LUẬN VĂN:

Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động

môi trường do hoạt động của công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

Lời nói đầu

Quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất của con người đều có tác động đến

môi trường xunh quanh theo chiều thuận lợi hoặc không thuận lợi cho đời sống và phát

triển của con người. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và những diễn đàn kinh tế xã hội

mang tính chất toàn cầu trong những thập kỷ qua đã gây ảnh hưởng rộng lớn, sâu sắc và cơ

bản đến điều kiện thiên nhiên và môi trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, cân bằng

sinh thái đảo lộn, chất lượng môi trường sống suy thoái đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới

quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sức khoẻ của công nhân tại các cơ sở sản xuất.

Vì vậy làm sao để cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp lao động có hiệu quả

mà không tổn hại đến môi trường của con người? Làm sao để cho cơ sở sản xuất kinh

doanh biết được rằng họ thực hiện được các biện pháp bảo vệ môi trường là có hiệu quả về

mặt kinh tế và xã hội?

Đây là việc không dễ dàng, muốn bảo vệ môi trường thì trong quá trình sản xuất

kinh doanh các công ty, xí nghiệp… phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô

nhiễm đòi hỏi chi phí quá lớn mà trong một thời gian dài lợi ích chưa thấy rõ ràng, vì vậy

các công ty khi thực hiện các biện pháp này thì chưa thực sự quan tâm vì họ chưa hưởng

được lợi ích gì.

Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải có những phương pháp hữu hiệu để đánh giá xem

các biện pháp bảo vệ môi trường đạt được hiệu quả cao và đặc biệt quan trọng phải cho

các cơ sở sản xuất kinh doanh thấy được cái lợi của việc thực hiện các biện pháp bảo vệ

môi trường và cái hại của việc không thực hiện các biện pháp của việc không thực hiện các

biện pháp bảo vệ môi trường. Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại

công ty cao su sao vàng Hà Nội và tìm hiểu về bảo vệ môi trường tại công ty cùng với sự

hướng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Lê Thu Hoa và cô Nguyễn thị Lân, Bùi Xuân Ba trong công

ty.

Tôi xin chọn đề tài “Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt

động của công ty Cao su Sao vàng Hà Nội” và từ đó đề ra một số giải pháp nhằm ngăn

ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung

Chương 2: Đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động của công ty.

Chương 3: Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa ô

nhiễm môi trường.

Chương 1: cơ sở lý luận chung

I. Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp.

1. Môi trường:

Bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với

nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, tồn tại, phát triển của con

người và thiên nhiên.

2. Chất thải:

Là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt

động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.

3. Chất gây ô nhiễm:

Là những nhân tố làm môi trường trở nên độc hại.

4. Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp:

Ô nhiễm công nghiệp là sự có mặt của một chất ngoại lai trong môi trường tự nhiên

dù chất đó có hại hay không, là kết quả của hoạt động công nghiệp, khi vượt quá một

ngưỡng nào đó thì chất đó sẽ trở nên độc hại với các thành phần môi trường.

4.1. Ô nhiễm môi trường không khí:

4.1.1. Không khí: Là hỗn hợp gồm khoảng 78% là Nitơ, 21% là ôxy 1% là khí

Agon và 0,03% CO2. Ngoài ra nó còn có một lượng nhỏ các khí như: Neon, Heli... ở điều

kiện bình thường độ ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm 1- 3% thể tích không khí.

4.1.2. Nhiễm bẩn không khí: Là kết quả của sự chứa đựng trong đó một lượng quá

lớn các thành phần bình thường, chẳng hạn như CO2 và các phần tử rắn lơ lửng khác ô

nhiễm không khí là trong không khí có một chất lạ hoặc có một sự biến đổi quan trọng

trong thành phần của không khí gây tác động có hại hoặc gây ra một sự khó chịu (sự toả

mùi khó chịu, sự giảm tầm nhìn do bụi). Mặt khác, sự tích luỹ hay phân tán của các chất ô

nhiễm trong không khí phụ thuộc vào điều kiện khí tượng.

Chất ô nhiễm là một số chất có trong khí quyển ở một nồng độ cao hơn nồng độ

bình thường của nó hoặc chất đó thường không có trong không khí.

4.1.3. Ô nhiễm không khí không gây kích thích: Những chất ô nhiễm môi trường

không gây kích thích, thường gây ảnh hưởng đến cơ thể sau khi chúng hấp thụ và tích trữ ở

một nơi nào đó trong cơ thể. Tính chất của hơi khí hít vào sẽ ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ

nó cùng với những yếu tố khác. Mức độ hấp thụ những chất bẩn, không kích thích có thể

thay đổi do những yếu tố ngẫu nhiên nhưng sự có mặt đồng thời trong không khí những

chất bẩn khác đôi khi có những tác đông kích thích. Thường khi một tác nhân nào đó kích

thích phổi sẽ làm tăng tốc độ hấp thụ vào máu những tác nhân gây nhiễm độc khác, trong

trường hợp có những chất gây ung thư của không khí tác động lên đường hô hấp thì tính

kích thích của thành phần chất nhiễm bẩn khác phụ thêm vào, lại có thể đóng vai trò quan

trọng… Trong trường hợp này những tác nhân kích thích của các thành phần chất nhiễm

bẩn khác phụ thuộc thêm vào, lại có thể đủ mạnh lại có thể đủ mạnh để gây tê liệt biểu mô

có nhung mao của phế quản kéo dài thời gian tiếp tục của các chất gây ung thư trên lớp

biểu mô nhậy cảm với các tác động trên ngoài ra vai trò của những tác nhân gây kích thích

phụ sau làm bề mặt của tế bào biểu mô làm cho tác nhân gây ung thư như tiếp xúc chặt chẽ

với những tế bào nằm ở sâu hơn nhạy cảm ung thư. Phần lớn những chất rắn, lỏng được

thải vào môi trường không khí, thường bao gồm những phần tử nhỏ có kích thước đủ lớn

dễ lắng ngay xuống đất, phần còn lại có kích thước nhỏ hơn nhiều lắng xuống chậm hơn

và phụ thuộc vào chuyển động không khí ví dụ như bụi, hơi. Chính những chất hay chất

lỏng này (khí dung) lơ lửng trong một thời gian dài, có thể xâm nhập vào cơ thể cùng với

không khí được hít vào. Từ trạng thái khí dung này chỉ có được phần tử có kích thước nhỏ

hơn 1 micromet mới có thể tiến sang phế nang được ngoài ra những phần tử có kích thước

1- 0,6 và nhỏ hơn 2 miromet bị giữ lại ở phế nang nhiều nhất. Sự giữ lại những phần tử rắn

và lỏng của khí dung phụ thuộc một phần vào tần suất và biên độ hấp thụ cũng như phụ

thuộc vào nồng độ tương đối của chất hít vào. Sự hấp thụ những phần tử rắn từ phế nang

vào máu được xác định trên cơ sở tính toán hoà tan của chúng vào dịch thể tổ chức bộ mặt

của nhu mô phổi gây kích thích.

4.1.4.Ô nhiễm không khí gây kích thích:

Mức độ phát sinh kích thích của hơi khí đến đường hô hấp trên, một phần phụ thuộc

vào sự hoà tan của chúng vào nước, nếu các hơi khí này hoà tan trong phần chất lỏng của

đường hô hấp trên và gây tác động lên cơ quan này, ở đó biểu mô bền vững với tổn thương

hơn là những phần nêu ở sau. Tuy nhiên tính chất xâm nhập của các hơi khí này trong

nhiều trường hợp được xác định là do sự có mặt của khí dung trong không khí. Vì vậy

chính những hơi khí là lúc bình thường không xâm nhập được vào sâu trong khí quản và

phế quản có thể hấp thụ được bởi sự có mặt của khí dung nếu đường kính của chúng nhỏ,

lúc đó chúng sẽ xâm nhập được vào sâu trong phế quản và khí quản.

Thực tế là do nồng độ cao của những chất thải bẩn khi tác động phối hợp có thể gây

ra những biến đổi sinh lượng quan trọng. Do đó, người ta đưa ra khái niệm về tác động

thấy được của các chất kích thích ở phổi, theo sự phát sinh của chúng, tác động này không

phải do nồng độ trung bình cực đại của hơi khí kích thích. Những nghiên cứu thực nghiệm

về ảnh hưởng của các hơi khí kích thích đối với phổi người ta được chứng minh bằng hậu

quả nghiêm trọng do chúng gây ra.

4.1.5. Ô nhiễm tiếng ồn: Là một hiểm hoạ đến môi trường sống của con người.

Tiếng ồn được “thải vào” không khí không những gây ra sự nhiễm loạn sóng ảnh hưởng

đến thông tin liên lạc mà còn ảnh hưởng đến thính giác và thần kinh của con người. Vì vậy

tiếng ồn cũng được xem như là một yếu tố gây ô nhiễm đe doạ sự lành mạnh của môi

trường. Đơn vị đo lường tiếng ồn là deciben (dB) là một đơn vị tương đối dựa trên loga tỷ

số của cường độ tiếng ồn (I) và cường độ cưỡng bức (I0). Ngưỡng I0 được tính bằng cường độ tương ứng với áp lực tiếng động 0,0002 mcroba (0,0002dyn/cm3) hay công suất khoáng 10-6 watt. Đại lượng lg (l/l0) là âm lượng của tiếng động được tính bằng ben (1dB= 0,1ben) tiếng động có âm lượng 10, 20 và 100 dB là quá ngưỡng nghe được ứng với 10, 100, 106

lần, con người nghe được âm thanh có tần số khoảng 20 đến 20000 Hz (số dao động âm

thanh một giây) và cường độ từ 0 đến 120 dB. Tiếng nói chuyện bình thường trong khoảng

250 đến 10000 Hz. Tác động của tiếng động đối với con người thay đổi tuỳ thuộc vào tần

số hay độ cao của tiếng động, cùng một ngưỡng động nhưng tiếng động cao âm nghe “to

hơn” tiếng động thấp âm. cường độ 50 dB có thể xem mức độ ngưỡng mà cao hơn nữa sẽ

có hại cho ta, các tiếng động bé hơn, thấp hơn mức độ gây hại cũng có những tác động gây

nên trạng thái khó chịu.

Khi tiếng động các khu nhà ở từ 30 đến 35 dB đã làm cho con người ở một mức nào

đó bị ảnh hưởng. Khi tiếng ồn lên tới 50 dB bắt đầu đòi hỏi có biện pháp ngăn chặn.

Những hiện tượng tổ hợp tiếng ồn nhất là tiếng ồn đột ngột, tiếng nổ, thường làm cho con

người giật mình hoảng hốt.

Những ảnh hưởng của tiếng ồn đến sinh lý của con người được biểu hiện dưới

những dạng phản ứng âm thanh đăc biệt ngoài thính giác. Sự mệt mỏi thính giác là biểu

hiện đặc hiện từ thời quan trọng do tiếng ồn gây ra, tiếng động của tiếng ồn lên vỏ não làm

tăng quá trình ức chế, làm thay đổi hoạt động phản xạ có điều kiện của con người, phá huỷ

trạng thái của thần kinh trung ương, làm giảm sút sự tập trung tư tưởng, làm giảm khả

năng làm việc, đặc biệt làm giảm độ thông minh của con người.

Tiếng ồn ở mức 40 dB thì không ai ngủ được, khi tiếng ồn lên đến mức 50 dB thì

giấc ngủ bị ngắt quãng và 60 dB giấc ngủ bay biến mất. Tác động liên tục của tiếng ồn

cũng gây lên chứng loét dạ giầy, tiếng ồn cũng là nguyên nhân làm tăng bệnh thần kinh và

bệnh tăng huyết áp.

Theo nghiên cứu, định mức sinh lý của tiếng ồn như sau:

- 40 dB về ban đêm bình thường

- 60 dB về ban ngày bình thường

- 70- 80 dB mệt mỏi

- 90- 101 dB bắt đầu nguy hiểm

- 120- 140 dB đe doạ gây nguy hiểm

Vì vậy vấn đề làm giảm tiếng ồn và hạn chế tác động tiêu cực cho tiếng ồn gây nên

cho con người đang ngày càng trở nên cấp thiết.

4.2. Sự ô nhiễm các nguồn nước do chất thải công nghiệp:

Sự ô nhiễm các nguồn nước trên lục địa hiện đại là một trong những vấn đề ô nhiễm

trầm trọng nhất, đặc biệt là đối với các nước công nghiệp hoá. ậ Mỹ người ta ước tính

rằng 90% lượng nước sông được xem là phương tiện để vận tải các chất thải ra biển. Chỉ

một việc chống ô nhiễm Photphat cho vùng Ngũ hồ hàng năm cũng đã tốn hết 500 triệu

USD. ậ Liên xô cũ, hơn 400000 km sông ngòi ô nhiễm “mãn tính”. ậ Pháp nơi mà vấn đề

về môi trường được quan tâm tương đố sớm, và nhà nước đã đầu tư nhiều cho việc phòng

chống ô nhiễm, phần lớn các sông ngòi, đặc biệt là sông lớn như sông Xen, sông Ranh,

sông Ron… cũng vẫn luôn luôn ở trạng thái ô nhiễm đáng lo ngại.

4.2.1. Sự ô nhiễm sinh học:

Sự ô nhiễm “sinh học” các nguồn nước lục địa bắt nguồn từ việc thải vào sinh

quyển các chất thải chứa các hợp chất hữu cơ có thể bị lên men và các tác nhân gây bệnh

đồng hành với chúng. Sự ô nhiễm này trước hết làm thoái biến, huỷ hoại các hệ sinh thái

nước ngọt.

Nước cống chứa các chất thải sinh hoạt, nước thải từ xí nghiệp công nghiệp thực

phẩm, các nhà máy thuộc da, các khu chăn nuôi… là nguôn gốc của vô số các hợp chất

hữu cơ có thể lên men dưới tác dụng của vi khuẩn và là môi trường phát triển của các loại

vi khuẩn, gây bệnh khác nhau. Nếu các nguồn này được đổ thẳng ra sông ngòi mà không

qua các bước xử lý cần thiết thì tất cả các yếu tố độc hại kể trên sẽ tiếp tục tồn tại và phát

triển, gây ảnh hưởng tổn hại đến phẩm chất của nước.

Một trong những hậu quả trực tiếp của sự ô nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ

có thể lên men là sự giảm hàm lượng ôxy hoà tan hiện tượng này là kết quả sự tác động

của các vi khuẩn ưa khí, là các vi khuẩn tham gia vào sự phân huỷ ôxy hoá làm các chất

hữu cơ trong nước. Quá trình phân huỷ ôxy hoá các hợp chất hữu cơ tiêu thụ một lượng

ôxy tương ứng, lượng ôxy này được gọi là yêu cầu ôxy hoá viết tắt là BOD (Biochernical

oxyzen demamd). Trong thực tế, người ta quy ước lấy lượng ôxy tiêu thụ sau 5 ngày, kí

hiệu BOD5, làm tiêu chuẩn để đánh giá mức độ ô nhiễm các hợp chất hữu cơ của nguồn

nước. Khi sự ô nhiễm của các chất hữu cơ có thể bị lên men là nặng thì nó sẽ gây ra sự mất

oxy hoàn toàn và hậu quả là sự chết hàng loạt cá và các động vật khác sống trong nước,

những sự cố như vậy thường xẩy ra trong mùa hè, là thời kỳ mà lượng oxy là thấp nhất và

hoạt động của vi khuẩn lại mạnh nhất do nước có nhiệt độ cao nhất trong năm.

Đối với một số chất hữu cơ không bị phân huỷ bởi vi khuẩn chẳng hạn như: tananh,

sự phân huỷ không xẩy ra bằng con đường sinh học mà bằng con đường oxy hoá học.

Trong những trường hợp như vậy người ta dùng đại lượng COD, yêu cầu ôxy hoá (

chemical oxyzen demand) để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

4.2.2. Sự ô nhiễm hoá học:

Về khối lượng cũng như về tác động sinh học thì muối khoáng đóng vai trò chất ô

nhiễm chính của nước lục địa.

Trước hết sự thải Natriclorua từ các xí nghiệp khai thác mỏ và từ các nhà máy công

nghiệp hoá chất làm cho nước trở thành không dùng được trong sinh hoạt hàng ngày của

con người (ăn uống, tắm giặt…) tưới cho cây trồng, và ngay cả cho một số công việc thông

thường trong công nghiệp như chống nóng, làm nguội máy… Thế mà hàng năm khối

lượng của các nhà máy thuộc công ty hoá chất Potasse ở vùng Andat hàng năm cũng đã đổ

vào sông Ranh khoảng 7 triệu tấn muối.

