BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)
PHẠM VĂN BÌNH KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)
PHẠM VĂN BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Kiểm định các yếu tố ảnh
hưởng đến giá vàng Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc. Các thông tin sử dụng trong luận văn đáng tin cậy và
trung thực.
Học viên
Phạm Văn Bình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SGD: Sàn giao dịch NĐT: Nhà đầu tư CK: Chứng khoán GVVN: Giá vàng Việt Nam NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại TTCK: Thị trường chứng khoán HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................. 13 Bảng 3.1: Kỳ vọng chiều hướng tác động của các biến đến giá vàng .......... 21 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................ 25 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng ...................................................... 26 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy của mô hình (1) ................................................ 28 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình (2) ................................................ 29 Bảng 4.5: Ma trận tương quan của các hệ số hồi quy của mô hình (2) ........ 30 Bảng 4.6: Kiểm tra phương sai sai số thay đổi ............................................ 31 Bảng 4.7: Kết quả chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến GVVN ....... 32
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Tỉ lệ lạm phát và Giá vàng Việt Nam .......................................... 18 Hình 3.2: Tỷ giá hối đoái USD/VND và Giá vàng Việt Nam ..................... 19 Hình 3.3: Cung tiền M1 và Giá vàng Việt Nam .......................................... 19 Hình 3.4: Chỉ số VN Index và Giá vàng Việt Nam ..................................... 20 Hình 3.5: Giá vàng thế giới và Giá vàng Việt Nam .................................... 21
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
TÓM TẮT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
1.5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 2
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC CHỨNG CỨ THỰC NGHIỆM VỀ
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG ............................ 4
2.1. Tổng quan về đặc điểm của vàng và thị trường vàng Việt Nam ............. 4
2.1.1. Đặc điểm của vàng ........................................................................... 4
2.1.2. Thị trường vàng Việt Nam ............................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến giá vàng ......................................................................................... 11
2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................... 12
2.4. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về các yếu
tố ảnh hưởng đến giá vàng ở Việt Nam ......................................................... 13
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 16
3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 16
3.2. Dữ liệu và nguồn dữ liệu ......................................................................... 17
3.3. Kỳ vọng về chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố lên giá vàng VN ... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 25
4.1. Thống kê mô tả các biến: ........................................................................ 25
4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ADF ............................................................... 26
4.3. Mô hình hồi quy bội ................................................................................ 27
4.4. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình .......................................................... 29
4.4.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................... 29
4.4.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan .............................................. 30
4.4.3. Kiểm tra phương sai sai số thay đổi .............................................. 31
4.5. Giải thích kết quả đạt được .................................................................... 31
4.6. Thảo luận kết quả đạt được .................................................................... 32
Kết luận chương 4 .......................................................................................... 35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................. 36
5.1. Những kết quả đạt được của luận văn ................................................... 36
5.2. Những mặt hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo. ....... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 38
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu (ADF)
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey (Với các bậc tự tương quan
thực hiện từ 1 đến 5)
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
TÓM TẮT
Luận văn tập trung giải thích sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như Tỷ
giá hối đoái, Tỷ lệ lạm phát, Chỉ số chứng khoán VN Index, Giá vàng thế giới,
Cung tiền M1 đến Giá vàng Việt Nam. Luận văn sử dụng chính là phương pháp
nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải thích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến giá vàng Việt Nam.
Với việc sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo tháng tác giả đã sử dụng
phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF để rút ra kết luận thống kê trong
ngắn hạn và dài hạn và kết quả đã chứng minh rằng Giá vàng thế giới, Tỷ lệ lạm
phát, Cung tiền M1, thực sự ảnh hưởng đến Giá vàng Việt Nam. Các biến vĩ mô
còn lại như Chỉ số chứng khoán VN Index và Tỷ giá hối đoái USD/VND không
có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỷ lệ lạm phát tương quan thuận với Giá vàng Việt
Nam; Giá vàng thế giới tương quan thuận với Giá vàng Việt Nam; Cung tiền M1
tương quan thuận với Giá vàng Việt Nam.
So sánh với kết quả những nghiên cứu trước đây, đồng thời liên hệ thực
nghiệm đến những biến động trong giai đoạn khảo sát đã cho thấy kết quả
nghiên cứu phù hợp với cơ sở lý thuyết và thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế diễn ra, giá vàng thế giới có
sự biến động tăng, giảm với biên độ lớn. Tại Việt Nam, môi trường kinh tế vĩ mô
chưa thật ổn định, tỷ lệ lạm phát còn cao. Giá vàng trong nước biến động thất
thường gây tâm lý bất ổn cho người dân, ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh
tế, làm nhiều người dân thiệt hại khi chạy theo Vàng.
Môi trường kinh tế vĩ mô có tác động quan trọng đến sự ổn định của các thị
trường, trong đó thị trường vàng cũng không là một ngoại lệ. Do vàng vừa có
yếu tố của một hàng hóa thông thường vừa là tiền tệ nên mức tác động của các
yếu tố vĩ mô càng chặt chẽ hơn. Các thông tin về yếu tố vĩ mô tác động đến giá
vàng Việt Nam sẽ có ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư và
người dân.
Chính vì thế, việc phân tích, kiểm định, giải thích các yếu tố vĩ mô tác động
đến giá vàng, là một trong những việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những
lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố tác động đến giá vàng ở Việt Nam, cùng mức độ và
chiều hướng tác động của các yếu tố đó nhằm phục vụ cho các nhà hoạch định
chính sách kinh tế của Việt Nam, các nhà đầu tư và người dân.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô
đến giá vàng Việt Nam.
2
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Giá vàng Việt Nam và các yếu tố vĩ
mô giai đoạn 2004 - 2012 bao gồm: Giá vàng thế giới, Cung tiền M1, Tỷ lệ lạm
phát, Tỷ giá hối đoái USD/VND, Chỉ số chứng khoán VN Index.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Trong phạm vi đề tài, phương pháp định tính được
sử dụng bằng cách thu thập các số liệu và các thông tin liên quan để quan sát sự
biến động của giá vàng Việt Nam trong mối liên hệ với sự thay đổi của các yếu
tố vĩ mô từ 2004 đến 2012 qua đó phát hiện ra sự ảnh hưởng của các yếu tố đến
giá vàng Việt Nam.
- Nghiên cứu định lượng: Trong phạm vi bài nghiên cứu tác giả xác định
mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết thông qua chương trình Eviews
6.0, các phương pháp sau đây được thực hiện:
+ Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-
Fuller) để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian.
+ Phương pháp phân tích hồi quy bội, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
+ Phương pháp kiểm định sự phù hợp của mô hình: khắc phục hiện tượng
tự tương quan và đa cộng tuyến nếu có.
1.5. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm 5 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Lý thuyết và các chứng cứ thực nghiệm về các yếu tố ảnh
hưởng đến giá vàng
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
3
- Chương 5: Kết luận
Kết luận chương 1
Giá vàng Việt Nam trong thời gian gần đây biến động phức tạp, gây tâm lý
hoang man đối với người dân và ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách kinh
tế vĩ mô của nhà nước. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Kiểm định các yếu tố ảnh
hưởng đến giá vàng Việt Nam” để nghiên cứu, tác giả hy vọng những phát hiện
trong nghiên cứu sẽ thực sự hữu ích không chỉ riêng các nhà đầu tư, các công ty
kinh doanh vàng mà còn đối với những nhà hoạch định chính sách.
4
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC CHỨNG CỨ THỰC NGHIỆM VỀ
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG
2.1. Tổng quan về đặc điểm của vàng và thị trường vàng Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm của vàng
o Vàng là một kim loại quý: Vàng là kim loại quý được dùng trong ngành
trang sức, y học, công nghiệp,...Vàng có tính bền vững hóa học cao với vẻ đẹp
bề ngoài sáng bóng; Vàng nguyên chất có độ dẻo cao, dễ dát thành lá mỏng và
kéo sợi nên vàng rất phù hợp với việc chế tác đồ kim hoàn, các linh kiện và vi
mạch điện tử…; Ngoài ra, vàng là vật chất có độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao, phản
ánh tia hồng ngoại rất mạnh.
o Vàng là một hàng hóa đặc biệt: Với tính chất ưu việt và được công nhận
rộng rãi, vàng đã trở thành một vật chất đặc biệt mang hình thái hàng hóa – tiền
tệ. Lịch sử tiền vàng kéo dài hàng mấy nghìn năm và phổ biến trên khắp các
nước với những biến cố, những giai đoạn thăng trầm khác nhau. Khi đóng vai trò
là tiền thì vàng đã có đầy đủ các chức năng của tiền tệ nói chung và cho đến
ngày nay chưa có loại tiền nào có chức năng đầy đủ như thế, bao gồm: chức
năng phương tiện thanh toán, thước đo giá trị và phương tiện tích trữ.
o Vàng là dự trữ Quốc gia: Mức dự trữ vàng của toàn thế giới gần đây lên
đến 130,000 tấn. Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên toàn thế giới tăng
cường giữ vàng trong danh mục đầu tư của mình để tránh nguy cơ giảm giá trị
tài sản do lạm phát và phá giá tiền tệ trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu như hiện nay1.
1 Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Thị trường vàng Việt Nam
5
2.1.2.1. Hoạt động của thị trường vàng Việt Nam
Thị trường vàng Việt Nam hiện nay là một thị trường nhỏ với các hình thức
giao dịch lạc hậu so với thế giới. Trên thị trường vàng vật chất trong nước, Công
ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) chiếm khoảng 90% thị phần, hiện nay thương
hiệu vàng miếng SJC do Nhà nước quản lý, độc quyền sản xuất. Ngoài ra còn có
khoảng 30 doanh nghiệp có quy mô lớn, cùng với rất nhiều doanh nghiệp kinh
doanh vàng vừa và nhỏ. Có thể chia làm 3 nhóm bao gồm nhóm ngân hàng, chủ
yếu tập trung kinh doanh và huy động vàng miếng đã bắt đầu chuyển sang kinh
doanh vàng trang sức sau khi Nhà nước ban hành nghị định 24/2012/NĐ-CP.
Nhóm công ty vàng, kinh doanh trang sức, vàng miếng và nhập khẩu vàng như
PNJ, SJC, Doji, Bảo tín minh châu và nhóm còn lại là các cửa hàng kinh doanh
nhỏ lẻ.
Đối với hoạt động xuất khẩu vàng ở nước ta được NHNN quản lý trên nguyên
tắc bảo đảm quyền và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, ổn định thị
trường trong nước, thông qua cơ chế độc quyền và quy định mức thuế xuất tùy
hàm lượng vàng, theo từng năm. Việt Nam đóng vai trò là nước nhập khẩu hơn
là nước xuất khẩu mặt hàng này, hàng năm lượng xuất khẩu thấp do sản phẩm nữ
trang chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế, xuất khẩu vàng diễn ra trong tình
huống chênh lệch giá trong nước và thế giới, các doanh nghiệp lách luật bằng
cách cho hàm lượng vàng cao vào trong thành phẩm nữ trang để xuất khẩu sang
nước ngoài, thành phẩm này được các doanh nghiệp nước ngoài chế biến lại
dưới dạng vàng nguyên liệu.
