BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA

MỘT SỐ TRUNG TÂM KHÍ ÁP ĐẾN NẮNG NÓNG

TRÊN KHU VỰC ĐÔNG BẮC

CHUYÊN NGÀNH: KHÍ TƯỢNG - KHÍ HẬU HỌC

PHẠM XUÂN NHỊ

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA

MỘT SỐ TRUNG TÂM KHÍ ÁP ĐẾN NẮNG NÓNG

TRÊN KHU VỰC ĐÔNG BẮC

PHẠM XUÂN NHỊ

CHUYÊN NGÀNH: KHÍ TƯỢNG - KHÍ HẬU HỌC

MÃ SỐ: 60440222

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Chu Thị Thu Hường 2. TS. Nguyễn Đăng Quang

HÀ NỘI, NĂM 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Chu Thị Thu Hường

Cán bộ hướng dẫn phụ :TS. Nguyễn Đăng Quang

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Vũ Thanh Hằng

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Phúc Lâm

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày 22 tháng 10 năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi

thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Thị Thu Hường và TS. Nguyễn Đăng

Quang. Tôi không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu

và kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố ở bất cứ một công trình khoa học

nào.

Các thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích

dẫn đầy đủ.

Tôi hoàn toàn chịu trác nhiệm về tính trung thực luận văn của mình.

Tác giả

i

Phạm Xuân Nhị

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khí tượng – Khí hậu học “Nghiên cứu

ảnh hưởng của một số trung tâm khí áp đến nắng nóng trên khu vực Đông

Bắc” đã được hoàn thành trong tháng 7 năm 2018. Trong quá trình nghiên cứu

và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các Quý

Thầy Cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Chu Thị Thu Hường và TS.

Nguyễn Đăng Quang đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Khoa Khí tượng -Thuỷ văn. Trường Đại

học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo

điều kiện và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận

văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và các thành

viên trong lớp cao học CH2BK đã luôn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

ii

Phạm Xuân Nhị

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... v DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NẮNG NÓNG ................................................. 3 1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 3 1.2 Những trung tâm gây nắng nóng ..................................................................... 3 1.3 Đặc điểm địa hình và khí hậu trên khu vực Đông Bắc ................................... 6 1.3.1 Địa hình ........................................................................................................ 6 1.3.2 Khí hậu ......................................................................................................... 7 1.4 Tông quan một số nghiên cứu về nắng nóng .................................................. 8 1.4.1 Trên thế giới ................................................................................................. 8 1.4.2 Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 9 CHƯƠNG 2. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 12 2.1 Số liệu ............................................................................................................ 12 2.1.1 Số liệu quan trắc ......................................................................................... 12 2.1.2 Số liệu tái phân tích .................................................................................... 13 2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 14 2.2.1 Phương pháp xác định đặc điểm phân bố theo không gian và biến đổi theo thời gian của nắng nóng ...................................................................................... 14 2.2.2 Phương pháp xác định sự biến đổi cường độ và phạm vi của các trung tâm khí áp ................................................................................................................... 14

iii

2.2.3 Phương pháp xác định mối quan hệ giữa các trung tâm khí áp với nắng nóng trên khu vực ................................................................................................ 16 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 17 3.1 Đặc điểm phân bố theo không gian và biến đổi theo thời gian của nắng nóng trên khu vực Đông Bắc ........................................................................................ 17 3.1.1 Phân bố theo không gian ............................................................................ 17 3.1.2 Phân bố theo thời gian ................................................................................ 18

3.2 Sự biến đổi cường độ và phạm vi của một số trung tâm khí áp .................... 24 3.2.1 Áp cao Thái Bình Dương ........................................................................... 24 3.2.2 Áp thấp Bắc Bộ .......................................................................................... 28 3.2.3. Áp thấp Trung Hoa………………………………………………………32

3.2.4. Áp thấp Nam Á ......................................................................................... 36 3.3 Mối quan hệ giữa các trung tâm khí áp với nắng nóng trên khu vực Đông Bắc ....................................................................................................................... 42 3.3.1 HSTQ giữa cường độ của một số trung tâm khí áp và SNNN ................... 42 3.3.2 Mối quan hệ giữa phạm vi hoạt động của một số trung tâm khí áp và SNNN .................................................................................................................. 48

iv

3.4 Phân tích một số hình thế gây nắng nóng gay gắt và nắng nóng đặc biệt gay gắt ........................................................................................................................ 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

ACTBD

Áp cao Thái Bình Dương

HGT

Độ cao địa thế vị

HSTQ

Hệ số tương quan

Pmsl

Khí áp mặt biển

SNNN

Số ngày nắng nóng

NNGG

Nắng nóng gay gắt

Tx

Nhiệt độ cực đại ngày

v

Hình 1.1 Hình thế áp thấp Nam Á ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam, bản đồ mực 1000mb(trái) và mực 850(phải). .................................................................................... 4 Hình 1.2 Hình thế áp cao Thái Bình Dương ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam, bản đồ mực 850mb(trái) và mực 500(phải). ........................................................................ 4 Hình 1.3 Hình thế áp thấp Trung Hoa ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam, bản đồ mực 1000mb(trái) và mực 850(phải). ........................................................................... 5 Hình 1.4 Bản đồ địa hình khu vực Đông Bắc. ................................................................. 6 Hình 2.1 Bản đồ trường Pmsl trung bình trong tháng 4-8 thời kỳ từ 1981-2015 và các vùng xác định cường độ của áp thấp Nam Á(a) và áp thấp Bắc Bộ(b). ...................... 15 Hình 2.2 Bản đồ khoanh vùng trên mực 500mb của ACTBD(c), 850mb của áp thấp Trung Hoa(c). ................................................................................................................ 15 Hình 3.1 Số ngày nắng nóng trung bình năm tại các trạm trên vùng Đông Bắc ........... 17 Hình 3.2 Biểu đồ số ngày NNGG trung bình năm khu vực Đông Bắc ......................... 18 Hình 3.3 Phân bố số ngày nắng nóng theo tháng TBNN các Trạm .............................. 18 Hình 3.4 Phân bố SNNN của một số trạm trung bình theo từng tháng ......................... 19 Hình 3.5 Sự biến đổi của tổng SNNN và NNGG trong năm TB qua từng thập kỷ. ..... 20 Hình 3.6 Xu thế biến đổi nắng nóng theo từng năm của một số trạm trên khu vực Đông Bắc. ......................................................................................................... 23 Hình 3.7 Cường độ ACTBD trung bình trong từng tháng ............................................ 24 Hình 3.8 Sự biến đổi cường độ của ACTBD trong từng tháng, thời kỳ ....................... 25 Hình 3.9 Cường độ qua từng năm ACTBD ................................................................... 26 Hình 3.10 HGT trung bình qua các thời kỳ ACTBD .................................................... 27 Hình 3.11 Biểu đồ cường độ trung bình theo từng tháng áp thấp Bắc Bộ .................... 28 Hình 3.12 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Bắc Bộ ................................... 29 Hình 3.13 Biểu đồ cường độ theo từng năm áp thấp Bắc Bộ ........................................ 30 Hình 3.14 Pmsl TB tháng 5 qua các thời kỳ áp thấ Bắc Bộ .......................................... 31 Hình 3.15 Pmsl TB tháng 6 qua các thời kỳ áp thấ Bắc Bộ .......................................... 31 Hình 3.16 Pmsl TB tháng 7 qua các thời kỳ áp thấpBắc Bộ ......................................... 32 Hình 3.17 Pmsl TB tháng 8 qua các thời kỳ áp thấp Bắc Bộ ........................................ 32 Hình 3.18 biểu đồ cường độ theo từng tháng áp thấp Trung Hoa ................................. 33 Hình 3.19 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Trung Hoa ............................. 33 Hình 3.20 Biểu đồ cường độ TB theo từng năm áp thấp Trung Hoa ............................ 34 Hình 3.21 HGT 850mb TB qua các thập kỷ áp thấp Trung Hoa .................................. 35 Hình 3.22 Biểu đồ cường độ theo từng tháng áp thấp Nam Á ...................................... 36

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.23 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Nam Á ................................... 36 Hình 3.24 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Nam Á ................................... 37 Hình 3.25 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 38 Hình 3.26 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 38 Hình 3.27 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 39 Hình 3.28 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 39 Hình 3.29 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 40 Hình 3.30 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 40 Hình 3.31 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ ......................................................... 41 Hình 3.32 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ áp thấp Bắc Bộ tháng 5 ................. 46 Hình 3.33 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ áp thấp Trung Hoa tháng 5 ........... 47 Hình 3.34 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ ACTBD tháng 5 ............................ 47 Hình 3.35 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ áp thấp Năm Á tháng 5 ................. 48 Hình 3.36 TB 5 năm có số ngày nắng nóng nhiều nhất và 5 năm có số ngày nắng nóng ít nhất trong 3 tháng 6,7,8 áp thấp Bắc Bộ .................................................................... 49 Hình 3.37 Pmsl TBNN màu xám đường đứt và TB 5 năm có số ngày nắng nóng nhiều nhất mầu đỏ, TB 5 năm có số ngày nắng nóng ít nhất màu xanh trong 3 tháng 6,7,8 áp thấp Nam Á .................................................................................................................... 50 Hình 3.38 HGT-TBNN màu nâu đứt và TB 5 năm có số ngày nắng nóng nhiều nhất mầu đỏ, TB 5 năm có số ngày nắng nóng ít nhất màu xanh lá cây ACTBD ................ 51 Hình 3.39 TBNN, 5 năm nhiều, 5 năm ít áp thấp Trung Hoa ....................................... 51 Hình 3.40 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc 00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 1/6/2017 .......................................................................... 53 Hình 3.41 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc 00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 2/6/2017 .......................................................................... 54 Hình 3.42 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc 00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 3/6/2017 .......................................................................... 55 Hình 3.43 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc 00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 4/6/2017 .......................................................................... 56 Hình 3.44 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc 00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 5/6/2017 .......................................................................... 57 Hình 3.45 Bản đồ khí áp bề mặt (a) khí áp trên mực 500mb (b) ngày 15/5/2013 ........ 58 Hình 3.46 Bản đồ khí áp bề mặt (a) khí áp trên mực 500mb (b) ngày 16/5/2013 ........ 58 Hình 3.47 Bản đồ khí áp bề mặt (a) khí áp trên mực 500mb (b) ngày 17/5/2013 ....... 59

vii

DANH MỤC BẢNG

viii

Bảng 3.1 HSTQ giữa áp thấp Bắc Bộ với SNNN trên khu vực Đông Bắc......... 42 Bảng 3.2 Bảng HSTQ giữa áp thấp Trung Hoa với SNNN trên khu vực Đông Bắc ............................................................................................ 43 Bảng 3.3 Bảng HSTQ giữa áp thấp Nam Á với SNNN trên khu vực Đông Bắc44 Bảng 3.4 Bảng HSTQ giữa ACTBD với SNNN trên khu vực Đông Bắc .......... 45 Bảng 3.5 Nhiệt độ cao nhất ngày trong đợt nắng nóng từ 01/6 – 05/6/2017 ...... 52 Bảng 3.6 Tx cao nhất từ ngày 14 – 20 tháng 5 năm 2013 .................................. 58

MỞ ĐẦU

Nắng nóng đang là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học đặc

biệt là các nhà khoa học ngành Khí tượng - Thủy văn. Trong những năm gần

đây các đặc trưng nắng nóng như cường độ, thời gian kéo dài và số đợt nắng

nóng có diễn biến phức tạp, xu hướng gia tăng ở nước ta. Đây là một trong

những lý do chính để chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn này.

* Tính cấp thiết của đề tài

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm, có khoảng 150.000 người

chết do các bệnh có liên quan đến sự gia tăng về nhiệt độ như bệnh tim, hô hấp,

tiêu chảy. Nhiệt độ tăng cao, nắng nóng dài ngày tạo điều kiện thuận lợi cho các

loại vi-rút, vi khuẩn, côn trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở.

Những năm vừa qua, khu vực Đông Bắc chịu ảnh hưởng nhiều của hiện

tượng nắng nóng, nắng nóng gay gắt kéo dài, cường độ nắng nóng ngày càng

mạnh dẫn đến khô hạn, cháy rừng, thiếu nước sinh hoạt, ảnh hưởng nghiêm

trọng đến cuộc sống của người dân.

Cho đến nay, ở Việt Nam có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về nắng

nóng, xu thế biến đổi của nắng nóng nhưng không nhiều tác giả đã nghiên cứu

cơ chế, hình thế thời tiết gây ra nắng nóng trên một khu vực nhỏ.

Việc nghiên cứu đặc điểm, diễn biến xu thế biến đổi của hình thế thời tiết

mà cụ thể là đặc điểm, xu thế biến đổi của một số trung tâm khí áp có thể gây ra

hiện tượng nắng nóng sẽ trợ giúp chúng ta hiểu được quy luật, từ đó dự báo sớm

được hiện tượng nắng nóng. Dự báo sớm và chính xác hiện tượng nắng nóng sẽ

trợ giúp hiệu quả trong việc phòng tránh, lập kế hoạch bảo vệ con người và tài

sản. Luận văn tốt nghiệp "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số trung tâm khí áp

đến nắng nóng trên khu vực Đông Bắc” sẽ tìm hiểu ảnh hưởng của một số

trung tâm khí áp đến nắng nóng; tìm hiều đặc điểm của những hình thế gây nắng

1

nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt trên khu vực.

* Mục tiêu của luận văn

- Xác định được ảnh hưởng của một số trung tâm khí áp đến hiện tượng

nắng nóng trên khu vực Đông Bắc. Bên cạnh đó còn phân tích một số hình thế

thời tiết chính gây nắng nóng gay gắt và nắng nóng đặc biệt gay gắt.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn được

bố cục làm 3 chương trong đó:

Chương 1: Tổng quan về nắng nóng

Chương này trình bày một số khái niệm về nắng nóng, đặc điểm địa hình

và khí hậu trên khu vực Đông Bắc, những trung tâm thời tiết gây nắng nóng,

một số nghiên cứu về nắng nóng.

Chương 2: Số liệu và phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày các nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu được

sử dụng trong luận văn.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương này nghiên cứu về đặc điểm phân bố, biến đổi theo không gian và

thời gian của hiện tượng nắng nóng trên khu vực Đông Bắc, sự biến đổi cường

độ và phạm vi của một số trung tâm khí áp, và mối quan hệ giữa các trung tâm

2

khí áp với hiện tượng nắng nóng ở khu vực Đông Bắc.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NẮNG NÓNG

1.1 Khái niệm

Nắng nóng là một hiện tượng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những

tháng mùa hè. Biểu hiện của hiện tượng nắng nóng là nền nhiệt độ trung bình

ngày khá cao và thể hiện rõ nét hơn ở nhiệt độ cao nhất trong ngày (Tx ngày).

Hiện tượng nắng nóng có hai biến thể là khô nóng và nóng ẩm. Hiện

tượng khô nóng xảy ra khi Tx cao, trời ít mây, và độ ẩm thấp. Trong khi đó, khi

Tx cao, trời nhiều mây và độ ẩm cao thì xuất hiện hiện tượng nóng ẩm (hay còn

gọi là oi nóng). Trong những ngày nắng nóng, hiện tượng mưa rào và dông

thường xuất hiện vào lúc chiều tối.

Trong giới hạn luận văn này, ngày xuất hiện nắng nóng và nắng nóng gay

gắt được xác định tương ứng là ngày có Tx ≥ 350C và Tx ≥ 370C.

1.2 Một số trung tâm gây nắng nóng

Nguyên nhân gây ra hiện tượng nắng nóng là do các hình thế thời tiết tác

động gây ra hiện tượng nhiệt độ cao trên một khu vực nào đó. Theo Nguyễn

Viết Lành [1] thì các trung tâm chính gây ra nắng nóng ảnh hưởng tới Việt Nam

gồm áp thấp Nam Á, áp cao Thái Bình Dương (ACTBD), và áp thấp Trung Hoa.

Áp thấp Nam Á là một áp thấp nhiệt lực, bán vĩnh cửu, hình thành trong

mùa hè do mặt đệm bị nung nóng mạnh mẽ. Vào mùa hè, khi được hình thành,

áp thấp Nam Á mở rộng phạm vi về phía tây bao gồm cả áp thấp Bắc Phi và mở

rộng sang phía đông tới Ấn Độ - Miến Điện và phía nam Trung Quốc, nhiều khi

bao trùm cả lãnh thổ Trung Quốc và lân cận, hoặc mở rộng tới cả bán đảo Đông

Dương, đặc biệt là phần lãnh thổ phía bắc Việt Nam. Với nhiệt độ không khí ban ngày lên đến 50oC và khí áp dưới 1000mb ở khu vực trung tâm, đây là vị trí hình

thành khối không khí khô nóng nhất, ở trung tâm hầu như không có mưa. Khối

không khí này ảnh hưởng đến Việt Nam trong các tháng đầu và giữa mùa hè

3

dưới hình thế rìa đông nam của áp thấp nóng phía tây.

Hình 1.1 Hình thế áp thấp Nam Á ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam, bản đồ

mực 1000mb(trái) và mực 850(phải).

ACTBD là một áp cao động lực, về mùa hè, khi áp cao này bao trùm lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận như Hoa Nam (Trung Quốc) hay vùng thượng Lào trong một lớp khí quyển dày tầng đối lưu, thì Việt Nam bao trùm một dòng giáng quy mô lớn khiến độ trong suốt của khí quyển tăng lên, độ chiếu nắng của mặt trời rất lớn, mặt đệm được nung nóng nhiều hơn. Trong các lớp không khí sát đất, nhiệt độ không khí tăng cao, áp thấp nóng mở rộng phạm vi, các trung tâm áp thấp được khơi sâu, hoàn lưu xoáy thuận được tăng cường, gió tây và tây nam thổi mạnh, thời tiết nắng nóng được hình thành. Nắng nóng xảy ra trên diện rộng là do tác động trực tiếp của áp cao Thái Bình Dương mạnh và lấn sâu sang phía tây, còn hiện tượng phơn địa hình do gió mạnh chỉ đóng vai trò tăng cường ở các địa phương có các dãy núi đón gió mà thôi.

Hình 1.2 Hình thế áp cao Thái Bình Dương ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam,

4

bản đồ mực 850mb(trái) và mực 500(phải).

Áp thấp Trung Hoa là một áp thấp nhiệt lực được hình thành trên lục địa

Trung Quốc trong những tháng mùa hè khi nền nhiệt độ của vùng lục địa này

tăng lên một cách đáng kể trong khi áp cao lạnh lục địa suy yếu và rút sang phía

tây. Áp thấp Trung Hoa chỉ hoạt động trong các tháng mùa hè. Nó là trung tâm

hút gió từ bán cầu Nam lên, từ các áp cao lục địa vùng vĩ độ cao và từ ACTBD

vào nên nó có vai trò như một áp thấp trong rãnh gió mùa của gió mùa Đông Á.

Như vậy, cường độ của áp thấp này có ý nghĩa nhất định đối với cường độ của

gió mùa Đông Á. Bên cạnh đó, khi áp thấp này hoạt động mạnh và lấn xuống

phía nam, đặc biệt là khi trong nó hình thành một dải áp thấp sâu, với những tâm

thấp khép kín trên đó, chạy theo hướng đông đông bắc - tây tây nam vùng lưu

vực sông Trường Giang thì hình thế front tĩnh Meiyu được hình thành trên lưu

vực sông này và gây mưa kéo dài ở đây với tần số cao trong thời kì tháng 6, 7.

Bên cạnh đó, hình thế này lại có thể trở thành nhân tố tạo ra những đợt nắng

nóng, có khi là nắng nóng gay gắt cho các tỉnh miền Bắc Việt Nam.

Hình 1.3 Hình thế áp thấp Trung Hoa ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam, bản

5

đồ mực 1000mb(trái) và mực 850(phải).

1.3 Đặc điểm địa hình và khí hậu trên khu vực Đông Bắc

1.3.1 Địa hình

Hình 1.4 Bản đồ địa hình khu vực Đông Bắc.

Ranh giới địa lý phía Tây của vùng Đông Bắc còn chưa rõ ràng. Chủ yếu

do chưa có sự nhất trí giữa các nhà địa lý học Việt Nam về ranh giới giữa vùng

Tây Bắc và vùng Đông Bắc nên là Sông Hồng, hay nên là dãy núi Hoàng Liên

Sơn. Vùng Đông Bắc được giới hạn về phía Bắc và Đông bởi đường biên giới

Việt - Trung, phía Đông Nam trông ra Vịnh Bắc Bộ, phía Nam giới hạn bởi dãy

núi Tam Đảo và vùng Đồng Bằng châu thổ Sông Hồng. Đây là vùng núi và

Trung Du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi hoặc núi đất. Phần phía Tây,

được giới hạn bởi thung lũng Sông Hồng và thượng nguồn Sông Chảy, cao hơn,

được cấu tạo bởi đá granit, đá phiến và các cao nguyên đá vôi. Thực chất, đây là

rìa của cao nguyên Vân Nam. Những đỉnh núi cao của vùng Đông Bắc đều tập

6

trung ở đây, như Tây Côn Lĩnh, Kiêu Liêu Ti.

Phần phía bắc sát biên giới Việt-Trung là các cao nguyên (Sơn Nguyên)

lần lượt từ Tây sang Đông gồm: cao nguyên Bắc Hà, cao nguyên Quản Bạ, cao

nguyên Đồng Văn. Hai cao nguyên đầu có độ cao trung bình từ 1000–1200 m.

Cao nguyên Đồng Văn cao 1600 m. Sông Suối chảy qua cao nguyên tạo ra một

số hẻm núi dài và sâu. Cũng có một số Đồng Bằng nhỏ hẹp, đó là Thất

Khê, Lạng Sơn, Lộc Bình, Cao Bằng.

Phía Đông, từ trung lưu Sông Gâm trở ra Biển, thấp hơn có nhiều dãy núi

hình vòng cung quay lưng về hướng Đông lần lượt từ Đông sang Tây là vòng

cung Sông Gâm, Ngân Sơn-Yên Lạc, Bắc Sơn, Đông Triều. Núi mọc cả trên

Biển, tạo thành cảnh quan Hạ Long nổi tiếng. Các dãy núi vòng cung này hầu

như đều trụm đuôi lại ở Tam Đảo.

Phía Tây Nam, từ Phú Thọ, Nam Tuyên Quang, Nam Yên Bái, và Thái

Nguyên sang Bắc Giang thấp dần về phía Đồng Bằng. Người ta quen gọi phần

này là "vùng Trung Du". Độ cao của phần này chừng 100–150 m, đặc trưng của

vùng Trung Du là có vùng Đồng Bằng khá rộng bị chia cắt bởi gò đồi.

Vùng Đông Bắc có nhiều sông chảy qua, trong đó các sông lớn là Sông

Hồng, Sông Chảy, Sông Lô, Sông Gâm (thuộc hệ thống Sông Hồng), Sông

Cầu, Sông Thương, sông Lục Nam (thuộc hệ thống sông Thái Bình), Sông

Bằng, sông Bằng Giang, sông Kỳ Cùng, v.v...

Vùng biển Đông Bắc có nhiều đảo lớn nhỏ, chiếm gần 2/3 số lượng đảo

biển của Việt Nam (kể cả quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa).

1.3.2 Khí hậu

Mùa đông nắng ít, lạnh, nhiều năm có sương muối, nhiều mưa phùn.

7

Mùa hè, chịu ảnh hưởng của nhiều trung tâm khí áp gây nắng nóng, mức độ nắng nóng rất gay gắt và đặc biệt gay gắt. Nhiệt độ trung bình năm 18 – 23oC (núi cao 14 - 18 oC). Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 26 - 28 oC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38 - 41 oC. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 12 - 16 oC. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối -2 - 2 oC. Biên độ năm của nhiệt độ 12 - 14 oC.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 - 2000mm. Mùa mưa từ tháng 4 đến

tháng 10 nhưng chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9. Các tháng mưa nhiều nhất là 6,

7 và 8. Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 600 - 1000mm. Độ ẩm tương đối

trung bình năm khoảng 82 - 85%. Hạn hán thường xảy ra vào mùa đông dù có

mưa phùn khá nhiều vào cuối mùa.

1.4 Tổng quan một số nghiên cứu về nắng nóng

1.4.1 Trên thế giới

Tianjun Zhou, Shuangmei Ma, and Liwei Zou (2014), Sử dụng dữ liệu

quan trắc của 756 trạm Trung Quốc. Nhiệt độ trung bình năm 2013 ở Trung

Quốc là cao thứ tư kể từ năm 1961. Nó cao hơn 0,6°C so với trung bình nhiều

năm và cao hơn 0,8°C so với năm 2012 [2].

Nghiên cứu xu hướng biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa của Canada

trong thế kỷ XX. Xuebin Zhang, Lucie A. Vincent, W.D. Hogg và Ain Niitsoo

(2000) đã dùng số liệu về nhiệt độ ngày trong giai đoạn 1900 – 1998 trên khu

vực nam Canada và giai đoạn 1950 - 1998 trên toàn bộ đất nước. Kết quả cho thấy từ năm 1900 – 1998, nhiệt độ trung bình hằng năm tăng từ 0.5 đến 1.5oC ở

phía Nam Canada, tập trung vào mùa xuân và mùa hè [3].

Trong Nghiên cứu xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa trên một số

vùng của Australia của nhóm tác giả G. Makuei, L. McArthur và Y. Kuleshov

năm năm 2013, đã sử dụng số liệu quan trắc và số liệu tái phân tích được lấy từ

Trung tâm khí tượng Australia. Kết quả cho thấy nhiệt độ trung bình năm và nhiệt

độ tối thấp ở vùng tây Australia tăng lên trong giai đoạn 1960 - 2012. Trong giai đoạn 1907 - 2012, nhiệt độ tại Australia tăng trung bình khoảng 10C [4].

Nghiên cứu xu thế biến đổi của nhiệt độ tối cao và tối thấp hàng ngày trên

28 trạm ở Nam Phi trong giai đoạn 1962 – 2009, A. C. Kruger* và S. S. Sekele

(2013) cho rằng, cực đoan nóng tăng lên và cực đoan lạnh giảm cho tất cả các

trạm. Đặc biệt, các cực đoan này có xu thế biến đổi mạnh hơn trên các khu vực

8

phía Tây, Đông và Đông Bắc của vùng này [5].

Kiktev và cộng sự (2003) đã so sánh những cực trị quan trắc được tại trạm

với những mô phỏng của mô hình khí quyển GCM (HadAM3) có tính đến tác

động của Đại dương và bức xa nhân tạo trog khoảng thời gian từ năm 1950-

1995. Các tác giả đã nhận thấy cần phải tính đến cả bức xạ nhân tạo để có thể

mô phỏng những thay đổi quan trắc được trong những cực trị nhiệt độ, đặc biệt

là trên những quy mô không gian lớn. Sự gia tăng số lượng của những ngày

nóng, đêm ấm ở Nga và phần lớn Bắc bán cầu cũng tương tự như vậy [6].

HeXuezhao và GongDaoyi (2002) cho rằng, sự biến đổi của nhiệt độ mặt

nước biển cũng như sự tăng lên của nhiệt độ không khí bề mặt trong mùa hè trên

vùng phía nam Trung Quốc trong thời kỳ 1980-1999 là nguyên nhân làm cho

ACTBD có xu hướng mở rộng và dịch chuyển sang phía Tây [7].

1.4.2 Nghiên cứu trong nước

Theo Phan Văn Tân và công sự (2009) thì nhiệt độ cực đại có xu thế tăng

trong tất cả các tháng. Tần suất xuất hiện nắng nóng nhiều nhất ở các vùng Bắc

Trung Bộ và Nam trung Bộ [8].

Bằng việc phân tích bộ bản đồ synop từ mực 1000mb đến mực 200mb của

đợt nắng nóng gay gắt điển hình xảy ra từ ngày 8 đến ngày 20 tháng 6 năm 2010

trên hầu khắp lãnh thổ Việt Nam, Nguyễn Viết Lành (2010) đã xác định hình thế

thời tiết gây ra đợt nắng nóng này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi ở tầng thấp,

dải áp thấp phía Bắc lãnh thổ Việt Nam bị không khí lạnh nén nhưng không khí

lạnh không đủ mạnh để tràn xuống phía Nam và các tâm thấp trong dải thấp này

mạnh, đồng thời ở tầng cao, áp cao Bắc Thái Bình Dương và áp cao Tây Tạng

mạnh khống chế khu vực, cho nên ở đây hình thành dòng giáng mạnh, đã gây

nên đợt nắng nóng gay gắt điển hình [9].

