intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Hiệu quả phân bổ và một số mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học "Hiệu quả phân bổ và một số mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp của Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Đo lường hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT và hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh ở Việt Nam. Từ đó ước lượng các mô hình phù hợp nhằm phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ tương ứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Hiệu quả phân bổ và một số mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- VŨ THỊ HUYỀN TRANG HIỆU QUẢ PHÂN BỔ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN BỔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI – 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- VŨ THỊ HUYỀN TRANG HIỆU QUẢ PHÂN BỔ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN BỔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: TOÁN KINH TẾ Mã số: 9310101_TKT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN KHẮC MINH HÀ NỘI - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Nghiên cứu sinh (ký và ghi rõ họ tên) Vũ Thị Huyền Trang
  4. ii LỜI CÁM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Nguyễn Khắc Minh người hướng dẫn khoa học luận án, đã rất tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Toán kinh tế và Bộ môn Toán kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Thị Minh, TS. Nguyễn Mạnh Thế, TS. Phạm Ngọc Hưng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về mọi mặt trong cả quá trình tôi học tập và hoàn thành luận án của mình. Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm và các Giảng viên Bộ môn Toán Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi hoàn thành việc học tập của mình. Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Gia đình đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học tập và thực hiện luận án của mình. Hà Nôi, ngày tháng năm 2022 Tác giả Vũ Thị Huyền Trang
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................7 1.1. Tổng quan nghiên cứu về các thước đo hiệu quả phân bổ .............................. 7 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................7 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...........................................................................20 1.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân bổ ...22 1.3. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................25 1.4. Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 27 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................28 2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả phân bổ ...................................................................28 2.1.1. Khái niệm về hiệu quả phân bổ ....................................................................28 2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp ..................................29 2.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả phân bổ ngành - vùng .........................................34 2.2. Khung nghiên cứu của luận án ........................................................................36 2.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 37 2.4. Phương pháp đo lường hiệu quả phân bổ.......................................................38 2.4.1. Đo lường hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp theo phương pháp phân tích bao dữ liệu ..............................................................................................................38 2.4.2. Đo lường hiệu quả phân bổ ngành - vùng theo cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996) ...........................................................................................................43 2.5. Các mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ ...................................................................................................................... 49 2.5.1. Mô hình Tobit đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ cấp doanh nghiệp được đo lường theo phương pháp DEA ...........................................49 2.5.2. Mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ ngành - vùng đo lường theo cách tiếp cận Olley and Pakes (1996) .......................53 2.6. Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 56
  6. iv Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM ............58 3.1. Hoạt động của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo của Việt Nam.....58 3.1.1. Thực trạng hoạt động theo quy mô doanh nghiệp ........................................59 3.1.2. Thực trạng hoạt động theo loại hình thức sở hữu của doanh nghiệp ...........61 3.1.3. Thực trạng hoạt động theo nhóm ngành kinh tế ...........................................64 3.2. Thực trạng phân bổ vốn và lao động của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo ở Việt Nam ...................................................................................................68 3.2.1. Thực trạng phân bổ nguồn lao động của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo ở Việt Nam ........................................................................................................68 3.2.2. Thực trạng phân bổ nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo ở Việt Nam..............................................................................................................71 3.3. Thực trạng môi trường kinh doanh cấp tỉnh ở Việt Nam ............................. 74 3.4. Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 77 Chương 4: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ PHÂN BỔ VÀ CÁC MÔ HÌNH CHỈ ĐỊNH ....................................................................................................................78 4.1. Hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo của Việt Nam............................................................................................................................ 78 4.1.1. Hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo đo lường theo phương pháp phân tích bao dữ liệu ........................................................................78 4.1.2. Năng suất và hiệu quả phân bổ ngành - vùng đo lường theo cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996) ........................................................................................... 83 4.2. Các mô hình phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo .............................................................. 93 4.2.1. Mô hình Tobit phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp đo lường theo phương pháp DEA ....................................................93 4.2.2. Mô hình dữ liệu mảng phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ ngành - vùng đo lường theo cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996)..........105 4.3. Kết luận chương 4 ...........................................................................................119 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................121 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................130 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................131 PHỤ LỤC ...................................................................................................................143
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CBCT Chế biến chế tạo CNC Công nghệ cao CNT Công nghệ thấp CNTB Công nghệ trung bình CRS Hiệu suất không đổi theo quy mô DEA Phân tích bao dữ liệu DMU Đơn vị ra quyết định DN Doanh nghiệp DNFDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân FE Mô hình ảnh hưởng cố định FGLS Bình phương tổng quát khả thi GMM Phương pháp moment tổng quát DGMM Phương pháp moment tổng quát sai phân IV-GMM Phương pháp moment tổng quát biến công cụ PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh SGMM Phương pháp moment tổng quát hệ thống GSO Tổng cục thống kê RE Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên TFP Năng suất nhân tố tổng hợp VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VRS Hiệu suất thay đổi theo quy mô
  8. vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ định hướng đầu vào ........................30 Hình 2.2. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ định hướng đầu ra ........................... 32 Hình 2.3a. Khung nghiên cứu về đo lường hiệu quả phân bổ .......................................36 Hình 2.3b. Khung nghiên cứu về mô hình phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ ....................................................................................................................37 Hình 3.1. Tỷ lệ DN sống sót, DN gia nhập và DN rút lui theo quy mô DN .................60 Hình 3.2. Phần trăm doanh nghiệp có lợi nhuận dương theo loại hình sở hữu .............64 Hình 3.3. Lao động trong ngành chế biến chế tạo phân theo ngành cấp 2....................65 Hình 3.4. Vốn, doanh thu và lợi nhuận bình quân doanh nghiệp theo ngành cấp 2 .....66 Hình 3.5. Phân bổ việc làm (%) theo các ngành chính của ngành chế biến chế tạo .....69 Hình 3.6. Sự thay đổi phân bổ việc làm ở các tỉnh có số lượng lao động lớn nhất .......70 Hình 3.7. Phân bổ việc làm ngành CBCT theo tỉnh năm 2000 và 2018 .......................71 Hình 3.8. Sự thay đổi phân bổ vốn theo trình độ công nghệ của doanh nghiệp ...........72 Hình 3.9. Sự thay đổi phân bổ vốn theo loại hình doanh nghiệp ..................................73 Hình 3.10. Phân bổ vốn ngành CBCT theo tỉnh năm 2000 và 2018 ............................. 73 Hình 3.11. Biểu đồ hình hộp điểm số PCI và PCI gốc theo thời gian........................... 74 Hình 3.12. Điểm số PCI bình quân của các vùng của cả nước trong từng năm ............77 Hình 4.1. Hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp phân theo loại hình sở hữu ..................78 Hình 4.2. Hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp phân theo trình độ công nghệ .......79 Hình 4.3. Hiệu quả phân bổ và giá trị gia tăng của các DNCNT ..................................80 Hình 4.4. Hiệu quả phân bổ và giá trị gia tăng của các DNCNTB ............................... 81 Hình 4.5. Hiệu quả phân bổ và giá trị gia tăng của các DNCNC ..................................82 Hình 4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp ngành CBCT theo vùng giai đoạn 2000-2018 ...............88 Hình 4.7. Hiệu quả phân bổ từng vùng của các doanh nghiệp ngành CBCT................90
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thống kê mô tả một số biến quan trọng theo quy mô doanh nghiệp ............60 Bảng 3.2. Giá trị trung bình của một số biến quan trọng theo loại hình sở hữu ...........62 Bảng 4.1. Năng suất và hiệu quả phân bổ của các DN theo loại hình sở hữu...............84 Bảng 4.2. Kết quả mở rộng của phân rã OP động trong giai đoạn 2000-2018 .............86 Bảng 4.3. Năng suất gộp của các vùng trong từng năm của giai đoạn 2000-2018 .......89 Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả hiệu quả phân bổ cấp tỉnh trong từng năm .................92 Bảng 4.5. Các tỉnh có hiệu quả phân bổ trung bình cao nhất và thấp nhất ...................93 Bảng 4.6. Mô tả các biến trong mô hình .......................................................................94 Bảng 4.7. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ..........................................95 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình Tobit trên toàn mẫu ..........................................97 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Tobit trên các nhóm doanh nghiệp chia theo loại hình sở hữu .....................................................................................................99 Bảng 4.10. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Tobit trên các nhóm doanh nghiệp chia theo trình độ công nghệ và theo quy mô .....................................................................104 Bảng 4.11. Mô tả các biến trong mô hình ...................................................................106 Bảng 4.12. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ......................................108 Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh cả giai đoạn 2000-2018 ........................111 Bảng 4.14. Kết quả ước lượng mô hình tĩnh giai đoạn 2006-2018 .............................114 Bảng 4.15. Kết quả ước lượng các mô hình SGMM ...................................................116 Bảng 4.16. Tác động dài hạn đối với AE của các biến trong mô hình SGMM1 ........118 Bảng 4.17. Tác động dài hạn đối với AE của các biến trong mô hình SGMM2 ........118
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài “Các vấn đề về đo lường hiệu quả sản xuất của một công ty, một ngành là rất quan trọng đối với cả nhà lý luận kinh tế và nhà hoạch định chính sách kinh tế. Hiệu quả đề cập đến mối quan hệ toàn cục giữa tất cả các yếu tố đầu ra và đầu vào trong một quá trình sản xuất (Speelman và cộng sự, 2007). Một nhà sản xuất cố gắng tổ chức các nguồn lực thành một đơn vị sản xuất trong đó mục tiêu cuối cùng có thể là tối đa hóa sản lượng, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối đa hóa tiện ích hoặc kết hợp cả bốn (Oluwatayo và cộng sự, 2008). Người quản lý sẽ quan tâm đến hiệu quả để đạt được mục tiêu của sản xuất. Ajibefun and Daramola (2003) chỉ ra rằng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh trên thị trường quốc tế phải áp dụng công nghệ hiện có hiệu quả hơn để cạnh tranh hiệu quả với các nhà sản xuất quốc tế. Việc đo lường hiệu quả là rất quan trọng vì nó có thể dẫn đến tiết kiệm tài nguyên đáng kể, do đó có thể có tác động quan trọng đến việc xây dựng chính sách và quản lý doanh nghiệp (Bravo-Ureta and Rieger, 1991).” “Phép đo hiệu quả sản xuất được xuất phát từ một bài báo của Farrell xuất bản năm 1957, trong đó mục đích của bài báo là đo lường hiệu quả sản xuất trong khi tính đến tất cả các yếu tố đầu vào. Farrell (1957) phát biểu rằng nếu việc lập kế hoạch kinh tế là liên quan đến các ngành cụ thể, thì điều quan trọng là phải biết một ngành nhất định có thể được kỳ vọng tăng sản lượng lên bao nhiêu bằng cách đơn giản là tăng hiệu quả, mà không cần hấp thụ thêm các nguồn lực. Trong những năm qua, một số nghiên cứu mở rộng cho mô hình xác định của Farrell đã được thực hiện bởi Aigner and Chu (1968), Aigner và cộng sự (1977), Meeusen and Van den Broeck (1977), Charnes và cộng sự (1978), Schmidt (1980), Greene (1980) và Banker và cộng sự (1984) cùng những người khác. Các thước đo hiệu quả có thể được tách thành ba thước đo hiệu quả khác nhau: hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE) và hiệu quả kinh tế (EE) (Speelman và cộng sự, 2007).” “Một số lượng đáng kể các nghiên cứu thực nghiệm đã điều tra mức độ và các yếu tố quyết định đến hiệu quả kỹ thuật trong và giữa các ngành. Trong khi đó các nghiên cứu về hiệu quả phân bổ là tương đối ít, đặc biệt là áp dụng cho ngành sản xuất (Burki và cộng sự, 1997; Kim and Gwangho, 2001). Điều này là khá ngạc nhiên vì theo truyền thống, hiệu quả phân bổ đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế và các nhà quản lý doanh nghiệp: đâu là sự kết hợp tối ưu của các yếu tố đầu vào để đầu ra được sản xuất ở mức chi phí tối thiểu. Lợi nhuận có thể tăng bao nhiêu nếu chỉ đơn giản là phân bổ lại các nguồn lực? Áp lực cạnh tranh gia tăng làm giảm tính không đồng nhất của phân bổ
  11. 2 kém hiệu quả trong các ngành ở mức độ nào? Hơn nữa, hiệu quả phân bổ cũng rất quan trọng đối với việc phân tích quá trình sản xuất.”Hiệu quả phân bổ theo quan điểm của Farrell còn được gọi là hiệu quả về giá, là thước đo mức độ doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất khác nhau theo tỷ lệ tốt nhất, dựa trên giá của chúng. Vì vậy hiệu quả phân bổ thể hiện năng lực của doanh nghiệp. “Ngoài ra cũng có cách xem xét khác về hiệu quả phân bổ. Ta đã biết, để phát triển, các quốc gia và vùng lãnh thổ phải có sự tăng trưởng về sản xuất (hay còn có thể gọi là đầu ra) của chính mình. Những nghiên cứu kinh tế cổ điển cho thấy có hai nguồn chính của tăng trưởng kinh tế và đầu ra là tăng trưởng các yếu tố sản xuất (lao động và vốn đầu tư cho sản xuất) và hiệu quả (hoặc năng suất) đạt được. Hệ quả là nền kinh tế sản xuất được nhiều hơn với cùng một khối lượng đầu vào. Theo Cẩm nang của OECD về đo lường năng suất, năng suất được định nghĩa là “quan hệ tỷ lệ giữa khối lượng đầu ra với khối lượng sử dụng đầu vào”.“Hiện nay, khái niệm năng suất truyền thống đang có những nhận thức mới. Theo cách tiếp cận mới, năng suất phản ánh đồng thời tính hiệu quả, hiệu lực, chất lượng của quá trình sản xuất và chất lượng cuộc sống ở mọi cấp độ khác nhau.