BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM ---------------------------
TRẦN THỊ THANH HUYỀN
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC LỚP 11 – CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO Ở
TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRANG THỊ LÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
Lêi c¶m ¬n
T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi TS.Trang ThÞ L©n, gi¶ng viªn khoa Hãa
häc, trêng §¹i Häc S ph¹m TP.HCM, ®· híng dÉn vµ gióp ®ì t«i rÊt tËn t×nh
trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ hoµn thµnh ®Ò tµi.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o khoa Hãa häc trêng §HSP
TP.HCM ®· gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu luËn v¨n nµy.
T«i còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n Ban gi¸m hiÖu cïng tËp thÓ gi¸o viªn vµ häc
sinh trêng THPT Ng« Gia Tù vµ Phan Béi Ch©u tØnh Kh¸nh Hßa ®· t¹o ®iÒu kiÖn
vµ gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc nghiÖm ®Ò tµi.
Cuèi cïng, t«i xin gëi lêi c¶m ¬n ®Õn nh÷ng ngêi th©n yªu nhÊt ®· lu«n ®éng
viªn, khÝch lÖ vµ gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp.
Kh¸nh Hßa, ngµy 20 th¸ng 12 n¨m 2010
TrÇn ThÞ Thanh HuyÒn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTĐG:
Công thức đơn giản
:
CTPT
Công thức phân tử
:
CTTQ :
Công thức tổng quát
dd
dung dịch
:
DHHT :
Dạy học hợp tác
:
ĐC
Đối chứng
:
ĐTB
Điểm trung bình
:
ĐHSP
Đại học Sư phạm
:
Hchc
Hợp chất hữu cơ
:
HS
Học sinh
:
GV
Giáo viên
:
KT
Kiểm tra
:
PGS
Phó giáo sư
:
PP
Phương pháp
:
PPDH
Phương pháp dạy học
:
SGK
Sách giáo khoa
:
STT
Số thứ tự
:
SV
Sinh viên
:
TB
Trung bình
:
THPT
Trung học phổ thông
:
ThS
Thạc sĩ
:
TN
Thực nghiệm
TNKQ :
Trắc nghiệm khách quan
:
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
:
T.S
Tiến sĩ
:
TV
Thành viên
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: “học để biết, học để làm, học để
tự khẳng định mình và học để chung sống”, có ý nghĩa rất quan trọng trong sự thành công của mỗi cá
nhân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn xã hội. Như vậy mục tiêu giáo dục của thế giới
cho thấy rõ giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn phải hình thành cho người học những kĩ
năng, thái độ để họ có thể sống và làm việc trong xã hội luôn thay đổi sau khi hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu
phát triển người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột giáo dục
của thế kỉ XXI. Cốt lõi của đổi mới giáo dục là đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS, tăng cường kĩ năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Đổi mới PPDH là một việc làm đã và đang được toàn ngành giáo dục hưởng
ứng và đã có một số kết quả đáng ghi nhận, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được hết nhu cầu tạo
đạo con người theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
Trong số các PPDH tích cực thì DHHT nhóm nhỏ đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm bởi
đặc điểm của DHHT nhóm là thông qua hoạt động học tập, HS được hình thành và phát triển các kĩ
năng xã hội như: giao tiếp, ngôn ngữ, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng
như kiến thức…từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội
được kiến thức bài học và kiến thức xã hội. Đó chính là nền tảng cho việc hình thành, phát triển và rèn
luyện kĩ năng sống cho HS.
Ở nước ta hiện nay, PPDH hợp tác nhóm nhỏ được sử dụng trong dạy học ở trường phổ thông
còn hạn chế, nếu có sử dụng thì chỉ mang tính hình thức. Chính vì lí do trên chúng tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11
– chương trình nâng cao ở trường THPT”.
2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
3. Đối tượng nghiên cứu
PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học ở trường THPT, lớp 11 – chương trình nâng
cao.
4. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ cho HS nhằm nâng cao kết quả trong dạy và học hóa học
phần lớp 11 – chương trình nâng cao ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Nghiên cứu tổng quan vấn đề.
- Đổi mới PPDH: định hướng, mục đích, đặc trưng của PPDH tích cực.
- Cơ sở lí thuyết về DHHT nhóm nhỏ.
5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận:
5.3. Nghiên cứu nội dung, chương trình hóa học 11 – nâng cao.
5.4. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy và học hóa học ở trường
THPT.
5.5. Thiết kế hệ thống bài lên lớp có sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy và học hóa học 11 – chương
trình nâng cao, ở trường THPT.
5.6. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chương trình hóa học 11 – nâng cao.
Địa bàn thực nghiệm: một số trường THPT thuộc tỉnh Khánh Hòa.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng tốt PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy và học hóa học ở trường THPT sẽ góp phần
nâng cao được chất lượng dạy học hóa học theo hướng tích cực hóa hoạt động học ở HS, giúp HS nâng
cao khả năng tự học, phát triển năng lực tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề, góp phần rèn luyện cho
HS những kĩ năng cần thiết của con người trong thế kỉ XXI.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống, khái quát hóa.
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Trò chuyện.
- Phát phiếu điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.3. Phương pháp xử lí thông tin bằng thống kê toán học.
9. Điểm mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu bổ sung về việc nghiên cứu, sử dụng hiệu quả
các hình thức tổ chức hoạt động nhóm hợp tác trong dạy và học hóa học ở trường THPT.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển tư tưởng DHHT trong giáo dục ở một số nước trên thế
giới [7]; [29];[46];[47];[48];[49];[50];[51]
DHHT không phải là một PP mới lạ, đó là một một tư tưởng dạy học đã xuất hiện từ lâu trên thế
giới dựa trên ý tưởng tất cả cùng làm việc, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối cùng.
Ý tưởng này được John Amos Comenius (1592 - 1670) đưa vào lớp học, khi ông cho rằng HS sẽ học
được nhiều hơn từ cách thức học tập như thế. Sau đó, ý tưởng này xây dựng thành PP, được phát triển
và sử dụng rộng rãi tại vương quốc Anh vào những năm cuối của thập niên 70 do Joseph Lancaster và
Andrew Bell áp dụng.
Năm 1806, quan niệm hợp tác đã được đưa đến Mỹ với mục đích làm giảm tính cạnh tranh
trong trường học, nó đã được sử dụng và phát triển rất nhanh trong giai đoạn này. Một trong những
người đầu tiên đã rất thành công khi chủ trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học và được nhiều giới
quan chức tham khảo học tập là Colonel Francis Parker. Parker nhận thấy nó đã trực tiếp liên quan đến
tính dân chủ khi HS có thể chia sẻ trách nhiệm với nhau trong học tập. Ông không tin sự cạnh tranh
trong trường học sẽ đạt được hiểu quả cao hơn so với sự chia sẻ suy nghĩ thông tin về vấn đề học tập ở
học sinh (Marr, 1997; Johnson và Johnson, 1994). Các phương pháp của Parker đều liên quan đến việc
làm cách nào học sinh có thể hợp tác với nhau trong học tập (cooperatively lerning).
Sau Colonel Francis Parker là James Coleman (1959), ông nhận thấy tầm quan trọng của cách
dạy học theo kiểu học hợp tác khi tiến hành nghiên cứu các hành vi của HS ở lứa tuổi thanh niên, ông
đề xuất: thay việc thiết lập các tình huống khuyến khích cạnh tranh trong học tập, thì nhà giáo dục nên
tạo ra các hoạt động để HS cùng nhau hợp tác (trích dẫn từ www.learnnc.org/lp/pages/4653).
Một học trò của ông là John Dewey, John Dewey được coi là người ghi dấu ấn sâu sắc nhất
trong quá trình tìm hiểu và sử dụng tư tưởng dạy học hợp tác vào trường học. Dewey cho rằng: trẻ em
học được nhiều điều thông qua giao tiếp, học tập sẽ hứng thú hơn đối với trẻ khi được tham gia các
hoạt động và kinh nghiệm cũng có từ đó. Trẻ sẽ biết cách làm thế nào để cùng nhau làm việc và cùng
đạt được kết quả được giao. Chính John Dewey đã đưa các hình thức hoạt động hợp tác học tập vào
lớp học, theo ông giáo dục phải có vai trò dạy cho con người cách sống, làm việc hợp tác với nhau.
Người thứ hai có ảnh hưởng lớn trong lịch sử DHHT là Kurt Lewin – một nhà tâm lý học xã
hội. Ông đề ra “thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội” hay còn gọi là “thuyết tương tác xã hội” dựa
trên cơ sở của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các TV”. Trong thập niên 1920 – 1930, Kurt Lewin đã đưa ra khái niệm nhóm phải có hai yếu tố: 1)
Phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các TV, nhóm phải năng động hơn, có tác động tích cực đến các
TV; 2) Tình trạng căng thẳng giữa các TV trong nhóm sẽ là động lực để thúc đẩy hoàn thành mục tiêu.
Trong khoảng những năm 1940, ông đã nghiên cứu các hành vi, cách cư xử của các vị lãnh đạo và các
TV của nhóm dân chủ, ông kết luận: để hoàn thành mục tiêu chung của một nhóm thì phải thúc đẩy sự
hợp tác, phải có sự cạnh tranh.
Sau đó là Morton Deutsch, sinh viên của Lewin tại MIT. Ông đã mở rộng lí luận của Lewin về
sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội, ông xây dựng một lí thuyết về hợp tác và cạnh tranh. Lí thuyết
của Morton Deutsch được mở rộng và áp dụng cho giáo dục, đặc biệt là các vận dụng của chính tác giả
tại trường Đại học Minnesota.
Thế hệ thứ hai của tư tưởng Lewin là một số nhà tâm lí học và giáo dục học như: Aronson, hai
anh em nhà Johnson. Đặc biệt là Elliot Aronson với mô hình lớp học jigsaw được sử dụng đầu tiên vào
1971 ở Austin Texas. Jigsaw được xây dựng dựa trên nhu cầu thiết yếu lúc bấy giờ: giảm sự căng
thẳng xung đột sắc tộc giữa các HS khác màu da và loại bỏ cạnh tranh cá nhân trong lớp học, mô hình
này yêu cầu các HS phải biết chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với nhau để cả nhóm học tập đạt kết quả
tốt nhất. Jigsaw đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức tổ chức
hoạt động hợp tác trong dạy học.
Năm 1989, hai anh em nhà Johnson đã khảo sát và nghiên cứu 193 trường ợp, họ nhận thấy: học
hợp tác thì HS học hỏi được nhiều hơn so với cách học truyền thống. Trước đó Johnson và các đồng
nghiệp (1981) đã phân tích 122 nghiên cứu về hợp tác học tập ở một số môn học và ở các độ tuổi khác
nhau từ tiểu học cho đến trung học và xử lí kết quả học tập bằng phương pháp đo lường.
Giai đoạn thứ ba trong quá trình phát triển và sử dụng tư tưởng DHHT gắn với các tên tuổi nổi
tiếng như: Robert Slavin, Kagan, Sholmo, Sharan. Họ đều chứng minh được tính hiệu quả cao của
PPDH theo hướng tạo cơ hội cho HS hợp tác trong việc hình thành các kĩ năng xã hội, phát triển tư duy
nhận thức và khả năng hòa nhập với thế giới xung quanh.
Sau nghiên cứu của Astin với 200 trường Cao đẳng – Đại học về sự tương tác giữa người học và
người học, giữa người dạy và người học là cơ sở để phát huy tích tích cực, khả năng giao tiếp, tư duy,
các hành vi xã hội khác ở người học. Vào năm 1996, lần đầu tiên PPDH hợp tác chính thức được áp
dụng trong một số trường Đại học ở Mỹ, và hội nghị nghiên cứu vấn đề học hợp tác lần đầu được tổ
chức tại Minneapolis (Lấy từ www.intime.uni.edu/coop_learning/ch3/default.htm)
Như vậy PPDH hợp tác được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn bởi nhiều nhà
nghiên cứu giáo dục và tâm lí học, nhưng nhìn chung đều được xây dựng trên cơ sở của ba quan
điểm:1) Quan điểm phát triển nhận thức;2) Quan điểm về hành vi; 3) Sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã
hội.
Nhận xét: qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận của PPDH hợp tác, quá trình hình thành, phát triển của PP
này, chúng ta có thể nhận rõ tính hiệu quả và tính khả thi cao khi áp dụng PPDH hợp tác vào trong
giáo dục ở một số nước trên thế giới cũng như giáo dục ở Việt Nam với mọi cấp học.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về DHHT
PPDH hợp tác không phải là một PP mới lạ, nó đã có và phát triển mạnh mẽ trong 30 năm gần
đây ở các nước phát triển. Các luận án, luận văn, các bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này ở nước ngoài
rất nhiều và đa dạng, thậm chí còn có một số website đào tạo GV trực tuyến về vấn đề học hợp tác hay
giới thiệu các cấu trúc hoạt động học hợp tác như: www.intime.uni.edu/; www.kaganonline.com;
www.co – operation.org … Ở Việt Nam, các luận văn, luận án về lĩnh vực này còn ít được nghiên cứu,
chủ yếu chỉ là các bài viết nhỏ đăng trên các tạp chí giáo dục.
1.1.2.1. Luận văn – luận án
a. Luận án tiến sĩ giáo dục học “Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trường THPT” của Hoàng
- Nêu rõ quan điểm của tác giả khi tổ chức DHHT ở trường THPT là kết hợp giữa DHHT, học
Lê Minh, trường ĐHSP Hà Nội (năm 2007). Luận án gồm 101 trang nghiên cứu:
tranh đua và tư duy độc lập của cá nhân. Trong đó tư duy độc lập cá nhân là nền tảng cơ bản, bối cảnh
hợp tác là môi trường dạy học và ý thức thi đua là động lực. Tác giả chỉ ra rằng người học không chỉ
- Đề tài đề ra định hướng tổ chức DHHT trong dạy và học bộ môn toán ở trường THPT, quy trình
nỗ lực một mình mà còn có điều kiện thể hiện ý kiến riêng trong quá trình hoạt động hợp tác.
- Tác giả đã nêu cách tổ chức, thiết kế giờ học hợp tác trong môn Toán ở trường THPT và có
tổ chức giờ học hợp tác, các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả của PPDH hợp tác.
- Luận án cũng đề ra tiêu chí đánh giá cá nhân thông qua hoạt động nhóm và ngược lại.
minh hoạ cụ thể.
Nhận xét: Đây là công trình nghiên cứu vận dụng PPDH hợp tác vào dạy và học môn toán ở trường
THPT, với đầy đủ các dạng bài lên lớp toán học. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích
không chỉ cho GV dạy toán mà còn thiết thực cho những ai quan tâm đến đổi mới PPHD, đặc biệt là
phương pháp DHHT.
b. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa học ở
trường trung học phổ thông – phần hóa 10 chương trình nâng cao” của Hỉ A Mổi – học viên khóa 17,
- Cơ sở lí luận của PPDH theo nhóm với tư tưởng áp dụng các hình thức DHHT cho HS thông qua
trường ĐHSP TP.HCM. Đề tài đã nghiên cứu:
các cấu trúc Jigsaw, Stad, TGT, hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm và hoạt động nhóm ngoài lớp,
- Đề tài đã đề xuất từng cách đánh giá hoạt động của cá nhân HS thông qua hoạt động nhóm đối
có giáo án minh họa cho các cấu trúc cụ thể.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH theo nhóm với tư tưởng hợp tác ở trường THPH.
- Tiến hành thực nghiệm 6 giáo án đã thiết kế để đánh giá hiệu quả của PPDH theo nhóm.
- Tiến hành thực nghiệm trên cả hai mặt: định tính và định lượng.
với từng loại cấu trúc.
Nhận xét: Luận văn có nhiều đầu tư, tác giả đã làm nổi bật ưu điểm của PP hoạt động nhóm trong
dạy học với quan điểm hợp tác, chứng minh được hình thức dạy học theo nhóm là khả thi và mang lại
hiệu quả giáo dục cao. Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá mức độ thể hiện các kĩ năng, khả năng hợp tác
của mỗi cá nhân HS trong quá trình hoạt động nhóm. Đề tài góp phần thay đổi cách nhìn trong việc
đổi mới PPDH.
c. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11” của Nguyễn
- Cơ sở lí luận về DHHT.
- Quy trình tổ chức một giờ học có áp dụng DHHT.
- Thực nghiệm 4 trong 9 giáo án đã thiết kế.
- Thiết kế hoạt động nhóm dựa vào phiếu học tập và thực hành thí nghiệm.
Thị Thu Trang thuộc trường Đại học Thái Nguyên (2009). Đề tài đã nghiên cứu:
Nhận xét: Phần cơ sở lí luận, tác giả đã cung cấp thông tin về DHHT trên thế giới nhưng chưa có sự
phân tính, nhận định riêng của cá nhân. Chương hai tác giả thiết kế các giáo án có vận dung DHHT,
nhưng chưa khắc phục được tình trạng “ăn theo” của các HS lười nhác trong hoạt động nhóm – một
trong những nhược điểm lớn nhất của dạy học theo nhóm. Đề tài chưa đề xuất phương án đánh giá
hoạt động nhóm của nhóm cũng như của cá nhân.
1.1.2.2 Khóa luận tốt nghiệp
a. Khóa luận tốt nghiệp: “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp đóng vai trong
dạy học môn hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của học sinh” của Nguyễn Thị Khánh
- Sơ lược về PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ các phần: khái niệm, tác dụng, quy trình tổ chức, hạn
Chi (2007), trường ĐHSP TP.HCM. Đề tài đã nghiên cứu:
- Một số hình thức sử dụng PP hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học:
Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
Trả lời câu hỏi do giáo viên trực tiếp đưa ra.
Thực hành thí nghiệm theo nhóm.
Mô tả thí nghiệm.
Quan sát hình vẽ hay mô hình.
Hỏi đáp giữa các nhóm.
Cùng nhau nghiên cứu nội dung của bài học.
Giải bài tập hóa học theo nhóm.
Thiết kế được 16 giáo án lớp 10 nâng cao.
chế và vận dụng.
b. Khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông tin” của
Đoàn Ngọc Anh (2007), trường ĐHSP TP.HCM. Đề tài đã nghiên cứu:
- Cơ sở lí luận về DHHT theo nhóm nhỏ: định nghĩa, đặc trưng của PP, yêu cầu, kinh nghiệm tổ
- Thiết kế 6 giáo án hóa học thuộc chương oxi – lưu huỳnh, lớp 10 ban cơ bản.
- Bước đầu xây dựng các nội dung phù hợp để sử dụng DHHT.
chức, qui trình tiến hành, các bước thiết kế một bài lên lớp.
Nhận xét: Hai khóa luận tốt nghiệp trên đã tìm hiểu cơ sở lí luận của PPDH hợp tác, nhưng chưa đầy
đủ. Đã xây dựng được một số nội dung cơ bản như các hình thức hợp tác nhóm, cách lựa chọn nội
dung phù hợp… Phần thực nghiệm còn mang nặng tính hình thức, chưa làm nổi bật được ưu điểm của
PP đối với người học, hầu như chưa đánh giá được khả năng hoạt động của nhóm và các TV trong
nhóm.
1.1.2.3. Một số bài viết
Bài viết: “Về phương pháp dạy học hợp tác” của T.S Nguyễn Thị Phương Hoa, Tạp chí Khoa
học số 3 năm 2005, trường ĐHSP Hà Nội. Bài viết ngắn gọn, cung cấp các nội dung cơ bản của PPDH
hợp tác như: lịch sử ra đời, khái niệm, ý nghĩa, một số hình thức tổ chức hoạt động trong lớp, tiêu
chuẩn đánh giá khả năng làm việc nhóm. Bài báo cũng cho người thấy được hiệu quả giáo dục mà
PPDH hợp tác mang lại.
Bài viết: “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ thông” của T.S. Trần Thị Bích Trà –
Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Tạp chí Giáo dục số 146 (kì 2- 9/2006). Sau khi điểm qua
một số nội dung chính của học hợp tác như: khái niệm, nét đặc thù của DHHT, thì bài viết đã đề cập
nhiếu đến những khó khăn, bất cập khi sử dụng PPDH hợp tác đồng thời tác giả đã vạch ra hướng khắc
phục để có thể nâng cao hiệu quả học hợp tác ở trường phổ thông.
Bài viết: “Sử dụng kiểu học hợp tác như một chiến lượt dạy học nhằm thúc đẩy sự năng động
của sinh viên” của ThS Trần Văn Đạt đăng trên kỉ yếu khoa học, Đại học An Giang năm 2007. Tác giả
đã khả định ưu điểm của PPDH hợp tác; vai trò của GV không chỉ là người chuyển tải thông tin, giải
thích sự kiện mà là người hoạch định, quản lí, quan sát, theo dõi và giúp đỡ sinh viên trong quá trình tổ
chức học hợp tác. Bài viết cũng nêu nhược điểm của PP nếu GV đứng lớp không làm tròn vai trò của
mình.
Bài viết: “Xây dựng nhóm hợp tác cho học sinh phổ thông” của ThS. Nguyễn Thị Quỳnh
Hương, Tạp chí Giáo dục số 190 (kì 2 – 5/2008), giới thiệu một số hình thức xây dựng nhóm hợp tác
có thể áp dụng được trong trường học PT như: sắp xếp hình mẫu cụ thể; sắp xếp đội hình; hợp tác đôi;
trao đổi lần lượt theo vòng tròn; hội thảo bàn tròn; dự án nhóm; ý tưởng chung của nhóm; phỏng vấn
ba bước. Tác giả khả định “nhóm có thể tạo môi trường làm việc tập thể - nơi mà mỗi cá nhân đều
được giao trách nhiệm và có quyền hạn, nơi mà sự tin tưởng được đặt lên hàng đầu – có thể khuyến
khích mọi người làm việc nhiệt tình hơn”.
Gần đây nhất là bài viết “Dạy học hợp tác – một xu hướng mới của giáo dục thế kỉ XXI”, của
PGS.TS. Trịnh Văn Biều đăng trên kỉ yếu hội nghị khoa học năm 2010, khoa Hóa học – trường ĐHSP
TP.HCM. Bài viết ngắn gọn, nhưng tác giả đã giúp cho bạn đọc có cái nhìn tổng quát về cả quá trình
hình thành và phát triển của PPDH hợp tác trên thế giới với những tên tuổi gắn liền như: John Dewey;
Kurt Lewin; Elliot Aronson; anh em nhà Johnson… Tác giả đã phân tích khái niệm DHHT để người
đọc thấy rõ DHHT là PPDH phức hợp ứng với một nhóm người học. Bài viết đã nêu những đặc trưng,
ưu điểm và hạn chế của DHHT, đồng thời cũng cung cấp những kinh nghiệm sử dụng phương pháp
này, giúp cho những ai quan tâm đến PPDH hợp tác dễ định hướng và thành công khi áp dụng vào
giảng dạy thực tế.
Tóm lại: DHHT đã được các nhà giáo dục nhìn nhận và đánh giá là PPDH hiện đại và tích cực, hiệu
quả giáo dục mà PP đem lại không chỉ là những kiến thức hàn lâm sách vở mà còn nâng cao chất
lượng giá trị cuộc sống cho mỗi cá nhân người học… Vấn đề đặt ra là làm sao vận dụng PP này vào
Việt Nam cho phù với thực tiễn mà vẫn đạt được hiệu quả cao. Trong khi đó, đa phần các đề tài
nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát huy được tính tích cực của HS trong học
tập, nhưng chưa đề ra được các biện pháp hình thành, phát triển các kĩ năng sống cho học sinh. Chính
vì lí do trên chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học
hóa học lớp 11 – chương trình nâng cao ở trường THPT” với mục đích nâng cao chất lượng dạy học,
tạo sự hứng thú học tập, hình thành và phát triển các kĩ năng sống cho HS.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học [8]; [9]; [10]; [24]
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH được xác định trong nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1- 1993),
Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII (12- 1996), được thể chế trong luật giáo dục (2005), được cụ thể
hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4 – 1999). Định hướng
chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng
vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, tạo hứng thú học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới, khắc phục lối dạy học truyền thụ kiến
thức một chiều, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Các định hướng đổi mới PPDH dựa trên cơ sở tâm lí học về khả năng lưu giữ thông tin ở người
học như: bằng đọc thì ghi nhớ chỉ đạt 5%; bằng nghe 15%; bằng nhìn 20%; vừa nghe vừa nhìn 25%;
bằng thảo luận đạt 55%; thu nhận kinh nghiệm bằng hành động đạt được 75%; khi dạy cho người khác
có thể đạt đến 90%.
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông: giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
Đổi mới PPDH được thực hiện theo một số định hướng sau:
- Phù hợp với nội dung dạy học từng bài cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường.
thẩm mĩ…
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, hiệu quả các PPDH hiện đại.
- Tăng cường sử dụng trang thiết bị có sẵn, kết hợp với công nghệ thông tin.
1.2.2. Mục đích đổi mới PPDH
Chúng ta đang ở đầu thế kỉ XXI, trong giai đoạn bùng nổ thông tin, tri thức khoa học và công
nghệ. Xã hội thế kỉ XXI là xã hội dựa trên tri thức, dựa vào tư duy sáng tạo. Mục đích việc đổi mới
PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều từ GV đến HS, sang dạy học
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở mỗi cá nhân.
- Rèn luyện thói quen và khả năng tự học.
- Hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những tình huống khác nhau trong cuộc
theo “PPDH tích cực”, nhằm giúp HS:
- Rèn luyện tinh thần hợp tác trong đội nhóm.
- Tạo niềm tin, hứng thú trong học tập ở HS.
sống học tập và thực tiễn.
Để đạt được mục đích trên, thì PPDH phải làm cho việc “học” là một quá trình kiến tạo, trong
đó HS tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức, khai thác và xử lí thông tin… qua đó HS tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất cho bản thân.
Để công cuộc đổi mới PPDH mang lại hiệu quả giáo dục như mong muốn thì GV phải kiên trì
dạy theo hướng tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp
đến cao, từ từ hình thành thói quen cho HS biết tư duy, phân tích vấn đề. Lưu ý là trong quá trình đổi
mới PPDH phải có sự phối hợp cộng tác giữa thầy và trò một cách tích cực.
1.2.3. Đặc trưng của PPDH tích cực
Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực, tự tin, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức
thực hiện các hoạt động học tập của HS. Trong PP tổ chức, GV tổ chức các hoạt động học tập để
người học vừa là “đối tượng” , vừa là “chủ thể” tham gia vào các hoạt động một cách tự giác, tích cực,
thông qua đó tự mình khám phá kiến thức, chứ không phải thụ động tiếp thu kiến thức do GV sắp đặt.
Những hoạt động học được đặt vào những tình huống thực của cuộc sống, người học trực tiếp quan sát,
thực nghiệm, thí nghiệm, giải quyết vấn đề, từ đó có khả năng bộc lộ những điểm mạnh và yếu của cá
nhân, hình thành và phát huy khả năng sáng tạo, tư duy của bản thân. Dạy theo cách này, vai trò của
người GV không đơn thuần là truyền đạt tri thức mà phải là người hướng dẫn HS hành động để đạt
mục đích đề ra.
Dạy và chú trọng rèn luyện năng lực tự học của HS, đây không chỉ là biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của giáo dục trong thời đại bùng nổ thông tin. Việc cung cấp kiến
thức cho HS không bao giờ là đủ, là mới, điều cốt lõi là phải biết rèn luyện cho người học có PP, thói
quen, ý chí tự học, điều đó còn có nghĩa là HS không chỉ tự học ở nhà mà còn phải biết cách tự học
dưới sự hướng dẫn của GV trên lớp.
Dạy học phân hóa kết hợp với dạy học hợp tác. PPDH tích cực dẫn đến sự phân hóa ở HS,
tuy nhiên trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành từ những hoạt
động độc lập của cá nhân, mà còn có thể có được từ các cuộc thảo luận, tranh luận… thông qua học tập
hợp tác sẽ làm tăng hiệu quả học tập, HS sẽ trưởng thành hơn từ việc giải quyết các vấn đề học tập, sự
tranh cãi cũng như hợp tác với các cá nhân khác để hoàn thành nhiệm vụ chung. Việc đưa mô hình hợp
tác trong xã hội vào các tình huống học đường sẽ tạo cho HS quen dần với việc phân công hợp tác
trong lao động xã hội. Ngoài mục đích đạt được các kiến thức hàn lâm thì HS cần phải đạt được một số
kĩ năng sống cần thiết, vì vậy tổ chức các giờ học hợp tác cũng là một trong những mục tiêu của đổi
mới PPDH.
Kết hợp đánh giá của thầy, với đánh giá của trò và tự đánh giá. Việc đánh giá HS không chỉ
nhằm mục đích nhận định thực trạng kiến thức ở HS mà còn có tác dụng trong việc điều chỉnh PPDH
của GV. Khi HS tham gia vào quá trình đánh giá thì HS sẽ nhận thức được mức độ, khả năng của bản
thân, thiếu sót hay tiến bộ về cả mặt kiến thức và kĩ năng. Nội dung kiểm tra đánh giá phải phù hợp,
không chỉ dừng lại ở khâu tái hiện kiến thức mà còn phải phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống thực tế ở HS.
Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
Đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, đạt hiệu quả cao.
1.3. Dạy học hợp tác nhóm nhỏ
1.3.1. Khái niệm dạy học hợp tác
Có rất nhiều cách nói khác nhau về khái niệm PPDH hợp tác và cũng tùy theo góc độ xem xét.
Xét từ góc độ GV, đó là cách thức GV tổ chức các hoạt động để HS cùng nhau tham gia tìm hiểu, chia
sẻ kiến thức. Nếu nhìn từ góc độ người học, đó là cách HS cùng hợp tác với nhau trong học tập, mà
người ta vẫn thường gọi là “học hợp tác”. PP này được sử dụng rộng rãi ở các nước phương Tây, nền
giáo dục ở đây lấy “học sinh làm trung tâm”, nên cụm từ “học tập hợp tác” (cooperatively lerning)
được dùng phổ biến hơn.
Ngày nay học hợp tác được sử dụng rộng rãi trên thế giới và mỗi nhà nghiên cứu có một cách
định nghĩa khác nhau. Ví dụ, những năm 1970 theo Johnson và Holubec thì “Cooperatively lerning –
học hợp tác – là hướng dẫn một nhóm nhỏ HS – SV làm việc với nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm học
tập”. Hay coi học hợp tác như “một chiến lược học tập” có cấu trúc, có hướng dẫn một cách có hệ
thống, để cùng nhau làm việc trong một nhóm nhỏ, nhằm mục đích cuối cùng là đạt được nhiệm vụ
chung đã đề ra. Còn theo Kagan thì “học hợp tác là một quy trình trong đó giúp mọi người tương tác
với nhau để được một mục tiêu cụ thể hoặc làm ra một sản phẩm cuối cùng thường là một nội dung cụ
thể”…
Như vậy, dù được định nghĩa bằng các từ ngữ khác nhau thì DHHT có nghĩa là GV phải thiết kế
các hoạt động học có nội dung cụ thể để HS tham gia vào các hoạt động này đều có sự “ràng buộc”
với nhau. Các hoạt động học hợp tác thường được tiến hành ở môi trường nhóm nhỏ khoảng 4-5 HS,
mỗi TV trong nhóm đều chịu trách nhiệm về những gì được học tập và giảng dạy giúp đồng đội hiểu,
tạo bầu không khí hợp tác, giúp đỡ nhau [59], đây chính là điểm khác nhau nổi bật giữa dạy học hợp
tác và dạy học truyền thồng. Nếu với cách dạy truyền thống tạo ra sự cạnh tranh giữa các HS, thì có HS
thành công tất có HS thất bại, nhưng với cách học theo hướng hợp tác thì các cá nhân phải cùng làm
việc với nhau để cùng thành công, thành công của mỗi cá nhân sẽ được thể hiện rõ ở thành công của
nhóm. Vì vậy PPHD hợp tác được coi là PP giáo dục hiệu quả bởi xã hội loài người tồn tại và phát
triển là do có sự hợp tác với nhau giữa người và người.
1.3.2. Các yếu tố cơ bản của DHHT
Qua khái niệm về DHHT, ta thấy học hợp tác có các đặc điểm như: các cá nhân trong nhóm đều
có mục đích chung trên cơ sở đều có lợi; mối quan hệ giữa các cá nhân trong nhóm phải được bình
đẳng, tin tưởng lẫn nhau; các cá nhân phải có trách nhiệm hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm kiến thức cho
nhau để đạt được kết quả cuối cùng. Như vậy, học hợp tác thường được tổ chức dưới hình thức nhóm
nhỏ không chỉ là công việc các HS ngồi gần nhau một cách cơ học [34] mà phải cùng nhau trao đổi
thảo luận, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho nhau… và để sử dụng PPDH hợp tác thành công thì phải
-
bảo đảm năm yếu tố cơ bản là:
- Tương tác trực tiếp.
- Trách nhiệm cá nhân.
- Kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm
- Nhận xét – rút kinh nghiệm và điều chỉnh nhóm.
Sự phụ thuộc tích cực.
1) Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong DHHT là sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực,
GV phải làm cho HS nhận thức được cả nhóm sẽ cùng thành công hoặc là cùng thất bại, sự thành công
của nhóm chỉ đạt được khi tất cả mọi thành viên đều thành công. Vì vậy mỗi TV trong nhóm phải tự nỗ
lực, gắn kết giúp đỡ nhau. Trong phạm vi tình huống học tập, một HS có hai trách nhiệm: 1) tìm hiểu
các tài liệu được giao – phần nhiệm vụ cá nhân, 2) đảm bảo rằng tất cả các TV của nhóm phải hiểu
được nội dung mà mình đảm nhận – phần hợp tác. Có một số biện pháp để nâng cao tính phụ thuộc
- Tạo sự phụ thuộc về mục đích – sản phẩm chung, cả nhóm chỉ có một phiếu bài tập, các công
tích cực của HS với nhau:
việc chỉ là một trách nhiệm trọn vẹn, một TV ăn điểm thay cho cả nhóm, mỗi TV thực hiện một nhiệm
-
vụ nhất định.
Sự phụ thuộc về phần thưởng – cho điểm chung nhóm, điểm cá nhân cộng với phần thưởng của
nhóm, khen thưởng cả nhóm, khen thưởng bằng hiện vật.
-
Sự phụ thuộc về nguồn học tập – hạn chế mỗi nhóm một bộ tài liệu, mỗi TV có nguồn tài liệu
-
cần thiết khác nhau.
Sự phụ thuộc về vai trò – người ghi chép, người hỏi, người động viên, người quan sát, và đặc
-
biệt một số trường hợp không có thủ lĩnh nhóm.
Sự phụ thuộc về môi trường – tổ chức không gian thảo luận nhóm sao cho nâng cao sự hợp tác
và phụ thuộc, ví dụ cho mỗi nhóm một khu vực làm việc riêng.
2) Yếu tố cơ bản thứ hai là sự tương tác trực tiếp giữa các TV trong nhóm. HS phải thực sự làm
việc cùng nhau, họ sẽ cùng thành công khi biết chia sẻ tài liệu, kiến thức, kinh nghiệm, giúp đỡ, hỗ trợ,
khuyến khích nhau, cùng nỗ lực, cùng kiểm tra lẫn nhau, cùng thảo luận nội dung bài học… Việc
tương tác trực tiếp sẽ có tác động tốt đối với HS như: tăng động cơ học tập, gây hứng thú tìm hiểu,
kích thích sự giao tiếp, sự chia sẻ những ý tưởng, kinh nghiệm để giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó các kĩ
năng sống sẽ được thay đổi theo chiều hướng tích cực.
- Sử dụng nhóm nhỏ, từ 2 – 4 HS.
- Tổ chức vị trí cho các TV ngồi kề nhau hay đối diện nhau.
- Sử dụng tên gọi của từng người và giao tiếp bằng ánh mắt với nhau khi làm việc.
- Hiểu biết những cử chỉ không lời thích hợp với tình huống xảy ra.
- Kích lệ HS đặt câu hỏi lẫn nhau.
- GV dạy cho HS những kĩ năng xã hội và hợp tác thích hợp khi cần thiết, ứng với quan hệ và
Những yếu tố bảo đảm cho sự tương tác trực tiếp hiệu quả là:
hoạt động cụ thể của nhóm hợp tác.
3) Yếu tố thứ ba là trách nhiệm của cá nhân. Nhóm hợp tác được tổ chức và cấu trúc sao cho
bảo đảm cá nhân có trách nhiệm với hoạt động của cả nhóm, không trốn tránh công việc, mọi người
đều phải tìm hiểu, đóng góp kiến thức của cá nhân vào trong việc giải quyết vấn đề của cả nhóm. Mỗi
TV trong nhóm được phân công thực hiện một vai trò nhất định và vai trò này sẽ được thay đổi luân
phiên nhau, để họ hiểu được rằng không thể dựa vào người khác.