Về hoạt động nhập khẩu vàng ở nước ta: hàng năm phải nhập khẩu đáp ứng
đến gần 95% nhu cầu trong nước. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tổng kim
ngạch nhập khẩu kim loại quý này trong năm 2011 là 2.2 tỷ đôla. Trước đây việc
nhập khẩu vàng thường do các công ty ngoài ngân hàng thực hiện, mục đích là
lợi nhuận... Việc nhập khẩu vàng thường trong các tình huống cấp bách do giá
6
vàng trong nước tăng cao (nhập khẩu vàng để can thiệp giá, bình ổn thị trường).
Hiện nay do độc quyền sản xuất vàng miếng nên Nhà nước độc quyền nhập khẩu
vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Đối với việc nhập khẩu vàng nguyên
liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì NHNN xem xét cấp Giấy phép nhập
khẩu cho doanh nghiệp được NHNN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ.
Tình trạng ăn gian tuổi vàng: thực tế tuổi vàng được thế hiện qua màu sắc,
song việc phân định màu sắc bằng mắt thường chỉ mang tính tương đối, vì thế rất
khó để biết được tuổi thật của vàng. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm là do
doanh nghiệp tự đăng ký chất lượng với cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm về
chất lượng vàng đã đăng ký. Và khi cơ quan quản lý tổ chức thanh tra nếu phát
hiện vi phạm thì sẽ xử phạt nhưng các doanh nghiệp có nhiều cách thức để lách
luật trong khi các cơ quan quản lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Do đó khi
giá vàng lên cao, các doanh nghiệp tư nhân thường có xu hướng ăn gian tuổi
vàng để cạnh tranh về giá cả, đồng thời thu lợi nhuận cao gây thiệt hại cho người
tiêu dùng.
Về thị trường vàng phi vật chất: từ năm 2006 đến năm 2010, có đến 19 SGD
vàng được thành lập, hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản diễn ra rất sôi
động với mức ký quỹ thấp (7%) trên các SGD đơn lẻ trong nước, do một số ngân
hàng, công ty hoặc tổ chức kinh doanh vàng thành lập, quản lý; một số NHTM
cũng được kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Trước tình trạng tự phát
thiếu cơ chế quản lý nên từ đầu năm 2010, Chính phủ cấm SGD, kinh doanh
vàng qua tài khoản và cấm huy động vàng của các ngân hàng từ 2012.
2.1.2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến giá vàng ở Việt Nam
7
Giá vàng thế giới và cách quy đổi giá vàng theo VND: Giá 1 lượng vàng =
(Giá vàng thế giới + chi phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1+ thuế nhập khẩu) x
1.20556 x tỷ giá USD/VND + phí gia công + phí hải quan.
Biến động cung – cầu vàng
- Biến động nguồn cung trên thị trường vàng Việt Nam: Nguồn cung
vàng của Việt Nam hàng năm chính là nguồn vàng nhập khẩu. Khi giá vàng
trong nước thấp hơn giá vàng thế giới quy đổi, các công ty kinh doanh vàng, có
sẵn nguồn vàng sẽ xuất khẩu vàng để thu lợi nhuận; Ngược lại, khi giá vàng
trong nước cao hơn giá vàng thế giới, họ lại nhập khẩu vàng để cung cấp cho thị
trường trong nước. Tuy nhiên, nguồn cung này lại phụ thuộc vào hạn ngạch do
NHNN cho phép nên đáp ứng chậm so với nhu cầu, điều này càng đẩy giá vàng
lên cao hơn, tạo điều kiện cho đầu cơ và buôn lậu vàng, khiến tình hình giá vàng
trong nước càng khó kiểm soát.
- Biến động về cầu vàng: Việt Nam thuộc top 10 nước tiêu thụ vàng nhiều
nhất trên thế giới. Tổng nhu cầu vàng cả năm 2012 là 77 tấn giảm 24% so với
năm 2011, trong năm 2011 nhu cầu vàng của Việt Nam 100.3 tấn tăng 23% so
với năm 2010. Nhu cầu vàng trên thị trường vàng Việt Nam bao gồm: Nhu cầu
trang sức, nhu cầu tích lũy, nhu cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư. Cũng như trên
thị trường thế giới, nhu cầu đầu tư vàng trên thị trường có tác động mạnh đến giá
vàng.
Chính sách tiền tệ: Theo công thức quy đổi giá vàng, tỷ giá USD/VND tác
động cùng chiều lên giá vàng trong nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tác động của
tỷ giá USD/VND lên giá vàng Việt Nam lại rất phức tạp, góp phần làm giá vàng
trong nước và giá vàng thế giới quy đổi có sự chênh lệch. Vì tỷ giá USD/VND
vừa là công cụ, vừa là kết quả của chính sách tiền tệ, tác động trực tiếp lên kỳ
vọng vào giá trị đồng VND, và là một trong những thông số tham chiếu trong
8
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính mà vàng là một
kênh đầu tư trên thị trường đó. Từ đó, tỷ giá USD/VND đã gián tiếp tác động lên
giá vàng. Mặt khác, sự biến động tỷ giá USD/VND không phải là tác nhân chính
khiến giá vàng trong nước chênh lệch lớn so với giá vàng thế giới. Vì, khi ta
dùng tỷ giá USD/VND bình quân qua các năm để tính giá vàng thế giới quy đổi
tại các thời điểm khác nhau theo đơn vị triệu đồng/lượng thì chênh lệch giữa giá
vàng thế giới và Việt Nam vẫn rất lớn, thậm chí còn lớn hơn so với các giá trị thông thường khi ta dùng tỷ giá trần để quy đổi2.
Chính sách quản lý của nhà nước
- Quy định về việc nhập khẩu vàng của NHNN: Việc cấp hạn ngạch nhập
khẩu vàng là một biện pháp quản lý hành chính trong việc quản lý thị trường
vàng. Biện pháp này được NHNN đưa ra nhằm kiểm soát ngoại hối có liên quan
đến việc điều hành tỷ giá. Tuy nhiên, với diễn biến giá vàng như ba năm gần
đây, giá vàng trong nước tăng cao, chênh lệch lớn so với giá vàng thế giới, có
thời điểm lên đến 3-5 triệu đồng/lượng, cần bổ sung nguồn cung nhanh chóng để
giảm giá, bình ổn thị trường vàng thì việc cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng đã gây
chậm trễ trong việc bổ sung nguồn cung, tạo điều kiện cho buôn lậu và đầu cơ
vàng thu lợi, càng làm rối loạn thị trường vàng.
- Quy định về thuế xuất đối với vàng xuất khẩu: Việt Nam vẫn hạn chế
xuất khẩu vàng miếng và nguyên liệu thông qua cơ chế cấp hạn ngạch cho một
số đầu mối. Đến tháng 8/2011, khi chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế
giới vẫn ở mức cao, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 111/2011/TT-BTC quy
định các sản phẩm vàng xuất khẩu có hàm lượng vàng từ 80% trở lên đều bị áp
2
Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
thuế 10%. Do đó, để trốn thuế, doanh nghiệp sẽ phải mất thêm chi phí "hạ tuổi
9
vàng" và lượng vàng hao hụt trong quá trình gia công sẽ lớn hơn. Khi giá trong
nước thấp hơn thế giới, nếu không xuất được qua đường chính ngạch, vàng sẽ
chảy ra ngoài qua đường tiểu ngạch hoặc thậm chí xuất lậu, làm thất thu thuế của
Nhà nước và không kiểm soát được nguồn ngoại tệ.
Khi giá vàng trong nước biến động, thấp hơn giá vàng thế giới, người dân
không nhận được đầy đủ thông tin, do vậy giá vàng vừa lên đã bán theo số đông,
trong khi doanh nghiệp xuất khẩu thấy chênh lệch hấp dẫn là lập tức gom vàng
xuất khẩu. Theo tâm lý chung, khi giá vàng chỉ diễn tiến theo chiều lên, những
người bán trước đây sẽ cảm thấy bị thua lỗ vì đã bán vàng ở mức giá thấp hơn
hiện tại, dẫn đến hành vi mua vàng. Trong khi đó, thị trường trong nước lại khan
hàng do đã xuất khẩu quá nhiều, nên giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế
giới, kích thích hoạt động nhập lậu, tạo ra vòng luẩn quẩn và làm giá vàng trong nước biến động, khó kiểm soát3.
- Cấm sàn giao dịch vàng và kinh doanh vàng trên tài khoản: Việc đóng
cửa hoạt động sàn giao dịch vàng và cấm kinh doanh vàng trên tài khoản, thị
trường vàng Việt Nam sẽ chuyển hoàn toàn sang thị trường vàng vật chất, chủ
yếu giao dịch mua bán vàng miếng như hiện nay. Trong khi, nhu cầu thực của thị
trường đối với các loại hình giao dịch này rất lớn và phù hợp với xu hướng hội
nhập.
Mặt khác, việc cấm sàn vàng và kinh doanh vàng tài khoản khiến cho thông
tin đầu tư bị hạn chế, tạo điều kiện cho đầu cơ làm giá trên thị trường vàng vật
chất, ảnh hưởng xấu đến giá vàng trong nước và việc quản lý thị trường vàng
3 Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
càng trở nên khó khăn.
10
- Hoạt động quản lý kinh doanh vàng: Từ năm 2008 Nhà nước đã có
những động tác can thiệp mạnh đối với thị trường Vàng, tuy nhiên từ 2011 sự
can thiệp đến thị trường vàng diễn ra mạnh hơn hướng đến cấu trúc lại thị trường
vàng như việc Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng; cấm huy động và cho
vay bằng vàng đối với TCTD; quy định thương hiệu vàng miếng SJC; quy định
kinh doanh vàng miếng với các điều kiện khắt khe; quy định mức thuế xuất khẩu
vàng cao 10%. Tuy nhiên giá vàng Việt Nam không chỉ tiệm cận với giá vàng
thế giới mà mức chênh lệch ngày càng lớn. Điều này chứng tỏ tác động của
chính sách quản lý thị trường vàng đối với mặt hàng này là rất lớn.
Các yếu tố khác
- Tình trạng đầu cơ: Giới kinh doanh vàng tranh thủ giá vàng thế giới tăng
nhanh và đoán biết tâm lý của người đầu tư cho rằng giá vàng còn đi lên, đã
dùng kỹ xảo tạo ra cầu ảo, đẩy giá vàng trong nước tăng nhanh, cao hơn giá thế
giới để trục lợi. Có thể thấy rằng chính những bất hợp lý trong cơ chế điều hành
xuất nhập khẩu vàng, công tác quản lý thị trường vàng và hạn chế về công cụ
đầu tư của thị trường vàng đã tạo điều kiện cho hoạt động đầu cơ phát triển.
