intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

72
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc, rút ra và đánh giá những bài học kinh nghiệm từ quá trình đó để vận dụng ở Việt Nam. Trên cơ sở những bài học thành công và thất bại của Hàn Quốc đƣa ra một số định hƣớng góp phần nâng cao hiệu quả của việc vận dụng những bài học kinh nghiệm này vào quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------- HOÀNG VIỆT HÀ CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN MẠNH HÙNG Hà Nội - 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết quả trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong một công trình nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Việt Hà
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS.Nguyễn Mạnh Hùng đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ quá trình nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan hữu quan đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, số liệu, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở để nghiên cứu hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và những ngƣời bạn thân yêu đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Việt Hà
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA Ở CÁC NƢỚC ...........................................................5 1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài .....................................................................................5 1.2 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa và một số mô hình công nghiệp hoá ở các nƣớc trên thế giới .............................................................................................................9 1.2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa ..........................................................9 1.2.2 Một số mô hình công nghiệp hóa ở các nƣớc trên thế giới ..............................18 1.2.3 Những vấn đề cần giải quyết trong quá trình công nghiệp hóa .......................43 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................50 2.1. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ......................................50 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................................50 2.2.1 Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học ............................................................50 2.2.2 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.................................................51 2.2.3 Phƣơng pháp thu thập nghiên cứu tài liệu, xử lý số liệu ..................................51 2.2.4 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp .................................................................51 CHƢƠNG 3: QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HÀN QUỐC VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NƢỚC ...................................................................53 3.1 Vài nét về bối cảnh công nghiệp hóa ở Hàn Quốc ..................................................53 3.2 Quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Hàn Quốc từ năm 1960-1995 ...................54 3.2.1 Giai đoạn đầu công CNH thay thế nhập khẩu ở Hàn Quốc (1953-1962)...............54 3.2.2 Những đặc điểm chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa tại Hàn Quốc từ đầu thập niên 60 đến năm 1995 .................................................................................................56 3.3 Hàn Quốc giai đoạn từ 1995 đến nay (2015) ..........................................................68 3.4 Một số bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc trong quá trình công nghiệp hóa ........70 3.4.1 Lựa chọn chiến lƣợc công nghiệp hoá phù hợp để đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế.70 3.4.2 Tạo lập cơ cấu ngành công nghiệp năng động trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp .....................................................................................................73
  5. 3.4.3 Chủ động nắm bắt công nghệ mới, tăng cƣờng ứng dụng triển khai trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá............................................................................................75 3.4.4 Kết hợp mở rộng thị trƣờng cả ngoài nƣớc và nội địa, lấy thị trƣờng ngoài nƣớc làm trọng tâm ...................................................................................................78 3.4.5 Khai thác tối đa các nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.......................80 3.4.6 Coi trọng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.........82 3.4.7 Xác định rõ vai trò định hƣớng và chức năng điều hành của nhà nƣớc trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ...................................................................................82 3.4.8 Giải quyết những mặt trái về môi trƣờng và các vấn đề xã hội của quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. ...................................................................................84 CHƢƠNG 4: VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM ..........................................87 4.1 Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .........................................................................................................................87 4.1.1 Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng ta về CNH-HĐH ................................ 87 4.1.2 Những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Việt Nam ..................................................................................................................91 4.1.3 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Việt Nam ..................................................................................................................95 4.2 Một số đặc điểm tƣơng đồng và khác biệt của Việt Nam và Hàn Quốc khi bƣớc vào quá trình công nghiệp hóa.......................................................................................99 4.2.1 Một số đặc điểm tƣơng đồng về kinh tế xã hội của Việt Nam và Hàn Quốc khi bƣớc vào quá trình công nghiệp hóa .......................................................................100 4.2.2 Những nét khác biệt giữa Việt Nam và Hàn Quốc khi bƣớc vào quá trình công nghiệp hóa ...............................................................................................................104 4.3 Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm của Hàn Quốc vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay ............................................................................110 4.3.1 Nâng cao vai trò Nhà nƣớc trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................110 4.3.2 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH bền vững và hội nhập quốc tế với việc hình thành những ngành trọng điểm và mũi nhọn ...............114 4.3.3 Chính sách và giải pháp về khoa học công nghệ ...........................................118
  6. 4.3.4 Chú trọng khai thác lợi thế so sánh, kết hợp tốt hƣớng ngoại và hƣớng nội, lấy thị trƣờng nƣớc ngoài làm trọng tâm ......................................................................120 4.3.5 Huy động vốn cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ..........................................124 4.3.6 Phát triển và sử dụng nguồn lực con ngƣời trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa .....................................................................................................................126 KẾT LUẬN .................................................................................................................130 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................132
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế chấu Á – Thái Bình Dƣơng 2 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 3 ADB Ngân hàng phát triển châu Á 4 Chaebol Tập đoàn công nghiệp lớn của Hàn Quốc 5 CHN-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa 6 CRDC Trung tâm thƣơng mại hóa nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ Hàn Quốc 7 G20 Nhóm các nền kinh tế lớn 8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 9 GNP Tổng sản lƣợng quốc dân 10 NICs/NIEs Các nƣớc công nghiệp mới 11 NAFTA Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ 12 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 13 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 14 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 15 KT-XH Kinh tế xã hội 16 KTTT Kinh tế thị trƣờng 17 KHCN Khoa học công nghệ 18 MTI Bộ thƣơng mại và công nghệ Hàn Quốc 19 R&D Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ 20 TBCN Tƣ bản chủ nghĩa 21 UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc 22 UNKRA Tổ chức tái thiết Hàn Quốc của Liên hợp quốc 23 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới 24 WB Ngân hàng thế giới 25 XHCN Xã hội chủ nghĩa i
