợp lý: Các thông tin trình bày trung thực các giao
dịch và các sự kiện khác, nó cần được thể hiện phù hợp với thực chất của các giao
dịch, sự kiện khác một cách hợp pháp và không chỉ phản ảnh đơn thuần theo hình thức
hợp pháp của chúng.
+ Sự đúng đắn: Nếu thông tin thể hiện trung thực các giao dịch và sự kiện khác
thì thông tin đó phải được tính toán và thể hiện đúng thực chất của nó, đúng với các
hoạt động kinh tế và không chỉ phản ảnh đơn thuần theo hình thức hợp pháp của
chúng. Sự đúng đắn của các giao dịch, sự kiện không phải lúc nào cũng gắn liền với
hình thức hợp pháp của nó.
- Tính trung lập
Thông tin trung lập là những thông tin không bị bóp méo. Báo cáo tài chính sẽ
mất tính trung lập nếu như những thông tin trong đó được lựa chọn và thể hiện theo sự
sắp đặt trước để làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định hoặc điều chỉnh để đạt được kết
quả định trước. Tính trung lập có liên quan đến sự thận trọng và đầy đủ. Sự thận trọng
là sự tính đến cả mức độ ảnh hưởng trong việc thực hiện điều chỉnh cần thiết khi tiến
hành những tính toán trong những điều kiện không ổn định. Trong những trường hợp
đó, tài sản hoặc thu nhập không được phóng đại và các khoản nợ, chi phí không được
cắt xén. Tuy nhiên tính thận trọng không cho phép đánh giá cao hơn giá trị của các tài
sản và các khoản thu nhập,đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
bởi vì các báo cáo tài chính sẽ không có tính trung lập và vì vậy nó không có tính thực
tế. Ví dụ như ghi nhận các khoản dự trữ chưa chắc chắn hoặc lập dự phòng sớm. Sự
đầy đủ là thông tin trong báo cáo tài chính phải đảm bảo được đúng phạm vi và mức
độ của nó.
44
- Tính so sánh được
Thông tin trong các báo cáo tài chính có thể so sánh được khi người sử dụng
thông tin nhận biết được những điểm tương tự và sự khác nhau giữa các thông tin đó
với thông tin trong các báo cáo khác. Sự so sánh được áp dụng để: So sánh các báo cáo
tài chính của các đơn vị khác nhau, và so sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị ở
các thời điểm khác nhau. Một điều quan trọng liên quan đến tính có thể so sánh được
là người sử dụng thông tin phải biết được chính sách áp dụng trong quá trình lập báo
cáo tài chính, sự thay đổi các chính sách đó và ảnh hưởng của việc thay đổi. Bởi vì
người sử dụng thông tin mong muốn so sánh kết quả hoạt động của đơn vị qua các kỳ
khác nhau. Cho nên trong báo cáo tài chính phải đưa ra đươc thông tin tương ứng của
các kỳ trước.Trừ khi một chuẩn mực kế toán công quốc tế cho phép hoặc có yêu cầu
khác, những thông tin bằng số có thể so sánh được của kỳ kế toán trước phải được
trình bày trên báo cáo trừ trường hợp đó là kỳ kế toán đầu tiên đơn vị mới áp dụng
chuẩn mực này. Những thông tin có thể so sánh được bao gồm cả những thông tin
miêu tả bằng lời khi nó liên quan đến việc xem xét báo cáo tài chính của kỳ kế toán
hiện tại. Trong một số trường hợp thông tin miêu tả bằng lời ở báo cáo tài chính trong
kỳ kế toán trước tiếp tục liên quan đến kỳ kế toán hiện tại. Ví dụ những thông tin của
những cuộc tranh luận hợp pháp ở những ngày cuối cùng của kỳ kế toán trước chưa
giải quyết thì những thông tin đó vẫn còn phải được giải quyết và được đưa vào báo
cáo của kỳ kế toán hiện tại. Đó là những thông tin rất hữu ích cho người sử dụng. Khi
điều chỉnh cách trình bày hoặc phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính thì số
liệu so sánh cũng phải được phân loại điều chỉnh cho phù hợp với nội dung các khoản
mục; (trừ trường hợp không thể phân loại được) để đảm bảo việc so sánh với kỳ kế
toán hiện tại và phải chỉ rõ tính chất, số lượng, lý do phân loại lại. Trong trường hợp
không thể phân loại lại số liệu thì cũng phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay
đổi nếu việc phân loại lại được thực hiện.
- Ngoài các đặc tính chất lượng báo cáo tài chính như trên, khuôn mẫu lý thuyết
kế toán khu vực công (2013) còn qui định thêm đặc tính là sự kiểm chứng được
Kiểm chứng được là đặc điểm chất lượng của thông tin giúp người sử dụng đảm
bảo rằng thông tin trong BCTC trung thành đại diện cho kinh tế và các hiện tượng mà
nó ngụ ý để đại diện. Các quan sát viên, đơn vị kiểm soát có thể kiểm chứng các nội
dung sau:
45
- Thông tin đại diện cho kinh tế và các hiện tượng mà nó ngụ ý để đại diện cho các
tài liệu mà không có lỗi hoặc sai lệch; hoặc
- Một công nhận phù hợp, đo lường, hay đại diện cho phương pháp đã được áp dụng
mà không có lỗi kỹ thuật hoặc thiên vị.
- Việc kiểm chứng có thể được thực hiện bằng cách xác nhận trực tiếp hoặc gián tiếp
xác minh trực tiếp, tự xác nhận, đếm, quan sát, tính toán lại v.v…
- Việc kiểm chứng sẽ có giá trị hơn nếu được thực hiện bởi một đơn vị chuyên
nghiệp, độc lập và có uy tín.
2.2.5 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung:
Hoạt động liên tục
Khi lập báo cáo tài chính cần phải đánh giá được khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị. Sự đánh giá này cần được tiến hành bởi những người có trách nhiệm lập
báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính cần phải lập dựa trên cơ sở đơn vị đang hoạt
động liên tục trừ khi đơn vị có ý định giải thể hoặc ngưng hoạt động. Những người có
trách nhiệm lập báo cáo tài chính phải nhận biết được sự bất ổn định liên quan đến các
sự kiện hoặc điều kiện ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Khi các
báo cáo tài chính không được lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục thì điều này cần
phải được trình bày rõ ràng cùng với cơ sở sử dụng để lập các báo cáo tài chính và lý
do vì sao đơn vị không được coi là hoạt động liên tục. Các báo cáo tài chính thường
được lập trên giả định rằng đơn vị đó hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình
thường trong tương lai. Để đánh giá giả định hoạt động liên tục là hợp lý những người
có trách nhiệm chuẩn bị lập báo cáo phải xem xét tất cả những thông tin sẵn có liên
quan đến hoạt động trong tương lai ít nhất là 12 tháng sau khi các báo cáo tài chính
được phê chuẩn. Mức độ xem xét tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và sự đánh giá
giả định hoạt động liên tục hay không được khẳng định dựa trên kết quả kiểm tra khả
năng có thể trả nợ được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Có thể có
những trường hợp kết quả kiểm tra tình trạng trả nợ là bất lợi nhưng những nhân tố
khác chỉ ra rằng đơn vị đó có thể hoạt động liên tục. Ví dụ như: Theo đánh giá một
chính phủ hoạt động liên tục khi quyền để ấn định mức thu thuế đối với một số đơn vị
được xem là hoạt động liên tục thậm chí chúng có thể hoạt động trong tình trạng bất
lợi về tài sản thuần. Đối với một đơn vị độc lập, việc đánh giá báo cáo tình hình tài
chính của nó ở ngày kết thúc kỳ kế toán có thể chỉ ra rằng nó không có khả năng hoạt
46
động liên tục, tuy nhiên có thể có những hợp đồng tài trợ nhiều năm hoặc hợp đồng
khác mà nó sẽ đảm bảo cho đơn vị đó tiếp tục hoạt động được. Khi đề cập đến tình
trạng không có khả năng hoạt động liên tục chỉ liên quan đến từng đơn vị riêng lẻ khi
đánh giá cơ sở hoạt động liên tục của nó, những người có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính cần phải xem xét nhiều yếu tố xung quanh hoạt động của đơn vị ở hiện tại cũng
như trong tương lai, tiềm tàng cũng như tuyên bố tái cơ cấu đơn vị, ước tính thu nhập
hoặc tài trợ của chính phủ và nguồn lực tiềm tàng đem lại từ việc cải tổ công tác tài
chính để khẳng định rằng đơn vị hoạt động liên tục (Bộ tài chính, 2007).
Trình bày nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính cần phải có
sự nhất quán từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về
bản chất các hoạt động của đơn vị hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính
cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch
và các sự kiện phát sinh; hoặc có sự thay đổi trong việc trình bày do yêu cầu của một
chuẩn mực kế toán công quốc tế khác.
Trọng yếu và tổng hợp
Những khoản mục có tính chất trọng yếu được trình bày riêng biệt trên báo cáo
tài chính. Những khoản mục trọng yếu phản ảnh quy mô khác nhau nhưng có cùng
tính chất có thể được tập hợp lại. Những khoản mục không trọng yếu được tập hợp lại
với những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Báo cáo tài chính là kết quả
của quá trình phân loại tập hợp một số lượng lớn các giao dịch theo tính chất hoặc
chức năng của chúng. Giai đoạn cuối cùng trong quá trình phân loại tổng hợp số liệu
theo các khoản mục ở các dòng tương ứng trên báo cáo tài chính hoặc giải trình báo
cáo tài chính. Nếu khoản mục nào đó không trọng yếu thì được cộng gộp với các
khoản mục khác ở trong báo cáo tài chính hoặc giải trình báo cáo tài chính. Những
thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó thì có ảnh hưởng lớn đến việc
đánh giá và ra quyết định của người sử dụng báo cáo trong việc quản lý, phân bổ
nguồn lực và hoạt động của đơn vị. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất
của các khoản mục trong từng tình huống cụ thể. Để quyết định một khoản mục hoặc
một tập hợp các khoản mục là trọng yếu thì cần phải xem xét cả về quy mô và tính
chất của khoản mục đó. Tùy theo từng tình huống cụ thể, quy mô hoặc tính chất của
các khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, thu nhập của cá
47
nhân hoặc các khoản họ nhận được có cùng tính chất và chức năng được tập hợp thành
một khoản mục thậm chí giá trị của nó rất lớn. Tuy vậy, những khoản mục lớn mà
khác nhau về tính chất hoặc chức năng phải được phản ảnh riêng biệt trên báo cáo tài
chính. Nguyên tắc trọng yếu chỉ ra rằng, không nhất thiết phải tuân theo những yêu
cầu của các chuẩn mực kế toán công quốc tế nếu thông tin không trọng yếu.
Bù trừ
Tài sản và các khoản nợ phải trả không được bù trừ với nhau trừ khi chuẩn mực
kế toán công quốc tế khác yêu cầu hoặc cho phép. Các mục thu nhập và chi phí thông
thường không được bù trừ với nhau, trừ khi: Một chuẩn mực kế toán công khác yêu
cầu hoặc cho phép; hoặc các khoản lãi, lỗ và chi phí liên quan đến các giao dịch, sự
kiện có cùng tính chất và không tách riêng được. Cần phải lưu ý rằng các khoản mục
tài sản và các khoản nợ phải trả, thu nhập và chi phí phải được phản ảnh riêng biệt trên
báo cáo tài chính. Việc bù trừ thực hiện trên báo cáo tài chính hoặc báo cáo kết quả
hoạt động (ngoại trừ việc bù trừ phản ảnh bản chất của các giao dịch hoặc các sự kiện)
sẽ làm giảm khả năng hiểu biết của người sử dụng thông tin trong việc đánh giá các
giao dịch của đơn vị thực hiện và đánh giá luồng tiền trong tương lai của đơn vị đó.
Thu nhập liên quan đến các giao dịch trao đổi được thực hiện ở mức giá hợp lý đã
nhận hoặc sẽ phải trừ đi số lượng chiết khấu hoặc giảm giá mà đơn vị đã thỏa thuận.
Trong quá trình hoạt động thông thường, đơn vị thực hiện những giao dịch khác mà nó
không sinh ra thu nhập nhưng nó liên quan đến hoạt động chính sinh ra thu nhập thì
kết quả của các giao dịch đó cần phải được trình bày, nếu cách trình bày phản ánh bản
chất của giao dịch hoặc sự kiện bằng cách khấu trừ vào thu nhập các chi phí liên quan
phát sinh trong cùng một giao dịch. Ví dụ: Những khoản lãi, lỗ được trình bày ở phần
tài sản ngắn hạn, bao gồm các khoản đầu tư và tài sản hoạt động được trình bày bằng
cách lấy số tổng giá trị tài sản trừ đi các chi phí thanh lý và bán hàng liên quan; Những
chi phí hoàn trả theo hợp đồng thỏa thuận với bên thứ ba được trình bày theo giá trị
thuần sau khi trừ đi các khoản trả tương đương; Những khoản mục bất thường có thể
được trình bày theo giá trị thuần của các khoản thuế liên quan và lợi ích của cổ đông
thiểu số, còn số tổng cộng được trình bày trên giải trình báo cáo tài chính. Bên cạnh
đó, những khoản lãi, lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương đương cũng được
trình bày theo giá trị thuần, ví dụ lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá và mua bán các công cụ tài
chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên các khoản lãi, lỗ như vậy cũng có thể phải
48
trình bày riêng biệt trên báo cáo nếu quy mô và tính chất hoặc tác động của các hoạt
động đó được chỉ rõ.
Lưu ý: Chuẩn mực kế toán quốc tế khu vực công không đề cập đến nguyên tắc
cơ sở dồn tích vì điều này là mặc nhiên. Ngay từ chuẩn mực đầu tiên IPSASs số 1
“Trình bày báo cáo tài chính” đã khẳng định, chuẩn mực này áp dụng cho các báo cáo
tài chính được lập trên cơ sở dồn tích. Chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế phân
loại rõ ràng chuẩn mực áp dụng cho cơ sở dồn tích và chuẩn mực áp dụng cho cơ sở
tiền. Hiện nay IPSASs đã ban hành 31 chuẩn mực kế toán trên cơ sở dồn tích và một
chuẩn mực cho cơ sở tiền. Phạm vi luận án chỉ đề cập đến chuẩn mực kế toán áp dụng
cho cơ sở dồn tích.
2.2.6 Số lượng, nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính cho mục đích chung của
khu vực công
a. Số lượng BCTC
Một bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị.
- Báo cáo kết quả hoạt động.
- Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
- Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính (Bảng thuyết minh BCTC).
Báo cáo tình hình tài chính cung cấp cho người sử dụng báo cáo những thông
tin về nguồn lực và trách nhiệm tài chính của đơn vị tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán,
những thông tin này rất hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị trong việc cung
cấp các hàng hóa, dịch vụ ở một mức độ nhất định và mức độ nguồn lực cần có trong
tương lai để nó có thể đáp ứng được nhu cầu cung cấp dịch vụ cho công chúng. Các
đơn vị trong khu vực công cũng phải tuân theo một giới hạn ngân sách đã định trước
(hoặc) theo sự chỉ đạo của cơ quan quản lý, là cơ quan có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình lập pháp. Mục đích chung của báo cáo tài chính của các đơn vị ở khu vực công là
cung cấp thông tin về các nguồn lực đã thu được và việc sử dụng chúng theo dự toán
đã được phê duyệt. Trong trường hợp các báo cáo tài chính và dự toán thu chi được lập
dựa trên cùng một cơ sở kế toán thì chuẩn mực này tạo điều kiện cho việc so sánh số
liệu giữa báo cáo tài chính và dự toán thu, chi trong kỳ kế toán. Việc báo cáo dự toán
có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm:
49
- Sử dụng các biểu hình cột cho các báo cáo tài chính, có cột riêng cho số dự toán và
cột riêng cho số thực hiện. Một cột so sánh với dự toán hoặc số đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt có thể cũng được trình bày trong báo cáo tài chính.
- Các số liệu báo cáo riêng lẻ phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính không được
phép vượt quá số đã được lập trong dự toán. Nếu xảy ra tình trạng vượt quá dự toán
hoặc chi phí phát sinh tăng thêm không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì
số vượt đó chỉ được chỉ ra bằng cách gạch chân chỉ tiêu vượt trong báo cáo tài
chính.
Các đơn vị được khuyến khích đưa thêm các thông tin bổ sung vào báo cáo tài
chính để trợ giúp thêm cho người sử dụng thông tin đánh giá sát hơn hoạt động của
đơn vị và tình hình quản lý tài sản cũng như đưa ra hoặc đánh giá quyết định phân bổ
nguồn lực của nó. Những thông tin bổ sung này có thể bao gồm số liệu chi tiết về tổng
số lượng đầu vào, đầu ra trong hoạt động, số lượng dịch vụ cung cấp, chương trình
hoạt động và các báo cáo khác của bộ phận quản lý về kết quả đạt được của đơn vị
trong quản lý kế toán.
Các đơn vị được khuyến khích công khai thông tin về việc tuân thủ luật pháp,
chế độ, hoặc các quy định từ bên ngoài. Khi những thông tin về việc tuân thủ không
được đưa ra trong báo cáo tài chính thì cần có giải trình chỉ ra thông tin đó ở tài liệu
nào. Việc không tuân thủ chắc chắn liên quan đến mục đích kế toán và có thể ảnh
hưởng đến việc đánh giá định hướng và kết quả hoạt động của đơn vị trong tương lai.
Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực cho đơn vị đó trong tương lai.
b. Cấu trúc và nội dung
Mỗi bộ phận của báo cáo tài chính phải xác định rõ ràng, thêm vào đó những
thông tin sau cần phải được trình bày rõ và nếu cần thiết có thể nhắc đi nhắc lại để mọi
người có thể hiểu được các thông tin trình bày trong báo cáo như:
- Tên của đơn vị báo cáo
- Là báo cáo tài chính của một đơn vị độc lập hay một đơn vị kinh tế
- Ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán tương ứng với các thông tin đưa ra
trong báo cáo
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong báo cáo
- Mức độ chính xác của các số liệu đưa ra trong bảng báo cáo.
50
b1. Báo cáo tình hình tài chính: Ít nhất trong báo cáo tình hình tài chính phải trình
bày được các khoản mục sau:
+ Tài sản: là các nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị như là kết quả của các sự kiện
trong quá khứ và từ các lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc lợi ích tiềm tàng mà đơn vị
có thể thu được. Tài sản được chia thành:
Tài sản ngắn hạn: Một tài sản được phân loại là tài sản ngắn hạn khi:
- Được dự tính thu hồi hoặc được giữ để bán hoặc tiêu dùng trong chu kỳ hoạt
động bình thường của đơn vị; hoặc
- Được nắm giữ cho mục đích thương mại hoặc mục đích ngắn hạn, hoặc dự
tính thu hồi được trong phạm vi 12 tháng của kỳ kế toán; hoặc
- Là tiền hoặc các tài sản tương đương tiền.
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu về thuế phí sử dụng dịch vụ, tiền
phạt và phí khác theo quy định các khoản thu nhập về bán hàng và đầu tư mà được thu
về, tiêu dùng hoặc bán được coi là một phần của tài sản ngắn hạn trong chu kỳ hoạt
động bình thường, thậm chí chúng không được thu về trong vòng 12 tháng của kỳ kế
toán. Các loại chứng khoán được coi là tài sản ngắn hạn nếu chúng được thu hồi trong
vòng 12 tháng của kỳ kế toán, ngoài ra chúng được phân loại là tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn: Chuẩn mực sử dụng thuật ngữ ‘tài sản dài hạn’ để chỉ các tài
sản vô hình, tài sản hoạt động và tài sản tài chính sử dụng trong một thời gian dài.
Chuẩn mực không cấm việc sử dụng các thuật ngữ thay thế để làm rõ nghĩa hơn.
Chu kỳ hoạt động của một đơn vị là khoảng thời gian trong đó các yếu tố đầu vào hoặc
các nguồn lực được chuyển hóa thành đầu ra. Ví dụ như: Chính phủ chuyển giao
nguồn lực cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công để họ có thể chuyển hóa
nguồn lực đó thành hàng hóa và dịch vụ hoặc các sản phẩm đầu ra khác để đáp ứng
được yêu cầu kinh tế, chính trị, xã hội của chính phủ.
+ Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ
mà việc thanh toán nghĩa vụ đó sẽ làm giảm sút các nguồn lợi ích kinh tế của đơn vị.
Nợ phải trả được chia thành:
Nợ ngắn hạn: Một khoản nợ được coi là nợ ngắn hạn khi:
- Dự tính được thanh toán trong chu kỳ hoạt động bình thường của đơn vị; hoặc
- Được giải quyết trong vòng 12 tháng của kỳ kế toán.
Tất cả các khoản nợ khác được xếp vào loại nợ dài hạn:
51
Các khoản nợ ngắn hạn được đặt ở các chỉ tiêu tương tự trong phần nợ ngắn
hạn. Một số khoản nợ ngắn hạn chẳng hạn như các khoản chi chuyển giao của chính
phủ và chi phí phải trả cho viên chức và các chi phí hoạt động khác hình thành nên
một phần vốn lưu động sử dụng trong chu kỳ hoạt động bình thường của đơn vị.
Những khoản mục chi hoạt động như vậy được xếp vào nợ ngắn hạn thậm chí cả khi
chúng được thanh toán sau 12 tháng của kỳ kế toán.
Một số khoản nợ ngắn hạn khác không được thanh toán như là một phần nợ của
chu kỳ hoạt động hiện tại nhưng chúng đến hạn phải trả trong vòng 12 tháng của kỳ kế
toán. Chẳng hạn như một phần hiện tại của các khoản nợ chịu lãi suất, rút quá số tiền
có trong tài khoản, phải trả lợi cổ tức, thuế thu nhập và các khoản phải trả phi thương
mại khác. Những khoản nợ phải chịu lãi suất mà nó tài trợ cho vốn lưu động trong dài
hạn và không phải trả trong vòng 12 tháng thì được xếp vào nợ dài hạn.
Nợ dài hạn: Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán nhiều hơn một
chu kỳ kế toán. Đơn vị cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ chịu lãi suất dài hạn
vào nợ dài hạn thậm chí cả khi chúng được thanh toán trong vòng 12 tháng của kỳ kế
toán nếu:
- Kỳ hạn ban đầu của nó là hơn 12 tháng;
- Đơn vị đó có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn; và
- Ý định đó được thực hiện qua một hợp đồng tái tài trợ đã ký hoặc việc lập lại
lịch trình trả nợ đã hoàn thành trước khi báo cáo tài chính được phê chuẩn.
+ Tài sản thuần hay Vốn chủ sở hữu
Là những lợi ích kinh tế trong tương lai đơn vị nhận được từ bên ngoài nhưng
không làm phát sinh nợ phải trả của đơn vị mà góp phần tạo ra tài sản thuần/vốn chủ
sở hữu của đơn vị. Những khoản này có đặc điểm: Có quyền phân phối các lợi ích
kinh tế trong tương lai trong suốt thời gian góp vốn, việc phân phối đó được thực hiện
theo quyết định của chủ sở hữu hoặc người đại diện của họ và có quyền phân phối
phần chênh lệch tài sản lớn hơn nợ phải trả hoặc có thể bán, trao đổi, chuyển nhượng
hoặc mua lại.
Tài sản thuần (Vốn chủ sở hữu) là phần lợi ích còn lại của giá trị các tài sản
trong đơn vị sau khi trừ nợ phải trả. Tài sản thuần (vốn chủ sở hữu), là thuật ngữ được
sử dụng để chỉ phần giá trị còn lại của tài sản trong báo cáo về tình hình tài chính của
đơn vị (tài sản trừ nợ phải trả). Tài sản thuần (vốn chủ sở hữu) có thể dương hoặc âm.
52
b2. Báo cáo kết quả hoạt động
Ngoài phần tiêu đề, ít nhất trong báo cáo kết quả hoạt động phải có các khoản mục
sau:
- Thặng dư hoặc thâm hụt từ các hoạt động;
- Chi phí tài chính;
- Phần thặng dư hoặc thâm hụt thuần của các đơn vị liên doanh, liên kết tính theo
phương pháp vốn chủ sở hữu;
- Thặng dư hoặc thâm hụt từ các hoạt động thông thường;
- Các khoản mục bất thường;
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thặng dư hoặc thâm hụt thuần;và
- Tổng thặng dư hoặc thâm hụt thuần của đơn vị trong kỳ kế toán.
Đơn vị phải trình bày rõ hoặc trong báo cáo kết quả hoạt động hoặc trong giải
trình báo cáo tài chính. Tổng thu nhập cần được phân loại chi tiết phù hợp các hoạt
động của đơn vị.
Đơn vị phải trình bày hoặc trong báo cáo kết quả hoạt động hoặc trong giải
trình báo cáo tài chính các khoản mục chi tiết về chi phí được phân loại dựa theo tính
chất hoặc chức năng của nó trong đơn vị.
Các khoản mục chi phí được phân loại chi tiết để chỉ rõ, từng loại chi phí cho
từng hoạt động, chương trình nhất định hoặc các bộ phận tương ứng của đơn vị báo
cáo. Những thông tin này có thể được cung cấp bằng một trong hai phương pháp:
Phương pháp thứ nhất là phương pháp phân loại theo tính chất của chi phí, chi
phí được tập hợp trong báo cáo kết quả hoạt động theo tính chất của nó. Ví dụ chi phí
khấu hao, chi phí vật tư, chi mua vật tư, chi phí vận chuyển, chi phí tiền công, tiền
lương và nó không phải phân bổ cho các hoạt động khác nhau. Phương pháp này đơn
giản và nó được áp dụng cho những đơn vị nhỏ không phải phân bổ số chi cho các
hoạt động.
Phương pháp thứ hai là phương pháp phân loại theo chức năng của chi phí theo
các chương trình hoặc mục đích chi. Cách thứ hai này cung cấp thông tin chi tiết hơn
cho người sử dụng so với cách thứ nhất. Khi thực hiện theo cách thứ hai này thì việc
phân bổ chi phí theo chức năng không cần quá chặt chẽ và có thể điều chỉnh. Ví dụ
phân loại chi phí theo chức năng như sau: Chi cho y tế, chi cho giáo dục, các khoản chi
khác, thặng dư hoặc thâm hụt, các chi phí gắn liền với chức năng chính của đơn vị
53
phải được trình bày riêng biệt. Trong ví dụ trên, đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ
y tế và giáo dục thì đơn vị phải trình bày rõ chi phí cho từng loại chức năng đó.
b3. Báo cáo thay đổi về tài sản thuần (vốn chủ sở hữu)
Đơn vị cần phải chỉ rõ sự thay đổi của tài sản thuần trong kỳ báo cáo theo từng
nội dung:
- Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ kế toán;
- Mỗi khoản mục thu nhập và chi phí liên quan trực tiếp đến tài sản thuần cũng như
tổng của các khoản mục đó (do các chuẩn mực khác yêu cầu); và
- Những tác động của sự thay đổi chính sách kế toán và việc sửa chữa những sai sót
cơ bản theo yêu cầu của phương pháp chuẩn trong IPSAS 3.
Bên cạnh đó mỗi đơn vị phải trình bày được hoặc trong báo cáo kết quả hoạt
động hoặc trong giải trình báo cáo tài chính những thông tin sau:
- Vốn góp và phần đã phân phối cho chủ sở hữu;
- Số dư thặng dư hoặc thâm hụt lũy kế đầu kỳ và cuối kỳ kế toán cũng như sự
thay đổi của nó trong kỳ kế toán.
- Trình bày riêng biệt các bộ phận của tài sản thuần/vốn chủ sở hữu, đối chiếu
giá trị ghi sổ của mỗi bộ phận cầu thành tài sản thuần ở đầu kỳ, cuối kỳ, cũng
như sự biến động của mỗi bộ phận đó trong kỳ kế toán.
b4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 2 đưa ra các yêu cầu trong việc lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Các thông tin trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho việc đánh
giá khả năng của đơn vị trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền cũng như
việc đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền của đơn vị. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần
phải báo cáo các luồng tiền trong kỳ được phân loại theo các hoạt động chính, đầu tư
và tài chính.
Hoạt động chính
Hoạt động chính là hoạt động thông thường, đúng mục đích thành lập của đơn
vị công. Luồng tiền từ các hoạt động chính chủ yếu về được đào tạo ra từ những hoạt
động chính phát sinh tiền của đơn vị. Ví dụ các luồng tiền từ những hoạt động chính
như sau:
- Khoản tiền thu từ thuế, phí, tiền phạt;
- Khoản tiền thu từ việc bán các hoàng hóa và dịch vụ của đơn vị;
54
- Các khoản tiền thu từ tài trọ hoặc chuyển giao và quốc hữu hoá hoặc sung công
khác do chính phủ hoặc các đơn vị khu vực công khác thực hiện;
- Khoản tiền thu từ bản quyền, phí và lệ phí, hoa hồng và các khoản thu khác;
- Các khoản thanh toán bằng tiền cho các đơn vị khu vực công khác để tài trợ cho
các hoạt động của chúng (không bao gồm những khoản cho vay );
- Các khoản thanh toán bằng tiền cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
- Các khoản thanh toán bằng tiền cho người lao động hay thay cho người lao
động;
- Các khoản thu và các khoản thanh toán bằng tiền của 1 đơn vị bảo hiểm về hoa
hồng và phí bảo hiểm, những khoản chi hàng năm và những chính sách lợi ích khác;
- Các khoản thu bằng tiền của các khoản thuế tài sản và thuế thu nhập địa phương
liên quan đến các hoạt động thông thường;
- Các khoản thu và những khoản thanh toán bằng tiền từ những hợp đồng có mục
đích giao dịch hoặc thương mại;
- Các khoản thu hoặc những khoản thanh toán bằng tiền từ các hoạt động không
liên tục;
- Các khoản thu hoặc những khoản thanh toán bằng tiền liên quan đến giải quyết
các tranh chấp;
- Một đơn vị có thể lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động chính theo
phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được trình bày theo các loại chủ yếu của tổng
các khoản tiền thu vào và các khoản tiền chi ra. Hoặc trình bày theo phương pháp gián
tiếp: Phương pháp này trình bày theo thặng dư hoặc thâm hụt thuần được điều chỉnh
đối với ảnh hưởng của những giao dịch phi tiền tệ, bất kỳ khoản hoãn lại hoặc dồn tích
của các khoản thu hoặc chi bằng tiền của hoạt động chính trong quá khứ hoặc trong
tương lai, và những khoản mục của thu nhập hoặc chi phí liên quan đến các luồng tiền
của hoạt động tài chính hoặc đầu tư.
Các đơn vị lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động chính được khuyến khích sử
dụng phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp cung cấp thông tin mà có thể có
ích trong việc đánh giá những luồng tiền tương lai mà phương pháp gián tiếp không
đưa ra được.
55
Theo phương pháp gián tiếp, luồng tiền thuần từ những hoạt động chính được
xác định thông qua điều chỉnh sự thặng dư hoặc thâm hụt thuần từ những hoạt động
thông thường từ các ảnh hưởng của:
- Những thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho và các khoản thu và phải trả của các
hoạt động chính;
- Những khoản mục phi tiền tệ như khấu hao, các khoản dự phòng, thuế hoãn lại,
chênh lệch tỷ giá chưa phát sinh, lợi nhuận chưa được phân phối, và các khoản lợi ích
của cổ đông thiểu số;
- Tất cả các khoản mục khác mà có luồng tiền từ các hoạt động tài chính và đầu
tư; và
- Ảnh hưởng của bất kỳ những khoản mục bất thường nào đó mà được phân loại
như các luồng tiền từ hoạt động thông thường.
Hoạt động đầu tư
Việc trình bày riêng biệt các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động đầu tư là
quan trọng bởi vì những luồng tiền thể hiện phạm vi các chi phí đã được thực hiện đối
với nguồn dự định đóng góp cho sự cung cấp dịch vụ tương lai của đơn vị. Các ví dụ
về các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động đầu tư như sau:
- Tiền chi ra để mua tài sản, máy móc thiết bị, các tài sản vô hình và các tài sản
dài hạn khác. Những khoản thanh toán này bao gồm những khoản liên quan đến chi
phí phát triển được vốn hóa và các tài sản tự xây dựng, máy móc và thiết bị;
- Tiền thu từ việc bán tài sản, máy móc và thiết bị, các tài sản vô hình và các tài
sản dài hạn khác ;
- Tiền chỉ để có được vốn chủ sở hữu và các công cụ nợ của các đơn vị khác và
các khoản lợi ích ở các liên doanh (ngoại trừ các khoản thanh toán cho những công cụ
đó được xem xét như là các khoản tương đương tiền hoặc chúng được nắm giữ để kinh
doanh);
- Tiền thu từ việc bán tài sản hoặc các công cụ nợ của các đơn vị khác và các lợi
ích trong liên doanh (ngoại trừ các khoản thu từ các công cụ này được xem như là các
khoản tương đương tiền và chúng được nắm giữ để kinh doanh);
- Các khoản tiền ứng trước và những tiền cho vay đối với các bên khác (ngoại trừ
những khoản ứng trước và các khoản tiền cho vay đối với tổ chức tài chính công);
56
- Tiền thu từ khoản trả lại khoản tiền ứng trước và các khoản cho vay đối với các
bên khác (ngoại trừ các khoản ứng trước và các khoản cho vay của một tổ chức tài
chính công);
- Tiền chi cho các hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng lựa chọn và
hợp đồng hoán đổi trừ khi những hợp đồng này nắm giữ vì mục đích kinh doanh hoặc
các khoản chi được phân loại như các hoạt động tài chính; và
- Các khoản thu bằng tiền từ các hợp đồng những kỳ hạn, những hợp đồng lựa
chọn và các hợp đồng hoán đổi trừ khi những hợp đồng này được nắm giữ vì mục đích
kinh doanh hoặc những khoản thu được phân loại như các hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính
Việc trình bày riêng biệt các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tài chính là
quan trọng bởi vì nó hữu ích trong việc dự đoán các luồng tiền tương lai của các nhà
cung cấp vốn cho đơn vị. Các ví dụ về các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tài
chính là:
- Tiền thu từ việc phát hành những giấy nợ, những khoản tiền vay, trái phiếu, các
khoản cầm cố và các khoản cho vay ngắn hoặc dài hạn khác;
- Các khoản trả lại bằng tiền của các khoản đã vay; và
- Các khoản thanh toán bằng tiền từ việc đi thuê nhằm làm giảm trách nhiệm nợ
còn lại liên quan đến thuê tài chính.
Giải trình khác liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị cần phải trình bày cùng với ý kiến của Ban lãnh đạo trong giải trình báo
cáo tài chính, số tiền và các khoản tương đương tiền chủ yếu do đơn vị nắm giữ nhưng
đơn vị kinh tế không được sử dụng.
Có nhiều trường hợp mà trong đó số tiền và các khoản tương đương tiền do đơn
vị nắm giữ nhưng đơn vị kinh tế không được sử dụng. Ví dụ như số tiền và các khoản
tương đương tiền do đơn vị bị kiểm soát nắm giữ mà kinh doanh ở quốc gia có kiểm
soát ngoại hối hoặc các hạn chế luật pháp khác áp dụng không cho phép đơn vị kiểm
soát hoặc các đơn vị bị kiểm soát được sử dụng chung.
Những thông tin bổ sung có thể giúp những người sử dụng hiểu về tình hình tài
chính và tính thanh khoản của đơn vị. Những thông tin được khuyến khích trình bày
cùng với diễn giải trong giải trình báo cáo tài chính, bao gồm :
57
- Giá trị các khoản vay chưa rút ra có thể sẵn có cho các hoạt động trong tương
lai và để thanh toán các cam kết về vốn, chỉ ra những hạn chế đối với việc sử dụng các
khoản này;
- Tổng các luồng tiền từ mỗi hoạt động của các hoạt động thông thường, đầu
tư và tài chính liên quan đến những lợi ích trong liên doanh được báo cáo sử dụng hợp
nhất tỷ lệ; và
- Số lượng và tính chất của số dư tiền bị hạn chế.
Khi việc phân bổ hoặc duyệt ngân sách được chuẩn bị trên cơ sở tiền, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ có thể giúp những người sử dụng hiểu được mối quan hệ giữa
những hoạt động hoặc những chương trình của đơn vị và thông tin ngân sách của
Chính phủ. Tham khảo IPSAS 1 về thảo luận ngắn gọn sự so sánh số liệu dự toán và
thực tế.
b5. Giải trình báo cáo tài chính (Bảng thuyết minh BCTC)
Giải trình báo cáo tài chính của đơn vị phải trình bày các thông tin sau:
- Nêu được những thông tin là cơ sở để lập báo cáo tài chính và chính sách kế
toán áp dụng và các sự kiện khác trong đơn vị;
- Đưa ra các thông tin theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán công mà nó
chưa được trình bày trong báo cáo; và
- Cung cấp thêm thông tin chưa được trình bày trong báo cáo tài chính nhưng
cần thiết để phản ánh trung thực.
Giải trình báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống, phải nêu
được các tài liệu trích dẫn liên quan đến mỗi khoản mục trong các báo cáo kết quả hoạt
động, báo cáo tình hình tài chính cũng như báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trong giải trình báo cáo tài chính bao gồm những diễn giải bằng lời hoặc diễn
giải chi tiết hơn hoặc phân tích về số liệu được trình bày trong các báo cáo tình hình tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo về sự thay đổi
của tài sản thuần/vốn chủ sở hữu cũng như các thông tin phụ thêm như các khoản nợ
và các cam kết tiềm tàng. Tất cả các thông tin trên phải được trình bày theo yêu cầu
của chuẩn mực kế toán công quốc tế và đảm bảo trình bày trung thực và hợp lý tình
hình của đơn vị.
58
Thông thường giải trình báo cáo tài chính được trình bày theo thứ tự sau để
giúp cho người sử dụng thông tin hiểu được tình hình tài chính của đơn vị và có thể so
sánh được với các đơn vị khác.
- Báo cáo sự tuân thủ các chuẩn mực kế toán công;
- Báo cáo cơ sở đánh giá về chính sách kế toán áp dụng;
- Các thông tin bổ sung cho các khoản mục được đưa ra trong mỗi báo cáo tài
chính; và
- Các thông tin khác như: Các cam kết, sự kiện tiềm tàng và các thông tin tài
chính khác; Và các thông tin phi tài chính.
Trong một số trường hợp có thể thay đổi trật tự các khoản mục đưa ra trong giải
trình báo cáo tài chính. Ví dụ thông tin về tỷ suất lợi nhuận, điều chỉnh giá trị thực tế
kết hợp với những thông tin về thời hạn hiệu lực của các công cụ tài chính mặc dù
trước đây đã được trình bày nhưng chưa đầy đủ trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên
tính cấu trúc hệ thống của giải trình báo cáo tài chính vẫn phải đảm bảo được tính thực
tiễn.
Những thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và chính sách kế toán cần được
trình bày riêng biệt như bộ phận của các báo cáo tài chính.
Giải trình về chính sách kế toán
Phần các chính sách kế toán áp dụng trong giải trình báo cáo tài chính được
diễn giải như sau:
- Cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính;
- Mức độ đơn vị áp dụng các điều khoản trong các chuẩn mực kế toán công quốc
tế; và
- Chế độ kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu đúng các báo cáo tài chính.
Bên cạnh chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài chính, điều
quan trọng để người sử dụng thông tin phải nhận thức được cơ sở đánh giá được sử
dụng (nguyên giá, giá hiện hành, giá có thể thực hiện, giá trị hợp lý, hoặc giá trị hiện
tại) bởi vì chúng là cơ sở để lập báo cáo tài chính. Trong trường hợp sử dụng từ hai cơ
sở đánh giá trở lên, ví dụ như những khoản mục nhất định được đánh giá lại theo quy
định thì cần phải chỉ rõ tài sản và nợ phải trả theo mỗi cơ sở đánh giá.
Để quyết định đưa thông tin của chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo tài
chính, ban lãnh đạo cần phải xem xét việc đưa thông tin đó phải giúp cho người sử
59
dụng báo cáo hiểu được cách thức phản ánh của các giao dịch và các sự kiện khác
trong báo cáo tình hình và kết quả hoạt động. Các chính sách kế toán đơn vị có thể đưa
ra không hạn chế gồm các thông tin cơ bản sau:
- Các khoản thu của đơn vị ;
- Nguyên tắc hợp nhất bao gồm cả những nguyên tắc áp dụng cho các đơn vị bị
kiểm soát;
- Các khoản đầu tư;
- Khấu hao hoặc giá trị hao mòn của các tài sản hữu hình và vô hình;
- Vốn hóa chi phí đi vay và các chi phí khác;
- Hàng tồn kho để bán;
- Các tài sản được phân loại khác;
- Các hợp đồng xây dựng;
- Các tài sản đầu tư;
- Các công cụ tài chính và các khoản đầu tư;
- Các hợp đồng cho thuê;
- Chi phí cho nghiên cứu và phát triển;
- Hàng hóa tồn kho: Để bán lại, để tiêu dùng, dự phòng, trả cho người lao động;
- Chuyển đổi ngoai tệ và các công cụ ngăn ngừa rủi ro đối hoái;
- Các bộ phận và cơ sở phân bố chi phí giữa các bộ phận;
- Tính toán mức độ lạm phát;
- Trợ cấp của chính phủ.
Giải trình khác.
Đơn vị cần phải trình bày được những thông tin sau cùng với báo cáo tài chính.
- Trụ sở và hình thức pháp lý và phạm vi hoạt động của đơn vị
- Tính chất các hoạt động của đơn vị và các hoạt động chính
- Cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động của đơn vị
- Tên của đơn vị kiểm soát và đơn vị kinh tế kiểm soát (nếu có thể)
2.2.7 Kỳ kế toán
Các báo cáo tài chính được lập ít nhất là hằng năm. Trong một số trường hợp có
thể thay đổi ngày lập báo cáo và báo cáo được lập cho một kỳ kế toán dài hơn hoặc
ngắn hơn một năm, đơn vị phải giải trình, ngoài thời gian trong báo cáo tài chính,
những mục sau:
60
- Lý do của việc lập báo cáo tài chính dài hoặc ngắn hơn một năm;
- Thực tế số liệu có thể so sánh được với các báo cáo trước đó, những sự thay đổi
về tài sản thuần, các luồng tiền và những điểm chú ý liên quan đến việc không so sánh
được.
Trong một số trường hợp, đơn vị có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán để cho kỳ
kế toán phù hợp với kỳ ngân sách. Trong trường hợp này người sử dụng thông tin cần
phải biết được rằng số liệu ở báo cáo của kỳ kế toán hiện tại là số liệu không so sánh
được vì thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán. Bên cạnh đó khi thực hiện giao dịch từ kế
toán cơ sở tiền sang kế toán dồn tích thì phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán đối với
các đơn vị trong phạm vi một đơn vị kinh tế để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
hợp nhất.
Thông thường báo cáo tài chính được lập theo năm. Ngoài ra có một số đơn vị
thích lập báo cáo cho giai đoạn 52 tuần vì lý do thực tiễn. Chuẩn mực này không loại
trừ thực tế trên và kết quả là báo cáo tài chính này chưa chắc đã khác với báo cáo được
lập cho một năm.
2.2.8 Thời hạn báo cáo
Sự hữu ích của báo cáo tài chính sẽ bị giảm nếu như chúng không tới được
người sử dụng theo đúng thời gian hợp lý sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Đơn vị cần
phải phát hành báo cáo tài chính của nó trong vòng 6 tháng sau ngày kết thúc kỳ kế
toán. Những nhân tố như sự phức tạp của các hoạt động của đơn vị không phải là lý do
chính đáng của việc lập báo cáo chậm. Thời hạn cụ thể hơn của việc lập báo cáo tài
chính được thể hiện ở các văn bản luật pháp và các quy đinh của các cơ quan có thẩm
quyền.
2.3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
2.3.1 Tình hình thực hiện chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích và
tình hình vận dụng IPSASs trong kế toán khu vực công
Bên cạnh việc hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài
nước liên quan đến đề tài luận án, tác giả cũng nghiên cứu về tình hình thực hiện kế
toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới để nhận thức xu hướng của các quốc
gia trên thế giới hiện nay về kế toán khu vực công, từ đó sẽ định hướng việc nghiên
cứu về kế toán khu vực công Việt Nam phù hợp với xu hướng chung thế giới.
61
Các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ việc chuyển kế toán khu vực công sang cơ
sở dồn tích là việc cần thiết phải thực hiện ở các quốc gia để đảm bảo thông tin kế toán
trung thực và hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình. Các
công trình nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhiều “rào cản” để thực hiện chuyển đổi kế toán
từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích như đã trình bày ở trên. Do đó, IMF đã có cuộc khảo
sát và thống kê tình hình thực hiện kế toán khu vực công trên cở sở dồn tích ở các
quốc gia trên thế giới vào năm 2009 và kết quả cho thấy xu hướng chung của các quốc
gia trên thế giới đang chuyển dần từ kế toán trên cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích.
Bảng thống kê tình hình thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích của
các quốc gia trên thế giới được trình bày tại phụ lục số 2.
Ngoài ra, theo thống kê của IPSASB đến năm 2014 đã có các quốc gia
và tổ chức kinh tế lớn sau đây chính thức áp dụng hoặc chính thức có cam kết áp dụng
IPSASs: Áo, Brazil, Cambodia, Costa Rica, Kenya, Peru, Nam Phi, Tây Ban Nha,
Thụy Sỹ, Vietnam, Ủy ban các cộng đồng Châu Âu (The European Commission –
EU), Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (The North Atlantic Treaty Organization -
NATO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (The Organisation for Economic Co-
operation and Development - OECD), Liên Hiệp Quốc (The United Nations system –
UN).
2.3.2 Lựa chọn các quốc gia để nghiên cứu bài học kinh nghiệm
Tác giả đã nghiên cứu về kế toán khu vực công của nhiều quốc gia trên giới như
Mỹ, Canada, Singapore, Úc, Cộng Hòa Nam Phi ... để học tập kinh nghiệm về tổ chức
công tác kế toán khu vực công và BCTC khu vực công, thông qua đó tác giả sẽ định
hướng các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo
báo cáo của IMF (2009) đã đánh giá Úc, Mỹ là hai trong bảy quốc gia đã thành công
trong việc công bố thông tin trên BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích một cách
rộng rãi và toàn diện. Nam Phi là quốc gia đang phát triển được đánh giá thành công
nhất trong việc cải cách chế độ kế toán khu vực công, BCTC khu vực công của Nam
Phi được các tổ chức quốc tế đánh giá cao về sự minh bạch và hữu ích. Vì vậy, sau quá
trình nghiên cứu tác giả chọn lọc ba quốc gia điển hình mà theo tác giả kinh nghiệm
của họ trong việc phát triển kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích thì rất hữu ích
cho Việt Nam đó là Úc, Mỹ và Nam Phi.
62
2.3.3 Kế toán khu vực công của Úc
2.3.3.1 Giới thiệu chung
Chuẩn mực kế toán Úc do Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc (AASB) biên soạn.
Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc (AASB) là một đơn vị độc lập có nhiệm vụ phát triển
và duy trì các tiêu chuẩn báo cáo tài chính áp dụng đối với các tổ chức trong khu vực
tư nhân và khu vực công của nền kinh tế Úc. AASB chịu sự giám sát rộng rãi của Hội
đồng báo cáo tài chính (FRC) - một cơ quan gồm đại diện của các bên liên quan trong
quá trình thiết lập chuẩn mực kế toán. AASB có 14 thành viên đến từ nhiều thành phần
khác nhau trong nền kinh tế do FRC chỉ định. AASB góp phần vào sự phát triển của
chuẩn mực báo cáo tài chính toàn cầu và tạo điều kiện cho sự tham gia của cộng đồng
Úc trong thiết lập chuẩn mực kế toán toàn cầu. Hội đồng gồm 14 thành viên bao gồm
cả Chủ tịch. AASB cam kết phát triển, vì lợi ích công cộng.
Nhiệm vụ của AASB là: Phát triển một khung khái niệm cho mục đích đánh giá
các chuẩn mực được đề xuất; Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán cho các mục
đích khác nhau; Phát triển và duy trì các tiêu chuẩn báo cáo tài chính chất lượng cao
cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế Úc; Tham gia và đóng góp vào sự phát triển của
một bộ chuẩn mực kế toán để sử dụng trên toàn thế giới;
Tất cả những nhiệm vụ trên nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế Úc cạnh
tranh hiệu quả ở nước ngoài và duy trì niềm tin nhà đầu tư trong nền kinh tế Úc.
Tầm nhìn của AASB là để được công nhận là một trung tâm toàn cầu, cung cấp
một đóng góp thực sự đặc biệt cho sự phát triển của chuẩn mực báo cáo tài chính chất
lượng cao.
Ủy ban Chuẩn mực kế toán công (PSASB) của Úc là đơn vị thuộc AASB chịu
trách nhiệm về khu vực công, PSASB có nhiệm vụ ban hành, phát triển các chuẩn mực
kế toán khu vực công của Úc.
Chuẩn mực kế toán khu vực tư và khu vực công của Úc đều xem xét các yêu
cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế và kết hợp chặt chẽ với chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS). Úc là quốc gia có
nhiều đóng góp và có ảnh hưởng trong việc ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế cả
khu vực tư và khu vực công.
Chuẩn mực kế toán Úc hiện nay chia chia làm hai cấp độ của yêu cầu báo cáo
tài chính, bao gồm:
63
- Cấp 1: Chuẩn mực kế toán Úc cấp 1 yêu cầu kết hợp chuẩn mực kế toán Úc và
chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), trong đó sử dụng giải thích do Ủy Ban
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành cộng với việc bổ sung các đoạn văn trên
các ứng dụng của mỗi tiêu chuẩn trong môi trường Úc. Trách nhiệm công khai BCTC
cho khu vực tư kể cả các tổ chức phi lợi nhuận thuộc khu vực tư được yêu cầu phải áp
dụng cấp 1 nghĩa là thực hiện công bố BCTC theo chuẩn mực kế toán Úc và IFRS.
- Cấp 2: Chuẩn mực kế toán Úc- Giảm yêu cầu công bố thông tin. Cấp 2 yêu cầu
công nhận, đo lường và trình bày thông tin như cấp 1 nhưng giảm đáng kể yêu cầu
công bố thông tin so với cấp 1. Thông thường báo cáo tài chính của các tổ chức thuộc
khu vực công áp dụng cấp 2, do tính bảo mật của các thông tin trên báo cáo tài chính
nên chính phủ Úc chọn việc áp dụng cấp 2 chỉ cung cấp thông tin trên báo cáo tài
chính cho các đối tượng được qui định pháp luật. Một số tổ chức khu vực công được
yêu cầu phải áp dụng chuẩn mực kế toán Úc nhưng việc công bố thông tin được thực
hiện theo pháp luật hoặc bang, tiểu bang hay lãnh thổ, thông qua hướng dẫn cụ thể.
Chuẩn mực kế toán Úc chia làm hai nhóm đối tượng là chuẩn mực áp dụng cho tổ
chức kinh tế hoạt động vì mục đích lợi nhuận và chuẩn mực kế toán áp dụng cho các
tổ chức kinh tế hoạt động không vì mục đích lợi nhuận – các tổ chức phi lợi nhuận.
Trong mỗi đối tượng của chuẩn mực kế toán Úc lại được phân thành 3 nhóm và đánh
số như sau:
- Đánh số từ 1: Là các chuẩn mực kế toán của Úc tương ứng về nội dung với các
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
- Đánh số từ 101: Là các chuẩn mực kế toán của Úc tương ứng về nội dung với
các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs).
- Đánh số từ 1001: Là các chuẩn mực kế toán không tương đương về nội dung,
còn nhiều khác biệt hoặc không liên quan với IASs và IFRSs.
2.3.3.2 Nội dung chuẩn mực kế toán khu vực công Úc liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC
Theo chuẩn mực kế toán Úc (Chuẩn mực AASB số 101- NFP, AASB số 1049,
2013)
- Báo cáo tài chính là báo cáo trình bày tình hình tài chính và hoạt động tài chính
của một đơn vị. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ của một đơn vị có ích cho một loạt các
64
người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cũng cho
thấy kết quả của việc quản lý của người quản lý các nguồn lực được giao phó. Để đáp
ứng mục tiêu này, báo cáo tài chính cung cấp thông tin về: Tài sản; Khoản phải trả;
Vốn chủ sở hữu; Thu nhập và chi phí, bao gồm cả lợi ích và thiệt hại; Đóng góp của
các chủ sở hữu và phân phối đến với tư cách là chủ sở hữu; và lưu chuyển tiền.
- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính, theo chuẩn mực kế toán Úc gồm
các nguyên tắc: Trình bày công bằng và tuân thủ chuẩn mực, hoạt động liên tục, cơ sở
dồn tích, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, nhất quán.
Theo chuẩn mực kế toán Úc, bộ báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình tài chính: Trình bày thông tin về tài sản ngắn hạn, tài sản dài
hạn, nợ phải trả ngắn hạn, nợ phải trả dài hạn, vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập khác: Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận. Trong đó có tách riêng hoạt động chính, thường xuyên và hoạt động khác.
- Báo cáo sự thay đổi vốn chủ sở hữu: Trình bày thông tin tổng thu nhập toàn
diện cho kỳ kế toán, thể hiện một cách riêng biệt tổng số tiền phân bổ cho các chủ sở
hữu của công ty mẹ và lợi ích không kiểm soát; thông tin ảnh hưởng của áp dụng hồi
tố hoặc điều chỉnh hồi tố đến vốn chủ sở hữu v.v…
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Trình bày thông tin về dòng tiền vào và dòng tiền ra
của đơn vị theo ba hoạt động là hoạt động chính, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Trình bày các thông tin bổ sung cho các
báo cáo tài chính còn lại theo qui định về công bố thông tin của chuẩn mực kế toán Úc.
2.3.4 Kế toán khu vực công của Mỹ
2.3.4.1 Giới thiệu chung
Chuẩn mực kế toán chính phủ của Mỹ được ban hành bởi Ban xây dựng chuẩn
mực kế toán Chính Phủ (GASB). Tại Mỹ thuật ngữ kế toán Chính Phủ được sử dụng
thay cho thuật ngữ kế toán khu vực công. GASB được thành lập năm 1984 hoạt động
dưới sự bảo trợ và kiểm soát của Quỹ kế toán tài chính (FAF). FAF là tổ chức tư nhân
độc lập được thành lập năm 1972, hoạt động phi lợi nhuận, nhiệm vụ chính của Quỹ
bao gồm việc bảo vệ độc lập và toàn vẹn của quá trình thiết lập các chuẩn mực và bổ
nhiệm các thành viên của Ban xây dựng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB), GASB,
hội đồng tư vấn kế toán tài chính (FASAC), và hội đồng tư vấn kế toán chính phủ
65
(GASAC), giám sát, quản lý FASB, GASB , FASAC và GASAC. GASB sẽ thiết lập
các chuẩn mực cho các hoạt động và các giao dịch của nhà nước và địa phương, tổ
chức chính phủ và FASB sẽ thiết lập các tiêu chuẩn cho các hoạt động và giao dịch
của tất cả các đơn vị khác. GASB đã được giao quyền thiết lập các chuẩn mực kế toán
tài chính và báo cáo tài chính cho cơ quan chính quyền bang và địa phương. Các tuyên
bố của GASB được chấp nhận chung của tất cả các cơ quan, chính quyền, tổ chức
trong toàn nước Mỹ. Hội đồng Tư vấn Chuẩn mực kế toán Chính phủ (GASAC) có
trách nhiệm thống nhất với GASB về các vấn đề kỹ thuật như chương trình nghị sự, ưu
tiên dự án, các vấn đề có khả năng đòi hỏi sự chú ý của GASB, lựa chọn và tổ chức
các lực lượng đặc nhiệm và các vấn đề khác có thể theo yêu cầu của GASB hoặc chủ
tịch Hội đồng. GASAC đã có hơn 25 thành viên là đại diện rộng rãi của nhiều đối
tượng sử dụng thông tin.
Hiện nay GASB đã ban hành được 71 chuẩn mực kế toán, 6 khung khái niệm
chung, 6 giải thích và các văn bản hướng kỹ thuật.
2.3.4.2 Nội dung chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ liên quan đến việc lập và trình
bày BCTC
- Theo khung khái niệm kế toán Mỹ, báo cáo tài chính là một phương tiện giao
tiếp thông tin tài chính cho người sử dụng. Nó bao gồm tất cả các báo cáo có chứa
thông tin tài chính trên cơ sở dữ liệu thường được tìm thấy trong báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của quá trình báo cáo. Nhưng báo cáo tài
chính không phải là nguồn duy nhất của thông tin tài chính về các tổ chức chính phủ.
Một số thông tin tốt hơn được cung cấp bởi báo cáo bên ngoài báo cáo tài chính. Trong
nhiều trường hợp, người sử dụng báo cáo tài chính cũng cần phải tham khảo ý kiến các
nguồn khác để hoàn toàn đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Báo cáo tài chính cốt lõi là
phương tiện giao tiếp thông tin tài chính cho người sử dụng bên ngoài.
- Báo cáo tài chính chính phủ Mỹ bao gồm BCTC cho mục đích chung và BCTC
cho mục đích đặc biệt.
- BCTC cho mục đích chung cung cấp thông tin rộng rãi để đáp ứng nhu cầu
chung của nhiều đối tượng người dùng khác nhau. Người sử dụng báo cáo tài chính
chính phủ cho mục đích chung theo GASB cho rằng có ba nhóm người dùng chính đó
là:
66
+ Những người mà chính phủ có trách nhiệm giải trình (công dân). Công dân
muốn đánh giá có khả năng xảy ra tăng thuế hoặc phí dịch vụ, xác định các nguồn và
sử dụng nguồn lực, dự đoán nguồn ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu, để đảm bảo
rằng nguồn lực được sử dụng theo phân bổ, đánh giá tình hình tài chính, và so sánh
ngân sách với thực tế;
+ Những người trực tiếp đại diện cho người dân (cơ quan lập pháp và giám sát).
Các cơ quan lập pháp và giám sát muốn đánh giá tình hình tài chính tổng thể khi thiết
lập ngân sách và các đề xuất chương trình, giám sát các kết quả hoạt động để đảm bảo
tuân thủ với các quy định, xác định tính hợp lý của các khoản phí và nhu cầu thay đổi
thuế, và đảm bảo khả năng tài trợ các chương trình và các nhu cầu vốn;
+ Những người cho vay hoặc những người tham gia trong quá trình cho vay
(các nhà đầu tư, tài trợ, chủ nợ). Nhà đầu tư và chủ nợ muốn biết quy mô nguồn lực tài
chính trong tương lai sẵn sàng và có thể, đánh giá tình hình nợ và khả năng dịch vụ các
khoản nợ đó, và xem xét kết quả hoạt động và dữ liệu dòng tiền.
- Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt có thể bao gồm cả báo cáo tài chính
cho mục đích chung và báo cáo đặc biệt khác cung cấp thông tin về ngân sách, thông
tin tài chính khác. Báo cáo tài chính mục đích đặc biệt nói chung được sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu cụ thể của người sử dụng cụ thể, thông thường, người sử dụng báo
cáo tài chính mục đích đặc biệt có thẩm quyền theo luật định hoặc khả năng khác để
yêu cầu một cơ quan chính phủ phát hành báo cáo đáp ứng nhu cầu của họ, và họ
không phải chỉ dựa vào thông tin trong BCTC cho mục đích chung được công bố rộng
rãi cho bên ngoài. Báo cáo mục đích đặc biệt thường được dùng để: Đáp ứng yêu cầu
pháp lý hoặc hợp đồng cụ thể và báo cáo tài chính có thể được lập trên một cơ sở kế
toán khác với nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.
Để đáp ứng mong muốn cung cấp thông tin tài chính mà có thể đáp ứng các nhu
cầu rộng rãi cho mọi đối tượng hiện nay GASB yêu cầu lập hai bộ báo cáo tài chính
riêng biệt bởi các chính quyền bang và địa phương đó là:
- Báo cáo tài chính trên cơ sở quỹ: Báo cáo này có thể được hiểu là BCTC cho
mục đích đặc biệt. Báo cáo tài chính trên cơ sở quỹ được thiết kế để trình bày các giới
hạn về việc sử dụng các nguồn lực đã được hoạch định hoặc để đánh giá, trong ngắn
hạn, doanh thu và chi phí phát sinh từ các hoạt động cụ thể. Những báo cáo này trình
bày các hoạt động riêng và quy mô các nguồn tài chính được phân bổ cho họ mỗi kỳ
67
cũng như việc sử dụng các nguồn lực này. Họ giúp người dân đánh giá trách nhiệm
giải trình năm tài chính của chính quyền trong việc tạo lập và sử dụng tiền tệ. Ví dụ,
báo cáo tài chính ngân sách trình bày khoản chi tiêu vào các dịch vụ công như là an
toàn công cộng, giáo dục, sức khỏe và cải thiện hệ thống vệ sinh môi trường, và xây
dựng các đường xá mới. Việc đánh giá chủ yếu tập trung vào những báo cáo này, ít
nhất đối với các hoạt động dịch vụ công, là luồng và giá trị của nguồn lực tài chính
hiện hành. Quyết định thời gian ghi nhận trong hầu hết trường hợp được dựa trên kế
toán dồn tích có điều chỉnh. Kế toán dồn tích có điều chỉnh ghi nhận doanh thu khi các
nguồn lực tài chính hiện hành tạo ra có thể đo lường được và sẵn sàng sử dụng được
và các khoản chi phí khi chúng tạo ra một khoản giảm trong các nguồn tài chính hiện
hành. Báo cáo tài chính trên cơ sở quỹ có thể gồm nhiều báo cáo và được báo cáo theo
nhiều nguồn tài chính khác nhau. Tuy nhiên, thông thường bao gồm bảng cân đối kế
toán cho ngân sách chính quyền, báo cáo nguồn thu, chi tiêu, thay đổi số dư ngân sách
được lập cho ngân sách chính quyền và bảng thuyết minh BCTC.
- Báo cáo tài chính toàn chính quyền: Báo cáo này chính là BCTC cho mục đích
chung. Báo cáo tài chính toàn chính quyền tập trung thông tin dài hạn bởi vì họ sẽ báo
cáo tất cả doanh thu và tất cả chi phí của dịch vụ cung cấp mỗi năm, không chỉ nhận
hoặc trả trong năm hiện hành hoặc ngay sau cuối năm. Báo cáo này trình bày tình hình
tài chính của toàn bộ đơn vị, chúng cung cấp phương pháp đánh giá trách nhiệm giải
trình hoạt động, và khả năng đáp ứng các mục tiêu hoạt động. Thông tin này giúp
người sử dụng thực hiện các đánh giá các quyết định tài chính và tính ổn định của
chính quyền trong dài hạn bởi việc cho phép họ: Xác định tình hình tài chính tổng thể
của chính quyền được cải thiện hay bị sụt giảm, đánh giá nguồn thu năm hiện hành của
chính quyền xem có đủ để chi trả cho các dịch vụ của năm hiện hành, tìm hiểm chi phí
dịch vụ cung cấp cho người dân, xem chính quyền tài trợ các chương trình của nó như
thế nào thông qua các khoản phí sử dụng và nguồn thu chương trình khác cùng với
nguồn thu thuế chung, tìm hiểu phạm vi đối với những tài sản mà chính quyền đã đầu
tư vào tài sản vốn, bao gồm đường xá, cầu, và các tài sản cơ sở hạ tầng khác. Để đạt
được những mục tiêu lập báo cáo này, việc đánh giá báo cáo tài chính của toàn chính
quyền tập trung vào tất cả nguồn lực kinh tế (không chỉ các nguồn lực tài chính hiện
tại như là tiền và các khoản phải thu), và những báo cáo này sử dụng kế toán dồn tích
cho các mục đích xác định thời gian gần giống như một đơn vị hoạt động vì lợi nhuận.
68
Họ báo cáo tất cả tài sản và nợ phải trả và ghi nhận doanh thu và chi phí theo cách mà
có thể so sánh được với kế toán theo loại kinh doanh. Báo cáo toàn chính quyền bao
gồm báo cáo tài sản thuần, báo cáo tình hình hoạt động và bảng thuyết minh BCTC.
(Hoyle và cộng sự, 2011).
- Các đặc tính chất lượng BCTC bao gồm: Dễ hiểu, đáng tin cậy, phù hợp, kịp
thời, nhất quán, và có thể so sánh được.
2.3.5 Kế toán khu vực công của Cộng Hòa Nam Phi
2.3.5.1 Giới thiệu chung
Trước năm 1994 tại Nam Phi chưa có nền dân chủ. Thời điểm đó Bộ Tài chính
được biết đến như là Bộ Tài chính truyền thống và Bộ phụ trách chi tiêu. Năm 1994
Nam Phi đã ban hành Hiến pháp nhưng do thừa hưởng nền tài chính công tồi tệ từ chế
độ cũ, nên năm 1995 Nam Phi đã tiến hành cải cách nhanh chóng nền kinh tế nói
chung và tài chính công nói riêng và ban hành Bộ luật về cải cách. Với Bộ luật cải
cách này năm 2000 Nam phi đã tiến hành sát nhập 2 Bộ làm 1, gọi là Bộ Tài chính hay
còn gọi là Bộ Ngân khố (National Treasury). Cũng trong năm này Nam Phi đã ban
hành “Luật quản lý tài chính công” nhằm mục đích tăng cường quản lý hiệu quả tài
chính công và làm minh bạch hệ thống báo cáo của Chính phủ. Cho đến nay, tuy mới
qua 19 năm chuyển sang chế độ dân chủ, nhưng về hiệu quả quản lý tài chính công và
thực hiện chính sách tài khoá, Nam Phi được đánh giá là thành công và thuộc diện khá
nhất thế giới.
Từ năm 2003, Nam Phi đã có chủ trương nghiên cứu hệ thống CMKT công
quốc tế (IPSAS) áp dụng vào Nam Phi bằng cách nghiên cứu, viết lại (gọi là GRAP)
và ban hành, công bố áp dụng. Cho đến nay Nam Phi đã ban hành đầy đủ các chuẩn
mực tương ứng với các chuẩn mực kế toán công quốc tế theo cơ sở dồn tích, ngoài ra
còn xây dựng thêm 3 chuẩn mực riêng, đó là: Chuẩn mực áp dụng cho các giao dịch
hợp tác công tư; Chuẩn mực tài sản di sản; Chuẩn mực xử lý tài sản dừng hoạt động.
Hiện nay Nam Phi đang tiếp tục nghiên cứu để xây dựng bổ sung tiếp các chuẩn mực
khác như: Lợi ích người lao động; Thuyết minh về các bên liên quan; Xử lý tài sản là
tài nguyên quốc gia… Những chuẩn mực này là những chuẩn mực riêng và quá khó
khăn do đó chưa có lộ trình cụ thể khi nào thì ban hành.
Ban CMKT công của Nam Phi (ASB)
69
Ban Chuẩn mực kế toán công được thành lập theo Hiến Pháp và là cơ quan
công lập hưởng ngân sách trực tiếp từ Bộ Tài chính. Tuy nhiên, Ban Chuẩn mực hoạt
động tượng đối độc lập với Bộ Tài chính. Ban CMKT công gồm mười thành viên
trong đó một thành viên đến từ Tổng Kế toán Nhà nước, một thành viên đến từ Tổng
Kiểm toán Nhà nước và tám thành viên còn lại đến từ các Hãng Kiểm toán lớn và các
nhà nghiên cứu độc lập khác. Thành viên Ban CMKT công làm việc kiêm nhiệm và
không được trả công trong thời gian làm việc cho Ban; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ban
do Ban Chuẩn mực bầu ra. Dưới Ban có tổ chức bộ máy thực hiện hai nhiệm vụ: quản
lý hành chính (gồm bộ phận kiểm toán và bộ phận quản lý điều hành) và thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn (gồm bộ phận thư ký và các nhóm dự án). Nhóm dự án là các
nhóm soạn thảo các Chuẩn mực kế toán công Nam Phi (GRAP) bao gồm các cán bộ
mời ở bên ngoài vào. Thành viên nhóm dự án là những người có năng lực chuyên môn
cao từ Tổng kế toán Nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Hãng kiểm toán độc
lập làm việc không hưởng lương mà làm trên tinh thần tự nguyện cống hiến kiến thức
và cùng trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm thực tế.
Các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Ban CMKT công Nam Phi là:
- Đưa ra khuyến nghị về lộ trình áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán công với Bộ Tài
chính (vì khi các đơn vị áp dụng chuẩn mực kế toán công phải tuân thủ toàn bộ những
quy định của chuẩn mực trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính, việc này sẽ
ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính công, đến thay đổi hệ thống công nghệ thông
tin,… do đó Ban CMKT công không được quyền quyết định lộ trình áp dụng mà Bộ
Tài chính mới có quyền quyết định).
- Tìm hiểu, dịch và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) và
chuẩn mực báo cáo tài chính doanh nghiệp (IFRS), trên cơ sở đó xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán công của Nam Phi (GRAP) trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt. Những chuẩn mực nào chưa được Bộ Tài chính phê duyệt thì Nam Phi cho phép
thực hiện theo IPSAS hoặc IFRS. Để thực hiện được các chuẩn mực do Ban CMKT
công soạn thảo và được Bộ Tài chính phê duyệt (ngày hiệu lực), Bộ Tài chính phải
soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực. Điều đó có nghĩa là việc phân
định chức năng rất rõ giữa ban CMKT công và Bộ Tài chính như sau: Ban chuẩn mực
soạn thảo chuẩn mực trình Bộ Tài chính phê duyệt và Bộ Tài chính phải soạn thảo, ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực.
70
- Tổ chức hội thảo những vướng mắc của các thành viên trong Ban, khi các
vướng mắc không thể thống nhất được giữa các thành viên thì báo cáo lên Chủ tịch.
- Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước trong việc thực hiện áp dụng chuẩn
mực kế toán công.
- Trình bày và hướng dẫn các Bộ, ngành triển khai áp dụng chuẩn mực kế toán
công.
- Đánh giá, phân tích thông tin phản hồi từ thực tế để đưa ra định hướng sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Hệ thống CMKT công Nam Phi (GRAP)
Phạm vi áp dụng
Tại Nam Phi có 37 Bộ được chia thành 5 nhóm chính, gồm: Cơ quan hành
chính và chính quyền cấp TW (7 Bộ); Cơ quan kinh tế và hạ tầng cơ sở (13 Bộ); Quản
lý hành chính và tài chính (5 Bộ); Tư pháp và phòng chống tội phạm và an toàn xã hội
(5 Bộ); Dịch vụ xã hội (7 Bộ) và 240 các cơ quan công lập.
Hệ thống chuẩn mực kế toán công ở Nam Phi được quy định áp dụng cho các
đơn vị: Các Bộ, ngành, các cơ quan công lập thuộc Bộ (trừ cơ quan công lập tự cân đối
thu, chi), các đơn vị có sử dụng NSNN (Trừ DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận)
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật quản lý tài chính công. Nam Phi quy định rất rõ
phạm vi áp dụng hệ thống CMKT công, cụ thể như sau:
- Kế toán Quỹ ngân sách thực hiện kế toán theo cơ sở tiền do Ngân hàng Nhà
nước thực hiện– ngân sách của Chính phủ Nam Phi mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà
nước Nam Phi (Nam Phi không ban hành chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền mà Bộ Tài
chính Nam Phi ban hành 1 văn bản hướng dẫn để kế toán ngân sách thực hiện kế toán
trên cơ sở tiền); các Bộ thực hiện kế toán trên cơ sở tiền có điều chỉnh;
- 240 cơ quan công lập và chính quyền địa phương áp dụng các chuẩn mực dồn
tích (GRAP) hoặc nếu Bộ Tài chính chưa công bố chuẩn mực riêng thì các đơn vị áp
dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) hoặc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài
chính áp dụng trong lĩnh vực doanh nghiệp (IFRS). Chính vì vậy tại Nam Phi có 2 bộ
báo cáo tài chính hợp nhất do Tổng kế toán lập, đó là báo cáo tài chính hợp nhất các
Bộ và báo cáo tài chính hợp nhất các cơ quan công lập (Khi thực hiện hợp nhất không
chỉ hợp nhất phần NSNN cấp mà còn hợp nhất cả phần nguồn khác của các cơ quan
công lập thuộc Bộ).
71
Theo Luật quản lý Tài chính công của Nam Phi, các cơ quan công lập, được
định nghĩa là:
- Các cơ quan nhà nước;
- Ban, uỷ ban, công ty, tập đoàn, quỹ hoặc các đơn vị khác, như là:
+ Các đơn vị được thành lập theo quy định của pháp luật
+ Tất cả hoặc phần lớn các quỹ có nguồn gốc từ NSNN mà được lấy từ quỹ dự
trữ quốc gia, hoặc có nguồn thu từ thuế, tiền phạt và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật;
+ Uỷ ban giải trình Quốc hội.
Quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công Nam Phi
(GRAP)
Luật quản lý tài chính công của Nam Phi quy định, khi xây dựng GRAP phải
dựa trên cơ sở IPSAS hoặc IFRS. Trước khi ban hành và công bố chuẩn mực, Ban
chuẩn mực công phải thực hiện 1 số công việc sau:
(1) Lập kế hoạch và xác định các bước thực hiện cụ thể để xây dựng GRAP, công việc
này do nhóm dự án làm.
(2) Nghiên cứu, xem xét, đánh giá tác động của chuẩn mực đến điều kiện thực hiện,
năng lực triển khai của các cơ quan, đơn vị, tổ chức (Ví dụ: xem xét năng lực chuyển
đổi từ kế toán cơ sở tiền sang kế toán dồn tích, điều kiện vật chất, yêu cầu công
nghệ,… đối với việc chuyển đổi này).
(3) Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý đang thực thi, cách thức thực hiện văn bản
này và tác động của hệ thống chuẩn mực công lên các văn bản đó như thế nào?
(4) GRAP được xây dựng phải đảm bảo tính thống nhất và dựa trên nguyên tắc kế thừa
IPSAS hoặc IFRS sau đó cụ thể hoá cho Nam Phi (tránh xây dựng mới tốn công sức và
tiền của). Trường hợp IPSAS quy định nhiều phương pháp tính toán thì Ban chuẩn
mực sẽ quyết định lựa chọn một phương pháp phù hợp nhất với Nam Phi. Quy trình
xây dựng GRAP thực hiện theo các bước sau:
+ Nếu IPSAS đã có quy định thì sẽ trên cơ sở quy định của IPSAS để xây dựng
GRAP cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Nam Phi, có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
(nếu cần) và phải đơn giản hoá, giúp người thực hiện dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra.
+ Nếu IPSAS chưa quy định thì xem xét đến IFRS có quy định tương tự không.
Nếu có thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với lĩnh vực công. Nếu IFRS không có thì tự
72
xây dựng nội dung riêng để thảo luận, lấy ý kiến rộng rãi (đây là chuẩn mực riêng của
Nam Phi, không dựa trên CMKT quốc tế). Do quy trình xây dựng như vậy nên không
thể tránh khỏi tình trạng có những GRAP có nội dung thay đổi quá nhiều so với IPSAS
và tại Nam Phi chỉ nhận xét báo cáo tài chính trong lĩnh vực công đã tuân thủ GRAP
(chứ không nhận xét là đã tuân thủ IPSAS).
Sau khi dự thảo xong chuẩn mực, Ban chuẩn mực sẽ thống nhất chung và lấy ý
kiến rộng rãi bằng các cách: tổ chức hội nghị bàn tròn, hội thảo lấy ý kiến đánh giá
hoặc đưa lên mạng thông tin đại chúng để lấy ý kiến qua thư. Nếu dự thảo chuẩn mực
được xây dựng trên cơ sở IPSAS hoặc IFRS mà có sửa đổi, bổ sung thì phải gửi kèm
với bản giải trình lý do sửa đổi, bổ sung. Nếu dự thảo được xây dựng không trên cơ sở
IPSAS hoặc IFRS thì phải có tài liệu đính kèm giải trình cụ thể. Sau 6 tháng lấy ý
kiến đánh giá, Ban chuẩn mực sẽ thu thập ý kiến, đánh giá, phân tích và tiếp thu ý kiến
theo nguyên tắc đa số và có giải trình cụ thể về những ý kiến không tiếp thu sau đó
hoàn chỉnh dự thảo xin ý kiến lần 2.
Đi kèm với việc công bố chuẩn mực, Ban chuẩn mực còn xây dựng các điều
khoản liên quan đến việc chuyển đổi từ cơ chế cũ sang thực hiện chuẩn mực mới. Các
điều khoản chuyển đổi được xây dựng riêng cho từng loại hình cơ quan trong đó có
hướng dẫn việc xử lý số dư trên Bảng Cân đối, xây dựng ngày hiệu lực của chuẩn mực
và lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan có liên quan như Tổng Kế toán, Tổng Kiểm
toán.
Ban Chuẩn mực và Tổng Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn thực thi chuẩn mực
mới bằng cách tập huấn cho các đơn vị, có ghi nhận ý kiến đóng góp để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp vào các năm tiếp theo.
2.3.5.2 Nội dung của chuẩn mực kế toán Cộng hòa Nam Phi về khu vực công liên
quan đến việc lập và trình bày, công bố BCTC
Thành phần báo cáo tài chính, nội dung, kết cấu báo cáo tài chính, nguyên tắc
kế toán lập và trình bày BCTC v.v… tương đồng hoàn toàn với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Vì vậy, tác giả xin được phép không trình lại những nội dung này.
Những thành tựu và khó khăn của Nam Phi khi nghiên cứu ban hành, áp dụng
GRAP
a. Khó khăn
73
- Khó khăn trong việc lấy ý kiến rộng rãi của các đối tượng vì trên thực tế có nhiều đối
tượng đơn vị khi gửi xin ý kiến thì không quan tâm, không có ý kiến phản hồi nhưng
sau khi chuẩn mực có hiệu lực lại phản ánh khó khăn, vướng mắc.
- Công nghệ thông tin: Có đơn vị sử dụng phần mềm lạc hậu không thể thực hiện được
kế toán dồn tích ngay; có đơn vị sử dụng phần mềm hiện đại nhưng không đủ năng lực
về tài chính để nâng cấp chuyển đổi sang kế toán dồn tích.
- Trình độ và năng lực của người thực hiện chưa đồng đều, khi chuyển từ cơ sở tiền
sang cơ sở dồn tích còn lúng túng (sau khi ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán dồn
tích thì ý kiến kiểm toán có yếu tố ngoại trừ tăng lên).
b. Thành tựu
- Hội nhập được với các nước phát triển, đồng thời vẫn xây dựng được hệ thống
CMKT công riêng theo hướng đơn giản hoá phù hợp với trình độ và năng lực chuyên
môn của Nam Phi;
- Là một trong những công cụ góp phần tăng cường tính minh bạch về thông tin
tài chính của các bộ, cơ quan công lập nhằm nâng cao hiệu quả tài chính công đặc biệt
khi chuyển sang dồn tích dẫn đến một phân tích sâu hơn và làm cho số liệu kế toán
chính xác hơn giúp cho báo cáo của chính phủ đáng tin cậy hơn và giúp chính phủ
kiểm soát tốt hơn các nguồn lực của Nhà nước;
- Giúp cho công tác báo cáo và giải trình trách nhiệm tài chính được minh bạch
theo một lộ trình áp dụng phù hợp với từng loại đối tượng cơ quan, tổ chức và các cấp
chính quyền;
- Đảm bảo tính thống nhất cho các đơn vị thuộc đối tượng áp dụng chuẩn mực kế
toán công làm cơ sở cho cơ quan Tổng kế toán tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính
của các Bộ, cơ quan công lập mà chuẩn mực quốc tế yêu cầu;
- Xây dựng được hai biểu thông tin tài chính hợp nhất riêng ở cấp chính quyền
trung ương (cho các bộ ngành và cho các đơn vị công lập thuộc bộ) thay vì xây dựng
một báo cáo tài chính hợp nhất chung cho toàn bộ các đơn vị và các cấp chính quyền,
phù hợp với điều kiện cụ thể của Nam Phi;
- Phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị liên quan. Có quy trình đầy đủ
các bước nghiên cứu, xây dựng, ban hành và áp dụng hệ thống CMKT công.
- Trên thực tế, các tổ chức quốc tế đánh giá cao việc thực hiện chuẩn mực kế toán
công của Nam Phi, cho thấy cách làm và phương pháp tiếp cận rất phù hợp.
74
2.3.6 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
2.3.6.1 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của
Úc
- Úc ban hành chuẩn mực kế toán tách riêng cho đơn vị hoạt động không vì lợi
nhuận và đơn vị hoạt động vì lợi nhuận. Tuy nhiên, nội dung của chuẩn mực kế toán
Úc về lập và trình bày báo cáo tài chính gần như tương đồng với IPSASs và IAS,
IFRS. Nội dung các chuẩn mực kế toán Úc được qui định rất rõ ràng và được biên
soạn, trình bày rất chi tiết, công phu trong đó chỉ rõ nội dung nào khác biệt với IAS,
IFRS và đã thay đổi nội dung nào so với trước đây. Việc đánh số chuẩn mực theo 3
nhóm để phân biệt nội dung chuẩn mực tương đương IAS, tương đương IFRS, và chưa
tương đương là việc làm rất sáng tạo, cần thiết và hữu ích cho người sử dụng chuẩn
mực kế toán để người sử dụng có thể biết được mức độ tương đồng của chuẩn mực kế
toán quốc gia so với chuẩn mực kế toán quốc tế ngay từ khi đọc số hiệu của chuẩn
mực.
- Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán không thuần túy là cơ quan quản lý Nhà
nước mà là hội đồng biên soạn chuẩn mực AASB, độc lập với các cơ quan quản lý
Nhà nước. Các thành viên trong hội đồng AASB được chỉ định bởi từ nhiều đơn vị
khác nhau do một đơn vị giám sát độc lập- hội đồng báo cáo tài chính (FRC) chỉ định.
Cơ chế giám sát việc ban hành nội dung chuẩn mực kế toán Úc rất chặt chẽ và khách
quan, việc này tránh được sự chủ quan, thiên vị trong việc ban hành chuẩn mực kế
toán quốc gia để mang lại lợi ích cá nhân hoặc lợi ích nhóm.
- Chuẩn mực kế toán Úc, đặc biệt là chuẩn mực kế toán áp dụng cho các đơn vị
hoạt động không vì lợi nhuận luôn có qui định về việc giảm công bố thông tin và giới
hạn đối tượng sử dụng thông tin. Các chuẩn mực kế toán liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC đều qui định các thông tin cần công bố trên BCTC lập cho mục đích
chung và BCTC lập cho mục đích đặc biệt. Chuẩn mực qui định thông tin cung cấp
trên báo cáo tài chính rất chi tiết, rõ ràng, cụ thể, đầy đủ nhưng để tránh lộ bí mật quốc
gia, trong những nội dung chuẩn mực cơ quan ban hành yêu cầu giảm công bố thông
tin và giới hạn công bố thông tin trên BCTC lập cho mục đích chung.
- BCTC theo chuẩn mực kế toán Úc bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo
cáo thặng dư, thâm hụt, báo cáo sự thay đổi tài sản thuần, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và bảng thuyết minh BCTC.
75
2.3.6.2 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của
Mỹ
- Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công của Mỹ (GASB) là một
hội đồng được quản lý, giám sát từ một đơn vị tư hoạt động không vì lợi nhuận (FAF).
Thành viên của hội đồng được bổ nhiệm từ nhiều thành phần đối tượng sử dụng thông
tin trên BCTC.
- Mỹ ban hành các chuẩn mực kế toán riêng cho quốc gia của họ.
- Xác định mục tiêu BCTC cho mục đích chung rất rõ ràng là cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra quyết định và nâng cao trách nhiệm giải trình, Mỹ rất coi trọng
trách nhiệm giải trình trên BCTC khu vực công.
- BCTC được phân thành BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc
biệt. Một chính quyền trung ương, địa phương phải lập hai BCTC đó là báo cáo tài
chính trên cơ sở quỹ và báo cáo tài chính toàn chính quyền. Báo cáo quỹ được lập trên
cơ sở dồn tích có điều chỉnh và báo cáo toàn chính quyền được lập trên cơ sở dồn tích.
- Các đặc tính chất lượng BCTC, nội dung các báo cáo khá tương đồng với
IPSASs.
2.3.6.3 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của
Nam Phi
Mô hình Nam Phi về nghiên cứu, xây dựng, ban hành, công bố thực hiện hệ
thống CMKT công là kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam. Cụ thể ở một số kinh
nghiệm chủ yếu sau:
- Nam Phi ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công của riêng quốc gia. Chuẩn
mực kế toán khu vực công Nam Phi tương đồng với IPSAS và các qui định khác
IPSASs chưa ban hành thì cũng rất tương đồng với IAS. Chuẩn mực lập trình bày
BCTC thì gần như tương đồng hoàn toàn IPSAS 1. Nam Phi phân loại các đơn vị trong
lĩnh vực công để áp dụng chuẩn mực kế toán công cho phù hợp.
- Xây dựng Ban Chuẩn mực kế toán công, độc lập với cơ quan quản lý Nhà Nước
và chịu sự giám sát chặc chẽ của các cơ quan giám sát ban hành qui định pháp luật.
Ban chuẩn mực kế toán công nghiên cứu, xây dựng chuẩn mực kế toán khu vực công
cho Việt Nam theo kinh nghiệm của Nam Phi là “chấp nhận” và “sửa đổi” chuẩn mực
kế toán công quốc tế trên cơ sở các chuẩn mực dồn tích để áp dụng cho các bộ, ngành
và các đơn vị sử dụng ngân sách khác.
76
- Trong việc ban hành chuẩn mực kế toán Nam Phi phân định trách nhiệm rất rõ
ràng, chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan. Có quy trình đầy đủ các bước nghiên cứu,
xây dựng, ban hành và áp dụng hệ thống CMKT khu vực công.
- Thống nhất qui định chung về nội dung thông tin, số lượng báo cáo trên BCTC
cho các đơn vị thuộc khu vực công.
- Xác định mục tiêu BCTC cho khu vực công rất rõ ràng cụ thể.
- Sự giám sát về tài chính công và nhu cầu sử dụng BCTC khu vực công của các
đối tượng sử dụng thông tin rất cao để đánh giá trách nhiệm giải trình và ra quyết định.
- Xây dựng hai biểu thông tin tài chính hợp nhất riêng ở cấp chính quyền trung
ương (cho các bộ ngành và cho các đơn vị công lập thuộc bộ) thay vì xây dựng một
báo cáo tài chính hợp nhất chung cho toàn bộ các đơn vị và các cấp chính quyền, điều
này phù hợp với điều kiện cụ thể của Nam Phi và tăng tính bí mật quốc gia.
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NỀN PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
2.4.1 Lý thuyết đại diện hay còn gọi lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory).
Nội dung lý thuyết ủy nhiệm: Lý thuyết đại diện xuất hiện trong bối cảnh
những năm 1970 với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, sự đa dạng trong
các loại hình công ty và một sự thiếu hụt các lý thuyết nền tảng về quyền sở hữu công
ty cũng như mối quan hệ giữa người chủ và người quản lý thông qua hợp đồng đại
diện. Những nghiên cứu đầu tiên tập trung vào những vấn đề về thông tin bất cân xứng
giữa người sở hữu và quản lý trong ngành bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971;
Ross, 1973), và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề liên quan
đến hợp đồng đại diện trong các lĩnh vực khác (Jensen và Meckling, 1976; Harris và
Raviv, 1978). Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là
người chủ sở hữu vốn của công ty và một bên khác là người quản lý- người đại diện
thực hiện các quyết định của công ty. Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế
nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người người chủ khi họ có lợi
thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ
này.
Trong khu vực công, thủ trưởng các đơn vị công, chính quyền và quan chức ở
cấp thấp, cấp trực tiếp sử dụng tài chính công là bên đại diện luôn có lợi thế trong việc
thu thập, xử lý, cung cấp thông tin tại đơn vị công. Trong khi đó Quốc hội và chính
quyền, quan chức ở cấp cao là bên ủy thác, ở vào thế mong muốn có được thông tin
77
trung thực, hữu ích tại đơn vị công để ra quyết định. Đặc tính này cho thấy giữa bên ủy
thác và bên đại diện tồn tại mối quan hệ thông tin bất cân xứng. Vì vậy, dựa vào quyền
lực và sự chi phối của mình Quốc Hội và chính quyền địa phương cấp cao luôn muốn
thủ trưởng các đơn vị công cấp thấp hơn (bên đại diện) công bố thông tin về tình hình
hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu chuyển tiền tệ một cách rõ ràng, minh
bạch nhất để đánh giá hiệu quả quản lý của chính quyền cấp thấp hơn. Tuy nhiên, do
nhiều nhu cầu quyền lợi khác nhau mà chính quyền cấp thấp sẽ có xu hướng cung cấp
thông tin theo hướng có lợi cho họ. Chính tính bất cân xứng đó khiến quan hệ ủy thác -
đại diện luôn tồn tại một chi phí đại diện. Một cơ chế ủy thác, đại diện vận hành hiệu
quả nhất là cơ chế giảm chi phí này xuống mức thấp nhất trong các điều kiện ràng
buộc cho trước. Suy rộng ra, trong mối quan hệ giữa công chúng mà đại diện là quốc
hội, nhà quản lý, điều hành các đơn vị công, thủ trưởng các đơn vị công và trong mối
quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, điều quan trọng là
làm sao để Quốc hội và chính quyền trung ương có thể điều khiển hoạt động của chính
quyền địa phương đạt được hiệu quả cao với một chi phí đại diện thấp. Bên ủy thác
phải tìm ra các giải pháp để bên nhận ủy thác thực hiện nhiều nhất các hoạt động phù
hợp với mong muốn hoặc yêu cầu định trước của bên ủy thác và lợi ích của bên đại
diện không phải hình thành từ thiệt hại của bên ủy thác.
