HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAY ƠN

(Gladiolus sp.) CHẤT LƯỢNG CAO

LUẬN TIẾ SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2022

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐ G HOA LAY Ơ

(Gladiolus sp.) CHẤT LƯỢNG CAO

Ngành:

Di truyền và chọn giống cây trồng

Mã số:

9 62 01 11

Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Văn Đông

PGS.TS. Vũ Đình Hòa

HÀ NỘI – 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ

lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,

các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2022

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Nhung

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn

sâu sắc đến PGS.TS Đặng Văn Đông và PGS.TS Vũ Đình Hòa đã tận tình hướng dẫn,

dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ

môn Di truyền và chọn giống cây trồng, Khoa Nông Học - Học viện Nông nghiệp Việt

Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin cảm ơn TS Bùi Thị Thu Hương - Khoa Công nghệ sinh học - Học viện Nông

nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành thí nghiệm của đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Nghiên cứu

và Phát triển Hoa, cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau Quả đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Nhung

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii

Danh mục bảng .............................................................................................................. viii

Danh mục hình ................................................................................................................. xi

Trích yếu luận án ........................................................................................................... xiii

Thesis abstract ................................................................................................................. xv

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lay ơn ..................................................................... 5

2.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây hoa lay ơn .............................................................. 5

2.1.2. Phân loại thực vật của cây hoa lay ơn ................................................................. 5

2.1.3. Sự hình thành các loài lay ơn trồng ..................................................................... 6

2.2.

Sản xuất và tiêu thụ hoa lay ơn trên thế giới và Việt Nam .................................. 7

2.2.1. Sản xuất và tiêu thụ hoa lay ơn trên thế giới ....................................................... 7

iii

2.2.2. Sản xuất và tiêu thụ hoa lay ơn tại Việt Nam ...................................................... 9

2.3. Đa dạng di truyền và di truyền tính trạng của hoa lay ơn .................................. 11

2.3.1. Đa dạng di truyền nguồn gen hoa lay ơn ........................................................... 11

2.3.2. Hệ số biến động kiểu gen và hệ số biến động kiểu hình ở hoa lay ơn ............... 14

2.3.3. Hệ số di truyền và tiến bộ di truyền các tính trạng ở hoa lay ơn ....................... 16

2.3.4. Tương quan các tính trạng liên quan đến chất lượng hoa ở lay ơn ................... 17

2.3.5. Phân tích hệ số đường các tính trạng liên quan đến chất lượng hoa ở

lay ơn ................................................................................................................. 19

2.4. Hiện tượng khô đầu lá ở hoa lay ơn .................................................................. 20

2.5. Chọn tạo giống hoa lay ơn trên thế giới và Việt Nam ....................................... 22

2.5.1. Chọn tạo giống hoa lay ơn bằng phương pháp lai hữu tính trên thế giới .......... 22

2.5.2. Chọn tạo giống hoa lay ơn bằng phương pháp đột biến trên thế giới ............... 25

2.5.3. Tuyển chọn và lai tạo giống hoa lay ơn tại Việt Nam ....................................... 26

2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoa lay ơn ....................................................... 28

2.6. Kỹ thuật nhân giống hoa lay ơn trên thế giới và Việt Nam ............................... 29

2.6.1. Nhân giống hoa lay ơn trên thế giới .................................................................. 29

2.6.2. Nhân giống hoa lay ơn ở Việt Nam ................................................................... 33

2.7. Kết luận và định hướng nghiên cứu................................................................... 35

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 37

3.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 37

3.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 37

3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 38

3.3.1. Các mẫu giống hoa lay ơn sử dụng làm vật liệu ................................................ 38

3.3.2. Các mồi ISSR sử dụng trong phân tích đa dạng di truyền ................................ 39

3.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 39

3.4.1. Đánh giá nguồn vật liệu phục vụ cho lai tạo giống hoa lay ơn mới .................. 39

3.4.2. Tạo quần thể lai, đánh giá và chọn lọc các dòng lai mới tạo ra ......................... 40

3.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng hiệu quả nhân giống của dòng

lai lay ơn mới tạo ra ........................................................................................... 40

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 40

3.5.1. Đánh giá nguồn vật liệu phục vụ cho lai tạo giống hoa lay ơn mới .................. 40

iv

3.5.2. Lai hữu tính tạo quần thể lai .............................................................................. 46

3.5.3. Phương pháp đánh giá, chọn lọc dòng lai .......................................................... 47

3.5.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng hiệu quả nhân giống của dòng

lai lay ơn mới tạo ra ........................................................................................... 48

3.5.5. Kỹ thuật canh tác sử dụng ................................................................................. 53

3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 53

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 54

4.1. Đánh giá nguồn vật liệu phục vụ cho lai tạo giống hoa lay ơn mới .................. 54

4.1.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu ......... 54

4.1.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu .......................... 61

4.1.3. Khảo sát các tham số di truyền và mối tương quan giữa các tính trạng đặc

trưng của hoa lay ơn .......................................................................................... 69

4.1.4. Đặc điểm hình thái, sức sống và chất lượng hạt phấn hoa lay ơn ..................... 75

4.2. Kết quả tạo quần thể lai, đánh giá và chọn lọc các dòng lai lay ơn mới

tạo ra .................................................................................................................. 87

4.2.1. Kết quả lai hữu tính tạo quần thể lai .................................................................. 87

4.2.2. Đánh giá cá thể trong quần thể lai ..................................................................... 88

4.2.3. Đánh giá các dòng lai hoa lay ơn ....................................................................... 91

4.2.4. Đánh giá chọn lọc các dòng lai hoa lay ơn ưu tú ............................................... 97

4.2.5. Kết quả trồng thử nghiệm các dòng lai lay ơn triển vọng tại một số

địa phương ....................................................................................................... 108

4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả nhân giống của

dòng lai lay ơn J11 mới tạo ra ......................................................................... 112

4.3.1. Xác định hóa chất khử trùng phù hợp nhất cho mẫu cấy ................................ 112

4.3.2. Xác định loại mẫu cấy thích hợp cho giai đoạn vào mẫu ................................ 113

4.3.3. Xác định môi trường thích hợp cho giai đoạn nhân nhanh ............................. 115

4.3.4. Xác định môi trường tạo củ thích hợp ............................................................. 117

4.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ và chất

lượng củ của dòng lai J11 ................................................................................ 119

4.3.6. Xác định hàm lượng đường bổ sung đến khả năng tạo củ và chất lượng củ

hoa lay ơn tạo ra .............................................................................................. 121

4.3.7. Xác định loại phân bón lá bổ sung phù hợp cho giai đoạn trồng củ bi hoa

lay ơn của dòng lai J11 .................................................................................... 122

v

4.3.8. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất, chất lượng củ giống

của dòng lai J11 ............................................................................................... 124

Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 127

5.1. Kết luận............................................................................................................ 127

5.2. Đề nghị ............................................................................................................ 127

Danh mục các công trình công bố ............................................................................. 128

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 129

Phụ lục ......................................................................................................................... 142

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ/nghĩa tiếng Việt

Amplified Fragment Length Polymorphism/ Đa hình chiều dài các đoạn

AFLP

BP

cắt khuếch đại Bao phấn

CD CR

Chiều dài Chiều rộng

CTTD CTTN

Chỉ tiêu theo dõi Công thức thí nghiệm

DAMD

Directed Amplification of Minisatellite-region DNA/ Khuếch đại có định hướng của ADN vùng tiểu vệ tinh

GA GCV

Genetic advance/ Tiến bộ di truyền Genotypic coefficient of variation/ Hệ số biến động kiểu gen

ISSR MI

Inter simple Sequence Repeat/ Chuỗi lặp lại đơn giản giữa Marker index/ Chỉ số mồi

PCA PCV

Principal Component Analysis/ Phân tích thành phần chính Phenotypic coefficient of variation / Hệ số biến động kiểu hình

PIC

Polymorphic Information Content/ Thông tin đa hình Random Amplified Polymorphic DNA/ ADN đa hình được nhân bản

RAPDs

ngẫu nhiên Restriction Fragment Length Polymorphism/ Đa hình độ dài đoạn cắt

RFLP

SNPs

giới hạn Single Nucleotide Polymorphism/ Đa hình nucleotide đơn

SRAP

Sequence-related amplified polymorphism/ Đa hình các chuỗi liên quan được nhân bản

SSRs TB TGTD

Simple Sequence Repeats (Microsatellites)/ Các chuỗi lặp lại đơn giản Trung bình Thời gian theo dõi

TT gián tiếp Tương tác gián tiếp UN

United Nations Comtrade/ Cơ sở dữ liệu thống kê thương mại quốc tế

Comtrade

của Liên hợp quốc Unweighted Pair Group Method using arithmetic Averages/ Phương

UPGMA

pháp nhóm cặp không trọng số với giá trị trung bình số học The International Union for the Protection of New Varieties of Plants/ Liên

UPOV

minh quốc tế về bảo vệ các giống cây trồng mới

vii

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1. Danh sách các mẫu giống lay ơn nghiên cứu .................................................... 38

3.2. Danh sách các mồi ISSR sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 39

3.3. Danh sách các tổ hợp lai hoa lay ơn được thực hiện ......................................... 46

4.1.

Thời gian sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội) ......................................... 54

4.2. Đặc điểm lá và mức độ khô đầu lá của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

(Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội) ......................................... 56

4.3. Đặc điểm chất lượng hoa của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông

Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội) .......................................................... 58

4.4. Năng suất hoa và khả năng nhân giống của các mẫu giống lay ơn nghiên

cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội) .................................. 60

4.5. Bảng phân nhóm các mẫu giống lay ơn theo các tính trạng hình thái .............. 62

4.6. Giá trị PIC và phần trăm phân đoạn đa hình của 25 mẫu giống lay ơn với

các chỉ thị ISSR ................................................................................................. 64

4.7. Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu................... 66

4.8.

So sánh phân nhóm dựa vào hình thái và chỉ thị phân tử của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu .................................................................................... 68

4.9.

Thành phần di truyền của các tính trạng số lượng trên 25 mẫu giống hoa lay ơn nghiên cứu .............................................................................................. 69

4.10. Tương quan kiểu hình của các tính trạng nghiên cứu trên các mẫu giống

lay ơn ................................................................................................................. 71

4.11. Tác động trực tiếp và gián tiếp của các tính trạng với chiều dài cành hoa ........ 73

4.12. Tác động trực tiếp và gián tiếp của các tính trạng với số hoa/cành ................... 74

4.13. Tổng hợp mẫu giống lay ơn phù hợp với các tính trạng mục tiêu ..................... 74

4.14. Đặc điểm của bao phấn và thời điểm bung phấn các mẫu giống hoa lay ơn ..... 76

4.15. Đặc điểm và chất lượng của hạt phấn của các mẫu giống hoa lay ơn .............. 80

4.16. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các mẫu giống ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau ..... 81

4.17. Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm của các mẫu giống hoa lay ơn ở các nhiệt độ bảo

quản khác nhau .................................................................................................. 83

viii

4.18. Kích thước hạt phấn của các giống ở nhiệt độ bảo quản khác nhau .................. 84

4.19. Ảnh hưởng của vị trí hoa lấy phấn đến chất lượng hạt phấn hoa lay ơn .......... 86

4.20. Tỷ lệ đậu quả và tỷ lệ mọc mầm của các tổ hợp lai lay ơn (Vụ Đông Xuân

2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội) ................................................................... 87

4.21. Đặc điểm sinh trưởng, mức độ khô đầu lá và đặc điểm củ thu được của các tổ hợp lai hoa lay ơn ở giai đoạn củ bi (Vụ Xuân 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội) .............................................................................................................. 89

4.22. Đặc điểm sinh trưởng và mức độ khô đầu lá của các tổ hợp lai hoa lay ơn

ở giai đoạn củ nhỡ (Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại Mộc Châu - Sơn La) ...... 90

4.23. Đặc điểm củ và hệ số nhân giống của các tổ hợp lai hoa lay ơn ở giai đoạn

củ nhỡ (Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại Mộc Châu - Sơn La) .......................... 91

4.24. Số lượng các dòng lai hoa lay ơn được tách ra .................................................. 92

4.25. Đặc điểm về sinh trưởng, chất lượng hoa của các dòng lai hoa lay ơn (Vụ

Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm - Hà Nội) .................................................. 93

4.26. Tương quan kiểu hình của các tính trạng nghiên cứu trên 238 dòng lai hoa

lay ơn ................................................................................................................. 96

4.27. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các dòng lai ưu tú (Vụ Đông

Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội) .......................................................... 98

4.28. Đặc điểm chất lượng hoa của các dòng lai lay ơn ưu tú (Vụ Đông Xuân

2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội) ................................................................. 100

4.29. Năng suất hoa của các dòng lai lay ơn ưu tú (Vụ Đông Xuân 2018 - 2019

tại Gia Lâm - Hà Nội) ...................................................................................... 103

4.30. Đặc điểm hình thái của các dòng lay ơn ưu tú (Vụ Đông Xuân 2018 -

2019 tại Gia Lâm - Hà Nội) ............................................................................. 104

4.31. Mức độ bị sâu, bệnh hại của các dòng lai lay ơn ưu tú (Vụ Đông Xuân

2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội) ................................................................. 105

4.32. Đánh giá thử nghiệm mức độ mẫn cảm khô đầu lá của các dòng lai trong

điều kiện in vitro .............................................................................................. 107

4.33. Các dòng lai lay ơn triển vọng được chọn theo chỉ số chọn lọc (Vụ Đông

Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội) ........................................................ 108

4.34. Khả năng sinh trưởng và mức độ khô đầu lá của các dòng/giống hoa lay

ơn tại các địa phương (Vụ Đông Xuân 2019-2020) ........................................ 109

4.35. Đặc điểm chất lượng và năng suất hoa của các giống lay ơn triển vọng tại

các địa phương (Vụ đông xuân 2019-2020) .................................................... 110

ix

4.36. Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng mẫu cấy đến khả năng tái sinh chồi

của dòng lai J11 (sau 4 tuần nuôi cấy) ............................................................. 112

4.37. Ảnh hưởng của chủng loại mẫu cấy đến khả năng tái sinh chồi của dòng

lai J11 (sau 4 tuần nuôi cấy) ............................................................................ 113

4.38. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP/ α-NAA đến khả năng nhân nhanh chồi hoa

lay ơn (sau 6 tuần nuôi cấy) ............................................................................. 115

4.39. Kết quả tạo củ lay ơn in vitro dòng lai J11 trên các môi trường và nồng

độ IBA khác nhau (sau 18 tuần nuôi cấy) ....................................................... 118

4.40. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ từ chồi đơn hoa

lay ơn (sau 18 tuần nuôi cấy) ........................................................................... 120

4.41. Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến kích thước củ (sau 18 tuần nuôi

cấy) .................................................................................................................. 121

4.42. Ảnh hưởng của loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng kích thước lá

của dòng lai J11 ............................................................................................... 123

4.43. Ảnh hưởng của loại phân bón lá đến chất lượng củ giống thu được của

dòng lai J11 ...................................................................................................... 124

4.44. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất chất lượng củ giống

hoa lay ơn ........................................................................................................ 125

x

DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1. Mức độ biểu hiện khô đầu lá ở các lá trên giống hoa lay ơn mẫn cảm

với Flo ................................................................................................................ 21

4.1. Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn ............................ 59

4.2.

Sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lay ơn nghiên cứu thông qua kiểu hình ........................................................................ 63

4.3. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị Issr824 trên các mẫu lay ơn ................. 65

4.4. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị Issr46 trên các mẫu lay ơn ................... 65

4.5. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị Issr69 trên các mẫu lay ơn ................... 65

4.6.

Sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lay ơn nghiên cứu thông qua chỉ thị phân tử ................................................................ 67

4.7. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lượng hạt phấn của mẫu

giống GL1 .......................................................................................................... 77

4.8. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lượng hạt phấn của mẫu

giống GL2 .......................................................................................................... 78

4.9. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lượng hạt phấn của mẫu

giống GL3 .......................................................................................................... 78

4.10. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lượng hạt phấn của mẫu

giống GL6 .......................................................................................................... 79

4.11. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lượng hạt phấn của mẫu

giống GL24 ........................................................................................................ 79

4.12. Độ hữu dục của hạt phấn mẫu giống GL1 sau các giai đoạn bảo quản ở

điều kiện -15-(-17) oC ........................................................................................ 82

4.13. Độ hữu dục của hỗn hợp hạt phấn của mẫu giống GL1 tại các vị trí lấy

mẫu khác nhau ................................................................................................... 86

4.14. Quá trình lai hữu tính các tổ hợp lai hoa lay ơn ................................................ 88

4.15a. Đặc điểm hoa của các dòng lai lay ơn ưu tú .................................................... 101

4.15b. Đặc điểm hoa của các dòng lai lay ơn ưu tú .................................................... 102

4.16. Các dòng hoa lay ơn triển vọng được trồng tại một số địa phương (vụ

Đông Xuân 2019-2020) ................................................................................... 111

xi

4.17. Khả năng phát sinh hình thái ở các chủng loại mẫu cấy khác nhau của

dòng lai lay ơn J11 ........................................................................................... 114

4.18. Khả năng nhân nhanh tạo cụm chồi của dòng lai lay ơn J11 trên các môi

trường khác nhau ............................................................................................. 116

4.19. Chất lượng củ in vitro của dòng lai lay ơn J11 trên các môi trường tạo củ

khác nhau ......................................................................................................... 119

4.20. Khả năng tạo củ in vitro của dòng lai lay ơn J11 ở các chế độ chiếu sáng

khác nhau ......................................................................................................... 120

4.21. Chất lượng củ in vitro của dòng lai lay ơn J11 khi bổ sung hàm lượng

đường khác nhau .............................................................................................. 122

4.22. Chất lượng củ thương phẩm tạo ra của dòng lai lay ơn J11 tại Mộc Châu –

Sơn La .............................................................................................................. 126

xii

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Tên Luận án: Nghiên cứu chọn tạo giống hoa lay ơn (Gladiolus sp.) chất lượng cao

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng Mã số: 9 62 01 11

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá và tuyển chọn được nguồn vật liệu cho chọn tạo giống hoa lay ơn mới thông qua các đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền và khảo sát các tham số di

truyền.

- Lai tạo, chọn lọc được các dòng lai triển vọng có chất lượng cao và thích hợp

với điều kiện trồng trọt tại một số địa phương.

- Nghiên cứu được một số biện pháp kỹ thuật làm tăng hiệu quả nhân giống dòng lai lay ơn mới tạo ra bằng nuôi cấy mô tế bào kết hợp các giai đoạn ngoài đồng ruộng để

phát triển giống mới ra ngoài sản xuất.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đánh giá nguồn vật liệu: Các mẫu giống lay ơn được bố trí theo khối ngẫu nhiên

đầy đủ với 3 lần lặp lại, 300 cây/giống tại Hà Nội. Phân nhóm đa dạng dựa vào kiểu hình (hệ số tương đồng di truyền Jaccard và phương pháp UPGMA) sử dụng 10 tính

trạng nông học và dựa vào 19 chỉ thị phân tử ISSR. Khảo sát biến dị di truyền: Hệ số biến động kiểu gen (GCV), hệ số biến động kiểu hình (PCV), tiến bộ di truyền và phân

tích hệ số đường của các tính trạng đặc trưng liên quan đến chất lượng hoa lay ơn.

Đánh giá cá thể trong quần thể lai theo phương pháp chọn giống đối với những cây sinh sản vô tính. Các dòng ưu tú được chọn lọc theo mục tiêu. Các dòng triển vọng

được đánh giá tính ổn định kiểu hình tại một số địa phương .

Quy trình nhân giống các dòng lai mới áp dụng phương pháp nuôi cấy mô để tạo củ

in vitro và kết hợp với giai đoạn tạo củ thương phẩm ngoài đồng ruộng.

Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0, SPSS ver.20,

EXCEL 2013, NTSYS 2.1 và Selindex.

Kết quả chính và kết luận

1) Đề tài khẳng định việc tiếp cận nguồn vật liệu ban đầu thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học kết hợp khảo sát các tham số di truyền có ý nghĩa rất lớn đến hiệu

quả chọn tạo giống hoa lay ơn chất lượng cao. Mười hai mẫu giống được lựa chọn làm bố/mẹ phù hợp với mục tiêu tạo giống là GL1, GL2, GL3, GL6, GL7, GL10, GL14,

xiii

GL17, GL20, GL22, GL24 và GL25. Các mẫu giống này có đặc điểm chiều dài cành hoa lớn từ 100 – 142,8 cm, số lượng hoa/cành từ 10,6 - 14 hoa/cành, đường kính cành

hoa từ 1,2 - 1,4 cm, màu sắc hoa đa dạng và ít mẫn cảm với khô đầu lá.

2) Lai hữu tính là phương pháp hiệu quả trong chọn tạo giống hoa lay ơn mới có chất lượng cao ở Việt Nam. Bằng phương pháp này, đề tài đã tạo ra 14 tổ hợp lai, tách

dòng được 238 dòng. Chọn lọc được 3 dòng lai triển vọng C6, I9, J11 có màu sắc mới và chất lượng hoa cao: chiều dài cành hoa 130,7 - 156,9 cm, số hoa/cành 15 - 17 hoa, đường kính hoa 10,1 - 11,6 cm, năng suất hoa cao hơn đối chứng từ 11 - 15%, mức độ khô đầu lá

nhẹ (cấp 1), các dòng lai có biểu hiện kiểu hình ổn định ở các địa phương đánh giá.

3) Đề tài khẳng định việc áp dụng phương pháp tạo củ bi in vitro và tạo củ thương phẩm ngoài đồng ruộng góp phần tăng hệ số nhân 4,8 lần, chất lượng củ giống tạo ra

cao với tỷ lệ tạo củ in vitro là 93,3%; khối lượng củ đạt 0,96 - 1,02 g; đường kính củ đạt 0,93 - 0,96 cm, tỷ lệ củ thương phẩm loại 1 đạt cao 70,5%, chu vi củ trung bình 12,1

cm, rút ngắn thời gian tạo giống và phát triển giống ra ngoài sản xuất.

xiv

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Nguyen Thi Hong Nhung

Thesis title: Breeding gladious varieties (Gladiolus sp.) for high quality

Major: Plant genetics and breeding

Code: 9 62 01 11

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives

1) To evaluate and select materials for breeding of gladiolus varieties based on

agronomic characteristics, genetic diversity and genetic variability.

2) To create hybrid population, select promising hybrid lines with high quality and

suitable for cultival conditions in some localities.

4) Research some technical measures to increase the efficiency of propagation of the new gladiolus hybrid lines by cormel in vitro and corm production in field stages to

develop new varieties for production.

Materials and Methods

Evaluating materials: gladiolus varieties were designed following Randomized

Completely Block Design with 3 replicates, 300 plants/variety in Gia Lam - Hanoi. Clustering based on morphological traits: Jaccard genetic similarity coefficient and

UPGMA method based on 10 agronomic traits. Clustering based on molecular 19 ISSR markers. Evaluation of genetic variability of quantitative traits: Genotypic coefficient of

variation (GCV) and phenotypic coefficient of variation (PCV), genetic advance, path coefficient analysis of some characteristic traits related to gladiolus quality.

Evaluating individual hybrids in the hybrid population by breeding method for

asexual plants. The elite hybrids were selected according to the target. The promising lines were evaluated the stability in some localities.

The experimental data were statistically processed by software IRRISTAT 5.0,

SPSS ver.20, EXCEL 2013, NTSYS 2.1 and Selindex.

Main findings and conclusions

1) Evaluating the agronomic, genetic diversity by morphology and molecular

markers and genetic variability, correlation, path coefficient analysis is an important basis for determining parent varieties for breeding gladiolus varieties. The study has

given 12 varieties as valuable materials for breeding new gladiolus varieties, namely GL1, GL2, GL3, GL6, GL7, GL10, GL14, GL17, GL20, GL22, GL24, GL25. These

xv

varieties have long spike from 100 - 142.8 cm, number of flowers/rachis from 10.6 - 14 flowers, diameter of flower spike from 1.2 - 1.4 cm, varios color and low susceptible to

leaf scorch.

2) Sexual hybridization is an effective method in breeding new gladiolus varieties with high quality in Vietnam Through this method, the study has obtained 14 hybrid

combinations, separating 238 hybrid lines. Three promising hybrid lines were selected C6, I9, J11 with new colors and high flower quality: spike length 130.7 - 156.9 cm, number of florets/spike 15 - 17 florets, floret diameter 10.1 - 11.6 cm, spike yield is 11 -

15% higher than control variety, low susceptibility to leaf scorch and stablity in some location.

3) Established propagation protocols for new gladiolus varieties using in vitro

cormel production and corm production in the field contribute to increase the multiplication coefficient 4.8 times, in vitro cormel production rate of 93.3%;

cormels weight reached 0.96 - 1.02g; cormels diameter is 0.93 - 0.96 cm, the

percentage of grade 1 corm is high at 70.5%, corms diameter is 12.1 cm, shorten the breeding process and develop the varieties for production.

xvi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây cảnh là một ngành kinh tế non trẻ, nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ khá mạnh mẽ. Năm 2019, hoa cắt cành là sản phẩm có tổng giá trị giao dịch toàn cầu là 8,94 tỷ đô la, thương mại hoa cắt cành chiếm 0,049% tổng thương mại thế giới (OEC, 2021). Do cây hoa mang lại lợi nhuận khá cao nên được nhiều nước chú trọng đầu tư, đặc biệt là cho công tác nghiên cứu tạo giống, mỗi năm có hàng nghìn giống hoa mới được đưa vào sản xuất. Những nước có nền công nghiệp hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ, Colombia, Kenia... Một số nước đang có kế hoạch đầu tư phát triển, đưa cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan trọng là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Italia... Ở Việt Nam, hoa cây cảnh là một trong những đối tượng góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng đem lại giá trị kinh tế cao tại nhiều địa phương. Hiện cả nước có khoảng 45.000 ha hoa, cây cảnh, giá trị sản lượng tăng 27,5 lần đạt 23.400 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp xỉ 80 triệu USD (Nguyễn Văn Tỉnh, 2020).

Hoa lay ơn (Gladiolus sp.) là một loài hoa đẹp, bền, màu sắc phong phú, cành gọn nhẹ dễ vận chuyển đi xa. Về diện tích và sản lượng hoa cắt trên thế giới, hoa lay ơn xếp vị trí thứ 5 sau tulip (Tulipa spp.), lily (Lilium spp.), lan Nam Phi (Freesia spp.) và lan huệ (Hippeastrum spp.) (Singh & cs., 2017). Ở Việt Nam, hoa lay ơn rất được ưa chuộng, sản lượng chỉ đứng sau hoa cúc, hoa hồng, lily nhưng lại là loại hoa có tiềm năng xuất khẩu cao bởi đặc điểm cành hoa dễ bao gói, vận chuyển và chịu được thời gian bảo quản lạnh kéo dài. Hơn thế, hoa lay ơn có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt ở nhiều vùng sinh thái của nước ta và dễ dàng mở rộng diện tích sản xuất (Nguyễn Văn Tỉnh, 2020). Thực tế, vào những năm 80 vùng sản xuất hoa Đằng Hải - Hải Phòng đã từng sản xuất hoa lay ơn trắng để xuất khẩu sang Liên Bang Nga nhưng do chủng loại không đa dạng, chất lượng hoa không đảm bảo và nguồn giống bị thoái hoá do người dân tự để giống nên việc xuất khẩu hoa lay ơn của vùng không còn được duy trì (Đoàn Hữu Thanh, 2005).

Để xuất khẩu hoa ra thị trường quốc tế thì giống sản xuất cần có bản quyền giống, phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về hoa cắt, cung cấp được số lượng và chất lượng ổn định ở các thời điểm trong năm là yêu cầu cần thiết. Theo tiêu chuẩn hoa cắt của thị trường thương mại hoa quốc tế, chiều dài cành và số lượng hoa

1

là hai chỉ tiêu quan trọng để phân chia hoa lay ơn thương mại thành 4 cấp: lý tưởng, đặc biệt, tiêu chuẩn và có thể sử dụng (NAGC, 2012). Trong khi đó, chủng loại giống hoa lay ơn được trồng ở nước ta hiện nay phần lớn được nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc; màu sắc hoa chủ yếu là đỏ, hồng; chất lượng cành hoa chỉ đảm bảo ở mức có thể sử dụng và đặc biệt chưa có giống hoa lay ơn tạo ra trong nước được thương mại ngoài sản xuất.

Mặt khác, chất lượng hoa lay ơn còn được quyết định bởi giá trị thẩm mỹ của bộ lá, mức độ tổn thương trên lá yêu cầu ở mức không hoặc tối thiểu. Hiện tượng khô đầu lá (còn gọi là tổn thương do flouride) là một trong những nguyên nhân nghiêm trọng có thể dẫn đến giảm năng suất và chất lượng hoa từ 10 - 70% (Ullad & cs., 2016). Hầu hết các giống lay ơn đang được trồng ở nước ta hiện nay đều bị khô đầu lá, mặc dù mức độ tổn thương khác nhau ở các giống hoặc các vùng nhưng đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả sản xuất (Lê Thị Thu Hương, 2012). Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào liên quan đến chọn tạo giống hoa lay ơn không/ít mẫn cảm với khô đầu lá. Như vậy, vấn đề lớn đặt ra trong nghiên cứu tạo giống hoa lay ơn ở nước ta là cần tạo ra giống mới mang bản quyền Việt Nam, có màu sắc đẹp, chất lượng hoa đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu và ít mẫn cảm với khô đầu lá.

Để tạo ra giống hoa lay ơn mới, các phương pháp được sử dụng gồm lai hữu tính, xử lý đột biến và chuyển gen (Cantor & Tolety, 2011). Phần lớn các giống lay ơn làm hoa cắt được tạo ra bằng cách lai khác loài và cùng loài. Lai hữu tính giữa các giống là phương pháp có thể áp dụng để tạo giống hoa lay ơn mới có chất lượng hoa cao (cành hoa dài cùng với số hoa/cành nhiều) và ít/không mẫn cảm với khô đầu lá. Kết hợp lai để tạo kiểu gen mới với nuôi cấy mô tế bào là con đường nhanh và hiệu quả để phát triển giống ra ngoài sản xuất.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Chọn tạo và phát triển được một số dòng lai lay ơn có màu sắc mới, đẹp, chất lượng hoa cao đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu với cành hoa dài >100cm, số lượng hoa/cành >12 hoa và ít mẫn cảm với khô đầu lá thông qua lai hữu tính.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá và tuyển chọn được nguồn vật liệu cho chọn tạo giống hoa lay ơn mới thông qua các đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền và khảo sát các tham số di truyền.

2

- Lai tạo và chọn lọc được các dòng lai triển vọng có chất lượng cao, ít mẫn

cảm với khô đầu lá và thích hợp với điều kiện trồng trọt tại một số địa phương.

- Nghiên cứu được một số biện pháp kỹ thuật tăng hiệu quả nhân giống

dòng lai mới tạo ra bằng nuôi cấy mô tế bào để rút ngắn thời gian phát triển

giống mới ra ngoài sản xuất.

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giống lay ơn trồng Gladiolus

hybridus Hort. được nhập nội từ Hà Lan và các giống lay ơn đang được trồng phổ biến tại Việt Nam.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm đa

dạng di truyền, tham số di truyền, các yếu tố tương quan đến các tính trạng mục

tiêu của nguồn vật liệu sử dụng trong chọn tạo giống hoa lay ơn chất lượng cao.

Lai hữu tính, chọn lọc, nhân giống và trồng thử nghiệm các dòng triển vọng tại

một số tỉnh phía Bắc Việt Nam.

- Thời gian nghiên cứu: 2015 – 2020.

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây Cảnh

- Viện Nghiên cứu Rau quả, Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội; Dĩnh Trì – Bắc

Giang; An Dương – Hải Phòng; Mộc Châu – Sơn La.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Đề tài khẳng định việc tiếp cận nguồn vật liệu ban đầu thông qua đánh giá

đặc điểm nông sinh học kết hợp khảo sát các tham số di truyền có ý nghĩa rất lớn

đến hiệu quả chọn tạo giống hoa lay ơn chất lượng cao. Mười hai mẫu giống

được lựa chọn làm bố/mẹ phù hợp với mục tiêu tạo giống là GL1, GL2, GL3, GL6, GL7, GL10, GL14, GL17, GL20, GL22, GL24 và GL25. Các mẫu giống này có đặc điểm chiều dài cành hoa lớn từ 100 – 142,8 cm, số lượng hoa/cành từ 10,6 - 14 hoa/cành, đường kính cành hoa từ 1,2 - 1,4 cm, màu sắc hoa đa dạng và

ít mẫn cảm với khô đầu lá.

- Lai hữu tính là phương pháp hiệu quả trong chọn tạo giống hoa lay ơn mới có chất lượng cao ở Việt Nam. Bằng phương pháp này, đề tài đã tạo ra 14 tổ hợp lai, tách dòng được 238 dòng lai. Đánh giá, chọn lọc được 3 dòng lai C6, I9, J11

3

có màu sắc mới và chất lượng hoa cao: chiều dài cành hoa 130,7 - 156,9 cm, số hoa/cành 15 - 17 hoa, đường kính hoa 10,1 - 11,6 cm, năng suất hoa cao hơn đối

chứng từ 11 - 15%, mức độ khô đầu lá ở mức nhẹ nhất.

- Áp dụng công nghệ tạo củ bi in vitro với tạo củ thương phẩm ngoài đồng ruộng cho dòng lai mới góp phần tăng hệ số nhân giống 4,8 lần, chất lượng củ

giống tạo ra cao với tỷ lệ tạo củ in vitro là 93,3%; khối lượng củ đạt 0,96 - 1,02

g; đường kính củ đạt 0,93 - 0,96 cm, tỷ lệ củ thương phẩm loại 1 đạt cao 70,5%,

chu vi củ trung bình 12,1 cm, rút ngắn thời gian tạo giống và phát triển giống ra

ngoài sản xuất.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

- Đề tài là công trình nghiên cứu chọn tạo giống hoa lay ơn đầy đủ từ việc

xác định vật liệu khởi đầu, lai hữu tính, chọn lọc dòng lai, nhân giống và phát

triển giống lai.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận, phương pháp và đường hướng cho quá trình chọn tạo giống hoa lay ơn mới ở Việt Nam.

Kết quả này sẽ thúc đẩy các nghiên cứu tiếp theo về sự hiểu biết di truyền liên

quan đến các tính trạng mục tiêu quan tâm.

- Đề tài cung cấp thông tin, tư liệu khoa học phục vụ cho công tác nghiên

cứu và giảng dạy về chọn tạo và nhân giống hoa lay ơn nói riêng, chọn tạo giống

hoa có củ và chọn tạo giống hoa nói chung.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Nhiều dòng lai hoa lay ơn mới được tạo ra đặc biệt có ý nghĩa cho sự phát

triển và đa dạng bộ giống hoa lay ơn, nhất là trong bối cảnh thị trường thương

mại hoa thế giới luôn luôn đòi hỏi thay đổi nhiều giống hoa mới.

- Góp phần cải tiến chất lượng củ giống tạo ra, rút ngắn thời gian nhân giống, tăng hệ số nhân khi áp dụng công nghệ nhân giống in vitro kết hợp với

nhân giống ngoài đồng ruộng.

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA LAY ƠN

2.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây hoa lay ơn

Nhiều loài lay ơn đã được phát hiện cách đây hơn 2000 năm trên cánh đồng

của các nước vùng tiểu Á (Asia Minor) và từ thời Hy Lạp cổ đại hoa lay ơn đã

được trồng với mục đích trang trí (Cantor & Tolety, 2011). Các loài lay ơn trồng

tại Châu Âu khoảng 500 năm: lần đầu tiên được đưa đến Pháp, sau đó sang Anh

được báo cáo sớm nhất ở New Forest năm 1855 bởi Alexander More; tiếp theo là

Đức, Hà Lan và Bắc Mỹ. Hoa lay ơn đã phát triển rất nhanh chóng và trở thành

một loại hoa thương mại quốc tế (Toone, 2005).

Chi Gladiolus được phân bố ở châu Âu, châu Á, vùng nhiệt đới châu Phi và

Nam châu Phi. Trung tâm khởi nguyên của chi này là vùng hoa Mũi Hảo Vọng

(Cape Floristic Region - mũi phía Nam châu Phi), nơi phân bố của hầu hết các

loài thuộc chi Gladiolus với 163 loài được ghi nhận. Trong đó, nhiều loài chống

chịu được sương giá trừ G. grandiflora với đặc điểm cây nhỏ, một hay một số ít

lá mảnh thuôn dài trước khi ra hoa, nhiều loài có mùi thơm như G.tritis. Các nhà

tạo giống thế kỷ 19 và 20 đã tạo ra nhiều giống lai từ các loài này (Safeena &

Thangam, 2019).

Lay ơn được nhập từ châu Âu vào Việt Nam khoảng đầu thế kỷ XX. Ở Việt

Nam, hoa lay ơn được trồng rải rác ở hầu hết các tỉnh, nhưng chủ yếu tập trung ở

Đà Lạt, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Yên,…Các vùng có khí hậu

mát mẻ có thể trồng quanh năm, còn các vùng đồng bằng sông Hồng và Nam

Trung Bộ chủ yếu trồng vào vụ đông và vụ đông xuân (Đinh Thế Lộc & Đặng

Văn Đông, 2004).

2.1.2. Phân loại thực vật của cây hoa lay ơn

Chi Gladiolus thuộc họ Iridaceae. Iridaceae là một trong những họ lớn nhất

của bộ Asparagales (Goldblatt, 2001). Thứ bậc phân loại của chi Gladiolus như

sau (Schoch, 2020):

5

Giới (regnum)

Plantae

Ngành (division)

Angiosperms

Bộ (order)

Asparagales

Họ (familia)

Iridaceae

Phân họ (subfamilia)

Crocoideae

Tộc (tribe)

Gladioleae

Chi (genus)

Gladiolus L.

Tính đến tháng 2/2017, chi Gladiolus có hơn 300 loài (Kewscience, 2017).

Trong đó, có 260 loài đặc hữu của miền nam châu Phi, 76 loài ở vùng nhiệt đới

châu Phi và 10 loài có nguồn gốc Âu - Á.

Lay ơn trồng trọt được thuần hoá, chọn lọc từ loài lay ơn hoang dại vào

khoảng thế kỷ XVII. Hiện nay, các giống lay ơn trồng trên thế giới phần lớn là

các con lai phức hợp giữa các loài (nguồn). Lay ơn có 3 nhóm lai chính là

Grandiflorus, Primulines, Nanus. Điều này cho thấy nguồn gốc của giống rất

phức tạp, nguồn gen cũng rất phong phú, do đó việc phân loại giống cũng gặp

nhiều khó khăn. Trong sản xuất lay ơn thường phân loại dựa vào tập tính sinh

thái, thời gian sinh trưởng phát triển của giống, loại hình hoa, màu sắc hoa (Đinh

Thế Lộc & Đặng Văn Đông, 2004).

2.1.3. Sự hình thành các loài lay ơn trồng

Hiện nay có rất nhiều loài lay ơn đang tồn tại nhưng đa số các loài không

tham gia vào sự hình thành/phát triển của các giống lay ơn hiện đại nhưng có thể

có đặc tính hữu ích để tạo giống mới. Các giống lay ơn trồng ngày nay được phát

triển từ một số ít các loài hoang dại là G. cruentus, G. natalensis, G. oppositiflorus,

G. papilio và G. saundersii (Goldblatt & Manning, 2002).

Việc hình thành các loài lay ơn trồng tồn tại nhiều giả thiết từ các tác giả

khác nhau. Theo Kumari & cs. (2016) loài lay ơn trồng hiện nay Gladiolus hybridus đã được tạo thành từ 20 đến 25 loài và được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới - những nơi có điều kiện thuận lợi trong mùa xuân và mùa hè. Các giống hoa lay ơn hiện đại được trồng mùa hè có nguồn gốc từ các loài sinh trưởng vào mùa hè (G. dalenii, G. oppositiflorus, G. papilio) lai với các loài sinh trưởng vào mùa đông (G. saundersii, G. cardinalis). Việc thống nhất lại sự tiến hóa của các giống trồng này bằng phương pháp lai liên tục, lai nhập và chọn lọc

6

đã đóng một vai trò quan trọng trong sự đa dạng và tiến hóa của Gladiolus L.

(Goldblatt & cs., 2001).

Sự lai tạo giữa các loài có quan hệ họ hàng gần cũng đã xảy ra do di cư như

G. Communis subsp. byzantinus lai với G. illyricus ở miền nam Tây Ban Nha, tạo ra một loạt các loài trung gian với hình thái đồng đều. Khả năng tạo hạt thấp

trong một số phép lai giữa các loài khác nhau là những vấn đề lớn trong tạo

giống hoa lay ơn (Cantor & Tolety, 2011). Những giống lai lay ơn đầu tiên được

Herbert trồng vào những năm 1820, là con lai giữa các loài khác nhau ở Cape, bao gồm G. angustus, G. cardinalis, G. carneus và G. tristis. Kết quả của phép

lai giữa G. cardinalis và G. tristis đã tạo ra G. colvillei, được mô tả vào năm

1826 và vẫn được trồng đến ngày nay. Năm 1874, Max Leichtlin thu được giống lai lay ơn đầu tiên từ phép lai giữa G. gandavensis Van Houtte với G. saundersii

Hook (Chis & cs., 2010).

Chọn tạo giống là vấn đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu hoa lay

ơn trên toàn thế giới, điều này góp phần tăng mức độ đa dạng của các loài lay ơn

(Hort & cs., 2012). Lai giữa các loài dại và các loài trồng là một phương tiện hữu

hiệu để tạo ra các cá thể (kiểu gen) với các đặc điểm mong muốn. Tuy nhiên, các loài Âu - Á đã không được sử dụng để phát triển các giống lay ơn hiện đại bởi vì

độ cứng cành kém và mức độ mẫn cảm với nấm bệnh (Cantor & Tolety, 2011).

2.2. SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA LAY ƠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ

VIỆT NAM

2.2.1. Sản xuất và tiêu thụ hoa lay ơn trên thế giới

Lay ơn là một loại hoa trồng củ quan trọng đối với thương mại hoa cắt trên

thế giới, có nhu cầu tiêu dùng nội địa và quốc tế cao. Diện tích trồng hoa lay ơn

của toàn thế giới ước tính khoảng 50.000 ha (Hübner, 2020). Các quốc gia có diện tích sản xuất lay ơn lớn gồm Hà Lan, Hoa Kỳ, Ý, Pháp, Ba Lan, Bungary,

Brazil, Ấn Độ, Úc và Israel (Memon & cs., 2016).

Hà Lan là đất nước sản xuất hoa và củ giống lay ơn lớn trên thế giới. Giá

trị xuất khẩu củ giống hoa lay ơn của nước này năm 2020 đạt 25.720 nghìn Euros

và giá trị nhập khẩu cũng đạt 671 nghìn Euros (Gelder, 2021a). Diện tích sản

xuất hoa và củ giống lay ơn ở Hà Lan là 800 ha, xếp thứ 5 sau Tulips, lilies,

Narcicuss và Hyacinthus (Gelder, 2021b). Tại đây, sản xuất hoa cắt được tiến

hành trên đồng ruộng và trong nhà kính. Cả hai phương pháp này cũng có thể

7

được sử dụng ở các nước khác, tuy nhiên còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện

khí hậu của địa phương. Nguồn hoa được người tiêu dùng mua trực tiếp chủ yếu

là từ người trồng hoa (chiếm 40%), ở các chợ (20%), ở các gian hàng (25%), ở

siêu thị (8%) và ở các nơi khác (7%).

Tại Hoa Kỳ, lay ơn là một loại hoa cắt quan trọng, khoảng 60 triệu cành hoa

lay ơn đã được bán ra thị trường với trị giá 16 triệu đô la, chiếm 4,5% tổng số

hoa cắt cành được sản xuất trong năm 2011 (Sajjad & cs., 2014). Hàng năm, Hoa

Kỳ nhập khẩu một lượng nhỏ hoa lay ơn từ Mexico còn phần lớn sản lượng hoa

cắt cành là trong nước. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA) sản

lượng tiêu thụ hoa lay ơn ở Mỹ chiếm 5% tổng lượng tiêu thụ hoa cắt cả nước

(USAID, 2017). Sản lượng hoa lay ơn liên tục tăng lên 61,6 triệu cành năm 2018

(Hübner, 2020).

Ở Anh, hoa lay ơn bắt đầu trồng nhiều từ năm 1998 và duy trì diện tích

trồng khoảng 100 ha. Những năm trước đây, củ giống hoa lay ơn trồng tại Anh

chủ yếu được nhập từ Hà Lan. Từ năm 2010, Anh bắt đầu trồng và xuất khẩu củ

giống lay ơn sang các nước khác, lượng xuất khẩu dưới 0,1 triệu bảng Anh. Năm

2016, Hà Lan vẫn chiếm thị phần xuất khẩu hoa lay ơn thương phẩm sang Anh

trị giá 29,2 triệu euro. Các nhà xuất khẩu lớn nhất tiếp theo là Columbia (0,4

triệu euro) và các nước EU khác (0,2 triệu euro). Năm 2016, Vương quốc Anh

cũng đã xuất khẩu một lượng nhỏ hoa lay ơn, trị giá 0,135 triệu euro sang Hoa

Kỳ và các nước EU khác (Hübner, 2020).

Hoa lay ơn là một trong số các loại hoa cắt chính, được trồng rất phổ biến ở

Ấn Độ và mỗi năm có hàng triệu cành lay ơn được bán ra thị trường. Tại nước

này, hoa lay ơn được trồng ngoài trời (chiếm 98,55%) và trong nhà kính (chiếm

1,5%). Diện tích trồng hoa lay ơn là 21.000 ha với sản lượng 632 triệu cành. Các

vùng trồng hoa lay ơn chính ở Ấn Độ là: West Bengal, Madhya Pradesh,

Maharashtra, Chattisgarh, Assam, Uttarakhand, Karnataka, Haryana, Himachal

Pradesh, Telangana (National Horticulture Board, 2016).

Thị trường chủ yếu của hoa lay ơn là hoa cắt cành, nhưng nó cũng được sử

dụng trong cảnh quan, trang trí sự kiện và các ngày đặc biệt. Ở Brazil, màu sắc

được người tiêu dùng chấp nhận nhất là trắng (40%), đỏ (25%), vàng (12%),

hồng (10%), san hô (10%) và tím (10%). Phần lớn doanh số bán hoa lay ơn diễn

8

ra vào các ngày lễ như ngày của mẹ (ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5) và ngày

của các linh hồn (ngày 2 tháng 11) (Tomiozzo & cs., 2018).

Tại Mexico, diện tích sản xuất hoa lay ơn chiếm vị trí dẫn đầu trong tổng diện tích sản xuất hoa ngoài trời ở nước này 3.983,03 ha năm 2015 và tăng lên

4638 ha năm 2019, trong đó bang Mexico diện tích nhiều nhất với 1.429,58 ha.

Sản lượng tập trung ở hai vùng chính là vùng phía bắc đóng góp 6,95% diện tích

trồng và vùng đông nam chiếm 77,37% (Valdez & cs., 2020).

Một số quốc gia Châu Á cũng có diện tích trồng hoa lay ơn lớn như Trung

Quốc (diện tích trồng lay ơn tại Trung Quốc đạt 2.038 ha năm 2015, tăng lên

2959 ha năm 2017), Đài Loan (diện tích trồng hoa lay ơn tại Đài Loan khoảng

189 ha năm 2015 đến năm 2017 là 144 ha và sản lượng tiêu thụ hoa lay ơn tại Đài Loan năm 2017 đạt hơn 20 triệu cành) và Hàn Quốc (diện tích trồng hoa lay

ơn ở nước này năm 2012 khoảng 23 ha và sản lượng thu được 5 triệu cành)

(Hübner, 2020).

2.2.2. Sản xuất và tiêu thụ hoa lay ơn tại Việt Nam

Theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, cây cảnh, năm

2020 hoa lay ơn chiếm khoảng 12% trong cơ cấu chủng loại hoa được sản xuất ở

Việt Nam, sau cúc (16%), hồng (15%) và lily (15%). Năm 2018, số lượng củ lay

ơn nhập nội từ Hà Lan là khoảng 2.740 triệu củ. Một số vùng trồng hoa lớn ở

nước ta theo thứ tự về diện tích là Lâm Đồng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc

Giang,… Hoa lay ơn hiện nay được sản xuất quanh năm, tuy nhiên các vùng hầu

hết tập trung vào vụ đông xuân, cung cấp cho nhu cầu hoa Tết Nguyên Đán

(Nguyễn Văn Tỉnh, 2020).

Năm 2019, tỉnh Lâm Đồng có gần 1.100 ha hoa lay ơn. Diện tích này tăng

thêm hơn 100 ha so với năm 2018. Ngoài tập trung phần lớn diện tích ở huyện

Đức Trọng, diện tích hoa lay ơn đã tăng lên ở một số địa phương khác như Đà

Lạt với trên 345 ha, sản lượng đạt gần 97 triệu bông; Đơn Dương với 107 ha, sản

lượng trên 21 triệu bông; Lạc Dương gần 21 ha, sản lượng trên 5 triệu bông; Lâm

Hà với 7,6 ha, sản lượng gần 1,7 triệu bông và thị trường tiêu thụ chủ yếu ở Hà

Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung (Đặng Văn Đông, 2020).

Tại Hải Phòng, diện tích nông nghiệp gần 49.000 ha, trong đó diện tích

trồng hoa khoảng gần 650 ha. Hải Phòng có vùng hoa lay ơn nổi tiếng tại xã

9

Đằng Lâm - Hải An. Các mô hình trồng hoa lay ơn cũng đã bắt đầu áp dụng các

biện pháp kỹ thuật tiên tiến như nuôi cấy mô, tách mầm và nhân giống, bảo quản

giống trong kho lạnh đồng thời chủ động xây dựng được vùng trồng hoa chất

lượng cao với các giống mới. Điển hình là lay ơn đỏ đô Pháp, đỏ mập Đài Loan,

đỏ đô cần đen, tím cẩm Hà Lan (Phạm Trang, 2019).

Hoành Bồ là một trong số ít vùng chuyên canh trồng hoa lớn nhất trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh, cung ứng hoa ra thị trường quanh năm và hướng tới sản

xuất hàng hoá tập trung. Riêng hoa lay ơn, ngoài trồng hoa thương phẩm thì địa

phương còn tự nhân giống và cung cấp nhu cầu giống cho sản xuất. Vụ Đông

Xuân 2017 - 2018, toàn huyện Hoành Bồ có 350 hộ trồng hoa các loại với diện

tích gần 80 ha (tăng 9 ha so với năm trước). Sản lượng bình quân hàng năm đạt

khoảng 6 triệu bông, tổng doanh thu 40 tỷ đồng (Đặng Văn Đông, 2020).

Hoa lay ơn được trồng tại xã Dĩnh Trì - thành phố Bắc Giang từ năm 2007,

đến nay diện tích trồng hoa lay ơn toàn xã là 50 ha. Các thôn thường xuyên trồng

nhiều hoa lay ơn là thôn Núm, Núi, Riễu và Đìa Đông. Dĩnh Trì có đặc điểm của

thời tiết khí hậu mát mẻ của vùng trung du. Đất canh tác chủ yếu là cát pha, thịt

nhẹ nên hoa lay ơn có thể trồng được ở đây quanh năm. Sản phẩm cung ứng cho

các đầu mối tiêu thụ ở Hà Nội rất thuận lợi. Địa bàn xã nằm liền kề đường cao

tốc Hà Nội - Lạng Sơn. Cách trung tâm TP Bắc Giang 4 km. Các giống lay ơn

được trồng phổ biến ở Bắc Giang là Đỏ tai vuông, hồng đầu tròn, song sắc, tím

cẩm, xanh, Đỏ 09 (Nguyễn Hải, 2018).

Hoa lay ơn cũng sinh trưởng và phát triển khá tốt tại điều kiện thành phố

Pleiku, khoảng 70 ha trồng hoa trong đó có hơn 30 ha trồng lay ơn; tập trung

nhiều nhất ở xã Trà Đa, chiếm 20 ha. Nguồn giống được sử dụng tại đây chủ yếu

là nguồn sản xuất lại Lâm Đồng (Đặng Văn Đông, 2020).

Như vậy, khả năng mở rộng diện tích sản xuất hoa lay ơn ở nước ta là rất

lớn, hình thành nhiều vùng trồng chuyên canh. Thị trường tiêu thụ nội địa và xuất

khẩu cũng đầy tiềm năng. Tuy nhiên số lượng và chất lượng củ giống sản xuất

trong nước không đáp ứng được nhu cầu của thực tế. Bộ giống hoa lay ơn còn

đơn điệu, chủ yếu là màu đỏ. Do đó vấn đề về cải tiến giống mới và nhân giống

là yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoa lay ơn ở Việt Nam.

10

2.3. ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG CỦA HOA

LAY ƠN

2.3.1. Đa dạng di truyền nguồn gen hoa lay ơn

2.3.1.1. Đa dạng di truyền kiểu hình ở hoa lay ơn

Đánh giá đa dạng di truyền là bước đầu tiên và quan trọng đối với chương

trình cải tiến giống cây trồng. Thông tin về bản chất và mức độ đa dạng di truyền

sẽ giúp nhà chọn giống trong việc lựa chọn mẫu giống bố/ mẹ phù hợp cho quá

trình lai tạo giống mới. Các phép lai giữa các cặp bố/ mẹ có mối quan hệ di truyền xa nhau thường tạo ra hiệu ứng dị hợp cao hơn so với các phép lai giữa

những bố/ mẹ có quan hệ họ hàng gần (Zahor, 2015).

Ba mươi kiểu gen lay ơn đã được Bhajantri & Patil (2013) nghiên cứu mối

quan hệ di truyền dựa vào hình thái, kết quả chia thành 8 nhóm, trong đó nhóm V

có giá trị trung bình cao nhất về khối lượng củ, đường kính củ và chiều dài đoạn

mang hoa; nhóm VII có giá trị trung bình cao nhất về thời gian từ trồng đến mọc

mầm. Giá trị trung bình cao nhất về chiều rộng lá, thời gian từ trồng đến ra ngồng

hoàn toàn, đường kính hoa và độ bền hoa được ghi nhận ở nhóm VIII.

Kanika & Krishan (2014) cũng dựa trên các dữ liệu hình thái học, các kiểu

gen lay ơn nghiên cứu được phân thành ba nhóm. Giá trị khoảng cách thấp nhất

được quan sát giữa giống Happy End và Melody (0,84). Đặc biệt theo phân

nhánh từ sơ đồ hình cây thì 2 giống Her Majesty và Jester có khác biệt lớn nhất

với các kiểu gen khác.

Cũng dựa vào các đặc điểm hình thái, Chaieb & Haouala (2015) đã đánh

giá mối quan hệ di truyền của 300 cá thể từ 15 nguồn mẫu, kết quả đã phân ra

được 2 nhóm: nhóm 1 gồm các mẫu giống thuộc quần thể Gladiolus italicus,

nhóm 2 là các mẫu giống thuộc quần thể hạt có cánh. Kết quả này rất hữu ích cho

việc bảo tồn và khai thác các loài này trong các chương trình tạo giống.

Các thông số khối lượng củ, đường kính củ, chiều dài đoạn mang hoa, thời gian ra ngồng hoa, đường kính cành, chiều rộng lá, khoảng cách giữa các hoa, đường kính hoa và độ bền hoa là các thông số chính góp phần vào sự phân nhóm di truyền của 30 kiểu gen hoa lay ơn và đóng vai trò chi phối trong việc nâng cao

chất lượng hoa (Akkamahadevi & Patil, 2015).

Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của 22 kiểu gen lay ơn, tác giả Kanika & Krishan (2015) đã phân loại thành 3 nhóm với D2 trung bình giữa các nhóm từ

11

27,21 - 54,19. Khoảng cách giữa các nhóm cao nhất là nhóm II và IV vì vậy hai nhóm này có thể được sử dụng để lai tạo ra các con lai có ưu thế lai mong muốn.

Mười lăm kiểu gen thuộc vào nhóm I cho thấy sự giống nhau về mặt di truyền,

nhóm II bao gồm năm kiểu gen, tiếp theo là III và IV. Các tính trạng đóng góp

nhiều nhất vào sự khác biệt di truyền là diện tích lá, số lượng củ con/củ, số lượng hoa/cành, khối lượng củ.

Cũng dựa trên phân tích D2 Mahalanobis, các tác giả Rashmi & cs. (2016) đã nghiên cứu về sự đa dạng di truyền được thực hiện ở 20 kiểu gen và đã phân

thành 5 nhóm khác nhau. Trong số các tính trạng nghiên cứu, tính trạng quan

trọng nhất góp phần vào sự khác biệt là đường kính củ, khối lượng cành và khối

lượng củ. Khoảng cách giữa các nhóm cao nhất trong nhóm IV (93,99), tiếp theo là nhóm I (58,44). Giá trị D2 cao nhất là 244,37 giữa nhóm I và IV. Khoảng cách nhỏ nhất ghi nhận giữa nhóm II và III (52,92). Các giống lay ơn: Arka Kesar

(nhóm II), Tilak (nhóm III) và Arka Amar, Arka Gold, Arka Naveen, Sagar

(nhóm IV) là các giống tiềm năng sử dụng làm bố mẹ trong các chương trình

chọn tạo giống hoa lay ơn sau này.

Việc đánh giá nguồn gen mẫu giống hoa lay ơn dựa vào hình thái cần tập

trung vào các tính trạng liên quan đến kích thước cành hoa, số lượng hoa, kích

thước củ, đây là những yếu tố chính quyết định việc phân nhóm và lựa chọn vật

liệu cho chương trình cải tiến giống.

2.3.1.2. Đa dạng di truyền mức phân tử ở hoa lay ơn

Nguồn vật liệu được đánh giá và mô tả tốt sẽ có nhiều cơ hội đóng góp hơn

vào việc cải tiến và phát triển các giống mới. Chỉ thị phân tử là một công cụ hữu

ích và đóng một vai trò thiết yếu trong tất cả các giai đoạn của chọn giống cây

trồng, từ việc xác định các gen quy định tính trạng mong muốn đến việc quản lý

các chương trình lai tạo. Một số lượng lớn các chỉ thị phân tử đã được sử dụng để

quản lý các nguồn gen thực vật, bao gồm Restriction Fragment Length

Polymorphism (RFLP), Random Amplified Polymorphic DNA (RAPDs),

Microsatellites (SSRs), Inter simple Sequence Repeat (ISSR), Amplified

Fragment Length Polymorphism (AFLP) và Single Nucleotide Polymorphism

(SNPs), phát hiện các biến thể ở một hoặc một số vị trí nucleotide. Trong số các

chỉ thị được sử dụng phổ biến nhất ở hoa lay ơn là RAPD và ISSR (Rana &

Sharma, 2012).

12

Các chỉ thị ISSR và RAPD cũng được sử dụng để nghiên cứu sự đa dạng di truyền ở các cây thân củ khác như lily, Iris, tulip, thủy tiên, v.v ... Sự đa dạng về

di truyền được nghiên cứu dựa trên các tiếp cận khác nhau như thông qua các đặc

điểm hình thái, chỉ thị SRAP và chỉ thị ISSR. Kết quả cho thấy rằng hiệu quả

tương đối của ba phương pháp đánh giá đa dạng di truyền có trình tự: SRAP> ISSR> đặc điểm hình thái. Nhưng dữ liệu kết hợp giữa các phân tích khác nhau

có giá trị hơn trong đánh giá nguồn vật liệu (Xiaopeng & cs., 2008).

Wang & cs. (2008) đã nghiên cứu sự đa dạng di truyền của 26 giống lay ơn

thuộc loài Gladiolus hybridus Hort bằng cách sử dụng 100 mồi ISSR, trong đó 19

mồi tạo ra các sản phẩm khếch đại. Tổng số có 110 băng được phát hiện, trong đó

103 băng đa hình chiếm 93,6%. Kết quả này cho thấy nguồn vật liệu từ các giống

hoa cắt cành G.hybridus Hort có mối quan hệ di truyền hẹp về cấp độ phân tử.

Chỉ thị phân từ RAPD cũng được nhiều tác giả sử dụng trong đánh giá

nguồn gen hoa lay ơn (Pragya & cs., 2010a; Kanika & Krishan, 2014), kết quả

đều cho thấy mức độ đa hình cao >93,7%. Các cặp giống là Ripples và Anglia,

Friendship và Yellow Jame, Creamy Green và Morello, Pusa Suhagin và Pusa

Archana, The Barton và Christian Jane, Plumtart và Chantiler và Peter Pears và

Picardy có nền di truyền rất gần nhau.

Pragya & cs. (2010b) đã sử dụng chỉ thị AFLP để nghiên cứu mối liên hệ di

truyền của 55 kiểu gen hoa lay ơn. Trong số 24 cặp mồi AFLP được sàng lọc, hỉ có

9 cặp mồi cho thấy các dải đa hình rõ ràng. Khoảng 10 - 151 đoạn AFLP có kích

thước từ 50 - 450 bp được tạo ra trên mỗi mồi. Tổng số 660 phân đoạn AFLP đã

được phát hiện, trong đó 658 (99,7%) là đa hình. Nhóm thứ nhất chiếm ưu thế với

các giống cây trồng bản địa trong khi nhóm thứ hai chiếm ưu thế với các giống cây

trồng ngoại lai, do đó cho thấy mối quan hệ giữa các nguồn gen với nhau.

Việc xác định mức độ đa dạng di truyền của mười lăm giống hoa lay ơn bằng

cách sử dụng chỉ thị phân tử (SRAP) được tác giả Geeta & cs. (2014) nghiên cứu

nguồn vật liệu khởi đầu cho tạo giống. Phân tích SRAP được thực hiện bằng cách

sử dụng 25 tổ hợp mồi, trong đó có 11 tổ hợp mồi đa hình và kết quả thu được 80

băng, trong đó 68 băng đa hình với trung bình 6,18 băng đa hình trên mỗi cặp mồi.

Dựa vào hệ số tương đồng di truyền, sự biến đổi di truyền cao giữa các giống hoa

lay ơn được ghi nhận. Khi đánh giá sơ đồ hình cây cho thấy giống Jester Gold

được xác định là giống có khác biệt lớn nhất với các giống còn lại.

13

Khi nghiên cứu các chỉ thị phân tử dùng trong xác định đa dạng di truyền trong hoa, cây cảnh, các tác giả Poonam & cs. (2015) đã khẳng định rằng chỉ thị

phân tử ISSR là phù hợp nhất để phân tích đa dạng phân tử các kiểu gen của

cây lay ơn.

Mối quan hệ di truyền ở 54 kiểu gen hoa lay ơn được Niraj & cs. (2016) xác

định bằng các chỉ thị RAPD, DAMD và ISSR. Tổng số 30 đoạn mồi (10 mồi

RAPD, 10 mồi DAMD và 10 mồi ISSR) tạo thành 230 đoạn ADN, trong đó 177

(75,8%) cho đa hình. Nội dung thông tin đa hình (PIC = 0,18) và chỉ số mồi (MI = 11,4) được tìm thấy là cao nhất khi sử dụng chỉ thị ISSR. Để hiểu mức độ biến

đổi di truyền giữa các giống lay ơn, bộ dữ liệu tích lũy đã được sử dụng để tạo ra

biểu đồ hình cây, tất cả 54 kiểu gen chia thành 9 nhóm rộng.

Tác giả Niraj & cs. (2017) khi nghiên cứu về mối quan hệ của 50 giống hoa

lay ơn đã sử dụng 10 đoạn mồi DAMD tạo ra 120 băng với 80% đa hình cho thấy

nội dung thông tin đa hình (PIC = 0,28), chỉ số mồi (MI = 3,37), tính đa dạng gen

của Nei (h = 0,267) và chỉ số thông tin của Shannon (I = 0,407).

Các chỉ thị phân tử ISSR được tác giả Chaudhary & cs (2018) sử dụng để

đánh giá sự đa dạng di truyền và cấu trúc quần thể ở 53 kiểu gen bản địa và

ngoại lai của hoa lay ơn (Gladiolus hybridus Hort.). Phân tích kết quả cho thấy

PIC nằm trong khoảng từ 0,42 (ISSR 861) đến 0,99 (ISSR 855, ISSR 856 và

ISSR 889) với mức trung bình 0,812, chỉ số MI dao động từ 0,99 (ISSR 889)

đến 9,26 (ISSR 851) với mức trung bình là 4,66 và độ phân giải công suất của

mồi dao động từ 0,03 (ISSR 889) đến 11,58 (ISSR 861) với giá trị trung bình là 3,80. Phân nhóm UPGMA cho thấy rằng tất cả 53 kiểu gen được nhóm lại

thành ba nhóm chính.

Như vậy, việc sử dụng chỉ thị phân tử ISSR trong đánh giá đa dạng di

truyền nguồn gen hoa lay ơn ở Việt Nam là phù hợp, cho mức độ chính xác cao

và hệ số tương đồng di truyền là một chỉ tiêu quan trọng cho xác định các cặp

lai tiềm năng.

2.3.2. Hệ số biến động kiểu gen và hệ số biến động kiểu hình ở hoa lay ơn

Một chương trình tạo giống cây trồng hiệu quả phụ thuộc vào sự tồn tại của

sự biến đổi di truyền trong nguồn gen gốc. Do đó, hiểu biết về mức độ biến đổi

có trong nguồn gen của một loài cây trồng là vô cùng quan trọng đối với nhà tạo

giống để bắt đầu một chương trình tạo giống cây trồng đúng đắn.

14

Hệ số biến động kiểu hình và kiểu gen được sử dụng để so sánh sự biến thiên quan sát được giữa các tính trạng khác nhau. Balaram & Janakiram (2009b)

đã nghiên cứu 35 kiểu gen hoa lay ơn (11 kiểu gen của Ấn Độ và 24 kiểu gen

ngoại lai) và nhận thấy rằng sự khác biệt giữa hệ số biến động kiểu hình và kiểu

gen là hẹp. Điều này cho thấy môi trường ít ảnh hưởng đến biểu hiện của các tính trạng nghiên cứu. Ngoài ra, các hệ số biến động kiểu hình và kiểu gen cao cũng

được quan sát đối với số củ con/củ, khối lượng củ con, do đó cho thấy việc lựa

chọn các kiểu gen trên cơ sở các đặc điểm này sẽ hữu ích hơn để cải tiến giống.

Trái ngược với những kết quả trên, Kumar & cs. (2011a), Mishra & cs.

(2014) và Naresh & cs. (2015) đã ghi nhận: Hệ số biến động kiểu hình (PCV)

cao hơn hệ số biến động kiểu gen (GCV) đối với tất cả các tính trạng được nghiên cứu ở hoa lay ơn, điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng lớn của môi

trường đến các tính trạng này.

Các giá trị PCV và GCV cao cũng được ghi nhận đối với số lượng củ thương phẩm và khả năng sản xuất củ con (Kumar & cs., 2011b; Choudhary & cs., 2012). Điều này cho thấy sự hiện diện của biến động di truyền đủ để chọn lọc các tính trạng đó.

Sự biến động di truyền đã được Pattanaik & cs. (2015) nghiên cứu trên 29 kiểu gen hoa lay ơn được qua hai vụ. Giá trị GCV và PCV từ trung bình đến cao được ghi nhận cho hầu hết các tính trạng được nghiên cứu, điều này cho thấy sự tồn tại của những biến động di truyền trong quần thể.

Aasia & cs. (2016) đã nghiên cứu trên 3 giống hoa lay ơn Sancerre, Fado và Advance Red để khảo sát các biến động di truyền, các thông số di truyền và sự liên kết giữa các tính trạng khác nhau. Mức độ biến thiên hệ số kiểu gen (GCV) và hệ số kiểu hình (PCV) cao nhất được quan sát đối với chiều dài cành hoa (16%) và số lượng hoa/cành (14,84%), tiếp theo là số lá/cây (10%).

Tương tự, Kumar & cs. (2019) đã tiến hành thí nghiệm trên 10 kiểu gen của hoa lay ơn (Gladiolus grandiflorus L.), kết quả cho thấy độ lớn của hệ số biến động kiểu hình cao hơn hệ số biến động kiểu gen tương ứng của tất cả các tính trạng. Giá trị PCV và GCV là cao nhất đối với số lượng củ con/cây (tương ứng là 50,04 và 50,11) và thấp nhất đối với số cành/cây (tương ứng là 3,44 và 5,04).

Xác định giá trị PCV và GCV có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn cải tiến tính trạng mục tiêu bằng phương pháp nào và yếu tố nào ảnh hưởng đến

tính trạng đó.

15

2.3.3. Hệ số di truyền và tiến bộ di truyền các tính trạng ở hoa lay ơn

Các ước lượng về hệ số di truyền cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố di

truyền và môi trường trong biểu hiện sự khác biệt kiểu hình giữa các loài thực vật

khác nhau. Các ước tính về hệ số di truyền kết hợp với giá trị tiến bộ di truyền

cho hiệu quả hữu ích hơn trong việc dự đoán mức độ thu được trong quá trình

chọn lọc hơn là chỉ ước tính về hệ số di truyền đơn thuần.

Theo Mishra & cs. (2014) các ước lượng về hệ số di truyền có giá trị từ

61,1% đến 99,5%. Trong đó, hệ số di truyền theo nghĩa rộng cao nhất đã được

quan sát đối với độ bền hoa (99,5%) và thấp nhất đối với chiều cao cây ở 30 ngày

sau khi trồng. Tiến bộ di truyền dao động từ 18,59% đến 144,78%. Tiến bộ di

truyền cao nhất được ghi nhận đối với số lượng củ con/cây (144,78%) và thấp

nhất về chiều cao ở 30 ngày sau khi trồng (18,59%). Tiến bộ di truyền cao cùng

với hệ số di truyền cao được ghi lại cho các tính trạng số mầm/củ, chiều dài cành

hoa, khối lượng củ thương phẩm, khối lượng củ con, số lượng củ, điều này cung

cấp phạm vi lớn hơn để cải thiện các tính trạng này ở các thế hệ trước.

Các tác động của gen không có hiệu ứng cộng được thể hiện rõ ở chiều dài

cành, kích thước củ, số hoa/cành, thời gian tàn cây. Vì vậy, việc chọn lọc được

dựa trên cơ sở số củ con sẽ hiệu quả hơn cho chương trình lai tạo giống

(Choudhary & cs., 2012). Do đó, trong các nghiên cứu này, hệ số di truyền cao

cùng với tiến bộ di truyền cao cho thấy sự tham gia của tác động gen cộng tính

vào biểu hiện các tính trạng này và việc lựa chọn các kiểu gen trên các tính trạng

này sẽ hữu ích hơn cho việc cải tiến cây trồng. Hơn nữa, hệ số di truyền cao với

tiến bộ di truyền thấp chỉ ra sự tham gia của các gen không cộng tính đảm bảo

việc sử dụng lai tạo ưu thế lai để cải thiện các kiểu gen liên quan đến các tính

trạng này.

Các ước tính cao về hệ số di truyền cùng với tiến bộ di truyền được ghi

nhận ở khối lượng củ, khối lượng cành, số lượng củ/cây, số lượng mầm/củ, số lượng cành/m2 cho thấy ưu thế của tác động gen cộng tính cho sự biểu hiện của các tính trạng này. Kết quả PCV, GCV, hệ số di truyền và tiến bộ di truyền cho

thấy rằng việc lựa chọn khối lượng củ, khối lượng cành, số củ/cay, số mầm/củ, số cành/m2 sẽ có hiệu quả để cải thiện năng suất cành và năng suất củ trong khi lựa chọn chiều dài đoạn mang hoa và đường kính bông hoa sẽ có hiệu quả để cải

thiện chất lượng hoa (Pattanaik & cs., 2015).

16

Theo Aasia & cs. (2016) ước tính hệ số di truyền cao nhất được ghi nhận ở chiều dài cành (99,5%), tiếp theo là số bông hoa/cành (99,6%) và thấp nhất về

chiều cao cây (98,2%). Tiến bộ di truyền nằm trong khoảng từ 2,8% đến 24,75%.

Sự tiến bộ di truyền cao nhất đối với đường kính hoa (24,75%) và thấp nhất đối

với chiều cao cây (2,8%). Hệ số di truyền cao kết hợp với tiến bộ di truyền cao đã được nhận thấy ở số lượng hoa/cành, chiều dài cành hoa và đường kính hoa

cho thấy tác động của gen cộng tính, điều này cho thấy rằng việc cải thiện các

đặc điểm này sẽ có hiệu quả để chọn lọc các kiểu gen vượt trội.

Azimi (2019) đã quan sát thấy hệ số di truyền cao nhất ở các tính trạng là số

lượng củ con/cây, đường kính củ con và thấp nhất là ở đường kính cành. Thông

tin về phương sai kiểu gen, hệ số di truyền cho phép xác định và định lượng bản chất hoạt động của các gen liên quan đến việc kiểm soát một tính trạng nhất định,

để đánh giá hiệu quả của các cải tiến giống khác nhau.

Tiến bộ di truyền dao động từ 4,83% đến 102,96%. Mức tiến bộ di truyền

cao nhất được ghi nhận đối với số lượng củ con/cây (102,96%) và thấp nhất đối

với số cành hoa/cây và số cành hoa/ha (4,83%). Tiến bộ di truyền cao cùng với

hệ số di truyền cao được ghi lại cho các tính trạng là số lượng củ con/cây, khối lượng củ con, năng suất cành, độ bền hoa, khối lượng cành, chiều dài cành, thời

gian xuất hiện ngồng hoa, số lá/cây, chiều cao cây, điều này cung cấp khả năng

lớn để cải thiện các tính trạng này (Kumar & cs., 2019).

Để gợi ý những giống hoa lay ơn tốt nhất trồng ở các vùng trung du của

Iran, tác giả Mohammad (2020) đã nghiên cứu trên năm giống hoa lay ơn (Oscar,

Red Advance, White Prosperity, Rose Supreme và Lemon Drop) tại trung tâm nghiên cứu cây cảnh ở thành phố Mahallat, Iran. Hệ số di truyền cao nhất ở các

tính trạng được ước tính là chiều cao cây (98,67%), chiều rộng lá (98,66%),

chiều dài lá (98,12%), số hoa/cành (98,55%), chiều dài cành hoa (98,90%) và

đường kính thân (98,84 %).

Nghiên cứu của Mohammad & cs. (2020) cũng chỉ ra rằng hệ số di truyền cao nhất được ước tính là 98,46% đối với số lượng củ con/cây, đường kính củ con và thấp nhất là 12,9% đối với đường kính cành hoa.

2.3.4. Tương quan các tính trạng liên quan đến chất lượng hoa ở lay ơn

Việc lựa chọn những giống tốt từ nguồn gen thu thập được có giá trị to lớn đối với nhà chọn giống để cải tiến giống cây trồng. Nghiên cứu về mối quan hệ

17

giữa các tính trạng là cơ sở hữu hiệu để lựa chọn kiểu hình mong muốn trong quần thể cây trồng. Tương quan là một khía cạnh quan trọng của chương trình

chọn giống và quá trình chọn lọc. Việc lựa chọn hiệu quả các kiểu gen có thể

được thực hiện dựa trên phản ứng tương quan và không tương quan. Do đó, để

thực hiện một quá trình chọn lọc hiệu quả nhằm nâng cao năng suất, cần phải tính toán mối liên hệ giữa các tính trạng thành phần và đóng góp của chúng vào

tính trạng quan tâm (Choudhary & cs., 2011a).

Chiều dài cành hoa, số lượng hoa/cành và kích thước hoa là những tính

trạng quan trọng quyết định đến chất lượng cành hoa lay ơn. Do đó, những tính

trạng này có thể được coi là chỉ tiêu lựa chọn trong quá trình chọn giống hoa lay

ơn. Việc đánh giá sự liên kết giữa một số tính trạng và ảnh hưởng của những tính

trạng này đối với chất lượng cành hoa được nghiên cứu trong 22 kiểu gen của

hoa lay ơn, trồng 2 vụ cho thấy thời gian nảy mầm, chiều cao cây, chiều dài cành,

chiều dài đoạn mang hoa, khối lượng củ thương phẩm, số lượng củ con có mối

tương quan thuận ý nghĩa với số lượng hoa/cành (Pal & Singh, 2012).

Kumar & cs. (2011) báo cáo rằng chiều cao cây có tương quan thuận và

đáng kể với số lá/cây, chiều dài cành hoa, chiều dài đoạn mang hoa, thời gian từ

trồng đến ra hoa 50% và đường kính hoa. Điều này cho thấy rằng chiều cao của

cây, các tính trạng liên quan này có thể được cải thiện đồng thời với nhau.

Để cải thiện năng suất thông qua chọn lọc, cần tập trung vào các đặc tính

như năng suất cành, năng suất củ, chiều cao cây, chiều dài cành, số ngày bắt đầu

đâm chồi và ngày bắt đầu ra bông (Pattanaik & cs., 2015).

Theo Aasia & cs. (2016), chiều cao cây và số lượng hoa/cành cho thấy mối

tương quan tích cực và có ý nghĩa với chiều dài cành hoa, số lá/cây, diện tích lá,

chiều dài cành hoa, trong khi chiều dài cành hoa có mối tương quan thuận và có

ý nghĩa với số lá/cây và bề rộng tán.

Ở một nghiên cứu khác được tiến hành trên 50 giống lay ơn, tác giả Niraj &

cs. (2017) đã ghi nhận chiều cao cây có mối tương quan tích cực có ý nghĩa với

chiều dài cành hoa và số lượng hoa/cành (tương ứng r = 0,729, p = 0,001 và r =

0,448, p = 0,001). Trong khi đó, chiều dài cành hoa có mối tương quan tích cực

có ý nghĩa với số lượng hoa/cành (r = 0,688, p = 0,001) và hàm lượng chất diệp

lục có mối tương quan tích cực có ý nghĩa với tốc độ vận chuyển electron (r =

0,863, p = 0,001).

18

Tác giả Mohammad & Mohammad (2019) đã báo cáo rằng mối tương quan thuận và có ý nghĩa giữa đường kính và khối lượng của củ thương phẩm (r = +0,92) với chiều dài cành hoa và chiều dài lá (r = + 0,98). Tương tự, mối tương quan thuận và có ý nghĩa được ghi nhận giữa năng suất của củ thương phẩm với số lượng củ con (r = 0,99) và đường kính củ con (r = 0,96); giữa đường kính củ con với số lượng củ con (r = 0,96) (Mohammad, 2020).

2.3.5. Phân tích hệ số đường các tính trạng liên quan đến chất lượng hoa ở lay ơn

Sự đóng góp tương đối của các tính trạng riêng lẻ vào một tính trạng có thể

được thực hiện bằng các nghiên cứu tương quan. Tuy nhiên, mối tương quan đơn

thuần không cung cấp thông tin đầy đủ về sự đóng góp của từng yếu tố lên tính

trạng mong muốn. Do đó, phương pháp phân tích hệ số đường được sử dụng để

cung cấp thêm thông tin về sự đóng góp trực tiếp và gián tiếp của một tính trạng

đối với tính trạng quan tâm cuối cùng.

Chiều dài cành có ảnh hưởng trực tiếp tích cực nhất đến số lượng hoa/cành, tiếp theo là chiều dài đoạn mang hoa và số ngày cần thiết để ra hoa (Ghimiray, 2005). Tương tự, Balaram & Janakiram (2009) đã quan sát thấy rằng chiều cao cây, chiều dài cành hoa, số lượng hoa mở ra cùng một thời điểm, kích thước hoa, khối lượng củ con và chiều dài đoạn mang hoa có ảnh hưởng trực tiếp tích cực lớn nhất đến số lượng hoa/cành. Thời gian từ trồng đến xuất hiện 50% ngồng có tác động tích cực trực tiếp lớn nhất đối với số lượng hoa/cành trong khi chiều dài của đoạn mang hoa có tác động tích cực gián tiếp lớn nhất đến số lượng hoa/cành (Pal & Singh, 2012).

Chiều dài cành là thông số quan trọng quyết định chất lượng của hoa lay ơn. Vì vậy sự cải tiến trực tiếp chiều dài cành hoa sẽ góp phần tăng giá trị của loại hoa cắt cành này. Choudhary & cs. (2011b) đã nghiên cứu phân tích hệ số đường cho chiều dài cành và số lượng hoa/cành trong mười hai kiểu gen của hoa lay ơn (Gladiolus hybridus Hort.) và nhận thấy rằng chiều cao cây và chiều dài đoạn mang hoa thể hiện ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài cành; trong khi chiều dài cành, chiều dài đoạn mang hoa và chiều cao cây có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hoa/cành. Tác giả cũng đề xuất việc cải thiện chiều cao cây và chiều dài đoạn mang hoa có thể mang lại sự cải thiện về chiều dài cành và số lượng hoa/cành.

Các tác giả Aasia & cs. (2016) khi phân tích hệ số đường đến chiều dài

cành hoa thấy rằng tất cả các tính trạng đều có ảnh hưởng tích cực trực tiếp ngoại

19

trừ diện tích lá và chiều dài bông hoa. Chiều dài cành cũng mang lại ảnh hưởng

trực tiếp tích cực lớn nhất đến số lượng hoa/cành. Do đó, chiều dài cành và số

lượng hoa/cành có thể được xem xét để cải thiện cùng nhau.

2.4. HIỆN TƢỢNG KHÔ ĐẦU LÁ Ở HOA LAY ƠN

Hiện tượng khô đầu lá trên cây lay ơn xuất hiện rất phổ biến tại các vùng

trồng hoa lay ơn ở Việt Nam và tên gọi “Khô đầu lá” được dựa trên biểu hiện

triệu chứng của nó, phân biệt với hiện tượng cháy lá do các tác nhân khác là ở

việc xuất hiện vết bệnh từ đầu lá. Tuy nhiên ở cả Việt Nam và trên thế giới hiện

tượng này ít được nghiên cứu, chỉ tồn tại một số công bố liên quan đến môi

trường. Hầu hết các giả thuyết đều ghi nhận hiện tượng khô đầu lá ở hoa lay ơn

là do giống mẫn cảm với mức độ xả thải khí Flo.

Thuật ngữ “Khô lá” trên hoa lay ơn được miêu tả rõ bởi Woltz & cs.

(1953). Triệu chứng của hiện tượng này là những tổn thương lá làm cho lá

chuyển sang khô, màu nâu bắt đầu từ đỉnh và mép lá. Hiện tượng khô đầu lá

được quan sát thấy sau 2-3 ngày có sương mù ở đỉnh và mép lá, các tuần tiếp

theo thì toàn bộ vùng đỉnh lá chuyển sang màu nâu. Mức độ khô đầu lá có thể

khác nhau giữa các giống và các mùa trồng dao động từ 1 - 6 inch chiều dài.

Nghiên cứu trên 3 giống lay ơn Snow Princess, Bloem fontein và Picardy trong

chậu và ngoài đồng ở 2 vùng hay bị khô đầu lá và 1 vùng không bị khô đầu lá.

Kết quả đã khẳng định những rối loạn sinh lý gây ra bởi hợp chất Flo có trong

không khí. Hàm lượng Flo tại đầu lá lay ơn tại vùng bị khô đầu lá rất cao.

Jacobson & cs. (1966) đã chỉ ra rằng các giống lay ơn mẫn cảm nhất có thể

có biểu hiện hoại tử khi ở nồng độ 20 ppmF (20 µgF/g khối lượng khô). Những

tổn thương ở đầu lá là do sự dịch chuyển Flo trong lá và tích lũy một cách cục bộ

tại đầu lá.

Cơ chế tổn thương do Flo liên quan đến việc ức chế enolase, trong đó các

giống ít mẫn cảm sẽ sử dụng con đường pentose phosphat và ít phụ thuộc vào

quá trình đường phân hơn các giống mẫn cảm. Các giống mẫn cảm có tỷ lệ (C6/C1) giữa hiệu suất đồng hóa 14CO2 từ glucose-6-14C (C6) với hiệu suất đồng hóa 14CO2 hiệu suất từ glucose-1-14C (C1) cao hơn (Ross & cs., 1968).

Hàm lượng NaF và độ pH đất là 2 yếu tố tác động đến mức độ khô đầu lá

của các giống lay ơn. Woltz & Marousky (1975) đã chỉ ra rằng 15 ppm NaF ở pH

20

= 5 thì nồng độ F trong lá là 9 - 11 ppm, tỷ lệ khô đầu lá là 18 - 29% và ở pH =

6,5 thì nồng độ F trong lá là 3 - 5 ppm, tỷ lệ khô đầu lá là 2 - 7%.

Klumpp & cs. (1997) đã báo cáo rằng 9% tổn thương lá quan sát được ở lay

ơn trồng gần các khu công nghiệp ở Cubatao, Brazil có 50 µg/g khối lượng chất

khô của lá. Mức độ mẫn cảm của các giống lay ơn nghiên cứu theo thứ tự sau:

White Friendship > Eurovision > Peter Pears > Jacksonville Gold > Gold Field >

Yester > White Goodes > Traderhorn > Red Beauty > Fidelio.

Theo Reinhard (2003), diện tích lá bị tổn thương kéo dài từ ngọn về phía

gốc lá, bị hại nặng nhất trên các lá số 4 – 5 - 6. Khi tiếp xúc với nồng độ Flo thấp (0,5 - 1,5 µg HF/m3), quá trình hoại tử lá vẫn diễn ra nếu thời gian tiếp xúc kéo dài, sự tiếp xúc với HF chấm dứt thì sự tiến triển của tổn thương đầu lá cũng

dừng lại sau một vài ngày. Trên 1 giống ở các địa điểm khác nhau, mức độ ô

nhiễm Flo được xác định vào chiều dài vết bệnh.

Hình 2.1. Mức độ biểu hiện khô đầu lá ở các lá trên giống hoa lay ơn mẫn cảm với Flo

Nguồn: Reinhard (2003)

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của NaF đến cây con Hạnh nhân (Amygdalis

communis), tác giả Elloumi & cs. (2005) đã thu được kết quả sau 14 ngày hàm

21

lượng của diệp lục, canxi, magie, tinh bột, đường trong lá đều giảm và lượng giảm ở lá cao hơn ở rễ, mức nồng độ NaF bắt đầu có tác động là 1 - 2,5 mM

(35,5 - 88,75 ppm).

Khi đánh giá các loài cây trồng tại vùng có mức độ Flo cao, Mesquita & cs. (2011) đã báo cáo rằng giống lay ơn White Goddes có những biểu hiện tổn

thương khi nồng độ HF 0,04 mol/l, trong khi đó cỏ Lolium multiflorum Lam vẫn

không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào ngay cả ở nồng độ 0,16 mol/l.

Flo (F−) nổi bật về khả năng gây độc thực vật, vì nó tích tụ trong thực vật, thay đổi hoạt động của các enzym, làm giảm hàm lượng chất diệp lục và do đó,

ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và năng suất của cây trồng. Mesquita & cs. (2013) đã nghiên cứu ảnh hưởng của HF (thấp: 0,065 mmol.m− 3 và cao: 0,260 mmol.m− 3) trên giống lay ơn White Goddess. Kết quả cho thấy sự gia tăng độ dẫn khí khổng và thoát hơi nước nhưng lại giảm sự đồng hóa CO2 và hiệu suất lượng tử của hệ thống quang II.

Tiếp xúc với nồng độ Flo cao gây ra hoại tử một phần hoặc thậm chí toàn

bộ lá do nó ảnh hưởng đến các quá trình sinh hóa của cây. Các giai đoạn ban đầu

của quá trình gây hại có thể thay đổi theo loài, giai đoạn phát triển và thời tiết.

Các đầu lá bị hoại tử ở các giống lay ơn (Gladiolus sp.) Tiếp xúc với 0,17 µg

F.m-3 trong 9 ngày (Baunthiyal & cs., 2014).

Lay ơn được sử dụng như một chỉ thị sinh học cho mức độ xả thải Flo ở

Châu Âu và Bắc Mỹ. Một số giống lay ơn rất mẫn cảm và có những tổn thương

điển hình ở đầu lá và mép lá tại nồng độ flo trong lá thấp. Năng suất củ của các

giống lay ơn mẫn cảm với Flo giảm 20 - 40% ngay cả khi cách nguồn Flo 1,5-2,5

km và làm giảm từ 10 - 70% năng suất hoa. Theo tác giả Ullad & cs. (2016) thì

đối với những giống mẫn cảm với Flo như Lavendell Puff mức độ tổn thương lá

từ 20% và 10% tương ứng với nồng độ Flo trong lá là 50 và 45 µg/g khối lượng

chất khô của lá.

2.5. CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAY ƠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.5.1. Chọn tạo giống hoa lay ơn bằng phương pháp lai hữu tính trên thế giới

Hầu hết các nhà chọn giống đều sử dụng các giống lai hiện đại, chúng có nền di truyền phức tạp dùng làm nguồn vật liệu cho lai tạo. Màu sắc của hoa từ

trắng cho đến màu tím đậm, trong đó các màu phổ biến nhất là vàng, hồng và đỏ. Cấu trúc cánh hoa đa dạng từ trơn đến gợn sóng. Hoa dạng tròn, sao hoặc tam

22

giác, cụp hoặc mở rộng. Khoảng hơn 10.000 giống đã được ghi nhận trong suốt 200 năm qua. Những vấn đề được đề cập gần đây là từ nguồn gen của khoảng

250 loài đã biết nhưng chỉ có 12 loài được dùng làm giống lay ơn trồng. Nguồn

gen tiềm năng là các loài hoang dại và các dạng lai sẽ được sử dụng trong

chương trình chọn giống (Randhawa & Mukhopadhyay, 2012).

Mục đích chọn tạo giống hoa lay ơn:

+ Giống khỏe: giống có khả năng sinh trưởng tốt ở hầu hết các điều kiện

khí hậu và đất, tạo củ tốt, kháng nấm Fusarium, Botrytis, Uromyces, phát triển

tốt thích hợp với làm hoa cắt hoặc hoa chậu.

+ Đặc điểm hoa đẹp: số lượng hoa, vị trí hoa, màu sắc hoa, kích thước hoa,

chiều dài cành hoa... tất cả những đặc tính trên kết hợp phải hài hòa.

+ Tính mới: có mùi thơm, cành hoa có nhiều nhánh…

Khi tiến hành lai xa giữa một giống hiện đại Gladiolus grandiflora Hort.

(2n = 60) và các loài hoang dại G. tristis L. (2n = 30) đã được thực hiện nhằm

thu được các đặc tính tốt của các loài hoang dại vào các giống trồng hiện nay.Tuy

nhiên khó khăn gặp phải là Gladiolus grandiflora ra hoa vào mùa hè, trong khi

đó G. tristis hoa vào mùa đông, do đó hạt phấn cần được bảo quản trong điều kiện nghiêm ngặt để vẫn đảm bảo được sức nảy mầm cao. Những nghiên cứu của

Takatsu & cs. (2001) đã chỉ ra rằng phấn hoa của loài lay ơn hoang dại G. tristis

có thể được lưu trữ ở -20°C khoảng 1 năm. Ngoài ra nhiệt độ không khí cũng ảnh

hưởng đến sự tăng trưởng của ống phấn, khả năng thụ tinh và hình thành quả

trong phép lai giữa G.grandiflora và G.tristis, hơn nữa nhiệt độ thấp (15 - 20°C)

là tốt nhất cho quá trình thụ phấn hoa lay ơn.

Cho & cs. (2007) đã công bố giống lay ơn trắng Wind Ensemble được tạo

ra từ phép lai giữa 2 bố mẹ trắng là White Nova x dòng 95-24 (True Love x Madame Valdiek). Quá trình tạo ra giống lai này được tiến hành trong 4 năm từ

việc lai hữu tính - chọn lọc - nhân giống - đánh giá giống. Giống mới có đặc điểm hoa to, cao cây 130 cm, thời gian sinh trưởng 100 ngày vào vụ hè và khả

năng nhân giống tốt, chống chịu sâu bệnh cao.

Khoảng 20 - 30 năm gần đây, việc tạo ra các giống lay ơn mới được chú trọng tại Romani. Các tác giả Chis & cs. (2010) đã giới thiệu 3 giống mới và 3

dòng lai mới được tạo ra từ phép lai hữu tính và chọn lọc dòng. Giống Medina (vàng nhạt) phát triển từ dòng H514/1 của phép lai White Prosperity (trắng) x

23

Nova Lux (vàng). Giống Coral Pasion (đỏ đậm) từ dòng H215/5 của Oscar (đỏ tươi) x Priscilla (tím hồng). Giống Incandescent (đỏ viền vàng) từ dòng H701/7

của Priscilla (tím hồng) x Alegretto (tím nhạt). Dòng lai H208/3 (hồng) từ phép

lai Rose Supreme (hồng nhạt) x Priscilla (tím hồng), dòng lai H303/1 (cam) từ

phép lai Nova Lux (vàng) x Alegretto (tím nhạt) và dòng lai H447/8 (vàng nhạt) từ phép lai Praha (cam nhạt) x Fidelio (tím hồng đậm). Tất cả các dòng lai đều có

thời gian ra hoa sớm, cành hoa dài, đường kính hoa to và khả năng tạo củ con tốt

(87 - 257 củ/cây).

Anderson & cs. (2012) đã tiến hành lai tạo các giống trong loài Gladiolus

grandiflorus có khả năng chịu lạnh và các giống không có khả năng chịu lạnh để

tìm ra các dòng chịu lạnh, tuy nhiên kết quả mới dừng lại ở các dòng có khả năng chịu lạnh đến -6oC khi thử nghiệm trong điều kiện in vitro.

Hort & cs. (2012) đã cho thấy rằng việc lai cùng loài ở lay ơn cũng tạo ra

thế hệ con lai có những đặc tính mới lạ. Hai mươi ba giống lay ơn được sử dụng

làm bố mẹ đã tạo ra 35 tổ hợp lai, chọn lọc được 10 con lai F1 có đặc điểm tốt.

Kết quả lai tạo cho thấy 70% số con lai tạo ra có màu sắc hoa giống bố hoặc mẹ,

số còn lại có màu sắc trung gian hoặc rất mới.

Giống lai Priscilla đã được sử dụng rất nhiều trong lai tạo giống lay ơn mới.

Con lai tạo ra từ những phép lai sử dụng giống Priscilla có màu sắc và đặc điểm

hình thái rất vượt trội. Giống Candida Ali được phát triển từ dòng H1/20 của

phép lai Early Riser x Priscilla; giống Excelsa từ dòng H18/1 của phép lai

Priscilla x Speranja. Hai giống này trở thành các giống chủ lực ở Romani (Cantor

& cs., 2013).

Các phép lai khác loài cũng được thực hiện giữa Gladiolus palustris x G.

imbricatus. Kết quả các con lai có hình thái tương đồng với G. imbricatus hoặc

trung gian về các đặc điểm kiểu hình. Cấu trúc củ và quả phân biệt rõ ràng giữa

con lai, chúng có khả năng sinh sản kém hơn (Szczepaniak & cs., 2016).

Lai cùng loài giữa hai giống Amsterdam x White Prosperity cho ra các con lai rất triển vọng như OPRC16 và OPRC57. Ở dòng OPRC16, giá trị độ trội của tính trạng dài cành là âm tính, các tính trạng khác dương tính. OPRC57 giá trị độ trội âm tính với chiều cao cây, số hoa/cành, đường kính củ, khối lượng củ. Dựa trên kết quả thì giống Amsterdam được sử dụng làm cây mẹ trong các phép lai, có ưu thế lai tích cực hơn khi nó được sử dụng làm cây bố. Phần lớn các tính

24

trạng có hệ số đa dạng kiểu hình và di truyền là rất thấp, cho thấy rằng chúng ít

chịu ảnh hưởng của môi trường (Azimi, 2020).

2.5.2. Chọn tạo giống hoa lay ơn bằng phương pháp đột biến trên thế giới

Bên cạnh việc chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính truyền thống,

người ta đã sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm trong công tác chọn tạo giống bằng các tác nhân gây đột biến như tia gamma 60Co, Colchicine, GA3...Đột biến ở lay ơn rất phổ biến, đặc biệt là ở màu sắc hoa. Nhìn chung, các giống đột biến có màu sắc nhạt hơn so với giống gốc (Randhawa &

Mukhopadhyay, 2012).

Nguồn vật liệu được sử dụng trong tạo giống lay ơn đột biến là củ giống

thương phẩm có đường kính 3,5 - 4,5 cm. Giống xử lý là các giống thuộc loài

trồng (Neha & Dhatt, 2018; Shukla & cs., 2018; Tiwari & cs., 2018).

Tương tự, vật liệu trong nghiên cứu tạo dòng đột biến của 3 giống

Candyman (V1), American Beauty (V2) và Her Majesty (V3) được Shukla & cs. (2018) sử dụng là củ giống có đường kính 3,5 - 4,5 cm. Các liều 60Co chiếu xạ là 15, 30, 45 và 60 Gy. Sáu cá thể biến di thu được có ý nghĩa là giống

Candyman được xử lý với 15 Gy có sự thay đổi về chiều dài cành, giống

Candyman được xử lý với 45 Gy có sự phân cành và thay đổi màu sắc hoa được

ghi nhận ở giống American Beauty và giống Her Majesty được xử lý với liều

30, 45, 60 Gy tương ứng.

Hầu hết các nghiên cứu tạo dòng đột biến ở hoa lay ơn đều sử dụng phương

pháp chiếu xạ tia gamma trong xử lý các mẫu củ giống (Devi & cs., 2019; Neha

& Dhatt, 2018; Shukla & cs., 2018).

Ảnh hưởng của chiếu xạ gamma đã được nghiên cứu trên 8 giống hoa lay

ơn và kết quả cho thấy rằng các tác động không có lợi xuất hiện thời gian ra ngồng, chiều dài cành, số lượng và kích thước hoa ở các liều cao 55 Gy và 70

Gy, ở các liều thấp dưới 25 Gy cây không bị ảnh hưởng nhiều. Xử lý bức xạ ở liều cao hơn gây ra chậm phát triển cành với sự giảm chiều dài cành, số lượng và kích thước của bông hoa trong thế hệ M1. Tuy nhiên, ở liều thấp hơn, tác dụng giảm dần của chiếu xạ gamma đã được quan sát thấy trong M2 (Kumari & cs.,

2019).

Các phương pháp xử lý đột biến khác cũng được đề cập đến trong nghiên cứu của Patil & cs. (2017) là chiếu xạ tia gamma (5, 6, 7, 8, 9 và 10 kR), xử lý

25

bằng EMS (0,5%, 1,0% và 1,5%) và xử lý bằng DES (0,5%, 1,0% và 1,5%). Những biến đổi về thời gian nảy mầm, ra hoa sớm, chiều cao cây, số hoa/cành,

chiều dài cành và đường kính hoa được quan sát thấy ở xử lý bằng EMS 0,5%.

Còn các nghiệm thức khác đều cho các biến dị không có lợi, không có giá trị đến

sinh trưởng, ra hoa và năng suất hoa của giống American Beauty.

Ngoài ra, sóng từ và Colchicine cũng được đề cập đến trong nghiên cứu

của Moustafa & cs. (2019). Giống White prosperity được xử lý đột biến bằng các

tác nhân tia gamma (20, 40, 80 Gy), sóng từ (10, 20, 30 giây) và colchicine (0,1 - 0,2% trong 20 giờ). Những bất thường đã được thể hiện ở nghiệm thức xử lý

sóng từ 10 giây và tia gamma ở 40 và 80 Gy, đã thành công trong việc gây ra dị

bội thể dính, đa bội khi ngâm colchicine 0,2% (Moustafa & cs., 2018).

2.5.3. Tuyển chọn và lai tạo giống hoa lay ơn tại Việt Nam

* Tuyển chọn giống hoa lay ơn

Nghiên cứu về giống hoa lay ơn ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 90 của

thế kỷ XX, các trường và viện nghiên cứu tập trung vào tuyển chọn các giống lay

ơn thích ứng với điều kiện trồng trong nước. Các giống được đưa ra phát triển

ngoài sản xuất là các giống có màu sắc đỏ, hồng, trắng.

Giai đoạn 1994 - 2000, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành nhập nội và

khảo nghiệm một số giống lay ơn của Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Kết quả

đã chọn ra được giống Đỏ tươi, Cánh Sen thích hợp trồng ở miền Bắc Việt Nam

và được thị trường chấp nhận.

Các tác giả Đoàn Hữu Thanh (2005) cũng đã nghiên cứu, khảo nghiệm và

chọn lọc được giống Đỏ đô tươi Hà Lan. Giống này đã được công nhận là giống

được phép sản xuất thử nghiệm, đang được người dân Hải Phòng trồng với tỷ lệ

khoảng 30% trong cơ cấu giống hoa lay ơn.

Nghiên cứu tuyển chọn một số giống hoa phù hợp với điều kiện sinh thái ở

vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là một yêu cầu cấp thiết để tái cơ cấu cây trồng nhằm mục tiêu cải thiện năng suất trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong ba năm (2006 - 2009) thực hiện đề tài, các tác giả Lê Văn Luy & cs. (2011) đã tuyển chọn được các giống hoa lay ơn như Vàng BB, Song Sắc hoa có

màu sắc đẹp, kháng bệnh tốt, năng suất đạt 242.501 - 281.422 cành/ha.

Giai đoạn năm 2005 - 2010, Viện Nghiên cứu Rau Quả đã nhập nội, khảo nghiệm và tuyển chọn được giống lay ơn đỏ 09 có nguồn gốc từ Hà Lan (Trịnh

26

Khắc Quang & cs., 2010). Giống này được Bộ nông nghiệp và PTNT công nhận là giống chính thức cho các tỉnh phía Bắc theo quyết định 288/QĐ-TT-CLT ngày

07/09/2012 của Cục trưởng Cục trồng trọt (Lê Thị Thu Hương, 2012).

Đỗ Đình Thục & cs. (2013) tiến hành nghiên cứu trên 8 giống hoa lay ơn mới gồm có Đỏ son, Đỏ Pháp, Đỏ Otka, Vàng nghệ, Tím cẩm, Vàng Pháp, Vàng

Mắt cọp, San hô thu thập từ Lâm Đồng và giống Hồng phấn lùn (đối chứng)

đang trồng phổ biến tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong 2 vụ Đông Xuân từ 2009 -

2010 tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thu được 3 giống là Đỏ Pháp, Đỏ son, San hô có các chỉ tiêu sinh

trưởng phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh và khả năng nhân giống khá hơn so với

các giống khác.

Trần Thị Thúy & cs. (2016) đã tiến hành nhập nội 10 giống hoa lay ơn từ Hà Lan và tiến hành khảo nghiệm cơ bản. Kết quả đã chọn được giống hoa lay ơn Chinon là giống triển vọng. Giống có đặc điểm sinh trưởng mạnh, chống chịu sâu bệnh tốt, chiều dài cành hoa từ 110 - 130 cm, có từ 10 - 13 hoa/cành, hoa màu đỏ tươi, cành hoa thẳng, cứng phù hợp với thị hiếu của khách hàng hiện nay.

* Lai tạo giống hoa lay ơn

Song song với việc nghiên cứu khảo nghiệm giống, các tác giả Viện Nghiên

cứu Rau Quả cũng đã tiến hành lai tạo bằng phương pháp lai hữu tính, kết quả đã

tạo ra được 2 dòng lai ĐL1 và ĐL2 có màu sắc đẹp, hấp dẫn người tiêu dùng

(Đặng Văn Đông & cs., 2005).

Từ năm 2007 - 2010, Trung tâm nghiên cứu Khoai tây, rau và hoa Đà Lạt

đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo và phát triển một số giống hoa cắt cành

mới có giá trị kinh tế và tiềm năng xuất khẩu phù hợp với điều kiện vùng Đà Lạt,

Lâm Đồng (cúc, cẩm chướng, lay ơn, đồng tiền)”. Đề tài đã thu thập được 30

giống lay ơn làm nguồn vật liệu di truyền, tạo được 31 tổ hợp lai lay ơn, chọn lọc

và đánh giá được nhiều dòng lay ơn mới (Phạm Xuân Tùng & cs., 2011).

Phương pháp lai hữu tính cũng đã được áp dụng thành công trong nghiên cứu về chọn tạo giống hoa có củ khác như lily, loa kèn (Trịnh Khắc Quang & Nguyễn Thị Thanh Tuyền, 2015), hoa lan huệ (Phạm Thị Minh Phượng & Vũ Văn Liết,

2016; Nguyễn Hạnh Hoa, 2017) và hoa hiên (Phạm Thị Minh Phượng, 2015).

Các nghiên cứu về lai tạo giống hoa lay ơn ở Việt Nam còn hạn chế, thông

tin về các dòng lai không có công bố và chưa có giống lai tạo trong nước phát

27

triển ngoài sản xuất. Về giống lay ơn mới ở Việt Nam, mục tiêu chọn tạo cần

hướng tới giống có màu sắc mới, chất lượng cành hoa cao với chiều dài cành hoa

>100 cm, số hoa/cành > 12 hoa, thân thẳng, cứng và không/ít mẫn cảm với khô

đầu lá.

2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoa lay ơn

* Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoa lay ơn trên thế giới

Chất lượng hoa có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc sản xuất hoa cắt

cành cho mục đích thương mại và được biểu thị bằng các đặc điểm hình thái, độ

bền và một số các yếu tố thương mại khác dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng.

Các tiêu chuẩn này được thiết lập bởi chính các thị trường tiêu thụ. Theo Hội

đồng Hoa lay ơn Bắc Mỹ (NAGC, 2012), ngoài màu sắc hoa đa dạng, không có

vết bệnh trên cành, lá và hoa thì hoa lay ơn được chia thành 4 nhóm dựa vào các

tiêu chuẩn sau:

Phân loại

Chiều dài cành

Số lƣợng hoa/cành

hoa (cm)

tối thiểu

Lý tưởng (fancy - A)

>107

16

Đặc biệt (Special - B)

96-107

14

Tiêu chuẩn (Standard - C)

81-96

12

Có thể sử dụng (Utility - D)

<81

10

Tại Romani, những giống hoa lay ơn được đánh giá là có chất lượng cao

khi có màu sắc đa dạng nhưng phải có một màu thuần, không pha trộn, thân

cứng, độ bền hoa cao, khả năng nhân giống tốt (Cantor & cs., 2010).

Thị trường Kenya chỉ phân loại hoa cắt lay ơn dựa vào chiều dài cành hoa

với 3 nhóm: loại 1 có chiều dài >100 cm, loại 2 có chiều dài từ 80 – 100 cm và

loại 3 có chiều dài < 80 cm (Wambni & cs., 2009).

Màu sắc hoa lay ơn được ưu chuộng ở Parkistan là trắng, đỏ và hồng. Trong

khi đó chiều dài cành đảm bảo tiêu chuẩn cần đạt từ 91 – 121 cm (CABI, 2020).

Nói chung, chất lượng hoa lay ơn cắt cành trên thế giới chủ yếu được dựa

trên: Chiều dài cành hoa, số lượng hoa trên cành, không có vết sâu bệnh và màu

sắc hoa đa dạng.

28

* Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoa lay ơn ở Việt Nam

Chất lượng hoa lay ơn ở Việt Nam chưa có tiêu chuẩn nào được công bố.

Các tiêu chí để đánh giá chất lượng cành hoa lay ơn là chiều dài cành, số

hoa/cành, chiều dài đoạn mang hoa, cành hoa mập, thân thẳng, mức độ khô đầu

lá thấp < 5% chiều dài lá, màu sắc ưa chuộng chủ yếu là đỏ và hồng (Đặng Văn

Đông, 2020). Dựa vào đánh giá về thị trường tiêu thụ thì chất lượng cành hoa lay

ơn được phân loại thành 2 nhóm là:

+ Cành hoa loại 1: Chiều dài cành > 100 cm, số lượng hoa/cành >10 hoa,

mức độ khô đầu lá < 3% chiều dài lá

+ Cành hoa loại 2: Chiều dài cành < 100 cm, số lượng hoa/cành 6 - 10 hoa,

mức độ khô đầu lá < 5% chiều dài lá.

2.6. KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG HOA LAY ƠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ

VIỆT NAM

2.6.1. Nhân giống hoa lay ơn trên thế giới

2.6.1.1. Nhân giống hoa lay ơn bằng hạt

Nhân giống bằng hạt là phương pháp đơn giản, dễ làm, giá thành thấp, cây

sạch bệnh, hơn nữa có thể tiến hành thụ phấn chéo nên có thể tạo ra những dòng

biến dị phục vụ cho công tác chọn giống mới.

Nhân giống bằng hạt trải qua các giai đoạn: tạo củ bi, tạo củ nhỡ và tạo củ

thương phẩm. Hạt có thể trồng sau khi khô bởi vì hạt lay ơn không có thời gian

ngủ nghỉ. Hạt sẽ nảy mầm sau 15 - 20 ngày gieo (Paul, 2015). Theo Randhawa &

Mukhopadhyay (2012), từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch củ có đường kính

1 - 1,5 cm kéo dài 6 tháng. Sau 3 tháng bảo quản củ bật chồi, sau 2 vụ sẽ đánh

giá được hoa.

2.6.1.2. Nhân giống hoa lay ơn bằng củ

Lay ơn thương mại được trồng lay ơn chủ yếu bằng củ có đường kính từ

3,5 - 4,5 cm, để thu được củ có đường kính thương phẩm thì phải sử dụng củ có

đường kính 2 – 3 cm để nhân ở vụ trước (Randhawa & Mukhopadhyay, 2012).

Để tạo ra nhiều củ con có đường kính 1 - 1,5 cm thì sử dụng củ giống có đường

kính 4,1 - 5 cm để nhân (Rashmi & cs., 2018).

Khi nghiên cứu về khoảng cách trồng và chủng loại củ thích hợp cho nhân giống hoa lay ơn, tác giả Methela & Islam (2021) đã kết luận rằng khoảng cách

29

trồng 25 cm x 30 cm và củ to có khối lượng từ 40 – 65 g thích hợp nhất cho năng

suất củ thương phẩm (23,08 tấn/ha) và năng suất củ con (16,12 tấn/ha).

Padhi & cs. (2018) nghiên cứu giai đoạn sinh trưởng của củ bi giống lay ơn

Tiger Flame đã nhận ra việc ngâm củ bi trong GA3 (50ppm) và Thiourea (0,2%) 24 giờ trước khi trồng có hiệu quả tích cực đến khả năng mọc mầm, sinh trưởng

của cây con. Nghiên cứu về việc bổ sung phân bón trong sản xuất củ giống lay ơn Candyman, các tác giả Sahu & cs. (2020) đã thu được kết quả là 30 g/m2 bón làm 3 lần 15, 30, 45 ngày sau trồng và 40 g/m2 đạm, 30 g/m2 Kali chia làm hai 15 ngày và 30 ngày sau khi trồng cho số lượng và chất lượng củ tạo ra tốt nhất.

Phương pháp nhân giống truyền thống này bị giới hạn bởi tỷ lệ nhân củ con

thấp, sinh lý ngủ nghỉ của củ con và vấn đề thối củ trong quá trình bảo quản

(Priyakumari & Sheela, 2005). Nếu nhân giống lay ơn bằng củ liên tục qua nhiều

năm, virus tích lũy lại và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác làm cây sinh

trưởng yếu, củ nhỏ.

2.6.1.3. Nhân giống hoa lay ơn bằng cách cắt củ

Khi thiếu củ giống hoặc với những giống quý hiếm cần tăng nhanh hệ số

nhân, phương pháp nhân giống được áp dụng là tách mầm củ. Trên một củ có

nhiều mắt mầm có thể phát triển thành cây con mới căn cứ vào độ lớn của củ, số lượng mắt mầm và sự sắp xếp của các mặt mầm để cắt thành các phần có ít nhất 1 - 2 mầm mắt và một số mầm rễ. Dung dịch KMNO4 nồng độ 0,5% trong 20 phút được sử dụng để tránh nhiễm khuẩn gây thối vật liệu (Randhawa &

Mukhopadhyay, 2012).

Thông thường củ ở thân mẹ hoặc thân chính, sau khi trồng dưới đất không

phải mắt nào cũng phát triển thành cây, mặc dù đều có thể nảy mầm, thường là do các mầm chen chúc nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng. Bằng cách cắt củ (tách

thành từng mầm riêng) thì các mắt đầu phát triển thành cây, như vậy vừa tăng

được hệ số nhân vừa đảm bảo được chất lượng cây.

2.6.1.4. Nhân giống hoa lay ơn bằng phương pháp nuôi cấy in vitro

Để khắc phục nhược điểm khi nhân giống bằng củ trên người ta đã sử dụng phương pháp nuôi cấy in vitro. Cho đến nay kỹ thuật nuôi cấy in vitro được xem là phương pháp hiệu quả nhất để tạo củ giống chất lượng cao, số lượng lớn, ổn

định và đồng nhất về mặt di truyền, đáp ứng mục đích sản xuất trên quy mô thương mại. Phương pháp này có nhiều ưu điểm: hệ số nhân giống cao; nguồn

30

vật liệu nhân giống đa dạng có thể từ củ, lá, nụ, cuống hoa… có thể tạo ra giống mới, tạo được cây con sạch bệnh virus, khống chế được các điều kiện nuôi cấy,

chủ động về giống, tiết kiệm đất, lao động và thời gian.

a. Nghiên cứu về chủng loại mẫu cấy

Để quá trình nhân giống in vitro có thể thu được sản phẩm nhanh chóng,

khoẻ mạnh, đồng nhất thì nguồn mẫu đưa vào cũng rất quan trọng. Nguồn mẫu

cấy dùng trong nhân giống lay ơn bằng nuôi cấy mô rất phong phú: củ thương

phẩm, củ con, lá, cuống hoa, đĩa gốc… Hai đường hướng được sử dụng trong nhân giống in vitro lay ơn là tái sinh chồi trực tiếp và gián tiếp thông qua cảm

ứng hình thành callus.

Priyakumari & Sheela (2005) đã nhân giống Gladiolus grandiflorus L. Cv”

Peach Blossom” sử dụng mẫu cấy là chồi của củ con có đường kính 0,8 - 2,1cm.

Môi trường thích hợp để phát sinh chồi là MS + 4 mg/l BAP + 0,5 mg/l α- NAA.

Một phương pháp nhân giống in vitro đã được phát triển cho giống lay ơn sử

dụng các phần của củ giống. Callus được hình thành trong các môi trường nuôi

cấy sau 3 - 5 tuần từ lát giữa và dưới của củ con giống White Friendship và Peter

với tỷ lệ hình thành callus cao nhất là 72,5% được quan sát thấy trên môi trường

MS được bổ sung 4 mg/l α-NAA. Mẫu cấy hình thành callus tốt nhất là lát cắt

phần dưới của củ giống White Friendhsip (Memon & cs., 2014).

Kabir & cs. (2014) cũng đã nhân giống thành công giống hoa lay ơn

Gladiolus dalenii sử dụng lát cắt củ làm mẫu cấy. Kết quả cho thấy 90% mẫu cấy

hình thành callus trên môi trường MS + 7,5 mg/l α-NAA sau 90 ngày nuôi cấy.

Số chồi/mẫu cấy khoảng 20 chồi khi chuyển sang môi trường MS + 0,5 mg/l

BAP + 0,5 mg/l Kinetin. Tương tự, Tripathi & cs. (2017) cũng nghiên cứu vào

mẫu giống hoa lay ơn bằng lát cắt củ thương phẩm trên môi trường MS + 2,0

mg/l BAP + 0,5 mg/l 2,4-D + 30 g/l sucrose + 7,5 g/l agar.

Chồi chính của củ bi cũng được Devi & cs. (2019) sử dụng làm vật liệu nhân giống in vitro của 3 giống lay ơn Sylvia, White Prosperity và Amsterdam theo đường hướng tạo callus  phản phân hóa  tạo chồi  tạo cây. Môi

trường để tạo callus là MS + 2 mg/l 2,4D.

b. Nghiên cứu về phương pháp khử trùng mẫu cấy

Nghiên cứu của Priyakumari & Sheela (2005) cho thấy cần xử lý củ giống bằng thuốc trừ nấm trước. Củ con của giống Gladiolus ‘Peach Blossom được xử

31

lý với Mancozeb (Indofil M-45) 0,4% trong 30 phút. Củ con còn nguyên vẹn có kích thước 0,8 - 2,1 cm được ngâm trong dung dịch Labolene pha loãng 1000 lần

trong 30 phút và rửa sạch dưới vòi nước chảy (5 phút), tiếp theo là tráng lại nước

cất. Các củ con được khử trùng bề mặt cuối cùng trong buồng cấy vô trùng với 0,08% HgCl2 (10 phút) và được rửa bằng nước cất vô trùng 4 -5 lần.

Theo nghiên cứu của Kabir & cs. (2014) khử trùng theo cách sau giúp cho

mẫu cấy là lát cắt củ sạch và vẫn đảm bảo hình thành callus đến 90%: Lớp vỏ

ngoài được loại bỏ khỏi củ và sau đó rửa sạch với chất tẩy rửa "Trix" và xả trong

20 phút dưới vòi nước chạy để loại bỏ bụi bẩn và sinh vật. Sau đó sử dụng HgCl2 0,1% kèm 2 giọt Tween 20 trong 10 phút trong điều kiện vô trùng. Rửa lại 4 lần

với nước cất vô trùng.

Đối với mẫu cấy là chồi chính của củ bi, Kumar & cs. (2018) và Devi & cs,

(2019) đều khẳng định biện pháp khử trùng bằng rửa bề mặt bằng Tween 20, sau

đó khử trùng trong tủ cấy bằng cồn 70% 4 - 5 phút và HgCl2 0,1% trong 10 phút cho hiệu quả vào mẫu cao.

c. Nghiên cứu về môi trường nhân nhanh

Năm 2005, Priyakumari & Sheela đã tiến hành thí nghiệm trên giống

“Peach Blossom”, kết quả chỉ ra ở nồng độ BAP (1 - 2 mg/1) thích hợp với việc

nhân nhanh chồi. Tái sinh chồi hiệu quả từ callus cũng được quan sát thấy khi

tăng BAP từ 2 đến 4 mg/l và có tỷ lệ 92,92% và số chồi (18,25) (Memon & cs.,

2014). Tương tự, Tripathi & cs. (2017) và Ashkaneh & cs. (2020) cũng nghiên

cứu nhân nhanh giống hoa lay ơn trên môi trường có bổ sung 2 - 3 mg/l BAP +

0,5 mg/l α-NAA cho hiệu quả nhân giống cao.

Kumar & cs. (2018) đã tiến hành nhân nhanh giống White prosperity trên 2

môi trường thử nghiệm là MS và Gamborg (B5) bổ sung 0 - 4 mg/l BAP. Kết quả

thu được môi trường B5 hiệu quả hơn môi trường MS thể hiện ở số lượng chồi

thay đổi từ 1,3 - 3,0 chồi/mẫu trên môi trường B5 và 0,6 đến 2,3 chồi/mẫu trên

môi trường MS. Sau 30 ngày cấy, chiều cao chồi từ 2,2 - 3,8 cm trong môi

trường B5 và 1,1 - 2,9 cm trong MS.

Hiệu quả của BAP trong môi trường nhân nhanh giống hoa lay ơn được

khẳng định qua nghiên cứu của Manviya & cs. (2018) với 89% phát sinh chồi,

19,32 chồi/mẫu. Môi trường nhân nhanh MS bổ sung 2 mg/l BAP cho hiệu quả

32

cao khi tiến hành nhân nhanh giống lay ơn Sylvia, White Prosperity và Amsterdam

với số chồi tạo ra tương ứng là 9,2; 2,3; 3,4 chồi/mẫu (Devi & cs., 2019).

d. Nghiên cứu về môi trường tạo củ

Nghiên cứu của Emek & Erdag (2007) cho thấy củ con của giống Gladolus

anatolicus (Boiss.) Stapf (Iridaceae) hình thành từ đế chồi được quan sát thấy ở

môi trường MS cơ bản và không có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng.

Sự hình thành rễ đã giảm xuống trên môi trường bổ sung đường 7%. Củ con

hình thành tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 5% sucrose và 1mg/l IBA

(Memon & cs., 2014). Việc sử dụng 60 g/l sucrose trong môi trường MS cũng

tạo ra số lượng củ con cao nhất (14 củ/mẫu) với kích thước lớn nhất (1,45 cm)

(Ashkaneh & cs., 2020).

e. Nghiên cứu về điều kiện nuôi cấy

Theo các kết quả mà Dantu & Bhojwani (1995) nghiên cứu được thì điều

kiện tối đã ức chế sự hình thành củ, còn khi chiếu sáng thì không những kích

thích chồi phát triển mà còn hình thành củ. Đồng thời ta cũng thấy rằng cường độ

ánh sáng là 3000 lux thích hợp hơn cho cây hoa lay ơn trong việc hình thành củ.

Vì ánh sáng đóng vai trò quan trong trong việc quang hợp tạo năng lượng tích

luỹ, nên cường độ ánh sáng cao sẽ giúp cho chồi quang hợp mạnh hơn, tạo nhiều

tinh bột hơn cho việc hình thành và tăng trưởng của củ.

Tác giả Antonio & cs. (2018) đã nghiên cứu nhân giống lay ơn Amsterdam

trên môi trường MS rắn, bán lỏng trong hệ thống ngâm tạm thời và lỏng trong lò

phản ứng sinh học. Kết quả thu được số lượng chồi tạo ra lớn 41,3 ở điều kiện lò

phản ứng sinh học và điều kiện khác từ 5,8 - 6,5 chồi/mẫu.

2.6.2. Nhân giống hoa lay ơn ở Việt Nam

2.6.2.1. Nhân giống hoa lay ơn bằng hạt

Quả lay ơn được hình thành sau khi lai tạo hoặc thụ phấn tự do, khi thấy quả chuyển sang màu vàng khô, thu hạt, phơi 1 -2 nắng nhẹ. Hạt gieo sẽ cho ra loại củ nhỏ, dùng củ nhỏ đem trồng sẽ được củ nhỡ, tiếp tục đem trồng sẽ thu được củ to và sau đó thu hoa (Đinh Thế Lộc & Đặng Văn Đông, 2004). Ở Việt Nam, cách gieo hạt này cây con trải qua thời gian dài mới ra hoa và tỷ lệ ra hoa thấp nên không thích hợp cho trồng ở vùng Đồng bằng sông Hồng, vì vậy

phương pháp này ít phổ biến.

33

Phương pháp này cây con thường không giữ được đặc tính di truyền của

cây mẹ, do đó người ta chỉ sử dụng phương pháp này để lai tạo giống mới và

phục tráng giống. Do vậy trong sản xuất hoa thương phẩm thường không sử

dụng phương pháp này mà sử dụng trong công tác lai tạo giống mới, hoặc phục

tráng giống.

2.6.2.2. Nhân giống hoa lay ơn bằng củ

Mỗi cây thu 1 củ lớn, 4 - 5 củ nhỡ, 10 - 30 củ nhỏ tùy giống. Thu xong phân

loại theo kích cỡ, để nơi khô ráo, thoáng mát. Củ được bảo quản trên những giàn, trong các khay gỗ hoặc sàng loại to. Một số giống cần được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 3 - 40C, độ ẩm không khí 75 - 80% trong vòng 2 tháng. Đối với các củ nhỡ phải trồng qua 1 vụ, củ nhỏ 2 vụ để phát triển thành củ lớn mới trồng lấy hoa

thương phẩm được (Đinh Thế Lộc & Đặng Văn Đông, 2004).

Năm 2012, Viện Nghiên cứu Rau quả đã xây dựng được quy trình nhân

giống hoa lay ơn đỏ 09 bằng củ. Kết quả nhân giống bằng củ cho thấy: Thời vụ

nhân giống lay ơn tại Mộc Châu tốt nhất là 25/1 - 25/2; từ củ lay ơn ban đầu có

chu vi 2 – 4 cm, sau 135 ngày trồng sẽ thu được củ thương phẩm có chu vi 8 – 12 cm. Điều kiện bảo quản củ tốt nhất là 4 - 5oC, độ ẩm 65% trong thời gian 105 ngày (Trịnh Khắc Quang, 2012).

2.6.2.3. Nhân giống hoa lay ơn bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào a. Nghiên cứu về mẫu cấy

Trong nuôi cấy mô thì kỹ thuật nuôi cấy lát cắt của các cơ quan, bộ phận

hiện nay rất được chú trọng nhân giống như nuôi cáy lát cắt củ, lát cắt vảy củ, lá,

đoạn thân… với hệ số nhân rất cao, gấp 5 - 7 lần so với phương pháp thông

thường. Đây là kỹ thuật tạo cơ quan bất định, liên quan đến việc điều khiển kích

thước mẫu ban đầu để cảm ứng và tối ưu hoá quy trình tái sinh ở thực vật (Nhut

D.T. & cs., 2004).

Cơ quan nuôi cấy hiệu quả là chồi chính. Khi sử dụng chồi chính nuôi cấy,

thời gian bật chồi nhanh hơn, số chồi tạo được nhiều hơn so với việc sử dụng cơ

quan nuôi cấy là mắt ngủ (Lê Thị Thu Hương, 2012).

b. Nghiên cứu về biện pháp khử trùng mẫu cấy

Củ giống được rửa bằng xà phòng rồi xả dưới vòi nước chảy nhiều lần. Sau

đó mẫu được xử lý với ethanol 70% trong 30 giây và rửa lại 1 lần bằng nước cất

34

vô trùng. Tiếp tục khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 20 phút, trong thời gian khử trùng lắc đều mẫu, sau đó rửa lại 4 - 5 lần bằng nước cất vô trùng cho hiệu quả

khử trùng cao (Nông Thị Huệ & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2010).

Khử trùng mẫu bằng H2O2 30% trong thời gian 25 phút cho tỷ lệ mẫu nhiễm giảm xuống thấp, tỷ lệ mẫu sống sạch đạt 87% (Lê Thị Thu Hương, 2012).

c. Nghiên cứu về môi trường tạo củ

Trong nhân giống in vitro, nồng độ sucrose ảnh hưởng rất lớn đến sự hình hành củ và chất lượng củ in vitro. Số củ/ mẫu tỷ lệ thuận với nồng độ đường.

Ngoài ra môi trường có hàm lượng sucrose cao giúp tạo củ với trọng lượng tươi

cao. Nồng độ đường cao trong môi trường giúp tăng khả năng tích luỹ tinh bột

trong củ. Ở nồng độ đường thấp, khả năng tích luỹ tinh bột thấp dẫn đế sự hình

thành củ bị hạn chế và trọng lượng tươi của củ thấp, nồng độ thích hợp nhất là

60 – 80 g/1 (Dương Tấn Nhựt & cs., 2007).

Năm 2010, Nông Thị Huệ & Nguyễn Thị Phương Thảo nghiên cứu tạo củ

trên giống lay ơn Cartago, kết quả đã xác định được môi trường tạo củ thích hợp

cho mô nuôi cấy là MS + 70 g/l sucrose + 1 mg/l IBA.

Đối với giống lay ơn đỏ 09, môi trường tạo củ MS + 60 g/l saccarose + 1

mg/l α-NAA; củ con thu được có chu vi 1,4 - 1,6 cm (Lê Thị Thu Hương, 2012).

d. Nghiên cứu về điều kiện nuôi cấy

Một yếu tố cũng không thể thiếu trong nhân giống cây trồng nói chung đặc

biệt là vi nhân giống đó là điều kiện sáng. Đối với lay ơn thì sự phát triển của hoa

và củ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quang chu kỳ. Trong nhiều báo cáo đã chỉ ra

rằng điều kiện ngày ngắn là nguyên nhân làm giảm kích thước và trọng lượng củ

(Dương Tấn Nhựt & cs., 2007). Còn trong nhân giống in vitro thì phản ứng tạo

củ trong điều kiện chiếu sáng và trong tối là như nhau.

Nền môi trường đặc thích hợp với tạo củ in vitro hoa lay ơn Cartago, cho tỷ

lệ hình thành củ từ cụm chồi đạt 100%, củ có chất lượng tốt, hệ số tạo củ cao

nhất so với các kiểu nuôi cấy khác (bán lỏng, lỏng, lỏng lắc), đạt 4,38 củ/mẫu

(Nông Thị Huệ & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2010).

2.7. KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Các giống lay ơn trồng hiện nay có nền di truyền phức tạp và là kết quả của

nhiều phép lai. Việc nghiên cứu tạo giống lay ơn mới trên thế giới chủ yếu được

35

thực hiện thông qua lai hữu tính trên nền các giống lai hiện đại theo các bước:

đánh giá nguồn gen, lai hữu tính, chọn lọc dòng, nhân giống vô tính.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu trên đối tượng hoa lay ơn đã được thực hiện là

tuyển chọn giống nhập nội, kỹ thuật trồng, chăm sóc và nhân giống vô tính. Các giống lai tạo ra với số lượng ít và chưa được phát triển ngoài sản xuất vì chất

lượng các giống mới này chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và quá trình

nhân giống cho các giống này chưa được tối ưu. Các nghiên cứu về di truyền tính

trạng ở hoa lay ơn cũng chưa được tiến hành.

Trên thế giới, nghiên cứu về hiện tượng khô đầu lá ở hoa lay ơn mới chỉ tập

trung vào sử dụng các giống hoa này trong đánh giá mức độ ô nhiễm Flo mà

chưa có nghiên cứu nào công bố về việc chọn tạo các giống lay ơn mới không/ít

mẫn cảm với khô đầu lá. Ở Việt Nam, khô đầu lá là một vẫn đề lớn gây tổn hại

đến sản xuất hoa lay ơn nhưng hướng giải quyết vẫn là tuyển chọn các giống

nhập nội thích hợp và ít mẫn cảm.

Từ những vấn đề trên, định hướng nghiên cứu được đề ra là đề tài sẽ tập

trung nghiên cứu đánh giá nguồn gen được sử dụng làm nguồn vật liệu cho tạo

giống lay ơn thông qua đánh giá kiểu hình, đánh giá đa dạng di truyền, các thành

phần di truyền, mối tương quan giữa các tính trạng và đường hướng tương tác

giữa các tính trạng đến năng suất, chất lượng hoa và mức độ mẫn cảm với khô

đầu lá. Thông qua lai hữu tính, chọn tạo được các dòng lai lay ơn mới có chất

lượng cao và ít mẫn cảm với khô đầu lá.

Đề tài tiếp cận phương pháp nhân giống các giống mới tạo ra thông qua

nuôi cấy mô tế bào nhằm rút ngắn thời gian tạo giống, nhân giống, tăng hệ số

nhân, chất lượng củ giống hoa lay ơn.

36

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu nguồn vật liệu, lai tạo, đánh giá, chọn lọc dòng lai hoa lay ơn mới được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh, Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội.

- Trồng thử nghiệm các dòng lai hoa lay ơn mới tại 3 địa phương: Gia Lâm

- Hà Nội, An Dương - Hải Phòng, Dĩnh Trì - Bắc Giang.

- Nghiên cứu về nhân giống các dòng lai: giai đoạn trong phòng thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh; giai đoạn tạo củ thương phẩm ngoài đồng ruộng thực hiện tại Khu nông nghiệp công nghệ cao - Bản Bó Bun, thị trấn nông trường Mộc Châu, Sơn La.

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Các thí nghiệm được triển khai từ vụ Đông Xuân 2015 - 2016 đến vụ Đông

Xuân 2019 - 2020 được cụ thể theo sơ đồ sau:

Đánh giá nguồn vật liệu tạo giống, lai tạo

 Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền của 25 mẫu giống lay ơn  Ước lượng các tham số di truyền, tương tác của các tính trạng liên quan đến chất lượng hoa Vụ Đông Xuân 2015 - 2018

 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và bảo quản hạt phấn  Lai hữu tính 14 tổ hợp lai

Đánh giá quần thể lai

 Đánh giá và sàng lọc các cá thể lai qua hình thái, tách 238 dòng lai Năm 2016 - 2018

 Nghiên cứu BPKT nhân giống dòng lai mới tạo ra  Chọn lọc 25 dòng lai ưu tú

Đánh giá, tuyển chọn dòng lai

 Đánh giá 25 dòng lai ưu tú, chọn lọc 3 dòng lai triển vọng Vụ Đông Xuân 2018 - 2019

Trồng thử nghiệm 3 dòng lai triển vọng tại các địa phƣơng

Vụ Đông Xuân 2019 - 2020 Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang

3 Giống triển vọng

37

3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

3.3.1. Các mẫu giống hoa lay ơn sử dụng làm vật liệu

Đề tài được tiến hành trên tổng số 25 mẫu giống hoa lay ơn (21 mẫu giống từ Hà Lan, 1 mẫu giống từ Hải Phòng và 3 giống từ Bắc Giang) được thu thập

năm 2014 (Bảng 3.1). Tất cả các mẫu giống thí nghiệm có chu vi củ 10 - 12 cm,

đã được xử lý phá ngủ.

Bảng 3.1. Danh sách các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

TT

Màu sắc hoa

Tên la tinh

Mẫu giống

Kí hiệu GL1 Đỏ tươi GL2 Trắng GL3 Vàng GL4 Tím nhạt

1 2 3 4 5

Advance Trắng Hải Phòng Cha Cha Blues Flevo eyes

Nguồn gốc Hà Lan Việt Nam Hà Lan Hà Lan Hà Lan

6

PR Margareth rose

GL6

Hà Lan

Vàng viền đỏ /song sắc

San Remo Priscilla Union point

7 8 9 10 Cartago

GL7 Hồng Hà Lan GL8 Trắng viền hồng Hà Lan Hà Lan Hà Lan

GL10 Đỏ thẫm

11 Reve D‟amour

GL11 Hồng sen

Hà Lan

12 Pink Soledo 13 Limoncello 14 Chinon 15 Algarve 16 Greenstar 17 Blackstar 18 Mascagnir 19 Internet 20 ĐTVBG 21 HĐTBG 22 CALBG

GL14 Đỏ tươi GL15 Trắng sữa GL16 Xanh ngọc GL17 Đỏ tím GL18 Đỏ GL19 Đỏ cờ GL20 Đỏ tươi GL21 Hồng GL22 Tím hồng

Hà Lan Hà Lan Hà Lan Hà Lan Hà Lan Hà Lan Hà Lan Hà Lan Việt Nam Việt Nam Việt Nam

23 Flevo sourvenir

GL23 Vàng

Hà Lan

G.hybridus cv. Advance G.hybridus Hort. G.hybridus cv. Chacha G.hybridus cv. Blues G.hybridus cv. Flevo eyes GL5 Trắng chấm đỏ G.hybridus cv. PR margareth rose G.hybridus cv. San remo G.hybridus cv. Priscilla G.hybridus cv. Union point GL9 Đỏ tím G.hybridus cv. Cartago G.hybridus cv. Reve d‟amour G.hybridus cv. Pink soledo GL12 Phấn hồng G.hybridus cv. Limoncello GL13 Vàng G.hybridus cv. Chinon G.hybridus cv. Algarve G.hybridus cv. Greenstar G.hybridus cv. Blackstar G.hybridus cv. Mascagnir G.hybridus cv. Internet G.hybridus Hort. G.hybridus Hort. G.hybridus Hort. G.hybridus cv. Flevo sourvenir G.hybridus cv. Monte alto GL24 Hồng G.hybridus cv. Amsterdam GL25 Trắng

Hà Lan 24 Monte Alto Hà Lan 25 Amsterdam Ghi chú: ĐTVBG: Đỏ tai vuông Bắc Giang, HĐTBG: Hồng đầu tròn Bắc Giang, CALBG: Cẩm lùn Bắc Giang

38

3.3.2. Các mồi ISSR sử dụng trong phân tích đa dạng di truyền

Đề tài sử dụng 19 mồi ISSR (bảng 3.2) để đánh giá đa dạng di truyền các

mẫu giống hoa lay ơn thu thập được.

Bảng 3.2. Danh sách các mồi ISSR sử dụng trong nghiên cứu

STT

Chỉ thị

Tài liệu tham khảo

Trình tự nucleotit

Nhiệt độ gắn mồi (oC) 58,3

Alam & cs., 2015

1

ISSR 15

2

ISSR 46

49

Arif & cs., 2009

3

ISSR 49

49

Arif & cs., 2009

4

ISSR 50

50

Liu & cs., 2013

5

ISSR 51

52

Arif & cs., 2009

6

ISSR 52

51

Arif & cs., 2009

(AG)8G (AG)8T (GA)8T (TG)8AG (GA)8A (CT)8G

7

ISSR 53

47

Arif & cs., 2009

( CA)₈A

8

ISSR 55

51

Arif & cs., 2009

9

ISSR 56

51

Arif & cs., 2009

10

ISSR 57

50

Liu & cs., 2013

11

ISSR 58

50

Liu & cs., 2013

12

ISSR 59

49

Arif & cs., 2009

13

ISSR 64

51

Arif & cs., 2009

14

ISSR 69

49

Arif & cs., 2009

15

ISSR 808

55

Zhang & cs., 2016

16

ISSR 824

55

Zhang & cs., 2016

17

ISSR 827

55

Zhang & cs., 2016

18

ISSR 834

54

Zhang & cs., 2016

19

ISSR 880

60

Zhang & cs., 2016

(AC)8T (AC)8G (AG)8TG (AG)8GA (GA)8CT ACA(GT)7 (GGGTG)3 (AG)8C (TC)8G (AC)8G (AG)8YT (GGAGA)3

3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.4.1. Đánh giá nguồn vật liệu phục vụ cho lai tạo giống hoa lay ơn mới

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

- Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu bằng hình

thái và chỉ thị phân tử

- Ước lượng các tham số di truyền và mối tương quan giữa các tính trạng

đặc trưng của hoa lay ơn

- Khảo sát đặc điểm hình thái, sức sống và chất lượng hạt phấn hoa lay ơn

39

3.4.2. Tạo quần thể lai, đánh giá và chọn lọc các dòng lai mới tạo ra

- Tạo quần thể lai bằng phương pháp lai hữu tính

- Đánh giá cá thể trong quần thể lai

- Đánh giá chọn lọc các dòng lai hoa lay ơn triển vọng

- Thử nghiệm các dòng lai lay ơn triển vọng tại một số địa phương.

3.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng hiệu quả nhân giống của dòng

lai lay ơn mới tạo ra

- Tạo củ bi cho giống hoa lay ơn mới bằng phương pháp in vitro

- Tạo củ thương phẩm cho giống hoa lay ơn mới trên đồng ruộng.

3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1. Đánh giá nguồn vật liệu phục vụ cho lai tạo giống hoa lay ơn mới

- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành ở vụ Đông Xuân 2015 -

2016

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh,

Gia Lâm, Hà Nội

- Bố trí thí nghiệm: Các mẫu giống lay ơn được bố trí theo khối ngẫu nhiên

đầy đủ với 3 lần lặp lại, 300 cây/giống

- Phương pháp lấy mẫu và lượng mẫu theo dõi: chọn mẫu ngẫu nhiên (trừ

các cá thể ở đường biên), 10 mẫu/ô thí nghiệm. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 5m2, mỗi ô trồng 100 cây.

3.5.1.1. Đánh giá các đặc điểm nông sinh học

- Chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển

+ Thời gian từ trồng đến nảy mầm/phân hóa mầm hoa/trỗ bông/thu hoạch

(ngày): tính từ khi bắt đầu trồng đến khi 10%, 80% tổng số cây trồng đạt chỉ

tiêu đó.

+ Chiều dài lá (cm): Tổng chiều dài lá/tổng số lá theo dõi. Đo từ gốc lá đến

đỉnh lá của lá dài nhất của cây.

+ Số lá/cây (lá): Tổng số lá/tổng số cây theo dõi. Đếm toàn bộ số lá hoàn

chỉnh từ gốc đến lá bao đòng.

40

+ Thế lá (cấp) đánh giá theo bảng mô tả của Quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của hoa lay ơn - UPOV 2013: cấp 1 (lá thẳng), cấp 3 (lá xiên), cấp 5 (lá ngang) và cấp 7 (lá rủ)

+ Chiều rộng tán lá (cm): Tổng chiều rộng tán lá/ tổng số cây theo dõi. Đo

phần rộng nhất của tán lá.

- Chỉ tiêu về ra hoa và chất lượng hoa

+ Chiều dài cành hoa (cm): Tổng chiều dài cành hoa/ tổng số cành hoa theo

dõi. Đo từ gốc đến đỉnh cành hoa

+ Chiều dài đoạn mang hoa (cm): Tổng chiều dài đoạn mang hoa/ tổng số cành hoa theo dõi. Đo từ gốc của bông hoa đầu tiên đến đỉnh bông hoa cuối cùng.

+ Đường kính cành hoa (cm): Tổng đường kính/ tổng số cành hoa theo dõi. Đo

bằng thước Palme ngay ở giữa đốt cổ bông

+ Số hoa/cành (hoa): Tổng số hoa/ tổng số cành hoa theo dõi. Đếm tất cả

các hoa có trên cành hoa

+ Đường kính hoa (cm): Đo theo chiều ngang phần lớn nhất của mặt hoa

của bông hoa thứ 2 từ gốc cành. Đo khi hoa đã nở hoàn toàn bằng thước Palme.

- Chỉ tiêu về năng suất hoa và củ giống

+ Tỷ lệ trỗ bông (%): số bông trỗ thoát/tổng số cây trồng x 100

+ Tỷ lệ cành hoa thu hoạch (%): số cành hoa thu hoạch/tổng số cây trồng x 100. Cành hoa thu hoạch là hoa không bị sâu bệnh, cành hoa thẳng, mập... có giá trị thương phẩm.

+ Cành hoa loại 1: Chiều dài cành >100 cm, số lượng hoa/cành >10 hoa, mức

độ khô đầu lá <3% chiều dài lá

+ Cành hoa loại 2: Chiều dài cành <100 cm, số lượng hoa/cành 6 - 10 hoa, mức

độ khô đầu lá <5% chiều dài lá

+ Số củ bi/củ (củ): Tổng số củ bi hình thành/ tổng số củ theo dõi.

- Chỉ tiêu theo dõi mức độ sâu hại: phân cấp theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng QCVN01- 38:2010/BNNPTNT

 Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác)

 Cấp 2: Trung bình (phân bố dưới 1/3 cây)

 Cấp 3: Nặng (phân bố trên 1/3 cây)

41

- Chỉ tiêu theo dõi bệnh hại

Tỷ lệ cây bị bệnh (%): số cây bị bệnh/tổng số cây trồng thí nghiệm.

- Chỉ tiêu theo dõi mức độ khô đầu lá

Mức độ khô đầu lá được phân cấp dựa vào tỷ lệ chiều dài vết cháy so với

chiều dài lá:

 Cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại

 Cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại

 Cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị hại

 Cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại

 Cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại

3.5.1.2. Đánh giá đa dạng di truyền các giống lay ơn nghiên cứu

- Phân nhóm các giống lay ơn dựa vào hình thái

Hệ số tương đồng di truyền Jaccard và phương pháp UPGMA trong NTSYSpc 2.1 được sử dụng để phân tích, đánh giá sự đa dạng di truyền và phân nhóm (cây di truyền) các mẫu giống lay ơn nghiên cứu. Các tính trạng đặc trưng được sử dụng là dài lá, số lá, thế lá, dài cành hoa, dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa, số củ bi/củ, mức độ khô đầu lá.

- Phân nhóm các giống lay ơn dựa vào chỉ thị phân tử ISSR

Quy trình tách chiết và tinh sạch ADN tổng số áp dụng theo phương pháp

CTAB (Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide) của Doyle & Doyle (1990).

Kỹ thuật PCR: Phản ứng PCR được thực hiện với thể tích 10µl hỗn hợp gồm 1µl ADN mẫu; 2µl H2O; 5µl PCR Master Mix 2x; 2µl mồi. Nồng độ ADN mẫu là 10ng và nồng độ mồi là 1uM. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR như sau: (1) 950C trong 3 phút, (2) 940C trong 30 giây, (3) 530C trong 30 giây, (4) 720C trong 30 giây, 30 chu kỳ lặp lại từ (2) đến (4); (5) 720C trong 7 phút và sau đó được giữ lạnh ở 40C.

Sản phẩm được điện di trên gel agarose 0,8%. Soi gel dưới đèn tử ngoại và ghi nhận các băng ADN phát sáng. Kích thước các băng ADN khuếch đại được xác định dựa trên thang chuẩn 1kb Plus DNA Ladder.

Phân tích kết quả: Từ hình ảnh điện di sản phẩm PCR_ISSR, số liệu theo quy ước (1): phân đoạn DNA xuất hiện và (0): phân đoạn DNA không xuất hiện. Hàm lượng thông tin đa hình (PIC) của mỗi chỉ thị ISSR được xác định

42

theo công thức: PIC = 1 - ∑Pij2, trong đó Pij là tần số allele thứ j của kiểu gen i được kiểm tra. Lập biểu đồ hình cây theo phương pháp của Nei & Li (1979) trong phần mềm NTSYS 2.1.

3.5.1.3. Ước lượng các tham số di truyền và mối tương quan giữa các tính trạng đặc trưng của hoa lay ơn

Nghiên cứu được tiến hành bằng việc theo dõi 8 tính trạng số lượng quan

trọng của 25 mẫu giống hoa lay ơn: số lá trên cây (lá), chiều dài lá (cm), chiều

dài cành hoa (cm), đường kính cành hoa (cm), chiều dài đoạn cành mang hoa

(cm), số hoa/cành (hoa), đường kính hoa (cm), số củ con/cây (củ).

Hệ số biến động kiểu gen (GCV) và hệ số biến động kiểu hình (PCV) được

;

tính theo công thức:

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng: H2b =

x 100.Trong đó: Phương sai môi

trường σ2e=MSE/r, phương sai kiểu gen

, MSg: bình phương

trung bình kiểu gen, Mse: bình phương trung bình sai số, r: nhắc lại, phương sai kiểu hình σ2p = σ2g+ σ2e.

Tiến bộ di truyền được tính theo Johnson & cs. (1955): GA = k.H2b × σp;

tiến bộ di truyền theo phần trăm trung bình: GAM (%) =

. Trong đó,

H2b: Hệ số di truyền theo nghĩa rộng, σp: độ lệch chuẩn kiểu hình, k: cường độ chọn lọc, ở áp lực chọn lọc 5% k = 2,06.

Hệ số tương quan được tính toán sử dụng phân tích tương quan và hồi quy

tất cả các tính trạng thành phần bằng phần mềm SPSS ver 20.

Hệ số đường được phân tích theo phương pháp của Dewey & Lu (1959) và

hướng dẫn của Akintundep (2012):

Po1 + Po2r12 + ……………… .Popr1p = ro1

Po2 + Po1r12 + ……………… .Popr2p = ro2

Pop + Po2r2p + ……………… Po1r1p = rop

Trong đó:

Po1, Po2 …………… .. Pop là các hiệu ứng trực tiếp của các biến 1,2 ….p

lên biến „0‟.

43

r12, r13 ……… .r1p ……… .rp (p-1) là các hệ số tương quan giữa các biến

độc lập.

ro1, ro2 ……… .rop là tương quan của các biến độc lập với biến phụ thuộc.

Tác động gián tiếp của biến thứ i thông qua biến thứ j được tính là (Poj x rij).

3.5.1.4. Khảo sát đặc điểm hình thái, sức sống và chất lượng hạt phấn hoa lay ơn

- Thí nghiệm 1: Đặc điểm hình thái bao phấn và hạt phấn của các mẫu

giống hoa lay ơn

Thí nghiệm được tiến hành trên 25 mẫu giống hoa lay ơn. Bao phấn của mỗi mẫu giống được thu trước khi hoa nở 1 - 2 ngày, để ở phòng có nhiệt độ 25 - 27oC, độ ẩm không khí 40 - 50%. Mỗi giống thu 90 bao phấn ở các vị trí hoa ngẫu nhiên, chia vào các đĩa petri có đánh số. Sau khi bao phấn bung ra, tiến

hành đo kích thước và kiểm tra độ hữu dục của hạt phấn.

Đo kích thước hạt phấn: Hạt phấn được nhuộm bằng dung dịch KI - I2 1%. Quan sát hạt phấn dưới kính hiển vi quang học 10X (độ phóng đại 100 lần) có

trắc vi thị kính. Sử dụng trắc vi vật kính để quy đổi đơn vị tính. Mỗi giống tiến

hành đo kích thước của 30 hạt phấn.

Xác định độ hữu dục hạt phấn: Nhuộm hạt phấn với dung dịch KI - I2 1%. Sau đó cho lên tiêu bản để quan sát dưới kính hiển vi quang học. Mỗi tiêu bản

chọn ngẫu nhiên 3 vi trường để quan sát dưới vật kính 4X (độ phóng đại 40 lần).

Các hạt phấn bắt màu đậm là các hạt phấn hữu dục, các hạt phấn không bắt màu

hoặc bắt màu nhạt là các hạt phấn bất dục.

- Thí nghiệm 2: Nhiệt độ bảo quản và sức sống của hạt phấn hoa lay ơn

Thí nghiệm được tiến hành trên hạt phấn của 5 mẫu giống lay ơn: GL1,

GL2, GL3, GL6, GL24 đại diện cho các mẫu giống trong tập đoàn (các giống lai

của cùng một loài). Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí tuần tự không nhắc

lại. Mỗi công thức tiến hành bảo quản hạt phấn trên 10 đĩa petri/ mẫu giống.

CT1: Bảo quản ở nhiệt độ 25 - 27oC

CT2: Bảo quản ở nhiệt độ 7 - 9oC

CT3: Bảo quản ở nhiệt độ -15 - (-17)oC

Cách tiến hành: Bao phấn của mỗi mẫu giống được thu trước khi hoa nở 1 - 2 ngày, để ở phòng có nhiệt độ 25 - 27oC, độ ẩm không khí 40 - 50%. Mỗi

44

giống thu 90 bao phấn ở các vị trí hoa ngẫu nhiên, chia vào các đĩa petri có đánh số. Sau khi bao phấn bung ra, hạt phấn được cho vào bảo quản ở các chế độ nhiệt

khác nhau. Ở các công thức bảo quản lạnh, đĩa petri sau khi được quấn parafin,

được bọc thêm túi nilon để tránh thay đổi độ ẩm.

Định kỳ 5 ngày theo dõi hạt phấn hữu dục bằng dung dịch KI - I2 1%, thử sức nảy mầm và đo kích thước hạt phấn. Sử dụng môi trường thử sức nảy mầm hạt phấn là: 300 mg/l Ca(NO3)2.2H2O + 200 mg/l MgSO4.7H2O + 100 mg/l KNO3 + 6,5 g/l agar + 100 mg/l axit Boric + 15 g/l Đường.

- Thí nghiệm 3: Vị trí lấy phấn và chất lượng hạt phấn

Thí nghiệm được tiến hành trên hạt phấn của 5 mẫu giống lay ơn: GL1,

GL2, GL3, GL6, GL24 đại diện cho các giống trong tập đoàn (các giống lai của cùng một loài).Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí tuần tự không nhắc lại .

Mỗi công thức tiến hành trên 90 bao phấn/giống chia vào 10 đĩa petri có bao

màng paraffin.

CT1: Hỗn hợp phấn của 2 bông hoa thứ 1 & 2 từ gốc cành (2 hoa đầu)

CT2: Hỗn hợp phấn của 2 bông hoa thứ 3 & 4 từ gốc cành (2 hoa giữa)

CT3: Hỗn hợp phấn của 2 bông hoa thứ 5 & 6 từ gốc cành (2 hoa cuối)

Cách tiến hành: Bao phấn của mỗi giống được thu trước khi hoa nở 1 - 2 ngày, để ở phòng có nhiệt độ 25 - 27oC, độ ẩm không khí 40 - 50%. Mỗi mẫu giống thu 90 bao phấn ở các vị trí hoa khác nhau, chia vào các đĩa petri có đánh

số. Sau khi bao phấn bung ra, hạt phấn được kiểm tra độ hữu dục bằng dung dịch KI - I2 1% và thử sức nảy mầm. Sử dụng môi trường thử sức nảy mầm hạt phấn là: 300 mg/l Ca(NO3)2.2H2O + 200 mg/l MgSO4.7H2O + 100 mg/lKNO3 + 6,5 g/l agar + 100 mg/l axit Boric + 15 g/l Đường.

* Chỉ tiêu theo dõi

- Màu sắc bao phấn quan sát bằng mắt thường

- Chiều dài bao phấn trung bình (cm) = Tổng chiều dài bao phấn/số bao

phấn theo dõi

- Đường kính bao phấn trung bình (mm) = Tổng đường kính bao phấn/số

bao phấn theo dõi

- Thời điểm bung phấn tự nhiên (ngày) được xác định khi hạt phấn bắt đầu

được giải phóng ra ngoài trên cây.

45

- Thời gian bung phấn sau thu (giờ): được tính bắt đầu từ khi thu đến khi

bao phấn nứt và hạt phấn bắt đầu được giải phóng ra ngoài

- Tỷ lệ bao phấn mở (%) = (Số bao phấn mở /tổng số bao phấn theo dõi) x 100

- Tỷ lệ bao phấn dị hình (%) = (Số bao phấn dị hình /tổng số bao phấn theo

dõi) x 100

- Chiều dài hạt phấn trung bình (µm) = Tổng chiều dài hạt phấn/số hạt phấn

theo dõi

- Chiều rộng hạt phấn trung bình (µm) = Tổng chiều rộng hạt phấn/số hạt

phấn theo dõi

- Tỷ lệ D/R = Chiều dài hạt phấn trung bình/chiều rộng hạt phấn trung bình

- Tỷ lệ hữu dục (%) = (Số hạt phấn hữu dục /tổng số hạt phấn theo dõi) x 100

- Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm (%) = (Số hạt phấn nảy mầm /tổng số hạt phấn

theo dõi) x 100

- Chiều dài ống phấn trung bình (µm) = Tổng chiều dài ống phấn/số hạt

phấn theo dõi

- Tỷ lệ hạt phấn chết (%) = (Số hạt phấn chết /tổng số hạt phấn theo dõi) x 100.

3.5.2. Lai hữu tính tạo quần thể lai

Trong giai đoạn nghiên cứu của đề tài, tiến hành lai hữu tính 14 tổ hợp: áp

dụng phương pháp lai đơn ngẫu nhiên trong các mẫu giống bố/mẹ được chọn,

mỗi tổ hợp lai tiến hành lai 10 hoa. Định hướng lai tạo: giống mới có màu sắc

đẹp, cành hoa dài > 100 cm, số hoa/cành > 12 hoa, ít mẫn cảm với khô đầu lá.

Bảng 3.3. Danh sách các tổ hợp lai hoa lay ơn đƣợc thực hiện

TT

♂ Kí hiệu

TT

Kí hiệu

15A01 1 GL1 GL2 15A02 2 GL2 GL1 15A03 3 GL2 GL3 4 GL2 GL7 15A04 5 GL2 GL10 15A05 15A06 6 GL2 GL6 15A07 7 GL6 GL2

GL6 GL3 GL3 GL3 GL7 GL7 GL1

GL1 GL1 GL2 GL7 GL1 GL2 GL20

15A08 15A09 15A10 15A11 15A12 15A13 15A14

8 9 10 11 12 13 14

Cách tiến hành: trước khi lai 2 - 3 ngày, bao phấn từ hoa bố được thu và bảo quản trong hộp petri ở điều kiện thường, khô, thoáng, không có ánh sáng trực

46

tiếp và gió. Sau khoảng 2 ngày bao phấn khô và bung phấn, tiến hành kiểm tra độ hữu dục của hạt phấn bằng dung dịch KI - I2 1%. Trên cây mẹ, chọn các hoa có cánh nở 1/3 trên cây mẹ, tiến hành khử đực vào chiều hôm trước ngày định tiến

hành lai và bao cách ly. Tiến hành thụ phấn vào buổi sáng, khô sương, khi đầu

nhụy mở và tiết dịch. Dùng chổi lông lấy phấn bố và chấm kín vào đầu nhụy của hoa mẹ. Sau đó bao cách ly và ghi tổ hợp lai, ngày lai.

3.5.3. Phương pháp đánh giá, chọn lọc dòng lai

3.5.3.1. Phương pháp đánh giá cá thể trong quần thể lai

Áp dung theo phương pháp chọn giống đối với những cây sinh sản vô tính Chahal & Gosal (2004): Từng hạt đơn của từng tổ hợp được gieo riêng trong vườn chọn lọc và mỗi hạt được trồng và đánh giá qua 3 vụ: củ bi, củ nhỡ và củ thương phẩm. Trong quá trình này, các củ giống của từng cá thể tạo ra qua sinh sản vô tính được trồng riêng thành từng hàng gọi là dòng lai. Các dòng lai được sàng lọc thông qua hình thái đáp ứng tính trạng mục tiêu để chọn lọc dòng lai ưu tú.

Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, chất lượng hoa. Mô tả các đặc điểm về

hình thái: dựa theo Quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính

ổn định của hoa lay ơn - UPOV 2013.

Phân cấp sâu bệnh hại cây theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương

pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng QCVN01-38:2010/BNNPTNT.

3.5.3.2. Phương pháp chọn dòng ưu tú theo mục tiêu

25 dòng lai lay ơn ưu tú được so sánh với đối chứng là giống lay ơn Đỏ 09

(giống được Bộ NN&PTNT công nhận là giống chính thức năm 2012). Các

giống được bố trí trong khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Mỗi giống

trồng 100 củ/lần lặp, củ giống có chu vi 10-12cm đã được xử lý phá ngủ.

Các dòng ưu tú được chọn lọc theo chỉ số được tính toán trên phần mềm

Selindex (Nguyễn Đình Hiền, 1995) đối với 7 tính trạng mục tiêu là chiều dài

cành hoa, chiều dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa, thế lá, mức độ khô đầu lá với áp lực chọn lọc 12%. Chỉ số chọn lọc

được tính theo công thức sau:

I =

Trong đó: I là chỉ số chọn lọc, Ai là cường độ chọn, xi là tính trạng chọn, Mi

là mục tiêu chọn.

47

Trong quá trình nhân giống các dòng lai lay ơn ưu tú, mức độ mẫn cảm của các dòng lai với NaF (hiện tượng khô đầu lá) được đánh giá trong điều kiện in

vitro: vật liệu là chồi in vitro của 25 dòng lai lay ơn và giống lay ơn đỏ 09. Thử

nghiệm trên môi trường nhân nhanh có bổ sung NaF: MS + 30 g/l đường + 6,5

g/l agar + 0,5 mg/l BAP + NaF (0, 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 30, 45, 50, 55, 60 ppm). Mỗi liều lượng tiến hành 30 mẫu/dòng. Đánh giá liều lượng bắt đầu gây

ra hiện tượng khô đầu lá (thời gian xuất hiện triệu chứng khô đầu lá, tỷ lệ mẫu biểu hiện (%), mức độ cháy lá) và ngưỡng liều lượng NaF gây chết ở các dòng

lai (thời gian gây chết, nồng độ gây chết và tỷ lệ mẫu chết (%)).

3.5.3.3. Đánh giá các dòng triển vọng tại một số địa phương

Ba dòng lai lay ơn triển vọng được so sánh, đánh giá với đối chứng là giống lay ơn Đỏ 09. Các giống được bố trí khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô là 20 m2, mỗi ô trồng 400 củ/dòng, củ giống có chu vi 10 – 12 cm đã được xử lý phá ngủ. Thí nghiệm được triển khai vào vụ Đông Xuân 2019 -

2020 tại Gia Lâm - Hà Nội, An Dương - Hải Phòng, Dĩnh Trì - Bắc Giang.

Ba dòng lai lay ơn triển vọng được so sánh với giống đối chứng về tỷ lệ mọc mầm (%), thời gian sinh trưởng (ngày), mức độ khô đầu lá (cấp), chất lượng

hoa và năng suất hoa.

3.5.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng hiệu quả nhân giống của dòng

lai lay ơn mới tạo ra

- Giai đoạn tạo củ bi bằng nuôi cấy in vitro

Mẫu cấy sử dụng là củ giống của dòng lai J11: 4 loại củ có đường kính <

0,5 cm; 0,5 - <1,5 cm; 1,5 - <3 cm và 3 – 4 cm cho thí nghiệm nhân giống in

vitro. Khử trùng mẫu cấy bằng cách cắt với kích thước 0,3 - 1 cm và rửa nhiều

lần bằng nước sạch. Ngâm ngập mẫu trong nước xà phòng loãng 5 - 7 phút, rửa

sạch dưới vòi nước chảy và tráng lại bằng nước cất. Sau đó mẫu được rửa lại

bằng nước cất vô trùng rồi rửa bằng cồn 70% trong 30 giây, tiếp đó khử trùng bằng dung dịch khử trùng ở các nồng độ và thời gian khác nhau, vừa ngâm vừa

lắc sau đó tráng lại 3 - 4 lần bằng nước vô trùng.

Thí nghiệm được bố trí theo hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm ổn định: sử dụng đền LED chuyên dụng, cường độ chiếu sáng khoảng 2000 - 3000 lux, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối, nhiệt độ phòng khoảng 25 - 26oC, độ ẩm từ

48

70 - 75%. Môi trường được điều chỉnh pH = 5,5 - 5,7 trước khi hấp khử trùng ở 121oC trong 20 phút, 1,0 atm.

Thời gian nghiên cứu: 2016 – 2017.

* Thí nghiệm 1: Xác định phương pháp khử trùng phù hợp nhất cho mẫu cấy

CT1: H2O2 10% lần 1 trong 10 phút, lần 2 trong 5 phút

CT2: H2O2 10% trong 10 phút

CT3: H2O2 10% trong 15 phút

CT4: Javen 5,7% trong 15 phút

CT5: NaDCC 1% (sodium dichloroisocyanurate 1%) trong 15 phút.

Sử dụng mẫu cấy là chồi chính của củ giống có đường kính 1,5 – 3 cm. Mỗi

công thức sử dụng 30 mẫu cấy. Môi trường vào mẫu: MS + 1 mg/l BAP + 30 g/l

đường + 6,0 g/l agar.

* Thí nghiệm 2: Xác định chủng loại mẫu cấy thích hợp đến khả năng tái sinh

chồi lay ơn

CT1: Chồi chính của củ đường kính 3 – 4 cm

CT2: Chồi bên của củ đường kính 3 – 4 cm

CT3: Chồi chính của củ đường kính 1,5 - < 3 cm

CT4: Chồi chính của củ đường kính 0,5 - < 1,5 cm

CT5: Chồi chính của củ đường kính < 0,5 cm

CT6: Lát cắt của củ đường kính 3 – 4 cm

CT7: Lát cắt của củ đường kính 1,5 - < 3 cm

Mỗi công thức sử dụng 30 mẫu cấy. Áp dụng phương pháp khử trùng tốt nhất của thí nghiệm 1. Môi trường vào mẫu chồi: MS + 1 mg/l BAP + 30 g/l đường + 6,0 g/l agar. Môi trường vào mẫu lát cắt củ: MS + 5 mg/l BAP + 5 mg/l

α-NAA+ 30 g/l đường + 6,0 g/l agar.

* Thí nghiệm 3: Xác định môi trường thích hợp cho giai đoạn nhân nhanh

CT1: 1 mg/l BAP + 0,25 mg/l α-NAA

CT2: 1 mg/l BAP + 0,5 mg/l α-NAA

CT3: 1 mg/l BAP + 0,75 mg/l α-NAA

CT4: 2 mg/l BAP + 0,25 mg/l α-NAA

49

CT5: 2 mg/l BAP + 0,5 mg/l α-NAA

CT6: 2 mg/l BAP + 0,75 mg/l α-NAA

CT7: 3 mg/l BAP + 0,25 mg/l α-NAA

CT8: 3 mg/l BAP + 0,5 mg/l α-NAA

CT9: 3 mg/l BAP + 0,75 mg/l α-NAA

Môi trường cơ bản là MS + 30 g/l đường + 6,0 g/l agar. Sử dụng mẫu cấy là

chồi đơn hình thành từ TN1 và TN2. Mỗi công thức 30 mẫu.

* Thí nghiệm 4: Xác định môi trường tạo củ thích hợp

CT1: ½ MS + 0,5 mg/l IBA

CT2: ½ MS + 1 mg/l IBA

CT3: ½ MS + 1,5 mg/l IBA

CT4: ½ MS + 2 mg/l IBA

CT5: ½ MS + 2,5 mg/l IBA

CT6: MS + 0,5 mg/l IBA

CT7: MS + 1 mg/l IBA

CT8: MS + 1,5 mg/l IBA

CT9: MS + 2 mg/l IBA

CT10: MS + 2,5 mg/l IBA

Môi trường có bổ sung 30 g/l đường và 6,0 g/l agar. Sử dụng mẫu cấy là

chồi đơn tạo ra từ thí nghiệm 3. Mỗi công thức 15 bình, cấy 10 chồi đơn/bình.

Chu kỳ chiếu sáng: 16 giờ sáng/8 giờ tối.

* Thí nghiệm 5:Xác định chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ và chất lượng củ

CT1: 16 giờ sáng/8 giờ tối

CT2: Tối hoàn toàn

CT3: 16 giờ sáng/8 giờ tối trong 4 tuần, sau đó tối hoàn toàn

CT4: Tối hoàn toàn trong 4 tuần, sau đó 16 giờ sáng/8 giờ tối

Sử dụng mẫu cấy là chồi đơn tạo ra từ thí nghiệm 3. Mỗi công thức 15 bình,

cấy 10 chồi đơn/bình. Môi trường tạo củ là môi trường tốt nhất được rút ra từ thí

nghiệm 4.

50

* Thí nghiệm 6: Xác định hàm lượng đường bổ sung đến khả năng tạo củ và chất

lượng củ hoa lay ơn tạo ra

CT1: Môi trường nền + 30 g/l đường

CT2: Môi trường nền + 50 g/l đường

CT3: Môi trường nền + 70 g/l đường

CT4: Môi trường nền + 90 g/l đường

CT5: Môi trường nền + 110 g/l đường

Sử dụng mẫu cấy là chồi đơn tạo ra từ thí nghiệm 3. Mỗi công thức 15 bình,

cấy 10 chồi đơn/bình. Môi trường nền là môi trường với hàm lượng IBA tốt nhất

cho tạo củ được rút ra từ thí nghiệm 4. Chế độ chiếu sáng tốt nhất được rút ra từ

thí nghiệm 5.

- Giai đoạn tạo củ thương phẩm trên đồng ruộng

Vật liệu thí nghiệm: củ bi in vitro của dòng lai J11 có đường kính 0,9 – 1 cm.

Củ giống được trồng với khoảng cách 15 x 20 cm, tương ứng với mật độ 14.000 củ/sào (40 củ/m2).

* Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng loại phân bón lá bổ sung phù hợp cho giai đoạn

trồng củ bi hoa lay ơn

CT1: Đầu trâu 501

CT2: Komix 201

CT3: Hyponex (20 – 20 - 20)

CT4: Không phun bổ sung (ĐC)

Thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí

nghiệm 10 m2. Mật độ trồng củ bi là 40 củ/m2.

+ Phân bón lá đầu trâu 501 thành phần 30% N, 15% P2O5, 10% K2O, vi

lượng. Pha 1 g/l nước

+ Phân bón lá Komix 201 Thành phần: 2,6% N; 7,5% P2O5, 2,2% K2O, 800

ppm MgO, 200 ppm Zn, 30 ppm Mn, 50 ppm B, 100ppm Cu. Pha 2,5 ml/l nước

+ Phân bón Hyponex thành phần 20% N - 20% P2O5 - 20% K2O + TE +

nguyên tố vi lượng: Bo, Co, Cu, Fe, Mn, Zn. Pha 1 g/l nước

Sử dụng phân bón lá cho các công thức thí nghiệm ở thời kỳ cây sau trồng 1

tháng có từ 3 - 4 lá, định kỳ 15 ngày 1 lần, sử dụng 4 lần.

51

* Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất, chất lượng

củ giống hoa lay ơn

CT1: Thu củ ngay sau thời điểm hoa tàn

CT2: Thu củ sau thời điểm hoa tàn 15 ngày

CT3: Thu củ sau thời điểm hoa tàn 30 ngày

CT4: Thu củ sau thời điểm hoa tàn 45 ngày

CT5: Thu củ sau thời điểm hoa tàn 60 ngày

Củ bi in vitro của dòng lai J11 được bố trí trồng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại, mỗi ô 10 m2, mật độ trồng 40 củ/m2, chủng loại phân bón được áp dụng theo công thức tốt nhất được rút ra từ thí nghiệm 7. Củ giống thu

hoạch ở các thời điểm khác nhau trên các ô là vật liệu cho thí nghiệm 8, được

làm sạch, hong khô và đánh giá.

- Chỉ tiêu theo dõi

 Tỷ lệ mẫu nhiễm (%) = (∑ Số mẫu nhiễm / ∑ Số mẫu cấy) x 100

 Tỷ lệ tái sinh (%) = (∑ Số mẫu tái sinh / ∑ Số mẫu cấy) x 100

 Tỷ lệ hóa nâu (%) = (∑ Số mẫu hóa nâu/ ∑ Số mẫu cấy) x 100

 Tỷ lệ không phản ứng (%)= (∑ Số mẫu không phản ứng/∑ Số mẫu cấy) x 100

 Thời gian phát sinh chồi (ngày): Từ khi cấy đến khi hình thành chồi

 Đặc điểm chồi/mẫu phát sinh: Mô tả bằng cảm quan (màu sắc, kích thước

chung, hình thái)

 Tỷ lệ tạo chồi (%) = (∑ Số tạo chồi / ∑ Số mẫu cấy) x 100

 Số chồi/mẫu(chồi) =∑ Số chồi / ∑ Số mẫu tạo chồi

 Đường kính chồi(cm ) =∑ đường kính chồi / ∑ Số chồi

 Tỷ lệ mẫu tạo củ (%) = (∑ mẫu tạo củ / ∑ Số mẫu cấy

) x 100

 Đường kính củ (cm) = ∑ Đường kính củ / ∑ Số củ

 Khối lượng củ trung bình (cm) = ∑ Trọng lượng củ /∑ Số củ

 Thời gian thu hoạch(ngày): từ khi cấy sang môi trường tạo củ đến khi thu

hoạch củ

 Phân loại củ in vitro thu hoạch: loại I có đường kính 1-1,5cm; loại II có

đường kính 0,5-1cm; loại III có đường kính <0,5cm

52

 Phân loại củ giống ngoài đồng: loại 1 (chu vi 8-14cm), loại 2 (chu vi 4-8

cm), loại 3 (chu vi <4 cm)

 Chỉ số hình dạng được xác định bằng công thức: I=H/D. Trong đó, H là chiều cao củ giống lay ơn, D là đường kính củ giống lay ơn (tính theo cm). Dựa vào đó

chia làm 3 dạng củ: dẹt (I< 0,85), tròn (I= 0,85-1), dài (I> 1)

 Tỷ lệ củ hỏng (%): Số củ hỏng/tổng số củ thu hoạch x100

3.5.5. Kỹ thuật canh tác sử dụng

Kỹ thuật canh tác áp dụng Quy trình trồng và chăm sóc được áp dụng theo

quy trình kỹ thuật sản xuất hoa lay ơn thương phẩm của Viện Nghiên cứu Rau

Quả (Lê Thị Thu Hương, 2012) trình bày cụ thể ở Phụ lục 3.

3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu

Các tham số thống kê cơ bản như hệ số biến động (CV%), giá trị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (LSD0.05) và phân tích phương sai (ANOVA) kết quả thí nghiệm nghiên cứu được tính toán bằng phần mềm IRRISTAT 5.0, SPSS

ver.20, EXCEL 2013. Sơ đồ hình cây được xây dựng để so sánh hệ số tương

đồng di truyền theo phương pháp UPGMA bằng phần mềm NTSYS 2.1. Chỉ số

chọn lọc dòng được tính toán sử dụng phần mềm Selindex của Nguyễn Đình

Hiền (1995).

53

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU PHỤC VỤ CHO LAI TẠO GIỐNG

HOA LAY ƠN MỚI

4.1.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

Nghiên cứu thời gian sinh trưởng, phát triển của giống là chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá giống đồng thời rất có ý nghĩa với chọn giống và sản xuất. Đối

với chọn giống, xác định thời gian ra hoa của giống sẽ chọn được thời gian lai tạo

chính xác. Đối với sản xuất đây là căn cứ xác định thời vụ hợp lý và áp dụng các

biện pháp kỹ thuật điều khiển sinh trưởng phát triển và ra hoa theo hướng có lợi

cho người sản xuất.

Bảng 4.1. Thời gian sinh trƣởng, phát triển của các mẫu giống lay ơn nghiên

cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)

TT

Từ trồng - nảy mầm (ngày)

Từ trồng - xuất hiện ngồng hoa (ngày)

Từ trồng - trỗ bông (ngày)

Từ trồng - thu hoạch (ngày)

Mẫu giống

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

GL1 GL2 GL3 GL4 GL5 GL6 GL7 GL8 GL9 GL10 GL11 GL12 GL13 GL14 GL15 GL16 GL17 GL18 GL19 GL20 GL21 GL22 GL23 GL24 GL25

10% 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-6 4-6 4-5 5-7 4-6 4-5 5-6 4-5 4-5 5-7 4-5 4-5 4-5 3-5 4-5 3-4 5-6 4-5 4-5

80% 7-8 8-9 7-8 6-8 6-8 6-7 6-8 6-9 7-8 7-9 6-8 6-9 7-8 6-7 6-7 7-8 6-8 6-7 6-7 5-7 8-9 7-13 6-7 7-9 6-7

10% 65-68 63-64 47-55 44-48 48-52 48-52 44-48 53-60 55-58 57-60 53-55 52-55 47-49 67-70 42-44 50-57 61-65 52-54 53-56 63-66 65-67 51-55 45-47 65-69 63-68

80% 70-72 65-68 54-62 47-51 53-55 51-56 50-54 57-64 58-60 63-66 57-60 57-61 50-53 71-73 44-47 57-63 67-70 58-60 57-60 67-69 70-72 58-61 48-51 70-72 68-72

10% 80-83 75-77 67-71 55-60 63-65 66-68 67-69 70-72 68-71 77-82 68-71 68-70 58-62 80-83 54-57 73-77 81-83 68-72 67-69 80-82 80-83 68-73 55-57 77-83 77-82

80% 82-87 78-80 71-75 60-67 65-67 71-75 73-77 73-78 73-77 83-86 75-78 72-75 66-70 83-87 60-63 77-80 85-88 74-75 72-76 81-85 83-87 71-78 60-63 83-88 81-86

10% 38-41 48-51 33-35 30-32 30-32 34-37 30-33 37-43 38-43 38-43 39-42 37-41 32-35 49-52 30-32 31-36 40-44 33-37 31-35 35-37 35-37 30-33 25-27 40-44 37-41

80% 40-45 50-54 35-38 33-35 33-37 38-40 32-37 42-47 43-47 42-45 43-45 39-45 35-39 53-56 32-34 35-41 45-47 38-41 35-39 40-41 40-43 35-39 28-29 45-48 40-45

54

Tất cả các mẫu giống đều có thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm nhanh

từ 3 - 7 ngày sau trồng vì củ giống đã được xử lý phá ngủ trước khi trồng. Tuy

nhiên thời gian kết thúc mọc mầm lại khác nhau giữa các mẫu giống. Một số mẫu

giống thu thập tại Việt Nam có khoảng thời gian từ bắt đầu mọc mầm đến kết thúc

mọc mầm kéo dài hơn từ 4 - 10 ngày là GL2, GL21 và GL22. Các mẫu giống còn

lại có khoảng thời gian từ bắt đầu - kết thúc mọc mầm ngắn từ 1 - 3 ngày.

Thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa dao động từ 25 - 52 ngày. Theo

ghi nhận thì thời gian này chiếm khoảng ½ thời gian sinh trưởng của cây. Mẫu

giống có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa ngắn nhất là GL23 với 25 -

27 ngày. Mẫu giống có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa dài nhất là

GL2 và GL14 với 48 - 52 ngày. Các mẫu giống còn lại có thời gian từ trồng đến

xuất hiện ngồng hoa từ 30 - 44 ngày.

Thời gian từ trồng đến trỗ bông của các mẫu giống khoảng 42 - 70 ngày. Từ

khi xuất hiện ngồng hoa đến khi trỗ bông (khoảng thời gian kéo dài cành hoa)

dao động từ 10 - 25 ngày.

Thời gian từ khi trỗ bông đến thu hoạch rất nhanh khoảng 6 - 17 ngày. Đây

là khoảng thời gian kéo dài các đốt của đoạn mang hoa do đó có liên quan đến

tốc độ phát triển của cây giai đoạn này và chiều dài của đoạn mang hoa.

Căn cứ vào thời gian từ trồng đến thu hoạch, các mẫu giống lay ơn nghiên

cứu được chia thành 3 nhóm sau:

+ Nhóm có thời gian sinh trưởng ngắn (<70 ngày) gồm 5 mẫu giống:

GL4, GL5, GL13, GL15, GL23. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ

60 - 70 ngày.

+ Nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình (70 - <80 ngày) gồm 12 mẫu

giống: GL2, GL3, GL6, GL7, GL8, GL9, GL11, GL12, GL16, GL18, GL19 và

GL22. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 71-80 ngày.

+ Nhóm có thời gian sinh trưởng dài (>80 ngày) gồm 8 mẫu giống: GL1, GL10, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24 và GL25. Thời gian từ trồng đến thu

hoạch dao động từ 81 - 88 ngày.

Ở mức ý nghĩa 95%, tính trạng chiều dài lá khác nhau ở các mẫu giống dao động từ 52-115,7cm. Các giống có chiều dài lá lớn gồm GL2, GL7, GL14, GL17, GL18, GL20, GL21, GL24, GL25 với 87,6 - 115,7cm. Chiều dài lá ngắn nhất ở

55

các mẫu giống GL11, GL15, GL16, GL23 với 51,6 - 55,7cm. Phần lớn các mẫu

giống có chiều dài lá từ 61,9 - 81,5cm (Bảng 4.2).

Bảng 4.2. Đặc điểm lá và mức độ khô đầu lá của các mẫu giống lay ơn

nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)

Chiều dài

Thế lá

Chiều rộng

Mức độ khô

Mẫu

STT

Số lá/cây

lá (cm)

(cấp)

tán lá (cm)

đầu lá (cấp)

giống

1

GL1

65,7

22,4

5

7,0

5

2

GL2

105,7

21,1

3

8,3

1

3

GL3

77,7

22,0

5

7,6

1

4

GL4

73,5

17,4

1

6,8

3

5

GL5

62,7

18,1

1

7,1

5

6

GL6

61,9

18,1

1

7,2

3

7

GL7

90,7

22,5

5

8,5

1

8

GL8

78,7

18,7

1

7,5

5

9

GL9

81,5

22,0

3

7,3

7

10

GL10

62,5

21,0

3

6,5

5

11

GL11

52,0

22,3

5

7,0

5

12

GL12

68,3

21,1

5

7,2

7

13

GL13

62,6

23,1

3

6,8

5

14

GL14

107,3

21,5

3

8,8

1

15

GL15

54,5

18,9

1

6,0

7

16

GL16

55,7

22,1

3

6,2

3

17

GL17

112,3

21,4

3

8,3

5

18

GL18

87,6

26,4

5

7,3

5

19

GL19

74,1

20,5

3

6,2

7

20

GL20

98,5

21,6

3

7,2

1

21

GL21

96,5

21,0

3

7,2

1

22

GL22

76,5

23,7

3

7,5

1

23

GL23

51,6

24,4

5

6,5

7

24

GL24

89,4

20,1

3

7,6

1

25

GL25

115,7

25,0

5

7,8

1

4,1

2,0

CV%

3,0

1,17

3,88

0,54

LSD0,05

56

Ghi chú: thế lá - cấp 1 (lá thẳng), cấp 3 (lá xiên), cấp 5 (lá ngang) và cấp 7 (lá rủ). Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại

Các mẫu giống nghiên cứu đều có số lá đạt từ 6 - 9 lá. Nhìn chung đến giai

đoạn củ lay ơn có thể cho thu hoạch hoa thì số lá/cây cần đạt được > 5 lá.

Thế lá là một trong các chỉ tiêu để phân biệt được rõ ràng các giống. Phần

lớn các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có thế lá xiên đến ngang. Thế lá thẳng giúp hiệu suất quang hợp của cây cao, tăng mật độ trồng và dễ dàng cho bao gói vận

chuyển. Do đó, các mẫu giống có thế lá xiên hoặc thẳng như GL4, GL5, GL6,

GL8, GL15 rất được ưu tiên trong chọn giống.

Các mẫu giống GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 có thế lá thẳng thì có chiều rộng tán nhỏ nhất từ 17,4 - 18,9 cm; các giống có thế lá xiên có chiều rộng tán

trung bình từ 18,7 - 24,5cm và các giống có thế lá ngang có chiều rộng tán lá đạt

lớn nhất từ 20,5 - 27,3 cm.

Quan sát mức độ khô đầu lá của các mẫu giống trong thí nghiệm cho thấy các mẫu giống bị hại từ cấp 1 đến cấp 7. Trong đó, các mẫu giống GL2, GL3, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25 là những mẫu giống biểu hiện ít mẫn cảm với hiện tượng này nhất (chỉ bị hại ở cấp 1), các mẫu giống còn lại bị hại nặng hơn từ cấp 5 đến cấp 7. Các mẫu giống GL12, GL19, GL16, GL5, GL23 bị hại nặng nhất (cấp 7).

Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong phân loại hoa lay ơn cắt là chiều dài cành hoa (Bảng 4.3). Trong 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có chiều dài cành trung bình từ 79 - 88,5 cm gồm 9 mẫu giống GL4, GL5, GL6, GL8, GL9, GL11, GL15, GL16, GL23 và nhóm 2 có chiều dài cành hoa đạt mức cao từ 90,2 - 142,1 cm gồm 16 mẫu giống GL1, GL2, GL3, GL7, GL10, GL12, GL13, GL14, GL17, GL18, GL19, GL20, GL21, GL22, GL24 và GL25. Một số mẫu giống địa phương có chiều dài cành hoa đạt rất cao như Trắng Hải Phòng (GL2), Đỏ tai vuông Bắc Giang (GL20), Hồng Đầu tròn Bắc Giang (GL21) từ 123,9 - 135,7cm. Mẫu giống nhập cho chiều dài cành hoa dài nhất là GL25 với 142,1 cm.

Chiều dài đoạn mang hoa là chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị thẩm mỹ của cành hoa. Chiều dài đoạn mang hoa tương ứng với chiều dài cành hoa, ở hầu hết các mẫu giống nghiên cứu có chiều dài này chiếm 1/3 chiều dài cành. Những mẫu giống có tỷ lệ này lớn như GL1, GL11 và GL19 tương ứng là 43,3/93,7cm; 41,7/79 cm và và 43,7/100,6 cm. Cũng giống như chiều dài cành hoa, các mẫu giống có chiều dài đoạn mang hoa lớn là GL1, GL2, GL7, GL14, GL20, GL21,

GL22, GL25.

57

Đường kính cành hoa của 25 mẫu giống nghiên cứu dao động từ 0,7 - 1,4 cm. Đường kính cành hoa lớn sẽ tạo cho bông hoa thế vững chắc, bông to mập và

cân đối, các mẫu giống GL2, GL14, GL17, GL21, GL24 là những giống có

đường kính cổ cành hoa to từ 1,0 cm trở lên. Các mẫu giống còn lại đều có

đường kính trung bình từ 0,7 - 1 cm.

Bảng 4.3. Đặc điểm chất lƣợng hoa của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

(Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)

STT

Màu sắc

Mẫu giống

Số hoa/ cành

Chiều dài đoạn mang hoa (cm)

Đƣờng kính hoa (cm)

Chiều dài cành hoa (cm)

1 2 3 4 5

GL1 GL2 GL3 GL4 GL5

93,7 135,7 94,7 83,7 87,5

43,3 47,8 28,6 31,5 34,5

Đƣờng kính cành hoa (cm) 0,9 1,4 0,9 0,8 0,7

12,5 15,3 10,1 8,5 7,8

6

GL6

80,4

30,7

0,8

8,4

8,7

10,7 Đỏ tươi 11,5 Trắng 9,1 Vàng 8,8 Tím nhạt 9,1 Trắng chấm đỏ Vàng viền đỏ/song sắc

7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

GL7 GL8 GL9 GL10 GL11 GL12 GL13 GL14 GL15 GL16 GL17 GL18 GL19 GL20 GL21 GL22 GL23 GL24 GL25

10,5 Hồng 9,2 Trắng viền hồng 8,7 Đỏ tím 9,4 Đỏ thẫm 9,8 Hồng sen 10,4 Phấn hồng 9,6 Vàng 11,5 Đỏ tươi 9,8 Trắng sữa 9,7 Xanh ngọc 10,6 Đỏ tím 10,5 Đỏ 10,3 Đỏ cờ 9,0 Đỏ tươi 9,0 Hồng 9,2 Tím hồng 8,5 Vàng 10,5 Hồng 9,9 Trắng

110,7 82,3 88,5 90,7 79,0 98,3 90,2 130,6 80,5 80,3 120,0 108,7 100,6 123,9 135,4 114,7 87,3 124,8 142,1 2,0 3,33

46,3 35,1 36,1 34,9 41,7 31,7 30,3 48,5 32,1 31,5 41,7 40,7 43,7 51,5 47,8 44,8 35,8 37,0 48,3 2,7 1,73

0,9 0,8 0,8 0,8 0,8 0,9 0,8 1,4 0,8 0,9 1,2 0,9 0,9 0,9 1,0 0,8 0,8 1,3 0,9 2,5 0,04

10,1 8,2 8,4 8,8 7,0 9,9 8,5 13,8 9,8 8,7 12,8 11,8 11,5 13,1 14,0 10,7 8,5 13,5 14,0 1,5 0,26

1,1 0,17

CV% LSD0,05

58

Số hoa/cành của các mẫu giống ghi nhận từ 7 - 15,3 hoa. Các mẫu giống có số lượng hoa/cành đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (12 hoa/cành) là GL1, GL2,

GL14, GL17, GL20, GL21, GL24, GL25.

Dựa vào giá trị đường kính hoa, chia 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu thành 2 nhóm: các mẫu giống có đường kính hoa to là các mẫu giống GL1, GL2, GL7,

GL12, GL14, GL17, GL18, GL19, GL24 từ 10,3 - 11,5cm; các mẫu giống còn lại

có đường kính hoa nhỏ dao động từ 8,5 - 9,8 cm.

Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng: đỏ, hồng, vàng, trắng, xanh, tím. Các mẫu giống có đặc điểm hoa từ đơn sắc đến song sắc. Các

giống có màu sắc kết hợp như GL5 (trắng chấm đỏ), GL6 (vàng viền đỏ), GL8

(trắng viền hồng).

GL6

GL1

GL2

GL3

GL7

GL14

GL10

GL17

GL22

GL24

GL20 GL25 Hình 4.1. Một số mẫu giống hoa lay ơn đƣợc đánh giá trong tập đoàn

59

Các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có tỷ lệ trỗ bông cao từ 70 - 95,3%. Trong đó các mẫu giống có tỷ lệ trỗ bông cao nhất là GL1, GL2, GL6, GL7,

GL24, GL25 đạt 89,3 - 95,3%. Các mẫu giống còn lại dao động từ 70,7- 94%.

Kết quả cho thấy nhóm mẫu giống nhập nội có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ trỗ

bông, điều này thể hiện sự thích nghi khác nhau của giống đối với điều kiện môi trường.

Bảng 4.4. Năng suất hoa và khả năng nhân giống của các mẫu giống lay ơn

nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)

STT

Mẫu giống GL1 GL2 GL3 GL4 GL5 GL6 GL7 GL8 GL9 GL10 GL11 GL12 GL13 GL14 GL15 GL16 GL17 GL18 GL19 GL20 GL21 GL22 GL23 GL24 GL25

Tỷ lệ trỗ bông (%) 94,0 90,5 84,4 81,2 82,3 92,7 90,2 82,5 82,7 88,2 82,4 78,9 77,2 89,2 76,2 86,9 87,9 81,5 82,8 86,2 83,7 76,4 70,7 90,3 92,5

Tỷ lệ cành hoa thu hoạch (%) 92,7 89,5 83,0 79,7 81,5 91,7 89,2 81,2 81,2 87,2 80,7 77,7 75,5 88,0 74,2 85,9 86,0 78,7 80,9 84,4 82,7 75,0 69,0 89,5 91,7

Số củ bi/củ (củ) 155,3 20,1 20,6 11,3 13,5 20,3 43,1 7,5 21,6 60,3 13,7 53,2 37,3 43,7 7,7 40,4 10,5 7,2 5,1 10,5 60,3 27,7 40,4 35,3 28,7 11,18 5,71

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 CV% LSD0,05

Tỷ lệ cành hoa thu hoạch của các mẫu giống đạt từ 69 - 92,7%. Các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch thấp là GL13, GL15, GL22, GL23 chỉ đạt 69 - 75,5%.

60

Phần lớn các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch từ 77,7 - 89,5%. Các mẫu

giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch đạt > 90% gồm GL1, GL6, GL25.

Quyết định đến khả năng nhân giống bằng củ của các giống lay ơn là số củ bi được hình thành/củ. Trong 25 mẫu giống lay ơn khảo sát, có một số mẫu giống vượt trội về khả năng hình thành củ bi như GL1 với 155,3 củ bi/củ; GL10 và GL21 với 60,3 củ bi/củ. Các mẫu giống cũng có số củ con nhiều là GL7, GL12, GL13, GL14, GL16, Gl23, GL24 trung bình từ 35,3 - 53,2 củ bi/củ. Theo đánh giá thì hầu hết mẫu giống này cũng đều là những giống được sản xuất nhiều nhất ở Hà Lan. Nhóm giống có số lượng củ bi tạo ra ít nhất từ 5,1 - 13,7 củ là những mẫu giống GL4, GL5, GL8, GL11, GL15, GL17, GL18, GL19, GL20. Còn lại là các mẫu giống có số lượng củ con hình thành ở mức trung bình 20,1 - 28,7 củ bi.

Như vậy, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học cho thấy các mẫu giống

lay ơn nghiên cứu đa dạng về thời gian sinh trưởng, kiểu dáng cây, màu sắc hoa,

chất lượng hoa và khả năng mẫn cảm với khô đầu lá. Một số mẫu giống phù hợp

sử dụng làm nguồn vật liệu chọn tạo giống hoa lay ơn mới: chiều dài cành hoa

lớn >120 cm (GL2, GL14, GL20, GL21, GL24 và GL25), số hoa/cành nhiều >

12 hoa (GL1, GL2, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24, GL25), đường kính hoa to

(GL2, GL14), mức độ khô đầu lá thấp (GL2, GL3, GL7, GL14, GL20, GL21,

GL22, GL24, GL25), số củ bi/củ nhiều (GL1, GL7, GL10, GL12, GL13, GL14,

GL16, GL21, GL23).

4.1.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

4.1.2.1. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu bằng hình thái

Phân nhóm các giống dựa vào hình thái kiểu hình có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình cải tiến giống. Các giống càng tương phản nhau về một tính trạng mong muốn thì hiệu quả cải tiến giống càng cao. Đối với các giống lay ơn nghiên

cứu, các tính trạng có liên quan trực tiếp đến chất lượng hoa, chống chịu bệnh và

khả năng nhân giống được quan tâm.

Dựa vào 10 tính trạng quan trọng là dài lá, số lá, thế lá, dài cành hoa, dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa, số củ

bi/củ, mức độ khô đầu lá, đã xây dựng được sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền. Những kết quả về phân nhóm các mẫu giống lay ơn dựa vào kiểu hình cho thấy sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở tính trạng thế lá, chiều dài cành hoa

61

tương đồng với nghiên cứu của Akkamahadevi & Patil (2015), số lượng hoa/cành phù hợp với công bố của Kanika & Krishan (2015) và mức độ khô

đầu lá.

Bảng 4.5. Bảng phân nhóm các mẫu giống lay ơn theo các tính trạng

hình thái

Tính trạng

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Nhóm IV

Chiều dài lá (cm)

52 - 115,7

76,5 - 107,3

51,6 - 112,3

54,5 - 78,7

Số lá/cây (lá)

7 - 8,5

7,2 - 8,8

6,2 - 8,3

6 - 7,5

Thế lá (cấp)

5,0

3,0

3 - 5

1,0

Chiều dài cành hoa

79 - 142

114,7 - 135,7

80,2 - 100,5

80,4 - 87,5

(cm)

Chiều dài đoạn mang

28,6 - 48,3

37 - 51,5

30,3 - 43,7

30,7 - 35,1

hoa (cm)

Đường kính cành hoa

0,7 - 0,9

0,8 - 1,4

0,8 - 1,2

0,7 - 0,8

(cm)

Số hoa (hoa)

7 - 14

10,6 - 15,3

8,3 - 12,8

7,7 - 9,8

Đường kính hoa (cm)

9,1 - 10,7

9 - 11,5

8,5 - 10,6

8,7 - 9,8

Số củ bi/củ (củ)

7,2 - 155,3

10,5 - 60,3

5,1 - 60,3

7,5 - 20,3

Mức khô đầu lá(cấp)

1 - 7

1

5 - 7

3 - 5

GL1, GL3,

GL9, GL10,

GL2, GL14,

GL4, GL5,

GL7, GL11,

GL13, GL16,

Mẫu giống

GL20, GL21,

GL6, GL8,

GL12, GL18,

GL17, GL19,

GL22, GL24

GL15

GL25

GL23

Tỷ lệ (%)

0,28

0,24

0,28

0,20

Ở mức sai khác 12% chia 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu thành 4 nhóm (Hình 4.2): Nhóm I gồm 7 mẫu giống GL1, GL18, GL3, GL7, GL25, GL12,

GL11. Các mẫu giống thuộc nhóm này đều có thế lá ngang, đường kính cành hoa

ở mức trung bình.

Nhóm II gồm 6 mẫu giống GL2, GL14, GL21, GL20, GL24, GL22. Đây là nhóm giống có đặc điểm hình thái và chất lượng hoa rất tốt. Chiều dài cành hoa từ 114,7 - 135,7 cm, đường kính cành hoa lớn, số hoa trung bình >10 hoa, thế lá

xiên. Đặc biệt mức độ khô đầu lá ở mức nhẹ nhất.

Nhóm III gồm 7 mẫu giống GL9, GL16, GL19, GL23, GL10, GL13, GL17. Đây là nhóm giống có phổ màu sắc khá đa dạng, tuy nhiên lại cần cải tiến về chất

62

lượng hoa nhiều nhất. Nhóm này chủ yếu là các giống thấp cây, số hoa trên cành

ít, thế lá xiên và ngang. Mức độ bị khô đầu lá ở mức cao từ cấp 5-cấp 7.

Hình 4.2. Sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lay ơn nghiên cứu thông qua kiểu hình

Nhóm IV gồm 5 mẫu giống GL4, GL6, GL8, GL15, GL5. Nhóm giống này

có chiều cao cây thấp nhất dao động từ 80,4 - 87,5 cm, đường kính cành hoa nhỏ,

số hoa/cành từ 7 - 9 hoa, hoa nhỏ, thế lá thẳng và mức độ khô đầu lá từ cấp 3 -

cấp 5.

Nhìn chung, các mẫu giống lay ơn rất đa dạng về các tính trạng nghiên cứu,

xác định được 13 mẫu giống thuộc 2 nhóm giống II (GL2, GL14, GL21, GL20,

GL24, GL22) và III (GL9, GL16, GL19, GL23, GL10, GL13, GL17) rất có ý

nghĩa trong chọn giống lay ơn chất lượng hoa cao và không bị khô đầu lá.

4.1.2.2. Đánh giá đa dạng di truyền các giống lay ơn nghiên cứu bằng chỉ thị phân tử

Trong điều kiện tự nhiên, nhiều giống lay ơn đặc biệt là các giống trồng phổ biến có đặc điểm rất giống nhau về mặt hình thái nhưng lại có bản chất di truyền khác nhau, đó chính là kết quả của nhiều phép lai phức tạp. Do đó, việc đánh giá sự sai khác di truyền giữa các giống lay ơn trong nguồn vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình chọn tạo giống. Phân tích kết quả điện di sản

63

phẩm PCR của 19 chỉ thị ISSR trên 25 mẫu giống hoa lay ơn xác định được 11 chỉ thị có khả năng khuếch đại (amplify) và 11 chỉ thị này đều cho kết quả đa

hình. Tổng số allen được nhân lên với 11 chỉ thị ISSR là 481 allen, trung bình

mỗi chỉ thị nhân được 43,7 allen. Trong đó các chỉ thị ISSR824, ISSR58,

ISSR49, ISSR53 và ISSR64 có nhiều allen đa hình nhất với 8 allen. Mức độ đa hình cao khi sử dụng các chỉ thị ISSR cũng được ghi nhận 93,6% trong nghiên

cứu của Wang & cs. (2008) và 75,8% trong nghiên cứu của Niraj & cs. (2016).

Bảng 4.6. Giá trị PIC và phần trăm phân đoạn đa hình của 25 mẫu giống

lay ơn với các chỉ thị ISSR

Kích thƣớc

Tổng số

Tổng số

Đa dạng

STT

Chỉ thị

PIC

phân đoạn

locus phát

băng nhân

gen trong 1

(bp)

hiện đƣợc

bản đƣợc

locus Hj

1

ISSR824

200 - 1800

8

95 0,40

0,22

2

ISSR46

375 - 1250

6

29 0,57

0,30

3

ISSR58

375 - 1100

8

68 0,43

0,41

4

ISSR49

400 - 1500

8

29 0,64

0,23

5

ISSR59

375 - 1000

5

38 0,49

0,34

6

ISSR57

300 - 1500

7

31 0,60

0,27

7

ISSR52

400 - 1200

5

25 0,60

0,29

8

ISSR69

375 - 1500

6

59 0,39

0,43

9

ISSR53

375 - 1000

8

33 0,64

0,21

10

ISSR51

250 - 1800

4

21 0,56

0,30

11

ISSR64

375 - 1600

8

53 0,50

0,36

Tổng

200-1800

73

481

Trung bình

6,64

43,73 0,53

0,31

Mức độ khác biệt về kiểu gen của 25 mẫu giống lay ơn được đánh giá thông qua chỉ số PIC của mỗi chỉ thị ISSR (giá trị PIC càng lớn thì tính đa hình của chỉ thị đó càng cao). Phân tích kết quả cho thấy, giá trị PIC biến động qua mỗi vị trí locus, dao động từ 0,39 đến 0,64. Giá trị trung bình của hàm lượng thông tin đa hình của các mồi là 0,53 và giá trị đa dạng gen trung bình trong một locus là

0,31. Trong đó, có 7/11 chỉ thị với giá trị PIC lớn hơn 0,5. Như vậy chứng tỏ

64

rằng, 63,6% số chỉ thị sử dụng trong nghiên cứu có sự khác biệt lớn về mức độ

đa hình.

Hình 4.3. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị Issr824 trên các mẫu lay ơn

Hình 4.4. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị Issr46 trên các mẫu lay ơn

Hình 4.5. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị Issr69 trên các mẫu lay ơn

Kết quả phân tích hệ số tương đồng di truyền

Hệ số tương đồng di truyền phản ánh quan hệ di truyền của các giống lay ơn khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ tương đồng di truyền giữa 25

mẫu giống lay ơn dao động từ 0,42 đến 0,9. Trong đó, các cặp mẫu giống có mối quan hệ di truyền gần nhau với hệ số tương đồng cao là GL11 - GL3 (0,89), GL18 - GL3 (0,89), GL22 - GL3 (0,88), GL19 - GL9 (0,89), GL18 - GL11 (0,89), GL22 - GL11 (0,9), GL19 - GL16 (0,9), GL19 - GL17 (0,88), GL22 - GL18 (0,88), GL21 - GL19 (0,89). Các cặp mẫu giống có mối quan hệ di truyền xa hơn với hệ số tương đồng thấp nhất là GL13 - GL4 (0,42), GL21 - GL4 (0,44),

GL24 - GL4 (0,44), GL21 - GL5 (0,44).

65

Bảng 4.7. Hệ số tƣơng đồng di truyền của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

GL1 GL2 GL3 GL4 GL5 GL6 GL7 GL8 GL9 GL10 GL11 GL12 GL13 GL14 GL15 GL16 GL17 GL18 GL19 GL20 GL21 GL22 GL23 GL24 GL25

1

1

6 6

1

1 0,58

1

1 0,74

1

1

1

1

0,88 0,64

0,9

1

0,6

1 0,55

0,51 0,74 0,78 0,62 0,82 0,56 0,49 0,79 0,72 0,64 0,88 0,68

0,58 0,51 0,89 0,75 0,6

1

0,5 0,9

1 0,6

1

0,6

GL1 1 GL2 0,56 1 GL3 0,81 0,56 1 GL4 0,71 0,49 0,63 1 GL5 0,68 0,49 0,68 0,86 1 GL6 0,71 0,49 0,74 0,81 0,84 1 GL7 0,74 0,49 0,71 0,64 0,64 0,73 1 GL8 0,66 0,52 0,66 0,73 0,78 0,75 0,75 1 GL9 0,72 0,56 0,67 0,6 0,63 0,68 0,85 0,71 1 GL10 0,67 0,61 0,61 0,58 0,6 0,60 0,77 0,58 0,83 GL11 0,84 0,56 0,89 0,66 0,71 0,77 0,71 0,71 0,67 0,62 GL12 0,75 0,53 0,75 0,63 0,66 0,68 0,71 0,68 0,73 0,59 0,81 0,6 GL13 0,58 0,71 0,55 0,42 0,48 0,53 0,59 0,56 0,63 0,63 GL14 0,48 0,67 0,48 0,52 0,55 0,55 0,58 0,6 0,64 0,67 0,45 0,48 0,77 GL15 0,75 0,59 0,69 0,68 0,77 0,77 0,74 0,77 0,73 0,67 0,78 0,75 0,63 0,56 GL16 0,77 0,55 0,68 0,56 0,59 0,64 0,86 0,67 0,85 0,79 0,68 0,71 0,62 0,6 GL17 0,71 0,58 0,6 0,59 0,56 0,59 0,81 0,67 0,84 0,77 0,63 0,65 0,61 0,63 0,68 0,84 GL18 0,81 0,56 0,89 0,66 0,71 0,71 0,68 0,71 0,67 0,59 0,89 0,81 0,55 0,51 0,75 0,66 0,63 GL19 0,73 0,53 0,64 0,57 0,6 0,63 0,85 0,68 0,89 0,84 0,67 0,69 0,63 0,62 0,73 GL20 0,53 0,75 0,53 0,58 0,58 0,55 0,52 0,63 0,56 0,56 0,53 0,56 0,74 0,75 0,67 0,55 0,63 0,59 0,56 GL21 0,51 0,67 0,48 0,44 0,44 0,47 0,55 0,55 0,56 0,59 GL22 0,85 0,6 0,88 0,69 0,73 0,75 0,69 0,67 0,71 0,66 GL23 0,71 0,55 0,66 0,59 0,64 0,64 0,78 0,69 0,79 0,82 0,71 0,66 0,64 0,55 0,74 0,78 0,78 0,68 0,82 0,52 0,52 0,69 GL24 0,48 0,73 0,53 0,44 0,47 0,47 0,52 0,49 0,59 0,67 0,56 0,53 0,79 0,78 0,56 0,63 0,53 0,64 0,73 0,81 0,57 0,59 0,53 0,58 0,55 0,68 0,74 0,56 0,56 0,71 GL25 0,49 0,79 0,55 0,45 0,48 0,51 0,59 0,59 0,52 0,6

0,58 0,55 0,69 0,68

0,6

1

Dựa vào kết quả này có thể chọn cặp lai cho phù hợp, đảm bảo khả năng kết

hợp và cho những đặc điểm đa dạng. Các cặp lai được chọn thường có hệ số

tương đồng di truyền nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,7 (Hale & cs., 2007; Vũ Thị

Bích Huyền & cs., 2013). Như vậy, trong nguồn vật liệu có 199 cặp giống (chiếm

66,3%) có hệ số tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,42 đến 0,70 có khả

năng tạo ưu thế lai cao khi sinh sản hữu tính.

Kết quả phân tích đa dạng di truyền bằng sơ đồ cây phân loại

Sử dụng phương pháp phân tích nhóm UPGMA dựa vào hệ số Jaccard đã

thiết lập được sơ đồ cây phân loại 25 mẫu giống lay ơn.

Hình 4.6. Sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống lay ơn nghiên cứu thông qua chỉ thị phân tử

Phân tích hình 4.6 cho thấy, với hệ số tương đồng là 0,74 tập đoàn 25 mẫu giống lay ơn được chia thành 5 nhóm chính, có mức độ tương đồng di truyền dao

động từ 0,68 đến 0,9.

Nhóm I gồm 6 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,75 - 0,9:

GL1, GL18, GL3, GL22, GL11, GL12 các mẫu giống này chủ yếu thuộc nhóm

có chiều cao trung bình 79 - 108 cm, thế lá ngang, đường kính hoa lớn.

67

Nhóm II gồm 5 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,73 - 0,8: GL13, GL21, GL24, GL14, GL20 là các mẫu giống có đặc điểm cao cây, số

hoa/cành nhiều từ 13 - 14 hoa, số củ bi/củ nhiều 35,3 - 60,3 củ.

Nhóm III gồm 7 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,77 - 0,9: GL7, GL9, GL19, GL16, GL17, GL10, GL23 là các mẫu giống có đặc điểm

chiều cao trung bình, thế lá dạng xiên, mức độ khô đầu lá cao (cấp 5 - 7).

Nhóm IV gồm 5 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,68 - 0,86:

GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 các mẫu giống này chủ yếu thuộc nhóm thấp cây, chiều dài cành hoa từ 80,4 - 87,5cm, thế lá xiên, số hoa/cành ít 7 - 9 hoa, hoa

nhỏ, khô đầu lá ở mức trung bình - cao.

Nhóm V gồm 2 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền là 0,79:

GL2, GL25 là hai mẫu giống có hoa màu trắng, thế lá dạng xiên - ngang, thuộc

nhóm cao cây, chiều dài đoạn mang hoa lớn 47,8 - 48,3cm, số củ bi/củ nhiều

20,1 - 28,7 củ.

Bảng 4.8. So sánh phân nhóm dựa vào hình thái và chỉ thị phân tử

của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

Kiểu hình

Kiểu gen

Phân nhóm

Số lƣợng mẫu giống có kết quả tƣơng đồng

Nhóm 1 GL1, GL18, GL3, GL7,

5

GL25, GL12, GL11

4

Nhóm 2 GL2, GL14, GL21, GL20, GL24, GL22 Nhóm 3 GL9, GL16, GL19, GL23,

6

GL10, GL13, GL17

Nhóm 4 GL4, GL6, GL8, GL15,

5

Nhóm 5

GL5

GL1, GL18, GL3, GL22, GL11, GL12 GL13, GL21, GL24, GL14, GL20 GL7, GL9, GL19, GL16, GL17, GL10, GL23 GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 GL2, GL25

Qua phân tích một số đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống và so sánh

với phân nhóm theo phân tích bằng ADN nhận thấy:

Các mẫu giống thuộc nhóm I của cây phát sinh chủng loại có chiều cao trung bình, thế lá ngang. Các mẫu giống thuộc nhóm II có chiều cao lớn, thế lá xiên, mức độ khô đầu lá nhẹ nhất (cấp 1). Các mẫu giống thuộc nhóm III có chiều cao trung bình, mức độ khô đầu lá ở mức cao nhất (cấp 5-7). Các mẫu giống thuộc nhóm IV có chiều cao thấp nhất, chiều dài đoạn mang hoa ngắn, số

68

hoa/cành ít, mức độ khô đầu lá ở mức trung bình (cấp 3-5). Các mẫu giống thuộc nhóm V là nhóm có hoa màu trắng, cao cây, đường kính hoa lớn, mức độ khô đầu lá nhẹ nhất (cấp 1).

Như vậy, các kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học chính cũng tương ứng với phân nhóm về quan hệ di truyền thông qua phân tích ADN bằng chỉ thị phân tử ISSR.

4.1.3. Khảo sát các tham số di truyền và mối tương quan giữa các tính trạng đặc trưng của hoa lay ơn

4.1.3.1. Ước lượng các tham số di truyền các tính trạng số lượng của các giống lay ơn nghiên cứu

Hiệu quả chọn lọc từng tính trạng riêng rẽ phụ thuộc vào độ biến thiên di

truyền, được đo bằng hệ số di truyền. Để nâng cao hiệu quả chọn giống, ước lượng các thành phần chọn lọc đồng thời đối với nhiều tính trạng hay thiết lập chỉ

số chọn lọc.

Bảng 4.9. Thành phần di truyền của các tính trạng số lƣợng

trên 25 mẫu giống hoa lay ơn nghiên cứu

STT

Tính trạng

PCV%

GCV%

1 2 3 4 5 6 7 8

Chiều dài lá Số lá/cây Chiều dài cành hoa Chiều dài đoạn mang hoa Đường kính cành hoa Số hoa/cành Đường kính hoa Số củ bi/củ

24,90 9,49 19,97 16,83 19,87 22,61 8,18 97,40

20,83 9,42 18,93 16,75 15,82 22,60 8,16 96,23

H2 b (%) 83,6 99,2 94,7 99,5 79,6 99,5 99,7 98,7

GAM (5%) 39,78 1,40 41,96 13,35 0,38 4,94 1,63 66,53

Sự khác nhau giữa GCV và PCV có ý nghĩa cho biết vai trò của kiểu gen và môi trường lên biểu hiện tính trạng. Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy hệ số biến động kiểu hình (PCV %) lớn hơn hệ số biến động kiểu gen (GCV %) ở tất cả các tính trạng nghiên cứu với các giá trị khác nhau. Điều này cho thấy cần có sự xem xét tác động của yếu tố môi trường lên các tính trạng khảo sát.

Tuy nhiên, khoảng cách giữa PCV và GCV lại cho thấy mức độ ảnh hưởng khác nhau của yếu tố môi trường lên các tính trạng khác nhau. Sự khác nhau lớn nhất giữa PCV và GCV được quan sát thấy ở tính trạng chiều dài lá và đường kính cành hoa, tương ứng là 24,9%, 20,83% và 19,87%, 15,82% chứng tỏ rằng các tính trạng này chịu ảnh hưởng lớn hơn bởi yếu tố môi trường so với các tính

69

trạng khác. Điều này có nghĩa là có thể cải thiện được chiều dài lá và đường kính cành hoa qua việc cung cấp điều kiện môi trường thích hợp.

Phần lớn các tính trạng còn lại có chênh lệch không đáng kể giữa PCV và GCV cho thấy sự ảnh hưởng rất nhỏ bởi yếu tố môi trường, do đó vai trò quan trọng là các yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sự biểu hiện của tính trạng này.

Ước lượng của PCV và GCV tương đối cao (> 20%) đối với tính trạng số củ bi/củ, chiều dài lá, số hoa/cành. Giá trị này đạt trung bình (10 - 20%) đối với chiều dài cành hoa, chiều dài đoạn cành mang hoa và đường kính hoa. Cả hai giá trị thấp ở tính trạng số lá/cây và đường kính hoa (< 10%). Kết quả này cũng phù hợp với các công bố trước, giá trị PCV và GCV cao ở số củ bi/củ (Kumar & cs., 2011a), số hoa/cành (Misha & cs., 2014), chiều dài lá (Naresh & cs., 2015) và chiều dài cành hoa (Aasia & cs., 2016).

Hệ số di truyền là một tham số biểu thị sự tương ứng giữa kiểu gen và kiểu hình của tính trạng, hệ số càng cao bao nhiêu thì quan hệ giữa giá trị kiểu hình và giá trị kiểu gen càng chặt bấy nhiêu. Hệ số di truyền của các tính trạng nghiên cứu đều cao dao động từ 79,6 - 99,7%.

Các tính trạng quan tâm đều có hệ số di truyền cao do đó thích hợp với

phương pháp chọn lọc hỗn hợp.

Tuy nhiên chỉ ước lượng hệ số di truyền không đủ để dự đoán hiệu quả của chọn lọc. Hệ số di truyền sử dụng kết hợp với tiến bộ di truyền sẽ cung cấp thông tin tốt hơn cho chọn lọc cá thể. Ước lượng hệ số di truyền và tiến bộ di truyền làm sáng tỏ bản chất của hành động gen kiểm soát sự di truyền của một tính trạng (Panse, 1957). Giá trị của tiến bộ di truyền dao động từ 0,38 - 66,53%.

Theo Panse (1957), một tính trạng được điều khiển bởi hoạt động của một gen không di truyền cộng thì có hệ số di truyền cao nhưng tiến bộ di truyền thấp; ngược lại thì có hệ số di truyền và tiến bộ di truyền cao.

Các tính trạng chiều dài lá, chiều dài cành hoa và số củ bi/củ là những tính trạng có hệ số di truyền cao (83,6; 94,7 và 98,7%) kèm theo tiến bộ di truyền cao (39,78; 41,96 và 66,53%). Các tính trạng còn lại như số lá, đường kính cành, số hoa, đường kính hoa có hệ số di truyền cao nhưng tiến bộ di truyền thấp (0,38 - 13,35%).

Như vậy, trong các tính trạng nghiên cứu thì tính trạng chiều dài lá, đường kính cành hoa có thể được cải tiến bằng điều kiện trồng. Các tính trạng chiều dài

lá, chiều dài cành hoa và số củ bi/củ có thể được quy định bởi gen di truyền cộng.

70

4.1.3.2. Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

Hệ số tương quan đo cấp độ quan hệ giữa các tính trạng mà đảm bảo cải tiến cùng lúc trong hai hoặc nhiều hơn các tính trạng nhằm đạt được một thỏa hiệp giữa các tính trạng mong muốn.

Hệ số tương quan cao giữa hai tính trạng cho thấy việc chọn lọc tính trạng

này dẫn theo sự cải tiến đồng thời tính trạng khác.

Bảng 4.10. Tƣơng quan kiểu hình của các tính trạng nghiên cứu

trên các mẫu giống lay ơn

X10 X2 X9 X8 X7 X6 X5 X4 X3 X1

1

1 0,777**

1 0,890** 0,654**

1 0,504* 0,779** 0,683**

0,710** 0,639** 0,743** 0,471* 1

1

1 0,268ns 1 0,720** 0,814** 0,441* 0,707** 0,607** -0,008ns -0,014ns 0,090ns 0,291ns 0,072ns 0,225ns 0,309ns 0,330ns 1

-0,512ns -0,436ns -0,528ns -0,174ns 0,176ns -0,052ns -0,572ns -0,643ns -0,61ns 1

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài lá tương quan thuận và chặt với hầu hết các tính trạng còn lại. Hệ số tương quan dao động từ 0,683 - 0,890. Tính trạng này tương quan không đáng kể với đường kính hoa, hệ số tương quan 0,448.

Số lá/cây tương quan thuận và ở mức trung bình với các tính trạng khác. Cùng với tính trạng chiều dài lá, số lá/cây thể hiện mối tương quan thuận có ý nghĩa với chiều dài cành hoa và đường kính cành. Như vậy lá dài và số lá/cây nhiều sẽ kéo theo chiều dài cành hoa và đường kính cành hoa lớn.

Hệ số tương quan cho thấy tính trạng chiều dài cành hoa tỷ lệ thuận với chiều dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa và số hoa ở mức 0,743-0,913. Tuy nhiên lại có tương quan yếu với đường kính hoa và tương quan nghịch không ý nghĩa với số củ bi/củ.

71

Tính trạng Chiều dài lá Số lá/cây Chiều dài cành hoa Chiều dài đoạn mang hoa ĐK cành hoa 0,808** 0,513** 0,913** Số hoa 0,490* 0,502* 0,448* ĐK hoa -0,113ns -0,10ns Số củ bi/củ -0,169ns 0,261ns 0,21ns 0,125ns Thế lá Mức khô đầu lá Ghi chú:** Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0.01; * Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0.05; Ns: Không có ý nghĩa. X1: Chiều dài lá; X2: Số lá/cây; X3: Chiều dài cành hoa; X4: Chiều dài đoạn cành mang hoa; X5: Đường kính cành hoa; X6: Số hoa; X7: Đường kính hoa; X8: Số củ bi/củ, X9:Thế lá, X10: Mức khô đầu lá

Số củ bi/củ tương quan nghịch và không có ý nghĩa thống kê với hầu hết các tính trạng khác. Tính trạng này được xem là độc lập và không bị thay đổi khi

tác động đến các tính trạng khác.Thế lá và mức độ khô đầu lá ghi nhận tương

quan không có ý nghĩa với tất cả các tính trạng còn lại.

Tóm lại, các tính trạng chiều dài lá, số lá có mối tương quan chặt và thuận

với chiều dài và đường kính cành hoa. Những tính trạng liên quan đến chất lượng

cành hoa (chiều dài cành, chiều dài đoạn mang hoa, đường kính cành, số hoa,

đường kính hoa) đều ảnh hưởng qua lại nhau.

4.1.3.3. Tác động trực tiếp và gián tiếp của các tính trạng lên chất lượng hoa lay ơn

Các tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều yếu tố. Trong thực tế chọn giống việc quyết định trong quá trình chọn lọc chỉ dựa vào hệ số tương quan không có hiệu quả cao vì hệ số tương quan cung cấp thông tin hạn chế về mối quan hệ qua lại giữa nhiều tính trạng. Hệ số tương quan chỉ cho thấy mối quan hệ giữa hai tính trạng mà thiếu sự liên quan của các tính trạng khác để dẫn đến ảnh hưởng đó. Thông tin hữu ích có thể thu nhận được từ hệ số tương quan có thể cải thiện bằng cách phân chia thành ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối với một tập hợp mối quan hệ qua lại.

Phân tích hệ số đường của các tính trạng lên chiều dài cành hoa cho thấy: các tính trạng chiều dài lá, số lá/cây, thế lá, chiều dài đoạn mang hoa, số hoa đều có

ảnh hưởng trực tiếp dương đến chiều dài cành hoa; còn lại 3 tính trạng đường kính

cành, đường kính hoa và số củ con thì có ảnh hưởng trực tiếp theo chiều hướng âm

đối với dài cành hoa. Cũng theo Choudhary & cs.(2011) chiều dài đoạn mang hoa

có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài cành hoa. Kết quả này cũng tương đồng với

nghiên cứu của Patra & Mohanty (2015), việc cải thiện chiều dài đoạn mang hoa,

chiều dài lá và đường kính hoa có thể cải thiện chiều dài cành hoa.

Xét về cả ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp thì tính trạng có tác động lớn

nhất đến chiều dài cành hoa là số hoa/cành. Như vậy việc chọn giống có số hoa/cành nhiều sẽ tăng cơ hội cải thiện chiều dài cành hoa, tác động kéo dài

khoảng cách giữa các hoa.

Các tính trạng đường kính cành hoa, đường kính hoa đều có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp không đáng kể và đều ngược chiều đến tính trạng dài cành hoa từ - 0,1150 đến -0,0004. Như vậy cải thiện đường kính cành hoa và đường kính hoa

có thể thực hiện song song mà không ảnh hưởng đến chiều dài cành hoa.

72

Bảng 4.11. Tác động trực tiếp và gián tiếp của các tính trạng với chiều dài cành hoa

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

0,1688 16,98 0,1312 17,03 0,0211 5,03 0,1152 13,07 0,1198 13,2 0,1363 12,64 0,0756 9,45 -0,0284 9,47

0,1051 10,57 0,1352 17,55 0,0285 6,8 0,0681 7,73 0,0864 9,53 0,0693 6,43 0,0679 8,49 -0,0133 4,43

0,0125 1,26 0,0211 2,74 0,1003 23,94 0,0291 3,30 0,0072 0,79 0,0225 2,08 0,0387 4,84 0,0331 11,04

0,0910 9,15 0,0671 8,71 0,0387 9,24 0,1333 15,13 0,0628 6,93 0,0959 8,89 0,0588 7,35 -0,0010 0,33

-0,0007 0,07 -0,0006 0,08 0,0000 0,0 -0,0004 0,04 -0,0009 0,09 -0,0008 0,07 -0,0007 0,08 0,0000 0

0,5424 54,54 0,3443 44,7 0,1511 36,06 0,4833 54,85 0,5465 60,28 0,6714 62,28 0,4074 50,95 0,0604 20,14

-0,0515 5,18 -0,0577 7,49 -0,0355 8,47 -0,0507 5,75 -0,0812 8,95 -0,0698 6,47 -0,1150 14,38 -0,0307 10,24

0,0224 2,25 0,0130 1,69 -0,0438 10,45 0,0010 0,11 0,0018 0,19 -0,0119 1,1 -0,0355 4,44 -0,1329 44,33

TT gián tiếp TT trực tiếp X1 % X2 % X3 % X4 % X5 % X6 % X7 % X8 %

Ảnh hưởng của chiều dài lá đến chiều dài cành hoa: trực tiếp là 0,1688; gián tiếp thông qua số hoa và số lá lần lượt là 0,5424 và 0,1051; gián tiếp thông qua các tính trạng khác thường thấp -0,0515 đến 0,09. Ảnh hưởng trực tiếp của số lá đến chiều dài cành hoa là 0,1352 tương ứng 17,55%; gián tiếp thông qua chiều dài lá là 0,1312 (17,03%). Rõ ràng là sự phát triển của bộ lá rất có ý nghĩa đến chiều dài cành hoa.

Ảnh hưởng trực tiếp của số củ bi/củ có giá trị ngược chiều -0,1329 chiếm 44,33% tác động, tính trạng này tác động gián tiếp thông qua các tính trạng khác ở mức thấp và không có ý nghĩa.

Ảnh hưởng trực tiếp của các tính trạng lên số hoa/cành rất khác nhau (Bảng 4.12). Nhóm tính trạng có tác động lớn nhất là chiều dài cành hoa, chiều dài lá, số lá, đường kính cành hoa. Trong đó chiều dài cành hoa có tác động trực tiếp dương 0,5828 và số lá/cây tác động trực tiếp ngược chiều -0,3403. Các tính trạng còn lại thế lá, chiều dài đoạn mang hoa, đường kính hoa và số củ bi/củ có tác động không đáng kể. Kết quả này cũng phù hợp với công bố của Patra & Mohanty (2015) đường kính hoa, chiều dài cành hoa có ảnh hưởng trực tiếp dương và số lá có ảnh hưởng trực tiếp âm đến số hoa/cành.

73

Ghi chú: 0.1688 là hiệu quả trực tiếp của X1 đến tính trạng chiều dài cành hoa;0.1051 là hiệu quả gián tiếp của X1 thông qua X2 đến tính trạng chiều dài cành hoa. X1: Chiều dài lá; X2: Số lá/cây; X3: Thế lá, X4: Chiều dài đoạn cành mang hoa; X5: Đường kính cành hoa; X6: Số hoa; X7: Đường kính hoa; X8: Số củ bi/củ.

Bảng 4.12. Tác động trực tiếp và gián tiếp của các tính trạng với số hoa/cành

X8 X2 X7 X6 X5 X4 X3 X1

0,2657 20,37 0,2065 18,66 0,0333 7,71 0,1814 14,62 0,1885 17,57 0,2146 17,10 0,1191 12,58 -0,0448 15,48 0,3979 30,51 0,2936 26,52 0,1694 39,22 0,5828 46,98 0,2746 25,60 0,4195 33,43 0,257 27,14 -0,0045 1,55 -0,0007 0,05 -0,0012 0,11 -0,0054 1,25 -0,0016 0,13 -0,0004 0,04 -0,0012 0,10 0,0387 4,09 -0,0017 0,59 -0,2645 20,28 -0,3403 30,74 -0,0719 16,65 -0,1715 13,82 -0,2175 20,27 -0,1745 13,91 -0,1708 18,04 0,0335 11,58 0,0518 3,97 0,0466 4,21 0,0052 1,20 0,0343 2,76 0,0729 6,80 0,0594 4,73 0,0515 5,44 -0,0010 0,35 0,2674 20,50 0,1698 15,34 0,0745 17,25 0,2383 19,21 0,2694 25,11 0,3311 26,38 0,2009 21,22 0,0298 10,30 0,0300 2,30 0,0336 3,04 0,0207 4,79 0,0295 2,38 0,0473 4,41 0,0406 3,24 0,0670 7,08 0,0179 6,19 TT gián tiếp TT trực tiếp X1 % X2 % X3 % X4 % X5 % X6 % X7 % X8 %

-0,0263 2,02 -0,0153 1,38 0,0515 11,92 -0,0012 0,10 -0,0022 0,21 0,0140 1,12 0,0418 4,41 0,1562 53,97 Ghi chú: 0.2657 là hiệu quả trực tiếp của X1 đến tính trạng số hoa; -0.2645 là hiệu quả gián tiếp của X1 thông qua X2 đến tính trạng số hoa. X1: Chiều dài lá; X2: Số lá/cây; X3:Thế lá, X4: Chiều dài cành hoa; X5: Chiều dài đoạn cành mang hoa; X6: Đường kính cành hoa;X7: Đường kính hoa; X8: Số củ bi/củ.

Xét tác động của chiều dài lá lên số hoa/cây cho thấy: giá trị hệ số đường thông qua chiều dài cành và đường kính cành lớn hơn giá trị trực tiếp. Giá trị này cũng tương tự đối với tính trạng chiều dài đoạn mang hoa. Do đó, cải thiện chiều dài lá và chiều dài đoạn cành mang hoa có tác động chủ yếu thông chiều dài cành và đường kính cành đến số hoa/cây.

Bảng 4.13. Tổng hợp mẫu giống lay ơn phù hợp với các tính trạng mục tiêu

Giá trị

Mẫu giống phù hợp

STT Tính trạng mục tiêu

1

lượng

>10 hoa/cành GL1, GL2, GL3, GL7, GL14, GL17, GL18,

Số hoa/cành

GL19, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25

2

dài

>100 cm

Chiều cành hoa

GL2, GL7, GL14, GL17, GL18, GL19, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25

3

Cấp 1 - 3

Mức độ khô đầu lá

GL2, GL3, GL4, GL6, GL7, GL14, GL16, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25

4

>10 cm

Đường kính hoa

GL1, GL2, GL7, GL12, GL14, GL17, GL18, GL19, GL24

5

>1,2 cm

GL2, GL14, GL17, GL24

Đường kính cành hoa

6

Màu sắc hoa Mới, đa dạng GL3, GL6, GL10, GL16

74

Dựa trên các đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền và thành phần di

truyền các tính trạng số lượng của các giống lay ơn nghiên cứu, đồng thời trên cơ

sở mục tiêu chọn giống, đã xác định được 12 giống thích hợp sử dụng làm vật

liệu tạo giống là GL1, GL2, GL3, GL6, GL7, GL10, GL14, GL17, GL20, GL22,

GL24, GL25 có nhiều ưu điểm nổi trội cả về sinh trưởng, phát triển (chiều cao

cây đạt từ 100 - 142,8 cm), chất lượng hoa cao (đạt 10,6 - 14 hoa/bông, đường

kính hoa 10,3 - 11,5 cm, đường kính cổ bông 1,2 - 1,4 cm), màu sắc đa dạng,

không/ít mẫn cảm với khô đầu lá.

4.1.4. Đặc điểm hình thái, sức sống và chất lượng hạt phấn hoa lay ơn

4.1.4.1. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn của các mẫu giống hoa lay ơn

Trong quá trình chọn tạo giống, nghiên cứu về cơ quan sinh sản có ý nghĩa

rất quan trọng, điều này góp phần quyết định thời điểm thụ phấn và tỷ lệ thành

công của một phép lai. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá đặc điểm hình thái bao

phấn, hạt phấn của 25 mẫu giống hoa lay ơn.

Các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có chiều dài bao phấn dao động từ 1,02 -

1,38cm. Các mẫu giống có kích thước bao phấn lớn nhất là GL1, GL2, GL14,

GL17, GL18, GL19 và GL24 với chiều dài từ 1,3 - 1,38 cm. Các mẫu giống có

kích thước ngắn nhất là GL3, GL4, GL5, GL6, GL8, GL9, GL21, GL22 và

GL23 từ 1,02 - 1,11 cm. Các mẫu giống còn lại có chiều dài bao phấn ở mức

trung bình từ 1,15 - 1,27 cm. Kết quả này phản ánh mối tương quan giữa kích

thước hoa và chiều dài bao phấn là tỷ lệ thuận, giống có đường kính hoa càng lớn

thì chiều dài bao phấn có xu hướng càng dài.

Đường kính bao phấn của các mẫu giống lay ơn phần lớn đạt trên 2 mm.

Mẫu giống có đường kính lớn nhất là GL2, GL6, GL14 và GL21 với 2,6 - 2,9

mm. Đường kính nhỏ nhất đạt 1,6 - 1,8 mm ở mẫu giống GL3, GL9, GL13,

GL16, GL18, GL22 và GL23.

Màu sắc chính của bao phấn khá tương đồng với màu của cánh hoa. Cụ thể

giống GL2 (trắng) có bao phấn màu trắng, GL3 (vàng tươi) có bao phấn màu

vàng nhạt,…Ở các mẫu giống nghiên cứu, bao phấn có thể có viền hoặc đồng

nhất. Màu viền chủ yếu màu đậm hơn so với màu sắc chính là đỏ hoặc tím.

75

Bảng 4.14. Đặc điểm của bao phấn và thời điểm bung phấn các mẫu giống hoa lay ơn

Màu sắc chính Màu sắc viền

Mẫu giống

Thời điểm bung phấn tự nhiên

Đƣờng kính bao phấn (mm)

Trắng

7 6

Trắng

Trắng

Chiều dài bao phấn (cm) 1,31±0,05 1,34±0,04 1,05±0,03 1,03±0,03 1,09±0,04 1,04±0,02 1,27±0,04 1,11±0,02 1,02±0,02 1,15±0,05 1,24±0,04 1,23±0,03 1,21±0,03 1,38±0,05 1,25±0,04 1,18±0,03 1,33±0,03 1,30±0,04 1,35±0,05 1,07±0,04 1,03±0,04 1,06±0,02 1,02±0,03 1,36±0,06 1,14±0,05

2,1±0,08 Hồng 2,6±0,03 Trắng 1,8±0,05 Vàng nhạt Trắng 2,1±0,07 2,3±0,05 Trắng 2,9±0,03 Cam 2,1±0,08 Hồng nhạt 2,3±0,11 1,6±0,04 Đỏ 2,3±0,07 Đỏ nhạt 2,6±0,08 Hồng 2,1±0,10 Trắng 1,8±0,07 Vàng 2,7±0,08 Đỏ nhạt 2,4±0,08 Vàng nhạt 1,7±0,04 2,1±0,11 Đỏ nhạt 1,8±0,05 Đỏ nhạt 2,3±0,08 Đỏ nhạt 2,5±0,05 Đỏ nhạt 2,7±0,04 1,8±0,06 Hồng nhạt 1,7±0,05 Vàng nhạt 2,4±0,03 Hồng nhạt 2,5±0,03

Trắng

Đỏ đậm Ngay khi cánh hoa mở Trắng/tím nhạt Ngay khi cánh hoa mở Tím Tím nhạt Trắng Đỏ Đỏ Tím Đỏ tím Đỏ thẫm Tím nhạt Hồng Tím nhạt Đỏ thẫm Vàng nhạt Trắng Đỏ thẫm Đỏ Đỏ Đỏ Đỏ nhạt Tím nhạt Vàng nhạt Đỏ Trắng

Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Ngay khi cánh hoa mở Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Sau khi cánh hoa mở 1 ngày Ngay khi cánh hoa mở Ngay khi cánh hoa mở

Thời gian bung phấn sau thu (giờ) 17,5 22,0 40,5 19,0 22,0 40,0 19,0 37,5 40,0 19,0 21,0 17,5 40,0 22,0 22,0 19,0 19,0 22,0 17,0 19,0 19,0 40,5 40,0 22,0 17,0

Tỷ lệ bao phấn mở (%) 100 100 86,7 100 100 93,3 100 100 100 100 100 100 100 100 73,3 100 100 100 100 100 100 100 56,7 100 100

Tỷ lệ bao phấn dị hình (%) 0 0 13,3 0 0 6,7 0 0 0 0 0 0 0 0 26,7 0 0 0 0 0 0 0 43,3 0 0

GL1 GL2 GL3 GL4 GL5 GL6 GL7 GL8 GL9 GL10 GL11 GL12 GL13 GL14 GL15 GL16 GL17 GL18 GL19 GL20 GL21 GL22 GL23 GL24 GL25

Xác định được thời điểm bung phấn tự nhiên góp phần xác định được thời

gian lấy phấn, thời gian cần khử đực chính xác. Các mẫu giống chủ yếu có bao

phấn bung vào thời điểm ngay sau khi cánh hoa mở. Riêng hai giống GL3,

GL6, GL8, GL9, GL13, GL22 và GL23 có thời gian bung phấn sau khi cánh

hoa mở 1 ngày.

Sau khi bao phấn được tách ra khỏi hoa, thời gian bung phấn khá chênh

lệch giữa các giống lay ơn. Các mẫu giống có thời gian bung phấn ngắn nhất là

GL1, GL4, GL7, GL10, GL12, GL16, GL17, GL19, GL20, GL21 và GL25 với

17-19 giờ, tiếp theo là GL2, GL5, GL11, GL14, GL15, GL18 và GL24 với 21-22

giờ và kéo dài nhất là GL3, GL6, GL8, GL9, GL13, GL22 và GL23 với 37,5-

40,5 giờ. Tỷ lệ mở đạt tối đa ở hầu hết các mẫu giống. Riêng 4 mẫu giống GL3,

GL6, GL15 và GL23 có tỷ lệ bao phấn dị hình tương ứng là 13,3%; 6,7%;

26,7%; 43,3%.

Khi nghiên cứu về đặc điểm hình thái hạt phấn của các loài thuộc lớp một lá

mầm, Emel & cs. (2008) đã ghi nhận hạt phấn của hoa lay ơn là đơn sắc, phần

lớn dạng elip và kích thước từ trung bình đến lớn với chiều dài từ 47 - 95 µm,

chiều rộng từ 41 - 82 µm.

(a)

(b)

(c)

(f)

(e)

(d)

(a) Mẫu giống GL1, (b) bao phấn khi thu, (c) bao phấn sau khi bung, (d) hạt phấn, (e) độ hữu dục của hạt phấn, (f) sức nảy mầm của hạt phấn

Hình 4.7. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lƣợng hạt phấn của mẫu giống GL1

77

(b)

(c)

(a)

(f)

(d)

(e)

(a) Mẫu giống GL2, (b) bao phấn khi thu, (c) bao phấn sau khi bung, (d) hạt phấn, (e) độ hữu dục của hạt phấn, (f) sức nảy mầm của hạt phấn

Hình 4.8. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lƣợng hạt phấn của mẫu giống GL2

(b)

(c)

(a)

(d)

(e)

(f)

(a) Mẫu giống GL3, (b) bao phấn khi thu, (c) bao phấn sau khi bung, (d) hạt phấn, (e) độ hữu dục của hạt phấn, (f) sức nảy mầm của hạt phấn

Hình 4.9. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lƣợng hạt phấn của mẫu giống GL3

78

(c)

(a)

(b)

(e)

(f)

(d)

(a) Mẫu giống GL6, (b) bao phấn khi thu, (c) bao phấn sau khi bung, (d) hạt phấn, (e) độ hữu dục của hạt phấn, (f) sức nảy mầm của hạt phấn

Hình 4.10. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lƣợng hạt phấn của mẫu giống GL6

(a)

(b)

(c)

(f)

(d)

(e)

(a) Mẫu giống GL24, (b) bao phấn khi thu, (c) bao phấn sau khi bung, (d) hạt phấn, (e) độ hữu dục của hạt phấn, (f) sức nảy mầm của hạt phấn

Hình 4.11. Đặc điểm hình thái bao phấn, hạt phấn và chất lƣợng hạt phấn của mẫu giống GL24

79

Bảng 4.15. Đặc điểm và chất lƣợng của hạt phấn của các mẫu

giống hoa lay ơn

Tỷ lệ Dài/Rộng

Hình dạng hạt phấn

Mẫu giống

Chiều dài hạt phấn (µm) 75,2 ± 2,04 69,3 ± 2,32 77,1 ± 1,71 70,1 ± 1,25 74,3 ± 2,13 76,7 ± 2,01 67,5 ± 2,05 72,5 ± 1,05 70,5 ± 2,02 73,1 ± 1,23 67,7 ± 1,54 65,7 ± 1,33 73,3 ± 1,27 75,4 ± 1,13 72,5 ± 2,04 70,1 ± 1,25 77,5 ± 2,08 76,3 ± 2,11 74,1 ± 1,45 65,0 ± 1,67 68,3 ± 1,14 70,1 ± 1,36 65,7 ± 1,24 63,0 ± 1,73 76,5 ± 1,65

Chiều rộng hạt phấn (µm) 66,4 ± 1,61 54,1 ± 1,06 54,4 ± 1,50 62,6 ± 1,75 66,9 ± 1,45 66,3 ± 1,68 57,7 ± 1,24 63,6 ± 1,57 56,4 ± 1,44 64,7 ± 1,31 60,5 ± 1,35 51,3 ± 1,28 66,6 ± 1,05 60,8 ± 1,03 57,1 ± 1,12 56,1 ± 1,42 60,5 ± 1,37 68,7 ± 1,06 57,0 ± 1,11 52,4 ± 1,26 54,2 ± 1,31 62,6 ± 1,07 58,1 ± 1,53 62,2 ± 0,87 61,2 ± 1,13

1,13 1,28 1,42 1,12 1,11 1,16 1,17 1,14 1,25 1,13 1,12 1,28 1,10 1,24 1,27 1,25 1,28 1,11 1,30 1,24 1,26 1,12 1,13 1,01 1,25

Tỷ lệ hữu dục (%) 81,7 85,6 72,9 67,7 73,5 79,1 77,3 75,5 68,1 76,4 75,3 80,5 83,3 82,3 80,5 67,5 75,7 68,3 68,3 75,3 87,8 73,5 83,5 82,2 67,3

Bầu dục tròn Bầu dục Bầu dục dài Bầu dục tròn Bầu dục tròn Bầu dục tròn Bầu dục tròn Bầu dục tròn Bầu dục Bầu dục tròn Bầu dục tròn Bầu dục Bầu dục tròn Bầu dục Bầu dục Bầu dục Bầu dục Bầu dục tròn Bầu dục Bầu dục Bầu dục Bầu dục tròn Bầu dục tròn Tròn Bầu dục

GL1 GL2 GL3 GL4 GL5 GL6 GL7 GL8 GL9 GL10 GL11 GL12 GL13 GL14 GL15 GL16 GL17 GL18 GL19 GL20 GL21 GL22 GL23 GL24 GL25

Đối với các mẫu giống lay ơn nghiên cứu, chiều dài hạt phấn có giá trị trị từ

63 - 77,5 µm. Trong đó các mẫu giống có chiều dài hạt phấn lớn là GL1, GL3,

GL6, GL14, GL17 và GL18 với chiều dài từ 75,2 - 77,5 µm. Các mẫu giống có

chiều dài hạt phấn ngắn từ 63 - 67,7 µm là GL7, GL11, GL12, GL20, GL23 và

GL24. Các mẫu giống còn lại có chiều dài hạt phấn đạt từ 69,3 - 74,3µm.

Chiều rộng hạt phấn của các mẫu giống lay ơn chênh lệch nhau từ 51,3 -

68,7 µm. Trong đó hai mẫu giống có chiều rộng nhỏ là GL2, GL3, GL12, GL20

và GL21 chỉ đạt 51,3 - 54,4 µm.

80

Các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có hình dạng hạt phấn là bầu dục - tròn. Hai mẫu giống có hình dạng hạt phấn khác biệt so với các mẫu giống lay ơn còn

lại là GL3 với hạt phấn dạng bầu dục dài, và giống GL24 với hạt phấn dạng tròn.

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các mẫu giống lay ơn trong thí nghiệm đạt khá cao 67,3 - 87,8%. Điều này cũng trùng với nhận định của các tác giả Szczepaniak

& cs. (2016) và Kaur & Dhatt (2019): Hầu hết các giống lay ơn lai hiện nay vẫn

đạt tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao.

4.1.4.2.Nghiên cứu nhiệt độ bảo quản đến sức sống của hạt phấn hoa lay ơn

Việc áp dụng bảo quản hạt phấn trong quá trình lai tạo có ý nghĩa thiết thực

trong sử dụng được đa dạng nguồn gen lay ơn. Tuy nhiên các ngưỡng nhiệt độ

bảo quản hạt phấn phù hợp cho giống lay ơn trồng hiện nay chưa được đề cập.

Nghiên cứu này tiến hành bảo quản ngắn hạn hạt phấn của 5 mẫu giống lay ơn ở 3 ngưỡng nhiệt độ 25 - 27oC (điều kiện phòng nuôi cấy mô), 7 - 9oC (tủ lạnh thường) và -15 - (-17)oC (tủ âm thông thường) tương ứng với những điều kiện thuận lợi và dễ dàng nhât để lưu giữ hạt phấn phục vụ trong lai tạo giống.

Bảng 4.16. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các mẫu giống ở các nhiệt độ

bảo quản khác nhau

Đơn vị tính: %

GL1

GL2

GL3

GL6

GL24

Thời gian theo dõi (ngày)

Chế độ bảo quản

72,9

79,1

82,2

81,7

85,6

0

CT1: 25- 27oC

CT2: 7-9 oC

CT3: -15- (-17) oC

65,6 63,1 33,0 21,0 12,2 71,5 68,5 64,8 41,7 15,0 71,7 68,2 60,9 58,7 35,4

71,1 70,3 68,5 34,7 15,2 77,6 71,4 68,5 35,7 13,1 76,5 68,4 57,5 53,4 21,1

70,5 63,6 51,7 20,1 3,5 78,2 67,0 56,4 27,6 2,5 80,5 76,4 65,3 65,1 -

68,9 63,1 35,7 23,6 11,5 78,5 74,5 70,2 18,2 14,0 75,1 72,3 67,2 61,9 20,2

78,5 76,9 45,6 38,1 - 83,5 81,7 78,7 50,5 2,5 79,2 75,3 72,0 62,2 2,9

5 15 25 35 45 5 15 25 35 45 5 15 25 35 45

81

Tại thời điểm 5 ngày sau bảo quản, tất cả các mẫu giống lay ơn đều có tỷ lệ

hạt phấn hữu dục đạt cao. Trong đó 2 chế độ nhiệt lạnh có tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao hơn so với nhiệt độ 25 - 27oC, tương ứng là 65,6-78,5% với CT1, 71,5 - 83,5% với CT2 và 71,7 - 80,5% với CT3.

Ở chế độ nhiệt độ 25 - 27oC, 15 ngày sau bảo quản tỷ lệ hạt phấn hữu dục giảm dần từ 63,1 - 76,9%. Tỷ lệ này vẫn chấp nhận được cho sự thành công của

một phép lai.

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của hạt phấn ở CT1 giảm đáng kể sau 25 ngày bảo

quản từ 33 - 68,5%. Sau 45 ngày, tỷ lệ hạt phấn hữu dục chỉ còn 0 - 15,2%

Ở ngưỡng nhiệt độ bảo quản từ 7 - 9oC, tỷ lệ hạt phấn hữu dục duy trì ổn định sau 25 ngày bảo quản ở mức 56,4 - 78,7%. Tỷ lệ này giảm mạnh sau 35

ngày bảo quản từ 18,2 - 50,5 %.

Ban đầu

5 ngày

15 ngày

25 ngày

35 ngày

45 ngày

Hình 4.12. Độ hữu dục của hạt phấn mẫu giống GL1 sau các giai đoạn bảo quản ở điều kiện -15-(-17) oC

Sau 35 ngày bảo quản ở ngưỡng nhiệt độ -15 - (-17)oC, hạt phấn của 5

giống lay ơn vẫn có tỷ lệ hữu dục ở mức cao 53,4 - 65,1%.

82

Bảng 4.17. Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm của các mẫu giống hoa lay ơn

ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau

Đơn vị tính: %

GL1

GL2

GL3

GL6

GL24

Chế độ bảo quản

CT1: 25- 27oC

CT2: 7-9 oC

CT3: -15- (-17) oC

77,66 57,40 56,57 32,37 11,41 - 73,41 71,74 67,78 21,56 11,17 70,62 65,20 59,92 52,09 9,80

78,33 63,70 53,77 48,14 29,08 22,50 74,64 73,60 72,22 50,53 9,52 78,24 75,79 74,53 64,21 33,49

81,27 61,27 57,64 39,95 11,04 - 78,70 77,90 74,72 52,61 31,62 78,18 76,00 68,01 63,83 27,40

76,30 58,40 53,50 25,70 11,50 - 71,50 64,10 58,40 35,60 10,30 71,70 65,30 58,40 54,10 24,50

73,30 56,20 54,60 38,20 21,50 11,40 70,50 62,70 60,60 23,10 2,40 71,60 70,50 64,70 61,30 17,50

Thời gian theo dõi (ngày) 0 5 15 25 35 45 5 15 25 35 45 5 15 25 35 45

Ở tất cả các công thức, tỷ lệ hạt phấn nảy mầm trên môi trường nhân tạo

đều giảm dần sau thời gian bảo quản. Khi bảo quản hạt phấn ở nhiệt độ 25 - 27oC, tỷ lệ hạt phấn nảy mầm đạt dưới mức trung bình sau 25 ngày bảo quản từ 25,7 - 48,1%. Tỷ lệ này giảm mạnh từ sau 35 ngày bảo quản từ 11,04 - 29,08%.

Ở ngưỡng nhiệt độ 7 - 9oC, tỷ lệ hạt phấn vẫn đạt 58,4 - 74,72% sau 25 ngày bảo quản. Sau 35 ngày bảo quản, tỷ lệ hạt phấn nảy mầm của giống GL1

và GL24 chỉ còn 21,56 và 23,1%. Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm đạt cao sau 35 ngày bảo quản của 5 giống tại ngưỡng nhiệt độ -15 - (-17)oC. Tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn chỉ còn 9,8 - 33,49% sau 45 ngày bảo quản ở nhiệt độ này.

Ở tất cả các ngưỡng nhiệt độ bảo quản, hạt phấn của hai mẫu giống GL2

và GL3 thể hiện sức sống và khả năng nảy mầm tương đối cao. Ở nhiệt độ 25 - 27oC tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn vẫn đạt 39,9 - 48,1% sau 25 ngày; ở nhiệt độ 7 - 9oC đạt 50,3 - 52,6% sau 35 ngày và ở nhiệt độ -15 - (-17)oC đạt 63,8 - 64,2% sau 35 ngày.

83

Bảng 4.18. Kích thƣớc hạt phấn của các giống ở nhiệt độ bảo quản khác nhau

GL1

GL2

GL3

GL6

GL24

Chế

TGTD

độ

(ngày)

CD (µm)

CR (µm)

CD (µm)

CR (µm)

CD (µm)

CR (µm)

CD (µm)

CR (µm)

CD (µm)

CR (µm)

bảo

quản

75,2 ± 2,04 66,4 ± 1,61 69,3 ± 2,32 54,1 ± 1,06 77,1 ± 1,71 54,4 ± 1,5

76,7 ± 2,01 66,3 ± 1,68 63,0 ± 1,73 62,3 ± 0,87

0

74,6 ± 2,11 63,5 ± 1,35 67,1 ± 2,17 53,7 ± 1,14 75,3 ± 1,45 53,2 ± 1,35 75,3 ± 2,08 65,3 ± 1,25 62,5 ± 2,04 62,2 ± 1,08

5

71,5 ± 1,45 61,8 ± 1,56 63,4 ± 2,05 50,8 ± 1,22 73,4 ± 1,37 50,1 ± 2,2

74,4 ± 2,05 61,7 ± 1,34 60,3 ± 2,08 60,1 ± 1,11

15

CT1:

67,3 ± 1,32 50,6 ± 1,24 60,1 ± 2,31 41,3 ± 1,18 68,5 ± 2,41 45,3 ± 2,04 67,5 ± 2,11 60,5 ± 1,33 56,1 ± 2,05 56,2 ± 1,45

25

67,1 ± 2,14 45,7 ± 1,35 54,5 ± 1,47 40,7 ± 1,17 65,3 ± 2,35 43,8 ± 2,11 65,3 ± 2,31 55,8 ± 1,25 54,3 ± 1,35 54,1 ± 1,07

35

25- 27oC

60,5 ± 2,35 31,8 ± 2,13 52,3 ± 2,05 34,6 ± 2,15 61,7 ± 2,13 41,1 ± 2,07 61,7 ± 2,21 53,1 ± 1,46 48,9 ± 1,47 48,5 ± 1,21

45

8 4

73,6 ± 2,15 65,7 ± 2,46 66,8 ± 1,37 51,6 ± 2,34 76,4 ± 2,05 53,7 ± 1,56 76,4 ± 2,36 65,4 ± 1,37 60,1 ± 1,28 58,7 ± 1,34

5

71,5 ± 1,57 63,8 ± 2,13 65,4 ± 2,41 50,4 ± 2,25 73,8 ± 2,36 51,4 ± 1,35 73,3 ± 2,45 62,8 ± 2,07 56,7 ± 1,21 55,4 ± 1,15

15

68,5 ± 2,15 58,4 ± 2,24 61,3 ± 2,15 46,3 ± 2,46 70,5 ± 2,21 50,6 ± 1,67 70,7 ± 1,37 60,7 ± 2,31 54,2 ± 1,33 53,6 ± 1,18

25

CT2: 7-9 oC

65,4 ± 1,67 45,1 ± 2,26 54,8 ± 2,17 43,1 ± 1,57 65,1 ± 2,13 43,7 ± 1,23 65,5 ± 1,55 56,3 ± 2,25 51,7 ± 1,67 50,8 ± 1,22

35

63,2 ± 2,05 42,1 ± 2,31 50,7 ± 1,56 42,4 ± 1,43 62,7 ± 1,56 42,5 ± 1,25 63,7 ± 1,31 55,6 ± 2,27 45,7 ± 1,42 45,1 ± 1,36

45

71,3 ± 2,07 63,4 ± 2,17 67,4 ± 1,38 53,8 ± 1,47 75,5 ± 1,67 54,1 ± 2,05 75,8 ± 1,08 64,8 ± 2,23 62,7 ± 1,33 61,3 ± 1,17

5

65,7 ± 2,21 60,1 ± 1,35 64,8 ± 2,27 50,7 ± 2,18 72,8 ± 1,44 52,7 ± 2,35 72,6 ± 1,13 62,3 ± 1,34 60,4 ± 1,41 57,8 ± 1,11

15

CT3:

63,3 ± 2,13 56,4 ± 1,46 62,6 ± 2,08 46,5 ± 2,05 70,1 ± 1,16 51,8 ± 2,56 70,5 ± 1,27 60,1 ± 1,27 57,7 ± 1,56 56,3 ± 1,07

25

60,5 ± 1,34 54,1 ± 1,48 60,5 ± 2,03 45,1 ± 2,08 70,3 ± 1,18 48,4 ± 1,47 70,1 ± 1,21 56,8 ± 1,36 56,3 ± 1,42 54,5 ± 1,26

35

-15-(- 17) oC

60,1 ± 2,37 41,7 ± 2,11 53,6 ± 1,07 41,6 ± 1,34 62,7 ± 2,31 43,5 ± 1,35 66,7 ± 1,17 50,3 ± 1,33 52,4 ± 1,37 51,7 ± 2,04

45

Ở ngưỡng nhiệt độ 25 - 27oC, kích thước hạt phấn giảm dần sau thời gian bảo quản. Sau 25 ngày bảo quản, chiều dài hạt phấn của mẫu giống GL1 đạt

67,3µm, chiều rộng đạt 50,6µm; chiều dài hạt phấn của giống GL2 đạt 60,1µm,

chiều rộng đạt 41,3µm; chiều dài hạt phấn của mẫu giống GL3 đạt 68,5µm, chiều

rộng đạt 45,3µm; chiều dài hạt phấn của giống GL6 đạt 67,5µm, chiều rộng đạt 60,5µm và chiều dài hạt phấn của giống GL24 đạt 56,1µm, chiều rộng đạt 52µm.

Ở ngưỡng nhiệt độ 7 - 9oC, sau 35 ngày bảo quản chiều dài của hạt phấn giảm còn 65,4µm, chiều rộng đạt 45,1µm với mẫu giống GL1; chiều dài của hạt phấn giảm còn 54,8 µm, chiều rộng đạt 43,1µm với mẫu giống GL2; chiều dài

của hạt phấn giảm còn 65,1µm, chiều rộng đạt 43,7µm với mẫu giống GL3;

chiều dài của hạt phấn giảm còn 65,5µm, chiều rộng đạt 56,3µm với mẫu giống GL6 và chiều dài của hạt phấn giảm còn 51,7µm, chiều rộng đạt 50,8µm với mẫu

giống GL24.

Tương tự như các ngưỡng nhiệt độ trên, kích thước hạt phấn giảm khi bảo

quản ở -15 - (-17)oC sau 45 ngày.

Ở tất cả các công thức, sau thời gian bảo quản càng dài thì kích thước hạt phấn giảm dần, trong đó chiều dài hạt phấn giảm không đáng kể còn chiều rộng hạt phấn giảm đột ngột tại các ngưỡng giới hạn về thời gian bảo quản. Cụ thể, mẫu giống GL1 chiều rộng hạt phấn ban đầu đạt 66,4µm, sau 25 ngày bảo quản ở 25 - 27oC giảm còn 50,6µm; sau 35 ngày bảo quản ở 7 - 9oC giảm còn 45,1µm và sau 45 ngày bảo quản ở -15 - (-17)oC giảm còn 41,7µm.

Như vậy, qua nghiên cứu chế độ bảo quản hạt phấn hoa lay ơn có thể thấy rằng nhiệt độ và thời gian bảo quản có ảnh hưởng đến tỷ lệ hữu dục và tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn. Bảo quản ngắn hạn hạt phấn hoa lay ơn ở nhiệt độ 25 - 27oC trong khoảng thời gian 15 ngày vẫn đảm bảo tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao 63,1- 76,9%, tỷ lệ hạt phấn nảy mầm 53,5 - 57,6% ; ở nhiệt độ 7 - 9oC thời gian bảo quản thích hợp là 25 ngày với tỷ lệ hạt phấn hữu dục 56,4 - 78,7%, tỷ lệ hạt phấn nảy mầm đạt 58,4 - 74,7%; ở ngưỡng nhiệt độ -15 - (-17)oC sau 35 ngày bảo quản đảm bảo tỷ lệ hạt phấn hữu dục 53,4 - 65,1% và tỷ lệ hạt phấn nảy mầm là 52 - 64,2%.Tùy theo nhu cầu sử dụng hạt phấn tại các thời điểm mà có biện pháp bảo quản khác nhau.

4.1.4.3. Nghiên cứu vị trí lấy phấn đến chất lượng hạt phấn

Trong quá trình lai hữu tính, các hoa khác nhau trên cùng một cá thể được sử dụng làm vật liệu cho phấn sẽ cho chất lượng hạt phấn khác nhau. Thông

85

thường các hoa sẽ được đánh dấu riêng rẽ, tuy nhiên trong một số trường hợp lượng phấn có được không nhiều và cần sử dụng tất cả lượng phấn có trên cây.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng hạt phấn của các hoa ở các vị trí khác

nhau, kết quả thể hiện ở bảng 4.19:

Bảng 4.19. Ảnh hƣởng của vị trí hoa lấy phấn đến chất lƣợng hạt phấn hoa lay ơn

Đơn vị tính: %

GL1

GL2

GL3

GL6

GL24

CTTN

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục 82,7

Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm 77,5

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục 87,7

Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm 75,3

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục 73,4

Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm 80,3

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục 80,6

Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm 75,3

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục 83,1

Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm 71,3

CT1

84,1

65,1

78,3

73,5

74,6

75,7

82,8

70,4

80,5

71,5

CT2

56,5

43,4

61,3

56,1

38,7

27,5

18,2

35,1

71,3

57,2

CT3

Ghi chú: CT1: Hỗn hợp phấn của 2 bông hoa thứ 1 & 2 từ gốc cành (2 hoa đầu). CT2: Hỗn hợp

Sử dụng hỗn hợp phấn của hoa thứ 1 & 2 thu được tỷ lệ hữu dục từ

73,4 - 87,7%; tỷ lệ hạt phấn nảy mầm từ 77,5 - 80,3% trên các giống nghiên cứu.

Ở tất cả các giống lay ơn nghiên cứu, tỷ lệ hạt phấn hữu dục đạt khá cao 78,3 - 84,1% và tỷ lệ hạt phấn nảy mầm từ 65,1 - 75,7% với hỗn hợp phấn từ 2

hoa thứ 3 & 4.

Tỷ lệ hạt phấn hữu dục đạt thấp nhất từ 18,2 - 61,3% và tỷ lệ hạt phấn nảy

mầm từ 27,5 - 56,1% khi sử dụng hạt phấn của 2 hoa thứ 5 & 6.

(a)

(b)

(c)

phấn của 2 bông hoa thứ 3 & 4 từ gốc cành (2 hoa giữa). CT3: Hỗn hợp phấn của 2 bông hoa thứ 5 & 6 từ gốc cành (2 hoa cuối)

(a) hỗn hợp phấn của hoa 1 & 2, (b) hỗn hợp phấn của hoa 3 & 4, (c) hỗn hợp phấn của hoa 5 & 6

Hình 4.13. Độ hữu dục của hỗn hợp hạt phấn của mẫu giống GL1 tại các vị trí lấy mẫu khác nhau

86

Như vậy, vị trí của hoa lấy phấn có ảnh hưởng đến tỷ lệ hữu dục và tỷ lệ

nảy mầm của hạt phấn. Sử dụng hỗn hợp phấn của hoa thứ nhất đến hoa thứ 4 để

lai hữu tính hoa lay ơn cho hiệu quả cao nhất.

4.2. KẾT QUẢ TẠO QUẦN THỂ LAI, ĐÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC CÁC

DÕNG LAI LAY ƠN MỚI TẠO RA

4.2.1. Kết quả lai hữu tính tạo quần thể lai

Vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016, kết quả lai hữu tính thu được 14 tổ hợp lai

có khả năng đậu qủa, tạo hạt và phát triển cây con.

Bảng 4.20. Tỷ lệ đậu quả và tỷ lệ mọc mầm của các tổ hợp lai lay ơn

(Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)

TT Tổ hợp lai

Số hạt/quả

Tỷ lệ đậu quả (%)

Tỷ lệ hạt chắc (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

15A01 15A02 15A03 15A04 15A05 15A06 15A07 15A08 15A09 15A10 15A11 15A12 15A13 15A14

40,0 76,7 20,0 50,0 40,0 20,0 60,0 50,0 66,7 50,0 100 30,0 30,0 80,0

56,9 ± 2,05 76,9 ± 4,33 59,0 ± 2,50 95,0 ± 2,50 63,4 ± 3,15 48,3 ± 3,23 100,3 ± 3,30 116,5 ± 3,61 58,5 ± 3,15 34,2 ± 4,05 108,0 ± 4,37 70,7 ± 3,12 102,7 ± 2,07 99,14 ± 2,58

47,04 32,20 35,59 31,16 50,69 45,52 35,88 34,76 37,95 29,82 26,85 38,68 34,74 32,23

Thời gian từ gieo đến mọc mầm 50% (ngày) 14 7 9 7 7 15 5 5 9 7 10 9 5 12

Tỷ lệ mọc mầm (%) 63,33 90,00 80,00 94,12 77,42 66,67 73,68 83,72 76,00 90,32 72,41 80,49 82,35 86,67

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai chênh lệch đáng kể. Các tổ hợp lai sử dụng

phấn của mẫu giống GL1 cho tỉ lệ đậu quả cao (GL2 x GL1: 76,7%; GL3 x GL1:

66,7%). Đối với các tổ hợp sử dụng mẫu giống vàng (GL3) làm mẹ cũng đem lại

hiệu quả kết hợp tốt (50 - 100%).

Số lượng hạt trong một quả có thể thay đổi đáng kể phụ thuộc vào tổ hợp

lai. Với cùng mẫu giống mẹ là GL3, tổ hợp lai 15A10 có số hạt trung bình là 34

hạt/quả, còn tổ hợp lai 15A11 lại có số hạt trung bình là 108 hạt/quả.

87

Tổ hợp có số hạt thu được ít nhất là GL3 x GL2: 34,2 hạt/quả. Đối với

những tổ hợp lai sử dụng mẫu giống GL6 làm mẹ số hạt lai lớn hơn 100 hạt/ quả.

Tuy số lượng hạt/quả nhiều nhưng tỉ lệ hạt chắc chiếm tương đối thấp dao động

từ 24,19 - 50,69%.

Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm của các tổ hợp lai chênh lệch nhau từ

5-15 ngày. Một số dòng có thời gian từ gieo đến mọc mầm sớm là 15A07,

15A08, 15A13 với 5 ngày sau gieo. Hầu hết các tổ hợp lai đều mọc mầm khoảng

7 - 9 ngày sau gieo. Các tổ hợp lai có thời gian từ gieo đến mọc mầm dài nhất là

15A01, 15A06, 15A11, 15A14 (10 - 15 ngày).

Tổ hợp có tỷ lệ mọc mầm cao nhất 15A04 là 94,12%, thấp nhất là tổ hợp lai

15A01: 63,33%. Các tổ hợp lai 15A02, 15A03, 15A08, 15A10, 15A128, 15A13

đều đạt tỷ lệ mọc mầm cao từ 80 - 90%).

(b)

(c)

(a)

(f)

(d)

(e)

(a) hỗn hợp hạt phấn, (b) đầu nhụy đến giai đoạn nhận phấn, (c) thụ phấn, (d) quả sau 30 ngày thụ phấn, (e) hạt lai, (f) hạt lai được ủ nảy mầm

Hình 4.14. Quá trình lai hữu tính các tổ hợp lai hoa lay ơn

4.2.2. Đánh giá cá thể trong quần thể lai

Để đánh giá được các cá thể trong các tổ hợp lai hoa lay ơn tạo ra, cần trải

qua 3 giai đoạn: giai đoạn gieo hạt tạo củ bi, giai đoạn tạo củ nhỡ và giai đoạn

tạo củ thương phẩm. Hai giai đoạn đầu tập trung đánh giá về khả năng sinh

trưởng. Giai đoạn thương phẩm so sánh về đặc điểm chất lượng hoa và mức độ

mẫn cảm với khô đầu lá.

88

Giai đoạn từ hạt tạo củ bi: Các tổ hợp lai tập trung sinh trưởng thân, lá vào giai đoạn 3 tháng đầu sau trồng, còn 3 tháng sau tập trung nuôi củ. Các tổ hợp có chiều cao lớn và số lá nhiều là 15A04, 15A11, 15A12, 15A13. Trong đó sinh trưởng tốt nhất là tổ hợp 15A13 với chiều cao trung bình là 34,2 cm, số lá trung bình là 2,57 lá. Hầu hết các tổ hợp lai sinh trưởng tốt đều là kết quả của cây bố trắng, đỏ tươi và hồng.

Bảng 4.21. Đặc điểm sinh trƣởng, mức độ khô đầu lá và đặc điểm

củ thu đƣợc của các tổ hợp lai hoa lay ơn ở giai đoạn củ bi

(Vụ Xuân 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)

Hình dạng củ

Tổ hợp

Số lá/cây

Chiều dài lá (cm)

Chu vi củ (cm)

Mức độ khô đầu lá (cấp)

15A01 24,4 ± 1,52 1,7 ± 0,11 15A02 27,1 ± 1,59 2,6 ± 0,10 15A03 18,9 ± 1,42 1,8 ± 0,13 15A04 30,4 ± 1,76 2,3 ± 0,13 15A05 31,7 ± 1,97 1,7 ± 0,10 15A06 25,4 ± 1,74 2,0 ± 0,14 15A07 28,6 ± 1,67 2,2 ± 0,12 15A08 29,7 ± 1,26 1,7 ± 0,07 15A09 21,3 ± 1,82 1,6 ± 0,12 15A10 30,1 ± 1,58 2,0 ± 0,16 15A11 33,1 ± 2,0 2,1 ± 0,15 15A12 31,0 ± 1,25 2,3 ± 0,10 15A13 34,2 ± 1,37 2,5 ± 0,14 15A14 32,5 ± 2,02 2,3 ± 0,14

1 1 3 1 3 3 1 1 3 1 3 1 1 3

2,32 ± 0,20 3,01 ± 0,25 2,84 ± 0,17 3,76 ± 0,19 2,85 ± 0,21 2,72 ± 0,20 3,25 ± 0,27 2,98 ± 0,15 2,31 ± 0,18 2,87 ± 0,17 2,45 ± 0,21 2,99 ± 0,20 3,65 ± 0,17 3,49 ± 0,16

Chỉ số hình dạng củ (I=H/D) 1,02 1,03 0,96 0,94 1,01 1,06 1,03 1,03 1,16 1,00 1,17 0,93 0,86 0,94

Dài Dài Tròn Tròn Dài Dài Dài Dài Dài Tròn Dài Tròn Tròn Tròn

Thời gian thu củ (ngày) 170 175 158 183 185 175 175 175 160 183 183 185 185 185

Với hiện tượng khô đầu lá, vụ đầu gieo từ hạt mức độ bị hại nhìn chung thấp: hầu hết các tổ hợp có sức chống chịu bệnh tốt ở cấp 1, tuy nhiên một số tổ hợp lai đã thể hiện sự mẫn cảm cao với hiện tượng khô đầu lá là 15A03, 15A05,

15A06, 15A09, 15A11, 15A14.

Thời gian thu củ của các tổ hợp lai dao động từ 158-185 ngày sau gieo. Tổ hợp lai có thời gian thu củ sớm nhất là 15A03, 15A09 với 158-160 ngày. Phần

lớn các tổ hợp lai có thời gian thu củ bi từ 175 - 185 ngày.

89

Ghi chú: Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại. Chỉ số hình dạng củ: : I=H/D. Trong đó, H là chiều cao củ giống lay ơn, D là đường kính củ giống lay ơn (tính theo cm). Dựa vào đó chia làm 3 dạng củ: dẹt (I< 0,85), tròn (I= 0,85-1), dài (I> 1).

Kích thước củ (chu vi) của các tổ hợp lai giai đoạn này dao động từ 2,31 - 3,76 cm, các tổ hợp lai có kích thước lớn là 15A02 (3,01 cm), 15A04 (3,76 cm), 15A07 (3,25 cm), 15A13 (3,65 cm). Hình dạng củ bi ở giai đoạn này vẫn chưa đặc trưng cho giống, hầu hết các tổ hợp có hình dạng củ dài hoặc tròn.

Bảng 4.22. Đặc điểm sinh trƣởng và mức độ khô đầu lá của các tổ hợp lai

hoa lay ơn ở giai đoạn củ nhỡ (Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại Mộc Châu -

Sơn La)

Chiều dài lá (cm) sau trồng...ngày

90

60

30

90

60

30

Tổ hợp

15A01 23,5 ± 1,15 47,5 ± 2,02 76,0 ± 4,20 2,3 ± 0,14 3,7 ± 0,11 5,0 ± 0,16 15A02 27,6 ± 1,27 54,1 ± 1,55 82,5 ± 2,06 3,1 ± 0,11 4,2 ± 0,1 4,5 ± 0,19 15A03 22,9 ± 1,23 51,7 ± 1,57 67,7 ± 2,50 2,3 ± 0,13 3,5 ± 0,13 4,0 ± 0,18 4,0 ± 0,2 15A04 29,1 ± 1,07 45,3 ± 1,45 71,0 ± 2,50 2,6 ± 0,15 4,0 ± 0,13 15A05 26,3 ± 1,05 49,1 ± 1,76 96,5 ± 3,15 3,1 ± 0,07 4,3 ± 0,15 6,0 ± 0,19 15A06 21,0 ± 1,11 43,4 ± 1.25 58,6 ± 2,54 2,5 ± 0,05 3,7 ± 0,12 4,3 ± 0,25 15A07 25,3 ± 1,07 54,6 ± 1,82 74,5 ± 3,30 3,2 ± 0,13 4,7 ± 0,15 5,0 ± 0,27 15A08 31,3 ± 1,21 57,5 ± 1,58 88,0 ± 1,95 2,7 ± 0,15 4,0 ± 0,1 5,3 ± 0,15 15A09 24,5 ± 1,15 40,7 ± 2,21 88,0 ± 1,07 2,5 ± 0,08 4,0 ± 0,14 4,0 ± 0,09 15A10 28,7 ± 1,17 53,8 ± 2,42 86,0 ± 2,56 2,1 ± 0,09 3,4 ± 0,12 5,0 ± 0,18 15A11 25,1 ± 1,25 41,6 ± 2,11 90,2 ± 2,44 3,0 ± 0,11 4,3 ± 0,15 5,7 ± 0,2 15A12 27,3 ± 1,07 46,3 ± 1,45 60,0 ± 1,96 2,2 ± 0,13 3,5 ± 0,14 3,5 ± 0,13 15A13 30,4 ± 1,02 55,3 ± 1,57 86,7 ± 2,16 3,3 ± 0,11 4,7 ± 0,11 5,3 ± 0,16 15A14 25,2 ± 1,05 50,4 ± 2,05 70,5 ± 2,46 2,5 ± 0,07 4,0 ± 0,17 4,7 ± 0,22

Số lá/cây sau trồng...ngày Mức độ khô đầu lá (cấp) 1 1 3 3 1 1 1 3 3 1 1 3 1 3

Sau trồng 30 ngày chiều cao cây và số lá/cây ở các tổ hợp lai không có sự khác biệt đáng kể: chiều cao cây dao động từ 21,09 - 31,3 cm. Giai đoạn 60 ngày sau trồng: đây là giai đoạn cây sinh trưởng, phát triển mạnh nhất. Trung bình cây đạt từ 16,2 - 29,3cm/30 ngày và từ 1,2 - 1,5 lá/30 ngày.

Giai đoạn từ 90 ngày sau trồng: đây là thời điểm cây bắt đầu sinh trưởng chậm dần và đi vào ổn định để tập trung dinh dưỡng nuôi củ. Tổ hợp lai sinh trưởng cao nhất là 11A05 (chiều cao cây trung bình là 96,5 cm), số lá trung bình là 6 lá).

Mức độ khô đầu lá cũng thể hiện rõ ở giai đoạn cây sinh trưởng tạo củ nhỡ. Các tổ hợp có mức độ khô đầu lá cao hơn là 15A03, 15A04, 15A08, 15A09, 15A12, 15A14 (cấp 3). Các tổ hợp khác có mức độ khô đầu lá ở mức nhẹ (cấp 1).

90

Ghi chú: Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại

Thời gian thu hoạch củ nhỡ của các tổ hợp lai dao động từ 135-160 ngày. Các tổ hợp có thời gian thu củ sớm là 15A01, 15A02, 15A03, 15A09 từ 135 - 145 ngày. Các tổ hợp còn lại có thời gian thu củ dao động từ 150 - 160 ngày.

Bảng 4.23. Đặc điểm củ và hệ số nhân giống của các tổ hợp lai hoa lay ơn ở

giai đoạn củ nhỡ (Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại Mộc Châu - Sơn La)

Tổ hợp

Chu vi củ (cm)

Hình dạng củ

Số củ bi/củ nhỡ

Thời gian thu củ (ngày) 145 140 140 153 155 155 150 150 135 160 150 155 160 160

15A01 15A02 15A03 15A04 15A05 15A06 15A07 15A08 15A09 15A10 15A11 15A12 15A13 15A14

Chỉ số hình dạng củ (I=H/D) 0,61 0,65 0,92 0,88 0,61 1,13 0,89 0,60 0,75 0,65 0,78 0,97 0,72 0,86

10,71 ± 0,45 10,63 ± 0,58 7,27 ± 0,25 7,72 ± 0,43 9,90 ± 0,65 6,88 ± 0,42 7,59 ± 0,57 10,59 ± 0,25 9,70 ± 0,37 9,90 ± 0,44 9,23 ± 0,36 7,10 ± 0,24 9,51 ± 0,71 7,82 ± 0,45

Dẹt Dẹt Tròn Tròn Dẹt Dài Tròn Dẹt Dẹt Dẹt Dẹt Tròn Dẹt Tròn

8,67 8,00 2,88 3,35 6,38 2,63 3,23 7,41 9,54 8,44 9,83 1,94 3,24 2,79

Giai đoạn tạo củ nhỡ cùng với việc tăng kích thước củ chính là quá trình tạo

củ bi. Sự khác biệt giữa các tổ hợp thể hiện ở kích thước củ to và hệ số nhân củ

bi. Các tổ hợp lai thu được củ to có kích thước khá lớn từ 6,88 - 10,71 cm. Các tổ

hợp lai có chu vi củ to lớn nhất là 15A01 (10,71 cm), 15A02 (10,63 cm), 15A08

(10,59 cm).

Củ giống giai đoạn này chủ yếu có hình dạng dẹt hoặc tròn. Số lượng củ

bi/củ nhỡ được ghi nhận cao ở các tổ hợp 15A01, 15A02, 15A09, 15A11 với giá

trị từ 8 - 9,83 củ. Trong khi đó các tổ hợp lai có hệ số nhân thấp nhất chỉ đạt từ

1,94 - 2,79 củ là 15A06, 15A12, 15A14.

Ghi chú: Chỉ số hình dạng củ: : I=H/D. Trong đó, H là chiều cao củ giống lay ơn, D là đường kính củ giống lay ơn (tính theo cm). Dựa vào đó chia làm 3 dạng củ: dẹt (I< 0,85), tròn (I= 0,85-1), dài (I> 1).

4.2.3. Đánh giá các dòng lai hoa lay ơn

Sau hai vụ trồng chúng tôi tiến hành chọn dòng, từng dòng được tách theo

từ hạt đơn. Số lượng các dòng lai hoa lay ơn được tách ra là 238 dòng.

91

Bảng 4.24. Số lƣợng các dòng lai hoa lay ơn đƣợc tách ra

TT

TT

1 2 3 4 5 6 7 Tổng

Tổ hợp lai 15A01 15A02 15A03 15A04 15A05 15A06 15A07

Ký hiệu dòng lai B C D E F G H

Số lƣợng dòng 9 18 17 23 14 17 10

8 9 10 11 12 13 14

Tổ hợp lai 15A08 15A09 15A10 15A11 15A12 15A13 15A14

Ký hiệu dòng lai I J K L M N O

Số lƣợng dòng 29 19 22 8 17 19 16 238

Kết quả theo dõi về các đặc điểm sinh trưởng và đặc diểm hình thái của 238

dòng lay ơn được thể hiện chi tiết ở các phụ lục.

Số lá/cây của tất cả các dòng lai đến giai đoạn cho ra hoa không chênh lệch

nhiều từ 6 - 8 lá.

Thời gian từ trồng đến thu hoạch, không đồng đều giữa các nhóm và giữa

dòng trong cùng một nhóm. Thời gian sinh trưởng của các dòng dao động từ

75,3 - 82,6 ngày. Các nhóm dòng có độ chênh lệch về thời gian sinh trưởng cao

là dòng E, dòng G, dòng I, dòng J với giá trị chênh lệch lên đến 23 ngày. Các dòng có độ chênh lệch thời gian sinh trưởng thấp là dòng O, dòng L, dòng H và

dòng F với giá trị từ 4 - 9 ngày.

Chiều dài cành hoa của các nhóm đều đạt ở mức trung bình từ 119,5 - 134,5

cm. Chiều dài cành hoa trung bình cao nhất ở nhóm dòng F và dòng I lần lượt là

134,5 cm và 131,6 cm. Nhóm dòng có chiều dài ngồng thấp là dòng H và dòng N

với 119,5 - 120,7 cm. Tuy nhiên các dòng trong cùng một nhóm khác nhau thì độ chênh lệch chiều dài ngồng là khác nhau. Nhóm có độ chênh lệch về chiều dài

cành hoa của dòng cao là nhóm dòng C, D, F, H, I với khoảng cách giữa các

dòng từ 62,4 - 88,5 cm. Nhóm có độ chênh lệch về chiều dài thấp là các nhóm L,

O từ 19,5 - 36,2 cm. Các nhóm còn lại độ chênh lệch ở mức trung bình từ 42,3 -

62,4 cm.

Chiều dài đoạn mang hoa trung bình của các dòng đạt từ 50,4 - 59,7 cm, cao hơn so với các giống trong tập đoàn nghiên cứu. Chiều dài đoạn mang hoa ghi nhận cao nhất ở dòng I với 80,1cm và ngắn nhất ở dòng J với 20,7 cm. Các

dòng đa dạng về chiều dài đoạn mang hoa nhiều nhất là dòng E, dòng I, dòng J

và dòng K từ 39,6 - 53,5 cm.

92

Bảng 4.25. Đặc điểm về sinh trƣởng, chất lƣợng hoa của các dòng lai hoa lay ơn (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm - Hà Nội)

D

H

M

Tên dòng Giá trị

Số lá/cây

7,0 0,1 6 8 75,3 0,7 67 79

Thời gian sinh trƣởng (ngày)

9 3

Chiều dài cành hoa (cm)

Chiều dài đoạn mang hoa (cm)

Số hoa /cành

Đƣờng kính hoa (cm)

TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max

B 7,1 0,2 6 8 78,9 1,4 72 87 127,1 4,6 106,2 148,5 53,3 4,2 33,5 66,7 14,7 0,9 10 17 10,7 0,4 9,3 12,5

C 6,9 0,2 6 8 80,0 0,9 70 85 122,4 4,0 89,8 152,2 53,0 1,5 37,2 66,1 14,1 0,6 9 18 10,5 0,2 8,6 13

E 6,7 0,1 6 7 82,6 6,2 68 88 128,3 129,0 3,0 4,6 80,1 104,5 162,5 164,4 52,6 52,4 1,7 2,1 38,5 31,5 78,4 65,6 12,7 11,8 0,5 0,8 8 7 18 18 9,4 10,1 0,2 0,2 8,2 8,3 11,2 11,8

F 6,7 0,1 6 7 79,0 0,7 75 85 134,5 7,8 97,2 185,7 51,3 2,2 32,7 63,3 13,3 0,7 10 18 9,9 0,3 8,3 12,3

G 6,9 0,2 6 8 80,6 1,7 71 94 123,0 4,4 104,2 154,7 53,2 1,4 46,2 63,7 12,4 0,8 8 18 10,1 0,1 9,5 11,3

6,9 0,1 6 7 82,5 1,0 78 87 119,5 7,3 58,5 145 50,9 3,6 23,3 67,3 11,6 1,2 4 16 10,1 0,5 6,9 11,9

I 7,0 0,1 6 8 78,7 0,7 67 90 131,6 3,0 89,4 175 52,8 1,5 40,5 80,1 12,4 0,4 8 17 11,2 0,3 9,3 14,7

J 6,8 0,1 6 8 78,3 1,4 67 90 128,0 3,5 109 163 57,6 2,8 20,7 74,2 12,8 0,7 4 16 11,8 0,5 9 15,2

K 7,0 0,1 6 8 80,0 0,7 72 85 129,0 3,3 101 154 57,1 2,6 37,2 76,7 13,3 0,8 6 19 11,9 0,4 9,4 18,2

L 7,0 0,0 7 7 80,4 1,3 75 84 128,6 2,7 117 136 59,7 4,8 40,5 76 14,0 0,9 11 17 10,3 0,6 8,2 12,3

6,7 0,1 6 7 77,9 1,8 67 86 129,5 5,2 104 157 55,7 2,8 32,7 69,5 13,8 0,7 9 18 11,1 0,2 10,1 12,5

N 6,7 0,1 6 7 78,4 0,8 73 85 120,7 3,5 87,2 142 50,4 2,2 38,3 67,2 12,9 0,4 9 15 11,0 0,2 9,5 12,6

O 6,9 0,1 6 7 81,4 0,4 80 84 123,6 2,8 111 147 53,8 1,9 42,5 67,2 13,9 0,5 11 17 10,6 0,2 9,2 12,3

D

H

M

Tên dòng Giá trị

Thế lá (cấp)

Cấp khô đầu lá (cấp)

Số củ bi/củ

TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max TB SEm ± Min Max

B 1,9 0,3 1 3 1,4 0,3 1 3 15,8 3,7 4 34

C 1,9 0,3 1 5 2,7 0,3 1 5 8,9 1,7 2 25

E 3,5 0,2 3 7 3,4 0,3 1 5 7,2 1,0 2 23

1,8 0,2 1 3 1,4 0,2 1 3 9,6 1,0 3 15

F 3,3 0,2 3 5 2,7 0,4 1 5 8,9 2,6 1 32

G 4,1 0,2 3 5 2,8 0,3 1 5 10,6 1,3 2 20

3,8 0,3 3 5 2,6 0,5 1 5 9,9 1,2 5 15

I 4,3 0,2 3 5 1,9 0,2 1 3 5,2 0,7 2 19

J 3,1 0,1 3 5 2,2 0,3 1 5 3,3 0,2 2 5

K 3,7 0,2 3 5 2,3 0,3 1 5 3,2 0,4 1 9

L 4,0 0,5 1 5 1,8 0,4 1 3 2,4 0,4 1 4

3,0 0,0 3 3 2,3 0,2 1 3 4,5 0,8 1 15

N 3,3 0,2 3 5 3,1 0,2 1 5 3,0 0,3 1 6

O 4,0 0,3 3 7 1,8 0,3 1 3 4,0 0,5 2 8

9 4

Màu sắc chính

Hồng

Đỏ

Đỏ, hồng cam

Hồng, cam, vàng

Đỏ, hồng, cam

Đỏ, hồng, cam

Đỏ, hồng, cam

Đỏ, cam, trắng, vàng

Đỏ, hồng, cam, vàng

Đỏ, hồng, cam, vàng

Đỏ, hồng, cam, vàng

Đỏ, hồng, cam, vàng

Đỏ, hồng, cam, trắng, vàng

Hình dạng hoa

Sao, tam giác

Sao, tam giác

Sao, tam giác

Sao, tam giác

Sao, tam giác

Sao, tam giác

Sao, tam giác

Đỏ, hồng, cam, trắng, vàng Tròn, sao, tam giác

Hình dạng cánh

Gợn

Gợn

Gợn, trơn

Gợn, trơn

Gợn, trơn

Sắp xếp hoa

Khác mặt

Khác mặt

Khác mặt

Khác mặt

Tròn, sao, tam giác Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Tròn, sao, tam giác Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Tròn, sao, tam giác Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Cùng mặt, khác mặt

Tròn, sao, tam giác Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Tròn, sao, tam giác Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Tròn, sao, tam giác Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Gợn, trơn Cùng mặt, khác mặt

Số hoa/cành không những chênh lệch nhau giữa các dòng trong cùng một

nhóm mà còn chênh lệch nhau giữa các nhóm, nhóm có số hoa nhiều là B, C, F,

K, L, M, O trung bình > 13 hoa, các nhóm còn lại số hoa ở mức trung bình 11,8 -

12,9. Tuy nhiên số lượng này dao động rất lớn ở các dòng D, E, G, H, I, J, K, M

với số hoa/cành dao động từ 9 - 12 hoa.

Đường kính hoa lớn nhất được ghi nhận ở các dòng I, J, K, M, N với đường

kính hoa > 11 cm. Độ chênh lệch đường kính hoa cao nhất ở dòng K với giá trị

chênh lệch là 8,8 cm. Các dòng có đường kính cành không chênh lệch nhiều

trong cùng nhóm là các dòng thuộc nhóm B, E, G, M, N, O từ 3 - 3,2 cm.

Do các giống bố mẹ là những giống không thuần nên sự phân ly màu sắc ở

các dòng lai thể hiện khá mạnh mẽ: có những dòng lai có màu sắc là trung gian

giữa các giống bố mẹ (đỏ hồng, đỏ cam, đỏ vàng), tuy nhiên cũng có những dòng

lai có màu sắc khác hoàn toàn so với bố mẹ (vàng, trắng, cam). Từ sự đa dạng về

màu sắc hoa của các dòng lai thu được giúp chúng tôi đánh giá và chọn lọc con

lai một cách nhanh chóng và dễ dàng. Nhiều dòng lai sự xuất hiện của vạch, vân

và sọc màu trên cánh hoa như E10, E3, G7, G10.

Phần lớn các dòng lai có kiểu hoa dạng sao, cánh hoa gợn sóng và các hoa

sắp xếp kiểu khác mặt.

Thế lá là chỉ tiêu thể hiện sự phân ly khá cao giữa các dòng. Một số dòng có

thế lá đa dạng từ thẳng, xiên, ngang đến rủ như dòng C, dòng E, dòng L và dòng O.

Ở tất cả các dòng tạo ra đều xuất hiện những dòng có mức độ khô đầu lá ở

mức nhẹ (cấp 1). Các dòng có biểu hiện bệnh ở mức thấp nhất là dòng B, dòng

D, dòng I, dòng L, dòng M và dòng O (cấp 1 - 3). Dòng có mức độ bị khô đầu lá

nặng nhất là dòng E.

Số củ bi/củ trung bình của các dòng chênh lệch từ 2,4 - 15,8 củ. Những

dòng có số lượng củ bi/củ nhiều nhất là dòng B, dòng C, dòng E, dòng F và dòng

G > 20 củ. Trong khi đó, các dòng có số củ ít từ 2,4 - 3,3 củ là dòng J, dòng K,

dòng L và dòng N.

Từ kết quả đánh giá của 238 dòng lai hoa lay ơn, đã chọn ra 25 dòng ưu tú dựa

vào các mục tiêu ưu tiên: có màu sắc hoa đẹp và có những đặc điểm vượt trội với

chiều dài ngồng cao, số hoa lớn đều đạt > 12 hoa/cành, mức độ bị khô đầu lá ở cấp

nhẹ (1 - 3). Các dòng lai ưu tú được chọn đưa vào đánh giá để chọn dòng triển vọng.

95

Bảng 4.26. Tƣơng quan kiểu hình của các tính trạng nghiên cứu trên 238 dòng lai hoa lay ơn

Chiều dài đoạn

Đƣờng

Mức độ khô

Số củ

Chiều dài

Số hoa

Thế lá

Tính trạng

Số lá

mang hoa

kính hoa

đầu lá

bi/củ

cành hoa

Chiều dài cành hoa

Số lá

Chiều dài đoạn mang hoa

Số hoa

Đƣờng kính hoa

9 6

Thế lá

Mức độ khô đầu lá

1 0.294** 0.704** 0.600** 0.121ns 0.003 ns 0.037 ns -0.050 ns

1 0.154* 0.244** -0.033 ns -0.035 ns -0.105 ns 0.008 ns

1 0.704** 0.296** -0.062 ns -0.007 ns -0.076 ns

1 0.229** -0.085 ns -0.059 ns -0.034 ns

1 0.000 ns -0.171** -0.164*

1 0.036 ns -0.288**

1 -0.008 ns

1

Số củ bi/củ

Ghi chú:** Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức P<0.01; * Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức P<0.05; Ns: Không có ý nghĩa

Chất lượng hoa lay ơn là một tính trạng phức tạp, được biểu hiện phụ thuộc vào mối tương tác của rất nhiều thành phần khác nhau. Từ số lượng lớn các dòng lai thu được, đã tiến hành đánh giá mối tương quan kiểu hình giữa các tính trạng nhằm tăng hiệu quả chọn lọc. Mối tương quan cao giữa các tính trạng cho thấy rằng lựa chọn cho việc cải thiện một tính trạng này sẽ dẫn đến sự cải thiện đồng thời các tính trạng kia với mức độ phụ thuộc vào độ lớn của mối liên hệ giữa chúng. Các tính trạng được coi là độc lập khi mối tương quan này yếu và lựa chọn thay đổi một tính trạng này không ảnh hưởng đến tính trạng kia.

Chiều dài cành hoa tương quan thuận với tất cả các tính trạng trừ số củ bi/củ. Trong đó chiều dài cành hoa tương quan thuận có ý nghĩa với tính trạng chiều dài đoạn mang hoa và số hoa/cành lần lượt là 0,704 và 0,6.

Số lá tương quan yếu với tất cả các tính trạng ở mức -0,035 - 0,244. Kết quả đánh giá kiểu hình cũng cho thấy số lá/cây của tất cả các dòng lay ơn khá ổn định.

Chiều dài đoạn mang hoa có mối tương quan thuận với số hoa/cành và đường kính hoa ở giá trị 0,704 và 0,296. Như vậy, việc cải thiện được chiều dài đoạn mang hoa có ảnh hưởng tích cực đến số lượng và kích thước hoa.

Mức độ khô đầu lá có mối tương quan không ý nghĩa với hầu hết các tính trạng trừ tính trạng kích thước hoa. Các giống có đường kính hoa nhỏ thì mức độ khô đầu lá nặng hơn so với giống có đường kính hoa lớn, điều này thể hiện ở hệ số tương quan nghịch giữa hai tính trạng là -0,171.

Số củ bi/củ là một tính trạng độc lập với các tính trạng khác. Số củ bi/củ chỉ có tương quan nghịch đường kính hoa và thế lá với giá trị -0,164 và -0,288. Điều này cho thấy số củ bi/củ nhiều ở các giống có đường kính hoa nhỏ và thế lá xiên.

4.2.4. Đánh giá chọn lọc các dòng lai hoa lay ơn ưu tú

Dựa vào đặc điểm hình thái của các cá thể trong các quần thể lai, 25 dòng lai lay ơn đã được chọn để đánh giá với giống lay ơn Đỏ 09 từ đó có thể chọn được dòng triển vọng phát triển ngoài sản xuất.

* Thời gian sinh trưởng của các dòng lai lay ơn

Cây hoa lay ơn cũng như các cây trồng khác muốn hoàn thành chu kì sống của mình phải trải qua các thời kì sinh trưởng phát triển khác nhau. Sự sinh trưởng phát triển của cây lay ơn được tính từ khi trồng đến khi hình thành nụ, ra hoa và thu hoạch. Tất cả các giai đoạn sinh trưởng đều có ý nghĩa trong việc xác định thời vụ trồng và các biện pháp kỹ thuật tác động hợp lý.

97

Bảng 4.27. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trƣởng của các dòng lai ƣu tú

(Vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội)

TT

Dòng lai

Tỷ lệ mọc mầm (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

B1 B2 C6 C11 D4 D5 D7 E1 E8 E10 E11 E12 F4 G10 I9 J3 J6 J11 J16 K2 K9 K13 K19 M4 M8

Thời gian từ trồng - mọc mầm 80% (ngày) 8 7 9 7 9 9 7 8 8 9 9 9 9 9 8 9 9 8 7 7 7 7 7 9 9

Thời gian từ trồng - xuất hiện ngồng hoa 80% (ngày) 43 45 52 43 45 40 45 53 51 50 50 51 42 58 55 53 43 57 41 50 51 50 43 40 52

Thời gian từ trồng - thu hoạch 80% (ngày) 77 78 85 80 78 70 76 86 85 82 86 85 77 92 91 85 78 90 76 80 83 82 78 74 84

96,7 94,4 95,6 97,8 100,0 100,0 95,6 98,9 96,7 97,8 95,6 94,4 100,0 100,0 95,6 96,7 97,8 98,9 100,0 96,7 97,8 95,6 98,9 98,9 100,0

96,7

26 Đỏ 09 (ĐC)

9

51

85

Khả năng nảy mầm của củ là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng của giống, đây cũng là tiền đề để cây sinh trưởng phát triển sau này. Qua theo dõi thí nghiệm các dòng lai lay ơn cho thấy: các dòng lai hoa lay ơn trồng thí nghiệm có tốc độ mọc mầm nhanh, mọc mầm tập trung và tỷ lệ mọc mầm cao. Củ bắt đầu mọc mầm lên khỏi mặt đất sau trồng từ 7 - 9 ngày. Tỷ lệ nảy

98

mầm của các dòng đều đạt trên 90%, cao tương đương so với giống đối chứng. Trong đó các dòng D4, D5, F4, G10, M8 có tỷ lệ mọc mầm đạt cao nhất (đạt

100%).

Thời gian từ trồng đến khi xuất hiện ngồng hoa của các dòng lai khá dao động từ 40 - 58 ngày, giống đối chứng là 51 ngày. Trong đó các dòng B1, C11,

D5, F4, K19, M4 có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa sớm nhất là sau

trồng 40 - 43 ngày; các dòng E1, G10 và I9 xuất hiện ngồng hoa muộn hơn (sau

trồng 53 - 58 ngày).

Thời điểm thu hoạch hoa tốt nhất là khi nụ hoa đầu tiên của cành xuất hiện màu, xác định đúng thời điểm này để thu hoạch không làm ảnh hưởng đến chất lượng hoa cắt và quá trình bảo quản, vận chuyển hoa. Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy thời gian từ trồng đến thu hoạch của các dòng lai biến động từ 70 - 92 ngày, đối chứng là 85 ngày. Một số dòng có thời gian từ trồng đến thu hoạch rất sớm là D5, M4 tương ứng là 70, 74 ngày. Tiếp theo là các dòng B1, B2, C11, D4, D7, F4, J6, J16, K2, K19 có thời gian từ trồng đến thu hoạch đạt 76 - 80 ngày. Các dòng có thời gian từ trồng đến thu hoạch kéo dài nhất là G10, I9, J11 từ 90 - 92 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ trồng đến thu hoạch tương đương với đối chứng là 82 - 85 ngày.

* Chất lượng hoa của các dòng lai lay ơn

Chất lượng hoa cũng là một chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị thương phẩm của cây hoa. Chất lượng hoa của lay ơn được quyết định bởi nhiều chỉ tiêu như: chiều dài cành hoa, chiều dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa. Kết quả theo dõi về chất lượng hoa của các dòng lai lay ơn trong nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.28.

Chiều dài cành hoa là một trong những đặc tính hình thái đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất di truyền của giống và phản ánh sát thực tình hình sinh trưởng của cây. Các dòng lai lay ơn nghiên cứu đều có chiều dài cành hoa đạt từ 108,4 - 161,1cm. Nhóm các dòng này đều có chiều dài hoa đạt tiêu chuẩn loại 1 cho xuất khẩu (nhóm Fancy > 107 cm). Trong đó, các dòng có chiều dài cành vượt trội là B2, C11, E12, I9, J11, M4 có chiều dài cành đạt từ 145,1 - 161,1 cm.

Chiều dài đoạn mang hoa tỷ lệ thuận với chiều dài cành hoa. Các dòng lai lay ơn này có chiều dài đoạn mang hoa đạt từ 38,7 - 75,7 cm. Một số dòng có tỷ lệ chiều dài đoạn mang hoa/chiều dài cành hoa khá lớn (xấp xỉ ½) là D7, J6, J16, K2 và K9.

99

Bảng 4.28. Đặc điểm chất lƣợng hoa của các dòng lai lay ơn ƣu tú

(Vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội)

Chiều dài

Chiều dài

Đƣờng

Đƣờng

Số

TT

hoa/cành

Dòng lai

cành hoa (cm)

đoạn mang hoa (cm)

kính cành hoa (cm)

kính hoa (cm)

1

B1

110,5

38,7

1,12

12,0

10,3

2

B2

145,1

65,3

1,15

17,1

9,8

3

C6

130,3

51,4

1,25

16,5

10,8

4

C11

150,5

60,5

1,13

17,3

11,2

5

D4

132,4

56,7

1,18

10,7

9,7

6

D5

135,7

58,3

1,17

15,1

10,3

7

D7

138,7

66,5

1,17

16,7

10,1

8

E1

138,5

53,7

1,13

14,3

10,5

9

E8

127,5

45,4

1,21

15,3

8,8

10

E10

136,8

56,1

1,18

14,3

9,8

11

E11

114,3

44,3

1,15

13,1

10,7

12

E12

161,1

75,7

1,18

18,1

10,5

13

F4

132,3

53,3

1,15

11,1

9,8

14

G10

108,4

47,1

1,25

9,7

9,7

15

I9

141,5

58,5

1,25

15,3

11,3

16

J3

133,5

57,3

1,18

14,3

11,8

17

J6

128,1

72,5

1,23

14,3

12,1

18

J11

158,5

58,1

1,23

16,3

11,3

19

J16

125,3

60,5

1,25

14,1

14,2

20

K2

120,5

62,7

1,17

19,1

13,3

21

K9

130,7

63,7

1,18

17,3

13,1

22

K13

132,5

58,5

1,21

12,7

11,5

23

K19

112,5

49,3

1,18

10,7

12,2

24

M4

147,7

65,8

1,15

18,1

11,3

25

M8

125,8

58,1

1,23

16,3

11,5

26

120,5

40,5

1,18

12,7

11,1

Đỏ 09 (ĐC)

4,8

6,0

1,9

3,1

2,4

CV%

3,9

5,53

0,04

1,91

0,43

LSD0,05

100

Lay ơn có đặc điểm hình thái thân là thân giả nên khi theo dõi tiến hành đo

đường kính cành hoa (đường kính cổ bông), đây là phần lóng thân mà không có

bẹ lá bao bọc. Đường kính cành hoa không chỉ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh

giá sự khác nhau giữa các dòng/giống mà còn liên quan đến khả năng chống đổ

cho cây. Kết quả theo dõi cho thấy đường kính cành hoa của các dòng tham gia

thí nghiệm đều vượt hoặc tương đương với đối chứng, dao động từ 1,12 -

1,25cm. Các dòng có đường kính cành hoa lớn là C6, E8, G10, I9, J6, J11, J16,

K13 và M8 đều trên 1,21cm. Một số dòng có chiều dài cành hoa lớn và đường

kính cành hoa nhỏ nên khả năng chống đổ không cao như B2, C11, E1, E12, M4.

Hầu hết các dòng lai lay ơn nghiên cứu đều có số hoa cao hơn so với đối

chứng. Một số dòng lai có số hoa vượt trội là B2, C6, C11, D7, E12, J11, K2, K9,

M4, M8 trên 16 hoa/cành.

Hình 4.15a. Đặc điểm hoa của các dòng lai lay ơn ƣu tú

101

Hình 4.15b. Đặc điểm hoa của các dòng lai lay ơn ƣu tú

Đối với hoa lay ơn, thông thường bông hoa có đường kính hoa lớn sẽ cho

giá trị thương phẩm cao. Một số dòng lai lay ơn có đường kính hoa thấp hơn so

với giống đối chứng là B1, B2, C6, D4, D5, D7, E1, E8, E10, E11, E12, F4, G10

với đường kính hoa từ 8,8 - 10,8 cm. Các dòng còn lại tương đương hoặc vượt so

với đối chứng dao động từ 11,1 - 14,2 cm. Trong đó, các dòng lai có đường kính

hoa rất lớn trên 12 cm là J6, J16, K2, K9 và K19.

102

* Năng suất hoa của các dòng lai lay ơn

Tỷ lệ thu hoạch hoa cao là mục tiêu cuối cùng của nhà chọn tạo giống cũng

như người sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng phát triển

của giống ngoài sản xuất.

Bảng 4.29. Năng suất hoa của các dòng lai lay ơn ƣu tú

(Vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội)

TT

Dòng lai

Tỷ lệ cành hoa thu hoạch (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

B1 B2 C6 C11 D4 D5 D7 E1 E8 E10 E11 E12 F4 G10 I9 J3 J6 J11 J16 K2 K9 K13 K19 M4 M8 Đỏ 09 (ĐC)

Tỷ lệ cành hoa loại I (%) 88,9 86,7 92,2 85,6 88,9 86,7 67,8 88,9 85,6 84,4 77,8 90,0 72,2 88,9 92,2 77,8 83,3 92,2 81,1 90,0 77,8 80,0 88,9 72,2 85,6 77,6

Tỷ lệ cành hoa loại II (%) 11,1 13,3 7,8 14,4 11,1 13,3 32,2 11,1 14,4 15,6 22,2 10,0 27,8 11,1 7,8 22,2 16,7 7,8 18,9 10,0 22,2 20,0 11,1 27,8 14,4 12,4

96,7 93,3 94,4 96,7 98,9 100,0 94,4 97,8 96,7 97,8 94,4 92,2 97,8 96,7 94,4 95,6 96,7 97,8 100,0 96,7 96,7 94,4 97,8 98,9 100,0 85,5

Tỷ lệ cành hoa thực thu đạt cao ở tất cả các dòng lai hoa lay ơn theo dõi từ

92,2-100%. Các dòng lai có tỷ lệ thu hoạch đạt 100% là D5, J16 và M8.

Tỷ lệ cành hoa loại I của các dòng lai dao động từ 67,8- 92,2%. Một số dòng có tỷ lệ cành hoa thu hoạch cao nhưng tỷ lệ hoa loại I lại thấp như D7, F4, J3 và M4. Các dòng có tỷ lệ cành hoa loại I trên 90% là dòng C6, E12, I9, J11 và K2.

103

Ghi chú: cành hoa loại I là chiều dài cành >100 cm, số lượng hoa/cành >10 hoa, mức độ khô đầu lá <3% chiều dài lá. Cành hoa loại II là chiều dài cành <100 cm, số lượng hoa/cành 6 - 10 hoa, mức độ khô đầu lá <5% chiều dài lá.

* Đặc điểm hình thái của các dòng lai lay ơn

Đặc điểm hình thái của cây hoa lay ơn không chỉ thể hiện đặc trưng riêng của giống mà còn liên quan đến giá trị thẩm mỹ của cây. Một số những chỉ tiêu chính được quan tâm ở hoa lay ơn là loại hình thân giả, thế lá, màu sắc lá, màu sắc hoa và cách sắp xếp hoa.

Bảng 4.30. Đặc điểm hình thái của các dòng lay ơn ƣu tú (Vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội)

Dòng lai

Thế lá (điểm)

Màu sắc lá

Màu sắc hoa

Cách sắp xếp hoa

B1 B2 C6 C11 D4 D5 D7 E1 E8 E10 E11 E12 F4 G10 I9 J3 J6 J11 J16 K2 K9 K13 K19 M4 M8

Loại hình thân giả TB Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao TB Cao Cao TB Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao TB Cao Cao Đỏ 09 (ĐC) Cao

Chiều rộng tán lá (cm) 23,7 20,5 24,7 19,3 18,8 19,5 20,3 19,5 25,1 24,5 18,3 18,5 20,1 21,5 23,7 24,1 24,5 23,1 23,5 23,7 22,5 23,5 22,3 19,5 25,1 21,3 5,0 1,77

5 3 1 3 3 1 1 3 3 3 1 1 3 5 3 3 1 1 3 3 5 3 3 1 3 3

Đỏ tươi Xanh Xanh đậm Đỏ cam Xanh nhạt Đỏ vàng Xanh đậm Đỏ Hồng cam Xanh Đỏ vàng Xanh Xanh Vàng nhạt Xanh nhạt Vàng nhạt Xanh nhạt Đỏ tươi Xanh đậm Đỏ Xanh nhạt Hồng vàng Xanh nhạt Đỏ vàng Xanh đậm Đỏ vàng Đỏ tươi Xanh Xanh Hồng Xanh đậm Đỏ Xanh đậm Cam vàng Xanh đậm Hồng cam Xanh nhạt Cam vàng Xanh đậm Hồng đậm Xanh đậm Hồng cam Xanh đậm Hồng cam Xanh đậm Hồng đậm Xanh đậm Đỏ vàng Xanh đậm Đỏ tươi Xanh Đỏ tươi

Đặc điểm mép cánh hoa Trơn Gợn Gợn Trơn Gợn Gợn Gợn Gợn Trơn Gợn Trơn Trơn Gợn Gợn Trơn Trơn Gợn Gợn Gợn Gợn Trơn Trơn Trơn Gợn Gợn Trơn

Cùng Khác Khác Cùng Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Cùng Khác Khác Khác Khác Khác Khác Khác Cùng

CV% LSD0,05 Ghi chú: : Thế lá - cấp 1 (lá thẳng), cấp 3 (lá xiên), cấp 5 (lá ngang) và cấp 7 (lá rủ). Cách sắp xếp hoa - cùng (các hoa được sắp xếp trên cùng 1 mặt phẳng) và khác (các hoa được sắp xếp trên các mặt phẳng khác nhau)

Các dòng lai lay ơn có loại hình thân giả tương đối cao, một số dòng có loại

hình thân giả trung bình là B1, E11, G10 và K19. Tương tự vậy, chiều rộng tán lá

lớn dao động từ 18,3 - 24,7 cm. Màu sắc lá từ màu xanh đến xanh đậm.

104

Thế lá chủ yếu là xiên gọn (điểm 3), phù hợp với thâm canh mật độ cao.

Màu sắc hoa đẹp và đa dạng từ vàng, cam, hồng, đỏ. Đặc điểm mép cánh hoa của các dòng hoa lay ơn nghiên cứu chủ yếu là gợn sóng. Đây là những đặc điểm thể hiện những ưu điểm của giống. Cách sắp xếp hoa là khác mặt góp phần tăng giá trị thẩm mỹ của giống hoa.

* Mức độ bị sâu bệnh hại của các dòng lai lay ơn

Bảng 4.31. Mức độ bị sâu, bệnh hại của các dòng lai lay ơn ƣu tú

(Vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội)

TT Dòng lai

B1 B2 C6 C11 D4 D5 D7 E1 E8 E10 E11 E12 F4 G10 I9 J3 J6 J11 J16 K2 K9 K13 K19 M4 M8

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Đỏ 09 (ĐC)

Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner) (cấp) 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3

Tỷ lệ cây bị bệnh héo vàng (Fusarium oxysporum f. sp. Gladioli) (%) 0,0 0,0 0,0 0,0 4,4 0,0 6,7 3,3 0,0 0,0 0,0 0,0 3,3 7,8 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 16,7

Tỷ lệ cây bị bệnh đốm lá (Botrytis gladiolorum) (%) 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,33 0,0 0,0 5,6 4,4 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 12,2

Tỷ lệ cây bị bệnh thối khô (Stromatinia gladioli)(%) 8,9 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5,6 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,3 0,0

Mức độ khô đầu lá (cấp) 1 1 1 1 1 1 3 3 3 1 3 1 3 3 1 1 1 1 3 1 1 3 3 3 1 3

105

Ghi chú: Mức độ sâu hại - cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác), cấp 2: Trung bình (phân bố dưới 1/3 cây), cấp 3: Nặng (phân bố trên 1/3 cây). Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại

Khả năng chống chịu với sâu bệnh cũng là một trong những chỉ tiêu quan

trọng trong việc đánh giá các dòng. Các dòng/giống mặc dù có năng suất hoa

cao, phẩm chất hoa tốt nhưng mẫm cảm với sâu bệnh hại cũng dẫn đến hiệu quả

sản xuất thấp. Các loại sâu bệnh hại trên cây hoa lay ơn rất nhiều và đa dạng, nhưng

phổ biến và hay gặp nhất là sâu xanh (Helicoverpa armigera), bệnh héo vàng

(Fusarium oxysporum f. sp. Gladioli ); bệnh đốm lá (Botrytis gladiolorum), bệnh

thối khô (Stromatinia gladioli) và khô đầu lá.

Hầu hết các dòng lai lay ơn nghiên cứu đều ít bị gây hại bởi sâu xanh (cấp

1). Trong đó một số dòng còn có mật độ sâu xanh trung bình tương đương với

đối chứng là E1, E12, F4, G10.

Tỷ lệ bệnh héo vàng xuất hiện rải rác ở một số dòng lai với tỷ lệ thấp là D4,

D7, E1, F4, G10 và giống đối chứng từ 3,33 - 16,67%.Tương tự, tỷ lệ bệnh đốm lá

xuất hiện trên các dòng E8, E12, F4 và Đỏ 09 với tỷ lệ 3,33 - 12,22%; tỷ lệ bệnh

thối khô chỉ thấy trên một số dòng như B1, E1, J16 và M8 với tỷ lệ 2,22 - 8,89%.

Mức độ khô đầu lá của các dòng lai lay ơn ở mức nhẹ-trung bình (cấp 1-cấp 3).

Một số dòng lai lay ơn thể hiện khả năng chống chịu với sâu bệnh hại rất tốt

là B2, C6, C11, D5, E10, I9, J3, J6,J11, K2, K9.

* Đánh giá mức độ bị khô đầu lá của các dòng lai lay ơn trong điều kiện in vitro

Trong quá trình nhân giống in vitro các dòng lai ưu tú, đề tài tiến hành đánh

giá mức độ mẫn cảm với NaF của các dòng lai, kết quả được thể hiện ở bảng 4.38.

Mức độ biểu hiện khô đầu lá khác nhau ở các dòng lai và ở các nồng độ

NaF. Đối với tất cả các dòng lai lay ơn nghiên cứu, nồng độ NaF dưới 20ppm

không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây. Các dòng có biểu hiện

triệu chứng khô đầu lá ở ngưỡng NaF thấp 20 – 25 ppm là D7, E1, E12, F4, J3,

J6, J16, M4 và Đỏ 09. Ở nồng độ 30 - 35 ppm NaF có các dòng xuất hiện triệu

chứng khô đầu lá là B1, C11, D4, D5, I9, K13, K19, M8. Các dòng có biểu hiện

muộn hơn ở nồng độ 40 ppm NaF là C6, J11, K2 và K9.

Ở các nồng độ NaF thấp thì thời gian xuất hiện triệu chứng kéo dài từ 12 -

23 ngày. Tỷ lệ mẫu biểu hiện khô đầu lá của các dòng nghiên cứu ở nồng độ

thấp từ 36,7 - 100%. Mặc dù có xuất hiện triệu chứng khô đầu lá nhưng một số

dòng có biểu hiện bệnh ở mức nhẹ là C6, D5, I9, J6, J11 và K2 từ 10,7 - 17,6%.

106

Bảng 4.32. Đánh giá thử nghiệm mức độ mẫn cảm khô đầu lá của các dòng

lai trong điều kiện in vitro

Ngƣỡng

Thời

Mức độ khô

Tỷ lệ

nồng độ NaF bắt đầu

gian xuất

Tỷ lệ mẫu

Chiều dài

Ngƣỡng nồng độ

Thời gian

Dòng lai

so với chiều

mẫu chết

xuất hiện triệu chứng

hiện triệu

biểu hiện

vết khô lá

NaF gây chết

xuất hiện

(%)

(%)

(cm)

(ppm)

(ngày)

dài lá (%)

khô đầu lá (ppm)

chứng (ngày)

B1

90,0

5

30

26,7

15

2,8

63,3

40

B2

73,3

7

40

34,0

13

3,5

53,3

55

C6

93,3

5

40

17,6

20

1,5

43,3

55

C11

86,7

5

30

20,5

18

2,3

100,0

45

D4

83,3

6

35

23,1

17

2,1

100,0

45

D5

93,3

7

35

17,9

15

1,7

100,0

45

D7

96,7

4

20

56,3

21

4,9

100,0

30

E1

100,0

5

20

60,0

18

5,1

100,0

30

E8

100,0

4

-

-

-

-

-

25

E10

90,0

4

25

100,0

2,1

23,9

20

40

E11

100,0

7

-

-

-

-

-

25

E12

93,3

7

25

34,4

23

3,2

100,0

40

F4

100,0

5

20

47,3

17

4,3

43,3

30

G10

100,0

7

-

-

-

-

-

25

I9

86,7

7

35

10,7

14

1,2

36,7

55

J3

83,3

5

25

21,0

12

2,2

53,3

45

J6

93,3

5

25

16,8

17

1,8

46,7

45

J11

90,0

8

40

13,0

15

1,5

43,3

55

J16

80,0

5

20

46,1

18

5,3

56,7

30

K2

83,3

9

40

19,6

21

1,8

63,3

55

K9

80,0

7

40

20,9

20

1,9

50,0

55

K13

73,3

7

30

43,2

20

3,8

40,0

35

K19

66,7

5

30

33,7

15

3,2

60,0

35

M4

83,3

4

25

55,2

21

4,8

46,7

35

M8

93,3

7

30

29,3

17

2,4

56,7

45

Đỏ 09 (ĐC)

100,0

7

20

55,3

15

4,7

100,0

25

107

Đánh giá khả năng chống chịu tốt với yếu tố F của các dòng lai lay ơn có thể dựa vào ngưỡng gây chết: kết quả cho thấy các dòng lai nghiên cứu có

ngưỡng NaF gây chết từ 25 – 55 ppm. Các dòng lai không có khả năng sinh

trưởng trong điều kiện 25 – 30 ppm NaF là D7, E1, E8, E11, F4, G10, J16, đỏ 09

và thời gian ghi nhận rất sớm 4-5 ngày với tỷ lệ mẫu chết từ 80 - 100%. Phần lớn các dòng lai có ngưỡng NaF gây chết là từ 35 - 45 ppm. Một số dòng lai có

ngưỡng chịu đựng cao 55 ppm NaF là B2, C6, I9, J11, K2 và K9.

Bảng 4.33. Các dòng lai lay ơn triển vọng đƣợc chọn theo chỉ số chọn lọc

(Vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại Gia Lâm - Hà Nội)

Chỉ số

TT dòng

Số hoa/cành

Thế lá (cấp)

Dòng đƣợc chọn

Đƣờng kính hoa (cm)

Chiều dài cành hoa (cm)

Đƣờng kính cành hoa (cm)

Mức độ khô đầu lá (cấp)

18 3 15

J11 C6 I9

16,17 158,50 17,34 130,30 17,75 141,50

Chiều dài đoạn mang hoa (cm) 58,10 51,40 58,50

1,23 1,25 1,25

16,00 16,00 15,00

11,30 10,80 11,30

1,00 1,00 3,00

1,00 1,00 1,00

Chọn lọc các dòng triển vọng dựa trên 7 tính trạng mục tiêu là chiều dài cành hoa, chiều dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa, thế lá và mức độ khô đầu lá theo mô hình chọn lọc dựa trên khoảng cách ơ clit, sử dụng áp lực chọn lọc 12% chọn được 3 dòng lai triển vọng trên tổng số 25 dòng đưa vào nghiên cứu, chỉ số chọn lọc biến động từ 16,17 - 17,75.

Ba dòng lai lay ơn J11, C6, I9 được chọn có đặc điểm nông học phù hợp là chiều dài cành hoa cao (> 130 cm), chiều dài đoạn mang hoa lớn (> 50 cm), đường kính cành hoa đạt > 1,2 cm, số hoa/cành nhiều (> 15 hoa), đường kính hoa to (đạt từ 10,8 - 11,3 cm), thế lá ở dạng thẳng hoặc xiên (cấp 1 - 3) và mức độ khô đầu lá ở mức thấp nhất (cấp 1).

4.2.5. Kết quả trồng thử nghiệm các dòng lai lay ơn triển vọng tại một số

địa phương

Thí nghiệm thử nghiệm các dòng lai triển vọng ở một số địa phương là công việc rất quan trọng, nhằm đánh giá được khả năng thích ứng và độ ổn định của các giống mới với tiểu vùng khí hậu và thổ nhưỡng của các vùng. Các dòng hoa lay ơn mới C6, I9 và J11 được đánh giá ở An Dương - Hải Phòng, Dĩnh Trì - Bắc Giang và Gia Lâm - Hà Nội, giống đối chứng là giống lay ơn đỏ 09.

108

Bảng 4.34. Khả năng sinh trƣởng và mức độ khô đầu lá của các dòng/giống

hoa lay ơn tại các địa phƣơng (Vụ Đông Xuân 2019 - 2020)

Mức độ

Tỷ lệ mọc

Thời gian sinh

Địa điểm

Giống

khô đầu lá

mầm (%)

trƣởng (ngày)

(cấp)

C6

95,0

82-84

1

I9

95,9

88-91

1

Hà Nội

J11

93,0

87-90

1

Đ/C

92,7

85-88

3-5

C6

94,6

80-83

1

I9

96,1

87-90

1

Hải Phòng

J11

94,1

88-90

1

Đ/C

93,7

85-87

3

C6

95,0

83-86

1

I9

95,2

89-92

1

Bắc Giang

J11

94,1

89-92

1

Đ/C

93,0

86-89

3

Ở 3 địa phương, tất cả các dòng/giống thí nghiệm đều có tỷ lệ mọc mầm

cao > 90%. Trong số ba dòng lai thử nghiệm, dòng lai I9 có tỷ lệ mọc mầm cao

nhất từ 95,2 - 96,1%.

Thời gian sinh trưởng là chỉ tiêu được quan tâm khi dòng/giống được trồng

tại các địa phương, nhằm xác định được đúng thời vụ trồng thích hợp. Ở cả 3 địa phương, dòng lai C6 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất từ 80 - 86 ngày, tiếp đến

là giống đối chứng Đỏ 09 với 85 - 88 ngày, hai dòng lai I9 và J11 có thời gian sinh trưởng dài nhất từ 87 - 92 ngày. Ở các địa phương khác nhau, thời gian sinh

trưởng của giống chênh lệch nhau không đáng kể, giống trồng tại Hà Nội và Hải Phòng có thời gian tương đương nhau, còn trồng tại Bắc Giang thì thời gian này

kèo dài khoảng 2 - 3 ngày.

Cùng với khả năng sinh trưởng thì các dòng/giống mới được theo dõi mức độ bị khô đầu lá tại các địa phương. Cả ba dòng lai thể hiện mức độ khô đầu lá ở cấp nhẹ nhất là cấp 1, trong khi đó giống đối chứng bị khô đầu lá từ cấp 3 -

cấp 5.

109

Ghi chú: Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại

* Đặc điểm chất lượng hoa và Năng suất hoa của các dòng lai lay ơn

Bảng 4.35. Đặc điểm chất lƣợng và năng suất hoa của các giống lay ơn triển

vọng tại các địa phƣơng (Vụ đông xuân 2019 - 2020)

Chất lƣợng hoa

Năng suất hoa

Tỷ lệ cành

Tỷ lệ cành hoa

hoa thu hoạch

loại I

Địa

Số hoa

Chiều dài

Giống

Màu sắc

Đường kính

So với

So với

điểm

hoa

trên cành

cành hoa

hoa (cm)

Tỷ lệ (%)

đối chứng

Tỷ lệ (%)

đối chứng

(cm)

(%)

(%)

Đỏ vàng

130,7

16

10,5 94,4

115

81,4

114

C6

Hồng

138,8

15

11,4 93,7

114

84,1

118

I9

Hồng cam 156,9

16

11,3 91,7

112

84,6

119

J11

Hà Nội

Đỏ

130,3

11

10,8 82,2

100

71,3

100

Đỏ 09 (ĐC)

4,3

1,8

1,0

CV%

3,49

0,18

0,21

LSD0,05

17

11,0 93,4

115

84,4

117

Đỏ vàng

130,8

C6

16

11,6 93,2

115

86,8

121

Hồng

138,7

I9

17

11,5 91,3

113

87,4

121

Hồng cam 155,3

J11

Hải Phòng

12

11,1 81,0

100

72,0

100

Đỏ

129,7

Đỏ 09 (ĐC)

5,4

1,6

1,5

CV%

3,67

0,14

0,11

LSD0,05

17

10,1 93,5

113

86,4

115

Đỏ vàng

132,7

C6

16

11,3 93,1

112

88,1

117

Hồng

139,1

I9

16

11,2 91,7

111

89,8

119

Hồng cam 156,0

J11

Bắc

Giang

13

10,1 82,9

100

75,3

100

Đỏ

129,9

Đỏ 09 (ĐC)

0,8

6,4

1,9

CV%

5,13

0,16

0,19

LSD0,05

Ở các địa phương, các dòng lai đã thể hiện được những đặc tính ưu việt của giống mới. Màu sắc hoa của các dòng được đánh giá mới, đẹp: dòng C6 màu đỏ

vàng, I9 màu hồng, J11 màu hồng cam.

110

Ghi chú: hoa loại I là chiều dài cành >100 cm, số lượng hoa/cành >10 hoa, mức độ khô đầu lá <3% chiều dài lá. Hoa loại II là chiều dài cành <100 cm, số lượng hoa/cành 6 - 10 hoa, mức độ khô đầu lá <5% chiều dài lá.

Gia Lâm - Hà Nội

Dĩnh Trì – Bắc Giang

An Dương - Hải Phòng Hình 4.16. Các dòng hoa lay ơn triển vọng đƣợc trồng tại một số địa phƣơng (vụ Đông Xuân 2019-2020)

Chiều dài cành hoa của tất cả các dòng/giống trồng thí nghiệm đều lớn, trong đó dòng lai C6 có giá trị này tương đương với giống đối chứng ở cả 3 địa phương 129,7 - 132,7 cm. Tiếp theo là dòng lai I9 với chiều dài cành hoa từ 138,7 - 139,1cm. Chiều dài cành hoa lớn nhất được ghi nhận ở dòng lai J11 dao động từ 155,3 - 156,9 cm.

Cả 3 dòng lai đều có số lượng hoa/cành lớn hơn so với giống đối chứng, số

lượng hoa/cành của các dòng lai từ 15 - 16 hoa.

Đường kính hoa của dòng lai C6 có giá trị tương đương với giống đối chứng ở cả 3 địa điểm trồng. Tiếp theo là 2 dòng lai I9 và J11 với đường kính hoa lớn từ 11,2 - 11,6 cm.

Tỷ lệ cành thu hoạch của các dòng lai đều cao hơn đối chứng và đạt trên 90%, trong khi đó giống đối chứng đạt từ 81 - 82,98%, so với đối chứng thì tỷ lệ thu hoạch của các dòng lai cao hơn từ 11 - 15%. Tương tự, tỷ lệ cành hoa loại I đạt cao ở các dòng lai mới từ 81,4 - 89,8%, tăng hơn so với đối chứng từ 14 - 21%.

111

Tóm lại: Các dòng lai lay ơn C6, I9, J11 được trồng thử nghiệm tại Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang đã cho thấy những dòng này vẫn giữ được đặc tính sinh trưởng và chất lượng hoa ưu việt như nơi đánh giá ban đầu. Năng suất hoa của các giống đạt cao hơn giống đối chứng từ 11 - 15%.

4.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ NHÂN GIỐNG CỦA DÕNG LAI LAY ƠN J11 MỚI TẠO RA

4.3.1. Xác định hóa chất khử trùng phù hợp nhất cho mẫu cấy

Trong quá trình nuôi cấy in vitro, mẫu cấy vô trùng là điều kiện bắt buộc, quyết định thành công của thí nghiệm. Việc khử trùng phải đảm bảo tỷ lệ nhiễm thấp, đồng thời tỷ lệ mẫu tái sinh cao, mô tồn tại được và phát triển tốt. Hầu hết các nghiên cứu nhân giống in vitro lay ơn trên thế giới, hóa chất khử trùng được lựa chọn là HgCl2 0,08 - 0,1% trong thời gian 10 phút (Priyakumari & Sheela, 2005; Kabir & cs., 2014; Kumar & cs., 2018; Devi & cs., 2019) hiệu quả mẫu sạch đạt cao, tuy nhiên loại hóa chất này không an toàn cho người và môi trường. Ở thí nghiệm này, các loại hóa chất được lựa chọn là H 2O2, Javen và NADCC là những chất khử trùng có mức độ an toàn cao. Kết quả thí nghiệm thu được qua bảng 4.43.

Tỷ lệ mẫu bị nhiễm ở tất cả các công thức tương đối thấp từ 6,67 - 23,33%. Sử dụng hoạt chất NADCC 1% có tỷ lệ mẫu bị nhiễm ở mức thấp nhất, tiếp đến là sử dụng H2O2 10% khử trung kép trong thời gian 15 phút.

Đối với cùng một hoạt chất khử trùng H2O2 10%, khi tăng thời gian khử trùng thì tỷ lệ mẫu nhiễm và tỷ lệ mẫu hóa nâu giảm xuống đáng kể. Cụ thể tỷ lệ hóa nâu ở CT2 chiếm 33,33%, trong khi đó CT1 và CT3 chỉ có 20%.

Bảng 4.36. Ảnh hƣởng của hóa chất khử trùng mẫu cấy đến khả năng tái sinh chồi của dòng lai J11 (sau 4 tuần nuôi cấy)

CTTN

Tỷ lệ mẫu nhiễm (%)

Tỷ lệ mẫu hóa nâu (%)

Tỷ lệ mẫu không phản ứng (%)

Tỷ lệ mẫu tái sinh (%)

CT1

CT2 CT3 CT4 CT5

10,00 23,33 16,67 13,33 6,67

20,00 33,33 20,00 10,00 13,33

6,67 10,00 16,67 26,67 3,33

63,33 33,33 46,67 50,00 76,67

Đối với CT1 và CT3 ở cùng một thời gian xử lý 15 phút, hiệu quả làm sạch mẫu của CT1 (khử trùng kép) tốt hơn với tỷ lệ mẫu không phản ứng thấp 6,67%.

112

Ghi chú: Môi trường nền MS + 3% Sucrose + 1 mg/l BAP. CT1: H2O2 10% lần 1 trong 10 phút, lần 2 trong 5 phút, CT2: H2O2 10% trong thời gian 10 phút, CT3: H2O2 10% trong thời gian 15 phút, CT4: Javen 5,7% trong thời gian 15 phút, CT5: NaDCC 1% trong thời gian 15 phút

Trong khi đó ở CT3 thời gian mẫu ngâm liên tục kéo dài làm cho hóa chất khử trùng thẩm thấu vào trong mô, gây chết mẫu đạt 16,67%.

Sử dụng Javen 5,7% trong 15 phút có tác dụng khử trùng bề mặt khá tốt, tỷ lệ mẫu nhiễm và hóa nâu tương ứng là 13,33% và 10%. Tuy nhiên số mẫu không có khả năng tái sinh lại cao nhất 26,67%.

Như vậy, khử trùng mẫu cấy với NADCC1% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu

tái sinh cao nhất 76,67%, tỷ lệ mẫu nhiễm thấp 6,67%.

4.3.2. Xác định loại mẫu cấy thích hợp cho giai đoạn vào mẫu

Một dòng lai hoa lay ơn mới được tạo ra từ phép lai hữu tính sau khi trải qua 3 vụ từ gieo hạt đến củ bi, củ nhỡ và củ thương phẩm sẽ có số lượng vật liệu ban đầu tương đối ít. Trong đó có củ to với đường kính từ 3 – 4 cm và các củ con với đường kính dao động từ 0,5 – 2 cm. Với mục đích tạo ra được nhiều mẫu cấy mà không làm mất đi vật liệu ban đầu, chúng tôi tiến hành xác định chủng loại mẫu cấy thích hợp nhất để nhân nhanh dòng lai hoa lay ơn J11 dựa trên hai đường hướng tái sinh của mô tế bào: trực tiếp từ chồi chính, chồi bên và gián tiếp từ lát cắt củ.

Bảng 4.37. Ảnh hƣởng của chủng loại mẫu cấy đến khả năng tái sinh chồi

của dòng lai J11 (sau 4 tuần nuôi cấy)

CTTN

Đặc điểm chồi/mẫu phát sinh

Số chồi/mẫu (chồi)

Tỷ lệ mẫu nhiễm (%)

Thời gian PSHT (ngày)

Tỷ lệ mẫu hóa nâu (%)

4,3 ± 1,01a Chồi mập, xanh đậm 1,1 ± 0,65b Chồi nhỏ, xanh nhạt 4,5 ± 1,24a Chồi mập, xanh đậm 1,2 ± 0,76b Chồi nhỏ, xanh đậm 1,1 ± 0,84b Chồi nhỏ, xanh đậm

Xuất hiện callus và lá Xuất hiện callus và lá

26,7 13,3 10,0 10,0 6,7 23,3 16,7

16,7 6,7 13,3 6,7 10,0 63,3 66,7

Tỷ lệ mẫu không phản ứng (%) 0,0 16,7 0,0 26,7 23,3 13,4 16,6

Tỷ lệ mẫu tái sinh chồi (%) 60,0 63,3 76,7 56,7 60,0 0 0

10,5 21,7 12,3 15,1 13,5 35,3 38,5

0 0 7,1 0,62

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV (%) LSD0,05

Tỷ lệ mẫu nhiễm dao động từ 6,7 - 26,7%. Sử dụng mẫu cấy là củ con (CT3,CT4, CT5) cho tỷ lệ mẫu nhiễm thấp 6,7 - 10%.Tỷ lệ mẫu nhiễm đạt cao khi sử dụng chồi chính của củ có đường kính 3 - 4cm và lát cắt của củ lần lượt là 26,7% và 23,3% (Bảng 4.37).

113

Ghi chú: CT1: Chồi chính của củ đường kính 3 – 4 cm;CT2: Chồi bên của củ đường kính 3 – 4 cm;CT3: Chồi chính của củ đường kính 1,5 – 3 cm;CT4: Chồi chính của củ đường kính 0,5 - 1,5 cm;CT5: Chồi chính của củ đường kính < 0,5 cm;CT6: Lát cắt của củ đường kính 3 – 4 cm;CT7: Lát cắt của củ đường kính 1,5 - 3 cm

Mẫu cấy là lát cắt củ sản sinh ra nhiều hợp chất thứ cấp làm cho mẫu bị hóa nâu, tỷ lệ này đạt từ 63,3 - 66,7% ở 2 công thức CT6 và CT7. Các công thức còn lại tỷ lệ mẫu hóa nâu chỉ từ 6,7 - 16,7%.

Tỷ lệ mẫu không phản ứng ở mức thấp với tất cả các công thức 0 - 26,7%.

Tuy nhiên đối với CT6 và CT7 mẫu cấy chỉ phát sinh callus và thể dạng lá

Khả năng tái sinh của mẫu đạt tương đối cao từ 56,7 - 76,7% ở các công thức sử dụng chồi chính và chồi bên. Thời gian phát sinh chồi ở các công thức sử dụng chồi chính khoảng 10 - 15 ngày. Bật chồi sớm nhất là CT1 mẫu cấy là chồi chính của củ đường kính 3 – 4 cm với 10,5 ngày. Trong khi đó các mẫu cấy sử dụng lát cắt củ phải cần 35 - 38 ngày để hình thành callus.

Đối với mẫu cấy là chồi bên và các củ có kích thước nhỏ, số lượng chồi tạo ra ít từ 1 - 2 chồi. Hai công thức còn lại sử dụng chồi chính thì ngoài chồi chính mọc ra, xung quanh xuất hiện thêm nhiều chồi kích thước nhỏ do đó số chồi mới tạo ra ở CT1 và CT3 lần lượt là 4,3 - 4,5 chồi/mẫu cấy.

Điều này tương đồng với nghiên cứu của Priykamari and Sheela (2005) nên sử dụng mẫu cấy là chồi của củ con có đường kính 0,8 - 2,1 cm. Chồi đỉnh có nhiều tế bào đang phân chia, việc bổ sung chất kích thích sinh trưởng sẽ góp phần tạo ra nhiều chồi mới hơn.

(c)

(a)

(b)

(d)

(e)

(f)

114

(a)chồi chính của củ có đường kính 3 - 4 cm, (b)chồi bên của củ có đường kính 3 – 4 cm, (c) chồi chính của củ có đường kính 1,5 – 3 cm, (d) chồi chính của củ có đường kính 0,5 - 1,5 cm, (e) chồi chính của củ có đường kính < 0,5 cm, (f) lát cắt của củ có đường kính 3 – 4 cm Hình 4.17. Khả năng phát sinh hình thái ở các chủng loại mẫu cấy khác nhau của dòng lai lay ơn J11

Về chất lượng chồi, các chồi mới tạo ra từ mẫu cấy chồi đỉnh có chất lượng

tốt hơn chồi mập và màu xanh đậm

Tóm lại, Sử dụng mẫu cấy là chồi đỉnh của củ có đường kính 1,5 – 3 cm cho tỷ lệ nhiễm thấp 10%, tỷ thời gian phát sinh chồi nhanh, số chồi trung bình tạo ra là 4,5 chồi/mẫu.

4.3.3. Xác định môi trường thích hợp cho giai đoạn nhân nhanh

Với mục đích tạo cụm chồi từ mắt ngủ, việc cảm ứng ngủ nghỉ đóng vai trò rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu cho thấy các chất điều tiết sinh trưởng là nhân tố thiết yếu trong cảm ứng ngủ nghỉ. Mối tương tác giữa auxin và cytokinin đối với sự hình thành chồi lay ơn được chúng tôi tiến hành giữa tỷ lệ BAP và α-NAA khác nhau.

Bảng 4.38. Ảnh hƣởng của tổ hợp BAP/ α-NAA đến khả năng nhân nhanh

chồi hoa lay ơn (sau 6 tuần nuôi cấy)

Hình thái

CTTN

Số chồi/mẫu (chồi)

Đƣờng kính chồi (cm)

Thời gian phát sinh chồi (ngày) 13,2

Tỷ lệ mẫu hình thành chồi (%) 83,3

Tỷ lệ biến dị (%) 0,0

3,3 ± 0,84e 0,26 ± 0,01a Chồi mập, xanh đậm

CT1

16,5

66,7

6,7

2,1 ± 1,04fg 0,22 ± 0,02a

CT2

Chồi trung bình, xanh nhạt

23,5 12,6 16,9

43,3 80,0 70,0

16,7 0,0 10,0

1,2 ± 0,89gh 0,14 ± 0,02c Chồi nhỏ, xanh nhạt 4,8 ± 1,21d 0,25 ± 0,02a Chồi mập, xanh đậm 6,1 ± 1,01c 0,19 ± 0,02b Chồi nhỏ, xanh đậm

CT3 CT4 CT5

CT6

17,1

56,7

23,3

2,7 ± 1,24ef 0,14 ± 0,01c

CT7

12,7

70,0

13,3

19,3 ± 2.2a 0,12 ± 0,02c

CT8

15,4

43,3

26,7

12,1 ± 1,98b 0,12 ± 0,01c

CT9

19,5

36,7

43,3

0,8 ± 0,67h 0,11 ± 0,01c

Chồi nhỏ, xanh nhạt, xuất hiện biến dị dạng lá Chồi nhỏ, yếu, trắng xanh Chồi nhỏ, yếu, trắng xanh Chồi nhỏ, yếu, trắng xanh, xuất hiện biến dị dạng lá và callus

6,1 1,21

8,6 0,03

CV (%) LSD0,05

115

Ghi chú: CT1: MS + 1mg/l BAP + 0,25mg/l α-NAA; CT2: MS + 1mg/l BAP + 0,5mg/l α-NAA; CT3: MS + 1mg/l BAP+ 0,75mg/l α-NAA; CT4: MS + 2mg/l BAP + 0,25mg/l α-NAA; CT5: MS + 2mg/l BAP + 0,5mg/l α-NAA; CT6: MS + 2mg/l BAP + 0,75mg/l α-NAA; CT7: MS + 3mg/l BAP + 0,25mg/l α- NAA; CT8: MS + 3mg/l BAP + 0,5mg/l α-NAA; CT9: MS + 3mg/l BAP + 0,75mg/l α-NAA.

Thời gian phát sinh chồi rất sớm ở CT1, CT4 và CT7 là 12,6 - 12,7 - 13,2 ngày, dài nhất ở CT3 là 23,5 ngày, các công thức còn lại dao động từ 15,4 - 19,5 ngày. Ở cùng nồng độ BAP, thời gian phát sinh chồi dài hơn khi tăng nồng độ α- NAA. Mặt khác ở các công thức BAP khác nhau cần thời gian tương đương nhau để hình thành chồi.

Tỷ lệ phát sinh chồi ở các công thức có nồng độ BAP từ 1 - 2 mg/l là khá cao khoảng 43,3 - 83,3%. Tuy nhiên tăng nồng độ α-NAA thì tỷ lệ này giảm dần, xuất hiện nhiều biến dị dạng lá và callus. Cụ thể CT1, CT2, CT3 (cùng nồng độ BAP và tăng α-NAA) có tỷ lệ hình thành chồi là 83,8; 66,7; 43,3% và tỷ lệ biến dị tương ứng là 0; 6,7; 16,7%. Như vậy nồng độ auxin α-NAA thấp cho kết quả tạo chồi từ mắt ngủ cao hơn.

(a) 1 mg/lBAP – 0,25/0,5/0,75 mg/l αNAA

(d) 0,25 mg/l αNAA – 1/2/3 mg/l BAP

(e) 0,5 mg/l αNAA – 1/2/3 mg/l BAP

(b) 2 mg/lBAP – 0,25/0,5/0,75 mg/l αNAA

(c) 3 mg/lBAP – 0,25/0,5/0,75 mg/l αNAA

(f) 0,75 mg/l αNAA – 1/2/3 mg/l BAP

Hình 4.18. Khả năng nhân nhanh tạo cụm chồi của dòng lai lay ơn J11 trên các môi trƣờng khác nhau

116

Việc tăng hàm lượng Xytokinin làm tăng số lượng chồi/mẫu đã được công bố trong các nghiên cứu của Priyakumari & Sheela (2005), Memon & cs.

(2014), Tripathi & cs. (2017) và Devi & cs. (2019). Trong nghiên cứu này số

chồi/mẫu nhiều nhất ở CT7 là 19,3 chồi. Hàm lượng BAP cao kích thích mẫu

phát sinh nhiều chồi nhưng chồi nhỏ, đường kính chồi 0,12 cm, yếu, màu trắng xanh. Đồng thời tăng cả lượng α-NAA làm cho mẫu cấy phát sinh nhiều thể

không định hình (callus), không hình thành chồi hoặc số lượng ít.Xét về chất lượng chồi thì CT1 và CT4 ở mức tương đương nhau: Chồi xanh, mập, đường

kính 0,25 - 0,26 cm. Tuy nhiên số chồi phát sinh ở CT4 nhiều hơn CT1 tương

ứng là 4,8 và 3,3 chồi.

Như vậy công thức tốt nhất cho sự tạo chồi từ mắt ngủ là: MS + 3% sucrose + 2 mg/l BAP + 0,25 mg/lα-NAA. Với tỷ lệ mẫu tạo chồi là 80%, số chồi/mẫu là

4,8 chồi.

4.3.4. Xác định môi trường tạo củ thích hợp

Đã có nhiều báo cáo về ảnh hưởng của IBA lên khả năng tạo củ của những

giống lay ơn khác nhau, Memon & cs. (2014) đã kết luận môi trường MS bổ sung

1 mg/l IBA và 5% sucrose có tác dụng tốt nhất cho sự hình thành củ lay ơn in

vitro. Nghiên cứu của Dương Tấn Nhựt & cs.(2007) trên giống lay ơn màu hồng

san hô cũng cho thấy sử dụng IBA ở nồng độ 0,375 mg/l có ảnh hưởng tốt lên sự

hình thành củ in vitro.

Bằng thực nghiệm nhân giống các giống lay ơn thương phẩm cho thấy các

giống khác nhau có phản ứng khác nhau với môi trường tạo củ lay ơn. Do đó, ở

thí nghiệm này các nồng độ IBA và hai loại môi trường nền được khảo sát để tìm

ra môi trường thích hợp nhất cho khả năng tạo củ lay ơn in vitro dòng lai J11.

Kết quả từ bảng 4.39 cho thấy, ở tất cả các công thức có tỷ lệ hình thành củ

đạt cao từ 70 - 96%. Như vậy auxin IBA có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tạo

củ của dòng lai J11.

Tuy nhiên khi nồng độ IBA tăng lên thì tỷ lệ tạo củ có xu hướng giảm

xuống. Theo Begum & Haddiuzaman(1995) nghiên cứu sau khi hình thành rễ, củ

được tạo ra từ phần đế chồi sau 6 - 10 tuần. Do đó, chỉ cần bổ sung một lượng

nhỏ auxin ngoại sinh kích thích phát sinh rễ củ vào trong môi trường. Nếu lượng

auxin ngoại sinh kết hợp với auxin nội sinh tạo ra nhiều sẽ gây ra phản ứng đối

nghích, ức chế hình thành củ.

117

Bảng 4.39. Kết quả tạo củ lay ơn in vitro dòng lai J11 trên các môi trƣờng

và nồng độ IBA khác nhau (sau 18 tuần nuôi cấy)

Tỉ lệ

Phân loại củ theo đƣờng

kính củ(%)

Thời gian

mẫu hình

Khối lƣợng củ

Đƣờng kính

CTTN

(g)

củ (cm)

thu hoạch

Loại I 1-1,5

Loại II 0,5-1

Loại III <0,5

thành củ

(ngày)

cm

cm

cm

(%)

CT1

93,0

102,3

0,43 ± 0,02d

0,37 ± 0,06d

0

0

100

CT2 CT3

92,7 88,0

104,5 111,2

0,55 ± 0,04c 0,37 ± 0,06d

0,48 ± 0,05c 0,35 ± 0,06d

0 0

11,1 0

88,9 100

CT4 CT5

76,0 70,0

112,5 103,2

0,37 ± 0,07d 0,25 ± 0,05e

0,22 ± 0,03e 0,21 ± 0,08e

0 0

0 0

100 100

CT6 CT7

96,0 92,0

108,4 114,7

0,57 ± 0,02c 0,77 ± 0,03a

0,61 ± 0,05b 0,78 ± 0,05a

9,5 20,5

55,4 64,8

35,1 14,7

CT8 CT9

84,7 81,3

118,5 126,5

0,67 ± 0,05b 0,61 ± 0,06bc

0,65 ± 0,07ab 0,62 ± 0,03b

7 8,4

47,7 33,5

45,3 58,1

75,3

119,3

0,55 ± 0,07c 7,24

0,61 ± 0,04b 8,11

6,1

28,2

65,7

0,06

0,07

CT10 CV% LSD0,05

Thời gian thu hoạch củ dao động từ 102,3-126,5 ngày. Môi trường 1/2MS

có thời gian thu củ ngắn hơn từ 102,3 - 112,5 ngày. Lượng dinh dưỡng nhiều hơn

giúp cây duy trì bộ lá lâu và củ cần nhiều thời gian để tăng kích thước hơn, thời

gian thu hoạch củ khi sử dụng môi trường MS dao động từ 108,4 - 126,5 ngày.

Chất lượng củ giống tạo ra chênh lệch giữa hai loại môi trường nền. Sử

dụng 1/2MS có trọng lượng củ trung bình từ 0,25 - 0,55 g, đường kính củ từ 0,21

- 0,48 cm. Môi trường nền MS cho củ có chất lượng củ tốt hơn với trọng lượng

củ đạt từ 0,55 - 0,77 g và đường kính củ từ 0,61 - 0,78 cm.

Củ giống in vitro được phân loại thành 3 nhóm tương ứng với đường kính

củ từ < 0,5 cm; 0,5 – 1 cm; 1 - 1,5 cm. Môi trường nền 1/2MS cho củ con thu

được có kích thước nhỏ < 0,5 chiếm từ 88,9 - 100%. Tỷ lệ củ con có đường kính

0,5 – 1 cm chiếm ưu thế ở môi trương nền MS từ 28,2 - 64,8%.

118

Ghi chú: CT1: ½ MS + 0,5mg/l IBA;CT2: ½ MS + 1 mg/l IBA;CT3: ½ MS + 1,5mg/l IBA;CT4: ½ MS + 2 mg/l IBA;CT5: ½ MS + 2,5mg/l IBA;CT6: MS + 0,5mg/l IBA;CT7: MS + 1 mg/l IBA;CT8: MS + 1,5mg/l IBA;CT9: MS + 2 mg/l IBA;CT10: MS + 2,5mg/l IBA

(b)

(a)

(c)

(d)

(a) Môi trường nền 1/2MS – 0,5/1/1,5/2/2,5mg/l IBA, (b) Môi trường nền MS – 0,5/1/1,5/2/2,5mg/l

IBA, (c) Bổ sung 1mg/l IBA – Môi trường nền 1/2MS và MS, (d) (c) Bổ sung 2,5mg/l IBA – Môi trường nền 1/2MS và MS

Hình 4.19. Chất lƣợng củ in vitro của dòng lai lay ơn J11 trên các môi trƣờng tạo củ khác nhau

Xét cả hai loại môi trường khi được bổ sung 1mg/l IBA cho kích thước củ

con lớn hơn, tỷ lệ củ đường kính 1 - 1,5 chiếm 20,5%, củ đường kính 0,5-1cm

chiếm 11,1 - 64,8%.

Như vậy, môi trường MS + 1 mg/l IBA thích hợp cho tạo củ in vitro dòng

lai J11 với tỷ lệ tạo củ đạt 92%, trọng lượng củ trung bình 0,77 g, đường kính củ

đạt 0,78 cm.

4.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ và chất

lượng củ của dòng lai J11

Cường độ chiếu sáng ảnh hưởng nhiều tới khả năng hình thành củ, lượng

ánh sáng khác nhau tác động kích thước và trọng lượng củ khác nhau. Trong nhân giống in vitro thì Steinitz & cs.(1991) đã chỉ ra rằng phản ứng tạo củ trong điều kiện chiếu sáng và trong tối là như nhau. Tuy nhiên theo các kết quả mà Dantu & Bhojwani (1995) đưa ra là điều kiện tối đã ức chế sự hình thành củ, khi

chiếu sáng không những kích thích chồi phát triển mà còn hình thành củ. Vì vậy thí nghiệm xác định chế độ chiếu sáng thích hợp để tạo củ lay ơn in vitro được

tiến hành.

119

Bảng 4.40. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng đến khả năng tạo củ từ chồi đơn hoa lay ơn (sau 18 tuần nuôi cấy)

Tỷ lệ mẫu tạo củ (%)

Khối lƣợng

Đƣờng kính

CTTN

củ (g)

củ (cm)

3 tuần

4 tuần

5 tuần

6 tuần

CT1

56,7

66,7

76,7

93,3

0,77 ± 0,09a

0,81 ± 0,08a

CT2

23,3

36,7

50,0

53,3

0,34 ± 0,07d

0,45 ± 0,07d

CT3

53,3

63,3

70,0

83,3

0,61 ± 0,11b

0,62 ± 0,06b

CT4

33,3

43,3

66,7

76,7

0,45 ± 0,06c

0,51 ± 0,08c

CV (%)

5,9

3,1

0,07

0,04

LSD0,05 Ghi chú: CT1: 16 giờ sáng/8 giờ tối, CT2: Tối hoàn toàn, CT3: 16 giờ sáng/8 giờ tối trong 4 tuần, tối hoàn toàn, CT4: Tối hoàn toàn trong 4 tuần, 16 giờ sáng/8 giờ tối

Chế độ chiếu sáng khác nhau ảnh hưởng tới tỷ lệ mẫu tạo củ và chất lượng củ khác nhau. Trong tất cả các công thức, chồi hoa lay ơn sau khi để ngoài sáng trước cho tỷ lệ mẫu tạo củ khá cao từ 53,3 - 56,7%. Nguyên nhân là để ngoài sáng với cường độ ánh sáng mạnh giúp chồi có thể quang hợp, sinh trưởng nhanh, bộ rễ sớm phát triển, từ đó hình thành củ vì sau giai đoạn hình thành rễ là đến giai đoạn phát sinh củ.

Điều kiện nuôi cấy tối hoàn toàn có tỷ lệ mẫu hình thành củ thấp nhất 23,3% sau 3 tuần và chỉ được 53,3% sau 6 tuần. Củ con tạo ra nhỏ khối lượng đạt 0,34 g, đường kính củ 0,45 cm.

Hình 4.20. Khả năng tạo củ in vitro của dòng lai lay ơn J11 ở các chế độ chiếu sáng khác nhau

120

Về chất lượng củ con tạo ra, công thức có chiếu sáng trước có trọng lượng và đường kính củ lớn hơn. Cụ thể, trọng lượng củ con của CT1 và CT3 là

0,77; 0,61 g; đường kính củ tương ứng là 0,81; 0,62 cm. Trong khi đó công

thức để tối có trọng lượng củ tương ứng là 0,34; 0,45 g và đường kính củ là

0,45; 0,51 cm.

Như vậy, sau khi hình thành củ cây lay ơn in vitro vẫn cần ánh sáng để tổng

hợp dinh dưỡng nuôi củ lớn hơn. Chế độ chiếu sáng thích hợp nhất tạo củ hoa lay

ơn là 16 giờ sáng/8 giờ tối cho tỷ lệ tạo củ là 93,3%; trọng lượng củ đạt 0,77 g;

đường kính củ đạt 0,81 cm.

4.3.6. Xác định hàm lượng đường bổ sung đến khả năng tạo củ và chất lượng củ

hoa lay ơn tạo ra

Đường sucrose được sử dụng thường xuyên trong hầu hết các môi trường

nuôi cấy mô tế bào, kể cả mẫu cấy là chồi xanh có khả năng quang hợp.

Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng nồng độ đường từ 6 - 10% tuỳ từng giống.

Nghiên cứu của Memon & cs. (2014) đã cho thấy vai trò quan trọng của đường

sucrose trong phản ứng tạo củ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm

nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng đường đến kích thước củ in vitro của

hoa lay ơn.

Bảng 4.41. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng đƣờng đến kích thƣớc củ

(sau 18 tuần nuôi cấy)

Tỷ lệ mẫu hình

Khối lƣợng củ

Đƣờng kính củ

CTTN

thành củ (%)

(g)

(cm)

CT1: 30g (ĐC)

90,7

0,75 ± 0,06c

0,78 ± 0,05c

CT2: 50g CT3: 70g

91,3 87,5

0,96 ± 0,03a 1,02 ± 0,05a

0,93 ± 0,04a 0,96 ± 0,05a

CT4: 90g CT5: 110g

81,5 72,7

0,87 ± 0,07b 0,71 ± 0,08c

0,85 ± 0,03b 0,8 ± 0,06bc

CV (%) LSD0,05

6,2 0,07

5,9 0,05

Ở tất cả các công thức, tỷ lệ mẫu phát sinh củ đạt khá cao từ 72,7 - 91,3% Khi tăng hàm lượng đường từ 30 g/l đến 50 g/l, khối lượng củ tăng từ 0,75 g đến 0,96 g, đồng thời kích thước củ cũng tăng từ 0,78 cm đến 0,93 cm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dantu & Bhojwani (1995), nồng độ đường cao giúp

tăng khả năng tích lũy tinh bột trong củ.

121

Ở mức đường 70 g/l, củ lay ơn tạo ra cũng có kích thước tương đương với

công thức có lượng đường 50 g/l. Cụ thể khối lượng củ đạt 1,02 g; đường kính củ

đạt 0,96 cm.

Hình 4.21. Chất lƣợng củ in vitro của dòng lai lay ơn J11 khi bổ sung hàm lƣợng đƣờng khác nhau

Khi tăng nồng độ đường lên 90 - 110 g/l, tỷ lệ hình thành củ bắt đầu giảm

81,5% và 72,7%. Mặc dù củ vẫn phát triển đều, nhưng kích thước củ có xu

hướng giảm xuống, củ nhỏ rễ dài, mảnh. Điều này cho thấy, hàm lượng đường

cao đã ức chế hình thành củ.

Như vậy, hàm lượng đường thích hợp để tạo củ hoa lay ơn là 50 và 70 g/l, khối

lượng củ trung bình trên 0,96 - 1,02g, đường kính củ đạt từ 0,93 - 0,96 cm. Xét về

giảm giá thành khi sản xuất thì nên sử dụng hàm lượng đường ở mức 50 g/l.

4.3.7. Xác định loại phân bón lá bổ sung phù hợp cho giai đoạn trồng củ bi hoa

lay ơn của dòng lai J11

Cây hoa lay ơn là nhóm cây hoa ngắn ngày, có sinh khối lớn nên phản ứng

rất rõ với các yếu tố dinh dưỡng. Phân bón lá bao gồm các yếu tố vi lượng được

cây trồng hấp thu thông qua hệ thống khí khổng nên có ảnh hưởng tích cực đến

sự phát triển của bộ lá, từ đó góp phần tích lũy dĩnh dưỡng xuống củ. Việc sử

dụng phân bón lá có hiệu quả ở thời kỳ cây sau trồng 1 tháng có từ 3 - 4 lá.

122

Bảng 4.42. Ảnh hƣởng của loại phân bón lá đến động thái tăng trƣởng kích

thƣớc lá của dòng lai J11

Kích thƣớc lá của cây sau … ngày trồng

30 ngày

40 ngày

50 ngày

70 ngày

Công thức

Chiều dài lá (cm)

Chiều rộng lá (cm)

Chiều dài lá (cm)

Chiều rộng lá (cm)

Chiều dài lá (cm)

Chiều rộng lá (cm)

Chiều dài lá (cm)

Chiều rộng lá (cm)

13,2

2,8

32,2

3,1

43,5

3,7

63,7

4,4

CT1: Đầu trâu 501

13,1

2,6

34,8

2,7

40,0

3,2

60,1

3,7

CT2: Komix 201

CT3: Hyponex

13,5

3,0

39,6

3,5

47,0

4,1

69,8

4,9

(20-20-20) CT4: Không phun bổ sung

13,0

2,0

30,4

2,2

35,4

2,7

50,3

3,3

(ĐC) LSD0.05 CV%

1,25 3,3

0,28 4,1

3,3 4,7

0,3 5,4

2,4 4,9

0,5 4,1

2,5 2,5

0,41 3,1

Kích thước lá tăng trưởng mạnh nhất sau 10 ngày phun phân bón lá. Phun

Hyponex (20 – 20 - 20) chiều dài lá tăng nhanh nhất đạt 39,6 cm và chiều rộng lá

đạt 3,5 cm.

Sau trồng 50 ngày, trải qua 2 lần phun phân bón lá cho thấy chiều dài lá

trung bình đã đạt 40 – 47 cm, chiều rộng lá trung bình đạt 3,2 - 4,9 cm.

70 ngày sau trồng, các công thức có bổ sung phân bón lá thể hiện sự chênh

lệch đáng kể so với đối chứng với chiều dài lá từ 60,1 - 69,8 cm và chiều rộng lá

từ 3,7 - 4,9 cm. Trong đó, công thức sử dụng Hyponex cho kích thước lá đạt cao

nhất, tiếp đến là Đầu Trâu 501 và Komix 201.

Đối với hoa lay ơn, nguồn vật liệu ban đầu để sản xuất hoa thương phẩm là

củ giống. Chất lượng củ đóng vai trò quan trọng đến chất lượng hoa sau này. Một

củ giống khi trồng có thể sinh ra 3 loại củ: củ nhỏ, củ nhỡ và củ lớn. Mục đích

của thí nghiệm là muốn tác động biện pháp kỹ thuật để thu được tỷ lệ củ thương

phẩm nhiều nhất từ củ bi in vitro. Đánh giá ảnh hưởng của loại phân bón lá đến

chất lượng củ của dòng lai J11 giai đoạn củ bi, kết quả trình bày ở bảng 4.43:

123

Bảng 4.43. Ảnh hƣởng của loại phân bón lá đến chất lƣợng củ giống thu

đƣợc của dòng lai J11

Tỷ lệ các loại củ thu đƣợc

(%)

Chiều cao củ

Khối lƣợng củ

CTTN

Chu vi củ (cm)

(cm)

(g)

Loại 2 (chu vi 4-8cm) 17,3

Loại 3 (chu vi <4cm) 19,0

Loại 1 (chu vi 8-14cm) 63,7

11,6

2,5

22,7

CT1: Đầu trâu 501

64,3

19,3

16,4

11,7 12,5

2,3 2,6

23,1 26,5

CT2: Komix 201 CT3: Hyponex (20-

77,6

10,7

11,7

11,1

2,1

21,7

20-20) CT4: Không phun bổ

56,4

19,4

24,2

0,37

0,17

1,21

4,1

3,3

4,2

sung (ĐC) LSD0.05 CV%

Kết quả nhân giống cho thấy từ nguồn củ giống ban đầu là củ bi in vitro

có thể sản xuất ra củ giống thương phẩm (củ loại 1) với tỷ lệ từ 56,4 - 77,6%.

Đánh giá ảnh hưởng của loại phân bón lá đến chất lượng củ giống hoa lay

ơn ta thấy: các công thức bổ sung phân bón lá đều cho tỷ lệ củ loại 1 (chu vi

8 - 14 cm) từ 63,7 - 77,6% lớn hơn so với cồng thức đối chứng chỉ đạt 56,4%.

Trong đó công thức sử dụng phân bón lá Hyponex (20 – 20 - 20) cho tỷ lệ củ loại

1 cao nhất (77,6%), tiếp đến là công thức sử dụng phân bón lá đầu trâu 501 và

Komix 201 với tỷ lệ củ loại 1 là 63,7 - 64,3%.

Chu vi củ trung bình dao động từ 11,1 - 12,5 cm. Công thức sử dụng phân

bón lá Hyponex cho chu vi củ đạt cao nhất 12,5cm.

Tương tự, chiều cao và khối lượng củ đạt cao nhất ở CT3, tiếp đến là CT1,

CT2 và thấp nhất là công thức không bổ sung phân bón lá

Như vậy, bổ sung phân bón lá Hyponex cho dòng lai hoa lay ơn J11 giai đoạn củ bi cho cây sinh trưởng phát triển tốt nhất (chiều cao 82,1 cm, dài lá 68,9

cm và rộng lá 4,9 cm), tỷ lệ củ loại 1 đạt 77,6%, chu vi củ đạt 12,5 cm.

4.3.8. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất, chất lượng củ giống

của dòng lai J11

Cây hoa lay ơn là loại mà dinh dưỡng tích luỹ trong củ rất lớn, đóng vai trò quan trọng khi cây bắt đầu mọc mầm đến khi được 2 lá thật. Chất lượng củ giống

124

liên quan đến khả năng mọc mầm, ra lá, phát triển chiều cao, chất lượng cây và

tỷ lệ hoa hữu hiệu. Củ giống đồng đều sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.

Bảng 4.44. Ảnh hƣởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất chất lƣợng

củ giống hoa lay ơn

Tỷ lệ các loại củ thu đƣợc (%)

Tỷ lệ củ

Chiều

Khối

hỏng

Chu vi

Loại 1

Loại 2

Loại 3

cao củ

lƣợng

CTTN

(%)

củ (cm)

(chu vi 8-

(chu vi

(chu vi

(cm)

củ (g)

14 cm)

4-8 cm)

<4cm)

16,8

61,7

21,5

7,7

2,1

8,5

11,5

CT1

35,7

45,5

18,8

10,0

2,1

11,2

5,1

CT2

65,1

17,3

17,6

10,4

2,3

14,3

3,5

CT3

70,5

15,0

14,5

12,1

2,3

26,2

3,1

CT4

71,7

15,5

12,8

12,7

2,2

26,9

7,3

CT5

1,2

0,25

1,1

LSD0.05

4,1

3,5

3,7

CV%

Ở các thời điểm thu hoạch củ giống khác nhau sẽ cho tỷ lệ củ giống ở các

kích thước khác nhau. Tỷ lệ củ giống loại 1 đạt khá cao khi thu ở thời điểm từ 30

ngày sau hoa tàn. Giá trị này đat cao nhất ở CT4 và CT5 với 70,5 và 71,7%. Giai

đoạn sau khi hoa tàn 15 - 30 ngày, tỷ lệ củ nhỡ thu được ở mức 45,5 - 61,7%.

Với mức ý nghĩa 95%, chu vi củ có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa

các công thức.Trong đó, khi thu củ sau thời điểm hoa tàn 45 - 60 ngày cho chu vi

củ lớn nhất 12,1 - 12,7 cm cao vượt bậc so với chu vi của củ thu ngay sau thời

điểm hoa tàn (7,7 cm), Điều đó cho thấy thời điểm sau khi hoa tàn thân lá vẫn

đang phát triển tuy nhiên với tốc độ chậm, chưa tập trung được dinh dưỡng cho

sự hình thành củ. Giai đoạn 15 - 30 ngày sau khi hoa tàn, củ giống thu được có

chu vi củ tương đương là 10 - 10,4 cm.

Không có sự chênh lệch đáng kể về chiều cao củ giữa các lần thu hoạch dao

động từ 2,1-2,3cm.

125

Ghi chú: CT1- Thu củ ngay sau thời điểm hoa tàn, CT2 - Thu củ sau thời điểm hoa tàn 15 ngày, CT3 - Thu củ sau thời điểm hoa tàn 30 ngày, CT4 - Thu củ sau thời điểm hoa tàn 45 ngày, CT5: Thu củ sau thời điểm hoa tàn 60 ngày

Hình 4.22. Chất lƣợng củ thƣơng phẩm tạo ra của dòng lai lay ơn J11 tại Mộc Châu – Sơn La

Về khối lượng củ giống sau thu hoạch ta thấy tăng dần từ CT1 đến CT5. Củ

thu hoạch sau khi hoa tàn 45 - 60 ngày có khối lượng lớn nhất là 26,2 - 26,9 g,

tiếp đến thu củ sau khi hoa tàn 30 ngày (14,3 g) và thời điểm thu củ ngay sau khi

hoa tàn có trọng lượng củ nhỏ nhất chỉ đạt 8,5 g.

Tỷ lệ củ hỏng được ghi nhận cao ở hai thời điểm thu hoạch là ngay sau khi

hoa tàn (CT1) với 11,5% và sau khi hoa tàn 60 ngày (CT5) với 7,3%. Củ bị hỏng

thấp nhất ở CT3 và CT4 với 3,1 - 3,5%.

Như vậy, thời điểm thu hoạch củ giống có ảnh hưởng đến số lượng và chất

lượng củ giống, thích hợp nhất là thu củ sau khi hoa tàn 45 ngày, tỷ lệ củ loại 1

đạt cao 70,5%, chu vi củ trung bình 12,1 cm, chiều cao củ 2,3 cm và tỷ lệ củ

hỏng thấp 3,1%.

126

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Đánh giá nguồn vật liệu thông qua đặc điểm nông sinh học, mối quan hệ

di truyền, ước lượng các tham số di truyền và mối tương quan của các tính trạng

mục tiêu là cơ sở quan trọng cho xác định mẫu giống bố/mẹ cho lai tạo giống hoa

lay ơn. Đề tài đã lựa chọn được 12 mẫu giống có ý nghĩa làm nguồn vật liệu chọn

tạo giống hoa lay ơn chất lượng cao là GL1, GL2, GL3, GL6, GL7, GL10, GL14,

GL17, GL20, GL22, GL24, GL25. Các mẫu giống này có đặc điểm chiều dài

cành hoa lớn từ 100 – 142,8 cm, số lượng hoa/cành từ 10,6 - 14 hoa/cành, đường

kính cành hoa từ 1,2 - 1,4 cm, màu sắc hoa đa dạng và ít mẫn cảm với khô đầu lá.

2) Thông qua lai hữu tính, đề tài đã thu được 14 tổ hợp lai, tách dòng được

238 dòng. Chọn lọc được 3 dòng lai triển vọng C6, I9, J11 có màu sắc mới và

chất lượng hoa cao: chiều dài cành hoa 130,7 - 156,9 cm, số hoa/cành 15 - 17

hoa, đường kính hoa 10,1 - 11,6 cm, năng suất hoa cao hơn đối chứng từ 11 -

15%, mức độ khô đầu lá nhẹ (cấp 1), các dòng lai có biểu hiện kiểu hình ổn định

ở các địa phương đánh giá.

3) Đề tài khẳng định việc áp dụng phương pháp tạo củ bi in vitro và tạo củ

thương phẩm ngoài đồng ruộng góp phần tăng hệ số nhân giống 4,8 lần, chất

lượng củ giống tạo ra cao với tỷ lệ tạo củ in vitro là 93,3%; khối lượng củ đạt

0,96 - 1,02 g; đường kính củ đạt 0,93 - 0,96 cm, tỷ lệ củ thương phẩm loại 1 đạt

cao 70,5%, chu vi củ trung bình 12,1 cm, rút ngắn thời gian tạo giống và phát

triển dòng lai mới J11 ra ngoài sản xuất.

5.2. ĐỀ NGHỊ

Tiếp tục sử dụng các nguồn vật liệu đã đánh giá và tạo mới phục vụ công

tác chọn tạo giống hoa lay ơn chất lượng cao ở Việt Nam.

Các dòng C6, I9, J11 được tạo ra cần đánh giá ở nhiều vụ và nhiều vùng

sinh thái để phát triển giống ngoài sản xuất.

127

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

1. Nguyễn Thị Hồng Nhung, Bùi Thị Hồng, Đặng Văn Đông & Vũ Đình Hòa (2017). Đánh giá đặc điểm nông học và biến động di truyền của một số giống

hoa lay ơn (Gladiolus sp.). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15(11): 1565-1574.

2. Nguyễn Thị Hồng Nhung, Bùi Thị Hồng & Đặng Văn Đông (2017). Xây dựng quy trình tạo củ in vitro dòng lai hoa lay ơn. Tạp chí Khoa học Công

nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 12(85): 52-57.

3. Nguyễn Thị Hồng Nhung, Bùi Thị Hồng Nhụy, Bùi Thị Hồng, Đặng Văn Đông & Vũ Đình Hòa (2019). Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sức sống

hạt phấn hoa lay ơn (Gladiolus sp.). Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. 2: 43-48.

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Đặng Văn Đông (2020). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống và

gói kỹ thuật phát triển giống hoa lay ơn và hoa lan hồ điệp”. Nhiệm vụ Khoa học

Công nghệ cấp Bộ giai đoạn 2015-2020.

2. Đặng Văn Đông, Đỗ Thị Lưu & Lê Thị Thu Hương (2005). Kết quả nghiên cứu

chọn, tạo giống hoa Lay ơn phục vụ sản xuất. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển

nông thôn, Đặc san kỳ 2 - tháng 1/2005. 52-54.

3. Đinh Thế Lộc & Đặng Văn Đông (2004). Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập

cao. Quyển 4: Hoa lay ơn. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.

4. Đỗ Đình Thục, Hồ Công Hưng & Hoàng Thị Thái Hòa (2013). Nghiên cứu đặc

điểm sinh trưởng và phát triển và khả năng nhân giống của một số giống hoa lay

ơn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn. DOI:10.26459/jard.v64i1.3101.

5. Đoàn Hữu Thanh (2005). Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống và xác định một số

biện pháp kỹ thuật trồng các giống hoa lay ơn đã được tuyển chọn ở Hải Phòng.

Luận án Tiến sĩ. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

6. Dương Tấn Nhựt, Lê Thị Diễm, Đặng Thu Thuỳ & Nguyễn Duy (2007). Ảnh

hưởng của sucrose, IBA và điều kiện nuôi cấy lên sự hình thành củ in vitro từ chồi

của cây hoa Lay ơn. Tạp chí Công nghệ sinh học. (5): 67-74.

7.

Lê Thị Thu Hương (2012). Báo cáo tổng kết dự án“Hoàn thiện quy trình kỹ thuật

và phát triển sản xuất giống hoa lay ơn đỏ 09“. Dự án SXTN cấp Bộ giai đoạn

2011-2013.

8.

Lê Văn Luy, Tạ Thị Quý Nhung, Trần Minh Hải, Phan Ái Chung &Vũ Văn Khuê

(2011). Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống hoa (cúc, layơn, huệ) cho

vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp

Việt Nam. (2): 86-91.

9. Nguyễn Hải (2018). Ngưỡng mộ một xã thu hơn 30 tỷ từ trồng hoa lay ơn vụ tết

Mậu Tuất. Truy cập từ https://nongnghiep.vn/nguong-mo-mot-xa-thu-hon-30-ty-

tu-trong-hoa-lay-on-vu-tet-mau-tuat-d213898.html ngày 21/08/2021.

10. Nguyễn Hạnh Hoa (2017). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống

129

hoa lan huệ (Hippeastrum sp.)”. Thời gian thực hiện: 2013-2015. Đề tài thuộc Bộ

Khoa học và Công nghệ, mã số 12378-2016.

11. Nguyễn Văn Tỉnh (2020). Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển hoa,

cây cảnh trên thế giới và Việt Nam. Hội thảo “Kết nối chuyển giao công nghệ cho

ngành sản xuất hoa của Việt Nam” Hà Nội, tháng 11/2020.

12. Nông Thị Huệ & Nguyễn Thị Phương Thảo (2010). Nghiên cứu tạo củ in vitro ở cây hoa lay ơn Gladiolus “Cartago„. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(2): 209-216.

13. Phạm Thị Minh Phượng & Vũ Văn Liết (2016). Chọn tạo giống hoa lan huệ

(Hippeastrum sp.) cánh kép thích nghi trong điều kiện miền Bắc Việt Nam. Tạp

chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14(4): 510-517.

14. Phạm Thị Minh Phượng (2016). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu phát triển

nguồn gen hoa hiên (Hemerocallis sp.) phục vụ trang trí cảnh quan tại Hà Nội”.

Thời gian thực hiện: 2014-2015. Đề tài thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, mã số: B2014-11-46.

15. Phạm Trang (2019). Diễn đàn phát triển hoa bền vững vùng đồng bằng sông

Hồng. Truy cập từ https://kinhtenongthon.vn/dien-dan-phat-trien-hoa-ben-vung-

vung-dong-bang-song-hong-post26611.html ngày 21/08/2021.

16. Phạm Xuân Tùng, Tưởng Thị Lý, Cao Đình Dũng & Trần Anh Thông (2011).

Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu chọn tạo và phát triển một số giống hoa cắt

cành mới có giá trị kinh tế và có tiềm năng xuất khẩu phù hợp với vùng Đà Lạt,

Lâm Đồng (Cúc, cẩm chướng, lay ơn, đồng tiền) 2007-2010.

17. Trần Thị Thúy, Bùi Thị Hồng & Nguyễn Văn Phú (2016). Nghiên cứu một số

biện pháp kỹ thuật xử lý củ giống hoa lay ơn “Chinon” tại Gia Lâm, Hà Nội. Tạp

chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14(11): 1801-1808.

18. Trịnh Khắc Quang (2012). Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật nhân

giống, bảo quản củ giống tới chất lượng hoa lay ơn đỏ 09. Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn. (187).

19. Trịnh Khắc Quang và Nguyễn Thị Thanh Tuyền (2015). Báo cáo tổng kết đề tài

“Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống hoa chi Lilium cho Việt Nam”. Thời

gian thực hiện: 2011 – 2015. Thuộc Chương trình trọng điểm phát triển và ứng

dụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020.

20. Trịnh Khắc Quang, Đặng Văn Đông & Lê Thị Thu Hương (2010). Kết quả nghiên

130

cứu, tuyển chọn giống hoa Lay ơn đỏ 09 tại miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 3/2010. 127-133.

21. Vũ Thị Bích Huyền, Lê Thị Bích Thủy, Nguyễn Anh Dũng, Hoàng Bá Tiến &

Nguyễn Đức Thành (2013). Đánh giá đa dạng di truyền một số giống lúa bằng kỹ

thuật SSR phục vụ cho chọn cặp lai tạo giống chịu hạn. Tạp chí Sinh học. 35(1):

80-91.

Tiếng Anh:

22. Aasia R. Nausherwan N. N., Abdul A., Ishfaq A. H., Muhammad S. T. & Samia I.

(2016). Genetic variability, correlation studies and path coefficient analysis in

Gladiolus alatus cultivars. Pak. J. Bot. 48(4): 1573-1578.

23. Akintundep A.N. (2012). Path Analysis Step by Step Using Excel.Journal of

Technical Science and Technologies. 1(1): 9-15.

24. Akkamahadevi D. G. & Patil (2015). Studies on genetic divergence in gladiolus

genotypes, Gladiolus hybridus Hort. International Journal of Farm Sciences. 5(3):

102-110

25. Alam M. A., Juraimi A.S., Rafii M.Y., Hamid A. A. & Latif M.A. (2015). Genetic

diversity analysis among collected purslane (Portulaca oleracea L.) accessions

using ISSR markers Comptes Rendus Biologies. 338(1): 1-11.

26. Anderson O.N., Frick J., Younis A. & Currey C. (2012). Heritability of Cold

Tolerance (Winter Hardiness) in Gladiolus grandiflorus. Plant Breeding, Dr.

Ibrokhim Abdurakhmonov (Ed.). ISBN: 978953-307-932-5.

27. Antonio C.G.J, Andrade M.R., Porfirio J.L., Oscar G.V., Sotelo N.H. & Francisco

P.R. (2018). Evaluation of three in vitro culture systems for the multiplication of

Gladiolus microcorms. Rev. Fitotec. Mex. (4-A): 551-554.

28. Arif M., Zaidi N. W., Singh Y. P., Haq Q.M. & Singh U.S.(2009). A

Comparative Analysis of ISSR and RAPD Markers for Study of Genetic Diversity

in Shisham (Dalbergia sissoo). Plant Molecular Biology Reporter. 27: 488-495.

29. Ashkaneh K., Parisa K., Majid R., Mohammad F.G. & Narges M. (2020). The

effect of growth regulators, sucrose density and cold treatment on proliferation,

cormlet produce and breaking dormancy in two gladiolus cultivars. Journal of

plant process and function. 8(33): 203-211.

131

30.

AzimiI, H.M. (2019). Progeny Test of Crosses among Different Cultivars of

Gladiolus. Journal of Plant Productions (Scientific Journal of Agriculture). 41(4):

29-44.

31. Balaram M. V. & Janakiram T. (2009). Correation and path coefficient analysis in

gladiolus. Journal of Ornamental Horticulture. 12: 22-29.

32. Baunthiyal M., Bhatt A. & Ranghar S. (2014). Fluorides and its effects on plant

metabolism. Journal of Agricultural Technology. 10(1): 1-27.

33. Begum S. & Haddiuzaman S. (1995). In vitro rapid shoot proliferation and corm

development in Glaiolus grandiflorus cv. Redbrand. Plant Tissue Cult. 5: 7-12.

34. Bhajantri A & Patil V.S. (2013). Studies on genetic divergence in gladiolus

genotypes (Gladiolus hybridus). Karnataka J Agric Sci. 26(4): 567-569.

35. Bushman J.C.M. (2005). Globalisation - Flower - Flower Bulbs - Bulb Flowers. ISHS

Acta Horticulturae 673: IX International Symposium on Flower Bulbs. Retrieved

from http://www.actahort.org/books/673/673_1.htm on August 21, 2021.

36. Cantor M. & Tolety J. (2011). Gladiolus. Wild Crop Relatives:Genomic and

Breeding Resources. DOI 10.1007/978-3-642-21201-7_8, Springer-Verlag Berlin

Heidelberg.

37. Cantor M., Buta E., Cristea G. & Chis L.M. (2010). Improvement of Gladiolus

Varietal Collection in order to Use as Genitors in Breeding Work. Bulletin

UASVM Horticulture, 67(1)/2010

38. Cantor M., Chis L., Buta E. & Hort D. (2013). Candida Ali and Excelsa -

Romanian Gladiolus cultivars recent homologated. Scientific Papers. Series B,

Horticulture. 1: 299-302.

39. Center for Agriculture and Bioscience International (CABI) (2020). Feasibility

Analysis for Cluster Development Based Agriculture Transformation: Floriculture

Cluster Feasibility and Transformation Study. Planning Commission of Pakistan,

Ministry of Planning, Development & Special Initiatives, February 2020.

40. Chahal G.S. & Gosal S.S. (2004). Principle and Procedures of Plant Breeding.

Alpha Science international Ltd, Harrow U.K.

41. Chaieb E. & Haouala F. (2015). Analysis of diversity among wild gladiolus

(Gladiolus sp.) accessions using morphological traits. International Journal of

Agronomy and Agricultural Research. 6(1): 54-62.

132

42. Chaudhary V., Kumar M., Sharma S., Kumar N., Kumar V., Kumar H.Y, Sharma

S. & Sirohi U. (2018). Assessment of genetic diversity and population structure in

gladiolus (Gladiolus hybridus Hort.) by ISSR markers. Physiol Mol Biol Plants.

24(3): 493-501.

43. Chis L.M., Cantor M. & Harsan E. (2010). Realizations and new trends in

breeding of Gladiolus hybridus at Fruit Reseach Station Cluj. Bulletin UASVM

Horticulture. 67(1): 1843-5394.

44. Cho H.R., Rhee K.H., Lim H.J., Goo H.D. & Kim J.Y. (2007). A new white

gladiolus, “Wind Ensemble” with Pale Greenish Core. Korean Journal of

Breeding Science. 349-350.

45. Choudhary M., Moond S K. & Kumari A. (2011b). Path coefficient analysis

studies in gladiolus. The Asian J Hort. 6: 455-458.

46. Choudhary M., Moond S. K. & Kumari A. (2011a). Correlation studies in

gladiolus. Res Plant Biol. 1(4): 68-72.

47. Choudhary M., Moond S. K., Kumari A. & Beniwal B. S. (2012). Genetic

variability in quantitative characters of gladiolus (Gladiolus hybridus Hort.). Int J

Agric Sci. 8(1): 138-141.

48. Dantu P.K. & Bhojwani S.S. (1995). In vitro corm information and field evaluation

of corm derived plants of Gladiolus. Scientia Horticulturae. 61: 115-129.

49. Devi N. S. , Fatmi U. & Abdulraqueeb (2019). Effect of gamma radiation on

vegetative and floral characters of Gladiolus cultivars (Praha, tiger flame and

snow princess). Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 8(3): 4309-4312.

50. Devi P., Kumar P. , Sengar R.S., Yadav M.K., Kumar M., Singh S.K. & Singh S.

(2019). In-vitro Multiple Shoots Production from Cormel Shoot Buds in gladiolus

(Gladiolus hybrida). Int.J.Curr.Microbiol.App.Sci. 8(7): 1345-1350.

51. Doyle J. J. & Doyle J. L. (1990). Isolation of Plant DNA from Fresh Tissue.

Focus. 12(1): 13-15.

52. Elloumi N., Abdallad F.B., Mezghani I., Rhouma A. & Boukhris M. (2005). Effect of

fluoride on almond seedlings in culture solution. Fluoride. 39(3): 193-198.

53. Emek Y. & Erdag B. (2007). In vitro propagation of Gladiolus anatolicus

(Boiss.). Pak J Bot. 39: 23-30.

54. Emel O.D. & Isik S. (2008). Pollen morphology of Turkish Amaryllidaceae,

133

Ixioliriaceae and Iridaceae. Grana. 47: 15-38.

55. Geeta S.V., Shirol A.M, Nishani S., Shiragur M. & Varuna K.J. (2014). Assessing

genetic diversity of gladiolus varieties using SRAP markers. Research Journal of

Agricultural Sciences. 5(4): 658-661.

56. Gelder K.V. (2021a). Value of the import and export of gladioli bulbs in the

Netherlands

2008

-

2020.

Retrieved

from

https://www.statista.com/statistics/581484/value-of-the-import-and-export-of-

gladioli-bulbs-in-the-netherlands/ on August 21, 2021.

57. Gelder K.V. (2021b). Area used for production flower bulbs in the Netherlands

2020,

by

flower

type.

Retrieved

from

https://www.statista.com/statistics/641919/total-area-used-for-production-flower-

bulbs-in-the-netherlands-by-flower-type/ on August 21, 2021.

58. Ghimiray T. S. (2005). Genotypic and phenotypic variability and correlation in

quantitative and qualitative characters in gladiolus. Crop Res 2: 234-237.

59. Goldblatt P, Manning J.C. & Bernhardt P. (2001). Radiation of pollination

systems in Gladiolus (Iridacae: Crocoideae) in southern Africa. Annals of the

Missouri Botanical Garden. 88 (4): 713-734.

60. Goldblatt P. & Manning J.C. (2002). Evidence for moth and butterfly pollination

in Gladiolus (Iridaceae: Crocoideae). Annals of the Missouri Botanical Garden.

89(2): 110-124.

61. Goldblatt P. (2001) Phylogeny and classification of the Iridaceae and the

relationships of Iris. In: Colasante MA, Rudall PJ (eds) Irises and Iridaceae:

biodiversity and systematics. Annali di Botanica. 1(2): 13-28.

62. Hale A.L., Farnham M.F., Nzaramba M.N. & Kimbeng C.A. (2007). Heterosis for

horticultural traits in Broccoli. Theor Appl Genet. 115: 351-360.

63. Hort D., Cantor M., Buta E. & Andriescu I. (2012). Researches Regarding

Intraspecific Hybridization of Gladiolus L. Species in Order to Obtain Novel

Ornamental Varieties. Bulletin UASVM Horticulture. 69(1): 125-135.

64. Hübner S. (2020). International statistic flowers and plants 2020. International

Association

of Horticultural

Producers

(AIPH). Retrieved

from

www.aiph.org/statistical-yearbook on August 21, 2021.

65.

Jacobson J.S., Weinstein L.H., Mccune D.C. & Hitchcock A.E. (1966) The

134

Accumulation of Fluorine by Plants, Journal of the Air Pollution Control

Association. 16(8): 412-417.

66. Kabir H.M., Ahmad N.K.M., Yesmin F. & Subramaniam S. (2014). In vitro

propagation of Gladiolus dalenii from the callus through the culture of corm

slices. Journal of Phytology. 6: 40-45.

67. Kanika M. & Krishan P. (2014). Genetic divergence and relationship analysis among

twenty two populations Of gladiolus Cultivars By Morphological And Rapd-Pcr

Tool. International Journal of Education and Science Research Review. 1(6).

68. Kanika M. & Krishan P. (2015). The genetic divergence among 22 gladiolus

genotypes using D analysis. African Journal of Basic & Applied Sciences. 7(3):

153-159.

69. Kaur S. & Dhatt K.K. (2019). Response of pollen viability in gladiolus (Gladiolus

grandiflorus L.) to storage method and period. International Journal of Current

Microbiology and Applied Sciences. 8(2): 1625-1631.

70. Kewscience (2017). Search for gladiolus. Royal Botanic Gardens, Kew. Retrieved

from https://wcsp.science.kew.org/qsearch.do on August 21, 2021.

71. Klumpp A., Modesto I.F., Domingos M. & Klumpp G. (1997). Susceptibility of

various gladiolus cultivars to fluoride pollution and their suitability for

bioindication. Pesq Agro Brasi. 32: 239-247.

72. Kumar A., Kumar A. & Kumar A. (2019). Genetic variability, heritability, genetic

advance and genetic divergence for yield and its contributing traits in gladiolus

(Gladiolus grandiflorus L.). Int.J.Curr.Microbiol.App.Sci. 8(01): 689-701.

73. Kumar A., Kumar A., Sharma V., Mishra A., Singh S. & Kumar P.(2018). In vitro

regeneration of gladiolus (Gladiolus hybrida L.): Optimization of growth media and

assessment of genetic fidelity. Int.J.Curr.Microbiol.App.Sci. 7(10): 2900-2909.

74. Kumar J., Kumar R. & Pal K. (2011). Variability and character association in

gladiolus (Gladiolus Gradiflorus L.). Agri Sci Digest. 31(4): 280-284.

75. Kumari K., Kumar S. & Mishra P. (2019). Floral characters of gladiolus as

influenced by Gamma irradiation. Int.J.Curr.Microbiol.App.Sci. 8(1): 1077-1089.

76. Kumari P., Rao T.M., Kumar R. & Dhananjaya M.V. (2016). Seed setting

behaviour among resistant and susceptible genotypes of gladiolus (Gladiolus

hybridus Hort.) for Fusarium wilt disease. The Bioscan. 11(1): 491-494.

135

77. Liu F., Guo Q.S., Shi H.Z., Wang T. & Zhu Z.B. (2013). Genetic diversity and

phylogenetic relationships among and within populations of Whitmania pigra and

Hirudo nipponica based on ISSR and SRAP markers. Biochemical Systematics

and Ecology. 51: 215-223.

78. Malviya R.K., Tripathi M.K., Vidhyashankar M., Patel R.P. & Ahuja (2018).

Effect of different phytohormones on plant regeneration of gladiolus (Gladiolus

hybridus Hort.) from cultured cormel. Asian Jr. of Microbiol. Biotech. Env. Sc.

19(2): 155-165.

79. Memon N., Jasakni J.M., Qasim M. & Sharif N. (2014). Cormel formation in

gladiolus through tissue culture. Pak. J. Agri. Sci. 51(2): 475-482.

80. Memon N.U.N., Wahocho N. A., Miano T. F. & Leghari M.H. (2016).

Propagation of gladiolus corms and cormels: A review. African Journal of

Biotechnology. 15(32): 1699-1710.

81. Mesquita G.L., Machado E.C., Machado R., Cantarella H. & Mattos D. (2013).

Fluoride exposure compromises gas exchange of plants. American Journal of

Plant Sciences. 4: 16-20.

82. Mesquita G.L., Tanaka F.A.O., Cantarella H. & Mattos D. J. (2011). Atmospheric

absorption of fluoride by cultivated species. Leafstructural changes and plant

growth. Water Air Soil Pollut. 219: 143-156.

83. Methela N.J. & Islam M.S (2021). Corm and Cormel Production Improvement of

gladiolus by spacing and size. Tropical Agricultural Research. 32(4): 445-452.

84. Mishra P., Singh A. K. & Singh O. P. (2014). Genetic variability, heritability,

genetic advance, correlation coefficient and path analysis in gladiolus. IOSR

Journal of Agriculture and Veterinary Science (IOSR-JAVS). 7(7): 23-26.

85. Mohammad H. A. & Mohammad S. B. (2019). Introducing superior cultivars of

gladiolus by important quality and quantity Indexes. Journal of Ornamental

Plants. 9(1): 33-40.

86. Mohammad H. A. (2020). Evaluation yield and genetically factors in different

cultivars of gladiolus. Ornamental Horticulture. 26(1): 8-17.

87. Mohammad H. A., Behzad E. & Mohammad A. K. (2020). Evaluation of Genetic

Parameters and cormlet yield in gladiolus offspring. Journal of Ornamental Plants.

10(1): 37-47.

136

88. Moustafa S. M., Agina E.A., Ghatas Y.A.A. & El-Gazzar Y.A.M (2018). Effect of

Gamma rays, Microwave and Colchicine on some morphological and cytological

characteristics of Gladiolus grandiflorus c v. White Prosperity. Middle East

Journal of Agriculture Research. 7(4): 1827-1839.

89. Naresh S., Rao A. V., Baskhar D., Rao M.P. & Krishna K.U. (2015). Genetic

variability, heritability and genetic advance in gladiolus hybrids. Plant Archives.

15(1): 377-381.

90. National Horticulture Board (NHB) (2016). Indian production of gladiolus 2015-

2016. Retrieved from https://agriexchange.apeda.gov.in/India%20Production/

India_Productions.aspx?hscode=1031 on August 21, 2021.

91. Neha D. & Dhatt K.K. (2018). Induction of mutation for vegetative variability in

gladiolus variety Sylvia through gamma rays. Journal of Hill Agriculture. 9(1):

88-93.

92. Nhut D.T., Jaime A., Silva T.D., Huyen P.X. & Paek K.Y. (2004). The

improtance of explant source on regeneration and micropropagation of gladiolus

by liquid shake culture. Scientia Horticulturae. 102: 407-414.

93. Niraj S., Ashish K. P., Roy R.K., Tewari S.K., Sushma T. & Rana T.S. (2016).

Assessment of genetic variation and population structure in Indian gladiolus

cultivars inferred from molecular markers. An International Journal of Cytology

and Allied Topics. DOI 10.1007/s13237-016-0181-41.

94. Niraj S., Ashish K. P., Roy R.K., Tewari S.K., Sushma T. & Rana T.S (2017).

Characterization of gladiolus germplasm using morphological, physiological, and

molecular markers. Biochem Genet https://doi.org/10.1007/s10528-017-9835-4.

95. North American Gladiolus Council (NAGC) (2012). Grading standards for cut

flowers in the world market requirements. Retrieved from http://ecoursesonline

.iasri.res.in/mod/page/view.php?id=80253 on August 21, 2021.

96. OEC

(2021).

Search

for

cut

flowers.

Retrieved

from

https://oec.world/en/profile/hs92/cut-flowers on August 21, 2021.

97. Padhi M., Sisodia A., Pal S., Kapri M. & Singh A.K. (2018). Growing media,

GA3 and thiourea stimulates growth and rooting in gladiolus cormels cv. Tiger

Flame. Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 7(3): 1919-1922.

98. Pal A. & Singh R. (2012). Correlation and path coefficient analysis in gladiolus.

Ann Hort. 5(1): 103-07.

137

99. Panse V.G. (1957). Genetics of quantitative characters in relation to plant

breeding. Indian Journal of Genetics and Plant Breeding. 28: 225-229.

100. Patil S., Chawla S.L. & Chaudhary P. (2017). Induction of mutation through

mutagens in gladiolus (Gladiolus hybridus) CV. American beauty. International

Journal of Chemical Studies. 5(5): 2305-2308.

101. Patra S.K. & Mohanty C.R. (2015). Path coefficient analysis in gladiolus. Journal

of Agriculture and Veterinary Science. 8(2): 28-32.

102. Pattanaik S., Paul A. & Lenka P.C. (2015). Genotypic and phenotypic variability

and correlation studies in gladiolus. Journal Crop and Weed. 11(1): 113-119.

103. Poonam K., Manjunatha R.T., Anuradha S. & Adarsh M. (2015). Optimization of

PCR parameters for molecular characterization of gladiolus genotypes using ISSR

markers. Indian Journal of applied research. 5(4).

104. Pragya, Bhat K. V., Misra R. L. & Ranjan J. K. (2010a). Analysis of diversity and

relationship among gladiolus cultivars using morphological and RAPD markers.

Indian Journal of Agricultural Sciences. 80(9): 766-772.

105. Pragya, Bhat K. V., Misra R. L., Singh S. K. & Ranjan J. K. (2010b). Genetic

relationship of gladiolus cultivars inferred from fluorescence based AFLP

markers. Sci Hort. 123: 562-67.

106. Priyakumari I. & Sheela V.L. (2005) Micropropagation of gladiolus cv. „Peach

Blossom‟ through enhanced release of axillary buds. Journal of Tropical

Agriculture. 43(1-2): 47-50.

107. Rana M. K. & Sharma S. K. (2012). Biotechnological tools for efficient

management and enhancing utilization of plant genetic resources (PG). In: Atri N

S, Gupta R C, Sago M I S and Singhal V K (ed) Biodiversity Evaluation-

Botanical Perspectives. 3-19.

108. Randhawa G.S. & Mukhopadhyay A. (2012). Floriculture in India. Allied

Publishers Pvt Ltd. A-104 Mayapuri, Phase 11, New Delhi. 379-385.

109. Rashid M.H.A. (2018). Influence of size and plant growth regulators on corm and

cormel production of gladiolus (Gladiolus grandiflorus L.). Progressive

Agriculture. 29(2): 91-98.

110. Rashmi R., Chandrashekar S.Y., Arulmani N. & Geeta S.V. (2016). Genetic

divergence studies in gladiolus genotypes (Gladiolus hybridus L.). Research in

Environment and Life Sciences. 9(3): 274-276.

138

111. Reinhard K.R. (2003). Biomonitoring fluoride air pollution with gladiolus.

Biological monitoring and assessment D-70771 echterdingen.

112. Ross C.W., Herman H. W., Gene W. M. & Rex L. H. (1968). Respiratory

pathway, flower color, and leaf area of gladiolus as factors in the resistance to

Fluoride Injury. Botanical Gazette. 129(1): 49-52.

113. Safeena S.A. & Thangam M. (2019) Field performance of gladiolus cultivars for

growth, yield and quality cut flower production under Humid Agro climatic

conditions of Goa. International Journal of Agriculture Sciences. 11(3): 7797-7800.

114. Sahu S., Nath M.R. & Jena L. (2020). Effect of split application of phosphorus on

corm and cormel prodution of gladiolus (Gladiolus grandiflorus L.) “Candyman”

under Bhubaneswar condition. Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry.

9(5): 1053-1056.

115. Sajjad Y., Jaskani M.J., Ashraf M.Y., Qasim M. & Ahmad R. (2014). Response of

morphological and physiological growth attributes to foliar application of plant

growth regulators in gladiolus 'white prosperity. Pak. J. Agri. Sci. 51(1): 123-129.

116. Schoch C.L. (2020). NCBI Taxonomy: a comprehensive update on curation,

resources and tools. Database (Oxford). 2020: baaa062. PubMed: 32761142 PMC:

PMC7408187.

117. Shukla A., l Kashyap S., Ramteke V., Sinha L. & Netam M. (2018). Effect of

gamma rays on flowering and vase life of gladiolus (Gladiolus grandiflorus L.).

Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 7(6): 558-561.

118. Singh A.K. & Kumar A. (2013). Studies of gamma irradiation on morphological

characters in gladiolus. The asian Journal of horticulture. 8(1): 299-303.

119. Singh P., Jyoti B. & Ahmad T. (2017). Gladiolus - queen of bulbous flowers.

Rashtriya Krishi. 12(1): 67-69.

120. Steinitz B., Cohen A., Goldberg Z. & Kochba M. (1991). Precocious gladiolus

corm formation in liquid shake culture. Plant Cell Tissue Organ Cult. 26: 63-70.

121. Szczepaniak M., Kamiński R., Kuta E., Aneta S., Heise W.& Cieślak E. (2016).

Natural hybridization between Gladiolus palustris and G.imbricatus inferred from

morphological, molecular and reproductive evidence. Preslia. 88(1): 137-161.

122. Takatsu Y., Kasumi M., Manabe T., Hayashi M., Inoue E. Marubashi W. & Niwa

M. (2001). Temperature Effects on interspecific hybridization between Gladiolus

grandiflora and G. Tristis. HortScience. 36(2): 341-343.

139

123. Tiwari A., Singh A.K. & Pal S. (2018). Effect of gamma irradiation on growth

and floral characters of gladiolus varieties. International Journal of Chemical

Studies. 6(6): 1277-1282.

124. Tomiozzo R., Gizelli M.P., Nereu A.S., Osmari U. L., Becker C.C., Schwab N.T.,

Muttoni M. & Cleber M. A. (2018). Cycle duration and quality of gladiolus floral

stems in three locations of Southern Brazil. Ornam. Hortic. 24(4).

125. Toone G. (2005). Debates on the nativity of wild gladiolus, BSBI Recorder. 9: 17-19.

126. Tripathi M. K., Malviya R. K., Vidhyashankar M. & Patel R. P. (2017). Effect of

plant growth regulators on in vitro morphogenesis in gladiolus (Gladiolus

hybridus Hort.) from cultured corm slice. International Journal of Agricultural

Technology. 13(4): 583-599.

127. Ullad K., Shamsi S.R.A., Ahmad S.S., Ahmad M.N., Khan S., Urooj R., Iqbal

M.S., Zia A. & Khan N.A. (2016). Biomonitoring of fluoride pollution with

gladiolus in the vicinity of a brick kiln field in Lahore, Pakistan. Research report

Fluoride. 49(3 Pt 1): 245-252.

128. USAID (2017). U.S end market analysis for Kenyan cut flower. Retrieved from

https://agoa.info/images/documents/15653/cutflowersendmarketreport.pdf

on

August 21, 2021.

129. Valdez R. Q., Sanchezpal J. R., Castaneda A., Mejorada E. & Johansennaime R.

(2020). Diversidad de trips (Insecta: Thysanoptera: Thripidae) asociados al cultivo

de gladiolo en México. Revista Colombiana de Entomología. 46(1): e8607.

https://doi. org/10.25100/socolen. v46i1.8607.

130. Wambani H.N., Nyambati E.M., Makete N.N. & Masinde A.A. (2009).

Evaluation of gladiolus cut – flower cultivars in northwestern Kenya. ACSS

conference Cape town 2009.

131. Wang J., Guo Y., Che D., Liu S. & Yang C. (2008). ISSR analysis of 26 general

species in Gladiolus hybridus Hort. Journal of Northeast Agricultural University.

15(4): 6-10.

132. Woltz S.S & Marousky F.J. (1975). Fluoride leaf scorch of lily and gladiolus: soil

acidity, superphosphate and diagnostic techniques. Florida state horticultural

society. 609-612.

133. Woltz S.S., Magie R.O. & Geraldson C.M. (1953). Studies on leaf scorch of

gladiolus. Florida state horticultural society. 306-309.

140

134. XiaoPeng F., Guo G. N., Li P. G. & Man Z. B. (2008). Genetic diversity of

dianthus accessions as assessed using two molecular marker systems (SRAPs and

ISSRs) and morphological traits. Sc Hort. 117: 263-70.

135. Zahor A.R. (2015). Analysis of genetic diversity among gladiolus genotypes.

Doctor thesis Punjab agricultural university, Ludhiana-141 004.

136. Zhang X., Liao L., Wang Z., Bai C. & Liu J. (2016). Analysis of genetic diversity

in Chrysopogon aciculatus using Intersimple Sequence Repeat and Sequence-

related Amplified Polymorphism markers. Hort science. 51(8): 972-979.

141

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. ĐẶC ĐIỂM CÁC DÕNG LAI LAY ƠN

Bảng 1: Đặc điểm hình thái của các dòng B (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Số Số Số hoa ĐK Màu sắc Hình Hình Sắp Màu sắc Dài đoạn Cấp STT Tên dòng Dài ngồng(cm) TGST (ngày) Thế lá (cấp) Màu sắc chính Màu sắc phụ củ con lá (lá) /ngồng (hoa) hoa (cm) cánh môi dạng hoa dạng cánh xếp Hoa cánh thùy mang hoa KĐL (cấp) (củ) dƣới (cm)

37,5 78 1 B1 109,2 7 5 1 12 10,2 5 Đỏ tươi Đồng M Đồng M Đồng M Tròn Trơn Cùng

66,7 78 2 B2 148,5 7 5 1 17 9,7 3 Đỏ cam Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

1 4 2

57,4 81 3 B3 136,3 8 1 17 11,1 1 34 Đỏ cờ Đồng M Đồng M Đồng M Sao Trơn Khác

Hồng 41,6 78 4 B4 129,5 7 6 1 10 9,4 1 Trắng Đồng M Đồng M Tròn Gợn Khác cam

56,2 82 5 B5 139,2 8 20 1 17 11,3 3 Đỏ cờ Đồng M Đồng M Đồng M Sao Trơn Khác

65,2 72 6 B6 134,1 7 25 1 14 12,5 1 Đỏ cờ Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

62,5 87 7 B7 119,5 6 3 17 12,3 1 4 Đỏ cam Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

Vàng Hồng 78 59,2 8 B8 121,2 7 20 3 15 9,3 1 Vàng Đồng M T.giác Trơn Khác cam Cam

76 33,5 9 B9 106,2 7 1 1 13 10,3 23 Đỏ tươi Đồng M Đồng M Đồng M Tròn Trơn Cùng

78,9 53,3 7,1 Mean 127,1 14,7 10,7 1,7 15,8 1,4

1,4 4,2 0,2 SEm ± 4,6 0,9 0,4 0,3 3,7

0,3

Bảng 2: Đặc điểm hình thái của các dòng C (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

STT Tên dòng Dài ngồng(cm) Số lá (lá) TGST (ngày) Màu sắc chính Màu sắc phụ Màu sắc cánh môi Số hoa /ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Thế lá (cấp) Cấp KĐL (cấp) Màu sắc cánh thùy dƣới Hình dạng hoa Hình dạng cánh Sắp xếp Hoa Số củ con (củ) Dài đoạn mang hoa (cm)

13 10,1 5 3 14 Đỏ cam Đồng M Đồng màu Sao Trơn Khác 56,2 C1 127,5 6 85 1 Trắng vàng

10 10,8 3 1 4 Đỏ cam Đồng M Vàng đỏ Đồng màu Sao Gợn Khác 37,2 C2 102,6 7 78 2

15 12 1 1 2 Hồng cam Đồng M Đồng màu Sao Trơn Khác 55,6 C3 116,3 6 82 3

15 10,6 3 3 6 Đỏ cam Đồng M vàng nhạt Tròn Gợn Khác 43,7 C4 110,1 7 80 4 Trắng vàng Trắng vàng

15 10,2 3 5 8 Đỏ cam Vàng cam Đồng M Vàng cam T.giác Gợn Khác 66,1 C5 141,2 8 80 5

16 10,1 1 1 7 Đỏ vàng Đồng màu Vàng đỏ Vàng đỏ Sao Gợn Khác 56,2 C6 134,7 7 84 6

1 4 3

17 13 1 3 3 Đỏ cam Trắng cam Vàng cam T.giác Gợn Cùng 52,3 C7 128,5 7 75 7 Trắng vàng 12 11,5 1 3 7 Cam nhạt Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Trơn Khác 53,4 C8 124,8 8 80 8

12 8,6 1 3 20 Trắng kem Đồng M Đồng M Vàng nhạt Sao Gợn Khác 49,1 C9 123,2 7 70 9

9 10,2 1 1 25 Vàng xanh Đồng M Đồng M vàng đậm T.giác Gợn Cùng 47,2 C10 89,8 7 80 10

17 18 11,1 10,7 3 3 1 3 4 3 Đỏ Đỏ cờ Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Sao Sao Trơn Cùng Gợn Khác 62,8 58,6 C11 C12 152,2 130,8 7 8 80 78 11 12

12 10,4 1 3 3 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng màu Sao Gợn Khác 52,3 C13 114,5 6 85 13

14 8,8 1 5 3 Cam hồng Vàng cam Vàng cam Đồng M Tròn Gợn Cùng 51,5 C14 98,5 7 80 14

14 10,5 3 3 18 Đỏ cờ gân trắng Đồng M Đồng M Sao Trơn Khác 54,7 C15 150,7 7 80 15

16 11,2 1 3 10 Cam hồng trong vàng Đồng M Đồng M T.giác Gợn Cùng 52,4 C16 131,3 7 78 16

16 9,7 1 3 5 Vàng Đồng M vàng tươi vàng tươi T.giác Gợn Khác 52,3 C17 112,3 7 80 17

12 10,2 1 3 18 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng màu Sao Gợn Khác 52,3 C18 113,5 6 85 18

Mean SEm ± 122,36 3,99 6,94 80,00 0,87 0,20 52,66 1,53 13,89 0,58 10,54 1,89 0,29 0,24 2,67 8,89 0,29 1,65

Bảng 3: Đặc điểm hình thái của các dòng D (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Dài

Tên TGST ĐK hoa Thế lá Màu sắc Màu sắc Màu sắc STT Dài ngồng Số lá Số hoa /ngồng Cấp KĐL Số củ con Màu sắc cánh thùy Hình dạng Hình dạng Sắp xếp đoạn mang dòng (ngày) (cm) (cấp) chính phụ cánh môi (cm) (lá) (hoa) (cấp) (củ) dƣới hoa cánh Hoa hoa (cm)

8 9,3 3 1 6 Hồng cam Trắng Đồng M Đồng M T.giác Trơn Cùng 31,5 1 D1 80,1 7 75

15 11,2 1 1 8 Cam vàng Đồng M vàng vàng Tgiác Gợn Cùng 56,1 2 D3 129,3 7 75

Đồng M 10 9,8 3 1 10 Hồng cam Đồng M Vàng T.giác Gợn Khác 56,2 D4 134 7 76 3

15 10,2 1 1 6 Đỏ vàng Đồng M Vàng Vàng Sao Gợn Khác 58,4 4 D5 141,5 7 67

13 10,4 1 1 15 Trắng kem Đồng M Đồng M vàng nhạt Sao Gợn Khác 55,1 D6 134,2 8 71 5

16 10,1 1 3 6 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng màu Sao Gợn Khác 65,6 6 D7 137,3 7 78

14 8,7 3 1 8 Cam vàng Đồng M Vàng cam Vàng cam Sao Gợn Khác 52,5 D8 134,4 8 76 7

1 4 4

10 10,2 3 1 12 Hồng cam Đồng M Đồng M Vàng cam Tgiác Gợn Cùng 49,7 8 D9 118,1 7 75

14 9,5 1 1 11 Cam vàng Đồng màu Vàng cam Vàng cam T.giác Gợn Khác 52,5 134,8 7 79 9 D10

8 9,2 3 1 3 Hồng cam Đồng màu Vàng cam Vàng cam Sao Trơn Cùng 37,3 10 D11 98,7 7 75

18 10,5 3 1 8 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng màu Sao Gợn Cùng 57,3 162,5 7 78 11 D12

7 11,8 1 1 10 Trắng vàng Đồng M Đồng M Đồng màu Sao Gợn Khác 47,7 12 D13 117,5 6 75

10 8,3 1 3 15 Hồng cam Vàng Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác 48,5 119,4 7 75 13 D14

10 10,7 3 3 3 Vàng xanh Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Cùng 53,6 14 D15 150,5 7 76

16 10,1 1 1 15 Vàng nhạt Đồng M vàng Đồng màu Sao Gợn Khác 65,6 137,1 7 78 15 D16

10 9,8 1 1 12 Hồng cam Đồng M Đồng M Vàng Sao Gợn Khác 56,2 16 D17 134,8 7 76

7 11,8 1 1 15 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng màu Sao Gợn Khác 47,7 117,2 6 75 17 D18

Mean 128,32 75,21 52,44 11,82 10,09 9,58 1,94 1,35 7

SEm ± 4,62 0,12 0,67 2,09 0,84 0,23 0,98 0,24

0,19

Bảng 4: Đặc điểm hình thái của các dòng E (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

STT Tên dòng Dài ngồng(cm) Số lá (lá) TGST (ngày) Thế lá (cấp) Màu sắc chính Màu sắc phụ Màu sắc cánh môi Số hoa /ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Cấp KĐL (cấp) Số củ con (củ) Màu sắc cánh thùy dƣới Hình dạng hoa Hình dạng cánh Sắp xếp Hoa

Dài đoạn mang hoa (cm) 54,3 14 140,4 E1 7 85 1 3 10,4 3 11 Vàng nhạt Đồng M vàng nhạt vàng nhạt Sao Gợn Khác

38,5 11 118,5 E2 7 82 2 3 8,2 5 11 Cam vàng Đồng M Vàng hồng Đồng M T.giác Gợn cùng

54,6 13 145,4 E3 7 82 3 3 9,3 5 9 Vàng cam Đồng M Vàng,vân vàng, vân Sao Gợn Khác

51,1 8,6 113,2 E4 6 82 4 3 8,6 5 23 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

62,2 15 145,3 E5 6 80 5 3 8,5 5 6 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M Tròn Gợn Cùng

1 4 5

39,8 8 108,2 E6 7 83 6 3 11,2 5 6 Hồng Cam Vàng N Vàng cam Vàng cam Sao Gợn Khác

Đỏ tươi Hồng cam Đỏ

49,7 47,4 58,5 55,6 43,7 78,4 50,2 48,3 56,1 52,3 59,1 56,5 13 15 10 14 13 18 11 13 11 13 17 14 123,1 129,5 104,5 139,5 117,5 164,4 118,5 115,3 136,7 129,4 141,6 137,8 E7 E8 E9 E10 E11 E12 E13 E14 E15 E16 E17 E18 6 7 7 7 7 7 7 7 6 7 6 7 80 85 68 80 85 83 75 83 88 88 85 82 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 3 3 3 3 1 1 3 3 3 3 7 3 9 8,7 9,9 9,7 10,5 10,5 8,8 8,7 9 8,5 10,3 10,2 5 3 3 1 3 1 3 3 3 1 1 5 2 5 6 2 17 Hồng vàng Đỏ vàng 4 Vàng 4 vàng 4 Đỏ tươi 9 Vàng tươi 5 Đỏ tươi 6 Vàng nhạt 9 Hồng Cam Đồng M Đồng M Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M vân vàng Đồng M Gân vàng Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Đồng M Sao Trơn Khác Vàng đỏ Vàng đỏ Sao Gợn Khác Đồng M Đồng màu Sao Gợn Khác vân trắng Vân trắng Sao Trơn Khác Vàng đỏ Vàng đỏ vàng cam Vàng cam Sao Trơn Khác Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng M Đồng M T.giác Trơn cùng Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Đồng M Sao Gợn Cùng vàng đậm Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Đồng M

Đỏ cam Đở cờ 49,6 52,7 47,2 13 13 8 124,8 134,5 125,5 E19 E20 E21 7 7 6 88 87 88 19 20 21 5 3 5 9,2 8,7 8,7 3 5 3 4 5 5 Vàng cam Đồng M Đỏ cam Đồng M Đỏ cờ Hồng nhạt Hồng nhạt Đồng M Tròn Gợn Khác Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng M T.giác Gợn Khác

46,7 13 115,7 E22 7 78 22 3 10,2 3 6 Cam vàng Đồng M Vàng cam Vàng cam T.giác Gợn Cùng

E24 23 7 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

Mean SEm ± 137,8 129,00 2,98 56,5 82 6,74 82,57 52,57 1,70 6,22 0,09 14 12,72 0,53 5 3,45 0,23 5 3,36 0,31 6 7,17 1,00 10,2 9,43 0,18

Bảng 5: Đặc điểm hình thái của các dòng F (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

STT Tên dòng Số lá (lá) TGST (ngày) Thế lá (cấp) Màu sắc chính Màu sắc phụ Màu sắc cánh môi Dài ngồng (cm) Số hoa /ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Cấp KĐL (cấp) Số củ con (củ) Hình dạng hoa Hình dạng cánh Sắp xếp Hoa Màu sắc cánh thùy dƣới Dài đoạn mang hoa (cm)

15 3 9,3 3 13 Cam hồng Vàng cam Vàng cam Đồng M Tròn Gợn Cùng 52,4 F1 134,2 7 82 1

18 3 10,5 3 32 Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Tgiác Gợn Khác 52,2 F2 151,5 6 80 2

11 3 10,2 1 1 Vàng Đồng M Vàng đậm Đồng M T.giác Gợn Khác 43,7 F3 97,7 6 78 3

11 3 9,8 3 6 Đỏ vàng Đồng M Vàng cam Sao Gợn Khác 52,9 F4 136,3 7 75 4 Vàng cam

13 3 12,3 1 4 Đỏ cam Hồng nhạt Hồng nhạt Đồng M Sao Gợn Khác 61,2 F5 153,6 7 78 5

1 4 6

11 3 10,2 5 6 Trắng kem Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác 47,7 F7 124,5 7 78 6 Đồng màu

15 3 9,6 1 9 Hồng nhạt Viền hồng Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác 52,6 F8 123,5 7 75 7

11 5 8,3 3 4 Vàng tươi Đồng M Đồng M Đồng M Tròn Gợn Khác 48,7 F9 107,7 7 79 8

15 5 10,7 3 3 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Gợn Khác 55,6 F10 149,6 7 85 9

10 3 8,7 3 1 Hồng cam Vàng nhạt vàng nhạt vàng nhạt Tròn Gợn khác 32,7 10 F11 98,5 7 78

17 3 9,5 3 6 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Gợn Khác 63,3 11 F12 185,7 7 80

17 3 9,5 3 2 Vàng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Gợn Khác 63,3 12 F13 185,7 7 80

11 3 10,2 1 30 Vàng Đồng M Vàng đậm Đồng M T.giác Gợn Khác 43,3 13 F14 97,2 6 78

11 3 9,3 5 8 Hồng nhạt Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác 48,3 14 F15 137,4 6 80 Đồng màu

9,86 0,26 Mean SEm ± 134,51 7,82 6,71 0,13 79,00 0,69 3,29 0,19 2,71 0,35 8,93 2,65 51,28 2,23 13,29 0,74

Bảng 6: Đặc điểm hình thái của các dòng G (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Dài

Tên Số lá TGST Thế lá Màu sắc Màu sắc Màu sắc STT Dài ngồng đoạn mang Số hoa /ngồng ĐK hoa Cấp KĐL Số củ con Màu sắc cánh thùy Hình dạng Hình dạng Sắp xếp dòng (lá) (ngày) (cấp) chính phụ cánh môi (cm) (hoa) (cm) (cấp) (củ) dƣới hoa cánh Hoa hoa (cm)

1 G1 112,3 6 94 11 10,1 5 5 vàng Sao Trơn Khác 46,3

2 G3 104,7 6 80 13 9,8 5 3 14 Hồng Cam Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M 5 Đỏ cam Đồng M T.giác Gợn Khác 53,2

3 G5 154,7 8 82 18 10,8 3 3 Vàng Đồng M Đồng M Đồng màu T.giác Gợn Khác 63,7 11

4 G6 126,3 7 80 11 9,5 5 1 Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác 47,2 3 Vàng nhạt

5 G7 113,5 8 71 8 9,7 3 3 gân vàng Sao Trơn Khác 51,1

6 G8 108,5 6 80 13 9,8 3 3 13 Hồng Cam Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M 15 Đỏ cam Đồng M T.giác Gợn Khác 53,2

7 G10 105,4 6 92 9 9,8 5 3 2 Đỏ tươi Đồng M Sọc vàng Sọc vàng Tròn Gợn Khác 46,6

1 4 7

8 G13 134,2 7 74 12 11,2 3 1 17 Đỏ tươi Đồng M Đồng M Sọc vàng T.giác Gợn Cùng 57,5

9 G15 104,2 6 80 13 9,8 3 3 20 Đỏ cam Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Gợn Khác 53,2

10 G16 153,7 8 82 18 10,2 3 3 12 Vàng Đồng M Đồng M Đồng màu T.giác Gợn Khác 63,7

11 G17 114,3 6 94 11 10 5 5 vàng Sao Trơn Khác 46,3

12 G19 134,2 7 74 12 10,2 5 1 9 Hồng Cam Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M 4 Đỏ tươi Sọc vàng T.giác Gợn Cùng 53,5

13 G20 122,2 7 80 11 9,5 5 1 Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác 46,2

14 G21 104,7 6 80 13 9,8 3 3 6 Vàng nhạt 15 Đỏ cam Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Gợn Khác 53

15 G22 154,2 8 82 18 10,4 5 3 Vàng Đồng M Đồng M Đồng màu T.giác Gợn Khác 61,7 10

16 G33 132,2 7 74 12 11,3 3 1 7 Đỏ tươi Đồng M Đồng M Sọc vàng T.giác Gợn Cùng 56,3

17 G25 112,5 8 71 8 9,8 5 3 18 Hồng Cam Đồng M Đồng M Gân vàng Sao Trơn Khác 51,1

Mean 123,05 6,88 80,59 53,16 12,41 10,10 4,06 2,76 10,65

SEm ± 4,37 0,21 1,73 1,43 0,75 0,13 0,25 0,34 1,34

Bảng 7: Đặc điểm hình thái của các dòng H (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Dài

Tên Dài Số lá TGST Thế lá Màu sắc Màu sắc Màu sắc STT đoạn mang Số hoa /ngồng ĐK hoa Cấp KĐL Số củ con Màu sắc cánh thùy Hình dạng Hình dạng Sắp xếp dòng ngồng(cm) (lá) (ngày) (cấp) chính phụ cánh môi (hoa) (cm) (cấp) (củ) dƣới hoa cánh Hoa hoa (cm)

52,7 H2 1 120,5 7 85 12 10,2 5 1 15 Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Sao Trơn Khác

55,2 H3 2 125,1 7 87 14 9,8 3 3 7 vàng Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

52,2 H4 3 111,8 6 84 12 11,9 3 3 15 Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Tròn trơn Khác

23,3 H5 4 58,5 7 78 4 10,1 5 1 9 Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Tròn trơn Khác

50,5 H6 5 130 7 83 14 8,8 3 5 15 Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Tròn trơn Cùng

54,4 H7 6 118,5 7 85 16 10,2 3 1 Đồng M Sao Gợn Khác 5 Vàng Nhạt Đồng M Đồng M

43,5 H8 7 129,6 7 80 8 6,9 3 1 Đồng M T.giác Trơn Khác 9 Vàng cam Đồng M Đồng M

1 4 8

67,3 H9 8 145,3 7 85 15 10,3 3 5 7 vàng Đồng M Đồng M Đồng M T.giác Gợn Cùng

52,6 9 H11 127,2 7 78 13 11,4 5 3 9 Vàng Đồng M Đồng M Đồng M Sao Gợn Khác

57,3 10 H12 128,9 7 80 8 11,5 5 3 Đồng M Vàng cam T.giác Gợn Cùng 8 Hồng cam Hồng

Mean 119,54 6,90 82,50 50,90 11,60 10,11 9,90 3,80 2,60

SEm ± 7,33 0,10 1,02 3,60 1,19 0,46 1,18 0,33

0,50

Bảng 8: Đặc điểm hình thái của các dòng I (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

STT Tên dòng Dài ngồng(cm) Số lá (lá) TGST (ngày) Màu sắc chính Màu sắc phụ Màu sắc cánh môi Số hoa /ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Thế lá (cấp) Cấp KĐL (cấp) Màu sắc cánh thùy dƣới Hình dạng hoa Hình dạng cánh Sắp xếp Hoa Số củ con (củ)

1 4 9

Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M

Dài đoạn mang hoa (cm) 45,3 50,5 53,3 63,6 48,5 53,7 58,8 46,9 55,8 63,4 56,3 43,8 47,5 47,5 54,6 40,7 40,5 80,1 57,3 63,2 42,4 48,4 51,2 52,7 42,2 54,3 57,1 58,7 56,3 78 80 76 82 78 80 78 83 90 75 80 78 80 80 76 80 83 87 78 75 75 67 78 78 75 77 79 77 78 10 14 13 15 9 15 13 12 15 14 12 10 12 12 14 8 11 17 14 14 11 13 12 12 11 14 14 13 12 9,5 10,5 11,3 10,3 9,3 11,5 13,8 9,3 10,3 14,7 10,1 10,7 9,8 9,8 12,7 11,3 9,7 9,8 13,6 12,4 11,7 10,3 13,2 9,7 11,2 12,3 13,4 13,1 10,1 3 5 3 3 5 3 3 5 3 5 5 5 5 5 5 3 3 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 I1 I2 I3 I4 I5 I6 I7 I8 I9 I10 I11 I12 I13 I15 I16 I17 I18 I19 I20 I21 I22 I23 I24 I25 I26 I27 28 I29 I30 6 6 6 8 6 7 7 6 8 7 7 6 8 8 7 7 7 7 7 8 7 7 7 7 7 7 7 7 7 1 1 1 1 1 1 1 3 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 3 3 1 1 1 1 3 1 3 3 5 5 2 3 5 7 12 13 2 4 7 5 3 3 3 5 2 7 5 11 3 3 5 8 6 3 3 3 Hồng Hồng cam Phấn hồng Phấn hồng Tím Hồng Hồng Hồng nhạt Hồng nhạt Hồng Hồng nhạt Hồng Hồng nhạt Hồng nhạt Hồng nhạt Hồng Hồng Hồng Hồng Hồng Hồng nhạt Phấn hồng Hồng nhạt Hồng nhạt Hồng nhạt Phấn hồng Hồng kem Hồng Hồng nhạt Hồng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Hồng nhạt Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Hồng nhạt Đồng M Đồng M T.giác Gợn Khác Sao Gợn Khác Trắng hồng Trắng hồng T.giác Gợn Khác Trắng hồng Trắng hồng T.giác Trơn Cùng Sao Gợn Khác Đồng M T.giác Gợn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng màu T.giác Gợn Khác Sao Trơn Cùng Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng M Tròn Gợn Khác Đồng M Sao Trơn Cùng Đồng M Tròn Gợn Cùng Đồng M Sao Gợn Khác Vàng nhạt Sao Trơn Khác Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M Sao Trơn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng M T.giác Trơn Khác Đồng M Sao Gợn Khác Vàng nhạt Sao Gợn Khác Đồng M Sao Trơn Cùng Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M Đồng M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

120,1 120 139,1 138,9 89,4 127,2 152,4 107,7 147,1 147,7 139,6 120,3 127,7 127,7 123,6 120,5 115,7 175,3 123,8 129,3 130,1 124,4 154,3 139,7 130,1 123,2 123,3 151,4 138,7 131,60 2,96 Mean SEm ± 6,97 78,70 52,80 12,44 11,18 4,31 0,19 0,11 1,53 0,35 0,74 0,28 1,92 5,17 0,20 0,66

Bảng 9: Đặc điểm hình thái của các dòng J (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Dài Dài Số Tên Dài TGST Màu sắc Màu sắc Màu sắc vết củ STT Số lá đoạn mang Số hoa /ngồng ĐK hoa Thế lá Màu sắc cánh thùy Hình dạng Hình dạng Sắp xếp Cấp KĐL dòng ngồng(cm) (ngày) chính phụ cánh môi (lá) (hoa) (cm) (cấp) dƣới hoa cánh Hoa (cấp) cháy (cm) con (củ) hoa (cm)

16 15,1 3 3,2 1 5 Đỏ hồng Gân trắng Vàng đỏ Vàng đỏ Sao Gợn Khác 73,1 J1 156,5 7 77 1

14 11,8 3 2,7 1 2 Đỏ Gân trắng Đồng màu Đồng màu Sao Trơn Khác 58,2 J3 135,4 7 83 2

7 9,4 3 2,1 1 2 Cam hồng Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Trơn Khác 42,3 J4 116,6 6 77 3

13 9,3 3 3 3 3 Vàng nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 53,3 J5 123,3 7 82 4

14 15,1 1 6,7 1 3 Cam vàng Gân trắng Vàng nhạt Vàng nhạt Sao Gợn Khác 73,1 J6 123,4 7 77 5

14 10,2 5 4,3 3 3 Cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 53,4 J7 120,1 7 82 6

16 11,2 3 6,1 5 4 Vàng Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Cùng 67,6 J8 151,7 7 82 7

1 5 0

4 10,5 3 4 3 3 Đỏ tươi Gân trắng Gân trắng Gân trắng Sao Trơn 20,7 J9 120 7 83 8

16 11 1 0,5 1 8 Hồng cam Gân trắng Vàng nhạt Vàng nhạt Sao Gợn Cùng 59,3 J11 162,5 8 90 9

14 9 3 3,8 3 5 Cam nhạt Đồng màu Gân trắng Gân trắng Sao Trơn Khác 65,5 J13 138,2 7 81 10

12 11,5 3 2,1 1 4 Cam nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Trơn Khác 58,2 J15 109,8 6 67 11

14 14,2 3 5,3 3 3 Cam/vàng Đồng màu Vàng Vàng Sao Gợn Khác 61,7 J16 126,1 7 74 12

14 10,2 3 4,3 3 2 Cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 53,4 J17 122,1 7 82 13

12 11,2 3 2,1 1 3 Cam nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Trơn Khác 56,2 J18 109,2 6 67 14

14 15,2 3 6,7 3 3 Cam vàng Gân trắng Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 74,2 J19 125,4 7 77 15

12 11,7 3 2,1 1 3 Cam nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Trơn Khác 53,2 J20 108,6 6 67 16

14 14,6 3 5,3 3 3 Cam vàng Đồng màu Vàng Vàng Sao Gợn Khác 60,3 J21 128,1 7 74 17

14 11,5 3 2,7 1 5 Đỏ hồng Gân trắng Đồng màu Đồng màu T. giác Trơn Khác 56,2 J22 132,7 7 83 18

14 10,6 3 4,3 3 3 Cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 54,5 J25 123 7 82 19

Mean 128,04 6,84 78,26 57,60 12,79 11,75 3,11 3,75 2,16 3,32

SEm ± 3,49 0,12 1,44 2,77 0,66 0,47 0,11 0,39 0,28 0,22

Bảng 10: Đặc điểm hình thái của các dòng K (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

STT Tên dòng Dài ngồng(cm) Số lá (lá) TGST (ngày) Màu sắc chính Màu sắc phụ Màu sắc cánh môi Màu sắc cánh thùy dƣới Số hoa /ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Thế lá (cấp) Cấp KĐL (cấp) Hình dạng hoa Hình dạng cánh Sắp xếp Hoa Số củ con (củ)

Vàng đỏ Đồng màu Đồng màu Đồng màu Đồng màu Đồng màu Vàng đỏ

1 5 1

Hồng

Hồng Đỏ vàng Đồng màu Đồng màu Hồng

11 19 14 12 13 12 6 17 16 17 13 12 12 18 11 11 10 10 6 16 17 19 10,7 13,5 10,5 11 9,8 12,5 9,4 13,4 11,4 13,4 9,8 11 11,5 11,2 12,5 18,2 12,1 12,4 9,4 11,4 13,4 13,5 5 3 3 3 5 3 3 5 3 3 5 3 5 5 5 3 3 3 3 3 3 3 1 1 3 3 3 5 1 1 3 1 3 3 1 1 3 1 3 3 1 5 3 1 3 Đỏ hồng Đồng màu Vàng đỏ 5 Hồng đậm Đồng màu Đồng màu 3 Hồng đậm Đồng màu Đồng màu Phấn hồng Đồng màu Đồng màu 1 Hồng cam Đồng màu Đồng màu 3 Phấn hồng Đồng màu Đồng màu 2 Đỏ vàng Đồng màu Đồng màu 2 Hồng cam Đồng màu Trắng hồng Trắng hồng 2 1 Đồng màu Trắng hồng Đồng màu Hồng cam Đồng màu Trắng hồng Trắng hồng 3 Đồng màu Hồng cam Đồng màu Đồng màu 3 Hồng cam Đồng màu Trắng hồng Trắng hồng 3 Đồng màu Hồng cam Đồng màu Đồng màu 3 Đồng màu Đỏ cam Đồng màu Đồng màu 1 Đồng màu 4 Đồng màu Vàng nhạt Hồng Đồng màu 2 Phấn hồng Đồng màu Đồng màu 3 Hồng đậm Đồng màu Đồng màu Đồng màu 6 9 4 5 3 Hồng đậm Đồng màu Đồng màu T.giác Trơn khác Sao Gợn Khác Sao Gợn Khác Sao Gợn Khác Sao Gợn Khác Sao Gợn khác cùng Tròn Gợn Sao Trơn Khác Sao Gợn Khác Sao Trơn Khác Sao Gợn Khác Sao Trơn Khác Sao Gợn Khác Sao Gợn Khác T.giác Gợn Khác Sao Gợn Khác Trơn Khác Sao Đồng màu Trắng hồng Trắng hồng T.giác Gợn Khác Tròn Gợn cùng Sao Gợn Khác Trơn Khác Sao Sao Gợn Khác Vàng đỏ Đồng màu Trắng hồng Đồng màu Hồng cam Đồng màu Trắng hồng Trắng hồng Đồng màu Dài đoạn mang hoa (cm) 38,8 63,3 52,8 58,8 67,1 61,2 38,2 63,5 76,7 68,5 67,1 58,8 48,7 64 57,5 38 48,9 44,2 37,2 76,2 63,4 63,3 72 80 83 81 82 82 83 82 77 82 82 81 85 77 77 73 77 82 83 77 82 80 7 7 7 7 6 7 8 7 7 7 6 7 7 8 7 6 6 7 8 7 7 7

6,95 80,00 57,10 13,27 11,91 3,73 0,21 0,12 2,58 0,80 0,42 0,72 2,27 3,23 0,28 0,39 K1 1 K2 2 K3 3 K5 4 K6 5 K7 6 K8 7 K9 8 9 K10 10 K11 11 K12 12 K13 13 K14 14 K16 15 K17 16 K18 17 K19 18 K20 19 K21 20 K22 21 K23 22 K24 Mean SEm ± 108,4 122,8 133,1 134,6 151,2 129,7 101,2 131,5 148,7 137,5 151,2 134,6 120,5 154,1 132 118,4 110,5 112,2 105,2 146,7 131,3 122,6 129,00 3,34

Bảng 11: Đặc điểm hình thái của các dòng L (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

STT Tên dòng Dài ngồng(cm) Số lá (lá) TGST (ngày) ĐK hoa (cm) Thế lá (cấp) Số hoa /ngồng (hoa) Cấp KĐL (cấp) Số củ con (củ) Màu sắc chính Màu sắc phụ Hình dạng hoa Hình dạng cánh Sắp xếp Hoa Màu sắc cánh môi Dài đoạn mang hoa (cm) Màu sắc cánh thùy dƣới

76 L2 136 7 77 Sao Trơn Khác 15 12 1 1 3 1 Đồng màu Đồng màu Hồng nhạt Đồng màu

41,2 L3 116,5 7 83 T.giác Trơn Khác 11 8,9 3 5 3 2 Đồng màu Vàng cam Hồng cam Đồng màu

70,2 L4 135,6 7 82 T.giác Gợn Khác 17 10,6 1 5 3 3 Vàng cam Đồng màu Hồng cam Đồng màu

1 5 2

56,7 L5 132 7 75 T.giác Trơn Khác 15 12,3 1 3 1 4 Đồng màu vàng nhạt Hồng cam Đồng màu

73,2 L6 126 7 82 Ta.giác Gợn Khác 17 11,4 3 5 1 5 Đồng màu Đồng màu Vàng cam Đồng màu

63,2 L7 132,1 7 84 T.giác Trơn khác 14 8,2 1 3 4 6 Đồng màu Đồng màu Đỏ vàng Đồng màu

40,5 L8 117,5 7 84 T.giác Trơn Khác 11 8,7 3 5 1 7 Đồng màu Vàng cam Hồng cam Đồng màu

56,7 L9 132,8 7 76 T.giác Trơn Khác 12 10,6 1 5 3 8 Đồng màu vàng nhạt Hồng cam Đồng màu

Mean 128,56 7,00 80,38 59,71 14,00 10,34 4,00 1,75 2,38

SEm ± 2,74 0,00 1,32 4,82 0,87 0,55 0,53 0,37 0,42

Bảng 12: Đặc điểm hình thái của các dòng M (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Dài

Tên Dài Số lá TGST Thế lá Màu sắc Màu sắc Màu sắc STT đoạn mang Số hoa /ngồng ĐK hoa Cấp KĐL Số củ con Màu sắc cánh thùy Hình dạng Hình dạng Sắp xếp dòng ngồng(cm) (lá) (ngày) (cấp) chính phụ cánh môi (hoa) (cm) (cấp) (củ) dƣới hoa cánh Hoa hoa (cm)

1 M1 103,6 6 67 10 12,5 3 3 10 Vàng Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác 43,6

2 M4 153 7 72 18 11,1 1 3 15 Đỏ vàng Đồng màu vàng đỏ vàng đỏ Sao Gợn Khác 69,5

3 M5 108 7 77 12 10,7 3 3 1 Đỏ cam Đồng màu Vàng cam Đồng màu T.giác Gợn Khác 47,8

4 M6 156 7 84 15 11,1 3 3 1 Hồng cam Đồng màu Đồng màu Vàng hồng T.giác Gợn Khác 68

5 M8 123,7 7 84 16 10,4 3 1 2 Đỏ tươi Sọc vàng Đồng màu Sọc vàng Sao Gợn Khác 57,2

6 M9 153,8 7 72 18 11,1 3 1 5 Đỏ cam Vàng nhạt vàng đỏ vàng đỏ T.giác Gợn Khác 69,5

1 5 3

7 M10 156 7 84 15 11,1 3 1 5 Hồng cam Đồng màu Đồng màu Vàng hồng T.giác Gợn Khác 68

8 M11 103,6 6 67 10 12,5 3 3 5 Vàng Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác 43,6

9 M12 107,4 7 86 9 10,4 3 3 3 Đỏ tươi Đồng màu Sọc vàng Sọc vàng T.giác Gợn Cùng 32,7

10 M13 123,7 7 84 16 10,4 3 1 7 Đỏ tươi Sọc vàng Đồng màu Sọc vàng Sao Gợn Khác 57,2

11 M15 156 7 84 15 10,1 3 3 3 Hồng cam Đồng màu Đồng màu Vàng hồng T.giác Gợn Khác 68

12 M16 123,2 7 84 16 10,8 3 1 5 Đỏ tươi Sọc vàng Đồng màu Sọc vàng Sao Gợn Khác 57,2

13 M17 133,4 6 78 14 12,2 3 3 4 Cà rốt Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác 53,2

14 M18 108,6 6 67 10 11,5 3 3 3 Vàng Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác 44,6

15 M19 156,6 7 84 15 10,1 3 3 3 Hồng cam Đồng màu Đồng màu Vàng hồng T.giác Gợn Khác 68,1

16 M20 125,7 7 84 16 11,4 3 1 3 Đỏ tươi Sọc vàng Đồng màu Sọc vàng Sao Gợn Khác 55,2

17 M21 108,6 6 67 10 11,5 3 3 2 Vàng Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác 43,8

Mean 129,46 6,71 77,94 55,72 13,82 11,11 3,00 2,29 4,53

SEm ± 5,18 0,11 1,83 2,81 0,73 0,18 0,00 0,24 0,85

Bảng 13: Đặc điểm hình thái của các dòng N (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Số Dài đoạn Số hoa ĐK Thế Cấp Màu sắc Hình Hình Sắp STT mang hoa /ngồng hoa lá KĐL cánh thùy dạng dạng xếp Tên dòng Dài ngồng(cm) Số lá (lá) TGST (ngày) Màu sắc chính Màu sắc phụ Màu sắc cánh môi củ con (cm) (hoa) (cm) (cấp) (cấp) dƣới hoa cánh Hoa (củ)

N1 125,7 1 7 83 48,2 13 9,7 5 2 3 Đỏ cờ Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

N2 142,3 2 7 81 67,2 15 11,4 5 2 3 Đỏ cờ Sọc vàng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

N3 110,3 3 7 83 38,5 9 9,7 3 3 5 Đỏ cờ Vân đỏ Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

N5 115,2 4 7 77 41,5 11 10,1 3 3 3 Đỏ cờ Sọc trắng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

N6 123,4 5 7 74 52,6 13 12,6 3 2 3 Đỏ cờ Sọc trắng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

N7 87,2 6 6 81 38,4 11 11,2 5 4 1 Đỏ thẫm Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

N8 113,2 7 7 76 43,6 14 10,2 3 5 3 đỏ cam Sọc vàng Đồng màu Đồng màu Sao Trơn Khác

1 5 4

N9 123,1 8 7 76 52,4 13 12,2 3 3 3 Đỏ cờ Sọc trắng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

9 N10 140,3 7 80 65,2 15 11,7 3 6 3 Đỏ cờ Sọc vàng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

10 N12 129,5 6 77 54,5 12 11,5 3 5 5 Đỏ cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

11 N13 142,3 7 81 61,2 15 11,4 3 2 3 Đỏ cờ Sọc vàng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

12 N14 116,2 7 75 47,2 14 11,6 3 1 3 Đỏ cờ Vân đỏ Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

13 N15 117,1 7 77 41,6 14 11,4 3 3 3 Đỏ cam Sọc vàng Đồng màu Đồng màu Sao Trơn Khác

14 N16 114,2 7 73 46,6 14 10,2 3 1 3 Đỏ cam Sọc vàng Đồng màu Đồng màu Sao Trơn Khác

15 N17 129,5 6 77 54,5 12 11,3 3 3 3 Đỏ cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

16 N17 115,7 7 82 47,2 13 9,5 3 3 3 Đỏ cờ Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

17 N18 132,3 7 85 66,2 15 11,5 3 1 3 Đỏ cờ Sọc vàng Đồng màu Đồng màu T.giác Gợn Khác

18 N20 89,2 6 75 38,3 11 10,2 3 3 1 Đỏ Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

19 N21 127,5 6 77 53,5 12 11,2 3 5 5 Đỏ cam Sọc trắng Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác

Mean 120,75 6,74 78,42 50,44 12,95 10,98 3,32 3,11 3,00

SEm ± 3,46 0,10 0,79 2,16 0,39 0,20 0,17 0,24 0,33

Bảng 14: Đặc điểm hình thái của các dòng O (Vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Dài

Tên Dài Số lá TGST Màu sắc Màu sắc Màu sắc STT đoạn mang Số hoa /ngồng ĐK hoa Thế lá Cấp KĐL Số củ con Màu sắc cánh thùy Hình dạng Hình dạng Sắp xếp dòng ngồng(cm) (lá) (ngày) chính phụ cánh môi (hoa) (cm) (cấp) (cấp) (củ) dƣới hoa cánh Hoa hoa (cm)

2 Hồng cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 135,5 7 83 O1 1 13 9,7 3 1 58,3

134,7 7 81 O3 2 14 9,5 3 3 6 Phấn hồng Đồng màu Sọc vàng Đồng màu Sao Gợn Khác 63,2

114,5 6 80 O4 12 10,8 3 1 3 Cam nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 52,7 3

110,5 7 81 O5 4 11 9,5 3 1 3 Cam nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 50,2

115,5 7 80 O6 12 11,2 5 3 3 Cam Đồng màu Đồng màu Vàng cam Sao Trơn Khác 52,3 5

119 7 80 O7 6 13 11,1 3 3 3 Đỏ cờ Đồng màu Đồng màu Đồng màu T.giác trơn Khác 46,8

113,7 7 82 O8 14 9,2 3 1 2 Đỏ Đồng màu Đồng màu Trắng đỏ Sao Gợn Cùng 43,5 7

118,5 7 80 O9 8 16 10,7 3 1 4 Đỏ Đồng màu Đồng màu Sọc vàng Sao Gợn Khác 53,2

1 5 5

123,7 7 80 O10 14 11,1 5 1 5 Cam Đồng màu Sọc trắng Sọc trắng Sao Gợn Cùng 56,2 9

146,7 7 83 10 O11 17 11,4 5 1 6 Đỏ cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Cùng 62,1

142,3 7 82 16 11,3 5 3 3 Cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 67,2 11 O12

132,1 7 84 12 O13 16 12,3 7 1 8 Đỏ cam Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 63,2

114,5 6 80 12 10,8 3 1 7 Cam nhạt Đồng màu Đồng màu Đồng màu Sao Gợn Khác 52,7 13 O14

126,7 7 81 14 O15 16 11,7 5 1 3 Đỏ cờ Đồng màu Đồng màu Sọc vàng Sao Trơn Khác 54,2

113,5 7 82 13 9,6 5 3 3 Đồng màu Đồng màu Trắng đỏ Sao Gợn Cùng Đỏ 42,5 15 O17

116,7 7 84 16 O18 14 9,3 3 3 3 Đồng màu Đồng màu Trắng đỏ Sao Gợn Cùng Đỏ 43,1

Mean 123,63 6,88 81,44 53,84 13,94 10,58 4,00 1,75 4,00

SEm ± 2,83 0,09 0,36 1,90 0,45 0,24 0,32 0,25 0,46

PHỤ LỤC 2. XỬ LÝ SỐ LIỆU

2.1. ĐÁNH GIÁ GIỐNG

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLA FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V004 DLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 2.25120 1.12560 2.00 0.138 5 2 GIONG$ 24 54303.9 2262.66 ****** 0.000 5 3 T 1 497.953 497.953 885.76 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 106.922 4.45510 7.92 0.000 5 * RESIDUAL 98 55.0934 .562177 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 54966.1 368.900 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SLA FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V005 SLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 .883600 .441800 5.31 0.007 5 2 GIONG$ 24 74.7171 3.11321 37.45 0.000 5 3 T 1 2.30640 2.30640 27.75 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 1.93110 .804625E-01 0.97 0.514 5 * RESIDUAL 98 8.14639 .831265E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 87.9846 .590501 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DCANH FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V006 DCANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 2.64374 1.32187 0.94 0.396 5 2 GIONG$ 24 59395.0 2474.79 ****** 0.000 5 3 T 1 478.112 478.112 340.50 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 88.5311 3.68880 2.63 0.000 5 * RESIDUAL 98 137.605 1.40413 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 60101.8 403.368 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DDOAN FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V007 DDOAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 110.250 55.1250 424.45 0.000 5 2 GIONG$ 24 7031.01 292.959 ****** 0.000 5 3 T 1 333.015 333.015 ****** 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 40.0200 1.66750 12.84 0.000 5 * RESIDUAL 98 12.7277 .129875 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 7527.02 50.5169 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKCANH FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V008 DKCANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 .211600 .105800 11.54 0.000 5 2 GIONG$ 24 5.31360 .221400 24.15 0.000 5 3 T 1 .540000 .540000 58.90 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 .360000 .150000E-01 1.64 0.048 5 * RESIDUAL 98 .898400 .916734E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 7.32360 .491517E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V009 SOHOA

156

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 7.29000 3.64500 12.16 0.000 5 2 GIONG$ 24 840.038 35.0016 116.79 0.000 5 3 T 1 22.1184 22.1184 73.80 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 8.30160 .345900 1.15 0.303 5 * RESIDUAL 98 29.3699 .299693 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 907.118 6.08804 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKHOA FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 Danh gia nong sinh hoc 25 giong VARIATE V010 DKHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 .575999E-01 .288000E-01 0.30 0.749 5 2 GIONG$ 24 105.480 4.39500 45.14 0.000 5 3 T 1 2.61360 2.61360 26.84 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 .926400 .386000E-01 0.40 0.994 5 * RESIDUAL 98 9.54241 .973715E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 118.620 .796107 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUBI FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 Danh gia nong sinh hoc 25 giong 2 VARIATE V011 SCUBI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 R 2 36.2404 18.1202 13.10 0.000 5 2 GIONG$ 24 136805. 5700.23 ****** 0.000 5 3 T 1 735.270 735.270 531.63 0.000 5 4 T*GIONG$ 24 623.505 25.9794 18.78 0.000 5 * RESIDUAL 98 135.538 1.38304 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 149 138336. 928.429 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DLA SLA DCANH DDOAN GL1 6 65.7000 7.00000 93.9833 43.3000 GL2 6 105.683 8.30000 135.467 47.7500 GL3 6 77.6500 7.57500 94.3333 28.6000 GL4 6 73.4667 6.72500 83.5667 31.5000 GL5 6 62.6500 7.10000 87.5000 34.5000 GL6 6 61.8500 7.15000 80.1333 30.7000 GL7 6 90.6333 8.50000 110.883 46.2500 GL8 6 78.6500 7.50000 82.1333 35.1000 GL9 6 81.4667 7.30000 88.6167 36.1000 GL10 6 62.4833 6.50000 91.1667 34.8500 GL11 6 52.0000 7.00000 79.2500 41.6500 GL12 6 68.2833 7.17500 98.7500 31.7000 GL13 6 62.6000 6.80000 90.3667 30.2500 GL14 6 107.250 8.85000 131.167 48.5000 GL15 6 54.5000 6.00000 80.7167 32.1000 GL16 6 55.6500 6.20000 80.2833 31.5000 GL17 6 112.250 8.30000 120.400 41.6500 GL18 6 87.5500 7.30000 108.967 40.6500 GL19 6 74.1000 6.20000 100.300 43.6500 GL20 6 98.5000 7.20000 123.583 51.5000 GL21 6 96.4833 7.20000 135.400 47.8000 GL22 6 76.5000 7.47500 114.650 44.7500 GL23 6 51.5500 6.47500 87.4333 35.8000 GL24 6 89.4000 7.52500 124.467 37.0000 GL25 6 115.700 7.75000 141.750 48.3000 SE(N= 6) 0.306098 0.117705 0.483759 0.147125 5%LSD 98DF 3.883964 0.540300 3.331751 1.732858 GIONG$ NOS DKCANH SOHOA DKHOA SCUBI GL1 6 0.900000 12.5000 10.7000 155.300 GL2 6 1.40000 15.3000 11.5000 20.0500 GL3 6 0.900000 10.0500 9.10000 20.6000 GL4 6 0.800000 8.50000 8.80000 11.3000 GL5 6 0.700000 7.75000 9.10000 13.5000 GL6 6 0.800000 8.40000 8.70000 20.3000 GL7 6 0.900000 10.1000 10.5000 43.1000 GL8 6 0.800000 8.15000 9.20000 7.50000 GL9 6 0.800000 8.35000 8.70000 21.5500 GL10 6 0.800000 8.75000 9.40000 60.2500

157

GL11 6 0.800000 7.00000 9.80000 13.7000 GL12 6 0.900000 9.85000 10.4000 53.1500 GL13 6 0.800000 8.50000 9.60000 37.3000 GL14 6 1.40000 13.8000 11.5000 43.7000 GL15 6 0.800000 9.80000 9.80000 7.65000 GL16 6 0.900000 8.65000 9.70000 40.3500 GL17 6 1.20000 12.8000 10.6000 10.5000 GL18 6 0.900000 11.8000 10.5000 7.15000 GL19 6 0.900000 11.5000 10.3000 5.10000 GL20 6 0.900000 13.1000 9.00000 10.5000 GL21 6 1.00000 14.0000 9.00000 60.3000 GL22 6 0.800000 10.6500 9.20000 27.6500 GL23 6 0.800000 8.50000 8.50000 40.4000 GL24 6 1.30000 13.5000 10.5000 35.3000 GL25 6 0.900000 14.0000 9.90000 28.6500 SE(N= 6) 0.390882E-01 0.223492 0.127391 0.480111 5%LSD 98DF 0.041088 0.262158 0.173482 5.713472 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XLI1 13/ 9/20 20:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 Danh gia nong sinh hoc 25 giong F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |R |GIONG$ |T |T*GIONG$| (N= 150) -------------------- SD/MEAN | | | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | DLA 150 78.502 19.207 0.74978 3.0 0.1382 0.0000 0.0000 0.0000 SLA 150 7.2440 0.76844 0.28832 2.0 0.0066 0.0000 0.0000 0.5141 DCANH 150 102.61 20.084 1.1850 3.9 0.3958 0.0000 0.0000 0.0005 DDOAN 150 39.018 7.1075 0.36038 2.7 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 DKCANH 150 0.92400 0.22170 0.95746 2.5 0.0000 0.0000 0.0000 0.0484 SOHOA 150 10.612 2.4674 0.54744 1.5 0.0000 0.0000 0.0000 0.3033 DKHOA 150 9.7600 0.89225 0.31204 1.1 0.7488 0.0000 0.0000 0.9941 SCUBI 150 31.794 30.470 1.1760 11.2 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 2.2. THÍ NGHIỆM CHỌN LỌC DÒNG

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDC FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Danh gia chon loc 25 dong lai VARIATE V003 CDC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 65.1394 32.5697 5.73 0.006 3 2 GIONG$ 25 13809.1 552.364 97.24 0.000 3 * RESIDUAL 50 284.035 5.68070 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 77 14158.3 183.874 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐMH FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Danh gia chon loc 25 dong lai VARIATE V004 ÐMH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 101.920 50.9600 4.48 0.016 3 2 GIONG$ 25 5955.86 238.234 20.97 0.000 3 * RESIDUAL 50 568.120 11.3624 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 77 6625.90 86.0507 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKC FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Danh gia chon loc 25 dong lai VARIATE V005 DKC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .179488E-04 .897442E-05 0.02 0.984 3 2 GIONG$ 25 .990219E-01 .396087E-02 7.51 0.000 3 * RESIDUAL 50 .263821E-01 .527641E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 77 .125422 .162886E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SH FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Danh gia chon loc 25 dong lai VARIATE V006 SH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

158

SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 37.2308 18.6154 13.67 0.000 3 2 GIONG$ 25 453.128 18.1251 13.31 0.000 3 * RESIDUAL 50 68.1025 1.36205 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 77 558.462 7.25275 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKH FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 Danh gia chon loc 25 dong lai VARIATE V007 ÐKH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .692313E-02 .346156E-02 0.05 0.950 3 2 GIONG$ 25 115.147 4.60587 68.14 0.000 3 * RESIDUAL 50 3.37975 .675949E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 77 118.533 1.53940 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE RTL FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 Danh gia chon loc 25 dong lai VARIATE V008 RTL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 9.19691 4.59846 3.95 0.025 3 2 GIONG$ 25 291.408 11.6563 10.00 0.000 3 * RESIDUAL 50 58.2698 1.16540 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 77 358.875 4.66071 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 Danh gia chon loc 25 dong lai MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CDC ÐMH DKC SH 1 26 132.277 56.4808 1.18692 14.3846 2 26 133.400 57.8808 1.18654 15.2308 3 26 131.162 55.0808 1.18769 13.5385 SE(N= 26) 0.467427 0.661072 0.450487E-02 0.228881 5%LSD 50DF 1.32764 1.87765 0.127953E-01 0.650094 NL NOS ÐKH RTL 1 26 11.0269 21.9654 2 26 11.0385 22.0192 3 26 11.0154 21.2654 SE(N= 26) 0.509883E-01 0.211714 5%LSD 50DF 0.144823 0.601335 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS CDC ÐMH DKC SH B1 3 110.467 39.3667 1.13000 12.3333 B2 3 144.867 65.3000 1.15000 16.6667 C6 3 130.633 51.7333 1.24000 16.0000 C11 3 149.767 59.8333 1.13000 17.0000 D4 3 132.467 56.3667 1.18000 10.3333 D5 3 136.233 58.3000 1.16667 14.6667 D7 3 139.267 65.8333 1.17000 16.3333 E1 3 138.500 54.0333 1.14000 14.0000 E8 3 127.267 46.0667 1.20333 15.0000 E10 3 136.933 55.4333 1.18000 14.0000 E11 3 114.300 44.3000 1.15667 13.0000 E12 3 161.300 75.0333 1.18000 17.6667 F4 3 132.433 53.3000 1.15000 11.3333 G10 3 108.067 47.1000 1.23667 9.66667 I9 3 140.833 48.8333 1.25000 15.0000 J3 3 133.533 57.3000 1.18333 13.6667 J6 3 128.500 71.8333 1.23000 13.6667 J11 3 158.400 58.7667 1.23000 16.0000 J16 3 125.667 60.5000 1.24000 13.6667 K2 3 120.500 62.3667 1.17333 18.6667 K9 3 130.700 63.7000 1.18333 17.0000 K13 3 132.533 58.5000 1.21000 12.3333 K19 3 112.433 49.9667 1.18667 10.3333 M4 3 147.367 65.8000 1.15333 17.6667 M8 3 125.800 58.1000 1.23000 15.6667 ÐC 3 120.500 40.8333 1.18000 12.3333 SE(N= 3) 1.37607 1.94614 0.132620E-01 0.673808 5%LSD 50DF 3.90847 5.52766 0.376682E-01 1.91383 GIONG$ NOS ÐKH RTL

159

B1 3 10.3000 23.3667 B2 3 9.93333 20.5000 C6 3 10.8333 24.7000 C11 3 11.1667 19.6333 D4 3 9.73333 19.1333 D5 3 10.3000 19.5000 D7 3 10.0667 20.6333 E1 3 10.3667 19.5000 E8 3 8.90000 24.4333 E10 3 9.80000 24.5000 E11 3 10.7000 18.9667 E12 3 10.4000 18.5000 F4 3 9.80000 19.7667 G10 3 9.70000 21.5000 I9 3 11.3000 22.5667 J3 3 11.7667 23.6333 J6 3 12.1667 24.0333 J11 3 11.3000 22.3000 J16 3 14.1333 23.0333 K2 3 13.3333 23.2333 K9 3 13.1000 22.0333 K13 3 11.4333 23.0333 K19 3 12.2000 21.8333 M4 3 11.3000 19.7000 M8 3 11.6333 23.9667 ÐC 3 11.0333 21.5000 SE(N= 3) 0.150105 0.623270 5%LSD 50DF 0.426347 1.77028 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 25DLAI 27/ 7/21 9:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 Danh gia chon loc 25 dong lai F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ | (N= 78) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CDC 78 132.28 13.560 2.3834 4.8 0.0058 0.0000 ÐMH 78 56.481 9.2763 3.3708 6.0 0.0160 0.0000 DKC 78 1.1871 0.40359E-010.22970E-01 1.9 0.9839 0.0000 SH 78 14.385 2.6931 1.1671 3.1 0.0000 0.0000 ÐKH 78 11.027 1.2407 0.25999 2.4 0.9499 0.0000 RTL 78 21.750 2.1589 1.0795 5.0 0.0251 0.0000 * CHỈ SỐ CHỌN LỌC DÒNG Chi so di truyen Ver 1.0 Nguyen dinh Hien So dong <= 300 ; So bien <= 30 chon loc dong hoa lay on chat luong cao khong kho dau la THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TRUNG BINH DO LECH HS BIEN DONG MIN MAX daich 132.748 13.664 0.103 108.400 161.100 doanch 57.520 8.600 0.150 38.700 75.700 dkch 1.187 0.041 0.034 1.120 1.250 sohoa 14.480 2.679 0.185 9.000 19.000 dkhoa 11.024 1.275 0.116 8.800 14.200 thela 4.400 1.291 0.293 2.000 6.000 kdl 7.200 1.000 0.139 6.000 8.000 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BANG HE SO TUONG QUAN ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ daich ³doanch ³ dkch ³ sohoa ³ dkhoa ³ thela ³ kdl ³ ³ daich ³ 1.000 ³ ³doanch ³ 0.649*³ 1.000 ³ ³ dkch ³-0.097 ³ 0.078 ³ 1.000 ³ ³ sohoa ³ 0.588*³ 0.597*³-0.098 ³ 1.000 ³ ³ dkhoa ³-0.117 ³ 0.329 ³ 0.241 ³ 0.265 ³ 1.000 ³ ³ thela ³ 0.477*³ 0.417*³ 0.069 ³ 0.376 ³-0.057 ³ 1.000 ³ ³ kdl ³ 0.304 ³ 0.298 ³ 0.045 ³ 0.398*³ 0.094 ³ 0.000 ³ 1.000 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ MUC TIEU BIEN MUC TIEU HE SO GIA TRI ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ daich 2.0 9.0 160.1 doanch 2.0 9.0 74.7 dkch 5.0 6.0 1.4 sohoa 3.0 8.0 22.5

160

dkhoa 5.0 6.0 17.4 thela 4.0 7.0 9.6 kdl 1.0 10.0 8.2 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ CAC DONG DUOC CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Dong Chi so Bien 1 Bien 2 Bien 3 Bien 4 Bien 5 Bien 6 Bien 7 18 16.17 158.50 58.10 1.23 16.00 11.30 6.00 8.00 3 17.34 130.30 51.40 1.25 16.00 10.80 6.00 8.00 15 17.75 141.50 58.50 1.25 15.00 11.30 4.00 8.00 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ TOM TAT VE PHAN LUA CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TBINH PHAN CHON HIEU CHUAN HOA daich 132.75 138.03 5.29 0.39 doanch 57.52 56.67 -0.85 -0.10 dkch 1.19 1.24 0.06 1.37 sohoa 14.48 15.33 0.85 0.32 dkhoa 11.02 12.10 1.08 0.84 thela 4.40 5.33 0.93 0.72 kdl 7.20 7.33 2.3. THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIẢ DÒNG TRIỂN VỌNG

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAICH FILE HNVU1 8/ 8/21 21:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Danh gia 3 dong lai tai Ha Noi vu 1 VARIATE V003 DAICH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 1537.15 512.382 167.64 0.000 3 2 NLAI 2 7.36171 3.68085 1.20 0.364 3 * RESIDUAL 6 18.3384 3.05641 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1562.85 142.077 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE HNVU1 8/ 8/21 21:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Danh gia 3 dong lai tai Ha Noi vu 1 VARIATE V004 SOHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 51.0000 17.0000 0.00 1.000 3 2 NLAI 2 .555112E-14 .277556E-14 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 *********** *********** ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 51.0000 4.63636 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKHOA FILE HNVU1 8/ 8/21 21:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Danh gia 3 dong lai tai Ha Noi vu 1 VARIATE V005 DKHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 1.52917 .509722 44.76 0.000 3 2 NLAI 2 .116668E-01 .583338E-02 0.51 0.626 3 * RESIDUAL 6 .683335E-01 .113889E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.60917 .146288 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KDL FILE HNVU1 8/ 8/21 21:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Danh gia 3 dong lai tai Ha Noi vu 1 VARIATE V006 KDL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 36.0000 12.0000 0.00 1.000 3 2 NLAI 2 .888178E-15 .444089E-15 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 *********** *********** -----------------------------------------------------------------------------

161

* TOTAL (CORRECTED) 11 36.0000 3.27273 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HNVU1 8/ 8/21 21:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 Danh gia 3 dong lai tai Ha Noi MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DAICH SOHOA DKHOA KDL C6 3 127.167 16.0000 10.3333 1.00000 I9 3 135.367 15.0000 11.2667 1.00000 J11 3 154.900 16.0000 11.0667 1.00000 O9 3 127.233 11.0000 10.7000 5.00000 SE(N= 3) 1.00936 0.000000 0.616141E-01 0.000000 5%LSD 6DF 3.49153 0.182159 0.213133 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS DAICH SOHOA DKHOA KDL 1 4 135.825 14.5000 10.8500 2.00000 2 4 137.250 14.5000 10.8000 2.00000 3 4 135.425 14.5000 10.8750 2.00000 SE(N= 4) 0.874129 0.000000 0.533594E-01 0.000000 5%LSD 6DF 3.02375 0.000000 0.184579 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HNVU1 8/ 8/21 21:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 Danh gia 3 dong lai tai Ha Noi F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NLAI | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DAICH 12 136.17 11.920 1.7483 4.3 0.0000 0.3644 SOHOA 12 14.500 2.1532 0.00000 1.8 1.0000 1.0000 DKHOA 12 10.842 0.38248 0.10672 1.0 0.0004 0.6265 KDL 12 2.0000 1.8091 0.00000 0.0 1.0000 1.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAICH FILE HPVU1 8/ 8/21 21:28

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Danh gia 3 dong lai tai Hai Phong VARIATE V003 DAICH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 1323.86 441.285 130.50 0.000 3 2 NLAI 2 10.3716 5.18582 1.53 0.290 3 * RESIDUAL 6 20.2884 3.38141 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1354.52 123.138 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE HPVU1 8/ 8/21 21:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Danh gia 3 dong lai tai Hai Phong VARIATE V004 SOHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 50.2500 16.7500 ****** 0.000 3 2 NLAI 2 .360822E-14 .180411E-14 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 .230495E-05 .384158E-06 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 50.2500 4.56818 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKHOA FILE HPVU1 8/ 8/21 21:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Danh gia 3 dong lai tai Hai Phong VARIATE V005 DKHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================

162

1 GIONG$ 3 1.40917 .469722 153.73 0.000 3 2 NLAI 2 .216666E-01 .108333E-01 3.55 0.096 3 * RESIDUAL 6 .183335E-01 .305559E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.44917 .131743 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KDL FILE HPVU1 8/ 8/21 21:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Danh gia 3 dong lai tai Hai Phong VARIATE V006 KDL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 9.00000 3.00000 0.00 1.000 3 2 NLAI 2 .222045E-15 .111022E-15 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 *********** *********** ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 9.00000 .818182 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HPVU1 8/ 8/21 21:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 Danh gia 3 dong lai tai Hai Phong MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DAICH SOHOA DKHOA KDL C6 3 126.833 17.0000 10.8333 1.00000 I9 3 133.867 15.0000 11.5000 1.00000 J11 3 151.533 17.0000 11.5667 1.00000 O9 3 124.900 12.0000 10.8667 3.00000 SE(N= 3) 1.06167 0.357844 0.319144E-01 0.000000 5%LSD 6DF 3.67247 0.143784 0.110397 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS DAICH SOHOA DKHOA KDL 1 4 134.825 15.2500 11.1500 1.50000 2 4 135.050 15.2500 11.1750 1.50000 3 4 132.975 15.2500 11.2500 1.50000 SE(N= 4) 0.919430 0.309902E-03 0.276387E-01 0.000000 5%LSD 6DF 3.18046 0.107200E-02 0.956066E-01 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HPVU1 8/ 8/21 21:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 Danh gia 3 dong lai tai Hai Phong vu 1 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NLAI | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DAICH 12 134.28 11.097 1.8389 5.4 0.0000 0.2900 SOHOA 12 15.250 2.1373 0.61980E-03 1.6 0.0000 1.0000 DKHOA 12 11.192 0.36296 0.55277E-01 1.5 0.0000 0.0960 KDL 12 1.5000 0.90453 0.00000 0.0 1.0000 1.0000 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAICH FILE BGVU1 8/ 8/21 21:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Danh gia 3 dong lai tai Bac Giang VARIATE V003 DAICH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 1217.02 405.672 61.59 0.000 3 2 NLAI 2 6.61501 3.30750 0.50 0.632 3 * RESIDUAL 6 39.5184 6.58640 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1263.15 114.832 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE BGVU1 8/ 8/21 21:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Danh gia 3 dong lai tai Bac Giang VARIATE V004 SOHOA

163

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 32.2500 10.7500 ****** 0.000 3 2 NLAI 2 .943690E-15 .471845E-15 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 .407649E-06 .679415E-07 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 32.2500 2.93182 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKHOA FILE BGVU1 8/ 8/21 21:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Danh gia 3 dong lai tai Bac Giang VARIATE V005 DKHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 6.06250 2.02083 303.12 0.000 3 2 NLAI 2 .666669E-02 .333334E-02 0.50 0.633 3 * RESIDUAL 6 .400004E-01 .666674E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6.10917 .555379 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KDL FILE BGVU1 8/ 8/21 21:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Danh gia 3 dong lai tai Bac Giang VARIATE V006 KDL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 9.00000 3.00000 0.00 1.000 3 2 NLAI 2 .222045E-15 .111022E-15 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 *********** *********** ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 9.00000 .818182 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BGVU1 8/ 8/21 21:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 Danh gia 3 dong lai tai Bac Giang MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DAICH SOHOA DKHOA KDL C6 3 130.333 16.0000 9.76667 1.00000 I9 3 135.400 15.0000 11.1667 1.00000 J11 3 153.100 16.0000 11.0667 1.00000 O9 3 126.967 12.0000 9.63333 3.00000 SE(N= 3) 1.48171 0.150490 0.471407E-01 0.000000 5%LSD 6DF 5.12547 0.160568 0.193067 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS DAICH SOHOA DKHOA KDL 1 4 136.300 14.7500 10.3750 1.50000 2 4 135.625 14.7500 10.4250 1.50000 3 4 137.425 14.7500 10.4250 1.50000 SE(N= 4) 1.28320 0.130328E-03 0.408250E-01 0.000000 5%LSD 6DF 4.43879 0.450825E-03 0.141220 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BGVU1 8/ 8/21 21:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 Danh gia 3 dong lai tai Bac Giang vu 1 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NLAI | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DAICH 12 136.45 10.716 2.5664 6.4 0.0002 0.6318 SOHOA 12 14.750 1.7123 0.26066E-03 0.8 0.0000 1.0000 DKHOA 12 10.408 0.74524 0.81650E-01 1.9 0.0000 0.6330 KDL 12 1.5000 0.90453 0.00000 0.0 1.0000 1.0000

164

2.4. THÍ NGHIỆM NHÂN NHANH

165

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOCHOI FILE TN2 28/ 9/17 14:43 ----------------------------------------------------------- :PAGE 1 thi nghiem xac dinh moi truong nhan nhanh VARIATE V003 SOCHOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ===================================================================== 1 CT$ 8 896.547 112.068 224.80 0.000 2 * RESIDUAL 18 8.97333 .498519 ------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 905.521 34.8277 --------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TN2 28/ 9/17 14:43 ----------------------------------------------------------- :PAGE 2 thi nghiem xac dinh moi truong nhan nhanh MEANS FOR EFFECT CT$ --------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SOCHOI 1 3 3.33333 2 3 2.13333 3 3 1.20000 4 3 4.80000 5 3 6.06667 6 3 2.66667 7 3 19.3000 8 3 12.1000 9 3 0.766667 SE(N= 3) 0.407643 5%LSD 18DF 1.21117 --------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TN2 28/ 9/17 14:43 ---------------------------------------------------------- :PAGE 3 thi nghiem xac dinh moi truong nhan nhanh F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 27) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | SOCHOI 27 5.8185 5.9015 0.70606 6.1 0.0000 One-way ANOVA: sochoi versus CTTN Source DF SS MS F P CTTN 8 8965.47 1120.68 634.99 0.000 Error 261 460.63 1.76 Total 269 9426.11 S = 1.328 R-Sq = 95.11% R-Sq(adj) = 94.96% Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+ 1 30 3.333 0.844 (*) 2 30 2.133 1.042 (*) 3 30 1.200 0.887 (*) 4 30 4.800 1.215 (*)

166

5 30 6.067 1.015 (*) 6 30 2.667 1.241 (*) 7 30 19.300 2.200 (*) 8 30 12.100 1.989 (*) 9 30 0.767 0.679 (* ---------+---------+---------+---------+ 5.0 10.0 15.0 20.0 Pooled StDev = 1.328 Grouping Information Using Tukey Method CTTN N Mean Grouping 7 30 19.300 A 8 30 12.100 B 5 30 6.067 C 4 30 4.800 D 1 30 3.333 E 6 30 2.667 E F 2 30 2.133 F G 3 30 1.200 G H 9 30 0.767 H Means that do not share a letter are significantly different. Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals All Pairwise Comparisons among Levels of CTTN Individual confidence level = 99.79% CTTN = 1 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+------- -- 2 -2.265 -1.200 -0.135 (*) 3 -3.198 -2.133 -1.069 (*) 4 0.402 1.467 2.531 (*-) 5 1.669 2.733 3.798 (*) 6 -1.731 -0.667 0.398 (*) 7 14.902 15.967 17.031 (*) 8 7.702 8.767 9.831 (*) 9 -3.631 -2.567 -1.502 (*) +---------+---------+---------+------- -- -20 -10 0 10 CTTN = 2 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+------- -- 3 -1.998 -0.933 0.131 (*) 4 1.602 2.667 3.731 (*) 5 2.869 3.933 4.998 (*) 6 -0.531 0.533 1.598 (-*) 7 16.102 17.167 18.231 (*) 8 8.902 9.967 11.031 (*) 9 -2.431 -1.367 -0.302 (*) +---------+---------+---------+------- -- -20 -10 0 10 CTTN = 3 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+------- 4 2.535 3.600 4.665 (*) 5 3.802 4.867 5.931 (*) 6 0.402 1.467 2.531 (*-) 7 17.035 18.100 19.165 (*)

167

8 9.835 10.900 11.965 (*) 9 -1.498 -0.433 0.631 (*) +---------+---------+---------+------- -20 -10 0 10 CTTN = 4 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+------- 5 0.202 1.267 2.331 (*) 6 -3.198 -2.133 -1.069 (*) 7 13.435 14.500 15.565 (-*) 8 6.235 7.300 8.365 (*) 9 -5.098 -4.033 -2.969 (*) +---------+---------+---------+------- -20 -10 0 10 CTTN = 5 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+------- -- 6 -4.465 -3.400 -2.335 (*) 7 12.169 13.233 14.298 (*) 8 4.969 6.033 7.098 (*) 9 -6.365 -5.300 -4.235 (*) +---------+---------+---------+------- -20 -10 0 10 CTTN = 6 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+------- 7 15.569 16.633 17.698 (*) 8 8.369 9.433 10.498 (*) 9 -2.965 -1.900 -0.835 (*) +---------+---------+---------+------- -20 -10 0 10 CTTN = 7 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+---- 8 -8.265 -7.200 -6.135 (*) 9 -19.598 -18.533 -17.469 (*-) +---------+---------+---------+---- -20 -10 0 10 CTTN = 8 subtracted from: CTTN Lower Center Upper +---------+---------+---------+---- 9 -12.398 -11.333 -10.269 (*) +---------+---------+---------+---- -20 -10 0 10 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKCHOI FILE TN22 28/ 9/17 15:45 ---------------------------------------------------------- :PAGE 1 anh huong to hop ba-naa den DK choi VARIATE V003 DKCHOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ===================================================================== 1 CT$ 8 847.185 105.898 46.12 0.000 2 * RESIDUAL 18 41.3333 2.29630 ---------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 26 888.519 34.1738 ---------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TN22 28/ 9/17 15:45 ----------------------------------------------------------- :PAGE 2 anh huong to hop ba-naa den so choi

168

MEANS FOR EFFECT CT$ --------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DKCHOI 1 3 26.6667 2 3 22.3333 3 3 14.3333 4 3 25.3333 5 3 19.3333 6 3 14.0000 7 3 12.6667 8 3 12.3333 9 3 11.3333 SE(N= 3) 0.874890 5%LSD 18DF 2.59943 ---------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TN22 28/ 9/17 15:45 ---------------------------------------------------------- :PAGE 3 anh huong to hop ba-naa den DK choi F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 27) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DKCHOI 27 17.593 5.8458 1.5154 8.6 0.0000 ————— 9/28/2017 3:50:00 PM ———————————————————— Welcome to Minitab, press F1 for help. One-way ANOVA: dkchoi versus CT$ Source DF SS MS F P CT$ 8 0.084719 0.010590 46.12 0.000 Error 18 0.004133 0.000230 Total 26 0.088852 S = 0.01515 R-Sq = 95.35% R-Sq(adj) = 93.28% Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+-------- 1 3 0.26667 0.01528 (--*---) 2 3 0.22333 0.01528 (---*--) 3 3 0.14333 0.01528 (---*--) 4 3 0.25333 0.01528 (---*--) 5 3 0.19333 0.01528 (---*--) 6 3 0.14000 0.02000 (---*---) 7 3 0.12667 0.02082 (--*---) 8 3 0.12333 0.00577 (---*--) 9 3 0.11333 0.00577 (---*--) -+---------+---------+---------+-------- 0.100 0.150 0.200 0.250 Pooled StDev = 0.01515 Grouping Information Using Tukey Method CT$ N Mean Grouping 1 3 0.26667 A 4 3 0.25333 A 2 3 0.22333 A B 5 3 0.19333 B 3 3 0.14333 C 6 3 0.14000 C 7 3 0.12667 C 8 3 0.12333 C

169

9 3 0.11333 C Means that do not share a letter are significantly different. Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals All Pairwise Comparisons among Levels of CT$ Individual confidence level = 99.75% CT$ = 1 subtracted from: CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+- 2 -0.08673 -0.04333 0.00006 (----*---) 3 -0.16673 -0.12333 -0.07994 (----*---) 4 -0.05673 -0.01333 0.03006 (----*---) 5 -0.11673 -0.07333 -0.02994 (----*---) 6 -0.17006 -0.12667 -0.08327 (---*----) 7 -0.18339 -0.14000 -0.09661 (---*---) 8 -0.18673 -0.14333 -0.09994 (----*---) 9 -0.19673 -0.15333 -0.10994 (----*---) +---------+---------+---------+- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 2 subtracted from: CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+- 3 -0.12339 -0.08000 -0.03661 (---*---) 4 -0.01339 0.03000 0.07339 (---*---) 5 -0.07339 -0.03000 0.01339 (---*---) 6 -0.12673 -0.08333 -0.03994 (----*---) 7 -0.14006 -0.09667 -0.05327 (---*----) 8 -0.14339 -0.10000 -0.05661 (---*---) 9 -0.15339 -0.11000 -0.06661 (---*---) +---------+---------+---------+- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 3 subtracted from: CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+-- 4 0.06661 0.11000 0.15339 (---*- --) 5 0.00661 0.05000 0.09339 (---*---) 6 -0.04673 -0.00333 0.04006 (----*---) 7 -0.06006 -0.01667 0.02673 (---*----) 8 -0.06339 -0.02000 0.02339 (---*---) 9 -0.07339 -0.03000 0.01339 (---*---) +---------+---------+---------+-- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 4 subtracted from: CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+- 5 -0.10339 -0.06000 -0.01661 (---*---) 6 -0.15673 -0.11333 -0.06994 (----*---) 7 -0.17006 -0.12667 -0.08327 (---*----) 8 -0.17339 -0.13000 -0.08661 (---*---) 9 -0.18339 -0.14000 -0.09661 (---*---) +---------+---------+---------+- -------- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 5 subtracted from: CT$ Lower Center Upper 6 -0.09673 -0.05333 - 0.00994 (----*---) 7 -0.11006 -0.06667 -0.02327 (---*----) 8 -0.11339 -0.07000 -0.02661 (---*---) 9 -0.12339 -0.08000 -0.03661 (---*---) +---------+---------+---------+- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 6 subtracted from:

170

CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+-- 7 -0.05673 -0.01333 0.03006 (----*---) 8 -0.06006 -0.01667 0.02673 (---*----) 9 -0.07006 -0.02667 0.01673 (---*----) +---------+---------+---------+-- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 7 subtracted from: CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+-- -------8 -0.04673 -0.00333 0.04006 (----*---) 9 -0.05673 -0.01333 0.03006 (----*---) +---------+---------+---------+-- -0.20 -0.10 0.00 0.10 CT$ = 8 subtracted from: CT$ Lower Center Upper +---------+---------+---------+-- ------- 9 -0.05339 -0.01000 0.03339 (---*---) +---------+---------+---------+-- ------- -0.20 -0.10 0.00 0.10 BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCU FILE TN3 29/ 9/17 14:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Anh huong cua che do chieu sang den chat luong cu VARIATE V003 PCU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================= 1 CT$ 3 .512655 .170885 138.60 0.000 3 2 NL$ 2 .459950E-02 .229975E-02 1.87 0.234 3 * RESIDUAL 6 .739786E-02 .123298E-02 --------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .524652 .476957E-01 -------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKCU FILE TN3 29/ 9/17 14:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Anh huong cua che do chieu sang den chat luong cu VARIATE V004 DKCU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ===================================================================== 1 CT$ 3 .330502 .110167 245.73 0.000 3 2 NL$ 2 .366867E-02 .183434E-02 4.09 0.076 3 * RESIDUAL 6 .268998E-02 .448330E-03 --------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .336861 .306237E-01 --------------------------------------------------------------------- ------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TN3 29/ 9/17

171

14:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Anh huong cua che do chieu sang den chat luong cu MEANS FOR EFFECT CT$ ---------------------------------------------------------------- CT$ NOS PCU DKCU 1 3 0.766000 0.808667 2 3 0.344000 0.454333 3 3 0.607667 0.624333 4 3 0.447333 0.508333 SE(N= 3) 0.202729E-01 0.122247E-01 5%LSD 6DF 0.701273E-01 0.422872E-01 -------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL$ ------------------------------------------------------------ NL$ NOS PCU DKCU 1 4 0.617500 0.687750 2 4 0.570500 0.684750 3 4 0.585750 0.649250 SE(N= 4) 0.175569E-01 0.105869E-01 5%LSD 6DF 0.607321E-01 0.366218E-01 --------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TN3 29/ 9/17 14:37 ------------------------------------------------------- :PAGE 4 Anh huong cua che do chieu sang den chat luong cu F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | PCU 12 0.59125 0.21839 0.35114E-01 5.9 0.0000 0.2342 DKCU 12 0.67392 0.17500 0.21174E-01 3.1 0.0000 0.0756

PHỤ LỤC 3

QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG HOA LAY ƠN THƢƠNG PHẨM

1. Thời vụ trồng

Thời vụ trồng tốt nhất cho hoa lay ơn tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng là vào tháng 10 (20-25/9 âm lịch) để nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế.

- Biện pháp hoá học: Dùng CuCl2 phun nồng độ 0,2-0,3%

2. Kỹ thuật làm đất 2.1. Xử lý đất: bằng một trong 2 biện pháp sau: - Biện pháp thủ công: ngả đất sớm, bón thêm vôi bột, vừa có tác dụng khử trùng, vừa cung cấp thêm canxi cho cây. Lượng bón: 20 - 25 kg/sào, rắc đều trên mặt luống sau đó xới xáo 1 lượt. 2.2. Lên luống:

* Kích thước luống: chiều cao: 20-30cm, rộng: 1,0- 1,2m, rãnh luống 25-30cm. * Đánh rạch: dùng cuốc đánh rạch theo chiều ngang của luống, độ sâu rạch: 10-

15cm.

Củ giống đã được qua xử lý, củ không bị xây sát, sâu bệnh, đặc biệt không nên

3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 3.1. Chọn củ giống sử dụng củ đã trồng ở vụ trước. Kích thước củ 10/12cm, mình tròn, dày.

Củ giống trước khi trồng được xử lý bằng Daconil 75WP 0,125% trong thời gian

3.2. Xử lý củ giống 10 phút. Sau đó vớt ra để ráo 15-20 phút rồi đem trồng.

Hàng cách hàng: 25cm, cây cách cây: 20cm, tương ứng với mật độ 7.000 củ/sào

3.3. Mật độ và khoảng cách trồng Bắc Bộ (360m2). 3.4. Kỹ thuật trồng Sau khi rạch hàng, bỏ phân, lấp đất mỏng thì đặt củ giống lên trên, sau đó phủ một lớp đất 4-5cm (đất sét lấp mỏng hơn đất thịt, mùa hè nhiệt độ cao lấp dày hơn mùa đông). 3.5. Kỹ thuật tưới nước

Thường xuyên giữ độ ẩm đất từ 70-75%. Thông thường cứ 2-3 ngày tưới một lần, trời nắng khô 1 ngày tưới 1 lần. Kết hợp tưới phun với tưới rãnh để hạn chế sự phát triển của mầm bệnh trên đồng ruộng.

- Phân bón (tính cho 1 sào BB 360m2): 100kg phân chuồng + 15kg NPK tổng

3.6. Kỹ thuật bón phân hợp + phun chất KTST Antonik. - Cách bón: Bón lót phân chuồng. Bón thúc: NPK hòa loãng để tưới. Sau trồng 15 ngày bắt đầu tưới. Định kỳ 7 ngày tưới một lần kết hợp với phun chất KTST Atonik(vào giai đoạn sau trồng 20 ngày, định kỳ 7-10 ngày/lần).

172

3.7. Kỹ thuật vun xới, làm cỏ

Khi cây được 2 lá, tiến hành vun đợt 1. Khi cây có 4 lá tiến hành vun đợt 2, đợt này cần vun cao để chống đổ. Thường xuyên nhặt bỏ cỏ dại để hạn chế sự cạnh tranh dinh dưỡng ánh sáng cho cây.

4. Thu hoạch củ giống

Sau trồng 135 ngày, khi bộ lá xuất hiện màu vàng là thời điểm thu hoạch củ giống thích hơp. Thời điểm thu hoạch tốt nhất vào buổi sáng. Củ thu hoạch xong phải được dải đều trên các khay và để vào nơi thoáng, mát.

5. Bảo quản củ sau thu hoạch

Củ giống sau khi thu hoạch được 1 tháng, tiến hành xử lý củ bằng thuốc hóa học theo tỷ lệ 1 lọ Elicol + 1 gói Exin pha vào 10 lít nước để xử lý cho 50 kg củ giống. Sau khi pha được dung dịch thuốc trên tiến hành nhúng toàn bộ lượng củ giống vào, nhúng trong thời gian 10 -15 giây vớt củ ra. Củ sau khi xử lý phải được hong ra mát trong thời gian từ 1 – 2 ngày cho tới khi củ khô mới được cho vào khay nhựa đưa vào xử lý trong kho lạnh với chế độ nhiệt độ 4-50C, độ ẩm 65% trong thời gian 105 ngày. 6. Phòng trừ sâu bệnh 6.1. Sâu hại * Sâu xám, sâu khoang

- Triệu chứng: sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non. Khi cây có nụ, sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hỏng hoa. Sâu chỉ phá hại ở thời kỳ cây non.

- Phòng trừ: bắt thủ công bằng tay, sử dụng Supracide 40 ND liều lượng 10 - 15ml/bình 8 lít, Pegasus 500SC liều lượng 7 - 10ml/bình 8 lít, Ofatox 40EC liều lượng 8 - 10 ml/bình 8 lít, Actara, Regon 25WP liều lượng 1g/bình 8 lít.

- Phòng trừ: bón cân đối giữa đạm, lân, kali. Sử dụng Bassa 50EC, Trebon 50ND

* Rầy xanh - Triệu chứng: xuất hiện thường xuyên trên đồng ruộng, chích hút nhựa cây, làm cây vàng úa. Đồng thời rầy xanh còn là đối tượng trung gian truyền bệnh virus cho cây hoa lay ơn. pha ở nồng độ 0,2% phun 1-2 bình thuốc đã pha cho 1 sào Bắc Bộ.

6.2. Bệnh hại * Bệnh khô vằn

- Triệu chứng: lúc đầu bệnh là một chấm xanh tái (như bị nước sôi đổ vào), sau đó vết bệnh lan dần, loang nổ như da hổ. Bệnh thường phát triển từ phía gốc, sau lan dần lên trên ngọn, làm cây khô héo.

- Phòng trừ: dùng thuốc Validacin 500 liều lượng 40-50ml/bình 10 lít.

* Bệnh héo vàng

- Triệu chứng: bệnh thường xuất hiện ở phần thân giả nằm dưới mặt đất. bệnh làm cho thân teo tóp, hoặc làm cho củ thối nhũn, cây không phát triển được hoặc dị dạng. Chỗ bệnh có phủ một lớp phấn màu hồng.

173

- Phòng trừ: tưới chế phẩm sinh học BIMA (chứa nấm Trichoderma) với liều lượng hòa 1 kg chế phẩm BIMA với 30 lít nước để tưới kết hợp với phun thuốc Daconil 75WP 0,2%.

* Bệnh đốm nâu

- Triệu chứng: bệnh hại trên lá. Vết bệnh thường có hình tròn, hoặc hình ovan, xung quanh có viền nâu đậm. Khi gặp điều kiện ẩm và bón nhiều đạm, bệnh phát triển mạnh.

- Phòng trừ: dùng Mancozeb 80BTN 0,25%

- Nguyên nhân: đây là loại bệnh sinh lý do trồng ở những nơi gần khu sản xuất công

- Cách phòng trừ: tránh trồng lay ơn gần những khu công nghiệp. Khi mới chớm

* Bệnh khô đầu lá - Triệu chứng: bệnh thường phát sinh trên ngọn lá, ban đầu xuất hiện các đốm màu vàng rồi lan rộng dần, trên đốm bệnh có bột màu đen. Khi gặp điều kiện nhiệt độ cao, ẩm, bệnh phát sinh nhiều và lây lan mạnh. Bệnh hại cả lá non và lá già, làm giảm diện tích quang hợp của lá, dẫn đến lá mau tàn, cây còi cọc, hoa kém chất lượng. nghiệp, ở nơi đó có hàm lượng chất flo trong không khí cao. bệnh phun thuốc Boocđô 1% hoặc Zineb 1% định kỳ phun 8-10 ngày/lần.

174