- GV thiết kế hoạt động học tập đảm bảo:
Những biện pháp để thực hiện tốt trách nhiệm của cá nhân:
o Mỗi TV trong nhóm đều có vai trò và công việc rõ ràng.
o Mỗi TV đều có phần đóng góp nhất định vào nhiệm vụ chung.
- Các TV quan tâm và thường xuyên cổ vũ cho nhau.
- Mọi người phải hiểu rõ công việc của mình phải phụ thuộc vào những TV khác, kiến họ tin
o Mỗi TV đều có nguồn tài liệu cần thiết cho học tập.
- Cá nhân phải ý thức rằng kết quả của cá nhân sẽ ảnh hưởng đến các TV trong nhóm.
tưởng vào sự nỗ lực của mọi người.
- Khi cần kiểm tra, GV có thể kiểm tra mức độ tự giác làm việc cộng tác giữa các cá nhân bằng
nhiều hình thức khác nhau như: làm bài kiểm tra cá nhân, kiểm tra một HS bất kì về công việc của cả
nhóm, quan sát nhóm làm việc và ghi chép tần số làm việc của mỗi cá nhân, đề nghị HS giảng lại
- Ngoài ra số lượng HS trong nhóm phải được giới hạn, bởi khi số lượng HS ít thì trách nhiệm cá
những gì đã học được từ người khác…
nhân sẽ được nâng cao.
Khi đạt được yếu tố này, thông qua các hoạt động hợp tác mỗi HS sẽ nhận thấy mình thật sự
trưởng thành hơn, mạnh mẽ hơn so với họ trước khi chưa tham gia vào nhóm hợp tác.
4) Yếu tố kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm, yếu tố này đỏi hỏi HS phải có kĩ năng làm việc trong
nhóm nhỏ như biết cách trao đổi thông tin, lắng nghe người khác, trình bày báo cáo, biết cách trao đổi
và thảo luận, biết cách tóm tắt và xử lí thông tin, thậm chí nếu cần phải biết cách thuyết phục người
khác. Ngoài việc trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ, cá nhân còn phải biết truyền tin bằng các cử chỉ phi
ngôn ngữ qua ánh mắt, sắc mặt, nụ cười…
Trong quá trình tổ chức học tập theo nhóm, GV cần chú ý đến việc hướng dẫn HS thực hiện và
rèn luyện các kĩ năng. Việc dạy và rèn luyện kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm có thể trải qua các bước
- Làm cho HS cảm thấy nhu cầu cần có kĩ năng: giao tiếp, xã hội; giải thích cho HS hiểu được
như:
- Qua mỗi bài học, GV chỉ nên chú ý hình thành hay rèn luyện 1 -2 kĩ năng mềm phù hợp với nội
tầm quan trọng của các kĩ năng này trong cuộc sống hàng ngày.
- Thường xuyên xử lí các tương tác nhóm, tức là cả nhóm cùng ngồi lại đánh giá, rút kinh nghiệm
dung bài học và hình thức hoạt động.
những điều đã và chưa làm được của từng TV hay cả nhóm.
5) Yếu tố thứ năm không thể thiếu được đó là sự đánh giá để rút ra bài học kinh nghiệm cho
những lần hoạt động sau. Yếu tố này đòi hỏi các TV trong nhóm tự nhận xét, đánh giá quá trình hoạt
động hợp tác của từng TV, đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của nhóm, mối quan hệ phối hợp
giữa các TV trong nhóm như thế nào, công việc của mỗi cá nhân có hữu ích hay không..., từ đó xem
xét đến việc thay đổi hay giữ nguyên nhóm hoạt động cho những lần hợp tác tiếp theo.
Có hai hình thức nhận xét, đánh giá: nhận xét của các TV trong nhóm và nhận xét của HS hay
GV về hoạt động nhóm.
1.3.3. Ưu điểm, hạn chế và tầm quan trọng của PPDH hợp tác nhóm nhỏ [7]; [20]; [42]
1.3.3.1. Ưu điểm
Một số ưu điểm nổi bật của PPDH hợp tác nhóm nhỏ mang lại cho người học:
- Tạo thành công trong học tập, HS đạt được thành tích tốt về học vấn hàn lâm. Ưu điểm này đạt
được trong quá trình trao đổi nhóm học hợp tác, làm tăng khả năng khám phá, phát triển thao tác tư
- Tăng cường khả năng tư duy phê phán cho HS, vì nhiệm vụ của mỗi cá nhân là tìm kiếm, kiểm
duy của HS thông qua các hoạt động giải quyết mâu thuẫn; tìm kiếm, lựa chọn, phân tích thông tin…
- Phát triển năng lực hợp tác giữa các TV. Thông qua các hoạt động hợp tác trong học tập, HS
tra, đánh giá thông tin một cách hợp lí, sau đó lập kế hoạch và giải quyết vấn đề.
hình thành thói quen sống và làm việc có sự phân công cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau với các TV
khác trong cộng đồng. Đây cũng là mục tiêu của giáo dục: chuẩn bị cho xã hội những con người dễ
- Phát triển các kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác. Các kĩ năng này được hình thành và
thích nghi với cuộc sống thực tế.
phát triển khi HS tham gia vào các hoạt động thảo luận, khi đó HS phải biết cách trình bày ý kiến, bảo
vệ ý kiến cá nhân, biết cách lắng nghe ý kiến người khác… Ngoài ra khi làm việc trong nhóm, HS có
- Tác động đến ý thức học tập của HS. Khi tham gia hoạt động học tập, HS sẽ tự tìm tòi kiến
cơ hội phát triển năng lực quản lí, lãnh đạo, đưa ra các quyết định cần thiết.
thức, điều đó tác động tính cực đến sự nhận thức trình độ kiến thức của cá nhân, từ đó HS sẽ có nhu
- Tạo tâm lí giờ học thoải mái cho HS. Trong bầu không khí thân thiện vui vẻ, người học sẽ cảm
cầu hoàn thiện kiến thức của bản thân bằng nhiều cách khác nhau.
- Giúp cho HS dễ hòa nhập xã hội.
giác hứng thú, tăng sức chịu đựng, làm việc lâu mệt mỏi [7].
1.3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm lớn ở trên, dạy học hợp tác cũng có một số hạn chế mà chúng ta cần
- DHHT đòi hỏi phải có thời gian và không gian thích hợp.
- DHHT không thích hợp với những bài học nội dung đơn giản, không cần phải huy động đến trí
phải nắm được để có biện pháp khắc phục. Đó là:
- DHHT không thích hợp với các lớp học có sĩ số đông vì người dạy sẽ rất khó bao quát lớp.
- Đòi hỏi người dạy phải có vốn kiến thức sâu rộng và năng lực giao tiếp tốt. Người dạy sẽ gặp
tuệ của tập thể.
- Nếu không tổ chức tốt dễ có tình trạng những thành viên khá giỏi giữ vai trò lấn át, một số khác
nhiều khó khăn khi kiến thức chuyên môn hạn hẹp và ít kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể.
- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong nhóm có học viên bất hợp
ỷ lại không chịu làm việc, dựa dẫm ăn theo.
tác thì hiệu quả sẽ thấp.
1.3.3.3. Tầm quan trọng
- Nâng cao được chất lượng giáo dục của trường, đào tạo những con người có các kĩ năng tư duy
a. Đối với nhà trường
- Tạo môi trường học tập thân thiện, HS tích cực.
- Tối ưu hóa sự bình đẳng giữa các cơ hội giáo dục. Môi trường làm việc hợp tác sẽ tạo cho mọi
cao cấp, kĩ năng cộng tác, giao tiếp; tạo cho HS lòng tin vào kiến thức hàn lâm.
TV có ý thức làm việc; vai trò và trách nhiệm được phân chia theo khả năng phù hợp với năng lực cá
nhân nên ai cũng có cơ hội thể hiện mình.
- HS nắm được kiến thức bài học nhưng vẫn bảo đảm có tính thực tế, từ đó thành tích học tập của
b. Đối với học sinh
- Mỗi cá nhân sẽ dễ hòa nhập cuộc sống, bởi HS lĩnh hội các kiến thức xã hội, học được các hành
HS sẽ được nâng cao nhờ sự hiểu biết sâu sắc.
- Sau mỗi buổi thảo luận, HS sẽ tự nhận xét về ưu và nhược điểm của bản thân, từ đó có định
vi ứng xử qua các buổi thảo luận nhóm.
hướng nghề nghiệp sau này.
- Đạt được mục tiêu: nâng cao chất lượng bài giảng và hình thành, phát triển các kĩ năng sống,
c. Đối với giáo viên
- Tạo mối quan hệ thầy trò gần gũi, giúp nhiều cho GV trong quá trình giáo dục HS, nhất là HS
nhân cách cho HS.
- GV có cơ hội thể hiện nhiều vai trò khác nhau, không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn
cá biệt.
- GV cũng có cơ hội phát hiện những tiềm năng của HS, từ đó lên kế hoạch bồi dưỡng để phát
là người tổ chức, quản lí, giám sát, động viên cũng như nhắc nhở khi HS hoạt động hợp tác nhóm.
huy năng lực đó.
1.3.4. Một số cấu trúc và hình thức hoạt động trong DHHT
1.3.4.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson
Jigsaw là một hình thức tổ chức học hợp tác đã được phát triển bởi Elliot Aronson và các đồng
nghiệp tại trường đại học Texas ở Califonia năm 1970. theo Aronson hình thức tổ chức jigsaw trong
lớp học nhằm giảm sự sung đột, cạnh tranh giữa các HS với nhau.
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw [36],[59]
- Chia HS thành từng nhóm với số lượng 4-5HS/1 nhóm – nhóm hợp tác.
- Chia cắt nội dung bài học thành 4-5 chủ đề, ứng với số TV trong nhóm.
- Chọn một HS làm lãnh đạo nhóm – thường chọn HS ưu tú.
- Mỗi TV của nhóm được giao một phần của bài học và có một khoảng thời gian để nắm bắt và
hiểu được vấn đề.
- Trong một khoảng thời gian xác định, các TV cùng chủ đề thảo luận với nhau trong một nhóm
gọi là “nhóm chuyên gia”.
- Các TV của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả nhóm về phần bài của mình,
đảm bảo mọi TV trong nhóm nắm vững nội dung toàn bài học.
- Các TV làm bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần của bài học.
- Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.
Bảng 1.1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E.Aronson.
Bước làm 1. Phân công 2.Nhóm 3. Nhóm hợp tác 4. Cá nhân 5. Điểm cá nhân-
việc công việc chuyên gia làm KT điểm nhóm
TV trong Chịu trách Thảo luận Giảng bài cho Kiểm tra Kết quả đạt được
nhóm nhiệm cùng chủ nhau
đề
Từng TV không Cá nhân làm TVnhóm chuyên Các TV Phần bài A TV số 1
những hiểu kĩ phần KT. Nội gia trở về nhóm cùng chủ
bài của mình mà dung bài KT hợp tác và giảng đề của từng Phần bài B TV số 2
còn hiểu được toàn gồm tất cả bài cho nhau để nhóm thảo
bộ bài học các phần A, từng TV hiểu hết luận Phần bài C TV số 3
B, C, D của các phần A, B, C,
bài học D của bài học Phần bài D TV số 4
- Là một trong những cấu trúc ưu việt nhất, có hiệu quả nhất
- Đề cao tính tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng TV trong nhóm.
- Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm. Có thể áp dụng ở VN do
b. Ưu điểm [29],[36]
- HS tham gia vào hoạt động học có nhiều cơ hội học hỏi và thể hiện vai trò của cá nhân.
tính hiệu quả về mặt thời gian cao và hệ thống điểm số linh hoạt.
c. Phương án đánh giá kết quả hoạt động
Bài KT thường sử dụng hình thức TNKQ nhiều lựa chọn, và HS có thể tham gia vào việc tự
đánh giá kết quả bài làm (tổ chức cho HS chấm chéo bài nhau). Ở đề tài này chúng tôi đề xuất tiêu chí
chấm điểm cá nhân cũng như điểm của nhóm là điểm tích lũy. Trong quá trình học, HS sẽ được tham
gia hoạt động hợp tác nhiều lần và tổng các điểm tích lũy sẽ được lấy thành 1 cột điểm cuối kì.
Điểm cá nhân = điểm bài kiểm tra
Điểm tích lũy cá nhân.
Điểm tích lũy của nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các cá nhân.
1.3.4.2. Cấu trúc Stad của Slavin
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad
Stad được phát triển bởi Robert Slavin tại trường đại học Hopkins, có lẽ đây là mô hình đơn
giản nhất thể hiện cách tiếp cận theo hướng DHHT. Cấu trúc Stad được tổ chức theo các bước sau:
Bước 1: Giới thiệu mục đích của bài học, giới thiệu thông tin tới HS thông tin qua bài giảng, SGK hay
các tài liệu mở rộng khác.
Bước 2: Chia HS thành các nhóm hợp tác với số lượng 4 -5 HS trong một nhóm.
Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Bước 4: Tổ chức cho HS cùng nhau tìm hiểu nội dung bài học, mỗi TV đều nắm được kiến thức bài
học một cách tốt nhất.
Bước 5: Tiến hành kiểm tra cá nhân lần 1.
Bước 6: Tổ chức cho HS chấm chéo bài kiểm tra, sau đó HS tiếp tục khắc phục các phần kiến thức
nắm chưa nắm tốt.
Bước 7: Tiến hành kiểm tra cá nhân lần 2.
Bước 8: Đáng giá, nhận xét mức độ hợp tác và cố gắng của mỗi TV và nhóm.
- Stad là cấu trúc tổ chức hoạt động nhóm, đề cao tinh thần hợp tác giữa các TV, tạo cơ hội cho
b. Ưu điểm [35]
HS yếu kém sửa sai kiến thức, nhấn mạnh sự nỗ lực của bản thân có ý nghĩa đối với thành công của
- Cấu trúc Stad cũng hạn chế được phần lớn tình trạng ăn theo, chi phối và tách nhóm.
- Cấu trúc Stad dễ áp dụng cho các bài truyền thụ kiến thức mới đơn giản – HS có thể tự học, các
nhóm.
bài luyện tập và ôn tập – HS có thể tự ôn lại kiến thức và nhờ các thành viên trong nhóm kiểm tra lại.
c. Phương án đánh giá kết quả hoạt động
Có nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau, nhưng vẫn dựa trên nền tảng là sự cố gắng của HS, đặc
biệt các HS yếu, sự cố gắng của họ sẽ góp phần đáng kể trong kết quả chung của nhóm. Ở trong nội
dung đề tài này chúng tôi đề xuất tiêu chí lấy điểm như sau:
Điểm cá nhân = điểm kiểm tra lần 1.
Điểm tích lũy cá nhân(chỉ số cố gắng)= điểm KT lần 2 – điểm KT lần 1
Điểm tích lũy nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các TV trong nhóm.
1.3.4.3. Cấu trúc GI (Group Investigation) – điều tra theo nhóm.
Mô hình này được Herber Thenlen đề xướng, sau đó Sharan và các đồng sự của ông ở trường
đại học Tel Aviv mở rộng và cải tiến. Mô hình này được như mô hình nhỏ của dạy học dự án.
a. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc GI
Khác với mô hình Jigsaw và Stad, ở mô hình này HS được tham gia vào việc chọn chủ đề học,
tự họ thiết lập lên kế hoạch học tập cũng như cách tiến hành giải quyết công việc, chính vì điều này đã
yêu cầu cách tổ chức và tiêu chuẩn lớp học phải đồng bộ và tốt hơn.
Bước 1: Chia nhóm. Thường phân lớp học thành các nhóm hỗn tạp có đầy đủ thành phần từ 4 – 6 TV
để hộ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động, tuy nhiên có một số trường hợp nhóm được hình thành từ
nhóm bạn có cùng sở thích, có cùng mối quan tâm đến một chủ đề.
Bước 2: Lựa chọn chủ đề. Nhóm HS có thể tự do lựa chọn chủ đề, tổ chức bốc thăm hay do GV chỉ
định, điều này tuỳ thuộc vào mỗi GV. Nhưng cho các nhóm tự lựa chọn thì sẽ tạo được sự hứng khởi.
Bước 3: Lập kế hoạch hoạt động nhóm hợp tác. Nhóm HS lập kế hoạch giải quyết vấn đề được giao,
với những kế hoạch giải quyết từng giai đoạn cụ thể với từng mục tiêu cụ thể. GV có thể hướng dẫn
HS nếu như nhóm chưa có được kĩ năng tổ chức công việc, GV cần cung cấp cho nhóm một số tư liệu,
các trang web cần thiết.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch. Nhóm hoạt động theo kế hoạch đã đề ra, các TV trong nhóm tập hợp
tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó phân tích các thông tin, kiến thức thu được để từ
đó có các ý tưởng hay cho bài thuyết trình của nhóm. Giai đoạn này, các TV thường xuyên trao đổi với
nhau và với GV nếu gặp khó khăn, GV cần hỏi thăm, đôn đốc tiến trình hoạt động của nhóm.
Bước 5: Báo cáo – thuyết trình kết quả. Buổi báo cáo là để thể hiện kết quả quá trình làm việc của
nhóm, trước khi báo cáo GV cần xem duyệt lại nội dung chính xác, góp ý nội dung báo cáo cho hợp lí,
cần thiết thì nhắc nhở tác phong cũng như phong cách đứng lớp của người thuyết trình.
Bước 6: Đánh giá. Đây là giai đoạn cuối cùng, nhưng quan trọng. GV phải thiết kế các tiêu chí đánh
giá đúng khả năng đóng góp của mỗi TV, đề cao tính hợp tác của các TV và hiệu quả giờ học mà nhóm
báo cáo mang lại cho cả lớp. Tùy theo nội dung giao cho nhóm tìm hiểu, báo cáo mà GV thiết kế cách
đánh giá khác nhau.
- HS học được cách tìm hiểu một vấn đề bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau như sách, tài liệu,
b. Ưu điểm
- Với cấu trúc GI, ngoài các kĩ năng thì HS sẽ làm quen với việc lên kế hoạch và tổ chức công
mạng internet hay kinh nghiệm của những người xung quanh.
- Nếu cách đánh giá được GV xây dựng trên tiêu chí đề cao tính hợp tác, thì sẽ tránh được tình
việc của tập thể sao cho có hiệu quả.
trạng ăn theo, HS sẽ rèn được kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học nhóm theo kiểu “gánh xiếc” thường được sử dụng trong các giờ học
1.3.4.4. Hình thức “gánh xiếc” [16]
môn tự nhiên và ngày càng phổ biến.
- GV tổ chức cho mỗi nhóm tiến hành giải quyết một số bài tập hay số thí nghiệm như nhau,
nhưng theo thứ tự khác nhau. Như vậy tại bất cứ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt
động khác nhau, nhưng đến cuối giờ thì các nhóm đều kết thúc nhiệm vụ. PP này thường được áp dụng
cho những giờ học cần đồ dùng thí nghiệm, tài liệu tham khảo… nhưng tại cơ sở giảng dạy không đủ
- Khi áp dụng mô hình này, GV cần lập ma trận cụ thể cho giờ học với các dự định thời gian cần
đáp ứng cho các nhóm.
để giải quyết từng nội dung học tập cụ thể. Ví dụ: một buổi học mỗi nhóm phải thực hành 3 thí
nghiệm, mỗi thí nghiệm cần 15 phút thì ta có ma trận sau:
Nhóm Thí nghiệm
A 1 2 3
B 2 3 1
C 3 1 2
- Nếu có thí nghiệm hay bài tập cần thời gian giải quyết dài hơn các bài tập khác thì ta vẫn có thể
Phút 15 30 45
áp dụng được mô hình này. Ví dụ như ma trận sau áp dụng cho trường hợp mỗi nhóm phải giải quyết 5
thí nghiệm, mỗi thí nghiệm kéo dài 5 phút, riêng thí nghiệm 1 được giải quyết trong 10 phút, ta có ma
trận sau:
Nhóm Thí nghiệm
A 1 1 2 3 4 5
B 2 3 4 5 1 1
C 4 5 1 1 2 3
Phút 5 10 15 20 25 30
1.3.4.5. Hình thức “cặp đôi chia sẻ” và “xây dựng kim tự tháp”
- “Cặp đôi chia sẻ” hay còn gọi là nhóm “rì rầm” được phát triển bởi Tiến sĩ Frank Lyman,
a. Cặp đôi chia sẻ - nhóm rì rầm
trường Đại học Maryland, đây là kĩ thuật dùng để khuyến khích HS tham gia vào hoạt động nhóm, kĩ
Bước 1: HS lắng nghe GV đặt câu hỏi.
Bước 2: HS suy nghĩ trong một vài phút, để có nhận định riêng của mình về vấn đề GV nêu
thuật này đơn giản và dễ áp dụng với các bước:
Bước 3: Hai HS ngồi gần nhau được ghép lại thành 1 cặp trao đổi những suy nghĩ của cá
ra.
- Thông thường GV cung cấp hay gợi ý để HS định hướng nhanh hơn trong mỗi bước hoạt động,
nhân và thảo luận giải quyết vấn đề.
GV nên đặt thời gian nhất định cho mỗi hoạt động nhóm.
- Mô hình này thường được áp dụng cho các hoạt động so sánh, tìm điểm khác và giống nhau
giữa hai hay nhiều vấn đề; tìm ưu và khuyết về một nhận định hay quyết định nào đó, hay hỏi đáp theo
- Với hình thức “cặp đôi chia sẻ”, HS rèn khả năng tư duy nhạy bén trước câu hỏi của GV, họ
một đề tài cụ thể…
cũng có cơ hội để chia sẻ suy nghĩ với người khác, thể hiện vai trò của cá nhân trong quyết định của
nhóm, đồng thời HS cũng học được nhiều ở người cùng nhóm.
- Đây là hình thức mở rộng của nhóm “rì rầm”. Sau khi thảo luận theo cặp, hai cặp sẽ kết hợp lại
b. “Xây kim tự tháp” hay “ném tuyết”
thành nhóm 4 người để hoàn thành một nhiệm vụ có liên quan. Nếu cần thiết thì 4 người này sẽ ghép
- Tùy theo nội dung mà GV thiết kế các hoạt động giải quyết vấn đề cuối cùng cần bao nhiêu TV
tiếp với 4 người khác để thành nhóm 8 người..
trong một nhóm.
1.3.5. Quy trình sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong quá trình dạy học [10], [26], [33], [34],
[36],[42]
1. Phân tích thông tin.
2. Xác định mục tiêu bài học
3. Lập kế hoạch bài giảng
4. Tổ chức giờ học hợp tác nhóm nhỏ
5. Rút kinh nghiệm
1.3.5.1. Phân tích thông tin
Để xây dựng một giờ học hứng thú và nâng cao khả năng tự học ở HS, trước tiên GV cần
nghiên cứu kĩ các tài liệu có liên quan đến nội dung bài học, xác định nội dung tri thức cơ bản, tri thức
bổ trợ, những kiến thức thực tế, các ứng dụng khoa học vào cuộc sống…, nhu cầu kiến thức của HS,
đồng thời xác định các kiến thức phù hợp với PPDH đang sử dụng.
1.3.5.2. Xác định mục tiêu bài học
- Tri thức, mục tiêu này được xây dựng dựa trên cơ sở sáu cấp độ: biết, hiểu, áp dụng, phân tích,
Mục tiêu bài học được xác định rõ ràng và cụ thể cho cả ba lĩnh vực:
- Kĩ năng gồm: kĩ năng hóa học; kĩ năng giao tiếp (trao đổi, lắng nghe – chia sẻ, trình bày, tranh
tổng hợp và đánh giá.
luận…); kĩ năng tìm kiếm thông tin; kĩ năng tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống
hóa…); kĩ năng làm việc hợp tác. Lưu ý trong mỗi bài học chỉ đưa ra 2 – 3 mục tiêu kĩ năng cần hình
thành hay phát triển cho HS, như vậy mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua các giờ học
mới khả thi.
- Thái độ như: tiếp thu, hưởng ứng, đánh giá, hành động theo giá trị mới, quan điểm mới, có ý
thức làm việc hợp tác với các TV khác trong nhóm, tôn trọng thành quả lao động của người khác, có ý
thức xây dựng nhóm…. Để thực hiện mục tiêu này, GV phải thiết kế được các hoạt động học tập tạo
hứng thú cho người học, cung cấp cho HS thêm tư liệu bổ sung kiến thức để học sinh nâng cao khả
năng tự học.
1.3.5.3. Lập kế hoạch bài giảng
Gồm ba bước:
1. Chọn nội dung
2. Thiết kế các hoạt động học hợp tác
3. Xây dựng phương án đánh giá
a. Chọn nội dung
Không phải bất cứ một nội dung nào trong bài học cũng có thể áp dụng PPDH hợp tác nhóm
nhỏ đạt hiệu quả. PPDH hợp tác nên được áp dụng với những kiến thức mang tính chất ôn tập, hệ
thống hóa chương; bài học mang tính chất thực hành áp dụng lí thuyết; bài học về chất cụ thể; những
vấn đề cần nhiều ý kiến tập thể; vấn đề liên quan đến thực tiễn (Phân bón hóa học; Công nghệ Silicat;
Polime…); các câu hỏi cần có sự phân tích, tổng hợp, sâu chuỗi các kiến thức cũ và mới để có được
câu trả lời chính xác… Tóm lại là những nội dung không đơn trị, không quá khó, dễ kích thích sự thảo
luận, hợp tác giữa các HS với nhau.
- Dựa vào nội dung đã chọn, GV đặt ra các mục tiêu cần đạt trên ba mặt: tri thức, kĩ năng và thái
b. Thiết kế hoạt động học hợp tác
độ. GV thiết kế các hoạt động học hợp tác theo cấu trúc phù hợp thông qua các hình thức như: phiếu
- GV cần xây dựng hệ thống câu hỏi logic, phù hợp với trình độ HS. Tuỳ nội dung bài học mà
học tập, bài tập nhóm, thảo luận, thí nghiệm…
GV có thể chia ra thành nhiều phần nhỏ khác nhau có mức độ tương đương nhau. Có thể theo hình
thức mỗi cá nhân chịu trách nhiệm một phần nội dung và nhiệm vụ của cả nhóm là giải quyết một vấn
đề mang tính tổng hợp các vấn đề của các TV hoặc GV có thể giao một đề tài nhỏ cho một nhóm HS
- GV cần dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình HS hoạt động như: có tranh cãi ngay gắt,
và nhóm HS tự phân công công việc cho từng TV trong nhóm …
- Khi thiết kế hoạt động học tập cho HS theo hướng hợp tác, GV cần chú ý đến chỗ ngồi, sự di
đi lạc hướng, không hợp tác giữa các TV trong nhóm…
chuyển hợp lí của HS trong giờ học, giảm tối đa sự lộn xộn.
c. Xây dựng phương án đánh giá
Nhiệm vụ học tập đặt ra cho nhóm HS rất đa dạng, vì vậy tùy theo cấu trúc hoạt động mà GV
định hướng cách đánh giá khác nhau về nội dung, hình thức, nhưng phải giải quyết được các điểm mấu
- Đánh giá được mức độ hoạt động của mỗi TV – để tránh hiện tượng “ăn theo”, ỷ lại.
- Đánh giá được mức độ hợp tác của cả nhóm, có thể bằng hình thức kiểm tra một cá nhân bất kì
chốt:
hay kiểm tra tập thể, nhằm mục đích cho HS thấy được sự cố gắng của mỗi cá nhân đều có ý nghĩa
- Đánh giá được sự tiến bộ của mỗi TV về mặt kiến thức và kĩ năng hoạt động. Điều lưu ý là
trong sự thành công của nhóm.
PPDH hợp tác không chỉ được áp dụng trong 1 -2 tiết học mà phải được sử dụng trong thời gian dài,
- GV cũng cần tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau để HS tự biết điều
nên GV phải có kế hoạch đánh giá sự thay đổi theo hướng tích cực của HS trong suốt quá trình học.
chỉnh bản thân và nâng cao ý thức học tập.
Việc thiết kế phương án đánh giá, khen thưởng kịp thời, chính xác, công bằng sẽ tạo niềm tin, hứng
thú của HS với môn học và với những người bạn cùng nhóm.
1.3.5.4. Tổ chức giờ học
Quy trình trong DHHT nhóm nhỏ có thể chia thành ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Chia nhóm
Chia nhóm ngẫu nhiên hay chia theo chủ định, phụ thuộc vào mục đích của việc hoạt động
- Nhóm theo khu vực gia đình ở của HS;
- Nhóm theo trình độ năng lực của HS;
- Nhóm theo sở thích bạn bè;
- Nhóm theo cấu trúc tổ chức của lớp như tổ, nhóm;
- Nhóm theo chỗ ngồi hay chọn một nhóm hỗn hợp có đủ thành phần HS giỏi, khá, trung bình,
nhóm. Có nhiều cách chia nhóm khác nhau, tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà GV áp dụng như:
- Nhóm được chia theo ngẫu nhiên…
yếu…
Lưu ý đến kích cỡ nhóm, tùy thuộc vào nhiệm vụ và yêu cầu cần đạt mà GV quyết định số
người tham gia trong một nhóm. Thời gian hoạt động nhóm cũng ảnh hưởng đến việc chia nhóm, nếu
thời gian cần cho hoạt động nhóm ngắn thì nhóm nhỏ ít HS sẽ có hiệu quả hơn nhóm lớn. Một nhóm
có khoảng từ 2 đến 6 HS là đạt hiệu quả nhất.
Sau khi chia nhóm, HS phải chủ động hình thành nhóm và bầu ra một trưởng nhóm có vai trò
điều hành nhóm trong suốt thời gian hoạt động nhóm và một thư kí để ghi chép lại những hoạt động
của nhóm.
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. GV có thể sử dụng câu hỏi mở hay đóng tùy vào nội dung
Bước 2: Giao nhiệm vụ
yêu cầu và thường được sử dụng theo hình thức phiếu học tập để HS hiểu và nắm rõ nhiệm vụ. GV cần
- GV cần quy định rõ về thời gian hoàn thành nhiệm vụ đủ để HS di chuyển và thảo luận, đồng
hướng dẫn HS cách thực hiện, cách hợp tác với TV khác, cung cấp tài liệu cho HS nếu cần thiết…
- GV cần phổ biến cách đánh giá, chấm điểm cá nhân và nhóm cho HS nắm rõ, việc làm này sẽ
thời HS chủ động phân bố thời gian phù hợp với công việc.
tránh được sự ỷ lại của một số TV lười biếng.
Bước 3: Làm việc trong nhóm
Tùy theo cấu trúc hoạt động hợp tác mà GV hay nhóm trưởng sẽ phân việc cụ thể cho mỗi TV.
Nếu nhiệm vụ của nhóm được chia thành các mảng nhỏ thì mỗi TV phải nỗ lực hoàn thành phần việc
của mình, sau thời gian làm việc cá nhân kết thúc sẽ chuyển nhanh sang phần làm việc trong nhóm là
thảo luận, chia sẻ thông tin, kiến thức để giải quyết nhiệm vụ được giao. Nếu nhiệm vụ nhóm là một
vấn đề không cần chia nhỏ, không có thời gian cho cá nhân làm việc riêng, thì việc thảo luận, lấy ý
kiến được tiến hành trực tiếp và khi đó nhóm trưởng có vai trò đôn đốc, hướng dẫn cũng như tạo môi
trường làm việc cởi mở thân thiện cho cả nhóm, thư kí có trách nhiệm ghi chép tất cả các ý kiến, ý
tưởng của các TV.
Tóm lại, hoạt động làm việc nhóm diễn ra dưới hình thức và thứ tự như thế nào thì công việc
của các TV là tìm kiếm thông tin, tài liệu, cố gắng hiểu được vấn đề, sau đó là sự chia sẻ hiểu biết với
các TV còn lại và cuối cùng nhóm phải tổng hợp, phân tích các ý kiến, phù hợp hay không để giải
quyết nhiệm vụ được giao.
Bước 4: Đánh giá
Đánh giá là công đoạn cuối cùng trong giờ học nhưng có tác động rất lớn đến HS. Tùy nội dung
mà GV đưa ra tiêu chí đánh giá, có thể cho HS tham giai vào gia đoạn này. Phương án đánh giá cần
chính xác, công bằng để HS nhận thấy được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm đều có dấu ấn
trong sự thành công của nhóm. Việc khen thưởng cá nhân hay tập thể nhóm chính xác sẽ kích thích các
TV chia sẻ và hợp tác với nhau tốt hơn, HS sẽ nhận thức được: muốn được thưởng thì ngoài sự cố gắng
của cá nhân còn phải phụ thuộc vào thành tích chung của nhóm.
1.3.5.5. Rút kinh nghiệm
Việc rút kinh nghiệm được thực hiện khi đã có kết quả kiểm tra sau giờ học, trước tiên GV rút
- Mục tiêu đặt ra đã hoàn thành hay chưa? Nếu chưa thì tại sao?
- Trong quá trình hoạt động của HS có vấn đề gì bất cập không?
kinh nghiệm về các mặt:
- Xử lí kết quả hợp tác của HS có phản ánh được đúng sự thật không?
o Đối với HS, việc rút kinh nghiệm được thực hiện ở trên lớp phải diễn ra nhanh chóng,
- Nhận xét về hoạt động chung của các nhóm.
- Nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, lấy vài ví dụ để thấy được vai trò hoạt
đầy đủ, có trình tự và logic như sau:
- Nhận xét về hoạt động cộng tác của các TV, GV cần khen gợi các nhóm hợp tác tốt, chỉ ra
động tích cực của cá nhân đã ảnh hưởng đến kết quả của nhóm như thế nào.
- GV nêu cho HS thấy các kĩ năng được hình thành trong từng giai đoạn hoạt động và cho HS tự
nguyên nhân của các nhóm có kết quả kiểm tra chưa cao.
- GV cần nghe sự phản hồi từ phía HS về khó khăn và cảm xúc khi tham gia bài học với PPDH
đánh giá các kĩ năng đó của bản thân đạt mức độ nào.
hợp tác nhóm nhỏ.
Việc rút kinh nghiệm và nhận xét trong các tiết học đầu tiên làm quen với PPDH hợp tác nhóm
nhỏ thường tốn nhiều thời gian vì HS chưa quen với PP, GV cần chỉ rõ để khắc phục.
Tóm lại quy trình dạy học hợp tác có thể khái quát theo sơ đồ:
Giai đoạn Học sinh Giáo viên
Phân tích thông tin
Xác định mục tiêu bài Xác định mục tiêu bài học
Nghiên cứu nội dung bài Lập kế hoạch bài giảng C H U Ẩ N B Ị
Vào nhập nhóm Chia nhóm
Giao nhiệm vụ Tự nghiên cứu nhiệm vụ
Hợp tác với các thành viên Làm việc trong nhóm
T H Ự C H I Ệ N
trong nhóm
Tổng kết – đánh giá Tự đánh giá bản thân và
Tự nhận xét hoạt động của Xem lại mục tiêu đề ra cá nhân và nhóm
Nhận xét hoạt động nhóm Tự nhận xét hoạt động của
và cá nhân cá nhân và nhóm .
Trao đổi với GV những khó Nghe phản hồi từ HS khăn, thuận lợi R Ú T K I N H N G H I Ệ M
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn quy trình DHHT
1.4. Thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy và học bộ môn hóa học ở
trường THPT
- Tìm hiểu mức độ hiểu, biết, vận dụng PPDH hợp tác của GV dạy hóa học ở trường THPT.
- Tìm hiểu ý kiến của GV về ưu và nhược điểm của PPHD hợp tác; những khó khăn khi sử dụng
1.4.1. Mục tiêu điều tra
và hiệu quả giáo dục mà PP đem lại.
1.4.2. Đối tượng điều tra
Tiến hành điều tra 86 GV hóa ở các trường THPT, thuộc 7 tỉnh thành Trung – Nam bộ. Thời
gian từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 11 năm 2009 (Phiếu điều tra ở phụ lục 1).
1.4.3. Kết quả điều tra
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học hóa học ở trường THPT.
Mức độ sử dụng
Phương pháp dạy học Thường Thỉnh Hiếm khi Không xuyên thoảng
1. Thuyết trình 28,57% 57,14% 0,00% 14,29%
2. Đàm thoại 100,0% 0,00% 0,00% 0,00%
3. Trực quan 28,6% 57,14% 14,29% 0,00%
4. PP nghiên cứu 14,3% 42,86% 42,86% 0,00%
5. Sử dụng bài tập 57,1% 28,57% 14,29% 0,00%
6. Dạy học nêu vấn đề 71,43% 28,57% 0,00% 0,00%
7. PP đóng vai 0,00% 14,29% 14,29% 71,43%
8. PPDH hợp tác nhóm nhỏ 14,29% 28,57% 42,86% 14,29%
9. PPDH theo dự án 0,00% 0,00% 14,29% 85,7%
Ở bảng 1.2, ta thấy các PPDH truyền thống được sử dụng thường xuyên, các PPDH tích cực
cũng được GV quan tâm, nhưng tỉ lệ sử dụng thường xuyên còn thấp ( PPDH hợp tác nhóm nhỏ và
PPDH theo dự án).
Bảng 1.3. Mức độ hiểu biết của GV về PPDH hợp tác nhóm nhỏ.
Mức độ Số lượng Phần trăm
Chưa nghe. 0 0,00%
Có nghe nhưng chưa hiểu rõ. 37 42,86%
Đã vận dụng nhưng chưa đạt hiệu quả. 25 28,57%
Đã vận dụng và đạt hiệu quả. 25 28,57%
Qua kết quả điều tra ở bảng 1.3, chúng tôi nhận thấy đa số GV biết đến
PPDH hợp tác nhóm nhỏ, nhưng mức độ hiểu rõ và vận dụng hiệu quả PP này là
không nhiều (28,57%), chứng tỏ GV chỉ biết về PPDH hợp tác thông qua các lớp
tập huấn hay tài liệu tham khảo, chưa áp dụng nhiều trong thực tế.
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các hình thức hoạt động có vận dụng PPDH hợp tác nhóm của GV.
Mức độ sử dụng
Hình thức hoạt động Thường Thỉnh Hiếm Không xuyên thoảng khi
1. Sử dụng phiếu học tập 57,14% 28,57% 14,29% 0,0%
2. Cả nhóm giải quyết chung một nội 57,14% 28,57% 14,29% 0,0% dung
3.Mỗi TV tìm hiểu 1 phần nội dung 14,29% 14,29% 42,86% 28,6% rồi truyền đạt lại cho nhóm.
4. Hoạt động nhóm hợp tác ngoài lớp, 0,00% 14,29% 71,43% 14,3% rồi báo cáo kết quả trên lớp
5. Tổ chức trò chơi giữa các nhóm 0,00% 42,86% 42,86% 14,3%
Với kết quả bảng 1.4 cho thấy : GV tổ chức hoạt động nhóm thường có hình thức đơn giản là sử
dụng phiếu học tập và tất cả HS đều giải quyết chung một nội dung, điều này khó tránh khỏi hiện
tượng “ăn theo” nếu như GV thiết kế phương án đánh giá không tốt. Các hình thức tổ chức DHHT
phức tạp hơn như mục số 3,4,5 thì ít được GV sử dụng.
Bảng 1.5. Ý kiến của GV về mức độ phù hợp của PPDH hợp tác đối với các kiểu bài lên lớp.
Mức độ phù hợp Loại bài lên lớp
Phù hợp Ít phù hợp
1. Bài về thuyết 44,29% 55,71% Không Phù hợp 0,00%
2. Bài về chất 71,43% 20,00% 8,57%
0,00% 3. Bài sản xuất và ứng dụng hóa học. 85,71% 14,29%
4. Bài luyện tập. 88,57% 11,43% 0,00%
5. Bài thực hành. 100,00% 0,00% 0,00%
- Dựa vào bảng 1.5, hầu hết các GV đều nhất trí: dạng bài luyện tập và thực hành là “phù hợp”
6. Bài kiểm tra. 0,00% 14,29% 85,71%
với việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ, các loại bài lên lớp hóa học còn lại mức độ “phù hợp” có
thay đổi, điều này chứng tỏ việc thiết kế các hoạt động dạy học hợp tác nhóm cho các dạng bài này đối
với GV còn gặp nhiều khó khăn, chưa đạt hiểu quả như mong muốn.
Bảng 1.6. Tự đánh giá của GV về các kĩ năng khi tổ chức dạy học nhóm nhỏ.
Mức độ thành thục Kĩ năng dạy học
Tốt Khá Yếu
Trung bình 42,86% 57,14% 0,00% 0,0% 1. Chia nhóm
2. Chọn lựa nội dung hoạt động nhóm 35,71% 57,14% 7,14% 0,0%
3. Quản lí nhóm HS 21,43% 42,86% 28,57% 7,1%
4. Điều khiển HS học hợp tác trong nhóm 14,29% 21,43% 35,71% 28,6%
5. Xây dựng phương án đánh giá kết quả 7,14% 21,43% 42,86% 28,6% hoạt động hợp tác nhóm của HS
Dựa vào bảng 1.6, chúng tôi nhận thấy kĩ năng chia nhóm, lựa chọn nội dung hoạt động nhóm
và quản lí nhóm thì GV đều thực hiện tốt, còn với kĩ năng giúp cho HS có cơ hội hợp tác tốt hơn trong
khi học (4) cũng như xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng làm việc hợp tác của HS trong nhóm (5) thì
không cao. Điều này là phù hợp với thực tế các giờ học nhóm ở trường phổ thông hiện tại còn gặp
nhiều hạn chế, nhất là tình trạng HS lười học, không có ý thức học tập.
Bảng 1.7. Khó khăn thầy (cô) thường gặp khi sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ
Mức độ Khó khăn Nhiều Ít Không
1. Lớp học ồn ào, lộn xộn 0,00% 71,43% 28,57%
2. Một số thành viên ỷ lại không làm việc 14,29% 85,71% 0,00%
3. Sĩ số lớp học đông, không phù hợp 57,14% 35,71% 7,14%
4. Bàn ghế, cách bố trí phòng học không 64,29% 31,43% 4,29% hợp lí
5. Thời gian một tiết học ngắn mà nội 78,57% 14,29% 7,14% dung bài học nhiều
6. Không đánh giá chính xác được trình 55,71% 30,00% 14,29% độ của từng HS
7. HS chưa có các kĩ năng giao tiếp, hợp 57,14% 35,71% 7,14% tác cùng làm việc
- Hầu hết GV đều cho rằng khó khăn nhất khi áp dụng PPDH hợp tác là thời gian tiết học không
8. Có thể đi lệch hướng thảo luận do tác 21,43% 42,86% 35,71% động của một số HS khá giỏi
đủ để thực hiện hết các ý tưởng hoạt động (78,57%). Việc bố trí bàn ghế lớp học là một trở ngại lớn
(64,29%) cũng như sỉ số lớp học đông (57,14%) khi HS phải di chuyển trong giờ học, điều này chứng
tỏ GV chưa thiết kế tốt các hoạt động, chưa nâng cao ý thức tự học ở HS, dẫn đến tình trạng có HS “ăn
theo” hay “tách nhóm” (mục 8). Việc thiết kế tiêu chí đánh giá trình độ HS không chính xác (55,71%)
và HS chưa có được các kĩ năng hoạt động nhóm do thói quen học cá thể mang tính cạnh tranh
(57,14%) cũng góp phần làm cho giờ học nhóm không hiệu quả.
Bảng 1.8. Ý kiến của GV về hiệu quả của PPDH hợp tác nhóm nhỏ.
Mức độ hiệu quả
Hiệu quả giáo dục Trung Nhiều Ít Không bình
1. Rèn luyện khả năng giao tiếp, ứng xử 71,43% 28,57% 0,00% 0,0%
2. Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân 57,14% 42,86% 0,00% 0,0% tích ở HS
3. Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề 81,43% 18,57% 0,00% 0,0%
4. Phát triển năng lực, tư duy sáng tạo ở HS 85,71% 14,29% 0,00% 0,0%
5. Rèn kĩ năng làm việc hợp tác ở HS 85,71% 14,29% 0,00% 0,0%
6. Nâng tính tích cực trong học tập 65,71% 34,29% 0,00% 0,0%
7. Nâng cao động cơ học tập 40,00% 42,86% 17,14% 0,0%
8. Phù hợp với nhiều trình độ HS 14,29% 57,14% 28,57% 0,0%
9. GV có cơ hội lắng nghe ý kiến HS 68,57% 17,14% 14,29% 0,0%
Với số liệu ở bảng 1.8, chúng tôi nhận thấy đa số GV đều đánh giá cao PPDH hợp tác nhóm nhỏ
mang lại nhiều lợi ích cho HS, ngoài hiệu quả của bài giảng, PP còn tạo điều kiện cho HS hình thành
và rèn luyện các kĩ năng giao tiếp ứng xử (71,43%), kĩ năng làm việc hợp tác (85,71%), phát triển năng
lực tư duy sáng tạo (85,71%) và đặc biệt GV còn có cơ hội học hỏi thêm ở HS (68,57%).
Nhận xét: Kết quả thu được từ phiếu điều tra và trò truyện, chúng tôi nhận thấy PPDH hợp tác đều
được các GV công nhận là PPDH có nhiều ưu điểm, ngoài việc truyền thụ kiến thức cho HS, PP này
còn giúp cho HS hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. Tuy nhiện, thực tế
hiện nay: cơ sở vật chất thiếu, chương trình còn nặng về lí thuyết, việc sử dụng PP này còn hạn chế,
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
GV gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều hành HS hoạt động nhóm.
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài:
1. Giới thiệu quá trình hình thành, phát triển tư tưởng DHHT trong giáo dục ở một số nước trên
thế giới và một số công trình nghiên cứu về DHHT ở Việt Nam.
2. Mục tiêu đổi mới PPDH và đặc trưng của PPDH tích cực
3. Trình bày cơ sở lí luận của PPDH hợp tác nhóm nhỏ. Đây là PPDH dạy học tích cực, mang tính
xã hội cao; được xây dựng trên cơ sở của ba quan điểm: quan điểm phát triển nhận thức; quan điểm về
hành vi và quan điểm sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội. DHHT bao gồm 5 thành tố cơ bản là: sự phụ
thuộc tích cực, sự tương tác trực tiếp, trách nhiệm của cá nhân, kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm và rút
kinh nghiệm, điều chỉnh nhóm.
Để sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ có hiệu quả, chúng tôi nghiên cứu và đề xuất quy trình sử
dụng gồm 5 bước: phân tích thông tin; xác định mục tiêu bài học; lập kế hoạch bài giảng; tổ chức giờ
học và rút kinh nghiệm.
4. Tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học ở
trường THPT. Chúng tôi nhận thấy hầu hết GV đều đồng tình đây là PP có nhiều ưu điểm so với các
PPDH khác và phù hợp với nội dung giảng dạy hóa học ở bậc THPT, nhưng đa số GV còn gặp nhiều
khó khăn trong việc điều hành HS trong quá trình hoạt động nhóm.
Chương 2
SỬ DỤNG PPDH HỢP TÁC NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
LỚP 11 – CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Ở TRƯỜNG THPT.
2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học 11 – nâng cao
2.1.1. Cấu trúc của chương trình
Chương trình Hóa học 11 (nâng cao) gồm 63 bài trong đó có 7 bài thực hành, 14 bài luyện tập
còn lại là các bài cung cấp kiến thức mới. Các bài cung cấp kiến thức mới đều dựa trên hai thuyết hóa
học cơ bản là: “thuyết điện li” và “thuyết cấu tạo hóa học hữu cơ”.
Như vậy, toàn chương trình hóa học 11 (nâng cao) được chia thành hai phần riêng lẻ: Hóa học
vô cơ – chương 1,2 ,3; và Hóa học hữu cơ – chương 4,5,6,7,8.
Phần hóa vô cơ
Chương 1: Sự điện li, chương này gồm 8 bài (5 bài lí thuyết, 2 bài luyện tập và 1 bài thực
hành). Nội dung trọng tâm chương là thuyết điện li và thuyết Bronsted. Hai thuyết hóa học này sẽ là
nền tảng để nghiên cứu điều kiện của phản ứng hóa học xảy ra trong dung dich chất điện li cũng như
tính axit hay bazơ của một dung dịch muối. Dựa vào các lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các chất vô cơ
ở các chương tiếp theo.
Chương 2: Nhóm Nitơ, gồm 7 bài lí thuyết, 2 bài luyện tập và 1 bài thực hành. Mục tiêu
chương 2 là cung cấp cho HS các tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của nito, photpho và các hợp
chất của chúng, đặc biệt là tính oxi hóa của axit nitric. Ngoài ra, chương 2 còn cung cấp thêm kiến thức
về phân bón hóa học – ứng dụng của hợp chất nitơ, photpho rất gần gũi với HS, đặc biệt là đối với HS
vùng nông thôn.
Chương 3: Nhóm cacbon, gồm 5 bài lí thuyết và 1 bài luyện tập; kiến thức trọng tâm chương 3
là cấu tạo nguyên tử, vị trí, tính chất vật lí và hóa học của các nguyên tố thuộc nhóm Cacbon, đặc biệt
ứng dụng của hợp chất Silic cũng được giới thiệu thông qua bài “Công nghiệp Silicat”, đây là kiến thức
HS có thể tìm hiểu trong cuộc sống thực tế.
Phần hóa học hữu cơ
Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ (gồm 7 bài lí thuyết và 2 bài luyện tập). Mục tiêu của
chương là cung cấp những kiến thức cơ bản làm phương tiện để nghiên cứu những chất cụ thể ở các
chương sau. Nội dung trọng tâm chương là thuyết cấu tạo hóa học của hợp chất hữu cơ, các PP giải bài
toán tìm công thức phân tử hợp chất hữu, các khái niệm đồng phân, đồng đẳng, danh pháp và các loại
phản ứng trong hóa học hữu cơ.
Chương 5: Hidrocacbon no (gồm 4 bài lí thuyết, 1 bài luyện tập và 1 bài thực hành). Đây là
chương đầu tiên nghiên cứu về loại hợp chất hữu cơ cụ thể. Các khái niệm đồng đẳng, đồng phân của
ankan và xicloankan cũng như việc phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử hidrocacbon no đều được dựa
trên những kiến thức đã học ở chương trước và từ đó suy đoán những tính chất hóa học của
hidrocacbon no.
Chương 6: Hidrocacbon không no (gồm 5 bài lí thuyết, 1 bài luyện tập và 1 bài thực hành).
Cũng giống như chương 5, phần kiến thức đồng phân, đồng đẳng, danh pháp và dự đoán tính chất hóa
học của hirocacbon không no được dựa trên cơ sở lí thuyết chương 4. Ở chương này, cần để HS tự rút
ra nhận xét sự khác nhau cơ bản giữa hidrocacbon no và hidrocacbon không no.
Chương 7: Hidrocacbon thơm – nguồn hidrocacbon thiên nhiên (gồm 3 bài lí thuyết, 1 bài
luyện tập và 1 bài thực hành). Nội dung chính của chương là nghiên cứu về hợp chất benzen và dãy
đồng đẳng, chú ý đến phản ứng thế ở vòng benzen. Trong chương cũng có bài tìm hiểu về ứng dụng
của các chất trong dãy đồng đẳng là “Nguồn hidrocacbon thiên nhiên”.
Chương 8: Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol (gồm 4 bài lí thuyết, 2 bài luyện tập và 1 bài
thực hành). Đây là chương đầu tiên trong hệ thống hóa học hữu cơ nghiên cứu về các hợp chất dẫn
xuất của hidrocacbon: dẫn xuất halogen, ancol, phenol. Các bài trong chương hầu hết được xây dựng
theo trình tự: cấu tạo – tính chất – điều chế - ứng dụng. Nội dung của mỗi bài đều chứa đựng những
kiến thức được học ở chương 4 như: thuyết cấu tạo hóa học, đồng đẳng, đồng phân , danh pháp, phản
ứng hóa học, bậc cacbon… Phần tính chất hóa học của mỗi chất có thể được suy luận từ cấu tạo hóa
học, dự đoán tính chất và làm thí nghiệm để kiểm chứng.
Chương 9: Andehit – Xeton – Axit Cacboxylic (gồm 3 bài lí thuyết, 2 bài luyện tập và 1 bài
thực hành). Cấu trúc của chương được xây dựng như ở chương 8, và cũng dựa trên cơ sở những kiến
thức thuộc chương 4 để khám phá những kiến thức mới của mỗi chất.
2.1.2. Kế hoạch dạy học
Tổng số tiết: 2,5 tiết x 35 tuần = 87,5 tiết
Bảng 2.1. Phân phối chương trình hóa học 11 – chương trình nâng cao.
Chương Tên chương
1 2 3 Lí thuyết 8 10 5 Luyện tập 2 2 1 Thực hành 1 1 0 Ôn tập Kiểm tra Tổng số tiết 11 13 6
4 7 2 0 9
5 6 7 4 6 5 1 1 1 1 1 1 6 8 7
6 2 1 9 8
5 2 1 8 9
Sự điện li Nhóm Nitơ Nhóm cacbon Đại cương về hóa học hữu cơ Hidrocacbon no Hidrocacbon không no Hidrocacbon thơm Dẫn xuất halogen – ancol – phenol Anđehit – xeton – axit cacboxylic Ôn tập học kì Kiểm tra 4 6 4 6
56 14 7 4 6
Tổng số tiết Tỉ lệ 64,4% 16,1% 8,0% 4,6% 6,9% 87
Nhận xét: Từ những phân tích về cấu trúc và kế hoạch dạy học chương trình hóa học 11 – nâng cao,
chúng tôi nhận thấy có nhiều bài, nhiều phần kiến thức có thể áp dụng PPDH hợp tác để truyền đạt
kiến thức và có hiểu quả giáo dục cao.
2.2. Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học 11 – chương trình nâng cao ở
trường THPT
Trong giới hạn đề tài này chúng tôi xin giới thiệu một số thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng
PPDH hợp tác nhóm nhỏ cho 2 kiểu bài lên lớp hóa học cơ bản ở trường THPT là: bài lên lớp truyền
thụ kiến thức mới; bài lên lớp ôn tập, củng cố hoàn thiện và vận dụng kiến thức.
2.2.1. Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ khi truyền thụ kiến thức mới
2.2.1.1. Dạng bài về thuyết
a. Dạy bài “Phân tích nguyên tố” theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson
Bài “Phân tích nguyên tố” là bài có tính nền tảng của chương trình hóa hữu cơ. Khi thiết kế hoạt
động theo PPDH hợp tác chúng tôi đã thiết kế các phiếu học tập có chức năng như bộ câu hỏi định
hướng với nội dung gần với hóa học vô cơ, giúp HS dễ dàng tự tìm hiểu, tự học trước khi tham gia giờ
học trên lớp.
BÀI 27: PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức
HS biết : - Nguyên tắc phân tích định tính và định lượng nguyên tố.
- Cách tính hàm lượng phần trăm nguyên tố từ kết quả phân tích
- Rèn kĩ năng tính hàm lượng phần trăm từ kết quả phân tích
- Rèn kĩ năng tự học, biết lắng nghe, đặt câu hỏi và rèn khả năng diễn đạt.
1.2. Kĩ năng
- HS hứng thú với môn học, có ý thức tự học và tìm hiểu bài trước khi đến lớp, có tinh thần hợp
1.3. Thái độ
tác với các TV trong nhóm
2. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị giáo án, bốn phiếu học tập, phương án đánh giá kết quả, dự kiến các tình huống xảy ra
2.1. Giáo viên
trong giờ học.
- Hướng dẫn HS các bước tham gia hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw.
- HS nắm rõ các bước hoạt động học tập và tiêu chí chấm điểm.
- HS thực hiện các yêu cầu của GV, chuẩn bị bài theo phiếu học tập và SGK.
2.2. Học sinh
3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG.
Bước 1: GV giới thiệu cho HS cách thức hoạt động học tập theo cấu trúc Jigsaw.
Bước 2: GV chia nhóm, mỗi nhóm 4 HS (2HS bàn trên và 2HS bàn dưới), nhóm này gọi là NHÓM
HỢP TÁC. Nếu nhóm có trên 2 HS yếu hay HS giỏi thì đổi chỗ HS để các nhóm có sự đồng đều về
trình độ. Cử một HS khá làm nhóm trưởng.
Bước 3: giao nhiệm vụ, mỗi HS một nội dung khác nhau. Nếu sỉ số lớp không chia hết cho 4, thì có
nhóm 5 HS, sẽ có 2 HS tìm hiểu chung một nội dung được coi là khó hơn hay trọng tâm hơn. Yêu cầu
HS tìm hiểu kiến thức phần mình đảm nhận.
Bước 4: GV thông báo cách tính điểm cá nhân và điểm nhóm sau buổi học thông qua bài kiểm tra.
4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN
Hoạt động 1(5 phút): tìm hiểu phần phân tích định lượng – PPDH tùy theo GV lựa chọn.
Hoạt động 2(30 phút): tìm hiểu phần phân tích định tính – bằng PPDH hợp tác theo cấu trúc Jigsaw.
Hoạt động 3(10 phút):GV tổ chức cho HS tự đánh giá bằng kiểm tra trắc nghiệm.
5. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC
5.1. Hoạt động 1: tìm hiểu phần phân tích định lượng – PPDH tùy theo GV lựa chọn.
5.2. Hoạt động 2: tìm hiểu phần phân tích định tính – bằng PPDH hợp tác theo cấu trúc Jigsaw.
HS tìm hiểu kiến thức thông qua phiếu học tập đã được GV phát ở tiết học trước.
5.2.1. Nội dung học tập - bốn phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 – THÀNH VIÊN SỐ 1
1. Tính khối lượng C (mC ) có trong 44g CO2.
2. Tính hàm lượng %C (theo khối lượng) có trong 44g CO2.
2COm ).
3. Lập công thức tính: khối lượng C (mC) có trong m(g) CO2 (
2COm ), Lập công
4. Đốt cháy hoàn toàn a(g) hợp chất hữu cơ A: CxHyOzNt thu được m(g) CO2 (
2COm .
thức tính mC có trong hợp chất A thông qua giá trị
5. Từ giá trị mC ở câu 4, lập công thức tính %C (theo khối lượng) có trong a(g) hợp chất hữu cơ
A.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Tính mC và hàm lượng %C có trong 13,2g CO2.
2. Đốt cháy hoàn toàn 4,5g hợp chất hữu cơ A có công thức CxHyOzNt thu được 2,24 lít CO2 ở
đkc. Tính mC và %C có trong 4,5g hợp chất A.
3. Đốt cháy hoàn toàn 1,6g hợp chất hữu cơ A có công thức CxHy thu được CO2 và H2O. Cho sản
phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng dd Ca(OH)2 dư, thì thấy khối
lượng bình 1 tăng 3,6g, khối lượng bình 2 tăng 4,4g.
a) Khối lượng của CO2 sẽ bằng khối lượng tăng của bình nào? Vì sao?
b) Tính mC và %C có trong hợp chất hữu cơ A.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 – THÀNH VIÊN SỐ 2
1. Tính khối lượng H có trong 18g H2O.
2. Tính hàm lượng %H (theo khối lượng) có trong 18g H2O.
3. Lập công thức tính: khối lượng H (mH) và có trong m(g) H2O.
OHm
2
), lập công thức 4. Đốt cháy hoàn toàn a(g) hợp chất hữu cơ A: CxHyOzNt thu m(g) H2O (
OHm
2
. tính khối lượng H (mH) có trong hợp chất A thông qua giá trị
5. Từ giá trị mH ở câu 4, hãy lập công thức tính %H (theo khối lượng) có trong a(g) hợp chất hữu
cơ A.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Tính khối lượng H (mH) và hàm lượng %H có trong 3,16g H2O.
2. Đốt cháy hoàn toàn 3g hợp chất hữu cơ A có công thức CxHyOzNt thu được 3,36 lít hơi nước ở
đkc. Tính mH và %H có trong hợp chất A.
3. Đốt cháy hoàn toàn 1,6g hợp chất hữu cơ B có công thức CxHy thu được CO2 và H2O. Cho sản
phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng dd Ca(OH)2 dư, thì thấy khối
lượng bình 1 tăng 3,6g, khối lượng bình 2 tăng 4,4g
a) Khối lượng của H2O sẽ bằng khối lượng tăng của bình nào? Vì sao?
b) Tính mH và %H có trong hợp chất hữu cơ thông qua khối lượng của nước.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 – THÀNH VIÊN SỐ 3
1. Tính khối lượng N (mN) có trong 1mol khí N2.
2. Lập công thức tính: khối lượng N (mN) có trong V lit khí N2.
3. Đốt cháy a(g) hợp chất hữu cơ A: CxHyOzNt thu được Vlit khí N2, lập công thức tính khối
lượng N (mN) có trong hợp chất A thông qua giá trị Vlit khí N2.
4. Từ giá trị khối lượng N (mN) ở câu 3, hãy lập công thức tính %N có trong a(g) hợp chất hữu
cơ A.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Tính khối lượng N (mH) có trong 0,56 lit N2 ở đkc .
2. Đốt cháy hoàn toàn 4,65g hợp chất hữu cơ A có công thức là CxHyOzNt thu được 2,24 lít khí
N2 ở đkc. Tính mN và %N có trong hợp chất A.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 – THÀNH VIÊN SỐ 4
1. Tính khối lượng O (mO) có trong 60g hợp chất A có CT: CxHyOz, biết A có
mC=24g; mH=4g. Từ giá trị mO tính hàm lượng %O có trong 60g hợp chất A.
2. Tính khối lượng O (mO) có trong 75g hợp chất A có CT: CxHyOzNt, biết A có
mC=24g; mH=5g; mN=14g . Từ giá trị mO , tính %O có trong 75g hợp chất A.
3. Tính mO có trong 50,5g hợp chất A, biết A có mC=12g; mH=3g; mCl=35,5g .
4. Từ các câu hỏi trên rút ra biểu thức tính mO , %O có trong a(g) hợp chất hữu cơ
5.2.2. Hoạt động học tập – học hợp tác
Bước 1: Tổ chức các nhóm chuyên gia thảo luận (7 phút).
Các TV số 1 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 1.
Các TV số 2 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 2.
Các TV số 3 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 3.
Các TV số 4 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 4.
Lưu ý:
Nếu sỉ số lớp học đông, nên tổ chức 8 nhóm chuyên gia với 4 nội dung.
GV nhắc lại nhiệm vụ: mỗi TV phải nắm tốt phần kiến thức được giao, nếu chưa hiểu thì hỏi các
TV trong nhóm chuyên gia.
GV quan sát, đôn đốc và trả lời câu hỏi thắc mắc của các nhóm chuyên gia.
Hình 2.1: Các “nhóm chuyên gia” đang thảo luận. ( Lớp 11A2, trường THPT Ngô Gia Tự - Khánh Hòa)
- Các TV trở lại “nhóm hợp tác”, làm việc cùng nhau trong 20 phút.
- GV nhắc lại nhiệm vụ: mỗi TV có nhiệm vụ “giảng” phần nội dung mình đã tìm hiểu cho các
Hình 2.2: GV dạy TN lắng nghe câu hỏi của các “chuyên gia” (Lớp 11A2, trường THPT Ngô Gia Tự –Khánh Hòa) Bước 2: Tổ chức các “nhóm hợp tác” thảo luận và làm bài tập (20 phút)
- Các TV giảng theo thứ tự: từ chuyên gia 1 đến chuyên gia 4.
TV còn lại hiểu và nắm vững.
Lưu ý: để giúp HS đi đúng trọng tâm bài học, thì bước đầu GV xây dựng “dàn ý” để HS giảng theo.
PHIẾU TRÌNH BÀY CỦA HỌC SINH
II. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
2COm ),
Đốt cháy hoàn toàn a(g) hợp chất hữu cơ A: CxHyOzNt thu được m1(g) CO2 (
OHm
2
m2(g) H2O ( ) và V lit khí N2 ở đkc.
1. Định lượng Cacbon - TV1 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự
Khối lượng C (mc) trong ag hợp chất hữu cơ A thông qua khối lượng CO2
2COm ). mC=…………………..………………………………………………
(
Hàm lượng %C có trong a (g) chất A. %C=…………………….…………
Giải các bài tập áp dụng trong phiếu học tập số 1
2. Định lượng Hidro - TV2 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự
Khối lượng H (mH) trong ag hợp chất hữu cơ A thông qua khối lượng H2O
OHm
2
( ). mH=…………………..……………………………………………………………..
Hàm lượng %H có trong a (g) chất A, %H=…………………..……………………
Giải các bài tập áp dụng trong phiếu học tập số 2
3. Định lượng Nito - TV3 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự
2NV ) .
Khối lượng N (mN) trong ag hợp chất hữu cơ A thông qua thể tích khí N2 (
mN=…………………..…………………………………………………………………………
Hàm lượng %N có trong a (g) chất A, % N=…………………..……………………
Giải các bài tập áp dụng trong phiếu học tập số 3
4. Định lượng oxi - TV4 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự
Tính mO và %O có trong a(g) hợp chất hữu cơ A CxHyOzNt …………………….
BÀI TẬP NHÓM(Cả nhóm cùng hoàn thành bài tập nhóm)
Đốt cháy hoàn toàn 9,84g một chất hữu cơ A chứa C, H, O, N rồi cho sản phẩm cháy
lần lượt qua bình đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng KOH dư, thì thấy khối lượng
bình 1 tăng 3,6g, khối lượng bình 2 tăng thêm 21,12g. Ở thí nghiệm khác, khi nung
6,15g hợp chất A với CuO thì thu được 0,55lit (đkc) khí N2. Hãy xác định khối lượng
và hàm lượng % của các nguyên tố C, H, N và O trong hợp chất A.
Hình 2.3 : Các TV trong nhóm hợp tác đang thảo luận ( lớp 11A2, trường THPT Ngô Gia Tự –Khánh Hòa)
- HS làm bài KT với nội dung kiến thức toàn bài, GV nên chuẩn bị 4 mã đề ứng với số lượng HS
5.3. Hoạt động 3: tổ chức cho HS tự đánh giá bằng kiểm tra trắc nghiệm (8 phút).
- Thu bài và GV hướng dẫn các nhóm HS chấm chéo bài nhau.
- Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổng kết điểm cả nhóm vào phiếu sau chấm điểm.
trong nhóm, bảo đảm tính nghiêm túc trong khi kiểm tra.
- Điểm cá nhân = điểm bài kiểm tra.
- Điểm tích lũy = số câu đúng – số câu sai ( trong nội dung TV đảm nhận).
- Điểm tích lũy của nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các cá nhân
Tiêu chí đánh giá:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỢP TÁC NHÓM ……….
Tên thành viên
Điểm tích lũy (ĐTL)
Số câu sai phần 1. Số câu sai phần 2 1 Số câu sai phần 3 2 Số câu sai phần 4 0 Điểm hợp tác (ĐHT) 8-3=5 +0,5
2 0 0 4 0
1 1 1 5 +0,5
1
0 2 7 +1 Chuyên gia 1: Tên: Chuyên gia 2: Tên: Chuyên gia 3: Tên: Chuyên gia 4: Tên:
Điểm tích lũy của nhóm: …0,5……………..
Điểm hợp tác (ĐHT) = 8 - tổng số câu các TV khác sai (phần kiến thức cá nhân đảm nhiệm – tính theo
hàng dọc)
Cách tính điểm tích lũy(ĐTL):
Nếu ĐHT : 7-8 thì ĐTL : +1
Nếu ĐHT : 5-6 thì ĐTL : +0,5
Nếu ĐHT : 4 thì ĐTL : 0
Nếu ĐHT : 2- 3 thì ĐTL : -0,5
Nếu ĐHT : 0 - 1 thì ĐTL : -1
Lưu ý: Nếu không đủ thời gian thì chỉ cho HS tiến hành kiểm tra, phần còn lại tiến hành ở tiết sau.
- Khi thực hiện tìm hiểu phần kiến thức được giao, HS rèn luyện khả năng tự học. Khi tham gia
b. Phân tích bài lên lớp
vào “nhóm chuyên gia”, HS học cách lắng nghe, cách đặt câu hỏi, trao đổi, tranh cãi và qua đó cũng
- Khi tham gia “nhóm hợp tác” HS đóng vai trò như một GV, “giảng” lại phần kiến thức mà mình
đánh giá khả năng của cá nhân.
đảm nhận cho các TV khác hiểu, hoạt động này giúp HS hình thành kĩ năng trình bày, đồng thời giúp
- Khi giao nhiệm vụ, chúng tôi chủ ý giao phần phân tích định lượng nguyên tố cacbon cho HS
HS khắc sâu kiến thức.
khá giỏi, để khi tham gia vào nhóm hợp tác HS này sẽ là người “giảng” đầu tiên. Đồng thời, phần kiến
thức tìm hiểu về cách định lượng oxi (phần kiến thức đơn giản nhất), giao cho HS có lực học yếu hơn
- Bài KT sử dụng hình thức TNKQ nhiều lựa chọn để HS tham gia vào việc đánh giá kết quả bài
trong nhóm, để tạo tâm lí tự tin cho HS này.
- Tổ chức KT kiến thức bằng TNKQ có nội dung là kiến thức của toàn bài để đánh giá khả năng
làm của cá nhân được thuận lợi (tổ chức cho HS chấm chéo bài nhau).
nắm bài của mỗi cá nhân và khả năng truyền đạt kiến thức của các “chuyên gia”.
- Điểm cá nhân gồm hai cột điểm: điểm cá nhân và điểm tích lũy, trong đó “điểm tích lũy” có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình học của HS. Đối với cả quá trình học thì “điểm tích lũy” sẽ đánh giá
được sự cố gắng cũng như tính tích cực hợp tác với các TV trong nhóm, điều này sẽ khắc phục được
tình trạng “ăn theo” của HS yếu hay tình trạng “không hợp tác” của HS khá giỏi, đây cũng chính là
nhược điểm của giờ học nhóm ở phổ thông hiện nay.
- Khi áp dụng cấu trúc Jigsaw nên chọn những bài có kiến thức đơn giản, kiến thức mới được xây
c. Một số lưu ý để sử dụng thành công cấu trúc Jigsaw
dụng trên nền tảng kiến thức cũ để HS có thể tự học. Ngoài ra, các bài học này có thể chia nhỏ ra nhiều
- Vì thời gian một tiết học ngắn, nên việc chia nhóm và hướng dẫn HS hoạt động và giao nhiệm
phần và mỗi phần có kiến thức không phụ thuộc nhau.
- Số lượng TV trong nhóm nên ứng với số phần nội dung được chia từ bài học.
- Vì khả năng tự học của HS chưa cao, trong những tiết đầu tiên áp dụng PP này GV cần hướng
vụ cần được tiến hành ở tiết học trước.
- Đối với HS yếu, bước đầu GV giao các chủ đề có nội dung kiến thức đơn giản, dễ truyền đạt, để
dẫn HS các phần kiến thức trọng tâm thông qua phiếu học tập hay bài tập nhỏ.
HS này cũng cảm nhận được vai trò và khả năng đóng góp của mình đối với nhóm. Ngược lại, GV giao
- Để nâng cao hiệu quả của PP, GV cần nêu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của cá nhân
phần kiến thức khó hơn hay trọng tâm của bài học cho HS khá giỏi.
- Nhằm giúp cho “chuyên gia”giảng đúng trọng tâm bài học, bước đầu GV cần có “dàn ý”, để HS
và nhóm, để mỗi HS đều nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với nhóm.
- Mặc dù trong quá trình học tập HS đóng vai trò chủ động nhưng GV nên quan tâm đến nội dung
thực hiện theo.
kiến thức của các nhóm “chuyên gia” thảo luận, để bảo đảm độ chính xác của kiến thức.
2.2.1.2. Dạng bài về chất
Dạy bài về chất (sau khi HS đã học lí thuyết chủ đạo) thì PPDH chủ yếu là vận dụng lí thuyết
chủ đạo để tìm hiểu nguyên nhân, bản chất, tính chất của chất. Vì vậy, chúng tôi thiết kế các hoạt động
dạy học với PPDH hợp tác cũng tuân theo quy tắc đó.
a. Dạy bài “Amoniac và muối amoni” theo mô hình “cặp đôi chia sẻ” (nhóm rì rầm) và “xây
dựng kim tự tháp”
Bài này theo phân phối chương trình gồm 2 tiết, vì giới hạn của đề tài chúng tôi chỉ soạn nội
dung tiết 1 từ đầu bài đến hết phần tính chất hóa học của amoniac.
BÀI 11: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI – tiết 1.
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức
HS biết và hiểu : tính chất vật lí, tính chất hóa học của amoiac.
- Dựa vào cấu tạo phân tử để dự đoán tính chất của amoniac và dùng thí nghiệm kiểm chứng.
- Rèn khả năng lập luận logic, khả năng viết phương trình phản ứng, các phương trình phản ứng
1.2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng trao đổi, khả năng trình bày, biết cách lắng nghe, góp ý và nhận xét ý kiến của
trao đổi ion.
- Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm.
người khác.
2. CHUẦN BỊ
- Phiếu học tập.
- Bộ dụng cụ: thử tính tan của khí NH3.
- Các bộ lắp rắp phân tử.
- 6 khay hóa chất thử tính bazo của dd NH3 : dd NH3 , phenolphtalein, dd HCl, dd H2SO4 loãng,
2.1. Giáo viên
- GV chia lớp thành 6 nhóm lớn, mỗi nhóm có 4 cặp HS (8 HS), hướng dẫn HS học nhóm theo
dd FeCl3, dd NaOH, dd CuSO4 (GV bổ sung sau).
hình thức nhóm “ rì rầm” và “xây dựng kim tự tháp”.
2.2. Học sinh
HS học bài cũ và coi trước bài amoniac.
3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
Bước 1: Chia cặp HS để hoạt động nhóm, 4 cặp HS tạo thành một nhóm lớn.
Bước 2: GV hướng dẫn HS cách thức hoạt động nhóm theo hình thức nhóm “rì rầm” và theo mô hình
“xây kim tự tháp”.
Bước 3: Thông báo tiêu chí chấm điểm hoạt động nhóm là điểm tích lũy cuối kì.
4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN
Hoạt động 1(5 phút): Tìm hiểu cấu tạo phân tử NH3 - hoạt động theo hình thức nhóm “rì rầm”.
Hoạt động 2(7 phút): Tìm hiểu tính chất vật lí – GV làm thí nghiệm, HS rút ra kết luận.
Hoạt động 3(15 phút): Tìm hiểu tính bazo NH3 - hoạt động nhóm theo hình thức “xây kim tự tháp”.
Hoạt động 4(5 phút): Tìm hiểu khả năng tạo phức của NH3 - dạy học nêu vấn đề.
Hoạt động 5(6 phút): Tìm hiểu tính khử của NH3 .
Hoạt động 6 (7 phút): Củng cố bài học.
5. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC
5.1. Hoạt động 1: (5 phút) Tìm hiểu cấu tạo phân tử NH3.
5.1.1. Nhiệm vụ học tập – phiếu học tập 1
GV phát phiếu học tập 1 cho từng cặp HS, các cặp hoàn thành phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1
1. Dựa vào cấu tạo nguyên tử nito, hidro, hãy mô tả sự hình thành phân tử amoniac.
2. Viết công thức electron và công thức cấu tạo của NH3 .
3. Dùng mô hình lắp rắp phân tử NH3, nêu kết luận về cấu tạo phân tử NH3 .
5.1.2. Hoạt động học tập – hình thức nhóm “rì rầm”
Bước 1: Mỗi HS tự nghiên cứu SGK phần “Cấu tạo phân tử”, có ý kiến riêng và suy nghĩ độc lập của
cá nhân.
Bước 2: Hai HS ngồi gần nhau sẽ thành 1 cặp trao đổi để thống nhất, hoàn thành phiếu học tập.
5.1.3. Kết luận – hợp tác giữa các cặp và GV.
GV gọi đại diện 2 – 3 HS ở các cặp khác nhau cho kết luận về đặc điểm của phân tử amoniac –
GV nên gọi những HS yếu kém để kiểm tra khả năng hợp tác. Sau đó GV kết luận:
1. Trong phân tử amoniac, nguyên tử nitơ liên kết với ba nguyên tử hidro bằng ba liên kết cộng hóa
trị có cực.
2. Nguyên tử nito còn 1 cặp electron lớp ngoài cùng chưa tham gia liên kết.
3. Amoniac là phân tử phân cực.
5.2. Hoạt động 2: (7 phút) Tìm hiểu tính chất vật lí
5.2.1. Nhiệm vụ học tập – phiếu học tập 2
Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập 2.
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. Nhận xét trạng thái tồn tại, màu sắc của amoniac.
2. Tại sao lại thu khí amoniac bằng phương pháp đẩy không khí ?
3. Giải thích hiện tượng thí nghiệm ? Tại sao nước phun vào bình có mầu hồng?
5.2.2. Hoạt động học tập – hình thức nhóm “rì rầm” hay “cặp đôi chia sẻ”
Bước 1 : GV làm thí nghiệm điều chế khí amoniac, thu khí và thử tính tan của NH3. HS quan sát thí
nghiệm, suy nghĩ, nhận xét, kết hợp với nghiên cứu SGK, rút ra nhận định riêng của cá nhân.
Bước 2 : Các cặp trao đổi những ý kiến, thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
5.2.3. Kết luận – hợp tác giữa các cặp và GV.
GV gọi đại diện 2 – 3 HS ở các cặp khác nhau cho kết luận về tính chất vật lí của amoniac, sau
đó GV kết luận:
1. Amoniac là chất khí không màu, mùi khai, xốc.
2. Nhẹ hơn không khí nên thu khí bằng phương pháp đẩy không khí.
3. Amoniac tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch có tính bazo làm phenolphtalein không màu
chuyển thành màu hồng.
5.3. Hoạt động 3: (15 phút): tìm hiểu tính bazo và tính khử của NH3
5.3.1.Nhiệm vụ học tập
GV chia các khay hóa chất cho các nhóm.
GV phát phiếu học tập 3 cho mỗi cặp.
PHIẾU HỌC TẬP 3
1. Dựa vào đặc điểm cấu tạo, thuyết axit-bazo của Bron-stet và số oxi hóa của N
trong NH3 hãy dự đoán tính chất của dd amoniac.
2. Dùng phản ứng nào để chứng minh tính chất của dd amoniac ?
3. Từ hóa chất đã cho, hãy lựa chọn thí nghiệm để chứng minh tính chất của dd
amoniac với yêu cầu thí nghiệm phải : dễ thực hiện, hiện tượng rõ ràng, số lượng thí
nghiệm tối thiểu như vẫn minh họa đầy đủ tính chất của dd NH3.
5.3.2. Hoạt động học tập - hình thức “xây kim tự tháp”
Bước 1 : Làm việc theo cặp, mỗi cá nhân vận dụng kiến thức của bản thân, thảo luận với bạn cùng cặp
để hoàn thành câu 1 của phiếu học tập số 3.
Bước 2 : Hai cặp (4HS) kết hợp lại so sánh kết quả câu 1, thống nhất kết luận câu 1 và tiếp tục thảo
luận câu 2.
Bước 3 : Bốn cặp (8 HS) kết hợp lại, thống nhất đáp án câu 1, câu 2 và tìm phương án giải quyết nội
dung câu 3.
Lưu ý :
HS chủ động về thời gian hoạt động.
GV theo dõi các bước hoạt động của nhóm và nhắc thời gian.
Nhóm có kết quả trước thời gian quy định thì báo cho GV biết.
5.3.3. Kết luận – hợp tác giữa các nhóm và GV
GV gọi ngẫu nhiên 5 HS trong 5 nhóm khác nhau báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. GV nêu kết
luận phiếu học tập 3 :
1. Do nguyên tử Nitơ trong phân tử amoniac còn 1 cặp electron chưa sử dụng, có khả năng nhận H+ (proton), do đó dd amoniac có tính bazo yếu. Số oxi hóa của N-3, do đó NH3 có tính khử.
2. Dùng các hóa chất : phenolphtalein, dd HCl, dd FeCl3, thử tính bazo của dd amoniac.
Dựa vào kết quả phiếu học tập 3, HS tiến hành làm thí nghiệm kiểm chứng tính bazo của dd amoniac,
viết phương trình (phân tử và ion) minh họa.
- 2 nhóm hoàn thành nhanh nhất và đúng điểm tích lũy +2.
- Nhóm hoàn thành nhanh và đúng kế tiếp thứ 3 có điểm tích lũy là +1,5đ.
5.3.4. Tiêu chí chấm điểm.
- Nhóm hoàn thành nhanh và đúng thứ 4 có điểm tích lũy là +1đ.
- 2 nhóm đúng còn lại có điểm tích lũy là +0,5đ.
- Nếu nhóm có kết luận không đúng thì không có điểm.
- GV cung cấp dd CuSO4 cho các nhóm, yêu cầu HS thực hiện thao tác thí nghiệm: lấy 2ml dd
5.4. Hoạt động 4: (6 phút) tìm hiểu khả năng tạo phức của NH3
NH3 cho vào ống nghiệm, bỏ thêm từng giọt dd CuSO4 vào ống nghiệm cho đến dư, quan sát hiện
- GV giải thích hiện tượng và kết luận về khả năng tạo phức của NH3 .
tượng.
5.5. Hoạt động 5: (5 phút) Tìm hiểu tính khử của NH3
GV cho HS xem mô phỏng đốt cháy NH3 trong oxi và mô phỏng thí nghiệm NH3 tác dụng với CuO,
- Các thí nghiệm trên chứng tỏ NH3 thể hiện tính chất gì ?
- Nhận xét hiện tượng phản ứng xảy ra.
- Hoàn thành phương trình phản ứng.
yêu cầu các nhóm thảo luận và nhận xét với các ý:
GV bổ sung thêm: ngoài ra NH3 còn cháy được trong khí clo.
5.6. Hoạt động 6: (6 phút) Củng cố bài học
Hình 2.4 : Củng cố tính chất dd amoniac bằng sơ đồ grap (Nội dung trình chiếu powerpoint xem phụ lục 4) GV cùng HS củng cố lại kiến thức toàn bài bằng cách xây dựng sơ đồ grap thông qua hệ thống
câu hỏi.
- Khi tham gia hoạt động theo hình thức “cặp đôi chia sẻ”, mỗi HS đều phải động não với vấn đề
b. Phân tích bài lên lớp
- Ở hoạt động “ Xây kim tự tháp”, ta thấy từ nhiệm vụ cá nhân ban đầu đơn giản (dự đoán tính
GV đặt ra để trao đổi với người cùng cặp. Điều này rèn luyện cho HS khả năng tư duy.
chất hóa học của dd NH3) kiến thức của HS sẽ tăng lên thông qua sự tăng dần số lượng TV trong
- Đây là giờ học đầu tiên chúng tôi áp dụng PPDH hợp tác, nên chúng tôi đã chọn hình thức hoạt
nhóm, cuối cùng mọi HS đều nắm được kiến thức quan trọng của bài học.
động “cặp đôi chia sẻ” để HS làm quen với hoạt động hợp tác.
- Khi thiết kế hoạt động hợp tác theo hình thức “xây kim tự tháp”cần chú ý đến nội dung học tập
c. Lưu ý để sử dụng thành công mô hình “cặp đôi chia sẻ” và “xây kim tự tháp”
giao cho HS phải từ thấp đến cao, từ cụ thể đến khái quát… ứng với sự tăng dần về số lượng TV tham
- GV cần hướng dẫn cụ thể cách thức hoạt động và tiêu chí đánh giá để HS nắm rõ.
gia nhóm.
2.2.1.3. Dạng bài về sản xuất hóa học và ứng dụng hóa học
Trong chương trình hóa học 11 – nâng cao, có 3 bài dạng này là: “Phân bón hóa học”; “Công
nghiệp Silicat” và “Nguồn gốc hidrocacbon”.
a. Dạy bài “Công nghiệp Silicat” mô phỏng theo cấu trúc GI – Group Investigation.
PPDH hợp tác theo cấu trúc GI là “điều tra theo nhóm” (mục 1.3.4.3) được áp dụng khi HS
cùng nhau “điều tra” một vấn đề thực tiễn sau đó báo cáo. Ở đây, chúng tôi chỉ dựa trên cơ sở của cấu
trúc GI để thiết kế các bước tổ chức hoạt động nhóm cho HS. Các hoạt động này chủ yếu diễn ra ngoài
lớp học với thời gian kéo dài (tùy theo nội dung bài) và tiến hành báo cáo kết quả trong buổi học trên
lớp.
GV chia lớp thành 8 nhóm, sẽ có 8 bài được sử dụng hình thức báo cáo, mỗi nhóm phụ trách 1
bài hay 2, 3 nhóm cùng phụ trách 1 bài, điều này tùy vào nội dung mỗi bài. Ở bài “Công nghiệp
Silicat” chúng tôi giao nội dung báo cáo cho một nhóm, vì đây là bài có kiến thức hóa học đơn giản,
liên quan nhiều đến kiến thức thực tiễn.
CÔNG NGHIỆP SILICAT
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức
- Phương pháp sản xuất các vật liệt thủy tinh, xi măng từ nguồn nguyên liệu tự nhiên.
- Phân biệt được các vật liệu thủy tinh, gốm, xi măng dựa vào thành phần và tính chất của
HS biết : - Thành phần hóa học và tính chất của thủy tinh, xi măng, gốm.
- Yêu quí và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
chúng.
- HS biết cách đọc, tìm hiểu, phân tích và tổng hợp tài liệu, rèn kĩ năng tìm kiếm thông tin.
- Rèn luyện các kĩ năng xã hội: trao đổi thông tin, lắng nghe, trình bày…
- Rèn luyện các kĩ năng làm việc đồng đội: hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ cho nhau.
1.2. Kĩ năng
2. CHUẨN BỊ
- Vì nội dung bài học được HS báo cáo, nên GV cần lập các phương án hoạt động trước 2 tuần để
2.1. Giáo viên
HS có sự chuẩn bị tốt.
- Điều tra HS để chia nhóm, nhóm có từ 4 – 6 HS, trong đó có HS biết về vi tính, có HS khá và
- GV giao việc, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin, chia việc, hợp tác với nhau và lên kế hoạch đôn
nếu có thể cho các em tự chọn nhóm với nhau để các TV trong nhóm dễ hòa hợp.
- GV thông báo cách thức chấm điểm cá nhân và điểm của nhóm sau bài báo cáo trên lớp.
đốc, kiểm tra quá trình hoạt động nhóm của HS
2.2 Học sinh
HS chuẩn bị kiến thức bài báo cáo theo hướng dẫn và yêu cầu của GV hay nhóm trưởng.
3. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Vì nội dung bài học được giao cho HS tìm hiểu và báo cáo, nên quá trình hoạt động kéo dài
tương đương với thời gian HS hoạt động hợp tác nhóm.
- Chia nhóm 4 – 6 HS, trong nhóm phải có HS biết tin học, có HS khá, có HS có khả năng thuyết
3.1. Bước 1: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng.
- Cho các nhóm bốc thăm, để xác định nhóm sẽ báo cáo nội dung bài “Công nghiệp Silicat”.
trình.
3.2. Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho HS
- Thành phần tính chất hóa học của thủy tinh, xi măng, gốm.
- PP sản xuất thủy tinh, xi măng, gốm từ nguồn nguyên liệu tự nhiên.
- Phân biệt được thủy tinh, gốm, xi măng.
GV yêu cầu bài báo cáo phải cung cấp được các kiến thức:
3.3. Bước 3: Hướng dẫn HS cách thức hoạt động hợp tác nhóm.
GV gợi ý hay hướng dẫn HS cách thức và trình tự hoạt động :
Ngày thứ 1: Cả nhóm cùng đọc và tìm hiểu nội dung, kiến thức SGK.
Ngày thứ 2: Nhóm trưởng chia nội dung bài học thành các phần nhỏ, giao mỗi phần cho 1 cặp HS.
Nhiệm vụ của mỗi cặp là: tìm hiểu kiến thức, tìm kiếm tư liệu (hình ảnh minh họa, các mô hình, mô
phỏng thí nghiệm) để chuẩn bị bài báo cáo, các kiến thức có liên quan thực tiễn làm ví dụ…
Ngày thứ 3: Các cặp trong nhóm cùng trao đổi kết quả, những khó khăn cần giúp đỡ, tiến hành thiết kế
bài báo cáo.
Ngày thứ 4 – 5: Các cặp hoàn thành báo cáo bằng phần mềm trình chiếu (nhóm thống nhất chọn sử
dụng phần mềm duy nhất).
Ngày thứ 6: Trao đổi nhóm, chỉnh sửa báo cáo, chuẩn bị đồ dùng dạy học, tư liệu và lời dẫn cho bài
báo cáo.
Ngày thứ 7: Cả nhóm và GV cùng trao đổi về bài báo cáo (kiến thức, kết quả hoạt động của nhóm,
những vấn đề cần GV giúp đỡ …)
Ngày thứ 8: Nhóm tập báo cáo lần 1, chọn 2 người trong nhóm có khả năng truyền đạt, kiểm soát thời
gian, tác phong … để báo cáo.
Ngày thứ 9: Nhóm tập báo cáo lần 2 - có GV tham dự, nhằm kiểm soát thời gian báo cáo, chỉnh sửa
kiến thức, nội dung chưa phù hợp và chỉnh sửa tác phong, cách truyền đạt của TV báo cáo.
Ngày thứ 10: Cả nhóm cùng tập báo cáo lại lần 3, củng cố các vấn đề có liên quan .
Chú ý: HS có thể thay đổi kế hoạch hoạt động nhóm cho phù hợp.
3.4. Bước 4: GV thông báo yêu cầu, cách tiến hành thẩm định công việc hợp tác của nhóm và tiêu chí
chấm điểm.
Yêu cầu báo cáo
Báo cáo phải được trình chiếu bằng một phần mềm tin học do nhóm lựa chọn với:
Size chữ: từ 24 – 40, font Arial hay Times New Roman.
Background: đơn giản, dễ nhìn.
Hiệu ứng: đơn giản, tránh cầu kì.
Hình ảnh, phim minh họa có chất lượng tốt, phù hợp với nội dung.
Nội dung báo cáo ngắn gọn, đầy đủ ý, thuyết phục.
Thông báo cho nhóm nắm rõ các bước hoạt động trong tiết học
Tiêu chí chấm điểm
Các phần điểm Người chấm điểm Ghi chú
1. Điểm hợp tác nhóm Nhóm chấm theo Mỗi TV có mức độ đóng góp
trong quá trình hoạt động khác nhau, điểm khác nhau yêu cầu của GV
2. Điểm trả lời câu hỏi GV chấm Hai TV báo cáo không trả lời,
của HS tính điểm theo kĩ năng truyền đạt
3. Điểm trả lời bài tập nhỏ GV chấm Các TV trong nhóm bằng điểm
của GV – bài tập củng cố nhau
4. Điểm trung bình cộng Các nhóm chấm Các TV trong nhóm bằng điểm
bài KT của HS chéo, tổng kết nhau
Điểm cá nhân = (phần 1 + phần 2 + phần 3 + phần 4x2):5
- Nhóm trưởng lên kế hoạch điều hành các hoạt động, tìm tài liệu và phân công nội dung cho các
3.5. Bước 5: Thực hiện kế hoạch
- Trong quá trình nhóm hoạt động, GV khuyến khích HS trao đổi thông tin với nhau, với GV nếu
TV trong nhóm.
có thắc mắc. Đồng thời GV cũng KT tiến trình công việc của nhóm cũng như sự tự giác của mỗi TV.
3.6. Bước 6: Báo cáo tại lớp
- GV thông qua các bước hoạt động, để cả lớp nắm được quy trình hoạt động .
- Tiết học có thể chia thành 4 hoạt động
3.6.1. Hoạt động 1: Nhóm có thể cử 2 HS có khả năng truyền đạt tốt nhất trong nhóm phụ trách phần
báo cáo (Bài trình chiếu xem phụ lục).
- Các ngành sản suất thuộc công nghiệp silicat.
- Thành phần hóa học, nguyên liệu sản xuất thủy tinh.
- Kể tên một số loại thủy tinh. Điểm khác nhau giữa các loại thủy tinh.
- Vật liệu chủ yếu để sản xuất đồ gốm; phân loại đồ gốm; sự khác nhau giữa các loại sành, sứ,
* Những nội dung truyền đạt được:
- Thành phần hóa học và phương pháp sản xuất xi măng.
- Quá trình đông cứng của xi măng
men.
Hình 2.5. HS báo cáo
nội dung bài“Công nghiệp Silicat”
Hình 2.6. Nhóm phụ trách buổi báo cáo tổ chức cho HS cả lớp hoạt động nhóm so sánh 4 loại thủy tinh ( Lớp 11A6, trường THPT Ngô Gia Tự –Khánh Hòa)
3.6.2. Hoạt động 2: Sau báo cáo, HS dưới lớp đặt câu hỏi cho nhóm, GV chỉ định một TV bất kì để trả
lời câu hỏi và chấm điểm trả lời câu hỏi thành 1 cột điểm của cá nhân.
Hình 2.7. HS đặt câu hỏi sau khi nghe nội dung báo cáo. ( Lớp 11A6, trường THPT Ngô Gia Tự –Khánh Hòa)
- GV giao cho nhóm bài tập ô chữ, nhóm thảo luận, tìm đáp án, sau đó tổ chức cho cả lớp chơi trò
3.6.3.Hoạt động 3: Củng cố.
- Nhóm cử đại diện, tổ chức lớp tham gia trò chơi đoán ô chữ, nhằm củng cố các kiến thức trọng
chơi ô chữ.
tâm bài học.
Hình 2.8. GV giao bài tập ô chữ cho nhóm ( Lớp 11A6, trường THPT Ngô Gia Tự –Khánh Hòa)
Hình 2.9. Thành viên thứ hai điều khiển lớp tham gia trò chơi bài tập ô chữ ( Lớp 11A6, trường THPT Ngô Gia Tự –Khánh Hòa)
3.6.4. Hoạt động 4: Tiến hành kiểm tra 5 phút sau giờ học – nội dung là kiến thức bài báo cáo. Điểm
bài kiểm tra sẽ được lấy thành cột điểm hệ số 1, điểm trung bình cộng bài kiểm tra sẽ là 1 cột điểm thứ
3 của nhóm ( Đề kiểm tra xem phụ lục).
- Nhóm tự đánh giá vai trò của mỗi cá nhân trong nhóm.
- HS nhận xét bài báo cáo của nhóm (ưu và nhược điểm).
- GV nhận xét về kết quả làm việc của nhóm.
- GV tổng kết điểm theo tiêu chí chấm điểm đã thông báo.
3.7. Bước 7: Đánh giá kết quả hoạt động của nhóm.
- Thiết kế hoạt động DHHT mô phỏng theo cấu trúc GI với quy mô nhỏ tạo điều kiện cho HS
b. Phân tích bài lên lớp
- Tham gia vào quá trình hoạt động, HS sẽ nâng cao kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, tư duy sáng tạo,
tham gia vào quá trình tự học và nghiên cứu kiến thức, nâng cao ý thức tự giác học tập cho HS.
giải quyết vấn đề và đặc biệt là kĩ năng làm việc đồng đội. Khi làm nhóm trưởng, HS sẽ có điều kiện
- Mặc dù mỗi cặp HS trong nhóm phụ trách một nội dung, nhưng với thiết kế hoạt động 2 sẽ kiểm
tập làm quen với việc xử lí công việc.
tra được khả năng nắm kiến thức của các TV trong nhóm cũng như hiệu quả của việc hợp tác giữa các
- Với hoạt động 3, GV giao một bài tập củng cố để nhóm hội ý và hướng dẫn cho HS ở dưới lớp.
TV.
- Với tiêu chí đánh giá thông qua 4 phần điểm sẽ hạn chế được tối đa tình trạng ăn theo, đánh giá
Hoạt động này có hai mục tiêu: củng cố bài học và rèn luyện cho nhóm khả năng giải quyết vấn đề.
đúng mức độ đóng góp của mỗi TV. Tiêu chí đánh giá cũng đề cao hiệu quả tiết học thông qua bài
kiểm tra 5 phút của HS (phần 4) được nhân hệ số 2, đây là nguồn thông tin phản hồi tốt nhất để GV kịp
thời chỉnh sửa cho các hoạt động sau.
- Nhóm phải có các TV đủ khả năng hỗ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động
- Vì nội dung bài học giao cho nhóm HS hướng dẫn cho cả lớp, nên ta chọn các bài có kiến thức
c. Một số điểm cần lưu ý để sử dụng thành công cấu trúc GI
- Khi HS tìm tư liệu để xây dựng bài giảng, GV cần phải ghi lại nguồn gốc của các tư liệu, xác
đơn giản, gần gũi với thực tiễn hay dạng bài có nội dung tương tự như bài đã được học.
- Để giúp HS làm việc hiệu quả, GV nên giới thiệu cho HS một số sách tham khảo hay các trang
minh tính chính xác của nội dung.
- GV nhắc nhở nhóm trưởng thường xuyên đôn đốc các TV hợp tác tích cực, đều tay và hiệu quả,
web cần thiết.
chú ý ghi chép các thành quả mà mỗi TV đóng góp.
- Mặc dù không tham gia trực tiếp vào hoạt động lĩnh hội kiến thức của HS, nhưng GV vẫn phải
theo sát các hoạt động của nhóm như một trọng tài, một quân sư, một nhà điều hành… Chú ý GV
không nên áp đặt ý kiến chủ quan của mình vào ý kiến của nhóm, chỉ nên gợi ý để HS quyết định, như
thế mới phát huy được khả năng tự chủ, sáng tạo, độc lập của HS.
2.2.2. Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ khi ôn tập, củng cố, hoàn thiện và vận dụng kiến thức
2.2.2.1. Dạng bài luyện tập
a. Dạy bài luyện tập : “Thiết lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ” với cấu trúc Stad của
Slavin
Trong phân phối chương trình hóa học lớp 11, mỗi một tuần có 1 hay 2 tiết tự chọn, nội dung
tiết tự chọn do tổ bộ môn lựa chọn. Thực tế ở các trường chúng tôi thực nghiệm đều có điểm trùng
nhau: chọn nội dung luyện tập về thiết lập CTPT (vì tính nền tảng của kiến thức), do vậy chúng tôi đã
tổ chức thực nghiệm tiết học này theo PPDH hợp tác với cấu trúc Stad.
TIẾT TỰ CHỌN
LUYỆN TẬP THIẾT LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức
Củng cố kiến thức về phương pháp phân tích định tính và định lượng trong hợp chất hữu cơ.
- Rèn kĩ năng xác định CTPT hợp chất hữu cơ từ kết quả phân tích .
- Rèn kĩ năng trình bày và lắng nghe, biết nhận xét đánh giá đúng kiến thức của mỗi cá nhân.
1.2. Kĩ năng
1.3. Thái độ
HS tích cực hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm.
2. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị giáo án, phiếu học tập với nội dung câu hỏi định hướng bài học, đề kiểm tra lần 1, đề
2.1. Giáo viên
kiểm tra lần 2, phương án đánh giá kết quả học hợp tác của nhóm và dự đoán các tình huống sẽ xảy ra
- Hướng dẫn HS tham gia hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad.
trong giờ học.
- HS nắm rõ các bước hoạt động học tập ở tiết học tới và tiêu chí chấm điểm.
- HS thực hiện các yêu cầu của GV, chuẩn bị bài theo phiếu học tập và SGK.
2.2. Học sinh
3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
Bước 1: GV giới thiệu cho HS cách thức hoạt động theo cấu trúc Stad – hoạt động này diễn ra ở phần
dặn dò trong tiết học trước.
Nhóm có 4 -5 HS, có thể lấy 4 HS ngồi ở hai bàn trên dưới thành 1 nhóm.
GV chú ý chia đều số HS khá giỏi và HS yếu kém cho các nhóm, mỗi nhóm phải có ít nhất một
Bước 2: Chia nhóm
HS khá giỏi để có thể giải đáp các thắc mắc cho các TV trong nhóm. Nhóm có thể đề xuất đích danh
Cử HS làm nhóm trưởng – nhóm trưởng nên thay đổi ở mỗi lần có giờ học nhóm hợp tác, để
HS khá giỏi mà nhóm tín nhiệm tham gia vào nhóm để giúp đỡ.
mọi HS đều có cơ hội thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình.
GV nêu mục tiêu tiết học sau và phát phiếu học tập cho HS – các HS nghiên cứu chung một
Bước 3: Giao nhiệm vụ
GV thông báo cách tính điểm cá nhân và điểm của nhóm sau buổi học thông qua bài kiểm tra.
nhiệm vụ.
4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN
Hoạt động 1(6 phút): Tổ chức các nhóm cùng nhau luyện tập dạng toán thiết lập CTPT lần 1 .
Hoạt động 2 (10 phút): Tổ chức kiểm tra lần 1.
Hoạt động 3 (15 phút): Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình đánh giá bằng cách chấm chéo bài kiểm
tra giữa các nhóm. Các nhóm tiếp tục hợp tác lần hai, HS khắc phục phần kiến thức nắm chưa tốt thông
qua bài kiểm tra lần 1.
Hoạt động 4 (10 phút): Tổ chức kiểm tra lần 2.
Hoạt động 5(4 phút): Tổ chức cho HS chấm bài kiểm tra lần 2 và tổng kết buổi học.
5. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC
5.1. Hoạt động 1: Các nhóm cùng giúp nhau luyện tập dạng toán thiết lập CTPT .
5.1.1. Nhiệm vụ học tập – phiếu học tập.
HS hoàn thành yêu cầu của GV theo phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP
(HS ôn lại kiến thức phần thiết lập CTPT và làm các bài tập sau)
Bài tập SGK: Bài 2,4/ tr118; bài 2,4,5/tr121
Bài tập nâng cao:
Bài 1: Oxi hóa hoàn toàn 1,5g hợp chất hữu cơ X không có nito, sản phẩm sinh ra được dẫn qua bình
1 đựng CaCl2 khan và bình 2 đựng dd KOH đậm đặc dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 2,7g; bình 2
tăng 4,4g.
a. Tính % m các nguyên tố có trong X. Xác định CTĐG của X.
b. Xác định CTPT của X biết dX/H2=15.
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,4g một chất hữu cơ A chỉ thu được 560ml CO2 ở đkc và 0,9g H2O.
a. Tính khối lượng các nguyên tố có trong A. Xác định CTĐG của A.
b. Tìm CTPT của A.
Bài 3: Đốt cháy 2,1g hợp chất hữu cơ A, sản phẩm sinh ra dẫn qua bình dd Ca(OH)2 dư, thấy bình
tăng thêm 9,3g, đồng thời trong bình có 15g chất kết tủa xuất hiện.
a. Xác định khối lượng CO2 và H2O tạo thành trong sản phẩm cháy.
b. Tìm CTPT của A, biết dA/H2=14.
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 5,6lit khí hữu cơ A được 16,8lit khí CO2 và 13,5g H2O. Biết 3,36lit hơi A
có khối lượng là 6,3g. Các khí đều đo ở đkc. Tìm CTPT của A.
5.1.2. Hoạt động học tập – hoạt động nhóm hợp tác
Các TV trong nhóm trao đổi, giúp đỡ nhau nắm rõ các dạng bài tập thiết lập công thức phân tử.
GV khuyến khích HS yếu nêu thắc mắc để các TV trong nhóm giúp đỡ.
5.2. Hoạt động 2: Tổ chức kiểm tra lần 1
KIỂM TRA 10 PHÚT – LẦN 1
Bài 1: phân tích hoàn toàn 1,86g hợp chất hữu cơ A chứa C, H, N thu được 5,28g CO2; 1,26g H2O và
224ml N2 ở đkc.
a. Vậy trong A có: ………………%C; …….…….….%H; ……….………….%N;
b. CTĐG của A là……………………………..……………………………………..
c. Cho biết A có 1 nguyên tử N, CTPT của A là…………..….……………………..
Bài 2: Đốt cháy 2,19g hợp chất hữu cơ A có chứa C, H, O, sản phẩm cháy được dẫn qua bình 1 đựng
H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng KOH dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 1,35g, khối lượng bình 2 tăng
3,96g.
a. Vậy khối lượng các nguyên tố trong A là : mC=……… ; mH=……..; mO=…...…
b. CTĐG của A là……………………………………………………………………
c. Cho biết dA/k.k=5,034, CTPT của A là…………………………………………….
Bài 3:Đốt cháy 6g hợp chất hữu cơ A thu được 8,8g CO2; 3,6g H2O, biết MA=60.CTPT của A là
……………………………………………………………...
5.3. Hoạt động 3: Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình đánh giá
Bước 1: GV tổ chức cho HS chấm bài chéo nhau, đề nghị HS chấm bài ghi tên người chấm để nêu cao
tính nghiêm túc.
Bước 2: Qua kết quả bài KT, HS khắc phục phần kiến thức chưa nắm vững bằng cách hỏi các TV trong
nhóm.
5.4. Hoạt động 4 : Tổ chức kiểm tra cá nhân lần 2
KIỂM TRA 15 PHÚT – LẦN 2
Câu1: Trong hợp chất hữu cơ A có 32%C; 6,67%H; 18,67%N, vậy CTĐG của A là:
a. C2H5O2N. b. C3H7O2N. c.C4H9O2N. d.C5H11O2N.
Câu2: trong 89g hợp chất hữu cơ A có 36gC; 7gH; 14g N, vậy CTĐG của A là:
a. C2H5O2N. b. C3H7O2N. c.C4H9O2N. d.C5H11O2N.
Câu 3: Hợp chất hữu cơ B có CTTQ CxHyOz, biết tỉ lệ x:y:z=2:4:1và dB/CO2=1. Vậy B có CTPT
là:………………………………………………………………………...
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 5,9g hợp chất hữu cơ A, thu được sản phẩm cháy gồm 13,2g CO2; 8,1g H2O
và 1,12lit khí ở đkc. = 59, vậy CTPT của A N2 Biết MA
là:……………………………………………………………………………………
Câu 5: Đốt cháy một chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyNt, sản phẩm cháy thu được là CO2; H2O và N2
của A có tỉ lệ nCO2 : nH2O : nN2 =12:7:1. Biết MA = 93, vậy CTPT
là:……………………………………………………………………………………...
5.5. Hoạt động 5: Tổ chức cho HS chấm bài kiểm tra lần 2
Bước 1: GV tổ chức cho HS chấm chéo bài nhau như ở lần kiểm tra 1.
Bước 2: GV hướng dẫn nhóm trưởng ghi chép vào phiếu đánh giá hoạt động nhóm.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM ………
HỌ TÊN ĐIỂM KT LẦN 1 ĐIỂM KT LẦN 2
1. 2. 3. 4. CHỈ SỐ CỐ GẮNG = ĐiểmKT2 – Điểm KT1
Tiêu chí đánh giá giờ học
Điểm cá nhân = điểm kiểm tra lần 1.
Điểm tích lũy cá nhân(chỉ số cố gắng) = điểm KT lần 2 – điểm KT lần 1.
Điểm tích lũy nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các TV trong nhóm.
- Giờ học theo cấu trúc Stad sẽ tăng khả năng tự học cho HS, HS được rèn kĩ năng giao tiếp, cách
b. Phân tích bài lên lớp
đặt câu hỏi, cách giải quyết vấn, diễn đạt và diễn giảng. HS yếu có điều kiện học hỏi ở HS khá giỏi,
- Đặc thù bài học là luyện kĩ năng tìm CTPT của hợp chất hữu cơ, nên chúng tôi đã không dùng
đồng thời HS khá giỏi có cơ hội khắc sâu kiến thức thông qua việc giảng giải cho bạn.
hình thức kiểm tra TNKQ bốn lựa chọn để tránh trường hợp HS “thử” đáp án, mà dùng TNKQ điền
khuyết để HS có thể luyện tập các dạng toán thiết lập CTPT và GV vẫn tổ chức được việc HS tự chấm
- Cấu trúc Stad đề cao nỗ lực cố gắng của HS thông qua “chỉ số cố gắng”, vì vậy chúng tôi đề
bài.
xuất thêm cột điểm cá nhân là điểm kiểm tra lần 1 để tránh tình trạng HS làm bài kiểm tra lần 1 không
theo đúng khả năng của mình.
- Khi áp dụng cấu trúc Stad, GV nên chọn bài có kiến thức mới tương tự như kiến thức đã học
c. Một số lưu ý để sử dụng thành công cấu trúc Stad
- Khi chia nhóm chú ý đến lực học của các TV trong nhóm, mỗi nhóm ít nhất có một HS khá giỏi
hoặc các bài luyện tập, ôn tập để rèn luyện và nâng cao khả năng tự học của HS.
để giúp đỡ HS yếu. Số lượng HS trong nhóm chỉ 4 – 5 HS, để nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác
- Việc đánh giá kết quả hợp tác của nhóm thông qua chỉ số cố gắng nên đề kiểm tra phải có chủ
nhóm.
đích trước: đề lần 2 có kiến thức tương tự như đề lần 1 nhưng ở mức độ cao hơn hay tương đương. Đối
với các dạng bài truyền thụ kiến thức mới thì nội dung kiểm tra tránh các câu hỏi dạng thuộc bài, nên
- Nếu thời gian tiết học hạn chế, GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu trước bài học dưới hình thức
sử dụng câu hỏi đánh giá mức độ hiểu hay vận dụng.
- Vì đây là cấu trúc hoạt động nhóm có 2 bài kiểm tra và tổ chức cho HS chấm chéo bài kiểm tra
phiếu học tập. Việc thiết kế phiếu học tập phải dựa vào mục tiêu bài học và trình độ HS.
của nhau, GV nên sử dụng TNKQ bốn lựa chọn hay TNKQ dạng điền khuyết để công đoạn chấm bài
được tiến hành nhanh và chính xác.
2.2.2.2. Dạng bài thực hành
Bài thực hành được thiết kế cuối chương nhằm mục đích củng cố, khắc sâu kiến thức đã học và
rèn luyện các thao tác thí nghiệm thực hành cho HS.
Qua trao đổi thực tế, chúng tôi biết giờ thực hành hóa học ở các trường phổ thông thường ít
được chú trọng. Trong giờ thực hành, GV thường chia nhóm theo tổ, số lượng TV trong một nhóm là
rất đông, nên có tình trạng nhiều HS đứng ngoài chơi không và gây mất trật tự, giờ học không đạt hiểu
quả như mong muốn. Do đó, chúng tôi mạnh dạn áp dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ để mỗi HS được
tham gia trực tiếp vào quá trình học cũng như thực hành, qua đó HS mới thật sự khắc sâu kiến thức đã
học.
a. Dạy bài “Thực hành : Tính chất của một số hợp chất nito. Phân biệt một số loại phân bón hóa
học” theo mô hình “gánh xiếc”
BÀI THỰC HÀNH: TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT NITƠ.
PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA HỌC
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức
Củng cố tính chất của amoniac và tính oxi hóa mạnh của axit nitric. Biết cách phân biệt một số
loại phân bón hóa học.
- Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất bảo đảm an toàn, chính xác.
- Rèn kĩ năng tự nghiên cứu tài liệu, trao đổi thông tin giữa các TV trong nhóm và kĩ năng trình
1.2. Kĩ năng
bày.
2. CHUẨN BỊ
2.1. Giáo viên
Chuẩn bị 4 khay thí nghiệm, mỗi thí nghiệm 2 bộ (8 khay).
Khay TN1 : - Dụng cụ: bình tam giác khô, giá đỡ, đèn cồn, ống dẫn khí, chậu đựng nước, ống vuốt
nhọn.
- Hóa chất: dd NH4OH đặc, dd p.p,
Khay TN2 : - Dụng cụ: ống nhiệm; kẹp ống nghiệm; ống nhỏ giọt.
- Hóa chất: dd NH3; dd CuSO4; dd NaOH; dd AlCl3; dd phenolphtalein; dd H2SO4 loãng.
Khay TN3 : - Dụng cụ: ống nhiệm; kẹp ống nghiệm; ống nhỏ giọt, ống dẫn khí, kẹp gắp; đèn cồn;
bông.
- Hóa chất: dd HNO3 đặc; HNO3 loãng; đồng vụ; kẽm hạt; quỳ tím; dd NaOH; dd
phenolphtalein.
Khay TN4 : - Dụng cụ: ống nhiệm; kẹp ống nghiệm; ống nhỏ giọt, đèn cồn.
- Hóa chất: phân KCl; phân (NH4)2SO4; phân superphotphat kép; dd NaOH; dd AgNO3;
quỳ tím;
Nhóm 4
Khay TN4
Khay TN4
Nhóm 8
Nhóm 3
Khay TN3
Khay TN3
Nhóm 7
Nhóm 2
Khay TN2
Khay TN2
Nhóm 6
Nhóm 1
Khay TN1
Khay TN1
Nhóm 5
Chuẩn bị phòng thí nghiệm theo sơ đồ sau :
- HS nắm rõ các hoạt động học tập ở tiết học sau và tiêu chí chấm điểm.
- HS thực hiện yêu cầu của GV, chuẩn bị bài theo phiếu học tập và SGK. Chú ý không được
2.2. Học sinh
mang sách vở vào phòng thí nghiệm.
3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
Bước 1: GV giới thiệu cho HS cách thức hoạt động học tập hợp tác với hình thức “gánh xiếc” ở tiết
sau – hoạt động này diễn ra ở tiết học trước phần dặn dò.
- Chia lớp thành 8 nhóm. Mỗi nhóm có 4 – 6 HS.
- Đề cử nhóm trưởng.
Bước 2: chia nhóm
- GV nêu mục tiêu của tiết học sau.
- Mỗi HS được phát 1 phiếu học tập có nội dung khác nhau.
- Bảo đảm trong nhóm phải có đủ 4 nội dung của 4 phiếu học tập.
- Nếu nhóm quá 4 TV thì phần tìm hiểu phiếu học tập 1 và 3 được phát thêm.
- Yêu cầu mỗi cá nhân phải nắm vững nội dung trong phiếu học tập của mình.
- GV thông báo các bước hoạt động trong tiết học sau và cách tính điểm cá nhân, điểm của nhóm
Bước 3: giao nhiệm vụ
sau buổi học.
4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung sẽ tiến hành thí nghiệm – HS nghiên cứu cá nhân.
Hoạt động 2 (28 phút): Tổ chức các hoạt động thí nghiệm theo hình thức gánh xiếc.
Hoạt động 3 (12 phút): Tổ chức báo cáo thí nghiệm.
Hoạt động 4 (5 phút): Tổng kết và dặn dò.
5. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
5.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu các nội dung sẽ tiến hành thí nghiệm.
5.1.1. Nội dung học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 – THÀNH VIÊN SỐ 1
Thí nghiệm 1: điều chế khí NH3 và thử tính tan của NH3
Dụng cụ: bình tam giác khô, giá đỡ, đèn cồn, ống dẫn khí, chậu đựng nước, ống
vuốt nhọn.
Hóa chất: dd NH4OH đặc, dd phenolphtalein.
Câu hỏi:
1. Từ dụng cụ và các hóa chất trên, hãy mô tả bằng hình vẽ thí nghiệm điều chế khí
NH3 trong phòng thí nghiệm.
2. Để thử tính tan của khí NH3, ta tiến hành thao tác thí nghiệm như thế nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 – THÀNH VIÊN SỐ 2
Thí nghiệm 2: Thử tính chất của dd NH3
Dụng cụ: ống nhiệm; kẹp ống nghiệm; ống nhỏ giọt.
Hóa chất: dd NH3; dd CuSO4; dd NaOH; dd AlCl3; dd phenolphtalein; dd HCl.
Câu hỏi:
1. Nêu tính chất của dd NH3 .
2. Với hóa chất đã cho, hãy thực hiện các thí nghiệm để chứng minh tính chất của
dd NH3 (tính bazo và khả năng tạo phức của dd NH3).
Yêu cầu: Thí nghiệm có hiện tượng rõ ràng; tiết kiệm hóa chất.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 – THÀNH VIÊN SỐ 3
Thí nghiệm 3: Tính oxi hóa của HNO3
Dụng cụ: ống nhiệm; kẹp ống nghiệm; ống nhỏ giọt, ống dẫn khí, kẹp gắp; đèn cồn;
bông.
Hóa chất: dd HNO3 đặc; HNO3 loãng; đồng vụn; kẽm hạt; quỳ tím; dd NaOH; dd
phenolphtalein.
Câu hỏi:
1. Axit HNO3 thể hiện tính oxi hóa qua các phản ứng nào?
2. Với hóa chất đã cho, hãy thực hiện những thí nghiệm để chứng minh tính oxi
hóa của HNO3 .
3. Khí NO2 là khí độc, để hạn chế lượng khí NO2 thoát ra ngoài không khí thì ta
phải làm cách nào?
Yêu cầu: Thí nghiệm có hiện tượng rõ ràng; tiết kiệm hóa chất; số thí nghiệm là tối
thiểu nhưng chứng minh được đầy đủ tính oxi hóa của HNO3 .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 – THÀNH VIÊN SỐ 4
Thí nghiệm 4: phân biệt phân KCl; phân lân (NH4)2HPO4; phân đạm NH4NO3.
Dụng cụ: ống nhiệm; kẹp ống nghiệm; ống nhỏ giọt, ống dẫn khí, đèn cồn.
Hóa chất: phân KCl; phân lân (NH4)2HPO4; phân đạm NH4NO3; HNO3 loãng; dd
+.
NaOH; AgNO3; quỳ tím.
3-; NH4
Câu hỏi: 1. Nêu cách phân biệt các gốc Cl-; PO4
2. Với các hóa chất đã cho, hãy chọn thuốc thử cần thiết để phân biệt 3 loại phân
hóa học trên.
Yêu cầu: Thí nghiệm có hiện tượng rõ ràng; tiết kiệm hóa chất; nhận biết bằng cách
nhanh nhất.
5.1.2. Hoạt động học tập
Bước 1: Cá nhân tìm hiểu kiến thức và hoàn thành phiếu học tập.
Chọn thí nghiệm, thực hiện yêu cầu của GV, giải thích vì sao.
Cách tiến hành thí nghiệm.
Bước 2: Cá nhân chịu trách nhiệm thí nghiệm nào thì hướng dẫn các TV còn lại với nội dung:
Chú ý: Hoạt động này diễn ra ở mỗi thí nghiệm – mỗi thí nghiệm sẽ có 1 TV hướng dẫn cho cả nhóm.
- GV thông báo: tại mỗi khay thí nghiệm đều có hướng dẫn và yêu cầu.
- GV hướng dẫn HS vị trí thí nghiệm và cách thay đổi vị trí thí nghiệm (theo sơ đồ) sau khi hết
5.2. Hoạt động 2: hoạt động thí nghiệm theo hình thức gánh xiếc (7 phút/1TN)
thời gian cho mỗi thí nghiệm là 7 phút. Nhóm phải làm vệ sinh ống nghiệm trước khi di chuyển sang
- Trong khi các nhóm thao tác thí nghiệm, GV quan sát và cho điểm kĩ năng thực hành.
Khay TN4
Nhóm 8
Nhóm 4 Nhóm 3
Khay TN4 Khay TN3
Nhóm 7
Khay TN3 Khay TN2
Nhóm 2
Khay TN2
Nhóm 6
Nhóm 1
Khay TN1
Khay TN1
Nhóm 5
thí nghiệm khác.
Hình 2.10. Sơ đồ các nhóm thực hành. THÍ NGHIỆM 1: ĐIỀU CHẾ KHÍ NH3 VÀ THỬ TÍNH TAN CỦA NH3
Hướng dẫn hoạt động:
1. TV 1 hướng dẫn cho nhóm cách tiến hành thí nghiệm: điều chế, thu khí và thử tính tan của khí
NH3.
2. Nhóm tiến hành thí nghiệm.
3. TV số 1 không làm thí nghiệm, chỉ quan sát, nhắc nhở các bước tiến hành, ghi lại các thao tác
thí nghiệm và hiện tượng phản ứng xảy ra.
THÍ NGHIỆM 2: THỬ TÍNH CHẤT CỦA DD NH3
Hướng dẫn hoạt động:
1. TV số 2 đề xuất các thí nghiệm cần thiết để chứng minh tính bazơ và khả năng tạo phức của dd
NH3 .
2. Nhóm thảo luận chọn thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm.
3. TV số 2 không làm thí nghiệm, chỉ quan sát, nhắc nhở và ghi lại các thao tác thí nghiệm, hiện
tượng xảy ra.
4. Yêu cầu thí nghiệm: hiện tượng rõ ràng; tiết kiệm hóa chất; biết kết hợp các thí nghiệm với
nhau.
THÍ NGHIỆM 3: TÍNH OXI HÓA CỦA AXIT NITRIC HNO3
Hướng dẫn hoạt động:
1. TV số 3 đề xuất các thí nghiệm cần thiết để chứng minh tính oxi của HNO3 .
2. Nhóm thảo luận chọn thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm.
3. TV số 3 không làm T làm thí nghiệm, chỉ quan sát, nhắc nhở và ghi lại các thao tác thí nghiệm,
hiện tượng phản ứng xảy ra.
4. Yêu cầu thí nghiệm: hiện tượng rõ ràng; tiết kiệm hóa chất; không cho khí NO2 thoát ra ngoài.
THÍ NGHIỆM 4: PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA HỌC
Hướng dẫn hoạt động:
1. TV số 4 đề xuất cách nhận biết 3 loại phân hóa học đã cho.
2. Nhóm thảo luận chọn thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm.
3. TV số 4 không làm thí nghiệm, chỉ quan sát, nhắc nhở và ghi lại các thao tác thí nghiệm, hiện
tượng phản ứng xảy ra.
4. Yêu cầu thí nghiệm: hiện tượng rõ ràng; tiết kiệm hóa chất; nhận biết bằng cách nhanh nhất.
- Mỗi thí nghiệm, gọi một HS thuộc nhóm bất kì lên trình bày thực hiện thao tác thí nghiệm, gọi
5.3. Hoạt động 3: Tổ chức báo cáo thí nghiệm (12 phút)
- GV nhận xét và sửa sai ngay cho từng thí nghiệm.
- Thời gian báo cáo cho 1 thí nghiệm/ 3 phút.
Đáp án yêu cầu thí nghiệm
HS bất kì ở nhóm khác nhận xét. Chấm điểm cá nhân báo cáo là điểm nhóm.
Thí nghiệm 1: HS lắp được dụng cụ thí nghiệm, nêu các thao tác khi tiến hành thí nghiệm, giải thích vì
sao khí NH3 thu bằng PP đẩy không khí.
- Ống nghiệm 1 chứa dd NH3, cho thêm vài giọt phenolphtalein, lắc đều, thêm tiếp dd HCl.
- Ống nghiệm 2 chứa dd NH3, cho từ từ dd CuSO4, sau đó cho dư dd CuSO4.
Thí nghiệm 2: Chứng minh tính bazo của dd NH3 :
- Ống nghiệm 1 chứa dd HNO3 loãng, cho thêm đồng vụn.
- Ống nghiệm 2 chứa dd HNO3 đặc, cho thêm đồng vụn, chú ý việc hạn chế khí NO2 thoát ra.
Thí nghiệm 3: Tính oxi hóa của HNO3
Thí nghiệm 4: phân biệt phân KCl; phân lân (NH4)2HPO4; phân đạm NH4NO3;
Cho 3 loại phân vào 3 cốc đã ghi số. Thêm nước cất vào 3 cốc để hòa tan phân. Cho thêm dd AgNO3
vào để nhận biết.
- Kĩ năng thực hành: 4đ/4thí nghiệm – điểm này GV chấm trong quá trình HS thực hành theo
Tiêu chí đánh giá:
- Báo cáo thí nghiệm :2 điểm
- Đúng tiêu chí TN đặt ra: 2 điểm
- Vệ sinh: 1 điểm.
- Trật tự: 1điểm.
nhóm.
5.4. Hoạt động 4: Tổng kết và dặn dò
- Việc chuẩn bị bài ở nhà (theo phiếu học tập và SGK) của mỗi cá ảnh hưởng đến tiến trình hoạt
Phần tổng kết có thể dời lại ở tiết học sau nếu không đủ thời gian. Khi tổng kết GV chú ý nhận xét:
- Tinh thần hợp tác giữa các TV trong nhóm.
- Ý thức HS trong giờ thực hành.
- Tuyên dương nhóm làm việc nghiêm túc và hiệu quả nhất.
động của nhóm.
Dặn dò HS những điều cần chuẩn bị cho tiết học sau.
- Với mục tiêu của bài thực hành như đã nêu, nên khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi yêu cầu
b. Phân tích bài lên lớp
HS các lớp TN không sử dụng SGK trong giờ thực hành, để HS có sự chuẩn bị trước khi tham gia giờ
- Khi HS có sự chuẩn bị trước và sau đó “hướng dẫn” lại cho các TV khác trong nhóm thực hành,
học, tránh tình trạng vừa làm vừa coi SGK.
lúc này HS như “chuyên gia” có cơ hội rèn luyện kĩ năng “truyền đạt” và “tổ chức công việc cho
- Việc chia nhỏ nhóm (nhóm có 4 – 5 HS), bảo đảm tất cả mọi HS đều có cơ hội tham gia làm thí
nhóm”. Đồng thời các TV khác cùng tham gia thực hành sẽ rèn kĩ năng làm việc đồng đội .
- Đối với mỗi thí nghiệm đều có yêu cầu HS phải lựa chọn hóa chất để thực hành (sao cho phù
nghiệm, tránh được tình trạng đứng ngoài nhìn.
- TV báo cáo thí nghiệm được chỉ định bất kì nhưng lấy điểm cho toàn nhóm, điều này sẽ nâng
hợp với yêu cầu của GV) sẽ nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức ở HS.
- Tổ chức giờ thực hành theo hình thức “gánh xiếc” giúp cho việc sự chuẩn bị hóa chất thí
cao ý thức tự giác hợp tác trong giờ thực hành ở HS.
nghiệm của GV không mất nhiều công sức.
c. Lưu ý khi sử dụng PPDH hợp tác với mô hình “gánh xiếc”
Hình thức “gánh xiếc” thường được sử dụng để tổ chức giờ học thực hành, vì vậy khi thiết kế
các yêu cầu thí nghiệm ngoài việc nội dung theo sát SGK thì GV nên cân đối lại nội dung giữa các thí
nghiệm sao cho phù hợp với điều kiện hóa chất thực có và số lượng thao tác trong mỗi thí nghiệm phải
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
tương đương nhau, để các thí nghiệm kết thúc đồng thời.
Trong chương này, chúng tôi đã áp dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ để thiết kế các bài lên lớp
hóa học cụ thể thuộc chương trình hóa học lớp 11 nâng cao. Nội dung gồm các phần:
1. Tìm hiểu nội dung, chương trình, SGK hóa học lớp 11 nâng cao, phân tích sơ lược nội dung và xác
định trọng tâm kiến thức từng chương.
2. Thiết kế 10 giáo án có sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ. Mỗi giáo án được trình bày theo cấu trúc:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Chuẩn bị của GV và HS.
-.Hướng dẫn HS hoạt động
- Lựa chọn hình thức hoạt động và phân chia thời gian.
- Tiến trình hoạt động.
- Phân tích các hoạt động và kĩ năng ở HS đạt được sau giờ học.
- Những lưu ý để việc sử dụng hình thức dạy học đã áp dụng thành công.
Sau mỗi bài lên lớp đều có:
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung thực nghiệm
3.1.1. Mục đích
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của PPDH hợp tác nhóm nhỏ
trong việc dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT, phần hóa học lớp 11, chương trình nâng cao.
- Chọn đối tượng HS lớp 11 ban nâng cao và GV tham gia thực nghiệm.
- Trước mỗi tiết dạy TN, trao đổi, hướng dẫn GV dạy các lớp TN hiểu và nắm rõ các bước tiến
3.1.2. Nhiệm vụ
- Sau mỗi tiết dạy TN:
Cho HS các lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra cùng chung một nội dung (kiểm tra 10 phút, 45
hành hoạt động của giáo án.
Trao đổi với các GV dạy TN để rút kinh nghiệm.
Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía HS.
- Cuối đợt TNSP lấy ý kiến, nhận xét của GV và HS đã tham gia TN.
phút).
3.1.3. Nội dung
Tiến hành thực nghiệm 10 bài ứng với 2 loại bài lên lớp hóa học ở phổ thông: kiểu bài truyền
thụ kiến thức mới và kiểu bài ôn tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức. Trong mỗi bài TN chúng tôi xác
định các mục tiêu kiến thức và kĩ năng cần đạt.
Trong mỗi nội dung và nhiệm vụ học tập chúng tôi thiết kế đều gắn với mục tiêu hình thành kĩ
năng hoạt động nhóm hợp tác cho HS như giao tiếp, trao đổi, tranh luận, hợp tác…
3.2. Đối tượng thực nghiệm
- Học sinh lớp 11 trường THPT Ngô Gia Tự và THPT Phan Bội Châu thuộc tỉnh Khánh Hòa (có
Để đánh giá chính xác mục đích đề ra, chúng tôi tiến hành thực nghiệm với :
- Lớp TN và ĐC có lực học trung bình tương đương nhau.
- GV tham gia TN có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề…
điều kiện học tập tương đương nhau).
Bảng 3.1. Danh sách GV và các lớp TN, ĐC tham gia thực nghiệm.
Lớp TN Lớp ĐC Trường THPT Tên giáo viên
Trần Thị Thanh Huyền
Ngô Gia Tự - Khánh Hòa
Võ Thị Yến Nguyễn Thị Hảo Lớp 11A6 11A8 11A2 11A1 Số HS 43HS 40HS 41HS 42HS Lớp 11A3 11A7 11A4 11A5 Số HS 43HS 40HS 40HS 41HS
Võ Thị Nhanh Phan Bội Châu- Khánh Hòa 11A15 11A12 43HS 40HS 11A14 11A13 43HS 41HS
3.3. Tiến hành thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm sư phạm từ ngày 07/09/2009 đến ngày 27/03/2010 chia thành 2 đợt: thực
nghiệm thăm dò và thực nghiệm sư phạm.
3.3.1. Thực nghiệm thăm dò
Thực nghiệm đợt 1, gồm bài: 5,6 và 8 tương ứng với 3 dạng bài giảng hóa học ở trường phổ
thông
Bảng 3.2. Các bài dạy thực nghiệm đợt 1- thực nghiệm thăm dò
Tên bài học
Chú thích Dạng bài Luyện tập
Dạng bài thực hành Bài 5 6 8 Luyện tập: Axit – Bazo và muối Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Dạng bài thuyết Thực hành: tính axit – bazo. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li
- Giúp GV tham gia TN hiểu và nắm chắc hơn các hoạt động trong giờ học cũng như quản lí HS
Mục đích thực nghiệm thăm dò:
- Giúp HS làm quen với PP học hợp tác nhóm sao cho có hiệu quả.
- Kết quả TN đợt 1 giúp chúng tôi điều chỉnh lại các thiết kế hoạt động dạy học sao cho phù hợp
trong lớp.
với thực tế, phát huy đối đa hiệu quả của phương pháp DHHT nhóm nhỏ.
3.3.2. Thực nghiệm sư phạm
Tiếp tục TN đợt 2 với các cặp TN như đợt 1. Các bài dạy TN trong đợt 2 được trình bày ở bảng
3.3.
Bảng 3.3. Các bài dạy thực nghiệm đợt 2- thực nghiệm sư phạm.
Tên bài học Chú thích
Dạng bài chất Dạng bài ứng dụng hóa học Dạng bài thực hành
Bài 11 Amoniac và muối amoni 16 Phân bón hóa học 18 Thực hành: tính chất của một số hợp chất nito, photpho. Phân biệt một số loại phân bón hóa học. 23 Công nghiệp silicat
Phân tích nguyên tố Luyện tập: thiết lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ
27 Tự chọn 43 Ankin Dạng bài sản xuất hóa học (có sản phẩm của HS) Dạng bài thuyết Dạng bài luyện tập Dạng bài chất
Kết quả TN đợt 2 là cơ sở chính để khả định tính khả thi của đề tài.
- Lớp ĐC, GV dạy theo phương pháp truyền thống, không có tổ chức hoạt động nhóm.
Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm:
- Lớp TN, GV dạy theo phương pháp DHHT và thực hiện đúng các bước hoạt động chúng tôi đã
- Cuối mỗi tiết TN, các lớp TN hay ĐC đều làm bài kiểm tra giống nhau, để đánh giá và so sánh
thiết kế.
- Để đánh giá khả năng phát triển các kĩ năng mềm của HS được hình thành và phát triển như thế
mức độ nắm kiến thức của HS.
nào sau khi được học theo phương pháp DHHT nhóm nhỏ, chúng tôi tiến hành phát phiếu thăm dò trên
cùng đối tượng HS (HS ở lớp TN) vào hai thời điểm trước và sau khi TN.
3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của HS
Sau mỗi bài dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra cả 2 đối tượng TN và ĐC, chấm bài kiểm tra theo
thang điểm từ 0 đến 10 và sử dụng PP thống kê toán học với các giá trị:
k
k
xn 1
x
xn i i
1. Điểm trung bình cộng
... xn 2 k ... n
1 n
i
1
2
k
xn 1 2 n n 1 xi: điểm đạt (với xi chạy từ 0 đến 10)
ni : số bài (hoặc số HS) đạt được điểm xi ở mỗi lần kiểm tra còn gọi là tần số của các giá trị xi
n
n
2
2
)x
(x n i
i
(xn i
i
1i
1i
S
2 x
x
n: mẫu (tổng số HS được kiểm tra) 2. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S
S
)x
1n
Và 1n
Độ lệch chuẩn cho biết độ phân tán của tập hợp điểm số xoay quanh giá trị trung bình. Chỉ số S
thấp cho thấy tập hợp điểm số tập trung (gần giá trị trung bình), và ngược lại, chỉ số S cao cho thấy
điểm số phân tán.
m
s n
3. Sai số tiêu chuẩn
mx
Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng
4. Hệ số biến thiên
Dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bẳng phân phối có giá trị trung bình khác nhau
V
100%
S x
hoặc 2 mẫu có quy mô rất khác nhau.
ĐCx
TNx
Hệ số biến thiên càng nhỏ thì mức phân tán càng ít.
Chú ý: - Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị và bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu chuẩn tương
ĐCx
ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.
TNx
- Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị và khác nhau thì lớp nào có hệ số biến thiên V tương
ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.
x
x
ĐC
t
TN TNS
ĐC
(
(
)1
S
n TN
2 ĐC
5. Đại lượng kiểm định t (Student)
S
ĐC-TN
2 TN
n
n ĐC 2
ĐC
S ).1 n TN
) )
Với
1 1 n n TN ĐC ĐC 2 n
( n TN
So sánh t với giá trị tới hạn t,k (với =0,01-0,05, k=
TNx
ĐCx
Dùng hàm TINV(;k) trong Microsoft Excel tìm giá trị t,k
TNx
ĐCx
Nếu t t,k thì sự khác biệt giữa và có ý nghĩa với mức
Nếu t< t,k thì sự khác biệt giữa và không có ý nghĩa với mức
- Tiến hành phát phiếu thăm dò trên cùng một đối tượng HS (HS tham gia TN) vào 2 thời điểm
3.4.2. Đánh giá việc hình thành các kĩ năng cho HS
- Từ câu 2 đến câu 7 và từ câu 9 đến câu 16, đối với mỗi lựa chọn 1, 2, 3 và 4 chúng tôi phiên ra
khác nhau: trước và sau khi tổ chức TN.
- Với câu 8 ứng mỗi lựa chọn 1, 2, 3 và 4 chúng tôi phiên ra điểm tương ứng là 1, 2, 3 và 4 điểm.
- Từ câu 17 đến câu 20, ứng với mỗi sự lựa chọn A, B, C và D chúng tôi phiên ra điểm tương ứng
điểm tương ứng là 4, 3, 2 và 1 điểm.
- Đối với mỗi kĩ năng, chúng tôi tính ĐTB và so sánh ĐTB của 2 đợt để rút ra nhận xét.
là 1, 2, 3 và 4 điểm.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Đánh giá kết quả học tập của HS
3.5.1.1. Kết quả thực nghiệm đợt 1 – thực nghiệm thăm dò
Sau TN đợt 1, chúng tôi tổ chức cho HS làm bài trắc nghiệm. Bài kiểm tra được tiến hành ở 6
cặp lớp TN và ĐC và kết quả được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Phân phối kết quả và % HS đạt điểm Xi trở xuống.
Lớp
Điểm xi 6 5 37 24 37 41 1 2 3 2 6 12 4 20 31 9 32 27 7 48 45 8 53 36 10 11 3 Số HS TN 248 ĐC 247
3 15 12 %HS đạt điểm xi trở xuống TN 248 0,81 3,23 9,27 17,34 27,02 41,94 61,29 82,66 95,56 100 ĐC 247 1,21 6,07 10,93 23,48 40,08 55,06 73,28 87,85 98,79 100
120,00%
100,00%
80,00%
TN
60,00%
ĐC
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra thực nghiệm đợt 1.
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài KT TN đợt 1.
mx 6,61 0,129 6,03 0,13
Số HS 248 247 S 2,03 2,04 V% 30,70% 35,75% Lớp TN ĐC
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với=0,01,k=248+247-2=493. dùng hàm
TINV(0,01;493) trong Microsoft excel tìm giá trị t,k=2,586.
Với công thức, ta tính được t = 3,155 > t,k = 2,586.
Vậy sự khác biệt trên giữa nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa với =0,01
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra thực nghiệm đợt 1.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
60,00%
50,00%
40,00%
TN
30,00%
ĐC
20,00%
10,00%
1
2
3
0,00% Y- K
TB
K -G
248 247 SL 43 58 % 17,34% 23,48% SL 61 78 % 24,60% 31,58% SL 144 111 % 58,06% 44,94% TN ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra thực nghiệm đợt 1
Nhận xét: Kết quả học tập ở lớp TN cao hơn lớp ĐC: số HS khá giỏi lớp TN cao hơn lớp ĐC, số HS
đạt kết quả yếu kém, TB thì lớp TN thấp hơn lớp ĐC. Tuy nhiên độ chênh lệch về điểm trung bình
không cao (0,58). Sau TN đợt 1, chúng tôi có trao đổi với các GV và một số HS tham gia TN, họ đều có
- Hình thức tổ chức học tập trên lớp mới lạ, GV và HS chưa nắm rõ hết quy trình của giáo án, do
ý kiến giống nhau như:
đó hiệu quả bài giảng không cao.
- GV chưa bao quát được hết lớp, chưa điều khiển được các hoạt động nhịp nhàng, chưa kiểm
- GV chưa có kinh nghiệm xử lí các tình huống xảy ra trong hoạt động học của HS như: HS khá
soát được thời gian dạy học, hầu hết các giờ dạy đều không đủ thời gian trên lớp.
- HS chưa có thói quen hợp tác, chia xẻ với nhau trong học tập.
giỏi không chia xẻ kiến thức; HS yếu chưa chủ động tham gia…
3.5.1.2. Kết quả thực nghiệm đợt 2 – thực nghiệm sư phạm
Rút kinh nghiệm từ TN đợt 1, chúng tôi trao đổi với GV dạy TN để hiểu rõ được các mục tiêu
cần đạt được sau mỗi bài lên lớp, giải đáp các thắc mắc của GV, hướng dẫn GV điều khiển các hoạt
động dạy học phù hợp hơn và cố vấn cho GV các biện pháp nhằm giúp HS nâng cao khả năng hợp tác
nhóm.
Trong quá trình tiến hành TN sư phạm - đợt 2, chúng tôi tổ chức cho HS kiểm tra làm bài trắc
nghiệm sau mỗi tiết học (bài Phân tích nguyên tố và bài Luyện tập: thiết lập công thức phân tử hợp
chất hữu cơ). Trong luận văn này, chúng tôi chỉ trình bày kết quả của bài TN “Phân tích nguyên tố” và
kết quả bài KT giữa kì 2 của các lớp tham gia TN.
a. Kết quả bài KT giữa kì
Sau TN đợt 2, thời điểm này trường chúng tôi tổ chức TN có bài KT giữa học kì 2, nên chúng
tôi đã lấy điểm bài kiểm tra này làm kết quả khách quan cho đề tài.
Bảng 3.7. Tần số và điểm trung bình bài kiểm tra giữa kì.
Số Điểm xi Lớp HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
248 0 2 7 15 19 29 41 66 50 19 TN
247 1 8 12 21 34 41 48 39 35 8 ĐC
%HS đạt điểm xi trở xuống
248 0,00 0,81 3,63 9,68 17,34 29,03 45,56 72,18 92,34 100 TN
247 0,40 3,64 8,50 17,00 30,77 47,37 66,80 82,59 96,76 100 ĐC
120,00%
100,00%
80,00%
TN
60,00%
ĐC
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra giữa kì.
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài KT giữa kì.
mx
V% S Lớp Số HS
TN 248 3.31 24,94% 7,29 0,14
ĐC 247 3,96 30,78% 6,46 0,14
Kiểm tra kết quả bằng phép thử Student với =0,01, k=248+247-2=493. Dùng hàm TINV(0,01;493)
trong Microsoft excel tìm giá trị t,k=2,586.
Với công thức, ta tính được t = 4,861 > t,k = 2,586.
Sự khác biệt trên giữa nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa với =0,01.
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra giữa kì.
Yếu - kém Trung bình Khá - Giỏi
Lớp Số HS 0- 4 điểm 5 - 6 điểm 7 - 10 điểm
SL % SL % SL %
TN 248 24 9,68% 48 19,35% 176 70,97%
80,00%
70,00%
60,00%
50,00%
TN
40,00%
ĐC
30,00%
20,00%
10,00%
2
3
1 TB
0,00% Y- K
K -G
ĐC 247 42 17,00% 75 30,36% 130 52,63%
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra giữa kì.
b. Kết quả bài KT “Phân tích nguyên tố”
Cặp TN1 – ĐC1 : 11A6 và 11A3 trường THPT Ngô Gia Tự - Khánh Hòa
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Phân tích nguyên tố”cặp 1.
Lớp
Số HS TN11A6 43 ĐC11A3 43 9 16 10 10 4 2 8 5 6 4 3 4 5 3 6 7 3 4 1 0 0 2 0 2
120,00%
100,00%
80,00%
TN1 11A6
60,00%
ĐC111A3
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm xi 6 3 7 2 1 8 %HS đạt điểm dưới xi TN11A6 43 0,00 0,00 4,65 11,63 18,60 34,88 41,86 53,49 90,70 100 ĐC11A3 43 0,00 4,65 6,98 16,28 30,23 48,84 58,14 72,09 95,35 100
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN1.
Bảng 3.11. Tổng hợp bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN1.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
TN11A6 43 SL 5 % 11,63% SL 10 % 23,26% SL 28 % 65,12%
70,00%
60,00%
50,00%
40,00%
TN1 11A6
30,00%
ĐC1 11A3
20,00%
10,00%
0,00%
Y- K 1
2 TB
3 K -G
ĐC11A3 43 7 16,28% 14 32,56% 22 51,16%
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”của cặp TN1.
Cặp TN 2 – ĐC 2: 11A8 và 11A7 Trường THPT Ngô Gia Tự - Khánh Hòa
Lớp
Số
Điểm xi
Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài“Phân tích nguyên tố” cặp TN 2.
2
3
4
5
6
7
8
TN 11A8 40 ĐC11A7 40
HS 1 0 0
0 0
1 3
1 1
3 3
4 8
9 9
9 15 8
10 4 2
3 6 %HS đạt điểm dưới xi
TN 11A8 40 ĐC11A7 40
0,0 0,0 2,5 5,0 12,5 20,0 30,0 52,5 90,0 100 0,0 5,0 2,5 10,0 17,5 32,5 52,5 75,0 95,0 100
120,00%
100,00%
80,00%
TN2 11A8
60,00%
ĐC211A7
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”cặp TN 2.
Bảng 3.13. Tổng hợp bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN 2.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
80,00%
70,00%
60,00%
50,00%
TN2 11A8
40,00%
ĐC2 11A7
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
2 TB
1 Y- K
3 K -G
TN 11A8 ĐC 11A7 40 40 SL 2 4 % 5,00% 10,00% SL 6 9 % 15,00% 22,50% SL 32 27 % 80,00% 67,50%
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”của cặp TN 2.
Cặp TN3 – ĐC3: 11A4 và 11A2 Trường THPT Ngô Gia Tự - Khánh Hòa
Lớp
Số HS TN11A2 41 ĐC11A4 40
1 0 0
2 0 1
5 3 5
4 2 2
7 4 6
8 7 9
9 16 10
10 4 1
Điểm xi 6 3 5 0 5 1 %HS đạt điểm dưới xi
TN11A2 41 0,0 ĐC11A4 40 0,0
0,00 0,00 4,88 12,20 24,39 34,15 51,22 90,24 100 2,50 5,00 10,00 22,50 35,00 50,00 72,50 97,50 100
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài“Phân tích nguyên tố” cặp TN3.
120,00%
100,00%
80,00%
TN3 11A2
60,00%
ĐC3 11A4
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”cặp TN 3.
Bảng 3.15. Tổng hợp bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN 3.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
TN11A2 41 SL 2 % 4,88% SL 8 % 19,51% SL 31 % 75,61%
80,00%
70,00%
60,00%
50,00%
TN3-11A2
40,00%
ĐC3-11A4
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
1 Y- K
2 TB
3 K -G
ĐC11A4 40 4 10,00% 10 25,00% 26 65,00%
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”của cặp TN 3.
Cặp TN 4 – ĐC 4: 11A1 và 11A5 Trường THPT Ngô Gia Tự - Khánh Hòa
Lớp
Số HS TN11A1 41 ĐC11A5 40
1 0 0
2 0 2
4 4 4
7 6 8
8 7 4
9 11 7
10 3 1
Điểm xi 6 5 3 5 4 1 6 5 3 %HS đạt điểm dưới xi
TN11A1 41 0,00 0,00 7,32 12,20 21,95 34,15 48,78 65,85 92,68 100 ĐC11A5 40 2,50 7,50 12,50 22,50 35,00 50,00 70,00 80,00 97,50 100
120,00%
100,00%
80,00%
TN4-11A1
60,00%
ĐC4-11A5
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng 3.16. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Phân tích nguyên tố” cặp TN 4.
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”cặp TN 4.
Bảng 3.17. Tổng hợp bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN 4.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
SL % SL % SL %
5 12,20% 9 21,95% 27 65,85% TN 11A1 41
70,00%
60,00%
50,00%
40,00%
TN4-11A1
30,00%
ĐC4-11A5
20,00%
10,00%
0,00%
1 Y- K
2 TB
3 K -G
9 22,50% 11 27,50% 20 50,00% ĐC 11A5 40
Hình 3.12.Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”của cặp TN 4.
Cặp TN 5 – ĐC5: 11A14 và 11A15 Trường THPT Phan Bội Châu - Khánh Hòa
Lớp
Số HS TN11A14 43 ĐC11A15 43
1 0 0
2 0 0
5 2 7
4 3 5
7 6 4
8 5 5
9 18 12
10 3 0
Điểm xi 6 3 5 1 2 8 %HS đạt điểm dưới xi
13,95 25,58 39,53 51,16 93,02
TN11A14 43 0,00 0,00 ĐC11A15 43 0,00 0,00
2,33 9,30 4,65 16,28 32,56 51,16 60,47 72,09 100
100 100
120,00%
100,00%
80,00%
TN5-11A14
60,00%
ĐC5-11A15
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng 3.18. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Phân tích nguyên tố” cặp TN5.
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”cặp TN 5.
Bảng 3.19. Tổng hợp bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN 5.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
SL % SL % SL %
41 5 12,20% 9 21,95% 27 65,85% TN-11A14
80,00%
70,00%
60,00%
50,00%
TN5-11A14
40,00%
ĐC5-11A15
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
1
Y- K
2 TB
3 K -G
40 9 22,50% 11 27,50% 20 50,00% ĐC-11A15
Hình 3.14. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”của cặp TN 5.
Cặp TN 6 – ĐC6: 11A12 và 11A13 Trường THPT Phan Bội Châu - Khánh Hòa
Lớp
Số HS TN11A12 40 ĐC11A13 41
1 0 0
2 0 0
4 2 4
5 5 3
7 6 9
8 10 7
9 9 6
10 2 1
Điểm xi 6 3 5 1 2 9 %HS đạt điểm dưới xi
7,50 20,00 32,50 47,50 72,50 95,00 TN11A12 40 0,00 0,00 2,50 ĐC11A13 41 0,00 4,88 4,88 14,63 21,95 43,90 65,85 82,93 97,56
100 100
120,00%
100,00%
80,00%
TN6 11A12
60,00%
ĐC611A13
40,00%
20,00%
0,00%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng 3.20. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Phân tích nguyên tố” cặp TN5.
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”cặp TN 6.
Bảng 3.21. Tổng hợp bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố” cặp TN 6.
Yếu - kém 0- 4 điểm Trung bình 5 - 6 điểm Khá - Giỏi 7 - 10 điểm Lớp Số HS
SL % SL % SL %
TN6 11A12 40 3 7,50% 10 25,00% 27 67,50%
ĐC6 11A13 41 6 14,63% 12 29,27% 23 56,10%
70,00%
60,00%
50,00%
40,00%
TN6 11A12
ĐC6 11A13
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
Y- K
1
TB 2
K -G 3
Hình 3.16. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Phân tích nguyên tố”của cặp TN 6.
Bảng 3.22. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài “Phân tích nguyên tố”
x
mx
V% Lớp S
TN1- 11A6 ĐC1- 11A3 TN2-11A8 ĐC2-11A7 TN3-11A2 ĐC3-11A4 TN4-11A1 ĐC4-11A5 TN5-11A14 ĐC5-11A15 TN6-11A12 ĐC6-11A13 Số HS 43 43 40 40 41 40 41 40 43 43 40 41 7,44 6,67 7,88 7,15 7,83 7,05 7,22 6,28 7,65 6,63 7,23 6,68 7,44 0,31 6,67 0,33 7,88+0,27 7,15+0,28 7,83 0,26 7,05 0,30 7,22 0,30 6,28 0,34 7,65 0,28 6,68 0,30 7,23 0,28 6,68 0,28 2,04 2,15 1,71 1,75 1,69 1,91 1,93 2,15 1,84 1,95 1,76 1,77 27,40% 32,15% 21,75% 24,44% 21,54% 27,06% 26,74% 34,23% 24,01% 29,45% 24,38% 26,44%
3.5.1.3. Phân tích kết quả định lượng
Qua phân tích định lượng, chúng tôi thấy kết quả học tập ở các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC, cụ
- Tỉ lệ % HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC và tỉ lệ % HS đạt điểm
thể:
yếu, kém và TB ở các lớp TN thấp hơn ở các lớp ĐC. Chứng tỏ HS ở các lớp TN, hiểu bài và vận dụng
- ĐTB ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC, độ lệch chuẩn ở các lớp TN luôn nhỏ hơn ở các
kiến thức làm kiểm tra tốt hơn so với các lớp ĐC.
lớp ĐC, chứng tỏ điểm mà HS đạt được ở các lớp TN tập trung quanh giá trị điểm trung bình hơn so
- Đồ thị đường lũy tích của lớp TN luôn nằm ở bên phải và phía dưới so với đồ thị đường lũy tích
với lớp ĐC.
lớp ĐC, chứng tỏ số HS đạt điểm xi trở xuống của các lớp TN luôn ít hơn của các lớp ĐC, đồng nghĩa
với việc số HS đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn ở lớp ĐC.
Qua kết quả TNSP chúng tôi rút ra nhận xét :
1. PPDH hợp tác nhóm nhỏ đã tăng khả năng tư duy nhận thức ở HS, HS nắm kiến thức bài học
tốt hơn, nâng cao kết quả học tập.
2. Học hợp tác nhóm tạo điều kiện cho HS yếu kém có cơ hội học hỏi nhiều hơn và có sự cố
gắng vươn lên trong học tập.
3.5.2. Đánh giá việc hình thành các kĩ năng ở HS
Để đánh giá việc hình thành các kĩ năng ở HS, chúng tôi tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến
Trước khi học với PPDH hợp tác nhóm: phát 248 phiếu thu lại 246 phiếu.
Sau khi đươc học với PPDH hợp tác nhóm: phát 247 phiếu thu lại 246 phiếu.
thăm dò cho HS ở các lớp TN vào 2 đợt:
Chúng tôi tiến hành phân tích thái độ, hành vi và suy nghĩ của HS thông qua các phiếu thăm dò.
3.5.2.1. Thái độ của HS đối với PPDH hợp tác nhóm nhỏ
Để đánh giá thái độ của HS đối với PPDH hợp tác nhóm nhỏ, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1, với
hai lần đo trước và sau TN, sau đó thống kê tính phần trăm.
Bảng 3.23. Thái độ của HS khi tham gia giờ học có hợp tác nhóm.
Sau TN
Trước TN % SL 52 21,14 28,05 69 37,40 92 13,41 33 % 41,06 40,24 14,23 4,47 SL 101 99 35 11
- Trước khi TN, phần nhiều HS đón nhận giờ học giờ học có hoạt động hợp tác nhóm với tâm
Em thích được thầy (cô) tổ chức giờ học có hoạt động học hợp tác nhóm không? A. Rất thích. B. Thích. C. Bình thường. D. Không thích. Nhận xét:
trạng bình thường như mọi giờ học khác (37,42%)thậm chí có những em không thích giờ học có hoạt
động nhóm (13,50%), bởi các giờ học nhóm trước giờ các em được tham gia mang nặng tính hình thức,
- Sau khi tham gia học với các tiết học TN, các em đã nhận thấy những ưu điểm mà PP này mang
ít có cơ hội trao đổi với bạn cùng nhóm hay thể hiện bản thân mình.
lại cho các em, do đó tâm trạng của các em có chiều hướng thay đổi rõ ràng: lựa chọn A, B là 81,59%;
lựa chọn C và D là 18,41%
3.5.2.2. Kết quả và phân tích các kĩ năng của HS trước và sau TN.
Ưu điểm của PPDH hợp tác nhóm là mang lại hứng thú cho người học, tác động đến ý thức học
tập của HS, để đo mức độ thay đổi này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2, 3 và 4 để đánh giá khả năng tự
học của HS
Số lượng
Nội dung thăm dò
ĐT B
Không
Thường xuyên 41 101 8 68 3
Thỉnh thoảng 77 100 50 124 48
Hiếm khi 74 29 72 36 94
2,42 3,16 1,79 2,98 1,81
54 17 116 18 101
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN
115
62
23
47
2,88
Sau TN
Bảng 3.24. Khả năng tự học
2. Em hoàn thành phiếu học tập bằng chính khả năng 3. Khi học bài, em tóm tắt và học theo dàn ý. 4. Để chuẩn bị bài mới, em đọc SGK, tài liệu tham khảo và ghi chú. Nhận xét: Qua kết quả bảng 3.24, ta thấy HS đã có ý thức tự giác hơn trong học tập (câu 2 ĐTB lần 1
là 2,42 và ĐTB lần 2 là 3,16), HS biết cách học sao cho có hiểu quả, HS đã biết tham khảo tài liệu
ngoài SGK , biết ghi chép lại những gì chưa hiểu để chuẩn bị cho bài học mới (câu 4 ĐTB lần 1 là 1,82
và ĐTB lần 2 là 2,88).
PPDH hợp tác còn là tạo nhiều cơ hội để HS phát triển kĩ năng giao tiếp. Để đánh giá mức độ
thay đổi kĩ năng này, chúng tôi dựa vào kết quả ở câu hỏi 5,6,7.
Số lượng
ĐTB
Nội dung thăm dò
Không
Bảng 3.25. Kĩ năng giao tiếp
Thường xuyên 39 62 32 50 32
Thỉnh thoảng 71 103 63 109 97
Hiếm khi 74 62 92 62 92
62 20 59 26 26
2,36 2,84 2,28 2,74 2,55
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN
91
94
15
47
3,06
Sau TN
2,06
45
26
92
83
Trước TN
101
80
23
42
2,97
Sau TN
5. Em mạnh dạn đưa ý kiến
6. Em luôn cảm thấy tự tin khi góp ý cho bạn. 7. Khi bạn có ý kiến trái với ý kiến của em, đợi bạn nói xong rồi em mới đưa ý kiến. 8. Khi đã nắm rõ vấn đề, em chủ động ra quyết định, không lắng ý kiến của bạn. Nhận xét: Dựa vào bảng 3.25 ta thấy các ĐTB sau TN đều tăng so với trước TN, chứng tỏ kĩ năng
giao tiếp của HS đã có sự thay đổi theo hướng tích cực sau khi tham gia các giờ học có hoạt động
nhóm hợp tác. Cụ thể đối với việc lắng nghe ý kiến của bạn, HS đã biết cách thể hiện cho dù ý kiến của
bạn là khác ý với bản thân hay đó là một vấn đề mà bản thân đã nắm rõ. Các em đã tự tin nhiều hơn khi
phát biểu ý kiến (câu 5 trước TN ĐTB là 2,36; sau TN ĐTB là 2,84) và biết cách góp ý cho bạn.
Đối với kĩ năng diễn đạt, chúng tôi thăm dò qua nội dung câu 9, câu 10. Sự tự tin khi trình bày
một vấn đề trước tập thể lớp của các em đã thay đổi đáng kể (bảng 3.26, trước TN ĐTB là 2,18; sau
TN ĐTB là 2,79) do HS có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động học tích cực.
Số lượng
ĐTB
Nội dung thăm dò
Không
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Bảng 3.26. Khả năng diễn đạt.
9. Em cảm thấy tự tin khi giảng bài cho bạn.
10. Em tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể 33 77 29 59 57 81 65 104 88 59 74 54 68 29 78 29 2,23 2,84 2,18 2,79 Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
Để đánh giá kĩ năng hợp tác của HS thay đổi như thế nào sau quá trình tham gia TN, chúng tôi
dựa vào kết quả thăm dò HS ở câu 11, 12, 13, 14, 15 và 16.
Số lượng
ĐTB
Nội dung thăm dò
Không
Thường xuyên 42 115 47
Thỉnh thoảng 89 92 80
Hiếm khi 91 36 80
Bảng 3.27. Khả năng hợp tác nhóm.
2,61 3,29 2,55 24 3 39 Trước TN Sau TN Trước TN
113 94 32 8 3,27 Sau TN
11. Khi gặp vấn đề chưa hiểu, em sẽ trao đổi với bạn. 12. Khi bạn trình bày vấn đề mà em không hiểu, em sẽ hỏi lại bạn. 13.Khi bạn không hiểu bài, em sẵn lòng giải thích.
65 116 33 66 59 103 104 59 109 80 62 23 107 44 59 2,88 3,36 2,32 2,87 2,61 17 3 47 27 48 Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN
83 118 32 14 3,10 Sau TN
59 89 65 2,71 33 Trước TN
75 103 50 18 2,96 Sau TN
14. Em luôn có cơ hội thể hiện khả năng của mình. 15.Em học hỏi được nhiều điều ở bạn qua các giờ học hợp tác. 16. Khi bạn chưa hiểu ý của em, em sẽ tìm mọi cách trình bày để bạn hiểu.
Nhận xét: Với kết quả bảng 3.27 cho thấy HS đã biết cách hợp tác với nhau trong quá trình hoạt động,
cụ thể:
- Khi bạn trình bày mà em chưa hiểu, ban đầu HS còn ngại hỏi lại bạn (câu 12, lựa chon “hiếm
khi” 63/246), sau khi đã tham gia học theo PP hợp tác nhóm, các em nhận thấy được lợi ích của việc
học từ bạn nên đã có sự thay đổi tích cực (lựa chọn “thường xuyên” là 75/246; “hiếm khi” là 21/246);
từ đó các em chủ động hỏi khi không hiểu bất cứ một vấn đề nào đó (câu 11, trước TN 2,61, sau TN
3,29).
- Ý thức giúp đỡ bạn cùng nhóm cũng đã tăng đáng kể, sẵn lòng giải thích để bạn hiểu (câu 13,
trước TN ĐTB là 2,88; sau TN ĐTB là 3,36) và tìm mọi cách diễn đạt để bạn hiểu được ý của mình
(câu 16, trước TN ĐTB là 2,71; sau TN ĐTB là 3,1). Các em cũng nhận thấy được lợi ích từ việc tham
gia hoạt động nhóm là có cơ hội thể hiện năng lực của mình đồng thời cũng luôn học hỏi được nhiều ở
những người bạn trong nhóm (câu 15, trước TN là 2,71; sau TN là 2,96).
Đối với năng lực giải quyết vấn đề của HS, chúng tôi phân tích dựa trên kết quả các câu thăm dò
17, 18, 19 và 20.
Bảng 3.28. Năng lực giải quyết vấn đề.
Tình huống giải quyết
2,50 Điểm trung bình Trước TN Sau TN 3,26
2,18 3,12
2,33 3,10
2,69 2,42 3,33 3,20
17. Khi nhóm được giao một nhiệm vụ khó. 18. Khi TV trong nhóm không hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn. 19. Nếu có bạn trong nhóm không tuân theo sự sắp xếp của nhóm. 20. Khi cần đưa ra kết luận một vấn đề. Tổng ĐTB
Với các câu hỏi xử lí tình huống khi nhóm được giao một nhiệm vụ khó, có bạn trong nhóm không
hoàn thành nhiệm vụ hay khi phải ra một quyết định nào đó... HS đã có phương án trả lời tối ưu hơn,
các câu trả lời không chỉ đơn thuần xuất phát từ suy nghĩ bộc phát (trước TN ĐTB là 2,42, sau TN
ĐTB là 3,20), điều đó cho thấy khả năng ứng xử trước các tình huống của HS được cải thiện nhiều sau
quá trình tham gia hoạt động nhóm hợp tác trong học tập.
Qua kết quả phân tích các phiếu thăm dò HS, chúng tôi có nhận xét:
1. Hầu hết HS đều nhận thấy lợi ích của PPDH hợp tác mang lại cho người học, nên mong
muốn được học theo PP này.
2. Sau một thời gian học với PP hợp tác nhóm các hành vi, ứng xử, thái độ của HS thay đổi theo
chiều hướng tích cực, các kĩ năng hoạt động của HS đều có tiến bộ.
3.5.3. Ý kiến của GV tham gia thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, chung tôi đã có buổi trao đổi, lấy ý kiến của các GV
dạy các lớp TN về việc áp dụng PPDH hợp tác nhóm trong dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT
mà chúng tôi thực nghiệm.
- Không khí lớp học sôi nổi, tạo sự hứng thú trong học tập của HS.
- HS có sự chuẩn bài trước ở nhà, do đó trong giờ học HS hiểu bài rất nhanh.
- Sau các giờ học theo hình thức hoạt động nhóm hợp tác, các HS thân thiết, giúp đỡ nhau nhiều
Ý kiến của cô Võ Thị Nhanh, GV trường THPT Phan Bội Châu:
- Ở các tiết dạy thực nghiệm đầu, do GV và HS chưa quen cách hoạt động nên hay bị mất nhiều
hơn; HS dặn dĩ hơn khi giao tiếp; giữa GV và HS cũng có sự thân thiện hơn.
- Cách đánh giá hiệu quả nhưng mất nhiều thời gian nếu không quản lí.
- DHHT là phương pháp hay, nhưng để thực hiện thì GV tốn nhiều công sức.
thời gian và trễ giờ.
- Các hình thức hoạt động phong phú, phù hợp với mọi đối tượng HS.
Ý kiến của cô Võ Thị Yến, GV trường THPT Ngô Gia Tự:
- Khi đã thành thục các bước hoạt động thì việc điều hành HS hoạt động cũng rất đơn giản.
- HS hứng thú với cách học, càng về sau tinh thần hợp tác của HS càng cao, sẵn sàng giúp đỡ
- Kết quả học tập của các em có nhiều tiến bộ, các em nhớ bài lâu hơn.
- Phương án đánh giá đã tránh được tình trạng “ăn theo”, nhưng còn phức tạp, mất nhiều công sức
nhau để nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
- Phương pháp này có thể áp dụng được trong dạy học hóa học ở các khối lớp 10 và 12.
của GV.
- Giờ học sôi nổi, không khí lớp học thân thiện.
- Ban đầu HS chưa quen với cách học hợp tác, nên sự di chuyển nhóm; sự chia xẻ suy nghĩ, kiến
Ý kiến của cô Nguyễn Thị Hảo, GV trường THPT Ngô Gia Tự:
thức còn hạn chế. Sau vài bài dạy theo PPDH hợp tác, HS đã nhận thấy có sự phụ thuộc giữa thành
- Vì phải giảng lại cho các bạn trong nhóm, nên HS chuẩn bị bài rất kĩ, chủ động nắm kiến thức.
công của TV khác và với thành công của cá nhân, nên có sự tích cực trong hợp tác nhóm.
-
Sau thời gian tham gia học theo PPDH hợp tác nhóm khả năng nói, diễn đạt của HS thay đổi rõ
- Phương án đánh giá điểm của cá nhân và điểm nhóm đã đánh giá chính xác khả năng hoạt động
ràng: trình bày lưu loát, rõ ràng, mạnh dặn.
- Ban đầu GV chưa có kinh nghiệm quản lí lớp, do đó lớp học còn ồn ào lộn xộn, luôn bị thiếu
của HS.
thời gian để thực hiện hết các hoạt động của giáo án.
-
Phương pháp này đòi hỏi GV phải có năng lực quản lí, điều hành HS, kĩ năng giao tiếp tốt.
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở phân tích kết quả thu được từ hai đợt TN (TN thăm dò và TNSP) và phiếu thăm dò HS
- Việc áp dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ vào dạy học hóa học đã tạo động lực cho HS trong học
(492 phiếu), chúng tôi rút ra kết luận:
- Kết quả điểm số từ các bài kiểm tra, cho thấy kết quả học tập được tăng lên đáng kể.
- Kết quả học tập của các lớp TN đợt 2 cao hơn đợt 1, chứng tỏ khi đã sử dụng thành thục PPDH
tập, giúp HS nâng cao khả năng tự học, biến quá trình dạy của thầy thành quá trình tự đào tạo của trò.
hợp tác nhóm nhỏ, GV điều kiển các hoạt động học tập của HS nhịp nhành và hiệu quả hơn ban đầu;
khi HS đã quen với cách học hợp tác nhóm, HS làm chủ kiến thức tốt hơn, nắm kiến thức nhanh hơn và
- Các giờ học có áp dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách chủ
nhớ bài lâu hơn.
động, tạo cho các em có nhiều cơ hội rèn luyện và phát triển các kĩ năng mềm hiệu quả.
Từ kết quả TNSP, chúng tôi khẳng định việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ vào dạy học hoá
học hoàn toàn mang tính khả thi. Hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho HS mà PP mang lại không thể
thấy được ngay sau một vài tiết dạy mà phải sau một quá trình dạy học lâu dài. Vì vậy khi áp dụng
PPDH hợp tác đòi hỏi người GV phải kiên trì áp dụng, đầu tư tìm giải pháp phù hợp với đối tượng dạy
học; HS phải tương tác tích cực, có ý thức tự lực, có như vậy mới đạt được những hiệu quả của
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
DHHT.
Chúng tôi tiến hành TNSP với những công việc:
1. Đã TNSP 10 giáo án với 4 GV dạy TN và 246 HS lớp 11 ở 2 trường THPT tham gia (ứng với 6
cặp lớp TN – ĐC).
2. Lấy ý kiến của 3 GV và 246 HS tham gia TN về các giờ học có hoạt động nhóm.
3. Xử lí và phân tích kết quả định tính 3 bài kiểm tra theo từng cặp lớp TN – ĐC:
Bài kiểm tra sau thực nghiệm đợt 1.
Bài kiểm tra sau bài “Phân tích nguyên tố”.
Bài kiểm tra sau TN đợt 2– bài kiểm tra giữa kì.
4. Xử lí và phân tích kết quả phiếu thăm dò HS để đánh giá mức độ thay đổi các kĩ năng ở HS.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài đã đạt được kết quả sau đây:
Tổng quan về PPDH hợp tác.
Định hướng đổi mới PPDH.
Mục đích đổi mới PPDH.
Đặc trưng của PPDH tích cực.
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về PPDH hợp tác nhóm nhỏ với các nội dung:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
Khái niệm.
Các yếu tố cơ bản.
Ưu điểm, hạn chế và tầm quan trọng của PP.
Các hình thức tổ chức DHHT nhóm nhỏ.
Đề xuất quy trình sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học bộ môn hóa
Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK hóa học 11 – nâng cao.
học ở trường THPT gồm 5 bước.
1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn.
Điều tra thực trạng về mức độ biết, hiểu và vận dụng PPDH hợp tác nhóm của GV dạy hóa học
ở các trường THPT. Đã tiến hành lấy ý kiến của 86 GV, thuộc 7 tỉnh thành (Khánh Hoà; Bình Thuận;
Đồng Nai; Biên Hoà; Bình Dương; TP.HCM; An Giang) thông qua phiếu điều tra.
Bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới (6 bài).
Bài lên lớp hoàn thiện, củng cố và vận dụng kiến thức (4 bài).
- Hệ thống bài lên lớp có sử dụng PPDH hợp tác nhóm được thiết kế với cấu trúc chặt chẽ, logic,
1.3. Thiết kế hệ thống 10 bài lên lớp có sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ với các kiểu bài:
hợp lí theo trình tự:
Xác định mục tiêu bài học.
Chuẩn bị của GV và HS.
Hướng dẫn HS hoạt động.
Lựa chọn hình thức dạy học và phân chia thời gian cho mỗi hoạt động.
Tiến trình giờ học - ở phần này, mỗi hoạt động dạy học được cụ thể hóa từng phần cơ bản:
Nội dung học tập.
Hoạt động học tập.
Kết luận.
Tiêu chí chấm điểm.
Phân tích bài lên lớp.
Một số lưu ý để áp dụng thành công hình thức hay PPDH của bài.
1.4. Tiến hành TNSP 10 bài, với 4 GV và 246 HS khối lớp 11 thuộc 2 trường THPT Ngô Gia Tự và
THPT Phan Bội Châu Thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa cùng tham gia (ứng với 6 cặp lớp TN – ĐC).
Đợt 1: TN thăm dò, giúp GV và HS làm quen với cách thức tổ chức và hoạt động PPDH hợp
Quá trình TN được chia thành 2 đợt:
Bài 5: Luyện tập: Axit – Bazo và muối.
Bài 6: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
Bài 8: Thực hành: tính axit – bazo. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li.
Đợt 2: TN sư phạm – đợt TN lấy số liệu chính thức để chứng minh tính khả thi của đề tài. Đợt
tác. Các bài TN đợt 1:
Bài 11: Amoniac và muối amoni
Bài 16: Phân bón hóa học
Bài 18: Thực hành: tính chất của một số hợp chất Nito, Photpho. Phân biệt một số loại
TN 2, chúng tôi tiến hành TN 7 bài:
Bài 23: Công nghiệp silicat.
Bài 27: Phân tích nguyên tố.
Bài tự chọn: Luyện tập dạng toàn thiết lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ.
Bài 43: Ankin.
Đã tiến hành lấy ý kiến của 3 GV dạy TN và 248 HS tham gia TN qua 2 đợt bằng phiếu thăm
phân bón hóa học.
Trước TN: phát ra 248 phiếu, thu vào 246 phiếu.
Sau TN: phát ra 247 phiếu, thu vào 246 phiếu.
dò.
Từ ý kiến của GV và HS, chúng tôi nhận thấy phần nhiều các em hứng thú với giờ học có hoạt động
hợp tác nhóm, các HS đã được học với PPDH hợp tác đều có sự chuyển biến tích cực về kĩ năng: giao
tiếp, diễn đạt, làm việc hợp tác, giải quyết vấn đề. Các GV đều cho rằng việc sử dụng PPDH hợp tác
tốn nhiều thời gian và công sức nhưng có tính hiệu quả tính hiệu quả giáo dục cao.
Từ những kết quả TNSP, chúng tôi nhận thấy việc áp dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ vào dạy và
học bộ môn hóa học ở trường THPT là có tính khả thi và hiệu quả, kết quả này cũng đã phản ánh tính
thực tiễn của đề tài.
2. Kiến nghị
Để góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học ở trường THPT, chúng tôi có một số kiến
nghị sau
- Tạo điều kiện để GV có thể tăng cường áp dụng các PPDH tích cực nói chung và PPDH hợp tác
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Kết hợp với Bộ Tài chính có những chính sách ưu đãi với giáo viên: tăng lương; giảm giờ dạy...
nhóm nhỏ nói riêng vào dạy học.
- Đầu tư cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ bản cho việc đổi mới PPDH hiện đại
để GV có thời gian đầu tư nội dung và PPDH tốt hơn.
- Tiếp tục cải cách chương trình, SGK sao cho khoa học, hiện đại , không nặng về kiến thức hàn
trong đó có PPDH hợp tác nhóm nhỏ.
- Tiếp tục đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, để đánh giá được khả năng tư duy phê phán, phát
lâm, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng mềm cho HS vào trong chương trình.
hiện và giải quyết vấn đề ở HS.
Tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến rộng rãi các PPDH tích cực cho GV, trong đó có PPDH
2.2. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị sử dụng PPDH tích cực có hiệu quả.
Chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống cho HS thông qua các bài lên lớp, đưa
hợp tác nhóm nhỏ.
yêu cầu này trở thành một yêu cầu nhất thiết phải đạt được ở mỗi giờ học. Bởi lẽ việc HS được trang bị
các kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng làm việc hợp tác ... là mục đích
cuối cùng của quá trình giáo dục.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV sử dụng các PPDH tích cực nhằm nâng cao chất lượng
2.3. Đối với các trường THPT
- Tổ chức thường xuyên các giờ dạy có sử dụng PPDH tích cực để các GV tham khảo và học tập
bài lên lớp.
- Đầu tư xây dựng phòng bộ môn có đủ trang thiết bị cần thiết cho các giờ học.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong tào xây dựng trường học thân thiện. HS tích cực; tổ chức các buổi học
lẫn nhau.
ngoại khóa để HS có cơ hội rèn luyện các kĩ năng sống.
- Tăng cường sử dụng các PPDH hiện đại, thiết kế các hoạt động dạy học tích cực để HS có cơ
2.4. Đối với Giáo viên
hội chủ động, sáng tạo trong học tập, HS có môi trường hoạt động rèn luyện các kĩ năng mềm và thể
hiện bản thân.
- Tích cực khai thác đồ dùng và các thiết bị dạy học có hiệu quả. Áp dụng công nghệ thông tin
- Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi học ngoại khóa, câu lạc bộ hay các buổi đố vui
vào việc thiết kế, soạn giảng bài lên lớp.
- Tìm hiểu các PPDH hiện đại trong đó có PPDH hợp tác nhóm, áp dụng các PP này vào trong
có kiến thức hóa học gắn liền với kiến thức thực tế, để tạo sự hứng thú đối với môn học ở HS.
thực tế giảng dạy.
Đổi mới PPDH vẫn đang là nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục Việt Nam hiện nay, PPDH hiện đại
phải mang lại cho người học những điều cơ bản về kiến thức và kĩ năng sống, trong đó DHHT là một
trong những PP đáp ứng được yêu cầu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đoàn Ngọc Anh (2007), Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông tin,
Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường ĐHSP TP.HCM.
2. Lê Khánh Bằng (2006), “Bốn mục tiêu nền tảng của giáo dục thế kỉ 21 và phương hướng khắc
phục một số hiện tượng tiêu cực trong giáo dục hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (số 141), tr 2 – 4.
3. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP.HCM.
4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Trường ĐHSP TP.HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP.TP HCM
6. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐHSP
TP.HCM.
7. Trịnh Văn Biều (2010), “Dạy học hợp tác – một xu hướng mới của giáo dục thế kỉ XXI”, Kỷ yếu
hội thảo khoa học năm 2010, Khoa Hóa, Trường ĐHSP TP.HCM.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông –
môn Hóa học, Nxb Giáo dục.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 11 – môn Hóa học, Nxb Giáo dục.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học – dự án phát triển giáo
viên tiểu học, Nxb Giáo dục.
11. Nguyễn Cương, Nguyễn Ngọc Quang và Dương Xuân Trinh (1977), Lí luận dạy học hóa học tập
1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung và Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp dạy học hóa học
tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Cương và Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hóa học Tập 2, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
14. Cart Rogers (Cao Đình Quát dịch) (2001), Phương pháp dạy và học hiệu quả, Nxb Trẻ, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
15. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lí học dạy học, Nxb Giáo dục.
16. Trần Văn Đạt (2007), “Sử dụng kiểu học hợp tác như một chiến lược dạy học nhằm thúc đẩy sự
năng động của sinh viên”, Kỷ yếu hội thảo khoa học - giảng dạy lấy người học làm trung tâm,
Đại học An Giang.
17. Geofey (2002), Dạy học ngày nay - Dự án Việt – Bỉ, Nxb Stanlay Thornes.
18. Guy Palmade (1999), Các phương pháp sư phạm, Nxb Thế giới. Hà Nội.
19. Lê Văn Hảo (2006), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Trường Đại học Nha Trang.
20. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Trần Duy Hưng (2000), “Quy trình kiến tạo tình huống dạy học theo nhóm nhỏ”, Nghiên cứu giáo
dục, (số 7), tr 17 – 18.
22. Nguyễn Thị Hường (2000), “Tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy
học môn tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học, Nghiên cứu giáo dục, (số 7), tr 16 – 17.
23. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), “Về phương pháp dạy – học hợp tác”,Tạp chí Khoa học, (số 3)
trường ĐHSP Hà Nội.
24. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại
học Sư phạm.
25. Jacques Delors (Trịnh Đức Thắng dịch) (2002), Học tập: một kho báu tiềm ẩn, Nxb Giáo dục.
26. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Lê Thùy Linh (2008), “Vận dụng phương pháp cùng tham gia trong dạy học giáo dục học ở các
trường sư phạm nhằm phát huy vai trò của người học”, Tạp chí Giáo dục, (số 189), tr 29 – 30.
28. Lê Nguyễn Long (2000), Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo dục.
29. Trần Thị Thu Mai (2000), “Về phương pháp học tập nhóm”, Nghiên cứu giáo dục, (số 12), tr 12 –
13.
30. Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trường THPT, Luận án tiến sĩ
giáo dục học. Trường ĐHSP Hà Nội.
31. Hỉ A Mổi (2009), Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ
thông – phần hóa 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TP.HCM.
32. Đặng Thị Oanh và Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng
trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, trường ĐHSP Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2008), “Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh trung học phổ
thông thông qua hình thức tổ chức học tập theo nhóm tại lớp”, Tạp chí Giáo dục, (số 186), tr 27
– 29 .
34. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2008), “Xây dựng nhóm hợp tác cho học sinh phổ thông”, Tạp chí
Giáo dục,(số 190), tr 20 – 21.
35. Đoàn Thị Thanh Phương (2004), “Trao đổi về phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ”, Tạp chí Khoa
học, (số 6), trường ĐHSP Hà Nội.
36. Vũ Thị Sơn (2005), “Xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng hình thức nhóm nhỏ”, Tạp chí Giáo
dục, (số 119), tr 16 – 18 .
37. Nguyễn Triệu Sơn (2007), “Vận dụng dạy học theo quan điểm hợp tấc vào dạy học các phép dời
hình cho sinh viên sư phạm toán”, Tạp chí giáo dục, (số 154), tr 30 – 31.
38. Nguyễn Thị Sửu (2008), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, Chương trình giáo
dục sau đại học, Khoa Hóa – trường ĐHSP Hà Nội.
39. Lê Văn Tạc (2004), “Một số vấn đề về cơ sở lí luận học hợp tác nhóm”, Tạp chí Giáo dục, (số
81), tr 23 – 25.
40. Nguyễn Đức Thạc (2004),“Rèn luyện kĩ năng sống – một hướng tiếp cận mới về chất lượng giáo
dục – đào tạo”, Tạp chí giáo dục,(số 81),tr 45.
41. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học hóa học, Nxb Giáo dục.
42. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa học ở
trường trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, trường ĐHSP Hà Nội.
43. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Khoa
học xã hội.
44. Lê Thanh Tùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong dạy học phần
hidrocacbon hóa học 11 nâng cao ở THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP
TP.HCM.
45. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
46. Trần Thị Bích Trà (2006), “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ thông”, Tạp chí
Giáo duc,(số 146), tr 20 – 21 .
47. Nguyễn Thị Thu Trang (2009), Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11, Luận văn
thạc sĩ, trường Đại học Thái Nguyên.
48. Nguyễn Thị Thùy Trang (2009), Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học các chủ
đề vật lí tự chọn thông qua hoạt động nhóm, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP
TP.HCM.
49. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liêu nghiên cứu với SPSS, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
Tiếng Anh
50. Johnson, D.Johnson (1999), Learning together and alone: cooperation, competitivie, and
individualistic, Boston: Allyn and Bacon
51. Johnson, D.Johnson, R&Holubec (1998), Cooperation in the classroom, Boston: Allyn and Bacon
Websites
52. www.leaning-theories.com/cognitivism.html.
53. www.learnnc.org/lp/pages/4653).
54. www.serprofessoruniversitario.pro.br.
55. www.intime.uni.edu/coop_learning/ch3/default.htm).
56. www.intime.uni.edu/.
57. www.kaganonline.com.
58. www.co – operation.org.
59. www.jigsaw.org.
60. (edtech.kennesaw.edu/Intech/cooperativelearning.htm).
61. www.haokhiviet.ning.com/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên. .................................................................1 Phụ lục 2: Phiếu thăm dò hoc sinh. .................................................................................5 Phụ lục 3: File trình chiếu bài “Amoniac”. .....................................................................7 Phụ lục 4: File trình chiếu bài “Công nghiệp Silicat”.....................................................9
(Sản phẩm của học sinh)
Phụ lục 5: Phiếu đánh giá hoat đông nhóm bài “Công nghiệp Silicat”........................12 Phụ lục 6: Đề kiểm tra bài “Phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li” ...........13 Phụ lục 7: Đề kiểm tra 1 tiết – thực nghiệm thăm dò. ..................................................14 Phụ lục 8: Đề kiểm tra bài “Amoniac – muối amoni” .................................................17 Phụ lục 9: Đề kiểm tra bài “Công nghiệp Silicat”.........................................................18 Phụ lục 10: Đề kiểm tra bài “Phân tích nguyên tố”......................................................19 Phụ lục 11: Giáo án bài “Luyện tập: axit, bazo và muối”. ...........................................20 Phụ lục 12: Giáo án bài “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li” (2 tiết).23 Phụ lục 13: Giáo án bài “Phân bón hóa học”................................................................28 Phụ lục 14: Giáo án bài “Ankin”...................................................................................33
Phụ lục 1
Lớp Cao học LL & PPDH hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Kính thưa quý Thầy (Cô) và các bạn đồng nghiệp!
Hiện nay chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học - ở trường THPT”, vì vậy ý kiến đóng góp của thầy cô sẽ là nguồn tư liệu bổ ích và cần thiết giúp chúng tôi nghiên cứu đề tài. Thông tin cá nhân Họ và tên (có thể ghi hoặc không): …………. ……………………………..Tuổi: …… Trình độ: Cao Đẳng ; Đại Học ; Thạc sĩ ; Tiến sĩ . Nơi công tác:…………………………………. .Loại hình trường:……………….......... Thời gian tham gia giảng dạy hoá học ở trường phổ thông: …..….. năm
Thầy(cô) đánh dấu chéo (X) vào ô phù hợp với sự lựa chọn của mình.
1. Xin thầy (cô) cho biết mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học hoá học ở trường phổ thông
Mức độ sử dụng
Phương pháp dạy học
Hiếm khi
Không
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
(cid:0) Có nghe nói nhưng chưa hiểu rõ; (cid:0) Đã vận dụng và đạt hiệu quả.
1. Thuyết trình 2. Đàm thoại 3. Trực quan 4. PP nghiên cứu 5. Sử dụng bài tập 6. Dạy học nêu vấn đề 7. PP đóng vai 8. PP dạy học hợp tác nhóm nhỏ 9. PP dạy học theo dự án 2. Sự hiểu biết của thầy (cô) về phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: (cid:0) Chưa nghe; (cid:0) Đã vận dụng nhưng chưa đạt hiệu quả; 3. Mức độ sử dụng các hình thức hoạt động dạy học có vận dụng PPDH hợp tác nhóm của thầy (cô):
Mức độ sử dụng
Hình thức hoạt động
Hiếm khi
Không
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Sử dụng phiếu học tập Cả nhóm cùng giải quyết chung 1 nội dung Mỗi HS tìm hiểu một nội dung rồi truyền đạt lại cho cả nhóm Hoạt động nhóm hợp tác ngoài lớp, báo cáo kết quả trên lớp Tổ chức trò chơi giữa các nhóm Các hình thức khác: 4. Theo thầy (cô), mức độ phù hợp của PPDH hợp tác nhóm nhỏ đối với các kiểu bài lên lớp hóa học
Mức độ phù hợp
Kiểu bài lên lớp hóa học
Phù hợp
Ít phù hợp
Không phù hợp
1. Bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới
2. Bài lên lớp hoàn
Bài về thuyết Bài về chất Bài sản xuất và ứng dụng hóa học Bài luyện tập
Bài thực hành
thiện, củng cố và vận dụng kiến thức 3. Bài kiểm tra đánh giá
5. Mức độ thành thục các kĩ năng trong dạy học hợp tác của thầy (cô):
Kĩ năng dạy học
Yếu
Tốt
Khá
Mức độ thành thục Trung bình
1.Chia nhóm: số lượng HS, cách chia nhóm… 2.Chọn nội dung hoạt động nhóm. 3.Quản lí HS trong hoạt động nhóm. 4.Điều khiển HS học hợp tác . 5.Xây dựng phương án đánh giá kết quả hoạt động hợp tác nhóm. 6. Những khó khăn thầy (cô) gặp phải khi sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ
Khó khăn
Nhiều
Không
Mức độ Ít
1.Lớp học ồn ào, lộn xộn. 2.Một số HS ỷ lại không làm việc (hiện tượng ăn theo). 3.Sĩ số lớp học đông không phù hợp. 4.Bàn ghế, cách bố trí phòng học không hợp lí. 5.Thời gian tiết học ngắn mà nội dung bài học nhiều. 6.Không đánh giá chính xác được trình độ của từng HS. 7.HS chưa có các kĩ năng giao tiếp, hợp tác cùng làm việc với nhau. 8.Có thể đi lệch hướng thảo luận do tác động của một số HS khá giỏi. 7. Nhận xét của Thầy (cô) về hiệu quả giáo dục của PPDH hợp tác nhóm nhỏ
Mức độ
Hiệu quả giáo dục
Nhiều
Ít
Không
Trung bình
1.Rèn luyện khả năng giao tiếp, ứng xử. 2.Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích ở HS. 3.Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. 4.Phát triển năng lực, tư duy sáng tạo ở HS. 5.Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác ở HS. 6.HS phát triển năng lực xã hội. 7.Nâng cao tính tích cực trong học tập. 8.Nâng cao động cơ học tập. 9.Phù hợp với nhiều trình độ HS. 10.GV có cơ hội tận dụng ý kiến, kinh nghiệm từ HS.
Cám ơn sự đóng góp của quý thầy cô.
Phụ lục 2:
PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Nhằm mục đích hiểu thêm suy nghĩ, sở thích và khả năng của các em trong quá trình học tập, để có các
PPDH hợp lí cho các em. Mong các em đọc kĩ các câu hỏi dưới đây và có sự lựa chọn phù hợp nhất. 1. Em có thích được thầy (cô) tổ chức giờ học có hoạt động nhóm hợp tác không? A. Rất thích C. Bình thường
B. Thích D. Không thích
Mỗi câu chỉ chọn 1 đáp án duy nhất trong mục “Mức độ”:
1= thường xuyên;
2= thỉnh thoảng; 3= hiếm khi; 4=không ( không bao giờ)
Mức độ
STT
Nội dung thăm dò
1
2
3
4
2. Em hoàn thành phiếu học tập bằng chính khả năng.
3 Để học bài cũ, em tóm tắt và học theo dàn ý.
4 Để chuẩn bị bài mới, em đọc SGK, tài liệu tham khảo và ghi
chú điểm chưa hiểu.
Trong quá trình tham gia hoạt động nhóm hợp tác
5
Em mạnh dạn đưa ý kiến riêng của mình khi trao đổi.
6
Em cảm thấy tự tin khi góp ý cho bạn.
7 Khi bạn có ý kiến trái với suy nghĩ của em, đợi bạn nói xong
rồi em mới đưa ý kiến.
8 Khi đã nắm rõ vấn đề, em sẽ chủ động ra quyết định, không
nghe ý kiến của các bạn.
9
Em cảm thấy tự tin khi giảng bài cho bạn.
10 Em tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể lớp.
11 Khi gặp vấn đề chưa hiểu, em sẽ trao đổi với các bạn.
12 Khi bạn trình bày vấn đề mà em không hiểu, em sẽ hỏi lại
13 Khi bạn trong nhóm không hiểu bài, em sẵn lòng giải thích
14 Em luôn có cơ hội thể hiện khả năng của mình .
15 Em luôn học hỏi được nhiều điều ở các bạn .
16 Nếu bạn không hiểu ý của em, em sẽ tìm mọi cách trình bày
để bạn hiểu.
17. Khi nhóm được giao một nhiệm vụ khó, là nhóm trưởng em sẽ A. xin GV đổi nhiệm vụ khác. B. nhận nhiệm vụ với suy nghĩ: làm đến đâu hay đến đó. C. thảo luận nhóm tìm phương án giải quyết. D. nhờ GV gợi ý, cùng nhóm thảo luận, lập kế hoạch, giải quyết nhiệm vụ. 18. Khi có bạn trong nhóm không hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, là nhóm trưởng em sẽ A. không để bạn làm nữa (vì bạn không có trách nhiệm), giao việc đó cho TV khác.
B. khiển trách bạn trước nhóm và không cho làm nữa. C. động viên bạn tiếp tục làm. D. cử người cùng làm với bạn, sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ khiển trách sau. 19. Nếu có bạn trong nhóm không tuân theo sự sắp xếp của cả nhóm, là nhóm trưởng em sẽ: A. lên án bạn. B. coi như không biết sự “chống đối” đó. C. cứ giao nhiệm vụ, bạn làm không tốt thì xử lí sau. D. phân tích cho bạn hiểu vì sao lại phân công cho bạn công việc đó. 20. Để đưa ra kết luận 1 vấn đề (kiến thức), em dựa vào A. chính bản thân mình. C. ý kiến của các bạn trong nhóm.
B. sách, tài liệu. D. Cả 3 cách trên.
-----------------------------Hết------------------------------ Cảm ơn các em đã hợp tác
Phụ lục 3: FILE TRÌNH CHIẾU BÀI “AMONIAC”.
Phụ lục 4: FILE TRÌNH CHIẾU BÀI “CÔNG NGHIỆP SILICAT”.
Phụ lục 5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOAT ĐỘNG NHÓM BÀI “CÔNG NGHIỆP SILICAT”
Tiêu chí đánh giá
STT
1 Mức độ hoàn thành công việc được giao 2
Điểm tối đa 4 4 2
3
Thái độ hợp tác Có đóng góp nổi bật: tìm hình ảnh, mô phỏng, mô hình, thông tin thực tiễn…
Phụ lục 6.
ĐỀ KIỂM TRA BÀI “PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI”
D. 4
C. 3 .
B. 2.
B. H2SO4+ Na2S Na2SO4 + H2S. D.BaS + H2SO4 BaSO4 + H2S.
2-.
-.
B. Fe3+; NH +; Cl-; SO 4 4 D. Ba2+; Ca2+; OH-; Cl-.
4
+ 2NaOH.
2
4
2. FeSO 4. Ba(HCO
+ 2NaOH . 2
) 3
thể hiện bản chất của phản ứng:
O + CO
2
3
2
- + H+ H B.2.
C. 3.
D. 4.
C. Na2S.
D. NH4Cl.
B. NaNO3.
C. Na2S.
D. NH4Cl.
B. NaNO3.
D. KCl.
B. NaSO4.
C. Al(NO3)3.
trong dd đầu là:
D. 0,55M.
C. 0,25M.
B. 0,6M.
B. CuSO4 + BaCl2 . D. NaHCO3 + Ca(OH)2 dư.
A. 1. Câu 5. Dung dịch nào sau đây có pH=7 A. NH4NO3 . Câu 6. Dung dịch nào sau đây có pH<7 A. CH3COONH4 . Câu 7. Dung dịch nào sau đây có pH > 7? A. NaHCO3. Câu 8. Cho 10ml dd muối canxi tác dụng với dd Na2CO3 dư thu được kết tủa. Lọc lấy kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi được 0,28g chất rắn. Nồng độ mol/l của ion Ca2+ A. 0,5M. Câu 9. Tìm phát biểu sai. A. Các dung dịch: NaHCO3, KHS, NaOH có pH >7. B. Các dung dịch: Na2SO4, H2CO3, Na2SO3 có pH= 7. C. Các dung dịch: NH4Cl , F eSO4, NaHSO4 có pH <7. D. Các dung dịch: KNO3, Na2SO4, K2SO4 đều trung bình. Câu 10. Phản ứng nào sau đây sai? A. 2Fe (OH)3 +3H2SO4 . C. BaCl2 + 2 NaOH .
Câu 1. Lần lượt cho quì tím vào các dd Na2CO3, KCl, CH3COONa, NH4Cl, NaHSO4, AlCl3, Na2SO4, K2S, Cu(NO3)2. Số dd có thể làm quì hóa xanh bằng A. 1. Câu 2. Phương trình: S2- + 2H+ H2S là phương trình ion thu gọn của phản ứng A. FeS + 2HCl FeCl2 + H2S. C. 2CH3COOH+K2S 2CH3COOK+H2S. 2- không phản ứng với dung dịch nào sau đây: Câu 3. Ion CO 3 A.Na+; K+; NO -; HCO 3 3 C.H+; K+; HSO -; Na+; Cl-. Câu 4. Cho các phương trình phản ứng sau: 1. Na + CaCl CO 3 2 + HCl. 3. NaHCO 3 Phương trình ion: HCO
Phụ lục 7
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT –thực nghiệm thăm dò Môn Hóa 11 – nâng cao Câu 1: Biểu thức nào dưới đây sai khi nói về pH và pOH của dd?
A. pH = -lg
B. `
a10 thì pH = a.
+H
= ` D. pH + pOH = 14.
+H C. pOH = -lg
. -OH
.
Câu 2: Muối axit là:
A. muối có khả năng phản ứng với bazơ. B. muối vẫn còn có hyđro trong phân tử. C. muối tạo bởi bazơ yếu và axit mạnh. D. muối vẫn còn hyđro có khả năng thay thế bởi kim loại.
Câu 3: Dãy những chất nào sau đây gồm những chất điện li mạnh?
A. NaOH; AgNO3; CuSO4; HClO4. C. HF; NaOH; AgNO3; Mg(NO3)2
B. K2SO4; HNO2; Cu(NO3)2; Ba(OH)2. D. CH3COONa; Mg(OH)2; NH4Cl.
+
-6
H = 5 . 10
. Môi trường của dd là
Câu 4: Một dd có `
A. Trung tính. C. Axit.
B. Kiềm. D. Không xác định.
Câu 5: Phản ứng tạo môi trường có pH = 7 là
A. HCl và KOH. C. HCl và Zn(OH)2. Câu 6: Để tách cation `
B. H2SO4 và NH3. D. CH3COOH và NaOH. 2+Mg ra khỏi dd chứa các chất tan MgCl2 và KCl ta dùng dd nào dưới đây?
A. NaOH.
B. KOH.
C. Na2CO3.
D. KNO3.
Câu 7: Đối với dd axit yếu CH3COOH 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì nồng độ mol ion trong dd là
+
-
+H = 0,10M
.
3
.
A.
B.
+
-
H < CH COO +H < 0,10M
.
3
H > CH COO
.
C.
D.
Câu 8: Dãy các chất điện li mạnh gồm:
A. KCl , Fe(NO3 )3 , CuS. C. Ba(OH)2 , Fe(NO3)3 , KCl.
B. KCl, Ba(OH)2, BaSO3 . D. Fe(NO3)3 , BaSO3 , CuS.
Câu 9: Theo thuyết proton dung dịch Na2CO3 là một bazo vì
2- có khả năng nhận proton. B. tác dụng được với muối.
A. chứa ion CO3 C. tác dụng được với axit.
D. có pH < 7.
Câu 10: Các chất hay ion có tính bazơ là :
- .
2- , CH3COO- , HCO3
+ .
A. CO3 C. HSO4
2- , CH3COO- . - , NH4 - , HCO3
B. Cl- , CO3 D. NH4
+, Na+ , ZnO, Al2O3 .
Câu 11: Phản ứng nào sau đây chứng minh tính lưỡng tính của Al(OH)3 ?
1. 2. 3.
Al(OH)3 + 3 HNO3 = Al(NO3)3 +3 H2O Al(OH)3 + KOH = KAlO2 +2 H2O 2Al(OH)3 Al2O3 + 3 H2O
A. 1, 2.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Câu 12: Hiđôxit nào sau đây không phải là hiđrôxit lưỡng tính ? B. Al(OH)3.
C. Ba(OH)2 .
A. Pb(OH)2 .
D. Zn(OH)2. Câu 13: Những cặp chất nào sau đây không thể xảy ra phản ứng hoá học trong dd?
A. FeCl3 + NaOH. C. Na2S + HCl.
B. KCl + NaNO3. D. HNO3 +K2CO3.
2- +H2O HCO3
- + OH- cho phép ta kết luận rằng dung dich Na2CO3 có
Câu 14: Từ phản ứng CO3 A. môi trường bazơ . C. không xác định.
- ; Al3+ ; Ba2+
2- ; Cl-
B. môi trường trung tính. D. môi trường axit. Câu 15: Chọn những dãy ion có thể cùng tồn tại trong 1 dung dịch: B. Al3+ ; Ca2+ ; SO3
A. H+ ; NO3
2-
-
C. Mg2+ ; CO3
2- ; K+ ; SO4
D. Pb2+ ; Cl- ; Ag+ ; NO3
Câu 16: Dd một chất có pH=3 thì nồng độ mol/l của ion H+ trong dung dịch là
A. 10-3.
B. 0,3.
C. 103.
D. 3.105.
Câu 17: Dd một chất có pH=8 thì nồng độ mol/l của OH- trong dd là
A. 108M.
B. 10-6M.
C. 106M.
D. 10-8M.
Câu 18: Các ion nào sau đây có thể đồng thời tồn tại trong 1 dung dịch?
+ ; CO3
2- ; HCO3
- ; OH- ; Al3+. +.
B. Cu2+ ; Cl- ; Na+ ; OH- ; NO3 D. Na+ ; Ca2+ ; Fe2+ ; NO3
A. NH4 C. Fe2+ ; K+ ; NO3
- ; OH- ; NH4
-. Cô cạn X thì thu được
-. - ; Cl-. 2- , 0,6 mol NO3
Câu 19: Dung dịch X chứa a mol Mg2+, b mol Al3+ , 0,1 mol SO4 54,6g chất rắn khan. Vậy a, b lần lượt là :
A. 0,2 và 0,1.
B. 0,1 và 0,2.
C. 0,05 và 0,1.
D. 0,2 và 0,05.
Câu 20: Từ một dd có pH=6 muốn tạo thành dd có pH<6 thì phải cho vào dd đó
A. một ít muối ăn.
B. một ít nước.
C. một ít bazo.
D. một ít axit.
Câu 21: Cho V lít dd X có pH=4. Muốn tạo dung dịch có pH=5 thì phải thêm lượng nước với thể tích là C. 10V.
D. 9V.
A. 3V.
B. 1V.
Câu 22: Muối nào sau đây không phải là muối axit
A. NaHCO3.
C. NaHSO4 .
D. Na2HPO3.
B. NaH2PO3. Câu 23: Theo thuyết proton dung dịch (NH4)2SO4 là một axit vì
+ có khả năng cho prôton. B. tác dụng được với dung dịch kiềm.
A. chứa ion NH4 C. tác dụng được với dung dịch muối.
D. có pH<7.
Câu 24: Cho dd có chứa các ion : Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+, Cl-. Muốn tách được nhiều cation ra khỏi dd mà không đưa ion lạ vào dd trên thì ta có thể cho dd trên tác dụng với dd nào trong số các dd sau ?
A. Na2CO3 vừa đủ. C. NaOH vừa đủ.
B. Na2SO4 vừa đủ. D. K2CO3 vừa đủ.
Câu 25: Cho 200g dd Na2CO3 a% tác dụng vừa đủ với 120g dd HCl, biết sau phản ứng dung dịch có nồng độ 20%. Giá trị của a% là
A. 33,1%. C. 31,3%.
B. 32,3%. D. kết quả khác.
Câu 26: Cho 10ml dd muối Ca2+ tác dụng với dd Na2CO3 dư thu được kết tủa. Lọc lấy kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi được 0,28g chất rắn. Nồng độ mol/l của ion Ca2+
trong dung dịch đầu là
A. 0,5M.
B. 0,6M.
C. 0,25M.
D. 0,55M.
Câu 27: Hóa chất để nhận biết các dd sau H2SO4, Ba(OH)2, BaCl2, HCl, NaCl, NaOH là
A. Phenolphtalein.
C. Quỳ tím.
D. Al.
B. AgNO3.
Câu 28: Trộn 100 ml H2SO4 0,1M với 150 ml NaOH 0,2M. Dd tạo thành có pH là
B. 12,6.
A. 14,6.
D. 13,6.
C. 11,5. Câu 29: Có các dung dịch dưới đây, đựng riêng biệt trong các bình không có nhãn: NH4Cl, (NH4)2SO4, BaCl2, NaOH, Na2CO3. Nếu chỉ dùng thêm một hóa chất làm thuốc thử để nhận biết các chất trên thì có thể chọn chất nào sau đây ?
A. Phenolphtalein.
B. Quỳ tím.
D. Ca(OH)2.
C. AgNO3. Câu 30: Các ion nào không thể tồn tại cùng trong một dd ?
2-
B. Ag+, Al3+, PO4 D. K+, Zn2+, SO2-
A. Ba2+, Mg2+, NO3 +, Na+, CO2- C. NH4
-, Cl-. 3, SO4
.
-(6) là :
Câu 31: Theo Bron-stêt thì các ion NH4
+ (1); Zn2+ (2); HCO3
3- (4); Na+(5); HSO4
2- 3-, CO3 . 4, I- . - (3) ; PO4
A. (1) ; (2) ; (6) là axit. C. (2); (5) là trung tính.
B. (3); (4) ; (5) là ba zơ. D. (3); (5) là lưỡng tính.
Câu 32: Phản ứng nào sau đây không xảy ra ?
A. 2Fe (OH)3 +3H2SO4. C. BaCl2 + 2 NaOH.
B. CuSO4 + BaCl2. D. NaHCO3 + Ca(OH)2 dư .
Câu 33: Trộn 200ml dd H2SO4 0,05M với 300ml dd HCl 0,1 M được dd X. pH của dd X là
A. 1,2.
D. 1,5.
B. 1,3.
C. 1,4. Câu 34: Trộn 50ml dd HCl với 50ml dd NaOH có pH = 13 thu được dd X có pH = 2 Nồng độ mol của dd HCl là
A. 0,12M.
D. 0,14M.
B. 0,13M.
C. 0,15M. Câu 35: Thể tích dd Ba(OH)2 0,025M cần cho vào 100ml HCl có pH = 1 để dung dịch thu được có pH=2 là
A. 0.14 lít.
B. 0,16 lít.
C. 0,18lít.
D. 0,25lít. Câu 36: Dd CH3COOH 0,1M có độ điện li là 1,32%. Hằng số phân li của axit là
A. 1,78. 10-5.
B. 1,75. 10-5.
C. 1,74. 10-5.
D. 1,77. 10-5.
Câu 37: Biết Ka của CH3COOH là 1,8. 10-5 . Nồng độ cân bằng của ion H3O+ trong dung dịch CH3COOH 0,1M là (mol/ l) A. 1,34. 10-3.
D. 1,44. 10-3.
C. 1,24. 10-3.
B. 1,34. 10-3.
Câu 38: Trộn 150 mL dung dịch Na2CO3 1M và K2CO3 0,5M với 250 ml dd HCl 2M thì thể tích khí CO2 sinh ra (ở đktc) là A. 2,52 lít.
B. 5,04 lít.
D. 5,6 lít.
C. 3,36 lít. Câu 39: Cho 150 ml dung dịch A là hỗn hợp NaOH 1M và Ba(OH)2 0,5M. Thể tích dung dịch hỗn hợp HCl 0,3M và H2SO4 0,1M cần để trung hòa vừa đủ dung dịch A là
A. 600 ml.
B. 90 ml.
C. 450 ml.
D. 180 ml.
Câu 40: Cho pt: S2- + 2H+ H2S. Đây là pt ion thu gọn của phản ứng:
B. H2SO4 +Na2S Na2SO4 + H2S. A. FeS + 2HCl FeCl2 + H2S. C. 2CH3COOH+K2S 2CH3COOK+H2S. D. BaS + H2SO4 BaSO4 + H2S.
Phụ lục 8.
ĐỀ KIỂM TRA BÀI “AMONIAC – MUỐI AMONI” – tiết 1
+ + OH-
B. 2NH3+ H2SO4 (NH4)2SO4.
+ .
C. O2, N2, H2O. D. N2, H2O.
D. chất oxi hóa.
C. chất khử.
B. bazơ.
.
Câu 1. Trong phản ứng : 2NH3 + 3CuO 3Cu + N2 + 3H2O , NH3 có tính A.oxi hóa. B. tính bazơ. C. tính axit. D. tính khử. Câu 2. Dd nào sau đây có khả năng tạo kết tủa với dd NH3 sau đó kết tủa lại tan: A. AlCl3. B. FeCl3 . C. MgSO4 . D. Cu(NO3)2. Câu 3. Phản ứng nào dưới đây cho thấy amoniac có tính khử? A. NH3 + H2O NH4 . C. 8NH3 + 3Cl2 N2 + 6NH4Cl. D. Fe2+ + 2NH3 + 2H2OFe(OH)2 + 2NH4 Câu 4. Hiện tượng nào dưới đây KHÔNG đúng? A. Dd NH3 làm pp chuyển sang màu tím hồng và quỳ tím chuyển màu xanh. B. Thêm NH3 dư vào dung dịch CuSO4 xuất hiện kết tủa xanh. C. Dẫn khí NH3 vào bình khí clo, amoniac bốc cháy tạo ngọn lửa có khói trắng. D. Thổi NH3 qua CuO màu đen, thấy xuất hiện chất rắn màu đỏ. Câu 5. Đốt hoàn toàn hỗn hợp khí gồm có amoniac và oxi dư (khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất ). Hỗn hợp khí và hơi thu được sau phản ứng là: A. NH3, N2, H2O. B. NO, H2O,O2. Câu 6. Cho phản ứng NH3 + HCl NH4Cl. Vai trò của amoniac trong phản ứng là A. axit. Câu 7. Chọn câu sai trong các câu sau. A. Dung dịch NH3 hoà tan Cu(OH)2 do tạo phức [Cu(NH3)4]2+ B. Dung dịch NH3 hoà tan Cu(OH)2 do Cu(OH)2 lưỡng tính. C. Dung dịch muối nitrat có tính OXH trong môi trường axit và môi trường kiềm. D. Dung dịch muối nitrat kém bền với nhiệt và có tính OXH ở nhiệt độ cao .
A. Zn(OH)2 là hidroxit lưỡng tính.
B. Zn(OH)2 là bazơ ít tan.
C. Zn(OH)2 có khả năng tạo thành phức chất tan.
D. Amoniac là hợp chất có cực và là bazo yếu.
Câu 8. DD amoniac có thể hòa tan được Zn(OH)2 là do
A. BaCl2 ; Cl2 ; HNO3 ; AgNO3.
B. CuCl2 ; Cl2 ; HNO3 ; AgNO3.
C. CuCl2 ; Cl2 ; NaNO3 ; AgNO3.
D. CuO ; Cl2 ; Na2S ; O2.
Câu 9. Dd NH3 có thể phản ứng được với các chất :
Câu 10. Cho phản ứng: N2 (k) + 3H2 (k) 2NH3 (k) H=-92kJ. Biện pháp nào dưới đây làm tăng hiệu suất quá trình tổng hợp NH3? A. Dùng nhiệt độ thấp (có xúc tác) và áp suất cao. B. Tăng áp suất và tăng nhiệt độ. C. Tăng nhiệt độ và giảm áp suất. D. Dùng nhiệt độ thấp (có xúc tác) và áp suất thấp.
Phụ lục 9
ĐỀ KIỂM TRA BÀI “CÔNG NGHIỆP SLICAT”
b. 2Na2O.6CaO.SiO2.
d. Na2O.6CaO.SiO2.
Câu 1. Thủy tinh được sản xuất bằng cách nấu nóng chảy hỗn hợp gồm:…….…… ………………………………………….….. và………………………….………….. Câu 2. Thủy tinh có chứa nhiều oxit chì được gọi là thủy tinh………….……….. Câu 3. Để thủy tinh có màu khác nhau thì thêm vào ……………….……………… Câu 4. Vật liệu chủ yếu để sản xuất đồ gốm là:…………………….……………. Câu 5. Thành phần chính của ximang là:…………………………….…………… Câu 6. Quá trình đông cứng của ximang chủ yếu là do sự kết giữa các hợp chất trong ximang và……………tạo thành các…………. Câu 7. Một thủy tinh có chứa 13%Na2O ; 11,7%CaO và 75,3%SiO2 về khối lượng. Thành phần của loại thủy tinh này được biểu diễn dưới dạng a. 2Na2O.CaO.6SiO2. c. Na2O.CaO.6SiO2.
Phụ lục 10
ĐỀ KIỂM TRA BÀI “PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ” Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 4,92g hợp chất hữu cơ A có chứa C, H, O, N, rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng KOH dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 1,8g, bình 2 tăng 10,56g và có 0,448 lit khí N2 thoát ra. Vậy hàm lượng %H có trong hợp chất A là
A. 0,2%.
D. 4,07%.
B. 23,8%.
C. 9,9%. Câu 2: Khi đốt cháy hợp chất hữu cơ X bằng oxi không khí, thu được hỗn hợp khí và hơi gồm CO2; H2O, N2. Điều này chứng tỏ phân tử chất X
A. chắc chắn phải có các nguyên tố C, H, các nguyên tố có thể có O, N. B. chỉ có các nguyên tố C, H. C. chắc chắn phải có các nguyên tố C, H, O, N. D. chắc chắn phải có các nguyên tố C, H, N.
Câu 3: Khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyOzNt , sản phẩm cháy thu được là hỗn hợp khí và hơi gồm CO2; H2O, N2 được lần lượt dẫn qua bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng KOH dư. Thấy khối lượng bình 1 tăng 9g, bình 2 tăng 22g vậy
A. khối lượng N2 là 9g. B. khối lượng H2O là 9g và khối lượng CO2 là 22g. C. khối lượng O2 dư là 9g. D. khối lượng H2O là 22g và khối lượng CO2 là 9g.
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 7,5g hợp chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyOzNt , thu được 8,8g CO2; 4,5g H2O và 1,12lit N2 (đkc). Vậy khối lượng H (mH) có trong hợp chất A là
A. 4,5g.
B. 0,25g.
D. 1,4g.
C. 0,5g. Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 7,5g hợp chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyOzNt , thu được 8,8g CO2; 4,5g H2O và 1,12lit N2 (đkc). Vậy khối lượng C (mc) có trong hợp chất A là
A. 2,4g.
D. 8,8g.
B. 1,4g.
C. 0,5g. Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 7,5g hợp chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyOzNt , thu được 8,8g CO2; 4,5g H2O và 1,12lit N2 (đkc). Vậy khối lượng N (mN) có trong hợp chất A là
B. 0,7g.
A. 1,2g.
D. 1,4g.
C. 1,12g. Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn 4,92g hợp chất hữu cơ A có chứa C, H, O, N, rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng KOH dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 1,8g, bình 2 tăng 10,56g và có 0,448 lit khí N2 thoát ra. Vậy hàm lượng %C có trong hợp chất A là:
A. 9,9%.
B. 58,54%.
D. 2,88%.
C. 4,07%. Câu 8: Cho hợp chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyOzNt. Trong 15g A có 4,8g C; 1,0g H; 2,8g N (đkc), vậy khối lượng oxi (mO) có trong hợp chất A là
A. 3,2g
B. 12,8g.
D. 1,6g
C. 6,4g Câu 9: Trong hợp chất hữu cơ A có CTTQ là CxHyOzNt , có 70,94% C; 6,40%H; 6,90% N . Vậy hàm lượng %O có trong hợp chất A là
A. 15,76%.
B. 31,52%.
C. 70,67% D. không xác định.
Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn 4,92g hợp chất hữu cơ A có chứa C, H, O, N, rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc, bình 2 đựng KOH dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 1,8g, bình 2 tăng 10,56g và có 0,448 lit khí N2 thoát ra. Vậy hàm lượng %N có trong hợp chất A là:
A. 11,38%.
B. 5,69%.
C. 0,56%.
D. 56%.
Phụ lục 11
GIÁO ÁN BÀI LUYỆN TẬP AXIT, BAZO VÀ MUỐI
3. MỤC TIÊU 3.1. Kiến thức
- Củng cố khái niệm axit – bazo theo thuyết Areniut và Bron-stet. - Củng cố các khái niệm vêc chất lưỡng tính, muối - Ý nghĩa của hằng số phân li axit, hằng số phân li bazo, tích số ion của nước.
3.2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng tính pH của dd axit, bazo. - Vận dụng kiến thức thuyết Areniut và Bron-tet để xác định tính axit, bazo hay lưỡng tính. - Rèn kĩ năng trình bày, lắng nghe, đánh giá kiến thức của mỗi cá nhân.
HS tích cực hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm
3.3. Thái độ 4. CHUẨN BỊ 4.1. Giáo viên
Chuẩn bị giáo án, phiếu học tập với nội dung câu hỏi định hướng bài học, đề kiểm tra lần 1, kiểm tra lần 2, phương án đánh giá kết quả học hợp tác của nhóm và hình dung các tình huống sẽ xảy ra trong giờ học.
Hướng dẫn cho HS các bước tham gia hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad
4.2. Học sinh
HS nắm rõ các bước hoạt động học tập ở tiết học tới và tiêu chí chấm điểm và thực hiện các yêu
cầu của GV và chuẩn bị bài theo phiếu học tập và SGK. 3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG Bước 1: GV giới thiệu cách thức hoạt động học tập hợp tác theo cấu trúc Stad ở tiết sau. Bước 2: chia nhóm
- Nên chia một nhóm có từ 4 -5 HS, có thể lấy 4 HS ngồi ở hai bàn trên dưới thành 1 nhóm. - GV chú ý chia đều số HS khá giỏi và HS yếu kém cho các nhóm, mỗi nhóm phải có ít nhất một HS khá giỏi để có thể giải đáp các thắc mắc cho các thành viên trong nhóm. Có thể cho nhóm HS yêu cầu đích danh một HS khá giỏi mà nhóm tín nhiệm tham gia vào nhóm đề giúp đỡ. Cử HS làm nhóm trưởng . Bước 3: giao nhiệm vụ
- GV nêu mục tiêu của tiết học sau: vận dụng thuyết axit – bazo để xác định tính axit, bazo hay lưỡng tính của một chất, xác định môi trường muối, rèn kĩ năng tính pH – các HS đều nghiên cứu chung một nhiệm vụ.
- GV thông báo các bước hoạt động trong tiết học sau và cách tính điểm cá nhân, điểm nhóm sau
buổi học thông qua bài kiểm tra. 4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC DẠY HỌC VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN Hoạt động 1: tổ chức các nhóm hợp tác cùng giúp nhau luyện tập dạng toán thiết lập CTPT lần 1 – 6 phút Hoạt động 2: tổ chức kiểm tra 10 phút lần 1 Hoạt động 3: tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tự đánh giá bằng việc chấm chéo bài kiểm tra giữa các nhóm. Các nhóm tiếp tục hợp tác lần hai, HS khắc phục các phần kiến thức nắm chưa nắm tốt thông qua bài kiểm tra lần 1.(10phút) Hoạt động 4: tổ chức kiểm tra 10 phút lần 2. Hoạt động 5: tổ chức cho HS chấm bài kiểm tra lần 2 (4 phút) và tổng kết buổi học. 5. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC 5.1. Hoạt động 1: tổ chức các nhóm hợp tác cùng giúp nhau luyện tập dạng toán thiết lập CTPT . GV phát phiếu học tập cho HS về nhà, HS có nhiệm vụ thực hiện việc tự học theo nội dung phiếu học tập và SGK. 5.1.1. Nhiệm vụ học tập – phiếu học tập.
HS hoàn thành yêu cầu của GV theo phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP (HS về nhà ôn lại kiến thức trong chương với các nội dung chính sau)
1. Thế nào là chất điện li? Phân biệt chất điện li mạnh và chất điện li yếu ? 2. So sánh điểm giống và khác nhau của thuyết Areniut và Bront-stet. 3. Ý nghĩa của giá trị pH là gì ?
2-; SO4
2-; NH4
+; S2-; CH3COO-; Cu2+; Al(OH)3; Zn(OH)2...
a. Dd hỗn hợp HCl 0,004M; H2SO4 0,003M b. Dd hỗn hợp NaOH 0,08M và Ba(OH)2 0,01M c. Dd CH3COOH 0,1M có Ka=1,75.10-5.
a. 400ml dd HCl 0,15M với 100ml dd Ba(OH)2 0,05M. b. 30ml dd (HCl 0,2M; H2SO4 0,1M) với 20ml dd Ba(OH)2 0,175M;
Bài 1: Xác định tính axit, bazo, lưỡng tính hay trung tính cảu các chất sau: Na+; Cl-; CO3 Bài 2: viết phương trình điện li của các chất sau trong nước: KOH, HNO3, H3PO4, MgSO4, KHSO4, NaHCO3, CuCl2, H2S, CH3COOH, HClO, H2CO3,Ba(OH)2 . Bài 3: Tính pH của các dd sau: Bài 4: Tính nồng độ của các ion trong dd pH của các dd thu được sau khi trộn: (coi V dd không thay đổi) 5.1.2. Hoạt động học tập – hoạt động nhóm hợp tác
HS trao đổi với nhau trong nhóm, cùng giúp đỡ nhau ôn lại kiến thức theo phiếu học tập. GV nên
khuyến khích các HS yếu nêu các thắc mắc để các thành viên khác trong nhóm giải đáp. 5.2. Hoạt động 2: tổ chức kiểm tra 10 phút lần 1
KIỂM TRA 10 PHÚT – LẦN 1
Bài 1: Dùng thuyết Bron-stet giải thích tính chất của các chất:
S2-:………………………………………………………………………. +:……………………………………………………………………. NH4 2-……………………………………………………………………. CO3
Bài 2: Viết phương trình điện li của các chất sau trong nước:
KOH……………………………………………………………………….. H2S ………………………………………………………………………… Ba(OH)2 ……………………………………………………………………. Bài 3: Tính pH của dd Ba(OH)2 0,05M ………………………………… …… Bài 4: Trộn 50 ml dd NaOH 0,1M với 50ml dd HCl 2,2M, pH của dd thu được là...… 5.3. Hoạt động 3: tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tự đánh giá Bước 1: GV tổ chức cho HS chấm bài chéo nhau, đề nghị HS chấm bài ghi tên người chấm dưới bài đã chấm để nêu cao tính nghiêm túc . Bước 2: Qua kết quả bài KT, HS khắc phục phần kiến thức nắm chưa nắm tốt bằng cách hỏi các TV trong nhóm. 5.4. Hoạt động 4 : tổ chức kiểm tra cá nhân lần 2 – 10 phút
KIỂM TRA 15 PHÚT – LẦN 2
B: [H+]= 10a thì pH = a. D. [H+].[OH-] = 10-14.
2-
B. Cl-
+.
2-.
.
.
C. NH4
D. SO4
2-.
B. Cl-.
2-.
C. NH4
D. SO4
D. Zn(OH)2, Pb(OH)2, Al(OH)3.
-6
+
B. Al(OH)3, Ca(OH)2, NaOH. . Môi trường của dd là
H = 5 . 10
C. Axit.
B. Kiềm.
D. Không xác định.
D. 0,00005M.
C. 0,0005M.
B. 0,005M.
-].
B. [H+] < 0,004M. C. [H+] > 0,004M. D. [H+]< [SO4
A. Trung tính . Câu 6. Dd Ba(OH)2 có pH = 12, nồng độ của dd Ba(OH)2 là A. 0, 0001M. Câu 7. Đối với dd axit mạnh H2SO4 0,002M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì A. [H+] = 0,004M. Câu 8. Cho 50ml dd HCl 0,12M vào 50ml dd NaOH 0,1M, pH của dd sau phản ứng là C. 1. A. 2.
D. 10.
B. 7.
Câu 1. Hãy chỉ ra câu trả lời sai về pH. A: pH = -lg[H+] . C. pH + pOH = 14. Câu 2. Theo Bron-stet thì ion có tính axit là A. CO3 Câu 3. Theo Bron-stet thì ion có tính bazơ là +. A. CO3 Câu 4. Dãy chất nào sau đây đều là hiđroxit lưỡng tính? - ; Cu(OH)2. A. HCO3 C. KOH, Pb(OH)2, Zn(OH)2. Câu 5. Một dung dịch có
B. 0,55M.
C. 0,75M.
D.1,5M.
B. Khả năng điện li ra ion H+, OH- D. Hằng số điện li axit, bazơ ( Ka. Kb)
HỌ TÊN
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM ……… ĐIỂM KT LẦN 1
CHỈ SỐ CỐ GẮNG = ĐiểmKT2 – Điểm KT1
ĐIỂM KT LẦN 2
1. 2. 3. 4. Tiêu chí đánh giá giờ học Điểm cá nhân = điểm kiểm tra lần 1 Điểm tích lũy cá nhân(chỉ số cố gắng) = điểm KT lần 2 – điểm KT lần 1. Điểm tích lũy nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các TV trong nhóm.
Câu 9. Trộn 100 ml dd Ba(OH)2 0,5M với 100ml ddKOH 0,5M được dd A. Nồng độ mol/l của ion OH- trong dd A là A. 0,65M. Câu 10. Để đánh giá độ mạnh, yếu của axit, bazơ người ta dựa vào: A. Độ điện li. C. Giá trị pH. 5.5. Hoạt động 5: tổ chức cho HS chấm bài kiểm tra lần 2 Bước 1: GV tổ chức cho HS chấm chéo bài nhau như ở lần kiểm tra 1. Bước 2: GV hướng dẫn các nhóm trưởng ghi chép vào phiếu đánh giá hoạt động nhóm để đánh giá được mức độ nắm bài của mỗi cá nhân và mức độ hợp tác với nhau trong nhóm của các thành viên.
Phụ lục 12
GIÁO ÁN BÀI PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
2. MỤC TIÊU BÀI HỌC 2.1. Kiến thức
Phản ứng thủy phân của muối.
HS hiểu : Bản chất và điều kiện phản ứng trao đổi ion trong dd chất điện li. 2.2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng viết phương trình ion rút gọn của các phản ứng. - Dựa vào điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li để biết phản ứng có
xảy ra hay không.
- Rèn luyện kĩ năng tự học, biết lắng nghe, đặt câu hỏi, rèn luyện khả năng diễn đạt và biết cách
giúp đỡ nhau trong hoạt động nhóm 2.3. Thái độ
- HS hứng thú với môn học, có ý thức tự học và tìm hiểu bài trước khi đến lớp, có tinh thần hợp tác
CHUẨN BỊ
với các thành viên khác trong nhóm 3. 3.1. Giáo viên
- Chuẩn bị giáo án, các phiếu học tập với nội dung câu hỏi định hướng bài học, các phương án đánh
giá kết quả học hợp tác của nhóm .
- Tổ chức hướng dẫn cho HS các bước tham gia hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad và Jigsaw.
3.2. Học sinh
- HS nắm rõ các bước hoạt động học tập ở tiết học tới và tiêu chí chấm điểm. - HS thực hiện các yêu cầu của GV và chuẩn bị bài theo phiếu học tập và SGK.
Tiết 1 – ĐIỀU KIỆN XẢY RA PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
3. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC 3.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu điều kiện phản ứng xảy ra trong dd chất điện li
Tổ chức các nhóm hợp tác cùng giúp nhau thảo luận, nắm vững kiến thức về điện kiện phản ứng
xảy ra trong dung dịch chất điện li – 10 phút
GV phát phiếu học tập cho HS về nhà, HS có nhiệm vụ thực hiện việc tự học theo nội dung phiếu
học tập và SGK. 3.1.1. Nhiệm vụ học tập – phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP
1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa a. Viết phương trình phản ứng xảy ra giữa các cặp chất sau (1)
BaCl2 và Na2SO4 ; Ba(OH)2 và H2SO4 ; Ba(NO3)2 và (NH4)2SO4
b. Viết các phương trình (1) dưới dạng ion (2) c. Từ (2) viết phương trình rút gọn (gọi là phương trình ion thu gọn) d. Từ các phương trình ion thu gọn trên, rút ra nhận xét gì? 2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu a. Viết phương trình phản ứng xảy ra giữa các cặp chất sau (3)
NaOH và H2SO4 ; Ba(OH)2 và NH4Cl ; CH3COONa và HCl
b. Viết phương trình (3) dưới dạng ion (4) c. Từ (4) viết phương trình rút gọn (gọi là phương trình ion thu gọn) d. Từ các phương trình ion thu gọn trên, rút ra nhận xét gì? 3. Phản ứng tạo thành chất dễ bay hơi a. Viết phương trình phản ứng xảy ra giữa các cặp chất sau (5) HCl và Na2CO3; CaSO3 và HCl; Na2S và H2SO4
b. Viết phương trình (5) dưới dạng ion (6) c. Từ (6) viết phương trình rút gọn (gọi là phương trình ion thu gọn) d. Từ các phương trình ion thu gọn trên, rút ra nhận xét gì? 3.1.2. Hoạt động học tập
HS trao đổi với nhau trong nhóm, cùng giúp đỡ nhau nắm rõ kiến thức về điện kiện phản ứng xảy
ra trong dung dịch chất điện li theo phiếu học tập.
GV nên khuyến khích các HS yếu nêu các thắc mắc để các thành viên khác trong nhóm giải đáp.
3.2. Hoạt động 2: tổ chức kiểm tra 7 phút lần 1
KIỂM TRA 7 PHÚT – LẦN 1.
3.3. Hoạt động 3: tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tự đánh giá – 15 phút Bước 1 : GV tổ chức cho các nhóm HS chấm bài chéo nhau. Bước 2 : Sau đó HS tiếp tục khắc phục các phần kiến thức nắm chưa nắm tốt thông qua kết quả bài kiểm tra bằng cách hợp tác với TV trong nhóm tìm ra điểm sai 3.4. Hoạt động 4: tổ chức kiểm tra cá nhân lần 2 – 10 phút
KIỂM TRA 10 PHÚT – LẦN 2
3.5. Hoạt động 5: tổ chức cho HS chấm bài kiểm tra lần 2 Bước 1: GV tổ chức cho HS chấm chéo bài nhau như ở lần kiểm tra 1. Bước 2: GV hướng dẫn các nhóm trưởng ghi chép vào phiếu đánh giá hoạt động nhóm để đánh giá được mức độ hiểu bài và mức độ hợp tác các TV trong nhóm .
HỌ TÊN
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM ……… ĐIỂM KT LẦN 1
CHỈ SỐ CỐ GẮNG = ĐiểmKT2 – Điểm KT1
ĐIỂM KT LẦN 2
1. 2. 3. 4. Tiêu chí đánh giá giờ học Điểm cá nhân = điểm kiểm tra lần 1 Điểm tích lũy cá nhân(chỉ số cố gắng) = điểm KT lần 2 – điểm KT lần 1. Điểm tích lũy nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các thành viên trong nhóm.
Tiết 2 – PHẢN ỨNG THỦY PHÂN CỦA MUỐI
4. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC 4.1. Hoạt động 1: tìm hiểu khái niệm sự thủy phân của muối – GV sử dụng PPDH thuyết trình. 4.2. Hoạt động 2: tìm hiểu phản ứng thủy phân – bằng PPDH hợp tác theo cấu trúc Jigsaw
GV phát phiếu học tập, một nhóm hợp tác gồm 3 - 4 HS, mỗi HS tìm hiểu một phiếu học tập có
nội dung là một phần trong bài – bước hoạt động này GV có thể giao cho HS tìm hiểu trước ở nhà. 4.2.1. Nội dung học tập - ba phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 1 – Thành viên số 1
1. Cho các dd K2S; K2CO3; NaI 2. Viết phương trình phân li các muối K2S ; K2CO3; NaI trong dung dịch 3. Viết phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong các dd trên. 4. Nếu cho quì tím vào các dd muối trên thì quì đổi màu như thế nào? Vì sao? 5. Nêu nhận xét về khoảng giá trị pH của các dd trên. 6. Nhận xét điểm giống nhau giữa các muối trên và rút ra kết luận về môi trường
của các dd muối trên.
PHIẾU HỌC TẬP 2– Thành viên số 2
1. Cho dd NH4Cl; Fe(NO3)3; FeBr2 2. Viết phương trình phân li NH4Cl ; Fe(NO3)3; FeBr2 trong dung dịch. 3. Viết phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong dd. 4. Nếu cho quì tím vào dd muối trên thì quì đổi màu như thế nào? Vì sao? 5. Nêu kết luận về khoảng giá trị pH của dd. 6. Nhận xét điểm giống nhau giữa các muối trên và rút ra kết luận về môi trường
của các dd muối trên.
PHIẾU HỌC TẬP 3– Thành viên số 3
1. Cho dd Na2SO4; KCl; 2. Viết phương trình phân li Na2SO4 ; KCl trong dung dịch.
3. Viết phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong dd. 4. Nếu cho quì tím vào dd muối trên thì quì đổi màu như thế nào? Vì sao? 5. Nêu kết luận về khoảng giá trị pH của dd. 6. Nhận xét điểm giống nhau giữa các muối trên và rút ra kết luận về môi trường
của các dd muối trên.
4.2.2. Hoạt động học tập – học hợp tác Bước 1: cá nhân tự nghiên cứu và hoàn thành phiếu học tập, phần việc này có thể giao cho HS về nhà thực hiện ở tiết trước. Bước 2: tổ chức các nhóm chuyên gia thảo luận – 7 phút Các thành viên số 1 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 1 Các thành viên số 2 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 2. Các thành viên số 3 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 3 Lưu ý:
Nên tổ chức 6 hay 9 nhóm chuyên gia với 3 nội dung như trên. GV nhắc lại nhiệm vụ: mỗi TV nắm chắc phần kiến thức mình được giao, nếu chưa hiểu thì hỏi
các TV trong nhóm chuyên gia
GV quan sát, đôn đốc và trả lời câu hỏi thắc mắc của các nhóm chuyên gia.
Bước 3: tổ chức các nhóm hợp tác thảo luận và làm bài tập - 20 phút
- Các TV trở lại NHÓM HỢP TÁC thảo luận với nhau trong vòng 20 phút - GV nhắc lại nhiệm vụ: mỗi TV có nhiệm vụ “giảng” nội dung phần CHUYÊN GIA của mình cho
các TV còn lại trong nhóm hiểu và nắm vững
- Các TV giảng theo thứ tự: chuyên gia 1; chuyên gia 2; chuyên gia 3. - Sau khi giảng xong, cả nhóm cùng giải quyết 1 bài tập.
Lưu ý: Có thể gợi ý cho HS hướng dẫn theo dàn ý đó dưới hình thức như “phiếu trình bày kiến thức của HS”
PHIẾU TRÌNH BÀY (các TV lần lượt trình bày phần kiến thức do mình đảm nhận)
1. Khái niệm sự thủy phân của muối 2. Phản ứng thủy phân của muối a. Muối tạo bởi cation của bazo mạnh và anion của axit yếu – TV1 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự . Lấy VD muối tạo bởi bazo mạnh và axit yếu………………………………. Viết phương trình phân li muối đó.................................................................... Viết phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong dd.................................... Nhận xét về khoảng giá trị pH của dd............................................................... Kết luận môi trường của dd muối tạo bởi bazo mạnh và axit yếu.................... b. Muối tạo bởi cation của bazo yếu và anion của axit mạnh – TV2 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự Lấy VD muối tạo bởi bazo yếu và axit mạnh ………………………………. Viết phương trình phân li muối đó.................................................................... Viết phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong dd.................................... Nhận xét về khoảng giá trị pH của dd............................................................... Kết luận môi trường của dd muối tạo bởi bazo yếu và axit mạnh.................... c. Muối tạo bởi cation của bazo mạnh và anion của axit mạnh– TV3 hướng dẫn các TV còn lại theo trình tự Lấy VD muối tạo bởi bazo mạnh và axit mạnh ……………………………. Viết phương trình phân li muối đó.................................................................... Viết phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong dd.................................... Nhận xét về khoảng giá trị pH của dd............................................................... Kết luận môi trường của dd muối tạo bởi bazo mạnh và axit mạnh...................
BÀI TẬP NHÓM Xác định môi trường của các dung dịch muối sau: K2CO3; Cu(NO3)2; KCl. Viết các
phương trình phản ứng thủy phân xảy ra trong 3 dung dịch muối. 4.3. Hoạt động 3: GV tổ chức cho HS tự đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm. - 8 phút
- HS làm bài kiểm tra với nội dung kiến thức toàn bài, GV chuẩn bị 4 mã đề ứng với số lượng HS
trong nhóm, bảo đảm tính nghiêm túc trong khi kiểm tra.
- Thu bài và hướng dẫn các nhóm HS chấm chéo bài nhau. - Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổng kết điểm vào phiếu sau khi cả nhóm theo mẫu.
Tiêu chí đánh giá:
Điểm cá nhân = điểm bài kiểm tra Điểm tích lũy = số câu đúng – số câu sai ( trong nội dung TV đảm nhận). Điểm tích lũy của nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các cá nhân
ĐHT
Tên thành viên
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỢP TÁC NHÓM ………. ĐTL Số câu sai phần a.
Số câu sai phần b
Số câu sai phần c
Chuyên gia 1: Tên: Chuyên gia 2: Tên: Chuyên gia 3: Tên: Điểm tích lũy của nhóm: ………….. Điểm hợp tác (ĐHT) = 6 - tổng số câu các TV khác sai (phần kiến thức cá nhân đảm nhiệm – tính theo hàng dọc) Cách tính điểm tích lũy(ĐTL): Lưu ý: Phần tổ chức kiểm tra đánh giá, nếu không đủ thời gian thì chỉ cần cho HS tiến hành kiểm tra, phần còn lại có thể tiến hành ở tiết sau.
Phụ lục 13
GIÁO ÁN BÀI
PHÂN BÓN HÓA HỌC
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.1. Kiến thức HS biết : - Các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
- Thành phần một số loại phân bón hóa học thường dùng. - Bảo quản và sử dụng một số loại phân bón hóa học thường dùng.
1.2. Kĩ năng
- Có khả năng phân biệt một số loại phân bón hóa học, có khả năng đánh giá chất lượng của từng
loại phân bón hóa học.
- Rèn kĩ năng tự học, lắng nghe, đặt câu hỏi và khả năng diễn đạt.
1.3. Thái độ
- HS hứng thú với môn học, có ý thức tự học và tìm hiểu bài trước khi đến lớp. Có tinh thần hợp
tác với các thành viên khác trong nhóm 2. CHUẨN BỊ 2.1. Giáo viên
- Chuẩn bị giáo án, bốn phiếu học tập với nội dung câu hỏi định hướng bài học, các phương án đánh
giá kết quả học hợp tác của nhóm .
- Hướng dẫn cho HS các bước tham gia hoạt động nhóm theo cấu trúc jigsaw.
2.2. Học sinh
- HS nắm rõ các bước hoạt động học tập ở tiết học tới và tiêu chí chấm điểm. - HS thực hiện các yêu cầu của GV và chuẩn bị bài theo phiếu học tập và SGK.
3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG. Bước 1: GV giới thiệu cho HS cách thức hoạt động học tập theo cấu trúc Jigsaw Bước 2: GV chia nhóm, mỗi nhóm 4 HS, gồm 4 HS ngồi bàn trên và bàn dưới, nhóm này được gọi là NHÓM HỢP TÁC - sẽ có 2 HS tìm hiểu chung một nội dung được coi là khó hơn hay trọng tâm hơn. Cử một HS khá làm nhóm trưởng. Bước 3: giao nhiệm vụ, mỗi HS một nội dung tìm hiểu khác nhau. Ở đây chúng tôi chủ động giao phần việc tìm hiểu về phân đạm (phiếu học tập số 1) cho 1- 2 TV. Yêu cầu HS tìm hiểu để nắm vững kiến thức của phần cá nhân mình đảm nhận. Bước 4: GV thông báo cách tính điểm cá nhân và điểm nhóm sau buổi học thông qua bài kiểm tra. 4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN Hoạt động 1: tìm hiểu các loại phân bón hóa học – bằng PPDH hợp tác theo cấu trúc Jigsaw ( 30 phút). Hoạt động 2: HS kiểm tra trắc nghiệm(15 phút) 5. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC 5.1. Hoạt động 1: tìm hiểu các loại phân bón hóa học – bằng PPDH hợp tác theo cấu trúc Jigsaw
GV phát phiếu học tập, một nhóm hợp tác gồm 3 – 4 HS, mỗi HS tìm hiểu một phiếu học tập có
nội dung là một phần trong bài . 5.1.1. Nội dung học tập - ba phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 1 TÌM HIỂU VỀ PHÂN ĐẠM (THÀNH VIÊN SỐ 1)
1. Phân đạm cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng ion nào? Tác dụng? 2. Tìm hiểu về các loại phân đạm
Đạm amoni
Đạm nitrat
Đạm ure
Thành phần Phương pháp điều chế Dạng ion/hợp chất mà cây đồng hóa Chú ý sử dụng
3. Dựa vào đâu để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của phân đạm? cho ví dụ?
Bài tập áp dụng:
1. Nhận biết các mẫu phân đạm sau: amoni sunfat; amoni clorua; natri nitrat? Viết các pt hóa học
của các phản ứng xảy ra.
+) thích hợp bón cho loại đất nào? Vì sao? Viết pt minh họa. 2. Phân đạm amoni (NH4 3. Tính hàm lượng dinh dưỡng của từng loại phân đạm : NH4Cl ;NaNO3; (NH2)2CO .
PHIẾU HỌC TẬP 2 TÌM HIỂU VỀ PHÂN LÂN (THÀNH VIÊN SỐ 2)
1. Phân lân cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng ion gì? 2. Tìm hiểu về các loại phân lân:
Phân lân nung chảy
Thành phần Phương pháp sản xuất Đặc điểm và cách sử dụng
Superphotphat Đơn
Kép
3. Dựa vào đâu để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của phân lân? Cho ví dụ?
Bài tập áp dụng
1. Superphotphat đơn và superphotphat kép giống và khác nhau như thế nào? 2. Tính hàm lượng dinh dưỡng của phân superphotphat đơn và superphotphat kép. 3. Vì sao không trộn superphotphat (Ca(H2PO4)2) với vôi để bón cho đất? Giải thích và viết phương
trình phản ứng.
PHIẾU HỌC TẬP 3 TÌM HIỂU VỀ PHÂN KALI – CÁC LOẠI PHÂN KHÁC (THÀNH VIÊN SỐ 3)
1. Phân kali cung cấp nguyên tố nào cho cây? Dưới dạng ion nào? 2. Những loại hợp chất nào được dùng làm phân kali? 3. Dựa vào đâu để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của phân kali? cho ví dụ? 4. Phân hỗn hợp và phân phức hợp giống và khác nhau như thế nào? 5. Thành phần của phân amophot? Phương pháp điều chế phân amophot, viết pt pư? 6. Phân vi lượng là gì? Vì sao phải bón phân vi lượng? Bài tập áp dụng 1. Tính hàm lượng dinh dưỡng của từng loại phân : KCl ;K2SO4. 2. Tính khối lượng phân amophot thu được khi cho khí NH3 tác dụng vừa đủ với 1,96 tấn axit H3PO4
khan theo tỉ lệ mol 3:2.
5.1.2. Hoạt động học tập – học hợp tác Bước 1: cá nhân tự nghiên cứu và hoàn thành phiếu học tập trước giờ học. Bước 2: tổ chức các nhóm chuyên gia thảo luận – 7 phút
- Các TV số 1 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 1 - Các TV số 2 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 2. - Các TV số 3 về thảo luận ở vị trí bàn CHUYÊN GIA 3
Lưu ý:
Nên tổ chức 6 nhóm chuyên gia với 3 nội dung như trên. GV nhắc lại nhiệm vụ: mỗi TV nắm chắc phần kiến thức mình được giao, nếu chưa hiểu thì hỏi
các TV trong nhóm chuyên gia
GV quan sát, đôn đốc và trả lời câu hỏi thắc mắc của các nhóm chuyên gia
Bước 3: tổ chức các nhóm hợp tác thảo luận và làm bài tập - 20 phút
- Các TV trở lại NHÓM HỢP TÁC thảo luận với nhau trong vòng 20 phút - GV nhắc lại nhiệm vụ: mỗi TV có nhiệm vụ “giảng” nội dung phần CHUYÊN GIA của mình cho
các TV còn lại trong nhóm hiểu và nắm vững
- Các thành viên giảng theo thứ tự: chuyên gia 1; chuyên gia 2; chuyên gia 3; - Sau khi giảng xong, cả nhóm cùng giải quyết 1 bài tập.
PHIẾU TRÌNH BÀY KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH (Các TV lần lượt trình bày kiến thức theo thứ tự)
I. PHÂN ĐẠM
1. Phân đạm cung cấp nguyên tố ……... dưới dạng ion………………………. 2. Tác dụng…………………………………………………………………… Các loại phân đạm chủ yếu: a. Đạm amoni Vd:................................................................................................ Phương pháp điều chế:.................................................................................................. Vd: ................................................................................................................................. Ion cây đồng hóa được từ phân đạm amoni là:............................................................ b. Đạm nitrat Vd: ...............................................................................................
Phương pháp điều chế:.................................................................................................. Vd: ................................................................................................................................. Ion cây đồng hóa được từ phân đạm nitrat là:............................................................. c. Đạm ure Vd: .................................................................................................... Phương pháp điều chế:.................................................................................................. Vd: ................................................................................................................................. Ion cây đồng hóa được từ phân đạm ure là:................................................................. 3. Nhận biết các loại phân đạm:NH4Cl; (NH4)2SO4; NaNO3 4. Tính hàm lượng dinh dưỡng của phân đạm NH4Cl; NaNO3? 5. lưu ý:
II. PHÂN LÂN
1. Phân lân cung cấp nguyên tố …. dưới dạng ion…………………………. 2. Tác dụng………………………………………………………………… Các loại phân lân chủ yếu: a. Superphotphat đơn b. Superphotphat Kép Thành phần ................................................................................................................... Phương pháp điều chế:.................................................................................................. ........................................................................................................................................ Lưu ý sử dụng................................................................................................................ c. Phân Lân Nóng Chảy Thành phần ................................................................................................................... Phương pháp điều chế:.................................................................................................. ........................................................................................................................................ Lưu ý sử dụng................................................................................................................ 3. Tính hàm lượng dinh dưỡng của phân Superphotphat Kép.
III. PHÂN KALI
1. Phân kali cung cấp nguyên tố …….. dưới dạng ion……………………. 2. Các muối thường sử dụng làm phân kali: ................................................................ 3. Tính hàm lượng dinh dưỡng của phân KCl?
IV. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN KHÁC
1. Phân hỗn hợp là 2. Phân phức hợp là gì? 3. Phân vi lượng là gì? 4. Phân amophot là loại phân gi? 5. Thành phần của phân amophot?
BÀI TẬP NHÓM
Cột 2 A. Phân đạm amoni B. Phân đạm nitrat C. Phân đạm ure D. Phân superphotphat đơn E. Phân superphotphat kép F. Phân amophot G. Phân kali
Bài 1: Ghép cột 1 và cột 2 sao cho hợp lí Cột 1 1. (NH2)2CO 2. Ca(H2PO4)2 3. NaNO3 4. K2CO3 5. Ca(H2PO4)2 + CaSO4 6. NH4H2PO4 + (NH4)2HPO4 7. (NH4)2SO4 1………….;2……….;3………..;4…….…..;5………...; 6…………;7…… Bài 2: Hãy chọn công thức thích hợp để điền vào chỗ trống và lập phương trình hóa học điều chế 1 số phân bón sau, cho biết tên phân bón được điều chế?
t o ,
(NH2)2CO + ……………
1. …………….+ HNO3 NH4NO3 +………………. 2. Na2CO3 + ………….. NaNO3 +……………. 3. ………….+ NH3 p 4. ………....+ H2SO4 đặc Ca(H2PO4)2 + CaSO4 5. Ca3(PO4)2 + H3PO4 ……………. 6. NH3 + ……………. NH4H2PO4 + (NH4)2HPO4.
Bài 3: Tính hàm lượng dinh dưỡng của các loại phân sau: NH4Cl; KCl; superphotphat kép Ca(H2PO4)2.
5.2. Hoạt động 2: HS tự đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm.( 15 phút)
- HS làm bài kiểm tra với nội dung kiến thức toàn bài, GV chuẩn bị 4 mã đề ứng với số lượng HS trong
nhóm, bảo đảm tính nghiêm túc trong khi kiểm tra.
- Thu bài và GV hướng dẫn các nhóm HS chấm chéo bài nhau. - Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổng kết điểm vào phiếu sau khi cả nhóm theo mẫu.
Tiêu chí đánh giá:
Điểm cá nhân = điểm bài kiểm tra Điểm tích lũy = số câu đúng – số câu sai ( trong nội dung TV đảm nhận). Điểm tích lũy của nhóm = điểm tích lũy trung bình cộng của các cá nhân.
Tên thành viên
Điểm hợp tác (ĐHT)
Số câu sai phần II. (Phân lân)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỢP TÁC NHÓM ………. Điểm Số câu sai tích lũy phần I. (ĐTL) (Phân đạm)
Số câu sai phần III. (phân kali- phân khác)
Chuyên gia 1: Tên: Chuyên gia 2: Tên: Chuyên gia 3: Tên: Chuyên gia….: Tên:
Nếu ĐHT : 4 thì ĐTL : +0,5
Nếu ĐHT : 2 thì ĐTL : -0,5
Điểm hợp tác (ĐHT) = 6 - tổng số câu sai Cách tính điểm tích lũy(ĐTL): Nếu ĐHT :5 - 6 thì ĐTL : +1 Nếu ĐHT : 3 thì ĐTL : 0 Nếu ĐHT : 0-1 thì ĐTL : -
Phụ lục 14
GIÁO ÁN BÀI ANKIN
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức Biết được :
Định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu trúc phân tử, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí
của ankin.
Phương pháp điều chế và ứng dụng axetilen trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.
Hiểu được :
Tính chất hoá học tương tự anken : Phản ứng cộng H2, Br2, HX, phản ứng oxi hoá. Tính chất hoá học khác anken : Phản ứng thế nguyên tử H linh động của ank1in ;
1.2. Kĩ năng
Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử, rút ra nhận xét về cấu trúc và tính chất. Viết được công thức cấu tạo của một số ankin cụ thể. Dự đoán được tính chất hoá học, kiểm tra và kết luận. Viết được các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của axetilen. Biết cách phân biệt ank1in với anken, ank1in với ankađien bằng phương pháp
hoá học.
Rèn kĩ năng trao đổi, khả năng trình bày, biết cách lắng nghe, góp ý và nhận xét ý kiến của người
khác.
Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm.
1.3. Thái độ
HS hứng thú với môn học, có ý thức tự học, có tinh thần hợp tác với bạn học.
2. CHUẨN BỊ
2.1. Giáo viên
- 6 Bộ dụng cụ: điều chế và thu khí axetilen. - 6 khay hóa chất: dd Brom, dd KMnO4, CaC2, nước. - GV chia lớp thành 6 nhóm lớn, mỗi nhóm có 4 cặp HS (8 HS), hướng dẫn HS học nhóm treo hình
thức nhóm “rì rầm” và “xây dựng kim tự tháp”. 2.2. Học sinh
HS học bài cũ và coi trước bài ankin.
3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HOẠT ĐỘNG Bước 1: Chia cặp HS để hoạt động nhóm, 4 cặp HS tạo thành một nhóm lớn. Bước 2: GV hướng dẫn HS cách thức hoạt động nhóm theo hình thức nhóm “rì rầm” và theo mô hình “xây kim tự tháp”. Bước 3: Thông báo tiêu chí chấm điểm hoạt động nhóm là điểm tích lũy cuối kì. 4. LỰA CHỌN HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN Hoạt động 1 (7 phút): Tìm hiểu khái niệm đồng đẳng, đồng phân và danh pháp – hoạt động nhóm theo hình thức nhóm “suy nghĩ – chia xẻ”. Hoạt động 2 (6 phút): Tìm hiểu phần tính chất vật lí và cấu trúc – hoạt động nhóm theo hình thức nhóm “rì rầm”. Hoạt động 3 (5 phút): Điều chế khí axetilen – PP nghiên cứu, PP trực quan. Hoạt động 4 (12 phút): Tìm hiểu phản ứng cộng của ankin – hoạt động nhóm theo hình thức “xây kim tự tháp”. Hoạt động 5 (10 phút): Tìm hiểu phản ứng thế của ankin – PP trực qua, đàm thoại gởi mở. Hoạt động 6 (2 phút): Ứng dụng – tự nghiên cứu. Hoạt động 7 (3 phút): Củng cố bài học – dùng kĩ thuật “ Trình bày một phút”. 5. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC 5.1. Hoạt động 1 (7 phút): Tìm hiểu khái niệm đồng đẳng, đồng phân và danh pháp – hoạt động theo hình thức nhóm “suy nghĩ – chia xẻ” 5.1.1. Nội dung học tập
GV giao nhiệm vụ cho từng cặp HS và các cặp trao đổi, thảo luận hoàn thành phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 1 1. Dựa vào SGK mục I.1, tìm hiểu khái niệm ankin, so sánh điểm giống và khác nhau giữa các chất ankin và ankadien. 2. Làm bài tập 1 (SGK/178). 3. Làm bài tập 2 (SGK/178). 5.1.2. Hoạt động học tập – hoạt động nhóm theo hình thức nhóm “rì rầm” Bước 1: HS làm việc cá nhân nghiên cứu SGK phần I.1, đưa ra nhận định riêng cho mình về khái niệm dãy đồng đẳng ankin. Bước 2: Hai HS ngồi gần nhau thành 1 cặp sẽ trao đổi để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập 1. Bước 3: GV gọi ngẫu nhiêu 2 HS ở 2 cặp khác nhau báo cáo kết quả thảo luận câu 1 và 2. GV gọi 2 HS lên bảng viết CTCT C5H8 theo đồng phân ankin và đồng phân ankadien. 5.2. Hoạt động 2 (6 phút): Tìm hiểu phần tính chất vật lí và cấu trúc – sử dụng phương pháp đàm thoại gởi mở. 5.2.1. Nội dung học tập GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng 6.2, nhận xét nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của một số ankin. GV cho HS xem mô hình, hình ảnh cấu trúc phân tử axetilen. GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập 2
PHIẾU HỌC TẬP 2
- Trạng thái lai hóa của nguyên tử C trong phân tử axetilen? - Hãy mô tả sự hình thành liên kết giữa 2 C ở phân tử axetilen bằng hình vẽ?
5.2.2. Hoạt đông học tập Bước 1: HS dựa vào mô hình và hình ảnh phân tử axetilen đã coi đưa ra ý kiến cá nhân. Bước 2: Hai HS ngồi gần nhau sẽ chia xẻ suy nghĩ và cùng thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 2. 5.2.3. Kết luận GV gọi ngẫu nhiên 2 HS ở 2 cặp khác nhau để trình bày kết quả hoạt động nhóm. GV chuẩn xác lại kiến thức:
- Mỗi nguyên tử C còn 2 obitan p, vậy C trong axetilen ở trang thái lai hóa sp. - Hai obitan lai hóa xen phủ trục tạo thành liên kết σ. Hai obitan p nằm trên mặt phẳng trang giấy xen phủ bên tạo thành liên kết tạo thành liên kết π1, hai obitan còn lại xen phủ bên tạo thành liên kết π2. Hai mặt phẳng π1 và π2 liên kết vuông góc với nhau. 5.3. Hoạt động 3 (5 phút): Điều chế khí axetilen – PP nghiên cứu, PP trực quan. GV đặt vấn đề: dựa vào tính chất vật lí của axetilen, người ta thu khí axetilen trong phòng thí nghiệm theo phương pháp nào? HS trả lời, GV chuẩn lại kiến thức: khí axetilen được thu bằng cách dời chỗ của nước. GV cho HS xem phim thí nghiệm điều chế khí axetilen, yêu cầu HS quan sát thao tác thí nghiệm để thực hiện lại. GV giới thiệu thêm cách điều chế axetilen từ khí metan. 5.4. Hoạt động 4 (12 phút): Tìm hiểu phản ứng cộng của ankin – hoạt động nhóm theo hình thức “xây kim tự tháp”. 5.4.1. Nội dung học tập – phiếu học tập 3
GV chuyển các khay hóa chất thí nghiệm cho các nhóm. GV phát phiếu học tập 3 cho mỗi cặp.
PHIẾU HỌC TẬP 3
1. Dựa vào đặc điểm cấu trúc của ankin, hãy dự đoán tính chất của axetilen. 2. Dùng phản ứng nào để chứng minh tính chất của axetilen? 3. Từ hóa chất đã cho, hãy lựa chọn thí nghiệm để chứng minh tính chất của axetilen. 5.4.2. Hoạt động học tập - hình thức “xây kim tự tháp” Bước 1 : Làm việc theo cặp, mỗi cá nhân vận dụng kiến thức của bản thân, thảo luận với bạn cùng cặp để hoàn thành câu 1 của phiếu học tập số 3. Bước 2 : Hai cặp (4HS) kết hợp lại so sánh kết quả câu 1, thống nhất kết luận câu 1 và tiếp tục thảo luận câu 2.
Bước 3 : Bốn cặp (8 HS) kết hợp lại, thống nhất đáp án câu 1, câu 2 và tìm phương án giải quyết nội dung câu 3. Lưu ý :
HS chủ động về thời gian hoạt động. GV theo dõi các bước hoạt động của nhóm và nhắc thời gian. Nhóm có kết quả trước thời gian quy định thì báo cho GV biết.
5.4.3. Kết luận
GV gọi ngẫu nhiên 2 HS trong 2 nhóm khác nhau báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. GV nêu kết
luận phiếu học tập 2:
3. Phân tử axetilen có 2 liên kết π, do đó ankin có phản ứng cộng. 4. Dùng các hóa chất: dd Brom, dd KMnO4, CaC2, H2O thử phản ứng cộng của axetillen. Dựa vào kết quả phiếu học tập 2, các nhóm HS tiến hành làm thí nghiệm điều chế khí axetilen và
kiểm chứng tính chất của axetilen.
5. Yêu cầu HS viết phương trình giữa axetilen và dd Broom; H2 ; HCl ; nước ; C2H2. 6. GV giới thiệu thêm sự ảnh hưởng của chất xúc tác và nhiệt độ đến sản phẩm của phản ứng cộng.
5.4.4. Tiêu chí chấm điểm.
- 2 nhóm hoàn thành nhanh nhất và đúng điểm tích lũy +2. - Nhóm hoàn thành nhanh và đúng kế tiếp thứ 3 có điểm tích lũy là +1,5đ. - Nhóm hoàn thành nhanh và đúng thứ 4 có điểm tích lũy là +1đ. - 2 nhóm đúng còn lại có điểm tích lũy là +0,5đ. - Nếu nhóm có kết luận không đúng thì không có điểm.
5.5. Hoạt động 5 (10 phút): Tìm hiểu phản ứng thế của ankin – sử dụng PP trực qua, đàm thoại gởi mở.
GV đặt vấn đề axetilen có phản ứng với dd AgNO3 trong môi trường NH3 hay không ? Nếu có hiện
tượng phản ứng là gì ?
GV biểu diễn thí nghiệm giữa axetilen và dd AgNO3 trong môi trường NH3. HS quan sát và nhận xét. GV đàm thoại gởi mở: Khi cho dd NH3 vào dd AgNO3 thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra ? GV viết phương trình phản ứng giữa C2H2 và phức bạc, yêu cầu HS nhận xét đặc điểm của phản
ứng.
HS dựa vào kiến thức bài dd NH3 để trả lời câu 1, dựa vào kiến thức phân loại phản ứng để trả lời
câu 2.
GV chuẩn xác lại kiến thức : Khi cho từ từ dd NH3 vào dd AgNO3 sẽ tạo ra phức bạc. Phản ứng giữa axetilen và phức bạc là phản ứng thế giữa nguyên tử H và Ag.
GV đặt vấn đề : cho but – 1 – in và but – 2 – in tác dụng với dd dd AgNO3 trong môi trường NH3 có phản ứng xảy ra hay không? HS phân tích phản ứng giữa axetilen và dd AgNO3 trong môi trường NH3 để kết luận. GV kết luận : các ankin có liên kết ba đầu mạch thì có phản ứng thế ion kim loại. phản ứng dùng để nhận biết các ankin có liên kết ba đầu mạch. 5.6. Hoạt động 6 (2 phút) : Ứng dung. HS nghiên cứu SGK và rút ra nhận xét. 5.7. Hoạt động 7 (3 phút): Dùng kĩ thuật “ Trình bày một phút”. GV đặt câu hỏi : điều quan trọng nhất các em học được trong tiết học này là gì ? HS suy nghĩ và trả lời ngắn gọn trong vòng 1 phút. GV gọi 3 – 4 HS trả lời để củng cố kiến thức toàn bài.