ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM XUÂN AN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂNDU LỊCH
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội, 2015
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM XUÂN AN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂNDU LỊCH
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HỒNG LONG
Hà Nội, 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi – PHẠM XUÂN
AN, học viên cao học khóa 2012 – 2014, Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên
PHẠM XUÂN AN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ... 8
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8
1.2. Đặc điểm và những nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ... 11
1.3. Một số loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương ...... 13
1.4. Một số hoạt động du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương ..... 14
1.5. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương với hoạt động du lịch dựa vào
cộng đồng ........................................................................................................ 15
1.6. Những bên liên quan tham gia du lịch dựa vào cộng đồng ..................... 19
1.7. Khu vực có khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ................... 22
Tiểu kết chƣơng 1:......................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG ............................... 25
2.1. Khái quát chung về cù lao Ông Hổ, An Giang ....................................... 25
2.2. Khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang ............................................................................................................... 26
2.3. Hiện trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang ............................................................................................................... 49
Tiểu kết chƣơng 2:......................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG ......................................................... 69
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 69
iv
3.2. Các giải pháp tổ chức, quản lý ................................................................ 69
3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................ 71
3.4. Các giải pháp thúc đẩy cung ứng, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch ..... 76
3.5. Các giải pháp xúc tiến, quảng bá ............................................................ 79
3.6. Các giải pháp đầu tư ................................................................................ 81
3.7. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ tài
nguyên du lịch và môi trường sinh thái ......................................................... 82
3.8. Các kiến nghị ............................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
Phụ lục ............................................................................................................... I
Phụ lục 1. Phiếu điều tra và bảng xử lý số liệu
....................................... II
Phụ lục 2. Cẩm nang du lịch Cù lao Ông Hổ, An Giang
.................. XXIV
Phụ lục 3. Một số tour du lịch trải nghiệm đời sống cộng đồng tại cù lao
Ông Hổ, An Giang ................................................................................................... XXXVII
Phụ lục 4. Một số hình ảnh về hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù
lao Ông Hổ, An Giang ..................................................................................................... XLI
v
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ Chữ viết tắt
Cộng đồng địa phương CĐĐP
Chất lượng cuộc sống CLCS
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ sở vật chất kỹ thuật CSVCKT
Du lịch cộng đồng DLCĐ
Du lịch dựa vào cộng đồng DLDVCĐ
Di tích lịch sử văn hóa DTLSVH
Khách du lịch KDL
Khu bảo tồn KBT
Kinh tế - xã hội KT – XH
Làng nghề truyền thống LNTT
Tài nguyên du lịch TNDL
Tài nguyên môi trường TNMT
TNMTDL Tài nguyên môi trường du lịch
Netherlands Development Organization (Tổ SNV
chức phát triển Hà Lan)
International Union for Conservation of Nature IUCN
and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo
tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên)
World Wide Fund For Nature (Quỹ Quốc tế WWF
Bảo vệ Thiên nhiên)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Mô tả các loại hình Du lịch dựa vào cộng đồng ....................................... 13
Bảng 1.2. Những tác động của Du lịch dựa vào cộng đồng...................................... 17
Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình tháng của TP. Long Xuyên........................................ 28
Bảng 2.2. Lượng khách và tốc độ tăng trưởng lượng khách đến cù lao Ông Hổ từ
2010 đến 2014 ........................................................................................................... 55
Bảng 2.3. Lượng khách sử dụng sản phẩm dịch vụ của Du lịch dựa vào cộng đồng
tại cù lao Ông Hổ ...................................................................................................... 56
Bảng 2.4. Lượng khách lưu trú qua đêm tại các điểm du lịch dựa vào cộng đồng trên
cù lao Ông Hổ ........................................................................................................... 57
Bảng 2.5. Số lao động tham gia dịch vụ Du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông
Hổ .............................................................................................................................. 60
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân đầu người/năm ở cù lao Ông Hổ ............................. 61
Bảng 2.7. Tỷ lệ hộ nghèo ở cù lao Ông Hổ ............................................................... 61
Bảng 2.8. Tỷ lệ du khách thích sử dụng các sản phẩm du lịch của CĐĐP ............... 64
Bảng 2.9. Các công ty du lịch đánh giá về sức hấp dẫn của sản phẩm DLDVCĐ tại
cù lao Ông Hổ, An Giang .......................................................................................... 65
Bảng 2.10. Phân tích SWOT ..................................................................................... 66
Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm DLDVCĐ tại
cù lao Ông Hổ, An Giang .......................................................................................... 63
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là ngành kinh tế có mối quan hệ với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
trong đó du lịch có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với cộng đồng địa phương. Việc
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng đã đem lại rất nhiều lợi ích trực tiếp hoặc gián
tiếp cho cộng đồng địa phương như: tạo việc làm; tăng thu nhập; giúp xây dựng và
tu bổ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn; đem đến sự hiểu biết, giao lưu
văn hóa; xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân; góp phần vào quá
trình phát triển kinh tế của vùng, của đất nước… Điều đó mang ý nghĩa nhân văn to
lớn, thể hiện đường lối chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội đúng đắn,
phù hợp của mỗi quốc gia.
Du lịch dựa vào cộng đồng đã được quan tâm quy hoạch, đầu tư phát triển
mang lại kết quả về nhiều mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, các loại
hình du lịch này đã được tổ chức và mang lại những thành công bước đầu ở nhiều
địa phương.
Cù lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, TP. Long Xuyên, An Giang là một trong
những xã có tiềm năng về du lịch dựa vào cộng đồng, với cảnh đẹp thiên nhiên, và
các di tích lịch sử đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ mát của khách du lịch.
Thực tế cho thấy, đối tượng tham gia làm du lịch ở xã Mỹ Hoà Hưng chủ yếu
là những hộ có kinh tế khá ổn định, họ có nhà sàn cổ, có diện tích đất vườn rộng,
những hộ nghèo tham gia dự án là rất ít, họ hầu như không được hưởng lợi từ thành
quả của dự án mang lại. Người dân chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích
kinh tế không thường xuyên và bấp bênh, các hình thức tham gia hầu như mang tính
chất tự phát, người dân thấy có lợi, có thu nhập thì họ làm.
Vì vậy, cần giúp người dân địa phương tham gia các hoạt động du lịch, cùng
vì lợi ích và mục đích chung nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa
phương. Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng không chỉ giúp người dân nâng cao
chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao nhận thức về du lịch, về ý thức bảo vệ tài
nguyên du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, ý thức về vị trí, vai trò của cộng đồng
trong việc tạo ra môi trường nhân văn hấp dẫn du khách.
1
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ, An Giang
là một đề tài mới, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2010,
tác giả Phạm Xuân Phú, trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường tại Đại học An
Giang “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ Hòa Hưng, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” đã chủ yếu tập trung tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang, và thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của địa phương giai đoạn
2005 – 2009. [26]
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến DLDVCĐ được thực hiện ở quy mô khác nhau.
Trên thế giới
Goerger Caze Robert Languar, Yver Raynoward trong cuốn “Quy hoạch du
lịch” đã trình bày một số nội dung về vai trò của CĐĐP trong việc quy hoạch phát
triển du lịch. [3]
Dauglas Hainsworth trong bài báo cáo khoa học “Phương pháp tiếp cận du
lịch vì người nghèo, một số kinh nghiệm và bài học ở Việt Nam” đã chỉ ra một số
phương pháp nghiên cứu, kinh nghiệm phát triển, kết quả ban đầu của việc phát
triển DLDVCĐ ở một số địa phương nghèo ở Việt Nam. [51, tr. 19 – 26]
Streaut II trong bài báo cáo khoa học “Sự phát triển du lịch, ảnh hưởng của
nó đối với sự phát triển KT – XH, văn hóa và môi trường” đã chỉ ra những tác động
tích cực và tiêu cực của hoạt động du lịch đến sự phát triển KT – XH, văn hóa và
môi trường của CĐĐP và một số giải pháp cho vấn đề này. [56]
Trong báo cáo của Ủy ban Phát triển Bền vững của Liên Hiệp Quốc tại Hội
nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tổ chức tại Johan nesburg, năm 2002 đã
kêu gọi “Phát triển bền vững để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cộng đồng dân cư tại
các điểm du lịch, đồng thời đảm bảo duy trì sự phát triển bền vững của các yếu tố
văn hóa và môi trường nơi sống của họ”. Cũng tại hội nghị này, Tổ chức Du lịch
Thế giới (UNWTO) đã đưa ra sáng kiến phát triển du lịch bền vững gắn với xóa đói
2
giảm nghèo hay gọi là sáng kiến STEP. Với sáng kiến này, UNWTO đã cùng với
chính phủ các nước xác định và tài trợ cho một số dự án phát triển du lịch có khả
năng xóa đói giảm nghèo. [50]
S.Singh, DJ Timothy, RK. Dowling trong cuốn “Tourism in Destination
Communities” đã hệ thống cơ sở lý luận DLCĐ, du lịch của CĐĐP, những thách
thức và cơ hội cho các điểm đến DLCĐ, các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, kế
hoạch thích hợp cho phát triển các điểm đến DLCĐ, marketing điểm đến DLCĐ,
nhận thức và du lịch và điểm đến DLCĐ, một số mô hình phát triển DLCĐ của các
nước trên thế giới. [60]
Sue BeeTon trong cuốn “Commumnity Development through Tourism” đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ, DLCĐ nông thôn, đối phó với khủng hoảng
DLCĐ, lập kế hoạch chiến lược cho DLCĐ, xúc tiến phát triển DLCĐ, phát triển
cộng đồng thông qua du lịch, mô hình phát triển DLCĐ, du lịch nông thôn ở một số
nước trên thế giới. [61]
Grey Richards and Derek Hall trong cuốn “Tourism and Sustainable
community Development” đã đưa ra những khái niệm, đặc điểm về sự tham gia du
lịch của cộng đồng, phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững
gắn với phát triển cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp nhỏ của cộng đồng, các
tiêu chuẩn của môi trường và đo lường điểm đến, các công cụ tiếp thị, cộng đồng
nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình, kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở
nhiều quốc gia trên thế giới. [58]
Ở Việt Nam
Tổng cục Du lịch Việt Nam trong đề tài khoa học “Nghiên cứu vận dụng
kinh nghiệm của nước ngoài trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà
dân” đã đưa ra các khái niệm về DLDVCĐ, du lịch homestay, thu thập, tổng hợp
một số kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế giới và
cách thức vận dụng vào Việt Nam. [36]
Tác giả V Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1”
đã hệ thống cơ sở lý luận về DLDVCĐ và nghiên cứu mô hình phát triển DLDVCĐ
ở một số quốc gia trên thế giới. [27]
Tác giả Phạm Trung Lương (chủ biên) và cộng sự trong cuốn “Du lịch sinh
thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” kh ng định phải thu
3
hút CĐĐP vào hoạt động du lịch, chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với CĐĐP
trong một số nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái. [19]
Tác giả Bùi Thị Hải Yến (chủ biên và cộng sự) trong các công trình, báo cáo
và đề tài khoa học “Vai trò giáo dục cộng đồng với phát triển bền vững trên thế giới
và ở Việt Nam”, “Du lịch cộng đồng”, “Tài nguyên du lịch”, “Nhận thức và năng
lực du lịch nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người Mường ở khu
vực Vườn Quốc gia Cúc Phương” đã hệ thống cơ sở lý luận DLDVCĐ, mô hình,
kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam,
đưa ra một số giải pháp phát triển DLDVCĐ cho người Mường ở VQG Cúc Phương
và các nguồn lực phát triển DLDVCĐ tại Việt Nam. [49]; [50]
Tác giả Phạm Hồng Long trong Luận án tiến sĩ “Nhận thức của người dân
địa phương về tác động của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch:
trường hợp vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam” đã xác định việc hiểu được nhận
thức của người dân địa phương về tác động của du lịch và thái độ của họ đối với sự
phát triển du lịch là nền tảng cho sự thành công và sự phát triển lâu dài của bất kỳ
hình thức phát triển du lịch nào. Qua đó, phát triển một mô hình giúp cho việc giải
thích về nhận thức của người dân địa phương về du lịch.
Tác giả Huỳnh Ngọc Phương, trong Luận văn Cao học Du lịch – Khoa Du
lịch học – ĐHKHXH & NV – ĐHQG Hà Nội, « Phát triển du lịch cộng đồng tại các
làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang » hệ thống những vấn đề lý luận về
DLDVCĐ và các mô hình phát triển DLDVCĐ ở Việt Nam và trên thế giới. Điều tra,
thống kê, phân tích và đánh giá các nguồn lực và thực trạng phát triển DLDVCĐ tại các
làng nghề truyền thống ở Nha Trang. Đề xuất các kiến giải nhằm phát triển DLDVCĐ tại
các làng nghề truyền thống ở Nha Trang theo hướng bền vững.
Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn phát triển DLDVCĐ của
các tác giả trên thế giới và Việt Nam sẽ là nguồn tri thức quí giá cho tác giả vận
dụng vào nghiên cứu đề tài luân văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu thực trạng du lịch dựa vào cộng đồng ở Cù lao Ông Hổ, An Giang
nhằm đề ra những giải pháp góp phần thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du
lịch, qua đó, phát triển loại hình du lịch này.
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu đề tài như sau:
Thu thập và tổng quan tài liệu về các vấn đề liên quan như tài liệu, công trình
nghiên cứu về du lịch cộng đồng, các thông tin về tự nhiên - xã hội, các số liệu,
thông tin về hoạt động du lịch của địa phương.
Thu thập các dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên
gia, điều tra xã hội học để bổ sung thông tin.
Đánh giá năng lực và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch nhằm
đề xuất giải pháp nhằm thu hút hơn nữa cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch
ở cù lao Ông Hổ, An Giang.
Đánh giá hiệu quả thực tế của các sản phẩm du lịch, của hoạt động xúc tiến,
quảng bá, của khâu tổ chức, quản lý du lịch tại cù lao Ông Hổ, qua đó đề xuất
những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của cù lao Ông Hổ
- Thực trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ
- Cộng đồng địa phương tại cù lao Ông Hổ, An Giang
6. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trên địa
bàn cù lao Ông Hổ, An Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2014.
7. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đã được sử dụng:
Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: Được tác giả vận dụng trong việc hệ thống hóa, sắp
xếp, xử lý các bước nghiên cứu, các vấn đề nghiên cứu, cả tri thức lý luận cũng như
thực tiễn.
5
- Quan điểm phát triển bền vững: Tác giả đã vận dụng cơ sở lý luận cũng
như thực tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam và trên thế giới để phục vụ cho việc
nghiên cứu của đề tài.
- Quan điểm kế thừa: Tác giả đã kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các
nguồn thông tin tư liệu của các nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công
trình nghiên cứu đi trước để khắc phục được những hạn chế của đề tài nghiên cứu.
- Quan điểm lãnh thổ tổng hợp và chuyên môn hóa: Tác giả nghiên cứu tổng
hợp các nguồn lực cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang. Việc
nghiên cứu này nhằm đưa ra được các đánh giá xác thực, xây dựng những kiến giải
phát huy lợi thế tổng hợp và tránh lãng phí hoặc khai thác quá mức các nguồn lực
cho phát triển DLDVCĐ tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu thực tế và thu thập tư liệu:
Tác giả đã lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với thu thập tư liệu bằng
văn bản, ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức từ thực tiễn thông qua 4
chuyến điền dã khảo cứu tại cù lao Ông Hổ, An Giang và các địa phương trong tỉnh
An Giang.
Trong quá trình khảo cứu thực địa, tác giả đã tiến hành quan sát tham dự,
quan sát không tham dự, chụp ảnh kết hợp với điều tra xã hội học bằng hỏi đáp,
bằng bảng hỏi đối với người dân, cán bộ các cơ quan chính quyền địa phương, các
cán bộ quản lý du lịch và KDL tại An Giang.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nguồn:
sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học, tài liệu về phát triển DLDVCĐ của địa
phương, các thông tin bài báo trên internet.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được
tiến hành đồng thời với phương pháp các khảo cứu thực tế và thu thập tài liệu. Gồm
phương pháp bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn. Đối với phương pháp bảng hỏi, tác
giả thực hiện phát ra: 20 bảng hỏi cho các công ty du lịch tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Cần Thơ, An Giang, 50 bảng hỏi cho CĐĐP, 50 bảng hỏi cho KDL nội địa,
50 bảng hỏi cho KDL Quốc tế. Số lượng bảng hỏi thu về đầy đủ và xử lý hết. Đối
với phương pháp phỏng vấn, tác giả thực hiện phỏng vấn 20 người, từ các cơ quan
6
quản lý du lịch (Trung tâm du lịch nông dân An Giang), chính quyền địa phương
(Hội Nông dân xã Mỹ Hòa Hưng), các công ty du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, An Giang, người dân địa phương có tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch
(homestay, xe ôm, xe lôi, đò máy, ẩm thực, vườn sinh thái...).
- Phương pháp bản đồ, sơ đồ và ảnh tư liệu: Tác giả vận dụng phương pháp
này để tìm hiểu và xác định vị trí, nội dung, ranh giới của địa bàn nghiên cứu, các
điểm tuyến tham quan du lịch. Cụ thể, để hình thành bản đồ du lịch địa bàn nghiên
cứu, tác giả đã xác định vị trí các kênh rạch, các cây cầu, xác định vị trí các điểm
tham quan, các cơ sở dịch vụ du lịch... Tác giả lựa chọn các đối tượng nghiên cứu,
chụp ảnh và sử dụng ảnh để minh chứng cho các đối tượng nghiên cứu. Hình ảnh
được thu thập, biên tập và đưa vào danh mục hình ảnh trong phần phụ lục.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp: Tác giả lựa chọn,
sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh,
đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được một nội dung hoàn
chỉnh, tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về du lịch dựa vào cộng đồng
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ
– An Giang.
Chương 3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ – An Giang.
7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm về tổ chức xã hội đã được nhiều nhà nghiên cứu
đưa ra với nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Từ điển bách khoa Việt Nam (2000) định nghĩa: “Cộng đồng là một tập
đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề
nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm
một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [37, tr.601]
Tác giả V Quế trong cuốn Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng (2006)
đã viết: “Khái niệm cộng đồng được cho là một khái niệm có nhiều tuyến nghĩa.
Trong tuyến nghĩa khoa học xã hội bao gồm: Các thực tế xã hội có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ hoặc không chặt chẽ, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định”. [27]
Tác giả Sue BeeTon trong cuốn Commumnity Development through Tourism
viết: “Cộng đồng có nguồn gốc từ Latin, mà đề cập đến tinh thần rất cộng đồng,
hoặc một cộng đồng không có cấu trúc bên trong mà mọi người đều bình đ ng”.
“Hoặc cộng đồng là một nhóm người có cùng một tín ngưỡng, cùng sống trong một
thời gian và một không gian nhất định”. [61, tr.3 – 4]
Trong cuốn Du lịch cộng đồng (2012) tác giả Bùi Thị Hải Yến viết: “Cộng
đồng được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định
được gọi tên như: Làng, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố, quốc gia… có những dấu
hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội”.
[50, tr.33]
Như vậy, cộng đồng có thể được hiểu theo nghĩa rộng:―một nhóm dân cư,
một tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi
tên như: Làng (bản, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố),
tỉnh (thành phố), quốc gia,…cùng có những dấu hiệu chung về tôn giáo, thành
phần giai cấp, về truyền thống văn hóa, về kinh tế xã hội‖.
1.1.2. Khái niệm cộng đồng địa phương
Trong sách Du lịch cộng đồng tác giả Bùi Thị Hải Yến: “CĐĐP là một
nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn
8
vị làng (bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều thế
hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, sử
dụng chung các nguồn TNMT, có cùng mối quan tâm về KT – XH, có sự gắn kết về
huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”.
[48, tr.33]
Theo cuốn Phát triển cộng đồng do Nguyễn Hữu Nhân biên soạn: “CĐĐP
được hiểu là tập hợp các nhóm người có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng
các tài nguyên ở địa phương đó”. [24, tr.8]
Như vậy, khái niệm CĐĐP được hiểu theo nghĩa hẹp, gắn với một vùng lãnh
thổ nhất định, trong đó, có quan hệ gắn kết về tình cảm, quyền lợi, về giá trị văn
hoá, truyền thống, và cùng thực hiện những quy ước chung của cộng đồng. Cộng
đồng địa phương được hiểu: ―một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người rộng lớn
cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như Làng (bản, thôn, buôn,
sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố), qua nhiều
thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc
bảo tồn, phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu
chung về tôn giáo, tín ngưỡng, KT – XH, truyền thống văn hóa‖.
1.1.3. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng
Việc tìm hiểu khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng cần bắt đầu từ việc tìm
hiểu khái niệm du lịch cộng đồng. Theo đó, du lịch cộng đồng thực chất là phương
thức phát triển các loại hình du lịch bền vững có sự tham gia của CĐĐP nơi phân
bố hoặc gần nơi phân bố các nguồn TNDL. Khái niệm DLCĐ cũng đã được nhiều
nhà khoa học, nhiều tổ chức tiến hành nghiên cứu.
Tác giả Đỗ Thanh Hoa trong Tạp chí du lịch Việt Nam cho rằng:“Phát huy
vai trò của cộng đồng địa phương phát triển du lịch bền vững”, “DLCĐ là một hình
thái du lịch, trong đó chủ yếu là những người dân địa phương đứng ra phát triển
quản lý du lịch. Kinh tế địa phương sẽ được phần lớn lợi nhuận từ hoạt động du
lịch”. [13, tr.22]
Trong báo cáo khoa học Phát triển du lịch cộng đồng trong bối cảnh kinh tế
thị trường tác giả Nguyễn Văn Lưu viết: “Tính cộng đồng trong tạo cung du lịch có
thể hiểu là sự liên kết nhiều quá trình hoạt động du lịch riêng biệt thành quá trình
KT – XH như một hệ thống hữu cơ”. [20, tr.67 – 69]
9
Theo tác giả Bùi Thị Hải Yến trong sách Du lịch cộng đồng: “DLCĐ có thể
được hiểu là phương thức phát triển du lịch bền vững mà ở đó CĐĐP có sự tham
gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch.
Cộng đồng nhận được sự hợp tác giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
quốc tế, của chính quyền địa phương, cũng như chính phủ và nhận được phần lớn
lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai
thác TNMTDL bền vững, đáp ứng nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và
hợp lý của du khách để mọi tầng lớp dân cư đểu có thể sử dụng tiêu dùng các sản
phẩm du lịch”. [50, tr.35 – 36]
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, quan niệm DLCĐ được nhiều nhà khoa
học, cùng các tổ chức đưa ra cũng như từ thực tiễn phát triển DLCĐ trên thế giới và
ở Việt Nam, DLCĐ có thể được hiểu:―Là phương thức phát triển du lịch bền vững
có sự tham gia trực tiếp chủ yếu với vai trò chủ thể của CĐĐP trong mọi hoạt động
và tất cả quá trình phát triển du lịch. CĐĐP nhận được sự trợ giúp, hợp tác của các
chủ thể tham gia khác, đồng thời được hưởng phần lớn những nguồn lợi thu được
từ hoạt động du lịch. Phát triển DLCĐ nhằm bảo tồn, phát triển, khai thác
TNMTDL bền vững, phát triển cộng đồng và du lịch bền vững, đáp ứng nhu cầu du
lịch đa dạng ngày càng cao và hợp lý của du khách, để mọi tầng lớp dân cư có thể
tiêu dùng các sản phẩm du lịch‖. [25, tr.12 – 13]
Trên cơ sở khái niệm du lịch cộng đồng ta thấy rằng trong thực tế phát triển
du lịch cộng đồng hiện nay, ở nhiều nơi, hoạt động này không hoàn toàn chỉ là sự
tham gia trực tiếp, chủ yếu với vai trò chủ thể của CĐĐP, mà theo đó, CĐĐP trực
tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch như khai thác, quản lý, bảo tồn tài nguyên
du lịch thông qua sự giúp đỡ của các cơ quan tài trợ, các tổ chức phi chính phủ,
chính quyền địa phương… Đây chính là điểm khác giữa du lịch cộng đồng và du
lịch dựa vào cộng đồng. Như vậy, ta có thể hiểu, du lịch dựa vào cộng đồng là việc
CĐĐP trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch như khai thác, quản lý, bảo tồn
tài nguyên du lịch thông qua sự giúp đỡ của các cơ quan tài trợ, các tổ chức phi
chính phủ, chính quyền địa phương… Lợi ích thu được sẽ đóng góp nhiều cho kinh
tế địa phương, giảm tỷ lệ đói nghèo, cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng đời
sống. Khách du lịch được nâng cao nhận thức, học hỏi về cộng đồng, và về cuộc
10
sống đời thường, văn hóa truyền thống của người dân bản xứ. Đồng thời du lịch dựa
vào cộng đồng giúp giữ gìn, bảo tồn các di sản về văn hóa, di sản thiên nhiên của
địa phương, và hướng đến sự phát triển du lịch bền vững.
1.2. Đặc điểm và những nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
1.2.1. Đặc điểm du lịch dựa vào cộng đồng
Du lịch dựa vào cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cư là
những người được tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển du lịch: từ
khâu nghiên cứu, lập dự án quy hoạch phát triển du lịch, tham gia với vai trò quản
lý và quyết định các vấn đề phát triển du lịch, triển khai các hoạt động kinh doanh,
cung cấp các sản phẩm du lịch phục vụ du khách. Họ giữ vai trò chủ đạo phát triển
và duy trì các dịch vụ. Hoạt động này có tính đến hiệu quả và chịu sự điều tiết của
các quy luật kinh tế thị trường.
Địa điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú
hoặc gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có tài nguyên
du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, hấp dẫn, có độ nhạy cảm cao về đa dạng
sinh học, chính trị, văn hóa xã hội và hiện đang bị tác động bởi con người.
Cộng đồng dân cư phải là người dân sinh sống làm ăn trong hoặc liền kề các
điểm tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ
tài nguyên môi trường nhằm hạn chế, giảm tác động tiêu cực từ chính việc khai thác
tài nguyên của cộng đồng và hoạt động của khách du lịch.
Du lịch dựa vào cộng đồng có nghĩa là giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng
được khuyến khích tham gia và đảm nhiệm các hoạt động du lịch và bảo tồn tài
nguyên.
Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, phải đảm bảo sự công bằng trong việc
chia sẻ nguồn lợi từ thu nhập du lịch cho cộng đồng và các bên tham gia.
Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, góp phần làm đa dạng hóa các ngành
kinh tế trong khi vẫn duy trì và phát triển các ngành kinh tế truyền thống.
Du lịch dựa vào cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp, tạo điều kiện
của các bên tham gia trong đó vai trò của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các
cấp quản lý Nhà nước, ban quản lý...
11
1.2.2. Những nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng thực chất là các loại hình phát triển
du lịch bền vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường cũng như sự phát triển
của cộng đồng – chủ thể của các hoạt động du lịch và nguồn lợi từ các hoạt động
này là hướng vào cộng đồng. Vì thế, khi phát triển du lịch dựa vào cộng đồng cần
thực hiện các nguyên tắc sau:
1/ Thừa nhận, ủng hộ và thúc đẩy mối quan hệ sở hữu của cộng đồng về du
lịch.
2/ Lấy ý kiến của các bên tham gia, tôn trọng ý kiến của cộng đồng, bảo đảm
những kiến nghị của cộng đồng được chuyển đến những người có trách nhiệm xem
xét và giải quyết.
3/ Ngay từ đầu, cần thu hút, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào tất
cả các lĩnh vực hoạt động du lịch và bảo tồn.
4/ Phát triển du lịch đi đôi với duy trì phát triển sự đa dạng các ngành kinh tế,
không làm suy giảm các ngành truyền thống. Phát triển du lịch như một phương
cách giúp CĐĐP phát triển KT – XH, xóa đói giảm nghèo.
5/ Hòa nhập quy hoạch phát triển CĐĐP vào quy hoạch phát triển KT – XH
của địa phương và quốc gia.
6/ Bảo tồn, phát triển và khai thác các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng
thận trọng, có kiểm soát, tiết kiệm, bền vững và tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc có
tính cạnh tranh.
7/ Duy trì tính đa dạng về tự nhiên và VH đặc biệt các giá trị văn hóa bản địa.
8/ Tăng cường giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực địa phương và các bên tham
gia. Giáo dục và đào tạo du lịch còn cần được thực hiện với các chủ thể tham gia
vào hoạt động DLDVCĐ.
9/ Phần lớn nguồn thu từ hoạt động du lịch cần được giữ lại cho cộng đồng,
dùng để đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo TNDL, phát triển du lịch và phát triển cộng
đồng. Khi phân chia các nguồn lợi thu được từ các hoạt động du lịch cần công bằng
và công khai giữa các bên tham gia, cũng như giữa cộng đồng.
10/ Đầu tư, xúc tiến phát triển du lịch có trách nhiệm và trung thực.
12
1.3. Một số loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
Bảng 1.1 Mô tả các loại hình Du lịch dựa vào cộng đồng
Loại Đặc trƣng Nét hấp dẫn du lịch (điển
hình)
Du lịch di sản Là du lịch bảo tồn và phát huy Tham quan, nghiên cứu và học
các di sản văn hóa trong làng tập từ các di tích lịch sử, thăm
(nhà cổ, đình làng, miếu-đền, các nhà cổ, thưởng thức các làn
nhà thờ họ, bia đá, các làn điệu dân ca, tập hát xướng…
điệu dân ca) còn lưu lại cho
hậu thế và các hoạt động của
người xưa, để cho du khách có
thể học tập, giao lưu, trải
nghiêm.
Du lịch làng Tham quan, trải nghiệm, giao Trải nghiệm nghề truyền thống,
nghề truyền lưu nghề truyền thống, nghề giao lưu với nghệ nhân, mua
thống thủ công mỹ nghệ,… còn giữ các sản phẩm nghề truyền
gìn tại các làng nghề. thống, tham gia tour đi tham
quan nguồn gốc các sản phẩm
nghề truyền thống hoặc tham
gia các công đoạn sản xuất sản
phẩm…
Du lịch sinh thái Du lịch vận dụng các điều Tour khám phá, trải nghiệm môi
kiện tự nhiên như cảnh quan trường thiên nhiên như sông
sông nước, cù lao, công viên, nước, phong cảnh, tham quan
vườn cây ăn quả, nhà vườn, và thưởng thức các sản phẩm tại
khí hậu… các vườn cây ăn quả hoặc cơ sở
chế biến…
Du lịch nông Du lịch tận dụng các thế mạnh Các chương trình tham quan,
sinh học của nghề nông, các điều kiện trải nghiệm, học tập về nông
nông thôn và cuộc sống tại nghiệp, tập sản xuất nông
các nông thôn. nghiệp, thưởng thức nông sản,
13
giao lưu với nông dân…
Du lịch thể thao Du lịch dựa vào các tài Các chương trình trải nghiệm
nguyên thiên nhiên để trải cuộc sống hoang dã, thử thách
nghiệm: bơi, lặn biển, chèo mạo hiểm, rèn luyện sức khỏe,
thuyền, câu cá, đua thuyền, thưởng thức sản phẩm săn bắt
leo núi, trượt tuyết, săn bắn… được…
Du lịch nghỉ Du lịch dựa vào các nguồn Các sản phẩm ngâm tắm
dưỡng, chữa nước khoáng, bùn khoáng tự khoáng, ngâm tắm thuốc dân
bệnh nhiên, các vùng có nhiều gian… nhằm trải nghiệm và
phương thuốc, dược liệu quý phục hồi sức khỏe.
của người dân bản địa…
Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch, Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch
nông thôn Việt Nam (2013)
1.4. Một số hoạt động du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
Nhà hàng: kinh doanh dịch vụ ẩm thực tại nhà người dân, sử dụng rau, các
loại thực phẩm lấy tại nơi sinh sống của họ và các loại thủy hải sản đánh bắt tại địa
phương.
Dịch vụ homestay: kinh doanh dịch vụ lưu trú tại nhà người dân, cung cấp
cho du khách sự trải nghiệm chính cuộc sống của họ trong một không gian mới.
Trải nghiệm, mua sắm với nghề truyền thống: biểu diễn các công đoạn sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ cho du khách xem…và sau đó cho khách tự làm các
sản phẩm để trải nghiệm thực tế. Họ sẽ trả chi phí dịch vụ để được có sản phẩm
hoặc mua sản phẩm tại địa phương.
Trải nghiệm nông nghiệp: cho du khách trải nghiệm như cày ruộng, cấy lúa,
trồng rau, thu hoạch mùa màng, chăm sóc gia súc... và có thể cho họ được thưởng
thức các thành quả của họ.
Tham quan, trải nghiệm các lễ tế, màn trình diễn nghệ thuật truyền thống: hát
múa tại các lễ hội, tổ chức các buổi trình diễn nghệ thuật truyền thống. Du khách có
thể tham gia một số công đoạn trong các lễ hội và họ cùng vui chơi thưởng thức các
trò chơi dân gian, nấu ăn các món ăn truyền thống…
Giao lưu với người dân địa phương, hướng dẫn viên địa phương: là hoạt
14
động giao lưu hoặc giới thiệu những phong tục tập quán, lễ tiết, luật lệ…về làng cho
du khách bởi chính người dân bản địa.
Tái hiện lại lịch sử và văn hóa: cung cấp các dịch vụ viếng thăm và nghe
người dân bản địa diễn giảicác tài nguyên văn hóa và các công trình kiến trúc còn
lưu lại.
1.5. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phƣơng với hoạt động du lịch dựa vào
cộng đồng
1.5.1. Vai trò của cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch dựa vào cộng
đồng
Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng hướng tới nhấn mạnh yếu tố cộng
đồng và vì mục tiêu phát triển cộng đồng, bảo tồn những giá trị hiện có của cộng
đồng, do vậy cộng đồng địa phương là yếu tố cơ bản, hàng đầu cần quan tâm trong
phát triển du lịch cộng đồng.
Cộng đồng địa phương là nhân tố hình thành, nuôi dưỡng, bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa bản địa: nghệ thuật kiến trúc trang trí nhà, nghệ thuật sản xuất
hàng thủ công mỹ thuật truyền thống, nghệ thuật ẩm thực, văn hóa ứng xử, lễ hội,
văn hóa dân gian, văn hóa nghệ thuật truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng... Đây là
nguồn tài nguyên có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch.
Bên cạnh đó cộng đồng địa phương còn là người sản xuất các nông phẩm
cung cấp cho khách du lịch, đồng thời họ tham gia các hoạt động du lịch, tạo ra các
sản phẩm du lịch phục vụ du khách trong quá trình du lịch tại điểm đến. Đây là chủ
thể của mọi hoạt động du lịch và bảo tồn ở địa phương và thu lợi từ hoạt động du
lịch tại địa phương. Du khách có thực hiện được mục đích chuyến đi của mình hay
không, có được đáp ứng những nhu cầu du lịch hay không phụ thuộc chủ yếu vào
cộng đồng địa phương và môi trường sống của họ.
Thực tế, cộng đồng địa phương làm du lịch thường sống tại các làng bản có
địa hình cách trở, xa trung tâm văn hóa kinh tế chính. Các tài nguyên như khí hậu,
đất đai, nguồn nước khó khăn, giao thông kém phát triển, trình độ kinh tế - văn hóa
còn lạc hậu. Do vậy, trình độ văn hóa nhận thức của cộng đồng nói chung, đặc biệt
nhận thức về du lịch, môi trường còn thấp, dễ bị suy thoái về văn hóa, chất lượng
cuộc sống thấp. Đây là những khó khăn, hạn chế lớn đối với cộng đồng địa phương
khi tham gia vào hoạt động du lịch.
