TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------oOo------
------oOo------
LÊ VIẾT KỲ
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
LÃI SUẤT – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------oOo------
LÊ VIẾT KỲ
CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi với sự cố vấn của
người hướng dẫn khoa học. Những nội dung trình bày trong đề tài là hoàn toàn
trung thực và nếu như có sai trái gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Lê Viết Kỳ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài: .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
1.5.
Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................2
1.6. Nội dung nghiên cứu: ...................................................................................................3
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu: ...............................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT .................................................................................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn: ....................................4
2.1.1.
Chính sách tiền tệ .................................................................................................. 4
2.1.2.
Các công cụ của chính sách tiền tệ: ...................................................................... 4
2.1.2.1.
Dự trữ bắt buộc: ............................................................................................ 4
2.1.2.2.
Tái chiết khấu: ............................................................................................... 4
2.1.2.3.
Lãi suất .......................................................................................................... 5
2.1.2.4.
Thị trường mở: .............................................................................................. 5
2.1.2.5.
Tỷ giá hối đoái: .............................................................................................. 6
2.1.3.
Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ................................................................ 6
2.1.3.1.
Khái niệm ...................................................................................................... 6
2.1.3.2.
Các kênh truyền dẫn: .................................................................................... 6
2.1.3.3.
Các giai đoạn truyền dẫn ............................................................................ 10
2.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất ..................................................... 11
2.2.1. Khái niệm cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất: ........................... 11
2.2.2.
Các yếu tố tác động đến cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất: ...... 12
2.2.2.1.
Sự phát triển của hệ thống tài chính ........................................................... 12
2.2.2.2.
Sự linh hoạt tỷ giá........................................................................................ 12
2.2.2.3.
Chất lượng khung pháp lý .......................................................................... 12
2.2.2.4.
Các nhân tố khác: ........................................................................................ 13
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm truyền dẫn tiền tệ qua kênh lãi suất: .......................... 14
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM .............................................................................................................. 24
3.1. Mục tiêu chính sách tiền tệ Việt Nam ........................................................................ 24
3.1.1. Mục tiêu cuối cùng: ............................................................................................. 24
3.1.2. Mục tiêu trung gian: ........................................................................................... 24
3.2.
Phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất tại Việt Nam ................ 27
3.2.1.
Tác động của truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất của ngân hàng thương
mại
............................................................................................................................. 27
3.2.2.
Tác động của truyền dẫn lãi suất đến tín dụng, lạm phát và tăng trưởng kinh tế:
............................................................................................................................. 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 48
4.1. Đề xuất mô hình .......................................................................................................... 48
4.2. Các biến trong mô hình .............................................................................................. 48
4.3. Dữ liệu và các kiểm định ban đầu: ............................................................................. 51
4.4.
Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) ......................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 63
5.1. Kết luận rút ra từ mô hình định lượng ...................................................................... 63
5.2. Các khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất ................................................................................................ 63
5.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước:
............................................................................................................................. 63
5.2.2. Hoàn thiện công cụ lãi suất của chính sách tiền tệ: ............................................ 64
5.2.3.
Tăng cường hoạt động thanh tra giám sát: ........................................................ 66
5.2.4.
Các khuyến nghị khác nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ: 67
5.3. Các khuyến nghị đối với các NHTM: ......................................................................... 68
5.3.1.
Các biện pháp cải thiện tăng trưởng tín dụng: .................................................. 68
5.3.2.
Chấp hành các quy đinh về lãi suất của NHNN: ................................................ 69
5.3.3.
Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM:........................ 70
5.3.4.
Thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin cho NHNN: ..................................... 71
5.4. Hạn chế của đề tài : .................................................................................................... 72
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
CPI (Consumer price Index) Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT Chính sách tiền tệ
DIR (Definance Interest Rate) Lãi suất tái cấp vốn
DTBB Dự trữ bắt buộc
EX (Exchange Rate) Tỷ giá hối đoái USD/VND
GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quôc nội
IMF (International Monetary Fund) Quỹ tiền tệ quốc tế
IRU (Interest Rate United States) Lãi suất vốn Liên Bang Mỹ
LNH Liên ngân hàng
LSCB Lãi suất cơ bản
LSCV Lãi suất cho vay
LSHĐ Lãi suất huy động
LSTCV Lãi suất tái cấp vốn
LSTCK Lãi suất tái chiết khấu
M2 Cung tiền M2
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ MTM (Monetary Policy Transmission Mechanism)
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung Ương
SIR (Short Interest Rate) Lãi suất huy động ngắn hạn
SVAR (Structural Vector Tự hồi quy vectơ cấu trúc
Autoregression)
Tổ chức tín dụng TCTD
Tỷ giá hối đoái TGHĐ
Tổng phương tiện thanh toán TPTTT
TTM (Open Market Operations) Thị trường mở
Đô la Mỹ USD
VAMC
Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng
VAR (Vector Autoregression) Mô hình Vecto tự hồi quy
VECM (vector error correction model) Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số
VND Đồng Việt Nam
WCOMMO (World Commodity) Giá hàng hóa thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Bảng 3.1: Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu điều hành của chính sách tiền tệ
Việt Nam giai đoạn 2000-2014
Bảng 4.1: Độ trễ tối ưu của mô hình
Bảng 4.2: Kiểm định Portmanteau
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hai giai đoạn của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ
Hình 4.1: Biến GDP trước và sau khi xử lý mùa vụ
Hình 4.2: Kiểm tra tính ổn định của mô hình
Hình 4.3: Phản ứng xung của LSHĐ với cú sốc các biến nền kinh tế
Hình 4.4: Phản ứng của các biến đối với cú sốc lãi suất thị trường
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Diễn biến LSCV, LSHD từ năm 2000 đến năm 2014
Biểu đồ 3.2: Diễn biến LSCV, LSHD, LSTCV, LSCB, LSTCK trước năm 2008
Biểu đồ 3.3: Diễn biến GDP từ năm 2000 đến năm 2014
Biểu đồ 3.4: Diễn biến LSHĐ và Tốc độ tăng TPTTT
Biểu đồ 3.5: Diễn biến LSCV, LSHD, LSTCV, LSCB, LSTCK sau năm 2008
Biểu đồ 3.6: Diễn biến Lạm phát, tốc độ tăng TPTTT và Tăng trưởng tín dụng
nền kinh tế
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Chính sách tiền tệ luôn là một trong những chính sách trọng tâm trong điều
hành kinh tế của bất kỳ quốc gia nào với những mục tiêu duy trì giá cả ổn định, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và ổn định thị trường tài chính. Theo
Leco Reis, Roberto de Paula (2008) thì chính sách tiền tệ được xem như các hành
động được thực hiện bởi Ngân hàng Trung Ương nhằm tác động đến cung tiền hoặc
lãi suất nền kinh tế. Đối với Việt Nam, trong những năm qua chính sách tiền tệ đã
trở thành một trong những chính sách trọng tâm để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững với mức lạm phát mục tiêu và lãi suất được xem là công cụ quan
trọng giúp thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả bằng cách chi phối hoạt
động của người đi vay, người gửi tiền và các định chế tài chính.
Có nhiều kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ như kênh lãi suất, kênh tín dụng,
kênh tỷ giá hối đoái, kênh giá các tài sản.Trong đó, lãi suất là một công cụ chính
sách tiền tệ mạnh. Trong thời gian qua, mặc dù kinh tế vĩ mô Việt Nam có những
dấu hiệu tích cực, song chuyển biến còn chậm, chưa ổn định vững chắc. Vấn đề lãi
suất luôn được quan tâm và theo dõi chặt chẽ hàng ngày. Mỗi mức lãi suất được
công bố sẽ ảnh hưởng đến những quyết định của cá nhân cũng như doanh nghiệp;
quyết định đầu tư hay gửi tiết kiệm. Và những quyết định đó dù nhỏ cũng góp phần
tác động đến sự phát triển kinh tế của cả một quốc gia.
Cho đến nay, trên thế giới có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu truyền dẫn của
CSTT nói chung và kênh truyền dẫn lãi suất hướng đến các nền kinh tế mới nổi. Vì
vậy, để phục vụ cho quá trình hoạch định chính sách trong bối cảnh thực trạng nền
kinh tế vĩ mô Việt Nam trong những năm gần đây liên tục gặp nhiều bất ổn, bài
nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi
suất – Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam theo phương pháp tiếp cận SVAR
(vector tự hồi quy cấu trúc). Thông qua đó tạo nền tảng cơ sở khoa học trong điều
hành chính sách tiền tệ và góp phần nâng cao tính hiệu quả cho các quyết định
chính sách được đưa ra.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất
Phân tích thực trạng cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất tại
Việt Nam
Đánh giá cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất tại Việt Nam
Đưa ra các giải pháp khuyến nghị đối với cơ chế truyền dẫn chính sách tệ
qua lãi suất tại Việt Nam
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của bài, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
cứu:
Thế nào là cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất?
Thực trạng cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất ở Việt Nam
diễn biến như thế nào?
Mức độ tác động của các yếu tố trong và ngoài nước đến đến cơ chế
truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất ở Việt Nam như thế nào?
Những giải pháp, khuyến nghị nào để hoàn thiện cơ chế truyền dẫn
chính sách tiền tệ qua lãi suất tại Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất
tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu là sự truyền dẫn CSTT qua lãi suất tại Việt Nam từ
quý 1/2000 đến quý 4/2014
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng, phân tích và
tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu:
Về mặt định tính, luận văn tập trung vào nghiên cứu các lý thuyết về ảnh
hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Đồng thời, hệ thống về các
kênh dẫn truyền và cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, những yếu tố
3
ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống kênh truyền dẫn, đặc biệt là
thông qua kênh lãi suất.
Về mặt định lượng, luận văn sử dụng mô hình SVAR để mô hình hóa
kinh tế vĩ mô mà cụ thể là khuôn khổ chính sách tiền tệ qua lãi suất và
tác động CSTT lên nền kinh tế. Luận văn sử dụng dữ liệu theo quý, từ
quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2014. Số liệu chuỗi thời gian đủ dài để
chạy mô hình chuỗi thởi gian đạt được kết quả cao.
1.6. Nội dung nghiên cứu:
Kết cấu luận văn bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về cơ chế truyền dẫn chính sách tệ qua lãi suất
Chương 3: Thực trạng cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất tại
Việt Nam
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
qua lãi suất tại Việt Nam
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
qua lãi suất tại Việt Nam
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống được một số nghiên cứu về chính sách tiền
tệ và các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ, trong đó có cơ chế truyền dẫn chính
sách tiền tệ qua kênh lãi suất. Từ đó rút ra kết luận về một khuôn khổ chính sách
tiền tệ cho nền kinh tế Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, đề tài xây dựng mô hình tác động chính sách tiền tệ qua
kênh lãi suất tại Việt Nam. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách
phù hợp điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát và tăng trưởng tại Việt
Nam.
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT
2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn:
2.1.1. Chính sách tiền tệ
CSTT được xem như các hành động được thực hiện bởi Ngân hàng trung
ương nhằm tác động đến lượng cung tiền hoặc lãi suất của nền kinh tế (Leco Reiss,
Roberto de Paula, 2008). Với mục tiêu ổn định mức giá, thúc đẩy kinh tế phát triển,
NHTW sử dụng các công cụ của CSTT như: Lãi suất điều hành, hoạt động thị
trường mở, dự trữ bắt buộc để tác động đến các biến số trong nền kinh tế. Quá trình
tác động đó chính là quá trình truyền dẫn của CSTT.
2.1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
Để thực thi CSTT, thực hiện chức năng và vai trò của mình, NHTW đã sử
dụng hàng loạt các công cụ như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, và nghiệp vụ thi trường mở.
2.1.2.1. Dự trữ bắt buộc:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) là tỷ lệ phần trăm trên lượng tiền gửi mà ngân
hàng thương mại (NHTM) huy động được, phải để dưới dạng dự trữ do NHTW quy
định. Với việc tăng hoặc giảm tỷ lệ DTBB, NHTW có thể hạn chế hoặc tăng cường
khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế. Một cách
khái quát, khi NHTW tăng hoặc giảm tỷ lệ DTBB thì NHTW có thể làm giảm hoặc
tăng hệ số tạo tiền của hệ thống NHTM, và kết quả là khối lượng tín dụng mà các
NHTM có thể cung ứng cho nền kinh tế giảm hoặc tăng. Nhìn chung, DTBB là
công cụ mang tính chất hành chính của NHTW, nhằm điều tiết mức cung tiền tệ của
NHTM cho nền kinh tế, thông qua hệ số tạo tiền. (Sử Đình Thành và các cộng sự,
2008)
2.1.2.2. Tái chiết khấu:
NHTW sử dụng công cụ tái chiết khấu để điều chỉnh linh hoạt CSTT mà
không tác động mạnh tới khối lượng tiền trong lưu thông. Với công cụ này, NHTW
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với NHTM và các TCTD khác. NHTW
5
sẽ cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các NHTM trên cơ
sở nhận tái chiết khấu, tái cầm cố giấy tờ có giá của các NHTM.
Nếu chính sách của NHTW là mở rộng khối tiền tệ, NHTW sẽ giảm LSTCK
và làm dễ dàng các điều kiện cho vay của mình. Từ đó, NHTW sẽ khuyến khích các
NHTM đi vay. Với chi phí vay vốn rẻ hơn, điều kiện vay dễ dàng hơn, các NHTM
sẽ có xu hướng giảm lãi suất vay và mở rộng tín dụng.
Ngược lại, nếu NHTW muốn theo đuổi một CSTT thắt chặt, NHTW sẽ tăng
LSTCK, thay đổi điều kiện tái chiết khấu theo hướng khó khăn, từ đó gián tiếp buộc
các NHTM tăng LSCV và thu hẹp hoạt động tín dụng. (Sử Đình Thành và các cộng
sự, 2008).
2.1.2.3. Lãi suất
Lãi suất là một công cụ chủ yếu của CSTT. Tùy theo điều kiện thực tế và
trình độ phát triển của thị trường tài chính, NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất
để điều hành CSTT theo các chính sách như: NHTW kiểm soát trực tiếp lãi suất thị
trường bằng cách quy định các loại lãi suất tiền gửi và LSCV theo từng kỳ hạn; áp
đặt sàn lãi suất tiền gửi và trần LSCV để tạo khung lãi suất giới hạn; công bố LSCB
cộng với biên độ giao dịch… Dựa vào các loại lãi suất đã được ấn định, NHTM áp
dụng để giao dịch kinh doanh với khách hàng; tự do hóa để lãi suất tự hình thành
theo cơ chế thị trường. để can thiệp vào lãi suất thị trường NHTW có thể gián tiếp
can thiệp thông qua các chính sách: công bố LSCB để hướng dẫn lãi suất thị trường
hoặc sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với suất TTM để can thiệp và
điều chỉnh lãi suất thị trường. (Sử Đình Thành và các cộng sự, 2008).
2.1.2.4. Thị trường mở:
Công cụ thị trường mở (TTM) phản ánh việc NHTW mua hoặc bán chứng từ
có giá theo thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt đến mục tiêu điều chỉnh lượng
tiền trong lưu thông. Các chứng từ có giá mà các NHTW thường sử dụng để tiến
hành nghiệp vụ TTM là các chứng khoán kho bạc bởi vì thị trường của những
chứng khoán này có tính thanh khoản cao và dung lượng kinh doanh lớn. Khi
NHTW đem chứng khoán ra TTM bán sẽ thu được tiền mặt và séc. Điều này có
6
nghĩa là cung ứng tiền trong nền kinh tế bị thắt chặt hơn. Ngược lại, khi NHTW
đem tiền mặt hoặc séc mua chứng khoán trên TTM, thì lượng tiền mặt trong lưu
thông tăng lên. (Sử Đình Thành và các cộng sự, 2008).
2.1.2.5. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai
đồng tiền. Nói cách khác, TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu
hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. Khi vận hành công cụ TGHĐ,
NHTW có thể ấn định tỷ giá cố định, hoặc thả nổi tỷ giá theo quan hệ cung – cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Giữa hai thái cực: tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi
hoàn toàn, còn có nhiều tỷ giá khác như: tỷ giá cố định như di động khi cần thiết, tỷ
giá thả nổi có quản lý. (Sử Đình Thành và các cộng sự, 2008).
2.1.3. Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
2.1.3.1. Khái niệm
Cơ chế truyền dẫn CSTT (Monetary Policy Tranmission Mechanism-MTM)
không được Mishkin (1996) định nghĩa trực tiếp nhưng có thể hiểu là quá trình từ
thay đổi trong lãi suất (hoặc cung tiền) của cơ quan điều hành CSTT ảnh hưởng đến
mức giá và sản lượng nền kinh tế
2.1.3.2. Các kênh truyền dẫn: Hệ thống truyền dẫn tiền tệ bao gồm các kênh chính1: (a) Kênh lãi suất, (b)
Kênh tín dụng (c) Kênh tỷ giá, (d) Một số kênh khác.
a, Kênh lãi suất
Quan điểm truyền thống của những người theo Keynes về cơ chế truyền dẫn
của CSTT có thể được mô tả bằng sơ đồ sau đây về ảnh hưởng của sự mở rộng tiền
tệ:
M↑ => r↓ => I↑ => Y↑
Trong đó, ký hiệu M↑ chỉ ra rằng CSTT mở rộng dẫn tới sự giảm sút của lãi
suất thực tế (r↓) và đến lượt nó, sự suy giảm lãi suất thực tế lại làm giảm chi phí đầu
1 Theo Fereric S.Minshkin(1996)
tư, gây ra sự gia tăng trong chi tiêu cho đầu tư (I↑), qua đó dẫn tới sự gia tăng của
7
tổng cầu và sản lượng (Y↑). Nhiều bằng chứng gần đây đã tìm thấy kênh lãi suất
cũng đúng với chi tiêu cho nhà ở và hàng tiêu dùng lâu bền. Một đặc trưng quan
trọng của cơ chế truyền dẫn qua lãi suất là nó nhấn mạnh rằng chính lãi suất thực tế,
chứ không phải lãi suất danh nghĩa, tác động tới các quyết định của người tiêu dùng
và doanh nghiệp. Ngoài ra, thông thường chính sách lãi suất thực tế dài hạn, chứ
không phải lãi suất ngắn hạn mới gây ra tác động lớn tới chi tiêu (Mishkin,1996)
Thực tế là lãi suất thực tế chứ không phải là lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng
tới chi tiêu đem lại một cơ chế quan trọng để CSTT kích thích nền kinh tế ngay cả
khi lãi suất danh nghĩa giảm xuống 0 trong thời kỳ giảm phát. Với lãi suất danh
nghĩa ở mức sàn bằng 0, sự mở rộng của cung tiền (M↑) vẫn có thể làm tăng mức giá dự kiến (Pe↑) và lạm phát dự kiến (πe↑), qua đó hạ thấp lãi suất thực tế [r=( i- πe)↓] ngay cả khi lãi suất danh nghĩa bị cố định ở mức 0 và kích thích chi tiêu thông
qua lãi suất. Chúng ta có thể mô tả những nhận định này bằng sơ đồ sau: M↑ => Pe↑ => πe↑ => r ↓ => I↑ => Y↑ ( Minskin, 1996)
b, Kênh tín dụng
Kênh này hoạt động thông qua 3 cơ chế như sau:
Đầu tiên, CSTT mở rộng – yếu tố làm tăng dự trữ và tiền gửi của các ngân
hàng – làm tăng khả năng cho vay của ngân hàng. Do nhiều người đi vay phụ thuộc
vào tiền vay của ngân hàng cho hoạt động tài chính của họ, nên sự gia tăng cho vay
này làm cho chi tiêu cho đầu tư (và có thể cả cho tiêu dùng) tăng lên. Dưới dạng sơ
đồ, chúng ta có thể mô tả tác động của CSTT như sau:
M↑ => Tiền gửi ngân hàng ↑ => Cho vay ngân hàng ↑ => I↑ => Y↑
(Mishkin,1996)
Thứ hai, xuất phát từ vấn đề thông tin bất cân xứng của thị trường tín dụng,
nếu giá trị ròng của doanh nghiệp giảm có nghĩa chủ sơ hữu đang có ít vốn chủ sở
hữu trong doanh nghiệp. Điều này có thể khuyến khích họ đưa ra các quyết định
đầu tư rủi ro và làm cho người cho vay có thể gánh chịu nhiều rủi ro hơn, vấn đề lựa
chọn tiêu cực và suy giảm đạo đức khi cho các doanh nghiệp này vay cũng tăng
theo và làm các NHTM hạn chế hoạt động cho vay của mình.
8
CSTT có thể ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp theo
nhiều cách. CSTT mở rộng (M↑) làm tăng giá cổ phiếu (Ps↑), qua đó làm tăng giá
trị ròng của các doanh nghiệp (vật thế chấp cho các khoản cho vay) và dẫn tới mức
chi tiêu cho đầu tư (I↑) và tổng cầu cao hơn (Y↑) vì vấn đề lựa chọn tiêu cực và suy
giảm đạo đức giảm bớt. Chúng ta có thể mô tả kênh bảng tổng kết tài sản của sự
truyền dẫn tiền tệ bằng sơ đồ sau đây:
M↑ => Lựa chọn tiêu cực ↓ => Suy giảm đạo đức ↓ => Cho vay ↑ => I↑ =>
Y↑ (Mishkin, 1996)
Thứ ba, khi làm giảm lãi suất danh nghĩa, CSTT mở rộng cũng làm cải thiện
bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp, bởi vì nó làm tăng dòng tiền mặt. Sự gia
tăng trong dòng tiền mặt góp phần cản thiện bảng tổng kết tài sản bởi vì nó làm tăng
tính thanh khoản của doanh nghiệp (hay hộ gia đình), qua đó làm cho người cho vay
dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu xem liệu doanh nghiệp (hoặc hộ gia đình) có khả
năng hoàn trả tiền vay hay không. Kết quả là, vấn đề lựa chọn tiêu cực và suy giảm
đạo đức trở nên ít nghiêm trọng hơn, quy mô cho vay và hoạt động kinh tế tăng lên.
Sơ đồ sau đây mô tả kênh bảng tổng kết tài sản bổ sung này:
M↑ => i↓ => Dòng tiền mặt tăng ↑ => Lựa chọn tiêu cực ↓ => Suy giảm đạo
đức ↓ => Cho vay ↑ => I↑ => Y↑ (Mishkin, 1996)
c, Kênh tỷ giá hối đoái
Kênh tỷ giá cũng liên quan tới ảnh hưởng của lãi suất, bởi vì khi lãi suất thực
tế trong nước giảm, tiền gửi trong nước ghi bằng nội tệ trở nên ít hấp dẫn hơn so với
tiền gửi ghi bằng các đồng tiền nước ngoài. Kết quả là, giá trị của tiền gửi ghi bằng
nội tệ giảm so với tiền gửi ghi bằng các đồng tiền khác và nội tệ giảm giá (ký hiệu
e↓). Giá trị thấp hơn của đồng nội tệ làm cho hàng nội trở nên rẻ hơn so với hàng
ngoại, qua đó gây ra sự gia tăng trong xuất khẩu ròng (NX ↑) và tổng sản lượng
(Y↓). Dưới dạng sơ đồ, chúng ta có thể mô tả cơ chế tác động của CSTT thông qua
TGHD như sau:
M↑ => r↓ => e↓ => NX↑ => Y↑ ( Minskin, 1996)
9
d, Các kênh khác
Kênh giá bất động sản
Khuôn khổ lý thuyết Q của Tobin cũng được ứng dụng trực tiếp vào thị
trường nhà đất, nơi mà nhà ở cũng được xem như là một hình thức đầu tư tương tự
như cổ phiếu. Khi giá bất động sản tăng, sẽ làm tăng Q, từ đó khuyến khích sản
xuất. Mặt khác, giá nhà đất đang là một nhân tố rất quan trọng cấu thành sự giàu có
và do vậy khi giá nhà đất tăng sẽ làm tăng tài sản, vì vậy mà tiêu dùng tăng. Qua đó,
tổng cầu cũng sẽ tăng đối với nền kinh tế. (Minskin, 1996)
Trong các cơ chế truyền dẫn tiền tệ, kênh giá tài sản chỉ được nghiên cứu
thực nghiệm tại các nền kinh tế phát triển cao do dữ liệu phong phú và sự hoàn
thiện của các thể chế tài chính trung gian. Điều đó cho thấy mức độ hiệu dụng của
kênh giá tài sản phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của thị trường.
Kênh giá cả cổ phiếu: gồm 2 hiệu ứng chính: tỷ số Tobin’s Q và hiệu
ứng giàu có (wealth effects).
- Tobin’s Q là sự mở rộng của lí thuyết về đầu tư trong đó Q = Giá trị vốn
hóa thị trường/Chi phí sử dụng vốn thay thế.
Nếu tỷ số Q cao thì các doanh nghiệp sẽ gia tăng đầu tư vì chi phí vốn biên tế
sẽ có xu hướng giảm dần. Ngược lại, khi Q có giá trị thấp thì họ sẽ cắt giảm đầu tư.
Một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm gia tăng giá trị của tỷ số Q. Bởi vì, việc lãi
suất thị trường có xu hướng giảm sẽ dẫn đến việc đầu tư vào các sản phẩm tài chính
thay thế khác trở nên kém hấp dẫn, hoặc cũng có thể là vì người dân nắm giữ nhiều
tiền hơn và họ sẽ có xu hướng sử dụng số tiền này vào việc đầu tư nhiều hơn vào cổ
phiếu của các công ty. Giá cổ phiếu tăng (làm tăng giá trị vốn hóa thị trường) nghĩa
là Q tăng và đồng thời đầu tư cũng gia tăng. Sự hoạt động của kênh truyền dẫn này
được khái quát qua sơ đồ sau:
M ↑ → Pe ↑ => Q↑ → I ↑ → sản lượng (Y) ↑.( Minskin, 1996)
- Hiệu ứng giàu có (wealth effects)
Sự gia tăng cung tiền kéo theo tăng giá cổ phiếu (Pe) sẽ làm gia tăng sự giàu
có của các hộ gia đình và dẫn đến các cá nhân sẽ chi tiêu (C) nhiều hơn. Trường
10
hợp này cũng có nghĩa một mức cầu cổ phiếu tăng cao sẽ làm giá tăng giá trị của
các công ty, cho phép các công ty này vay mượn cũng như chi tiêu nhiều hơn, lại
dẫn đến một cơ chế chuyển dịch tiếp theo của chính sách tiền tệ đến biến GDP. Sự
hoạt động của kênh truyền dẫn này được khái quát qua sơ đồ sau:
M↑ → Pe ↑ => Q↑ → C↑ → sản lượng (Y) ↑. ( Minskin, 1996)
2.1.3.3. Các giai đoạn truyền dẫn
Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ thường sẽ đi theo 2 giai đoạn như minh họa
ở Hình 2.1. Đầu tiên, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách thay đổi các
điều kiện qua đó đáp ứng nhu cầu thanh khoản của nền kinh tế. Việc cung cấp thêm
thanh khoản cho các bên tham gia thị trường tiền tệ được thực hiện thông qua việc
thay đổi cơ cấu số dư tiền gửi của các định chế tài chính tại NHTW hoặc tiến hành
can thiệp trực tiếp qua công cụ lãi suất. Giai đoạn thứ 2 của cơ chế bao gồm sự hoạt
động của các kênh dẫn truyền đã được đề cập trên, nhờ đó lãi suất ngắn hạn sẽ ảnh
hưởng đến tổng cung, tổng cầu, và vì thế ảnh hưởng đến giá cả.
11
Hình 2.1: Hai giai đoạn của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Nguồn: Banco De Mexico (Accessed 16 Jun 2016)
2.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất
2.2.1. Khái niệm cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất:
MTM (Monetary Policy Transmission Mechanism) qua lãi suất mô tả khi
một chính sách mở rộng sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong lãi suất thực dài hạn, việc này
sẽ tác động đến đầu tư kinh doanh, đầu tư trong nhà ở và tiêu dùng công chúng vào
hàng hóa lâu dài. Chính sự thay đổi trong tổng nhu cầu cuối cùng là phản ánh tổng
sản lượng và giá cả. (Loayza and Schmidt-Hebbel, 2002)
12
2.2.2. Các yếu tố tác động đến cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi
suất:
2.2.2.1. Sự phát triển của hệ thống tài chính
Sự phát triển của hệ thống tài chính tăng cường cơ chế truyền dẫn qua lãi
suất vì những nguồn vốn thay thế nhiều hơn làm tăng nhu cầu với các khoản cho
vay ngân hàng. Trong thị trường liên ngân hàng và tiền đã phát triển, truyền dẫn từ
lãi suất chính sách đến LSHĐ và cho vay ngân hàng cải thiện. Ngoài ra, thêm
những thị trường vốn nội địa đã phát triển, bao gồm thị trường thứ cấp của chứng
khoán chính phủ và chứng khoán bằng tiền trong nước dài hạn, tăng cường truyền
dẫn vì nó khuyến khích giảm đô la hóa. Ngược lại, sự yếu kém của hệ thống tài
chính có xu hướng dẫn đến dư thừa thanh khoản cao trong ngân hàng, không
khuyến khích sự phát triển hoạt động của thị trường LNH và giảm tính hiệu quả của
truyền dẫn. . (Cas et al (2011)).
2.2.2.2. Sự linh hoạt tỷ giá
Sự linh hoạt của tỷ giá: truyền dẫn qua lãi suất có thể chỉ hiệu quả khi những
thay đổi lãi suất chính sách là một dấu hiệu đáng tin cậy của lập trường CSTT của
NHTW. Ngân hàng trung ương điều khiển lãi suất thị trường vì vậy có thể là thắt
chặt hơn khi lãi suất chính sách được thiết lập phần lớn độc lập với những ảnh
hưởng của tỷ giá. Sự kém linh hoạt của tỷ giá, có thể báo hiệu rằng lãi suất chính
sách không được thiết lập với mục đích để kiểm soát một mục tiêu trung gian của
CSTT chẳng hạn như lãi suất thị trường, cung tiền hoặc tăng trưởng tín dụng
(Saborowski & Weber (2013)). Do đó, cho phép tỷ giá thả nổi mới đưa lãi suất
chính sách của ngân hàng trung ương thành công cụ CSTT chính, gởi những dấu
hiệu chính sách rõ rang hơn đến các thành viên thị trường, và mở rộng sự độc lập
của CSTT. (Cas et al (2011)).
2.2.2.3. Chất lượng khung pháp lý
Chất lượng khung pháp lý yếu kém có thể cũng có tác động lên cơ chế truyền
dẫn qua lãi suất vì chúng gây ra vấn đề về thông tin bất cân xứng và những rang
buộc hợp đồng làm tăng chi phí của trung gian tài chính. Điều này giảm nhu cầu đối
13
với các khoản cho vay và làm cho lãi suất ngân hàng ít nhạy cảm với những thay
đổi trong lãi suất chính sách và có thể dẫn tới mức cho vay thấp hơn của các ngân
hàng. Một môi trường pháp lý và định chế tốt hơn có thể giúp phát triển thị trường
vốn, vì vậy tăng cường cơ chế truyền dẫn lãi suất. Những yếu kém này có xu hướng
ngày càng phổ biến trong những nước đang phát triển và các thị trường đang nổi
hơn trong các nước đã phát triển. (Cas et al (2011)).
2.2.2.4. Các nhân tố khác:
Nghiên cứu về MTM qua lãi suất các nghiên cứu của Saborowski & Weber
(2013) và Cas et al (2011) và cũng chỉ ra những nhân tố tương đồng khác gồm: đô
la hóa, sự độc quyền.
Trong điều kiện đô la hóa cao, NHTW bị giới hạn khả năng kiểm soát lãi
suất của đồng tiền trong nước và nước ngoài. Lý do là chi phí của đồng tiền nước
ngoài liên quan đến các yếu tố bên ngoài mà NHTW không thể điều khiển được.
Bên cạnh đó, mức độ mà ngân hàng có thể truyền dẫn cú sốc tăng của lãi suất chính
sách đến lãi suất đồng nội tệ có thể bị hạn chế vì người đi vay có khả năng chuyển
đổi sang các công cụ bằng ngoại tệ. Ngoài ra, trong nền kinh tế đo la hóa, một sự
giảm giá lớn có thể có một tác động thắt chặt thông qua tác động bất lợi của nó lên
bảng cân đối tài chính, vì vậy lan truyền nỗi sợ thả nổi. (Cas et al (2011)).
Sự độc quyền của một vài ngân hàng làm hạn chế sự cạnh tranh dẫn đến các
ngân hàng phản ứng kém hơn với lãi suất chính sách. Vì vậy có thể xói mòn cơ chế
truyền dẫn qua lãi suất. Thật vậy, khi các ngân hàng có quyền lực thị trường đáng
kể, những thay đổi lãi suất chính sách (và những thay đổi với các chi phí vốn của
ngân hàng) có thể tác động đến biên độ lợi nhuận cả ngân hàng, hơn là lãi suất thị
trường. Ngoài ra hệ thống tài chính cạnh tranh không hoàn hảo thường được đặc
trưng bởi một số lượng nhỏ của những ngân hàng tương đối lớn, một vai trò quan
trọng cho những ngân hàng thuộc sở hữu của chính phủ hoặc một vai trò yếu của
các trung gian tài chính phi ngân hàng. (Saborowski & Weber (2013)).
14
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm truyền dẫn tiền tệ qua kênh lãi suất:
Thập kỷ 1970 nổi lên lý thuyết kỳ vọng hợp lý của Lucas (1972), theo đó
những thay đổi bất ngờ của tiền mới tác động tới các biến vĩ mô thực là sản lượng
và mức giá, còn những thay đổi dự báo được của tiền thì không bởi vì những thay
đổi này đã được tính toán trong hành vi của các đại lý nên sẽ không tạo ra thêm
những phản ứng trong các biến vĩ mô thực. Barro (1978) trong một nghiên cứu thực
nghiệm đã phân tích tác động tăng trưởng bất ngờ của cung tiền M2 đến sản lượng
GNP và mức giá (GNP giảm phát) của Mỹ. Kết quả của ông hỗ trợ cho lý thuyết
trên, cho thấy phản ứng trễ của sản lượng và mức giá với sự biến động bất ngờ
trong cung tiền. Tương tự Barro & Rush (1980) cũng tìm thấy bằng chứng hỗ trợ lý
thuyết trên. Tuy nhiên, Mishkin (1980) lại bác bỏ mạnh mẽ giả thuyết này khi kết
quả nghiên cứu chỉ ra những thay đổi dự báo được trong cung tiền M2 có ảnh
hưởng lớn hơn lên sản lượng và thất nghiệp so với những biến động bất ngờ. Tương
tự Mishkin, Gordon (1981) cũng bác bỏ lý thuyết này với kết luận những thay đổi
dự báo được trong GNP danh nghĩa có ảnh hưởng đến những biến động của giá cả
và sự thay đổi dự báo được của giá cả lại có tác động nghịch biến đến sản lượng.
Mặc dù còn nhiều tranh cãi, hai trường phái này vẫn đóng góp một điểm quan trọng
là thay đổi của cung tiền có tác động đến các biến vĩ mô thực hàm ý về một kiểm
quan hệ nhân quả.
Khi thêm lãi suất danh nghĩa vào mô hình VAR gồm 3 biến cung tiền M1,
sản lượng công nghiệp, giá cả, Sims (1980) tìm thấy rằng những thay đổi bất ngờ
trong cung tiền từ chỗ đóng một vai trò trung tâm trong mô hình 3 biến ban đầu trở
thành ít có vai trò trong việc giải thích biến động sản lượng trong thời kỳ trước
chiến tranh thế giới tứ II với dữ liệu ở Mỹ. Sau đó Litterman & Weiss (1985) cũng
tìm thấy rằng lãi suất có xu hướng thu hút quyền lực dự đoán của tiền. Đặc biệt, một
lãi suất danh nghĩa xuất hiện làm mất khả năng dự báo của cung tiền đối với sản
lượng. Tuy nhiên, lãi suất ảnh hửng đến cung tiền rồi truyền dẫn sang giá cả hàm ý
rằng CSTT có thể được thiết kế để đạt được mục tiêu ổn định giá cả trong ngắn hạn.
15
Trong giai đoạn này, nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn của CSTT đã dần hoàn thiện
về khung lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm.
Trong một nghiên cứu về lãi suất, Bernanke & Blinder (1992) nhận thấy rằng
lãi suất vốn liên bang Mỹ cung cấp rất nhiều thông tin về sự biến động trong tương
lai của các biến vĩ mô thực và đề xuất rằng những thay đổi trong lãi suất vốn liên
bang có thể phản ánh một cú sốc CSTT. Cuối cùng, họ sử dụng lãi suất này như một
hước đo của những thay đổi trong điều hành CSTT, sử dụng những mô hình VAR 4
biến gồm : lãi suất vốn Liên bang, tỷ lệ thất nghiệp, CPI, các biến thuộc bảng cân
đối của ngân hàng (tiền gửi, chứng khoán và tín dụng) để khám phá cơ chế truyền
dẫn của CSTT ở Mỹ.
Ngoài ra, một bài viết khá nổi tiếng trong lĩnh vực này là nghiên cứu của
Sims (1992) về cơ chế truyền dẫn cho 5 nước Pháp, Đức, Nhật bản, Anh và Mỹ.
Ông tiến hành bổ sung hai biến tỷ giá hối đoái danh nghĩa XR và chỉ số giá cả hàng
hóa thế giới PC vào mô hình VAR 4 biến truyền thống gồm lãi suất ngắn hạn R,
cung tiền M1, CPI, sản lượng công nghiệp Y. Kết quả cho thấy những nội dung sau:
phản ứng nghịch biến và dai dẳng của cung tiền và sản lượng với thay đổi đồng biến
trong lãi suất; biến động của tiền cho thấy sự thống nhất trong tác động của chúng
đến giá cả - các tác động này đều đồng biến; phản ứng của giá cả và giá trị nội tệ
với sốc lãi suất chỉ có một vài sự thống nhất; phản ứng của giá cả hàng hóa với biến
động của lãi suất tất cả là nghịch biến và duy trì liên tục.
Tại các nước phát triển ví dụ ở khu vực các nước đồng Euro, SMETS và
Wouters (2002) tìm thấy rằng cú sốc chính sách tiền tệ thông qua các kênh lãi suất
ảnh hưởng đến sản lượng thực tế, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư. Angeloni et al.
(2003) sử dụng nhiều phương pháp phân tích thực nghiệm khác nhau, trong đó có
mô hình VAR để kiểm tra giả thuyết ban đầu rằng kênh lãi suất chiếm ưu thế trong
chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến GDP và lạm phát. Kết quả là tác giả cũng phát
hiện kênh lãi suất là kênh hoàn toàn chiếm ưu thế trong truyền dẫn ở một số nước
khu vực đồng Euro, và là một kênh quan trọng trong hầu hết tất cả các nước đó.Cụ
thể, kênh lãi suất là kênh quan trọng ở nước Phần Lan và Thụy Điển, những nước
16
còn lại như Ý, Pháp, Đức, Áo, Hà Lan thì kênh lãi suất vần chiếm ưu thế và còn có
các kênh khác. Trường hợp ở các nước các kênh lãi suất không chi phối, thì kênh
cho vay ngân hàng hoặc những kênh truyền dẫn tài chính khác sẽ hiện diện.
Các nghiên cứu cho Malaysia chủ yếu sử dụng các mô hình VAR và biến thể
của chúng là SVAR theo Raghavan & Silvapulle (2007), Tang (2006) và VARMA
theo Raghava et al,. (2009). Những nghiên cứu này thường đưa ra kết luận rằng
truyền dẫn CSTT là phù hợp với kỳ vọng của các lý thuyết kinh tế trong việc tác
động đến sản lượng và lạm phát cũng như các biến truyền dẫn trung gian ở
Malaysia. Các biến bên ngoài được sử dụng lặp lại trong các nghiên cứu này là chỉ
số giá cả hàng hóa thế giới PC, lãi suất vốn Liên bang (IRU) nhằm cải thiện mô
hình VAR tránh các hiện tượng puzzle giá cả hoặc puzzle tỷ giá. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những ngoại lệ. Raghavan & Silvapulle
(2007) gặp phải hiện tượng puzzle giá cả khi nghiên cứu cho thời kỳ trước khủng
hoảng từ 1980:1 đến 1997:6 ở Malaysia, trong đó lãi suất tăng làm giá cả tiêu dùng
tăng chứ không giảm. Đồng thời, sau khủng hoảng từ 1998:1 đến 2006:5 lãi suất
tăng không tạo ra những thay đổi trong tỷ giá. Đối với Tang (2006) ông ta gặp phải
hiệu ứng puzzle tỷ giá – một sự gia tăng trong lãi suất gây ra một sự giảm giá trong
đồng Ringgit thay vì một sự tăng giá – khi nghiên cứu cho giai đoạn 1981:Q1 đến
2004:Q1. Đồng thời, ông đã tìm thấy rằng kênh lãi suất có vai trò quan trọng nhất
trong tác động đến sản lượng và lạm phát trong hai năm đầu, sau đó đến kênh tín
dụng. Một điều thú vị là trong một nghiên cứu mới của mình Raghavan et al.,
(2009), Raghavan & Silvapulle vẫn tìm thấy sự phù hợp của các kết quả giữa mô
hình VARMA và mô hình SVAR dù đã thay thế chỉ số giá cả hàng hóa thế giới
(PC) bằng chỉ số giá dầu thế giới (OPI).
Nghiên cứu của Ngalawa & Viegi (2011) được thực hiện để khám phá quá
trình truyền dẫn trong đó CSTT tác động đế các hoạt động kinh tế ở Malawi. Sử
dụng mô hình SVAR, họ chứng minh rằng các nhà hoạch định tiền tệ ở Malawi theo
đuổi đồng thời các mục tiêu ổn định giá cả, tăng trưởng cao và việc làm cao. Hai
mục tiêu hoạt động của CSTT được xác định là lãi suất ngân hàng và dự trữ tiền, và
17
nó được giải thích rằng lãi suất ngân hàng là một thước đo hiệu quarhown của
CSTT so với dự trữ tiền. Nghiên cứu cũng mô tả rằng cho vay ngân hàng, tỷ giá và
tổng cung tiền chứa thông tin bổ sung quan trọng trong quá trình truyền dẫn các cú
sốc CSTT ở Malawi. Hơn nữa nó đã chỉ ra rằng việc thả nổi của Malawi Kwacha
vào tháng 2/1994 có những tác động đáng kể lên quá trình truyền dẫn CSTT ở quốc
gia này. Trong giai đoạn sau năm 1994, vai trò của TGHĐ trở nên đang chú ý hơn
trước đó mặc dù tác động của TGHĐ đã bị yếu đi, và tầm quan trọng của tổng cung
tiền và cho vay ngân hàng trong việc truyền dẫn các xung CSTT được tăng cường.
Tóm lại, MTM tiến triển từ một quá trình yếu, không rõ nét đến một cái gì đó mạnh
hơn, một cơ chế ít mơ hồ hơn.
Tai et al. (2012) tìm kiếm lời giải thích cho cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi
suất thị trường tiền tệ vào lãi suất ngân hàng bán lẻ trong một vài nước Châu Á. Cụ
thể, họ dự định để khám phá sự khác việt trong mức độ của truyền dẫn từ lãi suất
chính sách vào LSCV và tiền gửi giữa các nước và giữa trước và sau khủng hoảng
1997. Nghiên cứu sử dụng phương trình hồi quy không tương quan (SUR). Kết quả
cho thấy rằng truyền dẫn từ lãi suất thị trường tiền tệ vào LSCV và tiền gửi là chậm
và yếu ớt giữa các nền kinh tế. Không có khác biệt giữa truyền dẫn lãi suất vào
LSCV và tiền gửi nhưng truyền dẫn vào lãi suất tiền gửi thì hơi cao hơn so với
LSCV. Hầu hết các nước có lãi suất điều chỉnh chậm hơn sau khủng hoảng 1997,
chỉ ra sự kém hiệu quả của CSTT, không hoàn hảo của thị trường tài chính và mức
độ thấp của sự hòa nhập tài chính của những neefen kinh tế này.
Ở Việt Nam, mở đầu cho các nghiên cứu truyền dẫn CSTT phải nhắc tới Le
& Pfau (2009), sau đó đến một loạt các tác giả như Nguyễn Phi Lân (2010), Trần
Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), Phạm Thị Tuyết Trinh (2013), Trầm Thị
Xuân Hương, Võ Xuân Vinh & Nguyễn Phúc Cảnh (2014)…
Le & Pfau (2009) phân tích MTM ở Việt Nam, sử dụng phương pháp vecto
tự hồi quy VAR, họ tìm thấy bằng chứng phù hợp rằng CSTT có thể ảnh hưởng đến
sản lượng thực vì có một liên kết mạnh mẽ giữa cung tiền và sản lượng thực. Tuy
nhiên mối liên kết giữa cung tiền và lạm phát là ít rõ ràng. Ngoài ra, họ tìm thấy
18
rằng kênh lãi suất ít quan trọng trong MTM cho Việt Nam. Đối với kênh tỷ giá, một
cú sốc tăng cung tiền có ít tác động tới tỷ giá thực hiệu lực. Nhìn chung, kênh lãi
suất truyền thống không đóng vai trò quan trọng như kênh tỷ giá và tín dụng.
Nguyễn Phi Lân (2010) xây dựng mô hình SVAR bao gồm 9 biến và được
chia làm 2 khu vực trong và ngoài nước. Các kết quả được rút ra từ phân tích SVAR
như sau: Đầu tiên, sốc cung tiền có xu hướng tác động tích cực tới tăng trưởng kinh
tế, nhưng mức độ tác động của cung tiền tới khu vực sản xuất công nghiệp là không
đáng kể; thứ hai, sự biến động của tỷ giá danh nghĩa phụ thuộc khá lớn vào lãi suất
và cung tiền; thứ ba, khu vực tiền tệ - ngân hàng trong nước khá nhạy cảm và chịu
tác động rất lớn bởi các cú shock đến từ bên ngoài nền kinh tế.
Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013) sử dụng mô hình SVAR để
phân tích MTM ở Việt Nam. Có thể thấy lạm phát ở Việt Nam khá nhạy cảm với
kênh TGHĐ hơn với kênh lãi suất. Sau WTO, nghiên cứu đưa ra những kết luận:
sản lượng khá nhạy cảm với các yếu tố giá dầu và tỷ giá. Các cú sốc bên ngoài và tỷ
giá tác động đáng kể đến thay đổi của lãi suất, sốc lạm phát trong nước ít quan trọng
hơn đối với những biến động của lãi suất. Sự thay đổi lạm phát trong nước và
những biến động lãi suất của Mỹ tác động rất mạnh đến TGHĐ.
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Trinh (2013) được thực hiện cho nền kinh tế
Việt Nam thực hiện qua hai giai đoạn. Đầu tiên, có sử dụng mô hình VAR cấu trúc
(SVAR) để khám phá cơ chế truyền dẫn qua các kênh lãi suất và tỷ giá. Những kết
quả thu được được báo cáo như sau: (i) Việt Nam đã theo đuổi CSTT đa mục tiêu
cuối cùng; (ii) mối liên hệ giữa công cụ chính sách và mục tiêu trung gian (cung
tiền) trong MTM của Việt Nam là phù hợp với lý thuyết; (iii) mối quan hệ giữa
công cụ chính sách và các muc tiêu cuối cùng cho thấy: sản lượng giảm khi CSTT
thắt chặt ở mức rất nhẹ trong khi tương quan với mức tăng của LSTCK; lạm phát
tăng khi LSTCK tăng phản ánh cho hiện tượng price puzzle; (iv) diễn biến của lãi
suất truyền tải chính xác những thông điệp của điều hành CSTT đối với mục tiêu
tăng trưởng nhưng chưa đúng với mục tiêu lạm phát. Ngoài ra, CSTT thắt chặt,
LSTCK tăng làm cán cân thương mại được cải thiện.
19
Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2014) nghiên cứu sự truyền
dẫn từ lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn) và lãi suất LNH đến lãi suất bán lẻ
(lãi suất tiền gửi và LSCV) ở Việt Nam. Họ sử dụng phương pháp hồi quy đồng liên
kết và mô hình ARDL để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn của các chuỗi lãi
suất. Ngoài ra, để phân tích phản ứng tức thời của lãi suất, tốc độ điều chỉnh về
trạng thái cân bằng, độ trễ điều chỉnh trung bình, họ sử dụng mô hình ECM. Kết
quả nghiên cứu tìm thấy mức độ truyền dẫn không hoàn toàn từ lãi suất LNH và lãi
suất chính sách đến LSCV và lãi suất tiền gửi. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh ảnh
hưởng của minh bạch CSTT đến truyền dẫn lãi suất bán lẻ giai đoạn 1999 – 2012.
Nghiên cứu gần đây của Trầm Thị Xuân Hương, Võ Xuân Vinh & Nguyễn
Phúc Cảnh (2014) sử dụng mô hình Var để nghiên cứu truyền dẫn lãi suất hai giai
đoạn trước và sau khủng hoảng cho nền kinh tế Việt Nam. Kết quả của báo cáo của
nhóm tác giả trên trước giai đoạn khủng hoảng, truyền dẫn lãi suất đúng với lý
thuyết tại Việt Nam thông qua lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn của NHTM.
Giai đoạn khủng hoảng, lãi suất điều hành không còn truyền dẫn mạnh qua lãi suất
cho vay và huy động của NHTM như lý thuyết. Khi có cú sốc tăng trong lãi suất
điều hành, lãi suất huy động tăng mạnh, lãi suất cho vay cũng tăng, tuy nhiên lạm
phát không giảm mà lại tăng.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Tác giả Các biến được sử dụng
Sims (1972) Tổng lượng tiền tệ (cơ sở tiền MB M1) và GNP
Sun et al (2010) 5 biến gồm: tổng lượng tín dụng Loan, GDP thực, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
RR, LSCV chính thức kỳ hạn 1 năm RC, CPI
Bernanke & CPI, cung tiền M1, M2, lãi suất vốn liên bang, lãi suất tín phiếu kho bạc 3
Blinder (1992) tháng, lãi suất trái phiếu kho bạc 10 năm, sản lượng công nghiệp,…
Tang (2006) Giá cả hàng hóa thế giới (CP), CPI của Mỹ (PUS), GDP thực của Mỹ
20
(YUS), lãi suất vốn liên bang Mỹ (RUS)
Dữ liệu của Malaysia:
CPI (PMY), GDP thực (YMY), cung tiền M1, lãi suất bình quân LNH 3
tháng (R3M), LSCV bình quân của các NHTM (BLR), Tổng tín dụng của
hệ thống ngân hàng (L), tỷ giá hối đoái bình quân (ER), chỉ số chứng
khoán Kuala Lumpur (KLCI)
Tăng trưởng tiền M1, thất nghiệp U, sản lượng (GNP thực), và mức giá Barro & Rush (GNP giảm phát), lãi suất dài hạn R,… (1980)
Mishkin (1980) Tăng trưởng cung tiền M1
Gordon (1981) Sử dụng các biến GNP thực, GNP danh nghĩa, GDP giảm phát, cung tiền
M2
Litterman & Sản lượng công nghiệp, tiền, lạm phát, lãi suất danh nghĩa, lạm phát kỳ
Weiss (1985) vọng, lãi suất thực
Cushman & Zha Tỷ giá (Exc), cung tiền (M1), lãi suất tín phiếu kho bạc ngắn hạn (R), CPI
(1995)
(P), sản công nghiệp (Y), xuất khẩu song phương (Tx), và nhập khẩu (Tm), các biến nước ngoài gồm sản lượng công nghiệp Mỹ (y*), CPI Mỹ (P*), lãi suất vốn Liên bang Mỹ (R*), và giá cả xuất khẩu hàng hóa thế giới (Wxp*)
Sims (1992) Lãi suất ngắn hạn (R), tổng lượng tiền tệ (M1), CPI (P), chỉ số sản xuất
công nghiệp (Y), tỷ giá hối đoái (XR) và chỉ số giá cả hàng hóa xuất khẩu
thế giới (PC)
Laurens & Maino 5 biến gồm GDP, CPI, tỷ giá, lãi suất ngắn hạn, M2, lãi suất vốn Liên
(2007) bang Mỹ
21
Barro (1978) Cung tiền M1, GNP thực, GNP giảm phát
Samantaraya & Chỉ số CSTT (MPI), sản lượng thực (GIIP), lạm phát (INF), lãi suất tín
Kamaiah (2011) phiếu kho bạc 91 ngày trên thị trường thứ cấp (NTB), tín dụng ngân hàng
(GCREDIT) và danh mục đầu tư ngân hàng (GINVST)
Ngalawa & Viegi 7 biến là sản lượng (GY), mức giá tiêu dùng (CP), tín dụng ngân hàng
(2011) thương mại (BL), tỷ giá hối đoái (XR), tổng cung tiền (M2), lãi suất ngân
hàng (BR) và dự trữ tiền (RM)
Sims (1980) Cung tiền M1, sản lượng công nghiệp (IP), giá án sỉ (WPI) và lãi suất
ngắn hạn (R)
Davoodi et al. Sản lượng (y), mức giá (p), dự trữ tiền (m), lãi suất chính sách hoặc lãi
(2013) suất ngắn hạn khác (r), tín dụng cho khu vực tư nhân (c), và tỷ giá (e)
Raghavan & Chỉ số giá hàng hóa thế giới (PC), sản lượng công nghiệp Mỹ (IPU), CPI
Silvapulle (2007) (PU), lãi suất vốn liên bang (IRU), sản lượng công nghiệp Malaysia
(IPM), CPI Malaysia (PM), tổng lượng tiền tệ M1 (M1M), lãi suất LNH
qua đêm (IRM), tỷ ía danh nghĩa hiệu quả (EXM)
Raghavan et al. Giá dầu thế giới OPI, Lãi suất vốn liên bang RU, sản lượng công nghiệp
(2009) IP, CPI CPI, tổng lượng tiền tệ M1, lãi suất LNH qua đêm RM, tỷ giá hối
đoái danh nghĩa hiệu quả ER.
Trần Ngọc Thơ Giá dầu, LSCB của Mỹ, sản lượng công nghiệp trong nước, CPI trong
và Nguyễn Hữu nước, cầu tiền M2, lãi suất tiền gửi VNĐ kỳ hạn 3 tháng, tỷ giá danh
Tuấn (2013) nghĩa
Phạm Thị Tuyết Sản lượng thế giới, hàng hóa thế giới, lãi suất vốn liên ban Mỹ, GDP Việt
Trinh (2013) Nam, giá tiêu dùng VIệt Nam, TPTTT M2, tổng kim ngạch nhập khẩu,
tổng kim ngạch xuất khẩu, cán cân thương mại EX/IM, lãi suất tiền gửi 3
tháng, tỷ giá thực REER LSTCK, độ lệch sản lượng, NEER, chỉ số giá
22
nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp, chỉ số giá xuất khẩu.
Lê Việt Hùng và Sản lượng công nghiệp thực, CPI, tiền rộng M2, lscv thực, tín dụng nội
Wade Pau (2009) địa, tỷ giá hối đoái thực hiệu quả, giá dầu thế giới, giá gạo, lãi suất vốn
liên bang Mỹ
Nguyễn Phi Lân Chỉ số CPI của thế giới, sản lượng công nghiệp của Hoa Kỳ, chỉ số CPI
(2010) của Hoa Kỳ, lãi suất công bố của FED, sản lượng công nghiệp trong
nước, chỉ số CPI trong nước, cung tiền M2, lãi suất ngắn hạn 3 tháng
VNĐ, tỷ giá hối đoái giữa USD và VNĐ
Trầm Thị Xuân Lãi suất bình quân liên ngân hàng, Lãi suất cho vay bình quân hệ thống
Hương, Võ Xuân NHTM, Lãi suất huy động vốn bình quân của hệ thống NHTM, Chỉ số
Vinh & Nguyễn giá tiêu dùng.
Phúc Cảnh (2014)
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết chính sách tiền tệ và các
kênh truyền dẫn, đặc biệt tìm hiểu cơ bản về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
qua kênh lãi suất, các nhân tố tác động đến cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua
lãi suất. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế truyền dẫn
CSTT qua kênh lãi suất trên thế giới, từ đó làm cơ sở chọn lọc, xây dựng mô hình
nghiên cứu.
Hầu hết các nghiên cứu đều được tiến hành với các quốc gia có nền kinh tế
phát triển,vẫn còn hạn chế đối với các nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Từ tất cả các hướng nghiên cứu trên, nhận thấy tầm quan trọng của việc đo
lường hiệu ứng truyền dẫn lãi suất trong việc đánh giá hiệu quả của chính sách tiền
tệ, người viết tiến hành kiểm định hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi
suất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, xem xét truyền dẫn từ lãi suất điều hành đến lãi
suất bán lẻ có hoàn toàn hay không. Cuối cùng xem xét có hay không sự truyền dẫn
này đến các yếu tố vĩ mô nền kinh tế để từ đó cung cấp những đánh giá về hiệu quả
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương
24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ QUA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu chính sách tiền tệ Việt Nam
3.1.1. Mục tiêu cuối cùng:
Theo luật NHNN 2010, thì mục tiêu cao nhất, mục tiêu cuối cùng của CSTT
của Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát. Đây là
sự đổi mới hoàn thiện đúng hướng của CSTT ở Việt Nam, theo hướng CSTT đơn
mục tiêu, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên, về cơ bản, hai mục tiêu lạm phát theo chỉ số CPI và tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) luôn được đề cập trong các Nghị Quyết của Quốc
hội như là một chỉ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
3.1.2. Mục tiêu trung gian:2
Ngoài mục tiêu chính ổn định giá trị đồng tiền ở trên, CSTT còn có những
mục tiêu khác không kém phần quan trọng như sau:
Ổn định giá cả
Ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài
hạn của chính sách tiền tệ. Các NHTW thường lượng hoá mục tiêu này bằng tốc độ
tăng của chỉ số giá cả tiêu dùng xã hội. Việc công bố công khai chỉ tiêu này là cam
kết của NHTW nhằm ổn định giá trị tiền tệ về mặt dài hạn. Điều này có nghĩa là
NHTW sẽ không tập trung điều chỉnh sự biến động giá cả về mặt ngắn hạn. Do
những biện pháp về chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và
dài hạn, hơn nữa khó có thể dự đoán chính xác kết quả sẽ xảy ra vào thời điểm nào
trong tương lai, vì vậy sẽ là không khả thi đối với NHTW trong việc theo đuổi để
kiểm soát giá cả trong ngắn hạn.
Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của
quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế
2Tham khảo từ Đặng Thị Việt Đức và Phan Anh Tuấn
vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy
25
nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây là
lợi ích có tầm quan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tế của quốc gia.
Lạm phát cao hay thiểu phát liên tục là rất tốn kém cho xã hội, thậm chí ngay cả
trong trường hợp nền kinh tế phát triển khả quan nhất. Sự biến động liên tục của các
tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch thông tin và do đó làm cho các quyết
định kinh tế trở nên không đáng tin cậy và không có hiệu quả. Nguy hiểm hơn, sự
bất ổn định giá cả dẫn đến sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực kinh tế
trong xã hội giữa các nhóm dân cư.
Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát
bằng không. Những nghiên cứu về lạm phát cho thấy trong khi cố gắng duy trì lạm
phát ở gần mức 0, chính sách tiền tệ dễ đưa nền kinh tế đi quá đà và rơi vào tình
trạng thiểu phát gây hậu quả còn trầm trọng hơn là nền kinh tế suy thoái. Hơn nữa
một mức lạm phát dương được chứng minh là có tác dụng bôi trơn nền kinh tế nên
sẽ có những ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế.
Ổn định tỷ giá hối đoái
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá và tiền vốn vào ra một quốc
gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Việc
ngăn ngừa những biến động mạnh, bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các
hoạt động kinh tế đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đoán được chính xác về mặt
khối lượng giá trị. Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trong nước với nước ngoài về mặt giá cả.
Ổn định lãi suất
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế ảnh hưởng
quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Những biến động bất
thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc
dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn định lãi suất cũng là một
mục tiêu quan trọng mà các NHTW hướng tới nhằm góp phần ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô.
26
Ổn định thị trường tài chính
Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Nó
góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn định
của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế các quốc gia.
NHTW với khả năng tác động tới khối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem
lại sự ổn định cho thị trường tài chính.
Tăng trưởng kinh tế
Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có
thể sử dụng nó làm đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải
được hiểu cả về khối lượng và chất lượng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng
lên của GDP thực tế, tức là tỷ lệ tăng trưởng có được sau khi trừ đi tỷ lệ tăng giá
cùng thời kỳ. Chất lượng tăng trưởng được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối
và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nước tăng lên.
Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là nền tảng cho
mọi sự ổn định, là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân
thanh toán quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô
trong đó có chính sách tiền tệ. Công ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa quan trọng bởi
ba lý do:
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã
hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.
Thất nghiệp gây nên tình trạng căng thẳng cho mỗi cá nhân và gia đình của
họ và là mầm mống của các tệ nạn xã hội.
Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đổi cơ cấu chi tiêu
ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng 0 mà
ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được cấu thành từ tỷ lệ
27
thất nghiệp tạm thời (những người đang tìm kiếm công việc thích hợp) và tỷ lệ thất
nghiệp cơ cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp giữa nhu cầu về lao động và cung
của lao động). Mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một cách
chính xác để đạt được mục tiêu này. Bên cạnh đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên cũng được coi là mục tiêu của chính sách tiền tệ.
3.2. Phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất tại Việt Nam
3.2.1. Tác động của truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất của ngân
hàng thương mại
Diễn biến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất tại Việt Nam được thể hiện qua 3 mốc chính: trước năm 2008; từ năm 2008 đến năm 2010; từ năm 2011 đến năm 2014.
Giai đoạn từ 2008 trở về trước
NHNN thay thế cơ chế ấn định trần lãi suất cho vay sang cơ chế lãi suất
cơ bản cộng biên độ cho phép
Để có cách nhìn tổng quan về cơ chế truyền dẫn CSTT qua lãi suất thời gian
vừa qua, tác giả điểm lại về cách điều hành lãi suất mà NHNN đã sử dụng. Trước
tháng 8/2000 NHNN ấn định một trần lãi suất cho vay, ví dụ như trần 0.85%/tháng.
Nhưng đến tháng 8/2000, NHNN thay thế cơ chế lãi suất trần bằng một cơ chế lãi
suất mới, đó là áp dụng cơ chế lãi suất cơ bản, nhìn chung cũng gần giống với cơ
chế lãi suất trần trước đây. Theo cơ chế lãi suất này, lãi suất cho vay của đồng nội tệ
của Ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố ( hình 3.2
và 3.5). Các Ngân hàng không được tính lãi suất cho vay vượt quá lãi suất cơ bản
cộng biên độ 0.3%/tháng đối với vốn ngắn hạn và 0.5%/tháng đối với vốn trung dài hạn. 3
NHNN thay cơ chế điều hành lãi suất cơ bản và biên độ bằng việc áp
dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận
LSCB tồn tại không được lâu do hạn chế mang lại đó là trói buộc các TCTD
3 Báo cáo NHNN
trong hoạt động kinh doanh khi LSCB không theo kịp những điều chỉnh của thị
28
trường. Từ ngày 1/6/2002, NHNN thay cơ chế điều hành lãi suất đồng Việt Nam
thông qua lãi suất cơ bản và biên độ bằng việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận
trong hoạt động tín dụng bằng đồng Việt Nam của TCTD đối với khách hàng.
TCTD xác định lãi suất cho vay bằng VND trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và
mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân Việt Nam,
pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Từ tháng 3/2003, NHNN
đã bước đầu hình thành khung lãi suất với lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh dần
theo hướng làm lãi suất trần, lãi suất chiết khấu được quy định theo hướng làm lãi
suất sàn của thị trường liên ngân hàng; đồng thời áp dụng phân bổ hạn mức chiết
khấu. Lãi suất nghiệp vụ TTM được điều hành linh hoạt trong khung lãi suất tái cấp
vốn và lãi suất chiết khấu. Quá trình đổi mới kiểm soát lãi suất nền kinh tế từ cơ chế
lãi suất trần sang cơ chế lãi suất thỏa thuận (thực chất là tự do hóa lãi suất) là những bước đi rất thận trọng và đến nay đã đạt được một số thành công nhất định.4
Vào giai đoạn này tốc độ tăng trưởng của cung tiền giảm 35.42% xuống còn
13.27% từ năm 2000 đến năm 2002 (hình 3.4),tác động truyền dẫn đã kéo theo mặt
bằng lãi suất huy động gia tăng từ 3.65%/năm lên 6.45%/năm.Trong giai đoạn truớc
năm 2008 này, với sự điều hành ổn định của CSTT đã góp phần giúp cho tăng
trưởng GDP (hình 3.3) ở mức từ 6.79% đến 8.44% (năm 2000 đến năm 2005) sau
đó giảm dần còn lại 5.40% vào năm 2009, nguyên nhân của sự sụt giảm này chính
là tác động từ truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất đã góp phần ổn định
nền kinh tế. Khi lạm phát tăng cao vào năm 2008 dưới sự suy thoái nền kinh tế,
CSTT thắt chặt được áp dụng, cung tiền được giảm từ 49.11% (năm 2008) thành
20.7% (năm 2009). Tác động truyền dẫn dẫn đến mặt bằng lãi suất tăng cao giai
đoạn đó, cụ thể lãi suất cho vay (hình 3.1) đạt 15.78%, lãi suất huy động đạt
12.73%, tác động này đã làm giảm đầu tư nền kinh tế, với mặt bằng lãi suất cao
doanh nghiệp cho vay khó tiếp cận nguồn vốn, một số doanh nghiệp khác không có
4 Theo báo cáo NHNN
phương án kinh doanh sinh lời cao hơn để bù đắp được lãi suất cao như trong giai
29
đoạn này. Tác động tất yếu dẫn đến sản lượng nền kinh tế sẽ giảm so với năm trước
18.000
16.954
15.784
16.000
13.135
14.000
13.472
11.176 11.180
13.994
12.000
10.550
10.069
9.480 9.723
9.420
10.374
12.730
10.000
9.062
11.025
11.194
10.504
8.000
7.630 7.493
7.145
8.665
6.000
7.140
7.910
6.448 6.622 6.171
5.758
4.000
5.304
3.653
2.000
0.000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
LÃI SUẤT CHO VAY(%)
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG(%)
đó, cụ thệ tốc độ tăng GDP (hình 3.3) năm 2008 chỉ đạt 5.66% so với năm 2007.
Biểu đồ 3.1: Diễn biến LSCV, LSHD từ năm 2000 đến năm 2014
Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu IMF
NHNN áp dụng cơ chế lãi suất trần 150% LSCB
CSTT từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu 2008 chuyển dần sang
nới lóng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là
tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành chưa từng có của NHNN, tập trung ở các
lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá.Tính chung cả năm, NHNN
đã 3 lần tăng và 5 lần giảm LSCB. Lãi suất tái cấp vốn, LSTCK cũng có tần suất
điều chỉnh tương ứng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng trong 2. 4 lần giảm trong
3 tháng cuối năm (2 lần giảm đối với dự trữ bằng ngoại tệ). Lãi suất tiền gửi dự trữ
bắt buộc có 5 lần điều chỉnh (3 lần tăng và 2 lần giảm). Cơ chế điều hành tỷ giá
cũng ghi nhận những điều chỉnh như: biên độ có 3 lần nới rộng , từ +/-0.75 lên +/-
3%; điều chỉnh mạnh tỷ giá bình quân LNH vào tháng 6 và cuối tháng 12. Một công
cụ được NHNN sử dụng đến, cũng là một sự kiện nổi bật năm 2008 là đợt phát hành
20,300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc (17/3). Lần đầu tiên kể từ 1/12/2005, LSCB được
điều chỉnh tăng, từ 8.25% lên 8.75% vào 1/2/2008 (hình 3.2). Đặc biệt trong lần
điều chỉnh ngày 19/5 lên 12%, LSCB trở thành một cơ sở để xác định hành lang
pháp lý cho LSCV của các NHTM. NHNN chính thức áp dụng cơ chế lãi suất trần
30
trong hoạt động cho vay của các TCTD (không quá 150% LSCB theo quy định của
Bộ luật Dân sự). Từ thời điểm đó, hoạt động cho vay của các ngân hàng có sự thay
đổi căn bản, khái niệm LSCV tối đa xuất hiện trên thị trường đồng nghĩa với mức
LSCV từ 22% đến 25% trước đó được loại bỏ; trần LSHĐ thỏa thuận giữa các
thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam có từ những năm trước cũng bị xóa bỏ.
Năm 2008, hệ thống NHVN ghi nhận lãi suất ngân hàng tăng cao chưa từng có. Đã
có lúc lãi suất ngân hàng tăng lên mức đỉnh 24% - 25%/năm, LSHĐ cũng đạt đỉnh
20%/năm. Nhiều NHTM cho vay cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về
lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ
tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm (liên tục dưới 1%/tháng,
cả nước ước chỉ tăng khoảng 21% thay vì mức dự kiến khống chế 30%).
Từ cuối tháng 7 cho đến hết năm, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ
NHNN với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường
bắt đầu có đợt thoái trào, LSCV tối đa về còn 12.75%/năm và LSHĐ rút về quanh
mốc 8%/năm. Vào cuối năm 2008, kinh tế đất nước có dấu hiệu rơi vào giảm phát,
hàng nghìn doanh nghiệp đối mặt với khó khăn, chính phủ đã công bố gói kích cầu
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0.000
LSCV
LSHD
LSTCV
LSCB
LSTCK
1 tỷ USD (khoảng dưới 1.2% GDP).
Biểu đồ 3.2: Diễn biến LSCV, LSHD, LSTCV, LSCB, LSTCK trước năm 2008
Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu IMF (LSCV, LSHD, LSTCV) và NHNN
(LSCB, LSTCK)
31
Giai đoạn sau năm 2008 đến năm 2010
NHNN vẫn nới lỏng CSTT để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau khủng
hoảng 2008
Giai đoạn này (sau 2008 đến 2010) dưới sự điều hành CSTT tình hình kinh tế
sau giai đoạn khủng hoảng có đôi chút khởi sắc. Tuy nhiên tác động khủng hoảng
vẫn kéo dài tới năm 2009 và cụ thể tốc độ tăng GDP(hình 3.3) năm 2009 so với
2008 chỉ đạt 5.40%. Đó chính là sự tác động truyền dẫn từ chính sách tiền tệ khi
mặt bằng lãi suất tăng cao, sự kéo dài thời gian của tác động khủng hoảng làm cho
tất cả các doanh nghiệp không thể tháo gỡ đầu ra cho những hàng tồn kho của mình.
Nền kinh tế chậm lại giai đoạn này cũng là điều tất yếu khi Chính phủ và NHNN
đang cố gắng xử lý những tồn đọng mà do khủng hoảng gây ra như nợ xấu, các dự
án bất động sản đóng băng, các NHTM có dấu hiệu đua nhau vượt trần… Đây cũng
là một trong những hạn chế của cơ chế truyền dẫn CSTT, việc không cung cấp đầy
đủ những thông tin cho NHNN về nợ xấu là một hạn chế để NHNN có thể có những
chính sách phù hợp để cãi thiện tình hình nền kinh tế..
Khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau năm 2009, CSTT mở rộng được thể
hiện khi NHNN thực hiện tăng cung tiền (hình 3.4) qua các năm 2009 (26.23%) và
2010 (29.71%). Với việc mở rộng tiền tệ giai đoạn này đã góp phần gây ra lạm phát
cao cho nên kinh tế vào năm 2011. Điều này thể hiện cơ chế truyền dẫn chính sách
tiền tệ qua kênh lãi suất vẫn chưa kiểm soát tốt. Cụ thể, năm 2009, với diễn biến có
phần nới lỏng đầu năm và thắt chặt cuối năm, ngược lại năm 2008, CSTT năm 2009
được cho là ổn định với 2 lần điều chỉnh LSCB. Cụ thể đầu tháng 2/2009, LSCB
bằng đồng Việt nam giảm từ 8.5%/năm xuống 7%/năm; LSCV tối đa của các TCTD
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ 12.75%/năm xuống 10.5%/năm.
Mức lãi suất trên dùy trì đến hết tháng 11/2009 và kể từ 1/12/2009, LSCB được
điều chỉnh tăng lên 8%/năm, kéo theo mức LSCV tối đa của các TCTD với khách
hàng tăng từ 10.5% lên 12%/năm. Cùng với LSCB, biên độ tỷ giá cũng được điều
chỉnh 2 lần, gồm nới rộng từ +-3% lên +-5% từ 24/3/2009 và thu hẹp lại từ +-5%
xuống +-3% từ ngày 26/11/2009.
32
Sau một năm 2008 biến động và leo thang chưa từng có trong lịch sử, LSHĐ
và cho vay VNĐ cũng ổn định, theo sự ổn định của LSCB. CSTT tương đối ổn định
nhưng dư nợ tín dụng trong năm 2009 lại đạt mức kỷ lục trong nhiều năm qua. Vì
đầu năm 2009, Chính phủ đã ban hành chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm đối
phó với tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngăn chặn suy giảm kinh tế,duy trì
sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động. Cùng với LSCB điều
chỉnh giàm xuống 7%, từ 1/2/2009, các NHTM, TCTD bắt đầu cho vay hỗ trợ lãi
suất 4% theo các Quyết định 131, 443 và 497 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ
vốn lưu động không quá 8 tháng; cho vay trung và dài hạn phục vụ sản xuất, cho
vay khu vực nông nghiệp nông thôn. Tính tới 24/12/2009, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi
suất là 412,180 tỷ đồng, trong đó dư nợ của nhóm NHTM nhà nước và Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương là 274,884 tỷ đồng, nhóm NHTM cổ phần là 108,085 tỷ
đồng, nhóm ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài là 20,747 tỷ đồng, công ty tài chính là 8,463.24 tỷ đồng.5
Giai đoạn sau khủng hoảng mặc dù vẫn lo ngại lạm phát cao, NHNN vẫn nới
lỏng CSTT vào năm 2009 để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, huy động vốn của hệ
thống NHTM tăng 29.88% so với năm 2008, huy động vốn tăng nhanh trong 6
tháng đầu năm đạt mức 3%/tháng và giảm mạnh ở 6 tháng đầu năm đạt mức
3%/tháng và giảm mạnh ở 6 tháng cuối năm đạt 1.67%/tháng do NHNN có xu
hướng thắt chặt CSTT ở cuối năm. TPTTT tăng 26.23% so với năm 2008 chủ yếu
do tín dụng đối với nền kinh tế tăng cao. Dư nợ tín dụng tăng đột biến. Tính đến
cuối tháng 11.2009, dư nợ tín dụng trên toàn hệ thống ngân hàng đã tăng tới
35.75%, vượt xa tất cả các định hướng và dự kiến (đầu năm dự kiến chỉ tăng từ 21 –
23%, giữa năm định hướng tăng cả năm không quá 30%). Mức tăng dư nợ này cao
hơn rất nhiều mức 3.65% của cả năm 2008 và cũng là mức co hàng đầu trong thập
5 Theo báo cáo NHNN
kỷ qua.
33
8.442
9.000
7.790
8.000
6.978 7.130
6.789 6.895 7.080 7.341
6.423 6.240
7.000
5.980
5.662 5.398
5.247 5.420
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0.000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
TỐC ĐỘ TĂNG GDP(%)
Biểu đồ 3.3: Diễn biến GDP từ năm 2000 đến năm 2014
Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu từ REUTER, TCTK
Việc hỗ trợ lãi suất được cho là liều thuốc kích thích khá tốt đối với các
doanh nghiệp nhưng với nhiều doanh nghiệp chỉ là về mặt tinh thần. Theo Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, chỉ có khoảng 20% số doanh nghiệp có nhu
cầu vay hỗ trợ lãi suất tiếp cận được nguồn vốn vay. Cùng với đó, do chưa có hệ
thống liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng nên xuất hiện tình trạng đảo nợ, doanh
nghiệp vay hỗ trợ lãi suất ở ngân hàng này để trả tiền vay trước đó không được hỗ
trợ lãi suất ở ngân hàng khác. Tuy hoạt động này bị cấm nhưng lại khó phát hiện, và
xét ở khía cạnh tích cực thì nó cũng giúp nhiều doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ
phá sản.
Trong bối cảnh mới của kinh tế thế giới và trong nước, Chính phủ đã quyết
định chấm dứt hỗ trợ lãi suất ngắn hạn theo đúng quyết định ban đầu, nghĩa là đến
hết 31/12/2009. Riêng hỗ trợ LSCV phục vụ sản xuất và khu vực nông nghiệp theo
Quyết định 443.497 thì kéo dài hết năm 2010 nhưng mức hỗ trợ giảm một nửa xuống 2%.6
Năm 2010, diễn biến của lãi suất đi theo kịch bản của năm 2009: lãi suất điều
6 Theo báo cáo NHNN
hành ổn định trong một thời gian dài và sau đó tăng lên vào cuối năm nhằm kiềm
34
chế lạm phát; lãi suất thị trường có xu hướng giảm vào giữa năm và tăng cao trở lại
những tháng cuối năm. Với nỗ lực giảm LSHĐ tạo cơ sở đển giảm LSCV, Hiệp hội
ngân hàng Việt Nam đã tạo nên sự đồng thuận về lãi suất giữa các ngân hàng. Song,
sự đồng thuận này chưa thực hiện được. Mặc dù các ngân hàng đều niêm yết LSHĐ
ở mức 12%/năm, nhưng các ngân hàng lại có thỏa thuận ngầm với khách hàng về
một mức lãi suất thưởng để thu hút vốn. Do vậy, mức LSCV vẫn được xem là khó
cho các doanh nghiệp. Để các ngân hàng thuận lợi hơn trong việc huy động vốn,
NHNN đã khuyến khích lãi suất cạnh tranh. Tuy nhiên, khái niệm lãi suất cạnh
tranh đã được các ngân hàng lớn tận dụng triệt để. Chỉ sau tín hiệu được phát đi của
NHNN, thị trường lãi suất đã tăng đột ngột và xác lập kỷ lục lên gần 18%/năm
(trước đó, các ngân hàng đang thực hiện đồng thuận là 12%). Ngay sau khi có
những hiệu ứng không mong muốn này, NHNN lập tức có công văn yêu cầu các
ngân hàng đã thực hiện tăng lãi suất thái quá phải điều chỉnh lại theo đúng tinh thần
thỏa thuận giữa các ngân hàng. Lãi suất cạnh tranh ở đây không có nghĩa thả nổi và
tăng nóng. Cạnh tranh nhằm tạo lợi ích cho thị trường, cho các thành viên tham gia
và người dân. Cạnh tranh ở đây nên hiểu là để giảm thiểu các chi phí, tăng chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ hoạt
động theo quy luật thị trường, có sự quản lý của nhà nước, NHNN từng bước bỏ các
quy định ràng buộc về các loại lãi suất của các TCTD. Cụ thể trong năm, NHNN đã
ban hành thông tư số 03/2010/TT-NHNN; Thông tư 07/2010/TT-NHNN; Thông tư
12/2010/TT-NHNN cho phép TCTD được thực hiện cho vay bằng VNĐ theo cơ
chế lãi suất thỏa thuận.Trước đây, LSCB là một cơ sở quan trọng để các NHTM ấn
định LSCV. Cơ sở này gắn với quy định tại Bộ luật Dân sự (LSCV không được
vượt quá 150% LSCV). Tuy nhiên, vai trò đó đã bị vô hiệu hóa khi từ tháng 4/2010,
NHNN mở lại cơ chế lãi suất thỏa thuận và áp dụng cho đến nay
Năm 2010, NHNN thực hiện một CSTT mở rộng thận trọng để ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế, huy động vốn của hệ thống
TCTD đã tăng trưởng nhanh dần theo tháng và tính chung cả năm 2010 đã tăng
36.24% so với cuối năm 2009. TPTTT (M2) tăng liên tục qua các tháng phù hợp
35
với diễn biến tăng trưởng tín dụng và huy động vốn. Tính đến cuối năm 2010, M2
đã tăng 33.3% so với cuối năm 2009, cao hơn mức tăng của năm 2009. Trong đó,
60
49.11
50
35.42
40
29.71
33.05 31.05 30.91 29.67
27.34
26.23
24.54
30
20.7
21.4 19.74
20
12.73
11.19 13.99 10.5
7.91
13.27 6.45 6.62 6.17 7.15 7.63 7.49
7.14 5.76
5.3
10
3.65
11.94
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
% TỐC ĐỘ TĂNG TPTTT
% LSHĐ
tiền trong lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng tăng 15.25% và huy động vốn từ nền kinh tế tăng 36.24%.7
Biểu đồ 3.4: Diễn biến LSHĐ và Tốc độ tăng TPTTT
Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu IMF
CSTT điều hành linh hoạt khi có diễn biến xấu của thị trường giai
đoạn 2010-2011, truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất được thực hiện tốt
Với dấu hiệu căng thẳng từ năm 2010, năm 2011 NHNN đã ra hàng loạt biện
pháp để kiểm soát nền kinh tế. Với CSTT thắt chặt, cơ chế truyền dẫn CSTT qua
kênh lãi suất được thê hiện rõ nét, truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị
trường làm cho mặt bằng lãi suất nền kinh tế tăng cao. Cụ thể giai đoạn này có thời
điểm huy động VNĐ lên đến 20%/năm, LSCV nông nghiệp nông thôn lên 16.5 –
20%/năm, cho vay phi sản xuất từ 25 -28%/năm. Việc quy định trần lãi suất
14%/năm khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản và phải đi vay trên thị trường
LNH với lãi suất cao. Cá biệt, có những giao dịch lãi suất lên tới mức 30 –
40%/năm kỳ hạn 1 tháng. NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ 7% năm 2010
7 Theo báo cáo NHNN
lên 13%), 4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 9% lên 15%), 5 lần tăng lãi suất TTM
36
(từ 8% lên 15%) (hình 3.5).8 Việc gia tăng các mức lãi suất điều hành, cơ chế truyền
dẫn đến các mức lãi suất thị trường tăng là điều không tránh khỏi, tác động này kéo
theo sản lượng (hình 3.3) nền nên tế chỉ tăng 6.24% so với năm 2010.
Bên cạnh đó lãi suất trên thị trường LNH kỳ hạn qua đêm lên tới 19 –
20%/năm, kỳ hạn 1 tháng khoảng 22 – 23%/năm) và việc qui định tỷ lệ huy động
trên thị trường 2 tối đa là 20% huy động trên thị trường 1, nên lách trần LS huy động cùng với các sản phẩm huy động siêu ngắn đã bùng phát.9 Các NHTM đua
nhau vượt trần huy động, bằng cách lách qua các dịch vụ khác gây khó khăn trong
quản lý CSTT của NHNN. Vì vậy cũng phát sinh những hạn chế khiến cơ chế
20.000 18.000 16.000 14.000 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0.000
4 Q 9 0 0 2
4 Q 1 1 0 2
4 Q 3 1 0 2
1 Q 9 0 0 2
2 Q 9 0 0 2
3 Q 9 0 0 2
1 Q 0 1 0 2
2 Q 0 1 0 2
3 Q 0 1 0 2
4 Q 0 1 0 2
1 Q 1 1 0 2
2 Q 1 1 0 2
3 Q 1 1 0 2
1 Q 2 1 0 2
2 Q 2 1 0 2
3 Q 2 1 0 2
4 Q 2 1 0 2
1 Q 3 1 0 2
2 Q 3 1 0 2
3 Q 3 1 0 2
1 Q 4 1 0 2
2 Q 4 1 0 2
3 Q 4 1 0 2
4 Q 4 1 0 2
LSCV
LSHD
LSTCV
LSCB
LSTCK
truyền dẫn CSTT qua lãi suất không đạt như mong muốn của NHNN.
Biểu đồ 3.5: Diễn biến LSCV, LSHD, LSTCV, LSCB, LSTCK sau năm 2008
Nguồn: Tác giả tính toán từ số nguồn liệu IMF (LSCV, LSHD, LSTCV) và NHNN
(LSCB, LSTCK)
CSTT mở rộng giai đoạn 2012-2014 đã góp phần giảm mặt bằng lãi
suất nền kinh tế, truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất được thực hiện tôt
Việc NHNN sử dụng CSTT mở rộng trong giai đoạn này đã góp phần đáng
kể trong việc phát triển nền kinh tế, giải quyết vấn đề hàng tồn kho,việc làm… sau 2
8 Theo báo cáo NHNN 9 Theo báo cáo NHNN
cú sốc vào năm 2008 và năm 2011 gây ra. Tác động truyền dẫn của CSTT giai đoạn
37
này đã làm cho mặt bằng lãi suất giảm, đầu tư tăng, nhiều dự án bất động sản được
khơi thông, doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với mức lãi suất thấp.
Cụ thể giai đoạn này dưới tác động truyền dẫn của CSTT mở rộng làm mặt bằng lãi
suất giảm, lãi suất huy động (hình 3.1) giảm từ 13.99%/năm (năm 2011) xuống mức
5.76%/năm (năm 2014), tương tự lãi suất cho vay biến động cùng chiều giảm từ
16.95%/năm (năm 2011) xuống mức 8.67%/năm (năm 2014). Đồng thời tốc độ tăng
tổng sản lượng nền kinh tế (hình 3.3) qua các năm như sau 5.25% (năm 2012),
5.42% (năm 2013) và 5.98% (năm 2014). Đây là một trong những tín hiệu tốt thể
hiện quyết tâm của chính phủ và NHNN đưa nền kinh tế phát triển ổn định. Tín hiệu
này cũng thể hiện cơ chế truyền dẫn CSTT qua lãi suất giai đoạn này được thực
hiện hiệu quả giúp giải quyết nhiều vấn đề của nền kinh tế, doanh nghiệp có thể
hoạt động với chi phí vay thấp,giảm bớt tình trạng thất nghiệp đang gia tăng như
hiện nay. Để có cách nhìn tổng quan về cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất
giai đoạn này, tác giả điểm lại một số mốc đánh dấu sự thành công trong công tác
điều hành CSTT của NHNN, cụ thể:
Năm 2012, NHNN đã 6 lần điều chỉnh giảm lãi suất điều hành. Cùng với
giảm lãi suất điều hành, cơ quan này hạ trần LSHĐ và LSCV. Tác động truyền dẫn
từ lãi suất điều hành đến lãi suất thị trường tính chung cả năm, đã làm LSHĐ giảm
3 – 6%, LSCV giảm 5 – 9% so với cuối năm 2011 và đã trở về mức lãi suất cuối
năm 2007. Đáng chú ý, các NHTM phải xem xét hạ lãi suất cho các khoản nợ cũ
xuống dưới 15%/ năm theo chủ trương của NHNN nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp.
Theo đánh giá NHNN, mặt bằng LSHĐ và cho vay đã giảm mạnh về mức định hướng của NHNN đề ra và lộ trình giảm nhanh hơn dự kiến.10
NHNN thực hiện CSTT mở rộng trong suốt cả năm 2012 thông qua việc lần
lượt hạ LSCB gần như mỗi quý 1 điểm phần trăm, tuy nhiên nền kinh tế vẫn tiếp tục
rơi vào khó khăn. TPTTT tăng nhẹ ở mức 18.46% so với năm 2011. Do LSHĐ
giảm nhưng các kênh đầu tư khác không còn hấp dẫn người gửi tiền nên huy động
10 Theo báo cáo NHNN
vốn của NHTM tăng 13.02% so với năm 2011. Nguồn vốn huy động tăng giúp các
38
NHTM cải thiện thanh khoản và thoát khỏi nguy cơ đỗ vỡ hệ thống ở cuối năm
2011. Tín dụng tăng trưởng chưa bằng ½ chỉ tiêu. Theo công bố của NHNN tăng
trưởng tín dụng của hệ thống năm 2012 đạt khoảng 7%. Như vậy, con số trên chưa
bằng ½ so với chỉ tiêu NHNN đưa ra hồi đầu năm là 15 – 17%. Nhằm kiềm hãm đà
tăng trưởng tín dụng quá nóng những năm trước, năm nay NHNN tiến hành phân
nhóm tín dụng cho các TCTD để giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng nhóm
ngân hàng (nhóm 1: tăng trưởng 17%, nhóm 2: tăng trưởng 15%, nhóm 3: tăng
trưởng 7 – 8%, nhóm 4: không được tăng trưởng). Tuy nhiên, hết năm, các chỉ tiêu
trên đã không được hoàn thành, có nơi tín dụng tâm trưởng âm. TPTTT năm 2012
tăng 18.5% cao hơn so với năm 2011. TPTTT tăng trở lại chủ yếu do NHNN mua
ngoại tệ để gia tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước trong bối cảnh kinh tế vĩ mô ổn định, các giải pháp kiềm chế đô la hóa phát huy tác dụng.11
Năm 2013, CPI thấp nhất trong 10 năm qua. Năm 2013, NHNN tiếp tục
CSTT mở rộng với việc giảm 2% các mức lãi suất điều hành, giảm 3% LSCV ngắn
hạn với lĩnh vực ưu tiên; giảm 1% lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi và từ cuối
tháng 6 cho phép các TCTD tự ấn định LSHĐ kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Nhờ đó, tác
động của cơ chế truyền dẫn tư lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường giúp cho
mặt bằng lãi suất giảm 2 – 5 % năm so với năm 2012 và trở về mức lãi suất của giai đoạn 2005 – 2006. 12
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), năm 2013, NHNN đã giảm
2% các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng
VND đối với lĩnh vực ưu tiên; giảm 1% lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng
VND. Từ cuối tháng 6 cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi VND có kỳ
hạn từ 6 tháng trở lên. Với các giải pháp trên kết hợp với điều hành linh hoạt cung
11 Theo báo cáo NHNN 12 Theo báo cáo NHNN 13 Theo báo cáo NHNN
ứng tiền, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm 2-5%/năm so với năm 2012 và trở về mức lãi suất của giai đoạn 2005-2006.13
39
Năm 2014, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 10.95%/năm, cao hơn các năm
trước đó, đây chính là tác động truyền dẫn từ CSTT mở rộng dẫn đến giảm lãi suất,
kích thích đầu tư trong nền kinh tế. Cụ thể năm 2014 lãi suất huy động giảm xuống
sâu 5.76%/năm, lãi suất cho vay ra chỉ 8.67%/năm. Đây là một trong những tác
động của chính sách từ NHNN là triển khai chính sách tháo gỡ khó khăn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng như Thông tư 09/2014/TT-
NHNN cho phép tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục được xem xét cơ cấu lại thời hạn
trả nợ của DN và xem xét cho vay mới; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai chương trình cho vay thí điểm
phục vụ phát triển nông nghiệp đối với các mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao…14
Để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các vấn đề an
sinh xã hội khác, trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước điều hành linh hoạt chính
sách tiền tệ theo hướng tập trung tháo gỡ các khó khăn về mở rộng tín dụng an toàn,
đáp ứng nhu cầu vốn vay hợp lý cho các đối tượng khách hàng, giảm các loại lãi
suất. Thay đổi trong điều hành lãi suất năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước đã tác
động tích cực đến cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại. Nguồn
vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên của các ngân hàng thương mại được gia
tăng hơn. Nhiều người lựa chọn gửi kỳ hạn tới 24 và 36 tháng vì dự báo lãi suất sẽ
tiếp tục giảm trong năm 2015. Lãi suất huy động kỳ hạn dài chênh lệch kỳ hạn ngắn
từ 1,6% - 2,6%/năm. Nhìn chung, toàn bộ thị trường đến cuối tháng 12-2014, lãi
suất giảm từ 1,5% - 2% so với cuối năm 2013, nhưng người dân vẫn gửi tiền vào hệ
thống NHTM. Đây là điểm nỗi bật mà thể hiện cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh
lãi suất được thực hiện tốt. Tính đến hết năm 2014, ước tính tổng phương tiện thanh
toán tăng 16%, huy động vốn tăng 15,5% so với cuối năm 2013; trong đó huy động
14 Theo báo cáo NHNN 15 Theo báo cáo NHNN
vốn VND tăng 16,5%, chủ yếu ở khu vực dân cư; vốn huy động ngoại tệ tăng 8,2%. Thanh khoản của các tổ chức tín dụng được bảo đảm và dư thừa.15
40
3.2.2. Tác động của truyền dẫn lãi suất đến tín dụng, lạm phát và tăng
trưởng kinh tế:
Nhìn vào biểu đồ 3.6 ta nhận thấy rằng, tốc độ tăng trưởng tín dụng nền kinh
tế thấp sẽ có tình hình lạm phát cao vào thời điểm đó, đây là tác động của truyền
dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất, sự tác động từ lãi suất chính sách đến lãi
suất thị trường. NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ trong tình trạng lạm phát cao, khi
lãi suất đầu ra cao sẽ tạo rào cản các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn,
điều tất yếu tín dụng trên nền kinh tế sẽ giảm. Điển hình năm 2008 tốc độ tăng
trưởng tín dụng đạt 3.65% và mức lạm phát cao 23.12%, năm 2011 tăng trưởng tín
dụng ở mức âm 4.03%, tương ứng với mức lạm phát 18.68% (hình 3.6). Nhìn
chung biến động của lạm phát thường đi theo sau một sự gia tăng trong TPTTT và
tín dụng. Tuy nhiên, TPTTT có thể dự báo lạm phát nhanh hơn so với tín dụng, điều
này có lẽ phù hợp với thực tế rằng việc cấp tín dụng cần nhiều thời gian hơn so với
việc gửi tiền. Một mức lạm phát thấp cho thấy dấu hiệu khả quan khi TPTTT lẫn tín
60.00
49.11
50.00
35.42
40.00
33.05
35.75
38.31
36.53
31.05 30.91 29.67
29.71
27.34
26.23
24.54
30.00
28.32 29.36
21.4
23.12
19.74
24.61
23.70
18.68
20.85
20.00
13.27
20.7
9.09
21.12 8.86
14.42 8.3
8.28
7.76
7.39
7.05
10.95
6.88
10.00
3.83
3.22
11.94
6.59
-0.43
4.09
-1.71
3.65
1.87
-
(4.03)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
(10.00)
% TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NỀN KINH TẾ
% TỐC ĐỘ TĂNG TPTTT
LẠM PHÁT(%)
dụng đều tăng.
Biểu đồ 3.6: Diễn biến Lạm phát, tốc độ tăng TPTTT và Tăng trưởng tín dụng
nền kinh tế
Nguồn: Tác giả tính toán từ số nguồn liệu IMF
41
Giai đoạn từ 2008 trở về trước
Lạm phát và tăng trưởng nền kinh tế ổn định trước năm 2007
Năm 2006 diễn biến kinh tế Việt Nam tiếp tục có sự ổn định, nền kinh tế đạt
tăng trưởng 8.17%, vượt mục tiêu 8% đề ra từ đầu năm. Tốc độ tăng CPI là 7.76%
phù hợp với mục tiêu thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Năm 2007, trước sự gia
tăng TPTTT, tín dụng và đầu tư, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, GDP tăng
8.46% mức cao nhất trong suốt giai đoạn 2004 – 2012. Nền kinh tế có dấu hiệu tăng
trưởng nóng nhưng Chính phủ vẫn lo ngại khi sử dụng các công cụ can thiệp vào thị trường.16
CSTT thắt chặt của Việt Nam trong năm 2008 sử dụng nhiều công cụ
hơn và cường độ điều chỉnh dồn dập hơn.
Khi lạm phát đã tăng cao vào năm 2008, NHNN đã thực hiện nhiều cung cụ
để ổn định nền kinh tế, cụ thể là ổn định đồng tiền lúc này, NHNN thực hiện thắt
chặt tiền tệ, tác động của chính sách điều hành vào năm 2008 đã đem lại kết quả là
tình hình lạm phát được kiểm soát khi sang năm 2009. Tác động truyền dẫn của cơ
chế giúp giảm lượng tiền lưu thông, giảm lạm phát ngay sau đó. Cụ thể năm 2008,
lạm phát chạm ngưỡng 20.7%, chính phủ giảm mục tiêu tăng trưởng, tốc độ tăng
TPTTT đạt 23.12%, giảm so với năm 2007 (49.11%). CPI tháng 5 tăng gần 4%, đưa
CPI 5 tháng đầu năm lên mức cao, đạt 15.96%. Tổng sản lượng GDP tăng 6.23%,
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 65 tỷ USD, cao nhất trong 10 năm qua. Đứng trước
tình hình này, Chính phủ đã xác định chống lạm phát là mục tiêu hàng đầu, NHNN
đã điều hành CSTT theo hướng thắt chặt để kiềm chế tốc độ tăng tổng phương tiện
thanh toán và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm đảm bảo mức tăng tổng
dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng không vượt quá 30%. Để thực hiện mục tiêu
này, NHNN đề ra những giải pháp và biện pháp cụ thể:
Chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao
16 Theo báo cáo NHNN
như đầu tư kinh doanh chứng khoán, bất động sản
42
Sử dụng các công cụ của CSTT như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc (DTBB),
thị trường mở để điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại
(NHTM) và từ đó tác động lên khả năng cung vốn ngân hàng ra thị trường theo mục
đích đặt ra và thu hút mạnh tiền từ lưu thông vềVới những chính sách trên thì giai
đoạn này lạm phát tuy có xu hướng giảm dần, nhưng vẫn ở mức cao và xu hướng
giảm chưa rõ nét, chưa ổn định, mức tăng trưởng nền kinh tế vào năm 2008 kéo
theo sự suy thoái nền kinh tế. Điều này bắt buộc chính phủ sẽ phải sử dụng nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng này những năm sau đó.17
Kết quả của CSTT giai đoạn này đã kiềm chế được lạm phát nhưng vẫn ở
mức cao. Giá tiêu dung tháng 12/2008 so với tháng 12/2007 tăng 19.89% và giá tiêu
dung bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 22.97%.
Giai đoạn sau năm 2008 đến nay
CSTT thắt chặt khi lạm phát tăng cao trở lại vào năm 2011, tăng
trưởng kinh tế âm, tốc độ tăng TPTTT ở mức thấp.
Khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát cao trở lại, NHNN bắt buộc sẽ can
thiệp với một CSTT thắt chặt, tác động truyền dẫn qua lãi suất bằng việc giảm
nguồn cung ứng tiền, mặt bằng dưới tác động đó sẽ gia tăng cao, các ngân hàng huy
động với lãi suất cao khi cung tiền giảm, kết quả cuối cùng là lạm phát đã được kéo
xuống. Cụ thể năm 2010, lạm phát vượt xa ngưỡng dự báo. Lạm phát năm 2010
tăng cao so với năm 2009, thể hiện ở lạm phát CPI tăng 10.84% ở quý 4.2010 so
với cùng kỳ năm ngoài, chỉ tiêu lạm phát dưới 2 con số đã không thể đạt được. Dù
các giải pháp bình ổn giá được đưa ra không mang lại kết quả như mong muốn,
nhưng cũng giữ được con só CPI không quá cao. Nếu không có các biện pháp quyết
liệt của các Bộ ngành, CPI sẽ còn tiếp tục tăng cao. Tăng trưởng kinh tế năm 2010
đạt 6.78% cao hơn so với năm 2009, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là 6.5% đây là
17 Theo báo cáo NHNN 18 Theo báo cáo NHNN
mức tăng trưởng khá cao so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực nhờ sự phục hồi của cầu trong nước và xuất khẩu.18
43
Chỉ tiêu lạm phát mục tiêu 2011 đặt ra với mức kỳ vọng cao hơn nhiều so
với thực tế, gây áp lực lớn cho điều hành CSTT và buộc phải sử dụng công cụ, các
biện pháp hành chính, ngắn hạn, gây sốc cho nền kinh tế. Năm 2011 lạm phát mục
tiêu đề ra <7 %/năm, thấp hơn nhiều so với mức lạm phát thực tế bình quân của 3
năm trước đó 2008-2010 (12.73%). Điều này cho thấy kỳ vọng quá cao của chính
phủ, muốn ổn định nhanh kinh tế vĩ mô. Do vậy, NHNN bắt buộc phải cắt giảm
cung tiền và giảm tăng trưởng tín dụng đột ngột, tác động truyền dẫn lúc này gây ra
các hệ quả không như mong muốn: lãi suất cho vay và nợ xấu tăng cao, thanh khoản
của hệ thống Ngân hàng căng thẳng, thị trường chứng khoán suy kiệt, thị trường bất
động sản đóng băng, nhưng lạm phát thực tế vẫn ở mức quá cao 18.13%. Nguyên
nhân của mức lạm phát năm 2011 quá cao so với mục tiêu đề ra (<7%) là do những
hệ quả , tất yếu của việc mở rộng cung tiền quá mức và tăng trưởng tín dụng quá
nóng trong giai đoạn trước đó và một phần xuất phát từ việc điều hành CSTT thiếu chủ động.19 Đây là một trong những hạn chế của cơ chế truyền dẫn qua kênh lãi suất
mà NHNN cần phải hoàn thiện, bắt nhịp với thị trường một cách nhanh chóng và
phù hợp hơn
Xét từ phía điều hành CSTT: Trước tình hình lạm phát quý I/2011 ở mức
cao(bình quân hơn2%/tháng), ngày 24/2/2011 NQ 11/NQ-CP mới được ban hành và
ngày 1/3/2011, chỉ thị 01/CT-NHNN triển khai thực hiện NQ11 mới ra đời. Như
vậy, việc châm trễ trong thực thi chính sách và những độ trễ nhất định trong điều
hành chính sách cũng dẫn đến những ảnh hưởng nhất định tới lạm phát.N ếu các
Nghị quyết và chỉ thị nói trên được ban hành vào cuối năm 2010, thì hiệu quả kiềm
chế lạm phát năm 2011 chắc sẽ đạt được kết quả khả quan hơn. Chỉ tiêu lạm phát
mục tiêu năm 2012 đặt ra < 10% là sự lựa chọn hợp lý so với mức lạm phát thực tế
các năm trước và thực trạng nền kinh tế. Kết quả kiểm soát lạm phát 2012 đạt ở
mức 9.09% là thành công bước đầu.
Đánh giá một cách khách quan, toàn diện cho thấy: Những nguyên nhân chủ
19 Theo báo cáo NHNN
quan làm bùng phát lạm phát cao từ trước đến nay do bất cập trong điều hành CSTT
44
đã bộc lộ rõ và đã khắc phục ngày càng tốt hơn trong giai đoạn 2011-2012, cơ chế
truyền dẫn vẫn còn nhiều hạn chế. Đối với các nguyên nhân khách quan của nền
kinh tế, gây áp lực tạo nên lạm phát cao ở nước ta vẫn còn nguyên. Đó là những yếu
tố gây nên áp lực lạm phát chi phí đẩy của nền kinh tế như: xu thế giá cả hàng hóa
thế giới ngày càng tăng cao với một nền kinh tế có tỷ lệ nhập khẩu/GDP cao hơn
80%; sự tăng lên của chi phí sản xuất do cơ cấu kinh tế, chất lượng tăng trưởng,
quản lý kém hiệu quả và yêu cầu phải điều chỉnh tăng tiền lương; sự tăng giá các
mặt hàng chủ chốt và dịch vụ thiết yếu do quá trình điều chỉnh giá bao cấp sang giá
thị trường của các hang hóa, dịch vụ Nhà nước quản lý và kiểm soát giá.
Từ năm 2012 cho đến nay CSTT nới lỏng để kích cầu nền kinh tế
nhưng vẫn đặt mục tiêu kiểm soát lạm phát lên hàng đầu.
Giai đoạn này cơ chế truyền dẫn được NHNN thực hiện sát sao, với bài học
lạm phát cao năm 2011 là cơ sở để NHNN đưa ra những CSTT nhằm đảm bảo ổn
định nền kinh tế vừa có thể kiểm soát tăng cao. Tốc độ tăng cung tiền (hình 3.4)
giảm qua các năm từ 2012 đến 2014 từ 24.55% xuống 19.74%, mục đích cuối cùng
của cơ chế truyền dẫn là sản lượng và giá cả, với tác động truyền dẫn sẽ dẫn đến
mức giả cả sẽ giảm cụ thể lạm phát giảm từ 9.09% xuống còn 4.09%. Bên cạnh đó
tín dụng (bảng 3.1) đã tăng trở lại từ 1.87% (năm 2012) đến 10.95% (năm 2014), tín
dụng nền kinh tế từng bước được tháo gỡ, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn để sản xuất ra sản phẩm, kết quả sẽ gia tăng sản lượng nền kinh tế. Cụ
thể bắt đầu từ năm 2012, NHNN đã thực hiện mở rộng tiền tệ để kích thích nền kinh
tế, thông qua việc 6 lần điều chỉnh giảm lãi suất điều hành, lần lượt hạ LSCB gần
như mỗi quý 1 điểm phần trăm. Nguồn vốn huy động tăng giúp các NHTM cải thiện
thanh khoản và thoát khỏi nguy cơ đỗ vỡ hệ thống ở cuối năm 2011. Tín dụng tăng
trưởng chưa bằng ½ chỉ tiêu. Theo công bố của NHNN tăng trưởng tín dụng của hệ
thống năm 2012 đạt khoảng 7%.
Năm 2014, Tổng cục Thống kê 24/12 công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả
nước tháng 12-2014 giảm (âm) 0,24% so với tháng 11. Tính chung cả năm 2014,
lạm phát chỉ tăng 1,84%. Đây là mức rất thấp so với mục tiêu kiềm chế lạm phát 7%
45
và cũng là mức thấp nhất trong 13 năm trở lại đây.So với mặt bằng giá năm 2013 thì
lạm phát năm 2014 tăng 4,09%. Đáng lưu ý, CPI năm nay có 3 đợt giảm vào các
tháng 3, 11 và 12, các tháng còn lại cũng tăng rất thấp. Trong năm 2014, chính sách
tiền tệ đã được hoạch định theo phương châm “lãi suất theo sau lạm phát, chứ
không đi trước lạm phát” như trong các năm 2012-2013. Điều này được thể hiện
qua việc NHNN điều hành lãi suất dựa trên mức lạm phát trung bình nhiều hơn là
mức lạm phát cùng kỳ. Bởi vậy, khi lạm phát giảm nhanh ngoài dự đoán, lãi suất
cho vay và huy động đã không giảm theo một cách kịp thời. Ngoài ra, việc dự báo
và đặt mục tiêu lạm phát ở mức cao cũng góp phần dẫn đến lãi suất huy động và
cho vay bị neo ở mức cao và giảm chậm hơn so với những diễn biến của lạm phát trên thực tế. 20
Bảng 3.1: Tổng hợp mục tiêu cuối cùng và mục tiêu điều hành của CSTT Việt
Nam giai đoạn 2000 -2014
Tỷ lệ tín dụng
Tăng trưởng sản
Tỷ lệ lạm phát
Tăng trưởng tổng
thực nền kinh
Năm
lượng (%, năm gốc 2010)
(%, tính theo CPI năm gốc 2010)
phương tiện thanh toán (%)
tế(%, năm gốc 2010)
2000 6.789 -1.71 36.53 35.42
2001 6.895 -0.43 23.70 27.34
2002 7.080 3.83 20.85 13.28
2003 7.341 3.22 28.32 33.05
2004 7.790 7.76 29.36 31.05
2005 8.442 8.28 24.61 30.91
2006 6.978 7.39 14.42 29.67
2007 7.130 8.30 38.31 49.11
2008 5.662 23.12 3.65 20.70
2009 5.398 7.05 35.75 26.23
20 Theo báo cáo NHNN
2010 6.423 8.86 21.12 29.72
46
2011 6.240 18.68 -4.03 11.94
2012 5.247 9.09 1.87 24.55
2013 5.420 6.59 6.88 21.40
2014 5.980 4.09 10.95 19.74
Nguồn : Tác giả tính toán từ nguồn số liệu IMF
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã phân tích thực trạng cơ chế truyền dẫn CSTT qua lãi suất tại
Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014. Trong đó, có nêu ra tình hình kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, khung CSTT của Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu về cơ bản là tương tự như các NHTW khác trên thế giới
nhưng có những điểm khác biệt thể hiện ở tính đa mục tiêu chính sách, sự không rõ
ràng về các mục tiêu điều hành để đạt được mục tiêu cuối cùng. Trên cơ sở phân
tích thực trạng, luận văn nhận thấy rằng kênh lãi suất đóng một vai trò quan trọng
trong việc điều hành CSTT của NHNN. Chương tiếp theo sẽ vận dụng mô hình
SVAR để đánh giá về cơ chế truyền dẫn CSTT Việt Nam qua lãi suất.
48
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM
4.1. Đề xuất mô hình
Có nhiều mô hình nghiên cứu về CSTT trên thế giới như mô hình Vector
hiệu chỉnh sai số VECM, mô hình phương pháp bình phương bé nhất đệ quy (RSL),
Mô hình hiệu chỉnh cân bằng (ECM), mô hình Mô hình Vecto tự hồi quy (Var) và
mô hình Tự hồi quy vectơ cấu trúc (SVAR). Nhưng mô hình SVAR là phổ biển
được nhiều nghiên cứu lựa chọn hơn cả là vì: SVAR thừa hưởng những ưu điểm từ
mô hình VAR đồng thời bổ sung thêm các nhận dạng đồng thời giữa các biến, giúp
người sử dụng có thể thiết lập các mối quan hệ đồng thời giữa các biến theo ý
thuyết kinh tế vào mô hình để ước tình hàm phản ứng xung và phân rã phương sai
khi nghiên cứu về CSTT (Sims (1986) và Bernake (1986)). Ngoài ra mô hình
SVAR còn phù hợp với nền kinh tế mở nhỏ như Việt Nam (Xem bảng 4.10 phần
phụ lục để hiểu về lý thuyết mô hình SVAR).
4.2. Các biến trong mô hình
Việc thiết lập mô hình Svar trong bài nghiên cứu thể hiện sự thật là Việt Nam là
một nên kinh tế nhỏ, độ mở tương đối, vì vậy các cú sốc bên ngoài có thể là một tác
nhân quan trọng. Vấn đề quyết định sẽ là bao nhiêu biến đưa vào mô hình. Các
biến trong mô hình Svar của luận văn chủ yếu được lựa chọn tương tự của các luận
văn Raghavan & Silvapulle (2007). Mô hình gồm 8 biến gồm 2 biến đại diện cho
khu vực bên ngoài và 6 biến đại diện cho khu vực nội địa. Tuy nhiên một mô hình
với quá nhiều biến có thể dẫn đến một kết quả sai lịch do các hạn chế, tương quan
giữa các biến này. Chính vì thế, vẫn đề của người lập mô hình với ít nhất số biến có
thể những vẫn có thể hiện được đầy đủ những tác động quan trọng của chúng.
Trong trường hợp Việt nam mô hình Svar tám biến dường như là một sự thỏa hiệp
tốt giữa những đánh đổi mà vẫn có thể phản ánh được những tác động quan trọng
của kinh tế vĩ mô.
Vai trò của khu vực nước ngoài được phản ánh qua chỉ số giá hàng hóa thế giới
(WCOMMO) lãi suất vốn liên bang Mỹ (IRU). Khu vực trong nước gồm tổng sản
49
phẩm quốc nội (GDP), Lãi suất huy động ngắn hạn bằng VNĐ (SIR), cung tiền
(M2), tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa USD và VND (EX), chỉ số giá tiêu dùng
(CPI), lãi suất tái cấp vốn (DIR). Tổng sản phẩm quốc nội GDP và CPI được xem là
các biến mục tiêu của CSTT. Các biến tài chính tiền tệ được sử dụng là cung tiền
M2 và lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và tỷ giá. M2 được xem là biến số phản ứng
những thay đổi từ điều hành chính sách (từ các công cụ), nói cách khác là biến số
chịu sự tác động của cú sốc chính sách; ngoài ra phản ứng của cung tiền còn là cơ
sở để NHNN thực hiện điều chỉnh thay đổi điều hành CSTT. Để nghiên cứu thêm
về truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ của tác giả sẽ bổ sung lãi suất
tái cấp vốn vào vị trí cuối cùng trong trật tự các biến.
Các tham số trong ma trận đồng thời A được luận văn lựa chọn trên cơ sở các
nghiên cứu trước đây của Raghavan&Silvapulle (2007), Trầm Thị Xuân Hương, Võ
Xuân Vinh và Nguyễn Phúc Cảnh (2014), Nguyễn Phi Lân (2010), Phạm Thị Tuyết
Trinh (2013), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013).
Các sú sốc các nền kinh tế mở nhỏ tác động rất yếu lên các nước lớn bên ngoài,
vì vậy các biến bên ngoài thường được xem là ngoại sinh với các biến khác đối với
nền kinh tế trong nước. Do đó chỉ số giá hàng hóa thế giới (WCOMMO) được giả
định là hoàn toàn ngoại sinh với tất cả các biến trong mô hình và chỉ ảnh hưởng bởi
chính độ trễ của chính nó. Lãi suất vốn liên bang Mỹ (IRU) được giả định là ngoại
sinh với tất cả các biến trong nước khác và chỉ chịu ảnh hưởng của chính nó.
Ta có mô hình Svar: Ayt = C + ∏(L)yt + Bεt
50
wcommo
Với Ayt =
1 0 0 0 0 0 0 0 µt
iru gdp
0 1 0 0 0 0 0 0 µt
0 0 1 0 0 0 0 0 µt
cpi m2
0 0 0 0 0 0 X A43 1 µt
0 0 0 0 A53 A54 1 A56 µt
sir ex
1 0 0 A61 A62 A63 A64 0 µt
dir
1 0 A71 A72 A73 A74 0 a43 µt
1 A81 A82 A83 A84 A85 A86 A87 µt
wcommo
Bεt =
iru
0 0 0 0 0 0 0 B11 εt
0 0 0 0 0 0 0 B22 εt
gdp cpi
0 0 0 0 0 0 B33 0 εt
0 0 0 0 0 0 X B44 0 εt
m2 sir
0 0 0 0 0 0 B55 0 εt
0 0 0 0 0 0 0 B66 εt
ex dir
0 0 0 0 0 0 0 B77 εt
0 0 0 0 0 0 0 B88 εt
Lãi suất SIR được giả định là có mối quan hệ đồng thời của giá cả hàng hóa thế
giới, lãi suất của Mỹ, tổng sản phẩm quốc nội và giá cả trong nước và chịu ảnh
hưởng ngay lập tức bởi thay đổi cấu trúc trong lãi suất. Lãi suất không chịu tác
động đồng thời bởi cung tiền Việt Nam là một hạn chế dựa trên các nghiên cứu của
51
Phạm Thị Tuyết Trinh (2013), Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013),
Ngalawa & Viegi (2011), Karim et al. (2011)
Giá cả hàng hóa trong nước (CPI) chịu ảnh hưởng đồng thời tổng sản phẩm
quốc nội và những thay đổi của chính nó.Tổng sản phẩm trong nước được giả định
là ngoại sinh đồng thời với tất cả các biến trong và ngoài nước của hệ Svar và chỉ
chịu tác động đồng thời của những biến động của chính nó.
Cung tiền (M2) được giả định là chịu ảnh hưởng đồng thời bởi tổng sản phẩm
trong nước , mức giá trong nước, lãi suất (SIR) và chịu tác động ngay lập tức bởi
những thay đổi cấu trúc nội tại trong cung tiền. Giả định này được đưa ra tương tự
với nhiều nghiên cứu của Cushman&Zha (1995) và Ngalawa&Viegi (2011) nghĩa là
a56#0
Đối với tỷ giá, nhiều nghiên cứu sử dụng giả định rằng chỉ có lãi suất tác động
cùng thời điểm đến tỷ giá còn tỳ giá chỉ gây ra tác động trễ đến lãi suất. Giới hạn
này được nhiều nghiên cứu cho là không phù hợp với nền kinh tế mở nhỏ nhưng lại
được đánh giá phù hợp với nền kinh tế mở nhưng thị trường tài chính kém phát triển
và đặt biệt là vẫn duy trì các rào cản đầu tư. Thị trường tài chính Việt Nam đang có
những đặc điểm như vậy nên luận văn đặt a67=0. Ngoài ra do tính kém linh hoạt của
tỷ giá trên thị trường Việt Nam, cung tiền được giả định là không đồng thời tác
động đến tỷ giá a75=0. Do đó, tỷ giá được giả định là có mối liên kết cùng thời điểm
với WCOMMO, IRU, GDP, CPI, SIR và chịu tác động ngay lập tức bỡi các nhiễu
loạn cấu trúc trong tỷ giá.
Biến lãi suất chính sách ở vị trí cuối cùng trong hệ thống, phản ánh lãi suất tái
cấp vốn (DIR) chịu tác động cùng thời điểm của tất cả các biến số trong và ngoài
nước.
4.3. Dữ liệu và các kiểm định ban đầu:
4.3.1. Bảng tổng hợp dữ liệu:
Các biến được sử dụng ở dạng Logarit cơ số tự nhiên e trừ các biến lãi suất. Dữ
liệu được thu thập theo quý từ quý 1/2000 đến quý 4/2014. Chuỗi thời gian có tính
mùa vụ sẽ được xử lý hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ bằng bộ lọc Census X12 trước khi
52
đưa vào mô hình.21 Trong các biến chỉ có biến GDP tác giả phải điều chỉnh yếu tố
mùa vụ, các biến còn lại không cần điều chỉnh.
Hình 4.1: Biến GDP trước và sau khi xử lý mùa vụ
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 6
4.3.2. Kiểm định tính dừng:
Bài nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định tính dừng của các biến qua kiểm định
nghiệm đơn vị theo phương pháp Augmented Dick-Fuller (ADF) test. Bảng (xem
phần Phụ lục) trình bày kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Augmented Dick-Fuller
(ADF) test về tính dừng của chuỗi các biến. Kết quả cho thấy biến giá hàng hóa thế
giới (WCOMMO), Lãi suất huy động ngắn hạn bằng VNĐ (SIR), tỷ giá hối đoái
21 Nguồn dữ liệu, định nghĩa biến, xử lý mùa vụ xem bảng 4.1, 4.2 và 4.3 phần phụ lục
danh nghĩa giữa USD và VND (EX), CPI (CPI), lãi suất tái cấp vốn (DIR), tổng sản
53
phẩm quốc nội (GDP) và Cung tiền (M2) không dừng ngay chuỗi gốc I(0). Lãi suất
vốn liên bang Mỹ (IRU) dừng ở bậc gốc I(0). Với các biến không dừng ở bậc gốc,
bài nghiên cứu sẽ tiến hành lấy sai phân để chuyển dữ liệu về chuỗi dừng trước khi
đưa vào mô hình ước lượng. Kiểm định cho thấy sai phân của các biến còn lại là chuỗi dừng bậc 1 I(1).22
4.3.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu
Việc lựa chọn độ trễ tối ưu được xác định dựa trên chỉ tiêu Akaike
Information Criterion (AIC), Schwarz Information Criterion (SC), Hannan-Quinn
information criterion (HQ) và LR. Nếu theo tiêu chuẩn LR và HQ thì độ trễ được
lựa chọn là 4, SC thì độ trễ là 0. Độ trễ tối ưu là 5 còn được lựa chọn ở chỉ tiêu AIC
và FPE. Do vậy bài nghiên cứu sẽ xây dựng mô hình SVAR với độ trễ là 4. Tuy
nhiên đối với mô hình SVAR thì các kiểm định này không đủ để đánh giá tác động
của các cú sốc được lượng hóa. Chính vì thế trong bài này sử dụng phương pháp
Portmanteau để kiểm định tính tự tương quan phần dư trong mô hình và đưa ra độ
trễ tối ưu. Kết quả kiểm định Portmanteau đã cho thấy độ trễ của mô hình SVAR
nên là 4. Do vậy, bài nghiên cứu sẽ sử dụng độ trễ là 4 để ước lượng mô hình.
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: DLCPI DLM2 DSIR DLEX DDIR Exogenous variables: C DLWCOMMO IRU DLGDP Date: 06/26/15 Time: 22:44 Sample: 2000Q1 2014Q4 Included observations: 54
Lag 0 1 2 3 4 5
LogL 295.1301 340.6957 366.9355 397.1327 456.8908 491.2380
LR NA 75.94253 38.87391 39.14451 66.39786* 31.80296
FPE 2.59e-11 1.23e-11 1.22e-11 1.11e-11 3.66e-12 3.48e-12*
AIC -10.19001 -10.95169 -10.99761 -11.19010 -12.47744 -12.82363*
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion
SC -9.453344* -9.294204 -8.419300 -7.690963 -8.057473 -7.482839
HQ -9.905904 -10.31246 -10.00326 -9.840621 -10.77283* -10.76390
22 Bảng 4.4 phần phụ lục
Bảng 4.1: Độ trễ tối ưu của mô hình
54
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 6
VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 06/26/15 Time: 22:44 Sample: 2000Q1 2014Q4 Included observations: 57
Adj Q-Stat 10.15236 35.48709 65.74440 106.7198 129.5683 148.4417 188.4207 215.1860 248.9005 264.8534 288.5734 331.1623
Prob. NA* NA* 0.0000 0.0000 0.0001 0.0012 0.0002 0.0004 0.0002 0.0014 0.0027 0.0004
df NA* NA* 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250
Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Q-Stat 9.974251 34.42004 63.08486 101.1848 122.0291 138.9158 173.9851 196.9938 225.3850 238.5391 257.6816 291.3044
Prob. NA* NA* 0.0000 0.0000 0.0005 0.0061 0.0025 0.0060 0.0061 0.0323 0.0664 0.0372
*The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution
Bảng 4.2: Kiểm định Portmanteau
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 6
4.3.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình
Tính ổn định của mô hình VAR cơ sở được thiết lập với độ trễ tối ưu đã chọn
là 4 cần được xác nhận lại trước khi sử dụng mô hình để phân tích các bước kế tiếp.
Điều này đặc biệt rất quan trọng nhất là đối với các kết quả thu được từ hàm phản
ứng đẩy IRF). Nếu mô hình không đáp ứng được các điều kiện về tính ổn định thì
23Xem thêm phần table tại Bảng 4.5 phần phụ lục
các kết quả như sai số chuẩn và phản ứng xung không còn đáng tin cậy. Một mô hình có tính ổn định khi các thành phần nghiệm của ma trận hệ số có modulus<=1.23
55
Hình 4.2 : Kiểm tra tính ổn định của mô hình
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 6
4.4. Phân tích hàm phản ứng xung (IRF)
Đo lường phản ứng các biến số do các cú sốc cấu trúc gây ra cho thấy được
chiều hướng và mức độ phản ứng của các biến số, trong phần này luận văn tiến
hành phân tích phản ứng xung nhằm mô tả MTM trước cú sốc của các biến độc lập
56
Hình 4.3: Phản ứng xung của LSHĐ với cú sốc các biến nền kinh tế
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 6
Với kết quả tại hình 4.3 một cú sốc tăng giá cả hàng hóa thế giới WCOMMO
có tác động đồng biến và đáng kể nhất hơn cả tác động do chính SIR gây ra. Phản
ứng cùng chiều từ giá cả hàng hóa thế giới lên lãi suất của Việt Nam đồng nghĩa với
việc tăng lạm phát toàn cầu có ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam và khiến cho lãi
suất tại Việt Nam có xu hướng gia tăng. Điều này chứng tỏ thêm một điều, giá cả
hàng hóa trong nước đã từng bước ảnh hưởng do tính hội nhập ngày càng cao. Một
cú sốc tăng lãi suất tái cấp vốn DIR nhìn chung có tác động nghịch biến đến lãi suất
huy động ngắn hạn SIR.. Một cú sốc của CPI nghịch biến trong kỳ đầu tiên sau đó
đồng biến trong 2 kỳ tiếp theo, và nghịch biến từ kỳ thứ 4 trở đi. Một cú sốc GDP
nghịch biến trong 3 kỳ đầu tiên, đồng biến từ kỳ thứ 4 đến 5, sau đó nghịch biến từ
thời kỳ thứ 6 trở đi. .Đối với một cú sốc tỷ giá EX thì có tác động nghịch biến trong
57
ở kỳ thứ 2 (kỳ đầu không tác động), và bắt đầu đồng biến từ kỳ thứ 3 trở đi nhưng
nhìn chung cả quá trình thì là làm cho SIR đồng biến. Trong khi đó cung tiền M2
nghịch biến trong 2 kỳ đầu tiên sau đó đồng biến cho các kỳ còn lại, thể hiện mức
độ truyền dẫn kém ở 2 kỳ đầu và tốt hơn cho các kỳ sau nhưng không hoàn toàn.
Bên cạnh đó, chính lãi suất huy động phản ứng đồng biến qua các kỳ. Biến lãi suất
liên bang Mỹ, một cú sốc có tác động nghịch biến 3 kỳ đầu tiên sau đó nghịch biến cho các kỳ còn lại.24
Dựa vào hình 4.4, ta nhận thấy rằng một cú sốc của lãi suất huy động ngắn hạn
có tác động đồng biến với biến tái cấp vốn trong 2 kỳ đầu tiên, giảm nhẹ trong 2 kỳ
tiếp theo và đạt mức đồng biến ổn định 29%. Vấn đề trên là do khi lãi suất tăng cao,
để kiềm chế lạm phát, NHNN tăng lãi suất tái cấp vốn để hạn chế đầu tư gây ra lạm
phát. Đối với biến GDP, một cú sốc SIR đến biến GDP có tác động nghịch biến với
mức giảm sâu 0,36%. Điều này lý giải khi lãi suất huy động tăng sẽ dẫn đến lãi suất
cho vay tăng, đẫn đến đầu tư giảm và tác động cuối cùng là làm cho sản lượng
giảm. Ngược lại khi lãi suất huy động giảm, dẫn đến lãi suất cho vay giảm, đầu tư
tăng và tất yếu sẽ làm sản lượng tăng. Một cú sốc SIR tác động đến EX tuy có giảm
ở hai kỳ đâu tiên nhưng tổng thể tác động cùng chiều với mức tăng đỉnh 0.76% vào
kỳ thứ 9, sau đó ổn ở mức 0.65%. Một cú sốc của SIR đến biến M2 đồng biến 7 kỳ
đầu tiên sau đó nghịch biến ở kỳ thứ 8, sau đó với mức giảm sâu ở kỳ 26 với 0.48%.
Đều này là do khi lãi suất tăng cao, Ngân Hàng Nhà Nước can thiệp để kiềm chế
lạm phát bằng cách giảm cung tiền và ngược lại. Một cú sốc của lãi suất huy động
đến giá cả hàng hóa CPI, nhìn chung có tác động đồng biến trong dài hạn, tuy thời
gian đầu có nghịch biến từ kỳ thứ 2 đến kỳ thứ 7. Với sự đồng biến là do khi lãi suất
24 Bảng 4.7 phần phụ lục 25 Bảng 4.8 phần phụ lục
huy động tăng sẽ dẫn đến lãi suất cho vay tăng theo, các doanh nghiệp sẽ chịu chi phí vay vốn cao hơn. Và tất yếu sẽ kéo theo giá hàng hóa sẽ tăng cùng chiều.25
58
Hình 4.4 : Phản ứng của các biến đối với cú sốc lãi suất thị trường
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 6
Phân tích phân rã phương sai:
Để đánh giá được tầm quan trọng tương đối theo thời gian của các cú sốc đối
với sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô, bài nghiên cứu sẽ sử dụng chức năng
phân rã phương sai từ mô hình SVAR đã thiết lập.
Phân rã phương sai biến tổng sản phẩm quốc nội
Nhìn chung sự biến động của sản lượng chủ yếu phụ thuộc vào cú sốc của
chính nó. Với kỳ đầu tiên biến sản lượng giải thích 99.9% cho chính nó, sau đó
giảm dần và ổn định giải thích 59.5%. Biến CPI có vai trò quan trọng hơn bắt đầu từ
quý 3 (khoảng 13%) và giữ mức ổn định 11.6% các kỳ sau đó. Tiếp đến là cung tiền
M2 có tác động rõ nét với 10% trong các kỳ trung và dài hạn sau đó. Ngoài ra các
cú sốc từ bên ngoài cũng có tác động tăng dần như lãi suất liên bang Mỹ và giá
59
hàng hóa thế giới. Các cú sốc từ các biến nội địa còn lại cũng giải thích được sự thay đổi trong biến sản lượng, nhưng chỉ từ 1% đến 5%).26
Phân rã phương sai biến giá cả hàng hóa
Mặt khác, chúng ta có thể thấy, sự biến động chỉ số CPI trong nước chịu ảnh
hưởng rất lớn từ chính nó trong 4 kỳ đầu tiên, bắt đầu từ kỳ thứ 5 biến cung tiền
giải thích phần lớn biến CPI và ổn định ở mức 30%, trong khi đó biến CPI chỉ ổn
định trong trung và dài hạn chỉ 16% . Bên cạnh đó biến GDP có sự tác động rõ nét
từ kỳ thứ 7 trở đi, và giải thích ổn định ở mức 22.8% cho biến CPI. Tuy nhiên 2
biến này ngược nhau, biến GDP giải thích tăng dần, biến cung tiền giải thích giảm
dần trong các kỳ trung và dài hạn. Các biến nước ngoài, giải thích biến giá cả hàng
hóa trong nước ổn định ở mức 9%.Các biến khác không giải thích ở kỳ đầu tiên và
có tác động nhẹ trong ngắn hạn và ổn định trong trung và dài hạn từ kỳ thứ 8 trở đi.
Điều đó chứng tỏ rằng tuy Việt Nam đã mở cửa, hội nhập kinh tế nhưng giá cả
trong nước vẫn phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố trong nước, chưa có tác động lớn từ các yếu tố bên ngoài.27
Phân rã phương sai biến cung tiền
Cung tiền (M2) được giải thích phần lớn chính bản thân biến cung tiền, đồng
thời được giải thích phần lớn còn lại thuộc về biến GDP (27%). Với kỳ đầu tiên
cung tiền được giải thích chỉ với 5 biến là cung tiền, GDP, CPI, WCOMMO, IRU.
Các biến còn lại chưa tác động và trong ngắn hạn có giải thích biến cung tiền nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó biến cung tiền có xu hướng giải thích giảm dần
qua thời gian trong trung và dài hạn với kỳ đầu tiên 82% và giảm xuống dần ổn
định 36%. Ngược lại biến GDP giải thích 4.4% tăng dần và độ ổn định 27% với các
bước nhảy thấp. Với các biến nội địa thì giải thích biến M2 tương đối đồng đều như
biến lãi suất tái cấp vốn, CPI, EX, Lãi suất huy động ngắn hạn từ 4.2% đến 6.9%.
Trong khi đó 2 biến nước ngoài thì biến hàng hóa thế giới tác động cao hơn đến
26 Bảng 4.9 Phần Phụ lục 27 Bảng 4.9 Phần Phụ lục
cung tiền M2, chiếm với tỷ lệ trung bình là 8.7%. Trong khi đó biến lãi suất liên
60
bang Mỹ thì chiếm ít hơn khoảng 7.27% và giữ mức ổn định này trong trung và dài hạn 28
Phân rã phương sai biến lãi suất huy động ngắn hạn
Trong ngắn hạn, biến động lãi suất huy động ngắn hạn chịu ảnh hưởng cả 4
nhân tố chính là: cung tiền, giá hàng hóa thế giới, giá cả trong nước và chính nó.
Đáng lưu ý là giá cả thế giới có thể giải thích hơn 60% so với 30.8% khả năng giải
thích của chính lãi suất trong kỳ đầu tiên, nhưng khi bước sang kỳ thứ 2 thì giá hàng
hóa thế giới có xu hướng giảm dần và ổn định ở 13%, còn lãi suất huy động ngắn
hạn giảm xuống thành 6.7%. Đồng thời, vai trò của những biến khác có sự gia tăng
nhất định như biến GDP tăng dần và ổn định ở mức 33.5%.Trong trung hạn và dài
hạn, lãi suất chịu ảnh hưởng từ các nhân tố khác với một tỷ lệ khá đồng đều. Từ các
kết quả trên có thể thấy: Về cơ bản, ở Việt Nam lãi suất là công cụ điều tiết chính
của NHNN. Nhân tố này, đại diện cho chức năng phản ứng lại của chính sách tiền tệ
trước những biến động của kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy mà những sự thay đổi của
lãi suất chủ yếu là do chịu tác động đồng thời và cũng khá đồng đều của các nhân tố trong và ngoài nước. 29
Phân rã phương sai biến lãi suất tái cấp vốn
Theo dự liệu nghiên cứu trên biểu đồ ta nhận thấy rằng, biến lãi suất tái cấp vốn
giải thích phần lớn cho chính bản thân biến trong các kỳ đầu tiên. Đặc biệt, trong kỳ
đầu tiên giải thích 41% và giá cả hàng hóa thế giới giải thích 44%. Tiếp theo là biến
tổng sản phẩm quốc nội giải thích ổn định qua các kỳ trung và dài hạn là 29%. Bên
cạnh đó có sự giải thích tương đối đồng đều giữa các biến như CPI, M2,
WCOMMO, IRU, SIR lần lượt giải thích là 9%, 12.5%, 15%, 10%. Đều này chứng
28 Bảng 4.9 Phần Phụ lục 29 Bảng 4.9 Phần Phụ lục 30 Bảng 4.9 Phần Phụ lục
tỏ việc điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn phụ thuộc nhiều vào sản lượng và giá cả trong nước 30
61
Phân rã phương sai biến tỷ giá hối đoái
Ta nhận thấy rằng tỷ giá (EX)được giải thích bởi chính nó phần lớn trong các
kỳ nghiên cứu. Tiếp theo đó là 4 yếu tố giải thích phần lớn là GDP, cung tiền M2 và
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất huy động ngắn hạn 28.6%, 20%, 9.9%, 9.6% .Bên cạnh
đó, các yếu tố nước ngoài giá hàng hóa thế giới và lãi suất vốn liên bang Mỹ giải
thích qua các thời kỳ chỉ với 7.47% và 5.97% trong dài hạn, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tác động yếu tố tỷ giá. Do đó, ta nhận thấy việc thay đổi tỷ giá USD so VND
31 Bảng 4.9 Phần Phụ lục
phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố nội tại bên trong nền kinh tế. Các yếu tố nước ngoài có tác động nhưng không giải thích phần lớn biến EX.31
62
Trong chương 4, luận văn đi vào phân tích truyền dẫn qua lãi suất cho
mô hình SVAR trong giai đoạn từ Quý 1 năm 2000 đến Quý 4 năm 2014.
Việc Sử dụng mô hình SVAR để phân tích cơ chế chuyển dịch chính sách tiền
tệ đối với một nền kinh tế có độ mở nhỏ như Việt Nam Sau đó ước lượng ma
trận hệ số, phân tích hàm phản ứng xung và phân rã để đưa ra những bằng
chứng khoa học về truyền dẫn qua lãi suất tại Việt Nam là mạnh nhất trong
việc giải thích biến động của sản lượng GDP
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM
5.1. Kết luận rút ra từ mô hình định lượng
Thứ nhất: Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất không đáng kể
trong việc giải thích tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Việt Nam, tuy nhiên lại đáng
kể trong việc giải thích biến động của lạm phát. Ta nhận thấy rằng, dựa vào phản
ứng xung thì GDP phản ứng nghịch biến với lãi suất huy động. Phù hợp với lý
thuyết kinh tế khi thắt chặt tiền tệ làm cho tổng sản phẩm giảm.
Thứ hai: Truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất huy động ngắn hạn ở
Việt Nam là không hoàn toàn cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Thứ ba, kết quả phân tích cũng cho thấy sự biến động của tỷ giá phụ thuộc
rất lớn vào công tác điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ lãi suất và
lượng tiền cung ứng ra lưu thông, các nhân tố bên ngoài nền kinh tế cũng tác động
tới sự biến động của tỷ giá nhưng không quá lớn.
Thứ 4, kết quả cho thấy các biến GDP, CPI phụ thuộc nhiều các yếu tố
trong nước, các yếu tố nước ngoài có tác động nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
5.2. Các khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện
truyền dẫn chính sách tiền tệ qua lãi suất
5.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước:
Thực tiễn đã cho thấy rằng, điều hành CSTT của NHNN Việt Nam hiện nay
vẫn còn thực hiện đa mục tiêu, bao gồm: ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm
phát, và góp phần tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, việc điều hành CSTT của NHNN
Việt Nam chủ yếu là kiểm soát khối lượng tiền, thông qua điều tiết khối lượng tiền
cơ bản, và tổng lượng tiền cung ứng hàng năm, cụ thể là M2.
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, việc điều hành CSTT của NHNN
cần định hướng chuyển từ kiểm soát khối lượng tiền sang kiểm soát lãi suất. Để
thực hiện có hiệu quả được việc chuyển này, NHNN cần chủ động, linh hoạt hơn
nữa trong điều hành CSTT, đảm bảo ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo đảm sự
64
an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, góp phần ổn định thị trường tài
chính.
Đồng thời, các công cụ điều hành CSTT cần tiếp tục hoàn thiện để không chỉ
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, mà còn góp phần hỗ trợ các NHTM
hiện đại hóa hệ thống thanh toán, xây dựng chiến lược phát triển, sản phẩm, dịch vụ
trong từng thời kỳ, phát triển đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thị
trường.
NHNN cần có những biện pháp cụ thể hơn trong việc điều hành, trong việc
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam theo hướng công bằng, rõ ràng và minh bạch
vì hoạt động của hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của
thị trường tiền tệ, thị trường LNH và tính hiệu quả trong điều hành CSTT.
Việc điều hành các công cụ CSTT của NHNN cần được thực hiện theo
nguyên tắc thị trường nhằm đảm bảo an toàn hệ thống NH, thúc đẩy thị trường tiền
tệ, thị trường tài chính ngày càng phát triển phù hợp với quá trình mở cửa, hội nhập
kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. Quá trình sử dụng các công cụ điều hành CSTT
của NHNN cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng minh bạch, thông thoáng đảm bảo sự
bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ, giúp các tổ chức
này hoạt động ổn định, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn thúc đẩy kinh tế xã hội.
5.2.2. Hoàn thiện công cụ lãi suất của chính sách tiền tệ:
Trong những năm qua, NHNN thường xuyên đổi mới và hoàn thiện công cụ
lãi suất, tuy nhiên do yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt là những biến động về thanh
khoản, về tình hình lạm phát, nợ xấu của hệ thống NHTM và những yếu tố khác,
nên NHNN đã phải sử dụng một số biện pháp hành chính, quay trở về điều hành
trực tiếp công cụ lãi suất. NHNN cần cụ thể hóa lộ trình tiến tới lựa chọn lãi suất
LNH làm mục tiêu điều hành. Song để lãi suất LNH của Việt Nam phản ánh đúng
diễn biến trên thị trường tiền tệ, NHNN cần phải thúc đẩy sự phát triển của thị
trường tiền tệ, thị trường LNH với những giải pháp cụ thể sau:
65
- NHNN cần dùng biện pháp hành chính, mệnh lệnh, tạo điều kiện cho thị
trường tiền tệ, thị trường LNH vận hành đúng theo nguyên tắc thị trường, phản ánh
khách quan quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cần thiết cho thị trường tiền tệ, thị
trường liên ngân hàng. Trong phạm vi chức năng của mình, NHNN rà soát lại
những quy phạm pháp luật đã ban hành, thực hiện sửa đổi, bổ sung và ban hành
những văn bản mới cần thiết có liên quan
NHNN cần có biện pháp tạo điều kiện cho không chỉ các NHTM tham gia
TTM, mà nên mở rộng đối tượng cho phép các định chế khác tham gia. Hơn nữa,
NHNN cần sớm nghiên cứu thúc đẩy sự ra đời các nhà kinh doanh tiền tệ chuyên
nghiệp, các tổ chức môi giới trên thị trường tiền tệ.
Cần đa dạng hóa theo hướng mở rộng, phát triển các loại công cụ tài chính
trên thị trường LNH, thị trường tiền tệ. NHNN cần phối hợp với Bộ tài chính, Bộ
Tư pháp,… hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành luật về các công cụ
chuyển nhượng để thực sự đưa các công cụ hối phiếu nhận nợ, hối phiếu đòi nợ vào
cuộc sống. NHNN cần chủ động hơn nữa trong việc phối hợp với Bộ tài chính phát
hành các loại trái phiếu chính phủ, TPKB.
Qúa trình tự do hóa lãi suất phải luôn luôn chú ý đến việc ổn định hệ thống
tiền tệ, ổn định lãi suất trên thị trường tiền tệ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền
vững của thị trường tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
Cơ quan thanh tra giám sát NH, vụ tín dụng và vụ chính sách tiền tệ nâng
cao chất lượng tham mưu và thực hiện tốt vai trò quản lý, giám sát theo phân công
của Thống đốc NHNN đối với các TCTD về quản lý vốn khả dụng, diễn biến thanh
khoản, chấp hành các tỷ lệ an toàn để NHNN có thể can thiệp kịp thời khi cần thiết.
NHNN cần khẩn trương nâng cấp, hoàn thiện và phát triển hơn nữa hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại nhằm phục vụ nhanh chóng kịp thời và an toàn
nhu cầu thanh toán trên thị trường tiền tệ.
66
5.2.3. Tăng cường hoạt động thanh tra giám sát:
Việc truyền dẫn qua kênh lãi suất được thực hiện tốt khi có sự hợp tác chấp
hành từ các NHTM, tuy nhiên sự không chấp hành những chính sách của NHNN đã
gây khó khăn cho NHNN khi thực hiện các mục tiêu CSTT, cơ chế truyền dẫn của
CSTT được thực hiện tốt khi các NHTM chấp hành tốt các chủ trương của NHNN
đưa ra. Tuy nhiên, thời gian vừa qua vẫn còn hạn chế nhiều NHTM vẫn huy động
vượt trần cho phép, cung cấp số liệu nợ xấu không trung thực, việc trích lập dự
phòng vẫn chưa tuân thủ theo những quy định của NHNN…. Đo đó, NHNN bên
cạnh việc thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô cần thực hiện công tác
thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; phát hiện và
xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và rủi ro gây mất ổn định để đảm bảo an
toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD. Thực hiện kiểm tra, thanh tra đối
với các TCTD cần tập trung vào các mặt như: thực trạng tài chính, sở hữu; chuyển
nhượng cổ phần, vốn góp; quản trị, điều hành; kinh doanh ngoại tệ, vàng; huy động
vốn, cấp tín dụng; nợ xấu; phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; đầu tư
tài chính, chất lượng tín dụng, giao dịch tài chính giữa công ty mẹ và công ty con;
chấp hành quy định hoạt động ngân hàng. Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc triển
khai các giải pháp tái cơ cấu, xử lý nợ xấu của TCTD và sở hữu chéo trong hệ thống
ngân hàng. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng; với thanh tra, giám sát rủi ro của từng TCTD và toàn hệ thống
Bên cạnh đó, cần bổ sung, đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của thanh tra,
giám sát ngân hàng, tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và đội ngũ các bộ về
công tác thanh tra, giám sát ngân hàng toàn hệ thống, sắp xếp kiện toàn đội ngũ lãnh
đạo thanh tra, giám sát ngân hàng; đổi mới nội dung, phương pháp thanh tra, giám
sát phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Xây dựng hệ thống chi tiêu giám sát, hệ thống
xếp loại các TCTD mới và quy trình giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu giám sát, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng. Tăng cường giám sát theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các kết
67
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng trong việc quản lý, thanh tra giám sát các TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ các TCTD trong việc xây dựng,
triển khai phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, đặc biệt là các TCTD yếu kém.
5.2.4. Các khuyến nghị khác nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính
sách tiền tệ:
Thứ nhất, nâng cao công tác dự báo, quản lý và điều hành lượng tiền cung
ứng. Hàng năm trên cơ sở định hướng của chính sách kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm
phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến, NHNN xác định các chỉ tiêu có liên quan
khác trong việc xác định lượng tiền cơ sở, lượng tiền cung ứng trong kế hoạch, để
đảm bảo điều hành CSTT có hiệu quả. Trong quá trình điều hành, NHNN cần
thường xuyên theo dõi, phân tích, kịp thời điều chỉnh lượng tiền cung ứng phù hợp
với biến động lạm phát của từng thời kỳ để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế quốc dân. Do vậy, công tác dự báo tiền tệ rất quan
trọng trong điều hành CSTT của NHNN.
Để nâng cao chất lượng công tác dự báo tiền tệ, cần thực hiện một số biện
pháp như sau:
Thường xuyên thực hiện đào tạo, cập nhật khoa học về dự báo, nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên thuộc bộ phận dự báo.
Xây dựng hệ thống kho dữ liệu một cách khoa học, có hệ thống. Đây là một
điều kiện rất quan trọng để phục vụ công tác dự báo được chính xác, phục vụ tốt
việc đưa ra các quyết định điều hành CSTT của NHNN
Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, hệ thống đường truyền nối mạng
mạnh, trang bị các phần mềm cần thiết để theo dõi kịp thời, chính sách các diễn
biến trên thị trường nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng, làm cơ sở cho việc
phân tích, điều chỉnh, cập nhật các dự báo các diễn biến tiền tệ của NHNN.
Thứ hai, đảm bảo công tác quản lý vốn khả dụng. Công tác này có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả điều hành CSTT nói chung và
NVTTM nói riêng. Để quản lý vốn khả dụng, yêu cầu đặt ra là: trước hết là xác định
68
các nhân tố ảnh hưởng đến vốn khả dụng của các NHTM (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoạt
động mua bán các công cụ nợ trên thị trường thứ cấp, tính thời vụ của thị trường tín
dụng, biến động của tài sản có bằng ngoại tệ, diễn biến về thu chi NSNN, cho vay
tái cấp vốn của NHTM…). Trên cơ sở đó, NHNN tiến hành thu thập thông tin, số
liệu liên quan đến vốn khả dụng của từng TCTD và cả hệ thống trong từng thời kỳ,
phân tích và tính toán cụ thể khả năng dư hay thiếu vốn khả dụng của TCTD; xác
định mức vốn khả dụng cần duy trì của TCTD trong từng thời kỳ, đưa ra quyết định
bơm hay rút lượng tiền cung ứng phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ.
Thứ ba, có sự phối hơp hiệu quả các công cụ của CSTT. Tính linh hoạt và
hiệu quả của CSTT còn được thể hiện thông qua việc vận dụng linh hoạt các công
cụ của CSTT. Đối với công cụ tái cấp vốn và tái chiết khấu, NHNN cần điều hành
sát với tín hiệu thị trường và diễn biến tình hình thanh khoản của NHTM. Một trong
những công cụ được NHTW các nước thường dùng đó là công cụ DTBB. Sự thay
đổi của tỷ lệ DTBB tác động đến sự thay đổi khả năng tạo tiền của NHTM. Khi
NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp khả năng tạo
tiền của NHTM và khi hạ tỷ lệ DTBB thì cơ chế tác động ngược lại. Bên cạnh đó,
NHNN cũng cần điều hành thận trọng cửa sổ chiết khấu vì nếu không các NHTM sẽ
đến với cửa sổ chiết khấu mà không có nhu cầu tham gia TTM.
5.3. Các khuyến nghị đối với các NHTM:
5.3.1. Các biện pháp cải thiện tăng trưởng tín dụng:
Mục tiêu cuối cùng của cơ chế truyền dẫn đó chính là sản lượng và giá cả, để
sản lượng nền kinh tế tăng trưởng ổn định theo những mục tiêu đề ra của Chính
Phủ, thì NHTM đóng vai trò rất lớn khi thực hiện mục tiêu này. Việc sử dụng vốn
vay hiệu quả của các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm nền kinh tế là yếu tố quan
trọng phụ thuộc vào NHTM, cụ thể:
Thứ nhất, cần kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng trong phù hợp với chi
tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng và các biện pháp kiểm soát tín dụng của
NHNN; ưu tiên tập trung vốn cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công
69
nghiệp cao, các dự án trọng điểm, dự án lớn có hiệu quả, và các lĩnh vực trọng yếu
của nền kinh tế.
Thứ hai, hoàn thiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng
giữa TCTD với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật như cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, giảm lãi suất của các khoản vay cũ, xem xét miễn giảm lãi vốn vay trên cơ
sở khả năng tài chính của TCTD và chỉ đạo của NHNN. Trường hợp phát sinh khó
khăn vướng mắc về cơ chế chính sách, thì báo cáo NHNN để xem xét, xử lý kịp
thời.
Thứ ba, tập trung giải quyết các khoản nợ xấu, NHTM cần nâng cao chất
lượng các khoản vay tín dụng dựa trên cơ sở xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ,
an toàn, đảm bảo lợi ích của cả KH và NHTM. Nếu có khoản nợ xấu, NHTM cần
kiểm tra đánh giá, phân loại mức độ rủi ro của khoản nợ và tăng cường quản lý thu
hồi nợ
Cuối cùng, triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết
từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho vay
hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư, sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, như
cho vay theo chuỗi người nuôi, thu mua, chế biến thủy sản xuất khẩu, cho vay chuỗi
liên kết 4 nhà trong lĩnh vực xây dựng bao gồm ngân hàng – chủ đầu tư – nhà cung
cấp.
5.3.2. Chấp hành các quy đinh về lãi suất của NHNN:
Giai đoạn lạm phát cao vào năm 2011, các NHTM tìm cách vượt trần lãi suất
huy động bằng các biện pháp khác. Đây là một trong những hạn chế khiến cơ chế
truyền dẫn qua kênh lãi suất không thực hiện tốt. Để cơ chế truyền dẫn được thực
hiện tốt hơn, phần lớn phụ thuộc vào NHTM, do đó NHTM cần:
Thực hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của NHNN về lãi suất; áp
dụng mức LSCV hợp lý trên cơ sở LSHĐ và mức độ rủi ro của khoản vay; tiết kiệm
chi phí, giảm tối đa các chi phí quản lý, quảng cáo, khuyến mại và chi phí hoạt động
để có điều kiện giảm LSCV nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay nhưng đảm
70
bảo an toàn tài chính trong hoạt động của TCTD. Không được thu các loại phí liên
quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí được thu theo quy định của pháp luật
nhằm chia sẻ khó khăn đối với khách hàng vay; niêm yết công khai các loại phí và
mức phí được thu theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra cần chấp hành nghiêm túc các quy định của NHNN và các quy định
khác của pháp luật về mua bán ngoại tệ, niêm yết tỷ giá, thực hiện đúng các quy
định của NHNN và các quy định khác của pháp luật về quản lý hoạt động mua, bán
vàng miếng và cung ứng dịch vụ bảo quản vàng. Thường xuyên giám sát chặt chẽ
các NHTM khác trong việc thực hiện các quy định của NHNN về LSHĐ và cho vay
để kịp thời phát hiện, tố giác các vi phạm để có biện pháp xử lý phù hợp trên cơ sở
phân định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. TCTD vi phạm quy định về lãi suất
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5.3.3. Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM:
Các NHTM cần tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực tài chính,
quản trị, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, chủ động thực hiện các giải
pháp xử lý nợ xấu, các giải pháp để đảm bảo an toàn cho hoạt động của các NHTM
như sau:
Thứ nhất, các NHTM cần kiện toàn mô hình tổ chức; rà soát, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, văn bản chế độ liên quan đến hoạt động nhằm
đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả quản
trị, điều hành và hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và vi
phạm pháp luật, thực hiện minh bạch về tài chính, sở hữu, quản trị và hoạt động của
TCTD theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, chấp hành nghiêm các quy định của NHNN về hoạt động tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại
nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát, kiểm
toán nội bộ; nâng cao chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện
pháp xử lý, thu nợ; bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm
71
soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng
rủi ro để xử lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh
trong tương lai, không được thực hiện việc cơ cấu lại nợ và các biện pháp nghiệp vụ
khác để che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch chất lượng tín dụng.
Thứ ba, tăng cường năng lực tài chính, chất lượng tài sản, cải thiện vững
chắc khả năng thanh khoản, cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng thu hẹp
chênh lệch kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn
định cao; tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính, từng bước
thoái vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc lĩnh vực có độ rủi ro
cao; chủ động xử lý vấn đề sở hữu chéo và hạn chế sự kiểm soát, chi phối của một
hoặc một số ít cổ đông lớn đối với TCTD; kiểm soát chất lượng tín dụng, bảo đảm
tăng trưởng tín dụng phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn.
5.3.4. Thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin cho NHNN:
Việc các NHTM không cung cấp đúng và đầy đủ thông tin về NHNN là một
trong những hạn chế khiến CSTT của NHNN không đi đúng hướng, mà ở đây là cơ
chế truyền dẫn truyền dẫn qua lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và giá cả
nền kinh tế. Do đó, các NHTM phải thường xuyên chú ý theo dõi phân tích diễn
biến tình hình kinh tế - tài chính trong và ngoài nước, các chủ trương, chính sách
điều hành vĩ mô của Nhà nước và đặc biệt là những động thái điều hành CSTT của
NHNN để có những phản ứng nhanh nhạy, chủ động và kịp thời phục vụ tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và yêu cầu của NHNN;
báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho NHNN. Bên cạnh đó, các TCTD
cần chủ động làm tốt công tác thông tin truyền thông về hoạt động ngân hàng nói
chung và của các TCTD nói riêng để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận đối với
hoạt động của ngành ngân hàng. Tăng cường đưa ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại phục vụ công tác quản trị và ứng dụng vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tăng cường thông tin, hướng dẫn về sản phẩm dịch vụ ngân hàng để
người dân hiểu và dễ dàng tiếp cận, nhất là các chương trình, chính sách ưu đãi của
72
Nhà nước nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh.
5.4. Hạn chế của đề tài :
Thứ nhất về mô hình nghiên cứu là mô hình SVAR, và mô hình này đòi hỏi
số lượng biến quan sát lớn để ước lượng có thể tin cậy được. Với số liệu Việt Nam
chỉ có 60 biến quan sát cũng không thể gọi là lớn. Với lại việc chọn độ trễ trong mô
hình phụ thuộc vào yếu tố chủ quan nhiều hơn, tùy vào việc chọn độ trễ sẽ cho kết
quả về độ lớn và thời gian tác động sẽ khác nhau nhưng sẽ không ảnh hưởng đến
chiều tác động.
Ngoài ra các biến vĩ mô ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và cùng ảnh hưởng mục
tiêu cuối cùng là tăng trưởng và lạm phát vì vậy khi xét đến biến động lãi suất chính
sách cũng cần nên mở rộng biến, xét thêm các tác động khác để kết quả đáng tin cậy
hơn
Do số liệu GDP được tính theo quý chứ không phải theo tháng nên việc sử
dụng chuỗi thời gian theo quý có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả chạy
mô hình, đặc biệt là về độ trễ tác động của các cú sốc.
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế trên, tác giả đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo như:
thực hiện nghiên cứu truyền dẫn lãi suất với các kỳ hạn khác nhau của lãi suất bán
lẻ. Nghiên cứu truyền dẫn lãi suất đến lãi suất tiền gửi và tiền vay của các tổ chức
kinh tế và cá nhân, đồng thời mở rộng biến trong mô hình. Thực hiện nghiên cứu
định lượng các nhân tố tác động đến truyền dẫn lãi suất trong ngắn hạn và dài hạn,
thực hiện riêng rẽ các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô và các nhân tố thuộc hệ thống
tài chính ngân hàng.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương 5, dựa trên kết luận rút ra từ kết quả phân tích và ước lượng
của chương 2, chương 3, chương 4, bài nghiên cứu đề ra những giải pháp nhằm gia
tăng MTM ở Việt Nam hướng đến 2 đối tượng chính là NHNN và các NHTM với
các nhóm giải pháp trên cơ sở điều kiện thực tiễn hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên NHNN năm 2000 – 2014.
2. Đặng Thị Việt Đức và Phan Anh Tuấn. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.
.
[Ngày
truy cập: 25 tháng 06 năm 2015].
3. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn, 2014. Minh bạch chính sách tệ
và truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, 15(25)
4. Nguyễn Phi Lân, 2010. Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới gốc độ phân tích định
lượng. Tạp chí Ngân hàng, Số 18/2010, pp 4-5.
5. Phạm Thị Tuyết Trinh, 2013. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong cơ chế truyền dẫn
chính sách tiền tệ Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh.pp 81-82
6. Sử Đình Thành và các công sự, 2008. In Nhập mô tài chính tiền tệ, Hà Nội: nhà
xuất bản Lao động – xã hội. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí minh,
pp.133-134, 139-147.
7. Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn, 2013. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền
tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR. Tạp chí phát triển và Hội nhập, Số
10(20), pp 8-16.
8. Trầm Thị Xuân Hương, Võ Xuân Vinh & Nguyễn Phúc Cảnh, 2014. Truyền dẫn
của chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất ngân hàng tại Việt Nam trước và sau
khủng hoảng. Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 283, pp 42-67.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
1. Amarasekara, C. [2008]. “The impact of monetary policy on economic growth
and inflation in Sri Lanka”. CBSL Staff Studies, 38, No 1&2.
2. Angeloni, Ignazio; Anil K Kashyap; Benoît Mojon and Daniele Terlizzese
[2003]. “Monetary transmission in the euro area: does the interest rate channel
explain all?”, NBER Working Paper No. 9984, National Bureau of Economic
3. Banco De Mexico, The Effects of the Monetary Policy on the Economy,
online available at: inflacion/material-de-referencia/intermedio/politica- monetaria/%7B601CE3EA-2E44-F5EA-81B7-80E03FEBDF78%7D.pdf > [Accessed 16 June 2016]. Research. 4. Cas, S.M., Menendez, A.C & Frantischek, F., 2011. The policy Interest-Rate Pass-Trough in Central America. IMF Working Paper. 5. Cushman, D.O & Zha, T., 1995. Identifying Monetary Policy in a Small Open Economy under Flexible Exchange Rates. Federal Reserve Bank of Atlanta Working Paper. 95(7). 6. Gordon, RJ., 1981. Price Inertia and Policy Ineffectiveness in the United States 1890-1980. NBER Working Papers. 7. Howells, P. & Bain, K., 2005. In the Economics of Money, Banking and Finance A European Text. Third Edition ed. London: Pearson Education Limited. P.275. 8. Le, H.V & Pfau, W., 2009. VAR Analysis of the Monetary Transmission Mechanism in Vietnam. Applied Econometrics and International Development, Vol. 9-1. 9. Lico Reis, Roberto de Paula, 2008. Dictionary of Financial and Business terms, P.92 10. Littlerman, R.B & Weiss, L.M., 1985, Money, Real Interest Rates, and Output: A Reinterpretation of Postwar U.S. Data. Ecomometrica, 53(1), pp.129-56. 11. Loayza, N. & Hebbel, K.S., 2002. Monetary Policy Functions and Transmission Mechanisms: An Overview. Central Bank of Chile. 12. Lucas, R.J.., 1972. Expectations and the Neutrality of Money, Journal of Economic Theory, 4, pp.103-24. 13. Minshkin, F.S., 1996. The Channels Of Monetary Transmission: Lessons For Monetary Policy, NBER Working Paper 14. Mishkin, F.S., 1980. Does Anticipated Monetary Policy Matter? An Econometric Investigation. NBER Working Papers. 15. Ngalawa, H. & Viegi, N., 2011. Dynamic Effects of Monetary Policy Shocks in Malawi, Working Paper. 16. Qin, D., Quising, P., He, X &Liu, S., 2005. Modeling monetary transmission and policy in China. Journal of Policy Analysis. Monash University Working Paper. 17. Raghvan, M., & SIlcapulle, P., 2007. Structural VAR Approach to Malaysian Monetary Policy Framework Ecidence from the Pre- and Post-Asian Crisis Periods. 18. Raghavan, M., Athanasopoulos, G. & Silvapulle, P., 2009. VARMA models for Malaysian Monetary Policy Analysis. Monash University Working Paper. 19. Saborowski, C, & Weber, S., 2013. Assessing the Determinants of Interest Rate Transimission Through Conditional Impulse Response Functions. IMF Working Paper. 20. Smets, Frank and Raf Wouters [2002]. “An estimated dynamic stochastic general equilibrium model of the Euro Area”, ECB Working Paper No.171, European Central Bank. . 21. Sims, C.A., 1980. Comparison of Interwar and Postwar Business Cycles: Monetarism Reconsidered, American Economic Review, 20(2), pp250-57. 22. Sun, S., Gan, C, & Hu, B., 2010, Bank lending channel in China’s monetary policy transmission mechanism: a VECM approach, Investment Management and Financial Innocations, 7(2). 23. Tai, P.N., Sek, S.K. & Har, W.M., 2012. Interest Rate Pas-Through and Monetary Transmission in Asia, Intaernational Journal of Economics and Finance, 4(2). 24. Tang, H.C., 2006. The Relative Importance of Monetary Policy Transmission Channels in Malaysia. CAMA Working Paper, 23. Sims, C.A., 1972. Money, Income, and Causality, American Economic Review, 62, pp.540-52. PHỤ LỤC Hệ thống các biến Ký hiệu Mô tả Xử lý Thời gian Nguồn Khối các biến đại diện cho khu vực nước ngoài Chỉ số giá hàng hóa 2000Q1- Gía hàng hóa thế giới WCOMMO Logs IFS thế giới 2014Q4 Lãi suất vốn Liên Lãi suất Liên Bang Mỹ IRU Percent IFS Bang Mỹ 2000Q1-
2014Q4 Khối các biến mục tiêu chính sách tiền tệ Tổng sản phẩm quốc nội GDP thực, năm gốc GDP SA, Logs 2010 2000Q1-
2014Q4 REUTER,
GSO Việt Nam Chỉ số giá hàng hóa 2000Q1- Chỉ số giá hàng hóa tiêu CPI Logs tiêu dùng, năm gốc IFS 2014Q4 dùng 2010 Khối các biến đại diện kênh truyền dẫn Cung tiền M2 M2 Cung tiền M2 Logs IFS 2000Q1-
2014Q4 Lãi suất Huy động vốn Lãi suất huy động 2000Q1- SIR Percent IFS ngắn hạn kỳ hạn 3 tháng 2014Q4 Lãi suất tái cấp vốn DIR Lãi suất tái cấp vốn Percent IFS 2000Q1-
2014Q4 Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái 2000Q1- EX Logs IFS (USD/VND) 2014Q4 WCOMMO IRU GDP CPI M2 SIR EX DIR 3.600 14053.333 48.881 160,758.79 2000 Q1 61.08 3.580 14075.000 48.131 2000 Q2 61.743279 168,406.50 3.540 14119.667 47.595 2000 Q3 64.68 179,576.95 3.893 14423.000 47.903 2000 Q4 64.72 196,994.40 5.240 14547.667 48.211 2001 Q1 61.62 216,185.40 4.960 14643.333 47.742 2001 Q2 62.331079 226,932.70 5.200 14658.333 47.716 2001 Q3 59.02 235,254.80 5.817 15051.333 48.010 2001 Q4 50.45 250,845.70 5.900 15164.667 49.441 2002 Q1 52.40 256,018.40 6.390 15253.333 49.664 2002 Q2 57.767217 263,877.00 6.700 15323.667 49.766 2002 Q3 60.98 269,683.80 6.800 15376.333 50.151 2002 Q4 61.52 284,144.30 6.870 15426.000 51.368 2003 Q1 67.04 300,781.00 7.040 15472.000 51.449 2003 Q2 61.617686 324,526.90 6.607 15522.000 51.165 2003 Q3 63.69 341,302.71 5.970 15618.333 51.449 2003 Q4 67.56 378,059.80 5.970 15717.333 53.578 2004 Q1 73.80 404,093.02 5.970 15735.000 55.120 2004 Q2 79.05119 420,262.71 6.220 15750.667 56.134 2004 Q3 83.23 445,393.07 6.525 15781.000 56.539 2004 Q4 85.19 495,447.28 6.540 15808.667 58.425 2005 Q1 90.99 517,024.26 7.200 15842.000 59.561 2005 Q2 96.715287 544,600.54 7.310 15878.000 60.372 2005 Q3 107.10 577,793.22 7.530 15907.000 61.345 2005 Q4 105.20 5.68
6.27
6.52
6.47
5.59
4.33
3.50
2.13
1.73
1.75
1.74
1.44
1.25
1.25
1.02
1.00
1.00
1.01
1.44
1.95
2.47
2.94
3.46
3.97 195,549.22
264,345.00
239,928.73
282,954.37
209,608.60
282,397.74
257,087.27
301,445.23
223,416.59
302,278.38
275,373.44
323,850.45
238,600.00
321,803.49
297,714.02
349,379.98
255,259.37
344,585.79
321,541.34
380,174.14
274,260.18
372,295.15
351,319.21
413,561.12 648,573.74 6.00
5.40
5.40
6.00
6.00
5.40
4.80
4.80
4.80
4.80
4.80
4.80
6.60
6.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số liệu 63.272 7.610 15920.667 2006 Q1 112.69 699,988.45 63.961 7.610 15964.000 2006 Q2 125.46445 727,165.42 64.712 7.650 16015.333 2006 Q3 126.82 753,011.88 65.462 7.650 16077.000 2006 Q4 118.07 841,010.72 67.409 7.670 16022.333 2007 Q1 117.94 949,181.07 68.666 7.580 16070.000 2007 Q2 130.52849 1,029,561.73 70.268 7.440 16205.833 2007 Q3 137.19 1,110,983.42 72.438 7.280 16122.333 2007 Q4 154.08 1,253,997.43 78.461 9.120 16059.333 2008 Q1 171.67 1,300,249.22 85.498 13.802 16109.667 2008 Q2 203.09006 1,295,492.15 89.757 16.990 16503.333 2008 Q3 197.24 1,347,513.93 89.514 11.010 16536.667 2008 Q4 117.50 1,513,543.89 90.647 6.880 16974.000 2009 Q1 100.22 1,645,308.52 91.233 7.330 16941.667 2009 Q2 115.74728 1,775,952.13 91.931 7.900 16971.000 2009 Q3 128.02 1,842,315.49 93.628 9.530 17373.667 2009 Q4 138.91 1,910,586.86 97.445 10.260 18242.667 2010 Q1 145.82 1,982,388.71 98.950 11.121 18544.000 2010 Q2 149.37191 2,166,591.27 99.826 11.100 18733.000 2010 Q3 147.59 2,325,022.17 103.779 12.294 18932.000 2010 Q4 166.45 2,478,310.24 109.915 13.962 19974.333 2011 Q1 190.59 2,495,421.92 118.119 14.004 20671.333 2011 Q2 201.87294 2,544,738.52 122.321 14.004 20618.667 2011 Q3 192.73 2,673,756.80 124.354 14.004 20774.667 2011 Q4 184.43 2,774,281.10 127.423 13.655 20828.000 2012 Q1 195.36 2,827,345.90 128.244 10.680 20828.000 2012 Q2 184.20735 2,987,086.69 129.204 9.000 20828.000 2012 Q3 183.42 3,149,680.75 133.010 8.680 20828.000 2012 Q4 182.06 3,455,221.40 136.227 7.860 20828.000 2013 Q1 187.31 3,670,337.70 136.645 7.040 20833.667 2013 Q2 179.1888 3,798,454.80 138.275 6.850 21036.000 2013 Q3 184.76 3,911,271.42 140.874 6.810 21036.000 2013 Q4 182.09 4.46
4.90
5.25
5.25
5.26
5.25
5.07
4.50
3.18
2.09
1.94
0.51
0.18
0.18
0.16
0.12
0.13
0.19
0.19
0.19
0.16
0.09
0.08
0.07
0.10
0.15
0.14
0.16
0.14
0.12
0.08
0.09 294,417.34
399,914.73
382,156.46
451,092.29
316,966.21
431,861.65
415,518.30
492,767.66
340,804.30
456,999.75
442,412.47
518,850.23
351,448.49
477,221.55
465,345.59
561,053.49
372,302.33
507,225.65
499,788.37
601,597.64
392,560.04
536,177.55
530,377.84
638,381.86
408,799.25
561,225.87
559,189.68
675,338.44
480,455.00
614,902.00
643,601.00
804,599.00 4,194,620.47 5.00
5.00
5.00
6.50
6.50
6.50
6.50
6.50
7.50
15.00
15.00
10.25
8.00
7.00
7.00
8.00
8.00
8.00
8.00
9.00
12.00
14.00
14.00
15.00
14.00
11.00
10.00
9.00
8.00
7.00
7.00
7.00 6.420 21036.000 142.804 2014 Q1 182.15 4,347,138.06 5.850 21064.000 143.089 2014 Q2 184.68083 4,555,402.48 5.760 21246.000 144.204 2014 Q3 174.94 4,702,371.20 5.000 21246.000 144.479 2014 Q4 145.59 0.07
0.09
0.09
0.10 503,683.00
648,415.00
684,534.00
859,164.00 5,022,639.33 6.50
6.50
6.50
6.50 Bảng 4.3: Biểu đồ các biến trước và sau khi xử lý mùa vụ( chỉ xử lý GDP) Null Hypothesis: LWCOMMO has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-1.226588
-3.550396
-2.913549
-2.594521 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LWCOMMO)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:14
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic Variable
LWCOMMO(-1)
D(LWCOMMO(-1)) -0.034251
0.446979 0.027924
0.129472 -1.226588
3.452308 Prob.*
0.6570
Prob.
0.2254
0.0011 Bảng 4.4: Kiểm định tính dừng -0.362109
0.175568 D(LWCOMMO(-2))
C 0.131346
0.132627 -2.756907
1.323778 0.0080
0.1913 0.014233
0.103229
-1.863295
-1.719923
-1.807576
1.924073 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.245887 Mean dependent var
0.203201 S.D. dependent var
0.092146 Akaike info criterion
0.450016 Schwarz criterion
57.10392 Hannan-Quinn criter.
5.760414 Durbin-Watson stat
0.001738 Null Hypothesis: D(LWCOMMO) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-6.118248
-3.550396
-2.913549
-2.594521 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LWCOMMO,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:14
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.942341
0.384810
0.013619 Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0047
0.2846 Variable
D(LWCOMMO(-1))
D(LWCOMMO(-1),2)
C 0.154021
0.130642
0.012601 -6.118248
2.945536
1.080764 -0.004038
0.118760
-1.870391
-1.762862
-1.828602
1.925790 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.414053 Mean dependent var
0.392351 S.D. dependent var
0.092575 Akaike info criterion
0.462791 Schwarz criterion
56.30616 Hannan-Quinn criter.
19.07925 Durbin-Watson stat
0.000001 Null Hypothesis: LCPI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
0.369798
-3.550396
-2.913549
-2.594521 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LCPI)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:15
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.002151
0.714831
-0.281041
0.001653 Variable
LCPI(-1)
D(LCPI(-1))
D(LCPI(-2))
C 0.005816
0.132089
0.131930
0.024814 0.369798
5.411728
-2.130229
0.066608 Prob.*
0.9799
Prob.
0.7130
0.0000
0.0378
0.9471 0.019481
0.019755
-5.354864
-5.211492
-5.299144
1.910002 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.372949 Mean dependent var
0.337456 S.D. dependent var
0.016080 Akaike info criterion
0.013704 Schwarz criterion
156.6136 Hannan-Quinn criter.
10.50756 Durbin-Watson stat
0.000016 Null Hypothesis: D(LCPI) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-4.671073
-3.550396
-2.913549
-2.594521 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Prob.*
0.0003 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LCPI,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:15
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.552534
0.270488
0.010757 Variable
D(LCPI(-1))
D(LCPI(-1),2)
C 0.118288
0.127773
0.003090 -4.671073
2.116944
3.481033 Prob.
0.0000
0.0389
0.0010 0.000230
0.018561
-5.387375
-5.279846
-5.345585
1.909965 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.287841 Mean dependent var
0.261464 S.D. dependent var
0.015951 Akaike info criterion
0.013740 Schwarz criterion
156.5402 Hannan-Quinn criter.
10.91286 Durbin-Watson stat
0.000105 Null Hypothesis: LEX has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-0.331902
-3.548208
-2.912631
-2.594027 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LEX)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:15
Sample (adjusted): 2000Q3 2014Q4
Included observations: 58 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.003768
0.329685
0.041474 Variable
LEX(-1)
D(LEX(-1))
C 0.011353
0.128406
0.110556 -0.331902
2.567507
0.375138 Prob.*
0.9131
Prob.
0.7412
0.0130
0.7090 0.007099
0.011671
-6.090631
-5.984057
-6.049118
1.962824 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.107053 Mean dependent var
0.074582 S.D. dependent var
0.011227 Akaike info criterion
0.006933 Schwarz criterion
179.6283 Hannan-Quinn criter.
3.296894 Durbin-Watson stat
0.044433 Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-5.334543
-3.548208
-2.912631
-2.594027 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LEX,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:16
Sample (adjusted): 2000Q3 2014Q4
Included observations: 58 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.675146
0.004785 Variable
D(LEX(-1))
C 0.126561
0.001718 -5.334543
2.784681 Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0073 -2.66E-05
0.013557
-6.123113
-6.052063
-6.095438
1.957369 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.336943 Mean dependent var
0.325103 S.D. dependent var
0.011138 Akaike info criterion
0.006947 Schwarz criterion
179.5703 Hannan-Quinn criter.
28.45735 Durbin-Watson stat
0.000002 Null Hypothesis: LGDP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
0.525092
-3.550396
-2.913549
-2.594521 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Prob.*
0.9862 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LGDP)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:16 Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.004262
-0.485420
-0.336632
-0.021959 0.525092
-3.544985
-2.313617
-0.209620 Variable
LGDP(-1)
D(LGDP(-1))
D(LGDP(-2))
C 0.008117
0.136931
0.145500
0.104754 Prob.
0.6017
0.0008
0.0246
0.8348 0.018524
0.019368
-5.154354
-5.010982
-5.098634
1.958592 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.202739 Mean dependent var
0.157611 S.D. dependent var
0.017776 Akaike info criterion
0.016747 Schwarz criterion
150.8991 Hannan-Quinn criter.
4.492521 Durbin-Watson stat
0.006988 Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-7.687858
-3.550396
-2.913549
-2.594521 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LGDP,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:16
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -1.817060
0.336729
0.032989 Variable
D(LGDP(-1))
D(LGDP(-1),2)
C 0.236355
0.144521
0.004775 -7.687858
2.329966
6.909130 Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0236
0.0000 0.000472
0.031601
-5.184253
-5.076724
-5.142463
1.951202 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.698982 Mean dependent var
0.687833 S.D. dependent var
0.017656 Akaike info criterion
0.016834 Schwarz criterion
150.7512 Hannan-Quinn criter.
62.69563 Durbin-Watson stat
0.000000 Null Hypothesis: LM2 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 9 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-1.321140
-3.568308
-2.921175
-2.598551 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LM2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:16
Sample (adjusted): 2002Q3 2014Q4
Included observations: 50 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.005230
0.639630
-0.524888
0.104811
0.262999
-0.370248
0.459141
-0.396712
0.430437
-0.255452
0.111417 Variable
LM2(-1)
D(LM2(-1))
D(LM2(-2))
D(LM2(-3))
D(LM2(-4))
D(LM2(-5))
D(LM2(-6))
D(LM2(-7))
D(LM2(-8))
D(LM2(-9))
C 0.003959
0.153708
0.164920
0.173307
0.160143
0.159007
0.164435
0.178073
0.166326
0.146636
0.061945 -1.321140
4.161335
-3.182693
0.604769
1.642272
-2.328501
2.792227
-2.227799
2.587917
-1.742078
1.798647 Prob.*
0.6127
Prob.
0.1942
0.0002
0.0029
0.5488
0.1086
0.0252
0.0081
0.0317
0.0135
0.0894
0.0798 0.058925
0.030181
-4.422786
-4.002140
-4.262601
1.838681 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.493078 Mean dependent var
0.363098 S.D. dependent var
0.024087 Akaike info criterion
0.022626 Schwarz criterion
121.5696 Hannan-Quinn criter.
3.793493 Durbin-Watson stat
0.001247 Null Hypothesis: D(LM2) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level -5.840707
-3.550396
-2.913549
-2.594521 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LM2,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:17
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.912689
0.281248
0.053413 Variable
D(LM2(-1))
D(LM2(-1),2)
C 0.156263
0.131637
0.009869 -5.840707
2.136534
5.412260 0.0000
Prob.
0.0000
0.0372
0.0000 2.92E-05
0.035635
-4.265186
-4.157657
-4.223397
2.006267 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.406516 Mean dependent var
0.384535 S.D. dependent var
0.027956 Akaike info criterion
0.042203 Schwarz criterion
124.5578 Hannan-Quinn criter.
18.49408 Durbin-Watson stat
0.000001 Null Hypothesis: DIR has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-2.825125
-3.548208
-2.912631
-2.594027 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(DIR)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:17
Sample (adjusted): 2000Q3 2014Q4
Included observations: 58 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic Variable Prob.*
0.0610
Prob. -0.174308
0.386276
1.293942 DIR(-1)
D(DIR(-1))
C 0.061699
0.123843
0.485171 -2.825125
3.119076
2.666982 0.0066
0.0029
0.0100 0.018966
1.475140
3.471404
3.577978
3.512917
1.809099 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.205495 Mean dependent var
0.176603 S.D. dependent var
1.338560 Akaike info criterion
98.54580 Schwarz criterion
-97.67071 Hannan-Quinn criter.
7.112727 Durbin-Watson stat
0.001789 Null Hypothesis: D(DIR) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-6.205051
-3.550396
-2.913549
-2.594521 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(DIR,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:17
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.937894
0.341225
0.014508 Variable
D(DIR(-1))
D(DIR(-1),2)
C 0.151150
0.127679
0.179937 -6.205051
2.672536
0.080628 Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0099
0.9360 0.000000
1.760048
3.501651
3.609180
3.543441
1.965757 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.425624 Mean dependent var
0.404351 S.D. dependent var
1.358375 Akaike info criterion
99.63987 Schwarz criterion
-96.79706 Hannan-Quinn criter.
20.00754 Durbin-Watson stat
0.000000 Null Hypothesis: SIR has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-1.987560
-3.550396
-2.913549
-2.594521 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SIR)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:18
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4
Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.116527
0.546346
-0.391902
0.974067 Variable
SIR(-1)
D(SIR(-1))
D(SIR(-2))
C 0.058628
0.117363
0.124438
0.502405 -1.987560
4.655188
-3.149366
1.938806 Prob.*
0.2914
Prob.
0.0520
0.0000
0.0027
0.0579 0.025614
1.435559
3.220653
3.364025
3.276372
1.878715 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.370597 Mean dependent var
0.334971 S.D. dependent var
1.170689 Akaike info criterion
72.63715 Schwarz criterion
-87.78862 Hannan-Quinn criter.
10.40228 Durbin-Watson stat
0.000017 Null Hypothesis: D(SIR) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-6.974428
-3.550396
-2.913549
-2.594521 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Prob.*
0.0000 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SIR,2)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:18
Sample (adjusted): 2000Q4 2014Q4 Included observations: 57 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.950643
0.476574
0.024312 0.136304
0.120071
0.159329 -6.974428
3.969108
0.152587 Variable
D(SIR(-1))
D(SIR(-1),2)
C Prob.
0.0000
0.0002
0.8793 -0.012632
1.627658
3.257454
3.364983
3.299244
1.913977 0.473904 Mean dependent var
0.454419 S.D. dependent var
1.202245 Akaike info criterion
78.05121 Schwarz criterion
-89.83744 Hannan-Quinn criter.
24.32140 Durbin-Watson stat
0.000000 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) Null Hypothesis: IRU has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-3.308464
-3.552666
-2.914517
-2.595033 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(IRU)
Method: Least Squares
Date: 06/26/15 Time: 22:18
Sample (adjusted): 2001Q1 2014Q4
Included observations: 56 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.081076
0.506569
0.145786
0.104736
0.118719 Variable
IRU(-1)
D(IRU(-1))
D(IRU(-2))
D(IRU(-3))
C 0.024506
0.130865
0.148194
0.132197
0.063885 -3.308464
3.870912
0.983751
0.792266
1.858327 Prob.*
0.0191
Prob.
0.0017
0.0003
0.3299
0.4319
0.0689 -0.113810
0.468132
0.648527
0.829362
0.718636
1.881251 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.564775 Mean dependent var
0.530640 S.D. dependent var
0.320716 Akaike info criterion
5.245812 Schwarz criterion
-13.15875 Hannan-Quinn criter.
16.54518 Durbin-Watson stat
0.000000 Roots of Characteristic Polynomial
Endogenous variables: DLCPI DLM2 DSIR DLEX DDIR
Exogenous variables: C DLWCOMMO IRU DLGDP
Lag specification: 1 4
Date: 06/26/15 Time: 22:45 Root 0.152599 + 0.932249i
0.152599 - 0.932249i
0.031477 - 0.912646i
0.031477 + 0.912646i
-0.899847
0.804892 - 0.338767i
0.804892 + 0.338767i
0.859225 - 0.099550i
0.859225 + 0.099550i
-0.563697 + 0.603637i
-0.563697 - 0.603637i
-0.309283 + 0.751388i
-0.309283 - 0.751388i
-0.733298 - 0.347937i
-0.733298 + 0.347937i
0.405338 + 0.581519i
0.405338 - 0.581519i
0.498955 + 0.359784i
0.498955 - 0.359784i
0.020484 Modulus
0.944656
0.944656
0.913188
0.913188
0.899847
0.873278
0.873278
0.864973
0.864973
0.825913
0.825913
0.812551
0.812551
0.811656
0.811656
0.708847
0.708847
0.615143
0.615143
0.020484 No root lies outside the unit circle.
VAR satisfies the stability condition. Bảng 4.5: Kiểm tra tính ổn định của mô hình(table) Structural VAR Estimates Date: 06/26/15 Time: 22:48 Sample (adjusted): 2001Q2 2014Q4 Included observations: 55 after adjustments Estimation method: method of scoring (analytic derivatives) Convergence achieved after 36 iterations Structural VAR is over-identified (8 degrees of freedom) Model: Ae = Bu where E[uu']=I Bảng 4.6: Kết quả ước lượng ma trận hệ số của mô hình SVAR Restriction Type: short-run pattern matrix A = 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 C(7) 1 0 0 0 0 0 C(17) 1 C(8) C(12) 0 0 0 C(1) 0 C(9) C(13) C(4) 1 0 0 C(2) C(18) 0 C(10) C(14) C(5) 1 0 C(3) C(19) C(16) C(20) C(11) C(15) C(6) 1 B = C(21) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(22) 0 0 0 0 0 C(23) 0 0 0 0 0 0 C(24) 0 0 0 0 0 0 0 C(25) 0 0 0 0 0 0 0 C(26) 0 0 0 0 0 0 0 C(27) 0 0 0 0 0 0 0 0 0
C(1) 0
Coefficient Std. Error z-Statistic
0.843662 -8.750658 -10.37223 0
Prob.
0.0000 0 0 C(28) C(2) -0.048718 0.015575 -3.128032 0.0018 C(3) -6.799321 2.395430 -2.838456 0.0045 C(4) 0.033422 0.231932 0.144104 0.8854 C(5) 0.003049 0.002491 1.223991 0.2210 C(6) -0.207279 0.357752 -0.579394 0.5623 C(7) -0.088402 0.083591 -1.057547 0.2903 C(8) 0.347058 0.158124 2.194846 0.0282 C(9) 9.389848 3.113439 3.015908 0.0026 C(10) -6.40E-05 0.036088 -0.001772 0.9986 C(11) 11.92396 5.313262 2.244188 0.0248 C(12) 0.317034 0.246146 1.287994 0.1977 C(13) 3.675469 4.971939 0.739243 0.4598 C(14) 0.039631 0.053649 0.738709 0.4601 C(15) -32.50048 7.753003 -4.191987 0.0000 C(16) 1.977256 4.151306 0.476297 0.6339 C(17) 0.011477 0.003876 2.961022 0.0031 C(18) 0.004356 0.001448 3.008947 0.0026 C(19) -0.044386 0.226486 -0.195978 0.8446 C(20) 9.113926 19.10873 0.476951 0.6334 C(21) 0.070382 0.006711 10.48809 0.0000 C(22) 0.256018 0.024410 10.48809 0.0000 C(23) 0.019265 0.001837 10.48809 0.0000 C(24) 0.011943 0.001139 10.48809 0.0000 C(25) 0.021765 0.002075 10.48809 0.0000 C(26) 0.440364 0.041987 10.48809 0.0000 C(27) 0.004728 0.000451 10.48809 0.0000 C(28) 0.670063
629.4278 0.063888 10.48809 0.0000 Log likelihood LR test for over-identification: Chi-square(8) Probability 30.82155 Estimated A matrix: 0.0002 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.088402 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.347058 0.317034 1.000000 0.011477 0.000000 0.000000 -8.750658 0.033422 9.389848 3.675469 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 -0.048718 0.003049 -6.40E-05 0.039631 0.000000 0.004356 1.000000 0.000000 -6.799321 -0.207279 11.92396 -32.50048 1.977256 -0.044386 9.113926 1.000000 Estimated B matrix: 0.070382 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.256018 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.019265 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.011943 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.021765 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.440364 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.004728 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.670063 Period DLWCOMMO 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41 0.591432
1.159766
1.043931
0.925988
1.041446
0.975458
0.620999
0.551341
0.809371
0.849084
0.857818
0.847394
0.683676
0.703548
0.848423
0.780403
0.703362
0.706129
0.710224
0.748208
0.729553
0.639500
0.648165
0.700380
0.686397
0.658392
0.658656
0.685973
0.719339
0.698459
0.662132
0.683961
0.716827
0.709363
0.689828
0.683139
0.698113
0.717356
0.706744
0.687131
0.693468 IRU
-0.000739
-0.109739
-0.345477
0.094400
0.614693
0.778945
0.682467
0.538864
0.564905
0.702077
0.784455
0.760130
0.692930
0.698118
0.719523
0.683279
0.684527
0.685746
0.675233
0.687528
0.677609
0.672092
0.697857
0.693719
0.667558
0.645339
0.635438
0.652737
0.664768
0.644790
0.630096
0.643276
0.663465
0.668448
0.657952
0.654871
0.672395
0.687275
0.680375
0.670723
0.676559 DLGDP
-0.187057
-0.394218
-0.350472
0.014486
0.347652
-0.129200
-1.143394
-1.704127
-1.296254
-0.741208
-0.629760
-0.733855
-0.799486
-0.744600
-0.686773
-0.786854
-0.836041
-0.743703
-0.647536
-0.633359
-0.709894
-0.741118
-0.650046
-0.615690
-0.717373
-0.789600
-0.723278
-0.609857
-0.609828
-0.717100
-0.760902
-0.683107
-0.630111
-0.689154
-0.760036
-0.737690
-0.670588
-0.667056
-0.729504
-0.755335
-0.709671 DLCPI
-0.038417
0.327797
0.169618
-0.307542
-0.314885
-0.242802
-0.357746
-0.531404
-0.515021
-0.258353
-0.234290
-0.379951
-0.426386
-0.402719
-0.307320
-0.311355
-0.419606
-0.380891
-0.305950
-0.324439
-0.377938
-0.414063
-0.387039
-0.340370
-0.366595
-0.402080
-0.386610
-0.353204
-0.347041
-0.368936
-0.388314
-0.374687
-0.351252
-0.353641
-0.373412
-0.376857
-0.363309
-0.351607
-0.357154
-0.372527
-0.372451 DLM2
-0.122713
-0.187115
0.131396
0.877717
1.202237
1.093913
0.795444
0.442563
0.372352
0.396021
0.288757
0.326728
0.369699
0.399997
0.407964
0.220355
0.082350
0.173611
0.215115
0.152526
0.107766
0.144354
0.236780
0.238105
0.128584
0.106565
0.201792
0.250327
0.205923
0.168555
0.201365
0.259456
0.253665
0.196474
0.187930
0.232494
0.249434
0.222667
0.197575
0.205611
0.231028 DSIR
0.422920
0.528448
0.367410
0.160065
0.415134
0.590906
0.491925
0.679143
0.769060
0.720599
0.782659
0.638991
0.469376
0.548349
0.629565
0.626431
0.608300
0.537348
0.555543
0.636759
0.607122
0.539888
0.552195
0.592557
0.616690
0.594240
0.548943
0.564941
0.607368
0.590337
0.557309
0.562663
0.587685
0.605302
0.591449
0.566211
0.577334
0.603001
0.599227
0.580905
0.574634 DLEX
0.000000
-0.054910
0.019549
0.326015
0.583676
0.478468
0.185717
0.074363
0.083381
0.064853
0.065819
0.094006
0.133120
0.164217
0.093704
0.015512
0.048426
0.102006
0.089365
0.053936
0.047968
0.096596
0.133167
0.098354
0.052224
0.064826
0.104342
0.117734
0.094617
0.076366
0.096283
0.122384
0.110380
0.083588
0.082770
0.103472
0.112324
0.095636
0.078368
0.087253
0.104367 DDIR
0.000000
0.201284
-0.149454
-0.493690
-0.594493
-0.316653
0.155202
0.011003
-0.394944
-0.454428
-0.331932
-0.236937
-0.223885
-0.265740
-0.213500
-0.119188
-0.152603
-0.223182
-0.223092
-0.197352
-0.195720
-0.240214
-0.282539
-0.249377
-0.192857
-0.212424
-0.269146
-0.281968
-0.240165
-0.202102
-0.222715
-0.269257
-0.260888
-0.218632
-0.213946
-0.248252
-0.267174
-0.245390
-0.216371
-0.226491
-0.254688 42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 -0.356048
-0.350930
-0.362721
-0.372363
-0.366421
-0.354299
-0.356231
-0.370155
-0.373153
-0.361980
-0.356099
-0.364213
-0.373093
-0.369192
-0.359387
-0.359832
-0.369082
-0.371538
-0.364113 -0.673877
-0.701204
-0.740056
-0.730016
-0.689404
-0.681096
-0.713810
-0.732299
-0.709146
-0.683432
-0.692173
-0.717543
-0.719364
-0.695988
-0.684306
-0.700884
-0.717719
-0.709404
-0.691086 0.687956
0.688657
0.678550
0.673580
0.681817
0.687922
0.681164
0.672785
0.673802
0.679668
0.679791
0.672421
0.667802
0.671427
0.675231
0.672382
0.667381
0.667166
0.671314 0.586076
0.600135
0.593136
0.575607
0.577366
0.591587
0.594698
0.584558
0.576079
0.581622
0.592792
0.590474
0.579023
0.577443
0.586342
0.591122
0.585327
0.578091
0.580997 0.229336
0.201723
0.191710
0.207145
0.219312
0.211808
0.194596
0.191957
0.207169
0.214632
0.203161
0.192387
0.198334
0.212021
0.213642
0.201694
0.196683
0.207679
0.217061 0.100082
0.082408
0.078260
0.091585
0.101057
0.092050
0.079688
0.083859
0.096446
0.097447
0.087183
0.082587
0.090602
0.098644
0.094719
0.086445
0.087536
0.095636
0.097983 -0.251666
-0.224572
-0.216914
-0.236123
-0.250752
-0.238241
-0.219411
-0.224566
-0.243749
-0.246037
-0.230930
-0.223476
-0.234296
-0.246020
-0.240984
-0.228500
-0.228897
-0.240356
-0.244461 0.708409
0.710282
0.701195
0.691644
0.696354
0.707772
0.704370
0.692418
0.690429
0.697666
0.702848
0.697951
0.689243
0.691049
0.700063
0.700832
0.693536
0.690288
0.695504
Cholesky Ordering: DLWCOMMO IRU DLGDP DLCPI DLM2 DSIR DLEX DDIR Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 DLGDP
0.000000
-0.001237
-0.002330
-0.001408
-0.000647
0.000324
-0.001478
-0.004870
-0.001713
-0.002364
-0.004636
-0.004936
-0.003658
-0.004523
-0.003169
-0.003351
-0.004086
-0.003435
-0.003019
-0.003633
-0.003538
-0.003799
-0.003700 DLCPI
0.000000
-0.002375
-0.002265
-0.003594
-0.001298
-0.002667
-0.002554
0.000259
0.003098
0.002799
0.002331
0.001910
0.001925
0.001994
0.001897
0.001863
0.001862
0.001325
0.001041
0.000958
0.000530
0.000278
0.000357 DLM2
0.000000
0.001439
0.002306
0.003126
0.001683
0.007741
0.003378
-0.001220
-0.002423
-0.000159
-0.001010
-0.001069
-0.002371
-0.001165
-0.000456
-0.001939
-0.003587
-0.002244
-0.001764
-0.002744
-0.004108
-0.004257
-0.003299 DSIR
0.422920
0.528448
0.367410
0.160065
0.415134
0.590906
0.491925
0.679143
0.769060
0.720599
0.782659
0.638991
0.469376
0.548349
0.629565
0.626431
0.608300
0.537348
0.555543
0.636759
0.607122
0.539888
0.552195 DLEX
-0.001494
-6.31E-05
0.000419
0.003172
0.004960
0.003353
0.004055
0.007178
0.007626
0.005465
0.006070
0.006394
0.006634
0.005757
0.005162
0.005451
0.006702
0.006505
0.006167
0.006155
0.006868
0.007325
0.007169 DDIR
0.032389
0.255116
-0.129459
-0.140991
0.222991
0.118774
0.147780
0.442558
0.457368
0.526440
0.534307
0.333489
0.273702
0.330109
0.304357
0.327000
0.286121
0.221366
0.271719
0.315528
0.267518
0.255428
0.269229 -0.003058
-0.004359
-0.004852
-0.003945
-0.003268
-0.003394
-0.003798
-0.003663
-0.002945
-0.002597
-0.002991
-0.003130
-0.002791
-0.002446
-0.002465
-0.002713
-0.002817
-0.002538
-0.002380
-0.002569
-0.002811
-0.002797
-0.002639
-0.002602
-0.002842
-0.003037
-0.002950
-0.002802
-0.002889
-0.003089
-0.003139
-0.002983
-0.002888
-0.003009
-0.003135
-0.003048
-0.002893 -0.003232
-0.003694
-0.004051
-0.003642
-0.003439
-0.003538
-0.003579
-0.003721
-0.003453
-0.003207
-0.003425
-0.003642
-0.003469
-0.003385
-0.003379
-0.003505
-0.003613
-0.003511
-0.003362
-0.003482
-0.003584
-0.003559
-0.003476
-0.003442
-0.003513
-0.003612
-0.003545
-0.003461
-0.003497
-0.003574
-0.003582
-0.003523
-0.003471
-0.003518
-0.003579
-0.003545
-0.003480 0.000273
9.54E-05
0.000116
0.000242
0.000352
0.000202
3.36E-05
0.000229
0.000542
0.000514
0.000407
0.000508
0.000742
0.000837
0.000747
0.000699
0.000857
0.000966
0.000890
0.000801
0.000833
0.000891
0.000868
0.000768
0.000718
0.000750
0.000758
0.000699
0.000645
0.000636
0.000652
0.000651
0.000619
0.000596
0.000609
0.000632
0.000637 24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 0.592557
0.616690
0.594240
0.548943
0.564941
0.607368
0.590337
0.557309
0.562663
0.587685
0.605302
0.591449
0.566211
0.577334
0.603001
0.599227
0.580905
0.574634
0.586076
0.600135
0.593136
0.575607
0.577366
0.591587
0.594698
0.584558
0.576079
0.581622
0.592792
0.590474
0.579023
0.577443
0.586342
0.591122
0.585327
0.578091
0.580997 0.006480
0.006631
0.007103
0.007105
0.006581
0.006297
0.006449
0.006800
0.006640
0.006203
0.006180
0.006524
0.006610
0.006355
0.006125
0.006248
0.006510
0.006462
0.006202
0.006171
0.006389
0.006517
0.006407
0.006261
0.006339
0.006534
0.006555
0.006411
0.006362
0.006477
0.006579
0.006519
0.006401
0.006409
0.006518
0.006541
0.006448 0.289595
0.310381
0.287749
0.261497
0.291629
0.302689
0.278518
0.272968
0.283029
0.297180
0.308883
0.295482
0.287307
0.304384
0.312742
0.305520
0.298786
0.295689
0.302347
0.308459
0.299014
0.290219
0.294095
0.299424
0.298758
0.292742
0.288149
0.293189
0.298827
0.294577
0.288606
0.290012
0.295128
0.296777
0.292524
0.289265
0.293124 Cholesky Ordering: DLWCOMMO IRU DLGDP DLCPI DLM2 DSIR DLEX DDIR Variance Decomposition of DLWCOMMO: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3 0.070382
0.080948
0.094458 100.0000
80.11184
59.02569 IRU
0.000000
0.700962
7.320673 DLGDP
0.000000
0.029159
6.494854 DLCPI
0.000000
13.38091
9.972901 DLM2
0.000000
3.307817
11.67029 DSIR
0.000000
0.286772
0.218227 DLEX
0.000000
0.034906
0.449379 DDIR
0.000000
2.147636
4.847983 Bảng 4.9: Phân rã phương sai của mô hình SVAR 4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54 0.113357
0.123471
0.143031
0.153354
0.156977
0.169653
0.173865
0.175234
0.176321
0.177350
0.177781
0.178639
0.179061
0.179640
0.179951
0.180452
0.180766
0.180816
0.181111
0.181280
0.181534
0.181600
0.181690
0.181821
0.181934
0.182021
0.182145
0.182234
0.182277
0.182339
0.182424
0.182490
0.182500
0.182532
0.182565
0.182598
0.182614
0.182634
0.182655
0.182664
0.182672
0.182683
0.182697
0.182700
0.182704
0.182709
0.182715
0.182720
0.182722
0.182724
0.182726 41.38028
35.14124
26.74827
23.45977
22.53167
20.25776
19.88998
19.93025
19.71840
19.61580
19.61230
19.59530
19.52256
19.43985
19.37287
19.26766
19.22389
19.23329
19.25903
19.22620
19.25617
19.25529
19.23757
19.21000
19.19185
19.19776
19.17272
19.16288
19.15707
19.15830
19.14088
19.13021
19.12842
19.12171
19.11531
19.11012
19.11192
19.10769
19.10341
19.10243
19.10137
19.09978
19.09699
19.09649
19.09551
19.09499
19.09362
19.09275
19.09249
19.09202
19.09172 14.88669
16.13504
12.35386
11.98472
11.87732
10.46136
10.03044
9.961196
10.36047
10.79929
10.83324
10.76032
10.96070
10.98180
11.02108
11.02610
10.98787
10.98252
10.94729
10.92826
10.89793
10.89518
10.90639
10.90248
10.90334
10.91662
10.91277
10.90727
10.91294
10.91878
10.91644
10.90961
10.90846
10.90567
10.90419
10.90051
10.90226
10.90124
10.89894
10.89878
10.90147
10.90455
10.90365
10.90355
10.90455
10.90608
10.90565
10.90514
10.90490
10.90476
10.90462 5.957566
8.021546
23.09058
28.32915
27.21289
32.98432
33.53806
33.35950
33.21412
32.85335
32.74538
32.82221
32.76732
32.55672
32.44464
32.28302
32.30781
32.29034
32.36805
32.35228
32.27682
32.25540
32.27054
32.23941
32.21170
32.18176
32.20416
32.24664
32.23956
32.25179
32.22806
32.25073
32.24733
32.26801
32.26473
32.26556
32.26589
32.27257
32.28593
32.28297
32.28374
32.28070
32.28579
32.28696
32.28726
32.28704
32.28621
32.28692
32.28631
32.28752
32.28737 11.44932
9.757246
7.308858
6.400454
6.378488
5.721063
5.790256
5.746395
5.937221
5.995082
5.973831
6.035705
6.033375
6.236484
6.214968
6.223132
6.202808
6.226240
6.214540
6.208765
6.234388
6.230902
6.229678
6.225149
6.236415
6.230542
6.222721
6.216697
6.217284
6.215038
6.209288
6.205857
6.205343
6.203162
6.201012
6.198746
6.198065
6.197497
6.196073
6.195530
6.195108
6.195205
6.194649
6.194645
6.194535
6.194769
6.194951
6.194820
6.195298
6.195115
6.195456 18.63477
21.12420
19.14024
16.94914
17.21561
14.94691
14.55831
14.38335
14.30882
14.35135
14.35010
14.43993
14.37311
14.53153
14.58049
14.89427
14.93475
14.92907
14.88037
14.97259
15.03490
15.05210
15.05892
15.12871
15.18207
15.17980
15.19840
15.18370
15.19033
15.18122
15.22577
15.22885
15.23223
15.22698
15.24207
15.24799
15.24567
15.24277
15.24036
15.24362
15.24232
15.24213
15.23999
15.23954
15.23882
15.23837
15.23835
15.23906
15.23910
15.23871
15.23859 2.264614
3.838987
3.013888
2.634643
3.359880
2.954716
3.917448
3.857792
3.810729
3.856955
3.860591
3.838582
3.847749
3.823134
3.861124
3.853603
3.913443
3.914494
3.939432
3.933390
3.945034
3.953088
3.949700
3.958702
3.953817
3.975392
3.970143
3.972254
3.971032
3.970118
3.967611
3.964833
3.968078
3.966679
3.968067
3.966931
3.967907
3.967333
3.966424
3.966207
3.965890
3.967134
3.966657
3.966869
3.966713
3.966636
3.966615
3.966437
3.966883
3.966886
3.967072 1.602438
1.422471
1.993656
3.909604
3.758459
3.515036
3.479847
3.430628
3.389016
3.361325
3.387869
3.356619
3.345497
3.339616
3.386754
3.374832
3.369110
3.368523
3.365231
3.365229
3.356994
3.364569
3.361814
3.361158
3.357309
3.358352
3.361691
3.359242
3.358476
3.357451
3.361105
3.360604
3.360309
3.359247
3.358739
3.360141
3.359607
3.360108
3.359443
3.359595
3.359352
3.359706
3.360532
3.360475
3.360546
3.360463
3.361379
3.361593
3.361590
3.361579
3.361662 3.824320
4.559276
6.350654
6.332530
7.665682
9.158830
8.795659
9.330896
9.261237
9.166839
9.236693
9.151341
9.149695
9.090858
9.118073
9.077389
9.060330
9.055524
9.026055
9.013300
8.997761
8.993470
8.985387
8.974403
8.963496
8.959774
8.957393
8.951309
8.953304
8.947310
8.950843
8.949313
8.949839
8.948543
8.945879
8.949988
8.948676
8.950799
8.949416
8.950865
8.950748
8.950794
8.951733
8.951462
8.952060
8.951663
8.953209
8.953280
8.953430
8.953400
8.953510 55
56
57
58
59
60 0.182728
0.182731
0.182734
0.182736
0.182737
0.182739 19.09120
19.09111
19.09093
19.09046
19.09029
19.08999 10.90451
10.90458
10.90438
10.90414
10.90419
10.90444 32.28690
32.28618
32.28608
32.28711
32.28687
32.28663 6.195289
6.195801
6.195887
6.195946
6.195991
6.196126 3.967029
3.967144
3.967343
3.967247
3.967379
3.967305 3.362015
3.361912
3.362145
3.362105
3.362193
3.362163 8.954024
8.953751
8.954096
8.953942
8.954133
8.954067 15.23904
15.23953
15.23914
15.23905
15.23895
15.23929
Variance Decomposition of IRU: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41 0.256018
0.526678
0.815530
1.119900
1.427887
1.705594
1.932370
2.107727
2.238362
2.334508
2.406200
2.453042
2.486219
2.512088
2.530034
2.544359
2.558541
2.571906
2.584351
2.595832
2.606874
2.617516
2.626925
2.635445
2.642707
2.648348
2.652942
2.656980
2.660117
2.662295
2.664034
2.665831
2.667567
2.669064
2.670563
2.672067
2.673400
2.674590
2.675703
2.676656
2.677353 17.31756
13.65257
7.122896
3.884810
2.397381
1.690829
1.318411
1.110963
0.985469
0.916783
0.883086
0.857463
0.857132
0.881419
0.898671
0.950859
1.028415
1.117051
1.230741
1.337654
1.411631
1.485054
1.540866
1.563532
1.568079
1.566710
1.562528
1.557807
1.557969
1.563905
1.570084
1.578725
1.592796
1.606849
1.617679
1.625821
1.632849
1.639189
1.642664
1.643503
1.643749 IRU
82.68244
75.71676
73.10622
73.27027
70.55038
68.01598
66.91674
66.05073
65.83105
65.42771
64.46759
63.45452
62.31847
61.20567
60.35913
59.70672
59.16635
58.78098
58.55533
58.45046
58.41632
58.41372
58.42270
58.42658
58.41669
58.39278
58.34059
58.25144
58.15418
58.07069
57.99541
57.92013
57.85901
57.82386
57.80261
57.78878
57.78607
57.79036
57.79195
57.78980
57.78838 DLGDP
0.000000
0.298181
0.996256
3.766188
5.891692
6.855877
7.032012
7.207961
6.871609
6.547592
6.381529
6.261278
6.105553
5.996009
6.015850
6.109654
6.273746
6.477114
6.659675
6.831848
6.985134
7.084563
7.152480
7.204394
7.238173
7.245898
7.232703
7.213562
7.196815
7.187155
7.191921
7.203514
7.213884
7.229687
7.256731
7.285340
7.303613
7.313432
7.322591
7.330968
7.333448 DLCPI
0.000000
6.539811
9.834607
7.726809
6.111590
5.016926
4.733410
4.442315
4.067940
3.843568
3.693695
3.585527
3.497691
3.427191
3.379110
3.342325
3.335186
3.349720
3.359957
3.367238
3.379468
3.397441
3.404595
3.394770
3.384377
3.376995
3.368274
3.358081
3.350480
3.345544
3.342170
3.340494
3.340592
3.340991
3.340376
3.340220
3.340591
3.340429
3.339553
3.338509
3.337587 DLM2
0.000000
1.383266
6.245303
8.014349
11.26746
14.12295
15.34867
16.29013
17.23507
18.12288
19.20016
20.14732
21.23980
22.35572
23.11772
23.57144
23.86748
23.96946
23.91277
23.75891
23.57542
23.38734
23.22531
23.12634
23.08200
23.07611
23.12296
23.22260
23.32943
23.41323
23.47822
23.53506
23.57420
23.58197
23.56897
23.54983
23.52891
23.50803
23.49190
23.48225
23.47867 DSIR
0.000000
0.014736
0.699187
0.417490
0.596195
0.858507
0.852176
0.842835
0.818822
0.756582
0.718025
0.690870
0.681141
0.678982
0.687054
0.715649
0.736897
0.763607
0.790238
0.802851
0.807993
0.814885
0.819217
0.820424
0.818780
0.816516
0.815018
0.813033
0.811464
0.811328
0.811381
0.812113
0.814060
0.817222
0.820175
0.821681
0.822991
0.824663
0.825469
0.825483
0.825295 DLEX
0.000000
0.553720
1.203081
1.982027
2.514820
2.964224
3.416801
3.716517
3.886379
4.055845
4.218459
4.393900
4.542968
4.597413
4.610127
4.600921
4.562533
4.515433
4.474035
4.442024
4.417215
4.403222
4.403863
4.411059
4.419626
4.433992
4.450572
4.463949
4.471842
4.475507
4.476111
4.473978
4.469428
4.464448
4.459714
4.455621
4.452938
4.451893
4.452491
4.453928
4.455547 DDIR
0.000000
1.840960
0.792453
0.938058
0.670478
0.474713
0.381785
0.338550
0.303666
0.329047
0.437460
0.609128
0.757238
0.857587
0.932337
1.002436
1.029386
1.026634
1.017256
1.009013
1.006824
1.013778
1.030971
1.052900
1.072279
1.090998
1.107348
1.119527
1.127819
1.132639
1.134706
1.135991
1.136031
1.134972
1.133741
1.132707
1.132042
1.132006
1.133383
1.135559
1.137323 42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 2.677889
2.678371
2.678765
2.679040
2.679266
2.679485
2.679683
2.679860
2.680036
2.680215
2.680373
2.680511
2.680639
2.680758
2.680854
2.680929
2.680986
2.681034
2.681073 1.643664
1.643123
1.642721
1.642827
1.643359
1.644164
1.645410
1.647024
1.648539
1.649843
1.650921
1.651703
1.652241
1.652553
1.652639
1.652609
1.652548
1.652490
1.652461 57.78534
57.77708
57.76616
57.75612
57.74662
57.73723
57.72960
57.72456
57.72118
57.71867
57.71757
57.71784
57.71836
57.71837
57.71804
57.71767
57.71712
57.71617
57.71491 7.331801
7.329484
7.327482
7.326005
7.325942
7.327334
7.328702
7.330070
7.332453
7.335647
7.338248
7.339769
7.340768
7.341645
7.342220
7.342277
7.342067
7.341825
7.341610 3.336683
3.335603
3.334633
3.333964
3.333537
3.333250
3.333052
3.333028
3.333162
3.333272
3.333272
3.333233
3.333219
3.333186
3.333059
3.332904
3.332780
3.332679
3.332581 0.825056
0.824785
0.824547
0.824509
0.824588
0.824668
0.824816
0.825059
0.825353
0.825629
0.825790
0.825890
0.825989
0.826057
0.826061
0.826031
0.825998
0.825970
0.825946 4.457215
4.458841
4.460197
4.461014
4.461151
4.460888
4.460490
4.459966
4.459385
4.458889
4.458533
4.458310
4.458247
4.458382
4.458602
4.458776
4.458931
4.459110
4.459263 1.138828
1.140749
1.142725
1.144004
1.144481
1.144670
1.144815
1.144793
1.144643
1.144554
1.144497
1.144470
1.144555
1.144810
1.145089
1.145265
1.145415
1.145611
1.145799 23.48141
23.49034
23.50154
23.51155
23.52032
23.52780
23.53311
23.53550
23.53529
23.53350
23.53117
23.52878
23.52662
23.52500
23.52429
23.52447
23.52514
23.52615
23.52743
Variance Decomposition of DLGDP: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28 0.019265
0.023017
0.025219
0.027598
0.028426
0.028854
0.029106
0.029589
0.030468
0.030684
0.030960
0.031053
0.031204
0.031295
0.031468
0.031525
0.031570
0.031604
0.031639
0.031681
0.031696
0.031773
0.031786
0.031804
0.031817
0.031833
0.031852
0.031857 0.027016
1.844722
1.557200
1.947470
2.330466
2.338891
2.299001
3.187838
4.660847
4.856876
5.182855
5.377320
5.923789
6.059986
6.026435
6.013609
6.023118
6.030910
6.121252
6.174639
6.173811
6.178403
6.175933
6.169336
6.165446
6.170426
6.181814
6.191961 IRU
0.057998
0.047851
0.081413
0.976435
0.955176
1.195056
1.266413
2.003366
2.174777
2.385264
2.358444
2.348012
2.325307
2.335685
2.310604
2.310186
2.309860
2.306093
2.301114
2.337006
2.337813
2.326485
2.327643
2.327509
2.331588
2.331593
2.338112
2.339643 DLGDP
99.91499
94.97321
81.86884
72.58858
69.49369
68.59278
67.41131
65.23801
63.88110
63.10676
62.00090
61.63132
61.15169
60.82515
60.46181
60.25234
60.21041
60.14899
60.03507
59.98336
59.92785
59.79671
59.74944
59.70745
59.69651
59.64261
59.63040
59.60916 DLCPI
0.000000
2.381505
13.12110
12.77882
12.42871
12.09161
12.03684
11.66164
11.09561
11.61988
11.84397
11.78363
11.66990
11.73201
11.72285
11.72503
11.69140
11.71367
11.71478
11.68460
11.72657
11.71463
11.71455
11.70442
11.70417
11.69914
11.68569
11.69083 DLM2
0.000000
0.361010
2.639452
6.479887
9.135623
9.839400
10.50383
10.30596
9.900614
9.773418
9.642155
9.707457
9.622195
9.573519
9.857078
9.847815
9.860993
9.844993
9.823851
9.802082
9.792970
9.933667
9.925472
9.967820
9.964141
9.986489
9.987103
9.984475 DSIR
0.000000
0.288762
0.428511
0.469435
0.514196
0.612228
0.984733
2.267651
3.212316
3.212272
3.693508
3.680820
3.812916
3.867217
4.010135
3.999041
4.041726
4.075500
4.083668
4.110620
4.107653
4.094493
4.092030
4.109142
4.126786
4.135142
4.146890
4.149398 DLEX
0.000000
0.035116
0.029467
0.058491
0.499880
0.502765
0.736006
0.713269
0.678005
0.671614
0.693654
0.908733
0.905975
0.933977
0.967435
1.005121
1.005506
1.016816
1.037801
1.036102
1.048194
1.061561
1.073155
1.072807
1.071941
1.082236
1.082179
1.085637 DDIR
0.000000
0.067823
0.274018
4.700890
4.642252
4.827263
4.761874
4.622266
4.396735
4.373920
4.584513
4.562712
4.588224
4.672458
4.643649
4.846848
4.856990
4.863032
4.882459
4.871592
4.885135
4.894053
4.941770
4.941511
4.939427
4.952365
4.947810
4.948890 29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 0.031886
0.031892
0.031902
0.031908
0.031917
0.031922
0.031926
0.031935
0.031937
0.031944
0.031946
0.031950
0.031952
0.031954
0.031957
0.031958
0.031961
0.031962
0.031964
0.031965
0.031966
0.031967
0.031968
0.031969
0.031969
0.031971
0.031971
0.031972
0.031972
0.031973
0.031973
0.031973 6.195800
6.196276
6.195224
6.193940
6.191135
6.190973
6.193213
6.195437
6.196732
6.196471
6.196603
6.195036
6.194581
6.194025
6.194265
6.195086
6.194529
6.194711
6.194285
6.194367
6.193885
6.193769
6.193911
6.193750
6.194055
6.193779
6.193984
6.193718
6.193733
6.193654
6.193625
6.193826 2.335650
2.335945
2.335782
2.339748
2.340347
2.340175
2.339717
2.341602
2.341436
2.340703
2.340975
2.340350
2.340774
2.340426
2.341385
2.341345
2.341231
2.341176
2.341304
2.341793
2.341623
2.341637
2.341556
2.341916
2.341982
2.341908
2.341919
2.341834
2.341883
2.341821
2.341937
2.341948 59.60882
59.59456
59.57443
59.56625
59.54778
59.55285
59.54189
59.54440
59.53356
59.53030
59.52758
59.52665
59.52738
59.52109
59.52181
59.51729
59.51917
59.51696
59.51599
59.51468
59.51238
59.51318
59.51127
59.51165
59.50968
59.50921
59.50840
59.50771
59.50781
59.50657
59.50649
59.50544 11.67991
11.67779
11.67207
11.67242
11.66608
11.66261
11.66113
11.65662
11.65576
11.65120
11.65209
11.64901
11.64858
11.64685
11.64570
11.64546
11.64366
11.64412
11.64266
11.64327
11.64219
11.64204
11.64181
11.64138
11.64152
11.64082
11.64121
11.64071
11.64083
11.64054
11.64047
11.64043 9.990913
9.990683
10.01558
10.01581
10.02956
10.02666
10.03066
10.02651
10.02805
10.03421
10.03378
10.03558
10.03494
10.03886
10.03751
10.03723
10.03698
10.03688
10.03792
10.03746
10.03864
10.03820
10.03823
10.03806
10.03800
10.03883
10.03862
10.03909
10.03886
10.03935
10.03948
10.03946 4.142859
4.141578
4.140849
4.146515
4.149912
4.153298
4.157118
4.157728
4.157660
4.155928
4.157084
4.157065
4.157632
4.159174
4.159876
4.160525
4.159889
4.160367
4.159917
4.160221
4.160775
4.160952
4.161482
4.161341
4.161789
4.161507
4.161744
4.161827
4.161927
4.162174
4.162149
4.162485 1.087688
1.092603
1.092844
1.093715
1.097420
1.097214
1.098871
1.099007
1.102029
1.103371
1.103941
1.105067
1.105040
1.106427
1.106437
1.107573
1.108087
1.108638
1.109227
1.109349
1.110183
1.110139
1.110610
1.110674
1.111148
1.111495
1.111574
1.111900
1.111881
1.112208
1.112210
1.112444 4.958362
4.970560
4.973220
4.971611
4.977762
4.976215
4.977396
4.978692
4.984770
4.987825
4.987950
4.991250
4.991075
4.993141
4.993026
4.995478
4.996452
4.997149
4.998698
4.998863
5.000321
5.000076
5.001132
5.001233
5.001827
5.002455
5.002549
5.003209
5.003081
5.003686
5.003637
5.003968 Variance Decomposition of DLCPI: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15 0.012064
0.016968
0.020522
0.023838
0.026294
0.029051
0.030999
0.031877
0.032422
0.032636
0.032804
0.032912
0.033048
0.033179
0.033199 16.33918
12.83319
15.43581
13.15588
12.39758
10.26978
9.050736
8.796850
9.934554
9.932235
9.840321
9.785773
9.710892
9.651072
9.646861 IRU
6.608611
16.07891
11.11805
9.554049
12.58849
10.56492
9.294920
8.791570
8.680253
8.739857
8.869112
8.955326
8.897214
8.868502
8.892463 DLGDP
1.981856
2.243764
2.241062
7.108331
6.570461
12.39633
20.37875
22.43398
21.90558
21.68120
22.04052
22.06872
22.25344
22.62244
22.62330 DLCPI
75.07036
50.58959
34.60947
26.82473
22.66305
19.35673
17.28011
16.66168
16.22173
16.62553
16.49151
16.63885
16.50824
16.42591
16.42813 DLM2
0.000000
14.66126
29.30756
35.51418
36.88613
36.57459
32.58404
31.36241
30.59142
30.50534
30.34057
30.17730
30.14428
29.90979
29.87748 DSIR
0.000000
1.959769
1.342757
1.306030
1.835659
1.725673
1.516846
2.213467
2.906397
2.876959
2.867880
2.865522
2.841958
2.819920
2.817411 DLEX
0.000000
0.313881
0.427774
1.448670
2.787179
2.467858
2.528661
2.772537
2.813531
2.777978
2.757332
2.746708
2.753322
2.772213
2.792335 DDIR
0.000000
1.319637
5.517515
5.088125
4.271447
6.644125
7.365941
6.967506
6.946535
6.860898
6.792752
6.761799
6.890651
6.930161
6.922013 16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 0.033362
0.033467
0.033528
0.033573
0.033687
0.033740
0.033765
0.033788
0.033811
0.033829
0.033845
0.033869
0.033874
0.033880
0.033893
0.033911
0.033915
0.033920
0.033927
0.033937
0.033942
0.033949
0.033954
0.033957
0.033960
0.033966
0.033971
0.033971
0.033973
0.033976
0.033979
0.033979
0.033980
0.033982
0.033983
0.033984
0.033984
0.033986
0.033986
0.033986
0.033987
0.033987
0.033987
0.033988
0.033988 9.557073
9.517293
9.519208
9.502819
9.439100
9.425464
9.455176
9.444365
9.434342
9.443052
9.435364
9.428371
9.426992
9.425166
9.418261
9.415994
9.429654
9.427096
9.424415
9.424546
9.433604
9.430051
9.427885
9.426242
9.428406
9.426128
9.424906
9.425257
9.425064
9.423858
9.423443
9.424485
9.423946
9.423092
9.422873
9.423563
9.423395
9.422732
9.422608
9.422618
9.422460
9.422154
9.422055
9.422012
9.421883 22.88040
22.80564
22.74838
22.69536
22.89913
23.01581
22.98553
22.95459
22.93311
22.90890
22.88865
22.86170
22.86291
22.85756
22.84965
22.82698
22.82044
22.82790
22.83905
22.82617
22.81989
22.81908
22.83080
22.82706
22.82669
22.82006
22.82536
22.82563
22.83174
22.83204
22.83032
22.83077
22.83340
22.83886
22.83769
22.83805
22.83753
22.84101
22.84149
22.84183
22.84144
22.84172
22.84227
22.84234
22.84284 8.806113
8.751335
8.831310
9.035874
9.054052
9.042000
9.063871
9.129825
9.191024
9.206831
9.211281
9.217624
9.222690
9.220149
9.212910
9.203335
9.201790
9.203808
9.208412
9.209842
9.214552
9.220182
9.226170
9.230316
9.234609
9.236434
9.235391
9.235537
9.235023
9.234115
9.232529
9.232727
9.232862
9.232185
9.232084
9.233235
9.234598
9.234624
9.234807
9.235373
9.236217
9.236303
9.236204
9.236187
9.236207 16.34270
16.24730
16.25384
16.21401
16.19292
16.15754
16.15106
16.12939
16.13963
16.14464
16.14280
16.13323
16.13390
16.14241
16.13475
16.13215
16.12756
16.12743
16.12231
16.12356
16.12085
16.11589
16.11113
16.11159
16.11012
16.10556
16.10110
16.10084
16.09959
16.09735
16.09514
16.09440
16.09340
16.09199
16.09133
16.09058
16.08993
16.08887
16.08865
16.08835
16.08797
16.08754
16.08733
16.08733
16.08712 29.97937
30.30662
30.20187
30.12089
29.96917
29.89476
29.88276
29.89066
29.85410
29.83412
29.85589
29.90934
29.90184
29.89257
29.92333
29.96998
29.96364
29.96031
29.95483
29.97139
29.96306
29.96853
29.96065
29.96362
29.95811
29.96842
29.97064
29.96985
29.96671
29.97120
29.97714
29.97579
29.97451
29.97295
29.97525
29.97388
29.97353
29.97156
29.97139
29.97082
29.97101
29.97080
29.97051
29.97045
29.97040 2.790031
2.772638
2.788176
2.787885
2.769747
2.777032
2.778556
2.775357
2.772187
2.771911
2.769413
2.766794
2.766988
2.768106
2.768388
2.768820
2.776575
2.775849
2.775835
2.775071
2.779040
2.778629
2.778500
2.778160
2.779812
2.779971
2.779626
2.780220
2.780007
2.779899
2.779465
2.780215
2.780253
2.780081
2.779942
2.780108
2.780234
2.780044
2.780025
2.779973
2.779990
2.779946
2.779926
2.779956
2.779920 2.765344
2.748468
2.749304
2.746751
2.745067
2.757237
2.759064
2.755550
2.754748
2.760791
2.764273
2.760457
2.761430
2.768409
2.770877
2.768006
2.767588
2.766813
2.766630
2.764992
2.766117
2.766413
2.765623
2.765099
2.765494
2.766858
2.766955
2.766873
2.766604
2.766812
2.766896
2.766768
2.766719
2.766467
2.766425
2.766292
2.766426
2.766550
2.766522
2.766473
2.766483
2.766725
2.766815
2.766803
2.766766 6.878966
6.850717
6.907918
6.896410
6.930822
6.930158
6.923988
6.920270
6.920859
6.929758
6.932322
6.922488
6.923242
6.925629
6.921834
6.914724
6.912764
6.910791
6.908516
6.904428
6.902892
6.901231
6.899238
6.897905
6.896759
6.896569
6.896026
6.895792
6.895265
6.894731
6.895074
6.894839
6.894903
6.894365
6.894402
6.894287
6.894363
6.894611
6.894507
6.894556
6.894428
6.894814
6.894886
6.894923
6.894866 Variance Decomposition of DLM2: S.E. DLWCOMMO DLGDP
4.418647
4.200288 IRU
2.968335
8.075380 DLCPI
0.842045
0.755889 DLM2
82.32394
76.06395 DSIR
0.000000
0.280143 DLEX
0.000000
0.324205 DDIR
0.000000
0.099937 Period
1
2 0.024601
0.027192 9.447033
10.20021 3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53 0.028892
0.033071
0.036577
0.040240
0.043366
0.044786
0.045926
0.046558
0.047094
0.047698
0.047892
0.048040
0.048367
0.048663
0.048889
0.049159
0.049245
0.049542
0.049691
0.049959
0.050086
0.050141
0.050240
0.050359
0.050464
0.050486
0.050555
0.050603
0.050672
0.050694
0.050741
0.050775
0.050795
0.050820
0.050844
0.050878
0.050880
0.050893
0.050904
0.050918
0.050925
0.050930
0.050938
0.050941
0.050946
0.050950
0.050956
0.050958
0.050960
0.050963
0.050966 9.107966
6.968051
5.714005
9.885927
8.903579
9.005546
8.682667
9.055002
8.930525
8.787050
8.768826
8.715322
8.640861
8.678172
8.860568
8.803914
8.781231
8.843029
8.903091
8.843110
8.844801
8.825395
8.850877
8.810275
8.834156
8.839723
8.834027
8.817696
8.813933
8.825245
8.809275
8.799406
8.794524
8.802792
8.796618
8.786651
8.785811
8.782310
8.779798
8.774807
8.775043
8.774566
8.772005
8.770897
8.769747
8.770554
8.769317
8.768470
8.767961
8.767837
8.768090 7.591519
6.180123
5.359225
5.397602
5.876319
7.326323
7.124242
6.973643
6.830334
7.005308
7.043543
7.000196
6.989366
6.967878
6.956504
6.898132
6.977862
7.068138
7.218411
7.264962
7.288883
7.304436
7.328014
7.316607
7.286604
7.280563
7.260798
7.247141
7.236968
7.256798
7.255317
7.246922
7.250139
7.270171
7.279767
7.271836
7.271757
7.274317
7.281275
7.277788
7.276962
7.275533
7.274237
7.273316
7.274508
7.277181
7.276089
7.275474
7.276612
7.279558
7.280152 5.936391
11.53848
19.61155
21.82229
28.88657
28.22739
28.54079
28.29015
27.66469
27.21782
27.21409
27.15831
26.82465
26.56518
26.40967
26.84278
26.86963
26.74985
26.62006
26.65381
26.86103
26.81450
26.84027
26.72130
26.78323
26.76836
26.93461
26.91290
26.92135
26.90548
26.97163
27.04937
27.03918
27.05937
27.04499
27.10418
27.10415
27.12685
27.12501
27.12940
27.13752
27.13927
27.15705
27.15373
27.15585
27.15225
27.15884
27.16441
27.16286
27.16327
27.16070 2.196062
4.208021
5.166115
4.616358
3.997772
3.779464
4.034168
4.004473
4.103912
4.166900
4.403186
4.446282
4.562139
4.875509
4.840975
4.824004
4.810313
4.954035
4.931437
4.923331
4.912469
4.959075
4.947713
4.927786
4.923529
4.920903
4.912222
4.902853
4.902949
4.899939
4.890829
4.884230
4.881450
4.878619
4.876946
4.870529
4.870471
4.867998
4.867658
4.865473
4.865356
4.867245
4.865890
4.866968
4.866104
4.869175
4.868591
4.869248
4.869296
4.870390
4.871695 72.96170
66.00371
53.96101
45.07072
39.47071
38.10395
36.35342
35.54995
36.59061
37.10725
36.90024
36.73756
37.18436
37.15220
37.00690
36.78581
36.72947
36.66653
36.52855
36.62305
36.44286
36.46146
36.36645
36.55851
36.51043
36.50457
36.41115
36.46962
36.47984
36.45532
36.41384
36.37426
36.38081
36.34510
36.34068
36.30270
36.30067
36.28230
36.28074
36.27414
36.26750
36.26020
36.25010
36.24935
36.24616
36.24170
36.23363
36.23015
36.22794
36.22482
36.22108 0.338168
0.319510
0.416789
2.611318
3.260650
4.111421
3.978403
4.107682
4.047440
3.945733
3.987623
4.026039
3.993386
4.037777
4.114209
4.143647
4.138713
4.128419
4.179088
4.135244
4.150854
4.144046
4.194988
4.184646
4.199693
4.213909
4.203091
4.201391
4.190775
4.207263
4.204089
4.204446
4.201950
4.202273
4.202847
4.197331
4.199263
4.197542
4.198833
4.197384
4.197693
4.199085
4.197840
4.198268
4.197429
4.199096
4.199584
4.199445
4.199979
4.199812
4.200884 0.314362
3.253277
6.148882
5.331157
4.795895
4.544854
4.393195
4.894415
4.866326
4.768384
4.737490
4.835097
4.795341
4.740223
4.758425
4.707930
4.697755
4.641788
4.671713
4.640454
4.617198
4.607076
4.613173
4.627080
4.614079
4.617603
4.605201
4.606842
4.601339
4.600430
4.600845
4.595025
4.595440
4.590929
4.596215
4.596901
4.596594
4.595169
4.594646
4.598500
4.598125
4.598678
4.597676
4.598948
4.599539
4.599393
4.600540
4.600113
4.600685
4.600199
4.601428 1.553837
1.528837
3.622421
5.264632
4.808509
4.901050
6.893120
7.124685
6.966165
7.001556
6.944998
7.081191
7.009898
6.983059
7.052752
6.993785
6.995025
6.948208
6.947653
6.916030
6.881904
6.884021
6.858514
6.853796
6.848280
6.854372
6.838902
6.841553
6.852849
6.849525
6.854176
6.846337
6.856508
6.850754
6.861940
6.869871
6.871277
6.873516
6.872045
6.882510
6.881803
6.885427
6.885200
6.888520
6.890668
6.890652
6.893408
6.892698
6.894670
6.894111
6.895974 54
55
56
57
58
59
60 0.050970
0.050971
0.050972
0.050974
0.050976
0.050978
0.050979 8.766827
8.767006
8.766535
8.766574
8.766075
8.765989
8.766468 7.279208
7.278946
7.279317
7.279578
7.279031
7.278577
7.278357 27.16385
27.16351
27.16456
27.16521
27.16383
27.16447
27.16367 4.871262
4.872361
4.872156
4.873312
4.872961
4.873649
4.873822 36.21981
36.21862
36.21707
36.21491
36.21516
36.21510
36.21391 4.200373
4.201084
4.201191
4.201506
4.201791
4.201727
4.202516 4.601951
4.601794
4.601891
4.601823
4.602678
4.602392
4.602644 6.896715
6.896670
6.897283
6.897081
6.898477
6.898096
6.898613 Variance Decomposition of DSIR: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40 0.761694
1.072803
1.225877
1.698076
1.877625
1.979971
2.346117
2.463146
2.545361
2.622976
2.632532
2.644784
2.658003
2.660610
2.669663
2.682031
2.689784
2.695586
2.698776
2.701474
2.703710
2.707521
2.711504
2.713356
2.718843
2.720550
2.724339
2.727638
2.728984
2.731967
2.733215
2.735618
2.736663
2.738426
2.739557
2.740432
2.741538
2.742062
2.743133
2.743490 60.29036
58.45791
45.66311
24.28067
20.23712
18.31013
15.32357
13.98204
14.12103
13.32062
13.22519
13.10450
13.35386
13.33328
13.53750
13.47726
13.48171
13.42384
13.39236
13.38539
13.36802
13.44104
13.40260
13.42134
13.36987
13.36369
13.32654
13.30436
13.30618
13.28298
13.28852
13.27156
13.27585
13.25949
13.25363
13.24577
13.23807
13.23794
13.22910
13.23076 IRU
9.40E-05
1.032375
4.488646
9.049769
15.08028
14.24974
10.31815
9.700867
9.094779
8.837996
8.871867
8.798323
8.774944
8.758134
8.705268
8.643428
8.593694
8.556756
8.538061
8.523089
8.510343
8.486816
8.470928
8.459604
8.434751
8.430840
8.408721
8.392421
8.386082
8.373126
8.368374
8.356004
8.355065
8.344637
8.339217
8.334021
8.331382
8.331147
8.325275
8.324342 DLGDP
6.030967
6.769099
5.311491
7.387439
9.190632
14.06533
28.70484
31.22441
31.80764
34.43094
34.36064
34.19795
33.91960
33.89571
33.71314
33.54218
33.38253
33.35631
33.40449
33.34056
33.36557
33.28500
33.30009
33.27069
33.27640
33.30514
33.27181
33.36431
33.33138
33.41281
33.40800
33.43022
33.44219
33.44561
33.48495
33.47022
33.50312
33.49050
33.51618
33.51631 DLCPI
0.254380
11.78104
10.68751
13.46615
11.01540
10.03859
7.389782
7.201320
6.747771
7.311880
7.267244
7.503397
7.459467
7.452766
7.530005
7.460945
7.579962
7.567992
7.627224
7.616683
7.643243
7.639542
7.627046
7.646223
7.624696
7.632144
7.614149
7.610747
7.603746
7.593573
7.591669
7.580822
7.582365
7.572677
7.571635
7.566960
7.563297
7.562232
7.556736
7.557906 DLM2
2.595471
1.668773
8.028804
23.50130
22.20875
20.27144
16.05631
16.61929
15.63911
14.73541
14.79464
14.67851
14.55900
14.54345
14.44587
14.80226
14.98029
15.03048
15.01863
15.04232
15.04486
15.02080
15.09288
15.07232
15.17380
15.16132
15.24135
15.23617
15.24761
15.23304
15.23355
15.25190
15.24070
15.26469
15.25306
15.26977
15.26127
15.26497
15.26142
15.25830 DSIR
30.82873
16.50853
14.36883
8.979588
9.189783
9.052383
6.625340
6.588450
6.294500
5.961633
5.974002
6.213864
6.559419
6.634672
6.682302
6.620951
6.587381
6.628334
6.617222
6.694395
6.695343
6.738171
6.720448
6.733407
6.714136
6.712523
6.721505
6.708701
6.726250
6.715456
6.723928
6.712506
6.715741
6.711231
6.708248
6.712448
6.708677
6.714879
6.709826
6.712536 DLEX
0.000000
0.261981
0.569567
3.554099
4.789991
4.589938
4.826099
4.582776
4.292765
4.047465
4.018145
3.992364
3.974406
3.980281
4.023096
4.071074
4.062612
4.084649
4.077193
4.086254
4.079986
4.100765
4.106916
4.117774
4.129957
4.126922
4.136487
4.128900
4.132001
4.127446
4.128988
4.130843
4.129612
4.133866
4.130463
4.133533
4.131241
4.133368
4.134103
4.134074 DDIR
0.000000
3.520296
10.88204
9.780988
8.288029
9.422464
10.75592
10.10085
12.00242
11.35405
11.48828
11.51110
11.39930
11.40171
11.36281
11.38191
11.33182
11.35164
11.32483
11.31130
11.29264
11.28787
11.27910
11.27865
11.27638
11.26741
11.27943
11.25438
11.26674
11.26156
11.25697
11.26615
11.25848
11.26780
11.25879
11.26727
11.26295
11.26496
11.26736
11.26578 41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 2.744207
2.744583
2.745090
2.745465
2.745720
2.746126
2.746287
2.746641
2.746805
2.747056
2.747232
2.747364
2.747544
2.747640
2.747816
2.747898
2.748021
2.748113
2.748196
2.748297 13.22438
13.22372
13.21888
13.21637
13.21512
13.21151
13.21170
13.20845
13.20876
13.20640
13.20540
13.20448
13.20308
13.20316
13.20151
13.20179
13.20062
13.20044
13.19978
13.19918 8.320447
8.319891
8.316824
8.315908
8.314690
8.313131
8.312655
8.311118
8.311054
8.309549
8.308942
8.308141
8.307775
8.307478
8.306584
8.306280
8.305646
8.305420
8.304919
8.304538 33.52649
33.53431
33.53183
33.54270
33.53780
33.54976
33.54676
33.55230
33.55282
33.55379
33.55826
33.55603
33.56018
33.55788
33.56080
33.56061
33.56125
33.56275
33.56164
33.56362 7.553959
7.555460
7.553017
7.552799
7.552628
7.550863
7.551930
7.550033
7.551700
7.550438
7.551126
7.550856
7.550742
7.551260
7.550491
7.551313
7.550642
7.551268
7.550892
7.551068 15.25891
15.25476
15.25925
15.25641
15.25673
15.25419
15.25315
15.25315
15.25142
15.25169
15.25048
15.25075
15.25030
15.24970
15.25023
15.24935
15.24988
15.24919
15.24987
15.24992 6.709553
6.709452
6.709596
6.708414
6.711242
6.709299
6.711198
6.709596
6.710156
6.709882
6.709431
6.710437
6.709632
6.710900
6.710071
6.710719
6.710423
6.710417
6.710705
6.710325 4.135805
4.134915
4.137532
4.136631
4.138217
4.138183
4.138776
4.139735
4.139470
4.140813
4.140297
4.141293
4.141032
4.141594
4.141918
4.141875
4.142412
4.142149
4.142768
4.142537 11.27045
11.26748
11.27306
11.27076
11.27356
11.27307
11.27383
11.27562
11.27462
11.27744
11.27607
11.27800
11.27727
11.27803
11.27840
11.27806
11.27912
11.27837
11.27942
11.27882 Variance Decomposition of DLEX: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27 0.005207
0.007646
0.008770
0.010894
0.012369
0.014103
0.014569
0.015665
0.016002
0.016525
0.017310
0.017670
0.017921
0.018195
0.018430
0.018583
0.018747
0.019018
0.019101
0.019210
0.019311
0.019443
0.019522
0.019554
0.019610
0.019652
0.019722 0.412269
2.762075
5.637615
3.678950
3.411889
4.762617
5.876810
6.144176
6.217159
6.985987
6.952553
8.273152
8.055236
7.849452
7.817117
7.795455
7.877013
7.683542
7.741914
7.657498
7.698705
7.596634
7.567222
7.583510
7.558032
7.576835
7.525406 IRU
1.256162
0.621125
12.15887
7.880575
6.193720
4.887031
4.589112
4.513812
5.401468
6.021277
5.489527
5.275818
5.354086
5.429639
5.302788
5.408595
5.717054
5.578893
5.594608
5.834698
6.130620
6.132386
6.099042
6.086590
6.117089
6.103398
6.072729 DLGDP
2.068275
34.31940
29.69833
32.35986
25.81853
20.02115
18.86272
22.91932
24.16039
22.80311
25.21608
25.06068
25.16632
26.27966
26.12990
26.62312
26.16535
27.58740
27.71217
27.73795
27.64275
27.74280
27.99675
27.91339
28.17053
28.06461
28.09749 DLCPI
0.224814
0.161400
0.957184
11.63709
9.358330
10.66525
9.994356
9.352559
8.963510
8.624455
7.875058
7.934260
7.957313
8.044305
7.845871
7.903639
7.895327
7.682485
7.738715
7.654794
7.751812
7.651204
7.667043
7.653343
7.648440
7.680689
7.637292 DLM2
11.10509
15.65021
15.27061
14.47709
14.30230
24.03058
26.64522
23.04915
22.09077
22.54097
22.22538
21.98619
21.77272
21.20903
21.63028
21.46029
21.33306
20.86486
20.69804
20.60204
20.40057
20.46064
20.47074
20.42737
20.31555
20.30009
20.40960 DSIR
8.233587
7.320094
5.866840
10.19010
9.992027
8.984115
8.650990
11.45685
11.05710
12.07944
11.13085
10.71527
10.43552
10.35513
10.19655
10.05404
10.32397
10.04350
9.987372
9.874513
9.907545
9.829145
9.756360
9.848388
9.797976
9.813118
9.744387 DLEX
76.69980
37.70662
29.24764
18.97301
20.54171
17.27363
16.23863
14.32890
13.75639
13.04547
12.49408
11.99966
11.85559
11.51485
11.44859
11.27945
11.19298
10.98625
10.90033
10.82827
10.76034
10.76868
10.69911
10.69284
10.63331
10.64422
10.63452 DDIR
0.000000
1.459084
1.162911
0.803325
10.38149
9.375629
9.142168
8.235233
8.353208
7.899297
8.616473
8.754973
9.403210
9.317932
9.628911
9.475411
9.495242
9.573075
9.626844
9.810237
9.707655
9.818511
9.743725
9.794564
9.759063
9.817036
9.878573 28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 0.019751
0.019793
0.019825
0.019855
0.019889
0.019910
0.019946
0.019958
0.019979
0.019996
0.020020
0.020039
0.020046
0.020060
0.020069
0.020084
0.020091
0.020101
0.020108
0.020114
0.020122
0.020126
0.020134
0.020136
0.020141
0.020144
0.020148
0.020152
0.020154
0.020157
0.020158
0.020161
0.020162 7.574009
7.542014
7.531517
7.510191
7.512690
7.534135
7.507064
7.514874
7.502559
7.519682
7.504123
7.500928
7.501837
7.493722
7.495792
7.486503
7.496973
7.490494
7.489777
7.485944
7.485668
7.487779
7.482337
7.483876
7.480705
7.483026
7.480341
7.479639
7.479669
7.478042
7.478515
7.476545
7.478038 6.076582
6.050751
6.031802
6.018496
6.034461
6.039367
6.017747
6.010564
6.015779
6.030299
6.020511
6.009043
6.005597
6.005913
6.006217
5.997895
5.997450
5.991841
5.988177
5.985263
5.987398
5.989173
5.984550
5.983004
5.982698
5.985150
5.983120
5.981268
5.980388
5.979801
5.979592
5.978196
5.978374 28.06108
28.19405
28.35215
28.28293
28.34048
28.28185
28.41147
28.42650
28.45141
28.46699
28.45443
28.52499
28.50737
28.56877
28.55113
28.57284
28.57723
28.59452
28.63297
28.62022
28.63968
28.62798
28.65766
28.66141
28.66846
28.67392
28.67188
28.68623
28.68262
28.69611
28.69326
28.69814
28.69904 7.669485
7.636951
7.657716
7.634773
7.648184
7.656111
7.635432
7.637268
7.624662
7.641993
7.624366
7.623743
7.622048
7.619171
7.618098
7.608700
7.614653
7.607532
7.607879
7.604044
7.604252
7.604262
7.599301
7.600520
7.597407
7.599405
7.596573
7.596264
7.596056
7.594904
7.595459
7.593540
7.594826 20.37064
20.32663
20.26671
20.32914
20.32693
20.29803
20.28234
20.25950
20.27041
20.23604
20.26462
20.25755
20.25499
20.23583
20.23830
20.25785
20.24521
20.24191
20.22716
20.23934
20.23475
20.23198
20.22827
20.22354
20.22394
20.21743
20.22138
20.21842
20.21759
20.21386
20.21332
20.21530
20.21286 9.785737
9.764768
9.739317
9.741322
9.714792
9.741982
9.707060
9.724993
9.706797
9.706206
9.696608
9.681697
9.692343
9.678760
9.687343
9.672789
9.677762
9.672771
9.668445
9.668321
9.662465
9.667715
9.660348
9.662977
9.659226
9.659378
9.657957
9.655244
9.657246
9.654323
9.655801
9.653119
9.654000 10.61069
10.60449
10.57072
10.57685
10.54257
10.54470
10.52681
10.51929
10.51070
10.49569
10.49958
10.48120
10.48197
10.46860
10.46931
10.46383
10.45720
10.45579
10.44790
10.44921
10.44203
10.44284
10.43871
10.43682
10.43522
10.43232
10.43329
10.42988
10.43030
10.42778
10.42778
10.42687
10.42567 9.851780
9.880353
9.850068
9.906306
9.879897
9.903837
9.912078
9.907011
9.917686
9.903100
9.935754
9.920855
9.933842
9.929226
9.933807
9.939595
9.933520
9.945133
9.937695
9.947659
9.943754
9.948273
9.948817
9.947857
9.952346
9.949374
9.955460
9.953063
9.956125
9.955188
9.956283
9.958291
9.957198 Variance Decomposition of DDIR: S.E. DLWCOMMO Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 1.044841
1.386453
1.560168
1.883663
2.051237
2.168034
2.505699
2.606666
2.645646
2.680524
2.687568
2.698841
2.706424
2.714178 44.05391
37.89504
29.93621
20.54142
19.12930
17.73764
16.41214
15.35020
15.28418
14.91222
14.91251
14.84331
14.98246
15.13444 IRU
0.342693
12.00369
10.21918
13.13292
16.00875
15.09251
11.33655
10.50248
10.27412
10.17509
10.18778
10.15130
10.24832
10.21067 DLGDP
2.945503
3.197460
2.543611
9.827285
9.745174
14.11974
28.20270
28.90961
29.23200
30.04765
30.07553
29.82996
29.72234
29.67327 DLCPI
10.88450
19.66569
20.28563
15.14970
12.79177
11.47965
9.095691
9.308708
9.233131
9.528425
9.608891
9.572494
9.543694
9.516615 DLM2
0.391746
1.038165
9.504822
17.42690
16.82963
15.29615
12.62781
12.70651
12.34222
12.17976
12.12021
12.03717
11.98562
12.03547 DSIR
0.096091
2.635275
8.157127
5.599698
7.870804
7.276681
5.461034
6.325022
6.143146
6.050719
6.019902
6.523384
6.535678
6.541580 DLEX
0.158217
0.137495
0.144377
2.742730
3.898201
3.650330
3.503815
3.338017
3.296302
3.216825
3.206850
3.180505
3.176215
3.159635 DDIR
41.12734
23.42719
19.20904
15.57934
13.72636
15.34730
13.36026
13.55945
14.19490
13.88931
13.86833
13.86187
13.80567
13.72831 15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 2.719706
2.729282
2.730754
2.734274
2.735405
2.736889
2.738979
2.741141
2.743739
2.744407
2.746941
2.747711
2.750021
2.751402
2.751993
2.753555
2.754026
2.755193
2.755577
2.756609
2.756923
2.757206
2.757607
2.757904
2.758311
2.758382
2.758641
2.758750
2.758940
2.759009
2.759144
2.759253
2.759306
2.759414
2.759471
2.759572
2.759606
2.759649
2.759695
2.759740
2.759804
2.759827
2.759869
2.759892
2.759929
2.759958 15.11037
15.06222
15.04673
15.02034
15.00848
15.01838
15.04930
15.07344
15.05420
15.04735
15.02493
15.01655
14.99164
14.99152
14.99267
14.98328
14.97832
14.98100
14.97787
14.96751
14.96447
14.96143
14.95927
14.95668
14.95493
14.95450
14.95233
14.95120
14.94915
14.94877
14.94789
14.94687
14.94643
14.94575
14.94559
14.94452
14.94423
14.94385
14.94358
14.94343
14.94288
14.94299
14.94255
14.94246
14.94207
14.94201 10.25659
10.21048
10.20249
10.22500
10.23079
10.22006
10.20947
10.19681
10.17804
10.17705
10.16043
10.15887
10.14245
10.13694
10.13280
10.12294
10.11951
10.11540
10.11888
10.11337
10.11107
10.11012
10.11336
10.11297
10.11011
10.10960
10.10819
10.10771
10.10648
10.10717
10.10630
10.10566
10.10536
10.10560
10.10565
10.10492
10.10467
10.10455
10.10478
10.10453
10.10410
10.10393
10.10372
10.10360
10.10335
10.10325 29.58399
29.37677
29.35957
29.30331
29.31222
29.29664
29.28095
29.23547
29.22454
29.21479
29.24980
29.24521
29.24302
29.27780
29.27506
29.32839
29.31918
29.33451
29.32669
29.34922
29.35912
29.36119
29.36687
29.36466
29.37645
29.37505
29.38436
29.38290
29.38444
29.38453
29.38605
29.39053
29.38951
29.39119
29.38998
29.39179
29.39231
29.39231
29.39293
29.39218
29.39314
29.39269
29.39352
29.39364
29.39344
29.39366 9.561942
9.580194
9.592487
9.630847
9.622996
9.626768
9.632391
9.622242
9.618176
9.613613
9.608369
9.602999
9.595489
9.588379
9.584265
9.574244
9.570970
9.564875
9.563554
9.556737
9.554788
9.552834
9.550372
9.548834
9.546116
9.546821
9.545116
9.545300
9.543992
9.544224
9.543769
9.543207
9.543460
9.543039
9.543868
9.543173
9.543575
9.543297
9.543558
9.543496
9.543351
9.543598
9.543407
9.543623
9.543392
9.543569 11.98743
12.40671
12.40578
12.42785
12.41772
12.42136
12.40679
12.42607
12.50871
12.51482
12.55615
12.56718
12.63171
12.62071
12.62398
12.60967
12.62861
12.63189
12.63755
12.64345
12.64350
12.64552
12.64357
12.64670
12.64464
12.64433
12.64227
12.64405
12.64555
12.64493
12.64387
12.64288
12.64271
12.64268
12.64216
12.64227
12.64206
12.64200
12.64170
12.64173
12.64241
12.64222
12.64237
12.64216
12.64293
12.64298 6.523980
6.485162
6.500585
6.539944
6.568424
6.586923
6.607599
6.599127
6.589166
6.591465
6.585035
6.588130
6.586176
6.591564
6.590345
6.590575
6.588727
6.584480
6.585285
6.582159
6.583020
6.582546
6.584468
6.583970
6.582711
6.582971
6.581861
6.581923
6.581506
6.582347
6.582723
6.582398
6.582516
6.582009
6.582211
6.582008
6.582177
6.582393
6.582410
6.582664
6.582384
6.582616
6.582452
6.582578
6.582543
6.582598 3.199467
3.178859
3.204040
3.199573
3.197437
3.195603
3.193625
3.218316
3.215653
3.226562
3.223412
3.224594
3.225270
3.222457
3.223468
3.220355
3.223191
3.221372
3.223103
3.223283
3.222564
3.222734
3.221804
3.224061
3.224148
3.224668
3.224469
3.224983
3.225759
3.225597
3.226314
3.226212
3.226740
3.226755
3.227112
3.227520
3.227454
3.227702
3.227594
3.228051
3.228088
3.228195
3.228243
3.228291
3.228477
3.228409 13.77624
13.69959
13.68832
13.65314
13.64194
13.63427
13.61988
13.62853
13.61151
13.61434
13.59188
13.59647
13.58425
13.57063
13.57742
13.57055
13.57149
13.56649
13.56706
13.56427
13.56146
13.56362
13.56028
13.56213
13.56090
13.56207
13.56141
13.56194
13.56312
13.56244
13.56309
13.56224
13.56327
13.56297
13.56343
13.56380
13.56352
13.56389
13.56344
13.56392
13.56364
13.56376
13.56374
13.56365
13.56380
13.56352 Cholesky Ordering: DLWCOMMO IRU DLGDP DLCPI DLM2 DSIR DLEX DDIR Bảng 4.10 : Tổng quan về mô hình SVAR Mô hình VAR cấu trúc là một hệ thống các hệ phương trình của các biến nội sinh, trong đó, giá trị của mỗi biến ở hiện tại sẽ phụ thuộc độ trễ của chính nó và trễ của các biến còn lại trong quá khứ. Mô hình này dùng lý thuyết kinh tế để tách các liên kết đồng thời giữa các biến. Nó đòi hỏi phải có giả định nhận dạng để mối tương quan được làm sáng tỏ. Đây có thể hiểu mô hình tổng quát nhất, việc quyết định hệ số nào trong ma trận hệ số của các biến có bằng 0 hay không là phụ thuộc vào ý nghĩa kinh tế của nó. Cụ thể, sự tương tác mang tính động của các chuỗi biến số kinh tế đang nghiên cứu được mô tả như sau: Ayt = C + ∏(L)yt + Bεt (3.1) Với mô hình VAR cấu trúc (SVAR) vế phải được biểu diễn như sau: 1 G12 G13 … G1n Y1t G21 1 G23 … G2n Y2t … X ….. …… ….. … …. …… G32 G32 1 G3n Y3t 1 G32 G12 G13 … Ynt Trong đó yt là ma trận (nx1) của n biến nội sinh, A là ma trận (nxn) phản ánh tác động đồng thời giữa các biến kinh tế đang xem xét, C ma trận (nx1) các biến ngoại
sinh. ∏(L) là ma trận đa thức trễ, ∏(L) = ∏1L + ∏2L2 +∏3L3 +….∏pLp, εt là vecto các cú sốc cơ cấu với E(εt) = 0, E(εtεs’) = ∑= In khi s=t và E(εtεs’) = 0 khi s ≠ t . B là ma trận (nxn) phản ánh mối quan hệ đồng thời giữa các cú sốc cơ cấu với các biến kinh tế vĩ mô.Giản ước phương trình (3.1) ta có : AA-1yt = CA-1 + A-1∏(L)yt +A-1Bεt hay Yt = α + φ(L)yt + But (3.2) Trong đó, ut là sai số ước lượng thỏa E(ut) = 0 ,E(utus’) = ∑u với s = t và E(utus’) = 0 với s≠t. Từ (3.1) (3.2) ta có : Aut = Bεt ∑u = A-1BB’A-1’ (3.3) Để ước lượng được mô hình VAR cấu trúc (SVAR), đòi hỏi mô hình phải được nhận dạng. Điều kiện cần thiết để có thể nhận dạng mô hình một cách chính xác là các ma trận A, B phải có cùng số hệ số như số hệ số trong ma trận hiệp phương sai của mô hình giản ước ∑u. Nói cách khác, điều kiện này nhằm đảm bảo có thể khôi phục được các hệ số cấu trúc ban đầu từ mô hình giản ước. Đây là điều kiện hàng đầu, tuy nhiên mô hình còn đòi hỏi cần phải có điều kiện về hạng ma trận, song điều này thì khó xác nhận hơn, nên ở đây giả định rằng điều kiện này đã được đáp ứng (xem thêm Hamilton(1994)) Theo như phương trình (3.3), mối quan hệ giữa mô hình giản ước và mô hình cấu
trúc ban đầu được biểu diễn qua : ∑u = A-1BB’A-1’ Nhận dạng chính xác đòi hỏi ma trận A,B phải có 2n2 – n hệ số, trong khi đó ma
trận hiệp phương sai ∑u có n(n+1)/2 hệ số. Vì vậy, cần có 2n2– n - n(n+1)/2 ràng buộc giữa A và B. Trong mô hình SVAR chuẩn, ma trận A được ràng buộc là một ma trận chéo,áp đặt n(n-1) ràng buộc, và chúng ta đòi hỏi phải có n(n-1)/2 ràng buộc cho ma trận B.Để nhận dạng chính xác mô hình mà không cần phải áp đặt thêm các ràng buộc lên ma trận đa thức trễ φ(L), người ta sử dụng 2 bước ước lượng hợp lý tối đa (maximumli elihood estimation). Đầu tiên ma trận hiệp phương sai ∑u được ước lượng qua ∑^= (1/T) ’, trong đó ût là phần dư ước lượng bằng phương pháp OLS cho mỗi phương trình của mô hình giản ước. Các ước lượng cho ma trận A,B sẽ được tiến hành sau đó bằng cách lấy tối đa hóa hệ số log likelihood cho hệ thống điều kiện của ma trận ∑^. vA-1∑(A-1)ε Ln Lt=-(1/2)log(2π) - (1/2)log A-1∑(A-1) -Bảng 4.1: Nguồn dữ liệu, định nghĩa biến
Bảng 4.7 : Phản ứng xung của các biến khác đến biến lãi suất huy động
Bảng 4.8: Phản ứng xung của lãi suất huy động đến các biến khác