TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRẦN XUÂN THIỆN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2011

Hoàn thiện hệ thống KSNB là một trong những giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện, đề tài nghiên cứu gồm

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Thứ nhất, tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu Tại Cục Tần số VTĐ hệ thống KSNB vẫn còn một số tồn tại chưa phát huy tối đa

các nguồn lực của đơn vị. Do vậy cần hoàn thiện hệ thống KSNB để giúp các nhà quản lý

điều hành công việc hiệu lực và hiệu quả, đánh giá được rủi ro, cung cấp thông tin tin cậy

và tuân thủ đúng quy định của Nhà nước. Trước thực tế đó, Đề tài: “Hoàn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện” sẽ góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm tăng cường

quản lý tài chính tại Cục Tần số VTĐ trong điều kiện hiện nay.

Thứ hai, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài nghiên

cứu

Hệ thống KSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu đã được một số đề tài nghiên cứu.

Các đề tài đã nêu được lý luận, thực trạng, các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB với

tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu cụ thể.

Từ trước đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu hệ thống KSNB với việc tăng

cường quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này

sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện.

Thứ ba, mục tiêu nghiên cứu Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài

chính tại Cục Tần số vô tuyến điện” có mục tiêu chủ yếu là:

Một là, hệ thống hóa và phân tích bản chất, vai trò của KSNB trong quản lý tài

chính của ở một đơn vị sự nghiệp có thu

Hai là, phân tích thực trạng hệ thống KSNB gắn liền với việc quản lý tài chính của

Cục Tần số VTĐ

Ba là, đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB với việc tăng cường

quản lý tài chính tại Cục Tần số VTĐ.

Thứ tƣ, câu hỏi nghiên cứu Từ ý nghĩa, nội dung của Đề tài Luận văn nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:

Một là, hệ thống kiểm soát nội bộ là gì? Hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng

như thế nào với quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu?

Hai là, thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính tại Cục Tần số

VTĐ ra sao? Những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân tồn tại của hệ thống kiểm soát

nội bộ với quản lý tài chính tại Cục Tần số VTĐ như thế nào?

Ba là, phương hướng và giải pháp hoàn thiện KSNB với việc tăng cường quản lý

tài chính tại Cục Tần số VTĐ như thế nào?

Thứ năm, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Một là, đối tượng nghiên cứu của Đề tài là hệ thống KSNB của Cục tần số VTĐ

với tăng cường quản lý tài chính của Cục Tần số VTĐ.

Hai là, phạm vi nghiên cứu hệ thống KSNB tại Cục Tần số VTĐ gồm môi trường

hệ thống KSNB; hệ thống thông tin; các thủ tục kiểm soát.

Thứ sáu, phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật biện chứng, các phương pháp quan sát trực tiếp, tổng

hợp, phân tích, so sánh, thảo luận với một số lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ làm trực

tiếp tại Cục Tần số VTĐ về hệ thống KSNB.

Về thu thập số liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các số liệu,

quy trình, các báo cáo tổng kết của đơn vị, của Ngành.

Thứ bảy, ý nghĩa nghiên cứu của Đề tài Đề tài góp phần cụ thể hóa lý luận cho người làm quản lý, những người thực hiện

nhận thức được tầm quan trọng của KSNB trong lĩnh vực Tần số VTĐ, kiến nghị một số

giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát; hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền

thông; hoàn thiện thủ tục kiểm soát; kiến nghị với các cơ quan chức năng để góp phần

thực hiện các giải pháp.

Thứ tám, kết cấu của Luận văn Luận văn được trình bày thành bốn chương gồm Chương 1. Giới thiệu đề tài

nghiên cứu; Chương 2. Lí luận chung về hệ thống KSNB với quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu; Chương 3. Thực trạng hệ thống KSNB với quản lý tài chính tại Cục

tần số VTĐ; Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại Cục Tần số VTĐ.

CHƢƠNG 2: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

Thứ nhất, đặc điểm quản lý tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Phần này, đề tài nêu khái niệm chung về quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu, các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý tài chính đối với hai

loại hình đơn vị. Đặc điểm quản lý tài chính đối đơn vị sự nghiệp có thu. Phân tính các

yếu tố tài chính trong đơn vị sự nghiệp về nguồn thu; thực hiện chi gồm chi thường

xuyên; chi không thường xuyên. Vai trò của quản lý tài chính với hệ thống KSNB tại đơn

vị sự nghiệp có thu. Công tác quản lý tài chính được thể thiện trong cả ba giai đoạn

Một là, lập dự toán thu chi ngân sách có căn cứ khoa học, các phương pháp lập dự

toán thu chi ngân sách nhà nước được sử dụng yêu cầu đặt ra trong việc lập dự toán thu,

chi tài chính

Hai là, tổ chức chấp hành dự toán thu chi là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân

sách của đơn vị thành hiện thực.

Ba là, quyết toán thu chi là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp

hành dự toán trong kỳ .

Thứ hai, Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt

được ba mục tiêu sau: đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của hoạt động; đảm bảo độ tin cậy

thông tin; đảm bảo sự tuân thủ

Về môi trƣờng kiểm soát: Môi trường kiểm soát là những yếu tố của đơn vị ảnh

hưởng đến hệ thống KSNB .

Môi trường bên trong có các yếu tố về trình độ, ý thức, nhận thức, đạo đức, triết

lý, phong cách điều hành của Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị. Hệ thống KSNB do Ban

Giám đốc; cơ cấu tổ chức một đơn vị cách thức tổ chức một đơn vị thành các bộ phận và

mỗi bộ phận có nhưng chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể; đội ngũ nhân sự bao gồm

con người và các chính sách nhân sự; công tác kế hoạch và dự toán là bản hướng dẫn rõ

ràng hướng tới mục tiêu đã đề ra; bộ phận kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá và tư

vấn độc lập trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đó; các phương pháp truyền đạt sự phân công quyền hạn là cách

thức triển khai công tác quản lý; các yếu tố bên ngoài bao gồm Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước; môi trường pháp lý; đường lối phát triển của đất nước.

Về đánh giá rủi ro kiểm soát, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa và phát hiện và sửa chữa những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát thường không

hoàn toàn loại trừ do sự hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ

Về các thủ tục kiểm soát, , là những chính sách, thủ tục giúp cho việc thực hiện

các chỉ đạo của người quản lý. Nó đảm bảo các hoạt động cần thiết để quản lý các rủi ro

có thể phát sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Các thủ tục

kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Nguyên tắc ủy quyền và phê

chuẩn.Ngoài những nguyên tắc cơ bản đã nêu ở trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm:

Nguyên tắc toàn diện; nguyên tắc “4 mắt”; nguyên tắc cân nhắc Lợi ích – Chi phí; chứng

từ và sổ sách đầy đủ; bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách; kiểm tra độc lập; Phân tích rà soát trong việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.

Về hệ thống thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho tất cả các mục

tiêu của hệ thống KSNB. Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán, thông qua việc

ghi chép, tính toán, phân loại các nghiệp vụ, vào sổ sách, tổng hợp và lập các báo cáo kế

toán, báo cáo tài chính.

Về giám sát hoạt động và sửa sai, Các hoạt động của đơn vị cần được giám sát

bởi của lãnh đạo đơn vị, cán bộ quản lý, các bộ phận được giao trách nhiệm giám sát,

đánh giá. Công tác giám sát bao gồm hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và

định kỳ nhằm không ngừng cải thiện hệ thống KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì hệ

thống KSNB.

Thứ ba, đặc Đặc điểm của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp công

lập có thu

Một là, đặc điểm của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu

Các đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

và được thảo luận rộng rãi giữa người lãnh đạo và nhân viên trong đơn vị để phù hợp với hoạt động của đơn vị, thống nhất và cam kết cùng thực hiện. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả, giảm biên chế, nâng cao năng suất, chất lượng lao động. Đơn vị chú

trọng đến trình độ của nhân viên trong đơn vị, xây dựng quy chế tuyển dụng, đào tạo, quy chế trả lương, phân phối thu nhập tăng thêm, quy chế nâng lương trước thời hạn, quy chế về thi đua, khen thưởng… Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật, Bộ phận kiểm toán nội bộ: Hiện nay, bộ phận kiểm toán nội bộ chưa được quan tâm đúng mức và về cơ bản bộ phận kiểm toán nội bộ chưa được thành lập trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

Về hoạt động kiểm soát. Các đơn vị sự nghiệp thực hiện các thủ tục kiểm soát theo

ba nguyên tắc cơ bản: Phân công phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy

quyền phê chuẩn. Do đặc điểm của đơn vị sự nghiệp theo cơ chế mới tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, tài chính nên các đơn vị có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng từng mảng công việc bằng văn bản, tránh được sự chồng chéo trong giải quyết công

việc và có người chịu trách nhiệm. Thực hiện quy định phân cấp về quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính, làm cơ sở cho các đơn

vị trực thuộc thực hiện.

Thứ ba, Về hệ thống thông tin và truyền thông. Hiện nay các đơn vị đều phải áp

dụng hệ thống kế toán cho hành chính sự nghiệp theo Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/06/2006 của Bộ Tài chính. Đây là hệ thống kế toán đã được bổ sung và hoàn

thiện, áp dụng dụng phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác quản lý tài chính tại các đơn

vị sự nghiệp và đã được tin học hóa.

Thứ tư, về giám sát hoạt động của hệ thống KSNB gồm hàng năm tổ chức hội nghị

cán bộ công chức để đánh giá tình hình hoạt động, thảo luận và đưa ra các giải pháp hoạt

động hiệu quả hơn, khắc phục những sai sót để chấn chỉnh. Thực hiện quy chế dân chủ cơ

sở, quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành. Tổ chức phối hợp và tạo điều

kiện để các tổ chức Đảng, đoàn thể tham gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của

đơn vị.

Bên cạnh đó hệ thống KSNB chưa hoàn chỉnh do những hạn chế về xây dựng quy

chế chi tiêu nội bộ; chưa có bộ phận KSNB riêng biệt; một số đơn vị chưa xây dựng được

các định mức cụ thể trong quản lý tài chính.

Hai là, mối quan hệ giữa hệ thống KSNB với quản lý tài chính trong đơn vị sự

nghiệp có thu Hệ thống KSNB và công tác quản lý tài chính trong đơn vị sư nghiệp có thu có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Hệ thống KSNB hoạt động tốt có tác

động tích cực đến quản lý tài chính và ngược lại.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Thứ nhất, đặc điểm chung của Cục tần số vô tuyến điện với hệ thống kiểm

soát nội bộ

Một là, lịch sử hình thành và phát triển của Cục Tần số vô tuyến điện

Cục Tần số VTĐ được thành lập năm 1993, trải qua quá trình hình thành và phát

triển, Cục Tần số VTĐ đã hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, nhân sự, cơ chế tài chính.

Hai là, chức năng, nhiệm vụ của Cục Tần số vô tuyến điện với hệ thống kiểm soát

nội bộ. Cục Tần số vô tuyến điện (VTĐ) là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý

nhà nước và tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số VTĐ

trên phạm vi cả nước.

Ba là, cơ chế tài chính của Cục Tần số VTĐ với hệ thống kiểm soát nội bộ. Cục Tần số VTĐ được Nhà nước cho thực hiện cơ chế đặc thù được quy định tại Quyết định Số

88/2008/QĐ-TTg ngày 04/07/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Số 97/2009/TT-BTC ngày 20/05/2009 của Bộ Tài chính, với quy định này Cục Tần số VTĐ

được thực hiện cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp

Đối với nguồn thu của Cục Tần số VTĐ được hình thành từ ba nguồn: nguồn thu từ

phí, lệ phí cấp phép Tần số VTĐ; nguồn kinh phí không thường xuyên do ngân sách nhà

nước cấp; nguồn thu từ hoạt động dịch vụ .

Đối với nội dung chi, mức chi của Cục Tần số vô tuyến điện. Nội dung chi của Cục

tần số vô tuyến điện gồm chi hoạt động thường xuyên theo mục lục ngân sách; chi từ

nguồn kinh phí không thường xuyên do Nhà nước cấp; chi cho hoạt động dịch vụ.

Bốn là, công tác quản lý tài chính

Về lập dự toán thu, chi tài chính, căn cứ nhiệm vụ công tác của năm kế hoạch

được Bộ thông tin và Truyền thông giao; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các quy

định, định mức, tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước; các hướng dẫn của cơ quan tài chính;

Định biên lao động của Cục tần số VTĐ; quy hoạch phát triển của Cục trong những năm

tiếp theo về đầu tư, cơ sở hạ tầng; mức thu phí sử dụng tần số VTĐ và lệ phí cấp giấy

phép sử dụng tần số VTĐ; tình hình thực hiện dự toán thu chi tài chính của một số năm trước liền kề (theo phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ) để lập dự toán thu, chi

tài chính cho năm kế hoạch

Về tổ chức chấp hành dự toán thu chi, trên cơ sở dự toán thu, chi tài chính được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài chính). Cục Tần số VTĐ tổ chức thực hiện thu chi theo kế hoạch được duyệt. Đối với đơn vị tổ chức hoạt động dịch vụ thực hiện thu chi tách ra khỏi thu chi sự nghiệp của Cục độc lập, có

xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.

Về quyết toán thu chi. Sau khi kết thúc năm tài chính, Cục Tần số VTĐ lập báo

cáo tài chính theo quy định hiện hành, đúng các biểu mẫu, nội dung của quyết định số

19/2006/QĐ-BTC, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền Thông (Vụ Kế hoạch, tài chính) và

Bộ Tài chính (Vụ Hành chính sự nghiệp).

Thứ hai, hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính tại Cục tần số vô

tuyến điện

Cục Tần số VTĐ là cơ quan quản lý nhà nước về tần số, có cơ chế tài chính đặc

thù, mang đặc điểm của một đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên hệ thống KSNB mang sắc thái riêng trong từng yếu tố cấu thành hệ thống

KSNB. Mục tiêu của hệ thống KSNB tại Cục tần số VTĐ là: đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của hoạt động; đảm bảo độ tin cậy của thông tin; đảm bảo về sự tuân thủ: Một là, môi trường kiểm soát

Về trình độ, ý thức, nhận thức, đạo đức, triết lý, phong cách điều hành của Lãnh

đạo Cục Tần số VTĐ, Cục Trưởng Cục tần số VTĐ đã nhiều năm hoạt động thực tiễn,

có nhiều kinh nghiệm, Lãnh đạo nhận thức rõ trách nhiệm về nhiệm vụ chính trị nhà nước

giao và có tầm nhìn về sự kiểm soát trong quản lý nhà nước về chuyên ngành tần số VTĐ

và công tác quản lý tài chính, thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, có đạo đức, phong cách trong quản lý điều hành

Về Cơ cấu tổ chức, Cục Tần số VTĐ gồm chín phòng tham mưu, tám Trung tâm

Tần số vô tuyến điện khu vực và một Trung tâm Kỹ thuật. Đứng đầu là Cục trưởng và

các Phó Cục Trưởng giúp việc cho Cục trưởng. Các đơn vị thuộc Cục có mối quan hệ với

nhau trong và chịu sự điều hành của người đứng đầu đơn vị.

Về đội ngũ nhân sự, do đặc thù về quản lý, tần số VTĐ được sử dụng thông qua

hoạt động quản lý ứng dụng khoa học công nghệ nên đội ngũ nhân sự có trình độ cao. Đơn vị đã xây dựng ban hành hệ thống văn bản thống nhất về các vấn đề liên quan đến công tác nhân sự.

Về công tác kế hoạch được thực hiện theo các quy trình đã xây dựng, phát huy

tính khách quan, độc lập mang lại hiệu quả trong hoạt động lập kế hoạch.

Về kiểm tra tài chính nội bộ, là công việc diễn ra định kỳ trong đơn vị hoặc có dấu hiệu vi phạm về quản lý tài chính nhằm kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tài chính kế toán

Về Kiểm toán nội bộ: Hiện nay Cục chưa có bộ phận Kiểm toán nội bộ.

Về các phương pháp truyền đạt sự phân công quyền hạn là cách thức triển khai

công tác quản lý, Cục đã triển khai cụ thể những nội dung, mối quan hệ công tác dưới

dạng các văn bản

Môi trường kiểm soát bên ngoài bao gồm: Sự kiểm soát của cơ quan chức năng của Nhà nước như Vụ Kế hoạch Tài chính (KHTC) của Bộ thông tin và Truyền thông;

Kho Bạc Nhà nước; Kiểm toán nhà nước; Cơ quan thuế; Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh

tra Chính phủ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển đất nước.

Hai là, đánh giá rủi ro kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Tần số vô tuyến. Công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại Cục mới chỉ dừng lại trong một số chỉ tiêu

tài chính thể hiện có lập các khoản dự phòng về thu nhập tăng thêm, kê khai tài sản của lãnh đạo và một số chuyên viên như thanh tra, ấn định cấp phép. Cục chưa xây dựng

được các chu trình đánh giá rủi ro trong các hoạt động quản lý và trong hệ thống KSNB

Ba là, Các hoạt động kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Tần số vô

tuyến điện Cục được thiết lập trên cơ sở 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công phân

nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Một số thủ tục

kiểm soát chủ yếu tại Cục Tần số VTĐ. Các hoạt động của Cục đã được chuẩn hóa dưới

dạng quy chế, quy định. Các thủ tục này đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản của thủ tục

KSNB. Về kiểm soát trong lĩnh vực tài chính kế toán. Cục đã thực hiện hệ thống kiểm

soát trước, trong và sau quá trình Ngân sách gồm lập dự toán, thực hiện chấp hành dự

toán và quyết toán ngân sách.

Bốn là, hệ thống thông tin và truyền thông hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống

kế toán của Cục bao gồm hệ thống chứng từ kế toán; hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống

sổ kế toán; hệ thống bảng tổng hợp; bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của Cục

theo Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTC.

Năm là, giám sát hoạt động và sửa sai. Cục đã xây dựng các quy tắc, quy chế về

các lĩnh vực để công khai cho CBCC thực hiện và tổ chức giám sát.

Thứ ba, đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính tại Cục Tần

số vô tuyến điện

Một là, kết quả đạt được của hệ thống Kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính tại

Cục Tần sô vô tuyến điện

Về môi trường kiểm soát:

Một là, trình độ về quản lý tài chính của Cục được nâng lên một bước, cơ bản đáp

ứng được yêu cầu của quản lý; cơ cấu, tổ chức hoạt động Cục Tần số VTĐ dần vào đi

vào ổn định và phát triển, bộ máy dẫn được hoàn thiện phù hợp với chức năng nhiệm vụ

được giao; đội ngũ nhân sự ngày được hoàn thiện; công tác kế hoạch đã được Cục triển khai hàng năm, dần đi vào ổn định. Căn cứ để xây dựng kế hoạch ngày càng được hoàn

thiện, chất lượng xây dựng kế họach ngày càng được tốt hơn, mang tính chuyên nghiệp

hơn; các yếu tố bên ngoài của môi trường kiểm soát, Lãnh đạo và các cơ quan tham mưu

của Bộ Thông tin và Truyền thông có sự quan tâm, giám sát, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Cục Tần số VTĐ ngày càng phát triển về hoạt động và cơ chế tài chính.

Về các hoạt động kiểm soát.

Cục đã xây dựng chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, phân định rõ trách nhiệm

của các đơn vị trong việc triển khai nhiệm vụ chuyên môn của mình. Nguyên tắc bất

kiêm nhiệm cũng được triển khai ngay từ khi tuyển dụng, bổ nhiệm. Phân quyền và ủy

nhiệm phê chuẩn được quan tâm và nâng cao tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị được

phân cấp.

Thứ ba, hệ thống thông tin và truyền thông. Hệ thống kế toán hành chính sự

nghiệp đã được áp dụng thống nhất trong toàn Cục, đã ứng dụng công nghệ thông tin vào

công tác kế toán, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Hai là, những tồn tại của hệ thống KSNB với quản lý tài chính tại Cục Tần số vô

tuyến điện.

Về môi trường kiểm soát: Một là, hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu tập trong vào

công tác chuyên môn; cơ cấu tổ chức tại các đơn vị trực thuộc chưa được tổ chức thành

bộ phận kế toán hoàn chỉnh; đội ngũ nhân sự vẫn chưa đủ, một số bộ phận còn thiếu phải

thực hiện kiêm nhiệm, chưa thực sự thu hút được những nhân sự có trình độ cao về công tác tài chính kế toán; công tác kế hoạch chưa phát huy được tính ưu điểm của nó, mới chỉ

dừng lại xây dựng kế hoạch theo yêu cầu của các cấp quản lý bên ngoài; Cục chưa tổ chức được bộ phận kiểm toán nội bộ; các phương pháp truyền đạt sự phân công quyền hạn là cách thức triển khai công tác quản lý chưa được thực hiện chuẩn hóa; các yếu tố bên ngoài của môi trường kiểm soát, trong công tác quản lý của các cấp, các ngành đều có khoảng chênh lệch giữa quản lý và đối tượng bị quản lý.

Ba là, nguyên nhân những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài

chính tại Cục Tần số vô tuyến điện

Về nguyên nhân chủ quan: Người đứng đầu đơn vị chưa đánh giá được lợi ích

mang lại của hệ thống kiểm soát nội bộ với công tác quản lý tài chính tại Cục Tần số

VTĐ; công tác tuyên truyền, truyền thông chưa cao; năng lực quản lý, điều hành của

những người quản lý chưa thực sự quan tâm đến hệ thống KSNB; thiếu nhân sự; công tác kiểm tra, kiểm soát của các bộ phận chức năng chưa được kịp thời; các chế độ, đãi ngộ

với CBCC chưa thực sự hấp dẫn; trình độ CBCC còn hạn chế về xây dựng các quy định,

quy trình; cán bộ các đơn vị trong Cục làm công tác xây dựng dự toán còn hạn chế về

kinh nghiệm thực tế, công tác dự báo; các định mức xây dựng có khi chưa sát với thực tế; công tác tuyên truyền pháp luật về tần số VTĐ chưa cao, chế tài xử phạt về vi phạm tần

số và nộp phí tần số chưa đủ mạnh; cán bộ, viên chức trong Cục chưa có ý thức tiết kiệm trong chi phí quản lý

Về nguyên nhân khách quan, Do đặc thu quản lý của Cục; các cơ quan quản lý cấp

trên chưa thực sự quan tâm đánh giá hiệu quả của đơn vị chịu sự quản lý

Tóm lại, Cục Tần số VTĐ đã có những nhân tố, thành phần của hệ thống KSNB,

tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và là một hệ thống KSNB chưa đủ mạnh. Do đó, việc hoàn

thiện hệ thống KSNB hợp lý và hiệu quả là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT

NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC TẦN SỐ

VÔ TUYẾN ĐIỆN

Thứ nhất, phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội với việc tăng cường

quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện. Hoàn thiện hệ thống KSNB hướng tới

thực hiện được các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ của Cục Tần số VTĐ; đảm

bảo các nguyên tắc của hệ thống KSNB; đảm bảo thực hiện đồng bộ trong tất cả các hoạt

động của Cục; mang tính kế thừa.

Thứ hai, giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản

lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện

Một là, hoàn thiện môi trường kiểm soát gồm bốn nhóm giải pháp Nhóm giải pháp thứ nhất, Nâng cao trình độ, ý thức, nhận thức, đạo đức, triết lý,

phong cách điều hành cho Lãnh đạo Cục, đội ngũ quản lý, các chuyên viên trong Cục

Nhóm giải pháp thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Nhóm giải pháp thứ ba, hoàn thiện đội ngũ nhân sự

Nhóm giải pháp thứ tư, hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch tài

chính

Hai là, Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông gồm ba nhóm giải pháp

Nhóm giải pháp thứ nhất, tổ chức triển khai hệ thống chứng từ, hệ thống tài

khoản, hệ thống báo cáo tài chính thống nhất trong toàn Cục.

Nhóm giải pháp thứ hai, triển khai hệ thống tin học vào công tác tài chính kế toán,

kết nối mạng với các bộ phận kế toán trong toàn Cục

Nhóm giải pháp thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra kế toán tại các đơn vị thuộc

Cục.

Ba là, hoàn thiện hoạt động kiểm soát gồm năm nhóm giải pháp Nhóm giải pháp thứ nhất, rà soát, điều chỉnh, bổ xung những quy định, quy trình,

quy chế của Cục

Nhóm giải pháp thứ hai, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu chi Ngân

sách

Nhóm giải pháp thứ ba, tăng cường thực hiện kiểm soát việc chấp hành dự toán

thu chi tài chính của Cục

Nhóm giải pháp thứ tư, thực hiện đúng, kịp thời đối với công tác báo cáo tài

chính, quyết toán ngân sách

Nhóm giải pháp thứ năm, , xây dựng bổ sung quy trình tạm ứng và thanh toán

tạm ứng trong Cục

Bốn là, Hoàn thiện giám sát của hệ thống KSNB

Năm là, Hoàn thiện hệ thống đánh giá rủi ro

Thứ tư, điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB

với việc tăng cường công tác quản lý tài chính gồm bốn điều kiện

Một là, về kinh phí triển khai các các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống

KSNB

Hai là, cán bộ, công chức của Cục có đủ trình độ, năng lực, khả năng đáp ứng

được công việc Lãnh đạo Cục giao

Ba là, hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Bốn là, Cục đã triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

Thứ năm, kiến nghị với các cơ quan chức năng để góp phần vào thực hiện các

giải pháp.

Một là, về phía Bộ Thông tin Và Truyền thông: hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về Tần số vô tuyến điện; đẩy mạnh phân cấp về quản lý tài chính cho Cục Tần số vô tuyến điện; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tạo điều kiện, phê duyệt định

biên lao động, đủ nhân sự và trình độ để đáp ứng được sự phát triển của Cục; tăng cường

công tác kiểm tra,.

Thứ hai, về phía Bộ Tài chính: sửa đổi Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số VTĐ và

phí sử dụng tần số VTĐ; tăng cường thực hiện các chế tài về xử phạt các đối tượng vi phạm về phí, lệ phí; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.