intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:219

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành; Cơ sở lý luận về sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành; Tổ chức và phương pháp nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh; Kết quả nghiên cứu thực tiễn về sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------- Đào Thị Duy Duyên SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH -------------------------- Đào Thị Duy Duyên SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS NGUYỄN THỊ TỨ 2. TS. VÕ THỊ TƯỜNG VY Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của giảng viên. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, khách quan với dữ liệu thu được từ điều tra thực tiễn và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Đào Thị Duy Duyên
  4. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 5 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................... 8 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 8 5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 8 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9 7. Phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 9 8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 10 9. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 11 10. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................... 12 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ................................................................ 13 1.1. Hướng nghiên cứu công cụ đo lường sự hài lòng hôn nhân và thực trạng hài lòng hôn nhân ..................................................................................................................... 13 1.2. Hướng nghiên cứu các yếu tố có mối liên hệ, ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân. 26 1.3. Hướng nghiên cứu về việc cải thiện sự hài lòng hôn nhân ................................. 38 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 40 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ..................................................................................................... 41 2.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 41 2.2. Đặc điểm phát triển sinh lý – tâm lý - xã hội của người trưởng thành ............... 46 2.3. Sự hài lòng hôn nhân theo các phương diện quan trọng trong hôn nhân của người trưởng thành ............................................................................................................... 49 2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành ................ 58 2.5. Cải thiện sự hài lòng hôn nhân ........................................................................... 72 2.6. Khung lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành ...... 76 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 77 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................................................... 79
  5. 2 3.1. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................. 79 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 82 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 92 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................ 93 4.1. Thực trạng sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................................... 93 4.1.1 Mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể, mức độ hài lòng về hai phương diện chính trong hôn nhân .......................................................................................................... 93 4.1.2. Mức độ hài lòng về từng biểu hiện của phương diện đồng hành trong hôn nhân ................................................................................................................................... 94 4.1.3. Mức độ hài lòng về từng biểu hiện của phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân .................................................................................................................. 100 4.1.4. So sánh sự khác biệt mức độ hài lòng hôn nhân theo một số yếu tố nhân khẩu học xã hội của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh............................ 105 4.1.5. Sự ảnh hưởng của một số yếu tố bên trong mối quan hệ và yếu tố bối cảnh đến sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại TPHCM..................................... 113 4.2. Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại TP.HCM qua phân tích chân dung tâm lý điển hình ............................................................................................. 122 4.2.1. Trường hợp 1 ................................................................................................ 122 4.2.2. Trường hợp 2 ................................................................................................ 129 4.3. Đề xuất một số biện pháp cải thiện sự hài lòng hôn nhân ................................ 134 4.4. Thực nghiệm biện pháp giáo dục tâm lý - thực hành sự biết ơn ...................... 146 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 156 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................................... 163 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 164 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ i
  6. 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐTB Điểm trung bình ĐLC Độ lệch chuẩn HLHN Hài lòng hôn nhân KT Khách thể NTT Người trưởng thành TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
  7. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 3.1. Số lượng và đặc điểm mẫu nghiên cứu 81 Bảng 3.2. Kết quả phân tích nhân tố Thang đo hài lòng hôn nhân 86 Bảng 3.3. Cách tính điểm các thang đo 89 Bảng 3.4. Quy ước mã hóa và xếp loại mức điểm các thang đo 90 Bảng 4.1. Mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và mức độ hài lòng hai phương 93 diện chính trong của người trưởng thành tại TPHCM Bảng 4.2. Tần số, tỷ lệ và điểm trung bình mức độ hài lòng theo từng biểu 95 hiện của phương diện đồng hành trong hôn nhân Bảng 4.3. Tần số, tỷ lệ và điểm trung bình mức độ hài lòng về từng biểu hiện 101 của phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân Bảng 4.4. So sánh mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và hài lòng về nhóm 106 nhân tố theo giới tính Bảng 4.5. So sánh mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và hài lòng về từng 108 phương diện theo khu vực sống tại TPHCM Bảng 4.6. Sự khác biệt mức độ cảm nhận tích cực về môi trường xã hội theo 109 khu vực sống và tương quan giữa sự cảm nhận tích cực về môi trường sống với sự hài lòng hôn nhân Bảng 4.7. So sánh mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và hài lòng về nhóm 110 nhân tố theo tôn giáo tín ngưỡng Bảng 4.8. So sánh sự khác biệt mức độ HLHN tổng thể, hài lòng từng nhóm 111 nhân tố theo thu nhập trung bình của vợ và chồng Bảng 4.9. Kết quả phân tích sâu sự khác biệt mức độ HLHN theo từng mức 111 thu nhập Bảng 4.10. So sánh sự khác biệt mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và hài 112 lòng về từng nhóm nhân tố theo độ tuổi Bảng 4.11. Tần số, tỷ lệ và điểm trung bình của các yếu tố bên trong mối quan 114 hệ vợ chồng và yếu tố bối cảnh Bảng 4.12. Hệ số tương quan giữa 5 yếu tố với sự hài lòng hôn nhân 116 Bảng 4.13. Kết quả hồi quy đơn biến của từng yếu tố với sự hài lòng hôn nhân 116 tổng thể Bảng 4.14. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến với sự hài lòng hôn nhân tổng 119 thể toàn mẫu Bảng 4.15. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến với sự hài lòng hôn nhân tổng 121 thể xét trên mẫu khách thể có con Bảng 4.16. Thông tin về khách thể tham gia thực nghiệm giáo dục và thực 149 hành lòng biết ơn Bảng 4.17. Kết quả số lượng ngày viết nhật ký biết ơn của 6 khách thể 150 Bảng 4.18. Đánh giá định lượng mức độ thay đổi sự biết ơn trong hôn nhân 151 trước và sau thực hành lòng biết ơn của 6 khách thể Bảng 4.19. Sự thay đổi mức độ hài lòng theo các khía cạnh cụ thể trong hôn 155 nhân của 6 khách thể
  8. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tuổi trưởng thành là thời kì lập thân và lập nghiệp cho cuộc đời mỗi người (Trần Thị Thu Mai, 2014). Lập thân là quá trình người trưởng thành tiến hành kết hôn để bước vào đời sống hôn nhân, đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà người trưởng thành cần thực hiện. Hôn nhân của người trưởng thành là một hình thức xác lập quan hệ gắn bó giữa vợ và chồng phổ biến trên thế giới, là mối quan hệ cơ bản, nền tảng nhất trong các mối quan hệ gia đình. Hôn nhân ảnh hưởng tích cực đối với sự hài lòng về cuộc sống (Hoàng Bá Thịnh, 2012). Một trong những điều quan trọng của hôn nhân là người vợ, người chồng cảm nhận sự hài lòng về hôn nhân của mình. Mức độ hài lòng hôn nhân là một thành phần không thể thiếu đối với cấu trúc hôn nhân lành mạnh (Randles & Avishai, 2018). Khi bước vào hôn nhân, người trưởng thành đều có nhiều mong đợi tốt đẹp cho hôn nhân của mình nhưng theo Amato (2000) với nhiều cặp vợ chồng đạt được sự HLHN là một nhiệm vụ khó khăn. Vì vậy, những cặp vợ chồng có thể trải nghiệm sự HLHN ở các mức độ khác nhau. Những cá nhân có mức độ HLHN ở mức trung bình trở lên có mức độ hài lòng với cuộc sống cao hơn và ít có triệu chứng trầm cảm hơn (Dush, Taylor & Kroeger, 2008). Sự HLHN, cũng như chất lượng hôn nhân rất có lợi cho hạnh phúc, sức khỏe và tuổi thọ (Robles et al., 2014). Ngược lại, sự thiếu hài lòng về hôn nhân cũng mang lại một số bất lợi cho mối quan hệ vợ chồng và những người có liên quan. Một số nghiên cứu hôn nhân đã cho rằng sự suy giảm mức độ HLHN là một trong những lý do chính đáng nhất tại sao các cuộc hôn nhân tan rã, nhất là những cặp vợ chồng mà sự HLHN giảm theo chiều dốc nhất sẽ có khả năng ly hôn cao hơn (Karney & Bradbury, 2020). Theo Waite, Luo & Levin (2009) sự tan vỡ của một cuộc hôn nhân có tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm lý của một cá nhân. Như vậy, trải nghiệm sự HLHN ở mức độ khác nhau sẽ mang lại lợi ích hoặc những bất lợi khác nhau trong cuộc sống mỗi người. Vấn đề đặt ra là điều gì làm cho nhiều cặp vợ chồng có thể cảm thấy hài lòng về hôn nhân của mình trong khi có nhiều cặp vợ chồng khác lại không hài lòng? Vấn đề này đã thôi thúc nhiều nhà nghiên cứu khắp nơi trên thế giới quan tâm nghiên cứu trong suốt nhiều năm qua. Có nhiều bài báo tổng quan tình hình nghiên cứu sự HLHN kéo dài qua các năm, điển hình bài báo tổng quan từ 1990 - 2000 (Bradbury, Fincham, & Beach, 2000), từ năm 2000 – 2010 (Fincham & Beach, 2010), năm 2010 – 2020 (Karney & Bradbury, 2020) tập trung nghiên cứu mức độ HLHN, sự thay đổi mức độ hài lòng, cũng như những yếu tố có mối liên hệ, ảnh hưởng đến sự HLHN để tìm kiếm những yếu tố đa dạng góp phần tạo nên sự HLHN. Theo Weiss (2005), hiểu biết về sự hài lòng hôn nhân là cửa ngõ để biết những thông tin quan trọng về các cặp vợ chồng. Sự hài lòng đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu cơ bản về hôn nhân, giúp xây dựng lý thuyết và kiến thức mới thông qua các nghiên cứu thực nghiệm.
  9. 6 Dù đã có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa biết về khía cạnh này, và những nghiên cứu trong tương lai tiếp tục tập trung vào việc phát triển những cách thức mới để hiểu và đo lường sự hài lòng hôn nhân, cũng như xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân bổ sung cho những yếu tố đã được khám phá, đồng thời tìm kiếm, kiểm chứng những can thiệp hôn nhân để cải thiện sự HLHN. Hôn nhân là thiết chế xã hội đặc biệt, tồn tại trong một xã hội cụ thể, có mối quan hệ biện chứng với xã hội, chịu sự ảnh hưởng của xã hội, do đó việc nghiên cứu sự HLHN cần được xem xét trong bối cảnh xã hội nhất định. Theo Chiung (2004) “có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến sự HLHN, nhưng tương đối ít nghiên cứu đã tập trung vào xã hội châu Á”. Cũng như theo Dobrowolska et. al (2020) nghiên cứu về mối tương quan giữa các yếu tố với sự HLHN phần lớn tập trung ở các nước phương Tây và đã bỏ qua các quốc gia không thuộc phương Tây, vì vậy những phát hiện trước đó liên quan sự HLHN mang đến cho chúng ta hiểu biết về sự HLHN có chọn lọc, chưa cho biết được tính phổ quát của những kết quả đó trên phạm vi các khu vực địa lý, quốc gia, vùng miền, bối cảnh xã hội khác nhau. Vì vậy, xu hướng nghiên cứu về sự HLHN ngày nay tiếp tục mở rộng các nghiên cứu ở các khách thể với các bối cảnh, khu vực địa lý, vùng miền khác nhau trên thế giới nhằm xem xét sự tương đồng, phổ quát hoặc khác biệt về mức độ HLHN, những yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN ở các khu vực, khách thể đa dạng trên thế giới. Chính vì vậy, chủ đề nghiên cứu về sự HLHN tiếp tục thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên khắp thế giới với nhiều nghiên cứu được công bố mới hàng nằm. Tuy nhiên, ở Việt Nam những nghiên cứu về HLHN chỉ mới được quan tâm nhiều hơn trong những năm gần đây, chủ yếu tập trung nhiều ở những khách thể ở khu vực phía Bắc như nghiên cứu của Lưu Thị Lịch (2020), Phan Thị Hạnh (2018), Nguyễn Thị Hoa (2017) v.v…hay khu vực miền Trung như Nguyễn Minh Hà (2017), Lê Việt Nga (2014).. Những nghiên cứu về hài lòng hôn nhân được lồng ghép là một nội dung nhỏ trong các nghiên cứu lớn hơn về gia đình hay về sự hài lòng nói chung với cuộc sống (Lưu Thị Lịch, 2020). Có một vài nghiên cứu có khảo sát ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhưng chỉ như là một trong những địa bàn mang tính đại diện mẫu trong các nghiên cứu có mẫu lớn (Ví dụ Nguyễn Hữu Minh, nnk., 2019) mà chưa thấy được nghiên cứu chuyên sâu về HLHN trên khách thể hoàn hoàn tại TPHCM. Vì vậy, cần có thêm những nghiên cứu về sự HLHN với nội dung và phương pháp đa dạng, cũng như nghiên cứu tại địa bàn TPHCM. South and Lloyd (1995 - Dẫn theo Bradbury, Fincham & Beach, 2000) cho rằng rủi ro cho việc đổ vỡ hôn nhân thì nhiều hơn trong vùng địa lý đặc trưng có nhịp độ biến đổi cao. Hiện nay, xã hội Việt Nam nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của công
  10. 7 nghệ tạo ra nhiều sự biến đổi trong đời sống xã hội đã dẫn đến sự biến đổi nhiều mặt trong đời sống hôn nhân gia đình, đáng lưu ý là những biến đổi tiêu cực. Các vụ ly hôn được xét xử, giải quyết có vẻ xuất hiện nhiều hơn ở những thành phố lớn, đông dân, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh (Trần Nguyệt Minh Thu, 2018; Tổng cục thống kê năm 2021). Tỷ lệ ly hôn cả nước của nam và nữ ở nhóm tuổi 35 - 49 tuổi là cao hơn so với các nhóm tuổi khác, và tỷ lệ ly hôn của nữ cao hơn nam (Tổng cục thống kê, 2021). Theo Nguyễn Kiều Tiên (2017) với sự phát triển nhanh về mọi mặt của TP.HCM tạo ra nhiều thách thức cho các gia đình trong việc duy trì sự tương tác, gắn kết và hoàn thành trách nhiệm với nhau giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, một bộ phận gia đình ở TPHCM ít có bữa cơm gia đình, nhất là ở khu vực nội thành. Vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề tiêu cực trong gia đình như tình trạng mâu thuẫn, sự bất mãn về nhau, bạo lực gia đình, ly hôn. Theo số liệu của tổng cục thống kê, năm 2021 và năm 2022 thì số vụ li hôn ở TPHCM tăng nhanh từ năm 2021 là 782 vụ sang năm 2022 là 1656 vụ. Như vậy, hôn nhân tại TPHCM có những sự biến động đáng kể cùng với sự biến đổi đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội rõ rệt. Trước bối cảnh đó, càng đặt ra nhu cầu có thêm những nghiên cứu về mối quan hệ vợ chồng, nhất là nghiên cứu sự HLHN vì như đã nói ở trên thì sự HLHN suy giảm là một trong những lý do quan trọng dẫn đến sự đổ vỡ hôn nhân. Nghiên cứu này được thực hiện để khám phá thực trạng HLHN của người trưởng thành tại TPHCM, cũng như những yếu tố ảnh hưởng, qua đó nhận thấy được chiều hướng phát triển hôn nhân hoặc nguy cơ đổ vỡ của cuộc hôn nhân và tìm ra các cách thức để cải thiện mức độ HLHN ứng dụng vào thực tiễn để giảm thiểu nguy cơ đổ vỡ hôn nhân trước hết là cho các thành phố lớn như TPHCM. Do đó, đây là một chủ đề nghiên cứu rất cần thiết hiện nay. Hơn nữa, việc nghiên cứu sự HLHN ở TPHCM sẽ làm phong phú thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về hôn nhân nói chung và sự HLHN nói riêng ở trong nước, và tại TPHCM. Có thêm tài liệu chuyên môn, khoa học bổ sung vào nguồn tài liệu về tâm lý học hôn nhân, gia đình còn khá ít ở Việt Nam hiện nay. Điều này có ý nghĩa về mặt chuyên môn cho những người nghiên cứu, thực hành giáo dục, tham vấn, trị liệu tâm lý về hôn nhân, gia đình trong việc để nâng cao hiểu biết về sự HLHN trong đời sống hôn nhân ở bối cảnh thành phố lớn, cũng như có được các cách thức cụ thể để cải thiện sự HLHN ứng dụng trong các hoạt động giáo dục, tham vấn trị liệu về hôn nhân, gia đình. Đồng thời từ kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tiền hôn nhân bằng việc cung cấp những cơ sở lý luận khoa học về HLHN, nhất là việc xác định được các yếu tố tác động tích cực hay tiêu cực đến mức độ HLHN sẽ giúp cho những người chuẩn bị kết hôn nhận thức rõ ràng hơn về hôn nhân và biết cách kiểm soát các yếu tố tác động đến sự HLHN nhằm phòng ngừa hoặc phát huy trong tương lai. Đồng thời giúp hỗ trợ những người đã kết hôn có cách thức cải thiện sự HLHN để duy trì được hôn nhân lành mạnh, có được hôn nhân ổn định, hạnh phúc.
  11. 8 Với những lý do được nêu trên, nghiên cứu “Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập làm đề tài luận án. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng sự HLHN của người trưởng thành và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN, từ đó đề xuất các biện pháp và thực nghiệm một biện pháp nhằm xem xét tính hiệu quả của nó trong việc cải thiện mức độ HLHN của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Sự HLHN của người trưởng thành và các yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN. 3.2 Khách thể nghiên cứu: - Người trưởng thành đã kết hôn (đang trong mối quan hệ hôn nhân), tuổi từ 20 đến 60 tuổi, đang sống tại TPHCM. - Số lượng khách thể nghiên cứu: 644 người trưởng thành 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu sự HLHN trên thế giới và trong nước để định hướng cho việc nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hôn nhân, HLHN ở người trưởng thành, yếu tố tác động đến HLHN ở người trưởng thành, biện pháp cải thiện sự HLHN. - Thiết kế công cụ đo lường và khảo sát thực trạng mức độ HLHN, các yếu tố tác động đến mức độ HLHN của người trưởng thành và so sánh mức độ HLHN giữa các nhóm khách thể người trưởng thành tại TPHCM theo đặc điểm nhân khẩu học. - Đề xuất biện pháp và thực nghiệm 01 biện pháp nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc cải thiện sự HLHN của người trưởng thành tại TPHCM. 5. Giả thuyết nghiên cứu - Phần lớn người trưởng thành tại TPHCM có mức độ HLHN tổng thể ở mức khá hài lòng trở lên. Về từng khía cạnh cụ thể của hôn nhân thì sự hài lòng về đời sống vật chất và sự hài lòng về giao tiếp, trò chuyện, tâm sự giữa vợ chồng có mức độ hài lòng thấp hơn các khía cạnh khác. - Có sự khác biệt về mức độ HLHN của người trưởng thành tại TPHCM theo giới tính, khu vực sống, thu nhập, độ tuổi, theo sự tương đồng tôn giáo, tín ngưỡng giữa vợ chồng. - Các yếu tố quy gán tiêu cực người bạn đời; vấn đề trong việc làm cha mẹ; vấn đề trong mối quan hệ với gia đình 2 bên được dự báo ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ HLHN, ngược lại yếu tố lòng biết ơn; cảm nhận tích cực về môi trường xã hội tại TPHCM dự báo ảnh hưởng tích cực đến mức độ HLHN. - Biện pháp giáo dục tâm lý về sự biết ơn, thực hành biết ơn trong hôn nhân có thể tác động tích cực tới việc cải thiện mức độ HLHN trên khách thể người trưởng thành.
  12. 9 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng mức độ HLHN dựa trên sự hài lòng tổng thể và hài lòng về 2 phương diện là sự đồng hành trong hôn nhân và sự đóng góp, cân bằng trong hôn nhân. Nghiên cứu quan niệm sự HLHN là một cảm nhận chủ quan nên nghiên cứu sự HLHN dựa trên sự tự nhận định của cá nhân về mức độ HLHN mà họ cảm nhận hiện tại. Nghiên cứu so sánh mức độ HLHN theo một số biến nhân khẩu học gồm giới tính, độ tuổi, khu vực sống, sự tương đồng tôn giáo của vợ chồng, thu nhập trung bình của vợ chồng. Nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh hưởng của 05 yếu tố quy gán tiêu cực người bạn đời, lòng biết ơn trong mối quan hệ, vấn đề trong việc làm cha mẹ, vấn đề trong mối quan hệ với gia đình 2 bên, cảm nhận tích cực về môi trường xã hội đến sự HLHN. Đề xuất 02 biện pháp để cải thiện sự HLHN và tiến hành thực nghiệm không nhóm đối chứng cho một biện pháp giáo dục tâm lý, thực hành về lòng biết ơn trong hôn nhân để xem xét hiệu quả cải thiện mức độ hài lòng hôn nhân cho khách thể người trưởng thành tại TPHCM. - Giới hạn khách thể nghiên cứu Chỉ nghiên cứu sự HLHN của từng khách thể người trưởng thành độ tuổi 20 đến 60, đang sống tại TPHCM, đang trong mối quan hệ hôn nhân, mà không nghiên cứu theo cặp đôi. 7. Phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu 7.1. Tiếp cận hệ thống 7.2.1. Tiếp cận hệ thống sinh thái Nghiên cứu HLHN của người trưởng thành dựa trên cách tiếp cận hệ thống sinh thái nghĩa là xem xém xét hôn nhân của người trưởng thành được vận hành trong sự bao quanh bởi các bối cảnh môi trường ở nhiều cấp độ như mức độ vi mô, ngoại vi, vĩ mô. Hôn nhân như là một thành phần trong hệ thống xã hội, do đó các yếu tố tác động đến sự HLHN không chỉ có yếu tố từ chính mối quan hệ vợ chồng mà còn có một số yếu tố nằm trong hệ thống xã hội như bối cảnh mối quan hệ gia đình, bối cảnh công việc, bối cảnh văn hóa xã hội. Vì vậy, cách tiếp cận này định hướng cho luận án xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN nên bao hàm các yếu tố trong các hệ thống ở các cấp độ khác nhau. 7.1.2. Tiếp cận hệ thống gia đình Tiếp cận hệ thống gia đình xem gia đình như là một hệ thống động, được tổ chức thành một tập hợp các mối quan hệ các thành viên, trong hệ thống có sự ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn nhau. Trong hệ thống gồm có các tiểu hệ thống như hệ thống vợ chồng, hệ thống cha mẹ, hệ thống con cái, hệ thống ông bà. Các tiểu hệ thống trong gia đình sẽ phụ thuộc lẫn nhau, tương tác lẫn nhau theo cả 2 chiều. Mỗi thành viên trong gia đình vừa là thành viên trong tiểu hệ thống, vừa là thành viên của hệ thống gia đình nên có nhiều vai trò khác nhau như vai trò con, vai trò vợ, chồng, vai trò cha mẹ với các con của mình, vai trò là con của cha mẹ mình, vai trò là con của cha mẹ vợ, cha mẹ chồng. Các vai trò này có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau
  13. 10 nên các trải nghiệm của mỗi người trong tiểu hệ thống này hoặc vai trò này có thể ảnh hưởng, tác động qua lại với tiểu hệ thống khác, vai trò khác. Tiếp cận hệ thống gia đình sẽ định hướng cho luận án xem xét sự HLHN trong sự tương tác qua lại giữa 2 vợ chồng trong tiểu hệ thống vợ chồng, và việc tương tác của vợ chồng với các hệ thống khác như hệ thống cha mẹ ruột, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng của vợ chồng, hệ thống con cái của vợ chồng ảnh hưởng như thế nào đến sự HLHN của vợ chồng. 7.2. Tiếp cận phát triển Mọi sự vận hiện tượng đều tồn tại trong sự vận động, phát triển, và mỗi cá nhân đều có sự vận động phát triển qua các giai đoạn lứa tuổi. Mỗi lứa tuổi có những đặc trưng về các khía cạnh sinh lý – tâm lý – xã hội khác nhau và các mặt này sẽ tác động đến mỗi cá nhân trong quá trình cá nhân tương tác với thế giới, trong đó có đời sống hôn nhân. Cách tiếp cận phát triển định hướng cho luận án nghiên cứu sự HLHN phải xem xét đến những đặc trưng của cá nhân trong giai đoạn phát triển và sự phát triển của cá nhân trong hôn nhân. Đồng thời tiếp cận phát triển còn được áp dụng để xem xét sự vận động phát triển của đời sống hôn nhân qua các giai đoạn chuyển tiếp, qua các chu kỳ của đời sống gia đình. Hơn nữa quan điểm này xem sự HLHN cũng có sự vận động, thay đổi dựa trên sự phát triển của cá nhân, phát triển của đời sống hôn nhân, vì vậy có thể có những tác động để tạo ra sự thay đổi trong sự HLHN. 7.3. Tiếp cận tâm lý học nhận thức Trong quá trình tương tác với thế giới, con người luôn có sự nhận thức về thế giới và nhận thức về bản thân. Trong đời sống hôn nhân, mỗi người luôn nhận thức về hôn nhân của mình, về người bạn đời. Tiếp cận nhận thức định hướng cho luận án xem xét sự HLHN là một nhận thức cá nhân, một cảm nhận chủ quan. Tiếp cận nhận thức về sự HLHN nghĩa là trong quá trình trải nghiệm cuộc sống hôn nhân, cá nhân luôn có sự nhận thức nhất định về hôn nhân và người bạn đời, chính sự nhìn nhận theo góc độ như thế nào sẽ tạo ra cảm nhận hài lòng khác nhau cho mỗi cá nhân. Tiếp cận nhận thức cũng định hướng cho luận án quan tâm đến yếu tố nhận thức về người bạn đời sẽ ảnh hưởng, tác động như thế nào đến sự HLHN. Đồng thời, cách tiếp cận này còn cho thấy khi xem sự HLHN dưới góc độ nhận thức, cảm nhận chủ quan thì cũng có thể có những tác động để giúp cá nhân điều chỉnh nhận thức từ đó có sự thay đổi cảm nhận HLHN của mình. 8. Phương pháp nghiên cứu Phần mô tả phương pháp nghiên cứu được trình bày chi tiết ở chương tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Phần này đề cập đến hệ thống các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình
  14. 11 Phương pháp thực nghiệm không nhóm đối chứng Phương pháp xử lý số liệu dùng thống kê toán học 9. Đóng góp mới của đề tài 9.1. Về lý luận Luận án khái quát được tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về thực trạng sự HLHN, hệ thống được các yếu tố có mối quan hệ, ảnh hưởng đến sự HLHN, nhất là hệ thống được các xu hướng đo lường sự HLHN để giúp những người nghiên cứu sau tham khảo, định hướng cho những vấn đề nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chủ đề về sự HLHN và định hướng được việc sử dụng công cụ đo lường dạng nào cho phù hợp với các nghiên cứu tương lai trên các khách thể khác nhau. Luận án bổ sung vào lý luận về sự hài lòng hôn nhân như khái niệm về sự HLHN và sự HLHN của người trưởng thành, xác định các thành phần của sự HLHN bao hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân và phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân. Thêm vào đó là cơ sở lý luận của một số yếu tố cụ thể có mối liên hệ, ảnh hưởng đến sự HLHN thuộc 03 nhóm yếu tố gồm nhân khẩu học xã hội (giới tính, độ tuổi, sự tương đồng tôn giáo vợ chồng, khu vực sống, thu nhập trung bình cả vợ chồng); nhóm yếu tố bên trong mối quan hệ (sự quy gán tiêu cực, sự biết ơn trong hôn nhân); nhóm yếu tố bối cảnh (vấn đề trong việc làm cha mẹ, vấn đề với mối quan hệ gia đình 2 bên; cảm nhận tích cực về môi trường xã hội). Thêm vào đó, luận án xây dựng được cơ sở lý luận về 2 cách tiếp cận biện pháp cải thiện sự HLHN là dựa trên sự tự điều chỉnh và bằng biện pháp giáo dục tâm lý trong việc hỗ trợ cải thiện sự HLHN. Đồng thời cung cấp cơ sở lý luận về việc giáo dục tâm lý, thực hành sự biết ơn trong việc cải thiện sự HLHN để làm cơ sở cho việc thực nghiệm biện pháp này trong thực tế trên người trưởng thành tại TPHCM. Những kết quả về mặt lý luận này góp phần cập nhật những tri thức mới về lĩnh vực tâm lý học hôn nhân gia đình trên thế giới, làm cơ sở tham khảo cho những nghiên cứu về sự HLHN trong tương lai và cung cấp lý luận cho việc giảng dạy vấn đề lĩnh vực này ở Việt Nam - một lĩnh vực còn thiếu những cơ sở lý luận có hệ thống chặt chẽ, khoa học được tiếp cận dưới góc độ tâm lý học. Ngoài ra, góp phần vào việc cung cấp những lý luận cho các khóa học giáo dục tiền hôn nhân, giáo dục mối quan hệ, chương trình làm phong phú hôn nhân để tăng cường chất lượng nội dung của chúng. 9.2. Về thực tiễn Luận án phản ánh thực trạng mức độ HLHN của người trưởng thành tại TPHCM trên 2 phương diện là hài lòng về sự đồng hành trong hôn nhân (11 biểu hiện) và hài lòng về sự đóng góp, cân bằng trong hôn nhân (9 biểu hiện), đồng thời cho thấy những điều cụ thể làm khách thể đang hài lòng hay chưa hài lòng nhất trong hôn nhân qua kết quả phỏng vấn sâu, phân tích chân dung tâm lý điển hình. Ngoài ra, xác định sự khác biệt mức độ hài lòng giữa các khách thể với những đặc trưng nhân khẩu học khác nhau, giúp bổ sung cho kết quả nghiên cứu về sự HLHN trên khách thể đa dạng hơn. Luận án khám phá mối liên hệ, sự ảnh hưởng
  15. 12 của 5 yếu tố với sự HLHN mà các nghiên cứu HLHN ở trong nước trước đây chưa đề cập nhiều, góp phần làm phong phú thêm xu hướng nghiên cứu sự HLHN trong nước, cũng như giúp các nhà chuyên môn hay các cá nhân, cặp đôi trong mối quan hệ hôn nhân nhận diện được sự HLHN của mỗi người có thể bị tác động bởi những yếu tố nào để từ đó có thể vận dụng trong việc phòng ngừa cho những cặp đôi sắp kết hôn, mới kết hôn và can thiệp cho những cặp đôi đang có vấn đề một cách hiệu quả hơn. Luận án đóng góp thêm 1 công cụ đo lường mới về sự HLHN mà có thể thu thập được được trực tiếp một người đang hài lòng hay chưa hài lòng về mặt nào trong hôn nhân của họ, cũng như một số thang đo về các yếu tố ảnh hưởng khác, giúp những nhà nghiên cứu hay thực hành lâm sàng dễ dàng và thuận tiện xác định được những khía cạnh cần tập trung khai thác sâu hơn về đời sống hôn nhân, những yếu tố ảnh hưởng, từ đó có những tác động hỗ trợ, can thiệp phù hợp hơn, cụ thể hơn và có hiệu quả hơn. Luận án đề xuất 02 biện pháp để cải thiện sự HLHN và hướng dẫn cách thức thực hiện cụ thể, chi tiết, đồng thời kiểm chứng hiệu quả của 1 biện pháp qua phương pháp thực nghiệm không nhóm đối chứng để giúp cá nhân, cặp đôi, nhà chuyên môn có nguồn tài liệu đáng tin cậy và khoa học để tham khảo và vận dụng vào thực tế hôn nhân, vận dụng cho các khóa học tiền hôn nhân hay các khóa học giáo dục mối quan hệ để cải thiện hôn nhân, cải thiện sự hài lòng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thực tiễn cũng giúp cho những nhà hoạch định chiến lược phát triển hôn nhân, gia đình Việt Nam có dữ liệu tham khảo để đánh giá tình hình đạt được những mục tiêu đề ra trong chiến lược đang triển khai và từ đó có cơ sở đề ra những mục tiêu mới và giải pháp tiếp theo. Đặc biệt cần chú ý đến yếu tố khác biệt đặc điểm nhân khẩu học khi xem xét sự hài lòng của người vợ, người chồng và khi triển khai những biện pháp tác động để cải thiện sự HLHN. 10. Cấu trúc của đề tài Mở đầu Chương 1: Tổng quan nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành Chương 2. Cơ sở lý luận về sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Danh mục các công trình đã công bố
  16. 13 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH Nghiên cứu sự HLHN của người trưởng thành đã có một lịch sử khá dài và sôi nổi trên thế giới từ năm 1930, khi Terman, et al. (1938) cho rằng cần phải có những biến số mô tả mối quan hệ trong đó có sự HLHN. Trong những năm gần đây thì xu hướng nghiên cứu về sự HLHN vẫn tiếp tục phát triển qua việc có nhiều công trình nghiên cứu được công bố mỗi năm. Ở Việt Nam, sự HLHN cũng bắt đầu được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn trong 10 năm trở lại đây, với nhiều công trình được công bố kế thừa các xu hướng nghiên cứu đã được thực hiện ở các nước khác nhau trong bối cảnh đa dạng đề vận dụng vào nghiên cứu trên bối cảnh Việt Nam và với các khách thể khác nhau, ở các khu vực địa lý khác nhau. Trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án sẽ trình bày các xu hướng nghiên cứu chủ yếu đang diễn ra trên thế giới và cả trong nước để từ đó có những định hướng cho nghiên cứu hiện tại. 1.1. Hướng nghiên cứu công cụ đo lường sự hài lòng hôn nhân và thực trạng hài lòng hôn nhân Khoảng nửa đầu thế kỉ 20, các nhà nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi về việc xây dựng khái niệm sự HLHN, có nhiều thuật ngữ được đề cập như hôn nhân thành công, hôn nhân hạnh phúc, điều chỉnh hôn nhân, chất lượng hôn nhân, hài lòng mối quan hệ, tương tác trong hôn nhân, hài lòng với hôn nhân, những thuật ngữ này có khi được sử dụng thay thế lẫn nhau. Và cũng chưa có cách tiếp cận lý thuyết nhất quán để nghiên cứu các cấu trúc này. Cũng trong thời gian này, các kỹ thuật và thang đo lường sự HLHN, hài lòng cặp đôi hoặc điều chỉnh hôn nhân được phát triển (Whelan, 2006). Kể từ đó tạo ra những xu hướng đo lường đa dạng về sự HLHN và nghiên cứu về mức độ HLHN ở các bối cảnh khu vực, quốc gia, vùng miền, địa phương khác nhau kéo dài cho đến ngày nay. 1.1.1. Đo lường sự hài lòng hôn nhân Tổng hợp những nghiên cứu thu thập được liên quan đến công cụ đo lường sự HLHN, chúng tôi nhận thấy có 2 dạng công cụ được dùng phổ biến là công cụ đơn mục (single item) chỉ một câu hỏi trong công cụ đo và công cụ đa mục (multi – item) gồm nhiều mục hỏi trong một công cụ để đo lường sự HLHN. Phần trình bày sau đây sẽ điểm lại những loại đo lường đã có về sự HLHN. 1.1.1.1. Đo lường sự hài lòng hôn nhân bằng công cụ đơn mục Các nhà nghiên cứu xem xét sự hài lòng hôn nhân như một đánh giá chung về toàn bộ cuộc hôn nhân, được đo lường thông qua thang đo một mục hoặc đơn mục (single item). Những nội dung của đơn mục này chẳng hạn như: “sau tất cả mọi thứ, bạn mô tả về hôn nhân của bạn như thế nào? Hôn nhân của bạn rất hạnh phúc, hạnh phúc hơn trung bình một chút, hay chỉ
  17. 14 trung bình hoặc không hạnh phúc? (Collard, 2006). Thang đo đơn mục “Bạn có hài lòng với mối quan hệ với vợ/chồng mình không?” với mức điểm từ 1 (rất không hài lòng) đến 4 (rất hài lòng) được dùng trong nghiên cứu của Yi, Lin, & Kuo-Hsun Ma (2019) và các nghiên cứu xã hội học về gia đình của Bùi Vân Anh (2008), Lê Việt Nga (2014), Trần Thị Thanh Loan (2022). Nguyễn Hà Đông (2015) cũng sử dụng thang đo 1 mục “Nhìn chung cho đến nay, ông/bà hài lòng với cuộc sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?”, điểm số từ 1= rất không hài lòng đến 5= rất hài lòng, sau đó mã hóa thành biến nhị phân với 1=hài lòng, 0= không hài lòng trong một nghiên cứu trên khách thể ở Hà Nội. Ưu điểm của thang đo đơn lẻ này là giúp đánh giá được sự HLHN đơn giản, nhanh chóng trên nhiều đối tượng để nắm bắt nhanh gọn về sự HLHN của một người nói chung nhưng hạn chế là không thể đo lường độ tin cậy, có nguy cơ sai số nhiều hơn khi đo lường ở những thời điểm khác nhau, và khi hỏi 1 câu chung chung như vậy người trả lời có thể đang đánh giá bản thân hoặc bạn đời hoặc toàn bộ mối quan hệ mà không được xác định rõ ràng, dẫn đến sự không chính xác, đồng thời nó không cho phép hiểu biết sâu hơn, chi tiết hơn về sự HLHN. 1.1.1.2. Đo lường sự hài lòng hôn nhân bằng các công cụ đa mục hỏi Các công cụ đo lường sự HLHN có nhiều mục hỏi (Multi-item) được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu khác nhau về sự HLHN trên khắp thế giới. Có một số xu hướng nổi bật mà chúng tôi nhận thấy được. Thứ nhất, một số nhà nghiên cứu xem sự HLHN với đặc trưng dựa trên tương tác liên nhân cách nên cần đo lường sự hài lòng dựa trên sự tương tác của cặp đôi trên nhiều khía cạnh của hôn nhân. Những nhà nghiên cứu cố gắng đo lường sự hài lòng của hôn nhân bằng một cấu trúc bao gồm các biến số khác nhau, đo lường những nội dung khác trong đời sống hôn nhân nhưng được xem như gián tiếp thể hiện mức độ HLHN. Dạng công cụ điển hình trong nhóm này là công cụ điều chỉnh hôn nhân gồm trắc nghiệm điều chỉnh hôn nhân (Marital Adjustment Test – MAT) và Thang đo sự điều chỉnh cặp đôi (Dyadic Adjustment Scale – DAS). Có nhiều nghiên cứu sự HLHN sử dụng trắc nghiệm điều chỉnh hôn nhân MAT của Locke và Wallace (1959) với 15 mục, nhưng theo Funk và Rogge (2007) khi đánh giá mức độ HLHN, thang đo này không cho độ chính xác cao. Theo chúng tôi, công cụ này không đơn thuần đo lường sự HLHN mà còn nhiều khái niệm khác liên quan hôn nhân. Ví dụ trong thang đo có các như câu hỏi về mức độ hạnh phúc trong hôn nhân; các câu về mức độ đồng ý – không đồng ý giữa vợ chồng về các khía cạnh thực tế của hôn nhân như ứng xử về tài chính, tình dục, bạn bè, mối quan hệ họ hàng v.v…, và có cả câu hỏi về thực trạng tương tác giữa vợ chồng như vợ chồng có cùng tham gia vào những sở thích bên ngoài không; có chia sẻ tâm tư tình cảm với người bạn đời không v.v… chứ không phải là đo lường trực tiếp sự hài lòng của mỗi người về các khía cạnh này. Đối với thang đo sự điều chỉnh
  18. 15 cặp đôi (Dyadic Adjustment Scale – DAS) được Spanier xây dựng năm 1976, với 32 mục chia thành 4 nhân tố/tiểu thang đo (sự gắn kết giữa các cặp đôi; biểu hiện tình cảm; sự đồng thuận về các vấn đề quan trọng đối với hoạt động hôn nhân; sự hài lòng giữa cặp đôi) để đo lường sự điều chỉnh hôn nhân, và các tiểu thang đo có thể được tách ra để đo lường riêng. Sau đó Busby, Christensen, Crane, & Larson (1995) hiệu chỉnh lại (Revised Dyadic Adjustment Scale – RDAS), chỉ gồm 14 mục hỏi để đo lường sự điều chỉnh cặp đôi với 3 tiểu thang đo là sự đồng thuận của cặp đôi, sự hài lòng cặp đôi và sự gắn kết cùng nhau. Đáng chú ý là tiểu thang đo hài lòng của cặp đôi với các mức trả lời từ 0 = Mọi lúc đến 5= chưa bao giờ, có những mục hỏi không thể hiện trực tiếp mức độ hài lòng của mỗi người mà dường như đang hỏi về thực tế cách tương tác giữa vợ chồng, ví dụ như “Bạn hoặc bạn đời của bạn có thường xuyên rời khỏi nhà sau khi cãi nhau không?; Bạn và đối tác của bạn có thường xuyên cãi nhau không?” v.v… Theo Eddy et al. (1991) những công cụ điều chỉnh hôn nhân dụng ý ban đầu không phải đo lường sự HLHN mà đo lường sự điều chỉnh (khả năng thích nghi và giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ) nhưng đã được sử dụng ở nhiều nghiên cứu để đưa ra nhận định về hài lòng hôn nhân. Weiss (2005) tiếp tục nhấn mạnh các nghiên cứu trước đây thường không phân biệt rõ ràng hai khía cạnh điều chỉnh và hài lòng hôn nhân, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá mức độ hài lòng. Chúng tôi cũng cho rằng thang đo DAS hay RDAS chưa thực sự đo lường trực tiếp sự HLHN, vì vậy, nó không phải là công cụ phù hợp để nghiên cứu chuyên sâu về sự HLHN của luận án. Điển hình tiếp theo cho nhóm này là thang đánh giá mối quan hệ (RAS - Relationship Assessment Scale) do Hendrick (1988) thiết kế với mục tiêu ban đầu là đo lường mức độ hài lòng trong các mối quan hệ lãng mạn nói chung. Thang đo gồm 7 câu hỏi khác nhau với 5 mức trả lời khác nhau: Đối tác của bạn đáp ứng nhu cầu của bạn tốt như thế nào?; Mối quan hệ của bạn tốt như thế nào so với hầu hết mọi người?” (1= rất tệ đến 5 = rất tốt); “Nói chung, bạn hài lòng như thế nào với mối quan hệ của mình” (1= không hài lòng đến 5 = cực kỳ hài lòng); Đã bao lần bạn ước mình không vướng vào mối quan hệ này? (1=chưa bao giờ đến 5= rất thường xuyên); Mối quan hệ của bạn đã đáp ứng được kỳ vọng ban đầu của bạn ở mức độ nào (1=hầu như không đến 5 = hoàn toàn đáp ứng); Bạn yêu đối phương của mình đến mức nào (1=không nhiều đến 5= rất nhiều); Mối quan hệ của bạn có bao nhiêu vấn đề (1= rất ít đến 5= rất nhiều). Ưu điểm của thang đo RAS là cung cấp nhiều thông tin hơn chỉ một mục hỏi duy nhất, là công cụ đơn giản ứng dụng trong lĩnh vực lâm sàng để có thể hiểu về mối quan hệ. Tuy nhiên, nó cũng có vài hạn chế là chưa bao phủ hết được các yếu tố phức tạp và đa dạng của một mối quan hệ lãng mạn để dẫn đến sự HLHN, các câu hỏi rất chung có thể thiếu chi tiết để hiểu về sự hài lòng của người trả lời về khía cạnh nào hay chưa hài lòng về khía cạnh nào. Trong số 7 mục, vẫn còn một số mục đánh giá gián tiếp sự HLHN thông qua xem xét chất lượng mối quan
  19. 16 hệ như “Mối quan hệ của bạn tốt như thế nào so với hầu hết mọi người; Mối quan hệ của bạn có bao nhiêu vấn đề”. Trong khi đó sự hài lòng hôn nhân và chất lượng mối quan hệ là hai thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau khi nghiên cứu về hôn nhân. Năm 1979, Snyder đã xây dựng công cụ bảng kiểm/bảng đánh giá HLHN (Marital Satisfaction Inventory - MSI), được hiệu chỉnh năm 1997 gồm 13 tiểu thang đo (subscale/factors), với 160 mục, trả lời theo dạng Đúng- Sai. Thang đo đã được dùng trong nhiều nghiên cứu hơn 20 năm qua, là thang đo có độ tin cậy cao ở Hoa Kỳ trong cả cộng đồng và công cụ lâm sàng (Whelan, 2006). Hiện nay, được chuyển ngữ thành 4 thứ tiếng là Tây Ban Nha, Đức, Nga, và Hàn Quốc. Hoặc tương tự là thang đo HLHN của Canel (2013) gồm 101 mục về các yếu tố của hôn nhân, cũng với câu trả lời Đúng- Sai. Tuy nhiên, theo chúng tôi các thang đo dạng này dù dưới tên gọi là công cụ đo lường hài lòng hôn nhân nhưng vẫn là đang đo lường gián tiếp về sự HLHN thông qua mô tả về chất lượng hôn nhân, thực trạng hôn nhân đang diễn ra và tìm kiếm sự xác nhận của người trả lời đúng