LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Đánh giá trình độ đọc hiểu Tiếng
Anh của sinh viên năm thứ hai so với Khung trình độ chung châu Âu”
(Nghiên cứu trường hợp tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á) hoàn toàn là
kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ
một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận
văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả
trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi;
tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường
minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Văng Thị Thu Viên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã cung cấp cho tôi kiến thức
trong thời gian tôi tham gia học lớp cao học chuyên ngành đo lường và đánh giá
trong giáo dục tổ chức tại TPHCM. Tôi rất biết ơn quý thầy cô của Viện Đảm
Bảo Chất Lượng Giáo Dục- ĐHQG Hà Nội và Trung tâm Khảo Thí và Đánh Giá
Chất Lượng Đào Tạo- ĐHQG TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn tất
khóa học này.
Đặc biệt tôi xin cám ơn TS.Hoàng Thị Xuân Hoa đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Viện Kinh Tế Công Nghệ
Đông Á cũng như các anh chị nhân viên tại Viện đã tạo điều kiện giúp cho tôi
thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
Do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm nghiên cứu nên tôi rất mong
nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học viên cho những
thiếu sót của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 6
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 12
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................................12
3.1. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 12
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 14
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................15
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................................. 15
7. Những vấn đề đạo đức có thể nảy sinh ................................................................ 16
Chương 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................. 17
1.1. Giới thiệu........................................................................................................... 17
1.2. Chính sách của nhà nước trong việc đổi mới dạy và học ngoại ngữ ................ 17
1.3. Năng lực ngôn ngữ (language competence) ..................................................... 18
1.4. Đánh giá ngôn ngữ (language assessment) ....................................................... 20
1.5. Khung tham chiếu chung châu Âu.................................................................... 21
1.6. Quá trình đọc hiểu............................................................................................. 23
1
1.6.1. Khái niệm đọc hiểu và các nghiên cứu liên quan đến năng lực đọc...... 23
1.6.2. Kiểm tra đánh giá đọc hiểu .................................................................... 26
1.6.3. Phương pháp dạy đọc hiểu.....................................................................30
1.6.4. Phương pháp học đọc hiểu.....................................................................32
1.6.5. Các kỹ năng đọc hiểu............................................................................. 33
1.6.6. Chiến lược – chiến thuật đọc hiểu ......................................................... 34
1.7. Mô hình lý thuyết của đề tài..............................................................................36
1.8. Tiểu kết..............................................................................................................39
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 41
2.1. Giới thiệu........................................................................................................... 41
2.2 Bối cảnh nghiên cứu........................................................................................... 41
2.3. Công cụ thu thập thông tin................................................................................43
2.3.1. Đề thi PET.............................................................................................. 43
2.3.2. Phiếu khảo sát dành cho giáo viên ........................................................ 44
2.3.3 Phiếu khảo sát dành cho sinh viên.......................................................... 44
2.4. Phương pháp chọn mẫu khảo sát ......................................................................45
2.4.1.Đối với giáo viên..................................................................................... 45
2.4.2. Đối với sinh viên .................................................................................... 45
2.5. Qui trình tiến hành điều tra khảo sát ................................................................. 45
2.5.1. Đối với giáo viên.................................................................................... 45
2
2.5.2. Đối với sinh viên .................................................................................... 45
2.6. Tiểu kết..............................................................................................................46
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 47
3.1. Giới thiệu........................................................................................................... 47
3.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên.................................................................... 47
3.2.1. Kết quả tiền khảo sát.............................................................................. 47
3.2.1.1.Đề thi PET............................................................................................ 47
3.2.1.2. Thang đo ............................................................................................. 47
3.2.2. Thống kê mô tả kết quả khảo sát ...........................................................48
3.2.2.1. Kết quả kiểm tra trình độ đọc hiểu của sinh viên theo các yêu cầu ở
mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu. ............................................. 48
3.2.2.2. Thang đo ............................................................................................. 55
3.2.2.2.1. Sinh viên đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện .......................... 55
3.2.2.2.2. Thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh ................................ 57
3.2.2.2.3. Động cơ học tập........................................................................... 60
3.2.2.2.4. Về phương pháp học tập .............................................................. 62
3.2.2.2.5. Về thời lượng................................................................................70
3.2.2.2.6 Khối lượng kiến thức, kỹ năng...................................................... 71
3.2.2.2.7. Học liệu........................................................................................ 72
3.2.3. Kết quả phỏng vấn sinh viên.................................................................. 74
3
3.3. Kết quả khảo sát đối với giáo viên.................................................................... 75
3.3.1. Thái độ đối với đọc hiểu ........................................................................ 75
3.3.2. Phương pháp truyền đạt kỹ năng đọc hiểu ............................................ 75
3.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động trên lớp.................................................... 76
3.3.4. Thời lượng.............................................................................................. 76
3.3.5. Khối lượng kiến thức, kỹ năng ............................................................... 76
3.3.6. Giáo trình, tài liệu.................................................................................. 76
3.3.7. Thi, kiểm tra ........................................................................................... 77
3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 78
3.5. Tiểu kết..............................................................................................................79
1.Kết luận ................................................................................................................. 81
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 83
Phụ lục 1 ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU .................................... 90
Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT SINH VIÊN.......................................................... 101
Phụ lục 3 PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN ......................................................... 106
Phụ lục 4 CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỀ THI .............................................................. 111
Phụ lục 5 ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ......................................................... 119
Phụ lục 6 KẾT QUẢ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU ....................... 126
Phụ lục 7 SO SÁNH CÁC KỲ THI THEO KHUNG THAM CHIẾU CHUNG
4
CHÂU ÂU..............................................................................................129
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Tên Trang
1.1 Sơ đồ năng lực ngôn ngữ 19
1.2 Sơ đồ các yếu tố của quá trình hiểu văn bản 24
Mô hình năng lực đọc hiểu 37 1.3
Mô hình nghiên cứu mối liên hệ giữa các yếu tố 39
1.4
Biểu đồ biểu diễn điểm số kiểm tra năng lực đọc hiểu quy 51 3.1 theo mức đạt và không đạt
Biểu đồ biểu diễn thái độ của sinh viên đối với nhận định
58 “ đọc hiểu là kỹ năng quan trọng nhất trong 4 kỹ năng
3.2 học ngoại ngữ”
Biểu đồ biểu diễn “ Tôi dành phần lớn thời gian tự học 61 3.3 tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng đọc hiểu”
5
Biểu đồ biểu diễn những hoạt động ôn tập môn đọc hiểu 70 3.4 của sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Trang STT
1.1 Các giả thuyết nghiên cứu của đề tài 40
Trung bình số câu trả lời đúng của sinh viên tham gia khảo sát 3.1 48 năng lực đọc hiểu
3.2 Điểm khảo sát theo thang điểm 10 49
3.3 Kết quả khảo sát phần 1 50
3.4 Kết quả khảo sát phần 2 51
3.5 Kết quả khảo sát phần 3 52
3.6 Kết quả khảo sát phần 4 53
3.7 Kết quả khảo sát phần 5 54
3.8 Tỉ lệ sinh viên đã học tiếng Anh trước khi vào Viện 56
3.9 Thời gian sinh viên đã học tiếng Anh trước khi vào Viện 56
Mối liên hệ giữa thời gian tự học Tiếng Anh và kết quả khảo 3.10 59 sát
3.11 Thống kê động cơ học tập kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh 61
6
Mối liên hệ “ Tôi muốn đạt điểm cao trong bài thi, kiểm tra” 3.12 62 và “ kết quả kiểm tra theo mức B1”
3.13 Các thông số thống kê cơ bản về phương pháp học tập 64
Mối liên hệ “Tôi chỉ xem lại bài đã học khi đến gần ngày thi, 3.14 66 kiểm tra” và “ kết quả kiểm tra theo mức B1”
3.15 Những hoạt động để chuẩn bị cho bài mới 67
3.16 Quá trình chuẩn bị bài và hoạt động trong lớp học 68
3.17 Hoạt động trong giờ học đọc hiểu 69
3.18 Thời lượng 71
3.19 Khối lượng kiến thức, kỹ năng 72
3.20 Học liệu 73
7
3.21 Tóm tắt các kết quả kiểm định giả thuyết 80
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thập niên 1980, cùng với chính sách mở cửa, Việt Nam đã đạt nhiều
thành tựu trong nhiều lãnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ đó,Việt Nam đã thu hút
được nhiều hơn các nguồn đầu tư từ nước ngoài. Kết quả của những cuộc đầu tư
này đưa đến nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng gia tăng bởi vì người ta không thể
phát triển kinh doanh tốt nếu không hiểu biết ngôn ngữ của đối tác. Chính vì thế
hiểu biết ít nhất một ngôn ngữ ngoài tiếng mẹ đẻ là cần thiết không chỉ cho
doanh nhân Việt Nam mà còn cho những ai muốn tìm tòi, học hỏi kiến thức mới.
Tuy nhiên nếu chỉ hiểu biết một ngoại ngữ mà không sử dụng thành thạo được
ngoại ngữ đó cũng đưa đến những hạn chế nhất định. Việc sử dụng thành thạo
một ngoại ngữ có thể giúp sinh viên tìm được một việc làm ổn định sau khi tốt
nghiệp. Vai trò của ngoại ngữ là thật sự quan trọng, nên số lượng người học
ngoại ngữ cũng như số lượng cơ sở đào tạo ngoại ngữ ngày càng gia tăng. Trong
những ngôn ngữ được giảng dạy ở Việt Nam, tiếng Anh được lựa chọn học nhiều
nhất vì tính chất phổ biến toàn cầu của nó. Theo chương trình trước đây, học
sinh phổ thông bắt đầu học tiếng Anh từ lớp 6 và học liên tục đến lớp 12. Như
vậy khi hoàn tất chương trình phổ thông trung học các em đã có 7 năm học tiếng
Anh. Trong thời gian 7 năm này các em được cung cấp vốn từ vựng cơ bản cũng
như ngữ pháp tiếng Anh dưới hình thức đa dạng về các chủ đề và kỹ năng. Tuy
nhiên trong thực tế, sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học nghĩa là sau gần 10
năm học ngoại ngữ, các em không thể sử dụng tiếng Anh lưu loát, thậm chí là
phải học lại từ đầu khi vào cao đẳng hay đại học (Vũ Thị Phương Anh, 2007).
Các kỹ năng về ngôn ngữ của các em còn rất hạn chế, đặc biệt là ở kỹ năng nghe
8
và nói do các em được hướng dẫn chủ yếu kỹ năng đọc hiểu và kỹ năng viết.
Mặc dù giảng dạy tiếng Anh rất được xem trọng và môn tiếng Anh có mặt trong
tất cả các chương trình đào tạo, thậm chí còn là môn điều kiện bắt buộc để tốt
nghiệp cao đẳng hay đại học, khả năng tiếng Anh của sinh viên sau khi tốt
nghiệp vẫn chưa tốt.
Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng yêu cầu về chất lượng ngày càng
tăng của xã hội, các trường đại học, cao đẳng đã tích cực thực hiện nhiều biện
pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh cho sinh viên. Các
trường đã thực hiện biên soạn lại giáo trình, cập nhật giáo trình mới, tăng thời
lượng giảng dạy, hoặc thay đổi cách đánh giá theo hướng sử dụng các chứng
chỉ quốc tế để xác định chính xác trình độ ngoại ngữ của người học. Dù các
trường đã nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp thay đổi nhưng kết quả vẫn chưa
được cải thiện đáng kể.
Đặc thù của ngoại ngữ là người học thể hiện khả năng vận dụng một
ngôn ngữ qua những kỹ năng khác nhau như nghe, nói, đọc, viết ở những mức
độ khác nhau. Người đánh giá căn cứ vào những tiêu chí nhất định để đánh giá
trình độ ngoại ngữ của người học. Tuy nhiên mỗi trường có cách đánh giá khác
nhau nên kết quả đánh giá cũng khác nhau. Có sinh viên có thể đạt điểm cao ở
trường này nhưng so với trường khác lại chưa đạt yêu cầu. Chính vì vậy rất cần
có một cơ sở lý luận để làm nền tảng chung trong việc giảng dạy cũng như
đánh giá trình độ ngoại ngữ của người học, tạo sự thống nhất giữa các trường,
tiến tới đạt được sự thống nhất trong việc công nhận trình độ ngoại ngữ giữa
các quốc gia.
Ra đời vào đầu thế kỷ XX, Khung trình độ chung châu Âu, tên đầy đủ là
Khung quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu (Common European
9
Framework of Reference for languages), viết tắt là CEFR, hiện đang được sử
dụng phổ biến ở châu Âu như một nền tảng lý luận thống nhất để thiết kế
chương trình, biên soạn giáo trình, xây dựng các bài kiểm tra trình độ,… Tầm
ảnh hưởng của Khung tham chiếu chung châu Âu còn lan rộng ra một số quốc
gia vốn là các cường quốc giáo dục châu Á khác như Singapore, Malaysia. Sau
khi nghiên cứu kỹ Khung tham chiếu chung châu Âu, nhiều chuyên gia cho
rằng khung tham chiếu này phù hợp với việc đổi mới dạy và học ngoại ngữ ở
Việt Nam. Khung tham chiếu chung châu Âu có thể cung cấp các tiêu chí khách
quan nhằm mô tả trình độ ngoại ngữ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc công nhận
các văn bằng được cấp cho những người học trong những bối cảnh khác nhau.
Mục tiêu chung của Khung tham chiếu chung châu Âu được mô tả như sau:
“…Cung cấp các phương tiện để các nhà quản lí đào tạo, các nhà thiết kế
chương trình, giáo viên, người đào tạo giáo viên, các cơ quan khảo thí, v.v có
thể định vị và phối hợp các nỗ lực để bảo đảm đáp ứng nhu cầu của người học.
Bằng cách tạo ra một cơ sở chung để mô tả tường minh các mục tiêu, nội dung
chương trình và phương pháp giảng dạy, Khung tham chiếu chung châu Âu sẽ
làm tăng tính minh bạch của các khóa học, nội dung chương trình và văn bằng
được cấp” (Vũ Thị Phương Anh, 2006, tr. 33-34)
Khung tham chiếu chung châu Âu cũng đã được đưa vào đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định 1400/QĐ-TTG về việc phê duyệt đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020". Đề án qui định các mức
trình độ ngoại ngữ học sinh, sinh viên phải đạt được theo từng cấp độ từ phổ
thông lên đến cao đẳng, đại học. Theo đề án này, các sinh viên tại các trường cao
10
đẳng đào tạo không chuyên ngữ khi tốt nghiệp phải đạt trình độ tối thiểu là bậc 3
theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc. Theo như nội dung trong Khung tham
chiếu chung châu Âu, khả năng Anh Ngữ của người học được đánh giá dựa trên
các kỹ năng của ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, trong thực tế, việc
áp dụng đánh giá trình độ ngoại ngữ theo Khung tham chiếu chung châu Âu ở
Việt Nam còn đang ở mức rất hạn chế. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện giai
đoạn 2 của đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020. Vì đây là lần đầu tiên Việt Nam áp dụng cách đánh giá theo
Khung tham chiếu chung châu Âu nên việc tìm hiểu năng lực ngoại ngữ của các
đối tượng học ngoại ngữ là cần thiết. Theo đề án của Bộ Giáo Dục, Việt Nam chỉ
mới khảo sát trình độ ngoại ngữ của các giáo viên dạy môn Tiếng Anh tại một số
địa phương trong cả nước. Vì đề án còn trong giai đoạn triển khai nên các nghiên
cứu về năng lực ngoại ngữ của sinh viên là chưa nhiều.Tại Viện Kinh tế Công
Nghệ Đông Á, các sinh viên sau khi tốt nghiệp hệ cao đẳng phải có trình độ
ngoại ngữ tương đương trình độ B ở Việt Nam. Viện kinh Tế Công Nghệ Đông
Á chủ yếu đào tạo các sinh viên thuộc các chuyên ngành kế toán, quản trị kinh
doanh, xây dựng. Các sinh viên được học tiếng Anh căn bản trong 120 tiết. Sau
đó, sinh viên được học tiếng Anh chuyên ngành. Đối với các sinh viên, kỹ năng
đọc hiểu thường được chú trọng hơn để các em có thể tự mình đọc hiểu thêm
những nguồn tài liệu nước ngoài có liên quan đến chuyên ngành của mình, có thể
tự học để nâng cao kiến thức chuyên môn. Khi tốt nghiệp các em phải đạt mức
B1 theo đề án của Bộ: “Đối với các cơ sở giáo dục đại học không chuyên ngữ,
chương trình đào tạo mới phải có mức kiến thức đạt trình độ tối thiểu là bậc 3 theo
Khung năng lực ngoại ngữ sau khoá tốt nghiệp.”[5] Trên cơ sở này, tôi muốn tìm
hiểu năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên tại Viện Kinh Tế Công Nghệ
11
Đông Á sau khi hoàn tất năm thứ hai. Do đó tôi thực hiện đề tài “Đánh giá trình
độ đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên năm thứ hai so với Khung trình độ
chung châu Âu ” nhằm tìm hiểu khả năng đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên
năm thứ hai tại Viện Kinh Tế Công Nghệ Đông Á đáp ứng được đến đâu so với
yêu cầu về năng lực đọc hiểu mô tả ở bậc B1 của Khung tham chiếu chung châu
Âu. Nghiên cứu này chọn bậc B1 vì bậc B1 được xem là mức bắt đầu sử dụng
tiếng Anh độc lập trong một số tình huống hạn chế. Đây là mức mà nhà tuyển
dụng mong đợi ở tất cả nhân viên. Dưới mức này thì không thể gọi là có khả
năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc được[2].Từ đó, đề xuất các biện pháp
giúp cải thiện năng lực đọc hiểu của sinh viên từng bước tiến tới thực hiện tốt đề
án Dạy và Học Ngoại Ngữ mà Thủ tướng Chính phủ đã qui định.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm khảo sát trình độ đọc hiểu tiếng Anh
của sinh viên năm thứ hai tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á so với các
yêu cầu ở bậc B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu.
Bên cạnh đó đề tài cũng nhằm tìm hiểu thái độ của giáo viên và sinh viên
đối với kỹ năng đọc hiểu; phương pháp dạy đọc hiểu của giáo viên tham gia
giảng dạy chương trình tiếng Anh căn bản và phương pháp học đọc hiểu của
sinh viên năm thứ hai; mối tương quan giữa thái độ đối với đọc hiểu và phương
pháp giảng dạy đọc hiểu của giáo viên đến thái độ đối với đọc hiểu, động cơ và
phương pháp học đọc hiểu của sinh viên; mối tương quan giữa thái độ, động cơ
và phương pháp học đoc hiểu của sinh viên đến kết quả kiểm tra. Từ đó đề xuất
một số giải pháp liên quan đến phương pháp dạy và học đọc hiểu nhằm giúp
sinh viên nâng cao năng lực đọc hiểu của mình.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài
12
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á. Đối
tượng khảo sát là giáo viên đang tham gia giảng dạy chương trình tiếng Anh
căn bản và sinh viên đã hoàn tất năm thứ hai tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ
Đông Á.
Đề tài chỉ khảo sát năng lực đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai, thái độ
đối với đọc hiểu, phương pháp dạy đọc hiểu của giáo viên và thái độ đối với
đọc hiểu, động cơ và phương pháp học đọc hiểu của sinh viên.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp hồi cứu tư liệu: thu thập và phân tích các tài liệu lý
luận cơ bản liên quan đến vấn đề đánh giá khả năng đọc hiểu của sinh viên. Trên
cơ sở đó, xác định rõ những nội dung của vấn đề đã được nghiên cứu, những tài
liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và đề thi theo chuẩn của
Khung tham chiếu chung châu Âu: nhằm tìm hiểu trình độ đọc hiểu tiếng Anh so
với mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu của sinh viên; thái độ đối với
đọc hiểu và phương pháp dạy đọc hiểu của giáo viên; thái độ đối với đọc hiểu,
động cơ và phương pháp học đọc hiểu của sinh viên đã hoàn tất năm thứ hai tại
Viện Kinh tế và Công Nghệ Đông Á.
Nghiên cứu đươc thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách chọn ngẫu nhiên thuận tiện ở
các lớp 30 sinh viên, cho các em làm đề thi được thiết kế theo Khung tham
13
chiếu chung châu Âu để xác định độ giá trị và độ tin cậy của đề thi, kết hợp với
việc phát bảng hỏi cho các em để điều chỉnh cách sử dụng thuật ngữ thang đo
khảo sát thái độ, động cơ và phương pháp học đọc hiểu của sinh viên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện với kích thước mẫu 170 sinh viên
đã hoàn tất năm thứ hai của các lớp kế toán, quản trị và xây dựng thông qua
việc cho sinh viên làm đề thi được thiết kế theo Khung tham chiếu chung châu
Âu để đánh giá năng lực đọc hiểu của sinh viên kết hợp với việc phát bảng hỏi
để đánh giá thang đo và tìm hiểu về thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu, động cơ
và phương pháp học tập kỹ năng đọc hiểu của sinh viên. Bảng hỏi dành cho
giáo viên được phát cho các giáo viên giảng dạy chương trình tiếng Anh căn
bản để tìm hiểu về thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu cũng như phương pháp dạy
kỹ năng đọc hiểu của các giáo viên.
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn 10 sinh viên và một số
giảng viên đang học tập và giảng dạy tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á
để thu thập những thông tin cần thiết nhằm làm rõ hơn những vấn đề liên quan
đến thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu, phương pháp dạy và học kỹ năng đọc hiểu
của giáo viên và sinh viên.
3.2.4. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để
phân tích định lượng thang đo và năng lực đọc hiểu của sinh viên; phần mềm
Quest để kiểm tra các thông số của đề thi.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
4.1. Trình độ đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên đã hoàn tất năm thứ hai
tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á như thế nào so với yêu cầu của mức
14
B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu?
4.2. Giáo viên và sinh viên có thái độ như thế nào đối với kỹ năng đọc
hiểu tiếng Anh?
4.3. Giáo viên dạy kỹ năng đọc hiểu và sinh viên học kỹ năng đọc hiểu
như thế nào để sinh viên có được trình độ như hiện nay?
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1.Đối tượng nghiên cứu : Trình độ đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên
năm thứ hai tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á, thái độ của giáo viên và
sinh viên đối với kỹ năng đọc hiểu, động cơ, phương pháp học kỹ năng đọc
hiểu của sinh viên và phương pháp dạy kỹ năng đọc hiểu của giáo viên.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Các sinh viên đã hoàn tất năm thứ hai và các giáo viên đang tham gia
giảng dạy chương trình tiếng Anh căn bản tại Viện Kinh tế và Công Nghệ Đông
Á.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài cung cấp thông tin về năng lực đọc hiểu của sinh viên so với mức
B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu, hoạt động giảng dạy và học tập tiếng
Anh của giáo viên và sinh viên tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á trong
chương trình tiếng Anh căn bản.
Ban Giám Hiệu của Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á có thể tham
khảo kết quả nghiên cứu này để có thể đưa ra những quyết định hay những hỗ
trợ kịp thời giúp cải thiện hiệu quả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của sinh viên.
Các nhà thiết kế chương trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá, giáo viên
tiếng Anh có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này để có biện pháp giúp nâng
15
cao chất lượng giảng dạy, nâng cao chất lượng sinh viên.
Nghiên cứu có thể đưa đến những nghiên cứu tiếp theo về các kỹ năng
khác của ngôn ngữ.
