BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ DUY LINH
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ KỲ VỌNG
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM: DỰ BÁO VÀ
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ KỲ VỌNG
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM: DỰ O ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá
trình học tập các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử
dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Hồ Viết Tiến.
Tp. HCM, ngày tháng năm 2014
Nguyễn Thị Duy Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 4
1.1 Đƣờng cong Phillips và sự đánh đổi ........................................................... 4
1.2 Kỳ vọng và cách thức hình thành k vọng lạm phát ................................... 6
1.2.1 Kỳ vọng ....................................................................................................... 6
1.2.2 Cách thức hình thành kỳ vọng .................................................................... 11
II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ................................. 13
III. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 23
3.1 ĐO LƢỜNG KỲ VỌNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM............................... 24
3.1.1 Dữ liệu ......................................................................................................... 25
3.1.2 Mô hình sử dụng: ARIMA (p, d, q) ............................................................ 25
3.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KỲ VỌNG LẠM PHÁT ..................... 41
3.2.1 Các biến đƣa vào mô hình ........................................................................... 44
3.2.2 Kiểm tra tính dừng của các biến ................................................................. 48
3.2.3 Chọn biến trễ ............................................................................................... 51
3.2.4 Chạy mô hình hồi quy đa biến .................................................................... 52
3.2.5 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến ............................................................. 53
3.2.6 Kiểm định đồng liên kết (Cointegration test) ............................................. 55
3.2.7 Đánh giá ý nghĩa toàn diện của mô hình ..................................................... 56
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM .......................................... 57
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ:
1. Hình 3.1: Dữ liệu lạm phát Việt Nam từ quý 1-2014 đến quý 4-2014
2. Hình 3.2: Kiểm định tính dừng của chuỗi CPI
3. Hình 3.3: Đồ thị hàm tự tƣơng quan chuỗi CPI
4. Hình 3.4: Kết quả chạy mô hình ARIMA(2,0,2)
5. Hình 3.5: Kết quả chạy mô hình ARIMA(6,0,2)
6. Hình 3.6: Biểu đồ tự tƣơng quan cho phần dƣ của mô hình ARIMA(2,0,2)
7. Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện lạm phát thực tế và lạm phát ƣớc tính
8. Hình 3.8: Kết quả chạy mô hình hồi quy đa biến
9. Hình 3.9: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các cặp biến
10. Hình 3.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết
11. Bảng 3.1: Kết quả thống kê một số tiêu chuẩn của 2 mô hình ARIMA(2,0,2),
ARIMA(6,0,2)
12. Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả dự báo lạm phát bằng mô hình ARIMA
13. Bảng 3.3: Quyền số dùng tính chỉ số giá tiêu dùng thời k 2009 đến 2014
14. Bảng 4.1: Những yếu tố tác động đến kỳ vọng lạm phát
1
MỞ ĐẦU
Ổn định vĩ mô luôn là vấn đề quan trọng trong định hƣớng chính sách của Việt Nam
cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới. Diễn biến lạm phát những m qua đã cho thấy
nguy cơ lạm phát cao luôn tiềm ẩn thể quay trở lại gây ảnh hƣởng đến sự ổn
định và phát triển bền vững kinh tế của Việt Nam. Vấn đề này đặt ra cho Ngân hàng
nhà nƣớc nhu cầu cấp bách đối với việc kiểm soát lạm phát cũng nhƣ tìm kiếm một
chế điều hành chính ch tiền tệ cho phép kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn, đảm
bảo vừa kiềm chế đƣợc lạm phát vừa tiếp tục giữ vững tăng trƣởng ở mức hợp lý.
Tuy nhiên, điều đó không dễ dàng thực hiện, thậm chí là ở những nƣớc phát trển bởi
luôn tồn tại sự đánh đổi giữa lạm phát ng trƣởng. Vào m 2007, nền kinh tế
tăng trƣởng nóng với tốc độ tăng trƣởng lên tới trên 8% m 2008, lạm phát đã
vƣợt quá 20%. Kể từ m 2008, Việt Nam đã trải qua những biến động kinh tế
lớn nhƣ lạm phát hai chữ số, thâm hụt tài khóa thƣơng mại nặng nề. Trong
năm 2010, kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng kinh tế
với tốc độ tăng trƣởng GDP 6,8%, mức tăng trƣởng y đạt đƣợc một phần do
mức đầu công tăng mạnh tín dụng tăng trƣởng nhanh chóng. Tuy nhiên, Việt
Nam đã không thể tiếp tục duy trì chính sách mở rộng này do chính sách đó y ra
một vòng xoáy lạm phát mới và buộc phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt vào
đầu năm 2011. Khi lạm phát bắt đầu tăng cao, lãi suất tăng đến hơn 20% Chính phủ
Việt Nam đã quyết định chuyển sang chú trọng việc ổn định kinh tế sẵn
sàng chấp nhận cái giá phải trả tăng trƣởng thấp (đƣợc thể hiện trong nghị
quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011)
Câu hỏi đặt ra cần giảm tăng trƣởng bao nhiêu để giảm lạm phát tới mức thể
chấp nhận đƣợc. Câu trả lời xác đáng vẫn đang đƣợc bỏ ngõ bởi lạm phát vẫn bị
phụ thuộc bởi các yếu tố về tâm lý hơn là kinh tế. Nếu các hộ gia đình cũng nhƣ các
doanh nghiệp đều tin rằng các chính ch của chính phủ sẽ hiệu quả trong việc
giảm lạm phát, thì mục tiêu giảm lạm phát sẽ đạt đƣợc ơng đối nhanh chóng ít
gây tổn thƣơng cho nền kinh tế. Nhƣng nếu họ không tin ởng vào các chính sách