BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Quốc Việt

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Quốc Việt

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

3

LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên xin gửi tới PGS.TS Nguyễn Kim Hồng,

người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Địa Lí, Phòng sau Đại

học, các thầy cô giáo trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình

giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Cục thống kê

Tp.Hồ Chí Minh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.Hồ Chí Minh,

Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam, các chi cục thống kê

quận, huyện tại Tp. Hồ Chí Minh.

Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, đồng nghiệp cùng bạn bè

đã luôn tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bản luận văn

này.

Luận văn được hoàn thành không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì

vậy, em xin được tiếp thu những ý kiến chân thành của các thầy cô cùng toàn

thể bạn đọc, đóng góp để luận văn được tốt hơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

Tác giả

Trần Quốc Việt

4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ theo đúng nguyên tắc và kết

quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung

thực, chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Quốc Việt

5

MỤC LỤC

Contents 3TMỞ ĐẦU3T ............................................................................................................................... 7 3TChương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA3T .............................................................. 14 3T1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN3T ...................................................................................................... 14 3T1.1.1. Một số khái niệm3T ............................................................................................... 14 3T1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị3T ...................................................... 16 3T1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đô thị3T .................................. 24 3T1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị3T ................................................. 27 3T1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đô thị3T ........................................... 27 3T1.1.6. Các loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị3T ......................................................... 30 3T1.2. KINH NGHIỆM VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA3T ............................... 33 3T1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp đô thị trên thế giới3T ................................... 33 3T1.2.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam trong quá trình đô thị hóa3T36

3TChương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA3T ........................................ 40 3T2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TP. HỒ CHÍ MINH3T ................. 40 3T2.1.1. Khái quát về Tp. Hồ Chí Minh3T .......................................................................... 40 3T2.1.2. Tổng quan về quá trình đô thị hóa ở Tp. Hồ Chí Minh3T ..................................... 43

3T2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH3T ........................................................................................ 46 3T2.2.1. Vị trí địa lí3T .......................................................................................................... 46 3T2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên3T .................................................... 46 3T2.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội3T ..................................................................................... 53 3T2.2.4. Đánh giá chung3T .................................................................................................. 58 3T2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở TP. HỒ CHÍ MINH3T . 59 3T2.3.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp đô thị3T ...................................................... 59 3T2.3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị theo ngành3T ........................................ 70 3T2.3.3. Các hình thức tổ lãnh thổ nông nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh3T .................. 99 3T2.3.4. Một số mô hình nông nghiệp đô thị đặc trưng3T ................................................. 103

3T2.4. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở TP. HỒ CHÍ MINH3T ..................................................................................................................... 106 3T2.4.1. Thành tựu3T ......................................................................................................... 106 3T2.4.2. Hạn chế3T ............................................................................................................ 107 3TChương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA3T .................. 108 3T3.1. CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP3T ............................................................... 108 3T3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 20203T .................................................................................................................... 108 3T3.3.2. Các dự báo về tác động đến sản xuất nông nghiệp3T .......................................... 113 3T3.2. ĐỊNH HƯỚNG CỤ THỂ3T ....................................................................................... 114 3T3.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp đô thị3T ........................................................ 114 3T3.3.2. Định hướng sử dụng tài nguyên và nhân lực3T ................................................... 116

3T3.3.3. Định hướng phát triển theo ngành3T ................................................................... 119 3T3.3.4. Định hướng phát triển theo lãnh thổ3T ................................................................ 121 3T3.3. CÁC GIẢI PHÁP3T .................................................................................................... 122 3T3.3.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ3T ....................................................................... 122 3T3.3.2. Giải pháp về vốn và tín dụng3T ........................................................................... 122 3T3.3.3. Giải pháp về xây dựng hệ thống liên kết trong sản xuất nông nghiệp3T ............. 123 3T3.3.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ3T .................................................................. 124 3T3.3.5. Giải pháp về đất đai3T ......................................................................................... 125 3T3.3.6. Giải pháp về thủy lợi3T........................................................................................ 126 3T3.3.7. Giải pháp về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao3T ................................... 127 3T3.3.8. Giải pháp phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái3T ....................... 129 3T3.3.9. Giải pháp về tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước và mở rộng hợp tác quốc tế3T ........................................................................................................... 129 3T3.3.10. Giải pháp định hình vùng sản xuất tập trung3T ................................................. 130 3T3.4. KIẾN NGHỊ3T ............................................................................................................ 131 3TKẾT LUẬN3T ....................................................................................................................... 133 3TTÀI LIỆU THAM KHẢO3T ............................................................................................... 135 3TPHỤ LỤC3T .......................................................................................................................... 141

6

7

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay, ĐTH là một quá

trình tất yếu khách quan. ĐTH trong điều kiện tiền CNH ít gắn với các yếu tố nội tại

làm động lực cho kinh tế đô thị đã làm trầm trọng thêm các khó khăn lớn của các đô

thị như: một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu

công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông thôn chuyển về đô thị để làm việc

làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường đô thị

cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước là

điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và bền vững

của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển NNĐT được

xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan

trong tiến trình ĐTH, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương

lai.

Là một trong những đô thị lớn nhất cả nước, quá trình CNH – HĐH và ĐTH

ở Tp.HCM diễn ra nhanh chóng. Điều đó đồng nghĩa với sự giảm súc diện tích đất

nông nghiệp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của nền NNĐT nên

ngành này vẫn được chú trọng đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Năng suất

và chất lượng nông sản ngày càng nâng cao, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông

nghiệp hiện đại ra đời, v.v…đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ sở cho sự phát triển KT - XH của toàn

thành phố. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển NNĐT tại thành

phố vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn

chậm, sản xuất nông nghiệp còn manh mún chưa đáp ứng được yêu cầu của nền

kinh tế thị trường, ô nhiễm môi trường sinh thái, v.v…cần phải khắc phục.

Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM có ý nghĩa

quan trọng, tạo cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển KT - XH, tận

8

dụng cơ hội, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục khó khăn, vượt qua

thách thức để phát triển nền NNĐT nhanh, mạnh và bền vững.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực trạng và

giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH”.

2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

2.1. Mục đích

Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về NNĐT, vận dụng vào nghiên cứu phát

triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm làm rõ thực trạng phát triển, từ đó đưa ra các giải

pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển NNĐT trên địa bàn nghiên cứu.

2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện những mục đích của đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển

NNĐT ở Tp.HCM”, nhiệm vụ của đề tài là:

- Một là, đúc kết lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT.

- Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NNĐT ở

Tp.HCM.

- Ba là, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT trên địa bàn.

- Bốn là, đề xuất một số giải pháp phát triển cho nền NNĐT trong thời gian

tới.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

2.3.1. Về thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong giai

đoạn năm 2000 – 2011. Đây là khoảng thời gian mà quá trình CNH – HĐH và ĐTH

diễn ra nhanh chóng và tác động mạnh mẽ đến sản xuất NNĐT trên địa bàn. Trên cơ

sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp phát triển NNĐT trên địa bàn đến năm 2020.

2.3.2. Về không gian

Phạm vi không gian nghiên cứu tập trung chủ yếu tại các quận, huyện có sản

xuất nông nghiệp với các hình thức sản xuất và liên kết sản xuất nông nghiệp hiệu

quả có các mô hình phát triển NNĐT điển hình tại Tp.HCM.

9

2.3.3. Về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển

NNĐT ở Tp.HCM ở khía cạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ

cho thị trường, không tính các hình thức phát triển nông nghiệp riêng lẻ, tự cung, tự

cấp nhằm phục vụ cho trang trí, giải trí, ăn uống tại các hộ gia đình.

3. Lịch sử nghiên cứu

NNĐT đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên, đến thời kì cách mạng

công nghiệp dẫn đến nhiều đô thị ra đời thì NNĐT mới được chú ý phát triển. Ngày

nay, số lượng các đô thị không ngừng gia tăng, tỉ lệ dân thành thị ngày càng cao thì

vấn đề phát triển NNĐT là một vấn đề cấp thiết. Nhiều công trình nghiên cứu về

NNĐT trên thế giới đã ra đời góp phần đắc lực thúc đẩy phát triển NNĐT trên toàn

thế giới. Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã có nhiều công trình

nghiên cứu về NNĐT, đặc biệt khái niệm về NNĐT được tổ chức này đưa ra nhận

được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Ngoài ra tại mỗi quốc gia, các

công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng được chú ý, nhất là các quốc gia có nền

kinh tế phát triển với tỉ lệ ĐTH cao như Hoa Kì, Nhật Bản, Tây Âu, Singapore, Thái

Lan, v.v…

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về phát triển NNĐT cũng đã được chú ý trong

những năm gần đây khi mà quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều công

trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã ra đời như “Nghiên cứu xác định một số

đặc điểm của NNĐT” của TS. Lê Văn Trưởng đã nêu lên các đặc điểm cơ bản nhất

của NNĐT; “NNĐT và ven đô” của TS. Nguyễn Đăng Nghĩa và PGS.TS Mai Thành

Phụng, hai tác giả này đã đưa ra quan điểm về NNĐT và ven đô trên thế giới và tại

Việt Nam; cùng nghiên cứu về lý luận của vấn đề này còn có tác phẩm “NNĐT” của

GS.TS Nguyễn Văn Luật và TS. Nguyễn Quang Quy. Về thực tiễn nghiên cứu

NNĐT ở Việt Nam thì có “Một vài suy nghĩ về NNĐT ở Việt Nam” của ThS. Huỳnh

Văn Anh”; “Các mô hình NNĐT hiệu quả” của Trung tâm khuyến Nông quốc gia.

Ở Tp.HCM, việc nghiên cứu về nông nghiệp và liên kết sản xuất trong nông

nghiệp đã có một số đề tài do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM và

10

các nhà khoa học nghiên cứu như “Tình hình phát triển cơ khí hóa nông nghiệp,

nông thôn ở Tp.HCM” và “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Tp.HCM”

do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM nghiên cứu; Các công trình

“Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình

CNH – HĐH và ĐTH ở Tp.HCM” do GS. Vũ Xuân Đề làm chủ nhiệm đề tài chủ

yếu định hình các khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung trên cơ sở phân tích đặc

điểm của các vùng nông nghiệp sinh thái của thành phố; “Hoạt động khuyến ngư

trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ

Tp.HCM” của Trung tâm khuyến nông Tp.HCM để định hướng chuyển đổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi tại hai huyện phía Đông Nam thành phố; “Tổ chức lãnh thổ trồng

và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày tại các huyện

ngoại thành Tp.HCM” đề tài cấp Bộ của TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương nói về tổ

chức lãnh thổ trong việc liên kết trồng và chế biến các loại cây trên nhằm định hình

cho việc hình thành thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành thành phố.

Tuy nhiên, về nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM thì chưa nhiều, hiện

chỉ có vài công trình như “Một số mô hình sản xuất NNĐT hiệu quả ở Tp.HCM” của

Trung tâm nghiên cứu Khoa học kĩ thuật và khuyến Nông Tp.HCM đã nêu lên được

một số mô hình sản xuất NNĐT hiệu quả như sản xuất rau an toàn, nuôi bò sữa,

nuôi cá cảnh, v.v…; “Phát triển lâm nghiệp đô thị theo hướng CNH – HĐH tại

Tp.HCM” của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố nhằm hướng đến

một nền lâm nghiệp đô thị xanh và bảo vệ môi trường; Ngoài ra còn có đề án “Quy

hoạch tổng thể phát triển NNĐT ở Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2015” do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu.

Như vậy, vấn đề phân tích hiện trạng và đưa ra các giải pháp phát triển

NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH hiện vẫn chưa được đề cập đến trong một

nghiên cứu cụ thể nào. Tuy nhiên, với cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT

trong thời gian qua là tiền đề quan trọng để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của

mình.

11

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu

Cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phép biện chứng là kim chỉ nam

trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các quan

điểm truyền thống cũng như quan điểm hiện đại trong nghiên cứu Địa lí học. Đó là:

4.1.1. Quan điểm hệ thống

Phát triển NNĐT ở Tp.HCM luôn biến đổi do ảnh hưởng của sự phát triển

KT - XH của thành phố, của vùng và của quốc gia; cũng như những chính sách của

Đảng và Nhà nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp luôn chịu tác động bởi hệ thống

lớn hơn.

Hệ thống KT – XH Tp.HCM gồm các phân hệ nhỏ hơn và sự phát triển của

nó phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên, các đặc điểm dân cư, xã hội,

v.v…Do vậy, việc phát triển NNĐT phải được xem xét như một sự vật, hiện tượng

trong một hệ thống hoàn chỉnh và không thể tách rời sự phát triển KT – XH của

thành phố và cả nước.

4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Đây là quan điểm cơ bản của Địa lí học. Tức là phải nghiên cứu các đối

tượng trên một lãnh thổ để thấy sự khác biệt của lãnh thổ đó trên cơ sở đánh giá

tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến những nét khác biệt của vùng. Đề tài phát triển

NNĐT ở Tp.HCM cần được đặc trong bối cảnh KT – XH của thành phố có những

nét đặc thù về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT – XH, lịch

sử phát triển, v.v...để hình thành nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi điển hình, ứng với

từng khu vực cụ thể.

4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM được phân tích theo chuỗi thời gian.

Mỗi một giai đoạn mang một màu sắc, một đặc trưng riêng. Vận dụng quan điểm

lịch sử - viễn cảnh trong việc nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm đánh

giá thực trạng của vấn đề này trong từng giai đoạn nhất định. Trong đó, đặc biệt

12

quan tâm đến các thời điểm lịch sử quan trọng, những biến đổi KT – XH đáng chú ý

nhằm đánh giá, phân tích vấn đề một cách biện chứng, khoa học.

4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững

Ngành nông nghiệp có tác động rất lớn đối với sự biến đổi của môi trường.

Do vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trong nghiên cứu nhằm mục đích giảm thiểu

những tổn hại đối với môi trường sinh thái như suy thoái đất, ô nhiễm môi trường,

cạn kiệt tài nguyên, v.v…Việc phát triển NNĐT phải được dựa trên quan điểm sinh

thái và phát triển bền vững nhằm đảm bảo không làm cạn kiệt tài nguyên và suy

giảm môi trường sinh thái của thành phố.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thống kê

Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý được triệt để khai thác phục vụ

cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lí, trên cơ sở dữ liệu và kết

quả thống kê KT – XH của Cục thống kê Tp.HCM, của Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Tp.HCM, v.v… cùng các ban ngành khác có liên quan.

Đề tài cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu

thống kê về nông nghiệp, dân cư, kinh tế của các vùng, các địa phương để so sánh,

phân tích khi cần làm sáng tỏ vị trí của thành phố so với cả nước hay các tỉnh thành

khác.

4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa

Để có được những số liệu bổ sung và những luận cứ đánh giá đúng nhân tố

ảnh hưởng cũng như thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM, ngoài những số liệu

thống kê thu được, tác giả còn tiến hành nghiên cứu thực địa, phỏng vấn nhân dân

và các cán bộ lãnh đạo. Kết quả thu được là cơ sở thẩm định lại những nhận định,

đánh giá, dự báo trong quá trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của đề tài.

4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Đây là phương pháp đặc trưng trong nhiên cứu Địa lí học. Tác giả đã thiết

lập bản đồ phân bố các loại cây trồng, vật nuôi, v.v…trên cơ sở dữ liệu thu thập

được và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối quan hệ giữa các đối

13

tượng địa lí. Đồng thời các mối liên hệ, các tác động qua lại còn được minh họa

bằng nhiều biểu đồ và đồ thị.

4.2.4. Phương pháp dự báo

Phương pháp mà tác giả sử dụng ở đây là phương pháp ngoại suy. Phương

pháp này dựa trên nghiên cứu lịch sử của đối tượng, vì sự phát triển mang tính quy

luật đã được hình thành trong quá khứ và hiện tại để dự báo đến tương lai bằng

phương pháp xử lí chuỗi thời gian kinh tế.

4.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí

Hệ thống phần mềm thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ,

phân tích xử lí các thông tin theo lãnh thổ. GIS cho phép chồng xếp các thông tin

địa lí để thấy được nét đặc trưng cho đối tượng địa lí. Đề tài chủ yếu sử dụng phần

mềm Mapinfo để tính toán, thiết kế, biên tập bản đồ, vẽ biểu đồ, đồ thị minh họa

cho nội dung đề tài.

5. Những đóng góp của đề tài

- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển

NNĐT.

- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến NNĐT ở Tp.HCM.

- Phân tích được thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình

ĐTH theo giới hạn của đề tài.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển NNĐT ở Tp.HCM theo hướng

hàng hóa, hiện đại có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, giải quyết các vấn đề

xã hội và bảo vệ môi trường.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bản đồ, bảng

số liệu và biểu đồ, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT trong quá trình ĐTH.

Chương 2. Thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH.

Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình

ĐTH.

14

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ

THỊ HÓA

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1 Nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài

người. Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong

4TEngels4T đã khẳng định: “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với

việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo sự tồn tại của loài người nói riêng.

toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế”. [61]

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn

theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền

kinh tế có thể chia làm ba khu vực, trong đó khu vực 1 bao gồm cả nông – lâm –

ngư nghiệp.

1.1.1.2. Nông nghiệp đô thị

Có nhiều quan niệm khác nhau về NNĐT:

- Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO (1996) và Chương Trình

Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): NNĐT là những hoạt động sản xuất

nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị, có chức năng trồng

trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản

phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các

dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản

phẩm và dịch vụ cao cấp. NNĐT bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp

ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy

sản[59]. Đây là quan niệm được nhiều nhà nghiên cứu và nhiều tổ chức trên thế

giới cũng như ở Việt Nam công nhận và đánh giá cao.

15

- Theo hội làm vườn Việt Nam: NNĐT là sản xuất cây trồng và vật nuôi

trong và quanh đô thị. Quá trình sản xuất diễn ra trong đô thị và tác động qua lại

với hệ sinh thái đô thị như: người dân đô thị trở thành người sản xuất, sử dụng

nguồn nguyên liệu đặc trưng của đô thị (rác thải hữu cơ ủ làm phân, nước thải để

tới cây, v.v…), gắn kết với người tiêu dùng đô thị, tác động trực tiếp đến hệ sinh

thái đô thị, trở thành một phần của chuỗi thực phẩm đô thị, cạnh tranh đất và các

hoạt động khác của đô thị, bị ảnh hưởng bởi chủ trương và kết hoạch phát triển đô

thị.[58]

- Trung tâm nghiên cứu Đất – Phân bón – Môi trường phía Nam: NNĐT gồm

nông nghiệp nội thị và ven đô. Trong đó, nông nghiệp nội thị là việc sử dụng các

diện tích nhỏ, các lô đất trống, sân vườn, thảm cỏ, ban công, sân thượng,

v.v…trong các thành phố lớn để trồng cây hoặc chăn nuôi gia súc nhỏ nhằm tự tiêu

hoặc bán cho các chợ lân cận; nông nghiệp ven đô thị là ứng dụng lên các đơn vị

nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh như rau, hoa quả,

thịt trứng, sữa, v.v…sau đó thương mại hóa toàn bộ hoặc một phần sản phẩm.[58]

Kế thừa các quan điểm cả trong và ngoài nước trên, tác giả quan niệm về

NNĐT như sau: NNĐT là những hoạt động sản xuất nông nghiệp cả ở trung

tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị; bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thủy sản và lâm nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên

và KT-XH để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân đô thị

và phục vụ cả cho xuất khẩu.

1.1.1.3. Đô thị hóa

ĐTH theo tiếng Anh là Urbanization, urban là “thành phố” là khái niệm đa

chiều, đa diện về KT - XH và môi trường, là quá trình tập trung dân số vào các đô

thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm quần cư đô thị trên cơ sở phát triển sản

xuất và đời sống.

ĐTH là một phạm trù KT – XH, là quá trình chuyển hóa và vận động phức

tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu, mang

tính chất đặc chung nhất của sự phát triển KT - XH trong thời hiện đại.

16

- Theo nghĩa hẹp: “ĐTH là quá trình chuyển biến nông thôn thành đô thị”, sự

phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống KT - XH.

Tuy nhiên không nên đồng nhất ĐTH với sự tăng số lượng các đô thị, tăng

quy mô dân số đô thị, cũng như ảnh hưởng của nó đối với các vùng xung quanh mà

còn phải chú ý đến những thay đổi mang tính chất đa dạng về mặt KT - XH của quá

trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và sự phân

bố dân cư, phân bố sản xuất.

ĐTH đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng nông thôn sang

dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất phi nông

nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng các hoạt động của

cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền KT - XH thế giới làm cho tỉ lệ dân cư

sống trong các đô thị ngày càng tăng lên.

ĐTH cũng không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con người

đối với tự nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính bản thân

con người trong đô thị.

- Theo nghĩa rộng:

+ Quá trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị)

hình thành và phát triển đô thị mới.

+ Quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn.

+ Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị theo chiều rộng, chiều cao

và chiều sâu.

+ Quá trình phổ biến lối sống đô thị.

+ Quá trình HĐH cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đô thị.

1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị

1.1.2.1. Vai trò

Vai trò của NNĐT thể hiện qua những ưu điểm nổi bật sau:

- NNĐT góp phần cung ứng nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống tại chỗ

cho các đô thị.

17

An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đã và đang rất

được quan tâm hiện nay tại các đô thị, đặc biệt là những người có thu nhập thấp tại

các đô thị của các nước đang phát triển như nước ta. Có vẻ là nghịch lý nếu đưa ra

nhận định này nhưng trên thực tế lại là rất khách quan. Quy mô dân số đô thị không

ngừng gia tăng trong quá trình ĐTH, quá trình này cũng đồng thời đẩy các hộ dân

nghèo ven đô vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia tăng các hộ khó

khăn, hộ thu nhập thấp ở khu vực đô thị càng ngày càng khó kiểm soát. Bản thân

nguồn cung lương thực, thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ hướng đến các

hộ thu nhập cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản đáp ứng cho các

hộ khó khăn ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển NNĐT là cứu cánh duy

nhất cho vấn đề này. Người dân nông thôn có thể tự sản xuất được các nhu cầu

lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong ngày còn người dân nghèo đô thị

thì không thể mua được lương thực thực phẩm nếu không có tiền. Do vậy nguy cơ

thiếu lương thực, dinh dưỡng ở người dân thành thị lớn hơn so với nông thôn, nhất

là trong điều kiện giá cả các mặt hàng thiết yếu gia tăng mạnh như hiện nay. Trong

điều kiện hiện nay, khái niệm nghèo đói không chỉ dành riêng cho khu vực vùng

núi, vùng sâu vùng xa mà hiện hữu ngay tại các vùng ven đô thị, và đây là vấn đề

chung, khách quan trong tiến trình ĐTH. Để đảm bảo phát triển bền vững, giảm

khoảng cách quá xa trong nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu của người dân đô thị, phát

triển NNĐT thực sự là một giải pháp quan trọng hiện nay. Nếu tổ chức tốt việc sản

xuất, được quy hoạch hợp lý thì NNĐT có thể tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm

tươi sống và an toàn, tại chỗ góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

của cư dân đô thị.

- NNĐT tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đô thị.

Trong tiến trình ĐTH, vì các mục tiêu chung của các đô thị mà vấn đề thu

hẹp diện tích đất nông nghiệp của nông dân ven đô diễn ra phổ biến. Người dân mất

tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện không có trình

độ, vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác phong công nghiệp rất

thấp vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là những gia đình ven đô càng

18

trở nên cấp thiết. Những người đàn ông có thể làm các nghề tạm để kiếm sống

nhưng trong gia đình phụ nữ, người già và trẻ em sẽ làm được gì? Bên cạnh đó, làn

sóng di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng

nhanh chóng. Trong vấn đề này với NNĐT, nếu được quan tâm và có quy hoạch, có

chiến lược phù hợp để tận dụng quỹ đất đô thị và sức lao động dôi dư sẽ góp phần

quan trọng vào việc giải quyết bài toán việc làm và thu nhập trong tiến trình ĐTH.

- NNĐT dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị.

Trong điều kiện quỹ đất đô thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công

nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng cây trồng vật nuôi là vấn đề

mang tính tất yếu và cấp bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân ở khu vực

nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khoa học và công nghệ, còn tổ

chức sản xuất nông nghiệp theo lối quản canh, truyền thống thì NNĐT có rất nhiều

thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Bên

cạnh đó, NNĐT còn có khả năng phát triển theo các mô hình chuyên biệt để cung

ứng nhiều dịch vụ cho đô thị như cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho

khách sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng, v.v...

- NNĐT góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm

môi trường.

NNĐT có thể tái sử dụng chất thải đô thị để làm phân bón, nước tưới,

v.v...cho sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào việc làm giảm ô nhiễm

môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với

sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, có thể tận dụng một

phần nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch,

an toàn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải thiện môi trường,

nâng cao chất lượng cuộc sống. Nông nghiệp là ngành sản xuất yêu cầu một lượng

nước rất lớn tuy nhiên với NNĐT bằng cách tái sử dụng nguồn nước thải nó có thể

cải thiện công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững

cho các đô thị.

19

Tại các đô thị, tình trạng đất đai bị bẩn hóa, suy thoái, thiếu màu mỡ cũng

được quan tâm không kém so với việc ô nhiễm và thiếu nguồn nước. Phần lớn đất

đai kém phì nhiêu, bị nhiễm bẩn do các hóa chất công nghiệp, do bị ảnh hưởng bởi

hoạt động xây dựng, v.v…Một trong những nhiệm vụ quan trọng của NNĐT là tái

tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các chất thải hữu cơ từ các hoạt

động của đô thị. Điều này vừa góp phần giảm ô nhiễm môi trường cho các đô thị

vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất, lại vừa giảm được chi phí

mua phân bón. NNĐT được sản xuất tại chỗ ven các đô thị nên sau thu hoạch, chi

phí đóng gói, vận chuyển và bảo quản bằng kho lạnh được bỏ qua nên góp phần

giảm giá thành đến mức tối đa. Chất lượng các sản phẩm được đảm bảo an toàn

đồng thời góp phần giảm lượng xe cộ trọng tải lớn vào ra các đô thị, giảm tai nạn và

ô nhiễm đáng kể cho khu vực đô thị.

- NNĐT góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đang trở nên

phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng tới là quy

hoạch và xây dựng các đô thị có môi trường và cảnh quan thân thiện với thiên

nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Đối với mục tiêu này

trong tiến trình ĐTH và phát triển của các đô thị, phát triển NNĐT thực sự là một

giải pháp hiệu quả nhất. Ngoài các ý nghĩa như trên, NNĐT sẽ tạo ra hệ thống cảnh

quan, các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đô thị (cây xanh, công viên, mảng xanh

trên các ban công, hay các vành đai xanh bao quanh ven đô, v.v… là những hình

thức và sản phẩm của NNĐT). Sản xuất NNĐT môt mặt vừa đảm bảo các nhu cầu

về dinh dưỡng, mặt khác nó cũng chính là một hình thức lao động, giải trí góp phần

nâng cao thể lực, trí lực cho cư dân đô thị.

1.1.2.2. Đặc điểm

RUAF Foundation (2006) đã đưa ra 6 đặc điểm sau đây của NNĐT[59]:

1 - Kiểu hoạt động gồm: phần lớn người dân trong NNĐT là những người

nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn tới (lúc người

dân đô thị chấp nhận dành đất, nước và nguồn lực khác cho phát triển đô thị).

20

Trong nhiều đô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm đến và làm việc trong khu vực

nhà nước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, còn lại là nông nghiệp. Phụ

nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao động và chủ nông trại.

2 - Kiểu định vị: NNĐT được định vị ở trong hoặc xung quanh đô thị. Các

hoạt động nông nghiệp có thể tiến hành tại vùng đất rộng lớn xung quanh đô thị

hay trên khu vườn đất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh đất xa nơi cư trú, trên

đất riêng hay đất công (công viên, khu bảo tồn, ven đường giao thông; tại các

trường học hay bệnh viện).

3 - Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phẩm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm,

quả, gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản, v.v...) và phi thực

phẩm: hương liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm đẹp thành phố, v.v... Tuy

nhiên, rau và vật nuôi cao cấp chiếm tỷ trọng lớn.

4 - Kiểu hoạt động kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông

nghiệp.

5 - Kiểu đưa sản phẩm đến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường.

6 - Trình độ sản xuất và công nghệ sử dụng: ở cả ba quy mô (nhỏ, trung

bình, lớn) và ba trình độ (thấp, trung bình, cao).

NNĐT không chỉ là một bộ phận cấu thành của đô thị mà còn là một loại

hình nông nghiệp mới của nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù cũng

sử dụng đất đai làm tư liệu sản xuất cơ bản và cây, con là đối tượng sản xuất chủ

yếu, song chúng có nhiều đặc điểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn:

Bảng 1 . 1 .So sánh giữa nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn

STT Nội dung Nông nghiệp đô thị Nông nghiệp nông thôn

Thời gian Xuất hiện muộn và phát triển Xuất hiện rất sớm và có

xuất hiện sau quá trình phát triển đô trước các đô thị 1

thị.

- Tiến hành trong đô thị và - Tiến hành ở vùng nông

vùng ngoại ô (ven đô), nơi thôn, nơi mật độ dân cư

mật độ dân cư cao. thấp.

21

- Quy mô nhỏ, manh mún, - Chỉ tiến hành trên mặt Vị trí và lãnh

xen ghép về mặt lãnh thổ với đất và các thủy vực thổ 2

các hoạt động kinh tế, xã hội - Quy mô lớn, liên tục về

khác. mặt lãnh thổ.

- Lãnh thổ sản xuất nông - Nhiều tầng (tiến hành cả

nghiệp tương đối ổn định. nóc nhà tầng, ban công và

dưới đất).

- Lãnh thổ sản xuất nông

nghiệp kém ổn định do sự

mở rộng và thay đổi không

gian đô thị.

Cung cấp thực phẩm tươi Cung cấp các sản phẩm

sống khó vận chuyển đi xa nông nghiệp (lương thực, 3 Chức năng

cho bản thân đô thị. cây công nghiệp, cây ăn

quả, v.v...)

- Nguồn lực tự nhiên, nguồn - Yếu tố tự nhiên đóng vai

lực chất thải, lao động, trò quan trọng.

CSHT. - Nguồn lực tự nhiên, lao

động, CSHT. - Yếu tố nhu cầu đóng vai

trò chủ yếu còn các yếu tố - CSHT kém phát triển,

tự nhiên tuy được tính đến không đồng bộ và không 4 Nguồn lực nhưng thường giữ vai trò có tính chuyên môn hóa phát triển. thứ yếu. cao, ít được sử dụng

- CSHT phát triển và chung CSHT của vùng

tương đối đồng bộ. nông thôn.

- Sử dụng CSHT chung

của đô thị

- Kinh doanh hỗn hợp. - Phần lớn thuần nông

- Dễ thay đổi loại hình - Chậm hoặc hầu như

22

kinh doanh sang các không thay đổi ngành

ngành phi nông nghiệp. nghề kinh doanh. 5 Nông hộ

- Chủ nông trại là phụ nữ - Chủ nông trại là nam

chiếm tỷ lệ cao. giới chiếm tỷ lệ cao.

- Phần lớn là lao động tại - Lao động tại chỗ và biết

chỗ, có thu nhập thấp và chủ nhiều nghề, trình độ

yếu là phụ nữ. chuyên môn thấp. Chậm

trễ trong việc ứng dụng - Trình độ canh tác, khả

các tiến bộ kĩ thuật. Khả năng ứng dụng tiến bộ kĩ

năng tiếp thị yếu. Thường thuật cao và nhất là khả 6 Lao động di cư theo mùa vụ đến các năng tiếp thị tốt.

đô thị. - Thời gian rãnh rỗi ít do có

nhiều công việc phi nông - Lao động thủ công là chủ

nghiệp. yếu.

- Thời gian rảnh rỗi nhiều.

- Làm vườn, chăn nuôi, thủy - Trồng trọt, chăn nuôi,

sản, lâm viên, hoa viên. thủy sản, lâm nghiệp.

- Phần lớn là cây, con có thời - Có cả cây hàng năm

gian sinh trưởng ngắn. và cây lâu năm.

- Ngũ cốc, cây có củ, rau, - Cơ cấu sản phẩm rất đa

nấm, quả, cây hương liệu, dạng và chủ yếu là sản 7 Cơ cấu cây gia vị, cây làm thuốc, cây phẩm có thể vận chuyển đi

cảnh, trồng cây làm đẹp xa được.

thành phố; nuôi gia cầm, thỏ,

dê, cừu, gia súc có sừng, lợn,

thủy sản, v.v... Tuy nhiên chủ

yếu là rau và vật nuôi cao

cấp.

23

- Không lớn, tiến hành quanh - Tính mùa vụ lớn, lao Tính mùa vụ,

năm, có nhiều sản phẩm nông động nông nghiệp có hệ số sử dụng

nghiệp trái vụ. nhiều thời gian rỗi, thời đất 8

gian thu hoạch tập trung - Hệ số sử dụng đất cao.

trong những thời kỳ nhất

định.

- Hệ số sử dụng đất thấp.

- Tiếp cận với dịch vụ nông -Tiếp cận với dịch vụ

nghiệp dễ dàng và ngay bên nông nghiệp khó khăn và

cạnh, cơ cấu dịch vụ nông cách xa, cơ cấu dịch vụ 9 Dịch vụ nông

nghiệp đa dạng và phát triển. kém đa dạng và chất nghiệp

lượng dịch vụ kém phát - Tín dụng phát triển.

triển.

- Tín dụng kém phát triển.

- Phát triển ở cả ba quy mô - Kém phát triển, sử dụng

(nhỏ, trung bình, lớn) và ba nhiều phương pháp thủ

trình độ (thấp, trung bình, công và các nguồn năng

lượng cao). tự nhiên để chế

Công nghệ sản - Thường xuyên ứng dụng biến, bảo quản.

xuất và công công nghệ cao, công nghệ - Công nghệ lạc hậu. 10 sạch sản xuất, chế biến và nghệ sau thu - Hệ số đổi mới công nghệ

hoạch bảo quản. chậm.

- Hệ số đổi mới công nghệ

nhanh.

- Sử dụng năng lượng thương

mại để chế biến và bảo quản.

- Thị trường tại chỗ và đa - Cách xa thị trường, thị

dạng, khó tính. Dung lượng trường tại chỗ dung lượng Thị trường

thị trường lớn. thấp.

24

11 tiêu thụ - Thông tin thị trường phát - Thông tin thị trường kém

triển. phát triển.

Trình độ - Cao. - Thấp

thâm canh - Sử dụng các phương pháp - Sử dụng các phương 12

canh tác hiện đại. pháp canh tác cổ truyền.

Hiệu quả 13 Cao. Thấp.

kinh doanh

- Giảm thiểu các thiên tai; - Tác động môi trường chủ

bảo vệ và sử dụng có hiệu yếu tới sinh vật, đất, nước.

quả nguồn năng lượng,

nguồn nước; tái sử dụng chất

thải; tạo cảnh quan đẹp, Tác động 14 không gian xanh cho đô thị. môi trường - Dễ gây ra nguy cơ nhiễm

bệnh từ vật nuôi cho người

và ô nhiễm nguồn nước do sử

dụng nhiều hóa chất nông

nghiệp.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đô thị

1.1.3.1. Vị trí địa lí

Vị trí địa lí có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và

NNĐT nói riêng. Nó quyết định một số loại nông sản đặc trưng cho từng khu vực.

Đặc biệt, ý nghĩa KT – XH của vị trí địa lí sẽ tác động đến thị trường tiêu thụ các

sản phẩm nông nghiệp. Nó tạo điều kiện kiện thuận lợi hay cạnh tranh đối với thị

trường nông sản.

1.1.3.2. Nhân tố tự nhiên

- Đất đai: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng

trọt và chăn nuôi. Không thể không có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai.

25

Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến

quy mô và phương thức sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng.

Mặt dù đất đai tại các đô thị đã được cải tạo nhiều dưới các tác động của con

người. Tuy nhiên, nhân tố tự nhiên này vẫn tác động đến phát triển sản xuất và phân

bố NNĐT.

- Khí hậu: Mặt dù có nhiều cải tiến trong sản xuất nông nghiệp tại đô thị

nhằm hạn chế bớt sự tác động của các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khí hậu với các

yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả những bất thường

của thời tiết như bão lũ, hạn hán, gió nóng, v.v…có ảnh hưởng tới việc xác định cơ

cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả của

sản xuất NNĐT.

- Nguồn nước: Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp nói chung và NNĐT nói

riêng cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho cây trồng, nước uống, nước tắm rửa

cho gia súc.

Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và

hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Việc cung cấp đủ nước và đảm bảo vệ sinh sẽ

góp phần đắc lực cho sự phát triển NNĐT.

Ngoài các nhân tố tự nhiên trên, các yếu tố địa hình, sinh vật cũng ít nhiều

tác động đến sản xuất NNĐT. Chẳng hạn ở nước ta, rác đô thị nằm trên địa hình cao

sẽ thuận lợi cho việc trồng các nông sản xứ lạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.1.3.3. Nhân tố kinh tế - xã hội

Các nhân tố KT - XH có ảnh hưởng quyết định đối với sự phát triển và phân

bố NNĐT.

- Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến hoạt động NNĐT dưới hai góc

độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.

+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông

nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nông nghiệp

theo chiều rộng (mở rộng diện tích, cải tạo đất, v…) và theo chiều sâu (thâm canh,

tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, v.v…). Tuy nhiên, nguồn lao động

26

không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà còn cả về mặt chất lượng như trình độ

học vấn, tỉ lệ lao động được đào tạo nghề nghiệp, tình trạng thể lực của người lao

động, v.v…Nếu nguồn lao động đông và tăng nhanh, trình độ học vấn và tay nghề

thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành gánh nặng cho nền nông nghiệp nói chung và nông

nghiệp tại các đô thị nói riêng.

+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, thói quen tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ các

sản phẩm nông nghiệp sẽ ảnh hướng rất lớn đến sản xuất NNĐT.

- Thị trường: Đây là nhân tố có vai trò quan trọng hàng đầu đối với mọi

ngành sản xuất vật chất, trong đó có NNĐT. Sự phát triển của thị trường cả trong và

ngoài nước không chỉ thúc đẩy sự phát triển của NNĐT và giá cả nông sản mà còn

có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các loại hình sản xuất và

các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tại các đô thị.

- Khoa học – công nghệ: Đã thật sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự tăng

trưởng và phát triển NNĐT. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật, con

người hạn chế được những ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong các hoạt

động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống cây, giống con mới cho năng suất và hiệu quả

kinh tế cao, tạo điều kiện hình thành các khu vực chuyên canh, thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu NNĐT theo hướng CNH.

- CSHT và CSVCKT phục vụ nông nghiệp: Đây là nhân tố tạo nên sự đột phá

trong lĩnh vực nông nghiệp. Sự hoàn thiện của CSHT và CSVCKT tạo tiền đề thúc

đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH –

HĐH.

- Nguồn vốn: Có vai trò to lớn đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp.

Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động

đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển nông

nghiệp.

- Chính sách nông nghiệp: Có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay hạn

chế sự phát triển NNĐT. Ngoài ra, các chính sách nông nghiệp ảnh hưởng đến các

hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cũng như các mô hình sản xuất NNĐT.

27

Ngoài các nhân tố kể trên còn nhiều nhân tố khác nữa như quan hệ sở hữu

ruộng đất, tập quán sản xuất, v.v…Tất cả đã tạo nên một hệ thống cùng thúc đẩy sự

phát triển của NNĐT.

1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị

Là bộ phận của nền nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu NNĐT nằm trong

chiến lược chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Đó là, gia tăng giá trị sản xuất trên một

diện tích, đảm bảo ổn định cho sản xuất lương thực, tăng tỉ trọng các loại cây thực

phẩm, cây công nghiệp, phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản thành ngành sản xuất

chính, phát triển ngành nghề dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Tuy nhiên, với đặc trưng riêng của mình, chuyển dịch cơ cấu NNĐT ưu tiên

phát triển các loại giống cây, con chất lượng cao, các loại thực phẩm tươi sống cung

cấp cho cư dân đô thị; thực hiện các biện pháp an toàn dịch bệnh trên cây trồng, vật

nuôi, thủy sản, v.v… theo tiêu chuẩn. Nghiên cứu, xây dựng, triển khai và hòan

thiện công nghệ (nghiên cứu thích nghi, cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất,

nghiên cứu sử dụng, sản xuất chế phẩm sinh học có sử dụng kĩ thuật cao, v.v …) lai

tạo và thử nghiệm giống mới, trình diễn các mô hình sản xuất nông nghiệp trong

các lĩnh vực: rau, hoa lan, cây cảnh, cây dược liệu, giống sinh vật cảnh, giống nấm,

v.v… trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao. Hướng đến nền nông nghiệp xanh, nông

nghiệp sinh thái.

1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đô thị

TCLTNN được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của các ngành, các

xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy trình kĩ thuật mới

nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất; cho

phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên,

kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất.

TCLTNN có nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Về

đại thể, nền nông nghiệp đô thị có các hình thức tổ chức chủ yếu sau:

28

1.1.5.1. Nông hộ

Nông hộ là hình thức vốn có của sản xuất nhỏ, tồn tại phổ biến ở các nước

đang phát triển thuộc Châu Á, trong đó có Việt Nam.

Quy mô canh tác của nông hộ nhỏ bé, ở nước ta là 0,5 – 1 ha. Đại bộ phận rất

ít vốn, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích lũy thấp làm hạn chế khả năng đầu tư tái

sản xuất. Lao động chủ yếu sử dụng tại gia đình; sức lao động không phải là hàng

hóa mà là tự phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của gia đình. Kĩ thuật canh tác và

công cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính truyền thống. Quy mô sản xuất rất nhỏ

bé.

1.1.5.2. Trang trại

Trạng trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hóa, là

hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới.

Hoạt động của KKTT chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường và tuân

theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh. Các đặc điểm nổi bậc của trang trại

bao gồm:

- Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theo nhu

cầu của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên các hộ nông

nghiệp hàng hóa.

- Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một

người chủ độc lập.

- Quy mô đất đai tương đối lớn và có sự khác biệt giữa các quốc gia. Trong

đó, ở Việt Nam trung bình khoảng 6,3 ha.

- Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hóa, tập trung

vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao hơn vào việc thâm

canh.

- Các trang trại đều có thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và lao

động thời vụ).

Trang trại có vai trò to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp ở các nước phát

triển bởi vì phần lớn các nông sản cung cấp cho xã hội được sản xuất ra từ các trang

29

trại. Còn ở các nước đang phát triển, vai trò này càng được nhân lên khi nó đáp ứng

đủ ba mặt về kinh tế, xã hội và môi trường.

1.1.5.3. Hợp tác xã nông nghiệp

Đây là hình thức phổ biến trong nền nông nghiệp thế giới hiện nay. HTXNN

là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với các nguồn vốn hoạt động

do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác nhằm duy trì, phát triển

kinh tế hộ gia đình và tăng tỉ suất hàng hóa, đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ

trang trại.

Mục tiêu hoạt động của HTXNN không chỉ vì lợi nhuận của các thành viên

góp vốn vào HTX mà là nhằm phục vụ tốt nhất các dịch vụ để mang lại thu nhập và

lợi nhuận cao nhất cho các hộ, các chủ trang trại.

Có hai loại hình HTXNN: HTX đơn ngành, phổ biến ở các nước Âu – Mỹ,

cung ứng từng loại dịch vụ; HTX đa ngành, phổ biến ở các nước Châu Á với nhiều

loại dịch vụ.

1.1.5.4. Khu nông nghiệp công nghệ cao

KNNCNC chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Đặc điểm của loại mô hình

này là Nhà nước quy họach thành khu tập trung với quy mô từ 100 ha trở lên (ở

Việt Nam). Tiến hành thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn

từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển

CSHT một cách đồng bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi

trường, v.v… đến từng phân khu chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và

các lọai sản phẩm được ưu tiên phát triển trong KNNCNC. Các tổ chức cá nhân

thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và đầu tư vào đây để phát triển

sản phẩm.

1.1.5.5. Vành đai nông nghiệp xung quanh thành phố

Theo G. Thunen (1826), dưới ảnh hưởng của thành phố (trung tâm thị

trường), địa tô chênh lệch được xem là nhân tố chìa khóa dẫn đến sự phân chia lãnh

thổ đồng nhất của một quốc gia thành các vùng sử dụng đất đai khác nhau.

30

Thành phố là trung tâm công nghiệp lớn và là một thị trường nông sản lớn.

Xung quanh thành phố, thị trường đó, phối trí 5 vòng đai: vòng đai sát thành phố là

thực phẩm tươi sống, vòng đai thứ 2 là rừng cung cấp chất đốt cho thành phố, vòng

đai thứ 3 trồng cỏ và lương thực cho gia súc, vòng 4 sản xuất rau, vòng 5 là các bãi

chăn nuôi, ngoài cùng là vùng săn bắt lạc hậu.

1.1.6. Các loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị

Loại hình sản xuất NNĐT là tập hợp các hình thức sản xuất nông nghiệp ở

khu vực nội thị và ngoại thị có những đặc trưng chung về chức năng, tính chất,

mục đích và trình độ phát triển. So với khu vực nông thôn, khu vực đô thị do có

nhiều nguồn lực và các nhân tố tác động tới nên sẽ có nhiều loại hình nông

nghiệp hơn.

Ở Việt Nam, các hình thức sản xuất NNĐT ngày càng đa dạng. Trước thập kỉ

90 của thế kỉ XX chủ yếu có 5 loại hình, nhưng đến nay đã có đến 9 loại hình.

Chứng tỏ quá trình đa dạng hóa NNĐT đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.

Bảng 1.2. Các loại hình NNĐT ở Việt Nam

Các loại hình NNĐT Trước thập kỉ 90 Hiện nay

+ + 1. Nông nghiệp tự cung, tự cấp

+ + 2. Nông nghiệp phục vụ nhà hàng khách sạn

+ + 3. Nông nghiệp phục vụ xuất khẩu

+ + 4. Nông nghiệp xanh

+ + 5. Nông nghiệp phòng hộ

+ 6. Nông nghiệp sinh thái

+ 7. Nông nghiệp du lịch

+ 8. Nông nghiệp nghỉ dưỡng

+ 9. Nông nghiệp công nghệ cao

[Nguồn: 59]

Trên thế giới, các loại hình sản xuất NNĐT khá đa dạng. Trong đó các loại

hình: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp du lịch, nông nghiệp nghỉ dưỡng và nông

31

nghiệp cao nghệ cao đều là những loại hình nông nghiệp mà nhiều quốc gia trên thế

giới đang khuyến khích phát triển.

NNĐT sinh thái là một quá trình sản xuất được bố trí phù hợp với điều

kiện tự nhiên của từng đô thị nhằm khai thác triệt để các tiềm năng với0T 0T3Tcông

nghệ3T0T 0Tsản xuất sạch tạo ra sản phẩm chất lượng cao, an toàn thực phẩm, nâng

cao chất lượng môi trường, cảnh quan tạo ra hệ sinh thái bền vững.

Khái niệm NNĐT sinh thái chỉ ra các nội dung chủ yếu:

- Sản xuất nông nghiệp được bố trí và sản xuất phù hợp với điều kiện

của mỗi vùng, tạo ra sự tác động hữu cơ, đảm bảo cân bằng sinh thái, đạt hiệu

quả sản xuất cao.

- Quá trình sản xuất nông nghiệp trên diễn ra ở vùng xen kẽ, hay tập

trung các vùng đô thị bao gồm nội đô, giáp ranh và ngoại ô.

1.1.6.1. Nông nghiệp đô thị sinh thái

đảm bảo sự cân bằng sinh thái, tính hiệu quả và bền vững. Đồng thời tác động

tích cực đến cải tạo môi trường sinh thái của vùng đô thị.

- Sản xuất nông nghiệp trên tạo ra mối quan hệ hữu cơ trong ngành và

toàn thực phẩm, giữ gìn sức khoẻ và nhu cầu cho người tiêu dùng.

1.1.6.2. Nông nghiệp công nghệ cao

Là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản

xuất, bao gồm: CNH nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản

xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ

sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng

cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững

trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ Việt Nam).

- Sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo an

1.1.6.3. Du lịch nông nghiệp

- Du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm du lịch

phục vụ du khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông

nghiệp.

- Tài nguyên của loại hình du lịch này là tất cả những gì phục vụ cho

hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ tư liệu sản xuất, đất đai, con người, qui

trình sản xuất, phương thức tập quán kĩ thuật canh tác và sản phẩm làm ra,

v.v… đến những yếu tố tự nhiên có liên quan đến sản xuất nông nghiệp như

thời tiết, khí hậu, canh tác, v.v… đều là cơ sở tài nguyên cho du lịch nông

nghiệp.

- Không gian tổ chức các hoạt động du lịch nông nghiệp cho du khách

là trang trại, đồng ruộng, vườn cây, rừng trồng đến cả những ao nuôi, cơ sở

thuần dưỡng động, thực vật hoang dã, v.v… Chúng là những đơn vị không

gian cụ thể thuộc về các tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cụ thể như một hộ gia

đình, một trang trại, một hợp tác xã hay là một doanh nghiệp nông nghiệp.

v.v…

1.1.6.4. Nông nghiệp nghỉ dưỡng

Là loại hình giúp cho con người phục hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần

sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng thường xuyên xảy ra

trong cuộc sống chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông

nghiệp.

Du lịch nông nghiệp kết hợp nghỉ dưỡng phát triển từ những năm 90

của thế kỷ trước, phát triển khá nhanh và đi vào nề nếp, hiện nay có xu thế

phát triển nhanh chóng.

Phát triển du lịch nông nghiệp kết hợp nghỉ dưỡng, có thể đưa nông

nghiệp từ chức năng sản xuất đơn nhất mở rộng thành đa chức năng như sản

xuất hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, dịch vụ giải trí, quảng bá văn hoá

v.v…, đáp ứng nhu cầu về với thiên nhiên, làm quen với nông nghiệp, trải

32

nghiệm niềm vui nhà nông, rèn luyện tính cách, vui chơi giải trí, v.v…của cư

dân thành thị. Phát triển du lịch nông nghiệp kết hợp nghỉ dưỡng là sự nghiệp

"một công đôi việc".

Sự kết hợp giữa nông nghiệp với du lịch, nghỉ dưỡng (còn gọi là loại

hình nông nghiệp du lịch và nông nghiệp nghỉ dưỡng) đang được chú ý phát

triển tại nhiều đô thị.

33

1.2. KINH NGHIỆM VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ

THỊ HÓA

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp đô thị trên thế giới

Quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh chóng trên thế giới, đặc biệt là tại các

nước đang phát triển. Quá trình này còn sẽ tiếp tục trong tương lai khi mà con người

sẽ biến Trái Đất này trở thành “hành tinh của các đô thị”. Trong tương lai, con

người sẽ chủ yếu sống tại các đô thị. Vì vậy việc phát triển nông nghiệp tại các đô

thị là rất cần thiết bởi vì nó không những đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm

thiết yếu của con người mà còn tạo ra không gian xanh cho các đô thị nhằm hướng

đến đô thị sinh thái, đô thị bền vững.

Theo báo cáo hằng năm của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO):

Hiện nay, có gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung ứng cho đô thị trên thế giới là

từ NNĐT, 25 - 75% số gia đình ở thành phố phát triển theo mô hình NNĐT”. Rất

nhiều đô thị nổi tiếng trên thế giới phát triển mạnh về NNĐT. Ở Matxcơva (Liên

Bang Nga) 65% gia đình có mô hình VAC đô thị, ở Dactxalam là 68%, Maputo

37%, v.v... Tại Béclin (Đức), có 8 vạn mảnh vườn trồng rau ở đô thị; hàng vạn cư

dân ở Niu Oóc (Hoa Kỳ) có vườn trồng rau trên sân thượng. Tại nhiều thành phố

lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, v.v..., NNĐT và ven

đô cung cấp tới 85% nhu cầu về rau xanh, 50% về thịt trứng của người dân. Theo

Tổ chức Làm vườn quốc gia Hoa Kỳ, năm 2007, người dân Hoa Kỳ chi khoảng 1,4

tỷ USD cho việc trồng cây rau, quả tại nhà, tăng 25% so với năm 2006. Ước tính

34

hiện nay có khoảng 800 triệu dân cư trên thế giới kiếm sống nhờ sản xuất thức ăn,

lương thực từ NNĐT. Ngoài ra, hình thức NNĐT còn tạo cơ hội liên kết với các

doanh nghiệp chế biến quy mô nhỏ để sản xuất những thực phẩm cao cấp có giá trị

dinh dưỡng cao có thể xuất khẩu.

Một số quốc gia điển hình về phát triển NNĐT có thể kể đến như:

2 NNĐT sử dụng 140 kmP

P đất đô thị. Nếu tính cả những người dân trồng rau ở vườn

* Cu Ba: Năm 2008 có hơn 20 vạn thị dân Cu Ba làm việc trong ngành

nhà thì có hàng triệu người Cuba ở đô thị trồng rau (gần 80% trong tổng số trên 11

triệu người Cuba sống ở thành phố). Chương trình NNĐT của Cuba là một thành

công ấn tượng. Các nông trại, trong đó nhiều nông trại nhỏ hiện là nguồn cung cấp

phần lớn lượng rau cho Cuba. Các nông trại này cũng cung cấp khoảng 300.000

việc làm trên toàn Cuba với lương khá cao và làm thay đổi thói quen ăn uống ở một

quốc gia vốn quen với chế độ ăn có gạo và đậu cùng các sản phẩm đóng hộp từ

Đông Âu. Theo tổ chức FAO, ngày nay người Cuba nạp vào cơ thể khoảng 3.547

calo/ngày - hơn cả lượng calo mà chính phủ Mỹ khuyến cáo công dân Mỹ.

Ngày nay, tại Cu Ba phát triển mạnh mẽ NNĐT để cung ứng thực phẩm tươi

sống tại chỗ cho cư dân đô thị, nhờ đó thủ đô Lahabana đã tự túc được đến 90%

thực phẩm, khoảng 50% nhu cầu rau quả được cung cấp ngay trong thành phố. Tại

các nơi khác con số này lên tới 80%, thậm chí là 100% nhu cầu.

Mô hình NNĐT của Cuba cũng rất thân thiện với môi trường. Có đến 70%

rau củ được trồng ở Cuba là hữu cơ. Hiện nay, nông dân Cuba sử dụng thuốc trừ

sâu ít hơn 21 lần mức cho phép. GS Catherine Murphy, một nhà xã hội học đã có

hàng chục năm nghiên cứu về các nông trại ở Lahabana nhận xét: “Đây là một mô

hình thú vị nếu xét rằng Cuba là quốc gia có gần 80% dân số sống ở đô thị. Điều

này chứng tỏ các thành phố có thể tự sản xuất lương thực mà vẫn đảm bảo các lợi

ích xã hội và môi trường”.

* Nhật Bản: Là một trường hợp khá độc đáo khi nói đến NNĐT. Mặc dù là

một quốc gia CNH cao nhưng NNĐT vẫn được ưu tiên phát triển. Theo số liệu năm

2010 từ 3TBộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản3T Nhật Bản (MAFF), lĩnh vực sản

35

xuất NNĐT mang lại giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với nông thôn. Về doanh

thu lợi nhuận trên mỗi nông dân, NNĐT cao gấp hai lần so với nông nghiệp nông

thôn. Ngay cả ở Tokyo, một trong những thành phố lớn nhất và đông đúc nhất trên

thế giới, với các mạng lưới phức tạp của đường sắt, đường giao thông, các tòa nhà

và dây điện; NNĐT vẫn sản xuất đủ rau để cung cấp cho gần 700.000 cư dân thành

phố.

NNĐT ở Nhật Bản được ưu tiên phát triển vì nó mang lại những lợi ích sau:

- Nguồn gốc của sản phẩm tươi sống và an toàn đang ngày càng đáp ứng

yêu cầu của người tiêu dùng thành thị.

- Tạo cơ hội cho người dân đô thị tham gia vào các hoạt động nông nghiệp,

cả trực tiếp và thông qua trao đổi giữa người sản xuất và người tiêu dùng với doanh

số bán hàng của các sản phẩm nông nghiệp tại nông trại địa phương.

- Không gian mở cho quản lý thiên tai, bao gồm cả công tác phòng chống

cháy lan, không gian di tản cho động đất và không gian mở trong trường hợp thiên

tai khác.

- Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí của con người, bao gồm cả không

gian xanh cho giải trí cá nhân và thoải mái tinh thần.

- Giáo dục và nâng cao nhận thức để cải thiện sự hiểu biết của người dân

đô thị và các vấn đề nông nghiệp, thực phẩm.

* Trung Quốc:

Tại hai thành phố lớn nhất Trung Quốc, nông nghiệp ven đô đóng vai trò

quan trọng trong việc cung cấp nguồn lương thực sạch cho những người dân. Trong

năm 2010, tỷ lệ rau cung cấp cho thành phố Bắc Kinh là 55% và Thượng Hải là

50%. Do khoảng cách vận chuyển ngắn cũng làm giảm chi phí sản xuất lương thực.

Giá rau được vận chuyển đến Bắc Kinh từ khu vực phía Nam Trung Quốc rất cao

do giá dầu cao. Đồng thời, giảm vận chuyển sẽ làm giảm phát thải COR2R. Khi có

thảm họa, việc tự cung cấp lương thực sạch rất quan trọng. Những không gian mở ở

đô thị như đất nông nghiệp có thể được sử dụng làm nơi cấp cứu như điểm định cư

tạm thời. Mỗi năm, có khoảng 3,6 triệu người dân di cư ở Bắc Kinh. Trong số

36

những người dân này, hơn 600.000 (khoảng 17%) người được tham gia vào các

hoạt động liên quan đến NNĐT. Các công việc này đã thu hút nhiều những dân di

cư, họ là những nông dân có kinh nghiệm và bằng việc sử dụng các kĩ thuật tiên tiến

như nhà kính, họ có thể kiếm nhiều tiền hơn, góp phần nâng cao thu nhập cho gia

đình của họ ở nông thôn.

Tấm gương mà cả thế giới khen ngợi là vành đai nông nghiệp của thành phố

Thâm Quyến Trung Quốc. Thâm Quyến là thành phố phát triển rất nhanh, cần nhiều

thực phẩm. Do đó, thành phố đã đầu tư cho vùng nông nghiệp cách xa đô thị chừng

hơn chục cây số. Tại đây họ tổ chức sản xuất những thứ mà thành phố tiêu thụ.

Vành đai 1 gần trung tâm hơn, tập trung sản xuất rau xanh, còn vành đai 2 sản xuất

rau củ như khoai tây, cà rốt, hành. Do áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất tốt

nên thu nhập của nông dân cũng cao không thua kém dân đô thị.

Giải thích cho xu hướng phát triển của NNĐT, GS.TS. Mangstl, người phụ

trách chiến lược thông tin và an toàn thực phẩm toàn cầu trên tạp chí nông nghiệp

của FAO cho rằng: “Giá cả lương thực tăng tạo ra những sự thay đổi trong cách

tiêu dùng của người dân. Bên cạnh đó, việc phát triển NNĐT là chìa khóa mở ra

con đường phát triển bền vững thực chất cho các đô thị sinh thái trong tương lai, là

yếu tố chính thúc đẩy mô hình NNĐT phát triển”. Từ các thực tế rất thiết thực đó có

thể khẳng định phát triển NNĐT, nhất là nông nghiệp ven đô có vai trò rất quan

trọng trong việc tham gia giải quyết các vấn đề khó khăn của các đô thị trong quá

trình ĐTH.

1.2.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam trong quá trình đô thị hóa

Hiện nay, quá trình ĐTH ở Việt Nam đang diễn ra rất nhanh, diện tích đất

NNĐT đang bị thu hẹp dần do sự cạnh tranh sử dụng đất để xây nhà hay nhiều mục

đích khác, nhưng nhu cầu cung cấp lương thực, thực phẩm ngày càng tăng với số

lượng lớn. Trong bối cảnh quá trình ĐTH đang diễn ra hết sức nhanh và mạnh, thì

việc quan tâm phát triển NNĐT được xem như một hướng đi tối ưu và có tính khả

thi cao giúp giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm chất lượng cao.

37

Ở nước ta, NNĐT tuy chưa định hình và chưa có định hướng phát triển cụ

thể, nhưng nó vẫn diễn ra nhanh chóng ở các đô thị. Ở các thành phố lớn như Hà

Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Biên Hòa, Tp.HCM, Cần Thơ, Bà Rịa -

Vũng Tàu, v.v… đều đã phát triển loại hình NNĐT và tự phát theo điều kiện tự

nhiên, KT - XH đặc thù riêng. Đà Lạt đang phát triển NNĐT tập trung vào hoa, cây

cảnh, rau cận nhiệt đới và nhiệt đới, v.v... Các loại cây cảnh và hoa thì TP.HCM

nhập từ các tỉnh Bến Tre, Đồng Tháp về tu sửa, chăm sóc cung cấp cho nhu cầu

người dân thành phố.

Theo các chuyên gia, trình độ sản xuất của NNĐT tại Việt Nam còn lạc hậu,

manh mún, chủ yếu canh tác theo tập quán. Do chưa có định hướng cụ thể cho phát

triển NNĐT từng thành phố và vùng ven nên chưa có sự liên kết trong xây dựng và

phát triển những đặc thù riêng. Từ trước đến nay các thành phố lớn chỉ xem phát

triển đô thị là phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ

nông nghiệp, thương mại, xem hoạt động nông nghiệp là thứ yếu.Vì thế cả một thời

gian dài các đô thị tại Việt Nam chưa có quy hoạch về phát triển NNĐT.

Một số đô thị điển hình ở Việt Nam về phát triển NNĐT:

* Thành phố Hà Nội: Với việc mở rộng diện tích thành phố năm 2008, Hà

Nội đã và đang ưu tiên phát triển nông nghiệp cả ở nội thị và ngoại thị.

- Nông nghiệp nội thị: Nông nghiệp tồn tại trong đô thị và vùng ven ở nước

ta đã có từ xa xưa, chỉ riêng Hà Nội đã có húng Láng, rau Tây Tựu, hoa Ngọc Hà,

đào Nhật Tân, cá rô Đầm Sét, tôm cá Hồ Tây, rau muống trong ao hồ, kênh mương,

v.v…

Có một xu thế đang diễn ra rất mạnh hiện nay là nhiều gia đình ở Hà Nội

cũng bắt đầu trồng rau để phục vụ bữa ăn gia đình. Để có rau sạch, nhiều hộ đã

trồng rau vào chậu cảnh, hộp xốp, thậm chí cải tạo cả tầng thượng thành một vườn

rau, tận dụng mọi góc ngõ để các chậu rau, một số hộ bắt đầu trồng rau theo phương

pháp thủy canh trên ban công và sân thượng. Các loại rau được trồng đa phần đều

dễ chăm sóc như rau muống, rau lang, cải cúc kèm với rau ăn sống như xà lách, rau

diếp, rau má, tía tô, mùi tàu, v.v…

38

Tại một số khu công nghiệp, nhiều hộ công nhân đã rời bỏ căn hộ chung cư

nhiều tầng để tạo lập nhà ở có vườn trồng rau và chăn nuôi nhằm bổ sung thực

phẩm cho bữa ăn gia đình. Ngành thủy sản vẫn phát triển, nhiều hồ, nhiều ngư dân

còn kiếm sống trên các đoạn sông chảy qua thành phố.

- Nông nghiệp ngoại thị: Những năm gần đây, bên cạnh việc trồng những

giống cây cho năng suất cao, các huyện chỉ đạo các hộ dân từng bước khôi phục,

phát triển những giống cây đặc sản như bưởi Cát Quế, bưởi Diễn, nhãn muộn, v.v...

Cùng với khôi phục giống cây đặc sản truyền thống, Hoài Đức mạnh dạn đưa

vào phát triển những giống cây trồng mới. Trên địa bàn huyện đã hình thành vùng

chuyên canh trồng cây phật thủ, loại cây có giá trị kinh tế cao được tiêu thụ mạnh

vào dịp lễ, Tết.

* Bình Dương:

Là một trong những tỉnh có tốc độ ĐTH cao nhất nước. Chính vì thế, NNĐT

sớm được tỉnh quan tâm, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn liên tục tăng cao. Có thể

lấy thành phố Thủ Dầu Một làm ví dụ điển hình cho những bước phát triển mạnh

mẽ của NNĐT. Do quá trình ĐTH, diện tích đất nông nghiệp của thành phố chỉ còn

khoảng 2.655 ha, chiếm 22% diện tích đất tự nhiên và chỉ còn 4.118 lao động phục

vụ cho nông nghiệp. Tuy nhiên, giá trị nông - lâm - thủy sản của thành phố đạt 50,6

tỷ đồng, giá trị sản lượng bình quân trên 1 ha canh tác/năm đạt đến 69,4 triệu đồng.

Đây là nỗ lực chuyển dịch từ cây có giá trị kinh tế thấp (như cây lúa, mía, vườn

tạp) chuyển sang cây có giá trị kinh tế cao phù hợp với sản xuất NNĐT như trồng

rau màu, hoa lan, cây cảnh, vườn cây ăn quả, v.v... Các hộ dân chăn nuôi nhỏ lẻ

cũng đã chuyển sang chăn nuôi tập trung với mô hình lớn hơn ở hộ gia đình và

trang trại (phát triển theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp).

* Đà Nẵng

Là một trong những địa phương có những mô hình NNĐT khá độc đáo. Mấy

năm gần đây, nhất là khi chỉ thị của Ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Nẵng về cấm

nuôi gia súc, gia cầm ở khu vực nội thị có hiệu lực, việc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng - vật nuôi diễn ra khá sôi động.

39

Thành quả đáng kể nhất là nghề làm sinh vật cảnh, trồng rau mầm, nấm ăn

phát triển nhanh, nông dân không chỉ tạo ra sản phẩm có giá trị mà còn có cơ hội

làm giàu. Cũng từ đây, hàng trăm nông dân tiếp cận với nghề trồng hoa, cây cảnh.

Trung tâm Khuyến ngư - nông - lâm Đà Nẵng cùng Phòng Kinh tế Quận Hải Châu

đã mở hàng chục lớp tập huấn kĩ thuật cho nông dân. Nhờ vậy, mô hình trồng hoa

cây cảnh ở Đà Nẵng phát triển rất nhanh. Hiện quận, huyện nào cũng có Hội Sinh

vật cảnh và khu trưng bày sản phẩm. Có hộ trồng tới 10.000 chậu cúc/vụ, hơn 5.000

gốc mai cảnh, thu nhập 300 - 400 triệu đồng/năm. Trên địa bàn thành phố có

khoảng 300 hộ hoạt động trong lĩnh vực này, tạo ra lượng của cải trị giá 30 - 40 tỷ

đồng/năm.

Ngoài nghề trồng hoa, cây cảnh, việc sản xuất rau xanh phục vụ cho Thành

phố cũng được ưu tiên phát triển và mang lại hiệu quả cao.

* Tại Đà Lạt (Lâm Đồng)

Không chỉ mang lại lợi ích xã hội, NNĐT còn mang lại lợi ích kinh tế khá

lớn. Ở vị trí cửa ngõ thành phố Đà Lạt, xã Hiệp An có lợi thế về giao thông thuỷ lợi,

đất đai phì nhiêu, v.v… Thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp công nghệ

cao, từ năm 2004, xã Hiệp An được tỉnh đầu tư xây dựng các mô hình thí điểm

trồng rau, hoa trong nhà kính, nhà lưới. Hàng trăm hécta đất trồng lúa của xã trước

đây đã được chuyển sang trồng rau, hoa. Có những hộ chuyên trồng các loại hoa

cao cấp như layơn, hồng, đồng tiền, địa lan, v.v… thu nhập mỗi năm vài trăm triệu

đồng. Trước đây, chủ yếu trồng rau để bán cho thị trường nội địa, nhưng nay đã có

rau thương phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.

40

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ

THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH

ĐÔ THỊ HÓA

2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TP. HỒ CHÍ

MINH

2.1.1. Khái quát về Tp. Hồ Chí Minh

Vùng đất này ban đầu được gọi là Prey Nokor được hình thành nhờ công

cuộc khai phá miền Nam của nhà Nguyễn. Khi Pháp xâm lược, thành phố Sài Gòn

được thành lập và nhanh chóng phát triển rực rở, được mệnh danh Hòn ngọc Viễn

Đông hay Paris Phương Đông. Năm 1954, Sài Gòn trở thành thủ đô của Việt Nam

Cộng hòa và thành phố trở thành một trong những đô thị quan trọng của vùng Đông

Nam Á. Sau khi thống nhất đất nước, ngày 2 tháng 7 năm 1976 Quốc hội nước Việt

Nam quyết định đổi tên Sài Gòn thành Tp.HCM.

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ,

Tp.HCM ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km²[13].

2 trung bình là 3.590 người/kmP

P Tuy nhiên nếu tính cả người cư trú không đăng ký thì

Năm 2011 dân số là 7.521.138 người, chiếm 8,5% dân số cả nước với mật độ dân số

dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong

nền kinh tế Việt Nam, Tp.HCM chiếm 21,3% tổng sản phẩm GDP và 29,38% tổng

thu ngân sách của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Tp.HCM trở thành đầu

mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ,

đường sắt, đường thủy và đường không. Vào năm 2011, thành phố đón khoảng 5

triệu khách du lịch quốc tế, chiếm 70% lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực

giáo dục, truyền thông, giải trí, Tp.HCM đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.

Tuy vậy, Tp.HCM đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn

có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường sá trở nên quá tải, thường

xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường thành phố

41

cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây dựng và

công nghiệp sản xuất.

42

43

2.1.2. Tổng quan về quá trình đô thị hóa ở Tp. Hồ Chí Minh

Tp.HCM có dân số lớn nhất cả nước với hơn 7,5 triệu người (năm 2011).

Với dân số tăng nhanh đã dẫn đến quá trình ĐTH diễn ra nhanh chóng vào loại bậc

nhất cả nước. Quá trình ĐTH diễn ra thể hiện qua các mặt sau:

- Tỉ lệ dân thành thị: Tỉ lệ dân thành thị của Tp.HCM ngày càng tăng do

thành phố phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ. Năm 1995, tỉ lệ dân

đô thị đạt 71,6%, đến năm 2005 tăng lên 84,8%, đến năm 2011 là 85%. Quá trình

ĐTH ở thành phố diễn ra nhanh chóng và xứng đáng với vai trò là thành phố phát

triển bậc nhất cả nước.

2 11.125 (người/kmP

P), trong khi đó mật độ dân số đô thị bình quân cả nước là 1.075

2 (người/kmP

P). Như vậy có thể thấy, mật độ dân số đô thị ở Tp.HCM cao hơn 10 lần

- Mật độ dân số đô thị: Mật độ dân số đô thị ở TP.HCM vào năm 2007 là

so với trung bình của cả nước, chứng tỏ mức độ phát triển đô thị ở thành phố này

cao hơn gấp nhiều lần so với cả nước.

(ngàn người)

7.000

(%) 160

140

6.000

Dân số thành thị

120

5.000

100

4.000

Tốc độ tăng dân số đô thị

80

3.000

60

2.000

40

1.000

20

(năm)

0

0

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Biểu đồ 2.1. Dân số và tốc độ tăng dân số thành thị giai đoạn 2000 – 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

- Nhịp độ ĐTH: Nhịp độ ĐTH ở Tp.HCM từ năm 1995 đến năm 2007 là

0,87. Trong khi đó, nhịp độ ĐTH của cả nước thời gian trên đạt 0,56 thấp hơn nhiều

so với thành phố.

44

Nhịp độ ĐTH còn được biểu hiện qua tốc độ tăng dân số đô thị. Nhìn chung

tốc độ tăng dân số đô thị trên địa bàn thành phố tăng nhanh.

- Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp: Trong những năm qua tỉ lệ lao động phi

nông nghiệp ở Tp.HCM ngày càng tăng, thể hiện quá trình ĐTH diễn ra ngày càng

nhanh. Năm 2000, Tp.HCM có tỉ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 93,7%, đến năm

2011, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp tăng lên 96,1%.

Quá trình ĐTH ở Tp.HCM đã tác động tích cực đến nhiều mặt KT - XH và

môi trường. Đó là thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH – HĐH; nâng cao và cải thiện đời sống nhân dân; tạo nên mối quan hệ

xã hội với lối sống thành thị có tác phong công nghiệp cao; xây dựng nên môi

trường đô thị văn minh hiện đại.

Bên cạnh đó, quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh chóng ở nơi đây cũng gây

tác động tiêu cực không nhỏ. Đó là sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng;

tăng sức ép lên CSHT vốn đã yếu kém như hệ thống giao thông và tình trạng nhà ở

chật hẹp và xuống cấp, thậm chí nhiều người rơi vào tình trạng vô gia cơ; gây sức

ép đối với hệ thống giáo dục và y tế; tệ nạn xã hội có chiều hướng phức tạp. Đặc

biệt, sự tác động của quá trình này đối với môi trường là khôn lường. Sự ô nhiễm

môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, v.v…đã và đang tác động

trực tiếp đến đời sống và sản xuất tại thành phố có số dân đông nhất cả nước.

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, quá trình ĐTH ngoài việc tạo ra thị trường

rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu NNĐT

theo hướng CNH – HĐH. Bên cạnh đó, quá trình này diễn ra quá nhanh ở Tp.HCM

đã là giảm nhanh diện tích đất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp ngày càng manh

mún. Vành đai xanh đô thị có nguy cơ bị thu hẹp; môi trường đất, nước, không khí

bị ô nhiễm đã và đang tác động không nhỏ đến sản xuất NNĐT.

45

46

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Vị trí địa lí

Tp.HCM có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông. Điểm

cực Bắc của thành phố là xã Phú Mỹ Hưng (Củ Chi), điểm cực Nam là xã Long

Hòa (Cần Giờ), điểm cực Tây là xã Thái Mỹ (Củ Chi), điểm cực Đông là xã Thạnh

An (Cần Giờ).

Tp.HCM nằm trong khu vực Đông Nam Bộ, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương,

Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam

giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang,

phía Nam giáp với biển Đông với đường bờ biển dài 25 km.

Tp.HCM có vị trí thuận lợi, nằm giữa vùng Đông Nam Bộ giàu có và đầy

tiềm năng. Tp.HCM là trung tâm kinh tế, tài chính, công nghiệp, thương mại, du

lịch, dịch vụ, khoa học kĩ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả

nước được gắn kết bằng đường bộ, đường không, đường thủy. Đó là thuận lợi cho

thành phố phát triển KT - XH cũng như mở rộng các quan hệ kinh tế với các tỉnh

trong cả nước và quốc tế.

Trong sản xuất nông nghiệp, Tp.HCM không những có lợi thế so sánh về

điều kiện tự nhiên, KT - XH mà còn nằm trong khu vực phát triển năng động. Tuy

vậy, ngành nông nghiệp cũng chịu sức ép cạnh tranh lớn trong khu vực và thế giới.

2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.2.2.1. Địa hình

Tp.HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng

bằng sông Cửu Long. Địa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ

Đông sang Tây. Địa hình nơi đây có thể chia làm 3 tiểu vùng như sau:

- Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc Đông

Bắc Thủ Đức, Quận 9 và Bắc Củ Chi), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung

bình từ 10 – 25m, phổ biến từ 10 – 12m và rải rác có những đồi gò độ cao nhất tới

32m (như đồi Long Bình thuộc Quận 9).

47

- Vùng có độ cao trung bình, phân bố ở khu vực trung tâm Thành phố, gồm

phần lớn khu vực nội thành, một phần các Quận 2, Thủ Đức, hầu hết Quận 12 và

huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình từ 5 – 10m.

- Vùng thấp trũng ở phía Nam – Tây Nam và Đông Nam Thành phố (thuộc

các Quận 9, 8, 7, Bình Tân và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này

có độ cao trung bình trên dưới 1m, cao nhất là 2m và thấp nhất là 0,5m.

Nhìn chung, địa hình Tp.HCM không phức tạp; song khá đa dạng, có điều

kiện để phát triển nhiều mặt, trong đó có nông nghiệp.

2.2.2..2. Khí hậu

Tp.HCM nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như

các tỉnh ở Nam Bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết Tp.HCM là nhiệt độ cao

đều trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng, làm tác động chi phối môi trường

cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng tháng 11, mùa khô từ tháng 12

đến tháng 4 năm sau.

Theo các tài liệu quan trắc nhiều năm, khí hậu nơi đây có những đặc điểm

2 - Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cmP

P/năm; số giờ nắng

o trung bình/tháng 160 – 270 giờ; tổng nhiệt độ 9.878P PC/năm. Nhiệt độ không khí

o o trung bình 27P PC. Tháng có nhiệt độ trung bình cao PC; nhiệt độ thấp tuyệt đối là 13,8P

o nhất là tháng 4 (28,8P PC), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa

o tháng 12 và tháng 1 (25,7P PC). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình

o 25 – 28P PC. Điều kiện nhiệt độ và ánh sáng như vậy, rất thuận lợi cho sự phát triển

sau:

các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời, đẩy

mạnh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô

nhiễm môi trường đô thị.

- Lượng mưa cao, bình quân 1.949 mm/năm; năm cao nhất là 2.718 mm

(1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958); với số ngày mưa trung bình 159

ngày/năm. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ

tháng 5 đến tháng 11; trong đó, tháng 6 và tháng 9 là hai tháng có lượng mưa cao

48

nhất. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có

khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam – Đông Bắc.

- Độ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm là 79,5%; bình quân mùa

mưa là 80% và trị số cao tuyệt đối đến 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức

thấp tuyệt đối xuống tới 20%.

- Về gió, Tp.HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và thịnh hành là

gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương

thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s

và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc - Đông Bắc

từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung

bình 2,4 m/s. Ngoài ra, có gió tín phong, hướng Nam – Đông Nam, thổi từ tháng 3

đến tháng 5, tốc độ trung bình 3,7 m/s.

Về cơ bản, Tp.HCM thuộc vùng ít chịu tác động của bão. Tuy nhiên, những

năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên những hiện tượng thời tiết cực

đoan xảy ra càng nhiều, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân và hoạt

động sản xuất nông nghiệp.

2.2.2.3. Nguồn nước và thủy văn

Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đông Nai – Sài Gòn, Tp.HCM có nguồn

3 Sông Đồng Nai có lưu lượng nước bình quân 200 – 500 mP

P/s và lưu lượng

3 cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 mP

3 P/s, hàng năm cung cấp 15 tỉ mP

P nước và là

nước với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch rất phát triển.

nguồn nước ngọt chính của Tp.HCM. Sông Sài Gòn chảy dọc trên địa bàn thành

3 khoảng 54 mP

P/s. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Đồng Nai và

phố với chiều dài 80 km, với hệ thống nhiều chi lưu, có lưu lượng trung bình vào

sông Sài Gòn, cách trung tâm Thành phố khoảng 5 km về phía Đông Nam. Nó chảy

ra biển Đông bằng hai ngã chính là Lòng Tàu và Soài Rạp.

Ngoài trục các sông chính trên, thành phố còn có mạng lưới sông rạch chằng

chịt như rạch Láng The, Bàu Nông, Rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Nhiêu

49

Lộc, Thị Nghè, Tàu Hũ, Kênh Đôi, Kênh Tẻ. Tại huyện Cần Giờ và Nhà Bè mật độ

kênh rạch càng dày đặc, giúp cho việc tới tiêu và giao thông thủy thuận lợi.

Nước ngầm ở Tp.HCM, nhìn chung khá phong phú, tập trung ở vùng nữa

phần phía Bắc của Củ Chi, Hóc Môn, Quận 12 trên trầm tích Pleitoxen và là nguồn

nước bổ sung quan trọng cho thành phố, trong đó tưới tiêu cho sản xuất nông

nghiệp. Càng xuống phía Nam (Bình Chánh, Nhà Bè, Quận 7, Cần Giờ) trên trầm

tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn và nhiễm mặn.

Về thủy văn, hầu hết các sông rạch ở Tp.HCM đều chịu ảnh hưởng bởi dao

động bán nhật triều của biển Đông. Mỗi ngày nước lên xuống hai lần, theo đó thủy

triều thâm nhập sâu vào các sông rạch trên địa bàn thành phố, gây nên nhiễm mặn

ruộng vườn, tác động xấu đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát

nước ở khu vực nội thành. Mực nước triều bình quân là 1,1 m. Tháng có mực nước

cao nhất là tháng 10 và 11, thấp nhất là tháng 6 và 7. Vào mùa khô lượng nước

nguồn của các sông nhỏ, độ mặn 4%o có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá

Lái Thiêu, có năm lên đến tận Thủ Dầu Một. Mùa mưa, lưu lượng nước ngầm lớn,

nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn được pha loãng đi nhiều.

Từ khi có công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng

nguồn, môi trường hạ lưu từ Bắc Nhà Bè trở lên chịu ảnh hưởng tốt, nói chung được

cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt

trong các tháng từ tháng 3 đến tháng 5 tăng lên 3 – 6 lần so với tự nhiên trước đây.

Vào mùa mưa đã giảm đi úng lụt với các vùng trũng thấp; nhưng ngược lại nước

mặn xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung đã mở rộng được diện tích cây

trồng bằng việc tăng mùa vụ canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh

mương đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng mặt 2 - 3 m, tăng thêm

nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.

2.2.2.4. Địa chất – thổ nhưỡng

Thổ nhưỡng Tp.HCM được hình thành trên hai tướng trầm tích: trầm tích

Pleixtoxen và trầm tích Holoxen.

50

- Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): Chiếm hầu hết phần phía Bắc,

Tây Bắc và Đông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bắc

Bình Chánh, Thủ Đức, Bắc – Đông Bắc Quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành

hiện hữu.

Đặc điểm chung của tướng trầm tích này thường là địa hình đồi gò hoặc lượn

sóng, cao từ 20 – 25m và xuống tới 3 – 4m, mặt nghiên về hướng Đông Nam. Dưới

tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt

động của con người, qua quá trình xói mòn và rửa trôi, v.v…, trầm tích phù sa cổ đã

phát triển thành nhóm đất mang nét đặc trưng riêng – nhóm đất xám, với quy mô

lớn hơn 45.000 ha chiếm tỉ lệ 23,4% diện tích tự nhiên ngoại thành thành phố. Cũng

do tác động của các yếu tố trên, đặc biệt là quá trình xói mòn và rửa trôi, nhóm đất

xám đã phân hóa thành ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc màu; đất xám có tầng

loang lổ và đất xám pley.

+ Đất xám cao: Không bị ngập nước, mực nước ngầm sâu từ 5 – 15m. Thành

phần cơ giới chủ yếu là cát pha, thịt nhẹ, cấu trúc và khả năng giữ nước kém. Đất

chua, pH 4,0 – 4,5; nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng các chất N, PR2ROR5R, KR2RO.

+ Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng: Chiếm diện tích lớn nhất trong nhóm

đất xám; phân bố ở độ cao từ 10m trở xuống đến 3 - 4m, địa hình tương đối bằng

phẳng, mực nước ngầm nông khoảng từ 1m đến 4 – 5m, sâu nhất cũng không quá

10m. Các tầng trên có màu xám, các tầng dưới có màu vàng xen lẫn các vệt rỉ sắt

màu đỏ và có kết vôn mềm. Tỉ lệ sét tăng dần theo chiều sâu. Đất ít chua, pH từ 4 –

5; hàm lượng mùn thấp, nghèo dưỡng chất N, PR2ROR5R, KR2RO; trong khi AlR2ROR3R khá cao

và hàm lượng FeR2ROR3R tăng theo chiều sâu. Đất có thành phần cơ giới nặng hơn, khả

năng giữ nước và giữ màu tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn thuộc loại đất nghèo, cần phải

chăm bón nhiều mới đạt năng suất và sản lượng.

+ Đất xám gley: Có diện tích nhỏ nhất trong các loại đất xám. Phân bố trên

địa hình thấp trũng thoát nước kém. Thành phần cơ giới trên lớp đất mặt có tỉ lệ sét

khá cao, giảm ở tầng giữa lại tăng ở tầng dưới, đất chua, nghèo dưỡng chất PR2ROR5R,

KR2RO.

51

- Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): trầm tích này có nhiều nguồn gốc

(ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi) nên đã hình thành nhiều

loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa (bao gồm phù sa trên đất phèn) chiếm tỉ lệ

7,8% nhóm đất, nhóm đất phèn 21,2%, nhóm đất phèn mặn chiếm 23,6%. Ngoài ra,

có 0,2% là giồng cát ven biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng

đồi gò.

+ Nhóm đất phù sa không hoặc ít bị nhiễm phèn: Phân bố ở những nơi có địa

hình khoảng 1,5 – 2m. Nó tập trung tại vùng giữa phía Nam huyện Bình Chánh,

phía Đông Quận 7, phía Bắc Nhà Bè và rải rác một số nơi ở Hóc Môn, Củ Chi.

+ Nhóm đất phèn: Có hai loại là đất phèn nhiều và đất phèn trung bình, với

tổng diện tích 38.560 ha. Chúng phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất

phèn Tây Nam Thành phố (phía Tây Củ Chi và Bình Chánh) hầu hết thuộc loại đất

phèn nặng. Vùng đất phèn ven sông Sài Gòn và Đồng Nai, hầu hết thuộc loại đất

phèn trung bình và ít. Đất phèn nói chung có thành phần cơ giới từ sét đến sét nặng,

đất chặt và bí. Đất khá giàu mùn, chất dinh dưỡng trung bình, nghèo lân; song hàm

lượng các ion độc tố cao, cần tăng cường các biện pháp thủy lợi tưới tiêu để rửa

phèn mới có thể canh tác được.

+ Nhóm đất phèn mặn: Là nhóm đất có diện tích lớn nhất ở thành phố. Nó

phân bố tập trung ở Nhà Bè và Cần Giờ. Theo độ mặn và thời gian ngập mặn nhóm

đất này được chia làm hai loại: đất phèn mặn theo mùa và đất phèn mặn thường

xuyên.

Đất phèn mặn theo mùa phân bố ở huyện Nhà Bè và Bắc Cần Giờ. Thời gian

bị mặn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 – 7 năm sau. Đất thịt, nhiều mùn, chứa

nhiều xác hữu cơ dưới môi trường yếm khí, chất dinh dưỡng khá. Tuy nhiên, vào

mùa lũ nước mặn bị đẩy ra xa, đất có lớp phù sa dày tới 20 – 30cm, nên vẫn cấy

được một vụ lúa với năng suất khoảng 2,0 – 2,2 tấn/ha.

Đất mặn dưới rừng ngập mặn chiếm phần lớn diện tích huyện Cần Giờ. Đất

thịt trung bình, màu xám đen, nhiều mùn nhão lẫn xác hữu cơ bán phân giải, bị ngập

triều thường xuyên. Đất mặn phù hợp với việc duy trì các loài cây dưới rừng ngập

52

mặn, nhằm giữ bờ lấn biển, bảo vệ cảnh quan môi trường, phục vụ phát triển du lịch

sinh thái ở vùng ven biển Đông Nam thành phố.

2.2.2.5. Sinh vật

Dưới tác động của các hợp phần tự nhiên, hệ sinh thái ở Tp.HCM gồm ba

kiểu thảm thực vật rừng tiêu biểu: rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và

rừng ngập mặn.

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa Đông Nam Bộ: Hệ sinh thái rừng

này trước vốn có ở Củ Chi và Thủ Đức. Rừng nguyên sinh Củ Chi là rừng kính

thường xanh chiếm ưu thế là cây họ Dầu và trong cấu trúc tổ thành hỗn giao có

khoảng 25 – 30% các loài cây rụng là thuộc họ đậu, họ Tử Vi đều ở tầng nhô và

tầng tán rừng. Còn ở Thủ Đức, rừng nguyên sinh tương đồng với kiểu rừng ẩm

Đông Nam Bộ, chiếm ưu thế với các loài cây Dầu rừng ẩm trên địa hình đồi gò lượn

sóng mạnh có nền đất xen kẻ giữa phù sa cổ, đá phiến sét và các đá acide khác.

- Hệ sinh thái rừng úng phèn: thảm thực vật rừng tự nhiên trên vùng đất phèn

Tp.HCM rất nghèo nàn. Các cánh rừng Tràm tự nhiên trên diện tích rộng lớn khi

xưa kéo dài từ Tây Nam Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh đến Nhà Bè, do khai phá và

canh tác của con người nên hiện nay không còn nữa, chỉ còn sót lại số ít rặng cây

mọc rải rác ở dạng chồi bụi.

Với các chính sách kinh tế mới, nhiều nông trường Tam Tân, Nhị Xuân,

Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân đã ra đời làm mở rộng diện tích trồng lúa, mía,

thơm, hoa màu, các loài cây ăn trái chịu phèn, v.v…Nhờ vậy, môi trường sinh thái

vùng úng phèn nhanh chóng được cải thiện, đang từng bước trù phú và nhiều hộ dân

đã phát triển nghề ươm cây trồng, nay trở thành nơi cung cấp giống cây trồng cho

thành phố và các vùng lân cận.

- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Tập trung chủ yếu ở huyện Cần Giờ chủ yếu

là rừng nguyên sinh. Sau khi bị chiến tranh hủy diệt, thành phố đã tiến hành trồng

lại với hàng ngàn hecta rừng Đước. Từ khi phục hồi, môi trường sinh thái rừng ngập

mặn Cần Giờ đã được cải thiện, chim thú đã dần dần tái hiện như cá sấu, heo rừng,

khỉ, trăn, rắn, v.v…và hàng chục loài chim. Đồng thời, sản lượng tôm cá nơi đây

53

cũng ngày càng tăng, có đóng góp không nhỏ trong việc cung cấp thủy hải sản cho

thành phố. Với vai trò sinh thái quan trọng, Cần Giờ đã được UNESCO công nhận

là khu dự trữ sinh quyển thế giới.

2.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội

2.2.3.1. Thị trường

Thị trường là một trong những nhân tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối

với sản xuất NNĐT ở Tp.HCM. Nó là nhân tố quyết định tiêu thụ đầu ra cho các

sản phẩm nông nghiệp, từ đó thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành nông

nghiệp nói chung và từng loại sản phẩm nông nghiệp nói riêng.

Với dân số hơn 7,5 triệu người (năm 2011), Tp.HCM có quy mô dân số lớn

nhất cả nước. Sự gia tăng dân số ngày càng nhanh chóng do quá trình ĐTH quá

nhanh. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông

nghiệp rộng lớn. Không những thế, chất lượng cuộc sống của dân cư đô thị ngày

càng được nâng cao, nhu cầu ngày càng đa đạng sẽ tác động đến cơ cấu, quy mô và

chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp.

Nông nghiệp ở Tp.HCM không chỉ cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho

thị trường nội tại mà còn cung cấp cho các tỉnh thành khác trong cả nước cũng như

phục vụ xuất khẩu. Với vai trò là trung tâm khoa học kĩ thuật, Tp.HCM có lợi thế

trong việc nhân, lai, tạo giống cây trồng, vật nuôi cho thị trường cả nước. Nhu cầu

rất lớn về giống cây trồng vật nuôi sẽ tạo điều kiện thúc đẩy ngành lai tạo giống của

thành phố phát triển.

Ngoài những thuận lợi về thị trường tiệu thụ rộng lớn, Tp.HCM cũng phải

đối mặt với sự cạnh tranh trên thị trường gay gắt. Các sản phẩm nông nghiệp của

các quốc gia láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Inđônesia, v.v...đã

tấn công thị trường đầy tiềm năng này, đòi hỏi ngành nông nghiệp thành phố cần

phải nâng cao và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Như vậy, thị trường là nhân tố có vai trò quyết định đối với việc phát triển,

phân bố sản xuất và chuyển dịch cơ cấu NNĐT ở Tp.HCM.

54

2.2.3.2. Dân cư và nguồn lao động

* Dân số

- Dân số của Tp.HCM từ 3.419.978 người (1979), đã tăng lên 3.988.124

người (1989) và đạt 5.037.155 người (1999). Cho đến năm 2011, dân số của thành

phố đã lên đến 7.521.138 người, chiếm hơn 8,5% dân số cả nước. Với con số này,

dân số thành phố cao gấp 1,12 lần so với Hà Nội (thành phố đứng thứ hai cả nước

về dân số); gấp 25,6 lần số dân tỉnh Bắc Kạn (tỉnh có dân số ít nhất).

(ngàn người)

Biểu đồ 2.2. Dân số phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 1979 – 2011

1.270

Nông thôn Thành thị

833

1.041

6.251

719

4.204

2.946

2.700

(năm)

8.000 7.000 6.000 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 0

1999

2011

1979

1989

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Về quy mô dân số phân theo quận huyện, năm 2011 đông nhất là các Quận

Bình Tân (611.170 người), Gò Vấp (561.068 người), Thủ Đức (474.547 người); ít

nhất là hai huyện Nhà Bè (109.949), Cần Giờ (70.499)

- Động lực gia tăng dân số ở Tp.HCM phụ thuộc vào cả gia tăng tự nhiên và

gia tăng cơ học:

+ Gia tăng dân số tự nhiên: Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của Tp.HCM

giảm liên tục, từ 1,79% (1979), xuống 1,67% (1989), 1,36% (1999) và 0,97%

(2011) [10,13]. Bình quân mỗi năm mức gia tăng dân số giảm 0,04%. Tốc độ gia

tăng dân số tự nhiên có sự khác nhau giữa khu vực nội thành và ngoại thành. Năm

2011, mức gia tăng dân số tự nhiên ở nội thành là 0,96%, ở ngoài thành là 1,01%.

Mặt dù tốc độ gia tăng dân số tự nhiên giảm mạnh nhưng do số dân đông nên

số người tăng thêm hàng năm vẫn lớn.

55

+ Gia tăng cơ học: Gia tăng cơ học đóng vai trò quan trọng trong việc phát

triển dân số ở Tp.HCM. Từ năm 1986 trở lại đây, mức gia tăng dân số cơ học của

thành phố rất cao, chiếm gần một nửa mức gia tăng dân số tự nhiên của thành phố.

Tp.HCM có nền kinh tế phát triển vào bậc nhất ở nước ta và có sức hút lao

động từ các địa phương khác. Chính vì vậy, thành phố là đơn vị hành chính có quy

mô dân số lớn nhất cả nước. Đó không chỉ là nguồn lợi lớn trong việc cung cấp

nguồn lao động cho các ngành kinh tế mà còn là thị trường tiêu thụ mạnh mẽ các

sản phẩm nông nghiệp.

* Nguồn lao động:

Nguồn lao động ở Tp.HCM tương đối dồi dào do dân số trẻ và dòng nhập cư

đông đảo. Năm 2011, dân số trong độ tuổi lao động của thành phố là 4.963.951

người, chiếm khoảng 66% dân số.[13]

Nhìn chung, nguồn lao động của thành phố tăng khá nhanh. Điều đó liên

quan nhiều đến số lao động nhập cư. Trong những năm qua, việc chuyển dịch cơ

cấu ngành kinh tế của thành phố đã dẫn đến sự thay đổi nhất định về tình hình sử

dụng lao động theo ngành. Nhìn chung, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm -

ngư nghiệp giảm.

So với mức trung bình của cả nước và với các tỉnh thành khác, Tp.HCM có

chất lượng lao động cao hơn. Tỉ lệ lao động chưa biết chữ của thành phố chỉ có

0,49% (năm 2002), cả nước là 2,06%. Hiện nay, con số này nhỏ hơn 0,3%.

Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng lao động ở Tp.HCM cũng vào

loại dẫn đầu cả nước. Nơi đây tập trung với khoảng 37% tổng số cán bộ khoa học kĩ

thuật của nước ta và đây là một tiền đề để thành phố bước vào nền kinh tế tri thức.

Tuy nhiên, ở các ngành khác nhau thì trình độ chuyên môn kĩ thuật cũng rất khác

nhau. Các ngành quản lí Nhà nước, giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học công nghệ,

v.v…có chất lượng cao hơn hẳn các ngành khác. Tỉ lệ lao động có bằng cấp trong

ngành khoa học công nghệ chiếm hơn 82%, giáo dục và đào tạo là 79%, y tế là

78%. Trong khi đó, tỉ lệ này trong ngành công nghệp – xây dựng là 12%, ngành

nông – lâm – ngư nghiệp là 3%.

56

Sự phân hóa về trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động còn thể

hiện rõ qua các thành phần kinh tế. Nhìn chung, lao động Nhà nước có trình độ cao

hơn các lĩnh vực khác.

Số lượng và chất lượng nguồn lao động cũng phân bố không đều theo lãnh

thổ. Phần lớn nguồn lao động tập trung đông ở nội thành, đặc biệt là lao động có

trình độ.

Nhìn chung, nguồn lao động ở Tp.HCM khá dồi dào, chất lượng lao động

dẫn đầu cả nước. Lao động có trình độ, tiếp thu nhanh với khoa học – kĩ thuật hiện

đại, nhạy bén và năng động trên nền kinh tế thị trường. Đây là tiềm năng để khai

thác hiệu quả nguồn lao động trong thành phố.

2.2.3.3. Quá trình đô thị hóa

Quá trình ĐTH ở Tp.HCM đã và đang diễn ra nhanh chóng. Số lượng dân

thành thị ngày càng tăng nhanh với 6,2 triệu người, chiếm 83% tổng dân số năm

2011.[13]

Sự mở rộng lãnh thổ cho các khu dân cư, các công trình công cộng, hệ thống

đường giao thông đang diễn ra nhanh chóng. Diện tích 5 quận mới thành lập năm

2003 đã gần như kính chổ cho các công trình này, các huyện ngoại thành cũng đang

trong tình trạng tương tự. Điều đó đồng nghĩa với việc thu hẹp diện tích đất nông

nghiệp trên địa bàn thành phố.

Theo số liệu thống kê, thời kì 1995 - 2008, diện tích đất nông nghiệp giảm

16.500 ha, trung bình mỗi năm giảm 1.370 ha. Hiện nay, quá trình này vẫn tiếp tục.

Quá trình ĐTH nhanh chóng đã làm giảm nhanh diện tích đất nông nghiệp,

từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nhất là chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp trên địa bàn thành phố.

2.2.3.4. Khoa học kĩ thuật và công nghệ

Trong quá trình phát triển KT - XH ở Tp.HCM có sự đóng góp không nhỏ

của khoa học – công nghệ. Hoạt động này đã có sự gắn kết nhất định với sản xuất

của các ngành, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

kinh tế của thành phố nói chung và nông nghiệp nói riêng.

57

Trên địa bàn thành phố hiện có 75 trường đại học, cao đẳng và phân hiệu đại

học; 37 trường trung học chuyên nghiệp; hơn 200 trường dạy nghề; có hơn 30 viện,

32 phân viện và gần 100 trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ (năm 2011)

với đội ngũ cán bộ có trình độ cao hàng chục ngàn người, chiếm 37% cán bộ khoa

học kĩ thuật và công nghệ của cả nước. Trong đó, nghiên cứu ngành nông nghiệp và

sinh vật có Trường đại học Nông Lâm Tp.HCM, một số khoa của các trường khác;

các Viện nghiên cứu khoa học như: Viện nghiên cứu Nông nghiệp miền Nam, Viện

nghiên cứu Thủy sản; các phân Viện Thủy Lợi, Lâm nghiệp; các Trung tâm Khuyến

Nông, Trung tâm Công nghệ sinh học Tp.HCM; Khu Nông nghiệp công nghệ cao

Tp.HCM; và hàng trăm các Trại thực nghiệm, v.v…Các đơn vị khoa học này đã

thực hiện nhiều đề tài và ứng dụng có kết quả vào thực tế, đặc biệt trong công tác

cải tạo giống cây và giống con. Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển đổi cơ

cấu sản xuất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Nhiều mô hình sản xuất đã và đang

được nghiên cứu và ứng dụng theo hướng tích hợp với yêu cầu ĐTH, tôn tạo cảnh

quan, cải thiện môi trường để phát triển bền vững.

Tuy nhiên, số lượng cán bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp phục vụ trực tiếp

ở các cơ sở là chưa đủ và chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và

sinh học vừa thiếu, vừa yếu so với yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp ở một thành

phố trung tâm của vùng. Chính sách của Nhà nước chưa đủ sức khuyến khích phát

huy năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật phục vụ phát triển nông

nghiệp thành phố.

2.2.3.5. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ nông nghiệp

Tp.HCM là trung tâm của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với một mạng

lưới giao thông thủy bộ và hệ thống nhà ga, sân bay, bến cảng, kho tàng phát triển

vào bậc nhất cả nước. Các công trình này đã và đang dần hoàn thiện nhằm phục vụ

cho sự phát triển KT - XH của thành phố. Tại các huyện ngoại thành, hệ thống giao

thông đang từng bước được nâng cấp mở rộng và nhựa hóa, tạo điều kiện cho việc

trao đổi hàng hóa nông nghiệp trên khắp địa bàn thành phố.

58

Đặc biệt, điện khí hóa nông thôn đã được hoàn thành trong những năm qua,

góp phần đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và phục vụ sản xuất cho khu vực nội

thành.

Về thủy lợi, nguồn nước ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp khá thuận

lợi. Trên 75% diện tích đất nông nghiệp đã được ngọt hóa, nhờ hệ thống các kênh

Đông, An Hạ, v.v…Quá trình nạo vét và cải tạo các kênh, mương phục vụ cho sản

xuất nông nghiệp vẫn tiếp diễn. Tuy nhiên, nhiều công trình thủy lợi vẫn còn tạm bợ

dẫn đến việc vỡ đê, ngập trên diện rộng ở Quận Thủ Đức, Quận 12, Bình Thạnh, Gò

Vấp, Quận 2, Quận 9, v.v…

Bên cạnh CSHT nông nghiệp đang ngày càng hoàn thiện, các dịch vụ nông

nghiệp đang ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp. Hệ

thống các cơ sở chế biến nông nghiệp ngày càng hoàn thiện gắn với vùng sản xuất

nông nghiệp đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2.2.3.6. Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp

Với nhiều chính sách khoán của Nhà nước, người nông dân được giao đất,

giao rừng đã tạo ra tâm lí an tâm, khuyến khích thúc đẩy sản xuất. Bên cạnh đó,

những chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp của thành phố như đầu tư, hỗ trợ

vốn cho sản xuất nông nghiệp; khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp; mở rộng thị trường; thành lập các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật

nuôi; xây dựng địa bàn cư trú nông thôn, v.v… đã góp phần không nhỏ vào sự phát

triển NNĐT trên địa bàn.

2.2.4. Đánh giá chung

2.2.4.1. Thuận lợi

Nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kinh tế phát triển năng

động, nơi tập trung nhiều trường đại học, các cơ quan và viện nghiên cứu; thị

trường tiêu thụ rộng lớn; hệ thống CSHT và CSVCKT được đầu tư phát triển, chính

sách phát triển nông nghiệp được chú trọng; có nhiều tiềm năng về đất - nước – khí

hậu nên cây trồng vật nuôi đa dạng, phong phú, có nhiều nguồn lực để phát triển

nông nghiệp theo đặc thù NNĐT.

59

2.2.4.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, các nhân tố về tự nhiên và KT - XH cũng gây

không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp:

- Lượng mưa phân bố không đều trong các mùa gây khó khăn trong công tác

điều tiết nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Phần diện tích thấp, trũng có cao trình dưới 2,0m và diện tích mặt nước

chiếm đến 61% diện tích tự nhiên của thành phố, hệ thống thủy lợi và giao thông

phục vụ sản xuất chưa hoàn thiện.

- Đất sản xuất nông nghiệp của thành phố không kém màu mỡ so với đồng

bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

- Ô nhiễm môi trường đất và nước tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp,

sinh hoạt và đời sống nhân dân.

- Lao động nông nghiệp ngày càng già đi, giá nhân công nông nghiệp trên

địa bàn cao hơn so với các tỉnh khác từ 1,5 – 2,0 lần.

- Đất đai ngày càng manh mún, CSHT một số vùng sản xuất chưa hoàn

chỉnh, chưa đồng bộ dẫn đến hạn chế quá trình cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ khoa

học kĩ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp.

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở TP. HỒ

CHÍ MINH

2.3.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp đô thị

2.3.1.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp đô thị

Thời kì 1995 – 2010, diện tích đất nông nghiệp ở Tp.HCM giảm khoảng

17.000 ha (bình quân giảm 1.307 ha/năm) do tác động của quá trình ĐTH. Tuy

nhiên, giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản trên địa bàn thành phố vẫn tăng nhanh

từ 2.584 tỉ đồng (năm 2000), lên 3.825 tỉ đồng (năm 2005) và đạt 11.113 tỉ đồng

(năm 2011). Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản bình quân

7,4%/năm (giai đoạn 2000 – 2011).[13]

60

(ha)

140.000

9.009

130.721

120.000

121.313

123.571

104.825

7.270

100.000

80.000

60.000

Diện tích đất nông nghiệp Giá trị sản xuất nông nghiệp

3.825

40.000

2.584

20.000

(năm)

0

(tỉ đồng) 10.000 9.000 8.000 7.000 6.000 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 0

2000

2005

2008

2010 Nguồn: Niên giám thống kê 2011 _Cục thống kê Tp.HCM Trong cơ cấu nông, lâm và thủy sản, ngành nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng

Biểu đồ 2.3: Diện tích đất và giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010

lớn về giá trị sản xuất nông. Năm 2000, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt

2.149.052 triệu đồng, chiếm 83,2% toàn ngành (trong đó ngành trồng trọt chiếm tỉ

trọng lớn nhất với 1.014.475 triệu đồng chiếm 47,2%; ngành chăn nuôi đạt 892.286

triệu đồng chiếm 41,5%,); ngành thủy sản đạt 328.905 triệu đồng, chiếm 12,7%

tổng giá trị; ngành lâm nghiệp là 106.433 triệu đồng, chiếm 4,1 % tổng giá trị. Đến

năm 2011, giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản vẫn tăng nhanh và cơ cấu nội bộ

ngành có sự chuyển dịch. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 8.801.492 triệu

đồng chiếm 79,2% tổng giá trị (trong đó, ngành chăn nuôi đạt 5.311.764 triệu đồng,

chiếm 47,8%; ngành trồng trọt đạt 2.755.191 triệu đồng, chiếm 24,8%); ngành thủy

sản tăng trưởng với tốc độ nhanh đạt 2.191.809 triệu đồng, chiếm 19,1%; trong khi

đó giá trị ngành lâm nghiệp tăng khá chậm chỉ đạt 1.19.918 triệu đồng, chiếm 1,1%

tổng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản.

Tổng số Bảng 2.1. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm và thủy sản (Đơn vị: triệu đồng) Thủy sản Năm

Lâm nghiệp 106.433 110.218

328.905 586.823 84.704 1.009.140 59.120 1.486.033 70.982 1.574.828 116.428 1.903.755 119.981 2.191.809 2.584.390 1.014.475 2000 962.518 2002 2.915.483 996.437 2004 3.459.006 4.688.110 1.398.626 2006 7.270.530 1.804.906 2008 9.009.551 2.402.740 2010 2011 11.113.219 2.755.191

Nông nghiệp Trồng trọt Chăn nuôi DVNN 892.286 242.291 995.940 259.984 1.093.545 275.242 1.477.031 310.500 3.373.010 446.804 3.977.860 608.767 5.311.764 734.537 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011 - Cục thống kê Tp.HCM

61

Cùng với gia tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, doanh thu bình quân 1

hecta đất sản xuất cũng tăng nhanh từ 31 triệu đồng/ha (năm 2000); 63 triệu

đồng/ha (năm 2005); 134 triệu đồng/ha (năm 2008); lên 170 triệu đồng/ha (năm

2011), tăng 5,5 lần so với năm 2000. Đặc biệt, một số mô hình sản xuất cho doanh

thu trên 1 hecta rất cao như hoa lan, cây kiểng 700 – 1.000 triệu đồng/ha; rau an

toàn trên 200 triệu đồng/ha; nuôi cá cảnh hơn 150 ngàn USD/ha; nuôi cá sấu trên 1

tỉ đồng/ha, v.v…cho thấy hiệu quả cao của sản xuất NNĐT.

2.3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Trong những năm qua, mặc dù diện tích đất nông nghiệp của Tp.HCM giảm

nhanh nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng mạnh. Chính sự CDCCKT nông,

lâm và thủy sản hợp lí đã góp phần tạo nên những thành tựu vượt bậc này. Nhìn

chung, sự chuyển dịch CDCCKT nông nghiệp ngày càng phù hợp với nền sản xuất

NNĐT ứng dụng công nghệ cao. Theo đó, tỉ trọng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy

sản có sự thay đổi đáng kể.

Giai đoạn 2000 – 2011, tỉ trọng ngành nông nghiệp nhìn chung giảm từ

83,2% (năm 2000) xuống còn 79,2% (năm 2011). Ngành lâm nghiệp ngày càng

chiếm tỉ trọng không đáng kể từ 4,1% (năm 2000) xuống còn 1,1% (năm 2011).

Trong khi đó, tỉ trọng giá trị sản xuất thủy sản có sự gia tăng từ 12,7% (năm 2000)

lên 19,7% (năm 2011). Tuy nhiên, sự thay đổi CCKT ngành nông lâm và thủy sản

trong mỗi giai đoạn nhỏ lại có sự khác biệt.

(%)

(năm)

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu kinh tế nông, lâm và thủy sản giai đoạn 2000 – 2011

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

62

+ Giai đoạn 2000 – 2006:

Đó là sự giảm nhanh về tỉ trọng của ngành nông nghiệp từ 83,2 % (năm

2000) xuống còn 67,5% (năm 2006). Trong khi đó, tỉ trọng ngành thủy sản lại tăng

nhanh từ 12,7% (năm 2000) lên đến 31,7% (năm 2006). Đây là giai đoạn của quá

trình chuyển đổi từ mô hình sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất

NNĐT nên hiệu quả của ngành nông nghiệp chưa được phát huy.

+ Giai đoạn 2007 – 2011:

Tỉ trọng ngành nông nghiệp lại có xu hướng tăng nhanh từ 69,9% (năm

2007) lên 79,2% (năm 2011). Tỉ trọng ngành thủy sản giảm từ 28,9% xuống còn

19,7% trong cùng thời kì. Sự chuyển dịch này chứng tỏ sản xuất NNĐT ở Tp.HCM

đang phát huy hiệu quả trong việc phát triển các loại cây trồng và vật nuôi theo

hướng hiện đại như sản xuất rau an toàn, cây kiểng, nuôi cá cảnh, nuôi chim yến,

chăn nuôi bò sữa, v.v…

Trong cơ cấu nội bộ ngành cũng có sự thay đổi phù hợp với chuyển dịch cơ

cấu NNĐT:

* Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp: Ngành chăn nuôi luôn chiếm tỉ

trọng cao và ngày càng tăng từ 892.286 triệu đồng, chiếm 41,5% giá trị sản xuất

ngành nông nghiệp năm 2000; tăng lên 1.283.238 triệu đồng năm 2005, chiếm

49,7%; đạt 5.311.764 triệu đồng năm 2011, chiếm đến 60,5% tổng giá trị nông

nghiệp. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng đều qua các năm, tuy nhiên về cơ cấu

lại có xu hướng giảm. Năm 2000, giá trị của ngành đạt 1.017.770 triệu đồng, chiếm

đến 47,2% tổng giá trị nông nghiệp; đến năm 2011 con số này là 2.755.191 triệu

đồng, chỉ chiếm 31,3%. Chiếm tỉ trọng thấp nhất là dịch vụ nông nghiệp khoảng

8,4% với 734.573 triệu đồng năm 2011.

63

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành năm 2000, 2011

8,4%

Trồng trọt

11,3%

31,3%

Chăn nuôi

47,2%

Dịch vụ nông nghiệp

41,5%

60,5%

Năm 2011

Năm 2000

* Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành thủy sản:

Năm 2000, tỉ trọng nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 41,4% về sản lượng,

26,4% giá trị của ngành thủy sản; đến năm 2001, tỉ trọng chiếm đến 52,1% về sản

lượng và 74,2% về giá trị, gấp 18,7 lần so với năm 2000. Điều này chứng tỏ quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản ngày càng phù hợp với sản xuất

NNĐT.

* Sự chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp:

Ngành lâm nghiệp cũng có sự chuyển dịch ngày càng rõ nét, diện tích trồng

rừng tập trung ngày càng tăng, tỉ lệ che phủ rừng đạt 16% năm 2011. Đồng thời, tỉ

lệ cây xanh đô thị cũng tăng nhanh, nếu tính cả tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh thì

lên đến 38% năm 2011.

2.3.1.3. Lao động trong ngành nông nghiệp

Theo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản ở Tp.HCM, năm

2011 thành phố có 36.360 hộ nông dân (gồm 29.604 hộ nông nghiệp, 336 hộ lâm

nghiệp, 6.420 hộ ngư nghiệp) tương ứng với khoảng 235.250 người hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp.

Trong những năm qua, do ảnh hưởng của quá trình ĐTH cũng như hoạt động

trong nông nghiệp có phần cực nhọc và lương thấp hơn nên số lượng lao động trong

khu vực này dần chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực phi nông nghiệp, nhất là lực

lượng lao động trẻ. Năm 2000, số lao động trong nông nghiệp của thành phố

64

khoảng 140.045 người, chiếm 5,1% tổng số lao động của thành phố; năm 2011 lao

động trong ngày này chỉ còn 125.254 người, chiếm 3,9% tổng số lao động, giảm đi

10,5% số lao động trong nông nghiệp so với năm 2000.

Về trình độ học vấn, nhìn chung trình độ học vấn của lao động trong nông

nghiệp tại thành phố ngày càng cao. Nếu như năm 2000, trình độ học vấn chung của

lao động chỉ là cấp 1, cấp 2; đến năm 2011 thì ở mặt bằng chung là cấp 2, cấp 3.

Đây là kết quả của công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục các cấp trên địa bàn

thành phố. Tuy nhiên, trình độ học vấn của lao động trong nông nghiệp vẫn thấp

hơn nhiều so với lao động trong các ngành khác.

Về trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao thông qua các trung tâm

dạy nghề, các khóa tập huấn nông nghiệp và các dự án về đào tạo nguồn nhân lực

nông nghiệp của thành phố. Tuy nhiên, số lượng lao động có trình độ tay nghề từ

trung cấp trở lên chỉ chiếm khoảng 7% tổng số lao động nông nghiệp.

Như vậy, mặc dù chất lượng lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng

được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cho

phát triển nền NNĐT theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.

2.3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất

(ha) 130721

140000

123517

Đất nông nghiệp

104285

120000

Đất phi nông nghiệp

105005

100000

Đất chưa sử dụng

82774

75483

80000

60000

40000

20000

2263

3350

263

(năm)

0

2000

2005

2010

Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường Tp.HCM

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010

Trong những năm qua, cơ cấu sử dụng đất ở Tp.HCM có sự thay đổi đáng

kể. Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh từ 123.517 ha, chiếm 58,9% tổng diện

tích đất (năm 2005) xuống còn 104.285 ha, chiếm 49,77 %. Diện tích đất chưa sử

65

dụng cũng giảm từ 2.263 ha (năm 2005) xuống còn 263 ha (năm 2010). Trong khi

đó, diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng nhanh từ 83.774 ha, chiếm 39,98% (năm

2005) lên 105.005 ha, chiếm 50,11% (năm 2010).

Diện tích đất nông nghiệp ở Tp.HCM giảm nhanh chủ yếu là do các nguyên

nhân sau: Quá trình ĐTH ngày càng lan nhanh ra vùng ngoại thành với hàng trăm

dự án lớn nhỏ được quy hoạch trên đất nông nghiệp để xây dựng các khu dân cư,

khu đô thị mới, các khu công nghiệp, sân golf, v.v…;các công trình giao thông

trọng điểm, công trình giao thông công cộng đang được mở rộng ra nhiều quận

huyện vùng ven như triển khai đường vành đai 1, 2, 3, mở rộng tỉnh lộ 9, 10, v.v…;

đất nông nghiệp bị quy hoạch treo; người nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong

sản xuất nông nghiệp dẫn đến bỏ hoang đất đai.

Đến năm 2010, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của thành phố là 57.047

ha, chiếm 54,7% diện tích đất nông nghiệp; so với năm 2005 thì diện tích này đã

giảm đi hơn 20.000 ha. Diện tích đất lâm nghiệp là 36.276 ha, chiếm 34,79%; tăng

2,7 ha so với năm 2005. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 9.473 ha, chiếm 9,08%;

giảm 300 ha so với năm 2005. Diện tích đất làm muối là 1.000 ha, chiếm 0,96%;

giảm 246 ha so với năm 2005.

0,5%

1,1%

0,96% 0,47%

7,9%

Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp

9,08%

27,4%

54,7%

63,1%

Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối

50,95%

Đất nông nghiệp khác

Năm 2010

Năm 2005

Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tp.HCM

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu sử dụng đất nông, lâm và thủy sản năm 2005, 2010

Đối với đất sản xuất nông nghiệp, có sự thay đổi lớn về diện tích và cơ cấu

đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

66

- Diện tích trồng cây hàng năm có xu hướng giảm nhanh từ 47.199 ha (năm

2005) xuống còn 27.979 ha (năm 2010); trong đó, diện tích trồng lúa giảm nhanh

nhất từ 36.738 ha xuống còn 9.060 ha; diện tích đất trồng hoa màu lại tăng từ

10.461 ha lên đến 18.920 ha vào cùng thời kì. Có sự biến động này là do có sự

chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng NNĐT hiệu quả.

- Diện tích đất trồng cây lâu năm giảm nhẹ từ 30.756 ha (năm 2005) xuống

29.068 ha (năm 2010). Tuy nhiên, xét về cơ cấu thì diện tích đất trồng cây lâu năm

lại tăng từ 39,45% (năm 2005) lên 50,9% (năm 2010).

Như vậy, diện tích đất nông nghiệp của thành phố giảm nhanh, trung bình

giảm 2.304 ha/năm (giai đoạn 2000 – 2010). Trong đó, diện tích đất sản xuất nông

nghiệp giảm nhanh nhất và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp có sự thay đổi phù hợp

với sự chuyển dịch cơ cấu NNĐT.

2.3.1.5. Vốn đầu tư trong phát triển nông nghiệp đô thị

Trong những năm qua, vốn đầu tư cho phát triển nông, lâm và thủy sản tăng

nhanh từ 149,3 tỉ đồng (năm 2000) lên 307,4 tỉ đồng (năm 2005) và đạt 614 tỉ đồng

(năm 2011). Tuy nhiên, vốn đầu tư xây dựng cơ bản nông, lâm và thủy sản tăng

không đều. Từ năm 2000 – 2004, vốn đầu tư tăng từ 149,3 tỉ đồng lên 378,6 tỉ đồng.

Từ năm 2005 – 2008, vốn đầu tư lại giảm từ 307,4 tỉ đồng xuống còn 259,9 tỉ đồng.

Giai đoạn 2009 – 2011, vốn đầu tư cho lĩnh vực này tăng trở lại từ 315 tỉ đồng lên

614 tỉ đồng.

(tỉ đồng)

700

Biểu đồ 2.8. Tình hình vốn đầu tư cơ bản vào nông, lâm và thủy sản giai đoạn 2000 – 2011

614

600

442,7

500

378,6

400

315

311,4

307,4

278,5

276,7

259,9

223,4

300

195,2

149,3

200

100

(năm)

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

0 2000

2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

67

Về cơ cấu vốn đầu tư, vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương luôn chiếm tỉ

trọng cao và thay đổi từ 54,4 tỉ đồng (năm 2000), chiếm 36,4% tổng vốn đầu tư;

tăng lên 144,7 tỉ đồng (năm 2005), chiếm 47%; và đạt 385,4 tỉ đồng, chiếm 62,7%

(năm 2011). Điều này cho thấy chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp của chính

quyền thành phố.

Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho lĩnh vực nông, lâm và thủy sản: năm

2011 có 10 dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 21.049 triệu USD, tập trung chủ

yếu vào lĩnh vực nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản.

Ngoài vốn đầu tư cho phát triển nông, lâm và thủy sản, thành phố còn có

nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho phát triển ở lĩnh vực này, nhất là hỗ trợ vốn cho

phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với sản xuất NNĐT.

Mặc dù vốn đầu tư cho lĩnh vực nông, lâm và thủy sản có tăng nhưng chiếm

tỉ trọng khá thấp, chỉ 0,3% năm 2011. Để ngành nông nghiệp phát triển hơn nữa

theo hướng hiện đại, thành phố cần phải có những chính sách để thu hút vốn đầu tư

cho lĩnh vực này.

2.4.1.6. Ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ

Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài yếu tố “thiên thời”, “địa lợi” thì việc ứng

dụng tiến bộ kĩ thuật vào quá trình sản xuất là rất quan trọng, bởi đây chính là một

trong những nhân tố mang tính quyết định đến hiệu quả cuối cùng của quá trình sản

xuất.

Thời gian qua, Tp.HCM đã có nhiều cải tiến trong việc ứng dụng khoa học

công nghệ vào sản xuất. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với sản xuất

NNĐT ra đời. Các tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày càng được ứng dụng rộng rãi từ

khâu nhân giống, chăm sóc cây con đến bảo dưỡng, phân phối sau khi thu hoạch.

Tuy nhiên, việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghiệp trong sản

xuất nông nghiệp trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung, đại đa số

các hộ dân điều muốn áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp

nhằm tăng năng suất sản lượng và thu nhập. Tuy nhiên có đến 9,8% số hộ thiếu

kinh nghiệm, 20,6% số hộ thiếu người hướng dẫn, 36,4% số hộ thiếu vốn đầu tư để

68

áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Điều này cho thấy, vấn đề ứng

dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp ở Tp.HCM vẫn còn

gặp nhiều khó khăn.

Bảng 2.2. Những khó khăn trong áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất

nông nghiệp tại các hộ gia đình.

STT Loại khó khăn Tổng số

1 Thiếu kinh nghiệm hộ 21 (%) 9,8

2 Không người hướng dẫn 41 20,6

3 Thiếu vốn 71 36,4

4 Không có khó khăn 67 33,4

Tổng 200 100

Nguồn: Tác giả điều tra

Để đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ vào sản xuất nông

nghiệp, thành phố đã thành lập KNNCNC ở huyện Củ Chi. Đây là trung tâm nghiên

cứu, lai tạo giống cây trồng điển hình của khu vực phía Nam. Ngoài ra, Trung tâm

công nghệ sinh học cùng với các KNNCNC về chăn nuôi và thủy sản cũng đang

được xây dựng nhằm đưa Tp.HCM trở thành trung tâm nghiên cứu, sản xuất, lai tạo

giống hàng đầu của cả nước.

2.4.1.7. Cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp đô thị

Để phát triển NNĐT thì CSHT và CSVCKT phục vụ cho phát triển nông

nghiệp càng có vai trò quan trọng.

CSHT nói chung và CSHT phục vụ nông nghiệp nói riêng đã được nâng cấp

và cải thiện trên toàn địa bàn thành phố. Hệ thống kênh, mương phục vụ cho phát

triển nông nghiệp được đầu tư nạo vét cải tạo như kênh An Hạ, kênh Xáng, kênh

Láng Le; đặc biệt, một số kênh đã được kè đá kiên cố như hệ thống kênh Đông ở

khu vực Tây Bắc. Hệ thống cung cấp nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp được đầu

tư, nhất là hệ thống phun sương tự động đã góp phần nâng cao hiệu quả tưới tiêu

vào mùa khô. Bên cạnh hệ thống cung cấp nước thì hệ thống đường giao thông

nông thôn cũng được chú trọng phát triển. Đường bê tông nhựa chiếm tỉ lệ 46%,

69

đường bê tông xi măng chiếm 0,6%, đường đá nhựa 14,8%, đường đất 2,3%, các

loại đường khác 8,1% trong tổng số diện tích đường quận, huyện quản lý. Các

huyện Củ Chi, Nhà Bè, Quận 2, Bình Tân, Thủ Đức có hệ thống đường bê tông

nhựa chiếm tỉ lệ cao hơn mức bình quân của các quận, huyện ngoại thành, trong đó:

Thủ Đức: 83%, Bình Tân: 63%, Quận 2: 54%, Củ Chi: 53%, Nhà Bè: 60%. Điều

này làm tăng khả năng vận chuyển từ khu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đặc

biệt, điện khí hóa nông thôn đã hoàn thành hơn 99% đã góp phần đắc lực cho các

trạm bơm nước, chiếu sáng và chế biến nông sản.

Về CSVCKT nông nghiệp, hầu hết tại các quận, huyện ngoại thành điều có

trung tâm khuyến nông nhằm tư vấn, cung cấp giống, thuốc, thức ăn cho chăn nuôi.

Ngoài ra, các công ty với các chi nhánh đã phủ khắp các khu vực ngoại thành để

cung cấp giống, thức ăn, vật tư sản xuất nông nghiệp như công ty CP Việt Nam,

công ty Seafood, v.v…Đồng thời, các cơ sở chế biến cũng được xây dựng tại vùng

tập trung sản xuất nông nghiệp để phục vụ cho công tác chế biến tại chỗ, nâng cao

giá trị và giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, thành phố đã và đang đầu tư xây

dựng các Trung tâm công nghệ Sinh học, các KNNCNC, v.v…là nơi nghiên cứu,

ứng dụng công nghệ cao vào lai tạo giống cây trồng, vật nuôi mang tầm khu vực và

cả nước.

2.4.1.8. Xây dựng địa bàn cư trú nông thôn

Vùng ngoại thành Tp.HCM đã có nhiều “thay da đổi thịt” so với trước đây.

Bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang với hệ thống điện, đường, trường, trạm

đến từng thôn xã. So với các địa phương khác ở khu vực phía Nam thì mặt bằng

nông thôn nơi đây phát triển hơn hẳn. Với chương trình xây dựng nông thôn mới,

thành phố đã và đang đầu tư xây dựng các xã nông nghiệp ngoại thành trở thành

hình mẫu cho sự phát triển nông thôn tại đô thị. Xã 1TXuân Thới Thượng (huyện Hóc

Môn), Tân Nhựt (huyện Bình Chánh), Lý Nhơn (huyện Cần Giờ), Nhơn Đức

(huyện Nhà Bè), Thái Mỹ và Tân Thông Hội (huyện Củ Chi)1T là 6 xã điểm được

chọn xây dựng mô hình nông thôn mới, sau đó nhân rộng ra khắp thành phố sẽ nâng

cuộc sống cho các hộ dân cư trú nơi đây.

70

2.3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị theo ngành

2.3.2.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

 Cây thực phẩm

Ở Tp.HCM cây thực phẩm có điều kiện phát triển để đáp ứng cho nhu cầu

hơn 7,5 triệu dân. Trong cơ cấu cây thực phẩm thì quan trọng hàng đầu là cây rau,

đậu.

Rau, đậu là các loại cây trồng cung cấp giá trị dinh dưỡng cao với nhiều chất

xơ và vitamin. Tuy nhiên, các loại cây này khó vận chuyển xa và bảo quản lâu. Vì

vậy, việc trồng và cung cấp rau, đậu tại Tp.HCM sẽ thuận lợi hơn so với các nơi

khác do gần thị trường tiêu thụ.

* Về diện tích

Diện tích rau, đậu của Tp.HCM trong nhiều năm qua có sự biến động.

Bảng 2.3. Diện tích cây thực phẩm (rau, đậu) giai đoạn 2000 – 2011. Đơn vị: ha

Rau, đậu Tổng số Rau Đậu 2000 9.340 9.181 159 2002 9.423 9.340 83 2004 8.915 8.842 73 2006 9.272 9.235 37 2008 9.199 9.186 13 2010 9.219 9.203 16 2011 9.820 9.804 16

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Trong giai đoạn 2000 – 2011, diện tích rau, đậu nhìn chung tăng nhưng

không nhiều. Năm 2000 là 9.340 ha đến năm 2011 là 9.820 ha, đây là kết quả của

chương trình CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, nếu so với

năm 1995 thì diện tích rau, đậu đã giảm đi 25,3% (-3.340 ha) do tác động của quá

trình ĐTH nhanh chóng.

Trong số cây thực phẩm, cây đậu có diện tích giảm nhanh nhất từ 159 ha

năm 2000 xuống còn 13 ha năm 2008, sau đó tăng thêm chỉ 3 ha năm 2011. Trong

vòng 12 năm diện tích cây đậu đã giảm đi 143 ha, tương ứng với 89,9%.

Năm 2011, rau và đậu được trồng ở 14 quận, huyện của thành phố; trong đó,

Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh và Quận 12 là nơi trồng nhiều nhất. Riêng 4 địa

phương này chiếm đến 95,3% tổng diện tích trồng rau, đậu. Đứng đầu là Củ Chi với

71

3.762 ha, kế đến là Bình Chánh 2.576 ha, Hóc Môn là 1.681 ha, Quận 12 là 1.324

ha, các quận còn lại có diện tích nhỏ hơn 200 ha.

Bảng 2.4. Diện tích cây thực phẩm phân theo quận, huyện năm 2000, 2011

(%)

(ha)

Năm 2011 Chênh lệch Năm 2000 (%)

Đơn vị hành chính Toàn thành Quận 2 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 12 Gò Vấp Tân Bình Tân Phú Bình Thạnh Thủ Đức Bình Tân Củ Chi Hóc Môn Bình Chánh Nhà Bè Cần Giờ

(ha) 9.181 98 32 223 150 768 747 200 - 2 762 - 2.982 1.210 1.946 10 51

100 0,06 - - 0,86 13,48 1,41 - 0,03 0,02 1,35 0,17 38,32 17,12 26,34 0,05 0,79 100 1,06 0,34 2,42 1,63 8,36 8,13 2,17 - 0,02 8,29 - 32,56 13,17 21,19 00,11 0,55 639 - 92 - 32 - 223 - 65 556 - 609 - 200 3 0 - 629 16 780 471 630 - 5 25

9.820 6 - - 85 1.324 138 - 3 2 133 16 3.762 1.681 2.576 5 76 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Tuy nhiên, diện tích trồng rau, đậu ở mỗi địa phương lại có sự biến động

khác nhau. So với năm 2000, diện tích trồng rau, đậu ở Quận 7, Quận 8 và Tân Bình

không còn nữa; các Quận Tân Phú, Bình Tân lại có vài ha rau đậu (được tách thành

2 quận mới từ Tân Bình và Bình Chánh vào năm 2003). Một số địa phương lại có

diện tích rau, đậu giảm đáng kể như Quận 9 (giảm 43,3%), Thủ Đức (giảm 82,5%).

Ngược lai, một số địa phương lại có diện tích đậu tăng đáng kể như Củ Chi

(26,2%), Hóc Môn (38,9%), Bình Chánh (32,4%).

* Về năng suất

Giai đoạn 2000 – 2005, năng suất rau, đậu ở Tp.HCM không ổn định do diện

tích đất sản xuất manh mún, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật còn hạn chế nên

năng suất dao động từ 180 – 185 tạ/ha. Nếu so với các tỉnh trong khu vực Đông

72

73

Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long thì năng suất rau, đậu của thành phố thấp

hơn nhiều (Long An là 191 tạ/ha, Lâm Đồng 281 tạ/ha).

Tuy nhiên, giai đoạn 2006 – 2011 năng suất rau đậu ngày càng tăng cao từ

190,1 tạ/ha năm 2006 lên 234,6 tạ/ha năm 2011, hơn hẳn với các tỉnh trong khu vực

(Long An khoảng 220 tạ/ha). Đây là kết quả của việc ứng dụng khoa học công nghệ

vào sản xuất rau, đậu.

* Về sản lượng

(ha)

(tấn) 250.000

10.000

Diện tích

9.800

Sản lượng

229982 9804

204.591

200.000

9.600

176.171

9.400

150.000

171.786 164462 164.558 9.340

9.200

9.235

9.186

9.181

9.000

100.000

8.800

8.842

8.600

50.000

8.400

(năm)

8.200

0

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Biểu đồ 2.9. Diện tích và sản lượng rau, đậu giai đoạn 2000 – 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Giai đoạn 2000 – 2004, do diện tích đất trồng rau, đậu giảm nên năng suất

của giảm nhanh từ 171.786 tấn năm 2000 xuống còn 164.588 tấn năm 2004, giảm

khoảng 0,9 lần. Đến năm 2006, diện tích rau, đậu có xu hướng tăng nhẹ nên sản

lượng cũng tăng từ 176.146 tấn năm lên đến 299.955 tấn năm 2011, bình quân tăng

4,46%/năm.

Bảng 2.5. Sản lượng cây thực phẩm (rau, đậu) giai đoạn 2000–2011. Đơn vị: tấn 2004 164.588 164.513 45 2000 171.786 171.695 91 2008 264.591 204.567 24 2006 176.171 176.146 25 2002 164.462 164.417 45 Năm Tổng Rau Đậu

2011 229.982 229.955 27 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

74

Bên cạnh năng suất và sản lượng rau, đậu tăng thì chất lượng của chúng ngày

càng được chú ý để cung cấp thực phẩm cho dân cư đô thị. Năm 2000, thành phố

chỉ có 21 ha rau sạch (chiếm 2/3 tổng diện tích trồng rau), đến năm 2005 đạt hơn

4.500 ha. Năm 2011, diện tích rau an toàn chiếm đến 85,1% với 8.362 ha với 12

HTXNN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ rau an toàn; có 90 tổ hợp tác,

34 hộ sản xuất được cấp giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGap.

Tóm lại, diện tích trồng cây thực phẩm ở Tp.HCM trong những năm gần đây

có sự chuyển biến tích cực, theo đó giá trị, sản lượng và năng suất ngày càng cao.

Điều đáng chú ý là sự chuyển biến của ngành trồng rau, đậu ngày càng được chú ý

về chất lượng nhằm cung cấp rau an toàn cho thị trường thành phố và xuất khẩu.

 Ngành trồng hoa, cây kiểng

Ở Tp.HCM, việc phát triển cây, hoa kiểng đã tạo nên một nét đặc trưng rất

riêng biệt trong quá trình chuyển đổi sang nền NNĐT. Đó là nền nông nghiệp có giá

trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giải trí, thưởng thức của người dân đô thị.

Sản phẩm của lĩnh vực này tích tựu hàm lượng chất xám, hàm lượng công nghệ cao,

diện tích canh tác không lớn nhưng đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.

* Về diện tích: Đất dành cho trồng cây, hoa kiểng dù chiếm diện tích nhỏ

trong tổng diện tích đất nông nghiệp (chỉ chiếm 1,9% năm 2011) nhưng đang tăng

đều trong những năm gần đây.

Năm 2000, diện tích đất trồng cây, hoa kiểng chỉ khoảng 450 ha, đến năm

2005 là 750 ha, năm 2010 là 1.910 ha và năm 2011 là 2.010 ha (tăng 4,5 lần so với

năm 2000). Dự báo đến năm 2015, thành phố sẽ có 2.300 ha diện tích đất trồng hoa,

cây kiểng.

Trong số các loài hoa, cây kiểng, năm 2011 chiếm diện tích nhiều nhất là hoa

nền với 800 ha, chiếm 39,8%; mai vàng với 525 ha, chiếm 26,1%; bonsai và kiểng

với 470 ha, chiếm 23,4%; hoa lan với 210 ha, chiếm 10,4%; còn lại là một số hoa,

cây kiểng khác với 0,3% diện tích.

Để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường, mỗi loại hoa, cây kiểng sẽ được ưu

tiên phát triển ở một số giống loài nhất định. Theo đó, hoa nền: tập trung phát triển

75

các chủng loại có khả năng phát triển lâu dài và có thị trường tiêu thụ cả trong nước

lẫn xuất khẩu như cúc, vạn thọ, huệ, layơn nhiệt đới, v.v…Mai vàng: chủ yếu phát

triển mai ghép, kết hợp với các tỉnh có quỹ đất sản xuất để sản xuất mai nguyên

liệu. Bonsai và kiểng: tập trung phát triển các loại có giá trị kinh tế cao như mai

chiếu thủy, cần thăng, vạn thiên tùy, thiên tuế, v.v…Ngoài ra, do thuận lợi cho việc

chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm nên nhiều hộ dân ở Tp.HCM đã nhập nhiều hoa, cây

kiểng trưởng thành về chăm sóc và tạo dáng từ các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

và Đông Nam Bộ.

Bảng 2.6. Diện tích trồng hoa, cây kiểng phân theo địa phương năm 2011

Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) STT Đơn vị hành chính

1 Thủ Đức 2 Quận 9 3 Quận 12 4 Bình Tân 5 Bình Chánh 6 Củ Chi 7 Hóc Môn 8 Nhà Bè 9 Các Quận khác Tổng 250 80 320 20 320 515 160 20 225 1.910 13,1 4,2 16,7 1,0 16,7 26,9 8,4 1,0 12 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình phát triển hoa, cây kiểng_ Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM

Năm 2011, diện tích trồng hoa, cây kiểng (thương mại) phân bố ở 20 quận,

huyện của thành phố. Trong đó, nhiều nhất là huyện Củ Chi với 515 ha (chiếm

26,9%), Bình Chánh là 320 ha (chiếm 16,7%), Quận 12 là 320 ha (chiếm 16,7%),

Thủ Đức là 259 ha (chiếm 13%), còn lại là các địa phương khác.

Dự báo đến năm 2015, các quận nội thành sẽ không còn diện tích trồng hoa,

cây kiểng phục vụ cho mục đích thương mại. Thay vào đó, diện tích này sẽ tăng lên

ở các quận, huyện ven thành phố; trong đó, Củ Chi với 610 ha, Bình Chánh 490 ha,

Hóc Môn với 250 ha, Quận 12 với 290 ha, Quận 9 với 110 ha, v.v… là những nơi

sản xuất trọng điểm cây, hoa kiểng của thành phố.

76

* Về giá trị

Quỹ đất dành cho trồng hoa, cây kiểng không nhiều nhưng giá trị kinh tế mà

nó mang lại vô cùng to lớn.

2.500

794,79 2010

1.910

2.000

Diện tích

465

Giá trị

1.500

1.000

750

665

500

70

52,12

450 49

(tỉ đồng) 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

0

(năm)

2000

2003

2005

2010

2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Biểu 2.10. Diện tích và giá trị hoa, cây kiểng giai đoạn 2000 – 2011 (ha)

Năm 2000,giá trị trồng hoa, cây kiểng đạt 49,31 tỉ đồng nhưng đến năm 2011

đạt đến 794,79 tỉ đồng, gấp 16,2 lần so với năm 2000. Trung bình mỗi ha trồng hoa

kiểng lên đến 400 – 2.000 tỉ đồng/ha (trung bình mỗi ha trồng lúa chỉ đạt khoảng 40

triệu/ha tại thành phố).

Trong những năm gần đây, số hộ trồng hoa, cây kiểng tăng nhanh. Năm

2010, thành phố có hơn 3.285 hộ dân canh tác ở lĩnh vực này, tăng 1.885 hộ so với

năm 2005. Năm 2011, toàn thành phố có 10 HTXNN, 15 tổ hợp tác sản xuất hoa,

cây kiểng. Ngoài việc trồng hoa, cây kiểng phục vụ cho thị trường, một số hộ còn

liên kết lại để phát triển du lịch sinh thái làng nghề trồng hoa, cây kiểng đã và đang

mang lại hiệu quả rất cao. Điều này cho thấy trồng hoa, cây kiểng là một hướng đi

đúng với thực trạng diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, giúp cho người

dân tăng thu nhập và đảm bảo giá trị sản xuất nông nghiệp.

 Cây ăn quả

Trồng cây ăn quả ở các đô thị không những cung cấp cho thị trường các loại

trái cây thơm ngon mà tạo ra các khoảng không gian xanh đô thị, có thể bảo vệ môi

trường kết hợp với du lịch sinh thái.

77

Năm 2000, Tp.HCM có diện tích cây ăn trái vào khoảng 13.000 ha, đến năm

2011 giảm nhẹ xuống còn 11.500 ha do ảnh hưởng của quá trình ĐTH làm mất diện

tích đất. Tuy nhiên, giá trị cây ăn quả không ngừng tăng lên từ 149.166 triệu đồng

năm 2000 lên 341.091 triệu đồng năm 2011, tăng 2,8 lần so với năm 2000.

Diện tích cây ăn quả của thành phố phân bố ở nhiều quận, huyện với chủng

loại khá đa dạng. Khu vực ven sông Sài Gòn – Đồng Nai từ Củ Chi, Hóc Môn,

Quận 12, Bình Thạnh, Thủ Đức, Quận 9 là nơi tập trung nhiều vườn trái cây thơm

ngon nhất thành phố với các loại sầu riêng, măng cụt, xoài, nhãn, hồng xiêm, mận,

v.v…kết hợp với du lịch sinh thái nhà vườn và khu du lịch. Khu vực phía Tây Nam

thành phố là các vườn cây ăn trái trên đất phèn nặng như mãng cầu tháp bình bát,

xoài, v.v…Khu vực phía nam thành phố giáp với đồng bằng sông Cửu Long là các

vườn cây ăn trái như mận, xoài, dừa, hồng xiêm, v.v…Tại các giồng cát ở Cần Giờ

cũng thích hợp cho phát triển các vườn cây ăn trái nhiệt đới như ổi, mận, xoài,

nhãn, v.v…Ngoài ra, tại các quận trung tâm thành phố cũng có một số diện tích nhà

vườn trồng cây ăn trái nhưng không lớn lắm.

 Cây công nghiệp hàng năm

Cũng giống như cây lương thực, diện tích và sản lượng cây công nghiệp

hàng năm giảm nhanh do quá trình ĐTH và tác động của cạnh tranh thị trường.

Bảng 2.7. Diện tích các loại cây công nghiệp ngắn ngày giai đoạn 2000 – 2011

Tổng số Lạc Thuốc lá Mía Cây CN khác 2000 7.423 3.150 209 3.904 106 2004 4.756 1.811 45 2.850 50 2008 3.107 1.109 55 1.927 16 2010 2.414 270 102 2.024 16 2002 5.506 1.673 52 3.599 182

Đơn vị (ha) 2011 2.512 307 47 2.142 15

2006 3.101 655 67 2.339 40 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Năm 2000, diện tích cây công nghiệp hàng năm là 7.423 ha thì đến năm 2011

chỉ còn 2.512 ha. Như vậy giai đoạn 2000 – 2011 diện tích đã giảm đi hơn 2/3 (-

4921 ha).

78

Ở Tp.HCM, cây công nghiệp hàng năm được trồng chủ yếu là mía, lạc, thuốc

lá, đay, cói, v.v…Tuy nhiên mía, lạc và thuốc lá là 3 loại cây chiếm diện tích nhiều

nhất với 2.498 ha, chiếm 99,4% năm 2011; trong đó, diện tích trồng mía chiếm tỉ lệ

cao nhất với 2.142 ha, chiếm đến 85,3%.

Sự suy giảm nhanh chóng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày cùng với

năng suất thấp nên sản lượng cũng giảm nhanh qua các năm. Điều này thể hiện cụ

thể ở 3 loại cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu sau:

- Mía: Là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp mía đường, rượu,

giấy và công nghiệp hóa chất. Chính vì vậy, cây mía thường được trồng ở gần các

trung tâm công nghiệp. Bên cạnh đó, cây mía còn có khả năng bảo vệ và cải tạo đất.

Mỗi 100 tấn mía thu hoạch được vào nhà máy chế biến nó sẽ trả ra cho đất hơn 11

tấn rễ, hơn 15 tấn lá khô, khoảng 25 tấn búp và lá xanh. Nếu tận dụng tốt các chất

phế thải này thì có thể nâng cao độ phì nhiêu của đất.

Năm 2000, diện tích trồng mía của thành phố là 3.904 ha, chiếm 52,6% diện

tích cây công nghiệp ngắn ngày. Đến năm 2011, diện tích mía chỉ còn 2.142 ha

nhưng chiếm đến 85,3% tổng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày (- 1.762 ha so

với năm 2000).

Do diện tích giảm nên sản lượng mía cũng giảm đi tương ứng từ 198.695 tấn

năm 2000 xuống còn 132.161 tấn năm 2011, giảm đi 33,9% so với năm 2000.

(tấn) 250.000

(ha) 3.940

3.599

200.000

164.607

198695

Diện tích

167.344 2.850

135218 2.339

150.000

2.561 118.523

Sản lượng

132161 2142

100.000

50.000

0

4.500 4.000 3.500 3.000 2.500 2.000 1.500 1.000 500 0

(năm)

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Biểu đồ 2.11. Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng mía giai đoạn 2000 – 2011

79

Mặc dù cả diện tích và sản lượng đều giảm do tác động của quá trình ĐTH,

thời tiết thất thường và sự canh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, giai đoạn 2000 –

2011, diện tích giảm đi 45,1% thì sản lượng chỉ giảm 33,9%; có được điều này là

nhờ năng suất mía tăng từ 552 tạ/ha năm 2000 lên đến 617 tạ/ha năm 2011.

Năm 2000, Tp.HCM có 6 địa phương trồng mía. Đó là Quận 12, Củ Chi,

Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ; trong đó, Bình Chánh chiếm đến 77% diện tích. Đến

năm 2011, huyện Nhà Bè hầu như không còn diện tích mía nên thành phố chỉ còn 5

quận huyện có cây trồng này; trong đó Bình Chánh vẫn dẫn đầu với 86,6% diện

tích.

Bảng 2.8. Diện tích mía phân theo địa phương năm 2000, 2011

Đơn vị hành chính Năm 2000 ha

Năm 2011 % ha 100 2.142 0,14 3 4,66 100 2,94 63 91,26 1.955 - - 1,00 21 Tổng Quận 12 Củ Chi Hóc Môn Bình Chánh Nhà Bè Cần Giờ 3.904 14 734 48 3.007 32 59

% 100 0,36 18,80 1,22 77,02 0,82 1,78 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

- Cây Lạc: Là loài cây có giá trị đặc biệt, cung cấp thức ăn giàu đạm, chất

béo thực vật, sinh tố và làm tăng thêm lượng phân cho đất. Thời vụ lạc ngắn (3-6

tháng), dễ trồng, không kén đất nên có thể xen canh, gối vụ và với các cây ngắn

ngày khác.

Giai đoạn 2000 – 2011: Diện tích giảm đi nhanh chóng từ 3.150 ha năm

2000 xuống còn 307 ha năm 2011, giảm đi (- 2.483 ha) với khoảng 90,3% diện tích.

Trong thời gian này, sản lượng lạc cũng giảm nhanh từ 5.916 tấn xuống còn 829

tấn. Cũng giống như các loại cây trồng khác, mặc dù diện tích lạc giảm đi 90,3%

nhưng sản lượng chỉ giảm đi 85% vì năng suất lạc tăng từ 18,8 tạ/ha năm 2000 lên

27 tạ/ha năm 2011.

80

(ha)

(tấn) 7.000

3.500

Diện tích

5.916

6.000

3.000

5.034

Sản lượng

5280

5.000

2.500

4.000

2.000

3.219

3.150

3.000

1.500

1891

1.811

2.000

1.000

1.673

829

1.109

1.000

500

655

307

0

0

(năm)

2006

2008

2011

2000

2002

2004

Biểu đồ 2.12. Diện tích và sản lượng lạc giai đoạn 2000 - 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Mặc dù dưới đà tác động của quá trình ĐTH nên diện tích và sản lượng lạc giai

đoạn 2000 – 2011 giảm nhanh. Tuy nhiên sự biến động diện tích và sản lượng qua

từng năm cho thấy tính bấp bênh, không bền vững của nghề trồng lạc trên địa bàn

thành phố.

- Thuốc lá: hiện nay, giá trị của thuốc lá không còn giới hạn trong việc hút

thuốc mà nó còn được sử dụng ở một số lĩnh vực khác. Thân thuốc lá có tác dụng

tốt cho phòng trừ sâu bệnh trên đồng ruộng. Trong công nghiệp hóa, dược phẩm

cũng sử dụng hóa chất từ cây thuốc lá như sản xuất nước hoa, chế biến thức ăn cho

gia súc, làm phân bón hữu cơ, v.v…

(ha)

(tấn) 400

250

Diện tích

209

350

Sản lượng

200

300

250

150

200

369

100

150

67

55

52

47

45

100

50

124

50

99

99

85

88

(năm)

0

0

2000

2002

2011

2004

2006

2008 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Biểu đồ 2.13. Diện tích và sản lượng thuốc lá giai đoạn 2000 - 2011

81

So với mía và lạc, diện tích cây thuốc lá chiếm tỉ lệ rất thấp trong cơ cấu diện

tích đất trồng cây công nghiệp hàng năm (chiếm 1,8% năm 2011). Nhìn chung giai

đoạn 2000 – 2011, diện tích thuốc lá giảm nhanh từ 209 ha xuống còn 47 ha; giảm

đi đến 77,5%. Do diện tích thuốc lá giảm nhanh nên sản lượng cũng giảm theo từ

369 tấn năm 2000 xuống còn 88 tấn năm 2011.

Trồng cây thuốc lá không mang lại giá trị kinh tế cao, diện tích đất canh tác

nhỏ hẹp, manh mún nên việc đầu tư về phân bón, thuốc trừ sâu, giống, v.v…gặp

nhiều khó khăn nên năng suất thuốc lá trong thời gian trên tăng không đáng kể từ

17,6 tạ/ha năm 2000 lên 18,9 tạ/ha năm 2011.

Xét phân bố theo lãnh thổ: Năm 2000, cây thuốc lá được trồng ở Củ Chi

(chiếm 50,9% diện tích) và Quận 12. Đến năm 2011, chỉ còn huyện Củ Chi là còn

trồng thuốc lá với diện tích là 47 ha.

Tóm lại, diện tích trồng cây công nghiệp hàng năm ở Tp.HCM đang giảm

nhanh dưới tác động của quá trình ĐTH. Đồng thời, sản lượng, năng suất và giá trị

ngày càng thấp dần trong tỉ trọng ngành trồng trọt cho thấy tính hiệu quả thấp của

loại cây này trong nền NNĐT.

 Cây lương thực: Cây lương thực là nguồn cung cấp chủ yếu tinh bột cho

con người và gia súc; cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương

thực, thực phẩm (rượu, bia, bánh, kẹo, v.v…).

So với các tỉnh, thành ở khu vực phía Nam, nhất là Đồng bằng sông Cửu

Long thì Tp.HCM không có thuận lợi cho phát triển cây lương thực do nghèo dinh

dưỡng hơn. Đặc biệt, với nền NNĐT thì điều kiện phát triển cây lương thực lại càng

bị hạn chế nên diện tích, sản lượng, giá trị ngày càng hẹp dần.

- Về diện tích:

Diện tích cây lương thực ở Tp.HCM qua các năm giảm dần do quá trình

ĐTH diễn ra mạnh mẽ ở hầu khắp các quận, huyện. Trong giai đoạn 2000 – 2011,

tổng diện tích cây lương thực là 22.863 ha, so với năm 2000 giảm đi 70,5% (-

54.623 ha).

82

Bảng 2.9. Diện tích các loại cây lương thực giai đoạn 2000 – 2011. Đơn vị: ha

Tổng Lúa Ngô Khoai các loại

2000 77.486 75.285 1.132 529

2006 37.733 36.256 1.175 302

2002 57.892 56.307 1.161 424

2008 31.341 30.415 706 220

2004 47.530 46.628 902 421

2010 25.863 24.379 866 164

2011 22.863 22.057 647 159 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM Diện tích gieo trồng cây lương thực đang thu hẹp dần vì tại các Quận Bình

Tân, Tân Bình, Gò Vấp, Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè bị quy

hoạch biến thành khu công nghiệp, khu dân cư.

Biều đồ 2.14. Biểu đồ diện tích và sản lượng cây lương thực giai đoạn 2000 - 2011

(tấn) 300.000

Diện tích

(ha) 77.486

250.000

Sản lượng

243.191

57.892

200.000

47.530

184051

37.733

150.000

31.341

166.954

22863

100.000

110662

110.008

98974

50.000

(năm)

90.000 80.000 70.000 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 0

0

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Trong số các cây lương thực, cây lúa có diện tích giảm nhanh nhất. Năm

2011, diện tích trồng lúa chỉ bằng 29,5% so với năm 2000. Cùng năm này, diện tích

trồng ngô bằng 57,1% và khoai bằng 30% so với năm 2000.

Năm 2011, cây lương thực phân bố ở 13 Quận, huyện; trong đó, nhiều nhất

là huyện Củ Chi, Bình Chánh và Hóc Môn. Riêng 3 huyện này đã chiếm đến 93,3%

diện tích trồng cây lương thực. Đứng đầu là Củ Chi với 12.087 ha, kế đến là Hóc

Môn với 6.756 ha, Bình Chánh là 2.325 ha, các quận, huyện còn lại có diện tích cây

lương thực nhỏ hơn 1000 ha.

Cùng với diện tích giảm, sản lượng và giá trị cây lương thực cũng giảm

nhanh. Về sản lượng, năm 2011 là 89.974 tấn, giảm đi 63% (-153.217 tấn) so với

83

năm 2000. Về giá trị cây lương thực năm 2011 là 136 tỉ đồng giảm đi 27,3% (-54 tỉ

đồng) so với năm 2000.

- Cây lúa

Lúa gạo là cây lương thực chính và phổ biến nhất vùng nhiệt đới. Ở Tp.HCM

lúa gạo chủ yếu được trồng ở ngoại thành. Tuy nhiên, do tác động của quá trình

ĐTH nên diện tích giảm nhanh.

(ha)

80.000

(tấn) 250.000

235.296

70.000

200.000

60.000

176.766

47.591

159.370

50.000

150.000

40.000

33.022

104.212

105.882

26.493

Lúa mùa Lúa hè thu Lúa đông xuân Sản lượng

86.428

100.000

30.000

19.730 17.576

14.680

20.000

11.340

50.000

9.101

10.000

13.554

11.945

11.043

7.125 9.401

7.574 7.657

10.597 6.042 5.418

(năm)

0

0

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Biểu đồ 2.15. Diện tích các loại lúa và sản lượng lúa giai đoạn 2000 - 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Năm 2000, diện tích trồng lúa là 75.825 ha; đến năm 2011 chỉ còn 22.057 ha,

giảm đi 70,9% (-57.768 ha) so với năm 2000. Trong đó, diện tích lúa mùa luôn

chiếm tỉ lệ cao với hơn 48% tổng diện tích trồng lúa năm 2011.

Về năng suất, mặc dù năng suất lúa ở Tp.HCM có sự gia tăng từ 31 tạ/ha

năm 2000 lên 39,2 tạ/ha năm 2011 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với các tỉnh Đồng

bằng sông Cửu Long (64 tạ/ha năm 2011). Do diện tích giảm nhanh và năng suất

lúa thấp nên sản lượng cũng giảm khá nhanh từ 235.296 tấn năm 2000 xuống còn

86.428 tấn năm 2011, giảm đi 93,6% (-148.868 tấn).

Xét theo quận, huyện: năm 2000, thành phố có 12 địa phương trồng lúa; đến

năm 2011 chỉ còn 10 địa phương. Củ Chi (12.087 ha), Bình Chánh (6.212 ha) và

Hóc Môn (2.287 ha) là 3 huyện chiếm diện tích lúa lớn nhất với 93,3%. Trong khi

đó Quận 7, Quận 8 và Quận 12 không còn diện tích lúa nữa.

84

Bảng 2.10. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa phân theo địa phương

năm 2000, 2011

Năm 2000

Năm 2011

ha

tấn

tạ/ha

ha

tấn

tạ/ha

75.825

235.296

22.057

86.428

Tổng

39,2

35,7

Quận 2

1.524

4.362

114

352

30,9

26,3

Quận 7

255

218

-

-

-

30,0

Quận 8

330

1.408

-

-

-

8,5

5.492

14.032

184

536

29,1

Quận 9

33,0

Quận 12

949

2.456

-

-

-

25,9

Bình Thạnh

273

588

85

213

25,1

20,4

Thủ Đức

1,43

3.564

4

12

30,0

31,2

Bình Tân

-

-

288

966

33,5

-

40,5

Củ Chi

32.523

101.694

12.087

48.947

31,3

Hóc Môn

6.692

21.904

2.278

9.062

39,9

32,7

Bình Chánh

17.894

58.244

6.212

24.962

40,2

32,5

Nhà Bè

5.475

16.155

385

385

10,0

29,5

Cần Giờ

3.249

10.658

420

992

23,6

32,8

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Như vậy, lúa là cây trồng chiếm diện tích lớn nhất nhưng lại suy giảm nhanh

chóng dưới tác động của quá trình ĐTH và sự chuyển dịch CCKTNN. Với năng

suất thấp, giá trị kinh tế không cao thì sự chuyển đổi này là hoàn toàn phù hợp với

sản xuất NNĐT.

85

86

- Cây ngô

Ở Tp.HCM, ngô là cây lương thực phụ dùng để chế biến lương thực, thực

phẩm; làm bánh kẹo và thức ăn cho gia súc. So với cây lúa thì diện tích trồng ngô ít

hơn nhiều (chỉ bằng 2,9% năm 2011). Nhìn chung, diện tích trồng ngô ngày càng

giảm dần từ 1.132 ha năm 2000 xuống còn 647 ha năm 2011 (- 458 ha). Do năng

suất thấp khoảng từ 30 – 35 tạ/ha nên sản lượng ngô cũng giảm nhanh chóng theo

diện tích. Năm 2011, sản lượng ngô đạt 2.311 tấn, giảm 31,6% so với năm 2000.

(ha)

(tấn) 1.400

4.000

Diện tích

3.387

3.500

3.163

1.175 3.158

1.200

Sản lượng

1.132

3.000

3.058 902

1.000

992

2.500

2.460 706

800

2.316 647

2.000

600

1.500

400

1.000

200

500

0

0

(năm)

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Biểu đồ 2.16. Biểu đồ diện tích và sản lượng ngô giai đoạn 2000 - 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Hiện nay, ngô được trồng chủ yếu ở Củ Chi, Hóc Môn và Bình Chánh. Do

không phù hợp với nền NNĐT nên diện tích ngô sẽ tiếp tục giảm, thay vào đó là các

cây trồng vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao.

 Cây làm thức ăn chăn nuôi

Ngành chăn nuôi ở Tp.HCM ngày càng phát triển nhanh và chiếm tỉ trọng

cao trong nền nông nghiệp, vì vậy việc trồng cây làm thức ăn chăn nuôi cũng có

điều kiện phát triển.

Năm 2000, diện tích trồng cây làm thức ăn chăn nuôi chỉ mới có 169 ha thì

đến năm 2011 đạt 3.929 ha, tăng gấp 23 lần (+ 3.760 ha). Trong đó, cỏ làm thức ăn

chăn nuôi chiếm hơn 80% diện tích năm 2011.

Cỏ làm thức ăn chăn nuôi có thể trồng được trên đất xấu, đất bạc màu; vì vậy

nhiều nông dân đã chuyển đất canh tác lúa 1 vụ năng suất thấp sang trồng cỏ. Năm

87

2011, thành phố có khoảng 3.000 ha đất trồng cỏ, sản lượng lên đến 720.000 tấn,

năng suất bình quân là 240 tấn/ha. Cỏ chăn thả chủ yếu là Ruzi và Signal; cỏ trồng

cắt chủ yếu là cỏ voi, cỏ tím. Việc trồng cỏ vừa ít tốn công lại vừa có giá trị kinh tế

cao gấp 2 – 3 lần trồng lúa nên diện tích không ngừng tăng lên trong những năm

qua.

b. Chăn nuôi

Là một thành phố đông dân nhất cả nước, lại tiếp giáp với các tỉnh Đồng

bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ có nguồn thức ăn chăn nuôi dồi dào nên

ngành chăn nuôi Tp.HCM có điều kiện phát triển.

Trong những năm qua, ngành chăn nuôi ở Tp.HCM luôn chiếm tỉ trọng cao

trong giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản. Năm 2000, giá trị của ngành đạt

892.286 triệu đồng, chiếm 41,5% giá trị sản xuất nông nghiệp; năm 2011 đạt

5.311.764 triệu đồng, chiếm đến 60,5%, tăng hơn 6 lần so với năm 2000. Trong đó,

chăn nuôi gia súc chiếm tỉ trọng cao nhất với 5.209.093 triệu đồng, chiếm 98% giá

trị của ngành chăn nuôi.

Về cơ cấu vật nuôi, thành phố tập trung vào nuôi các động vật có giá trị kinh

tế cao, đáp ứng cho nhu cầu cao của dân cư đô thị và xuất khẩu. Chăn nuôi gia súc

chủ yếu là bò sữa rồi đến bò thịt, heo, trâu, dê, v.v…có điều kiện để phát triển nhằm

cung ứng thịt và sữa an toàn. Chăn nuôi nuôi gia cầm chủ yếu là gà, vịt để lấy thịt

và trứng. Ngoài ra, việc nuôi động vật hoang dã như chim yến, bò sát, v.v… đã và

đang phát triển nhanh vì hiệu quả kinh tế cao lại phù hợp với nền NNĐT. Sau đây là

một số vật nuôi điển hình cho ngành nông nghiệp thành phố.

 Chăn nuôi bò sữa

Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng NNĐT

hiện đại, cùng với các chương trình tuyển chọn giống, gieo tinh bò sữa cao sản, áp

dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào chăm sóc và nuôi dưỡng, v.v…nên sản lượng và

chất lượng bò sữa giống không ngừng tăng lên. Tổng đàn bò sữa trên địa bàn thành

phố năm 2000 là 27.589 con, đến năm 2011 tăng lên đến 77.329 con (tăng 49.740

con so với năm 2010, tăng bình quân 8,35%/năm; trong đó, đàn bò cái vắt sữa là

88

40.034 con, tăng bình quân 4,53%/năm. Năng suất sữa đạt 5.787 kg/con/năm năm

2011, tăng bình quân 6,13%/năm. Năm 2011, tổng lượng sữa hàng hóa là 214.021

tấn, đạt giá trị hơn 3.000 tỉ đồng, góp phần nâng cao tỉ lệ cung ứng nguyên liệu trên

địa bàn thành phố là 24,7%.

(con)

(tấn) 250.000

Số lượng bò sữa

77.329

69.534

67.537

Sản lượng sữa

200.000

214021

189.135

49.190

150.000

157.957

36.547

130.054

100.000

27.589

50.000

65082

45.928

90.000 80.000 70.000 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 0

0

(năm)

2002

2000

2011

2004

2006

2008 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Biểu đồ 2.17. Biểu đồ số lượng bò sữa và sản lượng sữa giai đoạn 2000 - 2011

Năm 2011, Tp.HCM đã hình thành 7 HTX chăn nuôi bò sữa (hơn 120 thành

viên) và 22 tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa (hơn 400 thành viên) tại Quận 12, Thủ Đức,

Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh. Các HTX đã từng bước hoàn thiện để cung cấp

dịch vụ chăn nuôi, thú y, quản lí giống, v.v…đến nơi tiêu thụ sản phẩm.

Về lĩnh vực thu mua sữa bò, Tp.HCM hiện có 4 công ty tham gia lĩnh vực

này là Công ty cổ phần sữa Vinamilk, Công ty Friesland Campina, Công ty Tân

Xuân Việt, Công ty cổ phần quốc tế T&H với 97 điểm thu mua và trung chuyển thu

mua sữa đặt tại hầu hết các địa bàn chăn nuôi bò sữa trọng điểm của thành phố.

Ngoài việc cung cấp sữa tươi thì Tp.HCM vẫn luôn là địa phương dẫn đầu về

việc cung cấp giống bò sữa cho các tỉnh, thành trong cả nước. Hàng năm, Tp.HCM

cung cấp bình quân 5.000 – 5.500 con giống hàng hóa cho thị trường thành phố và

các tỉnh.

Dưới tác động của quá trình ĐTH, chăn nuôi bò sữa có sự chuyển dịch ra

ngoại thành, trong đó tập trung chủ yếu tại Củ Chi. Theo đó, phương thức chăm sóc,

nuôi dưỡng, cải tiến chuồng trại, cơ giới hóa trong chăn nuôi bò sữa cũng được triển

89

khai theo hướng chăn nuôi tập trung. Bình quân đàn bò sữa của thành phố là 9,53

con/hộ, tăng bình quân 38,5% giai đoạn 2000 – 2011.

 Chăn nuôi heo

Thịt heo vẫn là nguồn cung cấp thực phẩm chính hàng ngày cho người dân

thành phố. Với thị trường tiêu thụ rộng lớn, gần nơi cung cấp nguyên liệu cho chăn

nuôi và là trung tâm nhân giống vật nuôi hàng đầu cả nước nên chăn nuôi heo ở

Tp.HCM có điều kiện phát triển.

Bảng 2.11. Số lượng heo phân theo loại giai đoạn 2000 – 2011. Đơn vị: con

Năm 2000 2002 2004 2006 2008 2011

Tổng 211.719 211.455 221.131 300.965 286.499 309.704

Heo thịt 171.353 172.978 171.353 251.621 241.692 261.551

Heo nái 37.935 35.901 37.935 47.893 43.495 46.622

Heo nọc 2.431 2.576 1.287 1.451 1.312 1.531

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Năm 2000, Tp.HCM có 211.719 con heo, đến năm 2011 là 309.701 con, tăng

1,4 lần so với năm 2000 (nhưng chỉ chiếm 1,1% so với tổng đàn heo cả nước). Tốc

độ tăng đầu heo của thành phố trong những năm gần đây có xu hướng chửng lại,

mỗi năm chỉ tăng bình quân 0,5%; trong khi đó, cả nước là 5,4%/năm. Nhưng xét

về sản lượng heo hơi thì đàn heo của thành phố có mức tăng trưởng tương đối cao,

khoảng 74%/năm. Đặc biệt, tỉ lệ nạc cao, chất lượng thịt tốt, trọng lượng bình quân

heo nạc xuất chuồng là hơn 80 kg/con (cao hơn 21% so với cả nước). Mặc dù số

lượng đàn heo ít hơn nhưng về chất lượng và năng suất heo thịt luôn đứng đầu cả

nước. Điều này chứng tỏ ngành nuôi heo của thành phố đã ít nhiều thành công khi

áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong khâu tuyển chọn nhân giống, phương

pháp nuôi và qui mô nuôi ngày càng cải thiện.

90

91

Bảng 2.13. Tổng đàn và sản phẩm heo thịt sản xuất ở một số tỉnh, thành năm 2011

STT Địa phương Heo hơi/100.000 con (nghìn tấn)

1 Tp.HCM Tổng đàn (nghìn con) 309 Lượng thịt (nghìn tấn/năm) 71,8 Phân hạng 1 16,5

2 Đồng Nai 1.329 287,2 14,2 2

3 Hà Nội 1.533 297,6 13,4 3

4 Đồng Tháp 271 52,1 11,6 4

5 T.T Huế 232 49,8 9,6 5

Nguồn: [47 ]

Trong những năm gần đây, Tp.HCM đã và đang nhập các giống heo khỏe

mạnh, năng suất cao từ các nước có nền chăn nuôi tiên tiến như Hoa Kì, Pháp, Anh,

Nhật, Canada, Bỉ, v.v…Đó là các giống heo hàng đầu thế giới như Yorkshire,

Landrace với đặc điểm đẻ sai, nuôi con giỏi, thời gian khai thác ngắn, tăng trọng

nhanh, thích nghi tốt, v.v…nên chất lượng heo của thành phố ngày càng cải thiện.

Về phân bố theo lãnh thổ, năm 2011, toàn thành phố có 16 quận, huyện có

đàn heo nuôi. Trong đó, nhiều nhất là Củ Chi với 144.227 con, chiếm 46,5% ; Bình

Chánh là 47.291 con, chiếm 15,2%; Hóc Môn 36.430 con, chiếm 11,7%; Quận 9 là

22.705 con, chiếm 7,3%. Riêng 4 địa phương này đã chiếm 81% tổng đàn heo thành

phố. Ngoài ra, dưới tác động của quá ĐTH nên các Quận có nuôi heo sẽ chuyển

dịch ra ngoại thành. Các Quận Tân Bình, Tân Phú, Quận 8, Quận 7, v.v…có số đàn

heo dưới 100 con thì trong vài năm tới sẽ không còn nữa.

 Chăn nuôi gia cầm

Chăn nuôi gia cầm ngày càng chiếm tỉ trọng thấp trong giá trị sản xuất của

ngành chăn nuôi, chỉ chiếm 1,2% năm 2011. Bởi vì số lượng gia cầm nuôi trên địa

bàn thành phố ngày càng giảm mạnh do ảnh hưởng của quá trình ĐTH và dịch cúm

trên gia cầm từ 2005 đến nay.

Năm 2000, thành phố có 3.014 ngàn gia cầm, đến năm 2007 chỉ còn 78 ngàn

gia cầm do ảnh hưởng của dịch cúm H5N1 nên bị cấm nuôi tại các khu vực dân cư.

Đến năm 2011, do khống chế được dịch bệnh nên tổng đàn gia cầm có sự tăng nhẹ

trở lại lên 222 ngàn con.

92

Về cơ cấu, năm 2011, gia cầm lấy thịt hiện được nuôi ở 86 trang trại; trong

đó có 28 trại gà với tổng đàn là 68 nghìn con và 60 trại vịt với hơn 30.000 con, đáp

ứng 10,95% nhu cầu thịt gia cầm trên địa bàn thành phố. Nuôi gia cầm lấy trứng

hiện 242 trại nuôi với 95 nghìn gà và 26 ngàn vịt đẻ trứng, đáp ứng 34,27% nhu cầu

của người dân thành phố.

So với các loại hình chăn nuôi khác như bò sữa, chim yến v.v…thì nuôi gia

cầm không mang lại lợi nhuận cao, lại thường xuyên xảy ra dịch bệnh nên chúng

được nuôi chủ yếu tại khu vực ngoại thành như Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần

Giờ.

 Nuôi chim yến

Tổ yến là một loại thực phẩm, dược phẩm nổi tiếng ở khu vực châu Á nói

chung và của Việt Nam nói riêng. Trong tổ yến có nhiều thành phần dinh dưỡng

quý hiếm giúp tăng cường hệ miễn dịch, phục hồi sức khỏe, thậm chí còn hỗ trợ

điều trị các bệnh nan y. Thông thường, chim yến sinh sống và làm tổ ở những vách

đá chênh vênh, hẻo lánh và khó khăn cho việc khai thác. Ngày nay, chim yến đã

được nuôi trong nhà để thuận tiện cho chăm sóc và khai thác. Tuy nhiên, việc nuôi

chim yến là hết sức khó khăn, không phải địa phương nào cũng tiến hành được. Vì

những lí do trên nên giá yến sào rất đắc từ 15 – 60 triệu đồng/kg nên chúng được

xếp vào hàng cao lương mỹ vị.

Là một địa phương giáp biển (đường bờ biển dài 25 km thuộc huyện Cần

Giờ), Tp.HCM được thiên nhiên ưu đãi trong việc nuôi chim yến trong nhà. Hiệu

quả kinh tế từ nghề nuôi yến sào cao gấp 20 lần so với giá trị bình quân đất sản xuất

nông nghiệp của thành phố (230 triệu đồng/ha/năm), cao gấp 4,8 lần so với trồng

hoa và nuôi cá cảnh. Chính vì vậy, chim yến được nuôi tại nhiều quận, huyện trong

thành phố.

Năm 2011, thành phố có khoảng 500 nhà nuôi yến với tổng trị lên đến 5,2 tỉ

đồng, chiếm 7,8% giá trị ngành chăn nuôi và 0,47% giá trị sản xuất nông, lâm và

thủy sản. Trong đó, Cần Giờ là địa phương tập trung nhiều nhất với hơn 200 nhà

93

với tổng diện tích hơn 1.492 ha; một số nhà yến còn lại phân bố ở các Quận 1, 2, 3,

7, 9, 12, Bình Thạnh, Bình Chánh và Nhà Bè.

Sản lượng tổ yến thu được ở Tp.HCM năm 2011 là hơn 1.300 kg, chiếm gần

15% sản lượng yến của cả nước. Riêng Cần Giờ đạt hơn 1.000 kg, chiếm 77% sản

lượng yến toàn thành.

Mặc dù nghề nuôi chim yến ở Tp.HCM đã đạt được một số thành công bước

đầu, phù hợp với NNĐT. Tuy nhiên nghề nuôi yến vẫn gặp không ít khó khăn do kĩ

thuật nuôi còn hạn chế, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, tỉ lệ nuôi yến thành công

thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Philippin hiện là nơi có tỉ lệ nuôi yến thành

công cao nhất khu vực Đông Nam Á với 85%, trong khi đó ở Việt Nam chỉ từ 30 –

35%, còn ở Tp.HCM là 40%.

Bảng 2.13. Tỉ lệ nuôi yến thành công ở Tp.HCM và một số quốc gia khu vực Đông Nam Á năm 2011

Tp.HCM Philippin Inđônêsia Thái Lan Việt Nam Tỉ lệ nuôi yến thành công (%) 40 85 60 70 30 – 35

Nguồn: [4] Trong những năm tới, ngành nuôi chim yến ở Tp.HCM sẽ được quy hoạch

tập trung chủ yếu tại địa phương ven biển Cần Giờ để tăng hiệu quả kinh tế và dễ

dàng kiểm soát dịch bệnh.

Tóm lại, ngành chăn nuôi thành phố đã đạt được những kết quả nhất định,

từng bước chuyển dịch để phù hợp với nền NNĐT.Trong đó, chăn nuôi bò sữa cao

sản, nuôi chim yến và một số động vật hoang dã v.v…được ưu tiên phát triển.

Ngoài việc đáp ứng nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn, Tp.HCM đã và

đang là trung tâm cung cấp các giống vật nuôi chất lượng cao hàng đầu cả nước.

2.3.2.2. Nuôi trồng thủy sản

Tp.HCM có hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt; đồng thời phía Đông Nam

lại giáp với Biển Đông nên việc nuôi trồng thủy sản cả nước ngọt, nước mặn và

nước lợ có điều kiện phát triển.

94

Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 – 2011 nhìn chung có sự gia

tăng từ 4.235 ha năm 2000 lên 8.904 ha năm 2011, tăng 52,4% (+ 4.669 ha). Tuy

nhiên, mỗi môi trường nuôi trong mỗi giai đoạn lại có sự biến động.

(ha)

12.000

10.000

2.386

1.387

993

8.000

2.600

Diện tích nuôi nước mặn

6.000

Diện tích nuôi nước ngọt và lợ

2.842

8.262

7.954

4.000

7.911

2.263

5.960

2.000

3.068

1.972

(năm)

0

2000

2002

2004

2006

2008

2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

Biểu đồ 2.18. Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 - 2011

Nhìn chung, diện tích nuôi thủy sản nước mặn (chủ yếu ở ven biển Cần Giờ)

giảm nhanh từ 2.263 ha năm 2000 xuống còn 993 ha năm 2011, giảm 56% (- 1.276

ha). Trong khi đó, diện tích nuôi thủy sản nước ngọt và lợ lại tăng nhanh từ 1.972

ha năm 2000 lên 8.262 ha năm 2006, sau đó lại giảm đôi chút xuống còn 7.911 ha

năm 2011 do ảnh hưởng từ dịch bệnh trên tôm và sự biến động giá cả thị trường.

Trong những năm gần đây, giá trị sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản

tăng nhanh từ 87.005 triệu đồng năm 2000, chiếm 4% giá trị sản xuất nông, lâm và

thủy sản. Đến năm 2011, giá trị đạt 1.626.803 triệu đồng, chiếm 18% giá trị sản

xuất nông, lâm và thủy sản, tăng 18,9 lần so với năm 2000.

87.005 374.887 780.345 1.222.387 1.230.374

1.626.803

26,5

63,8

77,3

82,2

78,1

74,2

4,1

12,8

22,6

25,8

16,9

18,4

Giá trị sản xuất (triệu đồng) Tỉ trọng trong ngành thủy sản (%) Tỉ trọng trong nông nghiệp (%)

Bảng 2.14. Giá trị và tỉ trọng giá trị nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 - 2011 2004 2002 2008 2006 2011 2000

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

95

Cũng như ngành nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nuôi trồng

thủy sản đã và đang diễn ra theo hướng tích cực. Tỉ trọng ngành này chiếm khá cao.

Nếu như năm 2000, giá trị nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 26,5% giá trị ngành thủy

sản thì đến năm 2006 chiếm đến 82,2%. Giai đoạn từ năm 2006 – 2011, do ảnh

hưởng của dịch bệnh trên tôm nên cơ cấu này có sự suy giảm xuống còn 74,5 %

năm 2011.

Về sự phân bố nuôi trồng thủy sản theo lãnh thổ, vùng nuôi thủy sản nước

ngọt (chủ yếu là các loại cá nước ngọt) tập trung tại các địa phương ven sông Sài

Gòn và các kênh rạch ở phía Tây Nam thành phố như Củ Chi, Hóc Môn, Quận 12,

Thủ Đức, Quận 9, Bình Chánh; vùng nuôi thủy sản nước lợ (chủ yếu là tôm sú, tôm

thẻ, cua và cá nước lợ) tập trung ở Nam Bình Chánh, Nhà Bè và Bắc Cần Giờ; và

vùng nuôi thủy nước mặn (nghêu, sò, tôm, cua biển…) tập trung ở vùng ven biển

Cần Giờ. Đặc biệt, nghề nuôi cá cảnh canh tác trên diện tích nhỏ nhưng giá trị kinh

tế cao, phù hợp với sản xuất NNĐT đã và đang phát triển tại nhiều quận, huyện trên

địa bàn thành phố.

 Nuôi cá cảnh

Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng nằm trong ba khu vực có nguồn

cá cảnh nổi tiếng thế giới (Nam Mỹ, Châu Phi và Đông Nam Á) có thể thích hợp để

phát triển nhiều loại cá cảnh đẹp và quý hiếm, kể cả môi trường nước mặn, lợ và

ngọt.

Ở Tp.HCM, nuôi trồng và sản xuất cá cảnh đã có từ rất lâu. Trước năm 1975,

nghề này từng giữ vai trò nhất định trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên sau giải

phóng, do điều kiện kinh tế khó khăn nên nghề nuôi và sản xuất cá cảnh bị giảm sút.

Những năm gần đây khi mức sống người dân ngày càng nâng cao đã thúc đẩy nghề

sản xuất và kinh doanh cá cảnh không ngừng tăng lên từ 15 triệu con năm 2000 lên

đến 56 triệu con năm 2011, tăng 3,73 lần so với năm 2000. Trong đó, cá cảnh nước

ngọt được xem là đối tượng kinh doanh chính, chiếm đến 95% vì dễ nuôi và chăm

sóc; cá cảnh nước mặn chỉ chiếm 5% vì khó chăm sóc và khó bổ sung nguồn nước

biển.

96

(triệu con)

56

60

54

52

50

36

40

30

19

16

20

15

10

(năm)

0

2000

2002

2006

2004

2008

2011

2010

Biểu đồ 2.19. Số lượng cá cảnh ở Tp.HCM giai đoạn 2000 – 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2007, 2011_Cục thống kê Tp.HCM

So với nuôi trồng các loại thủy sản khác thì nghề nuôi cá cảnh cho giá trị

kinh tế cao trên một đơn vị diện tích nhỏ, phù hợp với sản xuất NNĐT. Doanh thu

bình quân từ 180 – 250 triệu đồng/hộ/năm.

Ngoài việc cung cấp cá cảnh cho thị trường nội địa thì việc sản xuất cá cảnh

phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu đã và đang mang lại cơ hội lớn cho người nuôi cá

cảnh thành phố. Năm 2011, cá cảnh ở Tp.HCM được xuất sang 32 quốc gia và vùng

lãnh thổ, tập trung vào 3 thị trường chính là Tây Âu (66,7%), Bắc Mỹ (17,7%), khu

vực Châu Á Thái Bình Dương (15,5%) với hơn 10 triệu con, đạt doanh thu trên 10

triệu USD. Mặc dù tốc độ phát triển nghề nuôi cá cảnh ở Tp.HCM tăng nhanh,

trung bình 20%/năm (cả nước là 1%, thế giới là 14%) nhưng so với các thành phố

trong khu vực Đông Nam Á thì nghề này ở thành phố vẫn còn kém xa. Năm 2011, ở

Bangkok (Thái Lan) doanh thu từ xuất khẩu cá cảnh đạt 50 triệu USD, ở thành phố

Singapore đạt 300 triệu USD.

Do đặc thù của nghề nuôi cá cảnh là chiếm diện tích nhỏ nhưng giá trị kinh

tế cao nên ngành này được phát triển ở hầu khắp các quận, huyện trong thành phố.

Trong đó, tập trung chủ yếu tại Quận 8, Quận 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Hóc Môn,

Bình Chánh, Củ Chi, v.v…chủ yếu với quy mô nhỏ thuộc hộ gia đình.

Tp.HCM đã và đang đầu tư xây dựng mô hình làng cá cảnh theo kiểu Saigon

Aquarium tại Củ Chi với diện tích khoảng 10 ha, tiến đến xây dựng KNNCNC về

97

cá cảnh. Đây sẽ là nơi nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng đáp ứng nhu cầu cung

cấp giống cho khu vực phía Nam và cả nước, đồng thời xuất khẩu cá cảnh với quy

mô lớn nhất Việt Nam.

2.3.2.3. Lâm nghiệp

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp năm 2011 là 36.183 ha; tỉ lệ che phủ rừng

là 16%, tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh là 38%. Mặc dù chiếm tỉ trọng thấp về giá trị

kinh tế (đạt 119.918 triệu đồng, chiếm 1,1% giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp)

nhưng giá trị về mặt sinh thái môi trường rất lớn, nhất là hệ thống cây xanh tại các

quận trung tâm và “lá phổi xanh” Cần Giờ.

a/ Hệ thống cây xanh đô thị

Hệ thống cây xanh đô thị ngoài tác dụng tô điểm cảnh mỹ quan và che mát,

chúng còn là “bộ lọc” tích cực để giảm thiểu ô nhiễm môi trường đô thị. Chính vì

2 ít nhất 25 mP

P diện tích mảng xanh.

vậy, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam thì mỗi người sống ở đây phải có

Ở Tp.HCM, hệ thống cây xanh đô thị được trồng theo các tuyến đường và

trong công viên. Loại cây chủ yếu được trồng là sao, dầu đặc trưng cho vùng Đồng

Nam Bộ. Ngoài ra, còn có một số loại mới như lim, bò cạp nước, bằng lăng, me,

v.v…tạo nét riêng cho thành phố.

Năm 2011, toàn thành phố có 1.130 tuyến đường, trong đó có hơn 338 tuyến

(khoảng 100 km ) không có cây xanh. Nhiều con đường tại cửa ngõ thành phố cũng

rơi vào tình trạng tương tự. Hiện tại, số công viên ở các quận nội thành là 109 với

tổng diện tích chỉ khoảng 250 ha. Hệ thống công viên lại phân bố không đều, chủ

yếu tập trung trên địa bàn Quận 1 (Tao Đàn, 23/9, Thảo Cần Viên), Quận 6 (Phú

Lâm), Quận 10 (Lê Thị Riêng, Kì Hòa), Quận 11 (Đầm Sen), Phú Nhuận (Gia

2 Thụ), v.v…Tuy nhiên, diện tích công viên cây xanh chỉ đạt 0,2 mP

P/người; còn các

2 quận huyện khác cũng chỉ 1,5 mP

P/người. Đây không chỉ là hiện trạng riêng ở

2 Tp.HCM mà còn tại các đô thị lớn khác trong cả nước như Hà Nội (2,1 mP

P/người),

2 Hải Phòng (1,8 mP

2 P/người), Đà Nẵng (1,5 mP

2 P/người), Cần Thơ (1,2 mP

P/người). Nếu

Định), Bình Thạnh (Văn Thánh, Thanh Đa, Bình Quới), Tân Bình (Hoàng Văn

98

2 Pari (25 mP

2 P/người), Maxcosva (44 mP

2 P/người), Berlin (50 mP

P/người).

so với các đô thị trên thế giới thì tỉ lệ xanh của thành phố thấp hơn rất nhiều như

Theo khảo sát của tác giả trên 200 người dân của Tp.HCM về nhận xét của

mình đối với hệ thống cây xanh đô thị ở thành phố.

Bảng 2.15. Nhận xét của người dân đối với hệ thống cây xanh đô thị

Chưa đạt yêu cầu Cơ bản đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Hoàn thiện

Số người 127 57 16 0

Tỉ lệ (%) 63,5 28,5 8 0

Nguồn: Tác giả điều tra

Có đến 63,5% người cho rằng hệ thống cây xanh ở thành phố chưa đạt yêu

cầu, có 28,5% người cho rằng cơ bản đạt yêu cầu, có 8% người cho rằng đạt yêu

cầu và 0% người cho rằng hệ thống cây xanh đã hoàn thiện. Như vậy, tỉ lệ xanh của

thành phố nhìn chung còn khá thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân về

một đô thị “xanh”.

Trong nhiều năm qua, Tp.HCM đã có nhiều nổ lực trong việc phát triển hệ

thống cây xanh. Tuy nhiên, do quá trình ĐTH quá nhanh nên diện tích mảng xanh ở

khu vực ven đô ngày càng bị thu hẹp; đòi hỏi thành phố có quy hoạch tổng thể

nhằm tạo ra môi trường sống thân thiện với môi trường.

b/ Rừng sinh thái và rừng phòng hộ

Là trung tâm công nghiệp và đô thị lớn nhất cả nước, Tp.HCM đang đối mặt

với nạn ô nhiễm môi trường. Vì vậy, ngoài hệ thống cây xanh đô thị thì rừng phòng

hộ có tác dụng rất lớn đối với môi trường sinh thái.

Hiện nay, rừng trên địa bàn thành phố chủ yếu tập trung tại các vùng ven như

Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Quận 9 và nhiều nhất là Cần Giờ; chủ yếu là rừng

phòng hộ môi trường.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ là nơi có điều kiện môi trường sinh thái

rất đặc biệt. Đó là sự kết hợp của hệ sinh thái thủy vực và hệ sinh thái trên cạn, của

hệ sinh thái nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn. Bên cạnh đó, rừng Cần Giờ còn

nhận một lượng phù sa lớn từ sông Đồng Nai và từ các đợt thủy triều nên hệ động

99

thực vật nơi đây rất đa dạng. Theo thống kê, hiện Cần Giờ có khoảng 38.556 ha

rừng xanh tốt, trong đó có 21.300 ha rừng trồng; 157 loài thực vật, trong đó phổ

biến nhất là đước, mắm, bần, sú, vẹt, mây, chà là, dừa nước; 163 loài phiêu sinh vật;

130 loài tảo; 100 loài động vật không xương sống; 120 loài cá; 9 loài động vật

lưỡng thể; 31 loài bò sát; 19 loài có vú và 14 loài chim, v.v…trở thành "lá phổi"

xanh, là "quả thận" có chức năng làm sạch không khí và nước thải từ các thành phố

công nghiệp nằm ở thượng nguồn sông Đồng Nai, Sài Gòn trước khi đổ ra biển

Đông.

Ngoài việc bảo vệ môi trường, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở

thành một địa điểm du lịch hấp dẫn đối với những du khách yêu thiên nhiên, thích

khám phá hệ động thực vật phong phú của rừng ngập mặn.

2.3.3. Các hình thức tổ lãnh thổ nông nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh

Trong quá trình phát triển nông nghiệp đô thị, ở Tp.HCM tồn tại các hình thức

TCLTNN đô thị chủ yếu sau:

2.3.3.1. Trang trại

Vào những năm 80, mô hình TT còn khá xa lạ với đa số nông dân thành phố.

Những năm gần đây, do tác động của kinh tế thị trường, sự đổi mới về chính sách

đất đai, đầu tư vốn, nhân lực, mở rộng thị trường tiêu thụ đã tạo điều kiện để kinh tế

TT phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.

(số trang trại)

2336

2294

2500

1801

2000

1500

1248

1000

500

223

129

62

21

0

1985

2000 2003 2005 2006

1995

2010

1990 Nguồn: Chi cục phát triển nông thôn Tp.HCM

Biểu đồ 2.20. Biến động số lượng TT giai đoạn 1985 - 2010

100

Năm 2010, Tp.HCM có 2.294 TT, thu hút đến 6.774 lao động (lao động nữ

chiếm 26%). Tuy nhiên, trình độ học vấn của người lao động chưa cao: trung cấp,

cao đẳng và đại học chỉ chiếm 5,5%, THCS và THPT chiếm 90,6% và tiểu học là

3,8%.

Về cơ cấu TT theo ngành, số lượng TT thủy sản là nhiều nhất với 1460 TT

(chiếm đến 63,64%), ít nhất là lâm nghiệp với 1 TT (chiếm 0,05%). Năm 2006, do

xảy ra dịch bệnh trên nuôi trồng thủy sản nên nhiều hộ dân đã ngừng hoạt động làm

cho số lượng TT giảm đáng kể xuống còn 1801 TT. Trong những năm gần đây, dịch

bệnh trên thủy sản được khống chế nên nhiều hộ dân đã thành lập lại nhiều TT mới.

Bảng 2.16. Số lượng và cơ cấu trang trại theo loại hình năm 2010

Loại hình trang trại Số lượng trang trại Tỉ lệ (%)

Thủy sản 1.460 63,64

Chăn nuôi 584 25,46

Trồng trọt 158 6,98

Lâm nghiệp 1 0,05

Dịch vụ nông nghiệp 91 3,96

Tổng 2.294 100

Nguồn: Chi cục phát triển nông thôn Tp.HCM

Về số lượng TT theo quận/huyện thì nhiều nhất vẫn là Cần Giờ, với 1.585 TT

(chiếm 69,1%), chủ yếu là thủy sản (1.444 TT) và trồng trọt (130 TT); thứ hai là Củ

Chi với 271 TT (chiếm 11,8%), chủ yếu là chăn nuôi; Hóc Môn với 223 TT (chiếm

9,7%) với ngành chăn nuôi; Thủ Đức với 116 TT (chiếm 5,1%), chủ yếu là dịch vụ

nông nghiệp và chăn nuôi; Quận 9 có 75 TT (chiếm 3,3%) chuyên về chăn nuôi;

còn lại Nhà Bè với 17 TT, Bình Chánh với 4 TT và Quận 12 với 3 TT.

Về quy mô, hầu hết TT tại Tp.HCM có diện tích không lớn, bình quân chỉ 2,7

ha (cả nước là 5,7 ha/TT), và giữa các địa phương có sự chênh lệch khá lớn. Cần

Giờ và Củ Chi là hai huyện có diện tích TT lớn nhất, có TT lên đến 27 ha, thì ở

Quận 12 và Thủ Đức chỉ có 0,4 ha/TT. Số TT có diện tích dưới 1 ha chiếm nhiều

(2.150 TT), từ 1 – 3 ha là 128 TT, từ 3 – 10 ha là 16 TT, chỉ có 1 TT trên 10 ha.

101

Tuy diện tích nhỏ nhưng do được đầu tư, thâm canh nên đa phần TT ở

Tp.HCM đã tạo ra giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích khá cao. Tỉ suất lợi

nhuận trong năm (thu nhập/vốn) là 61%, trong đó vốn đầu tư và thâm canh cao là

các TT nuôi cá cảnh, nhưng cao nhất là trồng lan cắt cành; thu nhập 2 đối tượng này

cũng vào hàng cao nhất, lên đến vài trăm triệu đồng/ha/năm.

Như vậy, việc phát triển KTTT ở Tp.HCM không những đem lại nguồn lợi cho

các chủ TT mà còn có những đóng góp đáng kể về KT - XH và môi trường, là mô

hình sản xuất đầu tàu trong việc chuyển đổi sang nền NNĐT tại địa phương.

2.3.3.2. Hợp tác xã nông nghiệp

Với dân số đông nhất cả nước 7,5 triệu người (năm 2011), Tp.HCM có thị

trường lớn tiêu thụ các loại nông sản, nên những năm gần đây sản xuất nông nghiệp

có xu hướng liên kết, hợp tác để giảm chi phí đầu vào tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Từ

đó, nhiều HTXNN đã ra đời, bao gồm cả HTX đơn ngành và đa ngành.

Năm 2011, Tp.HCM hiện có 43 HTXNN phân bố tại 13/24 quận huyện. Trong

đó, Củ Chi dẫn đầu với 10 HTXNN; kế đến là Bình Chánh (8), Thủ Đức (5), Quận

8 (4), Hóc Môn (3), Quận 2 (3), Cần Giờ (2), Quận 12 (2), Gò Vấp (1), Bình Thạnh

(1), Quận 1 (1), Nhà Bè (1).

Về cơ cấu ngành nghề hoạt động, có 26 HTXNN và dịch vụ, chiếm 60,5%, ít

nhất là loại hình HTX nông – công nghiệp (1 HTX) và sản xuất muối (1 HTX),

chiếm 2,3%.

Bảng 2.17. Số lượng và cơ cấu HTXNN theo loại hình năm 2011

Loại hình HTXNN Số lượng HTXNN Tỉ lệ (%)

Nông nghiệp – dịch vụ tổng hợp 38 88,3

Nông - công nghiệp 1 2,3

Thủy sản – dịch vụ thủy sản 3 6,9

Sản xuất muối 1 2,5

Tổng 43 100

Nguồn: Liên hiệp các HTX Tp.HCM

102

Dù gặp nhiều khó khăn, do ảnh hưởng của quá trình ĐTH, đất đai canh tác

giảm, giá vật tư nông nghiệp tăng cao, thời tiết không thuận lợi. Tuy nhiên, các

HTXNN đã có sự chuyển đổi nhanh chóng để thích nghi với các hoạt động sản xuất,

thương mại nông nghiệp, cung ứng vật tư và các dịch vụ hàng hóa nông nghiệp.

Hiện có hơn 70% số HTXNN hoạt động hiệu quả.

2.3.3.3. Khu nông nghiệp công nghệ cao

KNNCNC là hình thức TCLTNN chỉ mới xuất hiện vài năm gần đây ở nước

ta, tập trung chủ yếu ở các thành phố và trung tâm công nghiệp lớn, chuyên nghiên

cứu và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.

Tp.HCM hiện chỉ có 1 KNNCNC Tp.HCM (thành lập năm 2010) với diện tích

88,26 ha ở huyện Củ Chi, trong đó có gần 60 ha dành cho nhà đầu tư. Đây là nơi

nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ và sản xuất dịch vụ cung cấp giống, vật

tư, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên

địa bàn thành phố và cả nước chủ yếu cho lĩnh vực trồng trọt.

Thành phố đang tiến hành quy hoạch xây dựng Khu Thủy sản công nghệ cao

tại Cần Giờ (89 ha), và Khu chăn nuôi gia cầm công nghệ cao tại Bình Chánh (100

ha).

2.3.3.4. Vành đai nông nghiệp xung quanh thành phố

Với dân số hơn 7,5 triệu người (năm 2011), Tp.HCM là thị trường tiêu thụ

nông sản lớn. Vành đai xanh ở thành phố dần được hình thành, tuy nhiên chưa rõ

nét. Nhưng có thể đúc kết thành các vòng đai cụ thể sau:

- Vòng đai thực phẩm và rau nằm ngay sát trung tâm thành phố bao gồm

- Vòng đai lương thực nằm tiếp giáp với vành đai thực phẩm và rau. Vành đai

này ở Tp.HCM chủ yếu được trồng lúa và ngô.

- Vòng đai nuôi trồng thủy sản phát triển ở các huyện ngoại thành xa thành

phố, trong đó chủ yếu tập trung tại Cần Giờ.

- Vòng đai rừng phòng hộ, vườn cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái tập

trung tại một số khu vực ngoại thành phố như Củ Chi, Cần Giờ, Bình Chánh, v.v…

103

2.3.4. Một số mô hình nông nghiệp đô thị đặc trưng

2.3.4.1. Mô hình trồng rau an toàn

Trong bối cảnh người trồng lúa sản xuất không hiệu quả do giá trị kinh tế

thấp và thường xuyên bị thiên tai dịch bệnh hoành hành, các hộ dần dần chuyển

sang sản xuất rau an toàn do vốn đầu tư ít và thời gian sản xuất ngắn nên hiệu quả

hơn. Tuy nhiên do sản xuất cá thể nên gặp nhiều khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm,

lúc rau có giá cao thì thương lái kiếm mua, thị trường xuống giá thì thương lái

không mua đành đổ cho cá ăn. Trước tình hình đó, nhiều hộ nông dân đã liên kết lại

với nhau, từ đó nhiều HTX và tổ hợp tác ra đời. Các hình thức liên kết này đã mang

lại hiệu quả cao từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Một trong những mô hình điển

hình có thể nhắc đến trên địa bàn thành phố là HTX Phước An.

Được thành lập vào năm 2006 tại huyện Bình Chánh, tiêu chí hoạt động của

HTX là nói không với cách làm ăn dối trá, lừa khách hàng, gây hại cho sức khỏe

cộng đồng.

Với sự quan tâm, hỗ trợ từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tp.HCM, chi cục Bảo vệ thực vật, trung tâm tư vấn hỗ trợ nông nghiệp, trạm

khuyến nông Bình Chánh, v.v…cử các chuyên viên tập huấn cho bà con nông dân

sản xuất rau an toàn, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, có kiểm tra giám sát chặt

chẽ, hướng dẫn cụ thể cho nông dân để đảm bảo cây rau không còn tồn đọng bất kì

chất gì gây nguy hại sức khỏe người tiêu dùng. Đồng thời, kiểm tra nguồn nước

phải sạch đảm bảo không có vi khuẩn gây bệnh; nếu còn tồn đọng các chất nguy hại

thì HTX tuyệt đối không nhập lô hàng đó để xuất ra thị trường. Ngoài ra, HTX

thường xuyên được chính quyền hỗ trợ nguồn vốn khoảng 20 triệu đồng/hộ với lãi

xuất 0,6%/tháng mà không cần thế chấp.

Khoảng một thời gian ngắn, các hộ nông dân đã dần dần hình thành nên thói

quen sản xuất rau an toàn. Họ luôn ghi nhật kí kiểm tra đồng ruộng và bám sát theo

cây rau, cũng từ đó mà gây được lòng tin đối với khách hàng. Các siêu thị lớn của

Tp.HCM cũng ngày càng đặt hàng nhiều hơn như Coop Mart, Metro, Vinatex Mart,

v.v…

104

Tính đến năm 2011, HTX đã hoạt động được 4 năm, từ 7 tăng lên 15 xã viên;

vốn ban đầu từ 11,5 triệu đồng lên 146,5 triệu đồng. Từng bước HTX cũng cố và sẽ

vươn dài ra đối với các đối tác lớn hơn để đưa cây rau an toàn đến cộng đồng. HTX

thường xuyên được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mời tham gia các báo

cáo mô hình NNĐT tại nhiều địa phương.

2.3.4.2. Mô hình trồng cây kiểng

Trong nhiều năm qua, trồng cây kiểng ở Tp.HCM ngày càng phát triển.

Nhiều vườn đã ra đời không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn góp phần mang

lại không gian xanh cho thành phố. Nhiều hộ nông dân đã giàu lên từ mô hình làm

kiểng, trong đó có vườn kiển Minh Tâm của ông Trịnh Minh Tâm tại xã Tân Phú

Trung huyện Củ Chi.

Lúc đầu, vườn kiểng chỉ rộng khoảng 3 ha thông qua nguồn giống ươm hạt,

giâm cành và thu mua. Những chủng loại kiểng được trồng chủ yếu phục vụ cho

xuất khẩu và nội địa như nguyệt quế, cần thăng, mai chiếu thủy, sanh, si, v.v…Vừa

sản xuất vừa kinh doanh để có chi phí nhưng không đủ. Năm 1998, được Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay vốn sản xuất, ông mạnh dạng phát

triển và hoàn vốn đúng thời hạn. Qua tính toán hiệu quả kinh tế cho thấy sau 3 năm

trồng thì thu được vốn và có chút ít lợi nhuận; qua năm thứ 4 trở về sau, lợi nhuận

500 triệu đồng/ha trở lên.

Sau khi có những thành quả tốt đẹp, ông được mời làm giảng viên bộ môn

bonsai của Trường nghệ thuật bonsai Thanh Tâm từ 1997 đến nay. Ngoài ra, cùng

hội Nông dân Tp.HCM và trung tâm hỗ trợ nông dân mở các lớp dạy nghề tại vườn

ươm hoa kiểng Củ Chi.

2.3.4.3. Mô hình nuôi bò sữa an toàn

Trong nhiều năm qua nhờ chủ trương chuyển đổi vật nuôi cây trồng của

thành phố, ngành chăn nuôi bò sữa đã có những bước tiến mạnh mẽ cả về chất

lượng lẫn số lượng, cung cấp nhiều con giống và lượng sữa hàng hóa cho nhu cầu

xã hội. Ngành chăn nuôi bò sữa đang là một ngành trọng điểm góp phần xóa đói

105

giảm nghèo không chỉ ở thành phố nói chung mà còn ở Củ Chi nói riêng, trong đó

có gia đình anh Lê Văn Phi ở xã An Nhơn Tây.

Được sự giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là sự hỗ trợ của Trung

tâm khuyến nông thành phố trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật, đầu tư

trang thiết bị hiện đại. Đến nay, gia đình anh đã xây dựng được mô hình chăn nuôi

bò sữa theo hướng hoàn chỉnh bao gồm chuồng trại xây dựng kiểu 2 mái của Viện

khoa học kĩ thuật Miền Nam; trang bị máy vắt sữa, máy băm thái cỏ, máy trộn thức

2 dụng 14.000 mP

P diện tích đất trồng thâm canh cỏ voi, sả, đậu phộng để cung cấp

ăn và hệ thống xử lí nước thải. Để việc chăn nuôi ngày hiệu quả, gia đình đã tận

nhu cầu dinh dưỡng cho đàn bò hiện hữu.

Khởi nghiệp nuôi bò vào năm 2002 với 7 con bò sữa giống. Năm 2011, tổng

đàn bò sữa của gia đình là 63 con, trong đó cái vắt sữa là 27 con, năng suất bình

quân 14 kg/con/ngày (4270 kg sữa/chu kì 305 ngày). Hiện tại, gia đình anh vẫn áp

dụng phương thức cho bò ăn theo khẩu phần ăn TMR, vì thế chất lượng sữa luôn ổn

định, chỉ tiêu vật chất khô, béo luôn vượt chuẩn so với yêu cầu của nhà thu mua, giá

bán sữa cho Vinamilk bình quân là 7.200 đồng/kg sữa, lợi nhuận thu được khoảng

400 triệu đồng/năm sau khi đã trừ chi phí.

2.3.4.4. Mô hình nuôi cá cảnh

Trong những năm gần đây, từ khi thành phố có chủ trương chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh và hình thành phát triển NNĐT. Nhờ thế, nghề sản

xuất và kinh doanh cá cảnh của thành phố nói chung và trại cá Châu Tống nói riêng

cũng có nhiều thuận lợi để phát triển trong thời gian qua.

Trước đây, trại cá Châu Tống chỉ đơn thuần nuôi một đối tượng cá Đĩa, chủ

yếu tiêu thụ qua xuất khẩu. Đến nay, do tình hình nuôi cá cảnh của thành phố đang

phát triển, nhiều hộ nông dân có nhu cầu hỗ trợ tiêu thụ nên cơ sở đã mở rộng sản

2 qui mô trại cá năm 2011 là 15.000 mP

P, trong đó diện tích sản xuất khoảng 10.000

2 mP

P, còn lại là nơi để tập trung và chuẩn bị cá cho việc tiêu thụ. Thị phần của trại bao

xuất thành trại cá vừa có chức năng sản xuất, vừa tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Tổng

106

gồm các tỉnh trong nước như Nha Trang, Đà Nẵng, Huế, Hà Nội, Hải Phòng và

nước ngoài như Hoa Kì, Châu Âu.

Mỗi năm trại cá sản xuất được hơn 2 triệu con, tổng giá trị khoảng 500 triệu

đồng, lãi từ sản xuất khoảng 20 – 30%. Ngoài tiêu thụ cá do trại sản xuất, hàng năm

trại còn hỗ trợ tiêu thụ cho các hộ nông dân trong vùng; sản lượng giao dịch khoảng

8 – 10 triệu con. Trong đó, có từ 70 – 80% tiêu thụ tại thị trường nội địa, còn lại góp

phần vào lượng xuất khẩu chung của thành phố.

2.4. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ

THỊ Ở TP. HỒ CHÍ MINH

2.4.1. Thành tựu

- Trong những năm qua, do tác động của quá trình ĐTH nên diện tích đất

canh tác nông nghiệp giảm nhanh. Tuy nhiên giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng

cao, tốc tăng trưởng bình quân của ngành đạt 6,2%/năm (giai đoạn 2000 – 2011).

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tích cực, dần phù hợp

với nền sản xuất NNĐT hiện đại. Tỉ trọng ngành chăn nuôi luôn ở mức cao. Thành

phố ưu tiên phát triển các loại cây trồng, vật nuôi thích hợp như sản xuất rau an

toàn, trồng hoa và cây kiểng, nuôi bò sữa, nuôi heo cao sản, nuôi cá cảnh và một số

vật nuôi mới khác cho giá trị kinh tế cao như cá sấu, chim yến, v.v…

- CSHT và CSVCKT ngày càng hoàn thiện phục vụ đắc lực từ khâu sản xuất

đến khâu tiêu thụ sản phẩm.

- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng, chú trọng đầu tư các

trung tâm nghiên cứu về nông nghiệp, trung tâm công nghệ sinh học, KNNCNC,

v.v…để dần dần đưa thành phố trở thành trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống

cây trồng, vật nuôi lớn nhất cả nước.

- Thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ngày càng mở rộng, không

chỉ đáp ứng cho nhu cầu thị trường thành phố, các tỉnh trong cả nước mà còn phục

vụ xuất khẩu.

- Quan hệ sản xuất tiếp tục được cũng cố, xu hướng hợp tác, liên kết trong tổ

chức sản xuất và tiêu thụ nông sản ngày càng phát triển.

107

2.4.2. Hạn chế

- Đất sản xuất nông nghiệp kém màu mỡ, diện tích thấp trũng không thuận

lợi cho sản xuất nông nghiệp so với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và Đông

Nam Bộ.

- Đất đai canh tác ngày càng manh mún, CSHT và CSVCKT phục vụ sản

xuất nông nghiệp ở một số vùng còn chưa hoàn thiện, dẫn đến hạn chế trong quá

trình cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNĐT diễn ra còn chậm, diện tích các loại cây

trồng như lúa và một số cây công nghiệp ngắn ngày còn nhiều chưa đáp ứng được

yêu cầu của một nền nông nghiệp tại một đô thị lớn.

- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng nguồn

vốn đầu tư của toàn thành phố.

- Liên kết trong sản xuất nông nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ còn

hạn chế.

- Một số hàng hóa vẫn khó cạnh tranh trên thị trường.

- Ô nhiễm môi trường đất, nước do quá trình ĐTH ngày càng ảnh hưởng xấu

đến sản xuất nông nghiệp và đời sống.

- Biến đổi khí hậu ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến năng suất, chất lượng và

hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

108

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

3.1. CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

3.1.1.1. Những quan điểm phát triển kinh tế - xã hội ở Thành phố Hồ Chí

Minh

Quan điểm chủ đạo về phát triển Tp.HCM theo tinh thần Nghị quyết 16-

NQ/TW năm 2012 là: “Thành phố cần chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách

thức, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình và

nâng cao chất lượng tăng trưởng, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, phát triển

thành phố nhanh và bền vững với chất lượng và tốc độ cao hơn mức bình quân

chung của cả nước; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; không ngừng nâng

cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; đảm bảo an ninh, quốc phòng”.

- Quy hoạch phát triển KT – XH Tp.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2025 là đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực, xây dựng và phát triển

thành phố thành hạt nhân của vùng, là động lực thúc đẩy phát triển KT – XH của

khu vực và cả nước. Đồng thời, chiến lược phát triển KT – XH của thành phố phải

gắn liền với chiến lược phát triển KT – XH của cả nước, quy hoạch tổng thể phát

triển KT – XH vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đồng

bằng sông Cửu Long.

- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị.

Phát triển đồng bộ các loại hình kết cấu hạ tầng KT – XH, trong đó ưu tiên phát

triển hạ tầng của đô thị đặc biệt, phát triển đồng bộ giữa xây dựng mới với cải tạo

và chỉnh trang đô thị; xây dựng thành phố hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,

phát huy tối đa nét đặc thù sông nước của thành phố.

109

- Phát triển sản xuất gắn với nâng cao trình độ khoa học – công nghệ và

nguồn nhân lực; tạo mọi điều kiện để phát huy các nguồn lực, nhất là nội lực vào

phát triển KT – XH.

- Tập trung phát triển các ngành, các lĩnh vực thành phố có lợi thế; hướng

đến nâng cao chất lượng tăng trưởng và kinh tế tri thức, trong đó phát triển công

nghệ thông tin là ưu tiên hàng đầu; cơ cấu kinh tế chuyển sang khu vực dịch vụ;

chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo

chiều sâu.

- Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát triển KT – XH với sử

dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; kết hợp chặt chẽ giữa phát

triển KT – XH với tăng cường, cũng cố an ninh quốc phòng; gắn kết chặt chẽ giữa

phát triển KT – XH thành phố với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng đồng

bằng sông Cửu Long, cả nước và quốc tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;

không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Tp.Hồ Chí Minh đến năm

2020

a/ Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Tp.HCM văn minh, hiện đại với vai trò là đô thị đặc biệt, đi đầu

trong sự nghiệp CNH – HĐH, đóng góp ngày càng lớn đối với khu vực và cả nước.

Từng bước trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học – kĩ

thuật của đất nước và khu vực Đông Nam Á; góp phần tích cực đưa nước ta cơ bản

trở thành quốc gia công nghiệp năm 2020. Phát triển thành phố thành trung tâm văn

hóa, thể thao, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả

nước.

b/ Mục tiêu cụ thể

* Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt từ 10 –

10,5%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 đạt từ 9,5 – 10%/năm và giai đoạn 2021 – 2025

là từ 8,5 – 9%/năm.

110

- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2015 là 4.856 – 4.967 USD,

đến năm 2020 đạt 8.430 – 8.822 USD, đến năm 2025 đạt từ 13.340 – 14.285 USD.

GDP bình quân thời kì 2011 – 2020 cao hơn 1,5 lần mức tăng trưởng bình quân cả

nước.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông

nghiệp. Cơ cấu kinh tế năm 2015: khu vực dịch vụ chiếm từ 56,41 – 57,41%, khu

vực công nghiệp – dịch vụ từ 41,65 – 42,63%, nông nghiệp từ 0,94 – 0,96%. Đến

năm 2020, khu vực dịch vụ chiếm từ 58,16 – 60,07%, công nghiệp - dịch vụ từ

39,19 – 41,07%, nông nghiệp từ 0,74 – 0,78%. Đến năm 2025, dịch vụ chiếm 58,29

– 61,10%, công nghiệp – dịch vụ là 38,29 – 41,05%, khu vực nông nghiệp chiếm từ

0,61 – 0,66%.

* Văn hóa – xã hội

- Quy mô dân số Tp.HCM đến năm 2015 đạt 8,2 triệu người, đến năm 2020

đạt 9,2 triệu người và đến năm 2025 đạt 10 triệu người (không kể khách vãng lai và

người tạm trú dưới 6 tháng).

- Giải quyết việc làm: Đến năm 2015 hàng năm tạo ra 120.000 chỗ làm việc

mới, đến năm 2020 tạo ra 125.000 chỗ làm việc mới và đến năm 2025 hàng năm tạo

ra 130.000 chỗ làm việc mới. Cuối năm 2015, tỉ lệ thất nghiệp kéo giảm còn 4,5%,

đến năm 2020 là 4,2% và sau đó dưới 4%.

- Giảm hộ nghèo, tăng hộ khá: đến năm 2016, nâng mức chuẩn nghèo của

thành phố lên 16 triệu đồng/người/năm, số hộ nghèo tương đương 7 – 8 %. Năm

2020 thành phố không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn trên và cơ bản không còn hộ

cận nghèo theo tiêu chuẩn có thu nhập bình quân 16 triệu đồng/người/năm.

- Đảm bảo chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội, mức sống tiệm cận với

mức lương tối thiểu; phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đảo bảo an sinh xã hội bao phủ

toàn dân, đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông

tin.

- Phát triển thành phố thành trung tâm văn hóa, giáo dục – đào tạo và y tế

chất lượng cao, ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực Đông Nam Á.

111

- Đẩy mạnh xã hội hóa để đảm bảo cơ sở vật chất cho giáo dục – đào tạo, y

tế, văn hóa, thể thao.

- Nâng cao mặt bằng học vấn đến năm 2015 bình quân đạt lớp 9,8; năm 2020

bình quân đạt lớp 10,5 và năm 2025 là 11,2.

- Nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên hợp với chỉ số giá tiêu dùng và

khả năng đáp ứng ngân sách của thành phố.

* Về hạ tầng kĩ thuật

- Giao thông: xây dựng và từng bước hoàn chỉnh, HĐH mạng lưới giao thông

đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, đảm bảo cho thành phố trở

thành đầu mối giao thông quan trọng của vùng, cả nước và khu vực Đông Nam Á.

- Cấp điện: Đảm bảo phát triển cân đối, đồng bộ giữa nguồn, lưới điện và

nhu cầu phụ tải, đáp ứng nhu cầu phát triển KT – XH của thành phố cho từng giai

đoạn. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng điện. Tỉ lệ công suất điện từ năng

lượng mới, năng lượng tái tạo khoảng 2 – 3%.

- Công nghệ thông tin và bưu chính viễn thông: Đến năm 2015 công nghệ

thông tin và truyền thông sẽ trở thành CSHT cho các ngành KT - XH, góp phần

nâng cao và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả và năng lực quản lí

Nhà nước. Đến năm 2020 phát triển công nghệ thông tin của thành phố trở thành

một ngành chủ lực, tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm, là nền tảng cho sự phát

triển chung và thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH của thành phố. Đến năm 2025

phấn đấu phát triển công nghiệp phần mềm ở thành phố ngang với khu vực.

- Cấp nước: Đến năm 2015 tỉ lệ hộ dân được cấp nước sạch đạt 98%, chỉ tiêu

nước sạch bình quân đầu người đạt 152 lit/người/ngày. Đến năm 2020 tỉ lệ hộ dân

được cấp nước sạch là 100%, chỉ tiêu nước sạch bình quân đầu người đạt 170

lit/người/ngày. Đến năm 2025 phấn đấu chỉ tiêu nước sạch bình quân đầu người đạt

180 lit/người/ngày; 100% dân nông thôn được cấp nước từ nguồn nước hợp vệ sinh.

- Thoát nước: Hệ thống thoát nước phải đảm bảo tiêu thoát tốt, từng bước

giảm tình trạng ngập nước do mưa và triều cường.

112

* Về bảo vệ môi trường

- Từng bước cải thiện môi trường nhằm giảm mức độ ô nhiễm môi trường

đến mức đảm bảo các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn của môi

trường Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của

Tp.HCM và các tỉnh lân cận.

- Đến năm 2015 có 100% cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất

có hệ thống xử lí nước thải tập trung theo tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

100% chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại được lưu giữ, thu gom, tái

chế và tái sử dụng; 100% kênh rạch không có rác, được nạo vét cải tạo môi trường

và khơi thông dòng chảy; 90% khu đô thị mới có hệ thống xử lý nước thải tập trung,

50% khu đô thị hiện hữu có hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tập trung. Giảm thiểu

80% mức độ ô nhiễm nguồn nước tại các khu vực nội thành, 60% mức độ ô nhiễm

khu vực ngoại thành; 100% người dân thành phố được phổ biến, tuyên truyền về

bảo vệ môi trường.

- Đến năm 2020, phấn đấu 100% khu đô thị mới và 70% khu đô thị hiện hữu

có hệ thống nước thải tập trung.

- Đến năm 2025, phấn đấu 100% khu đô thị hiện hữu có hệ thống nước thải

tập trung.

* Về quốc phòng, an ninh

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 16-Ctr/Tu của Thành ủy về thực

hiện Nghị quyết TW 8, khóa IX về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới và

Chương trình hành động số 49-Ctr/Tu của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 28 của

Bộ chính trị khóa X về tiếp tục xây dựng Tp.HCM thành khu vực phòng thủ vững

chắc trong tình hình mới; thực hiện tốt chính sách tôn giáo, dân tộc, đảm bảo an

sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống,

phòng chóng âm mưu diễn biến hòa bình. Tạo chuyển biến rõ nét về trật tự, an toàn

xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chóng các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây

dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng Tp.HCM trở thành

khu vực phòng thủ vững chắc.

113

3.3.2. Các dự báo về tác động đến sản xuất nông nghiệp

Các dự báo này được đưa ra trên cơ sở tác giả tổng hợp, phân tích từ các dự

báo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM, Sở Tài nguyên và Môi

trường Tp.HCM, các Viện và các Trung tâm nghiên cứu về nông nghiệp của thành

phố và định hướng sử dụng đất của Uỷ ban Nhân dân thành phố đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2025 như sau:

- Quá trình ĐTH diễn ra nhanh, quá trình chuyển dịch đất đai cho các hoạt

động kinh tế phi nông nghiệp và phát triển CSHT kĩ thuật làm cho diện tích nông

nghiệp giảm dần và manh mún.

+ Đến năm 2020, tổng diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp của thành phố

còn khoảng 82.600 ha; trong đó tập trung chủ yếu vào đất trồng trọt (41,68%) và đất

lâm nghiệp (44,14%). Đến năm 2025, đất nông nghiệp của thành phố chỉ còn

khoảng 80.500 ha và cơ cấu quỹ đất cũng thay đổi theo xu thế giảm tỉ trọng đất

trồng trọt và tăng tỉ trọng đất lâm nghiệp và cây xanh đô thị.

Bảng 3.1. Dự báo đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 và 2025

STT

Loại đất Năm 2020 Năm 2025

Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

1 Đất sản xuất nông nghiệp 34.430 41,68 30.490 37,88

2 Đất lâm nghiệp 36.460 44,14 36.460 45,29

3 Đất nuôi trồng thủy sản 7.810 9,46 6.920 8,60

4 Đất làm muối 1.000 1,21 1.000 1,24

5 Đất nông nghiệp khác 2.900 3,51 5.630 6,99

Tổng 82.600 100 80.500 100

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM

+ Cơ cấu đất nông nghiệp phân bố theo không gian đến năm 2025, thành phố

còn khoảng 7 quận, huyện có diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên 100 ha. Theo

đó Củ Chi là 23.840 ha, chiếm 29,6%; Hóc Môn là 900 ha, chiếm 1,1%; Bình

Chánh là 11.100 ha, chiếm 13,8%; Nhà Bè là 280 ha, chiếm 0,3%; Cần Giờ là

114

42.720 ha, chiếm 53%; Quận 9 là 1.410 ha, chiếm 1,7% và Thủ Đức là 250 ha ,

chiếm 0,2%.

- Khoa học công nghệ phát triển nhanh, nhất là công nghệ sinh học, công

nghệ thông tin; sẽ có nhiều giống mới hiệu quả kinh tế cao được sản xuất; thông tin

về thị trường tương đối thuận lợi hơn.

- Sự cạnh tranh về thị trường của các mặt hàng nông, lâm và thủy sản sẽ

ngày càng khóc liệt từ các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

- Mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp sẽ dần được cải thiện tạo điều kiện

thuận lợi cho việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.

- Trình độ chuyên môn của lao động trong nông nghiệp tăng nhưng số lượng

lao động trong nông nghiệp, nhất là lao động trẻ giảm nhanh chóng do chuyển sang

hoạt động ở lĩnh vực phi nông nghiệp.

- Ô nhiễm môi trường đất, nước, v.v…ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

sẽ được xử lí, ngày càng cải thiện.

- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, mực nước

2 thành phố sẽ bị mất 86,6 kmP

P; nếu mực nước biển dâng cao 0,6 m thì sẽ mất 109

2 kmP

P, tương ứng với 5,2% diện tích tự nhiên của thành phố.

biển dâng cao. Theo kịch bản là nếu mực nước biển dâng 0,2 m so với hiện nay thì

3.2. ĐỊNH HƯỚNG CỤ THỂ

3.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp đô thị

 Thứ nhất

- Xây dựng và phát triển nền NNĐT ở Tp.HCM theo hướng sản xuất hàng

hóa, mang tính cạnh tranh, hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và

an toàn vệ sinh thực phẩm cao để phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao của hàng triệu

dân tại thành phố và xuất khẩu.

- Phát triển NNĐT phải đi đôi với phát triển cơ sở vật chất và CSHT nông

nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật, các công nghệ mới vào sản xuất,

tạo ra giống cây trồng và vật nuôi chất lượng và năng suất cao.

115

- Phát triển nền NNĐT ở thành phố gắn với mối quan hệ hợp tác liên kết với

các tỉnh thành trong khu vực và cả nước.

- Phát triển nền NNĐT ở thành phố phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh

thái để phát triển bền vững.

- Phát triển nông nghiệp đi đôi với việc nâng cao đời sống nhân dân; kết hợp

với xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT – XH hoàn thiện; giữ gìn bản

sắc văn hóa truyền thống tại địa phương.

 Thứ hai

- Nhanh chóng và triệt để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong sở hữu đất

đai, chuyển giao quyền sử dụng đất cho nông dân ổn định và lâu dài theo Luật đất

đai.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển NNĐT tại Tp.HCM,

trong đó xem nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở.

- Hình thành và phát triển các tổ chức sản xuất từ thấp đến cao như KTTT,

HTX, tổ hợp tác, v.v…

 Thứ ba

Cần đầu tư thích đáng và có chính sách khuyến nông trong bối cảnh quá trình

ĐTH đang diễn ra nhanh chóng. Ngân sách Nhà nước cần dành phần thỏa đáng đầu

tư cho phát triển nông nghiệp thuộc các lĩnh vực sau đây:

- Điều tra nghiên cứu tổng hợp bổ sung về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,

KT – XH phục vụ cho quy hoạch phát triển và làm cơ sở luận chứng cho các đề án,

các công trình nghiên cứu, xây dựng phát triển nông nghiệp.

- Xây dựng các cơ sở khoa học kĩ thuật (trung tâm công nghệ sinh học,

KNNCNC, trạm giống, trạm bảo vệ thực vật, thú ý, v.v…) và chuyển giao công

nghệ đối với các lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, trước hết là giống cây trồng, vật nuôi

theo hướng HĐH.

- Điều tra nghiên cứu về xã hội làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp và xây

dựng nông thôn mới.

116

- Đào tạo và huấn luyện cán bộ, đặc biệt là các bộ quản lý nông nghiệp và

nông thôn.

3.3.2. Định hướng sử dụng tài nguyên và nhân lực

3.3.2.1. Định hướng sử dụng tài nguyên

Khai thác, sử dụng tài nguyên trên cơ sở phân chia các vùng:

- Vùng 1: Vùng đất xám đồi gò không có nước tưới, phân bố ở Tây Bắc Củ

Chi, Bắc Thủ Đức và một phần Quận 9 với diện tích khoảng 5.850 ha, chiếm 4,5%

diện tích đất nông, lâm và thủy sản. Ở vùng này, rải rác còn sót lại các đốm rừng

thứ sinh hoặc dấu vết rừng nhiệt đới mưa mùa Đông Nam Bộ. Tại đây, chủ yếu là

ruộng rẫy với hoa màu, đậu đỗ và khoai mì một vụ vào mùa mưa, năng suất thấp và

bấp bên. Hướng phát triển chủ yếu là:

+ Quận 9 và Thủ Đức bố trí các công trình công viên văn hóa, giải trí, khu di

tích văn hóa lịch sử.

+ Tại Củ Chi hướng phát triển cây trồng chủ yếu là cao su, cây ăn trái, cây

lâm nghiệp kết hợp với chăn thả gia súc như trâu, bò. Phát triển thêm các loại hình

du lịch sinh thái, nhà vườn, cây ăn trái để làm phong phú, hấp dẫn tuyến du lịch địa

đạo di tích lịch sử đến Bến Dược, Bến Đình.

- Vùng 2: Vùng đất xám vàng đỏ và đất xám bạc màu trên địa hình lượn sóng

đến bằng, ở khắp ba huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh và một phần Thủ Đức.

Nó chiếm diện tích lớn nhất trong tổng diện tích 45.201 ha của nhóm đất xám nói

chung. Vùng này có thể chia thành hai tiểu vùng:

+ Vùng hơi cao khoảng 10 m trở xuống, địa hình lượn sóng, có tầng đất dày,

độ màu mỡ khá, mực nước ngầm không sâu quá 10 m, có thể trồng cây công nghiệp

lâu năm (cao su) ở khu vực các nông trường An Phú, Phạm Văn Cội phía Đông Bắc

Củ Chi và các cây rau, đậu ngắn ngày.

+ Vùng thấp dưới 10 m đến 3 – 4m, địa hình lượn sóng nhẹ đến bằng, có

diện tích khoảng 20.230 ha. Ở Củ Chi, từ khi có kênh Đông sản xuất nông nghiệp

có bước phát triển nhảy vọt, từ một vụ tăng lên 3 vụ lúa /năm. Trên cao hoặc triền

117

có thể phát triển ruộng màu hai vụ đậu phộng luân canh một vụ lúa; dưới thấp là

ruộng lúa hai vụ (hè thu và mùa) luân canh với một vụ đậu phộng.

Tại vùng này là địa điểm chủ yếu cho hoạt động chăn nuôi bò thịt và bò sữa,

heo và các vật nuôi có giá trị kinh tế khác.

- Vùng 3: Vùng đất phù sa ngọt với diện tích 10.100 ha (chiếm 7,9% diện

tích đất nông, lâm và thủy sản), phân bố tập trung chủ yếu ở vùng giữa phần phía

Nam huyện Bình Chánh (các xã Tân Túc, Bình Chánh, An Phú Tây, Tân Quý Tây,

Hưng Long và Quy Đức); vùng giao lưu của quá trình tạo thành đất giữa Thành phố

với Đồng bằng sông Cửu Long. Là vùng chủ yếu trồng lúa nước hai vụ năng suất

cao (lúa mùa và lúa hè thu), rau màu và hệ sinh thái vườn cây ăn trái hiện tại ưu thế

với Dừa, Xoài, Hồng Xiêm, Táo, v.v…Nơi đây có thể phát triển chăn nuôi heo, bò

quy mô hộ gia đình

- Vùng 4: Vùng đất phèn nhiều (phèn nặng), thấp trũng ở phía Tây Nam

thành phố, kéo dài hàng chục km từ Tam Tân, Thái Mỹ huyện Củ Chi, qua Nhị

Xuân huyện Hóc Môn, xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh với diện tích

8.930 ha (chiếm 7,0% diện tích đất nông, lâm và thủy sản). Vùng này chủ yếu là các

hệ sinh thái ruộng nhiễm phèn, lúa một vụ năng suất thấp; đất ngập phèn lên líp

trồng Khóm, Mía, Điều, Mãng cầu tháp Bình bát tỏ ra có hiệu quả và đặc biệt thích

hợp hơn là rừng trồng cây nguyên liệu và phòng hộ mọc nhanh như Tràm, Bạch

đàn, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai.

- Vùng 5: Vùng đất phèn trung bình và phèn ít (phèn vừa và phèn nhẹ), thấp

trũng, đất có lớp phù sa trên tầng mặt; ở rẻo ven sông Sài Gòn, kéo dài từ xã Bình

Mỹ (Củ Chi); Nhị Bình (Hóc Môn), đến các phường Thạnh Lộc, Thạnh Xuân, An

Phú Đông (Quận 12) và từ Rạch Tra đến vùng Bưng Sáu Xã thuộc Quận 2 và Quận

9. Với diện tích 18.420 ha (chiếm 14,3% diện tích đất nông, lâm và thủy sản). Vùng

này, nhất là phía ven sông Sài Gòn là hệ sinh thái của các loài hoa trái nổi tiếng, nay

đang và sẽ phát triển ngày càng phong phú, đa dạng hơn; có thể kết hợp với phát

triển du lịch sinh thái nhà vườn.

118

- Vùng 6: Vùng đất phèn mặn theo mùa 6 – 7 tháng/năm, có diện tích 19.262

ha (chiếm 15% diện tích đất nông, lâm và thủy sản), ở toàn bộ Nhà Bè và phía Bắc

các xã huyện Cần Giờ. Vùng này, có các hệ sinh thái ruộng lúa chịu mặn một vụ

năng suất thấp và bấp bênh; rừng dừa nước và ao thủy sản nuôi tôm, cua chiếm đa

số. Hướng phát triển chủ yếu là phát triển các ao nuôi tôm sú, tôm thẻ, cá chẽm

v.v…trên hệ sinh thái rừng ngập triều và dừa nước.

- Vùng 7: Vùng đất phèn mặn hay đất mặn dưới rừng ngập mặn, diện tích

45.670 ha (chiếm 35,6% diện tích đất nông, lâm và thủy sản), tập trung ở huyện

Cần Giờ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn chiếm tới 34.000 ha; trong đó, 24.000 ha là

rừng trồng, chủ yếu là rừng Đước với 21.000 ha và một số loài khác như Bạch đàn,

Keo lá tràm. Số còn lại là diện tích đất muối, v.v…Ngoài ra, đất giồng cát có diện

tích nhỏ có thể trồng cây ăn trái thông thường như: Mãng cầu, Nhãn, Xoài, Mận,

Ổi, v.v…Một số diện tích mặt nước sử dụng để nuôi tôm.

3.3.2.2. Định hướng sử dụng nhân lực

Mặc dù dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Tp.HCM chỉ chiếm

10,9% dân số toàn thành năm 2011, nhưng nếu xét về quy mô thì lên đến 235.250

người.

Dưới ảnh hưởng của quá trình ĐTH; đồng thời do làm kinh tế nông nghiệp

cực nhọc và lương thấp nên lao động trong nông nghiệp ngày càng chuyển sang lĩnh

vực phi nông nghiệp, nhất là lao động trẻ.

Về trình độ học vấn, mặc dù đã được cải thiện nhưng so với mặt bằng chung

của thành phố thì còn rất thấp, chủ yếu là ở cấp 2. Về trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, mặc dù đã được nâng cao tuy nhiên vẫn còn thấp. Hiện nay, người có trình độ

chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 2,3%, còn lại là lao động tay

chân.

Sự mất cân đối trong trình độ chuyên môn của người lao động gây khó khăn

trong thực hiện CNH – HĐH nông thôn và phát triển NNĐT ở thành phố. Vì vậy,

thành phố cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn

119

nghiệp vụ cho người lao động để tiến hành phát triển NNĐT hiện đại nói riêng và

toàn nền kinh tế nói chung.

3.3.3. Định hướng phát triển theo ngành

3.3.3.1. Trồng trọt

Ưu tiên phát triển các loại cây trồng phù hợp với nền sản xuất NNĐT như

hoa cây kiểng, rau, đậu, cây ăn quả, cây làm thức ăn chăn nuôi; giảm dần diện tích

lúa và một số cây công nghiệp ngắn ngày khác kém hiệu quả. Cụ thể:

- Cây thực phẩm (chủ yếu là rau, đậu): Phát triển diện tích rau, đậu an toàn

phục vụ cho thị trường thành phố và hướng tới xuất khẩu. Dự kiến đến năm 2020 là

6.900 ha, đến năm 2025 là 7.800 ha. Ngoài vùng sản xuất tập trung tại Củ Chi, Hóc

Môn, Quận 12, Bình Chánh thì có thể kết hợp phát triển trên các sân thượng, ban

công trong nội thành.

- Hoa, cây kiểng: Có nhu cầu và điều kiện thuận lợi để phát triển trong

những năm tới. Dự kiến đến năm 2020 mở rộng diện tích lên 2.100 ha, năm 2025 là

2.250 ha. Tập trung chủ yếu tại Gò Vấp, Hóc Môn, Quận 12, Quận 9, Bình Chánh

và Củ Chi.

- Cây ăn trái: Tập trung phát triển dọc sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, ven

kênh Thày Cai – An Hạ, vùng Long Hòa – Cần Thạnh thuộc Cần Giờ. Tiếp tục

chương trình cải tạo và trồng mới các giống cây có giá trị. Dự kiến diện tích cây ăn

trái đến năm 2020 là 8.270 ha, năm 2025 là 8.000 ha.

- Cây lương thực: Cây lúa tuy hiệu quả không cao, giá trị hàng hóa không thể

cạnh tranh với các vùng lân cận và ảnh hưởng của ĐTH nên sẽ thu hẹp dần. Dự kiến

đến năm 2020 diện tích trồng lúa còn 6.400 ha, đến năm 2025 là 4.200 ha. Tuy

nhiên, cần tạo điều kiện để cây lúa phát triển ở một số vùng có năng suất cao như

kênh Đông, kết hợp với các biện pháp đẩy mạnh thâm canh với giống mới, cơ giới

hóa, v.v…

Tiếp tục phát triển bắp lai phục vụ cho chăn nuôi và một số cây lương thực

khác với diện tích thích hợp.

120

- Cây công nghiệp ngắn ngày: Giảm dần diện tích mía, chỉ phát triển tập

trung tại các khu vực thuận lợi như dọc kênh Thày Cai – An Hạ và dọc sông Sài

Gòn. Đồng thời, tiếp tục thay đổi giống mía có năng suất và độ đường cao.

Có điều kiện duy trì và tăng năng suất cây đậu phộng tại Củ Chi, Hóc Môn,

Bắc Bình Chánh khoảng từ 3.000 – 4.000 ha.

3.3.3.2. Chăn nuôi

Nâng cao tỉ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông, lâm và thủy

sản. Đẩy mạnh sản xuất các loại giống tốt phục cho chăn nuôi bò thịt, bò sữa, heo,

gà vịt cho thành phố và các tỉnh trong cả nước.

Phát triển chăn nuôi theo hướng HĐH các khâu sản xuất giống, thức ăn,

chuồng trại, chăm sóc, xử lý chất thải và chế biến sản phẩm chăn nuôi. Bảo đảm sản

phẩm chăn nuôi đủ tiêu chuẩn về chất lượng thịt và vệ sinh thực phẩm, có khả năng

cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

Tập trung các đối tượng nuôi chính: bò thịt, bò sữa, heo và một số vật nuôi

có giá trị kinh tế khác (như chim yến, cá sấu, v.v…).

Tập trung phát triển nâng cao chất lượng, giá trị đàn giống gốc gia súc, gia

cầm, tích cực cải tạo nâng cao chất lượng giống thương phẩm, đảm bảo sản phẩm

cho chăn nuôi đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng và xuất khẩu

kết hợp với các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo hiệu quả và cạnh tranh

cho sản phẩm chăn nuôi.

3.3.3.3. Nuôi thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản có điều kiện phát triển cả vùng nước ngọt, lợ

và mặn.

- Nuôi tôm: Nuôi tôm nước lợ, mặn (tôm sú, tôm thẻ) chủ yếu tại Cần Giờ và

Nhà Bè; nuôi tôm càng xanh ở vùng nước ngọt tại Bình Chánh, Củ Chi, Quận 9,

Quận 2.

- Nuôi nhuyễn thể (nghêu, sò, hàu, v.v…) quy mô khoảng 1.200 ha năm

2020 tại Cần Giờ.

121

- Nuôi cá cảnh: Đến năm 2020 đạt khoảng 200 triệu con, năm 2025 là 210

triệu con; tập trung chủ yếu Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Quận 12, Quận 9.

- Nuôi cá sấu thương phẩm: Dự kiến đến năm 2020 là 200 ngàn con; tập

trung tại Quận 12, Hóc Môn, Củ Chi.

Phát triển các loại giống thủy sản, khuyến khích các thành phần kinh tế khác

nhau cùng tham gia sản xuất giống thủy sản và thức ăn chế biến cho ngành nuôi

thủy sản.

3.3.3.4. Lâm nghiệp

Cây xanh và rừng phòng hộ đã, đang và sẽ có tác động tích cực trong vai trò

cải thiện môi trường sinh thái, cảnh quan và môi trường thành phố. Trên cơ sở vốn

rừng hiện có sẽ tiếp tục đầu tư trồng mới, chăm sóc, bảo vệ, hình thành các khu du

lịch sinh thái, làm công viên văn hóa, lịch sử và khai thác tổng hợp mà hướng chủ

đạo là phòng hộ môi trường. Phấn đấu tăng tốc che phủ cây xanh toàn thành phố đạt

40% năm 2020.

3.3.4. Định hướng phát triển theo lãnh thổ

Trên cơ sở phân chia các vùng sinh thái nông nghiệp, Tp.HCM cần đầu tư

xây dựng CSHT, CSVCKT nông nghiệp, ứng dụng các công nghệ mới nhất là công

nghệ sinh học vào sản xuất và nhân giống cây trồng vật nuôi ứng với mỗi vùng.

Mỗi vùng trở thành một đơn vị sản xuất hàng hóa chất lượng cao, hình thành

nên các vùng, các khu vực chuyên canh cây trồng và chuyên chăn nuôi. Theo đó,

vùng 1 do khó khăn nguồn nước tưới nên hướng về các loại cây tưới tiêu chủ động

và tiết kiệm nước. Ở các vùng 2, 3, 5 nên có các mô hình sản xuất NNĐT hiện đại

hiệu quả cao như sản xuất rau đậu, hoa, cây kiểng, cây ăn trái kết hợp với du lịch

sinh thái nhà vườn; đồng thời phát triển chăn nuôi bò thịt và sữa, heo và nuôi trồng

thủy sản. Tại vùng 4 cần phát triển hệ thống rừng phòng hộ môi trường kết hợp với

trồng cây ăn quả trên đất phèn nặng. Tại vùng 6 và 7 nên đầu tư phát triển nuôi

trồng thủy sản nước mặn và lợ trên đất rừng ngập mặn, kết hợp với du lịch sinh thái.

122

3.3. CÁC GIẢI PHÁP

3.3.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ

Tp.HCM có vị trí địa lí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp

theo hướng đô thị hiện đại và mở rộng thị trường trong nước cũng như ngoài nước.

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi có nhu cầu rất lớn về các sản

phẩm nông nghiệp, nhất là các sản phẩm nông nghiệp an toàn. Thị trường ngoài

nước như Nhật Bản, Hoa Kì, EU, Singapore, v.v…là những bạn hàng thường xuyên

về các mặt hàng nông nghiệp; đặc biệt là những sản phẩm đạt chất lượng cao. Đây

chính là cơ sở và động lực thúc đẩy Tp.HCM phát huy thế mạnh và tiềm năng của

ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại với các sản phẩm chất lượng cao.

Trong thời buổi kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất nông

nghiệp cần phải tiến hành liên kết từ khâu chọn giống đến khâu tiêu thụ sản phẩm

nhằm tạo ra chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp khép kín và hiệu quả. Điều này đồng

nghĩa với việc phải thành lập các HTX, tổ hợp tác ở tất cả các ngành trồng trọt,

chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, v.v…đến các dịch vụ cung ứng và tiêu thụ nông sản.

Xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị

trường, xuất khẩu, tiêu thụ nông sản; Chú trọng xây dựng thương hiệu cho các sản

phẩm nông nghiệp.

Tăng cường công tác quản lí Nhà nước, đồng thời kiểm tra, kiểm soát việc

chấp hành pháp luật, các quy định về an toàn vệ sinh nông sản, các quy định về xuất

nhập khẩu và cạnh tranh không lành mạnh.

Hỗ trợ giá nông sản khi có sự biến động mạnh của thị trường, đảm bảo lợi

ích cao nhất cho người nông dân.

3.3.2. Giải pháp về vốn và tín dụng

* Về tín dụng:

123

- Vốn tín dụng dành cho nông nghiệp cần đầu tư phát triển CSHT và

CSVCKT nông nghiệp, xây dựng các trung tâm nghiên cứu cây trồng vật nuôi, các

KNNCNC, v.v…

- Tăng cường hỗ trợ cho vay các nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn với lãi

xuất hợp lí nhằm hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất

nông nghiệp, phát triển giống mới, đầu tư các thiết bị cơ giới để tăng hiệu quả sản

xuất.

* Về vốn:

- Tăng tỉ trọng vốn ngân sách đầu tư cho phát triển CSHT kĩ thuật nông

nghiệp trong tổng vốn đầu tư cơ bản của thành phố.

- Đối với vốn ngân sách Nhà nước:

+ Cần đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi đang dang dỡ, chương trình

kiên cố hóa kênh mương, các dự án ngăn lũ sông Sài Gòn – Đồng Nai, các dự án

ngăn triều tại các vùng ven sông và trũng thấp, phục hồi và nâng cấp các công trình

thủy lợi, phòng chống lụt bão và ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Đầu tư xây dựng mới các trạm sản xuất giống như trạm khuyến nông, trạm

khuyến ngư, trạm bảo vệ thực vật v.v…tại các địa phương. Đặc biệt cần đầu tư xây

dựng các Trung tâm Công nghệ sinh học, các KNNCNC cho cả trồng trọt, chăn

nuôi và thủy sản. Đây là nơi nghiên cứu, nhân giống chất lượng cao phục vụ không

chỉ cho thành phố mà còn cho cả nước.

+ Đầu tư trong việc nhập các giống mới có năng suất và chất lượng tốt từ các

nước có nền nông nghiệp tiên tiến như Hoa Kì, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore,

v.v…nhằm đa dạng hóa nguồn giống và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tiến hành xã hội

hóa trong đầu tư xây dựng, khai thác các công trình hạ tầng; nhất là các công trình

thủy lợi, giao thông, điện, nước.

3.3.3. Giải pháp về xây dựng hệ thống liên kết trong sản xuất nông nghiệp

Phát triển NNĐT ở Tp.HCM trước mắt còn gặp nhiều khó khăn do diện tích

đất canh tác ngày càng nhỏ hẹp và manh mún; CSVCKT và CSHT phục vụ nông

124

nghiệp còn nhiều hạn chế; sự biến động mạnh của giá cả thị trường; thiên tai dịch

bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản vẫn thường xuyên xảy ra, v.v…Để hạn chế

những vấn đề trên thì sự liên kết trong sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết. Vì vậy

cần xây dựng các mối liên kết sau:

- Xây dựng mối liên kết giữa Nhà nước với nông dân trong việc hoạch định

phát triển nông nghiệp, đầu tư CSHT và CSVCKT nông nghiệp cũng như những

chính sách hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ nông sản.

- Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và chế biến các sản phẩm nông

nghiệp trên cơ sở phát triển các nhà máy, xí nghiệp chế biến nằm gần hoặc nằm

trong khu vực sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế sự hư hại, hao hụt và nâng cao

chất lượng sản phẩm.

- Tạo mối liên kết giữa các Nhà khoa học, các trung tâm nghiên cứu nông,

lâm và thủy sản (Trung tâm công nghệ sinh học, trạm bảo vệ thực vật, KNNCNC,

v.v…) với các hộ nông dân nhằm đưa các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các giống cây

trồng vật nuôi mới có năng suất và hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất.

- Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các hộ nông dân với nhau; trên cơ sở đó hình

thành các HTX, các tổ hợp tác để hình thành khu vực sản xuất tập trung thuận lợi

cho cung ứng vật tư kĩ thuật, cơ giới làm đất, chăm sóc thu hoạch, hoạt động tín

dụng, vận chuyển và tiêu thụ nông sản cũng như kí kết hợp đồng với các doanh

nghiệp chế biến, doanh nghiệp thu mua sản phẩm. Như vậy sẽ đảm bảo sản xuất

được tập trung, hiệu quả kinh tế cao, ít rủi ro, dễ dàng kiểm soát được dịch bệnh,

chi phí sản xuất thấp, hạ giá thành sản phẩm.

- Đồng thời, cần tạo mối liên kết giữa người nông dân với các cơ sở phân

phối và tiêu thụ nông sản như các trung tâm phân phối hàng hóa nông sản, các siêu

thị, v.v…nhằm đảm bảo đầu ra ổn định cho các mặt hàng nông sản.

3.3.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ

Phát triển khoa học – công nghệ là nền tản để phát triển NNĐT hiện đại ở

Tp.HCM. Vì vậy cần phải thực hiện các giải pháp khoa học – công nghệ trong nông

nghiệp như sau:

125

- Tăng cường đầu tư, chỉ đạo công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao

khoa học – công nghệ và khuyến nông.

- Tiếp thu, ứng dụng chọn lọc các thành quả nghiên cứu về công nghệ sinh

học, nghiên cứu cơ bản của các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài

nước, của các tỉnh và các mô hình, các kinh nghiệm của nông dân sản xuất giỏi. Tổ

chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn khuyến nông, khuyến ngư rộng

rãi cho nông dân và các hộ sản xuất.

- Tổ chức và mở rộng các loại hình dịch vụ, tư vấn khoa học kĩ thuật về quy

trình, công nghệ sản xuất, giống, bảo vệ thực vật, v.v…đến tiêu thụ, chế biến, kinh

doanh nông sản.

- Cũng cố, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở nghiên cứu, trang bị phương

tiện phân tích xét nghiệm chuyên ngành, đảm bảo sự chính xác và sự tin cậy trong

các hoạt động kiểm tra chất lượng nông sản cũng như các mặt hàng cây kiểng và cá

cảnh.

- Phát huy vai trò động lực khoa học – công nghệ, gắn nghiên cứu với ứng

dụng, giữa các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lí Nhà nước với các hộ sản xuất,

hộ nông dân nhằm đưa nhanh và có hiệu quả kết quả nghiên cứu vào công tác quản

lí và sản xuất kinh doanh.

3.3.5. Giải pháp về đất đai

- Tiến hành quy hoạch cụ thể mục đích sử dụng đất, trong đó cần quy hoạch

mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn trung và dài hạn để đảm bảo an tâm

sản xuất cho các hộ dân trong quá trình ĐTH.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM; UBND các quận,

huyện có sản xuất nông nghiệp; các sở, ngành liên quan để khảo sát, thống kê lại

tình hình quản lí, sử dụng đất đai để hoàn thành sớm việc giao đất và cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sản xuất nông, lâm và thủy sản.

- Bổ sung và hoàn chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp

với chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; pháp lí hóa quy hoạch chi

126

tiết cho các quận, huyện có sản xuất nông nghiệp, thực hiện quy chế dân chủ trong

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Nghiên cứu triển khai các biện pháp cải tạo, bồi dưỡng đất sản xuất; hạn

chế xâm nhập mặn, chống xói mòn, lở đất, ô nhiễm môi trường đất, v.v…

- Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh một số chính sách về giá đất, thu hồi đất,

đền bù giải tỏa phù hợp với thực tế nhằm khai thác tốt hơn quỹ đất, chuyển đổi mục

đích sử dụng đất nông nghiệp.

3.3.6. Giải pháp về thủy lợi

- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch thủy lợi Tp.HCM đến

năm 2020, 2025; chú ý vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước mặt, nước

ngầm, nước mưa, nguồn nước điều tiết của các công trình thủy lợi ở thượng nguồn

(Dầu Tiếng, Trị An), v.v…để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và

cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, nâng cấp và cải tạo các công trình thủy lợi Nhị

Xuân - Tam Tân - Thái Mỹ (Hóc Môn), An Phú – Phú Mỹ Hưng (Củ Chi), Bình Lợi

(Bình Chánh); chương trình kiên cố hóa kênh Đông, thủy lợi nội đồng. Nạo vét

kênh Tham Lương – Bến Cát.

- Nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng đường kết hợp đê ngăn triều, lũ ven

sông Sài Gòn (Hóc Môn, Quận 12, Bình Thạnh, Thủ Đức), ven sông Đồng Nai

(Quận 9, Quận 7, Nhà Bè) để bảo vệ diện tích rau màu, hoa kiểng và đời sống người

dân.

- Cải tạo, nâng cấp và xây mới các nhà máy nước để đáp ứng không chỉ cho

khu vực đô thị mà còn phục vụ cho chăn nuôi và tưới tiêu hoa kiểng.

- Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm trong đầu tư xây

dựng thủy lợi. Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi đầu mối và các

kênh thủy lợi chính, nhân dân phối hợp xây dựng các kênh thủy lợi nội đồng. Xây

dựng các công trình thủy lợi phải kết hợp với giao thông nông thôn và cung cấp

nước sạch cho các hộ dân.

127

- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và quản lý bảo vệ công trình. Ổn định

phương thức hoạt động, nâng dần hiệu quả và phát triển các tổ thủy lợi, tổ thủy

nông ở các vùng sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các HTX, các tổ hợp

tác làm dịch vụ thủy lợi và cung cấp nước sạch sinh hoạt.

- Đặc biệt, đẩy mạnh cải tạo và xứ lí hệ thống nước thải, chất thải tại khu vực

nội thành để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường nước đến các khu vực sản xuất

nông nghiệp xung quanh.

3.3.7. Giải pháp về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao

Để đảm bảo có đủ giống cây trồng, vật nuôi chất lượng tốt cung cấp cho nhu

cầu sản xuất và chuyển đổi cơ cấu sản xuất, từng bước hình thành trung tâm giống

cây trồng cho các tỉnh ở khu vực phía Nam, cả nước và xuất khẩu, ngành nông

nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau:

- Xây dựng và thực hiện các dự án, tăng CSVCKT, nâng cao năng lực cán bộ

trong nghiên cứu, sản xuất và quản lý Nhà nước về giống cây, giống con.

- Kết hợp giữa công nghệ hiện đại và công nghệ truyền thống theo hướng sử

dụng ưu thế lai, áp dụng những tiến bộ công nghệ sinh học vào lai tạo giống.

- Xây dựng hệ thống sản xuất và dịch vụ giống cây con phù hợp với cơ chế

thị trường.

- Mở rộng và xây dựng mới các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật

nuôi như trung tâm công nghệ sinh học, các KNNCNC. Hiện Tp.HCM mới chỉ có

KNNCNC ở Củ Chi chuyên về trồng trọt; cần đẩy nhanh xây dựng KNNCNC về

chăn nuôi tại Bình Chánh và KNNCNC về thủy sản ở Cần Giờ. Bên cạnh đó, xây

dựng một số cơ sở sản xuất dịch vụ giống quy mô hộ kinh tế gia đình.

- Nhập khẩu các giống mới từ các nước có nền nông nghiệp tiên tiến như

Hoa Kì, Nhật Bản, Thái Lan, Singabol, v.v…

- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào

việc nghiên cứu, lai tạo, sản xuất và cung cấp các loại giống tốt cho thị trường.

Giải pháp cụ thể đối với từng ngành như sau:

* Giống cây trồng:

128

+ Nghiên cứu lai tạo các giống rau, đậu mới nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp

giống tại thành phố và các tỉnh trong cả nước.

+ Tiến hành lai ghép các giống lan, hoa kiểng, bonsai để cung cấp cho thị

trường.

+ Nhập khẩu các giống cây trồng mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại

thành phố.

+ Bình tuyển và nhân nhanh các cá thể cây ăn trái để phát triển vùng cây ăn

trái đặc sản ven sông Sài Gòn; chú trọng phát triển các giống bưởi, xoài, măng cụt

và sầu riêng.

* Giống vật nuôi:

+ Chuẩn hóa hệ thống giống heo. Nhập, giữ thuần, nhân thuần các nhóm

giống Yorkshire, Landrace, Duruoc, Hampshire. Duy trì thường xuyên việc nghiên

cứu tạo dòng, chuẩn hóa các dòng trong hệ thống chọn lọc, nhân giống để không

ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giống.

+ Bình tuyển bò sữa, trong đó bình tuyển và phối giống bò lai Sind để hình

thành thị trường giống bò sữa và nguồn bê vỡ béo cung cấp thịt bê.

+ Nhân và lai tạo một số giống động vật khác như cá sấu, rắn, chim yến,

v.v…tại các cơ sở được cấp phép hoạt động.

* Giống cây lâm nghiệp:

Hình thành hệ thống vườn, làng nghề gieo ươm cây giống lâm nghiệp, cung

cấp hom giống của một số loài cây trồng chủ yếu phục vụ cho yêu cầu phát triển

mảng xanh đô thị.

* Giống thủy sản:

+ Thủy sản nước ngọt: Bình tuyển và nhân các giống cá nước ngọt, tôm càng

xanh. Đặc biệt, đẩy nhanh nhân và lai ghép giống cá cảnh chất lượng cao, mẫu mã

đẹp để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

+ Thủy sản nước mặn, lợ: Bình tuyển và nhân các giống tôm (tôm thẻ, tôm

sú), nghêu, sò huyết, cá chẽm, v.v…phục vụ cho thị trường thành phố và xuất khẩu.

129

3.3.8. Giải pháp phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái

Để đảm bảo nền NNĐT thành phố phát triển bền vững, đạt hiệu quả kinh tế

cao thì cần phải kết hợp giữa phát triển nông nghiệp với du lịch sinh thái.

- Đầu tư, xây dựng và khai thác hiệu quả các loại hình sản xuất nông, lâm và

thủy sản có thể kết hợp với du lịch sinh thái như làng sinh vật cảnh, cây hoa kiểng,

vườn cây ăn quả, các khu rừng phòng hộ ven đô, v.v…

- Tập trung đầu tư cải tạo, hoàn thiện và khai thác hiệu quả các địa điểm sản

xuất nông, lâm và thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái như làng sinh vật cảnh

Trung An – Phú Hòa Đông (Củ Chi); Trung tâm hoa kiểng Sài Gòn tại xã Phạm

Văn Hai (Bình Chánh); làng hoa kiểng Long Phước – Long Thạnh Mỹ (Quận 9);

cụm du lịch sinh thái nhà vườn Thạnh Xuân – Thạnh Lộc (Quận 12), cụm du lịch

sinh thái Nhị Bình (Hóc Môn); cụm du lịch sinh thái Tân Nhật – Tân Tạo và hồ sinh

thái nông nghiệp Vĩnh Lộc (Bình Chánh); khu du lịch sinh thái gắn liền với vườn

cây ăn trái Trung An (Củ Chi), các khu du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển

Cần Giờ, v.v…

- Đẩy mạnh việc liên kết để hình thành các HTX, tổ hợp tác vừa sản xuất

nông nghiệp vừa có thể khai thác hiệu quả du lịch sinh thái.

3.3.9. Giải pháp về tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước và mở rộng hợp tác quốc tế

3.3.9.1. Giải pháp về tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước

- Tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước, nhất là các tỉnh

thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng

sông Cửu Long; đây là các tỉnh có thế mạnh và tiềm năng về phát triển nông

nghiệp. Tăng cường hợp tác với các tỉnh trong cả nước sẽ mang lại hiệu quả trong

việc cung cấp giống cây trồng, vật nuôi của Tp.HCM cho các tỉnh.

- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành phố có nền NNĐT phát triển ở nước

ta như Đà Lạt, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, v.v…để học tập và trao đổi kinh

nghiệm.

130

- Xây dựng cơ chế chung về xử lí ô nhiễm môi trường, nhất là các tỉnh lân

cận thành phố như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa – Vũng

Tàu, Tiền Giang nhằm xử lí hiệu quả ô nhiễm môi trường (nhất là môi trường nước)

gây ảnh hưởng đến nông nghiệp và đời sống nhân dân.

- Tạo mối liên kết sản xuất giữa các tỉnh trong khu vực thuộc vùng đô thị

Tp.HCM nhằm HĐH sản xuất nông nghiệp, hướng đến nền NNĐT hiện đại, an

toàn, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

3.3.9.2 Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế

- Tăng cường hơn nữa các hoạt động đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành

phố; mở rộng hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và khu vực trong

lĩnh vực phát triển NNĐT.

- Tìm kiếm cơ hội hợp tác; kết hợp với hoạt động xúc tiến thương mại, đầu

tư và thâm nhập thị trường.

- Phát huy hơn nữa người Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá các

sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới.

3.3.10. Giải pháp định hình vùng sản xuất tập trung

Trong những năm tới cần đẩy mạnh đầu tư CSHT phục vụ sản xuất nông

nghiệp; ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Tiếp tục thực hiện

chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với sản xuất NNĐT.

Theo đó sẽ giảm dần diện tích lúa kém hiệu quả; tăng tỉ trọng diện tích trồng rau,

đậu, hoa kiểng, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa và thịt, chăn nuôi heo. Tiến hành nhân

và lai tạo giống mới, hình thành nên trung tâm giống cây trồng của khu vực phía

Nam và cả nước. Trên cơ sở đó, hình thành nên các vùng sản xuất tập trung, là cơ

sở hình thành nên vành đai nông nghiệp của thành phố. Cụ thể là:

- Khu vực Tây Bắc (bao gồm Củ Chi, Hóc Môn, Quận 12, Bắc Bình Chánh)

ưu tiên phát triển rau, đậu an toàn; cây ăn quả và hoa kiểng kết hợp với du lịch sinh

thái nhà vườn; chăn nuôi bò lấy thịt và sữa, chăn nuôi heo và gia cầm. Hình thành

nên khu vực trồng trọt và chăn nuôi trọng điểm của thành phố

131

- Khu vực Đông Bắc (gồm Thủ Đức, Quận 2, Quận 9) ưu tiên phát triển cây

hoa kiểng, cây ăn quả và các khu sinh thái vui chơi giải trí; nuôi trồng thủy sản

nước ngọt ven sông Đồng Nai và Sài Gòn.

- Khu vực Nam và Đông Nam (gồm Nam Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ) ưu

tiên nuôi trồng thủy sản nước lợ và mặn như tôm thẻ, tôm sú, cua, nghêu, sò huyết

chủ yếu ở Cần Giờ; trồng rừng kết hợp với du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh

quyển; nuôi chim yến tập trung tại thị trấn Cần Thạnh.

- Tại các khu vực nội thành, do diện tích đất nông nghiệp nhỏ hẹp nên có thể

tận dụng đất ở để phát triển nghề nuôi cá cảnh, trồng hoa kiểng và sinh vật cảnh,

vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa tạo không gian xanh sạch cho đô thị.

3.4. KIẾN NGHỊ

Trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ ngành Địa lí học, tác giả đã nghiên cứu

thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nền NNĐT ở Tp.HCM. Tuy

nhiên, để hiện thực hóa vấn đề này thì cần có các chính sách của Nhà nước, sự chỉ

đạo của Ủy ban nhân dân Tp.HCM, sự vào cuộc của các ban ngành, sự chung tay

xây dựng của nhân dân thì việc phát triển NNĐT ở Tp.HCM mới thật sự hiệu quả

và bền vững. Cụ thể, tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:

- UBND thành phố là cơ quan quản lí cao nhất về kinh tế - xã hội nói chung

và nông nghiệp – nông thôn nói riêng. Vì vậy, UBND thành phố cần tiến hành quy

hoạch cụ thể đất sản xuất nông nghiệp trong điều kiện ĐTH nhanh chóng, phù hợp

với từng cây con của nền NNĐT; đầu tư CSHT tầng nông nghiệp, đưa các tiến bộ

khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; định hướng việc CDCCKT nông

nghiệp theo hướng hiệu quả, hiện đại. Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo các cơ quan

ban ngành liên quan làm tốt công tác phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị trực tiếp quản lí về nông

nghiệp, nông dân và nông thôn. Vì vậy, Sở cần thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của

UNND thành phố về CDCCKTNN theo hướng NNĐT hiện đại; chủ động quản lí

thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; đồng thời, cần nghiên cứu

đưa ra các giải pháp nhằm phát triển NNĐT nhanh và bền vững.

132

- Các trung tâm, các đơn vị nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn

như Trung tâm Công nghệ sinh học Tp.HCM, KNNCNC Tp.HCM, Trung tâm

khuyến nông - khuyến ngư, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, các Phân viện

nghiên cứu nông nghiệp ở phía Nam cần tập trung nghiên cứu lai tạo giống mới;

đưa các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; xây

dựng các mô hình NNĐT đặc trưng để nhân rộng ra toàn địa bàn thành phố và cả

nước.

- Các doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ với các hộ dân trong việc cung ứng

các vật tư nông nghiệp; các doanh nghiệp thu mua nông sản cần liên kết để hạn chế

các khâu trung gian nhằm nâng cao thu nhập cho người dân và hạ giá thành sản

phẩm. Đồng thời, các doanh nghiệp cần chủ động khảo sát và dự báo thị trường

nông sản nhằm khuyến cáo người dân chuyển đổi và điều chỉnh quy mô cơ cấu cây

trồng, vật nuôi phù hợp.

- Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp cần mạnh dạn ứng dụng khoa học

và công nghệ vào sản xuất; ưu tiên sản xuất các cây trồng và vật nuôi phù hợp với

nền NNĐT; cần liên kết chặc chẽ hơn nữa trong sản xuất; đồng thời chủ động theo

dõi thị trường để có hướng sản xuất phù hợp.

133

KẾT LUẬN

NNĐT là xu thế phát triển tất yếu của nông nghiệp tại các đô thị trên thế

giới, trong đó có Tp.HCM. Trên cơ sở vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển

NNĐT trên thế giới và Việt Nam, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng và

thực trạng phát triển NNĐT tại địa bàn thành phố trong giai đoạn 2000 – 2011, qua

đó tác giả có thể đưa ra một số kết luận sau:

1- Tp.HCM là một đô thị lớn của nước ta, có vị trí địa lí quan trọng, thị

trường tiêu thụ rộng lớn, khá thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên, có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng ngày càng cao, có nền

kinh tế phát triển hàng đầu cả nước, v.v…là những nhân tố thuận lợi hết sức quan

trọng trong việc thúc đẩy phát triển nền NNĐT.

2- Nhìn chung, nền NNĐT ở Tp.HCM trong giai đoạn 2000 – 2011 đã đạt

được những bước tiến tích cực trong bối cảnh quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh

chóng. Đó là sự tăng trưởng cao về giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, xu

hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngày càng phù hợp với nền NNĐT,

chất lượng các sản phẩm nông nghiệp ngày càng nâng cao, liên kết trong sản xuất

và các hình thức TCLTNN ngày càng hiệu quả, khả năng cạnh tranh nông sản trên

thị trường ngày càng cao, v.v…cho đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân sản xuất nông nghiệp.

3- Nền NNĐT thành phố đã và đang tập trung vào sản xuất các giống cây

trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nền NNĐT như trồng rau đậu,

trồng hoa và cây kiểng, nuôi heo cao sản, nuôi bò sữa, nuôi chim yến, nuôi cá cảnh,

v.v…Ngoài ra, việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi cũng được quan

tâm phát triển nhằm đưa thành phố trở thành trung tâm sản xuất và cung ứng giống

cây trồng, vật nuôi lớn nhất cả nước.

134

4- Mặc dù đóng góp về giá trị của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế

của thành phố rất nhỏ, tuy nhiên giá trị sinh thái và cải thiện môi trường thì không

có ngành nào thay thế được.

5- Bên cạnh những thành tựu kể trên thì nền nông nghiệp thành phố cũng gặp

không ít những khó khăn như diện tích đất canh tác ngày càng manh mún, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nhìn chung còn chậm, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng

quyết liệt, thiên tai dịch bệnh và tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng,

v.v…đã và đang là rào cản cho sự phát triển của nền NNĐT.

6- Để nền NNĐT của thành phố phát triển ngày càng hiệu quả và bền vững

trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như tìm hiểu mở rộng

thị trường, quản lý đất đai, đầu tư vốn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú

trọng phát triển thủy lợi hóa và cơ giới hóa, xây dựng CSHT và CSVCKT nông

nghiệp, đẩy mạnh liên kết trong sản xuất cho đến việc định hình vùng sản xuất nông

nghiệp tập trung.

135

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thế Bá (1997), Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, Nxb Xây

dựng.

2. Hà Thị Thanh Bình (2002), Trồng trọt đại cương, Nxb Nông nghiệp.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), 5TChương trình mục tiêu Quốc

gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Hà Nội.

4. 5TBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Phát triển nghề nuôi chim

yến tại Việt Nam, Hội thảo khoa học về nghề nuôi chim yến, Khánh Hòa.

5. Chi cục phát triển nông thôn Tp.HCM (2010), 3TUĐánh giá phát triển kinh tế tập

thể trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tp.HCMU3T, Tp.HCM.

6. Chi cục phát triển nông thôn Tp.HCM (2010), Kế hoạch hành động và ứng

phó với biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp và nông thôn Tp.HCM,

Tp.HCM.

7. Chi cục phát triển nông thôn Tp.HCM (2010), 5TKết quả thực hiện chính sách

cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2006 –

2010, Tp.HCM.

8. Chi cục phát triển nông thôn Tp.HCM (2010), 3TUKhái quát về điều kiện tự

nhiên, tài nguyên phục vụ sản xuất nông nghiệp của Tp.HCMU3T, Tp.HCM.

9. Mai Thanh Cúc (2005), Giáo trình Phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp.

10. Cục thống kê Tp.HCM (2001), Niêm giám thống kê 2000, Nxb Thống kê.

11. Cục thống kê Tp.HCM (2006), Niêm giám thống kê 2005, Nxb Thống kê.

12. Cục thống kê Tp.HCM (2008), Niêm giám thống kê 2007, Nxb Thống kê.

13. Cục thống kê Tp.HCM (2012), Niêm giám thống kê 2011, Nxb Thống kê.

14. Cục thống kê Tp.HCM (2012), Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy

sản năm 2011, Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản

Tp.HCM.

136

15. Z.E.Denis (1984), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Địa lí kinh

tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Đàm Nguyễn Thùy Dương (2005), Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông - công

nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm ở các

quận, huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp bộ, Trường ĐH Sư Phạm Tp.HCM.

17. Đại học Nông nghiệp Hà Nội 1 (2007), Phát triển nông nghiệp và chính sách

đất đai ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Vũ Xuân Đề (2003), Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh

thái phù hợp trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở

Thành phố Hồ Chí Minh, Viện kinh tế.

19. Đoàn Văn Điếm (2005), Khí tượng nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.

20. Phạm Đình Hổ (2003), Kinh tế Nông nghiệp - Lý luận và thực tiễn, Nxb

Thống kê.

21. Phạm Đình Hổ, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

22. Nhiêu Hội Lâm (2004), Kinh tế học đô thị, Nxb Chính trị quốc gia.

23. Vũ Tự Lập (2009), Địa lí tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư Phạm.

24. Frannie A.Le1autier (2006), Đô thị trong thế giới toàn cầu hóa, Nxb Chính

trị quốc gia.

25. Lê Thanh Long (2000), Hệ thống các giải pháp để thực hiện các mô hình

nông nghiệp sinh thái đô thị, Dự thảo báo cáo khoa học, Viện kinh tế

Tp.HCM.

26. Nguyễn Văn Long (2006), Giáo trình Khuyến nông, Nxb Nông nghiệp.

27. Nguyễn Luận (2001), Làng đô thị, tạp chí Tia sáng – Bộ Khoa học và Công

nghệ Việt Nam.

28. Luật đất đai (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. Võ Mai (2011), Chuỗi giá trị nông nghiệp đô thị an toàn, Báo cáo hội thảo

khoa học phát triển NNĐT- Hội làm vườn Việt Nam.

137

30. Nguyễn Đình Mạnh (2009), Đánh giá tác động môi trường, Nxb Hà Nội.

31. Trần Đức Mạnh (1997), Lý thuyết về khai thác hợp lí nguồn tài nguyên khí

hậu nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.

32. Trần Viết Mỹ (2002), Hoạt động khuyến ngư trong việc chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi ở hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ Tp.HCM, Tạp chí khuyến

nông Tp.HCM, số 1.

33. Trần Viết Mỹ (2002), Thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ văn hóa,

khoa học kĩ thuật cho nông dân ngoại thành Tp.HCM, Luận văn cử nhân

chính trị, Học viện quốc gia Tp.HCM.

34. Nguyễn Khắc Ngân (2000), Phát triển kinh tế trang trại ở nông thôn

Tp.HCM, Báo cáo khoa học đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM.

35. Ngân hàng thế giới (2009), Tái định dạng Địa kinh tế, Nxb Văn hóa - thông

tin.

36. Nguyễn Đăng Nghĩa – Mai Thành Phụng (2011), Nông nghiệp đô thị và ven

đô, Trung tâm khuyến nông quốc gia.

37. Phạm Thị Minh Nguyệt (2009), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

38. Đặng Văn Phan (2012), Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam, Vĩnh

Long.

39. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ Nông nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo

dục.

40. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam

thời kì hội nhập, Nxb Giáo dục.

41. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2002), Tổ chức lãnh thổ, Tp.HCM.

42. Phạm Bình Quyền (2003), Hệ sinh thái nông nghiệp, Nxb ĐH Quốc gia Hà

Nội.

43. Tatyana P.Soubbotina (2005), Không chỉ là tăng trưởng, nhập môn về phát

triển bền vững, Nxb Văn hóa – Thông tin.

138

44. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM (2005), Chương trình hợp

tác phát triển Nông – Lâm - Nghiệp giữa tỉnh Bình Thuận và Tp.HCM,

Tp.HCM.

45. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM (2006), Chương trình hợp

tác phát triển nông nghiệp và thủy sản giữa thành phố Hồ Chí Minh với

thành phố Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang, Tp.HCM.

46. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM (2008), Chương trình hợp

tác phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 - 2010 giữa Tp Hồ Chí Minh và

tỉnh Đồng Tháp, Tp.HCM.

47. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM (2011), Một số mô hình

nông nghiệp đô thị đặc trưng tại Tp.Hồ Chí Minh, Diễn đàn khuyến nông,

Vĩnh Long.

48. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM (2012), Phát triển sinh vật

cảnh trên địa bàn Tp.HCM từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025,

Tp.HCM.

49. Ông Thị Đan Thanh (1996), Địa lí nông nghiệp, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

50. Trương Quang Thao (2003), Đô thị học những khái niệm mở đầu, Nxb Xây

dựng.

51. Vũ Đình Thắng (2006), Kinh tế nông nghiệp, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân.

52. Phạm Thị Xuân Thọ, Nguyễn Xuân Bắc (2007), Giáo trình Lý thuyết và thực

hành Mapinfo, khoa Địa lí – Trường ĐH Sư Phạm Tp.HCM.

53. Lê Thông (1986), Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp trên thế giới, Nxb

Giáo dục.

54. Lê Thông (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo dục.

55. Lê Thông (2009), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam_tập 5, Nxb Giáo

dục.

56. Trần Văn Thông (2003), Địa lí kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê.

57. Nguyễn Viết Thịnh – Đỗ Thị Minh Đức (2005), Phân tích kiểu địa lí kinh tế -

xã hội cấp tỉnh và cấp huyện ở Việt Nam, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

139

58. Trung Tâm khuyến nông Quốc gia (2011), Những mô hình nông nghiệp đô

thị hiệu quả, Vĩnh Long.

59. Lê Văn Trưởng (2006), Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của NNĐT,

Hội thảo khoa học 50 năm khoa Địa lí, Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 1.

60. Lê Văn Trưởng (2008), Phát triển các loại hình NNĐT ở Việt Nam, Tạp chí

kinh tế phát triển, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

61. Nguyễn Minh Tuệ (2002), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nxb Đại học Sư

phạm.

62. Ủy ban nhân dân Tp.HCM (2010), Chương trình mục tiêu xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2010 – 2020, Tp.HCM.

63. Ủy ban nhân dân Tp.HCM (2013), 3TUChính sách về khuyến khích chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 -

2015U3T, Tp.HCM.

64. Ủy ban nhân dân Tp.HCM (2010), Phê duyệt Chương trình phát triển chăn

nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015,

Tp.HCM.

65. Ủy ban nhân dân Tp.HCM (2011), 5TPhê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ

cấu nông nghiệp5T 5Ttheo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai

đoạn 2011 – 2015, Tp.HCM.

66. Ủy ban tăng trưởng và phát triển của LHQ (2010), Đô thị hóa và tăng

trưởng, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam.

67. Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế, con đường dẫn đến giàu

sang, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

68. Dương Hoa Xô (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng về hoa, cây

kiểng trong phát triển nông nghiệp đô thị tại Tp. Hồ Chí Minh, Trung tâm

công nghệ sinh học Tp.HCM.

Tiếng nước ngoài

69. Alberto Zezza Urban agriculture (2010), Poverty, and food security:

Empirical evidence from a sample of developing countries, Food and

140

Agriculture Organization (FAO), Viale delle Terme di Caracalla, 00153

Rome, Italy.

70. City Farmer (2000), City Farmer’s urban agriculture survey results, Canada

ofiice of urban agriculture.

71. City Farmer (2009), Ho Chi Minh city (Vietnam) – Agriculture urged to go

urban, Vancouver, BC, Canada.

72. Mindy Goldstein (2011), Urban agriculture - a sixteen city survey of urban

agriculture practices across the country, London.

73. I.M Madaleo (2002), Cities of the future: urban agriculture in the third

millennium, Tropical Institute, Lisbon, Portugal.

74. RUAF Foundation (2006), What and Why is urban agriculture,3833 AN

Leusden, The Netherland.

141

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA 1

Trường ĐH Sư Phạm Tp.HCM Phòng Sau Đại Học

PHIẾU KHẢO SÁT NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC TIẾN

BỘ KH - KT VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Nhằm thu thập các thông tin thực tế để hoàn thành luận văn Cao học chuyên ngành Địa lí học. Mong quý Cô bác, Anh chị hỗ trợ điền đủ nội dung thông tin khảo sát để tác giả hoàn thành tốt luận văn. Hãy đánh dấu  vào ô mà Cô bác, Anh chị chọn:

1. Hộ gia đình Cô bác, Anh chị có áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và

công nghệ vào sản xuất nông nghiệp?

Có  Không 

2. Những khó khăn mà Hộ gia đình Cô bác, Anh chị gặp phải khi áp dụng các

tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp:

STT Loại khó khăn

 1 Thiếu kinh nghiệm

 2 Không người hướng dẫn

 3 Thiếu vốn

 4 Không có khó khăn

3. Hộ gia đình Cô Bác, Anh chị có đề xuất gì nhằm đưa tiến bộ khoa học kĩ

thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả hơn:

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn!

142

PHIẾU ĐIỀU TRA 2

Trường ĐH Sư Phạm Tp.HCM Phòng Sau Đại Học

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ TẠI TP. HCM

Nhằm thu thập các thông tin thực tế để hoàn thành luận văn Cao học chuyên

ngành Địa lí học. Mong quý Anh Chị hỗ trợ điền đủ nội dung thông tin khảo sát để

tác giả hoàn thành tốt luận văn.

Hãy đánh dấu  vào ô mà Anh Chị chọn:

1. Anh Chị là người……….ở Tp.HCM:

Thường trú  Tạm trú  Công tác  Đi du lịch 

2. Theo Anh Chị, vấn đề phát triển hệ thống cây xanh trong đô thị là:

Rất cần thiết  Cần thiết  Không quan trọng 

3. Theo Anh Chị, hệ thống cây xanh ở Tp.HCM giúp ích gì cho Anh Chị ?

- Che bóng mát trên đường  - Lọc sạch bụi bẩn 

- Giảm tiếng ồn  - Không giúp ích gì 

4. Anh Chị có thường xuyên đến công viên để tập thể dục, vui chơi và giải trí

không?

Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Ít khi 

5. Theo Anh Chị, hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn thành phố đã phân

bố hợp lí chưa?

Hợp lí  Chưa 

6. Theo Anh Chị, hệ thống cây xanh trồng dọc theo các tuyến đường phân bố

hợp lí chưa ?

Hợp lí  Chưa 

143

7. Đánh giá tổng quan của Anh Chị về hệ thống cây xanh đô thị ở Tp. HCM

như thế nào?

- Chưa đạt yêu cầu  - Cơ bản đạt yêu cầu 

- Đạt yêu cầu  - Hoàn thiện 

8. Theo Anh Chị, cần phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Tp. HCM theo

hướng:

Dọc theo các tuyến đường  Trong công viên  Cả hai 

9. Anh Chị có đề xuất gì để phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Tp. HCM:

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn!