intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích mối quan hệ của biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- LÊ PHAN CẨM HÀ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TUỔI DÂN SỐ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – 10/2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- LÊ PHAN CẨM HÀ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TUỔI DÂN SỐ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY Thành phố Hồ Chí Minh – 10/2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 LÊ PHAN CẨM HÀ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................3 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................4 1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...............................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .........................................................................................................................5 2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ..........................................................................5 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................5 2.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và cách đo lường ..............................5 2.1.1.2. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế......................................................6 2.1.1.3. Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế ....................10 2.1.2. Cơ cấu tuổi dân số và biến động cơ cấu tuổi dân số ..............................10
  5. 2.1.2.1. Cơ cấu tuổi dân số và các khái niệm có liên quan ..........................10 2.1.2.2. Biến động cơ cấu tuổi dân số và cơ cấu dân số vàng......................12 2.1.3. Mối quan hệ giữa dân số và tăng trưởng kinh tế ....................................13 2.1.3.1. Lý thuyết “Dân số học bi quan”: Gia tăng dân số hạn chế phát triển kinh tế ...........................................................................................................13 2.1.3.2.Lý thuyết “Dân số học lạc quan”: biến dộng dân số giúp tăng trưởng kinh tế ...........................................................................................................14 2.1.3.3. Lý thuyết “Dân số học trung tính”: biến dộng dân số không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế .....................................................................15 2.1.3.4. Lý thuyết “Quá độ dân số”..............................................................16 2.1.4. Lý thuyết về mối quan hệ giữa biến động cơ cấu tuổi dân số và tăng trưởng kinh tế ...................................................................................................18 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........................................................24 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI CƠ CẤU TUỔI DÂN SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................32 3.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY ..............................................................32 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH ...................................................................................35 3.3. XÁC ĐỊNH VÀ MÔ TẢ CÁC BIẾN SỐ ......................................................36 3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................36 3.3.2. Biến độc lập ............................................................................................36 3.3.2.1. Các biến nhân khẩu học ..................................................................36 3.3.2.2. Các biến kiểm soát khác (X) ...........................................................39 3.4. THỐNG KÊ MÔ TẢ .....................................................................................48 3.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU ...........................................................................................51 3.5.1. Xử lý các giá trị dị biệt (Outliers) ..........................................................51
  6. 3.5.2. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng ................................................................52 3.5.2.1. Ưu điểm của dữ liệu bảng ...............................................................52 3.5.2.2. Mô hình các hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) ......................................52 3.5.3. Vấn đề nội sinh khi nghiên cứu về dân số và tăng trưởng kinh tế .........53 3.5.3.1. Biến nội sinh và biến công cụ .........................................................53 3.5.3.2. Các mối quan hệ nhân quả ngược ...................................................53 3.5.3.3. Kiểm tra vấn đề nội sinh .................................................................55 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................61 4.1. BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU DÂN SỐ VIỆT NAM .............................................61 4.1.1. Khái quát tình hình dân số Việt Nam .....................................................61 4.1.2. Biến động cơ cấu tuổi dân số và sự già hóa dân số của Việt Nam.........63 4.2. GIẢI THÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................67 4.3. VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRONG NỀN KINH TẾ ........................72 4.4. CÁC KÊNH TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN KHẨU HỌC .................................77 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................79 5.1. KẾT LUẬN....................................................................................................79 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................80 5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Tài liệu Tiếng Anh PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ 2SLS Phương pháp hồi quy hai giai đoạn (Two Stage Least of Square) BS Bác sỹ DS Dân số ĐH Đại học EU Liên minh Châu Âu (European Union) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GMM Phương pháp moment tổng quát (Generalized Method of Moments) GNP Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product) MH Mô hình KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình ILO Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index) PIM Phương pháp kê khai thường xuyên (Perpetual Inventory Method REM Mô hình các hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model) TH Thành phố THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity)
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Số năm đi học tương ứng với trình độ học vấn .........................................39 Bảng 3.2 Tóm tắt các biến trong mô hình .................................................................47 Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ....................................................48 Bảng 4.1 Quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm, 1979 - 2013 ....61 Bảng 4.2 Phân bố diện tích, dân số và mật độ dân số chia theo vùng kinh tế - xã hội năm 2013 ...................................................................................................................62 Bảng 4.3 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, 1979 – 2013 .............................................65 Bảng 4.4 Tỷ số phụ thuộc, tỷ trọng dân số và chỉ số già hóa, 1979 – 2013 .............66 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS) ............68 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy khi hồi quy đồng thời cho biến lao động nam (GMWAS) và lao động nữ (GFWAS) .........................................................................................73 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy khi hồi quy độc lập cho biến lao động nam (GMWAS) và lao động nữ (GFWAS) ..............................................................................................75
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Hình 2.1 Quá độ dân số .............................................................................................17 Hình 2.2 Các kênh tác động của quá trình biến đổi cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế. ...........................................................................................................20 Hình 3.1 Mối quan hệ giữa biến động cơ cấu tuổi dân số và tăng trưởng kinh tế ....35 Hình 3.2 Đường cong Rahn ......................................................................................45 Hình 3.3 Biểu đồ tương quan giữa tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người và các biến nhân khẩu học. ............................................................................................50 Hình 4.1 Tháp dân số Việt Nam, 1989 – 2013 .........................................................64 Hình 4.2 Biểu đồ tương quan biểu thị mối quan hệ giữa lao động nam (GMWAS) và lao động nữ (GFWAS) .........................................................................................74
  10. TÓM TẮT Cơ cấu tuổi dân số thể hiện sự phân bố tổng dân số theo tuổi hay nhóm tuổi. Mỗi tuổi hoặc nhóm tuổi trong dân số sẽ có những đặc trưng khác nhau về khả năng lao động, mức độ tiêu dùng, tích lũy nên chúng sẽ có những tác động khác nhau về mặt kinh tế. Cũng như nhiều nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang ở giai đoạn sau của thời kỳ quá độ dân số, chuyển đổi từ một nước có mức độ sinh và mức độ chết cao sang một nước có mức độ sinh và mức độ chết thấp, điều đó đã làm thay đổi đáng kể cấu trúc tuổi và giới tính của dân số Việt Nam. Tỷ trọng nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm, trong khi tỷ trọng nhóm dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 59 tuổi) ngày càng tăng. Khi quy mô của các nhóm tuổi này thay đổi cũng đồng nghĩa với sức ép và cơ hội kinh tế sẽ thay đổi theo. Nghiên cứu nhằm mục đích chỉ ra vai trò của biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc giảm tăng trưởng của nhóm dân số dưới 15 tuổi và gia tăng nhóm dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 59 tuổi) có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những đóng góp của lao động nữ và vấn đề bình đẳng giới trong thị trường lao động, gia tăng lực lượng lao động nữ đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nhà kinh tế học đưa ra nhiều ý kiến bất đồng về ảnh hưởng của dân số đến tăng trưởng kinh tế. Malthus (1798) cho rằng tăng trưởng dân số làm hạn chế tăng trưởng kinh tế, Simon (1981) nhận định gia tăng dân số có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi đó Srinivan (1988) lại lập luận gia tăng dân số là trung tính, không liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Hầu hết quan điểm của các nhà kinh tế học trước đây tập trung nhiều vào vấn đề quy mô dân số và tăng trưởng kinh tế hơn là mối quan hệ thực chất giữa cơ cấu tuổi dân số (sự phân bố các nhóm tuổi khác nhau của dân số) và tăng trưởng kinh tế. Theo Bloom và cộng sự (2001), hành vi kinh tế của con người thay đổi theo từng giai đoạn khác nhau của cuộc đời, và do vậy những thay đổi trong cơ cấu tuổi dân số của một quốc gia có thể gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế của quốc gia đó. Các quốc gia có tỷ lệ trẻ em cao sẽ phải dành nhiều nguồn lực hơn trong việc đầu tư cho chăm sóc trẻ em, do vậy làm chậm đi nhịp tăng trưởng của kinh tế. Ngược lại, nếu phần lớn dân số nằm trong độ tuổi lao động, năng suất lao động tăng thêm của nhóm dân số này có thể tạo ra lợi tức dân số và kéo theo tăng trưởng kinh tế, với giả thiết có được các chính sách phù hợp để phát huy triệt để lợi thế này. Cũng giống như các quốc gia có tỷ lệ trẻ em cao, nếu một quốc gia có người già chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dân số cũng sẽ tạo áp lực cho hệ thống an sinh xã hội, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm thâm hụt vốn và giảm tích lũy; đồng thời, dân số già hóa làm giảm quy mô lực lượng lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của xã hội, kiềm hãm tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, trong các nghiên cứu của mình, Bloom đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế là những biến đổi về quy mô dân số trong độ tuổi lao động liên quan đến dân số phụ thuộc, tức là những người quá trẻ hoặc quá già không thể lao động. Thế kỷ XX là giai đoạn biến động dân số chưa từng có trong lịch sử. Dân số toàn cầu đã tăng gần gấp bốn lần, từ 1,6 tỷ người năm 1900 lên 6 tỷ người năm
  12. 2 2000 (Cohen, 1995). Tỷ lệ gia tăng dân số, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, tăng nhanh hơn trong suốt nửa đầu thế kỷ và đạt đỉnh điểm vào cuối những năm 1960. Trước tình hình đó, Chính phủ các nước đã theo đuổi mạnh mẽ những chính sách nhằm làm chậm tốc độ gia tăng dân số, mức sinh chung giảm đáng kể và sự phát triển dân số đã chậm lại. Nằm trong xu thế chung, dân số Việt Nam trải qua nhiều thời kỳ phát triển khác nhau, chính sách kế hoạch hóa gia đình được tiến hành từ những năm 1960 đến nay, dân số Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi nhân khẩu học với sự biến động mạnh mẽ của cơ cấu dân số theo tuổi, cụ thể: (1) Dân số trẻ em giảm về mặt số lượng và tỷ trọng trong tổng dân số: Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm đáng kể theo thời gian, từ 42,6% năm 1979 xuống còn 24,2% năm 2013. Trong vòng mười năm từ năm 1999 đến năm 2009, số lượng trẻ em từ 0 đến 14 tuổi giảm gần 4 triệu người, từ 25,3 triệu người năm 1999 xuống 21,5 triệu người năm 2013. (2) Dân số trong độ tuổi lao động tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dân số: Năm 1979, dân số trong tuổi lao động (từ 15 đến 59 tuổi) của Việt Nam là 53,74 triệu người, chiếm 50,4% trong tổng dân số cả nước thì đến năm 2013, con số này đã tăng lên 58,44 triệu người, chiếm 65,3% tổng dân số. (3) Dân số cao tuổi gia tăng: từ 6,9% năm 1979 lên 10,5% năm 2013, tương ứng với mức tăng từ 3,71 triệu người lên 9,39 triệu người và theo dự báo, dân số từ 60 tuổi trở lên sẽ tiếp tục gia tăng không ngừng trong thời gian tới. Theo kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, Việt Nam đã bước vào thời kỳ mà các nhà nhân khẩu học và kinh tế học gọi là thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Thời kỳ này thường kéo dài khoảng 30 đến 40 năm trong lịch sử phát triển của mỗi quốc gia và là cơ hội duy nhất trong quá trình quá độ nhân khẩu học. Các nghiên cứu về tác động của biến động cơ cấu dân số đến tăng trưởng kinh tế đều nhận định “cơ cấu dân số vàng” có đóng góp đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Điển hình như trong nghiên cứu của Bloom và Williamson (1998) đã
  13. 3 kết luận quá trình chuyển đổi cơ cấu tuổi dân số có đóng góp quan trọng vào “kỳ tích kinh tế thần kỳ” của Đông Á, với tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1965 – 1990 trung bình khoảng 6% mỗi năm. Theo Bloom và cộng sự (2001), “lợi tức” của sự biến động trong cơ cấu tuổi dân số sẽ làm gia tăng cung lao động, tiết kiệm và tích lũy vốn của nền kinh tế cao, đồng thời làm gia tăng vốn con người. Như vậy, sự tiến dần đến “cơ cấu dân số vàng” sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, để có thể tận dụng được “lợi tức” này thì các quốc gia phải đảm bảo nhóm dân số trong độ tuổi lao động được trang bị đầy đủ kỹ năng, kiến thức, và phải có các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp. Nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng về tác động của biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời đề xuất các chính sách hợp lý để có thể tận dụng tốt cơ hội dân số này. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung phân tích mối quan hệ của biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu sự biến động trong cơ cấu tuổi dân số, tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế, tập trung phân tích cho trường hợp của Việt Nam. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu cho 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, phân tích quy mô, tốc độ gia tăng dân số, sự thay đổi cơ cấu tuổi dân số, lực lượng lao động và tốc độ tăng trưởng kinh tế. - Về mặt thời gian: Trong 8 năm, từ năm 2005 đến năm 2013.
  14. 4 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để phù hợp với nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chứng, phương pháp phân tích kinh tế lượng. - Phương pháp thống kê: Số liệu sử dụng trong Luận văn được tổng hợp từ các nguồn như Tổng Cục Thống Kê, Tổng Cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, Các cuộc Điều tra Biến động dân số và Kế hoạch hóa gia đình hàng năm và Các cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở mười năm một lần nhằm làm rõ tình hình dân số và tăng trưởng kinh tế. - Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên các số liệu thu thập được, sử dụng để so sánh sự thay đổi cơ cấu tuổi dân số và tăng trưởng kinh tế qua các thời kỳ, góp phần đưa ra những đánh giá toàn diện cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích định lượng: Luận văn sử dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS) kết hợp với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng cho nghiên cứu thực nghiệm từ năm 2005 đến năm 2013. 1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Cấu trúc Luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan đến tác động của biến động cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Chương 4: Tổng quan tình hình biến động cơ cấu tuổi dân số trong thời gian qua tại Việt Nam và phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
  15. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế 2.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và cách đo lường  Khái niệm Tăng trưởng kinh tế Đến nay, hầu hết các nhà kinh tế học đều thống nhất với nhau về khái niệm tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế được tính cho toàn bộ bền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm (Trần Thọ Đạt, 2007). Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định.  Cách đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước, thường được tính bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo thời gian hoặc mức tăng GDP bình quân đầu người theo thời gian (tính theo giá cố định). Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. 𝐺𝐷𝑃𝑡 − 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 𝑔𝐺𝐷𝑃 = 𝑥 100% 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 Trong đó 𝐺𝐷𝑃𝑡 : giá trị tổng sản phẩm quốc nội tại thời điểm t 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 : giá trị tổng sản phẩm quốc nội tại thời điểm (t–1)
  16. 6 𝑔𝐺𝐷𝑃 : tăng trưởng kinh tế tại thời điểm t. Tuy nhiên công thức tính toán trên chưa phản ánh đúng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, vì nó không tính đến tác động của gia tăng dân số đến tốc độ tăng trưởng GDP. Công thức tính toán chỉ tiêu tăng trưởng GDP bình quân đầu người: 𝑦𝑡 − 𝑦𝑡−1 𝑔𝑡 = 𝑥 100% 𝑦𝑡−1 Trong đó 𝑦𝑡 : GDP thực bình quân đầu người tại thời điểm t. 𝑦𝑡−1 : GDP thực bình quân đầu người tại thời điểm (t – 1). 𝑔𝑡 : tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người tại thời điểm t. 2.1.1.2. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế  Mô hình tăng trưởng cổ điển Adam Smith và David Ricardo là các nhà kinh tế học tiêu biểu của trường phái kinh tế học cổ điển. Trong tác phẩm “Của cải của các quốc gia”, Adam Smith đã nghiên cứu các tính chất và nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông chỉ ra chính lao động được sử dụng trong những công việc có ích và hiệu quả là nguồn gốc tạo ra giá trị cho xã hội. David Ricardo kế thừa tư tưởng của Adam Smith và chịu ảnh hưởng tư tưởng dân số học của T.R. Mathus (1776 – 1834). Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của David Ricardo nhấn mạnh: Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định. Các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định, không đổi. Ông đặc biệt nhấn mạnh tích lũy tư bản là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trưởng kinh tế, còn các chính sách của Chính phủ không quan trọng. Những mô hình tăng trưởng kinh tế cơ bản nhất dựa vào một số phương trình liên hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, và tăng trưởng dân số với quy mô lực lượng lao động và trữ lượng vốn. Mô hình đơn giản gồm năm phương trình: (1) Hàm tổng sản lượng, (2) Phương trình xác định mức tiết kiệm, (3) Đồng nhất thức tiết kiệm - đầu
  17. 7 tư, (4) Phương trình liên hệ giữa đầu tư mới và thay đổi trữ lượng vốn, và (5) Biểu thức về tỉ lệ tăng trưởng lực lượng lao động. - Phương trình (1) là một hàm tổng sản lượng. Nếu Y tượng trưng cho tổng sản lượng (tổng thu nhập), K là trữ lượng vốn, và L là cung lao động; ở dạng tổng quát nhất, hàm tổng sản lượng có thể được biểu thị như sau: 𝑌 = 𝐹 (𝐾, 𝐿) Biểu thức cho thấy sản lượng là một hàm số (ký hiệu F) theo trữ lượng vốn và cung lao động. Khi trữ lượng vốn và cung lao động tăng, sản lượng sẽ gia tăng. - Phương trình (2), (3) và (4) mô tả sự thay đổi trữ lượng vốn (K) theo thời gian. Phương trình (2) tính tổng tiết kiệm, với giả định tiết kiệm là một tỷ trọng cố định của thu nhập, với S là tổng giá trị tiết kiệm, và s tiêu biểu cho tỉ lệ tiết kiệm bình quân: 𝑆 = 𝑠𝑌 Phương trình (3) liên hệ giữa tiết kiệm (S) với đầu tư mới (I), giả định không có thương mại quốc tế, trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm phải bằng đầu tư: 𝑆=𝐼 Phương trình (4) mô tả cách thức đầu tư mới làm thay đổi qui mô trữ lượng vốn. Với d là tỉ lệ khấu hao, sự thay đổi của trữ lượng vốn là ∆K, được xác định: ∆𝐾 = 𝐼 − 𝑑𝐾 Để đơn giản, kết hợp phương trình (2), (3) và (4), ta có: ∆𝐾 = 𝑠𝑌 − 𝑑𝐾 Phương trình này phát biểu rằng thay đổi trữ lượng vốn (∆K) bằng tiết kiệm (sY) trừ khấu hao (dK).
  18. 8 - Phương trình (5) tập trung vào cung lao động Giả định tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động bằng tốc độ tăng trưởng của tổng dân số. Nếu n bằng tỉ lệ tăng trưởng dân số và cũng là tỉ lệ tăng trưởng lực lượng lao động, thì sự thay đổi lực lượng lao động (∆L) được biểu thị bằng: ∆𝐿 = 𝑛𝐿  Quan điểm của K. Marx về tăng trưởng kinh tế Theo K. Marx (1992), các yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Ông đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư và các chính sách kinh tế của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Marx cho rằng các nhà tư bản cần nhiều vốn hơn để khai thác tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân nên các nhà tư bản phải chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần để tiêu dùng cho nhà tư bản, một phần để tích lũy phát triển sản xuất và đây là nguồn gốc của tích lũy tư bản.  Quan điểm Tân Cổ Điển về tăng trưởng kinh tế Cuối thế kỷ XIX là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự chuyển biến này có ảnh hưởng quan trọng đến các nhà kinh tế, hình thành một trường phái kinh tế mới – trường phái Tân cổ điển, đứng đầu là Alfred Marshall (1842 – 1924). Các nhà kinh tế học Tân cổ điển bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ lập luận lao động và vốn có thể thay thế được cho nhau và trong quá trình sản xuất có nhiều cách kết hợp các yếu tố đầu vào. Đồng thời họ cũng khẳng định tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế và Chính phủ không có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. Lý thuyết Tân cổ điển còn được gọi là lý thuyết trọng cung.
  19. 9  Các quan điểm hiện đại về tăng trưởng kinh tế Các nhà kinh tế học hiện đại ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế, Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt trái của thị trường. Thực chất nền kinh tế hỗn hợp là sự kết hợp giữa lý thuyết kinh tế Tân cổ điển và lý thuyết kinh tế của Maynard Keynes (1883 – 1946) trong điều tiết kinh tế, Keynes đề cao vai trò của Chính phủ trong việc sử dụng những chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những ý tưởng cơ bản của học thuyết hiện đại về tăng trưởng kinh tế được trình bày trong tác phẩm “Kinh tế học” của P.Samuelson xuất bản năm 1948. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với mô hình tăng trưởng Tân cổ điển về việc xác định các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho rằng tổng cung (Y) của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất là lao động (L), vốn (K), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học công nghệ (A), để tăng trưởng thì các nhà sản xuất có thể lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều lao động. Kế thừa mô hình Solow trong việc đưa thêm nhân tố lao động và tiến bộ công nghệ vào phương trình tăng trưởng, mô hình Solow cho biết tiết kiệm, tăng dân số và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng đến mức sản lượng và tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế theo thời gian. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng Tân cổ điển không giải thích đầy đủ những thực tế của tăng trưởng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển. Trong mô hình Tân cổ điển, yếu tố quyết định thu nhập bình quân đầu người là tính hiệu quả của lao động (A) nhưng không xác định rõ hành vi gây ra các biến đổi trong hiệu quả của lao động và xem nó là một yếu tố ngoại sinh. Mô hình “Tăng trưởng nội sinh” đã khắc phục được nhược điểm này, lý thuyết này khẳng định ngoài vai trò quan trọng của vốn (K) và lao động (L) đối với tăng trưởng, nghiên cứu phát triển và vốn con người là kênh quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời yếu tố khoa học công nghệ (A) là một biến nội sinh, nó
  20. 10 được xác định một phần thông qua các chính sách Chính phủ, cơ cấu kinh tế và chính nhịp độ phát triển. 2.1.1.3. Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế Như vậy, các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đã chỉ rõ các yếu tố của tăng trưởng kinh tế và động lực của phát triển được kết hợp từ bốn yếu tố của tăng trưởng là nguồn nhân lực (L), nguồn tài nguyên (R), vốn (K) và công nghệ (A). Hàm sản xuất có dạng: 𝑌 = 𝑓 (𝐾, 𝐿, 𝑅, 𝐴) Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp khác nhau cũng tạo ra các kết quả tương ứng khác nhau ở mỗi nước. 2.1.2. Cơ cấu tuổi dân số và biến động cơ cấu tuổi dân số 2.1.2.1. Cơ cấu tuổi dân số và các khái niệm có liên quan  Khái niệm cơ cấu tuổi dân số Theo định nghĩa của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, cơ cấu tuổi dân số là sự phân chia tổng số dân của địa phương theo tuổi hoặc nhóm tuổi. Trong dân số học, cơ cấu dân số theo độ tuổi có ý nghĩa quan trọng vì nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia. Tổng số dân thường được chia thành ba nhóm tuổi chính: - Nhóm dưới tuổi lao động: 0 – 14 tuổi. - Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động: 15 – 59 tuổi (hoặc 15 – 64 tuổi). - Nhóm trên tuổi lao động: 60 tuổi trở lên (hoặc 65 tuổi trở lên).  Cơ cấu tuổi và tăng trưởng dân số Cùng với tỷ suất sinh, cơ cấu tuổi là một “động cơ” nhân khẩu học, nó thúc đẩy (hoặc làm chậm) sự tăng trưởng dân số. Ở nhiều nước đang phát triển, tỷ lệ lớn người trẻ gần như bảo đảm cho dân số đó tiếp tục tăng trong thời kỳ mức sinh giảm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2