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Số hiệu Nội dung Trang 1 3.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Hàn Quốc 1981-1995 59 Xếp hạng và tỷ phần của công nghiệp Hàn Quốc 2 3.2 62 trong nền công nghiệp thế giới (1994) 3 3.3 Nhập khẩu công nghệ của Hàn Quốc (1982-1991) 62 Tăng trƣởng GDP và tổng thu nhập Quốc gia theo 4 3.4 64 đầu ngƣời của Hàn Quốc (1960-2008) Tƣơng đồng Việt Nam - Hàn Quốc về cơ cấu nền 5 4.1 94 kinh tế ii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Sự thần kỳ” mà các nƣớc NICs (các nƣớc công nghiệp mới) ở Châu Á đạt đƣợc trong những thập kỷ qua không phải là sự ngẫu nhiên, mà là cả một quá trình tìm tòi, thử nghiệm và phấn đấu kiên trì của các quốc gia, vùng lãnh thổ công nghiệp mới Châu Á. Trải qua những thăng trầm, thất bại và thành công, họ đã tìm ra một mô hình phát triển kinh tế phù hợp với những điều kiện thực tế ở mỗi nƣớc, đó là chìa khóa để đi từ những nƣớc, lãnh thổ nghèo nàn, lạc hậu vƣơn lên thành những quốc gia có nền công nghiệp phát triển, hòa nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới với địa vị không ngừng đƣợc nâng cao. Hàn Quốc là một đất nƣớc nhỏ nằm ở phía cực Đông của châu Á đƣợc biết đến là một nƣớc công nghiệp mới điển hình. Mặc dù xếp vị trí thứ 109 trên thế giới về mặt lãnh thổ nhƣng Hàn Quốc lại là trung tâm của các hoạt động kinh tế, văn hoá và nghệ thuật của Châu Á. Hàn Quốc đã trải qua thời kỳ thực dân trị của Nhật Bản vào đầu thế kỷ 20 và sau đó là cuộc chiến tranh Hàn Quốc (1950-1953) nhƣng trong một thời gian ngắn, Hàn Quốc đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế đáng kinh ngạc, vẫn thƣờng đƣợc biết đến là “Kỳ tích Sông Hàn”. Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc chỉ đứng ngang với các nƣớc nghèo ở châu Phi và châu Á thì hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc xếp thứ 10 trên thế giới. Từ những năm 1970 nhiều công ty lớn của Hàn Quốc bắt đầu tạo chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới. Trong số đó có thể kể tới Samsung, Hyundai hay GM Daewoo. Cho đến nay, Hàn Quốc đã là một quốc gia công nghiệp đứng vị trí cao trên trƣờng thế giới. Ngành công nghiệp chất bán dẫn, ô tô, đóng tàu, sản xuất thép và công nghệ thông tin của Hàn Quốc có vị trí hàng đầu trên thị trƣờng thế giới. Hàn Quốc đang đƣợc thế giới công nhận và đánh giá là một trong 4 con rồng phát triển nhất của châu Á. Sở dĩ có đƣợc bƣớc tiến bộ vƣợt bậc và phát triển thành một nƣớc công nghiệp nhƣ ngày nay là cả một quá trình kéo dài với những chiến lƣợc công nghiệp hóa diễn ra liên tục và hiệu quả. Trong những năm qua, Hàn Quốc đƣợc các nhà phân tích kinh tế trên thế giới thừa nhận là một điển hình của một nền kinh tế phát triển thành công, đặc biệt là từ khi xuất phát từ đặc thù địa lý, Hàn Quốc là một quốc gia không đƣợc ƣu đãi về tài nguyên thiên nhiên. Từ một nƣớc gặp nhiều khó khăn sau chiến tranh, Hàn Quốc mau chóng trở thành một 1
  10. nƣớc công nghiệp mới (NICs/NIEs). Hàn Quốc có một quá trình công nghiệp hóa đƣợc rút ngắn một cách tối đa (chỉ còn 30 năm) so với Mỹ, các nƣớc EU và Nhật Bản do có đƣợc chiến lƣợc công nghiệp hóa đúng đắn, tận dụng đƣợc lợi thế của “ngƣời đi sau”, tiếp thu đƣợc kinh nghiệm của cả ba nhóm nƣớc phát triển trên. Vị thế mới của Hàn Quốc trong cộng đồng quốc tế đƣợc đánh dấu vào năm 2010 với việc trở thành quốc gia Châu Á đầu tiên giữ vai trò chủ tịch G20 và tổ chức Hội nghị Thƣợng đỉnh G20. Năm 2011, Hàn Quốc là thực thể kinh tế lớn thứ 15 thế giới, năm 2012 đã vƣơn lên thứ 12 thế giới, năm 2013 vƣơn lên thứ 11 và năm 2016 dự kiến vƣơn lên thứ 9 thế giới. Việt Nam và Hàn Quốc là hai nƣớc Châu Á có nhiều nét tƣơng đồng về lịch sử, địa lý và văn hóa, cơ sở kinh tế xã hội. Sau khi thực hiện công cuộc đổi mới Việt Nam đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định, tuy nhiên nếu xét theo các tiêu chuẩn quốc tế thì Việt Nam vẫn là một quốc gia kém phát triển. Để có thể vƣơn lên đạt trình độ ngang hàng với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam tất yếu phải lựa chọn con đƣờng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc do Đại Hội VIII đề ra là phấn đấu từ nay đến năm 2020 đƣa đất nƣớc ta cơ bản trở thành một đất nƣớc công nghiệp. Việc học hỏi kinh nghiệm từ những quốc gia đi trƣớc sẽ giúp rút ngắn thời gian, tăng hiệu quả và tránh đƣợc những rủi ro không đáng có trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đánh giá khách quan cho rằng công nghiệp hóa ở Hàn Quốc đƣợc coi là bài học kinh nghiệm điển hình dành cho Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang đứng trƣớc nhiều thời cơ và thách thức mới do quá trình toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế mang lại. Trong bối cảnh các nguồn lực kinh tế của Việt Nam còn nhiều hạn chế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm từ các nƣớc công nghiệp đi trƣớc là một bƣớc đi đúng đắn. Vì vậy việc nghiên cứu kinh nghiệm công nghiệp hóa của các nƣớc đi trƣớc để tìm ra những giải pháp cho Việt Nam là một vấn đề cấp thiết. Đề tài “Công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đƣợc học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2
  11. * Câu hỏi nghiên cứu: - Những thành công và thất bại của Hàn Quốc trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa là gì? - Việt Nam sẽ học hỏi đƣợc những gì và vận dụng nhƣ thế nào từ bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình công nghiệp hóa của Hàn Quốc? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích: Nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc, rút ra và đánh giá những bài học kinh nghiệm từ quá trình đó để vận dụng ở Việt Nam. Trên cơ sở những bài học thành công và thất bại của Hàn Quốc đƣa ra một số định hƣớng góp phần nâng cao hiệu quả của việc vận dụng những bài học kinh nghiệm này vào quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa. Đánh giá thành tựu và hạn chế của quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc từ đó rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm để vận dụng ở Việt Nam. Đánh giá khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc vào quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và những bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng đối với Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung đánh giá một số những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại đƣợc rút ra từ quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. Bên cạnh đó nghiên cứu khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm trên vào quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế, phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp để làm rõ đối tƣợng nghiên cứu. 3
  12. Luận văn sử dụng một số tài liệu của các đề tài, dự án, công trình nghiên cứu, bài viết trên các tạp chí đã đƣợc công bố về vấn đề có liên quan để từ đó làm căn cứ đánh giá, lựa chọn và phân tích những bài học kinh nghiệm phù hợp nhất, có khả năng vận dụng cao góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đạt hiệu quả nhƣ công cuộc công nghiệp hóa của Hàn Quốc. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa ở các nƣớc - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Chƣơng 3: Quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và những bài học kinh nghiệm cho các nƣớc - Chƣơng 4: Vận dụng những bài học kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc vào Việt Nam 4
  13. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA Ở CÁC NƢỚC 1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài Vấn đề công nghiệp hóa nói chung, vấn đề công nghiệp hóa ở các quốc gia trên thế giới cụ thể là ở Việt Nam nói riêng là một vấn đề đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ trƣớc cho đến nay. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu mỗi tác giả đều có những hƣớng nghiên cứu riêng biệt, một số nghiên cứu những lý luận cơ sở, một số khác chỉ tập trung vào một vài quan điểm cụ thể trong quá trình vận dụng, đặc biệt việc nghiên cứu kinh nghiệm công nghiệp hóa đúc kết từ các nƣớc phát triển đi trƣớc để áp dụng vào Việt Nam là một nội dung chƣa đƣợc nghiên cứu sâu rộng. Nghiên cứu công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và việc vận dụng bài học kinh nghiệm ở Việt Nam, một mặt, học viên muốn tìm hiểu nguyên nhân sự phát triển thần kỳ của Hàn Quốc, một quốc gia có nhiều điểm tƣơng đồng với Việt Nam, mặt khác nghiên cứu về việc áp dụng những kinh nghiệm công nghiệp hóa đƣợc đúc kết từ quá trình phát triển của nƣớc bạn cho Việt Nam. Có thể kể ra một số sách, bài đăng tạp chí, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn mà học viên tổng hợp đƣợc nhƣ sau: - “Con đường phát triển của một số nước châu Á – Thái Bình Dương” (1996) của tác giả Dƣơng Phú Hiệp (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến một vài khía cạnh của khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cuốn sách đã giới thiệu con đƣờng phát triển của một số nƣớc ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng, tập trung phân tích những nguyên nhân và những bài học thành công của một số nƣớc trên con đƣờng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên ở đây mới chỉ đề cập đến một vài quốc gia tiêu biểu nhƣ Trung Quốc, có đề cập đến một vài quốc gia Đông Á nổi bật khác nhƣ Hàn Quốc, Singapore… nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc những chính sách cụ thể trong quá trình công nghiệp hóa của các quốc gia đó. - “Hàn Quốc trước thể kỷ XXI” (1999) của hai tác giả Dƣơng Phú Hiệp và Ngô Xuân Bình, NXB Thống kê Hà Nội. Các báo cáo trong cuốn sách đã có những phân tích về một số vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, dự báo sự phát triển của Hàn Quốc trong thời gian tới, và một số báo cáo đề cập tới quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt 5
  14. Nam nhƣng tập trung chủ yếu vào các sự kiện nổi bật về chính trị và chỉ mới đề cập đến một vài giai đoạn trong quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. - “Hàn Quốc trên con đường phát triển” (2000) của hai tác giả Ngô Xuân Bình và Phạm Quý Long, NXB Thống kê Hà Nội. Trong cuốn này các tác giả đã khái quát về tình hình kinh tế và xã hội của Hàn Quốc nhƣ khủng hoảng tài chính Châu Á và tƣơng lai của nền kinh tế Hàn Quốc; tìm hiểu chính sách chống thất nghiệp ở Hàn Quốc; về một số chính sách công nghiệp và thƣơng mại tiêu biểu của Hàn Quốc trong quá trình công nghiệp hoá; một số bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế của Hàn Quốc; và một vài nét về cải cách hành chính ở Hàn Quốc hiện nay… Tuy nhiên hai tác giả chỉ mới đƣa ra những quan điểm khái quát, chƣa đi sâu vào phân tích cụ thể những chính sách cũng bài học kinh nghiệm của quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc đã để lại. - “Kinh tế Hàn Quốc đang trỗi dậy” (2002) của tác giả Byung Nak Song, NXB Thống kê Hà Nội đƣợc Phạm Quý Long dịch. Trong cuốn này tác giả đã có những đánh giá khách quan về nền kinh tế Hàn Quốc, đi sâu vào phân tích môi trƣờng kinh tế và sự tăng trƣởng kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. Bên cạnh đó tác giả còn đề cập đến các mối quan hệ đối ngoại của Hàn Quốc với các quốc gia khác, những mối quan hệ này chi phối không nhỏ đến việc định hƣớng và xây dựng các chính sách kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa. - “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hóa Việt Nam” (2005) của tác giả Trần Văn Thọ, NXB Trẻ và Công ty Văn hóa Phƣơng Nam. Cuốn sách này trả lời các câu hỏi về vị trí của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp Đông Á và tập trung phân tích hầu hết các vấn đề liên quan đến công nghiệp hoá, đề khởi các chiến lƣợc, chính sách, biên pháp nhằm tăng sức cạnh tranh của kinh tế Việt Nam để đối phó hữu hiệu với các thách thức và tận dụng các cơ hội phát triển ở vùng Đông Á. - “Quá trình phát triển kinh tế xã hội của Hàn Quốc (1961-1993) và kinh nghiệm đối với Việt Nam” (2008) của tác giả Hoàng Văn Hiển, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả đã trình bày có hệ thống toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Hàn Quốc trong những năm 1961-1993 về bối cảnh quốc tế, trong nƣớc và các thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hai mô hình chiến lƣợc hƣớng nội và hƣớng ngoại; những thành tựu tiêu biểu về kinh tế - xã hội và những hạn chế cơ bản của Hàn Quốc trong hơn ba thập niên công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; xác định các 6
  15. điều kiện và yếu tố bên trong, bên ngoài tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn này; rút ra những đặc điểm những quy luật phát triển chung, những kinh nghiệm phát triển phát triển của Hàn Quốc đối với Việt Nam. Tuy nhiên đáng tiếc là tác giả chỉ mới đề cập đến một giai đoạn nhất định trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Hàn Quốc, chƣa mở rộng nghiên cứu toàn bộ quá trình này. - “Nông nghiệp Hàn Quốc trên con đường phát triển” (2010) của tác giả TS Trần Quang Minh (chủ biên), NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra những ý kiến tổng quan về nền nông nghiệp của Hàn Quốc, nghiên cứu một vài chính sách tiêu biểu để giải quyết những vấn đề cơ bản trên con đƣờng phát triển nông nghiệp hiện đại ở Hàn Quốc, đặc biệt tác giả dành ra một chƣơng nói về các giải pháp của chính phủ Hàn Quốc và những đề xuất gợi ý cho Việt Nam về việc phát triển nông nghiệp hiện đại trong quá trình công nghiệp hóa. Tuy nhiên cuốn sách mới chỉ đề cập đến riêng lĩnh vực nông nghiệp, chƣa có thêm nhiều nghiên cứu về các ngành kinh tế khác. - “Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và Việt Nam” (2011) của tác giả Mai Thị Thanh Xuân (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia. Tác giả đã đề cập một cách có hệ thống các quan niệm về công nghiệp hóa và những nghiên cứu về các mô hình công nghiệp hóa ở các nƣớc trên thế giới và Việt Nam, đồng thời đƣa ra những quan điểm về việc lựa chọn mô hình công nghiệp hóa cho Việt Nam ở giai đoạn 2011-2020. - “Sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế của Hàn Quốc, những gợi ý và liên hệ với Việt Nam” (2010), Võ Thanh Hải, Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á. Bài viết đã đƣa ra nhận định về những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Hàn Quốc về các điều kiện để phát triển kinh tế trong các giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa để từ đó có những kiến nghị cho sự cải cách đổi mới của Việt Nam. - “Một số kinh nghiệm công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở các nước châu Á đối với Việt Nam” Mai Thị Thanh Xuân. Nghiên cứu của tác giả đã đƣa ra hệ thống những quan điểm về việc áp dụng những bài học kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ các nƣớc châu Á đối với Việt Nam. Tác giả nhận định trong thời kỳ đầu CNH HĐH các nƣớc đều phải coi trọng phát triển nông nghiệp, chú trọng kết hợp CNH ở cả đô thị lẫn nông thôn… - “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Tiêu chí và mức độ hoàn thành” (2014) Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế 7
  16. giới. Bài nghiên cứu đã trình bày rõ ràng và cụ thể về những tiêu chí công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam thông qua các vấn đề về thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững… và đƣa ra những kết luận về mức độ công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay. - “Các điều kiện công nghiệp hóa rút ngắn trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở nước ta hiện nay” (2014) Vũ Văn Hà, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã phân tích những điều kiện thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời đƣa ra một số giải pháp đồng bộ, phát huy các nguồn lực bên trong và bên ngoài, để có thể thực hiện quá trình phát triển rút ngắn. - “Công nghiê ̣p hóa hiê ̣n đại - bước chuyển quan trọng đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiê ̣p” (2015) Phạm Xuân Đƣơng, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã đề cập đến một số vấn đề đặt ra cho quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ở Viê ̣t Nam bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn cùng những đề xuất mô hình CNH và các giải pháp đẩy nhanh quá trình CNH HĐH. - “Những quan niệm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc điểm, nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”(2002) Nguyễn Thanh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đề tài đã trình bày các khái niệm khác nhau về công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời đƣa ra những nghiên cứu của mình về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ những năm 1960 cho đến cuối những năm 1990, nhận xét cụ thể về bối cảnh, đặc điểm nội dung của CNH HĐH ở nƣớc ta trong giai đoạn đó. - “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” (2007) Trần Thị Chúc, Đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài này cũng đã khái quát đƣợc quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam từ những năm sau đổi mới 1986, đánh giá quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam trên phƣơng diện tích cực và hạn chế, từ đó đƣa ra một vài giải pháp. - “Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam” (2004) Trần Khánh Hƣng. Luận án tiến sĩ này đã đề 8
  17. cập đến vai trò của nhà nƣớc trong quá trình CNH HĐH ở Đài Loan và từ đó chọn lọc nghiên cứu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - “Vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của Malayxia - kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam” (2004) Trần Tuấn Linh. Luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu về vài trò của nhà nƣớc trong việc định hƣớng các chính sách trong quá trình CNH Malayxia, từ đó rút ra những bài học về việc xây dựng chính sách kinh tế trong quá trình CNH HĐH ở Việt Nam. Mặc dù nội dung những tài liệu dẫn ra ở trên không đề cập trực tiếp đến vấn đề học viên đang nghiên cứu, nhƣng là những tài liệu quan trọng để học viên có thể tham khảo để viết khung lý thuyết chung của luận văn. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập ở những mức độ khác nhau vấn đề công nghiệp hóa ở các nƣớc phát triển đi trƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore… và vấn đề công nghiệp hóa ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Cho đến nay, vẫn chƣa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu một cách trực tiếp vấn về công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới với nhiều thay đổi nhƣ hiện nay. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, luận văn này tập trung nghiên cứu cụ thể có hệ thống và sâu sắc về vấn đề công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm thành công và cả thất bại cho Việt Nam trong giai đoạn đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa và một số mô hình công nghiệp hoá ở các nƣớc trên thế giới 1.2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa 1.2.1.1 Các quan niệm về công nghiệp hóa Ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá mang tính tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đƣờng để biến một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một nền kinh tế hiện đại, mà công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Với cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng có những điểm không hoàn toàn giống nhau và tất nhiên sẽ dẫn đến những chính sách và giải pháp thực thi cũng khác nhau đối với từng nƣớc, thậm chí đối với một quốc gia trong những thời kỳ lịch sử 9
  18. khác nhau. Điều đó đƣợc thể hiện khá rõ ở sự đa dạng trong việc lựa chọn mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nƣớc trên thế giới. Từ thực tế có thể khẳng định công nghiệp hoá là khái niệm mang tính lịch sử. Nó gắn liền sự xuất hiện của công nghiệp với việc thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hoá. Nhƣ vậy, khái niệm công nghiệp hoá chỉ xuất hiện từ cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất, khởi đầu ở nƣớc Anh vào thế kỷ 18. Đến thế kỷ 19, khái niệm này mới đƣợc làm rõ dần với quan niệm coi đó quá trình biến một lĩnh vực sản xuất nào đó, hoạt động với sự trợ giúp đắc lực và sự đóng góp lớn của hoạt động cơ khí. Do công nghiệp phát triển nhanh chóng từ đơn giản đến phức tạp với trình độ cơ khí hoá, tự động hoá ngày càng cao nên ý nghĩa của khái niệm công nghiệp hoá cũng ngày càng mở rộng ra. Vì vậy, khi có một quan niệm đúng về công nghiệp hoá sẽ ý nghĩa đối với khoa học và hoạch định chính sách trong thực tiễn. Công nghiệp hoá là quá trình rất phức tạp, bao gồm nhiều khía cạnh khó phân biệt về thời gian, về định tính hay định lƣợng. Tuỳ theo cách nhìn khác nhau mà ngƣời ta có những quan niệm khác nhau về công nghiệp hoá và bản chất của nó. Quan niệm đơn giản nhất cho rằng "Công nghiệp hoá là đưa tính đặc thù công nghiệp cho một hoạt động (của một vùng, một nước) với các nhà máy, các loại hình công nghiệp". Quan niệm này đƣợc hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử công nghiệp hoá ở các nƣớc Tây Âu và Bắc Mỹ. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, các nƣớc này chỉ chủ yếu tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp, nên sự chuyển biến của các hoạt động kinh tế - xã hội khác chỉ là hệ quả của quá trình phát triển công nghiệp, mà không phải là đối tƣợng trực tiếp của công nghiệp hoá. Quan niệm giản đơn trên đây có những mặt chƣa hợp lý vì thế, nó đƣợc vận dụng rất hạn chế trong thực tiễn. Quan niệm phổ biến ở Liên Xô trƣớc đây cho rằng "công nghiệp hoá là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp". Đó là sự phát triển các ngành công nghiệp nặng mà cốt lõi là ngành chế tạo cơ khí, do đó tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội ngày càng lớn. Quan niệm trên xuất phát từ thực tiễn của Liên Xô khi triển khai công nghiệp hoá. Nhiều năm trƣớc đây nó đƣợc coi là hợp lý và đƣợc áp dụng ở một số nƣớc XHCN và các nƣớc đang phát triển nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thực tế, việc sao chép một cách máy móc 10
  19. mô hình công nghiệp hoá của Liên Xô đã không đem lại kết quả nhƣ mong muốn ở những nƣớc này. Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đƣa ra định nghĩa sau đây (vào năm 1963): "Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội". Khái niệm này nói lên rằng công nghiệp hoá là quá trình bao trùm toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt tới không chỉ sự tăng trƣởng kinh tế mà còn cả sự tiến bộ xã hội. Đồng thời quá trình công nghiệp hoá trong điều kiện ngày nay cũng gắn liền với quá trình hiện đại hoá nền kinh tế, trong mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, định nghĩa trên đây lại quá dài với ý tƣởng dung hoà nhiều ý kiến khác nhau, nên nó mang tính chất một phƣơng hƣớng thực thi hơn là một khái niệm. Một định nghĩa đƣợc dùng phổ biến ở nƣớc ta hiện nay có ý nghĩa tƣơng đối bao quát và phù hợp về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại ngày nay do Báo cáo Hội nghị Trung ƣơng 7 (khoá VII) đƣa ra là "quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao". Định nghĩa này đã nói lên đƣợc phạm vi và vai trò đặc biệt quan trọng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển kinh tế - xã hội; gắn liền đƣợc hai phạm trù không thể tách rời là công nghiệp hoá và hiện đại hóa. Nó cũng xác định vai trò không thể thiếu của khoa học - công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới và xem xét các quan niệm trên có thể rút ra nội dung của khái niệm "công nghiệp hoá" bao gồm những vấn đề chính sau đây: Thứ nhất, công nghiệp hóa là quá trình thực hiện cuộc cách mạng kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất ‒ kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế. 11
  20. Thứ hai, công nghiệp hóa là quá trình bao trùm toàn bộ mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Thứ ba, công nghiệp hóa là quá trình mở rộng quan hệ quốc tế. Thứ tƣ, công nghiệp hóa không chỉ là quá trình kinh tế ‒ kỹ thuật, mà còn là quá trình kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa diễn ra trên thế giới đã có chiều dài gần 300 năm, nhƣng đến nay ngƣời ta vẫn chƣa có một sự thống nhất trong cách hiểu về công nghiệp hóa. Điều đó là do, một mặt, bản thân công nghiệp hóa là một quá trình rộng lớn, có một nội hàm sâu sắc và một ngoại diên phong phú; mặt khác, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và thời đại tiến hành công nghiệp hóa tại mỗi nƣớc là không giống nhau. Tuy công nghiệp hoá có thể phát sinh những hậu quả tiêu cực nhất định về xã hội, về môi trƣờng và về văn hóa, nhƣng công nghiệp hoá với cách hiểu trên vẫn luôn luôn là cách thức phát triển mà các quốc gia từ một nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp, muốn nhanh chóng vƣơn lên một trình độ phát triển cao đều nhất thiết phải trải qua. Vấn đề đặt ra không phải là có nên công nghiệp hoá hay không, mà chính là tiến hành công nghiệp hoá nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả. 1.2.1.2 Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa Chuyển nền kinh tế từ trình độ kỹ thuật thủ công lên trình độ cơ khí hóa Nếu xét về sự phát triển của công cụ sản xuất, ngƣời ta chia lịch sử phát triển nhân loại thành bốn giai đoạn: kinh tế mông muội, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp và kinh tế hậu công nghiệp, hay kinh tế tri thức. Mỗi thời đại kinh tế đƣợc đặc trƣng bởi một trình độ nhất định của sự phát triển công cụ lao động, và chính đặc trƣng đó là cơ sở để phân biệt chế độ kinh tế này với chế độ kinh tế khác. Thời kỳ mông muội con ngƣời vừa tách khỏi động vật, sống theo bầy đàn và cùng tìm kiếm những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bằng các công cụ nhƣ gậy gộc, cành cây, đá nhọn. Với những công cụ thô sơ nhƣ vậy, nhân loại đã phải dồn đến 90% thời gian ban ngày và 90% sức lực mới kiếm đƣợc thức ăn. Khi các hoạt động kiếm sống đƣợc chuyển từ hái lƣợm, săn bắt sang trồng trọt, chăn nuôi thì thời đại kinh tế nông nghiệp ra đời, kết thúc hàng triệu năm mông muội của loài ngƣời để bƣớc vào nền văn minh. Những bầy đàn ngƣời giờ đây đã trở thành những ngƣời nông dân. Trong giai đoạn này, do đã tạo đƣợc những công cụ thủ công nhƣ rìu búa, dao rựa, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2