intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua việc nghiên cứu đề tài cho thấy thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập. Các nguy cơ tiềm ẩn, phát sinh của dòng vốn và có những định hướng chiến lược trong những năm tiếp theo. Đánh giá mức độ hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới, hiệu quả các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Từ đó, tiếp tục nghiên cứu và đánh giá xu hướng nền kinh tế trong tương lai và giúp doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh phát triển phù hợp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- LỮ TÚ LOAN KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2012 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- LỮ TÚ LOAN KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2012 Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN QUỐC TUẤN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, dữ liệu và các nguồn trích dẫn trong luận văn đều trung thực và được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tác giả Luận văn Lữ Tú Loan
  4. ii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ...........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT VỐN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .....................................................................................................................3 1.1 Tổng quan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): .................................... 3 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: ...................................................... 3 1.1.2 Phân loại FDI: ................................................................................................. 4 1.1.3 Đặc điểm của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: ..................................... 5 1.1.4 Các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI: ........................................................ 6 1.1.5 Vai trò củanguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:....................................... 11 1.2 Kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: ............................................................... 12 1.2.1 Khái niệm kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: ................................. 12 1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát vốn FDI: .................................................................. 12 1.2.3 Các hình thức kiểm soát vốn: ........................................................................ 12 1.2.4 Trách nhiệm kiểm soát vốn FDI:................................................................... 13 1.2.5 Tác động của kiểm soát vốn FDI: ................................................................. 14 1.3 Lý thuyết kiểm soát vốn và kinh nghiệm kiểm soát vốn tại một số nước:......... 15 1.3.1 Lý thuyết bộ ba bất khả thi: ........................................................................... 15 1.3.2 Kinh nghiệm kiểm soát vốn của một số nước: .............................................. 16 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ............................................................. 21 Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2012 ..........................................24
  5. iii 2.1 Đặc trưng của dòng vốn FDI vào Việt Nam : .....................................................................24 2.2 Thực trạng kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012:.......................................................................................................... 29 2.2.1 Các biện pháp kiệm soát vốn trực tiếp:.............................................................. 29 2.2.2Các biện pháp kiểm soát vốn gián tiếp: .............................................................. 40 2.3 Vấn đề chuyển giá:.....................................................................................................................44 2.3.1 Định nghĩa:......................................................................................................... 45 2.3.2 Cơ sở và động cơ của hành vi chuyển giá ......................................................... 45 2.3.3 Điều kiện xuất hiện chuyển giá: ........................................................................ 45 2.3.4 Thực trạng hoạt động chống chuyến giá các doanh nghiệp FDI tại VN: .......... 46 2.4 Đánh giá thực trạng kiểm soát vốn FDI tại VN trong giai đoạn 2000-2012: ............48 2.4.1 Những thành tưu đạt được của việc kiểm soát nguồn vốn FDI: ................... 49 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của việc kiểm soát nguồn vốn FDI: ........... 55 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢ TRÌNH KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .................................................................64 3.1 QUAN ĐIỂM CỦA CHÍNH PHỦ, ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ KIỀM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2020: .....................64 3.1.1 Quan điểm của Chính phủ về việc thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đến năm 2020: ............................................................. 64 3.1.2 Định hướng thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đến năm 2020: .................................................................................................... 64 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM: ...................................................................65 3.3 CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ: ...................................................................................................75 3.3.1 Đối với Chính phủ: ............................................................................................ 75 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước: ........................................................................... 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................86 KẾT LUẬN CHUNG .........................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................88
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ Nội dung STT viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN Asia-Pacific Economic Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái 2 APEC Cooperation Bình Dương Association of South-East 3 ASEAN Các quốc gia Đông Nam Á Asian nations Hợp đồng xây dựng-kinh doanh 4 BOT Built-Operation-Transfer -chuyển giao 5 BT Built-Transfer Hợp đồng xây dựng-chuyển giao Hợp đồng xây dựng-chuyển giao 6 BTO Built-Transfer-Operation -kinh doanh 7 CNHT Công nghiệp hỗ trợ 8 CGCN Chuyển giao công nghệ 9 EU European Union Liên minh Châu Âu 10 EUR Đồng tiền chung Châu Âu 11 FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư 13 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 14 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 15 NHNN Ngân hàng Nhà nước 16 NHTW Ngân hàng Trung ương Organization for Economic Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển 17 OECD Co-operation & Development Kinh Tế Bộ quản lý ngoại hối Trung 18 SAFE Quốc 19 TNDN Thu nhập doanh nghiệp United Nations Conference Diễn đàn Thuơng mại và Phát 20 UNCTAD on Trade and Development triển của Liên hợp quốc 21 USD United States dollar Đồng đôla Mỹ 22 VN Việt Nam 23 VND đồng tiền Việt Nam 24 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới 25 XTĐT Xúc tiến đầu tư
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG BảngTrang Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988-2012 .....29 Bảng 2.2: Tình hình phân bổ vốn FDI vào các tỉnh thành ............................................33 Bảng 2.3: Vốn FDI chảy vào một số nước ASEAN ......................................................34 Bảng 2.4: Dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI giai đoạn 2008-2012 ....................................36
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ HìnhTrang Hình 1.1: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi ...........................................................................18 Hình 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành .......................................................................31 Hình 2.2: Các đối tác FDI đầu tư vào Việt Nam ...........................................................32 Hình 2.3: Dòng vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2000 đến 2012 ...................................37 Hình 2.4: Tốc độ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2000-2012 ...........................................50
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Từ những năm đầu của thập niên 90, quá trình tự do hóa tài chính nở rộ, dòng vốn quốc tế chảy mạnh vào các nước đang phát triển. Việt Nam là một trong những nước thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bởi những thành tựu kinh tế ấn tượng như GDP gia tăng qua nhiều năm liền, môi trường chính trị xã hội ổn định, nguồn nhân công trẻ có tay nghề, nguồn nhiên nguyên liệu dồi dào chưa được khai thác… Tuy nhiên, cùng với những lợi ích dòng vốn FDI mang lại (vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước...)thìnhững rủi ro, bất ổn, thậm chí khủng hoảng tài chính - tiền tệ đã ngày một gia tăng đã tác động đến nền kinh tế. Do đó, một số nước đã sử dụng đến những biện pháp kiểm soát vốn nhằm kiềm chế sự di chuyển của dòng vốn ngắn hạn, tránh sự đảo ngược dòng vốn. Chính vì thế, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam vừa nỗ lực thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàivừa phải đảm bảo mục tiêu phát triển ổn định, bền vững. Việc nhận định đúng bản chất của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cùng với những giải pháp nhằm kiểm soát dòng vốn này trong quá trình hội nhập là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích thực trạng kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012. Đồng thời nêu lên kinh nghiệm kiểm soát vốn tại một số nước như: Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - Từ những vấn đề được đánh giá và phân tíchnêu trên, kết hợp với điều kiện thực tại của Việt Nam, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao quá trình kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
  10. 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dòng vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012. Nội dung chính của đề tài là phân tích thực trạng kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm tại một số nước khác nên dữ liệu sẽ thu thập trong phạm vi nước Việt Nam và số liệu thu thập từ một số nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chính được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ kế hoạch đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam… 5. Ý nghĩa của đề tài: Qua việc nghiên cứu đề tài cho thấy thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập. Các nguy cơ tiềm ẩn, phát sinh của dòng vốn và có những định hướng chiến lược trong những năm tiếp theo. Đánh giá mức độ hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới, hiệu quả các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.Từ đó, tiếp tục nghiên cứu và đánh giá xu hướng nền kinh tế trong tương lai và giúp doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh phát triển phù hợp hơn. 6. Cấu trúc của đề tài: - Chương 1: Tổng quan về kiểm soát dòng vốnđầu tư trực tiếp nước ngoài - Chương 2: Thực trạng kiểm soát vốnđầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000-2012. - Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng caoquá trình kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
  11. 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT VỐN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Tổngquan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Xuất phát từ nhiều góc độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI (Foreign Direct Investment)  Theo Quỹ Tiền tệ Quốc Tế(IMF- International Monetary Fund): Theo Cẩm nang thanh toán xuất bản lần thứ 5 của IFM thì Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là hoạt động đầu tư nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. + Quyền sở hữu của nhà đầu tư tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI + Quyền kiểm soát thực sự doanh nghiệp (effective voice in magnagement) chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp. Quyền kiểm soát (control- tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chí cơ bản giúp phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư chứng khoán.  Theo Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển Kinh Tế(OECD - Organization for Economic Co-operation and Development): Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: + Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; + Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; + Tham gia vào một doanh nghiệp mới; + Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm).
  12. 4 Khái niệm của IMF và OECD đưa ra đều nhấn mạnh đến ”lợi ích kinh tế lâu dài” và mục tiêu tạo được sự ảnh hưởng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm của OECD chỉ ra một cách cụ thể hơn cách thức nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp.  Theo Tổ chức Thương mai Thế giới(WTO- World Trade Organization): Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với các hoạt động đầu tư khác.  Ở ViệtNam: Luật pháp tại Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài” (FDI). Tuy nhiên, theo Điều 3 Luật Đầu Tư năm 2005 của Việt Nam có định nghĩa “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”, ”đầu tư ra nước ngoài” như sau: + “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. +“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” + “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư”  Từ các khái niệm của Luật đầu tư năm 2005 có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Tóm lại, FDIlà một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó nhằm mục tiêu đạt được lợi ích trong dài hạn. 1.1.2 Phân loại FDI:
  13. 5 FDI có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào quy định của luật pháp nước nhận đầu tư. Theo luật đầu tư 2005 của Việt Nam, có các hình thức FDI chủ yếu như sau: - Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. - Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. - Các hình thức FDI khác:nhưhình thứcđầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT,đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và công ty con (Holding company), công ty cổ phần, chi nhánh công ty nướcngoài, đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)…. 1.1.3 Đặc điểm của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: - Tùy theo Luật pháp của từng nước, nhàđầu tư nước ngoài phải góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Trên thế giới, các nước quy định tỉ lệ này rất khác nhau. Tại Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%; tại Pháp và Anh là 20%; trong khi đó tại Việt Nam, Luật đầu tư quy định là 30% và trong những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%. Theo OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. - Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. - Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các nhà đầu tư theo tỉ lệ góp vốn và vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có) - Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn đầu tư, tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi, lỗ. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án
  14. 6 - FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiếp với nhau. 1.1.4 Các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI: 1.1.4.1Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế: Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn định hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Tình hình chính trị trong khu vực và quốc tế tác động đến các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác và tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới ổn định, khi đó các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các nước có khả năng sinh lợi cao hơn trong nước và nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội thu hút vốn FDI. Ngược lại, khi biến động xảy ra, nguồn đầu vào và đầu ra của các dự án có nguy cơ thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó về mặt lưu chuyển vốn nên ảnh hưởng đến hiệu quả FDI. Sự cạnh tranh giữa các nước nhận đầu tư trong thu hút FDI có ảnh hưởng mạnh mẽ đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI, các nước nhận đầu tư thường xuyên cải tiến môi trường đầu tư, tạo nhiều điều kiện thuận lợi và đưa ra những chính sách ưu đãi cho chủ đầu tư. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Mặt khác, sự thay đổi chính sách của nước chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các nhà ĐTNN phải có thời gian tìm hiểu thay đổi chiến lược đầu tư, ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư 1.1.4.2Các nhân tố thuộc môi trường nước nhận đầu tư:  Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội: Các nhà đầu tư thường coi yếu tố chính trị của một nước là yếu tố hấp dẫn hàng đầu, vì có ổn định chính trị thì các cam kết của chính phủ nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên, định hướng phát triển mới được đảm bảo.Nhân tố chính trị - xã hội có tác động mạnh mẽ đến yếu tố rủi ro trong
  15. 7 đầu tư. Nếu nước chủ nhà có hệ thống chính sách đầy đủ và hợp lý, đảm bảo sự nhất quán về chủ trương thu hút đầu tư thì càng thu hút sự quan tâm của nhà ĐTNN. Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.Tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu sẽ thay đổi. Hậu quả là lợi ích của các nhà ĐTNN giảm đi (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại) dẫn đến mất lòng tin của các nhà đầu tư đối với nước nhận đầu tư. Mặc khác, khi tình hình chính trị, xã hội không ổn định, Nhà nước khó kiểm soát hoạt động của nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước nhận đầu tư, làm cho hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp Sự ổn định về môi trường chính trị-kinh tế- xã hội như là một điều kiện tất yếu để phát triển kinh tế, từ đó có thể thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. Một khi nền kinh tế ổn định về mặt chính trị, xã hội thì sự an toàn và sinh lợi của đồng vốn đi đầu tư càng được đảm bảo.  Hệ thống Luật pháp và cơ chế chính sách khuyến khích ĐTNN: Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản quản lý hoạt động đầu tư…phản ánh một cách rõ ràng môi trường đầu tư của nước sở tại. Với điều kiện hoạt động của các nhà đầu tư không phương hại đến an ninh quốc gia thì hệ thống pháp luật của một nước cần đảm bảo những vấn đề cho nhà ĐTNN như sau: - Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp luật bảo đảm. - Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền chuyển lợi nhuận đối về nước - Quy định về thuế, giá cả, thời hạn thuê đất...Các yếu tố này tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện, vận hành hữu hiệu, nhưng cởi mở, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế là một trong những nhân tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, có thể định hướng và hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài thì khả năng hấp dẫn của FDI càng cao.
  16. 8 Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên tắc: Tôn trọngđộc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà ĐTNN. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải vững mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ, người quản lý có năng lực, năng động, có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự án FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo sự thuận lợi cho các nhà đầu tư song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.  Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt, họ không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà còn tìm cách mở rộng ra thị trường nước ngoài. Do đó, một nước càng có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương vận chuyển hàng hóa thì càng thu hút nhà đầu tư nước ngoài.Vì vậy vị trí địa lý có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Điều kiện tự nhiên bao gồm các điều kiện về tài nguyên thiên nhiên như: khoáng sản, đất, rừng, nước, khí hậu hay không gian của nước nhận đầu tư. Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước nhận đầu tư cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.Nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú, có thể khai thác sử dụng cho sản xuất kinh doanh càng thu hút Nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là một trong những yếu tố hàng đầu giúp VN thu hút FDI trong những năm qua.  Cơ sở hạ tầng: Trong hoạt động FDI, cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia luôn là mối quan tâm vật chất hàng đầu của các nhà ĐTNN trước khi ra quyết định và triển khai thực hiện các dự án đã cam kết. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng. Đồng thời kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng… Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng phần
  17. 9 nào phản ánh được trình độ phát triển của mỗi quốc gia, tạo môi trường cho hoạt động đầu tư. Một quốc gia có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Nhà đầu tư giảm chi phí trong quá trình vận chuyển, thông tin liên lạc… dẫn đến rút ngắn thời gian, từ đó mang lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện dự án.  Nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ: Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là yếu tố được sử dụng hiệu quả cho đầu tư nước ngoài. Nguồn nhân lực dù có trình độ, kỹ năng hoặc lao động chân tay đều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước ngoài. Nguồn nhân công có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao sẽ tạo ra năng suất cao. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ giảm một phần chi phí và thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ hoàn thành nhanh chóng. Trình độ nguồn nhân lực thấp kém sẽ làm cho nước nhận đầu tư kém hấp dẫn trong việc thu hút nguồn vốn FDI, đặc biệt là ở quá trình quản lý hoạt động FDI. Vì vậy, nước nhận đầu tư phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của người lao động để không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà cũng nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế tạo điều kiện thu hút nguồn vốn FDI cho đất nước. Một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp thu công nghệ chuyển giao, là đối tác bình đẳng với các nhà đầu tư nước ngoài, là điều kiện cần thiết để nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút hiệu quả hơn nguồn vốn nước ngoài. Hệ thống các doanh nghiệp đó bao gồm cả những doanh nghiệp sản xuất lẫn dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức đứng vững ở thị trường trong nước và cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong đó, mạng lưới các doanh nghiệp dịch vụ về tài chính-ngân hàng có vai trò quan trọng, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc huy động và lưu chuyển vốn trong nước và quốc tế. Càng tự do hóa tài chính và đầu tư sẽ càng tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư lớn.  Thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính bao gồm các khâu như thủ tục đất đai, xét duyệt giấy phép đầu tư, thủ tục thẩm định dự án… Điều làm chùn bước các nhà đầu tư nhất chính là thủ tục hành chính rườm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí.
  18. 10 Bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia và mỗi địa phương. Bộ máy hành chính phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén về chính sách, với những thủ tục hành chính, những qui định pháp lý có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, có kỷ luật, đạo đức và tôn trọng pháp luật. 1.1.4.3Các nhân tố thuộc nước chủ đầu tư:  Nhân tố lãi suất Do một dự án đầu tư, chi phí và doanh thu được thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Để so sánh doanh thuvà chi phí trong điều kiện tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu tư đó sử dụng lãi suất để tính chuyển các dòng tiền về mặt bằng thời gian hiện tại. Như vậy, nếu lãi suất càng tăng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư càng giảm. Do đó mức lãi suất thấp là một trong những yếu tố khuyến khích người có tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hơn là gửi tiền vào ngân hàng.  Chi phí sản xuất: Đây là một trongnhững yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm, bao gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ tăng tại mọi mức lãi suất. Trong hoạt động FDI, tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất tại nước nhận đầu tư. Nếu đồng tiền của nước nhận đầu tư tăng giá, chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm, đây chính là nhân tố làm giảm quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài  Tình hình nước nhà: Yếu tố này thường bắt gặp với các công ty đa quốc gia, một khi nước nhà đầu tư đang gặp khó khăn về tài chính thì việc công ty mẹ cung tiền cho công ty con sẽ giảm xuống và đôi lúc bắt buộc phải đóng công ty con để dồn tiền về cứu công ty mẹ đang gặp khó khăn và chính điều này đã làm cho việc đầu tư ra nước ngoài bị gián đoạn. Với tính hình khó khăn cho công ty mẹ thì bất kỳ nhà đầu tư nào cũng sẽ tìm cách giảmchi để tăng nguồn vốn cho công ty mẹ và việc rút tiền hỗ trợ hoặc đóng của công ty con ở các quốc gia khác là điều tất yếu.
  19. 11 1.1.5 Vai trò củanguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1.1.5.1 Đối với nước đầu tư Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. 1.1.5.2 Đối với nước tiếp nhận đầu tư Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này, khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học – kỹ thuật mới. Các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. Và FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước. 1.1.5.2 Lợi ích của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các nước đang phát triển Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho nước đầu tư sử dụng có hiệu quả nguồn lực "dư thừa" tương đối trong nước, nâng cao tỷ suất đầu tư, khai thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia. Khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các quốc gia này sẽ đem các nguồn lực có lợi thế của mình để tiến hành đầu tư và có thể sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn khi tiến hành đầu tư trong nước bởi: trong môi trường mới, nguồn lực mà nhà đầu tư đem đi đầu tư sẽ được khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn, các nguồn lực được khai thác tối đa. Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho nước đầu tư tìm kiếm và tận dụng được các nguồn lực ở nước ngoài một cách có hiệu quả hơn ở trong nước, xây dựng được thị trường cung cấp đầu vào ổn định với giá cả hợp lý.Nguồn lực và khả năng khai thác các nguồn lực này tại mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau. Do vậy, mới dẫn đến tình trạng là có những nơi "thừa" tương đối và "thiếu" tương đối các nguồn lực. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi nhà quản lý đều phải luôn tìm cách tối thiểu chi phí và tối đa lợi nhuận nên họ cố gắng sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một giải pháp. Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mở rộng thị trường xuất khẩu.Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một cách để thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Thâm nhập thị trường theo cách này sẽ giúp người tiêu dùng nước sở tại làm quen với sản phẩm
  20. 12 của nước đầu tư do vậy góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nhà đầu tư tránh được hàng rào thương mại.Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng thuế quan, hạn ngạch và các hình thức phi thuế quan khác để kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Thông thường chính phủ của các nước kiểm soát thương mại quốc tế nhằm mục đích tăng thu ngân sách, bảo hộ các ngành công nghiệp và thực hiện các mục tiêu chính sách kinh tế của mình. Ngoài thuế quan và hạn ngạch, chi phí vận tải cũng là một bộ phận cấu thành hàng rào thương mại.Các loại sản phẩm như khoáng sản, xi măng, vật liệu xây dựng... có hàm lượng giá trị tương đối thấp lại cồng kềnh nên chi phí vận chuyển chúng đã thực sự làm giảm lợi nhuận biên của nhà sản xuất và là trở ngại thực sự cho việc xuất khẩu.Trong các trường hợp như vậy, các nhà sản xuất thay vì xuất khẩu hàng hoá, họ xuất khẩu tư bản hay đầu tư trực tiếp nước ngoài để giảm chi phí và tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước. Thứ năm, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp cho các nhà đầu tư kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đổi mới công nghệ thông qua việc di chuyển công nghệ cũ, đã hao mòn về vô hình sang các nước nhận đầu tư Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài nước đầu tư có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, qua đó nâng cao được năng lực quản lý thông qua việc học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế. 1.2 Kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1.2.1 Khái niệm kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc chính phủ thực hiện các biện pháp can thiệp bằng nhiều hình thức khác nhau để tác động lên dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoặc ra một nước nhằm đạt “mục tiêu nhất định” của Chính phủ 1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát vốn FDI: - Hạn chế số lượng dòng vốn FDI chảy vào - Điều tiết lượng vốn FDI thu hút vào từng ngành phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - Hạn chế vốn FDI tháo chạy ồ ạt (đặc biệt là dòng vốn ngắn hạn) - Bảo vệ được chính sách ngoại hối 1.2.3 Các hình thức kiểm soát vốn:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2