“Khi đo lường năng suất, người ta có thể xem xét từng yếu tố, nhóm yếu tố hay toàn bộ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất hay quá trình tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế học khi nghiên cứu các số liệu thống kê đã thấy rằng ở những nước và vùng lãnh thổ có trình độ phát triển cao, trong sự tăng trưởng của kết quả sản xuất, ngoài các yếu tố như đầu tư thêm lao động, vốn, tài nguyên, ...vẫn còn một phần đáng kể được tăng thêm nhờ các yếu tố không phải là vốn và lao động. Những phần tăng năng suất không phải do vốn và lao động này được các nhà kinh tế gọi là Năng suất nhân tố tổng hợp (tiếng Anh là Total Factor Productivity - TFP).”” Theo Solow (1956,1957) tích luỹ tư bản hiện vật và tiến bộ công nghệ là cơ sở cho việc giải thích cho câu hỏi quan trọng của kinh tế học “Vì sao một nước quá giàu còn nước khác quá nghèo?”.“Nhưng mới đây đã hình thành một cách tiếp cận mới trong việc giải thích câu hỏi trên. Theo cách tiếp cận này thì nguyên nhân chính dẫn đến chênh lệch trong đầu ra trên đầu người là những chênh lệch trong TFP, chứ không phải lượng vốn vật chất hoặc vốn nhân lực trên một công nhân. Nhưng nguyên nhân nào dẫn đến TFP thấp ở các nước nghèo? Cách tiếp cận mới này cho rằng TFP gộp không chỉ phụ thuộc TFP của các đơn vị sản xuất riêng lẻ mà còn phụ thuộc vào việc phân bổ các đầu vào như thế nào giữa các đơn vị sản xuất này. Nghĩa là, TFP gộp có thể thấp bởi vì các đầu vào bị phân bổ không đúng giữa các đơn vị sản xuất không thuần nhất.” “Đã có nhiều nghiên cứu về phân bổ không đúng và các vấn đề gắn với nó là phân rã động đóng góp vào TFP gộp của các doanh nghiệp gia nhập, doanh nghiệp rút
  12. 3 lui và doanh nghiệp sống sót; các nhân tố tác động đến sự sống sót của các doanh nghiệp cũng như hiệu quả sau khi phân bổ lại nguồn. Tuy nhiên luận án tập trung vào khía cạnh hiệu quả phân bổ ngành - vùng theo cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996). Theo quan điểm này thì hiệu quả phân bổ với ý nghĩa là hiệu quả xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa thị phần và năng suất của doanh nghiệp.” Như vậy, việc nghiên cứu hiệu quả phân bổ ở cấp doanh nghiệp và cấp ngành – vùng cũng như đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả là một trong những chủ đề kinh điển và thu hút được sự quan tâm của cộng đồng nghiên cứu và giới hoạch định chính sách. Tuy nhiên về phương diện thực nghiệm, các nghiên cứu về tính toán và phân tích hiệu quả phân bổ ở cấp doanh nghiệp và cấp ngành – vùng mặc dù đã có nhiều nghiên cứu nhưng chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu và còn nhiều tranh cãi về hạn chế của các phương pháp tính toán, các mô hình đánh giá. Đồng thời các nghiên cứu hiện có chưa hệ thống hóa được các phương pháp sử dụng cũng như chưa chỉ ra được một cách rõ ràng ưu, nhược điểm của từng dòng phương pháp, các kết luận đưa ra cũng chưa thống nhất; chưa có nghiên cứu nào cùng một lúc nghiên cứu về hiệu quả phân bổ ở cả hai cấp độ là cấp doanh nghiệp và cấp ngành - vùng. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn chủ đề “Hiệu quả phân bổ và một số mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp của Việt Nam” làm luận án của mình. Với vị trí ngày càng quan trọng của nhóm ngành chế biến chế tạo (CBCT) trong ngành công nghiệp cũng như trong toàn nền kinh tế, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp CBCT trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2018. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là đo lường hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT và hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh ở Việt Nam. Từ đó ước lượng các mô hình phù hợp nhằm phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ tương ứng. Cuối cùng luận án đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ cho các doanh nghiệp, cho ngành chế biến chế tạo và cho các địa phương. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ đi vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính sau: - Hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT được đo lường như thế nào?
  13. 4 - Hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh ở Việt Nam được đo lường như thế nào? - Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT được đo lường theo phương pháp DEA? - Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh ở Việt Nam? 3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT và hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh ở Việt Nam. - Các mô hình phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT và các mô hình phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu hiệu quả phân bổ của các doanh nghiệp ngành CBCT được đo lường theo phương pháp phân tích bao dữ liệu và hiệu quả phân bổ ngành CBCT của các tỉnh được đo lường theo cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996). - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2018; với các mô hình có sự xuất hiện của biến đại diện cho năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến 2018. - Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo của Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Thông qua phân tích cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu liên quan, luận án lựa chọn hai phương pháp đo lường AE khác nhau để ước lượng AE cấp doanh nghiệp và AE cấp ngành - vùng. Từ tính chất của AE đo lường được, luận án chỉ định các mô hình tương ứng phù hợp. Với AE cấp doanh nghiệp, luận án ước lượng mô hình Tobit trên mẫu toàn thể và trên các mẫu nhỏ, chia DN theo loại hình sở hữu, trình độ công nghệ và quy mô của doanh nghiệp. Với AE cấp địa phương, luận án ước lượng các mô hình dữ liệu mảng, bao gồm các mô hình dữ liệu mảng tĩnh và mô hình dữ liệu mảng động. Từ những lập luận và phân tích đặc điểm kinh tế lượng của các mô hình, luận án sẽ lựa chọn mô hình phù hợp với bối cảnh Việt Nam để có các phân tích kết quả về mặt kinh tế.