Các loại phân bón hóa học chủ yếu là phân Nitrat và phân Photphat và phân bón

cho các cánh đồng bị nước mưa hoà tan rồi chảy ra sông ngòi cũng là một nguồn ô nhiễm

quan trọng đối với lục địa. ậ các vùng nông nghiệp phát triển mạnh người ta nhận thấy

rằng tất cả các sông, hồ, và ngay cả các lớp nước ngầm đều chứa các phần tử dinh dưỡng

này ở những nồng độ cao bất thường, đặc biệt là ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Theo tiêu chuẩn

của tổ chức y tế thế giới, nồng độ tối đa cho phép của ion Nitrat trong nước là 9 ppm, thế

mà nước ngầm ở các vùng này đều có nồng độ lớn hơn. Sự dư thừa nitrat có thể gây ra một

loại bệnh thiếu máu. ngoài ra, sự dư thừa nitrat có thể đưa đến sự tạo thành Nitrosamin

một hợp chất gây ung thư trong đường tiêu hoá.

Tuy nhiên, hậu quả đáng lo ngại của sự ô nhiễm nước trên lục địa bởi nitrat và

photphat là hiện tượng loạn dưỡng. Ngày nay phần lớn các hồ, và ngay cả các sông nước

chảy chậm đã có hiện tượng loại dưỡng mãn tính. Hiện tượng này thể hiện qua sự phát

triển của thực vật nổi và cây có hoa thuỷ sinh, do trong nước có quá nhiều muối khoáng

dinh dưỡng. Những khối lượng lớn thực vật được tạo thành do hoạt động quang hợp sẽ tích

luỹ ở đáy hồ, các vi khuẩn được ưa thích sẽ phân huỷ khối thực vật này qua con đường ôxy

hóa và điều đó kéo theo sự tiêu thụ ôxy có trong nước (BOD), nghĩa là làm cạn kiệt oxy

trong nước, kết quả là xẩy ra sự chết hàng loạt động vật, nhất là các loại cá quý như cá hồi,

loại cá ưa sống trong nước sạch và giầu ôxy. Giai đoạn tiếp theo của sự loạn dưỡng là sự

lên men yếm khí của khối thực vật nằm ở lớp sâu dưới đáy. ở giai đoạn này sự phân huỷ sẽ

giải phóng ra metan và các khí các khí có mùi khó chịu khác nhau, đặc biệt là H2S và NH3.

Ngày nay hầu hết các hồ lớn ở Bắc Mỹ và phần lớn các hồ xung quanh vùng Anpơ

đều bị loạn dưỡng ở các mức độ khác nhau. ở Bắc Mỹ, trong thời kỳ 1968- 1986, cái giá

của cuộc chiến chống loạn dưỡng ở vùng Ngũ hồ là vào khoảng 10 tỷ USD.

Các nguồn nước lục địa còn bị ô nhiễm thường xuyên hay chu kỳ tới các hợp chất

hữu cơ hay vô cơ có độc tính cao, trong đó các kim loại này như Cadimi, thuỷ ngân, chì,

kẽm và natri, các chất độc công nghiệp như hợp chất của asen, sianua, cromat…Trong số

các hợp chất hữu cơ có các chất tẩy rửa tổng hợp, các chất hữu cơ có clo diệt sâu và diệt

cỏ, axit phenoxiaxetic… nồng độ cho phép của các chất này trong nước rất bé, thể hiện

qua bảng sau:

Nồng độ giới hạn một số chất cho phép trong nước (10-6 gam/lít)

Chất Nồng độ cho phép Chất Nồng độ cho phép

Fe2+ 0,5 Amin mạch thẳng 0,07

Cd2+ 0,01 Butylacrylac 0,015

Cu2+ 0,1 Vinylaxetat 0,2

As3+ 0,05 Hexacloran 0,02

Ni2+ 0,1 Đimetylamin 0,1

Hg2+ 0,005 Điclophenol 0,002

Pb2+ 0,005 Đietyl thuỷ ngân 0,0001

Cr3+ 0,5 Tiophot 0,003

Cr6+ 0,1 Phenol 0,001

CN- 0,1 Nitometan 0,005

4.3. Ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp:

Nét đặc thù của sự ô nhiễm là sự tồn tại của các chất thải rắn. chất thải rắn bao gồm

chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp và chất thải sinh hoạt, trong đó chất thải công

nghiệp đóng vai trò quan trọng.

Các chất thải công nghiệp có thể có nguồn gốc khác nhau và do đó có bản chất khác

nhau. Trước hết đó là các chất thải của ngành khai thác mỏ, các quặng mỏ thường nằm sâu

trong lòng đất, do đó để khai thác chúng công việc đầu tiên là bóc đất đá, đôi khi khối

lượng đất đá cần phải bóc lớn hơn nhiều khối lượng quặng cần khai thác, tiếp theo quá

trình làm giàu quặng sẽ thải ra đất đá và các khoáng vật phụ đồng thời với khoáng vật

chính trong quá trình hình thành địa chất, chẳng hạn khi khai thác các quặng kim loại màu

thông thường người ta chỉ lấy 1 đến 2% khoáng vật chính cần khai thác, tất cả phần còn lại

được xem là chất thải.

Khối lượng chất thải trong quá trình khai thác và xử lý sơ bộ các quặng mỏ là vô

cùng lớn, do đó trước hết chúng chiếm một diện tích đất lớn làm thu hẹp diện tích rừng và

đất trồng trọt. Mặt khác, các cấu tự của chất thải có thể tác động với không khí, nước bị

phong hoá hay bị biến đổi dưới tác động của vi sinh vật, trong những trường hợp những

sản phẩm được tạo thành là những chất ô nhiễm môi trường xunh quanh.

Hoạt động của các ngành công nghiệp cũng nảy sinh ra một khối lượng lớn các chất

thải rắn, trong ngành năng lượng, các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than thải ra nhiều chất

thải rắn nhất, quá trình đốt than để lấy nhiệt cung cấp cho nồi hơi luôn luôn giải phóng ra

tro và xỉ. Tuỳ thuộc vào sản phẩm của than, lượng tro và xỉ dao động trong khoảng từ 10

đến 30% khối lượng than đem đốt người ta đã xây dựng được trong vòng một ngày đêm,

một nhà máy nhiệt điện công suất 1 triệu KVA, trung bình tiêu thụ 10 nghìn tấn than và do

đó thải ra khoảng 2 nghìn tấn tro và xỉ. Hiện nay có nhiều nhà máy nhiệt điện có lượng

chất rắn thải lớn hơn 1 triệu tấn trên một năm.

Tro và xỉ của các nhà máy nhiệt điện chứa chủ yếu là SiO2 (40-50%), nhôm ôxít

(20-25%), FeO và Fe2O3 (15-20%), CaO (3-5%), MgO (1-2%), TiO2 (1-2%), K2O (1-

2%)… Thành phần hoá học của tro phụ thuộc vào thành phần hóa học của than được dùng

làm nhiên liệu. Năm 1980 tổng hợp tro và xỉ của các nhà máy nhiệt điện trên thế giới

khoảng 2 tỷ tấn. Do nhu cầu năng lượng của thế giới ngày một tăng, trong khi nguồn

nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy nhiệt điện vẫn là than đá, người ta cho rằng khối

lượng tro và xỉ thải ra mỗi năm lớn hơn khối lượng to lớn này, đòi hỏi những bãi chứa

hàng vạn ha. Để giảm bớt diện tích trồng trọt vì lấn chiếm đồng thời giảm sự ô nhiễm môi

trường người ta có xu hướng sử dụng năng lượng tro và xỉ này làm phụ gia cho vật liệu

xây dựng cấp thấp.

Ngành công nghiệp luyện kim và luyện kim màu cũng là những ngành thải ra

những lượng lớn chất thải rắn mà điển hình là xỉ lò cao và lò luyện thép. Xỉ lò than cao

cũng chứa các oxit của silic, nhôm, canci, magiê và một số kim loại khác, trong đó hàm

lượng canxioxit (30-50%) và magieoxit (3-15%) khá cao, rất phù hợp với việc làm phụ da

cho vật liệu xây dựng.

Các chất thải của ngành công nghiệp hoá học vừa lớn về khối lượng, vừa đa dạng

về chủng loại, vừa nguy hiểm về phương diện ô nhiễm môi trường. Khó có thể thống kê

hết các chất thải của các quá trình sản xuất hoá học khác nhau. Tuy nhiên qua việc xét vài

quá trình chúng ta có thể minh hoạ phần nào đến mức của vấn đề.

Một quá trình sản xuất hoá học điển hình là quá trình sản xuất phân khoảng, những

sản phẩm chứa các nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng, người ta cho rằng

phân bón quy định khoảng 50% sự gia tăng năng suất trong cây trồng. Một trong những

loại phân khoáng quan trọng nhất là phân phốt-phát, thì phân supe-phốt phát được sản xuất

với khối lượng lớn nhất và được sử dụng rộng rãi nhất.

Như trình bày ở trên, quá trình khai thác và làm giảm quặng Apatit đã thải ra một

lượng chất thải lớn, quá trình sản xuất axit Sunfuric đến lượt nó là một quá trình phức tạp

hơn nhiều trong đó chất thải lớn hơn nhiều. Trong đó chất thải là xỉ của quá trình nướng

quặng Apatit và H2SO4 giải phóng ra một lượng lớn chất thải là CaSO4. Tất cả các chất

thải này đều chứa một lượng đáng kể Selen, các kim loại nặng, các hợp chất chứa Flo,

những chất ô nhiễm có tính chất cao. Trong số các chất thải này thì chỉ một phần nhỏ

CaSO4 được tinh chế và sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Phần còn lại được chất

đống trong các bãi chứa. Thông thường các chất thải của nghành công nghiệp hóa chất

thường chứa axit hay kiềm dư cho nên kho chứa phải là cấu trúc có dạng tường cao, nền

ximăng láng bằng vật liệu chống thấm để tránh sự rò rỉ của axit, kiềm và các cấu tử độc hại

khác ra bên ngoài và thấm vào lớp nước ngầm. Tuy nhiên trong thực tế nguyên tắc này ít

được tôn trọng, nhất là các nước nghèo, vì vậy tác hại ô nhiễm của chất thải với môi

trường ngày càng nghiêm trọng.

Ngoài các nghành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường chủ chốt nói trên cần phải

kể thêm các ngành công nghiệp khác như: nghành chế tạo máy, vải sợi, da, giấy, cao

su,…là những nghành cũng đóng góp đáng kể vào việc làm ô nhiễm môi trường. Có thể

nói rằng hiện nay tất cả các ngành công nghiệp, kể cả công nghiệp điện tử là ngành công

nghiệp được xem là “sạch” nhất, đều đóng góp làm ô nhiễm môi trường ở các mức độ khác

nhau.

II. Phân tích tác động đến môi trường.

1. Khái niệm:

Việc đánh giá tác động của môi trường đòi hỏi phải nhận định các hoạt động phát

triển, phát hiện và phân tích những biến đổi của môi trường, đánh giá định lượng các tác

động đến lợi ích, sức khoẻ con người do hoạt động phát triển gây ra.Việc xác định, đặc

biệt là lượng hoá những thay đổi chất lượng của các hệ thống tự nhiên và các thể tiếp nhận

của con người, động vật…là rất cần thiết, song vô cùng khó khăn phức tạp. Nó đòi hỏi

phải thực hiện hàng loạt các phân tích về kỹ thuật và công nghệ, về kinh tế- tài chính, về

xã hội.

Như có thể trong hình.

Đánh giá kinh tế các tác động

Các chất tồn dư và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường

Trong và

ảnh hưởng đến các hệ thống tự nhiên và chất lượng môi trường xung quanh Trong và ngoài phạm

ảnh hưởng đến các thể tiếp nhận, con người, thực vật, động vật. Trong và

Đánh giá kinh tế các giải pháp quản lý chất

Các biện pháp quản lý chất lượng môi trường nhằm giảm nhẹ, loại trừ các tác động có hại của các hoạt động phát triển đến chất lượng môi trường xung

Hoạt động của con ngườ i

Việc phân tích khởi đầu bằng việc phân tích các hoạt động. Ví dụ như một xí

nghiệp công nghiệp có một dự án tưới tiêu, một chương trình quản lý rừng mà các hoạt

động đó tạo ra các phế thải khác nhau (dưới dạng khí, lỏng hay rắn) các sản phẩm này sẽ

tác động đến hệ thống thiên nhiên và môi trường xung quanh. Chất lượng môi trường xung

quanh, tới lượt nó sẽ tác động lên các thể tiếp theo, có thể là con người, cây cối, con vật

hay vật liệu. Những tác động này có thể hữu hiêụ hay bất lợi, tuy nhiên điều quan trọng và

cần thiết là được đánh giá về mặt kinh tế, vì vậy chỉ sau những tác động vật lý được xác

định một cách đầy đủ, chính xác rõ ràng.

2. Các cách tiến hành phân tích:

-Bảo đảm sự phát triển nhất quán tính hệ thống.

Các hệ thống tự nhiên vốn phức tạp và tương tác chặt chẽ với nhau, vì vậy cần được

chú ý đến tính hệ thống, tiếp cận một cách có hệ thống đối với các khía cạnh môi trường

trong quá trình sản xuất.

-Xác định rõ ràng hợp lý các mặt sau.

+Giới hạn lãnh thổ của các hoạt động vật chất.

+Nội dung của các vấn đề hoạt động phát triển.

+Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống.

-Nhận dạng các tác động chính đối với môi trường dựa trên 3 tiêu chuẩn chủ yếu

sau:

+Độ dài thời gian và diện tích lãnh thổ mà trên đó xảy ra các ảnh hưởng.

+Tính cấp bách của các tác động, mức độ suy giảm nhanh chóng và khả năng phục

hồi môi trường.

+Mức tổn hại không phục hồi được đối với cây cối, động vật, đất, nước.

Ngoài ra, còn có các tác động khác như tác động đến môi trường sức khoẻ, sự thay

đổi vì khí hậu, tác động tổng hoá khi xem xét riêng từng thành phần cũng như xem xét

đồng thời các thành phần của hệ thống.

Định lượng các thay đổi của các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội do hoạt động phát

triển gây ra. Để định lượng trước hết cần đo đạc các tham số liên quan đến chất lượng môi

trường.

Đánh giá mức độ của hoạt động phát triển đến môi trường, sức khoẻ và phúc lợi của

con người trước mắt cũng như lâu dài.

3. Phân tích kinh tế, tài chính và ứng dụng thực tế:

- Phân tích kinh tế: Bao gồm phân tích chi phí-lợi ích của các hoạt động phát triển

mang lại đối với môi trường. Vì thế, phân tích kinh tế được gọi là phân tích lợi ích-chi phí

mở rộng hay phân tích lợi ích-chi phí mở rộng chính là phân tích kinh tế của một hoạt

động phát triển cụ thể nào đó.

- Phân tích tài chính: Khi phân tích tài chính người ta tập trung chủ yếu và việc

phân tích giá trị thị trường và các dòng lưu thông tiền tệ.

- ứng dụng thực tế:

Phân tích kinh tế các tác môi trường được tiến hành trên cơ sở công tác nhiều lĩnh

vực khác nhau. Điều khó khăn nhất ở đây là quyết định chọn những tác động nào đến tài

nguyên và môi trường để đưa vào phân tích và bằng cách nào đó có thể định lượng cũng

như định giá các tác động đó.

- Trong phân tích cần chú ý đến các điểm sau.

+ Bắt đầu từ những ảnh hưởng đến môi trường dễ nhận biết và dễ đánh giá nhất.

+ Đối xứng của lợi ích-chi phí: Một lợi ích bỏ qua tức là chi phí và ngược lại, tránh

được chi phí chính là lợi ích. Do đó, phải luôn luôn chú ý tới khía cạnh lợi ích- chi phí của

bất cứ hoạt động nào.

+ Phân tích kinh tế cần được tiến hành với cả hai trường hợp: có và không có hoạt

động phát triển.

+ Mọi giả thiết đưa ra một cách rõ ràng.

Khi không thể sử dụng thực tiếp được giá cả thị trường thì có thể sử dụng giá bóng

4. Một số phương pháp phân tích thông dụng.

Phân tích đánh giá kinh tế những tác động đến môi trường của hoạt động phát triển

cả hai hệ thống tự nhiên và nhân văn đều có thể bị tác động.

-Sự thay đổi sức sản xuất.

Các kỷ thuật dựa trên sự thay đổi sức sản xuất làm cơ sở phân tích,chỉ là sự mở

rộng phân tích truyền thống.Sự thay đổi vật chất của sức sản xuất được đánh bằng giá cả

thị trường đối đối với đầu vào và đầu ra. Khi có sự không rỏ ràng, cần thiết phải có điều

chỉnh giá cả thị trường. Các giả trị đó sẻ được gán cho việc phân tích kinh tế của hoạt phát

triển, tính toán cho dù nó xuất hiện trong giớ hạn của hoạt động phát triển đó hay ở ngoài.

