BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

---------------------------------

NGUYỄN NGỌC TRÂN

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐĂKRE, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 603114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS CAO HÀO THI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích

dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao

nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan

điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng

dạy kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Trân

ii

LỜI CẢM ƠN

Chân thành cám ơn quý thầy cô giáo Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã giảng dạy, động viên, tư vấn với lòng nhiệt tình và kiến thức sâu rộng trong suốt thời gian học viên theo học tại Chương trình.

Chân thành cám ơn Thầy TS Cao Hào Thi đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trong suốt thời gian học viên thực hiện luận văn này.

Chân thành cám ơn các anh chị Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thiên Tân, Sở Công Thương Quảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi để học viên thực hiện luận văn.

Cuối cùng, cám ơn gia đình và các bạn học cùng khóa MPP1 đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ mọi mặt trong suốt khóa học.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010

iii

TÓM TẮT

Mục tiêu của luận văn này là phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện Đăkre. Dự

án thủy điện Đăkre được xây dựng trên sông Trà Khúc, Tỉnh Quảng Ngãi sẽ cung

cấp cho hệ thống lưới điện quốc gia nguồn điện có công suất 60MW và điện lượng

trung bình hàng năm là 222,2 triệu Kwh.

Luận văn tiến hành phân tích tài chính theo phương pháp dòng tiền tệ chiết giảm

(NPV, IRR, B/C) có xét đến tác động của lạm phát và phân tích rủi ro; phân tích

kinh tế bằng phương pháp hệ số chuyển đổi giá tài chính sang giá kinh tế; phân tích

xã hội bằng phương pháp phân tích ai được lợi ai chịu thiệt từ dự án.

Kết quả phân tích tài chính của dự án theo quan điểm của tổng đầu tư có NPV =

133,654 tỉ đồng, IRRthực = 6,95%, B/C = 1,10, theo quan điểm của chủ dự án NPV =

130,960 tỉ đồng, IRRthực = 8,18%, B/C = 1,30. Từ kết quả cho thấy dự án hoàn toàn

khả thi về mặt tài chính.

Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, kết quả phân tích kinh tế của dự án là

NPV = 735,160 tỉ đồng, IRRthực = 13,79%, B/C = 1,56 cho thấy dự án có tính khả

thi về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế của đất nước.

Về hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đóng góp sản lượng điện là 222,2 triệu Kwh/năm.

Dự án còn mang lại một số lợi ích cũng như thiệt hại của các bên liên quan đến dự

án. Từ kết quả phân tích phân phối, cho thấy chính phủ được hưởng lợi từ dự án là

127,772 tỉ đồng, đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng, đơn vị xây dựng và

vận hành dự án hưởng lợi một khoản là 41,353 tỉ đồng, nhưng đồng thời người dân

trong vùng thiệt hại 15,643 tỉ đồng. Ngoài ra, dự án nhưng cũng góp phần điều tiết

nguồn nước khi xảy ra thiên tai lũ lụt, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế của địa

phương nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Qua kết quả tính toán cho thấy NPV tài chính của chủ đầu tư lớn, chủ đầu tư được

lợi một khoản lợi đáng kể là 130,960 tỉ đồng, trong khi đó người dân trong vùng dự

iv

án chịu thiệt 15,643 tỉ đồng. Vì vậy, kiến nghị các cơ quan, chính quyền yêu cầu

chủ đầu tư khi được chấp thuận triển khai dự án cần bù đắp thêm một khoản chi phí

cho người dân bằng 15,643 tỉ đồng, nhằm phân phối hiệu quả các lợi ích mà dự án

đem lại cho các đối tượng liên quan.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT .. ...............................................................................................................iii

MỤC LỤC.. ................................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ......................................................................................ix

CÁC PHỤ LỤC...........................................................................................................x

GIỚI THIỆU ...............................................................................................................1

1.1 Đặt vấn đề ...........................................................................................................1

1.2 Vấn đề chính sách ...............................................................................................2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3

1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................4

1.7 Bố cục luận văn...................................................................................................4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................5

2.1 Chu trình phát triển một dự án............................................................................5

2.2 Các quan điểm phân tích dự án...........................................................................5

2.3 Các nội dung phân tích dự án .............................................................................6

2.4 Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính ..........................................8

2.5 Các phương pháp sử dụng trong phân tích kinh tế xã hội ..................................9

MÔ TẢ DỰ ÁN ........................................................................................................11

3.1 Giới thiệu dự án...................................................................................................11

3.2 Nhiệm vụ của công trình...................................................................................11

3.3 Sự cần thiết của đầu tư......................................................................................11

3.4 Giới thiệu chủ đầu tư ........................................................................................12

3.5 Thông số chính của dự án .................................................................................12

3.6 Cơ cấu nguồn vốn .............................................................................................15

3.7 Sơ đồ cấu trúc dự án .........................................................................................16

vi

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........................................................................................18

4.1 Các cơ sở về số liệu phân tích dự án ................................................................18

4.2 Lợi ích và chi phí trong thời kỳ phân tích dự án ..............................................20

4.3 Ngân lưu và các kết quả....................................................................................22

PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ......................................................................26

5.1 Phân tích kinh tế ..............................................................................................26

5.2 Nội dung phân tích kinh tế ...............................................................................26

5.3 Xác định các hệ số chuyển đổi giá tài chính sang giá kinh tế .........................27

5.4 Phân tích ngoại tác tích cực và tiêu cực ...........................................................30

5.5 Ngân lưu và các kết quả ...................................................................................31

5.6 Phân tích xã hội ................................................................................................32

PHÂN TÍCH RỦI RO ...............................................................................................36

6.1 Phân tích độ nhạy..............................................................................................36

6.2 Xác định biến rủi ro ..........................................................................................36

6.3 Kết quả phân tích độ nhạy ................................................................................38

6.4 Phân tích tình huống .........................................................................................43

6.5 Phân tích mô phỏng Monte Carlo.....................................................................44

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................................47

7.1 Kết luận.............................................................................................................47

7.2 Khuyến nghị chính sách ...................................................................................48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................51

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

B/C : Profit against Cost - Tỉ số lợi ích chi phí

DSCR : Debt-Service Coverage Ratio – Tỷ lệ an toàn nợ vay

IRR : Internal ratio of Return - Suất sinh lợi nội tại

MARR : Minimum Acceptable Rate of Return – Suất thu lợi hấp dẫn tối thiểu

NPV Net Present Value - Giá trị hiện tại thuần :

United States Dollar– Đồng Đôla Mỹ. : USD

Value added tax– Thuế giá trị gia tăng : VAT

WB : World Bank – Ngân hàng thế giới.

WACC : Weighted average cost of capital – Chi phí vốn bình quân trọng số

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Các thông số chính của dự án thủy điện Đăkre .....................................13

Bảng 3.2: Phân bổ vốn tổng đầu tư .......................................................................16

Bảng 4.1: Phân bổ chi phí đầu tư dự án .................................................................20

Bảng 4.2: Kết quả phân tích tài chính (Tổng đầu tư).............................................22

Bảng 4.3: Kết quả phân tích tài chính (Chủ đầu tư) ..............................................25

Bảng 5.1: Kết quả phân tích kinh tế .......................................................................32

Bảng 5.2: Phân bổ ngoại tác ..................................................................................34

Bảng 6.1: Kết quả phân tích độ nhạy (Biến lạm phát VNĐ) ................................38

Bảng 6.2: Kết quả phân tích độ nhạy (Biến lạm phát USD) ..................................39

Bảng 6.3: Kết quả phân tích độ nhạy (Biến giá điện) ............................................40

Bảng 6.4: Kết quả phân tích độ nhạy (Biến sản lượng điện) ................................41

Bảng 6.5: Kết quả phân tích độ nhạy (Biến vốn đầu tư)........................................42

Bảng 6.6: Kết quả phân tích tình huống.................................................................44

Việc tính toán phí thưởng ngoại hối cần nhiều số liệu mà trong giới hạn thực hiện đề tài không thể thực hiện tính toán được. Do vậy, trong phân tích kinh tế, phí thưởng ngoại hối được lấy bằng 5%, tương đương với số liệu thường được sử dụng của các cơ quan nghiên cứu và tư vấn. .................................................... 228

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc dự án .............................................................................16

Hình 4.1: Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư ..........................22

Hình 4.2: Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm chủ đầu tư ...........................24

Hình 5.1: Ngân lưu kinh tế của dự án ...................................................................32

Hình 6.1: Kết quả chạy mô phỏng NPV dự án .....................................................45

Hình 6.2: Kết quả chạy mô phỏng NPV chủ sở hữu ............................................46

x

CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ vị trí dự án thủy điện Đăkre .....................................................52

Phụ lục 2: Bảng thông số dự án............................................................................53

Phụ lục 3: Lịch giải ngân và trả nợ của dự án .....................................................54

Phụ lục 4: Báo cáo thu nhập tài chính dự án .......................................................55

Phụ lục 5: Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án ................................................57

Phụ lục 6: Bảng tổng hợp các ngân lưu của dự án ..............................................58

Phụ lục 7: Xác định các chỉ số CF của dự án ......................................................59

Phụ lục 8: Ngân lưu kinh tế của dự án ................................................................60

Phụ lục 9: Độ nhạy 2 chiều theo biến sản lượng điện và vốn đầu tư ..................61

Phụ lục 10: Kết quả phân tích Crystal Ball ...........................................................57

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 0Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu sử

dụng năng lượng ngày càng tăng, dự đoán nhu cầu dùng điện của nước ta tăng

khoảng 17%/năm. Nhu cầu phụ tải điện toàn quốc dự báo năm 2010 khoảng 88,5 –

93 tỉ Kwh/năm. Tuy nhiên với sản lượng điện sản xuất hiện có không đáp ứng được

nhu cầu điện năng tiêu thụ, hệ thống điện vận hành trong tình trạng không có dự

phòng. Trong năm 2008, lượng điện trong nước thiếu hụt khoảng 8,6 tỉ Kwh buộc

nước ta phải nhập khẩu điện từ Trung Quốc. Theo dự báo của quy hoạch phát triển

ngành điện giai đoạn 2006 – 2015, có xét triển vọng đến năm 2025, tổng vốn đầu tư

cho toàn ngành trong giai đoạn 2006 – 2015 là khoảng 79,9 tỉ USD, tương đương

1.262.980 tỷ đồng, đầu tư cho nguồn điện khoảng 52 tỉ USD, trong đó thuỷ điện

40%, nhiệt điện khí trên 44%, nhiệt điện than 15%, bình quân mỗi năm, vốn đầu tư

cho ngành điện là 4 tỉ USD. Và chính phủ cũng đã xác định “…Ưu tiên phát triển

thuỷ điện, nhất là các công trình có lợi ích tổng hợp (cấp nước, chống lũ, chống

hạn...). Khuyến khích đầu tư các nguồn thủy điện nhỏ với nhiều hình thức để tận

dụng nguồn năng lượng sạch, tái sinh này. Trong khoảng 20 năm tới sẽ xây dựng

1

hầu hết các nhà máy thuỷ điện tại những nơi có khả năng xây dựng. Dự kiến đến

năm 2020 tổng công suất các nhà máy thủy điện khoảng 13.000 - 15.000 MW.” 0

Để tăng cường tính độc lập về an ninh năng lượng, chính phủ đã xác định trong thời

gian đến cần đầu tư, xây dựng, đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện nhằm cung

cấp điện năng cho nền kinh tế, vốn đang mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu

1 Nguồn: Quyết định số 176/2004/QĐ-Ttg của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 05/10/2004 [4]

điện năng.

2

Với hệ thống sông ngòi có tiềm năng về thủy điện của nước ta, việc đầu tư vào các

dự án thủy điện sẽ đáp ứng một phần nhu cầu điện trong tương lai. Không những

vậy, các dự án thủy điện thường được đầu tư ở các vùng kém phát triển, nên với

việc dự án được triển khai sẽ góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển

nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch, nâng cao đời sống kinh tế xã hội của địa

phương và của khu vực.

Nhằm khai thác tiềm năng thủy điện của sông Trà Khúc, Công ty cổ phần đầu tư

xây dựng Thiên Tân phối hợp với Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 tiến

hành nghiên cứu dự án thủy điện Đăkre. Dự án thủy điện Đăkre được hình thành

nhằm đáp ứng nhu cầu điện năng cho khu vực nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Dự án này nằm trong hệ thống quy hoạch phát triển điện năng trên hệ thống sông 2, khi dự án hoàn thành sẽ cung cấp sản lượng điện trung Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi1

bình hàng năm khoảng 222,2 triệu Kwh.

1.2 1Vấn đề chính sách

Nhu cầu dùng điện trong đời sống của người dân cũng như trong các ngành công

nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng cao. Tuy nhiên lượng điện sản xuất không

đáp ứng kịp, nhất là vào mùa khô, khi đó nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và sản

xuất rất lớn.

Việc đầu tư vào ngành điện đang là gánh nặng lớn đối với ngân sách quốc gia, vì

vậy chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện,

nhằm đáp ứng nhu cầu điện quốc gia, thay thế dần nhập khẩu điện, tăng cường tính

độc lập về an ninh năng lượng.

Trong thời gian qua tình trạng thiên tai như lũ lụt đã ảnh hưởng lớn đến môi trường,

xã hội, tác động đến đời sống của người dân trong các vùng có thủy điện và nảy

2 Nguồn: Quyết định số 3454/QĐ-BCN của Bộ công nghiệp ban hành ngày 18/10/2005 [6]

sinh các tranh luận xung quanh vấn đề đầu tư thủy điện, nhất là các thủy điện ở

3

miền Trung, với lập luận cho rằng các dự án thủy điện vừa và nhỏ đầu tư hàng loạt

tại miền Trung chính là nguyên nhân tạo ra những tác động tiêu cực trên, các hồ

chứa nước không thể điều tiết lũ, không những vậy, các dự án thủy điện càng làm

cho các cơn lũ ngày càng trở nên tàn khốc hơn bởi khi đầu tư các dự án thủy điện

thường đi song song với nạn chặt phá rừng.

Vì vậy, đề tài này sẽ tập trung phân tích, nghiên cứu có chấp thuận cho đầu tư hay

không đối với dự án thủy điện Đăkre. Ai được lợi, ai bị thiệt nếu dự án đi vào hoạt

động? Nếu dự án được tính toán có lợi ích về mặt tài chính và kinh tế thì việc đầu tư

của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thiên Tân sẽ được xem xét chấp nhận.

1.3 2Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án xét trên quan

điểm của nền kinh tế và tính khả thi tài chính của dự án trên quan điểm của chủ đầu

tư và tổng đầu tư.

1.4 3Câu hỏi nghiên cứu

Các cơ quan chính quyền có nên chấp thuận cho đầu tư hay không đối với dự án

thủy điện Đăkre? Để trả lời câu hỏi này, đề tài sẽ tập trung trả lời một số câu hỏi chi

tiết: Dự án có khả thi về mặt tài chính hay không? Tính khả thi về mặt kinh tế của

dự án? Những đối tượng nào sẽ được hưởng lợi và bị thiệt từ dự án?

1.5 4Phạm vi nghiên cứu

Đề tài phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện Đăkre được thực hiện ở mức độ

nghiên cứu tiền khả thi. Đề tài phân tích đánh giá từ các số liệu kỹ thuật, đo lường,

địa chất được Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 khảo sát, thu thập và xử lý.

Về nội dung nghiên cứu, luận văn dựa trên các số liệu tổng mức đầu tư và các

phương án kỹ thuật đã được Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 thiết lập để

làm cơ sở thực hiện các nghiên cứu đã đề ra.

4

1.6 5Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đưa ra một số quan điểm phân tích dự án để

cho các bên liên quan như chủ đầu tư, các đơn vị cho vay, các cơ quan ban ngành sử

dụng tham khảo trong giai đoạn lập dự án đầu tư.

1.7 6Bố cục luận văn

Bố cục luận văn bao gồm bảy chương, sau đây là nội dung cụ thể của từng chương.

Chương 1 giới thiệu khái quát về cơ sở hình thành đề tài, trình bày mục tiêu, câu hỏi

và phạm vi nghiên cứu, nói lên ý nghĩa thực tiễn của đề tài và bố cục của đề tài.

Chương 2 là tổng quan cơ sở lý thuyết và các phương pháp luận được ứng dụng vào

các phân tích trong đề tài.

Chương 3 trình bày cụ thể về dự án thủy điện Đăkre như giới thiệu về dự án, sự cần

thiết đầu tư, nhiệm vụ cụ thể của dự án và các dữ liệu liên quan của dự án như cơ

cấu nguồn vốn và các thông số chính của dự án.

Chương 4 sử dụng các phương pháp phân tích tài chính để phân tích tính khả thi của

dự án về mặt tài chính theo các quan điểm khác nhau, kết quả phân tích dựa vào các

tiêu chí tài chính của dự án bao gồm NPV, IRR, B/C.

Chương 5 phân tích tính khả thi về mặt kinh tế và xã hội của dự án. Kết quả phân

tích sẽ cho biết các lợi ích mà nền kinh tế nhận được cũng như chi phí mà nền kinh

tế phải gánh chịu khi có dự án, từ đó sẽ có đánh giá về mục tiêu xã hội và những đối

tượng chính liên quan khi dự án được triển khai.

Chương 6 sử dụng phương pháp phân tích rủi ro bao gồm phân tích độ nhạy một

chiều, hai chiều, phân tích tình huống và phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte

Carlo để xác định các rủi ro có thể xảy ra khi dự án được triển khai.

Chương 7 sẽ tóm tắt lại các kết quả phân tích đã được thực hiện trong các chương

trước, đồng thời đưa ra các kết luận và kiến nghị được rút ra trong quá trình thực

hiện đề tài.

5

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 sẽ trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết được ứng dụng vào các phân tích

trong đề tài này như chu trình phát triển một dự án, các quan điểm phân tích dự án

và nội dung phân tích dự án.

2.1 Chu trình phát triển một dự án

Một dự án được triển khai thì yêu cầu quan trọng là các công tác xây lắp, sử dụng

hoàn chỉnh đúng thời gian, tiến độ, đảm bảo chất lượng. Một dự án thông thường

được thực hiện theo các bước:

- Chuẩn bị dự án đầu tư

- Đầu tư xây dựng dự án

- Vận hành và quản lý dự án

3

2.2 Các quan điểm phân tích dự án2

Với mục tiêu nêu trên, nội dung của luận văn sẽ tập trung phân tích theo các quan

điểm sau:

- Theo quan điểm tổng mức đầu tư (quan điểm ngân hàng)

Các chủ thể phân tích thường là các ngân hàng. Các ngân hàng xác định tính khả

thi, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của dự án nhằm đánh giá sự an toàn của số

vốn vay mà dự án có thể cần. Các ngân hàng xem dự án như là một hoạt động có

khả năng tạo những lợi ích tài chính rõ ràng và sử dụng nguồn tài chính rõ ràng.

Qua phân tích các dòng tài chính, các ngân hàng xem xét có nên cho vay toàn bộ

3 Nguồn: Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger, (1995), Phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư, Harvard university [2]

nhu cầu về vốn hay chỉ theo một tỉ lệ nhất định.

6

- Theo quan điểm chủ đầu tư (quan điểm cổ đông)

Chủ đầu tư là những người dùng nguồn lực riêng của mình để đầu tư vào dự án, vì

vậy quan điểm của chủ đầu tư là xem xét mức thu nhập ròng tăng thêm của dự án so

với những gì họ kiếm được trong tình huống không có dự án. Chủ đầu tư xem chi

phí là những gì họ mất đi khi thực hiện dự án. Chủ đầu tư cộng vốn vay ngân hàng

là một khoản tiền mặt và trừ tiền trả lãi vay và nợ gốc như khoản chi tiền mặt.

- Theo quan điểm cơ quan ngân sách, chính quyền

Đối với cơ quan ngân sách, chính quyền, họ xem xét dự án có thể cần chi ngân sách

dưới dạng trợ giá hay các hình thức chuyển giao khác, có thể tạo nguồn thu từ phí

sử dụng và các loại thuế.

- Theo quan điểm kinh tế các đối tượng liên quan

Khi phân tích kinh tế, các nhà phân tích sử dụng giá kinh tế để định giá các nhập

lượng và xuất lượng của dự án và thực hiện những điều chỉnh cần thiết khác. Các

mức giá kinh tế này đã bao hàm thuế và trợ giá. Theo quan điểm của quốc gia, các

hoạt động bị thay thế để dự án có thể thực hiện được xem như là một chi phí.

- Theo quan điểm phân phối thu nhập

Đối với phân phối thu nhập, các nhà phân tích tính toán lợi ích tài chính ròng mà dự

án mang lại cho các nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của dự

án sau khi trừ chi phí cơ hội của họ. Phân tích phân phối được xây dựng trên cơ sở

phân tích kinh tế và tài chính với điều kiện chúng được thực hiện theo quan điểm

của tất cả các bên liên quan tới dự án.

2.3 Các nội dung phân tích dự án

Trong thời gian giới hạn cho phép, luận văn tập trung phân tích các nội dung phân

tích tài chính, phân tích kinh tế, phân tích rủi ro và phân tích xã hội.

7

2.3.1 Phân tích tài chính

Phân tích khả năng sinh lợi của dự án cho chủ đầu tư và những người đóng góp

nguồn lực tài chính khác cho dự án, các phương án hỗ trợ từ nhà nước. Chủ đầu tư

dựa trên kết quả này để quyết định đầu tư vào dự án hay không, các công ty tài trợ

vốn có tài trợ hay không. Thẩm định về mặt tài chính dựa trên nguyên tắc ước

lượng ngân lưu tài chính của dự án, chiết khấu về hiện tại với một suất chiết khấu

thích hợp. Trong thẩm định tài chính, suất chiết khấu áp dụng chính là chi phí vốn

mà chủ dự án phải trả để huy động vốn của dự án.

2.3.2 Phân tích kinh tế

Phân tích kinh tế chính là xem xét giá trị thực của dự án, là hiệu quả kinh tế - xã hội

của dự án đem lại cho nền kinh tế. Thẩm định kinh tế dựa trên nguyên tắc ước

lượng ngân lưu kinh tế của dự án, chiết khấu về hiện tại với một suất chiết khấu

thích hợp. Trong thẩm định kinh tế, suất chiết khấu áp dụng chính là chi phí vốn của

nền kinh tế.

2.3.3 Phân tích rủi ro

Các dự án cần xem xét khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả

kỳ vọng theo kế hoạch. Trong quá trình thẩm định, chúng ta luôn ước tính về các

hoạt động hay kết quả của dự án trong tương lai và các kết quả này luôn tồn tại

những yếu tố ngẫu nghiên, bất định. Vì vậy cần tiến hành phân tích rủi ro để xem

xét sự thay đổi của kết quả dự án khi có các yếu tố ảnh hưởng đến dự án. Trong

phân tích rủi ro thường tiến hành các phân tích sau:

- Phân tích độ nhạy

- Phân tích tình huống

- Phân tích mô phỏng

8

2.3.4 Phân tích xã hội

Phân tích xã hội là lượng hóa các tác động kinh tế phát sinh của dự án. Những tác

động này bao gồm ảnh hưởng đến các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội. Phân

tích hiệu quả xã hội có thể ít chính xác hơn phân tích tài chính hay kinh tế của một

dự án, nhưng về mặt ý nghĩa, phần đánh giá xã hội thường gắn liền với các yếu tố

đã được sử dụng trong phân tích tài chính và phân tích kinh tế.

2.4 Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính

Phương pháp đề tài thực hiện là phương pháp dòng tiền tệ chiết giảm

• Phương pháp giá trị hiện tại ròng NPV

Giá trị hiện tại ròng NPV: Là giá trị hiện tại của các dòng tiền sẽ nhận trừ đi giá trị

n

NPV

C

=

0

t

hiện tại của các khoản đầu tư. Giá trị hiện tại ròng được tính theo công thức sau:







)

t

CF +∑ t 1 (1 r =

(2.1)

Trong đó:

C0 : Đầu tư ban đầu

NPV : Giá trị hiện tại ròng

r : Suất chiết khấu

CFt : Ngân lưu ròng kỳ vọng vào thời điểm t

Tiêu chuẩn đánh giá:

Nếu NPV >=0, quyết định đầu tư

Nếu NPV < 0, không đầu tư.

Suất chiết khấu càng cao, giá trị hiện tại ròng càng giảm.

Cùng một mức sinh lợi trông đợi, giữa hai dự án thì chọn dự án có NPV cao hơn.

• Phương pháp suất thu lợi nội tại IRR

9

Suất thu lợi nội tại IRR (Internal Rate of Return): là suất chiết khấu làm cho giá trị

hiện tại ròng của đầu tư bằng 0

Tiêu chuẩn đánh giá dựa theo IRR: dự án khả thi khi có IRR ≥ MARR. Trong đó

(MARR ) là suất sinh lợi tối thiểu mà nhà đầu tư trông đợi.

• Phương pháp tỉ số lợi ích – chi phí B/C

Tỉ số lợi ích – chi phí B/C của dự án là tỉ số giữa giá trị tương đương của lợi ích và

chi phí của dự án xét trên cùng một thời kỳ phân tích.

Tiêu chuẩn đánh giá dựa theo B/C: Dự án khả thi khi B/C ≥ 1

• Qua số liệu từ dự án, ta thấy đây là dự án có vay nợ, vì vậy các ngân hàng

cũng sẽ tính đến tỉ lệ an toàn nợ vay (DSCR) trong khoản thời gian vay nợ nhằm

đánh giá tính an toàn trả nợ của dự án.

Tỉ lệ an toàn nợ vay được tính = Tổng tiền mặt được phép sử dụng để trả nợ/Tổng

nợ công ty phải trả

Tiêu chuẩn đánh giá: Tỉ lệ an toàn trả nợ vay lớn hơn 1 được xem như có khả năng

trả nợ. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trả nợ, các tổ chức tài chính cho vay thường

yêu cầu tỉ lệ an toàn trả nợ vay phải có giá trị từ 1,2 trở lên.

2.5 Các phương pháp sử dụng trong phân tích kinh tế và xã hội

Phương pháp phân tích kinh tế nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án

đầu tư đối với nền kinh tế. Phân tích kinh tế nhằm đánh giá các tiêu chí NPV, IRR,

B/C như phân tích tài chính, tuy nhiên phân tích kinh tế được tính theo quan điểm

của cả nền kinh tế trong khi đó phân tích tài chính chỉ tính đến lợi ích và chí phí liên

quan đến các nhà đầu tư và chủ dự án. Các chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở

dòng tiền tích lũy kinh tế trong suốt vòng đời của dự án. Trong nội dung phân tích

kinh tế của đề tài, tác giả sử dụng tỉ suất chiết khấu kinh tế ik thường dùng để phân

tích kinh tế các dự án gần đây tại Việt Nam là 8%.

10

Cho đến nay, các cơ quan chức năng vẫn chưa có các qui định cụ thể về phương

pháp tính toán để xác định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Trong thực tế, ta

không thể liệt kê hay lượng hóa tất các các lợi ích cũng như chi phí mà dự án có thể

đem lại cho nền kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể xác định bằng cách điều

chỉnh, ước lượng các lợi ích và chi phí trong phần phân tích tài chính sang phân tích

kinh tế. Các điều chỉnh, ước lượng này có thể bỏ qua nhiều yếu tố, nhất là các giá trị

vô hình của dự án đem lại.

Các số liệu trong dự án mang tính dự báo, trong khi đó tương lai có nhiều rủi ro

không lường trước được, vì vậy để thực hiện phân tích kinh tế - xã hội, ta căn cứ

trên phân tích tài chính, sau đó điều chỉnh các chi phí đầu vào, đầu ra, doanh thu

của dự án.

Tóm lại, dự án thủy điện Đăkre cần được phân tích theo các quan điểm khác nhau

của chủ đầu tư, các ngân hàng cho vay, các đối tượng liên quan hay như trên quan

điểm tổng thể của nền kinh tế. Các chủ thể này sẽ sử dụng các phương pháp phân

tích đánh giá khác nhau nhằm phục vụ cho mục tiêu của chủ thể.

11

CHƯƠNG 3

MÔ TẢ DỰ ÁN

Nội dung chương này giới thiệu sơ lược về chủ đầu tư của dự án, các hạng mục

chính đầu tư và các mục tiêu của dự án đặt ra. Đồng thời, chương này cũng sẽ phân

tích cơ cấu nguồn vốn của dự án, các đối tượng liên quan đến dự án.

Để thực hiện việc mô tả dự án, luận văn dựa vào các thông tin thu thập từ báo cáo

sơ bộ dự án đầu tư của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 cũng như những số

liệu thực tế tại địa phương mà dự án được triển khai.

3.1 Giới thiệu dự án

Công trình thủy điện Đăkre được xây dựng tại nhánh sông cấp 1 của sông Trà Khúc,

là vùng đồi núi, giáp ranh hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi. Công trình xây dựng

nằm trên địa bàn hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi. Cụm công trình gồm đập dâng,

đường dẫn nước thuộc xã Hiếu, huyện Kon Plông, Kon Tum và nhà máy chính

thuộc xã Ba Xa, huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi. Công trình thuỷ điện Đăkre được xây

dựng với quy mô khai thác dòng chảy trong lưu vực của hồ Đăkre và hồ Đăk So

Rach kết hợp tận dụng cột nước địa hình để phát điện. Bản đồ chi tiết được mô tả tại

Phụ lục 1.

3.2 Nhiệm vụ của công trình

Công trình thủy điện Đăkre sẽ góp phần bổ sung nguồn năng lượng vào hệ thống

năng lượng quốc gia với tổng công suất lắp đặt là 60 MW và điện lượng hàng năm

khoảng 222,2 triệu Kwh.

3.3 Sự cần thiết của đầu tư

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu sử

dụng điện ngày càng tăng tuy nhiên sản lượng điện sản xuất không đủ đáp ứng được

nhu cầu sử dụng. Để đảm bảo sự phát triển kinh tế, đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ

tầng, trong đó nổi bật là điện, nước, giao thông.

12

Với tiềm năng phát triển thủy điện của địa phương, việc đầu tư xây dựng nhà máy

thủy điện Đăkre là cần thiết và hoàn toàn phù hợp với kế hoạch khai thác thủy điện 4. Dự án đầu tư đã được Bộ Công thương (trước đây là Bộ Công nghiệp) phê duyệt3

xây dựng sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng của vùng cũng như của cả

nước. Việc đầu tư các dự án thủy điện, nhất là tại các vùng nông thôn, kinh tế kém

phát triển sẽ hỗ trợ cho người dân có điều kiện làm kinh tế, giúp giảm nghèo, góp

phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh Quảng Ngãi, Kon Tum và các

tỉnh khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

3.4 Giới thiệu chủ đầu tư

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thiên Tân được thành lập và hoạt động từ năm

2000, giám đốc điều hành là ông Huỳnh Kim Lập. Công ty có trụ sở chính đặt tại

26A Phạm Văn Đồng, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi với tổng số nhân

viên là 160 người. Trong những năm qua, công ty đã và đang thực hiện một số dự

án lớn như dự án đường tránh tuyến quốc lộ 1A đi qua thị trấn Đức Phổ, tỉnh Quảng

Ngãi với tổng mức đầu tư là 580 tỉ đồng, dự án khu dân cư Thành phố Vạn Tường

và khu biệt thự chuyên gia Thiên Tân tại Khu kinh tế Dung Quất với tổng mức đầu

tư là 120 tỉ đồng, tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra, công ty đầu tư xây dựng nhà máy thủy

điện Hà Nang, tỉnh Quảng Ngãi với tổng mức đầu tư 300 tỉ đồng đã được đưa vào

vận hành và khai thác từ tháng 7/2009.

3.5 Thông số chính của dự án

Dự án đã được chủ đầu tư và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 đánh giá,

khảo sát từ đó đã đề xuất phương án xây dựng nhà máy thủy điện, với các thông số

4 Nguồn: Quyết định số 3454/QĐ-BCN ban hành ngày 18 tháng 10 năm 2005 [2]

kỹ thuật được mô tả ở Bảng 3.1.

13

Bảng 3.1: Các thông số chính của dự án thủy điện Đăkre

TT

Đặc điểm công trình

Đơn vị

Thông số

I

Đặc trưng lưu vực

Lưu vực ĐakRe

1

Diện tích lưu vực

km2

73,8

2

Chiều dài sông chính

Km

20,6

3

Độ rộng trung bình lưu vực

3,58

4

Độ dốc trung bình sông

15,3

5

Mật độ lưới sông

Km o/oo km/km2

3,06

6

Lượng mưa trung bình nhiều năm

Mm

2420

7

Lượng tổn thất bốc hơi

Mm

370

8

Dòng chảy năm

9

4,36

Lưu lượng dòng chảy trung bình Qo

10

59,1

Mô đun dòng chảy năm Mo

11

m3/s l/s.km2 106m3

137,5

Tổng lượng dòng chảy năm Wo

12

Hệ số biến động dòng chảy năm

0,5

Cv

13

Hệ số thiên lệch dòng chảy năm

1,25

Cs

14

Lưu lượng trung bình năm thiết kế

7,28

Qp = 10%

3,92

Qp = 50%

2,53

Qp = 80%

m3/s m3/s m3/s m3/s

2,02

Qp = 90%

Lưu vực Đak So Rach

1

Diện tích lưu vực

km2

38,1

2

Chiều dài sông chính

Km

11,5

3

Độ rộng trung bình lưu vực

3,31

4

Độ dốc trung bình sông

11,0

5

Mật độ lưới sông

Km o/oo km/km2

2,98

6

Lượng mưa trung bình nhiều năm

Mm

2420

7

Lượng tổn thất bốc hơi

Mm

370

8

Dòng chảy năm

14

Đặc điểm công trình

Thông số

TT

9

2,25

Lưu lượng dòng chảy trung bình Qo

10

59,1

Mô đun dòng chảy năm Mo

11

Đơn vị m3/s l/s.km2 106m3

70,96

Tổng lượng dòng chảy năm Wo

Hệ số biến động dòng chảy năm

12

0,52

Cv

Hệ số thiên lệch dòng chảy năm

13

1,30

Cs

Lưu lượng trung bình năm thiết kế

14

3,82

Qp = 10%

2,01

Qp = 50%

1,27

Qp = 80%

m3/s m3/s m3/s m3/s

1,01

Qp = 90%

II Hồ chứa

II.1 Hồ ĐakRe

Mực nước dâng bình thường (MNDBT)

1

M

940

Mực nước lũ kiểm tra

2

M

942,8

Mực nước chết (MNC)

3

918

4

14,94

Dung tích toàn bộ Wtb

5

1,120

Dung tích chết Wc

6

M 106m3 106m3 106m3

13,820

Dung tích hữu ích Whi

II.2 Hồ Đak So Rach

Mực nước dâng bình thường (MNDBT)

1

M

1163

Mực nước chết (MNC)

2

M

1162,5

III

Lưu lượng qua nhà máy và cột nước

1

1,687

Lưu lượng đảm bảo Qđb

2

m3/s m3/s

10,41

Lưu lượng max qua nhà máy Qmax

3

M

708,66

Cột nước lớn nhất Hmax

4

M

645,28

Cột nước nhỏ nhất Hmin

5

M

691,15

Cột nước bình quân Htb

6

M

656,60

Cột nước tính toán Htt

IV Nhà máy

Cao trình tâm tua bin

1

M

230

2

MW

60

Công suất lắp máy Nlm

15

Đặc điểm công trình

Đơn vị

Thông số

TT

3

MW

9,82

Công suất đảm bảo Nđb tần suất p=90%

4

Cấp công trình

Cấp

II

VI Điện lượng

1

222,2

Điện lượng trung bình năm Etb

2

Điện lượng mùa khô (trung bình năm)

191,02

3

Điện lượng mùa mưa (trung bình năm)

31,19

4

Điện lượng đảm bảo

106kWh 106kWh 106kWh 106kWh

85,99

5

H

3704

Số giờ sử dụng công suất lắp máy Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1]

3.6 Cơ cấu nguồn vốn

Dự án có tổng mức đầu tư (chưa kể lãi vay trong thời gian xây dựng) là 1458,59 tỉ

đồng. Trong đó, vay đầu tư trong nước là 1021,01 tỉ đồng (70%), vốn cổ đông là

437,58 tỉ đồng (30%). Hình thức quản lý dự án là Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh

(BOO), Dự án đầu tư xây dựng 2 tổ máy với công suất mỗi tổ máy là 30MW. Dự án

thủy điện Đăkre là dự án do tư nhân đầu tư, sản lượng điện sản xuất ra chỉ được tiêu

thụ khi có sự thiếu hụt điện từ các nguồn cấp điện khác do nhà nước đầu tư. Vì vậy,

với điều kiện thủy văn đã được công ty cổ phần tư vấn điện 3 khảo sát, dự án thủy

điện Đăkre đã đưa ra phương án hoạt động sản xuất chủ yếu vào mùa khô, là thời

gian thường xảy ra tình trạng thiếu điện của nước ta. Theo tính toán, sản lượng điện

sản xuất trung bình trong một năm của nhà máy là 222,2 triệu Kwh/năm. Số giờ sử

dụng bình quân năm là 3704 giờ. Dự án được đầu tư xây dựng trong 3 năm 2010 –

2012. Thời gian được xem xét hoạt động dự án là 40 năm.

Công suất đảm bảo được xác định với tần suất 90% do công trình có qui mô cấp II.

Sản lượng điện sản xuất vào mùa khô là 191,02 triệu Kwh/năm, sản lượng điện sản

xuất vào mùa mưa là 31,19 triệu kwh/năm. (Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy

điện Đăkre [1])

Tổng vốn đầu tư của dự án được phân bổ trong thời gian xây dựng công trình với tỉ

lệ như ở bảng 3.2.

16

Bảng 3.2: Phân bổ vốn tổng đầu tư

Năm xây dựng

Cơ cấu nguồn vốn

Tỉ lệ

Tổng

Vốn vay Vốn cổ đông Tổng

70.00% 30.00% 100%

2010 43.76 306.30 350.06

2011 437.58 131.27 568.85

2012 539.68 0.00 539.68

1021.02 437.57 1458.59

Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1]

3.7 Sơ đồ cấu trúc dự án

Dự án được thực hiện bởi công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thiên Tân có sự tham

gia góp vốn của các cổ đông. Ngoài ra để thực hiện dự án, công ty cổ phần đầu tư

xây dựng Thiên Tân đã đề xuất cơ chế vay các ngân hàng trong nước để bổ sung

lượng vốn đầu tư. Dự án được thực hiện có sự liên kết chặt chẽ của các tổ chức

nhằm giúp cho quá trình thực hiện và vận hành được hiệu quả. Mối liên kết đó được

Các ngân hàng trong nước

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thiên Tân

thể hiện ở Hình 3.1.

Ban quản lý dự án thủy điện Đăkre

Dự án thủy điện Đăkre

Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc dự án

Phần giới thiệu tổng quan về dự án và chủ đầu tư cho thấy, công ty cổ phần đầu tư

và xây dựng Thiên Tân có đủ năng lực để quản lý, vận hành dự án thủy điện Đăkre

khi dự án được chính thức đầu tư. Các thông số chính của dự án thủy điện Đăkre

như vị trí dự án, qui mô đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và các hạng mục chính của dự án

17

đã được phân tích cụ thể dựa vào sự hỗ trợ cung cấp thông tin từ Công ty cổ phần tư

vấn xây dựng Điện 3 lập. Một số thông số khác trong đề tài đã được tác giả tham

khảo từ các dự báo của các tổ chức cũng như trong các nghiên cứu khác được trích

dẫn cụ thể trong đề tài.

18

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Chương 4 sẽ tập trung phân tích tài chính của dự án nhằm mục đích đánh giá hiệu

quả của dự án theo quan điểm của tổng đầu tư và chủ đầu tư. Phân tích tài chính sẽ

thực hiện các nội dung sau:

- Lịch trả nợ vay.

- Lịch khấu hao.

- Báo cáo thu nhập.

- Xác định dòng tiền của dự án theo các quan điểm tổng đầu tư, chủ đầu tư.

- Xác định các tiêu chí tài chính của dự án bao gồm NPV, IRR, B/C.

4.1 7Các cơ sở về số liệu phân tích dự án

Phân tích dự án sẽ được thực hiện trên dòng tiền của toàn bộ đời sống kinh tế của

dự án. Đời sống kinh tế của dự án là 40 năm kể từ khi đưa vào khai khác, thời kỳ

phân tích dự án là 43 năm, bao gồm thời gian xây dựng công trình là 3 năm từ năm

2010 đến năm 2012 và thời gian vận hành, khai thác dự án là 40 năm từ năm 2013

đến năm 2042. Bảng thông số của dự án được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2.

5, tỉ lệ lạm phát bình quân từ năm

4.1.1 Cơ sở vĩ mô về tỉ lệ lạm phát và tỉ giá hối đoái

Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới4

1998 đến nay của Mỹ khoảng gần 3% và của Việt Nam là khoảng 6%. Trong 5 năm

qua, nền kinh tế nước ta luôn tăng trưởng nóng, tỉ lệ lạm phát duy trì ở mức gần 8%,

cá biệt năm 2008, tỉ lệ lạm phát là 23,12%. Tỉ lệ lạm phát là một đại lượng khó dự

báo chính xác, trong phân tích của đề tài, giả định tỉ lạm phát VNĐ năm 2010 là

5 Nguồn: Ngân hàng thế giới http://worldbank.org/ [11]

8%, tỉ lệ lạm phát của USD là 3% và các tỉ lệ này ổn định hết vòng đời dự án.

19

Căn cứ số liệu tỉ giá liên ngân hàng, giả định tỉ giá hối đoái giữa đồng USD và VNĐ

là 18,854 đồng/USD, là tỉ giá do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố ngày 6. Bắt đầu từ năm 2011 trở đi, tuân theo quy luật PPP (purchasing power 13/3/20105

parity – Cân bằng sức mua) trên cơ sở tỉ giá năm 2010 và dự báo lạm phát năm

2011 trở đi.

4.1.2 Cơ sở về lịch giải ngân và trả nợ của dự án

Giải ngân của dự án được thực hiện trong 3 năm đầu xây dựng, tính toán lịch trả nợ

của dự án được phân làm 2 giai đoạn. Trong giai đoạn xây dựng 3 năm, lãi vay

được gộp vào gốc và tính lũy tích cho đến hết thời gian ân hạn là 3 năm, cũng chính

là năm mà dự án đi vào hoạt động. Trong giai đoạn hoạt động dự án, việc trả nợ sẽ

được tính trả đều trong vòng 9 năm. Dự án vay nợ từ tổ chức tài chính trong nước,

vì thế lãi suất được tính bằng lãi suất thị trường. Hiện nay, vay nợ VNĐ dài hạn của

doanh nghiệp trong nước phục vụ sản xuất, kinh doanh tại các ngân hàng dao động

từ 12% đến 14,5% năm. Vì lãi suất thị trường thay đổi liên tục, trong phạm vi

khuôn khổ của đề tài, tác giả giả định mức lãi suất cho vay là 13%/năm trong các

phân tích tài chính và kinh tế. Kế hoạch giải ngân và trả nợ của dự án được trình

bày chi tiết ở Phụ lục 3.

4.1.3 Cơ sở về suất chiết khấu

Cơ sở để tính toán suất chiết khấu (WACC) được sử dụng trong phân tích tài chính

sẽ dựa trên cơ cấu nguồn vốn của dự án tại mục 3.5. Đối với dự án thủy điện Đăkre,

với lãi suất vay danh nghĩa là 13%, yêu cầu của chủ đầu tư về suất sinh lợi vốn chủ

sở hữu là 15%. Khi đó, suất chiết khấu được tính theo công thức sau:

E D E+

D D E+

(4.1) WACC = rE + rD

6 Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam http://www.sbv.gov.vn [10]

rE là chi phí vốn chủ sở hữu

20

rD là chi phí nợ vay

E là giá trị vốn chủ sở hữu

D là giá trị nợ vay

Từ công thức trên, qua kết quả tính toán ta có suất chiết khấu danh nghĩa WACC

được dùng trong phân tích tài chính bằng 14,39%.

4.1.4 Cơ sở về doanh thu

Dự án Thủy điện Đăkre là dự án do tư nhân đầu tư, chủ yếu sản xuất điện vào mùa

án nguồn điện 6 khô, là mùa thường xuyên xảy ra thiếu điện. Theo khung giá mua bán điện các dự 7 được nhà nước qui định, đối với các dự án thủy điện có công suất

nhỏ hơn 30MW, giá bán điện tối đa là 0,052 USD/Kwh, đối với các dự án thủy điện

có công suất lớn hơn 30 MW, giá bán điện tối đa là 0,05 USD/Kwh. Vì vậy, theo

tính toán của chủ đầu tư và qui định về khung giá mua bán điện, giá bán điện của dự

án được tính bình quân là 0,051USD/Kwh và giá bán điện được cố định theo giá

USD trong suốt thời gian hoạt động của dự án.

4.2 Lợi ích và chi phí trong thời kỳ phân tích dự án

4.2.1 Lợi ích của dự án

Đối với dự án thủy điện Đăkre, lợi ích của dự án bao gồm có khoản doanh thu bán

điện và giá trị thanh lý tài sản vào thời điểm dự án hết thời gian vận hành. Tuy

nhiên, công trình và thiết bị đã được khấu hao hết trong quá trình vận hành, do đó

có thể xem như giá trị thanh lý tài sản vào thời điểm khi dự án kết thúc hoạt động

bằng 0. Vì vậy lợi ích của dự án chỉ còn là khoản doanh thu bán điện, doanh thu bán

7 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]

điện được xác định trên cơ sở sản lượng điện khai thác và giá bán điện.

21

4.2.2 Chi phí của dự án

Chi phí của dự án bao gồm chi phí đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì, thuế tài

nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Chi phí đầu tư ba năm đầu xây dựng được phân bổ như trong Bảng 4.1.

Vốn đầu tư

2010

2011

2012

Cộng

Công trình

208,484

398,100

377,686

984,270

Thiết bị

105,080

170,750

161,990

437,820

Đền bù, tái định cư

36,500

-

-

36,500

Tổng cộng

350,064

568,850

539,676

1,458,590

Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1]

Bảng 4.1: Phân bổ chi phí đầu tư dự án

- Chi phí vận hành và bảo trì của công trình thủy điện bao gồm tiền lương công

8.

nhân, chi phí duy trì bảo dưỡng công trình, thiết bị và các chi phí khác, được tính

bằng 0,5% vốn đầu tư vào công trình, thiết bị, đường dây, trạm7

dụng tài nguyên là nước để sản xuất điện.8 - Thuế tài nguyên được tính là 2% trên tổng doanh thu bán điện, đây là phí do sử 9

- Khấu hao công trình và thiết bị được tính theo phương pháp đường thẳng, với

mức khấu hao đối với công trình là 20 năm, đối với thiết bị là 10 năm. Thiết bị được

thay mới hoàn toàn trong năm thứ 25 và 26 khi dự án đi vào hoạt động. Theo tính

toán việc thay thế thiết bị không ảnh hưởng lớn đến điện lượng. Những tổn thất do

giảm điện lượng cung ứng trong năm thay thế đã được lượng hóa nên trong quá

trình tính toán không đề cập đến phần tổn hao này.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: dự án thủy điện Đăkre thuộc danh mục nhóm C,

8 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]

9 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]

do đó sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập, cụ thể miễn thuế thu nhập 4

22

năm đầu tiên sau khi dự án bắt đầu có lãi, 9 năm tiếp theo được hưởng mức thuế

12,50%, sau đó chịu mức thuế suất là 25%.

4.3 Ngân lưu và các kết quả

Dự án thủy điện Đăkre có sản phẩm đầu ra là điện và chủ yếu sản xuất vào mùa khô

nên sản phẩm đầu ra của dự án sẽ được bán hết cho các đơn vị mua điện vì địa

phương nói riêng và nền kinh tế nói chung rất khan hiếm điện vào mùa khô. Đây là

cơ sở tạo ra nguồn thu tài chính cho dự án. Báo cáo thu nhập tài chính chi tiết của

dự án được trình bày trong Phụ lục 4.