Ứng dụng lý thuyết Ủy nhiệm vào đề tài luận án: Tác giả sử dụng lý thuyết
đại diện xuyên suốt quá trình nghiên cứu luận án để phân tích trách nhiệm xã hội của
các thủ trưởng đơn vị công trong việc cung cấp thông tin hữu ích trên BCTC qua đó
tác giả có căn cứ để tìm hiểu thực trạng BCTC khu vực công cũng như đánh giá những
mặt hạn chế của BCTC khu vực công hiện nay. Bên cạnh đó, lý thuyết đại diện còn
giúp tác giả nghiên cứu nhu cầu sử dụng thông tin của thủ trưởng chính quyền cấp cao
hơn và công chúng (bên ủy thác) để đề xuất các giải pháp nhằm cung cấp thông tin
trên BCTC khu vực công hữu ích hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin của
bên ủy thác.
2.4.2 Lý thuyết Quỹ
Nội dung lý thuyết Quỹ: William Vatter (1947), cho rằng phương trình kế toán
được trình bày như sau: Tổng tài sản = Tổng các giới hạn của tài sản
Khái niệm giới hạn của tài sản chỉ các mục đích được xác định cho việc sử
dụng tài sản. Nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu chỉ được xem là nghĩa vụ kinh tế và pháp
78
lý áp đặt lên việc sử dụng tài sản. Vốn chủ sở hữu là phần giới hạn cuối cùng nhằm
cân đối giữa hai bên phương trình. Theo lý thuyết này bảng cân đối kế toán có thể
được trình bày khác nhau khi báo cáo cho các đối tượng khác nhau. Thu nhập được
xem là tài sản tăng lên của quỹ. Chi phí là cái phát sinh nhằm thực hiện mục đích của
quỹ. Không có lợi nhuận nào phản ánh đầy đủ tất cả mục đích các bên quan tâm. Do
đó, báo cáo kết quả kinh doanh không cần thiết mà thay vào đó là báo cáo dòng vào và
dòng ra của quỹ. Lý thuyết quỹ chủ yếu được ứng dụng tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp hoặc các tổ chức phi lợi nhuận. Ví dụ, một trường đại học có thể nhận nhiều
nguồn kinh phí khác nhau sử dụng cho các mục đích khác nhau sẽ báo cáo về nguồn
và sử dụng dụng quỹ cho từng mục đích riêng biệt và cân đối từng quỹ theo qui định.
Lý thuyết quỹ được dùng để giải thích cho việc ghi nhận một số nghiệp vụ phát sinh
tại đơn vị HCSN (Vũ Hữu Đức, 2011).
Ứng dụng lý thuyết Quỹ vào đề tài luận án: Lý thuyết quỹ được vận dụng
xuyên suốt quá trình nghiên cứu của luận án cho việc thiết lập các nội dung, mẫu biểu,
chỉ tiêu, phương pháp tính các chỉ tiêu trên BCTC.
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Chuẩn mực kế toán công quốc tế đã ban hành được 32 chuẩn mực kế toán trong
đó có một chuẩn mực trên cơ sở tiền và 31 chuẩn mực trên cơ sở dồn tích. Báo cáo tài
chính khu vực công theo IPSASs gồm 5 biểu mẫu kế toán là Báo cáo tình hình tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tình hình thay
đổi vốn chủ sở hữu, Bảng thuyết minh BCTC. Khi lập và trình bày BCTC phải tuân
thủ các nguyên tắc kế toán và đáp ứng các đặc điểm chất lượng của BCTC. Bên cạnh
đó, BCTC còn có khả năng bị chi phối bởi các lý thuyết như lý thuyết quỹ, lý thuyết
ủy nhiệm. Việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm của ba quốc gia được quốc tế đánh giá
thành công trong việc lập BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích là Úc, Mỹ và Nam
Phi đã chỉ ra những kinh nghiệm như sau: Cần tách bạch BCTC khu vực công thành
BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt; Cơ quan ban hành chuẩn
mực kế toán công phải độc lập với các cơ quan quản lý, sử dụng tài chính công; BCTC
khu vực công cần lập trên cơ sở dồn tích và phù hợp với IPSASs để tăng tích hữu ích
của thông tin; Mục tiêu BCTC phải xác định rõ ràng…Xu hướng của các quốc gia trên
thế giới đang chuyển dần kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích và
Việt Nam là một trong các quốc gia trên thế giới đã có cam kết vận dụng IPSASs vào
kế toán khu vực công quốc gia.
80
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Để đạt được muc tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài
chính khu vực công để BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với
thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi trường Việt Nam tác giả xây dựng khung
nghiên cứu như sơ đồ 3.1.
81
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính
Lý thuyết Ủy Nhiệm
Nghiên cứu IPSASs và khuôn mẫu lý thuyết kế toán khu công vực quốc tế
Nghiên cứu xu hướng kế toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm của một vài quốc gia điển hình trong việc lập BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích tập Nghiên cứu hợp các nhân tố ảnh hưởng việc cải cách kế toán khu vực công. (Thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích). Nghiên cứu thực Nghiên cứu thực trạng kế toán khu trạng kế toán khu vực công, BCTC vực công, BCTC khu vực công Việt khu vực công Việt Nam và nghiên Nam và nghiên cứu tính hữu ích cứu tính hữu ích của thông tin trên của thông tin trên BCTC khu vực BCTC khu vực công Việt Nam công
(1)
Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính khu vực công tại Việt Nam
(3) Phương pháp nghiên cứu định lượng (2)
Thiết lập hệ thống BCTC khu vực công Việt Nam.
Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam (Kế toán trên cơ sở dồn tích hoàn toàn)
Mục tiêu BCTC: Cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi trường pháp lý, văn hóa, xã hội Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Phương pháp nghiên cứu định tính
Đề xuất các giải pháp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm đảm bảo việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam thành công để làm nền tảng cho việc thiết lập BCTC theo thông lệ quốc tế nhưng vẫn phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Lý thuyết Quỹ
: Hướng nghiên cứu (1), (2), (3): Trình tự nghiên cứu - -> : Tư duy nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
82
Giải thích sơ đồ
Tác giả sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
để hoàn thành mục tiêu của luận án là hoàn thiện BCTC cho mục đích chung của khu
vực công tại Việt Nam sao cho BCTC cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với
thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi trường Việt Nam. Qui trình nghiên cứu
được thực hiện qua 3 giai đoạn với trình tự như sau:
(1): Nghiên cứu đánh giá thực trạng BCTC khu vực công Việt Nam trong mối
quan hệ so sánh với BCTC khu vực công một số quốc gia trên thế giới và các qui định
IPSASs. Trong giai đoạn này tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính và dựa vào nền tảng lý thuyết ủy nhiệm để nghiên cứu. Cụ thể trong giai đoạn này
tác giả lần lượt thực hiện các nghiên cứu sau: Nghiên cứu thực trạng kế toán khu vực
công, BCTC khu vực công Việt Nam và nghiên cứu tính hữu ích của thông tin trên
BCTC khu vực công Việt Nam; Nghiên cứu xu hướng kế toán khu vực công của các
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm của một vài quốc gia điển hình trong
việc lập BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích; Nghiên cứu IPSASs và khuôn mẫu lý
thuyết kế toán khu vực công quốc tế.
(2): Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công
Việt Nam để qua đó đề xuất các giải pháp tác động vào các nhân tố này nhằm tạo tiền
đề cho việc thiết lập BCTC khu vực công Việt Nam theo thông lệ kế toán quốc tế. Các
nghiên cứu trước mà tác giả đã tổng hợp ở chương 1 đã chỉ ra rằng để BCTC cung cấp
thông tin hữu ích thì khu vực công cần thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích. Để BCTC
khu vực công Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp thông lệ quốc tế thì
trước tiên Việt Nam cần chuyển đổi kế toán khu vực công hiện nay sang cơ sở dồn tích
hoàn toàn. Vì vậy, trước khi đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích
chung của khu vực công theo thông lệ kế toán quốc tế tác giả xác định các nhân tố ảnh
hưởng việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích. Để xác định
các nhân tố tố ảnh hưởng việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn
tích, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tập hợp các nhân tố có thể
ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích,
sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và xác định mức độ
tác động của các nhân tố đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ
83
sở dồn tích. Tiếp theo, Tác giả đề xuất các giải pháp tác động vào các nhân tố này để
làm nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công theo
thông lệ kế toán quốc tế và cung cấp thông tin hữu ích.
(3): Thiết lập BCTC cho khu vực công Việt Nam để BCTC cung cấp thông tin
trung thực, hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và phù hợp với môi trường
Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và tư duy dựa trên nền
tảng lý thuyết quỹ để đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện BCTC khu vực công Việt
Nam. Tác giả dựa trên các nghiên cứu xu hướng kế toán khu vực công của các quốc
gia trên thế giới, bài học kinh nghiệm của một vài quốc gia điển hình trong việc lập
BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích, nghiên cứu IPSASs và khuôn mẫu lý thuyết
kế toán khu vực công quốc tế kết hợp với thực trạng kế toán khu vực công và BCTC
khu vực công Việt Nam để đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công Việt
Nam.
Tóm lại, tác giả sử dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng để nghiên cứu hoàn thiện BCTC khu vực công Việt Nam. Đầu tiên nghiên
cứu đánh giá thực trạng BCTC khu vực công Việt Nam trong sự so sánh với một số
quốc gia trên thế giới và các qui định IPSASs, tiếp theo nghiên cứu các nhân tố tác
động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam và đề xuất các giải pháp tác
động vào các nhân tố này để đảm bảo việc cải cách kế toán khu vực công và các giải
pháp hoàn thiện BCTC khu vực công sẽ đề xuất được khả thi. Cuối cùng, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công sao cho BCTC cung cấp thông tin trung
thực, hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và phù hợp với môi trường Việt
Nam.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để mô tả, phân tích các đánh
giá thực trạng chế độ kế toán khu vực công, báo cáo tài chính của khu vực công và
nghiên cứu tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công; Phân tích và tổng hợp
các qui định IPSASs và khuôn mẫu lý thuyết kế toán khu vực công; Nghiên cứu xu
hướng kế toán khu vực trên thế giới và bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới về lập, trình bày BCTC khu vực công; Phân tích và quyết định chọn lựa giải
pháp tối ưu để hoàn thiện BCTC khu vực công nói chung và BCTC đơn vị HCSN nói
riêng tại Việt Nam; Củng cố, khẳng định các quan điểm đánh giá của tác giả về thực
84
trạng BCTC đơn vị công, các giải pháp đề xuất hoàn thiện BCTC khu vực công nói
chung và BCTC đơn vị sự nghiệp là hợp lý, đáp ứng được nhu cầu người sử dụng
thông tin. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tập hợp các
nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn
tích. Cụ thể tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tiếp cận thực tế công tác kế toán tại một
trong các đơn vị kế toán thuộc khu vực công, tiếp cận hệ thống các văn bản pháp lý về
quản lý tài chính công, chế độ kế toán khu vực công trong và ngoài nước, lý thuyết kế
toán, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án để
tìm hiểu, nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực tế công tác kế toán khu vực công và
báo cáo tài chính khu vực công trong nước và xu hướng hiện nay của các quốc gia
khác trên thế giới.
- Phương pháp tư duy: Tất cả các nhận định, đánh giá, phán đoán, phân tích, so
sánh, kết luận, giải quyết vấn đề v.v… trong nội dung luận án đều dựa trên sự tư duy
sâu sắc, suy nghĩ thấu đáo, cân nhắc vấn đề trên nhiều góc độ khác nhau của tác giả.
Phương pháp tư duy được sử dụng trong xuyên suốt đề tài luận án.
- Phương pháp tổng hợp: Tất cả các vấn đề nghiên cứu ban đầu rất rời rạc trong
tư duy tác giả, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để kết nối, liên kết các kiến thức
về chuyên môn kế toán khu vực công, về thực tế công tác kế toán khu vực công, về
thống kê mô tả, thống kê phân tích và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các văn bản pháp lý về quản lý tài chính
công, chế độ kế toán khu vực công trong và ngoài nước, lý thuyết kế toán, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, phân tích để đánh
giá thực trạng chất lượng BCTC khu vực công, phân tích số liệu thống kê, phân tích
kết quả thống kê trên phần mềm SPSS để đưa ra những nhận xét, kết luận về vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Nghiên cứu, tìm hiểu các qui định pháp luật hiện nay
về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và chế độ kế toán hiện hành dành cho khu vực
công. Nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế, và bài học kinh nghiệm của một
vài quốc gia trên thế giới về lập và trình bày báo cáo tài chính khu vực công trên cơ sở
dồn tích. Trên cơ sở các nghiên cứu đó tác giả so sánh các qui định về quản lý tài
85
chính nhà nước về chế độ kế toán khu vực công của Việt Nam với IPSASs và với các
quốc gia đã nghiên cứu để đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc lập, trình bày báo cáo
tài chính khu vực công Việt Nam và minh họa ứng dụng cho đơn vị HCSN.
- Điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chung và lấy ý kiến chuyên gia: Điều tra, khảo
sát được thực hiện cho hai nhóm đối tượng là đối tượng khảo sát chung và đối tượng
khảo sát chuyên gia. Với nhóm đối tượng khảo sát chung tác giả điều tra, khảo sát, nói
chuyện, phỏng vấn với các chuyên gia, chuyên viên kế toán và những người làm việc
liên quan đến kế toán khu vực công trong nước để nghe ý kiến, quan điểm đánh giá về
chế độ kế toán khu vực công, báo cáo tài chính khu vực công hiện hành và xác định
các nhân tố tác động đến việc cải cách, chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam.
Với đối tượng điều tra, khảo sát thuộc nhóm chuyên gia, tác giả sẽ chọn một vài cá
nhân trong nhóm khảo sát chung có kiến thức chuyên sâu, am hiểu về kế toán khu vực
công để phỏng vấn, điều tra khảo sát chuyên sâu nhằm tập hợp các nhân tố tác động
đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam và các biến đo lường các nhân tố
tác động, xin ý kiến, quan điểm đánh giá của chuyên gia về báo cáo tài chính khu vực
công hoàn chỉnh áp dụng cho các đơn vị thuộc khu vực công. Trên cơ sở ý kiến của
chuyên gia nếu cần thiết tác giả tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các giải pháp hoàn thiện
báo cáo tài chính khu vực công để báo cáo tài chính khu vực công sau khi được hoàn
thiện có thể cung cấp thông tin hữu ích.
- Thống kê mô tả: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát rộng rãi cho tất cả các đối tượng
đang làm việc, nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công sau đó thống kê kết quả
khảo sát để bổ sung thông tin cho các nhận xét, phân tích đánh giá thực trạng chế độ
kế toán khu vực công và BCTC khu vực công Việt Nam. Đồng thời thống kê các quan
điểm nhận xét của chuyên gia về BCTC khu vực công đã hoàn thiện. Phương pháp này
giúp tác giả đánh giá thực trạng và hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công một
cách khách quan có kiểm chứng, đánh giá của nhiều người làm công tác kế toán khu
vực công hoặc liên quan đến công tác kế toán khu vực công tránh tình trạng chủ quan,
duy ý chí của một mình tác giả.
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định giả thuyết
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán khu vực sang cơ sở
dồn tích nhằm cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Giả
86
thuyết được đặt ra là “Các nhân tố tác động đến cải cách BCTC khu vực công sang cơ
sở dồn tích bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, môi trường chính trị,
môi trường văn hóa, môi trường giáo dục, môi trường quốc tế, môi trường kinh tế”
Việc kiểm định các nhân tố tác động việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở
dồn tích sẽ giúp tác giả đề xuất các giải pháp tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến
cải cách kế toán khu vực công một cách khoa học và có cơ sở. Các giải pháp hoàn
thiện BCTC cho mục đích chung của khu vực công Việt Nam chỉ có ý nghĩa khi
Việt Nam có đầy đủ các điều kiện cần thiết cho việc cải cách kế toán khu vực công
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
3.3.1 Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công sang
cơ sở dồn tích cần được kiểm định
Tác giả dựa trên nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) và
Ouda (2004, 2008) để xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến việc cải cách kế
toán khu vực công Việt Nam cần được kiểm định.
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) đã cho rằng sự phát triển kế toán khu
vực công của các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng của sáu nhân tố (1) Môi trường
chính trị, (2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5)
Môi trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp. Tuy nhiên, Zhang (2005) đã
gộp môi trường giáo dục và môi trường nghề nghiệp thành một nhân tố.
Trong khi đó, các nghiên cứu trước đây của Ouda (2004, 2008); Chan J.L
(2005); Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011); Harun Harun và Haryono Kamase
(2012) (tiêu biểu nhất là nghiên cứu của Ouda) đều khẳng định nhân tố Quốc tế sẽ ảnh
hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công của các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển. Sự tài trợ và can thiệp mạnh của các tổ chức Quốc tế sẽ thúc đẩy
kế toán khu vực công của các quốc gia đang phát triển cải cách, đổi mới.
Kết hợp nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013), Ouda (2004,
2008) và các công trình nghiên cứu trước đây tác giả xác định ban đầu có sáu nhân tố
ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công cần được thực hiện kiểm định tại
Việt Nam bao gồm:
1. Môi trường Chính trị
2. Môi trường Pháp lý
3. Môi trường Kinh tế
87
4. Môi trường Giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp
5. Môi trường Quốc tế
6. Môi trường Văn hóa
Để xác định các biến đo lường cho các nhân tố trong mô hình, tác giả tổng hợp
các biến từ mô hình nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013), Ouda
(2004, 2008) và các vấn đề được cho là có ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu
vực công từ các nghiên cứu trước đây của Luder (1992), Chan J.L (2005), Yasuhiro
Yamada (2007), Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011), Harun Harun và Haryono
Kamase (2012), Lê Thị Nha Trang (2012), và các công trình nghiên cứu trong nước
mà tác giả đã tổng hợp ở chương 1 kết hợp với việc lấy ý kiến của chuyên gia và nhận
định của chính tác giả để tổng hợp và xác định các biến đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công theo cơ sở dồn tích cần được kiểm định
tại Việt Nam.
Kết quả khảo sát chuyên gia cho thấy, theo nhận định các chuyên gia các yếu tố
ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công bao gồm: Thể chế chính trị, sự ủng
hộ và quyết tâm thực hiện đổi mới kế toán khu vực công của cơ quan quản lý nhà
nước, đối tượng sử dụng thông tin kế toán khu vực công, mục đích sử dụng thông tin,
xu hướng toàn cầu hóa, trình độ chuyên môn của chuyên gia và chuyên viên kế toán,
trình độ tin học, phần mềm kế toán, nguyên tắc và quan điểm thu chi ngân sách nhà
nước, cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán, sự hỗ trợ về chuyên môn và tài chính của
các tổ chức kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán, cơ sở kế toán áp dụng, mức độ công
bố thông tin của BCTC, các văn bản pháp lý về quản lý NSNN, tổng kế toán nhà nước,
chi phí cho việc thực hiện cải cách kế toán khu vực công, mục tiêu của BCTC khu vực
công, sự tự chủ tài chính của các đơn vị công...
Trên cơ sở các nhân tố đã được khẳng định qua các công trình nghiên cứu trong
và ngoài trước đây và ý kiến nhận định của chuyên gia tác giả đã chắc lọc và tổng hợp
các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách kế toán khu vực công Việt Nam theo cơ sở dồn
tích đưa vào nghiên cứu như sau:
88
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng cải cách kế toán khu vực
công Việt Nam theo cơ sở dồn tích
Ký STT Tên biến/tác giả Diễn giải Nhân tố hiệu
MTCT1 Sự hỗ trợ chính trị của cơ (Ouda, Harun & quan hành pháp và lập pháp 1 Haryono)
MTCT2 Sự dân chủ và sự cạnh tranh Môi trường MTCT (Luder, Chan, chính trị chính trị 2 Phetphrairin&Judy)
MTCT3 Sự giám sát của quốc hội về (Luder, Harun & tài chính khu vực công 3 Haryono)
MTGD4 Trình độ văn hóa, giáo dục
(Luder, Ouda) của người dân 4
Trình độ chuyên môn của MTGD5 chuyên gia, chuyên viên kế (Luder, toán và chính sách tuyển Phetphrairin&Judy, Môi trường MTGD dụng và đào tạo nhân viên Harun & Haryono) giáo dục 5 kế toán khu vực công nghề Chính sách tuyên truyền, nghiệp MTGD6 phổ biến nhằm tranh thủ sự (Ouda, ủng hộ, đồng thuận của mọi Phetphrairin&Judy) 6 tầng lớp người dân
MTGD7 Khả năng công nghệ thông
(Luder, Ouda) tin 7
Các áp lực về tài chính khu
MTKT8 vực công (Ví dụ: như nợ Môi trường MTKT (Luder, Ouda, công, lãi suất, khủng hoảng kinh tế Chan) kinh tế, phát hành trái phiếu
8 chính phủ ra thị trường quốc
89
Ký STT Tên biến/tác giả Diễn giải Nhân tố hiệu
tế v.v…)
MTKT9 Các vụ bê bối tài chính
(Luder, Ouda, trong khu vực công như sự
9 Chan) gian lận, sai sót
MTKT10 Thu nhập, mức sống của
(Luder) người dân 10
MTKT11 Kinh phí tổ chức việc cải
(Ouda, Chan) cách kế toán khu vực công 11
Qui định công bố công khai MTPL12 thông tin BCTC khu vực (Phetphrairin&Judy) 12 công
MTPL13 Hệ thống kiểm soát nội bộ (Ouda) 13
MPL14 Chuẩn mực kế toán kế toán
(Harun & Haryono) khu vực công 14 Môi trường MTPL15 Nhu cầu sử dụng thông tin pháp lý (Ouda, của đối tượng sử dụng thông
15 Phetphrairin&Judy) tin BCTC khu vực công
Các qui định về quản lý MTPL16 NSNN và quản lý tài chính (Ouda) 16 khu vực công
MTPL17 Mục tiêu của BCTC khu vực (Ouda, Yasuhiro công 17 Yamada)
90
Ký STT Tên biến/tác giả Diễn giải Nhân tố hiệu
Các tổ chức nghề nghiệp và MTPL18 cơ quan ban hành chuẩn (Luder) 18 mực kế toán
MTQT19 Sự hỗ trợ chuyên môn của
(Ouda) các chuyên gia quốc tế 19
Áp lực thực hiện các cam MTQT20 Môi trường kết khi gia nhập các tổ chức MTQT (Ouda, Nha Trang) quốc tế 20 quốc tế
Sự can thiệp và tài trợ mạnh MTQT21 về tài chính của các tổ chức (Ouda) 21 quốc tế
MTVH22 Văn hóa quản lý quan liêu (Luder, Ouda, và tâm lý ngại sự đổi mới 22 Chan)
Sự nghiêm túc chấp hành
các qui định kế toán, chuẩn MTVH23 mực đạo đức và chuẩn mực (Ouda) nghề nghiệp của người làm
23 kế toán
Môi trường Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi MTVH văn hóa quyền lợi được kiểm soát
MTVH24 tình hình thu chi ngân sách
(Luder) nhà nước, tình hình sử dụng
tài chính công của công
24 chúng
MTVH25
(Chan, Harun& Chủ nghĩa cá nhân và sự
Haryono) tham nhũng
25
91
Ký STT Tên biến/tác giả Diễn giải Nhân tố hiệu
Cung cấp thông tin hữu ích CCKT1 cho người sử dụng 26
Phù hợp với thông lệ kế toán Cải cách kế CCKT CCKT2 quốc tế toán 27
Nâng cao trách nhiệm giải CCKT3 trình của đơn vị công 28
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
1 Mức độ tham gia rộng rãi của người dân trong việc ra quyết Môi trường chính trị định khu vực công
2 Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp Môi trường chính trị
3 Sự dân chủ Môi trường chính trị
4 Sự tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công Môi trường chính trị
5 Mức độ cạnh tranh chính trị Môi trường chính trị
6 Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân
7 Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán
8 Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của mọi tầng lớp người dân
9 Khả năng công nghệ thông tin bao gồm phần mềm, phần cứng,tốc độ đường truyền dữ liệu Môi trường giáo dục nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp Môi trường giáo dục nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp Môi trường giáo dục nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp Môi trường giáo dục nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp
92
10 Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực công Môi trường giáo dục nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp
11 Môi trường kinh tế Các áp lực về tài chính khu vực công (Ví dụ: như nợ công, lãi suất, khủng hoảng kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế v.v…)
12 Môi trường kinh tế Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công như sự gian lận, sai sót, tham nhũng
13 Thu nhập, mức sống của người dân Môi trường kinh tế
14 Qui mô và số lượng của đơn vị công Môi trường kinh tế
15 Kinh phí tổ chức việc cải cách kế toán khu vực công Môi trường kinh tế
16 Môi trường pháp lý Sự độc lập và lớn mạnh của các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán
17 Hệ thống kiểm soát nội bộ Môi trường pháp lý
18 Sự thiếu vắng của chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công Môi trường pháp lý
19 Đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công Môi trường pháp lý
20 Hệ thống qui định về quản lý tài chính công Môi trường pháp lý
21 Mục tiêu của BCTC khu vực công Môi trường pháp lý
22 Bắt buộc kiểm toán độc lập BCTC khu vực công Môi trường pháp lý
23 Bắt buộc công bố công khai thông tin BCTC khu vực công Môi trường pháp lý
24 Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế Môi trường quốc tế
93
25 Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế Môi trường quốc tế
26 Môi trường quốc tế Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế
27 Văn hóa quản lý quan liêu Môi trường văn hóa
28 Môi trường văn hóa Tâm lý của quan chức, các nhà lãnh đạo, điều hành đã quen với hệ thống kế toán cũ
29 Môi trường văn hóa Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán
30 Môi trường văn hóa Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm soát tình hình thu chi ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công của công chúng
3.3.2 Xác định công cụ phân tích để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích
Tác giả sẽ sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định các
nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán sang cơ sở dồn tích của kế toán khu vực
công tại Việt Nam.
Hiện nay có rất nhiều công cụ phân tích, thống kê như kiểm định trung bình
mẫu độc lập và chi bình phương, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, mô hình hồi quy
binary Logictic và mô hình nhân tố khám phá (EFA). Tuy nhiên trong luận án này, Tác
giả đã sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) để phân tích các yếu tố tác
động đến việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích nhằm cung cấp thông
tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng vì những lý do sau:
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phân tích nhân tố bằng các thành phần
chính cho phép rút gọn nhiều biến số mà ít nhiều có mối tương quan với nhau thành
những đại lượng được thể hiện dưới dạng mối tương quan theo đường thẳng được gọi
là những nhân tố và kiểm định những nhân tố này có phù hợp với điều kiện ở Việt
Nam hay không?
94
- Phân tích EFA được dùng đến trong trường hợp mối quan hệ giữa các biến quan
sát và biến tiềm ẩn là không rõ ràng hay không chắc chắn ở điều kiện nhất định nào
đó.
- Phân tích EFA theo đó được tiến hành theo kiểu khám phá để xác định xem
phạm vi, mức độ quan hệ giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở như thế nào, làm
nền tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm bớt số biến quan sát tải lên
các nhân tố cơ sở tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính công nhằm cụng
cấp thông tin hữu ích. Phân tích nhân tố khám phá EFA rất hữu dụng trong bước thực
nghiệm ban đầu hay mở rộng kiểm định để giúp tác giả xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang
cơ sở dồn tích.
Trong nội dung nghiên cứu định lượng mục tiêu tác giả là xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Sau khi tổng
hợp các nhân tố và các biến đo lường từ các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây
và kết quả khảo sát các chuyên gia như bảng 3.1, tác giả cần kiểm định tại Việt Nam
các nhân tố đó có liên quan đến cải cách kế toán khu vực công không, có nhân tố nào
không liên quan không và đồng thời xác định việc phân loại các nhân tố vào các nhóm
theo như dự kiến ban đầu của tác giả là phù hợp chưa, có nhân tố nào được phân loại
vào các nhóm không phù hợp không và cuối cùng là xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhóm nhân tố đến việc cải cách kế toán khu vực công. Qua việc đối chiếu những
lợi ích của mô hình EFA và mục tiêu kiểm định, tác giả xác định mô hình EFA là phù
hợp nhất cho việc xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công sang cơ sở dồn tích nên tác giả chọn mô hình EFA để thực hiện kiểm định.
Từ các nhóm nhân tố tác động như đã phân tích, tác giả sử dụng mô hình hồi
quy bội để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách chế độ kế toán khu vực công
nhằm cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng. Phương trình ước
lượng có dạng tổng quát như sau:
CCKT = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4+ β5F5 + β6F6
CCKT: Các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích
F1: Môi trường Chính trị
F2: Môi trường Giáo dục
F3: Môi trường Kinh tế
95
F4: Môi trường Pháp lý
F5: Môi trường Quốc tế
F6: Môi trường Văn hóa
β0 : Hệ số của mô hình, mức độ tác động của các nhân tố khác, ngoài các nhân tố
chính trong mô hình.
β1, β2, β3,…: Hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC công.
Đồng thời tác giả đặt giả thuyết H0: β1= β2= β3= β4= β5= β6 = 0 (Mô hình không phù
hợp) và giả thuyết H1: Có ít nhất 1 βi khác 0 (Mô hình phù hợp)
Trong đó:
- F1 gồm các biến: MTCT1, MTCT2, MTCT3 lần lượt có nội dung là: Sự hỗ trợ
chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp; Sự dân chủ và cạnh tranh chính trị; Sự
tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công.
- F2 gồm các biến: MTGD4, MTGD5, MTGD6, MTGD7 lần lượt có nội dung là:
Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân; Trình độ chuyên môn của chuyên gia,
chuyên viên kế toán và chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực
công; Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của
mọi tầng lớp người dân; Khả năng công nghệ thông tin.
- F3 gồm các biến: MTKT8, MTKT9, MTKT10, MTKT11 lần lượt có nội dung
là: Các áp lực về tài chính khu vực công; Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công
như sự gian lận, sai sót, tham nhũng; Thu nhập, mức sống của người dân; Kinh phí tổ
chức việc cải cách kế toán khu vực công;
- F4 gồm các biến: MTPL12, MTPL13, MTPL14, MTPL15, MTPL16, MTPL17,
MTPL18 lần lượt có nội dung là: Qui định công bố công khai thông tin BCTC khu vực
công; Hệ thống kiểm soát nội bộ; Chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công; Nhu cầu
của đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công; Các qui định về quản lý NSNN
và quản lý tài chính khu vực công; Mục tiêu của BCTC khu vực công; Tổ chức nghề
nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán.
- F5 gồm các biến: MTQT19, MTQT20, MTQT21 lần lượt có nội dung là: Sự hỗ
trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế; Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập
các tổ chức quốc tế; Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế.
96
- F6 gồm các biến: MTVH22, MTVH23, MTVH24, MTVH25 lần lượt có nội
dung là: Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới; Sự nghiêm túc chấp
hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người
làm kế toán; Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm soát tình hình thu chi
ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công của công chúng; Chủ nghĩa cá
nhân và sự tham nhũng.
- CCKT gồm các biến: CCKT1, CCKT2, CCKT3 lần lượt có nội dung là cung
cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng; Nâng cao trách nhiệm giải
trình của đơn vị công; Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và được sự thừa nhận của
quốc tế;
3.3.3 Dữ liệu thống kê
Dữ liệu sơ cấp thông qua kết quả khảo sát thực tế và hợp lệ của 311 người làm
việc, nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến kế toán khu vực công. Bên cạnh đó tác giả
khảo sát, xin ý kiến của 12 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán. Về hình thức khảo sát,
để thuận lợi cho việc khảo sát, tùy theo từng đối tượng khảo sát tác giả đã sử dụng các
hình thức khảo sát như sau: Gởi email và nhận phản hồi bằng email, điện thoại phỏng
vấn, khảo sát, gặp mặt phỏng vấn, khảo sát trực tiếp. Bảng câu hỏi khảo sát chia làm 2
loại: Loại khảo sát chung và loại xin ý kiến chuyên gia. Đối với bảng khảo sát chung
tác giả sử dụng câu hỏi soạn trước và sử dụng thang đo likert. Đối với bảng câu hỏi
khảo sát xin ý kiến chuyên gia tác giả sử dụng dạng câu hỏi mở để chuyên gia tự đưa
ra thông tin.
Bảng câu hỏi khảo sát chung trình bày phụ lục số 3
Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia trình bày phụ lục số 4.
Danh sách các cá nhân tham gia khảo sát trình bày phụ lục số 5.
Danh sách các chuyên gia tham gia khảo sát trình bày phụ lục số 6.
3.3.4 Xác định kích thước mẫu và thang đo
Để chuẩn bị phân tích dữ liệu nghiên cứu và kiểm định các nhân tố tác động
đến cải cách chế độ kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính tác
giả xác định kích thước mẫu, sử dụng thang đo và dữ liệu thống kê như sau:
Xác định kích thước mẫu
Theo Hair (2010), để sử dụng EFA, mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và
tỉ lệ giữa quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Trong khi đó theo
97
(Tabachnick & Fidell, 2007) khi dùng MLR (Hồi qui bội), kích thước mẫu n nên được
tính bằng công thức sau: n >= 50+ 8p (p: số lượng biến độc lập). Trong bảng câu hỏi
liên quan đến các nhân tố tác động đế chất lượng thông tin trên BCTC, tác giả có 25
biến quan sát; kích thước mẫu hợp lý là lớn hơn 250 quan sát. Tuy nhiên nhằm mục
đích nâng cao độ tin cậy của đề tài, tác giả điều tra 345 đối tượng, tuy nhiên trong quá
trình thu thập dữ liệu có 330 đối tượng phản hồi và trong đó có 19 phiếu không hợp lệ.
Còn lại 311 phiếu đạt yêu cầu tác giả đưa vào phân tích.
Thang đo
Tác giả sử dụng thang đo Likert (quãng) 5 điểm (1: Rất không đồng ý; 2:
Không đồng ý; 3 – Trung lập; 4 - Đồng ý; 5 – Rất đồng ý)
3.3.5 Qui trình thực hiện thống kê trên mô hình EFA
Tác giả sẽ xác định mức độ liên quan của các nhân tố đến việc cải cách kế toán
khu vực công bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Trình tự các bước thực hiện như
sau:
Bước 1: Kiểm định thang đo
Tác giả dùng hệ số Cronbach alpha để kiểm tra giá trị của các thang đo. Theo
(Nunnally& Bernstein 1994)
Cronbach's Alpha 0.60: chấp nhận được nhưng không được đánh giá tốt
Cronbach's Alpha [.70 - .90]: Tốt
Cronbach's Alpha> 0.90: chấp nhận được nhưng cũng không được đánh giá tốt.
Đồng thời theo (Nunnally&Bernstein 1994)
Hệ số tương quan biến tổng >= 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu.
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Mục đích của việc phân tích EFA là để: Loại nhân tố giả, đánh giá độ tin cậy
đối với giá trị của các thang đo, khám phá (thang đo mới) và khẳng định (điều chỉnh
thang đo đã có).
Để phân tích nhân tố khám phá tác giả phải thực hiện các kiểm định sau:
- Thực hiện kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và Bartlerrs. Để sử dụng EFA,
KMO phải > 0,5.
Theo Kaiser (1974):
- KMO > 0.9: Rất tốt
- KMO > 0.8: tốt
98
- KMO > 0.7: được
- KMO > 0.6: tạm được
- KMO > 0.5: xấu
- KMO < 0.5: không thể chấp nhận được
Theo Nguyễn (2011) khi trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu thì vấn đề
Bartlett, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn đạt yêu cầu.
- Thực hiện kiểm định tương quan biến: Ma trận đơn vị có hệ số tương quan giữa các
biến = 0. Nếu sig < 0.05, bác bỏ giả thuyết ban đầu các biến có quan hệ lẫn nhau.
- Thực hiện kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
+ Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) và ma trận nhân tố
xoay
Phương pháp trích PCA (principal component) cùng phép xoay vuông góc
(varimax) được tác giả sử dụng khi cần trích nhiều phương sai từ các biến đo lường
với số lượng thành phần nhỏ nhất để phục vụ cho mục tiêu dự báo tiếp theo (Hair &
các cộng sự, 2006 trích từ Nguyễn, 2011). Mô hình chỉ hợp lý khi tổng phương sai
trích (total variance extracted) của các nhân tố 50%
+ Xây dựng mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá
Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến
- Kiểm định hệ số hồi quy: Khi kiểm định các biến thì sig <0.05 thì các biến này
có mối tương quan và có ý nghĩa với cải cách kế toán khu vực công Việt Nam
sang cơ sở dồn tích. Đồng thời kiểm tra có hiện tượng đa cộng tuyến, theo
(Hair& ctg 2006) nếu VIF> 10 có hiện tượng đa cộng tuyến tức là các biến độc
lập có tương quan với nhau và mô hình phân tích đo lường không chính xác
mức độ tác động của các biến trong mô hình.
- Kiểm định Mức độ phù hợp của mô hình:
- Tóm tắt mô hình
- Phân tích phương sai (ANOVA). Điều kiện giá trị Sig < 0.05
Bước 4: Kiểm định lại mô hình
- Kiểm định phương sai phần dư không đổi
Dùng kiểm định Spearman. Điều kiện sig > 0.05
- Phân phối chuẩn của phần dư
99
Dùng Đồ thị Histogram để kiểm định.Với điều kiện Mean = 0 (độ lệch chuẩn), và độ
lệch Std.Dev = 1 (Phương sai) thì kết luận tác giả đã sử dụng đúng mô hình.
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu, thực hiện các kiểm định và
phân tích hồi qui để phân tích, xác định, phân nhóm, kiểm định và xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích.
Kết quả kiểm định các nhân tố nào không liên quan thì tác giả loại bỏ không đề cập
đến trong phần giải pháp, các nhân tố nào liên quan thì tùy theo mức độ ảnh hưởng tác
giả sẽ tập trung đề xuất giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng để làm cơ sở cho
việc hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Tác giả đã sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC khu
vực công tại Việt Nam. Để thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tư duy, tiếp cận hệ thống, thống kê mô tả nhằm mô
tả, khái quát hóa lý thuyết kế toán liên quan đến nội dung luận án và phân tích, nhận
xét để quyết định lựa chọn các giải pháp được đánh giá tối ưu nhất nhằm nâng cao chất
lượng BCTC khu vực công. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để
kiểm định các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở
dồn tích để làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công. Tác giả
sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích EFA để kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn
tích.
100
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để giải quyết các vấn đề như:
Nghiên cứu xu hướng kế toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới và bài học
kinh nghiệm của một vài quốc gia điển hình trong việc lập BCTC khu vực công trên
cơ sở dồn tích, nghiên cứu IPSASs và khuôn mẫu lý thuyết kế toán khu vực công quốc
tế, nghiên cứu thực trạng kế toán khu vực công và BCTC khu vực công Việt Nam,
nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng việc cải cách kế toán khu vực công sang
cơ sở dồn tích, đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công Việt Nam. Tuy
nhiên, trong phần nội dung này tác giả chỉ trình bày kết quả nghiên cứu định tính từ số
liệu thống kê thông qua kết quả khảo sát.
4.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng BCTC khu vực công.
Cơ sở để tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về chế độ kế toán khu vực công
và báo cáo tài chính khu vực công hiện hành phần lớn dựa vào việc phân tích, nghiên
cứu của tác giả về báo cáo tài chính khu vực công, các chế độ kế toán khu vực công
hiện hành, các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN, các nghiên cứu kế toán
liên quan đến khu vực công
Bên cạnh đó, tác giả dựa vào kết quả khảo sát thực tế. Kết quả khảo sát thực tế
làm tăng cường tính thực tiễn và cũng cố quan điểm đánh giá của tác giả. Đối tượng và
phạm vi khảo sát là những người đang làm việc, nghiên cứu, giảng dạy có liên quan
đến kế toán tại các đơn vị thuộc khu vực công trong phạm vi toàn quốc. Nội dung khảo
sát chủ yếu khảo sát nhận định của các đối tượng được khảo sát về tính hữu ích của
thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực công theo các tiêu chí:
Chế độ kế toán, mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội dung, hình
thức BCTC, đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC khu vực công.
Kết quả khảo sát thực tế: Kết quả khảo sát, thu thập ý kiến của 311 chuyên gia,
chuyên viên, giảng viên, kiểm toán viên đang làm các công việc có liên quan đến kế
toán khu vực công ở nhiều đơn vị khác nhau trong cả nước. Kết quả khảo sát được
tổng hợp như sau:
101
a. Kết quả khảo sát về chế độ kế toán
Bảng 4.1: Bảng kết quả khảo sát về chế độ kế toán
Chế độ kế
CD1
CD2
CD3
CD4
CD5
CD6
CD7
Frequency
Percent
Frequency
Percent
Frequency
Percent
Frequency
Percent
Frequency
Percent
Frequency
Percent
Frequency
Percent
toán
Rất không đồng ý
50.00
16.08
98.00
31.51
15.00
4.82
45.00
14.47
40.00
12.86
36.00
11.58
75.00
24.12
Không đồng ý
184.00
59.16
125.00
40.19
20.00
6.43
149.00
47.91
136.00
43.73
40.00
12.86
152.00
48.87
Trung lập
48.00
15.43
69.00
22.19
52.00
16.72
64.00
20.58
25.00
8.04
85.00
27.33
23.00
7.40
Đồng ý
20.00
6.43
12.00
3.86
155.00
49.84
25.00
8.04
80.00
25.72
120.00
38.59
45.00
14.47
Rất đồng ý
9.00
2.89
2.25
69.00
22.19
9.00
30.00
9.65
9.65
16.00
5.14
7.00
28.00
30.00
Total
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
Nguồn: Kết quả thống kê trên SPSS
102
Giải thích thông tin CD1, CD2, CD3, CD4, CD5, CD6, CD7
CD1: Việc tồn tại nhiều chế độ kế toán cho khu vực công hiện nay là cần thiết và phù
hợp với bối cảnh quản lý tài chính công của Việt Nam.
CD2: Việc tồn tại song song cơ sở dồn tích và cơ sở tiền trong kế toán khu vực công là
phù hợp với điều kiện quản lý tài chính công tại Việt Nam.
CD3: Cơ chế kiểm soát nội bộ trong khu vực công hiện nay còn lỏng lẻo, chưa được
quan tâm đúng mức của thủ trưởng các đơn vị công và các đơn vị quản lý chi tiêu
công.
CD4: Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định hiện
hành rất đầy đủ, phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công.
CD5: Hệ thống tài khoản kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định hiện
hành được phân loại, sắp xếp rất rõ ràng, hợp lý, phản ánh đầy đủ các đối tượng kế
toán.
CD6: Hình thức kế toán và sổ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định
hiện hành rõ ràng, đầy đủ, thuận tiện cho đơn vị trong việc ghi nhận nghiệp vụ và lập
BCTC.
CD7: BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định hiện hành cung cấp
thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Kết quả khảo sát về chế độ kế toán hiện nay
- Việc tồn tại nhiều chế độ kế toán cho khu vực công hiện nay là cần thiết và phù
hợp với bối cảnh quản lý tài chính công của Việt Nam (CD1) có 234 đối tượng trả lời
ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 75%. 15,5% ở mức trung lập không
có ý kiến và khoảng gần 9,5% có ý kiến rất đồng ý và đồng ý.
- Việc tồn tại song song cơ sở dồn tích và cơ sở tiền trong kế toán khu vực công
là phù hợp với điều kiện quản lý tài chính công tại Việt Nam (CD2): Có 223 đối tượng
trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 71,7%. 22% ở mức trung lập
không có ý kiến và 6,1% rất đồng ý và đồng ý.
- Cơ chế kiểm soát nội bộ trong khu vực công hiện nay còn lỏng lẻo, chưa được
quan tâm đúng mức của thủ trưởng các đơn vị công và các đơn vị quản lý chi tiêu công
(CD3): Có 35 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ
11%. 17% ở mức trung lập không có ý kiến và 72% rất đồng ý và đồng ý.
103
- Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định
hiện hành rất đầy đủ, phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công (CD4): Có 194 đối
tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 62%. 21% ở mức
trung lập không có ý kiến và 17% rất đồng ý và đồng ý.
- Hệ thống tài khoản kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định
hiện hành được phân loại, sắp xếp rất rõ ràng, hợp lý, phản ánh đầy đủ các đối tượng
kế toán (CD5): Có 176 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với
tỷ lệ 57%. 8% ở mức trung lập không có ý kiến và 110 đối tượng trả lời rất đồng ý và
đồng ý với tỷ lệ khoảng 35%.