- Tâm lý nhà đầu tư – người dân: Hành vi “bầy đàn” và tâm lý e ngại lạm
phát của người dân cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cơn sốt vàng
tại Việt Nam trong thời gian qua.
Đánh giá chung: Có nhiều nhân tố tác động đến giá vàng trong nước như sự
biến động giá vàng thế giới, biến động cung – cầu vàng trong nước, chính sách
tiền tệ, tình trạng đầu cơ, tâm lý nhà đầu tư - người dân và các chính sách quản
lý thị trường vàng của Nhà nước. Trong đó chính sách quản lý thị trường vàng
của Nhà nước có tác động rất lớn đến sự biến động của giá vàng trong những
năm gần đây.
11
2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến giá vàng
Ismail và cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu dự báo giá vàng bằng mô
hình hồi quy tuyến tính đa biến. Mô hình nghiên cứu của các tác giả này có một
biến phụ thuộc và năm biến độc lập. Biến phụ thuộc là giá vàng thế giới. Năm
biến độc lập gồm có Chỉ số hàng hóa CRB, Tỷ giá EUR/USD; Tỷ lệ lạm phát
Mỹ, Cung tiền M1 của Mỹ, Chỉ số New York Stock Exchange, Chỉ số Standard
& Poor 500, Lãi suất trái phiếu của Mỹ và chỉ số USD. Kết quả nghiên cứu có
bốn biến tác động đến giá vàng bao gồm Chỉ số hàng hóa CRB tương quan
thuận, Tỷ giá EUR/USD tương quan thuận, Tỷ lệ lạm phát tương quan nghịch và
Cung tiền M1 tương quan thuận với giá vàng.
Pravit Khaemasunun (2009) đã tiến hành nghiên cứu dự báo giá vàng Thái
Lan. Mô hình nghiên cứu có một biến phụ thuộc và mười bốn biến độc lập. Biến
phụ thuộc là giá vàng Thái Lan. Mười bốn biến độc lập là Giá dầu, Chỉ số SET,
Lãi suất, Giá vàng phái sinh tương lai, Dịp tết âm lịch (biến giả), Tỷ giá
USD/THB, Tỷ giá AUD/THB, Tỷ giá CAD/THB, Tỷ giá PEN/THB, Tỷ giá
HKD/THB, Tỷ giá JPY/THB, Tỷ giá EU ponds (Đức & Ý)/THB, Tỷ giá
SGD/THB, Tỷ giá COP/THB (mười nước đứng đầu xuất khẩu vàng trong thời
gian nghiên cứu của tác giả). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng
của các biến độc lập lên biến phụ thuộc như sau: Tỷ giá AUD/THB, Tỷ giá
JPY/THB, Tỷ giá CAD/THB, Tỷ giá EU ponds/THB, Giá vàng phái sinh tương
lai, Giá dầu tương quan thuận với giá vàng Thái Lan. Trong khi đó Tỷ giá
USD/THB tương quan nghịch với giá vàng Thái Lan.
Cũng trong bài nghiên cứu của Pravit Khaemasunun (2009) có trích dẫn kết
quả nghiên cứu của Jitprapan (2006) nghiên cứu về giá vàng hàng tháng của
Thái Lan trong thời gian 1/1/1998 – 30/10/2005, kết quả cho thấy có 4 yếu tố
12
ảnh hưởng đến giá vàng Thái Lan là Giá vàng thế giới, Tỷ giá USD/THB, Chỉ số
CPI Thái Lan và khủng bố ngày 11/9 ở Mỹ.
Topçu (2010) xem xét mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số Dow Jones, Chỉ
số USD, Giá dầu, Tỷ lệ lạm phát Mỹ, Cung tiền M3 của Mỹ từ 1995 đến 2009.
Kết quả cho thấy chỉ số Dow Jones tương quan thuận với giá vàng, Chỉ số USD
tương quan thuận với giá vàng, Cung tiền M3 tương quan nghịch với giá vàng.
Cengiz Toraman và cộng sự (2011), xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá
vàng: Một nghiên cứu của mô hình MGARCH. Các biến độc lập bao gồm Giá
dầu, Chỉ số USD, Tỷ lệ lạm phát Mỹ, Lãi suất thực Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy Chỉ số USD và Giá vàng tương quan nghịch, Giá vàng và Giá dầu có mối
tương quan thuận.
Sindhu (2013), một nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố được lựa chọn
lên giá vàng ở Ấn Độ. Các biến độc lập được chọn là Tỷ giá USD/ INR, Giá dầu,
Tỷ lệ Repo, Tỷ lệ lạm phát Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy Giá vàng và Tỷ
giá USD/INR tương quan thuận; Giá vàng và Giá dầu tương quan nghịch; Giá
vàng và Tỷ lệ Repo tương quan thuận trong thời gian 11/2006 - 08/2008;
03/2010 – 10/2011 và tương quan nghịch 09/2008-02/2010; Giá vàng và Tỷ lệ
lạm phát Ấn Độ tương quan thuận.
2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Qua những nghiên cứu thực nghiệm trên, chúng ta thấy được sự ảnh hưởng
của các yếu tố đến giá vàng là khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng có
thể là Giá vàng thế giới, Tỷ giá hối đoái, Cung tiền, Tỷ lệ lạm phát, Thị trường
chứng khoán, Tỷ lệ Repo, Giá dầu thô, Chỉ số USD, Chỉ số hàng hóa CRB. Mối
quan hệ giữa các biến với giá vàng thể hiện trong bảng sau:
13
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
STT Nhân tố Tương quan thuận với giá vàng (+) Tương quan nghịch với giá vàng (-)
1 Tỷ lệ lạm phát Sindhu (2013)
Ismail và cộng sự (2009)
2 Chỉ số chứng khoán Topçu (2010)
3 Cung tiền M1/M3 Topçu (2010)
Ismail và cộng sự (2009)
4 Giá dầu thô
Cengiz Toraman và cộng sự (2011) Sindhu (2013); Pravit Khaemasunun (2009)
5 Chỉ số hàng hóa CRB Ismail và cộng sự
(2009)
6 Chỉ số USD index
Topçu (2010); Sindhu (2013) Cengiz Toraman và cộng sự (2011)
7 Tỷ giá hối đoái
Ismail và cộng sự (2009); Sindhu (2013) Pravit Khaemasunun (2009)
8 Tỷ lệ Repo Sindhu (2013) Sindhu (2013)
9 Giá vàng thế giới (*) Jitprapan (2006) Jitprapan (2006)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm
Ghí chú: (*) Biến Giá vàng thế giới trong nghiên cứu của Jitprapan (2006), được
trích dẫn trong bài nghiên cứu của Pravit Khaemasunun (2009) là có tác động
mạnh đến giá vàng Thái Lan nhưng không nêu rõ mối tương quan thuận hay
nghịch với giá vàng Thái Lan. Ngoài ra, tác giả không thống kê các biến giả có
ảnh hưởng đến giá vàng trong bảng tóm tắt trên.
2.4. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về các yếu tố
ảnh hưởng đến giá vàng ở Việt Nam
Qua tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các yếu tố
đến giá vàng, chúng ta đều thấy rằng, ở mỗi thời điểm nghiên cứu khác nhau,
14
đặc thù kinh tế mỗi nước khác nhau, yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng tương đối
khác nhau. Có những yếu tố ở thị trường, thời điểm này thì ảnh hưởng, nhưng ở
thị trường và thời điểm khác lại không ảnh hưởng, hay có những yếu tố ảnh
hưởng cùng chiều ở thị trường này nhưng lại ảnh hưởng ngược chiều ở thị
trường khác. Chẳng hạn Sindhu (2013) kết luận Tỷ lệ lạm phát tương quan thuận
với giá vàng, tuy nhiên Ismail và cộng sự (2009) kết luận Tỷ lệ lạm phát tương
quan nghịch với giá vàng. Trong khi đó Topçu (2010) và Cengiz Toraman và
cộng sự (2011) cho rằng Tỷ lệ lạm phát không tác động đến giá vàng. Pravit
Khaemasunun (2009) kết luận Tỷ giá hối đoái USD/THB tương quan nghịch với
giá vàng Thái Lan, Sindhu (2013) cho rằng Tỷ giá hối đoái USD/INR tương
quan thuận với giá vàng Ấn Độ. Topçu (2010) cho rằng Chỉ số chứng khoán tác
động đến giá vàng, tuy nhiên Ismail và cộng sự (2009) kết luận Chỉ số chứng
khoán không tác động đến giá vàng. Ismail và cộng sự (2009) cho rằng Cung
tiền tương quan thuận với giá vàng, trong khi Topçu (2010) kết luận Cung tiền
tương quan nghịch với giá vàng.
Do đó, khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá vàng ở Việt Nam, tác giả
vận dụng các kết quả nghiên cứu trên và nhìn nhận thực tế ở trong nước cũng
như điều kiện thu thập dữ liệu, tác giả đưa các yếu tố Tỷ giá USD/VND, Tỷ lệ
lạm phát, Cung tiền M1, Chỉ số chứng khoán VN Index, Giá vàng thế giới để
kiểm định tác động của chúng đến giá vàng Việt Nam. Đây là năm biến trên tổng
số chín biến tác động đến giá vàng được tổng hợp từ các bài nghiên cứu trên.
Các biến còn lại bao gồm chỉ số hàng hóa CRB của Mỹ, Chỉ số USD index, Giá
dầu thô, Tỷ lệ Repo. Chỉ số kinh tế vĩ mô của Mỹ (CRB, USD index) và Giá dầu
thô sẽ tác động đến giá vàng thế giới, do đó tác giả sử dụng biến Giá vàng thế
giới thay cho các biến nghiên cứu trên. Đối với biến Tỷ lệ Repo, tại thị trường
Việt Nam chưa phổ biến, nên tác giả không đưa vào mô hình nghiên cứu.
15
Đối với biến Tỷ giá hối đoái tác giả sử dụng Tỷ giá USD/VND vì USD là
ngoại tệ sử dụng chính trong hoạt động ngoại thương, đầu tư, đầu cơ tại Việt
Nam, kể cả trong các giao dịch thương mại phổ thông – phổ biến từ trước năm
2011.
Đối với biến Chỉ số chứng khoán, tác giả sử dụng Chỉ số chứng khoán VN
Index vì chỉ số này ra đời từ tháng 7 năm 2000 nên cơ sở dữ liệu phù hợp với
khoảng thời gian nghiên cứu 2004 - 2012.
Kết luận chương 2
Vàng là một hàng hóa đặc biệt có chức năng của hàng hóa thông thường và
chức năng của tiền tệ nên sự biến động giá vàng vừa chịu ảnh hưởng của cung
cầu thị trường, vừa chịu ảnh hưởng của chính sách quản lý tiền tệ của quốc gia
đó. Mặc khác, đối với thị trường vàng Việt Nam, giá vàng chịu tác động rất lớn
bởi chính sách quản lý thị trường vàng.
Trên cơ sở tham khảo các bài nghiên cứu thực nghiệm, lý thuyết về các yếu
tố ảnh hưởng đến giá vàng và điều kiện thu thập dữ liệu, tác giả đưa ra các biến
số cho mô hình nghiên cứu là Tỷ giá USD/VND, Tỷ lệ lạm phát, Cung tiền M1,
Chỉ số chứng khoán VN Index, Giá vàng thế giới. Đây là cơ sở nền tảng để tác
giả tiếp tục nghiên cứu giá vàng Việt Nam ở các chương tiếp theo.
16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i + ui.
Trong đó:
(cid:4) β: là các hệ số hồi quy
(cid:4) u: là sai số hệ thống
(cid:4) Yi – VGP: giá vàng Việt Nam (ĐVT: triệu đồng/lượng)
(cid:4) X1i - INF: tỉ lệ lạm phát (ĐVT: %)
(cid:4) X2i - EX: tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ (ĐVT:
USD/VND)
(cid:4) X3i - M1: cung tiền M1 (ĐVT: tỷ đồng)
(cid:4) X4i - VNI: chỉ số chứng khoán VN Index (ĐVT: điểm)
(cid:4) X5i - WGP: giá vàng thế giới (ĐVT: USD/ounce)
Để giải thích sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô là các biến độc lập lên giá
vàng Việt Nam là biến phụ thuộc, tác giả thực hiện kiểm định các giả thuyết sau:
(cid:4) H01 : Tỷ lệ lạm phát không ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
(cid:4) H02 : Tỉ giá hối đoái không ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
(cid:4) H03 : Cung tiền M1 không ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
(cid:4) H04 : Chỉ số VN Index không ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
(cid:4) H05 : Giá vàng thế giới không ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
17
3.2. Dữ liệu và nguồn dữ liệu
Số liệu phục vụ cho bài nghiên cứu này được thu thập và tính toán theo
tháng, trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 12 năm 2012.
(cid:4) VGP: Giá vàng Việt Nam, số liệu theo tháng được tính trung bình cộng
của các ngày trong tháng và được tổng hợp từ website
http://www.sbv.org.vn và http://www.sjc.com.vn
(cid:4) INF: Tỉ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI của tháng
sau so với tháng trước, được lấy từ website của Tổng cục thống kê Việt
Nam, http://www.gso.gov.vn
(cid:4) EX: Tỉ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và
đồng đôla Mỹ (USD/VNĐ), số liệu theo tháng được tính trung bình
cộng của các ngày trong tháng và được lấy từ website của Cục hải
Quan Việt Nam, http://www.customs.gov.vn
(cid:4) M1: Cung tiền M1 của Việt Nam, số liệu theo tháng được tổng hợp từ
website: http://www.imf.org
(cid:4) VNI: Chỉ số chứng khoán VN index của HOSE, được lấy theo giá đóng
cửa ngày cuối tháng, số liệu được lấy từ website của Sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM, http://www.hsx.vn
(cid:4) WGP: Giá vàng thế giới được lấy giá trung bình tháng, số liệu được lấy
từ website: http://www.kitco.com
3.3. Kỳ vọng về chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố lên giá vàng VN
3.3.1. Ảnh hưởng của Tỷ lệ lạm phát đến Giá vàng Việt Nam
Vàng là công cụ tài chính hữu hiệu để phòng ngừa lạm phát. Thông thường
để đối phó với tình trạng lạm phát tăng cao, thị trường có khuynh hướng mua
vàng với kỳ vọng giá trị tài sản sẽ không bị giảm sút. Do đó, một trong những
18
nguyên nhân khiến vàng tăng giá là mối lo ngại của giới đầu tư và người dân đối
với sự leo thang không ngừng của lạm phát. Khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn
khó khăn, tình trạng lạm phát cao thì vàng luôn là thứ an toàn nhất, lúc đó giá
vàng sẽ tăng lên. Vì vậy giá vàng trong nước có quan hệ cùng chiều với lạm
phát.
Hình 3.1: Tỷ lệ lạm phát và Giá vàng Việt Nam
Nguồn: tổng hợp từ www.gso.vn và www.sbv.org.vn, www.sjc.com.vn
3.3.2. Ảnh hưởng của Tỷ giá hối đoái USD/VND đến Giá vàng VN
Nhìn vào đồ thị ta thấy tỉ giá gần như là một đường thẳng có xu hướng đi
lên, trong khi đó giá vàng Việt Nam xu hướng tăng theo thời gian. Bên cạnh đó
theo công thức quy đổi giá vàng theo VND cho thấy giữa tỷ giá USD/VND có
quan hệ cùng chiều với giá vàng Việt Nam. Như vậy giữa tỷ giá USD/VND và
giá vàng Việt Nam có quan hệ cùng chiều.
19
Hình 3.2: Tỷ giá hối đoái USD/VND và Giá vàng Việt Nam
Nguồn: tổng hợp từ www.customs.gov.vn và www.sbv.org.vn, www.sjc.com.vn
3.3.3. Ảnh hưởng của Cung tiền M1 đến Giá vàng Việt Nam
Khi cung tiền tăng lên mức cao thì nguy cơ lạm phát vẫn đang tiềm ẩn và
vẫn luôn là mối đe dọa thường trực đối với các nhà đầu tư. Nhân tố này được
đánh giá sẽ hỗ trợ tốt cho việc đầu cơ và tích trữ vàng, bởi tâm lý e ngại lạm phát
của người Việt Nam, điều này sẽ làm tăng giá vàng hay giữa cung tiền và giá
vàng trong nước có quan hệ cùng chiều.
Hình 3.3: Cung tiền M1 và Giá vàng Việt Nam
Nguồn: tổng hợp từ www.imf.org và www.sbv.org.vn, www.sjc.com.vn
20
3.3.4. Ảnh hưởng của Chỉ số VN Index đến Giá vàng Việt Nam
Nhiều năm qua, thị trường trong nước đã tạo lập sự liên thông của các thị
trường vàng, bất động sản và thị trường chứng khoán. Do sự liên thông các thị
trường, các nhà đầu tư luôn có sự phân tích, quyết định và hành động thích ứng
kèm theo là rút tiền từ thị trường này để chuyển sang thị trường khác. Do đó, khi
thị trường bất động sản đóng băng, các nhà đầu tư sẽ chuyển sang kênh đầu tư
khác.
Tương tự như vậy, khi TTCK Việt Nam không còn rơi vào thời điểm “nóng”
như cuối năm 2006 thì sự biến động liên tục, mạnh mẽ của thị trường vàng tạo ra
khả năng sinh lời cao đã thu hút nhiều NĐT chuyển dịch nguồn vốn của mình từ
TTCK sang đầu tư vàng. Điều này làm cho giá vàng trong nước tăng nhanh. Nói
cách khác, giá vàng sẽ tăng khi các kênh đầu tư khác kém hấp dẫn hơn hay giá
vàng trong nước có quan hệ ngược chiều với chỉ số chứng khoán.
Hình 3.4: Chỉ số VN Index và Giá vàng Việt Nam
Nguồn: tổng hợp từ www.hsx.vn và www.sbv.org.vn, www.sjc.com.vn
3.3.5. Ảnh hưởng của Giá vàng thế giới đến Giá vàng Việt Nam
Trên 90% vàng được nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu nội địa, nên Giá vàng
thế giới sẽ chi phối giá vàng Việt Nam, một xu hướng tăng hay giảm của giá
21
vàng thế giới sẽ làm tăng hoặc giảm giá vàng Việt Nam bất kể nguyên nhân do
sự biến động của nền kinh tế toàn cầu hay những bất ổn, xung đột về chính trị
xảy ra.
Do có sự liên thông của thị trường vàng trong nước và quốc tế, những nhân
tố tác động tới giá vàng thế giới, sẽ gián tiếp tác động đến giá vàng Việt Nam.
Dù trên thị trường thực hay sàn giao dịch ảo, giá vàng Việt Nam cũng đều phụ
thuộc vào biểu giá thế giới và chịu ảnh hưởng lớn từ tác động của các nền kinh tế
chủ chốt. Vì vậy giá vàng thế giới có quan hệ cùng chiều với giá vàng Việt Nam.
Hình 3.5: Giá vàng thế giới và Giá vàng Việt Nam
Nguồn: tổng hợp từ www.kitco.com và www.sbv.org.vn, www.sjc.com.vn
Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm và phân tích trên, tác giả tóm tắt kỳ
vọng chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố đến giá vàng Việt Nam trong bảng
dưới đây:
Bảng 3.1: Kỳ vọng chiều hướng tác động của các biến đến giá vàng
STT Nhân tố
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Kỳ vọng ảnh hưởng trong bài nghiên cứu
1 Tỷ lệ lạm phát +/- +
22
2 Chỉ số chứng khoán + -
3 Cung tiền M1/M3 +/- +
4 Giá vàng thế giới +/- +
5 Tỷ giá hối đoái +/- -
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm
Ghi chú: (+) có nghĩa là các nhân tố có tương quan thuận, (-) nhân tố có tương
quan nghịch.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình gồm INF, EX, VNI, WGP, M1
và biến phụ thuộc là VGP. Phương pháp bình phương bé nhất OLS được sử
dụng để thực hiện hồi quy, trong mô hình hồi quy này các chuỗi thời gian phải
dừng, vì thế nếu các chuỗi chưa dừng thì sẽ lấy sai phân bậc 1, bậc 2, sau đó hồi
quy theo phương pháp bình phương bé nhất OLS để tránh hiện tượng hồi quy giả
mạo.
- Kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-Fuller-1981)
Phương pháp này được thực hiện để kiểm tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu.
Một khái niệm quan trọng trong phân tích chuỗi thời gian là tính dừng, theo
Gujarati (2003), nếu một chuỗi thời gian không dừng chúng ta chỉ xem xét hành
vi của chuỗi trong khoảng thời gian đang được xem xét, và sẽ không khái quát
hóa được cho các giai đoạn tương lai, dự báo các chuỗi thời gian như vậy sẽ
không có ý nghĩa thực tiễn vì với dữ liệu chuỗi thời gian chúng ta luôn giả định
rằng xu hướng vận động trong quá khứ và hiện tại sẽ được duy trì trong tương lai
và như vậy chúng ta sẽ không dự báo được điều gì cho tương lai nếu bản thân dữ
liệu thay đổi. Hơn nữa đối với phân tích hồi quy, nếu như chuỗi thời gian không
23
dừng thì tất các các kết quả điển hình của một phân tích hồi quy tuyến tính sẽ
không có giá trị, không có ý nghĩa và thường gọi là “hồi quy giả mạo”.
- Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Mô hình lý tưởng là mô hình mà các biến độc lập không có sự tương quan với
nhau. Trong trường hợp có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra với mức độ cao, một
biến độc lập thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của những biến cộng tuyến với nó,
do vậy giả định cố định các biến độc lập còn lại để xem xét ảnh hưởng của chính
biến đó với biến phụ thuộc Y là không hợp lý.