Nghiên cứu mức độ và xu thế biến đổi của nắng nóng trên các vùng khí

hậu Việt Nam trong thời kỳ 1961 – 2007, Chu Thị Thu Hường và cs (2009) đã

sử dụng số liệu nhiệt độ cực đại ngày (Tx) tại 57 trạm quan trắc trên 7 vùng khí

hậu Việt Nam được sử dụng để xác định mức độ và xu thế biến đổi của nắng

9

nóng (NN). Kết quả chỉ ra rằng, NN thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9 (ở

các vùng từ B1 đến N1) và từ tháng 2 đến tháng 6 (ở vùng N2 và N3). Trong khi

đó, nắng nóng gay gắt (NNGG) thường bắt đầu sau và kết thúc trước NN

khoảng 1 tháng ở hầu hết các vùng khí hậu. Trên lãnh thổ Việt Nam, NN xảy ra

nhiều nhất ở vùng B4 và có xu hướng giảm dần về phía bắc và phía nam của

lãnh thổ. NN (NNGG) thường có biến động mạnh hơn ở những trạm và trong

những tháng có số ngày NN (NNGG) lớn. NN có xu thế tăng ở hầu hết các trạm

trong thời kỳ 1961-2007 và tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1991-2007 ở các trạm

thuộc vùng B2, B3 và B4 nhưng lại giảm xuống ở một s ố trạm thuộc vùng B1,

N2 và N3 [10].

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ACTBD đến nắng nóng trên vùng Bắc

Trung Bộ Việt Nam, Chu Thị Thu Hường và cs (2013) cho rằng, trong các năm

có số ngày nắng nóng (SNNN) nhiều, ACTBD mạnh lên và có xu hướng lấn

mạnh hơn sang phía Tây. Ngược lại, cường độ của nó yếu hơn và dịch hơn sang

phía Đông trong những năm nắng nóng ít. Điều này cho thấy, hoạt động của

ACTBD ảnh hưởng đến SNNN trên vùng B4 đã khá rõ ràng. Khi áp cao này

tăng cường và lấn sang phía tây sẽ là điều kiện thuận lợi cho nắng nóng xảy ra

trên khu vực [11].

Nghiên cứu Tác động của BĐKH toàn cầu đến một số cực trị khí hậu và

hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, Chu Thị Thu Hường (2014) cho rằng

đối với hiện tượng năng nóng và nắng nóng gay gắt, nghiên cứu đã chỉ ra số

ngày năng nóng và nắng nóng gay gắt có chuẩn sai dương trong các năm trong

hoặc sau thời kỳ El Nino, nhưng có chuẩn sai âm trong và sau thời kỳ La Nina.

Với độ tin cậy trên 95%, số ngày nắng nóng trung bình tháng trên các vùng phía

Bắc Việt Nam có xu thế tăng lên trong tất cả các tháng từ tháng 3 đến tháng 9

(trừ tháng 5) với tốc độ khoảng 0.3 ngày/thập kỷ, tổng số ngày nắng nóng trong

năm tăng lên khoảng từ 2 đến 4 ngày/thập kỷ hầu hết các trạm vùng Đồng bằng

Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ [12].

Nghiên cứu về sự biến đổi phơn và nắng nóng trên khu vực Hà Tĩnh, Trần

10

Quang Đức, Trịnh Lan Phương (2013) cho rằng số ngày có nắng nóng ngày

càng tăng [13].

Bằng việc sử dụng số liệu re-analyse của NCEP/NCAR, Nguyễn Viết

Lành (2010) cho biết một trung tâm khí áp gây nắng nóng tạm gọi là áp thấp

Đông Bắc Á. Trung tâm áp thấp này hoạt động khá mạnh và ảnh hưởng lớn đến

thời tiết miền Bắc Việt Nam. Đợt nắng nóng xảy ra vào cuối tháng 4, đầu tháng

5 năm 2005, trong đó ngày 01/5/2005 nhiệt độ tối cao tại một số nơi thuộc tỉnh Nghệ An lên tới 400C, đặc biệt ở Quỳ Châu đã lên tới 42,50C là do trung tâm áp

thấp Đông Bắc Á hoạt động mở rộng xuống phía Nam và ảnh hưởng đến thời

tiết miền Bắc Việt Nam [14].

Như vậy có thể kết luận do biến đổi khí hậu toàn cầu, nhiều nơi trên thế

giới đã phải hứng chịu rất nhiều những đợt nắng nóng vô cùng khắc nghiệt, nóng

nóng đã cướp đi rất nhiều sinh mạng con người cũng như thiệt hại về kinh tế.

Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về nắng nóng, ở Việt Nam cũng

có không ít tác giả nghiên cứu về nắng nóng, nhưng các nghiên cứu chủ yếu chỉ

nói về ảnh hưởng của áp thấp nóng phía Tây và ACTBD đến nắng nóng mà chưa

đưa ra được những trung tâm khí áp chính ảnh hưởng tới khu vực. Vì vậy trong

luận văn này sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của một số trung tâm khí áp đến nắng

nóng trên khu vực Đông Bắc để tìm ra một số trung tâm khí áp đóng vai trò quan

11

trọng gây nắng nóng.

CHƯƠNG 2. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu là những nội dung không thể

thiếu trong mỗi nghiên cứu. Bởi đây là cơ sở để xác định tính khách quan và

khoa học trong các kết quả đạt được. Để xác định sự biến đổi cũng như ảnh

hưởng của một số trung tâm khí áp đến nắng nóng trên khu vực Đông Bắc Việt

Nam, nghiên cứu này sẽ sử dụng nguồn số liệu và phương pháp sau:

2.1 Số liệu

2.1.1 Số liệu quan trắc

Số liệu quan trắc được sử dụng để nghiên cứu trong luận văn này là số

liệu nhiệt độ Tx từ 32 trạm Khí tượng trên khu vực Đông Bắc trong thời kỳ từ

1981 – 2017. Tập số liệu này đã được kiểm tra và loại bỏ sai số. Từ đó số ngày

nắng nóng (SNNN) và nắng nóng gay gắt (NNGG) đã được xác định.

TT Tên trạm

1 Hà Giang Vĩ độ 22049 Kinh độ 104058 Độ cao (m) 116.994

2 22030 104052 73.033 Bắc Quang

3 Tuyên Quang 21049 105013 40.842

4 Yên Bái 21042 104052 55.583

5 Hoàng Su Phì 22045 104041 539.364

6 22014 104028 150.000 Văn Chấn

7 22044 105019 149.958 Bắc Mê

8 Chiêm Hoá 22009 105016 60.305

9 21055 105038 106.878 Định Hoá

10 22006 104043 105.468 Lục Yên

11 Hàm Yên 22004 105002 46.192

12 21018 105025 30.476 Việt Trì

13 21027 105014 54.060 Phú Hộ

21010 105003 91.596 14 Minh Đài

12

15 22027 105043 182.575 Chợ Rã

16 Thái Nguyên 105050 21036 35.322

17 105050 22009 173.957 Bắc Cạn

18 106015 22040 244.130 Cao Bằng

19 Nguyên Bình 105057 22039 491.360

20 105040 22057 209.706 Bảo Lạc

21 Trùng Khánh 106031 22050 531.458

22 106019 21054 392.610 Bắc Sơn

23 106028 22015 162.452 Thất Khê

24 106046 21052 257.881 Lạng Sơn

25 107006 21032 190.645 Đình Lập

26 106021 21030 41.479 Hữu Lũng

27 106050 21020 58.473 Sơn Động

28 106033 21023 14.646 Lục Ngạn

29 106012 21017 7.501 Bắc Giang

30 105058 21021 20.565 Hiệp Hoà

31 Uông Bý 106045 21002 2.361

32 Bãi Cháy 107004 20057 52.409

2.1.2 Số liệu tái phân tích

Số liệu tái phân tích được sử dụng là số liệu trung bình tháng của trường khí

áp mực nước biển (Pmsl), độ cao địa thế vị (HGT) trên các mực 850 và 500 hPa

trong thời kỳ 1981- 2015. Nguồn số liệu này có độ phân giải 0.5 x 0.5 độ kinh vĩ

được cung cấp bởi Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu (ECMWF) Và

được download tại website:

http://apps.ecmwf.int/datasets/data/interim-full-monthly/levtype=sfc/

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng bộ bản đồ tái phân tích của Tổng Cục Khí

Tượng Thái Lan của trường Pmsl, HGT trên các mực 850, 700 và 500 hPa để

13

phân tích một số hình thế thời tiết gây nắng nóng.

2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp xác định đặc điểm phân bố theo không gian và biến đổi theo thời gian của nắng nóng a) Phân bố theo không gian

Thống kê, tính tổng SNNN và NNGG tại các trạm Khí tượng trên khu vực

Đông Bắc, vẽ biểu đồ phân bố SNNN và NNGG trên khu vực. b) Biến đổi theo thời gian

Thống kê, vẽ biểu đồ xác định sự biến đổi SNNN trung bình theo từng

tháng, xác định sự biến đổi số ngày nắng nóng và NNGG qua từng thập kỷ và xu

thế biến đổi nắng nóng và NNGG theo từng năm từ 1981- 2015.

Xu thế biến đổi theo thời gian được xác định dựa trên việc khảo sát trị số

của hệ số góc a1 của phương trình hồi qui tuyến tính y = a1*t + a0, trong đó y là

SNNN hay (NNGG), t là thời gian. Các phương trình hồi quy này được xây

dựng dựa trên số liệu quan trắc 35 năm, từ 1981-2015. a1 dương hay âm phản

ánh xu thế tăng hay giảm theo thời gian của số ngày xuất hiện NN và NNGG.Trị số tuyệt đối của a1 biểu thị mức độ tăng (giảm); trị số này càng lớn mức độ tăng

(giảm) càng lớn. 2.2.2 Phương pháp xác định sự biến đổi cường độ và phạm vi của các trung tâm khí áp

Các trung tâm khí áp được xác định: Áp cao TBD, áp thấp Nam Á, Áp

thấp Trung Hoa và áp thấp Bắc Bộ.

Để nghiên cứu sự biến đổi cường độ và phạm vi của các trung tâm khí áp

theo từng tháng, năm, qua các thập kỷ như sau: a) Xác định cường độ

Khoanh vùng xác định dựa trên các giá trị Pmsl hoặc HGT tại vùng trung tâm hay vùng rìa phía Đông của áp thấp Nam Á, rìa phía Tây của ACTBD trên các mực 500 hPa và vùng trung tâm của áp thấp Trung Hoa trên mực 850hpa.

14

Cụ thể, cường độ của ấp thấp Nam Á được xác định là Pmsl trung bình vùng từ: 16 – 280N, 90 – 980E vì vùng này đại diện tốt nhất cho sự phát triển cường độ sang phía Đông. Cường độ của áp thấp Bắc Bộ được xác định là Pmsl trung bình vùng từ: 18 - 240N; 1050 - 1100E vì vùng này là vùng trung tâm ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực.

Pmsl_Bắc Bộ Pmsl_Nam Á

a) b)

Hình 2.1 Bản đồ trường Pmsl trung bình trong tháng 4-8 thời kỳ từ 1981-2015 và các vùng xác định cường độ của áp thấp Nam Á(a) và áp thấp Bắc Bộ(b).

Cường độ của ACTBD trong luận văn này được xác định là HGT trung bình vùng 10 - 200N; 110 - 1400E trên mực 500 hpa. Cường độ của áp thấp Trung Hoa được xác định là giá trị HGT trung bình vùng từ: 23 - 290N; 100 - 1070E trên mực 850 hpa. Những vùng đã chọn đại diện tốt nhất cho hoạt động của trung tâm khí áp ảnh hưởng đến khu vực.

HGT_576 dtv ACTBD HGT_144 dtv áp thấp Trung Hoa

d) c)

Hình 2.2 Bản đồ khoanh vùng trên mực 500mb của ACTBD(c), 850mb của áp

thấp Trung Hoa(c).

Luận văn xác định sự biến đổi về cường độ theo từng tháng, từng năm và

15

qua từng thập kỷ của các trung tâm khí áp trên.

b) Xác định phạm vi ảnh hưởng

Phạm vi ảnh hưởng của các trung tâm khí áp thường thay đổi qua từng tháng, qua các thời kỳ, các đường đẳng áp hay đẳng cao cũng sẽ thay đổi. Vì vậy nghiên cứu này sẽ xác định phạm vi mở rộng hay thu hẹp qua giá trị của một đường đẳng áp hay một đường đẳng cao nào đó qua các thời kỳ hay qua các tháng. Đường đẳng áp 1004hpa được thể hiện cho phạm vi mở rộng hay thu hẹp của áp thấp Nam Á, áp thấp Bắc Bộ. Đường đẳng cao 144 damdtv trên mực 850hpa của áp thấp Trung Hoa. Đường đẳng cao 576 damdtv trên mực 500hpa cho phạm vi của ACTBD. 2.2.3 Phương pháp xác định mối quan hệ giữa các trung tâm khí áp với nắng nóng trên khu vực

Ảnh hưởng của ACTBD; áp thấp Nam Á; áp thấp Bắc Bộ; áp thấp Trung Hoa đến SNNN trên khu vực Đông Bắc được xác định dựa trên hệ số tương quan (HSTQ) giữa SNNN với cường độ của các trung tâm khí áp trên trong từng tháng, năm, qua từng thập kỷ.

Cùng với cường độ của một số trung tâm khí áp, thì sự mở rộng hay thu

hẹp của các trung tâm khí áp cũng có ảnh hưởng đến SNNN trên khu vực Đông Bắc. Trong luận văn này, sự thay đổi phạm của một số trung tâm khí áp cũng sẽ được xác định dựa trên sự biến đổi của một đường đẳng áp pmsl hay HGT nào đó trong các năm có SNNN nhiều hoặc ít. Cụ thể trong thời gian từ 1981-2015

chon 5 năm có số ngày nắng nóng nhiều nhất và năm năm có số ngày nắng nóng ít nhất so sánh vị trí của các đường đẳng áp Pmsl hoặc HGT được tính trung bình trong thời gian từ tháng 4 - 9 của ACTBD, từ tháng 6 - 8 của áp thấp Bắc Bộ, từ tháng 4 - 8 của áp thấp Nam Á, từ tháng 3 - 6 của áp thấp Trung Hoa so với đường trung bình của 35 năm.

