ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM XUÂN AN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂNDU LỊCH

DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM XUÂN AN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂNDU LỊCH

DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG

Chuyên ngành: Du lịch

(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HỒNG LONG

Hà Nội, 2015

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi – PHẠM XUÂN

AN, học viên cao học khóa 2012 – 2014, Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu trách nhiệm trước

Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội

và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Học viên

PHẠM XUÂN AN

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ... 8

1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8

1.2. Đặc điểm và những nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ... 11

1.3. Một số loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương ...... 13

1.4. Một số hoạt động du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương ..... 14

1.5. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương với hoạt động du lịch dựa vào

cộng đồng ........................................................................................................ 15

1.6. Những bên liên quan tham gia du lịch dựa vào cộng đồng ..................... 19

1.7. Khu vực có khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ................... 22

Tiểu kết chƣơng 1:......................................................................................... 23

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO

CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG ............................... 25

2.1. Khái quát chung về cù lao Ông Hổ, An Giang ....................................... 25

2.2. Khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An

Giang ............................................................................................................... 26

2.3. Hiện trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An

Giang ............................................................................................................... 49

Tiểu kết chƣơng 2:......................................................................................... 68

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG ......................................................... 69

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 69

iv

3.2. Các giải pháp tổ chức, quản lý ................................................................ 69

3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................ 71

3.4. Các giải pháp thúc đẩy cung ứng, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch ..... 76

3.5. Các giải pháp xúc tiến, quảng bá ............................................................ 79

3.6. Các giải pháp đầu tư ................................................................................ 81

3.7. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ tài

nguyên du lịch và môi trường sinh thái ......................................................... 82

3.8. Các kiến nghị ............................................................................................ 84

KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

Phụ lục ............................................................................................................... I

Phụ lục 1. Phiếu điều tra và bảng xử lý số liệu

....................................... II

Phụ lục 2. Cẩm nang du lịch Cù lao Ông Hổ, An Giang

.................. XXIV

Phụ lục 3. Một số tour du lịch trải nghiệm đời sống cộng đồng tại cù lao

Ông Hổ, An Giang ................................................................................................... XXXVII

Phụ lục 4. Một số hình ảnh về hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù

lao Ông Hổ, An Giang ..................................................................................................... XLI

v

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ đầy đủ Chữ viết tắt

Cộng đồng địa phương CĐĐP

Chất lượng cuộc sống CLCS

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ sở vật chất kỹ thuật CSVCKT

Du lịch cộng đồng DLCĐ

Du lịch dựa vào cộng đồng DLDVCĐ

Di tích lịch sử văn hóa DTLSVH

Khách du lịch KDL

Khu bảo tồn KBT

Kinh tế - xã hội KT – XH

Làng nghề truyền thống LNTT

Tài nguyên du lịch TNDL

Tài nguyên môi trường TNMT

TNMTDL Tài nguyên môi trường du lịch

Netherlands Development Organization (Tổ SNV

chức phát triển Hà Lan)

International Union for Conservation of Nature IUCN

and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo

tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên)

World Wide Fund For Nature (Quỹ Quốc tế WWF

Bảo vệ Thiên nhiên)

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Mô tả các loại hình Du lịch dựa vào cộng đồng ....................................... 13

Bảng 1.2. Những tác động của Du lịch dựa vào cộng đồng...................................... 17

Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình tháng của TP. Long Xuyên........................................ 28

Bảng 2.2. Lượng khách và tốc độ tăng trưởng lượng khách đến cù lao Ông Hổ từ

2010 đến 2014 ........................................................................................................... 55

Bảng 2.3. Lượng khách sử dụng sản phẩm dịch vụ của Du lịch dựa vào cộng đồng

tại cù lao Ông Hổ ...................................................................................................... 56

Bảng 2.4. Lượng khách lưu trú qua đêm tại các điểm du lịch dựa vào cộng đồng trên

cù lao Ông Hổ ........................................................................................................... 57

Bảng 2.5. Số lao động tham gia dịch vụ Du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông

Hổ .............................................................................................................................. 60

Bảng 2.6. Thu nhập bình quân đầu người/năm ở cù lao Ông Hổ ............................. 61

Bảng 2.7. Tỷ lệ hộ nghèo ở cù lao Ông Hổ ............................................................... 61

Bảng 2.8. Tỷ lệ du khách thích sử dụng các sản phẩm du lịch của CĐĐP ............... 64

Bảng 2.9. Các công ty du lịch đánh giá về sức hấp dẫn của sản phẩm DLDVCĐ tại

cù lao Ông Hổ, An Giang .......................................................................................... 65

Bảng 2.10. Phân tích SWOT ..................................................................................... 66

Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm DLDVCĐ tại

cù lao Ông Hổ, An Giang .......................................................................................... 63

vii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Du lịch là ngành kinh tế có mối quan hệ với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,

trong đó du lịch có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với cộng đồng địa phương. Việc

phát triển du lịch dựa vào cộng đồng đã đem lại rất nhiều lợi ích trực tiếp hoặc gián

tiếp cho cộng đồng địa phương như: tạo việc làm; tăng thu nhập; giúp xây dựng và

tu bổ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn; đem đến sự hiểu biết, giao lưu

văn hóa; xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân; góp phần vào quá

trình phát triển kinh tế của vùng, của đất nước… Điều đó mang ý nghĩa nhân văn to

lớn, thể hiện đường lối chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội đúng đắn,

phù hợp của mỗi quốc gia.

Du lịch dựa vào cộng đồng đã được quan tâm quy hoạch, đầu tư phát triển

mang lại kết quả về nhiều mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, các loại

hình du lịch này đã được tổ chức và mang lại những thành công bước đầu ở nhiều

địa phương.

Cù lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, TP. Long Xuyên, An Giang là một trong

những xã có tiềm năng về du lịch dựa vào cộng đồng, với cảnh đẹp thiên nhiên, và

các di tích lịch sử đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ mát của khách du lịch.

Thực tế cho thấy, đối tượng tham gia làm du lịch ở xã Mỹ Hoà Hưng chủ yếu

là những hộ có kinh tế khá ổn định, họ có nhà sàn cổ, có diện tích đất vườn rộng,

những hộ nghèo tham gia dự án là rất ít, họ hầu như không được hưởng lợi từ thành

quả của dự án mang lại. Người dân chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích

kinh tế không thường xuyên và bấp bênh, các hình thức tham gia hầu như mang tính

chất tự phát, người dân thấy có lợi, có thu nhập thì họ làm.

Vì vậy, cần giúp người dân địa phương tham gia các hoạt động du lịch, cùng

vì lợi ích và mục đích chung nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa

phương. Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng không chỉ giúp người dân nâng cao

chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao nhận thức về du lịch, về ý thức bảo vệ tài

nguyên du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, ý thức về vị trí, vai trò của cộng đồng

trong việc tạo ra môi trường nhân văn hấp dẫn du khách.

1

Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển

du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang”

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ, An Giang

là một đề tài mới, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2010,

tác giả Phạm Xuân Phú, trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường tại Đại học An

Giang “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ Hòa Hưng, thành

phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” đã chủ yếu tập trung tìm hiểu các yếu tố ảnh

hưởng đến sự phát triển của du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An

Giang, và thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của địa phương giai đoạn

2005 – 2009. [26]

Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu những vấn đề

liên quan đến DLDVCĐ được thực hiện ở quy mô khác nhau.

 Trên thế giới

Goerger Caze Robert Languar, Yver Raynoward trong cuốn “Quy hoạch du

lịch” đã trình bày một số nội dung về vai trò của CĐĐP trong việc quy hoạch phát

triển du lịch. [3]

Dauglas Hainsworth trong bài báo cáo khoa học “Phương pháp tiếp cận du

lịch vì người nghèo, một số kinh nghiệm và bài học ở Việt Nam” đã chỉ ra một số

phương pháp nghiên cứu, kinh nghiệm phát triển, kết quả ban đầu của việc phát

triển DLDVCĐ ở một số địa phương nghèo ở Việt Nam. [51, tr. 19 – 26]

Streaut II trong bài báo cáo khoa học “Sự phát triển du lịch, ảnh hưởng của

nó đối với sự phát triển KT – XH, văn hóa và môi trường” đã chỉ ra những tác động

tích cực và tiêu cực của hoạt động du lịch đến sự phát triển KT – XH, văn hóa và

môi trường của CĐĐP và một số giải pháp cho vấn đề này. [56]

Trong báo cáo của Ủy ban Phát triển Bền vững của Liên Hiệp Quốc tại Hội

nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tổ chức tại Johan nesburg, năm 2002 đã

kêu gọi “Phát triển bền vững để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cộng đồng dân cư tại

các điểm du lịch, đồng thời đảm bảo duy trì sự phát triển bền vững của các yếu tố

văn hóa và môi trường nơi sống của họ”. Cũng tại hội nghị này, Tổ chức Du lịch

Thế giới (UNWTO) đã đưa ra sáng kiến phát triển du lịch bền vững gắn với xóa đói

2

giảm nghèo hay gọi là sáng kiến STEP. Với sáng kiến này, UNWTO đã cùng với

chính phủ các nước xác định và tài trợ cho một số dự án phát triển du lịch có khả

năng xóa đói giảm nghèo. [50]

S.Singh, DJ Timothy, RK. Dowling trong cuốn “Tourism in Destination

Communities” đã hệ thống cơ sở lý luận DLCĐ, du lịch của CĐĐP, những thách

thức và cơ hội cho các điểm đến DLCĐ, các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, kế

hoạch thích hợp cho phát triển các điểm đến DLCĐ, marketing điểm đến DLCĐ,

nhận thức và du lịch và điểm đến DLCĐ, một số mô hình phát triển DLCĐ của các

nước trên thế giới. [60]

Sue BeeTon trong cuốn “Commumnity Development through Tourism” đã

hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ, DLCĐ nông thôn, đối phó với khủng hoảng

DLCĐ, lập kế hoạch chiến lược cho DLCĐ, xúc tiến phát triển DLCĐ, phát triển

cộng đồng thông qua du lịch, mô hình phát triển DLCĐ, du lịch nông thôn ở một số

nước trên thế giới. [61]

Grey Richards and Derek Hall trong cuốn “Tourism and Sustainable

community Development” đã đưa ra những khái niệm, đặc điểm về sự tham gia du

lịch của cộng đồng, phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững

gắn với phát triển cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp nhỏ của cộng đồng, các

tiêu chuẩn của môi trường và đo lường điểm đến, các công cụ tiếp thị, cộng đồng

nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình, kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở

nhiều quốc gia trên thế giới. [58]

 Ở Việt Nam

Tổng cục Du lịch Việt Nam trong đề tài khoa học “Nghiên cứu vận dụng

kinh nghiệm của nước ngoài trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà

dân” đã đưa ra các khái niệm về DLDVCĐ, du lịch homestay, thu thập, tổng hợp

một số kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế giới và

cách thức vận dụng vào Việt Nam. [36]

Tác giả V Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1”

đã hệ thống cơ sở lý luận về DLDVCĐ và nghiên cứu mô hình phát triển DLDVCĐ

ở một số quốc gia trên thế giới. [27]

Tác giả Phạm Trung Lương (chủ biên) và cộng sự trong cuốn “Du lịch sinh

thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” kh ng định phải thu

3

hút CĐĐP vào hoạt động du lịch, chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với CĐĐP

trong một số nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái. [19]

Tác giả Bùi Thị Hải Yến (chủ biên và cộng sự) trong các công trình, báo cáo

và đề tài khoa học “Vai trò giáo dục cộng đồng với phát triển bền vững trên thế giới

và ở Việt Nam”, “Du lịch cộng đồng”, “Tài nguyên du lịch”, “Nhận thức và năng

lực du lịch nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người Mường ở khu

vực Vườn Quốc gia Cúc Phương” đã hệ thống cơ sở lý luận DLDVCĐ, mô hình,

kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam,

đưa ra một số giải pháp phát triển DLDVCĐ cho người Mường ở VQG Cúc Phương

và các nguồn lực phát triển DLDVCĐ tại Việt Nam. [49]; [50]

Tác giả Phạm Hồng Long trong Luận án tiến sĩ “Nhận thức của người dân

địa phương về tác động của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch:

trường hợp vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam” đã xác định việc hiểu được nhận

thức của người dân địa phương về tác động của du lịch và thái độ của họ đối với sự

phát triển du lịch là nền tảng cho sự thành công và sự phát triển lâu dài của bất kỳ

hình thức phát triển du lịch nào. Qua đó, phát triển một mô hình giúp cho việc giải

thích về nhận thức của người dân địa phương về du lịch.

Tác giả Huỳnh Ngọc Phương, trong Luận văn Cao học Du lịch – Khoa Du

lịch học – ĐHKHXH & NV – ĐHQG Hà Nội, « Phát triển du lịch cộng đồng tại các

làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang » hệ thống những vấn đề lý luận về

DLDVCĐ và các mô hình phát triển DLDVCĐ ở Việt Nam và trên thế giới. Điều tra,

thống kê, phân tích và đánh giá các nguồn lực và thực trạng phát triển DLDVCĐ tại các

làng nghề truyền thống ở Nha Trang. Đề xuất các kiến giải nhằm phát triển DLDVCĐ tại

các làng nghề truyền thống ở Nha Trang theo hướng bền vững.

Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn phát triển DLDVCĐ của

các tác giả trên thế giới và Việt Nam sẽ là nguồn tri thức quí giá cho tác giả vận

dụng vào nghiên cứu đề tài luân văn thạc sĩ của mình.

3. Mục đích của đề tài

Tìm hiểu thực trạng du lịch dựa vào cộng đồng ở Cù lao Ông Hổ, An Giang

nhằm đề ra những giải pháp góp phần thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du

lịch, qua đó, phát triển loại hình du lịch này.

4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Để đạt được mục đích trên, đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu đề tài như sau:

Thu thập và tổng quan tài liệu về các vấn đề liên quan như tài liệu, công trình

nghiên cứu về du lịch cộng đồng, các thông tin về tự nhiên - xã hội, các số liệu,

thông tin về hoạt động du lịch của địa phương.

Thu thập các dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên

gia, điều tra xã hội học để bổ sung thông tin.

Đánh giá năng lực và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch nhằm

đề xuất giải pháp nhằm thu hút hơn nữa cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch

ở cù lao Ông Hổ, An Giang.

Đánh giá hiệu quả thực tế của các sản phẩm du lịch, của hoạt động xúc tiến,

quảng bá, của khâu tổ chức, quản lý du lịch tại cù lao Ông Hổ, qua đó đề xuất

những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An

Giang.

5. Đối tƣợng nghiên cứu

- Các điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của cù lao Ông Hổ

- Thực trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ

- Cộng đồng địa phương tại cù lao Ông Hổ, An Giang

6. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trên địa

bàn cù lao Ông Hổ, An Giang.

- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến

năm 2014.

7. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

chủ yếu sau đã được sử dụng:

 Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thống: Được tác giả vận dụng trong việc hệ thống hóa, sắp

xếp, xử lý các bước nghiên cứu, các vấn đề nghiên cứu, cả tri thức lý luận cũng như

thực tiễn.

5

- Quan điểm phát triển bền vững: Tác giả đã vận dụng cơ sở lý luận cũng

như thực tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam và trên thế giới để phục vụ cho việc

nghiên cứu của đề tài.

- Quan điểm kế thừa: Tác giả đã kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các

nguồn thông tin tư liệu của các nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công

trình nghiên cứu đi trước để khắc phục được những hạn chế của đề tài nghiên cứu.

- Quan điểm lãnh thổ tổng hợp và chuyên môn hóa: Tác giả nghiên cứu tổng

hợp các nguồn lực cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang. Việc

nghiên cứu này nhằm đưa ra được các đánh giá xác thực, xây dựng những kiến giải

phát huy lợi thế tổng hợp và tránh lãng phí hoặc khai thác quá mức các nguồn lực

cho phát triển DLDVCĐ tại địa phương.

 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo cứu thực tế và thu thập tư liệu:

Tác giả đã lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với thu thập tư liệu bằng

văn bản, ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức từ thực tiễn thông qua 4

chuyến điền dã khảo cứu tại cù lao Ông Hổ, An Giang và các địa phương trong tỉnh

An Giang.

Trong quá trình khảo cứu thực địa, tác giả đã tiến hành quan sát tham dự,

quan sát không tham dự, chụp ảnh kết hợp với điều tra xã hội học bằng hỏi đáp,

bằng bảng hỏi đối với người dân, cán bộ các cơ quan chính quyền địa phương, các

cán bộ quản lý du lịch và KDL tại An Giang.

Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nguồn:

sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học, tài liệu về phát triển DLDVCĐ của địa

phương, các thông tin bài báo trên internet.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được

tiến hành đồng thời với phương pháp các khảo cứu thực tế và thu thập tài liệu. Gồm

phương pháp bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn. Đối với phương pháp bảng hỏi, tác

giả thực hiện phát ra: 20 bảng hỏi cho các công ty du lịch tại Thành phố Hồ Chí

Minh, Cần Thơ, An Giang, 50 bảng hỏi cho CĐĐP, 50 bảng hỏi cho KDL nội địa,

50 bảng hỏi cho KDL Quốc tế. Số lượng bảng hỏi thu về đầy đủ và xử lý hết. Đối

với phương pháp phỏng vấn, tác giả thực hiện phỏng vấn 20 người, từ các cơ quan

6

quản lý du lịch (Trung tâm du lịch nông dân An Giang), chính quyền địa phương

(Hội Nông dân xã Mỹ Hòa Hưng), các công ty du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh,

Cần Thơ, An Giang, người dân địa phương có tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch

(homestay, xe ôm, xe lôi, đò máy, ẩm thực, vườn sinh thái...).

- Phương pháp bản đồ, sơ đồ và ảnh tư liệu: Tác giả vận dụng phương pháp

này để tìm hiểu và xác định vị trí, nội dung, ranh giới của địa bàn nghiên cứu, các

điểm tuyến tham quan du lịch. Cụ thể, để hình thành bản đồ du lịch địa bàn nghiên

cứu, tác giả đã xác định vị trí các kênh rạch, các cây cầu, xác định vị trí các điểm

tham quan, các cơ sở dịch vụ du lịch... Tác giả lựa chọn các đối tượng nghiên cứu,

chụp ảnh và sử dụng ảnh để minh chứng cho các đối tượng nghiên cứu. Hình ảnh

được thu thập, biên tập và đưa vào danh mục hình ảnh trong phần phụ lục.

- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp: Tác giả lựa chọn,

sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh,

đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được một nội dung hoàn

chỉnh, tổng thể về đối tượng nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung

chính của luận văn bao gồm 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lí luận về du lịch dựa vào cộng đồng

Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ

– An Giang.

Chương 3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong phát triển

du lịch dựa vào cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ – An Giang.

7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm cộng đồng

Cộng đồng là một khái niệm về tổ chức xã hội đã được nhiều nhà nghiên cứu

đưa ra với nhiều cách định nghĩa khác nhau:

Từ điển bách khoa Việt Nam (2000) định nghĩa: “Cộng đồng là một tập

đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề

nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm

một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [37, tr.601]

Tác giả V Quế trong cuốn Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng (2006)

đã viết: “Khái niệm cộng đồng được cho là một khái niệm có nhiều tuyến nghĩa.

Trong tuyến nghĩa khoa học xã hội bao gồm: Các thực tế xã hội có cơ cấu tổ chức

chặt chẽ hoặc không chặt chẽ, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định”. [27]

Tác giả Sue BeeTon trong cuốn Commumnity Development through Tourism

viết: “Cộng đồng có nguồn gốc từ Latin, mà đề cập đến tinh thần rất cộng đồng,

hoặc một cộng đồng không có cấu trúc bên trong mà mọi người đều bình đ ng”.

“Hoặc cộng đồng là một nhóm người có cùng một tín ngưỡng, cùng sống trong một

thời gian và một không gian nhất định”. [61, tr.3 – 4]

Trong cuốn Du lịch cộng đồng (2012) tác giả Bùi Thị Hải Yến viết: “Cộng

đồng được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định

được gọi tên như: Làng, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố, quốc gia… có những dấu

hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội”.

[50, tr.33]

Như vậy, cộng đồng có thể được hiểu theo nghĩa rộng:―một nhóm dân cư,

một tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi

tên như: Làng (bản, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố),

tỉnh (thành phố), quốc gia,…cùng có những dấu hiệu chung về tôn giáo, thành

phần giai cấp, về truyền thống văn hóa, về kinh tế xã hội‖.

1.1.2. Khái niệm cộng đồng địa phương

Trong sách Du lịch cộng đồng tác giả Bùi Thị Hải Yến: “CĐĐP là một

nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn

8

vị làng (bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều thế

hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, sử

dụng chung các nguồn TNMT, có cùng mối quan tâm về KT – XH, có sự gắn kết về

huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”.

[48, tr.33]

Theo cuốn Phát triển cộng đồng do Nguyễn Hữu Nhân biên soạn: “CĐĐP

được hiểu là tập hợp các nhóm người có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng

các tài nguyên ở địa phương đó”. [24, tr.8]

Như vậy, khái niệm CĐĐP được hiểu theo nghĩa hẹp, gắn với một vùng lãnh

thổ nhất định, trong đó, có quan hệ gắn kết về tình cảm, quyền lợi, về giá trị văn

hoá, truyền thống, và cùng thực hiện những quy ước chung của cộng đồng. Cộng

đồng địa phương được hiểu: ―một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người rộng lớn

cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như Làng (bản, thôn, buôn,

sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố), qua nhiều

thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc

bảo tồn, phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu

chung về tôn giáo, tín ngưỡng, KT – XH, truyền thống văn hóa‖.

1.1.3. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng

Việc tìm hiểu khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng cần bắt đầu từ việc tìm

hiểu khái niệm du lịch cộng đồng. Theo đó, du lịch cộng đồng thực chất là phương

thức phát triển các loại hình du lịch bền vững có sự tham gia của CĐĐP nơi phân

bố hoặc gần nơi phân bố các nguồn TNDL. Khái niệm DLCĐ cũng đã được nhiều

nhà khoa học, nhiều tổ chức tiến hành nghiên cứu.

Tác giả Đỗ Thanh Hoa trong Tạp chí du lịch Việt Nam cho rằng:“Phát huy

vai trò của cộng đồng địa phương phát triển du lịch bền vững”, “DLCĐ là một hình

thái du lịch, trong đó chủ yếu là những người dân địa phương đứng ra phát triển

quản lý du lịch. Kinh tế địa phương sẽ được phần lớn lợi nhuận từ hoạt động du

lịch”. [13, tr.22]

Trong báo cáo khoa học Phát triển du lịch cộng đồng trong bối cảnh kinh tế

thị trường tác giả Nguyễn Văn Lưu viết: “Tính cộng đồng trong tạo cung du lịch có

thể hiểu là sự liên kết nhiều quá trình hoạt động du lịch riêng biệt thành quá trình

KT – XH như một hệ thống hữu cơ”. [20, tr.67 – 69]

9

Theo tác giả Bùi Thị Hải Yến trong sách Du lịch cộng đồng: “DLCĐ có thể

được hiểu là phương thức phát triển du lịch bền vững mà ở đó CĐĐP có sự tham

gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch.

Cộng đồng nhận được sự hợp tác giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong nước và

quốc tế, của chính quyền địa phương, cũng như chính phủ và nhận được phần lớn

lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai

thác TNMTDL bền vững, đáp ứng nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và

hợp lý của du khách để mọi tầng lớp dân cư đểu có thể sử dụng tiêu dùng các sản

phẩm du lịch”. [50, tr.35 – 36]

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, quan niệm DLCĐ được nhiều nhà khoa

học, cùng các tổ chức đưa ra cũng như từ thực tiễn phát triển DLCĐ trên thế giới và

ở Việt Nam, DLCĐ có thể được hiểu:―Là phương thức phát triển du lịch bền vững

có sự tham gia trực tiếp chủ yếu với vai trò chủ thể của CĐĐP trong mọi hoạt động

và tất cả quá trình phát triển du lịch. CĐĐP nhận được sự trợ giúp, hợp tác của các

chủ thể tham gia khác, đồng thời được hưởng phần lớn những nguồn lợi thu được

từ hoạt động du lịch. Phát triển DLCĐ nhằm bảo tồn, phát triển, khai thác

TNMTDL bền vững, phát triển cộng đồng và du lịch bền vững, đáp ứng nhu cầu du

lịch đa dạng ngày càng cao và hợp lý của du khách, để mọi tầng lớp dân cư có thể

tiêu dùng các sản phẩm du lịch‖. [25, tr.12 – 13]

Trên cơ sở khái niệm du lịch cộng đồng ta thấy rằng trong thực tế phát triển

du lịch cộng đồng hiện nay, ở nhiều nơi, hoạt động này không hoàn toàn chỉ là sự

tham gia trực tiếp, chủ yếu với vai trò chủ thể của CĐĐP, mà theo đó, CĐĐP trực

tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch như khai thác, quản lý, bảo tồn tài nguyên

du lịch thông qua sự giúp đỡ của các cơ quan tài trợ, các tổ chức phi chính phủ,

chính quyền địa phương… Đây chính là điểm khác giữa du lịch cộng đồng và du

lịch dựa vào cộng đồng. Như vậy, ta có thể hiểu, du lịch dựa vào cộng đồng là việc

CĐĐP trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch như khai thác, quản lý, bảo tồn

tài nguyên du lịch thông qua sự giúp đỡ của các cơ quan tài trợ, các tổ chức phi

chính phủ, chính quyền địa phương… Lợi ích thu được sẽ đóng góp nhiều cho kinh

tế địa phương, giảm tỷ lệ đói nghèo, cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng đời

sống. Khách du lịch được nâng cao nhận thức, học hỏi về cộng đồng, và về cuộc

10

sống đời thường, văn hóa truyền thống của người dân bản xứ. Đồng thời du lịch dựa

vào cộng đồng giúp giữ gìn, bảo tồn các di sản về văn hóa, di sản thiên nhiên của

địa phương, và hướng đến sự phát triển du lịch bền vững.

1.2. Đặc điểm và những nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng

1.2.1. Đặc điểm du lịch dựa vào cộng đồng

Du lịch dựa vào cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cư là

những người được tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển du lịch: từ

khâu nghiên cứu, lập dự án quy hoạch phát triển du lịch, tham gia với vai trò quản

lý và quyết định các vấn đề phát triển du lịch, triển khai các hoạt động kinh doanh,

cung cấp các sản phẩm du lịch phục vụ du khách. Họ giữ vai trò chủ đạo phát triển

và duy trì các dịch vụ. Hoạt động này có tính đến hiệu quả và chịu sự điều tiết của

các quy luật kinh tế thị trường.

Địa điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú

hoặc gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có tài nguyên

du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, hấp dẫn, có độ nhạy cảm cao về đa dạng

sinh học, chính trị, văn hóa xã hội và hiện đang bị tác động bởi con người.

Cộng đồng dân cư phải là người dân sinh sống làm ăn trong hoặc liền kề các

điểm tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ

tài nguyên môi trường nhằm hạn chế, giảm tác động tiêu cực từ chính việc khai thác

tài nguyên của cộng đồng và hoạt động của khách du lịch.

Du lịch dựa vào cộng đồng có nghĩa là giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng

được khuyến khích tham gia và đảm nhiệm các hoạt động du lịch và bảo tồn tài

nguyên.

Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, phải đảm bảo sự công bằng trong việc

chia sẻ nguồn lợi từ thu nhập du lịch cho cộng đồng và các bên tham gia.

Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, góp phần làm đa dạng hóa các ngành

kinh tế trong khi vẫn duy trì và phát triển các ngành kinh tế truyền thống.

Du lịch dựa vào cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp, tạo điều kiện

của các bên tham gia trong đó vai trò của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các

cấp quản lý Nhà nước, ban quản lý...

11

1.2.2. Những nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng

Các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng thực chất là các loại hình phát triển

du lịch bền vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường cũng như sự phát triển

của cộng đồng – chủ thể của các hoạt động du lịch và nguồn lợi từ các hoạt động

này là hướng vào cộng đồng. Vì thế, khi phát triển du lịch dựa vào cộng đồng cần

thực hiện các nguyên tắc sau:

1/ Thừa nhận, ủng hộ và thúc đẩy mối quan hệ sở hữu của cộng đồng về du

lịch.

2/ Lấy ý kiến của các bên tham gia, tôn trọng ý kiến của cộng đồng, bảo đảm

những kiến nghị của cộng đồng được chuyển đến những người có trách nhiệm xem

xét và giải quyết.

3/ Ngay từ đầu, cần thu hút, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào tất

cả các lĩnh vực hoạt động du lịch và bảo tồn.

4/ Phát triển du lịch đi đôi với duy trì phát triển sự đa dạng các ngành kinh tế,

không làm suy giảm các ngành truyền thống. Phát triển du lịch như một phương

cách giúp CĐĐP phát triển KT – XH, xóa đói giảm nghèo.

5/ Hòa nhập quy hoạch phát triển CĐĐP vào quy hoạch phát triển KT – XH

của địa phương và quốc gia.

6/ Bảo tồn, phát triển và khai thác các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng

thận trọng, có kiểm soát, tiết kiệm, bền vững và tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc có

tính cạnh tranh.

7/ Duy trì tính đa dạng về tự nhiên và VH đặc biệt các giá trị văn hóa bản địa.

8/ Tăng cường giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực địa phương và các bên tham

gia. Giáo dục và đào tạo du lịch còn cần được thực hiện với các chủ thể tham gia

vào hoạt động DLDVCĐ.

9/ Phần lớn nguồn thu từ hoạt động du lịch cần được giữ lại cho cộng đồng,

dùng để đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo TNDL, phát triển du lịch và phát triển cộng

đồng. Khi phân chia các nguồn lợi thu được từ các hoạt động du lịch cần công bằng

và công khai giữa các bên tham gia, cũng như giữa cộng đồng.

10/ Đầu tư, xúc tiến phát triển du lịch có trách nhiệm và trung thực.

12

1.3. Một số loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng

Bảng 1.1 Mô tả các loại hình Du lịch dựa vào cộng đồng

Loại Đặc trƣng Nét hấp dẫn du lịch (điển

hình)

Du lịch di sản Là du lịch bảo tồn và phát huy Tham quan, nghiên cứu và học

các di sản văn hóa trong làng tập từ các di tích lịch sử, thăm

(nhà cổ, đình làng, miếu-đền, các nhà cổ, thưởng thức các làn

nhà thờ họ, bia đá, các làn điệu dân ca, tập hát xướng…

điệu dân ca) còn lưu lại cho

hậu thế và các hoạt động của

người xưa, để cho du khách có

thể học tập, giao lưu, trải

nghiêm.

Du lịch làng Tham quan, trải nghiệm, giao Trải nghiệm nghề truyền thống,

nghề truyền lưu nghề truyền thống, nghề giao lưu với nghệ nhân, mua

thống thủ công mỹ nghệ,… còn giữ các sản phẩm nghề truyền

gìn tại các làng nghề. thống, tham gia tour đi tham

quan nguồn gốc các sản phẩm

nghề truyền thống hoặc tham

gia các công đoạn sản xuất sản

phẩm…

Du lịch sinh thái Du lịch vận dụng các điều Tour khám phá, trải nghiệm môi

kiện tự nhiên như cảnh quan trường thiên nhiên như sông

sông nước, cù lao, công viên, nước, phong cảnh, tham quan

vườn cây ăn quả, nhà vườn, và thưởng thức các sản phẩm tại

khí hậu… các vườn cây ăn quả hoặc cơ sở

chế biến…

Du lịch nông Du lịch tận dụng các thế mạnh Các chương trình tham quan,

sinh học của nghề nông, các điều kiện trải nghiệm, học tập về nông

nông thôn và cuộc sống tại nghiệp, tập sản xuất nông

các nông thôn. nghiệp, thưởng thức nông sản,

13

giao lưu với nông dân…

Du lịch thể thao Du lịch dựa vào các tài Các chương trình trải nghiệm

nguyên thiên nhiên để trải cuộc sống hoang dã, thử thách

nghiệm: bơi, lặn biển, chèo mạo hiểm, rèn luyện sức khỏe,

thuyền, câu cá, đua thuyền, thưởng thức sản phẩm săn bắt

leo núi, trượt tuyết, săn bắn… được…

Du lịch nghỉ Du lịch dựa vào các nguồn Các sản phẩm ngâm tắm

dưỡng, chữa nước khoáng, bùn khoáng tự khoáng, ngâm tắm thuốc dân

bệnh nhiên, các vùng có nhiều gian… nhằm trải nghiệm và

phương thuốc, dược liệu quý phục hồi sức khỏe.

của người dân bản địa…

Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch, Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch

nông thôn Việt Nam (2013)

1.4. Một số hoạt động du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng

Nhà hàng: kinh doanh dịch vụ ẩm thực tại nhà người dân, sử dụng rau, các

loại thực phẩm lấy tại nơi sinh sống của họ và các loại thủy hải sản đánh bắt tại địa

phương.

Dịch vụ homestay: kinh doanh dịch vụ lưu trú tại nhà người dân, cung cấp

cho du khách sự trải nghiệm chính cuộc sống của họ trong một không gian mới.

Trải nghiệm, mua sắm với nghề truyền thống: biểu diễn các công đoạn sản

xuất hàng thủ công mỹ nghệ cho du khách xem…và sau đó cho khách tự làm các

sản phẩm để trải nghiệm thực tế. Họ sẽ trả chi phí dịch vụ để được có sản phẩm

hoặc mua sản phẩm tại địa phương.

Trải nghiệm nông nghiệp: cho du khách trải nghiệm như cày ruộng, cấy lúa,

trồng rau, thu hoạch mùa màng, chăm sóc gia súc... và có thể cho họ được thưởng

thức các thành quả của họ.

Tham quan, trải nghiệm các lễ tế, màn trình diễn nghệ thuật truyền thống: hát

múa tại các lễ hội, tổ chức các buổi trình diễn nghệ thuật truyền thống. Du khách có

thể tham gia một số công đoạn trong các lễ hội và họ cùng vui chơi thưởng thức các

trò chơi dân gian, nấu ăn các món ăn truyền thống…

Giao lưu với người dân địa phương, hướng dẫn viên địa phương: là hoạt

14

động giao lưu hoặc giới thiệu những phong tục tập quán, lễ tiết, luật lệ…về làng cho

du khách bởi chính người dân bản địa.

Tái hiện lại lịch sử và văn hóa: cung cấp các dịch vụ viếng thăm và nghe

người dân bản địa diễn giảicác tài nguyên văn hóa và các công trình kiến trúc còn

lưu lại.

1.5. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phƣơng với hoạt động du lịch dựa vào

cộng đồng

1.5.1. Vai trò của cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch dựa vào cộng

đồng

Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng hướng tới nhấn mạnh yếu tố cộng

đồng và vì mục tiêu phát triển cộng đồng, bảo tồn những giá trị hiện có của cộng

đồng, do vậy cộng đồng địa phương là yếu tố cơ bản, hàng đầu cần quan tâm trong

phát triển du lịch cộng đồng.

Cộng đồng địa phương là nhân tố hình thành, nuôi dưỡng, bảo tồn, phát huy

các giá trị văn hóa bản địa: nghệ thuật kiến trúc trang trí nhà, nghệ thuật sản xuất

hàng thủ công mỹ thuật truyền thống, nghệ thuật ẩm thực, văn hóa ứng xử, lễ hội,

văn hóa dân gian, văn hóa nghệ thuật truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng... Đây là

nguồn tài nguyên có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch.

Bên cạnh đó cộng đồng địa phương còn là người sản xuất các nông phẩm

cung cấp cho khách du lịch, đồng thời họ tham gia các hoạt động du lịch, tạo ra các

sản phẩm du lịch phục vụ du khách trong quá trình du lịch tại điểm đến. Đây là chủ

thể của mọi hoạt động du lịch và bảo tồn ở địa phương và thu lợi từ hoạt động du

lịch tại địa phương. Du khách có thực hiện được mục đích chuyến đi của mình hay

không, có được đáp ứng những nhu cầu du lịch hay không phụ thuộc chủ yếu vào

cộng đồng địa phương và môi trường sống của họ.

