đ ạ i h ọ c q u ố c g i a h à n ộ i
KHOA KINH TÊ
. . . * *
PHẠM HỔNG TIÊN
ĐẶC ĐIỂM MỞI TRONG HOẠT ĐỘNG
DẤU Tư QUỐC TÊ CỦA CÁC CỔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT N A M
Chu,'én ngành : Kinh tê Chính trị XHCN
M ã s ố : 5.02.01
LUẬN V Ă \ T H Ạ C S Ỹ K I M I t ê '
V - L o i SO I.S
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
HÀ NỘI - 2004
I l l
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng, biểu đồ và phụ lục vjj
MỞ ĐẦU
J
Ị
3
Sự cần thiết của để tài
5
Tình hình nghiên cứu
5
Mục đích nghiên cứu
5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
7
Dự kién những đóng góp mới của luận vãn 6
Bỏ cục nội dung của luận văn
Chưoìig 1: T ổN G QUAN CHƯNG VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN 8
QUỐC GIA
1.1. Còng ty xuyên quốc gia là gì? g
1.1.1. Nguồn gốc g
1.1.2. Khái niệm ỊQ
1.1.3. Đặc điểm Ị 3
1.1.3.1. Về sở hữu Ị 5
15
1.1.3.2. Về quản lý
19
1.1.3.3. Về phương thức hoạt độns
1.2. Hoạt động đầu tư quốc té của các TNC 22
1.2.1. Động cơ thúc đẩy hoạt động đẩu tư quốc tế của các TNC 22
V
2.4.2. Các hình thức và lĩnh vực đầu tư 89
91
2.4.3. Nguồn và địa bàn đầu tư
Chương III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯCỦA CÁC TNC Ở VIỆT 95
N AM VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH
3.1. Hoạt động đầu tư của các TNC tại Việt Nam 95
95
3.1.1. Khái quát chung
3.1.2. Tác động từ hoạt động đầu tư của các TNC đối với nền kinh tế 101
3.1.3. Một số vấn đề đặt ra Ị 09
3.2. Một sỏ gợi V nhằm náng cao hiệu quả thu hút và sử dụng 114
vốn đầu tư của các TNC ở Việt Nam thời gian tới
3.2.1. Một số nhân tố tác động chính Ị 14
114
3.2.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế
1 18
3.2.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước
3.2.2. Một số vấn đề về nhận thức cần thay đổi 123
3.2.3. Một số hướng giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thu hút và 128
sử dụng vốn đầu tư của các TNC
3.2.3.1. Một số hướng giải pháp liên quan đến các xu thế phát triển 128
của mỏi trường kinh doanh quốc tế
3.2.3.2. Một số hướng giải pháp liên quan đến môi trườns kinh 133
doanh trong nước
3.2.3.3. Một số hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt độns đầu tư của 138
142
các TNC
KẾT LUẬN
Phụ Ịục 146
Tài liệu tham khảo 150
VI
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC C H Ữ VIẾT TẮT
Viết tát Tiếng Việt Tiêng Anh
AFTA Khu vực Tự do thương mại ASEAN ASEAN Free Trade Area APEC
A SE AN
CNH Hợp lác kinh tê châu Á - Thái Binh Duơng Asia - Pacific Economic Gxjperadon Hiệp hội các quốc gia Đỏng Nam Á Association of Southeast Asian Nations Công nghiệp hóa Industrialization CNTB Chủ nghĩa tư bán Capitalism
DPT Các nước đang phát triển Developing Countries EU Liên minhchâu Âu European Union FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài Foreign Poforlio Investment GDP Tống san phẩm quốc nội Gross Domestic Product HĐH Hiện đại hóa Modernization IMF Quỷ Tiền tệ quốc tế International Monetary Fund LHQ Liên hợp quốc United Nations
M & A Thôn tính và sáp nhập Merger and Acquisition MFN Quy chế tối huệ quốc Most Favored Nation Status NICs Các nước cong nghiệp hoá mới Newly Industrialized Countries OECD Tô chức Hợp tác và Phát triển kinh tê Organization of Economic
Cooperation Development R & D Nghiên cứu và triển khai Research and Development TI Tổ chức minh bạch quốc tế Transparency International
Công ty xuyên quốc gia Transnational Corporation
TNC ƯNCTAD Hội nghị Liên hợp quốc về thương United Nations Conference on
mại và phát triển Trade and Development WB Ngân hàng thế giới World Bank WTO Tổ chức thương mai thế giới World Trade Organization
Bảng 3.3. Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của khu
vực FDI giai đoạn 1995 - 9/2004 111
Bảng 3.4 Xép hạng về chỉ số cạnh tranh tăng trưởng của
Việt Nam so với các nước trong khu vưc 121
Phụ lục 1 Thời gian mở cửa các ngành và dành đối xử tối huê 146
quốc cho các nhà đầu tư ASEAN
Phụ lục 2 Báo cáo đánh giá về môi trường kinh doanh 2005
của \VB liên quan đến một số nển kinh tế Đông Á 147
Phụ lục 3 10 địa chỉ đầu tư ưa thích của các TNC trong
ngành chế tạo của Nhật Bản 148
Phụ lục 4 Các chỉ số về khả năng đổi mới. tiếp nhận chuyển
giao công nghệ và khả năng côns nshệ tổng hơp 148
Phụ lục 5 10 TNC lớn nhât thê giới trons 6 ngành dich vu
năm 2003 149
MỞ ĐẦU
A. Sự CẨN THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với
sự chấm dứt chiến tranh lạnh vào đầu những năm 1990 đã làm bộc lộ mạnh
mẽ xu thê toàn cầu hoá. mà trước hết là toàn cầu hoá vể kinh tế. Đây là hệ quả
tất yếu của tiên trình hội nhập quốc tế liên tục của các chủ thể kinh tế lớn nhỏ.
VỚI vật dân là quá trình chuyên môn hoá và phân cổng lao động sâu rộng tronơ
từng khâu nhỏ nhất của hoạt động tái sản xuất. Quá trình này dẫn đến sự phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc giữa các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế
dưới tác động đổng thời các tác nhân: quốc gia. khu vực, các tổ chức kinh tế
quốc tế và các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC).
Cũng trong quá trình này, các TNC đã không ngừng biến đổi để thích
ứng với trật tự kinh tế quốc tế mới. Với tư cách là chủ thể, là kết cấu tổ chức
của nén sản xuất thế giới hiện đại, các TNC đã trở thành lực lượng đóng vai
trò chủ đạo trong việc hình thành kết cấu mạng kinh tế toàn cầu, là kênh chủ
yêu để thực hiện trao đổi ihương mại và đầu tư quốc tế, là lực lượng nòng cốt
trong việc phân phối các nguồn lực, trong chuyển giao khoa học và cống nghệ
giữa các nước. Ngày nay, sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào cũng đều chịu
sự chi phối ở những mức độ khác nhau bởi các TNC. Trong đó, sự xâm nhập
cua các TNC vào các nước đang phát triển (DPT), thông qua các hoạt động
chính là đầu tư, thương mại và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực
tiep nươc ngoài (FDI), không chỉ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hương tích cực, mà còn là chât xúc tác đê đẩy nhanh tiến trình hội nhập
quốc tế của các nước nói trên.
Ngày nay. các TNC không chỉ bao gồm các tập đoàn công ty lớn đến từ
các nước công nghiệp phát triển, mà bao gồm cả các TNC có nguồn gốc từ các
nước DPT. cùng tham gia tích cực vào mọi hoạt động kinh doanh quốc tế. Nó
khắng định thêm mối gắn kết giữa các nền kinh tế trong trào lưu nhất thể hoá
nền kinh tế thế giới. Trong đó, các TNC vừa là tác nhân, vừa là hệ quả trực
tiếp của quá trình này.
Tại Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới, với việc thực thi chính sách mở
cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài, thừa nhận vai trò của mọi thành phần
kinh tê trong phát triển, chúng ta đã tạo lập được môi trườns kinh tế vĩ mó
thuận lợi để thu hút hoạt động của các TNC. Với hơn 80 TNC thuộc nhóm 500
cong t> hang đâu thê giới đang hoạt động trên cả 3 miền của đất nước c h ú n ơ
ta đã thu hút được một lượng FDI lớn tạo đà cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH), đây cũng là
kênh quan trọng để hàng hoá Việt Nam tiếp cận VỚI thị trường thế giới. Tuy
nhiên, trong quá trình tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài, do hạn chê về hiểu biết và kinh nghiệm nên chính sách của chúng ta
bên cạnh những ưu điểm đáng kể, cũng đã bộc lộ nhiều bất cập, gây lãng phí
vôn. làm cho hiệu quả đầu tư không cao, thậm chí một số trường hợp còn oáy
ánh hưởng xâu tới môi trường đầu tư. Do vậy, việc lựa chọn để tài: “Đặc điểm
mới trong hoạt động đầu tư quốc té của các công tv xuyên quốc gia và gợi
V chính sách cho Việt N am ” là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu để tài
không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn, vì nó giúp chúns
ta hiểu rõ hơn xu hướng vận động, cũng như vai trò quan trọng đặc biệt tronơ
hoạt động đầu tư của các TNC đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, giúp đề xuất được những gợi ý định hướng chính sách
phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn quan trọng này trong
công cuộc CNH, HĐH đất nước.
3
B„ TỈNH HỈNH NGHIÊN cứ u
Từ trước đẻn nay đã có rất nhiểu học giả nước ngoài và Việt Nam nghiên
cứu công ty xuyên quốc gia dưới các giác độ khác nhau. Về đại thể, có thể chia
các nghiên cứu đó thành 3 loại chính: 1) Các công trình lấy TNC là đối tượna
nghiên cứu chính; 2) Các công trình nghiên cứu gắn TNC với một hay một số
lĩnh vực hoạt động kinh tế. hay một quốc gia và khu vực nhất định; 3) Các côn*
trình nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản (CNTB), trong đó TNC được xem là côn"
cụ đê CNTB điểu chỉnh chiên lược hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Trong các công trình thuộc nhóm thứ nhất, trước hết phải kể đến tác
phấm của Lê Vãn Sang - Trần Quang Lâm (1996): Các công ty xuyên quốc gia
trước ngưỡng cửa của th ể kỷ XXI; Mikhaili Simai (2000): Vai trò và ảnh hưởng
của các công ty xuyên quốc gia trong các bước chuyển dịch toàn cấu ở cuối
th ế kỷ AX Nguyễn Thiết San (2004): Các công ty xuyên quốc gia.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ được nguồn
góc hình thành, các hình thức tồn tại phổ biến, các mô hình tổ chức và chiến
lược thị trường của các TNC và vai trò của chúng đối với tiến trình phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu
thuộc nhóm này chưa lưu ý thoả đáng tới những ảnh hưởng của TNC đối với
môi trường xã hội.
Nhom công trình thứ hai phải kể đèn là nghiên cứu của Robert E. Lipsey
(2001): Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động của các hãng đa quốc gia -
khái niệm, lịch sử và dữ liệu; Axèle Giroud (2002): Các công ty xuyên quốc
gia, công nghệ và phát triển kinh t ế - các mối liên kết ngược và chuyển giao
công nghệ ở Đỏng N am Á; các báo cáo hàng năm về' tình hình đầu tư th ế giới
của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) nhất là
trong các năm từ 2000 - 2003. Các nghiên cứu này mang khuynh hướng kinh
4
tẽ học, chủ yêu tập trung vào khía cạnh lợi nhuận, hiệu quả kinh tế và nhữno
thay đỏi trong cơ cáu tổ chức của các TNC, nhưng chưa làm rõ được vai trò
của TNC đối vói quá trình toàn cầu hoá tư bản và những tác động của chúng
đen nhưng thay đôi vê kinh tê - xã hội đang diễn ra trên thế giới. Một sô
nghien cưu do dựa trên cách tiép cận khác nhau về nguồn gốc sở hữu về lĩnh
vạrc sản xuât, kinh doanh và quy mồ hoạt động nên đã sử dụng các thuật nơữ
khác nhau như: công ty quốc tế, công ty đa quốc gia, công ty đa nội địa, công
ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia hoặc doanh nghiệp quốc tế, doanh nghiệp
toan cau (corporation/enterprise/íĩrm) để chỉ về loại hình cồng ty có hoạt độnơ
kinh doanh ở quy mồ thế giới.
Nhóm thứ ba, gồm các công trình nghiên cứu của Lê Văn Sang - Đào Lẻ
Minh - Trần Quang Lâm (1995): Chủ nghĩa tư bản hiện đại: Lê Văn Sans
(2000): Vê những mâu thuẫn và thống nhất giữa các nước rư bàn lớìì trên th ế
gỉơỉ hiện nay xà xu hướng phát triển quan hệ đó, chính sách của chúng ta' Đỗ
Lộc Diệp (2003): Chủ nghĩa tư bản ngày nay - M áu thuẫn nội tại, xu thế, triển
vọng. Các công trình này trong khi thừa nhận vị trí trung tâm của các TNC
trong viẹc phan tích hệ thông tư bản toàn cầu, coi TNC như là con đẻ của nển
sản xuất tư bản chủ nghĩa và là công cụ để các nước tư bản phát triển kiểm
soat nen kinh tê thê giới và thúc đẩy toàn cầu hoá tư bản độc quyền thì lại bỏ
qua sự xuất hiện của các TNC đến từ các nước DPT, do đó không lột tả được
đay đu ban chát cua TNC, cùng mối quan hộ tuỳ thuộc giữa các quốc gia tronơ
boi canh toan câu hoá kinh tê và sự bùng nổ của cuôc cách m ạn 2 khoa hoc -
công nghệ.
Trong khi kê thừa một cách có hệ thống và lôgíc các kết quả nghiên cứu
đã có từ trước, luận văn về đề tài: "'Đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc
t ế của các công ty xuyên quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt N a m ”, sẽ phân
tích hoạt động đẩu tư của các TNC trong “bức tranh” tổng thể của nền kinh tế
toàn câu, cũng như những tác động - cả thuận chiểu và trái chiểu (có thể có) -
từ hoạt động này của TNC đến nền kinh tế thế giới. Luận vãn cũng sẽ cố gắng
khắc phục những hạn chê của các nghiên cứu đi trước qua việc thống nhất tên
gọi. làm rõ đặc trưng và động cơ dẫn đến hoạt động đầu tư chung của TNC áp
dụng két hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong nhận định về TNC và cung
cấp thông tin mới.
c. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứ u
Luạn văn se tập trung làm sáng tỏ 2 ván đề chính sau:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ những đặc điểm mới trons hoạt độno đầu
tư quốc tê của TNC từ 1990 đên hết 2003: hướng chuyển dịch, lĩnh vực đầu tư
quan tâm, các hình thức đẩu tư chủ yếu'
7 hú hen, thông qua việc đánh giá tác động trong hoạt độn 2 đẩu tư quốc tế
của các TNC đối với nển kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để
nêu ra một số gợi ý định hướng chính sách cho việc tiếp nhận và sử đụnơ
hiệu quá nguồn vốn quan trọng này cho công cuộc xây dựng đất nước. ;
D. ĐỒI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứ u
Hoạt đọng đâu tư quôc tê của các TNC thường được thể hiện dưới hai
hình thức chính là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FPI). Nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và xuất phát từ thực tế
tiếp nhận vốn nước ngoài của các nước DPT. trong đó có Việt Nam, phần lớn
là dưới hình thức FDI. Nên đối tượng nghiên cứu chính trong hoạt động đầu tư
quốc tế của các TNC mà luận văn đề cập chủ yếu là FDI.
Do chi tập trung nghiên cứu và phân tích nhữns đặc điểm mới trong hoạt
động đầu tư quốc tế của các TNC, nên phạm vi nshiên cứu của luận vãn sẽ
được giới hạn trong thời gian từ 1990 đến hết 2003.
6
công ty hàngđầu thẻ giới đểu thuộc ba trung tâm kinh tế chính: Mỹ, N hật Bản
vờ EU, nén việc nghiên cứu cũng sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu hoạt động đầu
tư trực tiêp nước ngoài của các TNC tại 3 trung tâm trên; cộng với yêu cầu nảy
sinh từ thực tiễn của Việt Nam, nên các T N C đến từ các nước và vùng lãnh
th ổ công nghiệp hoá mới châu Á (NICs) cũng sẽ được xem xét.
Đ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
Trong luận văn. ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc
nghiên cứu các đề tài khoa học xã hội nói chung, cũng như kinh tế học nói
riêng như: các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng
hoá khoa học, tác giả còn sử dụng các phương pháp thống ké, phân tích tổng
hợp nhăm tìm ra những cứ liệu minh họa cho các luận điểm và dự đoán triển
vọng cho bước phát triển tiếp theo.
Luận văn cũng sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh để tìm ra ca
những điểm chung và những nét đặc thù cho từng lĩnh vực hoạt động, cũng như
mối liên hệ giữa chúng.
Hệ thông bảng, biểu, đổ thị, hình vẽ sẽ là công cụ để minh hoạ thèm vấn
đề nghiên cứu mà luận văn sẽ trình bày.
E. Dự KIÊN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VẨN
Trong khuôn khổ của một luận vãn cao học chuyên neành Kinh t ế Chính
trị Xã hội chủ nghĩa, tác giả mong sẽ có những đóng góp chủ yếu sau:
M ột là, làm rõ những đặc điểm mới trong hoại đ ộnẹ đầu tư, nhất là FDI
của các TNC, dưới tác động của quá trình tri thức hoá và toàn cầu hoá nền kinh
tẽ thê giới mà trong đó TNC vừa là tác nhán gây ảnh hưởng, \ìra là đối tượnơ
chịu ảnh hưởng;
7
Hai la, đê xuât một sỏ gc/i V đinh hướng chính sách nhầm náng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của các TNC tại Việt Nam.
G. BỐ CỤC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoai các phân mở đầu, két luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn 2ồm 3 chương.
Chương 1: Tong quan chung vê các công ĩx xuxẻn quốc gia
C hương 2: Đ ặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc t ế của các TN C
C hương 3: Hoạt động đáu tư của các T N C ở \ lệt Nam và một sô qợị V
định hướng chính sách
8
Chương 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
1.1. CỒNG TY XUYÊN QUỐC GIA LÀ GÌ?
1.1.1. Nguồn gốc
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và côns nghệ và làn sóng toàn
cẩu hoá kinh tế. các TNC - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh quốc tế chủ
yếu trên thế giới ngày nay - đã và đans thể hiện vai trò dẫn dắt nển kinh tế
toàn cầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất. Trons tiến trình nhất thể hoá nền kinh
tế thê giới, khi sự phụ thuộc vé kinh tế giữa các quốc gia và khu vực ngàv
càng tăng, thì vai trò của các TNC lại càng được thể hiện rõ nét hơn. v ề lịch
sử, TNC là hình thức phát triển cao của chế độ xí nghiệp tư bản, nó thể hiện
quá trình vận động và phát triển khách quan của hình thức tổ chức sản xuất
TBCN và của nển kinh tế thị trường trên phạm vi quốc tế.
Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền thì đồng thời với nó là quá trinh tích tụ và tập trung tư bản. Trone
lĩnh vực sản xuất, sự cạnh tranh giữa các xí nahiệp có quy mô \nừa và nhỏ đã
dẫn tới sự phá sản của một số lượna không nhỏ xí nshiệp, số còn lại hoặc bị
thôn tính, hoặc buộc phải lựa chọn giải pháp liên kết hay sáp nhập với nhau để
trở thành xí nghiệp lớn hơn. Còn sự tích tụ vốn gắn liền với sự xuất hiện của
các hình thức tín dụng, kéo theo nó là sự ra đời của các côns ty cổ phần, đã thúc đẩy thêm quá trình tập trung tư bản. Theo c. Mác, đây là cơ sở cho việc
chuyển hoá dần những xí nghiệp tư bản tư nhân thành nhữne công ty cổ phần
tư bản. là phương tiện để mở rộng quy mô hợp tác giữa các xí nghiệp, là nhán
tố quan trọng đẩy nhanh tốc độ phát triển của các lực lượns sản xuất vật chất
và sự hình thành một thị trường thế giới. Như vậy có thê nói, chính công ty cổ
9
phần và sự liên kết giữa các xí nghiệp đã tạo cơ sở để tự do cạnh tranh chuyên
thành độc quyền. Tiến trình này không chỉ phản ánh sự chuvển hoá nhữns
thuộc tính cơ bản trong quan hệ sản xuất TBCN sang mặt đối lập của nó, mà
còn khẳng định nền sản xuất TBCN chắc chắn sẽ vận động sang nấc thang
mới cao hơn với các hình thức tổ chức sản xuất tiêri tiến hơn. Độc quvển
TBCN sống chung cùng cạnh tranh, dựa vào cạnh tranh và tự tách mình thành
những nhân tố của cạnh tranh để tồn tại, hoàn thiện và phát triển, đó là lỏgích
vận động hiện thực của nền sản xuất TBCN.
Các nghiên cứu thực nghiệm cũnẹ đã cho thấy, xí nghiệp độc quyền được
hình thành là nhờ sự kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mỏ lớn và quá trình
phân phối quy mô quốc tế vào một công ty đơn nhất, nshĩa là trong xí nghiệp
bao gồm cả các hoạt động sản xuất cổng nghiệp, lẫn thươns mại, dịch vụ, tài
chính. ... để hình thành nên cái gọi là xí nghiệp công - thươns hiện đại qua
các mối liên kết dọc và ngang. Xí nghiệp liên kết theo chiều dọc thường là
những xí nghiệp theo ngành dọc của mình. Xí nghiệp liên kết theo chiểu
ngang phần lởn thuộc các ngành khác nhau. Sự liên kết theo chiều dọc là con
đường cơ bản hình thành nén xí nghiệp hiện đại. Sự liên kết này là một hình
thức sáng tạo mới về chế độ hoạt động của xí nghiệp. Khi phạm vi địa lý của
phân công nội bộ xí nghiệp cỏns - thương hiện đại vượt qua biên giới quốc
gia. thì TNC hình thành.
Như vậy, có thể nói, sự ra đời của TNC gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất lớn TBCN, chúns là sự phát triển cao của chế độ xí nshiệp
TBCN. là sự vận động mở rộng và sâu sắc hơn của các quan hệ sản xuất TBCN,
khi các mối quan hệ kinh tế dần dần \uợt ra khỏi phạm vi quốc gia để gia nhập
và thúc đẩy guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế nsày càns phát triển. Sự ra
đời của TNC đã đem lại cho CNTB một hình thức tổ chức sản xuất mới nhưng
về thực chất, các TNC chính là sự thích ứng giữa trình độ phát triển nhảy vọt
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất TBCN ở tầm vi mồ trong điều kiện
10
tính chát xã hội hoá của sản xuất đã mở rộng trên quv mỏ quốc tế. Các TNC
cũng đồng thời là kêt quả của quá trình cạnh tranh và tập truns tư bản khôns
ngừng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của CNTB.
Từ thập niên 80 của thê kỷ XX trở lại đây, dưới tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ tư [lần thứ nhất: cuối thế kỷ
XVIII. chuyển từ công trường thủ công sang cơ khí hoá; lần thứ hai: cuối thế
kỷ XIX đén đầu thê kỷ XX, chuyển từ cơ khí hoá sang điện khí hoá: lần thứ
ba: từ giữa thê kỷ XX đẻn cuối những năm 1970, chuyển sang tự động hoá] và
làn sóng toàn cầu hoá kinh tê, các TNC đã nhanh chóng chiếm lĩnh hầu hết
những lĩnh \ỊTC kinh tê mới, khẳng định thêm vai trò naày càns quan trọng của
chúng đối với nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như với từng khu vực và
quốc gia nói riêng. Đổng thời, sự cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu giữa các
TNC cũng khốc liệt hơn. Với tư cách là “con đẻ” của phươna thức sản xuất
TBCN, các TNC đã tích cực điểu chỉnh lại hoạt động kinh doanh, xây dựng lại
hệ thông phân công quốc tê, kêt hợp liên kêt doc - ngans trong nội bộ công ty.
Cơ cấu tổ chức toàn cầu của các TNC tương ứng cũng ra đời. TNC trở thành
hình thức điên hình của chế độ xí nghiệp thích ứng với sự phân công và trao
đổi quốc tế hiện đại.
1.1.2. Khái niệm
Kể từ sau thê chiên thứ II đên nay, sự phát triển liên tục của các TNC về
quy mô, cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh đã dản
tới những cách hiêu khác nhau về chúng, nhưns tựu chung nội hàm các khái
niệm đưa ra đêu thống nhất với nhau ở điểm: T N C trước hết là nhữỉìg công ty
lớn phái triển theo xu hướng độc quyền và có phạm vi hoạt động vượt ra ngoài
khuôn khỏ biên giới quốc gia của một nước và tùy theo nhận thức chuns về sự
phat tnên cua loại hình công ty này, đên nay phổ biên có ba dang tên gọi để
chỉ TNC. Thứ nhất, cóng ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là
11
công ty tư bản độc quyền mà tư bản nắm quyển kiểm soát vốn của một nước
thực hiện kinh doanh ở nhiều nước khác thôns qua việc thiết lập các công tv
xí nghiệp phụ thuộc. Thứ hai, công ty đa quốc gia (Multinational Corporation )
là công ty tư bản độc quyền thực hiện việc thiết lập các chi nhánh ở nước
ngoài để tiên hành các hoạt động kinh doanh quốc tế, nhưns khác với cônơ ty
xuyên quốc gia ở chỗ tư bản thuộc sở hữu của công ty mẹ là của từ hai nước
trở lẽn. Thứ ba, công ty quốc tê (International Corporation) là tên 2ỌÌ dùns
chung cho các công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia,
công ty siêu quốc gia. Những người sử dụng tên gọi nàv không quan tâm đến
nguồn gốc, xuất xứ, hay bản chất trong quan hệ sở hữu của côns tv. ... mà chỉ
quan tâm đên mặt hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế của công ty. Như
vậy. nêu dựa vào tiêu chí là nguồn gốc sở hữu thì sự phân định lén 2ỌÌ thuộc
về trường hợp một và hai. Vì TNC có đặc điểm là tập đoàn lãnh đạo và quản lý
công ty thuộc về các nhà tư bản của một nước. Còn nếu là công ty đa quốc gia
thì hội đồng quản trị bao gồm các nhà tư bản có cổ phần thuộc nhiều nước
khác nhau. Sự phân định này đến nay chủ yếu vẫn căn cứ vào công ty mẹ chứ
không căn cứ vào công ty chi nhánh, dẫu rằng làn sóng sáp nhập và thôn tính
(M & A) trong những năm 1990 đã biên nhiều TNC theo quan niệm cũ trở
thành những thực thể đa sở hữu với sự góp vốn của các nhà tư bản tại nhiều
nước khác nhau. Theo Báo cáo của UNCTAD, trong 100 công ty thuộc lĩnh
vực phi tài chính, thì chỉ có 6 cốns ty thuộc sở hữu của hai quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ, không có công ty nào thuộc sở hữu chung của 3 nước [73. 187 -
188], Như vậy có thế thấy tính đa quốc gia là rất thấp, hơn nữa thuật ngữ
xuyên quốc gia còn thể hiện tính lịch sử trong quá trình phát triển của các
TNC khi mở rộng phạm vi hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia để trở thành
các công ty quốc tế. Hơn nữa trono các báo cáo về đẩu tư thế giới của
ƯNCTAD kể từ 1998 trở lại đây, cụm từ xuyên quốc gia được sử dụng rộng
rãi hơn vì nó chuyển tải được đầy đủ nội duns về loại hình công ty có hệ
12
thống hoạt động sản xuất kinh doanh xuyên biên giới, được thành lập và kết
noi \ Ư1 nhau dươi sự bao trợ cua môt chính phủ duv nhât đối với công ty me
Tuy nhiên, có lẽ vấn đề không phải là ở thuật ngữ “xuyên quốc gia” hay “đa
quốc gia", mà điểu quan trọng là nội dung của thuật ngữ đó. Theo đó, thuật
ngữ công ty xuyên quốc gia dùng để chỉ các công ty hoạt động trên phạm vi
quốc tê là phù hợp, vì nó không những nêu được đặc trưng kinh tế nổi bật của
I N C trong bối cảnh toàn cầu hoá đời sống kinh tế đans diễn ra mạnh mẽ hiện
nay va phan ánh đúng tính chât hoạt động của loại hình cống tv này tronơ thực
tế, mà còn thể hiện được cái cốt lõi của nén sản xuất TBCN. Đó là xác định rõ
quyển sở hữu và người ra quyết định - người có quyển chi phối toàn bộ giá trị
tư bản được sở hữu và được tích tụ tại công ty xuyên quốc gia. Như vậy chỉ có
công ty mẹ, có nguồn gốc rõ ràng, nắm quyền sở hữu phần lớn tư bản tập
trung trong công ty mới có tiếng nói quyết định trong việc hình thành phương
hương hoạt đọng chiên lược cua cóng ty, còn các cô đông trong các công ty
con. hay các chi nhánh ờ khăp nơi trên thê giới chỉ là người góp vốn kinh
doanh kiêm lời, không có tiếng nói quyết định. Chính tính xuyên suốt của việc
chi phoi quyên sơ hữu công ty này, đã thể hiên tính hợp lý trong nôi dunơ
xuyen quôc gia cua các TNC. Tất nhiên, đẻ nêu đươc một khái niệm bao quát
ca nguôn gôc và ban chất của TNC, chúng ta phải xuất phát từ sự vận độn2
lịch sử của quan hệ sản xuất TBCN trong giai đoạn hiện nay được thể hiện ở
TNC. Theo đó, TNC là mô hình tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên sự kết
hợp giữa quá trình sản xuất quy mỏ lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế
VƠI qua trình phân phối và khai thác thị trường quốc tê để đạt hiệu quả tối ưu,
nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Theo Nguyên Khăc Thân (1995): Công tx xuyên quốc gia hiện đại là
cong Ạ tư ban độc quyên của một CỊUÔC gia thực hiện việc bành trướng quốc té
bằng hình thức thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài dưới sự kiểm soát
13
cửa công ty mẹ nhăm phán chia thị trường th ế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc
quyển [34, 20].
Còn theo ƯNCTAD (2003): Công ty xuyên quốc giũ là các cô/1% tx liên
doanh lioặc độc lập bao gôm các công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của
chúng. Cúc công ty mẹ là các cóng ty thực hiện việc kiểm soát tài sán của các
thực thê kinh té khác ở nước ngoài thuộc quyên quản /ý cùa chúnq ĨỈ1ÔHÍỊ qua
mẹ so VỚI cô phần góc hoặc cao liơ/ì, hoặc m ức có p h ầ n không ché ĩronq
liinlì ỉìiưc sơ hiùi vón tư bon cô phán. Tx lê íỊÓp vốn cô phán 10% củú công tx
trường hợp các cóng ty liên doanh, thườtìg được xem là ngưỡnẹ đ ể giành
quyên kiểm soát tài sản của các cônẹ ty khác [73. 231 ].
Như vậy. tuy khác nhau ở một vài điểm nhỏ, nhuriiz nhìn chung các khái
mẹni được dân ra ơ trên đêu thống nhất với nhau ở chỗ: TNC là loại hình cônơ
ty có xu hướng phát triển cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh trên toàn
cầu. Và vì vậy, khi một cóng ty có quá trình sản xuất - kinh doanh vượt ra
khỏi phạm vi biên giới của nước đứng tên chủ sở hữu và có quan hệ kinh
té chật chẽ với nhiều nước thông qua việc mở nhánh ở nước ngoài, thì
cóng ty đó được gọi là cóng ty xuyên quốc gia [32, 17],
1.1.3. Đặc điểm
Vì ra đời trong những thời điểm khác nhau, lại xuất phát từ nhữns nền
kinh te co văn hoá thi trường khác nhau mà các TNC ở từng khu vực quốc ơia
có những điểm riêng mang bản sắc của nền văn hoá - xã hội, kinh tế. chính trị
cua nước chủ sở hữu. Các TNC châu Au và Mỹ, do là kết quả từ sự phát triển
cua cac nen kinh ts thị trương lâu đời nẻn có những điểm tươnơ đồn° về cơ chê
quan ly, vê mục tiêu kinh doanh và quyền sở hữu. Điểu này khác một cách căn
bản so với các TNC của Nhật Bản hay của một số nước châu Á khác (dẫu
nhưng nươc này đã tiêp thu những nhân tỏ tích cực trong cơ chế quản lý kinh
14
doanh của các TNC châu Âu và Mỹ), thường thuộc quyển sở hữu của một oia
đình, phong cách quản lý mang nặng yếu tố tình cảm, coi trọng tình thân hữu
trong \ìẹc thiet lạp quan hệ kinh doanh, ... (xem bởiìíỊ 1.1). Song không vì thế
mà chúng khống có điểm chung, đó là khuynh hướng gia tăng liên tục khả nãnơ
cạnh tranh, quy mô sản xuất, phạm vi kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận.
Nhưng net chung nay, ngay càng được định hình và bổ sung thêm những đặc
trưng mơi, trơ thanh đặc điêm riêng của các TNC hiên đai trons bối cảnh mà xu
thê toàn cầu hoá đang dẫn tới việc quốc tế hoá một số tiêu chí về quản lý chất
lượng, mẫu mã, luật chơi, v.v.
T N C ch á u  u và MỸ
T N C c h á u Á'*'
1. M ục tiêu
;
Tối đa hoá lợi nhuận trons moi hoạt động kinh doanh. Chú trọng đến lợi nhuận ngắn hạn trên cơ sở chiến lược dài hạn.
Phát triển công ty. ưu tiên viéc chiếm lĩnh và khai thác thị trường thế giói, phát triển sản phẩm mới, kỹ thuật mới. tăng cường \ị trí cạnh tranh trên thị trường tron2 và ngoài nước.
2. Cơ chê q u ản lý
- Cóng ty mẹ quản lý mọi hoại động chiến lược trong hệ thống cùa cóng ty và là nơi để ra chíiih sách chuns:
- Còng ty mẹ trực tiếp nắm quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong m ạng lưới;
- Các cóng ty con do cóng ty mẹ
lập ra có địa vị pháp nhân độc lặp;
- Các công ty con hoạt độne như những vệ tinh, không được độc lập hoàn toàn và chỉ có quyền tư do ờ mức tương đối;
- Các hình thức liên kết chủ yếu được
- Cóng ty liên kết có quan hệ mật thiêt với công tv m ẹ, nắm quyền sở hữu cổ phiếu của nhau và có tư cách pháp nhân đặc biệt.
tiên hành trực tiếp với công ty me.
3. Q u a n hệ cóng ty
- Quyền sở hữu và quyền kinh doanh được gắn két một cách chặt chẽ. Giám đốc công ty có thể là do người của hội đổng quản trị cử ra để điểu hành hoat động kinh doanh của cóng tv;
- Q uyển sở hữu và quyền kinh doanh tách rời nhau. Các cổ đón 2 là người sờ hữu nhưng k h ỏ n s trực tiếp tham gia điều hành mà thưcma thông qua hội đồng quản trị để tác động vào quyết định của công ty. Giám dốc cóng ty là người do hội đổna quản trị thuê:
- Q uan hệ giữa công nhãn với giới chù công ty là quan hệ thị trường.
- Q uan hệ giữa nsười lao động với ! cóng tv được áp dụng theo ché đó ị ‘làm việc suốt đ ờ i’, việc trả lươna I chủ yếu căn cứ vào bằng cấp và thâm 1 niên cõng tác;
Bảng 1.1: M ột sô khác biệt giữa TNC cháu  u - M ỹ với TNC cháu Á
15
việc trả lương căn cứ chù yếu vào nâng lực và yéu cầu cõng viẽc của cóng tv;
- Nhấn m ạnh vai
trò và
- Để cao vai trò và trách nhiệm tập thể, như ns tiếng nói cuối cùng quvết định các chiến lược quản lý và kinh doanh lại thuộc về chủ tịch hội đ ồ n 2 quản trị, thường là người có tỷ lệ vốn sở hữu lớn nhất.
trách nhiệm cá nhân, cá nhân ra quyết định là chủ yếu.
4. Q u a n hệ thị trư ờ n g
Vận hành theo nguyên tắc tự do cạnh tranh trẽn thị trường, luỏn có ý thức đối đầu với khó khăn. Coi trọng và sẵn sàng áp dụns những V tưởng mới.
Bị chi phối bởi các quan hệ thân hữu, mục tiêu của chính phủ, hav chiên lược phát triển dài hạn cùa công tv. Coi tro n 2 kinh nghiêm.
------ *------*-------------------------------:— _ c ----------------------------£______:_______________________J
G hi chú: (*) TNC châu Á chỉ bao gồm các côna ty có xuất xứ từ Nhật
Bản và NICs.
1.1.3.1. Vé sở hữu: Có thẻ coi các TNC là cái vỏ vật chất trong đó quan
hệ sản xuất TBCN vận động và tồn tại dưới dạng sở hữu độc quyển. Nhưng khi
chu nghĩa tư bán (CNTB) phái triến từ nền kinh tê côna nghiệp sang nền kinh
tê tn thức, nó đòi hỏi những nguồn lực khổng lồ, khả năng tài chính của một
công ty không đáp ứng nổi, buộc phải gia tăng quá trinh huy động vốn thông
qua thị trường tài chính, từ đó làm cho sô lượng các đồng chủ sở hữu tronơ
TNC lớn lên. Việc các công ty buộc phải gia tăng khả năng tài chính trong
cạnh tranh CỊUÔC tê đã khiên một bộ phân khốns nhỏ người lao đông nắm giữ
dược một số lượng đáng kể cổ phiếu, trở thành người chủ sở hữu (với tư cách
là cổ đông) và chủ thể sở hữu kinh tế (do đã là chủ sở hữu về tri thức kỹ nănơ
chuyen môn nêng cua họ). Mật khác việc mở rộng cổ đông và các hình thức
huy động vốn khác, đã làm xuất hiện xu hướng “phi cá thể hoá sở hữu tư nhân
lớn \ Khi đó, trong TNC sẽ diễn ra 2 thay đổi quan trọns về quan hệ sở hữu.
M ột là, sở hữu độc quyền xuyên quốc gia - đây là hình thức sở hữu hỗn
hợp và đã được quốc tế hoá. Hình thức sở hữu này m ans tính khách quan tạo
nen bơi quá trình tích tụ, tập ĩrung và xã hội hoá sản xuất trên quy mô quốc tế
của CNTB. Nó phản ánh tính đa dạng, phức tạp và hỗn hợp của loại hình sở
hữu xuyên quốc gia.
16
Hai lủ, sớ hữu hôn hợp được tạo ra do sự thay đổi vai trò những người
làm việc trực tiẽp trong các TNC. Loại hình nàv diễn ra theo hướng tăng đáng
kể số người có cổ phần trong công ty.
Năm 1989, ở Mỹ chỉ có 28% dân sô có cổ phiếu đến năm 1999, con sỏ
này đã tăng lên 48,2%; năm 1995 số người nắm giữ cổ phiếu giá trị thấp
(5000 USD) ở Mỹ đang giảm dần, trong khi những người có trong tay loại cổ
phiếu trị giá 50.000 USD trở lên đã tàng gấp đôi so với năm 1989, lên đến
18,4 triệu người. Còn tại Nhật Bản, tỷ lệ cổ phiếu liên công ty đã lên tới 72%
vượt xa tỷ lộ tương quan giữa vốn cổ phần của các cá nhân và pháp nhân trons
những năm 1980 là 3 : 7 [3, 139]. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sở hữu của nhà tư
bán vân giữ tỷ trọng lớn, còn sở hữu của người lao động chỉ chiếm một tv
phân nhỏ không đáng kể. Ví dụ. sô cổ phiếu mà 80% công nhân Mỹ sở hữu
chỉ chiêm 1% tổng giá trị cổ phiếu; còn với đa số công ty trons bảng xếp hạng
500 tập đoàn hàng đầu của Fortune, sở hữu của người lao động thường dao
động trong khoảng từ 4,5 - 15% giá trị cổ phiếu [4, 127].
1.1.3.2. Vé quản lý: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với các mũi
đột phá trong các lĩnh vực công nghệ cao, nhất là công nghẹ thông tin, chẳng
những dân dăt loài người bước sang một giai đoạn phát triển mới cao hơn hẳn
vê chát, mà còn loại bỏ những rào cản về không gian và thời gian, cho phép các
công ty hình thành mô hình tổ chức quản lý năng động hơn để đối phó với
những sức ép ngày càng tãng về công nghệ, thị trường và các nhu cầu tiêu dùng
đa dạng khác. Trước những thách thức và cơ hội này, các TNC đã tiến hành
điều chỉnh và cải cách theo các hướng sau:
Thứ nhất, thay thế hệ thống quản lý cồng ty theo mó hình kim tự tháp
theo chiểu dọc truyền thống bằng hệ thống mạng lưới phân quyển theo chiều
ngang nham giam bơt khâu trung gian, đơn siản thủ tuc, thông tin nhanh
17
nhạy.... đê nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao độns và hiệu quả
hoạt động của công ty.
[Hệ thống quản lý mạng lưới có đặc điểm là khône có trung tâm, vì mỗi
tầng quản lý trong mạng lưới, thậm chí mỗi một người quản lý đều có thể là
một trung tâm. Mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ phức hợp. giao chéo kiểu
rẻ quạt . Mục tiêu quản lý của nó không chỉ là quản lý việc kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, quản lý nhân viên, mà còn cả việc thiết kế hình tượng và xâv
dựng nét văn hoá đặc thù của cổng ty. Tôn chỉ cùa phươns thức quản lý này là
huy động có hiệu quả nhất tài năng và ưu điểm của mỗi lao động trong mạng
lưới cóng ty. Hệ thống quản lý này thường được kết cấu theo hai dạng: 1) Kết
cấu tổ chức quản lý theo liên kêt ngang, có khả nãns tập hợp nhữns người lao
động có kỹ năng khác nhau vào một đơn vị sản xuất hay “đội cơ sở” để họ
thấy được cái đích phải hướng đến của quy trinh sản xuất, từ đó tự quản lý và
phát huy cao tinh thần hợp tác, và un thế của tập thể trong sản xuất. 2) Mô
hình tỏ chức quản lý sản xuất theo kiểu “tê bào” , trong mỏ hình này, công
nhân được chia thành từng kíp từ 2 - 50 người cùng chung thiết bị sản xuất mà
họ sẽ sử dụng. Mỗi công nhân trong kíp thường làm nhiều việc và mỗi kíp tự
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Đây là một quá trình hẹp, thuần tuý
tập trung trên sàn máy.]
Thứ hai, áp dụng công nghệ cao vào việc cải tiến hoạt động quản lý
thông qua mạng máy tính và hệ thống truyền tin dải tần rộng, đồng thời
chuyên đồi phương thức sản xuất từ sản xuất quy mô lớn sang sản xuất theo
đơn đặt hàng gắn sát với nhu cầu thị trường, từ đó giảm thiếu tối đa tình tr ạ n ơ
dư cung và rập khuôn.
Thứ ba, thực hiện đổi mới phương thức quản lý lao động, lấy con người
làm nhân tổ trung tâm, coi trọng trí tuệ và khả năne sáng tạo của người lao
\ I H
(...- Í~.J u r j
,
Qy I /\ r 1 A. N C J ị
động hơn sức lao động cơ bắp. [Mô hình quản lý lấy con người làm trung tám
V - L ữ / f o x
18
có đặc điểm: 1) Xây dựng đội ngũ lao động có khả năng chuyên môn cao, năns
động trong cống việc và trung thành với lợi ích của cồng ty; 2) Linh hoạt hoá
quá trình xây dựng kê hoạch sản xuất và kinh doanh; 3) Tạo dựng quan hệ đối
tác với những người tham gia trực tiép vào quá trình sản xuất và có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng từ trên xuống dưới; 4) Gắn đổi mới công nghệ với
việc đổi mới về cơ chê quản lý sao cho quá trình vi tính hoá và nhân bản hoá
sản xuất có mối quan hệ qua lại khăns khít].
Thứ tư, với triêt lý: hiệu quả kinh doanh quan trọns hơn quy mô, nên bên
cạnh việc duy trì và liên tục phát triển khả năng tài chính, khả năng cống nghệ
của các cồng ty mẹ để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì các TNC
cũng đang tích cực đẩy mạnh hình thức cắm nhánh nhằm hình thành hệ thống
kinh doanh khép kín chi phối thị trường quốc tế.
Kêt quả, nhờ áp dụng hệ thống quản lý mới, sự phối hợp giữa các dây
chuyền sản xuất trở nên linh hoạt hơn. các chức năng của công nhân được mở
rộng hơn. việc phân công lao động cũng trở nên gọn nhẹ hơn, giúp làm tăng
khả năng sử dụng cồng nhân trong guồng máy sản xuất. Kết quả nghiên cứu
của R. Gondon J. K neger năm 1992 ở các ngành máy công cụ, bán tự động và
tự động của Mỹ cho thấy, các công nhân vận hành máy trong 1/2 số công ty
áp dụng kỹ thuật tự động hoá, đểu tham gia vào việc thử và điều chỉnh chương
trình [66, 38 - 39]. Một ví dụ khác, tập đoàn kinh doanh máy tính và thiết bị
văn phòng Xerox, nhờ việc hoàn thiện cống tác quản lý con nsười theo cơ chế
mới, mà công ty này đã có được động lực phát triển mạnh mẽ hơn nhiều so với
việc mua săm các thiêt bị kỹ thuật tiên tiên mà công ty liên doanh với Xerox là
Fuji đã làm nhưng không tiên hành đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất và phươnơ
cách quản ]ý nhân sự [33, 91 - 92], Điều đó cho thấy tính ưu việt của hệ thống
tổ chức sản xuất lấy con người làm trung tâm so với hệ thống quản lý theo cấp
bậc kiểu cũ. Hệ thống quản lý này cho năng suất cao ngay cả khi không có điều
kiện đổi mới công nghệ.
19
1.1.3.3. Vê p h ư ơ ng thứ c hoạt động: Cùng với sự phát triển của nền kinh
té thi trường, hoạt động và cơ chê quản lý của các cóns ty nói chuns và các
TNC nói riêng cũng đang ngày càng trở nên phù hợp hơn với điểu kiện khách
quan của môi trường kinh doanh bên ngoài. Sự thích ứns này được biểu hiện
rõ nét qua cạnh tranh và độc quyển. Trong đó, độc quyển tuy vừa là đặc tính
vừa là khuynh hướng phát triển chung của các TNC, nhưng độc quyền khỏns
xoá được cạnh tranh mà càng làm cho cạnh tranh trở nên gav gắt hơn. Còn
cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn tới tích tụ và tập truns tư bản. và từ đó làm nảy sinh
các tổ chức độc quyển (Trust).
Thập niên cuối thế kỷ XIX và những thập niên đầu thế kỷ XX, sự xuất
hiện của các tô chức độc quyền ở Mỹ và các nước tư bản phương Táy đã gâv
lũng đoạn trên thị trường của nhiều ngành. Với sức mạnh của mình, các Trust
đã tiến hành trong phạm vi ngành một chính sách thị trườn £ có lợi cho minh và
buộc những nhà sản xuất khác phải chiu sư lê thuộc. Ví du, sư thao túng của
các tổ chức độc quyền trong các ngành: luyện kim đen. hoá dầu, công nghiệp
nhôm và thuốc lá ở Mỹ thời kỳ này. Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền
cùng với bản tính thống trị của chúng đã dẫn đến nhận đinh: cơ chê cạnh tranh
cua thị trường sẽ sớm bị xoá bỏ để thay vào đó là cơ chế -tập trung của các công
ty lớn. Nhưng thực tế cho thấy cạnh tranh và độc quyền là hai mặt của một
chinh thê, sự ra đời của mặt này là tiền đề cho sự phát triển của măt kia và
ngược lại. Hơn nữa, bản thân lịch sử ra đời của Cartel. Cyndicat và Trust, cho
thấy chúng được sinh ra là do cạnh tranh, vả lại bản thân sự phát triển độc
quyền ở những ngành mà chúng thống trị chính là do lác động qua lại của
những lực lượng cạnh tranh độc quyền. “Độc quyền sinh ra cạnh tranh, cạnh
tranh sinh ra độc quyền. Những người độc quyền cạnh tranh với nhau, nhữnơ
người cạnh tranh trở thành những người độc quyền” [14, 232], Thậm chí trons
trường hợp đã thâu tóm được tất cả quá ĩrình sản xuất của một ngành, thì các
Trust vân không thể hoàn toàn loại bỏ cạnh tranh ra khỏi thị trường của ngành
20
đó. Ví dụ, công ty United States Steel, dù đã chiếm đến 65% sản lượns ngành
thép của Mỹ vào nãm 1901 nhưng vẫn phải đi đến thoả thuận với các nhà sản
xuất nhỏ hon về giá cả [33, 72].
Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng làm yếu đi ảnh hưởng của các tổ
chức độc quyền trong ngành sản xuất mà chúng thống trị lại là sự thay đổi xu
hướng tập trung sản xuất và tích tụ tư bản. Sự hình thành các tổ chức độc
quyên dưới dạng các Cartel và Trust thời kỳ đầu là dựa trén cơ sở của các liên
kết dọc, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn tồn tại, mỏ hình liên kết này đã
cho thấy khả năng kém thích ứng của nó trước những thay đổi của thị trường...
Tiép đó là quá trình liên kết theo chiều ngang, và kế’ từ sau 1945 đến nay là
quá trình đa dạng hoá các hình thức liên kết sản xuất và tập trung tư bản. Các
hình thức độc quyền của thời kỳ đầu: Cartel, Cyndicat và Trust đã phải
nhường bước cho sự xuất hiện của một hình thức liên kết mới - TNC.
Thập kỷ 70, 80 của thê kỷ XX, trước bước tiến vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, khủng hoảng dầu mỏ và sự sụp đổ của hệ thống
tiên tệ Breston Wood, khiên cho tỷ suất lợi nhuận bình quân của hàng loạt các
công ty giảm sút, nên các còng ty đã buộc phải kết hợp với đối thủ của mình
đê cùng tôn tại. Bên cạnh đó là các biện pháp kích thích mạnh mẽ vào quá
trình tích luỹ tư bản do chính phủ ở hầu hết các nước phương Tây tiến hành đã
biến các tổ chức độc quyển trong nước trở thành những tập đoàn sản xuất và
kinh doanh xuyên biên giới. Nhờ vậy, công ty xuyên quốc gia đã trở thành
hình thức tô chức sản xuát kinh doanh quốc tế phổ biến. Tiếp đó, dưới tác
động của làn sóng toàn cầu hoá, các TNC đã trở thành những mắt xích liên kết
các nên kinh tê riêng lẻ lại với nhau thành từng khối trong guồng máy phân
cống lao động quốc tê, góp phần truyền bá những nguvên tắc của nền kinh tế
thị trường ra toàn thê giới và thúc đẩy khuynh hướng toàn cầu hoá tư bản độc
quyên. Theo đó, các TNC tiên hành điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh, xây
dựng hệ thông phân công quốc tê, kêt hợp liên kêt dọc - ngang trons cả nội bộ
21
công ty lân các ngành liên quan, thay thê thị trường tổ chức và điểu tiết một
phần phân công và trao đổi quốc tế. Như vậy xét về bản chất, với hai dạns
thức tôn tại cơ bản là Concern [do nhiều công ty thuộc các ngành khác nhau
cùng liên hợp tổ chức thành] và Conglom erate [là loại hình phát triển liên kết
cao giữa các công ty thuộc các ngành khác nhau, thường được hình thành
thông qua thôn tính và sáp nhập], TNC ngày nay không khác về bản chất so
với các hình thức tổ chức kinh doanh độc quyền đã có từ trước. Sự khác biệt
thê hiện ở chò: TNC được sinh ra do quá trình tác động lẫn nhau của phân
công lao động xã hội và trao đổi sản xuất trên binh diện quốc tế. Sự ra đời và
phát triển của các công ty xuyên quốc gia hình thành nên một hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh của CNTB hiện đại, nhưns thực chất đây vẫn là sự
thích ứng giữa trinh độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1 BCN trong bối cánh toàn cầu hoá kinh tê. Chúng cũng đồng thời là kết quả
của quá trình tích tụ và tập trung tư bản không nsừng qua nhiểu giai đoạn tồn
tại và phát triển khác nhau của CNTB.
Chính vì đặc trưng không ngừng tích tụ này của nền sản xuất TBCN. nên
khi quá trình tập trung vón đạt tới trình độ mà không gian kinh doanh truyền
thông của các nhà tư bản trở nên chật hẹp đến mức ngăn cản khả năng phát
huy hiệu quả của các khoản đầu tư mới, nói cách khác lợi nhuận thu được từ
các khoản đầu tư mới tại “mảnh đất” cũ không như ý muôn, trong khi nếu
mang tư bản ra bên ngoài, hiệu quả thu được sẽ cao hơn. Đáv là yếu tố kinh tế
cơ bản nhất thúc đẩy các nhà tư bản xuất khẩu vốn ra nước ngoài. Điều này
không mâu thuân với quá trình tích tụ, bởi bản chất của hành vi xuất khẩu tư
ban cũng chính là nhăm mở rộng quy mô sản xuất, từ đó làm cho quá trình
tích tụ diễn ra nhanh hơn. giúp cho mục tiêu xuyên suốt của nhà tư bản là bảo
toàn độc quyền, giành lợi thế cạnh tranh và thu lợi nhuận cao được thực hiện.
Các TNC với tính cách là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiêu biểu
cho phương thức sản xuất TBCN, thông qua người chủ sở hữu của mình là nhà
11
tư bản, đã hiện thực hoá quá trình tích tụ và toàn cầu hoá tư bản độc quvển
thông qua các hoạt động đầu tư xuyên quốc gia.
1.2. HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC
1.2.1. Động cơ thúc đẩy hoạt động đầu tư quỏc tê của các TNC
Phan tích ơ trên đã cho thây, động cơ chính thúc đẩy hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của các TNC chính là lợi nhuận. Nhưng do chủ thể chính của các
dòng đầu tư quốc tế là các công ty xuyên quốc gia nên câu hỏi ở đây là: Tại sao
TNC không dùng các biện pháp khác như tăng cường xuất khẩu hay đẩy mạnh
bán bản quyền công nghệ để mở rộng hoạt động của minh mà phải thỏns qua
đầu tư? Câu trả lời chung mà các lý thuyết đưa ra là trước sự tổn tại của các hàn°
rào thuế quan và đầu tư dưới các hình thức khác nhau, cũng như tính không hoàn
hao của thị trường các sản phẩm trung gian, hay các chính sách phát triển theo
một số mô hình kinh tế riêng biệt mà một vài nước áp dụng, ... đã làm tăng chi
phí xuất khẩu của TNC, làm hạn chế lượng hàng hoá xuất khẩu và hoạt độns
chuyển giao công nghệ sang thị trường của các nước tiếp nhận. Vì thế các biện
pháp chuyển vốn ra nước ngoài nói chung, nhất là thông qua FDI tỏ ra có nhiều
ưu điểm hơn so với các biện pháp khác. Việc các TNC đầu tư trực tiếp ra nước
ngoai đe lập chi nhánh mới, chỉ xuât hiện khi xuất khẩu của chúng gặp trở ngại
Các TNC muốn thông qua các chi nhánh để bảo hộ và thực hiện ưu thế độc
quyền, tức dùng ưu thế độc quyển về kỹ thuật để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
nước ngoài và loại bỏ sự cạnh tranh của các xí nghiệp ở nước sở tại [28, 116]
Mặt khác, hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC, nhất là FDI không đơn
thuan chi la việc chuyên tư bản ra nước ngoài hay thực hiện quá trình độc
cjuyen hoa tư ban, mà còn là đê khâu hao nốt những 2Ìá trị còn lại của dây
chuyên sản xuất thông qua việc chuyển giao công nshệ nhờ iru thế gần như
tuyệt đối trong lĩnh vực này. Trong những nãm 1960, các TNC Mỹ thườno tập
trung đầu tư vào các ngành đơn lẻ, tức các ngành khổng có đối thủ cạnh tranh
23
mạnh, chỉ có một sỏ ít công ty trong các neành truyền thống được đẩu tư kỹ
thuật cao để cạnh tranh với các công ty địa phương nhờ độc quyền kỹ thuật
tiên tiên. Ngày nay, dù thành quả của cuộc cách mạne khoa học và cóng nghệ
đã được áp dụng ngày càng nhiều trong sản xuất kinh doanh, nhưng không vì
thê mà xu hương độc quyển công nghệ giảm đi, mà ngược lại. Theo
UNCTAD, hiện các TNC - những trụ cột của nền kinh tế hiện đại - chiếm tới
95% tiềm lực khoa học công nghệ của thế giới và nắm 80% các hạng mục R
& D. Chính ưu thê về kỹ thuật này đã là chỗ dựa quan trọng để các TNC mở
rộng đầu tư ra bên ngoài, thực hiện quá trình phân côns lao độnơ quốc tế và xã
hội hoá sức sản xuất trên quy mô quốc tế.
Ngoài ra. khi tiến hành hoạt độns đầu tư, các TNC thường dựa trên
những toan tính về lợi thê so sánh của các nước tiếp nhận, hiệu quả sinh lời
của từng dự án, cũng như các yêu tô liên quan đến môi trườns đầu tư của nước
tiếp nhận và chiến lược đầu tư của chính các TNC . Ví dụ, trước đây vốn FDI
của các TNC thường được hút vào các ngành khai khoáns, dệt mav, chế biến,
xây dựng, ... những ngành có khả năng tận dụng được lợi thế lao động và tài
nguyên của các nước tiếp nhận. Nhưng tốc độ phát triển vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, đã khiến cho các lợi thế truyền thống như lao
động rẻ, tài nguyên phong phú trở nên kém hấp dẫn một cách tương đối so với
chất ỉượng lao động, hạ tầng cơ sở thuận tiện, môi trường thể chế pháp lý
minh bạch, công bằng và ổn định, ... trong việc thu hút vốn đầu tư của các
TNC. Hơn nữa, trong bôi cảnh khan hiêm vốn nói chung trên thê giới, cùng sự
cạnh tranh thương mại quốc tế diễn ra ngày một gay gắt, thì việc tránh tập
trung vào một vài thị trường nhất định còn là biện pháp phân tán rủi ro tron2
hoạt động kinh doanh của các TNC.
Tuy nhiên, để nhận biêt sâu hơn bản chất ưons việc lựa chọn các quyết đinh
đầu tư của TNC, chúng ta cần phải xem xét các hình thức hoạt động đầu tư quốc tế
chính mà chúng thường tiến hành.
24
1.2.2. Các hình thức hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC
Hoạt động đâu tư quốc tê của các TNC được tiên hành thông qua hai hình
thức là đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tronơ đó:
1.2.2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
FPI là luồng vốn tư nhản nước ngoài đầu tư vào các chíùĩg khoán cổ
phán (Equity Securities) hoặc các chứng khoán nợ (Dept Securities) của các
nước tiếp nhận [31,16], Khi thực hiện FPI, các nhà đẩu tư nước ngoài khônơ
quan tâm đên quá trình sản xuát và kinh doanh thực tê mà chỉ quan tâm đến
lợi íưc (vơi một mức rui ro nhát định) hoặc sự an toàn của những chứng khoán
mà họ đầu tư vào (với một mức lợi tức nhất định).
Các nhà đầu iư nước ngoài thực hiện FPI bằng cách: 1) mua cổ phiếu
(Stocks) hoặc các công cụ cổ phần khác (Equity Instruments) do các công tv
hoặc các thể chế tài chính của các nước phát hành trên thị trường nội địa bans
đổng nội tệ, hoặc trên thị trường quốc tế bằng các đồng ngoại tệ (USD Mỹ
Euro, hay Yên Nhật Bản); 2) mua trái phiêu (Bonds) hoặc các công cụ nợ khác
(Bonds Instruments) do chính phủ hoặc công ty các nước phát hành trên thị
trương nọi đìa bang đông ban tộ, hoặc trên thị trường quốc tê bằng đồnơ n°oai
tệ. Nhà đầu tư vốn gián tiếp có thể là các nhà đầu tư cá thể (Individual
Investors) hoặc các nhà đầu tư thể chẽ (Institutional Investors) như các công ty
bảo hiểm rui ro (Hedge Funds), các quỹ tương hỗ (Mutual Funds)
Đầu tư FPI có tính thanh khoản cao (High Liquidity) và mang tính ngắn
hạn (Short Term), do chi quan tâm đên ỈỢì nhuân và sự an toàn của chứĩĩg
khoan đáu tư, chứ không quan tâm đên việc quản lý quá trình sản xuất và kinh
doanh thực tế, dù đầu tư vào cổ phiếu được coi là hình thức đầu tư dài hạn.
Noi cach khac, các nhà đâu tư FPI có thể dễ dàns bán lại những chứng khoán
cổ phần và chứng khoán nợ mà họ đang nắm giữ để đầu tư vào nơi khác với
mưc ty suat lợi tức cao hơn và với mức rủi ro nhất đinh, hay với môt mức rủi
ro thấp hơn và với một mức tỷ suất lợi tức nhất định. VI thế FPI còn có đặc
tính là bát ôn định (Volatility) và dễ bị đảo ngược (Reversibility). Nhữnơ đặc
tinh Iia\ cua FPI tuy mang lại nhiêu cơ hôi kinh doanh cho các nhà đầu tư và
làm cho thị trường tài chính nói chung trở nên sôi động hơn, nhưng trong
trường hợp môi trường kinh doanh xấu đi thì những đặc tính trên của FPI sẽ
dẫn tới hiện tượng rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường, tác động tiêu cực tới hệ
thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chuns. Cuộc khủng hoảng tài
chinh Mehicô năm 1994. cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á năm
1997 - 1998, là những minh chứng điển hình cho đặc tính ihanh khoản cao.
bât ổn định và dễ bị đảo ngược của FPI.
Tuy nhiên do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, nên luận văn không đi
sâu tìm hiểu hoạt động FPI nói chung, cũng như của các TNG nói riêng (dù
tương lai khi thị trường chứng khoán ở Việt Nam phát triển, đây sẽ là kênh
huy đọng vôn hét sức quan trọng), mà chỉ giới thiệu nhằm hoàn thiện thêm
vấn để nghiên cứu.
1.2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FD1 là phạm trù cửa đầu tư quốc tế được thực hiện bởi một thực th ể cư trú
trong một nền kinh t ế (nhà đáu tư trực tiếp), phản ánh sự kiểm soát và lợi ích láu
dài của nhà đầu tư đối với một công ty hoặc tổ chức kinh doanh, dịch vụ ở nước
ngoài [72, 291], Đầu tư trực tiếp cho phép nhà đầu tư có quyển kiểm soát hoạt
động quản lý và kinh doanh của cống ty FDI ngay tại nước tiếp nhận, theo đó họ
tự chịu trách nhiệm về kết quả (lỗ lãi) trong hoạt động sản xuất và kinh doanh
của mình. Có ba hình thức đầu tư FDI chính là cổ phẩn (Equity Joint Venture)
liên doanh (Cooporation Joint Venture) và 100% vốn nước ngoài (Whole Foreign
Only) và được thể hiện dưới dạng: đầu tư mới (Greenfields), thông qua thôn tính
và sáp nhập (Merger and Acquisition), tái đầu tư mở rộng sản xuất, xây dựng trụ
sở đầu mối (Headquarters), nghiên cứu và triển khai (R & D), trao bản quyền ...
26
Trong đo, íỉơu tìf Hĩơỉ 1 ti hình thưc nhà đâu tư bỏ vốn (có thể là công n°hc bản
quyền, máy móc thiêt bị. v.v.) thiết lập một dự án sản xuất hay kinh doanh
dich \ ụ mơi tại nươc ngoai, tổ chức kinh doanh mới được thành lập này có thể
là công ty phụ thuộc (Subsidiary), công ty chi nhánh (Affiliate) hay công ty
đầu mối (Hub-company) của công ty mẹ tại nước ngoài. Sáp nhập (Merger) là
hiện tượng hai ba hoặc nhiều tổ chức kinh doanh thoả thuận kết hợp cùng
nhau trong mọt to chức nhăm làm gia tăng sức mạnh tài chính, tiềm lực cônơ
nghẹ, hiẹu qua kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Thôn tính (Acquisition) là việc một tổ chức kinh doanh dùng sức mạnh tài
chính (có thoả thuận hoặc ép buộc) đê thu nạp một hay nhiều tổ chức kinh
doanh khác nhằm chiêm lĩnh thị trường, ngăn ngừa cạnh tranh và nâns cao
hiệu quả kinh doanh.
Khác so với tính ngắn hạn, bất ổn định và dễ đảo ngược của FPI, FD1
mang tính dài hạn và ón định hơn do nhà đầu tư có quyển trực tiếp tham °ia
vào quá trình quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp,
rhêm nữa. trong khi FPI chỉ chủ yếu tập trung vào việc thúc đẩy sự phát triển
cua thi trương tai chinh va không phai hình thức nào cũng mang lai các nguồn
vốn bổ sung mới hay các khoản đầu tư mới,... thì FDI, lại có khả năno tác
đọng trực tiêp vao quá trình sản xuất, thúc đẩy sự phát triển, tao ra các khoản
vốn bổ sung và vốn đầu tư mới cho nền kinh tế của nước tiếp nhận.
Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về lợi ích giữa nhà đầu tư và phía đối tác
nước ngoài, nó thể hiện phần nào quá trình phân công lao động và xã hội hoá
sức sản xuất trên quy mô quốc tế. Với nhà đầu tư nước ngoài, FDI là hình thức
mà nhờ đó chu kỳ của sản phẩm được kéo dài, giữ được độc quyển kỹ thuật
dê dàng xám nhập vào thị trường nước ngoài mà khôns bị sự cản trở của các
hàng rào bảo hộ, tận dụng được lợi thế so sánh của nước tiếp nhận để đạt hiệu
qua kinh doanh tôi đa. Đây cũng là lối thoát giúp cho dòng chảy của tư bản
được lưu thông và liên tục phát triển. Với nước tiếp nhận, nhất là các nước
27
DPT. F-DI thực sự là cơ hội, là một trong những điều kiện cần thiết đê thoát
khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, là độnơ lực quan trọng để thực hiện côn«
nghiệp hoá. hiện đại hoá đât nước. Vì trong khi góp phần bổ sung một lượnơ
vỏn quan trọng cho nên kinh tê, việc tiêp nhận vỏn FDI thường gắn liền với
chuyên giao công nghệ, các bí quyêt trong quản lý và kinh doanh, giải quyết
công ăn việc làm, ... và là kênh quan trọng để tiếp cận với thị trường thương
mại quốc tế, ngay cả trong trường hợp các dự án đầu tư nước nsoài được thành
lập chỉ để phục vụ nhu cầu trong nước (Xem thêm bảng 1.2).
Tuy nhiên trong thực tế. việc phân tách giữa FDI và FPI là khône rõ ràng. Ví dụ
các hợp đông M & A giữa các TNC thường gồm cả hai quá trình mua cổ phiếu bổ
sung vốn mới và trao đổi trái phiếu qua thị trườns chứns khoán. Việc xác định tỷ lệ c/c
gia tri cua vôn FDI hay FPI trong các hợp đồn 2 này gâv khó khăn cho ngay cả các cơ
quan nghiên cứu của Liên hợp quốc, khi các công ty thường xem đây là bí quyết mật
trong hoạt động kinh doanh của họ. Trong trường hợp khác, các nhà đẩu tư FPI có thể
hoạt động tích cực trên thị trường cổ phiêu dù bản chất của việc nắm giữ cổ phiếu là
FDI, hoặc trái phiêu tuy có bản chất của FPI, nhưng tron2 một số trườns hợp nhất
đinh như công ty gặp rủi ro kinh doanh, các nhà đẩu tư FPI sẽ tham gia quản lý công
ty dù không nắm quyền kiểm soát. Việc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác
và Phát triên kinh té (OECD), ƯNCTAD, Mỹ và nhiều nước khác đưa ra tỷ lệ sở
hữu 10% làm ngưỡng để xác định loại hình đầu tư trong các báo cáo hàng năm về
hoạt động đẩu tư quốc tê, nhưng thực tế tồn tại những trường hợp với 5% quvển sở
hữu đã có thê có quyên ra quyêt định kiểm soát hoạt động của công ty và như vậy
đây là hình thức đẩu tư trực tiêp. Hơn nữa không phải lúc nào cũng có thể xác định
được chính xác tỷ lệ quyền sở hữu như trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các
liên minh chiên lược. Chính bới ranh giới khôns rõ giữa FDI và FPI mà các nghiên
cứu lý thuyêt và thực nghiệm đi trước đều cho rằng, giữa hai hình thức đẩu tư nàv
có sự bổ sung cho nhau. Một chính sách ưu tiên tự do hoá hình thức đầu tư này mà
cản trở hình thức đầu tư kia sẽ dẫn đến hạn chế cả hai [31, 17],
28
Bang 1.2: A hữ ng tác động có thé có của hoạt động đáu tư nước ngoài
Lợi ích của đ á u tư nước ngoài
đôi với các nén k in h té
N hững bất cập nảy sinh từ hoạt đ ộ n g n àv
- Sự lãng giá cùa đổng nội tẽ;
- Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư hiệu quả;
í FD I và 1 F P I
- Làm giảm sự độc lập của các chính sách kinh tế vĩ mó;
- Tạo sức ép từ bên ngoài đối với tính ôn định, minh bạch của chính sách kinh té vĩ mỏ và mỏi trường kinh doanh cùa nước tiếp nhận:
- Tàng cường sự bất ổn định trẽn thị trường tài chính và ngoại hối;
- Chi phí can thiệp võ hiệu cao;
- Chia sẻ rủi ro với các nước khác trẽn thế giới.
- Rủi ro lớn hơn với các cú sốc ở bén j ngoài.
- Thúc đấy việc chuyển siao côna nghệ và kỹ nãno quản lý:
- Đòi hỏi bảo hộ trẽn thị trường nội j địa:
FDI
- Mờ rộng thị trường xuất khẩu thóna qua đối tác nước ngoài;
- M ất quyền kiểm soát đối với một số ngành kinh t ế .
- Đào tạo nguồn nhãn lực.
- Tăng cường tính thanh khoản của thi trường nội địa;
- Lam gián đoạn hoạt độ ns của thi trường vốn nội địa. lạm phát tài sản.
FPI
- ITiúc đẩy sự phát triển sâu hơn và rộng hcm của thị trường vốn nội địa;
- Cải thiện kỹ năng kinh doanh của khu vưc tài chính.
---- -- —--------------------- ----------—------------ j
N g u ồ n : World Bank (1996): Managing C apital Flows in East Asia
Washington, D .c. Trích lại từ Nguyễn Hổng Sơn (2004): Sự di chuyển và điểu
tiet sự di chuyên cua dòng vón dâu tư tư nhàn nước ngoài gián tiếp ở m ột sô
nước dang phát triển, Báo cáo tổng quan đề tài cấp Bộ, tr .18.
Tuy nhiên, đôi với thực tại phát triển ở Việt Nam hiện nay, khi thị trườnơ
tai chinh chưa phát tnên. thị trường chứng khoán mới đang ở giai đoạn hình
thanh ban đâu, thì FDI là kênh chính đẻ nước ta có đươc nguồn vốn quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Vậy hoạt động này đến nay đã được soi sáng bởi các lý thuyết nào'?
29
J.2.2.3. Các lý thuyết vé hoạt động đấu tư quốc té của các TNC
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận vãn, các lý thuyết về hoạt
động đầu tư quốc tế của TNC sẽ để cập sau đâv, chủ yếu là FDI.
Các nghiên cứu lý thuyết về FDI nhìn chung đểu tập trung giải quyết hai
vấn đề cơ bản: M ột là, tại sao lại có các dòng FDI và những yếu tố nào quyết
định FDI? Hai là, FDI có tác động qua lại như thế nào đến nền kinh tế của
nước tiẻp nhận? Các nghiên cứu thực nghiệm thường nghiêne về lượng hoá
các yêu tố quyẻt định dòng FDI mà mỗi quốc gia và khu vực tiếp nhận được
đánh giá các tác động của FDI đèn kinh tế của nước tiếp nhận trên các khía
cạnh khác nhau và nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm thu hút FDI của các
quốc gia khác. Còn các nghiên cứu lý thuyết về FDI. chủ yếu xem xét vấn để
dưới ba góc độ: lý thuyết FD I vị mô, lý thuyết FD I vĩ mò và lý thuyết độc
quyên nhỏm không cán bằng của nền kinh t ế th ế giới.
1. Các lý thuyết về độc quyển nhóm không cân bằng của nền kinh tế thế
giới chủ yêu dựa vào các yếu tố và hiện rượng mới của kinh tế thế giới thời
gian cuôi thê kỷ 20 như xu hướng tự do hoá thương mại - đầu tư và tài chính
trên toàn thê giới, xu hướng tăng giảm của nền kinh tế toàn cầu, sự thành lập
các thị trường thống nhất rộng lớn và đặc biệt là việc hình thành bùno nổ các
kêt câu đa độc quyền trong những năm 1990, thông qua các biện pháp M & A
công ty; các đồng minh chiến lược (Alliances) trong R & D và marketinơ
Trong đó, độc quyên nhóm bán (Oligopoly) là hiện tượns một số nhỏ các
công ty bán thoả thuận liên kết với nhau, nhằm kiểm soát mức cung ứng thị
trường về một hoặc một số loại sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) nhất định để
độc quyển giá bán. Độc quyền nhóm bán có thể là hoàn toàn (Perfect) hoặc
không hoàn toàn (Imperfect). Mỗi một cồng ty trong nhóm đểu biết tỷ phần
của mình trên thị trường hàng hoá và dịch vụ do nhóm sản xuất ra, nên mọi sự
thay đổi về giá cả hay thị phần do một công ty gây ra đểu tác động đến doanh
30
sô của các hãng khác. Do đó, các công ty trong nhóm có xu hướng tuv thuộc
\a o nhau ơ mưc độ cao - môi cóng ty phái quyét đinh giá cả và sản lượng của
mình trên cơ sở có tính đến phản ứng của các công ty khác trong nhóm. Điều
đo khuyên khích việc cạnh tranh không phải bằng giá cả mà bằng quảng cáo
va cac dich vụ trước và sau bán hàng. Còn đôc quyêìì má mua ( Oligopsony)
là hiện tượng một nhóm nhỏ các cổng ty mua lớn thoả thuận với nhau khốns
che được sưc mua va do đó san lượng và giá thi trường của môt măt hàng hay
dịch vụ nào đó. Ngược với xu hướng giá cao của độc quyển nhóm bán, giá cả
do độc quyền nhóm mua ân định có xu hướng thấp hom aiá cả trẽn thị trườns
tự do cạnh tranh [42, 749],
2. Các lý thuyêt FDI vĩ mồ giải thích và dự đoán hiện tượng đầu tư nước
ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất (vốn, lao động, công nghệ,...) giữa các nước, nhất là giữa các nước phát
triển và DPT. Theo Heckcher - Ohiin - Samuelson, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
ở phạm vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu rư là nguyên nhân chủ
yêu làm dòng đầu tư quốc tê chuyển động. Mô hình lý thuyết của Macdougall -
Kemp cũng chứng minh sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các
nước là nguyên nhân hình thành đầu tư nước ngoài. Nhưng việc lý giải của các lý
thuyêt trên chỉ hợp lý trong điều kiện không xét đến các yếu tô khác của môi
trương đau tư giữa các nước, cũng như chiên lươc đầu tư ra nước ngoài của các
TNC. Theo một cách lý giải khác, K. Kojima đã lý giải nguyên nhân xuất hiện
đau tư nươc ngoai là do có sự khác nhau về tỷ suât lợi nhuận giữa các nước. Bởi
đe so sanh được ty suât lợi nhuận giữa các nước thì phải xét đến các yếu tỏ của
môi trường đâu tư. Đây là cơ sở quan trong để giải thích hiên tương tăng cườns
mở rộng đầu tư ra nước ngoài theo con đường M & A của các TNC tro n ơ nhữns
năm gần đây. Tuy nhiên. K. Kojima chưa giải thích được hiện tượng đầu tư đan
xen giữa các nước phát triển với nhau, giữa các nước phát triển với DPT và nsược
lại, và giữa các nước DPT với nhau [22, 17 - 20J.
31
Như \ạy, cac ly thuyêt này mới giải thích được điều kiên cần đê xuất
hiện đầu tư nước ngoài, trong khi lại bỏ qua nhữns thav đổi trong các yếu tỏ'
của môi trường đầu tư như: sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế của
cac nươc, xu hướng tự do hoá đầu tư trên thê giới, chiến lược phát triển của
các TNC - những điêu kiện đủ để quyết định sự lưu chuyển cùa dòng vốn đầu
tư quốc tế. Hơn nữa các lý thuyết vĩ mô cũng chưa đủ để giải thích được
nguyên nhán hình thành FDI trong điểu kiện có nhiều sự thay đổi của môi
trường đầu tư quốc tế trong hơn một thập kỷ qua.
3. Cac ly thuyet FDI VI mô cũng xoay quanh viêc giải thích nơuồn °ốc
của FDI nhưng thống qua các hành vi đầu tư của các TNC và sự bành trướncr
hoạt động của chúng trên thị trường thế giới. Các lý thuyết này chủ yếu được
phát triển từ việc xoá bỏ các giả thiết của các lv thuyết chính th ố n ơ về sản
xuất của các công ty và bổ sung các yếu tố mới liên quan đến tổ chức công
nghiệp. Đối với các lý thuyết chính thống, hai giả thiết cơ bản nhất là lợi
nhuận toi đa va cạnh tranh hoàn hảo [Cạnh tranh hoàn hảo ở đây có nghĩa là
moi mọt hang hoa được trao đôi giữa các nhà mua bán nhỏ trên thị trường nơi
khong co độc quyên, và thông tin và kiên thức về giá cả và sản phẩm trên thị
trương la chính xác, đây đủ một cách hoàn hảo]. Khi bỏ giả thuyết lợi nhuận
tối đa thì có thể xây dựng các lý thuyết về mục tiêu quản lý của TNC khi bỏ
gia thuyêt cạnh tranh hoàn hảo thì sẽ xuất hiện các yếu tô của độc quyển hay
các độc quyền nhóm chi phối thị trường. Chính vì thế khi xây dựng các lý
thuyết về TNC, các lý thuyết chính thống đã đã trở nên lạc hậu. Các lý thuyết
về TNC đã mang lại nhiều khía cạnh mới mà các lý thuyết chính thống khônơ
xet tơi như: marketing, liên kêt sản xuất theo chiều dọc và chiều n ơang trong
nọi bọ cong ty hay nhóm công ty, R & D, đào tạo lao động, xây dựng các
nhóm quản lý, khai thác và quản lý các nguồn tài chính, Y Y ...
Tiêu biểu cho trường phái lý thuyết trên phải kể đến Hvmer, người đầu
tiên giải thích một cách hệ thống tiến trình quốc tế hoá của các TNC.
32
Kindleberger nghiến cứu về các yếu tố được coi là lợi thế riêns của các TNC ở
nước ngoài. Johnson đưa ra khái niệm “hàng hoá cỏns" trons nội bộ TNC.
Hirsch, lại nhấn mạnh đến tầm quan trọng của hiểu biết (knowledge) có được từ
quá trình R & D trong quá khứ. Buckley và Casson đề cao vai trò của R & D và
hoạt động đầu tư vào R & D của TNC. Aliber nêu bật vai trò quan trọng của tỷ
giá trong quyết định đầu tư của TNC. Caves coi đa dạne hoá là một biện pháp
đê khai thác khả năng của TNC trong việc phân đoạn sản xuất. Rugman
Williamson và Hennart là các đại diện tiêu biểu cho học thuyết về "nội vi lĩoá
của cóng ĩy". Dunning là đại diện cho lý thuyết chiết trung (eletric theory) hay
ba yêu tố dẫn đên quy định và phương thức mở rộns của TNC như: lợi thế sở
hữu. lợi thẻ địa phương và độna cơ nội vi hoá của công ty [46 15 - 16].
Các lý thuyết FDI vi mỏ về mở rộng họat động sản xuất ra bên ngoài của
các TNC đã đưa ra lời giải thích khá đầy đủ vì sao dòns FDI liên tục tăng từ
sau thê chiên thứ II đến năm 2000. Trong quá trình đưa ra lời giải thích về sự
vận động của dòng FDI, các lý thuyêt này, xét cho cùng, đã đặt cho minh
nhiệm vụ giải bài toán chi phí và lợi nhuận cho TNC với giả định rằng động cơ
lợi nhuận (không nhất thiết là phải tối đa) đóng vai trò quan trọng bằng cách
thâm nhập thị trường mới và mở rộng ảnh hưởng của mình ra nước ngoài. Coi
xuát khẩu, chuyển giao công nghệ và FDI là những biện pháp thay thế nhau để
mở rộng ảnh hưởng và thị trường của TNC, trong điều kiện có sự tồn tại của
các rào cản thương mại và đầu tư, cũng như sự tổn tại của các thị trường
không hoàn hao, có tính đên các ưu thê riêng của công ty, ngành công nghiệp
địa điểm và quốc gia.
4. Tóm lại, về cơ bản các lý thuyết về đầu tư quốc tế ở trên đã giải thích
được nguyên nhân hình thành, sự tồn tại và phát triển của FDI, nhưnơ cũna
chưa giải thích được các hiện tượng mới đang diễn ra như làn sóng kết hợp
cồng ty và sự hình thành các liên minh chiến lược trons của nhữns năm 1990
việc câu trúc lại thị trường do tác động của làn sóna toàn cầu hoá và cách
33
mạng khoa học và công nghệ, rồi hiện tượng kinh doanh ngừng trệ đã làm cho
hoạt động đáu tư trực tiêp ra nước ngoài của các TNC suy siảm tronơ hai năm
liên tiếp 2001/02, ...
Bởi các lý thuyêt về độc quyền nhóm mới chỉ giải thích được hiện tượng
bên ngoài của quá trình tích tụ TBCN, nhưng chưa lột tả được cái thuộc về bản
chât cua phương thức sản xuất TBCN, mà TNC là đại diện tiêu biểu. Hơn nữa
việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ra bên ngoài còn là sự thể hiện lợi
ích của đông đảo cổ đông, trong đó có cả những người lao độne (sở hữu sức
lao động) và những người tri thức (sở hữu tri thức), chứ không đơn thuần chỉ là
vì quyển lợi của một nhóm nhỏ giới chủ tư bản - dù họ là nhữne nsười nắm
giữ phần lớn sỏ lượn2 và giá trị cổ phiếu.
Các lý thuyêt vĩ mỏ do được xây dựng dựa trên những giả định về hiệu
qua sư dụng các yêu tô đầu vào truyền thông (gồm vốn, đất đai, nguvên nhiên
liệu, lao động) của quá trình sản xuất giữa các nước - những điều kiện cần để
xuất hiện đầu tư nước ngoài, nhưng lại bỏ qua các yếu tố khác thuộc về môi
ĩ rường kinh doanh, các chính sách phát triển kinh tế, xã hội và pháp luật của
nước tiếp nhận, cũng như chiến lược phát triển của các TNC qua từng ơiai
đoạn. Các lý thuyêt này cũng chưa phân định được rõ hai hình thức đầu tư phổ
biên của các TNC là FPI và FDI. Vì như đã đề cập, đặc trưng cơ bản của dòns
FDI không chi là sự luân chuyển vốn giữa các nước hav bổ sung vốn mới cho
nước tiêp nhận, mà kèm theo nó là quá trình chuyển giao cỏn2 nehệ, kiến thức
quán lý, mở rộng thị trường, ... những ưu thế nổi bật của FDI so với các hình
thức đầu tư khác.
Các lý thuyết vi mô trong khi tập trung lý giải nguyên nhân hình thành
FDI từ góc độ chiến lược phát triển và đặc trưne của TNC như: độc quyền
cổng nghệ, kỹ thuật marketing, chu kỳ sản phẩm, nội vi hoá hoạt độns sản
xuất và phân phối, ... nhưng cũng lại bỏ qua các yếu tố thuộc về chính sách
34
phat trien \ a moi trương kinh doanh tông thế (kinh tẽ, chính tri, pháp lý vãn
hoá, xã hội. ...) của nước tiếp nhận, cũng như của nước chủ đầu tư. Các lv
thuyêt vi mỏ cũng chưa lường hét được sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và cống nghệ, của làn sóng toàn cầu hoá, các hình thức đa sở
hưu. cac hình thưc hợp tac cạnh tranh, các hình thức đôc quvền mới trong bôi
canh xuât hiện nên kinh té tri thức không chỉ có V nghĩa như một hiện tượnơ
nhất thời, mà còn là tương lai của nhân loại.
Viẹc cac trường phái lý thuyêt tập trung nshiên cứu hoạt động đầu tư
quốc tế dưới nhiều góc độ. nhất là FDI, trong đó TNC là chủ thể chính cho
thay tam quan trọng đặc biệt của chúng đối với sư phát triển nói chunơ. Vâv
những tác động có thể có từ hoạt động này của TNC đối với nền kinh tế thế
giới nói chung và từng nước tiếp nhận vốn đầu tư nói riêng là sì?
1.2.3. Tác động từ hoạt động đáu tư quốc tẻ của các TNC đỏi với nền
kinh té thế giới
Như đã phân tích ở trên, TNC là hình thức tổ chức kinh tế độc quyền
quốc tê chủ yếu kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời là hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến của nền kinh tế thế giới trong điều kiện bùng nổ
cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay. Với khả năng tài chính to lớn,
chế độ quản lý lao động và kinh doanh có khả năng tự biến đổi và thích ứns
cao để đạt tới trạng thái ưu việt, cộng với tiềm lực khoa học và công nghệ
mạnh, thông qua các hình thức mở rộng nãng lực sản xuất và kinh doanh
xuyên biên giới, các TNC đã từng bước thâm nhập sâu vào mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội của thế giới, nhất là đối với khu vực các nước DPT. Ảnh hưởno của
chúng được thể hiện nổi bật ở những điểm sau:
Thư nhát, đâu tư của TNC là động lực thúc đẩy tăns trưởng kinh tế thế
giới, quốc tế h o á hoạt động sản xuất và chuyên môn hoá lao động xã hội.
35
Từ 1960 - 1980, đầu tư của các TNC đến từ các nước tư bản phát triển
tăng gáp hơn 8 lần, bình quân hàng năm tăng 1 ỉ% . vượt qua hầu hết các chỉ số
tăng trưởng kinh tế chủ yếu của các nước này, tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhanh hơn mức tăng trưởng của mậu
dịch quốc tế và càng tãng nhanh hơn so với đầu tư trong nước. Trong giai đoạn
từ 1982 - 1994, dòng vốn đầu tư của các TNC đã tăng lên tới hơn 4 lần, bình
quân hàng năm tãng 9%, gấp hơn hai lần mức tăng bình quân GDP của toàn
thế giới. Đến nám 1996, riêng lượng FDI do các TNC đầu tư trên toàn cầu đã
đạt giá trị 1.400 tỷ USD (xem biểu đó 1.1).
Biểu đồ 1.1: Động thái của dòng F D I do các TNC thực hiện
giai đoạn 1970 -1 9 9 6
(Đctn vị tính: tỷ USD)
N guồn. UNCTAD, World Investment Report 1997, tr 27.
Sự gia tăng nhanh chóng dòng FDI của các TNC từ giữa những nãrn 1980,
chu yêu la nhờ các hoạt động của làn sóng M & A lần thứ tư khởi nsuồn tai Mỹ
hổi đầu thập niên 80 trong các ngành cóng nshiệp chế tạo và khai khoáng, sau
đó lan rộng sang hầu hêt các ngành kinh tẻ khác [Làn sóng hợp nhất cồng ty lần
thư nhat diên ra vào CUÔ1 thẻ kỷ XIX đẻ hình thành các công ty đổc quyền; làn
36
sóng hợp nhát lần thứ hai diễn ra vào cuối những năm 1920 kéo theo nạn đầu cơ
tiền tệ - một nguyên nhân dẫn đến cuộc đại khủns hoảns 1929 - 1933; làn sóna
sáp nhập lân thứ ba diên ra vào nửa cuối thập niên 60 để hình thành các công ty
khổng lổ nhưng hiệu quả kinh doanh không cao]. Điều này khác so với hình
thức đâu tư mới của các TNC thời kỳ 1950 - 1960. Việc gia tăng hình thức đầu
tư FDI của các TNC đã làm tăng sô lượng chi nhánh nước ngoài của chúng từ
27.000 chi nhánh cho 7.276 TNC vào cuối thập niên 60 lên 150.000 chi nhánh
cho 35.000 TNC vào năm 1990; năm 1996 con số tươns ứng này là 276.659 chi
nhánh/44.508 TNC; năm 2000 con số này là 690.000 chi nhánh/63.000 TNG
Nguyên nhân là nhờ sự phát triển mạnh của khoa học và công nshệ, những thay
đổi trong chính sách phát triển kinh tế của các nước và xu thế tự do hoá thương
mại. đầu tư trên thê giới. Số chi nhánh nước ngoài của các TNC gia tăns đã làm
cho sản lượng do chúng tạo ra tăng gấp 3 lần trons giai đoạn 1982 - 1994. Năm
1982. tổng sản lượng của các chi nhánh của các TNC chỉ chiếm 5% GDP thế
giới, thì đên năm 1990 đã tăng lên 7% [22, 49] và chiều hướns này đang tiếp
tục gia tăng qua các năm, khẳng định thêm địa vị thống trị của các TNC trona
nền kinh tê thế giới. Năm 1999, sản lượng có được từ hoạt động đầu tư trực tiếp
nươc ngoai, mà các TNC năm vai trò chủ đạo, đã chiêm 1/10 tổng sản lượnơ
của thế giới, còn lượng FDI mà thế giới tiếp nhận được đã chiếm tới 16% GDP
thê giới so với 5% của 20 năm trước [70, xvi].
Như vậy, chỉ xét riêng ở khía cạnh FDI, chúng ta đã thấy hoạt động đẩu tư
của TNC có vai trò quan trọng như thế nào đối với tăng trưởno kinh tế thế ơiới.
Tuy nhiên, đáy mới chỉ là biêu hiện bên ngoài của nó. Thông qua đầu tư các
TNC đã góp phần định dạng lại hệ thống phân công lao độns quốc tế, đưa hệ
thong nay phat tnên lên một tâm cao mói. Điều này được biểu hiên rõ nét tronơ
nganh cong nghiệp điện tư, ỏtô, xe máy. Ví dụ, quy trình công nshệ của hãnơ ỏtỏ
Ford được chia thành nhiều công đoạn như: chi nhánh ở Tây Ban Nha sản xuất
khung, ơ Phap san xuât hộp số, còn ở Đức thực hiện công đoạn sản xuất động cơ
37
và lắp ráp. Tưưng tự như vậy, hãng Toyota đã thực hiện chuyên món hoá việc lắp
ráp xe ót ó tại các nước Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Sự phãn côns
lao động chuyên môn còn có biểu hiện khác thõng qua việc xây dựns các chi
nhánh theo mối liên kết dọc từ khâu nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Điển
hình là trường hợp của công ty Misơlanh Pháp khi thực hiện việc phân công lao
động từ khâu trồng cao su, thu hoạch mủ đến việc sản xuất tanh, phụ gia. tiêu thụ
lốp xe ớ nhiêu thị trường khác nhau, nhưns tất cả đều nằm dưới sư kiểm soát của
công ty mẹ [34. 105 - 106J.
Chính nhờ hợp lý hoá hoạt động sản xuất trên quy mỏ quốc tế, nên các
TNC đã khai thác được tiềm năng của nhiều nước, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Cũng nhờ quá trinh này. môi
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia được tăng cường, làm tăng tính
quôc tê trong cả hoạt động sản xuất, phân phôi và lưu thông sản phẩm. Đây là
tiến bộ có tính lịch sử của quá trình phân công lao động quốc tế mà các TNC
là người đi tiên phong trong việc tổ chức và thực hiện.
Thứ hai, thông qua hoạt động đầu tư, nhất là FDI, các TNC có vai trò
quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ và nâng cao năng suất lao động.
Nhờ việc cắm nhánh tại các nước và khu vực, các TNC đã hoàn thành việc
quốc tê hoá mạng lưới sản xuất, từ đó thông qua môi liên kết Iheo chiều dọc giữa
TNC với các chi nhánh nước ngoài và các nhà cung cấp địa phương, quá trình
chuyển giao công nghệ diễn ra dưới dạng các hoạt động trợ giúp kỹ thuật, các lớp
đào tạo và cưng cấp các thông tin khác, ... Các TNC còn trợ giúp các nhà cung
cáp địa phương trong việc mua nguyên liệu thô và các sản phẩm trung gian, cũng
như trong việc nâng cấp dây chuyển sản xuất. Những hoạt động này được biểu
hiện rõ nét nhờ quá trình tiếp nhận vốn FDI từ các TNC của khu vực các nước
DPT - nơi có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển và khả năng côns nghệ,
kinh nghiêm quản lý, marketing, ... so với các nước chủ sở hữu TNC (thườns là
38
các nước phát triển). Theo kết quả nghiên cứu công bố năm 1993 của LHQ: các
cong ty mẹ đã chuyên giao khoảng 95% công nghệ cho các chi nhánh nước
ngoài của chúng ở các nước DPT (xem bâng]. 3).
Bảng 1.3: Chuyển giao công nghệ của các TNC cho các chi nhánh(1> của
chúng ở các nước đang ph á t triển
Hạng mục chuyển giao
Tổng
Đỏng Nam Á
Mỹ Latinh
cóng nghệ
Các nước khác
1. Tiến bộ côns nghệ
135
154
141
430
2. Sản phẩm Cón2 nghệ
150
158
152
460
3. Cống nehệ thiết kế và xây dưns
87
111
96
294
4. Cõng nghệ kiểm tra chất lượno
135
105
131
371
5. Cõng nghệ quản lý
110
75
101
286
6. Cóng nghệ marketing
63
57
65
185
Tổng
680
660
686
2026
Nguồn: Small and Medium-sized Transnational Corporations. UN 1993 p.
109. Trích lại từ: Phùng Xuân Nhạ (2000): Đâu tư trực tiếp nước MỊOÙÌ phục yụ
công nghiệp hoá ỞMaỉaixia - kinh nghiệm với Việt Nam. NXB Thế giới tr. 59.
G hi chú: (1) Chuyển giao công nghệ của 221 chi nhánh của các TNC ở
khu \ 1ỊC các nước DPT.
Mặt khác, dù hoạt động R & D của các TNC chủ vếu được thực hiện tại
trụ sở chính của các công ty mẹ ở các nước phát triển, nhưng thông qua hoạt
động đầu tư trực tiếp, các nước DPT đã thu hút được đáng kể các dự án R & D
của các chi nhánh của TNC. Theo LHQ, trong những nãm 1970, các chi nhánh
nước ngoài của các TNC chiêm hơn 15% tổng chi phí R & D của các nước Ấn
Độ, Hàn Quốc, Xingapo. Cũng theo tổ chức này, năm 1993, 55% các chi
nhanh cua các TNC (trong danh sách 500) và 45% các chi nhánh của các
TNC nhỏ hơn thực hiện các hoạt độne R & D tại các nước DPT.
39
Tuy nhién các két quả nghiên cứu gần đây cho thấy có mối liên hệ giữa
trình độ và khả năng tiếp nhận công nghệ của các nước DPT với hoạt độnơ
chuyển giao của các TNC. Vì thực tế cho thấy, nơi nào mà những chênh lêch
phát triển quá lớn, hoặc nơi nào mà trình độ kv thuật thực tế của nước sở tại
thâp, các doanh nghiệp địa phương hầu như không có khả năng tiếp thu cỏns
nghệ nước ngoài được chuyển giao qua TNC [44, 153].
Thứ ba. hoạt động đầu tư của các TNC giúp nâng cao hiệu quả sử dụns tư
bản và nsuồn nhân lực.
Hoạt động đầu tư của các TNC, trong khi đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
xuât, giải quyét sự khan hiêm về vốn phát triển cho các nước DPT. thì cũns
giúp đưa nguồn tư bản nhàn rỗi ở chính quốc và lực lượng lao động dư thừa do
thiêu tư liệu sân xuất trở lại guồng máy sản xuất để tạo ra của cải. Điều nàv
một mặt, làm tăng thêm giá trị của tư bản thông qua lao động của người cônơ
nhân, mặt khác giúp cho người công nhân phát huy được tiềm năng vốn có và
kêt cục là cả hai đã góp phần phát huy được tiềm nâng của các nguồn lực cho
sản xuất và làm gia tăng lực lượng sản xuất hiện có. Năm 1990 các dự án đầu
tư cua TNC ơ khu vực các nước DPT đã tạo ra được 10 triệu viêc làm, hai năm
sau đã tăng lên 12 triệu. Những nãm gần đây, sỏ việc làm do các chi nhánh
của các TNC tạo ra ở các nước DPT thường chiếm 2% tổng việc làm [22, 60],
Tuy nhiên, đê có thẻ hấp dân được nhiều vốn FDI từ các TNC và phát
huy được nguồn nhân lực, thì điều cốt yếu với nước tiếp nhận là phải có được
một đội ngũ lao động được đào tạo và có tay nghề cao. Vì không thể trông chờ
vào các khoá đào tạo do TNC tiên hành để xây dựng đội ngũ lao động có chất
lượng, do bản chất của FDI là bổ sung, chứ không phải thay thế hoàn toàn các
kỹ năng đã có, một chiến lược đào tạo và giáo dục chung là điều cấp thiết mà
cac nươc muon hâp dân FDI phai làm. Do vây. có thể nói dù các công ty có
mở các khoá đào tạo hay bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên của mình, thì tác
40
động từ hoạt động đầu tư của các TNC tới việc nâng cao chất lượng nơuồn
nhân lực cũng chỉ là tác dộng phụ thêm, còn chính sách giáo dục và đào tạo
của các chính phủ đối với nguồn nhân lực nước mình mới là tác động chính đế
hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài. Bởi thực tế cho thấy, có mối liên quan giữa
\ ìệc thu hút đáu tư, chuyên giao công nghệ với chất lượng nsuổn nhân lực.
Thứ tư, thông qua các hình thức đầu tư cắm nhánh, các TNC giúp thúc
đẩy mậu dịch quốc tế phát triển mạnh và làm gia tãng khả năng cạnh tranh
của nước tiếp nhận.
Như đã phân tích, mục đích chủ yếu của hoạt động đáu tư ra nước neoài của
các TNC không chỉ bó hẹp ở chỗ tìm kiếm nơi đầu tư để tiêu thụ các yếu tố sản
xuât. mà là để sản xuất tại chỗ nhằm thu lợi nhuận lâu dài. Do vậv, các dự án đầu
tư mang tính chiến lược của các TNC có mục đích chính là lọt vào thị trườno nội
cha cua nươc chu nhà và biên các công ty chi nhánh của mình thành những "mũi
đột kích” để lọt qua các hàng rào bảo hộ. Ví dụ, trong quan hệ buôn bán Mỹ -
Nhật, thì giao dịch thương mại giữa các TNC và các chi nhánh nước ngoài của nó
chiếm tới 80% - phần lớn các giao dịch này là do các công ty Nhật Bản thực
hiẹn; ty lẹ nay trong quan buôn bán Nhật Bản - EU là 56%. Trong những năm
1980. giao dịch thương mại trong nội bộ các TNC của Mỹ, Anh, Nhật Bản chiếm
khoảng 25 - 40% tổng kim ngạch thương mại của ba nước này. Năm 1997 xuất
kháu trong nội bộ cóng ty chiếm 36% tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ [25
302 - 303]. Còn theo UNCTAD, tổng kim ngạch mậu dịch mà các TNC tiến
hành thông qua các chi nhánh nước ngoài của chúng năm 1986 là 3.000 tỷ USD.
tăng lên 7.000 tỷ USD vào năm 1995 và đến năm 1999 con số này đã là 14.000
tỷ USD, gấp đôi kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới [70, xv].
Như vậy có thể thấy, trong hệ thống mậu dịch quốc tế, các TNC cùnơ với
cac chi nhanh nươc ngoài cua chúng đóng vai trò quan trong trong hoat đồnơ
marketing va phân phôi hàng hoá của thê giới. Sự gia tăng hoạt động giao dịch
41
này đã kéo theo sự phát triển của các ngành hàng không, vận tải, thône tin
quảng cáo, ngân hàng, ... góp phần m ở rộng quy mỏ và phạm vi kinh doanh
của tư bản. từ đó tạo điểu kiện để đẩv nhanh quá trình tích luỹ vốn.
Mặt khác, sự tham gia của các TNC vào phát triển sản xuất, định hướnơ
xuat khau cua các nước, nhât là các quốc gia DPT thông qua việc thực hiện
FDI, là một trong những nhân tố quan trọng nhất nâng cao khả năng cạnh tranh
cua nen kinh tê nước tiêp nhận. Điểu này liên quan đến việc tiếp nhận nhữnơ
phương phap quan ly va công nghệ sản xuất tiên tiên, cũng có khi còn liên quan
đen việc tạo hướng tiép cận đối với các kênh tiêu thụ xuyên quốc gia. Kết quả
líì lam đa dạng hoa cơ câu xuât khâu hàns hoá và dịch vu ra nước ngoài của
nước tiếp nhận, cũng như hỗ trợ thúc đẩy việc luân chuyển hàns hoá quốc tế.
Điên hình cho việc nâng cao được khả năns cạnh tranh quốc gia nhờ sự
tham gia cua các TNC là trường hợp của Truns Quốc, Hungary, Mêhicố và
Costa Rica. iNtiững chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước này dưới tác độn«
trực tiep tư hoạt động đâu tư, nhât là FDI của các TNC, cũng tương ứng với
các xu thế đang diễn ra tại các nước khác. Tuy nhiên, do khuòn khổ có hạn,
luận văn xin chỉ giới thiệu trường hợp của Trung Quốc như là một bài học
kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam.
Sau hơn hai thập kỷ cải cách và mở cửa, nển kinh tế của Trung Quốc đã
đạt được tôc độ tăng trưởng ngoạn mục (bình quân 9%/năm), giảm nghèo
đáng kể và tạo dựng được khu vực kinh tế tư nhân rất mạnh. Rõ ràng yếu tỏ'
chủ chốt trong quá trinh chuyên đổi này chính là việc sớm quvết định mở cửa
đất nước thông qua thúc đẩy thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, trons
đó có sự đóng góp quan trọns của các TNC.
Trong những năm gần đây, thặng dư tài khoản vãng lai của Trung Quốc
đạt bình quân khoảng 25 tỷ USD (chiếm 2,5% GDP). FDI thuần đạt trung bình
khoảng 40 tỷ USD (gần 4% GDP), tỷ lệ tiết kiệm đạt bình quân 40c/c GDP
42
(cao hơn 10% so với mức trung bình của các nước trone khu vực), đầu tư trons
nước cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể từ 30 - 35% GDP. Thoạt nhìn thì FDI
không đóng góp nhiêu vào cán cân thanh toán của Trung Quốc, nhưns trên
thực tê, sự gia tăng xuất khẩu mạnh mẽ của Trung Quốc trons hơn một thập
kỷ qua là nhờ vào hoạt động của các chi nhánh nước ngoài của các TNC.
Năm 1985, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc mới chỉ đạt 26 tỷ USD,
đến 2000 đã tăng lên tới 249 tỷ USD, gấp hơn 8 lần sau 15 nãm. Trong đó. tỷ
phần của các chi nhánh nước ngoài đã tăng từ dưới 9% vào năm 1989 lên tới
4 8 c/í vào năm 2001. Cùng thời gian nàv, cơ cấu xuất khẩu của Truns Quốc
cũng đã có sự thay đôi rõ nét: nãm 1985, xuất khẩu các sản phẩm thô và sơ
chê chiêm 49% tông kim ngạch xuất khẩu, đến năm 2000 con sô nàv đã giảm
xuống còn 12%. trong khi tỷ trọng của các sản phẩm chế tạo đã tăng lên 87cc;
xuất khẩu hàng công nghệ cao đã tăng từ 3CC năm 1985 lên 229c vào năm
2000. Điểu đặc biệt là Trung Quốc đã xây dims được 10 chủng loại hàng hoá
(chiếm 42% tổng giá trị xuất khẩu của nước này) có sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tê, ba trong số đó là các ngành công nghệ cao như: thiết bị viễn
thông, bộ phận và cấu kiện máy tính, máy tự động và thiết bị - tất cả chiếm
13% tổng kim ngạch xuất khẩu (xem bảng 1.4).
Điều đáng nói là hầu hêt xuất khẩu hàng cổng nghệ cao của Trung Quốc
là nhờ sự đóng góp của các chi nhánh nước ngoài của các TNC, tăng từ 59%
năm 1996 lẻn 81% vào năm 2000. Cụ thể, năm 2000 các chi nhánh nước
ngoài chiêm: 91% xuất khẩu mạch điện, riêng của Intel đạt 400 triệu USD;
85% máy tự động, riêng của IBM là 1,5 tỷ USD; 96% điện thoại cầm tay,
trong đó giá trị xuất khẩu của các chi nhánh của Motorola, Nokia, Ericsson và
Siemens đạt hơn 1 tỷ USD [72, 162 - 163],
Trong các ngành sử dụng nhiều lao độns như dệt may và giày dép. các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng chiếm đến 61% giá trị xuất khẩu.
43
trong khi tỷ lệ này ở một số nước trong khu vực như Inđỏnêxia (33°/() và Đài
Loan (5,79f) thấp hơn hẳn.
Bảng 1.4: K hả năng cạnh tranh thương m ại quốc té của Trung Quốc
trên thị trường thê giới từ 1985 đến 2000
Phán loai sản phám
I
Đơn vị tính: 9í
l.T h i phàn 1 - Sản phẩm thố 1 - Sản phẩm sơ chế - Sản phẩn chê tao ! + Cône nehé thấp : + Cõng nghê trung bình ỉ + cỏ n s nché cao
- Các sản phẩm khác II. Cơ càu xuất khẩu
Ị - Sản phám thỏ
- Sàn phẩm sơ chế 1 - Sản phẩn chế tao 1 + C'ôn.2 nghé tháp [ + Cổng nshẻ trune bình ; + Cóne nehẽ cao 1 - Các sản phẩm khác
III. Các sán phẩm XIUIỈ khẩu chính
.. i
1985 1,6 2.4 1.1 1.5 4.5 0,4 0.4 0.7 100 35.0 13.6 50.0 39.7 7,7 2.6 1.4 14,2 2.5
1990 2,8 2.6 1,3 3,4 9.1 1.4 1.4 0.7 100 14.6 8.2 76.2 53,6 15.4 7.3 0.8 30,2 7,3
1995 4,8 2.5 2.1 6.1 15.5 2,6 3.6 1.4 100 7.0 7.4 84.6 53.5 16.9 14.2 1.0 3 8 j 8.4
2000 6,1 2 s 2 7 7 8 18 7 3.6 6.0 1.8 100 4,7 6,9 87 1 47 6 17.} ~>~> 4 1.1 41,5 8,5
1 (894) Búp hê. đồ chơi, trò chơi và dụng cu i thể thao
1,2 0,4
-
(851) Giày dép (764) Thiết bi viễn thổng (752) Máy tư đông và linh kiên (845) Ao khoác, dét kim và ihêu đan (759) Các bỏ phân và cấu kiên máy tính (843) Vâi dêt, quần áo nữ (831) Đổ lưu niẻm (893) Các sản phẩm nhưa (821) Đổ gia dung
3,6 0,1 3.8 1.8 0.3 0,5
4.6 1,9 0.3 4,4 0,3 5,5 3.6 1,4 0.8
7,2 3.5 1.6 4,1 1.8 4.8 3,6 2.3 1.3
5 5 4,9 4 ] 3.9 3,6 3.5 2.8 2.3 2,3
Nguồn: UNCTAD (2002): W orld Investm ent Report - Transnational
Corporation and Export C om petitiveness, p 162.
Mạt khac, nhơ sự tham gia của các TNC với tư cách là đối tác đầu tư hay
thương mại. sức mạnh của khu vực doanh nghiệp của Trung Quốc, nhất là khu
vực tư nhân đã được cải thiện rõ rệt. Thông qua việc cung cấp dịch vụ, hoặc
nguyên nhiên liệu cho các TNC, các công ty Trung Quốc đã tự vươn dần lên
44
trơ thành các công ty quốc tế. Tỷ phẩn cung ứng của các doanh nghiệp địa
phương Trung Quốc trong tổng chi phí mua sấm của các chi nhánh của các
TNC Nhật Bán đã tăng từ 35% năm 1993 lên 42% vào năm 1999 [72 166],
Như vậy, với Trung Quốc, FDI chính là nhân tố quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế nước này. Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc chầno
những giúp cho quốc gia đỏng dân nhất thế giới này giải quyết việc làm. cân
bằng cán cân thanh toán, tạo đà cho tăng trưởng. ... mà còn thúc đẩy hiện đại
hoá nhờ quá trình chuyển giao công nghệ và kỹ thuật quản lý mới, phổ biến các
khái niệm về cạnh tranh, marketing, cũng như giúp các sản phẩm của Tr u n ơ
Quốc xâm nhập vào thị trường quốc tế. Cũng qua đây. chúng ta thấy có mối
quan hệ giữa khả năng thu hút FDI với việc tiếp cận sau đó của nhà đẩu tư đối
\Ơ1 nha xuát nhập kháu. Điểu này dẫn đẻn hệ quả là song song với tiến trình mở
cửa về đầu tư. chính phủ các nước cũng phải chú V đến chính sách tự do thươno
mại quốc tế của họ, cũng như việc thực hiện các cam kết mậu dịch quốc tế mà
họ đã ký; và chính từ việc thực hiện các chính sách tự do và các cam kết này mà
tien trình tự do hoá thương mại, đầu tư thế giới được đẩy mạnh
Ngoài ra. cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, hoạt động đầu tư của các TNC
không chỉ có tác động tích cực tới các lĩnh vực kinh tế, mà trong một số
trường hợp còn có ảnh hưởng tiêu cực tới cả tinh hình kinh tế, xã hội và môi
trường của nước tiếp nhận ở nhiều mức độ khác nhau. Những ảnh hưởng này
là nhiêu hay ít phụ thuộc chủ yêu vào sự khôn ngoan trone việc lập k ế hoạch
chính sách thu hút, các biện pháp khuyến khích và chế tài, ... của chính phủ
các nước tiếp nhận hơn là sự tự giác của các TNC [44 157 - 162]
1.2.4. Phản ứng chính sách của các nước tiếp nhận và thúc đẩy hoạt
động đầu tư quốc té của các TNC
Phán trên đã cho chúng ta thấy tính tích cực và phần nào những bất cập
nảy sinh trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các TNC đối với sự phát
45
triển của các nước tiếp nhận. Điểu dễ thấy là với sức mạnh và ảnh hưởno to
lớn đối với sự phát triển, các TNC cũng là nhân tố tiềm ẩn có thể gâv mất ổn
đinh đỏi với nên kinh tẽ của các nước. Ví như ngày nay, chúng ta đểu thừa
nhận mối liên hệ lợi ích giữa FDI với thương mại, bởi đây là hai mặt của một
vấn để trong hoạt động xuyên quốc gia của các TNC, là kênh tương hỗ thúc
đáy sự mở rộng ảnh hưởng của TNC ra toàn cầu. Tuy vậy, chính phủ các nước
tiép nhận cần phải chú ý đên những tác động ngắn hạn và trung hạn của FDI
đối với ngoại thương. Chẳng hạn, các nước sẽ phải đối mặt với sức ép cân
băng cán cân tài khoản vãng lai và đôi khi họ còn phải đối mặt với câu hỏi liệu
một số chuyển giao tài chính giữa các công ty con ở nước ngoài với các công
ty mẹ có làm giảm dự trữ ngoại hối hay không. Trong một số trường hợp khác,
vốn đầu tư từ các TNC. nhát là FDI có thể làm tăng những hoạt động vận độna
hậu trường dân đên tình trạng phân bổ sai lệch các nguồn lực. Cạnh tranh nội
địa có thể cũng sẽ bị suy giảm do các hoạt động thôn tính của các công ty
nươc ngoài dân tới sự hợp nhất các nhà sản xuất nội địa do bị mua lại hoặc bị
pha san [44. 193 và 182]. Một ví dụ khác là sự dịch chuyên đột ngột các luồng
vốn tư bản của các tập đoàn xuyên quốc gia cũng sẽ khiến thị trường tài chính
quốc té chao đảo. Cho đên giờ, hơn 5 năm sau khi cuộc khủng hoảng tài chính
- tiên tệ châu A trôi qua, vẫn có nhiều nhà nghiên cứu coi động thái rút vốn
đột ngột của nhà tài phiệt R. Soros ra khỏi các thị trường chứng khoán và vốn
vay ngán hạn của Đông Nam Á là nguyên nhân làm trầm trọng thêm cuộc
khủng hoảng của các nước trong khu vực. Tuy nhiên cho đến nay, chính phủ
các nước (ngoại trừ các nền kinh tế đóng cửa hoàn toàn) từ các nền kinh tế
phat tnen đén DPT, đêu chưa đưa ra được biện pháp khả dĩ nào để có thể kiểm
soát được hoạt động của các TNC. và cũng không có một tổ chức toàn cầu hay
quốc tẻ nào có thể điểu tiết được các hoạt động bành trướng của chúng. Tronơ
khi nhu cầu phát triển thì lớn. mà nguồn vốn đầu tư lại hết sức hạn chế, đã
khiên cho sự cạnh tranh quốc tế về vốn giữa các quốc sia trở nên hết sức gay
46
gắt. Điểu đó dẫn đến sự lệ thuộc trong chính sách kinh tế của các chính phủ
vào hoạt động của các TNC. Song nói như vậy, không có nghĩa là chúns ta
chap nhận một cách thụ động trước những k ế hoạch phát triển của các TNC
Như đã đề cập, đặc trưng cơ bản của các TNC là không ngừng mở rộng
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa. Do vậy, thị trường là điểu kiện
cần đế thoả mãn tham vọng của chúng. Còn với nền kinh tế của các nước tiếp
nhận đầu tư, thị trường luôn là cái có sẩn. nhưng lại thiếu vốn để phát triển. Từ
đó chúng ta có thể thây rằng, để cùng đạt mục đích thi cách thức khôn n°oan
nhát là một sự két hợp làm hài hoà lợi ích của cả hai bên. Nhưng liệu có thể
thay đổi được bản chất của các TNC, khi chúng là nơi thể hiện rõ nhất những
nguyên tắc của thị trường? Vậy ván để ở đây là sự lựa chọn chính sách của các
chính phủ. Một chính sách mềm dẻo, linh hoạt và khôn khéo luôn giúp các
nước tối đa hoá được lợi ích của mình trong việc tiếp nhận vốn đầu tư của các
TNC và hạn chê được ở mức thấp nhất những tiêu cực nảy sinh từ hoạt động
này của chúng. Song đây là cái đến sau, điểu đầu tiên mà các chính phủ cần
phải làm là lôi kéo được sự quan tâm (càng nhiều càng tốt) của các nhà đầu tư
(càng lớn càng tốt) đối với nền kinh tê của nước mình.
Các lý thuyết về hoạt động đầu tư, nhất là FDI, của các TNC ở trên cho
thấy, để đi đến một quyết định đầu tư, các nhà kinh doanh thường chịu ảnh
hương cua ba nhân tố: 1) Khả năng sinh lời dự tính của từng dự án cụ thể’ 2)
Hoạt động của các chi nhánh công ty nước ngoài ở nước tiếp nhận có thể liên
két một cách dễ dàng với chiến lược toàn cầu của nhà đầu tư; và 3) Chất lượno
chung của mỏi trường đầu tư ở nước tiếp nhận. Trong đó, hai nhân tố đầu nằm
ngoai kha năng kiêm soát của các chính phủ. Vì vậy, nhân tố thứ ba liên quan
đến việc tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi luôn phải được coi là
ưu tiên sỏ một trong chính sách thu hút và sử dụns một cách có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư, nhất là FDI, từ các TNC của các chính phủ.
47
Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nước thành viên OECD và một số
nước khác đã cho tháy, để thu hút được nhiểu vốn FDI và sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn vốn này, thì ba nhóm biện pháp sau thường hay được áp dụng:
I ) Những cải tiến đối với khung khổ thể chế và tính bền vững của môi trường
kinh tê vĩ mô; 2) Tạo dựng môi trường điểu tiết thuận lợi để tiếp nhận đòn°
FDI; 3) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, và chất lượng nguồn
nhãn lực tới mức có thể hâp thu được đầy đủ những lợi ích do sự có mặt của
các công ty nước ngoài mang lại. Như vậy, bất kỳ một khía cạnh kinh tế và
quản lý nào của nước tiêp nhận cũng đểu có ảnh hưởng tới môi trường đầu tư.
Do đó. mục tiêu chung của các chính phủ là phải đảm bảo ở mức cao nhất có
thể sự ổn định kinh tế vĩ mỏ và tính có thể dự đoán được của các thể chế mức
độ tự do hoá của nền kinh tè; tiếp đó là phải có cơ chế đảm bảo tính minh
bạch của hệ thống và quyển đối xử bình đẳng trước pháp luật; và cuối cùng là
cúng cố và nâng cao chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công n°hệ và
kỹ năng của đội ngủ lao động.
Trong khi chính phủ của các nước tiếp nhận đầu tư phải đưa ra các chính
sách cần thiêt để tiêp nhận và hấp thụ được những lợi ích mang lại từ hoạt động
đáu tư của các TNC, thì các nước chủ đầu tư cũng cần xem xét lại cách thức mà
theo đó các chính sách kinh tế đối ngoại của họ tác động tới các nước tiếp nhận.
Như vậy, những tác động của đầu tư nước ngoài, nhất là FDI vốn được tạo ra
bới sự gia tăng của các mối liên kết thương mại và sự lan toả của công nghệ sẽ
lại chịu thêm tác động từ chính sách phát triển của các nước chủ đầu tư.
Việc đẩy nhanh tốc độ tự do hoá thương mại sẽ thúc đẩy phát triển kinh
tế toàn cầu và điều này có lợi cho mọi quốc gia. Liên quan đến hoạt độne đầu
tư nước ngoài, nhát là FDI. chính sách thương mại của các nước chủ sở hữu tư
bản có vai trò quan trọng đối với đầu tư quốc tế. bởi như đã chứne minh một
lượng lớn mậu dịch quốc tế là sự chu chuyển thương mại trong nội bộ m ạn2
lưới của các TNC, hoặc giữa các công ty con với công ty mẹ và các công ty co
48
liên quan. Do vậy, những rào cản thương mại và trợ cấp được dựnc lên với
mục đích ngăn chặn xuất khẩu của các cóng ty con từ các nước tiếp nhận đầu
tư đén nước chủ sở hữu vốn sẽ tạo ra những chi phí phát sinh lớn hơn cả dòn vỏn tài trợ nước ngoài. Vậy nên điểu mà chính phủ các nước chủ đầu tư cần làm là xoá bỏ những rào cản và các trợ cấp đó. để nâng cao khả nãng thu hút vốn đầu tư của các nước tiếp nhận, đặc biệt là FDI đối với các nước DPT. Chính phủ các nước chủ đầu tư cũng cần xem xét lại chính sách cône nghệ do họ tạo ra đối với việc chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhặn. Theo đó. cần khuyên khích các TNC chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận (các nước đang phát triển và kém phát triển) đúns với những điều mà họ (các nước thành viên OECD) đã cam kết: “cho phép chuyên giao và khuyếch tán công nghệ và sự hiếu biết với sự chú ý thích đáng tới quyển sở hữu trí tuệ" [44. 226], Các nước OECD. cũng cần ĩưu ý tới tác động của các biện pháp trợ câp cho dòng đầu tư ra bên ngoài đối với khả năng ihu hút FDI của các nước tiếp nhận, nhất là các nước DPT. Một lĩnh vực hoạt động khác có liên quan đến khả nãng tiếp nhận vốn đàu tư của các nước đang và kém phát triển là mối tương tác giữa vốn FDI và ODA (viện trợ phát triển chính thức). Trong khi ờ một số nước kém phát triển ODA chỉ được coi là sự bổ sung cho việc thiếu hụt vốn FDI thì thực tế cho thây, nêu được mục tiêu hoá một cách thận trọng, ODA có thể trở thành đòn bẩy làm gia tăng dòng FDI, tạo dòng xoáy hữu ích làm tăng tiết kiệm và đầu tư. Vì ODA thường được sử dụng cho các dự án nâng cao năng lực tiếp nhận, các cải cách thể chế, nghiên cứu và xây dựng chính sách, và tạo dựng cơ sở hạ tầng vật chất thiết yếu cho phát triển. Điểu này sẽ giúp các nước tiếp nhận có được môi trường kinh tế - xã hội phù hợp cho việc nâng cao khả năng tiết kiệm và đẩu tư nội địa, hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài và thúc đẩy tănơ trướng; từ đó biên các nước đang và kém phát triển trở thành những địa chỉ hâp dân hơn trong con mắt các nhà đầu tư quốc tế. 49 Ngày nay. trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự khan hiếm của các luồng von đáu tư, nhát là F D Ị thì một sự hợp tác chung trên bình diện quốc tế là điêu cần thiết nhằm trợ giúp và thúc đẩy những cỏ' gắng có liên quan tới khả năng tiẻp nhận vốn đầu tư của các nước, nhất là các nước DPT. Với các nước chủ đầu tư là thành viên của OECD, hợp tác chỉ có thể đạt được kết quả khi các nước có sự phối hợp hành động chung trong việc thực hiện chính sách khuyến khích các TNC đẩu tư và chuyển giao công nghệ ra bên ngoài. Tron° khi với các nước tiép nhận DPT, việc thực hiện một loạt những giải pháp đã nêu ở trên là vượt quá năng lực vốn chỉ đạt ở trình độ phát triển trung bình và kem cua họ. Điều này đặt ra trách nhiệm cho các nước chủ đầu tư cũn» như các tổ chức quốc tẽ trong việc trợ giúp các nước này về mặt kỹ thuật và năng lực tiêp nhận. Các biện pháp trợ giúp cần được tập trung vào các lĩnh vực sau: 1) Xây dựng và thực thi những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là FDI đối với các nước DPT; 2) Xây dựng cơ chế đặc biệt đế đàm phán và thực thi những hiệp ước và thoả thuận quốc tế có liên quan đến hoạt động đẩu tư quốc tế nói chung và FDI nói riêng. Tuy nhiên, không có một tổ chức riêng rẽ nào, một nước đầu tư đủ lớn nào hay một TNC khổng lổ nào có thể thoả mãn được nhu cẩu to lớn đó của các nước DPT. Điểu này nói lên sự cần thiết phải hình thành một cơ chế hợp tác chặt chẽ giữa các chủ đầu tư, các nhà tài trợ, ... đổi với việc nâng cao năng lực tiếp nhận vốn đầu tư của các nước DPT nói chung. Nó phù hợp với nội dung của Tuyên bố Đôha và Tuyên bố Monterrey vỏn để cao việc nâng cao khả năng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các nước tiếp nhận trong hợp tác quốc tế, nhưng điểu này phải đến từ nỗ lực của cả hai phía: nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận. 50 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG * • ĐẦU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC Như đã phản tích ở trên, nhờ nắm giữ một phần lớn vốn và tiềm lực khoa học và công nghệ của nhân loại, cộng với cơ cấu tổ chức ở quy mổ toàn cầu dưới sự trợ giúp của mạng thông tin liên lạc và phân công lao động quốc tế. các TNC cùng một lúc có thể triển khai hiệu quả chiến lược cạnh tranh trên nhiều thị trường khác nhau, làm tăng thêm mối liên hệ tuỳ thuộc siữa các quoc gia trong boi canh toàn câu hoá kinh tẻ. Măt khác, tron2 chỉnh thể chun° cua nen kinh te thê giới, TNC cũng đồng thời chịu tác động ở nhữnơ mức độ khác nhau của các nhân tố kinh tế và phi kinh tế khác. Vì vậy để có thể làm rõ được những đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNC nhát là FDI, trước hét luận văn sẽ trình bày một số nhân tô cơ bản có tác độnơ đến chiều hướng tăng giảm, đến hình thức, quy mô và sự dịch chuyển đòno đầu tư của các tập đoàn sản xuất kinh doanh xuyên quốc gia này. 2.1. BỐI CẢNH KINH TÊ QUỐC TÊ c . Mác đã từng nói, cái để phân biệt thời đại kinh tế này với thời đại kinh tẻ khác không phải ở chỗ người ta sản xuất ra cái gì, mà ở chỗ “neười ta sản xuat như the nao , tưc san xuât băng lao động thù công, bằng lao đôns cơ khí hoá, hay bằng lao động với hàm lượng trí tuệ cao dựa trên thành tựu khoa học Na cong nghệ hiện đại. Lịch sử pháĩ triển của nền kinh tế thế giới đã chứnơ minh tính chân thực trong nhận xét của c . Mác, khi loài người đã lần lượt trải qua cac giai đoạn phát tnên kinh té khác nhau từ kinh tẽ nôns n ơhiêp tư cunơ tự cấp với lao động thủ cổng đên kinh tế cỏns nghiệp với lao động cơ khí hoá. 51 điẹn khí hoá. Còn ngày nay. nhấc đén thời đại kinh tê mà chúng ta đang són° hau het mọi người đêu đỏng ý răng đó là thời đại kinh tế tri thức, dựa trên thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, đang hình thành gán với xu thế toàn cầu hoá ngày một gia tăne. Thật ra, ngay từ giữa thế kỷ XIX, c . Mác và Ph. Ảngghen đã nói đến xu the quoc te hoa kinh tẻ thê giới do sự tác động của đại cổne nghiệp dưới CNTB. Các ỏng viết: “Đại còng nghiệp đã tạo ra thị trường thế siới. Thị trương thê giới thúc đây cho thương nghiệp, hàng hải, những phươns tiện giao thong tien bộ phát tnên mau chóng lạ thường. Sự phát triển này lại tác độnơ trơ lại đên việc mớ rộng công nghiệp; mà côn2 nghiệp, thương nghiệp càn° phát triển thì giai cấp tư sản càng lớn lên. ... Giai cấp tư sản đã làm cho sản xuát và tiêu dùng của tất cả các nước mang tính thế giới". Trong điểu kiện như the. Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản phẩm tronơ nươc, thi nay sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bàng nhữnơ sản phẩm được đưa từ những miền và xứ xa sồi nhất về. Thay cho tình trạng cồ lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cune tự cấp, ta thấy phát triển những quan hộ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc” [14 598 - 602]. Như vậy, toàn cầu hoá là một khái niệm mới của một quá trình đã dien ra tư lau va đang tiêp diên. Quá trình này thoạt đầu phát triển theo ngành dọc, theo hẹ thông thuộc địa của các nước đẻ quốc, trên cơ sở sư phán cônơ lao động và xuất khẩu tư bản từ chính quốc đến các nước thuộc địa. Tiếp đến cạnh tranh diên ra ngay giữa các nước đê quốc trong việc phân chia thuộc địa và thị trường thế giới, đã mở rộng đời sống kinh tế quốc tế theo cả chiều ngang. Vậy nên, toàn câu hoá kinh tê chính là két quả của nhu cầu mở rộnơ thi trương thẽ giới, mà quá trình nàv lại gấn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất TBCN dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. 52 Trên thực tẻ, kể từ 1990 đén nay, xu thế phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tẻ luôn có lực đấy từ các nước lư bản phát triển và được hình thành trong bôi canh thê giới đa cực hóa về kinh tê và có sự bùng nổ tronơ viêc ứnơ dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của đời sống xã hội và sản xuất kinh doanh, trong đó hợp tác và cạnh tranh cùng song song tồn tại. Chính đặc tính đó đã tạo nên diện mạo của nền kinh tế thế 2ÌỚÌ sau chiến tranh lạnh, với nhữns đặc trims chủ vếu sau: - Thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học và côns nghệ lần thứ tư bắt đầu hồi đâu những nãm 1980 dựa trên bổn trụ cột chính là: cốne nghệ thông tin cỏn° nghệ vật liệu mới. công nghệ sinh học và công n 2hệ năng lượns, đã thực sự tạo những bước đột phá lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Uơc tính lượns thong tin, tri thức mà thẻ giới tạo ra trong thê kv XX, nhất là trong hai thập niên cuối, đã tăng gấp 1.000 lần so với hổi đầu thế kỷ. đặc biệt sự phát triển của các ngành công nghệ cao như: nano, tự động hoá, tin học - viễn thông, vi sinh học năng lượng nguyên từ, hàng không - vũ trụ ... đã và đang trở thành những lĩnh vực kinh tê mũi nhọn của nhiều quốc gia. c uộc cách mạng khoa học và công nghệ lần này đã phản ánh giai đoạn phát tnên mới vê chất trong hoạt động sản xuất, theo đó, hàm lượng tri thức cấu thành trong mỗi sản phẩm ngày một gia tăng. Đây chính là cơ sở quan trọng để loài người bước sang một giai đoạn văn minh mới: Văn minh tri thức, ơ dó chất xám, dần thay the vốn, đất đai, nguyên liệu khoáng sản trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó đánh dấu sự chuyển hướng của nền kinh tế thế giới từ kinh tế công nghiệp sang kinh te tn thưc VỚI những đặc điém nôi bât sau: 1) Là nền kinh tố mà tri thức đang trở thành yêu tồ đầu vào có sức sons và quan trọns hơn các yếu tỏ sản xuất truyền thống như đất đai, tài nguyên và vốn, là hạt nhân để thúc đẩv. liên két các yêu tỏ khác; 2) Là nền kinh tế lấv công nshệ thông tin làm hạ 53 táng cơ sơ, theo đó việc truyền tin và các dịch vụ liên quan ngày càng chiếm vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dán; 3) Là nền kinh tế lấy thị trườns toàn cầu làm phạm vi hoạt động; 4) Là nền kinh tế lấy mạng lưới hoá các xí nghiệp làm phương tiện truyền tải; 5) Là nền kinh tế có sức phát triển cao, năng động, bển vững và thân thiện với môi trườns [35 18 - 23] Với những đặc trưng này, kinh tế tri thức sẽ giữ vai trò chủ đạo tron° sự phát triển của kinh tế nền kinh tế thế giới thế kỳ XXI. Nó tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và các dịch vụ công n^hệ cao là cơ hội để các TNC thể hiện vai trò của mình nhờ sức mạnh độc quyền tron« một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, và khả năng tài chính to lớn để phục \ ụ cho viẹc triẻn khai và nghiên cứu các dư án cônơ nơhẽ mới - Thư hai. xu thê toàn cẩu hoá. khu vực hoá - một sàn phẩm của nền văn minh nhân loại - đã trở thành đặc trưng nổi bật của sự phát triển. Toàn cầu hoá ngay nay co xuât phát điém cao hơn, tốc độ lan truyền nhanh hơn và chủ yếu dựa vào việc hạ giá nhanh chóng chi phí thông tin liên lạc. Điểu này khác so với toàn cầu hoá trước đây dựa vào giảm giá chi phí giao thông. Với việc nhất the hoa nen kinh té toàn câu, việc tó chức sản xuất và phân phối sản phẩm của mọt cong ty tư phạm VI quồc gia, đã có thế nhanh chóng mở rộng ra toàn thế giới và theo đó dẫn đến sự phụ thuộc ở các mức độ khác nhau của các nước vào môi trường quốc tế quanh nó. Vì xét về bản chất, toàn cầu hoá chính là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau cua tat ca cac nươc, các khu vực. Nên có thể nói, sự cân bằnơ của toàn cầu hoá được xây dựng trên ba thành phần: cân bằng trong nển kinh tế của mỗi quốc gia. cân hằng giữa một quốc gia với các thị trường tài chính toàn cầu và sự cân bằng giữa các cá nhân và các quốc gia. Quá trình này, đã tạo môi trường thuận lợi để các TNC hoạt độn®. Vì cùng với toàn cầu hoá, việc áp dụng những công nghệ thông tin - truyền thổnơ 54 hiện đại đã cho phép các TNC có thể triển khai việc thiết kế và sản xuất trên toan câu, cho phép việc hoạch định và sản xuãt diễn ra liên tục từng giây từnơ phút. Việc di chuyển sản xuất từ nước này sang nước khác thông qua các nhà thầu phụ hay đối tác địa phương cho phép hạ giá thành sản xuất, đẩy nhanh quá trình cung ứng, kéo dài chu kỳ sản phẩm và tăng lợi nhuận [39, 11]. Thu' ba, sự tu\' thuộc lán nhau ngày một khăng khít eiữa các quốc ơia trong tien trinh nhát thê hoá nên kinh tê thê giới, đã làm phát sinh nhu cầu phải thiêt lập những quy tắc ứng xử chung trên bình diện quốc tế, để đảm bảo cho sự phát triên vững chãc, liên tục và tự do của các dòns vốn. các luổnơ hàng hoá và dịch vụ quốc tế, ... Do vậy, vai trò của các tổ chức như Quỹ Tiển tệ quỏc tè (IMF), Ngân hàng thẻ giới (WB). Tổ chức Thương mại thế siới (WTO). hay các khối và khu vực liên kết kinh tế như EƯ, NAFTA, Khu vực tự do thương mại Đông Nam A (AFTA),... đang ngày càng trở nên quan trọng và trở thành một phần tất yêu của quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Ngày nay với khoảng 120 định chế khu vực và toàn cầu, cùng hàng trăm tổ chức liên chính phu. phi chính phu, ... hoạt động trong moi lĩnh vưc của đời sống kinh tế - xã hội, nên đến lượt chúng, các tổ chức quốc tế này lại đóng vai trò là chất xúc tác giúp quá trình toàn cầu hóa được tăng cường. Trên thực tê, sự gia tăng đầu tư của các TNC ra khắp thế giới trong những nam 1990, có chiu tác động lớn của các thoả thuận và cam kết thúc đẩy tự do hoá kinh tế trong khuôn khổ của các tổ chức hợp tác toàn cầu như WTO. Thứ tư, vai trò đầu tầu của các trung tâm tư bản trong việc thúc đẩy sự gia tăng của làn sóng toàn cầu hoá. Thực tê cho thấy, kể từ 1990 đến nay, các truns tâm kinh tế tư bản lớn như Mỹ, EU, và Nhật Bản thông qua các chính sách điều tiết hoạt độnơ của các TNC, luôn giữ vai trò định hướng và chi phối mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh quốc tê và là lực lượng chính thúc đẩy sự gia tăng của làn sónơ toan cau hoa. Việc các nước DPT ngày càng có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển chung của thế giới, là minh chứng cho xu hướng lệ thuộc lẫn nhau giưa các nên kinh tẻ, nhưng điều đó không có nghĩa là "luật chơi” bước đi và nhịp điệu tự do hoá là do các nước này chi phối. Các nước DPT vẫn đang phải chiu ]ẹ thuộc lớn vào thị trường, vào nguồn vỏn và công nghệ của các nước OECD, nhất là các thành viên phát triển nhất. Theo UNCTAD (2003), trong danh sách 100 cỏns ty hàng đầu thế giới (theo tài sản nước ngoài năm 2001) thuộc lĩnh vực phi tài chính, thì chỉ có 4 cong ty co xuât xứ từ các nước và vùng lãnh thổ cỏns nghiệp hoá mới như Hồng Kóng. Xingapo, Hàn Quốc và Mêhicô [73. 187 - 188], Theo đó, chủ sở hữu chính các nguồn vỏn đầu tư thế giới vẫn là các TNC đến từ các nền kinh té trụ cột của thế giới (Mỹ, EU, Nhật Bản). Thư nam. CSC trung tâm tu ban tảng cườns điéu tiẽt vĩ rnô và thúc đáy toàn cầu hoá tư bản độc quyển thông qua “vật truvển đản" TNC. Trong nhưng thập ky cuối của thê kỷ XX, trước sức phát triển vũ bão của các mạng khoa học và công nghệ, chính phủ các nước tư bản. nhất là Mỹ đã chủ động tập trung phát triển các ngành công nshệ cao như tin học vật liệu mới, hàng không - vũ trụ và vi sinh học để nâns cao sức cạnh tranh tổnơ thể của quốc gia. Bên cạnh đó, do tính bất trắc của nền kinh tế thị trường hầu hết cac nươc tư ban, ơ CÍÌC mưc độ khác nhau đêu áp duns chính sách phát triển theo mô hình con đường thứ ba (The Third Way), trên thực tê là sự đunơ hoà giữa quan niệm giá trị truyền thống và chủ trươno tự do hoá với một số biện pháp bảo thủ mới để giải quyết những máu thuẫn của CNTB. “Bàn tay” điều tiết của nhà nước được thể hiện rõ thông qua việc vận dụng linh hoạt các chính sách tài chính và tiền tệ. Sự hình thành đổng tiển chuns châu Âu các biện pháp cất giảm lãi suất của Mỹ và Nhật Bản, ... là những ví dụ điển hình cho học thuyêt "can thiệp theo thị trường” mà các nước TBCN đã áp d ụ n o 56 trong thời gian qua để ngăn chặn và làm giảm bớt mức độ gay gắt của những cuộc suy thoái mang tính chu kỳ của CNTB. - Thứ sáu, xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư, đã dẫn đến việc các hàng rào quan thuê và bảo hộ về mậu dịch và đầu tư đang dần được tháo bỏ bởi những cam kết đa phương về một thị trường toàn cầu. Nhờ vậy, phân cônơ lao đọng quôc tẽ được mớ rộng, tiên trình chuyên môn hoá các dây chuyển sản xuât và chuyển giao công nghệ giữa các nước diễn ra thuận lợi, các nguồn lực quoc te đa được toàn dụng ờ mức tối ưu hơn và năng lực sản xuất của các to hợp cóng ty được mở rộng hơn, đã góp phần thúc đẩv sản xuất kinh doanh gia tăng trên toàn cầu. Trong những năm 1990, nhờ những thoả thuận cắt giảm quan thuế trons khuôn khổ các vòng đàm phán của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các hiẹp đinh tự do hoa thương mại song phương và đa phương, kim ngach xuất khau the giới tăng bình quân 7%/năm, cao hơn mức 5,6%/năm của những năm 1980. cùng thời gian này, lượng vốn lưu thông trên thị trườne tài chính - tiền tệ quốc tế đã tăng từ 5000 tỷ USD năm 1980 lên gần 70.000 tỷ USD vào năm 2000 [39, 7], Sự gia tăng ngoạn mục này phần lớn là nhờ vào hoạt động kinh doanh của các TNC - những hạt nhân của nền kinh tế toàn cầu, đã tận dụng bối cảnh quốc tê thuận lợi để mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình ra toàn thê giơi. TNC đã thật sự trờ thành chiêc “vòi bạch tuộc ' của các nển kinh tế thị trường phát triển, thông qua thị trường thế giới để làm gia tăng sức cạnh tranh của các nền kinh tế này và thúc đẩy xu hướng độc quyền hoá TBCN. Tuy nhiên, song song với quá trình hội nhập quốc tế và tự do hoá thươno mại. đẩu tư là khuynh hướng bảo hộ được thể hiện dưới dạns các đạo luật chống bán phá giá, các khoản trợ cấp, hạn ngạch, hav các tiêu chí về chất lượng sản phẩm, về mỏi trường, v.v. 57 Với phương châm kinh doanh: lấy thế giới làm nhà máy. lấy các nước làm phán xưởng, thông qua hệ thống phân công lao động quốc tế các TNC với ưu thê về kỹ thuật - công nghệ, vốn, kinh nghiệm, ... đã tận dụng thị trương quoc te đe thúc đây quá trình toàn cầu hoá hoat đỏng sản xuất. Ngày nay, linh kiẹn đe lap rap một san phâm cua Boeins có xuât sứ từ hànơ chuc chi nhanh khac nhau cua hãng trên toàn thẻ giới, một loại xe ô tô của hãnơ Toyota Nhật Ban có thê được sản xuất tại Mỹ với 25% linh kiện được nhập từ nơi khác, và một loại xe ô tô của Ford có 27% linh kiện do nước khác sản xuất. Tlỉư buy, mau thuan giưa các nước tư bản dã chuyển từ đối kháng san ° canh trdnh co tinh hợp tac, cung phôi hợp chinh sách đê điều tiét nển kinh tê thê ơiới Trong khi vân tiêp tục sử dụng các biện pháp chính trị. kinh tẽ và phi kinh te đe ho trợ cho các công ty độc quyển mở rộng thị trường kinh doanh chính phu các nước tư bản phương Tây ngày càns chú trọng hơn tới việc phối hợp cùng nhau trong việc xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mồ. Chiến tranh thương mại, chien tranh ty giá tuy vân còn diễn ra, nhưng mức độ gay găt đã giảm xuống so với trước. Phương thức giải quyết mâu thuẫn thường mang tính thoả hiệp chứ không dẫn đến chiến tranh phán chia lại thị trườnơ thế giới như hoi đau the ky XX. Ví dụ điên hình cho sư phối hợp chính sách giữa các nước tư bản phương Tây là các biện pháp tài chính - tiền tệ mà các nước này áp dụng sau vụ khủng bố 11/9, chẳng những đã vực dậy được sự trì trệ của nền kinh tế Mỹ, Nhật Bản và EƯ. mang lại sức sống mới cho các nền kinh tế thị trường mới nổi ở Đỏng Á. mà còn góp phần quan trọng khôi phục lại đà tăno trương noi chung cho nén kinh tê thê giới. Sư thoả hiêp giữa các nước tư bản trung tam cung đa dân đẻn việc khởi động lai vòng đàm phán mâu dịch mới tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư của WTO ở Đôha. và mới đày là thoả thuận co tinh bươc ngoặc của các nước công nghiệp phát triển trong khuôn khổ WTO về việc cắt giảm trợ cấp nông nghiệp. 58 Chinh xu hướng hợp tác chung này trên thè 2ĨỚĨ, cùng với những hạn chê \e nguon lực trước yêu câu phái đôi mới khóng nsừ ns vé còng nghệ mẫu mã chat lượng va gia thành san phâm, đã dẫn đên nhận thức mới về cạnh tranh giữa các TNC, theo đó cạnh tranh giữa các công ty ngày nay bao hàm cả nội dung hợp tac, liên két, sáp nhập là hình thức để tồn tại và tiếp tục phát triển thạm chi ngay ca hình thức thôn tính cũng khổns hoàn toàn mang ý nghĩa đối kháng, một mất một còn mà trước hết là vì lợi ích của các thành viên hội đồng quản trị và các cổ đỏng của công ty. Thứ tám , châu Á với "lực kéo" Trung Quốc và “lực đẩy" Ấn Độ đanơ trở thành một lực lượng quan trọng trons kinh tế toàn cầu. Xu hướng này có khởi nguồn từ cuối những năm 1970 với sự xuất hiện của các nền kinh tế cổng nghiệp hoá mới (NIEs) châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Xingapo và Hồng Kông. Nhưng châu Á chỉ thực sự quan trọng đối với nen kinh te the giơi khi co sự xuât hiên manh mẽ của Trung Quốc tronơ suốt hơn một thập niên qua và vẫn đang tiêp diễn, cùng những tiến bộ đạt được trong cải cách kinh tê của An Độ những năm gần đây. Với mức lăng trưởng GDP cao nhất thế giới, Trung Quốc được coi là “đầu may tang trương cua nén kinh tê toàn cầu. Trong khi An Đô hiên đang được xem là “thung lũng Silicon” của cả thế giới; với dân số đứng thứ hai thế giới sau Trung Quốc, chỉ tính riêng số người có tài sản trị giá từ một triệu USD trở lên đã ngang bằng với dân số của Ôxtrâylia. Những năm qua, khi GDP của Mỹ, EU, Nhật Bản chỉ tăng trung bình 1,3% thì tăng trưởng GDP trung bình của 9 nước và vùng lãnh thổ châu A gồm: Trung Quốc, Hồng Kông, Inđónêxia, Malaixia, Hàn Quốc, Philippin, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan là 5 ,8 9 , cao hơn so với mức bình quân 3,4% của thế giới. 59 Với quy mô dân số lớn (cứ hai người trên thế giới thì có một người châu Á), và là những nền kinh tế thị trường mới nổi hết sức năns động, các nước trong khu vực đang chứng tỏ khả năng tự cân đối cung cầu lớn của minh. Trong khi giao thương với các thị trường truyền thống giảm sút, thì ơiao thương trong nội bộ các nước trong khu vực lại tăng lẽn. Năm 2002 tãnơ trưởng xuất khẩu của Mỹ, EU và Nhật Bản dao động từ 1,99C đến 7,3% còn nhập khẩu là từ 3% - 4%. Con số tương ứng của 9 nước và vùn2 lãnh thổ châu Á kể trên là từ 2,4 % - 18.5% và từ 0,1% - 14,6% [39. 29], Những số liệu trên cho thấy bên cạnh một thị trường tiềm năng rộng lớn, châu A còn là nơi có mức tăng trưởng GDP, tăng trưởng xuất nhập khẩu cao cua the giơi. Cue nước trong khu vực cũng đã chứng minh khả năng có thể tự ỏn định kinh té và thịnh vượng theo cách riêng của mình thôn" qua việc hội nhạp suu hơn vao nén kinh tê toàn cầu. Châu A đã tao ra được nhữnơ sản phâm có giá trị gia tăng cao mang thương hiệu riêng của mình như máy tính điện tử, ỏtô. ... có sức cạnh tranh lớn và được sản xuất, tiêu thụ trong hệ thốno quốc tế. Vì vậy. nơi đây đang trở thành địa chỉ thu hút đầu tư lý tưởng của giới kinh doanh quốc tế. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển hướng của dòng đầu tư quốc tê do các TNC tiến hành trong những năm qua. 2.2. HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC Như đã đê cập ở M ục ỉ .2.2., lý do chủ yêu dẫn đén việc mở nhánh ở nước ngoài của các TNC là để đối phó lại với các rào cản về thương mại thuế các chính sách kinh tê thiêu nhất quán của các chính phủ, v.v. Và để thiết lập chi nhánh nước ngoài, việc đầu tiên mà các TNC tiến hành là lập và triển khai các dự án đâu tư. Theo LHQ, TNC chính là “máy phát" chủ vếu của xuất khẩu tư bản dưới hình thức đẩu tư. Do đó. có thê nói rằng các chỉ sổ về FDI chính là chỉ số chung nhất phản ánh hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC [34 90], Theo ước tính chung của UNCTAD, ngày nay các TNC chiếm đến 90% lượno 60 FDI cua the giới. Tuy \ ’ậy, cũng rất khó để có được sô liệu chính xác về hoạt động đáu tư này của các TNC, nén nhìn chung các nghiên cứu thường dựa vào số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài tư nhân và vai trò thúc đẩy chính của các công ty xuyên quốc gia trong đầu tư thế giới để đưa ra những đánh giá về hoạt động đầu tư, nhất là FDI của các TNC trên thế giới. 2.2.1. Hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC giai đoạn trước 1990 Phân tích các số liệu thông kê cho thấy, đến đầu nhữns năm 1960. các TNC có nguỏn gốc từ Mỹ là những kẻ duy nhất thống lĩnh trị trường đầu tư quốc té. đẽn mức người dân Tây Âu có cảm tưởng các TNC Mỹ mới chính là chủ nhân thực sự của nén kinh tế nước họ. Nhưng chỉ sau một thời eian nơấn khi nên kinh tê của các nước Tây Âu và Nhật Bản bất đầu lấy lại được đà tănơ trưởng, các công ty của các nước này đã \0íơn lén cạnh tranh với các công ty My tren mọi thị trường và mọi lĩnh vực kinh doanh, làm giảm một cách tươnơ đối vai trò trong hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNC MỸ. Từ 1967 đến 1984 tỷ trọng đầu tư của Mỹ đã giảm từ 53,8% xuống còn 42,5%, trong khi của Cộng hoà liên bang Đức tãng từ 2,8% lên 6,7%, của Nhật Bản từ ] 4% lên 6,9% [34, 93]. Nhưng thời điểm này, do tác động của cuộc chiến tranh lạnh, nên các hoạt động đầu tư do các TNC tiến hành chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước tư bản phát triển và một số nước đồng minh thân cận của phươnơ Tây. Từ 1976 - 1980, mặc dù mức tăng bình quân hàng năm đạt tỷ lệ khá cao (khoảng 11%), nhưng lượng FDI trung bình mà th ế giới tiếp nhận được còn rất khiêm tốn (39,7 tỷ USD/nãm), song đây là thời điểm đáng chú ý vì nó đánh dâu sự bất đầu tham gia của các TNC đến từ các nển kinh tế DPT. nhất là NICs châu Á, trên thị trường đầu tư quốc tế. Tuy chỉ chiếm k h o ả n ơ 0,25% lượng FDI trung bình hàng năm của thế giới, nhưng điều đó đã một lần nữa khảng định: không ngừng mở rộng sản xuất, phát triển thị trườns, tìm kiếm lợi nhuận là đặc tính chung của các TNC, chứ không phải là cái riêng có của các tập đoàn xuyên quốc gia thuộc các nước tư bản phát triển (xem bà no ~> .1) 6 1 Đén năm 1991, sự chấm dứt chiến tranh lạnh, sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học và cóng nghệ lần thứ tư. đã tạo điểu kiện cho hệ thống phân cong lao đọng quôc tẽ được mở rộng trên phạm vi toàn thế eiới, sóp phần quan trọng thúc đẩy sự gia tàng đầu tư trên toàn thế giới. 2.2.2. Hoạt động đầu tư của các TNC trong những năm 1990 Năm 1990, lượng FDI mà thế giới tiếp nhận được là 209 tỷ USD. Năm 1991. do tac đọng cuọc chién tranh vùng Vịnh, lượns FDI mà thẻ ơiới tiếp nhận giảm xuống còn 158.936 tỷ USD. nhưng sau đó đã tầng hơn 2 lần vào năm 1996, đạt 349,227 tỷ USD. Chiểu hướng FDI gia tăng này tiếp tục kéo dài cho đến hết những năm 1990. Năm 1999. FDI thế giới đạt 865 tỷ USD, tăng 57.3% so với năm 1998. trong đó. chỉ tính riêng 114 vụ thôn tính và sáp nhập (M &A) có giá trị trên 1 tỷ USD giữa các TNC đã đạt 522.0 tỷ USD. Năm 2000, tuy chỉ tăng 29,1% so với năm 1999 nhưng lại là năm thế giới tiếp nhận được lượng FDI cao nhất từ trước tới nay 1.271 tỷ USD, trong đó số vụ M & A tri gia trên 1 ty USD là 175 vụ, đạt 866.2 tỷ USD. Điểu đó cho thấy sự ơia tăng ở mức độ cao của luồng FDI thế giới trong giai đoạn 1996 - 2000 chủ yếu là nhờ hoạt động M & A của 63.000 TNC với 690.000 chi nhánh nước nooài thực hiện (xem thêm biểu đồ 2.1). Biểu đổ 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng F D I giai đoạn 1986 - 2000 [ 4**: "i‘ ■— i— — w— M BBi *"l If* (Đơn vị tính: 9c) Nguồn: UNCTAD, W orld Investm ent Report, 2003 p. 3. 62 Bảng 2.1: S ự phán bó của luống F D I tới các nước và kh u vực thời kỳ 1976 -1 9 9 0 ! (Đơn vị tính: tỷ USD) í Luồng ra I - c ác nước công nqhiép + Mỹ 16.9 7.6 1 !— t i r + Nhặt Bản 2.3 5,1 32.1 + V ươns quốc Anh 7.8 9.2 Các nước cháu Âu khác 10,0 15.1 i
28.1
----------- —------------ )
!
63.9 - Cúc nước đang phát triển 0,8 1.8 9,1 + Châu A 0.1 1 1.1 7.8 + M ỹ Latinh 0,2 0.2 0.6 Luông vào 1 - Các nước cán í! nghi ép ; + Mỹ 9.0 18.6 53.4 ị + Nhật Bân 0.1 0.3 0.3 + Vương quốc Anh 5.6 4.3 21.7 1 Các nước châu Âu khác 8.7 9.9 38.8 1 - c ác nước dan ị! phát triển ; + Châu Á 2,1 -----------Ĩ l 2 --------- ! + Đỏng Au 5,6
_ - 0,2 3.6 5,6 6.6 ------ ----------— Ị- N gu ồ n . Bank for International Settlements. 65th Annual Report (Basle 1995), p. 66; and International Monetary Fund. World Economic Outlook May. 1997, p. 107. Có thể thấy, hiện tượng trên là do sự thúc đẩy của các nhân tố sau: Thứ nhất. sau khủng hoảng tài chính châu Á và sau giai đoạn suy thoái của nền kinh tẻ Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới, sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu được coi là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy 63 luòng vốn FDI gia lăng. Theo IMF. năm 2000. GDP loàn cầu lâng trương ỏ mức AJ°/c - mức cao nhất trong hơn một thập kỷ qua [17 15] Thứ hai, các quá trình thương mại hoá và tư nhân hoá đã mở ra những thị trường và các lĩnh vực kinh doanh mới mà trước kia không có hoặc tổn tại với những hạn chế. Năm 2000, theo IMF, tăng trưởng thương mại thế giới đạt mức 10<7c cao hơn 2,3 lần so với mức tăng trưởng 4.3% của năm 1998 và sần °ấp hai lần mức tăng 5,1% của năm 1999 [17, 37] đã kích thích các nhà kinh doanh gia tàng các khoản đầu tư mới và mở rộng sản xuất. Hơn nữa, cùnơ với quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư là xu hướng toàn cầu hoá lĩnh vực tài chính. Chính sự liên thông giữa các thị trường tài chính đã tạo điều kiện căn bản cho sự lưu thông của dòng vốn đầu tư quốc tế - yếu tố quan trọng thúc đẩy các mối liên kết kinh tế quốc tế. Thứ ba, việc các khu vực liên kết và hợp tác kinh tế như EU. NAFTA AFTA dần đi vào hoạt động thực chất đã gây hiệu ứng tích cực tới dòng vốn FDI; trong khi sự hình thành các liên minh chiến lược mới giữa các TNC một mặt làm tăng sức mạnh tài chính của các tập đoàn này, mặt khác khiến cho cạnh tranh trẽn nhiều thị trường diễn ra ngày càng gay gắt, dẫn đến động thái chung là tăng vốn để củng cố mạng lưới chân rết. Việc tăng cường mở nhánh cũng có lực đẩy từ việc áp dụng một cách rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin. vào việc điều hành sản xuất quản lý nhân sự, phân phối sản phẩm và cung cấp thông tin thị trường... đã tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư Thư tư, tac động trực tiêp của việc tiến hành các nshiẻn cứu tốn kém và những bước đột phá lớn về còng nghệ dần tới xu hướng cải cách doanh nghiệp thong qua M & A, và các hình thức liên kêt khác bùng nổ mạnh mẽ ở mọi khu vực trên thẻ giới đã trở thành những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy luổnơ vốn FDI tăng mạnh trons siai đoạn này. 64 2.2.3. Hoạt động đầu tư của các TNC từ 2001 đến 2003 Trước những chỉ số đáng khích lệ của nền kinh tế thế giới, nhất là tron2 lĩnh vực thương mại và đầu tư, nhiều học giả đã dự báo về chiều hướng phát triên sáng sủa của nển kinh tê toàn cẩu trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Nhưng thực tê đã không chiểu theo mong muốn của các nhà dự báo lạc quan. Sự bão hoà trên các thị trường điện và điện tử dân dụng, sự tụt dốc của nền kinh tế Mỹ sau đỉnh cao năm 2000 [Năm 2000, tăng trưởng GDP của Mỹ là 5 A c'c - mức cao nhất trong suốt 20 năm và lần đầu tiên kể từ sau chiến tranh thê giới thứ hai, kết dư ngân sách của Mỹ đạt mức trên 200 tỷ USD], sự n^ưng trệ của nền kinh tê EU sau một loạt những điểu chỉnh đế tiến tới phát hành đồng tiển chung, và suy thoái kinh tế của Nhật Bản, ... đã khiến cho bức tranh chung của nén kinh tê thế giới trở nén mầu xám. Tăns trưởnạ GDP của thế giới trong hai năm 2001 và 2002 lần lượt là 2,2% và 2,8%, thấp hơn 2,5% và 1,9 /c so VƠI nam 2000; hoạt động thương mại suy giảm, kim ngạch thươnơ mại hàng hoá và dịch vụ th ế giới năm 2002 chỉ đạt 7.280 tỷ USD, thấp hơn mức 7.497 tỷ USD của năm 2000 [19, 15 và 43], Kinh tế thế giới tăng trưởna chậm, giao dịch thương mại trầm lắng khiến cho hoạt động FDI của thế giới sụt giám liên tiêp trong hai năm 2001 - 2002. Điều này đã phần nào cho thấy mối gắn kết chung giữa hoạt động thương mại với đầu tư, hay giữa đầu tư với sự tăng giảm của nền kinh tế thế giới. Năm 2001, giá trị của 113 vụ M & A có giá trị trên 1 tỷ USD giữa các TNC chỉ đạt 378,1 tỷ USD kém xa so con số tương ứng của năm 2000, tuy vẫn cao hơn mức 213,9 tỷ USD cho 81 vụ của nãm 2002. Theo đó, năm 2001 thế giới tiếp nhận được lượng FDI là 735 tỷ USD, giảm 40,9% so với năm 2000; năm 2002, lượng FDI mà thế giới tiếp nhận được chỉ còn 651 tỷ USD. giảm 21% so với năm 2001 và chỉ tương đươno với mức của năm 1998. Năm 2003, trước xu hướng phục hổi chung của nền kinh tế thê giới trong những tháng cuối năm, tình trạng suy giảm đầu tư tuy vẫn còn tiêp diễn nhưng mức giảm đã chậm lại khoảng 14% so với năm 2002 đạt 567 tỷ 6 5 USD. Nguyên nhân của hiện trạng này là do, M & A động lực chính dẫn đến sự gia lăng đẩu tư ngoạn mục trong hai năm 1999/2000 vẫn tiếp tục giảm sút. Sáu tháng đâu năm 2003, toàn thê giới ghi nhận được 2.000 \ Ị 1 M & A bằng 4/5 của cùng kỳ nãm 2002. nhưng lại giảm đến 1/3 tổng giá trị, tương đương 140 tỷ USD. Trong đó, hoạt động M & A, một chỉ sô' có ý nghĩa đặc biệt của FDI vào các nước OECD giảm xuống mức thấp nhất (cả vé số lượng lẫn giá trị) kể từ giữa những năm 1990. chưa bằng 1/2 của cùng kỳ năm 2002. “Bởi vì cho đến nay. hâu như toàn bộ FDI qua biên giới ở những nền kinh tế này (nhất là về ơiá tri) đêu dưới hình thức thay đổi chủ sở hữu của các doanh nghiệp” [44 ">70] Cả năm 2003. trên toàn thê giới chỉ thống kê được 56 vụ M & A trị giá trên 1 tỷ USD được thực hiện với giá trị đạt được là 141.1 tỷ USD. cao hơn một chút so với năm 1997 với 64 vụ/129,2 tỷ USD [74; 6] (xem thêm biêu đố 2.2). Biểu đồ 2.2: Vốn M & A chảy vào và ra của OECD giai đoạn từ 1998 đến 12/612002 19 9 8 1 99 9 2 0 0 0 200 1 1 2 /6/ 02 ị Đo7? vị tính: tỷ USD) N g u ồ n : Tạp chí Thông tin kinh tế - xã hội (2002), sô' 4 (04) tr 24 66 Đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng đẩu tư suy eiảm tại khu vực các nước phát triển trong năm 2003. Trong nãm này. lượng von FDI mà các nước phát triển nhận được giảm 25% so với nãm 2002 đạt 367 tỷ USD. lượng vón FDI mà các nước Trung và Đông Âu tiếp nhận được cũno giảm từ 31 tỷ USD năm 2002 xuống còn 21 tỷ USD. Tuy nhiên, vỏn FDI vào khu vực các nước DPT lại tăng 9% so với năm 2002, đạt 172 tỷ USD Các nước kém phát triển chỉ nhận được phần vốn FDI ít ỏi là 7 tỷ USD Sự lên xuống của dòng FDI tại các khu vực trên cho thấy chiểu hướng thay đổi địa bàn đầu tư của các TNC, khi các công ty này đã hướng sự chú ý sang thị trường các nước DPT. Hoạt động đầu tư của các TNC bị co hẹp ở một loạt nước công nghiệp phát triên và nhiều quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, phần nào cũng là do Vlệc thi hành các quy định kiểm toán ngặt nghèo hơn trước những vụ bê bối và đổ vỡ công ty diễn ra liên tiêp trong thời gian qua ở Mỹ, Nhật Bản và EU cũng như quá trình tư nhân hoá ở một số nước Trung và Đông Âu bắt đầu chậm lại. Hơn nữa, sau giai đoạn đỉnh cao M & A trong những năm cuối thế kỷ XX. các TNC loại lớn đã tận dụng tình trạng tiêu dùng đình đốn và kinh tế ngưng trệ ở một loạt các thị trường chủ chốt như Mỹ, EU, Nhật Bản để bắt tay vào củng cố và Ổn định lại cơ cấu tổ chức và kinh doanh, cân bằng lại doanh thu sau khi đã phải tốn khá nhiều cho các hợp đồng M & A và các chi phí hành chính sau sáp nhập. Vì thế, các dự án đầu tư mới và M & A, thường do các TNC có quy mô nhỏ hơn tiến hành, hoặc nếu là hoạt động của TNC tầm cỡ thê giới thì cũng chỉ mang tính khai phá để tìm hướng đi mới, tiết kiệm chi phí, hay hoàn thiện thêm chiến lược toàn cầu của mình, chứ không dẫn đến trào lưu mở rộng thị trường một cách ồ ạt như trước nữa. Bén cạnh đó, cũng phải kể đến một loạt các nguyên nhãn khách quan khác đã tác động đén hoạt động FDI của TNC như: xung đột leo thans ở Trung Đông, chiến tranh ở ừaq, bệnh dịch SARS. ... Tuy vậy, cũng chính nhờ việc 67 bệch dịch SASR sớm được kiểm soát, chiến tranh Iraq chấm dứt sớm hơn dự kiến, cộng với các biện pháp kích thích kinh tế “cả gói” của các nước cóng nghiệp phát triển chủ chốt thu được kết quả khả quan, nên giới kinh doanh quốc tê bất đẩu lấy lại được niềm tin về những tín hiệu tích cực trong lĩnh vực thỏna tin - viễn thông và dịch vụ thương mại, và do đó đã phần nào năng được tốc độ suy giảm của luồng FDI thế giới, kích thích các TNC hoạt động đầu tư trở lại. Sáu tháng đâu năm 2004. các hoạt động M & A xuyên biên giới đã tăn® 3% so với cùng kỳ năm 2003. Nhưng việc giá dầu mỏ quốc tế trong những tháns vừa qua cua năm 2004 bị neo ở mức quá cao, chủ nghĩa khủng bố quốc tế sia tăng hoạt động trở lại, có thể sẽ là những nhân tố cản trở khiến chiểu hướng phục hổi chung của hoạt động đầu tư thế giới diễn ra không như mono đợi. Như đã nói ở trên, động cơ chủ yêu dẫn đến hoạt động đầu tư của các ĨNC là thị trường và lợi nhuận, vì điều này mà cạnh tranh giữa các cốn» ty là hét sức quyêt liệt. Nhưng do các điểu kiện sản xuất hiện tại có nhiều biến đổi nên từ lâu các TNC đã phải điểu chỉnh chiến lược cạnh tranh của mình: từ việc giành giật thị trường bằng giá cả sang tiết kiệm chi phí. Thế nhưng thực tế cho thấy, đó không phải là một chiến lược luôn phù hợp. Chi phí sản xuất chỉ có thể giảm đến một mức nào đó. Vượt quá ranh giới đó, chất lượng hàns hoá sẽ bị đe doạ và khả năng cạnh tranh sẽ bị giảm sút. Vì vậy, các công ty buộc phải tìm kiêm những biện pháp cạnh tranh mới phù hợp với sự phát triển hiện nay của nển kinh té thê giới. Hơn nữa, việc áp dụng rộng rãi những thành tựu mới nhât cua cách mạng khoa học và cống nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh đã làm cho việc cạnh tranh bằng giá cả giảm dần hiệu quả ở một số nsành và buộc các công ty phải chuyển sang việc cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, hay nói cách khác là cạnh tranh xuất phát từ lợi ích của người tiêu dùn^ theo quan điêm marketing hiện đại. Vì thê đã xuất hiện trạng thái “siêu cạnh tranh" 68 trong cuộc chạy đua giành ưu thế trên thị trường [4, 192], Điểu này đã dẫn đến sự lẻn ngôi của két cáu đa độc quyển” và các hình thức liên minh, liên kết mới - những nhân tố tạo nên những nét đặc trưng cơ bản trons hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các TNC. 2.3.1. Thôn tính và sáp nhập - hình thức đầu tư quôc tê chủ yêu của các TNC trong những năm 1990. Như đã đề cập ở mục 1.2.3, trong suốt chiều dài của quá trình phát triển nén kinh tế thị trường TBCN, nhiều lần các công ty đã phải lựa chọn giải pháp hợp nhất với nhau để làm tăng sức cạnh tranh của mình. So với làn sons M & A lan thư nhat, thư hai và thứ ba, làn sóng sáp nhập - thôn tính lần thứ tư có những biểu hiện cơ bản sau: - Một lủ, sáp nhập đã không còn là vấn để nội bộ của bất kỳ côna ty nào. lĩnh vực nào hay là vấn đề riêng có của một quốc gia, khu vực nào đó trên thế giới. Cùng với toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại, M & A đang là một là phương thức đẻ các doanh nghiệp trên thê giới lựa chọn trong việc xây dựnơ chiên lược kinh doanh, gia tăng khả năng cạnh tranh dưới tác độncr của cách mạng khoa học và công nghệ và trào lưu tự do hoá các hoạt độn2 kinh tế quốc tế. Trong thơi gian tư 1998 - 2000, khăp nơi - từ châu Âu sang châu Ả từ châu Mỹ đến châu Phi - ở đâu người ta cũng nói và bàn về sáp nhập. “Vũ điệu" sáp nhập trong những nãm cuối thập kỷ 90 thế kỷ XX. dường như đano cuon ca thê giới trong vòng xoay của mình. Tại các nền kinh tế số hoá và tin học hoá như Mỹ hay EU, tổng giá trị của các hoạt động sáp nhập và mua lại trong một năm tương đương với 12 - 14% lượng vốn luân chuyển trên thị trường chứng khoán. Ví dụ, tại thị trường chứng khoán New York - Mỹ, tons giá trị các hoạt động mua lại và sáp nhập thông qua chỉ số Nasdaq đạt trị giá khoảng 1,8 nghìn tỷ - 2,1 nghìn tỷ USD/năm. Còn ở châu Á, khôns kể thị 69 trường chứng khoán Tokyo - Nhật Bản, giá trị của các hợp đồng M & A trên các thị trường chứng khoán địa phương bằng 1/2 con số trên. Còn nêu tính riêng các hợp đồng mua bán công ty trực tiếp khổns thônơ qua thị trường chứng khoán, thì trong khoảng thời gian từ tháng 1 - 11/2000 các cóng ty có địa chỉ cháu  u đã tham gia vào 12.958 vụ M & A với giá trị là 888.3 tỷ USD, tăng 39,3 tỷ USD so cùng kỳ năm 1999. Tại châu Á. chỉ tính riêng các hợp đồng M & A hoàn thành được thông báo trong năm 1999 đã đạt 100 ty USD. [Đó là chưa kể tới các vụ M &A có xuất xứ từ Nhật Bản, cũns không tính đến hợp đồng bán cổ phán trị giá 33 tỷ USD của tập đoàn Hutchison Whampoa Ltd. (Hông Kỏng), nhưng lại tính cả Ôxtrâylia.] Tại châu Mỹ, phần lớn trong số 281 tỷ USD vỏn FDI đổ vào Mỹ năm 2000 là do các MỊ sap nhập mang lại. Còn ờ Canada, theo báo cáo của công tv Crosbie - một cóng ty theo dõi sáp nhập của Canada - đến cuối quý m/2000, tỷ lệ sáp nháp và mua lại công ty ở Canada tăng 6,6% với 1.017 vại sáp nhập so vói 954 vụ cùng kỳ năm ngoái, đạt 130 tỷ USD. Hai lu, cac vụ thôn tính và sáp nhâp diẻn ra với quy mô ngày cànơ lớn Trong giai đoạn 1980 - 1999, tổng số các hoạt động M & A tăng trung bình 42%/năm. Nâng tổng giá trị của chúng trong GDP thế giới từ mức 0,3% nãm 1980 lên 8c/c sau 19 năm, tính riêng giá trị của 6.000 vụ M & A được UNCTAD ghi nhận trong năm 1999 đã đạt 720 tỷ USD. gấp hơn 7 lần so với 100 tỷ của năm 1987. Vẫn biết đặc điểm chính trong hoạt động của các TNC là khổng ngừnơ phát tnen theo xu hướng tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn, nhưng sau vụ kết hợp giữa Deutsche Bank với Dresdner Bank, giá trị tài sản của Deutsche Bank mới bằng 5 lần ngán sách của chính phủ Đức (khoảng 1.250 tỷ USD) là hiện tượng riêng có của làn sóng hợp nhất và thôn tính cuối những năm 1990, nhưns khòng phai là hiện tượng hy hữu. Công ty mới thành lập sau \ Ị 1 sáp nhập giữa 70 ngan hang City Corp. VỚI tập đoàn môi giới chứng khoán bảo hiểm Trevelers Inc. có tông giá trị tài sán lớn hơn tổng GDP của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á khoảng 700 tỷ USD; hay tổng giá trị tài sản hợp nhất của ba ngân hàng Nhật Bản: Industrial Bank of Japan, Dai-Ichi Kangyo Bank và Fuji Bank lên tới 1 3 n ơhìn tỷ USD, lớn hơn GDP của Pháp và Anh cộng lại (xem thêm bảng 2.2). Bang 2.2: 10 vụ sáp nhập lớn trẻn thê giới trong lĩnh vực p h i ngán hàng 10. Nguồn: AOL., trích lại từ T B K T S à i gòn, 17/2/2000. - Ba /ứ, M & A trong thập niên 90 của thế kỷ XX, phản ánh một triết lý cạnh tranh mới: ‘V//Ỉ to win" trên cơ sở sự liên kết những mặt mạnh và loại bỏ những mặt yếu kém trong hoạt động quản lý và sản xuất của các TNC. Trong thực tế cho đến những năm 1980, quá trình tích tụ tập trung tư bản của các TNC chủ yếu diễn ra trong cùng một ngành thông qua hoạt động mua bán trái phiếu hạ giá có khả nãng sinh lời của các nhằ tài phiệt và thường hương tơi mục tiêu tài chính ngăn hạn. Còn làn sóng M & A trons những năm 1990 có động cơ chủ yếu từ những vấn đề có tính chất chiến lược nhằm nâns cao sức mạnh cạnh tranh tổng hợp trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đans diên ra hét sức mạnh mẽ. Do đó, phản ứng có tính tự nhiên là mưa lại, kếp hợp và hợp nhất bằng bất cứ cách nào, bằng bất kỳ con đường nào để bổ sung và tập trung sức mạnh thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt độns của c ô n s ty và 71 cũng vì những toan tính mang tính chiến lược đó mà đỏi khi các TNC đi đến quyét định tự giải thể để thành lập một doanh nghiệp mới có sức cạnh tranh cao hơn. Điêu này cũng khác xa so với việc hình thành các Conglomerate hồi đầu những năm 1960, khi giới chủ doanh nghiệp tiến hành đa dạng hoá hoạt động của các công ty nhằm đối phó với nguy cơ lập lại của chu kỳ kinh doanh. Do \ậy, đa phán các hợp đồng thôn tính và sáp nhập ngày nav là một sự liên két có thoả thuận chứ không mang tính đối địch. Năm 1999 số vụ M & A mang tính đối địch chỉ chiếm chưa đến 5% tổng giá trị và 0,2% tổnơ số các vụ M & A. Ngay cả giới chủ còng ty vốn mang tính bảo thủ trong các tập đoàn gia đình trị ở Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đã đi đến nhận thức: thòn tính và sáp nhập không đổng nghĩa với sự tự huỷ hoại, mà là quy trình bắt buộc để tang them tinh cạnh tranh trên thị trường nhờ đươc tiêp nhân thêm các khoản đầu tư mới. các kỷ năng cóng nghệ và quản lý tiên tiến, cũng như là phươna cách ngắn nhất để tiếp cận đến các thị trường mới thông qua việc cấm nhánh và gắn sản phẩm của mình với các nhãn hiệu nổi tiếng đã được khẳng định tại cac thị trương này. Như vậy có thê thây, động lực cơ bản đứng đằng sau các thoa thuận sáp nhập là thị trường toàn cầu. Chính từ động cơ này mà chúng ta thấy hiện tượng 2 - 3 công ty khác nguồn gốc, liên kết với nhau để trở thành các thành viên có cùng lợi ích đang ngày càng gia tăng. Ví như thoả thuận hợp tac giưa cong ty Alcatel (Pháp) với công ty Motorola (MỸ) trong viêc sản xuất điện thoại di động thế hệ mới ƯMTS theo tiêu chuẩn CDMA của Mỹ tươncr đương với tiêu chuẩn GSM của EƯ. đã mang lại cho Alcatel doanh thu 1 tv USD trong vòng 4 năm. Hay cái bắt tay giữa AT & T (Mỹ) với British Telecom (Anh) đã mang lại cho liên doanh 1 tỷ USD lợi nhuận thuần/năm v.v. - Bốn lù, sự kết hợp của các công ty khổng lồ với số vốn lên tới hàng trăm tỷ USD đã biên các TNC trở thành một cực quyền lực mới {xem bảng 2.3). Cực quyen lực mơi nay \Tia chiu sự tác động của quá trình toàn cẩu hoá song cũn° lại là nhân tố thúc đẩy tiến trinh nhất thể hoá kinh tế toàn cầu diễn ra nhanh 72 hcm. sáu sắc hơn. Theo UNCTAD (2004). hiện sự phục hồi của luồng vốn đẩu tư toàn cáu chịu sự chi phối của khoảng 61.000 TNC với hơn 900.000 chi nhánh cắm rễ ở khắp mọi nơi trên thế giới, nắm giữ lượng FDI trị giá 7000 tỷ USD [74. xviij; và chỉ tính riêng 200 TNC hàng đầu đã chiếm 1/3 GDP thế giới, 70% FDI, 2/3 mậu dịch quốc tế, nấm 70% quyển sở hữu các bản quyển phát minh, sáng chế và chuyên nhượng kỹ thuật [36] đã cho thấy TNC - vật truyền dẫn làn sóng tự do hoá - chính là nhân tố đóng vai trò chi phối quá trình toàn câu hoá tăng tốc (Accelerating Globalization). Sự mở rộng làn són° sap nhạp cong ty giữa các TNC sang cả những lĩnh vực có liên quan cho thây xu hướng tiên tới hình thành nhiều công xưởng thế giới chung, mà ở đó mỗi lĩnh vực sản xuất có sự liên quan và phối hợp chất chẽ với nhau. Tiến bộ có được ứ ngành này sẽ là tiển đề cho việc cải tiến trình độ quản lv và cỏnơ nshệ san xuât ở ngành khác. Sự liên kẽt chặt chẽ trong sản xuất giữa từng lĩnh \Tic liên quan còn giúp điều tiết lại quá trình cung ứng đầu vào và đầu ra của sản phẩm, tránh được tình trạng dư cung như đã từng xảy ra trong quá khứ. Bàng 2.3: 10 T N C p h i tài chính h à n g đầu thẻ giới ------------------- Tài sản Doanh thu/nãm Lao động Tên công ty (triệu USD) (triệu USD) (nghìn người) (Xép hạng năm 2002 theo tài sản nước ngoài) 1. General Electric i ; 2. Vodafone Group Plc.
! 3. Fond Motor Company
: 4. BP. Company Pic.
5. General Motor
6. Ro>-al Duich/Shell Group
7. Toyota Motor Corp.
8. Total Fina
9. France Telecom
10. Exxon Mobil Corp. 229.001
207.622
165.024
126.109
107.926
94.402
79.433
79.052
73.454
60.082 131.698
42.312
163.420
180.186
186.763
179.431
127.113
96.993
44.107
200.949 150.000
56.667
188.453
97.400
101.000
65.000
85.057
63.351
102.016
56.000 92.000 1 N g u ố n : U NC TAD (2004) - W orld Invesm ent Report, p. 276. 73 - Năm lủ, trước đây các vụ M & A trong cùng ngành thường chiếm hầu hét các hợp đồng sáp nhập, nhưng nay số các hoạt độn2 nàv theo chiểu dọc chỉ còn chiêm 50% tổng số và 70% giá trị các vụ sáp nhập và thôn tính. Điều nay đa dan đén sự thay đôi trong két câu lợi nhuận doanh nghiệp của hàn° loạt cac cong ty, nhát là trong các lĩnh \ỊĨC kinh doanh áp dụng cóns nghệ cao Ví như trươc đây, lợi nhuận mà IBM, General Electric, Xerox và Hewlett - Packard, ... thu được chủ yêu là nhờ các sản phẩm truyền thống như đồ điện tư, may tinh, máy in cao cấp, ... nhưng sau khi tổ chức lại cơ cấu sản xuất các cóng ty này có thêm chức năng cung cấp các dịch vụ truyền tin kỹ thuật số cac dich \ ụ vê thư tín. in sao, chụp hay tham gia tài trợ cho các dự án thiết kè đieu hanh dich vụ tông thẻ và sau đó cho thuê. Tập đoàn ngán hàns Citv Corp \a Traxeler Group sau khi sáp nhập đã mở rộns hoạt động sang cả lĩnh vực bao hiern. giao đích chứng khoán, ... Các hoạt động kinh doanh mới có thêm này đang ngày càng trớ nén quan trọng đối với các TNC, nhất là các còng ty chuyên doanh trong lĩnh vực thông tin. Năm 1995, hoạt động kinh doanh dịch vụ đa mang lại cho General Electric 7 tỷ USD trong 70 tỷ USD tổng doanh số. Chu ụ ch General Electric cho răng, phương thức tốt nhát bảo đảm mở rônơ mạnh mẽ hoạt động của công ty là cải tiến thiết bị đã lắp đặt và bảo trì hơn là đấy mạnh việc bán thiêt bị và vật tư, những dịch vụ liên quan đến sản phẩm phat triên nhanh hơn từ 2 - 3 lần so với tốc độ phát triển sản phẩm. Như vậy với General Electric, dịch vụ mới rõ ràng là một cách thức để bành trướno; nhưng với các công ty khác, các dịch vụ mới phát triển còn là lẽ sinh tồn, điển hình là trường hợp của công ty máy tính Unisys khi các loại dịch vụ thống tin chiêm trên 60% doanh thu của công ty này. - Sáu là, M & A hình thành các kết cấu độc quyền nhóm. Độc quyên nhóm là một biểu hiện mới của lập truns độc quyển tronơ bối canh kinh té quốc tẻ mới. Độc quyển nhóm là sự phát triển của độc quyển (monopoly). Trước đây, độc quyền nhóm thế hiện nổi bật trong ngành chế biến 74 vì đây là ngành ứng dụng rộng rãi nhất những thành tựu của cách mans khoa học và kỹ thuật. Còn hiện nay, thông qua các hoạt động M & A, hình thức tổ chức độc quyền nhóm đang diễn ra rộng khấp ở mọi lĩnh vực. ngành nghể và mọi nơi trên thế giới. Hiện trạng này là do tác động của nhiểu nguyên nhân như: chi phí gia tăng, năng lực công nghệ và vốn hạn chê, quản lý kém, ... song cái chính, cái cót lõi lại là cái thuộc vẻ lịch sử, khi sự phát triển của CNTB luôn sắn liền với sự tăng trướng tâm vóc của các doanh nghiệp, nhữns doanh nghiêp lớn nuốt nhữn° đôi thủ cạnh tranh nhỏ bé hon và các thị trường nsày càne có xu hướns bị một sô ít các nhà sản xuất không lồ thống trị. Điều này xuất phát từ quan niệm: việc ở vị trí thứ ba hay thứ tư sẽ kéo theo nhữns chi phí mà vốn đĩ đã hầu như không thấp hơn chi phí của những hãng lớn hơn. lại phải trane trải cho một doanh số bán hàng ít ỏi hơn. Do đó, ví trí hấp dẫn nhất trên thị tnrờns chỉ có thể là vị trí thứ nhất hoặc thứ hai. Thực tế sáp nhập giữa các cổns ty trong thời gian qua cho thây, tinh trạng hai công ty độc quyền hoạt động trong cùng lĩnh vực nhung có xuất xứ khác nhau đã đi đẻn liên kêt với nhau, nhất là trong ngành thông tin - viên thông. Ví dụ. sự liên kêt giữa AT & T với British Telecom, thuộc ngành thông tin - viễn thông, ngành mà thường ở mỗi quốc gia chỉ có một công ty duy nhất thống trị. Và nhờ sự két hợp trên mà AT & T cùng British Telecom mới hình thành được một mạng lưới điện thoại hoàn chỉnh, có thể phát huy một cách nhanh chóng những khả năng sẵn có của nhau mà khỏns cần phải chi các khoản kinh phí lớn. trong khi lại được sử dụng cước phí liên lạc theo giá địa phươne. Năm 1998, ước tính lợi ích thu được từ việc thực hiện thông tin liên lạc nội bộ trong công ty đã mang lại cho các TNC khoản lợi nhuận là 40 tỷ USD, đến năm 2007 dự đoán sẽ là 200 tỷ USD, tăng bình quân 17,5%/năm. Rõ ràng lợi ích thu được la không nho và đây cũng chính là môt đôns cơ để các công ty đi đến quyết định liên kết với nhau thành hiệp hội xuyên quốc 2Ĩa [47. 107 - 113]. Ngoài ra, có thể kể đến sự liên kết của 6 công ty chiếm 80% thị phần đổ bán dản thế giới là Micron Technology Inc. và Intel Corp. (Mỹ) với Iníìnion 75 Technologies (Đức), NEC Corp. (Nhật Bản), Samsung Electronics và Hyundai Electronics Industries (Hàn Quốc) đẽ hình thành một liên minh sản xuất chip bộ nhớ có công suất cao; hai hãng chế tạo thép lớn thứ hai và thứ ba Nhật Bản là NNK Corp. và Kawasaki Steel Corp. liên kết với nhau \ìra để tiết kiệm 94 triệu USD chi phí hoạt động, vừa để thách thức vị trí của hãng dẫn đầu là Nippon Steel Corp. . Trong lĩnh vực ngân hàng là sự liên kết trị giá hơn 1.000 tỷ USD của ba ngân hàng Asahi Bank Ltd., Sanwan Bank Ltd., và Tokai Bank Ltd. (đều của Nhạt Ban) đe hình thành một tập đoàn ngân hàng lớn thứ ba thế giới sau tập đoàn ngân hàng Muziho Bank của Nhật Bản (1.300 tỷ USD) và Deutsche Bank của Đức (1.250 tỷ USD). Trong một thoả thuận khác nhằm hình thành tập đoàn ỏ tô lớn thứ ba thế giới, công ty Mitsubishi Motors đã bán 34% cổ phần (2.1 tỷ USD) cho Daimler- Chrysler. Như vậy là tiêp sau sự liên kêt giữa Renualt và Nissan Motor, đây là dấu hiệu cho thây hệ thống các công ty kiểu Nhật Bản đang tách khỏi tập quán kinh doanh láu đời trong mối quan hệ côns ty kiểu “Keừetsu". Trong lĩnh vực dầu mỏ và năng lượng, với hy vọng thu hẹp được khoảng cách về doanh thu VƠI công ty dâu mỏ lớn nhất thê giới: Exxon-Mobil, tập đoàn dầu lửa Chevron đã thông báo quyết định mua lại hãng Texaco để hình thành công ty năng lương Mỹ lớn thứ tư trẽn thế giới trong một hợp đồng trị giá khoảns 35 tv USD [Năm 1999. doanh thu của công ty mới thành lập đạt 66,5 tỷ USD chưa bằng 1/2 doanh thu của Exxon-Mohil trong cùng năm (160,9 tỷ USD)]. Cũna trong chiểu hướng cạnh tranh vị trí số một trên thị trườns dược phẩm thế giới với công ty Merck & Co (Mỹ), hai hãng dược phẩm khổng lồ của Anh là Glaxo Wellcome và Smith Kline Beecham đã quyêt định sáp nhập trons một thoả thuận trị giá 76 tỷ USD dưới dạng cổ phiếu, để hình thành một cône tv dược lớn nhất co kha nang chiem VỊ tn sỏ một trong viêc bào ché và sản xuất 4 loai thuốc c Ị u a n trọng là: chống lây nhiễm, hệ thống trung ương thần kinh, hô hấp và tiêu hoá. Xu hương hợp nhát đẽ trờ thành các két cấu đôc quyển nhóm còn được thể hiện rõ nét trong ngành hàng không - vũ trụ và thông tin - viễn thông. 76 nhưng ngành không những đòi hỏi khả năng công nghệ cao, mà còn cần cả sự ho trợ lớn vé tài chính. Do đó. bât chãp thất bai, ngav sau khi chia tay với ( A n h ) đ ể hình thành liên minh hàng không lớn thứ ba trên thế giới. T r o n ơ khi hãng Alitalia (Ý), KLM (Hà Lan) đã đi đến ihương thảo với British Airways để củng cố thêm vị trí số một, hãng hàng không United Airlines (UAL) đã quyét đinh mua lại hãng hàng không u s Airways đối thủ bằng một hợp đồng trị giá 11,6 tỷ USD, đưa quy mô của hãng lên gấp hai lần America Airlines - hãng hàng không lớn thứ hai trên thế giới. Còn trong lĩnh vực thòng tin - viễn thông, bên cạnh vụ hợp nhất khổng lồ giữa American Online (AOL) với Time Warner. \ Ị 1 thôn tính sây tai tiếng của Vodafone với Mannesmann là sự ra đời của hàns loạt các liên doanh khác giữa các công ty tin học và viễn thông lớn trên thế giới với nhau. Điển hình là liên doanh giữa Microsoft Corp. với Ericsson nhằm phát triển và ứng dụng cổng nghệ WAP, hay hợp đồng trị giá 650 triệu USD của Singapore Telecommunications Ltd. với công ty Bharti Enterprise (Ấn Độ) để xây dựng một mạng lưới cáp viễn thông lớn nhất thế giới. rhực tê trên cho thây, sự "lên ngôi” của các kết cấu độc quyền nhóm trong các ngành và linh vực đòi hỏi phải có sự tích tụ vốn lớn, khả năng công nghệ cao và tầm hoạt động thị trường rộng khấp là xu hướng phát triển tất vếu khi cạnh tranh không còn chỉ là về giá cả hay mẫu mã và chất lượng sản phẩm, mà là sự cạnh tranh theo thị trường lấy cải tiến về công nshệ làm phương tiện, sự dồi dào về tài chính làm điểm tựa và lấy sự hài lòng của người tiêu dùng làm mục tiêu để phán đấu... Điểu này đã trở thành bước đi đầu tiên và cơ bản nhất cho tham vọno tiên ra thị trường quốc tế của hầu khắp các doanh nghiệp. Chính thị trường đã tạo ra M & A, và theo nguyên lý thông thường điều này dường như sẽ dẫn đến sự thao túng của một sỏ' ít doanh nghiệp trên thị trường, gây ảnh hưởns xấu tới lợi ích của người tiêu dùng. Nhưng thực tế đã cho thấy, ở một số khu \ỊTC và ngành kinh tế có 77 nhiều hoạt động M & A diễn ra nhất thế giới thì cũng là nhữne thị trườnci có sự cạnh tranh nhát. Chẳng hạn, cuộc chiến dữ dội giữa Coca-Cola và Pepsi từ hàn° chục năm nay không chỉ là cuộc chiến giá cả, mà là sự cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực từ mạng lưới phân phối tới việc quảng bá hình ảnh. Còn trong cuộc chiến giữa hãng Unilevel với Procter & Gamble về giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm và hệ thống chăm sóc khách hàng, thì chính người tiêu dùng được hưởnơ lợi. Như vậy, M & A có thể giúp cho một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh có thêm sức mạnh cạnh tranh và trả lại sinh lực cho một số hãng đang “hấp hối". Nhưng mối nguy hiểm lại nằm trong những chiến lược mà các tập đoàn lớn áp dụng để chốna lại sự đe doạ của đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Điều đó có nghĩa là khi các nha san xuât thứ tư và thứ năm sáp nhập với nhau, khóns có nghĩa là canh tranh sẽ giảm đi mà ngược lại cạnh tranh còn được nâng cao thêm một nấc. "Có sự tiềm ẩn mối nguy hiếm trong cạnh tranh trên những thị trườn2 chỉ có sự tham dự của 2 - 3 nhà sản xuất, khi đó người mạnh nhất sẽ đại đến chỗ đảm bảo cho mình một lợi thế không thể bị tấn công so với những người khác” [47, 122], Nhưng oịữ vữno ỉ? được vị trí dẫn đầu là điều rất khó, trong khi quy mô lớn chưa hẳn đã là điều đáne mong ươc. va lại chi cân một phát kiên công nghê mới được áp dụng thành công trong sản xuất thì vị trí trên bảng xếp hạng các doanh nghiệp có quy mô thế giới có thể nhanh chóng có một trật tự khác. - Bây lù, liên kết hợp tác giữa các TNC được tăng cường. Ngay nay, vì mục đích tăng trường chung, các TNC ở các nước còn hợp tác với nhau dưới hình thức các liên minh. Trong thời gian từ 1998 - 2000 đã có khoảng 32.000 liên minh được hình thành trên thế giới, khoảng 3/4 tronơ số đó là các liên minh giữa các TNC có nguồn gốc khác nhau. Cac hen minh này không giống các Cartel hoãc Cyndicat trước đâv. Chúng được hình thành dưới nhiều hình thức và quy mỏ khác nhau: có thế là các liên doanh, các nhóm liên kết chiến lược, hoặc cổng ty gia đình như các 78 Kciretsu của Nhật Bản. Đặc điểm chung của các liên minh này là chúns thường quan tâm nhiều đến các mối liên hệ tác nghiệp như liên kết để tạo nên một mật hàng mới, liên két để tiên hành hoạt động marketing, hoặc các dự án sản xuất hay các hiệp định về R & D, ... hơn là các quan hệ về vốn. Chính vì vậy, các mối quan hệ giữa các công ty trong liên minh không được bển vững. Chúng chỉ tồn tại được khi chúng có thê 2Óp phần làm tăng thu nhập hoặc giám chi phí mà khổng cần tăng vốn đầu tư đối với các cống ty thành viên. Do đặc điểm như vậy. nên các liên minh này thườns rất dễ được thành lập. Chúng có thể được hình thành giữa các cô n s ty trong một ngành, hoặc trong nhiêu ngành khác nhau, ở cùng một nước hoặc với các công ty nước ngoài, trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó. chi phí cho việc thành lập các liên minh kiểu này thấp hơn nhiểu so với các vụ sáp nhập (chỉ bao gồm chi phí quản lý). Các liên minh kiểu này còn hâp dân các công ty bởi tính tổn tại không có thời hạn của chúng. Chúng sẽ được giải tán một cách dễ dàng và nhanh chóng một khi hiệu quả đối với các bên tham gia không còn. rhực tê thời gian qua cho thấy, các liên minh là một cồng cụ biếu hiện để đạt tới một sự tăng trướng nhanh hơn và rẻ hơn. Năm 1997, các liên minh đã chiếm khoảng trên 18% tổng thu nhập của 1.000 côns ty hàng đầu của Mỹ so với khoảng 5 - 6% vào năm 1990. Tuy nhiên, việc các công ty tham gia liên minh vẫn từ chối hợp tác với nhau trong lĩnh vực đầu tư là do các công ty thường không muốn mạo hiểm đầu tư vào những lĩnh \ỊTC mà họ không thôns thạo vì đó là một sự hao phí vốn đầu tư chứ khống phải là đầu tư. Thế nhưng, do tính dễ dàng trong việc thành lập cũng như giải tán liên minh nên trong tưưng lai các liên minh vẫn là một hình thức hợp tác có triển vọng giữa các còng ty ở các nước tư bản phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gav gãt. Điển hình ở đây là sự ra đời của của 5 liên minh hàng không lớn nhất thế giới là One World, Wings và Qualifyer Group, Star Alliance và SkyTeam; hav 79 thoả thuận thành lập một thị trường chứng khoán toàn cầu, giao dịch 24/24 giờ với số vốn đăng ký hưn 20 nghìn tỷ USD (chiếm 60% vốn của thế giới) giữa thị trường chứng khoán New York (iNYSE) vói 9 thị trường chứng khoán hàng đẩu khác, gồm: thị trường chứng khoán Amxtécdam. Brúcxen, Pari, Tokyo. Hồng Kổng và Clearing, Toronto. Ôxtrâylia, Bolsa Mexicana de Valores và Bolsa de Valores de Sao Paulo. Phải chăng tương lai thế giới sẽ giao dịch trên cùng một thị trường chứng khoán duy nhất? Tóm lại, cao trào mua lại và sáp nhập xí nghiệp trons những nãm 1990 đã dẫn đên việc ngày càng có nhiều ngành nghề bị số ít các tập đoàn công ty khổng lồ thao túng. Sự tăng cường độc quyền tuy đã phát huy vai trò tích cực đối với việc xã hội hoá sản xuất và điều chỉnh kết cấu ngành nghề và trước mắt đã phát huy được hiệu quả về quy mô. song về lâu dài tính lợi ích của nó là điểu còn phải xem xét. Chúng ta cũng không thể chối bỏ một thực tế là M & A giữa các công ty là xu hướng phát triển tất yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh thế giới. Bởi nó là bước đi phù hợp Irong tiến trình tái phân công lại lao động xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng mở rộng. VI vậy trong khi thừa nhận ý nghĩa tích cực của nó đối với việc phát triển c ô n ơ nghệ và thúc đẩy sản xuất, thì cũng cần tỉnh táo nhìn nhận những mặt hạn chế của nó. Việc kiểm soát, giúp đỡ các công ty sau sáp nhập phát triển lành mạnh và co hiẹu qua, cân được coi là việc làm có tính quốc tế của cả các cơ quan chống độc quyển và các chính phủ nơi các công ty này đãng ký kinh doanh. Đấy là cách thức khôn ngoan nhất mà chúng ta phải làm để tận dụng những mặt mạnh do sáp nhập mang lại và hạn chế những khuyết tật của nó. 2.3.2. Khu vực dịch vụ - nơi tập trung chù yếu hoạt động đầu tư của các TNC Neu như hình thưc sap nhập và thôn tính là nét dăc trimơ tiêu biếu cho hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNC trong những năm 1990, thì chúnơ ta 80 cũng có thế dựa vào mức độ tập trung trong các hoạt động M & A ở các lĩnh \ự c đẽ nhận diện xu hướng dịch chuyển vốn đầu tư trong các lĩnh vực kinh tế của các TNC. Nếu như trong những năm 1980 trở về trước, đầu tư của các TNC chủ yêu tập trung vào các ngành truyền thống, thì từ thập niên 90 trở lại đây. đầu tư của các TNC, nhất là FDI lại được hút chủ yếu vào các ngành dịch vụ (gồm: điện, khí đốt và nước, xây dựng, bán buôn, khách sạn, nhà hàng, bảo hiêm. các thiẽt chê tài chính, ... [44, 293]). Ví dụ. đầu những năm 1970, khu vực dịch vụ chỉ chiếm 1/4 lượng FDI của thế giới, đến 1990 chiếm chưa đến 1/2 nhưng đến 2002 đã tăng lên chiếm tới 60% lượng FDI của thế giới ước tính vào khoảng 4.000 tỷ USD. Tính trung bình trong hai năm 2001 - 2002 khu Nực này chiêm 2/3 tổng các luồng FDI vào, ước đạt khoảng 500 tỷ USD. Cùng thời gian trên, tỷ trọng của khu vực sơ chế và khai khoáng giảm từ 9CC xuống 6 cr, thậm chí tỷ trọng của khu vực chế tạo trons tổng lượng FDI của thế giới còn giám nhanh hơn từ 42% xuống 34% [74 XX] Với riêng từng quốc gia và khu vực, tuỳ theo trình độ phát triển và nhu cầu của nên kinh tế mà xu hướng FDI hướng vào các ngành và lĩnh vực kinh tế thể hiện ở những mức độ khác nhau. Các nước DPT, với lợi thế về nhân công rẻ, lài nguyên thiên nhiên phong phú. hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn ở mức sơ khai, nên FDỈ của các TNC đổ vào thị trường này vẫn tập trung chủ yếu ở các linh \irc mà các nước DPT có ưu thẻ như: lao độns rẻ, nguồn tài nguvên thiên nhiên phong phú. ... Các nước phát triển, do đã ở trình độ phát triển cao nên FDI cua các TNC thường chỉ tập trung vào các lĩnh \TJC công nghệ cao, lao động có kỹ năng. Ngoại trừ Trung Quốc, hầu hết các nước tiếp nhận FDI hần giơi đeu cho thây chiêu hướng: vốn đẩu tư quốc tê tập truns vào khu vực dịch YỊ1 gắn liên với sự gia tăng FDI ở các nước này. Ví như năm 2002, mặc dù Mỹ bị trượt khỏi vị trí là nước tiếp nhận FDI số một thế giới, nhưng lại là nước tiếp nhận được lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào khu vực dịch vụ. Đây là chiểu hướng phát triển đã được khẳng định trong hơn một thập kỷ qua ở MỸ. 8 1 Trong thời gian từ 1991 - 2000, Mỹ chiếm vị trí thứ nhất trong việc tiếp nhận, cũng như đầu tư ra bcn ngoài trong ngành dịch vụ, vị trí thứ hai thuộc về Anh và Pháp đứng ở vị trí thứ 3 [44, 294 - 295], Theo UNCTAD (2004). hiện các nước phat tnen tiêp nhận 72% vỏn FDI của thê giới trong các ngành dịch vụ các nước DPT la 2$ /0, cac nước Trung và Đông Au chiêm 3% còn lại. Tuy nhiên xu hướng FDI tập trung vào khu vực dịch vụ hiện nay có sự thay đổi đáng kể so với hổi đầu những năm 1990. Ví dụ, trong lĩnh \ỊTC dịch \TỊ thương mại và tài chính, năm 2002 lượng FDI thế giới vào khu vực dịch vụ mà hai lĩnh vực này nắm giữ được đa giam từ 65% trong năm 1990 xuống 47%. Các ngành dịch vụ điện nươc, \ icn thong \H dich \T1 kinh doanh, trở nén có ưu thẻ nổi bât trong viêc tiếp nhận vốn FDI. Trong thời từ 1990 đến 2002, giá trị của lượng FDI vào ngành nang lượng điẹn noi chung và phân phối tâng gâp 14 lần; vào viễn thông kho chưa NU \ạn tai tung 16 lân; va vào dich vu kinh doanh tản 2 9 lần ( Xữỉĩĩ thêìĩi bd)i° 2.4). Điều này phản ánh xu hướng tư nhân hoá nhiều hoại động dịch vụ côno cọng đang dien ra trên toan câu, bao gồm cả viêc bán các công tv truyền thônơ các doanh nghiệp tài c h ín h ,... của nhà nước cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là khu vực các nước công nghiệp. 1995 1996 Bảng 2.4: 10 tĩnh vực hấp dẩn F D I trong g m i đoạn 1995 - 2000 Dược phẩm
Thực phẩm 3-
ỉ 4. Điện, gaz và nước
Ngân hàne
Khai mỏ |5 .
6. Đáu tư chứng khoán i 5.
1 6. In ấn và xuất bản
Bán buỏn (hàng tiêu
dùne lâu bền) ị 1 Bảo hiếm 7.
8. 8.
' 9. Bão hiếm
Dịch vụ kinh doanh
Bưu chinh viền thòng 7.
8.
9. Truvền thóne (đài và tivi)
Bưu chính viễn thóns 9- Đầu tư chứng khoán
Ngán hàns
Kim loại và sản phẩm
kim loai --------
10. Điên ảnh 10. 1 Dịch vụ kinh doanh Ị 10. Dược phẩm 82 1998 1999 2000 1. Dầu mò và khí đổng 1. Bưu chính viễn thống 1. Ngán hàng hành Thiết bị vặn tài Truyền thông (đài và tivi) Dáu mò và khí đổng
hành 3. Bảo hiểm 3. Bảo hiểm 3. Dươc phẩm 4. Bưu chính viẻn thõng 4. Ngân hàng Bưu chính viền thõng 5. 5. Dịch vụ kinh doanh 4.
5. Bảo hiếm 6. Điện, ea2 và nước 6. 0 tó và thiết bi vân tài Ne án hàns
6. Điện, gaz và nước
' 7. Dịch vụ kinh doanh M áycóns cu 7. Thưc phẩm và đổ uốne 7.
í 8. Thuốc lá 8. 8. Điện từ và thiết bị dién từ
9. Thực phẩm 9. Điện tử và thiết bị điện từ 9. 10. Sản phẩm hoá chất 10. Bán lẽ (thực phẩm) 1 Dich vu kinh doanh
ĩ Điên từ và linh kiên điên từ
10. Kim loại và vài liệu xây dims Nguồn:JETRO - 2000, ty 12. Xu hương tren được to đạm thêm CỊUíì hoai đỏng M & A xuvên biên siới do các TNC tiên hành. Trong những năm cuối 1980. các ngành dịch \Ị 1 chiếm khoản° 409c các hoạt động M & A toàn cầu, nhưng đến cuối nhữns năm 1990 đã tăng lén hơn 60 '/(■. Cho tới năm 1980, các hoạt động M & A xuyên biên giới trong lĩnh vực dịch vụ chủ yêu do các TNC Mỹ tiến hành, nhưns từ 2001 - 2003, các TNC đốn từ EU đã trở thành nhân tố chính thúc đẩy các hoạt động này (chiếm 61%) [74 xxi]. 2.3.3. Vỏn đáu tư của các TNC vẫn tập trung chủ yếu vào khu vực các nước phát triển, nhưng đã bát đầu có sự chuyển hướng Từ 1996 đên 1999, đầu tư vào các nước phát triển lần lượt là 202 tỷ USD 276 ty USD, 468 tỷ USD và 673 tỷ USD, chiếm 60%, 59%, 71% và 76,5% tỷ trọng vốn đầu tư quốc tế. Năm 2001 và 2002 là hai năm liên tiếp đầu tư thế eiới suy giảm do tác động tiêu cực của các nền kinh tế chủ chốt, nhưng tỷ lệ vốn FDI mà các nước DPT nhận được vẫn hẩu như không thay đổi, lần lượt là 25,6# và 24.8r r đạt giá trị tương ứng là 209 tỷ USD và 162,1 tỷ USD. 83 Năm 2003. tuy dòng vốn FDI vào các nước DPT chỉ nhỉnh hơn năm trước 9,9 ty nhưng lại có sự gia tăng đáng kể vế tỷ trọng, chiêm 30,3%, mức cao nhát kể từ năm 1998. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu to ra quan tám hơn tới thị trường đầu tư của các nước DPT, khi nền kinh tế của các nước này đang ngày càng trở nén lành mạnh hơn, với tốc độ tăng trưởnơ ân tượng. Hơn nữa, chính sách ưu đãi và khuyến khích đẩu tư có tính cạnh tranh cao đã khiên mõi trường đầu tư nói chung ở các nước DPT liên tục được cai thiện. Lực lượng lao động có chất lượng và giá rẻ. cùng nsuồn tài nguvên phong phú cũng đã góp phần làm tăng độ hấp dẫn của các thị trườns này trons con mắt của các nhà đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, sự phân bổ vốn FDI tại khu vực cuc nươc DPT la rát không đêu nhau. Khoảns 2/3 các TNC hướnơ sư đầu lư cua minh tơi C3.C thi trường đang phát triên của châu A và MỸ Latinh tronơ dó lại tập trung của yêu vào một số nước như Trung Quốc. Braxin Ấn Độ NICs, A SE AN, ... Năm 1995, các nước DPT Đỏng A và Mỹ Latinh chiêm gần 80% dòng vốn FDI; năm 1997, riêng mình Trung Quốc đã chiếm tới 38% tổng lượng vốn FDI vào các nước DPT. đạt 37 tỷ USD. Hiện các TNC của Mỹ và Anh đang coi Ấn Độ là miền đất hứa, vì bỏ vốn kinh doanh tại đây đã giúp họ tiet kiẹm được đên 60% chi phí. Các tập đoàn xuyên quốc gia kinh doanh trong linh vực tin học, điện tư, điện thoại khỏns dây, ... cũng đã nhìn thây cơ họi lam an tot tại thi trường hơn 1,3 tỷ dán của Trung Quốc, nơi có tốc độ tănơ trường công nghệ thông tin trên 20%/năm, cao nhất thế giới. Thị trườn2 các nước A SE AN cũng đang trở nên hấp dẩn các nhà đầu tư côns nghệ cao bởi tnen Nọng thực hiẹn khu vực tự do hoá thươns mai của thị trườnơ hơn 500 tnẹu dân, VỚI cơ sơ hạ tâng thông tin ở một sô nước trong khu \ỊTC là tương đối hoan chinh. Việc các TNC đẩy mạnh đầu tư vào thị trường các nền kinh tế đang chuyến đổi còn giúp các tập đoàn công ty xuyên quốc gia tránh được những rủi ro kinh doanh không cần thiết khi mỏi trường đầu tư ở các nước 84 phát triển đang xấu đi một cách tương đối so với chính họ, bởi hàng loạt các vụ bé bôi tài chính công ty, điển hình là vụ Enron và WorldCom ở Mỹ. Mặt khác, trong khi nền kinh tế các nước phát triển đang ở tronơ giai đoạn ngừng trệ, thì các nước DPT sau một thời gian tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao và ôn định, bén cạnh quá trình tiếp nhận vốn từ nước ngoài đổ vào cũng đã tham gia một cách hết sức tích cực vào việc phân bổ các luồng vón FDI ra bên ngoài, góp phần làm đa dạng thêm các luồng vốn quốc tế. Ví dụ hiện có 70 công ty của Ấn Độ đầu tư vào Trung Quốc với số vốn là 65 triệu USD. Còn theo Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế Trung Quốc (MOFTEC) từ 1980 - 2002. các công ty của nước này đã thiết lập được 6.795 cơ sở kinh doanh ở nước ngoài với tổng số vốn đầu tư lên tới ]6 tỷ USD, trong đó chủ yếu là Mỹ 835 triệu USD. Canada là 436 triệu USD. Ôxtrâỵlia là 431 triệu USD. Thái Lan 215 triệu USD, Nga là 207 triệu USD, Peru là 201 triệu USD Mehicô là 167 triệu USD, Zambia là 130 triệu USD, Cămpuchia là 125 triệu USD và Braxin là 120 triệu USD. Xu hướng này sẽ ngày càng trở nên vữnơ chắc, cho dù các nước công nghiệp chủ chốt sau một thời gian phục hổi kinh te lại tiep tục đàu tư mạnh ra bên ngoài. Trong đánh giá của mình về triển vọng đầu tư trong dài hạn, IMF cũng đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của các TNC đên từ các nên kinh tê đang chuyển đổi. Vì cùng với sự đi lên của nền kinh tế, cộng với khả năng công nghệ sẵn có ờ trình độ tương đối cao, các nước Nga, Trung Quốc, An Độ, ... sẽ tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc đấu tư ra bên ngoài, đặc biệt là vào thị trường các nước đang phát triển. Ví dụ tháng 2 - 2004, tập đoàn gang thép Baosteel của Trung Quốc đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất khi tham gia dự án liên doanh gans thép trị giá 1 4 tỷ USD ở Braxin. Trước đó (12 - 2003). tập đoàn hoá chất Blue Star đã ký hợp đồng mua cổ phần 1 tỷ USD của nhà máy ỏtó Sangyong của Hàn Quốc. Chỉ riêng hai hợp đồng này đã vượt mức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bình quân hàng năm 2.3 tỷ USD của các công ty Trung Quốc trong những năm 1990. 85 Cac nén kinh tê như Trung Quốc, An Độ, Nga, ... cũng sẽ cạnh tranh quvết liệt với nhóm các nước công nghiệp phát triển trong việc thu hút đầu tư của các TNC nhờ thị trường nhân còng giá rẻ, có chất lượng, cùng sức hấp dẫn của toàn bộ nền kinh tế đang từng bước được cải thiện. Năm 2003, trong danh sách những địa chỉ đầu tư ưa thích nhất trên thế giới của TNC, chỉ có bốn nước công nghiệp trụ được trong vị trí “top ten” là Mỹ, Đức, Anh và Tây Ban Nha. Các nước Ba Lan, Ấn Độ, Nga và Braxin đã thay thế Pháp, Italia. Áo và Canada đe cung VỚI Trung Quốc và Mẻhicô vốn đã có thứ hạng cao từ trước trở thành những địa chỉ hâp dẫn FDI hàng đầu thế giới. Năm 2003. cũng là năm thứ hai liên tiếp Trung Quốc đứng ở vị trí số một trong danh sách các nước thu hút FDI nhiều nhất thế giới, v ỏ n FDI vào Truns Quốc trong năm này đạt 57,24 tỷ USD, tăng 89Í so với năm 2002 [55]. Vốn đầu tư vào Trung Quốc tập trung chủ yếu trons các lĩnh vực: thông tin - viễn thông, điện thoại di động và hàng điện tử cao cấp. Hiện đất nước đỏns dán nhất thế giới này đang là nơi kinh doanh ưa thích của hơn 200 TNC trong danh sach 500 công ty hàng clẩu thê giới. Với 1,3 tỷ dân và tốc độ tăns trưởn° kinh tẽ luôn đạt từ 9 - 10% trong suốt hơn 1 thập kỷ qua, Trung Quốc đanơ được COI là công xưởng của thê giới, là đầu máy cái của nền kinh tế châu Á - Thái Binh Dương trong thê kỷ XXI. Trung Quốc hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài còn là nhờ môi trường an ninh - chính trị ổn định, tình trạng tham nhũns và quan liêu đã giảm bớt. Theo đánh giá của Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI) chỉ số minh bạch của Trung Quốc đã tăng từ 2,14 điểm trong năm 1995 lên 3,4 điểm vào năm 2003. Trung Quốc cũng rất biết cách quảng bá hình ảnh về một đất nước giẩu tiềm nãng, hiếu khách, có nhiều giá trị văn hoá - nahệ thuật và đang trên đà phát triển mạnh ra khắp thế giới. Ngay sau khi bệnh dịch SARS được kiểm soát, tháng 9 - 2003, Trung Quốc đã tổ chức Hội chợ quốc tế vẽ thương mại và đầu tư lần thứ bảy, nhằm khôi phục lại lòng tin của giới đầu 86 tư quốc té vào nước này. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng kiên quyết xây đựnc khu vực kinh tế quốc doanh lành mạnh và hiệu quả, đẩy mạnh các biện pháp lư nhân hoá và có cơ chẽ kiểm soát độc quyền khá chặt chẽ đê duv trì hoạt động cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Sự chuyên dịch địa bàn đầu tư của các TNC thời gian gần đây, còn là do tác động của việc hình thành và mở rộng các liên minh và khu \ỊT C liên kết kinh té, đã dãn đẻn sự gia tăng đầu tư nội khối giữa các nền kinh tế trong cùng một khu vực của các cống ty này. Ví dụ, khoảng 40°/c tổng lượng vốn FDI của các TNC châu Á là hướng vào các nước châu Á khác. Bên cạnh vếu tố địa lý, vãn hoá (kinh doanh, tiêu dùng, ...) có có nguyên nhân từ việc cơ cấu lại côn2 nghiệp theo mỏ hình “đàn nhạn bay” đã tạo độns lực cho việc đầu tư trong nội hộ khu vực. Đây cũng là chiều hướng chung của các TNC đến từ Eli và Bắc Mỹ, khi phần lớn các công ty của Đức, Pháp và Italia coi thị trường các nước vừa mới gia nhập EU và các nước ứng viên trong tương lai của Liên minh tại Trung và Đông Âu là địa bàn kinh doanh lý tưởnơ nhất khi quvết định mở rộng phạm vi hoạt động ra bcn ngoài. Các công ty xuyên quốc gia Anh hầu hết đều lựa chọn thị trường Bắc Mỹ và các nước nói tiếng Anh làm nơi ưu tiên đầu tư sô một. Còn đa sô các TNC của Mỹ khi cần phải lựa chọn địa điểm đẩu tư mới ở các nước DPT, bao giờ cũng đặt thị trường các nước Mỹ Latinh lên hàns đầu. 2.4. D ự BÁO TRONG THỜI GIAN TRƯNG HẠN VỂ HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ QUỐC TÊ CỦA CÁC TNC 2.4.1. Nhận định chung Theo kết quả điều tra do UNCTAD thực hiện hồi tháng 2- 2004 đối với 335 TNC, trong đó có 200 TNC hàng đầu đến từ các nước phát triển. 100 TNC hang đâu cua các nước đang phát triển. 25 TNC hàng đầu đến từ khu vực Trung và Đông Au và 10 TNC hàng đầu xếp hạng theo tài sản nước ngoài trong ngành dịch vụ: hầu hết các đại diện của các TNC đều có nhữns 87 đánh giá lạc quan về triển vọng của FDI toàn cầu, khoảng 4/5 các TNC được hỏi đcu tin ràng FDI toàn cầu sẽ được cải thiện không chỉ trong thời gian ngấn hạn (2004/05) mà còn cả trong thời gian trung hạn (2006/07). Chỉ có A°7c số được hỏi có cái nhìn bi quan trong ngắn hạn và tăns lên 9% khi đánh giá về triển vọng trung hạn. Cơ sở cho các dự báo lạc quan này là triển vọng phục hồi của các đầu tầu kinh tế Mỹ và Nhật Bản, cùng sự trỗi dậy mạnh mẽ của các nhân tố T runs Quốc và Ấn Độ, đặc biệt là Ấn Độ. Bên cạnh đó. việc nối lại các vòng đàm phán Đôha mới, những chính sách cải thiện môi trường đầu tư của chính phủ các nước, cùne nhu cầu tăne mạnh về các sản phẩm công nghiệp đã khiến các công ty cải thiện được tv suất lợi nhuận trong hơn m ột năm qua. Năm 2003, tỷ lệ lợi nhuận ròng trung bình của 500 TNC lớn nhất nước Mỹ tăns 5409f sau khi đã suy giảm nặng trong hai năm trước [57], Tương ứng, lợi nhuận ròng trung bình của 1000 TNC lớn nhất châu A (gồm các TNC đến từ N hật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, M alaixia, Hàn Quốc và Đài Loan) cũng đã tăng 128% trong năm 2002 [51 ]. Lợi nhuận gia tăng đã giúp ổn định khả năng tài chính, thúc đẩy FDI, tuy nhiên điểu này còn phụ thuộc vào mồi trường kinh doanh thuận lợi chung trên các thị trường chứng khoán. Việc các thị trường chứng khoán hoạt động sôi động trở lại, có thê sẽ làm gia tăng giá trị của các hợp đồng M & A xuyên biên giới, cũng như làm tăng khả năng các TNC tăng ngân quỹ đầu tư cho việc mua các cổ phiếu mới. Nói cách khác, khả năng tài chính vững vàng của các TNC chính là cơ sở cốt lõi để đi đến nhận định về chiều hướng gia tãng của dòng vốn FDI trong tương lai gần. Triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế phát triển và đang phát triển, cũng giúp các TNC tự tin hơn khi triển khai các chiến lược mở rộng kinh doanh. Hơn nữa, việc các nước chủ đầu tư chính duy trì chính sách lãi suất tháp, cũng khiên cho các TNC phải đổ vốn vào các dự án đầu tư mới để tìm kiêm lợi nhuận. Trong 3 năm qua, các TNC đã có rất nhiều cô gắng để cân 88 bằng tài chính sau khi đã chi tiêu quá nhiều cho các hoạt độns M & A trons những nãm cuối của thê kỷ XX, và đâv là thời điểm để các công ty nàv bỏ vốn vào các hoạt động đầu tư mới. Các hoạt động M & A xuyên biên giới vẫn được tiép tục dưới tác động của quá trình cải cách cơ cấu tổ chức và kinh doanh của doanh nghiệp trên toàn thế giới, nhất ỉà khu \TỊC doanh nghiệp ở các nước đang chuyển đổi, nhưns không thể tái diễn lại cường độ và nhịp điệu như đã từng diễn ra trons thời gian qua. N hưng sự phục hồi của đầu tư quốc tế, nhất là FDI, sẽ k h ỏ n s được trải đều ra tất các các quốc gia và khu vực. Trong thời sian ngắn hạn. triển vọng FDI vào cháu Phi là thấp hơn các khu vực khác, nhưns trons dài hạn. dòng FDI vào khu vực này sẽ được cải thiện đ á n s kể. Đối với châu Mỹ Latinh. có một số ý kiến cho rằng lượng FDI vào khu vực này thời kỳ 2004 - 2005 sẽ vượt thời kỳ 2006 - 2007, nhưng nhìn c h u n s phần lớn đểu cho rằng tình hình FDI của Mỹ Latinh sẽ được cải thiện trong cả hai giai đoạn. Với các nước phát triển, bức tranh FDI vào các nước này là không rõ ràng, có ý kiến cho răng các nước Bắc Mỹ được đánh giá là có nhiều khả năng thu hút vốn FDI hơn các nước Tây Âu, những cũng có đến 1/3 số TNC được hỏi cho rằng triển vọng FDI vào các nước Tây Âu là sáng sủa hơn so với Bắc Mỹ và Nhật Bản {xem thêm bảng 2.5). B ảng 2.5: Các quốc gia hấp dẩn F D I nhất trong thòi gm n 2004 - 2005 1 ! Nam Phi Mẻhicô Mỹ Trung
Quốc Trung
Quổc 2 An Độ .An Độ Ảnsóla
và Tanzania Vươn2 quòc
Anh 3 Braxin
và Chilé
■ Thái Lan Thái Lan Rumani
và N sa Canada
và Pháp 89 j 9.2. Xẽp hạng toàn cáu 1. Trung Quốc
2. An Độ 5. Ba Lan và CH Séc
6 . ---------------------- 3. Mỹ
4. Thái Lan 7. Méhicô và Malaixia
8 . ----------------------- 9. Vương quốc .Anh, Xingapo và Hàn Quốc Nguồn: UNCTAD - DITE, Global Investment Prospect Assesment 2004. 2.4.2. Các hình thức và lĩnh vực đầu tư Cũng vẫn dựa trên kết quả điều tra do UNCTAD tiến hành, 62% các TNC được hỏi cho rằng sẽ quan tâm hơn đến đầu tư mới thay vì M & A tronơ giai đoạn 2004 -2005. Nguyên nhân là: 1) Làn sóns tư nhân hoá ở Trung. Đông Au và Mỹ Latinh sẽ chậm lại; 2) Lợi nhuận do M & A đem lại giảm sút do đôi tượng bi thôn tính và sáp nhập sẽ chỉ còn là những côns ty nhỏ hoạt động trong những lĩnh vực ít hấp dẫn; 3) Các quốc gia đối tác sẽ đưa ra những quy đinh chặt chẽ hơn đối với hoạt động M & A, trong khi hoạt động đầu tư mới lại được ưu tiên khuyến khích; và 4) Triển vọng kinh tế phục hồi khiến số công ty làm ăn thua lô và buộc phái bán đi hay sáp nhập giảm bớt. Trong thời gian tới, các TNC hoạt động ở các nước đang phát triển sẽ tập trung vao chức năng tạo ra giá trị gia tâng lớn hơn, thành lập các trụ sở đầu mối khu vực và đầu tư vào nghiên cứu và triển khai. Vẫn kết quả điều tra ở trên cho biêt, hâu hêt các TNC đểu cho rằng các ngành du lịch và viễn thông sẽ là các lĩnh vực thu hút vốn FDI nhiều nhất trong hai nãm 2004 - 2005 trong khi đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thôns tin, dịch vụ tài chính năns lượng va thist bi cơ khi co thê giam. Đâu tư vào nông - lâm - ngư nghiêp thiết bị và điện tử, sản phẩm kim loại, dệt may có thể có cải thiện. Các TNC đều cho rằng, việc lựa chọn hình thức đầu tư, phụ thuộc vào đối tac tiep nhận hơn là khá năng của các TNC. Theo đó, hình thức đầu tư mới được danh cho khu vực các nước DPT, còn M & A thường được áp dụng cho trườn ơ 90 hợp của các nước phát triển. Các hình thức đầu tư thỏnc qua M & A sẽ chiếm 51c( lượng vốn đầu tư của các nước phát triển, ưong khi chỉ có 18% dành cho đầu tư mới và 25% cho các hình thức đầu tư khác. Tại các nước Trung và Đôns Âu, đáu tư mới và M & A chiếm một tỷ lệ như nhau (35%). Khu vực các nước DPT. hình thức đầu tư mới được dự báo sẽ chiếm tới 47%, trong khi chỉ có 27% dành cho các hợp đồng M & A và 33% cho các hình thức khác. Ở khu vực Mv Latinh các hình thức đầu tư của các TNC tương đối gần với chỉ sỏ chung; ở châu Á - Thái Binh Dương, các hình thức đáu tư mới luôn được các TNC ưu tiên lựa chọn; còn ở châu Phi, các hình thức đầu tư trao giấv phép lại chiếm tới 41% [75]. Trong dài hạn. tiếp theo xu hướng kể từ đầu thập kỷ 90, FDI vào khu vực dịch vụ vẫn sẽ ngày một tăng. Lý do là: Thứ nhát, sự phát triển của nền kinh tế dịch vụ ở các nước phát triển (hiện chiếm khoảng 2/3 GDP), song do nhiều loại dịch vụ buộc phải sản xuất và cung cấp ở ngay nơi sử dụng, nên FDI là hình thức đầu tư thích hợp để cung cấp những loại dịch vụ này cho thị trường nước ngoài. Thứ hai, không chỉ có các công tv thương mại hoặc ngân hàng đáu tư vào lĩnh vực dịch vụ mà cả các công ty hoạt động trong lĩnh vực chế tạo ở nước ngoài cũng tăng cường đáu tư cho dịch \TJ hỗ trợ hoạt động bán hàng. Mật khác, nhiều nước cũng thường yêu cầu nhà đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ phải thành lập chi nhánh địa phương. Tuy nhiên, cơ cấu FDI t r o n s lĩnh vực dịch vụ sẽ thay đổi theo xu hướnơ đã diễn ra trong thời gian gần đây: Ví dụ, tỷ lệ FDI vào lĩnh vực tài chính và thương mại giảm từ 65% của toàn bộ FDI trong lĩnh vực dịch vụ năm 1990 xuống còn 45% năm 2001. Ngược lại, tỷ lệ của FDI trong các lĩnh vực như sản xuất và phân phối năng lượng (điện, khí đốt. nước), dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (thuê máy móc và thiết bị), viễn thông, nghiên cứu triển khai và quảng cáo tăng từ \ l c'c lên 44% [73, 9], FDI trons các linh vực dịch vụ hồ trợ hoạt độn2 thươns mại và tài chính cũng tăng 91 nhanh. FDI vào các lĩnh vực dịch vụ khác như y tế, giáo dục cũng tăng từ 5 đến 12 lần mặc dù giá trị tuyệt đối còn rất nhỏ. Hiện trong lĩnh YỊTC dịch vụ, viễn thông - thông tin và năng lượns là hai ngành đang thu hút được sự quan tâm đầu tư nhiều nhất của các TNC với mức gia tăng đầu tư tương ứng 15% và 13% trong giai đoạn 1990 - 2001. Tuy nhiên, ngành năng lượng sẽ thay đổi lớn trong vòng 20 - 30 nãm nữa do phải đáp ứnơ cả hai yêu cẩu là nhu cầu tăng và phát triển kinh tế bển vững. Thị trườns năns lượng se co the được tự do hoá hơn, song những yêu tô quyết định đến hiệu quả đau tư \a o linh vực này sẽ bao gồm: 1) Chuyến đổi sang sử dụng nãns lượny ben xưng sẽ làm thay đôi cơ cáu của ngành cỏns nghiệp nãns lượnơ, nhấn mạnh \a o đa dạng hoá nguôn năng lượng, đặc biệt các nguồn năng lượng tái sinh và không có cácbon; 2) Các chính phủ tãng cường hợp tác để đối phó với thách thức về nhu cầu năng lượng và chuyển giao công nghệ sạch cho các nước đang phat tnên; 3) Cạnh tranh sẽ ít phụ thuộc vào quyền sử hữu cổ phần mà vào tính linh hoạt và khả năng sáng chế của các công ty. Trong khi đó các cônơ ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin - viễn thông, sẽ phải giải quyêt thách thức đảm báo an ninh thông tin trong nền kinh tế mới Tuy nhiên, một số lượng lớn các TNC cho biết vẫn sẽ quan tâm đến ngành công nghiệp chế tạo. Các ngành thực phẩm và đồ uống, ótô - xe máy và thiẽt bị vận chuyên, điện và các sản phẩm điện tử. và máy móc và thiết bị cũnơ sẽ ỉà những lĩnh vực thu hút được nhiều vốn đầu tư. Còn với khu vực dịch vụ. đầu tư của các TNC sẽ chủ yếu tập trung vào các ngành vận tải. ngân hàng và bao hiem, cac đích vụ thương mại và du lịch, trong khi khu vực kinh tế truyền thống như khai khoáng, nông nghiệp,... có triển vọng kém sáns sủa. 2.4.3. Nguồn và địa bàn đầu tư Các TNC đến từ các nước công nghiệp phát triển nhất (G7) vẫn là các chu đâu tư chính, ngoài ra các TNC đên từ Nsa, Trung Quốc, Ấn Độ và Arập 92 Xéút cũng băt đầu tăng cường đầu tư vào các nước phát triển và đang phát triển khác. Trong thời gian tới, đầu tư của các nước côns nghiệp sẽ phát triển theo hướng đa dạng, nhằm giảm thiểu rủi ro và triệt để khai thác bất kỳ lợi thế thị trường nào có được. Ví dụ. các TNC Đức và Pháp trons khi vẫn duv trì một lượng vốn đầu tư nhất định trong nội khối, thì một lượns vốn đầu tư không nhỏ khác sẽ được phân tán vào các nước đang phát triển và Trung - Đông Âu. Đầu tư của Anh và Hà Lan sẽ tập trung hơn tại một số khu vực là những địa bàn truyền thông của hai nước này. Đầu tư của Nhật Bản ra các khu vực khác của thê giới cũng sẽ giảm và tập trung nhiều hơn vào châu Á. Do ở đây, Nhật Bản có lợi thê là các mối quan hệ kinh doanh truyền thống với các nước trong khu N ực Đông Á và Đông Nam Á, cũng như triển vọng kinh tế sáns sủa của khu vực này. Bởi vậy, trong thời gian tới, hoạt động đầu tư liên khu vực giữa Đông Băc A và Đông Nam A có thể tăng theo hướng thành lập mạng lưới sản xuât khu vực nhờ các thoả thuận tự do hoá đầu tư và do các TNC tìm cách mở rộng thị trường và cất giảm chi phí sản xuất. Các nước Nam Á, ngoại trừ Ân Độ, vẫn chỉ thu hút được nguồn vốn đầu tư hạn chẽ, song có cơ hội cải thiện với việc hình thành Khu vực tự do thương mại Nam Á trong thời gian tới. Đầu tư vào Ân Độ có nhiều triển vọng sáng sủa, song còn phụ chủ yêu thu hút thêm đầu tư vào lĩnh YỊTC dầu mỏ và khí đốt. song triển vọng dài hạn thuộc vào quá trình tư nhân hoá và cải cách chính sách. Khu Nực Tây và Trung Á còn phụ thuộc vào môi trường chính trị và cải cách kinh tế. Các đảo ở Thái Bình Dương cũng vẫn chi nhận được lượng vốn đẩu tư khiêm tốn, chủ yếu vào hoạt đôn2 khai thác tài nguyên do cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Mặc dù hoạt động đầu tư quốc tê, nhất là FDI vẫn chủ yếu diễn ra giữa ba trung tâm Mỹ. Nhật Bản và EƯ, hoặc từ trung tâm tới các nước các nước ngoại vi, song hoạt động đầu tư giữa các nước đang phát triển cũn 2 sẽ trở nên 93 rõ nét hcĩn trong thời gian tới. Lý do là: 1) Các nước đang phát triển đang sở hữu ngày càng nhiều TNCs và tham gia tích cực vào hoạt động đầu tư quốc tế. 2) Một sỏ nước như Trung Quốc. N sa và Ân Độ có trình độ công nghệ khôns thua kém nhiều các nước phát triển, nhất là trona lĩnh vực khai khoáng và vũ trụ, tin học, ... đặc biệt khi xu hướns đầu tư sấp tới chỉ tập trung vào nhữns lĩnh vực sứ dụng công nghệ trung bình; 3) Các thoả thuận tự do thương mại và đầu tư song phương hoặc đa phương được hình thành sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư giữa các nước có trình độ phát triển tương đương. Theo UNCTAD, 56% số nước thuộc diện được hỏi cho biết sẽ tăng cườns nỗ lực thu hút FDI. Hơn một nửa Irons số này nói sẽ chú trọns đến cóns tác xúc tiên đẩu tư. còn 21% nói sẽ đưa thêm các sáng kiến tạo thuận lợi cho đầu tư và 24f < nói sẽ tự do hoá hơn nữa. Chỉ riêng trong năm 2002 đã có 248 điểu mục pháp luật liên quan đến đầu tư của 70 nước được thay đổi, trong đó 236 thay đổi nhằm tạo thuận lợi cho FDI, 1/3 sô này liên quan đến các biện pháp xúc tiến đầu tư. Châu Á là nơi có nhiều nỗ lực thu hút đầu tư quốc tế nhất. Tại đây, số chính sách tạo thuận lợi cho FDI tăng từ 100 năm 2001 lên 119 năm 2002. Trong bối cảnh các vòng đàm phán về đầu tư đa phương chưa được khai thông, nên ngày càng có nhiều nước muốn tham gia vào các hiệp định tự do hoá đầu tư quốc tê (IIA), bao gồm các hiệp định khu vực và song phươns (BIT). [Số lượng BIT đã tăng từ 385 năm 1989 lên 2.181 năm 2002. UNCTAD, W orld Investm ent Report 2003]. Điểu này cũng đặt ra thách thức lớn cho các nước DPT khi phải cân bằng giữa mong muốn thu hút vốn đầu tư nhất là FDI, với khả năng xây dựng một chính sách thu hút đầu tư có hiệu quả đê phục vụ cho phát triển. Thí dụ, IIA cần cho phép chính phủ có một phạm vi tự do tién hành chính sách phát triển, và điều nàv nên được giải quyết ngav từ trong quá trình đàm phán và thi hành các IIA. Theo UNCTAD, các IIA nên áp dụng hình thức "danh sách không hạn ché'” (theo mẫu GATTS) thay vì "danh 94 sách hạn chẻ" các danh mục đầu tư. Qua đó, mỗi nước sẽ quyết định các lĩnh vực tiên hành tự do hoá theo các điều kiện và mức độ phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình. Các IIA cần quan tám nhiều hơn đến vai trò của các nước nhận đầu tư. Đồng thời, các TNC cần tăng trách nhiệm phát triển ở các nước nhận đầu tư và điều này có thế được đảm bảo bằn2 biện pháp tự nguyện hoặc pháp lý. 95 Chương 3 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH 3.1. H O Ạ T ĐỘNG ĐẤU TƯ CỦA CÁC TNG Ở VIỆT NAM Như đã nêu ở trên, các đánh giá khoa học và thực tế về vai trò của TNC lực chính CHU hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì v ậ y , m ặ c dù trong hoạt động đầu tư quốc tế đều thống nhất đi đến kết luận: TN C là dộng \iẹc xac đinh chinh xác chu sở hữu cùa luồng vốn nàv là hét sức phức tạp nhưng thông qua biên thái của dòng FDI vào và ra hàng năm trên thế giói w ' o . . t chúng ta có thể đánh giá được mức đỏ, xu hướns và quy mô trong hoat đỏnơ đâu tư trực tiêp nước ngoài của các TNC. Với trường hợp của Việt Nam cũng vậy, việc đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của các TNC tại nước ta sau gần 20 năm đổi mới. cũng sẽ chủ yếu dựa trên số liệu có được về FDI. 3.1.1. Khái quát chung Thật khó có thể khẳng định được chính xác thời điểm mà các TNC đã có mặt tại nước ta. Tuy nhiên, do bản chất của các hoạt động xuất khẩu và đầu tư cám nhánh ở nước ngoài là phương thức tồn tại và phát triển chủ yếu của TNC nên có thể nói các TNC đã có mật ở Việt Nam kể từ khi nước ta có các quan hệ ngoại thương, tiếp nhận đầu tư và công nghệ... từ các nền kinh tế công nơhiệp phát triển và DPT khác. Trên thực tế, hoạt động của các TNC tại nước ta chỉ bất đầu rộ lên kể từ khi Nhà nước ta ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước nơoài (12- 1987) - thời điểm Việt Nam đã có hơn một năm thực hiện chính sách "Đổi nun", chuyến từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là đạo luật đẩu tiên được 96 xây dựng theo định hướng kinh tế thị trường, thể hiện đườns lối mở cửa hội nhập vào nền kinh tê thế giới của Đảng, Nhà nước ta. Kể từ lúc này, hàng trâm công ty nước ngoài từ khắp các châu lục đã tiếp cận thị trườnơ Việt Nam thỏns qua các hình thức liên doanh, liên kết hoặc đầu tư 100% vốn. Tính từ 1988 đến hết 2003, Chính phủ đã cấp phép cho 5.424 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 54,8 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 28 tỷ USD (tính cả vốn thực hiện của các dự án đã hét hạn hoặc giải thể). Như vậy, bình quân mỗi nãm Việt Nam câp phép cho 345 dự án, trung bình mỗi dự án có số vốn dăng ký là 1.01 triệu USD. Cũng trong thời kỳ này đã có 2.100 dự án tăng vốn đãng ký với tổng giá trị là 9 tỷ USD, riêng ba năm 2001 - 2003, vốn đăng ký bổ sung đạt gần 3 ty USD. bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đàna ký mới. Như vậy, trừ các dự án đã hết hạn hoặc giải thể trước thời hạn, đến hết 2003, còn 4.376 dự án hoạt động với tổng vốn đăng ký là 41 tỷ USD [1]. Hướng đến chính của dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là các vùng kinh tê trọng điểm phía Nam và phía Bắc, trong đó một số lượng vốn đáng kể được hút vào các khu công nghiệp và khu chế xuất - nơi có điểu kiện cơ sớ vật chát kỹ thuật tương đối thuận lợi. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đổng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu chiêm 55,5% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của cả nước; vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dươns, Vĩnh Phúc và Quảng Ninh chiếm 26,3% tổng vốn đăng ký của cả nước. Tính đến hết 2003. có khoang 1.400 dự án còn hiệu lực đầu tư vào các khu cỏns nghiệp và khu tư nước ngoài của cả nước. Về cơ cấu ngành, linh YTỊC cô n s nghiệp và xây chế xuất, với tổng vốn đăng ký là 11.145 triệu USD. bằng 26,7% tổng vốn đầu dựng chiêm 57.8ct tổng vốn đầu tư, dịch vụ: 34.9% và nôna - lâm - n nghiệp: 7,39c [5], Tuy vậy, đâu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 17 năm qu? cho thấy một sự thát thường và thiếu ổn định, biểu hiện khá rõ qua 3 giai đoạn chủ vếu sau: 97 - Giai đoạn trước năm 1996, sức hấp dản của một thị trườns mới với gần 80 triệu dán cùng với việc đã thiét lập được quan hệ nsoại giao với Mỹ, khai thông quan hệ với IMF, WB. ... bát đầu tiến trình hội nhập, đã tạo mỏi trườns thuận lợi đế Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài với quv mô lớn. Trons giai đoạn này, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam liên tục gia tăns cả về sô lượng dự án và giá trị vốn đăng ký, trong đó riêns năm 1996 các cống ty nước ngoài đã đầu tư vào nước ta số vốn kỷ lục là 8.6 tỷ USD. - Giai đoạn 1997 - 1999, do tác độns của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á (1997/98), nền kinh tế của hầu hết các nước trone khu vực bị ngừng trệ. dản đén sự trì hoãn, tháo lui và phá bỏ cam kết đầu tư mới và mở rộng sán xuát cua hàng loạt TNC có nguồn gốc Đôn2 Á; thêm vào đó mồi trường đẩu tư chậm được cái tiên ở nước ta, khiên dòns vỏn đẩu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm trung bình 24%/năm trong thời gian này. Biêu đồ 3.1: Biến thái của dòng F D I tại Việt Nam từ 1988 - 2003 9 o c c ■ " 2 1 9 9 3 1 9 9 6 1 5 9 7 1 9 S 6 ■s s s 2 C 0 0 2 0 : * 2 0 C 2 2 0 C 3 1 9 9 4 1 9 9 5 n V ó n đ ả n g k y n v ó n i h ư c h i é n (7 inh cả cức dự án dã hết hiệu lực, nhiíiig không gồm dự ủn Yietsovpetro) Nguổn: Bộ K ế hoạch vù Đầu tư 2004. 98 - T ừ năm 2000 đến 2003, dòng vốn đầu tư nước nsoài vào Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi với mức tăng trưởng tương ứns về số lượng dự án là 28,6%, 25% và 4 4 c/c trong các năm 2000, 2001 và 2002. Nhưne nếu tính theo giá trị vốn đăng ký mới thì năm 2002 Việt Nam chỉ tiếp nhận được lượng vốn đầu tư là 1,56 tỷ USD bằng 49,55% mức bình quân của cả thời kỳ 1988 - 2000, giảm 39cc so với năm 2001 và chỉ bằng 16,2% của năm 1996 - năm có mức vốn đăng ký cao nhất. Điều này được lý giải là do không có dự án quy mỏ lớn được cấp giấy phép trong năm 2002. Năm 2003, tình hình đã chuyển biến khả quan hơn. tuy số dự án có giảm đi. nhưng số vốn đáu tư lại tăng, nên quy mổ bình quân của dự án cũng tãnơ lên. Song so với năm 2001, tuy số dự án do các công ty nước ngoài đăng kỹ đầu tư mới năm 2003 tàng 123.51r f, nhưng do tổng vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên quy mô bình quản của một dự án cũng chỉ đạt 50,14% (xem tlìêm biểu đồ 3.1). Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH & ĐT), từ 1988 đến hết 2003, đã có hơn 64 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, với hình thức chính là liên doanh (chiếm khoảng 61% số dự án và 70% tổng số vốn đăng ký), đáng chú ý là sự xuat hiẹn cua hơn 80 công ty trong danh sách 500 TNC lớn nhất mà tap chí Fortune (Mỹ) bình chọn hàng nãm, đã thiết lập quan hệ đầu tư, trao đổi thươns mại, cung cáp đích vụ (tư văn, tài chinh, du lịch, xây dựng, bảo hiểm ...) và chuyên giao công nghệ ở nước ta như: Coca - Cola, Nescafe, Ford, Toyota. Nissan. Honda, Mescedes, Deawoo, Total, BP., Tiger, Carlsberg, Nokia. Samsung, ANZ Bank, ALA. Nestle, p & G, Alcatel, Microsoft, Intel, Metro, v.v. Còn nếu tính theo quốc gia và vũng lãnh thổ, thì riêns các công ty đến từ: Xingapo (18,18%), Đài Loan (14,54%), Nhật Bản (11,04%). Hàn Quốc (9,97%). Hồng Kỏng (7.439). Pháp (5,22%). British Virgin Islands (5.05%). Hà Lan (4,35%), Thái Lan (3,47%), Vương quốc Anh (2.91%), Mỹ (2.81) và Malaixia (2,73%) đã chiêm 87,7% tổng lượng vốn FDI còn hiệu lực tại nước ta [1], 99 Sô liệu trên cho thây, đa phần vốn FDI mà Việt Nam tiếp nhận dược chủ yếu là do các TNC đến từ các nền kinh tế châu Á như: NICs, Nhật Bản. Thái Lan và Malaixia (chiêm 67,36%) tiên hành. Điểu nàv được lý siải phần nào là do có sự gần gũi về văn hoá và các yếu tố địa - kinh tế khác. Ngoại trừ Nhật Bản. các nước và vùng lãnh thổ trên đều là nhữna nển kinh tế có tiềm lực vốn và công nghệ không cao. Nhung do Việt Nam mới đans ở trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, khả năng tiếp nhận cỏns nghệ cao và giải ngân các dự án có quy mô lớn cồn hạn chế, nên việc triển khai các dự án vừa và nhỏ. dây chuyến kỹ thuật ở mức trung bình và khá tỏ ra thích hợp hơn với trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta {xem thêm biểu đồ 3.2). Biểu đó 3.2: Tỷ trọng FD I của các TNC vào Việt Nam cháu Mỹ (pliân theo đối tác khu vực) Nguồn: Bộ Kẻ hoạch và Đầu tư, 2004 Tuy nhiên, bất cập cũng nảy sinh từ đây. Do hạn chế về vốn, nên khi hoạt động kinh doanh trở nên kém thuận lợi, các TNC châu Á thường đơn phươnơ huỷ bỏ hợp đồng đã ký. Số liệu thống kê cho thấy, tuy tỷ lệ vốn đăns ký đầu tư của các TNC cháu Á là khá lớn, nhưng mức thực hiện thườnc chỉ đạt truns bình 209f, trong khi tỷ lệ này của các TNC đến từ Mỹ và EU thường đạt từ 38 - 70cr , thậm chí có công ty thực hiện quá mức vốn cam kết. Ví dụ, năm 1997. 100 các cóng ty đến từ các nước châu Á gồm Nhật Bản, NICs, Thái Lan, Malaixia và Philippin chiêm tới 74,5% tổng lượng vốn FDI vào Việt Nam. Nhưnơ sau khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, đẩu tư của nhóm 8 nước này vào Việt Nam đã giảm đi nhanh chóng: năm 1998 giảm 55,3%; năm 1999 giảm 78 l c/c. [50. 169], Mạt khac, đau tư cua CHC TNC vào Viẽt Nam khônơ trưc tiếp \uất phát từ còng ty mẹ, mà chủ yêu do các chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hiẹu ưng lan song nhăm phản tán rủi ro. ôn đinh sản xuât trong điều kiện tái cơ cau \ a đây mạnh nội vi hóa hoạt động kinh doanh trong mạng lưới của cong t \ . Do vậy, Việt Nam hiẻm khi tiẻp nhân đươc CÔĨ12 nghệ nguồn ở trình độ cao. các lĩnh NỊTC tập trung nhiều sự quan tâm đầu tư của các TNC thời gian qua chủ yếu là: công nghiệp chế biến, xây dựng, khai khoáng, bất độns sản và khách sạn, các dịch vụ tư vấn, ... (xem bảng 3.1). Bảng 3.1: C ơ cấu đàu tư nước ngoài vào Việt N am theo lĩnh vực ! Stt Ngành Sò dư án I (C hỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31 /12/2002) ! Y tế
Giáo due / / / . 1. 312 2.155 1 Nóng - Lâm nơhiêp
Ngư nghiệp 61 185 106 Nguồn: Bộ K ế hoạch và Đấu tư 2003. 1 0 1 3.1.2. Tác động từ hoạt động đầu tư của các TNC đối với nén kinh té Trên tổng thể, nguồn vốn đầu tư do các TNC đổ vào Việt Nam trong 17 năm qua đã góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam. tạo dựng được cơ sở quan trọng ban đầu cho côns cuộc công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước. Cụ thể: - C ác dự ủn đầu tư trực tiếp nước ngoài do các T N C tiến hành đ ã b ổ sung nguô/ì vón quan trọng cho đàu tư phát triển của Việt N am , thúc đẩx tăìig trưởng xà rạo thêm nguồn thu cho ngân sách. Thời kỳ 1991 - 1995, FDI chiếm trên 25% tổng vỏn đầu tư toàn xã hội, thời kỳ 1996 - 2000 và hai năm 2001 - 2002 con số tương ứng này là 24r f và 18,5%. Nhờ sự hỗ trợ của nguồn vỏn này, nhiêu nguồn lực trong nước đã được khai thác và sử dụng có hiệu quả. giúp Nhà nước ta có điều kiện tập trung ngân sách đầu tư vào một số vùng kinh tế trọng điểm và một sô' khu vực kinh tế khó khăn. ... hướng tới xây dựns một nên kinh tê cân đối và bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI trong GDP cũng tăng dần qua tùng năm. Nêu như năm 1992, đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ là 2% thì đến năm 1998 đã là 10,1%, năm 2000 là 13,3%, năm 2002 là 13.9% và năm 2003 là 14,3% [5], Thu ngân sách từ khu \ỊTC có vốn đầu tư nước ngoài thời kỳ 1996 - 2000, đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4.5 lần 5 năm trước đó, binh quân chiếm 6 - 7 % tổng nguồn thu ngân sách. Riêng trong hai năm 2001 và 2002, thu nsân sách từ khu vực này lần lượt táng ở mức 115% và 116%, đạt giá trị tươnơ ứng là 280 triệu USD và 373 triệu USD. Năm 2003, thu ngân sách từ khu vực này đạt 300 triệu USD (tương đương với mức đóng góp của khoảns 96% doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước) tăng 109% so với năm 2002; và 9 tháng đầu năm 2004 la 4^5 tnệu LiSD, tăng 121,89c so với cùng kỳ năm 2003 [1], Như vậy có thể 102 tháy, đối với một nền kinh tê có quy mô như Việt Nam, thì hoạt độna đầu tư của các TNC đã hổ sung cho chúng ta một nguồn vốn đẩu tư quan trọne. thúc đấy tăng trường kinh tế và tăng thêm nguồn thu cho ngán sách. Mặt khác, theo lý thuyét, nêu cứ một đồng vốn FDI sẽ kéo theo sự hoạt động của bốn đổng \on trong nước, thì việc tiép nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có tác dụng lỏi kéo nguồn vốn đầu tư trong nước vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp, hoặc mang tính phụ trợ khác. Cac' dự an đau tư cua các TN C đã góp phần nâng cao năng lực xuấi kháu cua l lệt A'am. Thời kỳ 1991 - 1995, kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đấu tư nước ngoài (không kể dầu khí) đạt trên 1.12 tỷ USD. sau tănơ lẻn 10.527 ty USD cho thời kỳ 1996 - 2000, gấp hơn 9 lần so với 5 năm trước. Trong các năm 2001. 2002 và 2003, kim ngạch xuất khẩu của khu vực này lần lượt đạt giá trị tương ứng là 3.573 tỷ USD, 4,5 tỷ USD và 6,225 tỷ USD. chiếm trung bình hơn 28,6% kim ngạch xuất khẩu của cả nước {xem bảng 3.2). Theo Bộ Kế hoach và Đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2004, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiép tục dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu với giá trị đạt được là 6,377 tỷ USD. tăng 137% so vói cùng kỳ năm 2003. Trong đó. hầu hết các nganh và mật hàng xuất khâu có vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài chiêm tỷ trọng lớn trong số các ngành và mặt hàn2 xuất khẩu chủ lực của Việt Nam: giày dép chiếm 42%; may mặc: 25%; điện từ: 84%. Tỷ trọng xuất khẩu trên doanh thu các doanh nghiệp này cũng tăng mạnh qua các năm: bình quân thời kỳ 1991- 1995 đạt 30%, thời kỳ 1996 - 2000 đạt 48,7%, trong ba năm 2001 - 2003 đạt khoảng 50% [5]. Mặt khác, với sự xuất hiện các TNC hàng đẩu thê giới cùng các sản phẩm co chat lượng cao do CÍÌC cong ty này san xuât ra. đã siúp Viêt Nam kiếm soát được thị trường nội địa trên một số sản phẩm nhất định, mờ rộns quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với thị trườns quốc tế. 103 Báng 3.2: X uất khẩu của khu vực có vốn FDI so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước thời kỳ 1991 - 2003 1 - - 1995 6.2
6.2
10.9 1996
1997 252
336
788
1.890 19.5
21.2
22,1
■>ỉ 2 1998
1999
2000
2001
2002
2003 5.448.9
6.255.9
9.185.0
9.361,0
11.541.4
14.483.0
15.029,0
16.705.0
19.800.0 1.982
2.547
3.320
3.573
4.500
6.225 27.3
27.2
31.4 Nguồn: Bộ K ế hoạch và đàu ỈU 2004. - \ ôn đáu tư của các TN C vào Việt Nam d ã góp phấn chuyển dịch CO' cấu nén kinh í é theo hướng cóng nghiệp hoá, làm thay dổi tư duy kinh doanh cùa các doanh nghiệp Việt N am và là “thuốc thử" đ ể bộ máy quán lý hành chinh cua N hà nước dán hoàn thiện. Năm 2003, với tốc độ tăng trưởng trên 20%, khu vực có vốn FDI chiêm gần 36,2% giá trị sản lượng công nghiệp đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước đạt trên 13%. Tính đến 9 - 2004. các dự án có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100% sản lượng khai thác dau tho, o to, may giặt, tu lạnh, điêu hoà không khí, thiét bi văn phòng - máy tính; 60% thép cán; 28% xi măng; 33% máy móc, thiết bị điện và điện tử- 76% dụng cụ y tế chính xác; 559f sản ỉượng sợi, 30% vải các loại, 49% sản phẩm da giày. 18% sản phẩm may mặc. 25% thực phẩm chế biến và đồ uốne [5]. Điều đáng nói là cùng với việc triển khai các dự án đầu tư, các cỏns tv nước ngoài đã du nhập vào nước ta những dây chuyền sản xuất hiện đại hơn công nghệ hiện có ở nước ta. trong một số lĩnh vực là các cỏno nghệ hoàn toàn 104 mới. Ví dụ, các công nghệ đang sử dụng trong ngành dầu khí. viễn thông, tin hoc đểu thuộc loại cóng nghệ hiện dai. đã tạo bước nhảy vọt vé chất cho chiến lược đi tất đón đầu vê công nghệ của nước ta. Các dây chuyển lấp ráp xe máy. ỏtỏ, điện tử. vật liệu xây dựng, ... đều tương đối đồng bộ và có chất lượns tương đương với các nước trong khu vực. Một số sản phẩm vi mạch, người máy công nghiệp được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến nhất của thế giới. Các trang thiết bị phục vụ trong các khách sạn lớn, hay các văn phòng cho thuê đểu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, đầu tư nước ngoài cũng đã siúp cho Việt Nam thêm nhiểu giông cây, con có chất lượng cao. làm đa dạng hoá các sản phẩm này và nâng cao khả nâng cạnh tranh của chúng trên trường quốc té. đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu hàng hoá nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng giám dần tỷ trọng hàng nguyên liệu và sơ chế. tăng tỷ trọng các mật hang nóng, lâm và thuỷ sản chê biến có giá trị gia tăng cao [49 134] Một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng đối với công cuộc công nghiệp hoá. hiện đại hoá của nước ta là: cùng với sự xuất hiện của các doanh nehiệp có vỏn đâu tư nước ngoài và trước sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp đó các doanh nghiệp Việt Nam - đa phần là doanh nghiệp nhà nước, vốn hết sức thụ động với thị trường, quen làm theo chỉ tiêu và k ế hoạch - đã buộc phải thay đổi căn bản thói quen và tư duy kinh doanh của mình. Giờ đây, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải quan tâm nhiều hơn đến chất lượns và giá cả sản phẩm quảng cáo, các dịch vụ hậu mãi, chứ không chỉ nhàm thoả mãn sự khan hiếm về hàng hoá. Tóm lại là phải gán lợi ích của mình với nhu cầu của người tiêu dùnơ. TTieo đó. bén cạnh việc tích cực đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, phươncr thức quán lý và kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam bát đầu phải chú trọnơ nhiều hơn tới cóng tác đào tạo và thu hút lao động lành nehề để có được nhữnơ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao. có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tê. Hơn thế, các doanh nghiệp Việt Nam cũnơ dần đi 105 đcn nhận thức: trong thời đại của kinh tế tri thức, khi sản phẩm không chỉ có ý nghĩa thoả mãn về mặt vật chát, mà còn là một sự thưởng thức về văn hoá nên cân phai hình thành một bản sắc riêng cả trong sản xuất, phân phối và dịch vụ trước - sau bán hàng. Do vậy. mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng, giữ gìn và phát trién cho mình một thương hiệu có uy tín cao. Bơi thực tế cho thấy uv tín mà một thương hiệu có được chính là cái tạo ra sự khác biệt giữa một doanh nghiệp địa phương, quốc gia, hay quốc tế. Ngay cả Trung Quốc, dù ngày càna chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. song cho đến nay, các doanh nghiệp của nước này vẫn đang trên đường xây dựng cho mình hình ảnh đẹp trono con măt của người tiêu dùng nãm châu. Các nước châu Á khác, ngoại trừ Nhật Bản VỚI những cái tên như Nintendo. Canon. Panasonic. Nissan, ... hay Hàn Quốc \Ơ1 tạp đoan Samsung, Hyundai. ... các doanh nghiệp của các nước còn lại tronơ khu vực hầu như chưa tạo ra được thương hiệu nào có tầm cỡ thế giới. Theo đánh giá chung. Coca - Cola hiện là thương hiệu có uy tín cao nhất, ước tính giá trị thương mại mà thương hiệu này mang lại cho công ty đạt 70,45 tỷ USD tiếp sau đó là Microsoft với giá trị thương hiệu ước đạt 65,17 tỷ USD: các thương hiệu hàng đầu thếgiới khác bao gồm: Nescafe, Kellogg's L ’Qreal, Kleenex ... [50]. Về phía Nhà nước, để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại hiệu quả cao thì không có cách nào khác ngoài việc tạo dựng một mỏi trườnơ kinh doanh thông thoáng, minh bạch, ổn định, công bằng và có thể dự liệu được cho mọi loại hình doanh nghiệp tham gia hoạt động trẽn thị trường. Trẽn thực tế, kể từ khi nhận thức được môi trường kinh doanh nói chung và các biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang tụt hậu so với các nước khac trong khu vực, Nhà nước ta đã liên tục đưa ra các biện pháp tháo ơỡ nhằm cái thiện môi trường đầu tư trong nước. Tháng Giêng năm 2000. sau khi Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điểu của Luật Đầu tư nước ncroài' ngày 31 - 7 - 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2000/NĐ - CP quv định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tiếp đó là Nghị định 106 27/2003/NĐ - CP có nội dung mở rộng lĩnh vực khuyến khích đầu tư nước ngoài, xoá bỏ tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc đối với một số sản phẩm công nghiệp, hạn chẻ ty lệ góp vốn băng công nghệ, ... Nghị định 38/2003/NĐ - CP có nội dung đa dạng hoá hình thức đẩu tư nước ngoài. Bén cạnh đó, hệ thống các vãn bản liên quan đên hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tiếp tục được bổ sung hoàn thiện với việc Quốc hội thông qua Luật Đất đai (sửa đổi), Bộ Luật Lao độns (sửa đổi). Luật Xây dưng. Luật Thuỷ sản, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp. I cùng các vãn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ 1 - 1 - 2004 quy định rõ các danh mục. linh \ực, địa bàn khuyên khích đầu tư. cũng như thuế suất và các mức ưu đãi thống nhái cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. đồng thời bổ sung một số tiêu chí áp dụng ưu đãi mới cho các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao. kỹ thuật hiện đại và sử dụng nhiều lao động [5], Bên cạnh đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại khác cũng đã được triển khai một cách hết sức khẩn trương nhằm tạo đà cho những chuyển biến của hoạt độns nsoại thương và kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, hấp dẫn đầu tư nước ngoài nhờ mối quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng. Sau khi Hiệp định thương mại (BTA) Việt - Mỹ có hiệu lực (12 - 2001), Chính phủ Việt Nam đã ký Hiệp định song phương về đầu tư với một số đối tác hàng đầu của Việt Nam như Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, ... Một loạt các nghị định về hợp tác đầu tư và thương mại đa phương khác cũng đã được Chính phủ Việt Nam ký kết như: Nghị định thư sửa đổi về Hiệp định khung về Khu vực đầu tư A SE AN tham gia Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện A SE AN - Truno Quốc ky cam két thúc đẩy tự do hoá thương mại với các nước thuộc Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Ngày 9/10/2004. bèn thềm Hội nghị cấp cao Á - Âu (ASEM) lần thứ năm. chúng ta đã ký được thoả thuận với EU về việc Việt Nam gia nhập WTO - một bước tiến dài để đưa nước ta hội nhập sáu hơn vào nền kinh tế thế giới. 107 Những nỏ lực cài cách hệ thống luật pháp của Nhà nước, các biện pháp mớ rộng quan hệ kinh tê đối ngoại của Chính phu, cùng sự đổi mới trong phươns thức làm việc của các bộ, ngành chức năng đã đem lại sức sóng mới cho mỏi trường đẩu tư của Việt Nam. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 9 tháng đẩu năm 2004, cả nước đã thu hút được trên 2,976 tỷ USD vốn FDI, tăng 111,1% so với cùng kỳ năm 2003, trong đó vỏn cấp mới đạt 1.603 tỷ USD, và vỏn bổ sung là 1.373 tỷ USD. Dự tính, đến hết năm 2004, lượng vốn FDI Việt Nam tiếp nhận được sẽ vượt mức 3,1 tỷ USD và có thể đạt 3.5 tỷ USD [1], Như vậy có thế thây, sự hiển diện của các công ty nước ngoài vào làm ăn tại Việt Nam, nhất là các tập đoàn kinh tế danh tiếng, chảng những đã 2Óp phần chuyên dịch cơ câu kinh tê của nước ta theo hướng tăng tỷ trọns của khu vực công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế, tạo thêm giá trị gia tăng cho các san phẩm truyền thống, mà còn làm thay đổi tư duy kinh tế của từ hệ thông doanh nghiệp đên các cơ quan thực hiện và hoạch định chính sách của Nhà nước. Tất cả đểu (và bất buộc) phải chuyển biến theo hướng năng động hơn, gắn với thị trương nhiêu hơn, có tác phong công nghiệp cao hơn. - \ ớh đáu tư nước ngoài của các TN C giúp giải quyết việc làm , tăng thu nhập và nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam. Một trong những mục tiêu quan trọng mà Việt Nam hướng tới khi thực hiện Luật và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài là giải quyết việc làm cho người lao độnơ. Và cho đến thời điểm này, đây là mục tiêu mà chúng ta thu được kết quả cao han so với một số mục tiêu khác [49, 138]. Tính đến 2003, các dự án đầu tư nước ngoài đã tạo ra việc làm trực tiếp cho hơn 62 vạn lao động; ngoài ra còn tạo ra việc làm gián tiếp cho 1,3 triệu lao động trong các ngành xây dựng, sản xuất phu liệu và các dịch vụ khác có lién quan, chiếm khoảng 4 0 r f tons số lao động binh quân/năm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước. Điểu đáno nói là tốc độ thu hút lao động vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đane tãn° dẩn qua các năm: năm 2001 khu vực này thu hút 6.9 vạn lao động, tăn* 19K: nãm 108 2002 là 17,5 vạn lao động, tăng 39% [1], Đây là một thành cổng lớn khi hàng năm Việt Nam phải giải quyết việc làm cho khoảng 1.5 triệu lao động, đó là chưa kế khi đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hàng vạn lao động khác từ các N ùng quê theo quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tế và đô thị hoá sẽ gia nhập vào đội ngũ lao động thiếu việc làm cần phải giải quyết. Hiện lương bình quân của người lao động Việt Nam trong khu vực có N ôn đầu tư nước ngoài phổ biến ở mức 75 - 80 USD/tháng, cao hơn 1,5 lẩn so với thu nhập bình quân đầu người của nước ta năm 2003 (500 USD/ncrười); lương kỹ sư là từ 220 - 250 USD; lương cán bộ quản lý là từ 490 - 510 USD [ 1 ]. Chính sự hấp dẫn về lương bổng này đã tạo sức ép cạnh tranh, buộc nsười lao động phải luôn có ý thức rèn luyện, nâng cao trình độ để có thể trụ vững trong các doanh nghiệp loại này. Song quan trọng hơn là nhờ tiếp cận được với phương pháp làm việc tiên tiến, trình độ chuyên môn cao, Việt Nam đã có được một đội ngũ cán bộ và lao động có trình độ và bản lĩnh vững vàng, có tác phong công nghiệp, đủ khả năng thay thế chuyên gia nước ngoài trong một số linh vực. rinh đên hét 2001, trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khoảng 6.000 cán bộ quản lý trung cao cấp, 25.000 kỹ sư và lao động kỹ thuật Việt Nam đang làm việc [49, 140], Đây hầu hết là các kỹ sư và kỹ thuật viên trỏ. có khả năng tiếp thu nhanh những bí quyết công nghệ hiện đại cả trong hoạt động sản xuất và quản lý doanh nghiệp. Hem nữa. theo một phản ứng dây chuyển có tính chất tự nhiên giữa các doanh nghiệp (cả trong và ngoài nước) nhằm cạnh tranh thu hút được lao độnơ có kỹ năng và tay nghề cao, sẽ dẫn đến việc người lao động (sau khi hoàn thành nghĩa vụ với doanh nghiệp) được đảm bảo tốt hơn các quyền lợi của mình. Các doanh nghiệp sẽ có ý thức sử dụng lao động một cách hiệu quả hơn. còn người lao động cũng sẽ phải tự hình thành V thức làm việc có nền nếp và ky luật theo tác phons cổns nshiệp. 109 3.1.3 Một sỏ vân để đật ra Thường khi đầu tư vào Việt Nam, điều đầu tiên mà các cône ty nước ngoài hướng tới là lợi ích của họ, còn với chúng ta, mở cửa đón nhận dòng vốn của giới doanh nhân nước ngoài là vì mục tiêu phát triển của quốc gia. Do vậy trong một cuộc chơi mà không ai muốn là kẻ thất bại, thì điểu đầu tiên cần hướng tới là một sự hợp tác trên cơ sở của sự hiểu biết và tôn trọng lợi ích của nhau. Vì thế. xét từ góc độ lợi ích quốc gia mà Việt Nam đang hướng tới và Nai trò của các TNC đối với sự phát triển kinh tế của thế giới nói chunơ cũns như cua từng quốc gia riêng biệt trong bối cảnh: cạnh tranh phát triển không chỉ dừng lại ớ phạm vi công ty mà còn ở tầm mức quốc gia. khu vực và trên toàn thê giới, thì những hạn chế và bất cập từ hoạt động FDI của các côn ° ty nước ngoài đối với nền kinh tế nước ta nên được coi là một vấn để hợp tác cần được hoàn thiện. 1. Két quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho thấy, các TNC thườno lựa chọn và quyêt định dự án đầu tư vào nơi mà họ cho là có thị trường bảo toàn được vốn và thu được lợi nhuận. Do đó, không phải ngẫu nhiên mà các dự án đẩu tư nước ngoài thường tập trung vào các trung tâm kinh tế lớn của đất nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đồng Nai, Vũng Tàu Hải Phong. Cân Thơ và Bình Dương - những nơi có môi trường đầu tư tổng thể tương đối tốt. Điều này có thể dẫn đến sự phát triển mất cân đối giữa các địa phương trong cả nước, kéo theo tình trạng chạy đua trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài giữa các tỉnh và thành phố, phá vỡ định hướng quy hoạch vùng kinh te cua nước ta. Mặt khác, tuy Việt Nam đã có chính sách ưu đãi để cân đối vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành kinh tế theo định hướns c h u n ơ nhưng do mức độ ưu đãi chưa tương xứng với độ chênh lệch vé tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành này. nén đầu tư của các công ty nước nơoài vẫn tập trung chủ yếu vào các ngành có hiệu quả cao như: dầu khí viễn thônơ. ỏtỏ. xe máy, điện tử. dệt may, giày dép, khách sạn và bất động sản. Đầu tư 110 nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tuy đã có những đóng góp tích cực, làm thay đổi đang kể bộ mặt kinh tế - xã hội của nông thôn Việt Nam, nhưng chưa nhiều và đang có xu hướng giảm dần. Vì đây là khu vực chịu nhiều tác động của thiên nhiên, thời gian thu hổi vốn dài, hơn nữa trình độ canh tác nông nghiệp hiện đại của các TNC lại có khoảng cách đáng kể so với tập quán, lể thói và trình độ của những người nông dân Việt Nam (về cơ bản vẫn là những người sản xuất nhỏ). Thời kỳ 1988 - 1990. tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào nông - lâm - ngư nghiệp đạt 21.6%, đến 1991 - 1995 ơiảm xuóng còn 14,3°/c và chỉ đạt mức gần 39c cho thời kỳ 1996 - 2000 [1J 2. Được kỳ vọng sẽ là nguồn mang lại công nghệ - kỹ thuật tiên tiến đến cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam, nhưng n°oại trừ một số ít ngành đòi hỏi phải có trình độ công nghệ hiện đại như dầu khí. thông tin - viễn thông, tin học, các ngành khác (kể cả ò tô, xe máy) chỉ tiếp nhận được công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có dây chuyền sản xuất đã lạc hậu so với thê giới hàng chục năm như xi măng lò đứng, mía đường .... Điều này, không chi khiên cho mục tiêu quan trọng của nước ta là thông qua các dự án đầu tư nước ngoài để nắm bắt được công nghệ tiên tiến gặp trờ ngại mà còn biên Việt Nam thành bãi “rác” công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Tất nhiên, lỗi ở đây không chỉ thuộc về phía nhà đầu tư mà còn do chúng ta không có đủ năng lực để thẩm định và kiểm soát quá trình triển khai dự án, đồng thời lại thiếu những quy định cụ thể và chặt chẽ về môi trường. Đây cũng là vấn để chung mà các nước DPT như Việt Nam gặp phải khi mớ cửa đón nhận FDI từ nước nsoài 3. Cùng với việc triển khai các dự án đầu tư của các TNC, là việc nhập kháu vói số lượng lớn trang thiêt bị. vật tư và nguyên liệu đầu vào cho quá trình san xuất. Đây là việc làm cần thiết trong bỏ'i cảnh nền kinh tế nước ta chưa đủ khá năng đáp ứng những đòi hỏi cao về trans thiết bị. cũng như nguyên liệu có chất lượng cho nhiều dây chuyền sản xuất. Nhưng có một số trường hợp. dù nguồn lực trong nước có thể đáp ứng được, song một số nhà đầu tư vẫn lây lý do không đảm bảo chất lượng để nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu từ các chi nhánh khác trong khu vực hoặc từ công ty mẹ vào nước ta. Một số dự án khác (Ví dụ, trong ngành ỏ tỏ, xe máy) kéo dài thời gian nội địa hoá để tạo lý do nhập khẩu linh kiện từ bên ngoài vào, ... theo đó. mặc dù xuảt khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng khá cao tron° tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, song vẫn chưa cân đối được với tỷ lẹ nhập, điểu này đã là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Năm 1995, tỷ lệ nhập siêu của khu vực có vốn FDI mới đừng ỏ mức 1.132.2 triệu USD, đến nãm 2002 đã tăng gần gấp đôi lên 2.204 triệu L SD. năm 2003 giảm đôi chút xuống còn 2.090 triệu USD. Trong một số trường hợp khác, một vài TNC đã lợi dụng việc nhập khẩu trang thiết bị để tính đội giá vào tỷ lệ góp vốn trong liên doanh, dù rằng phần nhiều tron- số này là sư chu chuyển nội bộ giữa các nhánh trong mạng lưới của côno ty. Bảng 3.3 C hênh lệch giữa xuất khẩu(*) và nháp khẩu của kh u vực FD1 giai đoạn 1995 - 9/2004 (Đơn vị tính: triệu USD) Xuât khẩu 336 1.890 1.982 2.547 3.320 3.573 4.500 6.225 6.377 1 Nhập khẩu 2.668 3.382.2 4.352 4.985 6.704 8.715 7.894 Nhập siêu 686 1.135.2 1.032 1.412 788
------- ----
1.468.1 2.042,7 3.196,2
1.132,1
----- ------ 1.254,7 1.306.2 2.204 2.090 1.517 íSguón: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ K ế hoạch và Đầu tư 2004 G hi chú. (*) Khổng kể dẩu khí 4. Một số TNC lạm dụng ưu thế về vốn. công nghệ để thao túng và sây hậu quả xấu cho đối tác Việt Nam trong liên doanh, thậm chí có TNC gáv sức ép với các cơ quan quản lý nhà nước. Một số công ty khác lại khổng tuân thủ và châp hành các quy định của pháp luật Việt Nam trons việc sử dụn° lao động như: kéo dài thời gian học nghể; trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho công nhân trong khu \y c có vòn đẩu tư nước ngoài; không thực hiện chê độ bảo hiểm xã hội, thậm chí có những hành vi xử phạt trái vói pháp luật và đạo lý của người Việt Nam, ... gây không ít trở ngại cho trật tự an toàn xã hội, cho mỏi trường sản xuất kinh doanh ở nước ta. N*oài ra. còn có hiện tượng một số công ty khi đi vào hoạt động đã tự ý thay đổi một số điểu khoản cam kết ghi trong giấy phép đăng ký, như chuyên đổi mục đích san xuất từ chủ yêu cho xuất khẩu sang phục vụ chính cho thị trường nội địa, hay đơn thuần chỉ nhập khẩu hàng từ công ty mẹ hoặc từ các chi nhánh nước ngoài trong cùng công ty vé bán tại thị trường Việt Nam [49, 154-156], 5. Một hiện tượng khác là các TNC trước khi xin cấp giấy phép đầu tư thường lẻn án gay gắt chính sách của Việt Nam là nặng vé bảo hộ. có phân biệt đối xử, khép kín và hướng vào thay thế nhập khấu là chủ yếu. Nhưng khi đa được cap giay phép đầu tư, đặc biệt là sau khi sản phẩm đã bắt đầu được bán trên thị trường trong và ngoài nước, thì họ lại là những người đòi bảo hộ mạnh mẽ nhát. Hiện tượng liên kết với các doanh nghiệp trong nước để trở thành nhóm độc quyền giá bán của các TNC tuy chưa trở thành vấn đề nghiêm trọng ở nước ta, song việc người tiêu dùng phải chịu mua xe ô tô và xe máy với giá cao hơn so với các nước trong khu vực, có một phần nguyên nhân từ phía các nhà đầu tư trong liên doanh. Một số ngành như xi măng, thép xây dựng, giây và đường, có thời điểm được chúng ta duy trì giá bán cao hơn giá nhập kháu trên thực té chỉ mang lại lợi ích cho phía nhà đầu tư nước ngoài trong các liên doanh chứ không phải là cho phía đối tác Việt Nam 6. So với hổi đầu thập niên 90, hiện việc thành lập các công ty 100% vốn nước ngoài được ưa chuộng hơn và có xu hướng gia tãns. Năm 1990 số dự án \ à ty trọng vốn đầu tư của các cóng ty 100% vốn nước nsoài là 109c. thì đến 2003 đã chiếm gần 40% số dự án còn hiệu lực và 23,6% tổng vốn dans ký của toàn bộ khu vực FDI của Việt Nam [1], 113 Xu hướng này được sự hưởng ứng của cả hai phía: Với nhà đầu tư thì không gì hơn là được quyển tự chủ trong mọi hoạt động san xuất và kinh doanh; và điểu này lai được sự hỗ trợ về mặt thể chế nhờ những biện pháp khuyên khích đầu tư mới của Chính phủ kể từ sau lần sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000. Về phía các đối tác Việt Nam, qua thời gian học hỏi kinh nghiệm trong các liên doanh, đã phát hiện ra một số đối tác nước ngoài trong liên doanh có xu hướng khai vống chi phí đầu tư (như thiết bị, máy móc góp vốn hoặc giá nguyên vật liệu nhập khẩu...) để nâng giá "đầu vào": khai thấp giá hàng xuât khẩu để hạ giá “đầu ra" (cả 2 cách này phía Việt Nam đều không kiểm soát được). Nhiều liên doanh ngay từ đầu đã hạch toán lỗ; thậm chí, một số đối tác nước ngoài đã thực hiện chính sách quáng cáo, kích thích tiêu thụ với chi phí quá lớn. ... vượt quá khả nàng tài chính hiện có của liên doanh, khiến phía đối tác Việt Nam với năng lực tài chính hạn chế không đủ sức theo đuổi. Thêm vào đó, là những bất đồng thường xuyên diễn ra trong nội bộ ban lãnh đạo liên doanh, hay giữa chủ nước ngoài với công nhân Việt Nam khiến nhiêu cồng ty buộc phải đi đến giải pháp giải thể. Hiện chưa có căn cứ để khẳng định ý đổ của các công ty nước ngoài tronơ việc loại bỏ phía các đối tác phía Việt Nam trong liên doanh. Nhưng thực tế là một số công ty khi nằm trong liên doanh thì làm ăn thua lỗ, nhưng khi chuyên thành cóng ty 100% vốn nước ngoài thì ngay lập tức trở lại làm ăn có lãi. (Ví du. cóng ty liên doanh Coca - Cola Đà Nấng). Rõ ràng sức hấp dẩn của hình thức liên doanh đang giảm sút. Dĩ nhiên, việc các TNC lựa chọn hình thức đầu tư nào là tùy thuộc nănơ lực, sờ trường của chúng và điểu kiện thực tế về môi trườns và chính sách thu hút đầu tư của nước tiêp nhận. Chúng ta nén và cũng chỉ cần quan tâm tới dự án đầu tư nào có công nghệ hiện đại. tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước, thu hút nhiểu lao động, ... mà không ảnh hưởno đên an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội là được. 3.2, MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ s ử DỤNG VỐN ĐÂU T ư CỦA CẤC TNC Ở M Ệ T N AM THỜI GIAN TỚI Thực té thu hút vốn đầu tư của các TNC ở Việt Nam thời gian qua cho thây, bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bày (phàn 3.1.2.) là một số vàn đề đặt ra cần tiếp tục được giải quyết (phẩn 3.1.3). Tuy nhiên, trước khi đưa ra một số gợi ý mang tính giải pháp, thì điểu đầu tiên là phải xem xét và nhận diện một số nhân tố chính gây ảnh hưởng tới việc thu hút và sử d ụ n ơ hiệu quả nguồn vốn này ở nước ta. 3.2.1. Một sỏ nhân tô tác động chính Như đã phàn tích (phấn 1.2). hoạt động đầu tư quốc tế là một trong nhữno hoạt động kinh tế đối ngoại có phản ứng nhạy cảm đối với những thay đổi về môi trường kinh tê - xã hội ờ bên ngoài và bên trong của nước tiếp nhận đầu tư. Việc thu hút đầu tư nước ngoài của các TNC vào Việt Nam cũng không nằm naoài quy luật chung đó. Nó chịu sự chi phối của hai nhân tố chính là: 1) môi trườn® kinh doanh quốc té; 2) và những kết quả đạt được của tiến trình cải cách và phát triển kinh tế trong nước. 3.2.1.1. M ói trường kinh doanh quốc tẻ Phán 2.1. đã ncu 8 đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong suốt hơn một thập niên qua. Những đặc điểm đó, như đã phân tích, vừa chịu ảnh hưởng bởi hoạt động sản xuất và kinh doanh xuyên biên giới của các TNC lại vừa có tác động thúc đẩy, lôi kéo và định hướng hoạt động đầu tư nước ngoài của chúng. Do đó. có thể nói môi trường kinh doanh quốc tế chính là điều kiện cần để các tập đoàn công ty tầm cỡ thế giới thể hiện xu hướng phát triển độc quyển của chúng thông qua việc mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh doanh xuyên biên giới. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhất là vốn FDI từ các TNC, trước hết sẽ tuỳ thuộc vào những nhân tố khách quan bên ngoài này. 115 Theo nhặn định của các nhà khoa họe. diện mạo của nén kinh tế th í giới trong nửa đâu the kỳ XXI chính là cái đã định hình Irong những năm cuối của thế ky XX. nhưng được phát triển ờ tám mức cao hcm. Theo dó. cuộc cách mạng khoa hoc và công nghệ mới. cùng làn sóng toàn cáu hoá kinh tế và sự gia tâng cùa các moi liên kết kinh tế quốc tế thòng qua hoạt động của mang lưới các chi nhánh của các TNC, sẽ là những trụ cộc mới cùa nén kinh .ế thế giới. Chinh những nhân tố này sẽ thúc đấy việc hình thành và mờ rộng các khu vực lién kẹt kinh tế. tạo nén một cấu trúc mớ. trong quan hệ hợp tác kinh tố quốc tế giữa các nước. Những chính sách ưu đãi về thương mại và đẩu tư đáy tinh cạnh tranh do các khu vực liên kít đưa ra. không chỉ nhằm tạo thuận lọi cho các doanh nghiệp irong khu vực. mà còn thu hút sự quan tăm cùa các công ty hàng (láu thè giới. Việc được kinh doanh trong một mỏi trường quen thuộc. Iại được mờ rộng vé không gian, đã làm cho chiều hướng đầu tư nội khối gia lăng mạnh trong suôi một thập kỷ qua. Các khu vực liên kết và tự do hoá kinh t í cũng đang là đích đến ưu tiên cùa các TNC neoài khu vực khi muốn mở rộng năng lực sản xuất ra bên ngoài. Việc các thị trường vỏn quốc tế được khơi thông nhờ quá trình toàn cầu hoá đã làm gia tăng hoạt động đẩu tư sản xuất và kinh doanh của các TNC trên toàn thế giới. Nhưng như một quy luật: “ dễ vào” thì cũng “dễ ra”, cả hai quá trình này đều dẫn đến những ảnh hưởng không tốt đối với nển kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. nhất là các nước DPT - nơi mà năng lực tiếp nhận vốn còn hét sức hạn chế và chưa hình thành được cơ chế giám sát thật sự có hiệu quả các hoạt động của thị trường tài chính (phún 1.2.4) Mặt khác, dù xu hướng phổ biên hiện nay trong quan hệ kinh tế quốc tế là hợp tác. nhưng cạnh tranh không vì thế mà giảm đi; ngược lại. nó được mở rộns từ phạm vi quốc gia sang khu \y c và đang lan rộng ra toàn thế giới. Xu hướnơ đo đa lam na\ sinh nhu cáu cân phải thiét lập một quy tắc ứns xử chung tronơ 116 quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia. do đó làm tâng thém vai trò cùa các tổ chức và định chế thế giới như WTO IMF WB Hiện nay. cán cân quyển lực kinh tế vẫn do Mỹ và các nước thuộc nhóm công nghiệp phát triển nhất nắm giữ (Tính riêng GDP của Mỹ, Nhật Bản Đức. Pháp. Anh và Italia (G-6) đã chiếm hơn 2/3 GDP của thế giới). Tuy nhiên với sự xuát hiện của các nhân tố kinh tế mới như Trung Quốc. Ấn Độ Noa và Braxin (G-4). tương quan sức mạnh kinh tế thế giới đang bắt đầu có sự chuyển biến. Theo dư báo của Goldman Sachs - tổ chức hàng đầu thế giới trong nohién cứu về cơ hội đẩu tư toàn cầu. hiện tuy GDP của G-4 chỉ là 2,75 nghìn tỷ so với 21.25 nghìn ty USD của G-6. nhưng nhờ khả năng duv trì được tốc độ tănơ trướng kinh tê cao bình quán trên 4%/năm so với 1.5% của G-6. nên tới crịữa thế k\ XXI. sức mạnh kinh tê của G-4 sẽ ngang bằng, thậm chí vượt G-6. Xu hướng này đã được các nhà kinh doanh chiến lược của các TNC đổns tình khi hai năm liên tiếp (2002 - 2003) họ đưa Trung Quốc trở thành quốc gia tiếp nhận FDI lớn nhất thế giới (xem thêm bảng 2.5). Một ván đề khác là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Đây là điểu kiện cân đê loài người bước sang một giai đoạn phát triển mới cao hơn về chất, nhưng cũng đang đặt ra những thách thức lớn đối với các nước đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá - đó là sự tụt hậu. Thực tế tiếp nhận vỏn đầu tư nước ngoài của các nước DPT cho thấy, có sự hạn chế t r o n ơ việc chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI cho các đối tác địa phương. Mà cong nghệ chính là chìa khoá để các nước đi sau cải thiện năng lực cạnh tranh và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Điểu này lại càng trở nên quan trọng hơn khi ngày nay công nghệ hiện đại với hàm lượng tri thức cao đan ° trở thành yêu tố quan trọng hàng đẩu của sự phát triển và nó đã làm giảm một cách đáng kế lợi thế của các yếu tố truyền thống như lao động rẻ và tài nguyên ờ các nước đanu phát triển. 117 Nằm ở trung tâm của lòng chảo châu Á - Thái Bình Dương - nơi dược coi là vùng kinh tê năng động nhất của thế giới trong thế kỷ XXI. các quốc gia A SE AN có một lợi thẻ về địa - kinh tế hết sức quan trọng để thu hút được sự quan tâm của giới kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, ngoại trừ Xingapo đã phát triển ở trình độ cao, hay ở mức đô thấp hơn là Malaixia vừa tuyên bó' đã hoàn thành quá trình công nghiệp hoá, các nước còn lại do cơ cấu kinh tế tươns đối đồng nhất, nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt với nhau trong việc thu hút vốn đẩu tư nước ngoài vào khu vực. Đó là chưa kể sự xuất hiện của 2 cực thu hút FDI lớn là Trung Quốc và .An Độ. Năm 2003, riêng Trung Quốc chiêm khoảng gần 6 0 9 lượng vốn FDI rót vào châu Á. Hiện chưa có cơ sở khoa hoc vững chắc đế kết luận Trung Quốc và cả Ấn Độ là nguyên nhân dẫn tới sư phục hổi chậm cua luồng vốn FDI vào ASEAN kể từ sau 1998. đó lại là nhân tố kích thích thêm sự quan tâm của các TNC đối với khu vực theo “hiệu ứng làn sóng” Tuy nhiên, dù xem xét dưới góc độ nào thì ASEAN trong kế hoạch phát triển chung cua cá Hiệp hội hay của từng quốc gia riêng rẽ, đều không thể bỏ qua tác động kinh tế của hai nhãn tố trên, nhất là Trung Quốc. Và vói vị thế, cũng như truyền thống của mình, thì việc A SE AN đi đến ký kết hợp tác kinh tế toàn diện với các nước trong vùng là một sự lựa chọn mang lại nhiểu lợi ích hơn cả. Vơi Việt Nam, môi trường kinh tê quốc tế nói trên cũng đã tạo cho chúng ta một số điểu kiện thuận lợi để có thể hành động theo các hướng như: 1) Tranh thủ môi trường hoà hoãn hợp tác nói chung để tập trung nguồn lực phát triển kinh tế; 2) Tận dụng những cơ hội do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mang lại đế thực hiện chiến lược đi “tắt”, “đón đầu” và “đuổi kịp” về công nghệ; 3) Là thành viên của khu vực tự do thương mại AFTA, lại nằm ở trung tâm của khu vực phát triển kinh tế năng động, chúng ta dẻ thu hút được sự quan tám đẩu tư của các TNC; 4) Thông qua việc tăng cường họp tác với các tổ chức toàn cẩu và thực hiện các cam kết quốc tế để kích thích tính năng động và hiệu 1 1 8 qua hoạt động của bộ máy Nhà nước. Trên thực tế, những kết quả kinh tế mà chúng ta đạt được sau gần 20 năm đổi mới đã cho thấy tính đúna đắn tron 2 nỗ lực hội nhập của nước ta và cả những thuận lợi từ môi trường quốc tế mà chúna ta tranh thu được. Điểu này đã được thể hiện phần nào qua nhữnơ tác độnơ tích cực do hoạt động FDI mang lại đối với nền kinh tế Việt Nam thời gian qua (phàn 3.1.2). Tuy nhiên, thách thức đối với chúng ta cũng khôns nhỏ. đó là: 1) Sự tụt hậu: 2) Giảm khả năng tự chủ trong một số lựa chọn chính sách phát triển kinh tê; 3) Dễ bị tác động xấu bởi những bất ổn kinh tế - xã hội từ môi trườns ben ngoài; 4) Chịu sức ép cạnh tranh lớn của các nước trong khu vực tronơ việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ... Nhưng trên hết vẫn là nguv cơ tụt hậu. Và điểu này chảng những làm chậm bước tiến của chúng ta trên con đường công nghiêp hoá. mà còn làm cho mỏi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên kém hấp dản trong con mật của các nhà đầu tư quốc tế. Theo đánh giá chung, môi trường đầu tư của Việt Nam hiện đã có nhiều cãi thiện hơn so với trước, nhưng những tiến bộ đạt được còn chậm, chưa vững chăc so với các nước trong khu vực. Vậy, những mặt được và chưa được tron" môi trường kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng của Việt Nam so với các nươc khác trong khu vực là gì? Việc xác định rõ những nhân tố cản trở và thúc đẩy trong lĩnh vực này sẽ là cơ sở để luận văn đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư của các TNC tại nước ta. 3.2.1.2. M ỏi trường kin h doanh trong nước Thứ nhất, trong bối cảnh nhiều nơi trên thế giới đang diễn ra x u n ơ đột và bị nạn khủng bố hoành hành, thì hầu hết giới doanh nhân quốc tế đều coi sự ỏn định về chính trị, sự bảo đảm về an ninh của nước tiếp nhận là một tronơ những yêu tố cơ bản để lựa chọn địa bàn đầu tư. Về điếm này hiện Việt Nam đang được nhìn nhận là một trong số ít quốc gia trên thế giới có sự ổn định 1 19 cao về chính trị và an ninh. Có thể xem đây là yếu tố thuận lợi nhất trong việc thu hút đáu tư trực tiêp nước ngoài của nước ta. Việc Việt Nam là thành viên của AFTA, lại nằm trong khu vực có ưu thế địa - kinh tẻ của thế giói cũng là một yếu tố thuận lợi khác; nhưng bẽn cạnh thuận lợi. bất lại cũng nảy sinh từ đây. Trừ NICs và Malaixia đã phát triển ở trình độ cao hơn đáng kể so với Việt Nam. các nước khác trons khu \ạrc hầu hết đểu đang ả trong quá trình công nghiệp hoá, hoặc mới bất đầu thực hiện quá trình này, nên có cơ cáu kinh tế và lộ trình phát triển kinh tế giốns nhau, thiếu tính bổ sung cho nhau, dẫn tới sự lãng phí nguồn lực của khu MIC khi phải đầu tư dàn trai thiéu trọng điểm. Trong khi đó, do là một trong nhữns nước A SE AN cuối cùng chưa gia nhập WTO, nén môi trường đáu tư của Việt Nam ở vào vị thê kém háp dẫn đáng kể so với các nước khác trong khu vực đã là thành viên của tổ chức này. Thực tế cho thấy, một năm sau khi gia nhập WTO, Tr u n ơ Quốc đã vượt qua Mỹ trở thành nước thu hút FDI hàng đầu thế giới. Ngay Cămpuchia, mặc dù ở trình độ phát triển thấp, tình hình an ninh, chính trị chưa thật Ổn định.... nhưng ngay sau khi gia nhập WTO. lập tức đã có nhiều nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả một số tập đoàn danh tiếng thế giới tiến hành di chuyển hoặc cân nhắc chuyển địa điểm đầu tư ở các nước khác vào Cămpuchia, để được hướng những ưu đãi do WTO đưa lại. Việt Nam đang ở trong lộ trình cuối của việc đàm phán gia nhập WTO, động thái này một mặt đã góp phần làm yên lòng các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam. mặt khác, tạo thêm niềm tin vào quyêt tâm cải cách kinh tế của Chính phủ ta đối với doanh nhân thế giới. Tuy nhiên, nêu tiên trình gia nhập WTO bị chậm lại, thì điều đó đồne nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế, nhất là các TNC tầm cỡ thế ơiới. Thứ hai, cho đên nay Việt Nam vẫn là nước có khả năng cạnh tranh thấp; sức mua và năng lực tích luỹ tái đầu tư. mở rộng sản xuất còn hạn chế; trình độ kỹ thuật và công nghệ còn thấp, hình thức chuyển giao công nghệ theo 120 license chưa xuất hiện, trong khi những lĩnh vực đáu tư công nghệ cao như bưu chính viễn thông, ngân hàng, cơ sở hạ tầng như điện, nước, ... lại đan* nằm trong danh mục hạn chế đầu tư của Nhà nước. Thêm vào đó, các chính sách kinh tê. nhát là những chính sách liên quan đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại thường xuyên thay đổi. thiếu tính ổn định và có sự mâu thuẫn đáng kể so với các vãn bản luật và dưới luật đã ban hành trước đó (kể cả các chính sách ưu đãi), vừa gây lúng túng cho việc triển khai thực hiện của các cơ quan chức năng của Nhà nước. \ìra tạo sự hoài nghi cho các doanh nghiệp. Ví dụ, việc ban hành Nghỉ đinh ỉ 58 về T h u ế giá trị gia tăng và Nghị định 164 về Thuê thu nhập doanh nghiệp,... được coi là cú đánh nhằm vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu cồng nghiệp và khu chế xuất song quan trọng hơn. nó thể hiện sự thiếu phối hợp trong việc hoạch định chính sách giữa các bộ ngành kinh tế chủ chốt của Việt Nam. Theo ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại nước ta, chính độ vênh, tính thiêu ổn định và nhất quán của chính sách đang là hạn chế lớn nhất làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam. Bén cạnh đó, do phải tăng thêm chi phí cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và vận chuyên, thời gian thẩm định và triển khai dự án kéo dài, trong khi năng suât lao động lại thấp, nên hiệu quả sử dụng vốn đẩu tư không cao. Năm 1996. khi hệ số quan hệ giữa vốn đầu tư với tốc độ tăng trưởng (ICOR) của cả nước đạt 3.54 (nghĩa là cứ 3.54 đổng vốn đầu tư sẽ tạo ra 1 đổng tăng thêm của GDP). thì hệ số ICOR của khu vực FDI là 7,69. Nãm 2001, con sô' tưang ứna là 5,91 và 9.37. Điều này cũng có nguyên nhân từ việc thu hút FDI tràn lan, thiếu tính quy hoạch đã đẩy nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào tình trạng thua lỗ và giải thể. Thêm vào đó, với mức thuế thu nhập cá nhân đánh vào người nước ngoài (dù đã được điều chỉnh) vẫn còn ở mức cao nhất khu vực (40%), trong khi tại Thái Lan mức thuế này chi là 31%, Inđônêxia là 35% Malaixia là 28% và Xingapo là 26% cũng làm tăng thêm gánh năng chi phí vốn 121 đã cao của các doanh nghiệp [24, 56 ]. Ngoài ra. khả năng thích ứng kém của các doanh nghiệp trước những biến chuyển của thị trường thế giới, tình trạns độc quyền cua một số ngành như thép, g iấ y ,... và việc Luật Canh tranh, Luật Sở hữu trí tuệ chậm ra đời, cũng là những nguyên nhân khác khiến cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn đẩu tư của các dự án FDI vào Việt Nam không cao. Trong đánh giá về chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (G O ) do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WFF) thực hiện dựa trên ba chỉ số cơ bản là chất lượng môi trường kinh tẽ vĩ mỏ, tình trạng của các định chế quốc gia, và sự sẵn sàns tiếp nhận côns nghệ cao của đất nước, chỉ số GCI của Việt Nam đã tụt từ vị trí 60 năm 2003 xuông \ị trí 77 năm 2004. trong đó chỉ sô' tiếp nhận công nghệ sụt giảm mạnh nhất từ vị trí 65/102 nước năm 2003 xuống 92/104 nước được xếp hạng năm 2004 (xem ĩhéni bang 3.4). Còn theo WB, mỏi trường kinh doanh của Việt Nam bị xép vào nhóm cuối trong tổng số 145 nước được xếp hạng. Điểu này thêm một lân nữa cho thấy, sức hâp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam đanơ xấu đi. Bang 3.4. Xếp hạng vé chỉ sô cạnh tranh tăng trưởng của Việt N am so với các nước trong khu vực r------——____________ _____
Xineapo
Malaixia
Thái Lan
Trung Quốc
Inđỗnêxia
Philippin
Viẽt Nam Nguồn. http://\v\v\v,vnn.vn/kinhte/toancanh , ngày 18 - 10 - 2004. Thứ ba, lực lượng lao động của Việt Nam tuv có ưu điểm là trẻ cần cù thõng minh, giá rẻ. nhưng lại thiếu khả nãng thực hành, kỷ luật và tác p h o n ơ công nghiệp kém. Nhiều lao động sau khi được doanh nghiệp bỏ chi phí đào tạo để nâng cao trình độ đã tự ý phá bỏ cam kết sang làm việc cho doanh 122 nghiệp khác có mức lương hấp dân hơn. Mặt khác, tuy tỷ lệ dân số biết chừ của Việt Nam là khá cao (95c/c) - ngang băng với các nước cóng nghiệp, nhưng nếu xét đến lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ cao thì lại là vấn đê khác. Hiện tỷ lệ người có bằng cấp trên đại học ở Việt Nam là 1/5000, so với của Mỹ là 1/6000, nhưng số người được tiếp cận với kiến thức và kỹ thuật tiên tiên, phong cách quản lý mới còn quá ít. Hầu hết chỉ có kiến thức sách vở. trong khi nội dung đào tạo tại các trường đại học ở Việt Nam từ lâu đã lạc hậu xa so với các nước trong khu \y c cả về nội dung lẫn phương pháp giảng dạy, do vậy đã không tạo ra được một đội ngũ lao động có đủ trình độ để đáp ứns với nhu cầu thực tẻ của cóng việc. Đây có thể là một trong những lý do khiến cho một số dự án chuyển giao công nghệ chậm được triển khai và làm giảm chỉ số tiép nhận cóng nghệ của nước ta. Gân đây, việc Bộ Lao động. Thương binh và Xã hội nước ta quy định chủ doanh nghiệp phải ký hợp đồng vô thời hạn với người lao động được sia hạn từ lần hai trở đi và cho phép người lao động được ký kết hợp đồng cùn* một lúc với nhiều chú, ... tuy phần nào bảo vệ được quyển lợi của người lao động, nhưng lại gây ra tinh trạng tranh chấp lao động giữa các doanh nghiệp, tạo tâm lý ỷ lại và làm giảm tính hiệu quả, linh hoạt của thị trườns lao động Việt Nam so với các nước trong khu vực [24, 57]. Thứ tư, là tệ nhũng nhiễu của các cơ quan cõng quyền đối với giới doanh nghiệp (cả trong và ngoài nước). Theo xếp hạng của Tổ chức minh bạch quốc tế, mức độ tham nhũng của Việt Nam nãm 2003 xếp thứ 90/130 nước thuộc diện điều tra. Trong đó. hối lộ để mắc điện, nước, điện thoại xếp thứ 66, hối lộ liên quan đến cấp giấy phép xuất nhập khẩu xếp thứ 69. ... Tại châu Á, chỉ số minh bạch đánh giá mức độ tham nhũng của Việt Nam là 2.6. đứnơ trên Indônéxia: 2,0, nhưng kém xa so với Trung Quốc: 3.4. Malaixia: 5.2, Hồnơ Kong: 8.0 và Xingapo: 9.3. Theo ông Peter Eigen - Chủ tịch TI. tình trạng tham nhũng, that thoát và lãng phí trong các dự án lớn cùa chính phù tại nhiều quốc gia phát triển và DPT là trở ngại chính cho sư phát triển kinh tế - xã hội. do số tiền khổng ló mà lẽ ra được dành cho y tế. giáo dục và chống đói n«hèo. ... đã rợi vào túi của các cá nhân. Với Việt Nam, đây cũng là một càn bệnh khó chữa và có nguy cơ làm nàn lòng các nhà đẩu tư quốc tế. nhái là các TNC Vốn quen kinh doanh trong một môi trường thể chế minh bạch. 3.2.2. Một sỏ vấn đế về nhận thức cần được thav đổi Những hạn chê trên là hậu quả của một thời gian dài Việt Nam duy trì cơ ché ké hoạch hoá tập trung quan liêu, hao cấp đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, tiến trình hội nhập quốc tế hiện nay đang đòi hỏi chúng ta phai nhanh chóng thay đổi từ cách thức tiếp cận các mục tiêu kinh tế. đến việc thực hiện các cam kêt quốc tè sao cho phù hợp với nhu cầu và liềm năng phát triển cua đất nước, cũng như thống lệ và luật pháp quốc tế, cụ thể là: Thứ nhất, cần thống nhất quan điểm đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó: 1) Coi FDI là một bộ phận của tổng đầu tư xã hội. từ đó có những đánh giá khách quan về vai trò của TNC và hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện đa dạng hóa hình thức đầu tư tronơ một “sân chơi bình đẳng”; tiến hành quy hoạch lại và xác định rõ vai trò và quy mó phát triển của từng khu cổng nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao ở từng địa phương trong cả nước... 2) Các TNC phải được nhìn nhận là nguồn mang lai vốn và công nghệ đến cho đất nước, chứ không phải là công cụ bành trướng của CNTB, vì hiện đã có một số ít các công ty Việt Nam đang hoạt động sản xuất và kinh doanh ở nước ngoài. 3) Với việc phần lớn các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục làm thua lỗ. trong khi M & A là một biện pháp thu hút vốn FDI có hiệu quả. nên chăng chúng ta cần chấp nhận để các TNC nước nơoài vào mua lại các doanh nghiệp làm ãn thua lỗ. Ở một vài nước trona khu vực. như Trung Quốc, chính phủ thậm chí còn cho phép bán một lượng cổ phiếu không hạn ché của ngay cả một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi tron® mọt \ai linh vực làm ăn sinh lời cao cho các công tv nước n ơoài Hai là, việc mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài là nhầm hỗ trợ cho việc thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. Do vậy. việc thu hút vốn và lựa chọn đối tác đầu tư trước hết cần phải dựa trên quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tổng thể của Việt Nam đến 2020 - thời điếm theo ké hoạch Việt Nam “về cơ bản trở thành một nước côns nghiệp". Theo -phương án chủ" để có thể tăng GDP gấp từ 3,4 - 3,6 lần sau 20 năm (điểu này còn phụ thuộc vào mức độ gia tân2 dân số là 1.3% hay 1 4 %) thì trước mắt trong giai đoạn 2001 - 2010. đế duy trì tốc độ tâng trưởns GDP ở mức từ 1 - 7.5%, và với ICOR giả định biến đổi từ 3.45 lên 4,0 (trên thực tẻ cao hơn), chúng ta cần phải huy động một lượng vốn ước tính khoảno 77 tỷ USD. Đây là bài toán khỏng dễ giải đối với nước ta, vì suốt hem 1 thập kỷ qua. tỳ lệ đầu tư nội địa của ta mới chỉ ở mức 17% - 20% GDP, trong khi FDI mấy năm qua liên tiêp giảm sút và khả năng hồi phục lại mức cũ (1996) chậm càng làm gia tăng sự khó khăn này. Điều đó cho thấy cần phải có một chiến lược huy động vốn tích cực và hợp lý để mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện theo đúns tiến độ [38 194 - 196]. Việc xác định cơ cáu kinh tế phát triển bển vững, theo hướng công nghiệp hoá trước hết phải giải quyết mối quan hệ giữa hai khu vực kinh tế “thực” (Real Sector), tức khu vực cồng nông nghiệp, thương mại và dịch vụ và “ảo” (Virtual Sector), tức khu \ỊTC tài chính. Tuy nhiên, trong giới hạn nghiên cứu, luận vãn sẽ không để cập đến khu vực “ảo”, dẫu rằng thực tiễn và lý thuyết cho thây sự hoạt động hiệu quả của khu vực này, nhất là trên các thị trường chứng khoán sẽ có tác dụng kích thích sự gia tăng khả năng tiếp nhận thêm được vốn FDI. Một vấn đề lớn nữa đối với nước ta hiện nay là mặc dù đans thiếu hụt nghiêm trọng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, nhưng do phân bổ, quy hoạch chưa hợp lý. lại thiếu một chiến lược cơ cấu kinh tế - xã hội lổng thể nén dãn dén dầu tư chồng chco. nơi thừa, nơi thiếu làm lãng phí neuổn lục. Do váy. trong thời gian tới. chúng ta cẩn nhanh chóng nhìn nhặn lại đặc điểm, nhu cáu và trinh độ xuất phát của nền kinh tê đế có cách tiếp cận đúng và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước nsoài. VỚI Việt Nam. xuất phát từ đặc điểm của một nước nông nshiệp lạc hậu có cơ cấu dán số tương đối trẻ, nhu cầu lao động và giải quyết việc làm cao, có một trữ lượng tương đối tài nguyên khoáng sản. có nhu cầu đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ, lai đang trên đường đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, cho nên điểu này sẽ dần đên nhu cầu \ìra phải phát triển nhanh các ngành công nghệ và kỹ thuật cao. vừa phải phát triển manh các ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông, vừa phải thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước lại vừa tạo được nguồn cung ứng ngoại tệ. Theo đó, một mặt phải phát triển mạnh những ngành tận dụng tốt lợi thế "tĩnh", trong đó lớn nhất là nguồn lao động dồi dào và rè. Mặt khác phải tích cực chuẩn bị lợi thế “động” dài hạn bằng cách triển khai chương trình phát triển một số lĩnh vực khoa học công nghệ cao và các ngành san xuất tương ứng [38. 2 1 1 -2 1 2 ] , Từ định hướng này, chúng ta sẽ xác định lĩnh vực ưu tiên phát triển để gọi vốn đầu tư và cũng trên cơ sở nhu cầu về vốn và công nghệ đó mà lựa chọn đối tác. Ví dụ, để giải quyết việc làm cần phải phát triển các ngành còng nghiệp dệt may, giày dép và chế biến, theo đó việc lựa chọn các công ty cỡ vừa và nhỏ đến từ Hàn Quốc, hay Đài Loan cũng là được: trong khi, muốn phát triển các ngành còng nghệ cao như thông tin - viễn thông, dầu khí, tin học, chế tạo ôtô, ngân hàng, dịch vụ khách sạn ... thì lại phải hướng sự lựa chọn đến các TNC danh tiếng ở các nước côno nghiệp phát triển nhất như Mỹ. EU. Nhật Bản. ... Việc lựa chọn đối tác đầu tư theo từng lĩnh \ỊTC kinh tế phù hợp với trình độ tiêp nhận, nhu cầu thực tế của nước ta và khả năng của các TNC sẽ oiúp Việt Nam có được định hướng đúng đắn hơn trong quan hệ kinh tế đối nơoại với các 126 nước. Theo dó. việc ký kết các hiệp định ưu đãi thương mại và đầu tư với các nước phải dựa Irên cơ sơ căn nhác nhu cầu phát triển và lợi ích cùa đất nước irong lừng giai đoạn, chứ khống nén vì một lý do phi kinh té nào khác. Ba lủ. phái coi việc tạo dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, có tinh ổn định cao là vấn đề then chốt trong việc gáy dựng lòng tin đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong và ngoài nước, và là cơ sớ để đầy mạnh việc thu hút vốn đẩu tư. ỏ Việt Nam cho đến nay, vẫn còn tổn tai quá nhiều luật và quy định dưới luật cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, diều này vừa gây khó khăn cho công tác quản lý của Nhà nước, vừa tạo tám lý so đo thiệt hcm giữa các doanh nghiệp. Trong khi thực tế cho thấy, các nguyên tãc vê thương mại và đẩu tư đang dần được quốc tế hoá Mặt khác, trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mai và đáu tư đang trở thành một trào lưu có tính phổ biến, các nước chủ yếu cạnh tranh với nhau dựa trên lợi thế so sánh có được về các nguồn lực irons một hệ thông phân công lao động quốc tế được mở rộng và hết sức sâu sắc Việt Nam cũng cần phải xem lại ý tưởng tạo dựng các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu để hướng tới xây dựng và đẩy mạnh sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu dựa trên những lợi thế mà chúng ta có được so với các nước trong khu vực và thế giới. Diễn biến giá cả từ thị trường trong nước và quốc tế thời gian gần đáy cho thấy, trong khi chúng ta bỏ rất nhiều công sức, vốn liêng, lao động và tài nguyên vào phát triển các ngành như: xi măng, giây, đường, ... thì người tiêu dùng trong nước lại thườns phải mua các sản phâm này với giá cao hơn từ 20% - 40% so với thế giới. Hậu quả là nạn buôn lậu phát triển, sản xuất trong nước đình trệ, doanh nghiệp lao đao. không thực hiện được mục tiêu giải quyết việc làm, trong khi ngân sách Nhà nước lại phải chịu thêm một khoản chi phí lớn. 127 Bén cạnh đó, chúng ta cũng cần nhận thức được rằng việc xây dựn° một mói trường theo đúng chuẩn mực quốc tế không chỉ nhằm tạo thuận lợi cho riêng các nhà đẩu tư quốc tế, mà là cho chính các doanh nghiệp và người dân Việt Nam: theo đó. tệ nhũng nhiễu, cửa quyền, quan liêu cũng cần phải được dẹp bỏ. Kinh nghiệm của Xingapo cho thấy, việc ngăn chặn được nạn tham nhũng đã là nhân tố quyết định biến quốc đảo này thành một trong nhữna quóc gia phát trién và có sức cạnh tranh cao nhất thế giới Vé công tác cán bộ, đã đến lúc chúng ta phải coi trọng tài năng hơn thám niên công tác. Việc các liên doanh đẩu tư thường làm ăn không có hiệu quả dẫn đến đỗ vỡ có nguyên nhân từ sự yếu kém của lực lượng cán bộ đại diện cho phía Việt Nam trons liên doanh. Tóm lại. sức mạnh của các TNC là một thực tế khách quan phải thừa nhận. Xu hướng bành trướng ra bên ngoài là cái thuộc về bản chất cùa chúng nhằm thu lợi nhuận độc quyển cao, tuy vậy nguồn vốn mà chúng mang lại là hết sức cần thiêt đối với sư phát triển của mọi quốc gia. Trong quá trình mở rộng sản xuất, tuy chúng có làm nảy sinh một loạt vấn đề cần giải quyết, thế nhưng những lợi ích do các TNC mang lại cho nước tiếp nhận đủ để lấn át những mặt hạn chê mà chúng gây ra; và điều này, phần nào cũng còn tuỳ thuộc vào việc lựa chọn chính sách phát triển và khả năng kiểm soát của các chính phủ. Quyêt định chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam cho thây, chúng ta sần sàng đối mặt với những thách thức do quá trình toàn cầu hoá mang lại. Tuy nhiên, bất kỳ một sự chủ quan, duy ý, nóng vội và thiếu hiểu biết nào cũng có thể biên thế “chủ động” của ta thành thế “bị động”. Việc thu hút von đâu tư nước ngoài, nhất là vốn FDI, đang là một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia. nhimg nếu có chính sách đúng đắn, thi mục tiêu thu hút hơn 7 tỷ USD/năm vốn FDI của nước ta cho một thị trường có quy mỏ khoảnơ trẽn dưới 100 triệu dân vào năm 2020 là một kế hoạch không quá tham vọna. 3.2.3. Một sỏ hướng giải pháp cơ bán nâng cao hiệu quả thu hút va sử dung vốn đầu tư của các T N C Như đã trình bày ở trên, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các TNC trước hết phụ thuộc vào môi trường kinh doanh quốc tế, vào chiến lược đầu tư theo ngành, lĩnh \ỊT C và khu vực kinh tế của chúng và hướng chuyển dịch của các dòng vốn quốc tê. Thứ nữa. là nhu cẩu và nãng lực tiếp nhận vốn đầu tư của nước chủ nhà. bao gồm: chiên lược phát triển kinh tế, các biện pháp ưu đãi, môi trường thế chè. lực lượng lao động, tài nguyên và tính sẩn có của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đáy là cơ sở để luận vãn trình bày một số hướng giải pháp sau: 3.2.3.1. M ột sớ hướng giải pháp liên quan đến xu th ế phát triển của mỏi trường kinh doanh quốc té Thứ nhát, chù động hội nhập quốc t í trên cơ sờ nám bắt được các khuynh hướng phát triển chính cùa nền kinh tế thế giới và thực hiện các cam kết quốc tế. Sự phát triển của nén kinh tế thế giới hơn thập niên qua cho thấy, xu hướng loàn cầu hoá với các trào lưu tự do hoá thương mại và đẩu tư đano ngày càng dược định hình một cách vững chắc. Điều này dân lới việc gắn kết các nước trong mối quan hệ phụ thuộc ngày càng khàng khít hưn, từ đó làm nãy sinh nhu cẩu hợp tác giữa các nước có chung mội sỏ' điểm tương đổng vé địa lý vân hoá. ... trong cùng một tổ chức. Sự nớ rộ cùa các mối liên kết kinh tế khu vục không làm mát đi vai trò cùa xu t h í loàn cẩu hoá. mà ngược lại. đáy là bước đi ban đẩu, là sự thử nghiệm cán thiết để tiến tới hình thành một mối liên kết hợp tác rộng lớn hơn trên quy mô toàn thế giới. Với Việt Nam. việc trờ thành thành viên của ASEAN, tiếp đó là của Diễn đàn Kinh tế cháu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã nâng cao vị thế của Việi Nam trong quan hệ với các nước trên the giới. Và nếu thành cóng trong việc «ia nhập WTO vào cuối năm 2005. tiến trình hội nhập cùa nước ta sẽ được đưa lén một tầm cao mới. Tính đén 2003, Việt Nam đã ký kết hiệp định song phương vé khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 45 nước và vũng lãnh thổ, tất cả các hiệp định này đêu mở rộng phạm vi điều chỉnh so với quy định của Luật đầu tư nước ngoài bao gồm cả đẩu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp, các quyền theo hợp đồng, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ và các quyển khác theo quy định của luật pháp. ... Việc thực hiện các cam kết trên chỉ giới hạn trong việc thực hiên chẻ độ tối huệ quốc (Most Favourites Nation - MFN) với bảo lưu không áp dụng đối với các ưu đãi dành cho nhà đẩu tư của nước thứ ba irons khuôn khổ Liên minh thuê quan, hay Hiệp định kinh tế khu vực... [1], đã đảm bảo cho Việt Nam có thời gian cần thiết để xây dựng hệ thôn2 văn bản pháp luật chặt chê hơn. hệ thống doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, bước đệm này cũng cần được nhanh chóng loại bỏ. nếu Việt Nam khôn2 muốn để mỏi trường kinh doanh trong nước chậm cải thiện so với các nước trong khu vực. Đã đến lúc chúng ta cẩn phải tỏ rõ quyết tâm và thiện chí về vấn đề hội nhập kinh tế thế giới, trước hết là trong khuôn khổ của AFTA. Vì mục tiêu của AFTA, chính là nhằm thu hút FDI từ trong nội bộ khối và bên ngoài vào khu vực, bên cạnh đó cùng với việc triển khai Chươne trình Hợp tác Công nghiệp A SE AN (AICO) sẽ tạo ra một thị trường thống nhất, cho phép Việt Nam có thể khai thác lợi thế kinh tế về quy mô, thị trường và nhiều điều kiện thuận lợi khác để thu hút sự quan tâm của giới kinh doanh nước ngoài. Viẹc thực hiện tôt các cam két khu vực này, nhát là danh mục các mặt hànơ giảm thuế nhập khẩu, cũng là bước tập dượt để Việt Nam hoàn thành nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ của APEC hay WTO sau này. Đây cũns là điểu kiện đế các doanh nghiệp trong nước, gồm cả khu \ỊT C có vốn đầu tư nước ngoai tiet kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, làm ăn có lãi, tạo thêm sức hấp dẫn cho mói trường đầu tư của Việt Nam, kích thích thu hút đầu tư nước ngoài. 130 7 hứ hai, nhận thức rõ và đúng vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang dản dắt nén kinh tế thế giới bước sang một giai đoạn phát triển mới - kinh tế tri thức. Thực tê và lý thuyêt cho thây, có mối quan hệ mật thiết giữa khả năng tiếp nhận công nghệ với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là FDI. Do vậv Việt Nam cần phải có một chiến lược giáo dục và đào tạo mới để có thể xây dưng được một lực lượng lao động có trí tuệ, có kỹ năng, có khả năng nắm bắt được các kiến thức khoa học cổng nghệ hiện đại. cũng như đủ trình độ để dự báo được các xu hướng phát triển công nghệ mới của thế giới, tạo nền tảng tri thức cán thiết cho chiến lược "đi tắt, đuổi kịp" cùa chúng ta. Bởi nguy cơ lớn nhát mà các nước có trình độ phát triển như Việt Nam phải đối mặt chính là sư tụt háu. trong đó đáng sợ nhất là tụt hậu về công nghệ. Điều đó khiến cho chúng ta mãi mãi phải chịu lệ thuộc và khống thể tiến hành chuyển dịch được cơ cấu kinh tê theo mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã định. Do vậy một số biện pháp sau nên được thực hiện: - Xác định một vài lĩnh vực kinh tế công nghệ mũi nhọn, để tập trunc nhân lực. vật lực quyết tâm thực hiện bằng được trong vòng 10 năm tới. Ở đây, kinh nghiệm của ^ Độ trong lĩnh vục phát triển công nghệ phần mềm máy tính có giá trị tham khảo lớn đối với Việt Nam. - Hình thành các khu công nghệ cao, kèm theo các biện pháp ưu đãi đặc biệt đế thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các tập đoàn lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao. - Khân trương tin học hoá mọi hoạt động và dịch vụ công, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử thông qua mạng truvền tin băng thônơ rộng (ADSL). Theo đó, cần phải xoá bỏ độc quyền ưong ngành thông tin - viễn thông, không hạn chế nhưng cũng chỉ nên lựa chọn các tập đoàn lớn có danh tiến a đế đầu tư vào lĩnh vực này. 131 - Đẩy mạnh hơn nữa hình thức đầu tư dưới dạng License cõng nghệ. Trong một sỏ lĩnh vực kinh tế mũi nhọn hoặc thiết yếu, Nhà nước cần phải đứng ra làm chủ đầu tư để tạo động lực lỏi kéo các nhà đầu tư khác. Điéu này là khó trong điều kiện ngân sách eo hẹp của Việt Nam, song chúng ta có thể thông qua các hình thức như BOT (xây dựng - hoạt động - chuyển giao) hoặc BT (xây dụng - chuyên giao) - những hình thức đầu tư chưa có nhiểu ở nước ta thời gian qua. nhằm tạo nền tảng cơ sơ vát Chat kỹ thuật tốt hơn cho các hoạt động đầu tư khác. Bởi cùng với kinh tế tri thức, thê ky XXI còn là kinh tế giao thông vận tải - yếu tố quan trọng làm giảm chi phí vận chuyển, dẫn đên giảm giá thành sản phẩm trong suốt hai thập niên qua và càng trớ nên quan trọng hơn trong thời gian tới. Thứ ba, theo dõi và nắm bắt đúng các xu hướng đầu tư của các TNC để có chiên lược và biện pháp thu hút đầu tư đúng đắn cho từng lĩnh Nực kinh tế Có thế nói từ trước tới nay. chúng ta chưa quan tâm đủ mức đến các xu hướng đẩu tư của các TNC thế giới. Do vậy, dù vẫn thu hút được một lượng vốn FDI đang kể, song nếu không theo sát xu hướng chung để có biện pháp gọi vỏn thích hợp thì chúng ta khó có thể hướng sự quan tâm của các TNC lớn tới Việt Nam. Nhiều dự báo về xu hướng chuyển dịch đầu tư của các TNC trong thời gian trung hạn theo lĩnh vực {phần 2.4.2) cho thấy: Lĩnh vực du lịch và viễn thông sẽ là những ngành có triển vọng thu hút đầu tư nhiều nhất và đây cũng là những ngành mà Việt Nam có tiềm năng phát triển. Đầu tư vào lĩnh vực nỏns - lâm - ngư nghiệp cũng sẽ có sự cải thiện so với trước, tạo ra cơ hội để chúng ta tang ty trọng đâu tư vào khu vực này sau nhiều năm suy 2Ìảm và đây cũng là lĩnh vực mà chúng ta có lợi thế so sánh tương đối so với thế giới bởi điểu kiện tự nhiên và sự đa dạng về cây con của Việt Nam. Trong cả hai lĩnh vực \ìra nêu ờ trên, nêu chúng ta biết cách quảng bá tốt các mặt lợi thế của Việt Nam. thì sẽ có nhiều khả năng thành công hởi vì nó vừa phù hợp với định hướng của các TTsC Nira phu hợp VỚI nhu cầu phát triển kinh tế của nước ta Mặt khác như đã trình bày, M & A đã từng là nguyên nhân dần đến sự aia tăng vốn FDI kỷ lục trên thế giới trong năm 1999 - 2000. Nó cho thây đây là một hình thức gọi vỏn hét sức hiệu quả thể hiện ở những điểm sau: 1) Vẫn đảm bảo được yêu cầu bổ sung vốn; 2) Giải quyết được tinh trạng làm ăn thiếu hiệu quả của các doanh nghiệp trong nước; 3) Tăng giá trị thương hiệu thông qua sáp nhập: 4) Tận dụng được các kênh phân phối và năng lực công nshệ của cônơ ty mẹ (cõng ty sáp nhập); 5) Giảm sức ép về ngân sách hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Thậm chí nếu có thể. Chính phủ cũne nên lựa chọn và cho phép ca một số doanh nghiệp làm ăn có lãi trong nước sáp nhập với công ty nước ngoài. Với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong trung hạn. tuy hình thức đầu tư mới được ưa chuộng hơn. nhưng trong khi chúng ta đang phải cạnh tranh quyêt liệt với các nước khác trong khu vực về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thì M & A có thể là một biện pháp bổ sung thêm vào chính sách khuyến khích cua chúng ta để làm tăng tính linh hoạt và sự hấp dản của môi trường kinh doanh trong nước. Ngoài ra, cũng cần tạo thêm điểu kiện cho hình thức đầu tư 100fÝ vón nước ngoài, vì điểu này đã được cả thực tế của Việt Nam lẩn kinh nghiệm quốc tê chứng minh là hiệu quả và thu hút được sự quan tâm nhiều hơn hình thức liên doanh. 7 hử tư, trong khi các TNC đến từ các trung tâm phát triển kinh tế lớn như Mỹ. Eli, Nhật Bản vẫn nắm giữ phần lớn vỏn và công nghệ của thế giới thì việc xây dựng quan hệ đối tác thương mại và đầu tư với các nước này cần phải được ưu tiên hàng đầu. Bởi một sự khai thông về mặt kinh tế cùng các thoả thuận ưu đãi khác bao giờ cũng là cơ sở đế các TNC xem xét khi quyết định đầu tư. Tuy vậy. điều này chỉ có tính chất khích thích thêm sự quan tâm. chứ không thể thay thè cho việc tạo dựng một môi trường kinh doanh theo đúns chuẩn mực quốc tế. Bời đây là những thực thể kinh tế hoạt động độc lập. có sức mạnh chi phối lớn, thậm chí có khả năng thao túng cá chính sách của các chính phủ. Sự hấp dẩn của các công ty này là ở chỏ chúns không bao giờ từ bỏ mục tiêu kinh doanh chiến lược, biết cách quảng bá và làm đẹp thương hiệu của mình. Thực tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam 17 năm qua cho thày, các TNC đến từ các nước nói trên có tỷ lệ thực hiện vỏn cam kết rất cao và phần lớn các công nghệ hiện đại mà chúng ta có được trong các lĩnh vực thòng tin - viễn thòng, ngân hàng, khách sạn. ỏtô, tin học là nhờ ở các mối quan hệ hợp tác làm ăn kinh doanh với các TNC cùa các nước Nhật Bản Pháp Mỹ. Đức, ... Tuy nhiên, trước thực tế là ngày càng có nhiều các TNC của các nước Đ P r. nhát là ờ khu vực châu Á, đang tích cực tham gia vào hoạt động đầu tư ra bên ngoài, nhất là vào các nước trong cùng khu vực [Trong 50 TNG hàng đâu thê giới đên từ các nước DPT, có đến 35 công ty là của châu Á], cũnơ sẽ là hiện tượng cần được lưu ý trong chiến lược gọi vốn của Việt Nam. Vì tuy không mạnh về công nghệ, nhưng các công ty này hoàn toàn có khả năng giúp chúng ta giải toả sức ép về việc làm cho 1.5 triệu lao động mới hàng năm. Đây là những công ty mới nổi. đang khao khát thị trường để thể hiện sức mạnh và trong nhiêu trường hợp cũng là do sự thúc ép chiến lược của các chính phủ nên bên cạnh yêu tố địa lý, văn hoá và môi trường kinh doanh chung thì chúng ta cũng cần thông qua việc ký kết các hiệp định kinh tế với chính phủ các nước này để thu hút các TNC đến từ các nước DPT như Trung Quốc Ấn Độ, ... vào làm ăn tại Việt Nam. 3.23.2. M ột sô hướng giải p háp lién quan đèn m ói trường kinh doanh trong nước Thứ nhất, ván đề đang khiến các nhà đầu tư nước ngoài e ngại nhất hiện nay khi đầu tư vào Việt Nam chính là môi trường thể chế thiếu tính ổn đinh' hê thôn a 134 luật pháp chưa theo kịp với trình độ quốc tế. chồng chéo, thiếu minh bạch; tình trạn° nhũng nhiễu trong các cơ quan công quyên, tính không khả thi và thiêu sư phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước trong việc tư vấn và ban hành chính sách. Vì thế cẩn: - Hoàn thiện các quy định vể thành lập và tổ chức quản lý doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài; tiếp tục loại bỏ dần những hạn chế về tổ chức quản lý và mơ rọng hình thức pháp lý của các doanh nghiệp này theo hướno; • Cho phép các tập đoàn có nhiều dự án đẩu tư ở Việt Nam thành lập công ty quản lý (holding company) để điểu hành chung và hỗ trọ các dự án của họ tại Việt Nam. đổng thời mở rộng hình thức công ty hợp doanh áp dụng đối với các nhà đẩu tư nước nsoài. • Mềm dẻo trong việc chuyên đổi hình thức đầu tư trước hết đối với các dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, sử dụng công nghệ hiện đại và các ngành khác, mà phía Việt Nam không nhất thiết phải tham gia quản lý, điều hành. • Từng bước loại bỏ nguyên tắc nhất trí trong hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh và quy định bắt buộc chức danh tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất doanh nghiệp liên doanh phải là công dân Việt Nam. - Loại bỏ dần những hạn chê về tỷ lệ góp và huy động vốn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: yêu cầu về tỷ lệ 2óp von tối thiếu 30% của nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh và 30% tỷ lệ góp vốn pháp định tối thiểu trong tổng vốn đẩu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cần áp dụng những quy định về yêu cầu góp vốn tối đa của nhà đáu tư nước ngoài trong một số dự án quan trọng, đặc biệt là các dự án dịch vụ và công nghệ cao. Ngoài ra, có thể cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng VNĐ thu được từ nguồn hợp pháp tại nước ta thay vì chỉ được góp vốn VNĐ có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam. Tất ca những chính sách này nếu áp dụng cẩn phái dược duy trì trong mội [hời gian dài phù hợp với những cam két của Việ, Nam trong khuôn khổ các hiệp định quốc 1C vé đẩu tư, thương mại và dịch vu. - Xây dưng khung pháp lý về chế độ thuế, tài chính và chi phí đầu tư giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, hên cạnh nhữno tiên bộ đã đạt được, cần tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện một số giải pháp sau: Tiếp tục sửa đổi Luật Thuê thu nhập doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài theo hướng bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước nơoài \à áp dụng một mức thuê suất thu nhập doanh nghiệp thống nhất cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước, việc miễn giảm thuế nhập kháu đối với nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được nén dần được thay thế bằng cơ chế miễn giảm chung theo lịch trình cát giám thuê quan mà Việt Nam đã cam kết, đổng thời cần có chính sach phat tnên các ngành cône nshiêp phu trơ • Tiêp tục điểu chỉnh giá, phí một số mặt hàng và dịch vụ nhầm giảm chi phí đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam với các nước trong khu vực, tiên tới xoá bỏ chế độ “hai giá" mang nặng tính phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. - Hoàn thiện cơ chế giải quyết các tranh chấp về đầu tư và các biện pháp báo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài. Điểu 4 Chươnơ IV Hiệp định Thương mại Việt Nam - Mỹ quy định phương cách giải quyết tranh chấp theo quy tắc “trọng tài ràng buộc” do nhà đẩu tư Mỹ lựa chọn hoặc theo thoả thuận giữa hai bẽn theo Quy tấc trọng tài UNCITRAL, hoặc theo Công ước Washington 1965 (ICSID) hay Cơ chế phụ trợ của ICSID. Hiện Việt Nam đã công nhận quyển khiếu kiện của nhà đầu tư nước ngoài đối với viên chức hoặc cơ 136 quan quản lý nhà nước có hành vi trái pháp luật, nhưng chưa quy định về cơ chế giai quyêt tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Cơ chế nàv chỉ được thoả thuận trong khuôn khổ các hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Theo đó, Việt Nam chấp nhận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tai toà hành chính, hay theo quy tấc trọng tài ƯNCITRAL, ICSĨD hoặc bất kỳ cơ ché giải quyêt tranh châp nào đã thoả thuận được với nhà đầu tư. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện các cam két trên, cần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp và còng nhặn thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo hướng: • Nghiên cứu tham gia công ước Washington 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước Việt Nam với nhà đầu tư là côns dân của nước khác. • Sứa đổi Luật Thương mại. Pháp lệnh về công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại việt Nam để bảo đảm thi hành toàn bộ các phán quyết của trọng tài nước ngoài liên quan đến các giao dịch thương mại và đầu tư. 7 hử hai, nếu theo những cam kết về lộ trình tự do hoá mà Việt Nam đã ký với các nước và các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên như A FT A APEC, hay tới đây là WTO, thì chỉ còn khoảng từ 7 - 8 năm nữa, Việt Nam phải thực hiện các điều ước đã ký này, trong đó bao gồm cả các thoả thuận về tư do hoá đầu tư song phương và đa phương. Vì vậy. ngay từ bây giờ cần phải có phương án tổng thể trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư, có tính đến sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp luật hiện hành, cũns như lộ trình thực hiện của Việt Nam trong khuôn khổ các điều ước đã kv này nhưng van phải bảo đảm cho sự phát triển của doanh nghiệp trong nước, và sự tự đổi mới của bộ máy quản lý Nhà nước. Với tinh thần đó, cần: - Bổ sung các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư, đồng thời tiêp tục thu hút FDI vào các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; các dự 137 án phục vu phát triển nống nghiệp và kinh tế nóng thôn nói chung; các dự án ứng dụng cóng nghệ thông tin - viễn thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới; các dự án thăm dò và khai thác dầu khí. phát triển điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành khác mà Việt Nam có nhiều lợi thê cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiểu việc làm, góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế. - Xoá bỏ dần các hạn chê trong việc tiếp cận thị trường hàn2 hoá, dịch vụ và đầu tư không chỉ là nghĩa vụ đặt ra đối với Việt Nam trong việc thực hiện các cam két quốc tê, mà còn là giải pháp quan trọng nhằm mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. - Cai tiên thủ tục đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước về đầu tư nước ngoài theo những hướng cơ bản sau: • Mờ rộng hình thức đăng ký cấp phép đầu tư. thu hẹp phạm vi các dự an nhóm A phải trình Thủ tướnơ Chính phủ phê duyệt • Mở rộng việc phân cấp giấy phcp đầu tư và quản lý hoạt động đâu tư nước ngoài cho các cơ quan quản lý địa phương trên cơ sở duy trì quy hoạch thống nhất; nâng cao trách nhiệm và tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành cơ quan cấp giấy phép đầu tư, ... • Cóng bố công khai mọi quy trình, thời hạn. trách nhiệm xử lý các thu tục đâu tư nước ngoài nhằm tạo chuvển biến căn bản mạnh mẽ về cải cách hành chính trone lĩnh NỊTC nàv. - Tiẽp tục phát triển đổng bộ các loại thị trường, hoàn thiện công cụ quản lý vĩ mỏ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư để tạo sức hấp dẫn các nhà đẩu tư nước ngoài, theo đó: 138 • Hoàn thiện hệ thống các chính sách tạo thuận lợi một cách đồnơ bộ cho môi trường kinh doanh của các doanh nehiệp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất, quản lý ngoại hối, tuyển dụng lao động, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường,... • Đẩy mạnh việc phát triển các loại thị trường, bao gồm thị trường \on. bât động sản. dịch vụ. khoa hoc - công nghệ, lao đỏno • Đoi mới các công cụ quản lý kinh tế theo hướns củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng, đẩy nhanh tiến trình cải cách khu vưc doanh nghiệp Nhà nước. - Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các tập đoàn đáu tư lớn. các TNC từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ. Tây Âu. Nhật Bản để mở rộng quan hệ đẩu tư với các chủ thể khác ở nhiểu mức độ và quy mô dưới nhiều hình thức đầu tư đa dạng. 3 .2 .3 3 . M ột sô hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các TNC Thứ nhất, tạo lập đối tác đầu tư trong nước có năng lực và biết làm ăn với nước ngoài là một nhân tố hấp dẫn đối với các TNC. Vì khi đầu tư vào một nước, các TNC thường gặp một số khó khăn khách quan, như: phong tục tập quán, luật pháp, các mối quan hệ với chính quyền sở tại. thị trường. ... Mặt khác, các TNC đều muốn hạn chế rủi ro kinh doanh trong thời gian đầu bỏ vốn. Cho nén. các TNC thường tìm kiếm đối tác là công dan nươc chu nhà đê giảm bớt khó khãn và chia sẻ rủi ro nếu có Thực tiên những năm qua cho thây, trong các liên doanh nước ngoài nếu đối tác phía Việt Nam có năng lực, có vỏn đóng góp thì thường thu hút thêm được \o n mơ rọng dự an đâu tư, ngược lại thì bi thu hep quy mồ, phải chuyển hình thức đâu tư, hoặc bị rút giấy phép. Vì thế, chúng ta cần phải tiếp tục củng 139 co và phái triển và xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh, khuyên khích đầu tư phá. triển cùa các thành phẩn kinh tế. Trong đó. việc xây dựng và phát triển các doanh nghiệp mạnh vừa có ý nghĩa trong việc thu hút. tiếp nhận đẩu tư từ các TNC, vừa là cách tốt nhất đề thực hiện đáu tư ra nước ngoài. Thứ hai, hoàn thiện, dổi mới cơ chế quàn lý. tồ chức bộ máy náng cao năng lực quan lý vĩ mó của Nhà nước - đây là nhàn tố giữ vai trò quyết định [rong việc tạo lặp môi trường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Bời mọi hoạt động thu hút và triển khai các dự án đáu tư đều có liên quan 1 rực tiếp với CCI chế điều hành và quan lý cùa nước chù nhà. Nếu cơ chế quản lý lối sẽ tạo được sự tin tường cùa các nhà đầu tư nước ngoài vào mòi trưòno đâu iư cua nước ta. Ngược lại. nếu cơ chế quàn lý châm được hoàn thiện và không phát huy được đầy đủ vai trò quan lý cùa nó sẽ là trở lực lớn đối vái việc .hu hút đẩu tư nước ngoài, nhất là các TNC tầm cỡ thế giới. Vì công ty xuyên quốc gia là sản phẩm cùa nền kinh tế hiện đại, hoạt động thị Inrờn- Iheo những quy lắc, thõng lệ và thể chế quốc tè, nẽn khi đẩu tư vào bất cứ nước nào chúng rất cẩn một môi trường đáu tư đóng dạng để hoạt động. Do vậy, muốn thu hút được vốn đáu tư lừ các TNC loại này, thì cán phải chú trọng đèn việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành cùa bộ máy quàn lý Nhà nước, đế vừa tăng sức hấp dẫn đầu tư. vừa thực hiện hiệu quả Việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài Thứ ba, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Trong điều kiện phát triển của sản xuất và thị trường hiện nay, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật được coi là một hệ thống "xương cốt” của nền kinh tế đê tiẻp nhận, thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư của các TNC nói riêng. Một két câu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh sẽ đảm bảo cho các TNC thực hiện di chuyên vốn nhanh, ứng phó kịp thời với những biến đỏns nhanh 140 chóng, khó lường của các yếu tố thị trường, tránh được những thiệt hại vé những chi phí trực tiếp do kết câu hạ tầng kém ơây ra. Một trong những mâu thuẫn của nước ta hiện nay là, tron2 khi kết cấu hạ táng kỹ thuật chưa phát triển, nhưng điều kiện kinh tế lại chưa cho phép chi những khoản đầu tư lớn vào lĩnh vực này. Kinh nghiệm của các nước ASEAN và thực tiễn đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta thời gian qua cho thấy, giải pháp thích hợp hiện nay là: - Cố gắng giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế, chính trị với các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế đế có được những khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư vào các để án xây dụng hạ tẩng kỳ thuật. - Xay dựng và phát triên các đặc khu kinh tế bao sồm: khu chế xuất khu thương mại lự do. khu công nghệ cao với quy mô thích hợp đế tiếp cận các nguồn vốn và kỹ thuật cao của nước ngoài và nó cũng phù hợp hơn với điều kiện hạn hẹp VC nguồn vốn của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Co ke hoạch dai hạn, trung hạn, ngăn hạn đẻ huy động các nguồn lực của toàn xã hội cho xây dựng và phát triển kết cấu hạ lần2 kỹ thuật. Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực vừa là nhiệm vại cấp thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế bển vững đồng thời cũng là điểu kiện để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư của các TNC. Một quốc gia muốn có sức cạnh tranh cao thì phải dựa trên cơ sở chất lượng lao động và công nghệ cao, chứ không chỉ đơn thuần là cạnh tranh trên cơ sở tài nguyên hay giá lao động thấp. Vì vậy. việc phát triển nguồn nhân lực có chát lượng cao là việc làm có ý nghĩa rất lớn cho cả trước mắt là láu dài. Đảy không chỉ là yêu cầu đặt ra đối với các nước đan 2 phát triển như Việt Nam, mà cả đối với các nước cống nghiệp phát triển. Hiện nay, nhiểu nước trên thê giới đang chuyển mình sang giai đoạn phát triển kinh tế tri thức lấy 141 sự hiếu biẽi và khả năng sáng tạo của nguồn lực con người làm yếu tố đấu vào quan trọng nhất thay vì chỉ chù yếu dựa vòn. dát đai, lài nguyên, sức lao đ ộ n - cơ bấp như trước đáy trong việc lạo ra cùa cải vật chất. Do vậy. nước nào đẩu tư cho giáo dục và đào lao nhiéu nhất thì nước đó có sức cạnh tranh cao nhít. Ví dụ. Xingapo, hàng năm dành từ 15-20% ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo. kết quả là từ 1996 đến 2003, quốc đào này luôn được xếp là quốc gia có sức cạnh tranh hàng đầu thế giới và số một châu Á Với Việt Nam. để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. chúns ta cần quan tâm đên một số khía cạnh sau: - Có kẽ hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật hiện nay và phổ cập nghé cho lực lượng lao động phổ thông. Gắn đào tạo và dạy nohé với Iihu cáu thực tê của đời sống xã hội, đảm bảo lao động được đào tạo thích ứng với yêu cầu của thị trường, đặc biệt là về ngoại ngữ và tin học. - Điều chỉnh cơ câu đào tạo hợp lý giữa việc đào tạo đội ngũ kỹ sư, côn2 nhân kỹ thuật và lao động có tay nghề cao với đội ngũ cán bộ quản lý giữa các ngành nghe theo yêu cáu phát triển của đất nước, trong đó cần đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng công nhân kỹ thuật bậc cao và các nhà doanh nghiệp và quán lv giỏi. - M ờ rộng và phát triển các trung tâm dạy nghề, phối hợp với các nhà đáu tư nước ngoài đào tạo nghề cho người lao động ngay tại xí nghiệp liên doanh. XÍ nghiệp 100% vốn của họ. - Đa dạng hóa các hình thức giáo dục và đào tạo: huy động các doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo nghề, tự đào tạo và nâng cao tay n^hề cho đội ngũ lao động của họ; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ơiáo dục và đào tạo. nhát là việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp các chuyên gia bậc cao. những chuyên viên kỹ thuật giỏi có trình độ quốc tế. 142 KẾT LUẬN Có thê nói, trong điều kiện quốc tê hóa và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay các TNC chính là những thực thể kinh tế phi chính phủ lớn nhất thế giới. Với tiếm lực tài chính, kỹ thuật và cồng nghệ vô cùng to lớn, cộns với khả nă n ơ hoạt động xuyên biên giới, các TNC chính là lực lượng chủ yếu trong việc phân bỏ lại các nguồn lực của thê giới, góp phần làm chuyên dịch cơ cấu kinh tê của các quốc gia, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và mậu dịch quốc tế và lam tha\ đoi can ban két cáu tư ban và hình thức sờ hữu tronơ các cônơ tv Trẽn cơ sở đi sâu phân tích, kế thừa thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước, khai thác thêm nhiều nsuồn tư liệu mới, tiếp tục lùm rõ ban chất và dự háo xu hướng phát triển của các hiện tượng có liên quan đèn đề tài: Đặc điểm m ới trong hoạt động đẩu tư quốc tế của các cóng ty xu y en quoc gia và gọi ý chinh sách cho Việt N a m , luận văn thấv có thể rút ra một sô kẽt luận chủ yếu sau đây: Thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cùng sự gia tăng mạnh mẽ của làn sóng toàn cầu hoá kinh tế tuy không làm thay đổi bản chất của các TNC là lợi nhuận độc quyển, nhưng đã cải biến một cách căn bản cơ câu tỏ chức, bộ máy quán lý, điều hành và hoạt độns sản xuất kinh doanh của chúng, v ề sớ hữu, đó là sự phổ biến của các kết cấu đa sở hữu; về quản lý, đó là sự từ bỏ mỏ hình quản lý theo hình kim tự tháp truyền thống để chuyển sang mô hình mạng lưới, tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào công tác CỊuan lỵ, đạt con ngươi vào VỊ trí trung tâm của moi kê hoHch phát triển và đẩv mạnh các hình thức cắm nhánh; về hoạt độns, cạnh tranh và độc quvền vẫn là cái thuộc về ban tính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các cônơ ty nói chung, song ngày nay cạnh tranh giữa chúng là một sự cạnh tranh man£ tính hợp tác. 143 Thứ hai, với tư cách là “vật truyền dẫn” của quá trình toàn cầu hoá kinh tế. đổng thời cũng chịu sự chi phối của quá trình này, hoat động đầu tư nước ngoài cua các TNC, nhất là FDI, không chỉ nhằm vượt qua các rào cản “vô hình" và “hữu hình” để chiếm lĩnh thị trường, tối đa hoá lợi nhuận độc quyển mà còn là sợi dây liên kết các nền kinh tế riêng lẻ trong một chỉnh thể thống nhất của nén kinh tế thế giới. Thông qua FDI, các TNC đã góp phần quan trọng trong việc phân bổ lại các nguồn lực (vốn và kỹ thuật - còng nghệ ) của thê giới, tái cáu trúc lại hệ thống phân công lao động quốc tế và định hướns hoạt động sản xuât kinh doanh trên toàn cẩu. Thứ ba. với những đặc điểm như đã thể hiện trong hoạt động đầu tư quốc tế, nhất là FDI. suốt hơn một thập kỷ qua. các TNC cho thấy: sự phát triên của nền kinh tế thế giới trong hiện tại và tương lai sẽ tùy thuộc vào mức độ gia tăng hoạt động san xuất kinh doanh nói chung của chúng. Đây hoàn toàn là sự phản anh cua một hiện thực khách quan sinh động. Bởi chính hoạt độns của các cỏnơ ty với vai trò nòng cột của các TNC đã làm nảy sinh những triết lý và hình thức kinh doanh mới. khi M & A không có nghĩa là sự hủy hoại mà là nhằm tái tạo mang lại sức sống mới cho các doanh nghiệp; đồng thời các hình thức liên kết hên doanh hay thậm chí câu kêt để hình thành các nhóm độc quyển đã khônơ làm cho cạnh tranh giảm đi. ngược lại còn làm cạnh tranh thêm gay gắt Xu hương tập trung dâu tư vào các ngành dịch vụ và cỏns nghệ cao của các TNC trong thập niên qua không những đã phản ánh được chiểu hướnơ phát triển mới của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn đầu bước sang nền kinh tế số hoá, tin học hoá, ... mà còn chứng tỏ được vai trò tiên phong của chúnơ tronơ việc đột phá vào các lĩnh vực công nghệ và dịch vụ tiên tiến. Việc các TNC tập trung phần lớn vốn đầu tư vào các khu vực liên kết kinh tế và các thị trường mới nổi nằm kề các trung tàm phát triển kinh tế của thế giới, nhất là Trung Quốc, vừa chứng tỏ được tầm quan trọns của các mối 144 liên kết kinh tế khu vực trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. vừa thế hiện nhu cầu bành trướng sức mạnh và tìm kiếm thị trường mới của các công ty này. Bởi thị trường chính là mảnh đất nuôi dưỡng sức phát triển của các TNC. Hiện tượng các TNC đến từ các nước DPT cũng đang tích cực tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế. cho thấy sự phụ thuộc ngày càns tăna siữa các nén kinh tế và là lực đẩy để các nền kinh tế DPT hội nhập sâu hơn vào nền kinh té thẻ giới. Cũng thông qua hoạt động đầu tư. các TNC trở thành lực lương truyền tai khoa học và công nghệ và lưu chuyển hàng hoá chủ yếu giữa các trung tâm phát triển với vùng ngoại vi. cũng như giữa các khối và khu vực kinh té với nhau để tiến tới hình thành một thị trường thế giới thống nhất. Thứ tư, hoạt động của các TNC nói chung và hoạt độns FDI nói riênơ bên cạnh những mặt được là những hạn chế không tránh khỏi như: các vấn để về ỏ nhiễm môi trường, tình trạng sử dụng lao động quá mức, sự giảm sút quyển lực của nhà nước, ... Nhưng xét một cách tổng thể. hoạt độns kinh doanh cua các TNC nói chung là có lợi cho sự phát triển, đặc biệt nguồn FDI của chúng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối tiến trình cải cách, mở cửa nền kinh té của các nước DPT. Ở đây, kinh nghiệm thành công của Trunơ Quốc và một so nước khác là bài học có giá trị tham khảo quý đối với Việt Nam. Thứ năm, đối với Việt Nam, việc thu hút vốn đầu tư của các TNC đã ơóp phần quan trọng trong việc giúp chúng ta xây dựng được nhữnơ cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, quá trình này cũng đang đặt Việt Nam trước cả những cơ hội và nhữnơ thach thưc lớn. Cơ hội - đó là khả năng có th ê m được nguồn vốn bổ sunơ quan trọng để giúp chúng ta có thể khai thác được mọi nguồn lực sẵn có và những lợi thế tự nhiên của nước ta so với các nước trong khu vực để phục vụ cho phát triển. Thách thức - đó là sự yếu kém về trình độ của một nước nổnơ 145 nghiệp lạc hậu. mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế. môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, trong khi cạnh tranh thị trường và đặc biệt cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia trên thế giơi ngày càng quyêt liệt bởi nhiều lý do, trong đó chủ vếu là thiếu vốn để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá và tái công nshiệp hóa. Theo LHQ. trong số trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giói, mới có khoảng 40 quốc gia đã hoàn thành công nghiệp hoá và tiếp tục tái cônơ nghiệp hóa; số còn lại đang trong quá trình thực hiện. Tinh trạng thiếu vốn, vì Nậy là hét sức phổ biên, nên Việt Nam cần phải nhanh chóng tạo dựng được môi trường đầu tư đáng tin cậy và theo đúng chuẩn mực quốc tế. tronơ khi vẫn phải đảm bảo giữ vững độc lập dán tộc. chủ quyền quốc gia và nguyên tắc cạnh tranh bình đảng, cùng có lơi Thứ sáu, trước vai trò to lớn của các TNC đối với sự phát triển, đổng thời xuất phát từ thực tế là các TNC ngày nay không chỉ là công cụ bành trướng của CNTB, mà còn là nơi thể hiện quyền lực và sức mạnh kinh tế của mỗi quốc gia, là nơi nám giữ lợi ích của một số lượng không nhỏ người lao động (bao gồm cả tầng lớp trí thức, kỹ sư và công nhân): cho nên phải chăng đã đến lúc chúng ta cẩn có một cách nhìn mới về các TNC. Hiện nước ta đã có khoảng trên dưới 40 công ty (của cả Nhà nước và tư nhân) đang tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại ở một sô nước như Nga, Trung Quốc, Cămpuchia, Lào, Ba Lan, Thái Lan và một số nước ứ cháu Phi, ... với số vốn ước đạt 9 triệu USD [1], Đây là chiểu hướng tích cực cần được khuyên khích, bởi trong khi tìm kiếm lợi nhuận ở thị trườnơ nước ngoài, các công ty này cũng sẽ góp phần quảng bá hình ảnh về một đất nước Việt Nam giầu tiềm năng đến siới đầu tư quốc tế 146 ■ • Phu lục 1: Thời gian m ở cửa các ngành và dành đói xử tỏi huệ quốc cho các nhà đầu tư A SEAN ASEAN6' CLVM-’ ; VN’ Sàn
xuất 2003 2003 khỏng Chưa
: x.dịnh I 2010 Nona
nshiệp 1 2013 Chưa
x.định 2010 không Lãm
nghiẽp 2010 2013 2010 Ngư
nehiệp 2010 2013 Chưa
x.định 2010 khóng Chưa
x.đinh ! ; Khai
khoáng 2010 2013 Chưa
x.định ! 2010 2010
Mva.
2003
2015
Câm.
2010
2015
Căm.
2010
2015
Căm.
2010
2015
Cám. không Chưa
x.định :__ 2010 2013 Chưa
x.định 2010 khống Chưa
x.định Dịch vụ
liên
quan 1 2015
Câm.
2010 Nguồn: Bộ K ế hoạch và Đàu tư 2003. Ghi chú 1) ASEAN-6, gồm: Xingapo, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philippin va Brunây: 2) CLVM, gồm: Việt Nam, Lào, Cămpuchia và Myanmar: 3) VN: Việt Nam; Mya.: Myanmar; Căm.: Cămpuchia 147 Phụ lục 2: Báo cáo đánh giá vé mói trường tành doanh1'12005 của WB ỉién quan đến m ột sò nén kin h té Đ ông Á 1 rung Q uóc có nhiêu tiên bộ trong việc cải thiện mỏi trường thể chế cho các doanh nghiệp, trong khi phần lớn các quốc gia Đông Á khác không đạt được bước tiến nào; một số nước tiếp tục nằm tronơ danh sách các quốc gia có môi trường kinh doanh kém thuận lợi nhất trên tỏng sỏ 145 nền kinh tế được đánh giá. 8 nền kinh tê trong khu vực nằm trong nhóm 36 quốc sia và vùnơ lãnh thổ dẫn đầu về môi trường kinh doanh thuận lợi là Niu Dilân, Ô xtrâylia Xingapo, Nhật Bản, Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan và Malaixia. Hóng Kỏng, M alaixia và Xingapo ỉà những quốc gia có nhữnơ quy định về lao động linh hoạt nhất trên thế giới, còn Thái L an là một tronơ 10 quốc gia đứng đầu về thời hạn đăng ký quyền sờ hữu. trong MCC cai cach thu tục đăng ký kinh doanh. Hổng Kông đã cho phép Mong Co đung trong nhóm 10 nước dẫn đâu về những tiến bỏ đat được doanh nghiệp tiêp cận nhiều hơn đối với các thỏns tin tín dụno. Đài Loan nâng cao tính linh hoạt đối với giờ làm việc, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Philippin áp dụng thủ tục đơn giản trong Yiẹc thanh toan nợ. Lào đây mạnh thi hành thủ tục thanh toán nợ hăng việc phân quyền cho toà án cấp quận/ huyện. N guồn: http://media.worldbank.ora sa thaicóng nhân; 3) Thực hiện hợp đồng; 4) Gây dựng UY tín và đ ó ns cửa G hi chú. (*) Dựa trên 5 chỉ số là: 1) Thành lập doanh nghiệp; 2) Thuê và doanh nghiệp; 5) Đãng ký tài sản và bảo vệ chủ đầu tư. 148 Phụ lục 3: 10 địa c h ỉ đầu tư ưa thích của các TN C Stt
1
"> Tv lé
82
32 í
i — --------------_ J ! 3
4
n
6
7
8
9
10 Tv lé
68
36
34
32
27
20
18
13
10
7 1 2002
Trung Quòc
Mv
Thái Lan
Inđổnexia
Malaixia
Đài Loan
■An Đổ
Viét Nam
Hàn Quốc
Philippin TỲ lẻ
65
41
24
15
12
11
10
9
9
8 2001
Trune Ọuốc
MỸ
Thái Lan
ỉnđổnê.úa
.An Đỏ
Viẽt Nam
Đài Loan
Hàn Ọuòc
Malaixia
Xingapo 14
1Ả
12
] 1
8
8
6 1996
Trun.e Quoc
Thái Lan
Inđỏnêxia
Mv
Viét Nam
Malaixia
•An Đó
Philippin
Xincapo
\'ương quốc Anh
và Đài Loan 1
1 trong ngành chê tạo của N h ậ t Bản Phu lục 4: Các chi sở vê k h ả nàng đổi mới, tiếp nhặn chuyển giao công nghệ và k h ả nàng công nghệ tổng hợp 1
i Xingapo
1 Aixơlen Hổng Kóng
Malaixia
i Trun.e Quóc Luých xâm bua
Malaixia
Đài Loan
Hàn Quổc
Hổna Kông
Philippin
An Đỏ
Thái Lan
Nhát Bàn
Trune Quốc
Inđônẽxia 27
30
34
38
47
50
55 A SE AN - 4 27 1 46 1 A SE AN - 4 N guồn. Wing Thye Woo (2004), The Return o f China: The Challenge o f Global Adjustment to N ew O pportunities, University of California at Davis 149 N gành
Q u an g cao Nước sờ
hữu •Ngành
Xáỵ dưng Nước sỡ
hữu N gành
K h ách san Nước sờ
hữu _L Publicis G. SA Pháp Iaccor WPP G. Plc Bouvgues
Vinci (Ex SGE) Pháp
Pháp Vương ------------- Havas Vươnc
í quốc Anh
Pháp Skanska AB -T----- :
ị Hóng 1 ! Intercontinental
Hotels G. PLC
Shangri-La Asia
Ltd. Mỹ Hochtief Thụy
Điển
Đức Phụ lục 5: 10 TN C lớn n h ấ t thé giới trong 6 ngành dịch vụ nám 2003 i Inlerpubiic G.
Companies Inc City Developments
Ltd Jcdecaux SA Pháp ! Grupo Ferrovial 1 M illennium Ẫ: Tây Ban
Nha Vươn 2
í quốc Anh Dentsu Inc Nhật Bản NCC AB Copthome Hotels
PI c
Hílton Group ; Vươn 2 Grey Global G. Inc Mỹ Kajima Corporation Thụy
Điển
1 Nhặt Bản Mỹ 1 Starwood Hotels
and Resnrti; SR I ekperíorm ance Pháp Bilffinger Berger ■ Đức Canada Fairmont Hotels
Resorts Inr Ipsos Pháp Xingapo Bi Keppel Corporation
Ltd. Mỹ Fluor Corp. Mỹ Hông Kõns. j Monster \\ orldwide
Inc í ru y e n th o n g N hà hàng Orient Express
Hotels L-Id.
Hongkong &
Shanshai Hotel
Du lịch Nước sờ Nước sở
hữu Vivendi Universal Pháp Nước sờ
hữu
Mỹ Mỹ Carnival
Corporation News Corporaũon Ltd. ! Oxtrávlia í Đức Time W arner Inc Mỹ TUI
Thomas Cook AG Đức 1 Pháp
Vương
quổc Anh j Canada M cD onald’s
Corporation
Sodexho Alliance SA
Compass Group
PLC
Yum! Brands Inc Mỹ Intrawest Corp. Canada Thomson
Corporation
Lagardere Groupe Pháp Eỉior Pháp Exel PLC 1 \'ư ơ n s
quốc Anh Bertelsmann Đức Mỹ Kuom Reisen Thụy Sỹ Starbucks
Corporation 1 REED ELSEVIER Mỹ Vương
quốc Anh W endy’s
International Inc 1 China Travel
Internationa] Hổng Kỏns.
Trune Quóc VNU N'V Hà Lan Quick Restaurant Bi JTB Corp. Nhát Bản Pearson Pic Vương Tele Pizza, SA quốc Anh Tảv Ban
Nha !
1 First Choice
Hoiidavs PLC Vương
quốc Anh Quebecor Inc Canada í W hitbread PLC Oxtrãvlia Vương
quốc Anh ! Flieht Centres
International N guồn. ƯNCTAD (2004): W orld Investm ent Report - The Shift Towards Services, p 322 - 325 150 DANH MỤC TÀI LỈỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Kè hoạch và Đẩu tư: Báo cáo về đàu tư trực tiếp nước ngoài qua cúc năm. http://\v\v\v.mpi. Le Vàn Cháu (1995): \ ôn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh t ế ở 1 lệt Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đỏ Lộc Diệp (2003): Chủ nghĩa tư bân ngày này: M âu thuẫn nội tại, xu thế. triển vọng. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 4. ĐỖ Lộc Diệp - Đào Duy Quát - Lê Vãn Sang (2003): Chủ nghĩa tư ban đáu ĩhé kỳ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 5. Nguyễn Bích Đạt (2004): Tình lùnh và giải pháp tăng cườiìg thu hút đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới. Vãn phòng Bộ. Bộ K ế hoạch và Đầu tư, Báo cáo tại Hội nghị Đầu tư nước ngoài ngày 29/3 6. Ngân hàng Thê giới (2002): Toàn cầu hoá, tăng trưởng và đói nghèo. NXB Vãn hoá - Thông tin. 7. Trân Quang Lâm (1995): Xu hướng tiến triển cùa các cônẹ Ạ' xuyên quốc ẹia trước ngưỡng cửa th ế kỷ XXI. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới số 6. 8. Tran Quang Lâm (1996): Mỏ hình quản lý hiện đại các côn° tx xuyên quốc gia trước thêm th ể kỷ 21. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 3. 9. Trần Quang Lám (1996): cá c cóng ry xuyên quốc gia trong tiến trình phát triển kmh té ở các quốc gia đang phát triển và nguyên tắc sử dụng chúng trong đổi men kinh tế ở \ 'iệt Nam. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới số 4. 10. Lènin V.I. (1980): Chủ nghĩa đ ế quốc, giai đoạn tột cùng của Chủ nghĩa tư bản, Lênin Toàn tập. t.27. NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va. 11. Nguyên Vãn Lan (2002): Hoạt động của các công ry xuyên quốc gia và Kinh tê Thê 2ÍỚÍ sỏ 3. tác động cùa nó doi với cức nước đang phát triển. Tạp chí Nhữns vấn đề 12. Le Bọ Linh (2002): Chủ nghĩa tư bản hiện đại - Khủng hoảng kinh tê và điều chỉnh. NXB Khoa học xã hội. Hà Nội. 13. Hoang Thi Bích Loan (2002): Công ty xuyên quốc gia của các nén kinh t ế công nghiệp men châu Á. NXB Chính trị quốc sia Hà Nội 14. c . Mác và Ảnghen (1995): Toàn lập, t. 4. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội. 13. Đào Lê Minh (1994): Hệ thống thê giới của chủ no/ũa rư bản hiện đại: một s ổ đặc điểm kinh tế. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế aiới số 4. ứ * 16. Kim ngọc (2000): Kinh t ế th ế giới 1999 - 2000: Tình hình và triển vong NXB Chính trị quốc aia. Hà Nội. 17. Kim ngọc (2001): Kinh tế th ế giới 2000 ■ 2001: Tình hình vá triền vọng. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Kim ngọc (2002): Kinh tế th ế giới 2001 - 2002: Tình hình và triển vọng. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Kim ngọc (2003): Kinh t ế th ế giới 2002 - 2003: Tình hình xà triển vọng. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Kim Ngọc (2004): Kinh t ế th ế giới 2003 - 2004: Đặc điểm và triển vọng. NXB Chính trị quốc sia, Hà Nội. 21. Mikhaili Simai (2000): Vai trò và ảnh hưởng của các công ty xuyên quốc gia trong các bước chuyển dịch toàn cầu ở cuối th ế kỳ XX, Viện Thỏnc tin Khoa học xã hội, tài liệu phục vụ nghiên cứu, số TN 2000 - 25 Hà Nội. 22. Phùng Xuân Nhạ (2000): Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cóng nghiệp hoá Ở M aìaixia - Kinh nghiệm với Việt Nam. NXB Thế giới. Hà Nội. 23. Phùng Xuân Nhạ (1997): Một sỏ'đặc điểm của lý thuyết đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế ơiới số 2. 24. Rostislav Shimanovskiy (2004): Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đấu tư nhầm tăng cưcmg thu hút vỏn FDỈ vào Việt Nam. Tạp chí Nhũn* vấn đê Kinh tế Thế giới, sỏ' 4. 25.Lê Văn Sang (2000): v ẻ những máu thuẫn và thống nhất giữa các nước tư bân lém trên thê giới hiện nay và xu hướng phát triển quan hệ đó. Chính học công nghệ cấp Nhà nước 1996 - 2000. sách cua chúng ta. Báo cáo tổng quan để tài KHXH 06 - 02, để tài khoa 26. Lê Vãn Sang - Đào Lê Minh - Trần Quang Lâm (1995): Chù nghĩa tư bân hiện Jại, tập I, II. III. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 27. Lẻ Vãn Sang - Trần Quang Lâm - Đào Lê Minh (2002): Chiến lược và quan hệ kinh tế M ỹ - EU -Nhật Bàn th ế kỷ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 28. Lé V àn Sang - Trần Ọuang Làm (1996): Các công ỉx xuyên quốc gia trước ngỉỉờiiỊi cửa th ế kỷ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 29. Lê Văn Sang - Trần Quang Lâm (1992): Công ty xuyên quốc gia và quốc tê hoá sán xuât, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế T h ế g iớ i, số 5. 30. Rostislav Shimanovskiy (2004): Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đàu tư nhăm tăng cường thu hút vôh FDI vào Việt Nam. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giói, số 4. 31. Nguyên Hông Sơn (2004): Sự dich chuyển và điều tiết sự dịch chuyển dòng vân đáu tư tư nhân nước ngoài gián tiếp ở một s ố nước đang phát triển. Đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 32. Nguyền Thiết Sơn (2004): Các công ty xuyên quốc gia. NXB Đại học quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. 33. Nguyễn Thiẻt Sơn (2000): Bán chất, đặc điểm xà vai trò của cức cóng ty xuyên quốc gia và đa quốc gia trên th ế giới, chính sách cùa chúng ta. Đé tài KHXH - 06 - 05, đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước 1996 - 2000. 153 34. Nguyễn Khấc Thản (1995): Các công ty xuyên quốc gia hiện dại. NXB Chính trị quốc 2Ìa, Hà Nội. 33. Nguyen Xuân Thăng (2003): M ột sỏ xu hướng phát triển hiện nax của nén kinh t ế th ế giới. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 36. TTX VN (2000): Các vấn đẻ quốc tê, sô 6. 37. Trần Đình Thiên (2004): Nên kinh tế Việt N am có th ể đạt tốc độ tăng trưởng cao hem"! Tạp chí Tia Sáns, số 4, tr. 46. 38. Trần Đinh Thiên (2002): Công nghiệp tioá, hiện đại hoá ở Việt N am - Phác thảo lộ trình". NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội . "’9- Thong tin chuyên đê (2003): Toàn câu hóa. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháns 8. 40. Phạm Hong Tiẽn (2004): Nhữỉig biến chuyển của tình hình thê' ìịiứi tronq hơn một thập kỷ qua". Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới số 4. 41 Phạm Tiến - Mạnh Hùng (2003): FDI th ế giới năm 2002 - năm thứ hai hên nếp suy giảm". Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 3. 42. Từ điển kinh tế kinh doanh Anh - Việt (2000). NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 43. Tư duy lại rươiĩg lai (2002). NXB Trẻ, TBKT Sài Gòn, VAPEC. 44. Trung tam Khoa học xa hộivà Nhân văn quốc 2ÌỈI (2003); Kinh tẻ hoc phát triển - Những vân đê đương đại. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 4d. Trung tam Khoa học xã hộivà Nhân văn quốc sia (2003): Toàn cầu hoá và phút triển bén vữỉig. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 46. Bùi Quang Tuấn (2003): Tổng quan các nghiên cửa về FDI trong ngành c h ế tạo ử các nước đang phút triển. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế siới, SỎ' 1. 47, Viện Thông tin Khoa học xã hội (2001): Sáp nhập một xu thê p h ổ biến trong diêu kiện cạnh tranh hiện nay. Thông tin khoa học xã hội - chuyên đề, Hà Nội. ì 54 48. Nguyễn Trọng Xuân (2004): Nhìn Lại động thúi mười năm Um hút đáu ,ư giới, số 5. trực tiếp nước ngoài cùa Việt Nam. Tạp chí Những vấn để Kinh tế Thế 49. Nguyên Trọng Xuân (2002): Đâu tư trực tiếp nước ngoài với cóng nghiệp hoá, hiện dại h o á ỏ V iệ t Nam. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Tiếng A nh 51. A s i a W ee kly (2004), 1. 50. Asia Time (2004), October 12. 52. Axèle Giroud (2003): Transnational Corporations Technology and Economic D evelopment - Backward linkages and Knowledge Transfer in Southeast Asia. Edward Elgar Publishing, Cheltenham. UK. - Northampton, MA. USA. 53. Axelc Giroud (2002): Vietnam in the Regional and Global T N C Value Chain. Paper prepared for the DFID Workshop on Globalisation and Poverty in Vietnam. Hanoi, 23 - 24 th September 54. Campbell N. - Burton F. (1994): Japanese Multinationals. Routledge London and New York. 55. China Daily (2003), September 3. 56. Dombusch, R. -Fischer, s. (1994): Macroeconomics. McGraw, Inc. New York. 57. Fortune 5(X) (2004), 3. 58. Graham, E. M. (1995): Foreign Direct Investment in the W orld Economy. World Economic Outlook, September 1995. 59. International Monetary Fund: World Economic Outlook. May and October. 2003. 60. Jetro (2000): Jetro White paper on Foreign D irect Investment ?000 61. Leslie Sklair (2002): Globalization - Capitalism and its Alternatives. Oxford University Press. 62. Narula, R. (1996), M ultinational Investment and Economic Structure. Routledge, London and New York. 63. OECD (2003): Trends and Recent Development in Foreign Direct Investment. 64. OECD (1999): The Future o f the Global Economy: Towards a Long Boom? 65. Richard Cartson & Bruce Goldman (1991): 2020 Visions: Long View o f a Changing W orld, Stanford. 66. Robert E. Lipsey (2001): Foreign Direct Investment and the Operations o f Multinational Firms: Concepts. History-, a,id Data. National Bureau of Economic Research (Nber), http: Wtt-w.nher.org/paDersAvS^ December. 67. Stephen Young and Ana Teresa Tavares (2004): Multinational Rules on FDl: Do We Need Them? Will We Get Them? A Developing Country Perspective. UNCTAD, Volume 13, Number 1, Transnational Corporations. 68. The World Bank (1999): Entering the 21st Century: The Changing Development Landscape. o9. The World Bank (1999): Global Economic Prospects. 70. UNCTAD (2000): World Investment Report. UN, New York and Geneva. 71. UNCTAD (2001): World investment Report. UN. New York and Geneva. 72. UNCTAD (2002): World Investment Report. UN, New York and Geneva. 73. UNCTAD (2003): World Investment Report. UN, New York and Geneva. 74. UNCTAD (2004): World Investment Report. UN, New York and Geneva. 75. UNCTAD (2004): Prospective fo r FD1 Flows, TNC Strategies and Policy Development: 2004 - 2007. Eleventh session, São Paulo, 13.1976 -1 9 8 0
1981 - 1 9 8 5
1 9 8 7 -1 9 9 0
39,0
41.4
158.6
\
Tổng
39,7
43,2
167,7
25,3
36,2
126,s
6,4
19,1
25,6
\
+ Mỹ Latinh
~
"
Tổng
31,8
55,3
152,4
----—--------- --- ----- ỉ
23. ĐẶC ĐIỂM MỚI TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ CỦA CẮC TNC
Sa
01.
02.
03.
04.
05.
06.
07.
08.
09.
Cóng ty đề nghị sáp nháp
Vodafone
American Online (AOL)
MCI WorldCom
Exxon Corp.
Plizer
AHP
Travelers
SBC
Bell Atlantic
AT & T
Cóng ty bị sáp nháp
Mannesmann
Time Warner
Sprint Corp.
Mobil Corp.
Warner-Lambert
Warner-Lambert
City Corp.
Ameritech
GTE
Tele/Comm. Inc.
Giá tri của hop đông
202.8 tỳ USD
162 tV USD
127 tỷ USD
S6 tv USD
82 IV USD
76 tv USD
72 IV USD
72 tỳ USD
71 IV USD
69 IV USD
ỵ t à i sàn
nước
n goài
nước
ngoài
£ doanh
thu
nước
n %oài
X l
Ị
315.000
66.667
350.321
116.300
350.000
111.000 1
í
264.096
129.469
243.573
575.244
232.870
295.222
159.125
370.782
145.392
167.270
89.156
111.735
94.940
45.403
33.631
54.472
145.982
48.071
114.294
72.820
77.461
; 18.187
I 141.274
ị Stt
Lĩnh vưc
Lĩnh vuc
' 1.
2.
Stt
Đ iện.gaz và nước
1.
Dầu mò và khí đổng hành 2.
3.
Bưu chính viễn thõng
4.
Bảo hiểm
Stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
1997
Lĩnh vuc
Điên, eaz và nước
Các sản phẩm hoá chất
Đầu tư chứng khoán
Thưc phẩm
Ngân hàng
Dịch vụ kinh doanh
Lĩnh vuc
Stí
Lĩnh vưc
Sít
Lĩnh vuc
'
; Si
t
1
1
Ị 9.1. Xếp hạng theo khu vực và trình độ phát triển
Stt
Cháu Phi
Mỹ Latinh
Châu Á
Trung
Các nước
DPT
Các nước
phát triển
và Đóng Âu
CH Séc
và Ba Lan
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC TNC ở VIỆT NAM
Cóng nghiep và xá\ dưng
Cõng nghiệp chế biến
/.
1.L—:—
2.1------- Xáy dưng
1 3.
4.
11.
1.
Cóng nghiép khai thác mò
Sx, pp điện, khí đớt. nước
Dich vu
Kdoanh tài sản và dich vu tư vấn
Khách sạn và nhà hàns
3.
Vận tải, kho bãi. thóng tin
1 4.
Văn hoá và thể thao
5.
Tài chính, tín dung
6.
——— Thương nphiêp. sừa chữa
Ị 7.
: 8.
S óng -L m ìti - Sgư nghiệp
2.576
2.439
69
48
20
790
394
108
112
51
39
40
16
30
373
Vốn đảng ký
(triéu USD)
25.180
17.826
3.487
2.003
1.863
11.072
3.869
2.865
2.560
706
573
251
185
64
2.340
Vốn thực hiện
(triêu USD)
14.617
10.037
576
3.196
808
5.594
1.770
1.820
987
321
517
125
37
16
1.404
1.298
Tổng cộng
3.739
38.592
21.616
Năm
Tỷ trọng ( °7c )
Tổng kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
1991
2.078.1
2.580,7
Kim ngạch xuất khẩu của
các doanh nghiệp có vón
FDI (trieu USD)
52
112
169
2,5
4.3
9.0
1992
1993
1994
2.985.2
4.054.3
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
1 - 9
/2004
Quòc gia/vùng lãnh thổ
Nâm 2004
(xếp hang trên 104 nước)
7
31
34
46
69
76
77
Nâm 2003
Xép hang trên 102 nước)
6
29
32
44
72
66
60
PHỤ LỤC
Lĩnh
Các ngành mờ cửa
Ưu đãi quốc gia (NT)
1
i
Danh mục loai trừ tam thời
(TEL)
Số
lượng
Danh mục loại trừ tạm thòi
(TEL)
Sò
lưtmg
ASEAN6' CLVM:
V V
ị
ị
ỉ 2010
i Chưa
x.định
1 Chưa
x.định
Chưa
x.đinh
khòr.e
:
Chưa
\ đinh
•
'
2010
! Mva.
2003
!
2015
Câm.
2010
2015
Căm.
2010
2015
Cảm.
2010
2015
Câm.
2010
2015
Căm.
2010
, Stt
Stt
! Stf
Các chì sò ve khả nâng
tư đói moi cóng nghê
Các chỉ sô \é khả nãng
tiẽp nhàn cóng nghé
Các chi só vé khả nâng
cõng nghê tổng hơD
!
I
1 Mỹ
~>
1
2
3
4
5
14
16
11
Mv
Phán I^an
Đức
Thuv Sv
Nhát Bản
! Xinoapo
Đài Loan
1 Hàn Ọuốc
An Đó
Philippin
' Thái Lan
Inđónẽxia
Phần Lan
3
Xingapo
7
Aixơlen
12
Đức
13
Thuv Sv
17
Nhát Bản
19 Malaixia
26
Đài Loan
36
Hàn Ọuốc
39
Hổne Kỏne
43
Philippin
45
AnĐo
Thái Lan
! Trung Ọuốc
Inđổnẽxia
Ecuador
Bolivia
A SE AN - 4
; 2
3
í
4
-------- 1
5
6
7
18
24
25
10 1
32
37
43
48
50 !
^8
59
36
1 Xingapo
1