Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
lượt xem 12
download
Mục đích của luận văn: Phát hiện đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật PCR-RFLP; đánh giá mối liên quan giữa đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể với các đặc điểm lâm sàng của bệnh ung thư đại trực tràng ở người Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------- ------- NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN tARN VÀ ND3 CỦA ADN TY THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------------- Nguyễn Thị Ngọc Tú PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN tARN VÀ ND3 CỦA ADN TY THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60 42 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trịnh Hồng Thái Hà Nội – 2012
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trịnh Hồng Thái, người thầy đã rất quan tâm, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của TS. Đỗ Minh Hà và các anh chị, các bạn sinh viên làm việc tại Phòng Proteomics và Sinh học cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, trường Đại học Khoa học tự nhiên. Tôi xin chân thành cảm ơn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên thuộc khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh, Bệnh viện K Tam Hiệp, Hà Nội và khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, Ban lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp Bệnh viện 19-8 đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã khích lệ, động viên và luôn bên tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, tháng 12 năm 2012 Học Viên Nguyễn Thị Ngọc Tú
- MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... a DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... c DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... d MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1- TỔNG QUAN ....................................................................................... 3 1.1. TY THỂ........................................................................................................ 3 1.1.1. Hệ genome ty thể ................................................................................... 3 1.1.2. Đột biến ADN ty thể và bệnh ty thể ....................................................... 5 1.1.3. Đột biến ADN ty thể và bệnh ung thư .................................................... 7 1.2. UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ................................................................ 10 1.2.1. Khái quát về ung thư đại trực tràng ...................................................... 10 1.2.2. Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng............................................... 11 1.2.3. Phân loại các dạng ung thư đại trực tràng theo mô học ......................... 12 1.2.4. Các phương pháp chẩn đoán ung thư đại trực tràng [20] ...................... 15 1.3. ĐỘT BIẾN ADN TY THỂ VÀ BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG .. 16 1.3.1. Đột biến gen tARN của ADN ty thể ..................................................... 17 1.3.2. Đa hình trên gen ND3 của ADN ty thể ................................................. 19 1.3.3. Các phương pháp phát hiện đột biến gen ty thể giúp chẩn đoán bệnh ... 22 1.3.4. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 24 CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................... 26 2.1. NGUYÊN LIỆU ......................................................................................... 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 26 2.1.2. Hóa chất ............................................................................................... 26 2.1.3. Thiết bị ................................................................................................ 27 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 28 2.2.1. Tách chiết ADN tổng số từ mô ............................................................. 28 2.2.2. Khuếch đại đoạn gen 10398 và đoạn gen 3243 ADN ty thể bằng PCR . 29
- 2.2.3. Phân tích RFLP .................................................................................... 31 2.2.4. Điện di kiểm tra sản phẩm PCR và sản phẩm cắt bằng enzym giới hạn 32 2.2.5. Tinh sạch ADN .................................................................................... 35 Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 37 3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN ĐIỂM A3243G CỦA GEN tARN TY THỂ BẰNG KỸ THUẬT PCR-RFLP ............................................................... 37 3.1.1. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu mô ung thư đại trực tràng .................. 37 3.1.2. Kết quả nhân đoạn gen 3243 của ADN ty thể ....................................... 38 3.1.3. Kết quả phân tích RFLP đoạn gen chứa vị trí 3243 ADN ty thể .......... 38 3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐA HÌNH A10398G CỦA GEN ND3 ADN TY THỂ BẰNG KỸ THUẬT PCR-RFLP ............................................................... 40 3.2.1. Kết quả nhân đoạn gen 10398 của ADN ty thể ..................................... 40 3.2.2. Kết quả phân tích RFLP đoạn gen mang đa hình A10398G .................. 41 3.2.3. Kết quả giải trình tự đoạn gen mang đột biến A10398G ....................... 42 3.2.4. Phân tích mối liên quan giữa đa hình A10398G với các đặc điểm bệnh học lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng ........................................ 46 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 61 PHỤ LỤC................................................................................................................. i Phụ lục 1. Danh sách bệnh nhân cùng đặc điểm lâm sàng ..................................... i Phụ lục 2. Kết quả giải trình tự đoạn 10398 ........................................................ vi
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ bp Base pair (cặp bazơ) Chronic progressive external ophthalmoplegia (Bệnh liệt mắt cơ CPEO ngoài tiến triển mãn) cs Cộng sự DHPLC Denaturing high performance liquid chromatography (Sắc ký lỏng biến tính hiệu năng cao) EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid KSS Kearn–Sayre syndrome (Hội chứng Kearn-Sayre) LHON Leber hereditary optic neuropathy (Bệnh liệt thần kinh thị giác di truyền Leber) LS Leigh syndrome (Hội chứng Leigh) MELAS Mitochondrial encephalopathy, lactic acidosis and stroke -like episodes (Bệnh viêm não tủy nhiễm acid lactic với các biểu hiện tương tự đột quỵ) MERRF Myoclonus epilepsy and ragged red fibers (Chứng động kinh co giật cơ và có sợi đỏ nham nhở) mtDNA Mitochondrial DNA (ADN ty thể) NARP Neuropathy, ataxia, and retinitis pigmentosa (Bệnh thần kinh, mất điều hòa và thoái hóa võng mạc) ND3 NADH dehydrogenase 3 PCR Polymerase chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp) a
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ RFLP Restriction Fragment Length Polymorphism (Đa hình độ dài đoạn cắt giới hạn) ROS Reactive oxygen species (Các loại oxy phản ứng) SDS Sodium dodecyl sulfate SNP Single nucleotide polymorphism (Đa hình đơn nucleotide) TBE Tris borate EDTA TNM TumorNodeMetastasis b
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Hệ thống phân loại TNM đối với ung thư đại trực tràng [29] .................... 13 Bảng 2. Các giai đoạn bệnh trong TNM và tỉ lệ sống sót ở các giai đoạn bệnh khác nhau [29] ............................................................................................................... 15 Bảng 3. Thống kê mẫu sử dụng ............................................................................. 26 Bảng 4. Các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu............................................ 26 Bảng 5. Các thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 27 Bảng 6. Các cặp mồi được sử dụng trong phản ứng PCR ....................................... 29 Bảng 7. Thành phần phản ứng PCR với thể tích phản ứng 12,5 l ......................... 30 Bảng 8. Thành phần phản ứng cắt sử dụng enzyme cắt giới hạn HaeIII và DdeI.... 32 Bảng 9. Dải nồng độ gel agarose dùng trong phân tách acid nucleic [6]................. 33 Bảng 10. Khả năng phân tách của gel polyacrylamide đối với acid nucleic [6] ...... 34 Bảng 11.Các thành phần cần sử dụng cho 1 bản gel dày 0,75 mm, kích thước 7cm 35 Bảng 12. Phân bố đa hình A10398G ở ADN ty thể của bệnh nhân ung thư đại trực tràng theo các đặc điểm bệnh học lâm sàng ........................................................... 46 c
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Sơ đồ cấu tạo ADN ty thể người [ 75]. ........................................................ 4 Hình 2. Các bệnh liên quan đến rối loạn ADN ty thể [64] ........................................ 6 Hình 3. Genome ty thể với các đột biến trong các bệnh ung thư [19] ....................... 8 Hình 4. Hình ảnh đại trực tràng [76]. ..................................................................... 11 Hình 5. Các giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng [77]. ........................... 15 Hình 6. Một số đột biến điểm trên tARN ty thể người [59]. ................................... 17 Hình 7. Hình ảnh điện di ADN tổng số tách chiết từ mô ........................................ 37 Hình 8. Ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen 3243 ............................................... 38 Hình 9. Ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn 3243 với enzyme HaeIII........................... 39 Hình 10. Ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen 10398............................................ 41 Hình 11. Ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn 10398 với enzyme DdeI ......................... 42 Hình 12. Kết quả giải trình tự mẫu không mang đột biến A10398G....................... 43 Hình 13. Kết quả so sánh trình tự mẫu không mang đột biến với trình tự ADN chuẩn của ty thể ..................................................................................................... 44 Hình 14. Kết quả giải trình tự mẫu mang đột biến A10398G ................................. 44 Hình 15. Kết quả so sánh trình tự mẫu mang đột biến với trình tự ADN chuẩn của ty thể ......................................................................................................................... 45 Hình 16. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo vị trí mô. .................................. 48 Hình 17. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo giới tính.................................... 49 Hình 18. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo tuổi. .......................................... 50 d
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ Hình 19. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo vị trí khối u............................... 51 Hình 20. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo kích thước u. ............................ 52 Hình 21. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo số hạch. .................................... 53 Hình 22. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo giai đoạn TNM. ........................ 54 Hình 23. Biểu đồ phân bố đa hình A10398G theo mức độ biệt hóa. ....................... 55 e
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ MỞ ĐẦU Ty thể là bào quan phổ biến ở các tế bào nhân chuẩn. Ty thể được coi là trung tâm năng lượng của tế bào, ở đây diễn ra quá trình chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thành năng lượng mà tế bào có thể sử dụng được là ATP. Ngoài ra, ty thể còn đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình chuyển hóa khác như apoptosis (quá trình tự chết của tế bào), điều khiển tín hiệu Calci, điều khiển quá trình trao đổi chất của tế bào, tổng hợp nhân Heme, tổng hợp Steroid [32]. Cho đến nay, người ta đã thống kê được trên 150 bệnh di truyền theo mẫu hệ khác nhau do ADN ty thể quyết định. Các bệnh do rối loạn ADN ty thể thường được biểu hiện rất đa dạng, chúng có thể liên quan đến rối loạn quá trình mã hóa protein hoặc đơn thuần chỉ là những đột biến do thay đổi các nucleotide [57]. Trong vài năm trở lại đây, những rối loạn ty thể liên quan đến các bệnh ty thể được xem là một trong những mục tiêu nghiên cứu cơ bản của di truyền học và y học. Đặc biệt, hướng nghiên cứu sử dụng ADN ty thể như một chỉ thị sinh học đang phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến các bệnh chuyển hóa hiếm gặp, lão hóa, xác định các đặc tính di truyền quần thể sử dụng các dấu chuẩn di truyền của mẹ… Trong số các lĩnh vực này phải kể đến ung thư – đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Ung thư đại trực tràng là một trong các loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, đứng hàng thứ hai sau ung thư phế quản ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Trên thế giới có khoảng 3,5 triệu bệnh nhân mắc bệnh này và hàng năm có thêm khoảng 600000 trường hợp mới được phát hiện [79]. Ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng chiếm một tỷ lệ cao, đứng thứ hai về tỷ lệ mắc bệnh của ung thư đường tiêu hóa, chỉ đứng sau ung thư dạ dày. Để đạt được hiệu quả điều trị tốt thì bệnh nhân cần được chẩn đoán càng sớm càng tốt. Với sự phát triển của khoa học, ngày 1
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ nay nghiên cứu ở mức độ phân tử, trong đó có nghiên cứu về đột biến ADN ty thể, đang ngày càng góp phần vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh có hiệu quả. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Phân tích đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng” với mục đích: Phát hiện đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật PCR-RFLP. Đánh giá mối liên quan giữa đột biến gen tARN và ND3 của ADN ty thể với các đặc điểm lâm sàng của bệnh ung thư đại trực tràng ở người Việt Nam. Đề tài được thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ Chương 1- TỔNG QUAN 1.1. TY THỂ Ty thể là bào quan có chức năng chuyển hóa năng lượng trong chất dinh dưỡng thành năng lượng trong ATP. Ty thể có trong tất cả tế bào nhân chuẩn. Ty thể được Atman phát hiện vào năm 1894 và đến năm 1897 được Benda đặt tên là mitochondria (theo tiếng Hy lạp- mito là sợi và chondria là hạt) vì chúng thường có dạng sợi, hoặc dạng hạt khi quan sát dưới kính hiển vi thường [3]. Ty thể được coi là trung tâm năng lượng của tế bào vì là nơi chuyển hóa các chất hữu cơ thành năng lượng tế bào có thể sử dụng được là ATP. Ngoài ra, ty thể đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình chuyển hóa như: Apoptosis (quá trình tự chết của tế bào), điều khiển tín hiệu Calci, điều khiển quá trình trao đổi chất của tế bào, tổng hợp nhân Heme, tổng hợp Steroid [32]. 1.1.1. Hệ genome ty thể Ty thể có chứa ADN, do đó nó là một hệ di truyền tự lập khác với hệ di truyền của nhân tế bào. ADN ty thể là phân tử sợi kép, dạng vòng có kích thước 16569bp, gồm hai chuỗi khác nhau về thành phần nucleotide: chuỗi nặng có chứa nhiều guanine, chuỗi nhẹ chứa nhiều cytosine. Chuỗi nặng mã hóa cho 28 gen, chuỗi nhẹ mã cho 9 gen trong tổng số 37 gen của hệ gen ty thể. Trong 37 gen này có 13 gen ghi mã cho 13 chuỗi polypeptide cần thiết cho hệ thống phosphoryl hóa oxy hóa. Số gen còn lại ghi mã cho 22 tARN, 2 rARN có vai trò trong sự dịch mã của ty thể [10] (hình 1). Các chuỗi polypeptide còn lại cần thiết cho cấu trúc và chức năng của ty thể đều được ghi mã bởi genome nhân và được tổng hợp trong ribosome của tế bào chất. Các nghiên cứu trên ADN ty thể cho thấy hệ gen ty thể có những đặc trưng riêng, phân biệt với hệ gen nhân. Hệ gen ty thể có đặc tính di truyền theo dòng mẹ, có từ vài trăm đến vài nghìn bản copy trong một tế bào. Các tế bào khác nhau có số lượng bản copy khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng trong mô [60]. Hệ 3
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ gen ty thể không có vùng intron và các gen không có, hoặc có rất ít các bazo không mã hóa ở giữa chúng. Trong nhiều trường hợp không xuất hiện các codon kết thúc mà chỉ có sự polyadenin hóa sau phiên mã. D- Loop là vùng duy nhất trong hệ gen ty thể không tham gia mã hóa. Vùng D-Loop có kích thước 1,1 kb chứa các yếu tố quan trọng cho quá trình phiên mã và dịch mã như chứa promoter phiên mã của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, có vùng gắn với các yếu tố phiên mã ADN ty thể…Khi vùng D-Loop xảy ra đột biến sẽ ảnh hưởng tới tính toàn vẹn của các chuỗi polypeptide được mã hóa trong ty thể [41]. Hình 1. Sơ đồ cấu tạo ADN ty thể người [ 75]. Các đặc điểm của hệ gen ty thể như không có intron, không có histon bảo vệ, lại phân bố gần chuỗi phosphoryl hóa oxy hóa, nơi mà các gốc tự do được tạo ra trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa, đã làm cho khả năng bị đột biến của ADN ty thể cao hơn ở nhân (khoảng 10 lần) [51]. Bởi ADN ty thể có nhiều bản sao nên phân tử bị đột biến có thể cùng tồn tại với dạng dại (wild type) không bị đột biến, tạo nên hiện tượng không đồng nhất (heteroplasmy). ADN ty thể có thể ở dạng đồng nhất (homoplasmy) khi tất cả các bản sao của genome ty thể là như nhau. Trong nhiều trường hợp, đột biến dạng heteroplasmy không gây ra những biểu hiện lâm sàng hay cả những biểu hiện hóa sinh cho tới khi nó đạt tới ngưỡng đột biến 4
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ [51]. Vì vậy, xác định được mức độ không đồng nhất của đột biến ADN ty thể có ý nghĩa cao trong chẩn đoán bệnh ty thể. 1.1.2. Đột biến ADN ty thể và bệnh ty thể Những đặc điểm của hệ gen ty thể được phát hiện từ đầu những năm 1980, và tới năm 1988 những đột biến đầu tiên có liên quan tới các bệnh đã được tìm thấy [68]. Bệnh ty thể là thuật ngữ được dùng để chỉ một nhóm các bệnh gây ra do các hư hại trong quá trình tạo ATP. Khi lượng ATP được sinh ra thấp hơn nhu cầu tối thiểu của mô thì bệnh ty thể sẽ xuất hiện do sự hư hỏng của các protein tham gia vào chuỗi phosphoryl hóa oxy hóa. Số lượng các phân tử ADN ở các mô, các cơ quan là khác nhau do có nhu cầu năng lượng khác nhau. Bởi vậy, các mô bị ảnh hưởng nhiều nhất của đột biến ADN ty thể là hệ thống thần kinh trung ương, cơ xương, tim, thận, gan, tụy. Các bệnh được mô tả khá rõ dựa trên các biểu hiện lâm sàng, hình thái và hóa sinh, tuy vậy bệnh khó nhận ra bởi biểu hiện lâm sàng của bệnh rất biến đổi và khởi đầu bệnh diễn ra rất âm thầm, đặc biệt trong giai đoạn đứa trẻ còn nhỏ [57]. Tuy nhiên, hiện nay, do tiến bộ của các phương pháp sinh học phân tử, việc xác định bệnh ty thể đã có nhiều khả quan. Các nghiên cứu dịch tễ học trong những năm gần đây cho thấy bệnh ty thể là một trong những bệnh liên quan đến đột biến gen phổ biến ở người, ảnh hưởng tới ít nhất 1 trên 5000 người trong quần cư dân [22] (hình 2). 5
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ Hình 2. Các bệnh liên quan đến rối loạn ADN ty thể [64] Cho đến nay đã có hơn 150 đột biến ADN ty thể gây ra các bệnh ở người được phát hiện. Các bệnh này có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời, từ đứa bé mới sinh đến người trưởng thành ở mọi lứa tuổi. Ngoài ra, nhiều đột biến được di truyền theo dòng mẹ, bởi vậy mà những chẩn đoán cho một người có thể được dùng cho nhiều thế hệ trong gia đình [57]. Các nghiên cứu cho thấy đột biến ADN ty thể có liên quan đến tình trạng cơ, thần kinh và tim mạch. Các đột biến ty thể gây bệnh bao gồm đột biến điểm và đột biến mất đoạn có liên quan tới các bệnh ở người, hầu hết trong số đó ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Sau đây là một số bệnh có liên quan với đột biến ADN ty thể [57]: Bệnh liệt thần kinh thị giác di truyền Leber (LHON): có tới 16 đột biến điểm gây bệnh, tuy vậy chỉ có ba đột biến gây bệnh chính chiếm tới 90% là G3460A, G11778A và T14484C. Cả ba đột biến này đều ở gen thuộc phức hệ I của chuỗi hô hấp. Bệnh tiến triển cấp, bán cấp, mất thị lực trung tâm dẫn đến chức năng thị giác chung giảm kèm chứng loạn màu sắc. 6
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ Bệnh thần kinh, sắc tố võng mạc, mất điều hòa (NARP): bệnh gây ra bởi đột biến T8993G trên gen ATPasa 6 thuộc phức hệ V. Người bệnh có biểu hiện chậm phát triển, sắc tố võng mạc, mất trí nhớ, mất điều hòa, yếu cơ thần kinh. Hội chứng Leigh: Bệnh cũng gây ra bởi đột biến T8993G trên gen ATPasa 6, giống với bệnh NARP, tuy nhiên bệnh nhân mang hơn 90% đột biến thể hiện hội chứng Leigh. Người bệnh có biểu hiện rối loạn thoái hóa thần kinh tiến triển, biểu hiện sớm trong năm đầu tiên của trẻ, có tổn thương ở một hoặc nhiều khu vực của hệ thần kinh trung ương. Bệnh viêm não tủy nhiễm acid lactic với các biểu hiện tương tự đột quỵ (MELAS): bệnh gây ra bởi đột biến A3243G thuộc gen tRNA (leu). Bệnh có các triệu chứng rối loạn thần kinh trung ương, liệt nửa người, mù và nôn mửa. Chứng động kinh co giật cơ và có sợi đỏ nham nhở (MERRF): Bệnh gây ra bởi đột biến A8344G, T8356C thuộc gen tRNA (lys). Người bệnh có biểu hiện tai biến, co giật cơ, lưỡi, nhiễu loạn thính giác, suy nhược thần kinh do teo não, nhược cơ. 1.1.3. Đột biến ADN ty thể và bệnh ung thư Mối liên quan giữa sự mất chức năng của ty thể với bệnh ung thư đã được Otto Warburg lần đầu tiên phát hiện ra từ những năm 1930, khi ông giả thiết rằng sự tăng tốc độ của quá trình đường phân hiếu khí trong nhiều loại mô u là do sự hư hại chuỗi hô hấp trong những tế bào này [70]. Theo Warburg, một số biến đổi của ty thể có liên quan đến ung thư là những đột biến của ADN ty thể, những biến đổi trong sự biểu hiện và hoạt động của các tiểu đơn vị của chuỗi hô hấp. Hoạt động của chuỗi hô hấp của ty thể có liên quan với sự tạo thành các loại oxy phản ứng (Reactive oxygen species _ ROS). Trong điều kiện các electron bị thừa quá mức (ví dụ như khi nhu cầu calo tăng lên), hoặc do sự ức chế phức hệ enzym chuỗi hô hấp, các ROS được tạo ra rất nhiều. Sự tăng của ROS, hoặc stress oxy hóa có thể gây đột biến ADN ty thể và nhân, làm hư hại các thành phần lipid và protein nội bào. Hệ gen ty thể đặc biệt dễ dàng chịu tác dụng của ROS do phân bố 7
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ gần chuỗi hô hấp, khả năng sửa chữa sai hỏng bị giới hạn [51]. Đột biến ADN ty thể có thể gây ra sự biểu hiện khác thường của các tiểu đơn vị thuộc chuỗi vận chuyển điện tử được mã hóa bởi ADN ty thể, dẫn đến làm giảm độ hoạt động của chuỗi vận chuyển điện tử, giảm khả năng phosphoryl hóa oxy hóa. Khi chuỗi vận chuyển điện tử bị suy giảm về chức năng, nó sẽ tác động đến quá trình tạo thành ATP và ROS, làm biến ðổi sự biểu hiện của một số gen nhân, tác động đến quá trình điều hòa protein và quá trình tổng hợp nucleotide của tế bào. Như vậy biến đổi của hệ gen ty thể có liên quan đến bệnh ung thư [27]. Một số đột biến ADN ty thể đã được xác định trong nhiều loại ung thư khác nhau, như ung thư vú, đại trực tràng, buồng trứng, ruột, gan, tụy, tuyến tiền liệt, phổi…Đột biến ADN ty thể có thể xuất hiện ở vùng ghi mã và vùng không ghi mã [19] (hình 3). Cho đến nay nhiều dạng biến đổi ADN ty thể đã được xác định trong ung thư. Các biến đổi này bao gồm: đột biến điểm, thêm hoặc mất base, lặp đoạn, mất đoạn và thay đổi số lượng bản sao ADN ty thể. Hình 3. Genome ty thể với các đột biến trong các bệnh ung thư [19] 8
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ Đột biến điểm Phân tích đột biến ADN ty thể ở bệnh ung thư vú, Tan và cs (2002) đã giải trình tự genome ty thể trên 19 cặp mô ung thư và mô bình thường của cùng bệnh nhân và đã cho thấy có 74% bệnh nhân mang đột biến soma, trong đó có 81,5% đột biến thuộc vùng D-loop, phần còn lại (18,5%) được xác định trong các gen 16S rRNA, ND2 và ATPase 6 [58]. Trong số các đột biến trên, đột biến thêm hoặc mất base chiếm 42% thuộc vùng D-Loop, còn lại 52% là đột biến điểm thuộc vùng ghi mã và không ghi mã [55]. Đột biến ADN ty thể được tìm thấy ở bệnh ung thư đại trực tràng. Polyak và cs đã tìm thấy đột biến ADN ty thể trong các vùng ghi mã ND1, ND4, ND5, cytochrome b, COXI, COXII và COXIII, cũng như các gen rRNA 12S và 16S [53]. Với bệnh ung thư buồng trứng, Liu và cs đã xác định được 60% đột biến ADN ty thể, trong đó phần lớn là dạng đồng nhất (homoplasmy) và hầu hết là đột biến điểm T→C hoặc G→A. Bốn vùng có các đột biến này là D-Loop, 12sRNA, 16S rRNA và cytochrome b, chứng tỏ các vùng này là những vùng nóng có khả năng bị đột biến cao trong bệnh ung thư buồng trứng [45]. Phân tích ở bệnh ung thư dạ dày, Wu và cs đã xác định được 48% mang đột biến soma ở vùng D-Loop, trong số đó có tới 67% là đột biến thêm hoặc mất base tại vị trí nucleotide 303-309 (vị trí D310) [72]. Mất đoạn ADN ty thể bị mất một đoạn lớn, như mất đoạn 4977 bp, đã được xác định ở ung thư vú [14], ung thư đại trực tràng [21]. Trong một nghiên cứu khác, Burgart và cs đã tìm thấy đột biến mất đoạn nhỏ (50bp) trong vùng D-Loop ở 4/32 (12,5%) bệnh nhân ung thư dạ dày [17]. 9
- Luận văn Cao học Nguyễn Thị Ngọc Tú _________________________________________________________________________ Thêm đoạn Wu và cs đã xác định được đột biến thêm đoạn nhỏ (≈260bp và ≈520bp) trong vùng D-Loop của ADN ty thể trong mô ung thư của 1 bệnh nhân ung thư dạ dày [72]. Hai đột biến này đặc trưng bởi có 2 hoặc 3 đoạn lặp lại kế tiếp nhau. Thay đổi số bản sao ADN ty thể Biến đổi về số bản sao ADN ty thể đã được phát hiện ở nhiều loại bệnh ung thư. Số bản sao ADN ty thể tăng ở ung thư tuyến giáp [47], ung thư phổi [15], ung thư đại trực tràng [44]. Biến đổi theo hướng giảm số bản sao ADN ty thể được xác định thấy ở bệnh ung thư vú [63], ung thư biểu mô tế bào gan [42], ung thư buồng trứng [69]. Như vậy biến đổi về hàm lượng ADN ty thể có liên quan với loại ung thư. Người ta cho rằng số lượng bản sao ADN ty thể trong bệnh ung thư có thể phụ thuộc vị trí của đột biến trong bệnh ung thư đó. Ví dụ như các đột biến trong vùng D-Loop, điều khiển sự nhân bản ADN ty thể sẽ làm giảm số bản copy. Mặt khác, đột biến ADN ty thể ở các gen mã hóa cho các protein của chuỗi phosphoryl hóa oxy hóa lại có thể làm tăng số bản copy, như là một cách để đáp ứng lại sự mất chức năng của ty thể [38]. 1.2. UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG 1.2.1. Khái quát về ung thư đại trực tràng Ung thư đại trực tràng hay còn gọi là ung thư ruột kết (colon cancer) bao gồm ung thư đại tràng và ung thư trực tràng. Đại tràng là phần ruột lớn hình chữ N bao gồm các đoạn ruột kết lên (ascending colon), đoạn ngang (transverse colon) và đoạn xuống (descending colon). Trực tràng (rectum) là phần ruột thẳng để chứa phân, nối giữa đại tràng và hậu môn (hình 4). Ung thư thường xảy ra ở đoạn nối giữa đại tràng và trực tràng, thường hai loại ung thư này có liên hệ với nhau và khó có thể xác định ung thư nào xảy ra trước, ung thư nào xảy ra sau vì thế thường được gọi chung là ung thư đại trực tràng [79]. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 410 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn