BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Ngô Thị Hồng Hạnh
MỘT NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ DẠY HỌC VECTƠ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG: VECTƠ HÌNH HỌC VÀ VECTƠ VẬT LÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Ngô Thị Hồng Hạnh
MỘT NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ DẠY HỌC VECTƠ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG: VECTƠ HÌNH HỌC VÀ VECTƠ VẬT LÝ
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ HOÀI CHÂU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Vectơ là một trong những khái niệm nền tảng của nhiều ngành toán học hiện đại, như đại số
tuyến tính, hình học giải tích, hình học vi phân, ... Nó còn mang lại một công cụ hiệu quả cho việc
nghiên cứu hình học sơ cấp. Không chỉ trong phạm vi toán học, vectơ còn được sử dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực của vật lý và kỹ thuật.
Ở Việt Nam, khái niệm vectơ được đưa vào từ đầu năm lớp 10 của chương trình toán học phổ
thông nhằm cung cấp cho học sinh một công cụ mới để nghiên cứu hình học, đồng thời phục vụ cho
việc học môn vật lý. Cụ thể là vectơ được sử dụng ở cả ba lớp 10, 11, 12 để biểu diễn và nghiên cứu
các đại lượng vật lý.
Liên quan đến khái niệm vectơ, chúng tôi tìm thấy một số công trình nghiên cứu didactique đề
cập đến phương diện đối tượng cũng như phương điện công cụ của nó: Lê Thị Hoài Châu (Luận án tiến
sĩ, 1997), Đỗ Công Đoán (Luận văn thạc sĩ, 2002), Võ Hoàng (Luận văn thạc sĩ, 2002), Hoàng Hữu
Vinh (Luận văn thạc sĩ, 2002). Kết quả nghiên cứu của các công trình này cho thấy học sinh gặp khó
khăn trong việc chiếm lĩnh khái niệm vectơ cũng như sử dụng công cụ vectơ trong phạm vi hình học.
Cụ thể, tác giả Lê Thị Hoài Châu đã vạch ra những khó khăn mà học sinh thường gặp khi học tập phần
vectơ:
- Khó khăn trong việc vượt ra khỏi mô hình mêtric để xem xét các đặc trưng định hướng của
vectơ.
- Khó khăn trong việc chiếm lĩnh hai đặc trưng định hướng của vectơ.
- Khó khăn trong việc hiểu bản chất kép đại số - hình học của phép toán vectơ.
Hơn thế, tác giả còn chứng tỏ được rằng ngoài nguồn gốc khoa học luận, những khó khăn trên còn có
thể bị làm cho trầm trọng thêm bởi một sự lựa chọn chuyển đổi sư phạm.
Các công trình mà chúng tôi đã kể ra ở trên chỉ nghiên cứu vectơ trong phạm vi hình học mà chưa đề
cập đến khái niệm vectơ trong phạm vi vật lí. Mặc khác những công trình này nghiên cứu về khái niệm
vectơ trong các chương trình: chương trình cải cách giáo dục năm 1990 và chương trình chỉnh lý hợp
nhất năm 2000. Trong khi chương trình hiện hành là chương trình phân ban được áp dụng từ năm 2006
trên toàn quốc.
Thực tế này dẫn chúng tôi đến những câu hỏi sau:
Khái niệm vectơ được đưa vào chương trình hình học lớp 10 hiện hành có gì thay đổi so với các
chương trình trước đó: chương trình cải cách giáo dục năm 1990 và chương trình chỉnh lý hợp nhất
năm 2000?
Trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, vectơ được đưa vào và sử dụng như thế nào? Học sinh
gặp vectơ trong vật lý trước hay sau khi đối tượng này được nghiên cứu trong dạy học toán? Khi sử
dụng công cụ vectơ trong vật lí học sinh gặp phải thuận lợi hay khó khăn gì? Việc nghiên cứu vectơ
trong hình học có ảnh hưởng gì đến việc học tập các khái niệm có liên quan đến vectơ trong vật lí
không?
Đó là những câu hỏi mà chúng tôi đặt ra và cũng là lý do mà chúng tôi chọn đề tài “Một nghiên
cứu didactic về dạy học vectơ ở trường phổ thông : vectơ hình học và vectơ vật lí” để trả lời các
câu hỏi trên.
2. Lý thuyết tham chiếu:
Để trả lời cho các câu hỏi trên chúng tôi đặt nghiên cứu trong khuôn khổ của lý thuyết didactic,
cụ thể là thuyết nhân học.
Trong thuyết nhân học, chúng tôi sẽ sử dụng các khái niệm “quan hệ thể chế”, “quan hệ cá nhân” và
“praxéologie ”.
Để thuận lợi trong việc trình bày, từ nay về sau chúng tôi quy ước gọi:
I1: là thể chế dạy học hình học THPT theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành.
I2 : là thể chế dạy học vật lí ở trường phổ thông theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành.
Nghiên cứu quan hệ thể chế sẽ cho chúng tôi biết đối tượng tri thức “vectơ” xuất hiện ở đâu, tồn tại
như thế nào, có vai trò gì trong các thể chế I1 và I2. Nghiên cứu quan hệ cá nhân học sinh với đối
tượng “vectơ trong vật lý” sẽ cho chúng tôi biết cách hiểu của học sinh về khái niệm vectơ, từ đó trả lời
cho câu hỏi “ Khi sử dụng công cụ vectơ trong vật lí học sinh gặp phải những thuận lợi và khó khăn
gì?”. Mối quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân được xác định thông qua việc nghiên cứu các “praxéologie
”.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trong phạm vi lý thuyết tham chiếu đã chọn chúng tôi cụ thể hóa những câu hỏi khởi đầu mà
việc trả lời chúng chính là mục đích của đề tài:
Q1. Trong thể chế I1, mối quan hệ thể chế với khái niệm vectơ có những đặc trưng cơ bản nào?
Q2. Trong thể chế I2, mối quan hệ thể chế với đối tượng vectơ có những đặc trưng cơ bản nào?
Vectơ được đưa vào ra sao, gắn với những nghĩa gì, được sử dụng như thế nào trong vật lý? Những tổ
chức vật lý có liên quan đến vectơ ? Những kiểu nhiệm vụ nào đòi hỏi học sinh hiểu đúng khái niệm
vectơ đặc biệt là hai đặc trưng định hướng của vectơ?
Q3. Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi sử dụng công cụ vectơ trong vật lí?
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Trước hết, chúng tôi phân tích chương trình và sách giáo khoa hình học hiện hành nhằm thấy được
mối quan hệ thể chế đối với đối tượng vectơ trong thể chế I1. Trên cơ sở tham khảo kết quả nghiên cứu
về vectơ trong các chương trình cải cách giáo dục và chương trình chỉnh lí hợp nhất của tác giả : Lê
Thị Hoài Châu, Đỗ Công Đoán và Hoàng Hữu Vinh. Chúng tôi sẽ chỉ ra có sự thay đổi hay không về
đặc trưng và vai trò của vectơ trong thể chế I1 với các thể chế dạy học vectơ theo các chương trình hình
học: chương trình cải cách giáo dục và chương trình chỉnh lí hợp nhất. Kết quả thu được cho phép
chúng tôi trả lời cho câu hỏi Q1.
- Tiếp đến chúng tôi sẽ phân tích chương trình và sách giáo khoa, sách giáo viên vật lý phổ thông
hiện hành, tài liệu hướng dẫn giảng dạy, chúng tôi sẽ cố gắng làm rõ các tổ chức vật lý gắn với đối
tượng vectơ. Nghiên cứu này cũng cho phép chúng tôi trả lời cho câu hỏi Q2 và Q3.
- Từ những kết quả đạt được ở trên chúng tôi sẽ nghiên cứu và thiết lập một hệ thống câu hỏi thực
nghiệm để kiểm chứng những giả thuyết mà chúng tôi đưa ra về những khó khăn của học sinh khi sử
dụng vectơ trong vật lý.
5. Tổ chức của luận văn:
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương sau :
Chương 1- Vectơ trong dạy học hình học ở trường phổ thông.
Chương 2- Vectơ trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Chương 3- Nghiên cứu thực nghiệm
CHƯƠNG 1 : NGHIÊN CỨU QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI VECTƠ HÌNH HỌC
Bắt đầu từ năm 2006, chương trình phân ban được áp dụng trên cả nước. Qua đó chương trình
toán THPT gồm có: chương trình chuẩn và chương trình nâng cao; tương ứng có hai bộ sách giáo khoa.
Ở đây chúng tôi sẽ sử dụng các công cụ của thuyết nhân học để phân tích chương trình chuẩn
nhằm làm rõ đặc trưng và vai trò của vectơ trong thể chế I1. Chúng tôi sẽ so sánh với vai trò của vectơ
trong thể chế dạy học hình học theo chương trình cải cách giáo dục năm 1990 và chương trình chỉnh lý
hợp nhất năm 2000 (mà chúng tôi sẽ gọi tắt là các chương trình trước năm 2006).
1.1. Vectơ trong các chương trình hình học THPT trước năm 2006
Trước hết vectơ được nghiên cứu với tư cách là đối tượng toán học trong chương trình hình học
10. Cụ thể, chương trình đưa vào khái niệm vectơ, các phép toán vectơ, tọa độ của vectơ. Tiếp đến,
vectơ được sử dụng làm công cụ để xây dựng định nghĩa tọa độ của điểm. Sau đó, công cụ vectơ được
dùng để nghiên cứu các hệ thức lượng, các phép dời hình và đồng dạng. Các kiến thức vectơ trong mặt
phẳng ở chương trình hình học 10 được dùng làm cơ sở để đưa vào phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng và trong không gian trong chương trình hình học 12.
1.1.1.Vectơ trong chương trình hình học hiện hành
Về mặt cấu trúc, trong chương trình hình học hiện hành có một số thay đổi về trình tự đưa vào
các kiến thức. Tuy nhiên so với các chương trình cũ mục đích của việc dạy học vectơ không thay đổi,
nó được đưa vào nhằm cung cấp cho học sinh một phương pháp mới để nghiên cứu hình học: phương
pháp vectơ. Qua đó, trong chương trình hình học 10, trước hết vectơ cũng được nghiên cứu với tư cách
là đối tượng. Sau đó, công cụ vectơ được dùng để chứng minh các hệ thức lượng trong tam giác, đồng
thời xây dựng phương pháp tọa độ trên mặt phẳng. Trong chương trình hình học 11, công cụ vectơ
được sử dụng để nghiên cứu các phép biến hình. Các khái niệm về vectơ trong mặt phẳng được mở
rộng vào không gian nhằm cung cấp công cụ để nghiên cứu quan hệ vuông góc trong không gian. Công
cụ vectơ tiếp tục được sử dụng làm cơ sở để đưa vào phương pháp tọa độ trong không gian ở chương
trình hình học 12.
Ngoài ra mục tiêu của chương trình còn “Giới thiệu cho học sinh một số ứng dụng trong vật lý. Trong
vật lý 8, học sinh đã được học cách biểu diễn một lực bằng vectơ và cũng chỉ dừng lại ở cách biểu diễn.
Khi có kiến thức về vectơ học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu các kiến thức về cơ học trong chương trình
THPT.”(SGV hình học 10 trang 22)
1.1.2. Vectơ với tư cách là đối tượng trong sách giáo khoa hiện hành
Các khái niệm liên quan đến vectơ được trình bày trong “Chương I. Vectơ” của SGK hình học
10. Trong chương này, các tác giả đưa vào khái niệm vectơ, tổng và hiệu của hai vectơ, tích của vectơ
với một số, hệ trục tọa độ. Chúng tôi sẽ phân tích cách đưa vào khái niệm vectơ trong SGK hình học 10
hiện hành trên cơ sở so sánh với cách đưa vào khái niệm vectơ trong các SGK thuộc chương trình cải
cách giáo dục và chương trình chỉnh lí hợp nhất (mà chúng tôi sẽ gọi tắt là các SGK trước năm 2006).
Trong toán học, để định nghĩa khái niệm vectơ hình học người ta có thể định nghĩa qua hệ tiên
đề của không gian vectơ, qua lớp tương đương các đoạn thẳng định hướng hoặc qua lớp tương đương
các cặp điểm sắp thứ tự. Trong chương trình toán trung học, khái niệm vectơ thường được trình bày
theo tư tưởng lớp tương đương các đoạn thẳng định hướng hoặc lớp tương đương các cặp điểm. Theo
xu hướng này, khái niệm vectơ được xây dựng qua khái niệm phép tịnh tiến hoặc khái niệm vectơ
buộc. Trong các chương trình hình học trước năm 2006 đều lựa chọn xây dựng khái niệm vectơ qua
khái niệm vectơ buộc theo sơ đồ trình bày: định nghĩa vectơ là đoạn thẳng có hướng, sau đó định nghĩa
hai vectơ cùng phương, mô tả hai vectơ cùng hướng, định nghĩa độ dài (hay môđun) của vectơ, cuối
cùng định nghĩa hai vectơ bằng nhau. Trong đó khái niệm vectơ tự do có thể được đưa vào một cách
tường minh hay ngầm ẩn . Khi nghiên cứu SGK hiện hành chúng tôi thấy rằng về cơ bản không có sự
thay đổi trong việc đưa vào khái niệm vectơ so với các SGK trước năm 2006.
Đầu tiên SGK định nghĩa:
“Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.” (SGK hình học 10 trang.4)
Tiếp đến, các tác giả đưa vào khái niệm giá của vectơ:
“Đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của một vectơ được gọi là giá của vectơ đó.” (SGK
hình học 10 trang 5)
Từ đó các tác giả định nghĩa hai vectơ cùng phương, mô tả khái niệm hai vectơ cùng hướng, ngược
hướng
“Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu chúng có giá song song hoặc trùng nhau”. (SGK hình học
10 trang 5)
C
B
D
A
R
Q
P
F
S
E
Hình 1.3
uuur , CD
uuur cùng phương, và có hướng đi từ trái sang phải. Ta nói AB
uuur “Trên hình 1.3, hai vectơ AB uuur CD
uuur và RS
và
uuur là hai vectơ cùng hướng. Hai vectơ PQ uuur và RS
cùng phương nhưng có hướng ngược nhau. Ta
uuur nói: Hai vectơ PQ
là hai vectơ ngược hướng.” (SGK hình học 10 trang 5)
“Nếu hai vectơ cùng phương thì chúng chỉ có thể cùng hướng hoặc ngược hướng” (SGK hình học
10 trang 5)
Định nghĩa độ dài của vectơ và từ đó định nghĩa hai vectơ bằng nhau:
r của vectơ a
r được kí hiệu là | a
“Mỗi vectơ đều có một độ dài, đó là khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối của vectơ đó. Độ dài
r và b
r được gọi là bằng nhau nếu chúng cùng hướng và có cùng độ dài, kí hiệu a
r = b
r “Hai vectơ a
|.”(SGK hình học 10 trang 7)
”(SGK hình học 10 trang 6)
r , b
r , x
r , y
Khái niệm vectơ tự do được đưa vào ngầm ẩn:
r “Vectơ còn được kí hiệu là a
,…khi không cần chỉ rõ điểm đầu và điểm cuối của
r . Như vậy 0
uuur = AA
uuur = BB
nó”(SGK hình học 10, tr.4)
r “… mọi vectơ–không đều bằng nhau. Ta kí hiệu vectơ-không là 0
=…”
(SGK hình học 10 trang 6)
Các phép toán vectơ được định nghĩa trên các vectơ tự do.
Như vậy, trong SGK hiện hành cũng đưa vào khái niệm vectơ thông qua khái niệm vectơ buộc. Khái
niệm vectơ tự do không được trình bày tường minh. Theo các tác giả: “Vì lí do sư phạm khi định nghĩa
vectơ, ta không đề cập đến khái niệm vectơ tự do. Tuy nhiên khi định nghĩa hai vectơ bằng nhau giáo
viên cần hiểu hai vectơ này cùng thuộc một lớp tương đương và sau khi xây dựng tọa độ của vectơ thì
tất cả các vectơ bằng nhau đều có cùng một tọa độ, như vậy thông qua tọa độ ta đã dùng các vectơ tự
do” (SGV hình học 10 trang 23)
Sau khi định nghĩa và nêu ra các tính chất của phép nhân vectơ với một số SGK đưa ra mệnh đề về việc
r không cùng phương. Khi đó mọi vectơ x
phân tích một vectơ qua cơ sở:
r
=
r + ha kb
r và b r và b
r , nghĩa là có duy nhất cặp số h, k sao cho x
đều phân tích một cách duy nhất
r “Cho hai vectơ a r theo hai vectơ a
.”(SGK hình học 10
trang 16)
Mệnh đề này chính là cơ sở để xây dựng khái niệm tọa độ của vectơ trong hệ trục tọa độ vuông góc.
1.2. Vectơ với tư cách là công cụ trong sách giáo khoa hiện hành
1.2.1. Công cụ vectơ trong SGK hình học 10:
Công cụ vectơ được dùng để chứng minh các hệ thức lượng trong tam giác, đồng thời xây dựng
phương pháp tọa độ trên mặt phẳng. Để đưa vào các hệ thức lượng trong tam giác, trước hết SGK đưa
vào khái niệm tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng của tích vô hướng để tính độ dài của vectơ, góc
giữa hai vectơ, khoảng cách giữa hai điểm. Nhờ đó, các tác giả chứng minh định lí côsin, công thức độ
dài đường trung tuyến trong tam giác…Trong các ứng dụng của tích vô hướng, SGK có đề cập đến ứng
ur “Trong vật lí, ta biết rằng nếu có một lực F ur chuyển một quãng đường s = OO’ thì công A của lực F
dụng trong vật lý:
ϕ
ur uuuur . F OO
' cos
ur (hình 2.8) trong đó | F
ur | là cường độ của lực F
tác động lên một vật tại điểm O và làm cho vật đó di được tính theo công thức:
uuuur 'OO
uuuur 'OO
tính bằng Niutơn (viết tắt là N), |
ur và F
| là độ dài của vectơ tính bằng mét (m), ϕ là góc giữa hai vectơ , còn công A A = uuuur 'OO được tính bằng Jun (viết tắt là J).
uuuur 'OO
Trong toán học, giá trị A của biểu thức trên (không kể đơn vị đo) được gọi là tích vô hướng của
ur hai vectơ F
và .”(SGK hình học 10 trang 41)
Điều này cho thấy ý nghĩa vật lý của tích vô hướng của hai vectơ.
