Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Ninh Bình những năm vừa qua, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế thiếu sót từ đó đề ra những quan điểm, phương hướng, mục tiêu, giải pháp tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Ninh Bình trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
- ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYỂY DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ: PHẠM VĂN CHUNG Người hướng dẫn : TS. Đào Thị Bích Thủy Hà Nội 2007
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ......................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế .................................................................. 5 1.1. Khái niệm ............................................................................................... 5 1.2. Các đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế ............................................... 7 2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ....................................... 9 2.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế ......................................................... 9 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó .............................. 13 2.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............... 14 2.3.1. Cơ cấu GDP ..................................................................................... 14 2.3.2. Cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế ............................. 15 2.3.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu ..................................................................... 16 2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............. 18 2.4.1. Các nhân tố đầu vào của sản xuất .................................................... 18 2.4.2. Nhóm các nhân tố đầu ra của sản xuất ............................................. 27 3. Khái quát quan điểm, đƣờng lối của đảng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam qua các kỳ đại hội ............................................................... 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở
- TỈNH NINH BÌNH ......................................................................... 40 1. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình ..... 40 1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 40 1.2. Phân tích, đánh giá tài nguyên thiên nhiên .............................................. 41 1.2.1. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................... 41 1.2.2. Đất đai .............................................................................................. 42 1.2.3. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 45 1.2.4. Tài nguyên rừng và nguồn lợi thuỷ sản .............................................. 45 1.2.5. Tài nguyên phục vụ du lịch ................................................................ 46 1.3. Dân số, dân tộc và nguồn nhân lực .......................................................... 47 1.3.1. Dân số, cơ cấu và dân tộc.................................................................. 47 1.3.2. Nguồn nhân lực ................................................................................. 48 1.4. Công tác giáo dục, ý tế; cơ sở vật chất hạ tầng về giao thông; công tác môi trường và quốc phòng an ninh ......................................................... 49 1.4.1. Công tác văn hóa - giáo dục, y tế, thể thao ........................................ 49 1.4.2. Kết cấu hạ tầng ................................................................................. 51 1.4.3. Quốc phòng và an ninh...................................................................... 52 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2005 .................................................................................................... 53 2.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001 - 2005 ........................................................................................... 53 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn
- 2001-2005 .............................................................................................. 55 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu theo GDP ......................................... 55 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vốn đầu tư ..................... 56 2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động ........................ 58 2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế .................. 59 2.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2001- 2005 của tỉnh Ninh Bình .......................................................................... 77 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................................................... 81 1. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ………………… .............. 81 1.1. Căn cứ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ..................................................... 81 1.1.1 Ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế, khu vực và sự tham gia WTO ........... 81 1.1.2. Ảnh hưởng của cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng........................... 82 1.2. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ........................... 83 1.2.1. Quan điểm chuyển dịch ........................................................................ 83 1.2.2. Mục tiêu chuyển dịch ........................................................................... 85 1.3. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ...................................... 87 1.3.1. Kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng, lãnh thổ với cơ cấu thành phần kinh tế .................................................................................. 87 1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng giảm mạnh tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng mạnh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ............. 88 1.3.3. Phát triển toàn diện đi đôi với quá trình hội nhập ................................. 89 1.3.4. Phát huy lợi thế so sánh........................................................................ 89 1.4. Phƣơng án chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2020 ............... 89
- 1.4.1. Đánh giá và lựa chọn phương án chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chung của tỉnh ..................................................................................... 89 1.4.2. Phương hướng chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế ............... 91 2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới ..................................................................... 111 2.1 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội .......................................................... 111 2.1.1 Quy hoạch phát triển KT - XH theo 3 vùng ......................................... 111 2.1.2. Phát triển không gian cụ thể từng ngành ........................................... 112 2.2. Giải pháp khai thác sử dụng đất đai ........................................................ 116 2.3. Giải pháp về vốn đầu tư .......................................................................... 118 2.4. Giải pháp về thị trường ........................................................................... 123 2.5. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 126 2.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng ........................................................................ 127 2.7. Giải pháp khoa học công nghệ ................................................................ 130 2.8. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................... 131 2.9. Củng cố quốc phòng, an ninh .................................................................. 133 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 134
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 ....................................... 43 Bảng 2: Thực trạng phát triển dân số theo thời gian ......................................... 48 Bảng 3: Thực trạng nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2005 ................................ 49 Bảng 4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo GDP ở Ninh Bình giai đoạn 2001-2005 ........................................................................................... 55 Bảng 5: Giá trị công nghiệp trên địa bàn phân theo ngành công nghiệp................. 56 Bảng 6: Vốn đầu tư tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000-2005 ................................. 57 Bảng 7: Vốn đầu tư phát triển chia theo ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình ............. 57 Bảng 8: Thực trạng nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2005 ................................ 59 Bảng 9: Giá trị sản xuất của từng ngành nông nghiệp ...................................... 60 Bảng 10: Giá trị sản xuất của từng ngành nông nghiệp..................................... 60 Bảng 11: Cơ cấu sử dụng đất ngành trồng trọt ở Ninh Bình giai đoạn 2001 - 2005 ............................................................................. 62 Bảng 12: Số lượng gia súc, gia cầm theo mốc thời gian ................................... 63 Bảng 13: Các sản phẩm lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 .............................. 64 Bảng 14: Giá trị sản xuất ngành giai đoạn 2001 - 2005 .................................... 65 Bảng 15: Giá trị sản xuất ngành giai đoạn 2001 - 2005 .................................... 66 Bảng 16: Sản lượng một số loại hàng hóa thuỷ sản chủ yếu ............................. 67 Bảng 17: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 ..... 69
- Bảng 18: Sản lượng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp .................... 71 Bảng 19: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa giai đoạn 2001 - 2005 ..................... 74 Bảng 20: Doanh thu du lịch giai đoạn 2001 - 2005........................................... 76 Bảng 21: Tổng hợp ba phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ...... 90 Bảng 22: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................................... 93 Bảng 23: Cơ cấu gia tăng giá trị của ngành trồng trọt ....................................... 94 Bảng 24: Các chỉ tiêu chủ yếu của phát triển công nghiệp theo giai đoạn ......... 102 Bảng 25: Chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch đến năm 2020 ................................ 106 Bảng 26: Phương án sử dụng đất đai đến năm 2020 ......................................... 117 Bảng 27: Tổng hợp dự báo cơ cấu vốn có khả năng huy động của Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2020 ....................................................................... 121
- LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Qua hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thoát khỏi sự trì trệ, có bước phát triển tốt, tận dụng các nguồn lực bên ngoài và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực trong toàn bộ nền kinh tế cũng như trong các ngành, các lĩnh vực, các địa phương. Chúng ta đã đánh giá cao kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển quá trình chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng địa phương cũng còn những hạn chế, bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có ý nghĩa to lớn cả về lí luận và thực tiễn. Xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hợp lý là một trong những nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta. Đảng ta xác định nội dung “cốt lõi” của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự phát triển của lực lượng sản xuất, hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới căn bản kỹ thuật và công nghệ, phân công lao động xã hội, phát triển mạnh mẽ các ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ hiện đại nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ninh Bình là một tỉnh mới được tách lập từ năm 1992, là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gần khu tam giác kinh tế trọng điểm của phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tỉnh Ninh Bình tiếp giáp với các tỉnh: Thanh Hoá, Nam Định, Hà Nam, Hoà Bình. Là tỉnh có vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nhanh và toàn diện kinh tế, xã hội. Cùng với quá trình đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của cả nước, việc tập trung đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình được Đảng bộ tỉnh đề ra tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XIX của tỉnh. Trong sự nghiệp đổi mới, Ninh Bình đã đạt được những thành tích đáng kể: tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng tăng lên qua các năm, cơ cấu kinh tế bước đầu 1
- chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Ninh Bình còn nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết. Các vấn đề như tiềm năng lao động, đất đai, và lợi thế địa lý chưa được khai thác hợp lý, kinh tế phát triển chưa toàn diện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nền kinh tế vẫn còn ở trình độ thấp và cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp, sản xuất nhỏ là phổ biến, chưa tạo ra những ngành, vùng sản xuất hàng hoá, thương mại, dịch vụ, du lịch chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, hệ thống tài chính ngân hàng, kết cấu hạ tầng có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng mà Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh đặt ra tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XIX của tỉnh. Việc chọn đề tài : “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình ” thực sự đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nói riêng đã có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu như : - Ngô Đình Giao : “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân “ tập II – Nxb Chính trị Quốc gia – Hà Nội 1994. - Lê Du Phong- Nguyễn Thành Độ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điền kiện hội nhập với khu vực và thế giới” Nxb Chính trị Quốc gia năm 1999. - Phạm Kiêm Ích- Nguyễn Đình Phan “CNH và HĐH ở Việt Nam và các nước khu vực” Nxb Thống kê – Hà Nội 1994. - Ngô Đình Giao “Suy nghĩ về CNH, HĐH ở nước ta” Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 1996. - Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” Nxb Khoa học-Xã hội Hà Nội 1996. 2
- Nói chung, các tài liệu tham khảo nói trên đã đề cập nhiều nội dung quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng chưa có tài liệu nào tập trung nghiên cứu đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. Vì thế, việc nghiên cứu một cách có hệ thống sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình thực sự cần thiết. 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Ninh Bình những năm vừa qua, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế thiếu sót từ đó đề ra những quan điểm, phương hướng, mục tiêu, giải pháp tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Ninh Bình trong những năm tới. Để đạt được mục đích trên , luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế. - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình từ 2001 đến năm 2005. - Đề ra các phương hướng, mục tiêu, giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Luận văn lấy vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình làm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn có đề cập tới một số vấn đề có liên quan khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung, đánh giá những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế… - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tiến hành thu thập số liệu, nghiên cứu và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2001-2005. 3
- 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Dựa vào những nguyên lý, quan điểm, quy luật của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận nghiên cứu chung. - Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, điều tra, mô hình... 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN - Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm, luận văn làm rõ sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. - Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2005. Đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. - Đưa ra những quan điểm, phương hướng, mục tiêu, giải pháp cho quá trình tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 7. KẾT CẤU CỦA BÀI LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương : Chƣơng 1: Lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chƣơng 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua (từ 2001- 2005). Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới 4
- Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. Khái niệm Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cơ cấu kinh tế. Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau cả về mặt số lượng và chất lượng trong những không gian, thời gian, điều kiện cụ thể của một nền kinh tế xã hội và vận động hướng vào mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế; là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ, chất lượng, quy mô, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của một quốc gia. Một cách tiếp cận khác thì cho rằng cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những khoảng không gian và thời gian nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính và định lượng, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế. Cách tiếp cận trên đã phản ánh được bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế đó là: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia. Cơ cấu kinh tế bao gồm số lượng, tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước. 5
- Trong cơ cấu kinh tế các mối quan hệ giữa các nhóm ngành tương tác lẫn nhau hướng vào mục tiêu xác định. Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa các ngành mang tính cố định mà luôn luôn biến động, không có một khuôn mẫu chung mà tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể theo không gian và thời gian. Chính vì vậy trong quá trình phát triển các nước đều tập trung nghiên cứu một cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện của đất nước. Cơ cấu kinh tế không thể cố định lâu dài mà cần phải có những thay đổi cần thiết thích hợp với sự thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để hình thành một cơ cấu kinh tế hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Trên quan điểm tiếp cận của học thuyết Mác-Lênin, C.Mác quan niệm: “Toàn bộ các quan hệ giữa người với người làm nhiệm vụ sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên-tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất. Toàn bộ những quan hệ đó hợp thành xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của nó”. Như vậy, theo C.Mác cơ cấu kinh tế có cấu trúc bao gồm: Những yếu tố gắn với lực lượng sản xuất (quan hệ giữa họ với tự nhiên và kỹ thuật) và các nội dung của quan hệ sản xuất (các quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình tái sản xuất xã hội) hợp thành. Nếu cơ cấu kinh tế bao gồm hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì khi phân tích cơ cấu kinh tế không xem xét mối quan hệ sản xuất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một cơ cấu kinh tế được coi là đúng đắn là một cơ cấu kinh tế được hình thành và phát triển trong đó các yếu tố của quan hệ sản xuất phải luôn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Tóm lại, có thể hiểu cơ cấu kinh tế là tỷ trọng giữa những bộ phận, giữa các ngành, các lĩnh vực trong một chỉnh thể kinh tế hợp lý. Các bộ phận kinh tế ấy có mối quan hệ biện chứng trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất ở thời kỳ phát triển nhất định của xã hội. 6
- 1.2. Các đặc trƣng chủ yếu của cơ cấu kinh tế - Một là, cơ cấu kinh tế mang tính chất khách quan: Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Một cơ cấu kinh tế trong từng thời kỳ của từng ngành, từng địa phương và trong cả nước bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở tiếp thu những ưu điểm của cơ cấu kinh tế thời kỳ trước để lại. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, về sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù, của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển, nhưng sự biểu hiện cụ thể phải thích ứng với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng về tự nhiên, kinh tế và lịch sử. Không có một cơ cấu mẫu chung cho mọi phương thức sản xuất, mọi vùng kinh tế hoặc đại diện chung cho nhiều nước khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết phải lựa chọn cơ cấu kinh tế cho phù hợp với mỗi giai đoạn lịch sử và phát triển. - Hai là, cơ cấu kinh tế có mối quan hệ cân đối, đồng bộ, có tính lịch sử, cụ thể: Cơ cấu kinh tế vốn có mối quan hệ cân đối đồng bộ giữa các bộ phận kinh tế nằm trong một tổng thể bao gồm hệ thống lớn, hệ thống vừa và hệ thống nhỏ gắn bó chặt chẽ với nhau. Sở dĩ như vậy bởi chính các bộ phận kinh tế trong một hệ thống có mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau theo quy luật đặc thù. Một cơ cấu kinh tế gồm có nhiều bộ phận kinh tế khác nhau, có bộ phận kinh tế chủ yếu, cũng có bộ phận kinh tế thứ yếu xếp theo sự ưu tiên khác nhau. Bộ phận kinh tế chủ yếu (then chốt, mũi nhọn) quyết định nhiều đến quy mô và nhịp độ phát triển của nền kinh tế, nhưng nó cũng đòi hỏi sự ưu tiên về vốn, khoa học công nghệ và các chính sách. Sự tồn tại bộ phận kinh tế then chốt, mũi nhọn xuất phát từ nguyên tắc lợi thế so sánh của 7
- bộ phận kinh tế này so với bộ phận kinh tế khác để đạt hiệu quả cao trong khi các yếu tố sản xuất có hạn. Việc bố trí vốn đầu tư một cách dàn trải trên tất cả các bộ phận kinh tế là đi ngược nguyên tắc hiệu quả. Ngược lại là việc tập trung quá mức đầu tư cho một bộ phận kinh tế lại gây ra tình trạng mất cân đối của cơ cấu. - Ba là, cơ cấu kinh tế có tính đa dạng và tính mở: Cơ cấu kinh tế không thể cố định mà phải có sự biến đổi, điều chỉnh thích hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội và tiến bộ của khoa học công nghệ để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển kinh tế. Trong triết học, C.Mác nói rằng: “Sự vật và hiện tượng luôn vận động và biến đổi không ngừng”. Cơ cấu kinh tế phát triển và biến đổi chặt chẽ gắn bó với sự phát triển và biến đổi của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, con người ngày càng văn minh, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, công nghệ ngày càng tiên tiến, chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày càng cao, tất yếu sẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế cũng ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh đó, sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế cũng có quan hệ chặt chẽ với sự vận động và biến đổi của các bộ phận kinh tế. Đây là mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau. Bộ phận kinh tế thay đổi phát triển hơn tất yếu kéo theo cơ cấu kinh tế ngày một biến đổi, hoàn thiện hơn. Từ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất, một cơ cấu kinh tế mới ra đời tiến bộ hơn để phù hợp với sự biến đổi đó, nó phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế không thể luôn luôn thay đổi một cách số học mà nó phải tương đối ổn định trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo sự phù hợp với quá trình hình thành và phát triển của nó một cách khách quan. Do đó nếu thay đổi thường xuyên cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra sự không ổn định trong sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, gây lãng phí, tổn thất cho nền kinh tế. 8
- - Bốn là, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình: Không phải cơ cấu kinh tế mới nào hình thành ngay một lúc đã có thể thay thế cơ cấu kinh tế cũ được. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế phải là quá trình tích luỹ về lượng, thay đổi về lượng đến mức độ nhất định mới dẫn đến thay đổi về chất. Trong quá trình đó, cơ cấu kinh tế cũ thay đổi dần dần để chuyển thành cơ cấu kinh tế mới. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động trực tiếp rất quan trọng của chủ thể lãnh đạo và quản lý. Sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quản lý kinh tế đều có hại cho sự phát triển của nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất thiết phải là một quá trình, nhưng không phải là một quá trình tự phát với các bước tuần tự mà ngược lại, con người bằng những hiểu biết sâu sắc về thực tế hoàn toàn có thể tạo ra những tiền đề, tác động cho quá trình đó diễn ra nhanh và đúng hướng. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 2.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế * Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh một phần trình độ phân công lao động xã hội của một đất nước. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích ba nhóm ngành chính: + Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp + Nhóm ngành công nghiệp bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng + Nhóm ngành dịch vụ bao gồm thương mại, bưu điện, du lịch… Sự vận động của các ngành kinh tế và mối liên hệ của nó vừa tuân theo những đặc điểm chung của sự phát triển sản xuất xã hội, lại vừa mang những nét đặc thù của mỗi giai đoạn và mỗi quốc gia. 9
- Vì vậy, nghiên cứu loại cơ cấu ngành kinh tế là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tính tỉ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Nước ta về cơ bản vẫn còn là một nước nông nghiệp. Mục tiêu đến năm 2020 đưa nền kinh tế nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp. Muốn vậy, trong cơ cấu các ngành kinh tế thì tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ phải được tăng lên, còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm xuống. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, muốn chuyển dịch từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua các bước: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng nông nghiệp chiếm 40-60%, công nghiệp 10-20%, dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh tế công nghiệp phát triển (tỷ trọng nông nghiệp 10%, công nghiệp 34-40%, dịch vụ từ 50-60%). Và cuối cùng là một nền kinh tế phát triển có cơ cấu kinh tế dịch vụ 55-60%, công nghiệp 30- 35%, nông nghiệp 5%. ( Tạp chí Kinh tế Việt Nam và Thế giới 2005) * Cơ cấu ngành kinh tế là một phần cơ bản hợp thành cơ cấu của một nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là một phạm trù trừu tượng, muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách có hiệu quả thì cần phải xem xét các bộ phận cơ bản khác hợp thành cơ cấu kinh tế đó là: Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. - Cơ cấu kinh tế lãnh thổ: nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ thực chất là hai mặt của một thể thống nhất trong vùng kinh tế và đều là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong 10
- vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh thổ có sự biểu hiện cơ cấu trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Xu hướng phát triển của cơ cấu lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt tổng hợp có ưu tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với các điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ. Cơ cấu lãnh thổ phản ánh thế mạnh đặc thù của mỗi vùng đó là sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng thể. Cơ cấu lãnh thổ có tính “trì trệ” hơn so với cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế vì nó mang đặc tính sức ỳ rất lớn trong đó đặc biệt là yêu cầu về sự tiện lợi và lợi nhuận. Do đó những sai lầm, khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ chủ yếu dựa trên sự thay đổi các ngành chuyên môn hoá. Đó là một quá trình cải tạo những yếu tố có sẵn và xây dựng yếu tố mới của lực lượng sản xuất theo từng vùng lãnh thổ, cũng đồng thời là quá trình tích tụ những mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố, nhằm từng bước xây dựng cơ cấu lãnh thổ phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó. - Cơ cấu thành phần kinh tế: nếu như phân công lao động xã hội là cơ sở để hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội,…Theo nghĩa đó cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế. 11
- Ở nước ta hiện nay, thành phần kinh tế Nhà nước có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, giúp Nhà nước trong quá trình quản lý vĩ mô toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà nước nắm giữ những lĩnh vực, những khâu then chốt của nền kinh tế, có nhiệm vụ bảo đảm những nhu cầu cơ bản của xã hội : Công cộng, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn, khu kinh tế đặc biệt, những lĩnh vực, những hàng hoá và dịch vụ chính yếu mà thành phần kinh tế ngoài nhà nước không có khả năng thực hiện một cách hiệu quả. Ngoài ra thành phần kinh tế tập thể, tư nhân, tư bản Nhà nước, kinh tế hộ cá thể và hộ gia đình cũng không thể thiếu được vì chúng đảm bảo các hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi của nhân dân, như: ăn, mặc, đi lại, học hành,vui chơi, giải trí… và những nhu cầu mà kinh tế Nhà nước không đáp ứng đủ hoặc kinh tế Nhà nước thực hiện kém hiệu quả hơn. Như vậy, ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó cơ cấu ngành có vai trò quyết định, vì nó được hình thành và phát triển theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Theo định hướng của cơ cấu ngành, các thành phần kinh tế tổ chức thực hiện trên cơ sở khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần. Người nào sản xuất và kinh doanh cái gì có lợi nhất về kinh tế xã hội, an ninh, sự bền vững của môi trường thì người đó sẽ được quyền lựa chọn để làm. Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên từng lãnh thổ một cách hợp lý để phát triển ngành và thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Vì tầm quan trọng của cơ cấu ngành kinh tế đối với sự phát triển nền kinh tế một quốc gia, nên đề tài tập trung vào những vấn đề liên quan đến cơ cấu ngành của nền kinh tế. 12
- 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó Quá trình phát triển kinh tế cũng đồng thời là quá trình làm thay đổi các loại cơ cấu kinh tế, kể cả những quan hệ tỷ lệ về số lượng lẫn chất lượng. Nhất là trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với những cuộc cách mạng về phương thức sản xuất là quá trình thay đổi rất lớn về các loại cơ cấu, trước hết là cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình tạo ra sự thay đổi trong tổng thể, trong tỷ trọng và trong mối quan hệ của các ngành trong một nền kinh tế phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ yếu trên hai mặt: một là, lực lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc; và hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm cho mối quan hệ kinh tế thị trường củng cố và phát triển. Như vậy, sự thay đổi về số lượng và chất lượng của cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Và trong thời kỳ công nghiệp hoá, nó phản ánh mức độ đạt được của quá trình công nghiệp hoá. Chính vì vậy, ngày nay Kinh tế học phát triển coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Sự khẳng định này là bước tiến quan trọng trong nhận thức lý luận và tư duy chính sách kinh tế. Bởi vì, thực tế cho thấy rằng, có những quốc gia tuy đạt mức độ tăng trưởng kinh tế cao (tức là chỉ số gia tăng GDP, GNP hay GDP/người, GDN/người cao) nhưng cấu trúc (cơ cấu) của nền kinh tế vẫn ít có sự thay đổi, thậm chí có sự tách rời giữa khu vực sản xuất công nghiệp hiện đại với các khu vực nông nghiệp lạc hậu, và vì vậy, khu vực nông 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn