Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
lượt xem 15
download
Nội dung của luận án này tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo; thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam; một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ THANH TÂM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ THANH TÂM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9 34 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.PGS.TS TRẦN HỮU DÀO 2.TS LƢƠNG MINH HUÂN HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Luận án này được tác giả nghiên cứu và thực hiện bằng sự nỗ lực của bản thân dưới sự hướng dẫn của hai giáo viên hướng dẫn. Các tài liệu được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Các số liệu và thông tin đưa ra trong luận án đảm bảo tính trung thực và khách quan. Những kết quả nghiên cứu của luận án và các công trình công bố của tác giả không trùng với bất kỳ công trình nào./. TÁC GIẢ Phan Thị Thanh Tâm
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 11 1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài ............................. 11 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài ............. 16 1.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 25 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 26 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO ....................................................................... 27 2.1. Khát quát về cạnh tranh ............................................................................. 27 2.2. Năng lực cạnh tranh của ngành gạo .......................................................... 35 2.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo ................. 37 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành gạo ................ 43 2.5. Kinh nghiệm trong nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam ........................................................ 57 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ........................................................................................... 70 3.1. Thực trạng phát triển ngành lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010-2019 ....... 70 3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam .................. 78 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam110 3.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam .......... 130 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 ................... 135 4.1. Định hướng và chiến lược phát triển ngành lúa gạo Việt Nam ............... 135 4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam142 4.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các ban ngành liên quan ............ 151 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 159
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 : Thống kê mẫu khảo sát ................................................................................. 7 Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh .................................... 24 Bảng 3.1: Sản lượng lúa cả năm phân theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019............. 73 Bảng 3.2: Sản lượng lúa cả năm phân theo mùa vụ giai đoạn 2010-2019................ 74 Bảng 3.3: Diện tích lúa cả năm phân theo khu vực giai đoạn 2010 – 2019 ............. 79 Bảng 3.4: Diện tích lúa cả năm phân theo mùa vụ giai đoạn 2010 – 2019............... 81 Bảng 3.5: Diện tích lúa của các nước trong nhóm 5 quốc gia xuất khẩu nhiều gạo nhất thế giới ............................................................................................. 85 Bảng 3.6: Năng suất lúa cả năm phân theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019 ............. 86 Bảng 3.7: Năng suất lúa đông xuân của Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2019 ...... 87 Bảng 3.8: Năng suất lúa vụ hè thu của Việt Nam đoạn 2010 – 2019 ....................... 88 Bảng 3.9: Năng suất lúa vụ mùa của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019 ................... 89 Bảng 3.10: Năng suất lúa của Việt Nam và các nước trong nhóm 5 quốc gia xuất khẩu nhiều gạo nhất thế giới .................................................................. 90 Bảng 3.11. Mức tăng trưởng của năng suất ngành lúa gạo ....................................... 90 Bảng 3.12: Chi phí sản xuất ngành lúa gạo của các nước thuộc top 5 nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2013- 2014 ........................................... 93 Bảng 3.13: Giá gạo mà nông dân bán tại nông trại ................................................... 94 Bảng 3.14: Giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam ....................................................... 96 Bảng 3.15: Thị phần xuất khẩu gạo ra thế giới ......................................................... 98 Bảng 3.16: Thị phần xuất khẩu gạo trong vỏ trấu ra thế giới ................................... 99 Bảng 3.17: Thị phần xuất khẩu gạo trấu (màu nâu) ra thế giới ................................ 99 Bảng 3.18: Thị phần xuất khẩu gạo xay không vỡ ra thế giới ................................ 100 Bảng 3.19: Thị phần xuất khẩu gạo xay vỡ ra thế giới ........................................... 100 Bảng 3.20: Chỉ số năng lực cạnh tranh (RCA) của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 1997- 2019 ........................................... 102 Bảng 3.21: Chỉ số RCA của gạo trong trấu của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 ........................................... 103
- Bảng 3.22: Chỉ số RCA của gạo trấu (màu nâu) của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 .................................... 103 Bảng 3.23: Chỉ số RCA của gạo xay không vỡ của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 ........................................... 104 Bảng 3.24: Chỉ số RCA của gạo xay vỡ của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 ..................................................... 105 Bảng 3.25: Chỉ số đa dạng hóa mặt hàng ngành gạo của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới............................................................................................ 106 Bảng 3.26: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ..................................................................................... 107 Bảng 3.27: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo trong trấu của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới .................................................................... 108 Bảng 3.28: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo trấu (màu nâu) của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ........................................................... 108 Bảng 3.29: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo xay không vỡ của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ........................................................... 109 Bảng 3.30: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo xay vỡ của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ............................................................................ 109 Bảng 3.31: Thống kê mô tả yếu tố điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo ... 110 Bảng 3.32: Thống kê mô tả yếu tố điều kiện cầu trong nước và quốc tế ................ 111 Bảng 3.33: Thống kê mô tả yếu tố các ngành hỗ trợ và liên quan .......................... 112 Bảng 3.34: Thống kê mô tả yếu tố chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh .. 113 Bảng 3.35: Thống kê mô tả yếu tố vai trò chính phủ .............................................. 113 Bảng 3.36: Thống kê mô tả yếu tố năng lực marketing .......................................... 114 Bảng 3.37: Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo ............................................................................................... 115 Bảng 3.38: Thống kê mô tả các biến phân theo khu vực ........................................ 116 Bảng 3.39: Thống kê mô tả các biến phân theo đối tượng khảo sát ....................... 117 Bảng 3.40: Kiểm định chất lượng thang đo ............................................................ 119
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 4 Sơ đồ 2. Mô hình kim cương Porter ......................................................................... 44 Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 57 Biểu đồ 3.1: Sản lượng lúa Việt Nam từ năm 2010- 2019 ....................................... 70 Biểu đồ 3.2: Sản lượng lúa vụ Đông Xuân của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019......... 75 Biểu đồ 3.3: Sản lượng lúa vụ Hè Thu của Việt Nam giai đoạn............................... 76 Biểu đồ 3.4: Sản lượng lúa vụ Mùa của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 ............... 77 Biểu đồ 3.6: Diện tích lúa vụ đông xuân theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019 ........ 82 Biểu đồ 3.7: Diện tích lúa vụ hè thu theo khu vực giai đoạn 2010 – 2019 ............... 83 Biểu đồ 3.8: Diện tích lúa vụ mùa theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019 .................. 84 Biểu đồ 3.9: Năng suất lúa của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2019 ................... 85 Hình 3.1. Đánh giá của khách hàng tại 24 thành phố ở Đông Á và Đông Nam Á về chất lượng gạo của một số quốc gia. ..................................................... 91 Hình 3.2. Giá gạo Việt Nam trên thị trường thế giới ................................................ 95 Biểu đồ 3.10. Giá xuất khẩu gạo bình quân của Việt Nam ....................................... 96 Biểu đồ 3.11: Chỉ số năng lực cạnh tranh (RCA) của ngành gạo giai đoạn 1997- 2019.................................................................................................... 101 Sơ đồ 3.1: Thực trạng các nhân tố tác động đên năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam theo mô hình kim cương của Porter ............................... 118
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cạnh tranh trở thành yêu cầu tất yếu đối với tất cả các ngành kinh tế và quốc gia. Cạnh tranh được coi là yếu tố cần thiết để phân bổ lại nguồn lực xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc điều tiết cung trên thị trường, kích thích hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng công nghệ. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp ngành là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế và hoạch định chính sách quan tâm. Việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh không chỉ giúp các doanh nghiệp, ban ngành và quốc gia hiểu được xu hướng hoạt động của thị trường mà còn giúp họ đưa ra chiến lược phát triển trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh giúp họ tạo được vị thế trên thị trường, chiếm lĩnh được thị trường. Đối với các ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành từ đó góp phần nâng cao vị thế của quốc gia. Việt Nam được biết đến là nước truyền thống nông nghiệp. Trong những năm qua, nhờ vào sự mở cửa thương mại và toàn cầu hóa, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đã đạt được những thành tích vượt bậc, đặc biệt là ngành lúa gạo. Lúa gạo là một trong một sản phẩm xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp, mặc dù không phải là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, cũng như kim ngạch xuất khẩu rất lớn nhưng khá ổn định. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, hiện nay, sản phẩm ngành lúa gạo Việt Nam đã xuất khẩu sang trên 135 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tính thời tháng 12 năm 2018, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt 2.621,44 triệu USD, đứng thứ 3 thế giới. Xét trong bối cảnh kinh tế hiện nay, mặc dù có những điểm mạnh nhưng ngành lúa gạo của Việt Nam cũng có nhiều khó khăn và rào cản hạn trong việc phát triển năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế như qui mô sản xuất nhỏ, nhiều vùng canh tác còn lạc hậu, công nghiệp chế biến còn hạn chế, chất lượng chưa đồng đều, giá bán trên thị trường thế giới còn thấp... Theo Thứ trưởng Đỗ Thanh Hải: ―gạo là mặt hàng nông sản nhạy cảm được nhiều nước chú trọng áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm và về bảo vệ môi trường rất cao‖ Uyên (2018) [43]. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng gạo của Việt Nam rất khó đáp ứng các tiêu chuẩn đó do hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong sản phẩm 1
- còn rất lớn. Hơn nữa, sau cuộc khủng hoảng lương thực năm 2008, các nước láng giềng của Việt Nam như Indonesia, Philippines, Malaysia đã dần chuyển hướng chính sách phát triển nông nghiệp sang hướng tự chủ [15]. Điều này có nghĩa rằng, Việt Nam đã và đang có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường. Xét về lợi thế cạnh tranh trên thị trường, năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Theo tính toán dựa trên số liệu thống kê của Uncomtrade, lợi thế cạnh tranh- RCA ngành lúa gạo của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Nếu trong giai đoạn 1997- 2000, Việt Nam có chỉ số lợi thế cạnh tranh đứng đầu trong nhóm 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, trong giai đoạn 2015- 2018, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam đã tụt xuống vị trí thứ 4. Thêm vào đó, mức độ đa dạng hóa thị trường ngành lúa gạo của Việt Nam cũng có xu hướng giảm trong khi các nước lớn như Mỹ, Ấn độ đang phát triển rất ổn định theo hướng đa dạng hóa thị trường. Những điều này cho thấy thực trạng rằng năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam đang giảm trên thị trường quốc tế. Theo nhiều nhà nghiên cứu nguyên nhân của những vấn đề này có thể là do: Thứ nhất, gạo của Việt Nam chưa được các nhà nhập khẩu đánh giá cao về chất lượng. Thực tế, điểm yếu nhất của gạo Việt Nam là chất lượng không đồng đều, chủ yếu phân chia theo tỷ lệ tấm, thông dụng 5%, 15%, 25%. Nông dân vẫn lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật quá mức, không trung thực khi khai bao nên dẫn tới chất lượng lúa gạo càng khó kiểm soát. Thứ hai, thương hiệu gạo của Việt Nam chưa được khẳng định trên thị trường quốc tế, năng lực marketing của các doanh nghiệp xuất khẩu còn hạn chế. Thứ ba, sản phẩm gạo của Việt Nam chưa thực sự đa dạng cả về mẫu mã và thị trường. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu trong chủ đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại Việt Nam khá nhiều nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo của Việt Nam trên thị trường quốc tế khá hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các yếu tố và giải pháp liên quan tới chính sách của Nhà nước, nâng cao năng lực lao động, đổi mới công nghệ,... Tuy nhiên, những nghiên cứu tập trung vào yếu tố năng lực marketing còn hạn chế, trong để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành lúa gạo Việt Nam cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu rất cần yếu tố này. Chính vì những lý do trên nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn đề tài: ―Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam‖ làm luận án nghiên cứu ngành quản trị kinh doanh. 2
