BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DƢƠNG MINH HẢI
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
PHỤNG SỰ CÔNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
KHỐI PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DƢƠNG MINH HẢI
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
PHỤNG SỰ CÔNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
KHỐI PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Hệ điều hành cao cấp)
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố tác động đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 6 năm 2019 Ngƣời cam đoan
Dƣơng Minh Hải
TÓM TẮT
Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Cán bộ, công chức là người triển khai
thực thi các chính sách, kế hoạch, quy định pháp luật và cung cấp các dịch vụ
công. Do vậy, việc tạo động lực phụng sự công cho họ có ý nghĩa quan trọng
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trong thời gian vừa qua,
lãnh đạo Quận 3 đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao động lực phụng sự công
đặc biệt là cán bộ, công chức khối Phường. Để làm được điều này, lãnh đạo cần
thực hiện toàn diện các giải pháp về mục tiêu công việc rõ ràng, sự tự chủ trong
công việc, công nhận sự đóng góp cá nhân….
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố tác động đến động lực phụng sự
công của cán bộ, công chức khối phường trên địa bàn Quận 3 và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ, công chức trên địa
bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Tiến hành kiểm định thang đo, phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính xác định mối quan hệ của các
yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức ở Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu phát hiện 6 nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều
đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường tại Quận 3
được sắp xếp theo thứ tự giảm dần lần lượt là: Môi trường và điều kiện làm việc
(DK), Vai trò của người lãnh đạo (LD), Công nhận sự đóng góp cá nhân (DG),
Sự tự chủ trong công việc (TC), Mục tiêu rõ ràng (MT) và cuối cùng là Mức độ
quan liêu của cơ quan (QL). Khoảng 70.3% động lực phụng sự công của cán bộ,
công chức khối phường Quận 3 có thể được giải thích thông qua 6 nhân tố trên.
Kết luận và hàm ý: Tìm ra các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công.
Đưa ra các kiến nghị cho lãnh đạo Quận 3 nhằm nâng cao động lực phụng sự
công cho cán bộ, công chức
Từ khóa: động lực phụng sự công, cán bộ, công chức, Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh.
ABSTRACT Reason for writing: Officials and civil servants implement policies, plans of
government and provide public services. Creating motivation for them is so
important to improve effectiveness and efficiency of governace. In recent years,
District 3’s leaders have focused on improving the public service motivation for
officials and civil servants who works in Ward. In order to do this, leaders need
to carry out comprehensive solutions.
Problem: Determining the factors affect the public service motivation of
officials and civil servants who work in ward of District 3, Ho Chi Minh City.
Proposing a number of solutions to improve the public service motivation
Methods: Conducting scale tests, linear analysis to explore the relationship
between the factors and public service motivation of officials and civil servants
in District 3, Ho Chi Minh City.
Results: The study found 6 factors that have positive impact on public service
motivation of officials and civil servants in District 3 arranged in descending
order respectively: Environment and working conditions (DK), Leadership role
(LD), Recognition of individual contributions (DG), Self-control in work (TC),
Clear goals (MT) and finally Agenncy bureauracy (QL). About 70.3% of the
motivation for public service of officals and civil servants in District 3 can be
explained through these 6 factors
Conculsion: Based on the results, recommendations are given to the authorities
of District 3, Ho Chi Minh City in making suitable decisions and policies for
Human Resource Management.
Key words: public service motivation, officials, civil servants, District 3, Ho
Chi Minh City.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề. ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 4
1.7 Kết cấu luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..... 5
2.1 Các khái niệm ........................................................................................ 5
2.1.1 Cán bộ, công chức ................................................................................ 5
2.1.2 Động lực ............................................................................................... 6
2.1.3 Động lực làm việc ................................................................................ 7
2.1.4 Sự khác nhau giữa động lực làm việc và động lực phụng sự công ... 10
2.2 Các nghiên cứu trƣớc .......................................................................... 12
2.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố và động lực phụng sự công ................ 14
2.3.1 Mối quan hệ giữa Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công ...... 14
2.3.2 Mối quan hệ giữa Sự tự chủ trong công việc và Động lực phụng sự công
....................................................................................................................... 15
2.3.3 Mối quan hệ giữa Môi trường và điều kiện làm việc và Động lực phụng
sự công .......................................................................................................... 16
2.3.4 Mối quan hệ giữa Vai trò của người lãnh đạo trực tiếp và Động lực phụng
sự công ......................................................................................................... 17
2.3.5 Mối quan hệ giữa Công nhận sự đóng góp cá nhân và Động lực phụng sự
công ............................................................................................................... 18
2.3.6 Mối quan hệ giữa Mức độ quan liêu của cơ quan và Động lực phụng sự
công ............................................................................................................... 19
2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 19
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 22
3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 22
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 22
3.1.1 Nghiên cứu định tính .......................................................................... 23
3.1.2 Nghiên cứu định lượng....................................................................... 29
3.3 Phƣơng pháp chọn mẫu ...................................................................... 30
3.3.1 Kích cỡ mẫu ....................................................................................... 30
3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức...................................................... 30
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 31
3.4.1 Kiểm định thang đo ............................................................................ 31
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 32
3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ........................................................ 33
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 36
4.1 Tổng quan về Quận 3 và đội ngũ cán bộ, công chức phƣờng ......... 36
4.2 Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 37
4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................... 37
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Mục tiêu rõ ràng......................... 39
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Sự tự chủ trong công việc .......... 39
4.3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Môi trường và điều kiện làm việc
4.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Vai trò của người lãnh đạo ........ 40
4.3.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Công nhận sự đóng góp cá nhân
4.3.6 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Mức độ quan liêu của cơ quan ... 41
4.3.7 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Động lực phụng sự công ............ 42
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................... 42
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá các thành phần của biến độc lập ........... 42
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo động lực phụng sự công ........ 46
4.5 Phân tích hồi quy ................................................................................. 47
4.5.1 Kiểm định tương quan ........................................................................ 47
4.5.2 Phân tích hồi quy ................................................................................ 48
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ............................................... 49
4.5.4 Thảo luận kết quả hồi quy .................................................................. 51
4.6 Đánh giá các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ,
công chức ...................................................................................................... 53
4.6.1 Kết quả khảo sát về yếu tố Mục tiêu rõ ràng ..................................... 53
4.6.2 Kết quả khảo sát về yếu tố Sự tự chủ trong công việc ....................... 55
4.6.3 Kết quả khảo sát về yếu tố Môi trường và điều kiện làm việc .......... 57
4.6.4 Kết quả khảo sát về yếu tố Vai trò người lãnh đạo ............................ 58
4.6.5 Kết quả khảo sát về yếu tố Công nhận sự đóng góp cá nhân............. 60
4.6.6 Kết quả khảo sát về yếu tố Mức độ quan liêu của cơ quan................ 62
4.6.6 Kết quả khảo sát về yếu tố Động lực phụng sự công ......................... 64
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ..................... 66
5.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 66
5.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức khối phƣờng trên địa bàn Quận 3 .............................. 67
5.2.1 Chính sách về Môi trường và điều kiện làm việc .............................. 67
5.2.2 Chính sách về Vai trò của người lãnh đạo ......................................... 68
5.2.3 Chính sách về Công nhận sự đóng góp cá nhân ................................ 70
5.2.4 Chính sách về Sự tự chủ trong công việc ........................................... 72
5.2.5 Chính sách về Mục tiêu rõ ràng ......................................................... 73
5.2.6 Chính sách về Mức độ quan liêu của cơ quan ................................... 74
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................. 75
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 75
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo “Mục tiêu rõ ràng” ..................................................... 24
Bảng 3.2: Thang đo “Sự tự chủ trong công việc” ....................................... 25
Bảng 3.3: Thang đo “Môi trường và điều kiện làm việc” .......................... 26
Bảng 3.4: Thang đo “Vai trò người lãnh đạo” ............................................ 26
Bảng 3.5: Thang đo “Công nhận sự đóng góp cá nhân” ............................ 27
Bảng 3.6: Thang đo “Mức độ quan liêu của cơ quan” ............................... 27
Bảng 3.7: Thang đo “Động lực phụng sự công” ........................................ 28
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát .............................................................. 38
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thang đo “Mục tiêu rõ ràng” ........................ 39
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo “Sự tự chủ trong công việc” ......... 39
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo “Môi trường và điều kiện làm việc”
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo “Vai trò người lãnh đạo” .............. 40
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định thang đo “Công nhận sự đóng góp cá nhân”
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định thang đo “Mức độ quan liêu của cơ quan” .. 42
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thang đo “Động lực phụng sự công” ........... 42
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo thuộc biến độc lập
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo “Động lực phụng
sự công” ................................................................................................................. 46
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến ........................... 48
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................ 49
Bảng 4.13: Tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................ 52
Bảng 4.14: Kết quả khảo sát về Mục tiêu rõ ràng ..................................... 54
Bảng 4.15: Kết quả khảo sát về Sự tự chủ trong công việc ........................ 56
Bảng 4.16: Kết quả khảo sát về Môi trường và điều kiện làm việc ........... 57
Bảng 4.17: Kết quả khảo sát về Vai trò người lãnh đạo ............................. 59
Bảng 4.18: Kết quả khảo sát về Công nhận sự đóng góp cá nhân.............. 60
Bảng 4.19: Số liệu thống kê kết quả đánh giá cán bộ, công chức qua các
năm
Bảng 4.20: Số liệu thống kê danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở qua các năm
Bảng 4.21: Kết quả khảo sát về Mức độ quan liêu của cơ quan ................. 63
Bảng 4.22: Kết quả khảo sát về động lực phụng sự công ........................... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu .................................................................... 20
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 22
Hình 4.1: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa P-P lot ............................................. 50
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn .............................................. 51
1
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
“Động lực là những nhân tố kích thích con người nỗ lực làm việc tạo ra
năng suất, hiệu quả trong công việc. Động lực thúc đẩy cá nhân phát huy sức
mạnh nội tại vượt qua những khó khăn, thách thức để hoàn thành công việc một
cách tốt nhất. Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, việc tạo động lực cho đội ngũ
cán bộ, công chức có tầm quan trọng đặc biệt, vì họ là người triển khai thực hiện
mọi chính sách, kế hoạch của nhà nước, quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy hành chính nhà nước, đến việc cung cấp các dịch vụ công và có tác động
trực tiếp đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.”
Ở Việt Nam, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến động lực làm việc
của cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước (Phạm Duy Nghĩa,
2015).“Trên thực tế, các cơ quan hành chính nhà nước đã và đang phải đối mặt
với sự khủng hoảng về niềm tin, đạo đức công vụ và giảm sút động lực phụng sự
trong một bộ phận không nhỏ công chức. Một số công chức khác trong bối cảnh
thu nhập lương ở khu vực nhà nước không đủ để duy trì mức sống cho cá nhân
và gia đình thì chọn biện pháp dịch chuyển sang khu vực tư nhân. Từ thực trạng
nêu trên, cho thấy vấn đề tạo động lực phụng sự công cho cán bộ, công chức
ngày càng trở thành chủ đề cần được quan tâm hơn bao giờ hết.”
“Trong thời gian qua, chính quyền Quận 3 đã nỗ lực trong việc cải cách
hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công. Tuy
nhiên, công tác quản lý công chức đặc biệt là cán bộ, công chức khối Phường
còn tồn tại nhiều thách thức: một số công chức nghỉ việc do thu nhập thấp, việc
đánh giá năng lực cá nhân và khen thưởng thiếu tính công bằng, mối quan hệ
giữa lãnh đạo và nhân viên còn thiếu tính dân chủ, một số công chức thiếu tu
dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống làm ảnh hưởng đến lòng tin
của người dân.”
Phường, xã là đơn vị hành chính đầu tiên giải quyết những vấn đề phát
sinh của người dân trên địa bàn, chính vì vậy công việc của cán bộ, công chức
2
phường thường mang tính vụn vặt nhưng đa dạng. Để làm tốt nhiệm vụ, cán bộ
phường cần có động lực phụng sự công, đáp ứng mong đợi của nhân dân. Vì
vậy, việc cần làm hiện nay là đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, cần
tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của công
chức để tạo cơ sở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu
cầu về năng lực và phẩm chất. Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài
“Các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối
Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực trạng về động lực phụng sự công
của cán bộ, công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh; qua đó, đề xuất giải pháp nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ,
công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ,
công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến động lực phụng sự
công của cán bộ, công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau:
- Các nhân tố nào tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công
chức khối Phường tại địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh?
- Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến động lực phụng sự công của cán
bộ, công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh như
thế nào?
3
- Các gợi ý, giải pháp nào góp phần nâng cao động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức khối Phường tại địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là động lực phụng sự công của cán bộ,
công chức khối Phường tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu của đề tài là những cán bộ,
công chức đang làm việc tại các Ủy ban nhân dân các Phường tại Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: các Ủy ban nhân dân phường tại địa bàn Quận 3
trong thời gian 04 tháng từ tháng 02/2019 đến tháng 5/2019.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
“Luận văn thục hiện kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính sơ bộ và
phương pháp nghiên cứu định lượng chính thức.
- Nghiên cứu định tính sơ bộ: thu thập các số liệu, những công trình
nghiên cứu đã thực hiện về các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công.
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với 05 cán bộ lãnh đạo quản lý và 10 công chức
đang làm việc tại Ủy ban nhân dân phường ở Quận 3 để điều chỉnh thang đo và
bảng hỏi. Phương pháp nghiên cứu này cũng sử dụng các phương pháp cụ thể
như thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa và tổng hợp.
- Nghiên cứu định lượng: sử dụng bảng hỏi để tiến hành phỏng vấn cán
bộ, công chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân các phường của Quận 3.
Thông tin thu thập được sử dụng cho công tác thống kê mô tả. Phương pháp
chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu sơ
cấp được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 gồm: thống kê mô tả, kiểm định
thang đo bằng phân tích Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố, hồi quy tuyến tính.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân Quận 3,
Quận ủy Quận 3.”
1.6. Ý nghĩa của đề tài
“Kết quả nghiên cứu góp phần xác định các nhân tố tác động đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức khối Phường tại Quận 3, Thành phố Hồ
4
Chí Minh. Đây là cơ sở quan trọng cho lãnh đạo căn cứ vào các yếu tố để điều
chỉnh và xây dựng các chính sách phù hợp nhằm nâng cao động lực phụng sự
công của cán bộ, công chức.”
1.7. Kết cấu luận văn
“Ngoài phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được
chia thành 5 chương. Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng
quan cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3 là phương pháp nghiên cứu trình bày thiết kế phương pháp nghiên
cứu và mô hình nghiên cứu. Thực hiện các bước nghiên cứu định tính và các
bước nghiên cứu định lượng. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên
đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích hồi quy. Chương 5 trình bày kết luận và đề xuất các
giải pháp nhằm gia tăng động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối
phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.”
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong Chương 2, tác giả sẽ trình bày các khái niệm về cán bộ, công chức,
động lực làm việc, động lực phụng sự công và các lý thuyết về động viên
khuyến khích nhân viên, nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng khung phân tích, đề
xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Cán bộ, công chức
Ở Việt Nam, sau khi thành lập và xây dựng bộ máy chính quyền, ngày 20
tháng 5 năm 1950, Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL về quy chế công
chức, trong đó Điều 1 quy định “ Những công dân Việt Nam, được chính quyền
nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong cơ quan của Chính
phủ ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.“Quy định này có hiệu lực thi
hành trong suốt một giai đoạn dài đất nước chiến tranh và đến sau ngày hòa
bình. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan trong suốt giai đoạn từ khi ban
hành sắc lệnh cho đến những năm 1980, khái niệm công chức không được sử
dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên nhà nước. Khái niệm
này được dùng chung cho tất cả mọi người làm việc trong bộ máy hành chính
nhà nước lẫn các cơ quan mặt trận đoàn thể.”
Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, ngày 01 tháng 10 năm 2008, Quốc hội ban
hành Luật Cán bộ, công chức. Theo đó, định nghĩa cán bộ, công chức được quy
định rõ tại Điều 4 như sau:
Cán bộ “là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
6
Công chức “là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.”
2.1.2 Động lực (work motivation)
Động lực là một trong những chủ đề nghiên cứu thường xuyên nhất trong
các nghiên cứu hành vi tổ chức (Latham và Pinder, 2005). Động lực là quá trình
tâm lý khơi dậy, định hướng và duy trì hành vi huớng đến mục tiêu (Michell,
1982).
“Động lực là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường
sự nỗ lực để đạt được mục đích, một kết quả cụ thể hay nói một cách khác động
lực bao gồm những lý do khiến cho con người hành động (Bùi Thị Minh Thu và
Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014). Theo Robbins và Judge (2012) thì ba thành tố
chính trong động lực là cường độ, định hướng và sự bền bỉ. Cường độ mô tả
mức độ cố gắng của một người đây là thành tố mà phần lớn chúng ta đều tập
trung vào khi nói về động lực. Động lực cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
các nhân tố này luôn thay đổi và khó nắm bắt. Về cơ bản, chúng được chia thành
ba loại yếu tố: những yếu tố thuộc về con người, những yếu tố thuộc về môi
trường và những yếu tố thuộc về bản chất công việc.
Trong bối cảnh một tổ chức, Boachie –Mensah và Seidu (2006) cho rằng
động lực làm việc là sự sẵn sàng của nhân viên để đáp ứng ngay những yêu cầu
của tổ chức trong thời gian ngắn. Động lực là động cơ thúc đẩy tất cả các hành
7
động của con người. Đây là trạng thái nội tại, cung cấp sinh lực và hướng con
người vào những hành vi có mục đích (Kohlrieser, 2010). Đó là trạng thái nội
tâm mà nó tác động và thúc đẩy toàn bộ hoạt động của chúng ta. Nếu không có
động lực thì sẽ không có hành vi có tổ chức, hành vi có mục đích của con người
trong công việc hay bất kỳ lĩnh vực nào khác.
Như vậy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về động lực nhưng đều nói đến
bản chất của động lực là những kích thích con người hành động để đạt đến mục
tiêu nào đó. Mục tiêu của người lao động đặt ra một cách có ý thức được phản
ánh bởi động cơ của người lao động và quyết định hành động của họ. Động lực
lao động là sự khao khát và tự nguyện nhằm tăng cường mọi nỗ lực của con
người để đạt tới một mục đích và kết quả cụ thể nào đó của tổ chức.”
2.1.3 Động lực phụng sự công (Public Service Motivation)
“Động lực phụng sự công (public service motivation - PSM) có nguồn
gốc trong quản lý công (Pery và Vandenabeele, 2015), được đề cập lần đầu tiên
bởi Rainey (1982), trong nỗ lực giải quyết các khó khăn của cuộc khủng hoảng
hành chính công tại Hoa Kỳ trong những năm 1990 (Belle, 2013). Từ năm 1982
đến nay, động lực phụng sự công trở thành một chủ đề nghiên cứu tại nhiều
quốc gia trên thế giới, nhiều khái niệm, cách thức đo lường động lực phụng sự
công đã được đề xuất (Perry và Vandenabeele, 2015; Ritz và cộng sự, 2016).”
Perry và Wise (1990) lần đầu tiên đưa ra định nghĩa của động lực phụng
sự công. Họ cho rằng động lực phụng sự công là khuynh hướng của một cá nhân
để ứng phó với những thay đổi bằng sự sẵn sàng phục vụ tổ chức, luôn theo đuổi
lợi ích chung và sự sẵn sàng giúp đỡ người khác.“Theo đó, động lực phụng sự
công được xem là khuynh hướng một cá nhân phản ứng lại các động cơ bắt
nguồn chủ yếu hoặc duy nhất từ các cơ quan và tổ chức công, với ba nhóm động
cơ phổ biến của nhân viên trong khu vực công gồm: động cơ duy lý (rational),
động cơ chuẩn tắc (norm- based) và động cơ tình cảm (affective). Thứ nhất,
động cơ duy lý (tối đa hóa lợi ích cá nhân) bao gồm tham gia xây dựng các
chương trình, chính sách, kế hoạch, sự tận tâm, gắn bó và ủng hộ với một chính
sách có liên quan đến cá nhân họ hay vì ủng hộ cho một nhóm lợi ích nào đó.
8
Thứ hai, động cơ chuẩn tắc (niềm tin về giá trị về những gì là đúng) được
xem là quan trọng nhất và phổ biến nhất, bao gồm mong muốn phục vụ lợi ích
công, trung thành với nhiệm vụ, tận tâm với một chính sách do sự khao khát
phục vụ cho lợi ích cộng đồng và những chuẩn mực tốt đẹp của xã hội. Tại Việt
Nam thì điều này cũng khá gần với những quy định, tiêu chuẩn như trung thành
với đất nước, tôn trọng, tận tụy phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân được quy
định trong Luật Cán bộ, công chức. Thứ ba, động cơ tình cảm (cảm xúc con
người) là do niềm tin cá nhân vào hoạt động đó là quan trọng đối với xã hội hay
xuất phát từ lòng yêu nước, nhân từ.”
Động lực phụng sự công là động lực mạnh mẽ để thực hiện các công việc
có ý nghĩa cho cộng đồng và phục vụ xã hội (Perry và cộng sự, 2010). Theo
Taylor (2008) động lực phụng sự công là động lực làm việc để phục vụ lợi ích
của cộng đồng, một nhà nước, một nhà nước, một dân tộc hay một nhân loại.
Vandenabeele (2008) đã đưa ra nhận định“động lực phụng sự công là
niềm tin, giá trị cá nhân và thái độ vượt ra ngoài phạm vi lợi ích bản thân và tổ
chức và thúc đẩy các cá nhân tham gia vào hành vi có lợi cho cộng đồng hoặc
cho xã hội nói chung. Các giá trị này cũng được bao hàm trong các nhiệm vụ
của tổ chức công. Do đó, động lực phụng sự công có liên quan chủ yếu hoặc duy
nhất với hành chính công và cung cấp dịch vụ công, động lực phụng sự công có
thể được xem như là giá trị xã hội khuyến khích người lao động tham gia vào
các hành vi có lợi cho cộng đồng.”
Perry và Hondeghem (2008) cho rằng động lực phụng sự công là sự sẵn
sàng phụng sự với mục đích là những điều tốt đẹp hơn cho mọi người và cho xã
hội. Động lực phụng sự công là nguồn gốc của hành vi và hành động để đạt
được kết quả phục vụ lợi ích công.
“Theo Kim và Vandenabeele (2010) xem xét nghiên cứu để đánh giá
những điểm chung trong các nội dung của động lực phụng sự công quốc tế và
sau đó thực hiện những thay đổi nhỏ về khái niệm của động lực phụng sự công.
Họ đề xuất động lực phụng sự công được định nghĩa là một phần của quá trình
hành vi trong đó động cơ phụng sự công mang lại hành vi lợi ích cho công
9
chúng. Kim (2017) nhấn mạnh đến giá trị công và lợi ích công khi có động lực
phụng sự công chứ không phải là lợi ích cá nhân.”
“Động lực phụng sự công có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực công
(Kim, 2009). Động lực phụng sự công trở thành một trong những cấu trúc quan
trọng nhất trong quản lý công (Brewer và cộng sự, 2000); tạo ra đặc điểm nổi
bật của hành chính công (Pery và Vandenabeele, 2015); là công cụ quản lý hữu
ích cho chính quyền trong thực hiện việc quản lý nhân lực trong tổ chức công
(Liu và cộng sự, 2008; Belle và Cantarelli, 2012).”
Ngoài ra, lý thuyết động lực phụng sự công cho thấy rằng những người có
một động lực phụng sự công cao hơn có nhiều khả năng để làm việc trong khu
vực công. Những người này có niềm vui chính là những nỗ lực được cống hiến
trong tổ chức (Pandey và Stazyk, 2008).“Do đó, những người này có nhiều khả
năng được dấn thân nhiều hơn trong tổ chức và ít cảm thấy áp lực công việc và
do dó ít có khả năng rời khỏi tổ chức (De Simone và cộng sự, 2016). Vì vậy,
động lực phụng sự công là một khuynh hướng quan trọng giải thích thái độ làm
việc của công chức (Kim, 2011, Andersen và cộng sự, 2014).”
2.1.4 Sự khác nhau giữa động lực làm việc và động lực phụng sự công
“Các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào động lực làm việc ở khu vực
tư nhân và việc nghiên cứu động lực làm việc và các yếu tố thúc đẩy trong khu
vực công là rất hạn chế (Baarspul và Celeste, 2011).”
Nghiên cứu của Perry và Porter (1982) và Rainey (1982) chỉ ra rằng động
lực làm việc giữa khu vực công và khu vực tư nhân có sự khác nhau rõ rệt nhất
là trong các yếu tố tạo động lực giữa hai khu vực nằm ở phần thưởng khuyến
khích vật chất. Buelens và Broeck (2007) chỉ ra rằng “người lao động trong khu
vực tư nhân thường quan tâm đến các yếu tố vật chất bên ngoài như lương,
thưởng, chính sách đãi ngộ, trợ cấp… Trong khi người lao động trong khu vực
công lại quan tâm đến các yếu tố phi vật chất như mối quan hệ với lãnh đạo và
những đồng nghiệp, mội trường làm việc, cơ hội học tập, sự đánh giá và ghi
nhận…” và “công chức mong muốn làm việc trong môi trường có sự hỗ trợ hơn
và thích cuộc sống công bằng hơn. Môi trường hỗ trợ, sự tôn trọng, ủng hộ của
10
lãnh đạo, đồng nghiệp… là những điều kiện cần thiết để tạo động lực cho người
lao động trong khu vực công”. Kết quả nghiên cứu của Houston (2000), Wright
(2001), Baarspul và Celeste (2011) cũng khẳng định điều này.
“Các nghiên cứu cũng cho thấy động lực phụng sự công của người lao
động trong khu vực công chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi các yếu tố nội tại trong
mỗi cá nhân (sự phát triển bản thân, sự công nhận, sự tự chủ, tính hấp dẫn, thách
thức của công việc được giao hay cơ hội được học tập, phát triển) trong khi động
lực làm việc bên ngoài không liên quan hoặc liên quan mức độ thấp đến động
lực phụng sự công (Crewson, 1997; Houston, 2000), các nhà quản lý công có
khát vọng mạnh mẽ để phục vụ lợi ích công (Anderfuhren và cộng sự, 2010).”
Đối với các ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, nghiên cứu của
Jurkiewicz và cộng sự (1998), Andersen và Pedersen (2012) cho thấy nhân viên
trong khu vực công bị thúc đẩy mạnh mẽ bởi tính ổn định trong công việc.
Nghiên cứu của Buelens và Broeck (2007) về động lực phụng sự công cho thấy
nhân viên trong khu vực công muốn đạt đến các kết quả khác biệt và có tầm ảnh
hưởng nhất định đến công chúng, hay nói cách khác họ muốn đạt được thành
quả lao động để xã hội ghi nhận hơn là các khuyến khích vật chất.
“Trong khu vực công, giá trị xã hội có thể được xác định do việc cung cấp
dịch vụ công. Mục đích phụng sự công chúng là mục tiêu chính của các cơ quan
nhà nước (Chen và Hsieh, 2015; Kim, 2017). Động cơ thúc đẩy công chức trong
khu vực công không phải là lợi ích cá nhân mà là tính chất phục vụ cộng đồng
và công chúng (Christense và Wright, 2011).
Điểm qua các nghiên cứu liên quan ở trên cho thấy, động lực làm việc nên
được tách biệt rõ giữa: (i) động lực làm việc trong khu vực tư nhân; (ii) động lực
làm việc trong khu vực công và (iii) động lực phụng sự công. Sự khác biệt giữa
động lực trong khu vực công và động lực trong khu vực tư là rõ ràng bởi tính
chất và mục tiêu của tổ chức cũng như cá nhân là rất khác biệt. Trong khi đó,
động lực phụng sự công chủ yếu được nghiên cứu tại các nước phương Tây với
nền văn hóa và đặc điểm tổ chức công khác biệt. Có thể xem động lực phụng sự
công là một cấp bậc cao của động lực làm việc trong khu vự công bởi các giá trị
11
hướng tới là vượt ra khỏi phạm vi cá nhân. Và để có động lực phụng sự công,
trước tiên các điều kiện cơ bản để tạo động lực cho người lao động thực hiện tốt
các nhiệm vụ hiện hữu phải được đảm bảo, tức là nhu cầu cơ bản của cá nhân
phải được đáp ứng và thỏa mãn trước khi người lao động có thể nghĩ đến các giá
trị cao hơn cho cộng đồng và xã hội. Động cơ làm việc chính trong khu vực
công là tham gia vào quá trình chính sách và các hoạt động cộng đồng, tham gia
vào các hoạt động phát triển xã hội, vận động các chính sách và chương trình
công cộng đặc biệt để thực hiện phụng sự công có ý nghĩa và làm tốt cho người
khác và xã hội (Kim và Vandenabeele, 2010).”
2.2 Các nghiên cứu trƣớc
Nghiên cứu trong nước
Chủ đề động lực phụng sự công đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong nước. Nguyễn Thị Lê Hương (2014) phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức đang công tác tại Ủy
ban nhân dân Quận 1. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 3 yếu tố tác
động đến động lực phụng sự công gồm: phong cách lãnh đạo chuyển dạng; niềm
tin vào tổ chức và mục tiêu rõ ràng. Qua khảo sát ý kiến đối với 155 công chức
đang công tác tại Quận 1, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của nhân tố
Niềm tin vào tổ chức tác động cao nhất đến Động lực phụng sự công, tiếp theo
đó mới là nhân tố Phong cách lãnh đạo chuyển dạng và Mục tiêu rõ ràng.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân (2018) khảo sát mối quan hệ giữa
tác động phong cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của công
chức tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 5
yếu tố của phong cách lãnh đạo tích hợp gồm: lãnh đạo theo nhiệm vụ; lãnh đạo
theo quan hệ; lãnh đạo theo định hướng thay đổi; lãnh đạo theo định hướng đa
dạng; lãnh đạo theo định hướng liêm chính ảnh hưởng đến động lực phụng sự
công. Kết quả nghiên cứu cho thấy cà 5 yếu tố trên đều tác động tích cực có ý
nghĩa thống kê đến động lực phụng sự công
Nhằm mục đích tìm ra những tác động của văn hóa tổ chức đến động lực
phụng sự công của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Cà Mau, nhiệm
12
kỳ 2016-2021, Nguyễn Hồng Nhiếp (2018) xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 4
loại văn hóa tổ chức tác động đến động lực phụng sự công đó là: Văn hóa thứ
bậc; Văn hóa nhóm; Văn hóa phát triển; Văn hóa hợp lý. Kết quả nghiên cứu
cho thấy thứ tự tác động giảm dần của các loại văn hóa tổ chức đến động lực
phụng sự công là văn hóa hợp lý, văn hóa phát triển, văn hóa thứ bậc và văn hóa
nhóm.
Nghiên cứu nước ngoài
“Trong một nghiên cứu được tiến hành trên các sinh viên chuyên ngành
Thạc sĩ Quản trị công, Perry (1996) đo lường động lực phụng sự công với bảng
khảo sát với 40 thang đo được chia thành 6 nhân tố: Mối quan tâm đến việc xây
dựng chính sách công (APP); sự gắn kết giá trị cộng đồng (CPV); nghĩa vụ công
dân (CV); sự công bằng xã hội (SJ); lòng nhân đạo (COM) và sự hy sinh của
bản thân (SS). Kết quả cho thấy các nhân tố APP, SJ và CPV có hiện tượng
tương quan chuỗi với nhau. Vì vậy, chỉ còn lại 04 nhân tố là CPV, CV, COM và
SS. Tuy nhiên, Cerase và Farinella (2009), Vandenabeele (2008) cho rằng mô
hình đo lường PSM của Perry (1996) vẫn còn nhược điểm khi áp dụng tại các
quốc gia khác như: cần bổ sung các yếu tố về văn hóa và loại bỏ một số yếu tố
đặc trưng tại Hoa Kỳ - nơi mô hình PSM được áp dụng.
Trên cơ sở các nghiên cứu ban đầu về động lực phụng sự công, Moynihan
và Pandey (2007) đã phân tích vai trò của các yếu tố tác động đến động lực
phụng sự công bao gồm: mục tiêu công việc, môi trường làm việc, mức độ quan
liêu. Kết quả cho thấy tác động có ý nghĩa thống kê của các nhân tố trên.
Nghiên cứu của Camilleri (2007) cho thấy các thuộc tính cá nhân, trạng
thái vai trò, môi trường làm việc, vai trò lãnh đạo trong tổ chức công có tác động
mạnh mẽ tác đến động lực phụng sự công trong tổ chức và sự vắng mặt của mục
tiêu rõ ràng tác động tiêu cực đến động lực phụng sự công.
Tương tự, trong một nghiên cứu nhằm nâng cao động lực phụng sự công,
Paarlberg (2008) đã tìm thấy mối quan hệ mang tính hỗ trợ giữa một số yếu tố
đến động lực phụng sự công như: sự tự chủ trong công việc, công nhận sự đóng
góp cá nhân, truyền đạt cho công chức hiểu được về tầm quan trọng về mặt xã
13
hội, cộng đồng của giá trị công, vai trò của người lãnh đạo. Nghiên cứu của
Naile và Slesho (2014) cho rằng tại khu vực công chính vai trò lãnh đạo, quản lý
của người đứng đầu là yếu tố quyết định động lực phụng sự công. Người lãnh
đạo luôn đóng vai trò tiên quyết trong việc xây dựng niềm tin, chia sẻ tầm nhìn,
mục tiêu, thúc đẩy tinh thần sáng tạo và hướng đến sự phát triển.”
Tiến hành nghiên cứu với 694 giáo viên thuộc 85 trường ở Đan Mạch,
Andersen và cộng sự (2014) nhận thấy rằng có mối quan hệ tích cực giữa động
lực phụng sự công và mục tiêu công việc rõ ràng, được thể hiện thông qua điểm
số của 5.631 học sinh. Các nghiên cứu của Kjeldsen và Andersen (2013), Stazyk
(2012), Homberg và cộng sự (2015), Pupion và cộng sự (2017) cho thấy kết quả
này.
2.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố và Động lực phụng sự công
2.3.1 Mối quan hệ giữa Mục tiêu rõ ràng và Động lực phụng sự công
“Nhận thức mục tiêu là đề cập đến cảm xúc và ý tưởng của cán bộ, công
chức trong việc nhận thức được mục tiêu công việc khi thực hiện các dịch vụ
công tại cơ quan nhà nước. Mục tiêu rõ ràng thể hiện những mục tiêu, yêu cầu
cụ thể để cán bộ, công chức có thể thực hiện các nhiệm vụ một cách hoàn chỉnh
từ đầu đến cuối và có thể nhìn thấy được thành quả của mình. Mục tiêu rõ ràng
trong công việc bao gồm thiết lập và truyền đạt mục tiêu và tiêu chuẩn hoạt
động, lập kế hoạch, chỉ đạo và điều phối các hoạt động của cấp dưới; duy trì các
kênh thông tin rõ ràng; theo dõi các chuỗi hành động và kết quả đạt được và
phản hồi (Camilleri, 2007). Làm rõ mục tiêu, sứ mệnh và nhận thức về các mục
tiêu và cam kết trong việc đạt được mục tiêu của công chức là rất quan trọng đối
với dịch vụ công.
Khi công chức biết rõ những mục tiêu, yêu cầu về nhiệm vụ, họ có thể
nhận định được một cách chính xác những kiến thức, kỹ năng cần có để áp
dụng, có như vậy họ mới có thể làm tốt công việc của mình. Cán bộ, công chức
sẽ cảm nhận được ý nghĩa cao hơn trong công việc họ được tham gia thực hiện
trọn vẹn một nhiệm vụ và hiểu tường tận về nó.
14
Theo Locke và Latham (2002) nếu các nhà lãnh đạo nhận thức được mục
đích của công việc, họ sẽ thúc đẩy hành vi công và hành vi công việc của công
chức bằng cách đưa ra các mục tiêu rõ ràng cho các dịch vụ công, tạo quyền cho
công chức quyết định trong công việc và cho họ rõ vai trò của công việc. Sự
cam kết và tầm quan trọng của mục tiêu và tầm quan trọng của mục tiêu, nhận
thức mục tiêu và các sứ mệnh của tổ chức có tương quan tích cực đến động lực
phụng sự công.”
Mục tiêu, tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức nếu được truyền đạt cho công
chức hiểu rõ và nhận thức đúng, đầy đủ sẽ tác động tích đến động lực phụng sự
công. Vì vậy, giả thuyết H1 được phát biểu như sau:
H1: Mục tiêu rõ ràng có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực phụng sự
công của cán bộ, công chức.
2.3.2 Mối quan hệ giữa Sự tự chủ trong công việc và Động lực phụng sự
công
“Sự tự chủ trong công việc là khả năng định đoạt kết quả công việc của
người lao động (Hackman và Oldham, 2012). Theo Ovidiu (2013) khi người lao
động được trao quyền tự chủ, họ sẽ có xu hướng tăng cường khám phá và tận
dụng được những ưu thế của bản thân một cách tốt nhất. Tăng cường tính tự
quyết với công việc là động lực lớn nhất mà việc trao quyền tự chủ đem lại và
thúc đẩy năng suất làm việc của người lao động. Bên cạnh đó, người lao động
còn cảm thấy được tôn trọng hơn khi những phản hồi về công việc của mình trở
nên có ích đối với tổ chức. Một cách tổng quát, việc được tự chủ sẽ khiến người
lao động tham gia tốt hơn vào quá trình quản trị và ra quyết định của tổ chức,
tăng cường ý thức trách nhiệm nơi người lao động thông qua việc giúp họ ý thức
rõ hơn về những mục tiêu và các quy tắc vận hành của tổ chức.
Perry và Wise (1990) trong nghiên cứu cùa mình đã chỉ ra rằng các cá
nhân nhận thức được trách nhiệm về các lợi ích công có xu hướng lựa chọn
những phương thức và công việc phù hợp để tiến hành thực hiện các hoạt động
phục vụ lợi ích công. Khi công chức được giao quyền tự chủ, họ sẽ nâng cao ý
thức trách nhiệm của mình trong công việc, chủ động xử lý công việc, tìm tòi
15
các giải pháp cho công việc linh hoạt và hiệu quả cao hơn, gia tăng động lực
phụng sự công (Moynihan và Pandey, 2007). Khi được lãnh đạo đánh giá tốt từ
kết quả công việc, họ sẽ cảm thấy thỏa mãn với nhu cầu được khẳng định giá trị
bản thân và khả năng đóng góp, cống hiến cho cộng đồng, từ đó nâng cao động
lực phụng sự công.”Do đó, giả thuyết H2 được phát biểu như sau:
H2: Sự tự chủ trong công việc có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức.
2.3.3 Mối quan hệ giữa Môi trƣờng và điều kiện làm việc và Động lực
phụng sự công
“Điều kiện làm việc có tác động đến động lực làm việc của nhân viên.
Nếu điều kiện làm việc tốt sẽ giúp cho người lao động làm việc thoải mái, phát
triển toàn diện về cả thể lực, tinh thần và nhân cách. Điều kiện làm việc thích
hợp trước hết phải tạo sự thoải mái và giúp tập trung suy nghĩ. Bên cạnh đó là
các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần đầy đủ để đáp ứng nhu cầu
công việc. Điều kiện làm việc tốt sẽ giúp người lao động phát huy tối đa khả
năng trong quá trình thực hiện công việc (Wong và cộng sự, 1999).
Môi trường và điều kiện làm việc luôn là nguồn ảnh hưởng đến động lực
phụng sự công. Cán bộ, công chức nhận thấy môi trường làm việc thuận lợi sẽ là
một trong những yếu tố thúc đẩy và khuyến kích cán bộ, công chức làm việc
nhiều hơn, hăng say hơn, gắn bó với tổ chức hơn. Thực tế cho thấy không ít cơ
quan, tổ chức, đơn vị có môi trường và điều kiện làm việc không tốt dẫn đến
những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu quả làm việc kém,
mất đoàn kết, thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin thôi việc
hoặc chuyển công tác… Nếu môi trường và điều kiện làm việc tốt sẽ là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của công chức, làm
tăng động lực phụng sự công.”Vì vậy, giả thuyết H3 được phát biểu như sau:
H3: Môi trường và điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực (+) đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
2.3.4 Mối quan hệ giữa Vai trò của ngƣời lãnh đạo trực tiếp và Động lực
phụng sự công
16
“Trong một tổ chức, mối quan hệ giữa người lao động và người lãnh đạo
là vô cùng quan trọng. Người lãnh đạo trước hết là người hỗ trợ cả về mặt kỹ
thuật và tâm lý cho cấp dưới đối với những nhiệm vụ liên quan đến công việc
(Robbins, 2003). Nghĩa là người lãnh đạo là một trong những yếu tố quyết định
tinh thần,thái độ làm việc của người lao động tại cơ quan (Ramsey,1997).
Mafini và Dlodlo (2013) cũng đã chứng minh mối tương quan thuận chiều giữa
vai trò người lãnh đạo và mức độ hài lòng của người lao động đối với công việc
của họ. Thêm vào đó, người quản lý trực tiếp cũng nắm vị trí quan trọng trong
việc phân bổ nhân lực, đồng thời theo dõi, khuyến khích cán bộ, công chức, tạo
mọi điều kiện để họ cảm thấy sự thoải mái gần gũi để họ có thêm động lực cống
hiến để hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Vai trò của lãnh đạo rất quan trọng, là người phụ trách, điều phối, hướng
dẫn tạo môi trường thuận lợi để cán bộ thực hiện tốt công việc. Khi cán bộ cảm
nhận được sự quan tâm tận tụy của lãnh đạo trực tiếp, họ sẽ phát triển được mối
quan hệ cá nhân thân thiết với lãnh đạo của mình qua đó sẽ nâng cao động lực
của mình để phục vụ cho tổ chức trong việc hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu
cho tổ chức và xã hội (Paarlberg, 2008).
Nghiên cứu của Naile và Selesho (2014) cho rằng tại nơi làm việc, chính
phong cách lãnh đạo và quản lý của người đứng đầu là yếu tố quyết định mức độ
của động lực phụng sự công. Người lãnh đạo luôn đóng vai trò tiên quyết trong
việc xây dựng niềm tin, chia sẻ tầm nhìn, mục tiêu, thúc đẩy tinh thần sáng tạo
và hướng đến sự phát triển.”Do đó, giả thuyết H4 được phát biểu như sau:
H4: Vai trò của người lãnh đạo trực tiếp có ảnh hưởng tích cực (+) đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
2.3.5 Mối quan hệ giữa Công nhận sự đóng góp cá nhân và Động lực phụng
sự công
Paarlberg và cộng sự (2008) cho rằng hệ thống đánh giá của tổ chức đối
với cá nhân không chỉ là thông tin phản hồi của nhân viên công việc của họ có
thể đạt được mà còn là động lực thực hiện gắn kết công việc của tổ chức, nỗ lực
của bản thân nhằm tăng hiệu suất cho tổ chức. Đây là cơ sở cho việc quyết định
17
khen thưởng, đào tạo, thăng tiến qua đó tăng cường động lực phụng sự cho cám
bộ, công chức.
“Theo Dessler (2005) công nhận sự đóng góp của cá nhân là quá trình
đánh giá và so sánh kết quả công việc được thực hiện trong quá khứ và hiện tại
của một cá nhân trong tổ chức với những tiêu chuẩn được đặt ra đối với kết quả
của công việc. Một hệ thống đánh giá vận hành tốt sẽ giúp cải thiện động lực
của người lao động trên nhiều khía cạnh.
Trong các cơ quan hành chính nhà nước, thời gian và công sức của từng
cán bộ, công chức để cung cấp những dịch vụ công của tổ chức là khác nhau.
Người lãnh đạo khi đánh giá, nếu hiểu và ghi nhận kịp thời vai trò và sự đóng
góp của mỗi công chức với tư cách cá nhân hoặc thành viên trong nhóm sẽ làm
tăng cao tinh thần làm việc nhóm của tất cả mọi người, giúp cho công chức biết
được công việc của họ có giá trị và được trân trọng, làm nâng cao tinh thần làm
việc của công chức, xây dựng một môi trường làm việc hỗ trợ và giúp đỡ nhau,
gia tăng sự trung thành và gắn bó với tổ chức từ đó nâng cao động lực phụng sự
công của công chức.”Nếu việc công nhận sự đóng góp không chính xác, không
công bằng thì động lực, tinh thần của cán bộ, công chức xuống thấp và họ
thường có xu hướng rời bỏ tổ chức (Nadeem, 2013). Do đó, giả thuyết H5 được
phát biểu như sau:
H5: Công nhận sự đóng góp cá nhân có ảnh hưởng tích cực (+) đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
2.3.6 Mối quan hệ giữa Mức độ quan liêu của cơ quan và Động lực phụng
sự công
“Theo Bozeman (2000) cho rằng quan liêu là những quy tắc và thủ tục có
hiệu lực đòi hỏi sự phục tùng tuân thủ một cách cứng nhắc không nhằm mục tiêu
thúc đẩy sự tận tụy phục vụ nơi cán bộ.
Sự quan liệu thể hiện trong những quy trình thiếu hiệu quả và làm giảm
sút chất lượng hoạt động của tổ chức. Sự quan liêu kìm hãm quá trình bộc lộ
cảm xúc và những nhu cầu tự nhiên của các cá nhân trong tổ chức đối với việc
thể hiện tinh thần trách nhiệm, sự phát triển, dễ làm phát sinh tâm lý cảm thấy
18
bất lực và nhu nhược đối với người lao động trong quá trình công tác. Ngoài ra,
tính quan liêu còn tạo thành trở ngại đến sự thay đổi để phục vụ lợi ích cộng
đồng một cách hiệu quả nhất, cũng như gây ra tâm lý e ngại tận tâm phục vụ đối
với các cấp quản lý trong khu vực công (Baldwin, 1990).”
Nghiên cứu của Romzek và Hendricks (1982) cho thấy việc tồn tại tình
trạng quan liêu trong tổ chức công sẽ dẫn đến thất bại trong việc nâng cao động
lực phụng sự công. Do đó, giả thuyết H6 được phát biểu như sau:
H6: Mức độ quan liêu của cơ quan có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
“Trên cơ sở các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến động lực
phụng sự công trong một cơ quan, tổ chức của Moynihan và Pandey (2007),
Paarlberg (2008) với đặc thù là đơn vị cấp cơ sở, do đó nghiên cứu chỉ tập trung
đề cập đến những yếu tố có thể tác động, thay đổi ở phạm vi tổ chức mình để từ
đó có những khuyến nghị phù hợp. Mô hình đề xuất với 6 giả thuyết tương ứng
với đó là 6 yếu tố ảnh hưởng đến động lực phụng sự công:”
H1: Mục tiêu rõ ràng có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực phụng sự
công của cán bộ, công chức.
H2: Sự tự chủ trong công việc có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức.
H3: Môi trường và điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực (+) đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
H4: Vai trò của người lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực (+) đến động lực
phụng sự công của cán bộ, công chức.
H5: Công nhận sự đóng góp cá nhân có ảnh hưởng tích cực (+) đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
H6: Mức độ quan liêu của cơ quan có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
19
Mục tiêu rõ ràng
Sự tự chủ trong công việc
Môi trường và điều kiện làm việc
Động lực phụng sự công
Vai trò của người lãnh đạo
Công nhận sự đóng góp cá nhân
Mức độ quan liêu của cơ quan
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
“Chương này tác giả trình bày về các khái niệm cán bộ, công chức động
lực, động lực phụng sự công, mối quan hệ giữa các yếu tố và động lực phụng sự
công .
Sử dụng mô hình các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của
Moynihan và Pandey (2007), Paarlberg (2008) làm cơ sở nền tảng nghiên cứu,
có chọn lọc, bổ dung các yếu tố cho phù hợp với điều kiện thực tế. Từ đó, tác giả
xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm sáu
nhân tố: Mục tiêu rõ ràng; Sự tự chủ trong công việc; Môi trường và điều kiện
làm việc; Vai trò người lãnh đạo; Công nhận sự đóng góp của cá nhân và Mức
độ quan liêu của cơ quan.”
20
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài, trình bày các thang đo dùng để đo
lường các yếu tố nghiên cứu được đề cập. Đồng thời, nêu lên cách xác định mẫu
nghiên cứu, cách thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu nghiên cứu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính sơ bộ
Thang đo nháp
Nghiên cứu định lượng
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Cronbach’s alpha và EFA
Phân tích hồi quy tuyến tính
- Đánh giác tác động
- Hàm ý quản trị
Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
“Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là
nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm làm cơ sở để điều
chỉnh các nội dung của thang đo cho dễ hiểu và phù hợp với đặc điểm của địa
phương. Giai đoạn thứ hai là nghiên cứu định lượng thực hiện bằng phương
pháp phân tích dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát phát cho cán bộ, công chức
21
đang công tác tại Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn Quận 3. Mục đích
của phương pháp nghiên cứu này là để kiểm định thang đo cũng như kiểm định
các giải thuyết trong mô hình.
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận
nhóm tập trung nhằm tiếp cận và trao đổi trực tiếp với các cán bộ, công chức từ
đó có thể hiểu được những nhận thức, quan điểm của họ về các yếu tố tác động
đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường; đồng thời
những ý kiến đóng góp trong buổi thảo luận còn là cơ sở để điều chỉnh các nội
dung của thang đo cho phù hợp với đặc điểm của địa phương, đảm bảo các khái
niệm đều được đo lường cụ thể và đầy đủ, cung cấp thêm những thông tin chi
tiết, hữu ích phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sơ bộ thông qua thảo luận nhóm được thực hiện
với 03 Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là những người có kinh nghiệm về
công tác quản lý nhà nước, công tác tổ chức nhân sự và 10 cán bộ, công chức tại
công tác tại Ủy ban nhân dân các phường tại Quận 3. Đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực phụng sự công được xây dựng trên thang đo của Perry
(1996); Moynihan và Pandey (2007), Paarlberg (2008).”
Để buổi thảo luận nhóm đạt được kết quả theo như mục tiêu đề ra, tác giả
đã xây dựng đề cương chi tiết để trình trong buổi thảo luận. Sau đó, từng câu hỏi
theo đề cương thảo luận nhóm lần lượt được đặt ra để các thành viên tham gia
đóng góp và các ý kiến có sự nhất trí cao đã được tác giả ghi nhận lại. Thang đo
sử dụng trong đề tài được hiệu chỉnh lại theo những ý kiến đóng góp của các
thành viên, được trình bày như sau:
Kết quả nghiên cứu định tính
“Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất được 100% thành viên tham gia thảo
luận nhóm đồng ý thông qua, 6 nhân tố tác động đến động lực phụng sự công
của cán bộ, công chức khối phường trên địa bàn Quận 3 là: Mục tiêu rõ ràng
(MT); Sự tự chủ trong công việc (TC); Môi trường và điều kiện làm việc (DK);
Vai trò người lãnh đạo (LD); Công nhận sự đóng góp của cá nhân (DG) và Mức
22
độ quan liêu của cơ quan (QL). Bên cạnh đó, thang đo của từng yếu tố được đa
số các thành viên thống nhất điều chỉnh một số biến quan sát, cụ thể như sau”
Thang đo “Mục tiêu rõ ràng” (MT):
Yếu tố “Mục tiêu rõ ràng” được ký hiệu là MT và sau khi thảo luận nhóm
thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt. Vì vậy, thang đo gồm 5 biến quan sát:
Bảng 3.1: Thang đo “Mục tiêu rõ ràng”
Câu hỏi gốc Câu hỏi điều chỉnh Nguồn Mã hóa
MT1
MT2
MT3
Moynihan và Pandey (2007)
MT4
Tôi được cung cấp bảng mô tả công việc đầy đủ và kèm theo là trách nhiệm cụ thể trong công việc Tôi hiểu được mối quan hệ giữa công việc đang làm với tầm nhìn và mục tiêu của cơ quan Các quy tắc làm việc tại cơ quan của tôi ngày càng được đơn giản hóa Quy trình xử lý công việc tại cơ quan tôi hợp lý, khoa học và đơn giản
MT5
Lãnh đạo có truyền đạt mục tiêu và tầm nhìn đến nhân viên Anh/chị được cung cấp bảng mô tả công việc và trác nhiệm cụ thể trong công việc được mô tả Anh/chị hiểu được mối quan hệ giữa công việc đang làm với tầm nhìn và mục tiêu của cơ quan Các quy chế, quy định của cơ quan anh/chị đang làm việc ngày càng rõ ràng hơn Quy trình xử lý công việc tại cơ quan của anh/chị được xây dựng hợp lý lãnh đạo Anh/chị được truyền đạt về sứ mệnh phục vụ công khi vào làm việc tại cơ quan
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thang đo “Sự tự chủ trong công việc”
Yếu tố “Sự tự chủ trong công việc” được ký hiệu là TC và sau khi thảo
luận nhóm thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt. Vì vậy, thang đo gồm 5 biến
quan sát:
23
Bảng 3.2: Thang đo “Sự tự chủ trong công việc”
Câu hỏi gốc Câu hỏi điều chỉnh Nguồn Mã hóa
TC1
Cơ quan của tôi đang áp dụng chính sách phân cấp trong việc ra quyết định
TC2
Tôi được khuyến khích đưa ra những sáng kiến, đề xuất cải tiến công việc
TC3 Paarlberg (2008)
TC4
Tôi được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành công việc được giao Tôi được bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá nhân
TC5 Tôi có đủ quyền hạn để thực hiện công việc
Cơ quan phân cấp, phân quyền trong việc ra quyết định gắn với cá nhân Cơ quan khuyến khích sáng kiến, giải pháp mới trong quá trình giải quyết công việc Cơ quan được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành công việc Cơ quan bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá nhân Cơ quan tạo điều kiện chủ động trao đổi, phối hợp với các bộ phận có liên quan để thực hiện công việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thang đo “Môi trường và điều kiện làm việc”
Yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc” được ký hiệu là DK và sau khi
thảo luận nhóm thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt và bổ sung 01 ý. Vì vậy,
thang đo gồm 4 biến quan sát:
Bảng 3.3: Thang đo “Môi trƣờng và điều kiện làm việc”
Câu hỏi gốc Câu hỏi điều chỉnh Nguồn Mã hóa
DK1 Nơi làm việc của tôi vui vẻ và thân thiện
DK2
Tôi luôn nhận được sự cộng tác từ đồng nghiệp để hoàn thành công việc Moynihan và Pandey (2007)
DK3 Tôi được trang bị các thiết bị và công cụ làm việc đầy đủ
Điều kiện và môi trường làm việc tại cơ quan thuận tiện, thỏa mái Các đồng nghiệp cơ quan luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên nhau để hoàn thành công việc Cơ quan trang bị cơ sở vật chất đầy đủ để giải quyết tốt công việc Thảo luận DK4 Cơ quan có sự đoàn kết nội bộ cao
Nguồn: Tác giả tổng hợp
24
Thang đo “Vai trò người lãnh đạo”
Yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc” được ký hiệu là LD và sau khi
thảo luận nhóm thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt và bổ sung 01 ý.
Bảng 3.4: Thang đo “Vai trò ngƣời lãnh đạo”
Câu hỏi gốc Câu hỏi điều chỉnh Nguồn Mã hóa
LD1
LD2 Lãnh đạo cơ quan tôi đã tạo động lực và sự cam kết cao cho tôi Cấp trên quan tâm và giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề khó khăn Paarlberg (2008)
LD3
Anh/chị luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo và điều hành của cấp trên Anh/chị luôn nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời từ cấp trên để hoàn thành công việc Lãnh đạo lắng nghe và ghi nhân sáng kiến đóng góp của anh/chị LD4 Người quản lý lắng nghe và ghi nhân sáng kiến đóng góp của tôi Lãnh đạo cơ quan luôn gương mẫu trong công tác Thảo luận
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thang đo “Công nhận sự đóng góp cá nhân” (DG)
Yếu tố “Công nhận sự đóng góp cá nhân” được ký hiệu là DG và sau khi
thảo luận nhóm thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt và bổ sung 01 ý. Vì vậy,
thang đo gồm 5 biến quan sát:
Bảng 3.5: Thang đo “Công nhận sự đóng góp cá nhân”
Câu hỏi gốc Câu hỏi điều chỉnh Nguồn Mã hóa
DG1 Ý kiến của anh/chị được lãnh đạo lắng nghe và ghi nhận
DG2
DG3 Moynihan và Pandey (2007) Ý kiến của tôi luôn được người quản lý lắng nghe và ghi nhận Kết quả công việc của tôi được đánh giá đúng Tôi được khen ngợi khi hoàn thành tốt công việc
DG4 Luôn được ghi nhận thành tích trong công việc Anh/chị được lãnh đạo đánh giá đúng với kết quả công việc Anh/chị được khen ngợi khi hoàn thành tốt công việc Anh/chị được công nhận thành tích trước đồng nghiệp, tập thể
Thảo luận DG5
Cơ quan luôn góp ý đối với những trường hợp làm việc chưa hiệu quả
Nguồn: Tác giả tổng hợp
25
Thang đo “Mức độ quan liêu của cơ quan” (QL)
Yếu tố “Mức độ quan liêu của cơ quan” được ký hiệu là QL và sau khi
thảo luận nhóm thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt. Vì vậy, thang đo gồm 3
biến quan sát:
Bảng 3.6: Thang đo “Mức độ quan liêu của cơ quan”
Câu hỏi gốc Câu hỏi điều chỉnh Nguồn Mã hóa
QL1
QL2
Moynihan và Pandey (2007)
QL3
Cơ quan của tôi vẫn còn tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho người dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính Thủ tục hành chính trong cơ tôi nhìn chung còn quan nhiều phức tạp Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa tạo động lực khuyến khích mọi người làm việc Cơ quan của anh/chị vẫn còn tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho người dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính Thủ tục hành chính trong cơ quan anh/chị nhìn chung còn nhiều phức tạp Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa tạo động lực khuyến khích mọi người làm việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thang đo “Động lực phụng sự công”
Yếu tố “Động lực phụng sự công” được ký hiệu là PSM và sau khi thảo
luận nhóm thống nhất điều chỉnh một số ý diễn đạt và bổ sung 01 ý. Vì vậy,
thang đo gồm 7 biến quan sát
Bảng 3.7: Thang đo “Động lực phụng sự công”
Câu hỏi gốc Câu hỏi hiệu chỉnh Nguồn Mã hóa
PSM1
Anh/chị sẵn sàng hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của xã hội
PSM2 tôi mang
Anh/chị tin tưởng vào sứ mệnh và giá trị công mà cơ quan lại cho người dân Perry (1996)
PSM3
PSM4 Tôi sẵn sàng hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của xã hội Tôi tin tưởng vào việc đặt nghĩa vụ của người công chức lên trên lợi ích của bản thân Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi Tôi sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân khi thấy công chức Anh/chị muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi Anh/chị sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân để làm những
26
điều tốt nhất cho cộng đồng
PSM5
Anh/chị thường tự nhắc nhở về lợi ích và ý nghĩa của những việc hằng ngày tôi thực hiện
PSM6
Anh/chị được truyền cảm hứng khi nhìn thấy người dân nhận được lợi ích từ các dịch vụ công của cơ quan
Thảo luận PSM7
làm những điều tốt nhất cho cộng đồng Tôi thường tự nhắc nhở về lợi ích và ý nghĩa của những việc hằng ngày tôi thực hiện Nhìn thấy mọi người nhận được lợi ích từ chương trình công cộng tôi đã được tham gia thực hiện mang lại cho tôi rất nhiều sự hài lòng Đạo đức công vụ được anh/chị quan tâm hàng đầu khi phục vụ người dân
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2 Nghiên cứu định lƣợng
“Tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin là khảo sát trực tiếp
thông qua bảng hỏi. Sau đó, phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi
khảo sát bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Tác giả sử dụng phương pháp
nhân tố khám phá (EFA) để xác định và phân chia các nhóm yếu tố. Sau đó thực
hiện phân tích hồi quy tuyến tính mô hình nghiên cứu để xác định mối quan hệ
của các yếu tố với động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường
tại Quận 3.
3.3 Phƣơng pháp chọn mẫu
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp
chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Lý do
chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận và sẵn sàng trả lời phiếu
điều tra cũng như ít tốn kém về thời gian, chi phí để thu thập thông tin cần
nghiên cứu. Các phiếu điều tra được khảo sát trực tiếp đến đối tượng nghiên
cứu.”
3.3.1 Kích cỡ mẫu
Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối
thiểu và số lượng biến quan sát đưa vào phân tích. Để sử dụng EFA, kích thước
mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến quan sát là 5:1, nghĩa là
27
1 biến quan sát cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair và cộng sự,
1998).“Trong nghiên cứu này, tác giả lấy kích thước mẫu theo công thức N ≥ 5
* x với x là số biến quan sát trong mô hình.”
“Nghiên cứu gồm có 33 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối thiểu
là 155. Để đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu, tác giả thực hiện phát 300 phiếu
khảo sát đến cán bộ, công chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân các phường
trên địa bàn Quận 3. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 285 phiếu. Sau khi
kiểm tra có 12 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời không đầy
đủ hoặc trả lời giống nhau hết). Tổng số phiếu đạt yêu cầu để thực hiện phân
tích là 273 phiếu, đạt tiêu chuẩn cỡ mẫu tối thiểu.”
3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin cá nhân
Phần này được thiết kế nhằm thu thập các thông tin về cán bộ, công chức
tham gia khảo sát như: giới tính, trình độ học vấn, vị trí công tác và thâm niên
công tác.
Phần 2: Nội dung khảo sát
“Phần này gồm các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu, khảo sát các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức. Các mục
hỏi được đánh giá trên thang đo Likert năm điểm (1: Hoàn toàn không đồng ý;
2: Không đồng ý, 3: Không ý kiến (Trung tính); 4: Đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng
ý) để đo lường 6 yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công
chức khối phường trên địa bàn Quận 3.
Nhân tố Mục tiêu rõ ràng gồm 5 biến quan sát; nhân tố Sự tự chủ trong
công việc gồm 5 biến quan sát; nhân tố Môi trường và điều kiện làm việc gồm 4
biến quan sát; nhân tố Vai trò của người lãnh đạo gồm 4 biến quan sát; nhân tố
Công nhận sự đóng góp cá nhân gồm 5 biến quan sát; nhân tố Mức độ quan liêu
của cơ quan gồm 3 biến quan sát và nhân tố Động lực phụng sự công gồm 7 biến
quan sát.
28
Kết cấu bảng khảo sát gồm 2 cột. Cột bên trái bao gồm nội dung các quan
sát về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực phụng sự công. Cột bên phải là đánh
giá của người tham gia trả lời phỏng vấn về mức độ quan trọng của các yếu tố.”
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
“Sau khi việc thu thập dữ liệu được hoàn tất, những khảo sát không đạt
yêu cầu sẽ được rà soát để loại bỏ, tiếp theo sẽ được mã hóa, nhập liệu, làm sạch
dữ liệu bằng SPSS. Với phần mềm SPSS, nghiên cứu sử dụng các công cụ thống
kê mô tả để đo lường các đại lượng như trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn…
nhằm tóm tắt dữ liệu, đặc điểm của những người được phỏng vấn. Sau đó, tác
giả sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá EFA, phân tích hồi
quy để đánh giá tác động các nhân tố phong cách lãnh đạo tích hợp tác động đến
động lực phụng sự công.”
3.4.1 Kiểm định thang đo
“Để đánh giá thang đo và các khái niệm trong nghiên cứu cần kiểm tra độ
tin cậy và độ giá trị của thang đo. Dựa trên hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, hệ
số tương quan biến - tổng (Item - total correlation) giúp loại ra những biến quan
sát không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo, hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) để giúp đánh giá loại bỏ biến
quan sát nhằm nâng cao hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho khái niệm cần đo
và phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra độ giá trị của
thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Hệ số tương quan biến – tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm
trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Do đó, hệ số này càng
cao thì sự tương quan giữa biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Các
biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác
và sẽ bị loại ra khỏi mô hình. Theo Nunnally và Burnstein (1994) thì hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng
được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hơp khái niệm nghiên cứu là
mới hoặc trong hoàn cảnh nghiên cứu mới. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn
thang đo có độ tin cậy là từ 0.6 trở lên.”
29
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
“Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút ngọn tập hợp các
yếu tố quan sát thành những yếu tố chính (gọi là các nhân tố) dùng trong phân
tích, kiểm định tiếp theo. Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng
vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phương
pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề cần
nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Tiêu
chuẩn phân tích nhân tố khám phá (EFA) bao gồm:
Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của
EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong tổng
thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig
<0.05 ngược lại KM0 < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp
với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
+ Tiêu chí Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA.
Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định phải có Eigenvalue tối thiểu
bằng 1 (≥1)
+ Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn
giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Hệ số
Factor loading > 0.3 được xem là mức tối thiểu; Factor loading > 0.4 được xem
là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
+ Phép xoay nhân tố Varimax thang đo được chấp nhận khi tổng phương
sai trích lớn hơn 50%.”
3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
“Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm xác định tầm quan trọng của các biến
độc lập đối với biến phụ thuộc. Quá trình phân tích tương quan và hồi quy tuyến
tính được thực hiện qua các bước:
Bước 1 : Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến
phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích
hồi qui là phải có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biện phụ
thuộc. Tuy nhiên, theo John và cộng sự (2000) khi hệ số tương quan < 0.85 thì
30
có khả năng đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương
quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến.
Bước 2 : Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy
Phân tích hồi quy nhằm khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu,
kiểm định các giả thuyết để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác
động đến biến phụ thuộc. Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước
tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5%
theo mô hình :
Y = β1x1 + β2x2 + β3x3 + β4x4 +….+βnxn+ α
Được thực hiện thông qua các thủ tục : Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Hệ số R2 điều chỉnh có đặc điểm không phụ thuộc
vào số lượng biến đưa thêm vào mô hình và phù hợp để đánh giá mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy bội.
Bước 3 : Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy
- Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted
Value).
- Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần
số Histogram hoặc tần số P-P plot.
-Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai
không đổi là kiểm định Spearman.
- Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa
các phần dư là đại lượng thống kê Durbin – Waston, hoặc đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa (Scatter).
- Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là
độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance
inflation factor –VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),
31
quy tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến. Hệ số Beta chuẩn hóa
được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn
hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó đến sự động lực
phụng sự công càng lớn.”
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
“Trong Chương 3, tác giả tập trung trình bày về phương pháp nghiên cứu
thông qua việc mô tả quy trình nghiên cứu, các bước nghiên cứu, cách thức thu
thập dữ liệu thông tin, sử dụng phương pháp định tính và định lượng để hoàn
chỉnh mô hình, xây dựng thang đo, mã hóa các câu hỏi, xác định kích thước mẫu
khảo sát. Giới thiệu sơ lược kỹ thuật và yêu cầu phân tích dữ liệu phần mềm
SPSS 20.0..”
32
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
“Chương này trình bày tổng quan về Quận 3, Ủy ban nhân dân phường
kết quả thống kê mô tả mẫu, kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được từ khảo
sát để đưa ra kết quả kiểm định độ tin cậy, kiểm định sự phù hợp của các thang
đo, các kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực phụng
sự công của cán bộ, công chức.”
4.1 Tổng quan về Quận 3 và đội ngũ cán bộ, công chức khối phƣờng
“Quận 3 có tổng diện tích là 4.9 km2. Tính đến thời điểm 01 tháng 4 năm
2019, Quận 3 có tổng dân số là 196.433 người. Là một trong những quận trung
tâm nội thành của Thành phố, Quận 3 có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc
giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Hiện nay, Quận 3 có 14 phường. Địa bàn Quận 3 giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp quận Phú Nhuận;
- Phía Đông giáp Quận 1, giới hạn bởi đường Hai Bà Trưng và đường
Nguyễn Thị Minh Khai;
- Phía Tây Nam giáp Quận 10, giới hạn bởi đường Cách Mạng Tháng
Tám
- Phía Nam giáp Quận 10, giới hạn bởi đường Lý Thái Tổ.
Trong những năm vừa qua, cơ cấu kinh tế Quận 3 đã chuyển biến theo
hướng tăng dần tỷ trọng giá trị gia tăng các ngành thương mại, dịch vụ; giảm
dần các ngành sản xuất để dần đưa Quận 3 trở thành trung tâm thương mại -
dịch vụ.
Các thiết chế văn hóa, giáo dục và đào tạo cho đến cơ sở hạ tầng ngày
càng hoàn chỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Nhiều cơ chế, chính sách của Thành phố được triển khai thực hiện tập trung vào
cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, quản
lý đô thị…giúp nâng cao hiệu quả công việc, mở rộng dân chủ. An ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, hệ thống chính trị được củng cố,
kiện toàn.
33
Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân phường bầu; là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân phường, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân, Hội đồng nhân dân phường và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.”
Tính đến ngày 01 tháng 6 năm 2019, tổng số lượng cán bộ, công chức
đang công tác tại 14 phường trên địa bàn Quận 3 là 264 người.Ủy ban nhân dân
quận đã quán triệt đến các phường thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý
công chức phường, thường xuyên nâng cao nhận thức, ý thức tự quản lý của mỗi
công chức trong từng đơn vị.
4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát
“Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 300 phiếu, điều tra, khảo sát cán bộ,
công chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân 14 phường trên địa bàn Quận 3.
Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 285 phiếu. Sau khi kiểm tra có 12 phiếu
không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời không đầy đủ hoặc trả lời giống
nhau hết). Tổng số phiếu đạt yêu cầu để thực hiện phân tích là 273 phiếu, đạt
tiêu chuẩn cỡ mẫu tối thiểu.
Qua khảo sát cho thấy đối tượng khảo sát là nam giới với 161 người,
chiếm 59%, nữ giới với 112 người chiếm 41%. Cán bộ, công chức được khảo sát
trong độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi là 122 người chiếm tỷ lệ cao nhất với 44.7%, trên
40 tuổi là 67 người với tỷ lệ 24.5% và dưới 30 tuổi là 84 người chiếm tỷ lệ
30.8%. Đa số cán bộ, công chức được khảo sát có trình độ Đại học chiếm
42.1%.
Có 33 Chủ tịch/Phó Chủ tịch phường và tương đương được khảo sát,
chiếm 12%, còn lại là công chức. Về thâm niên công tác, cán bộ, công chức có
thâm niên dưới 05 năm chiếm 17.2%, từ 5 năm đến 10 năm chiếm 27.5%, từ 10
năm đến 15 năm chiếm 34.3% và trên 15 năm chiếm 21%. Nhìn chung, mẫu
34
khảo sát có các đặc điểm khá tương đồng với số liệu thống kê của tổng thể cán
bộ, công chức đang công tác tại Quận 3.”
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Số lƣợng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Nam
161
59%
Giới tính
Nữ
112
41%
Dưới 30 tuổi
84
30.8%
Từ 30 đến 40 tuổi
Độ tuổi
122
44.7%
Trên 40 tuổi
67
24.5%
115
42.1%
Trung cấp, Cao đẳng
Trình độ học vấn
Đại học
158
53.5%
Sau đại học
12
4.4%
240
88%
Vị trí công tác
33
12%
47
17.2%
75
27.5%
Thâm niên công tác
94
34.3%
Công chức Chủ tịch/Phó Chủ tịch Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Từ 10 năm đến 15 năm
Trên 15 năm
57
21%
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
“Như đã trình bày ở trên, mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố với 26 biến
đo lường về tác động của các yếu tố đến động lực phụng sự công. Hệ số
Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ
và tương quan giữa các biến quan sát. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới được xem là chấp
nhận được và thích hợp đưa vào các bước phân tích tiếp theo.”
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Mục tiêu rõ ràng
“Tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo Mục tiêu rõ
ràng. Kết quả tại Bảng 4.2 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.817 và
35
các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn từ 0.550 đến 0.690 (lớn hơn
0.3). Như vậy, thang đo Mục tiêu rõ ràng phù hợp và đạt độ tin cậy.”
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thang đo Mục tiêu rõ ràng
Biến
Giá trị trung bình nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Mục tiêu rõ ràng - Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.817
MT1 13.20 6.397 0.579 0.789
MT2 13.27 6.494 0.550 0.798
MT3 13.19 6.785 0.690 0.765
MT4 13.28 6.040 0.665 0.762
MT5 13.29 6.440 0.582 0.788
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Sự tự chủ trong công việc
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo Sự tự chủ trong công việc
Biến
Giá trị trung bình nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Sự tự chủ trong công việc - Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.838
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 13.23 13.16 13.27 13.18 13.20 6.437 7.123 3.610 6.427 6.161 0.611 0.673 0.614 0.649 0.685 0.815 0.803 0.813 0.803 0.793
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“Kết quả tại Bảng 4.3 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.838
và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn từ 0.611 đến 0.685 (lớn
hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát dành cho các thang đo
này đều đảm bảo được độ tin cậy.”
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Môi trƣờng và điều kiện làm việc
“Kết quả Bảng 4.4 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
Môi trường và điều kiện làm việc là 0.818 và các hệ số tương quan biến tổng
36
đều đạt tiêu chuẩn từ 0.609 đến 0.637 (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy
của dữ liệu khảo sát dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.”
Biến
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo Môi trƣờng và điều kiện làm việc Cronbach’s Phƣơng sai Alpha khi thang đo nếu loại biến loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng
Môi trƣờng và điều kiện làm việc - Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.818
5.013 0.637 0.773 DK1 9.85
4.989 0.609 0.785 DK2 9.84
4.751 0.674 0.755 DK3 9.90
4.890 0.637 0.772 DK4 9.86
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.2.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Vai trò của ngƣời lãnh đạo
Biến
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo Vai trò ngƣời lãnh đạo Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Vai trò của ngƣời lãnh đạo - Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.783
LD1 LD2 9.73 9.73 4.345 4.399 0.563 0.577 0.743 0.735
LD3 9.75 4.377 0.590 0.729
LD4 9.74 4.276 0.624 0.711
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“Kết quả Bảng 4.5 cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
Vai trò của người lãnh đạo là 0.783 và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt
tiêu chuẩn từ 0.563 đến 0.624 (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ
liệu khảo sát dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy”
4.2.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Công nhận sự đóng góp cá nhân
“Kết quả sau khi chạy kiểm định cho thấy các biến DG4 có hệ số tương
quan biến tổng là 0.250 < 0.3, do đó loại biến DG4. Sau đó, việc kiểm định được
tiến hành với các biến còn lại và kết quả tại Bảng 4.6 cho thấy hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo Công nhận sự đóng góp cá nhân là 0.813 và các
hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn từ 0.588 đến 0.672 (lớn hơn 0.3).
37
Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát dành cho các thang đo này đều
đảm bảo được độ tin cậy.”
Biến
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định thang đo Công nhận sự đóng góp cá nhân Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Công nhận sự đóng góp cá nhân - Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.813
DG1 9.66 4.918 0.672 0.745
DG2 9.68 5.329 0.616 0.772
DG3 9.72 5.077 0.652 0.756
DG5 9.64 5.106 0.588 0.786
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.2.6 Kiểm định thang đo Mức độ quan liêu của cơ quan
“Kết quả Bảng 4.7 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo Mức độ
quan liêu của cơ quan là 0.825 và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu
chuẩn từ 0.657 đến 0.714 (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu
khảo sát dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.”
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định thang đo Mức độ quan liêu của cơ quan
Biến
Giá trị trung bình nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Mức độ quan liêu của cơ quan - Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.825
6.62 2.508 0.657 0.783 QL1
6.54 2.404 0.674 0.767 QL2
6.55 2.366 0.714 0.726 QL3
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.2.7 Kiểm định thang đo yếu tố Động lực phụng sự công
Kết quả Bảng 4.8 hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo Động lực
phụng sự công là 0.846 và các hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn từ
0.554 đến 0.677 (lớn hơn 0.3). Như vậy, mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát
dành cho các thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy.
38
Biến
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thang đo Động lực phụng sự công Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Giá trị trung bình nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.846
PSM1 18.85 0.677 0.815 10.444
PSM2 18.84 0.606 0.824 10.501
PSM3 18.83 0.630 0.820 10.398
PSM4 18.74 0.594 0.826 10.235
PSM5 18.74 0.581 0.828 10.383
PSM6 18.78 0.586 0.827 10.446
PSM7 18.82 0.554 0.832 10.606
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá các thành phần của biến độc lập
“Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
của 6 biến độc lập: Mục tiêu rõ ràng; Sự tự chủ trong công việc; Môi trường và
điều kiện làm việc; Vai trò của người lãnh đạo; Công nhận sự đóng góp cá nhân
và Mức độ quan liêu của cơ quan
Ban đầu thang đo của 6 thành phần này có 26 biến quan sát. Sau khi kiểm
định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha thì còn 25 biến đủ điều kiện (loại biến
DG4). Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá mức độ hội
tụ của các biến quan sát này theo các thành phần. Kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA lần thứ 1 cho thấy các biến MT3 và TC2 cùng tải lên 2 nhân tố
nên sẽ xem xét loại biến MT3 do hệ số tải nhân tố của MT3 nhỏ hơn của TC2
(0.575 < 0.605) và tiến hành chạy lại EFA lần 2.
Kết quả chạy EFA lần 2 cho thấy biến TC2 tải lên ở cả hai nhân tố, tiến
hành loại biến TC2 và phân tích lại. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
được mô tả ở Bảng 4.9.”
39
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến độc lập
Biến
Nhân tố 3 4 2 0.777 5
1 0.808 0.762 0.759 0.720 6 0.844 0.818 0.809 0.771 0.738 0.736 0.727 0.761 0.754 0.742 0.805 0.728 0.716 0.715 0.752 0.722 0.712 0.681
28.700 44.746 36.978 52.076 59.041 64.867
6.601 1.787 1.904 1.686 1.602 1.340
DK4 DK1 DK3 DK2 DG3 DG2 DG1 DG5 TC5 TC1 TC4 TC3 LD4 LD3 LD1 LD2 MT4 MT5 MT1 MT2 QL3 QL1 QL2 Phương sai trích lũy tiến (%) Hệ số Eigenvalue Hệ số KMO = 0.869 Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig = 0.000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“- Hệ số KMO trong phân tích bằng 0.869 > 0.5, cho thấy rằng kết quả
phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy.
40
- Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig = 0.0000 < 0.05, thể hiện rằng kết
quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.
- Phương sai trích lũy tiến bằng 64.867 thể hiện rằng sự biến thiên của các
yếu tố được phân tích có thể giải thích được 64.867% sự biến thiên của dữ liệu
khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá.
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 6 bằng 1.340 > 1, thể hiện sự hội tụ
của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 6, hay kết quả phân tích cho thấy có 6 yếu
tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
- Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn
0.6 cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được mối ảnh hưởng với các
yếu tố mà các này thể hiện.”
5 nhân tố đƣợc xác định có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
“- Nhân tố 1: gồm 4 biến quan sát: DK4, DK1, DK3, DK2. Chính các
biến này cấu thành nhân tố Môi trường và điều kiện làm việc, ký hiệu DK. Các
biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có
ý nghĩa.
- Nhân tố 2: gồm 4 biến quan sát: DG3, DG2, DG1, DG5. Chính các biến
này cấu thành nhân tố Công nhận sự đóng góp cá nhân, ký hiệu DG. Các biến
quan sát đều có hệ số tải hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 3: gồm 4 biến quan sát: TC5, TC1, TC4, TC3. Chính các biến
này cấu thành nhân tố Sự tự chủ trong công việc, ký hiệu TC. Các biến quan sát
đều có hệ số tải hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 4: gồm 4 biến quan sát: LD4, LD3, LD1, LD2. Chính các biến
này cấu thành nhân tố Vai trò của người lãnh đạo, ký hiệu LD. Các biến quan sát
đều có hệ số tải hơn 0.7 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 5: gồm 4 biến quan sát: MT4, MT5, MT1, MT2. Chính các biến
này cấu thành nhân tố Mục tiêu rõ ràng, ký hiệu MT. Các biến quan sát đều có
hệ số tải hơn 0.6 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
41
- Nhân tố 6: gồm 3 biến quan sát: QL3, QL1, QL2. Chính các biến này
cấu thành nhân tố Mức độ quan liêu của cơ quan. Các biến quan sát đều có hệ số
tải hơn 0.8 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.”
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo Động lực phụng sự công
“Thang đo Động lực phụng sự công gồm 7 biến quan sát. Sau khi đạt độ
tin cậy bằng kiểm tra Cronbach’s Alpha, thang đo Động lực phụng sự công còn
lại 7 biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm định
lại mức độ hội tụ của các biến quan sát.”Kết quả phân tích nhân tố EFA các
thang đo thuộc nhân tố động lực phụng sự công có kết quả tại Bảng 4.10 như sau
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Động lực phụng sự công
Biến PSM1 PSM3 PSM2 PSM4 Hệ số tải 0.784 0.745 0.724 0.712 Biến PSM6 PSM5 PSM7 Hệ số tải 0.709 0.705 0.677
Phương sai trích= 52.264% Hệ số KMO = 0.886 Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig = 0.000 Hệ số Eigenvalues = 3.658
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“Kết quả phân tích nhân tố cho thấy:
- Hệ số KMO trong phân tích bằng 0.886 > 0.5, cho thấy rằng kết quả
phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy.
- Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số Sig là 0.000 < 0.05, thể hiện rằng kết
quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.
- Phương sai trích lũy tiến bằng 52.264 thể hiện rằng sự biến thiên của các
yếu tố được phân tích có thể giải thích được 52.264% sự biến thiên của dữ liệu
khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa trung bình.
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 1 bằng 3.658 > 1 thể hiện sự hội tụ của
phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 1, hay kết quả phân tích cho thấy có 01 yếu tố
được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
42
- Hệ số tải của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0.6, cho
thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các yếu tố mà
các biến này biểu diễn.
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố với các thang đo Động lực phụng sự
công cũng thể hiện ở mức độ khá cao. Từ các kết quả phân tích yếu tố trên, các
yếu tố lần lượt được tính toán giá trị trung bình của điểm đánh giá các biến quan
sát thể hiện thang đo, để có thể xác định được một yếu tố đại diện cho các biến
quan sát sử dụng trong việc phân tích hồi quy và tương quan.”
4.5 Phân tích hồi quy
“Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 06 yếu tố tác động
đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức. Tiếp theo, phân tích hồi quy
nhằm xác định sự tương quan tuyến tính và mức độ quan trọng của từng yếu tố
ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 06 biến độc lập bao gồm: Mục tiêu
rõ ràng (MT), Sự tự chủ trong công việc (TC), Môi trường và điều kiện làm việc
(DK), Vai trò của người lãnh đạo (LD), Công nhận sự đóng góp cá nhân (DG)
và Mức độ quan liêu của cơ quan (QL) và 01 biến phụ thuộc Động lực phụng sự
công (PSM)”
4.5.1 Kiểm định tƣơng quan
“Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính, tác giả xem xét mối
quan hệ tương quan giữa các biến. Kết quả kiểm định tương quan cho thấy hệ số
tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc khá cao, nằm trong khoảng
0.415 đến 0.613. Điều này chỉ ra rằng mô hình có sự tương quan giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập và việc đưa các biến độc lập vào mô hình là đúng, vì nó có
ảnh hưởng nhất định đến biến phụ thuộc.”
43
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tƣơng quan giữa các biến
LD 1
DG 1
(**): Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.01
PSM 1 0.528** 0.586** 0.613** 0.581** 0.595** 0.415** MT 1 0.422** 0.394** 0.345** 0.341** 0.288** TC 1 0.322** 0.313** 0.399** 0.335** DK 1 0.335** 0.370** 0.343** 0.252** 0.289** 0.268** QL 1 PSM MT TC DK LD DG QL
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.5.2 Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố trong mô hình với biến phụ thuộc là động lực phụng sự công. Các mức độ ảnh
hưởng này được xác định thông qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy như sau:
PSM =β0 +β1MT + β2TC + β3DK+ β4LD +β5DG+ β6QL+ α
Các hệ số của biến độc lập đều cho thấy có hệ số hồi quy dương và Sig
nhỏ hơn 0.05 nên các biến độc lập có ý nghĩa và chứng minh cho giả thuyết mô hình của tác giả. Cùng với đó là R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0.703 có nghĩa là
mô hình hồi quy giải thích được 70.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Như
vậy, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao.