Khi sử dụng kỷ thuật này, các bước phân tích là:

+ Sự thay đổi về sức sản xuất, do hoạt động phát triển phải được xác định đầy đủ,

cả trong và ngoài phạm vi hoạt động.

+ ảnh hưởng tới mức sản xuất phải được đánh giá với từng hoạt động.

+ Cần có giả thiết về thời gian và sự thay đổi sản xuất được đo đạc, giá cả được sử

dụng, bất kỳ một sự thay đổi nào có thể xảy ra về giá cả tương đối.

- Sự giảm thu nhập: kỹ thuật này tương tự như đối vơí sự thay đổi năng suất chỉ

khác ở chỗ, đây là sự thay đổi năng suất nhân văn, sự giảm thu nhập và chi phí y tế do hoạt

động phát triển gây ra đối với môi trường hoặc các khoản tiết kiệm đáng kể cần thiết để

phòng ngừa, sự phá huỷ đó đã trở thành chuẩn mực để đánh giá, có thể được ước lượng

mức giảm thu nhập và mức giảm chi phí y tế do sự thay đổi chất lượng môi trường gây

nên. nói chung, có tthể đánh giá ảnh hưởng môi trường bằng phương pháp này khi bệnh

xẩy ra trong một thời gian tương đối ngắn , rời rạc và không có di chứng lâu dài. Căn bệnh

mãn tính thì xử lý khó hơn. có thể chọn cách tiếp cận sự giảm thu nhập để phân tích các

hoạt động phát triển trong các trường hợp sau:

+ Khi có thiết lập mối quan hệ nhân quả và nguyên nhân gây ra bệnh có thể xác

định rõ ràng .

+ Bệnh xẩy ra trong một thời gian ngắn không đe doạ tính mạng và không có hiệu

quả lâu dài.

+ Biết được thu nhập một cách chính xác và cả mức độ chăm sóc thuốc men.

Một số dạng bệnh tật có liên quan đến chất lượng môi trường rất khó có thể đánh

giá được, do đó khi sử dụng phương pháp này cần thiết có một số điều kiện sau:

- Nguyên nhân không được thiết lập rõ ràng

- Nhiều nguồn ô nhiễm sẽ làm cho mối quan hệ này khó xác định.

Nếu như là bệnh mãn tính và ảnh hưởng của nó làm suy giảm chứ không gây bệnh

tật thì vấn đề đánh giá trở nên phức tạp, bởi vì nó vẫn thường như là “khoẻ mạnh”

- Chi phí cơ hội: khái niệm này dựa trên sự phân tích chi phí sử dụng tài nguyên do

những mục đích không thể làm ra hoặc không thể buôn bán, có thể ước lượng được bằng

cách sử dụng lợi nhuận ròng thu được khi sử dụng ô nhiễm và mục đích khác. thay cho

việc xác định trực tiếp mục đích của việc bảo vệ tài nguyên (không định gía hoặc buôn bán

được) ta đo giá trị bị mất cho bảo tồn nó. Vì vậy, chi phí cơ hội là một cách tiếp cận trong

việc xác định “cái giá” của việc bảo vệ.

Bình thường, kỹ thuật này dựa trên cách tiếp cận tới chi phí. Tuy nhiên, trên thực tế

nó đo lợi ích của việc bảo vệ, bản thân việc này rất khó đánh giá. Những trường hợp mà

trong đó tiếp cận này tỏ ra có giá trị là các hoạt động có liên quan tới các khu rừng nhiệt

đới, thành lập các khu bảo vệ, các khu di tích lịch sử văn hoá.

- Chi phí phòng ngừa: trong một vài trường hợp, có thể xác lập một giá trị tối thiểu

mà mỗi cá nhân có thể chi phí cho việc giữ chất lượng môi trường của họ, do đó cần thiết

có bao nhiêu người sẵn sàng cho việc phòng ngừa việc phá hủy môi trường này. Điều đó

cũng đúng với các cộng đồng và các quốc gia, chỉ có thể ước lượng các giá trị này ở mức

tối thiểu vì khoản chi tiêu thực tế có thể bị hạn chế do mức thu nhập cuả mỗi cá nhân. Nhu

cầu để loại trừ các tổn hại đến môi trường có thể xem như là một nhu cầu thay đổi bảo vệ

môi trường. Đương nhiên mỗi cá nhân sẽ chỉ cam kết với tài nguyên của họ nếu như lợi ích

thu được tối thiểu chỉ bằng chi phí. Vì vậy cách tiếp cận này chỉ cho ta một ước lượng tối

thiểu và lợi ích thu được. Đây là phương pháp khá thông dụng.

- Chi phí ẩn tiềm năng: Đầu tiên là các chi phí môi trường cập nhật được chi trả

trước khi xẩy ra quá trình hoạt động cuả các quả trình hệ thống hay thiết bị, những chi phí

bao gồm.

+ Chi phí liên quan đến mặt hàng.

+ Chi phí thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất có xét đến môi trường

+ Chi phí đánh giá các thiết bị kiểm soát môi trường.

- Các chi phí môi trường được điều chỉnh và tự nguyện được chi trả khi có hoạt

động, hệ thống hay thiết bị vì những công ty thường xem những chi phí này như tổng chi

phí nên chúng có thể không được quan tâm đúng mức của người quản lý có trách nhiệm

cho các hoạt động hàng ngày và quy định kinh doanh. Tầm quan trọng của chi phí này có

thể khó được xác định hơn khi chúng được đưa vào tổng hợp chi phí, trong khi các chi phí

hoạt động hiện tại và cập nhật có thể bỏ qua bởi thực tế hạch toán quản lý, các chi phí môi

trường cuối cùng có thể không được đưa vào hệ thống quản lý. Nếu các chi phí môi trường

cho các hoạt động hiện tại thành chi phí tiềm ẩn thì có nghĩa là chúng ta chắc chắn có thể

xẩy ra nhiều hay ít tại một thời điểm trong tương lai làm rõ được chi phí ẩn tiềm năng thì

điều đó có lợi cho các nhà quản lý phân được các loại chi phí.

+ Xử lý ô nhiễm môi trường không liên quan tới các hoạt động đang tiến hành.

+ Kiểm soát và chống ô nhiễm từ các hoạt động đang tiến hành .

+ Giảm ô nhiễm gây ra cho các hoạt động trong tương lai.

+ Chi phí phát sinh:

Các chi phí có thể có hay không được chi trả tại một thời điểm trong tương lai bao

gồm

+ Chi phí đền bù cho các tai nạn xẩy ra trong tương lai có ảnh hưởng đên môi

trường.

+ Các khoản phạt do các quy định trong tương lai

+ Các chi phi trong tưong lai do các hậu quả không mong muốn về việc cấp giấy

phép….

Hiện này chi phí này thường dựa trên xem xét với mục đích khác nhau nên nó

không được quan tâm đầy đủ trong hệ thống hạch toán, quản lý nội bộ và quá trình ra

quyết định.

- Chí phí cho uy tín và mối quan hệ: Một số chi phí môi trường được gọi là hữu

hình hay vô hình nó được chi trả để tác động đến nhận thức của người quản lý, của khách

hàng, của nhân viên, cộng đồng và những người điều khiển. Loại chi phí này có thể bao

gồm chi phí cho các báo cáo môi trường và chương trình chống ô nhiễm.

Chương II. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động của

công ty.

I. Hiện trạng môi trường tại công ty.

1. Vị trí địa lý.

Công ty Cao su Sao vàng được xây dựng tại khu công nghiệp Thượng Đình ở phía

Tây nam Hà Nội.

- Phía bắc giáp với tập thể Công ty Cao su Sao vàng cách 100 m.

- Phía nam tiếp cận với công ty Xà Phòng Hà Nội

- Phía tây giáp quốc lộ 6 và cách khu dân cư mới xây dựng 200 m.

- Phía đông giáp xã Khương Đình (một khu vực dân cư nhỏ)

Tổng số diện tích mặt bằng của công ty hiện nay là 59 539 m2. Diện tích xây dựng

khoảng 30 000 m2, diện tích xây dựng nhà sản xuất là 20 000 m2.

2. Đặc điểm khí hậu.

Khu vực Công ty Cao su Sao vàng nằm trong vùng khí hâu nhiệt đối gió mùa, có

đặc điểm là mùa hè nóng, ít mưa, mùa đông lạnh, theo số liệu những năm gần đây của trạm

khí tượng thủy văn Hà Nội, Ban thanh tra môi trường thành phố Hà Nội đã đo đạc được.

2.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ không khí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công

ty, ảnh hưởng trực tiếp đên quá trình chuyển hóa và phát tan của các chât ô nhiễm trong

khí quyển, theo kết quả khảo sát ban thanh tra môi trường thành phố Hà Nội nhiệt độ trung

bình hàng năm.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 23 o C

- Nhiệt độ tối cao trung bình 35 o C

- Nhiệt độ tối thấp trung bình 12oC

2.2. Mưa

Theo số liệu đo đạc về lượng mưa: lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm,

trung bính số mưa khoảng 120 ngày/năm và phân bố như sau: mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 8 năm sau, mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 11.

2.3. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khuyếch tán và

chuyển hoá các chất gây ô nhiễm không khí.

Độ ẩm khu vực Công ty Cao su Sao vàng cả năm là 70 %, mùa khô có độ ẩm giảm

đi, mùa mưa có độ ẩm tăng lên.

2.4. Chế độ gió

Đây là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh tới sự phát tán trong môi trường không khí và độ

thông thoáng trong môi trường làm việc.

Mùa khô tốc độ gió 2m/giây, mùa mưa 1,5 m/giây.

2.5. Nắng và bức xạ.

Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế

độ nhiệt trong vùng và độ bền vững khí quyển là yếu tố khí hậu quan trọng ảnh hưởng đến

quá trình phát tán, biến đổi các chất gây ô nhiễm môi trường không khí.

Thời gian nắng trung bình trong ngày là 7 giờ. Cường độ bức xạ trong những ngày

nắng cũng không giống nhau, cường độ mùa hè lớn hơn cường độ bức xạ vào mùa đông,

những buổi trưa hè cường độ lớn hơn cường độ vào buổi tối, buổi sáng.

3. Cấp và thoát nước

3.1. Cấp nước

Hiện tại công ty khai thác nước từ 3 giếng khoan có độ sâu 70 đến 75 m, với tổng

công suất 7000 m3/ngày đêm (chỉ sử dụng 6360 m3).

Nước khai thác từ giếng được xử lý thông thường (dàn mưa ô xi hóa, lắng, lọc).

Nước dùng cho nồi hơi được xử lý bằng lọc áp suất cao và trao đổi ion. Lượng nước được

sử dụng như sau:

- Cấp cho nồi hơi 765 m3/ ngày đêm

- Nước làm mát máy và nước công nghệ 5556 m3/ ngày đêm

- Nước dùng cho vệ sinh của công nhân 36 m3/ngày đêm

3.2. Hệ thống nước thải bao gồm.

- Rãnh thóat nước từ các xí nghiệp của công ty có chiều dài 880 m.

- Mương thải chung của cả khu cao su- xà phòng- thuốc lá chảy qua công ty có

chiều dài là 320 m.

- Một mương thoát nước mưa từ quốc lộ 6 chảy qua công ty có chiều dài là 250 m.

II. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường của công ty

1. Mối quan hệ giữa hoạt động giữa công ty vơi môi trường.

1.1. Những hoạt động chính của công ty cần được xem xét.

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty cao su sao vàng là tiền thân của nhà máy cao su sao vàng Hà nội được bắt

đầu xây dựng vào ngày 22/12/1958 tại khu công nghiệp Thượng Đình, nay thuộc quận

Thanh Xuân- Hà nội. Với sự giúp đỡ toàn bộ về máy móc thiết bị kỹ thuật từ nước cộng

hoà nhân dân Trung Hoa.

Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành thành lập nhà máy Cao su

sao vàng Hà nội và cũng từ đó hàng năm nhà máy lấy ngày này làm ngày truyền thống.

Ngày kỷ niệm nhà máy thành lập một bông hoa hữu nghị của đoàn kết keo sơn Việt- Trung

(với viện trợ không hoàn lại của Đảng Chính phủ nhân dân Trung quốc cho công trình xây

dựng này). Đây là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất

săm lốp ôtô- con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su Việt

nam, và ngay từ những ngày đầu tiên sau ngày đi vào chính thức sản xuất với kế hoạch

Nhà nước giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu sau:

- Giá trị tổng sản lượng: 2.459.422 đ

- Các sản phẩm chủ yếu.

+ Lốp xe đạp: 93.664 chiếc

+ Săm xe đạp: 38.388 chiếc

- Với đội ngũ cán bộ công nhân viên 232 người (không có tốt nghiệp đại học chỉ

có hai người trình độ trung cấp). Được phân bổ trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng

ban nghiệp vụ.

- Vốn sản xuất chủ yếu là tài sản cố định không quá 1000.000 đ, vốn lưu động rất

ít.

Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960- 1987) nhịp độ

sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số bình quân lao động tăng không ngừng, năm

1986 là 3280 người, song nhìn chung sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn ít được cải

tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, hoạt động còn trì

trệ, hiệu quả kém, thu nhập của lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.

Từ những năm 1988- 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế hành

chính bao cấp sang cơ chế thị trường, với tinh thần sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã

tiến hành tổ chức, xắp xếp lại có chọn lọc với phương châm vì lợi ích của nhà nước trong

đó có lợi ích chính đáng của cá nhân mình, họ đã dần dần đưa nhà máy thoát khỏi cơn

khủng hoảng.

Năm 1990, sản xuất dần dần được ổn định, thu nhập của người lao động có chiều

hướng tăng, đã có biểu hiện tích cực chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ

chế mới.

Từ năm 1991 đến nay nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu tăng dần và các khoản nộp ngân

sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động dần dần được nâng lên và

đời sống được cải thiện. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc,

được nhiều cờ tặng và bằng khen của cơ quan cấp trên, các tổ chức đoàn thể luôn được

công nhận là đơn vị vững mạnh.

Từ thành tích trên đã dẫn đến kết quả là. Theo quyết định số 645/CNNG ngày

27/08/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty cao su sao vàng.

Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su sao

vàng. Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215/QĐ/TCNĐT của Bộ công nghiệp

nặng cho thành lập doanh nghiệp nhà nước để chuyên môn hoá đối tượng quản lý. Ngày

20/12/1995, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 835/TTG và nghị định 02/CP. Ngày

25/11/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt động của công ty hoá chất Việt Nam. Theo văn

bản này, Công ty cao su sao vàng được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hoá

chất Việt Nam.

Tính đến nay, công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển. Hiện nay công ty là

một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả ở Hà Nội, xứng đáng là

con chim đầu đàn của nghành chế phẩm cao su trong cả nước. Ngoài sản những sản phẩm

truyền thống như săm lốp xe đạp. Công ty còn chế tạo săm lốp xe máy, ôtô, các loại sản

phẩm về cao su và đặc biệt công ty còn chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng.

Ngoài ra công ty còn đạt được những thành tựu sau:

- Năm 1993, công ty được tặng 3 huy chương vàng tại hội chợ triển lãm hàng

công nghiệp.

+ Một huy chương vàng cho sản phẩm lốp ôtô, máy kéo.

+ Một huy chương vàng cho sản phẩm lốp xe máy.

+ Một huy chương vàng cho sản phẩm lốp xe đạp.

- Năm 1995, săm lốp Sao vàng được bình chọn là một trong mười sản phẩm được

người tiêu dùng ưa chuộng nhất và đã dành được danh hiệu topten năm 1995.

- Năm 1996, sản phẩm săm lốp được giải bạc về hàng chất lượng cao của Bộ khoa

học công nghệ và môi trường.

- Năm 1997, một lần nữa săm lốp sao vàng được người tiêu dùng bình chọn là

một trong mười sản phẩm ưa chuộng nhất và đạt danh hiệu topten năm 1997.

- Năm 1998, được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhất.

Với những thành tích trên Công ty cao su sao vàng đã được nhà nước tặng 5 huân

chương các loại và một cá nhân là anh hùng lao động. Cũng bằng chính chất lượng của

mình công ty đã nhận được chứng chỉ ISO 9002 vào cuối năm 1999, đó là một trong

những công cụ quan trọng giúp công ty bước vào thị trường thế giới một cách tự tin hơn.

Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe máy, băng tải, gioăng cao su,

dây curoa, cao su chống ăn mòn, cao su chịu dầu, chịu nhiệt, ủng bảo hộ người lao

động…(gọi tắt là xí nghiệp tạp phẩm).

- Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có

phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.

- Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ôtô và lốp máy bay dân dụng.

- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy.

- Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe đạp nằm ở

địa bàn tỉnh Thái Bình.

- Nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu

“Con Sóc”, ắc quy, điện cực chất độn hoá học và một số thiết bị nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng, ánh

sáng động lực điện máy, hơi đốt cho các xí nghiệp sản xuất chính.

- Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các

đơn vị sản xuất kinh doanh chính toàn công ty.

- Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy lắp đặt, sửa chữa về điện cho

các xí nghiệp và toàn công ty.

- Phân xưởng kiến thiết và bao bì: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ sửa

chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc, sản xuất bao bì đóng gói sản

phẩm.

Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính và phụ công ty còn có các đội vận chuyển bốc

dỡ, đội xe vận tải và dịch vụ, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tới tận tay người

tiêu dùng

1.1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cao su sao vàng.

- Chức năng của công ty:

Nói đến doanh nghiệp là nói đến một tế bào kinh tế có chức năng chung là: sản xuất

ra của cải hoặc dịch vụ cho những nhu cầu xã hội mà trong tự nhiên không có hoặc thiếu.

Chức năng là một tập hợp những nhiệm vụ, chứ không phải là tập hợp những biên chế.

Nhận thức đúng đắn chức năng của doanh nghiệp là điều có ý nghĩa quan trọng trong quản

lý điều hành doanh nghiệp, ngoài việc xác định đúng chức năng chung của doanh nghiệp

thì công ty còn có chức năng riêng sau:

+ Chức năng chuyên môn kỹ thuật: chức năng này liên quan đến việc tạo ra sản

phẩm hoặc dịch vụ cho công ty để đưa ra thị trường.

+ Chức năng thương mại: thể hiện ở hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ.

+ Chức năng tài chính: liên quan đến việc huy động phân phối và quản lý các nguồn

tài chính trong hoạt động của công ty.

+ Chức năng quản trị: đảm bảo cho hoạt động của công ty được phân phối ăn khớp

và không đi chệch hướng các mục tiêu dự định

- Nhiệm vụ của công ty.

+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ và sự

chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt nam với Bộ công nghiệp, công ty đã tổ chức và

thực hiện kế hoạch nhằm mục đích và nội dung kinh doanh của mình.

+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm xử lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn

đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn

và phát triển vốn kinh doanh.

+ Chấp hành chính sách chế độ và các biện pháp của nhà nước, thực hiện đầy đủ

các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước.

+ Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch

và tiến hành xây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho phù hợp với nhu cầu

phát triển doanh nghiệp nhà nước. Phải bảo vệ môi trường và ngày càng nâng cao chất

lượng thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng hoá các sản phẩm cao su. Đào tạo và bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện

các chính sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các

cán bộ nhân viên và chế độ bảo dưỡng độc hại.

1.1.3. Cung cấp nguyên vật liệu cho công ty.

- Cao su thiên nhiên: 6003 tấn /năm

- Cao su tổng hơp: 834 tấn /năm

- Xúc tiến: 74,72 tấn/năm

- Phòng lão: 128,2 tấn / năm

- Lưu huỳnh: 151,9 tấn/năm

- Kẽm ô xít: 308 tấn/năm

- Than đen: 2036 tấn / năm

(số liệu năm 2001)

1.1.4. Trang thiết bị trong công ty.

Bảo dưỡng cải tạo các công trình cơ bản và các trang thiết bị hiện có.

1.1.5. Sản xuất

Sản phẩm chủ yếu của Công ty Cao su Sao vàng bao gồm:

Săm lốp các loại xe đạp, xe máy, ô tô, ủng bảo hộ lao động và các sản phẩm kỹ

thuật.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 1995-2000

Chỉ tiêu thực hiện Doanh số đạt được (tỷ đồng)

Các năm thực hiện 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Tổng giá trị sản lượng 45,9 137,725 147,429 220,879 280,549 332,94

Doanh thu 138000 168169 185628 260000 275463 335829

Thu nhập bình quân 620000 720000 750000 800000 130000 130000

0 0

1.2. Những tác động đến môi trường.

Cũng như ngành công nghiệp khác, hoạt động sản suất của công ty cần dựa trên sự

khai thác tài nguyên môi trường có sự tác động trở lại các thành phần môi trường. Song

các tác động đó có mặt tác đông tích cực, tác động tiêu cưc đặc trưng các khía cạnh sau.

- Tiêu hao tài nguyên môi trường

- Phát sinh các chất thải và các nguồn gây ô nhiễm môi trường

1.2.1. Tiêu hao tài nguyên.

Những tài nguyên môi trường cần được sử dụng và tiêu thụ để duy trì hoạt động của

công ty

- Nguồn nước.

- Như ta đã biết nước nguồn cho sản xuất và sinh hoạt của công ty là lấy từ giếng

khoan (cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt)

- Nguồn nguyên liệu hoạt động:

Hoạt động sản xuất của công ty được ổn định và phát triển dựa trên nguồn nguyên

liệu cao su là chính.

- Quy trình công nghệ.

+ Dây chuyền công nghệ:

Công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su là một công nghệ ít thay đổi mà chỉ cải

tiến hay thay đổi về thành phần số liệu cao su và thiết bị công nghệ. Để sản xuất các sản

phẩm cao su, ở đây các loại săm lốp ô tô, săm lốp xe đạp, xe máy, thì công nghệ điển

hình là từ cao su khối (cao su sống có thể là cao su tự nhiên hay cao su tổng hợp) và các

hoá chất phải qua một quy trình pha trộn và xử lý nhiệt để tạo ra được một thể cao su đồng

nhất, quy trình nay được gọi là “luyện” được thực hiện qua các thiết bị cán gọi là máy

luyện (có thể là máy luyện kín hay máy luyện hở).

Cao su sau khi được chuyển qua các công đoạn công nghệ tiên tiến , công nghệ tiếp

theo như cán tráng lên vải, ép bọc tanh, định hình các chi tiết cấu thành sản phẩm, các chi

tiết liên kết với nhau để tạo thành các sản phẩm qua một khâu công nghệ gọi là thành hình

sau đó chuyển sang giai đoạn cuối cùng là lưu hoá sản phẩm chuyển từ trạng thái cao su

mạch thặng sang mạch không gian tạo ra những tính chất cơ lý theo yêu cầu cuả sản phẩm.

Chuẩn bị hoá chất và các chất đơn

Chuẩn bị cao su nguyên liệu

Hỗn luyện (cao su hoá chất và các

ép bọc tanh thành hình tanh

Nhiệt luyện

Can tráng cắt thành hình ống vải

Thành hình bán thành phẩm săm, lốp

Nồi hơi

Lưu hoá

Kiểm tra chất lượng kho thành phẩm

+ Sơ đồ có tính chất nguyên lý của công nghệ sản xuất các công nghệ sản phẩm :

1.2.2.1. Chất thải rắn.

Chất thải rắn của công ty bao gồm các loại: Phế phẩm, xỉ lò, rác thải,than đá, sắt

thép, bao bì, gỗ…

stt Bộ phận Lượng thải Thành phần

Sản xuất lốp xe đạp 10.05 1

Sản xuất săm xe đạp 4.8 2 Bavia cao su bán thành Sản xuất lốp ô tô 9.25 3 phẩm hóa chất rơi vãi, phế Sản xuất lốp xe máy 0.4 4

phẩm, xỉ than và than lọt Sản xuất săm xe máy 0.09 5

ghi…. Sảnxuất ống dẫn nước 0.3 6

Sản xuất ủng BHLĐ 0.15 7

Nồi hơi 3600 8

Tổng lượng chất thải hàng năm là: 3625.04 tấn/năm.

1.2.2. Chất thải lỏng(nước thải)

Kết quả phân tích nước tại công ty tháng 9/2001.

Chỉ tiêu phân Đơn vị Tiêu Stt Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 tích tính chuẩn

Nhiệt độ nước 0oC Việt Nam 40 45 45 45 1

PH 5,5- 9 6,5 6,5 6.5 2

COD mg/lít 100 8,9 9,7 11,2 3

0,4 3,2 0,6 5 Fe3+ Nt 4

2,1 3,2 0,6 50 BOD Nt 5

53 80 80 100 Cặn lò lúng Nt 6

2-

0,1 0,02 0,06 0,03 Cr6+ Nt 7

0,01 5 13 10 Nt 8 SO4

Nt Độ cứng 0,01 200 320 210 9

Nt 10 Nitơ tổng hợp 60 5,25 10,1 5,6

Nhận xét tại thời điểm lấy mẫu phần lớn các chỉ tiêu nằm trong tiêu chuẩn hiện

hành tuy nhiên một số mẫu nàm ngoài chỉ tiêu cho phép . hiện bây giờ công ty vẫn chưa

xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Và đông thời cũng do hệ thống sinh thái của công ty

cũng chưa tách khỏi hệ thống thoát nước của hai nhà máy lân cận (xà phòng và thuốc lá).

Phần nước thải chủ yếu phát sinh ra nước để làm mát máy ở khu vực can luyện nhưng sau

đó lại được sử dụng lại.

1.2.2.3. Chất khí.

- Bụi:

Stt Điểm đo Trọng lượng Bụi hô hấp Tỷ lệ

bụi SiO2 (mg/m3)

(mg/m3) (%)

I Xí nghiêp cao su số I

1 6,56 12 3,35 Máy luyện hở  60L7- V

2 2,65 1,35 Cân phối liệu

3 5,72 12 2,96 Vị trí nhúng tanh

4 8,02 16 5,96 Máy ép săm

5 7,22 4,81 Ví trí công nhân nối đầu săm

II Xí nghiệp cao su số 4

1 8,52 Bơm lồng săm

2 3,96 1,86 16 ép suất săm

3 2,76 Vị trí máy hỗn luyện số 2

4 3,62 1,56 14 Máy nhiệt luyện số 450

III Xí nghiệp cao su số II

1 2,44 Máy luyện hở 256

IV Xí nghiệp cao su số III

1 6,27 20 2,44 Máy cán luyện hở 560 số 2

2 4,88 2,28 Máy cán luyện 450 số 3

V Xí nghiệp năng lượng

1 1,47 Sau lò đốt than ST2 (cách lò 3m)

2 2,22 Sau lò CT1 ( cách lò 3m)

Khu vực sản xuất: TCVN (5509-

1991) 8,0 4,0

Tỷ lệ SiO>5- 20% 4,0 2,0

> 29- 50%

Nhận xét như vậy nồng độ bụi, trọng lượng tại các vị trí đã lấy mẫu trong khu vực

sản xuất và khu vực xung quanh đều nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ bụi hô hấp tại

khu vực máy ép săm và đầu nối săm xí nghiệp vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần.

+Hơi khí độc KPHD (không phát hiện được)

Co

stt Điểm lấy mẫu Co2 %Tt So2 H2 S Xăng

(mg/m 3 )

Xí nghiệp cao su số 1 I

Máy sơ luyện 0,05 KPHD KPH 1

D Bộ phận luyện hở Nt KPH KPHD 0,06 2

Nt D 0,08 Bộ phận lưu hoá lốp 3

II Xí nghiệp cao su số 4

0,07 Nt Bộ phận lồng ép săm Nt 1

Nt Nt 0,06 15 Bộ phận lưu hoá săm 2

Bộ phận lưu hoá săm(tầng1) 0,08 3

Bộ phận lưu hoá săm(tầng 2) 0,08 4

III Xí nghiêp cao su số 3

Nt Nt 0,08 Bộ phận luyện cao su 1

Nt 0,08 Máy luyện hở 560 2

IV Xí nghiệp cao su số 2

Nt Bộ phận lưu hoá lốp xe 0,07 Nt 1

đạp(khu 1) Nt Nt 0,08

Bộ phận LH lốp xe đạp(khu 2

2) Nt Nt V

Xí nghiệp năng lượng Nt Nt

Giữa 2 đầu lò dầu 1 0,05

Bộ phận nén khí 2 0,05 Nt

Giữa hai lò than 3 0,09 2,5 5,3

3 20 Tiêu chuẩn VN cho phép 0,1 10 300

505 BVT. QĐ 1992 (khu

vực sản xuất)

Qua bảng số liệu đo đạc của toàn công ty vào tháng 9/2001.Ta thấy đặc thù của

công nghệ sản xuất có nhiều nguồn phát sinh ra nhiệt độ không khí trong môi sản xuất hầu hết đều cao hơn nhiệt độ ngoài trời cùng thời điểm đo từ 1,5-2o C có khu vực cao hơn 6- 7oC, có 71/74 mẫu đo có nhiệt độ > nhiệt cho phép.

* Độ ẩm có 5/74 mẫu có độ ẩm cao hơn tiêu chuẩn cho phép.

* ánh sáng: Độ chiếu sáng trong công ty

* Tốc độ gió : Hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép(70/74).

Stt Điểm đo Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ ánh sáng

gió ( o C) (%) (Lux)

(m/s)

Xí nghịp cao su số 1 I

32,7 0,2- 0,3 120 1. 83 Vị trí máy luyện  560

38 1,5- 1,8 15000 2 66 Khu vực lưu hoá lốp xe đạp 2

tầng giữa hai máy 40- 60

Xí nghiệp cao su số 4 II

Vị trí máy luyện số 2 1 36,2 71 5- 5,5 230

Máy ép xuất săm xe đạp số 3 2 35 73 2,5- 3 380

Khu vực nối đầu săm 3 23,3 76 0,6- 0,7 520

Xí nghiệp cao su số 3 III

Vị trí lưu hoá số 3 1 36 64 2,5- 3 180

Sàn màng lưu hoá S17 2 40 67 0,6- 0,7 2500

Xí nghiệp cao su số 2 IV

Cách lò đốt than khoảng 3 m 1 39 64 0,6- 0,7 73000

Vị trí bàn trực 2 36 68 2,5- 3 73000

Xí nghiệp cơ điện V

Giữa nhà xưởng đúc 1 34,4 77 0,7- 0,8 280

Bộ phận đúc khuôn 2 33 80 1,7- 1,8 2500

VKH: 505BYT-QĐ/1992 TCV 50- 18- 32 <=80 0,5- 1,5 S 2000 ánh sáng TCVN 3743-83

CP

1.2.2.4. Tiếng ồn:

Vấn đề dễ thấy ở Công ty Cao su Sao vàng là tiếng ồn ở nhiều khu vực khá cao. Cụ

thể ở bảng dưới đây có 14/33 mẫu, do đó cường độ tiếng ồn cao hơn cho phép từ 1-12

dB ở mức áp suất chung.

Tiếng ồn cao chủ yếu ở máy luyện hở, máy nén khí, máy động lực, vị trí bơm

lồng săm xe đạp, rút săm xe đạp, thổi hơi săm xe đạp.

stt Địa điểm đo Mức áp Mức áp suất âm ở các giải tần số (Hz)

âm 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000

chung

Xí nghiệp cao su số 4 DB I

Ví trí máy lọc cao su 4-5 92 64 78 84 86 87 87 79 92 1

Ví trí máy luyện hở 2 94 66 71 84 88 86 84 81 75 2

Ví trí máy ép suất săm xe đạp 92 60 75 80 85 85 83 81 78 3

1 92 58 71 77 79 76 89 84 86 4

Ví trí bơm lồng săm xe đạp 96 57 68 76 82 91 89 86 81 5

Vị trí rút săm xe đạp 102 46 55 66 66 72 79 89 97 6

Ví trí thổi hơi săm II

Xí nghiệp cao su số 1 1 87 66 74 82 83 84 79 75 69

Máy luyện hở số 6 2 98 60 72 91 95 84 80 79 76

Máy ép săm số 3 III

Xí nghiệp cao su số 3 1 90 72 81 85 85 89 88 83 78

Ví trí máy luyện hở  560 2 93 57 72 79 86 87 85 81 75

Giữa khu động lực IV

Xí nghiệp cao su số 2 1 98 70 83 84 87 88 85 87 77

Khu vực hỗn luyện 2 88 51 68 76 85 82 81 78 69

Phòng máy nén khí V

Xí nghiệp năng lượng 1 87 68 76 78 76 80 81 70 73

Giữa hai lò dầu 2 91 70 77 84 84 85 83 79 72

Giữa hai động lực VI

Xí nghiệp cơ điện 1 87 49 61 68 78 78 76 72 63

Vị trí máy tiện trung quốc 1 2 88 49 70 69 80 82 80 78 67

Vị trí máy tiện trung quốc 2

TCVS cho phép 505 BIT 90 103 96 91 88 83 83 81 80

QĐ/1992

1.2.3. Vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động.

- Vệ sinh công nghiệp.

+Các yếu tố khí hậu.

Trong lao động có nhiều yếu tố vi khí hậu liên quan đến điều kiện làm việc của

người lao động như: khí hậu, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng, các loại bụi và

hơi khí độc.

* Nhiệt độ môi trường không khí trong các xí nghiệp từ 32-40oC. Nhiệt độ ở ngoài

khoảng 25 –30 oC, vượt quá chỉ tiêu cho phép.

* Độ ẩm tương đối của không khí 64-83% có thể nói hầu hết đạt tiêu chuẩn cho

phép.

* ánh sáng: hầu hết các xí nghệp đạt tiêu chuẩn cho phép.

* Vận tốc gió từ 0,6 –3 m/s, đạt tiêu chuẩn cho phép (0,5- 1,5 m/s).

* Riêng xí nghiệp cao su số 1 có nhiều vị trí độ chiếu sáng quá lớn.

Bụi và khí gây ô nhiễm.

Chất lượng không khí trong khu vực làm việc là yếu tố quan trọng trong điều kiện

làm việc của người lao động, trong các xí nghiệp của công ty các chỉ số đặc trưng là,

CO2,CO, SO2, H2S, xăng, bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường.

- Công tác an toàn lao động.

- Nội dung an toàn lao động tại công ty bao gồm: an toàn điện, an toàn thiết bị năng,

an toàn cơ khí, an toàn thiết bị áp lực.

- Công tác phòng chống cháy nổ:

Là nội dung hàng đầu của công ty, công ty có một phòng quân sự bảo vệ chuyên

trách về phòng chống cháy có một đội chuyên trách phòng chống cháy nổ gồm 9 người.

Được trang bị một xe ô tô chữa cháy có trang thiết bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy,

các bình bọt di động, với khối lượng lớn 24/24 h có nhiệm vụ tuần tra đôn đốc các đơn vị

thực hiện nội quy phòng cháy chữa cháy.

Mỗi xí nghiệp trong công ty có một phòng cháy chữa cháy bán chuyên trách đã

được học qua lớp nghiệp vụ, được bố trí theo ca sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra nhắc nhỡ

cán bộ công nhân viên thực hiện nội quy phòng cháy chữa cháy.

2. Đánh giá tác động của công ty đến từng yếu tố môi trường.

2.1. Tác động tới môi trường nước.

Các khu vực xung quanh công ty có quan hệ mật thiết với hoạt động của công ty. Đặc biệt

là hệ thống thoát nước chung của khu vực công nghiệp Cao-Xà -Lá và chảy ra sông Tô

Lịch là nơi tiếp nhận nhiều nước thải rất lớn của toàn bộ khu vực này.

Trong nước thải có chứa những tác nhân gây ô nhiễm nước sông, ví dụ như: Cặn lơ

lững(SS), Nhu cầu ôxy hoá(BOD), Nhu cầu ôxy hoá học (COD), dầu mỡ…

Sông Tô Lịch là một trong những sông thoát nước thải chính của Hà Nội, sông có

chiều dài là 13,5 km, chiều rộng hẹp nhất là 19m và rộng nhất 45m, chiều cao vực nước chỗ sâu nhất là 5,5 m, có sức chứa 928000m3 và có khả năng điều hoà là 128250 m3, lưu lượng trung bình vào mùa mưa là 26 m3/s.

Như vậy, lượng nước từ Công ty Cao su Sao vàng gần 1/ 2 tổng lượng thải ra của

khu công nghiệp Cao- Xà- Lá, và so sánh các chỉ tiêu khác thì sự đóng góp của công ty là

tương đối lớn, ví dụ như: BOD, COD, cũng như cặn bã so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam

cho phép cũng đã vượt một số chỉ tiêu quy định.

Do đó có thể kết luận là nguồn nước thải là sông Tô Lịch với các tính chất như đã

nêu ở trên thì sự đóng góp ô nhiễm môi trường nước từ công ty cao su là tương đối lớn.

2.2. Tác động đến môi trường không khí.

Tác động cuả khí thải từ công ty đối với môi trường không khí trong khu vực đã

được ban môi trường Hà Nội đánh giá (2000-2001) như trình bày trong mục không khí của

phần hiện trạng môi trường, kết quả phân tích số liệu cho thấy các khí độc như CO,SO2…

ở khu vực làm việc của công ty và ngoài phạm vi nhà máy là tương đối lớn.

Ví dụ như: SO2 là 0,012 đến 0,025 mg/lít so với điều kiện tiêu chuẩn là 0.02 mg/lít.

CO là 0,038 m/lít so với tiêu chuẩn cho phép là 0,03 mg/lít.

Như vậy có thể nói là về khí độc tác động đến nền ô nhiễm môi trường không khí

của khu vực tương đối lớn.

Về hơi xăng, thực chất có phát sinh một số vài điểm, nhưng chỉ có tính chất cục bộ

và các giá trị đo được đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép là từ 3,75- 5 lần.

Bụi trong khu vực sản xuất nói chung là cao hơn tiêu chuẩn quy định trung bình 3

lần, nhưng loại bụi này chỉ gây ô nhiễm cục bộ và đang được khắc phục từng bước nhằm

bảo đảm sức khoẻ cho người lao động trực tiếp.

Riêng bụi phát tán từ nồi hơi là đáng kể đối với môi trường xung quanh vị trí của

nồi hơi của công ty gần với nồi hơi của công ty xà phòng đã gây ô nhiễm bụi nhất định cho

khu vực ngoại vi, số liệu so sánh cho thấy trọng lượng bụi ở cạnh nồi hơi là 1,04 mg/m3/phút.

Trong khi đó bụi ở xã Nhân Chính gồm Chợ Xanh là 0,88 mg/m3/phút. Điều đó

chứng tỏ bụi phát tán từ nồi hơi của công ty tương đối lớn so với bụi giao thông. Do đó có

thể kết luận là ô nhiễm bụi từ khu vực công ty là đóng góp đáng kể.

2.3. Về chất thải rắn.

Chất thải rắn như trình bày ở trên, cơ bản đã được tái sử dụng vào chính dây chuyền

sản xuất. Trong nội bộ công ty, một phần không sử dụng đã san lấp mặt bằng trong công

ty. Và một phần giao cho công nhân thu gom và phân loại ngay tại khu vực sản xuất của xí

nghiệp, các loại còn dùng được cho sản xuất như: bavina, bán thành phẩm cao su, hoá chất

rơi vãi đã được thu gom lại và tái sử dụng.

Các loại vải vụn, bavina, sản phẩm thu hồi giao nộp cho xí nghiệp, bán cho cơ sở,

tổ hợp hay tư nhân tái sinh để sản xuất các sản phẩm cấp thấp. Lượng chất thải được coi là

hoàn toàn có thể thải bỏ được chở đến nơi quy định để xí nghiệp vệ sinh môi trường thu

gom và chuyển đến bãi san lấp.

Than lọt ghi được thu hồi làm than tổ ong ngay tại xí nghiệp nồi hơi còn xỉ than bán

cho dân làm gạch hoặc rải đường.

Lượng rác thải sinh hoạt và các loại tự nhiên khác như bụi, lá cây có khối lượng

khoảng 20,5 tấn /năm cũng được xí nghiệp vệ sinh môi trường thu gom và lấp.

2.4. Tiếng ồn..

Khu vực sản xuất của công ty hầu hết tiếng ồn nằm trong giới hạn dưới 90 dB. Trừ

một số khu vực hẹp trong công ty như nén khí, dập, rèn, luyện, có cao hơn tiêu chuẩn cho

phép từ 2-5 dB. Tuy nhiên tác động của tiếng ồn xuất phát từ công ty đến môi trường

không khí ở mức cao: như nguyên nhân giao thông từ quốc lộ 6…

2.5. Môi trường sinh thái.

Nhìn chung khó có thể nói đến tác động về mặt sinh thái khi tách riêng hoạt động

của công ty trong toàn bộ sự tồn tại của khu công nghiệp Cao-Xà-Lá nói riêng và khu

Thượng Đình nói chung, vấn đề này cần được nghiên cứu sâu bởi các cơ quan khoa học

chuyên sâu.

Tuy nhiên, sự tác động và đóng góp của công ty cũng tương đối lớn. Thực tế gần

đây, công ty nhận được một số sự phàn nàn của dân cư ảnh hưởng đến cây trồng và vật

nuôi.

2.6. Bệnh nghề nghiệp

Các số liệu về bệnh tật của công ty chưa phải là liên quan trực tiếp tới bệnh nghề

nghiệp tại công ty. Tuy nhiên qua số liệu so sánh các cơ sở trong khu vực Thượng Đình có

thể suy diễn là các bệnh về ngoài da và cơ xương khớp có tỷ lệ cao hơn tại công ty so với

cơ sở khác, cũng như so với các bệnh khác trong cùng công ty.

2.7. Môi trường xã hội và cảnh quan khu vực.

Sự phát triển của công ty đã tạo hàng nghìn việc làm cho lao động thủ đô và khu

vực với thu nhập ngày càng tăng đã góp phần làm ổn định xã hội, đặc biệt là đối với hàng

vạn người ăn theo, đồng thời tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Việc tạo cơ sở hạ tầng nhà xưởng và các việc cải tạo cảnh quan xung quanh công ty

đã góp phần tạo ra một môi trường cảnh quan văn minh chung toàn khu vực. Công ty Cao

su Sao vàng đã và đang phát triển cùng với sự phát triển cuả toàn bộ khu công nghiệp đô

thị Thượng Đình, nên phải đối mặt với những thách thức về môi trường và phát triển

chung toàn khu vực. Có thể nói là sự qúa tải ô nhiễm môi trường chung như là nước thải

không khí, chất thải, mật độ dân cư và giao thông.

Như vậy có thể nói sự tồn tại và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng đã đóng

góp quan trọng vào sự phát tiển của khu công nghiệp thượng đình theo hướng tích cực.

III. Tính toán chi phí thiệt hại môi trường .

1. Thực trạng về sức khoẻ người dân trong vùng ô nhiểm tại tập thẻ cao su sao vàng và xã

khương Đình.

- Dân số của tập thể cao su sao vàng và xã khương Đình

Xã Dân số Lứa tuôỉ

1-20 21-35 36-50 > 50

Khương Đình 1000 450 300 120 130

Tập thể Công ty CSSV 1500 550 450 300 200

(Nguồn: Lấy từ khu công nghiệp Thượng Đình năm 2000)

Trên cơ sở nguồn số liệu y tế đã điều tra cửa trung tâm y tế khu công nghiệp

Thượng đình. Về tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người dân tại các xã vào tháng 12 năm

2000 và nguồn số liệu báo cáo thống kê y tế của xã về tình hình sức khoẻ, khám và chữa

bệnh của người dân. Các số liệu thu được dưới hình thức (%), qua xử lý ta thu được dưới

hình thức số lượng cụ thể:

- Xã Khương Đình

Tình hình sức khoẻ và bệnh tật của nhân nhân theo các độ tuổi

1-20 21-35 36-50 >50 Tổng Độ tuổi

Chỉ số A B C D E

Tai 42 10 12 15 79

Mũi 100 15 18 12 145

Họng 120 70 80 20 290

Thể lực yếu 110 30 90 90 320

Phế quản 120 40 35 25 220

Viêm phổi 105 65 85 40 295

Dạ dày 50 65 70 65 250

Đường ruột 150 100 85 70 410

Mắt 75 35 30 20 160

Gan, Mật 10 8 11 12 41

1-20 21-35 36-50 >50 Tổng Độ tuổi

14 10 15 10 49 Tim

30 25 35 5 95 Ngoài da

15 16 12 13 56 Tiết niệu

15 17 19 30 81 Khớp

956 50 597 432 2491 Tổng

(Nguồn: Lấy từ số liệu xã Khương Đình)

- Tại tập thể Công ty Cao su sao vàng

Tình hình sức khoẻ và bệnh tật của nhân dân theo các độ tuổi

Độ tuổi 1-20 21-35 36-50 >50 Tổng

Chỉ số A B C D E

Tai 45 12 15 18 90

Mũi 120 18 20 13 171

Họng 135 75 90 15 315

Thể lực yếu 100 40 75 80 295

Phế quản 135 50 45 35 265

Viêm phổi 110 70 80 50 310

Dạ dày 65 70 85 55 275

Đường ruột 120 110 85 70 385

Mắt 80 60 35 25 200

Gan, Mật 15 10 15 17 57

Tim 18 19 15 18 70

Ngoài da 35 30 40 16 121

Tiết niệu 20 20 30 10 80

Khớp 20 17 19 30 86

Tổng 1018 601 649 452 2720

(Nguồn: Lấy từ y tế tập thể công ty cao su sao vàng)

Qua bảng số liệu trên ta đưa ra một số nhận xét sau:

- Tại xã Khương Đình

Bệnh đường ruột có số người mắc bệnh cao nhất 410 người, chiếm 41% tông dân số

của toàn xã. Tong đó số người mắc bệnh này ở độ tuổi từ 1-20 là 150, chiếm 15%.

Thứ hai là bệnh thể lực yếu với 320 người mắc bệnh, chiếm 32%. Trong đó số

người mắc bệnh này là 110 người, chiếm 11%.

Thứ ba là phải kể đến bệnh viên phổi, với 295 người mắc bệnh, chiếm 29,5%.

Trong đó ở tuổi từ 1-20 có 105 người mắc bệnh, chiếm 10.5%.

-Tại tập thể công ty cao su sao vàng

Bệnh đường ruột mắc bệnh cao nhất với 385 người mắc bệnh, chiếm 25,67% tổng

dân số của toàn tập thể công ty. Trong đó số người mắc bệnh này ở độ tuổi 1-20 cao nhất

với 120 người, chiếm 8%.

Thứ hai là bệnh Họng với 315 người mắc bệnh, chiếm 21%. Trong đó ở độ tuổi 1-

20 cao nhất với 135 người, chiếm 9%

Thứ ba là phải kể đến bệnh viêm phổi với 310 người mắc bệnh, chiếm 20,67%.

Trong đó ở độ tuổi 1-20 là cao nhất với 110 người mắc bệnh, chiếm 7,3%

2. Mối quan hệ giữa nguồn gây ô nhiểm và sức khoẻ của các người dân khu vực xung

quanh vùng ô nhiểm.

ở phần trên ta đã nhận xét thực trạng bệnh tật của một số xã trong khu vực thượng

Đình. Để xem xét mối quan hệ giữa sức khoẻ công đồng với ô nhiễm môi trường do công

ty cao su sao vàng gây ra ta so sánh phương pháp so sánh giữa số người nhiễm các bệnh

tật tại xã nghiên cứu với số người nhiễm các bệnh tương ứng( quy về cùng một bằng dân

số). Việc lựa chọn mẫu so sánh nhằm tìm ra số người nhiễm bệnh do ô nhiễm của công ty

cao su sao vàng là rất quan trọng. Xã đối chứng được chọn để so sánh là xã có những điều

kiện tự nhiên, kinh tế , văn hoá, xã hội tương tự hoặc giống với xã nghiên cứu.

Trên cơ sở đó lựa chọn khu dân cư mới ( cách công ty khoảng 300 mét so với xã

khương Đình. Khu dân cư mới với tập thể công ty cao su sao vàng.

Số người nhiễm bệnh theo từng loại bệnh tại xã đói chứng quy về cùng một quy mô

dân số với xã nghiên cứu được tính như sau:

Lij =

S.P ij v S i

Trong đó:

i: là biến số chỉ xã đối chứng

J: Là biến số chỉ từng loại bệnh tật

V: Là biến số chỉ xã nghiên cứu

Lij: Số lượng người nhiễm bệnh theo từng loại bệnh của xã đối chứng đả được quy đổi.

Pij: Là số người nhiễm bệnh theo từng loại bệnh của xã đối chứng trước khi quy đổi

Sv: Dân số xã nghiên cứu

Si: Dân số xã đối chứng.

Lấy số liệu bệnh tật đã được xử lú ở phần trên trừ đi số liệu người mắc bệnh tương

ứng của xã đối chứng ( quy về cùng một mặt bằng dân số) ta được số liệu về số người mắc

các loại bệnh tật do ô nhiễm môi trường.

+ Tại xã khương Đình

Số người mắc các loại bệnh tật.

Tổng số Tổng số người Số người mắc bệnh So sánh với

Chỉ số người mắc mắc bệnh xã do ô nhiễm môi xã đối ứng

bệnh đối chứng trường

Tai 79 70 9 1,1286

Mũi 145 132 13 1,0985

Họng 290 216 74 1,3426

Thể lực yếu 320 282 38 1,1347

Phế quản 220 196 24 1,1224

Viêm phổi 295 215 80 1,3721

Dạ dày 250 218 32 1,1468

Đường ruột 410 345 65 1,884

Mắt 160 142 18 1,1268

Gan, Mật 41 32 9 1,2813

Tim 49 37 12 1,3243

Ngoài da 95 80 15 1,1875

Tiết niệu 56 42 14 1,3333

Khớp 81 72 9 1,125

Tổng 2491 2079 412

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Khương Đình năm 2000)

+ Tại khu tập thể công ty cao su sao vàng.

Số lượng người mắc bệnh các loại bệnh tật

Tổng số Số người mắc Số người mắc bệnh So sánh với

Chỉ số người mắc bệnh xã đối do ô nhiễm môi xã đối chứng

bệnh chứng trường

Tai 90 70 20 1,2857

Mũi 171 132 39 1,2954

Họng 315 216 99 1,4583

Thể lực yếu 295 282 13 1,0461

Phế quản 265 196 69 1,352

Viêm phổi 310 215 95 1,4419

Dạ dày 275 218 75 1,2615

Đường ruột 385 345 40 1,1159

Mắt 200 142 58 1,405

Gan, Mật 57 32 25 1,7812

Tim 70 37 33 1,8919

Ngoài da 121 80 31 1,5125

Tiết niệu 80 42 38 1,9286

Khớp 86 72 14 1,1944

Tổng 2721 2079 642

(Nguồn: báo cáo y tế của tập thể công ty cao su sao vàng 2000)

Từ kết quả trên ta thấy các xã nghiên cứu đều bị ảnh hưởng ô nhiểm môi trường cuả

công ty cao su sao vàng, biểu hiện rõ ràng là số người mắc bệnh tương đối cao so với số

liệu tương ứng tại xã đối chứng.

3. Đánh giá chi phí thiệt hại sức khoẻ cộng đồng dân cư xung quanh bị ô nhiễm.

3.1. Xây dựng mô hình tính toán chi phí thiệt hại sức khoẻ cộng đồng

- Một số phương pháp lượng giá ô nhiễm đối với sức khoẻ cộng đồng.

+ Ô nhiễm môi trường có các tác động tiêu cực đến sức khoẻ của con người và các

sinh vật liên quan khác trong khu vực tồn tại. Thông thường chất ô nhiễm khi xâm nhập

vào ciơ thể của con người và sinh vật không tạo ra ngay các loại bệnh tật và suy giảm sức

khoẻ. Quá trình hình thành bệnh tật và suy giảm sức khoẻ thường xẩy ra một cách từ từ.

Bệnh tật và suy giảm sức khoẻ vẫn có khả năng gia tăng vì lý do ô nhiễm, kể cả người bị ô

nhiễm đã phải bỏ ra nhiều chi phí lắp đặt các hệ thống xử lý môi trường. Do vậy, việc

lượng giá tác động ô nhiễm đối với bệnh tật và sức khoẻ con người thường rất khó.

i của con người có thể tính theo công thức:

Sự hấp thụ hoá học các chất ô nhiễm f*

i =

CC x IR x FI x EF x ED f* BW x AT

Trong công thức này:

CC: nồng độ chất ô nhiễm trong các thành phần môi trường( không khí, đất, nước...) có tác

động

IR: tốc độ hấp thụ( tỷ lệ chất ô nhiễm xâm nhập vào cơ thể so với tổng khối lượng chất ô

nhiễm tiếp xúc với cơ thể con người)

FI: lượng thức ăn, thức uống, thực phẩm sử dụng hàng ngày

EF: Tần số nguy hiểm( số ngày trong năm mỗi người chịu tác động)

ED: quảng thời gian nguy hiểm của người bị ô nhiễm tính bằng năm

BW: trọng lượng cơ thể con người tính bằng kg

AT: Thời gian trung bình( quảng thời gian nguy hiễm trung bình (ED x 365 ngày)/năm đối

với tác động gây ung thư và 70 năm x 365 ngày đối với tác động gây ung thư )

Giá trị j được tính theo công thức trên được gọi là yếu tố hấp thụ ( intake factor).

Yếu tố này đã được các nhà khoa học Mỹ tính tốan và có thể dùng xác đinh sự cố gây ô

nhiễm đối với các quốc gia khác. Từ lượng hấp thụ chất ô nhiễm có thể tính được sự cố hệ

thống SR(system risk ) bằng công thức:

f SR = RFD

ở đây RFD là liều tham khảo (reference dose ) hay yếu tố độc hại đối với sức khoẻ.

Sự cố ung thư được tính bằng công thức:

CR = CLR x f

trong đó:

CLR: là yếu tố biểu lộ ung thư hay yếu tố độc hại gây ung thư

+ Thực tế phương pháp lượng giác tác động sức khoẻ thông dụng là tiếp cận giá

bệnh tật COI. Theo phương pháp này chi phí y tế bảo vệ sức khoẻ gồm toàn bộ các chí phí

y tế ( chăm sóc, khám chửa bệnh và thuốc men ), của người bệnh và thiệt hại về lao động

trong quá trình chửa bệnh. Bên cạnh phương pháp này, ở Mỹ và các nước phát triển còn sử

dụng nhiều phương pháp gián tiếp khác nhau như: bằng lòng trả giá chi phí phòng bệnh và

giảm sự cố bệnh tật chết chóc ...

Trong điều kiện Việt Nam, thiệt hại kinh tế do ô nhiểm moi trường tới sức khoẻ có

thể tính bằng tổng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của công nhân và dân cư khu vực ô

nhiểm đối với các loại bệnh tật và mất sản phẩm của người bệnh rong qua trình điều trị,

chi phí phòng tránh bệnh tật của ngành y tế phát sinh từ dịch bệnh.

* Như ta đả biết tình trạng ô nhiểm môi trường của xí nghiệp đả gây ảnh hưởng xấu

đến sức khoẻ của người xung quanh và CBCNV trong xí nghiệp. Để đảm bảo sức khoẻ lao

động và sức khoẻ sinh sản buộc người dân phải bỏ ra một khoản chi phí để khám chửa

bệnh phục hồi sức khoẻ. Đó là những chi phí thực mà người dân phải chi trả cho dịch vụ y

tế ( TDC ). Ngoài ra họ phải mất một khoản chi phí khá quan trọng đố là chi phí cơ hội

trong thời nghỉ khám chửa bệnh không tham gia vào lao động, sản xuất và chi phí cơ hội

cả người nhà bệnh nhân phải nghỉ việc để chăm sóc người bệnh ( TIC ).

Xét tổng quát xả hội phải bỏ ra một khoản chi phí:

TSC = TDC + TIC

Trong đó:

TSC: Là tổng chi phí xã hội về sức khoẻ cộng đồng do ô nhiểm môi trường

TDC: Là tổng chi phí trực tiếp của bệnh nhân cho dịch vụ khám chửa bệnh

TDC = M + N

Trong đó:

M Là tổng chi phí khám chửa bẹnh cua người lao động là công nhân viên chức nhà nước

có nộp bảo hiểm xã hội.

N Là tổng chi phí khám chửa bệnh của người dân không phải là công nhân viên chức nhà

nước và không nộp bảo hiểm xã hội.

TIC: Là tổng chi phí gián tiếp của bệnh nhân bao gồm: Chi phí cơ hội của người bệnh

trong thời gian nghỉ việc ( A ), và chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân phải nghỉ

việc ( B ).

TIC = A + B

Vậy ta có: TSC = M + N + A + B

Theo điều tra dân số các xã tỷ lệ dân số hoạt động trong lỉnh vực nông nghiệp là

khác nhau, số còn lại làm việc trong các nghành phi nông nghiệp bao gồm tỷ lệ không

thuộc biên chế nhà nước và tỷ lệ thuộc biên chế nhà nước củng khác nhau đáng kể. Vậy

những người này phải nộp bảo hiểm xã hội và khi bị bệnh sẽ được chi trả phần bảo hiểm

đó.

M = k x TDC ( k = 1....4 )

N = h x TDC ( h = 1...4 )

Trong đó:

K: Là hằng số chỉ tỷ lệ người lao động ở các xã là công nhân viên chức nhà nước cố

nộp bảo hiểm xã hội.

H: Là hằng số chỉ tỷ lệ người lao động ở các xã không phải là công nhân viên chức

nhà nước và không nộp bảo hiểm.

Hiện nay các công ty bảo hiểm thường trả với mức cao nhất là 80% chi phí chửa

bệnh nên:

M = x + y

Trong đó:

X Là tổng chi phí khám chữa bệnh mà bảo hiểm xã hội phải trả cho người chửa

bệnh.

X = 0,8 x M

Y Là tổng chi phí khám chửa bệnh của những người đả mua bảo hiểm phải trả.

Y = 0,2 x M

Vậy: TSC = ( x + y + N ) + A + B

Nếu tính tới yếu tố thời gian thì công thức tổng quát của mô hình là:

TSC(t) = [ ( x + y + N ) + A +B ]. ( 1+r )t

Trong đó:

T: Là thời gian quy đổi về hiện tại ( t=2 )

Trong đề tài các số liệu về tình hình sức khoẻ bệnh tật của người dân được tổng hợ

từ báo cáo thống kê của các xã về năm 2000. Tính đến thời điểm nghiên cứu thì thời gian

quy đổi là hai năm.

R: tỷ lệ chiết khấu ( r= 0,06).

Tỷ lệ chiết khấu được xác định căn cứ vào chi phí cơ hội của đồng tiền .

3.2 Kết quả tính toán trên cơ sở số liệu điều tra về chi phí sức khoẻ dân cư ở các xã.

Dựa vào phần chi phí cho từng chỉ tiêu cụ thể trong mô hình để tính các loại chi phí

tương ứng.

Bảng: Chi phí chữa bệnh, chi phí cơ hội

Chi phí trung Số ngày nghỉ trung Số ngày nghỉ trung

Chỉ số bình một ca bình của người bệnh bình người nhà

bệnh(tr.đ) ( ngày ) bệnh nhân (ngày)

Tai 0,3 4 0

Mũi 0,25 0 0

Họng 0,2 0 0

Thể lực yếu 0,3 4 0

Phế quản 0,1 3 3

Viêm phổi 2 15 1

Dạ dày 1 8 0

Đường ruột 0,4 5 10

Mắt 0,275 5 3

Gan, Mật 2 21 4

Tim 6 60 15

Ngoài da 0,25 0 0

Tiết niệu 0,7 7 3

Khớp 0,5 5 2

(Nguồn: Phòng tài vụ Bệnh viện bạch mai Hà nội )

3.2.1 Chi phí chữa bệnh cho từng loại bệnh

- Xã khương Đình

Chi phí chữa bệnh của bệnh nhân

Tổng số người mắc Chi phí trung bình Tổng chi phí Chỉ số bệnh (người) một ca bệnh( tr.đ) thực (tr.đ)

Tai 9 0,3 2,7

Mũi 13 0,25 3,25

Họng 74 0,2 14,8

Thể lực yếu 38 0,3 11,4

Phế quản 24 0,1 2,4

Viêm phổi 80 2 160

Dạ dày 32 1 32

Đường ruột 65 0,4 26

Mắt 18 0,275 4,95

Gan, Mật 9 2 18

Tim 12 6 72

Ngoài da 15 0,25 3,75

Tiết niệu 14 0,7 9,8

Khớp 9 0,5 4,5

Tổng 365,55

- Tại tập thể công ty cao su sao vàng

Chi phí chữa bệnh của bệnh nhân

Chỉ số Tổng số người mắc Chi phí trung bình Tổng chi phí

bệnh (người) một ca bệnh( tr.đ) thực (tr.đ)

6 Tai 20 0,3

9,75 Mũi 39 0,25

19,8 Họng 99 0,2

3,9 Thể lực yếu 13 0,3

6,9 Phế quản 69 0,1

190 Viêm phổi 95 2

75 Dạ dày 75 1

16 Đường ruột 40 0,4

15,95 Mắt 58 0,275

50 Gan, Mật 25 2

198 Tim 33 6

7,75 Ngoài da 31 0,25

26,6 Tiết niệu 38 0,7

7 Khớp 14 0,5

632,65 Tổng

Tổng chi phí phần này TDC = 365,55 + 632,65 = 998,2 tr.đ

Chi phí bảo hiễm phải trả cho người bệnh:

Theo số liệu điều tra về tình hình kinh tế xã hội tại các xã cho thấy rằng.

Xã Khương Đình: 80% là làm việc cơ quan nhà nước, 20% là không làm việc cho

cơ quan nhà nước. Vậy số tiền bảo hiểm phải tra cho người bệnh tại xã Khương Đình là.

MTĐ = k1 x TDCTĐ = 0,8 x 365,55 = 292,45 (tr.đ)

Tại tập thể công ty cao su sao vàng: 90% làm việc cho cơ quan nhà nước , 10%

không làm việc cho cơ quan nhà nước. Vậy số tiền phải trả cho người bệnh tại tập thể công

ty cao su sao vàng.

MSV = k2 x TDCSV = 0,9 x 632,65 = 569,385 (tr.đ)

Vậy: M = 292,45 + 569,385 = 861,835 ( tr.đ)

Chi phí người bệnh phải trả cho dịch vụ khám chữa bệnh.

N = h1 x TDCtd + h2 x TDCSV = 0,2 x 365,55 + 0,1 x 632,65 = 136,375 ( tr.đ)

3.2.2 Chi phí cơ hội của người bệnh.

Chi phí cơ hội được tính trên cơ sở thu nhập trung bình hành tháng của người địa

phương. Theo số liệu điều tra về tình hình kinh tế xã hội ch thấy thu nhập bình quân mỗi

người dân là 500.000đ/người/ tháng. Do vậy chi phí cơ hội của một ngày nghỉ việc là

17.000đ/người.

- Tại xã Khương Đình:

Chi phí cơ hội của người bệnh: (Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ số B C A D

Tai 9 0,017 4 0,612

Mũi 13 0,017 0 0

Họng 74 0,017 0 0

Thể lực yếu 38 0,017 4 2,584

Phế quản 24 0,017 3 1,224

Viêm phổi 80 0,017 15 20,4

Dạ dày 32 0,017 8 2,352

Đường ruột 65 0,017 5 5,525

Mắt 18 0,017 5 1,53

Gan, Mật 9 0,017 21 3,213

Tim 12 0,017 60 12,24

Ngoài da 15 0,017 0 0

Tiết niệu 14 0,017 7 1,666

Khớp 9 0,017 5 0,765

Tổng 54,111

Trong đó:

A: Số người mắc bệnh ( người )

B: Số ngày nghỉ bình quân một ca bệnh (ngày)

C: Chi phí cơ hội một ngày nghỉ ( triệu đồng)

D: Tổng chi phí cơ hội ( triệu đồng)

- Tại tập thể công ty cao su sao vàng

Chi phí cơ hội người bệnh: Thu nhập bình quân của tập thể công ty cao su sao vàng

là 600.000đ/người/ tháng. Chi phí cơ hội cho một ngày nghỉ là 20.000đ/người/ngày.

Chi phí cơ hội của người bệnh: (Đơn vị tính triệu đồng)

Chỉ số A C D B

Tai 20 0,02 1,6 4

Mũi 39 0,02 0 0

Họng 99 0,02 0 0

Thể lực yếu 13 0,02 1,08 4

Phế quản 69 0,02 4,14 3

Viêm phổi 95 0,02 28,5 15

Dạ dày 75 0,02 12 8

Đường ruột 40 0,02 4 5

Mắt 58 0,02 5,8 5

Gan, Mật 25 0,02 10,5 21

Tim 33 0,02 39,6 60

Ngoài da 31 0,02 0 0

Tiết niệu 38 0,02 5,32 7

Khớp 14 0,02 1,4 5

Tổng 113,94

3.2.3 Chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân

- Tại xã Khương Đình.

Chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân: Đơn vị tính triệu đồng

Chỉ số A C D B

Tai 9 0,017 0 0

Mũi 13 0,017 0 0

Họng 74 0,017 0 0

Thể lực yếu 38 0,017 0 0

Phế quản 24 0,017 1,224 3

Viêm phổi 80 0,017 1,36 1

Dạ dày 32 0,017 0 0

Đường ruột 65 10 0,017 11,05

Mắt 3 0,017 0,918 18

Gan, Mật 4 0,017 0,612 9

Tim 15 0,017 3,06 12

Ngoài da 0 0,017 0 15

Tiết niệu 3 0,017 0,714 14

Khớp 2 0,017 0,306 9

Tổng 19,244

Chú thích:

A: Số người mắc bệnh

B: Thời gian trung bình nghỉ việc chăm sóc bệnh nhân

C: Chi phí cơ hội một ngày nghỉ

D: Chi phí cơ hội nghỉ việc của người nhà bệnh nhân

- Tại tập thể công ty cao su Sao Vàng

Chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân: Đơn vị tính triệu đồng

Chỉ số B C D A

Tai 0 0,02 0 20

Mũi 0 0,02 0 39

Họng 0 0,02 0 99

Thể lực yếu 0 0,02 0 13

Phế quản 3 0,02 4.14 69

Viêm phổi 1 0,02 1.9 95

Dạ dày 0 0,02 0 75

Đường ruột 10 0,02 8 40

Mắt 3 0,02 3.48 58

Gan, Mật 4 0,02 2 25

Tim 15 0,02 9.9 33

Ngoài da 0 0,02 0 31

Tiết niệu 3 0,02 2.28 38

Khớp 2 0,02 0.56 14

Tổng 32.26

3.2.4. Kết quả tính toán chi phí sức khoẻ dân cư tại các xã

Đơn vị tính triệu đồng

Tập thể công ty Xã Khương đình Tổng cao su sao vàng

Chi phí chữa bệnh 365.55 632.65 998.2

Chi phí cơ hội của người 54.111 113.94 168.051 chữa bệnh

Chi phí cơ hội của người 19.244 32.26 51.504 nhà bệnh nhân

Tổng cộng 438.905 778.85 1217.755

Tổng giá trị quy đổi về 493.1537 875.1159 1368.2695 hiện tại

- Tổng chi phí sức khoẻ cộng đồng của các xã ở thời điểm hiện tại là:

PV = 1368,2695 triệu đồng

Theo tài liệu điều tra nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trường của trung tâm

nghiên cứu thử nghiệm - Công ty môi trường đô thị Hà nội, kết hợp với sự đánh giá của

các chuyên gia thì ô nhiễm môi trường tai công ty cao su sao vàng Hà nội bắt đầu từ 1997.

Vậy trong 5 năm công ty đã gây thiệt hại cộng đồng là 1368,2695 triệu đồng. Mức bình

5

quân hàng năm là:

r.)r1(PV  6

1

)r1( 

E =

E = 278,2549 triệu đồng

4. Chi phí để xử lý chất thải công nghiệp của công ty.

Ta có: C = C1 + C2

Trong đó:

C: tổng chi phí chất thải được xử lý cho 1 năm

C1: là chi phí cho việc vận chuyển chất thải từ công ty đến nơi xử lý trong 1 năm

C2: là chi phí cho việc xử lý chất thải cho 1 năm

Hàng năm công ty thải ra 3625,95 tấn chất thải trung bình mổi ngày công ty thải ra

10 tấn chất thải, tương đương công ty thuê một xe tải vận chuyển đến nơi xử lý, chi phi

nổi xe tải Công ty phải trả một chuyến là 200000đ.

Vậy chi phí cho việc vận chuyển từ công ty đến nơi xử lý trong 1 năm:

C1 = 200000*30*12 =72000000đ.

Mỗi xe chở chất thải công ty phải trả cho việ xử lý là 100000đ. Vậy chi phí cho việc

xử lý chất thải cho 1 năm là

C2 =100000*30*12 =36000000đ.

Vậy tổng chi phí để xử lý chất thải 1 năm là:

C= C1 + C2 = 72000000 + 36000000 = 108000000 (đồng)

5. Khám bệnh cho người lao động trong công ty.

Theo kết quả khám và chữa bệnh cho người lao động trong công ty.

Loại sức khoẻ Số người

I 24

II 846

III 712

IV 170

V 11

Theo quy định của công ty số người thuộc loại IV hàng năm mỗi người hưởng trợ

cấp 250 nghìn đồng . Tổng chi phí là 250 nghìn đồng x 170 = 42,5 triệu đồng.

Số người thuộc loại V, hàng năm mỗi người được hưởng trợ cấp là 490 nghìn đồng.

Vậy tổng chi phí là: 490 nghìn đồng x 11= 5,39 triệu đồng.

Theo tính toán ở trên ta rút ra một số nhận xét như sau:

Vậy tổng chi phí sức khoẻ cộng đồng và xử lý chất thải công nghiệp là:

278,2549 triệu + 108 triệu + 42,5 triệu + 5,39 triệu = 434,1449 (triệu đồng)

Công ty sản xuất ra săm lốp, xe đạp, xe máy và ô tô. Quy về cùng sản xuất lốp ô tô

thì công ty sản xuất hàng năm khoảng 718000 lốp, gây thiệt hại cho môi trường các xã

Thượng Đình và tập thể công ty là 434,1449 triệu đồng, chi phí môi trường trên mỗi đơn

vị lốp ô tô là 434,1449/718000 = 0,0006046 triệu đồng/lốp. Giá thi trường một lốp ô tô

khoảng 1 triệu đồng. Vậy khi tính tới chi phí môi trường giá của lốp sẽ là 1,0006046 triệu

đồng/lốp.

Trên đây mới tính thiệt hại dân cư, xử lý rác thải, chưa tính đến các yếu tố môi trường

nước, đất, sinh thái... Nếu đánh giá đầy đủ giá trị các yếu tố trên thì mức thiệt hại môi

trường sẽ lớn hơn nhiều so với ban đầu lượng hoá.

Chương III

Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa ô nhiễm

I. Nhận xét

1. Ưu điểm.

- Mặt bằng công ty tương đối phóng khoáng, gọn sạch, có hệ thống cây xanh, cây

cảnh ở các khu đệm tạo cảnh quan tốt, hệ đường nội bộ sạch,thoát nước về mùa mưa.

- Công ty có khả năng tiếp nhận các giải pháp cụ thể để khắc phục ô nhiễm môi

trương tại nơi sản xuất.

- Đổi mới công nghệ, từng bước đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại phù

hợp với công ty, thay cho quy trình công nghệ máy, thiết bị công nghệ thủ công lạc hậu

nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu được các chất gây ô

nhiễm môi trường và cải thiện điều kiện lao động của công nhân . ví dụ như: Đưa hơi đốt

dầu thay cho lò hơi đốt than.

- Có kinh nghiệm về mặt bằng sản xuất, quy hoạch sửa chữa, nâng cấp.

- Thiết bị hiện có đảm bảo được các yếu tố kỷ thuật và môi trường.

- Công ty trang thiết bị hệ thống hút bụi,thông gió tại các khâu công nghệ có ô

nhiễm môi trường bụi, hơi khí độc, nóng bức…

- Có kinh nghiệm tổ chức sản xuất, ý thức bảo vệ môi trường.

- Cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đảm bảo số lượng và chất lượng.

- Công tác phòng chống cháy nổ hoạt động tích cực và có hiệu quả, có quy mô

vững chắc.

- Công nghệ, nhiên liệu dùng cho sản xuất giảm độc hại (thay ben zen bằng xăng

).

- Bộ máy tổ chức, lãnh đạo trong công ty nhận rõ công tác bảo vệ môi trường, nên

đã có ý thức nghiêm chỉnh các quy định và pháp luật.

- Tổ chức môi trường luôn quan tâm lĩnh vực chất lượng môi trường và phối hợp

với các bộ phận khác tham gia thực hiện bảo vệ môi trường.

- Sự đầu tư để cải tạo, xây dựng lại mặt bằng nhà xưởng,thay đổi công nghệ, trang

thiết bị nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiện môi trường lao động trong những

năm qua là đúng hướng, kịp thời và có hiệu quả không những về mặt môi trường mà còn

về mặt kinh tế kỷ thuật.

- Những giải pháp có tính tích cực và toàn diện mà công ty đã thực hiện.

- Các nhà xưởng sản xuất, các văn phòng làm việc đã được cải tạo lại, tạo được

một cơ sở sản xuất có quy mô công nghiệp rõ rệt.

- Đổi mới công nghệ sản xuất săm.

+ Đổi mới công nghệ săm xe đạp: cải tạo mặt bằng ,đầu tư thiết bị luyện hở,đưa hệ

thống chuyển tải tự động, cho khâu luyện- ép săm , đổi mới công nghệ ép săm cách ly bột

khô bằng cách ly bột nước, đầu tư các thiết bị điều khiển tự động hoá trong các khâu lưu

hoá cải thiện một bước quan trọng môi trường lao động, cải thiện điều kiện lao động cho

công nhân+ Đầu tư máy nồi hơi đầu săm ôtô, xe máy thay cho nồi đầu săm thủ công, giảm

thiểu hơi xăng trong môi trường lao động, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân.

+ Đầu tư trang thiết bị máy lưu hoá săm thay cho nồi hơi lưu hoá: Giảm thiểu được

bụi , ồn và nguy hiểm nổ trong sản xuất.

- Đổi mới công nghệ lưu hoá lốp ôtô: Trang thiết bị máy lưu hoá thay cho nồi lưu

hoá, nâng cao được chất lượng sản phẩm, giảm thiểu được phế phẩm là nguồn phát sinh

giác thải công nghiệp, cải thiện được điều kiện lao động, loại bỏ được nồi hơi lưu hoá, là

thiết bị áp lực không đảm bảo điều kiện an toàn lao động cho công nhân.

- Đổi mới công nghệ luyện, đầu tư trang thiết bị máy luyện kín thay cho máy

luyện hở, giảm thiểu ô nhiễm bụi trong môi trường không khí.

- Đầu tư nồi hơi đốt dầu thay bằng nồi hơi đốt than: hạn chế nguồn bụi trong khâu

vận chuyển than và khâu vận hành vào môi trường không khí.

- Đầu tư các hệ thống hút bụi: tại các xí nghiệp cao su số 1, số 2, số 4 đưa vào

hoạt động có hiệu quả, giảm thiểu được nguồn bụi gây ô nhiễm môi trường lao động.

Để giảm thiểu nguồn bụi tại khu vực nồi hơi, ngoài việc đầu tư nồi hơi đốt dầu thay

thế nồi hơi đốt than, công ty đã đầu tư phòng thông gió thiết kế hệ thống xử lý bụi xyclon

ướt cho nồi hơi đốt than nâng hoạt động xí nghiệp năng lượng.

2. Tồn tại:

- Hầu hết các xưởng đều có nhiệt độ trong môi trường sản xuất cao hơn tiêu

chuẩn cho phép.

- Hệ thống thông gió đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhưng chưa thổi mát được

vị trí sản xuất.

- Hệ thống chiếu sáng còn tồn tại về độ nóng và chói loà về mùa hè.

- Còn tồn tại ô nhiễm tiếng ồn ở khu vực: máy luyện hở cao su, lồng săm, máy

nén khí, đúc khuôn mẫu và môi trường xunh quanh.

- Nồng độ bụi hô hấp cao hơn tiêu chuẩn cho phép ở các khu vực ép săm và nối

đầu săm xe đạp do hệ thống hút bụi cục bộ tại đây đang hư hỏng.

- Công nhân chưa có ý thức cao về sử dụng các biện pháp bảo vệ lao động khi

làm việc.

- ý thức chấp hành nội quy, quy định về bảo vệ môi trường một số công nhân

chưa cao.

- Một số máy móc thiết bị thủ công chưa đủ cơ cấu an toàn, tổng quan về mặt

bằng không phù hợp với bố trí nhà xưởng.

- Mặt bằng công nghệ chật hẹp, chắp vá thiếu đồng bộ, gây ra ô nhiễm môi

trường.

- Một số máy móc thiết bị cũ lạc hậu chưa thể thay thế được.

- Một số bộ phận công nhân lâu năm có trình độ chuyên môn bị hạn chế, sức khoẻ

có giảm sút.

- Màng lưới an toàn vệ sinh rộng khắp nhưng hiệu quả vệ sinh chưa cao.

- Công nghệ lạc hậu cũ để lại và do trong một thời gian dài trước đây công tác bảo

vệ môi trường chưa được chú ý đúng mức, nên ít nhiều hiện trạng môi trường của công ty

cũng còn có một số nét chưa thoả mãn đúng với yêu cầu chất lượng của một môi trường

sạch. Muốn xây dựng nền sản xuất sạch, giảm tối đa những tác động tiêu cực tới môi

trường thì công ty cần phải thực hiện nhiều việc đòi hỏi đầu tư lớn.

II. Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu ngăn ngừa ô nhiễm môi

trường.

1. Các giải pháp kinh tế:

1.1. Nhóm các giải pháp áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền- PPP

(Polutter pays princeple):

Theo nguyên tắc này thì người gây ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để thực

hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính mình gây ra, nhằm bảo đảm cho môi

trường trong trạng thái có thể chấp nhận được.

Tại điều 7 Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam ban hành ngày10- 1- 1994 có quy

định rằng:

“Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường vào mục đích sản xuất kinh

doanh trong trường hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trường.

Chính phủ quy định các trường hợp, mức và phương thức đóng góp tài chính nói tại

điều này.

Tổ chức cá nhân gây tổn hại tới môi trường do hoạt động của mình phải bồi thường

thiệt hại của mình theo quy định của pháp luật.”

Ngoài điều 7 trong Luật Bảo vệ môi trường còn có một số điều khác ở một số Nghị

định, Chỉ thị, Thông tư, Quyết định về việc xử phạt các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường theo nguyên tắc chung ngươì gây ô nhiễm phải trả tiền.

Tuy nhiên, hiện nay các biện pháp trên mới chỉ tồn tại chủ yếu trên lý thuyết, còn

thực tế mới chỉ được áp dụng dè dặt với một số trường hợp gây ô nhiễm môi trường đặc

biệt nghiêm trọng như: nhà máy chế biến thực phẩm Vedan hay nhà máy Super Photphat

Lâm Thao…

Vì vậy, trong thời gian tới các Bộ, Ngành liên quan tới việc bảo vệ môi trường, đặc

biệt là Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường

nên tiến hành xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh, quy định cụ thể về các đối tượng,

các hành vi được coi là tổn hại tới môi trường và mức độ phải xử phạt khi vi phạm các quy

định trên. Triển khai đồng bộ các biện pháp trên và áp dụng đối với toàn bộ các đối tượng

được quy định, tránh tình trạng mất công bằng trong việc xử phạt như hiện nay. Công cụ

kinh tế có thể áp dụng trong trường hợp này là:

- Tiền phí và tiền thuế gồm thuế đầu vào và thuế đầu ra, phí xử thải và phát thải, phí

người sử dụng lệ phí.

- Thuật ngữ “phí, thuế, tiền phí tổn và lệ phí” thường được sử dụng để chỉ nội dung

khác nhau. Trong đó phí, tổn phí và lệ phí thường được dùng thay đổi cho nhau nhằm chỉ

số tiền phải trả cho những hoạt động mà chúng có thể tham gia vào việc cản trở mục tiêu

bảo vệ môi trường và thu nhập chung của chi trả cho một dịch vụ hoặc một sản phẩm nào

đó.

- Tiền phí và tiền thuế làm tăng thêm cái giá phải trả cho những hoạt động mà

chúng có thể tham gia vào việc cản trở bảo vệ môi trường và thu nhập chung của xã hội.

Một cách tổng quát, ta có thể chia những khoản tiền nói trên thành các loại sau đây: thuế

đầu vào và đầu ra của sản phẩm, tiền thù lao (hay tài công) cho việc phân phối, vận chuyển

hàng hoá, tiền khuyến khích người sử dụng (khuyến mại) và lệ phí luân chuyển (quanh

năm), lệ phí đặt cọc trước

Lệ phí và thuế đối với môi trường.

Tiền phải trả cho mỗi tấn BOD hoặc Tiền thuế đánh vào việc thu hồi độ

phế thải SO2 thải ra

Tiền thuế các bon Lệ phí cấp giấy phép

Tiền công cho việc các vùng đất ướt Lệ phí sử dụng nước

Tiền phí quay vòng/ đặt cọc trước Lệ phí đối với người sử dụng nước

biến động

Lệ phí lấp hố rác Lệ phí đối với việc mua bán sử dụng,

độ phế thải

Thuế đánh vào việc sử dụng phân bón Lệ phí đặt cọc cho công việc trang bị

và thuốc trừ sâu

Một số chương trình mua bán giấy phép:

+ Tín hiệu trao đổi, mua bán việc khử phế thải.

+ Trao đổi mua bán độ phế thải.

+ Trao đổi mua bán có trọng điểm- không có trọng điểm, việc đổ phế thải xuống

đường thuỷ.

+ Trao đổi, mua bán việc vận chuyển nước thải đến nơi xử lý.

+ Trao đổi, mua bán những giấy phép về xử lý chất bezen trong xăng.

+ Hoạt động ngân hàng làm giảm bớt độ ẩm ướt của đất (nhờ đó mà các nhà kinh

doanh lĩnh vực dẫn lưu nước ở vùng đất ẩm ướt có thể yêu cầu bồi thường những hoạt

động của họ bằng cách bảo đảm lượng protein của những vùng đất ẩm ướt khác).

- Những chính sách khuyến khích về tài chính.

Những chính sách tài chính nhằm khuyến khích sự giảm bớt trong việc chi trả trong

việc bảo vệ môi trường do Chính phủ đề ra từ ngân sách nhà nước, ví dụ như: viện trợ cấp,

ban hành kỳ phiếu vay và cho vay, viện trợ tỷ lệ lãi suất, việc bãi bỏ hoặc giảm thuế cho

một số mặt hàng.

- Cưỡng chế

Yêu cầu các tổ chức sản xuất kinh doanh liên quan đến môi trường đều thực hiện

đúng Luật Bảo vệ môi trường, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng pháp luật.

1.2. Các giải pháp áp dụng theo nguyên tắc người được hưởng thụ phải trả tiền-

BPP (Benefit pay priceple).

Chủ chương của nguyên tắc này là tạo lập một cơ chế nhằm đạt được mục tiêu môi

trường. Đối ngịch với nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, nguyên tắc này là người

hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện phải trả một khoản chi phí. Có thể hiểu

nguyên tắc BPP một cách tổng thể là: tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường

trong lành, không bị ô nhiễm thì phải trả tiền. Khoản tiền huy động sẽ được bổ sung cho

hoạt động của quỹ dự phòng môi trường, đây là một nguồn lực quan trọng trong việc duy

trì hoạt động của dự phòng môi trường, điều này đã đuợc quy định tại Điều 33, chương 5.

Nghị định 175- Chính Phủ ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.

2. Các giải pháp kỹ thuật.

2.1. Lập quy hoạch phát triển hệ thống nhà xưởng tại công ty.

- Sắp xếp bố trí lại các xí nghiệp, nhà xửng xây dựng sao cho phù hợp với tình hình

thực tế, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, vệ sinh môi trường và yêu cầu phát triển trong tương lai

của công ty.

- Tổ chức lại và nâng cấp hệ thống các công trình và mạng lưới hạ kỷ thuật, đặc biệt

là hệ thống thoát nước, Nâng cấp đường vận chuyển công nghệ trong công ty đảm bảo

sạch đẹp và vận chuyển an toàn. Phải san mặt bằng toàn bộ công ty và hệ thống thoát để

khỏi mùa mưa xuống ngập nước.

- Tận dụng mọi diện tích, để trồng cây xanh phù hợp với địa bàn công ty, giữ dìn và

vệ sinh các yếu tố sinh thái, cải thiện môi trường trong khu vực, tăng thêm các tiện nghi

phục vụ nghỉ ngơi cho ngưòi lao động trong công ty.

2.2. Biện pháp giảm ô nhiễm môi trường nước trong công ty.

Công ty thải nước công nghiệp khoảng 3670 m3/ ngày đêm. Hiện bây giờ công ty

chưa có hệ thống xử lý nước thải , nước thải công nghiệp của công ty qua đường ống ra

sông Tô Lịch.Vì vậy công ty phải xây dựng hệ thống xử lý nước trước khi xảy ra sông Tô

Lịch.

- Phải tách nước thải của từng phân xưởng trong công ty và xử lý riêng biệt, cục bộ

trong phân xưởng của nhà máy.

- Xây dựng hệ thống cống rãnh riêng biệt với công ty Xà Phòng, Thuốc Lá.

2.3. Biện pháp khắc phục chất thải rắn.

Hiện nay công ty có khoảng 3625tấn chất thải hàng năm, trong tương lai sẽ tăng

hơn nữa…Nếu không đầu tư công nghệ mới,trang thiết bị xử lý sử dụng lại phế thải rắn

hơn nữa, thì phế thải này tăng sẽ gây ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng trong công

ty và khu vực xung quanh.

- Công ty đã có hệ thống công nghệ tái sản xuất sử dụng khoảng 30% vì vậy mà

công ty phải đổi mới hệ thống công nghệ để tái sử dụng 50-60%.

- Công ty cần tăng cường thu gom quản lý để khắc phục tình trạng đổ rác thải bừa

bải xuống ao hồ, kênh mương hở. Để thực hiện điều kiên này, công ty môi trường đô thị

Hà Nội cần bố trí thêm các điểm thu gom , chôn lấp. Công ty tập trung rác thải và sau đó

kịp thời vận chuyển ra bải rác tập trung của thành phố.

- Công ty cần có hệ thống công nghệ xử lý rác đặc thù và có thể tái sử dụng hoặc

tạo ra các sản phẩm phụ hoặc nguyên liệu bán cho công ty khác.

2.4. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.

Công ty đã phát thải một lượng khí tương đối lớn ra môi trường không khí. Vì vậy

mà công ty cần có các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường không khí.

- Để giảm thiểu ô nhiễm bụi và khí độc hại đến môi trường, trước hết phải làm kín

dây chuyền, thiết bị sản xuất,dần đổi mới công nghệ và thiết bị, xoá bỏ trang thiết bị quá

lạc hậu và công nghệ sản xuất của thập kỷ 60.

- Để cải thiện môi trường vi khí hậu trong các xưởng sản xuất thì trước tiên phải cải

tạo kết cấu bao che, trước hết là hệ thống cửa sổ và cửa mái, đảm bảo nhà xưởng thông

thoáng, giảm bớt được bức xạ mặt trời chiếu vào nhà và tăng cường ánh sáng tự nhiên.

- Lựa chọn đầu tư công nghệ sạch để tự nó có thể hạn chế xử lý ô nhiểm tại nguồn

như: không sử dụng loại nồi hơi bằng than…

- Tăng cường trang bị máy kín hiện đại mang các đặc trưng sau:

+ Thay máy luyện kín cho máy luyện hở. Với nguồn phát sinh ra bụi, hơi khí độc

như bàn thổi săm, ép săm nhiệt luyện được thực hiện bởi các chi tiết có hệ thống chụp kín

để thu hồi bụi, vùng nhiệt ngay từ nguồn có khả năng phát sinh và lan toả ra bụi xung

quanh.

+ Các hệ thống chụp hút khí, nhiệt, hơi khí độc phải được thiết kế sao cho hợp vệ

sinh, công nghệ thực hiện dễ mà không cần công nhân chui vào trang thiết bị, chụp hút để

vệ sinh.

Các máy cần lắp chụp hút như: máy cán, máy sơ hỗn luyện, nhiệt luyện, ép suất

săm. Bụi được thu hồi băng các miệng hút, khe cho được quạt hút cho qua xyclon dể tách

một phần bụi dạng hạt, các dạng bụi có kích thước nhỏ hơn , được đưa xuống để dễ dàng

thu gom.

- Để khống chế tiếng ồn cần bố trí lại mặt bằng sản xuất với mật độ máy móc hợp

lý.

- Đầu tư, thay thế những máy móc thiết bị đã quá cũ.

- Tăng cường thông gió tự nhiên với thông gió nhân tạo để chống nóng ẩm cho các

khu vực sản xuất bằng cách tăng cường quạt hút khí nóng, quạt thổi mát. Duy trì việc lập

chương trình giám sát ô nhiễm môi trường để đánh giá các biện pháp ngăn ngừa, giảm

thiểu ô nhiễm môi trường theo thời gian và địa điểm giám sát như sau:

+ Giám sát ô nhiễm môi trường không khí 1 năm/lần

+ Những thông số cần giám sát: nhiệt độ, bụi, CO, CO2, SO2, NH3, NOx…

+ Giám sát môi trường nước 6 tháng/lần với các thông số như: BOD, COD, dầu

mỡ…

3. Các giải pháp về chính sách:

3.1.Xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách bảo vệ môi trường tại công ty.

- Chính sách kinh tế trong bảo vệ môi trường như sử dụng tài nguyên, môi trường…

- Chính sách tiết kiệm năng lượng và năng lượng trong sản xuất và tiêu dùng.

- Chính sách ngăn ngừa ô nhiễm trong chuyển giao công nghệ, phát triển công nghệ

“thân thiện” với môi trường và sản xuất sạch hơn. Bài học sai lầm về nhập hàng loạt công

nghệ lạc hậu vào nhà máy xi măng lò đứng với nước ta là không nên lặp lại.

- Chính sách bảo vệ môi trường không khí

- Chính sách bảo vệ môi trường nước.

- Chính sách bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

- Chính sách khuyến khích đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường.

3.2.Tăng cường quản lý bảo vệ môi trường.

Công tác quản lý là biện pháp hiệu quả trong bảo vệ môi trường và chi phí đầu tư ít

nhất. Để nâng cao hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của các nguyên tắc bảo vệ môi trường của

công ty hiện nay cần thực hiện các biện pháp trước mắt sau đây:

- Xây dựng và nâng cao trình độ cán bộ quản lý môi trường ở công ty.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường từ giám đốc đến công nhân.

- Phát triển năng lực thanh tra và kiểm soát môi trường, kiểm soát nguồn chất thải

trong công ty.

-Xây dựng hệ thống quan sát và phân tích môi trường trong phạm vi công ty.

3.3. Đẩy mạnh giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và truyền thống môi trường trong

công ty.

Sự nghiệp bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn thành viên trong công ty. Chỉ có

nâng cao ý thức giác ngộ và trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường của toàn thành viên

trong công ty thì mới có thể bảo đảm cho môi trường trong sạch lâu dài, cần phát động và

khuyến khích các phong trào toàn thành viên trong công ty tham gia bảo vệ môi trường.

Thay đổi nếp sống không phù hợp với bảo vệ môi trường.

III. Kiến nghị.

Trong quá trình thực tập ở công ty Cao su Sao vàng xem xét và nghiên cứu về tình

hình bảo vệ môi trường tại công ty tôi có một số kiến nghị như sau:

1.Về phía công ty và người lao động.

-Công ty cần tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm

thiểu, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.

- Công ty cần phải thực hiện bảo dưỡng hệ thống máy móc, để giảm thiểu ngăn

ngừa ô nhiễm môi trường, thường xuyên kiểm tra chúng, vì có như vậy các hệ thống máy

móc, thiết bị mới có thể hoạt động hiệu quả.

- Kết hợp với cơ quan chuyên môn để thực hiện chương trình giám sát môi trường.

- Nâng cao hơn nữa vai trò, tổ chức quản lý môi trường trong công ty.

- Môi trường trong sạch đã làm cho điều kiện lao động của công nhân trong công ty

được cải thiện đáng kể. Người lao động được làm việc trong môi trường lao động tốt, đặc

biệt là phòng chống được bệnh nghề nghiệp và các bệnh khác về đường hô hấp. Vì vậy mà

người lao động trong công ty phải ủng hộ, phối hợp với ban lãnh đạo công ty để tìm tòi,

thực hiện các biện pháp giảm thiểu, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.

2.Về Tổng công ty hoá chất II Hà Nội-Đơn vị chủ quản của công ty.

- Công ty Cao su Sao vàng trực thuộc Tổng công ty hóa chất II Hà Nội, là một

doanh nghiệp nhà nước với nguồn vốn hầu như trong nước, quy mô ở mức độ trung bình

mà công ty đã thực hiện tốt các công tác làm cho môi trường trong sạch và môi trường lao

động của người lao động được cải thiện. Do vậy Tổng công ty hoá chất II Hà Nội cần có

các biện pháp hỗ trợ công ty về nguồn vốn cũng như về hệ thống máy móc và các thiết bị

cần thiết.

- Tổng công ty hoá chất II Hà Nội cũng nên khuyến khích các doanh nghiệp đóng

trên địa bàn Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thực hiện các biện pháp giảm thiểu và ngăn

ngừa ô nhiễm. Hơn nữa, Tổng công ty hoá chất II Hà Nội cần phối hợp với các cơ quan có

thẩm quyền của nhà nước để ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty

trong suốt qúa trình sản xuất, kinh doanh và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.

3. Về phía nhà nước.

- Việc thực hiện quản lý môi trường của công ty góp phần đáng kể trong việc cải

thiện chất lượng môi trường trong khu công nghiệp Thượng Đình. Vì vậy nhà nước nên có

chính sách ưu đãi, nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường như công ty Cao su Sao vàng. Những chính sách ưu đãi có thể là: giảm một phần

thuế phải đòng góp của công ty, giảm giá nguyên liệu đầu vào như nguyên liệu cao su…,

tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

- Nhà nước cũng cần xử lý nghiêm minh hơn nữa với các cơ sở sản xuất, kinh

doanh vi phạm nghị định 26-CP ngày 24/04/1996 của thủ tướng Chính Phủ. Vì có như vậy,

cơ sở sản xuất, kinh doanh mới quan tâm hơn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Kết luận

Sau gần 4 tháng thực tập tại công ty Cao su Sao vàng Hà Nội tôi đã hoàn thành

xong chuyên đề thực tập. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động

của công ty Cao su Sao vàng, từ đó đề xuất một số giải pháp giảm thiểu, ngăn ngừa ô

nhiễm môi trường tại công ty.

Xem xét và nghiên cứu bảo vệ môi trường tại công ty, công ty đã thực hiện các biện

pháp bảo vệ tương đối tốt như: Mặt bằng toàn bộ công ty sạch sẽ, máy móc thiết bị cũng

được đổi mới, môi trường làm việc của công nhân được cải thiện, tình hình sản xuất kinh

doanh của công ty được ổn định.

Tài liệu tham khảo.

1. GS. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả 1996: Đánh giá tác động môi trường-.

2. Bộ khoa học công nghệ và Môi trường: Tài liệu tập huấn về Quản lý và kỷ thuật môi

trường

3. Các số Tạp chí ra năm 1998: Tạp chí Bảo hộ lao động, tạp chí Khoa học công nghệ và

môi trường

4. TS. Nguyễn Thế Chinh-ĐH kinh tế quốc dân: Giáo trình Kinh tế môi trường

5. Cục môi trường và Ngân hàng thế giới 1999: Các công cụ kinh tế áp dụng cho bảo vệ

môi trường

6. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1994: Luật bảo vệ môi trường -

7. Phạm Ngọc Đăng- NXB khoa học và kỷ thuật 1998: Ô nhiễm môi trường không khí

đô thị và khu công nghiệp

8. GS .TS Đặng Như Toàn, TS Nguyễn Thế Chinh NXB Xây dựng 1997: Một số vấn đề

cơ bản về kinh tế và quản lý môi trường

9. Các tài liệu về hoạt động, kinh doanh của công ty Cao su Sao Vàng.

10. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của công ty Cao su Sao vàng 2000-2001.

Mục lục

Error! Bookmark not defined.

Trang

Lời nói đầu ............................................................................................................ 3

Chương 1: cơ sở lý luận chung ............................................................................. 5

I. Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp. ................................................ 5

1. Môi trường: .................................................................................................. 5

2. Chất thải: ...................................................................................................... 5

3. Chất gây ô nhiễm: ......................................................................................... 5

4. Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp: ............................................. 5

II. Phân tích tác động đến môi trường. .............................................................. 15

1. Khái niệm: .................................................................................................. 15

2. Các cách tiến hành phân tích: ...................................................................... 16

3. Phân tích kinh tế, tài chính và ứng dụng thực tế: ......................................... 17

4. Một số phương pháp phân tích thông dụng. ................................................ 18

Chương II. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động

của công ty. ..................................................................................... 22

I. Hiện trạng môi trường tại công ty. ................................................................. 22

1. Vị trí địa lý. ................................................................................................ 22

2. Đặc điểm khí hậu. ....................................................................................... 22

3. Cấp và thoát nước ....................................................................................... 23

II. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường của công ty ................... 24

1. Mối quan hệ giữa hoạt động giữa công ty vơi môi trường. .......................... 24

2. Đánh giá tác động của công ty đến từng yếu tố môi trường. ........................ 39

III. Tính toán chi phí thiệt hại môi trường . ....................................................... 42

1. Thực trạng về sức khoẻ người dân trong vùng ô nhiểm tại tập thẻ cao su sao

vàng và xã khương Đình. ............................................................................ 42

2. Mối quan hệ giữa nguồn gây ô nhiểm và sức khoẻ của các người dân khu vực

xung quanh vùng ô nhiểm. .......................................................................... 44

3. Đánh giá chi phí thiệt hại sức khoẻ cộng đồng dân cư xung quanh bị ô nhiễm.

................................................................................................................... 46

4. Chi phí để xử lý chất thải công nghiệp của công ty. .................................... 55

5. Khám bệnh cho người lao động trong công ty. ............................................ 55

Chương III: Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa ô

nhiễm . ............................................................................................ 56

I. Nhận xét ........................................................................................................ 56

1. Ưu điểm. ..................................................................................................... 56

2. Tồn tại: ....................................................................................................... 58

II. Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu ngăn ngừa ô nhiễm môi

trường. .......................................................................................................... 59

1. Các giải pháp kinh tế: ................................................................................. 59

2. Các giải pháp kỷ thuật................................................................................. 63

3. Các giải pháp về chính sách: ....................................................................... 65

III. Kiến nghị. ................................................................................................... 67

1.Về phía công ty và người lao động. .............................................................. 67

2.Về Tổng công ty hoá chất II Hà Nội-Đơn vị chủ quản của công ty............... 67

3. Về phía nhà nước. ....................................................................................... 68

Kết luận ............................................................................................................... 69