- Hình thức kế toán và sổ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui
định hiện hành rõ ràng, đầy đủ, thuận tiện cho đơn vị trong việc ghi nhận nghiệp vụ và
lập BCTC (CD6): Có 76 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý
với tỷ lệ 25%. 27% ở mức trung lập không có ý kiến và 150 đối tượng trả lời rất đồng
ý và đồng ý với tỷ lệ 48%.
- BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định hiện hành cung cấp
thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế (CD7): Có 227 đối tượng trả
lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 73%. 7,5% ở mức trung lập
không có ý kiến và 40 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 19,5%.
Kết luận: Chế độ kế toán hiện nay với kết quả khảo sát 311 đối tượng, tỷ lệ
phần lớn cho rằng chế độ kế toán khu vực công hiện nay còn nhiều bất cập, cơ chế
kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo, chưa được quan tâm đúng mức.
b. Kết quả khảo sát về mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội
dung, hình thức cung cấp trên BCTC
104
Bảng 4.2: Bảng kết quả khảo sát mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội dung, hình thức BCTC
Mục tiêu BCTC, đối
MT8
MT9
MT10
MT11
MT12
MT13
tượng sử dụng thông tin
BCTC và nội dung,
Frequenc
hình thức cung cấp trên
Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent
BCTC
y
50
16.08
102
32.80
151
25
8.04
13
4.18
47
15.11
Rất không đồng ý
48.55
162
52.09
149
47.91
93
22
7.07
34
0.11
172
55.31
Không đồng ý
29.90
38
12.22
35
11.25
45
60
19.29
41
0.13
26
8.36
Trung lập
14.47
26
8.36
22
7.07
10
156
50.16
124
0.40
26
8.36
Đồng ý
3.22
35
11.25
3
0.96
12
48
15.43
99
0.32
40
12.86
Rất đồng ý
3.86
311
100
311
100
311
311
100
311
5
311
100
Total
100
Mục tiêu BCTC, đối
MT14
MT15
MT16
MT17
MT18
MT19
tượng sử dụng thông tin
BCTC và nội dung,
Frequenc
hình thức cung cấp trên
Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent
BCTC
y
77
24.76
52
16.72
107
60
19.29
9
2.89
19
6.11
Rất không đồng ý
34.41
137
44.05
149
47.91
131
80
25.72
32
10.29
9
2.89
Không đồng ý
42.12
45
14.47
35
11.25
17
116
37.30
136
43.73
80
25.72
Trung lập
5.47
36
11.58
40
12.86
34
30
9.65
92
29.58
53
17.04
Đồng ý
10.93
16
5.14
35
11.25
22
25
8.04
42
13.50
150
48.23
Rất đồng ý
7.07
311
100
311
100
311
311
100
311
100
311
100
Total
100
105
Mục tiêu BCTC, đối
MT20
MT21
MT22
MT23
MT24
tượng sử dụng thông tin
BCTC và nội dung,
Frequenc
hình thức cung cấp trên
Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent
BCTC
y
Rất không đồng ý
11
3.54
22
7.07
49
15.76
36
11.58
29
9.32
Không đồng ý
26
8.36
5
1.61
31
9.97
81
26.05
38
12.22
Trung lập
49
15.76
24
7.72
30
9.65
133
42.77
36
11.58
Đồng ý
91
29.26
198
63.67
51
16.40
53
17.04
134
43.09
Rất đồng ý
134
43.09
62
19.94
150
48.23
8
2.57
74
23.79
Total
311
100
311
100
311
100
311
100
311
100
Nguồn: Kết quả thống kê trên SPSS
106
Giải thích thông tin MT8, MT9, MT10, MT11, MT12, MT13, MT14, MT15,
MT16, MT17, MT18, MT19, MT20, MT21, MT22, MT23, MT24.
MT8: BCTC của các đơn vị công hiện nay đạt được mục tiêu cung cấp thông tin hữu
ích cho mục đích ra quyết định và trách nhiệm giải trình.
MT9: BCTC của các đơn vị công hiện nay chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho
công chúng và những đối tượng không có khả năng yêu cầu đơn vị công cung cấp
thông tin.
MT10: BCTC khu vực công hiện nay công khai và minh bạch.
MT11: Đối tượng chủ yếu sử dụng BCTC khu vực công hiện nay là cơ quan quản lý
nhà nước về tài chính công.
MT12: BCTC khu vực công hiện nay được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ qui
định của luật ngân sách NN và các qui định pháp luật khác về tài chính nhà nước, kế
toán khu vực công.
MT13: BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài
chính của đơn vị (tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần…).
MT14: BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp đầy đủ thông tin để đánh giá kết quả
hoạt động của đơn vị (doanh thu, chi phí, thặng dư thuần, thâm hụt thuần…).
MT15: BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp thông tin về dòng tiền của đơn vị.
MT16: Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay đã cung cấp thông tin giải thích để
người sử dụng hiểu rõ hơn thông tin trong việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình.
MT17: Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay cung cấp thông tin về thu chi, sử dụng
ngân sách NN một cách, rõ ràng và đầy đủ.
MT18: Mỗi lĩnh vực công khác nhau cần có biểu mẫu báo cáo tài chính riêng vì mỗi
lĩnh vực công khác nhau cần cung cấp thông tin khác nhau cho người sử dụng.
MT19: BCTC khu vực công hiện hành cần được thay đổi về biểu mẫu.
MT20: BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về nội dung.
MT21: BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về số lượng báo cáo.
MT22: BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi về nguyên tắc lập và trình bày.
MT23: BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về thời gian nộp.
MT24: BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về nơi nộp báo cáo.
Kết quả khảo sát về mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội
dung, hình thức cung cấp trên BCTC.
107
- BCTC của các đơn vị công hiện nay đạt được mục tiêu cung cấp thông tin hữu
ích cho mục đích ra quyết định và trách nhiệm giải trình (MT8). Có 106 đối tượng trả
lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 68%. 12% ở mức trung lập
không có ý kiến và 61 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 20%.
- BCTC của các đơn vị công hiện nay chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho
công chúng và những đối tượng không có khả năng yêu cầu đơn vị công cung cấp
thông tin (MT9). Có 251 đối tượng trả lờiở mức rất không đồng ý và không đồng ý với
tỷ lệ 81%. 35 đối tượng trả lời với tỷ lệ 11% ở mức trung lập không có ý kiến và 25
đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 8%.
- BCTC khu vực công hiện nay công khai và minh bạch (MT10). Có 244 đối
tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 79%. 45 đối tượng trả
lời với tỷ lệ khoảng 14% ở mức trung lập không có ý kiến và 22 đối tượng trả lời rất
đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 7%.
- Đối tượng chủ yếu sử dụng BCTC khu vực công hiện nay là cơ quan quản lý
nhà nước về tài chính công (MT11). Có 47 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý
và không đồng ý với tỷ lệ 15%. 60 đối tượng trả lời với tỷ lệ khoảng 19% ở mức trung
lập không có ý kiến và 204 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng
66%.
- BCTC khu vực công hiện nay được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ qui định
của luật ngân sách NN và các qui định pháp luật khác về tài chính nhà nước, chế độ kế
toán khu vực công (MT12). Có 47 đối tượng trả lờiở mức rất không đồng ý và không
đồng ý với tỷ lệ 4%. 41 đối tượng trả lời với tỷ lệ khoảng 13% ở mức trung lập không
có ý kiến và 223 đối tượng trả lời rất đồngý và đồng ý với tỷ lệ 72%.
- BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài
chính của đơn vị (tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần…) (MT13). Có 219 đối tượng trả
lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 71%. 26 đối tượng trả lời với tỷ
lệ khoảng 8% ở mức trung lập không có ý kiến và 66 đối tượng trả lời rất đồng ý và
đồng ý với tỷ lệ khoảng 21%.
- BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp đầy đủ thông tin để đánh giá kết quả
hoạt động của đơn vị (doanh thu, chi phí, thặng dư thuần, thâm hụt thuần…) (MT14).
Có 214 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 69%. 45
108
đối tượng trả lời với tỷ lệ khoảng 14% ở mức trung lập không có ý kiến và 52 đối
tượng trả lời rất đồng ý và đồngý với tỷ lệ khoảng 17%.
- BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp thông tin về dòng tiền của đơn vị
(MT15). Có 201 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ
65%. 35 đối tượng trả lời với tỷ lệ khoảng 11% ở mức trung lập không có ý kiến và
75 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 24%.
- Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay đã cung cấp thông tin giải thích để
người sử dụng hiểu rõ hơn trong việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình (MT16).
Có 238 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 77%. 17
đối tượng trả lời ở mức trung lập với tỷ lệ khoảng 5% và 56 đối tượng trả lời rất đồng
ý và đồng ý với tỷ lệ 18%.
- Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay cung cấp thông tin về thu chi, sử dụng
ngân sách NN một cách, rõ ràng và đầy đủ (MT17). Có 140 đối tượng trả lời ở mức rất
không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 45%. 116 đối tượng với tỷ lệ khoảng 37% trả
lời ở mức trung lập không có ý kiến và 55 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý chiếm
tỷ lệ 18%.
- Mỗi lĩnh vực công khác nhau cần có biểu mẫu báo cáo tài chính riêng vì mỗi
lĩnh vực công khác nhau cần cung cấp thông tin khác nhau cho người sử dụng (MT18).
Có 41 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 13%. 136
đối tượng với tỷ lệ khoảng 44% trả lời ở mức trung lập không có ý kiến và 134 đối
tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 43%.
- BCTC khu vực công hiện hành cần được thay đổi về biểu mẫu (MT19). Có 28
đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 9%. 80 đối tượng
trả lời ở mức trung lập không có ý kiến chiếm tỷ lệ khoảng 26% và 203 đối tượng trả
lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 65%.
- BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về nội dung (MT20): Có
37 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 12%. 49 đối
tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 16% và 225 đối tượng
trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 72%.
- BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về số lượng báo cáo
(MT21): Có 27 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ
109
9%. 24 đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến chiếm tỷ lệ khoảng 8% và
260 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 83%.
- BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi về nguyên tắc lập và trình bày
(MT22): Có 80 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ
26%. 30 đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 10% và
201 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 64%.
- BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về thời gian nộp (MT23):
Có 117 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 38%. 133
đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 43% và 61 đối
tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 19%.
- BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về nơi nộp báo cáo
(MT24): Có 67 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ
21%. 36 đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến chiếm tỷ lệ khoảng 12% và
208 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ 67%.
Kết luận: Mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội dung, hình
thức cung cấp trên BCTC với kết quả khảo sát 311 đối tượng, với tỷ lệ rất cao >65%
cho rằng BCTC khu vực công hiện nay chưa cung cấp thông tin hữu ích, chưa cung
cấp thông ti cần thiết về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, tình hình dòng tiền và
thông tin giải thích. Về hình thức, mẫu biểu thì còn rườm rà, phức tạp, quá nhiều biểu
mẫu v.v... Vì vậy việc đưa ra các giải pháp để cải cách, nâng cao chất lượng thông tin
BCTC khu vực công là cần thiết.
110
c. Kết quả khảo sát các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC
Bảng 4.3: Bảng kết quả khảo sát đặc tính chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính
Đặc
DT25
DT26
DT27
DT29
DT30
DT31
DT28
tính
chất
lượng
của
Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent
thông
tin trên
BCTC
Rất
không
72
23.15
69
22.19
38.00
12.22
92.00
29.58
59.00
18.97
61.00
19.61
79.00
25.40
đồng ý
Không
100
32.15
161
51.77
128.00
41.16
144.00
46.30
168.00
54.02
98.00
31.51
145.00
46.62
đồng ý
Trung
37
11.90
23
7.40
65.00
20.90
26.00
8.36
60.00
19.29
34.00
10.93
34.00
10.93
lập
Đồng ý
56
18.01
35
11.25
39.00
12.54
20.00
6.43
16.00
5.14
76.00
24.44
35.00
11.25
Rất
46
14.79
23
7.40
41.00
13.18
29.00
9.32
8.00
2.57
42.00
13.50
18.00
5.79
đồng ý
Total
311
100
311
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
311.00
100.00
Nguồn: Kết quả thống kê trên SPSS
111
Giải thích thông tin DT25, DT26, DT27, DT28, DT29, DT30, DT31
DT25: Thông tin trên báo cáo tài chính đơn vị công hiện nay chặt chẽ, liên quan với
nhau.
DT26: Thông tin trên BCTC khu vực công mô tả được bản chất của sự kiện, giao dịch
gốc, coi trọng nội dung hơn hình thức.
DT27: Thông tin trên BCTC khu vực công hiện nay đáng tin cậy.
DT28: Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực hiện nay trình bày rõ ràng, dễ hiểu
DT29: Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực công đáp ứng yêu cầu kịp thời;
DT30: Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực công đáp ứng yêu cầu có thể so sánh
được
DT31: Thông tin trên BCTC khu vực công có thể kiểm chứng được và có đủ bằng
chứng để kiểm chứng
Kết quả khảo sát về phân tích đặc tính chất lượng thông tin của BCTC
- Thông tin trên báo cáo tài chính đơn vị công hiện nay chặt chẽ, liên quan với
nhau (DT25): Có 172 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ
lệ 55%. 35 đối tượng trả lời với tỷ lệ khoảng 12% ở mức trung lập không có ý kiến và
102 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 33%.
- Thông tin trên BCTC khu vực công mô tả được bản chất của sự kiện, giao dịch
gốc, coi trọng nội dung hơn hình thức (DT26): Có 230 đối tượng trả lời ở mức rất
không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 74%. 23 đối tượng trả lời ở mức trung lập
không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 7% và 58 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với
tỷ lệ khoảng 18%.
- Thông tin trên BCTC khu vực công hiện nay đáng tin cậy (DT27): Có 166 đối
tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 53%. 65 đối tượng trả
lời ở mức trung lập không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 21% và 80 đối tượng trả lời rất
đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 26%
- Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực hiện nay trình bày rõ ràng, dễ hiểu
(DT28): Có 236 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ
76%. 26 đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến chiếm tỷ lệ khoảng 8% và
49 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 16%.
112
- Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực công đáp ứng yêu cầu kịp thời (DT29):
Có 227 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ lệ 73%. 60
đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 19% và 24 đối
tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 8%.
- Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực công đáp ứng yêu cầu có thể so sánh
được (DT30): Có 159 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và không đồng ý với tỷ
lệ 51%. 34 đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến với tỷ lệ khoảng 11% và
118 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 38%.
- Thông tin trên BCTC khu vực công có thể kiểm chứng được và có đủ bằng
chứng để kiểm chứng (DT31): Có 224 đối tượng trả lời ở mức rất không đồng ý và
không đồng ý với tỷ lệ 72%. 34 đối tượng trả lời ở mức trung lập không có ý kiến với
tỷ lệ khoảng 11% và 53 đối tượng trả lời rất đồng ý và đồng ý với tỷ lệ khoảng 17%.
Kết luận: Khảo sát về đặc tính chất lượng thông tin của BCTC khu vực công, kết
quả khảo sát 311 đối tượng, các biến quan sát như thông tin khu vực công chưa trình
bày rõ ràng dễ hiểu, đáp ứng yêu cầu kịp thời, đáng tin cậy, đáp ứng yêu cầu có thể so
sánh được và thể kiểm chứng cũng như có đủ bằng chứng để kiểm chứng. Với kết quả
tỷ lệ khá cao > 50% đối tượng khảo sát không đồng ý về việc BCTC khu vực công
hiện nay đáp ứng đầy đủ các đặc tính chất lượng thông tin của BCTC.
Kết quả khảo sát càng làm tăng cường tính thực tiễn và củng cố thêm quan điểm
đánh giá của tác giả trong phần nhận xét đánh giá thực trạng kế toán khu vực công.
4.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực
công được áp dụng cho đơn vị HCSN.
a. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của chuyên gia về các báo cáo tài
chính cho mục đích chung của khu vực công được áp dụng minh họa cho
đơn vị HCSN hoàn chỉnh như sau:
Để củng cố, khẳng định quan điểm hoàn thiện BCTC cho mục đích chung của
các đơn vị công là phù hợp, tác giả đã thực hiện phỏng vấn chuyên sâu 12 chuyên gia
kế toán hiện đang là kiểm toán viên làm việc tại kiểm toán Nhà nước, giảng viên của
các trường đại học, chuyên viên BTC, Sở tài chính, Kế toán trưởng các đơn vị thuộc
khu vực công về sự hài lòng đối với nội dung các BCTC của đơn vị công điển hình là
đơn vị HCSN đã được tác giả hoàn thiện. Các ý kiến đóng góp của các chuyên gia đã
được tác giả nghiên cứu, tổng hợp, phân tích và chọn lọc để bổ sung vào việc đề xuất
113
các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích chung của đơn vị công nói chung và đơn
vị HCSN nói riêng.
Kết quả khảo sát, phỏng vấn như sau:
Bảng 4.4 Kết quả khảo sát BCTC cho mục đích chung khu vực công áp dụng cho
đơn vị HCSN
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS
Giải thích thông tin với các câu hỏi khảo sát:
- BCTHTC: Mức độ hài lòng của Anh (chị) đối với báo cáo tình hình tài chính
của đơn vị công theo mẫu đính kèm.
- BCTHHD: Mức độ hài lòng của Anh (chị) đối với báo cáo tình hình hoạt động
của đơn vị công theo mẫu đính kèm.
- BCLCTT: Mức độ hài lòng của Anh (chị) đối với báo cáo lưu chuyển tệ của
đơn vị công theo mẫu đính kèm.
- TMBCTC: Mức độ hài lòng của Anh (chị) đối với thuyết minh báo cáo tài
chính của đơn vị công theo mẫu đính kèm.
- Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị: Tác giả đã khảo sát ý kiến 12 chuyên
gia trong lĩnh vực kế toán công bao gồm các giảng viên giảng dạy kế toán công của
các trường đại học, chuyên viên kế toán, kiểm toán lĩnh vực công, chuyên gia soạn
thảo, ban hành kế toán công, có 1 chuyên gia ở mức không hài lòng chiếm tỷ lệ 8,3%.
Còn lại 11 chuyên gia được khảo sát trả lời ở mức độ hài lòng và rất hài lòng chiếm tỷ
lệ 91,7%.
- Báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị: 11 chuyên gia đều hài lòng với báo
cáo kết quả hoạt động của đơn vị công, chiếm tỷ lệ 91,7%, 01 chuyên gia không có ý
kiến chiếm tỷ lệ 8,3%.
114
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Có 01 chuyên gia ở mức không hài lòng chiếm tỷ
lệ 8,3%, 01 chuyên gia không có ý kiến chiếm tỷ lệ 8,3% . Còn lại 10 chuyên gia được
khảo sát trả lời ở mức độ hài lòng và rất hài lòng chiếm tỷ lệ 83,4%.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Ngoại trừ 01 chuyên gia không ý kiến
còn tại tất cả các chuyên gia đều hài lòng chiếm tỷ lệ 91,7%.
Kết luận: Qua bảng kết quả khảo sát các báo cáo tài chính công của 12 chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán công. Tỷ lệ mức không hài lòng chiếm khoảng 8,3%, còn lại tỷ
lệ hài lòng của các chuyên gia chiếm tỷ lệ >80%. Điều này cho thấy báo cáo tài chính
đã hoàn thiện ở một mức độ nhất định.
b. Kết quả khảo sát về chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công
Bên cạnh việc khảo sát ý kiến chuyên gia về mức độ hài lòng BCTC khu vực công
hoàn chỉnh, các nhân tố tác động việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn
tích, tác giả đã khảo sát ý kến chuyên gia về sự cần thiết chuyển đổi cơ sở kế toán khu
vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích. 100% các chuyên gia đều đồng ý quan điểm
cần thiết chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích nhằm tạo BCTC khu
vực công trung thực, hữu ích và phù hợp thông lệ kế toán khu vực công quốc tế.
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
BCTC khu vực công)
Để phân tích dữ liệu nghiên cứu và kiểm định các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin trên BCTC khu vực vực công tác giả sử dụng công cụ phân tích nhân
tố khám phá (EFA). Trình tự thực hiện như sau:
1. Kiểm định thang đo
Để kiểm tra một cách chính xác các giá trị của thang đo về yếu tố tác động đến
cải cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho
người sử dụng cần kiểm tra độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach
alphal. Kết quả kiểm định các thang đo alpha trong bảng 4.5 cho thấy môi trường
chính trị (MTCT), môi trường giáo dục, nghề nghiệp (MTGD), Môi trường kinh tế
(MTKT), Môi trường pháp lý (MTPL), Môi trường quốc tế (MTQT), Môi trường văn
hóa (MTVH) đều có độ tin cậy > 0.6 và có hệ số tương quan biến > 0.3.
Tuy nhiên Biến MTKT9: “Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công như sự
gian lận, sai sót, thất thoát tài sản công” trong nhân tố môi trường kinh tế, MTPL15:
“Nhu cầu sử dụng thông tin của đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công”
115
trong môi trường pháp lý, MTVH24: “Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm
soát tình hình thu chi ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công của công
chúng” trong môi trường văn hóa mặc dù có hệ số Cronbach alpha > 0.6 nhưng có hệ
số tương quan biến < 0.3 nên loại trực tiếp. Điều này có nghĩa theo kết quả thống kê 3
biến trên không có tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công. Theo nhận định
của tác giả, việc này cũng phù hợp với bối cảnh kinh tế chính trị theo định hướng
XHCN tại Việt Nam,vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước rất cao, các vụ bê bối tài
chính, nhu cầu sử dụng thông tin của công chúng và văn hóa đấu tranh đòi hỏi quyền
lợi kiểm soát NSNN của công chúng sẽ không tạo ra động lực đổi mới kế toán khu vực
công khi các cơ quan quản lý Nhà nước không quyết tâm thực hiện đổi mới kế toán
khu vực công.
Bảng 4.5: Bảng kiểm định các thang đo
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's
của thang
của thang đo
biến -
Alpha nếu loại
đo nếu loại
nếu loại biến
Tổng hiệu chỉnh
biến
biến
Thang đo
Scale Mean
Scale
Corrected Item
Cronbach's
if Item
Variance if
-Total
Alpha if Item
Yếu tố
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
MTCT1
2.281
7.30
.506
.628
MTCT2
1.893
7.55
.535
.600
Môi trường chính trị
MTCT3
2.360
7.39
.530
.605
Hệ số Cronbach anpha thang đo MTCT 0.703
MTGD4
3.764
10.79
.669
.798
MTGD5
3.573
10.80
.709
.781
Môi trường giáo dục
MTGD6
3.557
10.84
.648
.808
MTGD7
3.545
10.86
.666
.799
Hệ số Cronbach anpha thang đo MTGD 0.839
MTKT8
4.473
10.72
.549
.574
MTKT9
4.584
11.59
.218
.818
MTKT10
4.148
10.85
.599
.535
Môi trường kinh tế
MTKT11
4.153
10.84
.619
.525
Hệ số Cronbach anpha thang đo MTKT 0.683
MTPL12
12.583
22.31
.572
.867
MTPL13
10.882
22.26
.870
.828
MTPL14
11.816
22.27
.628
.860
116
MTPL15
22.92
12.826
.254
.926
Môi trường pháp luật
22.27
11.119
.845
.832
MTPL16
22.34
11.555
.796
.840
MTPL17
22.25
11.103
.856
.831
MTPL18
Hệ số Cronbach anpha thang đo MTPL 0.875
7.33
1.313
.614
.759
MTQT19
Môi trường quốc tế
7.24
1.390
.658
.713
MTQT20
7.24
1.313
.662
.706
MTQT21
Hệ số Cronbach anpha thang đo MTQT 0.799
MTVH22
9.68
2.649
.843
.629
Môi trường văn hóa
9.69
2.619
.840
.628
MTVH23
10.86
3.950
.141
.968
MTVH24
9.70
2.765
.794
.658
MTVH25
Hệ số Cronbach anpha thang đo MTVH 0.798
7.81
2.457
.341
.747
CCKT1
Cải cách kế toán
7.57
1.672
.561
.481
CCKT2
7.56
1.544
.594
.429
CCKT3
Hệ số Cronbach anpha thang đo CCKT 0.676
Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS
117
MTCT1
Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp
Môi trường chính trị
MTCT2
Sự dân chủ và sự cạnh tranh chính trị
MTCT3
Sự giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công
MTGD4
Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân
Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán và
MTGD5
chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực
công
Môi trường giáo dục nghề nghiệp
Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự ủng hộ,
MTGD6
đồng thuận của mọi tầng lớp người dân
MTGD7
Khả năng công nghệ thông tin
Các áp lực về tài chính khu vực công (Ví dụ: như nợ công, lãi
MTKT8
suất, khủng hoảng kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ ra thị
trường quốc tế v.v…)
Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công như sự gian lận, sai
MTKT9
sót, thất thoát tài sản công.
Môi trường kinh tế
MTKT10
Thu nhập, mức sống của người dân
MTKT11 Kinh phí tổ chức việc cải cách kế toán khu vực công
MTPL12
Qui định công bố công khai thông tin BCTC khu vực công
Môi trường pháp lý
MTPL13
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 4.6: Bảng giải thích thông tin chi tiết cho các biến:
118
MPL14
Chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công
Nhu cầu sử dụng thông tin của đối tượng sử dụng thông tin
MTPL15
BCTC khu vực công
Các qui định về quản lý NSNN và quản lý tài chính khu vực
MTPL16
công
MTPL17 Mục tiêu của BCTC khu vực công
Các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế
MTPL18
toán
MTQT19
Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế
Môi trường quốc tế
MTQT20
Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế
MTQT21
Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế
MTVH22 Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới
Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo
MTVH23
đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán
Môi trường văn hóa
Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm soát tình hình
MTVH24
thu chi ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công
của công chúng
MTVH25 Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng
CCKT1
Cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng
Cải cách kế toán
CCKT2
Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế
CCKT3
Nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị công
Nguồn: Tác giả tự tập hợp
119
2. Phân tích nhân tố
Hệ số Cronbach alpha đã đảm bảo độ tin cậy của các biến. Tác giả tiếp tục đi vào
phân tích nhân tố các biến tác động đến cải cách cách kế toán khu vực công nhằm
cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng.
- Kiểm định KMO và Bartlerrs
Từ kết quả Bảng 4.5 đã cho thấy biến MTKT9, MTPL15, MTVH24 không có
độ tin cậy nên loại bỏ trực tiếp, từ 25 biến quan sát rút ngắn còn 22 biến quan sát. Tác
giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá – Factor analysis cho kết quả như sau:
Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .918
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 5285.062
Sphericity df 231
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS
Sig. 0.000
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) dùng để
kiểm định sự phù hợp của mô hình tác giả nêu trên đạt 0.918 (theo điều kiện
0.5 ý nghĩa và mô hình phân tích phù hợp với nhân tố đề ra. - Kiểm định tương quan biến Trong bảng 4.7 Kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có Sig = 0.000 <0.05. Điều này chứng tỏ giả thiết H0 (các biến không có tương quan với nhau) đã bị bác bỏ và các biến có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Qua hai kiểm định trên ta thấy việc phân tích nhân tố tác động đối với cải cách chế độ kế toán là phù hợp. - Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố Xác định hệ số nhân tố tải của các biến được tiến hành bằng cách xét cột Extraction (hệ số tải nhân tố). Tiếp theo xem xét tiêu chuẩn có 6 nhân tố được rút ra với mức 75,46%. Điều này có nghĩa 75,46% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor) 120 Bảng 4.8: Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) 43.328 9.532 43.328 43.328 4.295 19.523 19.523 1 9.532 43.32 53.404 2.217 10.076 53.404 2.847 12.940 32.462 2 2.217 10.076 60.775 1.622 7.371 60.775 2.776 12.618 45.080 3 1.622 7.371 66.149 1.182 5.374 66.149 2.460 11.184 56.264 4 1.182 5.374 70.894 1.044 4.744 70.894 2.193 9.968 66.232 5 1.044 4.744 75.465 1.006 4.571 75.465 2.031 9.232 75.465 6 1.006 4.571 7 .687 3.121 78.586 8 .586 2.662 81.248 9 .539 2.452 83.700 10 .529 2.403 86.103 11 .465 2.113 88.215 12 .449 2.042 90.258 13 .399 1.815 92.073 14 .371 1.687 93.760 15 .315 1.434 95.193 16 .288 1.311 96.505 17 .246 1.117 97.621 18 .181 .821 98.442 19 .120 .547 98.990 20 .109 .496 99.486 21 .066 .302 99.787 22 .047 .213 100.000 121 Sau khi rút ra được 6 yếu tố tác động. Tác giả xem xét 22 biến tác động sẽ được rút thành 6 nhân tố. Hỗ trợ cho việc sắp xếp các biến, dựa vào mô hình ma trận xoay để xác định các biến của từng nhân tố như sau: Component 1 2 3 4 5 6 Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và MTCT1 .664 lập pháp Sự dân chủ và sự cạnh tranh chính trị MTCT2 .782 Sự giám sát của quốc hội về tài chính khu MTCT3 .685 vực công Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân MTGD4 .751 Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên MTGD5 .743 viên kế toán và chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực công Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm MTGD6 .756 tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của mọi tầng lớp người dân Khả năng công nghệ thông tin MTGD7 .743 Các áp lực về tài chính khu vực công (Ví dụ: MTKT8 .577 như nợ công, lãi suất, khủng hoảng kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế v.v…) .802 Thu nhập, mức sống của người dân MTKT10 .826 Kinh phí tổ chức việc cải cách kế toán khu MTKT11 vực công Qui định công bố công khai thông tin BCTC MTPL12 khu vực công Hệ thống kiểm soát nội bộ MTPL13 .920 Chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công MTPL14 .561 Các qui định về quản lý NSNN và quản lý tài MTPL16 .898 chính khu vực công Mục tiêu của BCTC khu vực công MTPL17 .867 Các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban MTPL18 .891 hành chuẩn mực kế toán .683 Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia MTQT19 quốc tế .686 Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập MTQT20 các tổ chức quốc tế Bảng 4.9: Bảng ma trận nhân tố xoay 122 Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của MTQT21 .750 các tổ chức quốc tế Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự MTVH22 .871 đổi mới Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế MTVH23 .869 toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng MTVH25 .872 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Dựa vào bảng ma trận nhân tố xoay ở bảng 4.9 cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading > 0.5 có 6 nhân tố đại diện cho việc tác động đến cải cách cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng. Tuy nhiên biến (MTPL12: “Qui định công bố công khai thông tin BCTC khu vực công”) có hệ số tải (Factor loading < 0.5) nên sẽ bị loại ra khỏi yếu tố môi trường pháp lý. Xét đến cùng thì các qui định công bố, công khai thông tin BCTC khu vực công cũng là nội dung thuộc về các qui định kế toán khu vực công. Khi Việt Nam đã ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế thì tất yếu phải có qui định về công bố, công khai BCTC phù hợp với thông lê quốc tế. Vì vậy, theo tác giả biến MTPL14 đã bao hàm nội dung của MTPL12 nên kết quả loại bỏ biến MTPL12 là phù hợp. Kết quả cho thấy sau khi kiểm định, mô hình mới giống với mô hình ban đầu 6 nhân tố: Nhân tố 1: Các biến MTPL13, MTPL14, MTPL16, MTPL17, MTPL18, đặt tên cho nhân tố này là F1 Nhân tố 2: Các biến: MTVH22, MTVH23, MTVH25 đặt tên cho nhân tố này là F2 Nhân tố 3: Các biến MTGD4, MTGD5, MTGD6, MTGD7 đặt tên cho nhân tố này là F3 Nhân tố 4: Các biến MTQT19, MTQT20, MTQT21 đặt tên cho nhân tố này là F4 Nhân tố 5: Các biến MTKT8, MTKT10, MTKT11 đặt tên cho nhân tố này là F5 Nhân tố 6: Các biến MTCT1, MTCT2, MTCT3 đặt tên cho nhân tố này là F6 Như vậy qua các kiểm định chất lượng thang đo và kiểm định mô hình EFA nhận diện có 6 thang đo đại diện tác động đến cải cách chế độ kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC. 123 Bảng 4.10: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá MTPL13, MTPL14, MTPL16, MTPL17, 1 MTPL(F1) Môi trường Pháp lý MTPL18 2 MTVH (F2) MTVH22, MTVH23, MTVH25 Môi trường văn hóa Môi trường giáo dục nghề 3 MTGD (F3) MTGD4, MTGD5, MTGD6, MTGD7 nghiệp 4 MTQT(F4) MTQT19, MTQT20, MTQT21 Môi trường quốc tế 5 MTKT(F5) MTKT8, MTKT10, MTKT11 Môi trường kinh tế 6 MTCT(F6) MTCT1, MTCT2, MTCT3 Môi trường chính trị Cải cách kế toán công CCKT Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 4.11: Bảng tổng hợp các thang đo Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập MTCT1 pháp MTCT MTCT2 Sự dân chủ và sự cạnh tranh chính trị Môi trường chính trị MTCT3 Sự giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công MTGD4 Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân Môi trường giáo dục MTGD nghề nghiệp, sự Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên chuyên nghiệp MTGD5 kế toán và chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực công 124 Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự MTGD6 ủng hộ, đồng thuận của mọi tầng lớp người dân MTGD7 Khả năng công nghệ thông tin Các áp lực về tài chính khu vực công (Ví dụ: như nợ MTKT8 công, lãi suất, khủng hoảng kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế v.v…) MTKT Môi trường kinh tế MTKT10 Thu nhập, mức sống của người dân MTKT11 Kinh phí tổ chức việc cải cách kế toán khu vực công MTPL13 Hệ thống kiểm soát nội bộ MPL14 Chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công Các qui định về quản lý NSNN và quản lý tài chính MTPL MTPL16 Môi trường pháp lý khu vực công MTPL17 Mục tiêu của BCTC khu vực công Các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn MTPL18 mực kế toán MTQT19 Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ MTQT MTQT20 Môi trường quốc tế chức quốc tế Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ MTQT21 chức quốc tế MTVH MTVH22 Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới Môi trường văn hóa 125 Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, MTVH23 chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán MTVH25 Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng CCKT1 Cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng CCKT CCKT2 Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế Cải cách kế toán CCKT3 Nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị công Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 3. Phân tích hồi quy đa biến Từ các nhân tố tác động trên, Ta có phương trình hàm hồi quy như sau: CCKT = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4+ β5F5 + β6F6 CCKT: Các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích F1: Môi trường pháp lý F2: Môi trường văn hóa F3: Môi trường giáo dục F4: Môi trường quốc tế F5: Môi trường kinh tế F6: Môi trường chính trị β0 : Hệ số của mô hình β1, β2, β3,…: hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách kế toán công - Kiểm định hệ số hồi quy Bảng 4.12: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) -1.192 .432 -2.760 .006 -2.043 -.342 1 (Constan 126 t) .114 .022 .189 5.168 .000 .071 .158 .638 .284 .149 .622 1.608 F1 .142 .037 .148 3.885 .000 .070 .214 .635 .218 .112 .575 1.740 F2 .120 .029 .154 4.123 .000 .062 .177 .619 .230 .119 .594 1.683 F3 .253 .047 .219 5.399 .000 .161 .345 .697 .296 .156 .506 1.977 F4 .171 .035 .192 4.905 .000 .103 .240 .669 .271 .141 .544 1.837 F5 .221 .034 .239 6.572 .000 .155 .287 .658 .353 .189 .630 1.588 F6 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS Tất cả các biến đêu có sig <0.05. Như vậy F1,F2,F3, F4, F5, F6 có mối
tương quan và có ý nghĩa với việc cải cách kế toán công và độ tin cậy 99%.
Không có hiện tượng đa cộng tuyến vì VIF<2. - Kiểm định Mức độ phù hợp của mô hình: Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình Change Statistics Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate df1 Mo
del
1 R
Square
.748 R
.865a .743 .97104 R
Squar
e
Chang
e
.748 Sig. F
Chan
ge
.000 Durbin-
Watso
n
2.121 6 df2
304 F
Chang
e
150.0
21 Trong bảng R2 = 0.748, như vậy 75% thay đổi cải cách kế toán công được giải thích bởi các biến độc lập như F1: Môi trường pháp lý, F2: Môi trường văn hóa, F3: Môi trường giáo dục, F4: Môi trường quốc tế, F5: Môi trường kinh tế, F6: Môi trường chính trị Bảng 4.14: Phân tích phương sai (ANOVAa) ANOVAa Sum of Mean Squares Square df Model F 1 Regression 848.748 6 141.458 150.021 Sig.
.000b Residual 286.648 304 .943 Total 1135.395 310 Nguồn: Kết quả thống kê SPSS 127 Số liệu từ bảng 4.14 cho thấy giá trị F của mô hình hồi quy giá trị Sig = 0.000. Chứng tỏ giả thuyết H0 bị bác và tồn tại mối quan hệ tuyến tính ít nhất một biến giữa cải cách kế toán khu vực công và môi trường pháp lý, môi trường chính trị, môi trường giáo dục nghề nghiệp, môi trường văn hóa, môi trường quốc tế, môi trường kinh tế. Như vậy dựa vào thông tin bảng 4.12 hàm hồi quy tuyến tính có dạng CCKT = -1.192 + 0.114F1 + 0.142F2 + 0.120F3 + 0.252F4+ 0.171F5+ 0.221F6 Cải cách kế toán = -1.192 + 0.114 Môi trường pháp lý + 0.142 Môi trường văn hóa + 0.120 Môi trường giáo dục+ 0.252 Môi trường quốc tế+ 0.171 Môi trường kinh tế+ 0.221 Môi trường chính trị. - Kiểm định phương sai phần dư không đổi Giả thuyết đặt ra cho kiểm định tương quan hạng là phương sai sai số sẽ thay đổi, nếu giả thuyết này đúng thì hệ số tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và biến độc lập sẽ khác 0. Giả thuyết H0 cho phần dư với từng biến độc lập là hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng không. Dựa vào kiểm định Sig trong kiểm định Spearman của biến phần dư với từng biến môi trường chính trị, môi trường giáo dục, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường quốc tế, môi trường văn hóa đều có sig > 0.05, do đó không vi phạm hiện tượng phương sai phần dư thay đổi Bảng 4.15: Correlations ABSRES F1 F2 F3 F4 F5 F6 Spearman's ABSRES Correlation 1.000 -.030 .000 -.025 -.026 .043 .100 Coefficient rho Sig. (2-tailed) .602 .998 .657 .646 .450 .078 N 311 311 311 311 311 311 311 Correlation -.030 1.000 .302** .327** .266** .324** .383** F1 Coefficient Sig. (2-tailed) .602 .000 .000 .000 .000 .000 N 311 311 311 311 311 311 311 F2 Correlation .000 .302** 1.000 .351** .346** .362** .369** Coefficient Sig. (2-tailed) .998 .000 .000 .000 .000 .000 N 311 311 311 311 311 311 311 -.025 .327** .351** 1.000 .403** .476** .275** F3 Correlation Coefficient 128 Sig. (2-tailed) .657 .000 .000 .000 .000 .000 311 311 311 311 311 311 311 N F4 Correlation -.026 .266** .346** .403** 1.000 .308** .259** Coefficient Sig. (2-tailed) .646 .000 .000 .000 .000 .000 311 311 311 311 311 311 311 N F5 Correlation .043 .324** .362** .476** .308** 1.000 .388** Coefficient Sig. (2-tailed) .450 .000 .000 .000 .000 .000 311 311 311 311 311 311 311 N F6 Correlation .100 .383** .369** .275** .259** .388** 1.000 Coefficient Sig. (2-tailed) .078 .000 .000 .000 .000 .000 311 311 311 311 311 311 311 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS - Giả định phân phối chuẩn của phần dư Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do sai mô hình, phương sai không phải là hằng số..Số lượng phần dư nhiều không đủ để phân tích. Vì vậy tác giả sử dụng biểu đồ tần suất của phần dư: Hình 4.1: Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa 129 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS Hình 4.1 có Mean = -4.12E-16 (độ lệch chuẩn), và độ lệch Std.Dev = 0.990 (Phương sai). Ta kết luận về độ lệch chuẩn của phần dư dữ liệu không bị vi phạm. - Giả định về hiện tượng đa cộng tuyến Dựa vào hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến trong bảng 4.12, tác giả thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra vì các biến đều nhỏ hơn 2. Trong bảng 4.13 Durbin-Watson đạt 2,121. Trị số thống kê (d)= 2,121 Số quan sát = 311, số tham số (k-1)=6, mức ý nghĩa 0,01 (99%) trong bảng thống kê Durbin-Watson , khi tra số liệu trong bảng ta có d(L) Trị số thống kê dưới = 1,613 và d(u) trị số thống kê trên = 1,735. Vậy d(u) = 1,735 Kết luận: Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa 4. Ý nghĩa của mô hình: Ý nghĩa 1: Dựa vào (Bảng 4.12) hệ số B của các biến độc lập trong mô hình hồi quy ta thấy các biến trong môi trường chính trị, môi trường giáo dục, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường quốc tế, môi trường văn hóa có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc cải cách kế toán công. - Biến Môi trường pháp lý có hệ số 0.114 quan hệ cùng chiều rất mạnh với cải cách kế toán khu vực công. Khi Môi trường pháp lý tăng thêm 1 điểm, sẽ làm cho việc cải cách kế toán khu vực công tăng thêm 0.114 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0.114) - Biến Môi trường văn hóa có hệ số 0.142, quan hệ cùng chiều với cải cách kế toán khu vực công. Khi môi trường văn hóa tăng thêm 1 điểm thì làm cho việc cải cách kế toán khu vực công tăng thêm 0.142 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0.142) - Biến Môi trường giáo dục có hệ số 0.120, quan hệ cùng chiều với cải cách kế toán khu vực công. Khi Môi trường giáo dục tăng thêm 1 điểm thì làm cho việc cải cách kế toán khu vực công tăng thêm 0.120 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0.120) - Biến Môi trường quốc tế có hệ số 0.253, quan hệ cung chiều khá mạnh với với cải cách kế toán khu vực công. Khi Môi trường quốc tế tăng thêm 1 điểm thì làm cho việc cải cách kế toán khu vực công tăng thêm 0.253 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa 130 được chuẩn hóa 0.253 ) - Biến Môi trường kinh tế có hệ số 0.171, quan hệ cung chiều khá mạnh với với cải cách kế toán khu vực công. Khi Môi trường kinh tế tăng thêm 1 điểm thì làm cho việc cải cách kế toán khu vực công tăng thêm tăng thêm 0.171 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0.171 ) Biến Môi trường chính trị có hệ số 0.221, quan hệ cung chiều rất mạnh với với cải cách kế toán khu vực công. Khi Môi trường chính trị tăng thêm 1 điểm thì làm cho việc cải cách kế toán khu vực công tăng thêm 0.221 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0.221 ) Ý nghĩa 2: Dựa vào Bảng 4.12 hệ số B đã chuẩn hóa của các biến độc lập trong mô hình hồi quy ta thấy các biến trong môi trường pháp lý, môi trường chính trị, môi trường giáo dục, môi trường văn hóa, môi trường quốc tế, môi trường kinh tế có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc cải cách kế toán khu vực công. Số liệu được mô tả như sau: Bảng 4.16: Hệ số hồi quy chuẩn hóa Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Tỷ lệ Môi trường pháp lý .189 16.6% Môi trường văn hóa .148 13.0% Môi trường giáo dục .154 13.5% Môi trường quốc tế .219 19.2% Môi trường kinh tế .192 16.8% Môi trường chính trị .239 20.9% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS Tổng 1.140 100% Môi trường chính trị đóng góp 20,9%, môi trường quốc tế đóng góp 19,2%, môi trường kinh tế đóng góp 16,8%, môi trường pháp lý đóng góp 16,6%, môi trường giáo dục 13,5%, môi trường văn hóa 13% trong việc cải cách kế toán khu vực công. Như vậy thứ tự các yếu tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng như sau: (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường quốc tế, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường pháp lý, (5) Môi trường giáo dục, (6) Môi trường văn hóa. 131 Kết luận: Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích theo thứ tự như sau: 1. Môi trường chính trị (bao gồm các nhân tố: Sự giám sát chặt chẽ của Quốc Hội , Sự dân chủ và sự cạnh tranh chính trị; Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp.) 2. Môi trường quốc tế (bao gồm các nhân tố: Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập tổ chức quốc tế; Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế; Sự hỗ trợ chuyên môn của chuyên gia quốc tế) 3. Môi trường kinh tế (bao gồm các nhân tố: Kinh phí thực hiện cải cách kế toán khu vực công; Các áp lực về tài chính; Thu nhập, mức sống của người dân) 4. Môi trường pháp lý (bao gồm các nhân tố: Các qui định về quản lý, sử dụng NSNN và quản lý tài chính khu vực công; Chuẩn mực kế toán khu vực công; hội nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công; Mục tiêu BCTC khu vực công; Hệ thống kiểm soát nội bộ) 5. Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp (bao gồm các nhân tố: Trình độ của các chuyên gia, chuyên viên kế toán và chính sách tuyển dụng, đào tạo; Khả năng công nghệ thông tin; Chính sách tuyên truyền; Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân.) 6. Môi trường văn hóa (bao gồm các nhân tố: Chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng; Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp, Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới của quan chức, các nhà lãnh đạo, điều hành đơn vị.) 4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính và định lượng đã được trình bày ở trên kết hợp với kết quả của việc tự nghiên cứu, tổng hợp các nhận định, phân tích của tác giả để đánh giá thực trạng chế độ kế toán, BCTC khu vực công nói cung và đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. 4.2.1 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán, báo cáo tài chính khu vực công 4.2.1.1 Ưu điểm 132 - Hệ thống kế toán khu vực công đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý an toàn tiền và tài sản của Nhà nước, kịp thời cung cấp các thông tin về tài chính, ngân sách cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, phục vụ cho việc quản lý, điều hành hiệu quả ngân sách các cấp. - Hệ thống kế toán khu vực công hiện nay được ban hành chi tiết, cụ thể cho từng lĩnh vực đặc thù, ngành nghề riêng thuộc khu vực công. Điều này ít nhiều tạo cơ sở pháp lý về kế toán cho đơn vị công và tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người làm kế toán khu vực công trong việc hiểu và vận dụng các qui định nhà nước trong công việc chuyên môn. - Quá trình hoàn thiện công tác kế toán khu vực công trong những năm vừa qua trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần vào công cuộc cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công theo hướng tập trung đầu mối, đơn giản quy trình, thủ tục, xác định rõ trách nhiệm và tăng cường tính chủ động cho các đơn vị. 4.2.1.2 Nhược điểm a. Tồn tại quá nhiều văn bản về quản lý tài chính và chế độ kế toán áp dụng cho khu vực công. Các văn bản về tài chính, kế toán chủ yếu trong khu vực công hiện nay bao gồm: - Luật NSNN được Quốc hội thông qua vào tháng 12/2002 đảm bảo một khung pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành trong lĩnh vực NSNN. NSNN bao gồm thu, chi NSNN của 4 cấp chính quyền: cấp trung ương, cấp tỉnh, thành (63 đơn vị), cấp quận, huyện (700 đơn vị) và cấp xã, phường (11.000 đơn vị). Quá trình phân bổ ngân sách trong một cấp ngân sách là một quá trình phân bổ từ trên xuống dưới, từ các đơn vị dự toán cấp 1 đến các đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, các đơn vị sử dụng ngân sách ở mỗi cấp thực hiện các hoạt động điều hành ngân sách và thực hiện chế độ kế toán ngân sách tương đối độc lập. - Văn bản hướng dẫn Luật NSNN là Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn ban hành các văn bản dưới hình thức Thông tư hướng dẫn và Chế độ báo cáo quyết toán, xử lý cuối kỳ và điều hành NSNN hàng năm. Các văn bản này là những cơ sở để điều chỉnh các hoạt 133 động về kế toán NSNN, theo đó, các chế độ kế toán được quy định phù hợp với các yêu cầu quản lý và điều hành. - Luật Kế toán được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2003 đưa ra khung pháp lý cao nhất cho hoạt động kế toán và lập báo cáo tài chính nói chung và trong lĩnh vực KTNN nói riêng. Luật Kế toán áp dụng cho các hoạt động kế toán trong lĩnh vực công và cả lĩnh vực doanh nghiệp. Luật Kế toán yêu cầu một đơn vị có các hoạt động thu, chi từ NSNN hoặc các đơn vị phi lợi nhuận và đơn vị hoặc tổ chức sử dụng các quỹ từ NSNN phải lập bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán thu chi, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo khác do Nhà nước yêu cầu. - Văn bản dưới Luật Kế toán là Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực KTNN. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các đối tượng thuộc cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN; đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN; Người làm kế toán và các người khác có liên quan đến kế toán trong lĩnh vực KTNN. - Quy chế quản lý tài chính áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hiện hành là Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Về các quy định liên quan trực tiếp đến công tác kế toán, các Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán đối với từng loại hình đơn vị, bao gồm: (1) Chế độ kế toán NSNN áp dụng cho TABMIS áp dụng cho các đơn vị KBNN; (2) Chế độ kế toán HCSN áp dụng cho các đơn vị chi tiêu NSNN; (3) Chế độ kế toán của một số quỹ tài chính (Quỹ Bảo hiểm xã hội, Dự trữ nhà nước); (4) Chế độ kế toán nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu tại hệ thống cơ quan Hải quan; (5) Các chế độ kế toán khác như: Chế độ kế toán ngân sách cấp xã, phường, thị trấn, v.v… Nhận Xét: Cùng là khu vực công nhưng do cơ chế quản lý tài chính khác nhau nên dẫn đến việc tồn tại nhiều chế độ khác nhau, mỗi chế độ kế toán đáp ứng 134 yêu cầu quản lý tài chính của mỗi lĩnh vực thuộc khu vực công. Điều này gây ra sự bất nhất, thiếu sự thống nhất, tập trung, gây khó khăn cho việc kiểm tra, đánh giá và hợp nhất BCTC. 135 b. Báo cáo tài chính khu vực công còn rườm rà, phức tạp, quá nhiều mẫu biểu, chưa tách bạch báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng ngân sách tại các đơn vị công. Hiện nay, chế độ kế toán khu vực công tồn tại nhiều chế độ kế toán, mỗi lĩnh vực khác nhau trong khu vực công sẽ có chế độ kế toán riêng. Tuy vậy, các chế độ kế toán hiện nay đều có chung một đặc điểm là chưa tách bạch được báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. BCTC và Báo cáo quyết toán ngân sách luôn được tập hợp chung nên dẫn đến số lượng biểu mẫu báo cáo quá nhiều, rườm rà phức tạp mà lại chưa cung cấp thông tin hữu ích nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Ví dụ như chế độ kế toán áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã qui định hệ thống báo cái tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng theo định kỳ tháng, quý, năm và bao gồm 29 biểu mẫu. Chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 qui định BCTC gồm báo cáo quý, năm và bao gồm 11 báo cáo trong đó có 6 báo cáo và 5 phụ biểu. Chế độ kế toán bảo hiểm xã hội ban hành theo thông tư 178/2012/TT-BTC, ngày 23/10/2012 qui định BCTC cho đơn vị dự toán cấp 3 gồm 13 biểu mẫu và đơn vị dự toán cấp 1, 2 gồm 24 biểu mẫu. Nhận xét: Số lượng BCTC trong các chế độ kế toán thuộc khu vực công hiện nay còn rườm rà, quá nhiều biểu mẫu. Báo cáo tài chính chủ yếu chỉ tập trung vào cung cấp thông tin cho các đối tượng quản lý thu chi ngân sách của cơ quan quản lý tài chính Nhà nước các cấp để kiểm soát, quyết toán tình hình thu chi, công nợ NSNN chưa tập trung vào việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác như công chúng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, cơ quan kiểm soát. Báo cáo tài chính với quá nhiều báo cáo, biểu mẫu nhưng chưa cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, hữu ích cho người sử dụng như các thông tin về tình hình tài chính, tài sản thuần, thặng dư, thâm hụt thuần, thông tin về dòng tiền, các thông tin về giải trình v.v… c. Mục tiêu báo cáo tài chính khu vực công chưa xác định rõ ràng, chưa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. - Theo như nội dung tác giả đã trình bày trong chương 2, mục tiêu của báo cáo tài chính khu vực công là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng cho mục 136 đích ra quyết định và trách nhiệm giải trình của đơn vị. Tuy nhiên, báo cáo tài chính khu vực công hiện nay chủ yếu tập chung vào việc báo cáo, quyết toán tình hình thu chi NSNN, báo cáo tình hình vay trong nước và ngoài nước, báo cáo tình hình trả nợ các khoản vay từ NSNN, báo cáo cân đối thu chi. Điều này chủ yếu phục vụ cho kiểm soát NSNN chưa phục vụ cho giải trình về hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước, giải trình về tình hình tài chính nhà nước cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin như công chúng, quốc hội…Ngoài ra, Báo cáo tài chính hiện nay chưa công bố công khai cho mọi các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, đặc biệt là công chúng. Hiện nay, chỉ các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mới nhận được báo cáo tài chính. Bên cạnh đó BCTC khu vực công hiện nay chia phân chia rõ ràng giữa BCTC phục vụ cho mục đích chung, cung cấp thông tin rộng rãi cho công chúng và những người không có điều kiện, không có khả năng kiểm soát thông tin tại đơn vị và báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, chuyên cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu ra quyết định và giải trình trong những trường hợp đặc biệt và không cần công bố thông tin rộng rãi. d. Tồn tại song song hai cơ sở kế toán tiền và dồn tích trong kế toán các đơn vị thuộc khu vực công. Hầu hết các chế độ kế toán thuộc khu vực công hiện nay đều tồn tại song song hai cơ sở kế toán tiền và dồn tích. BCTC áp dụng cho quản lý nhà nước và kho bạc được lập trên cơ sở kế toán tiền có điều chỉnh một số nghiệp vụ trên cơ sở dồn tích. BCTC các đơn vị HCSN được lập trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh, một số nghiệp vụ được thực hiện trên cơ sở tiền. Chính sự tồn tại song song hai cơ sở kế toán gây ra sự thiếu trung thực, hợp lý của việc ghi nhận thông tin ban đầu của kế toán dẫn đến BCTC kém chất lượng. Trong khi đó, để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và giải trình thì BCTC cần lập trên cơ sở dồn tích hoàn toàn. Xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay là chuyển chế độ kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích. 137 e. Cơ chế kiểm soát nội bộ trong khu vực công còn lỏng lẻo, chưa được sự quan tâm đúng mức của Thủ trưởng đơn vị công và của các cơ quan quản lý nhà nước cấp cao hơn. Qua khảo sát của tác giả rất ít các đơn vị thuộc khu vực công tổ chức công tác kiểm soát nội bộ. Hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan kiểm soát tài chính công cũng chưa ban hành qui định về tổ chức kiểm soát nội bộ trong đơn vị công để đảm bảo các nguồn lực công được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Chính vì chưa có qui định về kiểm soát nội bộ cho các đơn vị thuộc khu vực công nên các đơn vị công chưa có hoạt động kiểm soát nội bộ để ngăn chặn rủi ro, đảm bảo các tính tuân thủ, thực hiện đúng qui trình, chế độ, chính sách trong mọi hoạt động và phòng tránh kịp thời thất thoát, lãng phí, tham ô, tư lợi cá nhân. Mọi gian lận, rủi ro, thất thoát thường chỉ được phát hiện sau khi đã xảy ra hoặc qua kiểm toán Nhà nước. 4.2.2 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán HCSN và Báo cáo tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp 4.2.2.1 Ưu điểm - Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam, cụ thể là những văn bản pháp quy quy định về kế toán như Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo QĐ19/2006/QĐ-BTC, thông tư 185/2010/TT-BTC sửa đổi chế độ kế toán HCSN ban hành theo QĐ19/2006/QĐ- BTC tuy không gọi là chuẩn mực song đó chính là những quy tắc chung để mọi người làm kế toán phải tuân thủ và người nhận thông tin kế toán có cùng một cách hiểu. Như vậy có thể nói, hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay cũng có những quy định mang tính chuẩn mực phù hợp với cơ chế tài chính Việt Nam. Nhìn chung, những quy định mang tính chuẩn mực của hệ thống kế toán HCSN Việt Nam được xây dựng trên nguyên tắc là dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra, kiểm soát và hoàn toàn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam và trình độ của người thực thi công việc kế toán. - Hệ thống kế toán HCSN về căn bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần vào việc thực hiện tốt các quy định của Luật ngân sách đồng thời giúp cho việc đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước đã trang bị cho đơn vị sử dụng. Đặc điểm của hệ thống kế toán 138 này là tuân theo các nguyên tắc của kế toán chung nhưng phải dựa trên các yêu cầu quản lý theo Luật NSNN. Chúng ta có thể thấy rất rõ việc quy định về sổ, hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán...và phương pháp kế toán về căn bản áp dụng các nguyên tắc của kế toán doanh nghiệp nhưng các quy định về năm ngân sách, về sử dụng kinh phí, quản lý các khoản thu thuộc ngân sách, kế toán chi tiết theo mục lục ngân sách v.v… không thể thoát ly khỏi các quy định về quản lý NSNN. - Hệ thống kế toán HCSN của Việt Nam đang được thực hiện trên cơ sở pháp lý và có hệ thống. Cơ sở pháp lý được xây dựng với Luật Kế toán và Luật Ngân sách Nhà nước, hệ thống kế toán HCSN Việt Nam được thiết lập chặt chẽ với các văn bản quy định và hướng dẫn các Luật khác do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành mà vai trò chính là của Bộ Tài Chính. Phần lớn những người làm công tác kế toán đều có thái độ tích cực đối với tình trạng hiện thời của hệ thống kế toán HCSN . 4.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chế độ kế toán HCSN a. Tồn tại nhiều chế độ kế toán cùng áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành được thống nhất áp dụng cho tất cả các đơn vị HCSN từ 01/01/2006 đã đáp ứng được yêu cầu quản lý các nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí tại đơn vị, kể cả các nguồn kinh phí kinh doanh dịch vụ. Nhưng bên cạnh đó Bộ Tài chính lại ban hành thêm nhiều chế độ kế toán khác phục vụ riêng cho từng ngành, từng đơn vị hành chính sự nghiệp đặc thù ví dụ như: - CĐKT ngân sách xã áp dụng cho tất cả các xã (kể cả phường, thị trấn); - CĐKT Bảo hiểm xã hội; - CĐKT dự trữ quốc gia; - CĐKT dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp của Đảng; - CĐKT áp dụng cho các đơn vị công đoàn; - CĐKT nghiệp vụ thu chi thi hành án v.v... - Mặc dù, các chế độ kế toán trên cũng dựa trên nền tảng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành nhưng việc ban hành nhiều chế độ kế toán như vậy gây khó hiểu, chồng chéo, lộn xộn giữa văn bản pháp quy. Xét đến cùng các đơn vị như phường, xã, bảo hiểm xã hội, hành chính sự nghiệp của Ðảng, đơn vị công đoàn, thi hành án v.v... cũng chỉ là đơn vị công nên tất cả chỉ cần áp dụng chung một chế độ 139 kế toán là đủ nhưng đòi hỏi chế độ kế toán đó phải đầy đủ và bao quát được các đơn vị đặc thù. Lý do cho việc tồn tại nhiều chế độ kế toán cho đơn vị HCSN vì phần lớn nguồn tài chính của các đơn vị này do ngân sách nhà nước cấp, theo luật ngân sách nhà nước 2002, ngân sách được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, các đơn vị có thể vừa nhận được ngân sách từ trung ương và vừa nhận ngân sách từ địa phương và việc phân bổ ngân sách được thực hiện phân cấp theo qui tắc cấp trên phân bổ cho cấp dưới. Nhu cầu quản lý, kiểm soát tình hình thu và sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị cấp trên đối với đơn vị cấp dưới (cấp nhận ngân sách) ở từng đơn vị, từng ngành nghề, từng lĩnh vực là khác nhau và cơ chế quản lý tài chính cũng khác nhau nên đã ban hành các chế độ kế toán hướng dẫn riêng cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng để phù hợp với từng đối tượng và dễ quản lý. Hơn nữa, chính hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành còn nhiều khiếm khuyết, không bao quát được các trường hợp cụ thể của các đơn vị đặc thù nên cần thiết có thêm các đơn vị kế toán cho các đơn vị đặc thù để giải quyết các vấn đề kế toán riêng cho đơn vị đặc thù. Tóm lại, nguyên nhân chính do cơ chế quản lý ngân sách còn lỏng lẻo, lồng ghép nhiều cấp. Chính sách quản lý tài chính công chưa rõ ràng, thống nhất giữa các đơn vị. Cơ chế tài chính khác nhau cộng với sự chồng chéo trong việc ban hành các văn bản pháp lý tất yếu mỗi lĩnh vực, mỗi đơn vị đặc thù có chế độ kế toán riêng. b. Sự tồn tại song song cơ sở dồn tích và cơ sở tiền trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. - Nhìn chung kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp được xây dựng trên nguyên tắc cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh nhưng trên thực tế chưa tách bạch được kế toán của 3 loại hoạt động phổ biến ở các đơn vị này: hoạt động hành chính đơn thuần và hoạt động sự nghiệp không có thu (do ngân sách nhà nước đảm bảo); hoạt động sự nghiệp có thu (ngân sách cấp bổ sung); và hoạt động sản xuất kinh doanh (lấy thu bù chi, lợi nhuận là thước đo hiệu quả). Không ít các trường hợp đơn vị sử dụng tài sản, nhân lực, thậm chí kinh phí ngân sách cấp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.Vì thế kế toán mới chỉ giúp được các đơn vị này theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, tài chính mà chưa xác định được giá phí đầy đủ và hiệu quả tài chính các hoạt động của đơn vị. Thực chất, kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay vẫn còn pha trộn giữa kế toán trên cơ sở dồn tích và kế toán tiền. Toàn bộ quá 140 trình tiếp nhận, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp về cơ bản được phản ảnh theo cơ sở tiền, các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất kinh doanh lại được phản ánh trên nguyên tắc cơ sở dồn tích. Trong khi đó các hoạt động này luôn tồn tại trong một đơn vị và được tích hợp thông tin chung trong một báo cáo tài chính. Chính vì vậy, hệ thống báo cáo tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay bộc lộ nhiều vấn đề bất hợp lý trong việc cung cấp thông tin. c. Hệ thống chứng từ kế toán được qui định rất cụ thể, rõ ràng nhưng chưa đầy đủ - Chế độ kế toán HCSN hiện hành là đã qui định rất rõ ràng, chi tiết danh mục chứng từ kế toán và trình bày các biểu mẫu chứng từ cho từng loại chứng từ cụ thể để hướng dẫn các đơn vị HCSN áp dụng. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp được qui định gồm 4 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu vật tư; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu TSCĐ và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác. Tuy nhiên, chứng từ cho chỉ tiêu bán hàng không được đề cập đến trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Trong khi đó nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp cũng có các nghiệp vụ kinh doanh thương mại và bán hàng. Do đó, việc bổ sung chỉ tiêu bán hàng vào danh mục các chứng từ kế toán của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành là vấn đề cần thiết để tạo ra sự đầy đủ và thống nhất giữa các chế độ kế toán. d. Hệ thống tài khoản kế toán chưa theo dõi được đầy đủ các đối tượng kinh tế phát sinh tại đơn vị. - Bảng hệ thống tài khoản hiện nay còn thiếu một số tài khoản để theo dõi các đối tượng như: tài sản cố định thuê tài chính, các khoản dự phòng tài sản, các khoản dự phòng nợ phải trả, công cụ tài chính, các khoản tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả...Việc này gây lúng túng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng kinh tế kể trên không biết phải ghi nhận vào tài khoản nào. e. Tên gọi của loại tài khoản chưa phản ánh bao quát các tài khoản trong nhóm. 141 - Tài khoản loại 1 “Tiền và vật tư” bao gồm các tài khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển, đầu tư tài chính ngắn hạn, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. Rõ ràng nhóm tài khoản này không chỉ có tiền và vật tư mà còn có cả đầu tư tài chính ngắn hạn. Tương tự, Tài khoản loại 2 “Tài sản cố định” nhưng trong đó lại có tài khoản đầu tư tài chính dài hạn. Do đó, việc đặt tên loại tài khoản theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành cần xem xét lại để tên gọi có thể bao quát các tài khoản trong nhóm. f. Phân loại và sắp xếp tài khoản vào các nhóm chưa hợp lý, chưa đúng bản chất của tài khoản - Tài khoản 643 “Chi phí trả trước” thuộc nhóm loại 6 “Các khoản chi”. Tài khoản này nên được xếp vào nhóm tài sản thì hợp lý hơn. Tài khoản loại 3 “ Thanh toán” chế độ kế toán HCSN hiện hành gộp chung các khoản phải thu, phải trả vào cùng một nhóm tài khoản, gây khó khăn cho việc sử dụng tổng hợp các khoản tăng giảm khoản phải thu hoặc tăng giảm các khoản phải trả. Nguyên nhân của việc phân nhóm tài khoản không phù hợp với bản chất như chi phí trả trước, lẽ ra phải phân loại là tài sản nhưng được phân loại là chi phí, xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của kế toán HCSN là nguồn kinh phí và sự vận động của nguồn kinh phí. Quan điểm của kế toán HCSN hiện nay là tổng chi phí bằng tổng nguồn kinh phí, các chi phí trả trước còn lại chưa phân bổ hết cuối kỳ phải chuyển về tài khản chi phí loại 6. Vì vậy, trước sau gì toàn bộ các khoản chi phí trả trước cũng sẽ được ghi nhận vào chi phí trong năm, nên chi phí trả trước thuộc loại 6. Tài khoản loại 3 vừa phản ánh khoản phải thu và vừa phản ánh khoản phải trả xuất phát từ quan điểm tiện lợi, sử dụng tài khoản lưỡng tính của đơn vị hành chính sự nghiệp. g. Nhiều nghiệp vụ được hướng dẫn ghi nhận và hạch toán chưa phù hợp với nguyên tắc kế toán, thông lệ kế toán quốc tế và chưa phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa của nghiệp vụ - Giá nhập kho của hàng nhập kho theo qui định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành được tính theo giá thực tế nhưng giá thực tế không bao gồm chi phí thu mua, vận chuyển. Các chi phí này được ghi nhận trực tiếp vào các tài khoản chi phí liên quan (tài khoản loại 6). Điều này vi phạm nguyên tắc giá gốc được ban hành tại điều 7 của Luật kế toán, các chi phí liên quan trực tiếp hàng tồn kho phải được ghi nhận vào giá trị hàng tồn kho. 142 - Giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho cuối năm thuộc kinh phí hoạt động được ghi nhận toàn bộ giá trị vào chi hoạt động (tài khoản 661). Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS thì giá trị nguyên vật liệu được ghi nhận vào chi phí theo nguyên tắc phù hợp. - Các nghiệp vụ về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi chưa được chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành đề cập đến. Việc đánh giá lại tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của nhà nước. Việc này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành chưa thống nhất qui định về kế toán chênh lệch tỷ giá, cụ thể khi nhận kinh phí hoạt động, kinh phí dự án do ngân sách nhà nước cấp bằng ngoại tệ, các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp khác và thu chưa qua ngân sách bằng ngoại tệ, các khoản chi và giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định mua bằng ngoại tệ dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp, dùng cho hoạt động dự án được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh và giá trị vật tư, dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua bằng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố. Như vậy, trong cùng một đơn vị, cùng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng lại qui định sử dụng hai tỷ giá khác nhau. Điều này dẫn đến bất cập trong việc hạch toán, làm chênh lệch số tiền được ghi nhận giữa tài khoản kế toán và chứng từ kế toán. Ví dụ như nghiệp vụ mua nguyên vật liệu bằng ngoại tệ, việc mua nguyên vật liệu sẽ không phân biệt mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sự nghiệp hay hoạt động kinh doanh, vì vậy trên chứng từ kế toán sẽ thể hiện số tiền theo tỷ giá thực tế. Bất cập sẽ xảy ra trong việc hạch toán nếu giá trị nguyên vật liệu này được dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc được mua từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp theo chế độ kế toán hiện hành phải ghi nhận theo tỷ giá do Bộ tài chính công bố mà tỷ giá này khác với số tiền thể hiện trên chứng từ kế toán. - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành qui định khấu hao tài sản cố định dùng cho các hoạt động sự nghiệp dự án không tính giá trị hao mòn vào chi phí 143 trong kỳ mà được ghi giảm nguồn hình thành tài sản cố định. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định thậm dư hoặc thâm hụt thuần của đơn vị hành chính sự nghiệp. - Các khoản chi phí đi vay được ghi nhận chi ngân sách hoặc chi hoạt động chưa có qui định vốn hóa chi phí đi vay với các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành chưa tính thậm dư và thâm hụt như IPSAS mà chỉ tính chênh lệch thu chi hoạt động do tiết kiệm kinh phí. Việc ghi nhận nhiều nghiệp vụ kế toán chưa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế là do kế toán HCSN Việt Nam chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho việc quyết toán NSNN, thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh nhưng vẫn tồn tại song song kế toán trên cơ sở tiền cho một số nghiệp vụ và do ảnh hưởng của lý thuyết Quỹ, các đơn vị HCSN cần báo cáo tình hình tài chính theo nguồn. h. Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp còn rườm rà, phức tạp chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng của báo cáo tài chính, chưa cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, chưa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, chưa hợp nhất báo cáo tài chính đơn vị HCSN, chưa công khai minh bạch, chưa hướng đến đối tượng sử dụng là công chúng, chưa hướng đến mục đích giải trình của các đơn vị công. - Hiện nay báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp được lồng ghép chung với báo cáo quyết toán ngân sách. Báo cáo tài chính gồm có 6 báo cáo và 5 phụ biểu là quá nhiều báo cáo vì vậy thông tin cung cấp rời rạc, gây khó khăn cho người sử dụng thông tin. - Bảng cân tài khoản không thể được xem là báo cáo tài chính vì bảng cân đối tài khoản đơn thuần tổng hợp các tài khoản sử dụng trong đơn vị, chưa tổng hợp được tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư, thâm hụt của đơn vị. - Trong tất cả các báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay chưa có báo cáo phản ánh dòng tiền của đơn vị mà lại có nhiều báo cáo về quyết toán kinh phí, ngân sách đã sử dụng, đối chiếu kinh phí dự toán với kho bạc. Căn cứ vào những thông tin trên các báo cáo này, người đọc dễ thấy báo cáo tài chính hiện nay tại các đơn vị hành chính sự nghiệp hầu như chỉ cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý ngân sách, chưa thể hiện các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và dòng tiền của đơn vị một cách rõ ràng. 144 - Báo cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng” và báo cáo “Thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh” là hai báo cáo độc lập cùng phản ảnh tình hình hoạt động đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, thông tin về tình hình hoạt động đơn vị hành chính sự nghiệp được công bố rời rạc, thiếu sự tổng hợp, người đọc không nhìn thấy được bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo IPSASs các đơn vị công phải xác định thặng dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong kỳ báo cáo. Nếu thực hiện theo IPSAS thì các đơn vị HCSN phải thể hiện toàn bộ các khoản thu chi của đơn vị trong quá trình hoạt động trên một báo cáo để tổng hợp thặng dư hoặc thâm hụt. i. Báo cáo tài chính đơn vị HCSN chưa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS, báo cáo tài chính khu vực công chỉ cần sử dụng 5 báo cáo sau đây là đủ cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích cho người sử dụng. 1. Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán) 2. Báo cáo thặng dư hoặc thâm hụt (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) 3. Báo cáo sự thay đổi của vốn chủ hữu 4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính k. Chưa hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị HCSN tại Việt Nam - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay chưa đề cập đến việc hợp nhất báo cáo tài chính của các đơn vị bị kiểm soát. Theo IPSAS đơn vị kiểm soát phải lập báo cáo tài chính hợp nhất của các đơn vị bị kiểm soát. Theo đó, từng bộ, ngành, tỉnh, thành phố đều là đơn vị kinh tế bị kiểm soát và kiểm soát các đơn vị kinh tế khác (quận, huyện, sở, đơn vị cấp dưới trực thuộc...). Như vậy, từng Bộ, ngành, tỉnh, thành phố (đơn vị kiểm soát) phải lập báo cáo tài chính hợp nhất và chính phủ phải hợp nhất báo cáo tài chính của từng bộ, ngành, tỉnh, thành phố (lúc này đóng vai trò là đơn vị bị kiểm soát) thành báo cáo hợp nhất của quốc gia. l. Báo cáo tài chính đơn vị HCSN chưa hướng đến người sử dụng là công chúng, chưa công khai minh bạch - Hiện nay chưa có qui định công khai báo cáo tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng để công chúng có thể đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động và tình hình sử dụng nguồn lực tài chính công của các đơn vị HCSN. Báo cáo 145 tài chính đơn vị HCSN chủ yếu cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quyết toán nguồn ngân sách nhà nước. Vì vậy, báo cáo tài chính chỉ được đơn vị cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của chế độ kế toán, chưa công khai minh bạch. m. Báo cáo tài chính đơn vị HCSN chưa cung cấp thông tin hữu ích cho mục đích giải trình của đơn vị sử dụng nguồn lực công. - Chính vì thông tin được cung cấp trên báo cáo tài chính khu vực công không đầy đủ, không thể hiện thông tin tình hình tài chính, tình hình hoạt động, tình hình lưu chuyển tiền tệ và các giải trình của đơn vị công nên báo cáo tài chính HCSN hiện nay chưa phản ánh được các thông tin phục vụ cho mục đích giải trình hiệu quả hoạt động và sử dụng ngân sách nhà nước của đơn vị HCSN như thông tin về thặng dư, thâm hụt thuần, thông tin về hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng vốn v.v...Do cơ chế quản lý tài chính theo cấp ngân sách và tồn tại hai cơ sở kế toán cơ sở tiền và cơ sở dồn tích trong một đơn vị kế toán nên BCTC đơn vị HCSN không thể lập và trình bày báo cáo tài chính như một đơn vị tư. Báo cáo tài chính đơn vị HCSN hiện nay chỉ phục vụ cho nhu cầu quản lý ngân sách chưa phục vụ nhu cầu công bố thông tin rộng rãi để quần chúng nhân dân đánh giá hiệu quả quản lý tài chính công của nhà nước. 4.3 BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN BCTC KHU VỰC CÔNG 4.3.1 Quan điểm hoàn thiện Các quan điểm để xác lập và hoàn thiện BCTC khu vực công bao gồm: 1. Phù hợp với môi trường pháp lý, môi trường văn hóa, môi trường chính trị, môi trường giáo dục, nghề nghiệp, môi trường kinh tế của đơn vị thuộc khu vực công đặc biệt là các đơn vị HCSN. Mục tiêu của luận án là hoàn thiện BCTC khu vực công để BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho mục đích ra quyết định và giải trình trách nhiệm, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế nhưng phù hợp với môi trường Việt Nam. Các giải pháp hoàn thiện BCTC luôn được phân tích, nghiên cứu trong điều kiện quản lý kinh tế, xã hội, chính trị hiện tại của Việt Nam, trong trường hợp các văn bản pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước, tài chính công, kế toán công, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, văn hóa, giáo dục còn nhiều bất cập làm cản trở việc nâng cao chất lượng thông tin BCTC thì cần có những tác động để thay đổi, cải tiến môi trường 146 kinh tế, pháp lý, chính trị, văn hóa, giáo dục để làm tiền đề cho kế toán khu vực công phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và qua đó nâng cao chất lượng thông tin BCTC khu vực công. 2. Nâng cao tính hữu ích của thông tin cung cấp cho các đối tượng có liên quan đến đơn vị công nói chung và đơn vị HCSN nói riêng. BCTC phải cung cấp thông tin cho mục đích ra quyết định và giải trình, đáp ứng các nhu cầu về thông tin cho đối tượng sử dụng. Mỗi đối tượng sử dụng thông tin khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau. Muốn đáp ứng yêu cầu thông tin cho từng đối tượng khác nhau thì BCTC cần phải phân biệt rõ ràng thành hai loại BCTC là BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. Trong phạm vi luận án chỉ tập trung đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích chung. 3. Tiếp cận và từng bước hòa hợp với thông lệ kế toán quốc tế về khu vực công. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện BCTC khu vực công phải phù hợp với xu hướng chung của thế giới và phù hợp thông lệ kế toán quốc tế về kế toán khu vực công để nâng tầm phát triển kế toán khu vực công Việt Nam và tăng cường sự thừa nhận của các tổ chức quốc tế. 4.3.2 Định hướng hoàn thiện - Để BCTC cung cấp thông tin hữu ích cần phân biệt, chia tách BCTC thành BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đăc biệt. Hiện nay BCTC khu vực công của Việt Nam còn nhiều cách biệt với thông lệ kế toán quốc tế. Vì vậy, việc hoàn thiện BCTC khu vực công không thể thực hiện một cách vội vàng, nôn nóng thay đổi toàn bộ và hoàn thiện hoàn toàn ngay được mà cần cân nhắc nhiều yếu tố liên quan như kinh phí, trình độ, sự ổn định của hệ thống kế toán công v.v…Do đó, tác giả đề xuất định hướng hoàn thiện BCTC khu vực công theo lộ trình như sau: Giai đoạn trước mắt: Cần xây dựng cơ sở pháp lý về kế toán, quản lý tài chính công để chia BCTC thành BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. Đồng thời ban hành hành các qui định, phương pháp, nguyên tắc kế toán để lập và trình bày BCTC cho mục đích chung để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và giải trình, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối tượng sử dụng đặc biệt nhóm đối tượng không có quyền yêu cầu đơn vị công cung 147 cấp thông tin. Còn riêng BCTC cho mục đích đặc biệt ví dụ như BCTC cho mục đích thuế hoặc mục đích quyết toán ngân sách thì giữ nguyên như hiện nay và sẽ được cải cách sau. Thực chất hiện nay BCTC khu vực công chủ yếu phục vụ cho mục đích kiểm tra, quản lý, quyết toán tình hình sử dụng ngân sách nhà nước nhưng cũng có pha lẫn một số nội dung và tên gọi của BCTC cho mục đích chung, nếu các BCTC hiện nay được xem như là BCTC cho mục đích đặc biệt thì cũng chưa cung cấp thông tin hữu ích cho mục đích đặc biệt. Vì vậy, về lâu dài cần hoàn thiện lại các BCTC này. Lâu dài: Sau khi cải cách, hoàn thiện hoàn toàn hệ thống văn bản pháp lý kế toán, nguyên tắc, phương pháp v.v.. về lập trình bày BCTC cho mục đích chung sẽ tiếp tục xây dựng cơ sở pháp lý, qui định về nội dung, nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt tại Việt Nam để nâng cao chất lượng thông tin của BCTC cho mục đích đặc biệt. BCTC cho mục đích đặc biệt cũng phải cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng đặc biệt và phù hợp với xu hướng kế toán quốc tế. Trong phạm vi của luận án, tác giả tập trung giải pháp trước mắt là hoàn thiện BCTC cho mục đích chung của khu vực công. - Vận dụng IPSASs trên cơ sở dồn tích để hoàn thiện BCTC khu vực công Việt Nam nhằm đảm bảo BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình. Qua việc nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án đã được trình bày ở chương 1, các nghiên cứu trước đây đã khẳng định muốn đạt mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và tăng trách nhiệm giải trình thì BCTC khu vực công phải được lập trên cơ sở dồn tích. Theo báo cáo của IMF (2009) thì xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay đang chuyển dần kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới cho thấy các quốc gia thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích thành công như Mỹ, Úc dù có ban hành chuẩn mực kế toán riêng thì các qui định cũng khá tương đồng với IPSASs. Theo IPSASB (2013) thì Việt Nam là một trong các quốc gia đã có cam kết vận dụng IPSASs vào kế toán khu vực công Việt Nam. Vì vậy, để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với lộ trình của Bộ Tài chính Việt Nam trong việc 148 vận dụng IPSASs để ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công Việt Nam, tác giả định hướng hoàn thiện BCTC khu vực công Việt Nam dựa vào IPSASs trên cơ sở dồn tích nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình. 4.3.3 Bàn luận về giải pháp hoàn thiện 4.3.3.1 Giải pháp nền Các giải pháp nền được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Các nghiên cứu trong và ngoài nước mà tác giả đã trình bày trong chương phần tổng quan lý thuyết đã khẳng định chỉ có cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích thì BCTC khu vực công mới cung cấp thông tin hữu ích, trung thực, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin trong việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình. Vì vậy, để hoàn thiện BCTC khu vực công thì cần chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích và hoàn thiện các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. 1. Chuyển đổi cơ sở kế toán Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích cho các đơn vị thuộc khu vực công và xây dựng các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khu vực công. - Chế độ kế toán khu vực công hiện nay của Việt Nam tùy theo từng loại hình đơn vị thuộc khu vực công mà kế toán được thực hiện trên cơ sở tiền có điều chỉnh hoặc cơ sở dồn tích có điều chỉnh. Đơn vị thu, chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền có điều chỉnh (đã theo dõi tạm ứng, nợ phải thu, nợ phải trả); Đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh (đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu, nợ phải trả, tính hao mòn TSCĐ nhưng chưa khấu hao tính vào chi phí hoạt động trong kỳ kế toán). Cơ sở kế toán này bộc lộ những nhược điểm chính sau đây: - Nhiều khoản phải thu hoặc phải trả cấu thành tài sản của Nhà nước không được hạch toán đầy đủ trong một hệ thống thông tin khép kín và tập trung (cơ quan thuế theo dõi các khoản thuế phải thu, cơ quan tài chính theo dõi các khoản lãi vay phải trả...). Ngoài ra các khoản bảo lãnh vay nợ, các khoản cam kết khác của Nhà nước cũng chưa được ghi chép đầy đủ và có hệ thống. Vì thế nếu chỉ dựa trên cơ sở số liệu về thu, chi ngân sách thì chưa đánh giá được đầy đủ sự lành mạnh và tính bền vững của tài chính nhà nước. 149 - Việc phân bổ các khoản thu, chi giữa các niên độ còn chưa hợp lý, chưa thống nhất. Luật NSNN đã quy định một số nội dung về niên độ kế toán ngân sách nhưng trên thực tế nguyên tắc này còn nhiều điểm chưa hợp lý. Như vậy một số khoản thu, khoản chi của niên độ ngân sách này lại được hạch toán vào niên độ ngân sách khác dẫn đến việc phản ánh các chỉ tiêu thu, chi, bội chi ngân sách bị sai lệch; việc so sánh số liệu tài chính ngân sách giữa các niên độ chỉ còn mang ý nghĩa tương đối; so sánh số liệu về Ngân sách với các nước và các tổ chức quốc tế gặp rất nhiều khó khăn. - Do còn sử dụng cơ sở tiền nên hạch toán các nghiệp vụ về ngân sách và các nghiệp vụ về ngân quỹ (tiền) chưa được rành mạch. NSNN không chỉ là tài liệu phản ánh mức độ chấp hành dự toán được Quốc hội phê duyệt mà còn là một quỹ tiền tệ tập trung để phản ánh mọi khoản thu, khoản chi của nhà nước (tồn quỹ NSNN phản ánh khả năng thanh toán chính thức của Nhà nước tại một thời điểm). Nhiều khoản thu, chi chỉ mang tính nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, tiền tệ (điều chỉnh tỷ giá, vay ngân hàng, vay quỹ dự trữ, thậm chí tạm ứng tồn ngân kho bạc,...) đều hạch toán vào quỹ ngân sách. Trong điều kiện cấp phát ngân sách theo dự toán, Kho bạc chịu trách nhiệm đảm bảo khả năng thanh toán cho nhà nước trong quá trình chấp hành ngân sách thì phương pháp hạch toán như trên không còn phù hợp nữa. Để báo cáo tài chính khu vực công được minh bạch, hữu ích điều quan trọng nhất là thay đổi cơ sở ghi nhận chi từ mức độ hiện thời của kế toán dồn tích sang cơ sở dồn tích toàn bộ. Việc chi vốn bằng tài sản, nhà xưởng, thiết bị và bán tài sản tồn kho sẽ phải được ghi nhận là tài sản trong BCTC, dựa trên cơ sở phương pháp đánh giá theo hệ thống và hợp lý trong việc ghi sổ khấu hao tài sản và xác định cơ sở giá vốn của các khoản mục hàng tồn kho. Thêm vào đó, tất cả các khoản công nợ dịch vụ cuối cùng (ví dụ, như nghỉ phép luỹ kế, các khoản bồi thường hết hợp đồng và các khoản thu nhập khác,... sẽ phải được ghi nhận trên báo cáo tình hình tài chính). Hiện nay chất lượng và số lượng của các thông tin dồn tích trong BCTC khu vực công của Việt Nam là rất ít so với các thông tin của BCTC doanh nghiệp và so với BCTC trong lĩnh vực công của các nước phát triển. Do chất lượng của các thông tin dồn tích trên BCTC không cao nên các thông tin trên cơ sở dồn tích rất hiếm khi được sử dụng cho các mục đích đánh giá và ra quyết định trong kế toán khu vực 150 công của Việt Nam từ đó làm giảm chất lượng và giảm tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công. Hơn nữa, việc áp dụng cơ sở dồn tích trong kế toán khu vực công cũng là việc làm phù hợp với lộ trình biên soạn chuẩn mực kế toán công và cải cách chế độ kế toán khu vực công của Bộ tài chính Việt Nam và phù hợp với xu hướng kế toán thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam cần qui định các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính cho khu vực công. Để tương đồng với IPSASs và tương đồng với chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khu vực công tại Việt Nam gồm có những nguyên tắc sau đây: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, nhất quán, có thể so sánh được. 2. Giải pháp hoàn thiện vấn đề thuộc về môi trường chính trị a. Tăng cường giám sát của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giám sát tài chính công. - Tăng cường giám sát, quản lý chi tiêu công, thúc đẩy, tạo áp lực buộc các cơ quan quản lý nhà nước nâng cao tính minh bạch trong chi tiêu công thông qua hệ thống kế toán hoàn thiện, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Nâng cao vai trò, phát huy đúng năng lực vị trí của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội bằng cách đầu tư vào chuyên môn cho các đại biểu hoặc thành lập bộ phận (tổ công tác) có trình độ chuyên môn cao, chuyên về lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, kế toán công trực thuộc ủy ban Tài chính, ngân sách để chuyên tư vấn, giám sát, quản lý chặt chẽ chi tiêu công của chính phủ đồng thời học hỏi bài học kinh nghiệm quản lý, giám sát chi tiêu công và kế toán công của các quốc gia khác trên thế giới. Chỉ có thông qua việc tăng cường giám sát chặt chẽ chi tiêu công của quốc hội thì mới thúc đẩy được các bộ ngành, cơ quan quản lý ngân sách nhà nước thắt chặt quản lý và các đơn vị sử dụng ngân sách sẽ thận trọng hơn khi sử sụng các khoản chi tiêu công bằng cách công khai minh bạch thông tin, tổ chức công tác kế toán rõ ràng... trên cơ sở đó kế toán lĩnh vực công mới có thể phát triển phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế đảm bảo tính minh bạch của thông tin. Từ năm 2006, Kiểm toán Nhà nước chính thức trực thuộc quốc hội, thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra tình hình quản lý, chi tiêu ngân sách nhà nước nhưng kiểm toán nhà nước cũng chỉ quản lý ngân sách nhà nước ở mức độ kiểm toán sự tuân thủ các qui định của nhà nước về quản lý ngân 151 sách nhà nước, chưa tham mưu đề xuất cho quốc hội các giải pháp hạn chế tham nhũng, tham ô, thất thoát tài sản công. - Quốc hội cần lập hội đồng thẩm định, giám sát, kiểm tra việc ban hành và thực thi các chế độ kế toán lĩnh vực công, chuẩn mực kế toán lĩnh vực công, các qui định về quản lý sử dụng ngân sách của chính phủ, các bộ ngành để tránh các rủi ro và sai sót do sự không khách quan vì hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ, ngành...) vừa là đối tượng ban hành chính sách vừa là đối tượng thực hiện, thụ hưởng chính sách. Tóm lại, chỉ khi nào các cơ quan giám sát sử dụng nguồn lực công tăng cường giám sát chặt chẽ thì mới tạo sức ép bắt buộc các đơn vị công phải giải trình thông tin sử dụng nguồn lực công. Khi có nhu cầu giải trình thông tin càng nhiều thì lúc đó báo cáo tài chính của các đơn vị công sẽ được lập và trình bày càng đầy đủ, minh bạch để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người sử dụng. b. Tăng tính dân chủ và sự cạnh tranh chính trị theo định hướng XHCN Các công trình nghiên cứu ngoài nước trước đây mà tác giả đã tổng hợp trong phần tổng quan đã khẳng định chỉ có các quốc gia nền dân chủ cao và sự cạnh tranh chính trị gay gắt thì mới tạo áp lực đối với chính quyền để cung cấp BCTC minh bạch, hữu ích. Nền chính trị dân chủ cao thì vai trò của người dân cũng được đề cao, họ có nhu cầu cao trong việc sử dụng thông tin BCTC cho mục đích chung để ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình, chính vì vậy mà thúc đẩy các cơ quan chính quyền, các đơn vị thuộc khu vực công phải cung cấp thông tin có giá trị, hữu ích cho họ và qua đó tạo động cơ và áp lực ngày càng hoàn thiện BCTC để cung cấp thông tin hữu ích, trung thực, đáp ứng mục tiêu người sử dụng BCTC. Sự cạnh tranh chính trị càng cao làm cho chính quyền đương thời đứng trước áp lực phải giải trình trách nhiệm và chứng minh bằng số liệu kế toán để đo lường hiệu quả kinh tế xã hội của các chính quyền trong việc sử dụng nguồn lực công và qua đó công chúng, các đối thủ cạnh tranh chính trị sẽ đánh giá hiệu quả làm việc của cơ quan chính quyền hiện hành. Chính sự cạnh tranh chính trị gay gắt sẽ tạo động lực để cơ quan chính quyền, các đơn vị thuộc khu vực công hoàn thiện và phát triển kế toán khu vực công để có thể cung cấp BCTC trung thực, hữu ích. Để phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị của Việt Nam hiện nay, việc tăng tính dân chủ và sự cạnh tranh chính trị nghĩa là cần nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của người dân trong việc ra quyết định liên quan khu vực công và tăng cường 152 trách nhiệm giải trình của các đơn vị sử dụng nguồn lực công để qua đó công chúng đánh giá và tham gia vào việc ra quyết định. Đồng thời tăng cường sự giám sát một cách chặt chẽ của Quốc Hội. Chỉ có sự giám sát chặt chẽ, độc lập, khách quan của Quốc Hội thì mới tạo áp lực buộc các đơn vị công công bố BCTC trung thực, hữu ích. c. Tăng cường sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp Để kế toán khu vực công cung cấp BCTC trung thực, hữu ích thì Việt Nam cần có cuộc cải cách kế toán khu vực công. Để cuộc cải cách thành công cần có sự hỗ trợ chính trị của cả cơ quan lập pháp và hành pháp tại Việt Nam bằng các qui định pháp luật, chính sách kế toán, chính sách tài chính khu vực công... theo hướng tích cực, ủng hộ cuộc cải cách kế toán khu vực công nhằm tạo BCTC tring thực và hữu ích. 3. Giải pháp hoàn thiện các vấn đề thuộc môi trường quốc tế Để việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm cung cấp BCTC khu vực công trung thực, hữu ích thì Việt Nam cần phải tích cực tranh thủ sự tài trợ của quốc tế cả về tài chính lẫn chuyên môn. Việt Nam là nước đi sau trong công cuộc cải kế toán khu vực công do đó Việt Nam chỉ cần sự hỗ trợ của quốc tế, đặc biệt là sự hỗ trợ về chuyên môn của các tổ chức kế toán quốc tế và sự hỗ trợ về chuyên môn và kinh nghiệm của các quốc gia đã thực hiện BCTC trên cơ sở dồn tích thành công để việc cải cách kế toán khu vực công hiệu quả nhất, ít tốn kém nhất. 4. Giải pháp hoàn thiện các vấn đề thuộc môi trường kinh tế Chính phủ cần hoạch định và tính toán nguồn kinh phí thực hiện việc cải cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp BCTC trung thực, hữu ích một cách rõ ràng, lâu dài bởi vì việc cải cách kế toán nói chung và cải cách kế toán khu vực công nói riêng là dự án lâu dài khó có thể thực hiện trong một vài năm. Do đó, nếu nguồn tài chính để thực hiện dự án không ổn định, không đủ sẽ ảnh hưởng đến sự liên tục của dự án cải cách kế toán khu vực công và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của cuộc cải cách kế toán. Theo kết quả khảo sát của tác giả thì các nhân tố thuộc môi trường kinh tế ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm tạo ra BCTC trung thực, hữu ích là các nhân tố: Áp lực tài chính, kinh phí thực hiện việc cải cách kế toán khu vực công, thu nhập, mức sống của người dân. Tuy nhiên, các nhân tố áp 153 lực tài chính như nợ công, lạm phát, khủng hoảng kinh tế... và thu nhập, mức sống của người dân là các nhân tố khách quan, không thể tự hoàn thiện được, nghiên cứu hoàn thiện các nhân tố này không thuộc phạm vi nghiên cứu của kế toán.Vì vậy, tác giả không đề xuất giải pháp hoàn thiện hai nhân tố này. 5. Giải pháp hoàn thiện các vấn đề thuộc về môi trường pháp lý a. Hoàn thiện luật ngân sách và các văn bản liên quan Nhân tố quyết định đến việc có thể cải cách chế độ kế toán lĩnh vực công để BCTC khu vực công có thể cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với các qui định, yêu cầu của tổ chức quốc tế là việc cải cách về chính sách quản lý ngân sách và tài chính công. Cần có những đánh giá theo hướng cải cách để đưa ra và thực hiện những nội dung cần sửa đổi trong hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định về quản lý tài chính công. Đây là công việc cần có sự nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước trong cải cách tài chính công và là việc phải làm đầu tiên trong việc cải cách chế độ kế toán lĩnh vực công. Luật ngân sách nhà nước năm 2002 bộc lộ nhiều yếu kém, khiếm và không phù hợp với xu thế chung quốc tế cần phải được cải cách, sửa đổi hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan theo hướng tăng cường tính tự chủ linh hoạt về sử dụng vốn cho các đơn vị công, áp dụng cơ chế thị trường trong cung cấp dịch vụ công giữa nhà nước và các đơn vị công, tăng cường kiểm soát chặt chẽ của chính quyền trung ương. Hiện nay ngân sách nhà nước được qui định quá nhiều cấp và chồng chéo lên nhau, các đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị thụ hưởng ngân sách chứ chưa đóng vai trò là đơn vị kinh tế độc lập. Theo tác giả để có thể xây dựng chế độ kế toán công theo cơ sở dồn tích, về mặt quản lý tài chính thì các đơn vị công Việt Nam phải được xem như một đơn vị kinh tế độc lập. Cần tinh gọn lại việc phân cấp thu chi ngân sách, bãi bỏ ngân sách cấp xã, huyện, đơn vị trực thuộc, tồn tại một cấp ngân sách duy nhất là cấp tỉnh, cấp bộ. Đồng thời ban hành qui chế mua sắm tài sản, thanh toán tập trung, các đơn vị không được trực tiếp chi tiêu mua sắm tài sản, các đơn vị cấp dưới chỉ yêu cầu tài sản, mọi chi tiêu của các đơn vị cấp dưới đều thông qua trung tâm thanh toán tập trung, các khoản lương và chi thường xuyên khác cũng thông qua trung tâm thanh toán tập trung thanh toán, các khoản chi lặt vặt tại đơn vị sẽ dược thực hiện theo hình thức tạm ứng và sau đó quyết toán tạm ứng với trung tâm thanh toán tập trung. Các khoản thu 154 và chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp phải tuân thủ ghi nhận doanh thu, chi phí, nợ phải trả theo cơ sở dồn tích. Việc này sẽ hạn chế được sự chồng chéo của các cấp ngân sách hiện nay, quản lý đồng bộ việc chi tiêu, mua sắm tại các đơn vị công hạn chế tham ô, tham nhũng, thất thoát tài sản nhà nước v.v... và quan trọng hơn hết là tạo được cơ chế quản lý tài chính để các đơn vị công được xem là đơn vị kinh tế thực thụ, hoạt động theo cơ chế thị trường, có thể ghi nhận doanh thu, chi phí, nợ phải trả v.v.. phục vụ cho việc xây dựng chế độ kế toán công trên cơ sở dồn tích và thuận lợi cho việc hợp nhất báo cáo tài chính các đơn vị công sau này. Hiện nay kế toán thu ngân sách được thực hiện ở nhiều đơn vị khác nhau, cụ thể: - Hệ thống kế toán kho bạc: Kế toán kho bạc hạch toán trên cơ sở chứng từ thu chi ngân sách nhà nước, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước. Thu, chi ngân sách nhà nước được ghi sổ kế toán khi xuất hoặc nhập quỹ ngân sách nhà nước. - Hệ thống thống kê về thuế: Hiện nay số liệu thu về thuế được hạch toán, tổng hợp và báo cáo theo phương pháp thống kê nghiệp vụ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của cơ quan thuế (các yêu cầu này không hoàn toàn trùng với những nội dung của kế toán thu ngân sách tại Kho bạc). - Hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được ban hành và áp dụng trong hệ thống các cơ quan hải quan. Chế độ kế toán nghiệp vụ này đã tách riêng khỏi kế toán các hoạt động nội bộ (thực hiện theo kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp). Cơ quan hải quan sử dụng chứng từ thu ngân sách (đã được hạch toán ở Kho bạc Nhà nước) để hạch toán lại theo chế độ kế toán hải quan. - Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng tại tất cả các đơn vị hành chính, sự nghiệp (kể cả có thu, có hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí). Kế toán hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Kế toán chi tại các đơn vị này hạch toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao và các khoản chi từ nguồn tự thu được để lại theo chế độ. Trên thực tế, việc hạch toán ghi thu, ghi chi các khoản này chưa được thực hiện thống nhất, chưa có cơ sở để kiểm soát nên số liệu thu chi trên sổ kế toán của các 155 đơn vị HCSN thường không khớp với số liệu thu, chi ngân sách nhà nước hạch toán tại Kho bạc. - Hệ thống kế toán ngân sách: Theo quy định hiện hành, kế toán ngân sách (trung ương, tỉnh, huyện) do cơ quan tài chính thực hiện. Trên thực tế, cơ quan tài chính tổng hợp các báo cáo theo yêu cầu căn cứ vào báo cáo thu chi do cơ quan kho bạc, thuế, hải quan hoặc của cơ quan tài chính cấp dưới, đơn vị hành chính sự nghiệp cung cấp. Tuy nhiên việc tổng hợp từ những nguồn dữ liệu này chưa được quy định thống nhất, kỹ thuật tổng hợp thông tin chưa đồng bộ nên nội dung, phạm vi và phương pháp tổng hợp số liệu thu chi ngân sách giữa các địa phương còn khác nhau. - Hệ thống kế toán ngân sách và tài chính xã: Chế độ kế toán này đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng về mặt tổ chức, hệ thống vẫn bộc lộ hai hạn chế chủ yếu: Thứ nhất, chi quỹ tiền mặt tại xã là tất yếu vì thế không thể tránh khỏi nghiệp vụ ghi thu, ghi chi ngân sách xã. Do đặc điểm nghiệp vụ nên số liệu thu chi ngân sách xã tại Kho bạc và tại sổ sách kế toán của xã tại 1 thời điểm thường khác nhau. Thứ hai, phần lớn cán bộ kế toán xã không phải là công chức chuyên môn nghiệp vụ nên việc hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kế toán xã gặp rất nhiều khó khăn. Nhìn chung, công tác kế toán thu, chi ngân sách còn do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Cơ quan thuế, hải quan hạch toán số thu do ngành mình trực tiếp quản lý. Kho bạc Nhà nước hạch toán số thu, chi quỹ ngân sách phát sinh qua Kho bạc. Cơ quan tài chính hạch toán tổng hợp số thu, chi ngân sách từ các nguồn thông tin khác nhau (số liệu lấy từ Kho bạc, Thuế, đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan tài chính cấp dưới...). Mỗi cơ quan có mục đích, phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo cáo thu chi ngân sách khác nhau..., thêm vào đó là các sai sót nghiệp vụ do việc thao tác kế toán thủ công, ghi sai nội dung của mục thu chi tại các cơ quan thuế, hải quan, tài chính...nên dẫn đến số liệu thu, chi ngân sách hạch toán tại các cơ quan nói trên thường có sai lệch với nhau (chủ yếu là sai lệch về chi tiết). Vì thế, kế toán thu chi ngân sách thực hiện chưa tập trung, chưa thống nhất về tổ chức, phạm vi, nội dung và phương pháp. Việc tổng hợp và thống nhất số liệu thu chi ngân sách giữa Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu báo cáo các cơ quan có thẩm quyền cũng như chưa đáp 156 ứng được yêu cầu phân tích số liệu phục vụ cho quản lý và điều hành ngân sách nhà nước. Vì những bất cập về quản lý ngân sách đã nêu trên, tác giả xin đề xuất mô hình phân cấp và quản lý ngân sách tại Việt Nam theo chức năng (sơ đồ 4.1) để có thể thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích nhằm tạo ra báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Khi đã phân cấp lại qui trình quản lý NSNN và qui định lại nội dung khoản mục thu chi NSNN cho từng cấp thì tất yếu mục lục NSNN cũng phải được sắp xếp phân loại lại. Hiện nay mục lục NSNN quá phức tạp, rườm rà, chia nhiều cấp, chương, mục... gây khó khăn cho việc kiểm tra và tổng hợp số liệu mà nguyên nhân sau xa cũng là do việc phân cấp, chia tách ngân sách quá sâu, quá nhỏ theo luật NSNN hiện hành nhưng quản lý lại chồng chéo. Vì vậy, cần xây dựng lại mục lục NSNN theo hướng tinh giản, gọn nhẹ hơn. Muốn vậy, luật NSNN cần phải được cải cách trước. Sơ đồ phân cấp quan hệ quản lý NSNN được đề xuất như sau: 157 Quốc hội Chính Phủ Các Bộ Tỉnh, TP Các đơn vị
công khác Cơ quan
hành chính
Nhà Nước Các đơn vị
công chịu sự
kiểm soát các
Bộ Ngành Quan hệ cấp phát và quản lý ngân sách Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quan hệ quản lý ngân sách Nhà Nước Nguồn: Tác giả tự xây dựng Diễn giải mô hình: Chỉ hình thành một cấp ngân sách là cấp Tỉnh hoặc bộ ngành, chính phủ. Chỉ quản lý và cấp ngân sách theo ngành dọc, từ trên xuống. Chính phủ sẽ đề xuất ngân sách cấp Tỉnh, Bộ hàng năm để Quốc hội duyệt. Các đơn vị công thuộc Tỉnh hoặc Bộ ngành nào sẽ do Tỉnh hoặc Bộ đó quản lý về thu và chi tiêu công. Toàn bộ các nguồn thu tại tất cả các đơn vị công phải tập trung về một đầu mối đó là Kho bạc Nhà nước các cấp. Do chỉ tồn tại một cấp ngân sách là Tỉnh, Bộ nên tại các Tỉnh, Bộ xây dựng qui chế mua sắm tài sản, thanh toán tập trung, các đơn vị không được trực tiếp chi tiêu mua sắm tài sản, các đơn vị cấp dưới chỉ yêu cầu tài sản, mọi chi tiêu của các đơn vị cấp dưới đều thông qua trung tâm thanh toán tập trung, các khoản lương và chi thường xuyên khác cũng thông qua trung tâm thanh toán tập trung thanh toán, các khoản chi lặt vặt tại đơn vị sẽ dược thực hiện theo hình thức tạm ứng và sau đó quyết toán tạm ứng với trung tâm thanh toán tập trung. Các đơn vị công phải được xem là những đơn vị kinh tế thực thụ, độc lập trong việc cung cấp dịch vụ, xác định doanh thu, chi phí. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí, nợ phải thu, 158 phải trả tại đơn vị công phải thực hiện trên cơ sở dồn tích, trường hợp đơn vị công chưa tự chủ hoàn toàn thu chi, thì Nhà nước cần thực hiện theo khoán công việc, các đơn vị công cung cấp dịch vụ công cho xã hội sẽ được các cơ quan thẩm quyền thuộc Tỉnh, Bộ, Ngành, Chính phủ khoán doanh thu dựa trên mức cung cấp dịch vụ thực tế. Ngoài khoản tiền được qui định cho phép các đơn vị công giữ lại như mức tối đa cho phép tiền mặt giữ tại quỹ, tạm ứng, thặng dư thuần (lợi nhuận giữ lại), các quỹ được hình thành từ thặng dư thuần v.v...tất cả các khoản thu chi khác của đơn vị công phải được thực hiện qua kho bạc nhà nước các cấp. Kho bạc Nhà nước có thể được ví như ngân hàng trung ương quản lý toàn bộ dòng tiền của các đơn vị công, chịu trách nhiệm thực hiện thu, chi và cân đối thu chi, đồng thời thực hiện đầu tư tài chính trên nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời (nếu có). Tất cả các cấp ngân sách đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ, gắt gao của quốc hội. b. Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công cho Việt Nam hoặc sử dụng tạm thời IPSASs có điều chỉnh cho Việt Nam. Để BCTC khu vực công cung cấp thông tin trung thực, hữu ích thì hệ thống kế toán khu vực công của Việt Nam phải được thực hiện trên nền tảng các chuẩn mực kế toán khu vực công chặt chẽ, chuẩn xác và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Để đạt được điều này, qua nghiên cứu của tác giả cách tốt nhất cho Việt Nam hiện nay là vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Việc vận dụng CMKT công quốc tế tại Việt Nam phải căn cứ vào điều kiện thực tế của Việt Nam phù hợp với thể chế chính trị, tính chất nhà nước, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý ngân sách và tài chính công theo định hướng XHCN ở Việt Nam; Phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành về kinh tế, tài chính, kế toán của Nhà nước Việt Nam và định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính khu vực công trong tương lai. Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam là Bộ tài chính chưa xây dựng và ban hành được chuẩn mực kế toán công riêng của quốc gia. Vì vậy, Việt Nam có thể lựa chọn một trong hai cách để vận dụng IPSASs vào Việt Nam. Một là, Ban hành chuẩn mực kế toán riêng cho Việt Nam dựa trên việc nghiên cứu IPSASs. Việc làm này đã được Bộ tài chính Việt Nam khẳng định trong hội thảo “Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế và lộ trình xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam” được Bộ Tài Chính tổ chức vào tháng 11 năm 2011. Thông 159 qua hội thảo Bộ Tài Chính đã khẳng định quan điểm Việt Nam sẽ xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia dựa trên IPSASs và lộ trình sớm nhất từ 07/2014 đến tháng 7/2015 sẽ công bố một số chuẩn mực kế toán khu vực công đầu tiên của Việt Nam. Việc làm này sẽ được thực hiện giống như việc ban hành các chuẩn mực kế toán thuộc khu vực tư. Tuy nhiên, để ban hành các chuẩn mực kế toán riêng cho Việt Nam đòi hỏi tốn nhiều thời gian, chi phí, công sức và phụ thuộc nhiều vào trình độ, quan điểm của ban biên soạn chuẩn mực đồng thời đòi hỏi phải cập nhật liên tục chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế và xu hướng kế toán khu vực công trên thế giới để tránh lạc hậu và tăng tính hữu ích. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam đang để Bộ tài chính chủ trì biên soạn các chuẩn mực kế toán công riêng cho Việt Nam là không độc lập, khách quan vì chính Bộ tài chính cũng là đơn vị sử dụng NSNN. Nếu chọn giải pháp này thì nhất thiết cần xây dựng lại qui trình xây dựng và ban hành chuẩn mực đồng thời thành lập ban xây dựng chuẩn mực độc lập, khách quan. Hai là, sử dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSASs nhưng có sự điều chỉnh hoặc ghi chú bổ sung phù hợp với bối cảnh quản lý kinh tế, tài chính ở Việt Nam để làm nền tảng cho việc sửa đổi và ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi nguyên tắc, phương pháp kế toán đều tuân thủ IPSAS ngoại trừ những trường hợp khác biệt của Việt Nam thì điều chỉnh riêng. Nếu sử dụng IPSASs có điều chỉnh cho Việt Nam, Bộ tài chính không cần soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán công quốc gia mà chỉ ban hành thông tư công bố thừa nhận những nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc tế nào, hướng dẫn về nội gì, cần chỉnh sửa, bổ sung nội dung gì v.v... và ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết nghiệp vụ kế toán dựa trên nền tảng chuẩn mực kế toán công quốc tế đã thừa nhận. Việc làm này tương tự như việc Bộ tài chính đã ban hành thông tư 210/2009/TT- BTC “Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính” cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư. Việc sử dụng IPSAS có điều chỉnh cho Việt Nam là giải pháp giải quyết ngay những việc cần làm, thể hiện sự quyết tâm của người làm chính sách trong việc khắc phục hạn chế nhanh chóng khắc phục sự yếu kém của chế độ kế toán nhà nước hiện hành và nhanh chóng khắc phục yếu kém trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Trong các giai đoạn chưa ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công riêng 160 cho Việt Nam thì tạm thời nên sử dụng IPSASs có điều chỉnh. Hơn nữa, đối với khu vực công việc ban hành chính sách, chế độ kế toán quản lý tài chính công rất khó khách quan vì các chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, nếu sử dụng toàn bộ IPSASs có điều chỉnh cho Việt Nam sẽ hạn chế được sự không khách quan của các cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành chế độ kế toán lĩnh vực công. c. Phát triển hội nghề nghiệp và thành lập hội đồng biên soạn chuẩn mực kế toán khu vực công và cơ quan biên soạn chế độ kế toán khu vực công độc lập, khách quan. Theo các nghiên cứu ngoài nước mà tác giả đã trình bày ở phần tổng quan và kinh nghiệm của các nước đã thành công trong việc cải cách kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích thì Hội nghề nghiệp phải thật sự mạnh về tài chính, chuyên môn, uy tín, độc lập với các cơ quan quản lý nhà nước và Hội nghề nghiệp giữ vai trò chủ đạo về mặt chuyên môn trong cuộc cải cách kế toán khu vực công thì cuộc cải cách kế toán khu vực công sẽ thành công. Vì vậy, Việt Nam cần tạo tạo các điều kiện về tài chính, pháp lý, nhân sự, cơ chế quyền lực cho Hội nghề nghiệp kế toán đặc biệt kế toán khu vực công để Hội nghề nghiệp kế toán Việt Nam giữ vai trò chủ đạo về mặt chuyên môn trong công cuộc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam. Quốc hội cần chủ trì và giám sát việc ban hành các chính sách tài chính, chế độ kế toán khu vực công. Hiện nay, các qui định về chế độ kế toán khu vực công được ban hành bởi Bộ tài chính. Việt Nam cần thiết thành lập hội đồng biên soạn chế độ kế toán công độc lập với các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sử dụng nguồn lực công. Đối với khu vực công việc ban hành chính sách, chế độ kế toán quản lý tài chính công rất khó khách quan vì các chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước vì chính các đơn vị này cũng là đơn vị sử dụng nguồn lực công. Vừa sử dụng nguồn lực tài chính công vừa biên soạn chế độ kế toán để cung cấp thông tin đánh giá tình hình quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính công của chính mình thì chắc chắn không thể nào khách quan được. Để đảm bảo tính khách quan và tăng cường tính kiểm soát trong việc cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công, Việt Nam cần lập hội đồng biên soạn chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công. Hội đồng gồm nhiều 161 thành viên đại diện cho nhiều đơn vị khác nhau như đại biểu quốc hội, hội nghề nghiệp, kiểm toán nhà nước, kế toán viên tại các đơn vị công, cơ quan quản lý nhà nước v.v... Hội đồng biên soạn chuẩn mực kế toán công và chế độ kế toán công chịu sự kiểm soát và bổ nhiệm trực tiếp từ quốc hội. d. Xác định một cách rõ ràng mục tiêu của BCTC khu vực công Để BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thì BCTC khu vực công Việt Nam cần xác định mục tiêu cung cấp thông tin một cách rõ ràng. Muốn vậy, Việt Nam cần phân biệt và đưa ra qui định rõ ràng về báo cáo tài chính cho mục đích chung và báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Mở rộng đối tượng sử dụng báo cáo tài chính và công bố công khai rộng rãi báo cáo tài chính cho mục đích chung để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của công chúng. Mục đích của báo cáo tài chính khu vực công không chỉ là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định mà còn cung cấp thông tin cho việc giải trình trách nhiệm. Công chúng là người đóng góp tài chính khu vực công, là người nhận cung cấp dịch công và cũng là người đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực công. Vì vậy, nhu cầu được sử dụng thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và dòng tiền của các đơn vị công là rất lớn. Hiện nay tại Việt Nam chưa có qui định công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị công trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy báo cáo tài chính khu vực công chưa đáp ứng được mục đích cung cấp thông tin cho việc giải trình. Để phù hợp với xu hướng chung của kế toán khu vực công trên thế giới, Việt Nam cần chia báo cáo tài chính đơn vị công thành 2 loại: Báo cáo tài chính được lập cho mục đích chung và báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Tất cả các đơn vị công phải lập báo cáo tài chính cho mục đích chung, và báo cáo tài chính cho mục đích chung phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời. Những thông tin phục vụ cho các mục đích đặc biệt khác như mục đích thuế, thu chi ngân sách v.v... hoặc liên quan đến bí mật quốc gia được trình bày trong báo cáo tài chính đặc biệt và báo cáo tài chính đặc biệt chỉ cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Trong khuôn khổ của luận án, tác giả cũng chỉ đề xuất các giải pháp cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung). 162 e. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm soát chất lượng BCTC tại các đơn vị công Hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc khu vực công được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo các nguồn lực được quản lý và sử dụng đúng pháp luật, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ngăn ngừa rủi ro, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót; cung cấp thông tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý; đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ giúp ngăn ngừa các gian lận và sai sót trên các nghiệp vụ kế toán và BCTC khu vực công. Kiểm soát nội bộ các đơn vị công là công việc mà các cá nhân hoặc cá nhân của tổ chức kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình thực thi các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra tại đơn vị. Mục tiêu hoạt động kiểm soát nội bộ khu vực công là đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả; Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn vị. Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả; Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ; Kiến nghị với chính phủ trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động. Khu vực công hiện nay việc thực hiện kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo. Mặc dù, chưa có văn bản chính thức qui định về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị công nhưng thông qua các văn bản qui định sử dụng, quản lý tài sản nhà nước, qui định mua sắm tài sản, qui định kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước v.v.. đã phần nào thống nhất qui định và định hướng cho các đơn vị công tuân thủ các qui định chung nhằm chống thất thoát tài sản sản nhà nước, giảm thiểu rủi ro qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Tuy nhiên, nếu các cơ quan quản lý nhà nước chỉ dừng lại ở việc ban hành các qui trình, 163 thủ tục, chính sách để quản lý tài sản, nguồn lực công thì chưa đủ vì không có gì đảm bảo các đơn vị công thực hiện đúng đầy đủ các qui trình, thủ tục, chính sách đó. Đối với các trường hợp những người đứng đầu đơn vị công tư lợi cá nhân thì họ sẵn sàng lách luật, không tuân thủ các qui định, chính sách nhà nước khi kiểm toán Nhà nước phát hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ theo qui định thì tài sản, nguồn lực công đã bị thất thoát, sử dụng không hiệu quả. Do đó, để đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả; Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn vị. Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả; Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của đơn vị công thì Bộ tài chính cần thiết ban hành văn bản qui định về kiểm soát nội bộ trong đơn vị công. Trong đó, hoạt động kiểm soát nội bộ được tổ chức thực hiện bởi bộ phận kiểm soát nội bộ trong khu vực công. Bộ phận này đòi hỏi phải có sự độc lập cao, bộ phận kiểm soát nội bộ phải độc lập với những người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị công và không do những người đứng đầu đơn vị công bổ nhiệm, phải do cơ quan cấp cao hơn, cấp quản lý ngân sách và hoạt động của đơn vị công bổ nhiệm thông thường là cấp tỉnh, cấp bộ. Bộ phận này do cơ quan quản lý cấp cao bổ nhiệm có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của đơn vị; thực hiện việc tự kiểm tra, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị với Thủ trưởng đơn vị để xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định, đảm bảo đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, có thể xẩy ra rủi ro cao hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật tại đơn vị, Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị báo cáo Thủ trưởng đơn vị xử lý theo thẩm quyền; trường hợp Thủ trưởng đơn vị không xử lý có quyền báo cáo lên cấp cao hơn thuộc tỉnh, bộ quản lý đơn vị công. Bộ phân kiểmsoát nội bộ ban hành và thường xuyên rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ trong điều hành và xử lý công việc. Duy trì công tác kiểm soát nội bộ trong từng phòng, ban, nhằm kiểm soát toàn diện 164 hoạt động của đơn vị. Đồng thời, phổ biến thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các văn bản chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động đơn vị công đến tất cả cán bộ, nhân viên trong đơn vị nhằm đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán kế toán và đảm bảo hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, tình hình tuân thủ trong đơn vị một cách kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành có hiệu quả. Việc đánh giá chất lượng các báo cáo tài chính khu vực công hiện nay dường như tất cả các đối tượng sử dụng thông tin BCTC đều trông cậy vào kiểm toán Nhà nước. Trên thực tế kiểm toán viên không có trách nhiệm ngăn ngừa và không thể kỳ vọng kiểm toán viên phát hiện sự thiếu trung thực trên BCTC được kiểm toán. Mà trên hết là thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đảm bảo chất lượng BCTC khu vực công trước khi công bố để tránh trường hợp công bố BCTC khu vực kém chất lượng do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vì vậy, đơn vị công phải chủ động kiểm soát chất lượng BCTC cho khu vực công trước khi công bố, việc này được xem là kiểm soát bên trong hay nói rõ hơn đó chính là việc tổ chức kiểm toán nội bộ để đảm bảo kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, từ đó đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, góp phần đảm bảo cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật đồng thời đảm bảo sự trung thực và hợp lý của hệ thống kế toán và thông tin trên BCTC. Hiện nay, chưa có qui định cụ thể về kiểm toán nội bộ tại đơn vị công. Việc thực hiện kiểm toán nội bộ tại đơn vị công là tùy thuộc thủ trưởng đơn vị, không có qui định cụ thể, bắt buộc nên qua khảo sát tại các đơn vị HCSN, tác giả nhận thấy hầu hết các đơn vị này không tổ chức kiểm toán nội bộ. Việc này gây rủi ro cho đơn vị và cho Nhà nước trong việc quản lý nguồn lực công. Đồng thời tăng rủi ro công bố BCTC kém chất lượng của đơn vị công. Cần thiết phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ để kiểm toán sự trung thực và hợp lý của BCTC. Bộ phận kiểm toán nội bộ do các cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị công bổ nhiệm, có nhiệm vụ kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính và kiểm tra, đánh giá độc lập khách quan về tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ các đơn vị công qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực công và đảm bảo chất lượng thông tin BCTC. Trong những năm gần đây, cơ chế kiểm soát bên ngoài của BCTC khu vực công đã có những cải tiến tích cực, cụ thể là việc tách Kiểm toán Nhà nước ra khỏi 165 Bộ tài chính, kiểm toán Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Quốc Hội. Bên cạnh đó, nâng cao vai trò kiểm toán Nhà nước, tăng cường kiểm soát tình hình thực hiện kiến nghị, kết luận của kiểm toán Nhà nước sau khi kiểm toán. Tuy nhiên, cần nâng cao vai trò của kiểm toán Nhà nước hơn nữa, cụ thể là cần thiết mở rộng hoạt động kiểm toán Nhà nước bao gồm kiểm toán tuân thủ và kiểm toán mọi hoạt động của đơn vị công để đảm bảo phát hiện kịp thời mọi hoạt động không tuân thủ chính sách pháp luật và đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công. Đồng thời Quốc hội cần thiết ban hành các qui định về trách nhiệm, chế tài thật gắt gao đối với cơ quan kiểm toán Nhà Nước và các kiểm toán viên Nhà nước trong trường hợp phát hành báo cáo kiểm toán không trung thực, khách quan để hạn chế sự lạm quyền, tham nhũng. f. Hoàn thiện các qui định công bố công khai BCTC khu vực công Để BCTC khu vực công thực hiện được mục tiêu đề ra cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình thì Việt Nam cần qui định bắt buộc các đơn vị công phải công bố công khai BCTC khu vực công trên các phương tiện thông tin đại chúng để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của công chúng và qua đó nâng cao vai trò của người sử dụng thông tin BCTC cho mục đích chung của khu vực công. Tuy nhiên, để tăng cường tính khách quan, trung thực, hợp lý và tăng cường độ tin cậy của thông tin trên BCTC thì cần bắt buộc kiểm toán độc lập BCTC cho mục chung của khu vực công trước khi công bố rộng rãi cho công chúng. BCTC các đơn vị thuộc khu vực công cần được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để công chúng có thể đánh giá trách nhiệm quản lý của người đứng đầu đơn vị công và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài chính công. Chính nhu cầu sử dụng thông tin của công chúng càng cao, càng nhiều sẽ tạo động cơ và áp lực để các đơn vị công cung cấp thông tin hữu ích hơn. 6. Hoàn thiện các vấn đề thuộc về môi trường giáo dục, nghề nghiệp. a. Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân sự làm kế toán khu vực công và tăng cường chính sách đào tạo, tuyển dụng nhân sự chất lượng cao về chuyên môn. Để nâng cao chất lượng BCTC cần có đội ngũ chuyên viên, chuyên gia, những người làm kế toán khu vực công có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về 166 nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tốt, tác phong, thái độ tốt. Muốn vậy, Việt Nam cần đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán khu vực công hiện nay bằng các chính sách huấn luyện, đào tạo, tái đào tạo lại, cập nhật các kiến thức mới về kế toán trong khu vực công theo thông lệ chung quốc tế và tạo điều kiện để đội ngũ có thể tiếp cận IPSASs và xu hướng kế toán khu vực công quốc tế. Chính sách tuyển dụng mới phải hợp lý, cần tìm kiếm, tuyển dụng, chiêu mộ các nhân sự trong nước và ngoài nước được đào tạo chuyên sâu về kế toán khu vực công, am hiểu kế toán khu vực công và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán khu vực công tại các quốc gia đã thực hiện cải cách kế toán khu vực công và BCTC được lập trên cơ sở kế toán dồn tích thành công để làm đội ngũ tiên phong, nòng cốt trong việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam. 167 b. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán khu vực công Đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán khu vực công, sử dụng một phần mềm kế toán chung, duy nhất cho toàn bộ khu vực công. Để BCTC khu vực công cung cấp thông tin trung thực, hữu ích thì cần thiết phải xây dựng một phần mềm kế toán dùng chung cho tất cả các đơn vị công và kết nối trực tuyến toàn quốc. Khi hình thành trung tâm mua sắm, thanh toán tập trung và bỏ ngân sách cấp xã, huyện thì bắt buộc tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải dùng chung hệ thống thông tin thì đơn vị cấp trên mới có thể nhận biết, đối chiếu, kiểm soát các nguồn thu, chi hoặc các yêu cầu chi của các đơn vị cấp dưới để kịp thời đáp ứng nhu cầu. Hơn nữa, việc dùng chung phần mềm kế toán sẽ rất thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu để lập và trình bày báo cáo tài chính cho khu vực công. Tuy nhiên, việc dùng chung phần mềm kế toán cho toàn quốc gia chỉ có ý nghĩa khi tất cả các đơn vị công đều thực hiện công việc kế toán tuân thủ theo một chế độ kế toán chung, đồng nhất với nhau và chất lượng hệ thống xử lý thông tin, truyền dữ liệu tốt. Vì vậy, song song với việc sử dụng chung phần mềm cần thiết kế một hệ thống xử lý thông tin tiên tiến, nâng cao chất lượng đường truyền dữ liệu, tốc độ truyền dữ liệu cao, bảo mật, an toàn để có thể kết nối kịp thời dữ liệu ở tất cả các đơn vị công trong hệ thống. Hiện nay trong quản lý tài chính công ở Việt Nam, từ 2003 Việt Nam đã bắt đầu triển khai dùng hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước TABMIS, tuy nhiên đến nay hệ thống vẫn chủ yếu phục vụ cho quản lý thu chi ngân sách nhà nước ở kho bạc, chưa thực hiện công việc kế toán và quản lý kế toán ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách và chưa thực hiện được tổng kế toán nhà nước. c. Tuyên truyền, phổ biến chính sách cải cách kế toán khu vực công đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội Cần tuyên truyền, giáo dục rộng rãi cho mọi đối tượng, mọi tầng lớp nhân dân về sự cần thiết cải cách kế toán khu vực công, những lợi ích từ việc cải cách kế toán khu vực công để BCTC khu vực công cung cấp thông tin trung thực, hữu ích và vai trò của từng nhóm đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công để được sự đồng thuận, ủng hộ của cả xã hội trong việc cải cách kế toán khu vực công hướng đến BCTC trung thực, hữu ích. Chính sách tuyên truyền, phổ biến tốt giúp 168 cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị khu vực công quyết tâm thực hiện cải cách kế toán, những người làm công tác kế toán khu vực công sẽ nhiệt tình tháo gỡ vướng mắc về chuyên môn nghề nghiệp trong quá trình cải cách kế toán sang hệ thống kế toán mới và luôn sẵn sàng ủng hộ, phối hợp với nhau từ cấp chỉ đạo cho đến cấp thực hiện chi tiết công việc kế toán để việc cải cách kế toán thành công. Hơn nữa, chính sách tuyên truyền tốt sẽ được sự ủng hộ mạnh mẽ của người dân và đó là động lực chính để các cấp chính quyền phải thay đổi thông tin cung cấp BCTC trung thực, hợp lý, hữu ích hơn. 7. Giải pháp hoàn thiện các vấn đề thuộc về môi trường văn hóa a. Hạn chế và loại bỏ chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của quan chức lãnh đạo, điều hành và những người làm kế toán trong khu vực công sẽ cản trở sự cải cách kế toán khu vực công. Chủ nghĩa cá nhân, sự tham nhũng và tính minh bạch, hữu ích của BCTC khu vực công có mối quan hệ hỗ trợ hai chiều. Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng sẽ mong muốn thông tin BCTC kém minh bạch nên sẽ không tích cực trong việc cải cách thông tin cung cấp trên BCTC. Ngược lại, BCTC kém minh bạch và hữu ích càng làm cho chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng có điều kiện phát triển. Chính vì vậy, để BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích cần loại chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng bằng nhiều hình thức tuyên truyền, xử lý trách nhiệm bằng các qui định pháp luật... và khi BCTC khu vực công đã được hoàn thiện và cung cấp thông tin trung thực, hữu ích, tăng trách nhiệm giải trình sẽ góp phần làm hạn chế tham nhũng. b. Xây dựng văn hóa tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc trong việc thực thi các chuẩn mực, các qui định kế toán của người làm kế toán. Dù kế toán khu vực công có cải cách mạnh thì cũng sẽ không tạo được BCTC khu vực công trung thực, hữu ích khi mà người làm kế toán không tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, cố tình vi phạm nguyên tắc, chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp. Việc tuân thủ các qui định, các chuẩn mực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán sẽ giúp cho BCTC cung cấp thông tin trung thực và hữu ích hơn. Thực trạng hiện nay tại Việt Nam vẫn tồn tại việc cố tình vi phạm các qui định kế toán và đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán càng làm BCTC kém trung thực, kém minh bạch. Cần xây dựng văn hóa trung thực, tôn trọng đạo đức nghề 169 nghiệp và tăng cường răn đe các hành vi vi phạm giá trị đạo đức nghề nghiệp bằng sự nghiêm minh của pháp luật nhằm giảm thiểu các sai sót, gian lận kế toán để BCTC cung cấp thông tin trung thực, hữu ích hơn. c. Loại bỏ văn hóa quan liêu, tâm lý ngại sự đổi mới của quan chức, các nhà lãnh đạo, điều hành ban hành chính sách kế toán khu vực công và lãnh đạo, điều hành các đơn vị thuộc khu vực công. Khi thực hiện việc cải cách kế toán khu vực công chắc chắn sẽ phát sinh nhiều vấn đề mới lạ, khó khăn ban đầu liên quan đến kế toán cần được xử lý, giải quyết do đó cần có những nhà lãnh đạo không ngại sự đổi mới, sẵn sàng chấp nhận các khó khăn buổi ban đầu và quyết tâm giải quyết các vấn đề kế toán phát sinh để hoàn thành công cuộc đổi mới kế toán. Để hạn chế và tiến đến loại bỏ văn hóa quản lý quan liêu, ngại sự đổi mới của nhà lãnh đạo cần thiết phải tuyên truyền vận động, xây dựng văn hóa làm việc mới trong các đơn vị công. Song song đó là việc cải cách, đổi mới chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm, chọn lựa cán bộ lãnh đạo đơn vị thuộc khu vực công để có thể lựa chọn những cán bộ lãnh đạo đủ trình độ, đủ tâm huyết, không ngại sự đổi mới lãnh đạo các đơn vị công nói chung và lãnh đạo thực hiện kế toán tại các đơn vị công nói riêng. 4.3.3.2 Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện BCTC khu vực công. Nội dung này tác giả tập trung đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện nội dung BCTC khu vực công để BCTC khu vực công cung cấp thông tin trung thực, hữu ích phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với môi trường Việt Nam. Tuy nhiên, dựa theo các kết quả của công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây mà tác giả đã tổng hợp ở chương 1 đã khẳng định BCTC chung cho khu vực công phải đạt được mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình, để đạt được mục tiêu này thì cần thiết phải thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích. Xu hướng chung kế toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới là chuyển dần kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích hoàn toàn, các quốc gia đã chuyển thành công kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích hoàn toàn hầu hết là các quốc gia phát triển, còn lại các quốc gia khác tùy theo điều kiện, khả năng của từng quốc gia mà họ đang chuyển dần kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Trong điều kiện của Việt Nam đã có các cam kết của chính phủ về việc tuân thủ IPSASs và Bộ Tài Chính Việt Nam đã 170 đưa ra lộ trình vận dụng IPSASs vào việc ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công Việt Nam nên kế toán khu vực công Việt Nam trong tương lai được xây dựng dựa trên IPSASs và tương đồng với các qui định của IPSASs là vấn đề tất yếu và bắt buộc. Vì vậy, các giải pháp cụ thể hoàn thiện BCTC khu vực công Việt Nam trong nội dung này được tác giả đề xuất dựa trên IPSASs trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường Việt Nam. a. Thiết lập BCTC cho mục đích chung Để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam. BCTC cho mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam nói chung và BCTC cho mục đích chung của đơn vị HCSN nói riêng sẽ bao gồm 4 báo cáo: - Báo cáo tình hình tài chính - Báo cáo kết quả hoạt động - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Theo IPSASs thì báo cáo tình hình thay đổi tài sản thuần được lập riêng biệt thành một báo cáo độc lập để cung cấp thông tin về sự thay đổi của tài sản thuần. Tuy nhiên, để BCTC khu vực công tương đồng với BCTC khu vực tư chỉ có bốn biểu mẫu BCTC thì nội dung sự thay đổi của tài sản thuần trong BCTC khu vực công có thể được trình bày thành một nội dung riêng biệt lồng ghép trong bảng thuyết minh BCTC khu vực công. Kế toán khu vực công cần phân biệt và xác định rõ sự khác biệt hai báo cáo: Báo cáo tài chính cho mục đích chung và Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Báo cáo quyết toán ngân sách cho đơn vị công hiện nay chỉ nên được xem là BCTC cho mục đích đặc biệt. Mỗi đơn vị công hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, cơ quan quản lý tài chính khác nhau, cơ chế quản lý tài chính chính khác nhau có nhu cầu cung cấp thông tin khác nhau phục vụ cho nhu cầu quản lý riêng biệt của ngành nghề, của cơ quan quản lý tài chính thì cung cấp cấp các thông tin đó một cách riêng biệt trên BCTC cho mục đích đặc biệt. BCTC cho mục đích chung cần thiết phải chuẩn hóa thống nhất và đồng bộ cho tất cả các đơn vị thuộc khu vực công để BCTC cho mục đích chung cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình và đáp ứng các tiêu chí chất lượng BCTC theo IPSASs. 171 b. Thiết lập nội dung bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính) Hiện nay các đơn vị công tại Việt Nam chưa lập bảng cân đối kế toán (báo cáo tình hình tài chính) mà chỉ lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh chưa thể cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị được mà chỉ đơn giản là bảng tổng hợp các tài khoản mà đơn vị sử dụng. Để cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị công, báo cáo tình hình tài chính phải trình bày được các thông tin sau đây: Tổng tài sàn hiện có của đơn vị bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; Thông tin về nợ phải trả trong đó phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn; Thông tin về tài sản thuần (vốn chủ sở hữu). Để cung cấp được những thông tin này bắt buộc kế toán phải được thực hiện trên cơ sở dồn tích và cơ chế quản lý tài chính phải rõ ràng, xem các đơn vị công như là những đơn vị kinh tế thực thụ có nguồn vốn riêng. Mục đích bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của đơn vị công tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán trình bày thông tin về tình hình tài chính của đơn vị công trong đó chỉ rõ kết cấu tài sản của đơn vị công, cơ cấu nguồn hình thành tài sản của đơn vị công , xác định nghĩa vụ phải trả của đơn vị công và tài sản thuần của đơn vị công. Bảng cân đối kế toán giúp người sử dụng thông tin đo lường, đánh giá về tình hình tài chính của đơn vị. Kết cấu của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán gồm các cột khoản mục, thuyết minh, số đầu năm, số cuối kỳ. Cột thuyết minh dùng để tham chiếu nội dung chi tiết của các chỉ tiêu trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cột sồ đầu năm và số cuối kỳ trình bày số liệu của các khoản mục qua ít nhất 02 kỳ để người sử dụng thông tin có thể so sánh được. Cột khoản mục gồm các nội dung sau: - Tài Sản: Được chia thành + Tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. + Tài sản dài hạn bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. - Nguồn vốn: Được chia thành 172 + Nợ phải trả: Trong nợ phải trả cần phân thành 2 nhóm là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ phải trả ngắn hạn bao gồm các khoản mục: Nợ ngắn hạn, Vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng v.v…Nợ phải trả dài hạn bao gồm các khoản mục: Phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn v.v… + Tài sản thuần (Vốn chủ sở hữu) bao gồm các khoản mục: Vốn đóng góp bởi các đơn vị chính phủ, các quỹ được hình thành từ thặng dư thuần, các quỹ được Nhà nước hoặc các tổ chức, đơn vị công khác cấp không hoàn lại, thặng dư hoặc thâm hụt thuần lũy kế v.v... Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán - Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản thuộc nhóm tài sản, nợ phải trả và tài sản thuần - Bảng cân đối tài khoản (nếu có- khuyến khích các đơn vị lâp bảng cân đối tài khoản trước khi lập BCTC) - Bảng cân đối kế toán kỳ trước Nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán Do hiện nay còn tồn tại nhiều chế độ kế toán trong khu vực công, mỗi chế độ kế toán hướng dẫn việc ghi nhận chỉ tiêu, phương pháp lập, trình bày báo cáo tài chính khác nhau. Hơn nữa, mỗi đơn vị thuộc khu vực công có những đặc điểm ngành nghề riêng biệt nên các nội dung trên BCTC cũng sẽ khác nhau. Vì vậy, như phần giới hạn đề tài đã trình bày trước, tác giả chọn điển hình đơn vị sự nghiệp để diễn giải, thuyết minh chi tiết nội dung BCTC. Tuy nhiên, để lập BCTC cho đơn vị HCSN theo IPSASs thì trước hết kế toán HCSN hiện hành cần hoàn thiện nhiều nội dung liên quan đến tài khoản, nguyên tắc kế toán, phương pháp ghi nhận... thì mới có thể lập BCTC phù hợp với IPSASs. Các nội dung cần hoàn thiện nêu trên và phương pháp lập các chỉ tiêu trên báo cáo tình hình tài chính, mẫu báo cáo tình hình tài chính được trình bày ở phụ lục số 7 và phụ lục số 8. c. Thiết lập nội dung báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh: 173 Hiện nay các đơn vị công tại Việt Nam chưa lập báo cáo kết quả hoạt động vì vậy BCTC khu vực công chưa cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động của đơn vị công. Tại đơn vị hành chính sự nghiệp đã lập báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh gần giống với báo cáo kết quả hoạt động cũng đã trình bày tiền thu và tiền chi cho từng khoản mục chi phí và tính được chênh lệch thu chi nhưng tất cả việc ghi nhận chưa thực hiện trên cơ sở dồn tích, chủ yếu thực hiện trên cơ sở tiền nên báo cáo này chưa thể được dùng để phản ánh thông tin và đánh giá về tình hình hoạt động của đơn vị. Để cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị công kế toán cần ghi nhận thông tin doanh thu, chi phí trên cơ sở dồn tích và tuân thủ nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. Bên cạnh đó báo cáo kết quả hoạt động cần trình bày riêng biệt doanh thu, chi phí và thặng dư hoặc thâm hụt thuần được tạo ra từ từng hoạt động trong đơn vị một cách riêng biệt. Mục đích báo cáo kết quả hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động là báo cáo tài chính phản ánh thông tin doanh thu, chi phí của đơn vị trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả hoạt động giúp người sử dụng thông tin đánh giá, đo lường hiệu quả hoạt động của đơn vị. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động: Ngoài các thông tin tiêu đề, báo cáo kết quả hoạt động bao gồm các cột: Chỉ tiêu, thuyết minh, kỳ này, kỳ trước. Trong đó cột kỳ này và cột kỳ trước mỗi cột được chia ra thành các hoạt động chính của đơn vị và tổng cộng các hoạt động của đơn vị, ví dụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cột thuyết minh dùng để tham chiếu nội dung chi tiết của các chi tiêu trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cột kỳ này, kỳ trước trình bày số liệu của các chỉ tiêu qua ít nhất 02 kỳ kế toán gần nhất để người sử dụng có thông tin so sánh. Bên cạnh đó đơn vị cần tách bạch doanh thu, chi phí cho từng hoạt động thuộc kỳ này, kỳ trước để trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động. Trong trường hợp các khoản chi chung cho nhiều hoạt động đơn vị cần xây dựng tiêu chí phân bổ chi phí cho từng hoạt động một cách phù hợp. Cột chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động phải bao gồm các thông tin sau: Thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động thông thường; thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt 174 động khác; Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ. Trong đó thặng dự hoặc thâm hụt từ hoạt động thông thường = Các khoản thu từ hoạt động thông thường – Các khoản chi cho hoạt động thông thường. Các khoản thu từ hoạt động thông thường bao gồm thu từ các hoạt động chính của đơn vị như: thu từ phí, lệ phí, thu sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thu tài chính... Các khoản chi cho hoạt động thông thường bao gồm các khoản chi tuân thủ nguyên tắc phù hợp để tạo ra các khoản thu từ hoạt động thông thường. Cụ thể là các khoản chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp, chi phí phát sinh thường xuyên tại đơn vị, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tài chính v.v... Hoạt động thông thường bao gồm luôn cả các hoạt động doanh thu tài chính và chi phí tài chính. Hoạt động khác trong đơn vị công bao gồm tất cả các hoạt động còn lại không phải hoạt động thông thường. Như vậy, trong hoạt động khác có cả hoạt động bán, thanh lý TSCĐ, đây là hoạt động trọng yếu cả về mặt định lượng và định tính nên cần cung cấp thông tin riêng biệt. Thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động khác = Thu do bán TSCĐ – Chi bán TSCĐ + Thu do hoạt động khác – Chi cho hoạt động khác. Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ = Thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động thông thường + thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động khác Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động: - Sổ cái và sổ chi tiết Doanh thu (các tài khoản loại 5 và TK khác có bản chất là doanh thu). - Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản chi phí - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo kết quả hoạt động kỳ trước Nội dung và phương pháp lập Để lập được báo cáo kết quả hoạt động khu vực công thì đòi hỏi tất cả các khoản mục doanh thu và chi phí phải được ghi nhận trên cơ sở dồn tích. Phương pháp lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị HCSN và mẫu báo cáo kết quả hoạt động được trình bày ở phụ lục số 9. d. Thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 175 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày thông tin về dòng tiền vào và dòng tiền đi ra khỏi đơn vị. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện trên cơ sở tiền, các dòng tiền đi vào và đi ra khỏi đơn vị được tính trên cơ sở thực thu và thực chi. Hiện nay báo cáo tài chính khu vực công chưa yêu cầu lập, trình bày và công bố thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên thông tin trên báo cáo tài chính hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Mục đích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Một báo cáo lưu chuyển khi được sử dụng kết hợp với các báo cáo tài chính còn lại sẽ cung cấp thông tin cho phép người sử dụng đánh giá những thay đổi trong tài sản thuần của đơn vị, cấu trúc tài chính (bao gồm cả thanh khoản và khả năng thanh toán) và khả năng ảnh hưởng đến số tiền và thời gian lưu chuyển tiền tệ để thích ứng với hoàn cảnh thay đổi và cơ hội. Thông tin lưu chuyển tiền tệ là hữu ích trong việc đánh giá khả năng của đơn vị để tạo ra tiền và tương đương tiền và cho phép người sử dụng để phát triển các mô hình để đánh giá và so sánh giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai của các đơn vị khác nhau. Nó cũng tăng cường khả năng so sánh của báo cáo kết quả hoạt động của các tổ chức khác nhau, vì nó giúp loại bỏ các tác động của việc sử dụng phương pháp kế toán khác nhau cho các giao dịch tương tự và các sự kiện. Nội dung, kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 hoạt động: Hoạt động chính (hoạt động thông thường của đơn vị công, ví dụ hoạt động sự nghiệp và sản xuất xuất kinh doanh), hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dòng tiền từ hoạt động chính của đơn vị công Luồng tiền phát sinh từ hoạt động thông thường là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra nguồn thu chủ yếu của đơn vị, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của đơn vị từ các hoạt động thông thường để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động thông thường khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động thông thường trong tương lai. Các dòng tiền thu vào từ hoạt động thông thường của đơn vị thường bao gồm: Khoản tiền thu từ thuế, phí, tiền phạt; Khoản tiền thu từ việc bán các hàng hóa 176 và dịch vụ của đơn vị; Các khoản tiền thu từ tài trợ hoặc chuyển giao và quốc hữu hóa hoặc sung công khác do Chính Phủ hoặc các đơn vị khu vực công khác thực hiện; Khoản tiền thu từ bản quyền, phí và lệ phí, hoa hồng và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động chính của đơn vị; Các dòng tiền chi ra từ hoạt động thông thường của đơn vị thường bao gồm: Các khoản thanh toán bằng tiền cho các đơn vị khu vực công khác để tài trợ cho các hoạt động của chúng (không bao gồm những khoản cho vay); Các khoản thanh toán bằng tiền cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ; Các khoản thanh toán bằng tiền cho người lao động hay thay cho người lao động; Các khoản thu và các khoản thanh toán bằng tiền của đơn vị bảo hiểm về hoa hồng và phí bảo hiểm, những khoản chi hàng năm và những chính sách lợi ích khác v.v… Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động thông thường. Một đơn vị có thể phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động thông thường theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp: - Phương pháp trực tiếp trình bày trực tiếp dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra. - Phương pháp gián tiếp trình bày dòng tiền theo thặng dư hoặc thâm hụt thuần được điều chỉnh đối với ảnh hưởng của những giao dịch phi tiền tệ, bất kỳ khoản hoãn lại hoặc dồn tích của các khoản thu hoặc chi bằng tiền của hoạt động chính trong quá khứ hoặc trong tương lai, và những khoản mục của thu nhập hoặc chi phí liên quan đến các luồng tiền của hoạt động tài chính hoặc đầu tư. Chuẩn mực kế toán công quốc tế khuyến khích các đơn vị công lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp vì phương pháp trực tiếp cung cấp thông tin mà có thể có ích trong việc đánh giá những luồng tiền tương lai mà phương pháp gián tiếp không đưa ra được. Vì vậy, trong luận án tác giả hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. (Bộ tài chính, 2007). Hoạt động đầu tư Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu 177 tư, gồm: Tiền chi ra để mua tài sản, máy móc thiết bị, các tài sản vô hình và các tài sản dài hạn khác. Những khoản thanh toán này bao gồm những khoản liên quan đến chi phí phát triển được vốn hóa và các tài sản tự xây dựng, máy móc và thiết bị; Tiền thu từ việc bán tài sản, máy móc và thiết bị, các tài sản vô hình và các tài sản dài hạn khác; Tiền chi để có được vốn chủ sở hữu và các công cụ nợ của các đơn vị khác và các khoản lợi ích ở các liên doanh (ngoại trừ các khoản thanh toán cho những công cụ đó được xem xét như là các khoản tương đương tiền hoặc chúng được nắm giữ để kinh doanh), Tiền thu từ việc bán tài sản hoặc các công cụ nợ của các đơn vị khác và các lợi ích trong liên doanh (ngoại trừ các khoản thu từ các công cụ này được xem như là các khoản tương đương tiền và chúng được nắm giữ để kinh doanh); Các khoản tiền ứng trước và những tiền cho vay đối với các bên khác (ngoại trừ những khoản ứng trước và các khoản tiền cho vay đối với tổ chức tài chính công); Tiền thu từ khoản trả lại khoản tiền ứng trước và các khoản cho vay đối với các bên khác (ngoại trừ các khoản ứng trước và các khoản cho vay của 1 tổ chức tài chính công); Tiền chi cho các hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng lựa chọn và hợp đồng hoán đổi trừ khi những hợp đồng này nắm giữ vì mục đích kinh doanh hoặc các khoản chi được phân loại như các hoạt động tài chính; Các khoản thu bằng tiền từ các hợp đồng kỳ hạn, những hợp đồng lựa chọn và các hợp đồng hoán đổi trừ khi những hợp đồng này được nắm giữ vì mục đích kinh doanh hoặc những khoản thu được phân loại như các hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của tài sản thuần và vốn vay của đơn vị. Việc trình bày riêng biệt các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tài chính là quan trọng bởi vì nó hữu ích trong việc dự đoán các luồng tiền tương lai của các nhà cung cấp vốn cho đơn vị. Các ví dụ về các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tài chính thường bao gồm: Tiền nhận được từ các khoản vay, tài trợ không hoàn lại, cấp vốn, kinh phí của Chính Phủ hoặc đơn vị công khác, tiền chi cho các hoạt động trả gốc nợ vay hoặc hoàn trả , điều chuyển vốn theo lệnh của đơn vị cấp trên v.v… Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 178 Nhiều hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tuy có ảnh hưởng tới kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng trực tiếp tới luồng tiền hiện tại, do vậy chúng không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà được trình bày ở Thuyết minh báo cáo tài chính. Đơn vị phải trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ các chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện giữ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cân đối kế toán. Đơn vị phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do đơn vị nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà đơn vị phải thực hiện. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản tiền và các khoản tương đương tiền - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày phụ lục số 10 e. Hoàn thiện bảng thuyết minh báo cáo tài chính Để bổ sung thêm các thông tin cho BCTC, bảng thuyết minh BCTC phải bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin về cơ sở lập BCTC, chính sách, phương pháp kế toán áp dụng tại đơn vị công, các thông tin bổ sung các số liệu trên BCTC, các thông tin cần thiết phản ánh sự trung thực tình hình tài chính, hoạt động, tiền tệ v.v…của đơn vị nhưng chưa được trình bày trên BCTC. Xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới và IPSASs thì BCTC khu vực công hay tư cũng đều trình bày năm bảng báo cáo đó là: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo sự thay đổi tài sản thuần (Vốn chủ sở hữu), báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay cả khu vực công và khu vực tư đều chưa công bố thông tin về sự thay đổi tài sản thuần trên một báo cáo riêng. Vì vậy, để đảm bảo vẫn công bố thông tin sự thay đổi về tài sản thuần của đơn vị công theo xu hướng chung của thế giới vừa tương xứng, hài hòa với chế độ kế toán trong nước, tác giả đề xuất sẽ trình bày thông tin này như là thông tin bắt buộc trên bảng thuyết minh BCTC khu vực công mà không tách ra thành báo cáo riêng. 179 Mục đích bảng thuyết minh báo cáo tài chính Bảng thuyết minh BCTC là một BCTC dùng để giải thích, bổ sung, giải trình các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu chuyển tiền và các thông tin khác liên quan đến đơn vị công để thông tin trên BCTC đơn vị công được rõ ràng, trung thực và hữu ích hơn. Nội dung, kết cấu của bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Bảng thuyết minh báo cáo tà chính phải trình bày được các thông tin sau đây: - Đặc điểm của đơn vị: Công bố các thông tin về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt động, trụ sở và hình thức pháp lý, phạm vị hoạt động của đơn vị, tính chất các hoạt động của đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động của đơn vị, tên đơn vị kiểm soát v.v… - Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng - Chuẩn mực kế toán (nếu có), Chế độ kế toán và cơ sở kế toán áp dụng - Các chính sách, phương pháp và nguyên tắc kế toán sử dụng - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên báo cáo tình hình tài chính. Trong đó bắt buộc phải có giải trình thông tin về sự biến động tài sản thuần. - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền - Thông tin bổ sung khác như các cam kết, sự kiện tiềm tàng, các thông tin về tài chính khác, các thông tin phi tài chính v.v… Cơ sở lập bảng thuyết minh BCTC - Bảng thuyết minh báo cáo kỳ trước - Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết - Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ này và kỳ trước. - Tình hình thực tế, các sự kiện thực tế của đơn vị kỳ này và kỳ trước Mẫu Bảng thuyết minh báo cáo tài chính trình bày phụ lục số 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Để BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích thì BCTC cho mục đích ra quyết định và giải trình thì BCTC phải cung cấp được các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, tình hình lưu chuyển dòng tiền và các thuyết minh, giải 180 trình khác. Vì vậy, BCTC của đơn vị công phải bao gồm 4 báo cáo: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo tình hình hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng Thuyết minh BCTC, trong đó các giải trình về thay đổi vốn chủ sở hữu (Tài sản thuần) sẽ được trình bày lồng ghép trong Bảng thuyết minh BCTC. Muốn lập được các BCTC như vậy thì trước tiên cần hoàn thiện các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường quốc tế, môi trường giáo dục, môi trường văn hóa. Bên cạnh đó, chế độ kế toán khu vực công mà điển hình là đơn vị HCSN cần thay đổi nhiều nội dung để có thể cung cấp BCTC trung thực, hợp lý như chuyển đổi cơ sở kế toán sang cơ sở dồn tích hoàn toàn, ban hành lại hệ thống tài khoản, qui định lại phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ phù hợp hơn, đúng nguyên tắc kế toán. 181 CHƯƠNG 5: 5.1 KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu các công tình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Tác giả xác định việc nghiên cứu hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công để cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng là cần thiết cho Việt Nam. Để thực hiện việc nghiên cứu tác giả đã xác định khung lý thuyết nghiên cứu bao gồm hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý tài chính công, chế độ kế toán khu vực công, IPSASs, chế độ kế toán một số quốc gia trên thế giới để đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công, tác giả đã sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, thống kê mô tả, thống kê phân tích (sử dụng mô hình EFA), để nghiên cứu luận án. Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực công Việt Nam hiện nay tồn tại song song quá nhiều chế độ kế toán, cùng là đơn vị công những mỗi ngành nghề, lĩnh vực đặc thù lại có chế độ kế toán riêng. Chính vì vậy, BCTC khu vực công hiện nay cũng không thống nhất. Mỗi ngành nghề, lĩnh vực đặc thù có số lượng BCTC khác nhau, biểu mẫu khác nhau, nội dung khác nhau. BCTC khu vực công hiện nay chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho chính đơn vị công và các cơ quan quản lý Nhà nước để kiểm soát tình hình thu, chi, sử dụng, quyết toán ngân sách Nhà nước. Vì vậy, mà BCTC đơn vị công nhiều báo cáo rườm rà, phức tạp. BCTC khu vực công hiện nay chưa hướng đến người sử dụng là công chúng và chưa cung cấp các thông tin giải trình của đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu gây nên hạn chế là do tồn tại song song cơ sở kế toán tiền và dồn tích cho đơn vị công và do những qui định về quản lý ngân sách nhà nước chưa phù hợp làm cho chế độ kế toán tồn tại nhiều bất hợp lý và báo cáo tài chính chưa cung cấp thông tin hữu ích. Qua nghiên cứu IPSASs và chế độ kế toán Úc, Mỹ, Nam Phi tác giả nhận thấy dù Úc và Nam Phi đều ban hành chuẩn mực kế toán riêng không sử dụng IPSASs nhưng các qui định trên chuẩn mực về BCTC khá tương đồng với IPSASs. BCTC gồm các biểu mẫu: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh BCTC. BCTC phải hướng đến mục đích giải trình trách nhiệm và ra quyết định. BCTC nên được chia thành 2 loại là BCTC cho mục chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. BCTC cho mục đích chung là chủ yếu cung cấp thông tin cho đối tượng 182 không có quyền lực và thẩm quyền yêu cầu đơn vị công cung cấp thông tin. BCTC cho mục đích đặc biệt là BCTC phục vụ cho các đối tượng có thẩm quyền yêu cầu đơn vị công cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý, đánh giá trách tnhiệm. Vì vậy BCTC khu vực công cho mục đích chung cần công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Để BCTC khu vực Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích thì cần lập hội đồng biên soạn chế độ kế toán khu vực công độc lập hơn với cơ quan sử dụng nguồn lực công, cải cách luật ngân sách Nhà nước xem các đơn vị công là đơn vị kinh tế độc lập có doanh thu, chi phí, thặng dư…, tăng cường giám sát của quốc hội về chế độ kế toán khu vực công, nâng cao trình đô chuyên gia, chuyên viên kế toán khu vực công, tăng cường vai trò công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước. 5.2 KIẾN NGHỊ 5.2.1 Kiến nghị với Quốc Hội - Quốc Hội cần nhanh chóng sửa đổi và hoàn thiện luật Ngân sách nhà nước phù hợp với xu thế hội nhập, tăng cường khả năng kiểm tra và cung cấp thông tin. - Quốc hội cần đôn đốc, quản lý, kiểm soát việc cải cách kế toán khu vực công để có thể cung cấp thông tin đầu ra hữu ích. Đồng thời lập hội đồng biên soạn chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công. - Bên cạnh đó Quốc Hội cần tăng cường mạnh mẽ hơn nữa vai trò kiểm soát của Quốc hội. Từ khâu kiểm soát văn bản chính sách ban hành liên quan đến tài chính khu vực công cho đến việc kiểm soát thực tế thực hiện tuân thủ chính sách, pháp luật của đơn vị công thông qua các Ủy ban thuộc Quốc hội và cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Tuy nhiên, để Kiểm toán Nhà nước thực hiện hết trách nhiệm, đúng vai trò của mình Quốc Hội cần sớm đưa vào các qui định ràng buộc đối với cơ quan kiểm toán Nhà nước và các kiểm toán viên Nhà nước những qui định, chế tài nghiêm khắc, gắt gao hơn trong trường hợp gian lận, sai sót, thiếu trung thực. 5.2.2 Kiến nghị với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước - Chính phủ phải giữ vai trò chỉ đạo và đôn đốc thực việc đổi mới chế độ quản lý ngân sách, đổi mới chế độ kế toán nhà nước. Đôn đốc, thúc đẩy các bộ phận liên quan sớm hoàn thành việc xây dựng chế độ kế toán phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuyên truyền, thúc giục, vận động các cơ quan quản lý nhà nước khác phối 183 hợp để xây dựng qui chế quản lý chi tiêu công hợp lý và xây dựng chế độ kế toán công cung cấp thông tin minh bạch phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. - Tăng cường kiểm soát trong như kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị công nhằm phát hiện kịp thời những gian lận, sai sót đảm bảo hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực công, tránh thất thoát, lãng phí tham nhũng. - Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn quản lý tài chính công, kế toán công cho đội ngũ chuyên gia, chuyên viên của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý tài chính công. Đồng thời có chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất định. - Tổ chức hệ thống thông tin kế toán đồng bộ, nâng cấp đường truyền thông tin để đảm bảo tất cả các thông tin kế toán liên quan đến khu vực công đều được cập nhật trên hệ thống chung để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu số liệu khi cần thiết và tiến tới thực hiện Tổng kế toán Nhà nước và hợp nhất báo cáo tài chính khu vực công. 5.2.3 Kiến nghị với cơ quan kiểm toán Nhà nước - Cần nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Kiểm toán Nhà nước như một công cụ hữu hiệu của trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của Quốc hội. - Chuẩn hóa đội ngũ kiểm toán viên để phát hiện kịp thời các gian lận, sai sót trong quá trình quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong kiểm toán - Tăng cường tham mưu, tư vấn cho Quốc hội trong việc giám sát cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chi tiêu công, giám sát việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lý tài chính công của các cơ quan quản lý nhà nước. 5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Luận án là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả, tuy nhiên theo tác giả luận án còn một số hạn chế sau đây: 184 5.3.1 Những hạn chế của luận án Mục tiêu của tác giả là hoàn thiện BCTC khu vực công, tuy nhiên hiện nay khu vực công có quá nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có cơ chế quản lý tài chính công khác nhau dẫn đến chế độ kế toán, thông tin cung cấp trên BCTC cũng khác nhau. Vì vậy, trong nội dung kết quả nghiên cứu tác giả đánh giá thực trạng chung về kế toán khu vực công nhưng để phân tích, đánh giá cụ thể, chi tiết các hạn chế, bất cập của chế độ kế toán khu vực công tác giả chỉ chọn một lĩnh vực thuộc khu vực công là lĩnh vực HCSN để nghiên cứu, đánh giá chi tiết chế độ kế toán. Khi nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công, tác giả đề xuất các giải pháp nền và các giải pháp hỗ trợ đề hoàn thiện BCTC chung cho cả khu vực công nhưng trong nội dung giải pháp cụ thể để hoàn thiện từng báo cáo tài chính khu vực công tác giả cũng chọn đơn vị sự nghiệp để phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện từng BCTC của đơn vị sự nghiệp. BCTC khu vực công theo xu hướng hiện nay được tách thành hai loại BCTC cho mục đích và BCTC cho mục đích đặc biệt. Luận án cũng chỉ tập trung vào việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho BCTC cho mục đích chung mà chưa đề cập đến BCTC cho mục đích đặc biệt. Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công dựa trên sự chọn lọc những nội dung, phương pháp, cách thức lập và trình bày BCT tại một vài quốc gia trên thế giới và IPSASs mà tác giả nghiên cứu và nhận thấy rằng đó là giải pháp phù hợp nhất để tăng chất lượng thông tin trên BCTC và phù hợp với bối cảnh quản lý kinh tế, tài chính công tại Việt Nam. Tác giả không tập trung nghiên cứu, bàn luận cách thức tổ chức, xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam. 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo Từ những hạn chế của đề tài.Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng BCTC cho mục đích đặc biệt của các đơn vị thuộc khu vực công tại Việt Nam. - Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện BCTC của các đơn vị công khác thuộc khu vực công như như lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước, các cơ quan hành chính, v.v… 185 - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thống nhất các qui định kế toán, hình thành một chế độ kế toán chung cho khu vực công tại Việt Nam. - Bên cạnh đó, cũng cần có các nghiên cứu về xây dựng cơ chế tăng cường - Các nghiên cứu về chuẩn mực kế toán công. kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ cho khu vực công để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực công./. 186 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2009. Minh bạch thông tin trong Báo cáo tài chính khu vực công. TP.HCM: Tạp chí Ngân hàng số 40 tháng 7/2009. 2. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012. Phân tích những hạn chế của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. TPHCM: Công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM). 3. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Định hướng xây dựng Báo cáo tài chính cho mục đích tại các đơn vị kế toán thuộc khu vực công Việt Nam. TPHCM: Tạp chí Đại học Công nghiệp số 3 tháng 8 năm 2014. 4. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Vận dụng IPSAS để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. TPHCM: Công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM) PHỤ LỤC 1 - Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở tiền: Chuẩn mực này gồm 2 phần: + Phần 1: Là yêu cầu các đơn vị khi lập BCTC trên cơ sở tiền, đưa ra cấu trúc và thông tin cần được thể hiện trong báo cáo thu, chi tiền mặt - đây là báo cáo duy nhất phải lập trên cơ sở tiền, trong đó phản ánh tách biệt được các khoản thu, chi được thực hiện bởi bên thứ 3 thay mặt cho đơn vị đó. Ngoài ra phải đưa ra trong ghi chú BCTC các chính sách kế toán áp dụng, giải thích về tồn quỹ tiền mặt, khả năng vay, mượn v.v…). + Phần 2: Là các trình bày bổ sung không mang tính bắt buộc, chủ yếu cho các Chính phủ thực hiện chuyển từ kế toán tiền sang kế toán dồn tích. - IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”: Chuẩn mực này quy định cách lập BCTC. Chuẩn mực này giới thiệu tổng thể các BCTC, gồm: + BCTC của đơn vị; + Báo cáo kết quả hoạt động; + Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; + Chính sách kế toán và giải trình BCTC. Hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các BCTC dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Nội dung của chuẩn mực này được trình bày: Các khái niệm; Mục đích của BCTC; Trách nhiệm lập BCTC; Các thành phần của BCTC; Xem xét tổng thể: Cấu trúc và nội dung các BCTC. - IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: Chuẩn mực này đưa ra những thông tin hướng dẫn về những thay đổi trước đây của tiền và các khoản tương đương tiền của một đơn vị bằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong đó phân loại các luồng tiền trong kỳ từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Chuẩn mực đưa ra hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hướng dẫn nội dung trong thuyết minh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ có đối chiếu với các khoản mục tương đương trong báo cáo tình hình tài chính. Số dư tiền mặt không sẵn sàng sử dụng. - IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và những thay đổi trong chính sách kế toán”: Chuẩn mực này đòi hỏi sự phân loại và trình bày các khoản mực bất thường và trình bày riêng biệt các khoản mục nhất định trong các BCTC. Chuẩn mực này chỉ rõ việc xử lý kế toán đối với những thay đổi trong ước tính kế toán, những thay đổi trong chính sách kế toán và việc sửa chữa các sai sót cơ bản. - IPSAS 4 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”: Chuẩn mực này quy định các vấn đề cơ bản trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động ở nước ngoài của một đơn vị, tỷ giá hối đoái sử dụng và việc ghi nhận trong BCTC, những tác động về mặt tài chính của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. - IPSAS 5 “Chi phí đi vay”: Chuẩn mực này hướng dẫn cách hạch toán các chi phí đi vay đồng thời hướng dẫn việc vốn hoá các chi phí vay nợ liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản còn dở dang. - IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các tài sản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát”: Chuẩn mực này đưa ra các tiêu thức xác định đơn vị báo cáo; đơn vị kiểm soát và đơn vị bị kiểm soát (các điều kiện về quyền lực và điều kiện về lợi ích); lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính hợp nhất là tổng hợp toàn bộ các đơn vị dưới sự kiểm soát trong nước và ngoài nước của Chính phủ khi lập báo cáo hợp nhất phải tiến hành loại trừ số dư và các giao dịch giữa các đơn vị; kế toán cho các đơn vị bị kiểm soát. - IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”: Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán các phần sở hữu của nhà đầu tư trong các đơn vị liên kết. Nghĩa là các khoản đầu tư mang lại cho các nhà đầu tư những rủi ro và những lợi ích thêm vào ngoài những cổ phần họ đã mua.Chuẩn mực này chỉ áp dụng với những khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn (hoặc tài sản tương đương khác).Hình thức góp vốn có nghĩa là vốn cổ phần hoặc các hình thức vốn tương đương, chẳng hạn như những đơn vị bất động sản, nhưng cũng có thể bao gồm vốn góp khác mà lợi ích của các nhà đầu tư có thể đo lường một cách đáng tin cậy. Chuẩn mực đưa ra 2 phương pháp hạch toán các khoản đầu tư: Phương pháp vốn chủ và phương pháp chi phí. - IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh”: Chuẩn mực này quy định các phương pháp kế toán cơ bản đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh, và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh trong BCTC của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tư, dù liên doanh đó hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào. - IPSAS 9 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”: Chuẩn mực này đưa ra các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đó. Hướng dẫn thực hiện các giao dịch hai chiều trong đó thu nhập và chi phí có thể ước tính một cách hợp lý (thực hiện dịch vụ, bán hàng, thu từ lãi suất, v.v…). Chuẩn mực này không áp dụng cho các giao dịch một chiều như thuế, tài trợ và biếu tặng. - IPSAS 10 “BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát”: Chuẩn mực này thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát. Báo cáo tài chính phải được trình bày lại nếu tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong vòng ba năm gần đạt hoặc vượt 100 %. Yêu cầu công khai các báo cáo lập lại cho các kỳ trước đó và chỉ số giá cả chung được sử dụng. - IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”: Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây dựng. Xác định các thoả thuận được phân loại là hợp đồng xây dựng; cung cấp các hướng dẫn cho các loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh trong các đơn vị thuộc khu vực công; và chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng và doanh thu hợp đồng xây dựng, nếu phù hợp, cụ thể: Thu nhập được công nhận trên cơ sở giai đoạn hoàn thành; Chi phí được công nhận là chi tiêu trong kỳ phát sinh; Thâm hụt dự kiến được công nhận ngay là chi tiêu; Chuẩn mực yêu cầu công bố số liệu về các thủ tục xác định thu nhập, chi phí, tạm ứng và phải thu. - IPSAS 12 “Hàng tồn kho”: Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Hàng tồn kho được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho đến khi doanh thu liên quan được ghi nhận. Chuẩn mực này cung cấp những hướng dẫn cụ thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm khoản chi giảm tới mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng hướng dẫn các phương pháp được sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho, công thức xác định giá xuất kho FIFO, bình quân gia quyền (bỏ LIFO); giá gốc hàng tồn kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ doanh thu được công nhận. - IPSAS 13 “Thuê tài sản”: Mục đích của chuẩn mực này là quy định những chính sách kế toán và trình bày thông tin kế toán phù hợp với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính và thuê hoạt động. - IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”: Chuẩn mực này quy định: khi một đơn vị phải điều chỉnh BCTC của mình vì các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; Các giải trình về ngày phát hành BCTC và các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo. - IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Giải trình và trình bày”: Chuẩn mực này mô tả các yêu cầu đối với việc trình bày các công cụ tài chính trong bảng báo cáo tình hình tài chính và nhận diện thông tin cần phải được giải trình của công cụ tài chính (ngoài bảng không được ghi nhận và trong bảng được ghi nhận). Chuẩn mực đề cập việc phân loại công cụ tài chính thành công cụ nợ và công cụ vốn/tài sản thuần; công cụ sơ cấp; công cụ phái sinh; phân loại lãi suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên quan và các trường hợp trong đó tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau. Giải trình thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai liên quan đến công cụ tài chính và chính sách kế toán áp dụng cho công cụ tài chính của đơn vị. Ngoài ra, chuẩn mực khuyến khích giải trình thông tin về bản chất và hoàn cảnh sử dụng công cụ tài chính của đơn vị, mục đích tài chính mà chúng phục vụ, rủi ro gắn liền với công cụ này và chính sách của ban quản lý đối với việc kiểm soát các rủi ro đó (Rủi ro giá cả, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro dòng tiền). - IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”: Chuẩn mực này quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị bất động sản đầu tư trong BCTC của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê trong BCTC của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động. - IPSAS 18 “Báo cáo bộ phận”: Chuẩn mực này đưa ra quy định cho việc lập và trình bày các báo cáo bộ phận (chức năng, ngành dịch vụ, khu vực địa lý). - IPSAS 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng”: Chuẩn mực này quy định các tình huống cần ghi nhận các khoản dự phòng, cách tính toán và cách trình bày một số thông tin liên quan đến khoản nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng trong thuyết minh BCTC để giúp cho người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số tiền của các khoản mục đó. - IPSAS 20 “Thông tin về các bên liên quan”: Chuẩn mực này yêu cầu trình bày sự tồn tại của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiểm soát và trình bày thông tin về các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số trường hợp cụ thể. Bao gồm các giao dịch giữa những người quản lý chủ chốt và thành viên gần gũi trong gia đình như: vợ, chồng, bố, mẹ, ông, bà, cháu, con, anh, chị, em...Việc công khai tổng số lương, các khoản thu nhập khác cũng như khoản vay cho những người quản lý chủ chốt. - IPSAS 21 “Tổn thất của các tài sản phi tiền tệ”: Chuẩn mực này mô tả các thủ tục mà một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản không tạo tiền có bị tổn thấy hay không và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày vấn đề này. – IPSAS 22 “Công bố thông tin tài chính về khu vực chính phủ”: Chuẩn mực này qui định các yêu cầu công bố thông tin cho các chính phủ lựa chọn để trình bày và công bố thông tin về khu vực chính phủ (GGS) trong báo cáo tài chính hợp nhất của họ. Việc công bố các thông tin thích hợp về GGS của một chính phủ có thể tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính, và cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn về mối quan hệ giữa các hoạt động thị trường và phi thị trường của chính phủ và giữa các báo cáo tài chính và cơ sở thống kê của báo cáo tài chính. - IPSAS 23 “Doanh thu từ các giao dịch không thay đổi”: Chuẩn mực qui định về việc trình bày trên báo cáo tài chính các khoản doanh thu phát sinh từ giao dịch không đổi (thuế và chuyển tiền). Chuẩn mực yêu cầu xem xét công nhận và đo lường doanh thu từ các giao dịch không đổi bao gồm việc nhận dạng giao dịch không đổi và xác định sự đóng góp của chủ sở hữu. - IPSAS 24 “Trình bày thông tin ngân sách trong báo cáo tài chính”: Chuẩn mực này đòi hỏi tổ chức phải công bố công khai trong báo cáo tài chính một sự so sánh số tiền ngân sách và số tiền thực tế phát sinh từ thực hiện ngân sách được trình bày trong báo cáo tài chính của các đơn vị được yêu cầu. Chuẩn mực này cũng đòi hỏi phải công khai một lời giải thích trong những lý do cho các khác biệt trọng yếu giữa ngân sách và số tiền thực tế. Với các yêu cầu của tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo rằng các tổ chức khu vực công thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của họ và nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính của họ bằng cách thể hiện phù hợp với ngân sách đã được phê duyệt. - IPSAS 25 “Phúc lợi của người lao động”: Mục tiêu của tiêu chuẩn này là quy định kế toán và công bố thông tin về phúc lợi của người lao động. - IPSAS 26 “Sự giảm giá trị của tài sản tiền tệ”: Mục tiêu của tiêu chuẩn này là quy định các trình tự, thủ tục để xác định xem một tài sản tạo ra tiền bị suy giảm và để đảm bảo rằng dự phòng giảm giá được ghi nhận. - IPSAS 27 “Nông nghiệp”: IPSAS 27 quy định về xử lý kế toán và công bố thông tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp, một vấn đề không nằm trong các chuẩn mực khác. - IPSAS 28 “Công cụ tài chính: Trình bày”: Chuẩn mực kế toán (IPSAS) 28, công cụ tài chính: Trình bày thay thế PSAS 15 “Công cụ tài chính: Giải trình và trình bày” (ban hành tháng 12 năm 2001), và được áp dụng trong báo cáo hàng năm bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 01 Tháng 01 năm 2013 và được khuyến khích áp dụng đồng thời cùng với chuẩn mực IPSAS 29 ‘công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường” và IPSAS 30: ‘ Công cụ tài chính: công bố”. - IPSAS 29 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”: IPSAS 29 quy định nguyên tắc công nhận và đo lường công cụ tài chính và chủ yếu rút ra từ các chuẩn mực kế toán quốc tế 39, công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường (vào ngày 31 Tháng Mười Hai 2008. - IPSAS 30 “Công cụ tài chính: Công bố thông tin”: Chuẩn mực này quy định về yêu cầu công bố thông tin đối với công cụ tài chính và được rút ra từ báo cáo tài chính quốc tế chuẩn 7, công cụ tài chính: (IASB) (tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2008, bao gồm cả các sửa đổi được công bố Tháng 4 năm 2009). - IPSAS 31 “Tài sản vô hình”: IPSAS 31 quy định về xử lý kế toán đối với tài sản vô hình. Mục tiêu của tiêu chuẩn này là quy định kế toán cho các tài sản vô hình mà không được xử lý đặc biệt trong các chuẩn mực khác.Chuẩn mực cũng đưa ra điều kiện để ghi nhận tài sản cố định vô hình. Chuẩn mực cũng quy định cụ thể làm thế nào để đo lường giá trị ghi sổ của tài sản vô hình, và yêu cầu công bố thông tin tài sản vô hình. - IPSAS 32 “Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ”: Chuẩn mực này đặt ra các yêu cầu kế toán của người chuyển nhượng trong một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Nó được chuyển thể từ Giải thích 12 (IFRIC 12), được phát triển bởi Ủy ban Giải thích Báo cáo tài chính quốc tế và được xuất bản bởi các ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASB). IFRIC 12 đặt ra các yêu cầu kế toán của các nhà điều hành trong một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. IPSAS này cũng có nội dung chiết xuất từ Giải thích 29 (SIC-29), “Dịch vụ nhượng quyền: Công bố thông tin”. PHỤ LỤC 2 BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG TRÊN CƠ SỞ DỒN TÍCH CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Kết hợp giữa kế Kế toán trên cơ Kế toán trên cơ sở Quốc gia toán tiền và cơ sở sở dồn tích đầy tiền dồn tích đủ Úc x Áo x Bỉ x Campuchia x Canada x Colombia x Cộng hòa Czech x Phần lan x Pháp x Đức x Hy lạp x Hungary x Iceland x Indonesia X Ireland x Israel X Jordan x Kenya x Mexico x Morocco x Hà Lan x New Zealand x Nauy x Cộng Hòa Slovak x Slovinia x Suriname x Thụy Điển x Thổ Nhĩ Kỳ x Vương Quốc Anh x Hoa Kỳ x Nguồn: Báo cáo IMF 2009 PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG Kính gửi: Anh (chị) Chế độ kế toán khu vực công (Kế toán Nhà nước) hiện nay đã qui định khá chi tiết, cụ thể về việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho khu vực công. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nội dung chưa phù hợp với thông lệ chung của quốc tế nên chưa được sự chấp nhận của các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới. Xin các Anh (Chị) dành chút thời gian trả lời những câu hỏi sau nhằm đánh giá báo cáo tài chính khu vực công hiện hành và cho ý kiến để hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam. Ý kiến của Anh (Chị) sẽ rất hữu ích cho tôi trong việc nghiên cứu hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công của Việt Nam hiện nay. Các trả lời của Anh (Chị) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin cá nhân đều được bảo mật. Chân thành cảm ơn Anh (chị) đã giành thời gian quý báu để đóng góp cho nghiên cứu của tôi. Nếu có vấn đề gì, xin đừng ngại liên lạc với tôi qua điện thoại 091.769.5678 hoặc email: nguyenthuhien8944109@yahoo.com. VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết: - Họ và tên: ……………………………………………………………………………… - Đơn vị công tác: ……………………Chức vụ: ……………Số năm kinh nghiệm: …… - Địa chỉ e-mail: ….……………………………………………………………………… - Số điện thoại liên lạc: ..…………………………………………………………………. Xin vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị bằng cách khoanh tròn vào số mà anh/chị cho phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý. Việc tồn tại nhiều chế độ kế toán cho khu vực công hiện nay là 1 cần thiết và phù hợp với bối cảnh quản lý tài chính công của 1 2 3 4 5 Việt Nam. Việc tồn tại song song cơ sở dồn tích và cơ sở tiền trong kế toán 2 khu vực công là phù hợp với điều kiện quản lý tài chính công tại 1 2 3 4 5 Việt Nam. Cơ chế kiểm soát nội bộ trong khu vực công hiện nay còn lỏng 3 lẻo, chưa được quan tâm đúng mức của thủ trưởng các đơn vị 1 3 4 5 2 công và các đơn vị quản lý chi tiêu công. Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công 4 theo qui định hiện hành rất đầy đủ, phù hợp với yêu cầu kế toán 1 3 4 5 2 tại đơn vị công. Hệ thống tài khoản kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công 5 theo qui định hiện hành được phân loại, sắp xếp rất rõ ràng, hợp 1 3 4 5 2 lý, phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán. Hình thức kế toán và sổ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực 6 công theo qui định hiện hành rõ ràng, đầy đủ, thuận tiện cho đơn 1 3 4 5 2 vị trong việc ghi nhận nghiệp vụ và lập BCTC. BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công theo qui định hiện 7 hành cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán 1 2 3 4 5 quốc tế. BCTC của các đơn vị công hiện nay đạt được mục tiêu cung cấp 8 thông tin hữu ích cho mục đích ra quyết định và trách nhiệm 1 2 3 4 5 giải trình. BCTC của các đơn vị công hiện nay chủ yếu cung cấp thông tin 9 phục vụ cho công chúng và những đối tượng không có khả năng 1 2 3 4 5 yêu cầu đơn vị công cung cấp thông tin. BCTC khu vực công hiện nay chủ yếu cung cấp thông tin phục 10 3 4 5 1 2 vụ cho các đối tượng quản lý NSNN. 11 BCTC khu vực công hiện nay công khai và minh bạch. 3 4 5 1 2 Đối tượng chủ yếu sử dụng BCTC khu vực công hiện nay là cơ 12 1 3 4 5 2 quan quản lý nhà nước về tài chính công BCTC khu vực công hiện nay được lập và trình bày trên cơ sở 13 tuân thủ qui định của luật ngân sách NN và các qui định pháp 1 3 4 5 2 luật khác về tài chính nhà nước, KTNN. BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp đầy đủ thông tin về 14 tình hình tài chính của đơn vị (tài sản, nợ phải trả, tài sản 1 2 3 4 5 thuần…) BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp đầy đủ thông tin để 15 đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị (nguồn thu, chi phí, thặng 1 2 3 4 5 dư, thâm hụt thuần…) BCTC khu vực công hiện nay đã cung cấp thông tin về dòng 16 1 2 3 4 5 tiền của đơn vị. Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay đã cung cấp thông tin 17 giải thích để người sử dụng hiểu rõ hơn trong việc ra quyết định 1 2 3 4 5 và trách nhiệm giải trình. Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay cung cấp thông tin về 18 1 2 3 4 5 thu chi, sử dụng ngân sách NN một cách, rõ ràng và minh bạch. Mỗi lĩnh vực công khác nhau cần có biểu mẫu báo cáo tài chính 19 riêng vì mỗi lĩnh vực công khác nhau cần cung cấp thông tin 1 2 3 4 5 khác nhau cho người sử dụng. 20 BCTC khu vực công hiện hành cần được thay đổi về biểu mẫu 1 2 3 4 5 BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về nội 1 2 3 4 5 21 dung. BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về số 22 1 2 3 4 5 lượng báo cáo. BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi về nguyên tắc lập 23 1 2 3 4 5 và trình bày. BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về thời 24 1 2 3 4 5 gian nộp. BCTC khu vực công hiện hành cần thay đổi qui định về nơi nộp 25 1 2 3 4 5 báo cáo. Thông tin trên báo cáo tài chính đơn vị công hiện nay chặt chẽ, 26 1 2 3 4 5 liên quan với nhau. Thông tin trên BCTC khu vực công mô tả được bản chất của sự 27 1 2 3 4 5 kiện, giao dịch gốc, coi trọng nội dung hơn hình thức. 28 Thông tin trên BCTC khu vực công hiện nay đáng tin cậy. 1 2 3 4 5 Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực hiện nay trình bày rõ 29 1 2 3 4 5 ràng, dễ hiểu. Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực công đáp ứng yêu cầu 30 kịp thời; Luôn có sẵn để phục vụ cho trách nhiệm giải trình và 1 2 3 4 5 mục đích ra quyết định. Thông tin cung cấp trên BCTC khu vực công đáp ứng yêu cầu 31 1 2 3 4 5 có thể so sánh được. Thông tin trên BCTC khu vực công có thể kiểm chứng được và 32 1 2 3 4 5 có đủ bằng chứng để kiểm chứng. Mức độ tham gia rộng rãi của người dân trong việc ra quyết 33 định khu vực công càng cao càng thúc đẩy việc cải cách kế toán 1 2 3 4 5 khu vực công tại Việt Nam Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp càng cao 34 càng giúp quá trình cải cách kế toán khu vực công được nhiều 1 2 3 4 5 thuận lợi Sự dân chủ càng cao càng thúc đẩy việc cải cách kế toán khu 35 1 2 3 4 5 vực công Sự tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công 36 1 2 3 4 5 sẽ thúc đẩy quá trình cải cách kế toán khu vực công Mức độ cạnh tranh chính trị càng cao càng thúc đẩy việc cải 37 1 2 3 4 5 cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân càng cao càng thúc 38 1 2 3 4 5 đẩy việc cải cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán sẽ 39 1 2 3 4 5 ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế càng tốt càng 40 giúp quá trình cải cách kế toán khu vực công được nhiều thuận 1 2 3 4 5 lợi Chính sách tuyên truyền, phổ biến nhằm tranh thủ sự ủng hộ, 41 đồng thuận của mọi tầng lớp người dân sẽ ảnh hưởng đến việc 1 2 3 4 5 cải cách kế toán khu vực công Khả năng công nghệ thông tin bao gồm phần mềm, phần 42 cứng,tốc độ đường truyền dữ liệu sẽ ảnh hưởng đến việc cải 1 2 3 4 5 cách kế toán khu vực công Việt Nam Các áp lực về tài chính khu vực công (Ví dụ: như nợ công, lãi suất, khủng hoảng kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ ra thị 43 1 2 3 4 5 trường quốc tế v.v…) sẽ ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với áp lực thực hiện 44 các cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ thúc đẩy việc 1 2 3 4 5 cải cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công như sự gian lận, sai 45 sót, tham nhũng sẽ thúc đẩy việc cải cách kế toán khu vực công 1 2 3 4 5 tại Việt Nam Thu nhập, mức sống của người dân càng cao càng thúc đẩy việc 46 1 2 3 4 5 cải cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Các đơn vị công càng nhiều về số lượng và càng lớn về qui mô 47 1 2 3 4 5 càng thúc đẩy việc cải cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Kinh phí tổ chức việc cải cách kế toán khu vực công sẽ ảnh 48 1 2 3 4 5 hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế 49 sẽ giúp quá trình cải cách kế toán khu vực công được nhiều 1 2 3 4 5 thuận lợi Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công và tổ chức 50 nghề nghiệp càng độc lập và lớn mạnh càng thúc đẩy việc cải 1 2 3 4 5 cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Hệ thống kiểm soát nội bộ càng chặt chẽ càng thúc đẩy việc cải 51 1 2 3 4 5 cách kế toán khu vực công Việt Nam Thiếu chuẩn mực kế toán kế toán khu vực công sẽ cản trở việc 52 1 2 3 4 5 cải cách kế toán khu vực công Đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công sẽ tác động 53 1 2 3 4 5 đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam Hệ thống qui định về quản lý tài chính công sẽ ảnh hưởng đến 54 1 2 3 4 5 việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích Mục tiêu của việc cung cấp thông tin trên BCTC sẽ ảnh hưởng 55 1 2 3 4 5 đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam Bắt buộc kiểm toán độc lập BCTC khu vực công sẽ thúc đẩy 56 1 2 3 4 5 việc cải cách kế toán khu vực công Bắt buộc công bố công khai thông tin BCTC khu vực công sẽ 57 1 2 3 4 5 thúc đẩy việc cải cách kế toán khu vực công Văn hóa quản lý quan liêu sẽ cản trở việc cải cách kế toán khu 58 1 2 3 4 5 vực công Việt Nam Tâm lý của quan chức, các nhà lãnh đạo, điều hành đã quen với 59 hệ thống kế toán cũ và ngại sự thay đổi sẽ cản trở việc cải cách 1 2 3 4 5 kế toán khu vực công Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực 60 công sẽ ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt 1 2 3 4 5 Nam Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo 61 đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán sẽ giúp 1 2 3 4 5 quá trình cải cách kế toán khu vực công được nhiều thuận lợi Việc đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm soát tình hình thu chi ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công của 62 1 2 3 4 5 công chúng càng mạnh mẽ càng thúc đẩy việc cải cách kế toán khu vực công tại Việt Nam Nguyên tắc kế toán thực hiện trên cơ sở dồn tích thì mới cung 63 cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách 1 2 3 4 5 nhiệm giải trình Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh(Chị). Chúc Anh (Chị) nhiều sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. PHỤ LỤC 4 - Họ và tên: ……………………………………………………………………………… - Đơn vị công tác: ……………………Chức vụ: ……………….................................... - Địa chỉ e-mail: ….……………………………………………………………………… - Số điện thoại liên lạc: ..…………………………………………………………………. Xin quý vị vui lòng cho biết ý kiến của quý vị bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây và khoanh tròn vào số mà anh/chị cho phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý và trả lời nhựng câu hỏi dưới đây. Số lượng BCTC khu vực công Việt Nam chỉ nên bao gồm 4 báo cáo: - Báo cáo tình hình tài chính - Báo cáo kết quả hoạt động 1 1 2 3 4 5 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh BCTC Nội dung báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày trong Bảng thuyết minh BCTC. Báo cáo tình hình tài chính của khu vực công Việt 2 Nam cần trình bày các thông tin về tài sản ngắn hạn, 1 2 3 4 5 tài sản dài hạn, nợ phải trả và tài sản thuần. Báo cáo kết quả hoạt động của khu vực công Việt Nam cần trình bày các thông tin về doanh thu, chi phí, thặng 3 1 2 3 4 5 dư hoặc thâm hụt thuần theo từng hoạt động của đơn vị và tổng hợp tất cả các hoạt động trong đơn vị. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khu vực công Việt Nam cần trình bày các thông tin về dòng tiền vào và dòng 4 1 2 3 4 5 tiền ra của đơn vị công theo ba hoạt động: Hoạt động thông thường, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính Bảng thuyết minh BCTC khu vực công khu vực công Việt Nam cần trình bày các thông tin về đặc điểm của đơn vị, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng, chế độ kế toán và cơ sở kế toán áp dụng, các chính sách, phương 5 pháp và nguyên tắc kế toán sử dụng, thông tin bổ sung 1 2 3 4 5 cho các khoản mục trình bày trên báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thông tin bổ sung khác như các cam kết, sự kiện tiềm tàng, các thông tin về tài chính khác, các PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CHUYÊN GIA thông tin phi tài chính. Quý vị hãy cho biết mức độ hài lòng của quý vị đối với 6 Bảng báo cáo tình hình tài chính của đơn vị HCSN 1 2 3 4 5 theo mẫu dưới đây Nếu chưa hài lòng xin Quý vị cho biết cần thông tin cần bổ sung hoặc các thay đổi nếu có 7 ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Quý vị hãy cho biết mức độ hài lòng của quý vị đối với 8 Báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị HCSN theo 1 2 3 4 5 mẫu dưới đây Nếu chưa hài lòng xin Quý vị cho biết cần thông tin cần bổ sung hoặc các thay đổi nếu có 9 ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Quý vị hãy cho biết mức độ hài lòng của quý vị đối với 10 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị HCSN theo 1 2 3 4 5 mẫu dưới đây Nếu chưa hài lòng xin Quý vị cho biết cần thông tin cần bổ sung hoặc các thay đổi nếu có 11 ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Quý vị hãy cho biết mức độ hài lòng của quý vị đối với 12 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị HCSN 1 2 3 4 5 theo mẫu dưới đây Nếu chưa hài lòng xin Quý vị cho biết cần thông tin cần bổ sung hoặc các thay đổi nếu có 13 ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Để BCTC khu vực công Việt Nam cung cấp thông tin 14 hữu ích, trung thực thì Kế toán khu vực công Việt Nam 1 2 3 4 5 cần thiết chuyển đổi sang cơ sở dồn tích hoàn toàn. Theo Quý vị các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến việc đổi mới kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở dồn tích 15 ........................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................ Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý vị. Kính chúc quý vị nhiều sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. PHỤ LỤC 5 CÁC NỘI DUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HCSN CẦN HOÀN THIỆN ĐỂ CÓ THỂ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH PHÙ HỢP VỚI IPSASS Để lập BCTC cho đơn vị HCSN theo IPSASs thì trước hết kế toán HCSN hiện hành cần hoàn thiện nhiều nội dung liên quan đến tài khoản, nguyên tắc kế toán, phương pháp ghi nhận... thì mới có thể lập BCTC phù hợp với IPSASs. 1. Hoàn thiện tài khoản kế toán đơn vị HCSN Để báo cáo tài chính đơn vị công cung cấp thông tin trung thực và hợp lý thì việc ghi nhận các nhận các nghiệp vụ phát sinh phải trung thực và hợp lý, rõ ràng, minh bạch. Muốn vậy thì trước tiên việc phân loại tài khoản phải hợp lý, rõ ràng. Hiện nay chế độ kế toán đơn vị HCSN, việc phân loại sắp xếp tài khoản còn nhiều bất cập, chưa hợp lý. Ví dụ điển hình cho sự bất hợp lý của đơn vị HCSN như sau: - Hệ thống tài khoản kế toán chưa theo dõi được đầy đủ các đối tượng kinh tế phát sinh tại đơn vị. Bảng hệ thống tài khoản hiện nay còn thiếu một số tài khoản để theo dõi các đối tượng như: Tài sản cố định thuê tài chính, các khoản dự phòng tài sản, các khoản dự phòng nợ phải trả, công cụ tài chính, các khoản tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả...Vì vậy, cần ban hành tài khoản kế toán để theo dõi các đối tượng kế toán này. - Một số tài khoản khác nhau về bản chất nhưng hiện nay đang dùng chung tài khoản với nhau gây khó khăn cho việc lập báo cáo tài chính. Ví dụ: Nợ phải thu và nợ phải trả đều được phân nhóm tài khoản loại 3, kế toán sẽ rất khó lọc số liệu phải thu, phải trả để trình bày trên báo cáo tài chính. Vì vậy, cần ban hành thêm tài khoản để tách nợ phải thu ra khỏi nợ phải trả. Nhóm nợ phải thu sẽ được phân nhóm vào tài khoản loại 1, nhóm nợ phải trả được phân nhóm vào nhóm tài khoản loại 3. - Phân nhóm các tài khoản chưa đúng bản chất và chưa phù hợp quan điểm cải cách cơ chế quản lý ngân sách, dễ gây hiểu nhầm. Ví dụ tài khoản chi phí trả trước hiện nay đang được phân nhóm thuộc tài khoản loại 6. Vì vậy, để phân nhóm tài khoản đúng bản chất cần chuyển về tài khoản loại 1 và loại 2. Các tài khoản thuộc về nguồn kinh phí được cấp với mục đích để chi thường xuyên hoặc chi khác mà không hình thành nên tài sản do đơn vị kiểm soát thì bản chất là khoản tiền doanh thu mà nhà nước trả cho đơn vị để đơn vị thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công nên cần thiết chuyển các tài khoản này từ nhóm tài khoản loại 4 về nhóm tài khoản loại 5. Tóm lại, để BCTC cung cấp thông tin trung thực, hữu ích cần thiết phải xây dựng lại bảng hệ thống tài khoản kế toán đơn vị đơn công trong đó sắp xếp, phân loại tài khoản vào các nhóm phải hợp lý và phản ánh đúng bản chất của tài khoản. 2. Hoàn thiện phương pháp, nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, sự nghiệp phát sinh tại đơn vị theo đúng bản chất của nghiệp vụ và phù hợp với thông lệ kế toán chung của các quốc gia trên thế giới. Để BCTC cung cấp thông tin trung thực, hữu ích thì các nghiệp vụ kinh tế, sự nghiệp phát sinh tại đơn vị phải được kế toán ghi nhận đúng phương pháp và nguyên tắc kế toán. Hiện nay chế độ kế toán HCSN còn qui định nhiều nghiệp vụ chưa tuân thủ các nguyên tắc giá gốc, cơ sở dồn tích, phù hợp, thận trọng. Một số nghiệp vụ điển hình của đơn vị HCSN vi phạm nguyên tắc kế toán như sau: - Giá nhập kho của hàng nhập kho theo qui định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành được tính theo giá thực tế nhưng giá thực tế không bao gồm chi phí thu mua, vận chuyển. Các chi phí này được ghi nhận trực tiếp vào các tài khoản chi phí liên quan (tài khoản loại 6). Điều này vi phạm nguyên tắc giá gốc được ban hành tại điều 7 của Luật kế toán, các chi phí liên quan trực tiếp hàng tồn kho phải được ghi nhận vào giá trị hàng tồn kho. - Giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho cuối năm thuộc kinh phí hoạt động được ghi nhận toàn bộ giá trị vào chi hoạt động (tài khoản 661). Điều này bất hợp lý vì nguyên vật tồn kho phải được ghi nhận là tài sản và chỉ được ghi nhận vào chi phí theo theo nguyên tắc phù hợp. - Các nghiệp vụ về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi chưa được chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành đề cập đến. Việc đánh giá lại tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của nhà nước. Việc này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, cần đánh giá lại giá trị tài sản vào cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính và cần phải lập dự phòng nếu cần thiết. - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành không thống nhất qui định về kế toán chênh lệch tỷ giá, cụ thể khi nhận kinh phí hoạt động, kinh phí dự án do ngân sách nhà nước cấp bằng ngoại tệ, các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp khác và thu chưa qua ngân sách bằng ngoại tệ, các khoản chi và giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định mua bằng ngoại tệ dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp, dùng cho hoạt động dự án được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh và giá trị vật tư, dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua bằng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố. Như vậy, trong cùng một đơn vị, cùng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng lại qui định sử dụng hai tỷ giá khác nhau. Điều này dẫn đến bất cập trong việc hạch toán, làm chênh lệch số tiền được ghi nhận giữa tài khoản kế toán và chứng từ kế toán. Ví dụ như nghiệp vụ mua nguyên vật liệu bằng ngoại tệ, việc mua nguyên vật liệu sẽ không phân biệt mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sự nghiệp hay hoạt động kinh doanh, vì vậy trên chứng từ kế toán sẽ thể hiện số tiền theo tỷ giá thực tế. Bất cập sẽ xảy ra trong việc hạch toán nếu giá trị nguyên vật liệu này được dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc được mua từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp theo chế độ kế toán hiện hành phải ghi nhận theo tỷ giá do Bộ tài chính công bố mà tỷ giá này khác với số tiền thể hiện trên chứng từ kế toán. - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành qui định khấu hao tài sản cố định dùng cho các hoạt động sự nghiệp dự án không tính giá trị hao mòn vào chi phí trong kỳ mà được ghi giảm nguồn hình thành tài sản cố định. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định thậm dư hoặc thâm hụt thuần của đơn vị hành chính sự nghiệp. Cần tính giá trị hao mòn vào chi phí để có thể cung cấp thông tin trung thực trên báo cáo tài chính - Các khoản chi phí đi vay được ghi nhận chi ngân sách hoặc chi hoạt động chưa có qui định vốn hóa chi phí đi vay với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Cần ban hành các qui định và điều kiện vốn hóa chi phí đi vay. Tóm lại, chế độ kế toán HCSN cần qui định phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhất quán và tuân thủ các nguyên tắc kế toán trên cơ sở dồn tích thì mới có thể lập và trình bày BCTC cho mục đích chung đạt mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình và phù hợp với thông lê kế toán quốc tế. PHỤ LỤC 6 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ HCSN VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN CÁC CHỈ TIÊU TRÊN BÁO CÁO Phương pháp ghi nhận các chỉ tiêu trên Báo cáo tình hình tài chính Sau khi hoàn thiện phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị HCSN theo cơ sở dồn tích thì căn cứ trên sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, Bảng đối số phát sinh các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị HCSN có thể được lập và trình bày như sau: Chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” : Được tổng hợp số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài khoản 111, 112, 113 và 121 chi tiết cho các khoản đầu tư giấy tờ có giá có thời hạn thu hồi theo qui định hiện hành để được xem là các khoản tương đương tiền (qui định hiện nay là 3 tháng) - Chỉ tiêu “ Đầu tư tài chính ngắn hạn”: Được tổng hợp số liệu từ sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 121 sau khi đã loại trừ cá khoản đầu tư được xem là tương đương tiền. - Chỉ tiêu : “Hàng tồn kho”: Đối với chỉ tiêu này cần xem xét đối chiếu với báo cáo nhập xuất tồn và cần thiết có thể kiểm kê, đánh giá giá trị hàng tồn kho đặc biệc là cho kỳ chuyển đổi báo cáo tài đầu tiên. Vì hiện nay tại đơn vị hành chính sự nghiệp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ mặc niên được kết chuyển hết sang tài khoản chi phí (661-chi hoạt động) nên tài khoản hàng tồn kho của đơn vị sự nghiệp không có số dư. Hơn nữa, toàn bộ chi phí mua hàng liên quan đến hàng tồn kho đều được ghi nhận vào chi phí 661, nên giá trị hàng tồn kho của đơn vị sự nghiệp hiện nay không phản ánh đúng giá trị thật, kém trung thực và hợp lý. Chính vì vậy, với giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đới kế toán mới sẽ được ghi nhận sau khi kiểm kê, đánh giá giá trị tồn kho sau khi bóc tách chi phí mua hàng trên tài khoản 661 liên quan đến hàng tồn kho và tính vào giá trị hàng tồn kho. Đồng thời phải xem xét đến việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo qui định nếu cần thiết. - Chỉ tiêu “ Các khoản phải thu ngắn hạn”: Được tổng hợp chi tiết trên sổ chi tiết các tài khoản loại 3, phần bên nợ, chỉ lọc các khoản thuộc nợ phải thu và có thời hạn trong vòng một chu kỳ kế toán. Do hiện nay theo chế độ kế toán HCSN hiện hành tài khoản loại 3 là tài khoản thuộc nhóm thanh toán vừa thể hiện khoản phải thu bên nợ vừa thể hiện khoản phải trả ở bên có. Vì vậy, để thuận lợi cho việc ghi nhận thông tin nợ phải thu trên báo cáo tài chính thì cần thiết phải tách tài khoản thuộc nhóm phải thu như 311, 312...ra khỏi tài khoản loại 3 và xây dựng tài khoản mới dành riêng cho khoản phải thu thuộc nhóm tài khoản loại 1. - Chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” : Được tổng hợp từ các các sổ chi tiết tài khoản 643 phần chi phí trả trước hoặc các tài khoản loại 3 nhưng có bản chất là tài sản như ký quỹ, ứng trước, phải thu về thuế và nghĩa vụ phải nộp nhà nước v.v.... Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Chế độ kế toán HCSN cần phân loại lại nhóm tài khoản và ghi nhận phù hợp hơn. Tài khoản 643 “Chi phí trả trước” phải thuộc nhóm tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn, nghĩa là phải thuộc nhóm tài khoản loại 1 và loại 2 chứ không thể là loại 6 như hiện nay. Bên cạnh đó, chế độ kế toán cũng cần qui định lại cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và hoãn lại đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị sự nghiệp. Trường hợp phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải xây dựng tài khoản phản ánh nghiệp vụ thuộc nhóm tài khoản tài sản, loại 2. - Chỉ tiêu “ Nợ phải trả ngắn hạn”: Được tổng hợp từ sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 313, 331, 332, 333, 334, 335, 336, 342, 353 chỉ chọn lọc các khoản mục thuộc về nợ phải trả (phát sinh bên có) và có thời hạn trong vòng một chu kỳ kế toán. - Chỉ tiêu “ Nợ phải trả dài hạn”: Được tổng hợp từ sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 313, 331, 332, 333, 334, 335, 336, 342, chỉ chọn lọc các khoản mục thuộc về nợ phải trả (phát sinh bên có) và có thời hạn nhiều hơn một chu kỳ kế toán. - Chỉ tiêu “ Tài sản thuần”: Được tổng hợp số liệu từ số dư cối kỳ trên sổ cái của các tài khoản loại 4 như 411, 412, 413, 421, 431, 441, 466. Riêng các tài khoản 461”nguồn kinh phí hoạt động, Tk 462 “nguồn kinh phí dự án”, Tk 465 “nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước” cần xem xét lại bản chất. Để báo cáo tài chính đơn vị công thực hiện trên cơ sở dồn tích, ghi nhận được thặng dư hoặc thâm hụt thuần thì cơ chế quản lý tài chính công phải cải cách để xem các đơn vị sự nghiệp như là đơn vị kinh tế độc lập. Do đó, Nhà nước sẽ không cấp chi phí hoạt động cho đơn vị sự nghiệp nữa mà có thể thay đổi dưới hình thức khác khoán dịch vụ, trợ cấp doanh thu để thực hiện nhiệm vụ công. Khoản trợ cấp doanh thu hoặc khoản khoán dịch vụ này được ghi nhận là doanh thu chứ không phải tài sản thuần của đơn vị công. Phần chênh lệch giữa doanh thu này và chi phí hoạt động của đơn vị mới được xem là tài sản thuần. Ngoại trừ TK 642 “nguồn kinh phi dự án” mà dự án sau khi hoàn thành sẽ hình thành nên tài sản của đơn vị sự nghiệp thì mới được ghi nhận là tài sản thuần (vốn chủ sở hữu). Để báo cáo tài chính khu vực công cung cấp thông tin trung thực, hợp lý cần xây dựng lại, phân loại tài khoản 461, 465 và một phần tài khoản 462 thành tài khoản thuộc nhóm doanh thu loại 5. Bên cạnh đó, tài khoản 421 “ chênh lệch thu chi chưa xử lý” cần sửa lại tên và phương pháp ghi nhận. Phương pháp nghi nhận phải tuân thủ hoàn toàn cơ sở dồn tích. Tên Tk 421 nên là “Thặng dư thuần chưa xử lý”. Trường hợp thặng dư thuần chưa xử lý sẽ có số dư bên có của TK, trường hợp thâm hụt thuần chưa xử lý sẽ có số dư bên nợ. Mẫu bảng báo cáo tình hình tài chính Tỉnh, Bộ: …………..
Đơn vị: …………….
Địa chỉ: ……………. Chỉ tiêu Thuyết
Minh Năm
Nay Năm
trước TÀI SẢN I. Tài sản ngắn hạn Tiền và khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác …… II. Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản cố định Các tài sản tài chính dài hạn khác (bất động sản đầu tư…) Các tài sản dài hạn khác …… Tổng tài sản NGUỒN VỐN I. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn Phải trả người bán Người mua ứng trước Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người lao động Chi phí phải trả Lãi vay ngắn hạn phải trả Dự phòng phải trả …… Nợ dài hạn Các khoản vay phải trả về giao dịch dài hạn Vay dài hạn Dự phòng phải trả Trợ cấp dài hạn …… II. Tài sản thuần (Vốn chủ sở hữu) Vốn đóng góp bởi đơn vị Chính phủ khác Các quỹ hình thành từ thặng dư (thâm hụt) thuần (Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính…) Thặng dư (thâm hụt) lũy kế …….. Tổng cộng Nguồn vốn Lập, Ngày ……tháng
….năm PHỤ LỤC 7 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HCSN VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN CÁC CHỈ TIÊU TRÊN BÁO CÁO Phương pháp ghi nhận các chỉ tiêu trên Báo cáo tình hình tài chính - Chỉ tiêu “ Doanh thu hoạt động”: Được tổng hợp từ các tài khoản 5111, 5112, 521, 531, 465, 461, 462 phần kinh phí dự án nhưng không hình thành tài sản thuộc quyền kiểm soát của đơn vị. Tất cả các khỏan doanh thu đều được trình bày chi tiết theo nội dung tạo ra doanh thu ví dụ: Doanh thu phí, lệ phí, doanh thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước, doanh thu thực hiện dự án...Để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu lập BCTC và để phân loại tài khoản đúng bản chất, các tài khoản hiện nay thuộc nguồn kinh phí như 461, 462, 465 nhưng được đề xuất thay đổi cơ chế quản lý tài chính được xem như doanh thu thì cần chuyển đổi các tài khoản này về nhóm loại 5 - Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động”: Được tổng hợp từ sổ chi tiết các tài khoản chi phí 631, 635,642, 661, 662 (tương ứng với phần dự án không hình thành nên tài sản được kiểm soát bởi đơn vị) trong đó chi tiết theo từng nội dung chi phí như chi tiền lương (đối ứng Tk 334), chi khấu hao TSCĐ (đối ứng TK 214), chi các khoản trích theo lương (đối ứng 332) v.v... Tuy nhiên, để thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động hữu ích, thông tin về chi phí phải được chế độ kế toán HCSN qui định lại việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích và phù hợp với việc ghi nhận doanh thu không dựa trên cơ sở tiền như hiện nay. - Chỉ tiêu “Thặng dự hoặc thâm hụt từ hoạt động thông thường”: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu từ hoạt động thông thường – (trừ) chi phí từ hoạt động thông thường. Nếu thặng dư chỉ tiêu này được trình bày dưới dạng số dương, nếu thâm hụt chỉ tiêu này được trình bày dưới dạng số âm. - Chỉ tiêu: “Thu nhập bán tài sản cố định”: Được tổng hợp từ sổ chi tiết tài khoản 5118, tách riêng phần thu do nhượng bán thanh lý tài sản cố định. Hiện nay các khoản thu liên quan đến việc bán, thanh lý tài sản cố định trong đơn vị HCSN được ghi nhận vào bên có của TK 5118, ngoài ra bên có của TK 5118 cũng được dùng ghi nhận chung với các khoản doanh thu khác ít xảy ra tại đơn vị HCSN. Do đó, để trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động theo đề xuất của tác giả thì chế độ kế toán HCSN cần thiết phải ban hành Tk riêng phản ánh doanh thu khác và chi tiết cho 2 tài khoản cấp 2 là: Thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và thu khác. - Chỉ tiêu “Chi phí bán tài sản cố định”: Được tổng hợp từ sổ chi tiết tài khoản 5118, tách riêng phần chi do nhượng bán thanh lý tài sản cố định. Hiện nay các khoản chi liên quan đến việc bán, thanh lý tài sản cố định trong đơn vị HCSN được ghi nhận vào bên nợ của TK 5118, ngoài ra bên nợ của TK 5118 cũng được dùng ghi nhận chung với các khoản chi phí khác ít xảy ra tại đơn vị HCSN. Do đó, để trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động theo đề xuất của tác giả thì chế độ kế toán HCSN cần thiết phải ban hành Tk riêng phản ánh chi phí khác độc lập hoàn toàn tài khoản doanh thu khác và chi tiết cho 2 tài khoản cấp 2 là: Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và chi phí khác - Chỉ tiêu “Thu nhập khác”: Được tổng hợp từ sổ chi tiết tài khoản 5118, tách riêng phần thu nhập do các hoạt động khác đã loại trừ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Hiện nay các khoản thu liên quan đến việc thu khác, xảy ra không thường xuyên trong đơn vị HCSN được ghi nhận vào bên có của TK 5118, ngoài ra bên có của TK 5118 cũng được dùng ghi nhận chung với các khoản doanh thu nhượng bán thanh lý TSCĐ tại đơn vị HCSN. Do đó, để trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động theo đề xuất của tác giả thì chế độ kế toán HCSN cần thiết phải ban hành TK riêng phản ánh chi phí khác và chi tiết cho 2 tài khoản cấp 2 là: Thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và thu khác. - Chỉ tiêu “Chi phí khác”: Được tổng hợp từ sổ chi tiết tài khoản 5118, tách riêng phần chi cho hoạt động khác đã loại trừ chi cho nhượng bán thanh lý TSCĐ. Hiện nay các khoản chi liên quan đến chi phí xảy ra không thường xuyên trong đơn vị HCSN được ghi nhận vào bên nợ của TK 5118, ngoài ra bên nợ của TK 5118 cũng được dùng ghi nhận chung với các khoản chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ tại đơn vị HCSN. Do đó, để trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động theo đề xuất của tác giả thì chế độ kế toán HCSN cần thiết phải ban hành TK riêng phản ánh chi phí khác độc lập hoàn toàn tài khoản chi phí khác và chi tiết cho 2 tài khoản cấp 2 là: Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và chi phí khác - Chỉ tiêu “Thặng dự hoặc thâm hụt thuần từ hoạt động khác”: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ – (trừ) chi phí từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ + Doanh thu khác – Chi phí khác. Nếu thặng dư chỉ tiêu này được trình bày dưới dạng số dương, nếu thâm hụt chỉ tiêu này được trình bày dưới dạng số âm. - Chỉ tiêu “Thặng dư (thâm hụt) thuần trong kỳ”: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy Thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động thông thường + thặng dư hoặc thâm hụt từ hoạt động khác. Nếu thặng dư chỉ tiêu này được trình bày dưới dạng số dương, nếu thâm hụt chỉ tiêu này được trình bày dưới dạng số âm. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động Tỉnh, Bộ: …………..
Đơn vị: …………….
Địa chỉ: ……………. BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
Tháng, Quý, Năm Năm nay Năm trước Chỉ tiêu Thuyết
minh Tổng
Cộng Hoạt
động… Hoạt
động… Tổng
Cộng Hoạt
động
… Hoạt
động
… I. Doanh thu hoạt động Thu từ thực hiện các công việc
công Thuế, phí, tiền phạt, cấp phép
(Các khoản thu được giữ tại đơn
vị công) Thu từ hoạt động trao đổi Thu chuyển giao từ cơ quan chính
phủ Thu tài chính Thu khác từ hoạt động thông
thường
…. II. Chi phí hoạt động Chi lương, thưởng Chi biếu tặng, chi chuyển giao Chi tiêu dùng cho hoạt động Chi phí khấu hao tài sản hữu hình
và vô hình Chi biếu tặng, chi chuyển giao Chi tiêu dùng cho hoạt động
thường xuyên Chi phí tài chính Chi phí khác từ hoạt động thông
thường
….
III. Thặng dư (thâm hụt) từ
hoạt động thông thường Thu nhập bán tài sản cố định Chi phí bán tài sản cố định Thu nhập khác Chi phí khác IV. Tổng dư (thâm hụt) từ hoạt
động khác V. Thặng dư (thâm hụt) thuần
trong kỳ Lập, Ngày tháng năm PHỤ LỤC 8
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đơn vị HCSN Tỉnh, Bộ: …………..
Đơn vị: …………….
Địa chỉ: ……………. TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG THÔNG THƯỜNG Thuyết
Minh Năm
Nay Năm
trước Thu tiền từ các hoạt động thông thường Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp Tiền thu từ hoạt động sxkd và dịch vụ Nhận biếu tặng Lợi tức nhận được Các khoản khác Chi tiền cho các hoạt động thông thường Trả người lao động Trả người cung cấp Trả lợi tức Trả các khoản khác Tiền thuần thu được từ các hoạt động thông
thường TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn
vị khác 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Thu tiền đi vay Trả tiền vay Tiền nộp về ngân sách … Trả lợi tức cho Chính phủ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ Lập, ngày ... tháng ... năm ... Tiền và tương đương tiền cuối kỳ Kế toán trưởng Người lập biểu Giám đốc PHỤ LỤC 9 Đơn vị báo cáo: ............................ Địa chỉ: ......................................... BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm ....... I- Thông tin chung 1- Lĩnh vực kinh doanh 2- Đơn vị chủ quản 3- Ngành nghề kinh doanh 4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...). 2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 1- Chế độ kế toán áp dụng 2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 3- Hình thức kế toán áp dụng IV- Các chính sách kế toán áp dụng 1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán. 2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho; - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính); - Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính). 4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư - Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư; - Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư. 5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: - Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát; - Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn; - Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: - Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay; - Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ; 7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: - Chi phí trả trước; - Chi phí khác; - Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ; - Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại. 8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. 9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. 10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: - Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá. - Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối. 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: - Doanh thu bán hàng; - Doanh thu cung cấp dịch vụ; - Doanh thu hoạt động tài chính; - Doanh thu hợp đồng xây dựng. 12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính. 13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. 15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. V- Báo cáo những thay đổi trong tài sản thuần/vốn chủ sở hữu Tăng Tăng Vốn Thặng dư (giảm) (giảm) do Khoản mục hoặc (thâm Tổng số đóng do đánh chuyển góp hụt) lũ kế giá lại đổi tiền Số dư đầu kỳ năn trước Do thay đổi chính sách kế toán Số dư đầu kỳ năn trước tính lại Thặng dư (thâm hụt) từ việc đánh giá lại tài sản Chênh lệch do chuyển đổi tiền tệ Lãi (lỗ) chưa được phản ánh ở báo cáo kết quả hoạt động Số dư đầu kỳ Thặng dư (thâm hụt) từ việc đánh giá lại tài sản Chênh lệch do chuyển đổi tiền tệ Lãi (lỗ) chưa được phản ánh ở báo cáo kết quả hoạt động Số dư cuối kỳ VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ IX- Những thông tin khác 1- Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác: …………… 2- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:……………………… 3- Thông tin về các bên liên quan:…………………………………………………… 4- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước): ………………………………………………………….. 5- Thông tin về hoạt động liên tục: ……………………………………...…………. 6- Những thông tin khác. (3) ...................................................................................... Lập, ngày ... tháng ... năm ...... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Bộ tài chính, 2006. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính. 2. Bộ tài chính, 2007. Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Hà Nội: Lưu hành nội bộ. 3. Bộ tài chính, 2007. Tài liệu hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam. Hà Nội: Lưu hành nội bộ. 4. Bộ tài chính, 2010. Thông tư 185/2010/TT-BTC. Hà Nội. 5. Bộ tài chính, 2011. Tài liệu hội thảo về hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Hà Nội: Lưu hành nội bộ. 6. Bộ môn kế toán tài chính trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. TP.HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội. 7. Bùi Văn Mai, 2007. Định hướng, giải pháp và lộ trình ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán công Quốc Tế. Hội thảo khoa học: Định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam. Bộ Tài Chính. 8. Chính phủ, 2004. Nghị định 128/2004/NĐ-CP. Hà Nội 9. Chính phủ, 2006. Nghị định 43/2006. Hà nội. 10. Chính phủ, 2005. Nghị định 130/2005. Hà nội. 11. Đặng Thái Hùng, 2011. Khả năng vận dụng chuẩn mực kế toán Công Quốc Tế để xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam, phương án tiếp cận đưa chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam phù hợp với điều kiện thực tế. Hội thảo khoa học: Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Hà Nội, Bộ Tài Chính. 12. Đậu Thị Kim Thoa, 2012. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 13. Đinh Phi Hổ, 2012, Phương pháp nghiên cứu định lượng. Tp.HCM: Nhà xuất bản Phương Đông. 14. Hà Phước Vũ, 2014. Hệ thống Báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam – Nhìn từ chuẩn mực kế toán công quốc tế về trình bày báo cáo tài chính. Hội thảo khoa học: Kế toán khu vực công Tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu.Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, 2014. 15. Hà Thị Ngọc Hà, 2008, Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế: Khoảng cách của những việc cần làm.Tạp chí kế toán, Hà Nội 2008. 16. Hà Thị Ngọc Hà, 2011. Sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp mới ban hành theo Thông tư số 185. Tạp chí Kiểm toán Số 2, Tr. 54- 58. 17. Phạm Rin, 2006. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Tạp chí kế toán, 2006. 18. Phạm Quang Huy, 2010. Tìm hiểu về kế toán khu vực công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí kiểm toán số 4 tháng 4 năm 2010. 19. Phạm Quang Huy, 2014. Hoàn thiện hệ thống kế toán thu chi ngân sách tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ trường Đại Học Kinh Tế TPHCM. 20. Phạm Rin, 2006. Những nội dung mới của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quyết định 19. Hà Nội: Tạp chí kế toán. 21. Phạm Thị Minh Tuệ, 2011. Để thông tin kế toán khu vực công đáp ứng yêu cầu của tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế. Hà Nội: Tạp chí Thanh tra tài chính. Số 110. tr. 19-20. 22. Phạm Văn Đăng và cộng sự, 2011. Kế toán nhà nước. TP.HCM: Nhà xuất bản tài chính. 23. Phan Thị Thúy Quỳnh, 2012. Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh tế TP.HCM. 24. Lê Thị Cẩm Hồng, 2013. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơng vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng Chuẩn mực Kế toán công Quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 25. Mai Thị Hoàng Minh, 2008. Cần thiết ban hành chuẩn mực Kế toán công. Bài báo khoa học. Tạp chí Kế toán Việt Nam Hà Nội số 69 tháng 12/2008. 26. Mai Thị Hoàng Minh, 2014. Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để trình bày báo cáo tài chính nhà nước theo mô hình tổng kế toán nhà nước. Hội thảo khoa học: Kế toán khu vực công Tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu.Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, 2014. 27. Nguyễn Chí Hiếu, 2010. Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp. TP.HCM: Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. 28. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê. 29. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. 30. Nguyễn Văn Hồng, 2007. Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước. Luận án tiến sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. 31. Vũ Hữu Nam, 2011. Kế toán Nhà nước: Những vấn đề cần giải quyết đến 2015. Tạp chí Kế toán – Kiểm Toán (VAA) số 4/2011Trang 6-8. 32. Vụ chế độ kế toán, 2011. Nội dung, lộ trình nghiên cứu, xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam đến năm 2016. Văn bản hành chính. Hà Nội, Bộ Tài Chính. 33. Quốc hội, 2003. Luật Kế toán. Hà nội. 34. Quốc hội, 2002. Luật Ngân sách. Hà nội. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 1. ACCA, 2010. Setting high professional standards for public services around the world. Hà Nội. 2. Abdul Khan and Stephen Mayes, 2009. Transition to Accrual Accounting. Tài liệu IMF. 3. Andrei-Răzvan Crişan, 2014. Governmental financial reports: between variety and integration. Cross-Cultural Management Journal Volume XVI, Issue 1 (5) / 2014. 4. Ali Rkein, 2008. Accrual accounting and public sector reform: Northern Territory experience. Luận án tiến sĩ tại Charles Darwin University. 5. Aurelia Ştefănescu, Eugeniu Ţurlea, 2011. Accrual accounting, foundation for the financial reporting into the public sector entities. Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica, 13(2), 2011. 6. Carlin Tyrone M, 2003. Accrual Accounting & Financial Reporting in the Public Sector: Reframing the Debate. MGSM working papers in management. Macquarie University. 7. Caroline Aggestam - Pontoppidan, 2012. 12th Annual Public Sector OECD Accruals Symposium. The Journal of Government Financial Management.Vol. 61. pp.50-51. 8. Carmen Cretu và cộng sự, 2011. Presentation of Financial Statements
According to IPSAS - a Challenge for Professional Accountants. The 6Th edition of the international conference European integration realies and perfective. 9. Calu. Daniela Artemisa, Pitulice. Ileana Cosmina, Dumitru. Madalina, Gorgan. Catalina, 2008. Empirical Survey Regarding the Presentation of General Purpose Financial Statements of the Public Sector Entities. Administratie si Management Public. Vol. 11. pp. 105-120 10. Colin. C, 2010. Understanding the needs of users of public sector financial reports: how far have we come? International review of business research. vol. 6. no. 5. pp. 70 – 81. 11. Chan. J.L, 2005. IPSAS and Government Accounting Reform in Developing Countries Title. (Mc 006). pp.1–13. 12. Cristina Silvia Nistora, Adela Deaconu, Codruta Mare. The influence of environmental factors on the evolution of Romanian public accounting. Journal of Business Economics and Management, ISSN 1611-1699, 09 May 2013. 13. Hair JF (2010), Multivatiate data analysis, Prentice Hall. 14. Harun Harun & Haryono Kamase, 2012. Accounting Change and Institutional Capacity : The case of a Provincial Government in Indonesia. AABFJ. Volume 6. no.2. artical 4. Copyright 2012 Australasian Accounting Business and Finance Journal and Authors. 15. Harun Harun, 2012. Public sector accounting reform in Indonesian Post- Saharto Era. Luận án tiến sĩ tại trường The University of Waikato. 16. IMF, 2009. Transition to Accrual Accounting. Technical notes and manuals of International Monetary Fund. 17. IPSASB, 2014. International public sector accounting standards board fact sheet.< http://www.ifac.org/public-sector/publications-resources> 18. Lê Thị Nha Trang, 2012. Application of ipsas standards to the vietnamese government accounting and financial statements. Luận văn thạc sỹ. University Of Tampere. 19. Lüder Klaus. A contingency model of governmental accounting innovations in the politicaladministrative environment. Research in Governmental and Non-Profit Accounting, Vol. 7, pp.99-127. 20. Mark Christensen, 2009. New South Wales Public Sector Accrual Accounting: Why did it happend and Has it mattered. Luận án tiến sĩ của trường đại học The University of Adelaide. 21. Maria Kapadis và Colin.C, 2010. Public sector financial reporting: A user needs study in Cycrup. As Printxpress Ltd, Cycrup. 22. Ouda Hassan, 2004. Basic Requirements Model For Successful implementation Of Accrual Accounting In The Public Sector. International Consortium on Governmental Financial Management. Public Fund Digest volume IV, No. 1, 2004. 23. Ouda Hassan, 2008. Transition barriers of accrual accounting in the public sector of developed and developing countries: statistical analyses with special focus on The Netherlands and Egypt. Comparative international govermental Accounting research. Imprensa Da Universidade De Coimbra. 24. Phetphrairin Upping và Judy Olive, 2011. Accounting change model for the public sector: adapting luder's model for developing countries. International Review of Business Research Papers Vol. 7. No. 1. January 2011. Pp. 364 – 380. 25. Janet Mack, 2006. Reflections on the Theoretical Underpinnings of the General Purpose Financial Reports of Australian Government departments. Accounting, Auditing and Accountability Journal 19(4):pp. 592-612 26. Janet Mack, 2010. An Investigation of The Information Requirements of Users of Australian Public Sector Financial Reports. Luận án tiến sỹ của đại học Philosophy Australian University. 27. Susan M.Newberry, 2002. New Zealand's Public Sector Financial Management System: Financial Resourse Erosion in Government Departmentds. Luận án tiền sĩ tại trường the University of Canterbury. 28. Susana Magarida Faustino Jorge, 2003. Local Government Accounting in Portugal in Comparative – International Perspective. Luận án tiến sĩ tại trường The University of BirmingHam. 29. Yasuhiro Yamada, 2007. Objectives of Financial Reporting and Their Problems in Governmental Accounting. Government Auditing Review volume14 march 2007. 30. Zhang. G, 2005. Environmental Factors in China's Financial Accounting Development since 1949. Luân án Tiến Sĩ trường Erasmus University Rotterdam. 31. Wise. Victoria Jane, 2004. Consolidation accounting issues in the Australian public sector. Luận án tiến sĩ tại trường Victoria University of Technology.Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
omponent
Total % of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative % Total % of Variance
Cumulative %
STT
Thang đo
Biến đặc trưng
Giải thích thang đo
CCKT1, CCKT2, CCKT3
Nhân tố
Tên biến
Diễn giải
Tên nhân tố
Standa
95.0%
Unstandardiz
rdized
Confidence
ed
Coeffic
Collinearity
Interval for
Coefficients
ients
B
Correlations
Statistics
Lowe
Upp
Zer
er
o-
r
Std.
Boun
Bou
ord
Par
Toler
Model
B
Error
Beta
t
Sig.
nd
er
tial Part
ance
VIF
d
Model Summaryb
Correlations
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÓM TẮT NỘI DUNG IPSASS
A. THÔNG TIN CHUNG
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
PHẦN A: KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
Rất
Không
Rất
không
Không
Đồng
A1
Chế độ kế toán
có ý
đồng
đồng
đồng ý
ý
kiến
ý
ý
A2 Mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội dung, hình thức cung cấp trên BCTC
A3 Đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC
PHẦN B: KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CẢI CÁCH KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
VIỆT NAM SANG CƠ SỞ DỒN TÍCH
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tại ngày tháng năm
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Tháng, Quý, Năm
TÀI LIỆU THAM KHẢO