Để xây dựng phương pháp tọa độ trên mặt phẳng, ngay từ chương I các tác giả đưa vào các kiến thức
cơ sở của phương pháp tọa độ: khái niệm trục tọa độ và hệ trục tọa độ vuông góc, tọa độ của điểm và
tọa độ của vectơ đối với trục và hệ trục.
Về khái niệm tọa độ của vectơ SGK trình bày như sau:
uuur
r Trong mặt phẳng Oxy cho một vectơ u
r tùy ý. Vẽ OA u=
2A
r u
A
r xi=
và gọi AR1 R, AR2 R
r y j=
uuur 1OA
1
uuuur 2OA
r u
=
+
và cặp số duy nhất (x;y) để ,
= r xi
=
r u
)
lần lượt là hình chiếu vuông góc của A lên Ox và Oy. Ta có uuur uuuur uuur + OA OA OA 2 r r y j u . Như vậy r . Cặp số (x;y) duy nhất đó được gọi là tọa độ của vectơ u đối
r j O
1A
r i
( ; x y r thứ hai gọi là tung độ của vectơ u
với hệ tọa độ Oxy và viết . Số thứ nhất x gọi là hoành độ, số
” (SGK hình học 10 trang 23)
Ở đây sự duy nhất của cặp số (x; y) là do sự phân tích duy nhất của một vectơ qua cơ sở.
Sau khi đã đưa khái niệm tọa độ của vectơ thì vectơ được biểu diễn thông qua tọa độ của nó và các
phép toán vectơ cũng được thực hiện trên tọa độ các vectơ.
2M
M x y ( ;
)
Tọa độ của điểm được định nghĩa như sau:
uuuur vectơ OM
“Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho một điểm M tùy ý. Tọa độ của
r j O
1M
đối với hệ trục Oxy được gọi là tọa độ của điểm M đối với
r i
hệ trục đó” (SGK hình học 10 trang 23)
Việc đưa vào các khái niệm tọa độ của vectơ, tọa độ của điểm là cơ sở để
xây dựng phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở chương III. Từ đó, người ta nghiên cứu đường thẳng,
đường tròn và đường elip. Công thức tính độ dài đoạn thẳng và góc giữa hai đường thẳng được suy ra
từ tích vô hướng của hai vectơ. Phương trình đường thẳng, công thức tính khoảng cách từ một điểm
đến một đường thẳng được xây dựng dựa vào khái niệm vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến của
đường thẳng. Phương trình đường tròn và đường elip được thiết lập mà không cần có sự can thiệp trực
tiếp của vectơ (gián tiếp thì người ta đã sử dụng vectơ thông qua công thức tính độ dài một đoạn thẳng)
1.2.2. Công cụ vectơ trong SGK hình học 11
Công cụ vectơ được dùng để định nghĩa phép tịnh tiến, phép vị tự, chứng minh tính chất của phép tịnh
tiến, phép đối xứng tâm và phép vị tự.
Để nghiên cứu quan hệ vuông góc trong không gian, SGK đưa vào các khái niệm về vectơ trong không
gian. Trong đó các khái niệm vectơ, các phép toán vectơ được định nghĩa tương tự như trong mặt
phẳng. Tiếp theo, các tác giả đưa vào khái niệm ba vectơ đồng phẳng và sự phân tích duy nhất của một
vectơ theo ba vectơ không đồng phẳng. Sau đó, SGK xây dựng khái niệm tích vô hướng của hai vectơ
trong không gian. Từ đó, công cụ vectơ được dùng để chứng minh hai đường thẳng vuông góc và điều
kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
1.2.3. Công cụ vectơ trong SGK hình học 12
Trên cơ sở khái niệm vectơ trong không gian được giới thiệu ở Hình học 11, SGK xây dựng
phương pháp tọa độ trong không gian. Các khái niệm hệ trục tọa độ, tọa độ của vectơ, tọa độ của điểm
đối với hệ trục được xây dựng hoàn toàn tương tự như trong mặt phẳng. Các khái niệm phương trình
tổng quát của mặt phẳng, phương trình tham số của đường thẳng, công thức tính khoảng cách từ một
điểm đến một mặt phẳng được xây dựng dựa vào vectơ thông qua các khái niệm vectơ pháp tuyến của
mặt phẳng, vectơ chỉ phương của đường thẳng. Ngoài ra việc xét vị trí tương đối giữa hai mặt phẳng,
giữa hai đường thẳng cũng dựa vào kiến thức vectơ.
1.3. Các tổ chức toán học liên quan đến vectơ
Như trong phần phân tích chương trình đã chỉ ra, trong SGK 11 và 12 công cụ vectơ chủ yếu
được sử dụng để xây dựng các kiến thức trong phần lý thuyết, đồng thời được sử dụng để chứng minh
hai đường thẳng vuông góc trong phần bài tập ở SGK hình học 11. Do đó trong phần này chúng tôi chỉ
phân tích SGK Hình học 10, 11 nhằm làm rõ vai trò của vectơ trong các tổ chức toán học liên quan đến
vectơ. Nghiên cứu các SGK này chúng tôi thấy các tổ chức toán học được hình thành từ những kiểu
nhiệm vụ cơ bản sau:
T1 Xác định vectơ (Xác định phương, hướng, độ dài của vectơ)
T2 Xác định tọa độ của vectơ
T3 Chứng minh một đẳng thức vectơ
T4 Tính tích vô hướng
T5 Phân tích (biểu thị) một vectơ qua hai vectơ không cùng phương
T6 Xác định một điểm hoặc một tập hợp điểm thỏa một hệ thức vectơ
T7 Chứng minh hai điểm trùng nhau
T8 Chứng minh ba điểm thẳng hàng
T9 Chứng minh hai đường thẳng vuông góc
So với các SGK trước năm 2006, trong SGK hiện hành đã bỏ đi các kiểu nhiệm vụ:
Tìm tỉ số một điểm chia một đoạn thẳng
Chứng minh một đường thẳng di động đi qua một điểm cố định
Chứng minh các đường thẳng đồng quy.
Dưới đây chúng tôi sẽ làm rõ những tổ chức toán học được thiết lập trong SGK từ các kiểu nhiệm vụ
này. Khi phân tích, chúng tôi sẽ dừng ở thành phần công nghệ, vì chúng là các tổ chức toán học bộ
phận đều có chung Θ là lý thuyết vectơ và tập số thực R với các phép toán đại số.
Tổ chức toán học gắn với T1 - Xác định vectơ (Xác định phương, hướng, độ dài của vectơ)
T1 gồm các kiểu nhiệm vụ con sau đây :
• TR11 R : Tìm vectơ cùng phương hoặc cùng hướng với một vectơ hoặc bằng một vectơ cho trước.
B
C
uuur và cùng phương với OA
r a) Tìm các vectơ khác vectơ 0
A
D
uuur b)Tìm các vectơ bằng vectơ AB
O
Ví dụ: Cho lục giác đều ABCDEF có tâm O.
F
E
hình, chỉ ra các Kỹ thuật τR11 R: Dựa vào hình vẽ và tính chất hình học của
vectơ cùng phương hoặc cùng hướng với một vectơ hoặc bằng một vectơ cho trước.
Công nghệ θR11 R: định nghĩa vectơ, hai vectơ cùng phương, hai vectơ cùng hướng, hai vectơ bằng
nhau
• TR12 R : Xác định vectơ tổng và vectơ hiệu (vẽ vectơ tổng hoặc vectơ hiệu; tính độ dài của vectơ tổng
hoặc vectơ hiệu)
uuur uuur và MA MB−
uuur + BC
uuur và AB
uuur - BC
Ví dụ: Cho đoạn thẳng AB và điểm M nằm giữa A và B sao cho AM > MB. Vẽ các vectơ uuur uuur MA MB+ .
uuur Cho tam giác đều ABC cạnh bằng a. Tìm độ dài của các vectơ AB
.
Kỹ thuật tR12 R: dựa vào định nghĩa tổng và hiệu của hai vectơ để vẽ vectơ tổng và vectơ hiệu. Dựa
vào tính chất hình học của hình để tính độ dài của các vectơ này.
Công nghệ θR12 R: định nghĩa tổng và hiệu của hai vectơ.
Tổ chức toán học gắn với T2 - Xác định tọa độ của vectơ
T2 cũng gồm hai kiểu nhiệm vụ con.
• TR21 R: Tìm tọa độ của một vectơ biểu thị theo hai vectơ đơn vị của hệ trục tọa độ Đề-cac vuông góc.
+
=
=
−
ur d
r 0, 2 i
r j
3
r b
r j
= − 3
r c
r 3 i
r j
4
r a
r i= 2
Ví dụ: Tìm tọa độ của các vectơ sau:
a) b) c) d)
Kỹ thuật τR21 R: Trong biểu thức đã cho, xác định hệ số của các vectơ đơn vị trên trục Ox, Oy. Nếu
=
+
x y ( ;
)
r u
r ⇔ = u
r xi
r y j
các hệ số đó theo thứ tự là x, y thì tọa độ của vectơ đã cho là (x, y)
Công nghệ τR21 R:
=
=
= −
(2;1),
− (3; 4),
( 7; 2).
r a
r b
r c
• TR22 R : Tìm tọa độ của một vectơ thỏa mãn một hệ thức vectơ cho trước
+
=
−
r u
r a 3
r b 2
r c
4
Ví dụ: Cho
r
+ = −
r r b c
r sao cho x a
r b) Tìm tọa độ vectơ x
r
+
a) Tìm tọa độ của vectơ
r r ,
,
r
+
r r − u v u v ku
r r ,
,
Kỹ thuật τR22 R: Tính tọa độ của vectơ bằng cách dùng công thức tọa độ của các vectơ r r − u v u v ku .
. Công nghệ θ R22 R: định nghĩa tọa độ của vectơ, tọa độ của các vectơ
Tổ chức toán học gắn với T3 - Chứng minh một đẳng thức vectơ
Kỹ thuật:
τR31 R: Biến đổi vế này thành vế kia bằng cách dùng quy tắc 3 điểm
τR32 R:R RDùng quy tắc ba điểm kết hợp với hệ thức trung điểm hoặc hệ thức trọng tâm để
biến đổi vế này thành vế kia hoặc biến đổi hai vế về cùng một vectơ
Công nghệ θR3 R:
- Các định nghĩa: vectơ bằng nhau, vectơ-không, phép cộng và hiệu hai vectơ, phép nhân
vectơ với một số.
- Tính chất của phép cộng vectơ, phép nhân vectơ với một số
uuuur
uuuur uuur +
=
=
uuur uuuur , MN ON OM −
uuur - Quy tắc 3 điểm:Với ba điểm M, N, P bất kì, ta có: MN NP MP
- Tính chất của tích vô hướng
=
uur uur IA IB+
r 0
- Hệ thức trung điểm:
=
Hệ thức 1: Điểm I là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi
2
Hệ thức 2:Nếu I là trung điểm của đoạn thẳng AB thì với mọi điểm M ta có: uuur uuur uuur + MA MB MI
+
+
=
uuur uuur uuur GA GB GC
r 0
Hệ thức trọng tâm:
=
+
Hệ thức 1: Điểm G là trung điểm của tam giác ABC khi và chỉ khi
3
Hệ thức 2:Nếu G là trung điểm của tam giác ABC thì với mọi điểm M ta có: uuuur uuur uuur uuur + GA GB GC MG
Ví dụ:
(Kiểu nhiệm vụ T3, kỹ thuật τR31 R) Chứng minh rằng với bốn điểm bất kì A, B, C, D, ta có: uuur uuur uuur uuur + = + AB CD AD CB
uuuur
uuur uuur +
=
=
uuur uuur giác ABCD. Chứng minh rằng: 2MN AC BD BC AD +
(Kiểu nhiệm vụ T3, kỹ thuật τR32 R) Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB và CD của tứ
Tổ chức toán học gắn với T4 - Tính tích vô hướng
a) Có hai kiểu nhiệm vụ con gắn với T4:
TR41 R: Cho trước độ dài đoạn thẳng, số đo góc. Tính tích vô hướng
TR42 R: Cho tọa độ vectơ, tính tích vô hướng
b) Kỹ thuật giải
τR41 R: dùng định nghĩa
τR42 R: dùng biểu thức tọa độ của tích vô hướng
c) Công nghệ θR4 R:
Định nghĩa tích vô hướng
Các tính chất của tích vô hướng
d)Ví dụ:
uuur uuur uuur uuur , AB AC AC CB
.
.
(Kiểu nhiệm vụ TR41 R, kỹ thuật τR41 R) Cho tam giác vuông cân ABC có AB = AC = a. Tính các tích vô
r = (-3;1) và b
hướng
r (Kiểu nhiệm vụ TR42 R, kỹ thuật τR42 R) Trong mặt phẳng Oxy cho vectơ a
r . b
r tính tích vô hướng a
=(2;2), hãy
Tổ chức toán học gắn với T5 - Phân tích (biểu thị) một vectơ qua hai vectơ không cùng phương
a) Hai kiểu nhiệm vụ con của T5:
TR51 R: Cho trước hai vectơ không cùng phương. Hãy biểu thị các vectơ khác qua hai vectơ
đó
TR52 R: Cho tọa độ các vectơ. Hãy biểu thị một vectơ qua hai vectơ không cùng phương.
b) Kỹ thuật:
τR51 R: dùng quy tắc ba điểm,hệ thức trung điểm hoặc hệ thức trọng tâm để phân tích vectơ
r
=
r + ha kb
r theo a
r và b
r ta tìm các số h và k sao cho c
r theo a
theo hai vectơ cho trước.
r τR52 R Để phân tích vectơ c r b
và
r Mệnh đề: “Cho hai vectơ a
r
=
r + ha kb
r không cùng phương. Khi đó mọi vectơ x đều phân tích r r , nghĩa là có duy nhất cặp số h, k sao cho x và b
c) Công nghệ θR5 R :
r và b r một cách duy nhất theo hai vectơ a
.”
Quy tắc ba điểm
Nhận xét: “ Hai vectơ bằng nhau khi và chỉ khi chúng có hoành độ bằng nhau và tung độ
r
+
r r − u v u v ku
r r ,
,
bằng nhau”
Công thức tính tọa độ của các vectơ
Tổ chức toán học gắn với T6 - Xác định một điểm hoặc một tập hợp điểm thỏa một hệ thức vectơ
Kỹ thuật τR6 R: Dùng quy tắc ba điểm, hệ thức trung điểm hoặc hệ thức trọng tâm để rút gọn hệ
uuur
=
uuur uuur = MA k AB
uuur . Vậy M nằm trên AB sao cho MA k AB
uuur uuuur AM BC=
thức đã cho về một trong các dạng:
=
uuur uuur MA MB+
r 0
. Vậy M là đỉnh thứ tư của hình bình hành ABCM
uuuur AM =
r 0
. Vậy M là trung điểm AB
. Vậy M ≡ A
Công nghệ θR6 R:
Định nghĩa: vectơ-không, vectơ bằng nhau,
=
uur uur IA IB+
r 0
Quy tắc ba điểm
Hệ thức trung điểm: I là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi
Tích của vectơ với một số và các tính chất
uuur
=
uuur khác 0 để AB k AC
+
=
uuuur uuur uuur + MA MB MC
2
r 0
Điều kiện để ba điểm thẳng hàng:”Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi có số k
Ví dụ: Cho tam giác ABC. Tìm điểm M sao cho
Tổ chức toán học gắn với T7: chứng minh hai điểm trùng nhau
a) Có hai kiểu nhiệm vụ con của T7 được xem xét trong SGK:
TR71 R: Chứng minh các đoạn thẳng có cùng trung điểm
TR72 R: Chứng minh hai tam giác có cùng trọng tâm
uur II =
r ' 0
b)Kỹ thuật giải:
τR71 R: Để chứng minh I ≡ I’ ta chứng minh
τR72 R: Tính tọa độ trọng tâm G và G’ của các tam giác ABC và A’B’C’, suy ra G và G’ có tọa độ
bằng nhau, từ đó kết luận G ≡ G’
c)Công nghệ θR7 R:
Định nghĩa vectơ-không
Quy tắc ba điểm
Hệ thức trung điểm
+
+
uuur uuur uuuur AA BB CC
r = ' 0
'
'
Hệ thức trọng
+
+
+
+
x
y
A
x C
A
y C
;
Điều kiện cần và đủ để hai tam giác ABC và A’B’C’ có cùng trọng tâm là:
y B 3
x B 3
) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC: G(
uuur
d)Ví dụ:
uuur (Kiểu nhiệm vụ TR72 R, kỹ thuật τR71 R) Chứng minh rằng AB CD=
khi và chỉ khi trung điểm của hai đoạn
thẳng AD và BC trùng nhau.
(Kiểu nhiệm vụ tR72 R, kỹ thuật τR71 R) Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, S lần lượt là trung điểm
của các cạnh AB, BC, CD, DE, EF, FA. Chứng minh rằng hai tam giác MPR và NQS có cùng trọng
tâm.
(Kiểu nhiệm vụ tR72 R, kỹ thuật τR72 R) Cho các điểm A(-4;1), B’(2;4), C’(2;-2) lần lượt là trung điểm các
cạnh BC, CA và AB của tam giác ABC. Tính tọa độ các đỉnh của tam giác ABC. Chứng minh rằng
trọng tâm của các tam giác ABC và A’B’C’ trùng nhau.
Tổ chức toán học gắn với T8 - chứng minh ba điểm thẳng hàng
uuur uuur ,AB AC
Kỹ thuật τR8 R: Để chứng minh ba điểm A, B, C thẳng hàng người ta làm như sau:
uuur
=
uuur -So sánh và rút ra AB k AC
-Phân tích các vectơ theo một hệ vectơ nào đó
-Kết luận A, B, C thẳng hàng
Công nghệ θR8 R:
Định nghĩa tích của một vectơ với một số
Tính chất của phép nhân vectơ với một số
Điều kiện để ba điểm thẳng hàng: ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi có số k sao cho uuur uuur = AB k AC
Ví dụ: Cho tam giác ABC với trọng tâm G. Gọi I là trung điểm của đoạn AG và K là điểm trên
1 5
=
=
uur uuur uur uuur , AI AK CI CK
,
,
uuur uuur r r a CA b CB ,
AB cạch AB sao cho AK =
theo a) Hãy phân tích
b) Chứng minh ba điểm C, I, K thẳng hàng
uuur uuur AB CD = .