15
Vì vậy, các hoạt động du lịch cần được quy hoạch, quản lý tổ chức hợp lý,
đúng đắn theo hướng bền vững ngay từ đầu và trong quá trình phát triển. Đặc điểm
các cộng đồng địa phương đó là sự gắn kết tình cảm lâu đời, có quan hệ huyết
thống, vì thế quan hệ ứng xử của cộng đồng thường theo thứ bậc, tôn kính trưởng
họ, già làng, trưởng bản. Những người này có uy tín và được tôn kính đối với cộng
đồng và am hiểu về văn hóa cũng như phương cách sống của cộng đồng, có vai trò
dẫn dắt cộng đồng. Họ thường là những người đại diện cho cộng đồng, tham gia vào
các dự án, các quyết định phát triển du lịch, các vị trí trưởng nhóm kinh doanh,
trưởng ban du lịch của các bản.
1.5.2. Những tác động của hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng đến cộng đồng
địa phương
Nhiều địa phương nghèo, khó khăn về các điều kiện phát triển kinh tế nhưng
lại có lợi thế cạnh tranh về các số lượng cũng như chất lượng TNDL sẽ mở ra cơ hội
cho phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo giải quyết việc làm và xóa đói giảm
nghèo.
Khi phát triển DLDVCĐ, CĐĐP nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các bên tham
gia, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng, CĐĐP có cơ hội phát huy khai thác,
bảo tồn có hiệu quả hơn các nguồn lực ở địa phương. Từ đó, tạo nhiều cơ hội cho
CĐĐP phát triển KT – XH, nâng cao CLCS cộng đồng.
Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm du lịch của du khách, CĐĐP có khả năng
khôi phục, phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, cơ hội tạo nhiều việc làm
thường xuyên, việc làm bán thời gian, tạo cơ hội tăng thu nhập, phát triển kinh tế
địa phương.
DLDVCĐ tạo nhiều cơ hội phát triển văn hóa, giáo dục, cơ hội để người
nghèo có thể được đào tạo nghề, nâng cao trình độ, từ đó, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần, tạo cơ hội tìm việc làm, nâng cao CLCS cho người nghèo, phát triển
KT–XH ở những địa phương nghèo.
DLDVCĐ mang lại cơ hội đầu tư kinh doanh cho kinh tế hộ gia đình và các
doanh nghiệp nhỏ, bởi vốn khởi nghiệp ban đầu không đòi hỏi quá cao, đồng thời
lại nhận được sự hỗ trợ về vốn, kinh nghiệm, chính sách từ các bên tham gia.
16
DLDVCĐ mang lại nhiều giá trị phi vật chất cho CĐĐP như: cơ hội để lưu
giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khai thác hiệu quả, hợp lý các tài
nguyên du lịch tự nhiên, tăng cường mối quan hệ gắn kết, hỗ trợ nhau trong cộng
đồng, góp phần nâng cao hình ảnh của địa phương và của quốc gia.
Du lịch dựa vào cộng đồng cũng đã đem lại rất nhiều tác động tích cực về
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, tuy nhiên nếu không có các biện pháp quản
lý tốt thì du lịch dựa vào cộng đồng cũng dễ gây ra nhiều nguy cơ: tăng chi phí sinh
hoạt, tăng giá đất, phá vỡ môi trường tự nhiên, tăng lượng rác thải gây ô nhiễm môi
trường, gia tăng tiếng ồn, tắc nghẽn giao thông...
Ngoài ra cũng cần phải tính đến các nguy cơ về xã hội như sự gia tăng tội
phạm, việc đánh mất bản sắc cộng đồng, xuống cấp giá trị văn hóa…
Chính vì vậy Ban quản lý Du lịch dựa vào cộng đồng địa phương thường
xuyên phải có các hoạt động theo d i và đánh giá để đề ra các biện pháp phù hợp
nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch dựa vào cộng đồng trong khi vẫn tối
ưu hóa được lợi ích do du lịch dựa vào cộng đồng đem lại.
Bảng 1.2 Những tác động của Du lịch dựa vào cộng đồng
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
I Những tác động kinh tế tích cực
1 DLDVCĐ đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương
2 Thu nhập về kinh tế của người dân được tăng lên đáng kể
3 Du lịch đã thu hút được nhiều hơn vốn đầu tư cho địa phương
4 Chất lượng các dịch vụ công cộng tại địa phương tốt hơn nhờ sự đầu tư từ du
lịch
5 DLDVCĐ là một trong những lĩnh vực quan trọng hỗ trợ nền kinh tế địa
phương
6 DLDVCĐ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương
II Những tác động kinh tế tiêu cực
Lợi nhuận từ du lịch địa phương chảy vào túi các cá nhân và tổ chức ngoài địa 7 phương
8 Lợi nhuận từ DLDVCĐ chỉ làm lợi cho một số người sống quanh khu du lịch
17
9 Giá cả nhiều mặt hàng và dịch vụ ở địa phương tăng lên là vì du lịch
10 Giá cả nhà đất ở địa phương tăng lên là vì du lịch
Tính mùa vụ của du lịch tạo ra rủi ro cao, tình trạng thiếu việc làm hoặc thất 11 nghiệp
Việc phát triển du lịch tại các khu du lịch cũng gây trở ngại cho hoạt động 12 kiếm kế sinh nhai của người dân địa phương
III Những tác động văn hoá - xã hội tích cực
Du lịch đã cải thiện chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hạ tầng du lịch như hệ
13 thống giao thông vận tải, đường xá, điện, nước, các nhà hàng, các cửa hiệu,
khách sạn và các nhà nghỉ ... trong khu vực
14 DLDVCĐ làm tăng lòng tự hào của người dân về văn hoá bản địa của mình
DLDVCĐ khuyến khích việc phát triển rộng rãi các hoạt động văn hoá như
15 phát triển nghề thủ công, các loại hình biểu diễn nghệ thuật và âm nhạc tại địa
phương
DLDVCĐ giúp cho việc gìn giữ, tôn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc của 16 người dân địa phương
DLDVCĐ giúp tăng cường sự giao lưu văn hoá giữa du khách và dân địa 17 phương
Nhờ phát triển du lịch mà người dân địa phương có nhiều hơn các cơ hội giải 18 trí
19 DLDVCĐ giúp cải thiện CLCS của người dân địa phương
IV Những tác động văn hoá - xã hội tiêu cực
20 Người dân địa phương phải chịu những thiệt thòi vì sống trong điểm du lịch
21 Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phương
Du lịch kích thích người dân địa phương bắt chước, đua đòi cách ứng xử của 22 du khách và từ bỏ những giá trị văn hoá truyền thống
Sự gia tăng số lượng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa cư dân địa 23 phương và du khách
Do sự xuất hiện của KDL, càng ngày càng khó có thể tìm được một không gian 24 yên tĩnh ở quanh khu vực này
18
Du lịch đã làm hạn chế việc sử dụng các phương tiện giải trí của người dân địa
25 phương đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao tổng hợp và bãi
tắm.
Du lịch làm gia tăng các tệ nạn xã hội như tình trạng phạm tội, nghiện hút, mại 26 dâm, cờ bạc, rượu chè, buôn lậu, trộm cắp... tại địa phương
V Những tác động môi trường tích cực
Du lịch đã giúp bảo tồn môi trường thiên nhiên và bảo vệ các loài động vật 27 hoang dã tại các khu du lịch.
Du lịch đã giúp cải thiện môi trường sinh thái địa phương ở rất nhiều khía cạnh 28 như bảo tồn, tôn vinh…
Du lịch đã cải thiện diện mạo (bộ mặt) của địa phương (hợp thị giác và có tính 29 thẩm mỹ)
Du lịch cung cấp động cơ cho việc phục hồi các công trình kiến trúc mang tính 30 lịch sử.
VI Những tác động môi trường tiêu cực
Việc xây dựng các cơ sở lưu trú du lịch như khách sạn, nhà nghỉ phục vụ du 31 khách làm phá huỷ môi trường cảnh quan tại các khu du lịch.
Du lịch có tác động tiêu cực đến các tài nguyên thiên nhiên như suy giảm sự đa 32 dạng của các loài động thực vật.
Du lịch gây ra đáng kể việc ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải 33 rắn và ô nhiễm đất trồng.
Do hoạt động du lịch, hiện giờ diện tích đất nông nghiệp và đất tự nhiên trong 34 khu vực bị thu hẹp lại.
Các trang thiết bị phục vụ du lịch được xây dựng trong và phụ cận tại các khu 35 du lịch không hài hoà với môi trường tự nhiên và kiểu kiến trúc truyền thống.
Nguồn: Phạm Hồng Long, Nhận thức của người dân địa phương về tác động
của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ Long,
Quảng Ninh, Việt Nam, Luận án Tiến sĩ (2013).
1.6. Những bên liên quan tham gia du lịch dựa vào cộng đồng
1.6.1. Cộng đồng địa phương
Việc tham gia vào du lịch dựa vào cộng đồng ở địa phương mang tính tự
19
nguyện dựa trên sự trao đổi và thống nhất giữa ban quản lý du lịch dựa vào cộng
đồng địa phương với các hộ gia đình. Dù tham gia hay không tham gia, dù tham gia
nhiều hay ít thì các hộ gia đình có trách nhiệm chung trong việc xây dựng những
hình ảnh tốt đẹp nhất về du lịch dựa vào cộng đồng tại địa phương mình.
Có 3 mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại một địa phương, mô
hình thứ nhất là cả cộng đồng cùng tham gia vào du lịch dựa vào cộng đồng; mô
hình thứ hai chỉ gồm một bộ phận cộng đồng hoặc hộ gia đình tham gia và mô hình
thứ ba là mô hình liên doanh giữa cộng đồng hoặc một số thành viên cộng đồng và
đối tác kinh doanh. [31, tr.10]
Mức độ tham gia trong một dự án du lịch dựa vào cộng đồng của cộng đồng
có thể khác nhau tùy theo từng nơi. Một số lựa chọn để cộng đồng tham gia vào du
- Cá nhân sản xuất và bán hàng địa phương (hoa quả, hàng thủ công .) cho du
lịch dựa vào cộng đồng bao gồm:
khách trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp du lịch. Đây là một cách tốt để lan
- Doanh nghiệp du lịch tư nhân (thường ở bên ngoài cộng đồng - Doanh
tỏa thu nhập trong cộng đồng.
nghiệp tư nhân bên ngoài) được phép cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch tại
điểm du lịch dựa vào cộng đồng và sau đó chia sẻ lại lợi nhuận cho cộng đồng trên
- Một số cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch một cách không
cơ sở thỏa thuận.
chính thức (doanh nghiệp vận hành và quản lý bởi cá nhân địa phương), thường các
cá nhân này thiếu kỹ năng và kiến thức du lịch nên việc thành công cũng còn hạn
- Các doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành (doanh nghiệp
chế
cộng đồng): Mô hình này đôi khi có thể thiếu tính chuyên nghiệp trong việc tổ chức
- Liên doanh giữa cộng đồng và doanh nghiệp tư nhân: Bao gồm chia quyền
hoạt động, nhưng điều này có thể được khắc phục theo thời gian.
sở hữu, hoặc các thỏa thuận hợp đồng chặt chẽ liên quan đến dịch vụ ăn ở cho
khách hoặc các hoạt động du lịch khác.
Nếu toàn bộ hoặc một bộ phận cộng đồng lựa chọn một trong các phương
pháp này, thì cần phải phát triển một chiến lược r ràng được thông qua không chỉ
20
bởi các thành viên của cộng đồng địa phương mà còn bởi các bên liên quan khác có
quan tâm đến du lịch dựa vào cộng đồng. Điều này đặc biệt cần thiết nếu chọn mô
hình doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành. Thiết lập một bộ phận
quy hoạch du lịch cùng với các thành viên trong cộng đồng là một điều kiện tiên
quyết cho bất kỳ loại du lịch dựa vào cộng đồng nào.
1.6.2. Chính quyền địa phương
Được cộng đồng địa phương tín nhiệm, bầu ra và đại diện cho cộng đồng. Họ
là những người lãnh đạo, có vai trò tổ chức và quản lý, tăng cường sức mạnh đoàn
kết tập thể của cộng đồng, đặc biệt phát huy tiềm năng, thế mạnh của cộng đồng
trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng theo các chủ trương,
đường lối của nhà nước và pháp luật, là cầu nối giữa cộng đồng với thế giới bên
ngoài.
1.6.3. Các tổ chức, các nhà tài trợ, các tổ chức thuộc chính phủ và phi chính phủ,
các nhà khoa học.
Là nhân tố hỗ trợ cộng đồng về việc lập dự án quy hoạch, phát triển du lịch,
tài chính, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và cơ chế chính sách để phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng. Các tổ chức này có vai trò là những người chỉ lối dẫn đường, giúp
cộng đồng thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch trong giai đoạn đầu, đưa ra các
phương pháp làm du lịch. Sau một thời gian du lịch hoạt động, họ sẽ trao quyền
quản lý cho cộng đồng và chính quyền địa phương.
1.6.4. Các doanh nghiệp lữ hành và dịch vụ du lịch
Là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, giữ vai trò môi giới trung gian
để bán sản phẩm du lịch cho cộng đồng và cung cấp một phần sản phẩm du lịch mà
cộng đồng chưa cung ứng đủ, đảm bảo cho sự đa dạng và chất lượng cho sản phẩm
du lịch. Họ có thể sử dụng lao động là người địa phương, góp phần tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho người dân bản địa. Bên cạnh đó, họ góp phần vào việc chia sẻ
lợi ích từ du lịch cho cộng đồng bằng việc đóng thuế, phí môi trường, mua vé thắng
cảnh cho cộng đồng.
1.6.5. Khách du lịch
Thực tế tại nhiều mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, phần lớn
khách du lịch đến từ các nước phát triển. Do vậy, họ có thói quen ăn ở vệ sinh và
21
sống tiện nghi. Đây chính là những khó khăn trong việc đảm bảo sự hài lòng của
khách du lịch đối với sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng.
1.7. Khu vực có khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Để xác định khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của một khu vực,
cần xem xét đến các yếu tố như: sự kết nối văn hoá, vị trí địa lý, sự thu hút từ yếu tố
tài nguyên, trang thiết bị, tính tiếp cận của điểm đến, các dịch vụ bổ sung, tính hợp
lý của giá cả, an ninh trật tự, hình ảnh tích cực của điểm đến.
- Sự kết nối văn hoá: Yếu tố quê hương, cội nguồn, gia đình, dòng họ có tầm
ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn điểm đến của du khách. Họ có thể du lịch kết hợp
với thăm người thân, du lịch để tìm hiểu, quay về với cội nguồn. Ngoài ra, yếu tố
tôn giáo, tâm linh cũng tạo sức hút không nhỏ trong việc lựa chọn điểm đến của du
khách.
- Vị trí địa lý: Được xem xét trên góc độ khoảng cách từ khu vực phát triển
du lịch đến các khu trung tâm, đô thị, các đầu mối giao thông. Với vị trí địa lý càng
xa, giao thông cách trở càng khó cho việc thu hút khách du lịch, ngược lại, khu vực
có vị trí địa lý gần các khu trung tâm càng thuận lợi cho giao thông, tạo điều kiện
cho các hoạt động du lịch phát triển.
- Sự thu hút từ các yếu tố tài nguyên: Có thể chia nguồn TNDL thành hai
nhóm chính: nguồn tài nguyên liên quan đến yếu tố văn hóa và nguồn tài nguyên tự
nhiên.
Nguồn tài nguyên liên quan đến yếu tố văn hóa gồm: Dân tộc thiểu số; các
loại hình biểu diễn địa phương như bài hát, điệu múa; lễ hội, di tích lịch sử; công
trình tôn giáo; loại hình nghệ thuật; hàng thủ công, cảnh quan văn hóa; cây trồng
đặc trưng, hình thức lao động đặc trưng; ẩm thực; hoạt động thường nhật của cộng
đồng; sự tiếp đón thân thiện của người dân.
Nguồn tài nguyên tự nhiên gồm: Khí hậu, nguồn nước, khu vực thiên nhiên,
công viên, động thực vật, các điểm tham quan đặc biệt như thác nước, dòng sông…
- Trang thiết bị: Bao gồm những trang thiết bị phục vụ cho việc đảm bảo an
toàn và dịch vụ y tế cơ bản cho du khách; trang thiết bị đảm bảo kết nối thông tin
thuận tiện; trang thiết bị phục vụ giao thông như đường xá, phương tiện giao thông;
trang thiết bị cho dịch vụ du lịch: cơ sở lưu trú, hệ thống nhà hàng, quán ăn, hệ
22
thống nhà vệ sinh công cộng…
- Tính tiếp cận của điểm đến: Đựợc xét trên khía cạnh hạ tầng giao thông;
kênh thông tin; thủ tục hành chính.
Hạ tầng giao thông: xem xét các loại hình giao thông để đến điểm du lịch:
đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ, đường bộ. Theo đó, khảo sát các tuyến
giao thông đang được khai thác.
Kênh thông tin: đóng vai trò cung cấp, truyền tải thông tin về điểm đến, cụ
thể: truyền hình, báo chí, internet, sách, công ty du lịch, người dân địa phương…
Thủ tục hành chính: Gồm những quy định, thủ tục đối với khách du lịch, cụ
thể như quy định về thủ tục đăng ký tại cơ sở lưu trú, quy định lưu trú đối với người
nước ngoài…
- Các dịch vụ bổ sung: bên cạnh các dịch vụ du lịch, các dịch vụ bổ sung sẽ
đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch. Dịch vụ bổ sung bao gồm: dịch vụ
vui chơi, giải trí, thể thao, chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ cung cấp thông tin, các dịch vụ
công cộng…
- Tính hợp lý của giá cả: Khi giá cả hợp lý, khách du lịch cảm thấy lượng
tiền bỏ ra phù hợp giá trị mang lại, đồng thời, với giá cả càng thấp, chi phí du khách
bỏ ra càng thấp, vì vậy điểm đến sẽ thu hút nhiều khách hơn. Tính hợp lý của giá cả
được nhìn nhận trên giá cả dịch vụ du lịch, giá cả ăn uống, lưu trú, giá cả phương
tiện lưu thông và giá các dịch vụ bổ sung…
- An ninh trật tự: Khu vực phát triển du lịch dựa vào cộng đồng phải đảm bảo
sự ổn định an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của du khách,
có phương án đối phó với những tình huống khẩn cấp.
- Hình ảnh tích cực của điểm đến: là yếu tố giúp điểm đến có vị trí nhất định
trong tâm trí du khách, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn hay không
lựa chọn điểm đến của du khách. Hình ảnh tích cực của điểm đến phải là yếu tố mô
tả được và đánh giá được.
Tiểu kết chƣơng 1:
Chương 1 của luận văn đã giải quyết được cơ sở lý luận cơ bản của
DLDVCĐ để tạo nền tảng lý luận cho luận văn. Trước hết, tác giả đã khái quát việc
nghiên cứu khái niệm DLDVCĐ của một số tác giả, đồng thời đưa ra một số khái
23
niệm phù hợp về DLDVCĐ. Tác giả cũng tập trung vào việc xác định và phân tích
các đặc điểm, các nguyên tắc phát triển, các loại hình du lịch và các hoạt động dịch
vụ trong DLDVCĐ, phân tích mối quan hệ giữa CĐĐP với các hoạt động
DLDVCĐ. Thêm vào đó, việc tập trung tìm hiểu về những bên tham gia DLDVCĐ,
tìm hiểu những tiêu chí nhằm xác định những khu vực có khả năng phát triển
DLDVCĐ, chính là những cơ sở lý luận cơ bản cho việc phân tích, đánh giá hiện
trạng phát triển DLDVCĐ tại địa bàn nghiên cứu.
24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG
2.1. Khái quát chung về cù lao Ông Hổ, An Giang
Cù lao ông Hổ trước đây thuộc Tổng Bình Thành, tỉnh Long Xuyên. Cù lao
nằm giữa dòng sông nước mênh mông, kề sát bên tỉnh lỵ Long Xuyên. Tên gọi cù
lao Ông Hổ là địa danh xưa, gắn với truyền thuyết con hổ nghĩa tình.
Tương truyền, ngày xưa có hai vợ chồng nông dân, hàng ngày đánh bắt cá để
kiếm sống. Một hôm bơi xuồng đi kiếm củi về, nhìn trên đám lục bình có con vật rất
giống con mèo mướp, hai vợ chồng bơi xuồng đến gần để xem thì đây là một con
hổ con lạc mẹ, nó đang bị ướt, lạnh. Hai vợ chồng vớt con hổ lên xuồng và đem về
nhà nuôi dưỡng. Hổ mỗi ngày một lớn, sống trong tình thương của người nên hổ
được thuần hóa hiền lành, không giống như giống loài sống hoang dã. Hai vợ chồng
về sau chỉ sinh được một người con gái, cô bé thường chơi đùa với hổ và gọi hổ
bằng anh hai. Khi tới tuổi trưởng thành, cô gái lấy chồng và về làm dâu xứ khác, hai
ông bà chỉ còn sống với hổ làm bạn sớm hôm. Khi hai ông bà qua đời, người dân
trong làng thương xót lo chôn cất làm mộ, hổ buồn rầu bỏ đi.
Hàng năm theo lệ, hổ vẫn về lại cù lao vào ban đêm, mang theo hươu, nai,
heo rừng mà hổ săn được để tế ông bà lão. Lần cuối cùng, người ta thấy hổ đi quanh
hai nấm mồ, nhưng đến nửa đêm thì hổ chết. Thương con vật sống có tình, dân làng
chôn cất con vật giữa hai nấm mồ của ông bà lão. Từ đó, dân làng lập miếu thờ Ông
Hổ và đặt tên cho cù lao này là cù lao Ông Hổ.[5, tr.25]
Cù lao Ông Hổ nay là xã Mỹ Hòa Hưng, trực thuộc thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang, phía Bắc và phía Đông giáp huyện Chợ Mới, phía Tây và Tây Nam
giáp huyện Châu Thành và nội thành thành phố Long Xuyên. Dân số toàn xã là
4.581 hộ với 23.699 người chiếm 8,6% dân số toàn thành phố, mật độ dân số 1.117 người/km2 trong đó nam giới là 11.501 người chiếm 48,53 % và nữ giới là 12.198
người với 51,47 %, tỷ lệ hộ nghèo là 4,89% với số hộ là 224 hộ, hộ cận nghèo là 18 hộ với 0,39%. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 21,21km2, gồm 9 ấp: Mỹ Thuận,
Mỹ Long 1, Mỹ Hiệp, Mỹ Khánh 1, Mỹ Long 2, Mỹ Khánh 2, mỹ An 1, Mỹ An 2,
Mỹ Thạnh [8]
25
Mỹ Hoà Hưng là một xã cù lao được bao quanh bởi sông Hậu, là một trong
những xã có tiềm năng về du lịch sinh thái với cảnh đẹp thiên nhiên nhất là cảnh
sông nước làng bè, vườn cây ăn trái, với nhiều loại cây ăn trái quanh năm, nhiều
kênh rạch đan xen chằng chịt và những tuyến dân cư nhà vườn dọc theo các tuyến
này, tạo nên không gian thoáng mát, yên lành đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ mát
của khách du lịch.
Từ nhiều năm qua, Mỹ Hoà Hưng được xem như một lá phổi của thành phố
Long Xuyên và đã được tỉnh chọn nơi đây để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng,
để có điều kiện thuận lợi thu hút khách tham quan du lịch tìm hiểu lịch sử về thân
thế cuộc đời sự nghiệp Bác Tôn, sự tích cù lao Ông Hổ, làng bè, vườn sinh thái…
Cảnh quan thiên nhiên đẹp cùng với khu lưu niệm di tích Bác Tôn, những
ngôi đình, miếu, chùa cùng với nét cổ kính của một số ngôi nhà cổ có tuổi thọ trên
100 năm đã tô điểm thêm nét đẹp cho cù lao Ông Hổ và với những điều kiện đã tạo
thuận lợi cho phát triển du lịch ở cù lao Ông Hổ.
2.2. Khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang
Việc đánh giá khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông
Hổ, An Giang được xem xét đến các yếu tố như: vị trí địa lý, sự thu hút từ yếu tố tài
nguyên, trang thiết bị, tính tiếp cận của điểm đến, các dịch vụ bổ sung, tính hợp lý
của giá cả, an ninh trật tự, hình ảnh tích cực của điểm đến, những chính sách kịp
thời.
2.2.1. Vị trí địa lý
Là một xã cù lao thuộc thành phố Long Xuyên, cù lao Ông Hổ nằm ở tọa độ địa lý 10024’46” vĩ độ bắc và 105025’46” kinh độ đông, phía Bắc và phía Đông giáp
huyện Chợ Mới, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Châu Thành và TP. Long Xuyên.
Cù lao Ông Hổ nằm giữa bốn bề sông nước mênh mông, dải đất cù lao chia
đôi dòng sông Hậu từ phía Tây Bắc rồi đôi dòng lại hợp lưu ở phía Đông Nam
thành phố Long Xuyên. Cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt, vườn cây trái sum
suê, tạo cho cù lao cảnh quan độc đáo, không gian thoáng mát, cùng cảnh sống sinh
hoạt đậm nét văn hóa vùng sông nước Cửu Long, với xuồng ghe tấp nập, trên bến
dưới thuyền.
26
Mặc dù là một xã cù lao, giữa bốn bề sông nước, nhưng vị trí cù lao Ông Hổ
hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Bởi lẽ, cù lao chỉ cách trung tâm
thành phố Long Xuyên có một nhánh sông, với hai bến phà Trà Ôn và Ô Môi nối cù
lao với trung tâm thành phố Long Xuyên. Ngoài hai bến phà chính, tại cù lao còn có
những bến đò nhỏ, như bến đò Tầm Pha nối cù lao với huyện Chợ Mới, An Giang,
bến đò Bình Khánh nối cù lao với tuyến đường từ Long Xuyên đi Châu Thành.
Từ cù lao Ông Hổ có thể kết nối với các thành phố, các trung tâm du lịch của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo cả đường bộ và đường thủy. Theo đường bộ,
trục giao thông chính của An Giang là quốc lộ 91 nối thành phố Long xuyên với
cửa khẩu Tịnh Biên và thành phố Châu Đốc. Theo đường bộ từ Thành phố Long
Xuyên, còn kết nối thuận tiên đến các thành phố trong khu vực như Cần Thơ, Cao
Lãnh, Hà Tiên, Rạch Giá. Thành phố Long Xuyên cách Cần Thơ 65km, Mỹ Tho
125 km, Hà Tiên 150 km, TP. Hồ Chí Minh 190 km. Giao thông đường thủy tại cù
lao Ông Hổ hết sức thuận lợi, từ cù lao có thể ngược dòng sông hậu lên Châu Đốc,
khu vực biên giới Campuchia, hay dọc sông Vàm Nao sang sông Tiền rồi hòa cùng
tuyến giao thông huyết mạch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, qua Tam Nông,
Cao Lãnh, Sa Đéc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, thành phố Hồ Chí Minh... Từ
cù lao Ông Hổ, xuôi dòng sông Hâu là tuyến giao thông đường thủy nội địa kết nối
Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh...
2.2.2.1. Địa chất, địa hình
2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Cù lao Ông Hổ với đặc điểm địa chất vùng cù lao sông, là phần đất phát triển
ngang được nhô ra do dòng sông chuyển hướng dòng chảy, thành phần địa chất chủ
yếu là cát thô và bột, đây là phần trầm tích đáy của lòng sông Hậu và sông Tiền.
Cồn sông có địa hình không bằng ph ng, nó được bao bọc bởi gờ cao chung quanh,
ở giữa cồn thường có địa hình lồi l m, dấu vết của quá trình gắn liền những cồn
sông cổ lại với nhau. Nơi có cơ cấu cây trồng rất đặc biệt, gồm các loại cây ăn trái
và hoa màu.
Cù lao Ông Hổ thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng đồng bằng do phù sa
sông Mê Kông trầm tích tạo nên, địa hình khá bằng ph ng, có độ nghiêng nhỏ và độ
cao tương đối thấp.
27
2.2.2.2. Khí hậu
Cù lao Ông Hổ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2
mùa r rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 âm lịch năm sau. Do vị trí nằm sâu trong đất liền nên ít chị ảnh hưởng của
gió bão, nhiệt độ cao và ổn định, nhiệt độ cao nhất trong năm thường xuất hiện vào
o o C; nhiệt độ thấp nhất trong năm thường C - 38
o
o xuất hiện vào tháng 10, khoảng dưới 18
tháng 4, dao động trong khoảng 36
C. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27 C;
lượng mưa trung bình năm khoảng 1.130 mm, có năm lên tới 1.700 - 1.800 mm; độ
ẩm trung bình 80% - 85% và có sự dao động theo chế độ mưa mùa. Đây là một
trong những điều kiện để thu hút khách du lịch, ngoài ra, tài nguyên này còn có lợi
ích chữa bệnh, phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên khí hậu nhiệt đới ẩm cao, đòi hỏi các
nhà quy hoạch du lịch, nhà kiến trúc, lưu ý trong việc quy hoạch các quần thể kiến
trúc du lịch, đảm bảo yêu cầu thoáng mát, có cây xanh phù hợp và các giải pháp tích
cực để khắc phục tính mùa vụ trong du lịch.
Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình tháng của TP. Long Xuyên (độ C)
7 Tháng 2 2 3 4 5 6
9 10 11 12 8 Tiêu mục 1 2 3 4 5 6 7
3 Nhiệt độ trung 2 2 2 3 3 3
bình thấp 24 25 26 27 28 28 27 27 27 26 26 25
2 Nhiệt độ TB 2 2 2 2 2 2
cao (độ C) 29 30 32 32 31 30 30 30 30 30 30 29
2.2.2.3. Tài nguyên nước
Nguồn: www.msn weather
Với lượng mưa bình quân hàng năm là 1.130 mm, lượng nước do sông Hậu
cung cấp là nguồn nước mặt và trữ lượng nước ngầm dồi dào đủ cho phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch, giao thông và sinh hoạt cho dân cư trong vùng cả
trong mùa khô. Hàng năm, vào mùa mưa, nước từ thượng nguồn sông Mê Kông
tràn về Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, tạo nên “Mùa nước nổi”. Đây là
thời điểm thu hút khách du lịch đến tham quan những cánh đồng tràn nước, những
khu rừng tràm ngập nước, trải nghiệm đời sống người nông dân Nam Bộ trong mùa
28
nước nổi. Đây cũng là mùa thả lưới, giăng câu, hái bông điên điển của nhà nông
2.2.2.4. Tài nguyên sinh vật
Nam Bộ khi những cánh đồng bị nhấn chìm giữa biển nước mênh mông.
Tài nguyên thủy sinh vật của cù lao Ông Hổ tương đối đa dạng, phong phú
bao gồm các loài sinh vật, thực vật đặc trưng cho vùng phù sa ngọt, với nhiều loại
thủy sản phong phú như: cá bông lau, cá ngát, cá trèn, cá chẽm, cá hú, cá lăng, cá
linh, cá chốt, cá leo, cá lóc và các loại tôm tép... Đặc biệt, nguồn nước sông Hậu
khúc chảy qua cù lao Ông Hổ rất thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cá ba
sa.
Ngoài ra, cù lao Ông Hổ có hệ thực vật phong phú, với nhiều loại cây trái:
xoài, sơ ri, táo, mận, ổi... Đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện cho sự phát triển các
loại cây hoa màu: rau, hành, mè, khoai môn, ớt....
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.3.1. Di tích lịch sử, công trình tôn giáo
Khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng
Khu di tích lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng nằm ở Cù lao Ông Hổ, thuộc
tổ 4, ấp Mỹ An 2, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Chủ tịch Tôn Đức Thắng (1888 - 1980) là Chủ tịch nước thứ hai và cuối
cùng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau này là Chủ tịch nước đầu tiên của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ca ngợi ông
"là gương mẫu đạo đức cách mạng, suốt đời cần kiệm liêm chính, suốt đời hết lòng,
hết sức phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân". Chủ tịch Tôn Đức Thắng là biểu
tượng cho hình ảnh đồng bào miền Nam trong công cuộc đấu tranh, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Ông là người đầu tiên được tặng thưởng Huân chương Sao
Vàng, năm 1958. Cũng trong dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 90, đoàn Chủ tịch Quốc
hội Mông Cổ đã trao tặng Chủ tịch Tôn Đức Thắng Huân chương Xukhe Bato -
Huân chương cao quý nhất của Nhà nước Mông Cổ. Ông cũng là người Việt Nam
đầu tiên nhận được Giải thưởng Lênin: Vì hòa bình và hữu nghị các dân tộc vào
năm 1955 và Huân chương Lênin vào năm 1967 do Chính phủ Liên bang Xô
viết trao tặng.
29
Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng tại ấp Mỹ An, xã Mỹ Hòa Hưng, tỉnh
An Giang được thành lập sau khi Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, nay là Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng là Di tích lịch sử quốc gia năm 1984.
Khu di tích lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn
hóa, du lịch. Ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Khu di
tích lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng là Di tích Quốc gia đặc biệt.
Đây là nơi Bác Tôn đã sinh ra, trưởng thành, là nơi hình thành nhân cách,
hun đúc lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh cách mạng của người lãnh tụ của nhân
dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Khu di tích này rộng khoảng 3.102m2, nằm trong một tổng thể không gian cảnh quan thoáng mát như bao nhiêu
làng quê Nam Bộ, bao gồm các hạng mục chính:
- Ngôi nhà sàn: do ông Tôn Văn Đề, thân sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng,
dựng năm 1887, trên nền đất hương hỏa dòng họ Tôn. Năm 1888, Bác Tôn sinh ra
tại ngôi nhà này và sống ở đây suốt thời niên thiếu đến khi rời quê lên Sài Gòn học
nghề năm 1906.
Đây là một kiến trúc vững chắc nhưng hết sức mộc mạc, giản dị, ít chạm trổ
cầu kỳ, theo kiểu nhà Nam bộ. Trong ngôi nhà này vẫn còn lưu giữ nhiều hiện vật
gốc như: 2 tấm ảnh của song thân Bác Tôn, một bộ ngựa gõ mà Bác Tôn thường
nằm lúc còn niên thiếu, một tủ thờ cẩn ốc xà cừ, các tấm liễn đối cẩn ốc, một tấm
ảnh Bác Tôn chụp năm 18 tuổi, một tấm ảnh Bác Tôn chụp ở chiến khu Việt Bắc -
lúc Bác đang làm Chủ tịch Mặt trận Liên Việt, gửi về tặng gia đình, phía sau tấm
ảnh có ghi những dòng chữ “Kính biếu mẹ già và mấy em, ngày 24-7-1951”, dưới
dòng chữ có chữ ký của Bác.
- Khu mộ chí: nằm trong khu vực vườn cây ăn quả, có diện tích nền 110m2,
th ng phía sau nhà sàn, là nơi an nghỉ cuối cùng của hai thân sinh và vợ chồng
người em trai thứ tư của Bác Tôn là bác Tôn Đức Nhung.
- Vườn cây: gồm các loại cây, hoa trái tiêu biểu của vùng đất Nam Bộ như:
mai, tre xanh, vú sữa, xoài...
- Công trình Kỷ niệm 110 năm ngày sinh Bác Tôn, gồm 03 hạng mục:
+ Đền tưởng niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng.
+ Nhà trưng bày: giới thiệu toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp của Bác Tôn;
30
+ Quảng trường: nằm bên bờ sông Hậu, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, mít tinh, lễ hội...
- Công trình Kỷ niệm 120 năm ngày sinh Bác Tôn, gồm 07 hạng mục:
+ Nhà làm việc của Bác Tôn.
+ Chiếc Ca nô: mang tên Giải phóng, đây là chiếc ca nô mà Bác Tôn Đức
Thắng đã điều khiển, đưa một số đồng chí trong Ban lãnh đạo Đảng và cán bộ cách
mạng bị tù Côn Đảo trở về, chấm dứt 15 năm Bác Tôn bị tù đày tại địa ngục Côn
Đảo.
+ Máy bay YAK-40 số 452: đã đưa Chủ tịch Tôn Đức Thắng từ Hà Nội vào
Sài Gòn ngày 11/5/1975 để dự lễ mít tinh kỷ niệm 30/4/1975.
+ Tàu Giang Cảnh: là phương tiện đưa Bác Tôn từ Long Xuyên về thăm quê
nhà cù lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, tháng 10 năm 1975
+ Nhà trưng bày các tác phẩm điêu khắc: gồm 23 tác phẩm điêu khắc, bằng
gốc cây lâu năm, chủ đề về Bác Tôn và quê hương Mỹ Hòa Hưng.
Các di vật tiêu biểu trong khu di tích lưu niệm: trong ngôi nhà sàn vẫn lưu
giữ 12 hiện vật gốc được gia tộc họ Tôn sử dụng từ khi dựng nhà, tiêu biểu như:
bộ ngựa gõ, bộ bàn ghế tiếp khách, tủ thờ, đỉnh trầm, tủ áo...
Nhà Trưng bày thân thế, sự nghiệp Chủ tịch Tôn Đức Thắng có 36 hiện vật
gốc gắn với cuộc đời niên thiếu và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Bác Tôn,
tiêu biểu như: đôi hài hàm ếch, đồng hồ đeo tay, quần kaki... và nhiều hiện vật phục
chế khác.
Khu Di tích, lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng là địa điểm lưu niệm danh
nhân cách mạng. Tại đây, Bác đã sinh ra, học tập, trưởng thành và chứng kiến đời
sống lầm than cơ cực của người dân vùng quê Bác do những áp bức, bóc lột của
thực dân và phong kiến, để khi hết tiểu học Bác rời quê lên Sài gòn học nghề và
bước vào con đường đấu tranh cách mạng.
Hiện nay, Khu lưu niệm Bác Tôn đã trở thành một địa điểm lưu niệm quan
trọng về Bác, đồng thời là nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong
các ngày lễ hội và các ngày lễ lớn của đất nước.... Những hoạt động diễn ra ở đây
mang tính chất thường kỳ, có ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục truyền thống sâu sắc,
nhất là đối với thế hệ trẻ. [5, tr.28-76]
31
Miếu Ông Hổ
Thuộc ấp Mỹ Long 1 và Mỹ Khánh 1, cách trung tâm xã khoảng 3 km tính
theo đường liên ấp tuyến rạch Mỹ Long.
Tương truyền, ngày xưa có hai vợ chồng nông dân, hàng ngày đánh bắt cá để
kiếm sống. Một hôm bơi xuồng đi kiếm củi về, nhìn trên đám lục bình có con vật rất
giống con mèo mướp, hai vợ chồng bơi xuồng đến gần để xem thì đây là một con
hổ con lạc mẹ, nó đang bị ướt, lạnh. Hai vợ chồng vớt con hổ lên xuồng và đem về
nhà nuôi dưỡng. Hổ mỗi ngày một lớn, sống trong tình thương của người nên hổ
được thuần hóa hiền lành, không giống như giống loài sống hoang dã. Hai vợ chồng
về sau chỉ sinh được một người con gái, cô bé thường chơi đùa với hổ và gọi hổ
bằng anh hai. Khi tới tuổi trưởng thành, cô gái lấy chồng và về làm dâu xứ khác, hai
ông bà chỉ còn sống với hổ làm bạn sớm hôm. Khi hai ông bà qua đời, người dân
trong làng thương xót lo chôn cất làm mộ, hổ buồn rầu bỏ đi.
Hàng năm theo lệ, hổ vẫn về lại cù lao vào ban đêm, mang theo hươu, nai,
heo rừng mà hổ săn được để tế ông bà lão. Lần cuối cùng, người ta thấy hổ đi quanh
hai nấm mồ, nhưng đến nửa đêm thì hổ chết. Thương con vật sống có tình, dân làng
chôn cất con vật giữa hai nấm mồ của ông bà lão. Từ đó, dân làng lập miếu thờ Ông
Hổ và đặt tên cho cù lao này là cù lao Ông Hổ.
Quang cảnh tại khu đất này bao gồm: nhiều cây sao độ 60 tuổi tạo nên không
khí thoáng mát, có một ngôi miếu thờ và một ngôi mộ lộ thiên, bên trên mộ có đặt
tượng một con hổ. Hiện nay, đây là điểm tham quan thu hút rất đông khách du lịch
và người dân địa phương tới chiêm bái.[41]
Hƣng Long tự
Hưng Long tự còn được người dân địa phương gọi là chùa Chư Vị, thuộc ấp
Mỹ An 1, cách trung tâm xã khoảng 2,6 km, nằm trên trục đường chính của xã, nối
liền trung tâm xã với Khu lưu niệm Bác Tôn. Đường vào chùa chạy men theo tuyến
rạch Rích, với cây trái sum xuê, phát huy lợi thế ấy, nhà chùa đang phát triển khu
vườn sinh thái tại khuôn viên chùa với tổng diện tích 15ha. Khuôn viên chùa bao
gồm: một điện chính và hai bảo tháp, khu vườn phía sau chùa với hàng cây sao cao
tới 20m. Hàng năm, cứ vào dịp từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 11 âm lịch hàng ngàn
con dơi quạ lại về chùa trú ngụ trên hàng cây sao trong chùa, đặc biệt, số lượng dơi
32
năm sau thường cao hơn năm trước, oằn nặng các nhánh cây trong khuôn viên chùa.
Theo nghiên cứu, đây là loài dơi có thân hình to lớn, trên cổ có vệt lông màu nâu,
sải cánh rộng đến 1,2m, ước mỗi con nặng từ 1 đến 1,2kg, giống loài dơi ở chùa Dơi
- Sóc Trăng.
Với những điểm đặc biệt như vậy, chùa Hưng Long đang là điểm du lịch thu
hút rất nhiều du khách và người dân địa phương tới chiêm bái, vãn cảnh chùa.[71]
Đình Mỹ Hòa Hƣng
Đình Mỹ Hòa Hưng thuộc ấp Mỹ long II, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long
Xuyên. Đây là một trong những công trình kiến trúc đẹp mang phong cách nghệ
thuật của thời phong kiến triều Nguyễn. Năm 2003, đình được xếp hạng là di tích
lịch sử theo quyết định số 912/QĐ.UB của UBND tỉnh An Giang.
Ngoại thất đình có 3 bộ nóc, mái tam cấp lợp ngói đại tiểu, trên các bờ nóc
có gắn lưỡng long tranh châu và cá hóa long, cuối các đường chân, góc mái trang trí
tượng nhật nguyệt, hoa văn hình học, các mặt dựng cổ lầu vẽ tứ linh.
Chính diện đình trang trí khá cầu kỳ: trên cùng trang trí phù điêu dạng cuốn
thư, giữa cuốn thư đắp nổi hình bát quái, dây hoa lá cách điệu, chính giữa bên dưới
đắp nổi phù điêu long hổ hội, xung quanh cẩn gạch, đắp nổi vòm bán nguyệt. Hoa
lá, hoa văn hình học, gờ chỉ trong kiến trúc trang trí được thể hiện mềm mại duyên
dáng, sắc màu sinh động, tạo nên bức tranh tiền diện đậm nét cổ truyền dân tộc.
Trang trọng và đẹp nhất là gian chính điện, nơi tập trung các bàn thờ, các vật
thờ có giá trị lịch sử. Hệ thống các bàn thờ được sắp xếp theo trật tự chức sắc xã hội
phong kiến đương thời. Giữa sát vách trong cùng đặt khánh thờ thần Thành hoàng
bổn cảnh, được vua Khải Định sắc phong năm 1917. Trung tâm khánh khắc nổi đại
tự “Thần”, mặt khánh chạm lộng lưỡng long tranh châu, dây hoa lá. Trước bàn Thần
là bàn thờ Hội Đồng nội, nơi đây đặt chân dung thờ vọng Nguyễn Trung Trực và
Tuyên Trung Hầu Nguyễn Văn Tuyên, hai bên đặt 2 bộ lỗ bộ; Trong đó, một bộ cán
gỗ lưỡng đồng chạm nổi, khắc chìm nhiều hoa văn, là hiện vật còn từ thời lập đình.
Khu vực chính điện trang trí nhiều tác phẩm nghệ thuật có giá trị, thể hiện trên các
bao lam thành vọng, hoành phi liễn đối, tranh sơn thủy, chủ đề tứ linh, tứ thời và
được sơn son thếp vàng rực rỡ.
33
Trong những năm 1925 – 1926, đình là trụ sở hoạt động bí mật của phong
trào Hội Kín – Thiên địa hội. Nhiều nhân sĩ, trí thức và hương chủ yêu nước ở địa
phương tham gia rất đông, gây được tiếng vang lớn. Năm 1943, chi bộ xã Mỹ Hòa
Hưng được thành lập tại đình, lấy đình làm điểm hội họp. Cách mạng tháng Tám
năm 1945 thành công, Ủy ban hành chính xã được thành lập và đặt trụ sở làm việc
tại vỏ ca đình. Ngày 6/1/1946, đình là một trong ba điểm của xã Mỹ Hòa Hưng đặt
2.2.3.2. Lễ hội và các sự kiện truyền thống địa phương
thùng phiếu bầu cử Quốc Hội đầu tiên trong cả nước. [41; tr.106-108]
Kỷ niệm ngày sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng
Hàng năm cứ đến ngày 20 tháng 8, tỉnh An Giang lại tổ chức lễ kỷ niệm ngày
sinh Bác Tôn nhằm thể hiện lòng tôn kính đối với Chủ tịch Tôn Đức Thắng, người
lãnh tụ suốt cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất
nước. Để chuẩn bị cho lễ kỷ niệm, từ nhiều tháng trước, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
sở Thông tin và Truyền thông định hướng, chỉ đạo công tác tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình
xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đưa tin, bài, hình ảnh, phóng sự về thân thế, sự
nghiệp, những cống hiến của Chủ tịch Tôn Đức Thắng, nêu bật những giá trị lịch
sử, kh ng định công lao to lớn của Bác Tôn đối với phong trào công nhân và phong
trào giải phóng dân tộc ở nước ta và trên thế giới…
Ngay từ đầu tháng tám, tại tỉnh An Giang luôn diễn ra nhiều hoạt động văn
hóa văn nghệ, thể thao sôi nổi lành mạnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường
phối hợp với các ban ngành, huyện thị mở đầu các hoạt động bằng việc tổ chức các
giải thi đấu thể thao như: giải đua xe đạp, giải bóng đá...Các hội thi văn nghệ, gia
đình văn hóa tỉnh An Giang, hội thi văn nghệ nông dân An Giang cũng được tổ
chức. Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày sách về cuộc đời, sự nghiệp của Bác Tôn và
phát hành các bộ ảnh về thân thế, sự nghiệp Chủ tịch Tôn Đức Thắng. Các cơ sở Tổ
chức cuộc thi tìm hiểu “Bác Tôn với cách mạng Việt Nam và Quê hương An
Giang”. Bên cạnh đó tại Khu Lưu niệm Bác Tôn còn tổ chức các cuộc triển lãm
như: triển lãm tem có hình ảnh Bác Tôn, triển lãm ảnh “Mỹ Hòa Hưng - quê hương
Chủ tịch Tôn Đức Thắng”.
34
Trong ngày 20 tháng 8, tại Khu Lưu niệm Bác Tôn, sau Lễ dâng hương tại
Đền thờ và Nhà sàn trong khu lưu niệm, các hoạt động kỷ niệm ngày sinh Chủ tịch
Tôn Đức Thắng diễn ra sôi nổi, với các hoạt động như cắm trại, trưng bày hoa
kiểng, trái cây, thi đấu các môn thể thao, trò chơi dân gian, thi nấu ăn, biểu diễn văn
nghệ... Lễ kỷ niệm ngày sinh Bác Tôn là ngày hội lớn của người dân cù lao Ông
Hổ, là dịp để những người dân nơi đây tưởng nhớ và thể hiện lòng biết ơn Bác Tôn
– người con ưu tú của quê hương. Hoạt động này thực sự trở thành ngày hội thu hút
khách du lịch đến với cù lao Ông Hổ trong mỗi dịp đầu thu.[64]
Lễ cúng Đình
Vào dịp tháng 4 âm lịch hàng năm, người dân cù lao Ông Hổ cử hành đại lễ
Kỳ Yên, dân gian còn gọi là Lễ cúng Đình. Lễ Kỳ Yên tại đình Mỹ Hòa Hưng được
tổ chức theo trình tự sau:
(1) Lễ Thỉnh sắc
Bắt đầu từ 7 giờ sáng ngày mùng 16 tháng 4 âm lịch tiến hành lễ thỉnh Sắc
thần từ nhà lớn về đình. Lễ này rất long trọng, có xe hoa, long đình, chiêng, trống,
v.v... các vị trong Ban quản lý Đình thần mặc áo dài khăn đóng đi hầu phía sau.
(2) Lễ Túc yết
Lễ Túc yết được diễn ra theo trình tự nghi thức dân gian truyền thống thường
thấy ở các đình thần trong tỉnh An Giang. Đúng một giờ đêm ngày 17/4 âm lịch ban
quản lý của đình đã tề tựu đông đủ để bắt đầu cúng túc yết. Chịu trách nhiệm chính
ở buổi lễ cúng là ông chánh tế, cũng là trưởng ban quản lý đình.
Lễ vật chính dâng cúng trong buổi lễ túc yết gồm có một con heo trắng (heo
đã mổ xong, cạo sạch, chưa nấu chín), một chén đựng huyết, một ít lông heo gọi
chung là mao huyết, một mâm xôi, một mâm trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa
muối, gạo. Các lễ vật được bày trên bàn, riêng con heo trắng được đặt sấp, đặt trên
một giá gỗ cao. Ngoài ra còn có những lễ vật khác do nhân dân mang đến dâng
cúng.
Bắt đầu vào lễ, ông chánh tế đến dâng hương lễ trước bàn thờ, rồi lần lượt
ban quản lý đình thay nhau vào lễ. Kế đến là phần "Khởi chinh cổ", sau khi đánh ba
hồi trống gỗ và ba hồi chiêng m . Ban nhạc lễ với các nhạc cụ dân tộc bắt đầu trỗi
lên, lễ dâng hương, chuốc tửu, tiệm trà bắt đầu.
35
Diễn tiến của buổi lễ đều theo sự điều khiển của người xướng lễ.
Sau khi dâng hương, dâng ba tuần rượu gọi là chuốc tửu và dâng trà gọi là
tiệm trà, theo lời xướng của người xướng lễ, bản văn tế (văn chúc) được mang đến
trước bàn thờ. Ban tế quỳ xuống đọc văn tế, trong khi ban nhạc lễ trỗi nhạc để phụ
họa cho giọng đọc. Dứt bài văn tế, ông chánh tế nghỉ cúng, đốt văn bản này và một
ít giấy tiền vàng bạc, phần nghi thức lễ túc yết coi như đã xong.
(3) Lễ xây chầu và hát bội
Sau khi lễ túc yết xong, là đến lễ xây chầu và hát bội được tổ chức tại gian
v ca phía trước chính điện, những người tham dự cũng ăn mặc chỉnh tề xếp thành
hai hàng nhưng từ cửa chính điện trở ra. Trên gian v ca, tất cả diễn viên đoàn hát
bội hoá trang, trống m sẵn sàng. Ông chánh bái ca công chủ trì lễ xây chầu nhúng
cành dương vào tô nước cầm trên tay vẩy ra xung quanh và đọc lời cầu nguyện:
"Nhất sái thiên thanh". (Trời thêm thanh bình)
"Nhị sái địa linh" (Đất thêm tươi tốt)
"Tam sái nhơn trường" (Người được sống lâu)
"Tứ sái quỷ diệt hình" (quỷ dữ bị tiêu diệt).
Đọc xong, ông chánh bái đánh ba hồi trống và nói: "ca công- tiếp hát", lập
tức trống m của đoàn hát bội rộ lên và chương trình hát bội được bắt đầu. Đoàn hát
rất nhiều xuất với các tích tuồng xưa như: Trần Bình Trọng, Sát Thát, Trưng nữ
Vương, Lưu kim Đính, Sơn hậu...
(4) Lễ Chánh tế
Vào 3 giờ sáng ngày 18/4 âm lịch bắt đầu lễ chánh tế, nghi thức diễn lại như
lễ túc yết là sau phần dâng trà là phần âm thực mang ý nghĩa truyền thống. Phần
thưởng của thần ban cho vị chánh tế.
(5) Lễ Nối sắc
Tiến hành vào lúc 13 giờ ngày 18/4 âm lịch- ngày cuối cùng của lễ hội. Nghi
thức cũng giống Lễ Thỉnh sắc. Lễ hội Kỳ yên tại đình thần Mỹ Hòa Hưng đến đây
là kết thúc.
Lễ hội này thu hút đông đảo nhân dân quanh vùng qui tụ về với lễ vật trên
tay, người nào cũng trang phục chỉnh tề, quỳ lạy trước bàn thờ và cầu nguyện thần
linh sao cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an, mùa màng thuận lợi, sản xuất
phát triển, nhân dân ấm no.
36
Như thế, lễ Kỳ Yên ở đình thần Mỹ Hòa Hưng mang hai lớp ý nghĩa, vừa
tưởng nhớ một vị có công khai phá mảnh đất cù lao miền Nam Bộ, vừa cầu mong
một cuộc sống no đủ. Cho nên, đây là một sinh hoạt văn hoá dân gian đáng được
bảo tồn, duy trì và tạo điều kiện phát triển.[22]
Lễ cúng Ông Hổ
Câu chuyện về ông Hổ đã có cách đây trên 400 năm, hình ảnh Thần Hổ đã in
sâu vào tín ngưỡng của cư dân địa phương và các vùng lân cận. Mỗi năm đến ngày
28 tháng 10 âm lịch, người dân cù lao Ông Hổ lại tập trung tại chùa Bửu Long, ấp
Mỹ An 1, xã Mỹ Hoà Hưng, thành phố Long Xuyên, nơi có mộ và miếu thờ Ông
Hổ tổ chức cúng giỗ Ông Hổ một cách trang trọng, đông đảo người dân tự đóng góp
nguyên liệu, cùng nhau làm bánh tét, bánh ú và nấu các món ăn dâng cúng trong
ngày giỗ này. Mọi người đến thắp những nén nhang khẩn vái Ông Hổ ban cho sự
bình an, sức khoẻ và thành đạt. Lễ cúng giỗ Ông Hổ cũng nhằm ôn lại ý chí vượt
khó của ông cha, sự cần cù trong lao động, đề cao cái tình, cái nghĩa trong cách xử
2.2.3.3. Loại hình nghệ thuật biểu diễn địa phương
thế ở đời.[71]
Đờn ca tài tử
Đờn ca tài tử là một dòng nhạc dân tộc của Việt Nam ở vùng Nam Bộ, hình
thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX, bắt nguồn từ nhạc Lễ, nhã nhạc cung đình
Huế và văn học dân gian. Đây là loại hình diễn tấu có ban nhạc, gồm 4 loại nhạc cụ:
đàn kìm, đàn cò, đàn tranh và đàn bầu (gọi là tứ tuyệt), sau này cách tân thay thế
“độc huyền cầm” bằng đàn ghi-ta phím l m. Tuyệt tác đỉnh cao của đờn ca tài tử là
bản “Dạ cổ hoài lang” (ra đời năm 1919) của nhạc sĩ Cao Văn Lầu. Từ đây, phát
triển thành vọng cổ và cải lương.
Đờn ca tài tử hiện là “đặc sản” Nam Bộ và không thể thiếu trong các làng du
lịch sinh thái miệt vườn, trong những cuộc giao lưu, lễ hội, đám tiệc... Du khách khi
đến vùng đất phương Nam đều thật sự bị cuốn hút bởi những ngón đờn điêu luyện
hay một giọng ca ngọt ngào, bình dị nhưng mê đắm lòng người.
Những câu ca, điệu đờn không chỉ thuần túy là âm nhạc, mà còn là tình
người, tình đất phương Nam, chính vì thế, nó không chỉ tồn tại và thăng hoa trong
phạm vi Nam Bộ, mà còn lan tỏa trong và ngoài nước... Ngày 5-12-2013, tại phiên
37
họp Ủy ban liên Chính phủ về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể lần thứ 8 của
UNESCO diễn ra tại TP. Baku, nước Cộng hòa Azerbaijan, đờn ca tài tử Nam Bộ
của Việt Nam đã được vinh danh là “Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại”.
Niềm hạnh phúc ấy trước hết là do công sức, trí tuệ, tâm huyết của các bậc tiền
nhân, của bao thế hệ nghệ nhân, nghệ sĩ và các tầng lớp nhân dân đã lao động sáng
tạo, gìn giữ, trao truyền mà có. Đã là cư dân phương Nam thì hầu như ai cũng có thể
ngân nga được vài nhịp hoặc vài câu trong một bản vọng cổ.
Phong trào đờn ca tài tử ở An Giang đã hình thành từ rất lâu đời phát triển
mạnh, rộng khắp ở từng xã, phường, khóm, ấp trong tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh đã phát
triển hơn 230 câu lạc bộ, đội, nhóm đờn ca tài tử với trên 2.600 người tham gia. Tại
cù lao Ông Hổ, ngoài 5 nhóm đờn ca tài tử phục vụ khách du lịch và các đám tiệc
hộ gia đình, còn rất nhiều điểm sinh hoạt đờn ca tài tử tự phát, không thường xuyên
cũng thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, ở mọi lứa tuổi tham gia như nông dân,
sinh viên, học sinh, giáo viên, công nhân viên chức…. Tùy theo các thành viên
trong câu lạc bộ, đội nhóm tổ chức hoạt động theo từng nhu cầu, sở thích, như tập
trung đờn ca vào mỗi buổi sáng, buổi trưa, hàng đêm hay trong dịp lễ, tết hoặc trong
các đám tiệc tại hộ gia đình.
Sinh hoạt đờn ca tài tử là món ăn tinh thần không thể thiếu đối với người dân
cù lao Ông Hổ, cũng như người dân các tỉnh vùng Nam Bộ, nhất là hiện nay đờn ca
tài tử đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới nên những người
yêu thích đờn ca tài tử sẽ còn tự hào phát triển rộng rãi ra cộng đồng cùng giữ gìn,
2.2.3.4. Làng nghề sản xuất truyền thống
bảo tồn và phát huy giá trị.[64]
Làng nghề nuôi cá bè trên sông
Cù lao Ông Hổ là địa phương có truyền thống nuôi cá tra trong ao hầm và
nuôi cá ba sa trong lồng bè nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, trên khúc sông Hậu mở
rộng và chia thành hai nhánh, khi dòng chảy đã trở nên tĩnh lặng hơn so với phía
thượng lưu và ít bị ô nhiễm hơn phía cuối nguồn. Vì vậy, địa phương luôn được tận
hưởng nguồn cá thiên nhiên hết sức phong phú về sản lượng cũng như thành phần
loài, đặc biệt là cá tra, basa.… Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu cá
ba sa philê ngày càng sụt giảm do giá thành cao, và hiện cá ba sa thương phẩm chủ
38
yếu là tiêu thụ nội địa, do vậy nghề nuôi cá ba sa cũng dần thu hẹp. Đứng trước thực
tế đó, nhiều hộ nuôi cá ba sa đã chuyển đổi sang nuôi một số loại cá khác như cá
điêu hồng, rô phi... Hiện nay, làng nghề nuôi cá bè trên cù lao Ông Hổ trở thành
điểm du lịch hấp dẫn du khách. Du khách đến với làng bè tham quan, khám phá
nghề nuôi cá, trải nghiệm hoạt động cho cá ăn, câu cá... Để phát triển du lịch tại
làng nghề nuôi cá bè trên cù lao Ông Hổ đạt hiệu quả, xã Mỹ Hòa Hưng đã đề ra
các giải pháp như tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân ở các điểm dự kiến phát
triển du lịch tham gia vào các loại hình dịch vụ, tích cực giữ gìn môi trường, truyền
thống hiếu khách của người dân miền sông nước.[70]
Làng nghề nhang Mỹ Long
Làng nghề truyền thống Nhang Mỹ Long thuộc ấp Mỹ Long, xã Mỹ Hòa
Hưng, Long Xuyên, An Giang. Ở đây những người thợ làm việc rất sớm, chưa đến
8 giờ sáng mà ở hai bên đường những thiên nhang vàng chân đỏ được trải đầy để
phơi nắng sớm và đã tạo nên bức tranh làng nghề sinh động bắt mắt.
Đa số các hộ dân nơi đây sống bằng nghề nông hoặc làm mướn, quá trình
phát triển làng nghề, họ thấy được thế mạnh của nghề làm nhang nên tham gia ngày
càng nhiều, đến nay đã có khoảng 20 hộ với trên 60 lao động làm nghề sản xuất
nhang. Công đoạn làm nhang trải qua các giai đoạn: trộn keo, se nhang, lăn bột áo,
nhúng màu, đem phơi, rồi sau đó đóng gói.
Do nhu cầu tiêu thụ và để làm được nhanh hơn, sản phẩm đẹp, chất lượng,
một số cơ sở đã trang bị máy trộn keo, máy se nhang để thay thế cách làm thủ công.
Được biết sử dụng máy se nhang, sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hạ, nhang
se máy chỉ cần bột keo, bột hồ, không dùng mạt cưa, bột áo như nhang se bàn. Qua
những cách làm và tiếp xúc với họ thì mới biết nghề làm nhang lắm công phu, nếu
ai không kiên nhẫn với các công đoạn này thì khó làm được lâu dài với nghề và có
dịp xem sự trau chuốt, cần mẫn của những người thợ chúng ta cũng mới biết hết giá
trị của nén nhang.
Hình ảnh những người phụ nữ cần mẫn, khéo tay của làng nhang làm cho
chúng ta không khỏi cảm động bởi ngoài việc mưu sinh, họ vẫn lặng lẽ làm công
việc lưu giữ một nghề thủ công truyền thống mang nét văn hóa tâm linh của dân tộc,
góp phần giới thiệu, quảng bá đến du khách bốn phương về làng nghề truyền thống
trên cù lao Ông Hổ.
39
Làng nghề rèn nông cụ Mỹ Khánh
Làng nghề rèn Mỹ Khánh thuộc ấp Mỹ Khánh, xã Mỹ Hòa Hưng, Long
Xuyên. Vượt qua thăng trầm, những người có trách nhiệm và chính bản thân người
thợ cùng quyết tâm giữ gìn nghề truyền thống của cha ông. Qua cây cầu Thiện Mỹ
có thể cảm nhận được không khí sản xuất khẩn trương, những động tác đập, nện,
giũa, mài... rôm rả cả một khu vực. Hình ảnh những người thợ lưng trần nhễ nhại
mồ hôi hì hục nện những tấm thép được nung đỏ rực đã trở nên thân quen với người
dân xứ sở cù lao này. Sản phẩm ở đây chủ yếu là các loại nông cụ: dao, lưỡi hái,
ngoài ra còn có cưa, búa, đục, xà-beng...
Để duy trì và phát triển nghề, địa phương cũng đã vận động các chủ lò rèn
thành lập tổ hợp tác, tạo điều kiện cho người dân có nơi giao lưu, học hỏi, chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ vốn sản xuất. Đồng thời, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
sản phẩm, các chủ lò rèn còn chủ động đầu tư, trang bị nhiều máy móc tiên tiến,
như: máy làm leng, máy làm răng cưa, máy cắt thép, mô-tơ đá mài… Đồng thời, cải
tiến phương thức sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Hỗ trợ tìm kiếm đầu ra và bình ổn giá cho sản phẩm, giúp người dân ổn
định cuộc sống là điều địa phương luôn quan tâm. Điều này cho thấy quyết tâm giữ
nghề đã phần nào mang lại kết quả. Bên cạnh đó, việc giữ nghề rèn tại địa phương
còn góp phần làm phong phú tài nguyên du lịch địa phương. Các đòan khách đến
với cù lao Ông Hổ rất thích thú khi được tham quan hoạt động lao động thủ công
2.2.3.5. Các món ăn, thức ăn đặc sản
truyền thống tại các lò rèn của địa phương.[64]
Bún cá Long Xuyên
Bún cá Long Xuyên là món đặc sản dân dã nhưng rất hấp dẫn, mang đậm
khẩu vị miền sông nước Cửu Long. Để có tô bún cá đúng vị bún cá Long Xuyên,
người chế biến phải tiến hành nhiều công đoạn. Đầu tiên, phải chọn cá lóc tự nhiên,
không phải cá nuôi, đem nấu nước lèo, khi cá chín vớt ra, đầu cá để riêng còn thịt cá
được tách ra từng miếng, lọc hết xương, xào sơ qua với nghệ để khử mùi tanh. Tô
bún dọn ra trông rất bắt mắt với màu vàng ươm của miếng cá lóc đồng và màu xanh
của rau muống, rau nhút. Bên cạnh tô bún là một đầu cá lóc nóng hổi và chén nước
mắm me giúp cho món bún thêm phần hấp dẫn. Thưởng thức món bún cá Long
40
Xuyên ngon miệng nhất là lúc trời gần tối, trời mát bụng đói. Ở cù lao Ông Hổ, món
bún cá Long Xuyên được bán tập trung chủ yếu ở chợ Trà Ôn và khu vực đầu cầu
Rạch Rích. Ở đây, vào khoảng 12 giờ trưa hàng ngày là quán bún đã được dọn ra
bán đến gần tối.
Bánh xèo Miền Tây
Bánh xèo miền tây xuất hiện trong những ngày đầu mở đất Phương Nam, là
món ăn dân gian rất nổi tiếng. Cái tên bánh xèo có được là do khi đổ bột vào chảo,
thì nó phát ra tiếng “xèo”. Bánh xèo là loại bánh dân gian có vị ngon đặc biệt,
những ai đã một lần ăn loại bánh này chắc không thể nào quên được hương vị đậm
chất dân dã của món ăn này, món đặc trưng của văn hóa ẩm thực dân gian Nam bộ.
Ở cù lao Ông Hổ, với bốn bề sông nước mênh mông, các loại rau củ phong
phú đa dạng, nên cứ mùa nào thức nấy, mùa khô các bà nội trợ hay dùng giá hoặc
củ sắn thái sợi cùng thịt ba chỉ, tép bạc làm nhân. Đến mùa mưa măng mọc, nấm
mối rộ trong vườn, bánh xèo được thay nhân mới bằng măng tươi thái sợi, nấm mối
xào ngon tuyệt, đến mùa nước lũ, điên điển đơm bông, nhân bánh lại rực một màu
vàng. Với chiếc bánh xèo đầy màu sắc lẫn mùi vị đó khi ăn lại được cuốn trong các
loại rau xanh và chấm với nước mắm chua ngọt, trong có để cà rốt và củ cải trắng
ngâm giấm. Rau xanh làm bánh xèo có đủ loại, đủ thành phần từ trong vườn, dưới
ruộng và cả ven sông: quế nước, đọt sọp, đọt lụa, lá cách, lá điều, đọt xoài, đọt cóc,
đinh lăng, sao nhái, sà lách, cải bẹ xanh và các loại rau thơm.
Du khách khi đến cù lao Ông Hổ rất thích thưởng thức món bán xèo bởi vị
ngon, sự phong phú trong nguồn nguyên liệu, đặc biệt bởi không gian thưởng thức
và cách chế biến. Bên bếp lửa, người ngồi đổ bánh, người quây quần thưởng thức
chiếc bánh xèo vừa đổ giòn tan trong một không khí ấm cúng, vui vẻ quả là những
trải nghiệm tuyệt vời vùng cù lao, sông nước Miền Tây. Vì những lẽ đó mà hàng
trăm năm qua món bánh xèo vẫn tồn tại, vẫn mang đến cho người ăn cảm giác thích
thú mặc dù công đoạn làm nên chiếc bánh cầu kỳ, công phu vô cùng.
Chuột đồng khìa nước dừa
Chuột đồng khìa nước dừa là món ăn độc đáo so với nhiều món ăn đặc sản
khác. Chuột đồng sinh sản và sống quanh năm trên những cánh đồng. Chúng làm
hang trong những bờ ruộng. Khi mùa mưa đến, lúa trên đồng xanh phủ là chuột
41
bung ra để kiếm ăn. Người dân có nhiều cách để diệt chúng: gài rập, gài nhẹp, dùng
thuốc...Thời điểm tháng 11 và tháng chạp âm lịch là chuột đồng béo mập, no tròn,
gần bằng bắp tay người lớn.
Bắt được chuột, mang về làm sạch rồi ướp gia vị: ngũ vị hương, sả, ớt, tỏi,
muối, đường, bột ngọt. Để một lúc cho ngấm gia vị đem khìa trên chảo khoảng vài
phút, thịt chuột vừa săn, chặt dừa xiêm, đổ nước dừa vào xâm xấp, rồi bớt lửa để
cháy liu riu cho đến khi nước dừa cạn, thịt chuột mềm ráo nước ngả màu vàng thơm
là vớt ra đĩa.
Công đoạn cuối cùng là dùng dao chặt thịt chuột ra thành từng miếng vừa ăn,
xếp lên đĩa rồi xếp củ hành tây xắt thành khoanh bên trên, rồi cho ngò rí và rắc đậu
phộng rang lên. Nước chấm thịt chuột đồng khìa nước dừa phải là cẩm tương
(tương xay, sả, ớt, tỏi, nước cốt dừa, đậu phộng rang đâm nhuyễn, đường, bột ngọt)
thì mới đồng điệu. Rau ăn với thịt chuột đồng khìa nước dừa, chủ yếu là rau rừng: lá
cách, ngò ôm, ngò gai, tai tượng, lá lốt, rau húng cây...
Chuột đồng khìa nước dừa là món ăn độc đáo của cù lao Ông Hổ, cũng bởi
diện tích đất ruộng còn nhiều, tốc độ đô thị hóa thấp, nên lượng chuột đồng còn
nhiều, đặc biệt là vào mùa lũ. Đây là món ăn mà cánh mày râu dùng trong những
tiệc nhậu, đồng thời cũng được phụ nữ, trẻ em rất ưa, vì đây là món ăn vừa ngon,
vừa bổ, chất dinh dưỡng rất cao.