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chúng ta căn cứ vào kết quả của ma
trận tương quan giữa các biến trong mô hình, với hệ số tương quan r > 0.8 thì
chứng tỏ có đa cộng tuyến cao giữa 2 biến và lúc này cần thiết phải khắc phục
hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
- Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (Kiểm định Breusch – Godfrey)
Đối với số liệu chuỗi thời gian, hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation) là
sự tương quan giữa các thành phần của dãy quan sát theo thời gian. Mô hình hồi
quy cần có tính chất không có tự tương quan của nhiễu xảy ra, điều này có nghĩa
là nhiễu của một quan sát không bị ảnh hưởng bởi nhiễu của quan sát khác. Nếu
kiểm định tự tương quan của nhiễu xảy ra không như kì vọng, các kiểm định t, F
cũng mất ý nghĩa, sai số dự báo có thể không hiệu quả và có khả năng ước lượng quá cao R2.
Kiểm định này được thực hiện để phát hiện có xuất hiện hay không hiện
tượng tự tương quan của nhiễu. Kiểm định cho tự tương quan bậc p bất kỳ. Giả
thiết không có tự tương quan bậc p tương đương với Ho: p1=p2=…. =pn. Kiểm
định này có thể thực hiện cho cỡ mẫu lớn.
- Kiểm định White: kiểm định phương sai sai số thay đổi
24
Mô hình hồi quy tốt cần có phương sai của nhiễu Ut không thay đổi, đây là
một trong những giả thiết đặt ra đối với mô hình hồi quy tuyến tính. Nếu vi
phạm giả thiết này, các ước lượng OLS không còn là ước lượng hiệu quả nữa,
ước lượng phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng OLS bị chệch, việc
sử dụng thống kê t và F để kiểm định giả thuyết không còn đáng tin cậy nữa.
Kiểm định White là mô hình tổng quát nhất về sự thuần nhất của phương sai,
kiểm định này khảo sát phần dư (resid) theo các biến độc lập. Kiểm định này
được thực hiện nhằm xác định có phương sai sai số thay đổi trong mô hình hay
không.
Kết luận chương 3
Chương 3 trình bày chi tiết dữ liệu, biến số, mô hình, phương pháp nghiên
cứu. Theo đó, luận văn có một biến phụ thuộc và năm biến độc lập. Biến phụ
thuộc là Giá vàng Việt Nam, biến độc lập bao gồm Tỷ lệ lạm phát, Tỷ giá
USD/VND, Cung tiền M1, Chỉ số chứng khoán VN Index và Giá vàng thế giới.
Mặc khác dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả cũng tập trung phân
tích để đưa ra kỳ vọng về chiều hướng tác động của các biến trên đến giá vàng
Việt Nam.
Bên cạnh các phương pháp kiểm tra sự phù hợp của mô hình, việc kiểm định
tính dừng đối với chuỗi dữ liệu thời gian là một yêu cầu cần thiết để tránh hiện
tượng bị hồi quy giả mạo, cần thực hiện đầu tiên trước khi tiến hành chạy mô
hình chuỗi dữ liệu thời gian. Tác giả hy vọng rằng các kết luận rút ra từ phương
pháp nghiên cứu này sẽ đáng tin cậy và có sức thuyết phục cao. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả các biến:
Sau khi thu thập số liệu, tính toán các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kết
quả thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập được trình bày tóm tắt
như sau:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
VGP WGP
21.73852 938.4081 17.91000 848.8550 46.68000 1771.880 7.430000 383.4500 13.10632 444.1248 0.689844 0.502918 2.057148 1.950196
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis Observations 108 108 VNI 475.3256 430.8700 1137.690 214.3200 224.3389 1.410135 4.417422 108 EX 17600.68 16586.00 21015.00 15669.00 1981.436 0.675408 1.826177 108 INF M1 0.885463 409154.5 0.600000 390968.9 730790.3 3.910000 153007.2 -0.760000 0.902490 178171.6 1.160092 0.140387 4.193089 1.636734 108 108
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy Giá vàng Việt Nam trung bình trong giai đoạn
2004 – 2012 là 21.73852 triệu đồng/lượng, trong đó Giá vàng Việt Nam lớn nhất
trong dữ liệu phân tích là 46.68 triệu đồng/lượng và nhỏ nhất là 7.43 triệu
đồng/lượng.
Giá vàng thế giới trung bình trong giai đoạn 2004 – 2012 là 938.4081
USD/ounce trong đó Giá vàng thế giới cao nhất trong dữ liệu phân tích là
1771.88 USD/ounce và nhỏ nhất là 383.45 USD/ounce.
Chỉ số chứng khoán VN Index trung bình trong giai đoạn 2004 – 2012 là
475.3256 điểm trong đó VN Index cao nhất trong dữ liệu phân tích là 1137.69
điểm và thấp nhất là 214.32 điểm.
26
Tỷ giá hối đoái trung bình trong giai đoạn 2004 – 2012 là 17600.68 đồng
cho 1 USD trong đó Tỷ giá hối đoái cao nhất trong dữ liệu phân tích là 21015
đồng và thấp nhất là 15669 đồng cho 1 USD.
Cung tiền M1 trung bình trong giai đoạn 2004 – 2012 là 409154.5 tỷ đồng
trong đó Cung tiền M1 cao nhất trong dữ liệu phân tích là 730790.3 tỷ đồng, nhỏ
nhất là 153007.2 tỷ đồng.
Tỷ lệ lạm phát trung bình trong giai đoạn 2004 – 2012 là 0.885463%, trong
đó Tỷ lệ lạm phát cao nhất trong dữ liệu phân tích là 3.91%, nhỏ nhất là -0.76%.
4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ADF
Tác giả sử dụng phương pháp (ADF test) để kiểm tra tính dừng của các chuỗi
dữ liệu của phương trình nghiên cứu sau:
VGP = β0 + β1 INF + β2 EX + β3 M1+ β4 VNI + β5 WGP + u
Theo phương pháp này tác giả đi kiểm định giả thuyết Ho; chuỗi dữ liệu
không dừng, nếu giá trị P-value < mức ý nghĩa α (= 0.05) hoặc nếu | t| tính toán
> |t|α=5% (= 2.8922), thì bác bỏ giả thuyết Ho và kết luận chuỗi dừng.
Khi chuỗi dữ liệu gốc chưa dừng, tác giả tiếp tục lấy sai phân bậc 1, bậc 2 để
kiểm tra và thu được kết quả như sau (Tham khảo chi tiết tại phụ lục 1):
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng
Dữ liệu Giá trị t P-value Kết luận Trật tự dừng
VGP 1.192314 0.9980 Không thể bác bỏ Ho
D(VGP) -8.331981 0.0000 Bác bỏ Ho I(1)
INF -5.149884 0.0000 Bác bỏ Ho I(0)
VNI -2.158395 0.2228 Không thể bác bỏ Ho
27
D(VNI) -7.317712 0.0000 Bác bỏ Ho I(1)
EX -0.022400 0.9538 Không thể bác bỏ Ho
D(EX) -13.31521 0.0000 Bác bỏ Ho I(1)
WGP 0.240198 0.9740 Không thể bác bỏ Ho
D(WGP) -10.08508 0.0000 Bác bỏ Ho I(1)
M1 0.150887 0.9681 Không thể bác bỏ Ho
D(M1) -11.11731 0.0000 Bác bỏ Ho I(1)
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết luận: Các biến VGP, VNI, EX, WGP, M1 dừng ở sai phân bậc 1, biến
INF dừng ở nguyên phân.
4.3. Mô hình hồi quy bội
Việc kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho thấy các biến đều có tính dừng, mô
hình hồi quy là thực và không có hiện tượng hồi quy giả mạo. Các biến VGP,
VNI, EX, WGP, M1 dừng ở sai phân bậc 1, biến INF dừng ở nguyên phân. Vì
vậy ta có mô hình (1) như sau:
D(VGPt) = β0 + β1INFt + β2D(EXt) + β3D(M1t) + β4D(VNIt)+ β5D(WGPt) + ut
Trong đó:
β : là các hệ số hồi quy, u: là sai số hệ thống
D(VGP): giá vàng Việt Nam sai phân bậc 1 (ĐVT: triệu đồng/lượng)
INF: tỷ lệ lạm phát (đơn vị tính: %)
D(EX): tỷ giá đồng Việt Nam và Đô la Mỹ sai phân bậc 1 (ĐVT: USD/VND)
D(M1): cung tiền M1 sai phân bậc 1 (đơn vị tính: tỷ đồng)
28
D(VNI): chỉ số chứng khoán VN Index sai phân bậc 1 (ĐVT: điểm)
D(WGP): giá vàng thế giới sai phân bậc 1 (đơn vị tính: USD/ounce)
Kết quả hồi quy của mô hình (1) được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy của mô hình (1)
Dependent Variable: D(VGP) Method: Least Squares Date: 05/29/13 Time: 20:28 Sample (adjusted): 2004M02 2012M12 Included observations: 107 after adjustments
Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-0.024933 0.116496 0.180377 0.088950 -0.000243 0.000225 1.42E-05 4.85E-06 -0.000318 0.001194 0.013848 0.001765 -0.214025 2.027838 -1.079339 2.916779 -0.266267 7.845085 0.8310 0.0452 0.2830 0.0044 0.7906 0.0000
Variable C INF D(EX) D(M1) D(VNI) D(WGP) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.434280 Mean dependent var 0.363271 0.406274 S.D. dependent var 0.999081 0.769828 Akaike info criterion 2.369143 59.85620 Schwarz criterion 2.519021 -120.7491 Hannan-Quinn criter. 2.429902 2.201804 15.50671 Durbin-Watson stat 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả trên cho thấy, giá trị P-value của các hệ số hồi quy của các biến
D(M1), D(WGP) và INF đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ rằng các hệ số hồi quy ước
lượng có ý nghĩa về mặt thống kê. Biến D(VNI) và D(EX) có P-value lần lượt là
0.7906, 0.2830 lớn hơn 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê, do đó ta loại biến
D(VNI) và D(EX) ra khỏi mô hình (1) để có mô hình (2) như sau:
D(VGPt) = β0 + β1INFt + β3D(M1t) + β5D(WGPt) + ut (2)
29
Tiếp tục thực hiện và kết quả hồi quy của mô hình (2) được thể hiện như sau:
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình (2)
Dependent Variable: D(VGP) Method: Least Squares Date: 05/29/13 Time: 20:24 Sample (adjusted): 2004M02 2012M12 Included observations: 107 after adjustments
Coefficient Std. Error t-Statistic
-0.035820 0.115008 0.175095 0.087165 1.47E-05 4.81E-06 0.013892 0.001758 -0.311462 2.008779 3.050070 7.902557
Prob. 0.7561 0.0472 0.0029 0.0000
0.363271 0.999081 2.343955 2.443874 2.384460 2.222651
Variable C INF D(M1) D(WGP) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.427339 Mean dependent var 0.410659 S.D. dependent var 0.766980 Akaike info criterion 60.59062 Schwarz criterion -121.4016 Hannan-Quinn criter. 25.62067 Durbin-Watson stat 0.000000 Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả trên cho thấy, giá trị P-value của các hệ số hồi quy đều nhỏ hơn 0.05,
chứng tỏ rằng các hệ số hồi quy ước lượng có ý nghĩa về mặt thống kê.
Mô hình (2) được viết lại thành:
D(VGP) = -0.035820 + 0.175095*INF + 1.47e-05*D(M1) + 0.013892*D(WGP)
4.4. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
4.4.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Ma trận tương quan của các hệ số hồi quy trong mô hình (2) được thể hiện ở
bảng dưới đây:
30
Bảng 4.5: Ma trận tương quan của các hệ số hồi quy của mô hình (2)
INF
INF D(M1) D(WGP) D(M1) D(WGP) 1.000000 -0.298830 0.170867 -0.298830 1.000000 -0.079084 0.170867 -0.079084 1.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả cho thấy không có sự đa cộng tuyến trong mô hình, vì hệ số tương
quan giữa các biến nhỏ hơn 0.8.
4.4.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan
Trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển chúng ta giả định không có tương
quan giữa các phần dư hay Cov (ui,uj) = 0 với mọi i, j. Khi Cov(ui,uj) ≠ 0 có
hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư.
Để kiểm tra phương trình có bị tự tương quan hay không, chúng ta dùng kiểm
định d của Durbin – Watson. Thông thường người ta thường áp dụng quy tắc
kinh nghiệm đơn giản sau:
- Nếu 0 < d < 1: mô hình có tự tương quan dương.
- Nếu 1 < d < 3: mô hình không có tự tương quan.
- Nếu 3 < d < 4 : mô hình có tự tương quan âm.
Có thể thấy từ kết quả hồi quy của mô hình (2), d có giá trị là 2.222651, như
vậy 1< d <3, chứng tỏ mô hình không có tự tương quan.
Tuy nhiên, kết quả này chỉ mới thể hiện mô hình (2) không xảy ra hiện tượng
tự tương quan bậc 1. Để đưa ra kết quả chính xác hơn, chúng ta sử dụng kiểm
định Breusch – Godfrey. Thông thường, người ta sẽ tiến hành kiểm định 5 bậc
của tự tương quan. Tất cả các kết quả đều cho thấy giá trị P-value (Probability) >
0.05. Do đó, chúng ta kết luận rằng mô hình (2) không có hiện tượng tự tương
quan. Kết quả kiểm định được thể hiện ở phụ lục 2.
31
4.4.3. Kiểm tra phương sai sai số thay đổi
Chúng ta sử dụng kiểm định White với giả thiết Ho: phương sai thay đổi. Kết
quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6: Kiểm tra phương sai sai số thay đổi
Heteroskedasticity Test: White
1.490758 Prob. F(9,97) 13.00164 Prob. Chi-Square(9) 95.17296 Prob. Chi-Square(9) 0.1621 0.1625 0.0000
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Ta có, giá trị P-value (Probability) = 0.1625> 0.05. Do đó ta bác bỏ giả thiết
Ho. Mô hình (2) đáp ứng giả thiết phương sai của nhiễu không thay đổi. Xem chi
tiết tại phụ lục 3.
4.5. Giải thích kết quả đạt được
Như vậy mô hình (2) không bị đa cộng tuyến, không tự tương quan, không bị
hồi quy giả mạo, vì thế các ước lượng trong mô hình (2) đáng tin cậy để giải
thích sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô lên giá vàng Việt Nam. Với những lý
do trên, tác giả hy vọng kết quả ước lượng hồi quy sẽ là cơ sở đáng tin cậy để
chúng ta nhìn nhận và giải thích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến giá vàng Việt
Nam. Các biến VGP, WGP, M1, INF có tính dừng. Biến INF dừng ở nguyên
phân và các biến còn lại dừng ở sai phân bậc 1. Do đó, phương trình hồi quy là
thực, không bị giả mạo. Mô hình cuối cùng thu được là:
D(VGP) = -0.035820 + 0.175095*INF + 1.47e-05*D(M1) + 0.013892*D(WGP)
R2 có giá trị 42.73% cho thấy mô hình có thể giải thích được 42.73% sự thay đổi của biến phụ thuộc Y. R2 điều chỉnh bằng 41.06% phản ánh: có 41.06% sự
thay đổi của giá vàng Việt Nam được giải thích bởi các biến có trong mô hình,
32
còn lại 58.94% sự thay đổi của giá vàng Việt Nam được giải thích bởi các biến
ngoài mô hình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi Tỷ lệ lạm phát
tăng (giảm) 1%, thì sự biến động của Giá vàng Việt Nam so với thời kỳ trước đó
tăng (giảm) 0.17 đơn vị. Khi Giá vàng thế giới tăng (giảm) 1 đơn vị Giá vàng
Việt Nam tăng (giảm) 0.013 đơn vị. Khi Cung tiền M1 tăng (giảm) 1 đơn vị thì
Giá vàng Việt Nam tăng (giảm) 1.47 đơn vị.
4.6. Thảo luận kết quả đạt được
Theo kết quả nghiên cứu chỉ có Tỷ lệ lạm phát, Cung tiền M1 và Giá vàng thế
giới ảnh hưởng đến Giá vàng Việt Nam, các yếu tố khác như Tỷ giá hối đoái
USD/VND, Chỉ số chứng khoán VN Index không ảnh hưởng đến Giá vàng Việt
Nam. Như vậy không có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H02 và H04 và đủ cơ sở để
bác bỏ giả thuyết H01, H03, H05. Kết quả chiều hướng ảnh hưởng của các yếu
tố đến giá vàng Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 4.7: Kết quả chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến GVVN
STT Yếu tố Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Kỳ vọng ảnh hưởng trong bài nghiên cứu
1 Tỷ lệ lạm phát +/- + +
2 Chỉ số chứng khoán + - Không tác động
3 Cung tiền +/- + +
4 Tỷ giá hối đoái +/- + Không tác động
5 Giá vàng thế giới +/- + +
Ghi chú: (+) có nghĩa là các nhân tố có tương quan thuận, (-) nhân tố có tương
quan nghịch.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm
33
Ảnh hưởng của lạm phát đến giá vàng Việt Nam là cùng chiều phù hợp với
kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kỳ vọng của bài nghiên cứu. Lạm phát tăng
làm cho giá cả hàng hóa tăng, giá trị thật của đồng Việt Nam sẽ giảm đi. Việc
giữ tiền đồng hoặc các tài sản bằng tiền đồng sẽ giảm đi giá trị, nên xu hướng
mua vàng để bảo toàn vốn sẽ gia tăng kéo theo sự gia tăng giá vàng nội địa.
Trong thời điểm nghiên cứu, kể từ năm 2004 lạm phát có dấu hiệu quay trở
lại và có những tác động nhất định đặc biệt lạm phát tăng trở lại ở mức 2 con số
từ năm 2007. Trong thời kỳ 2007-2012, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so với
tháng 12 năm trước đều tăng trên 10%/năm (trừ năm 2009 và năm 2012). Với
thói quen tích trữ vàng (theo NHNN thì lượng vàng trong dân rất lớn, khoảng
300 - 500 tấn) và tâm lý e ngại lạm phát của người dân Việt Nam, khi lạm phát
có xu hướng tăng là cơ hội tốt để thúc đẩy tăng giá vàng nội địa. Kết quả nghiên
cứu này tương tự như kết luận của Sindhu (2013), nhưng ngược với Ismail và
cộng sự (2009) – Tỷ lệ lạm phát và giá vàng có tương quan nghịch và khác với
nghiên cứu của Topçu (2010) và Cengiz Toraman và cộng sự (2011) – Tỷ lệ lạm
phát không tác động đến giá vàng .
Cung tiền M1 cũng tác động theo chiều thuận với giá vàng Việt Nam phù hợp
với kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kỳ vọng của bài nghiên cứu. Mở rộng
cung tiền quá mức trong thời gian qua, được đa số các nhà nghiên cứu và tổ chức
quốc tế thừa nhận là tác nhân chính gây ra lạm phát nên cung tiền có những tác
động đáng kể đến giá vàng Việt Nam. Thông qua biến động của Cung tiền là dấu
hiệu kỳ vọng cho sự thay đổi lạm phát và tỷ giá nên giới đầu cơ gom vàng, điều
này hỗ trợ tốt cho sự tăng giá vàng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này tương tự
kết luận của Ismail và cộng sự (2009) nhưng ngược với kết luận của Topçu
(2010) – Cung tiền tương quan nghịch với giá vàng.
34
Giá vàng thế giới ảnh hưởng theo chiều thuận với giá vàng Việt Nam, phù
hợp với kỳ vọng của bài nghiên cứu. Giá vàng Việt Nam phụ thuộc vào giá quy
đổi của thế giới, được neo theo giá vàng thế giới bất chấp sự chênh lệch lớn thậm
chí ngược chiều giữa giá vàng thế giới và giá vàng quy đổi theo VND trong
khoảng thời gian 2008 trở lại đây. Kết quả nghiên cứu này tương tự kết luận của
Jitprapan (2006).
Đối với biến Tỷ giá hối đoái USD/VND không có ý nghĩa thống kê, như vậy
sự biến động của Giá vàng Việt Nam không phải là nguyên nhân gây ra bởi Tỷ
giá hối đoái USD/VND, đây cũng là điểm khác biệt với kỳ vọng của bài nghiên
cứu và kết quả nghiên cứu thực nghiệm Ismail và cộng sự (2009), Pravit
Khaemasunun (2009) và Sindhu (2013). Tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên
cứu tác giả chỉ xem xét tỷ giá liên ngân hàng mà chưa xem xét tỷ giá thị trường
tự do. Vào thời điểm trước năm 2011, tình trạng Đô la hóa rất báo động ở Việt
Nam nên tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do là một yếu tố cần xem xét
nghiên cứu.
Chỉ số chứng khoán VN Index không có ý nghĩa thống kê, như vậy sự biến
động của giá vàng Việt Nam không phải là nguyên nhân gây ra bởi chỉ số VN
Index. Điều này cũng có thể lý giải đầu tư vào chứng khoán chỉ giới hạn một
nhóm đối tượng nhất định trong khi đối tượng mua vàng tại Việt Nam thể hiện
đại đa số người dân. Khi thị trường chứng khoán có những biến động đi xuống
thì không có sự dịch chuyển vốn của nhóm đối tượng này sang thị trường vàng,
để thúc đẩy giá vàng tăng lên. Lý giải khác về việc không dịch chuyển vốn giữa
hai thị trường này là hành vi mua bán trên thị trường vàng trong thời gian qua
chủ yếu là đầu cơ, lướt sóng và phòng ngừa lạm phát nhiều hơn là đầu tư, trong
khi hành vi mua bán trên TTCK nghiêng về hướng đầu tư nhiều hơn. Kết luận
này trái với kỳ vọng của bài nghiên cứu và tương tự với kết luận của Ismail và
35
cộng sự (2009) - thị trường chứng khoán không tác động đến giá vàng, và khác
với kết luận của Topçu (2010).
Mô hình giải thích tác động của các yếu tố đến giá vàng Việt Nam khoảng
41%, phần còn lại là được giải thích bởi ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài
mô hình. Điều này có thể giải thích được từ những biến động tăng giá vàng Việt
Nam do hiện tượng đầu cơ làm giá, tâm lý người dân và chính sách quản lý thị
trường vàng của NHNN ảnh hưởng rất mạnh đến giá vàng trên thị trường Việt
Nam như đã trình bày tại chương 2.
Kết luận chương 4
Chương 4 cho thấy kết quả hồi quy của mô hình tuyến tính đa biến với các
kiểm định đều phù hợp. Các biến nghiên cứu đều có tính dừng nên tránh được
hiện tượng hồi quy giả mạo, không có tự tương quan, đa cộng tuyến và không có
hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Từ kết quả của mô hình, có thể thấy sự tác động cùng chiều của Tỷ lệ lạm
phát, Cung tiền M1 và Giá vàng thế giới đến Giá vàng Việt Nam. Việc so sánh
với kết quả nghiên cứu trước đồng thời liên hệ thực nghiệm đến những biến
động trong giai đoạn khảo sát đã cho thấy kết quả nghiên cứu là phù hợp với cơ
sở lý thuyết và thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Những kết quả đạt được của luận văn
Nghiên cứu này đã tiến hành kiểm định các yếu tố tác động đến giá vàng Việt
Nam trong giai đoạn 2004 – 2012. Biến phụ thuộc là Giá vàng Việt Nam và năm
biến độc lập bao gồm Tỷ lệ lạm phát, Cung tiền M1, Tỷ giá USD/VND, Giá
vàng thế giới, Chỉ số chứng khoán VN Index đã được đưa vào mô hình nghiên
cứu.
Để tiến hành nghiên cứu tác giả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu, trong
đó chỉ có Tỷ lệ lạm phát dừng ở nguyên phân, năm biến còn lại bao gồm Giá
vàng Việt Nam, Giá vàng thế giới, Tỷ giá hối đoái USD/VND, Chỉ số chứng
khoán VN Index và Cung tiền M1 dừng ở sai phân bậc 1. Các biến nghiên cứu
đều có tính dừng nên tránh được hiện tượng hồi quy giả mạo, mô hình không có
tự tương quan, đa cộng tuyến và không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Nhân tố Tỷ lệ lạm phát tương quan thuận với giá vàng Việt Nam. - Nhân tố Giá vàng thế giới tương quan thuận với giá vàng Việt Nam. - Nhân tố Cung tiền M1 tương quan thuận với giá vàng Việt Nam. - Nhân tố Tỷ giá hối đoái USD/VND và Chỉ số chứng khoán VN Index
không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Mặc khác từ kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 41% sự thay đổi của giá
vàng Việt Nam được giải thích bởi các biến trên, phần còn lại sự thay đổi của giá
vàng Việt Nam được giải thích bởi ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình.
5.2. Những mặt hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Hạn chế nghiên cứu này là sử dụng tỷ giá hối đoái USD/VND liên ngân hàng,
do số liệu tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do không có sẵn. Bên cạnh đó luận
37
văn chỉ dừng lại nghiên cứu một số yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến giá vàng Việt
Nam, ngoài ra còn có các yếu tố khác như chính sách quản lý thị trường vàng
của Nhà nước, yếu tố đầu cơ, tâm lý nhà đầu tư và người dân rất cần được xem
xét nghiên cứu. Hy vọng những hạn chế này sẽ được nghiên cứu ở các luận văn
tiếp theo.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo Hà Nội Mới, 2012. Ai gây ra tình trạng “vàng hóa” và “đô la hóa” nền
kinh tế?. trang-vang-hoa-va-do-la-hoa-nen-kinh-te-.htm>. [Ngày truy cập: 15 tháng 11 năm 2012]. 2. Báo Vietnamnet online, 2011. Người Việt giàu sụ, trữ vàng ngàn tấn. tan.html>. [Ngày truy cập: 05 tháng 08 năm 2012]. 3. Đinh Thị Huyền Trân, 2008. Các giải pháp phát triển và kinh doanh Vàng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự, 2011. Kinh tế lượng. Nhà xuất bản Phương Đông. 5. Lê Thị Thanh Loan, 2012. Ảnh hưởng của các nhân tố Vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007. Quản Trị Rủi Ro tài Chính. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống Kê. 7. Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành, 2010. Các nhân tố vĩ mô quyết định lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000-2010: Các bằng chứng và thảo luận. details/?contentId=3863&languageId=4>. [ Ngày truy cập: 07 tháng 02 năm 2012] 8. Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố 39 Hồ Chí Minh. 9. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2008. Tài Chính Quốc Tế. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống Kê. 10. Trang thông tin tài chính cafef.vn, 2012. Cung cầu vàng thế giới hiện nay ra sao?. nay-ra-sao-20120916064217601ca53.chn>. [Ngày truy cập: 10 tháng 10 năm 2012]. 11. TS Lê Xuân Nghĩa, 2011. Chính sách tiền tệ và thảm cảnh chứng khoán Việt Nam. < http://vef.vn/2011-07-27-chinh-sach-tien-te-va-tham-canh- chung-khoan-viet-nam > [ ngày truy cập: 01 tháng 1 năm 2012] 12. TS Tôn Thanh Tâm và cộng sự, 2012. Cung tiền và lạm phát ở Việt Nam – nguyên nhân và khuyến nghị. < http://www.scribd.com/doc/23157415/Cung-ti%E1%BB%81n-va- l%E1%BA%A1m-phat-%E1%BB%9F-Vi%E1%BB%87t-Nam> [ ngày truy cập: 12 tháng 03 năm 2013] B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1. Cengiz Toraman và cộng sự (2011), Determination of Factors Affecting the Price of Gold: A Study of MGARCH Model. < http://www.berjournal.com/wp-content/plugins/downloads- manager/upload/BERJ%202(4)11%20Article%203%20pp.37-50.pdf>. [Ngày truy cập: 25 tháng 05 năm 2013] 2. Dr. Sindhu (2013), A study on impact of select factors on the price of Gold. < http://iosrjournals.org/iosr-jbm/papers/Vol8- issue4/I0848493.pdf>. [Ngày truy cập: 16 tháng 05 năm 2013] 40 3. Ismail, Z., Yahya A. And Shabri A. (2009), Forecasting Gold Prices Using Multiple Linear Regression Method. [Ngày truy cập: 05 tháng 02 năm 2013] 4. Khaemasunun Pravit (2008), Forecasting Thai. năm 2013] 5. Topçu, A. (2010). Altın Fiyatlarını Etkileyen Faktörler. file>. [Ngày truy cập: 25 tháng 05 năm 2013] 6. Vietnam: 2008 Article IV Consultation—Staff Report; Staff Supplement and Statement; Public Information Notice on the Executive Board Discussion; and Statement by the Executive Director for Vietnam”. IMF Country Report No. 09/110, International Monetary Fund. truy cập: 05 tháng 02 năm 2013] 7. Vietnam: Statistical Appendix. IMF Country Report No. 03/382, International Monetary Fund. cập: 12 tháng 3 năm 2013] 8. Vietnam: Statistical Appendix. IMF Country Report No. 06/52, International Monetary Fund.< http://www.imf.org/external/pubs/ft/scr/2006/cr0652.pdf>. [ ngày truy cập: 12 tháng 3 năm 2013] PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ ADF – KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CÁC CHUỖI DỮ LIỆU. Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: INF has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
1% level
5% level
10% level t-Statistic
-5.149884
-3.492523
-2.888669
-2.581313 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(INF)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 13:55
Sample (adjusted): 2004M02 2012M12
Included observations: 107 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.405227 0.078687
0.353387 0.099693 -5.149884
3.544771 Variable
INF(-1)
C Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0006
-0.007757
0.816442
2.235064
2.285023
2.255317
2.051265 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.201650 Mean dependent var
0.194047 S.D. dependent var
0.732960 Akaike info criterion
56.40921 Schwarz criterion
-117.5759 Hannan-Quinn criter.
26.52130 Durbin-Watson stat
0.000001 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: EX has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
1% level
5% level
10% level Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-0.022400
-3.493129
-2.888932
-2.581453 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(EX)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 14:29
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Std. Error t-Statistic Prob.*
0.9538
Prob. Coefficient 0.9822
0.0079
0.8183 -0.000371
-0.260362
67.31657 0.016555 -0.022400
0.096037 -2.711059
292.3381 0.230270 Variable
EX(-1)
D(EX(-1))
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 48.12264
0.067933 Mean dependent var
338.9656
0.049835 S.D. dependent var
14.46645
330.4115 Akaike info criterion
14.54183
11244694 Schwarz criterion
-763.7218 Hannan-Quinn criter. 14.49700
2.072818
3.753557 Durbin-Watson stat
0.026701 Null Hypothesis: D(EX) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12) 1% level
5% level
10% level Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-13.31521
-3.493129
-2.888932
-2.581453 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(EX,2)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 14:30
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Prob.*
0.0000 -1.260656
60.80871 0.094678
32.26852 -13.31521 0.0000
1.884459 0.0623 Variable
D(EX(-1))
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.630281 Mean dependent var
0.626726 S.D. dependent var
328.8200 Akaike info criterion
11244749 Schwarz criterion
-763.7220 Hannan-Quinn criter.
177.2949 Durbin-Watson stat
0.000000 -
0.547170
538.2010
14.44759
14.49784
14.46795
2.073044 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: M1 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
t-Statistic
0.150887
-3.492523
-2.888669
-2.581313 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(M1)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 14:30
Sample (adjusted): 2004M02 2012M12
Included observations: 107 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient 0.001356
4830.113 0.008990 0.150887
3977.568 1.214338 Variable
M1(-1)
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.000217 Mean dependent var
-0.009305 S.D. dependent var
16315.45 Akaike info criterion
2.80E+10 Schwarz criterion
-1188.703 Hannan-Quinn criter.
0.022767 Durbin-Watson stat
0.880354 Prob.*
0.9681
Prob.
0.8804
0.2273
5381.074
16240.07
22.25613
22.30609
22.27638
2.173931 Null Hypothesis: D(M1) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12) *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-11.11731
-3.493129
-2.888932
-2.581453 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(M1,2)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 13:56
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Std. Error t-Statistic 0.097707 -11.11731
1672.392 3.523376 Coefficient
-1.086244
5892.467 Variable
D(M1(-1))
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0006
-7.833019
0.543047 Mean dependent var
24039.61
0.538654 S.D. dependent var
22.25788
16328.30 Akaike info criterion
2.77E+10 Schwarz criterion
22.30813
-1177.667 Hannan-Quinn criter. 22.27824
1.990900
123.5947 Durbin-Watson stat
0.000000 Null Hypothesis: VGP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
1.192314
-3.492523
-2.888669
-2.581313 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(VGP)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 13:56
Sample (adjusted): 2004M02 2012M12
Included observations: 107 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.008921
0.171404 0.007482 1.192314
0.187582 0.913753 Variable
VGP(-1)
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.013358 Mean dependent var
0.003962 S.D. dependent var
0.997100 Akaike info criterion
104.3920 Schwarz criterion
-150.5063 Hannan-Quinn criter.
1.421612 Durbin-Watson stat
0.235826 Prob.*
0.9980
Prob.
0.2358
0.3629
0.363271
0.999081
2.850584
2.900544
2.870837
1.635582 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(VGP) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
t-Statistic
-8.331981
-3.493129
1% level
-2.888932
5% level
-2.581453
10% level Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(VGP,2)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 13:56
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.800682
0.293496 0.096097 -8.331981
0.102215 2.871353 Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0050 -0.000189
1.269505
2.832051
2.882305
2.852419
1.972819 Variable
D(VGP(-1))
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.400306 Mean dependent var
0.394540 S.D. dependent var
0.987818 Akaike info criterion
101.4816 Schwarz criterion
-148.0987 Hannan-Quinn criter.
69.42191 Durbin-Watson stat
0.000000 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: VNI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
t-Statistic
-2.158395
-3.493129
1% level
-2.888932
5% level
-2.581453
10% level Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(VNI)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 13:57
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.056275
0.345421
27.83222 0.026073 -2.158395
0.091862 3.760209
13.73709 2.026063 Prob.*
0.2228
Prob.
0.0332
0.0003
0.0453 1.444623
63.77875
11.04251
11.11789
11.07306
1.924936 Variable
VNI(-1)
D(VNI(-1))
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.142159 Mean dependent var
0.125502 S.D. dependent var
59.64245 Akaike info criterion
366393.9 Schwarz criterion
-582.2528 Hannan-Quinn criter.
8.534420 Durbin-Watson stat
0.000372 Null Hypothesis: D(VNI) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12) *MacKinnon (1996) one-sided p-values. t-Statistic
-7.317712
-3.493129
-2.888932
-2.581453 1% level
5% level
10% level Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(VNI,2)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 14:01
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient Prob.*
0.0000
Prob. -0.678814
0.949208 0.092763 -7.317712
5.895740 0.160999 0.0000
0.8724 Variable
D(VNI(-1))
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.339888 Mean dependent var
0.333540 S.D. dependent var
60.68248 Akaike info criterion
382965.8 Schwarz criterion
-584.5974 Hannan-Quinn criter.
53.54891 Durbin-Watson stat
0.000000 -0.097830
74.33210
11.06787
11.11813
11.08824
1.909730 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: WGP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
1% level
5% level
10% level Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
0.240198
-3.492523
-2.888669
-2.581313 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(WGP)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 14:02
Sample (adjusted): 2004M02 2012M12
Included observations: 107 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient 0.009537 0.240198
9.816737 0.996043 0.002291
9.777892 Variable
WGP(-1)
C
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) Prob.*
0.9740
Prob.
0.8106
0.3215
11.91159
0.000549 Mean dependent var
43.02921
-0.008969 S.D. dependent var
43.22175 Akaike info criterion 10.38908
196152.6 Schwarz criterion
10.43904
-553.8158 Hannan-Quinn criter. 10.40933
1.979195
0.057695 Durbin-Watson stat
0.810645 Null Hypothesis: D(WGP) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-10.08508
-3.493129
-2.888932
-2.581453 Std. Error t-Statistic Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(WGP,2)
Method: Least Squares
Date: 05/28/13 Time: 14:02
Sample (adjusted): 2004M03 2012M12
Included observations: 106 after adjustments Coefficient -0.992896
12.01806 0.098452 -10.08508
4.386039 2.740071 Variable
D(WGP(-1))
C Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0072
-0.225943
60.73617
10.39714
10.44740
10.41751
1.990026 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.494431 Mean dependent var
0.489570 S.D. dependent var
43.39259 Akaike info criterion
195823.4 Schwarz criterion
-549.0485 Hannan-Quinn criter.
101.7088 Durbin-Watson stat
0.000000 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BREUSCH – GODFREY (BG) (Với các bậc tự tương quan thực hiện từ 1 đến 5) Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 1.564721 Prob. F(1,102)
1.616624 Prob. Chi-Square(1) 0.2138
0.2036 Coefficient Std. Error t-Statistic Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/29/13 Time: 18:51
Sample: 2004M02 2012M12
Included observations: 107
Presample missing value lagged residuals set to zero. Prob. -0.001397 0.114699
-0.003618 0.086975
-9.57E-07 4.86E-06
0.000773 0.001859
-0.132531 0.105950 -0.012180
-0.041594
-0.197044
0.415861
-1.250888 0.9903
0.9669
0.8442
0.6784
0.2138 Variable
C
INF
D(M1)
D(WGP)
RESID(-1)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.015109 Mean dependent var -1.45E-17
0.756049
-0.023515 S.D. dependent var
0.764886 Akaike info criterion 2.347422
59.67518 Schwarz criterion
2.472321
-120.5871 Hannan-Quinn criter. 2.398055
2.019742
0.391180 Durbin-Watson stat
0.814537 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 0.857223 Prob. F(2,101)
1.785978 Prob. Chi-Square(2) 0.4274
0.4094 Coefficient Std. Error t-Statistic Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/29/13 Time: 18:51
Sample: 2004M02 2012M12
Included observations: 107
Presample missing value lagged residuals set to zero.
-0.049246
0.002150
-0.179054
0.425250
-1.284549
-0.403202 -0.005696 0.115665
0.000189 0.087843
-8.74E-07 4.88E-06
0.000794 0.001867
-0.137617 0.107132
-0.040399 0.100195 Prob.
0.9608
0.9983
0.8583
0.6716
0.2019
0.6877
-1.45E-17
0.756049
2.364506
2.514384
2.425264
2.017671 Variable
C
INF
D(M1)
D(WGP)
RESID(-1)
RESID(-2)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.016691 Mean dependent var
-0.031987 S.D. dependent var
0.768045 Akaike info criterion
59.57928 Schwarz criterion
-120.5011 Hannan-Quinn criter.
0.342889 Durbin-Watson stat
0.885719 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 0.813034 Prob. F(3,100)
2.547697 Prob. Chi-Square(3) 0.4896
0.4667 Coefficient Std. Error t-Statistic Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/29/13 Time: 18:52
Sample: 2004M02 2012M12
Included observations: 107
Presample missing value lagged residuals set to zero. 0.000476 0.116046
0.000815 0.087964
-1.65E-06 4.97E-06
0.000521 0.001897
-0.138745 0.107284
-0.050274 0.100993
-0.088012 0.103063 0.004098
0.009268
-0.332311
0.274787
-1.293247
-0.497799
-0.853962 Prob.
0.9967
0.9926
0.7403
0.7840
0.1989
0.6197
0.3952
-1.45E-17
0.756049
2.375931
2.550789
2.446816
2.016807 Variable
C
INF
D(M1)
D(WGP)
RESID(-1)
RESID(-2)
RESID(-3)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.023810 Mean dependent var
-0.034761 S.D. dependent var
0.769077 Akaike info criterion
59.14794 Schwarz criterion
-120.1123 Hannan-Quinn criter.
0.406517 Durbin-Watson stat
0.873181 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 0.788571 Prob. F(4,99)
3.303906 Prob. Chi-Square(4) 0.5353
0.5083 Std. Error t-Statistic Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/29/13 Time: 18:52
Sample: 2004M02 2012M12
Included observations: 107
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Coefficient 0.012612
0.004129
-0.401210
0.254571
-1.367316
-0.543695
-0.967733
-0.849684 0.001466
0.000364
-2.00E-06
0.000484
-0.147583
-0.055072
-0.100959
-0.086706 0.116213
0.088088
5.00E-06
0.001900
0.107936
0.101292
0.104326
0.102045 Prob.
0.9900
0.9967
0.6891
0.7996
0.1746
0.5879
0.3355
0.3976 -1.45E-17
0.756049
2.387357
2.587194
2.468368
2.009549 Variable
C
INF
D(M1)
D(WGP)
RESID(-1)
RESID(-2)
RESID(-3)
RESID(-4)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.030878 Mean dependent var
-0.037646 S.D. dependent var
0.770148 Akaike info criterion
58.71973 Schwarz criterion
-119.7236 Hannan-Quinn criter.
0.450612 Durbin-Watson stat
0.867602 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 0.686376 Prob. F(5,98)
3.620275 Prob. Chi-Square(5) 0.6349
0.6053 Coefficient Std. Error t-Statistic Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/29/13 Time: 18:52
Sample: 2004M02 2012M12
Included observations: 107
Presample missing value lagged residuals set to zero. -0.006458 0.117521
0.006015 0.089002
-1.52E-06 5.09E-06
0.000386 0.001915
-0.149423 0.108372
-0.061775 0.102386
-0.103785 0.104824
-0.094802 0.103469
-0.057503 0.105002 -0.054954
0.067581
-0.299577
0.201362
-1.378799
-0.603354
-0.990095
-0.916230
-0.547636 Prob.
0.9563
0.9463
0.7651
0.8408
0.1711
0.5477
0.3246
0.3618
0.5852
-1.45E-17
0.756049
2.402993
2.627810
2.494131
2.007277 Variable
C
INF
D(M1)
D(WGP)
RESID(-1)
RESID(-2)
RESID(-3)
RESID(-4)
RESID(-5)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.033834 Mean dependent var
-0.045036 S.D. dependent var
0.772886 Akaike info criterion
58.54058 Schwarz criterion
-119.5601 Hannan-Quinn criter.
0.428985 Durbin-Watson stat
0.901101 PHỤ LỤC 3 : KẾT QUẢ KIỂM TRA PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI
Heteroskedasticity Test: White 1.490758 Prob. F(9,97)
13.00164 Prob. Chi-Square(9)
95.17296 Prob. Chi-Square(9) 0.1621
0.1625
0.0000 F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 05/29/13 Time: 18:53
Sample: 2004M02 2012M12
Included observations: 107 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 0.7753
0.1688
0.1934
0.9426
0.6039
0.7317
0.1645
0.0167
0.5451
0.7067 -0.139090 0.485955
1.092064 0.787668
-0.322230 0.246028
1.27E-06 1.76E-05
0.003888 0.007470
1.03E-05 3.01E-05
4.79E-10 3.42E-10
7.98E-07 3.28E-07
-0.005164 0.008504
2.36E-05 6.26E-05 -0.286220
1.386453
-1.309727
0.072251
0.520442
0.343818
1.400521
2.436017
-0.607269
0.377400 Variable
C
INF
INF^2
INF*(D(M1))
INF*(D(WGP))
D(M1)
(D(M1))^2
(D(M1))*(D(WGP))
D(WGP)
(D(WGP))^2
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.121511 Mean dependent var
0.040001 S.D. dependent var
2.215722 Akaike info criterion
476.2140 Schwarz criterion
-231.7040 Hannan-Quinn criter.
1.490758 Durbin-Watson stat
0.162114 0.566267
2.261413
4.517831
4.767629
4.619096
1.800022