4.3.1 Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư

Từ các thông số của dự án, sử dụng phương pháp dòng tiền chiết giảm để xác định

các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C của dự án. Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích tài

chính theo quan điểm tổng đầu tư được trình bày ở Hình 4.1 và Bảng 4.2.

Ngân lưu dự án

Triệu đồng 400,000

200,000

0

1

6

11

16

21

26

31

36

41

(200,000)

(400,000)

(600,000)

(800,000)

Năm

Hình 4.1: Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư

TT

Kết quả tính theo giá thực

Kết quả tính theo giá danh nghĩa

1

NPV (tỉ đồng)

133.654

133.654

2

IRR (%)

6.95%

15,51%

3

B/C

1,10

1,10

Bảng 4.2: Kết quả phân tích tài chính (Tổng đầu tư)

23

4

DSCR

1,12

Kết quả chi tiết ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư dự án được trình bày ở

Phụ lục 5.

Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu dự án, ta nhận thấy dự án có dòng ngân lưu âm trong

3 năm đầu ứng với thời gian thi công dự án và trong các năm sau khi dự án đi vào

hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương. Vào năm thứ 25 và

26 khi dự án đi vào hoạt động ta thấy ngân lưu dự án âm, điều này xảy ra là do dự

án đầu tư thay mới thiết bị. Sau khoảng thời gian thay mới thiết bị thì dòng ngân lưu

của dự án dương.

Suất sinh lợi nội tại thực (IRR) của dự án bằng 6,95% cao hơn chi phí vốn của dự

án là 5,91%. Giá trị hiện tại ròng thực (NPV) của dự án bằng 133,654 tỉ đồng > 0;

tỉ số lợi ích - chi phí B/C = 1,10 > 1. Từ kết quả trên cho thấy, theo quan điểm của

tổng đầu tư thì việc thực hiện dự án thủy điện Đăkre có hiệu quả về mặt tài chính.

Hệ số an toàn trả nợ (DSCR): qua kết quả thẩm định trên quan điểm tổng đầu tư,

với cơ cấu vốn vay hiện có, DSCR có giá trị bình quân bằng 1,11. Đối với dự án

thủy điện Đăkre, trong 2 năm đầu đi vào hoạt động (từ năm 2013 đến 2014), tiền

mặt sẵn có không đủ đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Nguyên nhân DSCR trong những

năm này thấp là do dự án mới đi vào hoạt động. Bắt đầu từ năm 2015, DSCR lớn

hơn 1 và có xu hướng tăng dần trong các năm về sau, dẫn đến là trong khoảng thời

gian qui định trả nợ vay, dự án vẫn có thể đáp ứng được vấn đề trả nợ vay. Tuy

nhiên, trên quan điểm của tổ chức cho vay, dự án có mức độ rủi ro tài chính cao.

Để khắc phục tình trạng này, chủ đầu tư và các tổ chức cho vay cần thay đổi hình

thức cho vay hoặc thay đổi cơ cấu huy động vốn cho dự án, cụ thể như sau:

- Chủ đầu tư có thể cam kết bù đắp cho các khoản thiếu hụt tài chính trong quá

trình hoàn trả nợ vay. Như vậy, để đảm bảo hoàn trả đủ nợ vay, chủ đầu tư phải

đóng góp thêm vốn trong những năm mà tiền mặt sẵn của dự án không đủ đáp ứng

nghĩa vụ trả nợ. Giả định dự án tính toán lại cơ cấu vốn của dự án, vốn chủ sở hữu

24

tăng thêm 5%, khi đó cơ cấu vốn sẽ là 35% vốn chủ sở hữu, 65% là vốn vay. Trong

trường hợp này, hệ số an toàn trả nợ của dự án có giá trị bình quân là 1,21 >1,2, từ

đó làm gia tăng mức độ an toàn trả nợ của dự án.

- Ngoài ra, xét trên tổng thể suất sinh lợi nội tại thực của dự án cao hơn chi phí

vốn bình quân của dự án, có nghĩa là dự án có khả năng hoàn vốn. Xem xét ngân

lưu, tình trạng này xảy ra lý do là nợ gốc phải trả đều trong một kỳ hạn không đủ

dài nên nghĩa vụ trả nợ trong những năm đầu quá lớn. Để khắc phục trục trặc này,

chủ đầu tư và tổ chức cho vay xem xét tăng thời gian ân hạn, tăng kỳ hạn. Những

điều chỉnh này đều sẽ có lợi cho chủ đầu tư và bất lợi cho tổ chức tài chính cho vay.

Do vậy, lãi suất của khoản vay sẽ phải tăng lên để bù đắp cho bên cho vay. Giả định

trường hợp này, thời gian trả nợ của khoản vay tăng lên thành 12 năm, lãi suất tăng

lên 14%/năm (với các điều khoản khác không đổi), thì DSCR bình quân các năm trả

nợ bằng 1,25 > 1,2 từ đó làm gia tăng mức độ an toàn trả nợ của dự án.

4.3.2 Ngân lưu dự án theo quan điểm chủ đầu tư

Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích tài chính theo quan điểm chủ đầu tư được

trình bày ở Hình 4.2 và Bảng 4.2.

Triệu đồng

Ngân lưu chủ sở hữu

200,000

0

1

6

11

16

21

26

31

36

41

(200,000)

(400,000)

Năm

Hình 4.2 : Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm chủ đầu tư

25

Bảng 4.3 : Kết quả phân tích tài chính (chủ đầu tư)

TT

Kết quả tính theo giá thực

Kết quả tính theo giá danh nghĩa

1

NPV (tỉ đồng)

130,960

130,960

2

IRR (%)

8,18%

16,84%

3

B/C

1,30

1,30

Kết quả chi tiết các ngân lưu của dự án bao gồm ngân lưu chủ sở hữu thực, danh

nghĩa, nợ vay được trình bày ở Phụ lục 6.

Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu chủ sở hữu, ta nhận thấy dự án có dòng ngân lưu âm

trong 5 năm đầu ứng với thời gian thi công dự án và phải trả nợ vay của chủ sở hữu,

trong các năm sau đó khi dự án đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì

dòng ngân lưu dương.

Suất sinh lợi nội tại thực (IRR) của chủ sở hữu bằng 8,18% cao hơn suất chiết khấu

thực của chủ sở hữu là 6,48%. Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 130,960

tỉ đồng > 0; tỉ số lợi ích- chi phí B/C = 1,30 > 1. Từ kết quả trên cho thấy, theo

quan điểm của chủ đầu tư thì thực hiện dự án thủy điện Đăkre có hiệu quả về mặt

tài chính.

Tóm lại, phân tích tài chính dự án thủy điện Đăkre theo các quan điểm khác nhau

dựa vào các thông số đầu vào của dự án như chi phí đầu tư, chi phí vận hành, doanh

thu hàng năm đã cho kết quả IRR cao hơn chi phí vốn của dự án, NPV > 0, B/C > 1.

Vì vậy, việc thực hiện dự án có hiệu quả về mặt tài chính.

26

8CHƯƠNG 5

PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

9Phân tích kinh tế

5.1

Phân tích kinh tế nhằm đánh giá hiệu quả dự án đối với toàn nền kinh tế của đất

nước. Nếu kết quả phân tích tài chính và phân tích kinh tế của dự án cho kết quả trái

ngược nhau thì vấn đề đặt ra là các nhà quản lý cần có những điều chỉnh chính sách

kịp thời (thông qua thuế, trợ cấp…) để khắc phục các yếu kém của thị trường.

5.2 1 0Nội dung phân tích kinh tế

Dự án có qui mô nhỏ, nên dự án không làm thay đổi giá thị trường của các yếu tố

đầu vào. Vì vậy, giá kinh tế và giá tài chính của dự án khác biệt chỉ do các biến

dạng của thị trường như (thuế, trợ cấp), phí thưởng ngoại hối.

Các thông số chi phí và lợi ích kinh tế được điều chỉnh hợp lý từ phân tích tài chính

theo nguyên tắc của kinh tế học phúc lợi, trong đó, giá kinh tế được tính bằng giá tài

chính nhân với hệ số chuyển đổi.

5.2.1 Phân tích mô hình cơ sở

Dự án thủy điện Đăkre là dự án do tư nhân đầu tư, sản lượng của dự án nhỏ không

làm thay đổi mức giá điện cân bằng trên thị trường điện. Đặc thù của ngành điện là

quản lý độc quyền, giá mua điện của EVN theo tính toán của chủ đầu tư tính bằng

USD, do vậy giá bán điện của dự án không phản ánh được mức độ sẵn lòng chi trả

của người dùng điện. Để xác định đúng nhu cầu sử dụng điện hiệu quả, phải xác

định đúng với mức độ tiêu dùng điện hiệu quả, đó chính là mức độ sẵn lòng chi trả

cho điện năng tiêu thụ của người dùng điện. Hiện nay có nhiều cách tính khác nhau

để tìm ra giá kinh tế mua điện. Như nước ta hiện nay cũng đang phải nhập khẩu

khoảng 12% tổng nhu cầu sử dụng điện từ Trung Quốc với giá mua là 0,045

USD/Kwh. Tuy nhiên, thực tế mặt hàng điện được xem là mặt hàng phi ngoại

thương. Đồng thời, việc lệ thuộc nguồn năng lượng từ quốc gia khác cũng không

đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, nên đây chỉ được xem là một thông tin để

27

tham khảo. Cách thứ hai là khảo sát, tính toán thực tế mức sẵn lòng chi trả của

người dân, tuy nhiên trong khoảng thời gian giới hạn của đề tài không thể thực hiện

khảo sát được. Vì vậy, có thể xem xét thêm một cách xác định khác là áp dụng mức

10.

sẵn lòng chi trả đã được ngân hàng thế giới tính toán trong quá trình thực hiện thẩm

định dự án nhiệt điện Phú Mỹ là 0,075 USD/Kwh9

Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên được xem là khoản chuyển giao giữa

các nhóm lợi ích trong nền kinh tế, nên khi phân tích kinh tế, khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp không tính đến.

Biến dạng của giá: ngân lưu kinh tế của dự án bị biến dạng do thuế nhập khẩu, thuế

giá trị gia tăng, phí thưởng ngoại hối bởi chi phí đầu vào có thể ngoại thương như

chi phí đầu tư xây dựng (xi măng, thép…), chi phí thiết bị (thiết bị cơ khí thủy

công, cơ điện, chi phí lắp đặt thiết bị, thử nghiệm…).

5.3 1 1Xác định các hệ số chuyển đổi giá tài chính sang giá kinh tế

Trong phân tích kinh tế, chi phí đầu tư được chuyển đổi từ giá tài chính sang giá

kinh tế, giá kinh tế được điều chỉnh để loại ra các yếu tố không phản ánh giá trị thật

của hàng hóa. Các yếu tố này có thể do tác động của các quy luật cung cầu, thuế, trợ

giá của Nhà nước…Các hệ số chuyển đổi giá tài chính được xác định như sau:

- Đối với các thiết bị nhập khẩu

Các thiết bị được sử dụng trong dự án theo “Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện

Đăkre” do Công ty tư vấn điện 3 lập hoàn toàn là thiết bị nhập khẩu. Do nhu cầu

thiết bị của dự án là hoàn toàn không làm ảnh hưởng đến lượng cung và cầu trên thị trường (Wd < WS) nên bất kỳ tác động nào của dự án về lượng cung cầu của hàng

10 Nguồn: World Bank, (2002) , Việt Nam Phu My 2 Phase 2 Power Project [9]

ngoại thương cũng sẽ không làm thay đổi số lượng tiêu thụ nội địa của những mặt hàng đó. Do đó, ta có thể xác định WS = 1, Wd = 0.

28

Ta có giá kinh tế của thiết bị nhập khẩu:

=> Pe = WS.PS + Wd.Pd = PS CFCIF = Pe/PS = 1

- Đối với công trình

Theo thu thập từ các số liệu do Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 lập, thì đối

với hạng mục công trình có thể xác định như là các nhập lượng phi ngoại thương.

Theo lý thuyết tính toán chi phí kinh tế của các nhập lượng, ta có:

Pd = Pm(1+t). PS = Pm,

Trong đó Pm là giá thị trường chưa thuế, t là thuế giá trị gia tăng.

Với giả thuyết lượng cung cầu trên thị trường là Wd = WS = 0,5 và t = 10%, ta có:

Pe = WS.PS + WD.PD = 0,5*Pd/(1+t) + 0,5*Pd Pe = 0,5*Pd(1+1/(1+t))

= Pe/Pd = 0,5 * (1+ 1/1,1) = 0,9545

=> CFCIF

- Phí thưởng ngoại hối

Việc tính toán phí thưởng ngoại hối cần nhiều số liệu mà trong giới hạn thực hiện

thưởng ngoại hối được lấy bằng 5%1 0 đề tài không thể thực hiện tính toán được. Do vậy, trong phân tích kinh tế, phí 11, tương đương với số liệu thường được sử

dụng của các cơ quan nghiên cứu và tư vấn.

- CF Giá bán điện kinh tế

Với tình hình thiếu điện trầm trọng hiện nay, xem mức giá sẵn lòng chi trả của dự

án nhiệt điện Phú Mỹ như giá kinh tế của dự án. Khi đó chỉ số CF dự án sẽ là:

11 Nguồn: Huỳnh Thế Du, Joseph Tham và Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình huống Liên doanh thép An Nhơn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright [3]

CF = Giá kinh tế điện / Giá tài chính điện = 0,075/0,051 = 1,471

29

- CF Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao giữa các

chủ thể trong nền kinh tế do dó CF = 0.

- CF chi phí vận hành

Chi phí vận hành bao gồm chi phí tiền lương, chi phí mua sắm thiết bị, các chi phí

cho công tác bảo dưỡng công trình, xây dựng thiết bị và chi phí khác. Theo các

chuyên gia kỹ thuật của công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3, chi phí duy tu bảo

dưỡng thường chiếm một nữa trong chi phí vận hành. Vì vậy, trong phân tích kinh

tế giả định chi phí duy tu bảo dưỡng là 50% chi phí vận hành, với thuế suất nhập

khẩu là 20%, tỉ lệ có thể ngoại thương là 70%, thuế giá trị gia tăng là 10%. Các

khoản chi khác như chi tiền lương ta xem như giá kinh tế bằng với giá tài chính. Từ

các giả định thông số ta có các hệ số CF của chi phí vận hành như sau:

CF các khoản mục duy tu bảo dưỡng thường xuyên: 0,863

CF các khoản mục khác: 1

CFchi phí vận hành: 50%*1 + 50%*0.863 = 0,931

- CF chi phí đền bù tái định cư

Chi phí đền bù tái định cư của dự án được công ty cổ phần tư vấn điện 3 tính toán

dựa trên các qui định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của địa phương, trong đó

giá trị rừng tại khu vực dự án được tính toán theo các quy định của nhà nước là

khoảng 30 triệu đến 40 triệu. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu về định giá 12, giá trị kinh tế của rừng sản xuất ở khu vực dự án từ 40 triệu đến 150 triệu rừng1 1

đồng/ha. Qua thực tiễn, người dân trong vùng dự án chịu ảnh hưởng do bị thu hồi

đất làm dự án gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển đổi nơi cư trú mới do phải thay đổi

12 Vũ Tấn Phương, (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường. [8]

tập quán, nếp sinh hoạt, đồng thời khoản đền bù mà họ nhận được không đủ bù đắp

30

cho những thiệt hại về mặt kinh tế đối với người dân. Hiện nay chưa có một nghiên

cứu cụ thể nào đánh giá mức độ thiệt hại mà người dân phải chịu khi bị thu hồi đất,

nên giả định tạm thời khoản tiền đền bù nhận được từ chủ dự án chỉ đáp ứng 70%

tổng giá trị kinh tế. Do đó hệ số chuyển đổi CF = 1/0,7 = 1,43.

Các phương pháp tính toán của hệ số CF được trình bày cụ thể trong Phụ lục 7.

5.4 1 2Phân tích ngoại tác tích cực và tiêu cực

Trong quá trình thực hiện hiện dự án cũng như khi dự án đi vào hoạt đông, dự án sẽ

tạo ra một số ngoại tác tích cực cũng như tiêu cực cho nền kinh tế

5.4.1 Ngoại tác tích cực của dự án

- Đầu tư dự án thủy điện Đăkre sẽ cung cấp nguồn năng lượng ổn định cho địa

phương và hệ thống điện khu vực. Khi dự án được đầu tư, sẽ xây dựng con đường

giao thông dài khoảng 24,3 km, dự án cũng sẽ đóng góp cho ngân sách địa phương

mức thuế tài nguyên là 2% doanh thu, tạo điều kiện thuận lợi để địa phương phát

triển du lịch và phát triển kinh tế.

- Với giá điện kinh tế lớn hơn giá điện tài chính, khi dự án đi vào hoạt động người

tiêu dùng sẽ có lợi vì tiết kiệm được khoản chi phí chênh lệch giữa giá tài chính và

giá kinh tế.

- Khi dự án được đầu tư sẽ hình thành một hồ chứa nước, tạo điều kiện phát triển

nghề nuôi trồng thủy sản, đồng thời cũng tác động tốt về điều kiện khí hậu, làm

giảm độ khắc nghiệt của khí hậu, nhất là vào mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8), tạo

điều kiện tốt hơn cho các loài động, thực vật sinh sống.

- Dự án cũng tạo thêm việc làm cho người dân địa phương. Đời sống văn hóa, tinh

thần của người dân trong vùng dự án ngày càng được nâng cao, do có thể tiếp xúc

với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, thiết bị máy móc hiện đại cũng sẽ nâng cao trình

độ hiểu biết cho người dân địa phương.

- Việc điều tiết nước do hồ chứa có tác động tích cực cho sản xuất nông nghiệp

vùng hạ lưu do tăng lưu lượng mùa kiệt và giảm lưu lượng vào mùa lũ.

31

5.4.2 Ngoại tác tiêu cực của dự án

- Tác động đến môi trường tự nhiên:

Dự án xây dựng đập dâng tạo hồ điều tiết nên sẽ làm ngập một số diện tích đất và thảm thực vật hiện hữu. Theo khảo sát của chủ đầu tư và công ty tư vấn dự án sẽ 13 ha đất các loại, rừng là phần diện tích bị ảnh hưởng nặng nề nhất làm ngập 255,531 2 với hơn 220 ha rừng sẽ bị đốn còn lại là sông suối và đất sản xuất.

Khi dự án thi công sẽ làm ô nhiễm môi trường, tuy nhiên quá trình này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Ngoài ra, có một số ngoại tác gián tiếp như một số loài sinh vật sẽ bị ảnh hưởng, xâm hại, nếu như công tác quản lý không tốt, tài nguyên rừng sẽ bị khai thác bừa bãi, đây chính là nguyên nhân mà các thông tin từ các phương tiện đại chúng đã nêu ra gần đây về các tiêu cực của việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện. Khi công trình vận hành ổn định, sẽ hình thành một môi trường sống mới cho các loài động thực vật.

- Tác động đến môi trường kinh tế xã hội

Tác động tiêu cực của dự án:. Dự án không có di dân tái định cư, tuy nhiên khi diện tích rừng, đất sản xuất sử dụng cho dự án sẽ làm mất đi diện tích đất canh tác của người dân tại địa phương, vì vậy dự án phải xây dựng khu tái định canh nhằm giúp người dân ổn định tình hình kinh tế. Khi tiến hành thi công xây dựng công trình, dự án sẽ đền bù cho phần diện tích mà dự án sử dụng, đơn giá đền bù căn cứ theo các quy định của địa phương và đơn giá thỏa thuận theo thực tế. Theo tính toán thì toàn bộ chi phí này vào khoảng 36,5 tỉ đồng và sẽ được chủ đầu tư đền bù vào năm đầu tiên xây dựng công trình. Nhưng trên thực tế, giá trị đền bù thường thấp hơn giá trị mất mát thực sự nên những người dân chịu ảnh hưởng của dự án phải gánh chịu thiệt hại khi dự án được thực hiện.

5.5 Ngân lưu và các kết quả

Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích kinh tế được trình bày ở Hình 5.1 và

13 Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1]

Bảng 5.1.

32

Hình 5.1 : Ngân lưu kinh tế của dự án

TT

Kết quả tính theo giá thực

Kết quả tính theo giá danh nghĩa

1

NPV (tỉ đồng)

735,160

735,160

2

IRR (%)

13,79%

22,89%

Bảng 5.1 : Kết quả phân tích kinh tế

Kết quả chi tiết các ngân lưu của dự án bao gồm ngân lưu chủ sở hữu thực, danh

nghĩa, nợ vay được trình bày ở Phụ lục 8.

Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu dự án, dự án có dòng ngân lưu âm trong 3 năm đầu

ứng với thời gian thi công dự án và phải trả nợ vay, trong các năm sau đó khi dự án

đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương.

Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 735,160 tỉ đồng > 0; điều này cho thấy,

việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre có tính khả thi về mặt kinh tế.

5.6 1 3Phân tích xã hội

Trong thẩm định dự án đầu tư, thường có những mục tiêu khác nhau, có những mục

tiêu vì lợi ích tài chính, có những mục tiêu vì lợi ích xã hội. Lợi ích xã hội của dự

án là lợi ích mà nền kinh tế sẽ nhận được nếu dự án được đầu tư.

Phân tích xã hội nhằm xem lợi ích và tổn thất đối với các đối tượng liên quan. Sau

khi phân tích xã hội sẽ xác định đối tượng liên quan ai được, ai mất và xã hội được

33

hưởng gì khi dự án được đầu tư. Trong quá trình phân tích có các ngoại tác không

thể định lượng được bằng các công thức tính toán, vì vậy trong thẩm định kinh tế

không tránh khỏi những sai lệch và rủi ro.

Ta có, giá trị của ngoại tác là chênh lệch giữa giá trị hiện tại thuần kinh tế với suất

chiết khấu kinh tế và giá trị hiện tại thuần tài chính với suất chiết khấu kinh tế theo

công thức sau:

NPVKinh tế@Kinh tế = NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chính@Kinh tế

= NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chínhTài chính

+ (NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính)

Các kết quả phân tích ngân lưu kinh tế và tính toán các NPV ta có:

NPVKinh tế@Kinh tế = 735,160 tỉ đồng

NPVTài chính@Kinh tế = - 112,605 tỉ đồng

NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng.

NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính = - 246,259 tỉ đồng

Nhận xét: NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng > 0 vì thế dự án này có ngoại tác

tích cực đối với nền kinh tế.

Từ kết quả phân tích tài chính và kinh tế của dự án cho thấy giá trị hiện tại ròng

kinh tế là 735,160 tỉ đồng, giá trị hiện tại ròng tài chính là 133,654 tỉ đồng. Khoản

chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng tài chính và kinh tế được giải thích là do suất

chiếc khấu kinh tế và tài chính khác nhau đồng thời do các ngoại tác của dự án tác

động lên nền kinh tế. Để thấy rõ hơn mức độ tác động của dự án đến từng nhóm lợi

ích liên quan, đề tài tiến hành ước lượng các giá trị ngoại tác của dự án. Kết quả

phân tích được trình bày ở Bảng 5.2.

34

Chi đền bù tái định cư

Doanh thu Ròng

Chi phí vận hành

Thuế tài nguyên

Thuế TNDN

Chi công trình

Chi thiết bị

Khoản mục

Tổng

1,864,820

96,427

37,296

138,960

921,049

500,934

36,500

133,654

NPV

2,169,790

67,696

859,950

454,841

52,143

735,160

ENPV

NPV(F,EOCK)

1,475,457

72,693

29,509

93,618

900,900

454,841

36,500 (112,605)

NPV(f,EOCK)

(389,362) (23,733)

(7,787) (45,342)

(20,149) (46,093) - (246,259)

- NPV

694,333

(4,998)

(29,509) (93,618)

(40,950) -

15,643 847,765

PV(ext)

694,333

694,333

(4,498)

36,855

(41,353)

Người dân và đơn vị mua điện Đơn vị xây dựng và vận hành

(500)

(29,509)

(93,618)

(4,095)

(127,722)

15,643

15,643

Chính phủ Người dân trong vùng

Bảng 5.2: Phân bổ ngoại tác

Nhận xét: Trong phân tích phân phối này, ta xét dự án có bốn nhóm lợi ích là đơn vị

xây dựng và vận hành, nền kinh tế nói chung đại diện ở đây là chính phủ, người dân

và đơn vị mua điện, một nhóm đối tượng khác là người dân trong vùng dự án. Từ

bảng phân tích phân phối cho thấy rằng, chính phủ được hưởng lợi từ các chính

sách về thuế, sau khi trừ đi phí thưởng ngoại thương, chính phủ thu được thuế tài

nguyên là 29,509 tỉ đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp 93,618 tỉ đồng, ngoài ra

chính phủ còn thu được một khoản thuế do xây dựng công trình của dự án là 4,095

tỉ đồng và thuế từ chi phí vận hành là 0,5 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của chính

phủ được hưởng từ dự án là 127,722 tỉ đồng. Người dân và đơn vị mua điện được

hưởng 694,333 tỉ đồng vì đã mua điện với giá thấp hơn mức sẵn lòng chi trả của họ.

Đơn vị xây dựng và vận hành được lợi một khoản chi phí vận hành là 4,498 tỉ đồng

và một khoản chi phí công trình 36,855 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của đơn vị

xây dựng và vận hành là 41,353 tỉ đồng. Người dân trong vùng bị thiệt hại vì chi phí

đền bù tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh tế, tổng thiệt hại được ước tính là

15,643 tỉ đồng.

35

Tóm lại, qua phân tích kinh tế xã hội cho thấy đây là một dự án đáng giá để thực

hiện. Ngoài những đối tượng được hưởng lợi từ dự án như người tiêu dùng và đơn

vị mua điện, chính phủ, đơn vị xây dựng và vận hành, chủ đầu tư thì người dân

trong vùng chịu thiệt do chi phí đền bù thấp. Như vậy để dự án có thể triển khai một

cách tốt nhất thì chính phủ và chủ đầu tư cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp

cho người dân trong vùng.

36

1 4CHƯƠNG 6

PHÂN TÍCH RỦI RO

Chương này phân tích các yếu tố rủi ro khi thực hiện dự án. Dự án khi được đầu tư

sẽ có nhiều khả năng chịu rủi ro từ các thông số được xây dựng trong dự án.

Chương này sẽ xác định các biến rủi ro từ đó thực hiện phân tích độ nhạy và phân

tích mô phỏng Monte Carlo để nhận biết tầm quan trọng của các yếu tố tác động

1 5Phân tích độ nhạy

vào kết quả dự án, từ đó có chính sách thích hợp với các biến đầu vào đầu ra.

6.1

Các dự án đầu tư thường chịu nhiều rủi ro từ các thông số của dự án. Vì vậy, khi

phân tích dự án thường phải phân tích độ nhạy nhằm xác định các tác động của

những thay đổi của các biến số quan trọng với giá trị hiện tại ròng và suất sinh lợi

nội tại của dự án. Trong phân tích này, các biến được lựa chọn là giá điện, sản

lượng điện, thông số vĩ mô.

6.2 Xác định biến rủi ro

Trong các dự án thủy điện, các biến số quan trọng tác động tới những thay đổi giá

trị tài chính hiện tại ròng của dự án là các thông số vĩ mô, sản lượng điện sản xuất,

giá thành bán điện.

6.2.1 Lạm phát

Lạm phát của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư thông qua việc

thay đổi giá trị các yếu tố trong ngân lưu tài chính của dự án do các tác động của

lạm phát với các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án. Như trong dự án này

sử dụng tiền đồng Việt Nam dùng để mua thiết bị cũng như trong tính toán một số

tiêu chí khác, đồng thời doanh thu của dự án được tính theo giá USD nên kết quả

của dự án sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của lạm phát VNĐ và lạm phát USD.

Phân tích ảnh hưởng của lạm phát nhằm thấy rõ tác động của lạm phát lên các giá

trị tài chính, kinh tế của dự án và dự kiến mức độ rủi ro của dự án trong các tình

37

huống khác nhau của nền kinh tế. Tình hình kinh tế của nước ta trong những năm

qua luôn tăng trưởng nóng, chính phủ luôn đặt ra mục tiêu khắc phục tình trạng lạm

phát cao. Về lâu dài, cùng với các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ, theo

đánh giá của tác giả và thống kê số liệu trong quá khứ của Ngân hàng thế giới, lạm

phát của VNĐ và USD sẽ giảm. Vì vậy, tác giả lựa chọn phân tích lạm phát các

trường hợp sau:

- Tỉ lệ lạm phát Việt Nam đồng của dự án thay đổi nhận các giá trị 6%, 7%, 8%

- Tỉ lệ lạm phát USD của dự án thay đổi nhận các giá trị 1%, 2%, 3%

6.2.2 Giá bán điện

Doanh thu bán điện là dòng ngân lưu vào chính của dự án, quyết định tính khả thi

của dự án. Một trong các yếu tố quyết định doanh thu là giá bán điện của dự án cho

EVN. Trong khi đó, giá bán điện là yếu tố chịu sự điều tiết của chính phủ, thường

được xây dựng trên các chiến lược phát triển dài hạn của ngành điện. Sự thay đổi

của giá điện có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Đây là dự án điện do tư nhân

đầu tư, giá bán điện có thể được thỏa thuận cam kết với với các công ty mua điện

(công ty nhà nước), tuy nhiên các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trước tình hình kinh tế

toàn cầu và biến động của các yếu tố khác. Vì vậy, để tính toán mức độ rủi ro, thay

đổi giá bán điện biến thiên trong khoảng 10%.

6.2.3 Sản lượng điện

Sản lượng điện trung bình năm có thể thay đổi trong thời gian vận hành dự án do

các nguyên nhân như sự thay đổi thời tiết, khí hậu, thiên tai… dẫn đến sản lượng

điện thay đổi. Vì vậy, thay đổi sản lượng điện biến thiên trong khoảng 10% so với

sản lượng trung bình của dự án để phân tích.

6.2.4 Vốn đầu tư

Trong quá trình xây dựng dự án, vốn đầu tư của dự án có thể bị thay đổi bởi các yếu

tố như biến động về giá cả vật liệu trên thị trường, điều chỉnh dự toán… Theo tính

toán của các chuyên gia về xây dựng công trình điện và theo qui định của Bộ Công

38

thương1 3

14, tổng vốn đầu tư thực tế có thể bị thay đổi trên biên độ 10% giá trị dự

toán.

6.3 Kết quả phân tích độ nhạy

- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến lạm phát VNĐ được

trình bày ở Bảng 6.1.

Các chỉ tiêu TC

6%

7%

8%

NPV dự án

148,325

136,872

133,654

IRR dự án thực

7.06%

6.98%

6.95%

B/C

1.108

1.100

1.098

NPV CSH

66,626

96,266

130,960

IRR thực

7.31%

7.71%

8.18%

B/C

1.16

1.22

1.30

NPV Kinh tế

735,160

735,160

735,160

IRR kinh tế thực

13.79%

13.79%

13.79%

Bảng 6.1: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát VNĐ

Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy, nếu lạm phát VNĐ tăng thì NPV, IRR theo

quan điểm của tổng đầu tư giảm dần, do chi phí đầu tư tăng mạnh hơn doanh thu do

dự án mang lại. Vì lãi suất cho vay không thay đổi theo lạm phát, nên lạm phát tăng

thì NPV, IRR theo quan điểm của chủ sở hữu cũng tăng. Vậy đối với dự án này, với

các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát VNĐ tăng thì NPV chủ sở hữu tăng.

Theo kết quả phân tích, khi lạm phát VNĐ biến thiên, thì NPV, IRR theo quan điểm

của nền kinh tế không thay đổi.

- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến lạm phát USD được

14 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]

trình bày ở Bảng 6.2.

39

Lạm phát USD thay đổi

1%

2%

3%

NPV dự án

133,654

580,042

340,890

IRR dự án thực

6.95%

9.54%

8.29%

B/C

1.424

1.249

1.098

NPV CSH

534,175

318,914

130,960

IRR thực

12.00%

10.18%

8.18%

B/C

2.24

1.74

1.30

NPV kinh tế

1,311,133

996,382

735,160

IRR kinh tế thực

16.50%

15.14%

13.79%

Bảng 6.2: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát USD

Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy dự án nhạy cảm với lạm phát USD, với mức

lạm phát USD tăng thì NPV, IRR theo quan điểm tổng đầu tư giảm dần, đồng thời

khi đó NPV, IRR theo quan điểm của chủ sở hữu cũng giảm vì lạm phát USD ảnh

hưởng trực tiếp đến doanh thu vào của dự án, khi lạm phát tăng thì làm cho đồng

tiền USD mất giá so với đồng tiền Việt Nam đồng, vì vậy doanh thu vào giảm. Với

các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát USD tăng thì cả NPV, và IRR của các

quan điểm đầu tư đều giảm, khi lạm phát USD trong dài hạn là 3,87% thì ngân lưu

ròng chủ sở hữu bằng 0.

Theo kết quả phân tích, khi lạm phát USD biến thiên, thì NPV, IRR theo quan điểm

của nền kinh tế thay đổi. Khi lạm phát USD tăng thì ngân lưu ròng của nền kinh tế

giảm vì lạm phát USD ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm của

nền kinh tế.

- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến giá bán điện được

trình bày ở Bảng 6.3.

40

Bảng 6.3: Kết quả phân tích độ nhạy với theo biến giá bán điện

Giá bán điện thay đổi

-10%

-5%

0%

5%

10%

NPV dự án

(22,855)

59,908

133,654

215,569

286,952

IRR dự ánthực

5.73%

6.38%

6.95%

7.57%

8.10%

B/C

0.98

1.04

1.10

1.16

1.21

NPV CSH

(16,166)

61,595

130,960

207,925

275,041

IRR CSH thực

6.27%

7.28%

8.18%

9.18%

10.06%

B/C

0.96

1.14

1.30

1.48

1.64

NPV kinh tế

518,181

626,671

735,160

843,650

952,139

IRR kinh tế thực

12.18%

12.99%

13.79%

14.57%

15.34%

Nhận xét: vì doanh thu dự án được tính trên giá bán điện nên các chỉ tiêu NPV, IRR

đều tăng (giảm) khi giá bán điện tăng (giảm). Kết quả phân tích cũng cho thấy, với

giá bán điện giảm 10%, các tiêu chí NPV theo quan điểm của tổng đầu tư và của

chủ đầu tư đều âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vì vậy nếu giá bán điện giảm 10%, lợi ích

của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư hay chủ đầu tư đều không bù đắp

được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là

khi giá bán điện giảm 9% thì ngân lưu ròng của chủ đầu tư sẽ bằng 0.

Theo kết quả phân tích, giá bán điện thay đổi, thì NPV, IRR theo quan điểm của nền

kinh tế cũng thay đổi. Khi giá bán điện tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền kinh

tế tăng (giảm) vì giá bán điện hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan điểm

của nền kinh tế.

Như vậy, giá bán điện ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến giá

bán điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án.

- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến sản lượng điện được

trình bày ở Bảng 6.4.

41

Bảng 6.4: Kết quả phân tích độ nhạy theo biến sản lượng điện

Sản lượng điện thay đổi

-10%

-5%

0%

5%

10%

NPV dự án

(22,855)

59,908

133,654

215,569

286,952

IRR dự án thực

5.73%

6.38%

6.95%

7.57%

8.10%

B/C

0.98

1.04

1.10

1.16

1.21

NPV CSH

(16,166)

61,595

130,960

207,925

275,041

IRR CSH thực

6.27%

7.28%

8.18%

9.18%

10.06%

B/C

0.96

1.14

1.30

1.48

1.64

NPV kinh tế

518,181

626,671

735,160

843,650

952,139

IRR kinh tế thực

12.18%

12.99%

13.79%

14.57%

15.34%

Nhận xét: vì doanh thu của dự án phụ thuộc vào sản lượng điện cũng như giá bán

điện, cho nên nếu các yếu tố khác không đổi, thì sản lượng điện tăng hay giảm sẽ

ảnh hưởng đến các NPV, IRR của dự án theo chiều đồng biến. Do đó, biến sản

lượng điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính.

Kết quả phân tích cho thấy, với sản lượng điện giảm 10%, các tiêu chí NPV dự án

và chủ đầu tư đều âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vậy nếu sản lượng điện giảm 10%, lợi

ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư hay chủ đầu tư đều không bù

đắp được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu

tư là khi sản lượng điện giảm 9% thì ngân lưu ròng của chủ sở hữu sẽ bằng 0.

Theo kết quả phân tích, sản lượng điện thay đổi, thì NPV, IRR theo quan điểm của

nền kinh tế cũng thay đổi. Khi sản lượng điện tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền

kinh tế tăng (giảm) vì sản lượng điện hưởng trực tiếp đến doanh thu vào theo quan

điểm của nền kinh tế.

Như vậy, sản lượng điện ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến

sản lượng điện là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án.

- Kết quả phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến vốn đầu tư được trình

bày ở Bảng 6.5.

42

Bảng 6.5: Kết quả phân tích độ nhạy theo vốn đầu tư

Vốn đầu tư thay đổi

-10%

-5%

0%

5%

10%

NPV dự án

274,454

208,886

133,654

67,042

(8,588)

IRR dự án thực

8.23%

7.60%

6.95%

6.41%

5.85%

B/C

1.22

1.16

1.10

1.05

0.99

NPV CSH

262,755

201,377

130,960

68,563

(2,231)

IRR CSH thực

10.28%

9.23%

8.18%

7.33%

6.46%

B/C

1.68

1.49

1.30

1.15

1.00

NPV kinh tế

878,623

806,892

735,160

663,429

591,697

IRR kinh tế thực

15.51%

14.61%

13.79%

13.03%

12.32%

Nhận xét: vì vốn đầu tư là chi phí đầu vào của dự án, cho nên nếu các yếu tố khác

không đổi, thì vốn đầu tư tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến các NPV, IRR của dự án

theo chiều nghịch biến. Do đó, biến vốn đầu tư là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu

tài chính.

Kết quả phân tích cho thấy, với vốn đầu tư tăng 10% các tiêu chí NPV dự án và

NPV chủ đầu tư âm, tỉ số B/C nhỏ hơn 1. Vậy nếu vốn đầu tư tăng khoảng 10%, lợi

ích của dự án đem lại trên quan điểm của tổng đầu tư và chủ dự án không bù đắp

được chi phí của dự án. Từ phân tích cũng cho thấy, điểm hòa vốn của chủ đầu tư là

khi vốn đầu tư tăng 9,84% thì ngân lưu ròng chủ sở hữu bằng 0.

Theo kết quả phân tích, khi vốn đầu tư thay đổi thì NPV, IRR theo quan điểm của

nền kinh tế cũng thay đổi. Khi vốn đầu tư tăng (giảm) thì ngân lưu ròng của nền

kinh tế giảm (tăng).

Như vậy, vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả của dự án. Do đó, biến

vốn đầu tư là biến nhạy cảm đối với các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của dự án.

- Phân tích tình huống sử dụng phân tích độ nhạy hai chiều với hai biến sản lượng

điện và tổng vốn đầu tư.

43

Phân tích tình huống là phương pháp tính toán trong các tình huống giả định là tốt

15.

hay xấu của dự án. Trong phân tích tình huống này các biến rủi ro được lựa chọn là

tổng vốn đầu tư và sản lượng điện 1 4

Tình huống tốt nhất đối với biến tổng vốn đầu tư là giảm 10% và xấu nhất là tăng

10% so với giá trị dự toán.

Tình huống tốt nhất đối với biến sản lượng điện là tăng 10% và xấu nhất là giảm

10% so với giá trị thiết kế.

Phân tích độ nhạy hai chiều với biến sản lượng điện và tổng vốn đầu tư, được trình

bày chi tiết tại Phụ lục 9.

Nhận xét: kết quả phân tích cho thấy, khi sản lượng điện giảm 10%, vốn đầu tư tăng

so với thiết kế dự án thì NPV dự án và NPV của chủ sở hữu âm. Khi sản lượng điện

giảm hơn 5%, vốn đầu tư tăng ít nhất là 5% thì NPV của dự án và NPV chủ sở hữu

cũng âm. Khi sản lượng điện không giảm, nhưng vốn đầu tư tăng 10% thì NPV dự

án và NPV chủ sở hữu cũng âm. Điều này cho thấy, nếu sản lượng điện và vốn đầu

tư thay đổi như trong các tình huống trên thì dự án không đáng giá về mặt tài chính.

6.4 Phân tích tình huống

Sau khi tiến hành phân tích độ nhạy, đề tài xác định một số biến có sự ảnh hưởng

lên hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án là biến giá điện, sản lượng điện và vốn

đầu tư. Đề tài tiến hành các phân tích các tình huống giả định là tình huống tốt nhất,

tình huống tốt, tình huống cơ sở, tình huống xấu và tình huống xấu nhất nhằm xem

xét sự ảnh hưởng đồng thời của các biến thiên đầu vào lên hiệu quả của dự án.

15 Nguồn: Quyết định 2014/QĐ-BCN ban hành ngày 13/6/2007 [5]

- Kết quả phân tích tình huống các kết quả dự án được trình bày ở Bảng 6.6.

44

Bảng 6.6: Kết quả phân tích tình huống

1

2

3

4

5

Phân tích tình huống

TH xấu nhất

TH xấu

TH cơ sở

TH tốt

TH tốt nhất

Các biến số

± 10%

± 5%

0%

± 5%

± 10%

Sản lượng điện

199.980

211.090

222.200

233.310

211.090

Giá bán điện

0.046

0.048

0.051

0.054

0.056

Vốn đầu tư

1,531,520

1,531,520

1,458,590

1,385,661

1,312,731

Kết quả

NPV dự án

(311,262)

(86,938)

133,654

354,865

600,958

IRR dự án

3.54%

5.25%

6.95%

8.73%

10.78%

B/C

0.79

0.94

1.10

1.27

1.49

NPV CSH

(286,804)

(76,206)

130,960

338,583

569,487

IRR CSH

3.08%

5.54%

8.18%

11.12%

14.72%

B/C

0.39

0.83

1.30

1.83

2.47

NPV kinh tế

179,437

451,874

735,160

1,029,295

1,334,279

IRR kinh tế

9.38%

11.50%

13.79%

16.26%

18.95%

B/C

1.12

1.33

1.56

1.82

2.13

Nhận xét: khi các biến đầu vào biến đổi cùng lúc thì dự án không đáng giá về mặt

tài chính ở tình huống xấu và xấu nhất. Như vậy có thể thấy dự án khá rủi ro về mặt

tài chính khi xảy ra tình huống như trên. Tuy nhiên, trong các tình huống xấu và xấu

nhất cho thấy NPV của nền kinh tế vẫn lớn hơn 0. Điều này cho thấy rằng, trong các

tình huống xấu nhất thì dự án vẫn có hiệu quả về mặt kinh tế.

6.5 Phân tích rủi ro

Phân tích rủi ro bằng mô phỏng là phương pháp phân tích rủi ro phổ biến khi xét

đồng thời các biến không chắc chắn thay đổi cùng một lúc theo phương pháp mô

phỏng Monte Carlo.

45

6.5.1 Xác định biến đầu vào và các phân phối xác suất

Qua phân tích độ nhạy và phân tích tình huống, đề tài xác định các biến số quan

trọng có tác động lớn đến NPV và IRR là biến sản lượng điện, biến giá bán điện và

vốn đầu tư. Đề tài sử dụng chương trình Crystal Ball với các biến dự báo là giá trị

NPV theo quan điểm của tổng đầu tư và NPV theo quan điểm của chủ đầu tư, với

giả thuyết biến sản lượng điện có phân phối tam giác và dao động trong khoảng ±

10%, biến giá bán điện có phân phối tam giác và giao động trong khoảng ± 10%,

biến vốn đầu tư có phân phối tam giác và dao động trong khoảng ± 10%.

6.5.2 Kết quả phân tích

Kết quả phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo với 10.000 lần thử, được trình

bày ở Hình 6.1 và hình 6.2. Kết quả phân tích đối với NPV theo quan điểm tổng đầu

tư thì xác suất NPV dương là 89,50% và NPV theo quan điểm chủ đầu tư thì xác

suất dương là 89,98%. Từ kết quả cho thấy mức độ rủi ro xảy ra đối với dự án là rất

Thống kê

Giá trị dự báo 10,000 133,329 132,830 -- 106,063 11,249,281,540 0,0055 2,74 0,7955 (241,712) 492,664 734,376 1,061 89,15%

Số lần thử Giá trị trung bình Số trung vị Số yếu vị Độ lệch chuẩn Phương sai Độ lệch (Skewness) Độ nhọn (Kurtosis) Hệ số biến thiên Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Bề rộng khoảng Sai số chuẩn trung bình Xác suất để kết quả dương

thấp. Kết quả mô phỏng Monte Carlo được trình bày chi tiết trong Phụ lục 10.

Hình 6.1: Kết quả chạy mô phỏng NPV dự án

46

Thống kê

lệch

Giá trị dự báo 10,000 130,120 129,228 -- 99,868 9,973,715,342 -0,0156 2.84 0.7675 (218,365) 480,944 699,309 999 89,98%

Số lần thử Giá trị trung bình Số trung vị Số yếu vị Độ lệch chuẩn Phương sai Độ (Skewness) Độ nhọn (Kurtosis) Hệ số biến thiên Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Bề rộng khoảng Sai số chuẩn trung bình Xác suất để kết quả dương

Hình 6.2: Kết quả chạy mô phỏng NPV chủ sở hữu

Tóm lại, sau khi phân tích rủi ro dựa trên các tác động trong các biến số như lạm

phát, giá bán điện, sản lượng điện, vốn đầu tư thì kết quả tài chính của dự án nhạy

cảm với các biến số sản lượng điện, giá điện, vốn đầu tư. Đồng thời, dự án cũng

nhạy cảm với lạm phát VNĐ và USD, tuy nhiên vì tỉ giá của hai thông số này thay

đổi khi lạm phát của 2 đồng tiền VNĐ và USD thay đổi. Kết quả phân tích mô

phỏng Monte Carlo cho thấy khả năng dự án không đạt yêu cầu về hiệu quả tài

chính xét trên quan điểm tổng đầu tư là 10,85%. Đây là mức rủi ro thấp và có thể

chấp nhận được. Như vậy dự án có tính hấp dẫn và khá an toàn đối với các hoạt

động tài trợ dự án.

47

CHƯƠNG 7

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

7.1 Kết luận

Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư thủy điện Đăkre

được trình bày trong đề tài, các kết luận được rút ra như sau:

Việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre trên hệ thống Sông Trà Khúc là phù hợp với

chiến lược phát triển ngành điện nước ta. Công trình đáp ứng mục tiêu lâu dài của

ngành điện là phát triển bền vững, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Về phương diện thị trường điện, nền kinh tế nước ta đang phát triển, quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải có nguồn điện năng dồi

dào để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu điện ngày càng tăng, trong khi sản

lượng sản xuất không thể đáp ứng đủ, vì vậy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các nhà

máy năng lượng mới. Dự án thủy điện Đăkre ra đời thì nguồn điện sẽ nhanh chóng

được cung cấp cho thị trường, nhất là với phương án cung cấp điện vào mùa khô,

khi mà tình hình thiếu điện ngày càng trở nên gay gắt.

Dự án cho thấy rằng các tiêu chí tài chính trên quan điểm tổng đầu tư, chủ đầu tư,

các chỉ tiêu kinh tế trên quan điểm quốc qua đã được chứng minh là dự án có khả

thi về mặt tài chính. Với giá điện cung cấp 0,051 USD/Kwh tại thanh cái, với cơ

cấu nguồn vốn là 30% vốn tự có, 70% vốn vay trong nước, với lãi suất là 13% năm.