Cá lóc nướng trui
Cá lóc nướng trui là món ăn đặc trưng gắn liền với tính dân dã của những
người dân miền sông nước. Hương vị đặc biệt của món ăn khó có thể phai trong
lòng người thưởng thức ngay từ lần ăn đầu tiên. Để có được hương vị đặc trưng,
món ăn phải trải qua một quá trình chế biến khá độc đáo. Cá Lóc được bắt dưới
sông lên, không cần qua các bước sơ chế, chỉ đơn giản là rửa sạch và sau đó xuyên
cá vào một cái que, từ miệng tới đuôi, cái que cá này sẽ được vùi vào những đống
rơm khô, hoặc được cắm xuống đất, phủ rơm lên, đốt lửa, cho đến khi tro tàn. Sau
khi cá chín, người chế biến sẽ rút cá ra khỏi que, cạo sạch những phần bị cháy, cạo
cả lớp vảy trên thân cá, cuối cùng, còn lại sẽ là phần thịt cá trắng tinh. Sau khi
nướng cá hoàn tất những chú cá sẽ được đặt lên mâm có lót lá sen, lá chuối với các
loại rau ăn kèm.
42
Nên ăn kèm cá lóc nướng trui với muối ớt, để cảm nhận được những mùi vị
khác nhau: vị cay của ớt, vị mặn của muối và vị ngọt của cá lóc tươi ngon, cộng với
mùi thơm của cá vừa được nướng rơm xong. Hoặc có thể dùng cá để cuốn rau sống,
chấm với mắm me, mỗi cách sẽ đem lại cho thực khách những cảm nhận khác nhau.
Cá heo sông Hậu
Cá heo sông Hậu là những con cá mình dẹp, bự nhất cỡ ba ngón tay người
lớn, dài chừng một tấc, thân cá màu xanh đen, đuôi vi kỳ cá màu đỏ cam đẹp mắt.
Khi lặn dưới nước, người ta nghe tiếng chúng kêu éc éc và khi bị bắt lên bờ chúng
giẫy giụa cũng phát ra âm thanh giống tiếng heo kêu nên người dân lưu vực sông
Hậu đặt tên chúng như vậy. Ngày xưa người ta xem cá heo sông là loài vô dụng, khi
chài lưới được thường loại bỏ. Nhưng gần đây, cá heo được người dân cù lao Ông
Hổ và thành phố Long xuyên chế biến thành rất nhiều món ăn hấp dẫn.
Giản tiện nhất là cá heo nướng, bếp than với cái vỉ nhôm được đặt trên mặt
bàn. Những con cá heo tươi xanh tuần tự gắp để trên vỉ nhôm dưới sức nóng của
than đước tỏa mùi đặc trưng mà bếp gas không có được. Trở mặt cá lần nữa, trong
chốc lát màu sắc của cá trở thành màu vàng rộm tỏa mùi thơm nức. Gắp cá ra chấm
vào chén cơm mẻ giằm ớt xanh, ăn kèm với rau thơm các loại như xà lách, dưa leo,
khóm, chuối chát. Cầu kỳ hơn là món cá heo kho thố, vị cay của tiêu bột, vị ngọt
của thịt cá, vị béo của mỡ heo, vị mặn, ngọt của muối, nước mắm, đường hòa vào
nhau tạo nên thứ hương vị tuyệt vời. Lẩu cơm mẻ cá heo cũng là món vừa để ăn
cơm vừa để lai rai khi có bạn bè. Món này ăn kèm với một số loại rau, đặc biệt là
bông điên điển. Vị cá ngọt, vị giòn và hơi nhẫn của bông điên điển hòa trong vị
2.2.3.6. Cây trồng đặc trưng và những hình thức lao động đặc trưng
chua của cơm mẻ, tạo nên đặc trưng của món ăn. [65]
Vườn sơ ri kết hợp du lịch sinh thái
Sơ ri là loại quả mọng và có vị ngọt, chứa nhiều vitamin C và các chất dinh
dưỡng khác. Quả sơ ri có dạng hình tròn, dẹt ở hai đầu, có múi. Vỏ quả nhẵn bóng,
mỏng, mềm và rất dễ bị dập, sơ ri là một loại quả giàu vitamin C. Đặc biệt, nước ép
từ quả sơ ri mang hàm lượng vitamin C rất cao, vì vậy quả sơ ri được dùng làm
nguồn bổ sung vitamin C cho người ăn kiêng cũng như làm thành phần trong nhiều
sản phẩm nhiều sản phẩm thực phẩm khác nhau.
43
Mô hình vườn sơ ri kết hợp du lịch sinh thái của gia đình anh Hồ Quốc Tuấn
tại cù lao Ông Hổ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, vườn có 60 gốc sơ ri trên diện tích 1.000m2, diện tích còn lại trồng xoài cát hòa lộc đang trong giai đoạn
sinh trưởng tốt. Diện tích đất trống được tận dụng trồng các loại rau, dưới ao nuôi
cá đồng, phục vụ dịch vụ ăn uống, vui chơi như: tát ao bắt cá, trải nghiệm một ngày
làm nông dân… cho khách du lịch. Bên cạnh đó, sản phẩm rượu sơ ri ngày càng
được ưa chuộng, sơ ri hái từ vườn, rửa sạch, bỏ cuống, ủ cho lên men, chưng cất.
Công việc tưởng chừng đơn giản nhưng đòi hỏi sự tỉ mỉ, vì chỉ cần sai lệch bất cứ
điều kiện nào, tất cả sẽ thành giấm. Với giá 70.000 đồng/lít, mỗi tháng hộ gia đình
cung cấp từ 150 – 200 lít cho các khách hàng quen thuộc trong vùng. Trong thời
gian tới vườn sẽ mở rộng quy mô, đăng ký thương hiệu rượu sơ ri, đồng thời mở
rộng phát triển du lịch cộng đồng để du khách đến và nhớ về trái sơ ri, về cù lao
Ông Hổ nói riêng và An Giang nói chung.[64]
Vườn táo mận kết hợp kinh doanh ẩm thực
Nằm ở khu vực ấp Mỹ An 2, vườn táo mận của hộ gia đình anh Trần Đình
Tùng mới đi vào hoạt động kinh doanh từ năm 2003. Ban đầu, gia đình sử dụng quỹ
đất trồng hoa màu, sau đó chuyển đổi sang mô hình trồng táo, mận cung cấp cho
thương lái. Tuy nhiên, sản lượng bấp bênh, thường bị thương lái ép giá, gia đình
chuyển đổi mô hình từ chỗ chuyên canh trồng táo, mận sang mô hình kết hợp kinh
doanh ẩm thực. Hiện nay, với 2 ha vườn táo, gia đình kết hợp xây dựng 15 chòi lá
xen kẽ trong vườn, cải tại lối đi cao ráo, xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ và thực hiện
mô hình tham quan, thu hoạch táo kết hợp kinh doanh ẩm thực. Khách đến vườn
vừa được tham quan mô hình trồng táo của gia đình, tham gia thu hoạch, mua sản
phẩm táo và mận do chính tay mình thu hái, thưởng thức ẩm thực địa phương trong
không gian nhà vườn sinh thái mát mẻ, gần gũi thiên nhiên.
Sinh thái ẩm thực Vườn xoài
Nằm trên địa bàn ấp Mỹ Long, ven theo rạch Rích, khu sinh thái ẩm thực
vườn xoài tận dụng lợi thế ven kênh rạch, vì vậy chủ vườn đã xây dựng những chòi
lá khang trang ven bờ rạch, xung quanh là vườn cây trái xum xuê. Cây trái trồng
chủ yếu ở đây là cây xoài, với nhiều loại xoài khác nhau: xoài cát, xoài cát chu, xoài
tượng, xoài thái, xoài keo… Với không gian thoáng đãng, mát mẻ, khung cảnh thiên
44
nhiên đậm nét nông thôn Nam bộ, cơ sở vật chất khang trang, khu sinh thái ẩm thực
vườn xoài chủ yếu bán các món ăn đặc sản, giá thành cao hơn các quán khác trong
cù lao.
Ẩm thực Anh Tùng vườn táo
Là quán ăn nằm ở vị trí thuận lợi, ngay con đường trung tâm ấp Mỹ An 1, là
con đường nối khu dân cư với khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, cùng với giá
cả bình dân, quán rộng, có nhiều cây trái, có ao câu cá ngay giữa quán, vì vậy quán
ẩm thực Anh Tùng vườn táo thu hút rất nhiều thực khách, cả khách du lịch và khách
địa phương. Các món ăn trong quán hết sức đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là những
món ăn đồng quê, dân dã phục vụ đối tượng khách Việt là chính, lượng khách nước
ngoài đến với quán rất ít, hầu như không có.
Mô hình Tổ hợp tác trồng rau an toàn
Năm 2012, Hội nông dân xã Mỹ Hòa Hưng thành lập Tổ hợp tác rau an toàn
nhằm tiếp nhận dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng
VietGap tại thành phố Long Xuyên” ở ấp Mỹ An, do Trạm Bảo vệ thực vật Long
Xuyên làm chủ nhiệm dự án, với 13 thành viên diện tích sản xuất trên 2 héc-ta. Qua
đó, Tổ hợp tác rau an toàn ở xã Mỹ Hòa Hưng được tiếp cận và ứng dụng quy trình
canh tác khoa học như: tưới phun, trồng xen canh để hạn chế sâu bệnh, xây dựng
nhà lưới ươm cây con, nhà sơ chế sản phẩm, xây hố thu gom rác thải, lập sổ tay ghi
chép theo hướng VietGap, liên kết ban quản lý các chợ và siêu thị để tìm đầu ra cho
sản phẩm.
Trồng rau an toàn đã hạn chế việc phun xịt thuốc bảo vệ thực vật xuống từ 2
– 4 lần/vụ, hệ số sử dụng đất tăng lên 7 – 8 lần/năm. Như vậy, việc phun thuốc giảm
được 14 – 32 lần/năm, giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, ý thức xử
lý rác thải nâng lên… Người trồng rau an toàn xây dựng vườn ươm cây con, xác
định nguồn gốc và ghi chép quá trình sinh trưởng, giúp việc quản lý dịch hại trên
cây trồng tốt hơn. Đặc biệt, những nông dân đã biết hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, đây là hiệu quả rất lớn từ mô hình trồng rau an toàn ở xã Mỹ Hòa Hưng, Cụ
thể là việc liên kết với dự án Du lịch nông nghiệp An Giang nhằm cung cấp rau cho
bữa ăn của du khách, cung cấp những dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp… góp phần
phát triển mô hình du lịch homestay, du lịch dựa vào cộng đồng ở Mỹ Hòa Hưng
phát triển.
45
Năm 2014 Tổ hợp tác trồng rau an toàn tại ấp Mỹ An tăng lên 25 thành viên và
diện tích canh tác cũng tăng lên 7,7 héc-ta. Hội Nông dân xã Mỹ Hòa Hưng, Hội
Nông dân thành phố Long Xuyên và Trạm Bảo vệ thực vật thành phố Long Xuyên
nhân rộng thêm 1 tổ trồng rau an toàn ở ấp Mỹ Hiệp, có 8 thành viên canh tác 5,6
héc-ta theo hướng VietGap.
2.2.4. Trang thiết bị
2.2.4.1. Dịch vụ y tế
Cù lao Ông Hổ có Trạm y tế xã Mỹ Hòa Hưng được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Diện tích đất trạm y tế hiện nay 1.000m2. Do xã đông dân, với 22.000 dân,
địa hình xung quanh là sông nước, do đó trạm y tế xã đang được nâng cấp, xây
dựng mới nhiều hạng mục công trình và đầu tư trang thiết bị cho trạm y tế, bổ sung
biên chế cho trạm nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, tạo cơ
sở cho sự phát triển địa phương.
Ngoài ra, phòng khám nội tổng hợp bác sĩ Thu Trang theo giấy phép số
000486/AG-CCHN tại ấp Mỹ Khánh 2 là địa chỉ tin cậy, góp phần chăm sóc sức
khỏe người dân và khách du lịch trên cù lao Ông Hổ.
Hệ thống nhà thuốc tập trung tại khu vực chợ Trà Mơn, cầu Rạch Chùa đạt
tiêu chuẩn GPP.
2.2.4.2. Thiết bị thông tin, truyền thông
Hiện nay cù lao Ông Hổ có một điểm bưu điện văn hóa thuộc ấp Mỹ an 2,
cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet, sách báo... Có 2 đại lý dịch vụ
viễn thông VNPT An Giang cùng rất nhiều các điểm truy cập internet. Với 8/9 ấp
có đường truyền internet, đạt 88%, xã đang cố gắng nâng cấp tỷ lệ 100% số ấp có
đường truyền internet.[45]
2.2.4.3. Trang thiết bị giao thông
Tính đến năm 2013, tỷ lệ km đường giao thông chính về đến trung tâm xã đã
đạt chuẩn 100%, tỷ lệ km đường giao thông từ trung tâm xã đến các ấp, liên ấp ra
cánh đồng chuẩn đường loại A đạt 85%. Các tuyến đường giao thông chính về
trung tâm xã đều được trải nhựa, các tuyến đường giao thông từ trung tâm xã đến
các ấp phần lớn đã được bê tông hóa, phần còn lại đang được sửa chữa, nâng cấp.
Năm 2014, nhiều tuyến đường, nhiều cây cầu được xây dựng mới. Sửa chữa nâng
46
cấp tuyến giao thông liên ấp Mỹ Khánh 2, xây dựng mới tuyến giao đường Rạch
Nhỏ và tuyến đường ấp Mỹ Thạnh, sửa chữa nâng cấp 04 cầu giao thông : cầu Út
Na, Hai Đải, cầu Năm Dần và cầu bên miếu ông Hổ, xây dựng mới cầu Trà Ôn.
Hai bến phà Trà Ôn và Ô Môi hoạt động liên tục đến 22 giờ hàng ngày, sau
22 giờ cứ 1 tiếng lại có một chuyến phà đưa khách sang sông. Với thời gian hoạt
động liên tục của hai bến phà đều sang thành phố Long Xuyên, góp phần quan trọng
trong việc vận chuyển hành khách, làm cầu nối phát triển kinh tế xã cù lao.[45]
2.2.4.4. Trang thiết bị dịch vụ du lịch
Cơ sở lưu trú
Cù lao Ông Hổ có 5 hộ dân kinh doanh loại hình dịch vụ homestay. Các hộ
dân kinh doanh loại hình dịch vụ này đều có nhà sàn cổ, cảnh quan quanh nhà
thoáng mát, có sân vườn đẹp, có khu chế biến thức ăn hợp vệ sinh, có nhà vệ sinh
sạch sẽ, nguồn nước sạch. Ngoài ra còn có một hộ kinh doanh phòng nghỉ chất
lượng, phòng ở đầy đủ tiên nghi: máy lạnh, tủ lạnh, hệ thống nước nóng lạnh….
Cơ sở kinh doanh ăn uống, ẩm thực
- Hệ thống vườn ẩm thực: Trên cù lao Ông Hổ có 4 vườn trái cây, kết hợp
giữa du lịch sinh thái, tham quan nhà vườn với kinh doanh dịch vụ ăn uống. Du
khách đến đây được phục vụ ăn uống tại các chòi lá, không gian thoáng mát, các
món ăn mang đậm hương vị ẩm thực địa phương, đồng thời có thể tham quan, trải
nghiệm đời sống nông nghiệp như bắt cá, thu hoạch trái cây...
- Quán ăn: Cù lao Ông Hổ có một số quán ăn với khung cảnh ven kênh rạch
thoáng mát, với các món ăn như lẩu gà chọi, lẩu bò, các món chế biến từ cá ba sa,
cá ngát và các loài cá đánh bắt trên sông Hậu.
- Dịch vụ ăn uống tại các hộ dân kinh doanh homestay: Tại các hộ kinh
doanh dịch vụ homestay đều có phục vụ các bữa ăn cho du khách, điểm đặc biệt tại
các điểm kinh doanh ẩm thực này là du khách được tham gia trải nghiệm chế biến
đồ ăn cùng chủ nhà với những món ăn dân giã, mang đậm nét văn hóa địa phương.
2.2.5. Tính tiếp cận của điểm đến
- Giao thông: Cù lao Ông Hổ thuộc thành phố Long Xuyên – thủ phủ của
tỉnh An Giang, vì vậy, các tuyến giao thông đến đây hết sức thuận tiện, từ Cù lao
Ông Hổ có thể kết nối với các thành phố, các trung tâm du lịch theo đường bộ và
47
đường thủy. Theo đường bộ, trục giao thông chính của An Giang là quốc lộ 91 nối
thành phố Long xuyên với cửa khẩu Tịnh Biên và thành phố Châu Đốc. Theo đường
bộ từ Thành phố Long Xuyên, còn kết nối thuận tiện đến các thành phố trong khu
vực như Cần Thơ, Cao Lãnh, Hà Tiên, Rạch Giá. Thành phố Long Xuyên cách Cần
Thơ 65km, Mỹ Tho 125 km, Hà Tiên 150 km, TP. Hồ Chí Minh 190 km. Giao
thông đường thủy tại cù lao Ông Hổ hết sức thuận lợi, từ cù lao có thể ngược dòng
sông hậu lên Châu Đốc, khu vực biên giới CamPuChia, hay dọc sông Vàm Nao
sang sông Tiền rồi hòa cùng tuyến giao thông huyết mạch của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, qua Tam Nông, Cao Lãnh, Sa Đéc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến
Tre, thành phố Hồ Chí Minh... Từ cù lao Ông Hổ, xuôi dòng sông Hậu là tuyến giao
thông đường thủy nội địa kết nối Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Trà Vinh...
- Kênh thông tin: Cù lao Ông Hổ nằm liền kề với nội thành thành phố Long
Xuyên, tạo khả năng liên kết với các kênh thông tin như: dịch vụ viễn thông, truyền
hình, bưu chính, internet... nhằm kết nối thông tin với các khu vực trong cả nước và
trên thế giới. Ngoài ra, trung tâm du lịch nông thôn, hệ thống các công ty du lịch,
người dân địa phương đều là những kênh thông tin truyền tải hình ảnh du lịch đại
phương đến với du khách.
- Thủ tục hành chính: Tại cù lao Ông Hổ, những quy định thủ tục hành chính
đối với khách du lịch hết sức đơn giản, thuận tiện, thông qua phiếu khai báo tạm trú
tại cơ sở lưu trú. Địa phương phối hợp với các cơ sở lưu trú, các hộ kinh doanh
homestay nhằm cập nhật thông tin du khách, thuận lợi cho công tác quản lý hành
chính và hỗ trợ kịp thời cho du khách khi cần thiết.
2.2.6. Các dịch vụ bổ sung
Bên cạnh các dịch vụ du lịch, tại cù lao Ông Hổ có một số các dịch vụ bổ
sung sẽ đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch:
- Dịch vụ vui chơi, giải trí: phòng chiếu phim tại khu lưu niệm chủ tịch Tôn
Đức Thắng, một số quán cà phê hát với nhau khu vực gần bến phà Trà ôn.
- Dịch vụ thể thao, chăm sóc sắc đẹp: Ở Cù lao Ông Hổ có một phòng tập thể
hình gần khu vực chợ Trà ôn, có nhiều tiệm gội đầu, làm tóc, làm móng quanh khu
vực cù lao. Tuy nhiên, các dịch vụ bổ sung trên cù lao còn ít, quy mô nhỏ lẻ, chưa
thực sự chuyên nghiệp.
48
2.2.7. Tính hợp lý của giá cả
Giá cả dịch vụ du lịch, giá cả phương tiện lưu thông và giá các dịch vụ bổ
sung tại cù lao Ông Hổ đều ở mức hợp lý. Chi phí ăn uống, lưu trú trên cù lao tại
các hộ dân kinh doanh homestay, tại các quán ăn, các vườn trái cây sinh thái đều ở
mức hợp lý, tương xứng với chất lượng dịch vụ. Chi phí phương tiện lưu thông và
các dịch vụ khác đều không cao.
2.2.8. An ninh trật tự
An ninh, trật tự xã hội trên địa bàn được giữ vững, với cơ quan Công an xã
luôn chú trọng việc thực hiện các kế hoạch liên tịch, quản lý tốt nhân hộ khẩu, quản
lý tạm trú tạm vắng, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã cù lao. Duy trì, các
phong trào quần chúng tự quản toàn diện, lập các chốt tự quản nhằm bảo vệ an ninh
tổ quốc, trật tự an toàn xã hội. Đến nay, xã Mỹ hòa Hưng được công nhận và giữ
vững 8 năm xã lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
2.3. Hiện trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang
2.3.1. Tổ chức quản lý và quy hoạch phát triển du lịch
2.3.1.1. Tổ chức quản lý du lịch
Hội Nông dân tỉnh An Giang là cơ quan chịu trách nhiệm phát triển du lịch
cộng đồng trên cù lao Ông Hổ, cơ quan phối hợp là Ủy ban Nhân dân xã Mỹ Hòa
Hưng. Ngoài ra, khu Lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng nằm trên cù lao chịu sự
quản lý của Bảo tàng tỉnh An Giang, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch An
Giang.
Hội Nông dân tỉnh An Giang triển khai dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ
chức Nông dân Hà Lan (Agriterra) tài trợ với tên gọi “Dự án xây dựng Trung tâm
Du lịch Nông dân tỉnh An Giang”, Mỹ Hòa Hưng là một trong ba xã trong tỉnh An
Giang được chọn thực hiện dự án này. Ban Quản lý điều hành dự án đã hình thành 3
bộ phận để tham mưu, giúp việc cho việc triển khai dự án: bộ phận marketing; bộ
phận đào tạo, tập huấn; bộ phận quản lý tài chính của dự án, chọn và ký hợp đồng
với 1 đơn vị kiểm toán tài chính độc lập. Xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn
về kỹ năng du lịch, các kỹ năng kinh doanh cho các hộ nông dân trực tiếp tham gia
dự án. Đồng thời, đào tạo về marketing, homestay, về kiến thức tiếng Anh cơ bản
49
cho các cán bộ có liên quan đến việc tổ chức triển khai, thực hiện dự án; đào tạo về
marketing, homestay, kỹ năng giao tiếp cho lực lượng điều phối viên; đào tạo về
marketing, kỹ năng giao tiếp, kỹ thuật nuôi, trồng các cây, con phục vụ du lịch, ẩm
thực, kỹ năng nấu nướng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho các nông dân tham gia
dự án.
Để nâng cao hiệu quả, dự án còn tổ chức tham quan cho các thành viên trong
ban điều hành và cán bộ, nông dân tham gia dự án; xây dựng mối quan hệ với các
đối tác có chức năng du lịch, liên kết giữa Trung tâm Du lịch Nông dân với các đối
tác và các điểm du lịch nông nghiệp. Song song đó, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao
năng lực phục vụ du lịch dựa vào cộng đồng cho 50 hộ tại các điểm trong vùng dự
án; chuẩn bị những sản phẩm lưu niệm du lịch nông nghiệp đặc trưng của tỉnh nhà;
tổ chức các hoạt động marketing, đặt các pano, áp phích, các bảng chỉ dẫn quảng bá
các điểm du lịch nông dân. Đồng thời xây dựng trang website gắn với trang website
của cơ quan Hội Nông dân tỉnh; biên soạn các tờ rơi, tranh, ảnh và phối hợp cơ quan
chức năng giới thiệu, quảng bá về tiềm năng du lịch nông nghiệp của An Giang.
Trung tâm du lịch nông dân tỉnh An Giang trực thuộc Hội Nông dân tỉnh An
Giang là cơ quan chịu trách nhiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao
Ông Hổ, cơ quan phối hợp là UBND xã Mỹ Hòa Hưng. Hiện tại, tại cù lao Ông Hổ,
các hộ gia đình làm du lịch cộng đồng đã được dự án hỗ trợ nhằm thực hiện việc
hoàn thiện cơ sở vật chất kinh doanh homestay, kinh doanh vườn ẩm thực… Tuy
nhiên, việc tổ chức quản lý du lịch cộng đồng tại địa phương chưa thực sự phát huy
hiệu quả do chưa hình thành ban quản lý du lịch gồm chính quyền và người dân
phối hợp. Việc quản lý du lịch cộng đồng chưa có tính liên kết, chủ yếu các nhóm
nhỏ, hoạt động không đồng bộ.
2.3.1.2. Quy họach phát triển du lịch
Tại cù lao Ông Hổ chưa có quy họach chi tiết, cụ thể phát triển du lịch cộng
đồng, tuy nhiên, trong dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông dân Hà Lan
(Agrietrra) tài trợ thông qua Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực hiện có tên
“Dự án xây dựng Trung tâm Du lịch nông dân tỉnh An Giang” từ 2011 đến 2014 đã
tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch cộng đồng trên cù lao Ông Hổ.
Trong Nghị quyết số 05 của BCH Đảng bộ tỉnh An Giang ngày 15/9/2011
"Về xây dựng nông thôn mới" trong phần phương hướng có nhấn mạnh: "Xây dựng
50
nông thôn mới theo hướng văn minh hiện đại; phát triển nông nghiệp toàn diện, bền
vững; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nhất là
du lịch sinh thái dựa vào cảnh quan môi trường nông nghiệp và nông thôn; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn từng bước hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân…".
Trong Kế hoạch thực hiện nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/01/2013 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về đẩy mạnh phát triển du lịch An Giang
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã xác định xúc tiến đầu tư Khu Lưu
niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng theo định hướng phát triển của Chính phủ, tiến tới
lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận Khu lưu niệm Chủ tịch
Tôn Đức Thắng là điểm du lịch quốc gia. Thực hiện sửa đổi bổ sung quy hoạch khu
du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch tại Khu lưu niệm
Chủ tịch Tôn Đức Thắng, kết hợp tham quan, học tập về cuộc đời, thân thế sự
nghiệp của Chủ tịch Tôn Đức Thắng với các loại hình du lịch nông nghiệp, cộng
đồng, sinh thái cùng với việc quảng bá các loại hình văn hóa truyền thống như đờn
ca tài tử, các hoạt động văn hóa dân gian...
Nghị quyết yêu cầu Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tranh thủ các dự án đầu
tư từ vốn ODA, dự án đầu tư của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, của Ban Chỉ đạo
Tây Nam bộ, kết hợp với đầu tư từ ngân sách tỉnh để từng bước đầu tư hoàn chỉnh
cở sở hạ tầng các khu, điểm du lịch trọng điểm, trong đó có Khu lưu niệm Chủ tịch
Tôn Đức Thắng. Đầu tư đồng bộ hệ thống nhà vệ sinh đúng quy chuẩn phục vụ
khách du lịch tại các khu, điểm du lịch, nhất là tại hai trung tâm thành phố Long
Xuyên và thành phố Châu Đốc.
2.3.2. Hoạt động dịch vụ du lịch
2.3.2.1. Kinh doanh lưu trú và ăn uống
Kinh doanh lưu trú: Hiện nay, trên cù lao Ông Hổ có năm hộ dân kinh
doanh lưu trú theo hình thức homestay. Các hộ dân kinh doanh loại hình dịch vụ
này đều là những nhà sàn cổ, cảnh quan quanh nhà thoáng mát, có sân vườn đẹp, có
khu chế biến thức ăn hợp vệ sinh, có nhà vệ sinh sạch sẽ, có nguồn nước sạch.
Ngoài ra còn có một hộ kinh doanh phòng nghỉ chất lượng, phòng ở đầy đủ tiên
51
nghi: máy lạnh, tủ lạnh, hệ thống nước nóng lạnh…. Tuy nhiên, hệ thống phòng ở
trong các hộ kinh doanh homestay đều không đạt chuẩn theo TCVN 7800:2009, đặc
biệt là giường ngủ, hệ thống khóa, ổ điện, thiết bị phòng vệ sinh…còn nhiều hạn
chế.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống:
- Hệ thống vườn ẩm thực: Trên cù lao Ông Hổ có 3 vườn trái cây, kết hợp
giữa du lịch sinh thái, tham quan nhà vườn với kinh doanh dịch vụ ăn uống. Du
khách đến đây được phục vụ ăn uống tại các chòi lá với không gian thoáng mát, các
món ăn mang đậm hương vị địa phương, đồng thời du khách có thể tham quan, trải
nghiệm đời sống nông nghiệp như bắt cá, thu hoạch trái cây...
- Các quán ăn: Cù lao Ông Hổ có một số quán ăn với khung cảnh ven kênh
rạch thoáng mát, có nhiều món ăn ngon như lẩu gà chọi, lẩu bò, các món chế biến từ
cá ba sa, cá ngát và các loài cá đánh bắt trên sông Hậu. Ngoài ra, còn có các quán
bán đồ ăn đặc sản địa phương như bánh xèo, bún cá Long Xuyên…
- Dịch vụ ăn uống tại các hộ dân kinh doanh homestay: Tại các hộ kinh
doanh dịch vụ homestay đều có phục vụ các bữa ăn cho du khách, điểm đặc biệt tại
các điểm kinh doanh ẩm thực này là du khách được tham gia trải nghiệm chế biến
đồ ăn cùng chủ nhà với những món ăn dân giã, mang đậm nét văn hóa địa phương.
Nhìn chung, dịch vụ ăn uống tại cù lao Ông Hổ đã được hình thành và phát
triển, phục vụ khá tốt nhu cầu khách du lịch trong nước và khách địa phương. Tuy
nhiên, với lượng khách không ổn định, các quán ăn chủ yếu bán thức ăn mang đậm
hương vị địa phương nên chưa đáp ứng được nhu cầu khách quốc tế, thường xảy ra
hiện tượng thiếu món trong thực đơn.
2.3.2.2. Kinh doanh vận chuyển
- Kinh doanh vận chuyển khách bằng ghe máy: Ở Cù lao Ông Hổ có 2 hộ gia
đình có ghe máy tham gia vận chuyển khi khách du lịch có nhu cầu tham quan kênh
rạch quanh cù lao và tham quan chợ nổi Long Xuyên. Ngoài ra, còn có đội ghe máy
với khoảng 10 ghe tại khu vực bến Trà Ôn bên bờ Thành phố Long Xuyên, khi cần
có thể điều động thêm. Mỗi ghe chở được 10 đến 12 khách, trên ghe có trang bị áo
phao cứu hộ cho du khách, chủ ghe chưa được đào tạo nghề du lịch nên chất lượng
phục vụ trên tàu còn hạn chế về nghiệp vụ. Số lượng ghe trên cù lao còn quá ít, khi
cần tăng cường từ bến Trà ôn phía Long Xuyên khách thường bị tính giá cao.
52
- Kinh doanh vận chuyển khách bằng xe lôi: trên cù lao Ông Hổ vẫn lưu giữ
hình thức vận chuyển khách bằng xe lôi, tuy số lượng không còn nhiều, chỉ còn
khỏang 6 chiếc hoạt động không thường xuyên, chủ yếu chở hàng. Hiện nay, xe lôi
đạp đang dần bị thay thế bởi xe lôi máy, xe lôi máy được sử dụng chủ yếu cho việc
chở hàng, gây tiếng ồ và gây nguy hiểm, phức tạp cho tình hình giao thông. Trong
kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng của địa phương, cần chú trọng việc khôi phục
và đưa vào hoạt động loại hình xe lôi đạp. Việc đưa vào kinh doanh loại hình xe lôi
đạp, vừa góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường, giảm tiếng ồn, phù hợp với khung
cảnh làng quê, tạo nết đặc trưng cho du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông Hổ.
- Kinh doanh vận chuyển khách bằng xe máy: trên cù lao Ông Hổ có một đội
xe ôm tự quản, với 16 lao động tham gia chở khách du lịch và cư dân đi lại trên cù
lao. Tất cả các lao động này đều chưa được tham gia các lớp đào tạo về du lịch, do
vậy, tuy họ có thái độ cởi mở thân thiện với du khách, song họ thường mời chào,
chèo kéo du khách, giá cả chưa thực sự thống nhất, gây tâm lý không yên tâm cho
du khách khi sử dụng dịch vụ này.
2.3.2.3. Kinh doanh từ nghề sản xuất truyền thống
Làng nghề nuôi cá bè trên sông
Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu cá ba sa philê ngày càng sụt
giảm, và hiện nay, cá ba sa thương phẩm chủ yếu là tiêu thụ nội địa, do vậy nghề
nuôi cá ba sa cũng dần thu hẹp. Đứng trước thực tế đó, nhiều hộ nuôi cá ba sa đã
chuyển đổi sang nuôi một số loại cá khác như cá điêu hồng, rô phi... Làng nghề nuôi
cá bè trên cù lao Ông Hổ là điểm du lịch hấp dẫn du khách, với khỏang 50 bè cá
nằm dọc cù lao, du khách đến với làng bè tham quan, khám phá nghề nuôi cá, trải
nghiệm hoạt động cho cá ăn, câu cá... Tuy nhiên, cùng với sự sụt giảm của thị
trường tiêu thụ, các bè cá ngày càng xuống cấp, lối đi lên thăm quan bè cá không
được đầu tư, gây mất an tòan cho du khách. Trên bè chưa được đầu tư kinh doanh
các dịch vụ kèm theo như bán hàng lưu niệm, bán thức ăn cho cá, quán giải khát...
mà chủ yếu vẫn thu tiền theo từng tốp khách lên tham quan bè.
Làng nghề nhang Mỹ Long
Đa số các hộ dân nơi đây sống bằng nghề nông hoặc làm mướn, trong quá
trình phát triển làng nghề, họ thấy được thế mạnh của nghề làm nhang nên tham gia
53
ngày càng nhiều, đến nay đã có khoảng 20 hộ với trên 60 lao động làm nghề sản
xuất nhang. Nghề làm nhang Mỹ Long tuy phát triển, nhưng còn mang tính tự phát
theo quy mô gia đình, cung cấp cho địa phương là chủ chủ yếu, vì vậy chưa thực sự
trở thành làng nghề quy mô lớn nhằm thu hút khách du lịch.
Làng nghề rèn nông cụ Mỹ Khánh
Làng nghề rèn nông cụ Mỹ Khánh tồn tại từ lâu đời, hiện nay chỉ còn 2 hộ
dân vẫn giữ nghề và mở rộng quy mô sản xuất. Làng nghề nằm ven rạch Trà Mơn,
rất thuận tiện cho việc đưa khách tham quan bằng đường thủy. Tuy nhiên, hệ thống
bến thuyền chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, quy mô làng nghề còn nhỏ nên chưa
thực sự gắn kết hiệu quả với phát triển du lịch.
2.3.2.4. Kinh doanh hàng hóa và hàng lưu niệm
Tại các ấp Mỹ An 1, Mỹ An 2, Mỹ Khánh có nhiều gia đình ở vị trí mặt
đường, thuận lợi kinh doanh, bán hàng hóa phục vụ khách du lịch và cư dân địa
phương. Các hộ kinh doanh chủ yếu bán hàng tạp hóa, mở quán cà phê, quán ăn,
quầy thuốc…. các sản phẩm du lịch như đồ lưu niệm, đặc sản địa phương phục vụ
du khách hầu như không có.
Tại con đường từ bến phà Trà Ôn về đến chợ Trà Ôn và khu vực trung tâm
chợ Trà Ôn, họat động kinh doanh diễn ra sôi động, với các mặt hàng thực phẩm,
bánh kẹo, hoa quả… tuy nhiên, chủ yếu vẫn là sản phẩm phục vụ nhu cầu của cư
dân địa phương, rất ít sản phẩm phục vụ khách du lịch.
Họat động kinh doanh của người dân địa phương hết sức thân thiện, cởi mở
với du khách, ít hiện tượng chèo kéo làm phiền du khách.