  14. 5 Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thống kê • Nghiên cứu dựa trên những tài liệu, các công trình khoa học, những công bố uy tín để phân tích, so sánh làm cơ sở cho việc xác định các công cụ nghiên cứu. • Dựa trên những tài liệu, số liệu thứ cấp của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo và số liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nghiên cứu sử dụng phân tích, so sánh, thống kê mô tả bằng các bảng biểu, hình vẽ để thấy được thực trạng hoạt động, phân bổ nguồn lực của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo trong giai đoạn nghiên cứu và thực trạng môi trường cạnh tranh cấp tỉnh. - Phương pháp phân tích định lượng: • Luận án sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu để đo lường hiệu quả phân bổ cấp doanh nghiệp và phương pháp phân rã năng suất theo cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996) để đo lường hiệu quả phân bổ ngành CBCT ở cấp tỉnh. • Luận án sử dụng phân tích hồi quy, ước lượng các mô hình chỉ định để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hai loại hiệu quả phân bổ tương ứng. • Nguồn dữ liệu: luận án sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm do Tổng cục thống kê (GSO) cung cấp từ năm 2000 đến năm 2018 và số liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index – PCI) của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam – VCCI từ năm 2006 đến năm 2018. • Để có được các kết quả ước lượng, luận án sử dụng phần mềm DEAP 2.1 và phần mềm STATA 15. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án đã tổng hợp, phân tích một cách tương đối đầy đủ và hệ thống về các phương pháp đo lường hiệu quả phân bổ và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân bổ. - Luận án đã đo lường được AE của các doanh nghiệp ngành CBCT với hai ý nghĩa khác nhau là hiệu quả phân bổ cấp doanh nghiệp và hiệu quả phân bổ ngành - vùng bằng hai phương pháp có cơ sở lý thuyết vững chắc và phân tích, đánh giá về các giá trị hiệu quả ước lượng được trong mối quan hệ với đầu ra của doanh nghiệp.
  15. 6 - Sự khác biệt về phương pháp của nghiên cứu này so với các nghiên cứu khác về hiệu quả phân bổ là tác giả cùng lúc nghiên cứu và đo lường AE cũng như ước lượng các mô hình phân tích tác động của các nhân tố đến AE ở hai cấp độ khác nhau là cấp doanh nghiệp và cấp ngành - vùng. Trong đó mô hình ứng với AE cấp ngành - vùng, luận án sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau, đặc biệt là có tính đến tính động của hiệu quả phân bổ. Từ đó đánh giá được cả các tác động ngắn hạn và dài hạn của các nhân tố đến AE của địa phương. - Luận án đã đánh giá được tác động của các nhân tố cấp độ doanh nghiệp, cấp độ ngành và cấp địa phương tới AE của doanh nghiệp và AE ngành CBCT ở các tỉnh. Từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các doanh nghiệp, cho ngành CBCT và cho nhà nước cũng như cho các địa phương, phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam nhằm làm tăng hiệu quả phân bổ cấp doanh nghiệp và hiệu quả phân bổ ngành CBCT ở các tỉnh của Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu thao khảo và phụ lục, luận án gồm bốn chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng phân bổ nguồn lực và hoạt động của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo của Việt Nam. Chương 4: Kết quả ước lượng hiệu quả phân bổ và các mô hình chỉ định.
  16. 7 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Trong chương 1, luận án trình bày tổng quan nghiên cứu về hiệu quả phân bổ. Trong đó tập trung vào hai nội dung chính là tổng quan nghiên cứu về các thước đo hiệu quả phân bổ và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân bổ. Từ đó luận án rút ra được khoảng trống nghiên cứu. 1.1. Tổng quan nghiên cứu về các thước đo hiệu quả phân bổ Trong các nghiên cứu về hiệu quả phân bổ, thường chỉ tập trung vào xem xét hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp nếu muốn xem xét việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hoặc tập trung vào hiệu quả phân bổ theo ngành - vùng nếu muốn có khuyến nghị chính sách về giảm phân bổ sai. Như vậy cùng là hiệu quả phân bổ nhưng quan niệm về mỗi loại hiệu quả phân bổ rất khác nhau, vì vậy cách tiếp cận để ước lượng cũng khác nhau. Luận án sẽ trình bày tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và tổng quan các nghiên cứu trong nước. 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.1.1.1. Phương pháp đo lường hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp “Phép đo hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp được xuất phát từ một bài báo của Farrell (1957), trong đó sử dụng khái niệm hiệu quả được công nhận bởi Koopmans (1951) và thước đo hiệu quả xuyên tâm được xem xét bởi Debreu (1951) để giới thiệu nền tảng cho phân tích hiệu quả có tính đến nhiều yếu tố đầu vào. Ông phân biệt giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Nếu một doanh nghiệp đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì nó sẽ đạt hiệu quả chi phí (CE) hay hiệu quả tổng thể, một số tài liệu gọi là hiệu quả kinh tế - EE (Coelli và cộng sự, 2005). Khi mà quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp trở nên đạt hiệu quả kỹ thuật, vấn đề về hiệu quả phân bổ sẽ phát sinh (Chukwuji và cộng sự, 2006). Cũng có rất nhiều thước đo khác nhau về hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp. Luận án sẽ xem xét các thước đo hiệu quả phân bổ từ đơn giản đến phức tạp.” a. Đo lường hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp theo các cách tiếp cận đơn giản “Hiệu quả phân bổ có thể được diễn tả như một độ đo khả năng doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất trong sự kết hợp tốt nhất được cho là yếu tố giá cả, mà có thể gọi là hiệu quả giá của sản xuất (Farrell and PEARsoN, 1957). Hiệu quả phân bổ có thể được định nghĩa như tỷ số của tổng chi phí sản xuất một đơn vị của một đầu ra với tổng
  17. 8 chi phí của việc sản xuất đơn vị đầu ra giống như thế, trong khi sử dụng tối ưu các cách kết hợp các nhân tố đạt hiệu quả kỹ thuật (Chukwuji và cộng sự, 2006).”Một doanh nghiệp được cho là phân bổ hiệu quả nếu tỷ lệ của sản phẩm cận biên (𝑀𝑃𝑋 ) giữa tất cả 𝑀𝑃𝑋𝑖 𝑃𝑖 các đầu vào bằng tỷ lệ giá đầu vào, hay = và do đó khả năng doanh nghiệp sản 𝑀𝑃𝑋𝑙 𝑃𝑙 xuất với tỷ lệ thay thế cận biên của kỹ thuật giữa hai đầu vào bất kỳ trong số các đầu vào của nó là bằng tỷ lệ giá đầu vào tương ứng (Ajibefun and Daramola, 2003). Theo Omonona và cộng sự (2010), phân bổ hiệu quả là một điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận. Bằng cách xem xét chi phí đầu vào trong mối quan hệ với doanh thu dự kiến được tạo nên từ các đầu vào, phương pháp cho chi phí thấp nhất sẽ là hiệu quả nhất (Chukwuji và cộng sự, 2006). Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận ở một thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một doanh nghiệp phải có khả năng cân bằng sản phẩm giá trị cận biên (MVP) của mỗi tài nguyên được sử dụng với chi phí đơn vị của nó, yêu cầu doanh thu thêm được từ việc sử dụng một đơn vị tài nguyên bổ sung phải bằng với chi phí đơn vị của nó (Chukwuji và cộng sự, 2006). Các doanh nghiệp được phân bổ hiệu quả một cách hoàn hảo đang hoạt động tại thời điểm mà đường đẳng lượng và đẳng phí trong đường biên sản xuất là tiếp xúc nhau. Các nhà sản xuất tối đa hóa lợi nhuận có thể coi là phân bổ kém hiệu quả nếu họ không phân bổ đầu vào tối ưu với giá đầu vào và đầu ra đã cho (Kumbhakar and Wang, 2006). Sự thiếu hiệu quả kinh nghiệm của nông dân là một dấu hiệu cho thấy sản lượng nông nghiệp có thể được cải thiện như thế nào thông qua phân bổ lại nguồn lực, cách tạo ra độ đo hiệu quả phân bổ là rất quan trọng. Hiệu quả phân bổ có thể được đo nếu thông tin giá đầu vào là có sẵn. Tuy nhiên Inoni (2007) tìm thấy rằng để ước lượng hiệu quả sử dụng tài nguyên, việc xác định các tham số như sản phẩm cận biên vật lý (MPP), chi phí nhân tố cận biên (MFC) và sản phẩm giá trị cận biên (MVP) là bắt buộc. Theo Cooper và cộng sự (2006), có hai kịch bản khác nhau để đo hiệu quả phân bổ. Một là, giá và chi phí là như nhau cho các doanh nghiệp được đo hiệu quả phân bổ. Hai là, giá và chi phí cho các doanh nghiệp được đo hiệu quả phân bổ là khác nhau. Trong thực tế kinh doanh, giá và chi phí chung cho tất cả các doanh nghiệp không phải luôn luôn có giá trị, do đó nhiều thước đo của hiệu quả phân bổ được phát triển. Nó bao gồm hiệu quả lợi nhuận (PE), hiệu quả doanh thu (RE) và hiệu quả chi phí (CE). Theo Ali and Flinn (1989), hiệu quả lợi nhuận có thể được định nghĩa như khả năng một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất có thể, giá và mức độ của các nhân tố cố định của doanh nghiệp là đã cho. Trong bối cảnh này, kém hiệu quả lợi nhuận được định nghĩa là sự mất lợi nhuận từ việc không hoạt động trên biên. Hiệu quả doanh thu được định nghĩa
  18. 9 là tỷ số giữa thu nhập lớn nhất có thể với một giá cho trước và thu nhập thực tế để sản xuất ở mức giá đó (Cooper và cộng sự, 2006). Maudos và cộng sự (2002) biểu diễn hiệu quả chi phí là tỷ số giữa chi phí nhỏ nhất để đạt được một khối lượng sản xuất cho trước và chi phí thực tế để sản xuất ra lượng sản phẩm đó. Hiệu quả chi phí có thể được cải thiện nếu đầu ra được duy trì với một sự tăng đầu vào tương ứng ít hơn với thông tin về giá cho trước (Badar và cộng sự, 2008). Theo Cooper và cộng sự (2006) giá và chi phí có thể giống hoặc khác nhau từ nhà sản xuất này đến nhà sản xuất khác và khi lựa chọn một thước đo hiệu quả phân bổ, quyết định nên được chỉ dẫn bởi thông tin giá cả có sẵn. Hiệu quả lợi nhuận có thể được sử dụng như một thước đo hiệu quả phân bổ khi giá đầu vào và giá sản phẩm cho các nhà sản xuất khác nhau. Đối với các nhà sản xuất nhận được các mức giá khác nhau, trong khi phải đối mặt với cùng một giá đầu vào, hiệu quả doanh thu sẽ được sử dụng như độ đo cho hiệu quả phân bổ. Hiệu quả chi phí cũng có thể được sử dụng để xác định hiệu quả phân bổ khi giá các nhà sản xuất trả cho đầu vào khác nhau, trong khi giá sản xuất là như nhau dọc theo mẫu. b. Đo lường hiệu quả phân bổ theo cách tiếp cận tham số và phi tham số “Cùng với sự phát triển của các kỹ thuật tính toán và ứng dụng của toán học trong kinh tế, đã có thêm các phương pháp để ước lượng các loại hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả phân bổ nói riêng một cách chính xác hơn. Đó là cách tiếp cận tham số và cách tiếp cận phi tham số. Sự khác nhau chính của hai cách tiếp cận này là cách tiếp cận tham số chỉ định một dạng hàm đặc biệt cho hàm sản xuất hoặc hàm chi phí trong khi cách tiếp cận phi tham số thì không.” Cách tiếp cận tham số “Cách tiếp cận tham số sử dụng các kỹ thuật ước lượng khả năng tối đa để tính hàm biên trong một mẫu đã cho (Sarafidis, 2002). Với cách tiếp cận biên, cần giả định rằng các ngành đều sử dụng một loại công nghệ và cùng đường biên sản xuất. Có ba kỹ thuật đường biên tham số chính là tiếp cận đường biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Approach - SFA), tiếp cận đường biên dày (Thick Frontier Approach - TFA) và tiếp cận phân phối tự do (Distribution Free Approach - DFA). Trong đó cách tiếp cận đường biên ngẫu nhiên được sử dụng phổ biến nhất. Aigner and Chu (1968) là một trong những nghiên cứu đầu tiên đưa ra cách tiếp cận đường biên. Với giả định một hàm sản xuất dạng Cobb – Douglas, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp cận tham số để xác định sự đóng góp của từng nhân tố đầu vào đến quá trình sản xuất. Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đề cập đến nhiễu ngẫu nhiên và cho phép kiểm định thống kê các giả thuyết liên quan đến cấu trúc sản xuất và mức
  19. 10 độ phi hiệu quả (Sharma và cộng sự, 1999). Tuy nhiên điểm yếu chính của cách tiếp cận này là nó yêu cầu áp đặt một dạng tham số rõ ràng cho công nghệ cơ bản và giả định phân phối rõ ràng cho số hạng không hiệu quả (Chavas and Aliber, 1993). Luận án sẽ điểm qua một số bài báo sử dụng phương pháp này.” Badunenko và cộng sự (2008) đã sử dụng số liệu của 900 doanh nghiệp ngành hóa chất của Đức năm 2003 để đo lường các loại hiệu quả theo phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, không cần giá đầu vào. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng có một mức độ tương đối thấp của hiệu quả chi phí. Hiệu quả kỹ thuật kém là nguyên nhân chính của các điều quan sát được sau đây. Các doanh nghiệp nhỏ hơn lại hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp hóa chất của Đức về trung bình là kém về hiệu quả phân bổ, tức là không lựa chọn một sự kết hợp tối ưu các đầu vào. Với dữ liệu bảng không cân bằng của 5000 doanh nghiệp trong 15 ngành hoạt động của Bờ Biển Ngà từ năm 2000 đến năm 2010, Ouattara (2012) cũng sử dụng phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế của 15 ngành kinh tế của quốc gia này và sử dụng mô hình Tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến từng loại hiệu quả. Ngoài các kết quả ước lượng từng loại hiệu quả, tác giả còn chỉ ra khoảng cách giữa năng suất quan sát được và năng suất tiềm năng là 20% và có khả năng lớn để tăng hiệu quả. Cùng mục đích tương tự, với số liệu của 231 trang trại trồng mía quy mô nhỏ ở vùng Nkomazi của tỉnh Mpumalanga (Nam Phi), Thabethe và cộng sự (2014) đã sử dụng cách tiếp cận hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ của các trang trại trồng mía. Kết quả liên quan đến hiệu quả phân bổ là: hiệu quả phân bổ trung bình là 61,5% với giá trị nhỏ nhất là 15,6% và giá trị lớn nhất là 83,2%. Tuy nhiên hiệu quả phân bổ ở các trang trại mía quy mô nhỏ này có thể cải thiện thêm 38,5% nếu nó đạt hiệu quả ở biên. Cũng với việc sử dụng cùng cách tiếp cận hàm sản xuất biên ngẫu nhiên nhưng tập trung ước lượng hiệu quả phân bổ của các sân bay của Tây Ban Nha trong giai đoạn tiền tư nhân hóa từ năm 2009 đến năm 2014, Hidalgo-Gallego và cộng sự (2017) đã sử dụng dữ liệu cân bằng với 246 quan sát thu thập được từ 41 sân bay, các tác giả đã tìm thấy tính phi hiệu quả phân bổ tồn tại đối với các sân bay ở Tây Ban Nha trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Hơn nữa, sự thay đổi hiệu quả phân bổ có các điểm khác biệt quan trọng trong các giai đoạn khác nhau bởi các chiến lược tư nhân hóa của chính phủ: Trong giai đoạn đầu, khi chính phủ khuyến khích quản lý phân quyền ở các sân bay và việc tư nhân hóa ở các sân bay lớn, hiệu quả phân bổ được cải thiện (từ năm 2009 đến năm 2012). Trong giai đoạn thứ hai, khi chính phủ chú trọng vào việc quản lý sân bay tập
  20. 11 trung và tư nhân hóa toàn bộ hệ thống (từ năm 2012 đến năm 2014), sự phi hiệu quả tăng nhẹ trở lại. Cách tiếp cận phi tham số “Trong khi cách tiếp cận tham số phụ thuộc vào các kỹ thuật kinh tế thì cách tiếp cận phi tham số lại sử dụng kỹ thuật lập trình tính toán (Sarafidis, 2002). Phương pháp phi tham số tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bằng việc tối đa hóa hoặc cực tiểu hóa một mục tiêu cho trước với một số ràng buộc. Cách tiếp cận phi tham số sử dụng kỹ thuật lập trình toán học tuyến tính để tìm ra tập các trọng số cho mỗi doanh nghiệp mà tối đa hóa điểm hiệu quả của họ, tùy thuộc vào ràng buộc mà không có doanh nghiệp nào có điểm hiệu quả lớn hơn 100% ở những trọng số đó (Sarafidis, 2002). Có hai kỹ thuật theo tiếp cận phi tham số là phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) và phương pháp xử lý yếu tố tự do (Free Disposal Hull Approach - FDH) trong đó DEA là phương pháp được sử dụng phổ biến. Từ ý tưởng của Farrell (1957) về đường biên sản xuất, Charnes và cộng sự (1978) đã xây dựng phương pháp bao dữ liệu DEA. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để ước lượng các loại hiệu quả của doanh nghiệp. Trái với hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, phương pháp phân tích bao dữ liệu không yêu cầu giả thiết liên quan đến dạng hàm cho kỹ thuật biên hoặc phân phối của số hạng không hiệu quả. Theo Sharma và cộng sự (1999) đây có thể coi là một lợi thế chính của cách tiếp cận DEA. Một ưu điểm khác là việc so sánh một phương pháp sản xuất với những phương pháp khác trong các số hạng của chỉ số hiệu suất được cho phép vì cách tiếp cận cho phép xây dựng một bề mặt trên dữ liệu. Nhược điểm của DEA là nhạy cảm với các lỗi đo lường và nhiễu trong dữ liệu vì nó xác định phân bổ tất cả các sai lệch từ biên đến điểm kém hiệu quả (Sharma và cộng sự, 1999).” “Các nghiên cứu cho thấy rằng cách tiếp cận phân tích bao dữ liệu được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp để tính các loại hiệu quả như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế. Như trong bài báo của Lubis và cộng sự (2014) nghiên cứu trên số liệu của 142 trang trại trồng dứa ở quận Subang, Miền Tây tỉnh Java của Indonesia năm 2012. Bằng phương pháp DEA các tác giả đã tính được hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế tương ứng là 70,1%; 34,1% và 24,1%. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng mô hình Tobit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả.” “Một nghiên cứu khác cũng đo lường các loại hiệu quả của các trang trại nhưng các trang trại này được chia làm hai nhóm là có vay tài chính và không vay tài chính với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2