đ ạ i h ọ c q u ố c g i a h à n ộ i

KHOA KINH TÊ

. . . * *

PHẠM HỔNG TIÊN

ĐẶC ĐIỂM MỞI TRONG HOẠT ĐỘNG

DẤU Tư QUỐC TÊ CỦA CÁC CỔNG TY XUYÊN QUỐC GIA

VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT N A M

Chu,'én ngành : Kinh tê Chính trị XHCN

M ã s ố : 5.02.01

LUẬN V Ă \ T H Ạ C S Ỹ K I M I t ê '

V - L o i SO I.S

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN

HÀ NỘI - 2004

I l l

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng, biểu đồ và phụ lục vjj

MỞ ĐẦU

J

3

Sự cần thiết của để tài

5

Tình hình nghiên cứu

5

Mục đích nghiên cứu

5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

7

Dự kién những đóng góp mới của luận vãn 6

Bỏ cục nội dung của luận văn

Chưoìig 1: T ổN G QUAN CHƯNG VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN 8

QUỐC GIA

1.1. Còng ty xuyên quốc gia là gì? g

1.1.1. Nguồn gốc g

1.1.2. Khái niệm ỊQ

1.1.3. Đặc điểm Ị 3

1.1.3.1. Về sở hữu Ị 5

15

1.1.3.2. Về quản lý

19

1.1.3.3. Về phương thức hoạt độns

1.2. Hoạt động đầu tư quốc té của các TNC 22

1.2.1. Động cơ thúc đẩy hoạt động đẩu tư quốc tế của các TNC 22

V

2.4.2. Các hình thức và lĩnh vực đầu tư 89

91

2.4.3. Nguồn và địa bàn đầu tư

Chương III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯCỦA CÁC TNC Ở VIỆT 95

N AM VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH

3.1. Hoạt động đầu tư của các TNC tại Việt Nam 95

95

3.1.1. Khái quát chung

3.1.2. Tác động từ hoạt động đầu tư của các TNC đối với nền kinh tế 101

3.1.3. Một số vấn đề đặt ra Ị 09

3.2. Một sỏ gợi V nhằm náng cao hiệu quả thu hút và sử dụng 114

vốn đầu tư của các TNC ở Việt Nam thời gian tới

3.2.1. Một số nhân tố tác động chính Ị 14

114

3.2.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế

1 18

3.2.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước

3.2.2. Một số vấn đề về nhận thức cần thay đổi 123

3.2.3. Một số hướng giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thu hút và 128

sử dụng vốn đầu tư của các TNC

3.2.3.1. Một số hướng giải pháp liên quan đến các xu thế phát triển 128

của mỏi trường kinh doanh quốc tế

3.2.3.2. Một số hướng giải pháp liên quan đến môi trườns kinh 133

doanh trong nước

3.2.3.3. Một số hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt độns đầu tư của 138

142

các TNC

KẾT LUẬN

Phụ Ịục 146

Tài liệu tham khảo 150

VI

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC C H Ữ VIẾT TẮT

Viết tát Tiếng Việt Tiêng Anh

AFTA Khu vực Tự do thương mại ASEAN ASEAN Free Trade Area APEC

A SE AN

CNH Hợp lác kinh tê châu Á - Thái Binh Duơng Asia - Pacific Economic Gxjperadon Hiệp hội các quốc gia Đỏng Nam Á Association of Southeast Asian Nations Công nghiệp hóa Industrialization CNTB Chủ nghĩa tư bán Capitalism

DPT Các nước đang phát triển Developing Countries EU Liên minhchâu Âu European Union FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài Foreign Poforlio Investment GDP Tống san phẩm quốc nội Gross Domestic Product HĐH Hiện đại hóa Modernization IMF Quỷ Tiền tệ quốc tế International Monetary Fund LHQ Liên hợp quốc United Nations

M & A Thôn tính và sáp nhập Merger and Acquisition MFN Quy chế tối huệ quốc Most Favored Nation Status NICs Các nước cong nghiệp hoá mới Newly Industrialized Countries OECD Tô chức Hợp tác và Phát triển kinh tê Organization of Economic

Cooperation Development R & D Nghiên cứu và triển khai Research and Development TI Tổ chức minh bạch quốc tế Transparency International

Công ty xuyên quốc gia Transnational Corporation

TNC ƯNCTAD Hội nghị Liên hợp quốc về thương United Nations Conference on

mại và phát triển Trade and Development WB Ngân hàng thế giới World Bank WTO Tổ chức thương mai thế giới World Trade Organization

Bảng 3.3. Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của khu

vực FDI giai đoạn 1995 - 9/2004 111

Bảng 3.4 Xép hạng về chỉ số cạnh tranh tăng trưởng của

Việt Nam so với các nước trong khu vưc 121

Phụ lục 1 Thời gian mở cửa các ngành và dành đối xử tối huê 146

quốc cho các nhà đầu tư ASEAN

Phụ lục 2 Báo cáo đánh giá về môi trường kinh doanh 2005

của \VB liên quan đến một số nển kinh tế Đông Á 147

Phụ lục 3 10 địa chỉ đầu tư ưa thích của các TNC trong

ngành chế tạo của Nhật Bản 148

Phụ lục 4 Các chỉ số về khả năng đổi mới. tiếp nhận chuyển

giao công nghệ và khả năng côns nshệ tổng hơp 148

Phụ lục 5 10 TNC lớn nhât thê giới trons 6 ngành dich vu

năm 2003 149

MỞ ĐẦU

A. Sự CẨN THIẾT CỦA ĐỂ TÀI

Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với

sự chấm dứt chiến tranh lạnh vào đầu những năm 1990 đã làm bộc lộ mạnh

mẽ xu thê toàn cầu hoá. mà trước hết là toàn cầu hoá vể kinh tế. Đây là hệ quả

tất yếu của tiên trình hội nhập quốc tế liên tục của các chủ thể kinh tế lớn nhỏ.

VỚI vật dân là quá trình chuyên môn hoá và phân cổng lao động sâu rộng tronơ

từng khâu nhỏ nhất của hoạt động tái sản xuất. Quá trình này dẫn đến sự phụ

thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc giữa các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế

dưới tác động đổng thời các tác nhân: quốc gia. khu vực, các tổ chức kinh tế

quốc tế và các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC).

Cũng trong quá trình này, các TNC đã không ngừng biến đổi để thích

ứng với trật tự kinh tế quốc tế mới. Với tư cách là chủ thể, là kết cấu tổ chức

của nén sản xuất thế giới hiện đại, các TNC đã trở thành lực lượng đóng vai

trò chủ đạo trong việc hình thành kết cấu mạng kinh tế toàn cầu, là kênh chủ

yêu để thực hiện trao đổi ihương mại và đầu tư quốc tế, là lực lượng nòng cốt

trong việc phân phối các nguồn lực, trong chuyển giao khoa học và cống nghệ

giữa các nước. Ngày nay, sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào cũng đều chịu

sự chi phối ở những mức độ khác nhau bởi các TNC. Trong đó, sự xâm nhập

cua các TNC vào các nước đang phát triển (DPT), thông qua các hoạt động

chính là đầu tư, thương mại và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực

tiep nươc ngoài (FDI), không chỉ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hương tích cực, mà còn là chât xúc tác đê đẩy nhanh tiến trình hội nhập

quốc tế của các nước nói trên.

Ngày nay. các TNC không chỉ bao gồm các tập đoàn công ty lớn đến từ

các nước công nghiệp phát triển, mà bao gồm cả các TNC có nguồn gốc từ các

nước DPT. cùng tham gia tích cực vào mọi hoạt động kinh doanh quốc tế. Nó

khắng định thêm mối gắn kết giữa các nền kinh tế trong trào lưu nhất thể hoá

nền kinh tế thế giới. Trong đó, các TNC vừa là tác nhân, vừa là hệ quả trực

tiếp của quá trình này.

Tại Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới, với việc thực thi chính sách mở

cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài, thừa nhận vai trò của mọi thành phần

kinh tê trong phát triển, chúng ta đã tạo lập được môi trườns kinh tế vĩ mó

thuận lợi để thu hút hoạt động của các TNC. Với hơn 80 TNC thuộc nhóm 500

cong t> hang đâu thê giới đang hoạt động trên cả 3 miền của đất nước c h ú n ơ

ta đã thu hút được một lượng FDI lớn tạo đà cho quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH), đây cũng là

kênh quan trọng để hàng hoá Việt Nam tiếp cận VỚI thị trường thế giới. Tuy

nhiên, trong quá trình tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước

ngoài, do hạn chê về hiểu biết và kinh nghiệm nên chính sách của chúng ta

bên cạnh những ưu điểm đáng kể, cũng đã bộc lộ nhiều bất cập, gây lãng phí

vôn. làm cho hiệu quả đầu tư không cao, thậm chí một số trường hợp còn oáy

ánh hưởng xâu tới môi trường đầu tư. Do vậy, việc lựa chọn để tài: “Đặc điểm

mới trong hoạt động đầu tư quốc té của các công tv xuyên quốc gia và gợi

V chính sách cho Việt N am ” là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu để tài

không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn, vì nó giúp chúns

ta hiểu rõ hơn xu hướng vận động, cũng như vai trò quan trọng đặc biệt tronơ

hoạt động đầu tư của các TNC đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung

và Việt Nam nói riêng, giúp đề xuất được những gợi ý định hướng chính sách

phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn quan trọng này trong

công cuộc CNH, HĐH đất nước.

3

B„ TỈNH HỈNH NGHIÊN cứ u

Từ trước đẻn nay đã có rất nhiểu học giả nước ngoài và Việt Nam nghiên

cứu công ty xuyên quốc gia dưới các giác độ khác nhau. Về đại thể, có thể chia

các nghiên cứu đó thành 3 loại chính: 1) Các công trình lấy TNC là đối tượna

nghiên cứu chính; 2) Các công trình nghiên cứu gắn TNC với một hay một số

lĩnh vực hoạt động kinh tế. hay một quốc gia và khu vực nhất định; 3) Các côn*

trình nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản (CNTB), trong đó TNC được xem là côn"

cụ đê CNTB điểu chỉnh chiên lược hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Trong các công trình thuộc nhóm thứ nhất, trước hết phải kể đến tác

phấm của Lê Vãn Sang - Trần Quang Lâm (1996): Các công ty xuyên quốc gia

trước ngưỡng cửa của th ể kỷ XXI; Mikhaili Simai (2000): Vai trò và ảnh hưởng

của các công ty xuyên quốc gia trong các bước chuyển dịch toàn cấu ở cuối

th ế kỷ AX Nguyễn Thiết San (2004): Các công ty xuyên quốc gia.

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ được nguồn

góc hình thành, các hình thức tồn tại phổ biến, các mô hình tổ chức và chiến

lược thị trường của các TNC và vai trò của chúng đối với tiến trình phát triển

chung của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu

thuộc nhóm này chưa lưu ý thoả đáng tới những ảnh hưởng của TNC đối với

môi trường xã hội.

Nhom công trình thứ hai phải kể đèn là nghiên cứu của Robert E. Lipsey

(2001): Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động của các hãng đa quốc gia -

khái niệm, lịch sử và dữ liệu; Axèle Giroud (2002): Các công ty xuyên quốc

gia, công nghệ và phát triển kinh t ế - các mối liên kết ngược và chuyển giao

công nghệ ở Đỏng N am Á; các báo cáo hàng năm về' tình hình đầu tư th ế giới

của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) nhất là

trong các năm từ 2000 - 2003. Các nghiên cứu này mang khuynh hướng kinh

4

tẽ học, chủ yêu tập trung vào khía cạnh lợi nhuận, hiệu quả kinh tế và nhữno

thay đỏi trong cơ cáu tổ chức của các TNC, nhưng chưa làm rõ được vai trò

của TNC đối vói quá trình toàn cầu hoá tư bản và những tác động của chúng

đen nhưng thay đôi vê kinh tê - xã hội đang diễn ra trên thế giới. Một sô

nghien cưu do dựa trên cách tiép cận khác nhau về nguồn gốc sở hữu về lĩnh

vạrc sản xuât, kinh doanh và quy mồ hoạt động nên đã sử dụng các thuật nơữ

khác nhau như: công ty quốc tế, công ty đa quốc gia, công ty đa nội địa, công

ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia hoặc doanh nghiệp quốc tế, doanh nghiệp

toan cau (corporation/enterprise/íĩrm) để chỉ về loại hình cồng ty có hoạt độnơ

kinh doanh ở quy mồ thế giới.

Nhóm thứ ba, gồm các công trình nghiên cứu của Lê Văn Sang - Đào Lẻ

Minh - Trần Quang Lâm (1995): Chủ nghĩa tư bản hiện đại: Lê Văn Sans

(2000): Vê những mâu thuẫn và thống nhất giữa các nước rư bàn lớìì trên th ế

gỉơỉ hiện nay xà xu hướng phát triển quan hệ đó, chính sách của chúng ta' Đỗ

Lộc Diệp (2003): Chủ nghĩa tư bản ngày nay - M áu thuẫn nội tại, xu thế, triển

vọng. Các công trình này trong khi thừa nhận vị trí trung tâm của các TNC

trong viẹc phan tích hệ thông tư bản toàn cầu, coi TNC như là con đẻ của nển

sản xuất tư bản chủ nghĩa và là công cụ để các nước tư bản phát triển kiểm

soat nen kinh tê thê giới và thúc đẩy toàn cầu hoá tư bản độc quyền thì lại bỏ

qua sự xuất hiện của các TNC đến từ các nước DPT, do đó không lột tả được

đay đu ban chát cua TNC, cùng mối quan hộ tuỳ thuộc giữa các quốc gia tronơ

boi canh toan câu hoá kinh tê và sự bùng nổ của cuôc cách m ạn 2 khoa hoc -

công nghệ.

Trong khi kê thừa một cách có hệ thống và lôgíc các kết quả nghiên cứu

đã có từ trước, luận văn về đề tài: "'Đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc

t ế của các công ty xuyên quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt N a m ”, sẽ phân

tích hoạt động đẩu tư của các TNC trong “bức tranh” tổng thể của nền kinh tế

toàn câu, cũng như những tác động - cả thuận chiểu và trái chiểu (có thể có) -

từ hoạt động này của TNC đến nền kinh tế thế giới. Luận vãn cũng sẽ cố gắng

khắc phục những hạn chê của các nghiên cứu đi trước qua việc thống nhất tên

gọi. làm rõ đặc trưng và động cơ dẫn đến hoạt động đầu tư chung của TNC áp

dụng két hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong nhận định về TNC và cung

cấp thông tin mới.

c. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứ u

Luạn văn se tập trung làm sáng tỏ 2 ván đề chính sau:

Thứ nhất, phân tích và làm rõ những đặc điểm mới trons hoạt độno đầu

tư quốc tê của TNC từ 1990 đên hết 2003: hướng chuyển dịch, lĩnh vực đầu tư

quan tâm, các hình thức đẩu tư chủ yếu'

7 hú hen, thông qua việc đánh giá tác động trong hoạt độn 2 đẩu tư quốc tế

của các TNC đối với nển kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để

nêu ra một số gợi ý định hướng chính sách cho việc tiếp nhận và sử đụnơ

hiệu quá nguồn vốn quan trọng này cho công cuộc xây dựng đất nước. ;

D. ĐỒI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứ u

Hoạt đọng đâu tư quôc tê của các TNC thường được thể hiện dưới hai

hình thức chính là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước

ngoài (FPI). Nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và xuất phát từ thực tế

tiếp nhận vốn nước ngoài của các nước DPT. trong đó có Việt Nam, phần lớn

là dưới hình thức FDI. Nên đối tượng nghiên cứu chính trong hoạt động đầu tư

quốc tế của các TNC mà luận văn đề cập chủ yếu là FDI.

Do chi tập trung nghiên cứu và phân tích nhữns đặc điểm mới trong hoạt

động đầu tư quốc tế của các TNC, nên phạm vi nshiên cứu của luận vãn sẽ

được giới hạn trong thời gian từ 1990 đến hết 2003.

6

công ty hàngđầu thẻ giới đểu thuộc ba trung tâm kinh tế chính: Mỹ, N hật Bản

vờ EU, nén việc nghiên cứu cũng sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu hoạt động đầu

tư trực tiêp nước ngoài của các TNC tại 3 trung tâm trên; cộng với yêu cầu nảy

sinh từ thực tiễn của Việt Nam, nên các T N C đến từ các nước và vùng lãnh

th ổ công nghiệp hoá mới châu Á (NICs) cũng sẽ được xem xét.

Đ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u

Trong luận văn. ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc

nghiên cứu các đề tài khoa học xã hội nói chung, cũng như kinh tế học nói

riêng như: các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng

hoá khoa học, tác giả còn sử dụng các phương pháp thống ké, phân tích tổng

hợp nhăm tìm ra những cứ liệu minh họa cho các luận điểm và dự đoán triển

vọng cho bước phát triển tiếp theo.

Luận văn cũng sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh để tìm ra ca

những điểm chung và những nét đặc thù cho từng lĩnh vực hoạt động, cũng như

mối liên hệ giữa chúng.

Hệ thông bảng, biểu, đổ thị, hình vẽ sẽ là công cụ để minh hoạ thèm vấn

đề nghiên cứu mà luận văn sẽ trình bày.

E. Dự KIÊN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VẨN

Trong khuôn khổ của một luận vãn cao học chuyên neành Kinh t ế Chính

trị Xã hội chủ nghĩa, tác giả mong sẽ có những đóng góp chủ yếu sau:

M ột là, làm rõ những đặc điểm mới trong hoại đ ộnẹ đầu tư, nhất là FDI

của các TNC, dưới tác động của quá trình tri thức hoá và toàn cầu hoá nền kinh

tẽ thê giới mà trong đó TNC vừa là tác nhán gây ảnh hưởng, \ìra là đối tượnơ

chịu ảnh hưởng;

7

Hai la, đê xuât một sỏ gc/i V đinh hướng chính sách nhầm náng cao hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư của các TNC tại Việt Nam.

G. BỐ CỤC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

Ngoai các phân mở đầu, két luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn 2ồm 3 chương.

Chương 1: Tong quan chung vê các công ĩx xuxẻn quốc gia

C hương 2: Đ ặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc t ế của các TN C

C hương 3: Hoạt động đáu tư của các T N C ở \ lệt Nam và một sô qợị V

định hướng chính sách

8

Chương 1

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA

1.1. CỒNG TY XUYÊN QUỐC GIA LÀ GÌ?

1.1.1. Nguồn gốc

Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và côns nghệ và làn sóng toàn

cẩu hoá kinh tế. các TNC - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh quốc tế chủ

yếu trên thế giới ngày nay - đã và đans thể hiện vai trò dẫn dắt nển kinh tế

toàn cầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất. Trons tiến trình nhất thể hoá nền kinh

tế thê giới, khi sự phụ thuộc vé kinh tế giữa các quốc gia và khu vực ngàv

càng tăng, thì vai trò của các TNC lại càng được thể hiện rõ nét hơn. v ề lịch

sử, TNC là hình thức phát triển cao của chế độ xí nghiệp tư bản, nó thể hiện

quá trình vận động và phát triển khách quan của hình thức tổ chức sản xuất

TBCN và của nển kinh tế thị trường trên phạm vi quốc tế.

Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn

độc quyền thì đồng thời với nó là quá trinh tích tụ và tập trung tư bản. Trone

lĩnh vực sản xuất, sự cạnh tranh giữa các xí nahiệp có quy mô \nừa và nhỏ đã

dẫn tới sự phá sản của một số lượna không nhỏ xí nshiệp, số còn lại hoặc bị

thôn tính, hoặc buộc phải lựa chọn giải pháp liên kết hay sáp nhập với nhau để

trở thành xí nghiệp lớn hơn. Còn sự tích tụ vốn gắn liền với sự xuất hiện của

các hình thức tín dụng, kéo theo nó là sự ra đời của các côns ty cổ phần, đã thúc đẩy thêm quá trình tập trung tư bản. Theo c. Mác, đây là cơ sở cho việc

chuyển hoá dần những xí nghiệp tư bản tư nhân thành nhữne công ty cổ phần

tư bản. là phương tiện để mở rộng quy mô hợp tác giữa các xí nghiệp, là nhán

tố quan trọng đẩy nhanh tốc độ phát triển của các lực lượns sản xuất vật chất

và sự hình thành một thị trường thế giới. Như vậy có thê nói, chính công ty cổ

9

phần và sự liên kết giữa các xí nghiệp đã tạo cơ sở để tự do cạnh tranh chuyên

thành độc quyền. Tiến trình này không chỉ phản ánh sự chuvển hoá nhữns

thuộc tính cơ bản trong quan hệ sản xuất TBCN sang mặt đối lập của nó, mà

còn khẳng định nền sản xuất TBCN chắc chắn sẽ vận động sang nấc thang

mới cao hơn với các hình thức tổ chức sản xuất tiêri tiến hơn. Độc quvển

TBCN sống chung cùng cạnh tranh, dựa vào cạnh tranh và tự tách mình thành

những nhân tố của cạnh tranh để tồn tại, hoàn thiện và phát triển, đó là lỏgích

vận động hiện thực của nền sản xuất TBCN.

Các nghiên cứu thực nghiệm cũnẹ đã cho thấy, xí nghiệp độc quyền được

hình thành là nhờ sự kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mỏ lớn và quá trình

phân phối quy mô quốc tế vào một công ty đơn nhất, nshĩa là trong xí nghiệp

bao gồm cả các hoạt động sản xuất cổng nghiệp, lẫn thươns mại, dịch vụ, tài

chính. ... để hình thành nên cái gọi là xí nghiệp công - thươns hiện đại qua

các mối liên kết dọc và ngang. Xí nghiệp liên kết theo chiều dọc thường là

những xí nghiệp theo ngành dọc của mình. Xí nghiệp liên kết theo chiểu

ngang phần lởn thuộc các ngành khác nhau. Sự liên kết theo chiều dọc là con

đường cơ bản hình thành nén xí nghiệp hiện đại. Sự liên kết này là một hình

thức sáng tạo mới về chế độ hoạt động của xí nghiệp. Khi phạm vi địa lý của

phân công nội bộ xí nghiệp cỏns - thương hiện đại vượt qua biên giới quốc

gia. thì TNC hình thành.

Như vậy, có thể nói, sự ra đời của TNC gắn liền với sự ra đời và phát triển

của nền sản xuất lớn TBCN, chúns là sự phát triển cao của chế độ xí nshiệp

TBCN. là sự vận động mở rộng và sâu sắc hơn của các quan hệ sản xuất TBCN,

khi các mối quan hệ kinh tế dần dần \uợt ra khỏi phạm vi quốc gia để gia nhập

và thúc đẩy guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế nsày càns phát triển. Sự ra

đời của TNC đã đem lại cho CNTB một hình thức tổ chức sản xuất mới nhưng

về thực chất, các TNC chính là sự thích ứng giữa trình độ phát triển nhảy vọt

của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất TBCN ở tầm vi mồ trong điều kiện

10

tính chát xã hội hoá của sản xuất đã mở rộng trên quv mỏ quốc tế. Các TNC

cũng đồng thời là kêt quả của quá trình cạnh tranh và tập truns tư bản khôns

ngừng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của CNTB.

Từ thập niên 80 của thê kỷ XX trở lại đây, dưới tác động mạnh mẽ của

cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ tư [lần thứ nhất: cuối thế kỷ

XVIII. chuyển từ công trường thủ công sang cơ khí hoá; lần thứ hai: cuối thế

kỷ XIX đén đầu thê kỷ XX, chuyển từ cơ khí hoá sang điện khí hoá: lần thứ

ba: từ giữa thê kỷ XX đẻn cuối những năm 1970, chuyển sang tự động hoá] và

làn sóng toàn cầu hoá kinh tê, các TNC đã nhanh chóng chiếm lĩnh hầu hết

những lĩnh \ỊTC kinh tê mới, khẳng định thêm vai trò naày càns quan trọng của

chúng đối với nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như với từng khu vực và

quốc gia nói riêng. Đổng thời, sự cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu giữa các

TNC cũng khốc liệt hơn. Với tư cách là “con đẻ” của phươna thức sản xuất

TBCN, các TNC đã tích cực điểu chỉnh lại hoạt động kinh doanh, xây dựng lại

hệ thông phân công quốc tê, kêt hợp liên kêt doc - ngans trong nội bộ công ty.

Cơ cấu tổ chức toàn cầu của các TNC tương ứng cũng ra đời. TNC trở thành

hình thức điên hình của chế độ xí nghiệp thích ứng với sự phân công và trao

đổi quốc tế hiện đại.

1.1.2. Khái niệm

Kể từ sau thê chiên thứ II đên nay, sự phát triển liên tục của các TNC về

quy mô, cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh đã dản

tới những cách hiêu khác nhau về chúng, nhưns tựu chung nội hàm các khái

niệm đưa ra đêu thống nhất với nhau ở điểm: T N C trước hết là nhữỉìg công ty

lớn phái triển theo xu hướng độc quyền và có phạm vi hoạt động vượt ra ngoài

khuôn khỏ biên giới quốc gia của một nước và tùy theo nhận thức chuns về sự

phat tnên cua loại hình công ty này, đên nay phổ biên có ba dang tên gọi để

chỉ TNC. Thứ nhất, cóng ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là

11

công ty tư bản độc quyền mà tư bản nắm quyển kiểm soát vốn của một nước

thực hiện kinh doanh ở nhiều nước khác thôns qua việc thiết lập các công tv

xí nghiệp phụ thuộc. Thứ hai, công ty đa quốc gia (Multinational Corporation )

là công ty tư bản độc quyền thực hiện việc thiết lập các chi nhánh ở nước

ngoài để tiên hành các hoạt động kinh doanh quốc tế, nhưns khác với cônơ ty

xuyên quốc gia ở chỗ tư bản thuộc sở hữu của công ty mẹ là của từ hai nước

trở lẽn. Thứ ba, công ty quốc tê (International Corporation) là tên 2ỌÌ dùns

chung cho các công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia,

công ty siêu quốc gia. Những người sử dụng tên gọi nàv không quan tâm đến

nguồn gốc, xuất xứ, hay bản chất trong quan hệ sở hữu của côns tv. ... mà chỉ

quan tâm đên mặt hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế của công ty. Như

vậy. nêu dựa vào tiêu chí là nguồn gốc sở hữu thì sự phân định lén 2ỌÌ thuộc

về trường hợp một và hai. Vì TNC có đặc điểm là tập đoàn lãnh đạo và quản lý

công ty thuộc về các nhà tư bản của một nước. Còn nếu là công ty đa quốc gia

thì hội đồng quản trị bao gồm các nhà tư bản có cổ phần thuộc nhiều nước

khác nhau. Sự phân định này đến nay chủ yếu vẫn căn cứ vào công ty mẹ chứ

không căn cứ vào công ty chi nhánh, dẫu rằng làn sóng sáp nhập và thôn tính

(M & A) trong những năm 1990 đã biên nhiều TNC theo quan niệm cũ trở

thành những thực thể đa sở hữu với sự góp vốn của các nhà tư bản tại nhiều

nước khác nhau. Theo Báo cáo của UNCTAD, trong 100 công ty thuộc lĩnh

vực phi tài chính, thì chỉ có 6 cốns ty thuộc sở hữu của hai quốc gia hoặc vùng

lãnh thổ, không có công ty nào thuộc sở hữu chung của 3 nước [73. 187 -

188], Như vậy có thế thấy tính đa quốc gia là rất thấp, hơn nữa thuật ngữ

xuyên quốc gia còn thể hiện tính lịch sử trong quá trình phát triển của các

TNC khi mở rộng phạm vi hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia để trở thành

các công ty quốc tế. Hơn nữa trono các báo cáo về đẩu tư thế giới của

ƯNCTAD kể từ 1998 trở lại đây, cụm từ xuyên quốc gia được sử dụng rộng

rãi hơn vì nó chuyển tải được đầy đủ nội duns về loại hình công ty có hệ

12

thống hoạt động sản xuất kinh doanh xuyên biên giới, được thành lập và kết

noi \ Ư1 nhau dươi sự bao trợ cua môt chính phủ duv nhât đối với công ty me

Tuy nhiên, có lẽ vấn đề không phải là ở thuật ngữ “xuyên quốc gia” hay “đa

quốc gia", mà điểu quan trọng là nội dung của thuật ngữ đó. Theo đó, thuật

ngữ công ty xuyên quốc gia dùng để chỉ các công ty hoạt động trên phạm vi

quốc tê là phù hợp, vì nó không những nêu được đặc trưng kinh tế nổi bật của

I N C trong bối cảnh toàn cầu hoá đời sống kinh tế đans diễn ra mạnh mẽ hiện

nay va phan ánh đúng tính chât hoạt động của loại hình cống tv này tronơ thực

tế, mà còn thể hiện được cái cốt lõi của nén sản xuất TBCN. Đó là xác định rõ

quyển sở hữu và người ra quyết định - người có quyển chi phối toàn bộ giá trị

tư bản được sở hữu và được tích tụ tại công ty xuyên quốc gia. Như vậy chỉ có

công ty mẹ, có nguồn gốc rõ ràng, nắm quyền sở hữu phần lớn tư bản tập

trung trong công ty mới có tiếng nói quyết định trong việc hình thành phương

hương hoạt đọng chiên lược cua cóng ty, còn các cô đông trong các công ty

con. hay các chi nhánh ờ khăp nơi trên thê giới chỉ là người góp vốn kinh

doanh kiêm lời, không có tiếng nói quyết định. Chính tính xuyên suốt của việc

chi phoi quyên sơ hữu công ty này, đã thể hiên tính hợp lý trong nôi dunơ

xuyen quôc gia cua các TNC. Tất nhiên, đẻ nêu đươc một khái niệm bao quát

ca nguôn gôc và ban chất của TNC, chúng ta phải xuất phát từ sự vận độn2

lịch sử của quan hệ sản xuất TBCN trong giai đoạn hiện nay được thể hiện ở

TNC. Theo đó, TNC là mô hình tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên sự kết

hợp giữa quá trình sản xuất quy mỏ lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế

VƠI qua trình phân phối và khai thác thị trường quốc tê để đạt hiệu quả tối ưu,

nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.

Theo Nguyên Khăc Thân (1995): Công tx xuyên quốc gia hiện đại là

cong Ạ tư ban độc quyên của một CỊUÔC gia thực hiện việc bành trướng quốc té

bằng hình thức thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài dưới sự kiểm soát

13

cửa công ty mẹ nhăm phán chia thị trường th ế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc

quyển [34, 20].

Còn theo ƯNCTAD (2003): Công ty xuyên quốc giũ là các cô/1% tx liên

doanh lioặc độc lập bao gôm các công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của

chúng. Cúc công ty mẹ là các cóng ty thực hiện việc kiểm soát tài sán của các

thực thê kinh té khác ở nước ngoài thuộc quyên quản /ý cùa chúnq ĨỈ1ÔHÍỊ qua

mẹ so VỚI cô phần góc hoặc cao liơ/ì, hoặc m ức có p h ầ n không ché ĩronq

liinlì ỉìiưc sơ hiùi vón tư bon cô phán. Tx lê íỊÓp vốn cô phán 10% củú công tx

trường hợp các cóng ty liên doanh, thườtìg được xem là ngưỡnẹ đ ể giành

quyên kiểm soát tài sản của các cônẹ ty khác [73. 231 ].

Như vậy. tuy khác nhau ở một vài điểm nhỏ, nhuriiz nhìn chung các khái

mẹni được dân ra ơ trên đêu thống nhất với nhau ở chỗ: TNC là loại hình cônơ

ty có xu hướng phát triển cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh trên toàn

cầu. Và vì vậy, khi một cóng ty có quá trình sản xuất - kinh doanh vượt ra

khỏi phạm vi biên giới của nước đứng tên chủ sở hữu và có quan hệ kinh

té chật chẽ với nhiều nước thông qua việc mở nhánh ở nước ngoài, thì

cóng ty đó được gọi là cóng ty xuyên quốc gia [32, 17],

1.1.3. Đặc điểm

Vì ra đời trong những thời điểm khác nhau, lại xuất phát từ nhữns nền

kinh te co văn hoá thi trường khác nhau mà các TNC ở từng khu vực quốc ơia

có những điểm riêng mang bản sắc của nền văn hoá - xã hội, kinh tế. chính trị

cua nước chủ sở hữu. Các TNC châu Au và Mỹ, do là kết quả từ sự phát triển

cua cac nen kinh ts thị trương lâu đời nẻn có những điểm tươnơ đồn° về cơ chê

quan ly, vê mục tiêu kinh doanh và quyền sở hữu. Điểu này khác một cách căn

bản so với các TNC của Nhật Bản hay của một số nước châu Á khác (dẫu

nhưng nươc này đã tiêp thu những nhân tỏ tích cực trong cơ chế quản lý kinh

14

doanh của các TNC châu Âu và Mỹ), thường thuộc quyển sở hữu của một oia

đình, phong cách quản lý mang nặng yếu tố tình cảm, coi trọng tình thân hữu

trong \ìẹc thiet lạp quan hệ kinh doanh, ... (xem bởiìíỊ 1.1). Song không vì thế

mà chúng khống có điểm chung, đó là khuynh hướng gia tăng liên tục khả nãnơ

cạnh tranh, quy mô sản xuất, phạm vi kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận.

Nhưng net chung nay, ngay càng được định hình và bổ sung thêm những đặc

trưng mơi, trơ thanh đặc điêm riêng của các TNC hiên đai trons bối cảnh mà xu

thê toàn cầu hoá đang dẫn tới việc quốc tế hoá một số tiêu chí về quản lý chất

lượng, mẫu mã, luật chơi, v.v.

T N C ch á u  u và MỸ

T N C c h á u Á'*'

1. M ục tiêu

;

Tối đa hoá lợi nhuận trons moi hoạt động kinh doanh. Chú trọng đến lợi nhuận ngắn hạn trên cơ sở chiến lược dài hạn.

Phát triển công ty. ưu tiên viéc chiếm lĩnh và khai thác thị trường thế giói, phát triển sản phẩm mới, kỹ thuật mới. tăng cường \ị trí cạnh tranh trên thị trường tron2 và ngoài nước.

2. Cơ chê q u ản lý

- Cóng ty mẹ quản lý mọi hoại động chiến lược trong hệ thống cùa cóng ty và là nơi để ra chíiih sách chuns:

- Còng ty mẹ trực tiếp nắm quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong m ạng lưới;

- Các cóng ty con do cóng ty mẹ

lập ra có địa vị pháp nhân độc lặp;

- Các công ty con hoạt độne như những vệ tinh, không được độc lập hoàn toàn và chỉ có quyền tư do ờ mức tương đối;

- Các hình thức liên kết chủ yếu được

- Cóng ty liên kết có quan hệ mật thiêt với công tv m ẹ, nắm quyền sở hữu cổ phiếu của nhau và có tư cách pháp nhân đặc biệt.

tiên hành trực tiếp với công ty me.

3. Q u a n hệ cóng ty

- Quyền sở hữu và quyền kinh doanh được gắn két một cách chặt chẽ. Giám đốc công ty có thể là do người của hội đổng quản trị cử ra để điểu hành hoat động kinh doanh của cóng tv;

- Q uyển sở hữu và quyền kinh doanh tách rời nhau. Các cổ đón 2 là người sờ hữu nhưng k h ỏ n s trực tiếp tham gia điều hành mà thưcma thông qua hội đồng quản trị để tác động vào quyết định của công ty. Giám dốc cóng ty là người do hội đổna quản trị thuê:

- Q uan hệ giữa công nhãn với giới chù công ty là quan hệ thị trường.

- Q uan hệ giữa nsười lao động với ! cóng tv được áp dụng theo ché đó ị ‘làm việc suốt đ ờ i’, việc trả lươna I chủ yếu căn cứ vào bằng cấp và thâm 1 niên cõng tác;

Bảng 1.1: M ột sô khác biệt giữa TNC cháu  u - M ỹ với TNC cháu Á

15

việc trả lương căn cứ chù yếu vào nâng lực và yéu cầu cõng viẽc của cóng tv;

- Nhấn m ạnh vai

trò và

- Để cao vai trò và trách nhiệm tập thể, như ns tiếng nói cuối cùng quvết định các chiến lược quản lý và kinh doanh lại thuộc về chủ tịch hội đ ồ n 2 quản trị, thường là người có tỷ lệ vốn sở hữu lớn nhất.

trách nhiệm cá nhân, cá nhân ra quyết định là chủ yếu.

4. Q u a n hệ thị trư ờ n g

Vận hành theo nguyên tắc tự do cạnh tranh trẽn thị trường, luỏn có ý thức đối đầu với khó khăn. Coi trọng và sẵn sàng áp dụns những V tưởng mới.

Bị chi phối bởi các quan hệ thân hữu, mục tiêu của chính phủ, hav chiên lược phát triển dài hạn cùa công tv. Coi tro n 2 kinh nghiêm.

------ *------*-------------------------------:— _ c ----------------------------£______:_______________________J

G hi chú: (*) TNC châu Á chỉ bao gồm các côna ty có xuất xứ từ Nhật

Bản và NICs.

1.1.3.1. Vé sở hữu: Có thẻ coi các TNC là cái vỏ vật chất trong đó quan

hệ sản xuất TBCN vận động và tồn tại dưới dạng sở hữu độc quyển. Nhưng khi

chu nghĩa tư bán (CNTB) phái triến từ nền kinh tê côna nghiệp sang nền kinh

tê tn thức, nó đòi hỏi những nguồn lực khổng lồ, khả năng tài chính của một

công ty không đáp ứng nổi, buộc phải gia tăng quá trinh huy động vốn thông

qua thị trường tài chính, từ đó làm cho sô lượng các đồng chủ sở hữu tronơ

TNC lớn lên. Việc các công ty buộc phải gia tăng khả năng tài chính trong

cạnh tranh CỊUÔC tê đã khiên một bộ phân khốns nhỏ người lao đông nắm giữ

dược một số lượng đáng kể cổ phiếu, trở thành người chủ sở hữu (với tư cách

là cổ đông) và chủ thể sở hữu kinh tế (do đã là chủ sở hữu về tri thức kỹ nănơ

chuyen môn nêng cua họ). Mật khác việc mở rộng cổ đông và các hình thức

huy động vốn khác, đã làm xuất hiện xu hướng “phi cá thể hoá sở hữu tư nhân

lớn \ Khi đó, trong TNC sẽ diễn ra 2 thay đổi quan trọns về quan hệ sở hữu.

M ột là, sở hữu độc quyền xuyên quốc gia - đây là hình thức sở hữu hỗn

hợp và đã được quốc tế hoá. Hình thức sở hữu này m ans tính khách quan tạo

nen bơi quá trình tích tụ, tập ĩrung và xã hội hoá sản xuất trên quy mô quốc tế

của CNTB. Nó phản ánh tính đa dạng, phức tạp và hỗn hợp của loại hình sở

hữu xuyên quốc gia.

16

Hai lủ, sớ hữu hôn hợp được tạo ra do sự thay đổi vai trò những người

làm việc trực tiẽp trong các TNC. Loại hình nàv diễn ra theo hướng tăng đáng

kể số người có cổ phần trong công ty.

Năm 1989, ở Mỹ chỉ có 28% dân sô có cổ phiếu đến năm 1999, con sỏ

này đã tăng lên 48,2%; năm 1995 số người nắm giữ cổ phiếu giá trị thấp

(5000 USD) ở Mỹ đang giảm dần, trong khi những người có trong tay loại cổ

phiếu trị giá 50.000 USD trở lên đã tàng gấp đôi so với năm 1989, lên đến

18,4 triệu người. Còn tại Nhật Bản, tỷ lệ cổ phiếu liên công ty đã lên tới 72%

vượt xa tỷ lộ tương quan giữa vốn cổ phần của các cá nhân và pháp nhân trons

những năm 1980 là 3 : 7 [3, 139]. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sở hữu của nhà tư

bán vân giữ tỷ trọng lớn, còn sở hữu của người lao động chỉ chiếm một tv

phân nhỏ không đáng kể. Ví dụ. sô cổ phiếu mà 80% công nhân Mỹ sở hữu

chỉ chiêm 1% tổng giá trị cổ phiếu; còn với đa số công ty trons bảng xếp hạng

500 tập đoàn hàng đầu của Fortune, sở hữu của người lao động thường dao

động trong khoảng từ 4,5 - 15% giá trị cổ phiếu [4, 127].

1.1.3.2. Vé quản lý: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với các mũi

đột phá trong các lĩnh vực công nghệ cao, nhất là công nghẹ thông tin, chẳng

những dân dăt loài người bước sang một giai đoạn phát triển mới cao hơn hẳn

vê chát, mà còn loại bỏ những rào cản về không gian và thời gian, cho phép các

công ty hình thành mô hình tổ chức quản lý năng động hơn để đối phó với

những sức ép ngày càng tãng về công nghệ, thị trường và các nhu cầu tiêu dùng

đa dạng khác. Trước những thách thức và cơ hội này, các TNC đã tiến hành

điều chỉnh và cải cách theo các hướng sau:

Thứ nhất, thay thế hệ thống quản lý cồng ty theo mó hình kim tự tháp

theo chiểu dọc truyền thống bằng hệ thống mạng lưới phân quyển theo chiều

ngang nham giam bơt khâu trung gian, đơn siản thủ tuc, thông tin nhanh

17

nhạy.... đê nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao độns và hiệu quả

hoạt động của công ty.

[Hệ thống quản lý mạng lưới có đặc điểm là khône có trung tâm, vì mỗi

tầng quản lý trong mạng lưới, thậm chí mỗi một người quản lý đều có thể là

một trung tâm. Mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ phức hợp. giao chéo kiểu

rẻ quạt . Mục tiêu quản lý của nó không chỉ là quản lý việc kinh doanh, tiêu

thụ sản phẩm, quản lý nhân viên, mà còn cả việc thiết kế hình tượng và xâv

dựng nét văn hoá đặc thù của cổng ty. Tôn chỉ cùa phươns thức quản lý này là

huy động có hiệu quả nhất tài năng và ưu điểm của mỗi lao động trong mạng

lưới cóng ty. Hệ thống quản lý này thường được kết cấu theo hai dạng: 1) Kết

cấu tổ chức quản lý theo liên kêt ngang, có khả nãns tập hợp nhữns người lao

động có kỹ năng khác nhau vào một đơn vị sản xuất hay “đội cơ sở” để họ

thấy được cái đích phải hướng đến của quy trinh sản xuất, từ đó tự quản lý và

phát huy cao tinh thần hợp tác, và un thế của tập thể trong sản xuất. 2) Mô

hình tỏ chức quản lý sản xuất theo kiểu “tê bào” , trong mỏ hình này, công

nhân được chia thành từng kíp từ 2 - 50 người cùng chung thiết bị sản xuất mà

họ sẽ sử dụng. Mỗi công nhân trong kíp thường làm nhiều việc và mỗi kíp tự

chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Đây là một quá trình hẹp, thuần tuý

tập trung trên sàn máy.]

Thứ hai, áp dụng công nghệ cao vào việc cải tiến hoạt động quản lý

thông qua mạng máy tính và hệ thống truyền tin dải tần rộng, đồng thời

chuyên đồi phương thức sản xuất từ sản xuất quy mô lớn sang sản xuất theo

đơn đặt hàng gắn sát với nhu cầu thị trường, từ đó giảm thiếu tối đa tình tr ạ n ơ

dư cung và rập khuôn.

Thứ ba, thực hiện đổi mới phương thức quản lý lao động, lấy con người

làm nhân tổ trung tâm, coi trọng trí tuệ và khả năne sáng tạo của người lao

\ I H

(...- Í~.J u r j

,

Qy I /\ r 1 A. N C J ị

động hơn sức lao động cơ bắp. [Mô hình quản lý lấy con người làm trung tám

V - L ữ / f o x

18

có đặc điểm: 1) Xây dựng đội ngũ lao động có khả năng chuyên môn cao, năns

động trong cống việc và trung thành với lợi ích của cồng ty; 2) Linh hoạt hoá

quá trình xây dựng kê hoạch sản xuất và kinh doanh; 3) Tạo dựng quan hệ đối

tác với những người tham gia trực tiép vào quá trình sản xuất và có sự phân

công trách nhiệm rõ ràng từ trên xuống dưới; 4) Gắn đổi mới công nghệ với

việc đổi mới về cơ chê quản lý sao cho quá trình vi tính hoá và nhân bản hoá

sản xuất có mối quan hệ qua lại khăns khít].

Thứ tư, với triêt lý: hiệu quả kinh doanh quan trọns hơn quy mô, nên bên

cạnh việc duy trì và liên tục phát triển khả năng tài chính, khả năng cống nghệ

của các cồng ty mẹ để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì các TNC

cũng đang tích cực đẩy mạnh hình thức cắm nhánh nhằm hình thành hệ thống

kinh doanh khép kín chi phối thị trường quốc tế.

Kêt quả, nhờ áp dụng hệ thống quản lý mới, sự phối hợp giữa các dây

chuyền sản xuất trở nên linh hoạt hơn. các chức năng của công nhân được mở

rộng hơn. việc phân công lao động cũng trở nên gọn nhẹ hơn, giúp làm tăng

khả năng sử dụng cồng nhân trong guồng máy sản xuất. Kết quả nghiên cứu

của R. Gondon J. K neger năm 1992 ở các ngành máy công cụ, bán tự động và

tự động của Mỹ cho thấy, các công nhân vận hành máy trong 1/2 số công ty

áp dụng kỹ thuật tự động hoá, đểu tham gia vào việc thử và điều chỉnh chương

trình [66, 38 - 39]. Một ví dụ khác, tập đoàn kinh doanh máy tính và thiết bị

văn phòng Xerox, nhờ việc hoàn thiện cống tác quản lý con nsười theo cơ chế

mới, mà công ty này đã có được động lực phát triển mạnh mẽ hơn nhiều so với

việc mua săm các thiêt bị kỹ thuật tiên tiên mà công ty liên doanh với Xerox là

Fuji đã làm nhưng không tiên hành đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất và phươnơ

cách quản ]ý nhân sự [33, 91 - 92], Điều đó cho thấy tính ưu việt của hệ thống

tổ chức sản xuất lấy con người làm trung tâm so với hệ thống quản lý theo cấp

bậc kiểu cũ. Hệ thống quản lý này cho năng suất cao ngay cả khi không có điều

kiện đổi mới công nghệ.

19

1.1.3.3. Vê p h ư ơ ng thứ c hoạt động: Cùng với sự phát triển của nền kinh

té thi trường, hoạt động và cơ chê quản lý của các cóns ty nói chuns và các

TNC nói riêng cũng đang ngày càng trở nên phù hợp hơn với điểu kiện khách

quan của môi trường kinh doanh bên ngoài. Sự thích ứns này được biểu hiện

rõ nét qua cạnh tranh và độc quyển. Trong đó, độc quyển tuy vừa là đặc tính

vừa là khuynh hướng phát triển chung của các TNC, nhưng độc quyền khỏns

xoá được cạnh tranh mà càng làm cho cạnh tranh trở nên gav gắt hơn. Còn

cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn tới tích tụ và tập truns tư bản. và từ đó làm nảy sinh

các tổ chức độc quyển (Trust).

Thập niên cuối thế kỷ XIX và những thập niên đầu thế kỷ XX, sự xuất

hiện của các tô chức độc quyền ở Mỹ và các nước tư bản phương Táy đã gâv

lũng đoạn trên thị trường của nhiều ngành. Với sức mạnh của mình, các Trust

đã tiến hành trong phạm vi ngành một chính sách thị trườn £ có lợi cho minh và

buộc những nhà sản xuất khác phải chiu sư lê thuộc. Ví du, sư thao túng của

các tổ chức độc quyền trong các ngành: luyện kim đen. hoá dầu, công nghiệp

nhôm và thuốc lá ở Mỹ thời kỳ này. Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền

cùng với bản tính thống trị của chúng đã dẫn đến nhận đinh: cơ chê cạnh tranh

cua thị trường sẽ sớm bị xoá bỏ để thay vào đó là cơ chế -tập trung của các công

ty lớn. Nhưng thực tế cho thấy cạnh tranh và độc quyền là hai mặt của một

chinh thê, sự ra đời của mặt này là tiền đề cho sự phát triển của măt kia và

ngược lại. Hơn nữa, bản thân lịch sử ra đời của Cartel. Cyndicat và Trust, cho

thấy chúng được sinh ra là do cạnh tranh, vả lại bản thân sự phát triển độc

quyền ở những ngành mà chúng thống trị chính là do lác động qua lại của

những lực lượng cạnh tranh độc quyền. “Độc quyền sinh ra cạnh tranh, cạnh

tranh sinh ra độc quyền. Những người độc quyền cạnh tranh với nhau, nhữnơ

người cạnh tranh trở thành những người độc quyền” [14, 232], Thậm chí trons

trường hợp đã thâu tóm được tất cả quá ĩrình sản xuất của một ngành, thì các

Trust vân không thể hoàn toàn loại bỏ cạnh tranh ra khỏi thị trường của ngành

20

đó. Ví dụ, công ty United States Steel, dù đã chiếm đến 65% sản lượns ngành

thép của Mỹ vào nãm 1901 nhưng vẫn phải đi đến thoả thuận với các nhà sản

xuất nhỏ hon về giá cả [33, 72].

Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng làm yếu đi ảnh hưởng của các tổ

chức độc quyền trong ngành sản xuất mà chúng thống trị lại là sự thay đổi xu

hướng tập trung sản xuất và tích tụ tư bản. Sự hình thành các tổ chức độc

quyên dưới dạng các Cartel và Trust thời kỳ đầu là dựa trén cơ sở của các liên

kết dọc, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn tồn tại, mỏ hình liên kết này đã

cho thấy khả năng kém thích ứng của nó trước những thay đổi của thị trường...

Tiép đó là quá trình liên kết theo chiều ngang, và kế’ từ sau 1945 đến nay là

quá trình đa dạng hoá các hình thức liên kết sản xuất và tập trung tư bản. Các

hình thức độc quyền của thời kỳ đầu: Cartel, Cyndicat và Trust đã phải

nhường bước cho sự xuất hiện của một hình thức liên kết mới - TNC.

Thập kỷ 70, 80 của thê kỷ XX, trước bước tiến vũ bão của cuộc cách

mạng khoa học và công nghệ, khủng hoảng dầu mỏ và sự sụp đổ của hệ thống

tiên tệ Breston Wood, khiên cho tỷ suất lợi nhuận bình quân của hàng loạt các

công ty giảm sút, nên các còng ty đã buộc phải kết hợp với đối thủ của mình

đê cùng tôn tại. Bên cạnh đó là các biện pháp kích thích mạnh mẽ vào quá

trình tích luỹ tư bản do chính phủ ở hầu hết các nước phương Tây tiến hành đã

biến các tổ chức độc quyển trong nước trở thành những tập đoàn sản xuất và

kinh doanh xuyên biên giới. Nhờ vậy, công ty xuyên quốc gia đã trở thành

hình thức tô chức sản xuát kinh doanh quốc tế phổ biến. Tiếp đó, dưới tác

động của làn sóng toàn cầu hoá, các TNC đã trở thành những mắt xích liên kết

các nên kinh tê riêng lẻ lại với nhau thành từng khối trong guồng máy phân

cống lao động quốc tê, góp phần truyền bá những nguvên tắc của nền kinh tế

thị trường ra toàn thê giới và thúc đẩy khuynh hướng toàn cầu hoá tư bản độc

quyên. Theo đó, các TNC tiên hành điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh, xây

dựng hệ thông phân công quốc tê, kêt hợp liên kêt dọc - ngang trons cả nội bộ

21

công ty lân các ngành liên quan, thay thê thị trường tổ chức và điểu tiết một

phần phân công và trao đổi quốc tế. Như vậy xét về bản chất, với hai dạns

thức tôn tại cơ bản là Concern [do nhiều công ty thuộc các ngành khác nhau

cùng liên hợp tổ chức thành] và Conglom erate [là loại hình phát triển liên kết

cao giữa các công ty thuộc các ngành khác nhau, thường được hình thành

thông qua thôn tính và sáp nhập], TNC ngày nay không khác về bản chất so

với các hình thức tổ chức kinh doanh độc quyền đã có từ trước. Sự khác biệt

thê hiện ở chò: TNC được sinh ra do quá trình tác động lẫn nhau của phân

công lao động xã hội và trao đổi sản xuất trên binh diện quốc tế. Sự ra đời và

phát triển của các công ty xuyên quốc gia hình thành nên một hình thức tổ

chức sản xuất kinh doanh của CNTB hiện đại, nhưns thực chất đây vẫn là sự

thích ứng giữa trinh độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

1 BCN trong bối cánh toàn cầu hoá kinh tê. Chúng cũng đồng thời là kết quả

của quá trình tích tụ và tập trung tư bản không nsừng qua nhiểu giai đoạn tồn

tại và phát triển khác nhau của CNTB.

Chính vì đặc trưng không ngừng tích tụ này của nền sản xuất TBCN. nên

khi quá trình tập trung vón đạt tới trình độ mà không gian kinh doanh truyền

thông của các nhà tư bản trở nên chật hẹp đến mức ngăn cản khả năng phát

huy hiệu quả của các khoản đầu tư mới, nói cách khác lợi nhuận thu được từ

các khoản đầu tư mới tại “mảnh đất” cũ không như ý muôn, trong khi nếu

mang tư bản ra bên ngoài, hiệu quả thu được sẽ cao hơn. Đáv là yếu tố kinh tế

cơ bản nhất thúc đẩy các nhà tư bản xuất khẩu vốn ra nước ngoài. Điều này

không mâu thuân với quá trình tích tụ, bởi bản chất của hành vi xuất khẩu tư

ban cũng chính là nhăm mở rộng quy mô sản xuất, từ đó làm cho quá trình

tích tụ diễn ra nhanh hơn. giúp cho mục tiêu xuyên suốt của nhà tư bản là bảo

toàn độc quyền, giành lợi thế cạnh tranh và thu lợi nhuận cao được thực hiện.

Các TNC với tính cách là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiêu biểu

cho phương thức sản xuất TBCN, thông qua người chủ sở hữu của mình là nhà

11

tư bản, đã hiện thực hoá quá trình tích tụ và toàn cầu hoá tư bản độc quvển

thông qua các hoạt động đầu tư xuyên quốc gia.

1.2. HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC

1.2.1. Động cơ thúc đẩy hoạt động đầu tư quỏc tê của các TNC

Phan tích ơ trên đã cho thây, động cơ chính thúc đẩy hoạt động đầu tư ra

nước ngoài của các TNC chính là lợi nhuận. Nhưng do chủ thể chính của các

dòng đầu tư quốc tế là các công ty xuyên quốc gia nên câu hỏi ở đây là: Tại sao

TNC không dùng các biện pháp khác như tăng cường xuất khẩu hay đẩy mạnh

bán bản quyền công nghệ để mở rộng hoạt động của minh mà phải thỏns qua

đầu tư? Câu trả lời chung mà các lý thuyết đưa ra là trước sự tổn tại của các hàn°

rào thuế quan và đầu tư dưới các hình thức khác nhau, cũng như tính không hoàn

hao của thị trường các sản phẩm trung gian, hay các chính sách phát triển theo

một số mô hình kinh tế riêng biệt mà một vài nước áp dụng, ... đã làm tăng chi

phí xuất khẩu của TNC, làm hạn chế lượng hàng hoá xuất khẩu và hoạt độns

chuyển giao công nghệ sang thị trường của các nước tiếp nhận. Vì thế các biện

pháp chuyển vốn ra nước ngoài nói chung, nhất là thông qua FDI tỏ ra có nhiều

ưu điểm hơn so với các biện pháp khác. Việc các TNC đầu tư trực tiếp ra nước

ngoai đe lập chi nhánh mới, chỉ xuât hiện khi xuất khẩu của chúng gặp trở ngại

Các TNC muốn thông qua các chi nhánh để bảo hộ và thực hiện ưu thế độc

quyền, tức dùng ưu thế độc quyển về kỹ thuật để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ

nước ngoài và loại bỏ sự cạnh tranh của các xí nghiệp ở nước sở tại [28, 116]

Mặt khác, hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC, nhất là FDI không đơn

thuan chi la việc chuyên tư bản ra nước ngoài hay thực hiện quá trình độc

cjuyen hoa tư ban, mà còn là đê khâu hao nốt những 2Ìá trị còn lại của dây

chuyên sản xuất thông qua việc chuyển giao công nshệ nhờ iru thế gần như

tuyệt đối trong lĩnh vực này. Trong những nãm 1960, các TNC Mỹ thườno tập

trung đầu tư vào các ngành đơn lẻ, tức các ngành khổng có đối thủ cạnh tranh

23

mạnh, chỉ có một sỏ ít công ty trong các neành truyền thống được đẩu tư kỹ

thuật cao để cạnh tranh với các công ty địa phương nhờ độc quyền kỹ thuật

tiên tiên. Ngày nay, dù thành quả của cuộc cách mạne khoa học và cóng nghệ

đã được áp dụng ngày càng nhiều trong sản xuất kinh doanh, nhưng không vì

thê mà xu hương độc quyển công nghệ giảm đi, mà ngược lại. Theo

UNCTAD, hiện các TNC - những trụ cột của nền kinh tế hiện đại - chiếm tới

95% tiềm lực khoa học công nghệ của thế giới và nắm 80% các hạng mục R

& D. Chính ưu thê về kỹ thuật này đã là chỗ dựa quan trọng để các TNC mở

rộng đầu tư ra bên ngoài, thực hiện quá trình phân côns lao độnơ quốc tế và xã

hội hoá sức sản xuất trên quy mô quốc tế.

Ngoài ra. khi tiến hành hoạt độns đầu tư, các TNC thường dựa trên

những toan tính về lợi thê so sánh của các nước tiếp nhận, hiệu quả sinh lời

của từng dự án, cũng như các yêu tô liên quan đến môi trườns đầu tư của nước

tiếp nhận và chiến lược đầu tư của chính các TNC . Ví dụ, trước đây vốn FDI

của các TNC thường được hút vào các ngành khai khoáns, dệt mav, chế biến,

xây dựng, ... những ngành có khả năng tận dụng được lợi thế lao động và tài

nguyên của các nước tiếp nhận. Nhưng tốc độ phát triển vũ bão của cuộc cách

mạng khoa học và công nghệ, đã khiến cho các lợi thế truyền thống như lao

động rẻ, tài nguyên phong phú trở nên kém hấp dẫn một cách tương đối so với

chất ỉượng lao động, hạ tầng cơ sở thuận tiện, môi trường thể chế pháp lý

minh bạch, công bằng và ổn định, ... trong việc thu hút vốn đầu tư của các

TNC. Hơn nữa, trong bôi cảnh khan hiêm vốn nói chung trên thê giới, cùng sự

cạnh tranh thương mại quốc tế diễn ra ngày một gay gắt, thì việc tránh tập

trung vào một vài thị trường nhất định còn là biện pháp phân tán rủi ro tron2

hoạt động kinh doanh của các TNC.

Tuy nhiên, để nhận biêt sâu hơn bản chất ưons việc lựa chọn các quyết đinh

đầu tư của TNC, chúng ta cần phải xem xét các hình thức hoạt động đầu tư quốc tế

chính mà chúng thường tiến hành.

24

1.2.2. Các hình thức hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC

Hoạt động đâu tư quốc tê của các TNC được tiên hành thông qua hai hình

thức là đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tronơ đó:

1.2.2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài

FPI là luồng vốn tư nhản nước ngoài đầu tư vào các chíùĩg khoán cổ

phán (Equity Securities) hoặc các chứng khoán nợ (Dept Securities) của các

nước tiếp nhận [31,16], Khi thực hiện FPI, các nhà đẩu tư nước ngoài khônơ

quan tâm đên quá trình sản xuát và kinh doanh thực tê mà chỉ quan tâm đến

lợi íưc (vơi một mức rui ro nhát định) hoặc sự an toàn của những chứng khoán

mà họ đầu tư vào (với một mức lợi tức nhất định).

Các nhà đầu iư nước ngoài thực hiện FPI bằng cách: 1) mua cổ phiếu

(Stocks) hoặc các công cụ cổ phần khác (Equity Instruments) do các công tv

hoặc các thể chế tài chính của các nước phát hành trên thị trường nội địa bans

đổng nội tệ, hoặc trên thị trường quốc tế bằng các đồng ngoại tệ (USD Mỹ

Euro, hay Yên Nhật Bản); 2) mua trái phiêu (Bonds) hoặc các công cụ nợ khác

(Bonds Instruments) do chính phủ hoặc công ty các nước phát hành trên thị

trương nọi đìa bang đông ban tộ, hoặc trên thị trường quốc tê bằng đồnơ n°oai

tệ. Nhà đầu tư vốn gián tiếp có thể là các nhà đầu tư cá thể (Individual

Investors) hoặc các nhà đầu tư thể chẽ (Institutional Investors) như các công ty

bảo hiểm rui ro (Hedge Funds), các quỹ tương hỗ (Mutual Funds)

Đầu tư FPI có tính thanh khoản cao (High Liquidity) và mang tính ngắn

hạn (Short Term), do chi quan tâm đên ỈỢì nhuân và sự an toàn của chứĩĩg

khoan đáu tư, chứ không quan tâm đên việc quản lý quá trình sản xuất và kinh

doanh thực tế, dù đầu tư vào cổ phiếu được coi là hình thức đầu tư dài hạn.

Noi cach khac, các nhà đâu tư FPI có thể dễ dàns bán lại những chứng khoán

cổ phần và chứng khoán nợ mà họ đang nắm giữ để đầu tư vào nơi khác với

mưc ty suat lợi tức cao hơn và với mức rủi ro nhất đinh, hay với môt mức rủi

ro thấp hơn và với một mức tỷ suất lợi tức nhất định. VI thế FPI còn có đặc

tính là bát ôn định (Volatility) và dễ bị đảo ngược (Reversibility). Nhữnơ đặc

tinh Iia\ cua FPI tuy mang lại nhiêu cơ hôi kinh doanh cho các nhà đầu tư và

làm cho thị trường tài chính nói chung trở nên sôi động hơn, nhưng trong

trường hợp môi trường kinh doanh xấu đi thì những đặc tính trên của FPI sẽ

dẫn tới hiện tượng rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường, tác động tiêu cực tới hệ

thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chuns. Cuộc khủng hoảng tài

chinh Mehicô năm 1994. cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á năm

1997 - 1998, là những minh chứng điển hình cho đặc tính ihanh khoản cao.

bât ổn định và dễ bị đảo ngược của FPI.

Tuy nhiên do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, nên luận văn không đi

sâu tìm hiểu hoạt động FPI nói chung, cũng như của các TNG nói riêng (dù

tương lai khi thị trường chứng khoán ở Việt Nam phát triển, đây sẽ là kênh

huy đọng vôn hét sức quan trọng), mà chỉ giới thiệu nhằm hoàn thiện thêm

vấn để nghiên cứu.

1.2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FD1 là phạm trù cửa đầu tư quốc tế được thực hiện bởi một thực th ể cư trú

trong một nền kinh t ế (nhà đáu tư trực tiếp), phản ánh sự kiểm soát và lợi ích láu

dài của nhà đầu tư đối với một công ty hoặc tổ chức kinh doanh, dịch vụ ở nước

ngoài [72, 291], Đầu tư trực tiếp cho phép nhà đầu tư có quyển kiểm soát hoạt

động quản lý và kinh doanh của cống ty FDI ngay tại nước tiếp nhận, theo đó họ

tự chịu trách nhiệm về kết quả (lỗ lãi) trong hoạt động sản xuất và kinh doanh

của mình. Có ba hình thức đầu tư FDI chính là cổ phẩn (Equity Joint Venture)

liên doanh (Cooporation Joint Venture) và 100% vốn nước ngoài (Whole Foreign

Only) và được thể hiện dưới dạng: đầu tư mới (Greenfields), thông qua thôn tính

và sáp nhập (Merger and Acquisition), tái đầu tư mở rộng sản xuất, xây dựng trụ

sở đầu mối (Headquarters), nghiên cứu và triển khai (R & D), trao bản quyền ...

26

Trong đo, íỉơu tìf Hĩơỉ 1 ti hình thưc nhà đâu tư bỏ vốn (có thể là công n°hc bản

quyền, máy móc thiêt bị. v.v.) thiết lập một dự án sản xuất hay kinh doanh

dich \ ụ mơi tại nươc ngoai, tổ chức kinh doanh mới được thành lập này có thể

là công ty phụ thuộc (Subsidiary), công ty chi nhánh (Affiliate) hay công ty

đầu mối (Hub-company) của công ty mẹ tại nước ngoài. Sáp nhập (Merger) là

hiện tượng hai ba hoặc nhiều tổ chức kinh doanh thoả thuận kết hợp cùng

nhau trong mọt to chức nhăm làm gia tăng sức mạnh tài chính, tiềm lực cônơ

nghẹ, hiẹu qua kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế

Thôn tính (Acquisition) là việc một tổ chức kinh doanh dùng sức mạnh tài

chính (có thoả thuận hoặc ép buộc) đê thu nạp một hay nhiều tổ chức kinh

doanh khác nhằm chiêm lĩnh thị trường, ngăn ngừa cạnh tranh và nâns cao

hiệu quả kinh doanh.

Khác so với tính ngắn hạn, bất ổn định và dễ đảo ngược của FPI, FD1

mang tính dài hạn và ón định hơn do nhà đầu tư có quyển trực tiếp tham °ia

vào quá trình quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp,

rhêm nữa. trong khi FPI chỉ chủ yếu tập trung vào việc thúc đẩy sự phát triển

cua thi trương tai chinh va không phai hình thức nào cũng mang lai các nguồn

vốn bổ sung mới hay các khoản đầu tư mới,... thì FDI, lại có khả năno tác

đọng trực tiêp vao quá trình sản xuất, thúc đẩy sự phát triển, tao ra các khoản

vốn bổ sung và vốn đầu tư mới cho nền kinh tế của nước tiếp nhận.

Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về lợi ích giữa nhà đầu tư và phía đối tác

nước ngoài, nó thể hiện phần nào quá trình phân công lao động và xã hội hoá

sức sản xuất trên quy mô quốc tế. Với nhà đầu tư nước ngoài, FDI là hình thức

mà nhờ đó chu kỳ của sản phẩm được kéo dài, giữ được độc quyển kỹ thuật

dê dàng xám nhập vào thị trường nước ngoài mà khôns bị sự cản trở của các

hàng rào bảo hộ, tận dụng được lợi thế so sánh của nước tiếp nhận để đạt hiệu

qua kinh doanh tôi đa. Đây cũng là lối thoát giúp cho dòng chảy của tư bản

được lưu thông và liên tục phát triển. Với nước tiếp nhận, nhất là các nước

27

DPT. F-DI thực sự là cơ hội, là một trong những điều kiện cần thiết đê thoát

khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, là độnơ lực quan trọng để thực hiện côn«

nghiệp hoá. hiện đại hoá đât nước. Vì trong khi góp phần bổ sung một lượnơ

vỏn quan trọng cho nên kinh tê, việc tiêp nhận vỏn FDI thường gắn liền với

chuyên giao công nghệ, các bí quyêt trong quản lý và kinh doanh, giải quyết

công ăn việc làm, ... và là kênh quan trọng để tiếp cận với thị trường thương

mại quốc tế, ngay cả trong trường hợp các dự án đầu tư nước nsoài được thành

lập chỉ để phục vụ nhu cầu trong nước (Xem thêm bảng 1.2).

Tuy nhiên trong thực tế. việc phân tách giữa FDI và FPI là khône rõ ràng. Ví dụ

các hợp đông M & A giữa các TNC thường gồm cả hai quá trình mua cổ phiếu bổ

sung vốn mới và trao đổi trái phiếu qua thị trườns chứns khoán. Việc xác định tỷ lệ c/c

gia tri cua vôn FDI hay FPI trong các hợp đồn 2 này gâv khó khăn cho ngay cả các cơ

quan nghiên cứu của Liên hợp quốc, khi các công ty thường xem đây là bí quyết mật

trong hoạt động kinh doanh của họ. Trong trường hợp khác, các nhà đẩu tư FPI có thể

hoạt động tích cực trên thị trường cổ phiêu dù bản chất của việc nắm giữ cổ phiếu là

FDI, hoặc trái phiêu tuy có bản chất của FPI, nhưng tron2 một số trườns hợp nhất

đinh như công ty gặp rủi ro kinh doanh, các nhà đẩu tư FPI sẽ tham gia quản lý công

ty dù không nắm quyền kiểm soát. Việc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác

và Phát triên kinh té (OECD), ƯNCTAD, Mỹ và nhiều nước khác đưa ra tỷ lệ sở

hữu 10% làm ngưỡng để xác định loại hình đầu tư trong các báo cáo hàng năm về

hoạt động đẩu tư quốc tê, nhưng thực tế tồn tại những trường hợp với 5% quvển sở

hữu đã có thê có quyên ra quyêt định kiểm soát hoạt động của công ty và như vậy

đây là hình thức đẩu tư trực tiêp. Hơn nữa không phải lúc nào cũng có thể xác định

được chính xác tỷ lệ quyền sở hữu như trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các

liên minh chiên lược. Chính bới ranh giới khôns rõ giữa FDI và FPI mà các nghiên

cứu lý thuyêt và thực nghiệm đi trước đều cho rằng, giữa hai hình thức đẩu tư nàv

có sự bổ sung cho nhau. Một chính sách ưu tiên tự do hoá hình thức đầu tư này mà

cản trở hình thức đầu tư kia sẽ dẫn đến hạn chế cả hai [31, 17],

28

Bang 1.2: A hữ ng tác động có thé có của hoạt động đáu tư nước ngoài

Lợi ích của đ á u tư nước ngoài

đôi với các nén k in h té

N hững bất cập nảy sinh từ hoạt đ ộ n g n àv

- Sự lãng giá cùa đổng nội tẽ;

- Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư hiệu quả;

í FD I và 1 F P I

- Làm giảm sự độc lập của các chính sách kinh tế vĩ mó;

- Tạo sức ép từ bên ngoài đối với tính ôn định, minh bạch của chính sách kinh té vĩ mỏ và mỏi trường kinh doanh cùa nước tiếp nhận:

- Tàng cường sự bất ổn định trẽn thị trường tài chính và ngoại hối;

- Chi phí can thiệp võ hiệu cao;

- Chia sẻ rủi ro với các nước khác trẽn thế giới.

- Rủi ro lớn hơn với các cú sốc ở bén j ngoài.

- Thúc đấy việc chuyển siao côna nghệ và kỹ nãno quản lý:

- Đòi hỏi bảo hộ trẽn thị trường nội j địa:

FDI

- Mờ rộng thị trường xuất khẩu thóna qua đối tác nước ngoài;

- M ất quyền kiểm soát đối với một số ngành kinh t ế .

- Đào tạo nguồn nhãn lực.

- Tăng cường tính thanh khoản của thi trường nội địa;

- Lam gián đoạn hoạt độ ns của thi trường vốn nội địa. lạm phát tài sản.

FPI

- ITiúc đẩy sự phát triển sâu hơn và rộng hcm của thị trường vốn nội địa;

- Cải thiện kỹ năng kinh doanh của khu vưc tài chính.

---- -- —--------------------- ----------—------------ j

N g u ồ n : World Bank (1996): Managing C apital Flows in East Asia

Washington, D .c. Trích lại từ Nguyễn Hổng Sơn (2004): Sự di chuyển và điểu

tiet sự di chuyên cua dòng vón dâu tư tư nhàn nước ngoài gián tiếp ở m ột sô

nước dang phát triển, Báo cáo tổng quan đề tài cấp Bộ, tr .18.

Tuy nhiên, đôi với thực tại phát triển ở Việt Nam hiện nay, khi thị trườnơ

tai chinh chưa phát tnên. thị trường chứng khoán mới đang ở giai đoạn hình

thanh ban đâu, thì FDI là kênh chính đẻ nước ta có đươc nguồn vốn quan

trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Vậy hoạt động này đến nay đã được soi sáng bởi các lý thuyết nào'?

29

J.2.2.3. Các lý thuyết vé hoạt động đấu tư quốc té của các TNC

Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận vãn, các lý thuyết về hoạt

động đầu tư quốc tế của TNC sẽ để cập sau đâv, chủ yếu là FDI.

Các nghiên cứu lý thuyết về FDI nhìn chung đểu tập trung giải quyết hai

vấn đề cơ bản: M ột là, tại sao lại có các dòng FDI và những yếu tố nào quyết

định FDI? Hai là, FDI có tác động qua lại như thế nào đến nền kinh tế của

nước tiẻp nhận? Các nghiên cứu thực nghiệm thường nghiêne về lượng hoá

các yêu tố quyẻt định dòng FDI mà mỗi quốc gia và khu vực tiếp nhận được

đánh giá các tác động của FDI đèn kinh tế của nước tiếp nhận trên các khía

cạnh khác nhau và nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm thu hút FDI của các

quốc gia khác. Còn các nghiên cứu lý thuyết về FDI. chủ yếu xem xét vấn để

dưới ba góc độ: lý thuyết FD I vị mô, lý thuyết FD I vĩ mò và lý thuyết độc

quyên nhỏm không cán bằng của nền kinh t ế th ế giới.

1. Các lý thuyết về độc quyển nhóm không cân bằng của nền kinh tế thế

giới chủ yêu dựa vào các yếu tố và hiện rượng mới của kinh tế thế giới thời

gian cuôi thê kỷ 20 như xu hướng tự do hoá thương mại - đầu tư và tài chính

trên toàn thê giới, xu hướng tăng giảm của nền kinh tế toàn cầu, sự thành lập

các thị trường thống nhất rộng lớn và đặc biệt là việc hình thành bùno nổ các

kêt câu đa độc quyền trong những năm 1990, thông qua các biện pháp M & A

công ty; các đồng minh chiến lược (Alliances) trong R & D và marketinơ

Trong đó, độc quyên nhóm bán (Oligopoly) là hiện tượns một số nhỏ các

công ty bán thoả thuận liên kết với nhau, nhằm kiểm soát mức cung ứng thị

trường về một hoặc một số loại sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) nhất định để

độc quyển giá bán. Độc quyền nhóm bán có thể là hoàn toàn (Perfect) hoặc

không hoàn toàn (Imperfect). Mỗi một cồng ty trong nhóm đểu biết tỷ phần

của mình trên thị trường hàng hoá và dịch vụ do nhóm sản xuất ra, nên mọi sự

thay đổi về giá cả hay thị phần do một công ty gây ra đểu tác động đến doanh

30

sô của các hãng khác. Do đó, các công ty trong nhóm có xu hướng tuv thuộc

\a o nhau ơ mưc độ cao - môi cóng ty phái quyét đinh giá cả và sản lượng của

mình trên cơ sở có tính đến phản ứng của các công ty khác trong nhóm. Điều

đo khuyên khích việc cạnh tranh không phải bằng giá cả mà bằng quảng cáo

va cac dich vụ trước và sau bán hàng. Còn đôc quyêìì má mua ( Oligopsony)

là hiện tượng một nhóm nhỏ các cổng ty mua lớn thoả thuận với nhau khốns

che được sưc mua va do đó san lượng và giá thi trường của môt măt hàng hay

dịch vụ nào đó. Ngược với xu hướng giá cao của độc quyển nhóm bán, giá cả

do độc quyền nhóm mua ân định có xu hướng thấp hom aiá cả trẽn thị trườns

tự do cạnh tranh [42, 749],

2. Các lý thuyêt FDI vĩ mồ giải thích và dự đoán hiện tượng đầu tư nước

ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu vào của quá trình

sản xuất (vốn, lao động, công nghệ,...) giữa các nước, nhất là giữa các nước phát

triển và DPT. Theo Heckcher - Ohiin - Samuelson, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận

ở phạm vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu rư là nguyên nhân chủ

yêu làm dòng đầu tư quốc tê chuyển động. Mô hình lý thuyết của Macdougall -

Kemp cũng chứng minh sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các

nước là nguyên nhân hình thành đầu tư nước ngoài. Nhưng việc lý giải của các lý

thuyêt trên chỉ hợp lý trong điều kiện không xét đến các yếu tô khác của môi

trương đau tư giữa các nước, cũng như chiên lươc đầu tư ra nước ngoài của các

TNC. Theo một cách lý giải khác, K. Kojima đã lý giải nguyên nhân xuất hiện

đau tư nươc ngoai là do có sự khác nhau về tỷ suât lợi nhuận giữa các nước. Bởi

đe so sanh được ty suât lợi nhuận giữa các nước thì phải xét đến các yếu tỏ của

môi trường đâu tư. Đây là cơ sở quan trong để giải thích hiên tương tăng cườns

mở rộng đầu tư ra nước ngoài theo con đường M & A của các TNC tro n ơ nhữns

năm gần đây. Tuy nhiên. K. Kojima chưa giải thích được hiện tượng đầu tư đan

xen giữa các nước phát triển với nhau, giữa các nước phát triển với DPT và nsược

lại, và giữa các nước DPT với nhau [22, 17 - 20J.

31

Như \ạy, cac ly thuyêt này mới giải thích được điều kiên cần đê xuất

hiện đầu tư nước ngoài, trong khi lại bỏ qua nhữns thav đổi trong các yếu tỏ'

của môi trường đầu tư như: sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế của

cac nươc, xu hướng tự do hoá đầu tư trên thê giới, chiến lược phát triển của

các TNC - những điêu kiện đủ để quyết định sự lưu chuyển cùa dòng vốn đầu

tư quốc tế. Hơn nữa các lý thuyết vĩ mô cũng chưa đủ để giải thích được

nguyên nhán hình thành FDI trong điểu kiện có nhiều sự thay đổi của môi

trường đầu tư quốc tế trong hơn một thập kỷ qua.

3. Cac ly thuyet FDI VI mô cũng xoay quanh viêc giải thích nơuồn °ốc

của FDI nhưng thống qua các hành vi đầu tư của các TNC và sự bành trướncr

hoạt động của chúng trên thị trường thế giới. Các lý thuyết này chủ yếu được

phát triển từ việc xoá bỏ các giả thiết của các lv thuyết chính th ố n ơ về sản

xuất của các công ty và bổ sung các yếu tố mới liên quan đến tổ chức công

nghiệp. Đối với các lý thuyết chính thống, hai giả thiết cơ bản nhất là lợi

nhuận toi đa va cạnh tranh hoàn hảo [Cạnh tranh hoàn hảo ở đây có nghĩa là

moi mọt hang hoa được trao đôi giữa các nhà mua bán nhỏ trên thị trường nơi

khong co độc quyên, và thông tin và kiên thức về giá cả và sản phẩm trên thị

trương la chính xác, đây đủ một cách hoàn hảo]. Khi bỏ giả thuyết lợi nhuận

tối đa thì có thể xây dựng các lý thuyết về mục tiêu quản lý của TNC khi bỏ

gia thuyêt cạnh tranh hoàn hảo thì sẽ xuất hiện các yếu tô của độc quyển hay

các độc quyền nhóm chi phối thị trường. Chính vì thế khi xây dựng các lý

thuyết về TNC, các lý thuyết chính thống đã đã trở nên lạc hậu. Các lý thuyết

về TNC đã mang lại nhiều khía cạnh mới mà các lý thuyết chính thống khônơ

xet tơi như: marketing, liên kêt sản xuất theo chiều dọc và chiều n ơang trong

nọi bọ cong ty hay nhóm công ty, R & D, đào tạo lao động, xây dựng các

nhóm quản lý, khai thác và quản lý các nguồn tài chính, Y Y ...

Tiêu biểu cho trường phái lý thuyết trên phải kể đến Hvmer, người đầu

tiên giải thích một cách hệ thống tiến trình quốc tế hoá của các TNC.

32

Kindleberger nghiến cứu về các yếu tố được coi là lợi thế riêns của các TNC ở

nước ngoài. Johnson đưa ra khái niệm “hàng hoá cỏns" trons nội bộ TNC.

Hirsch, lại nhấn mạnh đến tầm quan trọng của hiểu biết (knowledge) có được từ

quá trình R & D trong quá khứ. Buckley và Casson đề cao vai trò của R & D và

hoạt động đầu tư vào R & D của TNC. Aliber nêu bật vai trò quan trọng của tỷ

giá trong quyết định đầu tư của TNC. Caves coi đa dạne hoá là một biện pháp

đê khai thác khả năng của TNC trong việc phân đoạn sản xuất. Rugman

Williamson và Hennart là các đại diện tiêu biểu cho học thuyết về "nội vi lĩoá

của cóng ĩy". Dunning là đại diện cho lý thuyết chiết trung (eletric theory) hay

ba yêu tố dẫn đên quy định và phương thức mở rộns của TNC như: lợi thế sở

hữu. lợi thẻ địa phương và độna cơ nội vi hoá của công ty [46 15 - 16].

Các lý thuyết FDI vi mỏ về mở rộng họat động sản xuất ra bên ngoài của

các TNC đã đưa ra lời giải thích khá đầy đủ vì sao dòns FDI liên tục tăng từ

sau thê chiên thứ II đến năm 2000. Trong quá trình đưa ra lời giải thích về sự

vận động của dòng FDI, các lý thuyêt này, xét cho cùng, đã đặt cho minh

nhiệm vụ giải bài toán chi phí và lợi nhuận cho TNC với giả định rằng động cơ

lợi nhuận (không nhất thiết là phải tối đa) đóng vai trò quan trọng bằng cách

thâm nhập thị trường mới và mở rộng ảnh hưởng của mình ra nước ngoài. Coi

xuát khẩu, chuyển giao công nghệ và FDI là những biện pháp thay thế nhau để

mở rộng ảnh hưởng và thị trường của TNC, trong điều kiện có sự tồn tại của

các rào cản thương mại và đầu tư, cũng như sự tổn tại của các thị trường

không hoàn hao, có tính đên các ưu thê riêng của công ty, ngành công nghiệp

địa điểm và quốc gia.

4. Tóm lại, về cơ bản các lý thuyết về đầu tư quốc tế ở trên đã giải thích

được nguyên nhân hình thành, sự tồn tại và phát triển của FDI, nhưnơ cũna

chưa giải thích được các hiện tượng mới đang diễn ra như làn sóng kết hợp

cồng ty và sự hình thành các liên minh chiến lược trons của nhữns năm 1990

việc câu trúc lại thị trường do tác động của làn sóna toàn cầu hoá và cách

33

mạng khoa học và công nghệ, rồi hiện tượng kinh doanh ngừng trệ đã làm cho

hoạt động đáu tư trực tiêp ra nước ngoài của các TNC suy siảm tronơ hai năm

liên tiếp 2001/02, ...

Bởi các lý thuyêt về độc quyền nhóm mới chỉ giải thích được hiện tượng

bên ngoài của quá trình tích tụ TBCN, nhưng chưa lột tả được cái thuộc về bản

chât cua phương thức sản xuất TBCN, mà TNC là đại diện tiêu biểu. Hơn nữa

việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ra bên ngoài còn là sự thể hiện lợi

ích của đông đảo cổ đông, trong đó có cả những người lao độne (sở hữu sức

lao động) và những người tri thức (sở hữu tri thức), chứ không đơn thuần chỉ là

vì quyển lợi của một nhóm nhỏ giới chủ tư bản - dù họ là nhữne nsười nắm

giữ phần lớn sỏ lượn2 và giá trị cổ phiếu.

Các lý thuyêt vĩ mỏ do được xây dựng dựa trên những giả định về hiệu

qua sư dụng các yêu tô đầu vào truyền thông (gồm vốn, đất đai, nguvên nhiên

liệu, lao động) của quá trình sản xuất giữa các nước - những điều kiện cần để

xuất hiện đầu tư nước ngoài, nhưng lại bỏ qua các yếu tố khác thuộc về môi

ĩ rường kinh doanh, các chính sách phát triển kinh tế, xã hội và pháp luật của

nước tiếp nhận, cũng như chiến lược phát triển của các TNC qua từng ơiai

đoạn. Các lý thuyêt này cũng chưa phân định được rõ hai hình thức đầu tư phổ

biên của các TNC là FPI và FDI. Vì như đã đề cập, đặc trưng cơ bản của dòns

FDI không chi là sự luân chuyển vốn giữa các nước hav bổ sung vốn mới cho

nước tiêp nhận, mà kèm theo nó là quá trình chuyển giao cỏn2 nehệ, kiến thức

quán lý, mở rộng thị trường, ... những ưu thế nổi bật của FDI so với các hình

thức đầu tư khác.

Các lý thuyết vi mô trong khi tập trung lý giải nguyên nhân hình thành

FDI từ góc độ chiến lược phát triển và đặc trưne của TNC như: độc quyền

cổng nghệ, kỹ thuật marketing, chu kỳ sản phẩm, nội vi hoá hoạt độns sản

xuất và phân phối, ... nhưng cũng lại bỏ qua các yếu tố thuộc về chính sách

34

phat trien \ a moi trương kinh doanh tông thế (kinh tẽ, chính tri, pháp lý vãn

hoá, xã hội. ...) của nước tiếp nhận, cũng như của nước chủ đầu tư. Các lv

thuyêt vi mỏ cũng chưa lường hét được sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách

mạng khoa học và cống nghệ, của làn sóng toàn cầu hoá, các hình thức đa sở

hưu. cac hình thưc hợp tac cạnh tranh, các hình thức đôc quvền mới trong bôi

canh xuât hiện nên kinh té tri thức không chỉ có V nghĩa như một hiện tượnơ

nhất thời, mà còn là tương lai của nhân loại.

Viẹc cac trường phái lý thuyêt tập trung nshiên cứu hoạt động đầu tư

quốc tế dưới nhiều góc độ. nhất là FDI, trong đó TNC là chủ thể chính cho

thay tam quan trọng đặc biệt của chúng đối với sư phát triển nói chunơ. Vâv

những tác động có thể có từ hoạt động này của TNC đối với nền kinh tế thế

giới nói chung và từng nước tiếp nhận vốn đầu tư nói riêng là sì?

1.2.3. Tác động từ hoạt động đáu tư quốc tẻ của các TNC đỏi với nền

kinh té thế giới

Như đã phân tích ở trên, TNC là hình thức tổ chức kinh tế độc quyền

quốc tê chủ yếu kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời là hình thức

tổ chức sản xuất tiên tiến của nền kinh tế thế giới trong điều kiện bùng nổ

cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay. Với khả năng tài chính to lớn,

chế độ quản lý lao động và kinh doanh có khả năng tự biến đổi và thích ứns

cao để đạt tới trạng thái ưu việt, cộng với tiềm lực khoa học và công nghệ

mạnh, thông qua các hình thức mở rộng nãng lực sản xuất và kinh doanh

xuyên biên giới, các TNC đã từng bước thâm nhập sâu vào mọi lĩnh vực kinh

tế - xã hội của thế giới, nhất là đối với khu vực các nước DPT. Ảnh hưởno của

chúng được thể hiện nổi bật ở những điểm sau:

Thư nhát, đâu tư của TNC là động lực thúc đẩy tăns trưởng kinh tế thế

giới, quốc tế h o á hoạt động sản xuất và chuyên môn hoá lao động xã hội.

35

Từ 1960 - 1980, đầu tư của các TNC đến từ các nước tư bản phát triển

tăng gáp hơn 8 lần, bình quân hàng năm tăng 1 ỉ% . vượt qua hầu hết các chỉ số

tăng trưởng kinh tế chủ yếu của các nước này, tăng nhanh hơn tốc độ tăng

trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhanh hơn mức tăng trưởng của mậu

dịch quốc tế và càng tãng nhanh hơn so với đầu tư trong nước. Trong giai đoạn

từ 1982 - 1994, dòng vốn đầu tư của các TNC đã tăng lên tới hơn 4 lần, bình

quân hàng năm tãng 9%, gấp hơn hai lần mức tăng bình quân GDP của toàn

thế giới. Đến nám 1996, riêng lượng FDI do các TNC đầu tư trên toàn cầu đã

đạt giá trị 1.400 tỷ USD (xem biểu đó 1.1).

Biểu đồ 1.1: Động thái của dòng F D I do các TNC thực hiện

giai đoạn 1970 -1 9 9 6

(Đctn vị tính: tỷ USD)

N guồn. UNCTAD, World Investment Report 1997, tr 27.

Sự gia tăng nhanh chóng dòng FDI của các TNC từ giữa những nãrn 1980,

chu yêu la nhờ các hoạt động của làn sóng M & A lần thứ tư khởi nsuồn tai Mỹ

hổi đầu thập niên 80 trong các ngành cóng nshiệp chế tạo và khai khoáng, sau

đó lan rộng sang hầu hêt các ngành kinh tẻ khác [Làn sóng hợp nhất cồng ty lần

thư nhat diên ra vào CUÔ1 thẻ kỷ XIX đẻ hình thành các công ty đổc quyền; làn

36

sóng hợp nhát lần thứ hai diễn ra vào cuối những năm 1920 kéo theo nạn đầu cơ

tiền tệ - một nguyên nhân dẫn đến cuộc đại khủns hoảns 1929 - 1933; làn sóna

sáp nhập lân thứ ba diên ra vào nửa cuối thập niên 60 để hình thành các công ty

khổng lổ nhưng hiệu quả kinh doanh không cao]. Điều này khác so với hình

thức đâu tư mới của các TNC thời kỳ 1950 - 1960. Việc gia tăng hình thức đầu

tư FDI của các TNC đã làm tăng sô lượng chi nhánh nước ngoài của chúng từ

27.000 chi nhánh cho 7.276 TNC vào cuối thập niên 60 lên 150.000 chi nhánh

cho 35.000 TNC vào năm 1990; năm 1996 con số tươns ứng này là 276.659 chi

nhánh/44.508 TNC; năm 2000 con số này là 690.000 chi nhánh/63.000 TNG

Nguyên nhân là nhờ sự phát triển mạnh của khoa học và công nshệ, những thay

đổi trong chính sách phát triển kinh tế của các nước và xu thế tự do hoá thương

mại. đầu tư trên thê giới. Số chi nhánh nước ngoài của các TNC gia tăns đã làm

cho sản lượng do chúng tạo ra tăng gấp 3 lần trons giai đoạn 1982 - 1994. Năm

1982. tổng sản lượng của các chi nhánh của các TNC chỉ chiếm 5% GDP thế

giới, thì đên năm 1990 đã tăng lên 7% [22, 49] và chiều hướns này đang tiếp

tục gia tăng qua các năm, khẳng định thêm địa vị thống trị của các TNC trona

nền kinh tê thế giới. Năm 1999, sản lượng có được từ hoạt động đầu tư trực tiếp

nươc ngoai, mà các TNC năm vai trò chủ đạo, đã chiêm 1/10 tổng sản lượnơ

của thế giới, còn lượng FDI mà thế giới tiếp nhận được đã chiếm tới 16% GDP

thê giới so với 5% của 20 năm trước [70, xvi].

Như vậy, chỉ xét riêng ở khía cạnh FDI, chúng ta đã thấy hoạt động đẩu tư

của TNC có vai trò quan trọng như thế nào đối với tăng trưởno kinh tế thế ơiới.

Tuy nhiên, đáy mới chỉ là biêu hiện bên ngoài của nó. Thông qua đầu tư các

TNC đã góp phần định dạng lại hệ thống phân công lao độns quốc tế, đưa hệ

thong nay phat tnên lên một tâm cao mói. Điều này được biểu hiên rõ nét tronơ

nganh cong nghiệp điện tư, ỏtô, xe máy. Ví dụ, quy trình công nshệ của hãnơ ỏtỏ

Ford được chia thành nhiều công đoạn như: chi nhánh ở Tây Ban Nha sản xuất

khung, ơ Phap san xuât hộp số, còn ở Đức thực hiện công đoạn sản xuất động cơ

37

và lắp ráp. Tưưng tự như vậy, hãng Toyota đã thực hiện chuyên món hoá việc lắp

ráp xe ót ó tại các nước Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Sự phãn côns

lao động chuyên môn còn có biểu hiện khác thõng qua việc xây dựns các chi

nhánh theo mối liên kết dọc từ khâu nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Điển

hình là trường hợp của công ty Misơlanh Pháp khi thực hiện việc phân công lao

động từ khâu trồng cao su, thu hoạch mủ đến việc sản xuất tanh, phụ gia. tiêu thụ

lốp xe ớ nhiêu thị trường khác nhau, nhưns tất cả đều nằm dưới sư kiểm soát của

công ty mẹ [34. 105 - 106J.

Chính nhờ hợp lý hoá hoạt động sản xuất trên quy mỏ quốc tế, nên các

TNC đã khai thác được tiềm năng của nhiều nước, nâng cao năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Cũng nhờ quá trinh này. môi

quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia được tăng cường, làm tăng tính

quôc tê trong cả hoạt động sản xuất, phân phôi và lưu thông sản phẩm. Đây là

tiến bộ có tính lịch sử của quá trình phân công lao động quốc tế mà các TNC

là người đi tiên phong trong việc tổ chức và thực hiện.

Thứ hai, thông qua hoạt động đầu tư, nhất là FDI, các TNC có vai trò

quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ và nâng cao năng suất lao động.

Nhờ việc cắm nhánh tại các nước và khu vực, các TNC đã hoàn thành việc

quốc tê hoá mạng lưới sản xuất, từ đó thông qua môi liên kết Iheo chiều dọc giữa

TNC với các chi nhánh nước ngoài và các nhà cung cấp địa phương, quá trình

chuyển giao công nghệ diễn ra dưới dạng các hoạt động trợ giúp kỹ thuật, các lớp

đào tạo và cưng cấp các thông tin khác, ... Các TNC còn trợ giúp các nhà cung

cáp địa phương trong việc mua nguyên liệu thô và các sản phẩm trung gian, cũng

như trong việc nâng cấp dây chuyển sản xuất. Những hoạt động này được biểu

hiện rõ nét nhờ quá trình tiếp nhận vốn FDI từ các TNC của khu vực các nước

DPT - nơi có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển và khả năng côns nghệ,

kinh nghiêm quản lý, marketing, ... so với các nước chủ sở hữu TNC (thườns là

38

các nước phát triển). Theo kết quả nghiên cứu công bố năm 1993 của LHQ: các

cong ty mẹ đã chuyên giao khoảng 95% công nghệ cho các chi nhánh nước

ngoài của chúng ở các nước DPT (xem bâng]. 3).

Bảng 1.3: Chuyển giao công nghệ của các TNC cho các chi nhánh(1> của

chúng ở các nước đang ph á t triển

Hạng mục chuyển giao

Tổng

Đỏng Nam Á

Mỹ Latinh

cóng nghệ

Các nước khác

1. Tiến bộ côns nghệ

135

154

141

430

2. Sản phẩm Cón2 nghệ

150

158

152

460

3. Cống nehệ thiết kế và xây dưns

87

111

96

294

4. Cõng nghệ kiểm tra chất lượno

135

105

131

371

5. Cõng nghệ quản lý

110

75

101

286

6. Cóng nghệ marketing

63

57

65

185

Tổng

680

660

686

2026

Nguồn: Small and Medium-sized Transnational Corporations. UN 1993 p.

109. Trích lại từ: Phùng Xuân Nhạ (2000): Đâu tư trực tiếp nước MỊOÙÌ phục yụ

công nghiệp hoá ỞMaỉaixia - kinh nghiệm với Việt Nam. NXB Thế giới tr. 59.

G hi chú: (1) Chuyển giao công nghệ của 221 chi nhánh của các TNC ở

khu \ 1ỊC các nước DPT.