2.3.2.5. Hoạt động hướng dẫn
Tại cù lao Ông Hổ chỉ có hướng dẫn viên tại Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn
Đức Thắng, không có hướng dẫn viên địa phương được qua đào tạo hướng dẫn du
khách tham quan các hoạt động du lịch cộng đồng. Hoạt động hướng dẫn chủ yếu
thông qua đội ngũ hướng dẫn của các tour du lịch đến với cù lao Ông Hổ. Bên cạnh
đó, khi du khách có nhu cầu tìm hiểu về cảnh quan thiên nhiên, những giá trị văn
hóa lịch sử truyền thống, lễ hội của địa phương thì tại các hộ kinh doanh homestay
hoặc những người dân địa phương tham gia hoạt động vận chuyển, sản xuất nông
nghiệp, sản xuất nghề truyền thống, quản lý các di tích lịch sử văn hóa… họ đều có
54
thể hướng dẫn với du khách. Tuy nhiên, người dân địa phương không được tham
gia các khóa học đào tạo hướng dẫn viên và không có ai tham gia hoạt động hướng
dẫn tại các công ty lữ hành, họ là những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp và sống tại địa phương nên họ am hiểu về cảnh quan tự nhiên và văn hóa
lịch sử của địa phương, vì vậy hoạt động hướng dẫn của họ chưa chuyên nghiệp và
chưa thực sự hiệu quả.
2.3.2.6. Sản xuất nông phẩm cung ứng cho du khách
Tại các ấp Mỹ An 1, Mỹ An 2, Mỹ Long các hộ gia đình có diện tích đất
vườn rộng, đã trồng nhiều loại rau củ quả: cải ngọt, ớt hiểm, khoai môn, mè, hành…
chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi heo cung cấp nguồn thực phẩm cho gia đình và bán
cho các hộ gia đình kinh doanh ăn uống và các chợ tại địa phương.
2.3.3. Đặc điểm nguồn khách
Bảng 2.2 Lượng khách và tốc độ tăng trưởng lượng khách đến cù lao Ông Hổ
từ 2010 đến 2014
STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ 2010 2011 2012 2013 2014
Khách Quốc
Lượt người 3.280 2.725 3.180 2.720 1.173 1 tế
Tốc độ tăng
% -16,9 16,7 -14,4 -56,8 2 trƣởng
Khách nội
Lượt người 61.465 32.660 87.970 46.184 44.343 3 địa
Tốc độ tăng
% -46,9 169,4 -47,5 -3,98 4 trƣởng
Tổng lƣợng
Lượt người 64.745 35.385 91.150 48.904 45.516 5 khách
Tốc độ tăng
% -45,3 157,5 -46,3 -6,9 6 trƣởng
Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang
Theo điều tra nghiên cứu của đề tài: tổng lượng khách đến cù lao Ông Hổ
không đồng đều giữa các năm, năm 2012 cù lao Ông Hổ đón trên 91.150 lượt
55
khách, nhưng ngay sau đó năm 2013 cù lao Ông Hổ đón 48.904 lượt khách, giảm
46,3% so với 2012. Năm 2014 lượng khách đến cù lao Ông Hổ tiếp tục giảm 6,9%
so với 2013. Sở dĩ lượng khách đến cù lao Ông Hổ có sự biến động là do có sự phụ
thuộc vào quy mô tổ chức hàng năm của Lễ hội Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức
Thắng. Năm 2012 Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng được đón nhận bằng xếp
hạng Di tích Quốc gia đặc biệt nên số lượng du khách, đặc biệt khách nội địa đến cù
lao Ông Hổ tăng đột biến. Lượng khách đến Cù lao Ông Hổ ngày càng giảm, đặc
biệt là sự giảm sút đáng kể của lượng khách quốc tế còn do cơ sở vật chất phục vụ
du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú và các phương tiện vận chuyển chưa thực sự tạo sự
yên tâm và an toàn cho du khách. Thêm vào đó, tính liên kết giữa du lịch ở cù lao
Ông Hổ với các doanh nghiệp du lịch còn hạn chế, vì vậy, lượng khách đến cù lao
Ông Hổ còn thấp và có xu hướng giảm.
Theo kết quả khảo sát về hình thức đi du lịch của du khách khi đến với cù
lao Ông Hổ: Đối với du khách quốc tế tự tổ chức 38% và do các công ty du lịch tổ
chức 62%. Đối với khách du lịch nội địa tự tổ chức 20% và do các công ty du lịch
tổ chức là 80%.
Bảng 2.3 Lượng khách sử dụng sản phẩm dịch vụ của Du lịch dựa vào cộng đồng
tại cù lao Ông Hổ
STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ 2010 2011 2012 2013 2014
Lượt người 904 613 980 839 665 1 Khách Quốc tế
2 Tỷ lệ so với
% 27,6 22,5 30,8 30,8 56,7 lƣợng khách QT
Lượt người 1.417 1.252 7.050 6.441 9.183 3 Khách nội địa
4 Tỷ lệ so với
% 2,30 3,83 8,01 13,94 20,7 lƣợng khách NĐ
Lượt người 2.321 1.865 8.030 7.280 9.848 5 Tổng cộng
6 Tỷ lệ so với tổng
% 3,58 5,27 8,80 14,88 21,63 lƣợng khách
Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang
56
Du khách đến cù lao Ông Hổ chủ yếu là khách du lịch trong nước, các đòan
học sinh đến tham quan, học tập tại Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, vì vậy
lượng khách sử dụng các dịch vụ của du lịch dựa vào cộng đồng chiếm tỷ lệ không
cao, năm 2010 là 3,58%. Nhiều đoàn khách đến tham quan cù lao Ông Hổ theo
chương trình công ty du lịch đã định sẵn, theo đó, cù lao Ông Hổ chỉ là điểm tham
quan trong một vài tiếng, vì vậy du khách hầu như không sử dụng sản phẩm dịch vụ
du lịch dựa vào cộng đồng của địa phương.
Du khách quốc tế có tỷ lệ sử dụng dịch vụ của du lịch dựa vào cộng đồng
cao hơn khách nội địa, năm 2010 là tỷ lệ khách quốc tế sử dụng dịch vụ DLDVCĐ
tại cù lao Ông Hổ là 27,6%, trong khi tỷ lệ này ở khách nội địa chỉ là 2,3%.
Thực tế cho thấy, tuy lượng khách đến cù lao Ông Hổ giảm nhưng tỷ lệ
khách tham gia và sử dụng các dịch vụ của du lịch dựa vào cộng đồng lại tăng mạnh
trong cả du khách quốc tế và khách nội địa. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ DLDVCĐ của du
khách quốc tế tăng từ 27,6% (2010) lên 56,7% (2014), đối với khách nội địa, tỷ lệ
này tăng từ 2,3% (2010) lên 20,7% (2014).
Bảng 2.4 Lượng khách lưu trú qua đêm tại các điểm du lịch dựa vào cộng đồng trên
cù lao Ông Hổ
STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ 2010 2011 2012 2013 2014
Lượt người 404 383 480 347 280 1 Khách Quốc tế
% 12,3 14,05 15,09 12,75 23,9 2 Tỷ lệ so với lƣợng
khách QT
Lượt người 147 120 350 268 80 3 Khách nội địa
% 0,24 0,37 0,39 0,58 0,18 4 Tỷ lệ so với lƣợng
khách NĐ
Lượt người 551 503 830 615 360 5 Tổng lƣợng khách
% 0,85 1,42 0,91 1,26 0,79 6 Tỷ lệ so với
tổng lƣợng khách
Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang
Lượng khách lưu trú qua đêm tại cù lao Ông Hổ còn thấp, đặc biệt là khách nội
địa. Số liệu năm 2014 cho thấy chỉ có 0,79 % tổng lượng khách lưu trú qua đêm tại cù
57
lao Ông Hổ, trong đó tỷ lệ lưu trú qua đêm của khách quốc tế là 23,9 % và tỷ lệ lưu trú
qua đêm của khách nội địa là 0,18 %. Bảng số liệu cũng cho thấy lượng khách quốc tế và
nội địa đến cù lao Ông Hổ giảm liên tiếp từ 2012 đến 2014.
2.3.4. Hoạt động xúc tiến
Cù lao Ông Hổ có vị trí địa lý và tài nguyên du lịch phong phú đã được quy
hoạch thành các điểm tham quan trong các tour du lịch hấp dẫn du khách của An
Giang. Đặc biệt, trong Dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông dân Hà Lan
(Agriterra) tài trợ thông qua Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực hiện có tên
“Dự án xây dựng Trung tâm Du lịch nông dân tỉnh An Giang” từ 2011 đến 2014 đã
thực hiện việc xúc tiến các sản phẩm du lịch địa phương thông việc xúc tiến điểm
đến trên các phương tiện: bản đồ, các ấn phẩm, internet, các phương tiện thông tin
giải trí, các sự kiện du lịch, trung tâm thông tin du lịch. Ngoài ra, trong các dịp lễ
hội gắn với Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, các hoạt động thông tin, truyền
thông, các sự kiện, lễ hội cũng được truyền thông, quảng bá mạnh mẽ trên báo chí,
truyền hình…
Tuy vậy, việc xúc tiến phát triển du lịch tại cù lao Ông Hổ mới được thực
hiện chưa đồng bộ và tổng thể, việc giới thiệu các giá trị tự nhiên và văn hóa còn
hạn chế. Chương trình xúc tiến chưa nhấn mạnh thế mạnh du lịch dựa vào cộng
đồng của địa phương, mà chủ yếu quảng bá du lịch văn hóa, trên cơ sở khu lưu
niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng. Đồng thời, hoạt động xúc tiến, quảng bá chưa thực
sự thâm nhập sâu vào các doanh nghiệp du lịch, các đơn vị lữ hành và các điểm du
lịch lân cận.
2.3.5. Hoạt động bảo vệ tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái
- Bảo tồn và trùng tu các di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo:
được sự quan tâm của Nhà nước, các di tích lịch sử văn hóa trên cù lao Ông Hổ
được trùng tu, bảo tồn hiệu quả. Trong đó, Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng
được công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt vào tháng 5 năm 2012. Tại các di tích lịch
sử văn hóa, các công trình tôn giáo như Miếu Ông Hổ, Đình Mỹ Hòa Hưng, Hưng
Long Tự đều có các bộ phận quản lý hoạt động khá hiệu quả, họ đã thực hiện các
nhiệm vụ, bảo vệ, quản lý, vệ sinh, huy động người dân đóng góp, trông coi việc
trùng tu tôn tạo các di tích.
58
- Khôi phục, bảo tồn và phát huy nghề truyền thống: tuy thu nhập thấp, lao
động vất vả, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, thiếu vốn… xong nông dân sản xuất nghề
truyền thống ở cù lao Ông Hổ vẫn trăn trở, tiếp tục làm nghề và giữ nghề, với mong
muốn lưu giữ và phát triển truyền thống mang dấu ấn địa phương.
- Người dân tại cù lao Ông Hổ vẫn bảo tồn được các giá trị văn hóa, ứng xử
tốt đẹp như: tôn trọng giá trị truyền thống, đoàn kết trong dòng họ, bảo tồn nhà thờ
họ, tham gia ngày giỗ tổ đình, giúp đỡ nhau trong họ và làng xóm…
- Bảo tồn và tổ chức các lễ hội: tất cả các gia đình, chính quyền địa phương
trong xã đều tham gia đóng góp kinh phí, thời gian và công sức để tham gia tổ chức
hoặc tham dự các lễ hội hằng năm.
- Bảo vệ môi trường vùng sông nước: tại cù lao Ông Hổ, người dân đã được
giáo dục về bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường đất, nước và không khí… Tại
các khu vực trồng lúa và hoa màu đều được xây dựng các bể sinh học chôn vỏ chai
thuốc trừ sâu. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền không đánh bắt thủy sản bằng
những hình thức hủy diệt và nguy hiểm như chích điện, nổ mìn… Thực hiện việc
đặt các thùng rác công cộng, tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc bảo
vệ mội trường, không xả rác bừa bãi, đặc biệt trên sông rạch, mương nước…
2.3.6. Sự tham gia của các bên vào du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ,
An Giang
2.3.6.1. Sự tham gia của cộng đồng địa phương
Những người dân tham gia hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ đều là
những người dân bản địa sinh ra và lớn lên ở đây.
CĐĐP tham gia vào các hoạt động du lịch đã tận dụng được nhà cửa, không
gian sinh hoạt của gia đình, và các nguồn lực khác, qua đó, tạo được việc làm mang
lại thu nhập cho các hộ gia đình, đồng thời nâng cao nhận thức, kỹ năng sống nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống.
59
Bảng 2.5. Số lao động tham gia dịch vụ Du lịch dựa vào cộng đồng trên cù
lao Ông Hổ
2010 2011 2012 2013 2014
10 14 20 20 22 Dịch vụ Homestay
6 6 12 17 20 Vƣờn sinh thái ẩm thực
0 0 3 3 5 Trải nghiệm nông nghiệp
2 3 5 6 6 Hƣớng dẫn viên địa phƣơng
1 1 2 2 3 Trải nghiệm nghề truyền thống
15 18 22 22 20 Dịch vụ vận chuyển
4 4 7 7 7 Du lịch di sản
8 8 10 12 12 Đờn ca tài tử
1 1 3 2 3 Bán sản phẩm lƣu niệm
84 91 98 47 55 TỔNG
Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang
Số lượng lao động tham gia vào lĩnh vực du lịch tại các điểm phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng tăng đáng kể trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2014. Năm
2010 tại cù lao Ông Hổ chỉ có khoảng trên 40 lao động tham gia hoạt động du lịch ở
địa phương, trong đó chủ yếu là những lao động phục vụ các hoạt động dịch vụ du
lịch như homestay, dịch vụ vận chuyển (xe ôm, xe lôi)… Đến năm 2014 số lượng
người tham gia du lịch ở địa phương tăng lên đáng kể, với khoảng 100 lao động
tham gia hoạt động du lịch, với các hoạt động kinh doanh: dịch vụ lưu trú, vườn
sinh thái ẩm thực, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp… Nhìn
chung du lịch đã góp phần tạo công ăn việc làm cho địa phương phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng.
Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì trong các hộ gia đình ở cù lao Ông Hổ,
số người làm việc trong lĩnh vực du lịch không nhiều, phần lớn họ tập trung trong
ngành nông nghiệp trồng lúa và hoa màu, một số hộ gia đình đã tham gia vào dự án
Du lịch nông nghiệp do tổ chức Nông dân Hà Lan hỗ trợ thì hầu hết các thành viên
trong gia đình đều tham gia vào lĩnh vực này, đặc biệt những hộ gia đình kinh
doanh lưu trú, vườn sinh thái ẩm thực, dịch vụ vận chuyển… Thu nhập họ có được
từ lĩnh vực du lịch cao hơn so với các ngành khác và cao hơn những công việc trước
60
đây, sức lao động về thể chất của họ không cực nhọc, họ chỉ thể hiện sự khéo léo,
nhanh nhạy và tận tình của mình là chủ yếu. Từ những lợi ích kể trên, du lịch ngày
càng thu hút cộng đồng tham gia, số lượng lao động và số lượng công ăn việc làm
ngày càng nhiều và thu nhập ngày càng được cải thiện hơn.
Lao động tại các điểm có sự tham gia của cộng đồng tại cù lao Ông Hổ tiếp
tục thu hút giới trẻ trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống gắn với vườn
sinh thái, thu hút giới trẻ theo học các lớp đào tạo về du lịch, ngoại ngữ để phục vụ
cho khách khi đến thăm địa phương mình.
Thu nhập bình quân đầu người tại cù lao Ông Hổ tăng đáng kể trong các
năm, đặc biệt là năm 2010, thu nhập bình quân là 11,8 triệu/năm thì năm 2012 là
16,2 triệu/năm, đến năm 2014 là 26,1 triệu/năm, trong sự ra tăng thu nhập bình quân
này có sự đóng góp không nhỏ của du lịch dựa vào cộng đồng.
Bảng 2.6 Thu nhập bình quân đầu người/năm ở cù lao Ông Hổ (đơn vị: triệu đồng)
2010 2011 2012 2013 2014
11,8 13,3 16,2 21,3 26,1 Thu nhập bình quân
đầu ngƣời/ năm
Nguồn. Báo cáo Kinh tế - Xã hội xã Mỹ Hòa Hưng(2010 -2014)
Chăm lo tốt gia đình chính sách, gia đình nghèo, neo đơn, trẻ mồ côi, nâng
mức sống gia đình chính sách lên mức khá so khu dân cư; thực hiện tốt việc vận
động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, đã cất sửa được 11 căn nhà tình nghĩa trị giá 510
triệu đồng, thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về công tác giảm nghèo,
tạo việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,19% năm 2010 xuống còn 1,35% năm 2014.
Bảng 2.7. Tỷ lệ hộ nghèo ở cù lao Ông Hổ (Đơn vị: %)
2010 2011 2012 2013 2014
Tỷ lệ hộ nghèo 3,19 2,97 2,48 1,92 1,35
Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội xã Mỹ Hòa Hưng (2010 -2014)
Việc phát triển du lịch tại các địa phương không chỉ đem lại công ăn việc
làm, góp phần cải thiện kinh tế, xóa đói giảm nghèo mà còn đem lại nhận thức mới
cho người dân, giúp họ học được cách sống văn minh, lịch sự, và giữ gìn nét đẹp
trong văn hóa truyền thống của mình nhiều hơn. Tính đến 2014 có 7/9 ấp đạt danh
hiệu “ấp văn hoá”, 84,3% gia đình đạt danh hiệu “gia đình văn hoá”, hàng năm có
biểu dương khen thưởng danh hiệu gia đình văn hóa; đặc biệt thực hiện tốt mô hình
61
cổng chào, hàng rào cây xanh và cột cờ đúng quy định tại ấp Mỹ Thuận, Mỹ Hiệp
và Mỹ an 2; phát triển các thiết chế văn hóa, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống,
xây dựng nhân cách người dân Mỹ Hòa Hưng “thân thiện, hiếu khách”. Phát huy
hiệu quả hoạt động của nhà văn hóa gắn với Trung tâm học tập cộng đồng. [45]
Số hộ đạt gia đình văn hóa ngày càng tăng, đây là điều kiện tốt cho các dự
án phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Các điểm du lịch dựa vào cộng đồng tại cù
lao Ông Hổ như ở xã Mỹ An 1, Mỹ Long 1, Mỹ Khánh… số lượng gia đình văn hóa
đều tăng qua các năm, du lịch đã đem văn minh tới cho cộng đồng.
Tuy nhiên tác động, ảnh hưởng của du lịch dựa vào cộng đồng tới cù lao Ông
Hổ chưa thực sự mạnh mẽ hiệu quả trên diện rộng, số người hưởng lợi từ du lịch
còn quá ít, và lợi ích từ du lịch chưa đủ mạnh để cải thiện và thay đổi r nét cuộc
sống người dân. Phần lớn người dân còn thờ ơ, chưa hiểu r về ảnh hưởng tích cực
của du lịch dựa vào cộng đồng, vì vậy, họ còn thấy lạ lẫm, tỏ thái độ chú ý, d i theo
khi có những đoàn khách du lịch đang trải nghiệm tại địa phương.
Vì vậy, để du lịch dựa vào cộng đồng có một vị trí hơn nữa đối với việc giải
quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người dân thì cần phải có chương trình,
dự án phát triển du lịch phù hợp, việc phân chia trách nhiệm và lợi ích phải phân bổ
công bằng đến các hộ dân, đặc biệt là các hộ có hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói,
nâng cao khả năng nhận thức của cộng đồng để họ ý thức được trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình trong phát triển du lịch.
2.3.6.2. Sự tham gia của khách du lịch
Du khách trong nước đến với cù lao Ông Hổ chủ yếu viếng thăm Khu lưu
niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, đặc biệt vào các dịp lễ hội. Ngoài ra, cù lao Ông Hổ
còn đón khách du lịch địa phương tham quan cụm miếu Ông Hổ, chùa Chư Vị và
thưởng thức ẩm thực tại các vườn sinh thái ẩm thực tại ấp Mỹ Khánh và Mỹ An 1.
Với giá trị lịch sử truyền thống gắn với cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Tôn Đức
Thắng đã tác động mạnh mẽ, nhằm giáo dục ý thức cách mạng, nâng cao lòng tự
hào về quê hương đất nước. Vì vậy, hàng năm, rất nhiều trường tiểu học, THCS,
THPT trong tỉnh An Giang và khu vực ĐBSCL tổ chức cho học sinh tới viếng thăm,
ôn lại giá trị truyền thống tại Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng.
Du khách nước ngoài đến với cù lao Ông Hổ hàng năm chiếm tỷ lệ không
cao. Theo đó, khách nước ngoài đến cù lao Ông Hổ chủ yếu tham gia vào các hoạt
62
động du lịch cộng đồng như: sử dụng dịch vụ homestay, trải nghiệm đời sống cùng
người dân cù lao, thưởng thức ẩm thực, nghe đờn ca tài tử, du lịch tham quan ruộng
đồng, sông nước, nhà vườn, tham gia trải nghiệm sản xuất nông nghiệp, đạp xe trên
các con đường liên ấp… Cảnh sông nước, vườn cây trái cùng môi trường sinh thái
trong lành, gần gũi với thiên nhiên tạo ấn tượng mạnh cho du khách. Du khách đến
cù lao Ông Hổ vừa được sống trong khung cảnh làng quê Nam bộ, vừa được tìm
hiểu phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng của cù lao Ông Hổ nói riêng, của con
người vùng sông nước Cửu Long nói chung, vừa được tham gia trải nghiệm hoạt
động sản xuất nông nghiệp và lao động sản xuất mang đậm dấu ấn địa phương.
Chính những hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng là phương tiện hiệu quả nhất để
đưa những giá trị tự nhiên, văn hóa của vùng đất cù lao đến với du khách, tạo dấu
ấn mạnh mẽ trong lòng du khách.
Tuy nhiên, do hoạt động dịch vụ du lịch chưa thực sự chuyên nghiệp, cơ sở
vật chất phục vụ du lịch còn hạn chế nên du khách còn cảm thấy chưa thực sự yên
tâm khi lưu trú trong các hộ kinh doanh homestay, cảm thấy không an toàn khi tham
gia các phương tiện đường bộ và đường thủy. Vì vậy, thời gian lưu trú của du khách
ngắn, thường là một đêm hoặc trong ngày.
Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm DLDVCĐ tại
cù lao Ông Hổ, An Giang (%)
Nguồn: Tác giả điều tra, thống kê
63
Bảng 2.8 Tỷ lệ du khách thích sử dụng các sản phẩm du lịch của CĐĐP (%)
Các loại sản phẩm du lịch KDL quốc tế KDL nội địa
Homestay 32 12
Vườn sinh thái ẩm thực 14 40
Trải nghiệm nông nghiệp 24 12
Du lịch sông rạch 40 24
Du lịch di sản (khu di tích, đình,chùa, miếu) 26 34
Hướng dẫn viên địa phương 18 10
Các phương tiện vận chuyển 8 18
Nguồn: Tác giả điều tra, thống kê
2.3.6.3. Sự tham gia của công ty du lịch
Số lượng các công ty du lịch tham gia vào hoạt động DLDVCĐ tại cù lao
Ông Hổ rất ít, phần lớn là những công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh An
Giang và một số công ty trên địa bàn Cần Thơ, Tiền Giang, TP. Hồ Chí Minh…
Các công ty lữ hành thiết kế chương trình du lịch đến Cù lao Ông Hổ thường
đi về trong ngày hoặc chỉ coi đây là một điểm tham quan trong toàn bộ chương trình
du lịch, chỉ một số ít công ty khai thác dịch vụ homestay có lưu trú qua đêm.
Các công ty du lịch chưa thực sự mặn mà với dịch vụ homestay tại đây do cơ
sở vật chất phục vụ lưu trú còn rất hạn chế.
Trên địa bàn không có công ty du lịch nào đầu tư kinh doanh các dịch vụ lưu
trú, vui chơi giải trí, vận chuyển… các công ty du lịch chỉ thực hiện khai thác sản
phẩm du lịch dịch vụ địa phương thông qua việc tham quan di tích, khung cảnh làng
quê, ăn uống trong vườn trái cây…
64
Bảng 2.9. Các công ty du lịch đánh giá về sức hấp dẫn của sản phẩm DLDVCĐ tại
cù lao Ông Hổ, An Giang (%)
Tiêu mục Rất Khá Hấp Không
hấp hấp hấp dẫn
dẫn dẫn dẫn trung
bình
20 40 30 10 Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch
40 30 20 10 Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu)
40 40 20 0 Vườn sinh thái ẩm thực
30 40 20 10 Vệ sinh môi trường
30 30 20 20 An ninh và an toàn du lịch
10 30 40 20 Nghề thủ công truyền thống
40 30 30 0 Trải nghiệm nông nghiệp
50 30 10 10 Biểu diễn văn hóa nghệ thuật
10 50 30 10 Văn hóa đời sống của CĐĐP
10 20 40 30 Homestay
20 30 40 10 Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ
0 20 30 50 Dịch vụ vận chuyển
10 20 50 20 Hướng dẫn viên địa phương
Nguồn: Tác giả điều tra, thống kê
2.3.6.4. Sự tham gia của chính quyền địa phương
Trong hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, chính quyền
địa phương chỉ tham gia phối hợp trong việc thực hiện dự án “Xây dựng trung tâm
du lịch nông dân tỉnh An Giang”. Theo đó, chính quyền địa phương thực hiện việc
tổ chức và quản lý, tăng cường sức mạnh đoàn kết tập thể của cộng đồng. Với Dự
án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông dân Hà Lan (Agriterra) tài trợ, chính
quyền địa phương tại xã Mỹ Hòa Hưng đã thực hiện việc phối hợp hiệu quả, thực
hiện việc tập hợp, tuyên truyền, phổ biến cho người dân thấy được ý nghĩa của việc
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại địa phương.
Chính quyền địa phương đặc biệt phát huy tiềm năng, thế mạnh của cộng
đồng trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng theo các chủ
65
trương, đường lối của nhà nước và pháp luật, là cầu nối giữa cộng đồng với thế giới
bên ngoài, tích cực xây dựng theo các tiêu chí nông thôn mới.
Chính quyền xã Mỹ Hòa Hưng đã hỗ trợ CĐĐP về các chính sách và vốn để
xây dựng và nâng cấp CSHT, xóa đói giảm nghèo, trùng tu các DTLSVH, xếp hạng
các DTLSVH.
Chính quyền địa phương tại đây mới chủ yếu quản lý các hoạt động
DLDVCĐ về con người, cấp giấy phép kinh doanh, thu thuế.
2.3.6.5. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
Tại cù lao Ông Hổ chưa có quy họach chi tiết, cụ thể về phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng, tuy nhiên, trong Dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông
dân Hà Lan (Agriterra) tài trợ thông qua Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực
hiện có tên “Dự án xây dựng Trung tâm Du lịch Nông dân tỉnh An Giang” từ 2011
đến 2014 đã tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông
Hổ.
2.3.7. Phân tích Swot về du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang
Từ kết quả nghiên cứu ở chương 2, tác giả thực hiện phân tích theo ma trận
SWOT nhằm vận dụng điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, đề ra kế hoạch khác biệt
hóa và phòng ngừa rủi ro trong phần giải pháp phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông
Hổ, An Giang.
Bảng 2.10. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Nét hấp dẫn của phong - Ý thức của người dân
cảnh nông thôn và môi địa phương về du lịch
trường sông nước vùng chưa đủ
Đồng bằng sông Cửu - Thiếu đội ngũ hướng
Long dẫn viên địa phương, Phân tích SWOT
- Những ngôi nhà sàn cổ, trình độ ngoại ngữ của
những ngôi biệt thự cổ đội ngũ làm du lịch
phong cách Tây Âu còn yếu
nằm rải rác quanh cù - Cơ cấu tổ chức du lịch
lao cộng đồng chỉ mang
66
- Có Di tích Quốc gia đặc tính hình thức
biệt và Di tích cấp Tỉnh - Chất lượng buồng
gắn với những Lễ hội phòng lưu trú thấp
địa phương: Kỷ niệm - Nghề truyền thống bị
ngày sinh Bác Tôn, Lễ thu hẹp và mai một
cúng đình… - Chưa xây dựng được
- Vườn cây ăn trái, vườn tour du lịch hấp dẫn
ẩm thực sinh thái độc nhằm khai thác tiềm
đáo năng địa phương
- Ít cơ hội phát tín hiệu
thông tin ra ngoài
- Nhận được sự hỗ Kế hoạch vận dụng Kế hoạch khắc phục
trợ phát triển từ điểm mạnh điểm yếu
chính quyền, các - Để bán phong cảnh - Phát tín hiệu về nét
cơ quan quản lý du nông thôn và sông hấp dẫn của du lịch ra
lịch và một số tổ Mekong thì phải bán bên ngoài thông qua
chức vào tour trọn gói từ các website, quảng cáo
Du khách đến An công ty DL tại Tp.Hồ trên tạp chí…Hoàn
Giang từ Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, thiện CSVCKT, dịch
Chí Minh rất nhiều Long Xuyên vụ phục vụ du lịch
Có điều kiện để - Liên kết với các khách (đặc biệt cơ sở lưu trú Cơ hội
quảng bá, liên kết sạn trong và ngoài tỉnh và các dịch vụ trải (O)
với các công ty du - Tập trung phát triển đa nghiệm)
lịch trong và ngoài dạng các sản phẩm du - Thực hiện gắn kết chặt
tỉnh lịch, các loại hình dịch chẽ CĐĐP với hoạt
Có nhiều tiềm năng vụ du lịch động DLDVCĐ
về TNDL để phát - Hoàn thiện cơ cấu tổ
triển đa dạng các chức DLDVCĐ
sản phẩm du lịch - Tăng cường đào tạo
nhân lực du lịch, đặc
biệt là trình độ ngoại
67
ngữ và nghiệp vụ HD
- Dễ bị ảnh hưởng Kế hoạch khác biệt hóa Kế hoạch bảo vệ khỏi
bởi yếu tố rủi ro - Gia tăng tính an toàn rủi ro
sông nướcsông sông nước, lấy điểm - Quản lý nguy hiểm khi
ngòi bao bọc độc đáo của vùng sông di chuyển trên sông. Thách xung quanh nước cù lao làm giá trị -- Chú trọng đầu tư cơ sở thức - Chịu sự cạnh bán tour hạ tầng phục vụ việc (T) tranh từ các khu - Lấy tài nguyên du lịch đón tiếp và đảm bảo
vực phát triển du nhân văn làm nét độc an toàn cho du khách
lịch tương đồng đáo, riêng có trong
kinh doanh du lịch
Tiểu kết chƣơng 2:
Trong chương 2 của luận văn, tác giả bắt đầu từ việc khái quát chung về
vùng đất cù lao Ông Hổ, từ lịch sử, truyền thuyết cho đến các số liệu về dân cư, đơn
vị hành chính…Đồng thời, luận văn tập trung phân tích, đánh giá khả năng phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng của cù lao Ông Hổ qua các tài nguyên du lịch tự
nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các nguồn lực KT – XH và kỹ thuật bổ trợ như:
y tế, giao thông, thông tin truyền thông, an ninh trật tự…Trong đó, luận văn tập
trung nhấn mạnh các yếu tố cảnh quan, không gian sinh hoạt cộng đồng và các tài
nguyên du lịch nhân văn như: di tích lịch sử, các nghề truyền thống và các phương
thức canh tác, các loại cây trồng của địa phương, những yếu tố này cũng chính là
điểm nổi bật trong các tài nguyên du lịch ở cù lao Ông Hổ
Chương 2 của luận văn tiếp tục phân tích hiện trạng hoạt động du lịch dựa
vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang, thông qua việc phân tích cơ cấu tổ
chức quản lý và quy hoạch phát triển du lịch, các hoạt động dịch vụ du lịch (lưu trú,
ăn uống, vận chuyển, kinh doanh từ nghề sản xuất truyền thống, kinh doanh hàng
hóa và đồ lưu niệm, hoạt động hướng dẫn), phân tích đặc điểm nguồn khách, hoạt
động xúc tiến, hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái. Đồng thời với
việc phân tích hiện trạng hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, luận văn còn phân
tích sự tham gia của các bên vào DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ như: CĐĐP, khách
du lịch, công ty du lịch, chính quyền địa phương, các tổ chức cá nhân.
68
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
Các giải pháp và kiến nghị được xây dựng phải mang tính khoa học, dựa trên
cơ sở lý luận về khoa học du lịch, DLDVCĐ, các khoa học khác có liên quan.
Căn cứ vào việc điều tra, phân tích đánh giá các nguồn lực phát triển
DLDVCĐ thực trạng phát triển du lịch của cù lao Ông Hổ. Các giải pháp, kiến nghị
phải phù hợp và phát huy lợi thế của các nguồn lực, đảm bảo phát triển bền vững.
Căn cứ vào định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH, phát triển
du lịch của An Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, quy hoạch tổng thể
phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Luật Du lịch
Việt Nam, các văn bản pháp Luật du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác.
Căn cứ vào xu hướng phát triển du lịch DLDVCĐ ở An Giang, Việt Nam và
thế giới, tình hình phát triển KT – XH của Việt Nam, khu vực và thế giới, các bộ
luật có liên quan.
3.2. Các giải pháp tổ chức, quản lý
- Xác lập và hoàn thiện bộ máy tổ chức phát triển du lịch theo mô hình cụ
thể: trung tâm du lịch Nông dân tỉnh An Giang trực thuộc Hội Nông dân tỉnh An
Giang là cơ quan chịu trách nhiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao
Ông Hổ, cơ quan phối hợp là UBND xã Mỹ Hòa Hưng. Theo đó, cần lập ra Ban
quản lý du lịch dựa vào cộng đồng tại địa phương, cần tư vấn giúp đỡ cộng đồng
thành lập và tổ chức quản lý các hoạt động du lịch, cũng như phát triển cộng đồng
theo các nhóm: nhóm dịch vụ ăn uống sinh thái vườn, nhóm dịch vụ thuyền, nhóm
dịch vụ homestay, nhóm hướng dẫn viên, nhóm đờn ca tài tử, nhóm nghề truyền
thống, nhóm dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp… Các nhóm này bầu các nhóm
trưởng, nhóm phó, những người này sẽ trực tiếp tổ chức quản lý, điều phối cho các
thành viên của nhóm hoạt động. Họ cũng sẽ là những người đại diện cho các nhóm
tổ, cùng chính quyền địa phương tham gia vào quá trình quy hoạch, ra các quyết
định, kiến nghị cho phát triển du lịch và phát triển cộng đồng với các cấp quản lý du
lịch và chính quyền địa phương.
69
Sơ đồ 3.1 Minh họa cơ cấu tổ chức du lịch dựa vào cộng đồng cù lao Ông Hổ
Người phụ trách quản lý du lịch trong chính quyền
Tổ hợp tác du lịch dựa vào cộng đồng
Chính quyền Ban quản lý du lịch
g n ồ đ g n ộ C
NHÓM
Đờn ca tài tử Home- stay Nghề truyền thống Hướng dẫn viên Trải nghiệm nông nghiệp Vườn sinh thái ẩm thực
- Thực hiện quản lý theo pháp luật và các văn bản quy phạm: Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch, UBND thành phố Long Xuyên, UBND xã Mỹ Hòa Hưng, Ban
Quản lý du lịch dựa vào cộng đồng xã Mỹ Hòa Hưng, phối hợp với các sở ngành có
liên quan, CĐĐP để tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát các hoạt động du lịch trong
xã Mỹ Hòa Hưng theo hệ thống pháp luật và các quy định đặc biệt các bộ luật: Luật
Di sản, Luật Đất đai, Luật Du lịch, Luật Môi trường, Luật Xây dựng và các văn bản
dưới luật như: Quyết định QĐ 217/QĐTCDL ngày 15/6/2009 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Du lịch về việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về phân loại xếp loại cơ sở
lưu trú du lịch; Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐCP ngày 1/6/2007
của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về lưu trú
du lịch; Nghị định 16/20/2012/NĐCP của Thủ tướng Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
- Quản lý du lịch trên phương diện quy chế.
Ban hành các quy định về quản lý việc ra vào cộng đồng, quản lý giao thông:
triển khai chế độ vé tham quan, thực hiện cơ chế kiểm soát giao thông (bãi đỗ xe,
khu vực cấm đỗ xe, khu vực xe được phép lưu thông…)
70
Xây dựng kế hoạch quản lý vận hành của ban quản lý du lịch dựa vào cộng
đồng: quy định thỏa thuận giữa ban quản lý du lịch và các nhóm du lịch dựa vào
cộng đồng về tiếp nhận du khách, cung cấp các dịch vụ, quản lý an toàn, quản lý tài
chính…
Thực hiện việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ du lịch
đối với các hộ dân và cơ sở làm dịch vụ du lịch.
Thực hiện thỏa thuận giữa Ban quản lý và người dân thông qua nội quy, sổ
tay quản lý, bảng quy định giá dịch vụ, thỏa thuận phân chia lợi nhuận…
Thực hiện thỏa thuận giữa Ban quản lý và công ty du lịch về cách thức gửi
khách đến địa phương, phương pháp nhận khách…
- Quản lý các nguồn thu từ du lịch:
CĐĐP phải được cử đại diện của mình tham gia vào Ban quản lý để tham gia
quản lý điều tiết nguồn khách, thu lệ phí, tham gia giám sát quản lý và phân chia, sử
dụng các nguồn lợi từ hoạt động du lịch, đảm bảo việc phân chia công bằng công
khai cho CĐĐP và các chủ thể tham gia khác.
3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
3.3.1. Giải pháp huy động và phát huy sức mạnh từ cộng đồng
Huy động được sức mạnh của cộng đồng và phát huy được nó sẽ làm cho các
dự án du lịch dựa vào cộng đồng có khả năng thành công nhiều hơn. Trước hết, để
huy động cộng đồng tham gia vào du lịch thì cần phải thuyết phục người dân, đưa ra
một số lợi ích từ sự tham gia như chính quyền sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ như
đầu tư một số trang thiết bị không hoàn vốn, cho vay lấy lãi suất thấp, họ có được
mức thu nhập ổn định, ….
Khi huy động được sức mạnh của cộng đồng, xác định được các khả năng
của họ trong những việc làm cụ thể thì phân công công việc cho họ, cho họ làm
những công việc mà họ có khả năng thực hiện được và thực hiện tốt. Khi cá nhân
nào hoàn thành nhiệm vụ đạt được chỉ tiêu đáng khen thưởng thì sẽ được ban quản
lý của cộng đồng tuyên dương và ghi nhận thành tích của họ trước cộng đồng. Làm
như vậy để khuyến khích tinh thần phấn đấu, nâng cao niềm tự hào và giúp họ nỗ
lực, cố gắng hơn nữa trong quá trình phục vụ khách.
71
Cần tạo điều kiện cho cộng đồng được nói về những suy nghĩ và ý kiến của
mình, các ý kiến hay, phù hợp sẽ được thực hiện. Khuyến khích cộng đồng tạo ra
sản phẩm phục vụ mới, ai có nhiều ý tưởng sẽ được tích lũy và khen thưởng cuối
mỗi đợt tổng kết. Sản phẩm của họ đưa ra nếu thích hợp và có thể đưa vào phục vụ
khách tốt thì chính quyền và cộng đồng sẽ có cơ chế hỗ trợ ban đầu giúp họ thực
hiện nó, sau đó cộng đồng có thể nhân rộng ra mà thực hiện.
Xây dựng môi trường ứng xử thân thiện, ấm áp đối với du khách,
3.3.2. Giải pháp đào tạo
3.3.2.1. Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên địa phương
Tại cù lao Ông Hổ hoạt động hướng dẫn du lịch dựa vào cộng đồng hầu như
không có, chủ yếu dựa vào hoạt động hướng dẫn của các HDV từ các tuor du lịch
đưa khách tới cù lao. Vì vậy, hoạt động thu hút, tuyển chọn, đào tạo hướng dẫn viên
địa phương hết sức cấp thiết.
Người dân địa phương luôn là đối tượng hiểu r về địa phương mình sống
nhất, từ các yếu tố tài nguyên tự nhiên, địa hình, khí hậu cho đến các phong tục tập
quán, các lễ hội… Vì vậy, việc đào tạo hướng dẫn viên địa phương để họ có thể
quảng bá thông tin du lịch địa phương ra bên ngoài bằng chính giọng nói, tính
cách vùng miền, địa phương họ đang sống.
Cần tư vấn, hướng nghiệp cho tuổi trẻ địa phương thấy được tiềm năng phát
triển du lịch địa phương và nhu cầu của địa phương về nghề hướng dẫn viên du
lịch, từ đó có chính sách khuyến khích, hỗ trợ thu hút và đào tạo nhân lực phục vụ
du lịch địa phương.
Người hướng dẫn viên cần có trình độ chuyên môn, phải am hiểu về và có
thái độ gây thiện cảm với khách, phải hiểu r được lịch sử, văn hóa, con người và
nếp sống của địa phương, hiểu r những điều kiện tự nhiên của mảnh đất xứ cù lao.
Hướng dẫn viên địa phương phải có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành việc
mặc đồng phục, đeo bảng tên, cử chỉ tác phong thân thiện, chuyên nghiệp, và phải
được cấp thẻ hướng dẫn viên.
Hướng dẫn viên tại cù lao Ông Hổ cần được đào tạo những kỹ năng để cùng
tham gia với du khách trong các hoạt động đặc thù của du lịch địa phương như: trải
nghiệm nông nghiệp, trải nghiệm ẩm thực, an toàn du lịch sông nước…
72
Đối tượng khách nước ngoài rất thích những trải nghiệm du lịch dựa vào
cộng đồng mang lại, vì vậy, đội ngũ hướng dẫn viên địa phương cần nâng cao trình
độ ngoại ngữ phục vụ đa dạng đối tượng du khách nước ngoài.
3.3.2.2. Chương trình đào tạo ngoại ngữ
Các thành viên của cộng đồng, đặc biệt là những người trực tiếp cung cấp
dịch vụ đến khách du lịch, cần phải thường xuyên tham dự các khóa đào tạo về
ngoại ngữ để có thể giao tiếp được với khách du lịch, ít nhất là ở hình thức cơ bản.
Công cụ đem lại sự hỗ trợ hiệu quả chính là những tờ rơi cung cấp cho cả
chủ nhà và khách du lịch, trong đó ghi r một số từ hoặc câu thiết yếu thuộc ngôn
ngữ địa phương và ngôn ngữ mà khách du lịch sử dụng.
Do đào tạo về ngôn ngữ là một quá trình có tính chất dài hạn và tương đối
tốn kém, ta có thể tìm đến những sinh viên nước ngoài thích ở lại trong cộng đồng
với thời gian ít nhất hai tuần để dạy ngoại ngữ hàng ngày, trong khoảng thời gian từ
2 – 3 tiếng đồng hồ. Họ có thể được miễn các chi phí trong thời gian nghỉ lại cộng
đồng (chi phí cho lưu trú và ăn uống), những chi phí này sẽ được chia sẻ bởi các
thành viên trong cộng đồng, hoặc thông qua quỹ du lịch chung của cộng đồng.
3.3.2.3. Chương trình tập huấn kinh doanh homestay
Thực tế chất lượng buồng phòng tại các hộ kinh doanh homestay tại cù lao
Ông Hổ còn rất nhiều hạn chế. Căn cứ theo tiêu chuẩn Nhà ở có phòng cho khách
du lịch thuê, TCVN 7800:2009 số 217/QD-TCDL, ngày 16/6/2009 các phòng chất
lượng buồng phòng tại đây còn kém xa tiêu chuẩn. Vì vậy, cần chú trọng công tác
phổ biến, tư vấn cho các hộ dân trong quá trình đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở lưu
trú theo những tiêu chuẩn hiện hành. Đảm bảo công tác vệ sinh nhằm tạo không
gian lưu trú sạch sẽ, chú trọng chi tiết các đơn vị chức năng của cơ sở lưu trú như:
phòng ở, nhà vệ sinh, nhà bếp. Chuẩn bị chu đáo dầu gội, xà bông, bàn chải và kem
đánh răng, khăn… Đặc biệt chú trọng công tác an toàn lưu trú.
Tiến hành tập huấn công tác nắm bắt quy trình quản lý, thủ tục hành chính,
như cung cấp thông tin, hệ thống đặt phòng, lưu trữ thông tin du khách… đồng thời
tập huấn công tác khai thác và phát huy tối đa các hoạt động du lịch có thể tạo ấn
tượng cho du khách như thể hiện lòng hiếu khách, thái độ cởi mở, thân thiện khi
tiếp nhận du khách, hướng du khách tham gia các hoạt động đời sống hàng ngày của
73
gia đình, trao đổi về cuộc sống, nghề nghiệp, lịch sử gia đình, cộng đồng địa
phương….
Tập huấn ý thức bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh homestay, phát
triển các kỹ năng kinh doanh các dịch vụ cộng thêm như bán hàng lưu niệm, bán
đặc sản địa phương… đồng thời, tập huấn về công tác tiếp thị dịch vụ homestay
thông qua các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội, bản đồ địa điểm trên internet…
Tổ chức các chuyến tham quan thực tế mô hình Homestay tương tự đã thành
công ở các địa phương trong cả nước, như Cù lao An Bình – Vĩnh Long. Tham dự
các hội thảo về kinh doanh homestay, hội thảo về phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng. Cung cấp sách vở, tài liệu hướng dẫn cho các hộ kinh doanh homestay nghiên
cứu, áp dụng.
3.3.2.4. Chương trình tập huấn dịch vụ ẩm thực
Dịch vụ ăn uống tại cù lao Ông Hổ đã được hình thành và phát triển, phục vụ
khá tốt nhu cầu khách du lịch trong nước và khách địa phương. Tuy nhiên, với
lượng khách không ổn định, các quán ăn chủ yếu bán thức ăn mang đậm hương vị
địa phương nên chưa đáp ứng được nhu cầu khách quốc tế, thường xảy ra hiện
tượng thiếu món trong thực đơn.
Vì vậy, trong chương trình tập huấn ẩm thực cần chú trọng kỹ thuật sử dụng
nguyên liệu thực phẩm địa phương để chế biến thức ăn ngon, chủ động thay đổi
thực đơn linh hoạt cho phù hợp với nguyên liệu theo mùa vụ, khắc phục tình trạng
thiếu món theo thực đơn khi khách gọi món. Đồng thời lên kế hoạch dự trữ nguyên
liệu và lên thực đơn cho những món ăn phù hợp khẩu vị khách nước ngoài.
Tập huấn về kỹ năng tiếp đón khách một cách nhiệt tình, thân thiện, kiến
thức đảm bảo một môi trường chế biến vệ sinh, bố trí không gian ăn uống thoáng
mát, gần gũi với thiên nhiên, mang lại cảm giác nông thôn, không khí làng quê Việt.
Tổ chức các hội thi nấu ăn, thi đua giữa các gia đình kinh doanh ẩm thực,
kinh doanh homestay nhằm khơi dậy ý thức thi đua, nâng cao chất lượng dịch vụ
ẩm thực, đồng thời, qua hội thi các hộ dân nắm bắt được những điểm họ cần cải
thiện trong quá trình cung cấp dịch vụ ẩm thực.
Để cải thiện chất lượng dịch vụ ẩm thực, cần tổ chức các đợt khảo sát, tập
huấn cho các hộ dân kinh doanh dịch vụ ẩm thực, kinh doanh homestay và các đầu
bếp địa phương.
74
Đề xuất các bước tập huấn về ẩm thực tại lớp tập huấn ẩm thực cù lao Ông
Hổ:
Bước 1: Nắm bắt nhu cầu và hiện trạng dịch vụ ăn uống của các hộ gia đình
Nói chuyện với những người dân có nhu cầu cung cấp dịch vụ ăn uống.
Tìm hiểu các món ăn họ có thể chế biến và những điều họ muốn học hỏi
thông qua buổi tập huấn.
Bước 2: Nắm bắt trình độ nấu ăn của từng hộ dân
Yêu cầu chế biến các món ăn hiên tại của gia đình.
Nếm thử và trao đổi ý kiến với các hộ gia đình (đánh giá về vị và cách trang
trí).
Bước 3: Cân nhắc điều chỉnh các món ăn và thực hành chế biến
Cùng giảng viên,thực hành điều chỉnh hương vị và bài trí các món ăn.
Bước 4: Sử dụng các hình trang trí
Trang trí món ăn, trang trí bàn ăn, cân nhắc sử chúng chén đĩa v.v.
Bước 5: Cung cấp dịch vụ (thực hành đón khách)
Kiến thức về dịch vụ,các bài học về menu, giao tiếp ứng sử với khách. [47]
3.3.2.5. Chương trình tập huấn kỹ năng phục vụ khách du lịch
Tại cù lao Ông Hổ, hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng có sự tham gia của
các hoạt động kinh doanh dịch vụ như: dịch vụ homestay, dịch vụ ẩm thực, dịch vụ
trải nghiệm nông nghiệp, dịch vụ vận chuyển… Người dân tham gia các hoạt động
dịch vụ này phần lớn chưa được đào tạo, tập huấn về kỹ năng phục vụ khách du
lịch. Vì vậy cần mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ khách du lịch
cho du khách, cụ thể như:
Kỹ năng giao tiếp: Chào hỏi, bắt tay, tiếp khách, thu xếp chỗ ngồi rong bàn
tiệc, hướng dẫn an toàn khi lên xuống xe, bến ghe, bến xuồng, nghệ thuật tặng quà,
trao danh thiếp…
Kỹ năng phân tích tâm lý và thị hiếu của khách trong và ngoài nước: tâm lý
khách đến từ các vùng miền Việt Nam, tâm lý khách nước ngoài…
Kỹ năng sơ cứu: Một số thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là hướng dẫn
viên, các hộ kinh doanh homestay, kinh doanh phương tiện vận chuyển ở địa
phương nên tham gia các khóa đào tạo về sơ cứu nhằm biết cách sơ cấp cứu ban đầu
75
đối với những trường hợp gặp tai nạn, hiểu về các tiêu chuẩn y tế, các thiết bị và kỹ
năng cần thiết trong trường hợp khẩn cấp, xác định con đường nhanh nhất để đến
bệnh viện gần nhất.
Nâng cao kỹ năng phục vụ: khảo sát, cung cấp dịch vụ phù hợp nhu cầu du
khách, đề cao phụ nữ trong văn hóa phương Tây, phát huy kỹ năng thu phục tình
cảm từ du khách, chú trọng tập huấn thái độ của người phục vụ, chú ý những hoạt
động, món ăn, vật dụng du khách thích và không thích…
3.3.2.6. Chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý
Chọn lựa một số thành viên có năng lực trong cộng đồng tham gia các lớp
đào tạo, các buổi họp, buổi học tập kinh nghiệm về năng lực quản lý, về khả năng tổ
chức công việc, về cách sắp xếp, phân công các thành viên một cách hiệu quả. Khi
có được kỹ năng quản lý giỏi thì các hoạt động dịch vụ trong cộng đồng mới có sự
phát triển bần vững, chuyên nghiệp theo định hướng thống nhất.
3.4. Các giải pháp thúc đẩy cung ứng, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch
3.4.1. Khai thác hiệu quả giá trị các tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch nổi bật của cù lao Ông Hổ là các di tích lịch sử, các công
trình kiến trúc truyền thống, công trình tôn giáo tín ngưỡng và giá trị cảnh quan
mang nét đặc trưng của vùng sông nước Cửu Long. Thêm vào đó là nếp sống sinh hoạt
của người dân địa phương cùng các hoạt động lễ hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật
mang đậm dấu ấn văn hóa Nam Bộ. Vì vậy, việc phát triển du lịch cộng đồng ở cù lao
Ông Hổ cần khai thác hiệu quả các giá trị tài nguyên du lịch gắn với nếp sống sinh hoạt
hàng ngày của cộng đồng địa phương. Cụ thể như tăng cường nâng cấp các dịch vụ
homestay, dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp cùng nông dân, trải nghiệm chế biến món
ăn trong các hộ kinh doanh homestay, kinh doanh vườn sinh thái ẩm thực, trải nghiệm
đạp xe trên đường làng, trải nghiệm đi thuyền, cho cá ăn…
Tăng cường việc trùng tu, tôn tạo hệ thống nhà cổ, đặc biệt hệ thống nhà sàn
gỗ cổ nhằm phát triển dịch vụ homestay trong nhà cổ và kinh doanh nhà hàng ăn
uống trong không gian nhà cổ.
Chú trọng việc trùng tu, giữ gìn các di tích lịch sử, các công trình tôn giáo
tín ngưỡng, thực hiện phục dựng và phát huy hoạt động các lễ hội, các nghi lễ
truyền thống.
76
Tiếp tục đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống của địa phương như
nghề nuôi cá bè, nghề rèn, xưởng xẻ gỗ, xưởng đan vải mùng, nghề đan đác và nghề
làm nhang. Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề ở cù lao Ông Hổ đều phát triển với
quy mô nhỏ, dần dần mai một, một số làng nghề do đặc điểm sản xuất không phù
hợp với việc tham gia trải nghiệm như nghề rèn, xưởng xẻ gỗ và nghề nhang. Việc
khôi phục nghề truyền thống cần tập trung vào những nghề đơn giản, phù hợp để du
khách tham quan và cùng trải nghiệm, thậm chí có thể tạo ra sản phẩm lưu niệm bán
cho du khách. Vì vậy, cần tập trung phát triển nghề đan đác, nghề nuôi cá bè để
khách du lịch dễ dàng tham gia trải nghiệm cùng nông dân.
3.4.2. Xây dựng các chương trình du lịch đặc trưng mang dấu ấn địa phương
Chính quyền địa phương các cơ sở du lịch dựa vào cộng đồng cần liên kết
với nhau để tạo ra một chuỗi các sản phẩm du lịch cộng đồng hấp dẫn, không trùng
lắp.
Các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng phải mang nét đặc trưng của cộng
đồng, do đó các địa phương cần lấy một sản phẩm chính làm thương hiệu, các sản
phẩm khác bổ trợ cho chương trình du lịch hấp dẫn. Tùy theo mùa vụ mà có sự thay
đổi các họat động du lịch cho phù hợp.
Để cho những sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng thực sự mang lại hiệu
quả thì cần có sự đầu tư hơn nữa trong việc cung cấp các dịch vụ bổ sung, cung cấp
thêm nhân lực chuyên môn làm việc, đầu tư về vốn và trang thiết bị để nâng cao
chất lượng, tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến để có lượng khách lớn, ổn định
và lâu dài,… Nhìn chung cần có sự hỗ trợ từ nhiều phía, chính quyền địa phương,
cộng đồng dân cư, các công ty lữ hành, các tổ chức phi chính phủ… Mọi nguồn lực
khi tập trung phát triển và làm việc một cách hiệu quả thì chắc chắn kết quả mang
lại sẽ hơn những gì mà mục tiêu đã định ra.
Thực hiện việc khảo sát, xây dựng những chương trình du lịch mang đậm
dấu ấn địa phương như: “Một ngày làm nông dân trên cù lao Ông Hổ”, “Trải
nghiệm đời sống văn hóa miền sông nước”.
- Chương trình “Một ngày làm nông dân trên cù lao Ông Hổ” đưa du khách
tham gia các họat động trải nghiệm sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, như thu
hoạch rau, phơi mè, trồng hành, hái ớt… Sau đó cho du khách trải nghiệm chèo
77
xuồng qua kênh rạch tham quan và trải nghiệm nghề đan đác, nghề rèn, nghề làm
nhang. Du khách tiếp tục được vào vườn trái cây, trải nghiệm các công đoạn thu
hoạch trái cây, đóng gói và bảo quản, đồng thời tham quan các công đoạn của nhà
vườn từ tưới nước, cắt tỉa cành…
- Chương trình “Trải nghiệm đời sống văn hóa miền sông nước” đưa du
khách trải nghiệm đạp xe trên đường làng, đi cầu khỉ vào vườn trái cây, lội bùn bắt
cá, thực hiện việc chèo xuồng ra bè cá, tham gia trải nghiệm cho cá ăn. Trên bè cá,
du khách được hướng dẫn, tham gia nấu các món ăn đặc trưng địa phương như canh
chua, bánh xèo… Trong bữa ăn, du khách được phục vụ đờn ca tài tử giữa mênh
mông sông nước Cửu Long.
3.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống
Tại các cơ sở lưu trú, ăn uống cần có sự đầu tư tập trung, đầu tư theo chiều
sâu, cho phù hợp với quy mô lượng khách đến cù lao Ông Hổ. Nâng cấp cơ sở vật
chất như phòng ở, hàng rào, nhà vệ sinh, nhà bếp, các nhà chòi, trang trí, sắp đặt các
trang thiết bị đồ dùng tiện nghi, thẩm mỹ đẹp, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ.
Nâng cao chất lượng phục vụ, vừa mang nét văn hóa địa phương đồng thời
đảm bảo tính khoa học, chuyên nghiệp.
Cơ quan quản lý du lịch địa phương tư vấn, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các
hộ kinh doanh lưu trú, ăn uống, sửa sang, xây dựng CSVCKT. Đồng thời giúp
CĐĐP bảo tồn kiến trúc truyền thống, mở ra thiên nhiên nên sử dụng các vật liệu tự
nhiên truyền thống.
Các gia đình kinh doanh lưu trú ăn uống, đón khách cần bố trí công trình vệ
sinh thuận tiện cho việc vệ sinh và cung cấp đủ nước cho du khách.
Việc vệ sinh chuồng trại nuôi gia súc và vệ sinh lồng bè nuôi thủy sản cần
đảm bảo sạch sẽ.
Các hộ kinh doanh lưu trú, ăn uống và bán hàng phải có đủ các điều kiện tiêu
chuẩn được cấp biển hiệu và có giấy phép kinh doanh. Các hộ gia đình kinh doanh
các dịch vụ này phối hợp với các hộ đánh bắt nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, trồng
rau quả ở địa phương để mua thực phẩm và chế biến các món ăn đồ uống bán cho
du khách. Cách làm này sẽ giúp cho giá sản phẩm du lịch rẻ, đảm bảo nguồn gốc
sản phẩm và góp phần duy trì phát triển nghề truyền thống. Trong thực đơn phục vụ
78
du khách nên đưa vào chế biến các món ăn đặc sản của địa phương như: bún cá,
bánh xèo, bún mắm, canh chua, cá kho, trái cây địa phương…
3.4.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ hướng dẫn và vận chuyển
Vận chuyển khách bằng ghe, tàu: cần hỗ trợ, hướng dẫn các gia đình, nâng
cấp, sửa sang, đóng mới ghe, tàu, đảm bảo mẫu mã đẹp, kỹ thuật an toàn cho việc
vận chuyển du khách. Thành lập đội tàu du lịch riêng chỉ chở khách phục vụ du
lịch, khắc phục tình trạng ghe tàu chở hàng hóa kết hợp chở khách du lịch.
Ghe tàu cần được lắp thiết bị đồ dùng sạch sẽ, đẹp, có phao cứu sinh, người
điều khiển phương tiện phải có bằng lái, giá vận chuyển phải được niêm yết. Các
nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục có kỹ năng đón tiếp KDL, có phẩm chất,
thái độ tốt, có kỹ năng cứu hộ trên sông, các phương tiện tàu thuyền có đủ điều kiện
chở KDL và được cấp giấy phép kinh doanh.
Đội xe ôm và xe lôi trên cù lao cần được tổ chức lại, tập huấn về kỹ năng
phục vụ khách du lịch, sắp xếp trình tự nhận khách cho hợp lý, công bằng, tránh
hiện tượng chèo kéo du khách. Ngoài ra, các thành viên trong tổ xe ôm, xe lôi cần
được trang bị đồng phục, bảng tên.
Đối với hoạt động hướng dẫn: cơ quan quản lý du lịch và các công ty lữ hành
cần đào tạo và sử dụng hướng dẫn viên địa phương. Các hướng dẫn viên phải mặc
đồng phục, đeo bảng tên và phải được cấp thẻ hướng dẫn viên, phải có phẩm chất
đạo đức tốt. Các hướng dẫn viên phải được trang bị các kiến thức về nghiệp vụ
hướng dẫn, kiến thức về tài nguyên tự nhiên, kiến thức văn hóa về cù lao Ông Hổ.
3.4.5. Phát triển các sản phẩm địa phương thành đặc sản
Tại cù lao Ông Hổ, cây sơ ri được trồng với diện tích khá lớn, tập trung chủ
yếu tại hộ anh Hồ Quốc Tuấn, với mô hình vườn sinh thái, ẩm thực. Với đặc điểm
không bảo quản được lâu, trái sơ ri với vị chua, ngọt và rất thơm, phù hợp cho việc
chế biến thành rượu sơri, coi đây là đặc sản địa phương không chỉ phục vụ nhu cầu
tại chỗ, mà còn là món quà đặc sản địa phương cho du khách mua về.
3.5. Các giải pháp xúc tiến, quảng bá
- Thực hiện việc lập kế hoạch xúc tiến, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đối với du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ. Theo đó,
triển khai các công cụ quảng bá du lịch mạnh mẽ và rộng khắp.
79
- Cần liên kết với các công ty du lịch, đưa chương trình du lịch dựa vào cộng
đồng về cù lao Ông Hổ vào tour trọn gói từ các công ty tại TP. Hồ Chí Minh, Hà
Nội và các thành phố lớn.
- Liên kết với các khách sạn ở Châu Đốc, Long Xuyên, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Vĩnh Long… để bán các tour về cù lao Ông Hổ.
- Tổ chức những tour khảo sát, tập huấn mời các chuyên gia, các đơn vị du
lịch, lữ hành tham gia tour để lắng nghe ý kiến nhận xét, tư vấn để cải thiện hoạt
động du lịch dựa vào cộng đồng, đồng thời quảng bá về một điểm du lịch tiềm năng
mà rất có thể họ sẽ quan tâm phát triển trong thời gian tới.
- Tổ chức hoạt động quảng bá du lịch gắn với những lễ hội lớn của địa phương
như Lễ hội Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng. Theo đó, bên cạnh phần lễ nhằm tri
ân, tưởng nhớ Bác Tôn, phần hội cần được mở rộng ra các sự kiện phát triển du lịch
như hội thảo ẩm thực, hội thi thiết kế hàng rào, thi chèo ghe, thả hoa đăng…
- Thực hiện việc điều tra, khảo sát, chụp ảnh các tài nguyên du lịch trong cù
lao Ông Hổ theo các chủ đề như: lịch sử văn hóa, nghề truyền thống, trải nghiệm
nông nghiệp, dịch vụ du lịch… Đồng thời thực hiện việc phỏng vấn người dân để
tìm hiểu sâu hơn về văn hóa phong tục, đời sống của người dân địa phương. Tập
hợp những thông tin đã thu thập, thực hiện việc xây dựng cataloge, bản đồ du lịch,
bắt đầu từ hệ thống giao thông, cầu, các cơ quan hành chính địa phương, các điểm
tham quan du lịch, các cơ sở lưu trú, các quán ăn địa phương…. Thực hiện việc quy
ước ký hiệu cho từng điểm đến, lập bảng ghi chú, hướng dẫn và bố trí hình ảnh cho
các điểm tham quan chính trên bản đồ du lịch. Từ những thông tin thu thập và bản
đồ du lịch, xây dựng cuốn cẩm nang du lịch cù lao Ông Hổ.
- Xây dựng khẩu hiệu tiếp thị và hình ảnh nhận diện thương hiệu cho du lịch
dựa vào cộng đồng cù lao Ông Hổ, theo đó, làm nổi bật nét hấp dẫn của cù lao Ông
Hổ là loại hình homestay trong nhà sàn cổ và trải nghiệm đời sống nông nghiệp
cùng người dân miền sông nước Cửu Long “Homestay trong nhà cổ và trải nghiệm
nông nghiệp cùng cư dân trên cù lao Ông Hổ, An Giang”.
- Tiến hành xây dựng bản đồ du lịch cù lao Ông Hổ, trong đó tập trung khảo
sát và cập nhật các thông tin về các điểm tham quan, cơ sở lưu trú homestay, dịch
vụ ẩm thực, dịch vụ vận chuyển, các chương trình du lịch đặc trưng….
80
- Tiến hành xây dựng lịch thời vụ nhằm cung cấp kịp thời và hiệu quả thông
tin cho du khách, giúp du khách có những kế hoạch và quyết định du lịch hợp lý.
- Phát hành Cẩm nang du lịch cù lao Ông Hổ, An Giang
- Cơ quan quản lý du lịch của địa phương tiến hành nghiên cứu, biên soạn
các tài liệu, ấn phẩm như báo, tạp chí, tờ rơi, bản đồ du lịch giới thiệu chi tiết về vị
trí địa lý, TNMTDL, các loại hình du lịch, các điểm tuyến, chương trình du lịch tại
cù lao Ông Hổ.
- Các sản phẩm du lịch tại cù lao Ông Hổ cần được lồng ghép cùng với nội
dung và hình thức tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch của tỉnh An Giang
và thành phố Long Xuyên, qua phương tiện phát thanh truyền hình, website, mạng
xã hội…
- Liên kết với các công ty du lịch, các khách sạn, sân bay, các văn phòng
thông tin du lịch thông qua việc gửi các tài liệu quảng bá, trưng bày pano, chạy
đường dẫn, hình ảnh trên website, quảng cáo qua facebook, fanpage…
3.6. Các giải pháp đầu tƣ
Sản phẩm du lịch ở cù lao Ông Hổ đang từng bước hoàn thiện và phát triển,
để khách du lịch cảm thấy thực sự tiện lợi và an toàn thì đòi hỏi phải đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Đối với cù lao Ông Hổ, du lịch homestay và
trải nghiệm đời sống sông nước, trải nghiệm sản xuất nông nghiệp là một nét độc
đáo của du lịch nơi đây, vì vậy phát triển du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông
Hổ cần tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở lưu trú, dịch vụ sinh thái ẩm thực, hạ tầng
giao thông, trung tâm thông tin du lịch, tăng cường chỉnh trang cảnh quan, đầu tư hệ
thống biển báo du lịch, tập trung đầu tư phát triển các tổ rau an toàn, vườn mai, khôi
phục phát triển các làng nghề truyền thống…
Đối với các hộ kinh doanh homestay: tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống
phòng ở, giường, quạt, hệ thống cửa, chốt khóa, hệ thống nhà vệ sinh, khu bếp ăn…
Đồng thời, tập trung đầu tư cải tạo chỉnh trang cảnh quan quanh nhà như vườn, sân,
hàng rào, ao cá, cầu khỉ…
Đối với dịch vụ sinh thái ẩm thực: đầu tư, cải tạo hệ thống bếp ăn, hệ thống
cung cấp nước sạch, hệ thống nhà chòi. Tập trung đầu tư cải tạo cảnh quan, vườn
trái cây, ao cá, hệ thống đường đi trong vườn.
81
Đối với tổ rau an toàn: đầu tư hệ thống nhà lưới, hệ thống máy bơm phục vụ
công tác tưới tiêu, tìm nơi bao tiêu sản phẩm đầu ra cho người nông dân.
Hạ tầng giao thông: cải tạo nâng cấp tuyến đường ven sông, tuyến đường
liên ấp Mỹ An 1, Mỹ An 2, mở rộng nâng cấp tuyến đường vào vườn sinh thái sơ ri.
Cải tạo cầu đường bộ, nạo vét kênh rạch và xây mới các bến thuyền nhỏ trước các
hộ dân kinh doanh homestay, lắp đặt hệ thống chiếu sáng.
Các làng nghề truyền thống: tập trung đầu tư phát triển nghề đan nông cụ,
nghề rèn và nghề làm nhang, trong đó tập trung đầu tư mạnh cho nghề đan nông cụ,
do đây là nghề dễ làm, du khách dễ dàng trải nghiệm làm thử, sản phẩm gần gũi với
đời sống nông nghiệp, mang giá giá trị văn hóa đời sống của cộng đồng địa phương.
Thực hiện việc tìm nguồn khách, bao tiêu sản phẩm đầu ra, nghiên cứu sản xuất
những sản phẩm phục vụ du lịch… để người làm nghề yên tâm giữ nghề và phát
triển nghề.
Đầu tư hệ thống biển báo phục vụ du lịch như biển chỉ dẫn, cảnh báo… đồng
thời tổ chức công tác giám sát, vận động việc giữ gìn vệ sinh môi trường và cải tạo
cảnh quan. Tổ chức cuộc thi “Hàng rào xanh” hàng năm nhằm phát huy tinh thần
cải tạo và xây dựng hàng rào mới gần gũi với thiên nhiên.
Quy hoạch các khu bán hàng lưu niệm, bán sản vật địa phương và các loại
trái cây, rau củ theo mùa cho khách du lịch.
Cộng đồng địa phương hiện không đủ nguồn lực để thực hiện việc đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa
phương cần vận động, kêu gọi các chủ thể tham gia khác hỗ trợ cộng đồng địa
phương.
Chính quyền địa phương các cấp sớm ban hành thực thi các chính sách hỗ trợ
tài chính, triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho vay vốn
với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản và an toàn.
3.7. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ tài
nguyên du lịch và môi trƣờng sinh thái
Các chủ thể tham gia khác hoạt động du lịch phối hợp với CĐĐP thực hiện
các biện pháp đồng bộ, chặt chẽ nhằm hạn chế những tác động tiêu cực ở mức thấp
82
nhất đến việc làm cạn kiệt, suy thoái TNMTDL và đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo,
sử dụng nhằm nâng cao chất lượng TNMTDL.
3.7.1. Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên tự nhiên và môi trường sinh thái
Giáo dục du khách và cộng đồng cũng như các chủ thể tham gia du lịch dựa
vào cộng đồng tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước, xây dựng hố ga để xử lý nước thải, không xả nước thải th ng
xuống sông và kênh rạch.
Các hộ kinh doanh dịch vụ homestay, dịch vụ sinh thái ẩm thực, dịch vụ vận
chuyển cần trang bị, lắp đặt thùng rác hợp lý, nhắc nhở du khách bỏ rác đúng nơi
quy định.
Thực hiện lắp đặt thùng rác công cộng dọc đường làng, phân công nhân lực
thu gom rác hàng ngày. Thiết kế băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền việc giữ gìn vệ
sinh môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định, không xả rác xuống sông, kênh rạch…
Thường xuyên tổ chức dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, vớt rác dưới lòng
sông và kênh rạch, phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức đoàn hội địa phương như
Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên… tham gia quản lý vấn đề vệ sinh môi trường cho
từng tuyền đường, tuyến kênh rạch cụ thể.
Vận dụng hệ thống luật pháp và các quy định hiện hành để kiểm tra, giám sát
và xử lý các vi phạm gây ô nhiễm môi trường, lấn chiếm đất các DTLSVH và làm
suy thoái tài nguyên.
Nghiêm cấm chặt phá cây trái quanh cù lao, săn bắt thủy sản bằng các hình
thức hủy diệt, đổ dầu mỡ, hóa chất xuống lòng sông và kênh rạch.
Ban hành và triển khai các quy định thu phí TNMT, đảm bảo kinh phí cho
việc tổ chức quản lý và làm sạch môi trường.
Thực hiện các chương trình tuyên truyền về việc giữ gìn môi trường sinh
thái, cụ thể như chương trình “Hàng rào xanh”, “vì màu xanh trên cù lao”.
Quy hoạch một số “con đường sinh thái”, đó là những con đường ven kênh
rạch, có nhiều câu trái ven đường, nhiều nhà sàn cổ, có nhiều hộ kinh doanh
homestay, hạn chế tối đa phương tiện gây tiếng ồn đi vào các con đường này nhằm
giữ môi trường trong lành và tạo điều kiện cho khách du lịch dễ dàng trải nghiệm
đạp xe và đi bộ ngắm cảnh làng quê.
83
3.7.2. Bảo vệ, tôn tạo các giá trị văn hóa truyền thống
Giáo dục, cộng đồng địa phương và các chủ thể tham gia du lịch dựa vào
cộng đồng về giá trị của văn hóa truyền thống đồng thời thấy được ý nghĩa, sự cần
thiết và trách nhiệm nghĩa vụ phải bảo tồn, tôn trọng, khôi phục các giá trị văn hóa
truyền thống ấy.
Vận động, kêu gọi cộng đồng địa phương và các chủ thể tham gia hoạt động
du lịch dựa vào cộng đồng đóng góp hỗ trợ kinh phí cho việc trùng tu, bảo tồn quản
lý các DTLSVH, khôi phục nghề và văn hóa truyền thống.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá bằng việc biên tập, phát hành
sách vở, tư liệu, hình ảnh, truyền hình, website… về giá trị và ý nghĩa lịch sử của
Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng.
Chỉnh trang, tôn tạo khu Miếu Ông Hổ, mở rộng quy mô ngày giỗ Ông Hổ.
Huy động sự tham gia của người dân giữ gìn lối sống nông thôn và nông
nghiệp truyền thống.
Chính quyền và cơ quan quản lý du lịch địa phương có các chính sách phù
hợp để hỗ trợ cho các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống giữ nghề, khôi
phục nghề. Thông qua việc quy hoạch, đảm bảo bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các
hộ dân làm nghề thủ công truyền thống.
3.8. Các kiến nghị
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Bộ và Tổng cục
3.8.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
- Xây dựng và thực thi các chính sách, quy định, định hướng, hỗ trợ cụ thể
cho phát triển DLDVCĐ.
- Xây dựng, ban hành và chỉ đạo việc thực hiện các quyết định, hướng dẫn áp
dụng tiêu chuẩn quốc gia về phân loại xếp hạng các cơ sở kinh doanh lưu trú, ăn
uống, các phương tiện vận chuyển, các cơ sở bán hàng.
- Phối hợp với các bộ, ngành khác để xúc tiến kế hoạch phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng, đồng thời, thực hiện điều phối một cách hiệu quả từ việc lập kế
hoạch cho đến việc phân bổ ngân sách.
- Đưa du lịch dựa vào cộng đồng trở thành một trong những trọng tâm trong
kế hoạch phát triển du lịch tại những địa phương có tiềm năng nhằm xóa đói giảm
nghèo và khai thác hiệu quả tài nguyên.
84
- Nhanh chóng hoàn chỉnh cơ chế r ràng cho việc công nhận “điểm Du lịch
Quốc gia” nhằm giúp các điểm du lịch nói chung, du lịch dựa vào cộng đồng nói
riêng xây dựng được thương hiệu du lịch và thu hút được nhiều khách du lịch.
- Đầu tư CSHT, CSVCKT, hỗ trợ chuyên gia tư vấn cho phát triển DLDVCĐ
tại các địa phương có nguồn TNDL thuận lợi cho phát triển DLDVCĐ.
- Liên kết, hợp tác, vận động các tổ chức hỗ trợ về các nguồn lực phát triển
DLCĐ ở các địa phương trong đó có cù lao Ông Hổ.
- Mở rộng việc quảng bá cho các điểm du lịch dựa vào cộng đồng trong đó
có cù lao Ông Hổ, An Giang trên các website, các tạp chí du lịch, hội chợ du lịch…
Cơ quan quản lý về du lịch tại địa phương
- Ban hành phổ biến thực thi các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách
nhằm động viên, khuyến khích CĐĐP và các chủ thể tham gia khác đóng góp, hỗ
trợ cho việc khôi phục, bảo tồn, phát huy những giá trị của tài nguyên nhằm phát
triển du lịch, phát triển KT – XH, nâng cao CLCS dân cư ở các địa phương phát
triển DLDVCĐ.
- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt động DLDVCĐ tại địa
phương, nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, đặc sắc, hấp
dẫn và an toàn với du khách theo pháp luật.
- Triển khai kế hoạch phát triển du lịch nông nghiệp sâu sát và hiệu quả, thực
hiện việc tham quan, học hỏi mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở các địa phương
lân cận như Vĩnh Long, Tiền Giang để tìm ra giải pháp nâng cao thương hiệu du
lịch An Giang nói chung, du lịch cù lao Ông Hổ nói riêng.
- Tiến hành đồng thời với việc xây dựng kế hoạch khả thi là việc phân bổ
kinh phí ngân sách cho phù hợp, đặc biệt chú trọng đến các chương trình tập huấn
kỹ thuật cho người dân nông thôn. Ngoài ra, cần có kế hoạch kêu gọi hợp tác tài
chính từ các công ty tư nhân nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các kế hoạch đã đề ra.
- Cần cung cấp thông tin kịp thời và hỗ trợ thủ tục đối với người nông dân
khởi nghiệp kinh doanh du lịch, đặc biệt các thủ tục liên quan tới việc cấp các
chứng nhận kinh doanh dịch vụ du lịch .
- Tích cực trong nhiệm vụ trung gian điều phối nhằm liên kết hiệu quả điểm
du lịch cộng đồng với các công ty du lịch.
85
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo, các tổ chức, chính quyền đia phương tổ
chức triển khai đào tạo, giáo dục nguồn lao động du lịch, và giáo dục các bên tham
gia, CĐĐP về du lịch, TNMT.
- Tiến hành xúc tiến quảng bá cho DLDVCĐ cùng với các sản phẩm du lịch
của địa phương. Bổ sung kịp thời các thông tin về DLDVCĐ và sản phẩm
DLDVCĐ trên website của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch An Giang, Du lịch
Nông nghiệp An Giang và trên các ấn phẩm, phương tiện xúc tiến quảng bá khác.
3.8.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
- Quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ theo
pháp luật và các quy định, quy chế của địa phương để đảm bảo môi trường du lịch
an ninh, an toàn cho du khách và CĐĐP .
- Giáo dục CĐĐP về ý thức, lòng tự hào về quê hương và những giá trị văn
hóa truyền thống của địa phương, đặc biệt là thế hệ trẻ tích cực tham gia vào việc
bảo tồn, quản lý các giá trị văn hóa và nghề thủ công truyền thống nhằm giáo dục ý
thức về phát triển du lịch cho người dân.
- Phát huy vai trò trong việc liên kết với các tổ chức quần chúng như Hội
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên…nhằm thúc đẩy các tổ chức này tham gia vào các hoạt
động phát triển du lịch, phát triển địa phương.
- Hỗ trợ thành lập các tổ quản lý trong tổ chức quản lý du lịch dựa vào cộng
đồng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với tổ quản lý trong phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí, đầu ra cho sản phẩm, vay vốn đối với các hộ gia đình duy
trì sản xuất nghề truyền thống và cho việc trùng tu bảo tồn các DTLSVH kịp thời và
bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng CSHT và CSVCKT du lịch.
- Tổ chức quản lý việc bảo vệ trông coi, vệ sinh tại các DTLSVH và vệ sinh
môi trường thường xuyên và nghiêm ngặt hơn.
- Tuyên truyền, giáo dục và khuyến khích người dân về ý thức và tham gia
đóng góp bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và vệ sinh môi trường,
xây dựng làng xóm văn minh sạch đẹp.
- Thực hiện phân bổ ngân sách hiệu quả cho cơ sở hạ tầng, tổ chức các
chương trình tập huấn dịch vụ du lịch, thảo luận với người dân… phân bổ ngân sách
86
cho việc lập và thực thi các kế hoạch phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại địa
phương.
3.8.3. Kiến nghị đối với công ty du lịch
- Tăng cường hợp tác, liên kết cùng các hộ gia đình sản xuất nghề truyền
thống, các hộ gia đình kinh doanh du lịch và Ban quản lý các DTLSVH, chính
quyền địa phương để tạo ra các sản phẩm DLDVCĐ có chất lượng cao, đa dạng hấp
dẫn du khách, đem lại hiệu quả cao.
- Tôn trọng các chỉ tiêu về sức chứa tại các điểm đến DLDVCĐ, tôn trọng
các giá trị văn hóa truyền thống và TNMT tự nhiên tại các LNTT. Giáo dục nhân
viên và du khách ý thức tôn trọng và bảo tồn TNMTDL, hỗ trợ CĐĐP trong phát
triển du lịch, phát triển cộng đồng và bảo vệ TNMT.
- Đóng góp đầy đủ các loại lệ phí với CĐĐP, chia sẻ công bằng các lợi ích về
du lịch với các bên tham gia, hỗ trợ đào tạo nghề du lịch, giới thiệu và tạo việc làm
cho lao động địa phương.
- Hỗ trợ CĐĐP xúc tiến quảng bá du lịch làng nghề, và tiếp thị có trách
nhiệm với du khách.
3.8.4. Kiến nghị đối với các hộ kinh doanh tham gia kinh doanh du lịch và
CĐĐP
- Thực hiện đăng ký kinh doanh và kinh doanh du lịch theo pháp luật, cung
cấp cho du khách những sản phẩm DLDVCĐ tốt nhất, thể hiện lòng hiếu khách qua
trang phục, văn hóa ứng xử, và truyền thống văn hóa và sản phẩm du lịch.
- Thường xuyên trau dồi, học tập kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nghiệp vụ, kiến
thức ngoại ngữ và tu dưỡng phẩm chất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ và có phẩm chất tốt.
- Thường xuyên cải tạo, nâng cấp CSVCKT, đặc biệt là nhà vệ sinh và vệ
sinh sạch sẽ nhà cửa, nhà hàng, thiết bị đồ dùng, môi trường, nhân viên mặc đồng
phục.
- Liên kết với các hộ gia đình kinh doanh khác để phân chia lượng khách và
hỗ trợ nhau về dịch vụ sản xuất, hợp tác tích cực với chính quyền địa phương, các tổ
chức, các doanh nghiệp để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn, CSVCKT, kinh nghiệm, thị
trường... cho phát triển sản xuất nghề và kinh doanh du lịch.
87
- Tích cực đóng góp cho việc bảo tồn, khôi phục nghề, văn hóa truyền thống,
và phát triển KT–XH, bảo vệ TNMT ở địa phương, vệ sinh môi trường, đối xử văn
minh, lịch sự, thân thiện, cởi mở, trung thực với du khách.
- Tích cực tham gia các chương trình giáo dục du lịch và TNMT, và các
chương trình giáo dục, KT–XH khác. Tích cực tham gia kinh doanh các dịch vụ bổ
sung, bảo tồn phát triển các nghề truyền thống, sản xuất nông phẩm để cung cấp cho
du khách, thị trường và nâng cao thu nhập.
3.8.5. Kiến nghị đối với du khách
- Thực hiện, tôn trọng luật pháp của đất nước, và các quy định, quy chế của
các điểm tham quan DLDVCĐ, giữ gìn bảo vệ TNMTDL, tôn trọng truyền thống
văn hóa bản địa, ứng xử với CĐĐP văn minh lịch sự thân thiện.
- Sử dụng dịch vụ du lịch và tiêu dùng những sản phẩm du lịch của CĐĐP.
Hỗ trợ CĐĐP phát triển du lịch, bảo vệ tôn tạo TNMT và xóa đói giảm nghèo.
- Tư vấn, phản hồi với các công ty du lịch và chủ nhà về chất lượng sản
phẩm du lịch và sản phẩm hàng hóa. Giới thiệu, tuyên truyền cho bạn bè, người
thân về sản phẩm DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 của luận văn đã xác định những cơ sở khoa học của việc xây dựng
các giải pháp, kiến nghị đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển DLDVCĐ ở cù lao Ông Hổ, An Giang.
Các giải pháp và kiến nghị được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lý luận
DLDVCĐ, khoa học du lịch, các khoa học có liên quan, thực tiễn phát triển DLCĐ
trên thế giới, ở Việt Nam, Căn cứ vào việc điều tra, phân tích đánh giá các nguồn
lực phát triển DLDVCĐ, thực trạng phát triển du lịch của cù lao Ông Hổ. Căn cứ
vào định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển KT–XH, phát triển du lịch của An
Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển Du
lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Luật Du lịch Việt Nam,
các văn bản pháp Luật du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác.
Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông
Hổ, An Giang trên từng phương diện cụ thể.
88
Đối với hoạt động tổ chức quản lý, luận văn đề xuất giải pháp xây dựng và
hoàn thiện bộ máy tổ chức theo mô hình cụ thể, thực hiện quản lý theo pháp luật và
các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý trên phương diện quy chế, quản lý nguồn
thu.
Đối với việc phát triển nguồn nhân lực, luận văn đề xuất giải pháp huy động
và phát triển sức mạnh từ cộng đồng, tăng cường đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch cho HDV địa phương, thực hiện tập huấn ẩm thực, tập huấn kỹ năng phục vụ
khách du lịch.
Đối với hoạt động xúc tiến, quảng bá, luận văn đề xuất việc đẩy mạnh liên
kết với các công ty du lịch tại các thành phố lớn, liên kết với các khách sạn trong
khu vực để bán tuor về cù lao Ông Hổ. Tổ chức hoạt động quảng bá gắn với những
lễ hội lớn của địa phương, thực hiện xây dựng cẩm nang, lịch thời vụ, bản đồ du
lịch cù lao Ông Hổ, xây dựng khẩu hiệu tiếp thị và hình ảnh nhận diện thương hiệu
cho cù lao Ông Hổ.
Đối với hoạt động đầu tư, luận văn đề xuất việc tập trung đầu tư nâng cấp cơ
sở lưu trú, dịch vụ sinh thái ẩm thực, hạ tầng giao thông, trung tâm thông tin du
lịch, tăng cường chỉnh trang cảnh quan, đầu tư hệ thống biển báo du lịch, tập trung
đầu tư phát triển các tổ rau an toàn, vườn mai, khôi phục phát triển các làng nghề
truyền thống…
Ngoài ra, luận văn còn đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng trong
việc bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên tự nhiên và môi trường sinh thái, bảo vệ, tôn tạo
các giá trị văn hóa truyền thống.
Cùng với các giải pháp luận văn đã đề xuất những kiến nghị với các cơ quản
quản lý nhà nước về du lịch, với chính quyền địa phương trong việc quản lý, hướng
dẫn và giám sát cách hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ. Kiến nghị với các
công ty du lịch, các hộ tham gia kinh doanh du lịch, với CĐĐP và khách du lịch
nhằm đảm bảo sự hợp tác hiệu quả cho sự phát triển DLDVCĐ ở cù lao Ông Hổ.
89
KẾT LUẬN
Du lịch dựa vào cộng đồng là việc CĐĐP trực tiếp tham gia vào các hoạt
động du lịch như khai thác, quản lý, bảo tồn tài nguyên du lịch thông qua sự giúp đỡ
của các cơ quan tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, chính quyền địa phương… Lợi
ích thu được sẽ đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống CĐĐP. Khách du lịch được nâng cao nhận thức về cộng đồng, về đời sống,
văn hóa truyền thống của người dân. Đồng thời du lịch dựa vào cộng đồng giúp giữ
gìn, bảo tồn các di sản về văn hóa, di sản thiên nhiên của địa phương, và hướng đến
sự phát triển du lịch bền vững.
Cù lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, TP. Long Xuyên, An Giang là một trong
những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, với cảnh đẹp
thiên nhiên, nhất là cảnh sông nước, làng bè, vườn cây ăn trái cùng các di tích lịch
sử cấp quốc gia, cấp tỉnh, các công trình tôn giáo, thêm vào đó tập quán sản xuất
nông nghiệp, những nghề truyền thống đã tạo sức hút cho du khách đến và trải
nghiệm cùng CĐĐP trên cù lao Ông Hổ .
Từ những tiềm năng vốn có, Mỹ Hòa Hưng đã được chọn để thực hiện dự án
“Du lịch Nông nghiệp” giai đoạn 2007 – 2009 và sau đó là dự án “Thành lập Trung
tâm Du lịch Nông dân An Giang” giai đoạn 2011 – 2014 với sự tài trợ của Hội
Nông dân Hà Lan (Agriterra). Vì vậy, DLDVCĐ ở cù lao Ông Hổ đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Từ một vùng quê thuần nông, đến nay cơ cấu ngành nghề
trên cù lao Ông Hổ đã có sự thay đổi r rệt, số người tham gia vào các hoạt động
dịch vụ và du lịch tăng đáng kể, thu nhập bình quân trên đầu người không ngừng
tăng qua các năm, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và phục
vụ đời sống nhân dân được đầu tư phát triển… Hiện nay, phát triển du lịch đặc biệt
phát triển DLDVCĐ tiếp tục được địa phương quan tâm đầu tư phát triển.
Bên cạnh những thành quả do sự phát triển du lịch mang lại cho địa phương,
việc định hướng phát triển DLDVCĐ một cách bền vững, lâu dài đòi hỏi địa
phương phải tập trung giải quyết những hạn chế còn tồn đọng và nghiên cứu xây
dựng chiến lược phát triển phù hợp, hiệu quả. Cụ thể là hoạt động tổ chức quản lý
còn thiếu chặt chẽ, thiếu tính liên kết, hoạt động không đồng bộ; nguồn nhân lực
phục vụ du lịch, đặc biệt đội ngũ hướng dẫn viên, dịch vụ ăn uống, vận chuyển chưa
90
được đào tạo bài bản, khả năng ngoại ngữ còn rất hạn chế; hoạt động xúc tiến,
quảng bá, liên kết với các công ty du lịch, các khách sạn trong khu vực chưa được
chú trọng; việc đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch được đầu tư, tuy
nhiên chưa thực sự hiệu quả.
Thông qua việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng phát triển DLDVCĐ tại cù lao
Ông Hổ, luận văn đã tập trung phân tích các nhóm giải pháp và đề xuất những kiến
nghị với các cơ quản quản lý nhà nước về du lịch, với chính quyền địa phương
trong việc quản lý, hướng dẫn và giám sát cách hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông
Hổ. Kiến nghị với các công ty du lịch, các hộ tham gia kinh doanh du lịch, với
CĐĐP và khách du lịch nhằm đảm bảo sự hợp tác hiệu quả cho sự phát triển DLCĐ
ở cù lao Ông Hổ.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. V Thành An (chủ biên) (2010), Địa lý địa phương An Giang, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
2. Lê Huy Bá (Chủ biên) (2006), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
3. Đào Đình Bắc, (biên dịch) (1998), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội
4. Ban quản lý Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, Báo cáo tổng kết năm
2014 và phương hướng hoạt động năm 2015
5. Bảo tàng tỉnh An Giang, Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng.
6. Nguyễn Công Bình, Lê Xuân Diệm, Mạc Đường (1990), Văn hoá và dân cư
Đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Khoa học kỹ thuật.
7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức quản lý Khu bảo tồn (chuyên đề phát triển du lịch
sinh thái) Tài liệu tập huấn.
8. Chi cục thống kê An Giang, Niên giám thống kê 2013
9. Dự án phát triển du lịch MeKong (2008), Chương trình nhận thức về Phát
triển Du lịch Sinh thái cho các huyện và làng xã, Tài liệu tập huấn.
10. Nguyễn Hữu Hiệp (2003), An Giang văn hóa một vùng đất, Nxb Văn hóa
thông tin.
11. Nguyễn Hữu Hiệp (2007), An Giang đôi nét đặc trưng vùng bán sơn địa, Nxb
Phương Đông.
12. Nguyễn Hữu Hiệp (2011), An Giang sông nước hữu tình, Nxb Lao động.
13. Đỗ Thanh Hoa (2007), Phát huy vai trò của cộng đồng địa phương phát triển
du lịch bền vững. Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 4.
14. Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội.
15. Hội nông dân tỉnh An Giang, Dự án thành lập Trung tâm du lịch nông dân,
Báo cáo kết quả hoạt động 2011-2014
16. Hội Nông dân tỉnh An Giang (2012), Kỹ năng xây dựng sản phẩm du lịch độc
đáo, riêng biệt. Tài liệu tập huấn.
92
17. Hội Nông dân tỉnh An Giang (2012), Xây dựng văn hóa Homestay tại An
Giang. Tài liệu tập huấn.
18. Phạm Hồng Long (2013) Nhận thức của người dân địa phương về tác động
của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ
Long, Quảng Ninh, Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
19. Phạm Trung Lương (Chủ biên) và cộng sự (2002), Du lịch sinh thái, những
vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Văn Lưu (2006), Phát triển du lịch cộng đồng trong bối cảnh kinh tế
thị trường, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Bảo vệ môi trường du lịch với sự tham
gia của cộng đồng, Hà Nội.
21. Trần Thị Mai (2005), Du lịch Cộng đồng – Du lịch Sinh thái, Định nghĩa, đặc
trưng và những quan điểm phát triển.
22. Sơn Nam (2014), Đình miếu và Lễ hội dân gian miền Nam, Nxb Trẻ.
23. Sơn Nam (2014), Tìm hiểu Đất Hậu Giang và Lịch sử Đất An Giang, Nxb Trẻ.
24. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, NXB ĐHQG Hà Nội.
25. Huỳnh Ngọc Phương (2013) Phát triển du lịch cộng đồng tại các làng nghề
truyền thống ở thành phố Nha Trang, Luận văn Cao học Du lịch – Khoa Du
lịch học – ĐHKHXH & NV – ĐHQG Hà Nội.
26. Phạm Xuân Phú, Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ
Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường.
27. V Quế (Chủ biên) (2006), Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
28. SNV Việt Nam, Bộ công cụ quản lý giám sát Du lịch Cộng Đồng Việt Nam,
29. Trần Đức Thanh (2005), Nhập môn khoa học du lịch, NXB ĐHQG Hà Nội.
30. Trần Ngọc Thêm (2013), Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, Nxb Văn hóa
văn nghệ.
31. Ngô Đức Thịnh (2010), Khám phá ẩm thực truyền thống Việt Nam, Nxb Trẻ.
32. Đỗ Quốc Thông (2002), Du lịch sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực
tiễn phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Nxb Giáo dục.
33. Vĩnh Thông (2015), An Giang núi rộng sông dài, Nxb Văn hóa – Văn nghệ.
93
34. Tổng cục du lịch (2010), Đề án phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2020.
35. Tổng cục Du lịch (2005), Luật Du lịch.
36. Tổng cục Du lịch (2006), Nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài
trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà dân, Đề tài cấp Bộ.
37. Từ điển bách khoa Việt Nam (2000), tập 1, NXB khoa học và kỹ thuật.
38. Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch, Nxb Giáo dục Việt Nam.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2002), Đề án số 31/ĐA. BCS ngày
18/12/2002 – Phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa cho nhân dân trong mùa nước nổi.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2006), Quyết định số 1536/QĐ – UBND
ngày14/08/2006 – Chương trình khai thác lợi thế du lịch mùa nước nổi tỉnh An
Giang giai đoạn 2006 – 2010.
41. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2013), Địa chí An Giang.
42. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2013), Kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
43. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2014) Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
du lịch An Giang giai đoạn từ năm 2014 đến 2020, tầm nhìn 2030, Sở Văn hoá
Thể thao và Du lịch An Giang.
44. Uỷ ban nhân dân xã Mỹ hòa Hưng, Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội nhiệm
kỳ (Năm 2011 ước đến cuối năm 2015) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015 – 2020
45. Uỷ ban nhân dân xã Mỹ hòa Hưng, Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2015
46. Uỷ ban nhân dân xã Mỹ hòa Hưng, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Hòa
Hưng, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang, giai đoạn 2011-2020.
47. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), Cẩm nang thực tiễn phát triển du
lịch nông thôn Việt Nam.
48. Viện Nghiên cứu và Phát triểnNgành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Tài
liệu Hướng dẫn Phát triển Du lịch cộng đồng.
49. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) và Phạm Hồng Long (2011), Tài nguyên du lịch,
NXB Giáo dục.
50. Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục.
94
51. Dauglas Hainsworth (SNV – Tổ chức phát triển quốc tế Hà Lan) (2006),
Phương pháp tiếp cận du lịch vì người nghèo, một số kinh nghiệm và bài học
ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Bảo vệ môi trường du lịch với sự tham
gia của cộng đồng, Hà Nội 2006.
52. Gray J C (1997), Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở cộng đồng, Tuyển tập
báo cáo Hội nghị Quốc tế và phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Huế.
53. IUCN, VNAT, ESCAP (1999), Tuyển tập báo cáo “Hội thảo xây dựng chiến
lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”, Hà Nội.
54. Keg. LinvaDonnal E.hankins (1991), Du lịch sinh thái hướng dẫn cho các nhà
lập kế hoạch và quản lý (bản dịch), Cục Môi trường.
55. Koeman – A, Du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam, Hà Nội, 1998.
56. Streaut II, Sự phát triển du lịch, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển kinh tế
xã hội văn hóa và môi trường, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Quốc tế về phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Huế 1997.
57. Triraganon R (1999), Các vấn đề trong xây dựng phát triển du lịch sinh thái
cộng đồng ở Thái Lan, Báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược Quốc gia về
phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam, Hà Nội.
TIẾNG ANH
58. Greg Richards and Derek Hall (2002), Tourism and Sustainable community
Development, puhlished in the Taylor and Francix, e – Library.
59. Murray C. Simpson (2007), Community Benefit Tourism Initiatives—A
conceptual oxymoron?, Oxford OX1 3QY, UK
60. S.singh, D J. Timothy and RK. Dowling (2003), Tourism in Destination
communites, CAPI publisling
61. Sue BeeTon (2006), Commumnity Development through Tourism, LanhLinks
Press, 1500 Xford street ( POBOX 1139) Colung woodvic 3006, Australia.
62. Wesley S. Roehl, Robert B. Ditton, Daniel R. Fesenmaier (1989), Community
– Tourism Ties, Pergamon Press plc and J. Jafari
95
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu điều tra và bảng xử lý số liệu ....................................................... II
Phụ lục 2. Cẩm nang du lịch Cù lao Ông Hổ, An Giang ................................. XXIV
Phụ lục 3. Một số tour du lịch trải nghiệm đời sống cộng đồng tại cù lao Ông Hổ,
An Giang ........................................................................................................... XXXVII
Phụ lục 4. Một số hình ảnh về hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao
Ông Hổ, An Giang .................................................................................................. XLI
I
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA DU LỊCH HỌC
HỌC VIÊN CAO HỌC: PHẠM XUÂN AN
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH
Du lịch dựa vào cộng đồng là loại hình du lịch góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư và kinh tế địa phương. Đây là loại hình du lịch đã và đang
được quan tâm phát triển tại Cù lao Ông Hổ, An Giang, Việt Nam. Việc nghiên
cứu nhằm phát triển các loại hình du lịch này là cần thiết. Phiếu điều tra nhằm
nghiên cứu về sự tham gia của du khách trong các hoạt động du lịch cộng đồng
tại Cù lao Ông Hổ, An Giang, Việt Nam. Chúng tôi cam kết rằng những thông
tin mà ông (bà) cung cấp sẽ được xử lý và sử dụng phục vụ cho các công trình
khoa học, cũng như ứng dụng vào thực tiễn, không nhằm mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của ông (bà).
Câu 1:
Ông (bà) đi du lịch theo hình thức nào?
Nhóm do công ty tổ chức
Tự tổ chức
Câu 2 :
Ông (bà) biết đến các sản phẩm du lịch cù lao Ông Hổ là do:
Ông (bà) đã hiểu biết r về các sản phẩm du lịch tại cù lao Ông Hổ từ những
nguồn thông tin, Internet, Sách hướng du lịch, qua người quen giới thiệu, qua các
phương tiện khác.
Ông (bà) chưa hiểu biết r về các sản phẩm du lịch của cù lao Ông Hổ.
Câu 3 :
Những giá trị tự nhiên và nhân văn nào tại cù lao Ông Hổ hấp dẫn ông (bà)?
II
Cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ
Môi trường sinh thái tự nhiên, trong lành
Các dịch vụ lưu trú, ăn uống lạ, mang nét đặc trưng.
Các dịch vụ du lịch giá cả phù hợp
Người dân thân thiện, cởi mở, an ninh tốt
Công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hóa đa dạng
Các làng nghề truyền thống hấp dẫn
Tất cả các giá trị trên
Câu 4:
Ông (bà) thích sử dụng các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng nào?
Homestay
Vườn sinh thái ẩm thực
Trải nghiệm nông nghiệp
Du lịch sông rạch
Du lịch di sản (khu di tích, đình,chùa, miếu)
Hướng dẫn viên địa phương
Các phương tiện vận chuyển
Câu 5:
Theo ông (bà) mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao
Ông Hổ, An Giang như thế nào?
Rất hấp dẫn Hấp dẫn trung bình
Khá hấp dẫn Không hấp dẫn
Câu 6:
Khi sử dụng các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng ông (bà) sẽ?
Tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống
Tránh tiếp xúc với các giá trị văn hóa truyền thống
Không quan tâm đến việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống
Câu 7:
Theo ông (bà) thái độ ứng xử của cộng đồng địa phương với khách du lịch như thế
nào?
Lịch sự, thân thiện, trung thực
Bình thường
III
Không trung thực, không lịch sự, không thân thiện
Câu 8:
Ông (bà) có muốn cộng đồng địa phương coi như?
Khách quý
Thành viên trong gia đình của họ
Khách du lịch đến địa phương
Câu 9:
Dự đoán tổng mức chi tiêu của ông (bà) cho các dịch vụ du lịch tại cù lao Ông Hổ, An
Giang?
Từ 60 USD đến dưới 105 USD
Từ 105 USD đến 150 USD
Trên 150 USD đến 250 USD
Trên 250 USD
Xin ông (bà) có thể cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Họ và tên:……………………………………………………………………..
Tuổi:…………………Nam/nữ……………………………………………….
Nghề nghiệp:………………………………………………………………….
Địa chỉ (quận/huyện, tỉnh/thành phố): ..............................................................
…………………………………………………………………………...........
Xin trân trọng cảm ơn./.
IV
BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH
Số lượng: 50 phiếu khách du lịch nội địa (khách Việt Nam)
CH 1 Ông (bà) đi du lịch theo hình thức nào? Kết Tỷ lệ
quả (%)
Trả lời Nhóm do công ty tổ chức 40 80
Tự tổ chức 10 20
CH 2 Ông (bà) biết đến các sản phẩm du lịch cù lao Ông Kết Tỷ lệ
Hổ là do: quả (%)
Trả lời Ông (bà) đã hiểu biết r về các sản phẩm du lịch tại cù 16 32
lao Ông Hổ từ những nguồn thông tin, Internet, Sách
hướng du lịch, qua người quen giới thiệu, qua các
phương tiện khác.
Ông (bà) chưa hiểu biết r về các sản phẩm du lịch của 34 68
cù lao Ông Hổ
CH 3 Những giá trị tự nhiên và nhân văn nào tại cù lao Kết Tỷ lệ
Ông Hổ hấp dẫn ông (bà)? quả (%)
Trả lời Cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ 42 84
Môi trường sinh thái tự nhiên, trong lành 41 82
Các dịch vụ lưu trú, ăn uống lạ, mang nét đặc trưng. 35 70
Các dịch vụ du lịch giá cả phù hợp 35 70
Người dân thân thiện, cởi mở, an ninh tốt 33 66
Công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hóa đa dạng 30 60
Các làng nghề truyền thống hấp dẫn 31 62
Tất cả các giá trị trên 28 56
V
CH 4 Ông (bà) thích sử dụng các sản phẩm du lịch cộng Kết Tỷ lệ
quả (%) đồng nào?
Trả lời Homestay 6 12
Vườn sinh thái ẩm thực 20 40
Trải nghiệm nông nghiệp 6 12
Du lịch sông rạch 12 24
Du lịch di sản (khu di tích, đình, chùa, miếu) 17 34
Hướng dẫn viên địa phương 5 10
Các phương tiện vận chuyển 9 18
CH 5 Theo ông (bà) mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du Kết Tỷ lệ
lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ nhƣ thế nào? quả (%)
Trả lời Rất hấp dẫn 13 26
Khá hấp dẫn 16 32
Hấp dẫn trung bình 14 28
Không hấp dẫn 7 14
CH 6 Khi sử dụng các sản phẩm du lịch cộng đồng ông Kết Tỷ lệ
(bà) sẽ? quả (%)
Trả lời Tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống 46 92
Tránh tiếp xúc với các giá trị văn hóa truyền thống 2 4
Không quan tâm đến việc giữ gìn các giá trị văn hóa 2 4
truyền thống
CH 7 Theo ông (bà) thái độ ứng xử của cộng đồng địa Kết Tỷ lệ
phƣơng với khách du lịch nhƣ thế nào? quả (%)
Trả lời Lịch sự, thân thiện, trung thực 39 78
Bình thường 11 22
Không trung thực, không lịch sự, không thân thiện 0 0
VI
CH 8 Ông (bà) muốn cộng đồng địa phƣơng coi nhƣ? Kết Tỷ lệ
quả (%)
Trả lời Khách quý 20 40
Thành viên trong gia đình của họ 8 16
Khách du lịch đến địa phương 22 44
CH 9 Mức chi tiêu của ông (bà) cho các dịch vụ du lịch tại Kết Tỷ lệ
cù lao Ông Hổ, An Giang? quả (%)
Trả lời Từ 20 USD đến dưới 60 USD 38 76
Từ 60 USD đến dưới 80 USD 6 12
Trên 80 USD đến dưới 120 USD 4 8
Trên 120 USD 2 4
VII
UNIVERSITY OF SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES, VIETNAM
UNIVERSITY HANOI
NAME’S STUDENT: PHẠM XUÂN AN
QUESTIONNAIRE FOR TOURISTS
Community-based tourism has a part in enhancing the quality of the residents’ life and
local economy. This is a type of tourism has been developing in Ong Ho Island, An
Giang. A research on the ways how to develop this type of tourism is necessary. The
questionnaire is about the tourists’ participation in the activities of the community-
based tourism at the Ong Ho Island. We make sure that all your information will only
be used for researches and practical applications without other purposes. I am looking
forward to your cooperation and assistance.
Sentence 1:
Which type of travel do you use?
a group tour organized by a company
a tour organized by yourself
Sentence 2 :
Why do you like visiting Ong Ho Island?
You have learnt about the tourism products in Ong Ho Island from information
sources, Internet, guidebooks, introductions or other means of communication.
You have not known about the tourism products in Ong Ho Island.
Sentence 3 :
Which values of nature and humanity in Ong Ho Island attract you?
Typical landscapes of water rice civilizaiont in the South
Natural and fresh ecosystem
Good accommodations, special foods and drinks
Competitive service price
Friendly and hospitable people, good security
Diversity of architectures and historic cultural monuments
Attractively traditional handicraft villages
All of the values above
VIII
Sentence 4:
Which Community-based tourism products do you like?
Homestay
Cuisine in ecologic garden
Agricultural experience
River trips
Tourism heritages (monumental areas, pogodas, temples...)