Mối quan hệ giữa phạm vi hoạt động của một số trung tâm khí áp qua từng thập kỷ với SNNN. Các thập kỷ gồm: 1981-1990; 1991-2000; 2001-2010 và thời kỳ từ năm 2011-2015.

16

Dựa trên các phương pháp thống kê từ nguồn số liệu quan trắc từ mạng lưới các trạm Khí tượng trên khu vực Đông Bắc, số liệu tái phân tích từ (1981- 2015), kết quả tính toán và phân tích sẽ được chỉ ra trong chương 3 của luân văn này.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm phân bố theo không gian và biến đổi theo thời gian của nắng

nóng trên khu vực Đông Bắc 3.1.1 Phân bố theo không gian

Phân tích SNNN và NNGG trung bình năm tại các trạm Khí tượng trên

khu vực Đông Bắc ta nhận thấy, nắng nóng phân bố ở các khu vực không đồng

đều, khu vực phía Tây có số ngày nắng nóng tập trung và nhiều hơn khu vực

phía Đông. SNNN trên khu vực phía Đông ít hơn phía Tây và phân bố không

đều. Nguyên nhân có thể do một số trạm nằm trên vùng núi cao và vùng ven

biển, đặc biệt hơn khi trạm Bảo Lạc thuộc tỉnh Cao Bằng lại có SNNN nhiều

nhất. Trung bình trên khu vực Đông Bắc mỗi năm có 21 ngày nắng nóng, riêng

trạm Bảo Lạc 48 ngày, Chiêm Hóa 39 ngày. Phân bố số ngày NNGG trên khu

vực Đông Bắc trung bình 3 ngày/năm, riêng trạm Bảo Lạc có 10 ngày/năm. Có

những trạm không quan trắc được số ngày NNGG như Nguyên Bình, Đình Lập,

Bắc Sơn, Trùng Khánh (hình 3.1 và 3.2).

60

50

40

30

20

) y à g n (

10

0

I

I

I

I

I

N N N S

I

I

I

I

A R O H C

I

A B N E Y

E M C A B

I

O H U H P

R T T E I V

N E Y C U L

C A L O A B

B G N O U

I

N A C C A B

N O S C A B

Y A H C A B

P A L H N D

N E Y M A H

A O H P E I H

I

E H K T A H T

A D H N M

G N A G A H

A O H H N D

N O S G N A L

N A G N C U L

N A H C N A V

G N A B O A C

G N U L U U H

G N O D N O S

G N A G C A B

A O H M E I H C

G N A U Q C A B

N E Y U G N A H T

H N B N E Y U G N

H P U S G N A O H

G N A U Q N E Y U T

H N A H K G N U R T

SNNN

Trạm

17

Hình 3.1 Số ngày nắng nóng trung bình năm tại các trạm trên vùng Đông Bắc

12

10

8

6

4

) y à g n (

2

0

I

I

I

I

I

G G N N

I

I

I

I

A R O H C

I

A B N E Y

E M C A B

I

O H U H P

R T T E I V

N E Y C U L

C A L O A B

B G N O U

I

N A C C A B

N O S C A B

Y A H C A B

P A L H N D

N E Y M A H

A O H P E I H

I

E H K T A H T

A D H N M

G N A G A H

A O H H N D

N O S G N A L

N A G N C U L

N A H C N A V

G N A B O A C

G N U L U U H

G N O D N O S

G N A G C A B

A O H M E I H C

G N A U Q C A B

N E Y U G N A H T

H N B N E Y U G N

H P U S G N A O H

G N A U Q N E Y U T

H N A H K G N U R T

NNGG

Trạm

Hình 3.2 Biểu đồ số ngày NNGG trung bình năm khu vực Đông Bắc

3.1.2 Phân bố theo thời gian

Nắng nóng và NNGG ở khu vực Đông Bắc xuất hiện từ khoảng tháng 3 đến tháng 9 và tập trung nhiều trong các tháng 6,7 và 8 (Hình 3.3) từ khoảng

tháng 3 trên biểu đồ ta đã thấy nắng nóng xuất hiện tuy không nhiều nhưng trung bình khoảng 10 tháng thì có gần 2 ngày xuất hiện nắng nóng. Sang đến

tháng 4 gần như là tháng giao mùa giữa mùa xuân và mùa hạ SNNN trung bình đã tăng lên gần 1 ngày/tháng. Đến tháng 5 số ngày nắng nóng đã tăng lên nhanh và trong 3 tháng 6,7 và 8 có khoảng 5 ngày/tháng. Đến tháng 9 SNNN giảm một

cách đáng kể, nguyên nhân là do tháng chuẩn bị chuyển tiếp với mùa đông, những đợt không khí lạnh yếu đã ảnh hưởng đến khu vực Đông Bắc.

Nắng nóng

6

5

4

) y à g n (

3

2

N N N S

1

0

3

4

5

7

8

9

6 Tháng

18

Hình 3.3 Phân bố số ngày nắng nóng theo tháng TBNN các Trạm

10

9

8

7

6

Hà Giang

) y à g n (

5

Bắc Quang

4

Tuyên Quang

N N N S

3

Yên Bái

2

Minh Đài

1

0

3

4

5

6

7

8

9

Nắng nóng TB một số trạm trong từng tháng

Tháng

12

10

8

Bảo Lạc

) y à g n (

6

Thất Khê

Hữu Lũng

4

N N N S

Bắc Giang

2

Sơn Động

0

3

4

5

6

7

8

9

Nắng nóng TB một số trạm trong từng tháng

Tháng

Hình 3.4 Phân bố SNNN của một số trạm trung bình theo từng tháng

Trên Hình 3.4 ta nhận thấy, gần như tất cả các trạm đều có SNNN tập

trung nhiều trong 3 tháng 6,7 và 8. Riêng trạm Bảo Lạc từ tháng 3 đã xuất hiện

nắng nóng và có SNNN nhiều nhất trong tất cả các trạm trên khu vực Đông Bắc,

19

tiếp theo là trạm Bắc Quang.

SNNN

NNGG

SNNN 35

SNNNGG 7.0

30

6.0

25

5.0

20

4.0

15

3.0

10

2.0

5

1.0

0

0.0

1981-1990

1991-2000

2001-2010

2011-2015

Thập kỷ

Hình 3.5 Sự biến đổi của tổng SNNN và NNGG trong năm TB qua từng thập kỷ.

Nhìn trên biểu đồ SNNN và NNGG những thập kỷ từ 1981-1990; 1991-

2000 có SNNN và NNGG ít hơn so với thập kỷ từ 2001-2010. Đặc biệt là từ thời

kỳ 2011-2015 có SNNN và NNGG tăng đột biến.

Dưới đây là xu thế biến đổi SNNN và NNGG theo thời gian của một số

trạm Khí tượng trên khu vực Đông Bắc.

SNNN

80

Trạm Bắc Quang

SNNNGG 15

Nắng nóng

Nắng nóng gay gắt

Linear (Nắng nóng)

Linear (Nắng nóng gay gắt)

70

60

10

y = 0.7249t + 21.123

50

40

y = 0.1857t + 0.6

30

5

20

10

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

20

SNNNGG

Trạm Lạng Sơn

SNNN 80

30

Nắng nóng

Nắng nóng gay gắt

Linear (Nắng nóng)

Linear (Nắng nóng gay gắt)

60

20

40

y = 0.8151t - 3.3294

10

20

y = 0.3112t - 3.2303

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

SNNNGG

SNNN

100

30

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

80

20

60

y = 0.9507t + 17.23

40

y = 0.3064t + 0.5697

10

20

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Trạm Bắc Mê

Năm

SNNN

SNNNGG

70

20

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng gay gắt)

60

15

50

40

y = 0.2751t + 14.534

10

30

y = 0.1255t + 1.5697

20

5

10

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Trạm Văn Chấn Linear (nắng nóng)

Năm

SNNN

SNNNGG

80

20

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

60

15

40

10

y = 1.0445t + 1.2555

y = 0.2109t - 0.7395

20

5

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Trạm Hiệp Hoà

Năm

21

SNNN

50

Trạm Yên Bái

SNNNGG 14

Nắng nóng

Nắng nóng gay gắt

Linear (Nắng nóng)

Linear (Nắng nóng gay gắt)

12

40

10

30

8

y = 0.1322t + 15.906

y = 0.0244t + 2.0185

6

20

4

10

2

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

SNNNGG

TrạmTuyên Quang

SNNN 60

20

Nắng nóng

Nắng nóng gay gắt

Linear (Nắng nóng)

Linear (Nắng nóng gay gắt)

50

15

40

y = 0.1857t + 22.257

30

10

y = 0.0204t + 3.3176

20

5

10

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

SNNN

SNNNGG

50

10

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

40

8

y = 0.3709t + 16.039

30

6

y = 0.0499t + 1.5311

20

4

10

2

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Trạm Định Hoá

Năm

SNNN

SNNNGG

50

7

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

6

40

5

30

4

y = 0.3314t + 10.035

y = 0.0314t + 0.521

3

20

2

10

1

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Trạm Bắc Cạn

Năm

22

SNNNGG

15

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

y = 0.7543t + 17.622

10

y = 0.0697t + 2.916

5

Trạm Chợ Rã

SNNN 70 60 50 40 30 20 10 0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

SNNN 30

SNNNGG 8

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng gay gắt)

Trạm Uông Bý Linear (nắng nóng)

25

6

20

y = 0.2437t + 2.6134

15

4

10

y = 0.0395t - 0.1681

2

5

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

SNNN

SNNNGG

70

20

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

60

15

50

y = 0.2751t + 14.534

40

10

30

y = 0.1255t + 1.5697

20

5

10

0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Trạm Văn Chấn

Năm

SNNNGG

15

nắng nóng

nắng nóng gay gắt

Linear (nắng nóng)

Linear (nắng nóng gay gắt)

y = 0.5473t + 16.919

10

y = 0.1258t+ 1.0504

5

Trạm Sơn Đông

SNNN 70 60 50 40 30 20 10 0

0

5 1 0 2

4 1 0 2

3 1 0 2

2 1 0 2

1 1 0 2

0 1 0 2

9 0 0 2

8 0 0 2

7 0 0 2

6 0 0 2

5 0 0 2

4 0 0 2

3 0 0 2

2 0 0 2

1 0 0 2

0 0 0 2

9 9 9 1

8 9 9 1

7 9 9 1

6 9 9 1

5 9 9 1

4 9 9 1

3 9 9 1

2 9 9 1

1 9 9 1

0 9 9 1

9 8 9 1

8 8 9 1

7 8 9 1

6 8 9 1

5 8 9 1

4 8 9 1

3 8 9 1

2 8 9 1

1 8 9 1

Năm

Hình 3.6 Xu thế biến đổi nắng nóng theo từng năm của một số trạm trên khu vực

23

Đông Bắc.

Trên Hình 3.6 ta nhận thấy tất cả các trạm đều có giá trị a1 dương, SNNN

đã tăng lên xấp xỉ 0,5 ngày/năm, NNGG xấp xỉ 0,1 ngày/năm, có một số trạm

như Hiệp Hòa; Bắc Mê; Lạng Sơn SNNN đã tăng 0,8 – 1,0 ngày/năm, NNGG

tăng 0,3 ngày/năm. Như vây SNNN và NNGG đều tăng theo thời gian. Trạm

Bắc Quang từ những năm 1981 đến năm 2010 có SNNN trong các năm rất đồng

đều, từ những năm 2011 đến năm 2015 thì tăng rất mạnh. Đặc biệt trạm Lạng

Sơn và Hiệp Hòa năm 1983 có SNNN rất cao, nhưng sau đó lại có SNNN giảm

đi một cách đáng kể. Trung bình từ năm 1981-2010 trạm Lạng Sơn có khoảng 6-

8 ngày nắng nóng/năm thì đến những năm 2011-2014 tăng lên khoảng trên 30

ngày/năm và đặc biệt đến năm 2015 tăng lên 71 ngày/năm. Trạm Hiệp Hòa cũng

quan trắc được SNNN trung bình từ năm 1981- 2002 khoảng 10 ngày/năm,

nhưng từ những năm 2003-2014 tăng khoảng 30 ngày/năm và đến năm 2015

SNNN đã tăng lên đến 64 ngày/năm.

Như vậy có thể kết luận, mức độ và xu thế biến đổi nắng nóng trên khu

vực Đông Bắc tăng cả không gian và thời gian đặc biệt là trong những năm gần

đây.

3.2 Sự biến đổi cường độ và phạm vi của một số trung tâm khí áp 3.2.1 Áp cao Thái Bình Dương a) Cường độ

Cường độ ACTBD được thể hiện rõ nhất trên mực 500mb, ngoài ra còn được tính cường độ trên các mực 1000mb, 850mb và 700mb [15]. Cường độ của ACTBD tăng mạnh trong mùa hè nhưng đến tháng 9 giảm mạnh về cường độ.

578

577

576

575

574

) v t m a d ( T G H

573

3

4

7

8

9

5

6 Tháng

Cường độ ACTBD trên mực 500mb

24

Hình 3.7 Cường độ ACTBD trung bình trong từng tháng

Trong những tháng 3,4 và 5 cường độ của áp cao này không được mạnh

nguyên nhân có thể là trong thời gian này ACTBD có trục ở thấp và đang có xu

hướng di chuyển sang phía Tây.

578

577

576

1981-1990

1991-2000

575

2001-2010

) v t m a d ( T G H

574

2011-2015

573

3

4

5

7

8

9

6 Tháng

Cường độ ACTBD qua các thập kỷ trên mực 500mb

Hình 3.8 Sự biến đổi cường độ của ACTBD trong từng tháng, thời kỳ

Nhìn trên (Hình 3.8) ta thấy, tất cả các thập kỷ đều có cường độ tăng vào

mùa hè. Thời kỳ từ 1981-2000 có cường độ yếu hơn so với thời kỳ từ 2001-

2015, điều đó cũng chứng minh rằng số ngày quan trắc được nắng nóng trong

thập kỷ 2001-2010 và đặc biệt là thời kỳ từ 2011-2015 SNNN tăng lên một cách

mạnh mẽ trên tất cả các trạm trên khu vực Đông Bắc.

TB tháng 4

TB tháng 5

580

y = 0.0175t + 575.78

y = 0.0016t + 575.88

y = 0.0156t + 575.88

579

578

577

576

) v t m a d ( T G H

575

574

573

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Cường độ ACTBD trên mực 500mb TB tháng 3

25

Năm

580

TB tháng 6

TB tháng 7

TB tháng 8

TB tháng 9

579

y = 0.0011t + 577.06 y = 0.0145t + 576.86 y = 0.0411t + 576.03 y = 0.0147t + 574.65

578

577

576

) v t m a d ( T G H

575

574

573

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Cường độ ACTBD trên mực 500mb

Năm

Hình 3.9 Cường độ qua từng năm ACTBD

Nhìn xu thế biến đổi cường độ qua các năm có thể nhận thấy, gần như tất

cả các tháng đều có giá trị a1 tăng, xấp xỉ 0,1damdtv/thập kỷ, tăng mạnh nhất là

tháng 8 đạt 0,4damdtv/thập kỷ, cường độ của ACTBD có xu hướng tăng lên

trong những thập kỷ gần đây. Vào những năm 1987, 1998, 2010 và 2014 đa số

các tháng đều có cường độ tăng mạnh, đặc biệt là tháng 6 năm 1998 đạt giá trị

trung bình là 579.3damdtv. Trong các tháng 3,4 và 5 của những năm 1985,1989

và 1999 trị số khí áp giảm xuống còn 573.9damdtv.

Như vậy có thể kết luận ACTBD có cường độ mạnh trong những tháng

mùa hè và có cường độ tăng dần ở những thập kỷ gần đây của tất cả các tháng

26

và các năm gần đây

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

b) Phạm vi hoạt động

27

Hình 3.10 HGT trung bình qua các thời kỳ ACTBD

Tháng 4 chưa thấy hiển thị các đường HGT 576damdtv trên bản đồ, chỉ

hiển thị được đường HGT 575damdtv, trong tháng này chưa xác định được sự

lấn Tây của ACTBD.

Từ tháng 5, ACTBD đã bắt đầu lấn mạnh sang phía Tây và có tâm vào khoảng 200N; 1450E, trong tháng 5 gần như tất cả các thập kỷ đều không có sự

mở rộng so với đường TBNN. Nhưng từ thời kỳ 2011-2015 đã có sự mở rộng và

lấn sang phía Tây một cách mạnh mẽ, lưỡi ACTBD lấn đến tận kinh tuyến 1050E trên các khu vực Nam Trung Bộ; Trung Trung Bộ và Tây Nguyên.

Từ tháng 6 đến tháng 9, ACTBD đã có sự mở rộng phạm vi và nâng trục

dần lên phía Bắc, các thời kỳ từ 1981-2000 ACTBD có phạm vi bị thu hẹp hơn so

với đường TBNN, ngoại trừ tháng 6 trong thập kỷ từ 1991-2000 là có sự mở rộng

và lấn sang phía Tây. Trong thời kỳ 2001-2015, ACTBD đều có sự mở rộng và lấn

sang phía Tây ở tất cả các tháng. Đặc biệt, trong tháng 9, thời kỳ từ 2011-2015 ACTBD có sự lấn sang phía Tây rất mạnh, lưỡi áp cao lấn đến kinh tuyến 1080E.

Như vậy, ACTBD có cường độ mạnh và phạm vi mở rộng hơn trong các

tháng mùa hè. Trong các thập kỷ gần đây, cường độ của nó có xu thế tăng, phạm

vi của nó cũng mở rộng và lấn mạnh hơn sang phía Tây.

3.2.2 Áp thấp Bắc Bộ a) Về cường độ

1020

1015

1010

) a P h ( l s

m P

1005

1000

3

4

7

8

9

5

6

Cường độ áp thấp Bắc Bộ

Tháng

28

Hình 3.11 Biểu đồ cường độ trung bình theo từng tháng áp thấp Bắc Bộ

Áp thấp Bắc Bộ có sự tăng dần về cường độ từ tháng 4 đến tháng 5 và có

cường độ mạnh trong các tháng tháng 6,7 và 8 trị số khí áp thấp nhất trung bình

là 1003hpa, đến tháng 9 áp thấp Bắc Bộ hoạt động yếu dần.

1020

1015

1010

1981-1990

) a P h ( l s

1005

1991-2000

m P

2001-2010

1000

2011-2015

995

3

4

5

7

8

9

6 Tháng

Cường độ áp thấp Bắc Bộ

Hình 3.12 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Bắc Bộ Cường độ trung bình của áp thấp Bắc Bộ qua các thập kỷ trong tháng 3 và

tháng 4 yếu ở những thời kỳ gần đây. Nhưng từ tháng 5 đến tháng 7 của những

thập kỷ gần đây lại có cường độ mạnh hơn so với những thập kỷ trước. Sang đến

tháng 8 cường độ của những thập kỷ gần đây lại có xu thế yếu hơn những thập

kỷ trước, nhưng đến tháng 9 cường độ của những thập kỷ gần đây có xu hướng

mạnh lên.

TB tháng 3

TB tháng 4

TB tháng 5

y = 0.0157t + 1010.2

y = 0.0198t + 1013.5

y = -0.0304t + 1007.8

) a P h ( l s

m P

1020 1018 1016 1014 1012 1010 1008 1006 1004 1002 1000

198119831985198719891991199319951997199920012003200520072009201120132015

Năm

29

Cường độ áp thấp Bắc Bộ

TB tháng 6

TB tháng 7

TB tháng 8

TB tháng 9

1014

y = -0.0101t + 1004.1y = -0.0081t + 1003.8y = 0.034t + 1003.9 y = -0.0249t + 1009.1

1012

1010

1008

1006

) a P h ( l s

1004

m P

1002

1000

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Cường độ áp thấp Bắc Bộ

Hình 3.13 Biểu đồ cường độ theo từng năm áp thấp Bắc Bộ

Năm

Cường độ trong các năm của tháng 3, 4 và 8 hoạt động mạnh trong những

năm đầu của thời kỳ từ 1981-2015 và có xu hướng hoạt động yếu trong những

năm gần đây. Trong những năm của tháng 5,6,7 và 9 áp thấp Bắc Bộ có cường

độ mạnh hơn so với những năm đầu của thời kỳ từ 1981-2015 thể hiện qua trị số

khí áp xấp xỉ - 0,2hPa/thập kỷ. Trong năm 2011 áp thấp Bắc Bộ có cường độ

yếu nhất, trị số khí áp trung bình tháng 3 là 1018hPa. Những năm 1994 và năm

2012 có cường độ mạnh nhất, trị số khí áp trung bình trong tháng 6 và tháng 7

giảm xuống còn 1001hPa.

Như vậy có thể kết luận áp thấp Bắc Bộ có cường độ mạnh trong mùa hè.

Tháng 5,6,7 và 9 có cường độ yếu ở những thập kỷ đầu và mạnh ở những thập

kỷ gần đây. Cường độ theo năm cũng tương tự như vậy, các tháng 5,6,7 và 9

trong những năm gần đây có cường độ mạnh hơn so với những năm đầu của thời

30

kỳ từ1981-2015.

b) Về phạm vi

Tháng 4 và tháng 9 không hiển thị được các đường đẳng áp có trị số khí

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

áp trung bình 1004mb

Hình 3.14 Pmsl TB tháng 5 qua các thời kỳ áp thấ Bắc Bộ

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Trong tháng 5 chưa hiển thị được đường 1004mb mà chỉ hiển thị được đường đảng áp 1007mb. Phạm vi của thời kỳ 1981-2000 bị thu hẹp đi rất nhiều so với đường TBNN, đến thời kỳ 2001-2015 thì mở rộng rất nhiều so TBNN

Hình 3.15 Pmsl TB tháng 6 qua các thời kỳ áp thấ Bắc Bộ

31

Đường mầu đỏ thể hiện trị số khí áp trung bình 1004hpa trong khoảng thời gian 35 năm (1981-2015). Thập kỷ từ 1981-1990 đường đứt màu xanh lá cây có phạm vi mở rộng hơn TBNN. Nhưng trong thập kỷ từ 1991-2000 đường đứt màu tím lại bị thu hẹp hơn rất nhiều so với TBNN. Từ thời kỳ 2001-2010 đường đứt màu xanh đậm cũng bị thu hẹp phạm vi so với TBNN. Nhưng đặc biệt nhất phải nói đến là thời kỳ từ năm 2011- 2015 đường đứt màu xám có phạm vi mở rộng hơn rất nhiều so với đường TBNN.

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Hình 3.16 Pmsl TB tháng 7 qua các thời kỳ áp thấpBắc Bộ

Sang đến tháng 7, đường mầu đỏ thể hiện trị số khí áp trung bình 1004hpa

trong khoảng thời gian 35 năm (1981-2015) mở rông hơn so với tháng 6. Thập

kỷ từ 1981-1990 đường đứt màu xanh lá cây có phạm vi thu hẹp hơn so với

đường TBNN. Nhưng trong thập kỷ từ 1991-2000 đường đứt màu tím lại mở

rộng hợn so với TBNN. Từ thập kỷ 2001-2010 đường đứt màu xanh đậm xấp xỉ

so với TBNN. Đến thời kỳ từ năm 2011- 2015 đường đứt màu xám có phạm vi

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

mở rộng hơn rất nhiều so với đường TBNN.

Hình 3.17 Pmsl TB tháng 8 qua các thời kỳ áp thấp Bắc Bộ

Đến tháng 8 phạm vi của áp thấp bị thu hẹp dần, thập kỷ từ 1981-1990 đường đứt màu xanh lá cây có phạm vi mở rộng hơn TBNN rất nhiều. Đến các thập kỷ từ 1991-2000; 2001-2010 và từ năm 2011-2015 phạm vi của áp thấp này bị thu hẹp rất nhiều.

32

Như vậy có thể nói áp thấp Bắc Bộ có phạm vi mở rộng trong tháng 5, 6 và tháng 7 của những thập kỷ gần đây, nhưng đến tháng 8 thì những thập kỷ gần đây lại có phạm vi bị thu hẹp đi.

3.2.3. Áp thấp Trung Hoa

a) Về cường độ

Trong tháng 3, 4 và 5 trị số khí áp giảm dần, đến tháng 6 và tháng 7 giảm

mạnh thể hiện cường độ của áp thấp này mạnh nhất trong tháng 6 và 7. Đến

tháng 8 trị số khí áp tăng dần và tháng 9 tăng nhanh hơn thể hiện cường độ cũng

suy yếu đi.

148 146 144 142 140 138

) v t m a d ( T G H

3

4

5

6

7

8

9

Cường độ áp thấp Trung Hoa

Tháng

Hình 3.18 biểu đồ cường độ theo từng tháng áp thấp Trung Hoa

148

146

1981-1990

144

1991-2000

142

2001-2010

140

) v t m a d ( T G H

2011-2015

138

3

4

5

6

7

8

9

Cường độ theo thập kỳ áp thấp Trung Hoa

Tháng

Hình 3.19 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Trung Hoa

Áp thấp Trung Hoa có cường độ mạnh ở thập kỷ đầu và yếu ở thập kỷ

cuối trong các tháng 3, 4, 7 và 8. Từ tháng 5,6 và 9 thì yếu ở thập kỷ giữa 1991-

2000 và 2001-2010 nhưng có cường độ mạnh ở thập kỷ từ 1981-1990 và thời kỳ

33

2011-2015.

TB tháng 3

TB tháng 5

148

y = 0.0344t + 144.66

y = -0.007t + 143.66

y = 0.023t + 144.12

147

146

145

144

143

142

) v t m a d ( T G H

141

140

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Cường độ áp thấp Trung Hoa TB tháng 4

TB tháng 6

Năm

TB tháng 7

TB tháng 9

y = 0.0003t + 141.62 y = 0.0165t + 141.17 y = 0.0401t + 142.49 y = -0.0054t + 146.7

) v t m a d ( T G H

149 148 147 146 145 144 143 142 141 140 139

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Cường độ áp thấp Trung Hoa TB tháng 8

Năm

Hình 3.20 Biểu đồ cường độ TB theo từng năm áp thấp Trung Hoa

Nhìn biểu đồ trên ta có thể nhận thấy gần như tất cả các tháng đều có trị

số a1 dương, như vậy áp thấp Trung Hoa có cường độ yếu trong những thập kỷ

gần đây, chỉ có tháng 5 và tháng 9 là có trị số a1 âm nhưng không đáng kể. Trị

số khí áp HGT mạnh nhất tháng 6 năm 1986 và năm 2012 là 140damdtv. Trị số

HGT yếu nhất vào tháng 9 năm 1997 là 148,5damdtv.

Kết luận, áp thấp Trung Hoa có cường độ mạnh trong tháng 6, 7 và hoạt

động yếu ở gần như tất cả các tháng trong những thập kỷ gần đây, riêng tháng 5

34

và tháng 9 có cường độ mạng trong những năm gần đây.

b) Về phạm vi

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Trong khoảng tháng 3 trên bản đồ mực 850 hpa, đường màu đỏ có giá trị 144damdtv là đường TBNN từ (1981-2015). Đường màu xanh lá cây của thập kỷ 1981-1990 và đường màu tím của thập kỷ 1991-2000 có sự phát triển và mở rộng hơn so với đường TBNN. Trong thập kỷ 2001-2010 đường màu xanh đậm bị thu hẹp hơn so với đường TBNN. Từ năm 2011-2015 đường màu đen bị thu hẹp đi rất nhiều so với đường TBNN.

Hình 3.21 HGT 850mb TB qua các thập kỷ áp thấp Trung Hoa

Sang đến tháng 4 vùng áp thấp được mở rộng hơn về phía Đông Nam, thập kỷ từ 1981- 1990 có phạm vi mở rông hơn rất nhiều so với đường TBNN. Thập kỷ 1991-2000 xấp xỉ đường TBNN. Từ thập kỷ 2001-2010 và thời kỳ 2011-2015 có xu hướng bị thu hẹp hơn so với đường TBNN.

35

Đến tháng 5 phạm vi vùng áp thấp được mở rộng mạnh mẽ. Trong thập kỷ từ 1991-2000 bị thu hẹp đi rất nhiều so với đường TBNN. Những thập kỷ khác

xấp xỉ so với đường TBNN. Riêng từ thời kỳ năm 2011-2015 đường màu đen đứt đoạn được mở rộng rất nhiều so với đường TBNN. Sang đến tháng 6 thì không phân tích được. Như vậy có thể kết luận áp thấp Trung Hoa trong tháng 3 và tháng 4 có sự mở rộng ở những thập kỷ đầu nhưng lại bị thu hẹp phạm vi ở những thập kỷ gần đây. Sang đến tháng 5, thời kỳ từ năm 2011-2015 có sự mở rông rất nhiều so với đường TBNN. 3.2.4. Áp thấp Nam Á a) về cường độ

1012

1010

1008

1006

) a P h ( l s

1004

m P

1002

1000

3

4

5

6

7

8

9

Cường độ áp thấp Nam Á

Tháng

Hình 3.22 Biểu đồ cường độ theo từng tháng áp thấp Nam Á

Nhìn biểu đồ trên ta có thể nhân thấy tháng 6,7 vẫn là tháng có trị số khí áp trung bình thấp nhất thể hiện cường độ cũng mạnh nhất vào tháng 6, 7 sang đến tháng 8 trị số khí áp tăng dần và đến tháng 9 trị số khí áp tăng nhanh thể hiện cường độ cũng yếu đi.

1981-1990

1991-2000

) a P h ( l s

2001-2010

m P

2011-2015

1012 1010 1008 1006 1004 1002 1000 998

3

4

5

7

8

9

6 Tháng

Cường độ áp thấp Nam Á

36

Hình 3.23 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Nam Á

Từ tháng 3,4,5 và 8 của các thời kỳ gần đây đều có xu hướng hoạt động

yếu đi so với những thập kỷ trước, riêng tháng 6 thập kỷ đầu và cuối lại có

cường độ mạnh hơn so với 2 thập kỷ giữa. Tháng 7 và tháng 9 thời kỳ cuối có

cường độ mạnh hơn so với những thời kỳ đầu.

TB tháng 3

TB tháng 5

1014

y = 0.0178t + 1008.3

y = -0.0127t + 1006.4

y = 0.0033t + 1010.6

1012

1010

1008

1006

) a P h ( l s

1004

m P

1002

1000

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 19992001 20032005 20072009 2011 2013 2015

Cường độ áp thấp Nam Á TB tháng 4

Năm

TB tháng 6

TB tháng 7

TB tháng 8

TB tháng 9

y = 0.0146t + 1003.5y = -0.0142t + 1004.2y = 0.0282t + 1004.3y = -0.0178t + 1007.8

) a P h ( l s

m P

1010 1009 1008 1007 1006 1005 1004 1003 1002 1001 1000

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Cường độ áp thấp Nam Á

Năm

Hình 3.24 Biểu đồ cường độ theo từng thập kỷ áp thấp Nam Á

Nhìn biểu đồ cường độ trên ta có thể nhận thấy tháng 5,7 và 9 là những

tháng có giá trị a1 âm khoảng 0,1hPa/thập kỷ, còn lại các tháng khác đều có giá

trị dương. Trong tháng 6 có trị số khí áp thấp nhất, trị số khí áp năm 1984 là

1001,5hPa và năm 2012 là khoảng 1001,8hPa. Trị số khí áp yếu nhất vào tháng

37

3 năm 1990 và năm 2015 là 1012,5hPa.

Như vậy áp thấp Nam Á có cường độ mạnh nhất trong tháng 6 và 7.

Cường độ của tháng 5,7 và 9 trong những năm gần đây có xu hướng hoạt động

mạnh hơn so với những năm ở thời kỳ đầu, còn lại các tháng khác đều có xu

hướng hoạt động yếu hơn so với những năm đầu của thời kỳ từ 1981-2015.

b) Về phạm vi

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 3

Hình 3.25 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 4

Hình 3.26 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

Từ tháng 3 đến tháng 4 trên bản đồ không hiển thị được đường 1004hPa,

trong tháng 3 chỉ xuất hiện những đường đăng áp 1010hPa trên khu vực Ấn Độ

38

và Miễn Điện. Đến tháng 4 thể hiện được đường 1006hPa trên khu vực Ấn Độ.

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 5

Hình 3.27 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

Từ tháng 5, áp thấp Nam Á được mở rộng và phát triển sang cả phía Đông

và phía Tây. Đường màu đỏ là đường đẳng áp 1004hPa trung bình trong 35

(1981-2015). Thập kỷ từ 2001-2010 đường đứt màu xanh đậm là có phạm vi mở

rông hơn so với TBNN. Các thập kỷ khác gần như ít thay đổi.

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 6

Hình 3.28 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

Đến tháng 6 phạm vi của áp thấp Nam Á được mở rộng hơn so với tháng 5, đường 1004hPa đến tận kinh độ 95oE trên khu vực Miễn Điện. Đường màu đỏ là

đường TBNN, thập kỷ từ 1981-1990 đường đứt màu xanh lá cây và những năm

từ 2011-2015 đường đứt màu xám có phạm vi mở rộng hơn đường TBNN. Các

39

thời kỳ từ 1991-2000 và 2001-2010 có phạm vi thu hẹp hơn đường TBNN.

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 7

Hình 3.29 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

Sang đến tháng 7 phạm vi của áp thấp Nam Á ít thay đổi so với tháng 6,

thập kỷ từ 1991-2000 đường đứt màu tím và những năm 2011-2015 có phạm vi

mở rộng hơn so với đường TBNN. Các thập kỷ từ 1981-1990 và 2000-2010 có

phạm vi thu hẹp hơn so với đường TBNN.

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 8

Hình 3.30 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

Đến tháng 8, phạm vi ít thay đổi so với tháng 7, thập kỷ từ 1981-1990

đường đứt màu xanh lá cây mở rông hơn so với đường TBNN, các thập kỷ khác

40

có phạm vi xấp xỉ và thu hẹp hơn đường TBNN.

TBNN 1981-1990 1991-2000 2001-2010 2011-2015

Áp thấp Nam Á tháng 9

Hình 3.31 Khí áp mực biển TB qua từng thập kỷ

Đến tháng 9 thì phạm vi gần như bị thu hẹp hoàn toàn.

Như vậy phạm vi của trung tâm khí áp Nam Á được phát triển và mở rộng

trong các tháng 6,7 và 8. Qua các thập kỷ thì phạm vi mở rộng hay thu hẹp là

41

không nhiều.

3.3 Mối quan hệ giữa các trung tâm khí áp với nắng nóng trên khu vực Đông Bắc 3.3.1 HSTQ giữa cường độ của một số trung tâm khí áp và SNNN

Mối quan hệ giữa SNNN và một số trung tâm khí áp trước hết được phân

tích dựa trên bản đồ HSTQ giữa trường khí áp mực nước biển Pmsl và trường độ

cao địa thế vị HGT trên các mực 850 hPa, 500 hPa trong các tháng mùa hè.

Bảng 3.1 HSTQ giữa áp thấp Bắc Bộ với SNNN trên khu vực Đông Bắc

HSTQ GIỮA SNNN VỚI ÁP THẤP BẮC BỘ

THÁNG

3

4

7

8

9

6

5

TRẠM

-0.34

-0.37

-0.12

-0.28

-0.26

-0.16

-0.63

LỤC NGẠN

0.06

-0.14

0.10

-0.06

-0.41

-0.20

-0.50

HIỆP HÒA

-0.22

-0.23

0.03

-0.18

-0.38

0.04

-0.59

VĂN CHẤN

-0.12

-0.25

0.00

-0.25

-0.31

-0.26

-0.63

MINH ĐÀI

-0.39

-0.36

-0.05

-0.17

-0.30

-0.15

-0.65

CHỢ RÃ

-0.40

-0.48

-0.15

-0.19

-0.55

-0.12

-0.61

BẢO LẠC

-0.40

-0.39

0.00

-0.21

-0.41

-0.18

-0.56

BẮC MÊ

-0.17

-0.41

-0.07

-0.13

-0.39

-0.09

-0.62

BẮC CẠN

-0.23

-0.34

-0.23

-0.22

-0.34

-0.21

-0.58

ĐỊNH HÓA

-0.04

-0.23

0.01

-0.17

-0.30

-0.16

-0.57

HỮU LŨNG

-0.14

-0.27

-0.18

-0.37

-0.37

-0.25

-0.52

LỤC YÊN

HÀM YÊN

-0.21

-0.23

-0.23

-0.14

-0.22

-0.06

-0.52

0.06

-0.22

0.09

-0.10

-0.40

-0.24

-0.56

VIỆT TRÌ

THÁI NGUYÊN

-0.02

0.09

-0.09

-0.35

-0.39

-0.26

-0.52

YÊN BÁI

0.06

-0.22

-0.14

-0.20

-0.37

-0.13

-0.53

TUYÊNQUANG

-0.15

-0.25

-0.10

-0.24

-0.41

-0.14

-0.56

-0.32

-0.20

-0.17

-0.20

-0.50

-0.07

-0.63

BẮC QUANG

HÀ GIANG

-0.27

-0.32

-0.28

-0.40

-0.48

-0.01

-0.59

-0.23

-0.20

-0.04

0.02

-0.24

-0.23

-0.51

LẠNG SƠN

0.06

-0.28

-0.04

-0.22

-0.38

-0.09

-0.57

PHÚ HỘ

Nhìn trên bảng 3.1 ta có thể nhận thấy gần như ở tất cả các tháng đều có

HSTQ âm, HSTQ trong tháng 5 cao nhất đạt từ 0,50 – 0,65 tiếp đến là tháng 9

42

đạt từ 0,22 – 0,50, các tháng còn lại cũng có HSTQ nhưng độ tin cậy không cao.

Bảng 3.2 Bảng HSTQ giữa áp thấp Trung Hoa với SNNN trên khu vực Đông Bắc

THÁNG

HSTQ GIỮA SNNN VỚI ÁP THẤP TRUNG HOA

TRẠM

3

4

5

6

7

8

9

-0.32

-0.21

-0.56

-0.08

-0.21

-0.05

0.04

LỤC NGẠN

0.04

-0.03

-0.46

-0.10

0.13

0.12

-0.23

HIỆP HÒA

-0.21

-0.12

-0.62

0.15

-0.01

0.02

-0.17

VĂN CHẤN

-0.16

-0.10

-0.63

-0.10

-0.23

-0.01

-0.09

MINH ĐÀI

-0.36

-0.28

-0.64

-0.06

0.16

0.16

-0.13

CHỢ RÃ

-0.40

-0.38

-0.58

-0.03

0.06

0.01

-0.29

BẢO LẠC

-0.39

-0.31

-0.62

-0.06

0.32

-0.07

-0.25

BẮC MÊ

-0.23

-0.31

-0.56

-0.04

0.12

0.12

-0.19

BẮC CẠN

-0.26

-0.20

-0.47

-0.10

-0.11

0.09

-0.03

ĐỊNH HÓA

-0.06

-0.08

-0.47

-0.07

-0.06

0.07

-0.08

HỮU LŨNG

-0.20

-0.25

-0.54

-0.14

-0.09

-0.13

-0.16

LỤC YÊN

HÀM YÊN

-0.25

-0.13

-0.49

0.03

-0.22

0.03

-0.13

0.04

-0.10

-0.50

-0.12

0.02

0.10

-0.15

VIỆT TRÌ

THÁI NGUYÊN

-0.05

0.21

-0.49

-0.11

-0.03

-0.05

-0.11

YÊN BÁI

0.04

-0.16

-0.52

-0.01

0.02

0.09

-0.15

TUYÊNQUANG

-0.20

-0.12

-0.54

-0.02

-0.10

0.02

-0.24

-0.30

-0.10

-0.52

0.04

0.14

0.20

-0.24

BẮC QUANG

HÀ GIANG

-0.22

-0.28

-0.58

0.11

0.20

0.01

-0.19

-0.26

-0.09

-0.43

-0.23

0.09

0.17

-0.22

LẠNG SƠN

0.04

-0.18

-0.53

0.06

-0.17

-0.04

-0.16

PHÚ HỘ

Trên bảng 3.2 ta có thể nhận thấy HSTQ trong tháng 5 cao nhất đạt từ

0,43 – 0,64, các tháng 3 và 4 cũng có HSTQ khá cao, sang đến tháng 7, 8 và 9

43

HSTQ có độ tin cậy không cao.

Bảng 3.3 Bảng HSTQ giữa áp thấp Nam Á với SNNN trên khu vực Đông Bắc

THÁNG

HSTQ GIỮA SNNN VỚI ÁP THÁP NAM Á

TRẠM

3

4

5

6

7

8

9

LỤC NGẠN

0.03

-0.07

0.18

0.01

0.13

0.05

0.08

HIỆP HÒA

0.13

0.16

0.32

0.03

0.16

0.22

-0.22

VĂN CHẤN

0.12

0.08

0.42

0.30

0.25

0.17

-0.07

MINH ĐÀI

0.15

0.12

0.25

-0.11

0.26

0.15

-0.03

CHỢ RÃ

-0.02

0.01

0.21

-0.01

0.17

0.20

-0.15

BẢO LẠC

-0.05

-0.11

0.25

0.03

0.12

0.17

-0.21

BẮC MÊ

-0.01

-0.04

0.27

-0.01

0.12

0.01

-0.21

BẮC CẠN

-0.05

-0.04

0.21

0.04

0.16

0.21

-0.16

ĐỊNH HÓA

-0.20

-0.04

0.21

0.01

0.07

0.14

0.00

HỮU LŨNG

0.04

0.05

0.29

0.07

0.23

0.14

0.00

LỤC YÊN

-0.11

0.09

0.33

-0.09

0.04

0.03

-0.07

HÀM YÊN

0.04

0.04

0.40

0.16

0.08

0.18

0.19

VIỆT TRÌ

0.13

0.18

0.34

-0.03

0.26

0.34

-0.06

THÁI NGUYÊN

0.04

0.29

0.37

-0.09

0.20

0.05

-0.05

YÊN BÁI

0.13

0.13

0.39

0.16

0.09

0.22

0.01

TUYÊNQUANG

-0.09

0.02

0.36

0.08

0.13

0.20

-0.01

BẮC QUANG

0.00

0.07

0.31

0.19

0.06

0.21

-0.25

HÀ GIANG

0.13

0.08

0.38

0.18

-0.10

-0.03

-0.21

LẠNG SƠN

-0.20

0.09

0.25

-0.07

0.07

0.29

-0.05

PHÚ HỘ

0.13

0.07

0.32

0.13

0.23

0.18

-0.07

Có thể thấy, HSTQ giữa áp thấp Nam Á và SNNN trong tất cả các tháng

đều có giá trị dương, trừ tháng 9 nhưng độ tin cậy thấp. Điều này có thể nói

rằng, áp thấp Nam Á có mối quan hệ không nhiều đến SNNN trên khu vực Đông

44

Bắc.

Bảng 3.4 Bảng HSTQ giữa ACTBD với SNNN trên khu vực Đông Bắc

THÁNG

HSTQ GIỮA SNNN VỚI ÁP CAO THÁI BÌNH DƯƠNG

TRẠM

3

4

5

6

7

8

9

0.03

0.19

0.48

0.24

0.16

-0.27

0.00

LỤC NGẠN

0.00

0.29

0.55

0.39

0.38

0.16

0.08

HIỆP HÒA

VĂN CHẤN

0.15

0.30

0.58

0.41

0.40

0.02

-0.05

MINH ĐÀI

0.00

0.32

0.53

0.10

0.34

-0.19

-0.15

CHỢ RÃ

0.03

0.19

0.50

0.21

0.24

-0.01

0.12

BẢO LẠC

-0.02

0.17

0.51

0.20

0.03

-0.10

0.02

BẮC MÊ

-0.01

0.13

0.53

0.22

0.05

-0.10

0.19

BẮC CẠN

-0.19

0.23

0.51

0.18

0.19

-0.03

-0.14

ĐỊNH HÓA

-0.18

0.24

0.45

0.21

0.04

-0.14

-0.23

HỮU LŨNG

-0.16

0.24

0.52

0.25

0.22

-0.15

0.19

LỤC YÊN

-0.07

0.34

0.54

0.09

0.08

-0.33

-0.11

HÀM YÊN

-0.01

0.32

0.55

0.26

0.16

-0.10

0.13

VIỆT TRÌ

0.00

0.31

0.51

0.24

0.34

0.05

0.02

THÁI NGUYÊN

-0.15

0.42

0.60

0.28

0.26

-0.25

-0.19

YÊN BÁI

0.00

0.38

0.60

0.34

0.18

-0.16

-0.09

TUYÊNQUANG

-0.15

0.28

0.57

0.28

0.24

-0.17

-0.07

BẮC QUANG

0.03

0.30

0.50

0.33

0.01

-0.23

0.05

HÀ GIANG

0.11

0.30

0.58

0.37

-0.03

-0.30

-0.22

LẠNG SƠN

-0.18

0.10

0.48

0.18

0.12

0.14

0.19

PHÚ HỘ

0.00

0.43

0.60

0.23

0.30

-0.14

-0.15

Trên bảng 3.4 gần như ở tất cả các tháng đều có HSTQ dương trừ tháng 8

và tháng 9 là có HSTQ âm, tháng 5 HSTQ ở hầu hết các trạm đều đạt từ 0,40

đến 0,60, tháng 4 tháng 6 và 7 HSTQ có độ tin cậy cũng khá cao. Như vậy có

thể kết luận HSTQ giữa ACTBD với SNNN trên khu vực Đông Bắc có độ tin

45

cậy rất cao.

Như vậy có thể tạm kết luận ACTBD, áp thấp Bắc Bộ và áp thấp Trung

Hoa có HSTQ rất cao trong tháng 5, riêng áp thấp Bắc Bộ trong tháng 9 cũng có

HSTQ rất cao. Áp thấp Nam Á có HSTQ nghịch biến với SNNN trên khu vực

Đông Bắc trong tháng 5, những tháng khác gần như không có mối quan hệ gì.

* Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa một số trung tâm khí áp với SNNN

trên khu vực Đông Bắc, luận văn sẽ lấy cường độ của các trung tâm khí áp trong

tháng 5 và SNNN trong tháng 5 của một trạm từ năm 1981-2015 vẽ biểu đồ mối

18

1010

SNNN

Cường độ áp thấp Bắc Bộ

16

1009

14

1008

12

1007

10

1006

quan hệ dưới đây.

) a P h ( l s

N N N S

8

m P

1005

6

1004

4

1003

2

0

1002

19811983 1985 1987 19891991 1993 1995 19971999 200120032005 2007 2009 2011 20132015

Năm

Hình 3.32 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ áp thấp Bắc Bộ tháng 5

Trong những năm đầu của thập kỷ, cường độ của áp thấp Bắc Bộ tăng,

SNNN quan trắc được trong thời kỳ này cũng tăng lên. Vào khoảng thời kỳ

1989- 1991 cường độ giảm đi, SNNN cũng giảm đi. Đến năm 2005 cường độ

của áp thấp Bắc Bộ tăng mạnh, trị số khí áp đạt 1004,9hPa, SNNN cũng tăng rất

mạnh trong năm này, khoảng 17 ngày/tháng. Đặc biệt khoảng thời kỳ từ 2011-

2015 cường độ của áp thấp Bắc Bộ tăng rất mạnh, số ngày nắng nóng trong thời

46

kỳ này cũng tăng lên rất nhiều.

18

146

SNNN

Cường độ áp thấp Trung Hoa

16

145

14

144

12

143

10

N N N S

8

142

) v t m a d ( T G H

6

141

4

140

2

139

0

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 Năm

Hình 3.33 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ áp thấp Trung Hoa tháng 5

Những năm đầu của thập kỷ, cường độ của áp thấp Trung Hoa tăng,

SNNN quan trắc được trong thời kỳ này cũng tăng lên. Vào khoảng thời kỳ

1989-1991 và 1998-2002 cường độ giảm đi, SNNN cũng giảm đi. Đến năm

2005 cường độ của áp thấp Trung Hoa tăng mạnh, SNNN cũng tăng rất mạnh

trong năm này, đặc biệt khoảng thời kỳ từ 2011-2015 cường độ của áp thấp

Trung Hoa tăng rất mạnh, số ngày nắng nóng trong thời kỳ này cũng tăng lên rất

18

578

SNNN

Cường độ ACTBD

16

577

14

12

576

10

nhiều.

N N N S

8

575

) v t m a d ( T G H

6

4

574

2

0

573

1981 1983 1985 1987 1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015

Năm

47

Hình 3.34 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ ACTBD tháng 5

Trong những năm 1983, 1987 và 1988 cường độ của áp cao tăng lên,

SNNN quan trắc được cũng tăng lên. Đến năm 2005 SNNN tăng lên rất nhiều

nhưng cường độ của ACTBD không thấy tăng mạnh trong năm này. Đến năm

2008 và 2009 cường độ của ACTBD giảm, SNNN quan trắc được cũng giảm đi

rất nhiều. Đến những năm 2013-2015 cường độ của ACTBD tăng lên, SNNN

18

1008.5

SNNN

1008

Cường độ áp thấp Nam Á

16

1007.5

14

1007

12

1006.5

10

1006

cũng tăng mạnh lên trong những năm này.

) a P h ( l s

1005.5

N N N S

8

m P

1005

6

1004.5

4

1004

2

1003.5

1003

0

198119831985198719891991199319951997199920012003200520072009201120132015 Năm

Hình 3.35 Mối quan hệ giữa SNNN với cường độ áp thấp Năm Á tháng 5

Nhìn trên biểu đồ mối quan hệ giữa áp thấp Nam Á với SNNN ta có thể

nhận thấy gần như áp thấp Nam Á có mối quan hệ với SNNN rất ít.

3.3.2 Mối quan hệ giữa phạm vi hoạt động của một số trung tâm khí áp và

SNNN

Trên khu vực Đông Bắc trong những năm gần đây số ngày nắng nóng đã

tăng đột biến, chọn 5 năm có số ngày nắng nóng cao nhất từ năm 1981-2015 thì

đã có đến 4 năm gần đây, chọn 5 năm có số ngày nắng nóng thấp nhất thì đều

48

vào những năm trước cụ thể như sau:

5 năm có số ngày nắng nóng 5 năm có số ngày nắng nóng ít

nhiều nhất từ 1981-2015 nhất từ 1981-2015

1996 2015

2002 1983

2008 2012

1994 2014

1991 2010

a) Áp thấp Bắc Bộ Trong 5 năm quan trắc được số ngày nắng nóng nhiều nhất tại 32 Trạm

Khí tượng thuộc khu vực Đông Bắc từ năm 1981-2015 có số ngày nắng nóng

trung bình là 34.7 ngày/năm và NNGG được 7.7 ngày/năm thì phạm vi mở rộng

trung bình của 5 năm hiển thị trên bản đồ đường màu đỏ cũng mở rộng ra rất

TBNN 5năm nhiều 5 năm ít

nhiều so với đường TBNN màu xám đường đứt.

Hình 3.36 TB 5 năm có số ngày nắng nóng nhiều nhất và 5 năm có số ngày

49

nắng nóng ít nhất trong 3 tháng 6,7,8 áp thấp Bắc Bộ

Trong 5 năm có số liệu quan trắc được số ngày nắng nóng ít nhất trung

bình là 11,4 ngày/năm và NNGG được 1.2 ngày/năm thì cũng thấy sự thu hẹp đi

rất nhiều của 5 năm có số ngày nắng nóng ít nhất hiển thị trên bản đồ so với

TBNN thể hiện bằng đường màu xanh lá cây.

b) Áp thấp Nam Á Trong 5 năm quan trắc được số ngày nắng nóng nhiều nhất từ năm 1981-

2015 có số ngày nắng nóng trung bình là 34.7 ngày/năm và NNGG được 7.7

ngày/năm thì phạm vi mở rộng trung bình của 5 năm hiển thị trên bản đồ đường

TBNN 5 năm nhiều 5 năm ít

màu đỏ cũng mở rộng hơn so với đường TBNN màu xám đường đứt.

Hình 3.37 Pmsl TBNN màu xám đường đứt và TB 5 năm có số ngày nắng

nóng nhiều nhất mầu đỏ, TB 5 năm có số ngày nắng nóng ít nhất màu xanh trong 3

tháng 6,7,8 áp thấp Nam Á

Trong 5 năm quan trắc có số ngày nắng nóng ít nhất so với trị số khí áp

trung bình 1004hpa của Áp thấp Nam Á không thay đổi nhiều so với đường

50

TBNN.

c) Áp cao Thái Bình Dương

Trong luận văn này lấy đường 576damdtv trên mực 500mb để nghiên

TNNN 5 năm nhiều 5 năm ít

cứu.

Hình 3.38 HGT-TBNN màu nâu đứt và TB 5 năm có số ngày nắng nóng

nhiều nhất mầu đỏ, TB 5 năm có số ngày nắng nóng ít nhất màu xanh lá cây ACTBD

Trong những năm có số ngày nắng nóng nhiều nhất trung bình là 34.7

ngày/năm và NNGG được 7.7 ngày/năm thì áp cao Thái Bình Dương cũng lấn

mạnh về phía Tây, lưỡi của áp cao Thái Bình Dương trong 5 năm có số ngày

nắng nóng nhiều nhất ở vào khoảng 121,0 độ kinh đông. Trong khi đó đường

TB là 139,0 độ kinh động. Trong những năm có số liệu quan trắc ít ngày nắng

nóng nhất trung bình là 11,4 ngày/năm và NNGG được 1.2 ngày/năm thì áp cao

Thái Bình Dương cũng thu hẹp đi rất nhiều so với đường TBNN

d) Áp thấp Trung Hoa

TBNN 5nămnhiều 5 năm ít

Đường 144damdtv trên mực 850mb để hiển thị 5 năm nhiều, 5 năm ít.

51

Hình 3.39 TBNN, 5 năm nhiều, 5 năm ít áp thấp Trung Hoa

Trong 5 năm quan trắc được SNNN nhiều nhất thì phạm vi của áp thấp

Trung Hoa cũng mở rộng hơn so với đường TBNN rất nhiều. Trong 5 năm quan

trắc được SNNN ít nhất thì phạm vi của áp thấp Trung Hoa cũng bị thu hẹp đi so

với đường TBNN.

3.4 Phân tích một số hình thế gây nắng nóng gay gắt và nắng nóng đặc biệt

gay gắt

3.4.1 Đợt nắng nóng từ 01/6-05/6/2017

Từ ngày 01/06 đến ngày 05/06/2017 tại hầu hết số trạm trên khu vực

Đông Bắc đều có nhiệt độ cao nhất trong khoảng 30 năm gần đây, nhiệt độ cao nhất phổ biến từ 39 đến 410C. Nhiệt độ trung bình ngày có trạm xấp xỉ cao hơn 35,00C (trong khi 350C là ngưỡng nắng nóng). Vì vậy, ở một số nơi trên khu vực

Đông Bắc cảm giác nắng nóng duy trì gần như thường trực cả ngày đêm.

Bảng 3.5 Nhiệt độ cao nhất ngày trong đợt nắng nóng từ 01/6 – 05/6/2017

Ngày

Trạm

01/06

02/06

04/06

05/06

03/06

38,2

40,5

39,5

40,0

39,4

Bảo Lạc

36,8

39,6

37,6

39,5

39,4

Cao Bằng

38,8

41,0

40,6

41,3

41,0

Hữu Lũng

37,2

41,1

40,0

40,0

39,0

Sơn Động

38,8

40,7

40,0

40,5

40,0

Lục Ngạn

38,0

40,5

39,7

40,5

39,3

Bắc Giang

38,2

40,2

39,5

40,8

40,7

Hiệp Hòa

37,3

39,5

39,1

39,6

39,3

Bắc Cạn

Thái Nguyên

36,4

40,1

39,8

40,0

39,1

35,0

39,2

39,2

40,3

40,9

Phú Thọ

Tuyên Quang

36,9

40,5

39,5

40,5

40,2

Hà Giang

35,6

38,8

38,5

38,8

38,6

33,7

40,4

38,2

39,0

38,5

Yên Bái

52

Bắt đầu từ ngày 01/06, có một áp thấp tồn tại trên khu vực Bắc Bộ nước ta với vị trí khoảng 22oN – 104oE với trị số khí áp tại tâm là 1000hPa. Trên mực

850mb và 700mb gió Tây Nam hoạt động, với tốc độ gió đi qua khu vực Bắc Bộ

khoảng 10 - 12m/s. Lên đến mực 500mb, áp cao cận nhiệt đới khống chế khu

vực. Nắng nóng gay gắt xuất hiện trên toàn khu vực. Hình thế synop này tồn tại

và kéo dài ở các ngày tiếp theo đến ngày 5/06 (Hình 3.40).

b) a)

d) c)

Hình 3.40 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc

53

00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 1/6/2017

Sang đến ngày 02 trị số khí áp ở tâm vùng áp thấp tăng lên là 998hPa, trên

mực 850 và 700 gió tây nam vẫn duy trì, trên mực 500mb khu vực vẫn bị khống

chế bởi áp cao cận nhiệt đới, nắng nóng đặc biệt gay gắt đã xảy ra ở hầu hết các

khu vực Đông Bắc (Hình 3.41).

Hình 3.41 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc

00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 2/6/2017

Đến ngày 03 trị số khí áp bề mặt đã giảm con 1002hpa, trên mực 850 và

700mb gió tây nam vẫn hoạt động, trên mực 500mb áp cao cận nhiệt đới hoạt

động mạnh hơn và khống chế toàn bộ khu vực, nắng nóng đặc biệt gay gắt vẫn

54

tiếp tục xảy ra trên khu vực (Hình 3.42).

Hình 3.42 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc

00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 3/6/2017

Đến ngày 04 trị số khí áp bề mặt lại tăng lên 998hpa, trên mực 850 và

700mb gió tây nam vẫn hoạt động, trên mực 500mb áp cao cận nhiệt đới hoạt

động yếu hơn và vẫn khống chế khu vực, nắng nóng đặc biệt gay gắt vẫn tiếp tục

55

xảy ra trên khu vực (Hình 3.43).

Hình 3.43 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc

00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 4/6/2017

Đến ngày 05 trị số khí áp bề mặt vẫn là 998hpa, trên mực 850 và 700mb

gió tây nam vẫn hoạt động, trên mực 500mb áp cao cận nhiệt đới suy yếu và

không còn khống chế khu vực, nắng nóng đặc biệt gay gắt vẫn tiếp tục xảy ra

56

trên khu vực (Hình 3.44).

Hình 3.44 Bản đồ mặt đất lúc 06z (a); mực 850mb lúc 00z (b); mực 700mb lúc

00z (c); mực 500mb lúc 00z (d) ngày 5/6/2017

Đến ngày 06/06/2017 vùng áp thấp bị nén bởi bộ phận không khí lạnh lục

địa gây mưa rào và dông nên nắng nóng đã giảm chỉ còn một vài nơi.

3.4.2 Đợt nắng nóng từ 14/5 - 20/5/2013

Từ ngày 14 tháng 5 đến ngày 20 tháng 5 năm 2013 đã xảy ra một đợt

nắng nóng kéo dài nhiều ngày trên khu vực Đông Bắc, đặc biệt trong ngày 16,17

nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt với nhiệt độ cao nhất trong ngày phổ biến

từ 38,0 – 39,0 độ C. Nguyên nhân của đợt nắng nóng này là do ở mặt đất tồn tại

một dải áp thấp kèm theo một tâm thấp trên khu vực Bắc Bộ bị nén yếu bởi bộ

phận không khí lạnh lục địa, kết hợp với áp cao cận nhiệt đới trên mực 500mb

57

đang khống chế khu vực.

Bảng 3.6 Tx cao nhất từ ngày 14 – 20 tháng 5 năm 2013

Nhiệt độ cao nhất Trạm

39,0 Cao Bằng

38,8 Bắc Cạn

Thái Nguyên 39,8

37,2 Lạng Sợn

39,5 Sơn Động

39,2 Lục Ngạn

38,6 Bắc Giang

39,0 Hiệp Hòa

a) b)

Hình 3.45 Bản đồ khí áp bề mặt (a) khí áp trên mực 500mb (b) ngày 15/5/2013

a) b)

58

Hình 3.46 Bản đồ khí áp bề mặt (a) khí áp trên mực 500mb (b) ngày 16/5/2013

a) b)

Hình 3.47 Bản đồ khí áp bề mặt (a) khí áp trên mực 500mb (b) ngày 17/5/2013

Ngày 15 tại mực mặt đất có một áp thấp tồn tại trên khu vực phía Bắc

biên giới Việt Trung, trị số khí áp tại tâm là 998hpa; trên mực 500mb áp cao cận

nhiệt đới khống chế toàn bộ khu vực. Sang đến ngày 16 và ngày 17, vùng áp

thấp này có xu hướng bị nén yếu bởi áp cao lạnh lục địa dịch chuyển xuống Bắc

Bộ, trên mực 500mb, khu vực vẫn nằm trong hoàn lưu của áp cao cận nhiệt đới,

nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt đã xảy ra ở nhiều nơi trên khu vực Đông

Bắc trong ngày 16 và 17. Như vậy các hình thế thời tiết gây lên nắng nóng gay

gắt và đặc biệt gay gắt trên khu vực Đông Bắc phần lớn là do bề mặt tồn tại một

tâm áp thấp, kết hợp với áp cao Cận nhiệt đới trên mực 500mb khống chế khu

vực.

Tóm lại, có thể nói, SNNN và NNGG phân bố ở phía Tây nhiều hơn phía

Đông. Chúng tập trung nhiều trong các tháng mùa hè và tăng lên trong những

thập kỷ gần đây, đặc biệt trong thời kỳ 2011-2015.

Như vậy, ACTBD có cường độ mạnh và phạm vi mở rộng hơn trong các

tháng mùa hè. Trong các thập kỷ gần đây, cường độ của nó có xu thế tăng, phạm

vi của nó cũng mở rộng và lấn mạnh hơn sang phía Tây. ACTBD có HSTQ rất

cao trong tháng 5, các tháng còn lại cũng ở mức khá cao. Mối quan hệ giữa

59

cường độ và phạm vi với SNNN cũng ở mức khá cao.

Áp thấp Bắc Bộ có cường độ mạnh trong tháng 6, 7 và 8. Tháng 5,6,7 và

9 có cường độ yếu ở những thập kỷ đầu và mạnh ở những thập kỷ gần đây.

Cường độ theo năm cũng tương tự như vậy, các tháng 5,6,7 và 9 trong những

năm gần đây có cường độ mạnh hơn so với những năm đầu của thời kỳ từ1981-

2015. Áp thấp Bắc Bộ có phạm vi mở rộng trong tháng 6 và tháng 7 của những

thập kỷ gần đây, nhưng đến tháng 8 thì những thập kỷ gần đây lại có phạm vi bị

thu hẹp đi. Áp thấp Bắc Bộ có HSTQ cũng rất cao trong tháng 5, các tháng còn

lại cũng ở mức khá cao. Mối quan hệ giữa cường độ và phạm vi với SNNN cũng

ở mức khá cao.

Áp thấp Trung Hoa có cường độ mạnh trong tháng 6 và tháng 7 và hoạt

động yếu ở gần như tất cả các tháng trong những thập kỷ gần đây, riêng tháng 5

và tháng 9 có cường độ mạng trong những năm gần đây. Về phạm vi thì áp thấp

Trung Hoa trong tháng 3 và tháng 4 có sự mở rộng ở những thập kỷ đầu và thu

hẹp phạm vi ở những thập kỷ gần đây. Sang đến tháng 5, thời kỳ từ năm 2011-

2015 có sự mở rông rất nhiều so với đường TBNN. Áp thấp Trung Hoa có

HSTQ cao trong tháng 5, các tháng 3 và 4 cũng ở mức khá cao. Mối quan hệ

giữa cường độ và phạm vi với SNNN cũng ở mức khá cao.

Áp thấp Nam Á có cường độ mạnh nhất trong tháng 6 và 7. Cường độ của

tháng 5,7 và 9 trong những năm gần đây có xu hướng hoạt động mạnh hơn so

với những năm ở thời kỳ đầu, còn lại các tháng khác đều có xu hướng hoạt động

yếu hơn so với những năm đầu của thời kỳ từ 1981-2015. Phạm vi của áp thấp

Nam Á phát triển và mở rộng trong các tháng 6,7 và 8. Qua các thập kỷ thì

phạm vi mở rộng hay thu hẹp là không đáng kể. Áp thấp Nam Á có HSTQ

nghịch biến với SNNN. Mối quan hệ giữa cường độ và phạm vi với SNNN cũng

60

ở mức rất thấp.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số trung tâm khí áp đến nắng nóng trên khu vực

Đông Bắc thông qua chuỗi số liệu quan trắc tại 32 trạm khí tượng trên khu vực và số

liệu tái phân tích trong thời kỳ 1981-2015, luận văn đã thu được những kết quả như

sau:

- Nắng nóng trên khu vực Đông Bắc thường xảy ra từ tháng 3 đến tháng 9.

SNNN thường xảy ra nhiều nhất trong các tháng mùa hè.

- Trong thời kỳ 1981-2015, SNNN tại các trạm trên khu vực Đông Bắc đều có xu thế tăng khoảng 5 ngày/thập kỷ, đặc biệt tại trạm Hiệp Hòa, Bắc Mê,... SNNN tăng

xấp xỉ 10 ngày/thập kỷ.

- Cũng trong thời kỳ 1981-2015, cường độ của ACTBD, áp thấp Bắc Bộ, áp thấp

Trung Hoa đều có xu thế tăng lên. Phạm vi của chúng cũng mở rộng hơn trong các

thập kỷ gần đây. Riêng áp thấp Nam Á lại có cường độ giảm, phạm vi của nó thì ít

thay đổi.

- Trong các năm nắng nóng nhiều, các trung tâm khí áp ảnh hưởng (trừ áp thấp Nam Á) đều có cường độ tăng và mở rộng phạm vi. Ngược lại, trong các năm nắng

nóng ít, cường độ của chúng giảm, phạm vi thì thu hẹp.

- Cùng với chế độ bức xạ, nắng nóng trên khu vực Đông Bắc chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các trung tâm khí áp như: ACTBD, áp thấp Trung Hoa, áp thấp Bắc Bộ, cụ

thể:

ACTBD, áp thấp Trung Hoa, áp thấp Bắc Bộ ảnh hưởng đến nắng nóng trên

khu vực chủ yếu trong các tháng đầu mùa hè (tháng 3, 4, 5), với HSTQ giữa chúng và

SNNN tại hầu hết các trạm đều đạt độ tin cậy cao. Riêng áp thấp Nam Á có ảnh hưởng

không nhiều đến nắng nóng trên khu vực.

- Trong các tháng chính hè, ngoài vai trò của bức xạ, sự tác động của các trung

tâm khí áp đã gây lên các đợt nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt.

Ngoài ảnh hưởng của các trung tâm khí áp, nắng nóng trên khu vực Đông Bắc

còn chịu ảnh hưởng của chế độ bức xạ, địa hình, hiện tượng ENSO… Vì vậy, trong

tương lai, cần có các nghiên cứu thêm những tác động đó đến nắng nóng trên khu vực.

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt:

1. Hồ Thị Minh Hà, Phan Văn Tân (2009), “xu thế và mức độ biến đổi của

nhiệt độ cực trị ở Việt Nam trong giai đoạn 1961-2007”, Tạp chí khoa học- Đại

học tự nhiên và Công nghệ, pp.412-422.

2. Nguyễn Viết Lành (2010), Nắng nóng và những nguyên nhân gây lên

nắng nóng ở Việt Nam, Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn, Số 597, tháng 9/2010, pp 8-1.

3. Chu Thị Thu Hường, Phạm Thị Lê Hằng, Vũ Thanh Hằng, Phan Văn

Tân (2009). Nghiên cứu mức độ và xu thế biến đổi của nắng nóng trên các vùng

khí hậu Việt Nam trong thời kỳ 1961 – 2007. Tạp chí khoa học Đại học Quốc

gia Hà Nội, Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Tập 26, Số 3S, pp. 423-430.

4. Chu Thị Thu Hường (2013), Sự biến đổi cường độ và vị trí của áp cao

Thái Bình Dương, Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn, Số 635, tháng 11/2013, pp 35-42.

5. Chu Thị Thu Hường (2014). Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu

toàn cầu đến một số cực trị khí hậu và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam.

Luận án tiến sỹ địa lý mã số 62440222.

6. Nghiên cứu sự biến đổi phơn và nắng nóng ở Hà Tĩnh – Miền Trung

Việt Nam, Trần Quang Đức*, Trịnh Lan Phương (2013) Tạp chí khoa học

ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Tập 29, số2S(2013)32-40.

7. Nguyễn Viết Lành (2010), hoạt động của các trung tâm áp thấp ảnh

hưởng đến thời tiết Việt Nam trong mùa hè, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số 593

62

tháng 5 năm 2010.

Tiếng Anh:

1.Tianjun Zhou, Shuangmei Ma, and Liwei Zou (UNDERSTANDING A

HOT SUMMER IN CENTRAL EASTERN CHINA: SUMMER 2013 IN

CONTEXT OF MULTIMODEL TREND ANALYSIS).

2. Xuebin Zhang,* Lucie A. Vincent, W.D. Hogg and Ain Niitsoo (2000):

Temperature and Precipitation Trends in Canada During the 20th Century.

3. G. Makuei, L. McArthur and Y. Kuleshov (Analysis of trends in

temperature and rainfall in selected regions of Australia over the last 100 years)

20th International Congress on Modelling and Simulation, Adelaide, Australia,

1–6 December 2013.

4. A. C. Kruger* and S. S. Sekele (Trends in extreme temperature indices

in South Africa: 1962–2009) Int. J. Climatol. 33: 661–676 (2013).

5. Kiktev, Dmitry & M. H. Sexton, David & Alexander, Lisa & Folland,

Chris. (2003). Comparison of Modeled and Observed Trends in Indices of Daily

Climate Extremes. Journal of Climate. 3560-3571. 10.1175/1520-

0442(2003)016<3560:COMAOT>2.0.CO;2.

6. HeXueZhao, GongPaoyi (2002),”Interdecadal change in Western

Pacific subtropical high and climate effect”, Journal of Geographical Sciences,

63

Vol. 12, pp. 202-209.

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG

Họ và tên: Phạm Xuân Nhị

Ngày tháng năm sinh: 23/10/1979 Nơi sinh: Lạng Giang-Bắc Giang

Địa chỉ liên lạc: Yên Lại, Yên Mỹ, Lạng Giang, Bắc Giang

Quá trình đào tạo:

-Năm 2014 học Đại học tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà

Nội

- Năm 2016 học Thạc sỹ tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà

Nội

Quá trình công tác: Dự báo viên Khí tượng Đài KTTV tỉnh Bắc Giang từ

tháng 7/2016 đến nay.

XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỆU KIỆN NỘP LƯU

CHIỂU

CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Chu Thị Thu Hường