Mặt khác, dù hoạt động R & D của các TNC chủ vếu được thực hiện tại

trụ sở chính của các công ty mẹ ở các nước phát triển, nhưng thông qua hoạt

động đầu tư trực tiếp, các nước DPT đã thu hút được đáng kể các dự án R & D

của các chi nhánh của TNC. Theo LHQ, trong những nãm 1970, các chi nhánh

nước ngoài của các TNC chiêm hơn 15% tổng chi phí R & D của các nước Ấn

Độ, Hàn Quốc, Xingapo. Cũng theo tổ chức này, năm 1993, 55% các chi

nhanh cua các TNC (trong danh sách 500) và 45% các chi nhánh của các

TNC nhỏ hơn thực hiện các hoạt độne R & D tại các nước DPT.

39

Tuy nhién các két quả nghiên cứu gần đây cho thấy có mối liên hệ giữa

trình độ và khả năng tiếp nhận công nghệ của các nước DPT với hoạt độnơ

chuyển giao của các TNC. Vì thực tế cho thấy, nơi nào mà những chênh lêch

phát triển quá lớn, hoặc nơi nào mà trình độ kv thuật thực tế của nước sở tại

thâp, các doanh nghiệp địa phương hầu như không có khả năng tiếp thu cỏns

nghệ nước ngoài được chuyển giao qua TNC [44, 153].

Thứ ba. hoạt động đầu tư của các TNC giúp nâng cao hiệu quả sử dụns tư

bản và nsuồn nhân lực.

Hoạt động đầu tư của các TNC, trong khi đáp ứng nhu cầu mở rộng sản

xuât, giải quyét sự khan hiêm về vốn phát triển cho các nước DPT. thì cũns

giúp đưa nguồn tư bản nhàn rỗi ở chính quốc và lực lượng lao động dư thừa do

thiêu tư liệu sân xuất trở lại guồng máy sản xuất để tạo ra của cải. Điều nàv

một mặt, làm tăng thêm giá trị của tư bản thông qua lao động của người cônơ

nhân, mặt khác giúp cho người công nhân phát huy được tiềm năng vốn có và

kêt cục là cả hai đã góp phần phát huy được tiềm nâng của các nguồn lực cho

sản xuất và làm gia tăng lực lượng sản xuất hiện có. Năm 1990 các dự án đầu

tư cua TNC ơ khu vực các nước DPT đã tạo ra được 10 triệu viêc làm, hai năm

sau đã tăng lên 12 triệu. Những nãm gần đây, sỏ việc làm do các chi nhánh

của các TNC tạo ra ở các nước DPT thường chiếm 2% tổng việc làm [22, 60],

Tuy nhiên, đê có thẻ hấp dân được nhiều vốn FDI từ các TNC và phát

huy được nguồn nhân lực, thì điều cốt yếu với nước tiếp nhận là phải có được

một đội ngũ lao động được đào tạo và có tay nghề cao. Vì không thể trông chờ

vào các khoá đào tạo do TNC tiên hành để xây dựng đội ngũ lao động có chất

lượng, do bản chất của FDI là bổ sung, chứ không phải thay thế hoàn toàn các

kỹ năng đã có, một chiến lược đào tạo và giáo dục chung là điều cấp thiết mà

cac nươc muon hâp dân FDI phai làm. Do vây. có thể nói dù các công ty có

mở các khoá đào tạo hay bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên của mình, thì tác

40

động từ hoạt động đầu tư của các TNC tới việc nâng cao chất lượng nơuồn

nhân lực cũng chỉ là tác dộng phụ thêm, còn chính sách giáo dục và đào tạo

của các chính phủ đối với nguồn nhân lực nước mình mới là tác động chính đế

hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài. Bởi thực tế cho thấy, có mối liên quan giữa

\ ìệc thu hút đáu tư, chuyên giao công nghệ với chất lượng nsuổn nhân lực.

Thứ tư, thông qua các hình thức đầu tư cắm nhánh, các TNC giúp thúc

đẩy mậu dịch quốc tế phát triển mạnh và làm gia tãng khả năng cạnh tranh

của nước tiếp nhận.

Như đã phân tích, mục đích chủ yếu của hoạt động đáu tư ra nước neoài của

các TNC không chỉ bó hẹp ở chỗ tìm kiếm nơi đầu tư để tiêu thụ các yếu tố sản

xuât. mà là để sản xuất tại chỗ nhằm thu lợi nhuận lâu dài. Do vậv, các dự án đầu

tư mang tính chiến lược của các TNC có mục đích chính là lọt vào thị trườno nội

cha cua nươc chu nhà và biên các công ty chi nhánh của mình thành những "mũi

đột kích” để lọt qua các hàng rào bảo hộ. Ví dụ, trong quan hệ buôn bán Mỹ -

Nhật, thì giao dịch thương mại giữa các TNC và các chi nhánh nước ngoài của nó

chiếm tới 80% - phần lớn các giao dịch này là do các công ty Nhật Bản thực

hiẹn; ty lẹ nay trong quan buôn bán Nhật Bản - EU là 56%. Trong những năm

1980. giao dịch thương mại trong nội bộ các TNC của Mỹ, Anh, Nhật Bản chiếm

khoảng 25 - 40% tổng kim ngạch thương mại của ba nước này. Năm 1997 xuất

kháu trong nội bộ cóng ty chiếm 36% tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ [25

302 - 303]. Còn theo UNCTAD, tổng kim ngạch mậu dịch mà các TNC tiến

hành thông qua các chi nhánh nước ngoài của chúng năm 1986 là 3.000 tỷ USD.

tăng lên 7.000 tỷ USD vào năm 1995 và đến năm 1999 con số này đã là 14.000

tỷ USD, gấp đôi kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới [70, xv].

Như vậy có thể thấy, trong hệ thống mậu dịch quốc tế, các TNC cùnơ với

cac chi nhanh nươc ngoài cua chúng đóng vai trò quan trong trong hoat đồnơ

marketing va phân phôi hàng hoá của thê giới. Sự gia tăng hoạt động giao dịch

41

này đã kéo theo sự phát triển của các ngành hàng không, vận tải, thône tin

quảng cáo, ngân hàng, ... góp phần m ở rộng quy mỏ và phạm vi kinh doanh

của tư bản. từ đó tạo điểu kiện để đẩv nhanh quá trình tích luỹ vốn.

Mặt khác, sự tham gia của các TNC vào phát triển sản xuất, định hướnơ

xuat khau cua các nước, nhât là các quốc gia DPT thông qua việc thực hiện

FDI, là một trong những nhân tố quan trọng nhất nâng cao khả năng cạnh tranh

cua nen kinh tê nước tiêp nhận. Điểu này liên quan đến việc tiếp nhận nhữnơ

phương phap quan ly va công nghệ sản xuất tiên tiên, cũng có khi còn liên quan

đen việc tạo hướng tiép cận đối với các kênh tiêu thụ xuyên quốc gia. Kết quả

líì lam đa dạng hoa cơ câu xuât khâu hàns hoá và dịch vu ra nước ngoài của

nước tiếp nhận, cũng như hỗ trợ thúc đẩy việc luân chuyển hàns hoá quốc tế.

Điên hình cho việc nâng cao được khả năns cạnh tranh quốc gia nhờ sự

tham gia cua các TNC là trường hợp của Truns Quốc, Hungary, Mêhicố và

Costa Rica. iNtiững chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước này dưới tác độn«

trực tiep tư hoạt động đâu tư, nhât là FDI của các TNC, cũng tương ứng với

các xu thế đang diễn ra tại các nước khác. Tuy nhiên, do khuòn khổ có hạn,

luận văn xin chỉ giới thiệu trường hợp của Trung Quốc như là một bài học

kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam.

Sau hơn hai thập kỷ cải cách và mở cửa, nển kinh tế của Trung Quốc đã

đạt được tôc độ tăng trưởng ngoạn mục (bình quân 9%/năm), giảm nghèo

đáng kể và tạo dựng được khu vực kinh tế tư nhân rất mạnh. Rõ ràng yếu tỏ'

chủ chốt trong quá trinh chuyên đổi này chính là việc sớm quvết định mở cửa

đất nước thông qua thúc đẩy thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, trons

đó có sự đóng góp quan trọns của các TNC.

Trong những năm gần đây, thặng dư tài khoản vãng lai của Trung Quốc

đạt bình quân khoảng 25 tỷ USD (chiếm 2,5% GDP). FDI thuần đạt trung bình

khoảng 40 tỷ USD (gần 4% GDP), tỷ lệ tiết kiệm đạt bình quân 40c/c GDP

42

(cao hơn 10% so với mức trung bình của các nước trone khu vực), đầu tư trons

nước cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể từ 30 - 35% GDP. Thoạt nhìn thì FDI

không đóng góp nhiêu vào cán cân thanh toán của Trung Quốc, nhưns trên

thực tê, sự gia tăng xuất khẩu mạnh mẽ của Trung Quốc trons hơn một thập

kỷ qua là nhờ vào hoạt động của các chi nhánh nước ngoài của các TNC.

Năm 1985, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc mới chỉ đạt 26 tỷ USD,

đến 2000 đã tăng lên tới 249 tỷ USD, gấp hơn 8 lần sau 15 nãm. Trong đó. tỷ

phần của các chi nhánh nước ngoài đã tăng từ dưới 9% vào năm 1989 lên tới

4 8 c/í vào năm 2001. Cùng thời gian nàv, cơ cấu xuất khẩu của Truns Quốc

cũng đã có sự thay đôi rõ nét: nãm 1985, xuất khẩu các sản phẩm thô và sơ

chê chiêm 49% tông kim ngạch xuất khẩu, đến năm 2000 con sô nàv đã giảm

xuống còn 12%. trong khi tỷ trọng của các sản phẩm chế tạo đã tăng lên 87cc;

xuất khẩu hàng công nghệ cao đã tăng từ 3CC năm 1985 lên 229c vào năm

2000. Điểu đặc biệt là Trung Quốc đã xây dims được 10 chủng loại hàng hoá

(chiếm 42% tổng giá trị xuất khẩu của nước này) có sức cạnh tranh trên thị

trường quốc tê, ba trong số đó là các ngành công nghệ cao như: thiết bị viễn

thông, bộ phận và cấu kiện máy tính, máy tự động và thiết bị - tất cả chiếm

13% tổng kim ngạch xuất khẩu (xem bảng 1.4).

Điều đáng nói là hầu hêt xuất khẩu hàng cổng nghệ cao của Trung Quốc

là nhờ sự đóng góp của các chi nhánh nước ngoài của các TNC, tăng từ 59%

năm 1996 lẻn 81% vào năm 2000. Cụ thể, năm 2000 các chi nhánh nước

ngoài chiêm: 91% xuất khẩu mạch điện, riêng của Intel đạt 400 triệu USD;

85% máy tự động, riêng của IBM là 1,5 tỷ USD; 96% điện thoại cầm tay,

trong đó giá trị xuất khẩu của các chi nhánh của Motorola, Nokia, Ericsson và

Siemens đạt hơn 1 tỷ USD [72, 162 - 163],

Trong các ngành sử dụng nhiều lao độns như dệt may và giày dép. các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng chiếm đến 61% giá trị xuất khẩu.

43

trong khi tỷ lệ này ở một số nước trong khu vực như Inđỏnêxia (33°/() và Đài

Loan (5,79f) thấp hơn hẳn.

Bảng 1.4: K hả năng cạnh tranh thương m ại quốc té của Trung Quốc

trên thị trường thê giới từ 1985 đến 2000

Phán loai sản phám

I

Đơn vị tính: 9í

l.T h i phàn 1 - Sản phẩm thố 1 - Sản phẩm sơ chế - Sản phẩn chê tao ! + Cône nehé thấp : + Cõng nghê trung bình ỉ + cỏ n s nché cao

- Các sản phẩm khác II. Cơ càu xuất khẩu

Ị - Sản phám thỏ

- Sàn phẩm sơ chế 1 - Sản phẩn chế tao 1 + C'ôn.2 nghé tháp [ + Cổng nshẻ trune bình ; + Cóne nehẽ cao 1 - Các sản phẩm khác

III. Các sán phẩm XIUIỈ khẩu chính

.. i

1985 1,6 2.4 1.1 1.5 4.5 0,4 0.4 0.7 100 35.0 13.6 50.0 39.7 7,7 2.6 1.4 14,2 2.5

1990 2,8 2.6 1,3 3,4 9.1 1.4 1.4 0.7 100 14.6 8.2 76.2 53,6 15.4 7.3 0.8 30,2 7,3

1995 4,8 2.5 2.1 6.1 15.5 2,6 3.6 1.4 100 7.0 7.4 84.6 53.5 16.9 14.2 1.0 3 8 j 8.4

2000 6,1 2 s 2 7 7 8 18 7 3.6 6.0 1.8 100 4,7 6,9 87 1 47 6 17.} ~>~> 4 1.1 41,5 8,5

1 (894) Búp hê. đồ chơi, trò chơi và dụng cu i thể thao

1,2 0,4

-

(851) Giày dép (764) Thiết bi viễn thổng (752) Máy tư đông và linh kiên (845) Ao khoác, dét kim và ihêu đan (759) Các bỏ phân và cấu kiên máy tính (843) Vâi dêt, quần áo nữ (831) Đổ lưu niẻm (893) Các sản phẩm nhưa (821) Đổ gia dung

3,6 0,1 3.8 1.8 0.3 0,5

4.6 1,9 0.3 4,4 0,3 5,5 3.6 1,4 0.8

7,2 3.5 1.6 4,1 1.8 4.8 3,6 2.3 1.3

5 5 4,9 4 ] 3.9 3,6 3.5 2.8 2.3 2,3

Nguồn: UNCTAD (2002): W orld Investm ent Report - Transnational

Corporation and Export C om petitiveness, p 162.

Mạt khac, nhơ sự tham gia của các TNC với tư cách là đối tác đầu tư hay

thương mại. sức mạnh của khu vực doanh nghiệp của Trung Quốc, nhất là khu

vực tư nhân đã được cải thiện rõ rệt. Thông qua việc cung cấp dịch vụ, hoặc

nguyên nhiên liệu cho các TNC, các công ty Trung Quốc đã tự vươn dần lên

44

trơ thành các công ty quốc tế. Tỷ phẩn cung ứng của các doanh nghiệp địa

phương Trung Quốc trong tổng chi phí mua sấm của các chi nhánh của các

TNC Nhật Bán đã tăng từ 35% năm 1993 lên 42% vào năm 1999 [72 166],

Như vậy, với Trung Quốc, FDI chính là nhân tố quan trọng đối với sự phát

triển của nền kinh tế nước này. Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc chầno

những giúp cho quốc gia đỏng dân nhất thế giới này giải quyết việc làm. cân

bằng cán cân thanh toán, tạo đà cho tăng trưởng. ... mà còn thúc đẩy hiện đại

hoá nhờ quá trình chuyển giao công nghệ và kỹ thuật quản lý mới, phổ biến các

khái niệm về cạnh tranh, marketing, cũng như giúp các sản phẩm của Tr u n ơ

Quốc xâm nhập vào thị trường quốc tế. Cũng qua đây. chúng ta thấy có mối

quan hệ giữa khả năng thu hút FDI với việc tiếp cận sau đó của nhà đẩu tư đối

\Ơ1 nha xuát nhập kháu. Điểu này dẫn đẻn hệ quả là song song với tiến trình mở

cửa về đầu tư. chính phủ các nước cũng phải chú V đến chính sách tự do thươno

mại quốc tế của họ, cũng như việc thực hiện các cam kết mậu dịch quốc tế mà

họ đã ký; và chính từ việc thực hiện các chính sách tự do và các cam kết này mà

tien trình tự do hoá thương mại, đầu tư thế giới được đẩy mạnh

Ngoài ra. cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, hoạt động đầu tư của các TNC

không chỉ có tác động tích cực tới các lĩnh vực kinh tế, mà trong một số

trường hợp còn có ảnh hưởng tiêu cực tới cả tinh hình kinh tế, xã hội và môi

trường của nước tiếp nhận ở nhiều mức độ khác nhau. Những ảnh hưởng này

là nhiêu hay ít phụ thuộc chủ yêu vào sự khôn ngoan trone việc lập k ế hoạch

chính sách thu hút, các biện pháp khuyến khích và chế tài, ... của chính phủ

các nước tiếp nhận hơn là sự tự giác của các TNC [44 157 - 162]

1.2.4. Phản ứng chính sách của các nước tiếp nhận và thúc đẩy hoạt

động đầu tư quốc té của các TNC

Phán trên đã cho chúng ta thấy tính tích cực và phần nào những bất cập

nảy sinh trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các TNC đối với sự phát

45

triển của các nước tiếp nhận. Điểu dễ thấy là với sức mạnh và ảnh hưởno to

lớn đối với sự phát triển, các TNC cũng là nhân tố tiềm ẩn có thể gâv mất ổn

đinh đỏi với nên kinh tẽ của các nước. Ví như ngày nay, chúng ta đểu thừa

nhận mối liên hệ lợi ích giữa FDI với thương mại, bởi đây là hai mặt của một

vấn để trong hoạt động xuyên quốc gia của các TNC, là kênh tương hỗ thúc

đáy sự mở rộng ảnh hưởng của TNC ra toàn cầu. Tuy vậy, chính phủ các nước

tiép nhận cần phải chú ý đên những tác động ngắn hạn và trung hạn của FDI

đối với ngoại thương. Chẳng hạn, các nước sẽ phải đối mặt với sức ép cân

băng cán cân tài khoản vãng lai và đôi khi họ còn phải đối mặt với câu hỏi liệu

một số chuyển giao tài chính giữa các công ty con ở nước ngoài với các công

ty mẹ có làm giảm dự trữ ngoại hối hay không. Trong một số trường hợp khác,

vốn đầu tư từ các TNC. nhát là FDI có thể làm tăng những hoạt động vận độna

hậu trường dân đên tình trạng phân bổ sai lệch các nguồn lực. Cạnh tranh nội

địa có thể cũng sẽ bị suy giảm do các hoạt động thôn tính của các công ty

nươc ngoài dân tới sự hợp nhất các nhà sản xuất nội địa do bị mua lại hoặc bị

pha san [44. 193 và 182]. Một ví dụ khác là sự dịch chuyên đột ngột các luồng

vốn tư bản của các tập đoàn xuyên quốc gia cũng sẽ khiến thị trường tài chính

quốc té chao đảo. Cho đên giờ, hơn 5 năm sau khi cuộc khủng hoảng tài chính

- tiên tệ châu A trôi qua, vẫn có nhiều nhà nghiên cứu coi động thái rút vốn

đột ngột của nhà tài phiệt R. Soros ra khỏi các thị trường chứng khoán và vốn

vay ngán hạn của Đông Nam Á là nguyên nhân làm trầm trọng thêm cuộc

khủng hoảng của các nước trong khu vực. Tuy nhiên cho đến nay, chính phủ

các nước (ngoại trừ các nền kinh tế đóng cửa hoàn toàn) từ các nền kinh tế

phat tnen đén DPT, đêu chưa đưa ra được biện pháp khả dĩ nào để có thể kiểm

soát được hoạt động của các TNC. và cũng không có một tổ chức toàn cầu hay

quốc tẻ nào có thể điểu tiết được các hoạt động bành trướng của chúng. Tronơ

khi nhu cầu phát triển thì lớn. mà nguồn vốn đầu tư lại hết sức hạn chế, đã

khiên cho sự cạnh tranh quốc tế về vốn giữa các quốc sia trở nên hết sức gay

46

gắt. Điểu đó dẫn đến sự lệ thuộc trong chính sách kinh tế của các chính phủ

vào hoạt động của các TNC. Song nói như vậy, không có nghĩa là chúns ta

chap nhận một cách thụ động trước những k ế hoạch phát triển của các TNC

Như đã đề cập, đặc trưng cơ bản của các TNC là không ngừng mở rộng

sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa. Do vậy, thị trường là điểu kiện

cần đế thoả mãn tham vọng của chúng. Còn với nền kinh tế của các nước tiếp

nhận đầu tư, thị trường luôn là cái có sẩn. nhưng lại thiếu vốn để phát triển. Từ

đó chúng ta có thể thây rằng, để cùng đạt mục đích thi cách thức khôn n°oan

nhát là một sự két hợp làm hài hoà lợi ích của cả hai bên. Nhưng liệu có thể

thay đổi được bản chất của các TNC, khi chúng là nơi thể hiện rõ nhất những

nguyên tắc của thị trường? Vậy ván để ở đây là sự lựa chọn chính sách của các

chính phủ. Một chính sách mềm dẻo, linh hoạt và khôn khéo luôn giúp các

nước tối đa hoá được lợi ích của mình trong việc tiếp nhận vốn đầu tư của các

TNC và hạn chê được ở mức thấp nhất những tiêu cực nảy sinh từ hoạt động

này của chúng. Song đây là cái đến sau, điểu đầu tiên mà các chính phủ cần

phải làm là lôi kéo được sự quan tâm (càng nhiều càng tốt) của các nhà đầu tư

(càng lớn càng tốt) đối với nền kinh tê của nước mình.

Các lý thuyết về hoạt động đầu tư, nhất là FDI, của các TNC ở trên cho

thấy, để đi đến một quyết định đầu tư, các nhà kinh doanh thường chịu ảnh

hương cua ba nhân tố: 1) Khả năng sinh lời dự tính của từng dự án cụ thể’ 2)

Hoạt động của các chi nhánh công ty nước ngoài ở nước tiếp nhận có thể liên

két một cách dễ dàng với chiến lược toàn cầu của nhà đầu tư; và 3) Chất lượno

chung của mỏi trường đầu tư ở nước tiếp nhận. Trong đó, hai nhân tố đầu nằm

ngoai kha năng kiêm soát của các chính phủ. Vì vậy, nhân tố thứ ba liên quan

đến việc tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi luôn phải được coi là

ưu tiên sỏ một trong chính sách thu hút và sử dụns một cách có hiệu quả

nguồn vốn đầu tư, nhất là FDI, từ các TNC của các chính phủ.

47

Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nước thành viên OECD và một số

nước khác đã cho tháy, để thu hút được nhiểu vốn FDI và sử dụng một cách có

hiệu quả nguồn vốn này, thì ba nhóm biện pháp sau thường hay được áp dụng:

I ) Những cải tiến đối với khung khổ thể chế và tính bền vững của môi trường

kinh tê vĩ mô; 2) Tạo dựng môi trường điểu tiết thuận lợi để tiếp nhận đòn°

FDI; 3) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, và chất lượng nguồn

nhãn lực tới mức có thể hâp thu được đầy đủ những lợi ích do sự có mặt của

các công ty nước ngoài mang lại. Như vậy, bất kỳ một khía cạnh kinh tế và

quản lý nào của nước tiêp nhận cũng đểu có ảnh hưởng tới môi trường đầu tư.

Do đó. mục tiêu chung của các chính phủ là phải đảm bảo ở mức cao nhất có

thể sự ổn định kinh tế vĩ mỏ và tính có thể dự đoán được của các thể chế mức

độ tự do hoá của nền kinh tè; tiếp đó là phải có cơ chế đảm bảo tính minh

bạch của hệ thống và quyển đối xử bình đẳng trước pháp luật; và cuối cùng là

cúng cố và nâng cao chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công n°hệ và

kỹ năng của đội ngủ lao động.

Trong khi chính phủ của các nước tiếp nhận đầu tư phải đưa ra các chính

sách cần thiêt để tiêp nhận và hấp thụ được những lợi ích mang lại từ hoạt động

đáu tư của các TNC, thì các nước chủ đầu tư cũng cần xem xét lại cách thức mà

theo đó các chính sách kinh tế đối ngoại của họ tác động tới các nước tiếp nhận.

Như vậy, những tác động của đầu tư nước ngoài, nhất là FDI vốn được tạo ra

bới sự gia tăng của các mối liên kết thương mại và sự lan toả của công nghệ sẽ

lại chịu thêm tác động từ chính sách phát triển của các nước chủ đầu tư.

Việc đẩy nhanh tốc độ tự do hoá thương mại sẽ thúc đẩy phát triển kinh

tế toàn cầu và điều này có lợi cho mọi quốc gia. Liên quan đến hoạt độne đầu

tư nước ngoài, nhát là FDI. chính sách thương mại của các nước chủ sở hữu tư

bản có vai trò quan trọng đối với đầu tư quốc tế. bởi như đã chứne minh một

lượng lớn mậu dịch quốc tế là sự chu chuyển thương mại trong nội bộ m ạn2

lưới của các TNC, hoặc giữa các công ty con với công ty mẹ và các công ty co

48

liên quan. Do vậy, những rào cản thương mại và trợ cấp được dựnc lên với

mục đích ngăn chặn xuất khẩu của các cóng ty con từ các nước tiếp nhận đầu

tư đén nước chủ sở hữu vốn sẽ tạo ra những chi phí phát sinh lớn hơn cả dòn

vỏn tài trợ nước ngoài. Vậy nên điểu mà chính phủ các nước chủ đầu tư cần

làm là xoá bỏ những rào cản và các trợ cấp đó. để nâng cao khả nãng thu hút

vốn đầu tư của các nước tiếp nhận, đặc biệt là FDI đối với các nước DPT.

Chính phủ các nước chủ đầu tư cũng cần xem xét lại chính sách cône

nghệ do họ tạo ra đối với việc chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhặn.

Theo đó. cần khuyên khích các TNC chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp

nhận (các nước đang phát triển và kém phát triển) đúns với những điều mà họ

(các nước thành viên OECD) đã cam kết: “cho phép chuyên giao và khuyếch

tán công nghệ và sự hiếu biết với sự chú ý thích đáng tới quyển sở hữu trí tuệ"

[44. 226], Các nước OECD. cũng cần ĩưu ý tới tác động của các biện pháp trợ

câp cho dòng đầu tư ra bên ngoài đối với khả năng ihu hút FDI của các nước

tiếp nhận, nhất là các nước DPT.

Một lĩnh vực hoạt động khác có liên quan đến khả nãng tiếp nhận vốn

đàu tư của các nước đang và kém phát triển là mối tương tác giữa vốn FDI và

ODA (viện trợ phát triển chính thức). Trong khi ờ một số nước kém phát triển

ODA chỉ được coi là sự bổ sung cho việc thiếu hụt vốn FDI thì thực tế cho

thây, nêu được mục tiêu hoá một cách thận trọng, ODA có thể trở thành đòn

bẩy làm gia tăng dòng FDI, tạo dòng xoáy hữu ích làm tăng tiết kiệm và đầu

tư. Vì ODA thường được sử dụng cho các dự án nâng cao năng lực tiếp nhận,

các cải cách thể chế, nghiên cứu và xây dựng chính sách, và tạo dựng cơ sở hạ

tầng vật chất thiết yếu cho phát triển. Điểu này sẽ giúp các nước tiếp nhận có

được môi trường kinh tế - xã hội phù hợp cho việc nâng cao khả năng tiết

kiệm và đẩu tư nội địa, hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài và thúc đẩy tănơ

trướng; từ đó biên các nước đang và kém phát triển trở thành những địa chỉ

hâp dân hơn trong con mắt các nhà đầu tư quốc tế.

49

Ngày nay. trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự khan hiếm của các luồng

von đáu tư, nhát là F D Ị thì một sự hợp tác chung trên bình diện quốc tế là

điêu cần thiết nhằm trợ giúp và thúc đẩy những cỏ' gắng có liên quan tới khả

năng tiẻp nhận vốn đầu tư của các nước, nhất là các nước DPT. Với các nước

chủ đầu tư là thành viên của OECD, hợp tác chỉ có thể đạt được kết quả khi

các nước có sự phối hợp hành động chung trong việc thực hiện chính sách

khuyến khích các TNC đẩu tư và chuyển giao công nghệ ra bên ngoài. Tron°

khi với các nước tiép nhận DPT, việc thực hiện một loạt những giải pháp đã

nêu ở trên là vượt quá năng lực vốn chỉ đạt ở trình độ phát triển trung bình và

kem cua họ. Điều này đặt ra trách nhiệm cho các nước chủ đầu tư cũn» như

các tổ chức quốc tẽ trong việc trợ giúp các nước này về mặt kỹ thuật và năng

lực tiêp nhận. Các biện pháp trợ giúp cần được tập trung vào các lĩnh vực sau:

1) Xây dựng và thực thi những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là

FDI đối với các nước DPT; 2) Xây dựng cơ chế đặc biệt đế đàm phán và thực

thi những hiệp ước và thoả thuận quốc tế có liên quan đến hoạt động đẩu tư

quốc tế nói chung và FDI nói riêng. Tuy nhiên, không có một tổ chức riêng rẽ

nào, một nước đầu tư đủ lớn nào hay một TNC khổng lổ nào có thể thoả mãn

được nhu cẩu to lớn đó của các nước DPT. Điểu này nói lên sự cần thiết phải

hình thành một cơ chế hợp tác chặt chẽ giữa các chủ đầu tư, các nhà tài trợ, ...

đổi với việc nâng cao năng lực tiếp nhận vốn đầu tư của các nước DPT nói

chung. Nó phù hợp với nội dung của Tuyên bố Đôha và Tuyên bố Monterrey

vỏn để cao việc nâng cao khả năng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của

các nước tiếp nhận trong hợp tác quốc tế, nhưng điểu này phải đến từ nỗ lực

của cả hai phía: nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận.

50

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG

*

ĐẦU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC

Như đã phản tích ở trên, nhờ nắm giữ một phần lớn vốn và tiềm lực khoa

học và công nghệ của nhân loại, cộng với cơ cấu tổ chức ở quy mổ toàn cầu

dưới sự trợ giúp của mạng thông tin liên lạc và phân công lao động quốc tế.

các TNC cùng một lúc có thể triển khai hiệu quả chiến lược cạnh tranh trên

nhiều thị trường khác nhau, làm tăng thêm mối liên hệ tuỳ thuộc siữa các

quoc gia trong boi canh toàn câu hoá kinh tẻ. Măt khác, tron2 chỉnh thể chun°

cua nen kinh te thê giới, TNC cũng đồng thời chịu tác động ở nhữnơ mức độ

khác nhau của các nhân tố kinh tế và phi kinh tế khác. Vì vậy để có thể làm rõ

được những đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNC

nhát là FDI, trước hét luận văn sẽ trình bày một số nhân tô cơ bản có tác độnơ

đến chiều hướng tăng giảm, đến hình thức, quy mô và sự dịch chuyển đòno

đầu tư của các tập đoàn sản xuất kinh doanh xuyên quốc gia này.

2.1. BỐI CẢNH KINH TÊ QUỐC TÊ

c . Mác đã từng nói, cái để phân biệt thời đại kinh tế này với thời đại kinh

tẻ khác không phải ở chỗ người ta sản xuất ra cái gì, mà ở chỗ “neười ta sản

xuat như the nao , tưc san xuât băng lao động thù công, bằng lao đôns cơ khí

hoá, hay bằng lao động với hàm lượng trí tuệ cao dựa trên thành tựu khoa học

Na cong nghệ hiện đại. Lịch sử pháĩ triển của nền kinh tế thế giới đã chứnơ

minh tính chân thực trong nhận xét của c . Mác, khi loài người đã lần lượt trải

qua cac giai đoạn phát tnên kinh té khác nhau từ kinh tẽ nôns n ơhiêp tư cunơ

tự cấp với lao động thủ cổng đên kinh tế cỏns nghiệp với lao động cơ khí hoá.

51

điẹn khí hoá. Còn ngày nay. nhấc đén thời đại kinh tê mà chúng ta đang són°

hau het mọi người đêu đỏng ý răng đó là thời đại kinh tế tri thức, dựa trên

thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, đang hình thành gán với xu thế

toàn cầu hoá ngày một gia tăne.

Thật ra, ngay từ giữa thế kỷ XIX, c . Mác và Ph. Ảngghen đã nói đến xu

the quoc te hoa kinh tẻ thê giới do sự tác động của đại cổne nghiệp dưới

CNTB. Các ỏng viết: “Đại còng nghiệp đã tạo ra thị trường thế siới. Thị

trương thê giới thúc đây cho thương nghiệp, hàng hải, những phươns tiện giao

thong tien bộ phát tnên mau chóng lạ thường. Sự phát triển này lại tác độnơ

trơ lại đên việc mớ rộng công nghiệp; mà côn2 nghiệp, thương nghiệp càn°

phát triển thì giai cấp tư sản càng lớn lên. ... Giai cấp tư sản đã làm cho sản

xuát và tiêu dùng của tất cả các nước mang tính thế giới". Trong điểu kiện như

the. Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản phẩm tronơ

nươc, thi nay sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bàng nhữnơ

sản phẩm được đưa từ những miền và xứ xa sồi nhất về. Thay cho tình trạng cồ

lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cune tự cấp, ta thấy phát

triển những quan hộ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc” [14

598 - 602]. Như vậy, toàn cầu hoá là một khái niệm mới của một quá trình đã

dien ra tư lau va đang tiêp diên. Quá trình này thoạt đầu phát triển theo ngành

dọc, theo hẹ thông thuộc địa của các nước đẻ quốc, trên cơ sở sư phán cônơ

lao động và xuất khẩu tư bản từ chính quốc đến các nước thuộc địa. Tiếp đến

cạnh tranh diên ra ngay giữa các nước đê quốc trong việc phân chia thuộc địa

và thị trường thế giới, đã mở rộng đời sống kinh tế quốc tế theo cả chiều

ngang. Vậy nên, toàn câu hoá kinh tê chính là két quả của nhu cầu mở rộnơ

thi trương thẽ giới, mà quá trình nàv lại gấn liền với sự phát triển của lực

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất TBCN dưới tác động của cuộc cách mạng

khoa học và công nghệ.

52

Trên thực tẻ, kể từ 1990 đén nay, xu thế phát triển mạnh mẽ của toàn cầu

hoá kinh tẻ luôn có lực đấy từ các nước lư bản phát triển và được hình thành

trong bôi canh thê giới đa cực hóa về kinh tê và có sự bùng nổ tronơ viêc ứnơ

dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của đời sống xã hội và sản xuất

kinh doanh, trong đó hợp tác và cạnh tranh cùng song song tồn tại. Chính đặc

tính đó đã tạo nên diện mạo của nền kinh tế thế 2ÌỚÌ sau chiến tranh lạnh, với

nhữns đặc trims chủ vếu sau:

- Thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học và côns nghệ lần thứ tư bắt đầu hồi

đâu những nãm 1980 dựa trên bổn trụ cột chính là: cốne nghệ thông tin cỏn°

nghệ vật liệu mới. công nghệ sinh học và công n 2hệ năng lượns, đã thực sự tạo

những bước đột phá lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Uơc tính lượns

thong tin, tri thức mà thẻ giới tạo ra trong thê kv XX, nhất là trong hai thập niên

cuối, đã tăng gấp 1.000 lần so với hổi đầu thế kỷ. đặc biệt sự phát triển của các

ngành công nghệ cao như: nano, tự động hoá, tin học - viễn thông, vi sinh học

năng lượng nguyên từ, hàng không - vũ trụ ... đã và đang trở thành những lĩnh

vực kinh tê mũi nhọn của nhiều quốc gia.

c uộc cách mạng khoa học và công nghệ lần này đã phản ánh giai đoạn

phát tnên mới vê chất trong hoạt động sản xuất, theo đó, hàm lượng tri thức

cấu thành trong mỗi sản phẩm ngày một gia tăng. Đây chính là cơ sở quan

trọng để loài người bước sang một giai đoạn văn minh mới: Văn minh tri thức,

ơ dó chất xám, dần thay the vốn, đất đai, nguyên liệu khoáng sản trở thành

yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Nó đánh dấu sự chuyển hướng của nền kinh tế thế giới từ kinh tế công nghiệp

sang kinh te tn thưc VỚI những đặc điém nôi bât sau: 1) Là nền kinh tố mà tri

thức đang trở thành yêu tồ đầu vào có sức sons và quan trọns hơn các yếu tỏ

sản xuất truyền thống như đất đai, tài nguyên và vốn, là hạt nhân để thúc đẩv.

liên két các yêu tỏ khác; 2) Là nền kinh tế lấv công nshệ thông tin làm hạ

53

táng cơ sơ, theo đó việc truyền tin và các dịch vụ liên quan ngày càng chiếm

vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dán; 3) Là nền kinh tế lấy thị trườns

toàn cầu làm phạm vi hoạt động; 4) Là nền kinh tế lấy mạng lưới hoá các xí

nghiệp làm phương tiện truyền tải; 5) Là nền kinh tế có sức phát triển cao,

năng động, bển vững và thân thiện với môi trườns [35 18 - 23]

Với những đặc trưng này, kinh tế tri thức sẽ giữ vai trò chủ đạo tron° sự

phát triển của kinh tế nền kinh tế thế giới thế kỳ XXI. Nó tạo tiền đề cho sự

phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và các dịch vụ công n^hệ cao là

cơ hội để các TNC thể hiện vai trò của mình nhờ sức mạnh độc quyền tron«

một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, và khả năng tài chính to lớn để phục

\ ụ cho viẹc triẻn khai và nghiên cứu các dư án cônơ nơhẽ mới

- Thư hai. xu thê toàn cẩu hoá. khu vực hoá - một sàn phẩm của nền văn

minh nhân loại - đã trở thành đặc trưng nổi bật của sự phát triển. Toàn cầu hoá

ngay nay co xuât phát điém cao hơn, tốc độ lan truyền nhanh hơn và chủ yếu

dựa vào việc hạ giá nhanh chóng chi phí thông tin liên lạc. Điểu này khác so

với toàn cầu hoá trước đây dựa vào giảm giá chi phí giao thông. Với việc nhất

the hoa nen kinh té toàn câu, việc tó chức sản xuất và phân phối sản phẩm của

mọt cong ty tư phạm VI quồc gia, đã có thế nhanh chóng mở rộng ra toàn thế

giới và theo đó dẫn đến sự phụ thuộc ở các mức độ khác nhau của các nước

vào môi trường quốc tế quanh nó. Vì xét về bản chất, toàn cầu hoá chính là

quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn

nhau cua tat ca cac nươc, các khu vực. Nên có thể nói, sự cân bằnơ của toàn

cầu hoá được xây dựng trên ba thành phần: cân bằng trong nển kinh tế của

mỗi quốc gia. cân hằng giữa một quốc gia với các thị trường tài chính toàn cầu

và sự cân bằng giữa các cá nhân và các quốc gia.

Quá trình này, đã tạo môi trường thuận lợi để các TNC hoạt độn®. Vì

cùng với toàn cầu hoá, việc áp dụng những công nghệ thông tin - truyền thổnơ

54

hiện đại đã cho phép các TNC có thể triển khai việc thiết kế và sản xuất trên

toan câu, cho phép việc hoạch định và sản xuãt diễn ra liên tục từng giây từnơ

phút. Việc di chuyển sản xuất từ nước này sang nước khác thông qua các nhà

thầu phụ hay đối tác địa phương cho phép hạ giá thành sản xuất, đẩy nhanh

quá trình cung ứng, kéo dài chu kỳ sản phẩm và tăng lợi nhuận [39, 11].

Thu' ba, sự tu\' thuộc lán nhau ngày một khăng khít eiữa các quốc ơia

trong tien trinh nhát thê hoá nên kinh tê thê giới, đã làm phát sinh nhu cầu

phải thiêt lập những quy tắc ứng xử chung trên bình diện quốc tế, để đảm bảo

cho sự phát triên vững chãc, liên tục và tự do của các dòns vốn. các luổnơ

hàng hoá và dịch vụ quốc tế, ... Do vậy, vai trò của các tổ chức như Quỹ Tiển

tệ quỏc tè (IMF), Ngân hàng thẻ giới (WB). Tổ chức Thương mại thế siới

(WTO). hay các khối và khu vực liên kết kinh tế như EƯ, NAFTA, Khu vực tự

do thương mại Đông Nam A (AFTA),... đang ngày càng trở nên quan trọng và

trở thành một phần tất yêu của quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Ngày nay với

khoảng 120 định chế khu vực và toàn cầu, cùng hàng trăm tổ chức liên chính

phu. phi chính phu, ... hoạt động trong moi lĩnh vưc của đời sống kinh tế - xã

hội, nên đến lượt chúng, các tổ chức quốc tế này lại đóng vai trò là chất xúc

tác giúp quá trình toàn cầu hóa được tăng cường.

Trên thực tê, sự gia tăng đầu tư của các TNC ra khắp thế giới trong những

nam 1990, có chiu tác động lớn của các thoả thuận và cam kết thúc đẩy tự do

hoá kinh tế trong khuôn khổ của các tổ chức hợp tác toàn cầu như WTO.

Thứ tư, vai trò đầu tầu của các trung tâm tư bản trong việc thúc đẩy sự

gia tăng của làn sóng toàn cầu hoá.

Thực tê cho thấy, kể từ 1990 đến nay, các truns tâm kinh tế tư bản lớn

như Mỹ, EU, và Nhật Bản thông qua các chính sách điều tiết hoạt độnơ của

các TNC, luôn giữ vai trò định hướng và chi phối mọi hoạt động sản xuất và

kinh doanh quốc tê và là lực lượng chính thúc đẩy sự gia tăng của làn sónơ

toan cau hoa. Việc các nước DPT ngày càng có nhiều đóng góp vào quá trình

phát triển chung của thế giới, là minh chứng cho xu hướng lệ thuộc lẫn nhau

giưa các nên kinh tẻ, nhưng điều đó không có nghĩa là "luật chơi” bước đi và

nhịp điệu tự do hoá là do các nước này chi phối. Các nước DPT vẫn đang phải

chiu ]ẹ thuộc lớn vào thị trường, vào nguồn vỏn và công nghệ của các nước

OECD, nhất là các thành viên phát triển nhất.

Theo UNCTAD (2003), trong danh sách 100 cỏns ty hàng đầu thế giới

(theo tài sản nước ngoài năm 2001) thuộc lĩnh vực phi tài chính, thì chỉ có 4

cong ty co xuât xứ từ các nước và vùng lãnh thổ cỏns nghiệp hoá mới như

Hồng Kóng. Xingapo, Hàn Quốc và Mêhicô [73. 187 - 188], Theo đó, chủ sở

hữu chính các nguồn vỏn đầu tư thế giới vẫn là các TNC đến từ các nền kinh

té trụ cột của thế giới (Mỹ, EU, Nhật Bản).

Thư nam. CSC trung tâm tu ban tảng cườns điéu tiẽt vĩ rnô và thúc đáy

toàn cầu hoá tư bản độc quyển thông qua “vật truvển đản" TNC.

Trong nhưng thập ky cuối của thê kỷ XX, trước sức phát triển vũ bão của

các mạng khoa học và công nghệ, chính phủ các nước tư bản. nhất là Mỹ đã

chủ động tập trung phát triển các ngành công nshệ cao như tin học vật liệu

mới, hàng không - vũ trụ và vi sinh học để nâns cao sức cạnh tranh tổnơ thể

của quốc gia. Bên cạnh đó, do tính bất trắc của nền kinh tế thị trường hầu hết

cac nươc tư ban, ơ CÍÌC mưc độ khác nhau đêu áp duns chính sách phát triển

theo mô hình con đường thứ ba (The Third Way), trên thực tê là sự đunơ

hoà giữa quan niệm giá trị truyền thống và chủ trươno tự do hoá với một số

biện pháp bảo thủ mới để giải quyết những máu thuẫn của CNTB. “Bàn tay”

điều tiết của nhà nước được thể hiện rõ thông qua việc vận dụng linh hoạt các

chính sách tài chính và tiền tệ. Sự hình thành đổng tiển chuns châu Âu các

biện pháp cất giảm lãi suất của Mỹ và Nhật Bản, ... là những ví dụ điển hình

cho học thuyêt "can thiệp theo thị trường” mà các nước TBCN đã áp d ụ n o

56

trong thời gian qua để ngăn chặn và làm giảm bớt mức độ gay gắt của những

cuộc suy thoái mang tính chu kỳ của CNTB.

- Thứ sáu, xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư, đã dẫn đến việc các

hàng rào quan thuê và bảo hộ về mậu dịch và đầu tư đang dần được tháo bỏ

bởi những cam kết đa phương về một thị trường toàn cầu. Nhờ vậy, phân cônơ

lao đọng quôc tẽ được mớ rộng, tiên trình chuyên môn hoá các dây chuyển

sản xuât và chuyển giao công nghệ giữa các nước diễn ra thuận lợi, các nguồn

lực quoc te đa được toàn dụng ờ mức tối ưu hơn và năng lực sản xuất của các

to hợp cóng ty được mở rộng hơn, đã góp phần thúc đẩv sản xuất kinh doanh

gia tăng trên toàn cầu.

Trong những năm 1990, nhờ những thoả thuận cắt giảm quan thuế trons

khuôn khổ các vòng đàm phán của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các

hiẹp đinh tự do hoa thương mại song phương và đa phương, kim ngach xuất

khau the giới tăng bình quân 7%/năm, cao hơn mức 5,6%/năm của những năm

1980. cùng thời gian này, lượng vốn lưu thông trên thị trườne tài chính - tiền

tệ quốc tế đã tăng từ 5000 tỷ USD năm 1980 lên gần 70.000 tỷ USD vào năm

2000 [39, 7], Sự gia tăng ngoạn mục này phần lớn là nhờ vào hoạt động kinh

doanh của các TNC - những hạt nhân của nền kinh tế toàn cầu, đã tận dụng

bối cảnh quốc tê thuận lợi để mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình ra toàn

thê giơi. TNC đã thật sự trờ thành chiêc “vòi bạch tuộc ' của các nển kinh tế

thị trường phát triển, thông qua thị trường thế giới để làm gia tăng sức cạnh

tranh của các nền kinh tế này và thúc đẩy xu hướng độc quyền hoá TBCN.

Tuy nhiên, song song với quá trình hội nhập quốc tế và tự do hoá thươno

mại. đẩu tư là khuynh hướng bảo hộ được thể hiện dưới dạns các đạo luật

chống bán phá giá, các khoản trợ cấp, hạn ngạch, hav các tiêu chí về chất

lượng sản phẩm, về mỏi trường, v.v.

57

Với phương châm kinh doanh: lấy thế giới làm nhà máy. lấy các nước

làm phán xưởng, thông qua hệ thống phân công lao động quốc tế các TNC

với ưu thê về kỹ thuật - công nghệ, vốn, kinh nghiệm, ... đã tận dụng thị

trương quoc te đe thúc đây quá trình toàn cầu hoá hoat đỏng sản xuất. Ngày

nay, linh kiẹn đe lap rap một san phâm cua Boeins có xuât sứ từ hànơ chuc chi

nhanh khac nhau cua hãng trên toàn thẻ giới, một loại xe ô tô của hãnơ Toyota

Nhật Ban có thê được sản xuất tại Mỹ với 25% linh kiện được nhập từ nơi

khác, và một loại xe ô tô của Ford có 27% linh kiện do nước khác sản xuất.

Tlỉư buy, mau thuan giưa các nước tư bản dã chuyển từ đối kháng san ° canh

trdnh co tinh hợp tac, cung phôi hợp chinh sách đê điều tiét nển kinh tê thê ơiới

Trong khi vân tiêp tục sử dụng các biện pháp chính trị. kinh tẽ và phi

kinh te đe ho trợ cho các công ty độc quyển mở rộng thị trường kinh doanh

chính phu các nước tư bản phương Tây ngày càns chú trọng hơn tới việc phối

hợp cùng nhau trong việc xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mồ. Chiến tranh

thương mại, chien tranh ty giá tuy vân còn diễn ra, nhưng mức độ gay găt đã

giảm xuống so với trước. Phương thức giải quyết mâu thuẫn thường mang tính

thoả hiệp chứ không dẫn đến chiến tranh phán chia lại thị trườnơ thế giới như

hoi đau the ky XX. Ví dụ điên hình cho sư phối hợp chính sách giữa các nước

tư bản phương Tây là các biện pháp tài chính - tiền tệ mà các nước này áp

dụng sau vụ khủng bố 11/9, chẳng những đã vực dậy được sự trì trệ của nền

kinh tế Mỹ, Nhật Bản và EƯ. mang lại sức sống mới cho các nền kinh tế thị

trường mới nổi ở Đỏng Á. mà còn góp phần quan trọng khôi phục lại đà tăno

trương noi chung cho nén kinh tê thê giới. Sư thoả hiêp giữa các nước tư bản

trung tam cung đa dân đẻn việc khởi động lai vòng đàm phán mâu dịch mới

tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư của WTO ở Đôha. và mới đày là thoả thuận

co tinh bươc ngoặc của các nước công nghiệp phát triển trong khuôn khổ

WTO về việc cắt giảm trợ cấp nông nghiệp.

58

Chinh xu hướng hợp tác chung này trên thè 2ĨỚĨ, cùng với những hạn chê

\e nguon lực trước yêu câu phái đôi mới khóng nsừ ns vé còng nghệ mẫu mã

chat lượng va gia thành san phâm, đã dẫn đên nhận thức mới về cạnh tranh

giữa các TNC, theo đó cạnh tranh giữa các công ty ngày nay bao hàm cả nội

dung hợp tac, liên két, sáp nhập là hình thức để tồn tại và tiếp tục phát triển

thạm chi ngay ca hình thức thôn tính cũng khổns hoàn toàn mang ý nghĩa đối

kháng, một mất một còn mà trước hết là vì lợi ích của các thành viên hội đồng

quản trị và các cổ đỏng của công ty.

Thứ tám , châu Á với "lực kéo" Trung Quốc và “lực đẩy" Ấn Độ đanơ trở

thành một lực lượng quan trọng trons kinh tế toàn cầu.

Xu hướng này có khởi nguồn từ cuối những năm 1970 với sự xuất hiện

của các nền kinh tế cổng nghiệp hoá mới (NIEs) châu Á như: Hàn Quốc, Đài

Loan, Xingapo và Hồng Kông. Nhưng châu Á chỉ thực sự quan trọng đối với

nen kinh te the giơi khi co sự xuât hiên manh mẽ của Trung Quốc tronơ suốt

hơn một thập niên qua và vẫn đang tiêp diễn, cùng những tiến bộ đạt được

trong cải cách kinh tê của An Độ những năm gần đây.

Với mức lăng trưởng GDP cao nhất thế giới, Trung Quốc được coi là “đầu

may tang trương cua nén kinh tê toàn cầu. Trong khi An Đô hiên đang được

xem là “thung lũng Silicon” của cả thế giới; với dân số đứng thứ hai thế giới sau

Trung Quốc, chỉ tính riêng số người có tài sản trị giá từ một triệu USD trở lên đã

ngang bằng với dân số của Ôxtrâylia. Những năm qua, khi GDP của Mỹ, EU,

Nhật Bản chỉ tăng trung bình 1,3% thì tăng trưởng GDP trung bình của 9 nước và

vùng lãnh thổ châu A gồm: Trung Quốc, Hồng Kông, Inđónêxia, Malaixia, Hàn

Quốc, Philippin, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan là 5 ,8 9 , cao hơn so với mức

bình quân 3,4% của thế giới.

59

Với quy mô dân số lớn (cứ hai người trên thế giới thì có một người châu

Á), và là những nền kinh tế thị trường mới nổi hết sức năns động, các nước

trong khu vực đang chứng tỏ khả năng tự cân đối cung cầu lớn của minh.

Trong khi giao thương với các thị trường truyền thống giảm sút, thì ơiao

thương trong nội bộ các nước trong khu vực lại tăng lẽn. Năm 2002 tãnơ

trưởng xuất khẩu của Mỹ, EU và Nhật Bản dao động từ 1,99C đến 7,3% còn

nhập khẩu là từ 3% - 4%. Con số tương ứng của 9 nước và vùn2 lãnh thổ châu

Á kể trên là từ 2,4 % - 18.5% và từ 0,1% - 14,6% [39. 29],

Những số liệu trên cho thấy bên cạnh một thị trường tiềm năng rộng lớn,

châu A còn là nơi có mức tăng trưởng GDP, tăng trưởng xuất nhập khẩu cao

cua the giơi. Cue nước trong khu vực cũng đã chứng minh khả năng có thể tự

ỏn định kinh té và thịnh vượng theo cách riêng của mình thôn" qua việc hội

nhạp suu hơn vao nén kinh tê toàn cầu. Châu A đã tao ra được nhữnơ sản

phâm có giá trị gia tăng cao mang thương hiệu riêng của mình như máy tính

điện tử, ỏtô. ... có sức cạnh tranh lớn và được sản xuất, tiêu thụ trong hệ thốno

quốc tế. Vì vậy. nơi đây đang trở thành địa chỉ thu hút đầu tư lý tưởng của giới

kinh doanh quốc tế. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển

hướng của dòng đầu tư quốc tê do các TNC tiến hành trong những năm qua.

2.2. HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC

Như đã đê cập ở M ục ỉ .2.2., lý do chủ yêu dẫn đén việc mở nhánh ở nước

ngoài của các TNC là để đối phó lại với các rào cản về thương mại thuế các

chính sách kinh tê thiêu nhất quán của các chính phủ, v.v. Và để thiết lập chi

nhánh nước ngoài, việc đầu tiên mà các TNC tiến hành là lập và triển khai các

dự án đâu tư. Theo LHQ, TNC chính là “máy phát" chủ vếu của xuất khẩu tư

bản dưới hình thức đẩu tư. Do đó. có thê nói rằng các chỉ sổ về FDI chính là

chỉ số chung nhất phản ánh hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC [34 90],

Theo ước tính chung của UNCTAD, ngày nay các TNC chiếm đến 90% lượno

60

FDI cua the giới. Tuy \ ’ậy, cũng rất khó để có được sô liệu chính xác về hoạt

động đáu tư này của các TNC, nén nhìn chung các nghiên cứu thường dựa vào

số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài tư nhân và vai trò thúc đẩy chính của các

công ty xuyên quốc gia trong đầu tư thế giới để đưa ra những đánh giá về hoạt

động đầu tư, nhất là FDI của các TNC trên thế giới.

2.2.1. Hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC giai đoạn trước 1990

Phân tích các số liệu thông kê cho thấy, đến đầu nhữns năm 1960. các

TNC có nguỏn gốc từ Mỹ là những kẻ duy nhất thống lĩnh trị trường đầu tư

quốc té. đẽn mức người dân Tây Âu có cảm tưởng các TNC Mỹ mới chính là

chủ nhân thực sự của nén kinh tế nước họ. Nhưng chỉ sau một thời eian nơấn

khi nên kinh tê của các nước Tây Âu và Nhật Bản bất đầu lấy lại được đà tănơ

trưởng, các công ty của các nước này đã \0íơn lén cạnh tranh với các công ty

My tren mọi thị trường và mọi lĩnh vực kinh doanh, làm giảm một cách tươnơ

đối vai trò trong hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNC MỸ. Từ 1967 đến

1984 tỷ trọng đầu tư của Mỹ đã giảm từ 53,8% xuống còn 42,5%, trong khi

của Cộng hoà liên bang Đức tãng từ 2,8% lên 6,7%, của Nhật Bản từ ] 4% lên

6,9% [34, 93]. Nhưng thời điểm này, do tác động của cuộc chiến tranh lạnh,

nên các hoạt động đầu tư do các TNC tiến hành chỉ bó hẹp trong phạm vi các

nước tư bản phát triển và một số nước đồng minh thân cận của phươnơ Tây.

Từ 1976 - 1980, mặc dù mức tăng bình quân hàng năm đạt tỷ lệ khá cao

(khoảng 11%), nhưng lượng FDI trung bình mà th ế giới tiếp nhận được còn rất

khiêm tốn (39,7 tỷ USD/nãm), song đây là thời điểm đáng chú ý vì nó đánh

dâu sự bất đầu tham gia của các TNC đến từ các nển kinh tế DPT. nhất là

NICs châu Á, trên thị trường đầu tư quốc tế. Tuy chỉ chiếm k h o ả n ơ 0,25%

lượng FDI trung bình hàng năm của thế giới, nhưng điều đó đã một lần nữa

khảng định: không ngừng mở rộng sản xuất, phát triển thị trườns, tìm kiếm lợi

nhuận là đặc tính chung của các TNC, chứ không phải là cái riêng có của các

tập đoàn xuyên quốc gia thuộc các nước tư bản phát triển (xem bà no ~> .1)

6 1

Đén năm 1991, sự chấm dứt chiến tranh lạnh, sự bùng nổ của cuộc cách

mạng khoa học và cóng nghệ lần thứ tư. đã tạo điểu kiện cho hệ thống phân

cong lao đọng quôc tẽ được mở rộng trên phạm vi toàn thế eiới, sóp phần

quan trọng thúc đẩy sự gia tàng đầu tư trên toàn thế giới.

2.2.2. Hoạt động đầu tư của các TNC trong những năm 1990

Năm 1990, lượng FDI mà thế giới tiếp nhận được là 209 tỷ USD. Năm

1991. do tac đọng cuọc chién tranh vùng Vịnh, lượns FDI mà thẻ ơiới tiếp

nhận giảm xuống còn 158.936 tỷ USD. nhưng sau đó đã tầng hơn 2 lần vào

năm 1996, đạt 349,227 tỷ USD. Chiểu hướng FDI gia tăng này tiếp tục kéo dài

cho đến hết những năm 1990. Năm 1999. FDI thế giới đạt 865 tỷ USD, tăng

57.3% so với năm 1998. trong đó. chỉ tính riêng 114 vụ thôn tính và sáp nhập

(M &A) có giá trị trên 1 tỷ USD giữa các TNC đã đạt 522.0 tỷ USD. Năm

2000, tuy chỉ tăng 29,1% so với năm 1999 nhưng lại là năm thế giới tiếp nhận

được lượng FDI cao nhất từ trước tới nay 1.271 tỷ USD, trong đó số vụ M & A

tri gia trên 1 ty USD là 175 vụ, đạt 866.2 tỷ USD. Điểu đó cho thấy sự ơia

tăng ở mức độ cao của luồng FDI thế giới trong giai đoạn 1996 - 2000 chủ yếu

là nhờ hoạt động M & A của 63.000 TNC với 690.000 chi nhánh nước nooài

thực hiện (xem thêm biểu đồ 2.1).

Biểu đổ 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng F D I giai đoạn 1986 - 2000

[

4**: "i‘ ■— i— — w—

M BBi *"l

If*

(Đơn vị tính: 9c)

Nguồn: UNCTAD, W orld Investm ent Report, 2003 p. 3.

62

Bảng 2.1: S ự phán bó của luống F D I tới các nước

và kh u vực thời kỳ 1976 -1 9 9 0

!

(Đơn vị tính: tỷ USD)

1976 -1 9 8 0

1981 - 1 9 8 5

1 9 8 7 -1 9 9 0

í Luồng ra

I

- c ác nước công nqhiép

39,0

41.4

158.6

\

+ Mỹ

16.9

7.6

1

!—

t i r

+ Nhặt Bản

2.3

5,1

32.1

+ V ươns quốc Anh

7.8

9.2

Các nước cháu Âu khác

10,0

15.1

i 28.1 ----------- —------------ ) ! 63.9

- Cúc nước đang phát triển

0,8

1.8

9,1

+ Châu A

0.1

1

1.1

7.8

+ M ỹ Latinh

0,2

0.2

0.6

Tổng

39,7

43,2

167,7

Luông vào

1

- Các nước cán í! nghi ép

25,3

36,2

126,s

; + Mỹ

9.0

18.6

53.4

ị + Nhật Bân

0.1

0.3

0.3

+ Vương quốc Anh

5.6

4.3

21.7

1

Các nước châu Âu khác

8.7

9.9

38.8

1

- c ác nước dan ị! phát triển

6,4

19,1

25,6

\

; + Châu Á

2,1

-----------Ĩ l 2 --------- !

+ Đỏng Au

5,6 _

-

0,2

3.6

5,6

6.6

------ ----------— Ị-

+ Mỹ Latinh ~ " Tổng

31,8

55,3

152,4 ----—--------- --- ----- ỉ

N gu ồ n . Bank for International Settlements. 65th Annual Report (Basle

1995), p. 66; and International Monetary Fund. World Economic Outlook

May. 1997, p. 107.

Có thể thấy, hiện tượng trên là do sự thúc đẩy của các nhân tố sau:

Thứ nhất. sau khủng hoảng tài chính châu Á và sau giai đoạn suy thoái

của nền kinh tẻ Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới, sự phục hồi nhanh chóng

của nền kinh tế toàn cầu được coi là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy

63

luòng vốn FDI gia lăng. Theo IMF. năm 2000. GDP loàn cầu lâng trương ỏ

mức AJ°/c - mức cao nhất trong hơn một thập kỷ qua [17 15]

Thứ hai, các quá trình thương mại hoá và tư nhân hoá đã mở ra những thị

trường và các lĩnh vực kinh doanh mới mà trước kia không có hoặc tổn tại với

những hạn chế. Năm 2000, theo IMF, tăng trưởng thương mại thế giới đạt mức

10<7c cao hơn 2,3 lần so với mức tăng trưởng 4.3% của năm 1998 và sần °ấp

hai lần mức tăng 5,1% của năm 1999 [17, 37] đã kích thích các nhà kinh

doanh gia tàng các khoản đầu tư mới và mở rộng sản xuất. Hơn nữa, cùnơ với

quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư là xu hướng toàn cầu hoá lĩnh vực tài

chính. Chính sự liên thông giữa các thị trường tài chính đã tạo điều kiện căn

bản cho sự lưu thông của dòng vốn đầu tư quốc tế - yếu tố quan trọng thúc đẩy

các mối liên kết kinh tế quốc tế.

Thứ ba, việc các khu vực liên kết và hợp tác kinh tế như EU. NAFTA

AFTA dần đi vào hoạt động thực chất đã gây hiệu ứng tích cực tới dòng vốn

FDI; trong khi sự hình thành các liên minh chiến lược mới giữa các TNC một

mặt làm tăng sức mạnh tài chính của các tập đoàn này, mặt khác khiến cho

cạnh tranh trẽn nhiều thị trường diễn ra ngày càng gay gắt, dẫn đến động thái

chung là tăng vốn để củng cố mạng lưới chân rết. Việc tăng cường mở nhánh

cũng có lực đẩy từ việc áp dụng một cách rộng rãi các thành tựu khoa học và

công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin. vào việc điều hành sản xuất

quản lý nhân sự, phân phối sản phẩm và cung cấp thông tin thị trường... đã tạo

thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư

Thư tư, tac động trực tiêp của việc tiến hành các nshiẻn cứu tốn kém và

những bước đột phá lớn về còng nghệ dần tới xu hướng cải cách doanh nghiệp

thong qua M & A, và các hình thức liên kêt khác bùng nổ mạnh mẽ ở mọi khu

vực trên thẻ giới đã trở thành những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy luổnơ

vốn FDI tăng mạnh trons siai đoạn này.

64

2.2.3. Hoạt động đầu tư của các TNC từ 2001 đến 2003

Trước những chỉ số đáng khích lệ của nền kinh tế thế giới, nhất là tron2

lĩnh vực thương mại và đầu tư, nhiều học giả đã dự báo về chiều hướng phát

triên sáng sủa của nển kinh tê toàn cẩu trong những năm đầu của thế kỷ XXI.

Nhưng thực tê đã không chiểu theo mong muốn của các nhà dự báo lạc quan.

Sự bão hoà trên các thị trường điện và điện tử dân dụng, sự tụt dốc của nền

kinh tế Mỹ sau đỉnh cao năm 2000 [Năm 2000, tăng trưởng GDP của Mỹ là

5 A c'c - mức cao nhất trong suốt 20 năm và lần đầu tiên kể từ sau chiến tranh

thê giới thứ hai, kết dư ngân sách của Mỹ đạt mức trên 200 tỷ USD], sự n^ưng

trệ của nền kinh tê EU sau một loạt những điểu chỉnh đế tiến tới phát hành

đồng tiển chung, và suy thoái kinh tế của Nhật Bản, ... đã khiến cho bức tranh

chung của nén kinh tê thế giới trở nén mầu xám. Tăns trưởnạ GDP của thế

giới trong hai năm 2001 và 2002 lần lượt là 2,2% và 2,8%, thấp hơn 2,5% và

1,9 /c so VƠI nam 2000; hoạt động thương mại suy giảm, kim ngạch thươnơ

mại hàng hoá và dịch vụ th ế giới năm 2002 chỉ đạt 7.280 tỷ USD, thấp hơn

mức 7.497 tỷ USD của năm 2000 [19, 15 và 43], Kinh tế thế giới tăng trưởna

chậm, giao dịch thương mại trầm lắng khiến cho hoạt động FDI của thế giới

sụt giám liên tiêp trong hai năm 2001 - 2002. Điều này đã phần nào cho thấy

mối gắn kết chung giữa hoạt động thương mại với đầu tư, hay giữa đầu tư với

sự tăng giảm của nền kinh tế thế giới. Năm 2001, giá trị của 113 vụ M & A có

giá trị trên 1 tỷ USD giữa các TNC chỉ đạt 378,1 tỷ USD kém xa so con số

tương ứng của năm 2000, tuy vẫn cao hơn mức 213,9 tỷ USD cho 81 vụ của

nãm 2002. Theo đó, năm 2001 thế giới tiếp nhận được lượng FDI là 735 tỷ

USD, giảm 40,9% so với năm 2000; năm 2002, lượng FDI mà thế giới tiếp nhận

được chỉ còn 651 tỷ USD. giảm 21% so với năm 2001 và chỉ tương đươno với

mức của năm 1998. Năm 2003, trước xu hướng phục hổi chung của nền kinh tế

thê giới trong những tháng cuối năm, tình trạng suy giảm đầu tư tuy vẫn còn

tiêp diễn nhưng mức giảm đã chậm lại khoảng 14% so với năm 2002 đạt 567 tỷ

6 5

USD. Nguyên nhân của hiện trạng này là do, M & A động lực chính dẫn đến sự

gia lăng đẩu tư ngoạn mục trong hai năm 1999/2000 vẫn tiếp tục giảm sút. Sáu

tháng đâu năm 2003, toàn thê giới ghi nhận được 2.000 \ Ị 1 M & A bằng 4/5

của cùng kỳ nãm 2002. nhưng lại giảm đến 1/3 tổng giá trị, tương đương 140 tỷ

USD. Trong đó, hoạt động M & A, một chỉ sô' có ý nghĩa đặc biệt của FDI vào

các nước OECD giảm xuống mức thấp nhất (cả vé số lượng lẫn giá trị) kể từ

giữa những năm 1990. chưa bằng 1/2 của cùng kỳ năm 2002. “Bởi vì cho đến

nay. hâu như toàn bộ FDI qua biên giới ở những nền kinh tế này (nhất là về ơiá

tri) đêu dưới hình thức thay đổi chủ sở hữu của các doanh nghiệp” [44 ">70] Cả

năm 2003. trên toàn thê giới chỉ thống kê được 56 vụ M & A trị giá trên 1 tỷ

USD được thực hiện với giá trị đạt được là 141.1 tỷ USD. cao hơn một chút so

với năm 1997 với 64 vụ/129,2 tỷ USD [74; 6] (xem thêm biêu đố 2.2).

Biểu đồ 2.2: Vốn M & A chảy vào và ra của OECD

giai đoạn từ 1998 đến 12/612002

19 9 8

1 99 9

2 0 0 0

200 1

1 2 /6/ 02

ị Đo7? vị tính: tỷ USD)

N g u ồ n : Tạp chí Thông tin kinh tế - xã hội (2002), sô' 4 (04) tr 24

66

Đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng đẩu tư suy eiảm tại

khu vực các nước phát triển trong năm 2003. Trong nãm này. lượng von FDI

mà các nước phát triển nhận được giảm 25% so với nãm 2002 đạt 367 tỷ

USD. lượng vón FDI mà các nước Trung và Đông Âu tiếp nhận được cũno

giảm từ 31 tỷ USD năm 2002 xuống còn 21 tỷ USD. Tuy nhiên, vỏn FDI vào

khu vực các nước DPT lại tăng 9% so với năm 2002, đạt 172 tỷ USD Các

nước kém phát triển chỉ nhận được phần vốn FDI ít ỏi là 7 tỷ USD Sự lên

xuống của dòng FDI tại các khu vực trên cho thấy chiểu hướng thay đổi địa

bàn đầu tư của các TNC, khi các công ty này đã hướng sự chú ý sang thị

trường các nước DPT.

Hoạt động đầu tư của các TNC bị co hẹp ở một loạt nước công nghiệp

phát triên và nhiều quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, phần nào cũng là do

Vlệc thi hành các quy định kiểm toán ngặt nghèo hơn trước những vụ bê bối và

đổ vỡ công ty diễn ra liên tiêp trong thời gian qua ở Mỹ, Nhật Bản và EU

cũng như quá trình tư nhân hoá ở một số nước Trung và Đông Âu bắt đầu

chậm lại. Hơn nữa, sau giai đoạn đỉnh cao M & A trong những năm cuối thế

kỷ XX. các TNC loại lớn đã tận dụng tình trạng tiêu dùng đình đốn và kinh tế

ngưng trệ ở một loạt các thị trường chủ chốt như Mỹ, EU, Nhật Bản để bắt tay

vào củng cố và Ổn định lại cơ cấu tổ chức và kinh doanh, cân bằng lại doanh

thu sau khi đã phải tốn khá nhiều cho các hợp đồng M & A và các chi phí

hành chính sau sáp nhập. Vì thế, các dự án đầu tư mới và M & A, thường do

các TNC có quy mô nhỏ hơn tiến hành, hoặc nếu là hoạt động của TNC tầm

cỡ thê giới thì cũng chỉ mang tính khai phá để tìm hướng đi mới, tiết kiệm chi

phí, hay hoàn thiện thêm chiến lược toàn cầu của mình, chứ không dẫn đến

trào lưu mở rộng thị trường một cách ồ ạt như trước nữa.

Bén cạnh đó, cũng phải kể đến một loạt các nguyên nhãn khách quan khác

đã tác động đén hoạt động FDI của TNC như: xung đột leo thans ở Trung

Đông, chiến tranh ở ừaq, bệnh dịch SARS. ... Tuy vậy, cũng chính nhờ việc

67

bệch dịch SASR sớm được kiểm soát, chiến tranh Iraq chấm dứt sớm hơn dự

kiến, cộng với các biện pháp kích thích kinh tế “cả gói” của các nước cóng

nghiệp phát triển chủ chốt thu được kết quả khả quan, nên giới kinh doanh quốc

tê bất đẩu lấy lại được niềm tin về những tín hiệu tích cực trong lĩnh vực thỏna

tin - viễn thông và dịch vụ thương mại, và do đó đã phần nào năng được tốc độ

suy giảm của luồng FDI thế giới, kích thích các TNC hoạt động đầu tư trở lại.

Sáu tháng đâu năm 2004. các hoạt động M & A xuyên biên giới đã tăn® 3% so

với cùng kỳ năm 2003. Nhưng việc giá dầu mỏ quốc tế trong những tháns vừa

qua cua năm 2004 bị neo ở mức quá cao, chủ nghĩa khủng bố quốc tế sia tăng

hoạt động trở lại, có thể sẽ là những nhân tố cản trở khiến chiểu hướng phục hổi

chung của hoạt động đầu tư thế giới diễn ra không như mono đợi.

23. ĐẶC ĐIỂM MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ CỦA CẮC TNC

Như đã nói ở trên, động cơ chủ yêu dẫn đến hoạt động đầu tư của các

ĨNC là thị trường và lợi nhuận, vì điều này mà cạnh tranh giữa các cốn» ty là

hét sức quyêt liệt. Nhưng do các điểu kiện sản xuất hiện tại có nhiều biến đổi

nên từ lâu các TNC đã phải điểu chỉnh chiến lược cạnh tranh của mình: từ việc

giành giật thị trường bằng giá cả sang tiết kiệm chi phí. Thế nhưng thực tế cho

thấy, đó không phải là một chiến lược luôn phù hợp. Chi phí sản xuất chỉ có

thể giảm đến một mức nào đó. Vượt quá ranh giới đó, chất lượng hàns hoá sẽ

bị đe doạ và khả năng cạnh tranh sẽ bị giảm sút. Vì vậy, các công ty buộc phải

tìm kiêm những biện pháp cạnh tranh mới phù hợp với sự phát triển hiện nay

của nển kinh té thê giới. Hơn nữa, việc áp dụng rộng rãi những thành tựu mới

nhât cua cách mạng khoa học và cống nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh

đã làm cho việc cạnh tranh bằng giá cả giảm dần hiệu quả ở một số nsành và

buộc các công ty phải chuyển sang việc cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm,

hay nói cách khác là cạnh tranh xuất phát từ lợi ích của người tiêu dùn^ theo

quan điêm marketing hiện đại. Vì thê đã xuất hiện trạng thái “siêu cạnh tranh"

68

trong cuộc chạy đua giành ưu thế trên thị trường [4, 192], Điểu này đã dẫn đến

sự lẻn ngôi của két cáu đa độc quyển” và các hình thức liên minh, liên kết

mới - những nhân tố tạo nên những nét đặc trưng cơ bản trons hoạt động đầu

tư ra nước ngoài của các TNC.

2.3.1. Thôn tính và sáp nhập - hình thức đầu tư quôc tê chủ yêu của

các TNC trong những năm 1990.

Như đã đề cập ở mục 1.2.3, trong suốt chiều dài của quá trình phát triển

nén kinh tế thị trường TBCN, nhiều lần các công ty đã phải lựa chọn giải pháp

hợp nhất với nhau để làm tăng sức cạnh tranh của mình. So với làn sons M &

A lan thư nhat, thư hai và thứ ba, làn sóng sáp nhập - thôn tính lần thứ tư có

những biểu hiện cơ bản sau:

- Một lủ, sáp nhập đã không còn là vấn để nội bộ của bất kỳ côna ty nào.

lĩnh vực nào hay là vấn đề riêng có của một quốc gia, khu vực nào đó trên thế

giới. Cùng với toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại, M & A đang là một là

phương thức đẻ các doanh nghiệp trên thê giới lựa chọn trong việc xây dựnơ

chiên lược kinh doanh, gia tăng khả năng cạnh tranh dưới tác độncr của cách

mạng khoa học và công nghệ và trào lưu tự do hoá các hoạt độn2 kinh tế quốc tế.

Trong thơi gian tư 1998 - 2000, khăp nơi - từ châu Âu sang châu Ả từ

châu Mỹ đến châu Phi - ở đâu người ta cũng nói và bàn về sáp nhập. “Vũ

điệu" sáp nhập trong những nãm cuối thập kỷ 90 thế kỷ XX. dường như đano

cuon ca thê giới trong vòng xoay của mình. Tại các nền kinh tế số hoá và tin

học hoá như Mỹ hay EU, tổng giá trị của các hoạt động sáp nhập và mua lại

trong một năm tương đương với 12 - 14% lượng vốn luân chuyển trên thị

trường chứng khoán. Ví dụ, tại thị trường chứng khoán New York - Mỹ, tons

giá trị các hoạt động mua lại và sáp nhập thông qua chỉ số Nasdaq đạt trị giá

khoảng 1,8 nghìn tỷ - 2,1 nghìn tỷ USD/năm. Còn ở châu Á, khôns kể thị

69

trường chứng khoán Tokyo - Nhật Bản, giá trị của các hợp đồng M & A trên

các thị trường chứng khoán địa phương bằng 1/2 con số trên.

Còn nêu tính riêng các hợp đồng mua bán công ty trực tiếp khổns thônơ

qua thị trường chứng khoán, thì trong khoảng thời gian từ tháng 1 - 11/2000

các cóng ty có địa chỉ cháu  u đã tham gia vào 12.958 vụ M & A với giá trị

là 888.3 tỷ USD, tăng 39,3 tỷ USD so cùng kỳ năm 1999. Tại châu Á. chỉ tính

riêng các hợp đồng M & A hoàn thành được thông báo trong năm 1999 đã đạt

100 ty USD. [Đó là chưa kể tới các vụ M &A có xuất xứ từ Nhật Bản, cũns

không tính đến hợp đồng bán cổ phán trị giá 33 tỷ USD của tập đoàn

Hutchison Whampoa Ltd. (Hông Kỏng), nhưng lại tính cả Ôxtrâylia.] Tại

châu Mỹ, phần lớn trong số 281 tỷ USD vỏn FDI đổ vào Mỹ năm 2000 là do các

MỊ sap nhập mang lại. Còn ờ Canada, theo báo cáo của công tv Crosbie - một

cóng ty theo dõi sáp nhập của Canada - đến cuối quý m/2000, tỷ lệ sáp nháp và

mua lại công ty ở Canada tăng 6,6% với 1.017 vại sáp nhập so vói 954 vụ cùng kỳ

năm ngoái, đạt 130 tỷ USD.

Hai lu, cac vụ thôn tính và sáp nhâp diẻn ra với quy mô ngày cànơ lớn

Trong giai đoạn 1980 - 1999, tổng số các hoạt động M & A tăng trung bình

42%/năm. Nâng tổng giá trị của chúng trong GDP thế giới từ mức 0,3% nãm

1980 lên 8c/c sau 19 năm, tính riêng giá trị của 6.000 vụ M & A được

UNCTAD ghi nhận trong năm 1999 đã đạt 720 tỷ USD. gấp hơn 7 lần so với

100 tỷ của năm 1987.

Vẫn biết đặc điểm chính trong hoạt động của các TNC là khổng ngừnơ phát

tnen theo xu hướng tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn, nhưng sau vụ kết

hợp giữa Deutsche Bank với Dresdner Bank, giá trị tài sản của Deutsche Bank

mới bằng 5 lần ngán sách của chính phủ Đức (khoảng 1.250 tỷ USD) là hiện

tượng riêng có của làn sóng hợp nhất và thôn tính cuối những năm 1990, nhưns

khòng phai là hiện tượng hy hữu. Công ty mới thành lập sau \ Ị 1 sáp nhập giữa

70

ngan hang City Corp. VỚI tập đoàn môi giới chứng khoán bảo hiểm Trevelers Inc.

có tông giá trị tài sán lớn hơn tổng GDP của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

khoảng 700 tỷ USD; hay tổng giá trị tài sản hợp nhất của ba ngân hàng Nhật Bản:

Industrial Bank of Japan, Dai-Ichi Kangyo Bank và Fuji Bank lên tới 1 3 n ơhìn tỷ

USD, lớn hơn GDP của Pháp và Anh cộng lại (xem thêm bảng 2.2).

Bang 2.2: 10 vụ sáp nhập lớn trẻn thê giới trong lĩnh vực p h i ngán hàng

Sa 01. 02. 03. 04. 05. 06. 07. 08. 09.

10.

Cóng ty đề nghị sáp nháp Vodafone American Online (AOL) MCI WorldCom Exxon Corp. Plizer AHP Travelers SBC Bell Atlantic AT & T

Cóng ty bị sáp nháp Mannesmann Time Warner Sprint Corp. Mobil Corp. Warner-Lambert Warner-Lambert City Corp. Ameritech GTE Tele/Comm. Inc.

Giá tri của hop đông 202.8 tỳ USD 162 tV USD 127 tỷ USD S6 tv USD 82 IV USD 76 tv USD 72 IV USD 72 tỳ USD 71 IV USD 69 IV USD

Nguồn: AOL., trích lại từ T B K T S à i gòn, 17/2/2000.

- Ba /ứ, M & A trong thập niên 90 của thế kỷ XX, phản ánh một triết lý

cạnh tranh mới: ‘V//Ỉ to win" trên cơ sở sự liên kết những mặt mạnh và loại bỏ

những mặt yếu kém trong hoạt động quản lý và sản xuất của các TNC.

Trong thực tế cho đến những năm 1980, quá trình tích tụ tập trung tư bản

của các TNC chủ yếu diễn ra trong cùng một ngành thông qua hoạt động mua

bán trái phiếu hạ giá có khả nãng sinh lời của các nhằ tài phiệt và thường

hương tơi mục tiêu tài chính ngăn hạn. Còn làn sóng M & A trons những năm

1990 có động cơ chủ yếu từ những vấn đề có tính chất chiến lược nhằm nâns

cao sức mạnh cạnh tranh tổng hợp trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đans

diên ra hét sức mạnh mẽ. Do đó, phản ứng có tính tự nhiên là mưa lại, kếp hợp

và hợp nhất bằng bất cứ cách nào, bằng bất kỳ con đường nào để bổ sung và

tập trung sức mạnh thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt độns của c ô n s ty và

71

cũng vì những toan tính mang tính chiến lược đó mà đỏi khi các TNC đi đến

quyét định tự giải thể để thành lập một doanh nghiệp mới có sức cạnh tranh

cao hơn. Điêu này cũng khác xa so với việc hình thành các Conglomerate hồi

đầu những năm 1960, khi giới chủ doanh nghiệp tiến hành đa dạng hoá hoạt

động của các công ty nhằm đối phó với nguy cơ lập lại của chu kỳ kinh doanh.

Do \ậy, đa phán các hợp đồng thôn tính và sáp nhập ngày nav là một sự liên

két có thoả thuận chứ không mang tính đối địch. Năm 1999 số vụ M & A

mang tính đối địch chỉ chiếm chưa đến 5% tổng giá trị và 0,2% tổnơ số các vụ

M & A. Ngay cả giới chủ còng ty vốn mang tính bảo thủ trong các tập đoàn

gia đình trị ở Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đã đi đến nhận thức: thòn tính và

sáp nhập không đổng nghĩa với sự tự huỷ hoại, mà là quy trình bắt buộc để

tang them tinh cạnh tranh trên thị trường nhờ đươc tiêp nhân thêm các khoản

đầu tư mới. các kỷ năng cóng nghệ và quản lý tiên tiến, cũng như là phươna

cách ngắn nhất để tiếp cận đến các thị trường mới thông qua việc cấm nhánh

và gắn sản phẩm của mình với các nhãn hiệu nổi tiếng đã được khẳng định tại

cac thị trương này. Như vậy có thê thây, động lực cơ bản đứng đằng sau các

thoa thuận sáp nhập là thị trường toàn cầu. Chính từ động cơ này mà chúng ta

thấy hiện tượng 2 - 3 công ty khác nguồn gốc, liên kết với nhau để trở thành

các thành viên có cùng lợi ích đang ngày càng gia tăng. Ví như thoả thuận hợp

tac giưa cong ty Alcatel (Pháp) với công ty Motorola (MỸ) trong viêc sản xuất

điện thoại di động thế hệ mới ƯMTS theo tiêu chuẩn CDMA của Mỹ tươncr

đương với tiêu chuẩn GSM của EƯ. đã mang lại cho Alcatel doanh thu 1 tv

USD trong vòng 4 năm. Hay cái bắt tay giữa AT & T (Mỹ) với British

Telecom (Anh) đã mang lại cho liên doanh 1 tỷ USD lợi nhuận thuần/năm v.v.

- Bốn lù, sự kết hợp của các công ty khổng lồ với số vốn lên tới hàng trăm

tỷ USD đã biên các TNC trở thành một cực quyền lực mới {xem bảng 2.3). Cực

quyen lực mơi nay \Tia chiu sự tác động của quá trình toàn cẩu hoá song cũn°

lại là nhân tố thúc đẩy tiến trinh nhất thể hoá kinh tế toàn cầu diễn ra nhanh

72

hcm. sáu sắc hơn. Theo UNCTAD (2004). hiện sự phục hồi của luồng vốn đẩu

tư toàn cáu chịu sự chi phối của khoảng 61.000 TNC với hơn 900.000 chi

nhánh cắm rễ ở khắp mọi nơi trên thế giới, nắm giữ lượng FDI trị giá 7000 tỷ

USD [74. xviij; và chỉ tính riêng 200 TNC hàng đầu đã chiếm 1/3 GDP thế

giới, 70% FDI, 2/3 mậu dịch quốc tế, nấm 70% quyển sở hữu các bản quyển

phát minh, sáng chế và chuyên nhượng kỹ thuật [36] đã cho thấy TNC - vật

truyền dẫn làn sóng tự do hoá - chính là nhân tố đóng vai trò chi phối quá

trình toàn câu hoá tăng tốc (Accelerating Globalization). Sự mở rộng làn són°

sap nhạp cong ty giữa các TNC sang cả những lĩnh vực có liên quan cho thây

xu hướng tiên tới hình thành nhiều công xưởng thế giới chung, mà ở đó mỗi

lĩnh vực sản xuất có sự liên quan và phối hợp chất chẽ với nhau. Tiến bộ có

được ứ ngành này sẽ là tiển đề cho việc cải tiến trình độ quản lv và cỏnơ nshệ

san xuât ở ngành khác. Sự liên kẽt chặt chẽ trong sản xuất giữa từng lĩnh \Tic

liên quan còn giúp điều tiết lại quá trình cung ứng đầu vào và đầu ra của sản

phẩm, tránh được tình trạng dư cung như đã từng xảy ra trong quá khứ.

Bàng 2.3: 10 T N C p h i tài chính h à n g đầu thẻ giới

-------------------

Tài sản

Doanh thu/nãm

Lao động

Tên công ty

(triệu USD)

(triệu USD)

(nghìn người)

(Xép hạng năm 2002 theo tài sản nước ngoài)

ỵ t à i sàn

nước n goài

nước ngoài

£ doanh thu

nước n %oài

X l

1. General Electric

i

315.000 66.667 350.321 116.300 350.000 111.000 1 í 264.096 129.469 243.573

; 2. Vodafone Group Plc. ! 3. Fond Motor Company : 4. BP. Company Pic. 5. General Motor 6. Ro>-al Duich/Shell Group 7. Toyota Motor Corp. 8. Total Fina 9. France Telecom 10. Exxon Mobil Corp.

229.001 207.622 165.024 126.109 107.926 94.402 79.433 79.052 73.454 60.082

575.244 232.870 295.222 159.125 370.782 145.392 167.270 89.156 111.735 94.940

45.403 33.631 54.472 145.982 48.071 114.294 72.820 77.461 ; 18.187 I 141.274

131.698 42.312 163.420 180.186 186.763 179.431 127.113 96.993 44.107 200.949

150.000 56.667 188.453 97.400 101.000 65.000 85.057 63.351 102.016 56.000

92.000 1

N g u ố n : U NC TAD (2004) - W orld Invesm ent Report, p. 276.

73

- Năm lủ, trước đây các vụ M & A trong cùng ngành thường chiếm hầu

hét các hợp đồng sáp nhập, nhưng nay số các hoạt độn2 nàv theo chiểu dọc

chỉ còn chiêm 50% tổng số và 70% giá trị các vụ sáp nhập và thôn tính. Điều

nay đa dan đén sự thay đôi trong két câu lợi nhuận doanh nghiệp của hàn° loạt

cac cong ty, nhát là trong các lĩnh \ỊĨC kinh doanh áp dụng cóns nghệ cao Ví

như trươc đây, lợi nhuận mà IBM, General Electric, Xerox và Hewlett -

Packard, ... thu được chủ yêu là nhờ các sản phẩm truyền thống như đồ điện

tư, may tinh, máy in cao cấp, ... nhưng sau khi tổ chức lại cơ cấu sản xuất các

cóng ty này có thêm chức năng cung cấp các dịch vụ truyền tin kỹ thuật số

cac dich \ ụ vê thư tín. in sao, chụp hay tham gia tài trợ cho các dự án thiết kè

đieu hanh dich vụ tông thẻ và sau đó cho thuê. Tập đoàn ngán hàns Citv Corp

\a Traxeler Group sau khi sáp nhập đã mở rộns hoạt động sang cả lĩnh vực

bao hiern. giao đích chứng khoán, ... Các hoạt động kinh doanh mới có thêm

này đang ngày càng trớ nén quan trọng đối với các TNC, nhất là các còng ty

chuyên doanh trong lĩnh vực thông tin. Năm 1995, hoạt động kinh doanh dịch

vụ đa mang lại cho General Electric 7 tỷ USD trong 70 tỷ USD tổng doanh số.

Chu ụ ch General Electric cho răng, phương thức tốt nhát bảo đảm mở rônơ

mạnh mẽ hoạt động của công ty là cải tiến thiết bị đã lắp đặt và bảo trì hơn là

đấy mạnh việc bán thiêt bị và vật tư, những dịch vụ liên quan đến sản phẩm

phat triên nhanh hơn từ 2 - 3 lần so với tốc độ phát triển sản phẩm. Như vậy

với General Electric, dịch vụ mới rõ ràng là một cách thức để bành trướno;

nhưng với các công ty khác, các dịch vụ mới phát triển còn là lẽ sinh tồn, điển

hình là trường hợp của công ty máy tính Unisys khi các loại dịch vụ thống tin

chiêm trên 60% doanh thu của công ty này.

- Sáu là, M & A hình thành các kết cấu độc quyền nhóm.

Độc quyên nhóm là một biểu hiện mới của lập truns độc quyển tronơ bối

canh kinh té quốc tẻ mới. Độc quyển nhóm là sự phát triển của độc quyển

(monopoly). Trước đây, độc quyền nhóm thế hiện nổi bật trong ngành chế biến

74

vì đây là ngành ứng dụng rộng rãi nhất những thành tựu của cách mans khoa học

và kỹ thuật. Còn hiện nay, thông qua các hoạt động M & A, hình thức tổ chức

độc quyền nhóm đang diễn ra rộng khấp ở mọi lĩnh vực. ngành nghể và mọi nơi

trên thế giới. Hiện trạng này là do tác động của nhiểu nguyên nhân như: chi phí

gia tăng, năng lực công nghệ và vốn hạn chê, quản lý kém, ... song cái chính, cái

cót lõi lại là cái thuộc vẻ lịch sử, khi sự phát triển của CNTB luôn sắn liền với sự

tăng trướng tâm vóc của các doanh nghiệp, nhữns doanh nghiêp lớn nuốt nhữn°

đôi thủ cạnh tranh nhỏ bé hon và các thị trường nsày càne có xu hướns bị một sô

ít các nhà sản xuất không lồ thống trị. Điều này xuất phát từ quan niệm: việc ở vị

trí thứ ba hay thứ tư sẽ kéo theo nhữns chi phí mà vốn đĩ đã hầu như không thấp

hơn chi phí của những hãng lớn hơn. lại phải trane trải cho một doanh số bán

hàng ít ỏi hơn. Do đó, ví trí hấp dẫn nhất trên thị tnrờns chỉ có thể là vị trí thứ

nhất hoặc thứ hai. Thực tế sáp nhập giữa các cổns ty trong thời gian qua cho

thây, tinh trạng hai công ty độc quyền hoạt động trong cùng lĩnh vực nhung có

xuất xứ khác nhau đã đi đẻn liên kêt với nhau, nhất là trong ngành thông tin -

viên thông. Ví dụ. sự liên kêt giữa AT & T với British Telecom, thuộc ngành

thông tin - viễn thông, ngành mà thường ở mỗi quốc gia chỉ có một công ty duy

nhất thống trị. Và nhờ sự két hợp trên mà AT & T cùng British Telecom mới hình

thành được một mạng lưới điện thoại hoàn chỉnh, có thể phát huy một cách

nhanh chóng những khả năng sẵn có của nhau mà khỏns cần phải chi các khoản

kinh phí lớn. trong khi lại được sử dụng cước phí liên lạc theo giá địa phươne.

Năm 1998, ước tính lợi ích thu được từ việc thực hiện thông tin liên lạc nội bộ

trong công ty đã mang lại cho các TNC khoản lợi nhuận là 40 tỷ USD, đến năm

2007 dự đoán sẽ là 200 tỷ USD, tăng bình quân 17,5%/năm. Rõ ràng lợi ích thu

được la không nho và đây cũng chính là môt đôns cơ để các công ty đi đến quyết

định liên kết với nhau thành hiệp hội xuyên quốc 2Ĩa [47. 107 - 113].

Ngoài ra, có thể kể đến sự liên kết của 6 công ty chiếm 80% thị phần đổ

bán dản thế giới là Micron Technology Inc. và Intel Corp. (Mỹ) với Iníìnion

75

Technologies (Đức), NEC Corp. (Nhật Bản), Samsung Electronics và Hyundai

Electronics Industries (Hàn Quốc) đẽ hình thành một liên minh sản xuất chip bộ

nhớ có công suất cao; hai hãng chế tạo thép lớn thứ hai và thứ ba Nhật Bản là

NNK Corp. và Kawasaki Steel Corp. liên kết với nhau \ìra để tiết kiệm 94 triệu

USD chi phí hoạt động, vừa để thách thức vị trí của hãng dẫn đầu là Nippon Steel

Corp. . Trong lĩnh vực ngân hàng là sự liên kết trị giá hơn 1.000 tỷ USD của ba

ngân hàng Asahi Bank Ltd., Sanwan Bank Ltd., và Tokai Bank Ltd. (đều của

Nhạt Ban) đe hình thành một tập đoàn ngân hàng lớn thứ ba thế giới sau tập đoàn

ngân hàng Muziho Bank của Nhật Bản (1.300 tỷ USD) và Deutsche Bank của

Đức (1.250 tỷ USD). Trong một thoả thuận khác nhằm hình thành tập đoàn ỏ tô

lớn thứ ba thế giới, công ty Mitsubishi Motors đã bán 34% cổ phần (2.1 tỷ USD)

cho Daimler- Chrysler. Như vậy là tiêp sau sự liên kêt giữa Renualt và Nissan

Motor, đây là dấu hiệu cho thây hệ thống các công ty kiểu Nhật Bản đang tách

khỏi tập quán kinh doanh láu đời trong mối quan hệ côns ty kiểu “Keừetsu".

Trong lĩnh vực dầu mỏ và năng lượng, với hy vọng thu hẹp được khoảng cách về

doanh thu VƠI công ty dâu mỏ lớn nhất thê giới: Exxon-Mobil, tập đoàn dầu lửa

Chevron đã thông báo quyết định mua lại hãng Texaco để hình thành công ty

năng lương Mỹ lớn thứ tư trẽn thế giới trong một hợp đồng trị giá khoảns 35 tv

USD [Năm 1999. doanh thu của công ty mới thành lập đạt 66,5 tỷ USD chưa

bằng 1/2 doanh thu của Exxon-Mohil trong cùng năm (160,9 tỷ USD)]. Cũna

trong chiểu hướng cạnh tranh vị trí số một trên thị trườns dược phẩm thế giới với

công ty Merck & Co (Mỹ), hai hãng dược phẩm khổng lồ của Anh là Glaxo

Wellcome và Smith Kline Beecham đã quyêt định sáp nhập trons một thoả thuận

trị giá 76 tỷ USD dưới dạng cổ phiếu, để hình thành một cône tv dược lớn nhất

co kha nang chiem VỊ tn sỏ một trong viêc bào ché và sản xuất 4 loai thuốc c Ị u a n

trọng là: chống lây nhiễm, hệ thống trung ương thần kinh, hô hấp và tiêu hoá.

Xu hương hợp nhát đẽ trờ thành các két cấu đôc quyển nhóm còn được

thể hiện rõ nét trong ngành hàng không - vũ trụ và thông tin - viễn thông.

76

nhưng ngành không những đòi hỏi khả năng công nghệ cao, mà còn cần cả sự

ho trợ lớn vé tài chính. Do đó. bât chãp thất bai, ngav sau khi chia tay với

( A n h ) đ ể hình thành liên minh hàng không lớn thứ ba trên thế giới. T r o n ơ khi

hãng Alitalia (Ý), KLM (Hà Lan) đã đi đến ihương thảo với British Airways

để củng cố thêm vị trí số một, hãng hàng không United Airlines (UAL) đã

quyét đinh mua lại hãng hàng không u s Airways đối thủ bằng một hợp đồng

trị giá 11,6 tỷ USD, đưa quy mô của hãng lên gấp hai lần America Airlines -

hãng hàng không lớn thứ hai trên thế giới.

Còn trong lĩnh vực thòng tin - viễn thông, bên cạnh vụ hợp nhất khổng lồ

giữa American Online (AOL) với Time Warner. \ Ị 1 thôn tính sây tai tiếng của

Vodafone với Mannesmann là sự ra đời của hàns loạt các liên doanh khác

giữa các công ty tin học và viễn thông lớn trên thế giới với nhau. Điển hình là

liên doanh giữa Microsoft Corp. với Ericsson nhằm phát triển và ứng dụng

cổng nghệ WAP, hay hợp đồng trị giá 650 triệu USD của Singapore

Telecommunications Ltd. với công ty Bharti Enterprise (Ấn Độ) để xây dựng

một mạng lưới cáp viễn thông lớn nhất thế giới.

rhực tê trên cho thây, sự "lên ngôi” của các kết cấu độc quyền nhóm trong

các ngành và linh vực đòi hỏi phải có sự tích tụ vốn lớn, khả năng công nghệ cao

và tầm hoạt động thị trường rộng khấp là xu hướng phát triển tất vếu khi cạnh

tranh không còn chỉ là về giá cả hay mẫu mã và chất lượng sản phẩm, mà là sự

cạnh tranh theo thị trường lấy cải tiến về công nshệ làm phương tiện, sự dồi dào về

tài chính làm điểm tựa và lấy sự hài lòng của người tiêu dùng làm mục tiêu để

phán đấu... Điểu này đã trở thành bước đi đầu tiên và cơ bản nhất cho tham vọno

tiên ra thị trường quốc tế của hầu khắp các doanh nghiệp. Chính thị trường đã tạo

ra M & A, và theo nguyên lý thông thường điều này dường như sẽ dẫn đến sự thao

túng của một sỏ' ít doanh nghiệp trên thị trường, gây ảnh hưởns xấu tới lợi ích của

người tiêu dùng. Nhưng thực tế đã cho thấy, ở một số khu \ỊTC và ngành kinh tế có

77

nhiều hoạt động M & A diễn ra nhất thế giới thì cũng là nhữne thị trườnci có sự

cạnh tranh nhát. Chẳng hạn, cuộc chiến dữ dội giữa Coca-Cola và Pepsi từ hàn°

chục năm nay không chỉ là cuộc chiến giá cả, mà là sự cạnh tranh trên tất cả các

lĩnh vực từ mạng lưới phân phối tới việc quảng bá hình ảnh. Còn trong cuộc chiến

giữa hãng Unilevel với Procter & Gamble về giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm

và hệ thống chăm sóc khách hàng, thì chính người tiêu dùng được hưởnơ lợi. Như

vậy, M & A có thể giúp cho một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh có thêm sức

mạnh cạnh tranh và trả lại sinh lực cho một số hãng đang “hấp hối". Nhưng mối

nguy hiểm lại nằm trong những chiến lược mà các tập đoàn lớn áp dụng để chốna

lại sự đe doạ của đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Điều đó có nghĩa là khi các

nha san xuât thứ tư và thứ năm sáp nhập với nhau, khóns có nghĩa là canh tranh sẽ

giảm đi mà ngược lại cạnh tranh còn được nâng cao thêm một nấc. "Có sự tiềm ẩn

mối nguy hiếm trong cạnh tranh trên những thị trườn2 chỉ có sự tham dự của 2 - 3

nhà sản xuất, khi đó người mạnh nhất sẽ đại đến chỗ đảm bảo cho mình một lợi

thế không thể bị tấn công so với những người khác” [47, 122], Nhưng oịữ vữno

ỉ?

được vị trí dẫn đầu là điều rất khó, trong khi quy mô lớn chưa hẳn đã là điều đáne

mong ươc. va lại chi cân một phát kiên công nghê mới được áp dụng thành công

trong sản xuất thì vị trí trên bảng xếp hạng các doanh nghiệp có quy mô thế giới có

thể nhanh chóng có một trật tự khác.

- Bây lù, liên kết hợp tác giữa các TNC được tăng cường.

Ngay nay, vì mục đích tăng trường chung, các TNC ở các nước còn hợp

tác với nhau dưới hình thức các liên minh. Trong thời gian từ 1998 - 2000 đã

có khoảng 32.000 liên minh được hình thành trên thế giới, khoảng 3/4 tronơ

số đó là các liên minh giữa các TNC có nguồn gốc khác nhau.

Cac hen minh này không giống các Cartel hoãc Cyndicat trước đâv.

Chúng được hình thành dưới nhiều hình thức và quy mỏ khác nhau: có thế là

các liên doanh, các nhóm liên kết chiến lược, hoặc cổng ty gia đình như các

78

Kciretsu của Nhật Bản. Đặc điểm chung của các liên minh này là chúns

thường quan tâm nhiều đến các mối liên hệ tác nghiệp như liên kết để tạo nên

một mật hàng mới, liên két để tiên hành hoạt động marketing, hoặc các dự án

sản xuất hay các hiệp định về R & D, ... hơn là các quan hệ về vốn. Chính vì

vậy, các mối quan hệ giữa các công ty trong liên minh không được bển vững.

Chúng chỉ tồn tại được khi chúng có thê 2Óp phần làm tăng thu nhập hoặc

giám chi phí mà khổng cần tăng vốn đầu tư đối với các cống ty thành viên.

Do đặc điểm như vậy. nên các liên minh này thườns rất dễ được thành

lập. Chúng có thể được hình thành giữa các cô n s ty trong một ngành, hoặc

trong nhiêu ngành khác nhau, ở cùng một nước hoặc với các công ty nước

ngoài, trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh

đó. chi phí cho việc thành lập các liên minh kiểu này thấp hơn nhiểu so với

các vụ sáp nhập (chỉ bao gồm chi phí quản lý). Các liên minh kiểu này còn

hâp dân các công ty bởi tính tổn tại không có thời hạn của chúng. Chúng sẽ

được giải tán một cách dễ dàng và nhanh chóng một khi hiệu quả đối với các

bên tham gia không còn.

rhực tê thời gian qua cho thấy, các liên minh là một cồng cụ biếu hiện để

đạt tới một sự tăng trướng nhanh hơn và rẻ hơn. Năm 1997, các liên minh đã

chiếm khoảng trên 18% tổng thu nhập của 1.000 côns ty hàng đầu của Mỹ so

với khoảng 5 - 6% vào năm 1990. Tuy nhiên, việc các công ty tham gia liên

minh vẫn từ chối hợp tác với nhau trong lĩnh vực đầu tư là do các công ty

thường không muốn mạo hiểm đầu tư vào những lĩnh \ỊTC mà họ không thôns

thạo vì đó là một sự hao phí vốn đầu tư chứ khống phải là đầu tư. Thế nhưng,

do tính dễ dàng trong việc thành lập cũng như giải tán liên minh nên trong

tưưng lai các liên minh vẫn là một hình thức hợp tác có triển vọng giữa các

còng ty ở các nước tư bản phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gav

gãt. Điển hình ở đây là sự ra đời của của 5 liên minh hàng không lớn nhất thế

giới là One World, Wings và Qualifyer Group, Star Alliance và SkyTeam; hav

79

thoả thuận thành lập một thị trường chứng khoán toàn cầu, giao dịch 24/24 giờ

với số vốn đăng ký hưn 20 nghìn tỷ USD (chiếm 60% vốn của thế giới) giữa

thị trường chứng khoán New York (iNYSE) vói 9 thị trường chứng khoán hàng

đẩu khác, gồm: thị trường chứng khoán Amxtécdam. Brúcxen, Pari, Tokyo.

Hồng Kổng và Clearing, Toronto. Ôxtrâylia, Bolsa Mexicana de Valores và

Bolsa de Valores de Sao Paulo. Phải chăng tương lai thế giới sẽ giao dịch trên

cùng một thị trường chứng khoán duy nhất?

Tóm lại, cao trào mua lại và sáp nhập xí nghiệp trons những nãm 1990

đã dẫn đên việc ngày càng có nhiều ngành nghề bị số ít các tập đoàn công ty

khổng lồ thao túng. Sự tăng cường độc quyền tuy đã phát huy vai trò tích cực

đối với việc xã hội hoá sản xuất và điều chỉnh kết cấu ngành nghề và trước

mắt đã phát huy được hiệu quả về quy mô. song về lâu dài tính lợi ích của nó

là điểu còn phải xem xét. Chúng ta cũng không thể chối bỏ một thực tế là M

& A giữa các công ty là xu hướng phát triển tất yếu của hoạt động sản xuất

kinh doanh thế giới. Bởi nó là bước đi phù hợp Irong tiến trình tái phân công

lại lao động xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng mở rộng. VI vậy

trong khi thừa nhận ý nghĩa tích cực của nó đối với việc phát triển c ô n ơ nghệ

và thúc đẩy sản xuất, thì cũng cần tỉnh táo nhìn nhận những mặt hạn chế của

nó. Việc kiểm soát, giúp đỡ các công ty sau sáp nhập phát triển lành mạnh và

co hiẹu qua, cân được coi là việc làm có tính quốc tế của cả các cơ quan chống

độc quyển và các chính phủ nơi các công ty này đãng ký kinh doanh. Đấy là

cách thức khôn ngoan nhất mà chúng ta phải làm để tận dụng những mặt

mạnh do sáp nhập mang lại và hạn chế những khuyết tật của nó.

2.3.2. Khu vực dịch vụ - nơi tập trung chù yếu hoạt động đầu tư của

các TNC

Neu như hình thưc sap nhập và thôn tính là nét dăc trimơ tiêu biếu cho

hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNC trong những năm 1990, thì chúnơ ta

80

cũng có thế dựa vào mức độ tập trung trong các hoạt động M & A ở các lĩnh

\ự c đẽ nhận diện xu hướng dịch chuyển vốn đầu tư trong các lĩnh vực kinh tế

của các TNC. Nếu như trong những năm 1980 trở về trước, đầu tư của các

TNC chủ yêu tập trung vào các ngành truyền thống, thì từ thập niên 90 trở lại

đây. đầu tư của các TNC, nhất là FDI lại được hút chủ yếu vào các ngành dịch

vụ (gồm: điện, khí đốt và nước, xây dựng, bán buôn, khách sạn, nhà hàng, bảo

hiêm. các thiẽt chê tài chính, ... [44, 293]). Ví dụ. đầu những năm 1970, khu

vực dịch vụ chỉ chiếm 1/4 lượng FDI của thế giới, đến 1990 chiếm chưa đến

1/2 nhưng đến 2002 đã tăng lên chiếm tới 60% lượng FDI của thế giới ước

tính vào khoảng 4.000 tỷ USD. Tính trung bình trong hai năm 2001 - 2002

khu Nực này chiêm 2/3 tổng các luồng FDI vào, ước đạt khoảng 500 tỷ USD.

Cùng thời gian trên, tỷ trọng của khu vực sơ chế và khai khoáng giảm từ 9CC

xuống 6 cr, thậm chí tỷ trọng của khu vực chế tạo trons tổng lượng FDI của

thế giới còn giám nhanh hơn từ 42% xuống 34% [74 XX]

Với riêng từng quốc gia và khu vực, tuỳ theo trình độ phát triển và nhu cầu

của nên kinh tế mà xu hướng FDI hướng vào các ngành và lĩnh vực kinh tế thể

hiện ở những mức độ khác nhau. Các nước DPT, với lợi thế về nhân công rẻ, lài

nguyên thiên nhiên phong phú. hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn ở mức sơ

khai, nên FDỈ của các TNC đổ vào thị trường này vẫn tập trung chủ yếu ở các

linh \irc mà các nước DPT có ưu thẻ như: lao độns rẻ, nguồn tài nguvên thiên

nhiên phong phú. ... Các nước phát triển, do đã ở trình độ phát triển cao nên FDI

cua các TNC thường chỉ tập trung vào các lĩnh \TJC công nghệ cao, lao động có

kỹ năng. Ngoại trừ Trung Quốc, hầu hết các nước tiếp nhận FDI hần

giơi đeu cho thây chiêu hướng: vốn đẩu tư quốc tê tập truns vào khu vực dịch YỊ1

gắn liên với sự gia tăng FDI ở các nước này. Ví như năm 2002, mặc dù Mỹ bị

trượt khỏi vị trí là nước tiếp nhận FDI số một thế giới, nhưng lại là nước tiếp nhận

được lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào khu vực dịch vụ. Đây là

chiểu hướng phát triển đã được khẳng định trong hơn một thập kỷ qua ở MỸ.

8 1

Trong thời gian từ 1991 - 2000, Mỹ chiếm vị trí thứ nhất trong việc tiếp nhận,

cũng như đầu tư ra bcn ngoài trong ngành dịch vụ, vị trí thứ hai thuộc về Anh và

Pháp đứng ở vị trí thứ 3 [44, 294 - 295], Theo UNCTAD (2004). hiện các nước

phat tnen tiêp nhận 72% vỏn FDI của thê giới trong các ngành dịch vụ các nước

DPT la 2$ /0, cac nước Trung và Đông Au chiêm 3% còn lại. Tuy nhiên xu

hướng FDI tập trung vào khu vực dịch vụ hiện nay có sự thay đổi đáng kể so với

hổi đầu những năm 1990. Ví dụ, trong lĩnh \ỊTC dịch \TỊ thương mại và tài chính,

năm 2002 lượng FDI thế giới vào khu vực dịch vụ mà hai lĩnh vực này nắm giữ

được đa giam từ 65% trong năm 1990 xuống 47%. Các ngành dịch vụ điện

nươc, \ icn thong \H dich \T1 kinh doanh, trở nén có ưu thẻ nổi bât trong viêc tiếp

nhận vốn FDI. Trong thời từ 1990 đến 2002, giá trị của lượng FDI vào ngành

nang lượng điẹn noi chung và phân phối tâng gâp 14 lần; vào viễn thông kho

chưa NU \ạn tai tung 16 lân; va vào dich vu kinh doanh tản 2 9 lần ( Xữỉĩĩ thêìĩi bd)i°

2.4). Điều này phản ánh xu hướng tư nhân hoá nhiều hoại động dịch vụ côno

cọng đang dien ra trên toan câu, bao gồm cả viêc bán các công tv truyền thônơ

các doanh nghiệp tài c h ín h ,... của nhà nước cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất

là khu vực các nước công nghiệp.

1995

1996

Bảng 2.4: 10 tĩnh vực hấp dẩn F D I trong g m i đoạn 1995 - 2000

ị Stt

Lĩnh vưc

Lĩnh vuc

' 1. 2.

Dược phẩm Thực phẩm

3- ỉ 4.

Stt Đ iện.gaz và nước 1. Dầu mò và khí đổng hành 2. 3. Bưu chính viễn thõng 4. Bảo hiểm

Điện, gaz và nước Ngân hàne Khai mỏ

|5 . 6.

Đáu tư chứng khoán

Stt 1. 2. 3. 4. 5. 6.

i 5. 1 6.

1997 Lĩnh vuc Điên, eaz và nước Các sản phẩm hoá chất Đầu tư chứng khoán Thưc phẩm Ngân hàng Dịch vụ kinh doanh

In ấn và xuất bản Bán buỏn (hàng tiêu dùne lâu bền)

ị 1

Bảo hiếm

7. 8.

8. ' 9.

Bão hiếm Dịch vụ kinh doanh Bưu chinh viền thòng

7. 8. 9.

Truvền thóne (đài và tivi) Bưu chính viễn thóns

9-

Đầu tư chứng khoán Ngán hàns Kim loại và sản phẩm kim loai

-------- 10.

Điên ảnh

10. 1 Dịch vụ kinh doanh

Ị 10. Dược phẩm

82

1998

1999

2000

Lĩnh vuc

Stí

Lĩnh vưc

Sít

Lĩnh vuc

'

; Si t

1. Dầu mò và khí đổng

1.

Bưu chính viễn thống

1.

Ngán hàng

hành

1

1

Thiết bị vặn tài

Truyền thông (đài và tivi)

Dáu mò và khí đổng hành

3.

Bảo hiểm

3.

Bảo hiểm

3.

Dươc phẩm

4.

Bưu chính viẻn thõng

4.

Ngân hàng

Bưu chính viền thõng

5.

5.

Dịch vụ kinh doanh

4. 5.

Bảo hiếm

6.

Điện, ea2 và nước

6.

0 tó và thiết bi vân tài

Ne án hàns 6. Điện, gaz và nước ' 7. Dịch vụ kinh doanh

M áycóns cu

7.

Thưc phẩm và đổ uốne

7. í 8.

Thuốc lá

8.

8. Điện từ và thiết bị dién từ 9.

Thực phẩm

9.

Điện tử và thiết bị điện từ

9.

10. Sản phẩm hoá chất

10.

Bán lẽ (thực phẩm)

1 Dich vu kinh doanh ĩ Điên từ và linh kiên điên từ 10. Kim loại và vài liệu xây dims

Nguồn:JETRO - 2000, ty 12.

Xu hương tren được to đạm thêm CỊUíì hoai đỏng M & A xuvên biên siới do

các TNC tiên hành. Trong những năm cuối 1980. các ngành dịch \Ị 1 chiếm khoản°

409c các hoạt động M & A toàn cầu, nhưng đến cuối nhữns năm 1990 đã tăng lén

hơn 60 '/(■. Cho tới năm 1980, các hoạt động M & A xuyên biên giới trong lĩnh vực

dịch vụ chủ yêu do các TNC Mỹ tiến hành, nhưns từ 2001 - 2003, các TNC đốn từ

EU đã trở thành nhân tố chính thúc đẩy các hoạt động này (chiếm 61%) [74 xxi].

2.3.3. Vỏn đáu tư của các TNC vẫn tập trung chủ yếu vào khu vực

các nước phát triển, nhưng đã bát đầu có sự chuyển hướng

Từ 1996 đên 1999, đầu tư vào các nước phát triển lần lượt là 202 tỷ USD

276 ty USD, 468 tỷ USD và 673 tỷ USD, chiếm 60%, 59%, 71% và 76,5% tỷ

trọng vốn đầu tư quốc tế. Năm 2001 và 2002 là hai năm liên tiếp đầu tư thế eiới

suy giảm do tác động tiêu cực của các nền kinh tế chủ chốt, nhưng tỷ lệ vốn FDI

mà các nước DPT nhận được vẫn hẩu như không thay đổi, lần lượt là 25,6# và

24.8r r đạt giá trị tương ứng là 209 tỷ USD và 162,1 tỷ USD.

83

Năm 2003. tuy dòng vốn FDI vào các nước DPT chỉ nhỉnh hơn năm trước

9,9 ty nhưng lại có sự gia tăng đáng kể vế tỷ trọng, chiêm 30,3%, mức cao

nhát kể từ năm 1998. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu

to ra quan tám hơn tới thị trường đầu tư của các nước DPT, khi nền kinh tế của

các nước này đang ngày càng trở nén lành mạnh hơn, với tốc độ tăng trưởnơ

ân tượng. Hơn nữa, chính sách ưu đãi và khuyến khích đẩu tư có tính cạnh

tranh cao đã khiên mõi trường đầu tư nói chung ở các nước DPT liên tục được

cai thiện. Lực lượng lao động có chất lượng và giá rẻ. cùng nsuồn tài nguvên

phong phú cũng đã góp phần làm tăng độ hấp dẫn của các thị trườns này trons

con mắt của các nhà đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, sự phân bổ vốn FDI tại khu

vực cuc nươc DPT la rát không đêu nhau. Khoảns 2/3 các TNC hướnơ sư đầu

lư cua minh tơi C3.C thi trường đang phát triên của châu A và MỸ Latinh tronơ

dó lại tập trung của yêu vào một số nước như Trung Quốc. Braxin Ấn Độ

NICs, A SE AN, ... Năm 1995, các nước DPT Đỏng A và Mỹ Latinh chiêm gần

80% dòng vốn FDI; năm 1997, riêng mình Trung Quốc đã chiếm tới 38%

tổng lượng vốn FDI vào các nước DPT. đạt 37 tỷ USD. Hiện các TNC của Mỹ

và Anh đang coi Ấn Độ là miền đất hứa, vì bỏ vốn kinh doanh tại đây đã giúp

họ tiet kiẹm được đên 60% chi phí. Các tập đoàn xuyên quốc gia kinh doanh

trong linh vực tin học, điện tư, điện thoại khỏns dây, ... cũng đã nhìn thây cơ

họi lam an tot tại thi trường hơn 1,3 tỷ dán của Trung Quốc, nơi có tốc độ tănơ

trường công nghệ thông tin trên 20%/năm, cao nhất thế giới. Thị trườn2 các

nước A SE AN cũng đang trở nên hấp dẩn các nhà đầu tư côns nghệ cao bởi

tnen Nọng thực hiẹn khu vực tự do hoá thươns mai của thị trườnơ hơn 500

tnẹu dân, VỚI cơ sơ hạ tâng thông tin ở một sô nước trong khu \ỊTC là tương đối

hoan chinh. Việc các TNC đẩy mạnh đầu tư vào thị trường các nền kinh tế

đang chuyến đổi còn giúp các tập đoàn công ty xuyên quốc gia tránh được

những rủi ro kinh doanh không cần thiết khi mỏi trường đầu tư ở các nước

84

phát triển đang xấu đi một cách tương đối so với chính họ, bởi hàng loạt các

vụ bé bôi tài chính công ty, điển hình là vụ Enron và WorldCom ở Mỹ.

Mặt khác, trong khi nền kinh tế các nước phát triển đang ở tronơ giai

đoạn ngừng trệ, thì các nước DPT sau một thời gian tăng trưởng kinh tế ở tốc

độ cao và ôn định, bén cạnh quá trình tiếp nhận vốn từ nước ngoài đổ vào

cũng đã tham gia một cách hết sức tích cực vào việc phân bổ các luồng vón

FDI ra bên ngoài, góp phần làm đa dạng thêm các luồng vốn quốc tế. Ví dụ

hiện có 70 công ty của Ấn Độ đầu tư vào Trung Quốc với số vốn là 65 triệu

USD. Còn theo Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC)

từ 1980 - 2002. các công ty của nước này đã thiết lập được 6.795 cơ sở kinh

doanh ở nước ngoài với tổng số vốn đầu tư lên tới ]6 tỷ USD, trong đó chủ

yếu là Mỹ 835 triệu USD. Canada là 436 triệu USD. Ôxtrâỵlia là 431 triệu

USD. Thái Lan 215 triệu USD, Nga là 207 triệu USD, Peru là 201 triệu USD

Mehicô là 167 triệu USD, Zambia là 130 triệu USD, Cămpuchia là 125 triệu

USD và Braxin là 120 triệu USD. Xu hướng này sẽ ngày càng trở nên vữnơ

chắc, cho dù các nước công nghiệp chủ chốt sau một thời gian phục hổi kinh

te lại tiep tục đàu tư mạnh ra bên ngoài. Trong đánh giá của mình về triển

vọng đầu tư trong dài hạn, IMF cũng đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của các

TNC đên từ các nên kinh tê đang chuyển đổi. Vì cùng với sự đi lên của nền

kinh tế, cộng với khả năng công nghệ sẵn có ờ trình độ tương đối cao, các

nước Nga, Trung Quốc, An Độ, ... sẽ tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc

đấu tư ra bên ngoài, đặc biệt là vào thị trường các nước đang phát triển. Ví dụ

tháng 2 - 2004, tập đoàn gang thép Baosteel của Trung Quốc đã trở thành nhà

đầu tư nước ngoài lớn nhất khi tham gia dự án liên doanh gans thép trị giá 1 4

tỷ USD ở Braxin. Trước đó (12 - 2003). tập đoàn hoá chất Blue Star đã ký hợp

đồng mua cổ phần 1 tỷ USD của nhà máy ỏtó Sangyong của Hàn Quốc. Chỉ

riêng hai hợp đồng này đã vượt mức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bình quân

hàng năm 2.3 tỷ USD của các công ty Trung Quốc trong những năm 1990.

85

Cac nén kinh tê như Trung Quốc, An Độ, Nga, ... cũng sẽ cạnh tranh quvết liệt

với nhóm các nước công nghiệp phát triển trong việc thu hút đầu tư của các

TNC nhờ thị trường nhân còng giá rẻ, có chất lượng, cùng sức hấp dẫn của

toàn bộ nền kinh tế đang từng bước được cải thiện. Năm 2003, trong danh

sách những địa chỉ đầu tư ưa thích nhất trên thế giới của TNC, chỉ có bốn nước

công nghiệp trụ được trong vị trí “top ten” là Mỹ, Đức, Anh và Tây Ban Nha.

Các nước Ba Lan, Ấn Độ, Nga và Braxin đã thay thế Pháp, Italia. Áo và

Canada đe cung VỚI Trung Quốc và Mẻhicô vốn đã có thứ hạng cao từ trước

trở thành những địa chỉ hâp dẫn FDI hàng đầu thế giới.

Năm 2003. cũng là năm thứ hai liên tiếp Trung Quốc đứng ở vị trí số một

trong danh sách các nước thu hút FDI nhiều nhất thế giới, v ỏ n FDI vào Truns

Quốc trong năm này đạt 57,24 tỷ USD, tăng 89Í so với năm 2002 [55]. Vốn

đầu tư vào Trung Quốc tập trung chủ yếu trons các lĩnh vực: thông tin - viễn

thông, điện thoại di động và hàng điện tử cao cấp. Hiện đất nước đỏns dán

nhất thế giới này đang là nơi kinh doanh ưa thích của hơn 200 TNC trong

danh sach 500 công ty hàng clẩu thê giới. Với 1,3 tỷ dân và tốc độ tăns trưởn°

kinh tẽ luôn đạt từ 9 - 10% trong suốt hơn 1 thập kỷ qua, Trung Quốc đanơ

được COI là công xưởng của thê giới, là đầu máy cái của nền kinh tế châu Á -

Thái Binh Dương trong thê kỷ XXI. Trung Quốc hấp dẫn các nhà đầu tư nước

ngoài còn là nhờ môi trường an ninh - chính trị ổn định, tình trạng tham nhũns

và quan liêu đã giảm bớt. Theo đánh giá của Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI)

chỉ số minh bạch của Trung Quốc đã tăng từ 2,14 điểm trong năm 1995 lên

3,4 điểm vào năm 2003. Trung Quốc cũng rất biết cách quảng bá hình ảnh về

một đất nước giẩu tiềm nãng, hiếu khách, có nhiều giá trị văn hoá - nahệ thuật

và đang trên đà phát triển mạnh ra khắp thế giới. Ngay sau khi bệnh dịch

SARS được kiểm soát, tháng 9 - 2003, Trung Quốc đã tổ chức Hội chợ quốc tế

vẽ thương mại và đầu tư lần thứ bảy, nhằm khôi phục lại lòng tin của giới đầu

86

tư quốc té vào nước này. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng kiên quyết xây đựnc

khu vực kinh tế quốc doanh lành mạnh và hiệu quả, đẩy mạnh các biện pháp

lư nhân hoá và có cơ chẽ kiểm soát độc quyền khá chặt chẽ đê duv trì hoạt

động cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Sự chuyên dịch địa bàn đầu tư của các TNC thời gian gần đây, còn là do

tác động của việc hình thành và mở rộng các liên minh và khu \ỊT C liên kết kinh

té, đã dãn đẻn sự gia tăng đầu tư nội khối giữa các nền kinh tế trong cùng một

khu vực của các cống ty này. Ví dụ, khoảng 40°/c tổng lượng vốn FDI của các

TNC châu Á là hướng vào các nước châu Á khác. Bên cạnh vếu tố địa lý, vãn

hoá (kinh doanh, tiêu dùng, ...) có có nguyên nhân từ việc cơ cấu lại côn2

nghiệp theo mỏ hình “đàn nhạn bay” đã tạo độns lực cho việc đầu tư trong nội

hộ khu vực. Đây cũng là chiều hướng chung của các TNC đến từ Eli và Bắc

Mỹ, khi phần lớn các công ty của Đức, Pháp và Italia coi thị trường các nước

vừa mới gia nhập EU và các nước ứng viên trong tương lai của Liên minh tại

Trung và Đông Âu là địa bàn kinh doanh lý tưởnơ nhất khi quvết định mở rộng

phạm vi hoạt động ra bcn ngoài. Các công ty xuyên quốc gia Anh hầu hết đều

lựa chọn thị trường Bắc Mỹ và các nước nói tiếng Anh làm nơi ưu tiên đầu tư sô

một. Còn đa sô các TNC của Mỹ khi cần phải lựa chọn địa điểm đẩu tư mới ở

các nước DPT, bao giờ cũng đặt thị trường các nước Mỹ Latinh lên hàns đầu.

2.4. D ự BÁO TRONG THỜI GIAN TRƯNG HẠN VỂ HOẠT ĐỘNG

ĐẨU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC

2.4.1. Nhận định chung

Theo kết quả điều tra do UNCTAD thực hiện hồi tháng 2- 2004 đối với

335 TNC, trong đó có 200 TNC hàng đầu đến từ các nước phát triển. 100

TNC hang đâu cua các nước đang phát triển. 25 TNC hàng đầu đến từ khu

vực Trung và Đông Au và 10 TNC hàng đầu xếp hạng theo tài sản nước

ngoài trong ngành dịch vụ: hầu hết các đại diện của các TNC đều có nhữns

87

đánh giá lạc quan về triển vọng của FDI toàn cầu, khoảng 4/5 các TNC

được hỏi đcu tin ràng FDI toàn cầu sẽ được cải thiện không chỉ trong thời

gian ngấn hạn (2004/05) mà còn cả trong thời gian trung hạn (2006/07).

Chỉ có A°7c số được hỏi có cái nhìn bi quan trong ngắn hạn và tăns lên 9%

khi đánh giá về triển vọng trung hạn. Cơ sở cho các dự báo lạc quan này là

triển vọng phục hồi của các đầu tầu kinh tế Mỹ và Nhật Bản, cùng sự trỗi

dậy mạnh mẽ của các nhân tố T runs Quốc và Ấn Độ, đặc biệt là Ấn Độ.

Bên cạnh đó. việc nối lại các vòng đàm phán Đôha mới, những chính sách

cải thiện môi trường đầu tư của chính phủ các nước, cùne nhu cầu tăne

mạnh về các sản phẩm công nghiệp đã khiến các công ty cải thiện được tv

suất lợi nhuận trong hơn m ột năm qua. Năm 2003, tỷ lệ lợi nhuận ròng

trung bình của 500 TNC lớn nhất nước Mỹ tăns 5409f sau khi đã suy giảm

nặng trong hai năm trước [57], Tương ứng, lợi nhuận ròng trung bình của

1000 TNC lớn nhất châu A (gồm các TNC đến từ N hật Bản, Trung Quốc,

Hồng Kông, M alaixia, Hàn Quốc và Đài Loan) cũng đã tăng 128% trong

năm 2002 [51 ]. Lợi nhuận gia tăng đã giúp ổn định khả năng tài chính, thúc

đẩy FDI, tuy nhiên điểu này còn phụ thuộc vào mồi trường kinh doanh

thuận lợi chung trên các thị trường chứng khoán. Việc các thị trường chứng

khoán hoạt động sôi động trở lại, có thê sẽ làm gia tăng giá trị của các hợp

đồng M & A xuyên biên giới, cũng như làm tăng khả năng các TNC tăng

ngân quỹ đầu tư cho việc mua các cổ phiếu mới. Nói cách khác, khả năng

tài chính vững vàng của các TNC chính là cơ sở cốt lõi để đi đến nhận định

về chiều hướng gia tãng của dòng vốn FDI trong tương lai gần.

Triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế phát triển và đang phát triển,

cũng giúp các TNC tự tin hơn khi triển khai các chiến lược mở rộng kinh

doanh. Hơn nữa, việc các nước chủ đầu tư chính duy trì chính sách lãi suất

tháp, cũng khiên cho các TNC phải đổ vốn vào các dự án đầu tư mới để tìm

kiêm lợi nhuận. Trong 3 năm qua, các TNC đã có rất nhiều cô gắng để cân

88

bằng tài chính sau khi đã chi tiêu quá nhiều cho các hoạt độns M & A trons

những nãm cuối của thê kỷ XX, và đâv là thời điểm để các công ty nàv bỏ vốn

vào các hoạt động đầu tư mới. Các hoạt động M & A xuyên biên giới vẫn

được tiép tục dưới tác động của quá trình cải cách cơ cấu tổ chức và kinh

doanh của doanh nghiệp trên toàn thế giới, nhất ỉà khu \TỊC doanh nghiệp ở các

nước đang chuyển đổi, nhưns không thể tái diễn lại cường độ và nhịp điệu như

đã từng diễn ra trons thời gian qua.

N hưng sự phục hồi của đầu tư quốc tế, nhất là FDI, sẽ k h ỏ n s được

trải đều ra tất các các quốc gia và khu vực. Trong thời sian ngắn hạn.

triển vọng FDI vào cháu Phi là thấp hơn các khu vực khác, nhưns trons

dài hạn. dòng FDI vào khu vực này sẽ được cải thiện đ á n s kể. Đối với

châu Mỹ Latinh. có một số ý kiến cho rằng lượng FDI vào khu vực này

thời kỳ 2004 - 2005 sẽ vượt thời kỳ 2006 - 2007, nhưng nhìn c h u n s phần

lớn đểu cho rằng tình hình FDI của Mỹ Latinh sẽ được cải thiện trong cả

hai giai đoạn. Với các nước phát triển, bức tranh FDI vào các nước này là

không rõ ràng, có ý kiến cho răng các nước Bắc Mỹ được đánh giá là có

nhiều khả năng thu hút vốn FDI hơn các nước Tây Âu, những cũng có

đến 1/3 số TNC được hỏi cho rằng triển vọng FDI vào các nước Tây Âu

là sáng sủa hơn so với Bắc Mỹ và Nhật Bản {xem thêm bảng 2.5).

B ảng 2.5: Các quốc gia hấp dẩn F D I nhất trong thòi gm n 2004 - 2005

Ị 9.1. Xếp hạng theo khu vực và trình độ phát triển

Stt

Cháu Phi

Mỹ Latinh

Châu Á

Trung

Các nước DPT

Các nước phát triển

và Đóng Âu

1

! Nam Phi

Mẻhicô

Mỹ

Trung Quốc

Trung Quổc

CH Séc và Ba Lan

2

An Độ

.An Độ

Ảnsóla và Tanzania

Vươn2 quòc Anh

3

Braxin và Chilé ■

Thái Lan

Thái Lan

Rumani và N sa

Canada và Pháp

89

j 9.2. Xẽp hạng toàn cáu

1. Trung Quốc 2. An Độ

5. Ba Lan và CH Séc 6 . ----------------------

3. Mỹ 4. Thái Lan

7. Méhicô và Malaixia 8 . -----------------------

9. Vương quốc .Anh, Xingapo và Hàn Quốc

Nguồn: UNCTAD - DITE, Global Investment Prospect Assesment 2004.

2.4.2. Các hình thức và lĩnh vực đầu tư

Cũng vẫn dựa trên kết quả điều tra do UNCTAD tiến hành, 62% các TNC

được hỏi cho rằng sẽ quan tâm hơn đến đầu tư mới thay vì M & A tronơ giai

đoạn 2004 -2005. Nguyên nhân là: 1) Làn sóns tư nhân hoá ở Trung. Đông

Au và Mỹ Latinh sẽ chậm lại; 2) Lợi nhuận do M & A đem lại giảm sút do đôi

tượng bi thôn tính và sáp nhập sẽ chỉ còn là những côns ty nhỏ hoạt động

trong những lĩnh vực ít hấp dẫn; 3) Các quốc gia đối tác sẽ đưa ra những quy

đinh chặt chẽ hơn đối với hoạt động M & A, trong khi hoạt động đầu tư mới

lại được ưu tiên khuyến khích; và 4) Triển vọng kinh tế phục hồi khiến số

công ty làm ăn thua lô và buộc phái bán đi hay sáp nhập giảm bớt.

Trong thời gian tới, các TNC hoạt động ở các nước đang phát triển sẽ tập

trung vao chức năng tạo ra giá trị gia tâng lớn hơn, thành lập các trụ sở đầu

mối khu vực và đầu tư vào nghiên cứu và triển khai. Vẫn kết quả điều tra ở

trên cho biêt, hâu hêt các TNC đểu cho rằng các ngành du lịch và viễn thông

sẽ là các lĩnh vực thu hút vốn FDI nhiều nhất trong hai nãm 2004 - 2005

trong khi đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thôns tin, dịch vụ tài chính năns

lượng va thist bi cơ khi co thê giam. Đâu tư vào nông - lâm - ngư nghiêp thiết

bị và điện tử, sản phẩm kim loại, dệt may có thể có cải thiện.

Các TNC đều cho rằng, việc lựa chọn hình thức đầu tư, phụ thuộc vào đối

tac tiep nhận hơn là khá năng của các TNC. Theo đó, hình thức đầu tư mới được

danh cho khu vực các nước DPT, còn M & A thường được áp dụng cho trườn ơ

90

hợp của các nước phát triển. Các hình thức đầu tư thỏnc qua M & A sẽ chiếm

51c( lượng vốn đầu tư của các nước phát triển, ưong khi chỉ có 18% dành cho

đầu tư mới và 25% cho các hình thức đầu tư khác. Tại các nước Trung và Đôns

Âu, đáu tư mới và M & A chiếm một tỷ lệ như nhau (35%). Khu vực các nước

DPT. hình thức đầu tư mới được dự báo sẽ chiếm tới 47%, trong khi chỉ có 27%

dành cho các hợp đồng M & A và 33% cho các hình thức khác. Ở khu vực Mv

Latinh các hình thức đầu tư của các TNC tương đối gần với chỉ sỏ chung; ở châu

Á - Thái Binh Dương, các hình thức đáu tư mới luôn được các TNC ưu tiên lựa

chọn; còn ở châu Phi, các hình thức đầu tư trao giấv phép lại chiếm tới 41% [75].

Trong dài hạn. tiếp theo xu hướng kể từ đầu thập kỷ 90, FDI vào khu vực

dịch vụ vẫn sẽ ngày một tăng. Lý do là: Thứ nhát, sự phát triển của nền kinh tế

dịch vụ ở các nước phát triển (hiện chiếm khoảng 2/3 GDP), song do nhiều

loại dịch vụ buộc phải sản xuất và cung cấp ở ngay nơi sử dụng, nên FDI là

hình thức đầu tư thích hợp để cung cấp những loại dịch vụ này cho thị trường

nước ngoài. Thứ hai, không chỉ có các công tv thương mại hoặc ngân hàng

đáu tư vào lĩnh vực dịch vụ mà cả các công ty hoạt động trong lĩnh vực chế tạo

ở nước ngoài cũng tăng cường đáu tư cho dịch \TJ hỗ trợ hoạt động bán hàng.

Mật khác, nhiều nước cũng thường yêu cầu nhà đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ

phải thành lập chi nhánh địa phương. Tuy nhiên, cơ cấu FDI t r o n s lĩnh vực

dịch vụ sẽ thay đổi theo xu hướnơ đã diễn ra trong thời gian gần đây: Ví dụ,

tỷ lệ FDI vào lĩnh vực tài chính và thương mại giảm từ 65% của toàn bộ FDI

trong lĩnh vực dịch vụ năm 1990 xuống còn 45% năm 2001. Ngược lại, tỷ lệ

của FDI trong các lĩnh vực như sản xuất và phân phối năng lượng (điện, khí

đốt. nước), dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (thuê máy móc và thiết bị), viễn thông,

nghiên cứu triển khai và quảng cáo tăng từ \ l c'c lên 44% [73, 9], FDI trons

các linh vực dịch vụ hồ trợ hoạt độn2 thươns mại và tài chính cũng tăng

91

nhanh. FDI vào các lĩnh vực dịch vụ khác như y tế, giáo dục cũng tăng từ 5

đến 12 lần mặc dù giá trị tuyệt đối còn rất nhỏ.

Hiện trong lĩnh YỊTC dịch vụ, viễn thông - thông tin và năng lượns là hai

ngành đang thu hút được sự quan tâm đầu tư nhiều nhất của các TNC với mức

gia tăng đầu tư tương ứng 15% và 13% trong giai đoạn 1990 - 2001. Tuy nhiên,

ngành năng lượng sẽ thay đổi lớn trong vòng 20 - 30 nãm nữa do phải đáp ứnơ

cả hai yêu cẩu là nhu cầu tăng và phát triển kinh tế bển vững. Thị trườns năns

lượng se co the được tự do hoá hơn, song những yêu tô quyết định đến hiệu quả

đau tư \a o linh vực này sẽ bao gồm: 1) Chuyến đổi sang sử dụng nãns lượny

ben xưng sẽ làm thay đôi cơ cáu của ngành cỏns nghiệp nãns lượnơ, nhấn

mạnh \a o đa dạng hoá nguôn năng lượng, đặc biệt các nguồn năng lượng tái

sinh và không có cácbon; 2) Các chính phủ tãng cường hợp tác để đối phó với

thách thức về nhu cầu năng lượng và chuyển giao công nghệ sạch cho các nước

đang phat tnên; 3) Cạnh tranh sẽ ít phụ thuộc vào quyền sử hữu cổ phần mà vào

tính linh hoạt và khả năng sáng chế của các công ty. Trong khi đó các cônơ ty

hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin - viễn thông, sẽ phải giải

quyêt thách thức đảm báo an ninh thông tin trong nền kinh tế mới

Tuy nhiên, một số lượng lớn các TNC cho biết vẫn sẽ quan tâm đến

ngành công nghiệp chế tạo. Các ngành thực phẩm và đồ uống, ótô - xe máy và

thiẽt bị vận chuyên, điện và các sản phẩm điện tử. và máy móc và thiết bị cũnơ

sẽ ỉà những lĩnh vực thu hút được nhiều vốn đầu tư. Còn với khu vực dịch vụ.

đầu tư của các TNC sẽ chủ yếu tập trung vào các ngành vận tải. ngân hàng và

bao hiem, cac đích vụ thương mại và du lịch, trong khi khu vực kinh tế truyền

thống như khai khoáng, nông nghiệp,... có triển vọng kém sáns sủa.

2.4.3. Nguồn và địa bàn đầu tư

Các TNC đến từ các nước công nghiệp phát triển nhất (G7) vẫn là các

chu đâu tư chính, ngoài ra các TNC đên từ Nsa, Trung Quốc, Ấn Độ và Arập

92

Xéút cũng băt đầu tăng cường đầu tư vào các nước phát triển và đang phát

triển khác. Trong thời gian tới, đầu tư của các nước côns nghiệp sẽ phát triển

theo hướng đa dạng, nhằm giảm thiểu rủi ro và triệt để khai thác bất kỳ lợi thế

thị trường nào có được. Ví dụ. các TNC Đức và Pháp trons khi vẫn duv trì một

lượng vốn đầu tư nhất định trong nội khối, thì một lượns vốn đầu tư không

nhỏ khác sẽ được phân tán vào các nước đang phát triển và Trung - Đông Âu.

Đầu tư của Anh và Hà Lan sẽ tập trung hơn tại một số khu vực là những địa

bàn truyền thông của hai nước này. Đầu tư của Nhật Bản ra các khu vực khác

của thê giới cũng sẽ giảm và tập trung nhiều hơn vào châu Á. Do ở đây, Nhật

Bản có lợi thê là các mối quan hệ kinh doanh truyền thống với các nước trong

khu N ực Đông Á và Đông Nam Á, cũng như triển vọng kinh tế sáns sủa của

khu vực này. Bởi vậy, trong thời gian tới, hoạt động đầu tư liên khu vực giữa

Đông Băc A và Đông Nam A có thể tăng theo hướng thành lập mạng lưới sản

xuât khu vực nhờ các thoả thuận tự do hoá đầu tư và do các TNC tìm cách mở

rộng thị trường và cất giảm chi phí sản xuất.

Các nước Nam Á, ngoại trừ Ân Độ, vẫn chỉ thu hút được nguồn vốn đầu tư hạn

chẽ, song có cơ hội cải thiện với việc hình thành Khu vực tự do thương mại Nam Á

trong thời gian tới. Đầu tư vào Ân Độ có nhiều triển vọng sáng sủa, song còn phụ

chủ yêu thu hút thêm đầu tư vào lĩnh YỊTC dầu mỏ và khí đốt. song triển vọng dài hạn

thuộc vào quá trình tư nhân hoá và cải cách chính sách. Khu Nực Tây và Trung Á

còn phụ thuộc vào môi trường chính trị và cải cách kinh tế. Các đảo ở Thái Bình

Dương cũng vẫn chi nhận được lượng vốn đẩu tư khiêm tốn, chủ yếu vào hoạt đôn2

khai thác tài nguyên do cơ sở hạ tầng chưa phát triển.

Mặc dù hoạt động đầu tư quốc tê, nhất là FDI vẫn chủ yếu diễn ra giữa

ba trung tâm Mỹ. Nhật Bản và EƯ, hoặc từ trung tâm tới các nước các nước

ngoại vi, song hoạt động đầu tư giữa các nước đang phát triển cũn 2 sẽ trở nên

93

rõ nét hcĩn trong thời gian tới. Lý do là: 1) Các nước đang phát triển đang sở

hữu ngày càng nhiều TNCs và tham gia tích cực vào hoạt động đầu tư quốc tế.

2) Một sỏ nước như Trung Quốc. N sa và Ân Độ có trình độ công nghệ khôns

thua kém nhiều các nước phát triển, nhất là trona lĩnh vực khai khoáng và vũ

trụ, tin học, ... đặc biệt khi xu hướns đầu tư sấp tới chỉ tập trung vào nhữns

lĩnh vực sứ dụng công nghệ trung bình; 3) Các thoả thuận tự do thương mại và

đầu tư song phương hoặc đa phương được hình thành sẽ thúc đẩy hoạt động

đầu tư giữa các nước có trình độ phát triển tương đương.

Theo UNCTAD, 56% số nước thuộc diện được hỏi cho biết sẽ tăng cườns

nỗ lực thu hút FDI. Hơn một nửa Irons số này nói sẽ chú trọns đến cóns tác xúc

tiên đẩu tư. còn 21% nói sẽ đưa thêm các sáng kiến tạo thuận lợi cho đầu tư và

24f < nói sẽ tự do hoá hơn nữa. Chỉ riêng trong năm 2002 đã có 248 điểu mục

pháp luật liên quan đến đầu tư của 70 nước được thay đổi, trong đó 236 thay đổi

nhằm tạo thuận lợi cho FDI, 1/3 sô này liên quan đến các biện pháp xúc tiến đầu

tư. Châu Á là nơi có nhiều nỗ lực thu hút đầu tư quốc tế nhất. Tại đây, số chính

sách tạo thuận lợi cho FDI tăng từ 100 năm 2001 lên 119 năm 2002.

Trong bối cảnh các vòng đàm phán về đầu tư đa phương chưa được khai

thông, nên ngày càng có nhiều nước muốn tham gia vào các hiệp định tự do

hoá đầu tư quốc tê (IIA), bao gồm các hiệp định khu vực và song phươns

(BIT). [Số lượng BIT đã tăng từ 385 năm 1989 lên 2.181 năm 2002.

UNCTAD, W orld Investm ent Report 2003]. Điểu này cũng đặt ra thách thức

lớn cho các nước DPT khi phải cân bằng giữa mong muốn thu hút vốn đầu tư

nhất là FDI, với khả năng xây dựng một chính sách thu hút đầu tư có hiệu quả

đê phục vụ cho phát triển. Thí dụ, IIA cần cho phép chính phủ có một phạm vi

tự do tién hành chính sách phát triển, và điều nàv nên được giải quyết ngav từ

trong quá trình đàm phán và thi hành các IIA. Theo UNCTAD, các IIA nên áp

dụng hình thức "danh sách không hạn ché'” (theo mẫu GATTS) thay vì "danh

94

sách hạn chẻ" các danh mục đầu tư. Qua đó, mỗi nước sẽ quyết định các lĩnh

vực tiên hành tự do hoá theo các điều kiện và mức độ phù hợp với nhu cầu và

hoàn cảnh của mình. Các IIA cần quan tám nhiều hơn đến vai trò của các

nước nhận đầu tư. Đồng thời, các TNC cần tăng trách nhiệm phát triển ở các

nước nhận đầu tư và điều này có thế được đảm bảo bằn2 biện pháp tự nguyện

hoặc pháp lý.

95

Chương 3

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC TNC ở VIỆT NAM

VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH

3.1. H O Ạ T ĐỘNG ĐẤU TƯ CỦA CÁC TNG Ở VIỆT NAM

Như đã nêu ở trên, các đánh giá khoa học và thực tế về vai trò của TNC

lực chính CHU hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì v ậ y , m ặ c dù

trong hoạt động đầu tư quốc tế đều thống nhất đi đến kết luận: TN C là dộng

\iẹc xac đinh chinh xác chu sở hữu cùa luồng vốn nàv là hét sức phức tạp

nhưng thông qua biên thái của dòng FDI vào và ra hàng năm trên thế giói

w

'

o

.

.

t

chúng ta có thể đánh giá được mức đỏ, xu hướns và quy mô trong hoat đỏnơ

đâu tư trực tiêp nước ngoài của các TNC. Với trường hợp của Việt Nam cũng

vậy, việc đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của các TNC tại nước ta sau

gần 20 năm đổi mới. cũng sẽ chủ yếu dựa trên số liệu có được về FDI.

3.1.1. Khái quát chung

Thật khó có thể khẳng định được chính xác thời điểm mà các TNC đã có

mặt tại nước ta. Tuy nhiên, do bản chất của các hoạt động xuất khẩu và đầu tư

cám nhánh ở nước ngoài là phương thức tồn tại và phát triển chủ yếu của TNC

nên có thể nói các TNC đã có mật ở Việt Nam kể từ khi nước ta có các quan hệ

ngoại thương, tiếp nhận đầu tư và công nghệ... từ các nền kinh tế công nơhiệp

phát triển và DPT khác. Trên thực tế, hoạt động của các TNC tại nước ta chỉ bất

đầu rộ lên kể từ khi Nhà nước ta ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước nơoài (12-

1987) - thời điểm Việt Nam đã có hơn một năm thực hiện chính sách "Đổi

nun", chuyến từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là đạo luật đẩu tiên được

96

xây dựng theo định hướng kinh tế thị trường, thể hiện đườns lối mở cửa hội

nhập vào nền kinh tê thế giới của Đảng, Nhà nước ta. Kể từ lúc này, hàng trâm

công ty nước ngoài từ khắp các châu lục đã tiếp cận thị trườnơ Việt Nam thỏns

qua các hình thức liên doanh, liên kết hoặc đầu tư 100% vốn. Tính từ 1988 đến

hết 2003, Chính phủ đã cấp phép cho 5.424 dự án đầu tư nước ngoài với tổng

vốn đăng ký là 54,8 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 28 tỷ USD (tính cả vốn

thực hiện của các dự án đã hét hạn hoặc giải thể). Như vậy, bình quân mỗi nãm

Việt Nam câp phép cho 345 dự án, trung bình mỗi dự án có số vốn dăng ký là

1.01 triệu USD. Cũng trong thời kỳ này đã có 2.100 dự án tăng vốn đãng ký với

tổng giá trị là 9 tỷ USD, riêng ba năm 2001 - 2003, vốn đăng ký bổ sung đạt

gần 3 ty USD. bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đàna ký mới. Như vậy, trừ các dự

án đã hết hạn hoặc giải thể trước thời hạn, đến hết 2003, còn 4.376 dự án hoạt

động với tổng vốn đăng ký là 41 tỷ USD [1].

Hướng đến chính của dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là các

vùng kinh tê trọng điểm phía Nam và phía Bắc, trong đó một số lượng vốn

đáng kể được hút vào các khu công nghiệp và khu chế xuất - nơi có điểu kiện

cơ sớ vật chát kỹ thuật tương đối thuận lợi. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đổng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng

Tàu chiêm 55,5% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của cả nước; vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dươns, Vĩnh Phúc và

Quảng Ninh chiếm 26,3% tổng vốn đăng ký của cả nước. Tính đến hết 2003.

có khoang 1.400 dự án còn hiệu lực đầu tư vào các khu cỏns nghiệp và khu

tư nước ngoài của cả nước. Về cơ cấu ngành, linh YTỊC cô n s nghiệp và xây

chế xuất, với tổng vốn đăng ký là 11.145 triệu USD. bằng 26,7% tổng vốn đầu

dựng chiêm 57.8ct tổng vốn đầu tư, dịch vụ: 34.9% và nôna - lâm - n

nghiệp: 7,39c [5],

Tuy vậy, đâu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 17 năm qu? cho thấy một

sự thát thường và thiếu ổn định, biểu hiện khá rõ qua 3 giai đoạn chủ vếu sau:

97

- Giai đoạn trước năm 1996, sức hấp dản của một thị trườns mới với gần

80 triệu dán cùng với việc đã thiét lập được quan hệ nsoại giao với Mỹ, khai

thông quan hệ với IMF, WB. ... bát đầu tiến trình hội nhập, đã tạo mỏi trườns

thuận lợi đế Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài với quv mô lớn. Trons giai

đoạn này, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam liên tục gia tăns cả về sô

lượng dự án và giá trị vốn đăng ký, trong đó riêns năm 1996 các cống ty nước

ngoài đã đầu tư vào nước ta số vốn kỷ lục là 8.6 tỷ USD.

- Giai đoạn 1997 - 1999, do tác độns của cuộc khủng hoảng tài chính -

tiền tệ châu Á (1997/98), nền kinh tế của hầu hết các nước trone khu vực bị

ngừng trệ. dản đén sự trì hoãn, tháo lui và phá bỏ cam kết đầu tư mới và mở

rộng sán xuát cua hàng loạt TNC có nguồn gốc Đôn2 Á; thêm vào đó mồi

trường đẩu tư chậm được cái tiên ở nước ta, khiên dòns vỏn đẩu tư nước ngoài

vào Việt Nam giảm trung bình 24%/năm trong thời gian này.

Biêu đồ 3.1: Biến thái của dòng F D I tại Việt Nam từ 1988 - 2003

9 o c c

■ " 2

1 9 9 3

1 9 9 6

1 5 9 7

1 9 S 6

■s s s

2 C 0 0

2 0 : *

2 0 C 2

2 0 C 3

1 9 9 4

1 9 9 5

n V ó n đ ả n g k y

n v ó n i h ư c h i é n

(7 inh cả cức dự án dã hết hiệu lực, nhiíiig không gồm dự ủn Yietsovpetro)

Nguổn: Bộ K ế hoạch vù Đầu tư 2004.

98

- T ừ năm 2000 đến 2003, dòng vốn đầu tư nước nsoài vào Việt Nam đã

có dấu hiệu phục hồi với mức tăng trưởng tương ứns về số lượng dự án là

28,6%, 25% và 4 4 c/c trong các năm 2000, 2001 và 2002. Nhưne nếu tính theo

giá trị vốn đăng ký mới thì năm 2002 Việt Nam chỉ tiếp nhận được lượng vốn

đầu tư là 1,56 tỷ USD bằng 49,55% mức bình quân của cả thời kỳ 1988 -

2000, giảm 39cc so với năm 2001 và chỉ bằng 16,2% của năm 1996 - năm có

mức vốn đăng ký cao nhất. Điều này được lý giải là do không có dự án quy

mỏ lớn được cấp giấy phép trong năm 2002.

Năm 2003, tình hình đã chuyển biến khả quan hơn. tuy số dự án có giảm

đi. nhưng số vốn đáu tư lại tăng, nên quy mổ bình quân của dự án cũng tãnơ lên.

Song so với năm 2001, tuy số dự án do các công ty nước ngoài đăng kỹ đầu tư

mới năm 2003 tàng 123.51r f, nhưng do tổng vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên

quy mô bình quản của một dự án cũng chỉ đạt 50,14% (xem tlìêm biểu đồ 3.1).

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH & ĐT), từ 1988 đến hết 2003, đã có hơn

64 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, với hình thức chính là liên doanh

(chiếm khoảng 61% số dự án và 70% tổng số vốn đăng ký), đáng chú ý là sự

xuat hiẹn cua hơn 80 công ty trong danh sách 500 TNC lớn nhất mà tap chí

Fortune (Mỹ) bình chọn hàng nãm, đã thiết lập quan hệ đầu tư, trao đổi thươns

mại, cung cáp đích vụ (tư văn, tài chinh, du lịch, xây dựng, bảo hiểm ...) và

chuyên giao công nghệ ở nước ta như: Coca - Cola, Nescafe, Ford, Toyota.

Nissan. Honda, Mescedes, Deawoo, Total, BP., Tiger, Carlsberg, Nokia.

Samsung, ANZ Bank, ALA. Nestle, p & G, Alcatel, Microsoft, Intel, Metro, v.v.

Còn nếu tính theo quốc gia và vũng lãnh thổ, thì riêns các công ty đến từ:

Xingapo (18,18%), Đài Loan (14,54%), Nhật Bản (11,04%). Hàn Quốc (9,97%).

Hồng Kỏng (7.439). Pháp (5,22%). British Virgin Islands (5.05%). Hà Lan

(4,35%), Thái Lan (3,47%), Vương quốc Anh (2.91%), Mỹ (2.81) và Malaixia

(2,73%) đã chiêm 87,7% tổng lượng vốn FDI còn hiệu lực tại nước ta [1],

99

Sô liệu trên cho thây, đa phần vốn FDI mà Việt Nam tiếp nhận dược chủ

yếu là do các TNC đến từ các nền kinh tế châu Á như: NICs, Nhật Bản. Thái

Lan và Malaixia (chiêm 67,36%) tiên hành. Điểu nàv được lý siải phần nào là

do có sự gần gũi về văn hoá và các yếu tố địa - kinh tế khác. Ngoại trừ Nhật

Bản. các nước và vùng lãnh thổ trên đều là nhữna nển kinh tế có tiềm lực vốn

và công nghệ không cao. Nhung do Việt Nam mới đans ở trong giai đoạn đầu

của quá trình công nghiệp hoá, khả năng tiếp nhận cỏns nghệ cao và giải ngân

các dự án có quy mô lớn cồn hạn chế, nên việc triển khai các dự án vừa và

nhỏ. dây chuyến kỹ thuật ở mức trung bình và khá tỏ ra thích hợp hơn với

trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta {xem thêm biểu đồ 3.2).

Biểu đó 3.2: Tỷ trọng FD I của các TNC vào Việt Nam

cháu Mỹ

(pliân theo đối tác khu vực)

Nguồn: Bộ Kẻ hoạch và Đầu tư, 2004

Tuy nhiên, bất cập cũng nảy sinh từ đây. Do hạn chế về vốn, nên khi hoạt

động kinh doanh trở nên kém thuận lợi, các TNC châu Á thường đơn phươnơ

huỷ bỏ hợp đồng đã ký. Số liệu thống kê cho thấy, tuy tỷ lệ vốn đăns ký đầu

tư của các TNC cháu Á là khá lớn, nhưng mức thực hiện thườnc chỉ đạt truns

bình 209f, trong khi tỷ lệ này của các TNC đến từ Mỹ và EU thường đạt từ 38

- 70cr , thậm chí có công ty thực hiện quá mức vốn cam kết. Ví dụ, năm 1997.

100

các cóng ty đến từ các nước châu Á gồm Nhật Bản, NICs, Thái Lan, Malaixia

và Philippin chiêm tới 74,5% tổng lượng vốn FDI vào Việt Nam. Nhưnơ sau

khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, đẩu tư của nhóm 8 nước này vào Việt

Nam đã giảm đi nhanh chóng: năm 1998 giảm 55,3%; năm 1999 giảm 78 l c/c.

[50. 169], Mạt khac, đau tư cua CHC TNC vào Viẽt Nam khônơ trưc tiếp \uất

phát từ còng ty mẹ, mà chủ yêu do các chi nhánh nước ngoài thực hiện theo

hiẹu ưng lan song nhăm phản tán rủi ro. ôn đinh sản xuât trong điều kiện tái

cơ cau \ a đây mạnh nội vi hóa hoạt động kinh doanh trong mạng lưới của

cong t \ . Do vậy, Việt Nam hiẻm khi tiẻp nhân đươc CÔĨ12 nghệ nguồn ở trình

độ cao. các lĩnh NỊTC tập trung nhiều sự quan tâm đầu tư của các TNC thời gian

qua chủ yếu là: công nghiệp chế biến, xây dựng, khai khoáng, bất độns sản và

khách sạn, các dịch vụ tư vấn, ... (xem bảng 3.1).

Bảng 3.1: C ơ cấu đàu tư nước ngoài vào Việt N am theo lĩnh vực

! Stt

Ngành

Sò dư án

I

(C hỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31 /12/2002)

Cóng nghiep và xá\ dưng Cõng nghiệp chế biến

/. 1.L—:— 2.1------- Xáy dưng 1 3. 4. 11. 1.

!

Cóng nghiép khai thác mò Sx, pp điện, khí đớt. nước Dich vu Kdoanh tài sản và dich vu tư vấn Khách sạn và nhà hàns 3. Vận tải, kho bãi. thóng tin 1 4. Văn hoá và thể thao 5. Tài chính, tín dung 6. ——— Thương nphiêp. sừa chữa Ị 7. : 8.

Y tế Giáo due

/ / / .

S óng -L m ìti - Sgư nghiệp

2.576 2.439 69 48 20 790 394 108 112 51 39 40 16 30 373

Vốn đảng ký (triéu USD) 25.180 17.826 3.487 2.003 1.863 11.072 3.869 2.865 2.560 706 573 251 185 64 2.340

1.

312

2.155

Vốn thực hiện (triêu USD) 14.617 10.037 576 3.196 808 5.594 1.770 1.820 987 321 517 125 37 16 1.404 1.298

1

Nóng - Lâm nơhiêp Ngư nghiệp

61

185

106

Tổng cộng

3.739

38.592

21.616

Nguồn: Bộ K ế hoạch và Đấu tư 2003.

1 0 1

3.1.2. Tác động từ hoạt động đầu tư của các TNC đối với nén kinh té

Trên tổng thể, nguồn vốn đầu tư do các TNC đổ vào Việt Nam trong 17

năm qua đã góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội

của Việt Nam. tạo dựng được cơ sở quan trọng ban đầu cho côns cuộc công

nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước. Cụ thể:

- C ác dự ủn đầu tư trực tiếp nước ngoài do các T N C tiến hành đ ã b ổ

sung nguô/ì vón quan trọng cho đàu tư phát triển của Việt N am , thúc đẩx tăìig

trưởng xà rạo thêm nguồn thu cho ngân sách. Thời kỳ 1991 - 1995, FDI chiếm

trên 25% tổng vỏn đầu tư toàn xã hội, thời kỳ 1996 - 2000 và hai năm 2001 -

2002 con số tương ứng này là 24r f và 18,5%. Nhờ sự hỗ trợ của nguồn vỏn

này, nhiêu nguồn lực trong nước đã được khai thác và sử dụng có hiệu quả.

giúp Nhà nước ta có điều kiện tập trung ngân sách đầu tư vào một số vùng

kinh tế trọng điểm và một sô' khu vực kinh tế khó khăn. ... hướng tới xây dựns

một nên kinh tê cân đối và bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI trong GDP cũng tăng dần qua

tùng năm. Nêu như năm 1992, đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài chỉ là 2% thì đến năm 1998 đã là 10,1%, năm 2000 là 13,3%, năm 2002

là 13.9% và năm 2003 là 14,3% [5],

Thu ngân sách từ khu \ỊTC có vốn đầu tư nước ngoài thời kỳ 1996 -

2000, đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4.5 lần 5 năm trước đó, binh quân chiếm 6 - 7 %

tổng nguồn thu ngân sách. Riêng trong hai năm 2001 và 2002, thu nsân sách

từ khu vực này lần lượt táng ở mức 115% và 116%, đạt giá trị tươnơ ứng là

280 triệu USD và 373 triệu USD. Năm 2003, thu ngân sách từ khu vực này đạt

300 triệu USD (tương đương với mức đóng góp của khoảns 96% doanh nghiệp

vừa và nhỏ trong nước) tăng 109% so với năm 2002; và 9 tháng đầu năm 2004

la 4^5 tnệu LiSD, tăng 121,89c so với cùng kỳ năm 2003 [1], Như vậy có thể

102

tháy, đối với một nền kinh tê có quy mô như Việt Nam, thì hoạt độna đầu tư

của các TNC đã hổ sung cho chúng ta một nguồn vốn đẩu tư quan trọne. thúc

đấy tăng trường kinh tế và tăng thêm nguồn thu cho ngán sách. Mặt khác, theo

lý thuyét, nêu cứ một đồng vốn FDI sẽ kéo theo sự hoạt động của bốn đổng

\on trong nước, thì việc tiép nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có tác

dụng lỏi kéo nguồn vốn đầu tư trong nước vào các hoạt động sản xuất kinh

doanh trực tiếp, hoặc mang tính phụ trợ khác.

Cac' dự an đau tư cua các TN C đã góp phần nâng cao năng lực xuấi

kháu cua l lệt A'am. Thời kỳ 1991 - 1995, kim ngạch xuất khẩu của khu vực

có vốn đấu tư nước ngoài (không kể dầu khí) đạt trên 1.12 tỷ USD. sau tănơ

lẻn 10.527 ty USD cho thời kỳ 1996 - 2000, gấp hơn 9 lần so với 5 năm trước.

Trong các năm 2001. 2002 và 2003, kim ngạch xuất khẩu của khu vực này lần

lượt đạt giá trị tương ứng là 3.573 tỷ USD, 4,5 tỷ USD và 6,225 tỷ USD. chiếm

trung bình hơn 28,6% kim ngạch xuất khẩu của cả nước {xem bảng 3.2). Theo

Bộ Kế hoach và Đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2004, khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài tiép tục dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu với giá trị đạt được là

6,377 tỷ USD. tăng 137% so vói cùng kỳ năm 2003. Trong đó. hầu hết các

nganh và mật hàng xuất khâu có vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài

chiêm tỷ trọng lớn trong số các ngành và mặt hàn2 xuất khẩu chủ lực của Việt

Nam: giày dép chiếm 42%; may mặc: 25%; điện từ: 84%. Tỷ trọng xuất khẩu

trên doanh thu các doanh nghiệp này cũng tăng mạnh qua các năm: bình quân

thời kỳ 1991- 1995 đạt 30%, thời kỳ 1996 - 2000 đạt 48,7%, trong ba năm

2001 - 2003 đạt khoảng 50% [5].

Mặt khác, với sự xuất hiện các TNC hàng đẩu thê giới cùng các sản phẩm

co chat lượng cao do CÍÌC cong ty này san xuât ra. đã siúp Viêt Nam kiếm soát

được thị trường nội địa trên một số sản phẩm nhất định, mờ rộns quan hệ kinh

tế đối ngoại, tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu

tại chỗ hoặc tiếp cận với thị trườns quốc tế.

103

Báng 3.2: X uất khẩu của khu vực có vốn FDI so với tổng kim ngạch xuất

khẩu của cả nước thời kỳ 1991 - 2003

Năm

Tỷ trọng ( °7c )

Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

1

- -

1991

2.078.1

2.580,7

Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vón FDI (trieu USD) 52 112 169

2,5 4.3 9.0

1992 1993 1994

2.985.2 4.054.3

1995

6.2 6.2 10.9

1996 1997

252 336 788 1.890

19.5 21.2 22,1 ■>ỉ 2

1998 1999 2000 2001 2002 2003

5.448.9 6.255.9 9.185.0 9.361,0 11.541.4 14.483.0 15.029,0 16.705.0 19.800.0

1.982 2.547 3.320 3.573 4.500 6.225

27.3 27.2 31.4

Nguồn: Bộ K ế hoạch và đàu ỈU 2004.

- \ ôn đáu tư của các TN C vào Việt Nam d ã góp phấn chuyển dịch CO'

cấu nén kinh í é theo hướng cóng nghiệp hoá, làm thay dổi tư duy kinh doanh

cùa các doanh nghiệp Việt N am và là “thuốc thử" đ ể bộ máy quán lý hành

chinh cua N hà nước dán hoàn thiện. Năm 2003, với tốc độ tăng trưởng trên

20%, khu vực có vốn FDI chiêm gần 36,2% giá trị sản lượng công nghiệp đưa

tốc độ tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước đạt trên 13%. Tính đến 9 -

2004. các dự án có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100% sản lượng khai thác

dau tho, o to, may giặt, tu lạnh, điêu hoà không khí, thiét bi văn phòng - máy

tính; 60% thép cán; 28% xi măng; 33% máy móc, thiết bị điện và điện tử-

76% dụng cụ y tế chính xác; 559f sản ỉượng sợi, 30% vải các loại, 49% sản

phẩm da giày. 18% sản phẩm may mặc. 25% thực phẩm chế biến và đồ uốne

[5]. Điều đáng nói là cùng với việc triển khai các dự án đầu tư, các cỏns tv

nước ngoài đã du nhập vào nước ta những dây chuyền sản xuất hiện đại hơn

công nghệ hiện có ở nước ta. trong một số lĩnh vực là các cỏno nghệ hoàn toàn

104

mới. Ví dụ, các công nghệ đang sử dụng trong ngành dầu khí. viễn thông, tin

hoc đểu thuộc loại cóng nghệ hiện dai. đã tạo bước nhảy vọt vé chất cho chiến

lược đi tất đón đầu vê công nghệ của nước ta. Các dây chuyển lấp ráp xe máy.

ỏtỏ, điện tử. vật liệu xây dựng, ... đều tương đối đồng bộ và có chất lượns

tương đương với các nước trong khu vực. Một số sản phẩm vi mạch, người

máy công nghiệp được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến nhất của thế giới.

Các trang thiết bị phục vụ trong các khách sạn lớn, hay các văn phòng cho

thuê đểu đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, đầu tư nước ngoài cũng đã siúp

cho Việt Nam thêm nhiểu giông cây, con có chất lượng cao. làm đa dạng hoá

các sản phẩm này và nâng cao khả nâng cạnh tranh của chúng trên trường quốc

té. đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu hàng hoá nông - lâm - ngư nghiệp

theo hướng giám dần tỷ trọng hàng nguyên liệu và sơ chế. tăng tỷ trọng các mật

hang nóng, lâm và thuỷ sản chê biến có giá trị gia tăng cao [49 134]

Một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng đối với công cuộc công nghiệp

hoá. hiện đại hoá của nước ta là: cùng với sự xuất hiện của các doanh nehiệp có

vỏn đâu tư nước ngoài và trước sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp đó các

doanh nghiệp Việt Nam - đa phần là doanh nghiệp nhà nước, vốn hết sức thụ

động với thị trường, quen làm theo chỉ tiêu và k ế hoạch - đã buộc phải thay đổi

căn bản thói quen và tư duy kinh doanh của mình. Giờ đây, các doanh nghiệp

Việt Nam buộc phải quan tâm nhiều hơn đến chất lượns và giá cả sản phẩm

quảng cáo, các dịch vụ hậu mãi, chứ không chỉ nhàm thoả mãn sự khan hiếm về

hàng hoá. Tóm lại là phải gán lợi ích của mình với nhu cầu của người tiêu dùnơ.

TTieo đó. bén cạnh việc tích cực đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, phươncr thức

quán lý và kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam bát đầu phải chú trọnơ nhiều

hơn tới cóng tác đào tạo và thu hút lao động lành nehề để có được nhữnơ sản

phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao. có khả năng cạnh tranh trên thị

trường trong nước và quốc tê. Hơn thế, các doanh nghiệp Việt Nam cũnơ dần đi

105

đcn nhận thức: trong thời đại của kinh tế tri thức, khi sản phẩm không chỉ có ý

nghĩa thoả mãn về mặt vật chát, mà còn là một sự thưởng thức về văn hoá nên

cân phai hình thành một bản sắc riêng cả trong sản xuất, phân phối và dịch vụ

trước - sau bán hàng. Do vậy. mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng, giữ gìn và

phát trién cho mình một thương hiệu có uy tín cao. Bơi thực tế cho thấy uv tín

mà một thương hiệu có được chính là cái tạo ra sự khác biệt giữa một doanh

nghiệp địa phương, quốc gia, hay quốc tế. Ngay cả Trung Quốc, dù ngày càna

chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. song cho đến nay, các doanh

nghiệp của nước này vẫn đang trên đường xây dựng cho mình hình ảnh đẹp trono

con măt của người tiêu dùng nãm châu. Các nước châu Á khác, ngoại trừ Nhật

Bản VỚI những cái tên như Nintendo. Canon. Panasonic. Nissan, ... hay Hàn Quốc

\Ơ1 tạp đoan Samsung, Hyundai. ... các doanh nghiệp của các nước còn lại tronơ

khu vực hầu như chưa tạo ra được thương hiệu nào có tầm cỡ thế giới. Theo đánh

giá chung. Coca - Cola hiện là thương hiệu có uy tín cao nhất, ước tính giá trị

thương mại mà thương hiệu này mang lại cho công ty đạt 70,45 tỷ USD tiếp sau

đó là Microsoft với giá trị thương hiệu ước đạt 65,17 tỷ USD: các thương hiệu

hàng đầu thếgiới khác bao gồm: Nescafe, Kellogg's L ’Qreal, Kleenex ... [50].

Về phía Nhà nước, để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại hiệu

quả cao thì không có cách nào khác ngoài việc tạo dựng một mỏi trườnơ kinh

doanh thông thoáng, minh bạch, ổn định, công bằng và có thể dự liệu được cho

mọi loại hình doanh nghiệp tham gia hoạt động trẽn thị trường. Trẽn thực tế, kể

từ khi nhận thức được môi trường kinh doanh nói chung và các biện pháp

khuyến khích đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang tụt hậu so với các nước

khac trong khu vực, Nhà nước ta đã liên tục đưa ra các biện pháp tháo ơỡ nhằm

cái thiện môi trường đầu tư trong nước. Tháng Giêng năm 2000. sau khi Quốc

hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điểu của Luật Đầu tư nước ncroài'

ngày 31 - 7 - 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2000/NĐ - CP quv

định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tiếp đó là Nghị định

106

27/2003/NĐ - CP có nội dung mở rộng lĩnh vực khuyến khích đầu tư nước

ngoài, xoá bỏ tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc đối với một số sản phẩm công nghiệp,

hạn chẻ ty lệ góp vốn băng công nghệ, ... Nghị định 38/2003/NĐ - CP có nội

dung đa dạng hoá hình thức đẩu tư nước ngoài. Bén cạnh đó, hệ thống các vãn

bản liên quan đên hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tiếp tục được bổ sung hoàn

thiện với việc Quốc hội thông qua Luật Đất đai (sửa đổi), Bộ Luật Lao độns

(sửa đổi). Luật Xây dưng. Luật Thuỷ sản, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp. I

cùng các vãn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ 1 - 1 - 2004 quy định rõ các

danh mục. linh \ực, địa bàn khuyên khích đầu tư. cũng như thuế suất và các

mức ưu đãi thống nhái cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

đồng thời bổ sung một số tiêu chí áp dụng ưu đãi mới cho các dự án đầu tư ứng

dụng công nghệ cao. kỹ thuật hiện đại và sử dụng nhiều lao động [5], Bên cạnh

đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại khác cũng đã được triển khai một cách hết

sức khẩn trương nhằm tạo đà cho những chuyển biến của hoạt độns nsoại

thương và kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, hấp dẫn đầu tư nước

ngoài nhờ mối quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng. Sau khi Hiệp

định thương mại (BTA) Việt - Mỹ có hiệu lực (12 - 2001), Chính phủ Việt Nam

đã ký Hiệp định song phương về đầu tư với một số đối tác hàng đầu của Việt

Nam như Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, ... Một loạt các nghị định về hợp tác đầu

tư và thương mại đa phương khác cũng đã được Chính phủ Việt Nam ký kết

như: Nghị định thư sửa đổi về Hiệp định khung về Khu vực đầu tư A SE AN

tham gia Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện A SE AN - Truno Quốc

ky cam két thúc đẩy tự do hoá thương mại với các nước thuộc Diễn đàn kinh tế

châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Ngày 9/10/2004. bèn thềm Hội nghị cấp

cao Á - Âu (ASEM) lần thứ năm. chúng ta đã ký được thoả thuận với EU về

việc Việt Nam gia nhập WTO - một bước tiến dài để đưa nước ta hội nhập sáu

hơn vào nền kinh tế thế giới.

107

Những nỏ lực cài cách hệ thống luật pháp của Nhà nước, các biện pháp mớ

rộng quan hệ kinh tê đối ngoại của Chính phu, cùng sự đổi mới trong phươns

thức làm việc của các bộ, ngành chức năng đã đem lại sức sóng mới cho mỏi

trường đẩu tư của Việt Nam. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 9 tháng đẩu

năm 2004, cả nước đã thu hút được trên 2,976 tỷ USD vốn FDI, tăng 111,1% so

với cùng kỳ năm 2003, trong đó vỏn cấp mới đạt 1.603 tỷ USD, và vỏn bổ sung

là 1.373 tỷ USD. Dự tính, đến hết năm 2004, lượng vốn FDI Việt Nam tiếp

nhận được sẽ vượt mức 3,1 tỷ USD và có thể đạt 3.5 tỷ USD [1],

Như vậy có thế thây, sự hiển diện của các công ty nước ngoài vào làm ăn

tại Việt Nam, nhất là các tập đoàn kinh tế danh tiếng, chảng những đã 2Óp phần

chuyên dịch cơ câu kinh tê của nước ta theo hướng tăng tỷ trọns của khu vực

công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế, tạo thêm giá trị gia tăng cho các san

phẩm truyền thống, mà còn làm thay đổi tư duy kinh tế của từ hệ thông doanh

nghiệp đên các cơ quan thực hiện và hoạch định chính sách của Nhà nước. Tất

cả đểu (và bất buộc) phải chuyển biến theo hướng năng động hơn, gắn với thị

trương nhiêu hơn, có tác phong công nghiệp cao hơn.

- \ ớh đáu tư nước ngoài của các TN C giúp giải quyết việc làm , tăng thu

nhập và nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam. Một trong những

mục tiêu quan trọng mà Việt Nam hướng tới khi thực hiện Luật và chính sách

thu hút đầu tư nước ngoài là giải quyết việc làm cho người lao độnơ. Và cho

đến thời điểm này, đây là mục tiêu mà chúng ta thu được kết quả cao han so

với một số mục tiêu khác [49, 138]. Tính đến 2003, các dự án đầu tư nước

ngoài đã tạo ra việc làm trực tiếp cho hơn 62 vạn lao động; ngoài ra còn tạo ra

việc làm gián tiếp cho 1,3 triệu lao động trong các ngành xây dựng, sản xuất

phu liệu và các dịch vụ khác có lién quan, chiếm khoảng 4 0 r f tons số lao

động binh quân/năm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước. Điểu đáno nói là

tốc độ thu hút lao động vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đane tãn° dẩn

qua các năm: năm 2001 khu vực này thu hút 6.9 vạn lao động, tăn* 19K: nãm

108

2002 là 17,5 vạn lao động, tăng 39% [1], Đây là một thành cổng lớn khi hàng

năm Việt Nam phải giải quyết việc làm cho khoảng 1.5 triệu lao động, đó là

chưa kế khi đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hàng vạn lao động khác từ các

N ùng quê theo quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tế và đô thị hoá sẽ gia nhập

vào đội ngũ lao động thiếu việc làm cần phải giải quyết.

Hiện lương bình quân của người lao động Việt Nam trong khu vực có

N ôn đầu tư nước ngoài phổ biến ở mức 75 - 80 USD/tháng, cao hơn 1,5 lẩn so

với thu nhập bình quân đầu người của nước ta năm 2003 (500 USD/ncrười);

lương kỹ sư là từ 220 - 250 USD; lương cán bộ quản lý là từ 490 - 510 USD

[ 1 ]. Chính sự hấp dẫn về lương bổng này đã tạo sức ép cạnh tranh, buộc nsười

lao động phải luôn có ý thức rèn luyện, nâng cao trình độ để có thể trụ vững

trong các doanh nghiệp loại này. Song quan trọng hơn là nhờ tiếp cận được với

phương pháp làm việc tiên tiến, trình độ chuyên môn cao, Việt Nam đã có

được một đội ngũ cán bộ và lao động có trình độ và bản lĩnh vững vàng, có tác

phong công nghiệp, đủ khả năng thay thế chuyên gia nước ngoài trong một số

linh vực. rinh đên hét 2001, trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài có khoảng 6.000 cán bộ quản lý trung cao cấp, 25.000 kỹ sư và lao động

kỹ thuật Việt Nam đang làm việc [49, 140], Đây hầu hết là các kỹ sư và kỹ

thuật viên trỏ. có khả năng tiếp thu nhanh những bí quyết công nghệ hiện đại

cả trong hoạt động sản xuất và quản lý doanh nghiệp.

Hem nữa. theo một phản ứng dây chuyển có tính chất tự nhiên giữa các

doanh nghiệp (cả trong và ngoài nước) nhằm cạnh tranh thu hút được lao độnơ

có kỹ năng và tay nghề cao, sẽ dẫn đến việc người lao động (sau khi hoàn

thành nghĩa vụ với doanh nghiệp) được đảm bảo tốt hơn các quyền lợi của

mình. Các doanh nghiệp sẽ có ý thức sử dụng lao động một cách hiệu quả

hơn. còn người lao động cũng sẽ phải tự hình thành V thức làm việc có nền nếp

và ky luật theo tác phons cổns nshiệp.

109

3.1.3 Một sỏ vân để đật ra

Thường khi đầu tư vào Việt Nam, điều đầu tiên mà các cône ty nước

ngoài hướng tới là lợi ích của họ, còn với chúng ta, mở cửa đón nhận dòng vốn

của giới doanh nhân nước ngoài là vì mục tiêu phát triển của quốc gia. Do vậy

trong một cuộc chơi mà không ai muốn là kẻ thất bại, thì điểu đầu tiên cần

hướng tới là một sự hợp tác trên cơ sở của sự hiểu biết và tôn trọng lợi ích của

nhau. Vì thế. xét từ góc độ lợi ích quốc gia mà Việt Nam đang hướng tới và

Nai trò của các TNC đối với sự phát triển kinh tế của thế giới nói chunơ cũns

như cua từng quốc gia riêng biệt trong bối cảnh: cạnh tranh phát triển không

chỉ dừng lại ớ phạm vi công ty mà còn ở tầm mức quốc gia. khu vực và trên

toàn thê giới, thì những hạn chế và bất cập từ hoạt động FDI của các côn ° ty

nước ngoài đối với nền kinh tế nước ta nên được coi là một vấn để hợp tác cần

được hoàn thiện.

1. Két quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho thấy, các TNC thườno

lựa chọn và quyêt định dự án đầu tư vào nơi mà họ cho là có thị trường bảo

toàn được vốn và thu được lợi nhuận. Do đó, không phải ngẫu nhiên mà các

dự án đẩu tư nước ngoài thường tập trung vào các trung tâm kinh tế lớn của

đất nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đồng Nai, Vũng Tàu Hải

Phong. Cân Thơ và Bình Dương - những nơi có môi trường đầu tư tổng thể

tương đối tốt. Điều này có thể dẫn đến sự phát triển mất cân đối giữa các địa

phương trong cả nước, kéo theo tình trạng chạy đua trong việc thu hút vốn đầu

tư nước ngoài giữa các tỉnh và thành phố, phá vỡ định hướng quy hoạch vùng

kinh te cua nước ta. Mặt khác, tuy Việt Nam đã có chính sách ưu đãi để cân

đối vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành kinh tế theo định hướns c h u n ơ

nhưng do mức độ ưu đãi chưa tương xứng với độ chênh lệch vé tỷ suất lợi

nhuận bình quân giữa các ngành này. nén đầu tư của các công ty nước nơoài

vẫn tập trung chủ yếu vào các ngành có hiệu quả cao như: dầu khí viễn thônơ.

ỏtỏ. xe máy, điện tử. dệt may, giày dép, khách sạn và bất động sản. Đầu tư

110

nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tuy đã có những đóng góp tích

cực, làm thay đổi đang kể bộ mặt kinh tế - xã hội của nông thôn Việt Nam,

nhưng chưa nhiều và đang có xu hướng giảm dần. Vì đây là khu vực chịu

nhiều tác động của thiên nhiên, thời gian thu hổi vốn dài, hơn nữa trình độ

canh tác nông nghiệp hiện đại của các TNC lại có khoảng cách đáng kể so với

tập quán, lể thói và trình độ của những người nông dân Việt Nam (về cơ bản

vẫn là những người sản xuất nhỏ). Thời kỳ 1988 - 1990. tỷ trọng vốn đầu tư

nước ngoài vào nông - lâm - ngư nghiệp đạt 21.6%, đến 1991 - 1995 ơiảm

xuóng còn 14,3°/c và chỉ đạt mức gần 39c cho thời kỳ 1996 - 2000 [1J

2. Được kỳ vọng sẽ là nguồn mang lại công nghệ - kỹ thuật tiên tiến đến

cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam, nhưng n°oại trừ

một số ít ngành đòi hỏi phải có trình độ công nghệ hiện đại như dầu khí. thông

tin - viễn thông, tin học, các ngành khác (kể cả ò tô, xe máy) chỉ tiếp nhận

được công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có dây chuyền sản xuất đã lạc

hậu so với thê giới hàng chục năm như xi măng lò đứng, mía đường .... Điều

này, không chi khiên cho mục tiêu quan trọng của nước ta là thông qua các dự

án đầu tư nước ngoài để nắm bắt được công nghệ tiên tiến gặp trờ ngại mà

còn biên Việt Nam thành bãi “rác” công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đến môi trường sống. Tất nhiên, lỗi ở đây không chỉ thuộc về phía nhà đầu tư

mà còn do chúng ta không có đủ năng lực để thẩm định và kiểm soát quá trình

triển khai dự án, đồng thời lại thiếu những quy định cụ thể và chặt chẽ về môi

trường. Đây cũng là vấn để chung mà các nước DPT như Việt Nam gặp phải

khi mớ cửa đón nhận FDI từ nước nsoài

3. Cùng với việc triển khai các dự án đầu tư của các TNC, là việc nhập

kháu vói số lượng lớn trang thiêt bị. vật tư và nguyên liệu đầu vào cho quá

trình san xuất. Đây là việc làm cần thiết trong bỏ'i cảnh nền kinh tế nước ta

chưa đủ khá năng đáp ứng những đòi hỏi cao về trans thiết bị. cũng như

nguyên liệu có chất lượng cho nhiều dây chuyền sản xuất. Nhưng có một số

trường hợp. dù nguồn lực trong nước có thể đáp ứng được, song một số nhà

đầu tư vẫn lây lý do không đảm bảo chất lượng để nhập khẩu thiết bị và

nguyên liệu từ các chi nhánh khác trong khu vực hoặc từ công ty mẹ vào nước

ta. Một số dự án khác (Ví dụ, trong ngành ỏ tỏ, xe máy) kéo dài thời gian nội

địa hoá để tạo lý do nhập khẩu linh kiện từ bên ngoài vào, ... theo đó. mặc dù

xuảt khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng khá cao tron°

tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, song vẫn chưa cân đối được với tỷ lẹ

nhập, điểu này đã là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập

siêu của Việt Nam. Năm 1995, tỷ lệ nhập siêu của khu vực có vốn FDI mới

đừng ỏ mức 1.132.2 triệu USD, đến nãm 2002 đã tăng gần gấp đôi lên 2.204

triệu L SD. năm 2003 giảm đôi chút xuống còn 2.090 triệu USD. Trong một số

trường hợp khác, một vài TNC đã lợi dụng việc nhập khẩu trang thiết bị để

tính đội giá vào tỷ lệ góp vốn trong liên doanh, dù rằng phần nhiều tron- số

này là sư chu chuyển nội bộ giữa các nhánh trong mạng lưới của côno ty.

Bảng 3.3 C hênh lệch giữa xuất khẩu(*) và nháp khẩu của kh u vực FD1

giai đoạn 1995 - 9/2004

(Đơn vị tính: triệu USD)

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

1 - 9 /2004

Xuât khẩu

336

1.890

1.982

2.547

3.320

3.573

4.500

6.225

6.377 1

Nhập khẩu

2.668

3.382.2

4.352

4.985

6.704

8.715

7.894

Nhập siêu

686

1.135.2

1.032

1.412

788 ------- ---- 1.468.1 2.042,7 3.196,2 1.132,1 ----- ------ 1.254,7 1.306.2

2.204

2.090

1.517

íSguón: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ K ế hoạch và Đầu tư 2004

G hi chú. (*) Khổng kể dẩu khí

4. Một số TNC lạm dụng ưu thế về vốn. công nghệ để thao túng và sây

hậu quả xấu cho đối tác Việt Nam trong liên doanh, thậm chí có TNC gáv sức

ép với các cơ quan quản lý nhà nước. Một số công ty khác lại khổng tuân thủ

và châp hành các quy định của pháp luật Việt Nam trons việc sử dụn° lao

động như: kéo dài thời gian học nghể; trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu

do Nhà nước quy định cho công nhân trong khu \y c có vòn đẩu tư nước ngoài;

không thực hiện chê độ bảo hiểm xã hội, thậm chí có những hành vi xử phạt

trái vói pháp luật và đạo lý của người Việt Nam, ... gây không ít trở ngại cho

trật tự an toàn xã hội, cho mỏi trường sản xuất kinh doanh ở nước ta. N*oài ra.

còn có hiện tượng một số công ty khi đi vào hoạt động đã tự ý thay đổi một số

điểu khoản cam kết ghi trong giấy phép đăng ký, như chuyên đổi mục đích

san xuất từ chủ yêu cho xuất khẩu sang phục vụ chính cho thị trường nội địa,

hay đơn thuần chỉ nhập khẩu hàng từ công ty mẹ hoặc từ các chi nhánh nước

ngoài trong cùng công ty vé bán tại thị trường Việt Nam [49, 154-156],

5. Một hiện tượng khác là các TNC trước khi xin cấp giấy phép đầu tư

thường lẻn án gay gắt chính sách của Việt Nam là nặng vé bảo hộ. có phân

biệt đối xử, khép kín và hướng vào thay thế nhập khấu là chủ yếu. Nhưng khi

đa được cap giay phép đầu tư, đặc biệt là sau khi sản phẩm đã bắt đầu được

bán trên thị trường trong và ngoài nước, thì họ lại là những người đòi bảo hộ

mạnh mẽ nhát. Hiện tượng liên kết với các doanh nghiệp trong nước để trở

thành nhóm độc quyền giá bán của các TNC tuy chưa trở thành vấn đề nghiêm

trọng ở nước ta, song việc người tiêu dùng phải chịu mua xe ô tô và xe máy

với giá cao hơn so với các nước trong khu vực, có một phần nguyên nhân từ

phía các nhà đầu tư trong liên doanh. Một số ngành như xi măng, thép xây

dựng, giây và đường, có thời điểm được chúng ta duy trì giá bán cao hơn giá

nhập kháu trên thực té chỉ mang lại lợi ích cho phía nhà đầu tư nước ngoài

trong các liên doanh chứ không phải là cho phía đối tác Việt Nam

6. So với hổi đầu thập niên 90, hiện việc thành lập các công ty 100% vốn

nước ngoài được ưa chuộng hơn và có xu hướng gia tãns. Năm 1990 số dự án

\ à ty trọng vốn đầu tư của các cóng ty 100% vốn nước nsoài là 109c. thì đến

2003 đã chiếm gần 40% số dự án còn hiệu lực và 23,6% tổng vốn dans ký của

toàn bộ khu vực FDI của Việt Nam [1],

113

Xu hướng này được sự hưởng ứng của cả hai phía: Với nhà đầu tư thì

không gì hơn là được quyển tự chủ trong mọi hoạt động san xuất và kinh

doanh; và điểu này lai được sự hỗ trợ về mặt thể chế nhờ những biện pháp

khuyên khích đầu tư mới của Chính phủ kể từ sau lần sửa đổi Luật Đầu tư

nước ngoài năm 2000. Về phía các đối tác Việt Nam, qua thời gian học hỏi

kinh nghiệm trong các liên doanh, đã phát hiện ra một số đối tác nước ngoài

trong liên doanh có xu hướng khai vống chi phí đầu tư (như thiết bị, máy móc

góp vốn hoặc giá nguyên vật liệu nhập khẩu...) để nâng giá "đầu vào": khai

thấp giá hàng xuât khẩu để hạ giá “đầu ra" (cả 2 cách này phía Việt Nam đều

không kiểm soát được). Nhiều liên doanh ngay từ đầu đã hạch toán lỗ; thậm

chí, một số đối tác nước ngoài đã thực hiện chính sách quáng cáo, kích thích

tiêu thụ với chi phí quá lớn. ... vượt quá khả nàng tài chính hiện có của liên

doanh, khiến phía đối tác Việt Nam với năng lực tài chính hạn chế không đủ

sức theo đuổi. Thêm vào đó, là những bất đồng thường xuyên diễn ra trong nội

bộ ban lãnh đạo liên doanh, hay giữa chủ nước ngoài với công nhân Việt Nam

khiến nhiêu cồng ty buộc phải đi đến giải pháp giải thể.

Hiện chưa có căn cứ để khẳng định ý đổ của các công ty nước ngoài tronơ

việc loại bỏ phía các đối tác phía Việt Nam trong liên doanh. Nhưng thực tế là

một số công ty khi nằm trong liên doanh thì làm ăn thua lỗ, nhưng khi chuyên

thành cóng ty 100% vốn nước ngoài thì ngay lập tức trở lại làm ăn có lãi. (Ví

du. cóng ty liên doanh Coca - Cola Đà Nấng). Rõ ràng sức hấp dẩn của hình

thức liên doanh đang giảm sút.

Dĩ nhiên, việc các TNC lựa chọn hình thức đầu tư nào là tùy thuộc nănơ

lực, sờ trường của chúng và điểu kiện thực tế về môi trườns và chính sách thu

hút đầu tư của nước tiêp nhận. Chúng ta nén và cũng chỉ cần quan tâm tới dự

án đầu tư nào có công nghệ hiện đại. tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao, sử dụng

nhiều nguyên liệu trong nước, thu hút nhiểu lao động, ... mà không ảnh hưởno

đên an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội là được.

3.2, MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ s ử

DỤNG VỐN ĐÂU T ư CỦA CẤC TNC Ở M Ệ T N AM THỜI GIAN TỚI

Thực té thu hút vốn đầu tư của các TNC ở Việt Nam thời gian qua cho

thây, bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bày (phàn 3.1.2.) là một

số vàn đề đặt ra cần tiếp tục được giải quyết (phẩn 3.1.3). Tuy nhiên, trước khi

đưa ra một số gợi ý mang tính giải pháp, thì điểu đầu tiên là phải xem xét và

nhận diện một số nhân tố chính gây ảnh hưởng tới việc thu hút và sử d ụ n ơ

hiệu quả nguồn vốn này ở nước ta.

3.2.1. Một sỏ nhân tô tác động chính

Như đã phàn tích (phấn 1.2). hoạt động đầu tư quốc tế là một trong nhữno

hoạt động kinh tế đối ngoại có phản ứng nhạy cảm đối với những thay đổi về môi

trường kinh tê - xã hội ờ bên ngoài và bên trong của nước tiếp nhận đầu tư. Việc

thu hút đầu tư nước ngoài của các TNC vào Việt Nam cũng không nằm naoài

quy luật chung đó. Nó chịu sự chi phối của hai nhân tố chính là: 1) môi trườn®

kinh doanh quốc té; 2) và những kết quả đạt được của tiến trình cải cách và phát

triển kinh tế trong nước.

3.2.1.1. M ói trường kinh doanh quốc tẻ

Phán 2.1. đã ncu 8 đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong suốt hơn

một thập niên qua. Những đặc điểm đó, như đã phân tích, vừa chịu ảnh hưởng

bởi hoạt động sản xuất và kinh doanh xuyên biên giới của các TNC lại vừa có

tác động thúc đẩy, lôi kéo và định hướng hoạt động đầu tư nước ngoài của chúng.