Local tourguides
Means of transportation
Sentence 5:
What do you think about the attraction of the community-based tourism products in
Ong Ho Island?
very exciting averagely exciting
quite exciting unexciting
Sentence 6:
When using community-based tourism products, you will …?
Respect the values of traditional culture
Avoid the values of traditional culture
Not care about maintaining the values of traditional culture
Sentence 7:
According to you, how does local community behave towards tourists?
Hospitable, friendly, honest
Neutral
Inhospitable, unfriendly, dishonest
Sentence 8:
Would you like local community to consider you as …?
Distinguished guest
Their family member
Tourists
Sentence 9:
IX
How much do you spend on the services at the Ong Ho Island, An Giang?
From 20 USD to about 40 USD
From 40 USD to about 60 USD
From 60 USD to abuot 80 USD
Above 80 USD
Please give some following personal information.
Full name: ……………………………………………………………………
Age: ……………………………Male/ Female
Job: …………………………………………………………………………...
Address (county/ district, province/ city): …...………………........................
………………………………………………………………………………...
Thank you very much.
X
BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH
Số lượng: 50 phiếu khách du lịch quốc tế
CH 1 Ông (bà) đi du lịch theo hình thức nào? Kết Tỷ lệ
quả (%)
Trả lời Nhóm do công ty tổ chức 31 62
Tự tổ chức 19 38
CH 2 Ông (bà) biết đến các sản phẩm du lịch cù lao Ông Kết Tỷ lệ
Hổ là do: quả (%)
Trả lời Ông (bà) đã hiểu biết r về các sản phẩm du lịch tại cù 21 42
lao Ông Hổ từ những nguồn thông tin, Internet, Sách
hướng du lịch, qua người quen giới thiệu, qua các
phương tiện khác.
Ông (bà) chưa hiểu biết r về các sản phẩm du lịch của 29 58
cù lao Ông Hổ
CH 3 Những giá trị tự nhiên và nhân văn nào tại cù lao Kết Tỷ lệ
Ông Hổ hấp dẫn ông (bà)? quả (%)
Trả lời Cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ 47 94
Môi trường sinh thái tự nhiên, trong lành 39 78
Các dịch vụ lưu trú, ăn uống lạ, mang nét đặc trưng. 20 40
Các dịch vụ du lịch giá cả phù hợp 35 70
Người dân thân thiện, cởi mở, an ninh tốt 43 86
Công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hóa đa dạng 28 56
Các làng nghề truyền thống hấp dẫn 26 52
Tất cả các giá trị trên 22 44
XI
CH 4 Ông (bà) thích sử dụng các sản phẩm du lịch cộng Kết Tỷ lệ
quả (%) đồng nào?
Trả lời Homestay 16 32
Vườn sinh thái ẩm thực 7 14
Trải nghiệm nông nghiệp 12 24
Du lịch sông rạch 20 40
Du lịch di sản (khu di tích, đình, chùa, miếu) 13 26
Hướng dẫn viên địa phương 9 18
Các phương tiện vận chuyển 4 8
CH 5 Theo ông (bà) mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du Kết Tỷ lệ
lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ nhƣ thế nào? quả (%)
Trả lời Rất hấp dẫn 22 44
Khá hấp dẫn 14 28
Hấp dẫn trung bình 8 16
Không hấp dẫn 6 12
CH 6 Khi sử dụng các sản phẩm du lịch cộng đồng ông Kết Tỷ lệ
(bà) sẽ? quả (%)
Trả lời Tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống 49 98
Tránh tiếp xúc với các giá trị văn hóa truyền thống 1 2
Không quan tâm đến việc giữ gìn các giá trị văn hóa 0 0
truyền thống
CH 7 Theo ông (bà) thái độ ứng xử của cộng đồng địa Kết Tỷ lệ
phƣơng với khách du lịch nhƣ thế nào? quả (%)
Trả lời Lịch sự, thân thiện, trung thực 45 90
Bình thường 5 10
Không trung thực, không lịch sự, không thân thiện 0 0
XII
CH 8 Ông (bà) muốn cộng đồng địa phƣơng coi nhƣ? Kết Tỷ lệ
quả (%)
Trả lời Khách quý 10 20
Thành viên trong gia đình của họ 2 4
Khách du lịch đến địa phương 38 76
CH 9 Mức chi tiêu của ông (bà) cho các dịch vụ du lịch tại Kết Tỷ lệ
cù lao Ông Hổ, An Giang? quả (%)
Trả lời Từ 20 USD đến dưới 40 USD 12 24
Từ 40 USD đến dưới 60 USD 13 26
Trên 60 USD đến dưới 80 USD 9 18
Trên 80 USD 16 32
XIII
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA DU LỊCH HỌC
HỌC VIÊN CAO HỌC: PHẠM XUÂN AN
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO CÁC CÔNG TY DU LỊCH
Du lịch dựa vào cộng đồng (DLDVCĐ) là loại hình du lịch góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư và kinh tế địa phương. Đây là loại hình du lịch đã và đang
được quan tâm phát triển cù lao Ông Hổ, An Giang. Việc nghiên cứu nhằm phát triển
các loại hình du lịch này hết sức cần thiết cho địa phương. Phiếu điều tra nhằm nghiên
cứu về sự tham gia của các công ty du lịch trong các hoạt du lịch dựa vào cộng đồng
tại cù lao Ông Hổ, An Giang. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin mà Quý công ty
cung cấp sẽ được xử lý và sử dụng phục vụ cho các công trình khoa học, cũng như
ứng dụng vào thực tiễn, không nhằm mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hợp
tác và giúp đỡ của Quý công ty.
Câu 1:
Quý công ty đã tổ chức thực hiện các chương trình DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An
Giang chưa?
Chưa xây dựng và tổ chức thực hiện
Đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số lần
Câu 2:
Nếu chưa, Quý công ty có kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ hay không?
Có không
(Từ câu 3 đến hết dành cho các công ty đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số
lần)
Câu 3:
Nếu đã xây dựng và tổ chức thực hiện, Quý công ty sẽ dự định hoặc đang sử dụng
hình thức liên kết nào sau?
XIV
Đã thiết lập các hợp đồng với các cơ sở lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm và các
dịch vụ du lịch khác của cộng đồng địa phương để cung ứng phục vụ du khách.
Đã liên kết thực hiện với cộng đồng địa phương để cung cấp các dịch vụ lưu trú,
ăn uống, bán hàng lưu niệm và các dịch vụ du lịch khác cho du khách.
Tự tổ chức kinh doanh và cung ứng các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ
khác thuê người dân địa phương phục vụ.
Câu 4:
Theo Quý công ty, sản phẩm du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại cù
lao Ông Hổ có sức hấp dẫn như thế nào?
Tiêu mục Rất Khá Hấp Không
hấp hấp dẫn TB hấp
dẫn dẫn dẫn
Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch
Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu)
Vườn sinh thái ẩm thực
Vệ sinh môi trường
An ninh và an toàn du lịch
Nghề thủ công truyền thống
Trải nghiệm nông nghiệp
Biểu diễn văn hóa nghệ thuật
Văn hóa đời sống của CĐĐP
Homestay
Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ
Dịch vụ vận chuyển
Hướng dẫn viên địa phương
XV
Câu 5:
Theo Quý công ty, để phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang cần phải cải
thiện các yếu tố nào dưới đây?
Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch
Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu)
Vườn sinh thái ẩm thực
Vệ sinh môi trường
An ninh và an toàn du lịch
Nghề thủ công truyền thống
Trải nghiệm nông nghiệp
Biểu diễn văn hóa nghệ thuật
Văn hóa đời sống của CĐĐP
Homestay
Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ
Dịch vụ vận chuyển
Hướng dẫn viên địa phương
Câu 6:
Nếu Quý công ty đã thực hiện liên kết hoặc đầu tư cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao
Ông Hổ, An Giang, Quý công ty có nhận được sự hỗ trợ nào từ các tổ chức du lịch,
chính quyền, các cá nhân và các tổ chức khác?
Các mục Có Không
Cơ chế chính sách
Tài chính Khoảng bao nhiêu?
Đất đai
Giáo dục đào tạo
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Xúc tiến phát triển du lịch
XVI
Câu 7:
Quý công ty đã có hỗ trợ cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang nào
dưới đây?
Các mục Có Không
Tài chính Khoảng bao nhiêu?
Đất đai
Giáo dục đào tạo
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Xúc tiến phát triển du lịch
Câu 8 :
Theo Quý công ty, thái độ ứng xử của cộng đồng địa phương với khách du lịch như
thế nào?
Lịch sự, thân thiện, trung thực
Bình thường
Không thân thiện, không lịch sự, không thân thiện.
Câu 9 :
Quý công ty có kiến nghị gì với các cơ quan quản lý du lịch, các cấp chính quyền,
cộng đồng địa phương và các tổ chức về sự hỗ trợ cho sự phát triển DLDVCĐ tại cù
lao Ông Hổ, An Giang?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
XVII
Xin Quý công ty có thể cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Tên công ty:…………………….……………………………………………..
Thời gian hoạt động của công ty:………..........................................................
Tổng số nguồn nhân lực của công ty:…………………......…………………..
Địa chỉ (quận/huyện, tỉnh/thành phố): ..............................................................
…………………………………………………………………………...........
Xin trân trọng cảm ơn./.
XVIII
BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU
PHIẾU ĐIỂU TRA DÀNH CHO CÁC CÔNG TY DU LỊCH
Số lượng: 20 phiếu
CH 1 Quý công ty đã tổ chức thực hiện các chƣơng trình Kết Tỷ lệ
DLCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang chƣa? quả (%)
Trả lời Chưa xây dựng và tổ chức thực hiện 10 50
Đã xây dựng nhưng chưa tổ chức thực hiện 0 0
Đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số lần 10 50
CH 2 Nếu chƣa, Quý công ty có kế hoạch xây dựng và tổ Kết Tỷ lệ
chức thực hiện các chƣơng trình DLCĐ tại cù lao quả (%)
Ông Hổ, An Giang hay không?
Trả lời Có 4 40
6 60 Không
Từ Câu hỏi 3 còn 10 phiếu đưa vào xử lý.
CH 3 Nếu đã xây dựng và tổ chức thực hiện, Quý công ty Kết Tỷ lệ
sẽ dự định hoặc đang sử dụng hình thức liên kết nào quả (%)
sau?
Trả lời Đã thiết lập các hợp đồng với các cơ sở lưu trú, ăn uống, 10 100
bán hàng lưu niệm và các dịch vụ du lịch khác của cộng
đồng địa phương để cung ứng phục vụ du khách.
Đã liên kết thực hiện với cộng đồng địa phương để cung 0 0
cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm và
các dịch vụ du lịch khác cho du khách.
Tự tổ chức kinh doanh và cung ứng các dịch vụ lưu trú, 0 0
ăn uống và các dịch vụ khác thuê người dân địa phương
phục vụ.
XIX
CH 4 Theo Quý công ty, sản phẩm du lịch có sự tham gia của cộng đồng
địa phƣơng tại cù lao Ông Hổ, An Giang có sức hấp dẫn nhƣ thế
nào?
Rất hấp Khá hấp Hấp dẫn Không
dẫn dẫn trung bình hấp dẫn
Trả lời Kết Tỷ Kết Tỷ lệ Kết Tỷ lệ Kết Tỷ
quả quả % quả % quả lệ lệ
% %
Sinh thái, cảnh quan, (2) 20 (4) 40 (3) 30 (1) 10
DL sông rạch
Các di tích (khu lưu (4) 40 (3) 30 (2) 20 (1) 10
niệm, đình, chùa…)
Vườn sinh thái ẩm (4) 40 (4) 40 (2) 20 0 0
thực
Vệ sinh môi trường (3) 30 (4) 40 (2) 20 (1) 10
An ninh và an toàn du (3) 30 (3) 30 (2) 20 (2) 20
lịch
Nghề thủ công truyền (1) 10 (3) 30 (4) 40 (2) 20
thống
Trải nghiệm nông (4) 40 (3) 30 (3) 30 0 0
nghiệp
Biểu diễn văn hóa (5) 50 (3) 30 (1) 10 (1) 10
nghệ thuật
Văn hóa đời sống của (1) 10 (5) 50 (3) 30 (1) 10
CĐĐP
Homestay (1) 10 (2) 20 (4) 40 (3) 30
Dịch vụ ăn uống (2) 20 (3) 30 (4) 40 (1) 10
trong nhà cổ
Dịch vụ vận chuyển 0 0 (2) 20 (3) 30 (5) 50
Hướng dẫn viên địa (1) 10 (2) 20 (5) 50 (2) 20
phương
XX
CH 5 Theo Quý công ty, để phát triển DLDVCĐ tại cù lao Kết Tỷ lệ
Ông Hổ, An Giang cần phải cải thiện các yếu tố nào quả (%)
dƣới đây?
Trả lời Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch 30 3
Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu) 20 2
Vườn sinh thái ẩm thực 50 5
Vệ sinh môi trường 30 3
An ninh và an toàn du lịch 50 5
Nghề thủ công truyền thống 10 100
Trải nghiệm nông nghiệp 80 8
Biểu diễn văn hóa nghệ thuật 10 1
Văn hóa đời sống của CĐĐP 0 0
Homestay 80 8
Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ 40 4
Dịch vụ vận chuyển 10 100
Hướng dẫn viên địa phương 10 100
CH 6 Nếu Quý công ty đã thực hiện liên kết hoặc đầu tƣ Kết Tỷ lệ
cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An quả (%)
Giang Quý công ty có nhận đƣợc sự hỗ trợ nào từ
các tổ chức du lịch, chính quyền, các cá nhân và các
tổ chức khác? (dành cho phiếu trả lời có)
Trả lời Cơ chế chính sách 0 0
Tài chính 0 0
Đất đai 0 0
Giáo dục đào tạo 0 0
Cơ sở vật chất kỹ thuật 0 0
Xúc tiến phát triển du lịch 0 0
XXI
CH 7 Quý công ty đã có hổ trợ nào cho phát triển Kết Tỷ lệ
DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang? (dành cho quả (%)
phiếu trả lời có)
Trả lời Tài chính 0 0
Đất đai 0 0
Giáo dục đào tạo 0 0
Cơ sở vật chất kỹ thuật 0 0
Xúc tiến phát triển du lịch 7 70
CH 8 Theo Quý công ty, thái độ ứng xử của cộng đồng địa Kết Tỷ lệ
phƣơng với khách du lịch nhƣ thế nào? quả (%)
Trả lời Lịch sự, cởi mở, thân thiện, thật thà 9 90
Bình thường 1 10
Không trung thực, lịch sự, cởi mở 0 0
XXII
PHỤ LỤC 2
CẨM NANG DU LỊCH CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG
XXIII
I.CÙ LAO ÔNG HỔ - TRUYỀN THUYẾT VÀ HIỆN TẠI
Cù lao ông Hổ trước đây thuộc Tổng Bình Thành, tỉnh Long Xuyên, cù lao
nằm giữa dòng sông nước mênh mông, kề sát bên tỉnh lỵ Long Xuyên. Tên gọi Cù
lao Ông Hổ là địa danh xưa, gắn với truyền thuyết con hổ nghĩa tình.
Tương truyền, ngày xưa có hai vợ chồng nông dân, hàng ngày đánh bắt cá
để kiếm sống. Một hôm bơi xuồng đi kiếm củi về, nhìn trên đám lục bình có con vật
rất giống con mèo mướp, hai vợ chồng bơi xuồng đến gần để xem thì đây là một
con hổ con lạc mẹ, nó đang bị ướt, lạnh. Hai vợ chồng vớt con hổ lên xuồng và đem
về nhà nuôi dưỡng. Hổ mỗi ngày một lớn, sống trong tình thương của người nên
hổ được thuần hóa hiền lành, không giống như giống loài sống hoang dã. Hai vợ
chồng về sau chỉ sinh được một người con gái, cô bé thường chơi đùa với hổ và gọi
hổ bằng anh hai. Khi tới tuổi trưởng thành, cô gái lấy chồng và về làm dâu xứ
khác, hai ông bà chỉ còn sống với hổ làm bạn sớm hôm. Khi hai ông bà qua đời,
người dân trong làng thương xót lo chôn cất làm mộ, hổ buồn rầu bỏ đi. Hàng năm
theo lệ, hổ vẫn về lại cù lao vào ban đêm, mang theo hươu, nai, heo rừng mà hổ
săn được để tế ông bà lão. Lần cuối cùng, người ta thấy hổ đi quanh hai nấm mồ,
nhưng đến nửa đêm thì hổ chết. Thương con vật sống có tình, dân làng chôn cất
con vật giữa hai nấm mồ của ông bà lão. Từ đó, dân làng lập miếu thờ Ông Hổ và
đặt tên cho cù lao này là cù lao Ông Hổ.
Cù lao Ông Hổ nay là xã Mỹ Hòa Hưng, trực thuộc thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang. Mỹ Hoà Hưng là một xã cù lao được bao quanh bởi sông Hậu, là
một trong những xã có tiềm năng về du lịch sinh thái với cảnh đẹp thiên nhiên nhất
là cảnh sông nước làng bè, vườn cây ăn trái, với nhiều loại cây ăn trái quanh năm,
nhiều kênh rạch đan xen chằng chịt và những tuyến dân cư nhà vườn dọc theo các
tuyến này, tạo nên không gian thoáng mát, yên lành đáp ứng nhu cầu tham quan
nghỉ mát của khách du lịch.
Cảnh quan thiên nhiên đẹp cùng với khu lưu niệm di tích Bác Tôn, những
ngôi đình, miếu, chùa cùng với nét cổ kính của một số ngôi nhà cổ có tuổi thọ trên
100 năm đã tô điểm thêm nét đẹp cho Cù lao Ông Hổ và với những điều kiện đã tạo
thuận lợi cho phát triển du lịch ở Cù lao Ông Hổ.
XXIV
II.CHỈ DẪN ĐẾN CÙ LAO ÔNG HỔ
III.PHƢƠNG TIỆN DI CHUYỂN TRÊN CÙ LAO ÔNG HỔ
XXV
IV. BẢN ĐỒ DU LỊCH CÙ LAO ÔNG HỔ
XXVI
KÝ ĐỊA CHỈ HÌNH ẢNH THÔNG TIN
HIỆU ĐỐI TƢỢNG
A DI TÍCH
A1 Khu lƣu niệm Bác Tôn
- Giới thiệu thân thế, sự
nghiệp của Chủ tịch Tôn
Đức Thắng
- Đậm nét kiến trúc
truyền thống: một gian,
A11 Nhà trƣng bày Ấp Mỹ An 2 hai chái, nóc cổ lầu, mái
lợp ngói đại ống đỏ, nội
thất nhƣ kết cấu của đình
làng cổ xƣa.
- Mặt trƣớc có đắp 2 phù
điêu hình con Hổ
XXVII
- Xây trên nền rộng đƣợc
tôn cao, hình vuông, 4
hƣớng đều có hàng bậc đá
granic dẫn vào đền
A12 Đền thờ Bác Tôn Ấp Mỹ An 2 - Mái nhị cấp, lợp ngói
đại ống đỏ, bờ nóc đắp
hình Lƣỡng Long tranh
Châu, Bốn đầu mái đắp
hình rồng.
- Xây cất năm 1887, kiểu
nhà sàn, sàn lót gỗ Thao
lao, chân cột nhà sàn
bằng đá.
- Kiến trúc 3 gian, hai Nhà sàn cổ A13 Ấp Mỹ An 2 chái, mái lợp ngói đại ống thời niên thiếu bằng đất nung, màu đỏ
gạch tạo hình lƣợn sóng.
- Hàng hiên phía trƣớc
rộng, có lan can hoa dấu
X
XXVIII
- Gian chính giữa là gian
thờ tự.
A2 NHÀ CỔ
A21 Nhà Cổ Ông Hai Đức Ấp Mỹ An 2
A22 Nhà Cổ Út Thọ Ấp Mỹ An 2
A23 Nhà Cổ Hai Phƣớc Ấp Mỹ An 1
A3 ĐÌNH - CHÙA - MIẾU
XXIX
- Đƣờng vào chùa men
theo tuyến rạch Rích, cây
trái sum xuê
- Khu vƣờn sau chùa có
A31 Chùa Chƣ Dị (Hƣng Long Tự) Ấp Mỹ An 2 hàng cây sao cao tới 20m,
là nơi trú ngụ của hàng
ngàn con Dơi quạ từ
tháng 5 đến cuối tháng 11
.
- Gắn với truyền thuyết
con hổ nghĩa tình
- Không gian thoáng
mát, với hàng cây sao trên
A32 Miếu Ông Hổ Ấp Mỹ Thuận 60 tuổi
- Là nơi sinh hoạt tâm
linh của cƣ dân địa
phƣơng
XXX
- Là công trình kiến trúc
mang phong cách triều
đình
- Đƣợc công nhận Di tích
lịch sử cấp tỉnh Ấp Mỹ Hiệp A33 Đình Thần Mỹ Hòa Hƣng - Thờ thần Thành hoàng
bổn cảnh , Thờ vọng
Nguyễn Trung Trực và
Tuyên Trung Hầu
Nguyễn Văn Tuyên
B KHÁM PHÁ - TRẢI NGHIỆM
B1 Vƣờn Sinh Thái - Ẩm Thực
B11 Vƣờn Táo Hồng Ấp Mỹ Khánh 2
B12 Vƣờn Táo Ấp Mỹ An 2
B13 Vƣờn Sơ Ri Ấp Mỹ An 1
B2 DU LỊCH SÔNG - RẠCH
B21 Tham quan làng Bè Ấp Mỹ Khánh 1
B22 Tham quan đời sống ven kênh rạch Ấp Mỹ An 2, Ấp Mỹ An 1
B23 Tắm bùn cồn Phó Ba Ấp Mỹ Hiệp
XXXI
KHÁM PHÁ NGHỀ TRUYỀN B3 THỐNG
Lò rèn Sáu Dƣng B31 Ấp Mỹ An 1
Làng nhang Mỹ Long B32 Ấp Mỹ Long
Xƣởng xẻ gỗ B33 Ấp Mỹ An 1
Dệt vải mùng (màn) B34 Ấp Mỹ Hiệp
TRẢI NGHIỆM NÔNG NGHIỆP
Chăm sóc hoa màu B41 Ấp Mỹ An 1
Thu hoạch nông sản B42 Ấp Mỹ An 1
Mỹ Hiệp,Mỹ Khánh1,Mỹ B43 Trải nghiệm chăn nuôi An2
DỊCH VỤ VU LỊCH C
HomeStay C1
Nhà ông Hoàng C11 Ấp Mỹ An 2
Nhà bà Vân C12 Ấp Mỹ An 2
Nhà ông Nghĩa C13 Ấp Mỹ An 2
Nhà ông Đính C14 Ấp Mỹ An 2
Nhà ông Nguyên C15 Ấp Mỹ An 2
Nhà bà Phƣợng C16 Ấp Mỹ An 2
QUÁN ĂN NHẸ C3
XXXII
Bún cá lóc Kim Dung C31 Ấp Mỹ An 1
Bánh xèo C32 Ấp Mỹ Hiệp
Bún thịt xào C33 Ấp Mỹ An 2
Cơm tấm Sáu Nghĩa C34 Ấp Mỹ An 2
Cháo vịt Anh Khƣơng C35 Ấp Mỹ An 1
Hủ tiếu mỳ Sáu Thạnh C36 Ấp Mỹ An 2
QUÁN NHẬU C4
Quán Cây Mít C41 Ấp Mỹ An 2
Quán Vƣờn Xoài C42 Ấp Mỹ An 2
Quán Lƣu Luyến C43 Ấp Mỹ Hiệp
Lẩu bò Giang C44 Ấp Mỹ An 2
QUÁN CAFÉ C5
Café Lực C51 Ấp Mỹ An 2
Café Hoa Kiểng C52 Ấp Mỹ An 2
Café Diễm Xuân C53 Ấp Mỹ An 2
Café Lê Tâm C54 Ấp Mỹ An 2
Café Giang Ngọc C55 Ấp Mỹ An 1
Café Lan Anh C56 Ấp Mỹ An 2
Café Cây Mận C57 Ấp Mỹ An 1
D DỊCH VỤ KHÁC
XXXIII
INTERNET D1
Internet Quốc Lực D11 Ấp Mỹ An 2
Gia quán D12 Ấp Mỹ An 1
Đăng ký dịch vụ viễn thông VNPT An D2 Giang
Dịch vụ viền thông Mỹ An D21 Ấp Mỹ An 2
VNPT Mỹ Hòa Hƣng D22 Ấp Mỹ Hiệp
TẠP HÓA D3
Tạp hóa Ba Đắt D31 Ấp Mỹ An 2
Tạp hóa Hạnh Nguyên D32 Ấp Mỹ An 2
Y TẾ D4
Trạm Y tế D41 Ấp Mỹ An 1
Bác sĩ Thu Trang D42 Ấp Mỹ An 1
QUẦY THUỐC D5
Quầy thuốc Thúy Kiều D51 Ấp Mỹ An 2
Quầy thuốc Kim Phụng D52 Ấp Mỹ An 1
Quầy thuốc Hồng Ngọc D53 Ấp Mỹ An 2
XXXIV
V.LỊCH THỜI VỤ DU LỊCH CÙ LAO ÔNG HỔ
Tháng âm 1 2 3 4 5 7 8 9 10 11 12 6 Hoạt động
MÙA KHÔ , nhiệt độ TB 24 =>32 độ
MÙA LŨ nhiệt độ TB 26=>30 độ
MÙA MƯA nhiệt độ TB 24 => 32 độ
Khí Hậu MÙA KHÔ
DI TÍCH – VĂN HÓA
-Lễ hội khu lƣu niệm
Bác Tôn
16-18 -Đại lễ ký yên
-Giỗ Ông Hổ
-Nhà cổ, đình, chùa…
TRẢI NGHIỆM NÔNG
NGHIỆP
Tham quan đồng lúa
chin và phơi lúa
Thu hoạch mè, đậu…
Thu hoạch rau, ớt
Thu hoạch Sơ ri
Thu hoạch táo, xoài, ổi,
DU LỊCH SÔNG RẠCH
XXXV
Tắm cồn Phó Ba
Tham quan Làng Bè
CÁC SỰ KIỆN
Tết
Lễ Phật Đản
Tết đoan ngọ
Rằm Trung Thu
XXXVI
VI.“NÊN” VÀ “KHÔNG NÊN”
KHÔNG NÊN
NÊN
Tuân thủ các hƣớng dẫn của hƣớng Không tháo bỏ áo phao khi đang
dẫn viên ngồi trên ghe, xuồng
Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe Không mặc đồ quá ngắn (trên đầu
máy, xe lôi gối) khi vào các công trình tôn giáo,
tín ngƣỡng, tâm linh
Mỉm cƣời khi gặp ngƣời dân địa Không bẻ cành, hái hoa, hái trái cây
phƣơng ven đƣờng đi
Hỏi ý kiến chủ vƣờn về khu vực, trái Không nhún nhảy, đùa giỡn trên cầu
cây đƣợc phép và không đƣợc phép cây (cầu khỉ)
hái
Hỏi ý kiến chủ vƣờn, chủ bè cá khi Không tự ý cho vật nuôi ăn
muốn cho vật nuôi ăn
VII.THÔNG TIN BỎ TÚI
- Công An xã Mỹ Hòa Hƣng, TP. Long Xuyên, An Giang:
Ấp Mỹ An 1
- UBND xã Mỹ Hòa Hƣng, TP. Long Xuyên, An Giang:
Ấp Mỹ An 1, 0763. 851. 311. Chị Đào: 0918 584 775
- Đội vận chuyển xã Mỹ Hòa Hƣng, TP. Long Xuyên, An Giang:
Ấp Mỹ An 1, Chú Tồn: 01668503281
- Tổ thông tin Khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng:
Ấp Mỹ An 2, Chị Thảo: 0939683442
- Trung tâm y tế xã Mỹ Hòa Hƣng: Ấp Mỹ An 1.
- BS Thu Trang: 47a, tổ 12, ấp Mỹ Khánh 2.
- Tổ hợp tác “Du lịch cộng đồng cù lao Ông Hổ”:
Ấp Mỹ An 2, Chú Đính: 01677480387
XXXVII
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ TOUR DU LỊCH TRẢI NGHIỆM
TRÊN CÙ LAO ÔNG HỔ
Một ngày làm nông dân
Trên Cù Lao Ông Hổ
Phương tiện: xe đạp, xe lôi, xuồng máy Hoạt động trải nghiệm: Đạp xe, đi xe lôi, cuốc đất, tưới rau, thu hoạch rau, trái cây, đổ bánh xèo
7h30: xe lôi đến đón khách và có mặt tại văn phòng du lịch
7h45: Phát nón lá, khăn rằn, nước suối cho du khách, lưu ý du khách cách đạp xe, lộ trình
đi, thời gian di chuyển… (đối với du khách tự đi xe đạp).
8h00: Đoàn xe đạp và xe lôi không động cơ di chuyển dọc con đường liên ấp khoảng 1,5
km, từ ấp Mỹ An 2, lần lượt qua cầu Hàm Rồng, Khu lưu niệm Bác Tôn, qua
đường cặp bờ sông với khung cảnh sông nước trù phú, những bè cá ven bờ, những
tảng lục bình dập dềnh trên sóng nước Cửu Long.
8h30: Đoàn đến khu vườn trồng của Tổ hợp tác trồng rau an toàn xã Mỹ Hòa Hưng. Du
khách được HDV địa phương hướng dẫn mặc đồ bảo hộ, giới thiệu về hệ thống
nhà lưới, hệ thống tưới tiêu, và sự đa dạng các loại rau màu trong vườn.
9h00: Du khách tham gia trải nghiệm các công đoạn trong vườn, từ tưới nước, cuốc đất,
cho đến thu hoạch rau, hái ớt, phơi mè, đóng gói rau củ….
10h30: Du khách lên xuồng, men theo rạch Trà Mơn, tham quan cảnh sống ven kênh
rạch của người dân cù lao, đến thăm lò rèn, và xưởng xẻ gỗ.
XXXVIII
11h00: Du khách lên xuồng về lại vườn rau; du khách tiếp tục đạp xe men theo con
đường đất ven kênh rạch, dưới những bóng cây xanh mát để đến với vườn sinh
thái ẩm thực “Sơ Ri”
11h30: Du khách dùng bữa trưa với những món mang đậm hương vị miền Tây: Canh
chua cá linh bông điên điển, gỏi xoài khô sặt, chuột khìa nước dừa….. đặc biệt, du
khách được trải nghiệm đổ bánh xèo Nam Bộ dưới sự hướng dẫn của chủ nhà
vườn.
14h00: Chủ vườn đồng thời là hướng dẫn viên địa phương đưa du khách đi tham qua
xung quanh vườn, với vườn cây, ao cá, trang trại nuôi trăn, gà, vịt… du khách
được trải nghiệm tỉa cành, hái sơ ri, hái xoài, ổi… tham gia đóng gói bảo quản sản
phẩm cùng nhà vườn. Du khách có thể mua trái cây tại vườn với giá ưu đãi.
16h00: Du khách đạp xe quay trở về văn phòng du lịch, kết thúc một ngày trải nghiệm
làm nông dân trên cù lao Ông Hổ.
Trải nghiệm sông nước
cù lao Ông Hổ
Thời gian: 8h đến 17h
Phương tiện: xe lôi, xuồng, xuồng máy Hoạt động: Đi cầu khỉ, lội sình bắt cá, tham quan vườn trái cây, cho cá ăn, nghe đờn ca tài tử trên sông, thưởng thức đặc sản sông nước Cửu Long, tắm cồn Phó Ba.
7h30: xe lôi đến đón khách và có mặt tại văn phòng du lịch
7h45: Phát nón lá, khăn rằn, nước suối cho du khách, lưu ý an toàn du khách về hoạt
động trải nghiệm lội sình bắt cá và chèo xuồng.
8h00: Xe lôi chở du khách tới vườn táo hồng ven rạch Trà Mơn
8h30: Du khách tham gia trải nghiệm đi cầu cây (cầu khỉ), tham quan vườn trái cây, tham
gia tát đìa bắt cá…
XXXIX
11h30: Xuồng máy đưa quý khách đến bè cá bên cồn Phó Ba, tại đây, du khách được trải
nghiệm quy trình cho cá ăn, những con cá lớn tầm 2,3kg giành nhau ăn nhảy khỏi
mặt nước có khi tới gần 1m tạo cảm giác thú vị cho du khách.
12h00: Du khách thưởng thức bữa trưa tại bè với những món đặc trưng vùng sông nước
cùng những làn điệu đờn ca tài tử do đội nghệ thuật truyền thống biểu diễn.
14h30: Du khách tham gia trải nghiệm chèo xuồng từ bè cá ra bãi cát bên cồn Phó Ba
dưới sự hướng dẫn của HDV địa phương. Tại đây, du khách không nên bỏ lỡ cơ
hội được tắm bùn cát cồn Phó Ba, một trải nghiệm thú vị, riêng có của sông nước
Cửu Long.
16h00: Xuồng máy đưa du khách trở về văn phòng du lịch, kết thúc tour trải nghiệm
sông nước Miền Tây đầy thú vị.
XL
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TRÊN CÙ LAO ÔNG HỔ
(Nguồn: Tác giả)
Hình ảnh cảnh quan, môi trƣờng trên cù lao Ông Hổ
Cồn Phó Ba Rạch Rích
Cổng chào Thùng rác công cộng
trên đƣờng làng
XLI
Quán nƣớc ven đƣờng Panô tuyên truyền chƣơng trình
vì môi trƣờng
Hình ảnh Homestay trên cù lao Ông Hổ
Dịch vụ ẩm thực trong nhà cổ Sân vƣờn nhà sàn cổ kinh doanh
Homestay
XLII
Dịch vụ Homestay trong Tác giả phỏng vấn chủ hộ kinh doanh
nhà sàn gỗ cổ Homestay
Hệ thống Nhà vệ sinh Phòng ngủ Homestay
XLIII
Hình ảnh trải nghiệm nông nghiệp trên cù lao Ông Hổ
Thu hoạch rau cải Cho cá ăn
Thu hoạch hành lá Tƣới rau bằng vòi phun sƣơng
Chủ tịch Hội Nông dân Xã MHH chỉ dẫn Vƣờn rau và kênh dẫn nƣớc tƣới tiêu
tham quan vƣờn rau
XLIV
Hình ảnh Vƣờn sinh thái - Ẩm thực
Hƣớng dẫn du khách đổ bánh xèo Đặc sản Bún cá Long Xuyên
Chòi lá trong vƣờn sinh thái ẩm thực Chủ vƣờn dẫn khách tham quan
Thƣởng thức rƣợu vang sơ ri Món ăn trong vƣờn sinh thái ẩm thực
cùng chủ vƣờn
XLV
Hình ảnh làng nghề và sản phẩm địa phƣơng
Xƣởng dệt vải mùng Phỏng vấn chủ lò rèn
Phơi nhang Ống đựng viết bằng tre bông, có hình
Bác Tôn
Móc khóa có khắc hình Sản phẩm địa phƣơng: Rƣợu Ô môi
Khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng và rƣợu Sơ ri
XLVI
Hình ảnh du lịch sông rạch trên cù lao Ông Hổ
Bơi xuồng ra bè cá Tàu đƣa khách du lịch nƣớc ngoài cặp
bến cù lao
Bến thuyền tại hộ dân kinh doanh Tham quan, trải nghiệm đời sống ven
Homestay kênh rạch
Khách du lịch tham quan đời sống trên Phỏng vấn chủ phƣơng tiện vận
cồn Phó Ba chuyển khách
XLVII
XLVIII