Thực tế, cộng đồng địa phương làm du lịch thường sống tại các làng bản có

địa hình cách trở, xa trung tâm văn hóa kinh tế chính. Các tài nguyên như khí hậu,

đất đai, nguồn nước khó khăn, giao thông kém phát triển, trình độ kinh tế - văn hóa

còn lạc hậu. Do vậy, trình độ văn hóa nhận thức của cộng đồng nói chung, đặc biệt

nhận thức về du lịch, môi trường còn thấp, dễ bị suy thoái về văn hóa, chất lượng

cuộc sống thấp. Đây là những khó khăn, hạn chế lớn đối với cộng đồng địa phương

khi tham gia vào hoạt động du lịch.

15

Vì vậy, các hoạt động du lịch cần được quy hoạch, quản lý tổ chức hợp lý,

đúng đắn theo hướng bền vững ngay từ đầu và trong quá trình phát triển. Đặc điểm

các cộng đồng địa phương đó là sự gắn kết tình cảm lâu đời, có quan hệ huyết

thống, vì thế quan hệ ứng xử của cộng đồng thường theo thứ bậc, tôn kính trưởng

họ, già làng, trưởng bản. Những người này có uy tín và được tôn kính đối với cộng

đồng và am hiểu về văn hóa cũng như phương cách sống của cộng đồng, có vai trò

dẫn dắt cộng đồng. Họ thường là những người đại diện cho cộng đồng, tham gia vào

các dự án, các quyết định phát triển du lịch, các vị trí trưởng nhóm kinh doanh,

trưởng ban du lịch của các bản.

1.5.2. Những tác động của hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng đến cộng đồng

địa phương

Nhiều địa phương nghèo, khó khăn về các điều kiện phát triển kinh tế nhưng

lại có lợi thế cạnh tranh về các số lượng cũng như chất lượng TNDL sẽ mở ra cơ hội

cho phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo giải quyết việc làm và xóa đói giảm

nghèo.

Khi phát triển DLDVCĐ, CĐĐP nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các bên tham

gia, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng, CĐĐP có cơ hội phát huy khai thác,

bảo tồn có hiệu quả hơn các nguồn lực ở địa phương. Từ đó, tạo nhiều cơ hội cho

CĐĐP phát triển KT – XH, nâng cao CLCS cộng đồng.

Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm du lịch của du khách, CĐĐP có khả năng

khôi phục, phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, cơ hội tạo nhiều việc làm

thường xuyên, việc làm bán thời gian, tạo cơ hội tăng thu nhập, phát triển kinh tế

địa phương.

DLDVCĐ tạo nhiều cơ hội phát triển văn hóa, giáo dục, cơ hội để người

nghèo có thể được đào tạo nghề, nâng cao trình độ, từ đó, góp phần nâng cao đời

sống tinh thần, tạo cơ hội tìm việc làm, nâng cao CLCS cho người nghèo, phát triển

KT–XH ở những địa phương nghèo.

DLDVCĐ mang lại cơ hội đầu tư kinh doanh cho kinh tế hộ gia đình và các

doanh nghiệp nhỏ, bởi vốn khởi nghiệp ban đầu không đòi hỏi quá cao, đồng thời

lại nhận được sự hỗ trợ về vốn, kinh nghiệm, chính sách từ các bên tham gia.

16

DLDVCĐ mang lại nhiều giá trị phi vật chất cho CĐĐP như: cơ hội để lưu

giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khai thác hiệu quả, hợp lý các tài

nguyên du lịch tự nhiên, tăng cường mối quan hệ gắn kết, hỗ trợ nhau trong cộng

đồng, góp phần nâng cao hình ảnh của địa phương và của quốc gia.

Du lịch dựa vào cộng đồng cũng đã đem lại rất nhiều tác động tích cực về

kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, tuy nhiên nếu không có các biện pháp quản

lý tốt thì du lịch dựa vào cộng đồng cũng dễ gây ra nhiều nguy cơ: tăng chi phí sinh

hoạt, tăng giá đất, phá vỡ môi trường tự nhiên, tăng lượng rác thải gây ô nhiễm môi

trường, gia tăng tiếng ồn, tắc nghẽn giao thông...

Ngoài ra cũng cần phải tính đến các nguy cơ về xã hội như sự gia tăng tội

phạm, việc đánh mất bản sắc cộng đồng, xuống cấp giá trị văn hóa…

Chính vì vậy Ban quản lý Du lịch dựa vào cộng đồng địa phương thường

xuyên phải có các hoạt động theo d i và đánh giá để đề ra các biện pháp phù hợp

nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch dựa vào cộng đồng trong khi vẫn tối

ưu hóa được lợi ích do du lịch dựa vào cộng đồng đem lại.

Bảng 1.2 Những tác động của Du lịch dựa vào cộng đồng

NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

I Những tác động kinh tế tích cực

1 DLDVCĐ đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương

2 Thu nhập về kinh tế của người dân được tăng lên đáng kể

3 Du lịch đã thu hút được nhiều hơn vốn đầu tư cho địa phương

4 Chất lượng các dịch vụ công cộng tại địa phương tốt hơn nhờ sự đầu tư từ du

lịch

5 DLDVCĐ là một trong những lĩnh vực quan trọng hỗ trợ nền kinh tế địa

phương

6 DLDVCĐ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương

II Những tác động kinh tế tiêu cực

Lợi nhuận từ du lịch địa phương chảy vào túi các cá nhân và tổ chức ngoài địa 7 phương

8 Lợi nhuận từ DLDVCĐ chỉ làm lợi cho một số người sống quanh khu du lịch

17

9 Giá cả nhiều mặt hàng và dịch vụ ở địa phương tăng lên là vì du lịch

10 Giá cả nhà đất ở địa phương tăng lên là vì du lịch

Tính mùa vụ của du lịch tạo ra rủi ro cao, tình trạng thiếu việc làm hoặc thất 11 nghiệp

Việc phát triển du lịch tại các khu du lịch cũng gây trở ngại cho hoạt động 12 kiếm kế sinh nhai của người dân địa phương

III Những tác động văn hoá - xã hội tích cực

Du lịch đã cải thiện chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hạ tầng du lịch như hệ

13 thống giao thông vận tải, đường xá, điện, nước, các nhà hàng, các cửa hiệu,

khách sạn và các nhà nghỉ ... trong khu vực

14 DLDVCĐ làm tăng lòng tự hào của người dân về văn hoá bản địa của mình

DLDVCĐ khuyến khích việc phát triển rộng rãi các hoạt động văn hoá như

15 phát triển nghề thủ công, các loại hình biểu diễn nghệ thuật và âm nhạc tại địa

phương

DLDVCĐ giúp cho việc gìn giữ, tôn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc của 16 người dân địa phương

DLDVCĐ giúp tăng cường sự giao lưu văn hoá giữa du khách và dân địa 17 phương

Nhờ phát triển du lịch mà người dân địa phương có nhiều hơn các cơ hội giải 18 trí

19 DLDVCĐ giúp cải thiện CLCS của người dân địa phương

IV Những tác động văn hoá - xã hội tiêu cực

20 Người dân địa phương phải chịu những thiệt thòi vì sống trong điểm du lịch

21 Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phương

Du lịch kích thích người dân địa phương bắt chước, đua đòi cách ứng xử của 22 du khách và từ bỏ những giá trị văn hoá truyền thống

Sự gia tăng số lượng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa cư dân địa 23 phương và du khách

Do sự xuất hiện của KDL, càng ngày càng khó có thể tìm được một không gian 24 yên tĩnh ở quanh khu vực này

18

Du lịch đã làm hạn chế việc sử dụng các phương tiện giải trí của người dân địa

25 phương đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao tổng hợp và bãi

tắm.

Du lịch làm gia tăng các tệ nạn xã hội như tình trạng phạm tội, nghiện hút, mại 26 dâm, cờ bạc, rượu chè, buôn lậu, trộm cắp... tại địa phương

V Những tác động môi trường tích cực

Du lịch đã giúp bảo tồn môi trường thiên nhiên và bảo vệ các loài động vật 27 hoang dã tại các khu du lịch.

Du lịch đã giúp cải thiện môi trường sinh thái địa phương ở rất nhiều khía cạnh 28 như bảo tồn, tôn vinh…

Du lịch đã cải thiện diện mạo (bộ mặt) của địa phương (hợp thị giác và có tính 29 thẩm mỹ)

Du lịch cung cấp động cơ cho việc phục hồi các công trình kiến trúc mang tính 30 lịch sử.

VI Những tác động môi trường tiêu cực

Việc xây dựng các cơ sở lưu trú du lịch như khách sạn, nhà nghỉ phục vụ du 31 khách làm phá huỷ môi trường cảnh quan tại các khu du lịch.

Du lịch có tác động tiêu cực đến các tài nguyên thiên nhiên như suy giảm sự đa 32 dạng của các loài động thực vật.

Du lịch gây ra đáng kể việc ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải 33 rắn và ô nhiễm đất trồng.

Do hoạt động du lịch, hiện giờ diện tích đất nông nghiệp và đất tự nhiên trong 34 khu vực bị thu hẹp lại.

Các trang thiết bị phục vụ du lịch được xây dựng trong và phụ cận tại các khu 35 du lịch không hài hoà với môi trường tự nhiên và kiểu kiến trúc truyền thống.

Nguồn: Phạm Hồng Long, Nhận thức của người dân địa phương về tác động

của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ Long,

Quảng Ninh, Việt Nam, Luận án Tiến sĩ (2013).

1.6. Những bên liên quan tham gia du lịch dựa vào cộng đồng

1.6.1. Cộng đồng địa phương

Việc tham gia vào du lịch dựa vào cộng đồng ở địa phương mang tính tự

19

nguyện dựa trên sự trao đổi và thống nhất giữa ban quản lý du lịch dựa vào cộng

đồng địa phương với các hộ gia đình. Dù tham gia hay không tham gia, dù tham gia

nhiều hay ít thì các hộ gia đình có trách nhiệm chung trong việc xây dựng những

hình ảnh tốt đẹp nhất về du lịch dựa vào cộng đồng tại địa phương mình.

Có 3 mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại một địa phương, mô

hình thứ nhất là cả cộng đồng cùng tham gia vào du lịch dựa vào cộng đồng; mô

hình thứ hai chỉ gồm một bộ phận cộng đồng hoặc hộ gia đình tham gia và mô hình

thứ ba là mô hình liên doanh giữa cộng đồng hoặc một số thành viên cộng đồng và

đối tác kinh doanh. [31, tr.10]

Mức độ tham gia trong một dự án du lịch dựa vào cộng đồng của cộng đồng

có thể khác nhau tùy theo từng nơi. Một số lựa chọn để cộng đồng tham gia vào du

- Cá nhân sản xuất và bán hàng địa phương (hoa quả, hàng thủ công .) cho du

lịch dựa vào cộng đồng bao gồm:

khách trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp du lịch. Đây là một cách tốt để lan

- Doanh nghiệp du lịch tư nhân (thường ở bên ngoài cộng đồng - Doanh

tỏa thu nhập trong cộng đồng.

nghiệp tư nhân bên ngoài) được phép cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch tại

điểm du lịch dựa vào cộng đồng và sau đó chia sẻ lại lợi nhuận cho cộng đồng trên

- Một số cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch một cách không

cơ sở thỏa thuận.

chính thức (doanh nghiệp vận hành và quản lý bởi cá nhân địa phương), thường các

cá nhân này thiếu kỹ năng và kiến thức du lịch nên việc thành công cũng còn hạn

- Các doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành (doanh nghiệp

chế

cộng đồng): Mô hình này đôi khi có thể thiếu tính chuyên nghiệp trong việc tổ chức

- Liên doanh giữa cộng đồng và doanh nghiệp tư nhân: Bao gồm chia quyền

hoạt động, nhưng điều này có thể được khắc phục theo thời gian.

sở hữu, hoặc các thỏa thuận hợp đồng chặt chẽ liên quan đến dịch vụ ăn ở cho

khách hoặc các hoạt động du lịch khác.

Nếu toàn bộ hoặc một bộ phận cộng đồng lựa chọn một trong các phương

pháp này, thì cần phải phát triển một chiến lược r ràng được thông qua không chỉ

20

bởi các thành viên của cộng đồng địa phương mà còn bởi các bên liên quan khác có

quan tâm đến du lịch dựa vào cộng đồng. Điều này đặc biệt cần thiết nếu chọn mô

hình doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành. Thiết lập một bộ phận

quy hoạch du lịch cùng với các thành viên trong cộng đồng là một điều kiện tiên

quyết cho bất kỳ loại du lịch dựa vào cộng đồng nào.

1.6.2. Chính quyền địa phương

Được cộng đồng địa phương tín nhiệm, bầu ra và đại diện cho cộng đồng. Họ

là những người lãnh đạo, có vai trò tổ chức và quản lý, tăng cường sức mạnh đoàn

kết tập thể của cộng đồng, đặc biệt phát huy tiềm năng, thế mạnh của cộng đồng

trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng theo các chủ trương,

đường lối của nhà nước và pháp luật, là cầu nối giữa cộng đồng với thế giới bên

ngoài.

1.6.3. Các tổ chức, các nhà tài trợ, các tổ chức thuộc chính phủ và phi chính phủ,

các nhà khoa học.

Là nhân tố hỗ trợ cộng đồng về việc lập dự án quy hoạch, phát triển du lịch,

tài chính, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và cơ chế chính sách để phát triển du lịch dựa

vào cộng đồng. Các tổ chức này có vai trò là những người chỉ lối dẫn đường, giúp

cộng đồng thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch trong giai đoạn đầu, đưa ra các

phương pháp làm du lịch. Sau một thời gian du lịch hoạt động, họ sẽ trao quyền

quản lý cho cộng đồng và chính quyền địa phương.

1.6.4. Các doanh nghiệp lữ hành và dịch vụ du lịch

Là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, giữ vai trò môi giới trung gian

để bán sản phẩm du lịch cho cộng đồng và cung cấp một phần sản phẩm du lịch mà

cộng đồng chưa cung ứng đủ, đảm bảo cho sự đa dạng và chất lượng cho sản phẩm

du lịch. Họ có thể sử dụng lao động là người địa phương, góp phần tạo công ăn việc

làm và thu nhập cho người dân bản địa. Bên cạnh đó, họ góp phần vào việc chia sẻ

lợi ích từ du lịch cho cộng đồng bằng việc đóng thuế, phí môi trường, mua vé thắng

cảnh cho cộng đồng.

1.6.5. Khách du lịch

Thực tế tại nhiều mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, phần lớn

khách du lịch đến từ các nước phát triển. Do vậy, họ có thói quen ăn ở vệ sinh và

21

sống tiện nghi. Đây chính là những khó khăn trong việc đảm bảo sự hài lòng của

khách du lịch đối với sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng.

1.7. Khu vực có khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng

Để xác định khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của một khu vực,

cần xem xét đến các yếu tố như: sự kết nối văn hoá, vị trí địa lý, sự thu hút từ yếu tố

tài nguyên, trang thiết bị, tính tiếp cận của điểm đến, các dịch vụ bổ sung, tính hợp

lý của giá cả, an ninh trật tự, hình ảnh tích cực của điểm đến.

- Sự kết nối văn hoá: Yếu tố quê hương, cội nguồn, gia đình, dòng họ có tầm

ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn điểm đến của du khách. Họ có thể du lịch kết hợp

với thăm người thân, du lịch để tìm hiểu, quay về với cội nguồn. Ngoài ra, yếu tố

tôn giáo, tâm linh cũng tạo sức hút không nhỏ trong việc lựa chọn điểm đến của du

khách.

- Vị trí địa lý: Được xem xét trên góc độ khoảng cách từ khu vực phát triển

du lịch đến các khu trung tâm, đô thị, các đầu mối giao thông. Với vị trí địa lý càng

xa, giao thông cách trở càng khó cho việc thu hút khách du lịch, ngược lại, khu vực

có vị trí địa lý gần các khu trung tâm càng thuận lợi cho giao thông, tạo điều kiện

cho các hoạt động du lịch phát triển.

- Sự thu hút từ các yếu tố tài nguyên: Có thể chia nguồn TNDL thành hai

nhóm chính: nguồn tài nguyên liên quan đến yếu tố văn hóa và nguồn tài nguyên tự

nhiên.

Nguồn tài nguyên liên quan đến yếu tố văn hóa gồm: Dân tộc thiểu số; các

loại hình biểu diễn địa phương như bài hát, điệu múa; lễ hội, di tích lịch sử; công

trình tôn giáo; loại hình nghệ thuật; hàng thủ công, cảnh quan văn hóa; cây trồng

đặc trưng, hình thức lao động đặc trưng; ẩm thực; hoạt động thường nhật của cộng

đồng; sự tiếp đón thân thiện của người dân.

Nguồn tài nguyên tự nhiên gồm: Khí hậu, nguồn nước, khu vực thiên nhiên,

công viên, động thực vật, các điểm tham quan đặc biệt như thác nước, dòng sông…

- Trang thiết bị: Bao gồm những trang thiết bị phục vụ cho việc đảm bảo an

toàn và dịch vụ y tế cơ bản cho du khách; trang thiết bị đảm bảo kết nối thông tin

thuận tiện; trang thiết bị phục vụ giao thông như đường xá, phương tiện giao thông;

trang thiết bị cho dịch vụ du lịch: cơ sở lưu trú, hệ thống nhà hàng, quán ăn, hệ

22

thống nhà vệ sinh công cộng…

- Tính tiếp cận của điểm đến: Đựợc xét trên khía cạnh hạ tầng giao thông;

kênh thông tin; thủ tục hành chính.

Hạ tầng giao thông: xem xét các loại hình giao thông để đến điểm du lịch:

đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ, đường bộ. Theo đó, khảo sát các tuyến

giao thông đang được khai thác.

Kênh thông tin: đóng vai trò cung cấp, truyền tải thông tin về điểm đến, cụ

thể: truyền hình, báo chí, internet, sách, công ty du lịch, người dân địa phương…

Thủ tục hành chính: Gồm những quy định, thủ tục đối với khách du lịch, cụ

thể như quy định về thủ tục đăng ký tại cơ sở lưu trú, quy định lưu trú đối với người

nước ngoài…

- Các dịch vụ bổ sung: bên cạnh các dịch vụ du lịch, các dịch vụ bổ sung sẽ

đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch. Dịch vụ bổ sung bao gồm: dịch vụ

vui chơi, giải trí, thể thao, chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ cung cấp thông tin, các dịch vụ

công cộng…

- Tính hợp lý của giá cả: Khi giá cả hợp lý, khách du lịch cảm thấy lượng

tiền bỏ ra phù hợp giá trị mang lại, đồng thời, với giá cả càng thấp, chi phí du khách

bỏ ra càng thấp, vì vậy điểm đến sẽ thu hút nhiều khách hơn. Tính hợp lý của giá cả

được nhìn nhận trên giá cả dịch vụ du lịch, giá cả ăn uống, lưu trú, giá cả phương

tiện lưu thông và giá các dịch vụ bổ sung…

- An ninh trật tự: Khu vực phát triển du lịch dựa vào cộng đồng phải đảm bảo

sự ổn định an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của du khách,

có phương án đối phó với những tình huống khẩn cấp.

- Hình ảnh tích cực của điểm đến: là yếu tố giúp điểm đến có vị trí nhất định

trong tâm trí du khách, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn hay không

lựa chọn điểm đến của du khách. Hình ảnh tích cực của điểm đến phải là yếu tố mô

tả được và đánh giá được.

Tiểu kết chƣơng 1:

Chương 1 của luận văn đã giải quyết được cơ sở lý luận cơ bản của

DLDVCĐ để tạo nền tảng lý luận cho luận văn. Trước hết, tác giả đã khái quát việc

nghiên cứu khái niệm DLDVCĐ của một số tác giả, đồng thời đưa ra một số khái

23

niệm phù hợp về DLDVCĐ. Tác giả cũng tập trung vào việc xác định và phân tích

các đặc điểm, các nguyên tắc phát triển, các loại hình du lịch và các hoạt động dịch

vụ trong DLDVCĐ, phân tích mối quan hệ giữa CĐĐP với các hoạt động

DLDVCĐ. Thêm vào đó, việc tập trung tìm hiểu về những bên tham gia DLDVCĐ,

tìm hiểu những tiêu chí nhằm xác định những khu vực có khả năng phát triển

DLDVCĐ, chính là những cơ sở lý luận cơ bản cho việc phân tích, đánh giá hiện

trạng phát triển DLDVCĐ tại địa bàn nghiên cứu.

24

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG

ĐỒNG TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG

2.1. Khái quát chung về cù lao Ông Hổ, An Giang

Cù lao ông Hổ trước đây thuộc Tổng Bình Thành, tỉnh Long Xuyên. Cù lao

nằm giữa dòng sông nước mênh mông, kề sát bên tỉnh lỵ Long Xuyên. Tên gọi cù

lao Ông Hổ là địa danh xưa, gắn với truyền thuyết con hổ nghĩa tình.

Tương truyền, ngày xưa có hai vợ chồng nông dân, hàng ngày đánh bắt cá để

kiếm sống. Một hôm bơi xuồng đi kiếm củi về, nhìn trên đám lục bình có con vật rất

giống con mèo mướp, hai vợ chồng bơi xuồng đến gần để xem thì đây là một con

hổ con lạc mẹ, nó đang bị ướt, lạnh. Hai vợ chồng vớt con hổ lên xuồng và đem về

nhà nuôi dưỡng. Hổ mỗi ngày một lớn, sống trong tình thương của người nên hổ

được thuần hóa hiền lành, không giống như giống loài sống hoang dã. Hai vợ chồng

về sau chỉ sinh được một người con gái, cô bé thường chơi đùa với hổ và gọi hổ

bằng anh hai. Khi tới tuổi trưởng thành, cô gái lấy chồng và về làm dâu xứ khác, hai

ông bà chỉ còn sống với hổ làm bạn sớm hôm. Khi hai ông bà qua đời, người dân

trong làng thương xót lo chôn cất làm mộ, hổ buồn rầu bỏ đi.

Hàng năm theo lệ, hổ vẫn về lại cù lao vào ban đêm, mang theo hươu, nai,

heo rừng mà hổ săn được để tế ông bà lão. Lần cuối cùng, người ta thấy hổ đi quanh

hai nấm mồ, nhưng đến nửa đêm thì hổ chết. Thương con vật sống có tình, dân làng

chôn cất con vật giữa hai nấm mồ của ông bà lão. Từ đó, dân làng lập miếu thờ Ông

Hổ và đặt tên cho cù lao này là cù lao Ông Hổ.[5, tr.25]

Cù lao Ông Hổ nay là xã Mỹ Hòa Hưng, trực thuộc thành phố Long Xuyên,

tỉnh An Giang, phía Bắc và phía Đông giáp huyện Chợ Mới, phía Tây và Tây Nam

giáp huyện Châu Thành và nội thành thành phố Long Xuyên. Dân số toàn xã là

4.581 hộ với 23.699 người chiếm 8,6% dân số toàn thành phố, mật độ dân số 1.117 người/km2 trong đó nam giới là 11.501 người chiếm 48,53 % và nữ giới là 12.198

người với 51,47 %, tỷ lệ hộ nghèo là 4,89% với số hộ là 224 hộ, hộ cận nghèo là 18 hộ với 0,39%. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 21,21km2, gồm 9 ấp: Mỹ Thuận,

Mỹ Long 1, Mỹ Hiệp, Mỹ Khánh 1, Mỹ Long 2, Mỹ Khánh 2, mỹ An 1, Mỹ An 2,

Mỹ Thạnh [8]

25

Mỹ Hoà Hưng là một xã cù lao được bao quanh bởi sông Hậu, là một trong

những xã có tiềm năng về du lịch sinh thái với cảnh đẹp thiên nhiên nhất là cảnh

sông nước làng bè, vườn cây ăn trái, với nhiều loại cây ăn trái quanh năm, nhiều

kênh rạch đan xen chằng chịt và những tuyến dân cư nhà vườn dọc theo các tuyến

này, tạo nên không gian thoáng mát, yên lành đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ mát

của khách du lịch.

Từ nhiều năm qua, Mỹ Hoà Hưng được xem như một lá phổi của thành phố

Long Xuyên và đã được tỉnh chọn nơi đây để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng,

để có điều kiện thuận lợi thu hút khách tham quan du lịch tìm hiểu lịch sử về thân

thế cuộc đời sự nghiệp Bác Tôn, sự tích cù lao Ông Hổ, làng bè, vườn sinh thái…

Cảnh quan thiên nhiên đẹp cùng với khu lưu niệm di tích Bác Tôn, những

ngôi đình, miếu, chùa cùng với nét cổ kính của một số ngôi nhà cổ có tuổi thọ trên

100 năm đã tô điểm thêm nét đẹp cho cù lao Ông Hổ và với những điều kiện đã tạo

thuận lợi cho phát triển du lịch ở cù lao Ông Hổ.

2.2. Khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An

Giang

Việc đánh giá khả năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông

Hổ, An Giang được xem xét đến các yếu tố như: vị trí địa lý, sự thu hút từ yếu tố tài

nguyên, trang thiết bị, tính tiếp cận của điểm đến, các dịch vụ bổ sung, tính hợp lý

của giá cả, an ninh trật tự, hình ảnh tích cực của điểm đến, những chính sách kịp

thời.

2.2.1. Vị trí địa lý

Là một xã cù lao thuộc thành phố Long Xuyên, cù lao Ông Hổ nằm ở tọa độ địa lý 10024’46” vĩ độ bắc và 105025’46” kinh độ đông, phía Bắc và phía Đông giáp

huyện Chợ Mới, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Châu Thành và TP. Long Xuyên.

Cù lao Ông Hổ nằm giữa bốn bề sông nước mênh mông, dải đất cù lao chia

đôi dòng sông Hậu từ phía Tây Bắc rồi đôi dòng lại hợp lưu ở phía Đông Nam

thành phố Long Xuyên. Cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt, vườn cây trái sum

suê, tạo cho cù lao cảnh quan độc đáo, không gian thoáng mát, cùng cảnh sống sinh

hoạt đậm nét văn hóa vùng sông nước Cửu Long, với xuồng ghe tấp nập, trên bến

dưới thuyền.

26

Mặc dù là một xã cù lao, giữa bốn bề sông nước, nhưng vị trí cù lao Ông Hổ

hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Bởi lẽ, cù lao chỉ cách trung tâm

thành phố Long Xuyên có một nhánh sông, với hai bến phà Trà Ôn và Ô Môi nối cù

lao với trung tâm thành phố Long Xuyên. Ngoài hai bến phà chính, tại cù lao còn có

những bến đò nhỏ, như bến đò Tầm Pha nối cù lao với huyện Chợ Mới, An Giang,

bến đò Bình Khánh nối cù lao với tuyến đường từ Long Xuyên đi Châu Thành.

Từ cù lao Ông Hổ có thể kết nối với các thành phố, các trung tâm du lịch của

vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo cả đường bộ và đường thủy. Theo đường bộ,

trục giao thông chính của An Giang là quốc lộ 91 nối thành phố Long xuyên với

cửa khẩu Tịnh Biên và thành phố Châu Đốc. Theo đường bộ từ Thành phố Long

Xuyên, còn kết nối thuận tiên đến các thành phố trong khu vực như Cần Thơ, Cao

Lãnh, Hà Tiên, Rạch Giá. Thành phố Long Xuyên cách Cần Thơ 65km, Mỹ Tho

125 km, Hà Tiên 150 km, TP. Hồ Chí Minh 190 km. Giao thông đường thủy tại cù

lao Ông Hổ hết sức thuận lợi, từ cù lao có thể ngược dòng sông hậu lên Châu Đốc,

khu vực biên giới Campuchia, hay dọc sông Vàm Nao sang sông Tiền rồi hòa cùng

tuyến giao thông huyết mạch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, qua Tam Nông,

Cao Lãnh, Sa Đéc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, thành phố Hồ Chí Minh... Từ

cù lao Ông Hổ, xuôi dòng sông Hâu là tuyến giao thông đường thủy nội địa kết nối

Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh...

2.2.2.1. Địa chất, địa hình

2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Cù lao Ông Hổ với đặc điểm địa chất vùng cù lao sông, là phần đất phát triển

ngang được nhô ra do dòng sông chuyển hướng dòng chảy, thành phần địa chất chủ

yếu là cát thô và bột, đây là phần trầm tích đáy của lòng sông Hậu và sông Tiền.

Cồn sông có địa hình không bằng ph ng, nó được bao bọc bởi gờ cao chung quanh,

ở giữa cồn thường có địa hình lồi l m, dấu vết của quá trình gắn liền những cồn

sông cổ lại với nhau. Nơi có cơ cấu cây trồng rất đặc biệt, gồm các loại cây ăn trái

và hoa màu.

Cù lao Ông Hổ thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng đồng bằng do phù sa

sông Mê Kông trầm tích tạo nên, địa hình khá bằng ph ng, có độ nghiêng nhỏ và độ

cao tương đối thấp.

27

2.2.2.2. Khí hậu

Cù lao Ông Hổ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2

mùa r rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch, mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 4 âm lịch năm sau. Do vị trí nằm sâu trong đất liền nên ít chị ảnh hưởng của

gió bão, nhiệt độ cao và ổn định, nhiệt độ cao nhất trong năm thường xuất hiện vào

o o C; nhiệt độ thấp nhất trong năm thường C - 38

o

o xuất hiện vào tháng 10, khoảng dưới 18

tháng 4, dao động trong khoảng 36

C. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27 C;

lượng mưa trung bình năm khoảng 1.130 mm, có năm lên tới 1.700 - 1.800 mm; độ

ẩm trung bình 80% - 85% và có sự dao động theo chế độ mưa mùa. Đây là một

trong những điều kiện để thu hút khách du lịch, ngoài ra, tài nguyên này còn có lợi

ích chữa bệnh, phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên khí hậu nhiệt đới ẩm cao, đòi hỏi các

nhà quy hoạch du lịch, nhà kiến trúc, lưu ý trong việc quy hoạch các quần thể kiến

trúc du lịch, đảm bảo yêu cầu thoáng mát, có cây xanh phù hợp và các giải pháp tích

cực để khắc phục tính mùa vụ trong du lịch.

Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình tháng của TP. Long Xuyên (độ C)

7 Tháng 2 2 3 4 5 6

9 10 11 12 8 Tiêu mục 1 2 3 4 5 6 7

3 Nhiệt độ trung 2 2 2 3 3 3

bình thấp 24 25 26 27 28 28 27 27 27 26 26 25

2 Nhiệt độ TB 2 2 2 2 2 2

cao (độ C) 29 30 32 32 31 30 30 30 30 30 30 29

2.2.2.3. Tài nguyên nước

Nguồn: www.msn weather

Với lượng mưa bình quân hàng năm là 1.130 mm, lượng nước do sông Hậu

cung cấp là nguồn nước mặt và trữ lượng nước ngầm dồi dào đủ cho phát triển nông

nghiệp, công nghiệp, du lịch, giao thông và sinh hoạt cho dân cư trong vùng cả

trong mùa khô. Hàng năm, vào mùa mưa, nước từ thượng nguồn sông Mê Kông

tràn về Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, tạo nên “Mùa nước nổi”. Đây là

thời điểm thu hút khách du lịch đến tham quan những cánh đồng tràn nước, những

khu rừng tràm ngập nước, trải nghiệm đời sống người nông dân Nam Bộ trong mùa

28

nước nổi. Đây cũng là mùa thả lưới, giăng câu, hái bông điên điển của nhà nông

2.2.2.4. Tài nguyên sinh vật

Nam Bộ khi những cánh đồng bị nhấn chìm giữa biển nước mênh mông.

Tài nguyên thủy sinh vật của cù lao Ông Hổ tương đối đa dạng, phong phú

bao gồm các loài sinh vật, thực vật đặc trưng cho vùng phù sa ngọt, với nhiều loại

thủy sản phong phú như: cá bông lau, cá ngát, cá trèn, cá chẽm, cá hú, cá lăng, cá

linh, cá chốt, cá leo, cá lóc và các loại tôm tép... Đặc biệt, nguồn nước sông Hậu

khúc chảy qua cù lao Ông Hổ rất thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cá ba

sa.

Ngoài ra, cù lao Ông Hổ có hệ thực vật phong phú, với nhiều loại cây trái:

xoài, sơ ri, táo, mận, ổi... Đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện cho sự phát triển các

loại cây hoa màu: rau, hành, mè, khoai môn, ớt....

2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn

2.2.3.1. Di tích lịch sử, công trình tôn giáo

 Khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng

Khu di tích lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng nằm ở Cù lao Ông Hổ, thuộc

tổ 4, ấp Mỹ An 2, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Chủ tịch Tôn Đức Thắng (1888 - 1980) là Chủ tịch nước thứ hai và cuối

cùng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau này là Chủ tịch nước đầu tiên của

nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ca ngợi ông

"là gương mẫu đạo đức cách mạng, suốt đời cần kiệm liêm chính, suốt đời hết lòng,

hết sức phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân". Chủ tịch Tôn Đức Thắng là biểu

tượng cho hình ảnh đồng bào miền Nam trong công cuộc đấu tranh, xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc. Ông là người đầu tiên được tặng thưởng Huân chương Sao

Vàng, năm 1958. Cũng trong dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 90, đoàn Chủ tịch Quốc

hội Mông Cổ đã trao tặng Chủ tịch Tôn Đức Thắng Huân chương Xukhe Bato -

Huân chương cao quý nhất của Nhà nước Mông Cổ. Ông cũng là người Việt Nam

đầu tiên nhận được Giải thưởng Lênin: Vì hòa bình và hữu nghị các dân tộc vào

năm 1955 và Huân chương Lênin vào năm 1967 do Chính phủ Liên bang Xô

viết trao tặng.

29

Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng tại ấp Mỹ An, xã Mỹ Hòa Hưng, tỉnh

An Giang được thành lập sau khi Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, nay là Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng là Di tích lịch sử quốc gia năm 1984.

Khu di tích lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn

hóa, du lịch. Ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Khu di

tích lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng là Di tích Quốc gia đặc biệt.

Đây là nơi Bác Tôn đã sinh ra, trưởng thành, là nơi hình thành nhân cách,

hun đúc lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh cách mạng của người lãnh tụ của nhân

dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Khu di tích này rộng khoảng 3.102m2, nằm trong một tổng thể không gian cảnh quan thoáng mát như bao nhiêu

làng quê Nam Bộ, bao gồm các hạng mục chính:

- Ngôi nhà sàn: do ông Tôn Văn Đề, thân sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng,

dựng năm 1887, trên nền đất hương hỏa dòng họ Tôn. Năm 1888, Bác Tôn sinh ra

tại ngôi nhà này và sống ở đây suốt thời niên thiếu đến khi rời quê lên Sài Gòn học

nghề năm 1906.

Đây là một kiến trúc vững chắc nhưng hết sức mộc mạc, giản dị, ít chạm trổ

cầu kỳ, theo kiểu nhà Nam bộ. Trong ngôi nhà này vẫn còn lưu giữ nhiều hiện vật

gốc như: 2 tấm ảnh của song thân Bác Tôn, một bộ ngựa gõ mà Bác Tôn thường

nằm lúc còn niên thiếu, một tủ thờ cẩn ốc xà cừ, các tấm liễn đối cẩn ốc, một tấm

ảnh Bác Tôn chụp năm 18 tuổi, một tấm ảnh Bác Tôn chụp ở chiến khu Việt Bắc -

lúc Bác đang làm Chủ tịch Mặt trận Liên Việt, gửi về tặng gia đình, phía sau tấm

ảnh có ghi những dòng chữ “Kính biếu mẹ già và mấy em, ngày 24-7-1951”, dưới

dòng chữ có chữ ký của Bác.

- Khu mộ chí: nằm trong khu vực vườn cây ăn quả, có diện tích nền 110m2,

th ng phía sau nhà sàn, là nơi an nghỉ cuối cùng của hai thân sinh và vợ chồng

người em trai thứ tư của Bác Tôn là bác Tôn Đức Nhung.

- Vườn cây: gồm các loại cây, hoa trái tiêu biểu của vùng đất Nam Bộ như:

mai, tre xanh, vú sữa, xoài...

- Công trình Kỷ niệm 110 năm ngày sinh Bác Tôn, gồm 03 hạng mục:

+ Đền tưởng niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng.

+ Nhà trưng bày: giới thiệu toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp của Bác Tôn;

30

+ Quảng trường: nằm bên bờ sông Hậu, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao, mít tinh, lễ hội...

- Công trình Kỷ niệm 120 năm ngày sinh Bác Tôn, gồm 07 hạng mục:

+ Nhà làm việc của Bác Tôn.

+ Chiếc Ca nô: mang tên Giải phóng, đây là chiếc ca nô mà Bác Tôn Đức

Thắng đã điều khiển, đưa một số đồng chí trong Ban lãnh đạo Đảng và cán bộ cách

mạng bị tù Côn Đảo trở về, chấm dứt 15 năm Bác Tôn bị tù đày tại địa ngục Côn

Đảo.

+ Máy bay YAK-40 số 452: đã đưa Chủ tịch Tôn Đức Thắng từ Hà Nội vào

Sài Gòn ngày 11/5/1975 để dự lễ mít tinh kỷ niệm 30/4/1975.

+ Tàu Giang Cảnh: là phương tiện đưa Bác Tôn từ Long Xuyên về thăm quê

nhà cù lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, tháng 10 năm 1975

+ Nhà trưng bày các tác phẩm điêu khắc: gồm 23 tác phẩm điêu khắc, bằng

gốc cây lâu năm, chủ đề về Bác Tôn và quê hương Mỹ Hòa Hưng.

Các di vật tiêu biểu trong khu di tích lưu niệm: trong ngôi nhà sàn vẫn lưu

giữ 12 hiện vật gốc được gia tộc họ Tôn sử dụng từ khi dựng nhà, tiêu biểu như:

bộ ngựa gõ, bộ bàn ghế tiếp khách, tủ thờ, đỉnh trầm, tủ áo...

Nhà Trưng bày thân thế, sự nghiệp Chủ tịch Tôn Đức Thắng có 36 hiện vật

gốc gắn với cuộc đời niên thiếu và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Bác Tôn,

tiêu biểu như: đôi hài hàm ếch, đồng hồ đeo tay, quần kaki... và nhiều hiện vật phục

chế khác.

Khu Di tích, lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng là địa điểm lưu niệm danh

nhân cách mạng. Tại đây, Bác đã sinh ra, học tập, trưởng thành và chứng kiến đời

sống lầm than cơ cực của người dân vùng quê Bác do những áp bức, bóc lột của

thực dân và phong kiến, để khi hết tiểu học Bác rời quê lên Sài gòn học nghề và

bước vào con đường đấu tranh cách mạng.

Hiện nay, Khu lưu niệm Bác Tôn đã trở thành một địa điểm lưu niệm quan

trọng về Bác, đồng thời là nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong

các ngày lễ hội và các ngày lễ lớn của đất nước.... Những hoạt động diễn ra ở đây

mang tính chất thường kỳ, có ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục truyền thống sâu sắc,

nhất là đối với thế hệ trẻ. [5, tr.28-76]

31

 Miếu Ông Hổ

Thuộc ấp Mỹ Long 1 và Mỹ Khánh 1, cách trung tâm xã khoảng 3 km tính

theo đường liên ấp tuyến rạch Mỹ Long.

Tương truyền, ngày xưa có hai vợ chồng nông dân, hàng ngày đánh bắt cá để

kiếm sống. Một hôm bơi xuồng đi kiếm củi về, nhìn trên đám lục bình có con vật rất

giống con mèo mướp, hai vợ chồng bơi xuồng đến gần để xem thì đây là một con

hổ con lạc mẹ, nó đang bị ướt, lạnh. Hai vợ chồng vớt con hổ lên xuồng và đem về

nhà nuôi dưỡng. Hổ mỗi ngày một lớn, sống trong tình thương của người nên hổ

được thuần hóa hiền lành, không giống như giống loài sống hoang dã. Hai vợ chồng

về sau chỉ sinh được một người con gái, cô bé thường chơi đùa với hổ và gọi hổ

bằng anh hai. Khi tới tuổi trưởng thành, cô gái lấy chồng và về làm dâu xứ khác, hai

ông bà chỉ còn sống với hổ làm bạn sớm hôm. Khi hai ông bà qua đời, người dân

trong làng thương xót lo chôn cất làm mộ, hổ buồn rầu bỏ đi.

Hàng năm theo lệ, hổ vẫn về lại cù lao vào ban đêm, mang theo hươu, nai,

heo rừng mà hổ săn được để tế ông bà lão. Lần cuối cùng, người ta thấy hổ đi quanh

hai nấm mồ, nhưng đến nửa đêm thì hổ chết. Thương con vật sống có tình, dân làng

chôn cất con vật giữa hai nấm mồ của ông bà lão. Từ đó, dân làng lập miếu thờ Ông

Hổ và đặt tên cho cù lao này là cù lao Ông Hổ.

Quang cảnh tại khu đất này bao gồm: nhiều cây sao độ 60 tuổi tạo nên không

khí thoáng mát, có một ngôi miếu thờ và một ngôi mộ lộ thiên, bên trên mộ có đặt

tượng một con hổ. Hiện nay, đây là điểm tham quan thu hút rất đông khách du lịch

và người dân địa phương tới chiêm bái.[41]

 Hƣng Long tự

Hưng Long tự còn được người dân địa phương gọi là chùa Chư Vị, thuộc ấp

Mỹ An 1, cách trung tâm xã khoảng 2,6 km, nằm trên trục đường chính của xã, nối

liền trung tâm xã với Khu lưu niệm Bác Tôn. Đường vào chùa chạy men theo tuyến

rạch Rích, với cây trái sum xuê, phát huy lợi thế ấy, nhà chùa đang phát triển khu

vườn sinh thái tại khuôn viên chùa với tổng diện tích 15ha. Khuôn viên chùa bao

gồm: một điện chính và hai bảo tháp, khu vườn phía sau chùa với hàng cây sao cao

tới 20m. Hàng năm, cứ vào dịp từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 11 âm lịch hàng ngàn

con dơi quạ lại về chùa trú ngụ trên hàng cây sao trong chùa, đặc biệt, số lượng dơi

32

năm sau thường cao hơn năm trước, oằn nặng các nhánh cây trong khuôn viên chùa.

Theo nghiên cứu, đây là loài dơi có thân hình to lớn, trên cổ có vệt lông màu nâu,

sải cánh rộng đến 1,2m, ước mỗi con nặng từ 1 đến 1,2kg, giống loài dơi ở chùa Dơi

- Sóc Trăng.

Với những điểm đặc biệt như vậy, chùa Hưng Long đang là điểm du lịch thu

hút rất nhiều du khách và người dân địa phương tới chiêm bái, vãn cảnh chùa.[71]

 Đình Mỹ Hòa Hƣng

Đình Mỹ Hòa Hưng thuộc ấp Mỹ long II, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long

Xuyên. Đây là một trong những công trình kiến trúc đẹp mang phong cách nghệ

thuật của thời phong kiến triều Nguyễn. Năm 2003, đình được xếp hạng là di tích

lịch sử theo quyết định số 912/QĐ.UB của UBND tỉnh An Giang.

Ngoại thất đình có 3 bộ nóc, mái tam cấp lợp ngói đại tiểu, trên các bờ nóc

có gắn lưỡng long tranh châu và cá hóa long, cuối các đường chân, góc mái trang trí

tượng nhật nguyệt, hoa văn hình học, các mặt dựng cổ lầu vẽ tứ linh.

Chính diện đình trang trí khá cầu kỳ: trên cùng trang trí phù điêu dạng cuốn

thư, giữa cuốn thư đắp nổi hình bát quái, dây hoa lá cách điệu, chính giữa bên dưới

đắp nổi phù điêu long hổ hội, xung quanh cẩn gạch, đắp nổi vòm bán nguyệt. Hoa

lá, hoa văn hình học, gờ chỉ trong kiến trúc trang trí được thể hiện mềm mại duyên

dáng, sắc màu sinh động, tạo nên bức tranh tiền diện đậm nét cổ truyền dân tộc.

Trang trọng và đẹp nhất là gian chính điện, nơi tập trung các bàn thờ, các vật

thờ có giá trị lịch sử. Hệ thống các bàn thờ được sắp xếp theo trật tự chức sắc xã hội

phong kiến đương thời. Giữa sát vách trong cùng đặt khánh thờ thần Thành hoàng

bổn cảnh, được vua Khải Định sắc phong năm 1917. Trung tâm khánh khắc nổi đại

tự “Thần”, mặt khánh chạm lộng lưỡng long tranh châu, dây hoa lá. Trước bàn Thần

là bàn thờ Hội Đồng nội, nơi đây đặt chân dung thờ vọng Nguyễn Trung Trực và

Tuyên Trung Hầu Nguyễn Văn Tuyên, hai bên đặt 2 bộ lỗ bộ; Trong đó, một bộ cán

gỗ lưỡng đồng chạm nổi, khắc chìm nhiều hoa văn, là hiện vật còn từ thời lập đình.

Khu vực chính điện trang trí nhiều tác phẩm nghệ thuật có giá trị, thể hiện trên các

bao lam thành vọng, hoành phi liễn đối, tranh sơn thủy, chủ đề tứ linh, tứ thời và

được sơn son thếp vàng rực rỡ.

33

Trong những năm 1925 – 1926, đình là trụ sở hoạt động bí mật của phong

trào Hội Kín – Thiên địa hội. Nhiều nhân sĩ, trí thức và hương chủ yêu nước ở địa

phương tham gia rất đông, gây được tiếng vang lớn. Năm 1943, chi bộ xã Mỹ Hòa

Hưng được thành lập tại đình, lấy đình làm điểm hội họp. Cách mạng tháng Tám

năm 1945 thành công, Ủy ban hành chính xã được thành lập và đặt trụ sở làm việc

tại vỏ ca đình. Ngày 6/1/1946, đình là một trong ba điểm của xã Mỹ Hòa Hưng đặt

2.2.3.2. Lễ hội và các sự kiện truyền thống địa phương

thùng phiếu bầu cử Quốc Hội đầu tiên trong cả nước. [41; tr.106-108]

 Kỷ niệm ngày sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng

Hàng năm cứ đến ngày 20 tháng 8, tỉnh An Giang lại tổ chức lễ kỷ niệm ngày

sinh Bác Tôn nhằm thể hiện lòng tôn kính đối với Chủ tịch Tôn Đức Thắng, người

lãnh tụ suốt cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất

nước. Để chuẩn bị cho lễ kỷ niệm, từ nhiều tháng trước, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,

sở Thông tin và Truyền thông định hướng, chỉ đạo công tác tuyên truyền trên các

phương tiện truyền thông đại chúng, các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình

xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đưa tin, bài, hình ảnh, phóng sự về thân thế, sự

nghiệp, những cống hiến của Chủ tịch Tôn Đức Thắng, nêu bật những giá trị lịch

sử, kh ng định công lao to lớn của Bác Tôn đối với phong trào công nhân và phong

trào giải phóng dân tộc ở nước ta và trên thế giới…

Ngay từ đầu tháng tám, tại tỉnh An Giang luôn diễn ra nhiều hoạt động văn

hóa văn nghệ, thể thao sôi nổi lành mạnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường

phối hợp với các ban ngành, huyện thị mở đầu các hoạt động bằng việc tổ chức các

giải thi đấu thể thao như: giải đua xe đạp, giải bóng đá...Các hội thi văn nghệ, gia

đình văn hóa tỉnh An Giang, hội thi văn nghệ nông dân An Giang cũng được tổ

chức. Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày sách về cuộc đời, sự nghiệp của Bác Tôn và

phát hành các bộ ảnh về thân thế, sự nghiệp Chủ tịch Tôn Đức Thắng. Các cơ sở Tổ

chức cuộc thi tìm hiểu “Bác Tôn với cách mạng Việt Nam và Quê hương An

Giang”. Bên cạnh đó tại Khu Lưu niệm Bác Tôn còn tổ chức các cuộc triển lãm

như: triển lãm tem có hình ảnh Bác Tôn, triển lãm ảnh “Mỹ Hòa Hưng - quê hương

Chủ tịch Tôn Đức Thắng”.

34

Trong ngày 20 tháng 8, tại Khu Lưu niệm Bác Tôn, sau Lễ dâng hương tại

Đền thờ và Nhà sàn trong khu lưu niệm, các hoạt động kỷ niệm ngày sinh Chủ tịch

Tôn Đức Thắng diễn ra sôi nổi, với các hoạt động như cắm trại, trưng bày hoa

kiểng, trái cây, thi đấu các môn thể thao, trò chơi dân gian, thi nấu ăn, biểu diễn văn

nghệ... Lễ kỷ niệm ngày sinh Bác Tôn là ngày hội lớn của người dân cù lao Ông

Hổ, là dịp để những người dân nơi đây tưởng nhớ và thể hiện lòng biết ơn Bác Tôn

– người con ưu tú của quê hương. Hoạt động này thực sự trở thành ngày hội thu hút

khách du lịch đến với cù lao Ông Hổ trong mỗi dịp đầu thu.[64]

 Lễ cúng Đình

Vào dịp tháng 4 âm lịch hàng năm, người dân cù lao Ông Hổ cử hành đại lễ

Kỳ Yên, dân gian còn gọi là Lễ cúng Đình. Lễ Kỳ Yên tại đình Mỹ Hòa Hưng được

tổ chức theo trình tự sau:

(1) Lễ Thỉnh sắc

Bắt đầu từ 7 giờ sáng ngày mùng 16 tháng 4 âm lịch tiến hành lễ thỉnh Sắc

thần từ nhà lớn về đình. Lễ này rất long trọng, có xe hoa, long đình, chiêng, trống,

v.v... các vị trong Ban quản lý Đình thần mặc áo dài khăn đóng đi hầu phía sau.

(2) Lễ Túc yết

Lễ Túc yết được diễn ra theo trình tự nghi thức dân gian truyền thống thường

thấy ở các đình thần trong tỉnh An Giang. Đúng một giờ đêm ngày 17/4 âm lịch ban

quản lý của đình đã tề tựu đông đủ để bắt đầu cúng túc yết. Chịu trách nhiệm chính

ở buổi lễ cúng là ông chánh tế, cũng là trưởng ban quản lý đình.

Lễ vật chính dâng cúng trong buổi lễ túc yết gồm có một con heo trắng (heo

đã mổ xong, cạo sạch, chưa nấu chín), một chén đựng huyết, một ít lông heo gọi

chung là mao huyết, một mâm xôi, một mâm trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa

muối, gạo. Các lễ vật được bày trên bàn, riêng con heo trắng được đặt sấp, đặt trên

một giá gỗ cao. Ngoài ra còn có những lễ vật khác do nhân dân mang đến dâng

cúng.

Bắt đầu vào lễ, ông chánh tế đến dâng hương lễ trước bàn thờ, rồi lần lượt

ban quản lý đình thay nhau vào lễ. Kế đến là phần "Khởi chinh cổ", sau khi đánh ba

hồi trống gỗ và ba hồi chiêng m . Ban nhạc lễ với các nhạc cụ dân tộc bắt đầu trỗi

lên, lễ dâng hương, chuốc tửu, tiệm trà bắt đầu.

35

Diễn tiến của buổi lễ đều theo sự điều khiển của người xướng lễ.

Sau khi dâng hương, dâng ba tuần rượu gọi là chuốc tửu và dâng trà gọi là

tiệm trà, theo lời xướng của người xướng lễ, bản văn tế (văn chúc) được mang đến

trước bàn thờ. Ban tế quỳ xuống đọc văn tế, trong khi ban nhạc lễ trỗi nhạc để phụ

họa cho giọng đọc. Dứt bài văn tế, ông chánh tế nghỉ cúng, đốt văn bản này và một

ít giấy tiền vàng bạc, phần nghi thức lễ túc yết coi như đã xong.

(3) Lễ xây chầu và hát bội

Sau khi lễ túc yết xong, là đến lễ xây chầu và hát bội được tổ chức tại gian

v ca phía trước chính điện, những người tham dự cũng ăn mặc chỉnh tề xếp thành

hai hàng nhưng từ cửa chính điện trở ra. Trên gian v ca, tất cả diễn viên đoàn hát

bội hoá trang, trống m sẵn sàng. Ông chánh bái ca công chủ trì lễ xây chầu nhúng

cành dương vào tô nước cầm trên tay vẩy ra xung quanh và đọc lời cầu nguyện:

"Nhất sái thiên thanh". (Trời thêm thanh bình)

"Nhị sái địa linh" (Đất thêm tươi tốt)

"Tam sái nhơn trường" (Người được sống lâu)

"Tứ sái quỷ diệt hình" (quỷ dữ bị tiêu diệt).

Đọc xong, ông chánh bái đánh ba hồi trống và nói: "ca công- tiếp hát", lập

tức trống m của đoàn hát bội rộ lên và chương trình hát bội được bắt đầu. Đoàn hát

rất nhiều xuất với các tích tuồng xưa như: Trần Bình Trọng, Sát Thát, Trưng nữ

Vương, Lưu kim Đính, Sơn hậu...

(4) Lễ Chánh tế

Vào 3 giờ sáng ngày 18/4 âm lịch bắt đầu lễ chánh tế, nghi thức diễn lại như

lễ túc yết là sau phần dâng trà là phần âm thực mang ý nghĩa truyền thống. Phần

thưởng của thần ban cho vị chánh tế.

(5) Lễ Nối sắc

Tiến hành vào lúc 13 giờ ngày 18/4 âm lịch- ngày cuối cùng của lễ hội. Nghi

thức cũng giống Lễ Thỉnh sắc. Lễ hội Kỳ yên tại đình thần Mỹ Hòa Hưng đến đây

là kết thúc.

Lễ hội này thu hút đông đảo nhân dân quanh vùng qui tụ về với lễ vật trên

tay, người nào cũng trang phục chỉnh tề, quỳ lạy trước bàn thờ và cầu nguyện thần

linh sao cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an, mùa màng thuận lợi, sản xuất

phát triển, nhân dân ấm no.

36

Như thế, lễ Kỳ Yên ở đình thần Mỹ Hòa Hưng mang hai lớp ý nghĩa, vừa

tưởng nhớ một vị có công khai phá mảnh đất cù lao miền Nam Bộ, vừa cầu mong

một cuộc sống no đủ. Cho nên, đây là một sinh hoạt văn hoá dân gian đáng được

bảo tồn, duy trì và tạo điều kiện phát triển.[22]

 Lễ cúng Ông Hổ

Câu chuyện về ông Hổ đã có cách đây trên 400 năm, hình ảnh Thần Hổ đã in

sâu vào tín ngưỡng của cư dân địa phương và các vùng lân cận. Mỗi năm đến ngày

28 tháng 10 âm lịch, người dân cù lao Ông Hổ lại tập trung tại chùa Bửu Long, ấp

Mỹ An 1, xã Mỹ Hoà Hưng, thành phố Long Xuyên, nơi có mộ và miếu thờ Ông

Hổ tổ chức cúng giỗ Ông Hổ một cách trang trọng, đông đảo người dân tự đóng góp

nguyên liệu, cùng nhau làm bánh tét, bánh ú và nấu các món ăn dâng cúng trong

ngày giỗ này. Mọi người đến thắp những nén nhang khẩn vái Ông Hổ ban cho sự

bình an, sức khoẻ và thành đạt. Lễ cúng giỗ Ông Hổ cũng nhằm ôn lại ý chí vượt

khó của ông cha, sự cần cù trong lao động, đề cao cái tình, cái nghĩa trong cách xử

2.2.3.3. Loại hình nghệ thuật biểu diễn địa phương

thế ở đời.[71]

 Đờn ca tài tử

Đờn ca tài tử là một dòng nhạc dân tộc của Việt Nam ở vùng Nam Bộ, hình

thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX, bắt nguồn từ nhạc Lễ, nhã nhạc cung đình

Huế và văn học dân gian. Đây là loại hình diễn tấu có ban nhạc, gồm 4 loại nhạc cụ:

đàn kìm, đàn cò, đàn tranh và đàn bầu (gọi là tứ tuyệt), sau này cách tân thay thế

“độc huyền cầm” bằng đàn ghi-ta phím l m. Tuyệt tác đỉnh cao của đờn ca tài tử là

bản “Dạ cổ hoài lang” (ra đời năm 1919) của nhạc sĩ Cao Văn Lầu. Từ đây, phát

triển thành vọng cổ và cải lương.

Đờn ca tài tử hiện là “đặc sản” Nam Bộ và không thể thiếu trong các làng du

lịch sinh thái miệt vườn, trong những cuộc giao lưu, lễ hội, đám tiệc... Du khách khi

đến vùng đất phương Nam đều thật sự bị cuốn hút bởi những ngón đờn điêu luyện

hay một giọng ca ngọt ngào, bình dị nhưng mê đắm lòng người.

Những câu ca, điệu đờn không chỉ thuần túy là âm nhạc, mà còn là tình

người, tình đất phương Nam, chính vì thế, nó không chỉ tồn tại và thăng hoa trong

phạm vi Nam Bộ, mà còn lan tỏa trong và ngoài nước... Ngày 5-12-2013, tại phiên

37

họp Ủy ban liên Chính phủ về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể lần thứ 8 của

UNESCO diễn ra tại TP. Baku, nước Cộng hòa Azerbaijan, đờn ca tài tử Nam Bộ

của Việt Nam đã được vinh danh là “Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại”.

Niềm hạnh phúc ấy trước hết là do công sức, trí tuệ, tâm huyết của các bậc tiền

nhân, của bao thế hệ nghệ nhân, nghệ sĩ và các tầng lớp nhân dân đã lao động sáng

tạo, gìn giữ, trao truyền mà có. Đã là cư dân phương Nam thì hầu như ai cũng có thể

ngân nga được vài nhịp hoặc vài câu trong một bản vọng cổ.

Phong trào đờn ca tài tử ở An Giang đã hình thành từ rất lâu đời phát triển

mạnh, rộng khắp ở từng xã, phường, khóm, ấp trong tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh đã phát

triển hơn 230 câu lạc bộ, đội, nhóm đờn ca tài tử với trên 2.600 người tham gia. Tại

cù lao Ông Hổ, ngoài 5 nhóm đờn ca tài tử phục vụ khách du lịch và các đám tiệc

hộ gia đình, còn rất nhiều điểm sinh hoạt đờn ca tài tử tự phát, không thường xuyên

cũng thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, ở mọi lứa tuổi tham gia như nông dân,

sinh viên, học sinh, giáo viên, công nhân viên chức…. Tùy theo các thành viên

trong câu lạc bộ, đội nhóm tổ chức hoạt động theo từng nhu cầu, sở thích, như tập

trung đờn ca vào mỗi buổi sáng, buổi trưa, hàng đêm hay trong dịp lễ, tết hoặc trong

các đám tiệc tại hộ gia đình.

Sinh hoạt đờn ca tài tử là món ăn tinh thần không thể thiếu đối với người dân

cù lao Ông Hổ, cũng như người dân các tỉnh vùng Nam Bộ, nhất là hiện nay đờn ca

tài tử đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới nên những người

yêu thích đờn ca tài tử sẽ còn tự hào phát triển rộng rãi ra cộng đồng cùng giữ gìn,

2.2.3.4. Làng nghề sản xuất truyền thống

bảo tồn và phát huy giá trị.[64]

 Làng nghề nuôi cá bè trên sông

Cù lao Ông Hổ là địa phương có truyền thống nuôi cá tra trong ao hầm và

nuôi cá ba sa trong lồng bè nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, trên khúc sông Hậu mở

rộng và chia thành hai nhánh, khi dòng chảy đã trở nên tĩnh lặng hơn so với phía

thượng lưu và ít bị ô nhiễm hơn phía cuối nguồn. Vì vậy, địa phương luôn được tận

hưởng nguồn cá thiên nhiên hết sức phong phú về sản lượng cũng như thành phần

loài, đặc biệt là cá tra, basa.… Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu cá

ba sa philê ngày càng sụt giảm do giá thành cao, và hiện cá ba sa thương phẩm chủ

38

yếu là tiêu thụ nội địa, do vậy nghề nuôi cá ba sa cũng dần thu hẹp. Đứng trước thực

tế đó, nhiều hộ nuôi cá ba sa đã chuyển đổi sang nuôi một số loại cá khác như cá

điêu hồng, rô phi... Hiện nay, làng nghề nuôi cá bè trên cù lao Ông Hổ trở thành

điểm du lịch hấp dẫn du khách. Du khách đến với làng bè tham quan, khám phá

nghề nuôi cá, trải nghiệm hoạt động cho cá ăn, câu cá... Để phát triển du lịch tại

làng nghề nuôi cá bè trên cù lao Ông Hổ đạt hiệu quả, xã Mỹ Hòa Hưng đã đề ra

các giải pháp như tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân ở các điểm dự kiến phát

triển du lịch tham gia vào các loại hình dịch vụ, tích cực giữ gìn môi trường, truyền

thống hiếu khách của người dân miền sông nước.[70]

Làng nghề nhang Mỹ Long

Làng nghề truyền thống Nhang Mỹ Long thuộc ấp Mỹ Long, xã Mỹ Hòa

Hưng, Long Xuyên, An Giang. Ở đây những người thợ làm việc rất sớm, chưa đến

8 giờ sáng mà ở hai bên đường những thiên nhang vàng chân đỏ được trải đầy để

phơi nắng sớm và đã tạo nên bức tranh làng nghề sinh động bắt mắt.

Đa số các hộ dân nơi đây sống bằng nghề nông hoặc làm mướn, quá trình

phát triển làng nghề, họ thấy được thế mạnh của nghề làm nhang nên tham gia ngày

càng nhiều, đến nay đã có khoảng 20 hộ với trên 60 lao động làm nghề sản xuất

nhang. Công đoạn làm nhang trải qua các giai đoạn: trộn keo, se nhang, lăn bột áo,

nhúng màu, đem phơi, rồi sau đó đóng gói.

Do nhu cầu tiêu thụ và để làm được nhanh hơn, sản phẩm đẹp, chất lượng,

một số cơ sở đã trang bị máy trộn keo, máy se nhang để thay thế cách làm thủ công.

Được biết sử dụng máy se nhang, sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hạ, nhang

se máy chỉ cần bột keo, bột hồ, không dùng mạt cưa, bột áo như nhang se bàn. Qua

những cách làm và tiếp xúc với họ thì mới biết nghề làm nhang lắm công phu, nếu

ai không kiên nhẫn với các công đoạn này thì khó làm được lâu dài với nghề và có

dịp xem sự trau chuốt, cần mẫn của những người thợ chúng ta cũng mới biết hết giá

trị của nén nhang.

Hình ảnh những người phụ nữ cần mẫn, khéo tay của làng nhang làm cho

chúng ta không khỏi cảm động bởi ngoài việc mưu sinh, họ vẫn lặng lẽ làm công

việc lưu giữ một nghề thủ công truyền thống mang nét văn hóa tâm linh của dân tộc,

góp phần giới thiệu, quảng bá đến du khách bốn phương về làng nghề truyền thống

trên cù lao Ông Hổ.

39

 Làng nghề rèn nông cụ Mỹ Khánh

Làng nghề rèn Mỹ Khánh thuộc ấp Mỹ Khánh, xã Mỹ Hòa Hưng, Long

Xuyên. Vượt qua thăng trầm, những người có trách nhiệm và chính bản thân người

thợ cùng quyết tâm giữ gìn nghề truyền thống của cha ông. Qua cây cầu Thiện Mỹ

có thể cảm nhận được không khí sản xuất khẩn trương, những động tác đập, nện,

giũa, mài... rôm rả cả một khu vực. Hình ảnh những người thợ lưng trần nhễ nhại

mồ hôi hì hục nện những tấm thép được nung đỏ rực đã trở nên thân quen với người

dân xứ sở cù lao này. Sản phẩm ở đây chủ yếu là các loại nông cụ: dao, lưỡi hái,

ngoài ra còn có cưa, búa, đục, xà-beng...

Để duy trì và phát triển nghề, địa phương cũng đã vận động các chủ lò rèn

thành lập tổ hợp tác, tạo điều kiện cho người dân có nơi giao lưu, học hỏi, chia sẻ

kinh nghiệm, hỗ trợ vốn sản xuất. Đồng thời, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

sản phẩm, các chủ lò rèn còn chủ động đầu tư, trang bị nhiều máy móc tiên tiến,

như: máy làm leng, máy làm răng cưa, máy cắt thép, mô-tơ đá mài… Đồng thời, cải

tiến phương thức sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu người

tiêu dùng. Hỗ trợ tìm kiếm đầu ra và bình ổn giá cho sản phẩm, giúp người dân ổn

định cuộc sống là điều địa phương luôn quan tâm. Điều này cho thấy quyết tâm giữ

nghề đã phần nào mang lại kết quả. Bên cạnh đó, việc giữ nghề rèn tại địa phương

còn góp phần làm phong phú tài nguyên du lịch địa phương. Các đòan khách đến

với cù lao Ông Hổ rất thích thú khi được tham quan hoạt động lao động thủ công

2.2.3.5. Các món ăn, thức ăn đặc sản

truyền thống tại các lò rèn của địa phương.[64]

 Bún cá Long Xuyên

Bún cá Long Xuyên là món đặc sản dân dã nhưng rất hấp dẫn, mang đậm

khẩu vị miền sông nước Cửu Long. Để có tô bún cá đúng vị bún cá Long Xuyên,

người chế biến phải tiến hành nhiều công đoạn. Đầu tiên, phải chọn cá lóc tự nhiên,

không phải cá nuôi, đem nấu nước lèo, khi cá chín vớt ra, đầu cá để riêng còn thịt cá

được tách ra từng miếng, lọc hết xương, xào sơ qua với nghệ để khử mùi tanh. Tô

bún dọn ra trông rất bắt mắt với màu vàng ươm của miếng cá lóc đồng và màu xanh

của rau muống, rau nhút. Bên cạnh tô bún là một đầu cá lóc nóng hổi và chén nước

mắm me giúp cho món bún thêm phần hấp dẫn. Thưởng thức món bún cá Long

40

Xuyên ngon miệng nhất là lúc trời gần tối, trời mát bụng đói. Ở cù lao Ông Hổ, món

bún cá Long Xuyên được bán tập trung chủ yếu ở chợ Trà Ôn và khu vực đầu cầu

Rạch Rích. Ở đây, vào khoảng 12 giờ trưa hàng ngày là quán bún đã được dọn ra

bán đến gần tối.

 Bánh xèo Miền Tây

Bánh xèo miền tây xuất hiện trong những ngày đầu mở đất Phương Nam, là

món ăn dân gian rất nổi tiếng. Cái tên bánh xèo có được là do khi đổ bột vào chảo,

thì nó phát ra tiếng “xèo”. Bánh xèo là loại bánh dân gian có vị ngon đặc biệt,

những ai đã một lần ăn loại bánh này chắc không thể nào quên được hương vị đậm

chất dân dã của món ăn này, món đặc trưng của văn hóa ẩm thực dân gian Nam bộ.

Ở cù lao Ông Hổ, với bốn bề sông nước mênh mông, các loại rau củ phong

phú đa dạng, nên cứ mùa nào thức nấy, mùa khô các bà nội trợ hay dùng giá hoặc

củ sắn thái sợi cùng thịt ba chỉ, tép bạc làm nhân. Đến mùa mưa măng mọc, nấm

mối rộ trong vườn, bánh xèo được thay nhân mới bằng măng tươi thái sợi, nấm mối

xào ngon tuyệt, đến mùa nước lũ, điên điển đơm bông, nhân bánh lại rực một màu

vàng. Với chiếc bánh xèo đầy màu sắc lẫn mùi vị đó khi ăn lại được cuốn trong các

loại rau xanh và chấm với nước mắm chua ngọt, trong có để cà rốt và củ cải trắng

ngâm giấm. Rau xanh làm bánh xèo có đủ loại, đủ thành phần từ trong vườn, dưới

ruộng và cả ven sông: quế nước, đọt sọp, đọt lụa, lá cách, lá điều, đọt xoài, đọt cóc,

đinh lăng, sao nhái, sà lách, cải bẹ xanh và các loại rau thơm.

Du khách khi đến cù lao Ông Hổ rất thích thưởng thức món bán xèo bởi vị

ngon, sự phong phú trong nguồn nguyên liệu, đặc biệt bởi không gian thưởng thức

và cách chế biến. Bên bếp lửa, người ngồi đổ bánh, người quây quần thưởng thức

chiếc bánh xèo vừa đổ giòn tan trong một không khí ấm cúng, vui vẻ quả là những

trải nghiệm tuyệt vời vùng cù lao, sông nước Miền Tây. Vì những lẽ đó mà hàng

trăm năm qua món bánh xèo vẫn tồn tại, vẫn mang đến cho người ăn cảm giác thích

thú mặc dù công đoạn làm nên chiếc bánh cầu kỳ, công phu vô cùng.

 Chuột đồng khìa nước dừa

Chuột đồng khìa nước dừa là món ăn độc đáo so với nhiều món ăn đặc sản

khác. Chuột đồng sinh sản và sống quanh năm trên những cánh đồng. Chúng làm

hang trong những bờ ruộng. Khi mùa mưa đến, lúa trên đồng xanh phủ là chuột

41

bung ra để kiếm ăn. Người dân có nhiều cách để diệt chúng: gài rập, gài nhẹp, dùng

thuốc...Thời điểm tháng 11 và tháng chạp âm lịch là chuột đồng béo mập, no tròn,

gần bằng bắp tay người lớn.

Bắt được chuột, mang về làm sạch rồi ướp gia vị: ngũ vị hương, sả, ớt, tỏi,

muối, đường, bột ngọt. Để một lúc cho ngấm gia vị đem khìa trên chảo khoảng vài

phút, thịt chuột vừa săn, chặt dừa xiêm, đổ nước dừa vào xâm xấp, rồi bớt lửa để

cháy liu riu cho đến khi nước dừa cạn, thịt chuột mềm ráo nước ngả màu vàng thơm

là vớt ra đĩa.

Công đoạn cuối cùng là dùng dao chặt thịt chuột ra thành từng miếng vừa ăn,

xếp lên đĩa rồi xếp củ hành tây xắt thành khoanh bên trên, rồi cho ngò rí và rắc đậu

phộng rang lên. Nước chấm thịt chuột đồng khìa nước dừa phải là cẩm tương

(tương xay, sả, ớt, tỏi, nước cốt dừa, đậu phộng rang đâm nhuyễn, đường, bột ngọt)

thì mới đồng điệu. Rau ăn với thịt chuột đồng khìa nước dừa, chủ yếu là rau rừng: lá

cách, ngò ôm, ngò gai, tai tượng, lá lốt, rau húng cây...

Chuột đồng khìa nước dừa là món ăn độc đáo của cù lao Ông Hổ, cũng bởi

diện tích đất ruộng còn nhiều, tốc độ đô thị hóa thấp, nên lượng chuột đồng còn

nhiều, đặc biệt là vào mùa lũ. Đây là món ăn mà cánh mày râu dùng trong những

tiệc nhậu, đồng thời cũng được phụ nữ, trẻ em rất ưa, vì đây là món ăn vừa ngon,

vừa bổ, chất dinh dưỡng rất cao.

 Cá lóc nướng trui

Cá lóc nướng trui là món ăn đặc trưng gắn liền với tính dân dã của những

người dân miền sông nước. Hương vị đặc biệt của món ăn khó có thể phai trong

lòng người thưởng thức ngay từ lần ăn đầu tiên. Để có được hương vị đặc trưng,

món ăn phải trải qua một quá trình chế biến khá độc đáo. Cá Lóc được bắt dưới

sông lên, không cần qua các bước sơ chế, chỉ đơn giản là rửa sạch và sau đó xuyên

cá vào một cái que, từ miệng tới đuôi, cái que cá này sẽ được vùi vào những đống

rơm khô, hoặc được cắm xuống đất, phủ rơm lên, đốt lửa, cho đến khi tro tàn. Sau

khi cá chín, người chế biến sẽ rút cá ra khỏi que, cạo sạch những phần bị cháy, cạo

cả lớp vảy trên thân cá, cuối cùng, còn lại sẽ là phần thịt cá trắng tinh. Sau khi

nướng cá hoàn tất những chú cá sẽ được đặt lên mâm có lót lá sen, lá chuối với các

loại rau ăn kèm.

42

Nên ăn kèm cá lóc nướng trui với muối ớt, để cảm nhận được những mùi vị

khác nhau: vị cay của ớt, vị mặn của muối và vị ngọt của cá lóc tươi ngon, cộng với

mùi thơm của cá vừa được nướng rơm xong. Hoặc có thể dùng cá để cuốn rau sống,

chấm với mắm me, mỗi cách sẽ đem lại cho thực khách những cảm nhận khác nhau.

 Cá heo sông Hậu

Cá heo sông Hậu là những con cá mình dẹp, bự nhất cỡ ba ngón tay người

lớn, dài chừng một tấc, thân cá màu xanh đen, đuôi vi kỳ cá màu đỏ cam đẹp mắt.

Khi lặn dưới nước, người ta nghe tiếng chúng kêu éc éc và khi bị bắt lên bờ chúng

giẫy giụa cũng phát ra âm thanh giống tiếng heo kêu nên người dân lưu vực sông

Hậu đặt tên chúng như vậy. Ngày xưa người ta xem cá heo sông là loài vô dụng, khi

chài lưới được thường loại bỏ. Nhưng gần đây, cá heo được người dân cù lao Ông

Hổ và thành phố Long xuyên chế biến thành rất nhiều món ăn hấp dẫn.

Giản tiện nhất là cá heo nướng, bếp than với cái vỉ nhôm được đặt trên mặt

bàn. Những con cá heo tươi xanh tuần tự gắp để trên vỉ nhôm dưới sức nóng của

than đước tỏa mùi đặc trưng mà bếp gas không có được. Trở mặt cá lần nữa, trong

chốc lát màu sắc của cá trở thành màu vàng rộm tỏa mùi thơm nức. Gắp cá ra chấm

vào chén cơm mẻ giằm ớt xanh, ăn kèm với rau thơm các loại như xà lách, dưa leo,

khóm, chuối chát. Cầu kỳ hơn là món cá heo kho thố, vị cay của tiêu bột, vị ngọt

của thịt cá, vị béo của mỡ heo, vị mặn, ngọt của muối, nước mắm, đường hòa vào

nhau tạo nên thứ hương vị tuyệt vời. Lẩu cơm mẻ cá heo cũng là món vừa để ăn

cơm vừa để lai rai khi có bạn bè. Món này ăn kèm với một số loại rau, đặc biệt là

bông điên điển. Vị cá ngọt, vị giòn và hơi nhẫn của bông điên điển hòa trong vị

2.2.3.6. Cây trồng đặc trưng và những hình thức lao động đặc trưng

chua của cơm mẻ, tạo nên đặc trưng của món ăn. [65]

 Vườn sơ ri kết hợp du lịch sinh thái

Sơ ri là loại quả mọng và có vị ngọt, chứa nhiều vitamin C và các chất dinh

dưỡng khác. Quả sơ ri có dạng hình tròn, dẹt ở hai đầu, có múi. Vỏ quả nhẵn bóng,

mỏng, mềm và rất dễ bị dập, sơ ri là một loại quả giàu vitamin C. Đặc biệt, nước ép

từ quả sơ ri mang hàm lượng vitamin C rất cao, vì vậy quả sơ ri được dùng làm

nguồn bổ sung vitamin C cho người ăn kiêng cũng như làm thành phần trong nhiều

sản phẩm nhiều sản phẩm thực phẩm khác nhau.

43

Mô hình vườn sơ ri kết hợp du lịch sinh thái của gia đình anh Hồ Quốc Tuấn

tại cù lao Ông Hổ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, vườn có 60 gốc sơ ri trên diện tích 1.000m2, diện tích còn lại trồng xoài cát hòa lộc đang trong giai đoạn

sinh trưởng tốt. Diện tích đất trống được tận dụng trồng các loại rau, dưới ao nuôi

cá đồng, phục vụ dịch vụ ăn uống, vui chơi như: tát ao bắt cá, trải nghiệm một ngày

làm nông dân… cho khách du lịch. Bên cạnh đó, sản phẩm rượu sơ ri ngày càng

được ưa chuộng, sơ ri hái từ vườn, rửa sạch, bỏ cuống, ủ cho lên men, chưng cất.

Công việc tưởng chừng đơn giản nhưng đòi hỏi sự tỉ mỉ, vì chỉ cần sai lệch bất cứ

điều kiện nào, tất cả sẽ thành giấm. Với giá 70.000 đồng/lít, mỗi tháng hộ gia đình

cung cấp từ 150 – 200 lít cho các khách hàng quen thuộc trong vùng. Trong thời

gian tới vườn sẽ mở rộng quy mô, đăng ký thương hiệu rượu sơ ri, đồng thời mở

rộng phát triển du lịch cộng đồng để du khách đến và nhớ về trái sơ ri, về cù lao

Ông Hổ nói riêng và An Giang nói chung.[64]

 Vườn táo mận kết hợp kinh doanh ẩm thực

Nằm ở khu vực ấp Mỹ An 2, vườn táo mận của hộ gia đình anh Trần Đình

Tùng mới đi vào hoạt động kinh doanh từ năm 2003. Ban đầu, gia đình sử dụng quỹ

đất trồng hoa màu, sau đó chuyển đổi sang mô hình trồng táo, mận cung cấp cho

thương lái. Tuy nhiên, sản lượng bấp bênh, thường bị thương lái ép giá, gia đình

chuyển đổi mô hình từ chỗ chuyên canh trồng táo, mận sang mô hình kết hợp kinh

doanh ẩm thực. Hiện nay, với 2 ha vườn táo, gia đình kết hợp xây dựng 15 chòi lá

xen kẽ trong vườn, cải tại lối đi cao ráo, xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ và thực hiện

mô hình tham quan, thu hoạch táo kết hợp kinh doanh ẩm thực. Khách đến vườn

vừa được tham quan mô hình trồng táo của gia đình, tham gia thu hoạch, mua sản

phẩm táo và mận do chính tay mình thu hái, thưởng thức ẩm thực địa phương trong

không gian nhà vườn sinh thái mát mẻ, gần gũi thiên nhiên.

 Sinh thái ẩm thực Vườn xoài

Nằm trên địa bàn ấp Mỹ Long, ven theo rạch Rích, khu sinh thái ẩm thực

vườn xoài tận dụng lợi thế ven kênh rạch, vì vậy chủ vườn đã xây dựng những chòi

lá khang trang ven bờ rạch, xung quanh là vườn cây trái xum xuê. Cây trái trồng

chủ yếu ở đây là cây xoài, với nhiều loại xoài khác nhau: xoài cát, xoài cát chu, xoài

tượng, xoài thái, xoài keo… Với không gian thoáng đãng, mát mẻ, khung cảnh thiên

44

nhiên đậm nét nông thôn Nam bộ, cơ sở vật chất khang trang, khu sinh thái ẩm thực

vườn xoài chủ yếu bán các món ăn đặc sản, giá thành cao hơn các quán khác trong

cù lao.

 Ẩm thực Anh Tùng vườn táo

Là quán ăn nằm ở vị trí thuận lợi, ngay con đường trung tâm ấp Mỹ An 1, là

con đường nối khu dân cư với khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, cùng với giá

cả bình dân, quán rộng, có nhiều cây trái, có ao câu cá ngay giữa quán, vì vậy quán

ẩm thực Anh Tùng vườn táo thu hút rất nhiều thực khách, cả khách du lịch và khách

địa phương. Các món ăn trong quán hết sức đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là những

món ăn đồng quê, dân dã phục vụ đối tượng khách Việt là chính, lượng khách nước

ngoài đến với quán rất ít, hầu như không có.

 Mô hình Tổ hợp tác trồng rau an toàn

Năm 2012, Hội nông dân xã Mỹ Hòa Hưng thành lập Tổ hợp tác rau an toàn

nhằm tiếp nhận dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng

VietGap tại thành phố Long Xuyên” ở ấp Mỹ An, do Trạm Bảo vệ thực vật Long

Xuyên làm chủ nhiệm dự án, với 13 thành viên diện tích sản xuất trên 2 héc-ta. Qua

đó, Tổ hợp tác rau an toàn ở xã Mỹ Hòa Hưng được tiếp cận và ứng dụng quy trình

canh tác khoa học như: tưới phun, trồng xen canh để hạn chế sâu bệnh, xây dựng

nhà lưới ươm cây con, nhà sơ chế sản phẩm, xây hố thu gom rác thải, lập sổ tay ghi

chép theo hướng VietGap, liên kết ban quản lý các chợ và siêu thị để tìm đầu ra cho

sản phẩm.

Trồng rau an toàn đã hạn chế việc phun xịt thuốc bảo vệ thực vật xuống từ 2

– 4 lần/vụ, hệ số sử dụng đất tăng lên 7 – 8 lần/năm. Như vậy, việc phun thuốc giảm

được 14 – 32 lần/năm, giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, ý thức xử

lý rác thải nâng lên… Người trồng rau an toàn xây dựng vườn ươm cây con, xác

định nguồn gốc và ghi chép quá trình sinh trưởng, giúp việc quản lý dịch hại trên

cây trồng tốt hơn. Đặc biệt, những nông dân đã biết hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm, đây là hiệu quả rất lớn từ mô hình trồng rau an toàn ở xã Mỹ Hòa Hưng, Cụ

thể là việc liên kết với dự án Du lịch nông nghiệp An Giang nhằm cung cấp rau cho

bữa ăn của du khách, cung cấp những dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp… góp phần

phát triển mô hình du lịch homestay, du lịch dựa vào cộng đồng ở Mỹ Hòa Hưng

phát triển.

45

Năm 2014 Tổ hợp tác trồng rau an toàn tại ấp Mỹ An tăng lên 25 thành viên và

diện tích canh tác cũng tăng lên 7,7 héc-ta. Hội Nông dân xã Mỹ Hòa Hưng, Hội

Nông dân thành phố Long Xuyên và Trạm Bảo vệ thực vật thành phố Long Xuyên

nhân rộng thêm 1 tổ trồng rau an toàn ở ấp Mỹ Hiệp, có 8 thành viên canh tác 5,6

héc-ta theo hướng VietGap.

2.2.4. Trang thiết bị

2.2.4.1. Dịch vụ y tế

Cù lao Ông Hổ có Trạm y tế xã Mỹ Hòa Hưng được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Diện tích đất trạm y tế hiện nay 1.000m2. Do xã đông dân, với 22.000 dân,

địa hình xung quanh là sông nước, do đó trạm y tế xã đang được nâng cấp, xây

dựng mới nhiều hạng mục công trình và đầu tư trang thiết bị cho trạm y tế, bổ sung

biên chế cho trạm nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, tạo cơ

sở cho sự phát triển địa phương.

Ngoài ra, phòng khám nội tổng hợp bác sĩ Thu Trang theo giấy phép số

000486/AG-CCHN tại ấp Mỹ Khánh 2 là địa chỉ tin cậy, góp phần chăm sóc sức

khỏe người dân và khách du lịch trên cù lao Ông Hổ.

Hệ thống nhà thuốc tập trung tại khu vực chợ Trà Mơn, cầu Rạch Chùa đạt

tiêu chuẩn GPP.

2.2.4.2. Thiết bị thông tin, truyền thông

Hiện nay cù lao Ông Hổ có một điểm bưu điện văn hóa thuộc ấp Mỹ an 2,

cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet, sách báo... Có 2 đại lý dịch vụ

viễn thông VNPT An Giang cùng rất nhiều các điểm truy cập internet. Với 8/9 ấp

có đường truyền internet, đạt 88%, xã đang cố gắng nâng cấp tỷ lệ 100% số ấp có

đường truyền internet.[45]

2.2.4.3. Trang thiết bị giao thông

Tính đến năm 2013, tỷ lệ km đường giao thông chính về đến trung tâm xã đã

đạt chuẩn 100%, tỷ lệ km đường giao thông từ trung tâm xã đến các ấp, liên ấp ra

cánh đồng chuẩn đường loại A đạt 85%. Các tuyến đường giao thông chính về

trung tâm xã đều được trải nhựa, các tuyến đường giao thông từ trung tâm xã đến

các ấp phần lớn đã được bê tông hóa, phần còn lại đang được sửa chữa, nâng cấp.

Năm 2014, nhiều tuyến đường, nhiều cây cầu được xây dựng mới. Sửa chữa nâng

46

cấp tuyến giao thông liên ấp Mỹ Khánh 2, xây dựng mới tuyến giao đường Rạch

Nhỏ và tuyến đường ấp Mỹ Thạnh, sửa chữa nâng cấp 04 cầu giao thông : cầu Út

Na, Hai Đải, cầu Năm Dần và cầu bên miếu ông Hổ, xây dựng mới cầu Trà Ôn.

Hai bến phà Trà Ôn và Ô Môi hoạt động liên tục đến 22 giờ hàng ngày, sau

22 giờ cứ 1 tiếng lại có một chuyến phà đưa khách sang sông. Với thời gian hoạt

động liên tục của hai bến phà đều sang thành phố Long Xuyên, góp phần quan trọng

trong việc vận chuyển hành khách, làm cầu nối phát triển kinh tế xã cù lao.[45]

2.2.4.4. Trang thiết bị dịch vụ du lịch

 Cơ sở lưu trú

Cù lao Ông Hổ có 5 hộ dân kinh doanh loại hình dịch vụ homestay. Các hộ

dân kinh doanh loại hình dịch vụ này đều có nhà sàn cổ, cảnh quan quanh nhà

thoáng mát, có sân vườn đẹp, có khu chế biến thức ăn hợp vệ sinh, có nhà vệ sinh

sạch sẽ, nguồn nước sạch. Ngoài ra còn có một hộ kinh doanh phòng nghỉ chất

lượng, phòng ở đầy đủ tiên nghi: máy lạnh, tủ lạnh, hệ thống nước nóng lạnh….

 Cơ sở kinh doanh ăn uống, ẩm thực

- Hệ thống vườn ẩm thực: Trên cù lao Ông Hổ có 4 vườn trái cây, kết hợp

giữa du lịch sinh thái, tham quan nhà vườn với kinh doanh dịch vụ ăn uống. Du

khách đến đây được phục vụ ăn uống tại các chòi lá, không gian thoáng mát, các

món ăn mang đậm hương vị ẩm thực địa phương, đồng thời có thể tham quan, trải

nghiệm đời sống nông nghiệp như bắt cá, thu hoạch trái cây...

- Quán ăn: Cù lao Ông Hổ có một số quán ăn với khung cảnh ven kênh rạch

thoáng mát, với các món ăn như lẩu gà chọi, lẩu bò, các món chế biến từ cá ba sa,

cá ngát và các loài cá đánh bắt trên sông Hậu.

- Dịch vụ ăn uống tại các hộ dân kinh doanh homestay: Tại các hộ kinh

doanh dịch vụ homestay đều có phục vụ các bữa ăn cho du khách, điểm đặc biệt tại

các điểm kinh doanh ẩm thực này là du khách được tham gia trải nghiệm chế biến

đồ ăn cùng chủ nhà với những món ăn dân giã, mang đậm nét văn hóa địa phương.

2.2.5. Tính tiếp cận của điểm đến

- Giao thông: Cù lao Ông Hổ thuộc thành phố Long Xuyên – thủ phủ của

tỉnh An Giang, vì vậy, các tuyến giao thông đến đây hết sức thuận tiện, từ Cù lao

Ông Hổ có thể kết nối với các thành phố, các trung tâm du lịch theo đường bộ và

47

đường thủy. Theo đường bộ, trục giao thông chính của An Giang là quốc lộ 91 nối

thành phố Long xuyên với cửa khẩu Tịnh Biên và thành phố Châu Đốc. Theo đường

bộ từ Thành phố Long Xuyên, còn kết nối thuận tiện đến các thành phố trong khu

vực như Cần Thơ, Cao Lãnh, Hà Tiên, Rạch Giá. Thành phố Long Xuyên cách Cần

Thơ 65km, Mỹ Tho 125 km, Hà Tiên 150 km, TP. Hồ Chí Minh 190 km. Giao

thông đường thủy tại cù lao Ông Hổ hết sức thuận lợi, từ cù lao có thể ngược dòng

sông hậu lên Châu Đốc, khu vực biên giới CamPuChia, hay dọc sông Vàm Nao

sang sông Tiền rồi hòa cùng tuyến giao thông huyết mạch của vùng Đồng bằng

sông Cửu Long, qua Tam Nông, Cao Lãnh, Sa Đéc, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến

Tre, thành phố Hồ Chí Minh... Từ cù lao Ông Hổ, xuôi dòng sông Hậu là tuyến giao

thông đường thủy nội địa kết nối Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc

Trăng, Trà Vinh...

- Kênh thông tin: Cù lao Ông Hổ nằm liền kề với nội thành thành phố Long

Xuyên, tạo khả năng liên kết với các kênh thông tin như: dịch vụ viễn thông, truyền

hình, bưu chính, internet... nhằm kết nối thông tin với các khu vực trong cả nước và

trên thế giới. Ngoài ra, trung tâm du lịch nông thôn, hệ thống các công ty du lịch,

người dân địa phương đều là những kênh thông tin truyền tải hình ảnh du lịch đại

phương đến với du khách.

- Thủ tục hành chính: Tại cù lao Ông Hổ, những quy định thủ tục hành chính

đối với khách du lịch hết sức đơn giản, thuận tiện, thông qua phiếu khai báo tạm trú

tại cơ sở lưu trú. Địa phương phối hợp với các cơ sở lưu trú, các hộ kinh doanh

homestay nhằm cập nhật thông tin du khách, thuận lợi cho công tác quản lý hành

chính và hỗ trợ kịp thời cho du khách khi cần thiết.

2.2.6. Các dịch vụ bổ sung

Bên cạnh các dịch vụ du lịch, tại cù lao Ông Hổ có một số các dịch vụ bổ

sung sẽ đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch:

- Dịch vụ vui chơi, giải trí: phòng chiếu phim tại khu lưu niệm chủ tịch Tôn

Đức Thắng, một số quán cà phê hát với nhau khu vực gần bến phà Trà ôn.

- Dịch vụ thể thao, chăm sóc sắc đẹp: Ở Cù lao Ông Hổ có một phòng tập thể

hình gần khu vực chợ Trà ôn, có nhiều tiệm gội đầu, làm tóc, làm móng quanh khu

vực cù lao. Tuy nhiên, các dịch vụ bổ sung trên cù lao còn ít, quy mô nhỏ lẻ, chưa

thực sự chuyên nghiệp.

48

2.2.7. Tính hợp lý của giá cả

Giá cả dịch vụ du lịch, giá cả phương tiện lưu thông và giá các dịch vụ bổ

sung tại cù lao Ông Hổ đều ở mức hợp lý. Chi phí ăn uống, lưu trú trên cù lao tại

các hộ dân kinh doanh homestay, tại các quán ăn, các vườn trái cây sinh thái đều ở

mức hợp lý, tương xứng với chất lượng dịch vụ. Chi phí phương tiện lưu thông và

các dịch vụ khác đều không cao.

2.2.8. An ninh trật tự

An ninh, trật tự xã hội trên địa bàn được giữ vững, với cơ quan Công an xã

luôn chú trọng việc thực hiện các kế hoạch liên tịch, quản lý tốt nhân hộ khẩu, quản

lý tạm trú tạm vắng, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã cù lao. Duy trì, các

phong trào quần chúng tự quản toàn diện, lập các chốt tự quản nhằm bảo vệ an ninh

tổ quốc, trật tự an toàn xã hội. Đến nay, xã Mỹ hòa Hưng được công nhận và giữ

vững 8 năm xã lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

2.3. Hiện trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An

Giang

2.3.1. Tổ chức quản lý và quy hoạch phát triển du lịch

2.3.1.1. Tổ chức quản lý du lịch

Hội Nông dân tỉnh An Giang là cơ quan chịu trách nhiệm phát triển du lịch

cộng đồng trên cù lao Ông Hổ, cơ quan phối hợp là Ủy ban Nhân dân xã Mỹ Hòa

Hưng. Ngoài ra, khu Lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng nằm trên cù lao chịu sự

quản lý của Bảo tàng tỉnh An Giang, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch An

Giang.

Hội Nông dân tỉnh An Giang triển khai dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ

chức Nông dân Hà Lan (Agriterra) tài trợ với tên gọi “Dự án xây dựng Trung tâm

Du lịch Nông dân tỉnh An Giang”, Mỹ Hòa Hưng là một trong ba xã trong tỉnh An

Giang được chọn thực hiện dự án này. Ban Quản lý điều hành dự án đã hình thành 3

bộ phận để tham mưu, giúp việc cho việc triển khai dự án: bộ phận marketing; bộ

phận đào tạo, tập huấn; bộ phận quản lý tài chính của dự án, chọn và ký hợp đồng

với 1 đơn vị kiểm toán tài chính độc lập. Xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn

về kỹ năng du lịch, các kỹ năng kinh doanh cho các hộ nông dân trực tiếp tham gia

dự án. Đồng thời, đào tạo về marketing, homestay, về kiến thức tiếng Anh cơ bản

49

cho các cán bộ có liên quan đến việc tổ chức triển khai, thực hiện dự án; đào tạo về

marketing, homestay, kỹ năng giao tiếp cho lực lượng điều phối viên; đào tạo về

marketing, kỹ năng giao tiếp, kỹ thuật nuôi, trồng các cây, con phục vụ du lịch, ẩm

thực, kỹ năng nấu nướng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho các nông dân tham gia

dự án.

Để nâng cao hiệu quả, dự án còn tổ chức tham quan cho các thành viên trong

ban điều hành và cán bộ, nông dân tham gia dự án; xây dựng mối quan hệ với các

đối tác có chức năng du lịch, liên kết giữa Trung tâm Du lịch Nông dân với các đối

tác và các điểm du lịch nông nghiệp. Song song đó, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao

năng lực phục vụ du lịch dựa vào cộng đồng cho 50 hộ tại các điểm trong vùng dự

án; chuẩn bị những sản phẩm lưu niệm du lịch nông nghiệp đặc trưng của tỉnh nhà;

tổ chức các hoạt động marketing, đặt các pano, áp phích, các bảng chỉ dẫn quảng bá

các điểm du lịch nông dân. Đồng thời xây dựng trang website gắn với trang website

của cơ quan Hội Nông dân tỉnh; biên soạn các tờ rơi, tranh, ảnh và phối hợp cơ quan

chức năng giới thiệu, quảng bá về tiềm năng du lịch nông nghiệp của An Giang.

Trung tâm du lịch nông dân tỉnh An Giang trực thuộc Hội Nông dân tỉnh An

Giang là cơ quan chịu trách nhiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao

Ông Hổ, cơ quan phối hợp là UBND xã Mỹ Hòa Hưng. Hiện tại, tại cù lao Ông Hổ,

các hộ gia đình làm du lịch cộng đồng đã được dự án hỗ trợ nhằm thực hiện việc

hoàn thiện cơ sở vật chất kinh doanh homestay, kinh doanh vườn ẩm thực… Tuy

nhiên, việc tổ chức quản lý du lịch cộng đồng tại địa phương chưa thực sự phát huy

hiệu quả do chưa hình thành ban quản lý du lịch gồm chính quyền và người dân

phối hợp. Việc quản lý du lịch cộng đồng chưa có tính liên kết, chủ yếu các nhóm

nhỏ, hoạt động không đồng bộ.

2.3.1.2. Quy họach phát triển du lịch

Tại cù lao Ông Hổ chưa có quy họach chi tiết, cụ thể phát triển du lịch cộng

đồng, tuy nhiên, trong dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông dân Hà Lan

(Agrietrra) tài trợ thông qua Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực hiện có tên

“Dự án xây dựng Trung tâm Du lịch nông dân tỉnh An Giang” từ 2011 đến 2014 đã

tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch cộng đồng trên cù lao Ông Hổ.

Trong Nghị quyết số 05 của BCH Đảng bộ tỉnh An Giang ngày 15/9/2011

"Về xây dựng nông thôn mới" trong phần phương hướng có nhấn mạnh: "Xây dựng

50

nông thôn mới theo hướng văn minh hiện đại; phát triển nông nghiệp toàn diện, bền

vững; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nhất là

du lịch sinh thái dựa vào cảnh quan môi trường nông nghiệp và nông thôn; gắn phát

triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

nông thôn từng bước hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân…".

Trong Kế hoạch thực hiện nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/01/2013 của

Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về đẩy mạnh phát triển du lịch An Giang

đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã xác định xúc tiến đầu tư Khu Lưu

niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng theo định hướng phát triển của Chính phủ, tiến tới

lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận Khu lưu niệm Chủ tịch

Tôn Đức Thắng là điểm du lịch quốc gia. Thực hiện sửa đổi bổ sung quy hoạch khu

du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch tại Khu lưu niệm

Chủ tịch Tôn Đức Thắng, kết hợp tham quan, học tập về cuộc đời, thân thế sự

nghiệp của Chủ tịch Tôn Đức Thắng với các loại hình du lịch nông nghiệp, cộng

đồng, sinh thái cùng với việc quảng bá các loại hình văn hóa truyền thống như đờn

ca tài tử, các hoạt động văn hóa dân gian...

Nghị quyết yêu cầu Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tranh thủ các dự án đầu

tư từ vốn ODA, dự án đầu tư của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, của Ban Chỉ đạo

Tây Nam bộ, kết hợp với đầu tư từ ngân sách tỉnh để từng bước đầu tư hoàn chỉnh

cở sở hạ tầng các khu, điểm du lịch trọng điểm, trong đó có Khu lưu niệm Chủ tịch

Tôn Đức Thắng. Đầu tư đồng bộ hệ thống nhà vệ sinh đúng quy chuẩn phục vụ

khách du lịch tại các khu, điểm du lịch, nhất là tại hai trung tâm thành phố Long

Xuyên và thành phố Châu Đốc.

2.3.2. Hoạt động dịch vụ du lịch

2.3.2.1. Kinh doanh lưu trú và ăn uống

 Kinh doanh lưu trú: Hiện nay, trên cù lao Ông Hổ có năm hộ dân kinh

doanh lưu trú theo hình thức homestay. Các hộ dân kinh doanh loại hình dịch vụ

này đều là những nhà sàn cổ, cảnh quan quanh nhà thoáng mát, có sân vườn đẹp, có

khu chế biến thức ăn hợp vệ sinh, có nhà vệ sinh sạch sẽ, có nguồn nước sạch.

Ngoài ra còn có một hộ kinh doanh phòng nghỉ chất lượng, phòng ở đầy đủ tiên

51

nghi: máy lạnh, tủ lạnh, hệ thống nước nóng lạnh…. Tuy nhiên, hệ thống phòng ở

trong các hộ kinh doanh homestay đều không đạt chuẩn theo TCVN 7800:2009, đặc

biệt là giường ngủ, hệ thống khóa, ổ điện, thiết bị phòng vệ sinh…còn nhiều hạn

chế.

 Kinh doanh dịch vụ ăn uống:

- Hệ thống vườn ẩm thực: Trên cù lao Ông Hổ có 3 vườn trái cây, kết hợp

giữa du lịch sinh thái, tham quan nhà vườn với kinh doanh dịch vụ ăn uống. Du

khách đến đây được phục vụ ăn uống tại các chòi lá với không gian thoáng mát, các

món ăn mang đậm hương vị địa phương, đồng thời du khách có thể tham quan, trải

nghiệm đời sống nông nghiệp như bắt cá, thu hoạch trái cây...

- Các quán ăn: Cù lao Ông Hổ có một số quán ăn với khung cảnh ven kênh

rạch thoáng mát, có nhiều món ăn ngon như lẩu gà chọi, lẩu bò, các món chế biến từ

cá ba sa, cá ngát và các loài cá đánh bắt trên sông Hậu. Ngoài ra, còn có các quán

bán đồ ăn đặc sản địa phương như bánh xèo, bún cá Long Xuyên…

- Dịch vụ ăn uống tại các hộ dân kinh doanh homestay: Tại các hộ kinh

doanh dịch vụ homestay đều có phục vụ các bữa ăn cho du khách, điểm đặc biệt tại

các điểm kinh doanh ẩm thực này là du khách được tham gia trải nghiệm chế biến

đồ ăn cùng chủ nhà với những món ăn dân giã, mang đậm nét văn hóa địa phương.

Nhìn chung, dịch vụ ăn uống tại cù lao Ông Hổ đã được hình thành và phát

triển, phục vụ khá tốt nhu cầu khách du lịch trong nước và khách địa phương. Tuy

nhiên, với lượng khách không ổn định, các quán ăn chủ yếu bán thức ăn mang đậm

hương vị địa phương nên chưa đáp ứng được nhu cầu khách quốc tế, thường xảy ra

hiện tượng thiếu món trong thực đơn.

2.3.2.2. Kinh doanh vận chuyển

- Kinh doanh vận chuyển khách bằng ghe máy: Ở Cù lao Ông Hổ có 2 hộ gia

đình có ghe máy tham gia vận chuyển khi khách du lịch có nhu cầu tham quan kênh

rạch quanh cù lao và tham quan chợ nổi Long Xuyên. Ngoài ra, còn có đội ghe máy

với khoảng 10 ghe tại khu vực bến Trà Ôn bên bờ Thành phố Long Xuyên, khi cần

có thể điều động thêm. Mỗi ghe chở được 10 đến 12 khách, trên ghe có trang bị áo

phao cứu hộ cho du khách, chủ ghe chưa được đào tạo nghề du lịch nên chất lượng

phục vụ trên tàu còn hạn chế về nghiệp vụ. Số lượng ghe trên cù lao còn quá ít, khi

cần tăng cường từ bến Trà ôn phía Long Xuyên khách thường bị tính giá cao.

52

- Kinh doanh vận chuyển khách bằng xe lôi: trên cù lao Ông Hổ vẫn lưu giữ

hình thức vận chuyển khách bằng xe lôi, tuy số lượng không còn nhiều, chỉ còn

khỏang 6 chiếc hoạt động không thường xuyên, chủ yếu chở hàng. Hiện nay, xe lôi

đạp đang dần bị thay thế bởi xe lôi máy, xe lôi máy được sử dụng chủ yếu cho việc

chở hàng, gây tiếng ồ và gây nguy hiểm, phức tạp cho tình hình giao thông. Trong

kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng của địa phương, cần chú trọng việc khôi phục

và đưa vào hoạt động loại hình xe lôi đạp. Việc đưa vào kinh doanh loại hình xe lôi

đạp, vừa góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường, giảm tiếng ồn, phù hợp với khung

cảnh làng quê, tạo nết đặc trưng cho du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông Hổ.

- Kinh doanh vận chuyển khách bằng xe máy: trên cù lao Ông Hổ có một đội

xe ôm tự quản, với 16 lao động tham gia chở khách du lịch và cư dân đi lại trên cù

lao. Tất cả các lao động này đều chưa được tham gia các lớp đào tạo về du lịch, do

vậy, tuy họ có thái độ cởi mở thân thiện với du khách, song họ thường mời chào,

chèo kéo du khách, giá cả chưa thực sự thống nhất, gây tâm lý không yên tâm cho

du khách khi sử dụng dịch vụ này.

2.3.2.3. Kinh doanh từ nghề sản xuất truyền thống

 Làng nghề nuôi cá bè trên sông

Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu cá ba sa philê ngày càng sụt

giảm, và hiện nay, cá ba sa thương phẩm chủ yếu là tiêu thụ nội địa, do vậy nghề

nuôi cá ba sa cũng dần thu hẹp. Đứng trước thực tế đó, nhiều hộ nuôi cá ba sa đã

chuyển đổi sang nuôi một số loại cá khác như cá điêu hồng, rô phi... Làng nghề nuôi

cá bè trên cù lao Ông Hổ là điểm du lịch hấp dẫn du khách, với khỏang 50 bè cá

nằm dọc cù lao, du khách đến với làng bè tham quan, khám phá nghề nuôi cá, trải

nghiệm hoạt động cho cá ăn, câu cá... Tuy nhiên, cùng với sự sụt giảm của thị

trường tiêu thụ, các bè cá ngày càng xuống cấp, lối đi lên thăm quan bè cá không

được đầu tư, gây mất an tòan cho du khách. Trên bè chưa được đầu tư kinh doanh

các dịch vụ kèm theo như bán hàng lưu niệm, bán thức ăn cho cá, quán giải khát...

mà chủ yếu vẫn thu tiền theo từng tốp khách lên tham quan bè.

 Làng nghề nhang Mỹ Long

Đa số các hộ dân nơi đây sống bằng nghề nông hoặc làm mướn, trong quá

trình phát triển làng nghề, họ thấy được thế mạnh của nghề làm nhang nên tham gia

53

ngày càng nhiều, đến nay đã có khoảng 20 hộ với trên 60 lao động làm nghề sản

xuất nhang. Nghề làm nhang Mỹ Long tuy phát triển, nhưng còn mang tính tự phát

theo quy mô gia đình, cung cấp cho địa phương là chủ chủ yếu, vì vậy chưa thực sự

trở thành làng nghề quy mô lớn nhằm thu hút khách du lịch.

 Làng nghề rèn nông cụ Mỹ Khánh

Làng nghề rèn nông cụ Mỹ Khánh tồn tại từ lâu đời, hiện nay chỉ còn 2 hộ

dân vẫn giữ nghề và mở rộng quy mô sản xuất. Làng nghề nằm ven rạch Trà Mơn,

rất thuận tiện cho việc đưa khách tham quan bằng đường thủy. Tuy nhiên, hệ thống

bến thuyền chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, quy mô làng nghề còn nhỏ nên chưa

thực sự gắn kết hiệu quả với phát triển du lịch.

2.3.2.4. Kinh doanh hàng hóa và hàng lưu niệm

Tại các ấp Mỹ An 1, Mỹ An 2, Mỹ Khánh có nhiều gia đình ở vị trí mặt

đường, thuận lợi kinh doanh, bán hàng hóa phục vụ khách du lịch và cư dân địa

phương. Các hộ kinh doanh chủ yếu bán hàng tạp hóa, mở quán cà phê, quán ăn,

quầy thuốc…. các sản phẩm du lịch như đồ lưu niệm, đặc sản địa phương phục vụ

du khách hầu như không có.

Tại con đường từ bến phà Trà Ôn về đến chợ Trà Ôn và khu vực trung tâm

chợ Trà Ôn, họat động kinh doanh diễn ra sôi động, với các mặt hàng thực phẩm,

bánh kẹo, hoa quả… tuy nhiên, chủ yếu vẫn là sản phẩm phục vụ nhu cầu của cư

dân địa phương, rất ít sản phẩm phục vụ khách du lịch.

Họat động kinh doanh của người dân địa phương hết sức thân thiện, cởi mở

với du khách, ít hiện tượng chèo kéo làm phiền du khách.