hoặc sai chứ không phản ánh rõ ràng mức độ hài lòng của người trả lời về khía cạnh đó cụ thêr, ví dụ với công cụ Bảng kiểm sự HLHN (Marital Satisfaction Inventory - MSI) của Snyder (1999), một trong các mục của thang đo là “Những điều như giặt giũ, lau dọn, hay chăm sóc những đứa trẻ là trách nhiệm của người phụ nữ” rồi yêu cầu người vợ/chồng trả lời đúng hay sai thì nó chỉ mới phản ánh nhận thức về vai trò trong gia đình chứ không thể cho hiểu biết rõ ràng là với vai trò giới như vậy thì vợ/chồng có đang hài lòng hay không. Đồng thời, các thang đo này khá dài với 160 hoặc 101 mục, được xem là có thể gây ra sự bất tiện khi sử dụng trong các nghiên cứu với lượng mẫu lớn. Tương tự như vậy với thang đo HLHN - Marital Satisfaction Scale (MSS) của Roach, Frazier, & Bowden (1981) gồm 48 hạng mục, với một nhân tố duy nhất mô tả những biểu hiện tích cực và tiêu cực của đời sống hôn nhân. Hay như thang đo HLHN ENRICH (ENRICH Marital Satisfaction Scale - EMSS) của Fowers và Olson (1993) gồm 15 mục hỏi, 9 câu có nội dung theo hướng tích cực, 6 câu theo hướng tiêu cực. Cả 2 công cụ này đều cho điểm từ 1 đến 5 tương ứng với mức hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Với công cụ “Chỉ số sự hài lòng cặp đôi – The Couples Satisfaction Index (CSI) của Funk và Rogge (2007) gồm 32 mục có cả những mục theo hướng tích cực và tiêu cực (mức trả lời từ 1=không bao giờ đến 7=Luôn luôn). Những mục trong 3 thang đo này mô tả về thực trạng, về chất lượng tương tác giữa vợ chồng, và hỏi vợ chồng để xác thực rằng hôn nhân của mình có như vậy hay không, sau đó kết quả này được sử dụng để diễn tả về HLHN, điều này cho thấy chất lượng hôn nhân và HLHN được xem là như nhau, trong khi về mặt khái niệm chúng có nội hàm khác nhau. Ví dụ một số item của thang đo MSS là “tôi biết người bạn đời mong đợi tôi về vấn đề gì; tôi thực sự quan tâm đến người bạn đời của tôi…”. Chúng tôi cho rằng những mục này chưa thật sự
  20. 17 phản ánh được mức độ hài lòng hôn nhân mà chỉ là mô tả cách ứng xử của người trả lời với bạn đời hoặc thang đo ENRICH Marital Satisfaction (EMS) của Fowers và Olson (1993) có một mục trong số 15 mục của thang đo là “người bạn đời của tôi và tôi hiểu rõ về nhau” nếu người trả lời chọn ở mức 3 là nửa đồng ý, nửa không thì phản ánh rằng họ chỉ đồng ý một nửa về việc vợ chồng họ hiểu nhau mà không chỉ rõ được là như vậy thì họ có hài lòng hay không, bởi có khi với người này chỉ cần người bạn đời hiểu được phần nào thì họ đã đủ thấy hài lòng nhưng với người khác thì họ chỉ hài lòng khi vợ chồng họ thật sự hiểu rõ nhau. Một mục khác từ công cụ Chỉ số sự hài lòng cặp đôi – The Couples Satisfaction Index (CSI) là “mối quan hệ của chúng tôi rất ổn định” để thu thập câu trả lời đồng ý hay không đồng ý của khách thể, theo chúng tôi sử dụng sự ổn định hôn nhân để phản ánh cho mức độ hài lòng là chưa thật sự phù hợp vì một mối quan hệ ổn định chưa chắc đã là một mối quan hệ mang lại sự hài lòng mà sự ổn định hôn nhân có thể vì nhiều lý do khác như tôn giáo, truyền thống v.v...Tuy nhiên, các công cụ này lại đề cập đến được nhiều khía cạnh quan trọng trong hôn nhân của cặp vợ chồng nên nó cũng hữu ích để tham khảo, đối chiếu cho việc xây dựng các khía cạnh hôn nhân cần quan tâm trong thang đo mới để đo lường sự HLHN. Tại Việt Nam, đã có công cụ nghiên cứu sự HLHN được xây dựng dựa trên việc tham khảo một số mục hỏi trong công cụ trắc nghiệm sự điều chỉnh hôn nhân (MAT) của Spanier (1976), bảng kiểm hài lòng hôn nhân (MSI) của Snyder (1997) và bảng hỏi Hôn nhân và mối quan hệ của Russell và Wells (MARQ) đó là công cụ thang đo sự hài lòng hôn nhân – Việt Nam (Vietnamese Marital Satisfaction Scale) được nghiên cứu trên trí thức trẻ Hà Nội, gồm 33 mục với 5 bình diện: hỗ trợ tình cảm; chia sẻ trách nhiệm và việc nhà; chăm sóc con cái; ra quyết định và quản lý tài chính; sự cố kết. Mức trả lời từ 0 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) (Trinh, & Phan, 2020). Ưu điểm của công cụ này là đề cập đến nhiều mặt của đời sống hôn nhân so với những công cụ để đo lường sự HLHN khác hiện hành ở Việt Nam giúp cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn về đời sống hôn nhân. Nhưng do công cụ này cũng tiếp cận đo lường sự HLHN được phản ánh gián tiếp thông qua chất lượng tương tác của mối quan hệ vợ chồng nên cũng có những hạn chế như những công cụ đã được phân tích ở trên, chưa phân biệt rõ sự hài lòng hôn nhân và thực trạng tương tác hôn nhân. Ví dụ mục “Trong gia đình anh/chị, người ra quyết định cuối cùng phải là người chồng” nếu người trả lời chọn đồng ý với câu này nghĩa là người chồng có vai trò quyết định trong thực tế hôn nhân của họ, tuy nhiên nó sẽ không phản ánh chính xác được liệu người trả lời có đang hài lòng với vai trò như vậy của người chồng trong gia đình hay không. Vì có thể có những người theo quan điểm vai trò giới công bằng hơn thì họ có thể chưa hài lòng với thực tế vai trò quyết định quan trọng thiên về người chồng, còn người theo quan điểm giới truyền thống thì nếu người chồng không đóng vai trò quyết định mà để người vợ nắm quyền thì họ có thể cảm nhận không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
459=>0