0
Tổ chức toán học gắn với T9: chứng minh hai đường thẳng vuông góc
Kỹ thuật τR9 R: Để chứng minh AB⊥CD ta chứng minh rằng
Công nghệ θR9 R:
Định nghĩa tích vô hướng
= ⇔ ⊥
0
r a
r b
r r . a b
Các tính chất của tích vô hướng
Chú ý:
Biểu thức tọa độ của tích vô hướng
Ví dụ:Trên mặt phẳng Oxy, cho hai điểm A(1;3), B(4;2). Chứng tỏ OA vuông góc với AB và từ
đó tính diện tích tam giác OAB.
Cho tứ diện ABCD có AB ⊥ AC và AB ⊥ BD. Gọi P và Q lần lượt là trung điểm của AB và CD.
Chứng minh rằng AB và PQ là hai đường thẳng vuông góc.
Thống kê số bài tập tương ứng với các kiểu nhiệm vụ
Kiểu nhiệm vụ Ví dụ Bài tập Tổng cộng
1 6 7 T1
2 2 T2
2 10 12 T3
1 4 5 T4
2 5 7 T5
3 3 T6
3 3 T7
1 1 T8
1 6 7 T9
Nhận xét:
- Kiểu nhiệm vụ T1 nhằm giúp cho học sinh hiểu các khái niệm về vectơ, các đặc trưng của vectơ
(phương, hướng, độ dài), vectơ bằng nhau, vectơ đối và các phép toán vectơ.
Các kỹ thuật giải quyết các nhiệm vụ của kiểu nhiệm vụ này được rút ra từ yếu tố công nghệ được trình
bày tường minh trong phần lý thuyết. Trong tất cả các bài tập vấn đề xác định phương, hướng, độ dài
của vectơ được đặt trong mối liên hệ với các vectơ khác và dựa vào tính chất hình học của hình. SGK
có giới thiệu một bài tập ứng dụng trong phạm vi vật lí liên quan đến việc xác định vectơ và tổng của
ur 1F
ur 2F
uuuur ur 3F MC=
uuur = MA
hai vectơ.
uuur = MB
=
ur 1F
ur 2F
ur 3F
∧ AMB
060
, và cùng tác động vào một vật tại điểm M và vật đứng “Cho ba lực
yên. Cho biết cường độ của đều là 100N và . Tìm cường độ và hướng của lực , ”
(Bài tập 10 SGK Hình học trang 12)
r
+
r r − u v u v ku
r r ,
,
- Kiểu nhiệm vụ T2 nhằm mục đích củng cố định nghĩa tọa độ của vectơ và các công thức về tọa độ của
các vectơ . Trong các bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này các vectơ được cho dưới dạng phân
tích theo hai vectơ đơn vị của hệ trục tọa độ vuông góc hoặc cho trước tọa độ. Không có bài tập nào
cho bằng ngôn ngữ hình học tổng hợp. Kỹ thuật để giải quyết đơn giản chỉ áp dụng trực tiếp định nghĩa
và các công thức.
- Kiểu nhiệm vụ T3 giúp học sinh rèn luyện kỹ năng biến đổi một hệ thức vectơ thành một hệ thức
vectơ. Tương tự như ở SGK 2000 số lượng bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này nhiều hơn so với các kiểu
nhiệm vụ khác. Điều này cho thấy yêu cầu rèn luyện kỹ năng biến đổi các hệ thức vectơ là một yêu cầu
trọng tâm. Kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này không được đưa ra tường minh mà chỉ ngầm ẩn qua
lời giải các ví dụ và bài tập.
- Mục đích của kiểu nhiệm vụ T4 là giúp học sinh biết cách vận dụng định nghĩa và biểu thức tọa độ để
tính tích vô hướng của hai vectơ. Kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này đơn giản chỉ vận dụng định
nghĩa và công thức để tính. Vì trong phần lý thuyết không trình bày công thức hình chiếu nên không có
bài tập liên quan đến việc sử dụng kỹ thuật này để tính tích vô hướng.
- Kiểu nhiệm vụ T5 không xuất hiện trong SGK năm 2000 vì trong SGK 2000 không đưa vào định lí về
phân tích vectơ qua cơ sở. Trong kiểu nhiệm vụ t R51 R đề bài cho dưới dạng ngôn ngữ vectơ, khi đó kỹ
thuật giải tương ứng sử dụng phương pháp vectơ. Trong kiểu nhiệm vụ t R52 R đề bài cho bằng ngôn ngữ
tọa độ, kỹ thuật giải tương ứng sử dụng phương pháp tọa độ. Các kỹ thuật không được trình bày tường
minh mà ngầm ẩn qua lời giải ví dụ và bài tập. Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong
SGK.
- Kiểu nhiệm vụ T6 nhằm mục đích rèn luyện việc chuyển ngôn ngữ từ vectơ sang hình học tổng hợp
và ngược lại đồng thời rèn luyện kỹ năng biến đổi trên một hệ thức vectơ. Kỹ thuật không được trình
bày tường minh trong SGK hiện hành mà ngầm ẩn qua lời giải các bài tập.
- Các kiểu nhiệm vụ từ T7 đến T9 liên quan đến phương diện công cụ của vectơ. Các bài tập thuộc các
kiểu nhiệm cụ này được cho bằng ngôn ngữ tổng hợp, ngôn ngữ vectơ hoặc ngôn ngữ tọa độ. Nếu đề
bài cho bằng ngôn ngữ tổng hợp hoặc ngôn ngữ vectơ thì kỹ thuật để giải quyết tương ứng sẽ dựa vào
các phép biến đổi vectơ, nếu đề bài cho bằng ngôn ngữ tọa độ thì kỹ thuật giải chủ yếu dựa vào các
công thức về tọa độ của vectơ và tọa độ của điểm. Dựa vào kết quả thống kê ở trên ta thấy số lượng bài
tập liên quan đến phương diện công cụ của vectơ rất ít. Điều đó cho thấy việc sử dụng vectơ để giải
toán không được xem là mục đích quan trọng.
- Kiểu nhiệm vụ T3 (chứng minh một đẳng thức vectơ) có số bài tập nhiều nhất. Điều này cho thấy
trong SGK hiện hành việc rèn luyện kỹ năng biến đổi các biểu thức vectơ, chứng minh đẳng thức vectơ
vẫn là yêu cầu trọng tâm.
III. Kết luận:
Trong thể chế I1, vectơ vừa đóng vai trò là đối tượng vừa là công cụ để nghiên cứu hình học.
Trong đó công cụ vectơ được sử dụng chủ yếu để xây dựng các kiến thức về hệ thức lượng trong tam
giác, phép biến hình, quan hệ vuông góc trong không gian và các kiến thức cơ sở của phương pháp tọa
độ. Việc sử dụng công cụ vectơ để giải toán hình học không được chú trọng, điều này thể hiện qua số
lượng bài tập tương ứng với các kiểu nhiệm vụ liên quan đến phương diện công cụ của vectơ rất ít.
Trong SGK hình học hiện hành, vectơ mang hai nghĩa: vectơ buộc, vectơ tự do. Khái niệm vectơ
buộc được trình bày tường minh còn khái niệm vectơ tự do chỉ được nói đến một cách ngầm ẩn.
CHƯƠNG 2: VECTƠ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ phân tích chương trình, sách giáo khoa và sách giáo viên môn
vật lý. Cụ thể, chúng tôi sẽ tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây: Trong thể chế I2, khái niệm
vectơ được đưa vào ra sao, gắn với những nghĩa gì, được sử dụng như thế nào? Vectơ được đưa vào
trước hay sau khi đối tượng này được nghiên cứu trong toán học? Các đặc trưng định hướng của vectơ
được đề cập đến như thế nào? Có những tổ chức vật lý nào liên quan đến khái niệm vectơ?
Phân tích trên dựa vào các tài liệu sau:
Vật lý 8 – Vũ Quang (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên)
Vật lí 9 – Vũ Quang (Tổng chủ biên), Đoàn Duy Hinh (Chủ biên)
Vật lý 10 (cơ bản) – Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
Vật lý 11(cơ bản) – Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên)
Vật lí 12 (cơ bản) – Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên)
Sách giáo viên ở các khối lớp tương ứng.
2.1. Phân tích chương trình:
Vectơ bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên ở chương trình vật lý 8 trong bài “Biểu diễn lực”với vai trò là
công cụ biểu diễn đại lượng vectơ cụ thể là biểu diễn lực.
“Ngay từ lớp 6 ta đã biết một lực không những có độ lớn mà còn có phương và chiều. Một đại
lượng vừa có độ lớn, vừa có phương và chiều là một đại lượng vectơ”
“Để biểu diễn vectơ lực người ta dùng một mũi tên có:
- Gốc là điểm mà lực tác dụng lên vật (gọi là điểm đặt của lực).
- Phương và chiều là phương và chiều của lực.
- Độ dài biểu diễn cường độ của lực theo một tỉ xích cho trước
ur Vectơ lực được kí hiệu bằng chữ F có mũi tên ở trên: F
. Cường độ của lực được kí hiệu bằng chữ
F không có mũi tên ở trên: F ” (SGK Vật lí 8 trang 15)
Qua đó vectơ dùng để biễu diễn lực gồm có các đặc trưng: gốc (điểm đặt), phương, chiều và độ dài.
Vectơ này mang nghĩa vectơ buộc. Phương và chiều của vectơ được hiểu thông qua phương và chiều
của lực. Chương trình vật lí 8 nghiên cứu các lực: lực ma sát (có phương nằm ngang), lực đẩy Ác-si-
mét (có phương thẳng đứng). Vectơ lực được dùng để minh họa trực quan cho các đặc trưng của lực
được đề cập đến.
Trong chương trình vật lí 9, vectơ được dùng để biểu diễn cho lực điện từ. Lực điện từ được
nghiên cứu trong bài “Lực điện từ” ở chương II “Điện từ học”. Trọng tâm của bài là xác định chiều của
lực điện từ do từ trường tác dụng lên đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường. Chiều
của lực điện từ được xác định bằng quy tắc bàn tay trái: “Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ
0 choãi ra 90P P chỉ chiều của lực điện từ”( SGK Vật lí 9 trang 74)
hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng theo chiều dòng điện thì ngón tay cái
Ở đây, điểm đặt và phương của lực điện từ không được nêu lên tường minh mà ngầm ẩn thể hiện trên
hình vẽ. Vectơ đóng vai trò minh họa trực quan cho các đặc trưng (đặc biệt là chiều) của lực điện từ.
Ở chương trình vật lí 10, công cụ vectơ được dùng trong việc nghiên cứu các đại lượng vectơ :
vận tốc, gia tốc, lực và động lượng.
-Vận tốc, gia tốc được nghiên cứu trong chương “ Động học chất điểm”. Để biểu diễn các đại
lượng này chương trình đưa vào các khái niệm vectơ vận tốc và vectơ gia tốc.
“ Vectơ vận tốc tức thời của một vật tại một điểm là một vectơ có gốc tại vật chuyền động, có
hướng của chuyển động và có độ dài tỉ lệ với độ lớn của vận tốc tức thời theo một tỉ xích nào đó.”
=
=
(SGK Vật lí 10 trang 16-17)
r a
r uur − v v 0 − t t
r ∆ v ∆ t
0
”( SGK Vật lí 10 “Vì vận tốc là đại lượng vectơ nên gia tốc cũng là đại lượng vectơ:
trang 18)
Khi vật chuyển động thẳng nhanh dần đều, vectơ gia tốc có gốc ở vật chuyển động, có phương và
chiều trùng với phương và chiều của vectơ vận tốc và có độ dài tỉ lệ với độ lớn của gia tốc theo
một tỉ xích nào đó.”(SGK Vật lí 10 trang 18)
“Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với vectơ vận tốc” (SGK Vật lí
10 trang 20)
“Trong chuyển động tròn đều, tuy vận tốc có độ lớn không đổi, nhưng có hướng luôn thay đổi, nên
chuyển động này có gia tốc. Gia tốc trong chuyển động tròn đều luôn hướng vào tâm của quỹ đạo
nên gọi là gia tốc hướng tâm” (SGK Vật lí 10 trang 32)
Các vectơ này là vectơ buộc vì nó gắn với vật chuyển động. Khi đó các mối quan hệ về phương, chiều
và độ lớn của các đại lượng vận tốc và gia tốc được thể hiện bằng các hệ thức vectơ thông qua các phép
toán vectơ.
- Lực được nghiên cứu trong các chương “Động lực học chất điểm”, “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn”. Sau khi nhắc lại khái niệm lực và biểu diễn lực bằng vectơ SGK trình bày thí nghiệm
chứng tỏ việc tổng hợp lực áp dụng các quy tắc tìm tổng các vectơ: quy tắc hình bình hành. Điều này
chứng tỏ lực là đại lượng vectơ. Khi đó ngoài vai trò biểu diễn lực vectơ còn là công cụ để tổng hợp và
phân tích lực.
“Tổng hợp lực là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào cùng một vật bằng một lực có tác dụng
=
giống hệt như các lực ấy. Lực thay thế này gọi là hợp lực.
đường chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu diễn hợp lực của chúng. Về mặt toán học ta viết: Quy tắc hình bình hành: Nếu hai lực đồng quy làm thành hai cạnh của một hình bình hành, thì uur uur ur + F F F 1 2
” (SGK Vật lí 10 trang 56)
“Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng quy tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta phải trượt hai vectơ
lực đó trên giá của chúng đến điểm đồng quy, rồi áp dụng quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực”
(SGK Vật lí 10 trang 98)
Trường hợp tìm hợp lực của hai lực song song cùng chiều tác dụng lên vật rắn thì vận dụng quy tắc:
“a) Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực song song, cùng chiều và có độ lớn bằng
tổng các độ lớn của hai lực ấy.
b) Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song thành những đoạn tỉ lệ
=
+
=
nghịch với độ lớn của hai lực ấy:
F F F 1 2
F 1 F
d 2 d 1
2
; (chia trong)” (SGK Vật lí 10 trang 105)
Qua đó, vectơ biểu diễn cho lực tác dụng vào chất điểm là vectơ buộc vì nó gắn với chất điểm và vấn
đề tổng hợp và phân tích lực chỉ đặt ra khi các lực có chung điểm đặt. Trong trường hợp lực tác dụng
lên vật rắn thì tác dụng của lực không thay đổi khi di chuyển vectơ lực trên giá của nó và việc tổng hợp
hay phân tích lực được thực hiện khi các lực có giá đồng quy hoặc có giá song song. Do đó vectơ biểu
diễn cho lực tác dụng lên vật rắn là vectơ trượt.
Các đặc trưng của lực và một số loại lực cụ thể được phát biểu dưới dạng các định luật. Khi đó công cụ
vectơ được dùng để mô tả các định luật này dưới dạng một công thức toán học để có thể tính toán được
và làm cho các phát biểu trở nên gọn gàng hơn.
- Khái niệm động lượng được nghiên cứu trong chương “Các định luật bảo toàn”. Ở đây, công
cụ vectơ được dùng để định nghĩa động lượng và giải thích định luật bảo toàn động lượng. Vectơ biểu
diễn động lượng cũng là vectơ buộc.
Trong chương trình vật lí 11 vectơ được dùng để nghiên cứu các đại lượng vectơ: cường độ
điện trường và cảm ứng từ. Cường độ điện trường được nghiên cứu trong chương “Điện tích –Điện
trường”, còn cảm ứng từ được nghiên cứu trong chương “ Từ trường”. Chương trình đưa vào khái niệm
vectơ cường độ điện trường và vectơ cảm ứng từ:
“Vì lực F là đại lượng vectơ, còn điện tích q là đại lượng vô hướng, nên cường độ điện trường E
=
ur E
cũng là đại lượng vectơ. Cường độ điện trường được biểu diễn bằng một vectơ gọi là vectơ cường
ur F q
ur Vectơ cường độ điện trường E
độ điện trường:
có:
-phương và chiều trùng với phương và chiều của lực điện tác dụng lên điện tích thử q dương;
- chiều dài(môđun) biểu diễn độ lớn của cường độ điện trường theo một tỉ xích nào đó.”( SGK Vật
ur “Người ta biểu diễn cảm ứng từ bằng một vectơ gọi là vectơ cảm ứng từ, kí hiệu là B
lí 11 trang 16)
ur ứng từ B
. Vectơ cảm
tại một điểm:
=
B
-có hướng trùng với hướng của từ trường tại điểm đó;
F Il
-có độ lớn là: ”( SGK Vật lí 11 trang 126)
Các vectơ này có vai trò mô tả trực quan đặc trưng của các đại lượng cường độ điện trường và cảm ứng
từ tại một điểm trong điện trường hoặc từ trường. Vì các vectơ này liên kết với một điểm cố định trong
điện trường hoặc từ trường nên chúng cũng là các vectơ buộc.
Công cụ vectơ còn được dùng để xác định cường độ điện trường tổng hợp và cảm ứng từ tổng hợp tại
một điểm nhờ vào các nguyên lý chồng chất điện trường và từ trường:
ur 1E
ur 2E
ur 1E
ur : E
ur + 2E
“ Các điện trường đồng thời tác dụng lực điện lên điện tích q một cách độc lập với nhau và ,
ur điện tích q chịu tác dụng của điện trường tổng hợp E
=
Các vectơ cường độ điện trường tại một điểm được tổng hợp theo quy tắc hình bình hành.”(SGK
Vật lí 11 trang 18)
“ Vectơ cảm ứng từ tại một điểm do nhiều dòng diện gây ra bằng tổng các vectơ cảm ứng từ do
từng dòng diện gây ra tại điểm ấy” (SGK Vật lí 11 trang 132)
Trong chương trình vật lí 12 vectơ được dùng để biểu diễn cho phương trình của dao động điều hòa.
Nội dung này được đề cập đến ở bài 5 “Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số.
Phương pháp giản đồ Fre-nen” trong chương I “Dao động cơ”. Mỗi phương trình dao động điều hòa
được biểu diễn bằng một vectơ quay có độ dài bằng biên độ dao động và hợp với trục Ox một góc bằng
pha ban đầu.
uuuur “Ở bài 1 ta đã biết, khi điểm M chuyển động tròn đều thì vectơ vị trí OM
uuuur độ góc ω. Khi ấy x = Acos(ωt + ϕ) là phương trình của hình chiếu của vectơ quay OM
quay đều với cùng tốc
lên trục x.
Dựa vào đó người ta đưa ra cách biểu diễn phương trình của dao động điều hòa bằng một vectơ
quay được vẽ tại thời điểm ban đầu. Vectơ quay có những đặc điểm sau đây:
-có gốc tại gốc tọa độ của trục Ox;
-có độ dài bằng biên độ dao động, OM = A;
-hợp với trục Ox một góc bằng pha ban đầu (chọn chiều dương là chiều dương của đường tròn
lượng giác)”. (SGK Vật lí 12 trang 22)
Khi đó có thể tìm phương trình của dao động điều hòa tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng
phương, cùng tần số thông qua việc tìm vectơ tổng của hai vectơ quay biểu diễn cho các phương trình
uuuur 1OM
uuuur 2OM
của dao động điều hòa thành phần (Phương pháp giản đồ Fre-nen)
“Ta lần lượt vẽ hai vectơ quay và biểu diễn hai li độ xR1 R = AR1 Rcos(ωt + ϕ) và x R2 R =
uuuur AR2 Rcos(ωt + ϕ) tại thời điểm ban đầu. Sau đó ta vẽ vectơ OM
uuuur 1OM
uuuur 2OM
là tổng của hai vectơ trên. Vì hai
vectơ và có cùng một tốc độ góc ω nên hình bình hành OMR1 RMM R2 R không biến dạng và
uuuur quay với tốc độ góc ω. Vectơ đường chéo OM
cũng quay với tốc độ góc ω quanh gốc tọa độ O.
uuuur 1OM
uuuur 2OM
uuuur lên trục Ox bằng hình chiếu của vectơ tổng OM
Vì tổng hình chiếu của hai vectơ và
uuuur lên trục đó, nên vectơ quay OM
biểu diễn phương trình dao động điều hòa tổng hợp x = Acos(ωt
+ ϕ)” (SGK Vật lí 12 trang 23)
Vectơ quay có điểm gốc đặt tại gốc tọa độ, nó cũng là vectơ buộc.
Kết luận:
Trong chương trình vật lí phổ thông, vectơ đóng vai trò là công cụ để biểu diễn các đại lượng
vectơ và biểu diễn cho phương trình của dao động điều hòa. Các vectơ biểu diễn các đại lượng: vận tốc,
gia tốc, lực tác dụng lên chất điểm, động lượng, cường độ điện trường, cảm ứng từ đều mang nghĩa
vectơ buộc. Vectơ biểu diễn cho lực tác dụng lên vật rắn mang nghĩa vectơ trượt. Không có đại lượng
nào được biểu diễn bằng vectơ tự do.
Ngoài vai trò biểu diễn đại lượng vectơ nhằm minh họa trực quan các đặc trưng của đại lượng
vectơ, công cụ vectơ còn được dùng để tổng hợp hai đại lượng vectơ cùng loại.
Các phép toán đại số vectơ được sử dụng trong việc định nghĩa các đại lượng vectơ, mô tả các
định luật vật lí liên quan đến đại lượng vectơ đồng thời giải thích các đặc trưng của các đại lượng
vectơ.
2.2. Các tổ chức vật lý liên quan đến vectơ:
Theo kết quả nghiên cứu ở trên, vectơ xuất hiện trong chương trình vật lí từ lớp 8 đến lớp 12, do
dó chúng tôi sẽ nghiên cứu SGK các lớp từ lớp 8 đến lớp 12. Chúng tôi cũng xem xét thêm trong các
SBT lớp 10, 11, 12. Tương ứng trong SGK các khối lớp có các kiểu nhiệm vụ sau:
SGK lớp 8 và lớp 9:
TvR1 R. Biễu diễn lực
TvR2 R. Diễn tả bằng lời các yếu tố của lực
SGK lớp 10:
uuur ur ( F OC=
TvR3 R. Tìm hợp lực của hai lực đồng quy
ur TvR4 R.Phân tích một lực F
uur 1F
uur và 2F
) thành hai lực thành phần theo hai
phương OM và ON cho trước. Xác định các lực đó
TvR5 R. Chất điểm ở vị trí cân bằng dưới tác dụng của 3 lực. Biết một hoặc hai trong số các lực đó, xác
định lực còn lại.
TvR5 R’. Vật ở vị trí cân bằng. Xác định lực tác dụng vào vật hoặc lực mà vật tác dụng lên mặt phẳng đỡ.
TvR6 R. Xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều:
TvR7 R. Xác định các lực song song cùng chiều biết điểm đặt và hợp lực của chúng:
TvR8 R.Xác định chuyển động của vật (hoặc hệ vật) biết các lực tác dụng lên vật ( hoặc hệ vật).
TvR9 R. Xác định các lực tác dụng lên vật (hoặc hệ vật) hoặc một số yếu tố có liên quan đến lực tác dụng
lên vật (góc, hệ số ma sát,…) biết chuyển động của vật ( hoặc hệ vật).
TvR10 R. Cho một hệ cô lập. Xác định vận tốc của hệ hoặc vận tốc của một vật trong hệ SGK lớp 11:
TvR11 R. Tính cường độ điện trường tổng hợp và vẽ vectơ cường độ diện trường tổng hợp tại một điểm.
TvR12 R. Xác định cảm ứng từ tổng hợp tại một điểm.
SGK lớp 12:
TvR13 R.Tìm phương trình dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số
Theo kết quả phân tích ở trên chúng tôi phân chia các tổ chức thành hai loại:
Các tổ chức gắn với vectơ buộc gồm các kiểu nhiệm vụ: TRV1 R, TvR2 R, TvR3 R, TvR4 R, TvR5 R, TvR8 R, TvR9 R, TvR10 R, TvR11 R,
TvR12 R, TvR13
Các tổ chức gắn với vectơ trượt gồm các kiểu nhiệm vụ: TvR5 R’, TvR6 R, TvR7
II.1. Các tổ chức gắn với vectơ buộc:
TvR1 R. Biễu diễn lực
τvR1 R. vẽ vectơ có gốc, phương, chiều, độ lớn ứng với điểm đặt, phương, chiều và cường độ của lực
θvR1 R. Cách biểu diễn lực
Ví dụ (C2. SGK Vật lí 8 trang 16): Biểu diễn những lực sau đây
- Trọng lực của một vật có khối lượng 5kg (0,5cm ứng với 10N)
- Lực kéo 15000N theo phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải
TvR2 R. Diễn tả bằng lời các yếu tố của lực
τvR2 R. điểm đặt của lực là gốc của vectơ
Phương và chiều của lực là phương và chiều của vectơ
Cường độ của lực là giá trị độ dài của vectơ theo tỉ xích đã cho
θvR2 R Cách biểu diễn lực
10N
ur 1F
A
ur 2F
B
uur 3F
030
y
x
Ví dụ(C3. SGK Vật lí 8 trang 16): Diễn tả bằng lời các yếu tố của các lực vẽ ở hình dưới đây:
(xy là phương nằm ngang)
Nhận xét:
Kiểu nhiệm vụ thứ nhất nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng biểu diễn lực bằng vectơ. Yêu cầu của
kiểu nhiệm vụ này là học sinh vẽ được vectơ mô tả lực khi biết các thông tin về lực. Kiểu nhiệm vụ thứ
hai giúp học sinh đọc được những thông tin về lực được cho trên hình vẽ. Đây là hai kỹ năng cơ bản.
P. Hai kiểu nhiệm vụ này được nêu lên
0 một bài phương của lực tạo với phương nằm ngang một góc 30P
Trong các bài tập này phương của lực chủ yếu là phương thẳng đứng hoặc phương nằm ngang. Chỉ có
tường minh trong bài “Biểu diễn lực” trong SGK vật lí 8 và xuất hiện trong những bài nghiên cứu về
các lực cụ thể ở lớp 8 và lớp 9, chẳng hạn ớ bài “Sự nổi":
“Có thể xảy ra ba trường hợp sau đây đối với trọng lượng P của vật và độ lớn FRAR của lực đẩy Ac-
si-met:
a) P > FRAR b) P = FRAR c) P < FRA
Hãy vẽ các vectơ lực tương ứng với ba trường hợp trên hình 12.1a, b, c và chọn cụm từ thích hợp
trong số các cụm từ sau đây cho các chỗ trống ở các câu phía dưới hình 12.1:
(1) Chuyển động lên trên (nổi trên mặt thoáng)
(2) Chuyển động xuống dưới (chìm xuống đáy bình)
(3) Đứng yên (lơ lửng trong chất lỏng)” (SGK vật lí 8 trang 43)
ur Xác định hợp lực F
vẽ sơ đồ vectơ biểu diễn các lực tác dụng vào vật TvR3 R. Tìm hợp lực của hai lực đồng quy τvR3 R
của các lực này bằng quy tắc hình bình hành
Xác định độ lớn của hợp lực và góc giữa các lực dựa vào các hệ thức lượng trong tam giác.
θvR3 R : Quy tắc tổng hợp lực (quy tắc hình bình hành); các hệ thức lượng trong tam giác
Ví dụ. (Bài tập 7 SBT Vật lí 10 trang 50)
P. Thuyền chuyển động với vận tốc
0 theo hướng làm với hướng chuyển động của thuyền một góc 30P
Hai người kéo một chiếc thuyền dọc theo một con kênh. Mỗi người kéo bằng một lực F1 = F2 = 600 N
không đổi. Hãy tìm lực cản của nước tác dụng lên thuyền
P.
0 FR12 R= 2FR1 Rcos30P
uur 1F
Lời giải trong SBT trang 147:
uur 12F
uur 3F
030 030 uur 2F
FR3 R = FR12 R.
uuur ur ( F OC=
) thành hai lực thành phần theo hai
ur TvR4 R. Phân tích một lực F
uur và 2F
uur 1F
phương OM và ON cho trước. Xác định các lực đó
ur τvR4 R Từ đầu mút C của vectơ F
uuur uuur ,OA OB
ta kẻ hai đường thẳng song song với hai phương đó, chúng cắt những
uur và 2F
uur 1F
phương này tại các điểm A, B. Các vectơ biểu diễn các lực thành phần . Dựa vào tính
chất hình học để tính độ lớn của những lực này.
θvR4 R Quy tắc phân tích lực (quy tắc hình bình hành); các hệ thức
A
lượng trong tam giác
ur F
030
Ví dụ. (Bài tập 7 SGK Vật lí 10 trang 58)
uur và 2F
uur 1F
ur Phân tích lực F (hình vẽ). Giá trị nào sau đây là độ lớn của hai lực thành phần?
030
O
B
thành hai lực theo hai phương OA và OB
F
1 2
A. F1=F2=F B.F1 = F2 =
C. F1 = F2 = 1,15F D. F1 = F2 = 0,58F.
UNhận xét chung về hai kiểu nhiệm vụ TvUR3 RU, TvUR4 RU:
Đáp số trong SGK trang 64: D
Các bài tập thuộc hai kiểu nhiệm vụ này thường được cho dưới dạng bài tập trắc nghiệm trong SGK và
SBT. Lời giải tương ứng trong SGV và SBT thường chỉ cho đáp số mà không giải chi tiết. Hai kiểu
nhiệm vụ này là nhiệm vụ con của các kiểu nhiệm vụ có liên quan đến vấn đề tổng hợp và phân tích lực
chẳng hạn kiểu nhiệm vụ TvR5 R, TvR5 R’, TvR8 R, TvR9 R. Kỹ thuật giải được rút ra từ yếu tố công nghệ là các quy
tắc tổng hợp, phân tích lực và lời giải của các bài tập trong đó hai kiểu nhiệm vụ này là một nhiệm vụ
con. Trong các kỹ thuật này việc vẽ các vectơ biểu diễn là một yêu cầu không thể thiếu. Công cụ vectơ
đóng vai trò biểu diễn trực quan hỗ trợ cho việc xác định các yếu tố của lực. Trong lời giải các bài tập,
đặc trưng về phương và hướng của vectơ thể hiện trên hình vẽ còn đặc trưng về độ lớn thể hiện qua kết
quả tính toán. Yêu cầu của đề bài thường là “Tìm độ lớn của hợp lực (hoặc độ lớn của các lực thành
phần)” hoặc “Xác định góc tạo bởi hợp lực với các lực thành phần (hoặc góc giữa các lực thành phần)”.
Vấn đề xác định hai đặc trưng phương và hướng của lực không được nêu ra tường minh mà ngầm ẩn
qua yêu cầu “Xác định góc…”.
Yếu tố công nghệ là quy tắc tổng hợp lực, phân tích lực được trình bày tường minh trong SGK.
TvR5 R. Chất điểm ở vị trí cân bằng dưới tác dụng của 3 lực. Biết một hoặc hai trong số các lực đó,
xác định lực còn lại.
τvR5 R. Xác định các lực (phương và chiều) tác dụng lên chất điểm.
Dùng quy tắc hình hình bình hành để vẽ các vectơ lực và vectơ hợp lực của hai trong ba lực này.
Áp dụng điều kiện cân bằng của chất điểm để vẽ đúng vectơ lực còn lại.
Dựa vào tính chất hình học và điều kiện cân bằng để xác định độ lớn của lực cần tìm
B
θvR5 R Điều kiện cân bằng của chất điểm; quy tắc tổng hợp lực, phân tích lực.
0
120
Ví dụ (Bài tập 8 SGK Vật lí 10 trang 58)
O
A
“Một vật có trọng lượng P = 20 N được treo vào một vòng nhẫn O (coi là chất
0 ngang và hợp với dây OB một góc 120 P
P. Tìm lực căng của hai dây OA và
P
điểm). Vòng nhẫn được giữ yên bằng hai dây OA và OB. Biết dây OA nằm
OB.”
Đáp án trong SGV Vật lí 10 trang 64
UNhận xét:
TRAR = 11,6 N; TRBR = 23,1 N.
- Kỹ thuật không được SGK và SBT trình bài thành thuật toán mà ngầm ẩn qua lời giải ở SBT. Trong
đó việc vẽ các vectơ lực biểu diễn các lực và mối quan hệ giữa các lực là khâu đầu tiên đóng vai trò
quan trọng trong các kỹ thuật này. Việc biểu diễn đúng các lực cho phép tính toán chính xác các yếu tố
của lực.
- Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong SGK .
TvR8 R.Xác định chuyển động của vật ( hoặc hệ vật) biết các lực tác dụng lên vật (hoặc hệ vật).
=
a
Từ lời giải trong các bài tập ở SGK và SBT chúng tôi rút ra các kỹ thuật sau đây:
F m
tính gia tốc a dựa vào công thức của định luật II Newton: τvR81 R
Tính vận tốc hoặc quãng đường đi được dựa vào các công thức động học
θvR81 R Định luật II Newton; các công thức động học
Ví dụ (Bài 12 SGK Vật lí 10 trang 65)
“ Một quả bóng, khối lượng 0,50 kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu thủ đá bóng với một lực 250
N. Thời gian chân tác dụng vào bóng là 0,020s. Quả bóng bay đi với tốc độ
A. 0,01 m/s B. 0,1 m/s C. 2,5 m/s D. 10 m/s
UNhận xét:
Đáp số trong SGV Vật lí 10 trang 75: D
Kỹ thuật này không được trình bày tường minh trong SGK và SBT. Các bài tập được cho dưới dạng
trắc nghiệm trong SGK và SBT và chỉ có đáp số mà không có lời giải chi tiết. Chúng tôi rút ra kỹ thuật
này từ yếu tố công nghệ là: định luật II Newton và các công thức động học được trình bày tường minh
trong SGK. Kỹ thuật này dễ hiểu và dễ áp dụng. Tuy nhiên nó chỉ sử dụng được khi lực tác dụng chính
là lực gây ra gia tốc của chuyển động. Khi đó vectơ gia tốc cùng hướng với vectơ lực. Trong lời giải
các bài tập không nhất thiết phải vẽ các vectơ biễu diễn. Lời giải các bài tập chỉ cho kết quả về độ lớn
của gia tốc, còn hướng của vectơ gia tốc chỉ được đề cập đến khi đề bài yêu cầu chẳng hạn ở bài 2
SBT trang 49, bài 2 SBT Vật lí 10 trang 51.
τvR82 R Chọn trục tọa độ và chiều dương trùng với chiều chuyển động. Xác định các lực đóng vai trò lực
Σ
− Σ
F
F
keo
can
=
a
kéo và các lực đóng vai trò lực cản.
m
Xác định gia tốc theo công thức
Áp dụng các công thức động học để tính quãng đường, vận tốc của vật
θvR82 R định luật II Newton; tính chất của các loại lực; phương pháp tọa độ trong mặt phẳng.
Ví dụ (Bài tập 7 SBT Vật lí 10 trang 39)
“Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo phương ngang với lực 220 N làm thùng
2 tốc của thùng. Lấy g = 9,8 m/s P P.”
chuyển động trên mặt phẳng ngang. Hệ số ma sát trượt giữa thùng và mặt phẳng là 0,35. Tính gia
Lời giải (SBT Vật lí 10 trang 134):
ur Chọn chiều của lực F
làm chiều dương.
2
ms
=
=
≈
0,56 /
a
m s
− 220 189 55
− F F m
UNhận xét:
FRms R = µ RtRmg = 0,35.55.9,8 = 188,65 N
- Các bài tập vận dụng kỹ thuật này chỉ đề cập đến các lực có cùng phương với nhau và cùng phương
với phương chuyển động. Trục tọa độ được chọn có cùng hướng với hướng chuyển động. Tuy vậy
ur phương và chiều của trục tọa độ. Khi đó tọa độ của vectơ lực F
ur trên trục chính là độ lớn F (nếu F
ur cùng chiều với chiều dương của trục tọa độ) hoặc – F (nếu F
trong kỹ thuật này không nói rõ về trục tọa độ cụ thể là trục nào, gốc tọa độ đặt ở đâu chỉ đề cập đến
ngược chiều với chiều dương của trục tọa
độ). Trong kỹ thuật này việc vẽ sơ đồ biểu diễn các vectơ lực chỉ để minh họa trực quan nên không
phải là một yêu cầu bắt luộc. Việc tính toán chỉ cần dựa vào công thức mà không phụ thuộc vào hình
vẽ. Vì dấu của F đã thể hiện trong các công thức nên kết quả luôn cho giá trị của F là số dương, còn giá
trị của gia tốc a có thể dương hoặc âm.
-Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong SGK ngoại trừ phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng. Mối liên hệ giữa độ lớn của đại lượng vectơ (lực, vận tốc, gia tốc) tương ứng là độ dài của vectơ
biểu diễn với tọa độ của nó trên trục ngầm ẩn là đã biết trong chương trình hình học.
τvR83 R vẽ sơ đồ vectơ biểu thị các lực tác dụng lên vật (hoặc từng vật trong hệ vật). Chọn hệ trục tọa độ
ur Σ =
và chiều dương trùng với chiều chuyển động. Viết phương trình vectơ của định luật II Newton (nếu là
r hệ vật thì viết phương trình định luật II cho từng vật): F ma
.
Chiếu phương trình vectơ lên hai trục tọa độ ta được hai phương trình đại số
Từ đó xác định gia tốc của vật.
Áp dụng các công thức động học để tính quãng đường, vận tốc của vật
Từ kết quả tìm được tính các lực còn lại (nếu có)
θvR83 R quy tắc tổng hợp và phân tích lực; định luật II Newton; tính chất của các loại lực; phương pháp
tọa độ trong mặt phẳng.
Ví dụ (Bài tập 5 SGK Vật lí 10 trang 114)
“Một vật có khối lượng m = 40kg bắt đầu trượt trên sàn nhà dưới tác dụng của một lực nằm ngang
F = 200 N. Hệ số ma sát trượt giữa vật và sàn µRtR = 0,25. Hãy tính:
a) gia tốc của vật;
2 c) đoạn đường mà vật đi được trong 3 giây đầu. Lấy g = 10m/s P
P.”
b) vận tốc của vật ở cuối giây thứ ba;
ur Chọn trục Ox hướng theo lực F
uur , trục Oy hướng theo phản lực N
Lời giải vắn tắt trong SGV trang 117:
=
=
− N mg
0
yF
∑
=
=
=
− F F
ma
F x
ms
xma
∑
Nµ=
msF
:
2
=
s
at
1 2
P; v = 7,5m/s; s = 11,2m
2 Đs: a = 2,5m/sP
UNhận xét:
v = at
- Trong kỹ thuật này việc biểu diễn các vectơ lực trên hình vẽ là một yêu cầu bắt buộc. Cũng như ở kỹ
thuật τvR82 Rtrong kỹ thuật này cũng sử dụng phương pháp tọa độ chỉ khác ở chỗ phải dùng hệ trục tọa độ
vuông góc. Việc chọn hệ trục tọa độ cũng chú trọng phương và chiều của các trục mà không quan tâm
x
y
y
y
x
O
O
O
x
đến điểm đặt gốc tọa độ. Trong các bài tập chỉ xuất hiện hai hệ trục tọa độ:
Hệ 1 Hệ 2
)
;
Hệ 2 thường xuất hiện trong các bài tập về mặt phẳng nghiêng.
ur Nếu giá của lực F
F F với FRx R = x
y
0 với trục tọa độ. Góc α lấy giá trị trong khoảng (0P
P;
ur không cùng phương với trục tọa độ thì tọa độ của vectơ lực F ur F.cosα, FRyR = F.sinα với α là góc giữa giá của lực F
0 90P
0 P) và thường là các giá trị đặc biệt: 30P
0 P, 45P
0 P, 60P
P.
= (
Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong SGK. Riêng yếu tố công nghệ liên quan đến
phương pháp tọa độ ngầm ẩn là đã biết trong chương trình hình học.
- Hai kỹ thuật này được vận dụng trong các bài tập mà loại chuyển động được đề cập tương ứng là
chuyển động thẳng.
Nhận xét chung về kiểu nhiệm vụ TvR8 R:
- Các bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này thể hiện mối liên hệ giữa lực và chuyển động trong đó đề bài cho
biết các yếu tố liên quan đến lực và tìm yếu tố liên quan đến chuyển động.
- Chuyển động được khảo sát trong các bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này là chuyển động thẳng.
- Các kỹ thuật đều có chung yếu tố công nghệ là định luật II Newton.
- Phương pháp tọa độ được vận dụng trong trường hợp có nhiều lực tác dụng lên vật và chỉ biết mối
liên hệ về độ lớn của các lực. Nếu các vectơ lực cùng phương thì dùng một trục tọa độ, nếu các vectơ
lực không cùng phương thì dùng hệ trục tọa độ vuông góc.
TvR9 R. Xác định các lực tác dụng lên vật (hoặc hệ vật) hoặc một số yếu tố có liên quan đến lực tác
dụng lên vật (góc, hệ số ma sát,…) biết chuyển động của vật (hoặc hệ vật).
Các bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này thể hiện mối liên hệ giữa lực và chuyển động trong đó đề bài cho
biết các yếu tố liên quan đến chuyển động và tìm yếu tố liên quan đến lực. Như vậy tương tự như ở
r . Thay vì tìm gia tốc a
r như ở kiểu nhiệm vụ T R9 R, giả thiết cho trước a
r học để tìm ra a
kiểu nhiệm vụ TvR9 R, cơ sở để giải quyết kiểu nhiệm vụ này là định luật II Newton – dựa vào công thức r ur F ma= hoặc các yếu tố của động
ur từ đó tìm F
. Do đó các kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này tương tự như các kỹ
thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ TvR9 R.
Từ lời giải các bài tập chúng tôi rút ra các kỹ thuật sau:
τvR91 R áp dụng các công thức động học để tính gia tốc của vật
Tính lực F dựa vào công thức của định luật II Newton: F = ma.
θvR91 R Định luật II Newton, các công thức động học.
Ví dụ (τvR91 R, θvR91 R). (Bài tập 8 SBT Vật lí 10 trang 39)
Một ô tô có khối lượng 800 kg có thể đạt được tốc độ 20 m/s trong 36 s vào lúc khởi hành.
a) Lực cần thiết để gây ra gia tốc cho xe là lực nào và có độ lớn bằng bao nhiêu?
b) Tính tỉ số giữa độ lớn của lực tăng tốc và trọng lượng của xe.
Lời giải trong SBT trang 134:
=
≈ 444, 4 440
a)Lực ma sát nghỉ đã gây ra gia tốc cho ô tô.
800.20 36
∆ v ∆ t
=
=
=
=
0, 056
N = FRmsn max R = ma = m
msnF max P
ma mg
a g
20 36.9,8
UNhận xét:
b)
Kỹ thuật này không được nêu ra tường minh trong SGK và SBT. Chúng tôi rút ra kỹ thuật này từ yếu
tố công nghệ là định luật II Newton và lời giải bài tập 8 trang 39 SBT Vật lí 10. Kỹ thuật này đơn giản
và dễ hiểu và được vận dụng để giải quyết các bài tập trong đó chỉ có một lực tác dụng vào vật (lực này
chính là lực gây ra gia tốc cho vật) hoặc đề bài chỉ yêu cầu tìm lực gây ra gia tốc cho vật. Khi đó có thể
áp dụng trực tiếp công thức F = ma để xác định độ lớn của lực. Trong lời giải của một số bài có chọn
chiều dương của trục tọa độ (bài 5 trang 43, bài 6 trang 52) do đề bài yều cầu tìm hướng của lực, hoặc
phản lực của lực gây ra gia tốc cho vật.
Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong SGK.
τvR92 R vẽ sơ đồ vectơ biểu thị các lực tác dụng lên vật (hoặc từng vật trong hệ vật). Chọn hệ trục tọa độ
và chiều dương trùng với chiều chuyển động. Áp dụng các công thức động học để tính gia tốc
ur Σ =
r từng vật): F ma
Viết phương trình vectơ của định luật II Newton (nếu là hệ vật thì viết phương trình định luật II cho
.
Chiếu phương trình vectơ lên hai trục tọa độ ta được hai phương trình đại số
Từ đó xác định lực.
θvR92 R quy tắc tổng hợp và phân tích lực; định luật II Newton; tính chất của các loại lực; phương pháp
tọa độ trong mặt phẳng.
Ví dụ. (Bài tập 6 SGK Vật lí 10 trang 115)
ur F α
ur ngang dưới tác dụng của một lực F
“Một vật có khối lượng m = 4,0 kg chuyển động trên mặt sàn nằm
030α=
hợp với hướng chuyển động
tµ =0,30.
. Hệ số ma sát trượt giữa vật và sàn là một góc
2 a) vật chuyển động với gia tốc bằng 1,25m/s P P;
2 b) vật chuyển động thẳng đều. Lấy g = 10m/s P
P.”
Tính độ lớn của lực để:
Lời giải vắn tắt trong SGV trang 117-118:
y
Chọn trục Ox hướng theo hướng chuyển động, trục Oy vuông góc với phương chuyển động và hướng
x
O
uur N
ur F 030
ur msF
ur P
=
− α µ
=
=
F
cos
F x
N ma ma x
lên. (hình)
∑
=
=
+ N F
sin
− mgα
0
yF
∑
= 0,866F – 0,3N = 4,0.1,25
= N +0,5F – 4,0.10 = 0
Đs: a) F = 17N;
UNhận xét:
b) F = 12N.
-Kỹ thuật tương tự như kỹ thuật τvR83 R. Trong kỹ thuật có vẽ giản đồ vectơ áp dụng phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng để tìm các yếu tố chưa biết. Kỹ thuật không trình bày tường minh mà ngầm ẩn trong
lời giải bài tập
-Yếu tố công nghệ là quy tắc tổng hợp lực và định luật II Newton được trình bày tường minh trong
SGK
TvR10 R. Cho một hệ cô lập. Xác định vận tốc của hệ hoặc vận tốc của một vật trong hệ
Đặc điểm: Hệ vật gồm hai vật tương tác với nhau, không có ngoại lực tác dụng lên hệ hoặc ngoại lực
tác dụng lên hệ cân bằng. Cho biết khối lượng 2 vật và vận tốc của 1 vật trong hệ. Yêu cầu xác định
vận tốc của vật kia.
Ví dụ. (Bài tập 6 SBT Vật lí 10 trang 54)
“Một vật nhỏ khối lượng mR0 R đặt trên một toa xe khối lượng m. toa xe này có thể chuyển động trên
0v . Xác định vận tốc chuyển động của toa xe trong hai trường hợp:
một đường ray nằm ngang không ma sát. Ban đầu hệ đứng yên. Sau đó cho mR0 R chuyển động
ngang trên toa xe với vận tốc
0v là vận tốc của mR0 R đối với mặt đất
a)
0v là vận tốc của mR0 R đối với toa xe.”
b)
Lời giải trong SBT trang 153:
Ban đầu động lượng của hệ bằng 0
Do chuyển động trên mặt phẳng ngang không ma sát nên tổng động lượng theo phương ngang được
0v + m v = 0
bảo toàn, nghĩa là luôn bằng 0 .
a) mR0 R
0v
m0− m
v =
b) mR0 R( v + 0v ) + m v = 0
−
v =
0v
m 0 + mm
0
Ví dụ. (Bài tập 8 SBT Vật lí 10 trang 54)
“Một xe chở cát khối lượng 38 kg đang chạy trên đường nằm ngang không ma sát với vận tốc 1
m/s. một vật nhỏ khối lượng 2 kg bay ngang với vận tốc 7 m/s (đối với mặt đất) đến chui vào cát
và nằm yên trong đó. Xác định vận tốc mới của xe. Xét hai trường hợp:
a) Vật bay đến ngược chiều xe chạy.
b) Vật bay đến cùng chiều xe chạy.”
Lời giải SBT trang 153:
Xe cát: M = 38 kg, V0 = 1 m/s
Vật nhỏ: m = 2 kg; v0 = m 7 m/s.
Bảo toàn động lượng:
=
V
+ MV mv 0 0 + M m
(M + m) V = MVR0 R + mvR0
=
=
0, 6 m/s
V
a) Khi vật bay đến ngược chiều xe chạy:
− 38 14 40
+ MV mv 0 0 + M m
=
=
=
1,3 m/s
V
b) Khi vật bay đến cùng chiều xe chạy:
+ 38 14 40
+ MV mv 0 0 + M m
=
Từ lời giải bài tập chúng tôi rút ra kỹ thuật sau:
τvR10 R Xác định khối lượng và vận tốc của các vật trong hệ vật.
Viết hệ thức vectơ của định luật bảo toàn động lượng
θvR10 R Định nghĩa động lượng, định luật bảo toàn động lượng
- Kiểu nhiệm vụ bắt đầu bằng “Xác định vận tốc”. Khi đó trong lời giải cho kết quả về vectơ vận tốc có
phương, chiều và độ lớn liên hệ với vectơ vận tốc cho trước thể hiện dưới dạng hệ thức vectơ . Trong
trường hợp giả thiết cho giá trị của khối lượng và độ lớn của vận tốc thì lời giải cho kết quả là giá trị
đại số của vận tốc. Lúc này trong lời giải ngầm ẩn xét trục tọa độ với chiều dương là chiều của vectơ
vận tốc được cho giá trị độ lớn trong giả thiết.
Kỹ thuật không được nêu lên tường minh mà ngầm ẩn qua phần trình bày các bài toán: va chạm mềm,
chuyển động bằng phản lực; và lời giải các bài tập trong SBT.
Yếu tố công nghệ được trình bày tường trong SGK.
TvR11 R. Tính cường độ điện trường tổng hợp và vẽ vectơ cường độ diện trường tổng hợp tại một
điểm.
-8 “Tại hai điểm A và B cách nhau 5 cm trong chân không có hai điện tích qR1 R = +16.10P
P C và q R2 R = -
P C. Tính cường độ điện trường và vẽ vectơ cường độ điện trường tại điểm C nằm cách A
-8 9.10P
Ví dụ (bài tập 13 SGK Vật lí 11 trang 21).
một khoảng 4 cm và cách B một khoảng 3 cm.”
Lời giải trong SGV trang 33:
uur 1E
uur 2E
k
và Đặt AC = r R1 R và BC = rR2 R. Gọi là cường độ điện trường do qR1 R và qR2 R gây ra ở C.
uur 1E
q 1 2 r 1
C
ur CE
k
= 9.105 V/m (hướng theo phương AC) ER1 R =
uur 2E
1r
q 2 2 r 2
2r
= 9.105 V/m ( hướng theo phương CB) ER2 R =
uur 1E
uur 2E
B − 2q
A ⊕ 1q
ur với nhau. Gọi E
RCR là cường độ điện trường tổng hợp:
ur E
RC R =
uur 1E
uur + 2E
và vuông góc Vì tam giác ABC là tam giác vuông nên hai vectơ
ur Vectơ E
P và có chiều như trên hình vẽ.
0 RCR làm với các phương AC và BC những góc 45 P
ERC R = 2 E1 = 12,7.105 V/m.
τvR11 R Vẽ các vectơ cường độ điện trường do từng điện tích điểm gây ra tại một điểm theo yêu cầu đề
bài. Tính cường độ điện trường do từng điện tích điểm gây ra.
Dùng quy tắc hình bình hành để vẽ cường độ điện trường tổng hợp tại điểm đó. Dựa vào tính
chất hình học để tính cường độ điện trường tổng hợp.
θvR11 R Định nghĩa vectơ cường độ điện trường, nguyên lý chồng chất điện trường.
UNhận xét:
Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh nhưng kỹ thuật không được SGK trình bày thành thuật
toán mà ngầm ẩn trong lời giải các bài tập.
Vấn đề xác định các đặc trưng phương, chiều và độ lớn của vectơ cường độ điện trường được đặt ra cụ
thể trong yêu cầu “Tính cường độ điện trường và vẽ vectơ cường độ điện trường”. Phương của vectơ
được mô tả thông qua khái niệm góc còn chiều của vectơ thể hiện trên hình vẽ.
TvR12 R. Xác định cảm ứng từ tổng hợp tại một điểm.
Ví dụ (SGK Vật lí 11 trang 132).
“Cho hai dòng điện IR1 R= IR2 R = 6A chạy trong hai dây dẫn dài, song song, cách nhau 30 cm theo cùng
một chiều. Xác định cảm ứng từ tổng hợp tại điểm M nằm trong mặt phẳng chứa hai dây dẫn,
cách hai dây lần lượt là MOR1 R= rR1 R = 0,1 m; MOR2 R = rR2 R = 0,2 m.”
ur 2B
ur 1B
Lời giải đề nghị (SGK Vật lí 11 trang 132):
2I
1I
ur 1B
Rvà IR2 R gây ra. Vì M nằm trong mặt phẳng chứa hai dòng điện nên ur 1B
ur 2B
Tại M có hai vectơ cảm ứng từ và lần lượt do IR1
2O
1O
cùng phương (vì vuông góc với mặt phẳng chứa M và và
2r
ur B 1r M ur 2B
hai dây dẫn). Áp dụng quy tắc nắm tay phải, dễ dàng thấy tại M
ur 2B
ur 2B ur 1B
hai vectơ ngược hướng. Vậy cảm ứng từ tổng hợp tại
ur và 1B ur M cho bởi: B
= +
B = | BR1 R – BR2 R|
P.
-7 = 2.10P
P.
-6 =12.10P
P T
-7 BR1 R = 2.10P
6 0,1
I 1 r 1
P.
-7 = 2.10P
P.
-6 =6.10P
P T
-7 BR2 R = 2.10P
6 0, 2
I 2 r 2
ur 1B
-6 P = 6.10P
ur P T; B
trong đó:
-6 B = (12 – 6).10P
cùng hướng .
τR12 R Vẽ các vectơ cảm ứng từ thành phần do từng dòng điện gây ra tại một điểm theo yêu cầu đề bài.
Tính cảm ứng từ thành phần.
Vẽ vectơ cảm ứng từ tổng hợp tại điểm đó. Dựa vào tính chất hình học để tính cảm ứng từ tổng
hợp.
UNhận xét:
θvR12 R Định nghĩa vectơ cảm ứng từ, nguyên lý chồng chất từ trường.
Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh nhưng kỹ thuật không được SGK trình bày thành thuật
toán mà ngầm ẩn trong lời giải các bài tập.
Vấn đề xác định các đặc trưng phương, chiều và độ lớn của vectơ cảm ứng từ không được đặt ra cụ thể
nhưng trong lời giải luôn cho kết quả về phương, chiều và độ lớn của cảm ứng từ ở dạng ngôn ngữ và
biểu diễn trên hình vẽ.
TvR13 R.Tìm phương trình dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số:
Ví dụ ( ví dụ SGK Vật lí 12 trang 24)
“Cho hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số: xR1 R = 3cos(5πt) (cm)
π 3
) (cm) xR2 R = 4cos(5πt +
Tìm phương trình của dao động tổng hợp.”
uuuur 1OM
uuuur 2OM
Lời giải (SGK Vật lí 12 trang 24):
biểu diễn hai dao động thành phần tại thời điểm ban đầu. và Ta vẽ hai vectơ quay
2 AP
2 P = AR1 RP
2 P + AR2 RP
P + 2AR1 RAR2 Rcos(ϕ R2 R - ϕ R1 R)
2
0
=
+
+
=
A
2 3
4
2.3.4.cos 60
≈ 6, 08 6,1
cm
0
ϕ
=
=
=
tan
0, 6928
0
+ +
+ +
sin cos
sin cos
0 4sin 60 3 4 cos 60
A 1 A 1
ϕ 1 ϕ 1
A 2 A 2
ϕ 2 ϕ 2
0
⇒ = ϕ
≈
π
34, 7
0,19
Áp dụng công thức (5.1) và (5.2), ta được :
Vậy phương trình của dao động tổng hợp là: x = 6.,1cos(5πt + 0,19π) (cm)”
τvR13 R Vẽ các vectơ quay biểu diễn hai phương trình dao động thành phần
Vẽ vectơ tổng của hai vectơ trên. Tính biên độ dao động bằng độ dài vectơ tổng và pha ban đầu
bằng góc hợp bởi vectơ và trục Ox.
θvR13 R Phương pháp giản đồ Fre-nen.
Kỹ thuật được đưa ra tường minh dưới dạng phương pháp. Kỹ thuật dễ hiểu và dễ áp dụng. Yếu tố
công nghệ cũng được trình bày tường minh trong SGK
2.3.Các tổ chức gắn với vectơ trượt:
TvR5 R’. Vật ở vị trí cân bằng. Xác định lực tác dụng vào vật hoặc lực mà vật tác dụng lên mặt
phẳng đỡ.
Đặc điểm: Vật (chất điểm) chịu tác dụng của ba lực và ở vị trí cân bằng. Đề bài cho trước độ lớn của
hai lực hoặc một lực, cho trước giá trị góc của một lực hợp với một hướng cố định, yêu cầu tính các lực
còn lại. Trong đề bài thường kèm theo hình vẽ.
Ví dụ (SGK Vật lí 10 trang 99)
B
“Một quả cầu đồng chất có trọng lượng 40 N được treo vào tường nhờ một sợi
030α=
αA
tiếp xúc của quả . Bỏ qua ma sát ở chỗ dây. Dây làm với tường một góc
O
cầu với tường. Hãy xác định lực căng của dây và lực của tường tác dụng lên
quả cầu.”
Lời giải mong đợi được cho trong SGK Vật lí 10 trang 99:
ur , lực căng T
uur của dây và lực N
Quả cầu chịu tác dụng của ba lực:
ur Trọng lực P
vuông góc với tường. Vì quả cầu đứng yên nên ba lực
ur T
ur Q
ur P= −
ur T
α
uur N
O
uur N
O
ur P
ur P
)a
)b
này phải đồng phẳng và đồng quy tại tâm O của quả cầu (hình a)
Ta trượt ba lực trên giá của chúng đến điểm đồng quy , rồi thực hiện phép tổng hợp lực như đã làm
0 N = Ptanα = 40tan30P
P ≈ 23 N.
đối với chất điểm. Từ các tam giác lực (hình b), ta có:
T= 2N ≈ 46 N
Ví dụ được trình bày trong SGK và các bài tập trong SBT trình bày lời giải cụ thể. Riêng đối với các
bài tập trong SGK, lời giải chi tiết không được trình bày trong SGV mà chỉ có hình vẽ và đáp số cho
kết quả về độ lớn của lực. Dựa trên cơ sở lý thuyết, chúng tôi đưa ra các kỹ thuật như sau:
τ’vR5 R. Xác định các vectơ lực tác dụng lên vật rắn.
Trượt các vectơ lực đến điểm đồng quy. Dùng quy tắc hình hình bình hành để vẽ các vectơ lực
và vectơ hợp lực của hai trong ba lực này. Áp dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để vẽ đúng vectơ lực
còn lại.
Dựa vào tính chất hình học và điều kiện cân bằng để xác định độ lớn của lực cần tìm
UNhận xét:
θ’vR5 R Điều kiện cân bằng của vật rắn; quy tắc tổng hợp lực, phân tích lực.
- Kỹ thuật không được SGK và SBT trình bài thành thuật toán mà ngầm ẩn qua lời giải ở ví dụ trong
SGK và lời giải ở SBT. Trong đó việc vẽ các vectơ lực biểu diễn các lực và mối quan hệ giữa các lực là
khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong các kỹ thuật này. Việc biểu diễn đúng các lực cho phép tính
toán chính xác các yếu tố của lực.
- Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong SGK .
- Để trả lời cho yêu cầu “Xác định lực…” trong lời giải của tất cả các bài tập đều cho kết quả về độ
lớn của lực, phương và chiều của lực ngầm hiểu là thể hiện trên hình vẽ giản đồ vectơ ở khâu đầu tiên.
TvR6 R. Xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều:
Ví dụ (Bài tập 19.2/SBT Vật lí 10 trang 47)
“Một người đang quẩy trên vai một chiếc bị có trọng lượng 50N. Chiếc bị buộc ở đầu gậy cách
vai 60 cm. Tay người giữ ở đầu kia cách vai 30 cm. Bỏ qua trọng lượng của gậy.
a) Hãy tính lực giữ của tay.
b) Nếu dịch chuyển gậy chi bị cách vai 30 cm và tay cách vai 60 cm, thì lực giữ bằng
bao nhiêu?
c) Trong hai trường hợp trên, vai người chịu một áp lực bằng bao nhiêu?”
=
= ⇒ =
=
F
2
2
P
100
N
Lời giải (SBT Vật lí 10 trang 142-143)
60 30
F P
=
= ⇒ =
=
F
P
25
N
a)
F P
30 60
1 2
1 2
b)
(trường hợp a)
150 N N 75
UNhận xét:
c)Áp lực bằng F + P = (trường hợp b)
- Trong đề bài có minh họa hình vẽ nhưng trong lời giải có lúc vẽ hình minh họa có lúc không vẽ hình
biểu diễn mà chỉ áp dụng công thức để tính độ lớn của lực. Phương và chiều của các lực và hợp lực của
chúng ngầm ẩn tương tự như trong phần lý thuyết. Do đó trong lời giải có lúc không vẽ hình. Điều này
cho thấy việc vẽ giản đồ vectơ chỉ có tính chất minh họa mà không phải là một yêu cầu bắt buộc trong
kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này. Trong 2 bài tập ở SGK, chỉ có 1 bài trình bày cụ thể lời giải
trong SGV. Từ lời giải trong SBT và cơ sở lý thuyết chúng tôi đưa ra kỹ thuật sau:
τvR6 R Xác định điểm đặt và tính độ lớn của hợp lực theo quy tắc tìm hợp lực của hai lực song song
cùng chiều
quy tắc xác định hợp lực của các lực song song cùng chiều. θvR6 R
- Kỹ thuật không được trình bày tường minh trong SGK mà ngầm ẩn qua lời giải các bài tập. Kỹ thuật
chỉ đề cập đến việc xác định vị trí giá của lực và độ lớn của các lực. Phương của lực chủ yếu là
phương thẳng đứng, chiều hướng lên hoặc hướng xuống tương tự như trong phần lý thuyết.
- Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong SGK.
TvR7 R. Xác định các lực song song cùng chiều biết điểm đặt và hợp lực của chúng:
Ví dụ (Bài tập 19.3 SBT Vật lí 10 trang 47)
2 khối lượng 20 kg, khoảng cách AB = 1,0 m; BC = 0,4 m lấy g = 10m/s P
P.”
“Xác định áp lực lên hai ổ trục A và B. Cho biết trục có khối lượng 10kg, bánh đà đặt tại C có
Lời giải (SBT Vật lí 10 trang 143)
=
=
=
50
N
A
B
P 1
P 1
P 1 2
Ta phân tích trọng lực PR1 R của bánh đà thành hai lực thành phần tác dụng lên hai ổ trục A và B:
+
=
=
200
N
P 2
A
A
=
=
0, 4
P 2 B 0, 4 1
P 2 P 2 P 2
B
=
N
143
N= 57
Làm tương tự với trọng lực P R2 R của bánh đà:
BP 2
AP 2
+
=
107
N
và Giải hệ ta được
P 1
A
P 2
A
+
=
193
N
Vậy áp lực lên ổ trục A là
P 2
B
B
UNhận xét:
Áp lực lên ổ trục B là 1 P
- Cả hai bài tập được cho trong SGK không có lời giải chi tiết mà chỉ có đáp số trong SGV. Từ lời giải
cụ thể trong SBT chúng tôi rút ra kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này như sau:
dùng quy tắc tìm hợp lực của hai lực song song cùng chiều để tìm tỉ lệ và tổng cường độ của hai τvR7 R
lực. Giải hệ phương trình từ đó suy ra độ lớn của mỗi lực. R
quy tắc tìm hợp lực của hai lực song song cùng chiều θvR7 R
- Kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này cũng không được trình bày tường minh mà ngầm ẩn qua lời
giải các bài tập.
- Tương tự như ở kiểu nhiệm vụ TR5 R, giản đồ vectơ biểu diễn các vectơ lực không phải là yêu cầu bắt
buộc. Vần đề xác định phương và chiều của các lực không được đặt ra, ngầm ẩn đã biết trong phần lý
thuyết. Kỹ thuật chỉ chú trọng việc tìm độ lớn của các lực từ các công thức có sẵn.
- Yếu tố công nghệ được trình bày tường minh trong phần lý thuyết.
III. Kết luận:
1/ Trong chương trình vật lí phổ thông, vectơ đóng vai trò là công cụ biểu diễn và mô tả các đại lượng
vectơ. Nó mang đến một công cụ hiệu quả minh họa trực quan các đặc trưng của những đại lượng trừu
tượng trong vật lí. Nhờ đó có thể vận dụng các phép toán đại số vectơ để xác định các đặc trưng của
những đại lượng này.
Các vectơ này mang hai nghĩa: vectơ buộc, vectơ trượt
2/ So với các kiểu nhiệm vụ về vectơ trong thể chế I1, trong thể chế I2 giữ lại kiểu nhiệm vụ: “xác định
vectơ” thông qua các kiểu nhiệm vụ vật lí: “Xác định đại lượng vectơ”, “Xác định hợp lực của hai lực”,
“Xác định cường độ điện trường tổng hợp”, “Xác định cảm ứng từ tổng hợp”, “Tìm phương trình của
dao động điều hòa tổng hợp”.
Trong thể chế I1, việc xác định một vectơ được thể hiện ở một trong các dạng sau:
+Phương, hướng và độ dài của vectơ thể hiện trên hình vẽ trong mối liên hệ với vectơ khác
(dạng hình học).
+Được biểu thị (hay phân tích) theo hai vectơ không cùng phương hoặc ba vectơ không đồng
phẳng cho trước (dạng phân tích).
+Xác định qua tọa độ của nó đối với hệ trục tọa độ Đề –các vuông góc (dạng tọa độ).
Trong ba dạng trên thì dạng hai chỉ được sử dụng trong kỹ thuật chứng minh ở các kiểu nhiệm vụ liên
quan đến phương diện công cụ của vectơ đồng thời để định nghĩa tọa độ của vectơ.
Trong thể chế I2, việc xác định các đại lượng vectơ được thực hiện thông qua việc xác định
vectơ biểu diễn của nó và chỉ thể hiện ở dạng hình học. Dạng phân tích chỉ xuất hiện với vai trò trung
ur việc phân tích một vectơ thường đặt trong hệ trục tọa độ vuông góc. Khi đó một vectơ F
gian trong các bài toán liên quan đến việc tổng hợp và phân tích lực. Trong các bài toán động lực học,
ur yF
ur xF
được phân
tích thành hai thành phần lần lượt theo theo các phương Ox, Oy. ,
Trong việc xác định vectơ biểu diễn thể hiện ở dạng hình học, độ dài và phương của vectơ được
cụ thể hóa qua 2 số: a, ϕ trong đó a là độ dài của vectơ và ϕ là góc hợp bởi giá của vectơ với một
đường thẳng cố định; còn hướng của vectơ thể hiện trên hình vẽ. Tuy nhiên, qua phân tích các tổ chức
vật lí có liên quan đến vectơ chúng tôi nhận thấy rằng việc xác định đầy đủ các đặc trưng phương,
chiều và độ lớn của đại lượng vectơ như trên chỉ được đặt ra khi đề bài yêu cầu cụ thể “ Xác định độ
lớn và hướng của đại lượng vectơ” và số bài tập có yêu cầu này rất ít. Thông thường, trong các kiểu
nhiệm vụ, yêu cầu của đề bài lẫn kết quả thường chỉ đề cập đến độ lớn của đại lượng vectơ. Điều này
cho thấy thể chế yêu cầu cao hơn trong việc xác định độ lớn của đại lượng vectơ và “tránh né” vấn đề
xác định các đặc trưng định hướng của đại lượng vectơ.
3/ Về các đặc trưng của vectơ được đề cập đến trong Toán và Vật lí:
- Toán và lí đều đề cập đến đặc trưng vô hướng của vectơ một cách tường minh
- Đối với đặc trưng định hướng thứ nhất (phương) của vectơ:
Toán: gắn liền với đường thẳng và sự song song.
Lí: gắn với đường thẳng thông qua đường thẳng quỹ đạo, hoặc đường thẳng tác dụng của lực.
Trong chương trình hình học chỉ đề cập đến sự cùng phương hay không cùng phương và chỉ áp dụng
cho đối tượng vectơ. Khái niệm phương của đường thẳng không được đề cập tường minh mà ngầm ẩn
qua khái niệm vectơ chỉ phương của đường thẳng.
Trong chương trình vật lí khái niệm phương được sử dụng trong các tình huống: phương của vectơ,
phương của đường thẳng, phương của lực. Để mô tả phương của vectơ (hay đường thẳng hay lực) trong
P (thường kèm theo hình vẽ vì ở đây người ta không sử dụng góc định
0 phương nằm ngang một góc aP
chương trình Vật lí thường dùng ngôn ngữ: phương thẳng đứng, phương nằm ngang, phương tạo với
hướng).
- Đặc trưng định hướng thứ hai “hướng” không được trình bày tường minh trong cả toán và lí:
Toán: chỉ có hai giá trị: cùng hướng, ngược hướng và chỉ áp dụng cho những vectơ cùng phương
Lí: sử dụng với hai nghĩa: hướng theo nghĩa của vectơ hình học; hướng gồm phương và chiều.
Khái niệm “hướng” không được cụ thể hóa mà luôn gắn với hình vẽ. Trong Vật lý, chỉ khi gắn với
“phương nằm ngang” hay “phương thẳng đứng” thì “hướng” được mô tả bằng ngôn ngữ thường dùng
trong cuộc sống: hướng từ trái qua phải, hướng từ trên xuống dưới”,…Trong chương trình Vật lí từ
“hướng” được sử dụng trong các tình huống: hướng của vectơ, hướng của đường thẳng, hướng của
chuyển động và thường thể hiện trên hình vẽ.
CHƯƠNG 3
: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Từ kết quả phân tích ở chương 1 và chương 2, chúng tôi có thể đưa ra giả thuyết sau đây:
“Khi sử dụng công cụ vectơ trong thể chế I2, học sinh gặp những khó khăn trong việc vượt ra khỏi mô
hình metric tương tự như trong thể chế I1.”
Để kiểm chứng tính thỏa đáng của những giả thuyết nêu trên, chúng tôi sẽ xây dựng một thực nghiệm
nhằm tìm hiểu quan hệ cá nhân của học sinh với tri thức vectơ. Thực nghiệm cần phải cho phép chúng
tôi vạch rõ quan hệ cá nhân của học sinh đối với đối tượng “vectơ vật lí”: học sinh hiểu nó như thế nào,
nói về nó ra sao, sử dụng nó như thế nào,…?
3.1. Đối tượng thực nghiệm:
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với học sinh lớp 10 vào thời điểm cuối học kỳ 1, sau khi đã học
xong chương 1 “Vectơ” trong chương trình hình học THPT và chương “Động học chất điểm”, “Động
lực học chất điểm” trong chương trình vật lí THPT.
A
uur 1F
II. Giới thiệu bài thực nghiệm:
UBài 1U Cho ba lực
Tình huống gồm các bài sau:
uur uur ,F F 1 2
uur và 3F
đồng quy tại O như trên hình vẽ,
060
O
B uur 2F
060
OABC là hình thoi. Sau đây là ý kiến của hai bạn An, Hạnh.
uur An: “ 1F
uur = 2F
uur = 3F
”
uur Hạnh: “ 1F
uur + 2F
uur + 3F
uur > 2F
”
C
uur 3F
Theo em kết luận của mỗi bạn đúng hay sai? Giải thích câu trả lời
của em. (Đánh dấu X và giải thích vào bảng dưới đây)
Đúng Sai Giải thích
An
Hạnh
UBài 2.U Một quả bóng có khối lượng 0,2 kg bay với vận tốc 25m/s đến đập vuông góc với tường rồi bật
lại theo phương cũ với vận tốc 15m/s. Tính lực của tường tác dụng lên bóng biết thời gian va chạm là
0,05s
Sau đây là lời giải của một học sinh:
=
= −
200
2 m/sP
Giải:
− v v 0 t
− 15 25 0, 05
a =
F = ma = 0,2.(-200) = - 40N
UBài 3U. Một vật có khối lượng 2,5kg được đặt trên một bề mặt không ma sát. Người ta tác dụng lên vật
ur một lực F
P theo như hình vẽ làm vật chuyển động
Theo em lời giải trên đúng hay sai? Giải thích. Nếu sai em hãy ghi lời giải mà em cho là đúng.
0 có phương hợp với phương nằm ngang một góc 30 P ur 2 với gia tốc 2 m/s P PR Rtheo phương nằm ngang. Hãy xác định lực F
uur F
030 r a
tác dụng vào vật.
Em hãy ghi lời giải cho bài tập trên.
3.2. Phân tích tiên nghiệm:
III.1. Các kiến thức liên quan:
Các kiến thức liên quan là sự bằng nhau của các vectơ, các phép toán vectơ, sự xác định các đại
lượng vectơ.
III.2. Các chiến lược, các biến didactic và những cái có thể quan sát được:
III.2.1. Đối với bài 1:
Bài thực nghiệm này chúng tôi có kế thừa từ các bài thực nghiệm của tác giả Lê Thị Hoài Châu
liên quan đến việc xét sự bằng nhau của các vectơ. Tuy nhiên ở đây chúng tôi không lấy lại hoàn toàn
các bài thực nghiệm đó mà có thay đổi:
-các vectơ đặt trong phạm vi vật lí.
-yêu cầu của bài toán.
a)Những chiến lược có thể để xét sự bằng nhau của các vectơ:
Theo tác giả Lê Thị Hoài Châu, nếu hiểu những điều kiện xác định sự tương đương là sự bằng
nhau về độ dài, phương và hướng, thì khi xét sự bằng nhau của các vectơ, học sinh có thể sử dụng 5
chiến lược sau:
- chiến lược độ dài (N)
- chiến lược chiều (S)
- chiến lược phương bằng chiều (D=S)
- chiến lược vectơ (V)
- chiến lược hình bình hành (P)
Nét đặc trưng của mỗi một chiến lược đã được tác giả vạch ra rất rõ.
Ngoài ra dựa vào tính duy nhất trong sự phân tích một vectơ theo hai vectơ không cùng phương
ta còn có chiến lược sau:
- chiến lược phân tích:
Phân tích mỗi vectơ theo hai vectơ có hướng cố định, nếu hai vectơ có sự phân tích giống nhau thì hai
vectơ bằng nhau.
b) Biến didactic:
V1. Đặc trưng của các vectơ
Theo tác giả Lê Thị Hoài Châu, từ “vectơ” là một giá mang ba thông tin không thể tách rời
nhau. “Độ dài” là khái niệm quen thuộc hơn cả đối với học sinh, trong khi “phương” và “hướng” là hai
khái niệm mới và khó chiếm lĩnh.
Ở đây chúng tôi lựa chọn các vectơ có cùng độ dài nhưng không cùng phương. Mặc khác các
vectơ này “cùng chiều” theo nghĩa “chiều từ trái sang phải” nhằm tạo điều kiện cho sự xuất hiện chiến
lược “chiều”.
V2: Dạng câu hỏi
Cũng theo tác giả Lê Thị Hoài Châu, có những chiến lược có thể cho câu trả lời đúng trong một
số trường hợp nhưng lại đến từ một quan niệm sai hoặc không hoàn toàn đúng. Việc đặt câu hỏi cho
phép tìm hiểu lập luận của học sinh là cần thiết để hiểu quan niệm của họ. Do đó ở bài toán này chúng
tôi đưa ra những nhận định yêu cầu học sinh phải lựa chọn và giải thích sự lựa chọn của mình.
V3. Các vectơ có chung điểm gốc hay không có chung điểm gốc
Trong thể chế I2, thao tác phân tích một vectơ theo hai vectơ có phương cho trước là một thao tác quen
thuộc của học sinh. Vì bài toán này đặt trong phạm vi vật lí nên theo chúng tôi việc chọn các vectơ có
chung điểm gốc hay không trong một chừng mực nào đó tạo điều kiện hay hạn chế chiến lược phân
tích. Ở đây chúng tôi chọn các vectơ có chung điểm gốc nhằm tạo điều kiện cho sự xuất hiện chiến
lược phân tích.
c) Những cái có thể quan sát:
-Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược N:
Chiến lược này luôn dẫn đến câu trả lời sai. Theo chiến lược này, ta có thể quan sát thấy các kết quả
P nên OA = OB = OC, do đó
0 An đúng vì OABC là hình thoi và góc AOB = 60P
uur 1F
uur = 2F
uur = 3F
sau:
uur 1F
uur 1F
uur = 2F
uur = 3F
uur + 2F
uur + 3F
uur = 3 2F
uur 2F
Hạnh đúng vì nên >
Hoặc Hạnh đúng vì tổng của ba lực luôn lớn hơn một lực.
- Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược S:
Chiến lược này có thể dẫn đến câu trả lời sai hoặc câu trả lời đúng nhưng kèm theo một lời giả thích
sai.
Câu trả lời sai:
uur 1F
uur 2F
uur 3F
, , có độ lớn bằng nhau và cùng chiều (chiều từ trái sang phải). An đúng vì
uur 1F
uur 1F
uur = 2F
uur = 3F
uur + 2F
uur + 3F
uur = 3 2F
uur 2F
Hạnh đúng vì nên >
Câu trả lời đúng nhưng lời giải thích sai:
uur 1F
uur 3F
có độ lớn bằng nhau nhưng ngược chiều nên không bằng nhau. , An sai vì
r = 0
uur 1F
uur + 3F
uur do đó 1F
uur + 2F
uur + 3F
uur = 2F
uur 1F
uur 3F
Hạnh sai vì có độ lớn bằng nhau và ngược chiều nên . ,
- Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược D = S:
uur 1F
uur 2F
uur 3F
uur 1F
uur 2F
uur 3F
An sai vì , , không cùng hướng nên không bằng nhau hoặc không cùng phương , ,
không cùng hướng nên không bằng nhau.
- Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược V:
uur 1F
uur 2F
uur 3F
, , cùng độ dài nhưng không cùng phương nên không bằng nhau. An sai vì
Hạnh sai vì không có quan hệ thứ tự trên các vectơ.
- Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược P:
Vì sự lựa chọn biến V3 ở bài này dẫn đến các vectơ được đề cập đến có chung điểm gốc nên không tạo
thành hình bình hành do đó chiến lược này sẽ không xuất hiện.
- Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược phân tích:
uur 2F
uur = 1F
uur + 3F
uur 2F
uur ≠ 1F
uur 2F
uur 3F
An sai vì nên và ≠
uur 2F
uur = 1F
uur 1F
uur + 3F
uur = 2 2F
uur 2F
uur + 3F
uur + 2F
Hạnh đúng vì nên >
III.2.2. Đối với bài 2 và bài 3:
Hai bài này đều đề cập đến mối liên hệ giữa lực và chuyển động. Chuyển động được xét ở đây là
chuyển động thẳng. Loại chuyển động này được nghiên cứu rất kĩ trong chương trình vật lí 10. Cả hai
bài đều thuộc kiểu nhiệm vụ T R9 R, yêu cầu của bài toán dẫn đến việc “xác định các đại lượng vectơ”.
a) Những chiến lược có thể để xác định các đại lượng vectơ:
=
=
Bài 2 đề cập đến mối liên hệ của các đại lượng vectơ: vận tốc và gia tốc, gia tốc và lực. Bài 3 đề
r a
r ∆ v ∆ t
0
r = m a
và gia tốc thể hiện qua hệ thức vectơ còn mối liên hệ giữa lực và gia tốc thể hiện qua cập đến mối liên hệ của hai đại lượng vectơ là lực và gia tốc. Trong thể chế I2, mối liên hệ giữa vận tốc r uur − v v 0 − t t
ur hệ thức vectơ của định luật II Newton F
. Dựa vào các hệ thức này để xác định một đại lương
vectơ khi cho biết các đại lượng vectơ khác. Khi đó có thể xác định độ lớn của lực và gia tốc theo các
chiến lược sau:
_S1 “chiến lược công thức độ lớn”: chỉ xác định độ lớn của đại lượng vectơ theo công thức đã
biết. Trong chiến lược này, để xác định một đại lượng vectơ học sinh chỉ xác định độ lớn của đại lượng
đó theo công thức sẵn có mà không tính đến các đặc trưng định hướng của đại lượng đó trong mối liên
− v v 0 t
hệ với các đại lượng khác. Cụ thể, a được tính bằng công thức a = , F được tính bằng công thức F
= ma. Chiến lược này chỉ mang lại câu trả lời đúng khi các đại lượng vectơ cùng hướng.
_ S2 “Chiến lược tọa độ”:
+ SR21 R: chọn trục tọa độ trùng với đường thẳng quỹ đạo hoặc cùng phương với phương
chuyển động, chiều dương là chiều chuyển động. Viết các hệ thức vectơ thể hiện mối liên hệ
giữa các đại lượng vectơ. Sau đó chiếu hệ thức vectơ xuống trục để tính độ lớn của các đại
=
=
lượng cần tìm.
r a
r ∆ v ∆ t
r uur − v v 0 − t t
0
Trong trường hợp tìm gia tốc của vật từ hệ thức vectơ , việc chọn một trục tọa độ
sẽ cho phép tính được độ lớn gia tốc khi biết v và vR0 R.
Trong trường hợp xác định lực, việc chọn trục tọa độ trùng với đường thẳng quỹ đạo sẽ cho
phép tính được độ lớn của lực nếu trong giả thiết của bài toán gồm các lực cùng phương với
phương chuyển động và các lực có phương vuông góc với phương chuyển động. Vì trong trường
hợp này các lực cùng phương với phương chuyển động sẽ gây ra gia tốc cho vật còn các lực có
phương vuông góc với phương chuyển động sẽ không gây ra gia tốc cho vật.
+ SR22 R:Chọn hệ trục tọa độ Oxy trong đó trục Ox cùng phương với phương chuyển động.
Viết các hệ thức vectơ thể hiện mối liên hệ giữa các đại lượng vectơ. Sau đó chiếu hệ thức vectơ
xuống hai trục để tính độ lớn của các đại lượng cần tìm. Việc chọn hệ trục tọa độ sẽ cho phép
xác định độ lớn của các đại lượng vectơ trong trường hợp các đại lượng này không cùng phương
và việc chọn một trục tọa độ không đủ để xác định độ lớn của đại lượng cần tìm.
b)Biến didactic:
V1: Mối liên hệ về phương và hướng của các đại lượng vectơ:
Giá trị 1: các đại lượng vectơ cùng hướng
Giá trị 2: các đại lượng vectơ ngược hướng
Giá trị 3: các đại lượng vectơ không cùng phương
Việc chọn giá trị 1 hoặc giá trị 2 sẽ dẫn tới sự ưu tiên chiến lược S1 và SR21 R. Nếu chọn giá trị 3 sẽ
ưu tiên cho chiến lược SR22 R.
Ở bài 2, giá trị được lựa chọn là: các vectơ vận tốc v và vR0 R ngược hướng, vectơ lực và vectơ gia
tốc cùng hướng. Khi đó ở bài này sẽ dẫn tới sự xuất hiện của hai chiến lược S1, S21, còn chiến lược
S22 sẽ không xuất hiện.
Ở bài 3 giá trị được lựa chọn là: các vectơ lực và gia tốc không cùng phương. Khi đó ở bài này
sẽ xuất hiện thêm chiến lược SR22 R.
V2:Tính chất của chuyển động được đề cập đến trong bài toán. Trong chương trình vật lí 10, hai
loại chuyển động được khảo sát là chuyển động thẳng và chuyển động tròn đều trong đó chuyển động
thẳng được nghiên cứu đầy đủ hơn. Đối với chuyển động thẳng các đại lượng vectơ như vận tốc và gia
tốc sẽ luôn cùng phương. Trong chuyển động tròn đều phương và hướng của vận tốc và gia tốc luôn
thay đổi, việc chọn một trục tọa độ không đủ để xác định các đại lượng này. Từ đó nếu chọn chuyển
động thẳng dẫn đến sự ưu tiên cho các chiến lược S1 và S21. Việc chọn chuyển động tròn đều sẽ dẫn
đến sự ưu tiên chiến lược S1 và S22. Tuy nhiên đối với học sinh lớp 10 chiến lược S22 sẽ không xuất
hiện vì trong chương trình vật lí 10 đối với chuyển động tròn đều, các kiểu nhiệm vụ vật lí chỉ xoay
quanh việc xác định độ lớn của gia tốc theo công thức sẵn có. Do đó ở cả hai bài 2 và 3 chúng tôi chọn
chuyển động thẳng.
V3:Hình thức đặt câu hỏi. Đây là biến tình huống. Việc cho trước lời giải hay không cho trước
lời giải tạo thuận lợi hay khó khăn cho học sinh trong việc xác định chiến lược.
Ở bài 2 chúng tôi cho trước lời giải. Ở bài 3 không cho trước lời giải
c) Những cái có thể quan sát:
Bài 2:
- Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược S1:
Đồng ý với lời giải đã cho.
=
=
200
Không đồng ý với lời giải đã cho vì lực hoặc độ lớn của lực không phải là số âm và sửa lại:
2 m/sP
− v v 0 t
− 25 15 0, 05
a =
F = ma = 0,2.(200) = 40N
-Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược SR21 R: không đồng ý với lời giải đã cho.
Sửa lại:
v
=
=
800
r a
Chọn chiều dương là chiều bật ra của bóng.
2 m/sP
+ 15 25 0, 05
+ v 0 ∆ t
r uur − v v 0 ∆ t
=
= F m a .
160
N
Ta có: ⇒ a = =
-Do các đại lượng vectơ cùng phương nên sẽ không xuất hiện chiến lược S R22
Bài 3:
ur Có thể quan sát thấy độ lớn của F
-U Cái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược S1:
ur trong trường hợp lực F
được tính bằng công thức sau: F = ma. Công thức này chỉ đúng
ur trường hợp này lực F
0 tạo với phương chuyển động một góc 30P
P không phải là lực gây ra gia tốc.
chính là lực gây ra gia tốc, lực gây ra gia tốc sẽ cùng hướng với gia tốc. Trong
-UCái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược SURU21 UR:
uur N
uur F
uur , phản lực pháp tuyến N
ur , lực F
ur Lực F
uur yF
Có thể quan sát thấy sự phân tích các lực tác dụng lên vật trên hình vẽ:
ur , trọng lực P uur uur ,x F F y
O
r a
x
uur xF
ur P
cùng sự xuất hiện của trục Ox. Khi đó độ lớn của hai thành phần được phân tích thành uur xF
P.
0 bằng công thức: F = FRx R.cos30P
được tính bằng công thức: FRxR = ma = 2,5.2 = 5. Sau đó suy ra độ lớn của ur F
-UCái có thể quan sát đặc trưng cho chiến lược SURU22 UR:
y
Có thể quan sát thấy sự phân tích các lực tác dụng lên vật trên hình vẽ
uur N
uur F
cùng với sự xuất hiện của hệ trục tọa độ vuông góc. Tiếp theo đó là
ur F
ur + P
uur + N
r = m a
phương trình vectơ của định luật II Newton:
r a
. Chuyển phương trình vectơ này thành hai phương
ur P
O
x
trình bằng cách chiếu lên hai trục Ox, Oy.
F. cosα = ma
=
F.sinα + P + N = 0
ur Từ đó suy ra độ lớn của lực F
α
ma cos
2,5.2 0 cos 30
10 3 3
: F = = N
IV. Phân tích hậu nghiệm:
Thực nghiệm được tiến hành trên 145 học sinh của khối lớp 10 trường THPT Bình Phú (Bình Dương)
vào thời điểm giữa học kì 1, sau khi đã hoàn thành chương “Vectơ” ở chương trình hình học THPT và
chương “ Động lực học chất điểm”ở chương trình vật lí THPT. Các học sinh làm bài trong khoảng thời
gian 45 phút.
IV.1. Phân tích bài 1
uur 1F
uur 2F
uur 3F
Liên quan đến nhận xét về ý kiến của An về sự bằng nhau của 3 lực ta có bảng thống kê số , ,
liệu như sau:
Chiến lược Chiến lược Chiến lược Chiến lược Chiến lược
N S D = S V phân tích
Số học sinh 34 4 19 18 70
Tỉ lệ 23,4% 2,8% 13,1% 12,4% 48,3%
Trong bảng thống kê trên chúng ta thấy:
1) Có 34 học sinh dùng chiến lược độ dài, như vậy có khoảng 23,4% học sinh xem độ dài là tiêu
chuẩn để quyết định sự bằng nhau của các vectơ. Theo chiến lược này học sinh chưa thoát khỏi ảnh
hưởng của mô hình metric. Ở phương diện vật lí khi xem xét đại lượng vectơ là lực học sinh chỉ quan
tâm đến độ lớn của lực và đồng nhất đại lượng này với đại lượng vô hướng. Từ đó khi so sánh hai
vectơ lực sau khi lập luận độ dài hai vectơ bằng nhau học sinh đi đến kết luận hai vectơ lực bằng nhau.
HS51: “ Vì tam giác OAB và tam giác OBC là tam giác đều nên OA = OB; OC = OB ⇒ OA = OB =
uur 1F
uur = 2F
uur = 3F
” OC nên
2) Có 70 học sinh (chiếm tỉ lệ 48,3%) dùng chiến lược phân tích. Các em dựa vào quy tắc hình bình
uur 2F
uur = 1F
uur + 3F
uur 2F
uur ≠ 1F
uur 2F
uur 3F
hành để phân tích từ đó suy ra . Quy tắc hình bình hành được học sinh , ≠
uur 1F
18 học sinh dùng chiến lược N để khẳng định . Điều này cho thấy các em không thực sự dùng thường xuyên sử dụng khi tổng hợp lực hoặc tìm tổng của các đại lượng vectơ. Tuy nhiên trong đó có uur = 3F
chiến lược phân tích.
2) Có 4 học sinh (chiếm tỉ lệ 2,8%) giải theo chiến lược chiều. Ở đây họ không ưu tiên chiều từ trái
uur 1F
uur 3F
sang phải mà tất cả đều khẳng định và ngược chiều nên hai vectơ không bằng nhau. Chẳng hạn:
uur 1F
uur 1F
uur = 2F
uur = 3F
uur 3F
HS 143: “ An sai vì 2 vectơ và ngược hướng với nhau nên không thể có ”.
3) Có 19 học sinh (13,1%) giải theo chiến lược D = S. Điều này cho thấy học sinh đã có ý thức xem
xét đến các đặc trưng định hướng của vectơ tuy nhiên trong cách hiểu của họ vẫn còn có những khiếm
uur 1F
uur 2F
uur 3F
khuyết. Trong đó đa số đều khẳng định không bằng nhau vì chúng không cùng hướng, có 1 , ,
uur 1F
uur 2F
uur 3F
học sinh khẳng định không bằng nhau vì chúng không cùng phương, không cùng chiều. , ,
Chẳng hạn:
uur 1F
uur 2F
uur 3F
HS 72: “ An sai vì 3 lực này có hướng khác nhau. Nếu viết | | thì đây là khẳng định đúng” |=| |=|
uur 1F
uur 2F
uur 3F
HS118: “An sai vì 3 vectơ có cùng độ dài nhưng không cùng phương và chiều” , ,
Điều này là do các em dựa trên định nghĩa “ Hai vectơ được gọi là bằng nhau nếu chúng cùng hướng và
cùng độ dài”, nếu không thỏa mãn một trong hai điều kiện “cùng hướng” hoặc “cùng độ dài” sẽ dẫn tới
hai vectơ không bằng nhau. Tuy nhiên các em đã không ý thức được rằng các vectơ cùng hướng hay
ngược hướng chỉ được xét khi các vectơ đó đã cùng phương.
4) Có 18 học sinh (chiếm tỉ lệ 12,4%) giải theo chiến lược vectơ. Họ nhận thức được một cách đầy đủ
về điều kiện bằng nhau của hai vectơ trên cơ sở xem xét cả ba yếu tố: độ dài, phương và hướng; các
vectơ cùng hướng hay ngược hướng chỉ được xét khi các vectơ đó đã cùng phương. Do đó học sinh lập
uur 1F
uur 2F
uur 3F
luận rằng: , , không bằng nhau vì chúng có cùng độ dài nhưng không cùng phương.
uur Liên quan đến ý kiến của Hạnh về bất đẳng thức“ 1F
uur + 2F
uur + 3F
uur > 2F
” ta có bảng thống kê sau:
Không Đúng (82,1%) Sai(17,2%) trả lời
Chiến Chiến Không Chiến Chiến lược lược giải lược V lược N phân tích S thích
Số học 71 48 3 1 21 1 sinh
Tỉ lệ 49% 33,1% 2,1% 0,7% 14,5% 0,7%
uur 1F
uur + 2F
uur + 3F
uur > 2F
Có 82,1% số học sinh được khảo sát thừa nhận bất đẳng thức là đúng:
-Có 71 học sinh sử dụng chiến lược N trong đó:
+ 37 học sinh dựa trên quan niệm tổng của ba lực hay hợp lực của ba lực luôn lớn hơn
một lực hoặc tổng ba vectơ luôn lớn hơn một vectơ. Trên phương diện toán học, học sinh không
phân biệt phép toán vectơ với phép toán số. Các em xem phép cộng các vectơ như phép cộng
các số dương. Trên phương diện vật lí quan niệm này xuất phát từ việc đồng nhất lực với độ lớn
của lực. Ba lực cùng tác dụng lên một vật sẽ có cường độ lớn hơn một lực. Nhưng chúng ta thấy
rằng cho dù xét trên phương diện độ lớn thì điều này cũng chỉ đúng khi ba lực cùng phương,
cùng chiều.
uur 2F
uur = 2F
uur 1F
uur + 3F
uur 1F
uur + 2F
uur + 3F
uur > 2F
và > 0 nên .Ở đậy họ cũng dựa + 21 học sinh lập luận rằng
trên quan niệm xem lực là một đại lượng vô hướng được đặc trưng bởi một số dương.
uur 1F
uur 1F
uur = 2F
uur = 3F
uur + 2F
uur + 3F
uur = 3 2F
uur > 2F
+ 5 học sinh lập luận rằng: nên
+8 học sinh đồng nhất tổng ba vectơ với tổng ba cạnh của tam giác. Từ đó suy ra tổng ba
cạnh bao giờ cũng lớn hơn một cạnh nên bất đẳng thức đúng. Chẳng hạn:
HS 96:“ vì
uuur = AB uuur + AB
uur 3F uur + 2F
uur 1F
uur + 2F
uur + 3F
uur > 2F
uur 1F
1 cạnh tức là > hay . (OABC là hình thoi) nên trong ∆OAB có tổng ba cạnh luôn lớn hơn uur 2F
uur 2F
uur = 1F
uur + 3F
uur 1F
uur + 2F
uur + 3F
nên = 2 -Có 48 học sinh sử dụng chiến lược phân tích: Họ lập luận rằng
uur 2F
uur > 2F
. Và ở đây cũng thể hiện quan niệm đồng nhất lực với một số dương.
Có 17,2% khẳng định ý kiến của Hạnh sai trong đó:
uur 1F
uur 3F
uur 1F
, ngược chiều nên có tổng hợp lực bằng 0 do đó
uur = 2F
uur + 2F
. Chẳng hạn: -Có 3 hs theo chiến lược chiều cho rằng uur + 3F
uur 1F
uur 1F
uur 3F
HS143: “vì ngược hướng với nhau nên khi cộng lại = 0 cho nên suy ra không thể có + ,
uur + 3F
uur > 2F
” uur 2F
-Có 21 học sinh không đưa ra lời giải thích rõ ràng. Các em chỉ đưa ra nhận xét là khẳng định đó
sai nhưng không chắc lắm vì thấy nó không quen thuộc.
-Chỉ có 1 học sinh khẳng định bất đẳng thức sai vì không có quy tắc so sánh. HS135: “Hạnh sai
vì không theo quy tắc”
Như vậy, hơn 80% học sinh khảo sát thừa nhận bất đẳng thức vectơ đúng hoặc sai. Tất cả đều dựa trên
quan niệm đồng nhất lực với cường độ của lực- một đại lượng vô hướng được đặc trưng bởi một số
dương. Chỉ có một số ít không thừa nhận sự tồn tại của bất đẳng thức đó.
IV.2. Phân tích bài 2 và bài 3:
Đối với bài 2:
Ta có bảng thống kê:
Chiến lược S1 Không trả lời Chiến lược SR21
Số học sinh 99 36 10
Tỉ lệ 68,3% 24,8% 6,9%
Theo kết quả thống kê ta thấy:
a) Có 68,3% học sinh dùng chiến lược S1 để giải. Trong đó có 24 học sinh đồng ý với lời giải cho
sẵn.
-Có 55 học sinh không đồng ý với cách giải cho trước vì trong lời giải đó gia tốc a và giá trị của
F là số âm. Có 13 học sinh lập luận lực không thể âm và 4 học sinh lập luận độ lớn của lực không phải
số âm. Khi sửa lại họ vẫn sử dụng công thức cũ nhưng khi thay giá trị họ thay số sao cho kết quả a và F
là số dương mà không quan tâm đến giá trị mà họ gán cho v và vR0 R là không phù hợp. Như thế, các học
sinh này đã không quan tâm đến chiều của các vectơ vận tốc.
P)/2s và dẫn đến kết quả sai.
2 2 tính gia tốc a: a = (vP P – vR0 RP
-Có 20 học sinh cho rằng công thức sử dụng trong lời giải sẵn là sai nên dùng công thức khác để
-Có 6 học sinh thay vR0 R = 0. Họ quan niệm giá trị vận tốc đầu lúc nào cũng bằng 0 vì trong các
bài toán chuyển động phần lớn xét các chuyển động với vR0 R = 0.
b) Có 36 học sinh (chiếm tỉ lệ 24,8%) dùng chiến lược SR21 R để giải. Họ xem xét đầy đủ các đặc trưng
của các đại lượng vectơ đặc biệt là chiều của các đại lượng này so với chiều dương của trục tọa độ. Tuy
nhiên họ không dùng hệ thức dưới dạng vectơ để nói lên mối liên hệ giữa các đại lượng vectơ mà cũng
− v v 0 t
. Khác với các học sinh dùng chiến lược công sử dụng công thức như trong lời giải cho sẵn a =
thức độ lớn là các em thay giá trị đại số của v và vR0 R.
Đối với bài 3:
Chiến lược S1 Chiến lược S21 Chiến lược S22 Không trả lời
Số học sinh 56 18 43 28
Tỉ lệ 38,6% 12,4% 29,7% 19,3%
ur
r ma =2,5.2 = 5N hoặc từ F ma=
r suy ra F = ma = 2,5.2 = 5N. Các em không tính đến các vectơ a
ur và F
a) Có 56 học sinh (chiếm tỉ lệ 38,6%) giải theo chiến lược S1. Trong đó có 40 bài tính trực tiếp F =
=
P = 2,5.2.
không cùng phương.
0 Có 6 học sinh tính lực tác động lên vật là: F = ma.cos30 P
3 2
5 3 2
ur
N.
r 4 HS ghi: F ma=
=2,5.2=5N
1HS ghi sai công thức: F = m/a=2,5/2=1,25
ur uur ur
+
=
+
b)Có 18 học sinh (chiếm tỉ lệ 12,4%)giải theo chiến lược SR21 R: họ phân tích đúng các lực tác dụng lên
r vật và viết ra phương trình vectơ của định luật II Newton P N F ma
. Tuy nhiên khi chọn trục tọa
ur niệm xem tọa độ của vectơ F
ur trên trục bằng độ lớn của F
độ và chuyển qua phương trình tọa độ thì vấp phải sai lầm: 0+0+F = ma. Sai lầm này xuất phát từ quan
.
c) Có 43 học sinh (chiếm tỉ lệ 29,7%) dùng chiến lược SR22 R để giải trong đó chỉ có 27 học sinh giải
ur Để tính được độ lớn của F
đúng hoàn toàn trên cơ sở phân tích đầy đủ các lực tác dụng lên vật và chọn hệ trục tọa độ thích hợp.
họ thực hiện việc phân tích hợp lực tác dụng lên vật theo hai phương Ox,
Oy. Phương pháp này được thể hiện qua việc chiếu phương trình vectơ lên chiều dương của trục Ox và
trục Oy.
Có 21 bài phân tích lực trên hình vẽ ghi hệ thức định luật II Newton nhưng giải không thành công một
phần vì các em ghi hệ thức định luật II sai, các học sinh khác ghi đúng nhưng khi chiếu lên trục Ox,
trục Oy ra kết quả sai.
d) Có 28 học sinh không trả lời. Điều này cho thấy phương pháp giải bài toán này là khó chiếm lĩnh
ur diện toán học, lực F
0 P gây khó khăn cho các em trong được cho tạo với phương nằm ngang một góc 30 P
đối với các em. Về phương diện vật lý, trong bài toán có sự tác dụng của nhiều lực lên vật. Về phương
việc xác định lực này.
Từ kết quả thống kê ở bài 2 và bài 3 ta thấy khi xác định các đại lượng vectơ phần lớn học sinh chỉ
quan tâm đến đặc trưng vô hướng ( độ lớn) của những đại lượng này mà không tính đến phương và
chiều của chúng.
Kết luận:
Các kết quả trên cho chúng ta thấy rằng, trên 1/2 số học sinh khảo sát gặp khó khăn trong việc vượt ra
khỏi mô hình metric khi sử dụng công cụ vectơ trong thể chế I2. Khi làm việc với các đại lượng vectơ
họ chỉ ưu tiên xem xét các đại lượng này trên phương diện độ lớn. Để xác định các đại lượng vectơ họ
chỉ tính độ lớn của những đại lượng này theo các công thức đã biết mà không tính đến phương và chiều
của những đại lượng đó. Xét trên phương diện toán học, học sinh có một thời gian dài làm việc với các
số và chỉ có một thời gian ngắn tiếp cận với khái niệm vectơ. Tương ứng trong chương trình vật lý, học
sinh làm việc với các đại lượng vô hướng suốt thời gian dài ở THCS. Mặc dù trong chương trình vật lí
8 có đề cập đến vectơ trong việc biểu diễn lực nhưng ở đây vectơ chỉ là một “mũi tên” nhằm mô tả một
cách trực quan cho đại lượng trừu tượng là lực mà thôi. Kết quả trên cũng cho thấy rằng học sinh gặp
khó khăn lớn trong khi làm việc với các phép toán vectơ, cụ thể ở đây là phép cộng các vectơ. Các em
xem như phép cộng các số và áp dụng quan hệ thứ tự trên tập hợp số để so sánh các vectơ.
KẾT LUẬN CHUNG
Trong chương 1 nghiên cứu về vectơ hình học, chúng tôi nhận thấy vectơ là đối tượng được
nghiên cứu chính thức trong chương trình hình học lớp 10. Bên cạnh đó vectơ còn đóng vai trò là công
cụ:
- để nghiên cứu một số vấn đề trong hình học phẳng và hình học không gian như hệ thức lượng
trong tam giác, giải tam giác, nghiên cứu đường thẳng, đường tròn, elip, chứng minh các tính
chất của phép dời hình và phép đồng dạng, quan hệ vuông góc trong không gian.
- cho phép trình bày kiến thức của hình học một cách ngắn gọn, rõ ràng.
là cái cầu để chuyển qua phương pháp giải tích trong nghiên cứu hình học -
Trong chương 2 nghiên cứu về vectơ vật lý, chúng tôi nhận thấy vectơ đóng vai trò là công cụ
biểu diễn các đại lượng vectơ, biểu diễn phương trình của dao động điều hòa. Qua đó công cụ vectơ
giúp xác định các đặc trưng của các đại lượng vectơ, giúp tổng hợp các đại lượng vectơ cùng loại đồng
thời cho phép thu gọn các định luật vật lí dưới dạng một hệ thức vectơ.
Trong chương 3, kết quả thực nghiệm cho thấy trong thể chế I2 học sinh cũng gặp khó khăn
trong việc vượt ra khỏi mô hình metric.
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi tiến hành thực nghiệm vào cuối học kì một trên đối tượng là
học sinh khối lớp 10. Kết quả thực nghiệm sẽ đầy đủ và thuyết phục hơn nếu được tiến hành trên cả
học sinh khối lớp 11 và 12 khi học sinh đã nghiên cứu và sử dụng công cụ vectơ trong tất cả các tình
huống được đưa vào chương trình toán và lí.
“Liệu có thể xây dựng một quan niệm đúng về vectơ hình học bằng cách xây dựng một tiểu đồ
án didactic về vectơ từ tiếp cận vật lý không?”. Kết quả của việc nghiên cứu của chúng tôi chưa trả lời
được câu hỏi này. Đây là hướng nghiên cứu mới mà đề tài mở ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. David Haliday – Robert Resnick – Jearl Walker (1998), Cơ sở vật lí, NXB Giáo Dục.
[2]. Lê Thị Hoài Châu (1997), E’tude didactique et épistémologique surl’enseignement du vecteur dans
deux institutions: la classe de Dixième au Việt Nam et la classe de Seconde en France, Thèse de
doctorat, Université Joseph Fourier Grenoble, France.
[3]. Lê Thị Hoài Châu (2008), Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ thông, Tài liệu
lưu hành nội bộ, Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Võ Hoàng (2002), Nghiên cứu didactic toán về mối liên hệ giữa “ Phương pháp vectơ” và
“phương pháp tọa độ” trong dạy học hình học ở lớp 12, Luận văn thạc sĩ [5]. Nguyễn Bá Kim (chủ
biên) (1994), Phương pháp dạy học môn Toán (dạy học những nội dung cơ bản), NXB Giáo Dục.
[6]. Hoàng Hữu Vinh (2002), Nghiên cứu didactic toán về hoạt động của công cụ vectơ trong hình học
lớp 10, Luận văn thạc sĩ.
[7]. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Nguyễn Phương Hồng (2007), Vật lí 6,
NXB Giáo Dục.
[8]. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Nguyễn Phương Hồng (2007), Sách giáo
viên Vật lí 6, NXB Giáo Dục.
[9]. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên) (2004), Vật lí 8, NXB Giáo Dục.
[10]. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên) (2004), Sách giáo viên Vật lí 8, NXB Giáo
Dục.
[11]. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Đoàn Duy Hinh (Chủ biên) (2008), Vật lí 9, NXB Giáo Dục.
[12]. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Đoàn Duy Hinh (Chủ biên) (2008), Sách giáo viên Vật lí 9, NXB
Giáo Dục.
[13]. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) (2007), Vật lí 10, NXB Giáo Dục.
[14]. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) (2006), Sách giáo viên Vật lí 10, NXB Giáo
Dục.
[15]. Lương Duyên Bình (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2007),
Bài tập Vật lí 10, NXB Giáo Dục.
[16]. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2007), Vật lí 11, NXB Giáo Dục.
[17]. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2007), Sách giáo viên Vật lí 11,
NXB Giáo Dục.
[18]. Lương Duyên Bình, Vũ Quang (đồng Chủ biên) (2009), Bài tập Vật lí 11, NXB Giáo Dục.
[19]. Nguyễn Thế Khôi (Tổng Chủ biên), Vũ Thanh Khiết (Chủ biên) (2008), Vật lí 12 nâng cao, NXB
Giáo Dục.
[20]. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2008), Vật lí 12, NXB Giáo Dục.
[21]. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2008), Sách giáo viên Vật lí 12,
NXB Giáo Dục.
[22]. Vũ Quang (Chủ biên), Lương Duyên Bình, Tô Giang, Ngô Quốc Quýnh (2009), Bài tập Vật lí 12,
NXB Giáo Dục.