7. Những vấn đề đạo đức có thể nảy sinh
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi sẽ tuân thủ chặt chẽ việc bảo
16
mật thông tin ý kiến của những người tham gia.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giới thiệu
Chương 1 nhằm giới thiệu về cơ sở lý luận, khảo sát các tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như chính sách dạy và học ngoại ngữ của nhà nước,
Khung tham chiếu chung châu Âu, phương pháp dạy và học đọc hiểu, cách đánh
giá năng lực đọc hiểu.
1.2. Chính sách của nhà nước trong việc đổi mới dạy và học ngoại ngữ
Sinh thời, năm 1968, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng ban hành chỉ
thị về việc đẩy mạnh công tác dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông, các
trường chuyên nghiệp, trong cán bộ khoa học, kỹ thuật, kinh tế và trong công
nhân kỹ thuật do tính chất quan trọng của ngoại ngữ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ cách mạng.
Ngày nay trong tình hình mới, trong điều kiện Việt Nam có nhiều cơ hội
hơn để giao lưu với nước ngoài, ngoại ngữ càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Nhà nước đã quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo ngoại ngữ cho người Việt
Nam. Nhiều chính sách đã được đưa ra nhằm cải thiện tình trạng dạy và học
ngoại ngữ ngày càng tốt hơn. Nhằm thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, để ngoại ngữ trở thành thế mạnh
của người dân Việt Nam trong việc phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, ngày 30/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 – 2020". Mục đích của đề án là đến năm 2020, ”đa số
thanh niên Việt Nam khi tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng
lực ngoại ngữ, có thể sử dụng độc lập, tự tin giao tiếp, học tập, làm việc trong
17
môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa”[5].Theo đề án, trình độ ngoại
ngữ của người học sẽ được đánh giá theo một khung trình độ thống nhất gồm 6
bậc, có các yêu cầu về trình độ, năng lực nghe, nói, đọc, viết tương thích với các
tiêu chí của Khung tham chiếu chung châu Âu.
1.3. Năng lực ngôn ngữ (language competence)
Năng lực ngôn ngữ là một thuật ngữ rộng bao gồm năng lực ngôn ngữ hay
năng lực ngữ pháp, năng lực diễn đạt, năng lực ngôn ngữ xã hội hoặc văn hóa xã
hội và cái được gọi là năng lực tạo ra văn bản.[31] Kết quả của việc học ngôn
ngữ cụ thể theo năng lực ngôn ngữ liên quan đến kiến thức về ngôn ngữ đó và
khả năng sử dụng ngôn ngữ đó để diễn đạt và tạo ra những văn bản có ý nghĩa
thích hợp với tình huống mà chúng đang được sử dụng. Năng lực ngôn ngữ được
phát triển tốt nhất trong ngữ cảnh của các hoạt động hoặc bài tập mà trong đó
ngôn ngữ đó được sử dụng cho những mục đích thật, hay nói cách khác là những
ứng dụng thật. Năng lực ngôn ngữ nên được phát triển thông qua các hoạt động
trong giờ học mà trong đó ngôn ngữ được sử dụng theo ngữ cảnh [24]. Các hoạt
động được lựa chọn tùy theo nhu cầu, mối quan tâm và sự từng trải của sinh viên.
Các cấu trúc từ vựng, ngữ pháp, hình thức văn bản hoặc các tục lệ xã hội cần
thiết để thực hiện các hoạt động này sẽ được dạy, luyện tập và đánh giá khi sinh
viên tham gia vào các lĩnh vực khác nhau của hoạt động chứ không phải khi thực
hiện riêng lẻ các hoạt động.[31]
Theo Chomsky (1965)(trích trong Leon), năng lực là hệ thống ngôn ngữ
“lý tưởng” mà nó có thể làm cho người sử dụng ngôn ngữ đó tái tạo và hiểu được
một số không giới hạn các câu trong ngôn ngữ đó, và họ có thể phân biệt các câu
có cấu trúc ngữ pháp từ các câu không theo cấu trúc ngữ pháp .
Theo Leon trong Leon’s Planet, năng lực ngôn ngữ của người học được
18
biểu hiện trong sơ đồ của Bachman (1990) trong hình 1.1
Fig. above is from: Bachman, 1990, in Brown, 1994:229
Hình 1.1 Sơ đồ năng lực ngôn ngữ
Theo hình 1.1, năng lực ngôn ngữ bao gồm năng lực tổ chức và năng lực
ứng dụng thực tế.
Năng lực tổ chức (organizational competence) nghĩa là người học có khả
năng sắp xếp được những yếu tố nhỏ nhất có ý nghĩa của từ, sắp xếp các từ và
câu để tạo nên ý nghĩa. Năng lực ngữ pháp (grammatical competence) là người
học có khả năng sắp xếp ngôn ngữ ở mức độ câu.Để làm điều này, người học cần
có kiến thức về nghĩa của từ, cấu tạo của từ, cách phát âm của từ và vị trí của từ
trong câu. Năng lực tạo văn bản (textual competence) là khả năng tổ chức ngôn
ngữ ở mức độ kết cấu. Các câu trong một tác phẩm phải liên kết với nhau theo
một trật tự hợp lý và có khả năng thuyết phục.[27]
Năng lực ứng dụng (Pragmatic competence) gồm năng lực ngụ ý
(illocutionary competence) và năng lực ngôn ngữ xã hội (sociolinguistic
19
competence). Năng lực ứng dụng là khả năng sử dụng ngôn ngữ theo cách thích
hợp với xã hội. Năng lực ngụ ý là khả năng diễn đạt ý tưởng của mình, yêu cầu
người khác làm điều mình muốn, sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những ý trừu
tượng. Năng lực ngôn ngữ xã hội là khả năng ngôn ngữ được chấp nhận về mặt
văn hóa, xã hội hoặc địa phương.
Có thể thấy qua sơ đồ trong hình 1.1, năng lực ngôn ngữ của người học
thể hiện ở các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Người học có thể diễn đạt ý tưởng
của mình, có thể nghe hiểu hoặc đọc hiểu ý tưởng của người khác[24]. Để làm
được điều này người học cần có kiến thức nhất định về ngữ pháp và từ vựng.
Những kiến thức mà người học thu nhận được trong việc học một ngôn ngữ liên
quan đến những lĩnh vực khác nhau của đời sống cũng như văn hóa xã hội[30].
Vesna Bagaric, trường đại học Osijek, và Jelena Mihaljevic Djigunovic,
trường đại học Zagreb, trong bài viết “Định nghĩa năng lực giao tiếp”đăng trên
tạp chí khoa học năm 2007 đề cập đến sự khác nhau về cơ bản giữa “năng lực”
lực” (competence) và “khả năng”(capacity), mối quan hệ giữa “năng
(competence) và “cách trình bày” (performance). Các tác giả cũng đề cập đến
các mô hình khác nhau liên quan đến năng lực ngôn ngữ. Tuy nhiên, cũng như
Leon, mô hình của Bachman cũng được các tác giả lưu ý nhiều hơn vì tính chất
chi tiết và đầy đủ của nó trong việc mô tả các yếu tố tạo nên năng lực ngôn ngữ
[31].Vì thế để biết được năng lực ngôn ngữ của cá nhân nào, chúng ta phải xem
xét cách thể hiện của họ thông qua các kỹ năng của ngôn ngữ.
1.4. Đánh giá ngôn ngữ (language assessment)
Đánh giá một ngôn ngữ là một lĩnh vực nghiên cứu thuộc phạm vi của
ngôn ngữ học ứng dụng [24]. Nó tập trung chủ yếu vào việc đánh giá các ngôn
ngữ thứ nhất, thứ hai hay các ngôn ngữ khác trong trường học, cao đẳng hay đại
20
học, các ngôn ngữ dùng ở công sở, ngôn ngữ của người nhập cư, của các công
dân và ở các bệnh viện tâm thần.Việc đánh giá này có thể bao gồm cả nghe, nói,
đọc, viết hay sự hiểu biết về một nền văn hóa. Theo Jan H Hulstijn (2011), thuộc
trường đại học Asmterdam, khái niệm “cấp độ” (“level”) đã được xem xét một
cách nghiêm túc trong hầu hết các phạm vi đánh giá ngôn ngữ thứ hai. Tác giả
cũng đề nghị cách đánh giá ngôn ngữ thứ hai sử dụng Khung tham chiếu chung
châu Âu làm nền tảng vì nó đáp ứng được nhu cầu của các học viện và cá nhân
về khả năng của các ứng cử viên dựa trên những bài tập thích hợp với thực tế[21,
25,28].
1.5. Khung tham chiếu chung châu Âu
Khung trình độ chung châu Âu, tên đầy đủ là Khung quy chiếu về trình độ
ngôn ngữ chung châu Âu (Common European Framework of Reference for
languages), viết tắt là CEFR, bao gồm việc học, dạy và đánh giá, là công cụ
hướng dẫn được sử dụng để mô tả kết quả đạt được của người học ngoại ngữ trên
khắp châu Âu và tăng dần sang các nước khác.
Theo J Charles Anderson [16], thuộc bộ môn ngôn ngữ học của trường đại
học Lancaster, Khung tham chiếu chung châu Âu đạt 2, 44/3 điểm xét về mặt
hữu ích của nó, đạt 2,7/3 xét về mặt kiểm tra, đánh giá và chứng nhận. Khung
tham chiếu chung châu Âu có ích nhất cho những người tổ chức thi (đạt 2,88/3
điểm). Tác giả cũng đề cập đến những ngữ cảnh mà trong đó Khung tham chiếu
chung châu Âu được dùng một cách hữu hiệu: xây dựng khung chương trình,
đánh giá mức độ thông thạo ngôn ngữ của giáo viên, đưa ra khung tham khảo
chung cho việc kiểm tra đánh giá,…Tác giả cũng lưu ý rằng Khung tham chiếu
chung châu Âu được chấp nhận rộng rãi trên thế giới [12, 21, 23, 25, 26].
Vũ Thị Phương Anh (2006) trong bài viết đăng trên tạp chí Khoa học và
21
phát triển công nghệ, tập 9, giới thiệu về Khung tham chiếu chung châu Âu và đề
xuất một số cải tổ việc thiết kế chương trình và đánh giá năng lực đầu ra môn
tiếng Anh trên cơ sở sử dụng Khung tham chiếu chung châu Âu làm nền tảng
nhằm nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả giảng dạy. Trong loạt bài
viết đăng trên báo tuổi trẻ tháng 10/2007 “Học tiếng Anh trong trường 10 năm
không sử dụng được: Đâu là nguyên nhân, đâu là giải pháp”, Vũ Thị Phương
Anh(2007) đề cập đến một trong những nguyên nhân của việc đào tạo tiếng Anh
không hiệu quả là do thiếu hiểu biết về vai trò của hoạt động kiểm tra đánh giá
và thiếu những tiêu chí thống nhất làm cơ sở đánh giá trình độ người học.Từ đó
tác giả đề xuất xây dựng mức trình độ đầu ra trên cơ sở nền tảng là sử dụng
Khung tham chiếu chung châu Âu là cơ sở tham khảo.
Quyển “A Teacher’s guide to the CEFR” của nhà xuất bản Pearson
Longman mô tả chi tiết những cấp bậc trình độ Anh ngữ của người học, cung
cấp cho người dạy và người học một cái nhìn sâu hơn về Khung tham chiếu
chung châu Âu và cho thấy nó ảnh hưởng tích cực thế nào đến việc dạy, học và
đánh giá.
David Little và Radka Perclava (trích trong Phan Xuân Thảo) khi nói về lợi
ích của Khung tham chiếu chung châu Âu cho rằng khung tham chiếu này “….
làm cho quá trình học ngôn ngữ rõ ràng hơn đối với người học, giúp họ phát
triển năng lực phản xạ và tự đánh giá, và vì thế dần dần khuyến khích họ có trách
nhiệm hơn đối với việc học của mình….”
Theo Khung tham chiếu chung châu Âu, có 6 mức trình độ được chia
thành 3 nhóm tổng quát
+Trình độ A (dành cho những người sử dụng căn bản) gồm A1 (giao tiếp
22
theo công thức) và A2 (giao tiếp đơn giản)
+Trình độ B (dành cho những người sử dụng độc lập) gồm B1 (giao tiếp
độc lập trong một số tình huống hạn chế) và B2 (giao tiếp độc lập trong những
tình huống quen thuộc)
+Trình độ C (dành cho những người sử dụng thành thạo) gồm C1 (giao
tiếp chủ động) và C2 (giao tiếp chủ động và thành thạo trong mọi tình huống.)
Có thể thấy việc đánh giá năng lực ngoại ngữ của người học dựa trên nền
tảng sử dụng Khung tham chiếu chung châu Âu là phù hợp vì nó mô tả cụ thể
các năng lực ngôn ngữ của người học dựa trên các cấp độ và các kỹ năng của
ngôn ngữ như nghe, nói, đọc, viết.
1.6. Quá trình đọc hiểu
1.6.1. Khái niệm đọc hiểu và các nghiên cứu liên quan đến năng lực
đọc
Được định nghĩa theo Partnership for Reading (2005), Đọc Hiểu là hiểu
một văn bản được đọc, hoặc là quá trình “ kiến tạo ý nghĩa” từ một văn bản.
Đọc hiểu là “quá trình kiến tạo”bởi vì nó bao gồm tất cả các yếu tố của quá
trình đọc kết hợp lại với nhau trong văn bản được đọc để tạo ra hình ảnh của
văn bản đó trong tâm trí của người đọc.
TheoWilliams (trích trong Kathryn S. Hawes,2002), đọc hiểu là quá trình
(a) tìm kiếm những thông tin tổng quát từ một văn bản; (b) tìm kiếm những thông
tin cụ thể từ một văn bản; hay (c) đọc để tìm kiếm sự lý thú. Nunan lại cho rằng
đọc hiểu là một quá trình mà người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản với
kiến thức nền của mình để hiểu được vấn đề. Như vậy, có thể nói rằng đọc hiểu
là quá trình người đọc dùng kiến thức nền của mình để giải mã những thông tin
23
từ một văn bản nhằm hiểu được vấn đề có trong văn bản đó .
Quá trình hiểu văn bản Kiến thức tổng quát
(comprehension processes) (General knowledge)
Nhận biết từ vựng Hệ thống ngôn ngữ
(written word identification) (Language system)
Nhìn bằng mắt Từ vựng
(visual input) (Vocabulary)
Hình 1.2 Sơ đồ các yếu tố của quá trình hiểu văn bản
Theo sơ đồ 1.2, từ vựng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đọc hiểu.
Nếu người học không thể nhận biết từ vựng, họ hoàn toàn không có khả năng rút
ra được ý nghĩa của bài đọc. Khi người học nhận biết và hiểu được từ vựng, họ
có thể đọc các từ và phát triển kỹ năng đọc hiểu. Sơ đồ 1.2 đưa ra hai thành tố
của đọc hiểu là nhận biết từ vựng và hiểu ngôn ngữ, mà cả hai thành tố đều cần
thiết cho việc đọc trôi chảy và có hiệu quả và cả hai đều đòi hỏi các cách dạy
riêng biệt. Việc đọc hiểu sẽ được tiến hành tốt hơn nếu người đọc được trang bị
tốt kiến thức về từ vựng và ngữ pháp để có thể hiểu được ý nghĩa của từ và mối
quan hệ của nó với các thành phần khác trong câu.
Dubin và Bycina (1991)( trích trong Ngô Thị Hằng Nga, 2009) giải thích
rằng đọc hiểu là quá trình lựa chọn diễn ra giữa người đọc và văn bản, trong đó
24
nền tảng kiến thức và các loại kiến thức khác về ngôn ngữ tương tác với thông
tin trong văn bản góp phần vào việc hiểu văn bản. Grabe và Stoller (2002, tr.17)
(trích trong Ngô Thị Hằng Nga, 2009) xem đọc hiểu là “khả năng hiểu thông tin
trong một văn bản và dịch đúng nó”. Alyousefs (2005)[18] khẳng định rằng đọc
hiểu là quá trình tương tác giữa người đọc và văn bản mà quá trình đó sẽ dẫn đến
sự tự động hóa hay nói cách khác là hiểu một cách lưu loát văn bản. Bên cạnh đó,
các loại kiến thức khác nhau được sử dụng: kiến thức ngôn ngữ học cũng như
kiến thức về biểu đồ. Kiên định với định nghĩa trên, trong nghiên cứu này tác giả
cũng tập trung vào việc lĩnh hội kiến thức, gồm: kỹ năng nhận thức, kiến thức về
từ vựng và cấu trúc, kiến thức về văn phong trang trọng, kiến thức về thế giới, kỹ
năng hoặc chiến lược đánh giá và tổng hợp, kỹ năng quan sát. Grabe và Stoller
(2002) (trích trong Ngô Thị Hằng Nga, 2009) nhận ra các lĩnh vực kiến thức và
thành tố khác nhau trong quá trình đọc hiểu. Chúng được chia thành hai quá trình
khác nhau dành cho người đọc có kinh nghiệm: đọc ở mức độ thấp liên quan đến
việc nhận biết từ vựng và ngữ pháp trong khi đọc; đọc ở trình độ cao liên quan
đến việc lĩnh hội hay cách hiểu một văn bản. Theo các tác giả này một người đọc
thành thạo là người cần có sự kết hợp giữa hai mức trình độ trên. Block (1986)
(trích trong Ngô Thị Hằng Nga, 2009) nhận thấy những người đọc thành công sử
dụng các chiến lược tổng quát như đoán trước nội dung, nhận biết cấu trúc văn
bản, tìm ý chính, sử dụng kiến thức nền tảng, kiểm tra hiểu biết và tác động trở
lại toàn bộ văn bản. Singhal ( 2001) và Saricoban (2002) (trích trong Ngô Thị
Hằng Nga, 2009) nhận thấy những người đọc không thành công chú trọng đến ý
nghĩa của những từ riêng lẻ, cấu trúc ngữ pháp hoặc chi tiết của văn bản trong
khi những người đọc thành công có khuynh hướng sử dụng các chiến lược dựa
theo kinh nghiệm, siêu nhận thức, ghi nhớ. Theo họ, những người đọc thành
25
công sử dụng kiến thức của họ liên quan đến chủ đề của văn bản tham gia vào
các hoạt động dự đoán như đoán từ chưa biết, đọc nhanh và nắm ý chính của văn
bản. Aebersold và Field (1997) ( trích trong Ngô Thị Hằng Nga, 2009) đề nghị
sáu phương pháp đánh giá đọc hiểu chủ yếu tập trung vào sản phẩm học tập của
sinh viên, sự tham gia của sinh viên trong lớp học và quan sát quá trình học của
sinh viên .
Jorge Hugo Mũnoz Marin[34] thuộc Universidad de Antioquia, Colombia
trong nghiên cứu về tìm hiểu cách đánh giá kỹ năng đọc hiểu mà các giáo viên
tại Universidad de Antioquia, Colobia thực hiện đề cập đến những cách đánh giá
khác nhau và sự cần thiết phải mở rộng cách đánh giá của giáo viên thông qua
các chương trình tại chức thiết kế riêng cho kỹ năng đọc hiểu. Roel van Steensel,
Ron Oostdam và Amos van Gelderen(2012)[42] thuộc đại học Amsterdam, Hà
Lan, trong bài viết “Đánh giá khả năng đọc hiểu của thanh thiếu niên ở mức độ
thấp” đề cập đến những kỹ năng cần thiết cho đọc hiểu và nét riêng biệt của các
bài tập.
Theo từ điển Longman, trình độ là một chuẩn/mức cụ thể về kỹ năng hoặc
khả năng, chẳng hạn như trong giáo dục hoặc thể thao. Khi người học đạt đến
một trình độ đọc hiểu nhất định có nghĩa là người đó đã được trang bị một số
kiến thức nhất định về ngữ pháp và từ vựng cũng như kiến thức về văn hóa xã
hội để đáp ứng được những yêu cầu của một bài đọc hiểu.
1.6.2. Kiểm tra đánh giá đọc hiểu
Theo Trần Thị Tú Anh (2005), “đánh giá là việc căn cứ vào các số đo và các
tiêu chí để xác định năng lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để nhận định,
phán đoán và đề xuất các quyết định nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản
26
phẩm”.
Taylor [2004a, 2004b] [45,46] so sánh các dạng bài kiểm tra và các kỳ thi
của Hội đồng khảo thí đại học Cambridge (Cambridge ESOL) dựa trên các tiêu
chí của Khung tham chiếu chung châu Âu. Lê Phương Mai [9], trung tâm nghiên
cứu giáo dục ngôn ngữ và kiểm định chất lượng, trong bài viết “Giới thiệu thang
chuẩn đánh giá và các bài test của Cambridge” trình bày những vấn đề liên quan
đến kiểm tra đánh giá và nội dung các bài test của Cambridge ESOL. Cũng như
Taylor[45,46], tác giả cũng đề cập rằng tất cả các bài thi của Cambridge ESOL
có liên quan đến Bảng đánh giá Chung của Hội đồng Châu Âu dành cho ngôn
ngữ hiện đại (Europe's Common European Framework) và được thế giới công
nhận là thang chuẩn để đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ của người học như
là tiếng nước ngoài[28].
Đề tài này nhằm nghiên cứu năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên nên
công cụ thích hợp nhất dùng để đo là các bài trắc nghiệm (tests). Hiện nay có
nhiều hình thức kiểm tra khác nhau tùy theo yêu cầu của người học.Các kỳ thi
IELTS, TOEIC, TOEFL không còn xa lạ gì với sinh viên Việt Nam nói chung.
Ngoài ra có thể kể một số các kỳ thi khác như PET, KET, BULATS, etc.Các kỳ
thi này đều có đối chiếu với Khung năng lực châu Âu (xem phụ lục 8). Cho đến
nay, hệ thống kiểm tra năng lực sử dụng tiếng Anh Cambridge là thước đo phổ
biến và tin cậy để đánh giá tiến trình học tiếng Anh của người học[9]. Các kỳ thi,
đặc biệt là KET (Key English Test-Tiếng Anh tổng quát sơ cấp) và PET
(Preliminary English Test-Tiếng Anh tổng quát trung cấp), được Cambridge
ESOL tổ chức tại hơn 150 quốc gia với số lượng đăng ký dự thi hàng năm
khoảng 2 triệu thí sinh. Ở Việt Nam, số lượng thí sinh đăng ký thi KET và PET
27
cũng tăng lên hàng năm. Chứng chỉ KET và PET là chứng chỉ quốc tế được công
nhận trên toàn thế giới và có giá trị vĩnh viễn. Bài thi KET và PET được thiết kế
theo khuynh hướng giao tiếp, có tính tương tác và kiểm tra toàn diện 4 kỹ năng:
Nghe – Nói – Đọc – Viết. Ngữ liệu sử dụng trong bài thi dựa trên những đề tài,
tình huống quen thuộc với người học. Bài thi cũng cung cấp các kỹ năng thông
dụng, thực tế cho công việc, cho nhiều ngành nghề. Chứng chỉ KET và PET
được nhiều công ty, tổ chức trên thế giới công nhận (World Bank, WHO, BMW,
IBM, Kodak, Microsoft, Nike, Sony…). Thông qua việc đánh giá trình độ Tiếng
Anh theo tiêu chuẩn chung châu Âu là một cách để hội nhập quốc tế trong việc
học tiếng Anh của người Việt Nam.
Để thực hiện khảo sát trình độ đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên năm thứ
hai tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á, chúng tôi sử dụng đề thi PET của
Cambridge. PET, tương ứng với trình độ B1 của Khung tham chiếu chung châu
Âu, là kỳ thi cấp độ thứ hai của Cambridge ESOL. PET được thiết kế dành cho
thí sinh có kỹ năng tiếng Anh đủ sử dụng cho các mục đích thực tế: học tập, làm
việc và giao tiếp xã hội, là kỳ thi xác nhận kỹ năng ngôn ngữ cần có để ứng xử
trong các tình huống thích hợp. PET bao gồm cả bốn kỹ năng - đọc, viết, nghe và
nói, đồng thời đánh giá ngữ pháp và từ vựng, sử dụng tài liệu từ đời sống thực tế.
PET được nhiều nhà tuyển dụng và cơ sở giáo dục công nhận là chứng chỉ tiếng
Anh ở trình độ trung cấp. Đề thi trong nghiên cứu này có những chủ đề, đề tài
về các tình huống quen thuộc, các bài đọc không quá dài với những từ vựng
thông dụng, ngữ pháp đơn giản và không đòi hỏi các kỹ năng phức tạp khi làm
bài.
Theo Khung tham chiếu chung châu Âu, kỹ năng đọc hiểu được xác định
28
theo một số nội dung khác nhau tùy theo cấp độ.Theo đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, sinh viên khi tốt
nghiệp cao đẳng không chuyên ngữ phải đạt trình độ Tiếng Anh tương đương
mức B1.Các tiêu chí Đọc hiểu được mô tả ở mức B1 như sau:
+ Đọc hiểu tổng quát: có thể đọc các văn bản đơn giản về các sự kiện có
liên quan đến ngành nghề hoặc sự yêu thích của người học với mức độ khá.
+ Đọc hiểu thư tín: Có thể hiểu được việc mô tả các sự kiện, cảm giác và
mong muốn trong những lá thư cá nhân đủ để trao đổi qua lại thường xuyên với
bạn bè qua thư từ.
+ Đọc hiểu định hướng: Có thể lướt nhanh qua các văn bản dài hơn để tìm
thông tin cần tìm và tập hợp các thông tin từ các phần khác nhau của văn bản,
hoặc từ các văn bản khác nhau để hoàn thành một bài tập cụ thể.Có thể tìm và
hiểu được các thông tin thích hợp từ các nguồn tài liệu hàng ngày như thư từ, các
sách quảng cáo, hoặc các tài liệu chính thức ngắn.
+ Đọc tìm thông tin và luận cứ: Có thể nhận ra các kết luận chính trong
các văn bản có tính tranh luận.Có thể nhận ra những luận cứ trong việc nghiên
cứu tài liệu, không nhất thiết phải diễn tả chi tiết.Có thể nhận ra những điểm nổi
bật trong những bài báo đơn giản về các chủ đề quen thuộc.
+ Đọc các hướng dẫn: có thể hiểu một cách rõ ràng lời hướng dẫn đơn
giản được viết ra cho một thiết bị.
Các yêu cầu của bài kiểm tra đọc hiểu có thể bao gồm
29
+Đọc văn bản và trả lời câu hỏi nhiều lựa chọn
+Đọc văn bản và trả lời câu hỏi dạng Đúng / Sai
+Đọc văn bản và điền khuyết
+Đọc văn bản và tìm từ đồng nghĩa / trái nghĩa
Nếu cá nhân nào đáp ứng được các yêu cầu như trên thì xem như cá nhân
đó đạt mức trình độ B1 trong kỹ năng đọc hiểu theo Khung tham chiếu chung
châu Âu.Trong nghiên cứu này, trình độ đọc hiểu của sinh viên tham gia khảo
sát được xác định bằng cách yêu cầu sinh viên đọc, hiểu và đáp ứng các yêu cầu
của bài kiểm tra được thiết kế theo chuẩn của Khung tham chiếu chung châu
Âu ở mức B1trong một khoảng thời gian giới hạn mà không sử dụng từ điển
hay bất cứ hình thức trợ giúp nào khác. Số lượng câu trả lời đúng phản ánh
trình độ đọc hiểu của sinh viên đạt được ở mức độ tương ứng theo Khung tham
chiếu chung châu Âu.
1.6.3. Phương pháp dạy đọc hiểu
Hesham Alyousef (2005), giáo viên tiếng Anh ở trường trung cấp Riyadh
của Saudi Arabia trong bài viết “Dạy đọc hiểu cho người học tiếng Anh như
ngoại ngữ hay như ngôn ngữ thứ hai” đề cập đến các nguyên lý của đọc hiểu,
các bài tập nhận thức liên quan trong đọc hiểu cũng như các hoạt động giáo viên
sử dụng khi dạy đọc hiểu.
Phương pháp dạy đọc hiểu được tiến hành qua 3 giai đoạn .[7, 8, 10,11]
Trước khi đọc: Abraham (2002)( trích trong Alyousef, 2005) khẳng định
rằng ở giai đoạn này giáo viên có thể giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về
cấu trúc bài đọc thông qua việc thảo luận về các tựa đề, tiêu đề, hình ảnh.Giáo
30
viên có thể đưa ra các hoạt động để kích thích người học trước khi thực sự đọc
văn bản. Chẳng hạn, giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi nhằm tập trung gợi ý
như câu hỏi về tựa đề, đề mục từng phần,…hoặc các hoạt động đọc lướt để nắm
ý chính hay nắm thông tin.Các hoạt động của giai đoạn này rất quan trọng đối
với người học ở cấp độ thấp và ở giai đoạn đầu của quá trình dạy đọc hiểu.Khi
người học đã quen với việc sử dụng các chiến lược đọc hiểu này, giáo viên có
thể giảm bớt thời lượng của việc hướng dẫn và để người học tự mình thực hiện
các hoạt động. Tuy nhiên có giáo viên đã không thực hiện giai đoạn này vì cho
rằng không đủ thời gian.
Trong khi đọc: mục đích của giai đoạn này là giúp người học phát triển
khả năng giải quyết các bài đọc dựa trên kiến thức nền của họ về ngôn ngữ.Giáo
viên có thể dùng các biểu đồ, bảng biểu để phản ánh mối quan hệ logic giữa các
ý tưởng của bài khóa; diễn giải và tóm tắt các hoạt động để giúp sinh viên hiểu
ý bài và cấu trúc câu.Trong giai đoạn này giáo viên có thể qui định thời gian
đọc để giúp sinh viên đọc nhanh và phối hợp trả lời các câu hỏi.
Sau khi đọc: Haller (2000) ( trích trong Alyousef, 2005) cho rằng mục
đích của giai đoạn này là giúp người học nâng cao hiểu biết của mình về văn
bản. Giáo viên có thể sử dụng các bài tập nối câu, điền từ vào chỗ trống, hoặc
đưa ra các câu hỏi thảo luận về bài đọc, yêu cầu sinh viên tóm tắt bài,...
Dù theo phương pháp nào, yếu tố chính giúp nâng cao khả năng đọc hiểu
cho người học là kiến thức về từ vựng, ngữ pháp và nền tảng kiến thức về thế
giới của cá nhân người học. Tùy theo đối tượng người học như thế nào mà giáo
31
viên có thể lựa chọn phương pháp truyền đạt thích hợp.
1.6.4. Phương pháp học đọc hiểu
Đối với môn đọc hiểu, để việc đọc có thể đem lại hiệu quả tốt, người học
cũng cần thực hiện các hoạt động tương ứng với các giai đoạn trước, trong và
sau khi đọc [22,33, 40,43,44]
Trước khi đọc, người học cần đặt cho mình một mục đích cho việc o
đọc: đọc để làm gì ?để giải trí, để học, hay để lấy thông tin ?Sau đó xem trước
văn bản sẽ đọc như là tựa đề, hình ảnh, các chữ in đậm,…và suy nghĩ về chủ đề
của bài đọc dựa trên nền tảng kiến thức của chính mình về chủ đề đó. Người
học có thể đoán trước cái gì sẽ xảy ra trong bài đọc, từ vựng nào sẽ được sử
dụng,…Sau cùng người học có thể lên kế hoạch là mình sẽ đọc bài đọc đó như
thế nào. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho giai đoạn trong khi đọc. Nếu thực hiện
tốt, người học sẽ thấy có một sự kích thích, gợi mở cho việc tìm tòi học hỏi
cũng như sự hứng thú để bắt đầu cho việc đọc.
Trong khi đọc : người đọc nên có sự liên hệ giữa cái họ đang đọc o
với lý do tại sao mình đọc văn bản đó. Trong lúc đọc văn bản hãy luôn kiểm tra
các thông tin trong mối liên hệ với các thông tin khác. Nếu xuất hiện từ không
quen thuộc hay khi không chắc chắn về một từ nào đó, người học có thể đoán từ
trong ngữ cảnh hoặc bỏ qua từ đó nếu điều đó không ảnh hưởng đến quá trình
hiểu văn bản. Đôi khi người học cũng cần đọc lại văn bản vài lần để xác nhận lại
là mình hiểu đúng một thông tin nào đó trong văn bản. Việc liên tưởng giữa
thông tin đang đọc và thông tin mình đã biết cũng như liên hệ giữa thông tin
được đề cập trực tiếp và gián tiếp sẽ làm cho người học có suy nghĩ về văn bản
cụ thể hơn, rõ ràng hơn. Tuy nhiên, để giúp cho việc hiểu văn bản được mạch lạc
32
hơn, người học có thể ghi chú lại những điều cần thiết. Giai đoạn này đòi hỏi
người học vận dụng các kỹ năng, chiến lược của đọc hiểu một cách thành thạo để
đáp ứng được yêu cầu của bài đọc.
Giai đoạn sau khi đọc : được gọi là giai đoạn phản xạ, nghĩa là o
người học suy nghĩ về văn bản đã đọc, về mục đích đọc văn bản. Người học có
thể luyện tập kể lại hay tóm tắt nội dung văn bản theo cách hiểu của mình bằng
cách sử dụng các hình ảnh, biểu đồ,…Khi người học cố gắng gợi nhớ lại thông
tin họ đã đọc, họ sẽ ghi nhớ thông tin dễ dàng hơn. Đây là lý do tại sao các giáo
viên thường yêu cầu sinh viên thực hiện các hoạt động sau khi đọc như kể lai câu
chuyện, làm các bài tập điền từ, vẽ tranh hay viết thư trả lời,….
Phương pháp học đọc hiểu của sinh viên cũng trải qua ba giai đoạn tương
ứng với phương pháp dạy đọc hiểu của giáo viên. Phương pháp dạy và học tốt sẽ
giúp tiết kiệm được thời gian, đem lại niềm vui cho người học lẫn người dạy.
Cho nên trong quá trình dạy và học đọc hiểu, cả giáo viên và sinh viên cần có sự
tương tác tốt với nhau để quá trình dạy và học đọc hiểu đạt kết quả tốt nhất. Giáo
viên cần giúp cho sinh viên nắm được những kỹ năng, chiến lược, chiến thuật
làm bài đọc hiểu ; bản thân sinh viên cần có sự rèn luyện các kỹ năng, chiến lược,
chiến thuật để khi thực hiện có thể đem lại hiệu quả như mong muốn.
1.6.5. Các kỹ năng đọc hiểu
Khi thực hiện đọc hiểu một văn bản, tùy theo mục đích của việc đọc mà
người đọc có thể sử dụng những kỹ năng khác nhau: đọc nhanh, đọc lướt, đọc
lấy ý chính,….[6, 8, 10, 11]. Đọc lướt (skimming) để tìm ý chính của văn bản,
bố cục của văn bản hay thái độ và ý định của tác giả. Đọc nhanh (scanning) để
tìm thông tin chi tiết. Đọc sâu tìm nội dung chi tiết, các mối quan hệ, các sự kiện
trong nội dung bài đọc có sự hướng dẫn của giáo viên. Các bài đọc thường ngắn
33
(intensive reading). Đọc mở rộng thường được tiến hành ngoài lớp học nhằm rèn
luyện sự lưu loát, trôi chảy và đọc để giải trí (bài đọc thường dài) (Extensive
reading).
Để đạt được những kỹ năng nêu trên, các bài tập luyện đọc chứa đựng các
câu hỏi tập trung vào (1) việc xác định bố cục của bài và (2) việc hiểu nội dung
bài đọc (Grellet, 1998:5, trích trong Dương Thị Nụ,2005).Các dạng bài tập đọc
hiểu theo quan điểm của Grellet bao gồm
Đọc suy luận thông qua ngữ cảnh, suy luận thông qua việc hình
thành từ mới, hiểu các mối quan hệ trong câu, ghép câu với ý kiến, nâng cao tốc
độ đọc, đi từ việc đọc hiểu ý chính đến đọc lấy thông tin chi tiết, phán đoán, dự
đoán trước, đọc lướt tìm ý chính, đọc lướt tìm chi tiết.
Đọc để hiểu mục đích và chức năng và cấu trúc bài đọc (chủ đề, ý
chính và các ý phát triển, trình tự theo thời gian, miêu tả, sự giống nhau và sự
tương phản, phân loại, cấu trúc dựa trên luận chứng và lô-gic.
Đọc để hiểu nghĩa: sắp xếp lại trình tự của tranh ảnh, ghép tranh ảnh
với bài/ đoạn đọc, hoàn thành một đoạn/văn bản, trình bày nội dung bài trên bản
đồ, sử dụng thông tin trong bài đọc, đọc từng phần của bài đọc theo nhóm, sắp
xếp lại cho đúng trình tự các sự kiện đề cập đến trong bài đọc, tổ chức lại các
thông tin trong bài đọc bằng cách điền vào bảng biểu, so sánh giữa một số bài
đọc, trả lời câu hỏi, tóm tắt bài đọc, đọc ghi chép.
Đọc để phân biệt giữa sự kiện/ tình tiết và ý kiến, và tìm hiểu ý đồ
của tác giả.
1.6.6. Chiến lược – chiến thuật đọc hiểu
Để đọc tốt hơn và hiệu quả hơn, người học có thể sử dụng các chiến lược đọc
34
hiểu như
Xem trước (previewing): Việc xem trước các tựa đề, đề mục, hình
ảnh có thể giúp người đọc có một số ý tưởng về cấu trúc và nội dung bài đọc.
Đoán trước (predicting): sử dụng kiến thức về chủ đề để đoán trước
nội dung và từ vựng đồng thời kiểm tra khả năng hiểu bài đọc; dùng kiến thức về
loại văn bản và mục đích để đoán về cấu trúc văn bản; dùng kiến thức về tác giả
để đoán về văn phong, từ vựng và nội dung.
Đọc nhanh và đọc lướt (Skimming and scanning): sử dụng cách
nhìn tổng quát văn bản để đoán ý chính, cấu trúc văn bản, xác nhận hoặc nghi
ngờ các dự đoán.
Đoán trong ngữ cảnh (Guessing from context): dùng kiến thức đã có
về chủ đề và ý tưởng của văn bản để đoán những từ chưa biết nghĩa trong ngữ
cảnh thay vì dừng lại tra từ điển.
Diễn giải ngắn gọn (paraphrasing): ngừng lại ở cuối mỗi đoạn để
kiểm tra việc hiểu bài bằng cách xác định lại thông tin và ý tưởng trong bài.
Giáo viên có thể giúp sinh viên biết khi nào và bằng cách nào sử dụng chiến
lược đọc hiểu theo nhiều cách:
Bằng cách giải thích các chiến lược bằng lời thông qua các quá trình
xem trước, đoán trước, đọc nhanh, đọc lướt và giải thich ngắn gọn. Điều này
giúp người học biết được họ có thể biết về bài đọc bao nhiêu trước khi thực sự
đọc từng từ trong bài đọc đó.
Dành thời gian cho các hoạt động xem trước và đoán trước bởi vì
thực hiện những hoạt động này trên lớp cho thấy tầm quan trọng và giá trị của
35
chúng.
Sử dụng các bài tập điền từ vào chỗ trống (cloze-tests) để ôn tập từ
vựng. Điều này giúp người học đoán từ trong ngữ cảnh.
Bằng cách động viên người học nói về chiến lược nào giúp họ tiếp
cận một bài đọc và sau khi đọc nói về chiến lược nào họ đã thực sự sử dụng.
Điều này giúp người học phát triển tính linh hoạt khi lựa chọn chiến lược phù
hợp.
Theo Roel van Steensel và các cộng sự (2012)[42], để đáp ứng những yêu
cầu trên, trong quá trình đọc, người đọc cũng cần thực hiện được các chiến thuật
đọc hiểu (subskills) như là khôi phục thông tin (xác định vị trí chi tiết tương ứng
trong văn bản), diễn giải (chẳng hạn như nhận ra mối quan hệ về nguyên nhân
giữa các câu) và phản xạ (suy diễn về toàn bộ văn bản ví dụ như giải thích rõ
ràng về ý chính của văn bản hay thái độ của tác giả).
1.7. Mô hình lý thuyết của đề tài
1.7.1. Mô hình năng lực đọc hiểu của sinh viên :
Kiến thức ngôn ngữ và
kiến thức nền
Năng lực đọc hiểu Kỹ năng đọc hiểu
Khả năng hiểu văn bản
Hình 1.3 Mô hình năng lực đọc hiểu
Năng lực đọc hiểu của sinh viên thể hiện ở kiến thức về ngôn ngữ
36
( kiến thức về từ vựng, ngữ pháp) và kiến thức về thế giới, kỹ năng làm bài đọc
hiểu (chẳng hạn như đọc nhanh, đọc lướt để tìm thông tin tổng quát hay chi tiết ),
khả năng hiểu văn bản (hiểu được ý hiển ngôn - đọc từ văn bản và ý hàm ngôn -
điều tác giả ngụ ý).
1.7.2. Phương pháp giảng dạy của giáo viên
Theo Keller (1984) ( trích trong Lê Thị Hạnh, 2008), những hoạt động
trong quá trình giảng dạy của giáo viên có thể tạo nên sự thích thú ở người học
và nhờ đó mà động cơ học tập của người học được duy trì. Theo Nguyễn Thị
Thúy Hồng (2009) ( trích trong Lê Thị Hạnh, 2008), trong giảng dạy tiếng Anh,
phương pháp giảng dạy có tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập, đặc biệt trong
điều kiện sinh viên Việt Nam có những đặc điểm “gây trở ngại cho việc tiếp thu
một ngoại ngữ như nhút nhát, mắc cỡ, không chủ động tham gia các hoạt động,
tính tự giác học tập chưa cao”. Vì lý do đó, trong phương pháp giảng dạy tiếng
Anh, các giáo viên nên thiết kế bài giảng theo hướng tăng tính chủ động sáng tạo
nhằm khắc phục những trở ngại trên. Có thể nói, phương pháp dạy tiếng Anh nói
chung, hay phương pháp dạy đọc hiểu nói riêng, có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy động cơ học tập để từ đó cải thiện kết quả học tập. Giáo viên có thể
khơi gợi sự hứng thú học tập ở sinh viên, tạo động lực học tập để sinh viên có
thể học tập hiệu quả hơn, có kết quả học tập tốt hơn. PGS.TS Nguyễn Quý
Thanh (2007)( trích trong Trần Lan Anh, 2008) phát hiện trong các yếu tố ảnh
hưởng đến tính tích cực học tập của sinh viên có cả phương pháp giảng dạy của
giáo viên. Để biết được phương pháp giảng dạy có hiệu quả hay không, cũng cần
xem xét đến thái độ của giáo viên đối với môn học hay kỹ năng đó như thế nào,
giáo trình sử dụng, thời gian phân bổ cho môn học hay kỹ năng.
Giả thuyết H1: Thái độ, phương pháp giảng dạy đọc hiểu của giáo viên có ảnh
37
hưởng đến thái độ, động cơ, phương pháp học đọc hiểu của sinh viên.
1.7.3. Thái độ của sinh viên đối với môn đọc hiểu
Theo Bratti và Staffolani (2002) ( trích trong Võ Thị Tâm, 2008), kết quả
học tập của sinh viên chủ yếu được xác định bởi thái độ học tập của sinh viên .
Giả thuyết H2: Có mối tương quan giữa thái độ của sinh viên đối với môn đọc
hiểu và kết quả kiểm tra đọc hiểu của sinh viên.
1.7.4. Động cơ học tập của sinh viên
Động cơ học tập có thể được hiểu là lòng khao khát ham muốn học tập các
nội dung của môn học (Võ Thị Tâm, 2008). Động cơ học tập là yếu tố quyết định
mức độ tập trung nỗ lực của sinh viên trong quá trình học tập môn học. Kết quả
học tập của sinh viên sẽ gia tăng đáng kể khi động cơ học tập của họ cao.
Giả thuyết H3: Có mối tương quan giữa động cơ học đọc hiểu và kết quả kiểm
tra đọc hiểu của sinh viên
1.7.5. Phương pháp học tập của sinh viên
Theo Nguyễn Thanh Long, Lý Thị Minh Châu và Nguyễn Khánh Trung
(2008) (trích trong Võ Thị Tâm, 2008) phương pháp học tập hiệu quả là một quá
trình hoạt động diễn ra trước, trong và sau buổi học.Trước buổi học, sinh viên có
sự chuẩn bị cho bài sắp tới như xem trước tài liệu, suy nghĩ về chủ đề. Trong khi
học, sinh viên luôn đặt câu hỏi, ghi chú những điều quan trọng chẳng hạn như
mối quan hệ giữa các ý tưởng. Sau buổi học, sinh viên hoàn thành việc chép bài
và tìm câu trả lời cho các thắc mắc của mình.Theo các tác giả này, phương pháp
học tập tốt sẽ đem lại niềm vui sự hứng thú cho người học, và chắc chắn sẽ đem
lại kết quả học tập tốt. Võ Thị Tâm (2008) đã xác nhận có mối tương quan giữa
phương pháp học tập và kết quả học tập của sinh viên.
Giả thiết H4: Có sự tương quan giữa phương pháp học đọc hiểu của sinh viên và
38
kết quả kiểm tra đọc hiểu theo mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu.
Trên cơ sở những nội dung trên, mô hình lý thuyết liên quan đến thái độ
đối với đọc hiểu của giáo viên và sinh viên, phương pháp dạy đọc hiểu của giáo
viên, động cơ và phương pháp học đọc hiểu của sinh viên và kết quả khảo sát
năng lực đọc hiểu của sinh viên thể hiện như sau
Thái độ của sinh
viên đối với đọc
hiểu
Kết quả kiểm tra
năng lực đọc hiểu Động cơ học đọc
hiểu của sinh viên Phương pháp dạy đọc
hiểu của giáo viên
Phương pháp học
đọc hiểu của sinh
viên
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu mối liên hệ giữa các yếu tố liênquanđến dạy và
học đọc hiểu
1.8. Tiểu kết
Các nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ và đánh giá ngôn ngữ thể hiện năng
lực ngôn ngữ của người học thể hiện qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Đọc
hiểu là kỹ năng được xem là quan trọng trong việc học một ngôn ngữ. Đánh giá
năng lực ngôn ngữ của người học là công việc cần thiết để biết được hiệu quả
của quá trình dạy và học ngôn ngữ đó. Để việc đánh giá được thực hiện một cách
công bằng và hiệu quả, đa số các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã áp
dụng Khung tham chiếu chung châu Âu vì những công dụng và những mô tả chi
39
tiết của nó về các năng lực ngôn ngữ của người học thể hiện ở các kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết. Các bài thi chứng chỉ quốc tế đã được thiết kế theo chuẩn của
Khung tham chiếu chung châu Âu. PET, một bài thi của Cambrige ESOL, là bài
thi tương ứng ở mức B1nên thích hợp cho nghiên cứu này.
Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết về các mối quan hệ trong mô
hình đã được xây dựng để làm cơ sở cho nội dung nghiên cứu trong đề tài.
Bảng 1.1 Các giả thuyết về các mối liên hệ của các yếu tố liên quan đến dạy
và học đọc hiểu
Phát biểu Giả thuyết
Thái độ đối với đọc hiểu và phương pháp giảng dạy đọc hiểu của giáo
H1 viên có ảnh hưởng thái độ, động cơ, phương pháp học đọc hiểu của sinh
viên.
Có mối tương quan giữa thái độ của sinh viên đối với môn đọc hiểu và H2
kết quả kiểm tra đọc hiểu của sinh viên.
Có mối tương quan giữa động cơ học đọc hiểu và kết quả kiểm tra đọc H3
hiểu của sinh viên.
40
Có mối tương quan giữa phương pháp học đọc hiểu và kết quả kiểm tra H4 đọc hiểu theo mức B1 của sinh viên.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 2 nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để
đánh giá trình độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại Viện Kinh tế và Công
Nghệ Đông Á. Chương 2 gồm ba phần chính. Phần thứ nhất giới thiệu về bối
cảnh nghiên cứu. Phần này giới thiệu về giáo viên và sinh viên ở Viện Kinh Tế
và Công Nghệ Đông Á, chương trình Tiếng Anh căn bản, giáo trình sử dụng và
thời lượng giảng dạy. Phần thứ hai giới thiệu về công cụ thu thập thông tin gồm
đề thi PET, phiếu khảo sát dành cho sinh viên và phiếu khảo sát dành cho giáo
viên. Phần thứ ba giới thiệu về qui trình tiến hành điều tra khảo sát đối với sinh
viên và giáo viên.
2.2 Bối cảnh nghiên cứu
Đề tài được thực hiện ở Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á. Sinh viên
tại Viện có điểm xét tuyển đầu vào ngang bằng với điểm sàn của Bộ Giáo Dục –
Đào Tạo qui định. Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á đào tạo sinh viên thuộc
các ngành Quản trị kinh doanh, kế toán, xây dựng. Sinh viên ở Viện Kinh Tế và
Công Nghệ Đông Á chủ yếu đến từ các tỉnh ngoài Thành phố Hồ Chí Minh nên
điều kiện học ngoại ngữ cũng không được đầy đủ như ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian học ngoại ngữ của sinh viên cũng không đồng đều, phần lớn sinh viên
có thời gian học Anh văn lâu hơn 5 năm.
Khách thể nghiên cứu của đề tài này bao gồm 1) 4 giáo viên đang tham gia
giảng dạy chương trình Tiếng Anh căn bản tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ
Đông Á (các giáo viên đều tốt nghiệp từ môi trường sư phạm, có khả năng sư
41
phạm, trình độ chuyên môn khá vững, có tâm huyết với nghề sư phạm, có giáo
viên đã có bằng cao học) và 2) 170 sinh viên đang theo học các ngành kế toán
(76 sinh viên), quản trị (42 sinh viên) và xây dựng (54 sinh viên) tại Viện Kinh
Tế và Công Nghệ Đông Á. Các sinh viên này đã hoàn tất năm thứ hai tại Viện và
đã hoàn tất chương trình Tiếng Anh căn bản.
Giáo trình được sử dụng trong chương trình Tiếng Anh căn bản tại Viện
Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á là giáo trình Lifelines Elementary. Sinh viên học
tiếng Anh căn bản trong 2 học kỳ, tổng số tiết học là 120 tiết. Sau đó sinh viên
được học tiếng Anh chuyên ngành theo ngành đào tạo. Mỗi đơn vị bài học trong
giáo trình Lifelines Elementary thực hiện trong 8 tiết. Mỗi đơn vị bài học đều
được thiết kế theo cấu trúc: Ngữ pháp - Từ vựng - Đọc và Viết – Nghe và Nói –
Phát âm. Cứ sau hai đơn vị bài học thì có một bài mở rộng để giúp người học ôn
tập và rèn luyện thêm các kỹ năng. Chủ đề của các đơn vị bài học cũng đa dạng
để tạo sự hứng thú cho người học. Lifelines Elementary bao gồm 14 đơn vị bài
học, thực hiện trong 2 học kỳ, mỗi học kỳ gồm 7 đơn vị bài học thực hiện trong
60 tiết. Mục tiêu của giai đoạn này là cung cấp cho sinh viên vốn từ vựng cơ bản
về đa dạng các chủ đề (con người, hoạt động hàng ngày, thế giới, giải trí,….) và
kiến thức ngữ pháp cơ bản (các thì, động từ khiếm khuyết, giới từ, so sánh tính
từ,…) cùng với việc rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc, viết. Giáo
trình Lifelines Elementary là giáo trình tổng hợp các kỹ năng, không phải là giáo
trình chỉ dành riêng cho đọc hiểu nên có lẽ giáo viên phải cần thêm tài liệu tham
khảo khác nếu muốn giúp sinh viên luyện tập thêm kỹ năng đọc hiểu. Mỗi học
42
kỳ sinh viên có hai bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ dưới hình thức kiểm tra viết.
2.3. Công cụ thu thập thông tin
Để thu thập thông tin cần nghiên cứu, chúng tôi sử dụng bộ đề thi PET
được thiết kế theo Khung tham chiếu chung châu Âu, bảng hỏi dành cho sinh
viên và giáo viên. Tuy nhiên vì số lượng giáo viên quá ít nên phiếu khảo sát giáo
viên chỉ để tham khảo thêm về thái độ và phương pháp giảng dạy của giáo viên
đối với kỹ năng đọc hiểu mà không xử lý theo thống kê.
2.3.1. Đề thi PET
Để tăng tính bảo mật cho đề thi, tác giả đề tài sử dụng đề thi do một cơ sở
đào tạo ngoại ngữ tại Thành Phố Hồ Chí Minh chuyên tổ chức các kỳ thi của
Cambridge cung cấp. Để tránh trường hợp sinh viên có thể biết trước đề thi hay
lộ đề, tác giả đề tài không sử dụng các đề thi trong ngân hàng đề thi tại Viện
Kinh Tế Công Nghệ Đông Á.
Đề thi PET được dùng khảo sát gồm có 5 phần. Trong phần 1, sinh viên
được yêu cầu đọc 3 mẩu tin ngắn và 2 bảng hiệu và trả lời 5 câu hỏi dạng trắc
nghiệm ba lựa chọn. Trong phần 2, sinh viên đọc các thông tin ngắn liên quan
đến những nhân vật khác nhau và sở thích phim ảnh của họ và tên phim các loại.
Sinh viên trả lời 5 câu hỏi kết nối nhân vật và loại phim tương ứng với sở thích
của họ (matching). Trong phần 3, sinh viên đọc mẩu quảng cáo liên quan đến du
lịch và trả lời 10 câu hỏi dạng đúng - sai. Trong phần 4, sinh viên đọc bài đọc về
trải nghiệm của một cá nhân và trả lời 5 câu hỏi dạng trắc nghiệm có 4 lựa chọn.
Trong phần 5, sinh viên đọc đoạn văn về tiểu sử của một nhà khoa học nữ và
chọn từ điền chỗ trống( cloze-test). Tổng cộng đề thi có 35 câu hỏi và thời gian
làm bài là 60 phút. Để hoàn thành phần 1, 2, 3, sinh viên sử dụng kỹ năng đọc
nhanh (scanning); với phần 4, sinh viên sử dụng kỹ năng đọc lướt (skimming);
43
với phần 5, sinh viên cần sử dụng kiến thức về từ vựng và ngữ pháp cùng kiến
thức về tiểu sử của nhân vật. Trong phần 1, 2, 3 sinh viên thể hiện khả năng hiểu
những gì đọc được từ văn bản. Trong phần 4, sinh viên thể hiện khả năng hiểu
được ngụ ý của tác giả. Trong phần 5, sinh viên thể hiện khả năng về từ vựng và
ngữ pháp.
2.3.2. Phiếu khảo sát dành cho giáo viên
Phiếu khảo sát dành cho giáo viên gồm 2 phần: phần I là thông tin cá nhân;
phần II là phần nội dung. Phần nội dung nhằm khảo sát về thái độ của giáo viên
đối với môn đọc hiểu và phương pháp dạy đọc hiểu. Phần nội dung được chia
thành 7 nhóm câu hỏi liên quan đến thái độ đối với môn đọc hiểu; phương pháp
dạy đọc hiểu; hình thức tổ chức hoạt động trên lớp; thời lượng cho môn đọc hiểu,
khối lượng kiến thức, kỹ năng; giáo trình, tài liệu; nội dung thi, kiểm tra. Tổng
cộng có 28 câu hỏi trong bảng hỏi dành cho giáo viên. Mỗi câu hỏi có 5 mức lựa
chọn: 1 (rất không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (phân vân), 4 (đồng ý), 5 ( rất
đồng ý).
2.3.3 Phiếu khảo sát dành cho sinh viên
Phiếu khảo sát dành cho sinh viên gồm 2 phần: phần I là thông tin cá nhân,
phần II là phần nội dung. Phần nội dung nhằm khảo sát tìm hiểu thái độ của sinh
viên đối với môn đọc hiểu, động cơ học đọc hiểu và phương pháp học đọc hiểu
của sinh viên. Phần nội dung được chia thành 6 nhóm câu hỏi liên quan đến thái
độ đối với môn đọc hiểu; động cơ học đọc hiểu; phương pháp học đọc hiểu; thời
lượng cho môn đọc hiểu; khối lượng kiến thức, kỹ năng; giáo trình, tài liệu. Tổng
cộng có 25 câu hỏi trong bảng hỏi dành cho sinh viên. Mỗi câu hỏi có 5 mức lựa
chọn: 1 (rất không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (phân vân), 4 (đồng ý), 5 (rất
44
đồng ý).
2.4. Phương pháp chọn mẫu khảo sát
2.4.1.Đối với giáo viên
Cả 4 giáo viên tham gia giảng dạy chương trình tiếng Anh căn bản đều
được mời tham gia khảo sát.
2.4.2. Đối với sinh viên
Cả 3 lớp kế toán, quản trị và xây dựng có 170 sinh viên. 30 sinh viên được
chọn tham gia nghiên cứu sơ bộ bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, mỗi
lớp chọn 10 sinh viên. Tất cả 170 sinh viên được chọn tham gia vào nghiên cứu
chính thức.
2.5. Qui trình tiến hành điều tra khảo sát
2.5.1. Đối với giáo viên
Phiếu khảo sát được phát cho các giáo viên trong cuộc họp tổ chuyên môn
cuối học kỳ I năm học 2011- 2012. Có 4 giáo viên tham gia giảng dạy chương
trình tiếng Anh căn bản, nhưng một giáo viên vì lý do cá nhân đã vắng mặt nên
phiếu khảo sát chỉ phát cho 3 giáo viên còn lại. Các giáo viên đọc qua các câu
hỏi và xem có vấn đề hay thuật ngữ nào chưa rõ, sau đó các giáo viên đánh dấu
vào các câu trả lời và nộp lại phiếu khảo sát.
Sau khi tổng hợp các câu trả lời của giáo viên, chúng tôi có phỏng vấn
thêm các giáo viên về các vấn đề mà chúng tôi cho là cần thêm thông tin chi tiết
hơn.
2.5.2. Đối với sinh viên
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách yêu cầu các sinh viên được
45
chọn làm đề thi PET trong 60 phút. Sau đó các em được phát bảng hỏi để trả lời
trong 20 phút. Kết quả trả lời của đề thi được xử lý để kiểm tra độ giá trị và độ
tin cậy của đề thi. Kết quả phân tích bảng hỏi để điều chỉnh cách sử dụng thuật
ngữ thang đo khảo sát thái độ đối với đọc hiểu, động cơ và phương pháp học
đọc hiểu của sinh viên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua việc cho các em làm đề
thi PET kết hợp với việc phát bảng hỏi cho kích thước mẫu 170 sinh viên để
đánh giá thang đo và năng lực của sinh viên. Sau khi tổng hợp các câu trả lời
của sinh viên, chúng tôi phỏng vấn thêm 10 sinh viên về vấn đề liên quan đến
phương pháp học tập cũng như là mong muốn của các em để cải thiện kỹ năng
đọc hiểu.
2.6. Tiểu kết
Để thực hiện việc đánh giá trình độ đọc hiểu Tiếng Anh của sinh viên năm
thứ hai so với Khung trình độ chung châu Âu chúng tôi lần lượt thực hiện các
bước sau: (1) Chọn mẫu tham gia khảo sát; (2) Dùng công cụ khảo sát để thu
thập thông tin; (3) Phân tích đề thi khảo sát và bảng hỏi để xác định các giá trị
của công cụ và năng lực đọc hiểu của sinh viên. Cả ba bước trên đối với sinh
46
viên được tiến hành trên cùng một đối tượng.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu các kết quả kiểm tra với đề thi PET:
phân tích đề thi bằng lý thuyết khảo thí hiện đại, kết quả khảo sát bảng hỏi, kết
quả phỏng vấn sinh viên, kết khảo sát và phỏng vấn giáo viên.
3.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên
3.2.1. Kết quả tiền khảo sát
3.2.1.1.Đề thi PET
Kết quả tiền khảo sát cho thấy đề thi khảo sát có độ tin cậy đạt 0.98 gần
bằng 1.00. Đây là đề thi có độ tin cậy cao. Đề thi có hơn 50% các câu hỏi có độ
khó nằm trong khoảng 0.40 – 0.80. Kết quả phân tích bằng lý thuyết khảo thí
hiện đại cho thấy (1) các câu hỏi có INFIT MNSQ nằm trong khoảng 0.77 –
1.30, phù hợp với mô hình Rasch; (2) Yêu cầu Mean ability của phương án trả
lời đúng cao hơn Mean ability của phương án trả lời sai đạt được ở đa số các câu
hỏi;(3) sự tính toán độ tin cậy của câu hỏi có sai số <0.2 yêu cầu này đạt được ở
tất cả các câu hỏi; (4) đề thi có độ phân biệt cao. Vậy đề thi này có thể sử dụng
để khảo sát năng lực đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai ( xem phụ lục 4).
3.2.1.2. Thang đo
Kết quả phân tích từ SPSS cho hệ số tin cậy Alpha = 0.64, thực sự chưa
cao, tuy nhiên ở lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn có thể chấp nhận được
47
(xem phụ lục 5).
3.2.2. Thống kê mô tả kết quả khảo sát
3.2.2.1. Kết quả kiểm tra trình độ đọc hiểu của sinh viên theo các
yêu cầu ở mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu.
Có 170 sinh viên tham gia khảo sát đánh giá năng lực đọc hiểu trong 4 kỹ
năng theo Khung tham chiếu Châu Âu. Chúng tôi quy ước 35 câu trả lời đúng
tương đương với 10 điểm và đánh giá theo mức đạt hay không đạt. Nếu sinh viên
đạt được 17/35 câu trả lời đúng tương đương với 5 điểm là đạt và ngược lại.
Bảng 3.1. Trung bình số câu trả lời đúng của sinh viên tham gia khảo
sát năng lực đọc hiểu
Trung bình số câu trả lời đúngcủa sinh viên tham gia khảo sát năng lực 170 đọc hiểu
Mean 16.8
Minimum 4.0
Maximum 24.0
Bảng 3.1 cho thấy số câu trả lời đúng trung bình của 170 sinh viên đạt
được là 16.79 tiệm cận mức đạt của yêu cầu là 17/35, trong đó sinh viên có điểm
thấp nhất có số câu trả lời đúng chỉ có 4/35 câu và sinh viên có điểm cao nhất có
48
số câu trả lời đúng là 24/35.
Bảng 3.2. Điểm khảo sát theo thang điểm 10
Điểm quy theo thang Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent điểm 10
Valid 1.1 1 0.6 0.6 0.6
2.3 3 2.4 1.8 1.8
2.6 11 8.8 6.5 6.5
2.9 8 13.5 4.7 4.7
3.1 5 16.5 2.9 2.9
3.4 3 18.2 1.8 1.8
3.7 6 21.8 3.5 3.5
4.0 14 30.0 8.2 8.2
4.3 11 36.5 6.5 6.5
4.6 11 42.9 6.5 6.5
4.9 19 54.1 11.2 11.2
5.1 11 60.6 6.5 6.5
5.4 12 67.6 7.1 7.1
5.7 12 74.7 7.1 7.1
6.0 12 81.8 7.1 7.1
6.3 14 90.0 8.2 8.2
6.6 15 98.8 8.8 8.8
6.9 2 100.0 1.2 1.2
49
Total 170 100.0 100.0
Tính trên thang điểm 10 có 18. 2% sinh viên đáp ứng các yêu cầu của bài
thi ở mức yếu, có 35.9% sinh viên đáp ứng các yêu cầu của đề thi ở mức độ
trung bình yếu (có điểm từ 3.7 đến 4.9 điểm), có 36% sinh viên đáp ứng ở mức
độ trung bình và có 10% sinh viên đáp ứng ở mức độ khá.
Như vậy kết quả kiểm tra cho thấy có 54.1% sinh viên có số điểm khảo sát
đạt được dưới 5/10 điểm (trong đó có 17.7% đạt trên 4.5 điểm gần mức trung
Đạt, 45.9%
Không đạt,
54.1%
bình) và 45.9% sinh viên đạt từ 5/10 điểm trở lên (xem hình 3.1)
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn điểm số kiểm tra năng lực đọc hiểu quy theo
mức đạt và không đạt
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát phần 1
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
Tần Tần Tần Tần Tần % % % % % số số số số số
62 36.5 A
89 52.4 109 64.1 B
30 17.6 90 52.9 C
50
D
Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên đáp ứng được yêu cầu về kiến
thức đọc hiểu tin nhắn và biển báo, có thể sử dụng kỹ năng đọc nhanh để chọn
câu trả lời đúng. Tuy nhiên chỉ có 17.6% sinh viên chọn được câu trả lời đúng
cho câu hỏi số 1- liên quan đến đọc mẩu tin ngắn.
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát phần 2
A B D E F G H C
Tần số 90 Câu 6 % 52.9
Tần số 52 Câu 7 % 30.6
Tần số 82 Câu 8 % 48.2
Tần số 8 70 Câu 9 % 4.7 41.2
Tần số 29 8 Câu
10 % 17.1 4.7
Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên có khả năng đọc hiểu thông tin
liên quan các nhân vật và sở thích phim ảnh của họ, có thể sử dụng kỹ năng đọc
nhanh để liên kết thông tin về các cá nhân và loại phim phù hợp. Tuy nhiên ở
câu hỏi số 9 và số 10, tỉ lệ sinh viên chọn câu trả lời sai lại nhiều hơn câu trả lời
đúng. Điều này cho thấy sinh viên còn bị hạn chế ở khả năng hiểu từ vựng liên
51
quan đến phim ảnh và khả năng kết nối các thông tin liên quan với nhau.
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát phần 3
A B
Tần số 143 Câu 11 % 84.1
Tần số 142 Câu 12 % 83.5
Tần số 86 83 Câu 13 % 50.6 48.8
Tần số 127 Câu 14 % 74.7
Tần số 141 Câu 15 % 82.9
Tần số 136 Câu 16 % 80
Tần số 139 Câu 17 % 81.8
Tần số 122 Câu 18 % 71.8
Tần số 38 131 Câu 19 % 22.4 77.1
Tần số 117 Câu 20 % 68.8
Kết quả khảo sát phần 3 cho thấy sinh viên đáp ứng khá tốt với yêu cầu
52
đọc nhanh và hiểu thông tin quảng cáo về du lịch. Đa số sinh viên có thể chọn
câu trả lời đúng cho phần 3. Tuy nhiên câu 13 và câu 19 có số sinh viên chọn câu
trả lời sai nhiều hơn câu trả lời đúng. Điều này có thể do sinh viên bị hạn chế về
từ vựng (câu 19) và hiểu bố cục của mẩu quảng cáo (câu 13).
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát phần 4
A B C D
Tần số 12 110 Câu 21 % 7.1 64.7
Tần số 119 Câu 22 % 70
119 Tần số Câu 23 70 %
Tần số 47 101 Câu 24 % 27.6 59.4
Tần số 97 Câu 25 % 57.1
Kết quả khảo sát ở phần 4 cho thấy đa số sinh viên đáp ứng được yêu cầu
đọc hiểu một trải nghiệm của cá nhân và trả lời các câu hỏi yêu cầu sử dụng kỹ
năng đọc lướt và hiểu được ngụ ý của tác giả. Tuy nhiên, câu 21 và câu 24 có tỉ
lệ sinh viên chọn câu trả lời sai cao hơn tỉ lệ sinh viên chọn câu trả lời đúng.
Điều này có thể là do sinh viên bị hạn chế trong việc đọc hiểu văn bản dài và liên
53
kết thông tin về các hoạt động lại với nhau.
Bảng 3.7 Kết quả khảo sát phần 5
A C D B
45 Tần số Câu 26 26.5 %
35 Tần số 99 Câu 27 20.6 % 58.2
97 Tần số Câu 28 57.1 %
Tần số 110 Câu 29 % 64.7
32 Tần số 82 Câu 30 18.8 % 48.2
38 Tần số 111 Câu 31 22.4 % 65.3
58 Tần số 59 Câu 32 34.1 % 34.7
29 Tần số 100 Câu 33 17.1 % 58.8
Tần số 107 Câu 34 % 62.9
54
Tần số 106 Câu 35 % 62.4
Kết quả khảo sát ở phần 5 cho thấy đa số sinh viên đáp ứng được yêu cầu
về ngữ pháp và từ vựng khi chọn được câu trả lời đúng cho các câu hỏi ở phần 5.
Tuy nhiên câu 27, 30, 32 và 33 có số lượng sinh viên chọn câu trả lời sai cao hơn
câu trả lời đúng. Điều này cho thấy sinh viên bị hạn chế về ngữ pháp – liên từ và
giới từ (câu 30 và 31) và từ vựng (câu 27, 32 và 33).
Tiểu kết
Từ kết quả trên cho thấy, có 19 câu hỏi mà trong đó tỉ lệ sinh viên chọn
câu trả lời đúng cao hơn 50%. Các câu hỏi này yêu cầu sinh viên sử dụng các kỹ
năng đọc nhanh, đọc lướt, kết nối thông tin, đáp ứng các yêu cầu về ngữ pháp và
từ vựng và khả năng hiểu nội dung văn bản cũng như ngụ ý của tác giả. Tuy
nhiên, có đến 11 câu hỏi mà trong đó tỉ lệ sinh viên có câu trả lời đúng thấp hơn
câu trả lời sai. Điều này cho thấy sinh viên vẫn còn bị hạn chế tương đối nhiều ở
việc vận dụng các kỹ năng làm bài đọc hiểu như đọc nhanh, đọc lướt, kết nối
thông tin liên quan, hiểu bố cục của văn bản cũng như hạn chế về từ vựng và ngữ
pháp.
3.2.2.2. Thang đo
3.2.2.2.1. Sinh viên đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên trước khi vào Viện học đều
đã tham gia học tiếng Anh với 97.6% khẳng định, chỉ có 2.4% không trả lời câu
55
hỏi này.
Bảng 3.8 Tỉ lệ sinh viên đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện
Tỉ lệ sinh viên đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện Tần số Phần trăm
Trả lời Có 166 97.6
Không trả lời 4 2.4
Tổng cộng 170 100.0
Tỉ lệ sinh viên có thời gian tham gia học tiếng Anh trước khi vào Viện từ
7 năm trở lên chiếm 86.5% trong đó có 10.6% sinh viên học 10 năm, 0.6% sinh
viên học 3 năm và 2.4% sinh viên không trả lời.
Bảng 3.9. Thời gian đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện
Thời gian đã học tiếng Anh trước Tần Phần Phần trăm Phần trăm
khi vào Viện (năm) trăm hợp lệ cộng dồn số
Trả lời 3 0.6 0.6 1 0.6
7 88.6 89.2 147 86.5
10 10.8 100 18 10.6
Tổng số trả lời 100 166 97.6
Không trả lời 4 2.4
Tổng cộng 170 100
Như vậy đa số sinh viên có thời gian sinh viên tiếp xúc với môn tiếng
Anh đủ dài để họ có thể ý thức được việc học tập tiếng Anh tại Viện. Kết quả
nghiên cứu dưới đây khảo sát về thái độ, động cơ, phương pháp, thời lượng học,
56
khối lượng kiến thức và kỹ năng mà sinh viên thu được cũng như học liệu học
tập của sinh viên tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á.
3.2.2.2.2. Thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh
Về thái độ đối với kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên có hơn 50%
sinh viên cho rằng đọc hiểu là kỹ năng quan trọng nhất với 36.5% chọn “đồng ý”
16.5%
25.9%
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
36.5%
21.2%
Rất đồng ý
và 16.5% chọn “rất đồng ý”,
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn thái độ của sinh viên đối với nhận định “đọc
hiểu là kỹ năng quan trọng nhất trong 4 kỹ năng học ngoại ngữ”
Trong cuộc khảo sát này cũng có 61.2% sinh viên khẳng định rằng “Tôi
dành phần lớn thời gian tự học tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng đọc hiểu” và
cũng có đến 27.1% sinh viên chọn “phân vân” khi trả lời về thái độ học tập (xem
57
hình 3.2).
11.8%
11.8%
Không đồng ý
Phân vân
27.1%
Đồng ý
49.4%
Rất đồng ý
Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn thái độ của sinh viên đối với nhận định “Tôi
dành phần lớn thời gian tự học tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng đọc hiểu”
Nhìn chung, kết quả khảo sát cho thấy khoảng một nửa sinh viên chưa
thể hiện rõ thái độ về tầm quan trọng của kỹ năng đọc hiểu và việc dành thời
gian cho kỹ năng này. Khoảng ít hơn ¼ tỷ lệ sinh viên còn “phân vân” và khoảng
hơn ¼ sinh viên không đồng ý với 2 nhận định trên. Kết quả tương quan để tìm
mối liên hệ giữa thái độ học tập và kết quả học tập cho thấy không có mối liên hệ
nào khi thực hiệm kiểm định giả thuyết về có mối liên hệ giữa thời gian tự học
tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và kết quả kiểm tra kỹ năng đọc hiểu
58
theo mức B1 của Khung tham chiếu chung Châu Âu.
Bảng 3.10. Mối liên hệ giữa thời gian tự học tiếng Anh và kết quả khảo sát
Kết quả kiểm tra Mối liên hệ giữa “Tôi dành phần lớn thời
theo mức B1 gian tự học tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng
đọc hiểu” và “kết quả kiểm tra theo mức Không
B1” đạt Đạt Total
Tôi dành phần lớn thời gian tự Không Tần số 10 10 20
học tiếng Anh để rèn luyện kỹ đồng ý % 10.9 12.8 11.8
năng đọc hiểu %Tổng
5.9 5.9 11.8 cộng
23 23 46 Phân vân Tần số
25 29.5 27.1 %
% Tổng
cộng 13.5 13.5 27.1
Đồng ý Tần số 49 35 84
% 53.3 44.9 49.4
% Tổng
cộng 28.8 20.6 49.4
Rất đồng Tần số 10 10 20
ý % 10.9 12.8 11.8
% Tổng
cộng 5.9 5.9 11.8
Tần số 92 78 170 Tổng cộng
% 100 100 100
59
% Tổng 54.1 45.9 100
Kiểm định Chi- square cho mức ý nghĩa thực nghiệm p = 0.756 > 0.05 ta
chấp nhận giả thuyết Ho, nghĩa là tỷ lệ sinh viên có dành nhiều hay ít thời gian
cho kỹ năng đọc hiểu môn tiếng Anh khi kiểm tra theo mức B1 của Khung tham
chiếu chung Châu Âu đều có tỷ lệ không đạt như nhau.
3.2.2.2.3. Động cơ học tập
Về động cơ học tập của sinh viên, đa số chọn phương án “đồng ý” và “rất
đồng ý” vì tính hữu ích mà môn đọc hiểu trong tiếng Anh mang lại. 100% sinh
viên khẳng định động cơ học tập “Tôi học đọc hiểu tiếng Anh vì cần thiết cho
việc nghiên cứu tài liệu bằng tiếng Anh liên quan đến chuyên môn của tôi sau
này”; 95.3% khẳng định động cơ học tập “Tôi học đọc hiểu tiếng Anh vì nó giúp
mở rộng vốn từ vựng Tiếng Anh”; 78.3% khẳng định động cơ học tập “Tôi học
đọc hiểu tiếng Anh vì tôi muốn đạt điểm cao trong bài thi, kiểm tra” và 55.9%
khẳng định động cơ học tập “Tôi học đọc hiểu tiếng Anh vì tôi muốn hiểu biết về
60
nền văn hóa khác” (xem Bảng 3.11).
Bảng 3.11. Thống kê động cơ học tập kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh
Rất Rất
Động cơ học tập “Tôi học đọc không Không Phân Đồng đồng
hiểu tiếng Anh vì…” đồng ý đồng ý vân ý ý Total
Nó cần thiết cho việc Tần 123 47 170 nghiên cứu tài liệu bằng số
tiếng Anh liên quan đến %
chuyên môn của tôi sau 72.4 27.6 100 này.
Nó giúp mở rộng vốn từ Tần 8 122 40 170 vựng Tiếng Anh số
% 4.7 71.8 23.5 100
Tôi muốn hiểu biết về Tần 47 28 87 8 170 nền văn hóa khác số
% 27.6 16.5 51.2 4.7 100
Tôi muốn đạt điểm cao Tần 13 10 14 71 62 170 trong bài thi, kiểm tra. số
% 7.6 5.9 8.2 41.8 36.5 100
Như vậy, trong nhiều động cơ học tập đúng đắn của sinh viên thì việc cố
gắng để có điểm số cao cũng là một trong những động cơ học tập chiếm ưu thế.
Kiểm định Chi- square cho mức ý nghĩa thực nghiệm p = 0.009 < 0.05 ta
61
bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là tỷ lệ sinh viên có động cơ muốn có bài kiểm tra
đạt kết quả cao thì có kết quả thi tốt hơn những sinh viên không chú trọng điểm
số (xem Bảng 3.12)
Bảng 3.12 Mối liên hệ giữa “Tôi muốn đạt điểm cao trong bài thi,
kiểm tra” và “kết quả kiểm tra theo mức B1”
Kết quả kiểm tra theo Mối liên hệ giữa “Tôi muốn đạt điểm cao trong
mức B1 Total bài thi, kiểm tra” và “kết quả kiểm tra theo mức
Không đạt Đạt B1”
Tôi muốn đạt Rất không đồng ý Tần số 5 8 13
điểm cao 5.4 10.3 7.6 %
trong bài thi, Không đồng ý Tần số 4 6 10
kiểm tra. 4.3 7.7 5.9 %
Phân vân Tần số 12 2 14
13.0 2.6 8.2 %
Đồng ý Tần số 31 40 71
33.7 51.3 41.8 %
Rất đồng ý Tần số 40 22 62
43.5 28.2 36.5 %
Tổng cộng Tần số 92 78 170
100 100 100 %
3.2.2.2.4. Về phương pháp học tập
Tương tác giữa giảng viên và sinh viên được thể hiện qua hoạt động dạy
62
và học, phương pháp học tập phụ thuộc lớn vào mối tương tác này. Trong mỗi
môn học diễn ra hoạt động quan trọng này, tùy vào hình thức tổ chức dạy và học
khác nhau sẽ cho hiệu quả khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tin
tưởng vào kết luận rằng “Hình thức tổ chức dạy và học là sự biểu hiện bên ngoài
của hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh được thực hiện trong
một trật tự quy định và một số chế độ xác định” (Nguyễn An (chủ biên), 1996:
107).Bên cạnh đó chúng tôi cũng quan tâm đến khẳng định “Đối với Giáo dục
Đại học thì hình thức tổ chức dạy học được xem như là các hình thức tác động
qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học, giữa thầy và trò, giữa trò và trò.
Trong đó các thành tố: Mục đích-nhiệm vụ dạy học, nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học… được thể hiện với phương án tối ưu nhất” (Đặng Vũ Hoạt
và Hà Thị Đức, 2003: 139).
Với thang điểm tăng dần từ 1 đến 5, kết quả khảo sát cho thấy những hoạt
động trong phương pháp học tập “Đúng” được sinh viên chọn điểm trung bình
khá cao dao động từ mức 3.5 điểm trở lên khi trả lời về các chọn lựa cho việc
thực hiện các hoạt động như: để chuẩn bị cho bài mới, phương pháp học trong
giờ học đọc hiểu và phương pháp ôn tập và rèn kỹ năng đọc hiểu
63
(xem Bảng 3.13)
Bảng 3.13. Các thông số thống kê cơ bản về phương pháp học tập
Điểm Độ
Các thông số thống kê cơ bản về phương pháp học tập N trung lệch
bình chuẩn
Để chuẩn bị cho bài mới
Tôi tập đoán ý nghĩa của bài đọc qua tựa đề, tiêu đề, hình 170 3.9 0.5 ảnh, chữ in đậm trong bài
Tôi tập đoán ý nghĩa của từ mới trong ngữ cảnh trước khi 170 3.5 0.8 tra từ điển
Tôi làm trước bài tập, trả lời câu hỏi về bài đọc 170 4.0 0.7
Tôi đánh dấu những chỗ không hiểu để hỏi giáo viên 170 4.3 0.7
Trong giờ học đọc hiểu
Tôi tích cực tham gia trả lời câu hỏi, làm bài tập 170 3.9 0.4
Tôi đưa ra câu hỏi về vấn đề tôi chưa hiểu 170 3.9 0.6
Tôi thường xuyên tham gia các hoạt động trên lớp 170 3.5 0.7
Ôn tập và rèn kỹ năng đọc hiểu
Tôi viết tóm tắt hoặc kể lại nội dung bài đã học trên lớp 170 3.7 1.0
Tôi thường xuyên học từ mới từ giáo trình 170 4.0 0.7
Tôi chỉ xem lại bài đã học khi gần đến ngày thi, kiểm tra 170 2.6 1.2
Tôi thường xuyên làm thêm bài đọc hiểu ngoài giáo trình để 170 3.6 0.9 rèn kỹ năng làm bài đọc hiểu
Tôi thường xuyên đọc thêm các nguồn tài liệu Tiếng Anh
khác vì các mục đích khác nhau (giải trí, lấy thông tin, mở 170 3.9 0.6
64
rộng vốn từ,…)
Những hoạt động chủ động trong quá trình học của sinh viên được khẳng
định cao với điểm trung bình từ 4 điểm trở lên tính trên thang điểm 5 như: Tôi
làm trước bài tập, trả lời câu hỏi về bài đọc, Tôi đánh dấu những chỗ không hiểu
để hỏi giáo viên, Tôi thường xuyên học từ mới từ giáo trình.
Ngoại trừ quan điểm “chưa đúng” ít được sinh viên chấp nhận nên điểm
trung bình 2.6 tiệm cận mức 2 không đồng ý. Ý đồ của chúng tôi khi đưa câu hỏi
này vào bảng khảo sát vừa là câu hỏi để kiểm tra độ tin cậy của bảng hỏi vừa là
để đo việc học đối phó của sinh viên.
Kiểm định Chi-Square cho mức ý nghĩa thực nghiệm p = 0.000 < 0.05 ta
bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là tỷ lệ sinh viên có phương pháp học tập “chưa
đúng” chỉ xem lại bài đã học khi gần đến ngày thi, kiểm tra thì có kết quả thi tệ
65
hơn những sinh viên có phương pháp học tập “đúng đắn” (xem Bảng 3.14)
Bảng 3.14 Mối liên hệ giữa “Tôi chỉ xem lại bài đã học khi gần đến
ngày thi, kiểm tra” và “kết quả kiểm tra theo mức B1”
Kết quả kiểm tra Mối liên hệ giữa “Tôi chỉ xem lại bài đã theo mức B1 học khi gần đến ngày thi, kiểm tra” và Không Tổng “ kết quả kiểm tra theo mức B1” đạt Đạt cộng
Tôi chỉ xem Rất không Tần số 24 2 26
lại bài đã đồng ý % 26.1 2.6 15.3
học khi gần Không đồng Tần số 32 37 69
đến ngày ý % 34.8 47.4 40.6
thi, kiểm tra Phân vân Tần số 6 15 21
% 6.5 19.2 12.4
Đồng ý Tần số 25 22 47
% 27.2 28.2 27.6
Rất đồng ý Tần số 5 2 7
% 5.4 2.6 4.1
Tổng cộng Tần số 92 78 170
% 100 100 100
Công tác chuẩn bị bài là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết
định lớn đến hiệu quả của việc học của sinh viên. Nó là một hoạt động tự học
hoàn toàn không có giảng viên. Thông qua tài liệu, tìm hiểu thực tế và tiếp thu
kinh nghiệm của người khác sinh viên có thể tự học. Tuy nhiên quá trình này
66
sinh viên có thể gặp nhiều khó khăn do thiếu kiến thức, do khó lập kế hoạch và
đảm bảo tiến độ tự học, và không thể tự đánh giá kết quả tự học mà cần có giảng
viên tương tác trên lớp học để mang lại hiệu quả.
Bảng 3.15 Những hoạt động để chuẩn bị cho bài mới
Tôi tập đoán ý
nghĩa của bài Tôi làm Tôi tập đoán ý
Tôi đánh dấu đọc qua tựa đề, trước bài tập, nghĩa của từ
những chỗ tiêu đề, hình trả lời câu mới trong ngữ
không hiểu để ảnh, chữ in hỏi về bài cảnh trước khi
hỏi giáo viên đậm trong bài đọc tra từ điển
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
Rất không 1 0.6 đồng ý
Không đồng 7 4.1 7 4.1 27 15.9 ý
26 15.3 21 12.4 34 20.0 Phân vân
101 59.4 126 74.1 94 55.3 102 60.0 Đồng ý
62 36.5 18 10.6 48 28.2 6 3.5 Rất đồng ý
Bảng 3.15 cho thấy sinh viên đồng thuận cao trong các công tác chuẩn bị
bài mới, qua đây cũng thể hiện rõ một quá trình tự học lớn, quá trình này giúp
định hướng những hoạt động sẽ diễn ra trong lớp đòi hỏi cao sự tương tác của
67
giáo viên và sinh viên.
Bảng 3.16 Quá trình chuẩn bị bài và hoạt động trong giờ học
Tôi đưa ra câu hỏi về vấn đề tôi chưa hiểu Kết hợp về quá trình chuẩn bị Không bài và hoạt động trong lớp học Phân vân Đồng ý Rất đồng ý đồng ý
Tần số 7 Tôi đánh Không Hàng % 100 dấu đồng ý cột % 5.7 những 5 22 Tần số 60 14 chỗ Đồng ý Hàng % 5.0 21.8 59.4 13.9 không 100 100 Cột % 49.2 66.7 hiểu để Tần số 55 7 hỏi giáo Rất đồng Hàng % 88.7 11.3 viên ý Cột % 45.1 33.3
Bảng 3.16 thể hiện một kết quả của tương quan thuận rằng đa số (136 sinh
viên ) có đánh dấu những chỗ không hiểu để hỏi giáo viên; hầu hết (143 sinh
viên) sẽ đưa ra câu hỏi về vấn đề họ chưa hiểu khi ở trên lớp. Kết quả này cũng
thể hiện sự logic trong quá trình trả lời bảng hỏi và kết quả khảo sát mang lại độ
tin cậy cao.
Khác biệt hoàn toàn của việc chuẩn bị bài là việc tương tác với giảng viên
và sinh viên khác trong giờ học.Hoạt động này thực chất là giảng viên hướng
dẫn trực tiếp, giảng giải cho sinh viên.Qua các giờ lên lớp này cho phép rèn
luyện, uốn nắn, điều chỉnh để sinh viên nắm kiến thức và rèn luyện kỹ năng ngay
68
tại lớp.
Bảng 3.17 Hoạt động trong giờ học đọc hiểu
Không Phân Đồng Rất
Hoạt động trong giờ học đọc hiểu đồng ý vân ý đồng ý Total
Tôi tích cực tham gia trả lời Tần 27 137 6 170 câu hỏi, làm bài tập số
% 15.9 80.6 3.5 100
Tôi đưa ra câu hỏi về vấn Tần 5 22 122 21 170 đề tôi chưa hiểu số
% 2.9 12.9 71.8 12.4 100
Tôi thường xuyên tham gia Tần 20 170 40 110 các hoạt động trên lớp. số
% 100 11.8 23.5 64.7
Bảng 3.17 cho thấy 84.1% sinh viên “tích cực tham gia trả lời câu hỏi,
làm bài tập” và 84.2% “đưa ra câu hỏi về vấn đề tôi chưa hiểu”. Mật độ tham gia
các hoạt động trên lớp được xác nhận một cách thường xuyên với tần số 64.7%
sinh viên đồng ý. Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy đa số sinh viên tham gia vào các
hoạt động trong giờ học một cách tích cực. Tỉ lệ sinh viên thụ động, ít tham gia
các hoạt động trên lớp rất ít (2.9% và 11.8%). Tỉ lệ sinh viên khó xác định là
mình có tích cực tham gia vào các hoạt động trên lớp hay không cũng không cao.
Đối với khảo sát về việc ôn tập và rèn kỹ năng đọc hiểu, 76.5%sinh viên
cho biết các em thường xuyên học từ mới từ giáo trình và 68.8% sinh viên
69
thường xuyên đọc thêm các nguồn tài liệu khác (xem hình 3.5)
90.0%
Tôi viết tóm tắt hoặc kể lại nội
dung bài đã học trên lớp
80.0%
70.0%
Tôi thường xuyên học từ mới từ
giáo trình
60.0%
50.0%
Tôi chỉ xem lại bài đã học khi gần
đến ngày thi, kiểm tra
40.0%
30.0%
20.0%
Tôi thường xuyên làm thêm bài
đọc hiểu ngoài giáo trình để rèn
kỹ năng làm bài đọc hiểu.
10.0%
0.0%
Phân vân
Đồng ý
Rất đồng ý
Tôi thường xuyên đọc thêm các
nguồn tài liệu Tiếng Anh khác vì
các mục đích khác nhau ( giải trí ,
lấy thông tin, mở rộng vốn từ,…)
Rất không
đồng ý
Không đồng
ý
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn những hoạt động ôn tập môn đọc hiểu của sinh
viên
Biểu đồ 3.4 cho thấy nếu cộng dồn cả 3 mức rất không đồng ý, không
đồng ý và phân vân cho thấy sinh viên có xu hướng chọn 3 mức này cao hơn các
mức đồng ý và rất đồng ý đối với việc “tóm tắt hoặc kể lại nội dung bài học trên
lớp” và “tôi thường xuyên làm thêm bài đọc hiểu ngoài giáo trình để rèn luyện
kỹ năng đọc hiểu. Thêm vào đó hơn một nửa sinh viên quan niệm học theo hình
thức đối phó, chỉ xem lại bài đã học khi đến gần ngày thi, kiểm tra.
3.2.2.2.5. Về thời lượng
Kết quả ở bảng 3.18 cho thấy có 20% sinh viên đồng ý, 38.8% sinh viên
còn phân vân và 32.9% sinh viên không đồng ý với ý kiến cho rằng các em có đủ
thời gian để hiểu vấn đề ngay tại lớp. Từ kết quả cho thấy có vẻ thời gian để sinh
70
viên hiểu vấn đề tại lớp là chưa đủ. Khi thiếu thời gian thì dường như tất yếu
sinh viên muốn có thêm thời gian cho việc này ở trên lớp. Nghĩa là hoạt động
dạy và học trong đó diễn ra sự tương tác của người dạy và người học trên lớp cần
có nhiều thời gian hơn nữa mới đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của hầu hết
sinh viên trong cuộc khảo sát. 84.1% sinh viên cho biết rằng các em cần nhiều
thời gian hơn cho kỹ năng đọc hiểu trên lớp.
Bảng 3.18 Thời lượng
Rất Rất
Thời lượng không Không Phân Đồng đồng
đồng ý đồng ý vân ý ý Total
Tôi luôn có đủ thời Tần 7 56 66 34 7 170 gian để hiểu vấn đề số
được học ngay trên % 4.1 32.9 38.8 20.0 4.1 100 lớp
Tôi cần nhiều thời Tần 26 1 116 27 170 gian hơn cho kỹ năng số
này trên lớp % 15.3 0.6 68.2 15.9 100
3.2.2.2.6 Khối lượng kiến thức, kỹ năng
Điều quan trọng của quá trình dạy và học là sau khi kết thúc việc tương
tác giữa giáo viên và sinh viên, khối lượng kiến thức và kỹ năng mà sinh viên
71
tiếp nhận được càng cao chứng tỏ khóa học đó càng thành công.
Bảng 3.19 Khối lượng kiến thức, kỹ năng
Không Phân Đồng Rất
Khối lượng kiến thức, kỹ năng đồng ý vân ý đồng ý Total
Tôi tiếp thu nhiều kiến thức về Tần 27 34 75 34 170 ngữ pháp và từ vựng trong quá số
trình học đọc hiểu. % 15.9 44.1 20 20 100
Tôi được phát triển kỹ năng Tần 34 68 54 14 170 làm bài đọc hiểu ( đọc nhanh, số
đọc lướt, đoán từ,…). 20 40 % 31.8 8.2 100
Kết quả từ bảng 3.19 cho thấy sau quá trình học đọc hiểu, 64.1% sinh
viên tiếp thu nhiều kiến thức về ngữ pháp và từ vựng; 35.9% sinh viên không
đồng ý với điều này, có nghĩa là sinh viên đạt được những kiến thức khác nhiều
hơn kiến thức về ngữ pháp và từ vựng. Trong quá trình học đọc hiểu, sinh viên
được giới thiệu, hướng dẫn các kỹ năng để làm một bài đọc hiểu. Nhưng kết quả
khảo sát cho thấy hiệu quả của hoạt động này chưa cao khi chỉ có 41% sinh viên
cho rằng các em được phát triển kỹ năng làm bài đọc hiểu.
3.2.2.2.7. Học liệu
Giáo trình, tài liệu sử dụng cũng là một trong những yếu tố góp phần tạo
nên sự hứng thú học tập ở người học, ảnh hưởng đến phương pháp học tập và do
72
đó ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.
Bảng 3. 20 Học liệu
Rất
Học liệu Không Phân Đồng đồng
đồng ý vân ý ý Total
42 170 Giáo trình đang sử dụng Count 100 28
(Lifelines) đủ cho tôi luyện tập % 100 58.8 16.5 24.7 kỹ năng đọc hiểu.
Tôi cần bổ sung thêm tài liệu Count 1 6 123 40 170
khác đa dạng các chủ đề cần %
thiết cho việc rèn các kỹ năng 0.6 3.5 72.4 23.5 100 đọc hiểu như đọc nhanh, đọc
lướt
Bảng 3.20 cho kết quả khảo sát về tài liệu, giáo trình. 58.8% sinh viên
không đồng ý rằng giáo trình Lifelines đủ để luyện tập kỹ năng đọc hiểu. Trừ
16.5% sinh viên còn phân vân không xác định được đã đủ hay chưa, 72.4% sinh
viên cho biết các em cần bổ sung thêm tài liệu khác đa dạng các chủ đề, cần thiết
cho việc rèn các kỹ năng của đọc hiểu.
Bảng 3.19 (khối lượng kiến thức kỹ năng ) và bảng 3.20 ( học liệu ) cho
thấy mặc dù sinh viên được hướng dẫn các kỹ năng đọc hiểu trên lớp, sinh viên
vẫn cần rèn thêm kỹ năng này và tài liệu sử dụng trên lớp là chưa đủ đáp ứng yêu
73
cầu của sinh viên.
3.2.3. Kết quả phỏng vấn sinh viên
.Nhận xét về giáo trình Lifelines: Đa số sinh viên được phỏng vấn cho
rằng các nội dung về ngữ pháp và từ vựng trong giáo trình phù hợp với khả năng
tiếng Anh của các em. Tuy nhiên, một số sinh viên cho rằng nên bổ sung thêm
các chủ đề gần gũi với cuộc sống hơn.
Nhận xét về hoạt động trên lớp giúp sinh viên tiếp thu kiến thức tốt nhất:
Đa số sinh viên cho rằng hoạt động đối thoại giữa giáo viên và sinh viên là tốt
nhất, có thể giúp sinh viên tiếp thu kiến thức dù có thể vốn từ vựng bị hạn chế,
đôi khi phải dùng song ngữ.
Nhận xét về hoạt động của bản thân sinh viên để cải thiện kết quả học tập:
Tất cả các sinh viên được hỏi đều đồng ý là sinh viên cần tự mở rộng vốn từ
vựng.
Nhận xét về phương pháp truyền đạt kỹ năng đọc hiểu của giáo viên: Đa
số sinh viên cho là dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Nhận xét về ảnh hưởng của việc chuẩn bị bài trước ở nhà: tất cả sinh viên
đồng ý là hoạt động này giúp sinh viên có thể dễ dàng tiếp thu bài mới ở lớp,
hiểu bài sâu hơn và nhớ lâu hơn.
Nói về mong muốn của sinh viên đối với sự hỗ trợ của nhà trường: tất cả
các sinh viên mong muốn nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa bằng
tiếng Anh, tạo cơ hội cho sinh viên giao tiếp bằng tiếng Anh thông qua việc tổ
74
chức các câu lạc bộ tiếng Anh, trang bị thêm tài liệu tiếng Anh cho thư viện.
.Nói về mong muốn của sinh viên đối với giáo viên: Sinh viên mong muốn
được hỗ trợ bằng những lời khuyên bổ ích về cách học từ vựng, cung cấp thêm
tài liệu ngoài giáo trình đa dạng các chủ đề giúp sinh viên rèn luyện thêm kỹ
năng đọc hiểu và tăng cường giảng bài bằng tiếng Anh trong giờ học.
3.3. Kết quả khảo sát đối với giáo viên
3.3.1. Thái độ đối với đọc hiểu
Hai trong số ba giáo viên tham gia trả lời câu hỏi đồng ý là đọc hiểu có vai
trò quan trọng hơn những kỹ năng khác và các giáo viên này dành thời gian cho
đọc hiểu nhiều hơn các kỹ năng khác. Cả ba giáo viên đều đồng ý là đọc hiểu rất
quan trọng và cần thiết cho sinh viên tại Viện Kinh Tế và Công Nghệ Đông Á vì
nó giúp cho sinh viên có khả năng đọc và nghiên cứu tài liệu bằng tiếng Anh liên
quan đến ngành học của mình.
3.3.2. Phương pháp truyền đạt kỹ năng đọc hiểu
Các giáo viên không yêu cầu sinh viên đọc trước bài và soạn từ mới trước
khi đến lớp. Thay vào đó, trước mỗi bài đọc, các cô đưa câu hỏi thảo luận liên
quan đến bài đọc để giúp sinh viên có thói quen tích cực hoạt động và động não
suy nghĩ về bài đọc.
Có hai giáo viên cung cấp từ mới liên quan đến bài đọc cho sinh viên. Các
giáo viên đều có qui định thời gian để sinh viên đọc bài và trả lời câu hỏi. Các
giáo viên đặt câu hỏi cho sinh viên trả lời và trả lời các câu hỏi của sinh viên.
Các giáo viên chữa bài tập cho sinh viên, tuy nhiên không yêu cầu sinh viên dịch
bài sang tiếng Việt. Sau khi hoàn tất bài đọc, các giáo viên yêu cầu sinh viên tóm
75
tắt lại bài đọc và xem lại bài đã học. Khi dạy đọc hiểu các giáo viên tập trung
dạy kỹ năng hiểu từ mới trong ngữ cảnh và kỹ năng đọc hiểu bởi vì mỗi văn bản
là khác nhau nên dạy cho sinh viên cách đọc và cách để hiểu là quan trọng. Khi
dạy kỹ năng đọc hiểu, các giáo viên không thường xuyên sử dụng giáo cụ trực
quan hay dùng công nghệ thông tin.
3.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động trên lớp
Các giáo viên yêu cầu sinh viên làm việc theo nhóm hay cặp thay cho làm
việc cá nhân vì các cô nhận thấy sinh viên làm việc theo nhóm hay cặp hiệu quả
hơn làm việc một mình.
3.3.4. Thời lượng
Về thời lượng dạy đọc hiểu theo phân phối chương trình, hai trong số ba
giáo viên không hoàn toàn đồng ý là đủ hay không đủ, tuy nhiên các giáo viên
đồng ý là đọc hiểu cần thêm nhiều thời gian hơn so với các kỹ năng khác.
3.3.5. Khối lượng kiến thức, kỹ năng
Một trong số các giáo viên không đồng ý chỉ tập trung truyền đạt kiến
thức từ vựng và ngữ pháp.Tuy nhiên, các giáo viên hoàn toàn đồng ý với việc tập
trung dạy kỹ năng làm bài đọc hiểu.
3.3.6. Giáo trình, tài liệu
Các giáo viên không cho rằng giáo trình đang sử dụng đủ để sinh viên rèn
luyện kỹ năng đọc hiểu. Theo các giáo viên, giáo trình Lifelines cung cấp những
bài đọc liên quan đến cuộc sống hàng ngày, ngữ pháp gắn liền với bài đọc và dạy
kỹ năng khá tốt, tuy nhiên thông tin trong giáo trình chưa được thú vị lắm cần
được cập nhật thêm. Các giáo viên thường bổ sung thêm tài liệu ngoài giáo trình
76
cho sinh viên.Tài liệu bổ sung là những tài liệu tương đương lấy từ sách khác,
tạp chí hoặc báo tiếng Anh hoặc từ những trang web hướng dẫn học tiếng Anh
trên mạng.
3.3.7. Thi, kiểm tra
Các giáo viên tập trung đo lường kỹ năng đọc hiểu (đọc tìm ý chính, tìm
mục đích của tác giả, nội dung có hoặc không có trong bài), kỹ năng sử dụng
ngữ pháp và hiểu nghĩa của từ vựng trong ngữ cảnh.Các giáo viên không đồng ý
với việc bỏ qua không kiểm tra kỹ năng nghe và kỹ năng nói.
Ngoài ra, các giáo viên có mong muốn sử dụng công nghệ thông tin bên
cạnh đa dạng hơn các hoạt động trong giờ học đọc hiểu để giờ học sinh động hơn.
Tóm lại, từ kết quả khảo sát giáo viên cho thấy các giáo viên xem đọc hiểu
có vai trò quan trọng hơn những kỹ năng khác, dành thời gian cho đọc hiểu nhiều
hơn và khi kiểm tra cuối kỳ hay giữa kỳ cũng tập trung vào kỹ năng đọc hiểu.
Điều này dẫn đến sinh viên cũng xem đọc hiểu là kỹ năng quan trọng và dành
thời gian cho đọc hiểu cũng nhiều hơn cũng như mong muốn đạt điểm cao trong
kỳ kiểm tra. Giáo viên đã thực hiện các hoạt động trên lớp để truyền đạt kiến
thức cũng như các kỹ năng đọc hiểu cho sinh viên, tổ chức cho sinh viên các
hoạt động theo cặp/nhóm để sinh viên hoạt động có hiệu quả hơn. Sinh viên đã
tích cực tham gia và các hoạt động trên lớp trong giờ học. Giáo viên và sinh viên
có sự phối hợp với nhau trong từng giai đoạn của quá trình dạy và học đọc hiểu.
Có thể nói phương pháp giảng dạy của giáo viên đã giúp mang lại sự hứng thú
cho người học, góp phần ảnh hưởng đến thái độ, động cơ và phương pháp học
77
của sinh viên.
3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Năng lực đọc hiểu của sinh viên thể hiện ở những mức độ đáp ứng khác
nhau so với các yêu cầu ở mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu. Tuy tỉ
lệ sinh viên đạt yêu cầu (45.9%) thấp hơn tỉ lệ sinh viên không đạt yêu cầu
(54.1%) là 8.2%, nhưng có đến 11.2% sinh viên đạt 4.9 điểm, tiệm cận mức đáp
ứng trung bình. Cho nên tỉ lệ đáp ứng của sinh viên đối với yêu cầu của kỹ năng
đọc hiểu ở mức B1 còn có khả năng thay đổi. Từ kết quả khảo sát tuy chưa thể
kết luận phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng đến kết quả khảo
sát năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên hay không, nhưng đã thấy được
vấn đề sinh viên có dành thời gian tự học tiếng Anh để rèn luyện thêm kỹ năng
đọc hiểu hay không không ảnh hưởng đến kết quả khảo sát. Có thể có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả khảo sát năng lực như là thời gian khảo sát, thời tiết,
sức khỏe sinh viên,….. Mặc khác, có thể nói việc tự học của sinh viên chưa
mang lại hiệu quả. Đề thi có những câu hỏi có số lượng câu trả lời sai được chọn
nhiều hơn câu trả lời đúng cho thấy đây là những câu khó mà năng lực sinh viên
chưa đáp ứng được. Những kỹ năng, chiến lược, chiến thuật làm bài đọc hiểu
chưa được áp dụng tốt cũng như sự hạn chế về vốn từ vựng, ngữ pháp và kiến
thức nền. Sinh viên có khả năng hiểu được những gì đọc được trong bài nhưng
gặp khó khăn khi đoán ý nghĩa trong ngữ cảnh ảnh hưởng đến việc hiểu nội dung
văn bản cũng như hiểu ý tác giả. Thời lượng học tiếng Anh để đạt mức B1 theo
Khung tham chiếu chung châu Âu tối thiểu là 350 giờ, bình quân kỹ năng đọc
hiểu cần 87.5 giờ. Trong khi chương trình Tiếng Anh căn bản chỉ có thời lượng
120 tiết và dành cho cả 4 kỹ năng, bình quân mỗi kỹ năng chiếm 30 tiết. Như
78
vậy để đáp ứng được yêu cầu về năng lực, sinh viên cần thêm thời gian nhiều
hơn. Tuy nhiên sinh viên còn cả năm học thứ ba trước khi tốt nghiệp, nên vẫn
còn thời gian cho sinh viên rèn luyện thêm để nâng cao năng lực của mình.
Mặc dù là học kỹ năng đọc hiểu, sinh viên lại cho rằng mình tiếp thu kiến
thức tốt nhất khi có sự trao đổi thảo luận với giáo viên bằng tiếng Anh trong giờ
học. Có thể nói rằng các kỹ năng của ngôn ngữ nên được truyền đạt trong mối
quan hệ tương tác với các kỹ năng khác hơn là chỉ riêng lẻ một kỹ năng. Các
hoạt động trong lớp học của giáo viên và sinh viên diễn ra theo trình tự trước,
trong và sau khi học với sự phối hợp khá cao của cả hai bên. Điều này có thể góp
phần làm cho không khí lớp học thêm hào hứng, sôi nổi tạo thái độ, động cơ,
phương pháp học tập tốt.
3.5. Tiểu kết
Đề thi PET dùng trong khảo sát này có tính bảo mật, phù hợp với mô hình
Rasch, chất lượng các phương án lựa chọn sai, độ khó, độ tin cậy, độ giá trị đều
đạt yêu cầu nên kết quả khảo sát là đáng tin cậy. Tuy đề đòi hỏi mức độ năng lực
sinh viên cao nhưng có thể phân biệt năng lực thí sinh rõ ràng. Kết quả khảo sát
bằng đề thi PET cho thấy năng lực của sinh viên trong kỹ năng đọc hiểu so với
mức B1có những mức độ khác nhau. Khảo sát bằng thang đo cho kết quả về thái
độ của giáo viên và sinh viên đối với đọc hiểu, động cơ học đọc hiểu của sinh
viên và phương pháp dạy và học đọc hiểu của giáo viên và sinh viên. Kiểm định
79
các giả thuyết nghiên cứu cho kết quả
Bảng 3.21 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả Kiểm định Phát biểu thuyết
Phương pháp giảng dạy đọc hiểu của giáo viên có
H1 ảnh hưởng thái độ, động cơ, phương pháp học đọc Chấp nhận
hiểu của sinh viên.
Có mối tương quan giữa thái độ của sinh viên đối
H2 Bác bỏ với môn đọc hiểu và kết quả kiểm tra đọc hiểu của
sinh viên.
Có mối tương quan giữa động cơ học đọc hiểu và
H3 Chấp nhận kết quả bài kiểm tra đọc hiểu theo mức B1 của
Khung tham chiếu chung châu Âu.
Có sự tương quan giữa phương pháp học đọc hiểu
H4 Chấp nhận của sinh viên và kết quả kiểm tra đọc hiểu theo
80
mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu.
KẾT LUẬN
1.Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu trên, tôi rút ra kết luận như sau:
Năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên thể hiện ở nhiều mức độ đáp
ứng khác nhau so với các yêu cầu ở mức B1 của Khung tham chiếu chung
châu Âu. Năng lực của sinh viên khảo sát dao động từ -2 đến 2.2 trong khi
đề thi đòi hỏi mức năng lực từ -2 đến 4.0. Do vậy năng lực sinh viên tham
gia khảo sát này chưa đáp ứng được hết yêu cầu về năng lực của đề
thi.Sinh viên thể hiện được hiểu biết của mình về từ vựng, ngữ pháp, kiến
thức về thế giới, khả năng vận dụng các kỹ năng làm bài đọc hiểu, khả
năng hiểu văn bản và hiểu ngụ ý của tác giả. Tuy nhiên sinh viên vận dụng
chưa tốt các kiến thức và kỹ năng, chiến lược làm bài đặc biệt là kỹ năng
đọc lướt và khả năng hiểu ngụ ý của tác giả.
Đối với giáo viên và sinh viên, kỹ năng đọc hiểu có vai trò quan trọng.
Giáo viên ưu tiên cho đọc hiểu trong quá trình giảng dạy cũng như khi
kiểm tra. Sinh viên dành phần lớn thời gian tự học để rèn luyện đọc hiểu.
Tuy nhiên, không có mối quan hệ về thời lượng tự học đọc hiểu của sinh
viên và kết quả khảo sát. Điều này cho thấy việc tự học đọc hiểu của sinh
viên chưa được hiệu quả.Cả giáo viên và sinh viên có thái độ tích cực đối
với kỹ năng đọc hiểu.
Sinh viên còn học đối phó. Những sinh viên học đối phó đạt kết quả chưa
tốt. Những sinh viên có động cơ học tập tốt đạt kết quả tốt hơn.
Phương pháp dạy đọc hiểu của giáo viên và phương pháp học đọc hiểu của
81
sinh viên được phối hợp với nhau qua 3 giai đoạn trước, trong và sau khi
đọc. Phương pháp dạy của giáo viên ít nhiều có ảnh hưởng đến phương
pháp học của sinh viên.
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài chỉ khảo sát năng lực đọc hiểu của sinh viên qua một đề kiểm tra nên
độ tin cậy còn bị hạn chế. Nếu có thể thực hiện được khoảng 3 đề kiểm tra trong
thời gian gần nhau thì độ tin cậy của khảo sát sẽ cao hơn.
Đề tài chỉ ra được những hạn chế về kiến thức, kỹ năng, khả năng hiểu biết
của sinh viên nhưng chưa tìm ra được nguyên nhân thực sự của việc năng lực
đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên chỉ đáp ứng được ở mức hạn chế đề thi thiết kế
theo mức B1 của Khung tham chiếu chung châu Âu.
Thời gian thực hiện khảo sát được tiến hành khi sinh viên đã bước qua năm
thứ ba, sau giai đoạn nghỉ hè. Sự gián đoạn về thời gian học có thể đưa đến sự
hạn chế của trí nhớ (đặc biệt gây khó khăn cho việc học ngoại ngữ) và do đó có
thể gây tác động không mong muốn đến kết quả khảo sát.
Năng lực ngôn ngữ của người học nên được đánh giá một cách đầy đủ hơn
qua 4 kỹ năng của ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết. Tiếp tục khảo sát các kỹ
năng khác để có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực ngôn ngữ của người học
cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tác giả luận văn mong nhận được những đóng góp quí báu của các thầy cô,
các anh chị em đồng nghiệp cho những thiếu sót không thể tránh khỏi trong luận
văn để người viết có điều kiện rút kinh nghiệm, cải thiện hiệu quả nghiên cứu
82
trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Trần Lan Anh (2005), Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập
của sinh viên đại hoc. Luận văn thạc sỹ, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
2. Vũ Thị Phương Anh (2006), Khung Trình Độ Chung Châu Âu(Common
European Framework) và việc nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh tại
ĐHQG-HCM, Tạp chí phát triển Khoa Học & Công Nghệ , tập 9, số 10-
2006, tr. 31.
http://www.itest.org.vn/Upload/document/CEF%20%20TS.%20Vu%20Th
i%20Phuong%20Anh.pdf
3. Vũ Thị Phương Anh (2007), Học tiếng Anh 10 năm trong trường không sử
dụng được: đâu là nguyên nhân, và có chăng một giải pháp?
4. Trần Thị Tú Anh (2005), Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy đại
học tại Học viện báo chí và tuyên truyền. Luận văn thạc sỹ, Đại Học Quốc
Gia Hà Nội.
5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2008), Quyết định của thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt Đề án“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020”
http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=708&optrpa
ge
6. Phạm Thị Hòa, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Anh- Mỹ, Trường Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội( 2009), “Ngữ dụng học với việc dạy
83
đọc hiểu một văn bảng bằng tiếng nước ngoài”, Tạp chí Khoa học Đại Học
Quốc Gia Hà Nội, Ngoại ngữ 25 (2009) 107-111, nhà xuất bản ULIS.
http://tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/handle/123456789/540
7. Ngô Thị Thu Hương (2005), Tác động của việc đổi mới chương trình
giảng dạy môn tiếng Anh đến hoạt động giảng dạy và học tập ở trường
cao đẳng sư phạm qua nghiên cứu trường hợp tại trường cao đẳng sư
phạm Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Kiệp, trường đại học Nha Trang, Cải tiến phương pháp dạy
đọc hiểu
9. Lê Phương Mai (2009), “Giới thiệu thang chuẩn đánh giá và các bài test
của Cambridge”, Trung tâm
NCGD&KĐCL.http://hdl.handle.net/123456789/712
10. Dương Thị Nụ (2005), “Phân tích kết quả điều tra nhu cầu sử dụng bài tập
bổ trợ tiếng Anh chuyên ngành” Kỷ yếu Hội nghị khoa học Khoa Ngoại
ngữ chuyên ngành Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội
lần thứ 25 (tháng 4/ 2004).http://hdl.handle.net/123456789/1084
11. Ngô Việt Hà Phương và cộng sự (2009), “Nghiên cứu và biên tập bộ tài
liệu dạy và học cho sinh viên năm thứ II Khoa NN & VH Anh – Mỹ sử
dụng nguồn tài liệu từ các trang web dành cho giáo viên dạy tiếng Anh
như là một ngoại ngữ”, kỷ yếu khoa học năm 2009, Nhà xuất bản ULIS
http://hdl.handle.net/123456789/744
12. Phan Xuân Thảo, Tìm hiểu khung CEFR và tăng tính chủ động trong việc
giảng dạy, học tập và đánh giá ngoại ngữ tại Đại học Kinh tế TPHCM.
13. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với
84
SPSS. Nhà xuất bản Thống Kê.
14. Nguyễn Văn Tụ, trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế (2009), “Bàn
thêm về cái đích của dạy-học ngoại ngữ theo quan điểm giao tiếp-cá thể
hóa”Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại Học Đà Nẵng- số 2(31), 2009.
http://ud.udn.vn/bankhcnmt/zipfiles/So31/23.6.nng.tu-nguyenvan.06tr.pdf
15. Hoàng Văn Vân (2008), “Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
tiếng Anh không chuyên ở ĐHQG Hà Nội”,Tạp chí khoa học Đại Học
Quốc Gia Hà Nội , Ngoại Ngữ 24, tr. 22-37.
http://tapchi.vnu.edu.vn/1_NN_08/3.pdf
B. Tiếng Anh
16. Alderson, J Charles, Lancaster University, Language testing and the use of
the Common European Framework of Reference for languages (CEFR).
17. Allington, Richard L. (1977),” If They Don’t Read Much, How They Ever
Gonna Get Good?” Journal of Reading, Vol.21, No.1, October.
18. Alyousefs, Hesham Suleiman (2005), “Teaching reading comprehension
to ESL/ELL Learners”, The Reading Matrix, vol.5, No.2, September.
19. Anderson, Neil (1999), Exploring Second Language Reading: Issues and
Strategies.
20. Bagaric,Vesna, University of Osijek and Jelena Mihaljevic Djigunovic
university of Zagreb (2007), “Defining communicative competence”,
Review Paper, Vol.8, br.1, 2007, pages 94-103.
21. Davidson, F & Fulcher, G (2007) “The Common European Framework of
Reference and the design of language tests: A matter of effect”, Language
Teaching 40, p.231-241.
22. Duke, Nell K. and Pearson, P. David (2002), “Effective Practices for
85
Developing Reading Comprehension”, From What Research Has to Say
About Reading, Third Edition. Copyright © 2002 by the International
Reading Association, Inc.© Scholastic Red 2002.
http://ngexplorer.cengage.com/explorer/pdf/effectivepractices.pdf
23. ECML's 2nd medium-term programme (2004-2007), The Common
European Framework: Activities, competences, levels, Training teachers
to use the European Language Portfolio.
http://archive.ecml.at/mtp2/Elp_tt/Results/DM_layout/00_10/03/03%20C
EF%20text%20E.pdf
24. Erton, Ismail (2007), “Applied Pragmatics and Competence Relations in
Language Learning and Teaching”, Journal of Language and Linguistic
Studies, Vol.3,No.1, April 2007.
http://www.jlls.org/Issues/Volume%203/No.1/ierton.pdf
25. ETS, A Teacher’s Guide to the Common European Framework, NXB
Pearson Longman.
26. ETS, Guidelines for the assessment of English language learners.
27. Fry, Colin, Communicative competence revisited. Yet again!
http://faculty.kfupm.edu.sa/PYP/cfry/Communicative%20competence%20
revisited_files/Communicative%20competence%20revisited.htm
28. Hakuta, Kenji, Ph.D. & Jacks, Lee L., Professor of Education, Stanford
University, Guidelines for the Assessment of English Language Learners-
ETS.
29. Hawes, Kathryn S,Dr., (2002),”What is Reading Comprehension?Three
Points of View” Nade selected conference paper, vol.8, 2002.
30. Hulstijn, Jan H. (2011), “Language Proficiency in Native and Nonnative
86
Speakers”, An Agenda for Research and Suggestions for Second-Language
Assessment, Language Assessment Quarterly, 8:3, 229-249
http://dx.doi.org/10.1080/15434303.2011.565844
31. Leon by Leon’s Planet, Language Competence.
http://leonsplanet.com/langcomp.htm
32. Liao, Posen, Foreign LanguagAssessment, Department of Foreign
Languages and Applied Linguistics, National Taipei University, Taiwan.
33. Manitoba Education Citizenship and Youth, Manitoba (2009), American
Sign Language and Deaf Culture, Manitoba Curriculum Framework of
Outcomes.http://www.edu.gov.mb.ca/k12/cur/languages/asl/framework/la
nguage_competence.pdf
34. Marin, Jorge Hugo Muxnoz (2009), Exploring Teachers’ Practices for
Assessing Reading Comprehension Abilities in English as a Foreign
Language, Universidad de Antioquia, Colombia.
35. Pitoniak, Mary J., John W. Young, Maria Martiniello, Teresa C. King,
Alyssa Buteux, và Mitchell Ginsburgh (2009), Guidelines for the
assessment of English languge learners, ETS.
36. Milanovic, M (2009) “Cambridge ESOL and the CEFR”, Research Notes
37, 2-5.
37. Ngô Thị Hằng Nga (2009), A Study on English Reading Strategies Used
By Third Year - English Majors of Thai And Muong Ethnic Minorities At
Tay Bac University, Master thesis, ULIS.
http://hdl.handle.net/123456789/1948
87
38. Niaidroose (2010), Strategies For Developing Reading Skills .
39. Rennert-Ariev ,Peter (2005), “A theoretical model for the authentic
assessment of Teaching”, Volume 10 Number 2, April 2005 ISSN 1531-
7714, Loyola College.
40. Rasinski, T. & Padak, N. (1996) “Holistic Reading Strategies: Teaching
children who find reading difficult”, Englewood Cliffs, J:Merrill/Prentice
Hall. http://www.paec.org/david/reading/general.pdf.
41. Saville, N (2005) “An interview with John Trim at 80”, Language
Assessment Quarterly 2 (4), 263–288.
42. Steensel , Roel van et al (2012), “Assessing Reading Comprehension in
Adolescent low achievers: subskills identification and task specificity”,
Language Testing, originally published online 21 May, 2012.http://
ltj.sagepub.com /content /30/1/3.
43. The National Capital Language Resource Center, Washington, DC (1998),
Reading Strategies What Do Good Readers Do? What Can You Do to
Become a Better Reader?
http://www.nclrc.org/essentials/reading/stratread.htm
44. The Rose Report (2006), “The new conceptual framework for teaching
reading: the “simple view of reading”- overview for literacy leaders and
managers in schools and Early Years settings”, Recommendations of the
Independence review of the teaching of early reading.
45. Taylor, L (2004a) “Issues of test comparability”, Research Notes 15, 2-5.
46. Taylor, L (2004b) “IELTS, Cambridge ESOL examinations and the
Common European Framework”, Research Notes 18, 2-3.
47. University of Languages & International Studies, Foreign Languages
88
Standards (B1 – B2 – C1)
48. Taha, Wia’am Abdul-Wahab and Kufa, Abdul-Hussein Kadhim Reishaan,
“The Relationship between Competence and Performance: Towards a
Comprehensive TG Grammar.2”, Kufa journal-the second times,
university- college of Arts.
49. Yano,Yasukata (2003), “Communicative Competence and English as an
International language”, Intercultural Communication Studies XII ,
Waseda University.
50. Weir, C J (2005)” Limitations of the Common European Framework for
developing comparable examinations and tests”, LanguageTesting 22,
281-300.
51. http://www.kynang.edu.vn/ky-nang-tu-hoc-hieu-qua/47-phuong-phap-
powercho-sinh-vien-nam-1.html : Phương pháp POWER.
52. http://tuhoctienganh.edu.vn/chi-tiet/102-348--bi-quyet-doc-hieu-va-doc-
89
luot-tieng-anh.html
me Ụ=i Ụ`
Phụ lục 1====================ĐỀ=q e f=h e Ảl =p(cid:0) q =k Ăk d =i Ự` =ĐỌ` =e fỂr
READING TEST
Time allotted: 60 minutes Name : …………
Class : …………
m^ o q =N
Questions 1-5:
Look at the text in each question.
What does it say?
Mark the letter next to the correct explanation – A, B or C – on your
answer sheet.
A. Do not leave your bicycle touching the Window.
NO BICYCLES
Example:
B. Do not ride your bicycle in this area.
AGAINST GLASS
C. Broken glass may damage your bicycle tyres.
PLEASE
Part 1
Example answer
A
B
C
0
0.
1.
Francesco! Problem-
Whose textbook does Natalie want to
Maria’s borrowed my history textbook and
borrow?
she’s away. Could you lend me yours? Leave it
A. Ken’s B. Maria’s C. Francesco’s
with Ken when you see him. Thanks . Natalie.
90
2.
THIS CAR PARK IS LOCKED
A. Users must lock the car park after leaving.
AFTER BUSINESS HOUR EACH
B. People can park here while they are at work.
DAY
C. This car park is for employees only.
3.
PLAYERS WANTED
A. The basketball
team only wants
to see
For Friday’s basketball match
experienced players.
against Barton College- can YOU
B. There aren’t enough team members available
help the team ? Come to the gym at
on Friday.
3 p.m. today, whatever your level.
C. The Barton College team will visit the gym
later today.
4.
To:Charlotte From:Giacomo
A. Giacomo will be able to see Charlotte
What
time does your flight arrive
early tomorrow morning.
tomorrow? Can’t pick you up if it’s
B. Charlotte needs to arrive in time for
earlier than midday as I’m holding a
Giacomo’s meeting tomorrow.
meeting at our office – sorry.
C. Giacomo can collect Charlotte from
the airport tomorrow afternoon.
m^ o q =O
Questions 6-10:
The people below all want to go to the cinema.
91
On the opposite page there are descriptions of eight films.
Decide which film ( letters A-H ) would be the most suitable for each
person or people ( numbers 6-10 )
For each of these numbers mark the correct letter on your answer sheet.
6. Jo is studying art at university. She usually goes to the cinema on Friday
evenings. She enjoyed films that are based on real life and from which
she can learn something.
7. Sheila has decided to take her mother to the cinema for her birthday. They
both like love stories that have happy endings.
8. Brian is a hard –working medical student. He doesn’t have very much free
time, but he likes going to the cinema to relax, and enjoy a good laugh.
9. Adam wants to take his 8-year-old son Mark to the cinema at the weekend.
They want to see a film with plenty of excitement.
10. Harry and Joyce go to the cinema about twice a month. They particularly
like detective stories and do not pay much attention to which actors are in
the film.
^ K=q ÜÉ=a Éäáî Éêó
Jim Treace stars in this well-known comedy about two workmen who
have to deliver a long piece of wood to a house. But unfortunately the
performances are poor, and the film is too long for such a simple joke.
_ K=^ åÇ=q çã çêêçï =t É=c áåÇ=v çì
A fast- moving adult story about a San Francisco policeman in
danger.Based on a real-life happening, it keeps you guessing right until the
last minutes.Although there are no big stars, there are some fine
92
performances.
` K=q ÜÉ=b åÇë=çÑ=íÜÉ=b ~êíÜ
A story based on a real-life journey to the South Pole. This film
contains some quite wonderful wildlife photography- make sure you see it
while you have the chance, or you’ll be sorry.
a K=fëä~åÇ=çÑ=c áêÉ
You get spectacular scenery and lots of thrills in this action-packed
story, in which a young sea-captain rescues terrified villagers from a
volcanic island in the South Seas.
b K=l ì í=çÑ=pÅÜççä
Here we live through a day in the life of an American teenager who
has problems not only with his parents and their boring friends but also
with his first girlfriend who just doesn’t seem to understand him.
c K=^ =q áã É=çÑ=páäÉåÅÉ
Don’t forget your handkerchief for this story of a young college boy
and girl who manage to survive all the pressures of modern life. And what
an unforgettable wedding scene!
d K=^ =mêáî ~íÉ=m~êíó=
A wonderful funny comedy, which takes place in the 1940s.A reporter
and his very worried wife try to save a sheep from a local butcher. The
actors really make the most of this clever script.
e K=t Üç=ëÜçí=j ~äçåÉ\
It’s a surprise to see so many famous names waiting their time in this
93
dull detective story. In the end you find yourself asking, “Who cares?”
m^ o q =P
Questions 11-20
Look at the sentences below about a tour of Australia.
Read the text on the opposite page to decide if each sentence is
correct or incorrect.
If it is correct, mark A on your answer sheet.
If it is not correct, mark B on your answer sheet.
11. If you start your holiday on April 1st, you will return on April 19th.
12. Return flights are from Melbourne.
13. All travel between cities in Australia is by plane.
14. The cost covers accommodation and some meals.
15. You can make a reservation now for one of next year’s tours.
16. You have to pay the full price on the day you book.
17. You can only take this holiday in the spring or autumn.
18. If you want to go on a city sightseeing tour, you will have to pay extra.
19. The trip to Ayers Rock ends with a flight.
94
20. Booking is possible seven days a week.
GLOBEWISE
WE’LL SHOW YOU THE VERY BEST OF
AUSTRALIA
ON A FULLY GUIDED 22-DAY TOUR
For only £1985
You can pay just £90 now to be sure of your place on this successful and popular
touring holiday next year.
OUR PRICE INCLUDES
There are departures right through the year. We make sure you see the very best
of everything which Australia has to offer.
PHONE US ON 01303
692154
*Scheduled flights by
Australia’s national
airline, Quantas , from
London or Menchester
to Perth , returning
from Melbourne.
PERTH
Wonderful long,golden beaches superb restaurant
serving fabulous food in delightful surroundings, lush
green parks and the beautiful Swan River. City
sightseeing Tour included.
QUOTING REFERENCE
GW/398 FOR OUR NEW
FULL COLOR
BROCHURE.
*After arriving in Perth,
Air Australia flights
between Perth/ Alice
Springs/Cairns/ Sydney.
OUR OFFICES ARE
OPEN: Monday to
Friday
*Coach from Sydney to
Melbourne via
Canberra and Albury.
9 a.m.- 8 p.m.
Saturday
*All airport transfers in
Australia.
9 a.m. – 4p.m.
BROCHURE REQUESTS
ONLY: Sunday
*Nineteen nights’
accommodation in
good grade hotels with
full continental
breakfast.
SOLD OUT FOR THIS YEAR
BOOKING NOW
FOR NEXT YEAR
ALICE SPRINGS
Fly over the outback to famous Alice Springs in the
heart of Aboriginal country. Full sightseeing tour. See
Flying Doctor base and “ School of the Air”.
AYERS ROCKS
Drive to Yulara National Park. Visit the mysterious
Olgas and Ayers Rocks with its caves and Aboriginal
rock paintings..Fly onto the lively seaside town of
Cairns and relax in the sun.
GREAT BARRIER REEF
We included a full day’s boat trip on the famous reef
with the chance to see amazing , brightly coloured
fish and other sea creatures.
SYDNEY
You’ll love the excitement and beauty of Australia’s
biggest city-we’ve included a sightseeing tour and a
avisit to the famous Opera House. You can also book
a trip to the Blue Mountains.
MELBOURNE
We’ve included a city sightseeing tour-or you can visit
the Penguin Parade.
We promise that by the end of the trip you’ll be
wanting to return!
95
m^ o q =Q
Questions 21-25:
Read the text and questions below.
For each question, mark the letter next to the correct answer – A, B , C
or D- on your answer sheet.
A month ago I had no idea that on a Saturday afternoon in November I’d be
hanging 30 meters above the ground and enjoying it. Now I looked down at the
river far below me, and realized why people love rock-climbing.
My friend Matt and I had arrived at the Activity Centre on Friday evening. The
accommodation wasn’t wonderful, but we had everything we need (beds,
blankets , food ) , and we were pleased to be out of the city and in the fresh air.
On Saturday morning we met the other ten members of the group. Cameron had
come along with two friends, Kevin and Simon, while sister Carole and Lynn
had come with Amanda. We had come from various places and none of us knew
the area.
We knew we were going to spend the weekend outdoors, but none of us was sure
exactly how. Half of us spent the morning caving while the other went rock-
climbing and then we changed at lunchtime. Matt and I went to the caves first.
Climbing out was harder than going in, but after a good deal of pushing, we
96
were out at last- covered in mud but pleased and excited by what we’d done.
21. What is the writer trying to do in the text?
A. advertise the Activity Centre.
B.describe some people she met.
C. explain how to do certain outdoor sports.
D. say how she spent some free time.
22. What can the readers learn from the text?
A. when to depend on other people at the Centre.
B. how to apply for a place at the Centre.
C. what sort of activities you can experience at the Centre.
D.which time of year is best to attend the Centre.
23. How do you think the writer might describe the weekend?
A. interesting B. relaxing C. frightening D. unpleasant
24. What do we learn about the group?
A. Some of them had been there before.
B. They had already chosen their preferred activities.
C. Some of them already knew each other.
97
D. They came from the same city.
ACTIVITY CENTRE
ACTIVITY CENTRE
25. Which of the following advertisements describes the Activity Centre?
A. B.
Set in beautiful countryside.
Set in beautiful countryside.
Accommodation and meals provided.
Accommodation and meals provided.
Work with a group- we show you a
range of outdoor activities that you
didn’t realize you could do!
Make up your own timetable-choose from a
variety of activities ( horse-riding , fishing ,
hill-walking , sailing, mountain-biking).
CCC
ACTIVITY CENTRE
ACTIVITY CENTRE
CCCC
Set in beautiful countryside. Enjoy the
luxury of our accommodation- each room
has its own bathroom. Work with a group ,
or have individual teaching.
Set in beautiful countryside. You can
spend the day doing outdoor
activities and we will your
accommodation with a local family.
m^ o q =R
Questions 26-35:
Read the text below and choose the correct word for each space.
For each question, mark the letter next to the correct word- A, B, C or
D on your answer sheet.
Part 5 Example answer:
98
A B C D 0
THE FIRST WOMAN SCIENTIST
Hypatia was (0) …… in Alexandria, in Egypt , in 370 A.D. For many centuries she was
(26 ) ….. only woman scientist to have a place in the history book.
Hypatia’s father was director of Alexandria University, and he (27 ) ……. Sure his
daughter had the best education available. This was unusual. As most women then
had few (28 ) ….. to study.
After studying in Athens and Rome, Hypatia returned to Alexandria (29) …. She
began teaching mathematics.. She soon became famous ( 30) …. Her knowledge of
new ideas.
We have no copies of her books, (31) …. We know that she wrote several important
mathematics works. Hypatia was also interested in technology and ( 32) …… several
scientific tools to help with her work.
At the (33) …. many rulers were afraid of science, and (34)….. connected with it was
in danger. One day in March 415, Hypatia (35) …. attacked in the street and killed.
0. A. born B. begun C. develop D. grown
26. A. one B. the C. a D. an
27. A. could B. made C. said D. put
28. A. classes B. customs C. opportunities D. teachers
29. A. where B. how C. there D. which
30. A. from B. by C. for D. in
99
31. A. because B. but C. or D. as
32. A. did B. experimented C. invented D. learnt
33. A. day B. period C. year D. time
34. A. anyone B. nobody C. all D. something
35. A. was B. had C. has D. is
100
The end
mÜụ=äụÅO====================================me fẾr =h e Ảl =p(cid:0) q
(Dành cho sinh viên)
Chào các bạn sinh viên!
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về việc dạy và học kỹ năng đọc
hiểu Tiếng Anh của sinh viên Viện Kinh Tế Công Nghệ Đông Á trong
chương trình Anh văn căn bản. Chúng tôi rất mong bạn dành chút ít thời gian
trả lời một số câu hỏi dưới đây theo quan điểm cá nhân của bạn.
mÜầå=fKk Ộf=a r k d
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn cho các phát biểu dưới đây theo
thang điểm từ 1 đến 5( Xin chỉ khoanh tròn một số thích hợp cho từng phát
biểu )
1 2 3 4 5
Rất không Đồng ý Rất đồng ý Không đồng ý Phân vân đồng ý
pq q k ộá=Çì åÖ= q êả äờá
fKq Ü(cid:0) á=độ đốá=î ớá=âỹ åăåÖ=đọÅ=Üáểì =íáếåÖ=^ åÜ
Đọc hiểu là kỹ năng quan trọng nhất trong 4 1 1 2 3 4 5 kỹ năng học ngoại ngữ (nghe, nói, đọc, viết).
101
Tôi dành phần lớn thời gian tự học tiếng 2 1 2 3 4 5 Anh để rèn luyện kỹ năng đọc hiểu.
ffKĐộåÖ=Åơ=ÜọÅ=íậé : Tôi học đọc hiểu tiếng Anh vì
Nó cần thiết cho việc nghiên cứu tài liệu
1 2 3 4 5 3 bằng tiếng Anh liên quan đến chuyên môn
của tôi sau này.
Tôi cho rằng kỹ năng này dễ thực hiện hơn 1 2 3 4 5 4 những kỹ năng khác.
Nó giúp mở rộng vốn từ vựng Tiếng Anh. 1 2 3 4 5 5
Tôi muốn hiểu biết về nền văn hóa khác. 1 2 3 4 5 6
Tôi muốn đạt điểm cao trong bài thi, kiểm 7 1 2 3 4 5 tra.
fffKmÜươåÖ=é Ü(cid:0) é =ÜọÅ=íậé
* Để chuẩn bị cho bài mớiI
Tôi tập đoán ý nghĩa của bài đọc qua tựa đề, 1 2 3 4 5 8 tiêu đề, hình ảnh, chữ in đậm trong bài.
Tôi tập đoán ý nghĩa của từ mới trong ngữ 1 2 3 4 5 9 cảnh trước khi tra từ điển.
Tôi làm trước bài tập, trả lời câu hỏi về bài 1 2 3 4 5 10 đọc.
102
11 Tôi đánh dấu những chỗ không hiểu để hỏi 1 2 3 4 5
giáo viên.
* Trong giờ học đọc hiểuI
Tôi tích cực tham gia trả lời câu hỏi, làm bài 12 1 2 3 4 5 tập.
13 Tôi đưa ra câu hỏi về vấn đề tôi chưa hiểu. 1 2 3 4 5
Tôi thường xuyên tham gia các hoạt động 14 1 2 3 4 5 trên lớp.
*Ôn tập và rèn kỹ năng đọc hiểu
Tôi viết tóm tắt hoặc kể lại nội dung bài đã 1 2 3 4 5 15 học trên lớp.
16 Tôi thường xuyên học từ mới từ giáo trình. 1 2 3 4 5
Tôi chỉ xem lại bài đã học khi gần đến ngày 17 1 2 3 4 5 thi, kiểm tra.
Tôi thường xuyên làm thêm bài đọc hiểu
1 2 3 4 5 18 ngoài giáo trình để rèn kỹ năng làm bài đọc
hiểu.
Tôi thường xuyên đọc thêm các nguồn tài
liệu Tiếng Anh khác vì các mục đích khác 1 2 3 4 5 19 nhau (giải trí , lấy thông tin, mở rộng vốn
103
từ,…)
fs K=q Üờá=äượåÖ=
Tôi luôn có đủ thời gian để hiểu vấn đề được 1 2 3 4 5 20
học ngay trên lớp.
Tôi cần nhiều thời gian hơn cho kỹ năng này 1 2 3 4 5 21
trên lớp.
s K=h Üốá=äượåÖ=âáếå=íÜứÅI=âỹ åăåÖ=
Tôi tiếp thu nhiều kiến thức về ngữ pháp và 1 2 3 4 5 22
từ vựng trong quá trình học đọc hiểu.
Tôi được phát triển kỹ năng làm bài đọc hiểu 23 1 2 3 4 5 (đọc nhanh, đọc lướt, đoán từ,…).
s fK=e ọÅ=äáệì =
Giáo trình đang sử dụng (Lifelines) đủ cho 24 1 2 3 4 5 tôi luyện tập kỹ năng đọc hiểu.
Tôi cần bổ sung thêm tài liệu khác đa dạng
1 2 3 4 5 25 các chủ đề cần thiết cho việc rèn các kỹ năng
đọc hiểu như đọc nhanh , đọc lướt.
mÜầå=ffK=q e Ùk d =q fk =` (cid:0) =k e · k =
1. Lớp: …………………….
Có Không 2. Đã học Tiếng Anh trước khi vào Viện:
Nếu có, số năm học Tiếng Anh: A. 3 năm B. 7 năm C. 10 năm
104
Cám ơn các bạn đã cho biết ý kiến. Chúc các bạn học tập tốt!
d Ợf=(cid:0) =me Ỏk d =s Ấk =p· r Ea (cid:0) åÜ=ÅÜç=ëáåÜ=î áýåF
- Họ và tên người thực hiện phỏng vấn: - Thời gian phỏng vấn:
- Địa điểm phỏng vấn:
- Nội dung phỏng vấn:
1. Bạn có nhận xét gì về giáo trình Tiếng Anh bạn đang sử dụng trên lớp?
2. Hoạt động nào trong giờ học Đọc hiểu giúp nâng cao khả năng tiếp thu kiến
thức của bạn?
3. Theo bạn, để cải thiện khả năng đọc hiểu tiếng Anh, các bạn sinh viên nên
làm gì?
4. Bạn có nhận xét gì về cách giáo viên hướng dẫn kỹ năng đọc hiểu trên lớp?
5. Theo bạn việc chuẩn bị bài trước ở nhà có ảnh hưởng gì đến giờ học đọc
hiểu trên lớp?
6. Bạn mong muốn nhà trường hỗ trợ gì để bạn học tốt hơn kỹ năng này?
105
7. Bạn mong muốn giáo viên hỗ trợ gì để bạn học tốt hơn kỹ năng này?
mÜụ=äụÅ=P=me fẾr =h e Ảl =p(cid:0) q
(Dành cho giáo viên)
Chào quý thầy cô!
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về khả năng đọc hiểu Tiếng
Anh của sinh viên Viện Kinh Tế Công Nghệ Đông Á trong chương trình Anh
văn căn bản. Chúng tôi rất mong quý thầy cô dành chút ít thời gian trả lời một
số câu hỏi dưới đây theo quan điểm cá nhân của quý thầy cô.
mÜầå=fK=k Ộf=a r k d
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý thầy cô cho các phát biểu dưới đây
theo thang điểm từ 1 đến 5 (Xin quý thầy cô chỉ khoanh tròn một số thích hợp
cho từng phát biểu )
1 2 3 4 5
Rất không Không đồng Đồng ý Rất đồng ý Phân vân đồng ý ý
pq q k ộá=Çì åÖ= q êả äờá
fKq Ü(cid:0) á=độ đốá=î ớá=đọÅ=Üáểì =
Tôi dành nhiều thời gian dạy kỹ năng đọc 1 1 2 3 4 5 hiểu .
106
2 Tôi xem đọc hiểu có vai trò quan trọng hơn 1 2 3 4 5
những kỹ năng khác.
ffK=mÜươåÖ=é Ü(cid:0) é =íêì óềå=đạí=âỹ åăåÖ=đọÅ=Üáểì
Tôi luôn yêu cầu sinh viên chuẩn bị bài (đọc 3 1 2 3 4 5 trước bài, soạn từ mới ) trước khi đến lớp
Trước khi đọc bài , tôi đưa ra các câu hỏi
thảo luận liên quan đến bài đọc giúp sinh 4 1 2 3 4 5 viên có thói quen tích cực hoạt động và động
não suy nghĩ về bài đọc.
Tôi cung cấp từ mới liên quan đến bài học 1 2 3 4 5 5 cho sinh viên.
Tôi qui định thời gian cho sinh viên để đọc 1 2 3 4 5 6 nhanh và trả lời câu hỏi.
Tôi giảng giải nội dung bài đọc, cấu trúc ngữ 1 2 3 4 5 7 pháp nổi bật trong bài đọc.
Tôi đặt câu hỏi cho sinh viên trả lời. 1 2 3 4 5 8
Tôi chữa bài tập cho sinh viên. 1 2 3 4 5 9
10 Tôi trả lời câu hỏi mà sinh viên nêu ra. 1 2 3 4 5
107
Tôi yêu cầu sinh viên dịch bài đọc sang tiếng 1 2 3 4 5 11 Việt
Sau khi hoàn tất bài đọc, tôi yêu cầu sinh 1 2 3 4 5 12 viên tóm tắt lại bài đọc.
13 Tôi yêu cầu sinh viên xem lại bài đã học. 1 2 3 4 5
Tôi thường xuyên giao thêm bài tập về nhà 1 2 3 4 5 14 để sinh viên rèn kỹ năng đọc hiểu.
Khi giảng dạy trên lớp, tôi thường sử dụng 1 2 3 4 5 15 giáo cụ trực quan.
Tôi thường sử dụng công nghệ thông tin 16 1 2 3 4 5 trong quá trình dạy kỹ năng đọc hiểu.
fffK=e þåÜ=íÜứÅ=íổ ÅÜứÅ=Üçạí=độåÖ=íêýå=äớé
17 Tôi yêu cầu sinh viên làm việc cá nhân. 1 2 3 4 5
18 Tôi yêu cầu sinh viên làm việc theo đôi. 1 2 3 4 5
19 Tôi yêu cầu sinh viên làm việc theo nhóm. 1 2 3 4 5
fs Kq Üờá=äượåÖ
Thời lượng dạy kỹ năng đọc hiểu trong phân 20 1 2 3 4 5 phối chương trình theo tôi là vừa đủ.
Tôi cần thêm nhiều thời gian dạy kỹ năng 21 1 2 3 4 5 đọc hiểu hơn những kỹ năng khác.
108
s Kh Üốá=äượåÖ=âáếå=íÜứÅI=âỹ åăåÖ=
Tôi tập trung truyền đạt kiến thức từ vựng và 1 2 3 4 5 22 ngữ pháp.
23 Tôi tập trung dạy kỹ năng làm bài đọc hiểu. 1 2 3 4 5
s fK=d á(cid:0) ç=íêþåÜ=I=í(cid:0) á=äáệì
Tôi cho rằng giáo trình đang sử dụng đủ để 24 1 2 3 4 5 sinh viên rèn luyện kỹ năng đọc hiểu.
Tôi thường bổ sung thêm tài liệu ngoài giáo 1 2 3 4 5 25 trình cho sinh viên.
s ffKq Üá=I=âáểã =íê~=
Tôi tập trung đo lường kiến thức ngữ pháp và 26 1 2 3 4 5 từ vựng.
Tôi tập trung đo lường kỹ năng đọc hiểu. 1 2 3 4 5 27
Tôi bỏ qua kỹ năng nghe/nói. 1 2 3 4 5 28
mÜầå=ffK=q e Ùk d =q fk =` (cid:0) =k e · k
1. Học vị (cử nhân / thạc sỹ / tiến sỹ) …………………….
2. Số năm công tác của quý thầy cô:
B. Từ 5-10 năm C. Trên 10 năm A. dưới 5 năm
109
Cám ơn quý thầy cô đã cho biết ý kiến.Chúc quý thầy cô luôn công tác tốt!
d Ợf=(cid:0) =me Ỏk d =s Ấk =p· r
(Dành cho Giáo viên)
- Họ và tên người thực hiện phỏng vấn:
- Thời gian phỏng vấn:
- Địa điểm phỏng vấn:
- Nội dung phỏng vấn:
1. Theo thầy cô kỹ năng đọc hiểu có vai trò như thế nào đối với sinh viên
Viện Kinh tế công nghệ Đông Á?
2. Thầy cô có nhận xét gì về giáo trình Lifelines?
3. Khi dạy kỹ năng đọc hiểu, theo thầy cô hình thức tổ chức hoạt động nào
mang lại kết quả tốt nhất?
4. Khi dạy một bài đọc hiểu, thầy cô thường tập trung vào phần nào? Vì sao?
6. Khi thi, kiểm tra, thầy cô kiểm tra sinh viên những kiến thức, kỹ năng nào?
7. Thầy cô thường sử dụng nguồn tài liệu tham khảo nào để giúp sinh viên
nâng cao kỹ năng đọc hiểu?
8. Thầy cô có muốn thay đổi gì để thầy cô dạy đọc hiểu Tiếng Anh hiệu quả
110
hơn?
mÜụ=äụÅ=Q=` e Ấq =i ƯỢk d =` Ủ^ =ĐỀ=q e f
Header TEST
set width = 132! page
set logon >-TEST.log
data_file test.dat
codes 0ABCDEFGH9
format ID 1-3 item (t4,35a1)
* 1 2 3
* 12345678901234567890123456789012345
key CBBACCFGDBBABAABBBABDCACBBBCACBCDAA ! SCORE=1
scale 1-40 !TEST
estimate !iter=100;scale=TEST
show ! scale=TEST >- TEST.map
show cases!scale=TEST; form=export; delimiter=tab >- TEST.cas
show cases!scale=TEST >- TEST1.cas
show items!scale=TEST >- TEST1.itm
itanal ! scale=TEST >- TEST.ita
111
quit
TEST
------------------------------------------------------------------------
Current System Settings
4/ 3/13 23: 0
all on test (N = 30 L = 1 Probability Level= .50)
-----------------------------------------------------------------------
Data File = test.dat
Data Format = ID 1-3 item (t4,35a1)
Log file = TEST.log
Page Width = 132
Page Length = 65
Screen Width = 78
Screen Length = 24
Probability level = .50
Maximum number of cases set at 60000
VALID DATA CODES 0 A B C D E F G H 9
GROUPS
1 all ( 30 cases ) : All cases
SCALES
1 all ( 35 items ) : All items
2 test ( 26 items ) : 1-6,8-18,20-25,28,34-40
DELETED AND ANCHORED CASES:
No case deletes or anchors
DELETED AND ANCHORED ITEMS:
No item deletes or anchors
RECODES
SCORING KEYS
Score = 1 CBBACCFGDBBABAABBBABDCACBBBCACBCDAA
112
Summary of item Estimates
=========================
Mean .00
SD 1.01
SD (adjusted) 1.03
Reliability of estimate .98
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean 1.01 Mean 1.30
SD .16 SD 1.26
Infit t Outfit t
Mean -.15 Mean -.14
SD 1.55 SD 1.85
0 items with zero scores
0 items with perfect scores
=======================================================================
TEST
------------------------------------------------------------------------
Case Estimates
3/ 3/13 23: 0
all on test (N = 30 L = 1 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------
Summary of case Estimates
=========================
Mean .26
SD 1.14
SD (adjusted) 1.13
Reliability of estimate .87
113
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean .96 Mean 1.29
SD .32 SD 2.72
Infit t Outfit t
Mean -.03 Mean .17
SD 1.22 SD 1.24
0 cases with zero scores
0 cases with perfect scores 0 items with perfect scores
===================================================================
TEST
Item Estimates (Thresholds)
3/ 3/13 23: 0
all on test (N = 30 L = 1 Probability Level= .50)
--------------------------------------------------------------------------
4.0 |
|
| 9 1
|
|
|
| 2
X |
|
3.0 |
X |
|
|
|
|
|
X |
| 1
2.0 XX |
|
|
|
XX |
|
| 4
XX |
|
1.0 |
X | 4
114
|
XX |
|
|
|
| 8
XX | 3
| 2 6
.0 XX |
| 8
XX | 5
X |
XX | 5 3 5
XX | 3
|
X | 2
X | 2 3
-1.0 X | 1
|
X | 1
|
X |
| 6
| 7
X | 1 2 5
|
-2.0 X |
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Each X represents 1 students
TEST
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Item Fit
3/ 4/13 20:53
all on test (N = 30 L = 1 Probability Level= .50)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
1.50 1.60
----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------
+---
1 item 1 . | * .
2 item 2 . * | .
3 item 3 . * | .
4 item 4 . * | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . * | .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . |* .
10 item 10 . | * .
11 item 11 . * | .
12 item 12 . * | .
13 item 13 . * | .
14 item 14 . * | .
15 item 15 . * | .
115
16 item 16 . * | .
17 item 17 . * | .
18 item 18 . * | .
19 item 19 . | * .
20 item 20 . * | .
21 item 21 . | * .
22 item 22 . * | .
23 item 23 . * | .
24 item 24 . | * .
25 item 25 . * | .
26 item 26 . | * .
27 item 27 . | * .
28 item 28 . * | .
29 item 29 . * | .
30 item 30 . | * .
31 item 31 . | * .
32 item 32 . | * .
33 item 33 . | * .
34 item 34 . * | .
35 item 35 . | * .
========================================================================================================================
TEST
--------------------------------------------------------------------
Item Estimates (Thresholds) In input Order
4/ 4/13 23: 0
all on test (N = 30 L = 1 Probability Level= .50)
--------------------------------------------------------------------
ITEM NAME |SCORE MAXSCR| THRSH | INFT OUTFT INFT OUTFT
| | 1 | MNSQ MNSQ t t
------------------------------------------------------------------------------------------
1 item 1 | 30 30 | 1.13 | 1.22 2.03 2.1 2.7
| | .22|
| | |
2 item 2 | 19 30 | .06 | 1.02 1.22 1.5 1.9
| | .18|
| | |
3 item 3 | 19 30 | -.56 | .79 .65 -2.9 -2.3
| | .18|
| | |
4 item 4 | 16 30 | .72 | .88 .92 -1.4 -.5
| | .19|
| | |
5 item 5 | 28 30 | -.51 | .94 .86 -.7 -.8
| | .18|
| | |
6 item 6 | 9 30 | .04 | .81 .70 -2.6 -2.4
116
| | .18|
| | |
8 item 8 | 8 30 | .28 | 1.04 .98 .5 -.1
| | .18|
| | |
9 item 9 | 8 30 | 1.77 | 1.11 2.37 .4 1.7
| | .38|
| | |
10 item 10 | 28 30 | 2.77 | 1.21 5.93 .8 3.8
| | .38|
| | |
11 item 11 | 23 30 | -1.63 | 1.02 .91 .2 -.2
| | .23|
| | |
12 item 12 | 24 30 | -1.28 | .88 .62 -.9 -1.3
| | .22|
| | |
13 item 13 | 26 30 | .17 | 1.04 1.06 .6 .5
| | .18|
| | |
14 item 14 | 27 30 | -1.21 | .68 .82 -.1 -.7
| | .20|
| | |
15 item 15 | 14 30 | -1.55 | .78 .54 -.9 -1.7
| | .22|
| | |
16 item 16 | 16 30 | -1.56 | .78 .64 -1.1 -1.4
| | .21|
| | |
17 item 17 | 13 30 | -1.56 | .81 .61 -.8 -1.5
| | .22|
| | |
18 item 18 | 28 30 | -.67 | .72 .63 -2.1 -2.0
| | .19|
| | |
20 item 20 | 17 30 | -.73 | .98 .81 -.2 -1.0
| | .19|
| | |
21 item 21 | 12 167 | 2.29 | 1.15 4.42 1.5 4.0
| | .32|
| | |
22 item 22 | 119 167 | -.92 | 1.00 .85 .0 -.7
| | .19|
| | |
117
23 item 23 | 119 168 | -.91 | .97 .81 -.4 -1.0
| | .19|
| | |
24 item 24 | 47 167 | 1.41 | 1.21 1.41 2.9 2.4
| | .20|
| | |
25 item 25 | 97 167 | -.20 | 1.03 1.00 .5 .0
| | .18|
| | |
28 item 28 | 97 168 | -.20 | .84 .75 -2.2 -1.8
| | .18|
| | |
34 item 34 | 107 169 | -.50 | .86 .71 -1.9 -1.9
| | .18|
| | |
35 item 35 | 106 169 | -.47 | 1.10 1.24 2.5 1.4
| | .18|
| | |
Mean | | .00 | 1.01 1.30 -.2 -.1
SD | | 1.74 | .16 1.26 1.6 1.8
118
mÜụ=äụÅ=R=ĐỘ=q fk =` Ậv =` Ủ^ =q e ^ k d =Đl
****** Method 2 (covariance matrix) will be used for this analysis ******
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. C1 3.3333 1.0933 30.0
2. C2 3.4000 .8550 30.0
3. C3 4.3333 .4795 30.0
4. C4 2.9667 .9279 30.0
5. C5 4.2333 .4302 30.0
6. C6 3.3000 .9879 30.0
7. C7 3.9000 1.2959 30.0
8. C8 3.9333 .6397 30.0
9. C9 3.5333 .9371 30.0
10. C10 4.2000 .6103 30.0
11. C11 4.2667 .6397 30.0
12. C12 3.9333 .4498 30.0
13. C13 3.8000 .7144 30.0
14. C14 3.5000 .6823 30.0
15. C15 2.8333 1.0854 30.0
16. C16 4.1333 .5713 30.0
17. C17 2.7333 1.1427 30.0
18. C18 3.3667 .9279 30.0
119
19. C19 3.8667 .6288 30.0
20. C20 2.7667 .8976 30.0
21. C21 3.8000 .9965 30.0
22. C22 3.8333 1.0854 30.0
23. C23 3.4667 .8604 30.0
24. C24 2.7000 .8769 30.0
25. C25 4.2667 .5208 30.0
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Correlation Matrix
C1 C2 C3 C4 C5
C1 1.0000
C2 .4795 1.0000
C3 .5043 .2523 1.0000
C4 -.2606 -.3738 -.1292 1.0000
C5 .4155 -.0750 .6130 .1065 1.0000
C6 -.0958 -.1061 .0000 .0865 -.0081
C7 -.0487 -.2116 .2220 .1118 .3526
C8 .2794 .3026 .2998 -.0039 -.0668
C9 -.1458 .0689 .2047 .1401 -.2338
C10 -.1034 .2379 -.2357 -.0487 -.5779
C11 .1643 .1765 .0375 .1317 -.2339
C12 .2571 .4304 .2665 -.0055 -.0950
C13 -.1324 -.2597 -.2013 .0936 -.2917
120
C14 .0462 .0000 .0000 .2451 .0587
C15 .1356 .2229 -.0221 -.1084 -.2831
C16 .4784 .0282 .5874 .1388 .4302
C17 -.3128 -.4871 -.1469 -.0087 -.0795
C18 .4192 .3738 .3359 -.2256 .0374
C19 .3678 .4233 .1525 -.3625 -.2635
C20 -.1288 .0359 -.1335 -.2167 -.5685
C21 .6013 .3400 .2887 -.3058 .3539
C22 .5714 .2972 .3755 -.2796 .2339
C23 .0489 -.0750 .2786 .0634 .0683
C24 -.0719 -.0184 .0000 -.1822 .1006
C25 .5652 .1394 .4603 -.2664 .3283
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Correlation Matrix
C6 C7 C8 C9 C10
C6 1.0000
C7 .4552 1.0000
C8 .0873 .0749 1.0000
C9 .0447 -.2953 .1189 1.0000
C10 .0686 -.0174 .4770 -.1327 1.0000
C11 -.0218 .0333 .2135 -.0729 .4770
C12 .0466 -.1893 .3436 .2509 .4271
121
C13 .1857 .2756 .4980 .0618 .2531
C14 .0767 .1755 .3160 -.1079 .0828
C15 .2090 -.1839 .4801 .3277 .1562
C16 .1711 .1118 .2139 .2490 -.0791
C17 -.2322 -.2049 -.3082 .1696 -.1681
C18 .4402 -.1692 .0426 .4019 -.1949
C19 .2332 -.1439 .4058 .1248 .4313
C20 -.1517 -.2875 .2722 .0301 .6547
C21 -.0420 -.1228 -.0757 .0074 -.1588
C22 -.0161 .0368 .1821 -.1808 .1041
C23 .0325 .0124 -.0668 .1083 .1445
C24 .1473 .3065 -.1598 -.5119 -.0129
C25 .3753 .1941 .2622 -.0188 .1519
C11 C12 C13 C14 C15
C11 1.0000
C12 .3036 1.0000
C13 .1962 -.0429 1.0000
C14 .4740 -.1124 .2122 1.0000
C15 .1159 -.0235 .5336 .0698 1.0000
C16 .4655 .3042 -.1014 .3538 -.0741
C17 -.3239 -.1029 -.2788 -.1769 -.4263
C18 .1782 .2258 -.1457 .0272 .5079
C19 .4343 .5771 .1689 .2411 .3705
122
C20 .4724 .3018 .2474 -.1971 .2418
C21 -.1298 .5078 -.1550 -.2536 -.0638
C22 .2649 .3296 -.1779 .1164 -.0244
C23 .3926 .4396 -.3478 -.1762 -.3569
C24 .1475 -.1399 .0110 .0865 .0181
C25 .0897 .3729 -.0371 .0970 .0203
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Correlation Matrix
C16 C17 C18 C19 C20
C16 1.0000
C17 -.1549 1.0000
C18 .4250 -.3274 1.0000
C19 .2432 -.1472 .5004 1.0000
C20 -.0717 .0717 -.0593 .3706 1.0000
C21 .2907 -.2301 .3058 .2311 -.2853
C22 .2595 .1575 .2340 .6736 .2065
C23 .4302 .3765 .1238 .1190 .4138
C24 -.3304 .0551 -.0297 .1751 .1270
123
C25 .5717 -.1082 .3615 .5335 -.1573
C21 C22 C23 C24 C25
C21 1.0000
C22 .1594 1.0000
C23 -.0483 .3446 1.0000
C24 -.2289 .4529 .1006 1.0000
C25 .5714 .4473 .0975 -.1208 1.0000
* * * Warning * * * Determinant of matrix is zero
Statistics based on inverse matrix for scale ALPHA
are meaningless and printed as .
N of Cases = 30.0
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
C1 87.0667 39.2368 .4196 . .5985
C2 87.0000 43.0345 .2152 . .6265
124
C3 86.0667 43.0299 .4641 . .6143
C4 87.4333 48.1161 -.2173 . .6733
C5 86.1667 45.6609 .0573 . .6380
C6 87.1000 42.0931 .2426 . .6232
C7 86.5000 44.4655 .0020 . .6622
C8 86.4667 41.9126 .4657 . .6073
C9 86.8667 44.6713 .0503 . .6452
C10 86.2000 44.0966 .2110 . .6280
C11 86.1333 42.0506 .4483 . .6087
C12 86.4667 42.8092 .5382 . .6114
C13 86.6000 44.8690 .0836 . .6384
C14 86.9000 44.2310 .1634 . .6315
C15 87.5667 42.1851 .1997 . .6291
C16 86.2667 41.7885 .5502 . .6039
C17 87.6667 51.0575 -.3787 . .7037
C18 87.0333 39.9644 .4564 . .5978
C19 86.5333 40.0506 .7204 . .5867
C20 87.6333 44.0333 .1125 . .6377
C21 86.6000 43.7655 .1077 . .6397
C22 86.5667 37.5644 .5589 . .5782
C23 86.9333 42.3402 .2768 . .6199
C24 87.7000 45.0448 .0311 . .6460
C25 86.1333 41.9816 .5818 . .6046
Reliability Coefficients 25 items
125
Alpha = .6372 Standardized item alpha = .7238
mÜụ=äụÅ=S=h Ếq =n r Ả=q e f=h e Ảl =p(cid:0) q =k Ăk d =i Ự` =ĐỌ` =e fỂr
Điểm theo thang điểm Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent 35/100
Valid 1 4.00 .6 .6 .6
3 8.00 2.4 1.8 1.8
11 9.00 8.8 6.5 6.5
8 10.00 13.5 4.7 4.7
5 11.00 16.5 2.9 2.9
3 12.00 18.2 1.8 1.8
6 13.00 21.8 3.5 3.5
14 14.00 30.0 8.2 8.2
11 15.00 36.5 6.5 6.5
11 16.00 42.9 6.5 6.5
19 17.00 54.1 11.2 11.2
11 18.00 60.6 6.5 6.5
12 19.00 67.6 7.1 7.1
12 20.00 74.7 7.1 7.1
12 21.00 81.8 7.1 7.1
14 22.00 90.0 8.2 8.2
15 23.00 98.8 8.8 8.8
2 24.00 100.0 1.2 1.2
126
Total 170 100.0 100.0
Điểm quy theo thang Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent điểm 10
Valid 1.1 1 .6 .6 .6
2.3 3 2.4 1.8 1.8
2.6 11 8.8 6.5 6.5
2.9 8 13.5 4.7 4.7
3.1 5 16.5 2.9 2.9
3.4 3 18.2 1.8 1.8
3.7 6 21.8 3.5 3.5
4.0 14 30.0 8.2 8.2
4.3 11 36.5 6.5 6.5
4.6 11 42.9 6.5 6.5
4.9 19 54.1 11.2 11.2
5.1 11 60.6 6.5 6.5
5.4 12 67.6 7.1 7.1
5.7 12 74.7 7.1 7.1
6.0 12 81.8 7.1 7.1
6.3 14 90.0 8.2 8.2
6.6 15 98.8 8.8 8.8
6.9 2 100.0 1.2 1.2
Total 170 100.0 100.0
127
N Valid 170
Missing 0
Mean 16.7941
Minimum 4.00
Maximum 24.00
Kết quả kiểm tra theo Valid Cumulative
mức B1 Frequency Percent Percent Percent
Valid Không đạt 92 54.1 54.1 54.1
Đạt 78 45.9 45.9 100.0
128
Total 170 100.0 100.0
mÜụ=äụÅ=Tpl =p(cid:0) k e =` (cid:0) ` =h Ỳ=q e f=q e b l =h e r k d =q e ^ j =` e fẾr =
` e r k d =` e · r =· r
CE Cambrid TOE PTE PTE F IEL TOEI Michig BULA ge FL Gener Acade Lev TS C an TS ESOL iBT al mic el
level C2 CPE ECPE 85+ 9 5
90 8
CAE, level 110- 76-84 C1 BEC 7.5 880 4 120 Higher
75 6.5
FCE, 87- level 6 B2 BEC ECCE 59-75 109 3 Vantage
60 5
129
PET, level B1 BEC 4.5 57-86 550 43-58 2 Prelim
4 40
level A2 KET 30-42 1
20
.
.NHÓM CÁC KỲ THI THEO PHÂN LOẠI: TIẾNG ANH TỔNG QUÁT,
TIẾNG ANH HỌC THUẬT VÀ TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI
A2 B1 B2 C1 C2
General English exams (tiếng Anh tổng quát )
KET PET CAE CPE FCE
ECCE
PTE 1 PTE 2 PTE 4 PTE 5 PTE 3
Academic English (tiếng Anh học thuật )
ECPE
130
------------------ IELTS ------------------
------------------ TOEFL ------------------
Business English (tiếng Anh thương mại )
------------------ TOEIC ------------------
BEC Prelim BEC Vantage BEC Higher
131
------------------ BULATS ------------------