Dự án theo quan điểm của tổng đầu tư có NPV dự án 133,654 tỉ đồng, IRRthực =

6,95%, B/C = 1,10, theo quan điểm của chủ dự án NPV = 130,960 tỉ đồng, IRRthực =

8,18%, B/C = 1,30. Từ kết quả trên cho thấy dự án hoàn toàn khả thi về mặt tài

chính.

Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, kết quả phân tích kinh tế của dự án là

NPV = 735,160 tỉ đồng, IRRthực = 13,79%, B/C = 1,56 cho thấy dự án có tính khả

thi về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế của đất nước.

48

Về hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đóng góp sản lượng điện là 222,2 triệu Kwh/năm,

từ kết quả phân tích phân phối, cho thấy chính phủ được hưởng lợi từ dự án là

127,722 tỉ đồng, đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng, đơn vị xây dựng và

vận hành được hưởng lợi một khoản 41,353 tỉ đồng, chủ đầu tư hưởng lợi một

khoản lợi ích là 130,960 tỉ đồng nhưng đồng thời người dân trong vùng thiệt hại

15,643 tỉ đồng.

Ngoài ra, dự án còn có một số hiệu quả kinh tế xã hội khác như nâng cao lượng

nước dưới hạ lưu, đồng thời có thể góp phần điều tiết dòng chảy sông Trà khúc dưới

hạ lưu. Dự án này được triển khai đi vào hoạt động sẽ có nhiều ý nghĩa về mặt chiến

lược phát triển kinh tế của khu vực Miền Trung, Tây Nguyên nói riêng và cả nước

nói chung. Dự án cũng sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm,

mở ra hướng phát triển mới. Đồng thời, dự án còn có thể giúp cung cấp bổ sung

nước về mùa kiệt và tích nước làm chậm lũ vào mùa mưa cho các khu vực hạ lưu.

7.2 Kiến nghị chính sách

7.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền

Từ kết quả phân tích về mặt tài chính và kinh tế, đề nghị chính quyền cho triển khai

dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư. Kết kết quả tính toán của dự

án cho thấy chủ đầu tư được lợi từ dự án là 130,960 tỉ đồng, trong khi đó người dân

trong vùng dự án chịu thiệt 15,643 tỉ đồng. Vì vậy, kiến nghị cơ quan, chính quyền

yêu cầu chủ đầu tư khi triển khai dự án cần bù đắp thêm một khoản bằng khoản chi

phí cho người dân bằng 15,643 tỉ đồng, nhằm phân phối hiệu quả các lợi ích mà dự

án đem lại cho các đối tượng liên quan.

Để đảm bảo các rủi ro của dự án về vốn vay, chính quyền cần khuyến nghị chủ đầu

tư tăng vốn chủ sở hữu lên ít nhất là 5% hoặc có thể đề xuất ngân hàng phương án

kéo dài thời gian cho vay đối với dự án nhưng cũng đồng thời nâng lãi suất cho vay.

Trong phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến dự án cho thấy, dự án có những rủi

ro khi sản lượng điện, giá bán điện, vốn đầu tư thay đổi theo chiều hướng xấu. Vì

49

vậy, để có thể thu hút đầu tư đề nghị chính phủ cần có các chính sách ưu đãi về giá

điện, đảm bảo mua hết sản lượng điện với mức giá hợp lý…

Đây là một dự án tư nhân với nguồn kinh phí là hơn 1.500 tỉ đồng, thời gian thi

công và vận hành kéo dài (thời gian thi công là 3 năm và thời gian vận hành là 40

năm), vì vậy những ảnh hưởng của dự án đến địa phương về mặt môi trường, kinh

tế xã hội là rất lớn. Trong khi đó, qui trình, hành lang quản lý còn quá nhiều bất cập,

đã dẫn đến hiệu quả của các dự án thủy điện đem lại cho nền kinh tế chưa thật sự

như mong đợi.

Vì vậy, các cơ quan quản lý cần xây dựng các quy định về việc đảm bảo vận hành

hồ chứa nước, nhất là vào mùa mưa bão. Các qui định về vận hành liên hồ chứa, vì

các thủy điện thường được xây dựng theo hướng bậc thang. Nên các dự án thủy

điện trên cùng một dòng sông liên quan mật thiết với nhau.

Việc phân cấp, phân quyền quản lý các hồ chứa thủy lợi, các công trình thủy điện

cần phải được qui định một cách cụ thể, phân công phân nhiệm rõ ràng. Rõ ràng

như hiện nay, việc phân cấp cho địa phương quyết định đầu tư các dự án thủy điện

vừa và nhỏ là không thật sự hiệu quả. Các dự án hầu như các đơn vị chuyên môn tại

địa phương như sở Kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài

nguyên và Môi trường và ngay cả UBND tỉnh cũng không thể nào kiểm soát được

các dự án, nhất là giai đoạn trước khi vận hành. Việc phân cấp cũng làm cho các dự

án nhỏ được phê duyệt hàng loạt nhưng hiệu quả của đầu tư lại thấp, như tại Quảng

16.

Ngãi, chỉ có 3 dự án là có công suất là trên 60 MW, còn lại chủ yếu là các dự án

dưới 10 MW1 5

Về quy hoạch đền bù tái định cư, các cơ quan quản lý cần phải xem xét cụ thể nhằm

16 Nguồn: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015 của Viện năng lượng [7]

hỗ trợ người dân trong vùng dự án. Rút kinh nghiệm từ các dự án khác, khi thực

50

hiện tái định canh, định cư thì các hộ dân lại không có nước sinh hoạt, không có

điều kiện để lao động.

7.2.2 Kiến nghị đối với chủ đầu tư

Hiện nay ngành điện vẫn đang là độc quyền của nhà nước, cơ chế hoạt động của các

doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này, nhất là những doanh nghiệp tư nhân cần

phải xem xét kỹ trong việc ký kết các hợp đồng bán điện rõ ràng trong suốt vòng

đời của dự án nhằm tránh những khúc mắc, thiệt hại khi triển khai. Dự án thủy điện

Đăkre do tư nhân đầu tư nên EVN chỉ mua điện khi nguồn cung về điện không đủ

đáp ứng. Vì vậy nhất là vào mùa mưa, thủy điện Đăkre nói riêng và các dự án điện

tư nhân khác khó có thể hoạt động mạnh hết công suất. Nếu có sự đảm bảo chắc

chắn từ các đơn vị mua điện thì sẽ có nhiều nhà đầu tư tiến hành đầu tư trong lĩnh

vực năng lượng, không chỉ thủy điện, mà còn là nhiệt điện, điện gió vì nhu cầu điện

của nước ta hiện nay rất cao.

Chủ đầu tư cần cân nhắc khả năng góp vốn và tỉ lệ vốn vay vì đây là một trong

những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính dự án. Đồng thời

chủ đầu tư cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như chi phí

đầu tư, cũng như tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu các

rủi ro của dự án.

Chủ đầu tư cần phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đền bù và các qui định về

môi trường và cam kết chịu trách nhiệm nếu vi phạm các tiêu chuẩn trong đầu tư

xây dựng dự án cũng như để xảy ra các sự cố gây ảnh hưởng đến môi trường ./.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 (2009), Báo cáo tóm tắt công trình

thủy điện Đăkre.

2. Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger, (1995), Phân tích chi phí và lợi ích cho

các quyết định đầu tư, Harvard university.

3. Huỳnh Thế Du, Joseph Tham và Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình

huống Liên doanh thép An Nhơn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

4. Quyết định số 176/2004/QĐ-Ttg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng chính phủ.

5. Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/62007 của Bộ Công Nghiệp.

6. Quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ Công nghiệp.

7. Viện năng lượng, (2006), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015.

8. Vũ Tấn Phương, (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Trung tâm

nghiên cứu sinh thái và môi trường

Tiếng Anh

9. World Bank, (2002) , Việt Nam Phu My 2 Phase 2 Power Project.

Website

10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 0http://www.sbv.gov.vn.

1http://worldbank.org/.

11. Ngân hàng thế giới:

52

PHỤ LỤC 1

Sơ đồ vị trí dự án thủy điện Đăkre

53

PHỤ LỤC 2

Bảng thông số dự án

Nội dung

3% 8.00% 18,554 VND/USD

năm

2011 398,100 170,750 170,750

2012 377,686 161,990 161,990

3 2010 208,484 105,080 105,080 36,500

Lạm phát - USD - VND Tỷ giá VND/USD Thời gian thi công Vốn đầu tư - Công trình - Thiết bị + Nước ngoài - Đền bù tái định cư Cộng Giải ngân vốn - Vốn chủ sở hữu - Vay thương mại Cộng

539,676 2012 0 539,676 539,676

Cộng 984,270 437,820 437,820 36,500 1,458,590 Cộng 437,570 1,021,020 1,458,590

TT 1 2 3 4 5

350,064 2010 306,300 43,764 350,064 Lãi suất thực

4,63

13%

9 20 10

năm năm năm

568,850 2011 131,270 437,580 568,850 Lãi suất danh nghĩa

100%

So với vốn đầu tư

99%

7 8 9 10 11

40

năm

12

0.5% 2.0%

Vốn đầu tư ban đầu Doanh thu điện thương phẩm

0.0% 12.5% 25.0%

Lãi suất - Vay thương mại Thời gian trả nợ + Trả nợ từ khi vận hành Khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng - Công trình - Thiết bị Thay thế thiết bị Thiết bị Tỷ lệ điện tại thanh cái Thời gian vận hành của dự án Chi phí thường xuyên khi vận hành - Chi phí vận hành - Thuế tài nguyên Thuế thu nhập doanh nghiệp - 4 năm đầu khi vận hành - 9 năm tiếp theo - các năm sau Giá điện - Thấp nhất theo cam kết Sản lượng điện thành phẩm - Trung bình

0.051 USD/Kwh

triệu Kwh

222.2

13 14 15 16

54

PHỤ LỤC 3

Lịch giải ngân và trả nợ của dự án

Lãi + gốc

Dư nợ

Ngân lưu

Dư nợ

Giải

Trả lãi

Trả nợ

Năm

trả đều

cuối kỳ

nợ vay

đầu kỳ

Ngân

hàng năm

gốc

Lãi phải trả nhập vào vốn gốc

hàng năm

2010

- 43,764

-

43,764

43,764

2011

43,764 472,586 5,689

522,040

472,586

2012

522,040 629,478 67,865

1,219,383

629,478

2013 1,219,383

158,520

79,100

237,620

1,140,283 (237,620)

2014 1,140,283

148,237

89,383

237,620

1,050,900 (237,620)

2015

1,050,900

136,617

101,003

237,620

949,897 (237,620)

2016

949,897

123,487

114,133

237,620

835,764 (237,620)

2017

835,764

108,649

128,971

237,620

706,793 (237,620)

2018

706,793

91,883

145,737

237,620

561,057 (237,620)

2019

561,057

72,937

164,682

237,620

396,374 (237,620)

2020

396,374

51,529

186,091

237,620

210,283 (237,620)

2021

210,283

27,337

210,283

237,620

(0) (237,620)

55

PHỤ LỤC 4

Báo cáo thu nhập tài chính dự án, triệu VNĐ

Doanh thu

Năm

Lãi vay

Thu nhập chịu thuế

Thuế TNDN

NI

(1)

(2)

Chi phí EBITDA Khấu hao (4) =(2)-(3)

(5)

(3)

EBIT (6) =(4)-(5)

(7)

EBT (8) =(6)-(7)

(9)

(10)

(11)

(34,104)

2013

226,208

101,792

24,416 158,520

2014

236,907

101,792

135,115

148,237

(13,121)

2015

248,103

101,792

146,311

136,617

9,694

259,818

101,792

158,027

123,487

34,540

2016

2017

272,076

101,792

170,284

108,649

61,635

2018

284,900

101,792

183,108

91,883

91,225

- - - - - -

298,316

101,792

196,525

72,937

15,448

108,139

2019

2020

312,351

101,792

210,559

51,529

19,879

139,151

327,030

101,792

225,239

27,337

24,738

173,164

2021

2022

342,384

101,792

240,592

30,074

210,518

2023

358,441

53,948

304,493

38,062

266,431

375,233

53,948

321,285

40,161

281,124

2024

2025

392,791

53,948

338,843

42,355

296,488

2026

411,149

53,948

357,201

44,650

312,551

430,342

53,948

376,394

47,049

329,344

2027

450,405

53,948

396,456

99,114

297,342

2028

2029

471,375

53,948

417,427

104,357

313,070

493,292

53,948

439,344

109,836

329,508

2030

2031

516,196

53,948

462,248

115,562

346,686

540,128

53,948

486,180

121,545

364,635

2032

2033

565,132

565,132

141,283

423,849

2034

239,964 13,756 14,706 251,613 15,724 263,827 16,816 276,634 17,987 290,063 19,244 304,144 20,592 318,908 22,039 334,389 23,591 350,622 25,258 367,642 27,048 385,489 28,969 404,202 31,032 423,823 33,248 444,397 35,628 465,970 38,185 488,590 40,933 512,308 43,885 537,177 47,058 563,254 50,468 590,596 54,134 619,266 58,075 649,327

591,252

- -

591,252

(34,104) (13,121) 9,694 34,540 61,635 91,225 123,587 159,030 197,902 240,592 304,493 321,285 338,843 357,201 376,394 396,456 417,427 439,344 462,248 486,180 565,132 591,252

- - - - - - - - - - - - -

- - 9,694 34,540 61,635 91,225 123,587 159,030 197,902 240,592 304,493 321,285 338,843 357,201 376,394 396,456 417,427 439,344 462,248 486,180 565,132 591,252

147,813

443,439

56

618,535

618,535

154,634

463,902

2035

2036

647,030

647,030

161,757

485,272

676,785

676,785

169,196

507,588

2037

2038

707,851

707,851

176,963

530,889

- - - -

2039

740,284

363,723

376,561

94,140

282,421

774,136

363,723

410,413

102,603

307,810

2040

2041

809,464

363,723

445,742

111,435

334,306

2042

846,328

363,723

482,605

120,651

361,954

884,787

363,723

521,064

130,266

390,798

2043

2044

924,902

363,723

561,180

140,295

420,885

2045

966,738

363,723

603,016

150,754

452,262

1,010,360

363,723

646,638

161,659

484,978

2046

2047

1,055,835

363,723

692,113

173,028

519,085

1,103,232

363,723

739,510

184,877

554,632

2048

2049

1,152,621

1,152,621

288,155

864,466

2050

1,204,075

1,204,075

301,019

903,056

1,257,666

1,257,666

314,416

943,249

2051

2052

62,313 680,848 66,869 713,899 71,770 748,554 77,040 784,892 82,710 822,993 88,809 862,945 95,371 904,835 102,431 948,759 110,029 994,815 118,205 1,043,107 127,005 1,093,744 136,478 1,146,838 146,674 1,202,510 157,652 1,260,884 169,471 1,322,092 1,386,271 182,197 195,900 1,453,566 210,658 1,524,127

1,313,470

1,313,470

- - - -

618,535 618,535 - 647,030 647,030 - 676,785 676,785 - 707,851 707,851 - 376,561 376,561 - 410,413 410,413 - 445,742 445,742 - 482,605 482,605 - 521,064 521,064 - 561,180 561,180 - 603,016 603,016 - 646,638 646,638 - 692,113 692,113 - 739,510 739,510 - 1,152,621 1,152,621 - - 1,204,075 1,204,075 1,257,666 1,257,666 - 1,313,470 1,313,470 -

328,367

985,102

57

PHỤ LỤC 5

Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án

NL ra

680,848 713,899

822,993 862,945

Năm NL Vào - 2010 - 350,064 350,064 - 2011 - 614,358 614,358 - 2012 - 629,478 629,478 8,957 239,964 13,756 - 2013 9,674 14,706 - 2014 251,613 10,448 15,724 - 2015 263,827 11,283 2016 276,634 16,816 - 12,186 290,063 17,987 - 2017 13,161 19,244 - 304,144 2018 14,214 36,040 - 318,908 2019 15,351 2020 41,917 - 334,389 16,579 350,622 48,329 - 2021 17,905 55,332 - 2022 367,642 19,338 385,489 65,109 - 2023 20,885 2024 404,202 69,129 - 22,556 423,823 73,387 - 2025 24,360 77,898 - 2026 444,397 26,309 465,970 82,677 - 2027 28,413 2028 488,590 137,299 - 30,687 512,308 145,289 - 2029 33,142 153,721 - 2030 537,177 35,793 162,620 - 2031 563,254 38,656 2032 590,596 172,013 - 41,749 2033 619,266 195,417 - 45,089 2034 649,327 205,888 - 48,696 216,947 - 2035 52,591 2036 228,627 - 56,799 748,554 1,989,632 1,748,667 2037 61,343 784,892 2,142,563 1,888,560 2038 66,250 176,850 - 2039 71,550 2040 191,412 - 77,274 904,835 206,806 - 2041 83,456 223,082 - 2042 948,759 90,132 240,295 - 2043 994,815 2044 1,043,107 97,343 258,500 - 2045 1,093,744 277,759 - 105,130 2046 1,146,838 298,137 - 113,541 2047 1,202,510 319,703 - 122,624 342,529 - 132,434 2048 1,260,884 2049 1,322,092 457,626 - 143,029 2050 1,386,271 483,215 - 154,471 2051 1,453,566 510,317 - 166,829 2052 1,524,127 539,025 - 180,175 96,427 NPV 1,864,820 1,731,166 1,593,900

Chi đầu tư CP vận hành Thuế tài nguyên Thuế TNDN NLR danh nghĩa - (350,064) - (614,358) - (629,478) 226,208 - 236,907 - 248,103 - 259,818 - 272,076 - 284,900 - 282,868 15,448 292,472 19,879 302,293 24,738 312,310 30,074 320,380 38,062 335,073 40,161 350,436 42,355 366,499 44,650 383,293 47,049 351,291 99,114 367,018 104,357 383,456 109,836 400,634 115,562 418,583 121,545 423,849 141,283 443,439 147,813 463,902 154,634 161,757 485,272 169,196 (1,241,078) 176,963 (1,357,671) 646,143 94,140 671,532 102,603 698,029 111,435 725,677 120,651 754,521 130,266 784,607 140,295 815,984 150,754 848,701 161,659 882,807 173,028 918,355 184,877 864,466 288,155 903,056 301,019 943,249 314,416 985,102 328,367 133,654 138,960

- - - 4,799 5,032 5,277 5,533 5,801 6,083 6,378 6,688 7,012 7,353 7,710 8,084 8,476 8,888 9,319 9,772 10,246 10,744 11,265 11,812 12,385 12,987 13,617 14,278 14,971 15,698 16,460 17,259 18,097 18,975 19,896 20,862 21,875 22,937 24,050 25,218 26,442 27,725 29,071 30,483 37,296

58

PHỤ LỤC 6

Bảng tổng hợp các ngân lưu của dự án

NL ra

NLR CSH danh nghĩa

NLR CSH thực

NLR NLR thực danh nghĩa (350,064) (350,064) (614,358) (568,850) (629,478) (539,676)

NL nợ vay 43,764 472,586 629,478

(306,300) (306,300) (131,270) (141,772) - -

168,855 (237,620) 163,730 (237,620) 158,754 (237,620) 153,923 (237,620) 141,504 (237,620) 135,471 (237,620) 129,648 (237,620)

1,989,632 (1,241,078) 2,142,563 (1,357,671)

NL vào - - - 239,964 251,613 263,827 276,634 290,063 304,144 318,908 334,389 350,622 367,642 385,489 404,202 423,823 444,397 465,970 488,590 512,308 537,177 563,254 590,596 619,266 649,327 680,848 713,899 748,554 784,892 822,993 862,945 904,835 948,759 994,815 1,043,107 1,093,744 1,146,838 1,202,510 1,260,884 1,322,092 1,386,271 1,453,566 1,524,127

350,064 614,358 629,478 226,208 13,756 236,907 14,706 248,103 15,724 259,818 16,816 272,076 17,987 284,900 19,244 282,868 36,040 292,472 41,917 302,293 48,329 124,023 312,310 55,332 117,803 320,380 65,109 114,079 335,073 69,129 110,472 350,436 73,387 106,978 366,499 77,898 82,677 103,592 383,293 137,299 351,291 87,910 367,018 85,043 145,289 153,721 383,456 82,270 162,620 400,634 79,588 172,013 418,583 76,994 195,417 423,849 72,188 205,888 443,439 69,930 216,947 463,902 67,738 228,627 485,272 65,610 (155,367) (157,373) 176,850 646,143 69,349 671,532 66,735 191,412 206,806 698,029 64,230 223,082 725,677 61,828 240,295 754,521 59,523 784,607 57,312 258,500 277,759 815,984 55,189 298,137 848,701 53,150 319,703 882,807 51,190 918,355 49,307 342,529 864,466 42,976 457,626 483,215 903,056 41,569 510,317 943,249 40,202 539,025 985,102 38,876

179,571 (237,620) (11,412) (9,059) (524) 174,134 (237,620) (713) 10,483 7,135 22,198 13,989 34,456 20,105 47,280 25,544 45,248 22,635 54,852 25,407 64,673 27,737 - 312,310 124,023 - 320,380 117,803 - 335,073 114,079 110,472 - 350,436 106,978 - 366,499 - 383,293 103,592 - 351,291 87,910 - 367,018 85,043 - 383,456 82,270 - 400,634 79,588 - 418,583 76,994 - 423,849 72,188 - 443,439 69,930 - 463,902 67,738 - 485,272 65,610 (155,367) - (1,241,078) - (157,373) (1,357,671) - 646,143 69,349 - 671,532 66,735 - 698,029 64,230 - 725,677 61,828 - 754,521 59,523 - 784,607 57,312 - 815,984 55,189 - 848,701 53,150 - 882,807 51,190 - 918,355 49,307 - 864,466 42,976 - 903,056 41,569 - 943,249 40,202 - 985,102 38,876

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 2046 2047 2048 2049 2050 2051 2052

59

PHỤ LỤC 7

Xác định các chỉ số CF của dự án

FEP Tỉ giá hối đoái mờ A. Giá kinh tế điện Hạng mục - Giá CIF - Thuế NK (0%) - Giá B. Thiết bị

Thiết bị nhập ngoại

CFunadj 1.0 0.0

FV 1,392 946

%T 100% 0%

EVadj 1,392 0 0

CF 1.471 CF 1.471 1.000

Hạng mục - Giá CIF - Thuế NK - VAT Cộng C. Công trình Thuế VAT

5% 19482 EVunadj 1,392 0 100.00% Giá tài chính 23,597,068 0 0 23,597,068

FEP 0 0 Giá kinh tế 23,597,068 0 23,597,068

CF 1.000 CF

437,820 0 437,820 10% Giá

EVadj 939,530 0 0

CF

Hạng mục - Giá CIF - Thuế NK (20%) - VAT (10%) - Giá

939,530 0.9545

D. Chi phí vận hành

tài chính CFunadj 894,791 0 89,479 984,270 8,957

1.0 0.0 0.0

EVunadj 894,791 0 0

%T 0% 0% 0%

CF 0.931

FEP 0 0 0

Tổng chi phí + Chi phí duy tu

50%

20%

bảo dưỡng + Thuế suất thuế nhập khẩu + Tỷ lệ có thể ngoại thương

Hạng mục - Giá CIF - Thuế NK (20%) - VAT (10%) - Giá

70% FV 4,479 896 5,374

CFunadj 1.0 0.0 0.0

EVunadj 4,479 0 0

%T 70% 0% 0%

EVadj 4,635 0 0 4,635

CF 0.863 CF

FEP 157 0 0

Chi phí các khoản mục khác

1

60

PHỤ LỤC 8

Năm Ngân lưu

CP đền bù

Ngân lưu kinh tế của dự án NL ra

NLR thực

vào

Chi phí vận hành

Chi phí công trình

Chi phí thiết bị

NLR danh nghĩa

105,080 52,143

(609,454)

NPV 2,169,790 67,696 859,950 454,841 52,143 1,434,630 2010 2011 2012 2013 - 8,341 352,889 2014 - 9,009 370,019 2015 - 9,729 387,981 2016 - 10,508 406,815 2017 - 11,348 426,564 2018 12,256 - 447,271 2019 13,237 - 468,983 2020 - 491,749 14,296 2021 - 515,620 15,439 2022 540,650 16,674 - 2023 566,895 18,008 - 2024 - 594,415 19,449 2025 - 623,270 21,005 2026 - 653,526 22,685 2027 685,250 24,500 - 2028 718,515 26,460 - 2029 753,394 28,577 - 2030 - 789,967 30,863 2031 - 828,314 33,332 2032 - 868,524 35,999 2033 910,685 38,879 - 2034 954,893 41,989 - 2035 1,001,247 45,348 - 2036 1,049,851 48,976 - 2037 52,894 1,100,815 2038 1,154,253 57,125 2039 1,210,284 61,695 - 2040 1,269,036 66,631 - 2041 1,330,640 71,961 - 2042 1,395,234 77,718 - 2043 1,462,964 83,936 - 2044 - 1,533,981 90,651 2045 - 1,608,447 97,903 2046 1,686,527 105,735 - 2047 1,768,397 114,194 - 2048 - 1,854,241 123,329 2049 - 1,944,253 133,196 2050 - 2,038,634 143,851 2051 2,137,597 155,359 - 2052 2,241,364 167,788 -

- - 199,007 - - 410,405 184,410 - - 420,509 188,945 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 1,748,667 - 1,888,560 - - - - - - - - - - - - - -

735,160 735,160 356,230 (356,230) (356,230) - 594,815 (594,815) (550,755) - 609,454 (522,508) - 8,341 344,547 273,513 361,011 265,354 - 9,009 - 378,252 257,432 9,729 - 10,508 396,308 249,741 415,215 242,274 11,348 - 12,256 435,014 235,025 - 455,746 227,987 - 13,237 - 14,296 477,453 221,153 - 15,439 500,181 214,519 - 16,674 523,976 208,078 - 18,008 548,887 201,825 574,966 195,753 19,449 - 602,265 189,859 - 21,005 - 22,685 630,840 184,136 - 24,500 660,750 178,580 - 26,460 692,055 173,186 - 28,577 724,817 167,949 - 30,863 759,103 162,864 - 33,332 794,982 157,928 - 35,999 832,525 153,135 - 38,879 871,807 148,482 - 41,989 912,904 143,964 - 45,348 955,899 139,578 - 48,976 1,000,876 135,320 - 1,801,560 (87,724) (700,745) - 1,945,685 (791,432) (91,738) - 61,695 1,148,589 123,275 - 66,631 1,202,405 119,492 - 71,961 1,258,678 115,819 - 77,718 1,317,516 112,252 - 83,936 1,379,028 108,790 - 90,651 1,443,331 105,429 - 97,903 1,510,544 102,165 - 105,735 1,580,792 98,996 - 114,194 1,654,203 95,920 - 123,329 1,730,912 92,933 - 133,196 1,811,057 90,034 - 143,851 1,894,783 87,219 155,359 1,982,238 84,485 - - 167,788 2,073,576 81,832

61

PHỤ LỤC 9

Độ nhạy 2 chiều theo biến sản lượng điện và vốn đầu tư

Kịch bản sản lượng điện:

NPV

133,654

-10%

-5%

0%

5%

10%

-10%

120,289

193,466

274,454

345,028

425,006

-5%

52,774

126,971

208,886

280,703

350,866

0%

(22,855)

59,908

133,654

215,569

286,952

Tỉ lệ % Vốn đầu tư

5%

(91,115)

(15,722)

67,042

140,337

222,251

10%

(167,061)

(83,520)

(8,588)

74,175

147,020

IRR Danh nghĩa

Kịch bản sản lượng điện:

15.51%

-10%

-5%

0%

5%

10%

-10%

15.51%

16.17%

16.89%

17.50%

18.18%

-5%

14.86%

15.51%

16.21%

16.81%

17.39%

0%

14.19%

14.89%

15.51%

16.18%

16.75%

Tỉ lệ % Vốn đầu tư

5%

13.63%

14.26%

14.93%

15.51%

16.14%

10%

13.05%

13.73%

14.32%

14.96%

15.51%

IRR Thực

Kịch bản sản lượng điện:

6.95%

-10%

-5%

0%

5%

10%

-10%

6.95%

7.57%

8.23%

8.80%

9.43%

-5%

6.35%

6.95%

7.60%

8.16%

8.70%

0%

5.73%

6.38%

6.95%

7.57%

8.10%

Tỉ lệ % Vốn đầu tư

5%

5.21%

5.79%

6.41%

6.95%

7.54%

10%

4.67%

5.30%

5.85%

6.44%

6.95%

NPV chủ sở hữu

Kịch bản sản lượng điện:

130,960

-10%

-5%

0%

5%

10%

-10%

117,864

186,665

262,755

329,067

404,198

-5%

54,627

124,412

201,377

268,898

334,827

0%

(16,166)

61,595

130,960

207,925

275,041

Tỉ lệ % Vốn đầu tư

5%

(80,131)

(9,198)

68,563

137,508

214,473

10%

(151,222)

(72,734)

(2,231)

75,531

144,057

62

Kịch bản sản lượng điện:

IRR chủ sở hữu danh nghĩa

16.84%

-10%

-5%

0%

5%

10%

-10%

16.84%

17.91%

19.10%

20.14%

21.32%

-5%

15.81%

16.84%

17.97%

18.98%

19.96%

0%

14.77%

15.86%

16.84%

17.92%

18.86%

Tỉ lệ % Vốn đầu tư

5%

13.93%

14.88%

15.91%

16.84%

17.86%

10%

13.07%

14.07%

14.97%

15.96%

16.84%

Kịch bản sản lượng điện:

IRR chủ sở hữu thực

8.18%

-10%

-5%

0%

5%

10%

-10%

8.18%

9.18%

10.28%

11.24%

12.33%

-5%

7.23%

8.18%

9.23%

10.16%

11.07%

0%

6.27%

7.28%

8.18%

9.18%

10.06%

Tỉ lệ % Vốn đầu tư

5%

5.49%

6.37%

7.33%

8.18%

9.13%

10%

4.69%

5.62%

6.46%

7.37%

8.18%

NPV KT

Kịch bản sản lượng điện:

735,160

-10%

-5%

0%

5%

10%

Tỉ

lệ

-10%

661,644

770,134

878,623

987,113

1,095,602

%

-5%

589,913

698,402

806,892

915,381

1,023,871

Vốn

0%

518,181

626,671

735,160

843,650

952,139

đầu

5%

446,450

554,939

663,429

771,918

880,408

10%

374,718

483,208

591,697

700,187

808,677

IRR KT

Kịch bản sản lượng điện:

13.79%

-10%

-5%

0%

5%

10%

Tỉ

lệ

-10%

13.79%

14.66%

15.51%

16.35%

17.18%

%

-5%

12.95%

13.79%

14.61%

15.42%

16.22%

Vốn

0%

12.18%

12.99%

13.79%

14.57%

15.34%

đầu

5%

11.46%

12.25%

13.03%

13.79%

14.53%

10%

10.80%

11.57%

12.32%

13.06%

13.79%

63

PHỤ LỤC 10

Kết quả phân tích Crystal Ball

Summary:

Certainty level is 89.15%

Certainty range is from 0 to Infinity

Entire range is from (241,712) to 492,664

Base case is 133,654

After 10,000 trials, the std. error of the mean is 1,061

Kết quả ước lượng NPV dự án

Summary:

Certainty level is 89.98%

Certainty range is from 0 to Infinity

Entire range is from (218,365) to 480,944

Base case is 130,960

After 10,000 trials, the std. error of the mean is 999

Kết quả ước lượng NPV chủ sở hữu

Assumption: D43 Triangular distribution with parameters: Minimum Likeliest Maximum Assumption: D46 Triangular distribution with parameters: Minimum Likeliest Maximum Assumption: Tỉ lệ tăng giảm vốn đầu tư Triangular distribution with parameters: Minimum Likeliest Maximum

0.046 0.051 0.056 200.0 222.2 244.4 -10% 0% 10%