2.3.2.5. Hoạt động hướng dẫn

Tại cù lao Ông Hổ chỉ có hướng dẫn viên tại Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn

Đức Thắng, không có hướng dẫn viên địa phương được qua đào tạo hướng dẫn du

khách tham quan các hoạt động du lịch cộng đồng. Hoạt động hướng dẫn chủ yếu

thông qua đội ngũ hướng dẫn của các tour du lịch đến với cù lao Ông Hổ. Bên cạnh

đó, khi du khách có nhu cầu tìm hiểu về cảnh quan thiên nhiên, những giá trị văn

hóa lịch sử truyền thống, lễ hội của địa phương thì tại các hộ kinh doanh homestay

hoặc những người dân địa phương tham gia hoạt động vận chuyển, sản xuất nông

nghiệp, sản xuất nghề truyền thống, quản lý các di tích lịch sử văn hóa… họ đều có

54

thể hướng dẫn với du khách. Tuy nhiên, người dân địa phương không được tham

gia các khóa học đào tạo hướng dẫn viên và không có ai tham gia hoạt động hướng

dẫn tại các công ty lữ hành, họ là những người trực tiếp tham gia sản xuất nông

nghiệp và sống tại địa phương nên họ am hiểu về cảnh quan tự nhiên và văn hóa

lịch sử của địa phương, vì vậy hoạt động hướng dẫn của họ chưa chuyên nghiệp và

chưa thực sự hiệu quả.

2.3.2.6. Sản xuất nông phẩm cung ứng cho du khách

Tại các ấp Mỹ An 1, Mỹ An 2, Mỹ Long các hộ gia đình có diện tích đất

vườn rộng, đã trồng nhiều loại rau củ quả: cải ngọt, ớt hiểm, khoai môn, mè, hành…

chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi heo cung cấp nguồn thực phẩm cho gia đình và bán

cho các hộ gia đình kinh doanh ăn uống và các chợ tại địa phương.

2.3.3. Đặc điểm nguồn khách

Bảng 2.2 Lượng khách và tốc độ tăng trưởng lượng khách đến cù lao Ông Hổ

từ 2010 đến 2014

STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ 2010 2011 2012 2013 2014

Khách Quốc

Lượt người 3.280 2.725 3.180 2.720 1.173 1 tế

Tốc độ tăng

% -16,9 16,7 -14,4 -56,8 2 trƣởng

Khách nội

Lượt người 61.465 32.660 87.970 46.184 44.343 3 địa

Tốc độ tăng

% -46,9 169,4 -47,5 -3,98 4 trƣởng

Tổng lƣợng

Lượt người 64.745 35.385 91.150 48.904 45.516 5 khách

Tốc độ tăng

% -45,3 157,5 -46,3 -6,9 6 trƣởng

Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang

Theo điều tra nghiên cứu của đề tài: tổng lượng khách đến cù lao Ông Hổ

không đồng đều giữa các năm, năm 2012 cù lao Ông Hổ đón trên 91.150 lượt

55

khách, nhưng ngay sau đó năm 2013 cù lao Ông Hổ đón 48.904 lượt khách, giảm

46,3% so với 2012. Năm 2014 lượng khách đến cù lao Ông Hổ tiếp tục giảm 6,9%

so với 2013. Sở dĩ lượng khách đến cù lao Ông Hổ có sự biến động là do có sự phụ

thuộc vào quy mô tổ chức hàng năm của Lễ hội Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức

Thắng. Năm 2012 Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng được đón nhận bằng xếp

hạng Di tích Quốc gia đặc biệt nên số lượng du khách, đặc biệt khách nội địa đến cù

lao Ông Hổ tăng đột biến. Lượng khách đến Cù lao Ông Hổ ngày càng giảm, đặc

biệt là sự giảm sút đáng kể của lượng khách quốc tế còn do cơ sở vật chất phục vụ

du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú và các phương tiện vận chuyển chưa thực sự tạo sự

yên tâm và an toàn cho du khách. Thêm vào đó, tính liên kết giữa du lịch ở cù lao

Ông Hổ với các doanh nghiệp du lịch còn hạn chế, vì vậy, lượng khách đến cù lao

Ông Hổ còn thấp và có xu hướng giảm.

Theo kết quả khảo sát về hình thức đi du lịch của du khách khi đến với cù

lao Ông Hổ: Đối với du khách quốc tế tự tổ chức 38% và do các công ty du lịch tổ

chức 62%. Đối với khách du lịch nội địa tự tổ chức 20% và do các công ty du lịch

tổ chức là 80%.

Bảng 2.3 Lượng khách sử dụng sản phẩm dịch vụ của Du lịch dựa vào cộng đồng

tại cù lao Ông Hổ

STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ 2010 2011 2012 2013 2014

Lượt người 904 613 980 839 665 1 Khách Quốc tế

2 Tỷ lệ so với

% 27,6 22,5 30,8 30,8 56,7 lƣợng khách QT

Lượt người 1.417 1.252 7.050 6.441 9.183 3 Khách nội địa

4 Tỷ lệ so với

% 2,30 3,83 8,01 13,94 20,7 lƣợng khách NĐ

Lượt người 2.321 1.865 8.030 7.280 9.848 5 Tổng cộng

6 Tỷ lệ so với tổng

% 3,58 5,27 8,80 14,88 21,63 lƣợng khách

Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang

56

Du khách đến cù lao Ông Hổ chủ yếu là khách du lịch trong nước, các đòan

học sinh đến tham quan, học tập tại Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, vì vậy

lượng khách sử dụng các dịch vụ của du lịch dựa vào cộng đồng chiếm tỷ lệ không

cao, năm 2010 là 3,58%. Nhiều đoàn khách đến tham quan cù lao Ông Hổ theo

chương trình công ty du lịch đã định sẵn, theo đó, cù lao Ông Hổ chỉ là điểm tham

quan trong một vài tiếng, vì vậy du khách hầu như không sử dụng sản phẩm dịch vụ

du lịch dựa vào cộng đồng của địa phương.

Du khách quốc tế có tỷ lệ sử dụng dịch vụ của du lịch dựa vào cộng đồng

cao hơn khách nội địa, năm 2010 là tỷ lệ khách quốc tế sử dụng dịch vụ DLDVCĐ

tại cù lao Ông Hổ là 27,6%, trong khi tỷ lệ này ở khách nội địa chỉ là 2,3%.

Thực tế cho thấy, tuy lượng khách đến cù lao Ông Hổ giảm nhưng tỷ lệ

khách tham gia và sử dụng các dịch vụ của du lịch dựa vào cộng đồng lại tăng mạnh

trong cả du khách quốc tế và khách nội địa. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ DLDVCĐ của du

khách quốc tế tăng từ 27,6% (2010) lên 56,7% (2014), đối với khách nội địa, tỷ lệ

này tăng từ 2,3% (2010) lên 20,7% (2014).

Bảng 2.4 Lượng khách lưu trú qua đêm tại các điểm du lịch dựa vào cộng đồng trên

cù lao Ông Hổ

STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ 2010 2011 2012 2013 2014

Lượt người 404 383 480 347 280 1 Khách Quốc tế

% 12,3 14,05 15,09 12,75 23,9 2 Tỷ lệ so với lƣợng

khách QT

Lượt người 147 120 350 268 80 3 Khách nội địa

% 0,24 0,37 0,39 0,58 0,18 4 Tỷ lệ so với lƣợng

khách NĐ

Lượt người 551 503 830 615 360 5 Tổng lƣợng khách

% 0,85 1,42 0,91 1,26 0,79 6 Tỷ lệ so với

tổng lƣợng khách

Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang

Lượng khách lưu trú qua đêm tại cù lao Ông Hổ còn thấp, đặc biệt là khách nội

địa. Số liệu năm 2014 cho thấy chỉ có 0,79 % tổng lượng khách lưu trú qua đêm tại cù

57

lao Ông Hổ, trong đó tỷ lệ lưu trú qua đêm của khách quốc tế là 23,9 % và tỷ lệ lưu trú

qua đêm của khách nội địa là 0,18 %. Bảng số liệu cũng cho thấy lượng khách quốc tế và

nội địa đến cù lao Ông Hổ giảm liên tiếp từ 2012 đến 2014.

2.3.4. Hoạt động xúc tiến

Cù lao Ông Hổ có vị trí địa lý và tài nguyên du lịch phong phú đã được quy

hoạch thành các điểm tham quan trong các tour du lịch hấp dẫn du khách của An

Giang. Đặc biệt, trong Dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông dân Hà Lan

(Agriterra) tài trợ thông qua Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực hiện có tên

“Dự án xây dựng Trung tâm Du lịch nông dân tỉnh An Giang” từ 2011 đến 2014 đã

thực hiện việc xúc tiến các sản phẩm du lịch địa phương thông việc xúc tiến điểm

đến trên các phương tiện: bản đồ, các ấn phẩm, internet, các phương tiện thông tin

giải trí, các sự kiện du lịch, trung tâm thông tin du lịch. Ngoài ra, trong các dịp lễ

hội gắn với Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, các hoạt động thông tin, truyền

thông, các sự kiện, lễ hội cũng được truyền thông, quảng bá mạnh mẽ trên báo chí,

truyền hình…

Tuy vậy, việc xúc tiến phát triển du lịch tại cù lao Ông Hổ mới được thực

hiện chưa đồng bộ và tổng thể, việc giới thiệu các giá trị tự nhiên và văn hóa còn

hạn chế. Chương trình xúc tiến chưa nhấn mạnh thế mạnh du lịch dựa vào cộng

đồng của địa phương, mà chủ yếu quảng bá du lịch văn hóa, trên cơ sở khu lưu

niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng. Đồng thời, hoạt động xúc tiến, quảng bá chưa thực

sự thâm nhập sâu vào các doanh nghiệp du lịch, các đơn vị lữ hành và các điểm du

lịch lân cận.

2.3.5. Hoạt động bảo vệ tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái

- Bảo tồn và trùng tu các di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo:

được sự quan tâm của Nhà nước, các di tích lịch sử văn hóa trên cù lao Ông Hổ

được trùng tu, bảo tồn hiệu quả. Trong đó, Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng

được công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt vào tháng 5 năm 2012. Tại các di tích lịch

sử văn hóa, các công trình tôn giáo như Miếu Ông Hổ, Đình Mỹ Hòa Hưng, Hưng

Long Tự đều có các bộ phận quản lý hoạt động khá hiệu quả, họ đã thực hiện các

nhiệm vụ, bảo vệ, quản lý, vệ sinh, huy động người dân đóng góp, trông coi việc

trùng tu tôn tạo các di tích.

58

- Khôi phục, bảo tồn và phát huy nghề truyền thống: tuy thu nhập thấp, lao

động vất vả, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, thiếu vốn… xong nông dân sản xuất nghề

truyền thống ở cù lao Ông Hổ vẫn trăn trở, tiếp tục làm nghề và giữ nghề, với mong

muốn lưu giữ và phát triển truyền thống mang dấu ấn địa phương.

- Người dân tại cù lao Ông Hổ vẫn bảo tồn được các giá trị văn hóa, ứng xử

tốt đẹp như: tôn trọng giá trị truyền thống, đoàn kết trong dòng họ, bảo tồn nhà thờ

họ, tham gia ngày giỗ tổ đình, giúp đỡ nhau trong họ và làng xóm…

- Bảo tồn và tổ chức các lễ hội: tất cả các gia đình, chính quyền địa phương

trong xã đều tham gia đóng góp kinh phí, thời gian và công sức để tham gia tổ chức

hoặc tham dự các lễ hội hằng năm.

- Bảo vệ môi trường vùng sông nước: tại cù lao Ông Hổ, người dân đã được

giáo dục về bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường đất, nước và không khí… Tại

các khu vực trồng lúa và hoa màu đều được xây dựng các bể sinh học chôn vỏ chai

thuốc trừ sâu. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền không đánh bắt thủy sản bằng

những hình thức hủy diệt và nguy hiểm như chích điện, nổ mìn… Thực hiện việc

đặt các thùng rác công cộng, tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc bảo

vệ mội trường, không xả rác bừa bãi, đặc biệt trên sông rạch, mương nước…

2.3.6. Sự tham gia của các bên vào du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ,

An Giang

2.3.6.1. Sự tham gia của cộng đồng địa phương

Những người dân tham gia hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ đều là

những người dân bản địa sinh ra và lớn lên ở đây.

CĐĐP tham gia vào các hoạt động du lịch đã tận dụng được nhà cửa, không

gian sinh hoạt của gia đình, và các nguồn lực khác, qua đó, tạo được việc làm mang

lại thu nhập cho các hộ gia đình, đồng thời nâng cao nhận thức, kỹ năng sống nhằm

nâng cao chất lượng cuộc sống.

59

Bảng 2.5. Số lao động tham gia dịch vụ Du lịch dựa vào cộng đồng trên cù

lao Ông Hổ

2010 2011 2012 2013 2014

10 14 20 20 22 Dịch vụ Homestay

6 6 12 17 20 Vƣờn sinh thái ẩm thực

0 0 3 3 5 Trải nghiệm nông nghiệp

2 3 5 6 6 Hƣớng dẫn viên địa phƣơng

1 1 2 2 3 Trải nghiệm nghề truyền thống

15 18 22 22 20 Dịch vụ vận chuyển

4 4 7 7 7 Du lịch di sản

8 8 10 12 12 Đờn ca tài tử

1 1 3 2 3 Bán sản phẩm lƣu niệm

84 91 98 47 55 TỔNG

Nguồn: Trung tâm Du lịch Nông dân An Giang

Số lượng lao động tham gia vào lĩnh vực du lịch tại các điểm phát triển du

lịch dựa vào cộng đồng tăng đáng kể trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2014. Năm

2010 tại cù lao Ông Hổ chỉ có khoảng trên 40 lao động tham gia hoạt động du lịch ở

địa phương, trong đó chủ yếu là những lao động phục vụ các hoạt động dịch vụ du

lịch như homestay, dịch vụ vận chuyển (xe ôm, xe lôi)… Đến năm 2014 số lượng

người tham gia du lịch ở địa phương tăng lên đáng kể, với khoảng 100 lao động

tham gia hoạt động du lịch, với các hoạt động kinh doanh: dịch vụ lưu trú, vườn

sinh thái ẩm thực, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp… Nhìn

chung du lịch đã góp phần tạo công ăn việc làm cho địa phương phát triển du lịch

dựa vào cộng đồng.

Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì trong các hộ gia đình ở cù lao Ông Hổ,

số người làm việc trong lĩnh vực du lịch không nhiều, phần lớn họ tập trung trong

ngành nông nghiệp trồng lúa và hoa màu, một số hộ gia đình đã tham gia vào dự án

Du lịch nông nghiệp do tổ chức Nông dân Hà Lan hỗ trợ thì hầu hết các thành viên

trong gia đình đều tham gia vào lĩnh vực này, đặc biệt những hộ gia đình kinh

doanh lưu trú, vườn sinh thái ẩm thực, dịch vụ vận chuyển… Thu nhập họ có được

từ lĩnh vực du lịch cao hơn so với các ngành khác và cao hơn những công việc trước

60

đây, sức lao động về thể chất của họ không cực nhọc, họ chỉ thể hiện sự khéo léo,

nhanh nhạy và tận tình của mình là chủ yếu. Từ những lợi ích kể trên, du lịch ngày

càng thu hút cộng đồng tham gia, số lượng lao động và số lượng công ăn việc làm

ngày càng nhiều và thu nhập ngày càng được cải thiện hơn.

Lao động tại các điểm có sự tham gia của cộng đồng tại cù lao Ông Hổ tiếp

tục thu hút giới trẻ trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống gắn với vườn

sinh thái, thu hút giới trẻ theo học các lớp đào tạo về du lịch, ngoại ngữ để phục vụ

cho khách khi đến thăm địa phương mình.

Thu nhập bình quân đầu người tại cù lao Ông Hổ tăng đáng kể trong các

năm, đặc biệt là năm 2010, thu nhập bình quân là 11,8 triệu/năm thì năm 2012 là

16,2 triệu/năm, đến năm 2014 là 26,1 triệu/năm, trong sự ra tăng thu nhập bình quân

này có sự đóng góp không nhỏ của du lịch dựa vào cộng đồng.

Bảng 2.6 Thu nhập bình quân đầu người/năm ở cù lao Ông Hổ (đơn vị: triệu đồng)

2010 2011 2012 2013 2014

11,8 13,3 16,2 21,3 26,1 Thu nhập bình quân

đầu ngƣời/ năm

Nguồn. Báo cáo Kinh tế - Xã hội xã Mỹ Hòa Hưng(2010 -2014)

Chăm lo tốt gia đình chính sách, gia đình nghèo, neo đơn, trẻ mồ côi, nâng

mức sống gia đình chính sách lên mức khá so khu dân cư; thực hiện tốt việc vận

động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, đã cất sửa được 11 căn nhà tình nghĩa trị giá 510

triệu đồng, thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về công tác giảm nghèo,

tạo việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,19% năm 2010 xuống còn 1,35% năm 2014.

Bảng 2.7. Tỷ lệ hộ nghèo ở cù lao Ông Hổ (Đơn vị: %)

2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ hộ nghèo 3,19 2,97 2,48 1,92 1,35

Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội xã Mỹ Hòa Hưng (2010 -2014)

Việc phát triển du lịch tại các địa phương không chỉ đem lại công ăn việc

làm, góp phần cải thiện kinh tế, xóa đói giảm nghèo mà còn đem lại nhận thức mới

cho người dân, giúp họ học được cách sống văn minh, lịch sự, và giữ gìn nét đẹp

trong văn hóa truyền thống của mình nhiều hơn. Tính đến 2014 có 7/9 ấp đạt danh

hiệu “ấp văn hoá”, 84,3% gia đình đạt danh hiệu “gia đình văn hoá”, hàng năm có

biểu dương khen thưởng danh hiệu gia đình văn hóa; đặc biệt thực hiện tốt mô hình

61

cổng chào, hàng rào cây xanh và cột cờ đúng quy định tại ấp Mỹ Thuận, Mỹ Hiệp

và Mỹ an 2; phát triển các thiết chế văn hóa, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống,

xây dựng nhân cách người dân Mỹ Hòa Hưng “thân thiện, hiếu khách”. Phát huy

hiệu quả hoạt động của nhà văn hóa gắn với Trung tâm học tập cộng đồng. [45]

Số hộ đạt gia đình văn hóa ngày càng tăng, đây là điều kiện tốt cho các dự

án phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Các điểm du lịch dựa vào cộng đồng tại cù

lao Ông Hổ như ở xã Mỹ An 1, Mỹ Long 1, Mỹ Khánh… số lượng gia đình văn hóa

đều tăng qua các năm, du lịch đã đem văn minh tới cho cộng đồng.

Tuy nhiên tác động, ảnh hưởng của du lịch dựa vào cộng đồng tới cù lao Ông

Hổ chưa thực sự mạnh mẽ hiệu quả trên diện rộng, số người hưởng lợi từ du lịch

còn quá ít, và lợi ích từ du lịch chưa đủ mạnh để cải thiện và thay đổi r nét cuộc

sống người dân. Phần lớn người dân còn thờ ơ, chưa hiểu r về ảnh hưởng tích cực

của du lịch dựa vào cộng đồng, vì vậy, họ còn thấy lạ lẫm, tỏ thái độ chú ý, d i theo

khi có những đoàn khách du lịch đang trải nghiệm tại địa phương.

Vì vậy, để du lịch dựa vào cộng đồng có một vị trí hơn nữa đối với việc giải

quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người dân thì cần phải có chương trình,

dự án phát triển du lịch phù hợp, việc phân chia trách nhiệm và lợi ích phải phân bổ

công bằng đến các hộ dân, đặc biệt là các hộ có hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói,

nâng cao khả năng nhận thức của cộng đồng để họ ý thức được trách nhiệm và

nghĩa vụ của mình trong phát triển du lịch.

2.3.6.2. Sự tham gia của khách du lịch

Du khách trong nước đến với cù lao Ông Hổ chủ yếu viếng thăm Khu lưu

niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, đặc biệt vào các dịp lễ hội. Ngoài ra, cù lao Ông Hổ

còn đón khách du lịch địa phương tham quan cụm miếu Ông Hổ, chùa Chư Vị và

thưởng thức ẩm thực tại các vườn sinh thái ẩm thực tại ấp Mỹ Khánh và Mỹ An 1.

Với giá trị lịch sử truyền thống gắn với cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Tôn Đức

Thắng đã tác động mạnh mẽ, nhằm giáo dục ý thức cách mạng, nâng cao lòng tự

hào về quê hương đất nước. Vì vậy, hàng năm, rất nhiều trường tiểu học, THCS,

THPT trong tỉnh An Giang và khu vực ĐBSCL tổ chức cho học sinh tới viếng thăm,

ôn lại giá trị truyền thống tại Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng.

Du khách nước ngoài đến với cù lao Ông Hổ hàng năm chiếm tỷ lệ không

cao. Theo đó, khách nước ngoài đến cù lao Ông Hổ chủ yếu tham gia vào các hoạt

62

động du lịch cộng đồng như: sử dụng dịch vụ homestay, trải nghiệm đời sống cùng

người dân cù lao, thưởng thức ẩm thực, nghe đờn ca tài tử, du lịch tham quan ruộng

đồng, sông nước, nhà vườn, tham gia trải nghiệm sản xuất nông nghiệp, đạp xe trên

các con đường liên ấp… Cảnh sông nước, vườn cây trái cùng môi trường sinh thái

trong lành, gần gũi với thiên nhiên tạo ấn tượng mạnh cho du khách. Du khách đến

cù lao Ông Hổ vừa được sống trong khung cảnh làng quê Nam bộ, vừa được tìm

hiểu phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng của cù lao Ông Hổ nói riêng, của con

người vùng sông nước Cửu Long nói chung, vừa được tham gia trải nghiệm hoạt

động sản xuất nông nghiệp và lao động sản xuất mang đậm dấu ấn địa phương.

Chính những hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng là phương tiện hiệu quả nhất để

đưa những giá trị tự nhiên, văn hóa của vùng đất cù lao đến với du khách, tạo dấu

ấn mạnh mẽ trong lòng du khách.

Tuy nhiên, do hoạt động dịch vụ du lịch chưa thực sự chuyên nghiệp, cơ sở

vật chất phục vụ du lịch còn hạn chế nên du khách còn cảm thấy chưa thực sự yên

tâm khi lưu trú trong các hộ kinh doanh homestay, cảm thấy không an toàn khi tham

gia các phương tiện đường bộ và đường thủy. Vì vậy, thời gian lưu trú của du khách

ngắn, thường là một đêm hoặc trong ngày.

Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm DLDVCĐ tại

cù lao Ông Hổ, An Giang (%)

Nguồn: Tác giả điều tra, thống kê

63

Bảng 2.8 Tỷ lệ du khách thích sử dụng các sản phẩm du lịch của CĐĐP (%)

Các loại sản phẩm du lịch KDL quốc tế KDL nội địa

Homestay 32 12

Vườn sinh thái ẩm thực 14 40

Trải nghiệm nông nghiệp 24 12

Du lịch sông rạch 40 24

Du lịch di sản (khu di tích, đình,chùa, miếu) 26 34

Hướng dẫn viên địa phương 18 10

Các phương tiện vận chuyển 8 18

Nguồn: Tác giả điều tra, thống kê

2.3.6.3. Sự tham gia của công ty du lịch

Số lượng các công ty du lịch tham gia vào hoạt động DLDVCĐ tại cù lao

Ông Hổ rất ít, phần lớn là những công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh An

Giang và một số công ty trên địa bàn Cần Thơ, Tiền Giang, TP. Hồ Chí Minh…

Các công ty lữ hành thiết kế chương trình du lịch đến Cù lao Ông Hổ thường

đi về trong ngày hoặc chỉ coi đây là một điểm tham quan trong toàn bộ chương trình

du lịch, chỉ một số ít công ty khai thác dịch vụ homestay có lưu trú qua đêm.

Các công ty du lịch chưa thực sự mặn mà với dịch vụ homestay tại đây do cơ

sở vật chất phục vụ lưu trú còn rất hạn chế.

Trên địa bàn không có công ty du lịch nào đầu tư kinh doanh các dịch vụ lưu

trú, vui chơi giải trí, vận chuyển… các công ty du lịch chỉ thực hiện khai thác sản

phẩm du lịch dịch vụ địa phương thông qua việc tham quan di tích, khung cảnh làng

quê, ăn uống trong vườn trái cây…

64

Bảng 2.9. Các công ty du lịch đánh giá về sức hấp dẫn của sản phẩm DLDVCĐ tại

cù lao Ông Hổ, An Giang (%)

Tiêu mục Rất Khá Hấp Không

hấp hấp hấp dẫn

dẫn dẫn dẫn trung

bình

20 40 30 10 Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch

40 30 20 10 Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu)

40 40 20 0 Vườn sinh thái ẩm thực

30 40 20 10 Vệ sinh môi trường

30 30 20 20 An ninh và an toàn du lịch

10 30 40 20 Nghề thủ công truyền thống

40 30 30 0 Trải nghiệm nông nghiệp

50 30 10 10 Biểu diễn văn hóa nghệ thuật

10 50 30 10 Văn hóa đời sống của CĐĐP

10 20 40 30 Homestay

20 30 40 10 Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ

0 20 30 50 Dịch vụ vận chuyển

10 20 50 20 Hướng dẫn viên địa phương

Nguồn: Tác giả điều tra, thống kê

2.3.6.4. Sự tham gia của chính quyền địa phương

Trong hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, chính quyền

địa phương chỉ tham gia phối hợp trong việc thực hiện dự án “Xây dựng trung tâm

du lịch nông dân tỉnh An Giang”. Theo đó, chính quyền địa phương thực hiện việc

tổ chức và quản lý, tăng cường sức mạnh đoàn kết tập thể của cộng đồng. Với Dự

án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông dân Hà Lan (Agriterra) tài trợ, chính

quyền địa phương tại xã Mỹ Hòa Hưng đã thực hiện việc phối hợp hiệu quả, thực

hiện việc tập hợp, tuyên truyền, phổ biến cho người dân thấy được ý nghĩa của việc

phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại địa phương.

Chính quyền địa phương đặc biệt phát huy tiềm năng, thế mạnh của cộng

đồng trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng theo các chủ

65

trương, đường lối của nhà nước và pháp luật, là cầu nối giữa cộng đồng với thế giới

bên ngoài, tích cực xây dựng theo các tiêu chí nông thôn mới.

Chính quyền xã Mỹ Hòa Hưng đã hỗ trợ CĐĐP về các chính sách và vốn để

xây dựng và nâng cấp CSHT, xóa đói giảm nghèo, trùng tu các DTLSVH, xếp hạng

các DTLSVH.

Chính quyền địa phương tại đây mới chủ yếu quản lý các hoạt động

DLDVCĐ về con người, cấp giấy phép kinh doanh, thu thuế.

2.3.6.5. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân

Tại cù lao Ông Hổ chưa có quy họach chi tiết, cụ thể về phát triển du lịch

dựa vào cộng đồng, tuy nhiên, trong Dự án “Du lịch nông nghiệp” do Tổ chức Nông

dân Hà Lan (Agriterra) tài trợ thông qua Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực

hiện có tên “Dự án xây dựng Trung tâm Du lịch Nông dân tỉnh An Giang” từ 2011

đến 2014 đã tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông

Hổ.

2.3.7. Phân tích Swot về du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang

Từ kết quả nghiên cứu ở chương 2, tác giả thực hiện phân tích theo ma trận

SWOT nhằm vận dụng điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, đề ra kế hoạch khác biệt

hóa và phòng ngừa rủi ro trong phần giải pháp phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông

Hổ, An Giang.

Bảng 2.10. Phân tích SWOT

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Nét hấp dẫn của phong - Ý thức của người dân

cảnh nông thôn và môi địa phương về du lịch

trường sông nước vùng chưa đủ

Đồng bằng sông Cửu - Thiếu đội ngũ hướng

Long dẫn viên địa phương, Phân tích SWOT

- Những ngôi nhà sàn cổ, trình độ ngoại ngữ của

những ngôi biệt thự cổ đội ngũ làm du lịch

phong cách Tây Âu còn yếu

nằm rải rác quanh cù - Cơ cấu tổ chức du lịch

lao cộng đồng chỉ mang

66

- Có Di tích Quốc gia đặc tính hình thức

biệt và Di tích cấp Tỉnh - Chất lượng buồng

gắn với những Lễ hội phòng lưu trú thấp

địa phương: Kỷ niệm - Nghề truyền thống bị

ngày sinh Bác Tôn, Lễ thu hẹp và mai một

cúng đình… - Chưa xây dựng được

- Vườn cây ăn trái, vườn tour du lịch hấp dẫn

ẩm thực sinh thái độc nhằm khai thác tiềm

đáo năng địa phương

- Ít cơ hội phát tín hiệu

thông tin ra ngoài

- Nhận được sự hỗ Kế hoạch vận dụng Kế hoạch khắc phục

trợ phát triển từ điểm mạnh điểm yếu

chính quyền, các - Để bán phong cảnh - Phát tín hiệu về nét

cơ quan quản lý du nông thôn và sông hấp dẫn của du lịch ra

lịch và một số tổ Mekong thì phải bán bên ngoài thông qua

chức vào tour trọn gói từ các website, quảng cáo

Du khách đến An công ty DL tại Tp.Hồ trên tạp chí…Hoàn

Giang từ Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, thiện CSVCKT, dịch

Chí Minh rất nhiều Long Xuyên vụ phục vụ du lịch

Có điều kiện để - Liên kết với các khách (đặc biệt cơ sở lưu trú Cơ hội

quảng bá, liên kết sạn trong và ngoài tỉnh và các dịch vụ trải (O)

với các công ty du - Tập trung phát triển đa nghiệm)

lịch trong và ngoài dạng các sản phẩm du - Thực hiện gắn kết chặt

tỉnh lịch, các loại hình dịch chẽ CĐĐP với hoạt

Có nhiều tiềm năng vụ du lịch động DLDVCĐ

về TNDL để phát - Hoàn thiện cơ cấu tổ

triển đa dạng các chức DLDVCĐ

sản phẩm du lịch - Tăng cường đào tạo

nhân lực du lịch, đặc

biệt là trình độ ngoại

67

ngữ và nghiệp vụ HD

- Dễ bị ảnh hưởng Kế hoạch khác biệt hóa Kế hoạch bảo vệ khỏi

bởi yếu tố rủi ro - Gia tăng tính an toàn rủi ro

sông nướcsông sông nước, lấy điểm - Quản lý nguy hiểm khi

ngòi bao bọc độc đáo của vùng sông di chuyển trên sông. Thách xung quanh nước cù lao làm giá trị -- Chú trọng đầu tư cơ sở thức - Chịu sự cạnh bán tour hạ tầng phục vụ việc (T) tranh từ các khu - Lấy tài nguyên du lịch đón tiếp và đảm bảo

vực phát triển du nhân văn làm nét độc an toàn cho du khách

lịch tương đồng đáo, riêng có trong

kinh doanh du lịch

Tiểu kết chƣơng 2:

Trong chương 2 của luận văn, tác giả bắt đầu từ việc khái quát chung về

vùng đất cù lao Ông Hổ, từ lịch sử, truyền thuyết cho đến các số liệu về dân cư, đơn

vị hành chính…Đồng thời, luận văn tập trung phân tích, đánh giá khả năng phát

triển du lịch dựa vào cộng đồng của cù lao Ông Hổ qua các tài nguyên du lịch tự

nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các nguồn lực KT – XH và kỹ thuật bổ trợ như:

y tế, giao thông, thông tin truyền thông, an ninh trật tự…Trong đó, luận văn tập

trung nhấn mạnh các yếu tố cảnh quan, không gian sinh hoạt cộng đồng và các tài

nguyên du lịch nhân văn như: di tích lịch sử, các nghề truyền thống và các phương

thức canh tác, các loại cây trồng của địa phương, những yếu tố này cũng chính là

điểm nổi bật trong các tài nguyên du lịch ở cù lao Ông Hổ

Chương 2 của luận văn tiếp tục phân tích hiện trạng hoạt động du lịch dựa

vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang, thông qua việc phân tích cơ cấu tổ

chức quản lý và quy hoạch phát triển du lịch, các hoạt động dịch vụ du lịch (lưu trú,

ăn uống, vận chuyển, kinh doanh từ nghề sản xuất truyền thống, kinh doanh hàng

hóa và đồ lưu niệm, hoạt động hướng dẫn), phân tích đặc điểm nguồn khách, hoạt

động xúc tiến, hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái. Đồng thời với

việc phân tích hiện trạng hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, luận văn còn phân

tích sự tham gia của các bên vào DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ như: CĐĐP, khách

du lịch, công ty du lịch, chính quyền địa phương, các tổ chức cá nhân.

68

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

TẠI CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

Các giải pháp và kiến nghị được xây dựng phải mang tính khoa học, dựa trên

cơ sở lý luận về khoa học du lịch, DLDVCĐ, các khoa học khác có liên quan.

Căn cứ vào việc điều tra, phân tích đánh giá các nguồn lực phát triển

DLDVCĐ thực trạng phát triển du lịch của cù lao Ông Hổ. Các giải pháp, kiến nghị

phải phù hợp và phát huy lợi thế của các nguồn lực, đảm bảo phát triển bền vững.

Căn cứ vào định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH, phát triển

du lịch của An Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, quy hoạch tổng thể

phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Luật Du lịch

Việt Nam, các văn bản pháp Luật du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác.

Căn cứ vào xu hướng phát triển du lịch DLDVCĐ ở An Giang, Việt Nam và

thế giới, tình hình phát triển KT – XH của Việt Nam, khu vực và thế giới, các bộ

luật có liên quan.

3.2. Các giải pháp tổ chức, quản lý

- Xác lập và hoàn thiện bộ máy tổ chức phát triển du lịch theo mô hình cụ

thể: trung tâm du lịch Nông dân tỉnh An Giang trực thuộc Hội Nông dân tỉnh An

Giang là cơ quan chịu trách nhiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao

Ông Hổ, cơ quan phối hợp là UBND xã Mỹ Hòa Hưng. Theo đó, cần lập ra Ban

quản lý du lịch dựa vào cộng đồng tại địa phương, cần tư vấn giúp đỡ cộng đồng

thành lập và tổ chức quản lý các hoạt động du lịch, cũng như phát triển cộng đồng

theo các nhóm: nhóm dịch vụ ăn uống sinh thái vườn, nhóm dịch vụ thuyền, nhóm

dịch vụ homestay, nhóm hướng dẫn viên, nhóm đờn ca tài tử, nhóm nghề truyền

thống, nhóm dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp… Các nhóm này bầu các nhóm

trưởng, nhóm phó, những người này sẽ trực tiếp tổ chức quản lý, điều phối cho các

thành viên của nhóm hoạt động. Họ cũng sẽ là những người đại diện cho các nhóm

tổ, cùng chính quyền địa phương tham gia vào quá trình quy hoạch, ra các quyết

định, kiến nghị cho phát triển du lịch và phát triển cộng đồng với các cấp quản lý du

lịch và chính quyền địa phương.

69

Sơ đồ 3.1 Minh họa cơ cấu tổ chức du lịch dựa vào cộng đồng cù lao Ông Hổ

Người phụ trách quản lý du lịch trong chính quyền

Tổ hợp tác du lịch dựa vào cộng đồng

Chính quyền Ban quản lý du lịch

g n ồ đ g n ộ C

NHÓM

Đờn ca tài tử Home- stay Nghề truyền thống Hướng dẫn viên Trải nghiệm nông nghiệp Vườn sinh thái ẩm thực

- Thực hiện quản lý theo pháp luật và các văn bản quy phạm: Sở Văn hóa

Thể thao và Du lịch, UBND thành phố Long Xuyên, UBND xã Mỹ Hòa Hưng, Ban

Quản lý du lịch dựa vào cộng đồng xã Mỹ Hòa Hưng, phối hợp với các sở ngành có

liên quan, CĐĐP để tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát các hoạt động du lịch trong

xã Mỹ Hòa Hưng theo hệ thống pháp luật và các quy định đặc biệt các bộ luật: Luật

Di sản, Luật Đất đai, Luật Du lịch, Luật Môi trường, Luật Xây dựng và các văn bản

dưới luật như: Quyết định QĐ 217/QĐTCDL ngày 15/6/2009 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Du lịch về việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về phân loại xếp loại cơ sở

lưu trú du lịch; Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐCP ngày 1/6/2007

của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về lưu trú

du lịch; Nghị định 16/20/2012/NĐCP của Thủ tướng Chính phủ về việc xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.

- Quản lý du lịch trên phương diện quy chế.

Ban hành các quy định về quản lý việc ra vào cộng đồng, quản lý giao thông:

triển khai chế độ vé tham quan, thực hiện cơ chế kiểm soát giao thông (bãi đỗ xe,

khu vực cấm đỗ xe, khu vực xe được phép lưu thông…)

70

Xây dựng kế hoạch quản lý vận hành của ban quản lý du lịch dựa vào cộng

đồng: quy định thỏa thuận giữa ban quản lý du lịch và các nhóm du lịch dựa vào

cộng đồng về tiếp nhận du khách, cung cấp các dịch vụ, quản lý an toàn, quản lý tài

chính…

Thực hiện việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ du lịch

đối với các hộ dân và cơ sở làm dịch vụ du lịch.

Thực hiện thỏa thuận giữa Ban quản lý và người dân thông qua nội quy, sổ

tay quản lý, bảng quy định giá dịch vụ, thỏa thuận phân chia lợi nhuận…

Thực hiện thỏa thuận giữa Ban quản lý và công ty du lịch về cách thức gửi

khách đến địa phương, phương pháp nhận khách…

- Quản lý các nguồn thu từ du lịch:

CĐĐP phải được cử đại diện của mình tham gia vào Ban quản lý để tham gia

quản lý điều tiết nguồn khách, thu lệ phí, tham gia giám sát quản lý và phân chia, sử

dụng các nguồn lợi từ hoạt động du lịch, đảm bảo việc phân chia công bằng công

khai cho CĐĐP và các chủ thể tham gia khác.

3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực

3.3.1. Giải pháp huy động và phát huy sức mạnh từ cộng đồng

Huy động được sức mạnh của cộng đồng và phát huy được nó sẽ làm cho các

dự án du lịch dựa vào cộng đồng có khả năng thành công nhiều hơn. Trước hết, để

huy động cộng đồng tham gia vào du lịch thì cần phải thuyết phục người dân, đưa ra

một số lợi ích từ sự tham gia như chính quyền sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ như

đầu tư một số trang thiết bị không hoàn vốn, cho vay lấy lãi suất thấp, họ có được

mức thu nhập ổn định, ….

Khi huy động được sức mạnh của cộng đồng, xác định được các khả năng

của họ trong những việc làm cụ thể thì phân công công việc cho họ, cho họ làm

những công việc mà họ có khả năng thực hiện được và thực hiện tốt. Khi cá nhân

nào hoàn thành nhiệm vụ đạt được chỉ tiêu đáng khen thưởng thì sẽ được ban quản

lý của cộng đồng tuyên dương và ghi nhận thành tích của họ trước cộng đồng. Làm

như vậy để khuyến khích tinh thần phấn đấu, nâng cao niềm tự hào và giúp họ nỗ

lực, cố gắng hơn nữa trong quá trình phục vụ khách.

71

Cần tạo điều kiện cho cộng đồng được nói về những suy nghĩ và ý kiến của

mình, các ý kiến hay, phù hợp sẽ được thực hiện. Khuyến khích cộng đồng tạo ra

sản phẩm phục vụ mới, ai có nhiều ý tưởng sẽ được tích lũy và khen thưởng cuối

mỗi đợt tổng kết. Sản phẩm của họ đưa ra nếu thích hợp và có thể đưa vào phục vụ

khách tốt thì chính quyền và cộng đồng sẽ có cơ chế hỗ trợ ban đầu giúp họ thực

hiện nó, sau đó cộng đồng có thể nhân rộng ra mà thực hiện.

Xây dựng môi trường ứng xử thân thiện, ấm áp đối với du khách,

3.3.2. Giải pháp đào tạo

3.3.2.1. Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên địa phương

Tại cù lao Ông Hổ hoạt động hướng dẫn du lịch dựa vào cộng đồng hầu như

không có, chủ yếu dựa vào hoạt động hướng dẫn của các HDV từ các tuor du lịch

đưa khách tới cù lao. Vì vậy, hoạt động thu hút, tuyển chọn, đào tạo hướng dẫn viên

địa phương hết sức cấp thiết.

Người dân địa phương luôn là đối tượng hiểu r về địa phương mình sống

nhất, từ các yếu tố tài nguyên tự nhiên, địa hình, khí hậu cho đến các phong tục tập

quán, các lễ hội… Vì vậy, việc đào tạo hướng dẫn viên địa phương để họ có thể

quảng bá thông tin du lịch địa phương ra bên ngoài bằng chính giọng nói, tính

cách vùng miền, địa phương họ đang sống.

Cần tư vấn, hướng nghiệp cho tuổi trẻ địa phương thấy được tiềm năng phát

triển du lịch địa phương và nhu cầu của địa phương về nghề hướng dẫn viên du

lịch, từ đó có chính sách khuyến khích, hỗ trợ thu hút và đào tạo nhân lực phục vụ

du lịch địa phương.

Người hướng dẫn viên cần có trình độ chuyên môn, phải am hiểu về và có

thái độ gây thiện cảm với khách, phải hiểu r được lịch sử, văn hóa, con người và

nếp sống của địa phương, hiểu r những điều kiện tự nhiên của mảnh đất xứ cù lao.

Hướng dẫn viên địa phương phải có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành việc

mặc đồng phục, đeo bảng tên, cử chỉ tác phong thân thiện, chuyên nghiệp, và phải

được cấp thẻ hướng dẫn viên.

Hướng dẫn viên tại cù lao Ông Hổ cần được đào tạo những kỹ năng để cùng

tham gia với du khách trong các hoạt động đặc thù của du lịch địa phương như: trải

nghiệm nông nghiệp, trải nghiệm ẩm thực, an toàn du lịch sông nước…

72

Đối tượng khách nước ngoài rất thích những trải nghiệm du lịch dựa vào

cộng đồng mang lại, vì vậy, đội ngũ hướng dẫn viên địa phương cần nâng cao trình

độ ngoại ngữ phục vụ đa dạng đối tượng du khách nước ngoài.

3.3.2.2. Chương trình đào tạo ngoại ngữ

Các thành viên của cộng đồng, đặc biệt là những người trực tiếp cung cấp

dịch vụ đến khách du lịch, cần phải thường xuyên tham dự các khóa đào tạo về

ngoại ngữ để có thể giao tiếp được với khách du lịch, ít nhất là ở hình thức cơ bản.

Công cụ đem lại sự hỗ trợ hiệu quả chính là những tờ rơi cung cấp cho cả

chủ nhà và khách du lịch, trong đó ghi r một số từ hoặc câu thiết yếu thuộc ngôn

ngữ địa phương và ngôn ngữ mà khách du lịch sử dụng.

Do đào tạo về ngôn ngữ là một quá trình có tính chất dài hạn và tương đối

tốn kém, ta có thể tìm đến những sinh viên nước ngoài thích ở lại trong cộng đồng

với thời gian ít nhất hai tuần để dạy ngoại ngữ hàng ngày, trong khoảng thời gian từ

2 – 3 tiếng đồng hồ. Họ có thể được miễn các chi phí trong thời gian nghỉ lại cộng

đồng (chi phí cho lưu trú và ăn uống), những chi phí này sẽ được chia sẻ bởi các

thành viên trong cộng đồng, hoặc thông qua quỹ du lịch chung của cộng đồng.

3.3.2.3. Chương trình tập huấn kinh doanh homestay

Thực tế chất lượng buồng phòng tại các hộ kinh doanh homestay tại cù lao

Ông Hổ còn rất nhiều hạn chế. Căn cứ theo tiêu chuẩn Nhà ở có phòng cho khách

du lịch thuê, TCVN 7800:2009 số 217/QD-TCDL, ngày 16/6/2009 các phòng chất

lượng buồng phòng tại đây còn kém xa tiêu chuẩn. Vì vậy, cần chú trọng công tác

phổ biến, tư vấn cho các hộ dân trong quá trình đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở lưu

trú theo những tiêu chuẩn hiện hành. Đảm bảo công tác vệ sinh nhằm tạo không

gian lưu trú sạch sẽ, chú trọng chi tiết các đơn vị chức năng của cơ sở lưu trú như:

phòng ở, nhà vệ sinh, nhà bếp. Chuẩn bị chu đáo dầu gội, xà bông, bàn chải và kem

đánh răng, khăn… Đặc biệt chú trọng công tác an toàn lưu trú.

Tiến hành tập huấn công tác nắm bắt quy trình quản lý, thủ tục hành chính,

như cung cấp thông tin, hệ thống đặt phòng, lưu trữ thông tin du khách… đồng thời

tập huấn công tác khai thác và phát huy tối đa các hoạt động du lịch có thể tạo ấn

tượng cho du khách như thể hiện lòng hiếu khách, thái độ cởi mở, thân thiện khi

tiếp nhận du khách, hướng du khách tham gia các hoạt động đời sống hàng ngày của

73

gia đình, trao đổi về cuộc sống, nghề nghiệp, lịch sử gia đình, cộng đồng địa

phương….

Tập huấn ý thức bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh homestay, phát

triển các kỹ năng kinh doanh các dịch vụ cộng thêm như bán hàng lưu niệm, bán

đặc sản địa phương… đồng thời, tập huấn về công tác tiếp thị dịch vụ homestay

thông qua các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội, bản đồ địa điểm trên internet…

Tổ chức các chuyến tham quan thực tế mô hình Homestay tương tự đã thành

công ở các địa phương trong cả nước, như Cù lao An Bình – Vĩnh Long. Tham dự

các hội thảo về kinh doanh homestay, hội thảo về phát triển du lịch dựa vào cộng

đồng. Cung cấp sách vở, tài liệu hướng dẫn cho các hộ kinh doanh homestay nghiên

cứu, áp dụng.

3.3.2.4. Chương trình tập huấn dịch vụ ẩm thực

Dịch vụ ăn uống tại cù lao Ông Hổ đã được hình thành và phát triển, phục vụ

khá tốt nhu cầu khách du lịch trong nước và khách địa phương. Tuy nhiên, với

lượng khách không ổn định, các quán ăn chủ yếu bán thức ăn mang đậm hương vị

địa phương nên chưa đáp ứng được nhu cầu khách quốc tế, thường xảy ra hiện

tượng thiếu món trong thực đơn.

Vì vậy, trong chương trình tập huấn ẩm thực cần chú trọng kỹ thuật sử dụng

nguyên liệu thực phẩm địa phương để chế biến thức ăn ngon, chủ động thay đổi

thực đơn linh hoạt cho phù hợp với nguyên liệu theo mùa vụ, khắc phục tình trạng

thiếu món theo thực đơn khi khách gọi món. Đồng thời lên kế hoạch dự trữ nguyên

liệu và lên thực đơn cho những món ăn phù hợp khẩu vị khách nước ngoài.

Tập huấn về kỹ năng tiếp đón khách một cách nhiệt tình, thân thiện, kiến

thức đảm bảo một môi trường chế biến vệ sinh, bố trí không gian ăn uống thoáng

mát, gần gũi với thiên nhiên, mang lại cảm giác nông thôn, không khí làng quê Việt.

Tổ chức các hội thi nấu ăn, thi đua giữa các gia đình kinh doanh ẩm thực,

kinh doanh homestay nhằm khơi dậy ý thức thi đua, nâng cao chất lượng dịch vụ

ẩm thực, đồng thời, qua hội thi các hộ dân nắm bắt được những điểm họ cần cải

thiện trong quá trình cung cấp dịch vụ ẩm thực.

Để cải thiện chất lượng dịch vụ ẩm thực, cần tổ chức các đợt khảo sát, tập

huấn cho các hộ dân kinh doanh dịch vụ ẩm thực, kinh doanh homestay và các đầu

bếp địa phương.

74

Đề xuất các bước tập huấn về ẩm thực tại lớp tập huấn ẩm thực cù lao Ông

Hổ:

Bước 1: Nắm bắt nhu cầu và hiện trạng dịch vụ ăn uống của các hộ gia đình

 Nói chuyện với những người dân có nhu cầu cung cấp dịch vụ ăn uống.

 Tìm hiểu các món ăn họ có thể chế biến và những điều họ muốn học hỏi

thông qua buổi tập huấn.

Bước 2: Nắm bắt trình độ nấu ăn của từng hộ dân

 Yêu cầu chế biến các món ăn hiên tại của gia đình.

 Nếm thử và trao đổi ý kiến với các hộ gia đình (đánh giá về vị và cách trang

trí).

Bước 3: Cân nhắc điều chỉnh các món ăn và thực hành chế biến

 Cùng giảng viên,thực hành điều chỉnh hương vị và bài trí các món ăn.

Bước 4: Sử dụng các hình trang trí

 Trang trí món ăn, trang trí bàn ăn, cân nhắc sử chúng chén đĩa v.v.

Bước 5: Cung cấp dịch vụ (thực hành đón khách)

 Kiến thức về dịch vụ,các bài học về menu, giao tiếp ứng sử với khách. [47]

3.3.2.5. Chương trình tập huấn kỹ năng phục vụ khách du lịch

Tại cù lao Ông Hổ, hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng có sự tham gia của

các hoạt động kinh doanh dịch vụ như: dịch vụ homestay, dịch vụ ẩm thực, dịch vụ

trải nghiệm nông nghiệp, dịch vụ vận chuyển… Người dân tham gia các hoạt động

dịch vụ này phần lớn chưa được đào tạo, tập huấn về kỹ năng phục vụ khách du

lịch. Vì vậy cần mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ khách du lịch

cho du khách, cụ thể như:

Kỹ năng giao tiếp: Chào hỏi, bắt tay, tiếp khách, thu xếp chỗ ngồi rong bàn

tiệc, hướng dẫn an toàn khi lên xuống xe, bến ghe, bến xuồng, nghệ thuật tặng quà,

trao danh thiếp…

Kỹ năng phân tích tâm lý và thị hiếu của khách trong và ngoài nước: tâm lý

khách đến từ các vùng miền Việt Nam, tâm lý khách nước ngoài…

Kỹ năng sơ cứu: Một số thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là hướng dẫn

viên, các hộ kinh doanh homestay, kinh doanh phương tiện vận chuyển ở địa

phương nên tham gia các khóa đào tạo về sơ cứu nhằm biết cách sơ cấp cứu ban đầu

75

đối với những trường hợp gặp tai nạn, hiểu về các tiêu chuẩn y tế, các thiết bị và kỹ

năng cần thiết trong trường hợp khẩn cấp, xác định con đường nhanh nhất để đến

bệnh viện gần nhất.

Nâng cao kỹ năng phục vụ: khảo sát, cung cấp dịch vụ phù hợp nhu cầu du

khách, đề cao phụ nữ trong văn hóa phương Tây, phát huy kỹ năng thu phục tình

cảm từ du khách, chú trọng tập huấn thái độ của người phục vụ, chú ý những hoạt

động, món ăn, vật dụng du khách thích và không thích…

3.3.2.6. Chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý

Chọn lựa một số thành viên có năng lực trong cộng đồng tham gia các lớp

đào tạo, các buổi họp, buổi học tập kinh nghiệm về năng lực quản lý, về khả năng tổ

chức công việc, về cách sắp xếp, phân công các thành viên một cách hiệu quả. Khi

có được kỹ năng quản lý giỏi thì các hoạt động dịch vụ trong cộng đồng mới có sự

phát triển bần vững, chuyên nghiệp theo định hướng thống nhất.

3.4. Các giải pháp thúc đẩy cung ứng, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch

3.4.1. Khai thác hiệu quả giá trị các tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch nổi bật của cù lao Ông Hổ là các di tích lịch sử, các công

trình kiến trúc truyền thống, công trình tôn giáo tín ngưỡng và giá trị cảnh quan

mang nét đặc trưng của vùng sông nước Cửu Long. Thêm vào đó là nếp sống sinh hoạt

của người dân địa phương cùng các hoạt động lễ hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật

mang đậm dấu ấn văn hóa Nam Bộ. Vì vậy, việc phát triển du lịch cộng đồng ở cù lao

Ông Hổ cần khai thác hiệu quả các giá trị tài nguyên du lịch gắn với nếp sống sinh hoạt

hàng ngày của cộng đồng địa phương. Cụ thể như tăng cường nâng cấp các dịch vụ

homestay, dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp cùng nông dân, trải nghiệm chế biến món

ăn trong các hộ kinh doanh homestay, kinh doanh vườn sinh thái ẩm thực, trải nghiệm

đạp xe trên đường làng, trải nghiệm đi thuyền, cho cá ăn…

Tăng cường việc trùng tu, tôn tạo hệ thống nhà cổ, đặc biệt hệ thống nhà sàn

gỗ cổ nhằm phát triển dịch vụ homestay trong nhà cổ và kinh doanh nhà hàng ăn

uống trong không gian nhà cổ.

Chú trọng việc trùng tu, giữ gìn các di tích lịch sử, các công trình tôn giáo

tín ngưỡng, thực hiện phục dựng và phát huy hoạt động các lễ hội, các nghi lễ

truyền thống.

76

Tiếp tục đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống của địa phương như

nghề nuôi cá bè, nghề rèn, xưởng xẻ gỗ, xưởng đan vải mùng, nghề đan đác và nghề

làm nhang. Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề ở cù lao Ông Hổ đều phát triển với

quy mô nhỏ, dần dần mai một, một số làng nghề do đặc điểm sản xuất không phù

hợp với việc tham gia trải nghiệm như nghề rèn, xưởng xẻ gỗ và nghề nhang. Việc

khôi phục nghề truyền thống cần tập trung vào những nghề đơn giản, phù hợp để du

khách tham quan và cùng trải nghiệm, thậm chí có thể tạo ra sản phẩm lưu niệm bán

cho du khách. Vì vậy, cần tập trung phát triển nghề đan đác, nghề nuôi cá bè để

khách du lịch dễ dàng tham gia trải nghiệm cùng nông dân.

3.4.2. Xây dựng các chương trình du lịch đặc trưng mang dấu ấn địa phương

Chính quyền địa phương các cơ sở du lịch dựa vào cộng đồng cần liên kết

với nhau để tạo ra một chuỗi các sản phẩm du lịch cộng đồng hấp dẫn, không trùng

lắp.

Các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng phải mang nét đặc trưng của cộng

đồng, do đó các địa phương cần lấy một sản phẩm chính làm thương hiệu, các sản

phẩm khác bổ trợ cho chương trình du lịch hấp dẫn. Tùy theo mùa vụ mà có sự thay

đổi các họat động du lịch cho phù hợp.

Để cho những sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng thực sự mang lại hiệu

quả thì cần có sự đầu tư hơn nữa trong việc cung cấp các dịch vụ bổ sung, cung cấp

thêm nhân lực chuyên môn làm việc, đầu tư về vốn và trang thiết bị để nâng cao

chất lượng, tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến để có lượng khách lớn, ổn định

và lâu dài,… Nhìn chung cần có sự hỗ trợ từ nhiều phía, chính quyền địa phương,

cộng đồng dân cư, các công ty lữ hành, các tổ chức phi chính phủ… Mọi nguồn lực

khi tập trung phát triển và làm việc một cách hiệu quả thì chắc chắn kết quả mang

lại sẽ hơn những gì mà mục tiêu đã định ra.

Thực hiện việc khảo sát, xây dựng những chương trình du lịch mang đậm

dấu ấn địa phương như: “Một ngày làm nông dân trên cù lao Ông Hổ”, “Trải

nghiệm đời sống văn hóa miền sông nước”.

- Chương trình “Một ngày làm nông dân trên cù lao Ông Hổ” đưa du khách

tham gia các họat động trải nghiệm sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, như thu

hoạch rau, phơi mè, trồng hành, hái ớt… Sau đó cho du khách trải nghiệm chèo

77

xuồng qua kênh rạch tham quan và trải nghiệm nghề đan đác, nghề rèn, nghề làm

nhang. Du khách tiếp tục được vào vườn trái cây, trải nghiệm các công đoạn thu

hoạch trái cây, đóng gói và bảo quản, đồng thời tham quan các công đoạn của nhà

vườn từ tưới nước, cắt tỉa cành…

- Chương trình “Trải nghiệm đời sống văn hóa miền sông nước” đưa du

khách trải nghiệm đạp xe trên đường làng, đi cầu khỉ vào vườn trái cây, lội bùn bắt

cá, thực hiện việc chèo xuồng ra bè cá, tham gia trải nghiệm cho cá ăn. Trên bè cá,

du khách được hướng dẫn, tham gia nấu các món ăn đặc trưng địa phương như canh

chua, bánh xèo… Trong bữa ăn, du khách được phục vụ đờn ca tài tử giữa mênh

mông sông nước Cửu Long.

3.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống

Tại các cơ sở lưu trú, ăn uống cần có sự đầu tư tập trung, đầu tư theo chiều

sâu, cho phù hợp với quy mô lượng khách đến cù lao Ông Hổ. Nâng cấp cơ sở vật

chất như phòng ở, hàng rào, nhà vệ sinh, nhà bếp, các nhà chòi, trang trí, sắp đặt các

trang thiết bị đồ dùng tiện nghi, thẩm mỹ đẹp, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ.

Nâng cao chất lượng phục vụ, vừa mang nét văn hóa địa phương đồng thời

đảm bảo tính khoa học, chuyên nghiệp.

Cơ quan quản lý du lịch địa phương tư vấn, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các

hộ kinh doanh lưu trú, ăn uống, sửa sang, xây dựng CSVCKT. Đồng thời giúp

CĐĐP bảo tồn kiến trúc truyền thống, mở ra thiên nhiên nên sử dụng các vật liệu tự

nhiên truyền thống.

Các gia đình kinh doanh lưu trú ăn uống, đón khách cần bố trí công trình vệ

sinh thuận tiện cho việc vệ sinh và cung cấp đủ nước cho du khách.

Việc vệ sinh chuồng trại nuôi gia súc và vệ sinh lồng bè nuôi thủy sản cần

đảm bảo sạch sẽ.

Các hộ kinh doanh lưu trú, ăn uống và bán hàng phải có đủ các điều kiện tiêu

chuẩn được cấp biển hiệu và có giấy phép kinh doanh. Các hộ gia đình kinh doanh

các dịch vụ này phối hợp với các hộ đánh bắt nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, trồng

rau quả ở địa phương để mua thực phẩm và chế biến các món ăn đồ uống bán cho

du khách. Cách làm này sẽ giúp cho giá sản phẩm du lịch rẻ, đảm bảo nguồn gốc

sản phẩm và góp phần duy trì phát triển nghề truyền thống. Trong thực đơn phục vụ

78

du khách nên đưa vào chế biến các món ăn đặc sản của địa phương như: bún cá,

bánh xèo, bún mắm, canh chua, cá kho, trái cây địa phương…

3.4.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ hướng dẫn và vận chuyển

Vận chuyển khách bằng ghe, tàu: cần hỗ trợ, hướng dẫn các gia đình, nâng

cấp, sửa sang, đóng mới ghe, tàu, đảm bảo mẫu mã đẹp, kỹ thuật an toàn cho việc

vận chuyển du khách. Thành lập đội tàu du lịch riêng chỉ chở khách phục vụ du

lịch, khắc phục tình trạng ghe tàu chở hàng hóa kết hợp chở khách du lịch.

Ghe tàu cần được lắp thiết bị đồ dùng sạch sẽ, đẹp, có phao cứu sinh, người

điều khiển phương tiện phải có bằng lái, giá vận chuyển phải được niêm yết. Các

nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục có kỹ năng đón tiếp KDL, có phẩm chất,

thái độ tốt, có kỹ năng cứu hộ trên sông, các phương tiện tàu thuyền có đủ điều kiện

chở KDL và được cấp giấy phép kinh doanh.

Đội xe ôm và xe lôi trên cù lao cần được tổ chức lại, tập huấn về kỹ năng

phục vụ khách du lịch, sắp xếp trình tự nhận khách cho hợp lý, công bằng, tránh

hiện tượng chèo kéo du khách. Ngoài ra, các thành viên trong tổ xe ôm, xe lôi cần

được trang bị đồng phục, bảng tên.

Đối với hoạt động hướng dẫn: cơ quan quản lý du lịch và các công ty lữ hành

cần đào tạo và sử dụng hướng dẫn viên địa phương. Các hướng dẫn viên phải mặc

đồng phục, đeo bảng tên và phải được cấp thẻ hướng dẫn viên, phải có phẩm chất

đạo đức tốt. Các hướng dẫn viên phải được trang bị các kiến thức về nghiệp vụ

hướng dẫn, kiến thức về tài nguyên tự nhiên, kiến thức văn hóa về cù lao Ông Hổ.

3.4.5. Phát triển các sản phẩm địa phương thành đặc sản

Tại cù lao Ông Hổ, cây sơ ri được trồng với diện tích khá lớn, tập trung chủ

yếu tại hộ anh Hồ Quốc Tuấn, với mô hình vườn sinh thái, ẩm thực. Với đặc điểm

không bảo quản được lâu, trái sơ ri với vị chua, ngọt và rất thơm, phù hợp cho việc

chế biến thành rượu sơri, coi đây là đặc sản địa phương không chỉ phục vụ nhu cầu

tại chỗ, mà còn là món quà đặc sản địa phương cho du khách mua về.

3.5. Các giải pháp xúc tiến, quảng bá

- Thực hiện việc lập kế hoạch xúc tiến, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội và thách thức đối với du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ. Theo đó,

triển khai các công cụ quảng bá du lịch mạnh mẽ và rộng khắp.

79

- Cần liên kết với các công ty du lịch, đưa chương trình du lịch dựa vào cộng

đồng về cù lao Ông Hổ vào tour trọn gói từ các công ty tại TP. Hồ Chí Minh, Hà

Nội và các thành phố lớn.

- Liên kết với các khách sạn ở Châu Đốc, Long Xuyên, Cần Thơ, Đồng

Tháp, Vĩnh Long… để bán các tour về cù lao Ông Hổ.

- Tổ chức những tour khảo sát, tập huấn mời các chuyên gia, các đơn vị du

lịch, lữ hành tham gia tour để lắng nghe ý kiến nhận xét, tư vấn để cải thiện hoạt

động du lịch dựa vào cộng đồng, đồng thời quảng bá về một điểm du lịch tiềm năng

mà rất có thể họ sẽ quan tâm phát triển trong thời gian tới.

- Tổ chức hoạt động quảng bá du lịch gắn với những lễ hội lớn của địa phương

như Lễ hội Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng. Theo đó, bên cạnh phần lễ nhằm tri

ân, tưởng nhớ Bác Tôn, phần hội cần được mở rộng ra các sự kiện phát triển du lịch

như hội thảo ẩm thực, hội thi thiết kế hàng rào, thi chèo ghe, thả hoa đăng…

- Thực hiện việc điều tra, khảo sát, chụp ảnh các tài nguyên du lịch trong cù

lao Ông Hổ theo các chủ đề như: lịch sử văn hóa, nghề truyền thống, trải nghiệm

nông nghiệp, dịch vụ du lịch… Đồng thời thực hiện việc phỏng vấn người dân để

tìm hiểu sâu hơn về văn hóa phong tục, đời sống của người dân địa phương. Tập

hợp những thông tin đã thu thập, thực hiện việc xây dựng cataloge, bản đồ du lịch,

bắt đầu từ hệ thống giao thông, cầu, các cơ quan hành chính địa phương, các điểm

tham quan du lịch, các cơ sở lưu trú, các quán ăn địa phương…. Thực hiện việc quy

ước ký hiệu cho từng điểm đến, lập bảng ghi chú, hướng dẫn và bố trí hình ảnh cho

các điểm tham quan chính trên bản đồ du lịch. Từ những thông tin thu thập và bản

đồ du lịch, xây dựng cuốn cẩm nang du lịch cù lao Ông Hổ.

- Xây dựng khẩu hiệu tiếp thị và hình ảnh nhận diện thương hiệu cho du lịch

dựa vào cộng đồng cù lao Ông Hổ, theo đó, làm nổi bật nét hấp dẫn của cù lao Ông

Hổ là loại hình homestay trong nhà sàn cổ và trải nghiệm đời sống nông nghiệp

cùng người dân miền sông nước Cửu Long “Homestay trong nhà cổ và trải nghiệm

nông nghiệp cùng cư dân trên cù lao Ông Hổ, An Giang”.

- Tiến hành xây dựng bản đồ du lịch cù lao Ông Hổ, trong đó tập trung khảo

sát và cập nhật các thông tin về các điểm tham quan, cơ sở lưu trú homestay, dịch

vụ ẩm thực, dịch vụ vận chuyển, các chương trình du lịch đặc trưng….

80

- Tiến hành xây dựng lịch thời vụ nhằm cung cấp kịp thời và hiệu quả thông

tin cho du khách, giúp du khách có những kế hoạch và quyết định du lịch hợp lý.

- Phát hành Cẩm nang du lịch cù lao Ông Hổ, An Giang

- Cơ quan quản lý du lịch của địa phương tiến hành nghiên cứu, biên soạn

các tài liệu, ấn phẩm như báo, tạp chí, tờ rơi, bản đồ du lịch giới thiệu chi tiết về vị

trí địa lý, TNMTDL, các loại hình du lịch, các điểm tuyến, chương trình du lịch tại

cù lao Ông Hổ.

- Các sản phẩm du lịch tại cù lao Ông Hổ cần được lồng ghép cùng với nội

dung và hình thức tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch của tỉnh An Giang

và thành phố Long Xuyên, qua phương tiện phát thanh truyền hình, website, mạng

xã hội…

- Liên kết với các công ty du lịch, các khách sạn, sân bay, các văn phòng

thông tin du lịch thông qua việc gửi các tài liệu quảng bá, trưng bày pano, chạy

đường dẫn, hình ảnh trên website, quảng cáo qua facebook, fanpage…

3.6. Các giải pháp đầu tƣ

Sản phẩm du lịch ở cù lao Ông Hổ đang từng bước hoàn thiện và phát triển,

để khách du lịch cảm thấy thực sự tiện lợi và an toàn thì đòi hỏi phải đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Đối với cù lao Ông Hổ, du lịch homestay và

trải nghiệm đời sống sông nước, trải nghiệm sản xuất nông nghiệp là một nét độc

đáo của du lịch nơi đây, vì vậy phát triển du lịch dựa vào cộng đồng trên cù lao Ông

Hổ cần tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở lưu trú, dịch vụ sinh thái ẩm thực, hạ tầng

giao thông, trung tâm thông tin du lịch, tăng cường chỉnh trang cảnh quan, đầu tư hệ

thống biển báo du lịch, tập trung đầu tư phát triển các tổ rau an toàn, vườn mai, khôi

phục phát triển các làng nghề truyền thống…

Đối với các hộ kinh doanh homestay: tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống

phòng ở, giường, quạt, hệ thống cửa, chốt khóa, hệ thống nhà vệ sinh, khu bếp ăn…

Đồng thời, tập trung đầu tư cải tạo chỉnh trang cảnh quan quanh nhà như vườn, sân,

hàng rào, ao cá, cầu khỉ…

Đối với dịch vụ sinh thái ẩm thực: đầu tư, cải tạo hệ thống bếp ăn, hệ thống

cung cấp nước sạch, hệ thống nhà chòi. Tập trung đầu tư cải tạo cảnh quan, vườn

trái cây, ao cá, hệ thống đường đi trong vườn.

81

Đối với tổ rau an toàn: đầu tư hệ thống nhà lưới, hệ thống máy bơm phục vụ

công tác tưới tiêu, tìm nơi bao tiêu sản phẩm đầu ra cho người nông dân.

Hạ tầng giao thông: cải tạo nâng cấp tuyến đường ven sông, tuyến đường

liên ấp Mỹ An 1, Mỹ An 2, mở rộng nâng cấp tuyến đường vào vườn sinh thái sơ ri.

Cải tạo cầu đường bộ, nạo vét kênh rạch và xây mới các bến thuyền nhỏ trước các

hộ dân kinh doanh homestay, lắp đặt hệ thống chiếu sáng.

Các làng nghề truyền thống: tập trung đầu tư phát triển nghề đan nông cụ,

nghề rèn và nghề làm nhang, trong đó tập trung đầu tư mạnh cho nghề đan nông cụ,

do đây là nghề dễ làm, du khách dễ dàng trải nghiệm làm thử, sản phẩm gần gũi với

đời sống nông nghiệp, mang giá giá trị văn hóa đời sống của cộng đồng địa phương.

Thực hiện việc tìm nguồn khách, bao tiêu sản phẩm đầu ra, nghiên cứu sản xuất

những sản phẩm phục vụ du lịch… để người làm nghề yên tâm giữ nghề và phát

triển nghề.

Đầu tư hệ thống biển báo phục vụ du lịch như biển chỉ dẫn, cảnh báo… đồng

thời tổ chức công tác giám sát, vận động việc giữ gìn vệ sinh môi trường và cải tạo

cảnh quan. Tổ chức cuộc thi “Hàng rào xanh” hàng năm nhằm phát huy tinh thần

cải tạo và xây dựng hàng rào mới gần gũi với thiên nhiên.

Quy hoạch các khu bán hàng lưu niệm, bán sản vật địa phương và các loại

trái cây, rau củ theo mùa cho khách du lịch.

Cộng đồng địa phương hiện không đủ nguồn lực để thực hiện việc đầu tư,

nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa

phương cần vận động, kêu gọi các chủ thể tham gia khác hỗ trợ cộng đồng địa

phương.

Chính quyền địa phương các cấp sớm ban hành thực thi các chính sách hỗ trợ

tài chính, triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho vay vốn

với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản và an toàn.

3.7. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ tài

nguyên du lịch và môi trƣờng sinh thái

Các chủ thể tham gia khác hoạt động du lịch phối hợp với CĐĐP thực hiện

các biện pháp đồng bộ, chặt chẽ nhằm hạn chế những tác động tiêu cực ở mức thấp

82

nhất đến việc làm cạn kiệt, suy thoái TNMTDL và đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo,

sử dụng nhằm nâng cao chất lượng TNMTDL.

3.7.1. Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên tự nhiên và môi trường sinh thái

Giáo dục du khách và cộng đồng cũng như các chủ thể tham gia du lịch dựa

vào cộng đồng tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Đầu tư xây dựng hệ

thống thoát nước, xây dựng hố ga để xử lý nước thải, không xả nước thải th ng

xuống sông và kênh rạch.

Các hộ kinh doanh dịch vụ homestay, dịch vụ sinh thái ẩm thực, dịch vụ vận

chuyển cần trang bị, lắp đặt thùng rác hợp lý, nhắc nhở du khách bỏ rác đúng nơi

quy định.

Thực hiện lắp đặt thùng rác công cộng dọc đường làng, phân công nhân lực

thu gom rác hàng ngày. Thiết kế băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền việc giữ gìn vệ

sinh môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định, không xả rác xuống sông, kênh rạch…

Thường xuyên tổ chức dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, vớt rác dưới lòng

sông và kênh rạch, phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức đoàn hội địa phương như

Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên… tham gia quản lý vấn đề vệ sinh môi trường cho

từng tuyền đường, tuyến kênh rạch cụ thể.

Vận dụng hệ thống luật pháp và các quy định hiện hành để kiểm tra, giám sát

và xử lý các vi phạm gây ô nhiễm môi trường, lấn chiếm đất các DTLSVH và làm

suy thoái tài nguyên.

Nghiêm cấm chặt phá cây trái quanh cù lao, săn bắt thủy sản bằng các hình

thức hủy diệt, đổ dầu mỡ, hóa chất xuống lòng sông và kênh rạch.

Ban hành và triển khai các quy định thu phí TNMT, đảm bảo kinh phí cho

việc tổ chức quản lý và làm sạch môi trường.

Thực hiện các chương trình tuyên truyền về việc giữ gìn môi trường sinh

thái, cụ thể như chương trình “Hàng rào xanh”, “vì màu xanh trên cù lao”.

Quy hoạch một số “con đường sinh thái”, đó là những con đường ven kênh

rạch, có nhiều câu trái ven đường, nhiều nhà sàn cổ, có nhiều hộ kinh doanh

homestay, hạn chế tối đa phương tiện gây tiếng ồn đi vào các con đường này nhằm

giữ môi trường trong lành và tạo điều kiện cho khách du lịch dễ dàng trải nghiệm

đạp xe và đi bộ ngắm cảnh làng quê.

83

3.7.2. Bảo vệ, tôn tạo các giá trị văn hóa truyền thống

Giáo dục, cộng đồng địa phương và các chủ thể tham gia du lịch dựa vào

cộng đồng về giá trị của văn hóa truyền thống đồng thời thấy được ý nghĩa, sự cần

thiết và trách nhiệm nghĩa vụ phải bảo tồn, tôn trọng, khôi phục các giá trị văn hóa

truyền thống ấy.

Vận động, kêu gọi cộng đồng địa phương và các chủ thể tham gia hoạt động

du lịch dựa vào cộng đồng đóng góp hỗ trợ kinh phí cho việc trùng tu, bảo tồn quản

lý các DTLSVH, khôi phục nghề và văn hóa truyền thống.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá bằng việc biên tập, phát hành

sách vở, tư liệu, hình ảnh, truyền hình, website… về giá trị và ý nghĩa lịch sử của

Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng.

Chỉnh trang, tôn tạo khu Miếu Ông Hổ, mở rộng quy mô ngày giỗ Ông Hổ.

Huy động sự tham gia của người dân giữ gìn lối sống nông thôn và nông

nghiệp truyền thống.

Chính quyền và cơ quan quản lý du lịch địa phương có các chính sách phù

hợp để hỗ trợ cho các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống giữ nghề, khôi

phục nghề. Thông qua việc quy hoạch, đảm bảo bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các

hộ dân làm nghề thủ công truyền thống.

3.8. Các kiến nghị

 Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Bộ và Tổng cục

3.8.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch

- Xây dựng và thực thi các chính sách, quy định, định hướng, hỗ trợ cụ thể

cho phát triển DLDVCĐ.

- Xây dựng, ban hành và chỉ đạo việc thực hiện các quyết định, hướng dẫn áp

dụng tiêu chuẩn quốc gia về phân loại xếp hạng các cơ sở kinh doanh lưu trú, ăn

uống, các phương tiện vận chuyển, các cơ sở bán hàng.

- Phối hợp với các bộ, ngành khác để xúc tiến kế hoạch phát triển du lịch dựa

vào cộng đồng, đồng thời, thực hiện điều phối một cách hiệu quả từ việc lập kế

hoạch cho đến việc phân bổ ngân sách.

- Đưa du lịch dựa vào cộng đồng trở thành một trong những trọng tâm trong

kế hoạch phát triển du lịch tại những địa phương có tiềm năng nhằm xóa đói giảm

nghèo và khai thác hiệu quả tài nguyên.

84

- Nhanh chóng hoàn chỉnh cơ chế r ràng cho việc công nhận “điểm Du lịch

Quốc gia” nhằm giúp các điểm du lịch nói chung, du lịch dựa vào cộng đồng nói

riêng xây dựng được thương hiệu du lịch và thu hút được nhiều khách du lịch.

- Đầu tư CSHT, CSVCKT, hỗ trợ chuyên gia tư vấn cho phát triển DLDVCĐ

tại các địa phương có nguồn TNDL thuận lợi cho phát triển DLDVCĐ.

- Liên kết, hợp tác, vận động các tổ chức hỗ trợ về các nguồn lực phát triển

DLCĐ ở các địa phương trong đó có cù lao Ông Hổ.

- Mở rộng việc quảng bá cho các điểm du lịch dựa vào cộng đồng trong đó

có cù lao Ông Hổ, An Giang trên các website, các tạp chí du lịch, hội chợ du lịch…

 Cơ quan quản lý về du lịch tại địa phương

- Ban hành phổ biến thực thi các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách

nhằm động viên, khuyến khích CĐĐP và các chủ thể tham gia khác đóng góp, hỗ

trợ cho việc khôi phục, bảo tồn, phát huy những giá trị của tài nguyên nhằm phát

triển du lịch, phát triển KT – XH, nâng cao CLCS dân cư ở các địa phương phát

triển DLDVCĐ.

- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt động DLDVCĐ tại địa

phương, nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, đặc sắc, hấp

dẫn và an toàn với du khách theo pháp luật.

- Triển khai kế hoạch phát triển du lịch nông nghiệp sâu sát và hiệu quả, thực

hiện việc tham quan, học hỏi mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở các địa phương

lân cận như Vĩnh Long, Tiền Giang để tìm ra giải pháp nâng cao thương hiệu du

lịch An Giang nói chung, du lịch cù lao Ông Hổ nói riêng.

- Tiến hành đồng thời với việc xây dựng kế hoạch khả thi là việc phân bổ

kinh phí ngân sách cho phù hợp, đặc biệt chú trọng đến các chương trình tập huấn

kỹ thuật cho người dân nông thôn. Ngoài ra, cần có kế hoạch kêu gọi hợp tác tài

chính từ các công ty tư nhân nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các kế hoạch đã đề ra.

- Cần cung cấp thông tin kịp thời và hỗ trợ thủ tục đối với người nông dân

khởi nghiệp kinh doanh du lịch, đặc biệt các thủ tục liên quan tới việc cấp các

chứng nhận kinh doanh dịch vụ du lịch .

- Tích cực trong nhiệm vụ trung gian điều phối nhằm liên kết hiệu quả điểm

du lịch cộng đồng với các công ty du lịch.

85

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo, các tổ chức, chính quyền đia phương tổ

chức triển khai đào tạo, giáo dục nguồn lao động du lịch, và giáo dục các bên tham

gia, CĐĐP về du lịch, TNMT.

- Tiến hành xúc tiến quảng bá cho DLDVCĐ cùng với các sản phẩm du lịch

của địa phương. Bổ sung kịp thời các thông tin về DLDVCĐ và sản phẩm

DLDVCĐ trên website của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch An Giang, Du lịch

Nông nghiệp An Giang và trên các ấn phẩm, phương tiện xúc tiến quảng bá khác.

3.8.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương

- Quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ theo

pháp luật và các quy định, quy chế của địa phương để đảm bảo môi trường du lịch

an ninh, an toàn cho du khách và CĐĐP .

- Giáo dục CĐĐP về ý thức, lòng tự hào về quê hương và những giá trị văn

hóa truyền thống của địa phương, đặc biệt là thế hệ trẻ tích cực tham gia vào việc

bảo tồn, quản lý các giá trị văn hóa và nghề thủ công truyền thống nhằm giáo dục ý

thức về phát triển du lịch cho người dân.

- Phát huy vai trò trong việc liên kết với các tổ chức quần chúng như Hội

Phụ nữ, Đoàn Thanh niên…nhằm thúc đẩy các tổ chức này tham gia vào các hoạt

động phát triển du lịch, phát triển địa phương.

- Hỗ trợ thành lập các tổ quản lý trong tổ chức quản lý du lịch dựa vào cộng

đồng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với tổ quản lý trong phát triển du lịch dựa vào

cộng đồng địa phương.

- Hỗ trợ kinh phí, đầu ra cho sản phẩm, vay vốn đối với các hộ gia đình duy

trì sản xuất nghề truyền thống và cho việc trùng tu bảo tồn các DTLSVH kịp thời và

bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng CSHT và CSVCKT du lịch.

- Tổ chức quản lý việc bảo vệ trông coi, vệ sinh tại các DTLSVH và vệ sinh

môi trường thường xuyên và nghiêm ngặt hơn.

- Tuyên truyền, giáo dục và khuyến khích người dân về ý thức và tham gia

đóng góp bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và vệ sinh môi trường,

xây dựng làng xóm văn minh sạch đẹp.

- Thực hiện phân bổ ngân sách hiệu quả cho cơ sở hạ tầng, tổ chức các

chương trình tập huấn dịch vụ du lịch, thảo luận với người dân… phân bổ ngân sách

86

cho việc lập và thực thi các kế hoạch phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại địa

phương.

3.8.3. Kiến nghị đối với công ty du lịch

- Tăng cường hợp tác, liên kết cùng các hộ gia đình sản xuất nghề truyền

thống, các hộ gia đình kinh doanh du lịch và Ban quản lý các DTLSVH, chính

quyền địa phương để tạo ra các sản phẩm DLDVCĐ có chất lượng cao, đa dạng hấp

dẫn du khách, đem lại hiệu quả cao.

- Tôn trọng các chỉ tiêu về sức chứa tại các điểm đến DLDVCĐ, tôn trọng

các giá trị văn hóa truyền thống và TNMT tự nhiên tại các LNTT. Giáo dục nhân

viên và du khách ý thức tôn trọng và bảo tồn TNMTDL, hỗ trợ CĐĐP trong phát

triển du lịch, phát triển cộng đồng và bảo vệ TNMT.

- Đóng góp đầy đủ các loại lệ phí với CĐĐP, chia sẻ công bằng các lợi ích về

du lịch với các bên tham gia, hỗ trợ đào tạo nghề du lịch, giới thiệu và tạo việc làm

cho lao động địa phương.

- Hỗ trợ CĐĐP xúc tiến quảng bá du lịch làng nghề, và tiếp thị có trách

nhiệm với du khách.

3.8.4. Kiến nghị đối với các hộ kinh doanh tham gia kinh doanh du lịch và

CĐĐP

- Thực hiện đăng ký kinh doanh và kinh doanh du lịch theo pháp luật, cung

cấp cho du khách những sản phẩm DLDVCĐ tốt nhất, thể hiện lòng hiếu khách qua

trang phục, văn hóa ứng xử, và truyền thống văn hóa và sản phẩm du lịch.

- Thường xuyên trau dồi, học tập kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nghiệp vụ, kiến

thức ngoại ngữ và tu dưỡng phẩm chất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

ngoại ngữ và có phẩm chất tốt.

- Thường xuyên cải tạo, nâng cấp CSVCKT, đặc biệt là nhà vệ sinh và vệ

sinh sạch sẽ nhà cửa, nhà hàng, thiết bị đồ dùng, môi trường, nhân viên mặc đồng

phục.

- Liên kết với các hộ gia đình kinh doanh khác để phân chia lượng khách và

hỗ trợ nhau về dịch vụ sản xuất, hợp tác tích cực với chính quyền địa phương, các tổ

chức, các doanh nghiệp để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn, CSVCKT, kinh nghiệm, thị

trường... cho phát triển sản xuất nghề và kinh doanh du lịch.

87

- Tích cực đóng góp cho việc bảo tồn, khôi phục nghề, văn hóa truyền thống,

và phát triển KT–XH, bảo vệ TNMT ở địa phương, vệ sinh môi trường, đối xử văn

minh, lịch sự, thân thiện, cởi mở, trung thực với du khách.

- Tích cực tham gia các chương trình giáo dục du lịch và TNMT, và các

chương trình giáo dục, KT–XH khác. Tích cực tham gia kinh doanh các dịch vụ bổ

sung, bảo tồn phát triển các nghề truyền thống, sản xuất nông phẩm để cung cấp cho

du khách, thị trường và nâng cao thu nhập.

3.8.5. Kiến nghị đối với du khách

- Thực hiện, tôn trọng luật pháp của đất nước, và các quy định, quy chế của

các điểm tham quan DLDVCĐ, giữ gìn bảo vệ TNMTDL, tôn trọng truyền thống

văn hóa bản địa, ứng xử với CĐĐP văn minh lịch sự thân thiện.

- Sử dụng dịch vụ du lịch và tiêu dùng những sản phẩm du lịch của CĐĐP.

Hỗ trợ CĐĐP phát triển du lịch, bảo vệ tôn tạo TNMT và xóa đói giảm nghèo.

- Tư vấn, phản hồi với các công ty du lịch và chủ nhà về chất lượng sản

phẩm du lịch và sản phẩm hàng hóa. Giới thiệu, tuyên truyền cho bạn bè, người

thân về sản phẩm DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ nói riêng và Việt Nam nói chung.

Tiểu kết chƣơng 3

Chương 3 của luận văn đã xác định những cơ sở khoa học của việc xây dựng

các giải pháp, kiến nghị đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát

triển DLDVCĐ ở cù lao Ông Hổ, An Giang.

Các giải pháp và kiến nghị được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lý luận

DLDVCĐ, khoa học du lịch, các khoa học có liên quan, thực tiễn phát triển DLCĐ

trên thế giới, ở Việt Nam, Căn cứ vào việc điều tra, phân tích đánh giá các nguồn

lực phát triển DLDVCĐ, thực trạng phát triển du lịch của cù lao Ông Hổ. Căn cứ

vào định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển KT–XH, phát triển du lịch của An

Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển Du

lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Luật Du lịch Việt Nam,

các văn bản pháp Luật du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác.

Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông

Hổ, An Giang trên từng phương diện cụ thể.

88

Đối với hoạt động tổ chức quản lý, luận văn đề xuất giải pháp xây dựng và

hoàn thiện bộ máy tổ chức theo mô hình cụ thể, thực hiện quản lý theo pháp luật và

các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý trên phương diện quy chế, quản lý nguồn

thu.

Đối với việc phát triển nguồn nhân lực, luận văn đề xuất giải pháp huy động

và phát triển sức mạnh từ cộng đồng, tăng cường đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du

lịch cho HDV địa phương, thực hiện tập huấn ẩm thực, tập huấn kỹ năng phục vụ

khách du lịch.

Đối với hoạt động xúc tiến, quảng bá, luận văn đề xuất việc đẩy mạnh liên

kết với các công ty du lịch tại các thành phố lớn, liên kết với các khách sạn trong

khu vực để bán tuor về cù lao Ông Hổ. Tổ chức hoạt động quảng bá gắn với những

lễ hội lớn của địa phương, thực hiện xây dựng cẩm nang, lịch thời vụ, bản đồ du

lịch cù lao Ông Hổ, xây dựng khẩu hiệu tiếp thị và hình ảnh nhận diện thương hiệu

cho cù lao Ông Hổ.

Đối với hoạt động đầu tư, luận văn đề xuất việc tập trung đầu tư nâng cấp cơ

sở lưu trú, dịch vụ sinh thái ẩm thực, hạ tầng giao thông, trung tâm thông tin du

lịch, tăng cường chỉnh trang cảnh quan, đầu tư hệ thống biển báo du lịch, tập trung

đầu tư phát triển các tổ rau an toàn, vườn mai, khôi phục phát triển các làng nghề

truyền thống…

Ngoài ra, luận văn còn đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng trong

việc bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên tự nhiên và môi trường sinh thái, bảo vệ, tôn tạo

các giá trị văn hóa truyền thống.

Cùng với các giải pháp luận văn đã đề xuất những kiến nghị với các cơ quản

quản lý nhà nước về du lịch, với chính quyền địa phương trong việc quản lý, hướng

dẫn và giám sát cách hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ. Kiến nghị với các

công ty du lịch, các hộ tham gia kinh doanh du lịch, với CĐĐP và khách du lịch

nhằm đảm bảo sự hợp tác hiệu quả cho sự phát triển DLDVCĐ ở cù lao Ông Hổ.

89

KẾT LUẬN

Du lịch dựa vào cộng đồng là việc CĐĐP trực tiếp tham gia vào các hoạt

động du lịch như khai thác, quản lý, bảo tồn tài nguyên du lịch thông qua sự giúp đỡ

của các cơ quan tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, chính quyền địa phương… Lợi

ích thu được sẽ đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc

sống CĐĐP. Khách du lịch được nâng cao nhận thức về cộng đồng, về đời sống,

văn hóa truyền thống của người dân. Đồng thời du lịch dựa vào cộng đồng giúp giữ

gìn, bảo tồn các di sản về văn hóa, di sản thiên nhiên của địa phương, và hướng đến

sự phát triển du lịch bền vững.

Cù lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, TP. Long Xuyên, An Giang là một trong

những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, với cảnh đẹp

thiên nhiên, nhất là cảnh sông nước, làng bè, vườn cây ăn trái cùng các di tích lịch

sử cấp quốc gia, cấp tỉnh, các công trình tôn giáo, thêm vào đó tập quán sản xuất

nông nghiệp, những nghề truyền thống đã tạo sức hút cho du khách đến và trải

nghiệm cùng CĐĐP trên cù lao Ông Hổ .

Từ những tiềm năng vốn có, Mỹ Hòa Hưng đã được chọn để thực hiện dự án

“Du lịch Nông nghiệp” giai đoạn 2007 – 2009 và sau đó là dự án “Thành lập Trung

tâm Du lịch Nông dân An Giang” giai đoạn 2011 – 2014 với sự tài trợ của Hội

Nông dân Hà Lan (Agriterra). Vì vậy, DLDVCĐ ở cù lao Ông Hổ đã có những

bước phát triển mạnh mẽ. Từ một vùng quê thuần nông, đến nay cơ cấu ngành nghề

trên cù lao Ông Hổ đã có sự thay đổi r rệt, số người tham gia vào các hoạt động

dịch vụ và du lịch tăng đáng kể, thu nhập bình quân trên đầu người không ngừng

tăng qua các năm, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và phục

vụ đời sống nhân dân được đầu tư phát triển… Hiện nay, phát triển du lịch đặc biệt

phát triển DLDVCĐ tiếp tục được địa phương quan tâm đầu tư phát triển.

Bên cạnh những thành quả do sự phát triển du lịch mang lại cho địa phương,

việc định hướng phát triển DLDVCĐ một cách bền vững, lâu dài đòi hỏi địa

phương phải tập trung giải quyết những hạn chế còn tồn đọng và nghiên cứu xây

dựng chiến lược phát triển phù hợp, hiệu quả. Cụ thể là hoạt động tổ chức quản lý

còn thiếu chặt chẽ, thiếu tính liên kết, hoạt động không đồng bộ; nguồn nhân lực

phục vụ du lịch, đặc biệt đội ngũ hướng dẫn viên, dịch vụ ăn uống, vận chuyển chưa

90

được đào tạo bài bản, khả năng ngoại ngữ còn rất hạn chế; hoạt động xúc tiến,

quảng bá, liên kết với các công ty du lịch, các khách sạn trong khu vực chưa được

chú trọng; việc đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch được đầu tư, tuy

nhiên chưa thực sự hiệu quả.

Thông qua việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng phát triển DLDVCĐ tại cù lao

Ông Hổ, luận văn đã tập trung phân tích các nhóm giải pháp và đề xuất những kiến

nghị với các cơ quản quản lý nhà nước về du lịch, với chính quyền địa phương

trong việc quản lý, hướng dẫn và giám sát cách hoạt động DLDVCĐ tại cù lao Ông

Hổ. Kiến nghị với các công ty du lịch, các hộ tham gia kinh doanh du lịch, với

CĐĐP và khách du lịch nhằm đảm bảo sự hợp tác hiệu quả cho sự phát triển DLCĐ

ở cù lao Ông Hổ.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. V Thành An (chủ biên) (2010), Địa lý địa phương An Giang, Nxb Giáo dục

Việt Nam.

2. Lê Huy Bá (Chủ biên) (2006), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

3. Đào Đình Bắc, (biên dịch) (1998), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học Quốc gia,

Hà Nội

4. Ban quản lý Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, Báo cáo tổng kết năm

2014 và phương hướng hoạt động năm 2015

5. Bảo tàng tỉnh An Giang, Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng.

6. Nguyễn Công Bình, Lê Xuân Diệm, Mạc Đường (1990), Văn hoá và dân cư

Đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Khoa học kỹ thuật.

7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Chương trình đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức quản lý Khu bảo tồn (chuyên đề phát triển du lịch

sinh thái) Tài liệu tập huấn.

8. Chi cục thống kê An Giang, Niên giám thống kê 2013

9. Dự án phát triển du lịch MeKong (2008), Chương trình nhận thức về Phát

triển Du lịch Sinh thái cho các huyện và làng xã, Tài liệu tập huấn.

10. Nguyễn Hữu Hiệp (2003), An Giang văn hóa một vùng đất, Nxb Văn hóa

thông tin.

11. Nguyễn Hữu Hiệp (2007), An Giang đôi nét đặc trưng vùng bán sơn địa, Nxb

Phương Đông.

12. Nguyễn Hữu Hiệp (2011), An Giang sông nước hữu tình, Nxb Lao động.

13. Đỗ Thanh Hoa (2007), Phát huy vai trò của cộng đồng địa phương phát triển

du lịch bền vững. Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 4.

14. Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội.

15. Hội nông dân tỉnh An Giang, Dự án thành lập Trung tâm du lịch nông dân,

Báo cáo kết quả hoạt động 2011-2014

16. Hội Nông dân tỉnh An Giang (2012), Kỹ năng xây dựng sản phẩm du lịch độc

đáo, riêng biệt. Tài liệu tập huấn.

92

17. Hội Nông dân tỉnh An Giang (2012), Xây dựng văn hóa Homestay tại An

Giang. Tài liệu tập huấn.

18. Phạm Hồng Long (2013) Nhận thức của người dân địa phương về tác động

của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ

Long, Quảng Ninh, Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

19. Phạm Trung Lương (Chủ biên) và cộng sự (2002), Du lịch sinh thái, những

vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục.

20. Nguyễn Văn Lưu (2006), Phát triển du lịch cộng đồng trong bối cảnh kinh tế

thị trường, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Bảo vệ môi trường du lịch với sự tham

gia của cộng đồng, Hà Nội.

21. Trần Thị Mai (2005), Du lịch Cộng đồng – Du lịch Sinh thái, Định nghĩa, đặc

trưng và những quan điểm phát triển.

22. Sơn Nam (2014), Đình miếu và Lễ hội dân gian miền Nam, Nxb Trẻ.

23. Sơn Nam (2014), Tìm hiểu Đất Hậu Giang và Lịch sử Đất An Giang, Nxb Trẻ.

24. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, NXB ĐHQG Hà Nội.

25. Huỳnh Ngọc Phương (2013) Phát triển du lịch cộng đồng tại các làng nghề

truyền thống ở thành phố Nha Trang, Luận văn Cao học Du lịch – Khoa Du

lịch học – ĐHKHXH & NV – ĐHQG Hà Nội.

26. Phạm Xuân Phú, Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ

Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp trường.

27. V Quế (Chủ biên) (2006), Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1,

NXB Khoa học và Kỹ thuật.

28. SNV Việt Nam, Bộ công cụ quản lý giám sát Du lịch Cộng Đồng Việt Nam,

29. Trần Đức Thanh (2005), Nhập môn khoa học du lịch, NXB ĐHQG Hà Nội.

30. Trần Ngọc Thêm (2013), Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, Nxb Văn hóa

văn nghệ.

31. Ngô Đức Thịnh (2010), Khám phá ẩm thực truyền thống Việt Nam, Nxb Trẻ.

32. Đỗ Quốc Thông (2002), Du lịch sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực

tiễn phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Nxb Giáo dục.

33. Vĩnh Thông (2015), An Giang núi rộng sông dài, Nxb Văn hóa – Văn nghệ.

93

34. Tổng cục du lịch (2010), Đề án phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long

đến năm 2020.

35. Tổng cục Du lịch (2005), Luật Du lịch.

36. Tổng cục Du lịch (2006), Nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài

trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà dân, Đề tài cấp Bộ.

37. Từ điển bách khoa Việt Nam (2000), tập 1, NXB khoa học và kỹ thuật.

38. Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch, Nxb Giáo dục Việt Nam.

39. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2002), Đề án số 31/ĐA. BCS ngày

18/12/2002 – Phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật

chất và văn hóa cho nhân dân trong mùa nước nổi.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2006), Quyết định số 1536/QĐ – UBND

ngày14/08/2006 – Chương trình khai thác lợi thế du lịch mùa nước nổi tỉnh An

Giang giai đoạn 2006 – 2010.

41. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2013), Địa chí An Giang.

42. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2013), Kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch

trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

43. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2014) Quy hoạch tổng thể phát triển ngành

du lịch An Giang giai đoạn từ năm 2014 đến 2020, tầm nhìn 2030, Sở Văn hoá

Thể thao và Du lịch An Giang.

44. Uỷ ban nhân dân xã Mỹ hòa Hưng, Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội nhiệm

kỳ (Năm 2011 ước đến cuối năm 2015) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

năm 2015 – 2020

45. Uỷ ban nhân dân xã Mỹ hòa Hưng, Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình

MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2015

46. Uỷ ban nhân dân xã Mỹ hòa Hưng, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Hòa

Hưng, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang, giai đoạn 2011-2020.

47. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), Cẩm nang thực tiễn phát triển du

lịch nông thôn Việt Nam.

48. Viện Nghiên cứu và Phát triểnNgành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Tài

liệu Hướng dẫn Phát triển Du lịch cộng đồng.

49. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) và Phạm Hồng Long (2011), Tài nguyên du lịch,

NXB Giáo dục.

50. Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục.

94

51. Dauglas Hainsworth (SNV – Tổ chức phát triển quốc tế Hà Lan) (2006),

Phương pháp tiếp cận du lịch vì người nghèo, một số kinh nghiệm và bài học

ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Bảo vệ môi trường du lịch với sự tham

gia của cộng đồng, Hà Nội 2006.

52. Gray J C (1997), Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở cộng đồng, Tuyển tập

báo cáo Hội nghị Quốc tế và phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Huế.

53. IUCN, VNAT, ESCAP (1999), Tuyển tập báo cáo “Hội thảo xây dựng chiến

lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”, Hà Nội.

54. Keg. LinvaDonnal E.hankins (1991), Du lịch sinh thái hướng dẫn cho các nhà

lập kế hoạch và quản lý (bản dịch), Cục Môi trường.

55. Koeman – A, Du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển du lịch bền vững ở Việt

Nam, Hà Nội, 1998.

56. Streaut II, Sự phát triển du lịch, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển kinh tế

xã hội văn hóa và môi trường, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Quốc tế về phát

triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Huế 1997.

57. Triraganon R (1999), Các vấn đề trong xây dựng phát triển du lịch sinh thái

cộng đồng ở Thái Lan, Báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược Quốc gia về

phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam, Hà Nội.

TIẾNG ANH

58. Greg Richards and Derek Hall (2002), Tourism and Sustainable community

Development, puhlished in the Taylor and Francix, e – Library.

59. Murray C. Simpson (2007), Community Benefit Tourism Initiatives—A

conceptual oxymoron?, Oxford OX1 3QY, UK

60. S.singh, D J. Timothy and RK. Dowling (2003), Tourism in Destination

communites, CAPI publisling

61. Sue BeeTon (2006), Commumnity Development through Tourism, LanhLinks

Press, 1500 Xford street ( POBOX 1139) Colung woodvic 3006, Australia.

62. Wesley S. Roehl, Robert B. Ditton, Daniel R. Fesenmaier (1989), Community

– Tourism Ties, Pergamon Press plc and J. Jafari

95

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu điều tra và bảng xử lý số liệu ....................................................... II

Phụ lục 2. Cẩm nang du lịch Cù lao Ông Hổ, An Giang ................................. XXIV

Phụ lục 3. Một số tour du lịch trải nghiệm đời sống cộng đồng tại cù lao Ông Hổ,

An Giang ........................................................................................................... XXXVII

Phụ lục 4. Một số hình ảnh về hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao

Ông Hổ, An Giang .................................................................................................. XLI

I

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA DU LỊCH HỌC

HỌC VIÊN CAO HỌC: PHẠM XUÂN AN

PHIẾU ĐIỀU TRA

DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH

Du lịch dựa vào cộng đồng là loại hình du lịch góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống của dân cư và kinh tế địa phương. Đây là loại hình du lịch đã và đang

được quan tâm phát triển tại Cù lao Ông Hổ, An Giang, Việt Nam. Việc nghiên

cứu nhằm phát triển các loại hình du lịch này là cần thiết. Phiếu điều tra nhằm

nghiên cứu về sự tham gia của du khách trong các hoạt động du lịch cộng đồng

tại Cù lao Ông Hổ, An Giang, Việt Nam. Chúng tôi cam kết rằng những thông

tin mà ông (bà) cung cấp sẽ được xử lý và sử dụng phục vụ cho các công trình

khoa học, cũng như ứng dụng vào thực tiễn, không nhằm mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của ông (bà).

Câu 1:

Ông (bà) đi du lịch theo hình thức nào?

Nhóm do công ty tổ chức

Tự tổ chức

Câu 2 :

Ông (bà) biết đến các sản phẩm du lịch cù lao Ông Hổ là do:

Ông (bà) đã hiểu biết r về các sản phẩm du lịch tại cù lao Ông Hổ từ những

nguồn thông tin, Internet, Sách hướng du lịch, qua người quen giới thiệu, qua các

phương tiện khác.

Ông (bà) chưa hiểu biết r về các sản phẩm du lịch của cù lao Ông Hổ.

Câu 3 :

Những giá trị tự nhiên và nhân văn nào tại cù lao Ông Hổ hấp dẫn ông (bà)?

II

Cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ

Môi trường sinh thái tự nhiên, trong lành

Các dịch vụ lưu trú, ăn uống lạ, mang nét đặc trưng.

Các dịch vụ du lịch giá cả phù hợp

Người dân thân thiện, cởi mở, an ninh tốt

Công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hóa đa dạng

Các làng nghề truyền thống hấp dẫn

Tất cả các giá trị trên

Câu 4:

Ông (bà) thích sử dụng các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng nào?

Homestay

Vườn sinh thái ẩm thực

Trải nghiệm nông nghiệp

Du lịch sông rạch

Du lịch di sản (khu di tích, đình,chùa, miếu)

Hướng dẫn viên địa phương

Các phương tiện vận chuyển

Câu 5:

Theo ông (bà) mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao

Ông Hổ, An Giang như thế nào?

Rất hấp dẫn Hấp dẫn trung bình

Khá hấp dẫn Không hấp dẫn

Câu 6:

Khi sử dụng các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng ông (bà) sẽ?

Tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống

Tránh tiếp xúc với các giá trị văn hóa truyền thống

Không quan tâm đến việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống

Câu 7:

Theo ông (bà) thái độ ứng xử của cộng đồng địa phương với khách du lịch như thế

nào?

Lịch sự, thân thiện, trung thực

Bình thường

III

Không trung thực, không lịch sự, không thân thiện

Câu 8:

Ông (bà) có muốn cộng đồng địa phương coi như?

Khách quý

Thành viên trong gia đình của họ

Khách du lịch đến địa phương

Câu 9:

Dự đoán tổng mức chi tiêu của ông (bà) cho các dịch vụ du lịch tại cù lao Ông Hổ, An

Giang?

Từ 60 USD đến dưới 105 USD

Từ 105 USD đến 150 USD

Trên 150 USD đến 250 USD

Trên 250 USD

Xin ông (bà) có thể cho biết một số thông tin cá nhân sau:

Họ và tên:……………………………………………………………………..

Tuổi:…………………Nam/nữ……………………………………………….

Nghề nghiệp:………………………………………………………………….

Địa chỉ (quận/huyện, tỉnh/thành phố): ..............................................................

…………………………………………………………………………...........

Xin trân trọng cảm ơn./.

IV

BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH

Số lượng: 50 phiếu khách du lịch nội địa (khách Việt Nam)

CH 1 Ông (bà) đi du lịch theo hình thức nào? Kết Tỷ lệ

quả (%)

Trả lời Nhóm do công ty tổ chức 40 80

Tự tổ chức 10 20

CH 2 Ông (bà) biết đến các sản phẩm du lịch cù lao Ông Kết Tỷ lệ

Hổ là do: quả (%)

Trả lời Ông (bà) đã hiểu biết r về các sản phẩm du lịch tại cù 16 32

lao Ông Hổ từ những nguồn thông tin, Internet, Sách

hướng du lịch, qua người quen giới thiệu, qua các

phương tiện khác.

Ông (bà) chưa hiểu biết r về các sản phẩm du lịch của 34 68

cù lao Ông Hổ

CH 3 Những giá trị tự nhiên và nhân văn nào tại cù lao Kết Tỷ lệ

Ông Hổ hấp dẫn ông (bà)? quả (%)

Trả lời Cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ 42 84

Môi trường sinh thái tự nhiên, trong lành 41 82

Các dịch vụ lưu trú, ăn uống lạ, mang nét đặc trưng. 35 70

Các dịch vụ du lịch giá cả phù hợp 35 70

Người dân thân thiện, cởi mở, an ninh tốt 33 66

Công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hóa đa dạng 30 60

Các làng nghề truyền thống hấp dẫn 31 62

Tất cả các giá trị trên 28 56

V

CH 4 Ông (bà) thích sử dụng các sản phẩm du lịch cộng Kết Tỷ lệ

quả (%) đồng nào?

Trả lời Homestay 6 12

Vườn sinh thái ẩm thực 20 40

Trải nghiệm nông nghiệp 6 12

Du lịch sông rạch 12 24

Du lịch di sản (khu di tích, đình, chùa, miếu) 17 34

Hướng dẫn viên địa phương 5 10

Các phương tiện vận chuyển 9 18

CH 5 Theo ông (bà) mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du Kết Tỷ lệ

lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ nhƣ thế nào? quả (%)

Trả lời Rất hấp dẫn 13 26

Khá hấp dẫn 16 32

Hấp dẫn trung bình 14 28

Không hấp dẫn 7 14

CH 6 Khi sử dụng các sản phẩm du lịch cộng đồng ông Kết Tỷ lệ

(bà) sẽ? quả (%)

Trả lời Tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống 46 92

Tránh tiếp xúc với các giá trị văn hóa truyền thống 2 4

Không quan tâm đến việc giữ gìn các giá trị văn hóa 2 4

truyền thống

CH 7 Theo ông (bà) thái độ ứng xử của cộng đồng địa Kết Tỷ lệ

phƣơng với khách du lịch nhƣ thế nào? quả (%)

Trả lời Lịch sự, thân thiện, trung thực 39 78

Bình thường 11 22

Không trung thực, không lịch sự, không thân thiện 0 0

VI

CH 8 Ông (bà) muốn cộng đồng địa phƣơng coi nhƣ? Kết Tỷ lệ

quả (%)

Trả lời Khách quý 20 40

Thành viên trong gia đình của họ 8 16

Khách du lịch đến địa phương 22 44

CH 9 Mức chi tiêu của ông (bà) cho các dịch vụ du lịch tại Kết Tỷ lệ

cù lao Ông Hổ, An Giang? quả (%)

Trả lời Từ 20 USD đến dưới 60 USD 38 76

Từ 60 USD đến dưới 80 USD 6 12

Trên 80 USD đến dưới 120 USD 4 8

Trên 120 USD 2 4

VII

UNIVERSITY OF SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES, VIETNAM

UNIVERSITY HANOI

NAME’S STUDENT: PHẠM XUÂN AN

QUESTIONNAIRE FOR TOURISTS

Community-based tourism has a part in enhancing the quality of the residents’ life and

local economy. This is a type of tourism has been developing in Ong Ho Island, An

Giang. A research on the ways how to develop this type of tourism is necessary. The

questionnaire is about the tourists’ participation in the activities of the community-

based tourism at the Ong Ho Island. We make sure that all your information will only

be used for researches and practical applications without other purposes. I am looking

forward to your cooperation and assistance.

Sentence 1:

Which type of travel do you use?

a group tour organized by a company

a tour organized by yourself

Sentence 2 :

Why do you like visiting Ong Ho Island?

You have learnt about the tourism products in Ong Ho Island from information

sources, Internet, guidebooks, introductions or other means of communication.

You have not known about the tourism products in Ong Ho Island.

Sentence 3 :

Which values of nature and humanity in Ong Ho Island attract you?

Typical landscapes of water rice civilizaiont in the South

Natural and fresh ecosystem

Good accommodations, special foods and drinks

Competitive service price

Friendly and hospitable people, good security

Diversity of architectures and historic cultural monuments

Attractively traditional handicraft villages

All of the values above

VIII

Sentence 4:

Which Community-based tourism products do you like?

Homestay

Cuisine in ecologic garden

Agricultural experience

River trips

Tourism heritages (monumental areas, pogodas, temples...)

Local tourguides

Means of transportation

Sentence 5:

What do you think about the attraction of the community-based tourism products in

Ong Ho Island?

very exciting averagely exciting

quite exciting unexciting

Sentence 6:

When using community-based tourism products, you will …?

Respect the values of traditional culture

Avoid the values of traditional culture

Not care about maintaining the values of traditional culture

Sentence 7:

According to you, how does local community behave towards tourists?

Hospitable, friendly, honest

Neutral

Inhospitable, unfriendly, dishonest

Sentence 8:

Would you like local community to consider you as …?

Distinguished guest

Their family member

Tourists

Sentence 9:

IX

How much do you spend on the services at the Ong Ho Island, An Giang?

From 20 USD to about 40 USD

From 40 USD to about 60 USD

From 60 USD to abuot 80 USD

Above 80 USD

Please give some following personal information.

Full name: ……………………………………………………………………

Age: ……………………………Male/ Female

Job: …………………………………………………………………………...

Address (county/ district, province/ city): …...………………........................

………………………………………………………………………………...

Thank you very much.

X

BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH

Số lượng: 50 phiếu khách du lịch quốc tế

CH 1 Ông (bà) đi du lịch theo hình thức nào? Kết Tỷ lệ

quả (%)

Trả lời Nhóm do công ty tổ chức 31 62

Tự tổ chức 19 38

CH 2 Ông (bà) biết đến các sản phẩm du lịch cù lao Ông Kết Tỷ lệ

Hổ là do: quả (%)

Trả lời Ông (bà) đã hiểu biết r về các sản phẩm du lịch tại cù 21 42

lao Ông Hổ từ những nguồn thông tin, Internet, Sách

hướng du lịch, qua người quen giới thiệu, qua các

phương tiện khác.

Ông (bà) chưa hiểu biết r về các sản phẩm du lịch của 29 58

cù lao Ông Hổ

CH 3 Những giá trị tự nhiên và nhân văn nào tại cù lao Kết Tỷ lệ

Ông Hổ hấp dẫn ông (bà)? quả (%)

Trả lời Cảnh quan đặc trưng của vùng sông nước Nam Bộ 47 94

Môi trường sinh thái tự nhiên, trong lành 39 78

Các dịch vụ lưu trú, ăn uống lạ, mang nét đặc trưng. 20 40

Các dịch vụ du lịch giá cả phù hợp 35 70

Người dân thân thiện, cởi mở, an ninh tốt 43 86

Công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hóa đa dạng 28 56

Các làng nghề truyền thống hấp dẫn 26 52

Tất cả các giá trị trên 22 44

XI

CH 4 Ông (bà) thích sử dụng các sản phẩm du lịch cộng Kết Tỷ lệ

quả (%) đồng nào?

Trả lời Homestay 16 32

Vườn sinh thái ẩm thực 7 14

Trải nghiệm nông nghiệp 12 24

Du lịch sông rạch 20 40

Du lịch di sản (khu di tích, đình, chùa, miếu) 13 26

Hướng dẫn viên địa phương 9 18

Các phương tiện vận chuyển 4 8

CH 5 Theo ông (bà) mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du Kết Tỷ lệ

lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ nhƣ thế nào? quả (%)

Trả lời Rất hấp dẫn 22 44

Khá hấp dẫn 14 28

Hấp dẫn trung bình 8 16

Không hấp dẫn 6 12

CH 6 Khi sử dụng các sản phẩm du lịch cộng đồng ông Kết Tỷ lệ

(bà) sẽ? quả (%)

Trả lời Tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống 49 98

Tránh tiếp xúc với các giá trị văn hóa truyền thống 1 2

Không quan tâm đến việc giữ gìn các giá trị văn hóa 0 0

truyền thống

CH 7 Theo ông (bà) thái độ ứng xử của cộng đồng địa Kết Tỷ lệ

phƣơng với khách du lịch nhƣ thế nào? quả (%)

Trả lời Lịch sự, thân thiện, trung thực 45 90

Bình thường 5 10

Không trung thực, không lịch sự, không thân thiện 0 0

XII

CH 8 Ông (bà) muốn cộng đồng địa phƣơng coi nhƣ? Kết Tỷ lệ

quả (%)

Trả lời Khách quý 10 20

Thành viên trong gia đình của họ 2 4

Khách du lịch đến địa phương 38 76

CH 9 Mức chi tiêu của ông (bà) cho các dịch vụ du lịch tại Kết Tỷ lệ

cù lao Ông Hổ, An Giang? quả (%)

Trả lời Từ 20 USD đến dưới 40 USD 12 24

Từ 40 USD đến dưới 60 USD 13 26

Trên 60 USD đến dưới 80 USD 9 18

Trên 80 USD 16 32

XIII

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA DU LỊCH HỌC

HỌC VIÊN CAO HỌC: PHẠM XUÂN AN

PHIẾU ĐIỀU TRA

DÀNH CHO CÁC CÔNG TY DU LỊCH

Du lịch dựa vào cộng đồng (DLDVCĐ) là loại hình du lịch góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống của dân cư và kinh tế địa phương. Đây là loại hình du lịch đã và đang

được quan tâm phát triển cù lao Ông Hổ, An Giang. Việc nghiên cứu nhằm phát triển

các loại hình du lịch này hết sức cần thiết cho địa phương. Phiếu điều tra nhằm nghiên

cứu về sự tham gia của các công ty du lịch trong các hoạt du lịch dựa vào cộng đồng

tại cù lao Ông Hổ, An Giang. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin mà Quý công ty

cung cấp sẽ được xử lý và sử dụng phục vụ cho các công trình khoa học, cũng như

ứng dụng vào thực tiễn, không nhằm mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hợp

tác và giúp đỡ của Quý công ty.

Câu 1:

Quý công ty đã tổ chức thực hiện các chương trình DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An

Giang chưa?

Chưa xây dựng và tổ chức thực hiện

Đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số lần

Câu 2:

Nếu chưa, Quý công ty có kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình

DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ hay không?

Có không

(Từ câu 3 đến hết dành cho các công ty đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số

lần)

Câu 3:

Nếu đã xây dựng và tổ chức thực hiện, Quý công ty sẽ dự định hoặc đang sử dụng

hình thức liên kết nào sau?

XIV

Đã thiết lập các hợp đồng với các cơ sở lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm và các

dịch vụ du lịch khác của cộng đồng địa phương để cung ứng phục vụ du khách.

Đã liên kết thực hiện với cộng đồng địa phương để cung cấp các dịch vụ lưu trú,

ăn uống, bán hàng lưu niệm và các dịch vụ du lịch khác cho du khách.

Tự tổ chức kinh doanh và cung ứng các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ

khác thuê người dân địa phương phục vụ.

Câu 4:

Theo Quý công ty, sản phẩm du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại cù

lao Ông Hổ có sức hấp dẫn như thế nào?

Tiêu mục Rất Khá Hấp Không

hấp hấp dẫn TB hấp

dẫn dẫn dẫn

Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch

Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu)

Vườn sinh thái ẩm thực

Vệ sinh môi trường

An ninh và an toàn du lịch

Nghề thủ công truyền thống

Trải nghiệm nông nghiệp

Biểu diễn văn hóa nghệ thuật

Văn hóa đời sống của CĐĐP

Homestay

Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ

Dịch vụ vận chuyển

Hướng dẫn viên địa phương

XV

Câu 5:

Theo Quý công ty, để phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang cần phải cải

thiện các yếu tố nào dưới đây?

Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch

Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu)

Vườn sinh thái ẩm thực

Vệ sinh môi trường

An ninh và an toàn du lịch

Nghề thủ công truyền thống

Trải nghiệm nông nghiệp

Biểu diễn văn hóa nghệ thuật

Văn hóa đời sống của CĐĐP

Homestay

Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ

Dịch vụ vận chuyển

Hướng dẫn viên địa phương

Câu 6:

Nếu Quý công ty đã thực hiện liên kết hoặc đầu tư cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao

Ông Hổ, An Giang, Quý công ty có nhận được sự hỗ trợ nào từ các tổ chức du lịch,

chính quyền, các cá nhân và các tổ chức khác?

Các mục Có Không

Cơ chế chính sách

Tài chính Khoảng bao nhiêu?

Đất đai

Giáo dục đào tạo

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Xúc tiến phát triển du lịch

XVI

Câu 7:

Quý công ty đã có hỗ trợ cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang nào

dưới đây?

Các mục Có Không

Tài chính Khoảng bao nhiêu?

Đất đai

Giáo dục đào tạo

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Xúc tiến phát triển du lịch

Câu 8 :

Theo Quý công ty, thái độ ứng xử của cộng đồng địa phương với khách du lịch như

thế nào?

Lịch sự, thân thiện, trung thực

Bình thường

Không thân thiện, không lịch sự, không thân thiện.

Câu 9 :

Quý công ty có kiến nghị gì với các cơ quan quản lý du lịch, các cấp chính quyền,

cộng đồng địa phương và các tổ chức về sự hỗ trợ cho sự phát triển DLDVCĐ tại cù

lao Ông Hổ, An Giang?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

XVII

Xin Quý công ty có thể cho biết một số thông tin cá nhân sau:

Tên công ty:…………………….……………………………………………..

Thời gian hoạt động của công ty:………..........................................................

Tổng số nguồn nhân lực của công ty:…………………......…………………..

Địa chỉ (quận/huyện, tỉnh/thành phố): ..............................................................

…………………………………………………………………………...........

Xin trân trọng cảm ơn./.

XVIII

BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU

PHIẾU ĐIỂU TRA DÀNH CHO CÁC CÔNG TY DU LỊCH

Số lượng: 20 phiếu

CH 1 Quý công ty đã tổ chức thực hiện các chƣơng trình Kết Tỷ lệ

DLCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang chƣa? quả (%)

Trả lời Chưa xây dựng và tổ chức thực hiện 10 50

Đã xây dựng nhưng chưa tổ chức thực hiện 0 0

Đã xây dựng và tổ chức thực hiện một số lần 10 50

CH 2 Nếu chƣa, Quý công ty có kế hoạch xây dựng và tổ Kết Tỷ lệ

chức thực hiện các chƣơng trình DLCĐ tại cù lao quả (%)

Ông Hổ, An Giang hay không?

Trả lời Có 4 40

6 60 Không

Từ Câu hỏi 3 còn 10 phiếu đưa vào xử lý.

CH 3 Nếu đã xây dựng và tổ chức thực hiện, Quý công ty Kết Tỷ lệ

sẽ dự định hoặc đang sử dụng hình thức liên kết nào quả (%)

sau?

Trả lời Đã thiết lập các hợp đồng với các cơ sở lưu trú, ăn uống, 10 100

bán hàng lưu niệm và các dịch vụ du lịch khác của cộng

đồng địa phương để cung ứng phục vụ du khách.

Đã liên kết thực hiện với cộng đồng địa phương để cung 0 0

cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm và

các dịch vụ du lịch khác cho du khách.

Tự tổ chức kinh doanh và cung ứng các dịch vụ lưu trú, 0 0

ăn uống và các dịch vụ khác thuê người dân địa phương

phục vụ.

XIX

CH 4 Theo Quý công ty, sản phẩm du lịch có sự tham gia của cộng đồng

địa phƣơng tại cù lao Ông Hổ, An Giang có sức hấp dẫn nhƣ thế

nào?

Rất hấp Khá hấp Hấp dẫn Không

dẫn dẫn trung bình hấp dẫn

Trả lời Kết Tỷ Kết Tỷ lệ Kết Tỷ lệ Kết Tỷ

quả quả % quả % quả lệ lệ

% %

Sinh thái, cảnh quan, (2) 20 (4) 40 (3) 30 (1) 10

DL sông rạch

Các di tích (khu lưu (4) 40 (3) 30 (2) 20 (1) 10

niệm, đình, chùa…)

Vườn sinh thái ẩm (4) 40 (4) 40 (2) 20 0 0

thực

Vệ sinh môi trường (3) 30 (4) 40 (2) 20 (1) 10

An ninh và an toàn du (3) 30 (3) 30 (2) 20 (2) 20

lịch

Nghề thủ công truyền (1) 10 (3) 30 (4) 40 (2) 20

thống

Trải nghiệm nông (4) 40 (3) 30 (3) 30 0 0

nghiệp

Biểu diễn văn hóa (5) 50 (3) 30 (1) 10 (1) 10

nghệ thuật

Văn hóa đời sống của (1) 10 (5) 50 (3) 30 (1) 10

CĐĐP

Homestay (1) 10 (2) 20 (4) 40 (3) 30

Dịch vụ ăn uống (2) 20 (3) 30 (4) 40 (1) 10

trong nhà cổ

Dịch vụ vận chuyển 0 0 (2) 20 (3) 30 (5) 50

Hướng dẫn viên địa (1) 10 (2) 20 (5) 50 (2) 20

phương

XX

CH 5 Theo Quý công ty, để phát triển DLDVCĐ tại cù lao Kết Tỷ lệ

Ông Hổ, An Giang cần phải cải thiện các yếu tố nào quả (%)

dƣới đây?

Trả lời Sinh thái, cảnh quan, DL sông rạch 30 3

Các di tích (khu lưu niệm, đình, chùa, miếu) 20 2

Vườn sinh thái ẩm thực 50 5

Vệ sinh môi trường 30 3

An ninh và an toàn du lịch 50 5

Nghề thủ công truyền thống 10 100

Trải nghiệm nông nghiệp 80 8

Biểu diễn văn hóa nghệ thuật 10 1

Văn hóa đời sống của CĐĐP 0 0

Homestay 80 8

Dịch vụ ăn uống trong nhà cổ 40 4

Dịch vụ vận chuyển 10 100

Hướng dẫn viên địa phương 10 100

CH 6 Nếu Quý công ty đã thực hiện liên kết hoặc đầu tƣ Kết Tỷ lệ

cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An quả (%)

Giang Quý công ty có nhận đƣợc sự hỗ trợ nào từ

các tổ chức du lịch, chính quyền, các cá nhân và các

tổ chức khác? (dành cho phiếu trả lời có)

Trả lời Cơ chế chính sách 0 0

Tài chính 0 0

Đất đai 0 0

Giáo dục đào tạo 0 0

Cơ sở vật chất kỹ thuật 0 0

Xúc tiến phát triển du lịch 0 0

XXI

CH 7 Quý công ty đã có hổ trợ nào cho phát triển Kết Tỷ lệ

DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang? (dành cho quả (%)

phiếu trả lời có)

Trả lời Tài chính 0 0

Đất đai 0 0

Giáo dục đào tạo 0 0

Cơ sở vật chất kỹ thuật 0 0

Xúc tiến phát triển du lịch 7 70

CH 8 Theo Quý công ty, thái độ ứng xử của cộng đồng địa Kết Tỷ lệ

phƣơng với khách du lịch nhƣ thế nào? quả (%)

Trả lời Lịch sự, cởi mở, thân thiện, thật thà 9 90

Bình thường 1 10

Không trung thực, lịch sự, cởi mở 0 0

XXII

PHỤ LỤC 2

CẨM NANG DU LỊCH CÙ LAO ÔNG HỔ, AN GIANG

XXIII

I.CÙ LAO ÔNG HỔ - TRUYỀN THUYẾT VÀ HIỆN TẠI

Cù lao ông Hổ trước đây thuộc Tổng Bình Thành, tỉnh Long Xuyên, cù lao

nằm giữa dòng sông nước mênh mông, kề sát bên tỉnh lỵ Long Xuyên. Tên gọi Cù

lao Ông Hổ là địa danh xưa, gắn với truyền thuyết con hổ nghĩa tình.

Tương truyền, ngày xưa có hai vợ chồng nông dân, hàng ngày đánh bắt cá

để kiếm sống. Một hôm bơi xuồng đi kiếm củi về, nhìn trên đám lục bình có con vật

rất giống con mèo mướp, hai vợ chồng bơi xuồng đến gần để xem thì đây là một

con hổ con lạc mẹ, nó đang bị ướt, lạnh. Hai vợ chồng vớt con hổ lên xuồng và đem

về nhà nuôi dưỡng. Hổ mỗi ngày một lớn, sống trong tình thương của người nên

hổ được thuần hóa hiền lành, không giống như giống loài sống hoang dã. Hai vợ

chồng về sau chỉ sinh được một người con gái, cô bé thường chơi đùa với hổ và gọi

hổ bằng anh hai. Khi tới tuổi trưởng thành, cô gái lấy chồng và về làm dâu xứ

khác, hai ông bà chỉ còn sống với hổ làm bạn sớm hôm. Khi hai ông bà qua đời,

người dân trong làng thương xót lo chôn cất làm mộ, hổ buồn rầu bỏ đi. Hàng năm

theo lệ, hổ vẫn về lại cù lao vào ban đêm, mang theo hươu, nai, heo rừng mà hổ

săn được để tế ông bà lão. Lần cuối cùng, người ta thấy hổ đi quanh hai nấm mồ,

nhưng đến nửa đêm thì hổ chết. Thương con vật sống có tình, dân làng chôn cất

con vật giữa hai nấm mồ của ông bà lão. Từ đó, dân làng lập miếu thờ Ông Hổ và

đặt tên cho cù lao này là cù lao Ông Hổ.

Cù lao Ông Hổ nay là xã Mỹ Hòa Hưng, trực thuộc thành phố Long Xuyên,

tỉnh An Giang. Mỹ Hoà Hưng là một xã cù lao được bao quanh bởi sông Hậu, là

một trong những xã có tiềm năng về du lịch sinh thái với cảnh đẹp thiên nhiên nhất

là cảnh sông nước làng bè, vườn cây ăn trái, với nhiều loại cây ăn trái quanh năm,

nhiều kênh rạch đan xen chằng chịt và những tuyến dân cư nhà vườn dọc theo các

tuyến này, tạo nên không gian thoáng mát, yên lành đáp ứng nhu cầu tham quan

nghỉ mát của khách du lịch.

Cảnh quan thiên nhiên đẹp cùng với khu lưu niệm di tích Bác Tôn, những

ngôi đình, miếu, chùa cùng với nét cổ kính của một số ngôi nhà cổ có tuổi thọ trên

100 năm đã tô điểm thêm nét đẹp cho Cù lao Ông Hổ và với những điều kiện đã tạo

thuận lợi cho phát triển du lịch ở Cù lao Ông Hổ.

XXIV

II.CHỈ DẪN ĐẾN CÙ LAO ÔNG HỔ

III.PHƢƠNG TIỆN DI CHUYỂN TRÊN CÙ LAO ÔNG HỔ

XXV

IV. BẢN ĐỒ DU LỊCH CÙ LAO ÔNG HỔ

XXVI

KÝ ĐỊA CHỈ HÌNH ẢNH THÔNG TIN

HIỆU ĐỐI TƢỢNG

A DI TÍCH

A1 Khu lƣu niệm Bác Tôn

- Giới thiệu thân thế, sự

nghiệp của Chủ tịch Tôn

Đức Thắng

- Đậm nét kiến trúc

truyền thống: một gian,

A11 Nhà trƣng bày Ấp Mỹ An 2 hai chái, nóc cổ lầu, mái

lợp ngói đại ống đỏ, nội

thất nhƣ kết cấu của đình

làng cổ xƣa.

- Mặt trƣớc có đắp 2 phù

điêu hình con Hổ

XXVII

- Xây trên nền rộng đƣợc

tôn cao, hình vuông, 4

hƣớng đều có hàng bậc đá

granic dẫn vào đền

A12 Đền thờ Bác Tôn Ấp Mỹ An 2 - Mái nhị cấp, lợp ngói

đại ống đỏ, bờ nóc đắp

hình Lƣỡng Long tranh

Châu, Bốn đầu mái đắp

hình rồng.

- Xây cất năm 1887, kiểu

nhà sàn, sàn lót gỗ Thao

lao, chân cột nhà sàn

bằng đá.

- Kiến trúc 3 gian, hai Nhà sàn cổ A13 Ấp Mỹ An 2 chái, mái lợp ngói đại ống thời niên thiếu bằng đất nung, màu đỏ

gạch tạo hình lƣợn sóng.

- Hàng hiên phía trƣớc

rộng, có lan can hoa dấu

X

XXVIII

- Gian chính giữa là gian

thờ tự.

A2 NHÀ CỔ

A21 Nhà Cổ Ông Hai Đức Ấp Mỹ An 2

A22 Nhà Cổ Út Thọ Ấp Mỹ An 2

A23 Nhà Cổ Hai Phƣớc Ấp Mỹ An 1

A3 ĐÌNH - CHÙA - MIẾU

XXIX

- Đƣờng vào chùa men

theo tuyến rạch Rích, cây

trái sum xuê

- Khu vƣờn sau chùa có

A31 Chùa Chƣ Dị (Hƣng Long Tự) Ấp Mỹ An 2 hàng cây sao cao tới 20m,

là nơi trú ngụ của hàng

ngàn con Dơi quạ từ

tháng 5 đến cuối tháng 11

.

- Gắn với truyền thuyết

con hổ nghĩa tình

- Không gian thoáng

mát, với hàng cây sao trên

A32 Miếu Ông Hổ Ấp Mỹ Thuận 60 tuổi

- Là nơi sinh hoạt tâm

linh của cƣ dân địa

phƣơng

XXX

- Là công trình kiến trúc

mang phong cách triều

đình

- Đƣợc công nhận Di tích

lịch sử cấp tỉnh Ấp Mỹ Hiệp A33 Đình Thần Mỹ Hòa Hƣng - Thờ thần Thành hoàng

bổn cảnh , Thờ vọng

Nguyễn Trung Trực và

Tuyên Trung Hầu

Nguyễn Văn Tuyên

B KHÁM PHÁ - TRẢI NGHIỆM

B1 Vƣờn Sinh Thái - Ẩm Thực

B11 Vƣờn Táo Hồng Ấp Mỹ Khánh 2

B12 Vƣờn Táo Ấp Mỹ An 2

B13 Vƣờn Sơ Ri Ấp Mỹ An 1

B2 DU LỊCH SÔNG - RẠCH

B21 Tham quan làng Bè Ấp Mỹ Khánh 1

B22 Tham quan đời sống ven kênh rạch Ấp Mỹ An 2, Ấp Mỹ An 1

B23 Tắm bùn cồn Phó Ba Ấp Mỹ Hiệp

XXXI

KHÁM PHÁ NGHỀ TRUYỀN B3 THỐNG

Lò rèn Sáu Dƣng B31 Ấp Mỹ An 1

Làng nhang Mỹ Long B32 Ấp Mỹ Long

Xƣởng xẻ gỗ B33 Ấp Mỹ An 1

Dệt vải mùng (màn) B34 Ấp Mỹ Hiệp

TRẢI NGHIỆM NÔNG NGHIỆP

Chăm sóc hoa màu B41 Ấp Mỹ An 1

Thu hoạch nông sản B42 Ấp Mỹ An 1

Mỹ Hiệp,Mỹ Khánh1,Mỹ B43 Trải nghiệm chăn nuôi An2

DỊCH VỤ VU LỊCH C

HomeStay C1

Nhà ông Hoàng C11 Ấp Mỹ An 2

Nhà bà Vân C12 Ấp Mỹ An 2

Nhà ông Nghĩa C13 Ấp Mỹ An 2

Nhà ông Đính C14 Ấp Mỹ An 2

Nhà ông Nguyên C15 Ấp Mỹ An 2

Nhà bà Phƣợng C16 Ấp Mỹ An 2

QUÁN ĂN NHẸ C3

XXXII

Bún cá lóc Kim Dung C31 Ấp Mỹ An 1

Bánh xèo C32 Ấp Mỹ Hiệp

Bún thịt xào C33 Ấp Mỹ An 2

Cơm tấm Sáu Nghĩa C34 Ấp Mỹ An 2

Cháo vịt Anh Khƣơng C35 Ấp Mỹ An 1

Hủ tiếu mỳ Sáu Thạnh C36 Ấp Mỹ An 2

QUÁN NHẬU C4

Quán Cây Mít C41 Ấp Mỹ An 2

Quán Vƣờn Xoài C42 Ấp Mỹ An 2

Quán Lƣu Luyến C43 Ấp Mỹ Hiệp

Lẩu bò Giang C44 Ấp Mỹ An 2

QUÁN CAFÉ C5

Café Lực C51 Ấp Mỹ An 2

Café Hoa Kiểng C52 Ấp Mỹ An 2

Café Diễm Xuân C53 Ấp Mỹ An 2

Café Lê Tâm C54 Ấp Mỹ An 2

Café Giang Ngọc C55 Ấp Mỹ An 1

Café Lan Anh C56 Ấp Mỹ An 2

Café Cây Mận C57 Ấp Mỹ An 1

D DỊCH VỤ KHÁC

XXXIII

INTERNET D1

Internet Quốc Lực D11 Ấp Mỹ An 2

Gia quán D12 Ấp Mỹ An 1

Đăng ký dịch vụ viễn thông VNPT An D2 Giang

Dịch vụ viền thông Mỹ An D21 Ấp Mỹ An 2

VNPT Mỹ Hòa Hƣng D22 Ấp Mỹ Hiệp

TẠP HÓA D3

Tạp hóa Ba Đắt D31 Ấp Mỹ An 2

Tạp hóa Hạnh Nguyên D32 Ấp Mỹ An 2

Y TẾ D4

Trạm Y tế D41 Ấp Mỹ An 1

Bác sĩ Thu Trang D42 Ấp Mỹ An 1

QUẦY THUỐC D5

Quầy thuốc Thúy Kiều D51 Ấp Mỹ An 2

Quầy thuốc Kim Phụng D52 Ấp Mỹ An 1

Quầy thuốc Hồng Ngọc D53 Ấp Mỹ An 2

XXXIV

V.LỊCH THỜI VỤ DU LỊCH CÙ LAO ÔNG HỔ

Tháng âm 1 2 3 4 5 7 8 9 10 11 12 6 Hoạt động

MÙA KHÔ , nhiệt độ TB 24 =>32 độ

MÙA LŨ nhiệt độ TB 26=>30 độ

MÙA MƯA nhiệt độ TB 24 => 32 độ

Khí Hậu MÙA KHÔ

DI TÍCH – VĂN HÓA

-Lễ hội khu lƣu niệm

Bác Tôn

16-18 -Đại lễ ký yên

-Giỗ Ông Hổ

-Nhà cổ, đình, chùa…

TRẢI NGHIỆM NÔNG

NGHIỆP

Tham quan đồng lúa

chin và phơi lúa

Thu hoạch mè, đậu…

Thu hoạch rau, ớt

Thu hoạch Sơ ri

Thu hoạch táo, xoài, ổi,

DU LỊCH SÔNG RẠCH

XXXV

Tắm cồn Phó Ba

Tham quan Làng Bè

CÁC SỰ KIỆN

Tết

Lễ Phật Đản

Tết đoan ngọ

Rằm Trung Thu

XXXVI

VI.“NÊN” VÀ “KHÔNG NÊN”

KHÔNG NÊN

NÊN

Tuân thủ các hƣớng dẫn của hƣớng Không tháo bỏ áo phao khi đang

dẫn viên ngồi trên ghe, xuồng

Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe Không mặc đồ quá ngắn (trên đầu

máy, xe lôi gối) khi vào các công trình tôn giáo,

tín ngƣỡng, tâm linh

Mỉm cƣời khi gặp ngƣời dân địa Không bẻ cành, hái hoa, hái trái cây

phƣơng ven đƣờng đi

Hỏi ý kiến chủ vƣờn về khu vực, trái Không nhún nhảy, đùa giỡn trên cầu

cây đƣợc phép và không đƣợc phép cây (cầu khỉ)

hái

Hỏi ý kiến chủ vƣờn, chủ bè cá khi Không tự ý cho vật nuôi ăn

muốn cho vật nuôi ăn

VII.THÔNG TIN BỎ TÚI

- Công An xã Mỹ Hòa Hƣng, TP. Long Xuyên, An Giang:

Ấp Mỹ An 1

- UBND xã Mỹ Hòa Hƣng, TP. Long Xuyên, An Giang:

Ấp Mỹ An 1, 0763. 851. 311. Chị Đào: 0918 584 775

- Đội vận chuyển xã Mỹ Hòa Hƣng, TP. Long Xuyên, An Giang:

Ấp Mỹ An 1, Chú Tồn: 01668503281

- Tổ thông tin Khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng:

Ấp Mỹ An 2, Chị Thảo: 0939683442

- Trung tâm y tế xã Mỹ Hòa Hƣng: Ấp Mỹ An 1.

- BS Thu Trang: 47a, tổ 12, ấp Mỹ Khánh 2.

- Tổ hợp tác “Du lịch cộng đồng cù lao Ông Hổ”:

Ấp Mỹ An 2, Chú Đính: 01677480387

XXXVII

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ TOUR DU LỊCH TRẢI NGHIỆM

TRÊN CÙ LAO ÔNG HỔ

Một ngày làm nông dân

Trên Cù Lao Ông Hổ

Phương tiện: xe đạp, xe lôi, xuồng máy Hoạt động trải nghiệm: Đạp xe, đi xe lôi, cuốc đất, tưới rau, thu hoạch rau, trái cây, đổ bánh xèo

7h30: xe lôi đến đón khách và có mặt tại văn phòng du lịch

7h45: Phát nón lá, khăn rằn, nước suối cho du khách, lưu ý du khách cách đạp xe, lộ trình

đi, thời gian di chuyển… (đối với du khách tự đi xe đạp).

8h00: Đoàn xe đạp và xe lôi không động cơ di chuyển dọc con đường liên ấp khoảng 1,5

km, từ ấp Mỹ An 2, lần lượt qua cầu Hàm Rồng, Khu lưu niệm Bác Tôn, qua

đường cặp bờ sông với khung cảnh sông nước trù phú, những bè cá ven bờ, những

tảng lục bình dập dềnh trên sóng nước Cửu Long.

8h30: Đoàn đến khu vườn trồng của Tổ hợp tác trồng rau an toàn xã Mỹ Hòa Hưng. Du

khách được HDV địa phương hướng dẫn mặc đồ bảo hộ, giới thiệu về hệ thống

nhà lưới, hệ thống tưới tiêu, và sự đa dạng các loại rau màu trong vườn.

9h00: Du khách tham gia trải nghiệm các công đoạn trong vườn, từ tưới nước, cuốc đất,

cho đến thu hoạch rau, hái ớt, phơi mè, đóng gói rau củ….

10h30: Du khách lên xuồng, men theo rạch Trà Mơn, tham quan cảnh sống ven kênh

rạch của người dân cù lao, đến thăm lò rèn, và xưởng xẻ gỗ.

XXXVIII

11h00: Du khách lên xuồng về lại vườn rau; du khách tiếp tục đạp xe men theo con

đường đất ven kênh rạch, dưới những bóng cây xanh mát để đến với vườn sinh

thái ẩm thực “Sơ Ri”

11h30: Du khách dùng bữa trưa với những món mang đậm hương vị miền Tây: Canh

chua cá linh bông điên điển, gỏi xoài khô sặt, chuột khìa nước dừa….. đặc biệt, du

khách được trải nghiệm đổ bánh xèo Nam Bộ dưới sự hướng dẫn của chủ nhà

vườn.

14h00: Chủ vườn đồng thời là hướng dẫn viên địa phương đưa du khách đi tham qua

xung quanh vườn, với vườn cây, ao cá, trang trại nuôi trăn, gà, vịt… du khách

được trải nghiệm tỉa cành, hái sơ ri, hái xoài, ổi… tham gia đóng gói bảo quản sản

phẩm cùng nhà vườn. Du khách có thể mua trái cây tại vườn với giá ưu đãi.

16h00: Du khách đạp xe quay trở về văn phòng du lịch, kết thúc một ngày trải nghiệm

làm nông dân trên cù lao Ông Hổ.

Trải nghiệm sông nước

cù lao Ông Hổ

Thời gian: 8h đến 17h

Phương tiện: xe lôi, xuồng, xuồng máy Hoạt động: Đi cầu khỉ, lội sình bắt cá, tham quan vườn trái cây, cho cá ăn, nghe đờn ca tài tử trên sông, thưởng thức đặc sản sông nước Cửu Long, tắm cồn Phó Ba.

7h30: xe lôi đến đón khách và có mặt tại văn phòng du lịch

7h45: Phát nón lá, khăn rằn, nước suối cho du khách, lưu ý an toàn du khách về hoạt

động trải nghiệm lội sình bắt cá và chèo xuồng.

8h00: Xe lôi chở du khách tới vườn táo hồng ven rạch Trà Mơn

8h30: Du khách tham gia trải nghiệm đi cầu cây (cầu khỉ), tham quan vườn trái cây, tham

gia tát đìa bắt cá…

XXXIX

11h30: Xuồng máy đưa quý khách đến bè cá bên cồn Phó Ba, tại đây, du khách được trải

nghiệm quy trình cho cá ăn, những con cá lớn tầm 2,3kg giành nhau ăn nhảy khỏi

mặt nước có khi tới gần 1m tạo cảm giác thú vị cho du khách.

12h00: Du khách thưởng thức bữa trưa tại bè với những món đặc trưng vùng sông nước

cùng những làn điệu đờn ca tài tử do đội nghệ thuật truyền thống biểu diễn.

14h30: Du khách tham gia trải nghiệm chèo xuồng từ bè cá ra bãi cát bên cồn Phó Ba

dưới sự hướng dẫn của HDV địa phương. Tại đây, du khách không nên bỏ lỡ cơ

hội được tắm bùn cát cồn Phó Ba, một trải nghiệm thú vị, riêng có của sông nước

Cửu Long.

16h00: Xuồng máy đưa du khách trở về văn phòng du lịch, kết thúc tour trải nghiệm

sông nước Miền Tây đầy thú vị.

XL

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

TRÊN CÙ LAO ÔNG HỔ

(Nguồn: Tác giả)

Hình ảnh cảnh quan, môi trƣờng trên cù lao Ông Hổ

Cồn Phó Ba Rạch Rích

Cổng chào Thùng rác công cộng

trên đƣờng làng

XLI

Quán nƣớc ven đƣờng Panô tuyên truyền chƣơng trình

vì môi trƣờng

Hình ảnh Homestay trên cù lao Ông Hổ

Dịch vụ ẩm thực trong nhà cổ Sân vƣờn nhà sàn cổ kinh doanh

Homestay

XLII

Dịch vụ Homestay trong Tác giả phỏng vấn chủ hộ kinh doanh

nhà sàn gỗ cổ Homestay

Hệ thống Nhà vệ sinh Phòng ngủ Homestay

XLIII

Hình ảnh trải nghiệm nông nghiệp trên cù lao Ông Hổ

Thu hoạch rau cải Cho cá ăn

Thu hoạch hành lá Tƣới rau bằng vòi phun sƣơng

Chủ tịch Hội Nông dân Xã MHH chỉ dẫn Vƣờn rau và kênh dẫn nƣớc tƣới tiêu

tham quan vƣờn rau

XLIV

Hình ảnh Vƣờn sinh thái - Ẩm thực

Hƣớng dẫn du khách đổ bánh xèo Đặc sản Bún cá Long Xuyên

Chòi lá trong vƣờn sinh thái ẩm thực Chủ vƣờn dẫn khách tham quan

Thƣởng thức rƣợu vang sơ ri Món ăn trong vƣờn sinh thái ẩm thực

cùng chủ vƣờn

XLV

Hình ảnh làng nghề và sản phẩm địa phƣơng

Xƣởng dệt vải mùng Phỏng vấn chủ lò rèn

Phơi nhang Ống đựng viết bằng tre bông, có hình

Bác Tôn

Móc khóa có khắc hình Sản phẩm địa phƣơng: Rƣợu Ô môi

Khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng và rƣợu Sơ ri

XLVI

Hình ảnh du lịch sông rạch trên cù lao Ông Hổ

Bơi xuồng ra bè cá Tàu đƣa khách du lịch nƣớc ngoài cặp

bến cù lao

Bến thuyền tại hộ dân kinh doanh Tham quan, trải nghiệm đời sống ven

Homestay kênh rạch

Khách du lịch tham quan đời sống trên Phỏng vấn chủ phƣơng tiện vận

cồn Phó Ba chuyển khách

XLVII

XLVIII