Do đó. có thể nói môi trường kinh doanh quốc tế chính là điều kiện cần để các

tập đoàn công ty tầm cỡ thế giới thể hiện xu hướng phát triển độc quyển của

chúng thông qua việc mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh doanh xuyên biên

giới. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhất là vốn FDI từ các

TNC, trước hết sẽ tuỳ thuộc vào những nhân tố khách quan bên ngoài này.

115

Theo nhặn định của các nhà khoa họe. diện mạo của nén kinh tế th í giới

trong nửa đâu the kỳ XXI chính là cái đã định hình Irong những năm cuối của

thế ky XX. nhưng được phát triển ờ tám mức cao hcm. Theo dó. cuộc cách

mạng khoa hoc và công nghệ mới. cùng làn sóng toàn cáu hoá kinh tế và sự

gia tâng cùa các moi liên kết kinh tế quốc tế thòng qua hoạt động của mang

lưới các chi nhánh của các TNC, sẽ là những trụ cộc mới cùa nén kinh .ế thế

giới. Chinh những nhân tố này sẽ thúc đấy việc hình thành và mờ rộng các khu

vực lién kẹt kinh tế. tạo nén một cấu trúc mớ. trong quan hệ hợp tác kinh tố

quốc tế giữa các nước. Những chính sách ưu đãi về thương mại và đẩu tư đáy

tinh cạnh tranh do các khu vực liên kít đưa ra. không chỉ nhằm tạo thuận lọi

cho các doanh nghiệp irong khu vực. mà còn thu hút sự quan tăm cùa các

công ty hàng (láu thè giới. Việc được kinh doanh trong một mỏi trường quen

thuộc. Iại được mờ rộng vé không gian, đã làm cho chiều hướng đầu tư nội

khối gia lăng mạnh trong suôi một thập kỷ qua. Các khu vực liên kết và tự do

hoá kinh t í cũng đang là đích đến ưu tiên cùa các TNC neoài khu vực khi

muốn mở rộng năng lực sản xuất ra bên ngoài.

Việc các thị trường vỏn quốc tế được khơi thông nhờ quá trình toàn cầu

hoá đã làm gia tăng hoạt động đẩu tư sản xuất và kinh doanh của các TNC

trên toàn thế giới. Nhưng như một quy luật: “ dễ vào” thì cũng “dễ ra”, cả hai

quá trình này đều dẫn đến những ảnh hưởng không tốt đối với nển kinh tế của

nước tiếp nhận đầu tư. nhất là các nước DPT - nơi mà năng lực tiếp nhận vốn

còn hét sức hạn chế và chưa hình thành được cơ chế giám sát thật sự có hiệu

quả các hoạt động của thị trường tài chính (phún 1.2.4)

Mặt khác, dù xu hướng phổ biên hiện nay trong quan hệ kinh tế quốc tế là

hợp tác. nhưng cạnh tranh không vì thế mà giảm đi; ngược lại. nó được mở rộns

từ phạm vi quốc gia sang khu \y c và đang lan rộng ra toàn thế giới. Xu hướnơ

đo đa lam na\ sinh nhu cáu cân phải thiét lập một quy tắc ứns xử chung tronơ

116

quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia. do đó làm tâng thém vai trò cùa các

tổ chức và định chế thế giới như WTO IMF WB

Hiện nay. cán cân quyển lực kinh tế vẫn do Mỹ và các nước thuộc nhóm

công nghiệp phát triển nhất nắm giữ (Tính riêng GDP của Mỹ, Nhật Bản Đức.

Pháp. Anh và Italia (G-6) đã chiếm hơn 2/3 GDP của thế giới). Tuy nhiên với

sự xuát hiện của các nhân tố kinh tế mới như Trung Quốc. Ấn Độ Noa và

Braxin (G-4). tương quan sức mạnh kinh tế thế giới đang bắt đầu có sự chuyển

biến. Theo dư báo của Goldman Sachs - tổ chức hàng đầu thế giới trong nohién

cứu về cơ hội đẩu tư toàn cầu. hiện tuy GDP của G-4 chỉ là 2,75 nghìn tỷ so với

21.25 nghìn ty USD của G-6. nhưng nhờ khả năng duv trì được tốc độ tănơ

trướng kinh tê cao bình quán trên 4%/năm so với 1.5% của G-6. nên tới crịữa thế

k\ XXI. sức mạnh kinh tê của G-4 sẽ ngang bằng, thậm chí vượt G-6. Xu

hướng này đã được các nhà kinh doanh chiến lược của các TNC đổns tình khi

hai năm liên tiếp (2002 - 2003) họ đưa Trung Quốc trở thành quốc gia tiếp nhận

FDI lớn nhất thế giới (xem thêm bảng 2.5).

Một ván đề khác là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Đây là điểu

kiện cân đê loài người bước sang một giai đoạn phát triển mới cao hơn về

chất, nhưng cũng đang đặt ra những thách thức lớn đối với các nước đang ở

giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá - đó là sự tụt hậu. Thực tế tiếp

nhận vỏn đầu tư nước ngoài của các nước DPT cho thấy, có sự hạn chế t r o n ơ

việc chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI cho các đối tác địa phương. Mà

cong nghệ chính là chìa khoá để các nước đi sau cải thiện năng lực cạnh tranh

và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Điểu này lại càng trở nên quan trọng hơn

khi ngày nay công nghệ hiện đại với hàm lượng tri thức cao đan ° trở thành

yêu tố quan trọng hàng đẩu của sự phát triển và nó đã làm giảm một cách

đáng kế lợi thế của các yếu tố truyền thống như lao động rẻ và tài nguyên ờ

các nước đanu phát triển.

117

Nằm ở trung tâm của lòng chảo châu Á - Thái Bình Dương - nơi dược coi

là vùng kinh tê năng động nhất của thế giới trong thế kỷ XXI. các quốc gia

A SE AN có một lợi thẻ về địa - kinh tế hết sức quan trọng để thu hút được sự

quan tâm của giới kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, ngoại trừ Xingapo đã phát

triển ở trình độ cao, hay ở mức đô thấp hơn là Malaixia vừa tuyên bó' đã hoàn

thành quá trình công nghiệp hoá, các nước còn lại do cơ cấu kinh tế tươns đối

đồng nhất, nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc thu hút vốn

đẩu tư nước ngoài vào khu vực. Đó là chưa kể sự xuất hiện của 2 cực thu hút

FDI lớn là Trung Quốc và .An Độ. Năm 2003, riêng Trung Quốc chiêm khoảng

gần 6 0 9 lượng vốn FDI rót vào châu Á. Hiện chưa có cơ sở khoa hoc vững

chắc đế kết luận Trung Quốc và cả Ấn Độ là nguyên nhân dẫn tới sư phục hổi

chậm cua luồng vốn FDI vào ASEAN kể từ sau 1998. đó lại là nhân tố kích

thích thêm sự quan tâm của các TNC đối với khu vực theo “hiệu ứng làn sóng”

Tuy nhiên, dù xem xét dưới góc độ nào thì ASEAN trong kế hoạch phát triển

chung cua cá Hiệp hội hay của từng quốc gia riêng rẽ, đều không thể bỏ qua tác

động kinh tế của hai nhãn tố trên, nhất là Trung Quốc. Và vói vị thế, cũng như

truyền thống của mình, thì việc A SE AN đi đến ký kết hợp tác kinh tế toàn diện

với các nước trong vùng là một sự lựa chọn mang lại nhiểu lợi ích hơn cả.

Vơi Việt Nam, môi trường kinh tê quốc tế nói trên cũng đã tạo cho chúng

ta một số điểu kiện thuận lợi để có thể hành động theo các hướng như: 1) Tranh

thủ môi trường hoà hoãn hợp tác nói chung để tập trung nguồn lực phát triển

kinh tế; 2) Tận dụng những cơ hội do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ

mang lại đế thực hiện chiến lược đi “tắt”, “đón đầu” và “đuổi kịp” về công

nghệ; 3) Là thành viên của khu vực tự do thương mại AFTA, lại nằm ở trung

tâm của khu vực phát triển kinh tế năng động, chúng ta dẻ thu hút được sự quan

tám đẩu tư của các TNC; 4) Thông qua việc tăng cường họp tác với các tổ chức

toàn cẩu và thực hiện các cam kết quốc tế để kích thích tính năng động và hiệu

1 1 8

qua hoạt động của bộ máy Nhà nước. Trên thực tế, những kết quả kinh tế mà

chúng ta đạt được sau gần 20 năm đổi mới đã cho thấy tính đúna đắn tron 2 nỗ

lực hội nhập của nước ta và cả những thuận lợi từ môi trường quốc tế mà chúna

ta tranh thu được. Điểu này đã được thể hiện phần nào qua nhữnơ tác độnơ tích

cực do hoạt động FDI mang lại đối với nền kinh tế Việt Nam thời gian qua

(phàn 3.1.2). Tuy nhiên, thách thức đối với chúng ta cũng khôns nhỏ. đó là: 1)

Sự tụt hậu: 2) Giảm khả năng tự chủ trong một số lựa chọn chính sách phát triển

kinh tê; 3) Dễ bị tác động xấu bởi những bất ổn kinh tế - xã hội từ môi trườns

ben ngoài; 4) Chịu sức ép cạnh tranh lớn của các nước trong khu vực tronơ việc

thu hút vốn đầu tư nước ngoài ... Nhưng trên hết vẫn là nguv cơ tụt hậu. Và điểu

này chảng những làm chậm bước tiến của chúng ta trên con đường công nghiêp

hoá. mà còn làm cho mỏi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên kém hấp dản

trong con mật của các nhà đầu tư quốc tế.

Theo đánh giá chung, môi trường đầu tư của Việt Nam hiện đã có nhiều

cãi thiện hơn so với trước, nhưng những tiến bộ đạt được còn chậm, chưa vững

chăc so với các nước trong khu vực. Vậy, những mặt được và chưa được tron"

môi trường kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng của Việt Nam so với các

nươc khác trong khu vực là gì? Việc xác định rõ những nhân tố cản trở và thúc

đẩy trong lĩnh vực này sẽ là cơ sở để luận văn đưa ra một số gợi ý nhằm nâng

cao hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư của các TNC tại nước ta.

3.2.1.2. M ỏi trường kin h doanh trong nước

Thứ nhất, trong bối cảnh nhiều nơi trên thế giới đang diễn ra x u n ơ đột và

bị nạn khủng bố hoành hành, thì hầu hết giới doanh nhân quốc tế đều coi sự

ỏn định về chính trị, sự bảo đảm về an ninh của nước tiếp nhận là một tronơ

những yêu tố cơ bản để lựa chọn địa bàn đầu tư. Về điếm này hiện Việt Nam

đang được nhìn nhận là một trong số ít quốc gia trên thế giới có sự ổn định

1 19

cao về chính trị và an ninh. Có thể xem đây là yếu tố thuận lợi nhất trong việc

thu hút đáu tư trực tiêp nước ngoài của nước ta.

Việc Việt Nam là thành viên của AFTA, lại nằm trong khu vực có ưu thế

địa - kinh tẻ của thế giói cũng là một yếu tố thuận lợi khác; nhưng bẽn cạnh

thuận lợi. bất lại cũng nảy sinh từ đây. Trừ NICs và Malaixia đã phát triển ở

trình độ cao hơn đáng kể so với Việt Nam. các nước khác trons khu \ạrc hầu hết

đểu đang ả trong quá trình công nghiệp hoá, hoặc mới bất đầu thực hiện quá

trình này, nên có cơ cáu kinh tế và lộ trình phát triển kinh tế giốns nhau, thiếu

tính bổ sung cho nhau, dẫn tới sự lãng phí nguồn lực của khu MIC khi phải đầu

tư dàn trai thiéu trọng điểm. Trong khi đó, do là một trong nhữns nước A SE AN

cuối cùng chưa gia nhập WTO, nén môi trường đáu tư của Việt Nam ở vào vị

thê kém háp dẫn đáng kể so với các nước khác trong khu vực đã là thành viên

của tổ chức này. Thực tế cho thấy, một năm sau khi gia nhập WTO, Tr u n ơ

Quốc đã vượt qua Mỹ trở thành nước thu hút FDI hàng đầu thế giới. Ngay

Cămpuchia, mặc dù ở trình độ phát triển thấp, tình hình an ninh, chính trị chưa

thật Ổn định.... nhưng ngay sau khi gia nhập WTO. lập tức đã có nhiều nhà đầu

tư nước ngoài, gồm cả một số tập đoàn danh tiếng thế giới tiến hành di chuyển

hoặc cân nhắc chuyển địa điểm đầu tư ở các nước khác vào Cămpuchia, để

được hướng những ưu đãi do WTO đưa lại. Việt Nam đang ở trong lộ trình cuối

của việc đàm phán gia nhập WTO, động thái này một mặt đã góp phần làm yên

lòng các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam. mặt khác, tạo thêm niềm tin

vào quyêt tâm cải cách kinh tế của Chính phủ ta đối với doanh nhân thế giới.

Tuy nhiên, nêu tiên trình gia nhập WTO bị chậm lại, thì điều đó đồne nghĩa với

việc Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu hút sự quan

tâm của các nhà đầu tư quốc tế, nhất là các TNC tầm cỡ thế ơiới.

Thứ hai, cho đên nay Việt Nam vẫn là nước có khả năng cạnh tranh thấp;

sức mua và năng lực tích luỹ tái đầu tư. mở rộng sản xuất còn hạn chế; trình

độ kỹ thuật và công nghệ còn thấp, hình thức chuyển giao công nghệ theo

120

license chưa xuất hiện, trong khi những lĩnh vực đáu tư công nghệ cao như

bưu chính viễn thông, ngân hàng, cơ sở hạ tầng như điện, nước, ... lại đan*

nằm trong danh mục hạn chế đầu tư của Nhà nước. Thêm vào đó, các chính

sách kinh tê. nhát là những chính sách liên quan đến các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài lại thường xuyên thay đổi. thiếu tính ổn định và có sự mâu

thuẫn đáng kể so với các vãn bản luật và dưới luật đã ban hành trước đó (kể cả

các chính sách ưu đãi), vừa gây lúng túng cho việc triển khai thực hiện của các

cơ quan chức năng của Nhà nước. \ìra tạo sự hoài nghi cho các doanh nghiệp.

Ví dụ, việc ban hành Nghỉ đinh ỉ 58 về T h u ế giá trị gia tăng và Nghị định 164

về Thuê thu nhập doanh nghiệp,... được coi là cú đánh nhằm vào các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu cồng nghiệp và khu chế xuất

song quan trọng hơn. nó thể hiện sự thiếu phối hợp trong việc hoạch định

chính sách giữa các bộ ngành kinh tế chủ chốt của Việt Nam. Theo ý kiến của

các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại nước ta, chính độ vênh, tính

thiêu ổn định và nhất quán của chính sách đang là hạn chế lớn nhất làm giảm

sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam.

Bén cạnh đó, do phải tăng thêm chi phí cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật

và vận chuyên, thời gian thẩm định và triển khai dự án kéo dài, trong khi năng

suât lao động lại thấp, nên hiệu quả sử dụng vốn đẩu tư không cao. Năm 1996.

khi hệ số quan hệ giữa vốn đầu tư với tốc độ tăng trưởng (ICOR) của cả nước

đạt 3.54 (nghĩa là cứ 3.54 đổng vốn đầu tư sẽ tạo ra 1 đổng tăng thêm của

GDP). thì hệ số ICOR của khu vực FDI là 7,69. Nãm 2001, con sô' tưang ứna là

5,91 và 9.37. Điều này cũng có nguyên nhân từ việc thu hút FDI tràn lan, thiếu

tính quy hoạch đã đẩy nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào tình

trạng thua lỗ và giải thể. Thêm vào đó, với mức thuế thu nhập cá nhân đánh vào

người nước ngoài (dù đã được điều chỉnh) vẫn còn ở mức cao nhất khu vực

(40%), trong khi tại Thái Lan mức thuế này chi là 31%, Inđônêxia là 35%

Malaixia là 28% và Xingapo là 26% cũng làm tăng thêm gánh năng chi phí vốn

121

đã cao của các doanh nghiệp [24, 56 ]. Ngoài ra. khả năng thích ứng kém của

các doanh nghiệp trước những biến chuyển của thị trường thế giới, tình trạns

độc quyền cua một số ngành như thép, g iấ y ,... và việc Luật Canh tranh, Luật Sở

hữu trí tuệ chậm ra đời, cũng là những nguyên nhân khác khiến cho tỷ suất lợi

nhuận trên vốn đẩu tư của các dự án FDI vào Việt Nam không cao.

Trong đánh giá về chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (G O ) do Diễn đàn Kinh tế

thế giới (WFF) thực hiện dựa trên ba chỉ số cơ bản là chất lượng môi trường kinh

tẽ vĩ mỏ, tình trạng của các định chế quốc gia, và sự sẵn sàns tiếp nhận côns

nghệ cao của đất nước, chỉ số GCI của Việt Nam đã tụt từ vị trí 60 năm 2003

xuông \ị trí 77 năm 2004. trong đó chỉ sô' tiếp nhận công nghệ sụt giảm mạnh

nhất từ vị trí 65/102 nước năm 2003 xuống 92/104 nước được xếp hạng năm

2004 (xem ĩhéni bang 3.4). Còn theo WB, mỏi trường kinh doanh của Việt Nam

bị xép vào nhóm cuối trong tổng số 145 nước được xếp hạng. Điểu này thêm một

lân nữa cho thấy, sức hâp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam đanơ xấu đi.

Bang 3.4. Xếp hạng vé chỉ sô cạnh tranh tăng trưởng của Việt N am

so với các nước trong khu vực

Quòc gia/vùng lãnh thổ

r------——____________ _____ Xineapo Malaixia Thái Lan Trung Quốc Inđỗnêxia Philippin Viẽt Nam

Nâm 2004 (xếp hang trên 104 nước) 7 31 34 46 69 76 77

Nâm 2003 Xép hang trên 102 nước) 6 29 32 44 72 66 60

Nguồn. http://\v\v\v,vnn.vn/kinhte/toancanh , ngày 18 - 10 - 2004.

Thứ ba, lực lượng lao động của Việt Nam tuv có ưu điểm là trẻ cần cù

thõng minh, giá rẻ. nhưng lại thiếu khả nãng thực hành, kỷ luật và tác p h o n ơ

công nghiệp kém. Nhiều lao động sau khi được doanh nghiệp bỏ chi phí đào

tạo để nâng cao trình độ đã tự ý phá bỏ cam kết sang làm việc cho doanh

122

nghiệp khác có mức lương hấp dân hơn. Mặt khác, tuy tỷ lệ dân số biết chừ

của Việt Nam là khá cao (95c/c) - ngang băng với các nước cóng nghiệp,

nhưng nếu xét đến lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ cao thì lại là vấn

đê khác. Hiện tỷ lệ người có bằng cấp trên đại học ở Việt Nam là 1/5000, so

với của Mỹ là 1/6000, nhưng số người được tiếp cận với kiến thức và kỹ thuật

tiên tiên, phong cách quản lý mới còn quá ít. Hầu hết chỉ có kiến thức sách vở.

trong khi nội dung đào tạo tại các trường đại học ở Việt Nam từ lâu đã lạc hậu

xa so với các nước trong khu \y c cả về nội dung lẫn phương pháp giảng dạy,

do vậy đã không tạo ra được một đội ngũ lao động có đủ trình độ để đáp ứns

với nhu cầu thực tẻ của cóng việc. Đây có thể là một trong những lý do khiến

cho một số dự án chuyển giao công nghệ chậm được triển khai và làm giảm

chỉ số tiép nhận cóng nghệ của nước ta.

Gân đây, việc Bộ Lao động. Thương binh và Xã hội nước ta quy định chủ

doanh nghiệp phải ký hợp đồng vô thời hạn với người lao động được sia hạn

từ lần hai trở đi và cho phép người lao động được ký kết hợp đồng cùn* một

lúc với nhiều chú, ... tuy phần nào bảo vệ được quyển lợi của người lao động,

nhưng lại gây ra tinh trạng tranh chấp lao động giữa các doanh nghiệp, tạo

tâm lý ỷ lại và làm giảm tính hiệu quả, linh hoạt của thị trườns lao động Việt

Nam so với các nước trong khu vực [24, 57].

Thứ tư, là tệ nhũng nhiễu của các cơ quan cõng quyền đối với giới doanh

nghiệp (cả trong và ngoài nước). Theo xếp hạng của Tổ chức minh bạch quốc

tế, mức độ tham nhũng của Việt Nam nãm 2003 xếp thứ 90/130 nước thuộc

diện điều tra. Trong đó. hối lộ để mắc điện, nước, điện thoại xếp thứ 66, hối lộ

liên quan đến cấp giấy phép xuất nhập khẩu xếp thứ 69. ... Tại châu Á, chỉ số

minh bạch đánh giá mức độ tham nhũng của Việt Nam là 2.6. đứnơ trên

Indônéxia: 2,0, nhưng kém xa so với Trung Quốc: 3.4. Malaixia: 5.2, Hồnơ

Kong: 8.0 và Xingapo: 9.3. Theo ông Peter Eigen - Chủ tịch TI. tình trạng

tham nhũng, that thoát và lãng phí trong các dự án lớn cùa chính phù tại nhiều

quốc gia phát triển và DPT là trở ngại chính cho sư phát triển kinh tế - xã hội.

do số tiền khổng ló mà lẽ ra được dành cho y tế. giáo dục và chống đói n«hèo.

... đã rợi vào túi của các cá nhân. Với Việt Nam, đây cũng là một càn bệnh

khó chữa và có nguy cơ làm nàn lòng các nhà đẩu tư quốc tế. nhái là các TNC

Vốn quen kinh doanh trong một môi trường thể chế minh bạch.

3.2.2. Một sỏ vấn đế về nhận thức cần được thav đổi

Những hạn chê trên là hậu quả của một thời gian dài Việt Nam duy trì cơ

ché ké hoạch hoá tập trung quan liêu, hao cấp đối với nền kinh tế. Tuy nhiên,

tiến trình hội nhập quốc tế hiện nay đang đòi hỏi chúng ta phai nhanh chóng

thay đổi từ cách thức tiếp cận các mục tiêu kinh tế. đến việc thực hiện các cam

kêt quốc tè sao cho phù hợp với nhu cầu và liềm năng phát triển cua đất nước,

cũng như thống lệ và luật pháp quốc tế, cụ thể là:

Thứ nhất, cần thống nhất quan điểm đối với các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài. Theo đó: 1) Coi FDI là một bộ phận của tổng đầu tư xã hội. từ đó

có những đánh giá khách quan về vai trò của TNC và hiệu quả của các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện đa dạng hóa hình thức đầu tư tronơ

một “sân chơi bình đẳng”; tiến hành quy hoạch lại và xác định rõ vai trò và quy

mó phát triển của từng khu cổng nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao ở

từng địa phương trong cả nước... 2) Các TNC phải được nhìn nhận là nguồn

mang lai vốn và công nghệ đến cho đất nước, chứ không phải là công cụ bành

trướng của CNTB, vì hiện đã có một số ít các công ty Việt Nam đang hoạt động

sản xuất và kinh doanh ở nước ngoài. 3) Với việc phần lớn các doanh nghiệp

nhà nước tiếp tục làm thua lỗ. trong khi M & A là một biện pháp thu hút vốn

FDI có hiệu quả. nên chăng chúng ta cần chấp nhận để các TNC nước nơoài

vào mua lại các doanh nghiệp làm ãn thua lỗ. Ở một vài nước trona khu vực.

như Trung Quốc, chính phủ thậm chí còn cho phép bán một lượng cổ phiếu

không hạn ché của ngay cả một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi tron®

mọt \ai linh vực làm ăn sinh lời cao cho các công tv nước n ơoài

Hai là, việc mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài là nhầm hỗ trợ cho việc

thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta.

Do vậy. việc thu hút vốn và lựa chọn đối tác đầu tư trước hết cần phải dựa trên

quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tổng thể của Việt Nam đến

2020 - thời điếm theo ké hoạch Việt Nam “về cơ bản trở thành một nước côns

nghiệp". Theo -phương án chủ" để có thể tăng GDP gấp từ 3,4 - 3,6 lần sau 20

năm (điểu này còn phụ thuộc vào mức độ gia tân2 dân số là 1.3% hay 1 4 %)

thì trước mắt trong giai đoạn 2001 - 2010. đế duy trì tốc độ tâng trưởns GDP ở

mức từ 1 - 7.5%, và với ICOR giả định biến đổi từ 3.45 lên 4,0 (trên thực

tẻ cao hơn), chúng ta cần phải huy động một lượng vốn ước tính khoảno 77 tỷ

USD. Đây là bài toán khỏng dễ giải đối với nước ta, vì suốt hem 1 thập kỷ qua.

tỳ lệ đầu tư nội địa của ta mới chỉ ở mức 17% - 20% GDP, trong khi FDI mấy

năm qua liên tiêp giảm sút và khả năng hồi phục lại mức cũ (1996) chậm

càng làm gia tăng sự khó khăn này. Điều đó cho thấy cần phải có một chiến

lược huy động vốn tích cực và hợp lý để mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá được thực hiện theo đúns tiến độ [38 194 - 196].

Việc xác định cơ cáu kinh tế phát triển bển vững, theo hướng công nghiệp

hoá trước hết phải giải quyết mối quan hệ giữa hai khu vực kinh tế “thực” (Real

Sector), tức khu vực cồng nông nghiệp, thương mại và dịch vụ và “ảo” (Virtual

Sector), tức khu \ỊTC tài chính. Tuy nhiên, trong giới hạn nghiên cứu, luận vãn sẽ

không để cập đến khu vực “ảo”, dẫu rằng thực tiễn và lý thuyết cho thây sự hoạt

động hiệu quả của khu vực này, nhất là trên các thị trường chứng khoán sẽ có

tác dụng kích thích sự gia tăng khả năng tiếp nhận thêm được vốn FDI.

Một vấn đề lớn nữa đối với nước ta hiện nay là mặc dù đans thiếu hụt

nghiêm trọng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, nhưng do phân bổ, quy

hoạch chưa hợp lý. lại thiếu một chiến lược cơ cấu kinh tế - xã hội lổng thể

nén dãn dén dầu tư chồng chco. nơi thừa, nơi thiếu làm lãng phí neuổn lục. Do

váy. trong thời gian tới. chúng ta cẩn nhanh chóng nhìn nhặn lại đặc điểm,

nhu cáu và trinh độ xuất phát của nền kinh tê đế có cách tiếp cận đúng và sử

dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước nsoài.

VỚI Việt Nam. xuất phát từ đặc điểm của một nước nông nshiệp lạc hậu

có cơ cấu dán số tương đối trẻ, nhu cầu lao động và giải quyết việc làm cao,

có một trữ lượng tương đối tài nguyên khoáng sản. có nhu cầu đẩy mạnh xuất

khẩu thu ngoại tệ, lai đang trên đường đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, cho

nên điểu này sẽ dần đên nhu cầu \ìra phải phát triển nhanh các ngành công

nghệ và kỹ thuật cao. vừa phải phát triển manh các ngành sử dụng nhiều lao

động phổ thông, vừa phải thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước lại vừa tạo

được nguồn cung ứng ngoại tệ. Theo đó, một mặt phải phát triển mạnh những

ngành tận dụng tốt lợi thế "tĩnh", trong đó lớn nhất là nguồn lao động dồi dào

và rè. Mặt khác phải tích cực chuẩn bị lợi thế “động” dài hạn bằng cách triển

khai chương trình phát triển một số lĩnh vực khoa học công nghệ cao và các

ngành san xuất tương ứng [38. 2 1 1 -2 1 2 ] , Từ định hướng này, chúng ta sẽ xác

định lĩnh vực ưu tiên phát triển để gọi vốn đầu tư và cũng trên cơ sở nhu cầu

về vốn và công nghệ đó mà lựa chọn đối tác. Ví dụ, để giải quyết việc làm cần

phải phát triển các ngành còng nghiệp dệt may, giày dép và chế biến, theo đó

việc lựa chọn các công ty cỡ vừa và nhỏ đến từ Hàn Quốc, hay Đài Loan cũng

là được: trong khi, muốn phát triển các ngành còng nghệ cao như thông tin -

viễn thông, dầu khí, tin học, chế tạo ôtô, ngân hàng, dịch vụ khách sạn ... thì

lại phải hướng sự lựa chọn đến các TNC danh tiếng ở các nước côno nghiệp

phát triển nhất như Mỹ. EU. Nhật Bản. ...

Việc lựa chọn đối tác đầu tư theo từng lĩnh \ỊTC kinh tế phù hợp với trình

độ tiêp nhận, nhu cầu thực tế của nước ta và khả năng của các TNC sẽ oiúp Việt

Nam có được định hướng đúng đắn hơn trong quan hệ kinh tế đối nơoại với các

126

nước. Theo dó. việc ký kết các hiệp định ưu đãi thương mại và đầu tư với các

nước phải dựa Irên cơ sơ căn nhác nhu cầu phát triển và lợi ích cùa đất nước

irong lừng giai đoạn, chứ khống nén vì một lý do phi kinh té nào khác.

Ba lủ. phái coi việc tạo dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, minh

bạch, có tinh ổn định cao là vấn đề then chốt trong việc gáy dựng lòng tin đối

với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong và ngoài nước, và là cơ sớ

để đầy mạnh việc thu hút vốn đẩu tư. ỏ Việt Nam cho đến nay, vẫn còn tổn tai

quá nhiều luật và quy định dưới luật cho các loại hình doanh nghiệp khác

nhau, diều này vừa gây khó khăn cho công tác quản lý của Nhà nước, vừa tạo

tám lý so đo thiệt hcm giữa các doanh nghiệp. Trong khi thực tế cho thấy, các

nguyên tãc vê thương mại và đẩu tư đang dần được quốc tế hoá

Mặt khác, trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương

mai và đáu tư đang trở thành một trào lưu có tính phổ biến, các nước chủ yếu

cạnh tranh với nhau dựa trên lợi thế so sánh có được về các nguồn lực irons

một hệ thông phân công lao động quốc tế được mở rộng và hết sức sâu sắc

Việt Nam cũng cần phải xem lại ý tưởng tạo dựng các ngành công nghiệp thay

thế nhập khẩu để hướng tới xây dựng và đẩy mạnh sự phát triển của các ngành

công nghiệp hướng về xuất khẩu dựa trên những lợi thế mà chúng ta có được

so với các nước trong khu vực và thế giới. Diễn biến giá cả từ thị trường trong

nước và quốc tế thời gian gần đáy cho thấy, trong khi chúng ta bỏ rất nhiều

công sức, vốn liêng, lao động và tài nguyên vào phát triển các ngành như: xi

măng, giây, đường, ... thì người tiêu dùng trong nước lại thườns phải mua các

sản phâm này với giá cao hơn từ 20% - 40% so với thế giới. Hậu quả là nạn

buôn lậu phát triển, sản xuất trong nước đình trệ, doanh nghiệp lao đao. không

thực hiện được mục tiêu giải quyết việc làm, trong khi ngân sách Nhà nước lại

phải chịu thêm một khoản chi phí lớn.

127

Bén cạnh đó, chúng ta cũng cần nhận thức được rằng việc xây dựn° một

mói trường theo đúng chuẩn mực quốc tế không chỉ nhằm tạo thuận lợi cho

riêng các nhà đẩu tư quốc tế, mà là cho chính các doanh nghiệp và người dân

Việt Nam: theo đó. tệ nhũng nhiễu, cửa quyền, quan liêu cũng cần phải được

dẹp bỏ. Kinh nghiệm của Xingapo cho thấy, việc ngăn chặn được nạn tham

nhũng đã là nhân tố quyết định biến quốc đảo này thành một trong nhữna

quóc gia phát trién và có sức cạnh tranh cao nhất thế giới

Vé công tác cán bộ, đã đến lúc chúng ta phải coi trọng tài năng hơn thám

niên công tác. Việc các liên doanh đẩu tư thường làm ăn không có hiệu quả

dẫn đến đỗ vỡ có nguyên nhân từ sự yếu kém của lực lượng cán bộ đại diện

cho phía Việt Nam trons liên doanh.

Tóm lại. sức mạnh của các TNC là một thực tế khách quan phải thừa nhận.

Xu hướng bành trướng ra bên ngoài là cái thuộc về bản chất cùa chúng nhằm

thu lợi nhuận độc quyển cao, tuy vậy nguồn vốn mà chúng mang lại là hết sức

cần thiêt đối với sư phát triển của mọi quốc gia. Trong quá trình mở rộng sản

xuất, tuy chúng có làm nảy sinh một loạt vấn đề cần giải quyết, thế nhưng

những lợi ích do các TNC mang lại cho nước tiếp nhận đủ để lấn át những mặt

hạn chê mà chúng gây ra; và điều này, phần nào cũng còn tuỳ thuộc vào việc

lựa chọn chính sách phát triển và khả năng kiểm soát của các chính phủ.

Quyêt định chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam cho

thây, chúng ta sần sàng đối mặt với những thách thức do quá trình toàn cầu hoá

mang lại. Tuy nhiên, bất kỳ một sự chủ quan, duy ý, nóng vội và thiếu hiểu biết

nào cũng có thể biên thế “chủ động” của ta thành thế “bị động”. Việc thu hút

von đâu tư nước ngoài, nhất là vốn FDI, đang là một cuộc cạnh tranh quyết liệt

giữa các quốc gia. nhimg nếu có chính sách đúng đắn, thi mục tiêu thu hút hơn

7 tỷ USD/năm vốn FDI của nước ta cho một thị trường có quy mỏ khoảnơ trẽn

dưới 100 triệu dân vào năm 2020 là một kế hoạch không quá tham vọna.

3.2.3. Một sỏ hướng giải pháp cơ bán nâng cao hiệu quả thu hút va

sử dung vốn đầu tư của các T N C

Như đã trình bày ở trên, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các TNC

trước hết phụ thuộc vào môi trường kinh doanh quốc tế, vào chiến lược đầu tư

theo ngành, lĩnh \ỊT C và khu vực kinh tế của chúng và hướng chuyển dịch của các

dòng vốn quốc tê. Thứ nữa. là nhu cẩu và nãng lực tiếp nhận vốn đầu tư của nước

chủ nhà. bao gồm: chiên lược phát triển kinh tế, các biện pháp ưu đãi, môi trường

thế chè. lực lượng lao động, tài nguyên và tính sẩn có của hệ thống cơ sở hạ tầng

kỹ thuật. Đáy là cơ sở để luận vãn trình bày một số hướng giải pháp sau:

3.2.3.1. M ột sớ hướng giải pháp liên quan đến xu th ế phát triển của mỏi

trường kinh doanh quốc té

Thứ nhát, chù động hội nhập quốc t í trên cơ sờ nám bắt được các khuynh

hướng phát triển chính cùa nền kinh tế thế giới và thực hiện các cam kết quốc tế.

Sự phát triển của nén kinh tế thế giới hơn thập niên qua cho thấy, xu

hướng loàn cầu hoá với các trào lưu tự do hoá thương mại và đẩu tư đano ngày

càng dược định hình một cách vững chắc. Điều này dân lới việc gắn kết các

nước trong mối quan hệ phụ thuộc ngày càng khàng khít hưn, từ đó làm nãy

sinh nhu cẩu hợp tác giữa các nước có chung mội sỏ' điểm tương đổng vé địa lý

vân hoá. ... trong cùng một tổ chức. Sự nớ rộ cùa các mối liên kết kinh tế khu

vục không làm mát đi vai trò cùa xu t h í loàn cẩu hoá. mà ngược lại. đáy là bước

đi ban đẩu, là sự thử nghiệm cán thiết để tiến tới hình thành một mối liên kết

hợp tác rộng lớn hơn trên quy mô toàn thế giới.

Với Việt Nam. việc trờ thành thành viên của ASEAN, tiếp đó là của Diễn

đàn Kinh tế cháu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã nâng cao vị thế của Việi

Nam trong quan hệ với các nước trên the giới. Và nếu thành cóng trong việc «ia

nhập WTO vào cuối năm 2005. tiến trình hội nhập cùa nước ta sẽ được đưa lén

một tầm cao mới.

Tính đén 2003, Việt Nam đã ký kết hiệp định song phương vé khuyến

khích và bảo hộ đầu tư với 45 nước và vũng lãnh thổ, tất cả các hiệp định này

đêu mở rộng phạm vi điều chỉnh so với quy định của Luật đầu tư nước ngoài

bao gồm cả đẩu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp, các quyền theo hợp đồng, tài sản

hữu hình, tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ và các quyển khác theo quy

định của luật pháp. ... Việc thực hiện các cam kết trên chỉ giới hạn trong việc

thực hiên chẻ độ tối huệ quốc (Most Favourites Nation - MFN) với bảo lưu

không áp dụng đối với các ưu đãi dành cho nhà đẩu tư của nước thứ ba irons

khuôn khổ Liên minh thuê quan, hay Hiệp định kinh tế khu vực... [1], đã đảm

bảo cho Việt Nam có thời gian cần thiết để xây dựng hệ thôn2 văn bản pháp

luật chặt chê hơn. hệ thống doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn. Tuy nhiên,

bước đệm này cũng cần được nhanh chóng loại bỏ. nếu Việt Nam khôn2

muốn để mỏi trường kinh doanh trong nước chậm cải thiện so với các nước

trong khu vực. Đã đến lúc chúng ta cẩn phải tỏ rõ quyết tâm và thiện chí về

vấn đề hội nhập kinh tế thế giới, trước hết là trong khuôn khổ của AFTA. Vì

mục tiêu của AFTA, chính là nhằm thu hút FDI từ trong nội bộ khối và bên

ngoài vào khu vực, bên cạnh đó cùng với việc triển khai Chươne trình Hợp tác

Công nghiệp A SE AN (AICO) sẽ tạo ra một thị trường thống nhất, cho phép

Việt Nam có thể khai thác lợi thế kinh tế về quy mô, thị trường và nhiều điều

kiện thuận lợi khác để thu hút sự quan tâm của giới kinh doanh nước ngoài.

Viẹc thực hiện tôt các cam két khu vực này, nhát là danh mục các mặt hànơ

giảm thuế nhập khẩu, cũng là bước tập dượt để Việt Nam hoàn thành nghĩa vụ

của mình trong khuôn khổ của APEC hay WTO sau này. Đây cũns là điểu

kiện đế các doanh nghiệp trong nước, gồm cả khu \ỊT C có vốn đầu tư nước

ngoai tiet kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh

tranh, làm ăn có lãi, tạo thêm sức hấp dẫn cho mói trường đầu tư của Việt

Nam, kích thích thu hút đầu tư nước ngoài.

130

7 hứ hai, nhận thức rõ và đúng vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa

học và công nghệ hiện đại đang dản dắt nén kinh tế thế giới bước sang một giai

đoạn phát triển mới - kinh tế tri thức.

Thực tê và lý thuyêt cho thây, có mối quan hệ mật thiết giữa khả năng tiếp

nhận công nghệ với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là FDI. Do vậv

Việt Nam cần phải có một chiến lược giáo dục và đào tạo mới để có thể xây

dưng được một lực lượng lao động có trí tuệ, có kỹ năng, có khả năng nắm bắt

được các kiến thức khoa học cổng nghệ hiện đại. cũng như đủ trình độ để dự

báo được các xu hướng phát triển công nghệ mới của thế giới, tạo nền tảng tri

thức cán thiết cho chiến lược "đi tắt, đuổi kịp" cùa chúng ta. Bởi nguy cơ lớn

nhát mà các nước có trình độ phát triển như Việt Nam phải đối mặt chính là sư

tụt háu. trong đó đáng sợ nhất là tụt hậu về công nghệ. Điều đó khiến cho

chúng ta mãi mãi phải chịu lệ thuộc và khống thể tiến hành chuyển dịch được

cơ cấu kinh tê theo mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã định. Do vậy

một số biện pháp sau nên được thực hiện:

- Xác định một vài lĩnh vực kinh tế công nghệ mũi nhọn, để tập trunc nhân

lực. vật lực quyết tâm thực hiện bằng được trong vòng 10 năm tới. Ở đây, kinh

nghiệm của ^ Độ trong lĩnh vục phát triển công nghệ phần mềm máy tính có giá

trị tham khảo lớn đối với Việt Nam.

- Hình thành các khu công nghệ cao, kèm theo các biện pháp ưu đãi đặc

biệt đế thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các tập đoàn lớn hoạt

động trong lĩnh vực công nghệ cao.

- Khân trương tin học hoá mọi hoạt động và dịch vụ công, khuyến khích các

doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử thông qua mạng truvền tin băng thônơ

rộng (ADSL). Theo đó, cần phải xoá bỏ độc quyền ưong ngành thông tin - viễn

thông, không hạn chế nhưng cũng chỉ nên lựa chọn các tập đoàn lớn có danh tiến a

đế đầu tư vào lĩnh vực này.

131

- Đẩy mạnh hơn nữa hình thức đầu tư dưới dạng License cõng nghệ. Trong

một sỏ lĩnh vực kinh tế mũi nhọn hoặc thiết yếu, Nhà nước cần phải đứng ra làm

chủ đầu tư để tạo động lực lỏi kéo các nhà đầu tư khác. Điéu này là khó trong điều

kiện ngân sách eo hẹp của Việt Nam, song chúng ta có thể thông qua các hình thức

như BOT (xây dựng - hoạt động - chuyển giao) hoặc BT (xây dụng - chuyên giao) -

những hình thức đầu tư chưa có nhiểu ở nước ta thời gian qua. nhằm tạo nền tảng cơ

sơ vát Chat kỹ thuật tốt hơn cho các hoạt động đầu tư khác. Bởi cùng với kinh tế tri

thức, thê ky XXI còn là kinh tế giao thông vận tải - yếu tố quan trọng làm giảm chi

phí vận chuyển, dẫn đên giảm giá thành sản phẩm trong suốt hai thập niên qua và

càng trớ nên quan trọng hơn trong thời gian tới.

Thứ ba, theo dõi và nắm bắt đúng các xu hướng đầu tư của các TNC để có

chiên lược và biện pháp thu hút đầu tư đúng đắn cho từng lĩnh Nực kinh tế

Có thế nói từ trước tới nay. chúng ta chưa quan tâm đủ mức đến các xu

hướng đẩu tư của các TNC thế giới. Do vậy, dù vẫn thu hút được một lượng

vốn FDI đang kể, song nếu không theo sát xu hướng chung để có biện pháp

gọi vỏn thích hợp thì chúng ta khó có thể hướng sự quan tâm của các TNC lớn

tới Việt Nam.

Nhiều dự báo về xu hướng chuyển dịch đầu tư của các TNC trong thời

gian trung hạn theo lĩnh vực {phần 2.4.2) cho thấy: Lĩnh vực du lịch và viễn

thông sẽ là những ngành có triển vọng thu hút đầu tư nhiều nhất và đây cũng là

những ngành mà Việt Nam có tiềm năng phát triển. Đầu tư vào lĩnh vực nỏns -

lâm - ngư nghiệp cũng sẽ có sự cải thiện so với trước, tạo ra cơ hội để chúng ta

tang ty trọng đâu tư vào khu vực này sau nhiều năm suy 2Ìảm và đây cũng là

lĩnh vực mà chúng ta có lợi thế so sánh tương đối so với thế giới bởi điểu kiện

tự nhiên và sự đa dạng về cây con của Việt Nam. Trong cả hai lĩnh vực \ìra nêu

ờ trên, nêu chúng ta biết cách quảng bá tốt các mặt lợi thế của Việt Nam. thì sẽ

có nhiều khả năng thành công hởi vì nó vừa phù hợp với định hướng của các

TTsC Nira phu hợp VỚI nhu cầu phát triển kinh tế của nước ta

Mặt khác như đã trình bày, M & A đã từng là nguyên nhân dần đến sự aia

tăng vốn FDI kỷ lục trên thế giới trong năm 1999 - 2000. Nó cho thây đây là một

hình thức gọi vỏn hét sức hiệu quả thể hiện ở những điểm sau: 1) Vẫn đảm bảo

được yêu cầu bổ sung vốn; 2) Giải quyết được tinh trạng làm ăn thiếu hiệu quả

của các doanh nghiệp trong nước; 3) Tăng giá trị thương hiệu thông qua sáp

nhập: 4) Tận dụng được các kênh phân phối và năng lực công nshệ của cônơ ty

mẹ (cõng ty sáp nhập); 5) Giảm sức ép về ngân sách hỗ trợ của Nhà nước cho các

doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Thậm chí nếu có thể. Chính phủ cũne nên lựa chọn

và cho phép ca một số doanh nghiệp làm ăn có lãi trong nước sáp nhập với công

ty nước ngoài. Với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong trung hạn. tuy hình

thức đầu tư mới được ưa chuộng hơn. nhưng trong khi chúng ta đang phải cạnh

tranh quyêt liệt với các nước khác trong khu vực về thu hút vốn đầu tư nước

ngoài, thì M & A có thể là một biện pháp bổ sung thêm vào chính sách khuyến

khích cua chúng ta để làm tăng tính linh hoạt và sự hấp dản của môi trường kinh

doanh trong nước. Ngoài ra, cũng cần tạo thêm điểu kiện cho hình thức đầu tư

100fÝ vón nước ngoài, vì điểu này đã được cả thực tế của Việt Nam lẩn kinh

nghiệm quốc tê chứng minh là hiệu quả và thu hút được sự quan tâm nhiều hơn

hình thức liên doanh.

7 hử tư, trong khi các TNC đến từ các trung tâm phát triển kinh tế lớn như

Mỹ. Eli, Nhật Bản vẫn nắm giữ phần lớn vỏn và công nghệ của thế giới thì

việc xây dựng quan hệ đối tác thương mại và đầu tư với các nước này cần phải

được ưu tiên hàng đầu. Bởi một sự khai thông về mặt kinh tế cùng các thoả

thuận ưu đãi khác bao giờ cũng là cơ sở đế các TNC xem xét khi quyết định

đầu tư. Tuy vậy. điều này chỉ có tính chất khích thích thêm sự quan tâm. chứ

không thể thay thè cho việc tạo dựng một môi trường kinh doanh theo đúns

chuẩn mực quốc tế. Bời đây là những thực thể kinh tế hoạt động độc lập. có

sức mạnh chi phối lớn, thậm chí có khả năng thao túng cá chính sách của các

chính phủ. Sự hấp dẩn của các công ty này là ở chỏ chúns không bao giờ từ bỏ

mục tiêu kinh doanh chiến lược, biết cách quảng bá và làm đẹp thương hiệu

của mình. Thực tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam 17 năm qua

cho thày, các TNC đến từ các nước nói trên có tỷ lệ thực hiện vỏn cam kết rất

cao và phần lớn các công nghệ hiện đại mà chúng ta có được trong các lĩnh

vực thòng tin - viễn thòng, ngân hàng, khách sạn. ỏtô, tin học là nhờ ở các mối

quan hệ hợp tác làm ăn kinh doanh với các TNC cùa các nước Nhật Bản Pháp

Mỹ. Đức, ...

Tuy nhiên, trước thực tế là ngày càng có nhiều các TNC của các nước

Đ P r. nhát là ờ khu vực châu Á, đang tích cực tham gia vào hoạt động đầu tư

ra bên ngoài, nhất là vào các nước trong cùng khu vực [Trong 50 TNG hàng

đâu thê giới đên từ các nước DPT, có đến 35 công ty là của châu Á], cũnơ sẽ

là hiện tượng cần được lưu ý trong chiến lược gọi vốn của Việt Nam. Vì tuy

không mạnh về công nghệ, nhưng các công ty này hoàn toàn có khả năng giúp

chúng ta giải toả sức ép về việc làm cho 1.5 triệu lao động mới hàng năm. Đây

là những công ty mới nổi. đang khao khát thị trường để thể hiện sức mạnh và

trong nhiêu trường hợp cũng là do sự thúc ép chiến lược của các chính phủ

nên bên cạnh yêu tố địa lý, văn hoá và môi trường kinh doanh chung thì

chúng ta cũng cần thông qua việc ký kết các hiệp định kinh tế với chính phủ

các nước này để thu hút các TNC đến từ các nước DPT như Trung Quốc Ấn

Độ, ... vào làm ăn tại Việt Nam.

3.23.2. M ột sô hướng giải p háp lién quan đèn m ói trường kinh doanh

trong nước

Thứ nhất, ván đề đang khiến các nhà đầu tư nước ngoài e ngại nhất hiện nay

khi đầu tư vào Việt Nam chính là môi trường thể chế thiếu tính ổn đinh' hê thôn a

134

luật pháp chưa theo kịp với trình độ quốc tế. chồng chéo, thiếu minh bạch; tình trạn°

nhũng nhiễu trong các cơ quan công quyên, tính không khả thi và thiêu sư phối hợp

giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước trong việc tư vấn và ban hành chính sách.

Vì thế cẩn:

- Hoàn thiện các quy định vể thành lập và tổ chức quản lý doanh nghiệp có

vốn đẩu tư nước ngoài; tiếp tục loại bỏ dần những hạn chế về tổ chức quản lý và

mơ rọng hình thức pháp lý của các doanh nghiệp này theo hướno;

• Cho phép các tập đoàn có nhiều dự án đẩu tư ở Việt Nam thành

lập công ty quản lý (holding company) để điểu hành chung và hỗ

trọ các dự án của họ tại Việt Nam. đổng thời mở rộng hình thức

công ty hợp doanh áp dụng đối với các nhà đẩu tư nước nsoài.

• Mềm dẻo trong việc chuyên đổi hình thức đầu tư trước hết đối với

các dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, sử dụng công nghệ hiện đại và

các ngành khác, mà phía Việt Nam không nhất thiết phải tham

gia quản lý, điều hành.

• Từng bước loại bỏ nguyên tắc nhất trí trong hoạt động của các

doanh nghiệp liên doanh và quy định bắt buộc chức danh tổng

giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất doanh nghiệp liên

doanh phải là công dân Việt Nam.

- Loại bỏ dần những hạn chê về tỷ lệ góp và huy động vốn của các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: yêu cầu về tỷ lệ 2óp von tối thiếu 30%

của nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh và 30% tỷ lệ góp vốn pháp định

tối thiểu trong tổng vốn đẩu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài. Tuy nhiên, cần áp dụng những quy định về yêu cầu góp vốn tối đa của

nhà đáu tư nước ngoài trong một số dự án quan trọng, đặc biệt là các dự án

dịch vụ và công nghệ cao. Ngoài ra, có thể cho phép nhà đầu tư nước ngoài

góp vốn bằng VNĐ thu được từ nguồn hợp pháp tại nước ta thay vì chỉ được

góp vốn VNĐ có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam. Tất ca những chính sách

này nếu áp dụng cẩn phái dược duy trì trong mội [hời gian dài phù hợp với

những cam két của Việ, Nam trong khuôn khổ các hiệp định quốc 1C vé đẩu

tư, thương mại và dịch vu.

- Xây dưng khung pháp lý về chế độ thuế, tài chính và chi phí đầu tư giữa

doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, hên cạnh nhữno

tiên bộ đã đạt được, cần tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện một số giải pháp sau:

Tiếp tục sửa đổi Luật Thuê thu nhập doanh nghiệp và Luật Đầu tư

nước ngoài theo hướng bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước nơoài

\à áp dụng một mức thuê suất thu nhập doanh nghiệp thống nhất

cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước, việc miễn giảm thuế nhập

kháu đối với nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được nén

dần được thay thế bằng cơ chế miễn giảm chung theo lịch trình cát

giám thuê quan mà Việt Nam đã cam kết, đổng thời cần có chính

sach phat tnên các ngành cône nshiêp phu trơ

• Tiêp tục điểu chỉnh giá, phí một số mặt hàng và dịch vụ nhầm

giảm chi phí đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam với

các nước trong khu vực, tiên tới xoá bỏ chế độ “hai giá" mang

nặng tính phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với

doanh nghiệp nước ngoài.

- Hoàn thiện cơ chế giải quyết các tranh chấp về đầu tư và các biện pháp

báo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài. Điểu 4 Chươnơ IV Hiệp

định Thương mại Việt Nam - Mỹ quy định phương cách giải quyết tranh chấp

theo quy tắc “trọng tài ràng buộc” do nhà đẩu tư Mỹ lựa chọn hoặc theo thoả

thuận giữa hai bẽn theo Quy tấc trọng tài UNCITRAL, hoặc theo Công ước

Washington 1965 (ICSID) hay Cơ chế phụ trợ của ICSID. Hiện Việt Nam đã

công nhận quyển khiếu kiện của nhà đầu tư nước ngoài đối với viên chức hoặc cơ

136

quan quản lý nhà nước có hành vi trái pháp luật, nhưng chưa quy định về cơ chế

giai quyêt tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Cơ chế nàv chỉ được thoả

thuận trong khuôn khổ các hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích

và bảo hộ đầu tư. Theo đó, Việt Nam chấp nhận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết

tai toà hành chính, hay theo quy tấc trọng tài ƯNCITRAL, ICSĨD hoặc bất kỳ cơ

ché giải quyêt tranh châp nào đã thoả thuận được với nhà đầu tư. Vì vậy, để đảm

bảo thực hiện các cam két trên, cần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp

và còng nhặn thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo hướng:

• Nghiên cứu tham gia công ước Washington 1965 về giải quyết

tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước Việt Nam với nhà đầu tư là côns

dân của nước khác.

• Sứa đổi Luật Thương mại. Pháp lệnh về công nhận và thi hành

phán quyết của trọng tài nước ngoài tại việt Nam để bảo đảm thi

hành toàn bộ các phán quyết của trọng tài nước ngoài liên quan

đến các giao dịch thương mại và đầu tư.

7 hử hai, nếu theo những cam kết về lộ trình tự do hoá mà Việt Nam đã

ký với các nước và các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên như A FT A

APEC, hay tới đây là WTO, thì chỉ còn khoảng từ 7 - 8 năm nữa, Việt Nam

phải thực hiện các điều ước đã ký này, trong đó bao gồm cả các thoả thuận về

tư do hoá đầu tư song phương và đa phương. Vì vậy. ngay từ bây giờ cần phải

có phương án tổng thể trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư, có

tính đến sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp luật hiện hành, cũns như

lộ trình thực hiện của Việt Nam trong khuôn khổ các điều ước đã kv này

nhưng van phải bảo đảm cho sự phát triển của doanh nghiệp trong nước, và sự

tự đổi mới của bộ máy quản lý Nhà nước. Với tinh thần đó, cần:

- Bổ sung các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư,

đồng thời tiêp tục thu hút FDI vào các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; các dự

137

án phục vu phát triển nống nghiệp và kinh tế nóng thôn nói chung; các dự án

ứng dụng cóng nghệ thông tin - viễn thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật

liệu mới; các dự án thăm dò và khai thác dầu khí. phát triển điện tử, phát triển

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành khác mà Việt Nam có nhiều lợi

thê cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiểu việc làm, góp phần

chuyên dịch cơ cấu kinh tế.

- Xoá bỏ dần các hạn chê trong việc tiếp cận thị trường hàn2 hoá, dịch vụ

và đầu tư không chỉ là nghĩa vụ đặt ra đối với Việt Nam trong việc thực hiện

các cam két quốc tê, mà còn là giải pháp quan trọng nhằm mở rộng lĩnh vực

thu hút đầu tư nước ngoài.

- Cai tiên thủ tục đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước về đầu

tư nước ngoài theo những hướng cơ bản sau:

• Mờ rộng hình thức đăng ký cấp phép đầu tư. thu hẹp phạm vi các

dự an nhóm A phải trình Thủ tướnơ Chính phủ phê duyệt

• Mở rộng việc phân cấp giấy phcp đầu tư và quản lý hoạt động

đâu tư nước ngoài cho các cơ quan quản lý địa phương trên cơ sở

duy trì quy hoạch thống nhất; nâng cao trách nhiệm và tăng

cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành cơ

quan cấp giấy phép đầu tư, ...

• Cóng bố công khai mọi quy trình, thời hạn. trách nhiệm xử lý các

thu tục đâu tư nước ngoài nhằm tạo chuvển biến căn bản mạnh

mẽ về cải cách hành chính trone lĩnh NỊTC nàv.

- Tiẽp tục phát triển đổng bộ các loại thị trường, hoàn thiện công cụ quản

lý vĩ mỏ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư để tạo sức hấp dẫn các

nhà đẩu tư nước ngoài, theo đó:

138

• Hoàn thiện hệ thống các chính sách tạo thuận lợi một cách đồnơ bộ

cho môi trường kinh doanh của các doanh nehiệp, đặc biệt là các

vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất, quản lý ngoại hối, tuyển

dụng lao động, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường,...

• Đẩy mạnh việc phát triển các loại thị trường, bao gồm thị trường

\on. bât động sản. dịch vụ. khoa hoc - công nghệ, lao đỏno

• Đoi mới các công cụ quản lý kinh tế theo hướns củng cố hệ

thống tài chính, ngân hàng, đẩy nhanh tiến trình cải cách khu vưc

doanh nghiệp Nhà nước.

- Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các tập đoàn đáu tư lớn.

các TNC từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ. Tây Âu. Nhật Bản để mở

rộng quan hệ đẩu tư với các chủ thể khác ở nhiểu mức độ và quy mô dưới

nhiều hình thức đầu tư đa dạng.

3 .2 .3 3 . M ột sô hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư

của các TNC

Thứ nhất, tạo lập đối tác đầu tư trong nước có năng lực và biết làm ăn với

nước ngoài là một nhân tố hấp dẫn đối với các TNC.

Vì khi đầu tư vào một nước, các TNC thường gặp một số khó khăn khách

quan, như: phong tục tập quán, luật pháp, các mối quan hệ với chính quyền sở

tại. thị trường. ... Mặt khác, các TNC đều muốn hạn chế rủi ro kinh doanh

trong thời gian đầu bỏ vốn. Cho nén. các TNC thường tìm kiếm đối tác là công

dan nươc chu nhà đê giảm bớt khó khãn và chia sẻ rủi ro nếu có

Thực tiên những năm qua cho thây, trong các liên doanh nước ngoài nếu

đối tác phía Việt Nam có năng lực, có vỏn đóng góp thì thường thu hút thêm

được \o n mơ rọng dự an đâu tư, ngược lại thì bi thu hep quy mồ, phải chuyển

hình thức đâu tư, hoặc bị rút giấy phép. Vì thế, chúng ta cần phải tiếp tục củng

139

co và phái triển và xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh, khuyên khích đầu tư

phá. triển cùa các thành phẩn kinh tế. Trong đó. việc xây dựng và phát triển

các doanh nghiệp mạnh vừa có ý nghĩa trong việc thu hút. tiếp nhận đẩu tư từ

các TNC, vừa là cách tốt nhất đề thực hiện đáu tư ra nước ngoài.

Thứ hai, hoàn thiện, dổi mới cơ chế quàn lý. tồ chức bộ máy náng cao

năng lực quan lý vĩ mó của Nhà nước - đây là nhàn tố giữ vai trò quyết định

[rong việc tạo lặp môi trường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.

Bời mọi hoạt động thu hút và triển khai các dự án đáu tư đều có liên quan

1 rực tiếp với CCI chế điều hành và quan lý cùa nước chù nhà. Nếu cơ chế quản

lý lối sẽ tạo được sự tin tường cùa các nhà đầu tư nước ngoài vào mòi trưòno

đâu iư cua nước ta. Ngược lại. nếu cơ chế quàn lý châm được hoàn thiện và

không phát huy được đầy đủ vai trò quan lý cùa nó sẽ là trở lực lớn đối vái

việc .hu hút đẩu tư nước ngoài, nhất là các TNC tầm cỡ thế giới. Vì công ty

xuyên quốc gia là sản phẩm cùa nền kinh tế hiện đại, hoạt động thị Inrờn-

Iheo những quy lắc, thõng lệ và thể chế quốc tè, nẽn khi đẩu tư vào bất cứ

nước nào chúng rất cẩn một môi trường đáu tư đóng dạng để hoạt động. Do

vậy, muốn thu hút được vốn đáu tư lừ các TNC loại này, thì cán phải chú

trọng đèn việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành cùa bộ

máy quàn lý Nhà nước, đế vừa tăng sức hấp dẫn đầu tư. vừa thực hiện hiệu quả

Việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài

Thứ ba, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.

Trong điều kiện phát triển của sản xuất và thị trường hiện nay, kết cấu hạ

tầng kinh tế - kỹ thuật được coi là một hệ thống "xương cốt” của nền kinh tế

đê tiẻp nhận, thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư của các TNC nói

riêng. Một két câu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh sẽ đảm bảo cho các TNC thực

hiện di chuyên vốn nhanh, ứng phó kịp thời với những biến đỏns nhanh

140

chóng, khó lường của các yếu tố thị trường, tránh được những thiệt hại vé

những chi phí trực tiếp do kết câu hạ tầng kém ơây ra.

Một trong những mâu thuẫn của nước ta hiện nay là, tron2 khi kết cấu hạ

táng kỹ thuật chưa phát triển, nhưng điều kiện kinh tế lại chưa cho phép chi

những khoản đầu tư lớn vào lĩnh vực này. Kinh nghiệm của các nước ASEAN

và thực tiễn đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta thời

gian qua cho thấy, giải pháp thích hợp hiện nay là:

- Cố gắng giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế, chính trị với các

quốc gia, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế đế có được

những khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư vào các để án xây

dụng hạ tẩng kỳ thuật.

- Xay dựng và phát triên các đặc khu kinh tế bao sồm: khu chế xuất khu

thương mại lự do. khu công nghệ cao với quy mô thích hợp đế tiếp cận các

nguồn vốn và kỹ thuật cao của nước ngoài và nó cũng phù hợp hơn với điều

kiện hạn hẹp VC nguồn vốn của nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Co ke hoạch dai hạn, trung hạn, ngăn hạn đẻ huy động các nguồn lực

của toàn xã hội cho xây dựng và phát triển kết cấu hạ lần2 kỹ thuật.

Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực vừa là nhiệm vại cấp thiết để nâng cao chất

lượng đội ngũ lao động, vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế bển vững đồng thời

cũng là điểu kiện để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư của các TNC.

Một quốc gia muốn có sức cạnh tranh cao thì phải dựa trên cơ sở chất

lượng lao động và công nghệ cao, chứ không chỉ đơn thuần là cạnh tranh trên

cơ sở tài nguyên hay giá lao động thấp. Vì vậy. việc phát triển nguồn nhân lực

có chát lượng cao là việc làm có ý nghĩa rất lớn cho cả trước mắt là láu dài.

Đảy không chỉ là yêu cầu đặt ra đối với các nước đan 2 phát triển như Việt

Nam, mà cả đối với các nước cống nghiệp phát triển. Hiện nay, nhiểu nước

trên thê giới đang chuyển mình sang giai đoạn phát triển kinh tế tri thức lấy

141

sự hiếu biẽi và khả năng sáng tạo của nguồn lực con người làm yếu tố đấu vào

quan trọng nhất thay vì chỉ chù yếu dựa vòn. dát đai, lài nguyên, sức lao đ ộ n -

cơ bấp như trước đáy trong việc lạo ra cùa cải vật chất. Do vậy. nước nào đẩu

tư cho giáo dục và đào lao nhiéu nhất thì nước đó có sức cạnh tranh cao nhít.

Ví dụ. Xingapo, hàng năm dành từ 15-20% ngân sách để đầu tư cho giáo dục

và đào tạo. kết quả là từ 1996 đến 2003, quốc đào này luôn được xếp là quốc

gia có sức cạnh tranh hàng đầu thế giới và số một châu Á

Với Việt Nam. để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. chúns ta cần

quan tâm đên một số khía cạnh sau:

- Có kẽ hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật hiện nay

và phổ cập nghé cho lực lượng lao động phổ thông. Gắn đào tạo và dạy nohé

với Iihu cáu thực tê của đời sống xã hội, đảm bảo lao động được đào tạo thích

ứng với yêu cầu của thị trường, đặc biệt là về ngoại ngữ và tin học.

- Điều chỉnh cơ câu đào tạo hợp lý giữa việc đào tạo đội ngũ kỹ sư, côn2

nhân kỹ thuật và lao động có tay nghề cao với đội ngũ cán bộ quản lý giữa các

ngành nghe theo yêu cáu phát triển của đất nước, trong đó cần đặc biệt quan

tâm đào tạo, bồi dưỡng công nhân kỹ thuật bậc cao và các nhà doanh nghiệp

và quán lv giỏi.

- M ờ rộng và phát triển các trung tâm dạy nghề, phối hợp với các nhà đáu

tư nước ngoài đào tạo nghề cho người lao động ngay tại xí nghiệp liên doanh.

XÍ nghiệp 100% vốn của họ.

- Đa dạng hóa các hình thức giáo dục và đào tạo: huy động các doanh

nghiệp tham gia vào công tác đào tạo nghề, tự đào tạo và nâng cao tay n^hề

cho đội ngũ lao động của họ; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ơiáo

dục và đào tạo. nhát là việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp các

chuyên gia bậc cao. những chuyên viên kỹ thuật giỏi có trình độ quốc tế.

142

KẾT LUẬN

Có thê nói, trong điều kiện quốc tê hóa và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay

các TNC chính là những thực thể kinh tế phi chính phủ lớn nhất thế giới. Với

tiếm lực tài chính, kỹ thuật và cồng nghệ vô cùng to lớn, cộns với khả nă n ơ

hoạt động xuyên biên giới, các TNC chính là lực lượng chủ yếu trong việc

phân bỏ lại các nguồn lực của thê giới, góp phần làm chuyên dịch cơ cấu kinh

tê của các quốc gia, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và mậu dịch quốc tế và

lam tha\ đoi can ban két cáu tư ban và hình thức sờ hữu tronơ các cônơ tv

Trẽn cơ sở đi sâu phân tích, kế thừa thành quả nghiên cứu của các nhà

khoa học trong và ngoài nước, khai thác thêm nhiều nsuồn tư liệu mới, tiếp

tục lùm rõ ban chất và dự háo xu hướng phát triển của các hiện tượng có liên

quan đèn đề tài: Đặc điểm m ới trong hoạt động đẩu tư quốc tế của các cóng

ty xu y en quoc gia và gọi ý chinh sách cho Việt N a m , luận văn thấv có thể rút

ra một sô kẽt luận chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cùng sự gia

tăng mạnh mẽ của làn sóng toàn cầu hoá kinh tế tuy không làm thay đổi bản

chất của các TNC là lợi nhuận độc quyển, nhưng đã cải biến một cách căn bản

cơ câu tỏ chức, bộ máy quán lý, điều hành và hoạt độns sản xuất kinh doanh

của chúng, v ề sớ hữu, đó là sự phổ biến của các kết cấu đa sở hữu; về quản lý,

đó là sự từ bỏ mỏ hình quản lý theo hình kim tự tháp truyền thống để chuyển

sang mô hình mạng lưới, tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào công tác

CỊuan lỵ, đạt con ngươi vào VỊ trí trung tâm của moi kê hoHch phát triển và đẩv

mạnh các hình thức cắm nhánh; về hoạt độns, cạnh tranh và độc quvền vẫn là

cái thuộc về ban tính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các cônơ

ty nói chung, song ngày nay cạnh tranh giữa chúng là một sự cạnh tranh man£

tính hợp tác.

143

Thứ hai, với tư cách là “vật truyền dẫn” của quá trình toàn cầu hoá kinh

tế. đổng thời cũng chịu sự chi phối của quá trình này, hoat động đầu tư nước

ngoài cua các TNC, nhất là FDI, không chỉ nhằm vượt qua các rào cản “vô

hình" và “hữu hình” để chiếm lĩnh thị trường, tối đa hoá lợi nhuận độc quyển

mà còn là sợi dây liên kết các nền kinh tế riêng lẻ trong một chỉnh thể thống

nhất của nén kinh tế thế giới. Thông qua FDI, các TNC đã góp phần quan

trọng trong việc phân bổ lại các nguồn lực (vốn và kỹ thuật - còng nghệ ) của

thê giới, tái cáu trúc lại hệ thống phân công lao động quốc tế và định hướns

hoạt động sản xuât kinh doanh trên toàn cẩu.

Thứ ba. với những đặc điểm như đã thể hiện trong hoạt động đầu tư quốc

tế, nhất là FDI. suốt hơn một thập kỷ qua. các TNC cho thấy: sự phát triên của

nền kinh tế thế giới trong hiện tại và tương lai sẽ tùy thuộc vào mức độ gia tăng

hoạt động san xuất kinh doanh nói chung của chúng. Đây hoàn toàn là sự phản

anh cua một hiện thực khách quan sinh động. Bởi chính hoạt độns của các cỏnơ

ty với vai trò nòng cột của các TNC đã làm nảy sinh những triết lý và hình thức

kinh doanh mới. khi M & A không có nghĩa là sự hủy hoại mà là nhằm tái tạo

mang lại sức sống mới cho các doanh nghiệp; đồng thời các hình thức liên kết

hên doanh hay thậm chí câu kêt để hình thành các nhóm độc quyển đã khônơ

làm cho cạnh tranh giảm đi. ngược lại còn làm cạnh tranh thêm gay gắt

Xu hương tập trung dâu tư vào các ngành dịch vụ và cỏns nghệ cao của

các TNC trong thập niên qua không những đã phản ánh được chiểu hướnơ phát

triển mới của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn đầu bước sang nền kinh tế số

hoá, tin học hoá, ... mà còn chứng tỏ được vai trò tiên phong của chúnơ tronơ

việc đột phá vào các lĩnh vực công nghệ và dịch vụ tiên tiến.

Việc các TNC tập trung phần lớn vốn đầu tư vào các khu vực liên kết

kinh tế và các thị trường mới nổi nằm kề các trung tàm phát triển kinh tế của

thế giới, nhất là Trung Quốc, vừa chứng tỏ được tầm quan trọns của các mối

144

liên kết kinh tế khu vực trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc

tế. vừa thế hiện nhu cầu bành trướng sức mạnh và tìm kiếm thị trường mới của

các công ty này. Bởi thị trường chính là mảnh đất nuôi dưỡng sức phát triển

của các TNC.

Hiện tượng các TNC đến từ các nước DPT cũng đang tích cực tham gia

vào hoạt động đầu tư quốc tế. cho thấy sự phụ thuộc ngày càns tăna siữa các

nén kinh tế và là lực đẩy để các nền kinh tế DPT hội nhập sâu hơn vào nền

kinh té thẻ giới. Cũng thông qua hoạt động đầu tư. các TNC trở thành lực

lương truyền tai khoa học và công nghệ và lưu chuyển hàng hoá chủ yếu giữa

các trung tâm phát triển với vùng ngoại vi. cũng như giữa các khối và khu vực

kinh té với nhau để tiến tới hình thành một thị trường thế giới thống nhất.

Thứ tư, hoạt động của các TNC nói chung và hoạt độns FDI nói riênơ

bên cạnh những mặt được là những hạn chế không tránh khỏi như: các vấn để

về ỏ nhiễm môi trường, tình trạng sử dụng lao động quá mức, sự giảm sút

quyển lực của nhà nước, ... Nhưng xét một cách tổng thể. hoạt độns kinh

doanh cua các TNC nói chung là có lợi cho sự phát triển, đặc biệt nguồn FDI

của chúng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối tiến trình cải cách, mở cửa nền

kinh té của các nước DPT. Ở đây, kinh nghiệm thành công của Trunơ Quốc và

một so nước khác là bài học có giá trị tham khảo quý đối với Việt Nam.

Thứ năm, đối với Việt Nam, việc thu hút vốn đầu tư của các TNC đã ơóp

phần quan trọng trong việc giúp chúng ta xây dựng được nhữnơ cơ sở vật chất

- kỹ thuật ban đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy

nhiên, quá trình này cũng đang đặt Việt Nam trước cả những cơ hội và nhữnơ

thach thưc lớn. Cơ hội - đó là khả năng có th ê m được nguồn vốn bổ sunơ

quan trọng để giúp chúng ta có thể khai thác được mọi nguồn lực sẵn có và

những lợi thế tự nhiên của nước ta so với các nước trong khu vực để phục vụ

cho phát triển. Thách thức - đó là sự yếu kém về trình độ của một nước nổnơ

145

nghiệp lạc hậu. mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa và

hội nhập quốc tế. môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, trong khi cạnh

tranh thị trường và đặc biệt cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia trên thế

giơi ngày càng quyêt liệt bởi nhiều lý do, trong đó chủ vếu là thiếu vốn để tiến

hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá và tái công nshiệp hóa.

Theo LHQ. trong số trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giói, mới

có khoảng 40 quốc gia đã hoàn thành công nghiệp hoá và tiếp tục tái cônơ

nghiệp hóa; số còn lại đang trong quá trình thực hiện. Tinh trạng thiếu vốn, vì

Nậy là hét sức phổ biên, nên Việt Nam cần phải nhanh chóng tạo dựng được

môi trường đầu tư đáng tin cậy và theo đúng chuẩn mực quốc tế. tronơ khi vẫn

phải đảm bảo giữ vững độc lập dán tộc. chủ quyền quốc gia và nguyên tắc

cạnh tranh bình đảng, cùng có lơi

Thứ sáu, trước vai trò to lớn của các TNC đối với sự phát triển, đổng thời

xuất phát từ thực tế là các TNC ngày nay không chỉ là công cụ bành trướng

của CNTB, mà còn là nơi thể hiện quyền lực và sức mạnh kinh tế của mỗi

quốc gia, là nơi nám giữ lợi ích của một số lượng không nhỏ người lao động

(bao gồm cả tầng lớp trí thức, kỹ sư và công nhân): cho nên phải chăng đã đến

lúc chúng ta cẩn có một cách nhìn mới về các TNC.

Hiện nước ta đã có khoảng trên dưới 40 công ty (của cả Nhà nước và tư

nhân) đang tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại ở một sô

nước như Nga, Trung Quốc, Cămpuchia, Lào, Ba Lan, Thái Lan và một số

nước ứ cháu Phi, ... với số vốn ước đạt 9 triệu USD [1], Đây là chiểu hướng

tích cực cần được khuyên khích, bởi trong khi tìm kiếm lợi nhuận ở thị trườnơ

nước ngoài, các công ty này cũng sẽ góp phần quảng bá hình ảnh về một đất

nước Việt Nam giầu tiềm năng đến siới đầu tư quốc tế

146

PHỤ LỤC

Phu lục 1: Thời gian m ở cửa các ngành và dành đói xử tỏi huệ quốc

cho các nhà đầu tư A SEAN

Lĩnh

Các ngành mờ cửa

Ưu đãi quốc gia (NT)

1

i

Danh mục loai trừ tam thời (TEL)

Số lượng

Danh mục loại trừ tạm thòi (TEL)

Sò lưtmg

ASEAN6' CLVM:

V V

ASEAN6'

CLVM-’ ; VN’

Sàn xuất

2003

ỉ 2010

i Chưa x.định

2003

khỏng

Chưa : x.dịnh I

2010

Nona nshiệp

1 2013

Chưa x.định

2010

không

1 Chưa x.định

Lãm nghiẽp

2010

2013

Chưa x.đinh

2010

khòr.e

:

Chưa \ đinh •

Ngư nehiệp

2010

2013

Chưa x.định

2010

khóng

Chưa x.đinh

'

!

;

Khai khoáng

2010

2013

Chưa x.định !

2010

2010 Mva. 2003 2015 Câm. 2010 2015 Căm. 2010 2015 Căm. 2010 2015 Cám.

không

Chưa x.định

:__

2010

2013

Chưa x.định

2010

khống

Chưa x.định

Dịch vụ liên quan

2010 ! Mva. 2003 ! 2015 Câm. 2010 2015 Căm. 2010 2015 Cảm. 2010 2015 Câm. 2010 2015 Căm. 2010

1

2015 Câm. 2010

Nguồn: Bộ K ế hoạch và Đàu tư 2003.

Ghi chú 1) ASEAN-6, gồm: Xingapo, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia,

Philippin va Brunây: 2) CLVM, gồm: Việt Nam, Lào, Cămpuchia và

Myanmar: 3) VN: Việt Nam; Mya.: Myanmar; Căm.: Cămpuchia

147

Phụ lục 2: Báo cáo đánh giá vé mói trường tành doanh1'12005 của WB

ỉién quan đến m ột sò nén kin h té Đ ông Á

1 rung Q uóc có nhiêu tiên bộ trong việc cải thiện mỏi trường thể chế

cho các doanh nghiệp, trong khi phần lớn các quốc gia Đông Á khác

không đạt được bước tiến nào; một số nước tiếp tục nằm tronơ danh

sách các quốc gia có môi trường kinh doanh kém thuận lợi nhất trên

tỏng sỏ 145 nền kinh tế được đánh giá.

8 nền kinh tê trong khu vực nằm trong nhóm 36 quốc sia và vùnơ lãnh

thổ dẫn đầu về môi trường kinh doanh thuận lợi là Niu Dilân, Ô xtrâylia

Xingapo, Nhật Bản, Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan và Malaixia.

Hóng Kỏng, M alaixia và Xingapo ỉà những quốc gia có nhữnơ quy

định về lao động linh hoạt nhất trên thế giới, còn Thái L an là một tronơ

10 quốc gia đứng đầu về thời hạn đăng ký quyền sờ hữu.

trong MCC cai cach thu tục đăng ký kinh doanh. Hổng Kông đã cho phép

Mong Co đung trong nhóm 10 nước dẫn đâu về những tiến bỏ đat được

doanh nghiệp tiêp cận nhiều hơn đối với các thỏns tin tín dụno.

Đài Loan nâng cao tính linh hoạt đối với giờ làm việc, tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Philippin áp dụng thủ tục đơn giản

trong Yiẹc thanh toan nợ. Lào đây mạnh thi hành thủ tục thanh toán nợ

hăng việc phân quyền cho toà án cấp quận/ huyện.

N guồn: http://media.worldbank.ora

sa thaicóng nhân; 3) Thực hiện hợp đồng; 4) Gây dựng UY tín và đ ó ns cửa

G hi chú. (*) Dựa trên 5 chỉ số là: 1) Thành lập doanh nghiệp; 2) Thuê và

doanh nghiệp; 5) Đãng ký tài sản và bảo vệ chủ đầu tư.

148

Phụ lục 3: 10 địa c h ỉ đầu tư ưa thích của các TN C

Stt 1 ">

Tv lé 82 32

í i

— --------------_ J

!

3 4 n 6 7 8 9 10

Tv lé 68 36 34 32 27 20 18 13 10 7

1

2002 Trung Quòc Mv Thái Lan Inđổnexia Malaixia Đài Loan ■An Đổ Viét Nam Hàn Quốc Philippin

TỲ lẻ 65 41 24 15 12 11 10 9 9 8

2001 Trune Ọuốc MỸ Thái Lan ỉnđổnê.úa .An Đỏ Viẽt Nam Đài Loan Hàn Ọuòc Malaixia Xingapo

14 1Ả 12 ] 1 8 8 6

1996 Trun.e Quoc Thái Lan Inđỏnêxia Mv Viét Nam Malaixia •An Đó Philippin Xincapo \'ương quốc Anh và Đài Loan

1 1

trong ngành chê tạo của N h ậ t Bản

Phu lục 4: Các chi sở vê k h ả nàng đổi mới, tiếp nhặn chuyển giao công

nghệ và k h ả nàng công nghệ tổng hợp

, Stt

Stt

! Stf

Các chì sò ve khả nâng tư đói moi cóng nghê

Các chỉ sô \é khả nãng tiẽp nhàn cóng nghé

Các chi só vé khả nâng cõng nghê tổng hơD

!

I

1 Mỹ ~>

1 i

Xingapo 1 Aixơlen

1 2 3 4 5 14 16 11

Mv Phán I^an Đức Thuv Sv Nhát Bản ! Xinoapo Đài Loan 1 Hàn Ọuốc

Hổng Kóng Malaixia i Trun.e Quóc

Luých xâm bua Malaixia Đài Loan Hàn Quổc Hổna Kông Philippin An Đỏ Thái Lan Nhát Bàn Trune Quốc Inđônẽxia

An Đó Philippin ' Thái Lan Inđónẽxia

27 30 34 38 47 50 55

A SE AN - 4

27

Phần Lan 3 Xingapo 7 Aixơlen 12 Đức 13 Thuv Sv 17 Nhát Bản 19 Malaixia 26 Đài Loan 36 Hàn Ọuốc 39 Hổne Kỏne 43 Philippin 45 AnĐo Thái Lan ! Trung Ọuốc Inđổnẽxia Ecuador Bolivia A SE AN - 4

; 2 3 í 4 -------- 1 5 6 7 18 24 25 10 1 32 37 43 48 50 ! ^8 59 36

1 46 1 A SE AN - 4

N guồn. Wing Thye Woo (2004), The Return o f China: The Challenge o f

Global Adjustment to N ew O pportunities, University of California at Davis

149

N gành Q u an g cao

Nước sờ hữu

•Ngành Xáỵ dưng

Nước sỡ hữu

N gành K h ách san

Nước sờ hữu

_L

Publicis G. SA

Pháp

Iaccor

WPP G. Plc

Bouvgues Vinci (Ex SGE)

Pháp Pháp

Vương

-------------

Havas

Vươnc í quốc Anh Pháp

Skanska AB

-T----- : ị

Hóng

1

!

Intercontinental Hotels G. PLC Shangri-La Asia Ltd.

Mỹ

Hochtief

Thụy Điển Đức

Phụ lục 5: 10 TN C lớn n h ấ t thé giới trong 6 ngành dịch vụ nám 2003

1 Xingapo

i

Inlerpubiic G. Companies Inc

City Developments Ltd

Jcdecaux SA

Pháp

! Grupo Ferrovial

1 M illennium Ẫ:

Tây Ban Nha

Vươn 2 í quốc Anh

Dentsu Inc

Nhật Bản

NCC AB

Copthome Hotels PI c Hílton Group

;

Vươn 2

Grey Global G. Inc

Mỹ

Kajima Corporation

Thụy Điển 1 Nhặt Bản

Mỹ

1

Starwood Hotels and Resnrti;

SR I ekperíorm ance

Pháp

Bilffinger Berger

Đức

1

Canada

Fairmont Hotels Resorts Inr

Ipsos

Pháp

Xingapo

Bi

Keppel Corporation Ltd.

Mỹ

Fluor Corp.

Mỹ

Hông Kõns. j

Monster \\ orldwide Inc

í ru y e n th o n g

N hà hàng

Orient Express Hotels L-Id. Hongkong & Shanshai Hotel Du lịch

Nước sờ

Nước sở hữu

Vivendi Universal

Pháp

Nước sờ hữu Mỹ

Mỹ

Carnival Corporation

News Corporaũon Ltd. ! Oxtrávlia

í

Đức

Time W arner Inc

Mỹ

TUI Thomas Cook AG

Đức

1

Pháp Vương quổc Anh j

Canada

M cD onald’s Corporation Sodexho Alliance SA Compass Group PLC Yum! Brands Inc

Mỹ

Intrawest Corp.

Canada

Thomson Corporation Lagardere Groupe

Pháp

Eỉior

Pháp

Exel PLC

1

\'ư ơ n s quốc Anh

Bertelsmann

Đức

Mỹ

Kuom Reisen

Thụy Sỹ

Starbucks Corporation

1

REED ELSEVIER

Mỹ

Vương quốc Anh

W endy’s International Inc

1

China Travel Internationa]

Hổng Kỏns. Trune Quóc

VNU N'V

Hà Lan

Quick Restaurant

Bi

JTB Corp.

Nhát Bản

Pearson Pic

Vương

Tele Pizza, SA

quốc Anh

Tảv Ban Nha

! 1

First Choice Hoiidavs PLC

Vương quốc Anh

Quebecor Inc

Canada

í W hitbread PLC

Oxtrãvlia

Vương quốc Anh !

Flieht Centres International

N guồn. ƯNCTAD (2004): W orld Investm ent Report - The Shift Towards

Services, p 322 - 325

150

DANH MỤC TÀI LỈỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Kè hoạch và Đẩu tư: Báo cáo về đàu tư trực tiếp nước ngoài qua cúc

năm. http://\v\v\v.mpi.

Le Vàn Cháu (1995): \ ôn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh t ế ở

1 lệt Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Đỏ Lộc Diệp (2003): Chủ nghĩa tư bân ngày này: M âu thuẫn nội tại, xu

thế. triển vọng. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

4. ĐỖ Lộc Diệp - Đào Duy Quát - Lê Vãn Sang (2003): Chủ nghĩa tư ban đáu

ĩhé kỳ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

5. Nguyễn Bích Đạt (2004): Tình lùnh và giải pháp tăng cườiìg thu hút đầu tư

nước ngoài trong giai đoạn tới. Vãn phòng Bộ. Bộ K ế hoạch và Đầu tư,

Báo cáo tại Hội nghị Đầu tư nước ngoài ngày 29/3

6. Ngân hàng Thê giới (2002): Toàn cầu hoá, tăng trưởng và đói nghèo. NXB

Vãn hoá - Thông tin.

7. Trân Quang Lâm (1995): Xu hướng tiến triển cùa các cônẹ Ạ' xuyên quốc ẹia

trước ngưỡng cửa th ế kỷ XXI. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới số 6.

8. Tran Quang Lâm (1996): Mỏ hình quản lý hiện đại các côn° tx xuyên quốc

gia trước thêm th ể kỷ 21. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 3.

9. Trần Quang Lám (1996): cá c cóng ry xuyên quốc gia trong tiến trình phát triển

kmh té ở các quốc gia đang phát triển và nguyên tắc sử dụng chúng trong đổi

men kinh tế ở \ 'iệt Nam. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới số 4.

10. Lènin V.I. (1980): Chủ nghĩa đ ế quốc, giai đoạn tột cùng của Chủ nghĩa

tư bản, Lênin Toàn tập. t.27. NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

11. Nguyên Vãn Lan (2002): Hoạt động của các công ry xuyên quốc gia và

Kinh tê Thê 2ÍỚÍ sỏ 3.

tác động cùa nó doi với cức nước đang phát triển. Tạp chí Nhữns vấn đề

12. Le Bọ Linh (2002): Chủ nghĩa tư bản hiện đại - Khủng hoảng kinh tê và

điều chỉnh. NXB Khoa học xã hội. Hà Nội.

13. Hoang Thi Bích Loan (2002): Công ty xuyên quốc gia của các nén kinh t ế

công nghiệp men châu Á. NXB Chính trị quốc sia Hà Nội

14. c . Mác và Ảnghen (1995): Toàn lập, t. 4. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội.

13. Đào Lê Minh (1994): Hệ thống thê giới của chủ no/ũa rư bản hiện đại:

một s ổ đặc điểm kinh tế. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế aiới số 4.

ứ *

16. Kim ngọc (2000): Kinh t ế th ế giới 1999 - 2000: Tình hình và triển vong

NXB Chính trị quốc aia. Hà Nội.

17. Kim ngọc (2001): Kinh tế th ế giới 2000 ■ 2001: Tình hình vá triền vọng.

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Kim ngọc (2002): Kinh tế th ế giới 2001 - 2002: Tình hình và triển vọng.

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Kim ngọc (2003): Kinh t ế th ế giới 2002 - 2003: Tình hình xà triển vọng.

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Kim Ngọc (2004): Kinh t ế th ế giới 2003 - 2004: Đặc điểm và triển vọng.

NXB Chính trị quốc sia, Hà Nội.

21. Mikhaili Simai (2000): Vai trò và ảnh hưởng của các công ty xuyên quốc

gia trong các bước chuyển dịch toàn cầu ở cuối th ế kỳ XX, Viện Thỏnc tin

Khoa học xã hội, tài liệu phục vụ nghiên cứu, số TN 2000 - 25 Hà Nội.

22. Phùng Xuân Nhạ (2000): Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cóng nghiệp

hoá Ở M aìaixia - Kinh nghiệm với Việt Nam. NXB Thế giới. Hà Nội.

23. Phùng Xuân Nhạ (1997): Một sỏ'đặc điểm của lý thuyết đầu tư nước ngoài ở

các nước đang phát triển. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế ơiới số 2.

24. Rostislav Shimanovskiy (2004): Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường

đấu tư nhầm tăng cưcmg thu hút vỏn FDỈ vào Việt Nam. Tạp chí Nhũn* vấn

đê Kinh tế Thế giới, sỏ' 4.

25.Lê Văn Sang (2000): v ẻ những máu thuẫn và thống nhất giữa các nước tư

bân lém trên thê giới hiện nay và xu hướng phát triển quan hệ đó. Chính

học công nghệ cấp Nhà nước 1996 - 2000.

sách cua chúng ta. Báo cáo tổng quan để tài KHXH 06 - 02, để tài khoa

26. Lê Vãn Sang - Đào Lê Minh - Trần Quang Lâm (1995): Chù nghĩa tư bân

hiện Jại, tập I, II. III. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội

27. Lẻ Vãn Sang - Trần Quang Lâm - Đào Lê Minh (2002): Chiến lược và quan

hệ kinh tế M ỹ - EU -Nhật Bàn th ế kỷ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

28. Lé V àn Sang - Trần Ọuang Làm (1996): Các công ỉx xuyên quốc gia trước

ngỉỉờiiỊi cửa th ế kỷ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

29. Lê Văn Sang - Trần Quang Lâm (1992): Công ty xuyên quốc gia và quốc

tê hoá sán xuât, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế T h ế g iớ i, số 5.

30. Rostislav Shimanovskiy (2004): Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường

đàu tư nhăm tăng cường thu hút vôh FDI vào Việt Nam. Tạp chí Những

vấn đề Kinh tế thế giói, số 4.

31. Nguyên Hông Sơn (2004): Sự dich chuyển và điều tiết sự dịch chuyển

dòng vân đáu tư tư nhân nước ngoài gián tiếp ở một s ố nước đang phát

triển. Đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

32. Nguyền Thiết Sơn (2004): Các công ty xuyên quốc gia. NXB Đại học quốc

gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

33. Nguyễn Thiẻt Sơn (2000): Bán chất, đặc điểm xà vai trò của cức cóng ty

xuyên quốc gia và đa quốc gia trên th ế giới, chính sách cùa chúng ta. Đé

tài KHXH - 06 - 05, đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước 1996 - 2000.

153

34. Nguyễn Khấc Thản (1995): Các công ty xuyên quốc gia hiện dại. NXB

Chính trị quốc 2Ìa, Hà Nội.

33. Nguyen Xuân Thăng (2003): M ột sỏ xu hướng phát triển hiện nax của nén

kinh t ế th ế giới. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

36. TTX VN (2000): Các vấn đẻ quốc tê, sô 6.

37. Trần Đình Thiên (2004): Nên kinh tế Việt N am có th ể đạt tốc độ tăng

trưởng cao hem"! Tạp chí Tia Sáns, số 4, tr. 46.

38. Trần Đinh Thiên (2002): Công nghiệp tioá, hiện đại hoá ở Việt N am -

Phác thảo lộ trình". NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội .

"’9- Thong tin chuyên đê (2003): Toàn câu hóa. Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, số tháns 8.

40. Phạm Hong Tiẽn (2004): Nhữỉig biến chuyển của tình hình thê' ìịiứi tronq

hơn một thập kỷ qua". Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới số 4.

41 Phạm Tiến - Mạnh Hùng (2003): FDI th ế giới năm 2002 - năm thứ hai

hên nếp suy giảm". Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 3.

42. Từ điển kinh tế kinh doanh Anh - Việt (2000). NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

43. Tư duy lại rươiĩg lai (2002). NXB Trẻ, TBKT Sài Gòn, VAPEC.

44. Trung tam Khoa học xa hộivà Nhân văn quốc 2ÌỈI (2003); Kinh tẻ hoc phát

triển - Những vân đê đương đại. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

4d. Trung tam Khoa học xã hộivà Nhân văn quốc sia (2003): Toàn cầu hoá và

phút triển bén vữỉig. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

46. Bùi Quang Tuấn (2003): Tổng quan các nghiên cửa về FDI trong ngành

c h ế tạo ử các nước đang phút triển. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế

siới, SỎ' 1.

47, Viện Thông tin Khoa học xã hội (2001): Sáp nhập một xu thê p h ổ biến

trong diêu kiện cạnh tranh hiện nay. Thông tin khoa học xã hội - chuyên

đề, Hà Nội.

ì 54

48. Nguyễn Trọng Xuân (2004): Nhìn Lại động thúi mười năm Um hút đáu ,ư

giới, số 5.

trực tiếp nước ngoài cùa Việt Nam. Tạp chí Những vấn để Kinh tế Thế

49. Nguyên Trọng Xuân (2002): Đâu tư trực tiếp nước ngoài với cóng nghiệp

hoá, hiện dại h o á ỏ V iệ t Nam. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

Tiếng A nh

51. A s i a W ee kly (2004), 1.

50. Asia Time (2004), October 12.

52. Axèle Giroud (2003): Transnational Corporations Technology and

Economic D evelopment - Backward linkages and Knowledge Transfer in

Southeast Asia. Edward Elgar Publishing, Cheltenham. UK. -

Northampton, MA. USA.

53. Axelc Giroud (2002): Vietnam in the Regional and Global T N C Value

Chain. Paper prepared for the DFID Workshop on Globalisation and

Poverty in Vietnam. Hanoi, 23 - 24 th September

54. Campbell N. - Burton F. (1994): Japanese Multinationals. Routledge

London and New York.

55. China Daily (2003), September 3.

56. Dombusch, R. -Fischer, s. (1994): Macroeconomics. McGraw, Inc. New York.

57. Fortune 5(X) (2004), 3.

58. Graham, E. M. (1995): Foreign Direct Investment in the W orld Economy.

World Economic Outlook, September 1995.

59. International Monetary Fund: World Economic Outlook. May and

October. 2003.

60. Jetro (2000): Jetro White paper on Foreign D irect Investment ?000

61. Leslie Sklair (2002): Globalization - Capitalism and its Alternatives.

Oxford University Press.

62. Narula, R. (1996), M ultinational Investment and Economic Structure.

Routledge, London and New York.

63. OECD (2003): Trends and Recent Development in Foreign Direct Investment.

64. OECD (1999): The Future o f the Global Economy: Towards a Long Boom?

65. Richard Cartson & Bruce Goldman (1991): 2020 Visions: Long View o f a

Changing W orld, Stanford.

66. Robert E. Lipsey (2001): Foreign Direct Investment and the Operations o f

Multinational Firms: Concepts. History-, a,id Data. National Bureau of

Economic Research (Nber), http: Wtt-w.nher.org/paDersAvS^ December.

67. Stephen Young and Ana Teresa Tavares (2004): Multinational Rules on FDl:

Do We Need Them? Will We Get Them? A Developing Country Perspective.

UNCTAD, Volume 13, Number 1, Transnational Corporations.

68. The World Bank (1999): Entering the 21st Century: The Changing

Development Landscape.

o9. The World Bank (1999): Global Economic Prospects.

70. UNCTAD (2000): World Investment Report. UN, New York and Geneva.

71. UNCTAD (2001): World investment Report. UN. New York and Geneva.

72. UNCTAD (2002): World Investment Report. UN, New York and Geneva.

73. UNCTAD (2003): World Investment Report. UN, New York and Geneva.

74. UNCTAD (2004): World Investment Report. UN, New York and Geneva.

75. UNCTAD (2004): Prospective fo r FD1 Flows, TNC Strategies and Policy

Development: 2004 - 2007. Eleventh session, São Paulo, 13.