LUẬN VĂN:
Những biện pháp nhằm hạn chế rủi
ro tại SGDI ngân hàng đầu tư và
phát trin Việt Nam
Lời mđầu
Trong hơn ời m qua , nhờ vn hành theo chế thị trường nền kinh tế của
nước ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc so với nền kinh tế theo cơ chế tập trung trước
kia. Cùng với sự biến chuyển của cả nền kinh tế , hệ thống ngân ng thương mại Việt
Nam , sau khi được tổ chức lại thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo nghị định
53/HĐBT , đã nhiều đóng góp đáng kể trong công cuộc xây dựng đất nước . Nhờ sự
thay đổi này hệ thống ngân hàng thương mại cũng trở n độc lập , linh hoạt và hoạt
động hiệu quả hơn. Tuy nhiên chế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức cho tất
cả các đơn v kinh tế nói chung , cũng như các ngân hàng thương mại nói riêng . Rủi ro
luôn là người bạn đồng hành với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế thị trường ,
và ngân hàng thương mại với tư cách là một đơn vị kinh doanh tiền tệ cũng không phải là
một ngoại lệ .
Những dịch vụ cũng ncác hình thức tín dụng ngân hàng cung cấp đã
giúp cho các doanh nghiệp thể tiến hành một cách ddàng hơn hoạt động sản xuất
kinh doanh m rộng qui sản xuất. Hiện nay có thể nói không có một doanh nghiệp
nào thể phát triển hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi không cần các dịch vụ
hay các hình thức n dụng ngân ng . Nguồn vốn vay từ ngân hàng luôn đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , và chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp .
Mặt khác hoạt động n dụng hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng , cho nên bất một rủi ro nào mà doanh nghịêp gặp phải đều có khả năng
mang đến rủi ro cho ngân hàng , nc lại bất crủi ro nào ngân hàng gặp phải
đều khả năng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho bản thân ngân hàng cho các
đối tác liên quan. trong điều kiện kinh tế đầy biến động như hiện nay những nguy
tiềm ẩn như : sự biến động bất lợi của bối cảnh kinh tế , những kẻ hở pháp luật , vốn vay
bị sử dụng sai mục đích, kch hàng phá sản, luôn có thể biến khoản vay tôt thành nợ khó
đòi. Đó là nguy cơ mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đương đầu .
Chính thế rủi ro vấn đề phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng bao giờ cũng một vấn đđược quan tâm hàng đầu để tránh những
tác động xấu đến hoạt động của các ngân hàng và có thể của nhiều doanh nghiệp hay của
cả nền kinh tế.
Xuất phát từ do trên cùng với quá trình thực tập tại sở giao dịch I ngân hàng đầu
và phát triển Việt Nam , em xin mạnh dạn chọn đề tài Nhng biện pháp nhm hạn
chế rủi ro tại SGDI ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
thương
mại rủi ro tín dụng
I. Ngân hàng thương mi và tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm ngân ng thương mại
Ngân hàng tơng mại xuất hiện trước tthời trung cổ với hoạt động chủ yếu là
đổi tiền. Tính chất danh của đồng tiền khiến cho những người kinh doanh tiền t
thể chuyển từ việc chỉ giữ hộ tiền (vàng) sang đổi hộ tiền, vận chuyển hộ tiền dần dần
khi họ tích luỹ được một svốn nhất định họ stiến hành cho vay lấy lãi. Để thể cho
vay nhiều và thu được nhiều lợi nhuận những thương gia kinh doanh tiền t sẽ phải
khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều bằng ch kng thu pgitiền hơn nữa
trả lãi .Ngoài ra họ n tiến hành nghiệp vthanh toán hộ khách ng. Khi cả ba nghiêp
vnợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay) nghiệp vụ trung gian (thanh toán) được
hình thành tlúc đó ngân hàng thực thụ đã xuất hiện. Và kể từ đó ngân hàng ngày càng
phát triển về số vn, về thị trường , về hoạt động và cả về công nghệ .
Như vậy thể nói Ngân hàng thương mại một tổ chức kinh tế kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ . Hoạt động thường xuyên của huy động vốn, cho vay thực hiện
những hoạt động trung gian khác .
2. Những nghiệp vụ chủ yếu ca ngân hàng thương mại
2.1. Nghiệp vụ nợ
Nghiệp vụ nợ hay còn gọi là nghiệp vụ tạo nguồn vốn huy động vốnmột trong
những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại. Thực hiện nghiệp vụ y Ngân
hàng thương mi đã thực hiện được một phần chức năng tạo tiền.
Nếu không có hoạt động của các ngân hàng thương mại thì các doanh nghiệp nhất là
những doanh nghiệp kinh doanh theo mùa sẽ gặp trường hợp thời gian bị đọng vốn
nhưng lại cũng khi không vốn để sản xuất. Nhờ hoạt động của các ngân hàng
các doanh nghiệp thgửi tiền o khi không cần hoặc vay tiền khi thiếu vốn ngoài ra
các doanh nghiệp cũng thể gửi tiền o ngân hàng để sdụng các dịch vụ thanh toán
của ngân hàng đây mt nguồn quan trọng ngân hàng có thể huy động đưc . Ngoài
tiền gửi thanh toán của dân cư các tổ chức kinh tế với kì hạn lãi suất khác nhau
ngân ng n thể tạo nguồn vốn bằng cách phát hành trái phiếu , cổ phiếu hoặc cũng
có thể vay ngân hàng khác hoặc các ngân hàng nước ngoài .
Nếu như ngân hàng thực hiện công tác tạo nguồn huy động một cách thuận lợi
thì các hoạt động khác của ngân hàng , đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng
ít gặp khó khăn do được cung cấp đầy đủ vốn. Tuy nhiên yêu cầu đặt ra đối với ngân
hàng là : luôn phải đảm bảo một khối lượng tiền gi phù hợp với khả năng sdụng của
chính ngân hàng . Nhưng để xác định được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng cần phải
căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế cụ thể là nhu cầu của khách hàng của nn hàng.
Nếu lượng vốn huy động thừa ngân hàng sẽ phải chi trả một phần chi phí mà không mang
lại lợi nhuận, còn nếu thiếu thì hoạt động của nn hàng sẽ bị hạn chế.Cho nên có thể nói
hoạt động huy động và tạo nguồn vốn hoạt động bản có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của nn hàng , quyết định tới qui mô sdụng vốn cấu sử
dụng vốn của ngân hàng Chính vì vậy mà hoạt động này cần phải được chú trọng
2.2 Ngiệp vụ có
Ngip vụ hay còn gọi hoạt động sdụng vốn là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng . Những hoạt động này rất đa dạng phong phú nhưng thể
chia thành ba nhóm bao gồm : các hoạt động về nn quĩ, các hoạt động cho vay, các
hoạt động đầu tư.
a. Các hoạt động v ngân quĩ
Mục đích của các hoạt động về ngân quĩ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của
ngânng , chính vì thế mỗi ngân hàng đều cần phải có một mức độ dự trữ thích hợp.
Quản khoản mục dự trữmột trong những trách nhiệm hàng đầu của nn hàng , bởi
xuất phát ttrách nhiệm đối với người gửi . Ngân hàng phải trách nhiệm thanh toán
tiền gửi cho khách hàng bất cứ lúc nào hmuốn rút vì quyền lợi của chính ngân hàng , vì
nếu ngân hàng không thể hoàn trả cho khách hàng khi họ nhu cầu , thì khách hàng s
mất ng tin gây khó khăn cho công tác huy động vốn của ngân hàng , còn nếu ngân
hàng hoàn trả kịp thời thì thể tạo niềm tin cho khách hàng và thể nhận được nhiều
tiền gửi, cho vay nhiều hơn.
ngân ng ảnh hưởng lớn tới hoạt động của nền kinh tế cho nên cần phải sự
kiểm soát chặt chẽ của nhà nước để tránh tình trạng ngân hàng cho vay quá nhiều, mất
khả năng thanh toán , gây ảnh hưởng tiêu cực. Thêm vào đó , hoạt động của ngân ng
cũng tạo thêm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế , nhưng dư thừa quá cũng không
tốt, cho nên nhà nước cần phải qui định mức dự trữ của ngân hàng thương mại để khống
chế khả năng tạo tiền , nhằm thực hiện chính sách tiền tệ.
Như vậy khoản mc dự trữ của ngân hàng thương mi thể đưc hình thành vì các
lý do kc nhau nhưng có thể chia thành hai bộ phận bao gồm :
- Dự trữ bắt buộc theo qui định của nhà nước
- Dự trữ tự nguyện thể để phục vụ khnăng thanh toán , hoặc cũng thể do
ngân hàng không thể cho vay được , hoặc cũng thể ngân hang để lại để chờ hội
lợi nhuận cao hơn