Theo kết quả ở Bảng 4.12 thì ta có phương trình thể hiện mức độ ảnh
hưởng của các biến độc lập MT, TC, DK, LD, DG và QL lên biến phụ thuộc
PSM của cán bộ, công chức khối phường trên địa bàn Quận 3 như sau:
PSM = 0.235*TC + 0.116*MT + 0.293*DK - 0.09*QL+ 0.261*LD +
0.240*DG
44
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Sig. t Mô hình Hệ số Tolerance Hệ số V.I.F Beta Giá trị B Sai số chuẩn
0.048 0.125 0.382 0.703
Hằng số TC 0.187 0.031 0.235 5.980 0.000 0.706 1.417
MT 0.095 0.032 0.116 2.959 0.003 0.708 1.412
DK 0.217 0.028 0.293 7.667 0.000 0.748 1.337
QL -0.064 0.026 -0.090 -2.465 0.014 0.825 1.212
LD 0.207 0.030 0.261 6.956 0.000 0.774 1.292
0.240 6.222 0.000 0.735 1.361 0.28 0.175
DG Hệ số R2 = 0.710 Hệ số R2 hiệu chỉnh =0.703
Hệ số Durbin – Watson = 1.954
Kiểm định F với giá trị Sig.= 0.000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ
Phƣơng sai của phần dƣ không đổi
“Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ thị của phần dư chuẩn hóa
theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn hóa. Theo quan sát
trên biểu đồ, thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá
trị trung bình của phần dư) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là
phương sai của phần dư là không đổi.”
45
Hình 4.1 Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa P-P lot
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Phần dƣ có phân phối chuẩn
“Biểu đồ Histrogram trong hình cho thấy đường cong phân phối chuẩn có
dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.Mô hình hồi
quy có kết quả độ lệch chuẩn =0.989 xấp xỉ gần bằng 1 và phân phối chuẩn của
phần dư (mean) = 0 rất nhỏ gần bằng 0. Vì vậy, xác định phần dư có phân phối
chuẩn được chấp nhận.”
Hình 4.2 Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
46
“- Giả định tính độc lập của sai số
Đại lượng Durbin - Watson được dùng để kiểm định tương quan của các
sai số kề nhau. Thực hiện hồi quy cho ta kết quả hệ số Durbin - Watson bằng
1.954. Theo điều kiện hồi quy, giá trị này năm trong khoảng 1 đến 3. Như vậy,
mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự tương quan.
- Giả định không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
Giá trị của hệ số V.I.F đều nằm trong khoảng từ 1.2 đến 1.5 (nhỏ hơn 10)
nên có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.”
4.5.4 Thảo luận kết quả hồi quy
“Từ phương trình hồi quy trên cho thấy nhân tố Môi trường và điều kiện
làm việc (DK) có ảnh hưởng lớn nhất đến động lực phụng sự công, tiếp theo là
yếu tố Vai trò của người lãnh đạo (LD), Công nhận sự đóng góp cá nhân (DG),
Sự tự chủ trong công việc (TC), Mục tiêu rõ ràng (MT) và cuối cùng là nhân tố
Mức độ quan liêu của cơ quan (QL). Các nhân tố trên đều tác động cùng chiều
đến động lực phụng sự công.”
Bảng 4.13: Tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Nội dung Sig. Giả thuyết
H1 0.003
H2 0.000
H3 0.000
H4 0.000
H5 0.000
H6 0.014 Yếu tố Mục tiêu rõ ràng có tác động đến Động lực phụng sự công Yếu tố Sự tự chủ trong công việc có tác động đến Động lực phụng sự công Yếu tố Môi trường và điều kiện làm việc có tác động đến Động lực phụng sự công Yếu tố Vai trò của người lãnh đạo có tác động đến Động lực phụng sự công Yếu tố Công nhận sự đóng góp cá nhân có tác động đến Động lực phụng sự công Yếu tố Mức độ quan liêu của cơ quan có tác động đến Động lực phụng sự công Kết quả kiểm định Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết Chấp nhận giả thuyết
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Giả thuyết H1: Yếu tố “Mục tiêu rõ ràng” có tương quan đến Động lực
phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, với
hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.116 chứng tỏ mối quan hệ giữa mục
47
tiêu rõ ràng và động lực phụng sự công là cùng chiều. Trong trường hợp các yếu
tố khác không đổi thì khi yếu tố mục tiêu rõ ràng tăng lên 1 đơn vị thì động lực
phụng sự công tăng lên tương ứng 0.116 đơn vị.
- Giả thuyết H2: Yếu tố “Sự tự chủ trong công việc” có tương quan đến
Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn
0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.235 chứng tỏ mối quan hệ
giữa Sự tự chủ trong công việc và động lực phụng sự công là cùng chiều. Vậy
khi yếu tố sự tự chủ trong công việc tăng lên 1 đơn vị thì động lực phụng sự
công tăng lên tương ứng 0.235 đơn vị.
- Giả thuyết H3: Yếu tố “Môi trƣờng và điều kiện làm việc” có tương
quan đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig
nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.293 chứng tỏ mối
quan hệ giữa môi trường và điều kiện làm việc và động lực phụng sự công là
cùng chiều. Vậy khi yếu tố môi trường và điều kiện làm việc tăng lên 1 đơn vị
thì động lực phụng sự công tăng lên 0.293 đơn vị.
- Giả thuyết H4: Yếu tố “Vai trò của ngƣời lãnh đạo” có tương quan đến
Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn
0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.261 chứng tỏ mối quan hệ
giữa vai trò của người lãnh đạo và động lực phụng sự công là cùng chiều. Vậy
khi yếu tố vai trò của người lãnh đạo tăng lên 1 đơn vị thì động lực phụng sự
công tăng lên 0.261 đơn vị.
- Giả thuyết H5: Yếu tố “Công nhận sự đóng góp cá nhân” có tương
quan đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig
nhỏ hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0.240 chứng tỏ mối
quan hệ giữa Công nhận sự đóng góp cá nhân và động lực phụng sự công là
cùng chiều. Vậy khi yếu tố công nhận sự đóng góp cá nhân tăng lên 1 đơn vị thì
động lực phụng sự công tăng lên 0.240 đơn vị.
- Giả thuyết H6: Yếu tố “Mức độ quan liêu của cơ quan” có tương quan
đến Động lực phụng sự công. Giả thuyết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ
hơn 0.05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là - 0.090 chứng tỏ mối
48
quan hệ giữa mức độ quan liêu của cơ quan và động lực phụng sự công là ngược
chiều. Vậy khi yếu tố mức độ quan liêu của cơ quan tăng lên 1 đơn vị thì động
lực phụng sự công giảm đi 0.090 đơn vị.
4.6 Đánh giá các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ,
công chức
4.6.1 Kết quả khảo sát về yếu tố Mục tiêu rõ ràng
“Cán bộ, công chức nhận thức được mục tiêu của công việc, họ sẽ đặt
nhiều cam kết hơn nữa trong việc đạt được các mục tiêu. Sự cam kết và tầm
quan trọng của mục tiêu, nhận thức mục tiêu và nhận thức của các sứ mệnh có
sự tương quan tích cực với động lực phụng sự công. Mục tiêu công việc rõ ràng
sẽ là cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức cam kết thực hiện các công việc
được giao và động cơ thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu dự kiến.”
Bảng 4.14: Kết quả khảo sát về Mục tiêu rõ ràng
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 2 4.3
5 1 4.2
5 1 4.1
4 1 3.4
5 1 3.9 Anh/chị được cung cấp bảng mô tả công việc và trách nhiệm cụ thể trong công việc được mô tả Anh/chị hiểu được mối quan hệ giữa công việc đang làm với tầm nhìn và mục tiêu của cơ quan Các quy chế, quy định của cơ quan anh/chị đang làm việc ngày càng rõ ràng hơn Quy trình xử lý công việc tại cơ quan của anh/chị được xây dựng hợp lý Anh/chị được lãnh đạo truyền đạt về sứ mệnh phục vụ công khi vào làm việc tại cơ quan
Ý kiến chung về Mục tiêu rõ ràng 3.98
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“Yếu tố Mục tiêu rõ ràng đạt mức trung bình chung là 3.98, đây là mức
điểm khá cao, thể hiện rằng cán bộ, công chức cảm thấy họ được thông tin và
hiểu được mục tiêu, kế hoạch của công việc và tổ chức. Mục tiêu công việc rõ
ràng sẽ là cơ chế để khuyến khích cán bộ, công chức cam kết thực hiện các công
việc được giao, tương quan tích cực đến động lực phụng sự công.”
Trong các phát biểu về Mục tiêu rõ ràng thì phát biểu “Anh/chị được cung
cấp bảng mô tả công việc và trách nhiệm cụ thể trong công việc được mô tả”
49
đạt giá trị cao nhất là 4.3.“Thực hiện quy định của Thành phố, Ủy ban nhân dân
quận đã chỉ đạo các phường tiến hành mô tả công việc để xây dựng Đề án vị trí
việc làm. Nội dung chính của bảng mô tả công việc gồm: mục tiêu vị trí công
việc; các nhiệm vụ chính phải làm; kết quả sản phẩm; các quy trình, điều kiện
làm việc, yêu cầu về năng lực để có thể hoàn thành nhiệm vụ. Đến nay, hầu hết
các vị trí công tác tại Ủy ban nhân dân Phường đều có bản mô tả công việc.
Tuy rằng, hiện nay cán bộ, công chức các phường đã có bản mô tả công
việc cho vị trí mình đảm nhận nhưng việc lãnh đạo vẫn giao nhiệm vụ theo cách
cũ, chỉ làm theo sự phân công cũa lãnh đạo, lãnh đạo giao việc gì thì công chức
hoàn thành việc đó, thậm chí còn tình trạng phân công nhiệm vụ còn chồng
chéo. Như vậy, công chức hoàn toàn không thể biết được nhiệm vụ trong tháng,
trong quý của mình như thế nào để có thể chủ động phân bổ thời gian, nguồn
lực. Cơ chế làm việc theo cách thức giao việc này có thể có tác dụng đối với
những công chức mới vào tổ chức, chưa nắm hết được đầu công việc nhưng bên
cạnh đó nó bộc lộ rất nhiều yếu kém. Điều này có nguyên nhân khách quan là
khối lượng công việc của Ủy ban nhân dân phường rất nhiều, cán bộ, công chức
chịu áp lực rất lớn về giải quyết hồ sơ công việc.”Do vậy, phát biểu “Quy trình
xử lý công việc tại cơ quan của anh/chị được xây dựng hợp lý” bị đánh giá thấp
nhất, chỉ đạt 3.4 điểm
“Ngoài ra, cán bộ, công chức khối phường mong muốn được hiểu rõ chức
năng, nhiệm vụ, truyền thống tốt đẹp của cơ quan, đơn vị mình, được truyền đạt
và nắm bắt mục tiêu từng công việc rõ ràng, hiểu được ý nghĩa chính trị từ
những kết quả công việc của họ là phục vụ cho sự phát triển của quận, từ đó làm
gia tăng động lực phụng sự công”
4.6.2 Kết quả khảo sát Sự tự chủ trong công việc
“Khi cán bộ, công chức được giao quyền tự chủ, họ sẽ ý thức được nâng
cao trách nhiệm trong công việc đi kèm với sự chủ động trong việc phát huy các
giải pháp để giải quyết công việc linh hoạt và hiệu quả cao. Khi hiệu quả công
việc là tích cực, cán bộ, công chức sẽ thỏa mãn nhu cầu khẳng định giá trị bản
thân và khả năng cống hiến cho cơ quan, nâng cao động lực phụng sự công.”
50
Bảng 4.15: Kết quả khảo sát về Sự tự chủ trong công việc
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.67
5 1 3.14
5 1 3.4
5 1 3.05
5 1 3.5
Cơ quan phân cấp, phân quyền trong việc ra quyết định gắn với cá nhân Cơ quan khuyến khích sáng kiến, giải pháp mới trong quá trình giải quyết công việc Anh/chị được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành công việc Cơ quan bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá nhân Cơ quan tạo điều kiện chủ động trao đổi, phối hợp với các bộ phận có liên quan để thực hiện công việc Ý kiến chung về Sự tự chủ trong công việc 3.35
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“Nhìn vào Bảng 4.15, yếu tố Sự tự chủ trong công việc đạt mức trung
bình chung là 3.352, đây là mức điểm khá. Điều này cho thấy công chức đánh
giá có một sự trao quyền và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc, đó là
sự khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển.”
Tuy nhiên, việc đổi mới tư duy, sáng tạo nhằm phát huy khả năng, năng
lực của cán bộ, công chức khối phường nhằm đáp ứng hiệu quả công việc còn
hạn chế được thể hiện qua phát biểu “Cơ quan khuyến khích sáng kiến, giải
pháp mới trong quá trình giải quyết công việc” chỉ đạt 3.14 điểm.“Nguyên nhân
có thể ở việc, thành quả là kết quả hoạt động của tập thể, vì vậy, mỗi cá nhân
cần có kỷ luật nhất định đối với thành quả này và trách nhiệm của người lãnh
đạo là không để gây ra hậu quả. Vì thế, cán bộ, công chức lãnh đạo sẽ lo ngại
việc không kiểm soát được công chức, có thể dẫn đến kết quả không tốt cho tập
thể. Hơn nữa, hình thức khen thưởng theo cấp bậc chưa tạo động lực khuyến
khích mọi người làm việc.”
Phát biểu “Cơ quan bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá
nhân” chưa được cán bộ, công chức phường đánh giá cao với điểm trung bình
chỉ với 3.2 điểm vì hiện nay yêu cầu công việc ở cơ quan nhà nước bắt buộc
phải chuyển đổi vị trí công tác đối với những vị trí có liên quan đến tiếp công
dân, giải quyết thủ tục hành chính, dễ phát sinh tiêu cực như lĩnh vực nhà đất, kế
51
toán… chỉ được làm tối đa 5 năm.“Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo thì thực
hiện luân chuyển, không được làm quá 2 nhiệm kỳ. Ngoài ra, việc cán bộ
thường xuyên được luân chuyển giữa quận và phường và ngược lại để tích lũy
kinh nghiệm, kinh qua cơ sở. Việc luân chuyển hiện nay chưa chú trọng đến
trình độ cũng như kỹ năng chuyên môn của công chức. Cùng với việc bản mô tả
công việc không rõ ràng, cụ thể sẽ gây khó khăn cho người mới tiếp nhận công
việc. Việc luân chuyển không phù hợp này đã dẫn đến sự không hài lòng trong
công chức và kết quả là có một số công chức đã xin nghỉ việc sau khi luân
chuyển.”
4.6.3 Kết quả khảo sát về Môi trƣờng và điều kiện làm việc
Bảng 4.16: Kết quả khảo sát về Môi trƣờng và điều kiện làm việc
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.54
5 1 3.72
5 1 3.29
Điều kiện và môi trường làm việc tại cơ quan thuận tiện, thỏa mái Các đồng nghiệp cơ quan luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên nhau để hoàn thành công việc Cơ quan trang bị cơ sở vật chất đầy đủ để giải quyết tốt công việc Cơ quan có sự đoàn kết nội bộ cao 5 1 3.64
Ý kiến chung về Môi trƣờng và điều kiện làm việc 3.55
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Được đánh giá cao nhất là phát biểu “Các đồng nghiệp cơ quan luôn hỗ
trợ, giúp đỡ, động viên nhau để hoàn thành công việc” có điểm trung bình là
3.72. Môi trường làm việc nhiều người trẻ, mọi người khá thân thiện, hòa đồng,
hỗ trợ nhau nhiệt tình trong công việc. Các ý kiến phát biểu sau khi khảo sát
hoàn toàn phù hợp với thực tế công việc tại Ủy ban nhân dân cấp phường. Ủy
ban nhân dân cấp phường là đơn vị cơ sở, hoạt động gần nhất với cộng đồng dân
cư. Trên cơ sở đó, khi thực hiện nhiệm vụ thì nhất thiết đòi hỏi phải có sự đồng
tình, phối hợp, kết hợp của các ban ngành đoàn thể, có như vậy thì mới có thể
hoàn thành nhiệm vụ. Nếu không có sự hợp tác của các ban ngành đoàn thể thì
khó có thể đưa các chủ trương, chính sách của nhà nước đến được với người
dân, được người dân quan tâm và ủng hộ.
52
Yếu tố được đánh giá thấp nhất là “Cơ quan trang bị cơ sở vật chất đầy
đủ để giải quyết tốt công việc” với điểm trung bình là 3.29.“Nhìn chung, tại Ủy
ban nhân dân các phường, các trang thiết bị làm việc như máy tính, bàn ghế văn
phòng được trang bị tương đối đầy đủ nhưng đa số cấu hình còn thấp, thiết bị cũ
do thực hành tiết kiệm và hạn chế chi đầu tư mua sắm công theo quy định của
Chính phủ. Chính vì vậy, làm các nhân viên chưa đánh giá cao về trang thiết bị
làm việc tại cơ quan.”
Ngoài ra, phát biểu “Điều kiện và môi trường làm việc tại cơ quan thuận
tiện, thỏa mái” với điểm trung bình chưa cao chỉ có 3.54 do trụ sở cơ quan Ủy
ban nhân dân các phường còn nhỏ hẹp, một số trụ sở xuất hiện tình trạng xuống
cấp, chậm thi công sửa chữa. Thêm vào đó là khối lượng hồ sơ cần lưu trữ ngày
càng nhiều nên không đảm bảo về không gian và môi trường làm việc.
4.6.4 Kết quả khảo sát về Vai trò ngƣời lãnh đạo
“Vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng vì họ là người phụ trách điều
phối, hướng dẫn, tạo môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức thực hiện tốt
công việc, là yếu tố quyết định mức độ của động lực cống hiến, tinh thần làm
việc và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên. Khi cán bộ, công chức cảm
nhận được sự quan tâm, khuyến khích của lãnh đạo trực tiếp, họ sẽ phát triển
được mối quan hệ cá nhân thân thiết với lãnh đạo của mình qua đó sẽ qua đó sẽ
nâng cao động lực phụng sự công.”
Bảng 4.17: Kết quả khảo sát về Vai trò ngƣời lãnh đạo
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.78
5 1 3.92
5 1 3.62 Anh/chị luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo và điều hành của cấp trên Anh/chị luôn nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời từ cấp trên để hoàn thành công việc Lãnh đạo lắng nghe và ghi nhận sáng kiến đóng góp của anh/chị
Lãnh đạo cơ quan luôn gương mẫu trong công tác 5 1 3.74
Ý kiến chung về Vai trò của ngƣời lãnh đạo 3.765
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
53
Đánh giá chung về Vai trò của người lãnh đạo đạt mức điểm trung bình là
3.765. Nhìn chung, cán bộ, công chức tại khối phường đánh giá cao về việc
“Anh/chị luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo và điều hành của cấp trên” với điểm
trung bình là 3.78 và vai trò sự hỗ trợ của cấp trên “Anh/chị luôn nhận được sự
hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời từ cấp trên để hoàn thành công việc” với điểm trung
bình là 3.92. Hiện nay, phần đông cán bộ lãnh đạo quản lý ở khối Phường trẻ
tuổi vững vàng về chính trị, nhiệt tình, năng động, có năng lực chuyên môn, một
số cán bộ lãnh đạo được đào tạo bài bản, có tâm huyết, nhiệt tình, sáng tạo, đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của phường nói riêng và của cả quận nói
chung.
Kết quả khảo sát về “Lãnh đạo lắng nghe và ghi nhận sáng kiến đóng góp
của anh/chị” cho thấy mức điểm là 3.62.“Điều này cho thấy lãnh đạo chưa có
những phương pháp cụ thể hay quan tâm đến việc tại động lực làm việc cũng
như ghi nhận những sáng kiến của công chức trong quá trình thực hiện công
việc để hoàn thành các mục tiêu. Phương thức lãnh đạo ở các đơn vị thuộc quận
hiện nay chủ yếu là mệnh lệnh hành chính từ trên xuống dưới. Phương pháp này
tạo nên sự thống nhất, đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo chung, tuy nhiên cách thức
này sẽ không phát huy được vai trò của người đứng đầu, sự tham gia của các cá
nhân trong tổ chức đối với việc giải quyết các công việc chung cho phù hợp với
đặc thù của từng đơn vị. Để đảm bảo an toàn về sự nghiệp chính trị của mình,
người lãnh đạo sẽ chọn giải pháp thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên. Chính vì
thế, trong thời gian tới lãnh đạo Ủy ban cần chú ý hơn nữa đến vấn đề này vì khi
lắng nghe nhân viên, lãnh đạo sẽ nắm rõ tâm tư, nguyện vọng của công chức và
đồng thời giúp họ có những định hướng rõ ràng, cụ thể trong nghề nghiệp, phát
triển bản thân.”
4.6.5 Kết quả khảo sát về Công nhận sự đóng góp cá nhân
Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến chung về “Công nhận sự đóng góp cá
nhân” đạt giá trị trung bình là 3.464. Đây là mức điểm trung bình.
Theo kết quả khảo sát, được đánh giá cao nhất là phát biểu “Ý kiến của
anh/chị được lãnh đạo lắng nghe và ghi nhận” đạt giá trị 3.66. Tuy nhiên, phát
54
biểu “Anh/chị được lãnh đạo đánh giá đúng với kết quả công việc” được đánh
giá khá thấp với điểm trung bình là 3.2.
Bảng 4.18: Kết quả khảo sát về Công nhận sự đóng góp cá nhân
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.66
5 1 3.2
5 1 3.3
5 1 3.55
5 1 3.61 Ý kiến của anh/chị được lãnh đạo lắng nghe và ghi nhận Anh/chị được lãnh đạo đánh giá đúng với kết quả công việc Anh/chị được khen ngợi khi hoàn thành tốt công việc Anh/chị được công nhận thành tích trước đồng nghiệp, tập thể Cơ quan luôn góp ý đối với những trường hợp làm việc chưa hiệu quả
Ý kiến chung về Công nhận sự đóng góp cá nhân 3.464
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“Trong thời gian qua, công tác đánh giá cán bộ, công chức hằng năm tại
quận được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng
02 năm 2010 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức
và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Ủy ban nhân dân quận ban
hành Kế hoạch, hướng dẫn cụ thể quy trình, cách thức tiến hành kiểm điểm,
đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là kết quả đánh giá chưa thật sự phản ánh
hết phẩm chất, năng lực của từng cá nhân; vai trò của người đứng đầu chưa được
phát huy đúng mức trong nhận xét, đánh giá và kiểm tra, đôn đốc việc khắc phục
thiếu sót, khuyết điểm. Nguyên nhân do vẫn còn tâm lý nể nang, ngại nói thẳng,
nói thật, tình trạng “bình quân chủ nghĩa”, “cào bằng”; việc thực hiện đánh giá
còn hình thức, cá biệt có trường hợp công chức chưa đảm bảo năng lực công tác
nhưng vẫn được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ để không ảnh hưởng đến
thành tích chung của tập thể cơ quan, đơn vị. Nhìn vào Bảng 4.19, số lượng cán
bộ, công chức hằng năm được đánh giá từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm
55
đến 98% số lượng cán bộ, công chức, trừ các trường hợp bị thi hành kỷ luật thì
theo quy định là đương nhiên bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.”
Bảng 4.19: Số liệu thống kê kết quả đánh giá cán bộ, công chức
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
547 507 496 501
118 92 71 126
391 402 414 371
29 12 10 4
9 1 1 - Tổng số Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ
Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân Quận qua các năm
Hơn nữa, hầu như cán bộ, công chức lãnh đạo luôn là những người được
nhận các danh hiệu thi đua cao trong năm, chiếm đến 2/3 số lượng người được
khen thưởng thể hiện ở Bảng 4.20
Bảng 4.20: Số liệu thống kê danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở qua các năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
168 157 130 146
128 121 96 104
Tổng số Cán bộ, công chức lãnh đạo Chuyên viên 40 36 34 42
Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân Quận qua các năm
“Điều này, nảy sinh tâm lý chán nản, thờ ơ đối với hoạt động đánh giá.
Bản thân công chức không tin tưởng vào hệ thống đánh giá, người làm tốt việc
cảm thấy công sức mình bỏ ra không được đánh giá đúng, người không hoàn
thành nhiệm vụ thì ỷ lại, trì trệ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm
cho những công chức có năng lực, trình độ chuyên môn tốt không muốn phát
huy hết khả năng, vai trò trách nhiệm của mình. Mặt khác, các quy định về đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hiện nay chưa có quy định tiêu
chuẩn cụ thể, chỉ mang tính chất chung chung, thẩm quyền trách nhiệm đánh giá
công chức là người quản lý trực tiếp vì thế dễ phát sinh đánh giá theo hình thức,
cảm tính tạo nên tâm lý bất mãn, thiếu nhiệt huyết trong công việc.
56
Do đó, việc đánh giá đúng kết quả thực hiện công việc là mong muốn của
bất cứ công chức nào trong cơ quan, đơn vị; được ghi nhận kịp thời, đầy đủ
những nỗ lực và đóng góp của cá nhân đối với sự phát triển của cơ quan, đơn vị
sẽ là nguồn động viên, khuyến khích công chức nỗ lực hơn trong công việc là
nâng cao động lực phụng sự công cho sự phát triển chung của quận.”
4.6.6 Kết quả khảo sát về Mức độ quan liêu của cơ quan
Kết quả khảo sát về “Mức độ quan liêu của cơ quan” đạt giá trị trung bình
là 3.45. Đây là giá trị trung bình.
Bảng 4.21: Kết quả khảo sát về Mức độ quan liêu của cơ quan
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.26
5 1 3.14
3.94 5 1
Cơ quan của anh/chị vẫn còn tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho người dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính Thủ tục hành chính trong cơ quan anh/chị nhìn chung còn nhiều phức tạp Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa tạo động lực khuyến khích mọi người làm việc
Ý kiến chung về Mức độ quan liêu của cơ quan 3.45
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Theo kết quả khảo sát, phát biểu “Thủ tục hành chính trong cơ quan
anh/chị nhìn chung còn nhiều phức tạp” đạt giá trị thấp nhất chỉ có 3.14 điểm.
Trong thời gian qua, Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận 3 đã có nhiều chỉ đạo
nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân.
“Đối với cấp phường, thí điểm giải quyết thủ tục hành chính theo thời
gian rút ngắn như: đăng ký kết hôn từ ba ngày rút còn hai ngày; xác nhận đơn
cấp lại thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện từ 6,5 ngày rút còn một ngày; xác nhận đơn
đề nghị miễn học phí, tiền cơ sở vật chất từ 15 ngày còn một ngày; xác nhận đơn
gia hạn nợ xóa đói giảm nghèo từ bảy ngày còn bốn ngày; xác nhận hộ nghèo
vay vốn từ bảy ngày còn bốn ngày; đăng ký khai tử không quá 30 phút…”
57
Với quyết tâm nâng cao chất lượng tiếp dân và giải quyết hồ sơ, Ủy ban
nhân dân quận đã công bố chính thức kênh “Quận 3 trực tuyến” trên ứng dụng
Zalo. Trang thông tin của quận trên ứng dụng Zalo được vận hành giúp tạo sự
tương tác cho người dân tham gia cùng chính quyền giám sát việc giải quyết thủ
tục hành chính, các vấn đề phát sinh trên địa bàn quận.
Phát biểu “Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa
tạo động lực khuyến khích mọi người làm việc” nhận được giá trị cao nhất với
3.94 điểm. Điều này phản ánh một thực trạng hiện nay tại Thành phố, thu nhập
và phúc lợi chưa tương xứng với đòi hỏi trách nhiệm cao, khối lượng công việc
và năng suất lao động và chi phí sinh hoạt tại Thành phố Hồ Chí Minh.“Theo
thống kê của trung ương và thành phố, năm 2017 năng suất lao động của công
chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh cao gấp 1,5 lần cả nước tuy nhiên công
chức thành phố vẫn hưởng lương theo hệ thống lương chung của cả nước hiện
nay; mặc dù thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua hơn 10 năm thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế nhưng
chỉ có khoảng 0,4% số đơn vị có mức tăng thu nhập trên 2 lần quỹ lương cấp
bậc, chức vụ theo quy định. Điều này chưa tạo động lực khuyến khích mọi
người làm việc.”
4.6.6 Kết quả khảo sát về Động lực phụng sự công
Yếu tố Động lực phụng sự công đạt mức trung bình chung là 3.58 điểm là
mức điểm khá, thể hiện rằng cán bộ, công chức Quận 3 cảm thấy họ có động lực
phụng sự công khá cao thể hiện qua ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với
công việc.
Cán bộ, công chức khối Phường tại Quận 3 đánh giá khá cao động lực
phụng sự công tại cơ quan với điểm trung bình chung là 3.66. Phát biểu
“Anh/chị tin tưởng vào sứ mệnh và giá trị công mà cơ quan tôi mang lại cho
người dân” và phát biểu “Anh/chị được truyền cảm hứng khi nhìn thấy người
dân nhận được lợi ích từ các dịch vụ công của cơ quan” được cán bộ, công
chức phường đánh giá cao với điểm trung bình là 4.04 và 3.96. Mặc dù có điểm
trung bình về “Động lực phụng sự công” được đánh giá trên 3.6. Kết quả này
58
khá cao nhưng cho thấy tại các phường trên địa bàn Quận 3 vẫn chưa hoàn toàn
phát huy hết năng lực và động lực thúc đẩy làm việc chưa nhiều. Vì vật, trong
mục tiêu và định hướng phát triển của mình, Ủy ban cần chú trọng các chính
sách, hoạt động nhằm nâng cao động lực phụng sự công.
Bảng 4.22: Kết quả khảo sát về động lực phụng sự công
Các phát biểu
Giá trị cao nhất
Giá trị thấp nhất
Trung bình
5 1 3.24
5 1 4.06
5 1 3.42
5 1 3.64
5 1 3.62
5 1 3.96
5 1 3.72
Anh/chị sẵn sàng hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của xã hội Anh/chị tin tưởng vào sứ mệnh và giá trị công mà cơ quan tôi mang lại cho người dân Anh/chị muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi Anh/chị sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân để làm những điều tốt nhất cho cộng đồng Anh/chị thường tự nhắc nhở về lợi ích và ý nghĩa của những việc hằng ngày tôi thực hiện Anh/chị được truyền cảm hứng khi nhìn thấy người dân nhận được lợi ích từ các dịch vụ công của cơ quan Đạo đức công vụ được anh/chị quan tâm hàng đầu khi phục vụ người dân Ý kiến chung về Động lực phụng sự công 3.66
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
“Chương 4 tập trung trình bày kết quả nghiên cứu. Qua phân tích hồi quy
cho thấy các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức
Quận 3 lần lượt theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần như sau: Môi trường và điều
kiện làm việc (DK), Vai trò của người lãnh đạo (LD), Công nhận sự đóng góp
cá nhân (QH), Sự tự chủ trong công việc (TC), Mục tiêu rõ ràng (MT) và cuối
cùng là Mức độ quan liêu của cơ quan (QL). Từ kết quả trên, tác giả đã thảo
luận, phân tích và đối chiếu với thực trạng tại Quận 3 để làm cơ sở đề xuất các
kiến nghị, giải pháp ở Chương tiếp theo.”
59
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Chương 5 tóm tắt những kết quả mà đề tài đã nghiên cứu và phân tích.
Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt các kết quả nghiên cứu, (2) kiến
nghị để nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường
trên địa bàn Quận 3, (3) những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1 Kết quả nghiên cứu
“Động lực phụng sự công có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất, hiệu quả làm việc trong các tổ chức, cơ quan nhà nước. Việc tạo động lực
phụng sự công cho cán bộ, công chức có tầm quan trọng đặc biệt vì họ là người
triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch, cung cấp các dịch vụ công.
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm khảo sát các yếu tố tác động đến động
lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường trên địa bàn Quận 3. Để
hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã kết hợp cơ sở lý thuyết cùng một
số thang đo về các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của các nghiên
cứu trước để xây dựng thang đo và bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu thực hiện
khảo sát đối với 273 cán bộ, công chức. Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả
tiến hành thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích khám phá, phân tích hồi
quy. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức khối phường đang công tác tại Quận 3 theo thứ tự giảm dần
như sau: Môi trường và điều kiện làm việc (DK), Vai trò của người lãnh đạo
(LD), Công nhận sự đóng góp cá nhân (DG), Sự tự chủ trong công việc (TC),
Mục tiêu rõ ràng (MT) và cuối cùng là Mức độ quan liêu của cơ quan (QL),
được thể hiện qua phương trình tuyến tính sau:
PSM = 0.235*TC + 0.116*MT + 0.293*DK + 0.09*QL+ 0.261*LD +
0.240*DG
Kết quả khảo sát cho thấy động lực phụng sự công của cán bộ, công chức
ở các phường đang ở mức trung bình với số điểm 3.66. Nếu xét riêng từng yếu
tố có thể thấy cán bộ, công chức tương đối hài lòng với yếu tố Môi trường và
điều kiện làm việc, Mục tiêu công việc rõ ràng, Vai trò người lãnh đạo.Trong
khi đó nhóm yếu tố mà công chức cảm thấy ít hài lòng nhất cũng có thể là
60
nguyên nhân của động lực phụng sự công thấp là yếu tố Sự tự chủ công việc,
Công nhận sự đóng góp cá nhân và Mức độ quan liêu của cơ quan
Đối với yếu tố Sự tự chủ trong công việc, cán bộ, công chức cảm thấy họ
chưa được bố trí đúng với năng lực, chuyên môn và cơ quan cũng chưa khuyến
khích để họ có những sáng kiến, giải pháp trong công việc .
Đối với yếu tố Công nhận sự đóng góp cá nhân, cán bộ, công chức cảm
thấy họ chưa được đánh giá đúng với kết quả công việc, việc đánh giá còn hình
thức, chung chung, bình quân. Người được khảo sát cũng cho rằng họ ít nhận
được lời khen ngợi từ lãnh đạo khi hoàn thành tốt công việc. Đây là yếu tố có
mức điểm thấp nhất trong kết quả khảo sát.
Đối với yếu tố Mức độ quan liêu của cơ quan, nhân viên cho rằng hình
thức khen thưởng, cơ chế trả lương như hiện nay chưa thực sự khuyến khích, tạo
động lực cho nhân viên làm việc. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính ở cơ quan còn
phức tạp, rườm rà.
Các kết quả nghiên cứu, về mặt thực tiễn giúp cho lãnh đạo Quận 3 thấy
được các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công từ đó có những thay đổi,
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.”
5.2 Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao động lực phụng sự
công của cán bộ, công chức khối phƣờng trên địa bàn Quận 3
5.2.1 Hàm ý chính sách về Môi trƣờng và điều kiện làm việc
“Đối với cán bộ, công chức khối phường, yếu tố tác động lớn nhất đến
động lực phụng sự công của họ là Môi trường và điều kiện làm việc. Môi trường
làm việc tốt luôn là mong muốn của cán bộ, công chức ở bất kỳ cơ quan, tổ chức
nào. Môi trường làm việc tốt thì mỗi cá nhân cán bộ, công chức mới có điều
kiện làm việc tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị.
Với đặc thù là đơn vị chính quyền cấp cơ sở, dù đã được đầu tư, nâng cấp,
sửa chữa nhưng thực tế hiện nay vẫn còn một số Ủy ban nhân dân phường có trụ
sở làm việc, cơ sở vật chất xuống cấp, trang thiết bị làm việc chưa đầy đủ, hiện
đại, chưa đảm bảo an toàn cho công chức làm việc tại các đơn vị trong khi hồ sơ
61
xử lý công việc hằng ngày thì quá tải so với công chức tại các tỉnh, thành khác;
công tác phối hợp giữa các cơ quan còn nhiều bất cập làm mất nhiều thời gian
trong công tác phối hợp.
Trước mắt, lãnh đạo quận cần sớm có chủ trương phê duyệt đề án nâng
cấp cơ sở vật chất tại các cơ quan, đơn vị nhất là những đơn vị xuống cấp, chật
hẹp so với yêu cầu công tác, bố trí các kho lưu trữ nội bộ, khoa học, chuyên
nghiệp để tránh tình trạng mất hồ sơ và khó truy xuất các hồ sơ cũ.
Đối với từng cơ quan cần quan tâm xây dựng môi trường, văn hóa công
sở an toàn, văn minh, sạch đẹp. Bố trí lại vị trí làm việc cho phù hợp tùy theo số
lượng công chức, khối lượng công việc giải quyết hằng ngày; rà soát trang thiết
bị hiện nay, xác định mức độ ưu tiên để phân loại, lập kế hoạch mua sắm hằng
năm phù hợp.”
Hiện nay, chính quyền Thành phố đang thực hiện đề án xây dựng Thành
phố thông minh, chính quyền điện tử. Thiết nghĩ, lãnh đạo Quận 3 sớm có kế
hoạch triển khai thực hiện đề án này nhằm trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại.
5.2.2 Hàm ý chính sách về Vai trò của ngƣời lãnh đạo
“Vai trò của người lãnh đạo được đánh giá có tác động mạnh thứ hai đến
động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường sau yếu tố Môi
trường và điều kiện làm việc. Người lãnh đạo có vai trò, trách nhiệm trong việc
định hướng mục tiêu của đơn vị cần hoàn thành và đảm bảo nhiệm vụ được thực
thi đúng tiến độ, chất lượng; là người hỗ trợ và phát triển các công chức dưới
quyền, đảm bảo công chức dưới quyền có động lực và khả năng thực thi tốt
nhiệm vụ; là người điều phối, phân công công việc hợp lý, tạo thuận lợi, đáp
ứng nhu cầu chung của nhóm, để đạt hiệu suất công việc, là người tiên phong,
truyền cảm hứng cho công chức thực hiện mục tiêu chung. Theo đánh giá của
Quận ủy Quận 3 (2017) thì người đứng đầu thanh liêm, chính trực thì chắc chắn
các hiện tượng tiêu cực sẽ rất khó có thể xảy ra và nếu có xảy ra thì cũng sẽ bị
xử lý nghiêm minh, triệt để. Người đứng đầu có đạo đức lối sống lành mạnh,
thường xuyên quan tâm, chăm lo và xây dựng môi trường làm việc văn hóa
62
trung thực, liêm chính thì những biểu hiện cá nhân, hiện tượng suy thoái khó có
cơ hội phát triển.
Do đó, để nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ, công chức thì
lãnh đạo Quận 3 cần quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cần rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ
chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực; phân định rõ thẩm
quyền và trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng giai đoạn giải quyết công
việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Kiên quyết sàng lọc,
miễn nhiệm, cho từ chức đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý làm việc kém hiệu
quả, không hoàn thành nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức kém, tín nhiệm thấp mà
không chờ hết nhiệm kỳ, tuổi công tác.”
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện về đạo đức công vụ,
xây dựng phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Đối với bản thân người lãnh đạo, quản lý bên cạnh năng lực chuyên môn
cần thể hiện vai trò nêu gương trong mọi hoạt động; phải biết gần gũi, chia sẻ
với công chức, thường xuyên gặp gỡ, thăm hỏi, động viên công chức. Điều này
tạo nên sự khích lệ, động viên, truyền cảm hứng cho cấp dưới trong thực thi
công vụ. Đồng thời, lãnh đạo cần đặt mình vào vị trí cấp dưới, tôn trọng và công
bằng với mọi công chức. Bên cạnh đó, người lãnh đạo cần có những phản hồi,
đánh giá việc thực hiện công việc của công chức một cách khách quan, chính
xác. Cần có thái độ ôn hòa, thẳng thắn khi phê bình, góp ý những sai sót của
công chức khiến cho họ cảm thấy được tôn trọng hơn. Ngược lại, khi những nỗ
lực, thành công của công chức được lãnh đạo đánh giá, ghi nhận và khen thưởng
kịp thời họ sẽ cảm thấy tự hào và phát huy hơn nữa.
5.2.3 Hàm ý chính sách về Công nhận sự đóng góp cá nhân
“Công nhận sự đóng góp của cá nhân theo kết quả nghiên cứu là yếu tố
xếp thứ ba có tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối
phường tại Quận 3. Đó là sự ghi nhận, lắng nghe từ lãnh đạo, được lãnh đạo
đánh giá đúng với kết quả công việc, được khen thưởng kịp thời khi thực hiện
63
tốt công việc; được công nhận thành tích trước đồng nghiệp và tập thể; được góp
ý đối với những việc làm chưa tốt của cá nhân. Việc công nhận sự đóng góp của
cá nhân cũng như công tác đánh giá đúng hiệu quả, thực chất sẽ có ý nghĩa
quyết định trong việc nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ, công chức.
Căn cứ trên nội dung và thang đánh giá cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ
ban hành, cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả công chức
trong việc thực thi công vụ theo phương pháp KPI (Key Performance Indicator)
đối với từng nội dụng cụ thể. Để có được điều này, các cơ quan, đơn vị cần phải
cụ thể hóa khung năng lực, vị trí việc làm của từng chức danh cụ thể. Xây dựng
bản đánh giá, phân loại công chức gắn liền với việc định lượng các tiêu chí cụ
thể cho từng đối tượng trong các loại hình cơ quan, đơn vị; gắn với chất lượng,
hiệu quả công việc.
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cần đánh giá, ghi
nhận dựa trên 3 tiêu chí cụ thể:
- Một là, mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm: thể hiện ở khối
lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của của công việc ở từng vị trí, bao gồm cả
những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất
- Hai là, tinh thần trách nhiệm trong công tác; cải tiến phương pháp làm
việc nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; có sáng kiến và kinh nghiệm công
tác được áp dụng trong thực tiễn.
- Ba là, tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cần đánh giá, ghi nhận dựa
trên 4 tiêu chí cụ thể:
- Một là, năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công
chức
- Hai là, mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm và kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức được giao lãnh đạo, quản lý.
- Ba là, tinh thần trách nhiệm trong công tác: chỉ đạo, tham mưu ban hành
các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách; cải tiến phương pháp làm
64
việc nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; có sáng kiến và kinh nghiệm được
áp dụng trong thực tiễn.
- Bốn là, tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao.
Khi áp dụng phương pháp KPI sẽ tránh được tình trạng đánh giá chung
chung, cảm tính như hiện nay. Dựa trên kết quả đánh giá sẽ có các chế độ
thưởng phạt cho từng cá nhân.
Trong công tác đánh giá cán bộ, công chức, lãnh đạo các đơn vị cần tạo
cho công chức nhận thức được ý nghĩa của việc đánh giá kết quả thực thi công
vụ đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân mình từ đó để có trách nhiệm hơn khi
tham gia vào quy trình đánh giá, đẩy mạnh thực hiện công tác tự phê bình và
phê bình, tham gia góp ý, đóng góp cho công chức đồng nghiệp những ưu điểm
để phát huy và những hạn chế, khuyết điểm để khắc phục sửa chữa. Ngoài ra,
cần khuyến khích các cơ quan, đơn vị quan tâm trong việc ghi nhận thành tích,
sự đóng góp của công chức thông qua việc biểu dương, vinh danh hằng tháng
trước tập thể, trong cuộc họp giao ban của Ủy ban nhân dân.”
5.2.4 Hàm ý chính sách về Sự tự chủ trong công việc
“Theo kết quả nghiên cứu, Sự tự chủ trong công việc xếp thứ 4 trên 6 yếu
tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối phường trên
địa bàn quận. Điều này cho thấy cán bộ, công chức có được sự chủ động nhưng
chưa cao, do khối lượng và trách nhiệm giải quyết công việc hằng ngày của các
Ủy ban nhân dân phường chịu nhiều áp lực, phân công công việc còn chồng
chéo; công chức thường lựa chọn giải pháp an toàn làm đúng theo kinh nghiệm
và mệnh lệnh của cấp trên do đó chưa có điều kiện phát huy những sáng kiến,
giải pháp để giải quyết công việc.
Do đó, để nâng cao tính tự chủ trong công việc của công chức, lãnh đạo
cần đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp, phân quyền để giảm áp lực xử lý hồ sơ
hằng ngày của người dân; thực hiện nghiêm túc đề án vị trí việc làm, nghiên cứu
khả năng sở trường của từng công chức để bố trí công chức phù hợp theo đúng
vị trí công tác, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn; trao quyền chủ động cho
65
mỗi công chức để trao đổi, phối hợp với các bộ phận có luên quan để thực hiện
công việc.
Đối với công chức trẻ, khi giao việc cần có sự hướng dẫn, hỗ trợ, kèm cặp
của lãnh đạo, đồng nghiệp. Đối với công chức có kinh nghiệm cần tạo không
gian chủ động cho họ thực hiện công việc, khuyến khích họ truyền đạt các kỹ
năng, kinh nghiệm cho các công chức trẻ. Tôn trọng, lắng nghe và thường xuyên
tham vấn các ý kiến góp ý của họ cho các quyết định của cơ quan.
Thường xuyên giám sát, nhắc nhở công chức nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tự giác thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; có hình thức
xử lý nghiêm đối với công chức thiếu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh công việc
làm ảnh hưởng đến kết quả chung của cơ quan, đơn vị.”
5.2.5 Hàm ý chính sách về Mục tiêu rõ ràng
“Theo kết quả nghiên cứu, cán bộ, công chức quận sẽ nâng cao động lực
phụng sự công nếu họ hiểu được mối quan hệ giữa công việc mình đang phụ
trách với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của cơ quan, đơn vị; được cung cấp bảng
mô tả công việc đầy đủ và gắn với trách nhiệm cụ thể khi thực hiện nhiệm vụ,
nắm bắt được quy chế, quy định và quy trình thực hiện công việc của cơ quan,
được lãnh đạo quan tâm truyền đạt sứ mệnh phục vụ gắn với thực hiện đạo đức
công vụ. Đó sẽ là cơ chế khuyến khích công chức cma kết thực hiện các công
việc được giao và thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu dự kiến.
Do đó, bên cạnh chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân các phường cần quan tâm xây dựng tầm nhìn, mục tiêu, xác định vai
trò, vị trí tầm quan trọng và những thành quả đóng góp của cơ quan, đơn vị đối
với sự phát triển chung của quận. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cả
trong ngắn hạn và trung hạn và dài hạn của tổ chức, trong đó chú ý không sử
dụng khẩu hiệu chung chung, không thể đo lường, đánh giá vào cuối giai đoạn.
Mục đích ngắn hạn giúp nhân viên dễ dàng thấy được kết quả công việc của
mình, không bị nản, kế hoạch trung hạn, dài hạn nhằm đạt được sứ mệnh của tổ
chức. Tuy nhiên, những chỉ tiêu đưa ra trong kế hoạch cần thể hiện thông qua
những số liệu cụ thể.
66
Công khai, minh bạch, phát huy dân chủ cơ sở, quán triệt đầy đủ các chủ
trương, chính sách của Thành phố, của Quận đến từng công chức thông qua giao
ban định kỳ, các Hội nghị cán bộ, công chức, người lao động.”
Thực tế, lãnh đạo ít quan tâm đến mục tiêu của cán bộ, công chức bởi theo
họ, dù công chức thiết lập mục tiêu như thế nào thì vẫn phải tuân theo con
đường chức nghiệp đã được quy định sẵn. Do đó, cần phân loại những công
chức để từ đó tổ chức hợp lý và có những chính sách phù hợp. Trong điều hành
công việc, lãnh đạo cần tôn trọng và khuyến khích công chức xác định mục tiêu
công việc của bản thân, quan tâm định hướng mục tiêu công việc cho từng công
chức. Phân công một hoặc một nhóm công chức theo mảng công tác phụ trách,
giao chỉ tiêu phấn đấu thực hiện với mục tiêu “công chức giỏi một việc, biết
nhiều việc”. Có như vậy, công chức sẽ cảm thấy sẵn sàng để thực hiện các mục
tiêu đề ra và làm việc có hiệu quả nhất, không cảm thấy bị áp đặt hay bị phân
công chồng chéo, không rõ ràng trách nhiệm.
“Ngoài ra, lãnh đạo nên chủ động trao đổi với công chức để thường xuyên
cải tiến quy trình làm việc. Cụ thể như, trong những buổi họp giao ban, lãnh đạo
nên tạo môi trường thoải mái và khuyến kích nhân viên chia sẻ những vướng
mắc, khó khăn gặp phải khi thực hiện công việc hay những phát hiện, giải pháp
mới giúp công việc đạt hiệu suất cao hơn. Điều này không những giúp cho công
việc đạt hiệu quả cao hơn kỳ vọng, đóng góp vào việc cải tiến quy trình làm việc
mà còn tạo điều kiện và động lực để nhân viên chia sẻ với tập thể về kinh
nghiệm, sáng kiến và những vướng mắc trong công việc.”
5.2.6 Hàm ý chính sách về Mức độ quan liêu của cơ quan
“Mức độ quan liêu của cơ quan gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến động lực
phụng sự công. Do đó, việc cải thiện tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu trong cơ
quan nhà nước là rất cần thiết. Để làm được điều này, cần tăng cường cải cách
hành chính, công khai và minh bạch hóa các thủ tục hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính bằng cách cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến. Bên cạnh đó, cần cải cách, thay đổi tư duy từ cấp lãnh đạo
cho đến chuyên viên về vai trò, nhiệm vụ của cán bộ công chức trong tổ chức
67
công để cán bộ, công chức ý thức được vai trò người phục vụ, phụng sự, giải
quyết hợp tình hợp lý, không cứng nhắc, gây khó khăn làm ảnh hưởng đến
người dân.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn
một số hạn chế sau:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khảo sát các cán bộ, công chức ở
khối phường, chưa thực hiện khảo sát những cán bộ, công chức đang công tác
tại các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân Quận 3. Vì vậy, tính đại diện còn
thấp, chưa thể khái quát cao cho toàn bộ cán bộ, công chức Quận 3.
Thứ hai, thời gian nghiên cứu tương đối ngắn và số lượng người tham gia
vào cuộc khảo sát là nhỏ, chất lượng nghiên cứu chưa cao.
Thứ ba, có nhiều yếu tố khác tác động đến động lực phụng sự công của
cán bộ, công chức nhưng trong nghiên cứu này chỉ đưa ra 6 yếu tố.
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Để hoàn thiện hơn việc đo lường các yếu tố tác động đến động lực phụng
sự công, những nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện theo hướng:
- Mở rộng quy mô khảo sát sang đối tượng cán bộ, công chức đang công
tác tại các phòng, ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân Quận 3 để tăng số
lượng người tham gia.
- Mở rộng thêm các số lượng các yếu tố khác có thể tác động đến động
lực phụng sự công như: phong cách lãnh đạo, thu nhập, phúc lợi….”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Tạp chi khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 35, 66-78. Nguyễn Hồng Nhiếp, 2018. Tác động của văn hóa tổ chức đến động lực phụng sự công của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Cà Mau, nhiệm kỳ 2016-2021. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố. Nguyễn Thị Lê Hương, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực phụng sự công trong đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân Quận 1. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố. Quốc hội, 2008, Luật Cán bộ, công chức. Nxb. Chính trị quốc gia. Trần Thị Thanh Vân, 2018. Tác động phong cách lãnh đạo tích hợp đến động lực phụng sự công của công chức tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn thạc sĩ Kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Anderfuhren-Biget, S., Varone, F., Giauque, D., & Ritz, A., 2010. Motivating Employees of the Public Sector: Does Public Service Motivation Matter ? International Public Management Journal, 13: 213 - 246.
Andersen, L.B., Heinesen, L. & Pedersen, L., 2014. How Does Public Service Motivation Among Teachers Affect Student Performance in Schools? Journal of Public Administration Research and Theory 24(3): 651-671.
Andersen, L-B. and Pedersen, L.H., 2012. Public Service Motivation and
Professionalism. International Journal of Public Administration, 35(1): 46-57.
Baarspul, Hayo C., and Celeste P. M. Wilderom., 2011. Do Employees in Public- vs. Private-Sector Organizations? Public
Behave Differently Management Review, 13 (7): 967- 1002.
Baldwin, J. W., 1990. Perceptions of Public versus Private Sector Personnel and Informal Red Tape: Their Impact on Motivation, American Review of Public Administration, 20.
Bellè, N., 2013. Experimental Evidence on the Relationship between Public Service Motivation and Job Performance. Public Administration Review, 73 (1): 143-153.
Boachie - Mensah, F. and Seidu.P.A., 2006. Employees’ Perception of Performance Appraisal System: A Case Study. Journal of International Business and Management, 7(2), 73-88.
Brewer, G.A. et al., 2000. Individual Conceptions of Public Service
Motivation. Public Administration Review, 60: 254-264.
Buelens, M., and Van den Broeck, H., 2007. An analysis of differences in work motivation between public and private sector organizations. Public Administration Review, 67(1): 65-74.
Camilleri. E., affecting public service
2007. Antecedents motivation, Personnel Review, 36(3): 356-377,
Cerase. F. P and Farinella. D, 2009. How Does it Relate to Management Reforms and Changes in the Working Situation of Public Organizations? A Case the Italian Revenue Agency. Journal of Public policy and Study of Administration, 24 (3): 281-308.
Chen, C. and A., Hsieh, 2015 Fostering public service motivation through workplace trust: Evidence from public managers in Taiwan. Journal of Public Administration. 24: 21-38.
Christensen, R. K., and Wright B.E. 2011. The Effects of Public Service Motivation on Job Choice Decisions: Disentangling the Contributions of Person–Organization Fit and Person–Job Fit. Journal of Public Administration Research and Theory, 21(4): 723–43.
Crewson, P. E, 1997. Public Service Motivation: Building Empirical Evidence of Incidence and Effect. Journal of Public Administration Research and Theory, 7(4): 499-518.
De Simone, S., Cicotto, G., Pinna, R. & Giustiniano, L. (2016). Engaging public servants: Public service motivation, work engagement and work-related stress. Management Decision, 54(7): 1569-1594.
Dessler, G., 2005. Human Resources Management (10th edition). Upper
Saddle River, NJ: Pearson Education Prentice Hall.
Houston, D. J., 2000. Public Service Motivation: A Multivariate Test.
Journal of Public Administration Research and Theory, 10(4): 713-727.
Jurkiewics, C. L., Massey, T. K., & Brown, R. G, 1998. Motivation in public and private organizations. Public Productivity & Management Review, 21(3): 230-250.
Kim, M., 2017. Antecedents and Outcomes of Acceptance of Performance Appraisal System in Korean Non-Profit Organizations. Public Management Review, 19 (4): 479–500.
Kim, S., 2009. Revising Perry's Measurement Scale of Public Service
Motivation. The American Review of Public Administration 39(2): pp.149-163.
Kim, S., 2011. Testing a Revised Measurement of Public Service Motivation: Reflective versus Formative Specification. Journal of Public Administration Research and Theory, 21(3): 521-546.
Kim, S., and Vandenabeele, W., 2010. A strategy for building public service motivation research internationally. Public Administration Review, 70: 701–709.
Kim, S., and Vandenabeele, W., 2010. A strategy for building public service motivation research internationally. Public Administration Review, 70: 701–709.
Latham, G. P. and Pinder, C. C., 2005. Work Motivation Theory and Research atthe Dawn of the Twenty- First Century. Annual Review of Psychology, 56: 485-516
Latham, G.P. and Pinder, C.C., 2005. Work Motivation Theory and Research at the Dawn of the Twenty-First Century. Annual Review of Psychology, 56: 485-516.
Liu, B. et al., 2008. Public service motivation and job satisfaction in China: An investigation of generalisability and instrumentality. International Journal of Manpower, 29: 684–699.
Mafini C. and Dlodlo, N., 2013. The relationship between extrinsic motivation, job satisfaction and life satisfaction amongst employees in a public organization.
Moynihan, D. P., & Pandey, S. K., 2007. The Role of Organizations in
Fostering Public Service Motivation. Public Administration Review, 67: 40-53.
Nadeem, I. et al., 2013. Impact of performance appraisal on employee’s performance involving the Moderating Role of Motivation. Arabian Journal of Business and Management Review (OMAN Chapter), 3(1).
Naile, I. and Selesho J. M., 2014. The Role of Leadership in Employee
Motivation. Mediterranean Journal of Social Sciences, 5(3).
Paarlberg, L. E., Perry, J. L. & Hondeghem, A., 2008. Theory to Practice:
Strategies for Applying Public Service Motivation.
Pandey, S. K., and Stazyk, E. C., 2008. Antecedents and correlates of public service motivation. In J. L. Perry, & A. Hondeghem (Eds.), Motivation in public management: The call of public service. Oxford: Oxford University Press, pp. 101–117.
Perry, J. L., và Wise.L.R, 1990. The Motivational Bases of Public
Perry, J. L., and Porter, L. W., 1982. Factors affecting the context for motivation in Public Organizations. Academy of management Review, 7(1): 89- 98. Service. Public Administration Review 50(3): 367 -373.
Perry, J.L, và Hondeghem.A, 2008. Motivation in Public Management:
The Call of Public Service. Oxford, UK: Oxford University Press.
Perry, J.L. & Vandenabeele, W., 2015. Public Service Motivation Research: Achievements, Challenges, and Future Directions. Public Administration Review, 75: pp.692–699.
Perry, James L., Annie Hondeghem, and Lois Recascino Wise. 2010. Revisiting the Motivational Bases of Public Service: Twenty Years of Research and an Agenda for the Future. Public Administration Review, 70(5).
Rainey, H. G., 1982. Reward preferences among public and private managers: In search of the service ethic. American Review of Public Administration, 16: 288–302.
Ramsey, R. D., 1997. Employee morale: Does it matter anymore?
Supervision, 58.
Ritz, A., et al, 2016. Public Service Motivation : A Systematic Literature
Review and Outlook. Public Administration Review 76 (3): 414–426.
Robbins S.P. and Judge T.A., 2012. Essentials of organizational
behaviour, New York: Pearson Education Ltd.
Robbins, P. S.,
2003. Organizational Behaviour: Concepts, Controversies, and Applications, 5th Ed., London: Prentice Hall International, Inc.
Taylor, Jeannette. 2008. Organizational Influence, Public Service Motivation and Work Outcomes: An Australian Study. International Public Management Journal, 11: 67-88.
Vandenabeele, W., 2008. Government calling: Public service motivation as an element in selecting government as an employer of choice. Public Administration, 86: 1089–1105.
Wong. S, Siu.V, Tsang.N., 1999. The impact of demographic factors on Hong Kong hotel employees’ choice of job‐related motivators. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 11(5): 230-242.
Wright, B. E., 2001. Public-sector work motivation: A review of the current literature and a revised conceptual model. Public Administration Review, 11(4): 559-586.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm 2. Phụ lục 2: Kết quả thảo luận nhóm 3. Phụ lục 3: Thang đo về các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công (đã điều chỉnh sau khi thực hiện thảo luận nhóm) 4. Phụ lục 4: Phiếu khảo sát 5. Phụ lục 5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 6. Phụ lục 6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 7. Phụ lục 7: Kết quả phân tích hồi quy
PHỤ LỤC 1 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào các anh/chị.
Tôi là Dương Minh Hải, học viên sau đại học của trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác
động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối Phường trên
địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong các Anh/Chị dành chút
thời gian trao đổi, chia sẻ những suy nghĩ, quan điểm của mình. Không có quan
điểm nào là đúng và sai, tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều góp phần giúp tôi
thực hiện thành công đề tài nghiên cứu của mình. Mọi ý kiến đóng góp của
Anh/Chị đều nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng
cho mục đích khác. Các thông tin cá nhân và các thông tin liên quan đến
Anh/Chị đều sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Đầu tiên, tôi xin giới thiệu khái niệm động lực phụng sự công….
Tiếp theo là đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố tác động đến
động lực phụng sự công để các thành viên tham gia thảo luận và tổng hợp ý kiến
góp ý trong buổi thảo luận.
Nội dung thảo luận
Yếu tố “Mục tiêu rõ ràng”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Mục tiêu rõ ràng”. Bây giờ,
tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho biết: (1) các anh/chị
có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá mức độ tác động của
Mục tiêu rõ ràng đến động lực phụng sự công thì cần thêm bớt gì? Tại sao?
Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Phát biểu gồm:
a. Tôi được cung cấp bảng mô tả công việc đầy đủ và kèm theo là trách
nhiệm cụ thể trong công việc
b. Tôi hiểu được mối quan hệ giữa công việc đang làm với tầm nhìn và
mục tiêu của cơ quan
c. Các quy tắc làm việc tại cơ quan của tôi ngày càng được đơn giản hóa
d. Quy trình xử lý công việc tại cơ quan tôi hợp lý, khoa học và đơn giản
đ. Lãnh đạo có truyền đạt mục tiêu và tầm nhìn đến nhân viên
Yếu tố “Sự tự chủ trong công việc”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Sự tự chủ trong công việc ”.
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho biết: (1)
các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá mức độ tác
động của Sự tự chủ trong công việc đến động lực phụng sự công thì cần thêm
bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ
hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
a. Cơ quan của tôi đang áp dụng chính sách phân cấp trong việc ra quyết
định
b. Tôi được khuyến khích đưa ra những sáng kiến, đề xuất cải tiến công
việc
c. Tôi được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành công việc
được giao
d. Tôi được bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá nhân
đ. Tôi có đủ quyền hạn để thực hiện công việc.
Yếu tố “Môi trƣờng và điều kiện làm việc”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Môi trường và điều kiện làm
việc”. Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của Môi trường và điều kiện làm việc đến động lực phụng sự
công thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu
cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
a. Nơi làm việc của tôi vui vẻ và thân thiện
b. Tôi luôn nhận được sự cộng tác từ đồng nghiệp để hoàn thành công
việc
c. Tôi được trang bị các thiết bị và công cụ làm việc đầy đủ
Yếu tố “Vai trò của ngƣời lãnh đạo”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Vai trò của người lãnh đạo”.
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho biết: (1)
các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá mức độ tác
động của Vai trò của người lãnh đạo đến động lực phụng sự công thì cần thêm
bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ
hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
a. Lãnh đạo cơ quan tôi đã tạo động lực và sự cam kết cao cho tôi
b. Cấp trên quan tâm và giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề khó khăn
c. Người quản lý lắng nghe và ghi nhân sáng kiến đóng góp của tôi
Yếu tố “Công nhận sự đóng góp cá nhân”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Công nhận sự đóng góp cá
nhân”. Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của Công nhận sự đóng góp cá nhân đến động lực phụng sự
công thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu
cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
a. Ý kiến của tôi luôn được người quản lý lắng nghe và ghi nhận
b. Kết quả công việc của tôi được đánh giá đúng
c. Tôi được khen ngợi khi hoàn thành tốt công việc
d. Luôn được ghi nhận thành tích trong công việc
đ. Cơ quan tôi luôn có những hình phạt thích đáng với những trường hợp
làm việc thiếu hiệu quả và không chịu cải thiện.
Yếu tố “Mức độ quan liêu của cơ quan”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Mức độ quan liêu của cơ
quan”. Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho
biết: (1) các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? (2) Nếu đánh giá
mức độ tác động của Mức độ quan liêu của cơ quan đến động lực phụng sự công
thì cần thêm bớt gì? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho
rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
a. Cơ quan của tôi vẫn còn tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho
người dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
b. Thủ tục hành chính trong cơ quan tôi nhìn chung còn nhiều phức tạp
c. Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa tạo động
lực khuyến khích mọi người làm việc
Yếu tố “Động lực phụng sự công”
Những phát biểu sau đây mô tả về nội dung “Động lực phụng sự công”.
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây xin các anh/chị vui lòng cho biết: (1)
các anh/chị có hiểu được phát biểu không? Tại sao? Anh/chị có muốn thay đổi,
bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Phát biểu gồm:
a. Tôi sẵn sàng hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của xã hội
b. Tôi tin tưởng vào việc đặt nghĩa vụ của người công chức lên trên lợi ích
của bản thân
c. Tôi muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi
d. Tôi sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân khi thấy công chức làm những điều tốt
nhất cho cộng đồng
đ. Tôi thường tự nhắc nhở về lợi ích và ý nghĩa của những việc hằng ngày
tôi thực hiện
e. Nhìn thấy mọi người nhận được lợi ích từ chương trình công cộng tôi
đã được tham gia thực hiện mang lại cho tôi rất nhiều sự hài lòng.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị. Chúc Anh/Chị hạnh phúc, mạnh khỏe và
thành công
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
Đa số các ý kiến góp ý điều chỉnh các diễn tả cho dễ hiểu, thuận tiện trong
khảo sát và trả lời
1. Yếu tố Mục tiêu rõ ràng
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì.
2. Yếu tố Sự tự chủ trong công việc
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì
3. Yếu tố Môi trƣờng và điều kiện làm việc
Có 8/10 cán bộ, công chức cho rằng cần bổ sung thêm việc đoàn kết nội
bộ của cơ quan. Họ cho rằng nếu cơ quan không đoàn kết, chia bè phái thì cán
bộ, công chức sẽ không yên tâm tập trung công tác.
4. Yếu tố Vai trò ngƣời lãnh đạo
Có 9/10 cán bộ, công chức cho rằng cần bổ sung thêm việc gương mẫu
của lãnh đạo trong công tác. Họ cho rằng việc gương mẫu của lãnh đạo có tác
động tích cực đến thái độ làm việc của họ.
5. Yếu tố Công nhận sự đóng góp cá nhân
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
6. Yếu tố Mức độ quan liêu của cơ quan
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
7. Yếu tố Động lực phụng sự công
Có 9/10 cán bộ, công chức đồng ý với nội dung của phát biểu và không có
bổ sung thêm điều gì. Họ cho rằng phát biểu dễ hiểu, không cần điều chỉnh.
PHỤ LỤC 3: THANG ĐO VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG (đã điều chỉnh sau khi thực hiện thảo luận nhóm)
1. Yếu tố Mục tiêu rõ ràng
a. Anh/chị được cung cấp bảng mô tả công việc và trác nhiệm cụ thể trong
công việc được mô tả
b. Anh/chị hiểu được mối quan hệ giữa công việc đang làm với tầm nhìn
và mục tiêu của cơ quan
c. Các quy chế, quy định của cơ quan anh/chị đang làm việc ngày càng rõ
ràng hơn
d. Quy trình xử lý công việc tại cơ quan của anh/chị được xây dựng hợp
lý
đ. Anh/chị được lãnh đạo truyền đạt về sứ mệnh phục vụ công khi vào
làm việc tại cơ quan
2. Yếu tố Sự tự chủ trong công việc
a. Cơ quan phân cấp, phân quyền trong việc ra quyết định gắn với cá nhân
b. Cơ quan khuyến khích sáng kiến, giải pháp mới trong quá trình giải
quyết công việc
c. Cơ quan được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành công
việc
d. Cơ quan bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá nhân
đ. Cơ quan tạo điều kiện chủ động trao đổi, phối hợp với các bộ phận có
liên quan để thực hiện công việc
3. Yếu tố Môi trƣờng và điều kiện làm việc
a. Điều kiện và môi trường làm việc tại cơ quan thuận tiện, thỏa mái
b. Các đồng nghiệp cơ quan luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên nhau để hoàn
thành công việc
c. Cơ quan trang bị cơ sở vật chất đầy đủ để giải quyết tốt công việc
d. Cơ quan có sự đoàn kết nội bộ cao
4. Yếu tố Vai trò của ngƣời lãnh đạo
a. Anh/chị luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo và điều hành của cấp trên
b. Anh/chị luôn nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời từ cấp trên để
hoàn thành công việc
c. Lãnh đạo lắng nghe và ghi nhân sáng kiến đóng góp của anh/chị
d. Lãnh đạo cơ quan luôn gương mẫu trong công tác
5. Yếu tố Công nhận sự đóng góp cá nhân
a. Ý kiến của anh/chị được lãnh đạo lắng nghe và ghi nhận
b. Anh/chị được lãnh đạo đánh giá đúng với kết quả công việc
c. Anh/chị được khen ngợi khi hoàn thành tốt công việc
d. Anh/chị được công nhận thành tích trước đồng nghiệp, tập thể
đ. Cơ quan luôn góp ý đối với những trường hợp làm việc chưa hiệu quả
6. Yếu tố Mức độ quan liêu của cơ quan
a. Cơ quan của anh/chị vẫn còn tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ
cho người dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
b. Thủ tục hành chính trong cơ quan anh/chị nhìn chung còn nhiều phức
tạp
c. Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa tạo động
lực khuyến khích mọi người làm việc
7. Thành phần động lực phụng sự công
a. Anh/chị sẵn sàng hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của xã hội
b. Anh/chị tin tưởng vào sứ mệnh và giá trị công mà cơ quan tôi mang lại
cho người dân
c. Anh/chị muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền
cho tôi
d. Anh/chị sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân để làm những điều tốt nhất cho
cộng đồng
đ. Anh/chị thường tự nhắc nhở về lợi ích và ý nghĩa của những việc hằng
ngày tôi thực hiện
e. Anh/chị được truyền cảm hứng khi nhìn thấy người dân nhận được lợi
ích từ các dịch vụ công của cơ quan
f. Đạo đức công vụ được anh/chị quan tâm hàng đầu khi phục vụ người
dân
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT Mẫu phiếu……..
Cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị!
Nữ
I. THÔNG TIN CHUNG Nam 1. Giới tính: 2. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của
Đại học Sau Đại học
Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND phường
Trung cấp/Cao đẳng 4. Xin vui lòng cho biết anh/chị vị trí công tác Công chức 5. Xin vui lòng cho biết thâm niên công tác của anh/chị
Từ 5-10 năm Trên 15 năm Từ 10-15 năm
II. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
Xin chào các anh/chị! Tôi tên là Dương Minh Hải, hiện tôi đang học Cao học tại Đại học Kinh tế Thành phố. Tôi đang thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3”. Sự trả lời khách quan của các anh/chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của nghiên cứu này. Vậy kính mong các anh/chị dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi. Tất cả các thông tin và câu trả lời sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. anh/chị Dưới 5 năm PHỤNG SỰ CÔNG Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu về các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức khối Phường trên địa bàn Quận 3. Xin các anh/chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào một con số ở từng dòng.
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT YẾU TỐ
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
I MỤC TIÊU RÕ RÀNG
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
5 (1) (2) (3) (4) (5)
Anh/chị được cung cấp bảng mô tả công việc và trác nhiệm cụ thể trong công việc được mô tả Anh/chị hiểu được mối quan hệ giữa công việc đang làm với tầm nhìn và mục tiêu của cơ quan Các quy chế, quy định của cơ quan anh/chị đang làm việc ngày càng rõ ràng hơn Quy trình xử lý công việc tại cơ quan của anh/chị được xây dựng hợp lý Anh/chị được lãnh đạo truyền đạt về sứ mệnh phục vụ công khi vào làm việc tại cơ quan
II SỰ TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
Cơ quan phân cấp, phân quyền trong việc ra quyết định gắn với cá nhân Cơ quan khuyến khích sáng kiến, giải pháp mới trong quá trình giải quyết công việc Cơ quan được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành công việc
(1) (2) (3) (4) (5) 4 Cơ quan bố trí công việc hợp lý, sử dụng tốt năng lực của cá nhân
5 (1) (2) (3) (4) (5)
Cơ quan tạo điều kiện chủ động trao đổi, phối hợp với các bộ phận có liên quan để thực hiện công việc
III MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
(1) (2) (3) (4) (5) 1 Điều kiện và môi trường làm việc tại cơ quan thuận tiện, thỏa mái
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Các đồng nghiệp cơ quan luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên nhau để hoàn thành công việc
(1) (2) (3) (4) (5) 3 Cơ quan trang bị cơ sở vật chất đầy đủ để giải quyết tốt công việc
4 Cơ quan có sự đoàn kết nội bộ cao (1) (2) (3) (4) (5)
IV VAI TRÒ NGƢỜI LÃNH ĐẠO
(1) (2) (3) (4) (5) 1 Anh/chị luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo và điều hành của cấp trên
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Anh/chị luôn nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời từ cấp trên để hoàn thành công việc
(1) (2) (3) (4) (5) 3 Lãnh đạo lắng nghe và ghi nhân sáng kiến đóng góp của anh/chị
4 Lãnh đạo cơ quan luôn gương mẫu (1) (2) (3) (4) (5) trong công tác
V CÔNG NHẬN SỰ ĐÓNG GÓP CÁ NHÂN
1 Ý kiến của anh/chị được lãnh đạo (1) (2) (3) (4) (5) lắng nghe và ghi nhận
2 Anh/chị được lãnh đạo đánh giá (1) (2) (3) (4) (5) đúng với kết quả công việc
3 Anh/chị được khen ngợi khi hoàn (1) (2) (3) (4) (5) thành tốt công việc
4 Anh/chị được công nhận thành tích (1) (2) (3) (4) (5) trước đồng nghiệp, tập thể
(1) (2) (3) (4) (5) 5 Cơ quan luôn góp ý đối với những trường hợp làm việc chưa hiệu quả
VI MỨC ĐỘ QUAN LIÊU CỦA CƠ QUAN
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Cơ quan của anh/chị vẫn còn tồn tại tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho người dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính Thủ tục hành chính trong cơ quan anh/chị nhìn chung còn nhiều phức tạp
3 (1) (2) (3) (4) (5)
Hình thức khen thưởng, cơ chế tiền lương theo cấp bậc chưa tạo động lực khuyến khích mọi người làm việc
VII ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG
(1) (2) (3) (4) (5) 1 Anh/chị sẵn sàng hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của xã hội
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
5 (1) (2) (3) (4) (5)
6 (1) (2) (3) (4) (5)
(1) (2) (3) (4) (5) Anh/chị tin tưởng vào sứ mệnh và giá trị công mà cơ quan tôi mang lại cho người dân Anh/chị muốn được phục vụ người dân ngay cả khi không ai trả tiền cho tôi Anh/chị sẵn sàng chịu rủi ro cá nhân để làm những điều tốt nhất cho cộng đồng Anh/chị thường tự nhắc nhở về lợi ích và ý nghĩa của những việc hằng ngày tôi thực hiện Anh/chị được truyền cảm hứng khi nhìn thấy người dân nhận được lợi ích từ các dịch vụ công của cơ quan 7 Đạo đức công vụ được anh/chị quan tâm hàng đầu khi phục vụ người dân
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PHỤ LỤC 5 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Bảng 1: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Mục tiêu rõ ràng
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.817
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
13.20
.579
.789
6.397
MT1
13.27
.550
.798
6.494
MT2
13.19
.690
.765
6.785
MT3
13.28
.665
.762
6.040
MT4
13.29
.582
.788
6.440
MT5
Bảng 2: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha Sự tự chủ trong công việc
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.838
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
13.23
6.437
.611
.815
TC1
13.16
7.123
.673
.803
TC2
13.27
6.610
.614
.813
TC3
13.18
6.427
.649
.803
TC4
13.20
6.161
.685
.793
TC5
Bảng 3: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Môi trƣờng và
điều kiện làm việc
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
DK1
9.85
5.013
.637
.773
DK2
9.84
4.989
.609
.785
DK3
9.90
4.751
.674
.755
DK4
9.86
4.890
.637
.772
Bảng 4: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Vai trò của ngƣời
lãnh đạo
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.783
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
LD1
9.73
4.345
.563
.743
LD2
9.73
4.399
.577
.735
LD3
9.75
4.377
.590
.729
LD4
9.74
4.276
.624
.711
Bảng 5a: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Công nhận sự
đóng góp cá nhân
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.765
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
DG1
13.05
6.699
.641
.683
DG2
13.08
6.974
.610
.696
DG3
13.12
6.908
.614
.694
DG4
12.90
8.509
.250
.813
DG5
13.04
6.826
.584
.704
Hệ số tương quan biến tổng DG4 là 0.250 < 0.3 -> Biến này không phù hợp theo
quy định và loại biến DG4
Bảng 5b: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Công nhận sự
đóng góp cá nhân (loại biến DG4)
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.813
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
DG1
9.66
4.918
.672
.745
DG2
9.68
5.239
.616
.772
DG3
9.72
5.077
.652
.756
DG5
9.64
5.106
.588
.786
Bảng 6: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Mức độ quan liêu
của cơ quan
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.825
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
QL1
6.62
2.508
.657
.783
QL2
6.54
2.404
.674
.767
QL3
6.55
2.366
.714
.726
Bảng 7: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo động lực phụng
sự công
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.846
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
PSM1
18.85
10.444
.677
.815
PSM2
18.84
10.501
.606
.824
PSM3
18.83
10.398
.630
.820
PSM4
18.74
10.235
.594
.826
PSM5
18.74
10.383
.581
.828
PSM6
18.78
10.446
.586
.827
PSM7
18.82
10.606
.554
.832
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
Bảng số 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.860
Approx. Chi-Square
3102.125
Bartlett's Test of Sphericity
df
300
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
nent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
7.754
31.015
31.015
7.754
31.015
31.015
3.190
12.758
12.758
1
1.948
7.794
38.809
1.948
38.809
2.879
11.514
24.273
7.794
2
1.858
7.432
46.240
1.858
46.240
2.765
11.059
35.331
7.432
3
1.721
6.886
53.126
1.721
53.126
2.654
10.615
45.947
6.886
4
1.715
6.860
59.986
1.715
59.986
2.593
10.372
56.319
6.860
5
1.392
5.567
1.392
65.553
2.308
9.234
65.553
5.567
6
7
.743
2.972
8
.671
2.684
9
.655
2.620
10
.627
2.508
11
.586
2.343
12
.532
2.129
13
.522
2.089
14
.498
1.991
15
.481
1.923
16
.473
1.890
17
.440
1.761
18
.414
1.657
19
.379
1.517
20
.348
1.390
21
.339
1.357
22
.310
1.241
23
.274
1.096
24
.186
.745
25
.133
.533
65.553 68.525 71.209 73.829 76.337 78.680 80.809 82.898 84.889 86.812 88.702 90.463 92.120 93.637 95.027 96.385 97.626 98.722 99.467 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
TC5
.773
TC1
.732
TC4
.731
TC3
.728
LD4
.774
LD3
.739
LD1
.731
LD2
.712
TC2
.582
.605
MT4
.767
MT5
.735
MT1
.699
MT2
.661
MT3
.549
.575
DK4
.807
DK1
.759
DK3
.757
DK2
.719
DG3
.773
DG2
.755
DG1
.753
DG5
.743
QL3
.842
QL1
.817
QL2
.806
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Các biến MT3, TC2 cùng tải lên 2 nhân tố nên sẽ xem xét loại biến. Hệ số tải
lớn nhất của biến TC2 là 0.605 > hệ số tải lớn nhất của biến MT3 là 0.575.
Tác giả sẽ loại biến MT3 trước và chạy lại EFA lần 2:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.863
Approx. Chi-Square
2737.653
Bartlett's Test of Sphericity
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulativ
Variance
%
Variance
%
Variance
e %
1
7.174
29.893
29.893
7.174
29.893
29.893
2.886
12.027
12.027
2
37.928
1.928
8.035
37.928
2.856
11.900
23.927
1.928
8.035
3
45.450
1.805
7.523
45.450
2.632
10.965
34.892
1.805
7.523
4
52.615
1.720
7.165
52.615
2.587
10.780
45.672
1.720
7.165
5
59.531
1.660
6.915
59.531
2.426
10.108
55.780
1.660
6.915
6
5.790
1.390
65.321
2.290
9.541
65.321
1.390
5.790
7
.734
3.059
8
.670
2.791
9
.639
2.664
10
.626
2.606
11
.554
2.310
12
.532
2.218
13
.516
2.150
14
.494
2.060
15
.476
1.984
16
.466
1.940
17
.439
1.827
18
.405
1.687
19
.363
1.513
20
.347
1.446
21
.332
1.382
22
.308
1.282
23
.272
1.135
24
.150
.626
65.321 68.380 71.171 73.835 76.441 78.751 80.969 83.119 85.178 87.162 89.102 90.930 92.617 94.130 95.576 96.958 98.240 99.374 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
TC5
.781
TC4
.745
TC1
.720
TC3
.713
LD4
.776
LD3
.739
LD1
.731
LD2
.713
TC2
.587
.605
DK4
.808
DK1
.761
DK3
.759
DK2
.720
DG3
.774
DG2
.756
DG1
.753
DG5
.744
MT4
.751
MT5
.723
MT1
.714
MT2
.676
QL3
.843
QL1
.818
QL2
.807
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Loại biến TC2 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.869
Approx. Chi-Square
2346.218
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compon
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
ent
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulativ
Variance
e %
Variance
%
Variance
e %
28.700
28.700
6.601
28.700
28.700
2.621
11.396
11.396
1
6.601
8.278
36.978
1.904
36.978
2.571
11.179
22.575
8.278
2
1.904
7.768
44.746
1.787
44.746
2.543
11.057
33.632
7.768
3
1.787
7.330
52.076
1.686
52.076
2.489
10.821
44.453
7.330
4
1.686
6.965
59.041
1.602
59.041
2.412
10.487
54.940
6.965
5
1.602
1.340
64.867
2.283
9.927
64.867
5.826
5.826
6
1.340
3.181
7
.732
2.884
8
.663
2.779
9
.639
2.718
10
.625
2.349
11
.540
2.243
12
.516
2.235
13
.514
2.122
14
.488
2.026
15
.466
1.960
16
.451
1.895
17
.436
1.751
18
.403
1.565
19
.360
1.508
20
.347
1.442
21
.332
1.308
22
.301
1.167
64.867 68.048 70.932 73.711 76.429 78.778 81.021 83.256 85.378 87.404 89.364 91.260 93.011 94.575 96.083 97.525 98.833 100.000
23
.269
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.808
DK4
.762
DK1
.759
DK3
.720
DK2
.777
DG3
.761
DG2
.754
DG1
.742
DG5
.771
TC5
.738
TC1
.736
TC4
.727
TC3
.805
LD4
.728
LD3
.716
LD1
.715
LD2
.752
MT4
.722
MT5
.712
MT1
.681
MT2
.844
QL3
.818
QL1
.809
QL2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.886
Approx. Chi-Square
626.215
Bartlett's Test of Sphericity
df
21
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
3.658
52.264
52.264
3.658
52.264
1
.720
10.285
2
.629
8.992
3
.600
8.574
4
.526
7.516
5
.471
6.726
6
.395
5.643
52.264 62.549 71.542 80.116 87.632 94.357 100.000
7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
PSM1
.784
PSM3
.745
PSM2
.724
PSM4
.712
PSM6
.709
PSM5
.705
PSM7
.677
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Tƣơng quan Pearson
Correlations
PSM
MT
TC
DK
LD
DG
QL
Pearson Correlation
1
.528**
.586**
.613**
.581**
.415**
.595**
PSM
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
273
273
273
273
273
273
273
N
1
.422**
.394**
.345**
.288**
.341**
Pearson Correlation
.528** .000
.000
.000
.000
.000
.000
MT
Sig. (2-tailed)
273
273
273
273
273
273
273
N
.586**
1
.322**
.313**
.335**
.399**
Pearson Correlation
.422** .000
.000
.000
.000
.000
.000
TC
Sig. (2-tailed)
273
273
273
273
273
273
273
N
.394**
.613**
1
.335**
.252**
.370**
Pearson Correlation
.000
.000
.322** .000
.000
.000
.000
DK
Sig. (2-tailed)
273
273
273
273
273
273
273
N
.345**
.581**
.313**
1
.289**
.343**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.335** .000
.000
.000
LD
Sig. (2-tailed)
273
273
273
273
273
273
273
N
.341**
.595**
.399**
.370**
.268**
1
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.343** .000
.000
DG
Sig. (2-tailed)
273
273
273
273
273
273
273
N
.288**
.415**
.335**
.252**
.289**
1
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.268** .000
QL
Sig. (2-tailed)
273
273
273
273
273
273
273
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng Kết quả hồi quy bội
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.843a
.710
.703
.28945
1.954
a. Predictors: (Constant), QL, DK, LD, TC, DG, MT
b. Dependent Variable: PSM
Bảng ANOVA
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
54.548
6
108.515
.000b
1
Residual
22.285
9.091 .084
Total
76.833
266 272
a. Dependent Variable: PSM
b. Predictors: (Constant), QL, DK, LD, TC, DG, MT Bảng
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
Std. Error .125
.048
.382
.703
.187
.031
TC
5.980
.235
.706
1.417
.000
.095
.032
MT
2.959
.116
.708
1.412
.003
.217
.028
1
DK
7.667
.293
.748
1.337
.000
.064
.026
QL
2.465
.090
.825
1.212
.014
.207
.030
LD
6.956
.261
.774
1.292
.000
.175
.028
DG
6.222
.240
.735
1.361
.000
a. Dependent Variable: PSM