- 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực canh tranh nói chung và năng lực canh tranh của ngành lúa gạo nói riêng. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế trong giai đoạn 2010- 2019. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu sẽ lượng hóa tác động của các yếu tố này đến năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam, bao gồm: (1) Năng lực sản xuất; (2) Chi phí sản xuất; (3) Biến động về giá gạo; (4) Thị phần xuất khẩu lúa gạo; (5) Lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế; (6) Sự đa dạng hóa mặt hàng và thị trường. Phạm vi không gian: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2019. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2010- 2019, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019. 3
- 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Quy trình nghiên cứu Tổng quan tài liệu Tổng quan Mô hình nghiên cứu tài liệu và tổng quát phƣơng pháp Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu Lý luận về năng lực canh tranh ngành lúa gạo Mô hình nghiên cứu Năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Cơ sở lý luận cụ thể Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Thực trạng -Kết quả Thực trạng các nhân đạt được năng lực cạnh tố tác động tới năng -Hạn chế tranh ngành -Nguyên lực cạnh tranh ngành lúa gạo nhân lúa gạo Nghiên cứu Phân tích tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh ngành thực nghiệm lúa gạo tại Việt nam Nhóm nhân tố Năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Định hƣớng Đề xuất định hướng Giải pháp và giải pháp Chú thích: : Mối quan hệ phối hợp; : Mối quan hệ trước sau; : Mối quan hệ tác động Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu 4.2. Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu + Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tổng kết của Tổng cục thống kê, các báo cáo tổng kết của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn… Các 4
- báo cáo tổng kết các đề tài nghiên cứu khoa học, các công trình khoa học công bố tại các cơ sở uy tín như trường đại học, viên nghiên cứu và các tạp chí chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực: Phát triển ngành lúa gạo của Việt Nam cũng được tác giả sử dụng cho nghiên cứu. + Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng và chọn mẫu thuận tiện đối với chọn mẫu theo khu vực nghiên cứu với chọn mẫu theo đối tượng khảo sát. Chọn mẫu phân tầng: chia tổng thế nghiên cứu thành các nhóm nhỏ khác nhau thỏa mãn tiêu chí là các phần tử trong cùng 1 nhóm có tính đồng nhất cao, và các phần tử giữa các nhóm có tính dị biệt cao. Chọn mẫu thuận tiện: là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được. Tác giả lựa chọn hai phương pháp này là vì do số lượng nông dân, thương lái và các doanh nghiệp trong ngành lúa gạo rất lớn, không thể xác định rõ số lượng cụ thể. Hơn nữa, do khoảng cách về vị trí địa lý và chi phí khảo sát nên tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. + Phương pháp xác định kích thước mẫu Theo Thọ (2011) [39], kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phươmg pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Hiện nay, các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích Exploratory Factor Analysis (EFA) và hồi qui tuyến tính. - Đối với phương pháp phân tích EFA: cỡ mẫu thường được xác định dựa vào 2 yếu tố là kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Theo Hair và cộng sự (2006) [66] để sử dụng phương pháp phân tích EFA, quy mô mẫu cần đáp những ứng yêu cầu sau: + Kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 + Tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỉ lệ 10:1 trở lên. - Đối với phương pháp hồi qui tuyến tính, có hai phương pháp xác định cỡ mẫu cơ bản: + Theo Cochran (1977) [51], đối với trường hợp mẫu lớn và không biết tổng thể, công thức xác định cỡ mẫu như sau: 5
- Trong đó: n: là cỡ mẫu z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị z là 1,96…) p: là ước tính tỷ lệ % của tổng thể mẫu q = 1-p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể). e: sai số cho phép thường sẽ là 0.05 (5%) + Đối với trường hợp mẫu nhỏ, biết rõ được tổng thể, công thức xác định cỡ mẫu như sau: N n= 1 + N(e)2 Trong đó: n: là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu) N: là tổng số các đơn vị của tổng thể chung e: là sai số cho phép (%) Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi qui tuyến tính. Do không thể xác định tổng thể mẫu nên tác giả sử dụng công thức xác định mẫu của Cochran (1977) [51] như sau: Do vậy cỡ mẫu phải đạt tối thiểu là: 384 quan sát. Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện phỏng vấn nông dân sản xuất (200 người), thương lái (200 người), nhà máy xay xát (100), công ty lương thực (100 người) và cửa hàng bán lẻ (100 người). Thống kê khảo sát được trình bày tại bảng 2. Số phiếu gửi đi là 600. Sau khi sàng lọc, loại bỏ những phiếu không đủ tiêu chuẩn, tác giả thu được số phiếu là 421 (> 384). 6
- Bảng 1 : Thống kê mẫu khảo sát Số phiếu Số phiếu STT Nhóm Chỉ tiêu đủ tiêu Cơ cấu gửi đi chuẩn Khu vực Miền Bắc (Đồng bằng 1 300 209 nghiên cứu sông hồng) 49.64% Miền Nam (Đồng bằng 2 200 123 sông cửu long) 29.22% Miền Trung (Duyên hải 3 100 89 miền trung) 21.14% 1 Đối tượng Nông dân sản xuất 150 143 33.97% 2 khảo sát Thương lái 150 120 28.50% 3 Nhà máy xay xát 100 46 10.93% 4 Công ty lương thực 100 41 9.74% 5 Cửa hàng bán lẻ 100 71 16.86% Tổng 600 421 100% Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Bên cạnh việc phỏng vấn những người có liên quan trực tiếp tới khâu sản xuất, bán lúa gạo, tác giả thực hiện phỏng vấn 30 chuyên gia là những người làm việc tại sở công thương trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, giảng viên nghiên cứu tại một số trường đại học kinh tế, kinh tế nông nghiệp. 4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.2.1. Phương pháp định tính Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia kết hợp thảo luận nhóm nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng hỏi khảo sát. Các phương pháp này góp phần giúp NCS có một cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu, đồng thời có những điều chỉnh hợp lý để phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. 4.2.2.2. Phương pháp định lượng Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis - EFA) để tìm ra các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh ngành. Đồng thời, sử dụng phương pháp hồi quy OLS để lượng hóa tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo. Phương pháp phân tích nhân tố EFA được sử dụng trong nghiên cứu này vì nó có thể thu thập được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và số lượng của chúng phái được giảm bớt xuống đến một số lượng mà ta có thế sử dụng được. Mối quan hệ giữa nhiều biến được xác định và đại diện bởi 7
- một vài nhân tố (một nhân tố đại diện cho một số biến). EFA được sử dụng trong trường hợp người nghiên cứu cần nhận diện một tập hợp gồm một số lượng biến mới tương đối ít, không có tương quan với nhau để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau nhằm thực hiện một phân tích đa biến tiếp theo sau như hồi qui hay phân tích biệt số. Sau khi sử dụng EFA, nghiên cứu này sử dụng phương pháp rút trích nhân tố ( Principal components), với nguyên tắc dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố (chi nhân tố nào có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại), và phép xoay nhân tố Varimax. Đồng thời, chỉ những biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5 được giữ lại. Sau khi tìm được các biến mới từ EFA ở trên, các biến mới này sẽ được xem là biến độc lập trong mô hình hồi qui. Biến phụ thuộc là ―năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo‖. Phương trình cụ thể như sau: Trong đó: SC là: năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo BC: là điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo SS: là vai trò của chính phủ MS: là điều kiện cầu IEI: là nhân tố chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh MC: là năng lực marketing của các doanh nghiệp β1- β6: là các hệ số hồi quy. ε: là phần sai số Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS) để đánh giá tác động của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. 4.2.2.3. Kiểm định sử dụng trong mô hình * Kiểm định độ tin cậy của thang đo Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo tác giả sử dụng phương pháp kiểm tra hệ số alpha (Cronbach alpha). Hệ số a của Cronbach là một phương pháp kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục đòi hỏi trong thang đo tương quan với nhau, a có công thức tính: 8
- a = Np/(1 + p(N-l)) Trong đó: p là hệ số tương quan trung bình giừa các mục hỏi. N là số mục hỏi. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi Cronbach alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Hệ số tương quan biến tổng phải từ 0.3 trở lên. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. * Kiểm định Bartlett: Kiểm định Bartlett để kiểm tra xem liệu ma trận đơn vị có phải là ma trận đơn hay không. Trong đó nếu phép kiểm định Bartlett có p 0.5 có nghĩa rằng phân tích nhân tố là phù hợp. * Kiểm định đa cộng tuyến Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến (VIF) được sử dụng để đánh giá sự chắc chắn của kết quả ước lượng. Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor) > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến, đây là điều không mong muốn. Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến. Nếu VIF
- lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam trên thị trường quốc tế. (ii) Bên cạnh những yếu tố cơ bản đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu như chính sách, điều kiện sản xuất, diện tích đất sản xuất, chiến lược kinh doanh...dựa trên mô hình của Poster và cơ sở lý luận, tác giả đưa vào mô hình nhân tố mới là năng lực marketing. * Về mặt thực tiễn: Luận án đã chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010- 2019. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới. Trong đó, chú trọng tới những giải pháp về phát triển thị trường, phát triển năng lực marketing và áp dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Ngoài ra, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ ban ngành và ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao năng lực sản xuất, khả năng tiếp cận vốn, đa dạng hóa sản phẩm cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. 10
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài * Nhóm nghiên cứu tập trung đo lường năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Eng (2004) [62] đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của các nước Đông Nam Á trong nền kinh tế lúa gạo thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Burma, Malaysia và Philippines. Trong nghiên cứu này tác giả đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo thông qua năng suất lao động, chi phí sản xuất, năng suất của ngành. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năng suất lao động cao là nguồn lợi thế so sánh chính trong sản xuất lúa gạo của Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Các yếu tố về phía cung dường như là quan trọng trong việc giải thích lý do tại sao các quốc gia Đông Nam Á chiếm lĩnh thị trường gạo thế giới trước chiến tranh. Ưu điểm trong sản xuất nông nghiệp tại những quốc gia này là công nghệ sản xuất lao động đơn giản, chi phí thấp, năng suất lao động cao hơn nhiều so với các khu vực sản xuất lúa gạo đông dân khác ở Đông Á. Irshad và cộng sự (2018) [71] đã nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành gạo tại Pakistan trên thị trường quốc tế và tiềm năng xuất khẩu của quốc gia này ra thị trường thế giới. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng chỉ số về thị phần xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành gạo Pakistan trên thị trường thế giới trong giai đoạn 2003-2016. Theo đó, Pakistan có lợi thế cạnh tranh cao nhất so với các nước lớn khác trên thế giới về xuất khẩu gạo, nhưng sự biến động trong chỉ số về năng lực khả năng cạnh tranh của gạo Pakistan cho thấy các nhà sản xuất và xuất khẩu Pakistan đang phải đối mặt với gánh nặng thuế suất cao, chi phí sản xuất, giá cao và thiếu điện. Bên cạnh đó việc thiếu hoạt động nghiên cứu và phát triển cũng là một trong những lý do chính dẫn tới suy giảm khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Pakistan. Ilyas và cộng sự (2009) [70] với nghiên cứu năng lực cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu Châu Á trên thị trường gạo thế giới đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua chỉ số lợi thế cạnh tranh của Balassa (1965) [44]. Kết quả nghiên cứu khá tương đồng với nghiên cứu của Irshad và cộng sự (2018) [71]. Theo đó, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan và Việt Nam đều có lợi thế cạnh tranh so với Trung 11
- Quốc trong xuất khẩu gạo. Không có sự khác biệt đáng kể về lợi thế cạnh tranh giữa Thái Lan và Việt Nam hoặc giữa Ấn Độ và Việt Nam trong thương mại nông sản hoặc Pakistan và Việt Nam trong tổng thương mại hàng hóa. Pakistan là quốc gia có lợi thế cạnh tranh cao hơn so với tất cả các quốc gia Châu Á khác. Báo cáo của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế về phát triển nghành lúa gạo và nghề nghiệp tại vùng Mekong đã tổng quan về thực trạng phát triển của ngành lúa gạo của các nước Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Báo cáo này đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo thông qua nguồn cung đầu vào, năng suất, chuỗi giá trị gạo. Trong báo cáo đã chỉ ra rằng để đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nước ngoài những quốc gia này không thể chỉ phụ thuộc vào nâng cấp quá trình sản xuất mà phải chú ý tới chất lượng, an toàn, độ tin cậy cung cấp, tiếp thị và thương hiệu. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa các sản phẩm trong ngành lúa gạo là cần thiết và nó sẽ thành công hơn nếu các quốc gia chú trọng nâng cao hiệu quả canh tác lúa cũng như chất lượng nguồn nhân lực. Thực tế nghiên cứu cho thấy những người nông dân đang vật lộn với việc nâng cao năng suất, chất lượng lúa và các vấn đề khác trong quá trình canh tác. Do đó, để thúc đẩy xuất khẩu, giảm nghèo cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh các quốc gia này cần nâng cao kiến thức chuyên môn về canh tác và tăng khả năng tiếp cận với thị trường đô thị cho người nông dân [59]. * Nhóm nghiên cứu tập trung nhân tố điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo Nghiên cứu của Li và Luo (2018) [77] nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo tại Tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Trong nghiên cứu các tác giả đã sử dụng thị phần xuất khẩu hàng hóa và hiệu suất xuất khẩu tương đối để tính toán khả năng cạnh tranh của ngành lúa gạo tại tỉnh Hồ Nam và kết hợp mô hình kim cương của Porter để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố thuộc nhóm điều kiện sản xuất như: nguồn nước, điều kiện đất và môi trường là những yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của tỉnh này. Tỉnh Hồ Nam thuộc vùng khí hậu gió mùa cận nhiệt đới nên thích hợp cho trồng lúa. Ở đây, lượng mưa trung bình hàng năm là 1200-1800mm, và nhiệt độ trung bình hàng năm là từ 16-18 độ C. Đặc biệt, ba yếu 12
- tố mưa, ánh sáng và nhiệt có giá trị cao đồng bộ hơn. Tuy nhiên, do sự phân bố không gian và thời gian không đồng đều trong một năm và tần suất của thiên tai ở Hồ Nam khá cao nên đã gây ảnh hưởng xấu đến việc trồng và thu hoạch lúa. Ngoài ra, mối đe dọa của cây bệnh và sâu thường dẫn đến giảm năng suất lúa ở Hồ Nam. Bên cạnh đó, điều kiện đất đai cũng là một trong những yếu tố đang ảnh hưởng tiêu cực tới năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của tỉnh này. Tổng diện tích đất trồng lúa ở tỉnh Hồ Nam là 2755,9 nghìn ha, chiếm 16,5% tổng diện tích đất ở Hồ Nam. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu tài nguyên đất đang đối mặt với vấn đề "chất lượng" và "số lượng" giảm ở Hồ Nam. Từ quan điểm "số lượng", diện tích trồng trọt trên đầu người của Hồ Nam chỉ là 540 mét vuông, ít hơn 60% so với Trung Quốc. Nghiêm trọng hơn, diện tích đất canh tác ở Hồ Nam bị giảm khoảng 23 nghìn ha mỗi năm. Từ góc độ "chất lượng", tỉnh Hồ Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nhưng một số doanh nghiệp khoáng sản thiếu cơ chế xử lý "ba chất thải" (khí thải, nước thải và chất thải) ở một số khu vực dẫn tới đất phải chịu ô nhiễm kim loại nặng ở các mức độ khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và an toàn của lúa và các sản phẩm phụ của nó. Sampaothon (2016) [96] phân tích, so sánh lợi thế cạnh tranh của ngành lúa gạo Thái Lan và Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. Các tác giả cho rằng so với Việt Nam, ngành gạo của Thái Lan có lợi thế cạnh tranh trong công nghệ, năng lực sản xuất và chất lượng gạo cao cấp. Tuy nhiên họ cũng có một vài điểm yếu như năng suất thấp, chi phí nhân công và hậu cần cao và nhận thức của người nông dân còn hạn chế. Trong nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng các nguồn lực đầu vào là yếu tố then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh của các quốc gia. Nếu Việt Nam có lợi thế với nguồn nhân lực rẻ thì Thái Lan khá vượt trội trong việc áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất, đặc biệt là việc phát triển hệ thống thông tin. Bên cạnh đó quy mô doanh nghiệp được coi là một lợi thế của ngành lúa gạo Thái Lan vì nó tăng nguồn lực sẵn có và giảm chi phí thông qua hội nhập theo chiều dọc và tính kinh tế theo quy mô. Từ kết quả nghiên cứu và thực trạng xuất khẩu gạo của Thái Lan nghiên cứu đã đề xuất rằng người lao động của Thái Lan cần nâng cao nhận thức về chất lượng gạo, tầm quan trọng của chất lượng gạo trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, việc nghiên cứu cách thức bảo vệ thương hiệu gạo Thái Lan, đặc 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
239 p | 161 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
54 p | 158 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 28 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Động lực làm việc của giảng viên các trường đại học công lập khối ngành kinh tế quản trị quản lý tại Hà Nội trong bối cảnh mới
175 p | 26 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của stress đến kết quả thực hiện công việc của giảng viên tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
221 p | 13 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 14 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hoàn thiện các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp
188 p | 46 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 20 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
237 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
282 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Sinh kế cho người khuyết tật vùng Đồng bằng sông Hồng
184 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến cam kết với tổ chức của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò Việt Nam
220 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ
206 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 8 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam
233 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa nguồn lực và sự cảm nhận hiệu quả của khách hàng trong ngành công nghiệp dịch vụ logistics
214 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Tác động của so sánh xã hội đến tâm lý tiêu cực của khách hàng và hành vi mua sắm bốc đồng tại Việt Nam - Nghiên cứu với biến điều tiết hiệu quả bản thân
258 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn