BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------------
PHẠM VĂN HỢI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60. 62. 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ HÙNG
HÀ NỘI - 2009
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------
PHẠM VĂN HỢI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN NGỌC
LẶC TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI - 2009
1
ĐẶT VẤN Đ
Rng là ngun tài nguyên có thtái tạo có ý nghĩa rt quan trọng việc bo
vmôi trưng sng và trong nn kinh tế quốc dân đối vi nhiu quc gia trên thế
giới đặc biệt là các c đang phát triển; c ta do nhiều nguyên nhân trong
suốt một thời gian dài, rng bn p tài nguyên rng b suy gim một cách đáng
kể, din tích đất trng đồi i trọc tăng n, môi trưng sinh thái bp hu, thiên tai
tng xuyên xảy ra nh hưng lớn đến đi sống, sn xuất của nhân n. Trưc
đây, trong thi k bao cp nn sn xut lâm nghiệp dựa vào rng t nhiên là chính,
sn xut lâm nghip ch yếu tp trung ở các lâm trưng quốc doanh và các công ty
lâm nghiệp ca nhà c; trong thời kỳ đi mi sn xut lâm nghip có stham gia
nhiu thành phần, lâm nghip xã hội đưc chú trọng, chuyn dn t hình thức kinh
doanh theo phương thức truyn thống da vào tự nhiên là cnh sang công tác tái
to rng bng các bin pháp trng rừng, khoanh nuôi tái sinh, bo vệ rừng và sử
dụng có hiệu qutài nguyên rừng.
Ny nay tc nhng din biến bt thường của điu kiện thi tiết, đc biệt
là hin tưngng lên của trái đt, hiện tưng hiu ứng nhà kính, sa mc hoá v.v..
vai trò của rừng nói riêng hay nnh lâm nghip nói chung kng ch c trng v
ka cnh kinh tế mà còn chú trng v mặt hi và môi trưng sinh thái; rng
cũng có nh hưng trc tiếp đến nhiu khu vc, nhiu ngành ngh sản xut khác
nhau. Đphát trin kinh tế xã hi,n đnh sn xuất thì nhất thiết phải tiến hành quy
hoạch s dụng tài nguyên rng và đất rng một cách bn vng và lâui; công tác
quy hoch lâm nghip cn phi đưc xem là bộ phận cấu thành trong công tác quy
hoạch phát triển kinh tế hi nói chung trong đó có s phi hp cht chẽ và
thống nht vi các nnh ng nghiệp, thuỷ li, giao thông vn ti và một sngành
ln quan kc nhằm tránh s chồng chéo, hạn chế ln nhau gia các ngành đ đảm
bo cho sự phát trin ổn định, bn vững. Thc cht ca công tác quy hoch lp kế
hoạch phát triển cho ngành hocnh vc sản xut trong tng giai đon c thể mi
2
nnh kinh tế tn ti, phát trin thì nhất thiết phi lp kế hoch, mà trong đó công
tác điu tra cơ bn phc vcho công việc phát trin được đi tc mt ớc.
Ngọc Lặc huyện min núi nằm ở v trí trung tâm ca tỉnh Thanh H, đã
đưc UBND tnh Thanh Hoá quy hoạch thành đô th min tây và trung tâm kinh
tế, văn h, hi của các huyn min núi ca tnh, h thống giao thông ti đây rt
thun tiện cho vic lưu thông hàng h gia các vùng miền trên trong tỉnh và tn c
nưc. Din tích rừng và đt lâm nghip ca huyện chiếm 47, 9% tổng diện tích tự
nhiên, rng chủ yếu là rừng non đưc hình thành do khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
và trng rng một số din tích đất lâm nghiệp đưc s dụng trng cây công nghip
n cây Mía và cây Cao su; do đa hình là khu vực chuyn tiếp giữa min i và
đồng bng nên h đng thực vt ở đây rất phong phú và đa dạng bao gồm h sinh
ti i đá vôi, khu vực vùng núi cao và hdinh ti thực vt vùng trung du; tuy
nhiên rng đt m nghip ca huyn Ngọc Lc trước sc ép ca sự phát trin
kinh tế và ca có một phương án quy hoch khai tc sdng tài nguyên rng
mt cách hợp lý dẫn đến suy gim vn rng, hiệu qu sử dng đất rừng chưa cao,
gâyng phíi nguyên nhng đến kinh tế và môi trưng sống của ni dân.
Đgóp phn khắc phục nhng tn tại, hạn chế trong việc khai tc s dng i
nguyên rng trên địa bàn huyn, nhằm pt trin kinh tế xã hội, bảo vệ phát trin
tài nguyên rng, ổn định đời sống người n địa phương ng như cải
thin điều kiện môi trường sinh ti, đưa kinh tế lâm nghiệp thành ngành
kinh tế i nhọn theo tinh thần Ngh quyết ca Ban chp hành Đảng b
lần th XXI, trong khuân kh luận văn cao hc chức danh thạc s khoa
học lâm nghiệp c gi thc hiện đề tài
Nghn cu cơ sở lý luận và thc tiễn phc vcông tác quy hoạch lâm nghip
của huyn Ngọc Lặc tnh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2020"
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về đất, đánh giá đất
1.1.1. Cơ sở khoa học về đất
Đất liệu sản xuất sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau đặc biệt
trong hoạt động nông, lâm nghiệp. Mỗi mục tiêu sử dụng đất những yêu
cầu nhất định đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử
dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai đòi hỏi
của người sử dụng đất, các nhà quy hoạch để những quyết định xác thực
trong việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế bền vững. Do vậy cần
phải phương pháp khoa học giải quyết được những vấn đề thực tiễn nêu
trên và đó là phương pháp đánh giá đất đai.
Đất (thổ nhưỡng: soil) đt đai (land): Đất là lớp ph bề mt tn
Ti đt được phong hoá t đá mẹ, còn đất đai bao gm c điều kin i
trường vật kc mà trong đó đất ch là một tnh phần. Các yếu t i
trường vật kc thưng các nn t: đa hình, đ dốc, đ cao, nhân tố
k hậu, v.v….
Theo Brinkman Smyth (1976), về mặt địa mà nói đất - đai
một ng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất những đặc tính mang
tính ổn định, haychu k dđoán được trong khu vực sinh khí quyển theo
chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: Không khí, đất lớp địa
chất, nước, quần thể thực vật và động vật kết quả của những hoạt động
bởi con người trong việc sử dụng đất đai quá khứ, hiện tại trong tương
lai” (Lê Quang Trí, 2005)[46].
Năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về Môi trường Rio de Janerio,
Brazil, (1993), thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa
rộng thì xác định đất đai là “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất