BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------
Đặng Công Nguyên NGHIÊN CỨU LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG TRONG THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------
Đặng Công Nguyên NGHIÊN CỨU LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG TRONG THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Hà Minh Quân
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả, số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Đặng Công Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian làm luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía nhà trường, thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thành đề tài của mình.
Xin thành thật cảm ơn Tiến sỹ Trần Hà Minh Quân, giảng viên khoa Quản trị Kinh
doanh, trường Đại học Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn, truyền đạt cho tôi những kiến thức cần thiết, giúp
tôi có hướng đi đúng và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời cũng xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Qua đây tôi xin gửi đến tất cả những người đã giúp đỡ tôi lời chúc sức khoẻ và thành
công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2011
Học viên
Đặng Công Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2 HDB
: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành
phố Hồ Chí Minh
3 NAB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
4 NH
: Ngân hàng
5 VCB
: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam
6 TMCP
: Thương mại cổ phần
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN .................................................................................... 1
cứu ....................................................................................................................... 1
1.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Việt Nam và xác định vấn đề nghiên
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
1.5 Bố cục của luận văn ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÒNG
TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG TRONG THỊ TRƯỜNG NGÂN
HÀNG BÁN LẺ ...................................................................................................... 5
2.1 Giới thiệu .............................................................................................................. 5
2.2 Các khái niệm và mô hình nghiên cứu về Lòng trung thành khách hàng ........... 5
2.2.1 Các khái niệm về Lòng trung thành ............................................................ 5
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành .................................................... 11
2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng .............. 7
2.3.1 Sự thỏa mãn khách hàng .......................................................................... 11
2.3.2 Chất lượng dịch vụ cảm nhận .................................................................. 12
2.4 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.5 Tóm tắt ............................................................................................................... 18
2.3.3 Rào cản chuyển đổi ................................................................................. 14
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 20
3.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 20
3.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 20
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
3.3 Thang đo và mã hóa thang đo ............................................................................ 24
3.3.1 Thang đo lòng trung thành của khách hang ......................................... 24
3.3.2 Đo lường Sự hài lòng của khách hàng ................................................. 25
3.3.3 Đo lường Chất lượng dịch vụ cảm nhận .............................................. 26
3.3.4 Thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực ................................................ 28
3.3.5 Thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực ................................................ 28
3.4 Phương pháp xử lý ............................................................................................. 29
3.4.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha ........................ 29
3.4.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) ............................................................................................ 29
3.4.3 Phân tích hồi qui .................................................................................. 30
3.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 31
CHƯƠNG 4 - PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................................... 33
4.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 33
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 33
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo ..................................................................... 35
4.3.1. Kết quả phân tích thang đo với thành phần hữu hình ......................... 36
4.3.2. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Đảm bảo ........................ 36
4.3.3. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Tin cậy quá trình ............ 37
4.3.4. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Tin cậy lời hứa ............... 38
4.3.5. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Đồng cảm ....................... 38
4.3.6. Kết quả phân tích thang đo Mạng lưới ............................................... 39
4.3.7. Kết quả phân tích thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực ................... 40
4.3.8. Kết quả phân tích thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực ................... 40
4.3.9. Kết quả phân tích thang đo Sự hài lòng .............................................. 41
4.3.10. Kết quả phân tích thang đo Lòng trung thành ................................... 42
4.4. Phân tích khám phá nhân tố (EFA) ................................................................... 42
4.4.1. Phân tích nhân tố cho phương trình hồi qui 1 ..................................... 43
4.4.2. Phân tích nhân tố cho phương trình hồi qui 2 ..................................... 49
4.5. Mô hình hiệu chỉnh .......................................................................................... 52
4.6. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội ............................. 54
4.6.1. Phân tích mô hình hồi qui sự hài lòng ............................................... 56
4.6.2. Phân tích mô hình hồi qui Lòng trung thành ...................................... 59
4.6.3. Tổng hợp kết quả và mô hình hoàn chỉnh sau khi phân tích hồi qui .. 61
4.7. Tóm tắt .............................................................................................................. 63
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 64
5.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 64
5.2. Bình luận kết quả nghiên cứu về lòng trung thành của khách hang ................. 64
5.4 Kiến nghị nâng cao lòng trung thành của khách hàng thông qua kết quả
khảo sát ......................................................................................................... 67
5.4. Kết luận ............................................................................................................. 71
5.5. Đánh giá thành công và hạn chế của đề tài ....................................................... 71
5.5.1. Những việc đã làm được của đề tài .................................................... 71
5.5.2. Hạn chế của đề tài ............................................................................... 72
5.6. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1
Bảng tổng hợp các yếu tố của Rào cản chuyển đổi
14
3.1
Thang đo Lòng trung thành khách hàng
25
3.2
Thang đo Sự hài lòng khách hàng
25
3.3
Thang đo Chất lượng dịch vụ cảm nhận
26
3.4
Thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực
28
3.5
Thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực
29
4.1
Bảng thống kê ngân hàng của mẫu nghiên cứu
33
4.2
Bảng thống kê độ tuổi của mẫu nghiên cứu
34
4.3
Bảng thống kê dịch vụ sử dụng của mẫu nghiên cứu
34
4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Hữu hình
36
4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Đảm bảo
37
4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Tin cậy quá trình
37
4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Tin cậy lời hứa
38
4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Đồng cảm
39
4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Mạng lưới
39
4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Rào cản chuyển đổi
40
tiêu cực
4.11 Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tích cực 41
4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự hài lòng
41
4.13 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Lòng trung thành
42
4.14 Bảng KMO and Bartlett's Test của phân tích nhân tố tác động
43
đến sự hài lòng của khách hàng lần 1
4.15 Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến sự hài lòng 44
lần 1
4.16 Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến sự hài lòng
45
lần 2
4.17 Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến sự hài lòng
47
lần 3
4.18 Kết quả phân tích EFA của sự hài lòng
49
4.19 Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến lòng trung
50
thành
4.20 Kết quả phân tích EFA của lòng trung thành lần 1
51
4.21 Kết quả phân tích EFA của lòng trung thành khách hàng lần 2
52
4.22 Bảng Anova của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 1.
56
4.23 Bảng tóm tắt mô hình của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 1
57
4.24 Bảng trọng số hồi qui của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 1
57
4.25 Bảng ANOVA của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 2
58
4.26 Bảng tóm tắt mô hình của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 2
58
4.27 Bảng trọng số hồi qui của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 2
59
4.28 Bảng ANOVA của phân tích hồi qui Lòng trung thành
59
4.29 Bảng tóm tắt mô hình của phân tích hồi qui Lòng trung thành
60
4.30 Bảng trọng số hồi qui của phân tích hồi qui Lòng trung thành
60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
2.1
Mô hình Lòng trung thành của khách hàng trong thị trường
8
ngân hàng bán lẻ của Beerli và cộng sự.
2.2
Mô hình ảnh hưởng của rào cản chuyển đổi đến sự hài lòng
9
và ý định mua lặp lại
2.3
Mô hình ảnh hưởng của rào cản chuyển đổi đến sự hài lòng
10
và lòng trung thành khách hàng
Mô hình nghiên cứu lý thuyết
2.4
18
Qui trình nghiên cứu
3.1
21
Mô hình hiệu chỉnh
4.1
53
Mô hình hoàn chỉnh sau khi hồi qui
4.2
62
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
Số hiệu PT
Tên phương trình
Trang
Hàm hồi qui lý thuyết 1
3.1
31
Hàm hồi qui lý thuyết 2
3.2
31
Phương trình hồi qui Sự thỏa mãn
4.1
61
Phương trình hồi qui Sự thỏa mãn theo hệ số beta chuẩn
4.2
61
hóa
Phương trình hồi qui Lòng trung thành
4.3
61
Phương trình hồi qui Lòng trung thành theo hệ số beta
4.4
61
chuẩn hóa
1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Việt Nam và xác định vấn đề
nghiên cứu
Hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam có 5 ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhà nước nắm tỷ lệ sở hữu chi phối, 37 ngân hàng
thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 54
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó còn có 18 công ty tài chính và 12
công ty cho thuê tài chính, 1 quỹ tín dụng nhân dân trung ương và 1.085 quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở, 1 tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Về thị phần, những năm gần đây thị phần của khối ngân hàng thương mại
nhà nước đang giảm dần, năm 2009 là 47.6%, năm 2010 là 41.3% và đến cuối tháng
10/2011 còn 39%. Thay vào đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối ngân hàng
thương mại cổ phần với thị phần về tổng tài sản tăng dần qua các năm; năm 2009 là
41.2%, năm 2010 là 44.3% và đến cuối tháng 10/2011 là 45.4%.
Tính đến cuối tháng 10/2011, tổng tài sản của hệ thống các ngân hàng thương mại
là 4.713,2 nghìn tỷ đồng, tăng 13.5% so với cuối năm 2010. Khối ngân hàng thương
mại cổ phần có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân đó với 16.4% so với cuối
năm 2010. Thị phần khối ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
biến động không lớn với tỷ trọng khoảng 12% xuống còn 11.3%.
Về tín dụng, đến cuối tháng 10/2011, khối ngân hàng thương mại nhà nước
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng với 51.3%; khối
ngân hàng thương mại cổ phần chiếm tỷ trọng 35.3%. Ngược lại, về huy động vốn
trên thị trường 1, đến cuối tháng 10/2011, khối ngân hàng thương mại cổ phần lại
chiếm tỷ trọng lớn nhất với 45.2%; khối ngân hàng thương mại nhà nước chiếm tỷ
trọng 43.8%; khối các tổ chức tín dụng nước ngoài chiếm tỷ trọng 7.5%.
Dữ liệu cập nhật của Ngân hàng Nhà nước qua các tháng từ cuối năm 2009
đến nay cho thấy hệ thống các ngân hàng thương mại không ngừng lớn mạnh và có
tốc độ tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô. Trong đó, khối ngân hàng thương
2
mại cổ phần đang thể hiện sự tăng trưởng nhanh, cũng như khả năng chiếm lĩnh thị
phần mạnh hơn các khối còn lại.
Tuy nhiên, về số lượng và qui mô, thực tế cho thấy số lượng ngân hàng hiện
nay vừa thừa nhưng lại vừa thiếu. Thừa do có quá nhiều ngân hàng (hơn 100 ngân
hàng) phục vụ cho nền kinh tế với quy mô dân số và mức độ phát triển như hiện
nay, trong khi lại thiếu các ngân hàng lớn và hoạt động hiệu quả. Về chất lượng,
nhiều dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua chú trọng đến lượng nhiều hơn chất do
chạy đua nóng và phát triển quá nhanh nhằm khẳng định thương hiệu, nhất là các
ngân hàng thương mại cổ phần trong nước. Nhiều NHTMCP có chung mục tiêu mở
rộng mạng lưới, thêm dịch vụ trước rồi ổn định chất lượng sau vì họ lo rằng nếu
không triển khai sớm thì ngân hàng bạn sẽ chiếm chỗ. Nói cách khác, các ngân hàng
thương mại tạo ra nhiều kênh cung cấp dịch vụ nhưng chỉ dừng ở phát triển chiều
rộng mà chưa đầu tư về chiều sâu. Các hoạt động phổ biến vẫn chỉ là nghiệp vụ
nhận tiền gởi, dịch vụ ngân quỹ, chuyển khoản, cho vay, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế, … Các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại
như tư vấn đầu tư, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thực hiện các giao dịch hoán
đổi, hợp đồng lựa chọn, hợp đồng tương lai, … vẫn còn hạn chế.
Sau một thời gian phát triển nhanh về số lượng và qui mô, đến năm 2011 do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và những ảnh hưởng của nó
đến nền kinh tế Việt nam cũng như bản thân khó khăn nội tại của nền kinh tế Việt
nam hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần
nói riêng đã có một năm đầy biến động và khó khăn. Để kiềm chế lạm phát Chính
phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ một cách nghiêm ngặt như hạn chế tăng
trưởng tín dụng, thực hiện nghiêm trần lãi suất huy động, hạn chế tối đa cho vay đầu
tư bất động sản, … Tất cả những điều này đã có những ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần. Dẫn
chứng là tăng trưởng tín dụng năm 2011 rất thấp, chỉ ở mức 12 – 13%, trong khi đó
từ năm 2000 - 2011, tăng trưởng tín dụng trung bình của hệ thống là 29.4%/năm,
còn trong 5 năm qua là 33.5%/năm. Trước đây, tăng trưởng kinh tế hàng năm
1. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Hữu hình
PHỤ LỤC 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.866
.866
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
hh_1
6.51
2.988
.691
.479
.860
hh_2
6.44
2.712
.764
.604
.794
hh_3
6.37
2.769
.782
.622
.778
2. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Đảm bảo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.841
.843
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
12.87
9.343
.634
.415
.812
db_1
13.17
9.385
.683
.471
.799
db_2
12.83
9.634
.633
.410
.813
db_3
13.16
9.025
.629
.404
.815
db_4
12.92
9.535
.657
.442
.806
db_5
3. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Tin cậy quá trình
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.870
.872
5
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
13.07
8.435
.691
.556
.844
tcqt_1
13.22
8.416
.767
.626
.826
tcqt_2
13.17
8.614
.747
.634
.832
tcqt_3
13.31
8.165
.688
.545
.845
tcqt_4
13.25
8.884
.263
.320
.866
tcqt_5
4. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Tin cậy lời hứa
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.848
.848
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
tclh_1
6.88
2.238
.751
.761
.754
tclh_2
6.84
2.617
.259
.278
.931
tclh_3
6.87
2.054
.859
.805
.644
5. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.902
.904
7
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
.759
.689
.882
20.58
19.003
dc_1
.744
.594
.884
20.83
19.425
dc_2
.607
.481
.899
20.65
20.086
dc_3
.797
.729
.879
20.43
19.246
dc_4
.666
.505
.893
21.04
19.155
dc_5
.699
.571
.889
20.98
19.399
dc_6
.721
.542
.887
20.85
18.967
dc_7
6. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Mạng lưới
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.808
.809
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
ml_1
6.62
2.823
.645
.430
.751
ml_2
6.59
2.919
.704
.495
.691
ml_3
6.46
3.007
.624
.399
.770
7. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tiêu
cực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.856
.857
4
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
8.02
7.146
.651
.432
.837
neb_1
8.11
6.610
.760
.579
.792
neb_2
8.17
7.051
.717
.521
.811
neb_3
8.15
6.866
.675
.468
.828
neb_4
8.05
6.252
.279
.251
.866
neb_5
8. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tích
cực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.769
.770
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
pob_1
6.48
2.604
.601
.362
.693
pob_2
6.77
2.782
.594
.353
.699
pob_3
6.44
2.742
.614
.378
.677
9. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thang đo Sự hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.791
.791
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
sat_1
6.27
2.681
.592
.360
.760
sat_2
6.30
2.563
.687
.474
.656
sat_3
6.38
2.682
.619
.403
.729
10. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thang đo Lòng trung thành
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.871
.872
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
10.7688
4.987
.791
.660
.807
ly_1
11.0201
5.676
.633
.454
.870
ly_2
10.8442
5.476
.643
.467
.868
ly_3
10.6181
5.106
.844
.722
.788
ly_4
PHỤ LỤC 2.1: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng lần 1 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig.
.860 9339.654 496 .000
Communalities
Initial
Extraction
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.716 .732 .723 .886 .816 .791 .647 .603 .719 .718 .743 .608 .849 .819 .767 .710 .547 .761 .763 .781 .784 .736 .772 .784 .683 .753 .739 .677 .886 .816 .791
hh_1 hh_2 hh_3 db_1 db_2 db_3 db_4 db_5 tcqt_1 tcqt_2 tcqt_3 tcqt_4 tclh_1 tclh_3 dc_1 dc_2 dc_3 dc_4 dc_5 dc_6 dc_7 ml_1 ml_2 ml_3 neb_1 neb_2 neb_3 neb_4 pob_1 pob_2 pob_3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon ent
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulativ e %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
11.757 3.132 2.567 1.896 1.411 1.259 1.099
37.925 10.104 8.281 6.115 4.551 4.063 3.544
37.925 48.029 56.311 62.426 66.977 71.040 74.583
6.047 4.149 3.320 3.263 2.934 2.245 1.164
19.508 13.385 10.709 10.525 9.463 7.240 3.754
19.508 32.893 43.602 54.126 63.589 70.830 74.583
37.925 10.104 8.281 6.115 4.551 4.063 3.544 3.126 2.797 2.553 2.365 1.941 1.867 1.777 1.352 1.225 1.137 1.041 1.021 .752 .633 .581 .510 .314 .312 .097 .017
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
37.925 48.029 56.311 62.426 66.977 71.040 74.583 77.709 80.506 83.059 85.424 87.365 89.232 91.009 92.361 93.585 94.723 95.764 96.785 97.537 98.170 98.751 99.261 99.574 99.887 99.983 100.000
100.000
2.526E-15
29
5.686E-16
100.000
30
4.532E-18
100.000
31
-7.429E-17
100.000
11.757 3.132 2.567 1.896 1.411 1.259 1.099 .969 .867 .792 .733 .602 .579 .551 .419 .380 .353 .323 .317 .233 .196 .180 .158 .097 .097 .030 .005 7.831E- 16 1.763E- 16 1.405E- 18 -2.303E- 17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 4
1
2
3
5
6
7
.631 .851 .676
.548
.716
.737 .631 .865 .850
-.436 -.531 -.765 -.796
.707 .754 .700 .634 .793 .600 .712 .845
.574 .705 .845
.911 .548 .698
hh_1 hh_2 hh_3 .911 db_1 db_2 .698 db_3 db_4 .567 db_5 tcqt_1 tcqt_2 tcqt_3 tcqt_4 tclh_1 tclh_3 dc_1 dc_2 dc_3 dc_4 dc_5 dc_6 dc_7 ml_1 ml_2 ml_3 neb_1 neb_2 neb_3 neb_4 pob_1 .548 pob_2 pob_3 .698 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
PHỤ LỤC 2.2: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.847
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
8713.723 351 .000
Communalities
Initial
Extraction
hh_1
1.000
.693
hh_2
1.000
.763
hh_3
1.000
.735
db_1
1.000
.910
db_2
1.000
.820
db_3
1.000
.804
db_4
1.000
.647
db_5
1.000
.601
tcqt_1
1.000
.723
tcqt_2
1.000
.719
tcqt_3
1.000
.743
tcqt_4
1.000
.606
tclh_1
1.000
.849
tclh_3
1.000
.819
dc_1
1.000
.768
dc_2
1.000
.711
dc_3
1.000
.543
dc_4
1.000
.771
dc_5
1.000
.756
dc_6
1.000
.789
dc_7
1.000
.784
ml_1
1.000
.723
ml_2
1.000
.780
ml_3
1.000
.784
neb_2
1.000
.734
neb_3
1.000
.749
neb_4
1.000
.711
pob_1
1.000
.910
pob_2
1.000
.820
pob_3
1.000
.804
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compone
nt
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
11.628
38.759
38.759
11.628
38.759
38.759
5.961
19.871
19.871
1
3.132
10.440
49.199
3.132
10.440
49.199
4.075
13.583
33.454
2
2.229
7.429
56.628
2.229
7.429
56.628
3.357
11.191
44.645
3
1.858
6.193
62.821
1.858
6.193
62.821
2.979
9.929
54.574
4
1.411
4.703
67.523
1.411
4.703
67.523
2.810
9.366
63.939
5
1.224
4.081
71.605
1.224
4.081
71.605
2.237
7.457
71.396
6
1.087
3.624
1.087
3.624
75.229
1.150
3.832
75.229
7
8
.943
3.143
9
.844
2.813
10
.753
2.510
11
.714
2.381
12
.591
1.970
13
.573
1.909
14
.458
1.526
15
.417
1.389
16
.355
1.183
17
.348
1.160
18
.317
1.056
19
.276
.921
20
.212
.706
21
.189
.631
22
.159
.529
23
.150
.501
24
.097
.324
25
.030
.100
26
.005
.018
27
2.770E-16 9.235E-16
28
1.428E-16 4.761E-16
29
-6.422E-17 -2.141E-16
30
75.229 78.372 81.185 83.695 86.076 88.046 89.955 91.482 92.870 94.053 95.213 96.269 97.191 97.897 98.528 99.058 99.558 99.882 99.982 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
-4.973E-16 -1.658E-15
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.676
hh_1
.866
hh_2
.667
hh_3
db_1
.919
.539
db_2
db_3
.675
.501
db_4
db_5
.570
tcqt_1
.715
.699
tcqt_2
tcqt_3
.741
tcqt_4
.635
tclh_1
.865
tclh_3
.848
dc_1
.754
dc_2
.698
dc_3
.628
dc_4
.798
dc_5
.586
dc_6
.713
dc_7
.844
ml_1
.561
ml_2
.708
ml_3
.844
neb_2
-.420
neb_3
-.779
neb_4
-.820
pob_1
.919
pob_2
.539
pob_3
.675
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
PHỤ LỤC 2.3: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.843
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
8578.458 325 .000
Communalities
Initial
Extraction
hh_1
1.000
.702
hh_2
1.000
.761
hh_3
1.000
.741
db_1
1.000
.931
db_2
1.000
.831
db_3
1.000
.826
db_4
1.000
.650
db_5
1.000
.603
tcqt_1
1.000
.737
tcqt_2
1.000
.720
tcqt_3
1.000
.744
tcqt_4
1.000
.602
tclh_1
1.000
.851
tclh_3
1.000
.820
dc_1
1.000
.770
dc_2
1.000
.710
dc_3
1.000
.551
dc_4
1.000
.780
dc_5
1.000
.793
dc_6
1.000
.795
dc_7
1.000
.786
ml_1
1.000
.756
ml_2
1.000
.786
ml_3
1.000
.786
neb_3
1.000
.716
neb_4
1.000
.630
pob_1
1.000
.931
pob_2
1.000
.831
pob_3
1.000
.826
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
ent
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
11.424
39.395
39.395
11.424
39.395
39.395
5.894
20.326
20.326
1
3.114
10.738
50.133
3.114
10.738
50.133
3.700
12.760
33.086
2
6.856
56.989
1.988
6.856
56.989
3.443
11.873
44.959
3
1.988
6.313
63.302
1.831
6.313
63.302
3.030
10.449
55.408
4
1.831
4.854
68.155
1.408
4.854
68.155
2.460
8.484
63.892
5
1.408
3.893
72.049
1.129
3.893
72.049
2.275
7.846
71.738
6
1.129
1.071
3.694
75.743
1.161
4.004
75.743
7
1.071
3.694
8
.923
3.183
9
.840
2.897
10
.714
2.464
11
.705
2.432
12
.590
2.034
13
.572
1.972
14
.428
1.477
15
.414
1.429
16
.353
1.217
17
.342
1.178
18
.277
.955
19
.227
.783
20
.196
.676
21
.164
.565
22
.156
.539
23
.097
.335
24
.030
.104
25
.005
.019
26
4.503E-16 1.553E-15
27
1.507E-16 5.197E-16
28
5.159E-18 1.779E-17
29
5.017E-19 1.730E-18
75.743 78.925 81.823 84.286 86.718 88.752 90.724 92.201 93.629 94.847 96.024 96.980 97.762 98.438 99.003 99.542 99.878 99.981 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
hh_1
.657
.862
hh_2
hh_3
.606
db_1
.932
.731
db_2
db_3
.605
.505
db_4
db_5
.546
tcqt_1
.721
tcqt_2
.692
tcqt_3
.742
tcqt_4
.635
tclh_1
.867
tclh_3
.853
dc_1
.756
dc_2
.698
dc_3
.634
dc_4
.803
dc_5
.568
dc_6
.716
dc_7
.841
ml_1
.544
ml_2
.711
ml_3
.841
neb_3
-.770
neb_4
-.763
pob_1
.932
.731
pob_2
pob_3
.605
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 11 iterations.
KMO and Bartlett's Test
PHỤ LỤC 2.4: Kết quả phân tích EFA của thang đo Sự hài lòng
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.693
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
187.471 3 .000
Communalities
Initial
sat_1 sat_2 sat_3
1.000 1.000 1.000
Extraction .661 .765 .698
Total Variance Explained
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
% of Variance
Component 1 2 3
2.124 .512 .364
70.811 17.059 12.130
Cumulative % 70.811 87.870 100.000
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 70.811
70.811
2.124
Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
1
sat_1 sat_2 sat_3
.813 .875 .835
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.
PHỤ LỤC 3.1: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến Lòng trung thành
Communalities
KMO and Bartlett's Test
Initial Extraction
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.778
1.000
.535
sat_1
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
586.443
1.000
.593
sat_2
df
28
1.000
.641
sat_3
Sig.
.000
1.000
.673
neb_3
1.000
.624
neb_4
1.000
.659
pob_1
1.000
.620
pob_2
1.000
.696
pob_3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
3.616
45.200
45.200 3.616
45.200
45.200 2.650 33.123
33.123
1
1.426
17.824
63.023 1.426
17.824
63.023 2.392 28.999
62.122
2
1.102
10.100
73.123 1.202
12.224
75.247 2.150 11.001
73.123
3
.736
7.951
81.074
4
.692
6.145
87.219
5
.406
5.073
92.292
6
.356
4.454
96.746
7
.260
3.254
100.000
8
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
.595
sat_1
.701
sat_2
.665
sat_3
-.820
neb_3
-.790
neb_4
.810
pob_1
.761
pob_2
.822
pob_3
Extraction Method: Principal Component Analysis
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization
a. Rotation converged in 3 iterations.
PHỤ LỤC 3.2: Kết quả phân tích EFA của thang đo Lòng trung thành lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.660
Approx. Chi-Square
195.374
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
3 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
% of Variance
Component 1 2 3
2.118 .564 .319
Cumulative % 70.587 89.375 100.000
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 70.587
70.587
2.118
70.587 18.788 10.625
Communalities
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial
ly_1 ly_2 ly_3 ly_4
1.000 1.000 1.000 1.000
Extraction .804 .620 .633 .854
Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
1
ly_1 ly_2 ly_3 ly_4
.897 .787 .795 .424 Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.
PHỤ LỤC 3.3: Kết quả phân tích EFA của thang đo Lòng trung thành lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.800
Approx. Chi-Square
454.755
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.911
72.777
72.777
2.911
72.777
72.777
2
.564
14.092
86.869
3
.333
8.322
95.191
4
.192
4.809
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrix(a)
Component
1
ly_1
.895
ly_2
.808
ly_3
.814
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
PHỤ LỤC 4.1: Kết quả phân tích hồi qui Sự hài lòng lần 1
Variables Entered/Removedb
Mod
Variables
Variables
Entered
Removed
Method
el
1
POB, NEB,
. Enter
HH, ML, TC, DC, DBa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: SAT
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted
Std. Error
Mode
R
R
R
R
of the
l
Square
Square
F
df1
df2
Sig. F
Durbin-
Square
Estimate
Change
Change
Change
Watson
1
.781a
.610
.595
.49186
.610
42.611
7
191
.000
1.914
a. Predictors: (Constant), POB, NEB, HH,
ML, TC, DC, DB
b. Dependent Variable: SAT
ANOVAb
Sum of
Squares
Model
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
72.161
7
42.611
.000a
Residual
46.208
10.309 .242
Total
118.370
191 198
a. Predictors: (Constant), POB, NEB, HH, ML, TC, DC, DB
b. Dependent Variable: SAT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Correlations
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
B Std. Error
Beta
Zero-order Partial
Part
Tolerance
VIF
1 (Constant)
.705
.317
2.224
.027
HH
.031
.110
.003
.282
.778
.075
.005
.003
.153
1.540
DB
.408
.125
.404 3.273
.001
.677
.330
.148
.134
1.470
TC
.472
.095
.380 4.955
.000
.576
.338
.224
.347
1.882
DC
.173
.063
.143 2.734
.007
.386
.194
.124
.751
1.331
ML
.173
.063
.143 2.734
.007
.486
.194
.124
.751
1.331
NEB
-
-.199
.044
-.234
.000
-.525
-.310
-.203
.756
1.322
4.499
POB
.054
.137
.049
.397
.692
.097
.029
.018
.135
1.414
a. Dependent Variable: SAT
PHỤ LỤC 4.2: Kết quả phân tích hồi qui Sự hài lòng lần 2
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Method
Entered
Removed
1
. Enter
NEB, DB, DC, TC, MLa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: SAT
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted
R
Std. Error
R
F
Model
R
R
Square
of the
Square
Chang
df1
df2 Sig. F
Durbin-
Square
Estimate
Change
e
Change
Watson
.764a
.50490
.584
.574
.584 54.265
5
193
.000
1.871
1 a. Predictors: (Constant), NEB, DB, DC, TC, ML
b. Dependent Variable: SAT
ANOVAb
Sum of
Squares
Model
df
Mean Square
F
Sig.
69.168
5
1
Regression
54.265
.000a
49.201
Residual
13.834 .255
118.370
193 198
Total
a. Predictors: (Constant), NEB, DB, DC, TC, ML
b. Dependent Variable: SAT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Correlations
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
B
Beta
Zero-order Partial Part Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.122
Std. Error .295
3.804
.000
DB
.195
.061
.193
3.189
.002
.577
.224
.148
.586
1.707
TC
.456
.089
.368
5.150
.000
.676
.348
.239
.422
1.369
DC
.093
.140
.083
3.660
.010
.597
.047
.031
.136
1.361
ML
.053
.112
.056
2.473
.037
.575
.034
.022
.154
1.484
NEB
-.231
.044
-.271
-5.195
.000
-.525
-.350 -.241
.791
1.265
a. Dependent Variable: SAT
PHỤ LỤC 5: Kết quả phân tích hồi qui Lòng trung thành
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
SAT, POB, NEBa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: LY
Model Summaryb
Change Statistics
R
Adjusted
Std. Error of
Model
R
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Square
R Square
the Estimate
df1
df2
Change
Change
Change
Watson
.728a
.529
.527
.64912
.529 23.882
3
195
.000
1.831
1 a. Predictors: (Constant), SAT, POB, NEB b. Dependent Variable: LY
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
30.189
3
23.882
.000a
Residual
82.165
10.063 .421
Total
112.354
195 198
a. Predictors: (Constant), SAT, POB, NEB
b. Dependent Variable: LY
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Correlations
Statistics
Model
t
Sig.
B
Beta
Zero-order Partial Part Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.840
Std. Error .352
5.226
.000
NEB
-.143
.060
-.147 -1.379
.005
-.276
-.127 -.123
.724
1.382
POB
.160
.068
.165
2.343
.002
.370
.165
.143
.755
1.325
SAT
.392
.079
.402
4.987
.000
.498
.336
.305
.578
1.731
a. Dependent Variable: LY
PHỤ LỤC 6.1: PHIẾU ĐIỀU TRA LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG TRONG THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ Xin chào anh/chị!
Chúng tôi là học viên cao học của Trường ĐH Kinh tế TP HCM. Chúng tôi đang tiến
hành một nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng trong thị trường ngân hàng
bán lẻ. Kính mong anh chị dành chút ít thời gian để trả lời cho chúng tôi một số câu hỏi
sau đây. Xin được lưu ý với anh chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Các
trả lời của anh chị đều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Thông tin cá nhân:
Họ và tên: ……………………………………………………………
Xin vui lòng cho biết Anh / Chị đang sử dụng dịch vụ
1. Tín dụng cá nhân
2. Tiền gởi tiết kiệm
3. Chuyển, nhận tiền
4. Tiền gởi thanh toán
5. Thẻ ATM
6. Khác
Tại ngân hàng: (dưới đây gọi là ngân hàng X)
1. Ngoại thương (VCB)
2. Á Châu (ACB)
3. Phát triển Nhà TP. HCM (HDB)
4. Nam Á (NAB)
Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh / chị đối với các phát biểu sau
đây về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng này:
Xin đánh dấu vào số thích hợp với qui ước sau:
1: Hoàn toàn phản đối
2: Phản đối
3: Trung hòa
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
1 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2 3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Anh/chị không thích đổi sang ngân hàng khác bởi vì anh/chị đánh giá cao ngân hàng X Anh/chị là một khách hàng trung thành với ngân hàng X Anh/chị sẽ luôn giới thiệu ngân hàng X đến những người muốn tìm kiếm lời khuyên của anh/chị về việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch Tôi sẽ chỉ sử dụng dịch vụ của ngân hàng X chứ không sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác Ngân hàng X đã đáp ứng được kỳ vọng chung của anh/chị Ngân hàng X là một ngân hàng hoàn hảo Với những kinh nghiệm đã có khi giao dịch với ngân hàng X, xét tổng quan anh/chị hài lòng với nó
5 6 7 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
8 9 10 11 1 2 3 4 5
Trang thiết bị của ngân hàng X hiện đại Cơ sở vật chất của ngân hàng X khang trang Nhân viên ngân hàng X có đồng phục (trang phục) đặc thù Danh tiếng của ngân hàng trong khả năng phục vụ (Ngân hàng X có danh tiếng về khả năng phục vụ) Những xử lý của nhân viên trong quá trình phục vụ tạo được sự tin cậy với khách hàng An toàn trong giao dịch Nhân viên lịch sự, nhã nhặn Nhân viên có kiến thức (chuyên môn) để trả lời câu hỏi của khách hàng Dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ lần đầu tiên Quan tâm giải quyết những vấn đề mà khách hàng gặp phải Nhân viên không (rất ít) sai sót trong quá trình thực hiện Nhân viên xử lý giao dịch thành thạo Nhân viên cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện Ngân hàng X cung cấp dịch vụ đúng chất lượng cam kết Ngân hàng X cung cấp dịch vụ đúng thời điểm đã cam kết Đính kèm đầy đủ các tài liệu phục vụ giao dịch Ngân hàng X có các chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách hàng Từng nhân viên của X thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng Ngân hàng X có thời gian giao dịch thuận tiện Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng Cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng
12 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
1 2 3 4 5
Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng Nhân viên của X luôn đáp ứng các yêu cầu khẩn cấp (đặc biệt) của khách hàng Ngân hàng X có mạng lưới các chi nhánh rộng khắp Ngân hàng X có mạng lưới máy rút tiền ATM thuận tiện Có nhiều điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng
Chỉ có một số ít ngân hàng là lựa chọn lý tưởng của anh/chị Viêc sử dụng ngân hàng khác khó khăn đối với anh/chị Việc thay đổi ngân hàng sẽ phức tạp, rắc rối đối với anh/chị Anh/chị cảm thấy bị mắc kẹt đối với ngân hàng X này Việc tìm kiếm thông tin về ngân hàng khác gặp nhiều khó khăn
29 30 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
31 32 33 34 35 36 37 38 39 1 2 3 4 5
40 1 2 3 4 5
Anh/chị cảm thấy không chắc liệu các ngân hàng khác có thể cung cấp cho anh/chị các dịch vụ tương tự như ngân hàng này không Nếu anh/chị lựa chọn giao dịch với ngân hàng khác, anh/chị không biết liệu mình sẽ nhận được những gì Anh chị có mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên ngân hàng X 41 1 2 3 4 5
42. Xin vui lòng cho biết anh chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây
1. 18-24
2. 25- 34
3. 35- 45
4. 45- 60
5. Trên 60
43. Xin cho biết giới tính của anh/ chị
1. Nam
2. Nữ
Trân trọng cảm ơn sự đóng góp quý báu của anh chị!
3
khoảng 7% - 7.5%/năm nhưng mức tăng tín dụng luôn từ 30%, thậm chí 50%/năm.
Xét theo tỷ lệ giữa tăng trưởng GDP và tín dụng thì hệ số này ở những năm trước là
1 - 5 hoặc 1 - 6 hoặc 7. Năm 2011 là năm đầu tiên, tăng trưởng kinh tế ước khoảng
6% trong khi tăng trưởng tín dụng chỉ 12%, tỷ lệ là 1 - 2.
Trước tình hình đó, ngân hàng nhà nước đã thể hiện quyết tâm sẽ tái cấu trúc
lại hệ thống tài chính mà trọng tâm là hệ thống ngân hàng một cách sâu sắc và quyết
liệt. Bước đi đầu tiên trong công cuộc tái cấu trúc này là việc sát nhập 3 ngân hàng
cổ phần nhỏ thời gian vừa qua tạm thời mất khả năng thanh khoản và ngân hàng nhà
Năm 2011 cũng là một năm đánh dấu một trang mới của ngân hàng Việt Nam
nước đã phải hỗ trợ.
khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được đối xử bình đẳng với
các ngân hàng nội, theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam. Các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sẽ được huy động tiền đồng để cho vay (tối đa 15% vốn tự có)
nhưng họ sẽ tăng vốn để mở rộng qui mô và hoạt động. Các ngân hàng nước ngoài
chỉ mới hoạt động tại Việt Nam từ ba, bốn năm nay nhưng đã có một khoản lợi
nhuận không nhỏ và sẽ không dừng chân ở các đô thị lớn. Nhiều ngân hàng đã
không che dấu ý đồ phát triển đến những vùng chưa có hoạt động ngân hàng và
cạnh tranh ráo riết với ngân hàng nội. Ngân hàng trong nước có lợi thế về mạng
lưới hoạt động rộng khắp và hiểu biết thấu đáo về thị trường cũng như hành vi, nếp
suy nghĩ của khách hàng. Ngân hàng nước ngoài, với lợi thế về vốn, kinh nghiệm,
trình độ quản lý và công nghệ họ đã đi trước khá xa các ngân hàng trong nước với
việc cung cấp các sản phẩm độc đáo, đa dạng và sáng tạo. Các ngân hàng lâu đời như
HSBC, ANZ, CITIBANK, Standard Chartered, … đã thâm nhập vào thị trường bán
lẻ đầy tiềm năng của Việt nam làm cho cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
(1) Xác định mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng thành phần của chất lượng
dịch vụ đến sự hài lòng.
4
(2) Xác định mức độ ảnh hưởng của rào chuyển đổi tiêu cực và rào cản chuyển
tích cực có ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng trong
thị trường ngân hàng bán lẻ.
(3) So sánh mức độ ảnh hưởng của sự hài lòng, rào cản chuyển đổi tích cực, rào
cản chuyển đổi tiêu cực đến lòng trung thành của khách hàng trong thị
trường ngân hàng bán lẻ.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nhiên cứu của đề tài tập trung việc làm rõ lòng trung thành của
khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ, cũng như các định các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối lới lòng trung thành của khách hàng.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp định tính (phương pháp chuyên gia) và
phương pháp định lượng. Công cụ chủ yếu là bảng câu hỏi để thu thập thông tin về
sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng ngân hàng. Ngoài phần thông tin cá
nhân và đặc điểm khách hàng, bảng câu hỏi được thiết kế gồm 41 biến quan sát
được thiết kế phù hợp với đặc trưng của ngành dich vụ ngân hàng, được thể hiện
trên thang điểm Li-kert 5. Các thông tin trên bảng câu hỏi được mã hóa và đưa vào
SPSS 16 để thực hiện các phân tích cần thiết cho nghiên cứu.
1.5 Bố cục của luận văn
Đề tài được chia thành 5 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
5
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÒNG
TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG TRONG THỊ
TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
2.1 Giới thiệu
Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu gồm lý do hình thành đề
tài, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 này trình bày 2 nội
dung chính: (1) cơ sở lý thuyết về Lòng trung thành và các yếu tố ảnh hưởng đến
Lòng trung thành, (2) mô hình nghiên cứu và các giả thuyết để kiểm định.
2.2 Các khái niệm và mô hình nghiên cứu về Lòng trung thành khách hàng.
2.2.1 Các khái niệm về Lòng trung thành.
Tầm quan trọng của Marketing – quan hệ đã tăng lên trong những năm gần
đây, đặc biệt trong ngành sản xuất và dịch vụ đã kéo theo sự gia tăng với số lượng
lớn các nghiên cứu về lòng trung thành. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng giữa lòng
trung thành của khách hàng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của tổ chức
(Reichheld, trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004). Khách hàng trung thành không
chỉ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp mà còn khiến cho chi phí duy trì họ thấp
hơn chi phí để thu hút khách hàng mới.
Pong và Yee (2001) đã định nghĩa lòng trung thành dịch vụ là “Sự sẵn lòng của
khách hàng trong việc lại làm khách hàng của một nhà cung cấp dịch vụ nào đó một cách
kiên định, đó là lựa chọn đầu tiên trong số nhiều nhà cung cấp, mà theo đó có sự tương
thích giữa kết quả về mặt hành vi, kèm theo thái độ và ý thức ưa thích, bất kể những ảnh
hưởng của tình thế và nổ lực marketing được tạo ra để làm chuyển đổi hành vi”.
Jacoby và Chestnut (trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004) đã nghiên cứu
lòng trung thành dưới góc độ tâm lý, với nỗ lực phân biệt nó với các các khái niệm
về lòng trung thành dưới góc độ hành vi (ví dụ như việc mua lặp lại). Họ cho rằng
xem việc mua kiên định một sản phẩm dich vụ nào đó như là một biểu thị
(indicator) của lòng trung thành có thể không có ý nghĩa, bởi vì khách hàng có thể
6
mua nó một cách ngẫu nhiên hoặc mua nó vì sự tiện lợi, và họ cũng cho rằng việc
mua hàng không kiên định một nhãn hiệu có thể che giấu lòng trung thành nếu
khách hàng là người trung thành với nhiều nhãn hiệu.
Vì vậy, lòng trung thành là một khái niệm vượt ra ngoài ý nghĩa hành vi mua
lặp lại đơn thuần khi nó là một biến số trong đó về cơ bản ngoài khía cạnh hành vi còn
khía cạnh nữa liên quan đến thái độ (Day, trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004).
Theo Jacoby và Chestnut, Dick và Basu (trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004), sự
kết hợp của hai yếu tố này có thể giúp chúng ta phân biệt hai loại khái niệm về lòng
trung thành:
(1) Lòng trung thành dựa trên sự không thay đổi, khi nhãn hiệu được mua đơn
thuần chỉ vì thói quen do nó thuận tiện, không cần nhiều nỗ lực và khách
hàng sẽ không do dự chuyển sang thương hiệu khác nếu có lý do thuận tiện
để làm điều đó; và
(2) Lòng trung thành thực sự, được phản ánh bằng hành vi mua lặp lại một
thương hiệu một cách có ý thức, và nó phải được cộng thêm bởi một thái độ
tích cực và một sự cam kết ở mức độ cao hướng về thương hiệu
Lòng trung thành vì không chịu thay đổi nghĩa là người tiêu dùng mua cùng một
nhãn hiệu không vì lòng trung thành nhãn hiệu thực sự mà vì không đáng thời gian và
cảm thấy phiền phức để tìm kiếm một sự lựa chọn khác. Đối thủ cạnh tranh nếu muốn
làm thay đổi kiểu mua dựa trên sự không chịu thay đổi có thể thực hiện điều này
khá dễ dàng, theo Solomon (trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004). Mặc khác,
dưới những điều kiện ràng buộc thấp, lòng trung thành thương hiệu có thể phản ánh
sự tiện lợi vốn có của hành vi mua lặp lại hơn là cam kết hướng về thương hiệu
được mua. Những khách hàng không có sự ràng buộc mật thiết ít có khả năng trung
thành và sẽ có khả năng chuyển đổi thương hiệu cao hơn (Traylor, trích dẫn trong
Beerli và cộng sự, 2004).
Liên quan đến vấn đề lòng trung thành thương hiệu, Oliver (1999), đứng trên
góc độ là thái độ của khách hàng truyền thống, cho rằng cả 3 giai đoạn ra quyết định
7
phải chỉ ra một sự ưa thích thương hiệu chính nếu lòng trung thành thương hiệu
thực sự tồn tại. Theo cách đó:
(1) Đánh giá các thuộc tính của thương hiệu là được ưa thích hơn so với đối thủ
cạnh tranh;
(2) Các thông tin này là phù hợp (coincide with) với các thuộc tính ưa thích
quan trọng của thương hiệu;
(3) Người tiêu dùng phải có ý định mua thương hiệu cao hơn so với ý định mua
các thương hiệu khác.
So với lòng trung thành dựa trên sự không chịu thay đổi, nơi người tiêu dùng
chấp nhận thương hiệu một cách thụ động, một khách hàng trung thành thực sự có
một sự ưa thích thương hiệu thực sự và chủ động. Nghiên cứu này dựa trên quan
điểm lòng trung thành thực sự, theo đó người tiêu dùng chấp nhận thương hiệu một
cách chủ động, được phản ánh bằng hành vi mua lặp lại thương hiệu một cách có ý
thức, sự ưa thích thương hiệu thực sự, cộng thêm một thái độ tích cực và một sự
cam kết ở mức độ cao hướng về thương hiệu.
2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng 2.2.2.1 Mô hình nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong thị trường bán
lẻ của Beerli và cộng sự.
Năm 2004, Beerli và cộng sự cho rằng trong môi trường cạnh tranh phức tạp
và năng động của ngành ngân hàng như hiện nay, những sự khác biệt rất nhỏ trong
các sản phẩm và dịch vụ tài chính dẫn đến những thay đổi lớn trong ngành. Các ngân
hàng định hướng vào sản phẩm theo cách truyền thống đang dần hướng vào khách
hàng theo đúng với những nguyên tắc cơ bản của marketing quan hệ, tập trung chủ
yếu vào lòng trung thành của khách hàng. Họ đã tiến hành nghiên cứu xác định các
yếu tố chính ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng hướng đến ngân hàng,
trên cơ sở phân tích mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến, các nhân tố để
giải thích lòng trung thành của khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng:
8
+ Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành là
tích cực.
+ Sự thỏa mãn có tác động đến lòng trung thành cao hơn so với chi phí
chuyển đổi, sự thỏa mãn càng cao, lòng trung thành khách hàng càng lớn.
+ Chi phí chuyển đổi cảm nhận càng lớn, lòng trung thành càng cao.
+ Chất lượng cảm nhận càng cao, sự thỏa mãn càng lớn.
+ Sự thỏa mãn khách hàng càng lớn, chất lượng cảm nhận càng cao.
Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Sự thỏa mãn
Lòng trung thành
Chi phí chuyển đổi
Mô hình 2.1: Mô hình Lòng trung thành của khách hàng trong thị
2.2.2.2 Mô hình “Ảnh hưởng của rào cản chuyển đổi đến sự thỏa mãn, ý định
trường ngân hàng bán lẻ của Beerli và cộng sự.
mua lặp lại và lòng trung thành” của Julander và Soderlund
Julander và Soderlund (2003) đã chia rào cản chuyển đổi thành 2 loại là rào
cản chuyển dổi tích cực và rào cản chuyển đổi tiêu cực. Họ đã xây dựng 2 mô hình
riêng biệt về sự ảnh hưởng của từng loại rào cản chuyển đổi này đến sự thỏa mãn, ý
định mua lặp lại và lòng trung thành hướng về thái độ.
ẢNH HƯỞNG CỦA RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ Ý
ĐỊNH MUA LẶP LẠI
Theo Julander và Suderlund (2003) các rào cản chuyển đổi tiêu cực có tác
động trực tiếp một cách tiêu cực đến sự thỏa mãn khách hàng và có ảnh hưởng trực
tiếp tích cực đến ý định mua lặp lại. Các rào cản chuyển đổi tích cực không có một
9
ảnh hưởng trực tiếp tích cực nào đến ý định mua lặp lại, nhưng lại có ảnh hưởng
trực tiếp tích cực đến sự thỏa mãn khách hàng và tác động tích cực đến ý định mua
lặp lại nhưng chỉ là gián tiếp (thông qua biến sự hài lòng).
Nghiên cứu của Julander và Suderlund (2003) cũng cho thấy rằng rào cản chuyển đổi
tiêu cực là lớn thì sự hài lòng của khách hàng sẽ giảm, và rằng rào cản chuyển đổi
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 1
Ý định mua lặp lại 1
Sự hài lòng
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 2
Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Ý định mua lặp lại 2
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 3
Sự hài lòng 1
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 4
Sự hài lòng 2
Ý định mua lặp lại
Rào cản chuyển đổi tích cực
Rào cản chuyển đổi tích cực 1
Sự hài lòng 3
Rào cản chuyển đổi tích cực 2
tích cực và sự hài lòng sẽ cùng nhau tăng cường ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại.
Mô hình 2.2: Mô hình ảnh hưởng của rào cản chuyển đổi đến sự hài lòng và ý
định mua lặp lại
ẢNH HƯỞNG CỦA RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG
TRUNG THÀNH HƯỚNG VỀ THÁI ĐỘ
Trong mô hình này, Julander và Suderlund (2003) cho thấy các rào cản chuyển đổi
tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực đến sự hài lòng, và các rào cản chuyển đổi
tích cực có ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa mãn. Tuy nhiên, trong mô hình này
không cho thấy một ảnh hưởng trực tiếp đáng kể nào từ rào cản chuyển đổi đến lòng
trung thành hướng về thái độ. Các rào cản chuyển đổi chỉ tác động đến lòng trung
10
thành một cách gián tiếp (thông qua sự thỏa mãn). Nghiên cứu cũng cho thấy có sự
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 1
Lòng trung thành 1
Sự hài lòng
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 2
Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Lòng trung thành 2
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 3
Sự hài lòng 1
Rào cản chuyển đổi tiêu cực 4
Sự hài lòng 2
Lòng trung thành (thái độ)
Rào cản chuyển đổi tích cực
Rào cản chuyển đổi tích cực 1
Sự hài lòng 3
Rào cản chuyển đổi tích cực 2
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa sự hài lòng và các rào cản chuyển đổi tích cực.
Mô hình 2.3: Mô hình ảnh hưởng của rào cản chuyển đổi đến sự hài lòng và
lòng trung thành khách hàng.
Tóm lại, nghiên cứu của Julander và Soderlund (2003) cho thấy rằng có sự
khác nhau giữa rào cản chuyển đổi tích cực và rào cản chuyển đổi tiêu cực. Hai
loại rào cản này có những ảnh hưởng rất khác nhau đến ý định mua lặp lại. Rào cản
chuyển đổi tiêu cực có xu hướng làm giảm thỏa mãn khách hàng (nếu ở mức độ
cao) và rào cản chuyển đổi tích cực có tác dụng làm tăng sự hài lòng của khách
hàng. Thêm nữa mỗi loại rào cản chuyển đổi lại có những tác động rất khác nhau
đến sự hài lòng của khách hàng.
Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của rào cản chuyển đổi đến sự thỏa mãn và
lòng trung thành hướng về thái độ cung cấp một bức tranh phức tạp hơn so với mô
hình nghiên cứu tác động đến ý định mua lặp lại. Các rào cản chuyển đổi tích cực có sự
liên hệ mật thiết và tích cực đến lòng trung thành. Giữa rào cản chuyển đổi tích cực và
sự hài lòng khách hàng cũng có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau tích cực.
11
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã dành rất nhiều sự quan tâm đến
các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành. Kết quả là, có rất nhiều nghiên cứu marketing
giải thích mối quan hệ giữa lòng trung thành thương hiệu với các biến tiền đề khác nhau
của nó, từ biến quan trọng nhất (significant) của lòng trung thành là sự thỏa mãn khách
hàng và đến biến ít quan trọng hơn là chi phí chuyển đổi.
2.3.1 Sự thỏa mãn khách hàng
Sự thỏa mãn khách hàng là một nội dung đã gây nhiều tranh cãi trong học
thuật, và theo đó, có rất nhiều định nghĩa khác nhau đã được đưa ra.
Nói một cách đơn giản, sự hài lòng của khách hàng chính là trạng thái/cảm
nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó
(Levesque và MacDougall, 1996).
Cụ thể hơn, Oliver (1999) cho rằng sự hài lòng khách hàng chính là sự phản
hồi tình cảm/ toàn bộ cảm xúc của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ
sở so sánh sự khác biệt giữa những gì họ nhận được so với mong đợi trước đó.
Cũng trên quan điểm này, nhà nghiên cứu này cho rằng sự hài lòng được xác định
trên cơ sở so sánh giữa kết quả nhận được từ dịch vụ và mong đợi của khách hàng
được xem xét dựa trên ba mức độ:
- Nếu kết quả nhận được ít hơn mong đợi thì khách hàng sẽ cảm thấy
không hài lòng.
- Nếu kết quả nhận được như mong đợi thì khách hàng sẽ hài lòng.
- Nếu kết quả nhận được nhiều hơn mong đợi thì khách hàng sẽ rất hài
lòng thích thú với dịch vụ đó.
Khi khách hàng thỏa mãn với dịch vụ của doanh nghiệp thì khả năng họ sẽ
tiếp tục mua hàng là rất cao. Hơn nữa khi họ thỏa mãn thì họ có xu hướng nói tốt về
dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng khác. Nhiều nghiên cứu trước đây cho
thấy thỏa mãn là yếu tố quan trọng để giải thích về lòng trung thành (ví dụ, Jones &
12
Suh, 2000). Vì khi khách hàng thỏa mãn, họ sẽ có tình cảm, ưa thích đối với thương
hiệu và có khuynh hướng lặp lại hành vi mua nhiều và thường xuyên hơn những
khách hàng không thỏa mãn. Hơn nữa, khi thỏa mãn họ có xu hướng tiếp tục mua và
giới thiệu về sản phẩm dịch vụ ấy đến những người quen biết (Zeithaml và cộng sự,
trích dẫn trong Julander & Soderlund, 2003). Vì thế, chúng ta có giả thuyết sau đây:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Sự thỏa mãn và Lòng trung thành đối với
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
2.3.2 Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ. Cronin và Taylor
(trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004) cho rằng chất lượng dịch vụ là sự khác biệt
giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Nếu sự kỳ vọng lớn hơn hiệu
quả của dịch vụ thì khách hàng sẽ không thỏa mãn về chất lượng, và do đó họ
không hài lòng về chất lượng dịch vụ. Gronroos (1984) lại đề nghị hai thành phần
của chất lượng dịch vụ: (1) chất lượng kỹ thuật, là những gì mà khách hàng nhận
được, và (2) chất lượng chức năng, diễn giãi dịch vụ được cung cấp như thế nào.
Tuy nhiên khi nói đến chất lượng dịch vụ, không thể nào không nói đến
Parasuraman và cộng sự. Theo Parasuraman và cộng sự (trích dẫn trong Beerli và
cộng sự, 2004) chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của
người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”. Bitner
(trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004) lại cho rằng “chất lượng dịch vụ là thái độ
biểu hiện sự đánh giá tổng thể”. Như vậy chất lượng dịch vụ đứng từ quan điểm của
khách hàng là một khái niệm mang tính cảm tính, và thường gắn với sự cảm nhận
và sự hài lòng của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman và cộng sự,
trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004). Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy
chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn (ví dụ, Cronin & Taylor,
trích dẫn trong Beerli và cộng sự, 2004). Lý do là chất lượng liên quan đến việc
13
cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó.
Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ
không bao giờ khách hàng thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ,
nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao thì họ sẽ thỏa mãn với
dịch vụ đó. Ngược lại nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp thì họ
sẽ không hài lòng. Từ cơ sở này, chúng ta có thể giả thuyết sau đây: “Có mối quan
hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận và sự thỏa mãn đối với dịch
vụ ngân hàng bán lẻ”
Lê Văn Huy và Trương Bá Thanh (2010) dựa trên thang đo SERVPERF đo
lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam, cho rằng chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam gồm có 6 thành phần, đó là
Hữu hình, Đảm bảo, Tin cậy quá trình, Tin cậy lời hứa, Đồng cảm và Mạng lưới.
Trên cơ sở của thang đo được hiệu chỉnh cho thị trường ngân hàng bán lẻ ở Việt
Nam này, tác giả muốn xem xét mức độ tác động của từng thành phần này đến sự
thỏa mãn như thế nào nên dẫn đến các giả thuyết sau đây:
H2.1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần Hữu hình và Sự thỏa mãn
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần Đảm bảo và Sự thỏa mãn
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần Tin cậy quá trình và Sự
thỏa mãn đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần Tin cậy lời hứa và Sự thỏa
mãn đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần Đồng cảm và Sự thỏa mãn
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần Mạng lưới và Sự thỏa mãn
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
14
2.3.3 Rào cản chuyển đổi
Theo Jones và cộng sự (trích dẫn trong Julander & Soderlund, 2003) rào cản
chuyển đổi là bất cứ yếu tố nào mà làm cho khách hàng cảm thấy khó khăn hoặc tốn
chi phí khi thay đổi nhà cung cấp. Họ chia rào cản chuyển đổi thành 3 loại:
- Mối quan hệ cá nhân mạnh mẽ: sức mạnh của những ràng buộc, cam kết
cá nhân giữa nhân viên của nhà cung cấp với khách hàng.
- Chi phí chuyển đổi cao: cảm nhận của khách hàng về thời gian, tiền bạc
và nỗ lực liên quan đến việc thay đổi nhà cung cấp
- Sức hấp dẫn của những lựa chọn khác: liệu trên thị trường có những nhà
cung cấp nào khác khả thi.
Ngoài ra, trong nhiều nghiên cứu trước đây các nhà nghiên cứu đã đề xuất
các yếu tố của rào cản chuyển đổi được trình bày ở bảng sau (trích dẫn trong
Julander và Soderlund, 2003):
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các yếu tố của Rào cản chuyển đổi
- Chi phí chuyển đổi: Chi phí về thời gian và tiền bạc để chuyển đổi nhà
TÁC GIẢ CÁC YẾU TỐ CỦA RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI
cung cấp;
- Sự hấp dẫn của những lựa chọn: Các nhà bán lẻ khác tốt hơn hay tệ
hơn ở những khía cạnh khác nhau;
- Đầu tư: Bao nhiêu thời gian, năng lượng và tiền bạc đã đầu tư vào mối
quan hệ với nhà cung cấp hiện tại ...
Chi phí tìm kiếm, chi phí giao dịch, chi phí học hỏi, các khoản chiết
Ping (1993)
khấu dành cho khách hàng trung thành, thói quen khách hàng, chi phí
Fornell
tình cảm, nỗ lực nhận thức, các rủi ro về tài chính, xã hội và tâm lý
- Mối quan hệ cá nhân: Bạn bè hoặc ràng buộc với nhân viên;
(1992)
Jones et al
- Chi phí chuyển đổi: Các rắc rối liên quan đến việc thay đổi, thời gian
(2000)
15
và nỗ lực;
- Sức hấp dẫn của những lựa chọn: Các nhà cung cấp khác so với nhà
cung cấp hiện tại tốt như thế nào.
Chi phí chuyển đổi gồm: Chi phí giao dịch, học hỏi, …
Klemperer
- Đầu tư cho mối quan hệ: Tiêu tốn thời gian với đối tác, đầu tư về tài
(1987)
chính,...
- Cam kết: Khả năng tiếp tục mối quan hệ.
- Chất lượng của các lựa chọn: Sự hấp dẫn của các lựa chọn khác như
Lund (1985)
thế nào;
Rusbult et al
- Đầu tư cho mối quan hệ: Thời gian, năng lượng, kinh nghiệm bị chia
sẻ, ...
(1986)
Hirschman (trích dẫn trong Julander & Soderlund, 2003) đã có sự phân biệt
giữa việc “phải” (having to be) và “muốn” (wanting to be) thiết lập một mối quan
hệ. “Phải” quan hệ được xem như lý do tiêu cực để duy trì một mối quan hệ hay tiếp
tục là khách hàng của một nhà cung cấp nào đó. Ngược lại, “muốn” thiết lập mối
quan hệ chính là lý do tích cực. Jones và ctg (trích dẫn trong Julander & Soderlund,
2003), trong phần thảo luận cuối của nghiên cứu, đã đề cập rằng một số rào cản
chuyển đổi tự thân mang ý nghĩa tích cực, một số khác mang ý nghĩa tiêu cực hơn.
Dựa vào những nền tảng lý luận đó, Julander và Soderlund (2003) đã chia
các biến đo lường rào cản chuyển đổi đã có trước đây thành 2 loại:
- Rào cản chuyển đổi tiêu cực, gồm (1) chi phí chuyển đổi gồm các loại trở
ngại khác nhau gây tốn kém cho người tiêu dùng khi thay đổi nhà cung
cấp; (2) mức độ độc quyền và sức mạnh của nhà cung cấp trên thị trường;
(3) các khoản đã đầu tư cho mối quan hệ với nhà cung cấp, thường bao
gồm thời gian, tiền bạc và những nỗ lực, đã bỏ ra cho mối quan hệ.
Những yếu tố này được xem là rào cản chuyển đổi tiêu cực vì nếu chúng
16
ở mức độ càng cao càng làm cho khách hàng cảm thấy bị khóa chặt và
“phải” tiếp tục duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp của họ.
- Rào cản chuyển đổi tích cực, gồm (1) sức hấp dẫn của các lựa chọn khác.
Nếu nhà cung cấp mà khách hàng đã lựa chọn là tốt hơn những nhà cung
cấp khác trên thị trường thì khách hàng có động cơ tích cực, thích đáng
để ở lại với nhà cung cấp của mình; (2) mối quan hệ cá nhân tốt đẹp với
nhân viên của nhà cung cấp; (3) các khoản chiết khấu dành cho khách
hàng trung thành và thói quen của khách hàng, bởi vì đó là những khía
cạnh tích cực của sản phẩm hoặc dịch vụ được phân phối; (4) những rủi
ro về tài chính, xã hội, tâm lý có thể xảy ra khi thay đổi nhà cung cấp.
Đây là những rủi ro có thể xảy ra khi so sánh giữa những gì mà khách
hàng nhận được từ nhà cung cấp hiện tại với khả năng khách hàng sẽ
nhận được lợi ích tương tự từ nhà cung cấp khác. Một khi khách hàng
nhận thức rằng việc thay đổi nhà cung cấp mang lại rủi ro cao thì đó
chính là rào cản chuyển đổi tích cực.
Từ quan điểm lý thuyết lẫn quản lý, tác giả nhận thấy việc phân biệt giữa rào
cản chuyển đổi tích cực (liên quan đến việc “muốn” được quan hệ) và rào cản
chuyển đổi tiêu cực (liên quan đến việc “phải” duy trì quan hệ) là vô cùng quan
trọng. Về mặt tâm lý, có sự khác biệt rất lớn giữa việc một người muốn tiếp tục
quan hệ với một nhà cung cấp vì họ nhận thức rằng nhà cung cấp này là tuyệt vời
hơn những nhà cung cấp khác (lý do tích cực) với việc người đó nhận thức rằng họ
bị mắc kẹt bởi nhà cung cấp của họ, nhà cung cấp của họ có sức mạnh thị trường,
không quan hệ nữa sẽ rắc rối, tốn kém (lý do tiêu cực) buộc họ “phải” tiếp tục quan
hệ hoặc lặp lại hành vi mua của mình.
Khi khách hàng muốn tiếp tục quan hệ với một nhà cung cấp vì họ nhận thức
rằng nhà cung cấp này là tuyệt vời hơn những nhà cung cấp khác của cùng một sản
phẩm dịch vụ thì họ sẽ cảm thấy hài lòng và họ sẽ lặp lại hành vi mua của mình một
17
cách có ý thức cùng với một thái độ ưa thích thực sự. Từ cơ sở này, chúng ta có
những giả thuyết sau đây:
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Rào cản chuyển đổi tích cực và Sự thỏa
mãn đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa Rào cản chuyển đổi tích cực và Lòng
trung thành đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Khi khách hàng cảm thấy mình bị khóa chặt, miễn cưỡng phải quan hệ thì có
thể khách hàng sẽ duy trì lòng trung thành theo nghĩa lặp lại hành vi mua, nhưng
khách hàng sẽ không cảm thấy thỏa mãn, không có sự ưa thích thương hiệu một
cách thực sự, chủ động dẫn đến lòng trung thành thực sự sẽ càng giảm. Từ cơ sở
này dẫn chúng ta đến các giả thuyết sau đây:
H5: Có mối quan hệ ngược chiều giữa Rào cản chuyển đổi tiêu cực và Sự thỏa
mãn đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H6: Có mối quan hệ ngược chiều giữa Rào cản chuyển đổi tiêu cực và Lòng
trung thành đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
2.4 Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và các giả thuyết trình bày ở trên, nghiên cứu đề xuất mô
hình nghiên cứu như hình 2.1. Mô hình này biểu diễn các mối quan hệ giữa Chất
lượng dịch vụ cảm nhận, Rào cản chuyển đổi tích cực, Rào cản chuyển đổi tiêu cực,
Sự thỏa mãn và Lòng trung thành khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
18
Rào cản chuyển đổi tích cực
H6 (-)
Hữu hình
H5 (-)
H2.1 (+)
Đảm bảo
H2.2 (+)
H2.3 (+)
H1 (+)
Tin cậy quá trình
Sự hài lòng
Lòng trung thành
H2.4 (+) H2.5 (+)
Tin cậy lời hứa
Đồng cảm
H2.6 (+)
Mạng lưới
H3 (+)
H4 (+)
Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
2.5 Tóm tắt
Chương 2 này trình bày các lý thuyết khác nhau về lòng trung thành, sự thỏa
mãn khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Theo đó một số quan điểm nghiên
cứu tác giả cũng đã được đưa ra, đó là: (1) Lòng trung thành được đề cập trong
nghiên cứu này là lòng trung thành thực sự, khách hàng có một sự giải thích thương
hiệu thực sự, chủ động và cam kết cao hướng về thương hiệu; (2) Cần thiết phải có
sự phân biệt giữa Rào cản chuyển đổi tích cực và Rào cản chuyển đổi tiêu cực trong
khi nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng và Sự thỏa mãn, Lòng trung thành. (3) Chất
lượng dịch vụ, theo nhiều nhà nghiên cứu là biến rất quan trọng có tác động dương
đến Sự thỏa mãn, trên nền tảng thang đo SERVPERF đã được điều chỉnh cho dịch
vụ ngân hàng ở Việt nam tác giả muốn xem xét mức độ tác động của từng thành
19
phần của chất lượng đến Sự thỏa mãn khách hàng trong thị trường bán lẻ như thế
nào. Trên những nền tảng lý luận được trình bày, một mô hình nghiên cứu lý thuyết
về Lòng trung thành và các giả thuyết đã được đưa ra. Chương tiếp theo sẽ trình bày
phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng, đánh giá các thang đo lường
và kiểm định các thang đo lường.
20
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 2 trình bày lý thuyết lòng trung thành và các nhân tố ảnh hưởng đến
lòng trung thành. Qua đó, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cũng được đề xuất.
Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
xây dựng và đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra. Chương này gồm các phần chính (1)
thiết kế nghiên cứu, (2) các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, và (3) các
phương pháp xử lý.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm 2 bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu
định tính) và (2) nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng) với qui trình và các
bước nghiên cứu cụ thể như sau (Hình 3.1)
Bước 1: Xây dựng thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về lòng trung thành khách
hàng dịch vụ, sự thỏa mãn, chất lượng cảm nhận, các loại rào cản chuyển đổi cùng
với các đo lường của chúng đã có trên thị trường quốc tế và Việt Nam. Trên cơ sở
này một tập biến quan sát (thang đo nháp) được xây dựng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu.
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Do có sự khác nhau về mức độ phát triển kinh tế nên mô hình và các thang
đo đã được thiết lập ở các nước phát triển chưa thực sự phù hợp với thị trường Việt
Nam. Nghiên cứu định tính được thực hiện để khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô
hình lòng trung thành khách hàng trong ngành ngân hàng cũng như các biến quan
21
sát dùng để đo lường các thành phần của nó, bao gồm thảo luận chuyên gia và
phỏng vấn thử.
Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Nghiên cứu sơ bộ: Thảo luận chuyên gia Phỏng vấn thử
Điều chỉnh Thang đo chính thức Nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng
– Loại các biến có tương quan biến tổng nhỏ – Kiểm tra hệ số Alpha Cronbach Alpha
– Loại các biến có trọng số EFA nhỏ – Kiểm tra yếu tố trích được – Kiểm tra phương sai trích được Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo hiệu chỉnh
Phân tích hồi quy
Thang đo hoàn chỉnh
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
Thảo luận chuyên gia
Tác giả, sau khi nghiên cứu lý thuyết và các mô hình nghiên cứu đã có, đã
chuẩn bị sẵn những nội dung và một số câu hỏi để thảo luận và trao đổi với một số
chuyên gia và nhân viên trong lĩnh vực ngân hàng với nội dung tập trung về vấn đề
nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng như:
22
- Nhận xét về các mô hình lòng trung thành của khách hàng;
- Nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành khách hàng;
- Sự cần thiết phải phân biệt và ý nghĩa của rào cản chuyển đổi tích cực đến sự
thỏa mãn và lòng trung thành;
- Nên sử dụng thang đo nào để đo lường mức độ trung thành của khách hàng và
các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành;
- Các thang đo đã trình bày hợp lý chưa;
Sau đó tiến hành thảo luận với thành phần tham gia gồm có một phó tổng giám
đốc ngân hàng, lãnh đạo phòng Khách hàng cá nhân, phòng PR, phòng kinh doanh tiền
tệ, phòng thanh toán quốc tế, bộ phận dịch vụ khách hàng và 5 khách hàng.
Kết quả thảo luận, các chuyên gia thống nhất mô hình nghiên cứu về Lòng
trung thành khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ ở Tây Ban Nha (Beerli và
đồng sự 2001) là phù hợp để nghiên cứu về Lòng trung thành khách hàng trong thị
trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên chi phí chuyển đổi chỉ là một
thành phần của các rào cản chuyển đổi thương hiệu nên thay vào đó nghiên cứu sự
ảnh hưởng của Rào cản chuyển đổi đến Sự thỏa mãn và Lòng trung thành khách
hàng. Mặc khác các chuyên gia cũng cho rằng rất cần thiết phải có sự phân biệt giữa
Rào cản chuyển đổi tích cực và Rào cản chuyển đổi tiêu cực vì sự ảnh hưởng khác
nhau đến Sự thỏa mãn và Lòng trung thành. Chính vì những lý do đó, mô hình Lòng
trung thành khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam nên là mô
hình có sự kết hợp giữa mô hình của Tây Ban Nha và mô hình nghiên cứu về sự ảnh
hưởng của Rào cản chuyển đổi tiêu cực và Rào cản chuyển đổi tích cực đến Lòng
trung thành của Lu ting Pong và Johnny.
Từ kết quả thảo luận chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình lòng trung thành
khách hàng với các giả thuyết như đã trình bày ở chương 2. Có 5 khái niệm nghiên
cứu sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này gồm (1) Lòng trung thành, (2) Sự hài
lòng, (3) Chất lượng cảm nhận, (4) Rào cản chuyển đổi tích cực và (5) Rào cản
chuyển đổi tiêu cực. Từ kết quả nghiên cứu định tính này các thang đo nháp được
23
điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh thang đo nháp này được tiếp tục sử dụng để phỏng
vấn thử nhằm đảm bảo sự rõ ràng và có thể trả lời được bởi người được phỏng vấn.
Phỏng vấn thử
Từ kết quả của thảo luận chuyên gia, tác giả đã xây dựng phiếu điều tra và
tiến hành phỏng vấn thử 20 người để kiểm tra mức độ rõ ràng của câu hỏi và thông
tin thu về. Kết quả điều tra thử bảng câu hỏi cho thấy đa số các câu hỏi khách hàng
hiểu và trả lời được. Một biến cần có sự diễn giải thêm, ví dụ “danh tiếng của ngân
hàng về khả năng phục vụ” “Ngân hàng X có danh tiếng về khả năng phục vụ”.
Sau khi điều chỉnh thang đo theo kết quả phỏng vấn thử, phiếu điều tra chính thức
được gởi đi phỏng vấn (thang đo chính thức).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận chuyên gia và phỏng
vấn thử là các chuyên gia cho rằng sử dụng mô hình nghiên cứu lòng trong thành của
khách hàng trong thị trường bán lẻ ở Tây Ban Nha (Beerli và đồng sự 2001) và kết
hợp mô hình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Rào cản chuyển đổi tiêu cực và Rào cản
chuyển đổi tích cực đến Lòng trung thành của Lu ting Pong và Johnny. Bảng phỏng
vấn có 1 biến cần diễn giải thêm đó là “danh tiếng của ngân hàng về khả năng phục vụ”
trở thành “Ngân hàng X có danh tiếng về khả năng phục vụ”.
Bước 3 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại các thang đo chính thức và mô
hình nghiên cứu thông qua bảng khảo sát. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã
hiệu chỉnh bảng câu hỏi và các thang đo để sẵn sàng cho nghiên cứu chính thức
(Xem PHỤ LỤC 6.1). Khách hàng cá nhân của 4 ngân hàng tại thị trường thành phố
Hồ Chí Minh được chọn để nghiên cứu là NH TMCP Á Châu (ACB), NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam (VCB), NH TMCP Phát triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh
(HDBank), NH TMCP Nam Á (NAB). Các ngân hàng được chọn để nghiên cứu
dựa trên xếp hạng NH Việt Nam trong năm 2009 của Việt Nam Credit. Các NH này
có thứ tự xếp hạng từ cao đến thấp, đảm bảo được tính đại diện của thị trường. Dữ
24
liệu sẽ được thu thập qua email với sự hỗ trợ của bộ phận dịch vụ khách hàng. Danh
sách khách hàng được chọn theo mạng lưới hoạt động của ngân hàng và dịch vụ
khách hàng sử dụng trên cơ sở dữ liệu của ngân hàng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về kích thước mẫu bao nhiêu là thích hợp cho
một nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này dựa theo Bollen (trích dẫn trong
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007) cho rằng tính đại diện của số
lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu là năm mẫu
cho một ước lượng. Mô hình nghiên cứu của luận văn gồm có 41 biến quan sát, do
đó số lượng mẫu cần thiết là từ 41*5 = 205 mẫu trở lên.
Để đạt được n = 205 mẫu đề ra, 500 phiếu điều tra đã được gởi đi qua email
(sử dụng công cụ google.docs để đảm bảo sự thuận tiện nhất cho khách hàng). Sau
mười ngày nếu không nhận được phản hồi từ phía khách hàng thì người gửi sẽ gọi
điện thoại lại nhờ khách hàng trả lời. Kết quả đã có 232 phiếu trả lời của khách
hàng, sau khi kiểm tra đã có 23 phiếu bị loại do có quá nhiều ô trống. Kết quả có
209 phiếu được sử dụng để nghiên cứu chính thức.
3.3 Thang đo và mã hóa thang đo
Như đã trình bày ở các phần trước đây, thang đo trong nghiên cứu này dựa
vào lý thuyết và các thang đo đã có trên thế giới. Chúng được cân nhắc lựa chọn
cho phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam dựa vào kết quả nghiên cứu định tính.
Có 5 khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là (1) Lòng trung
thành của khách hàng, (2) Sự hài lòng khách hàng, (3) Chất lượng dịch vụ cảm
nhận, (4) Rào cản chuyển đổi tích cực và (5) Rào cản chuyển đổi tiêu cực.
3.3.1 Thang đo lòng trung thành của khách hàng
Như đã trình bày ở chương II, có 2 khái niệm (concept) về lòng trung thành,
đó là lòng trung thành dựa trên sự không chịu thay đổi và lòng trung thành thực sự.
Nghiên cứu này sử dụng cách đo lường lòng trung thành thực sự. Dựa vào nghiên cứu
của Beerli & ctg (2004), ba biến quan sát được sử dụng để đo lường khái niệm này.
25
Tuy nhiên theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002) khi
người tiêu dùng thích thú và tin tưởng một thương hiệu nào đó và tin tưởng vào nó
thì họ tìm mua cho được thương hiệu đó. Vì vậy một biến quan sát nữa được thêm
vào (Anh/chị chỉ sử dụng dịch vụ của ngân hàng X chứ không sử dụng dịch vụ của
ngân hàng khác). Các biến quan sát, ký hiệu từ ly_1 đến ly_4, của thang đo này
được đo lường bằng thang đo quãng, năm điểm như sau:
Bảng 3.1: Thang đo Lòng trung thành khách hàng
ly_1: Anh/chị không thích đổi sang ngân hàng khác bởi vì anh/chị đánh giá cao
ngân hàng X.
ly_2: Anh/chị là một khách hàng trung thành với ngân hàng X.
ly_3: Anh/chị sẽ luôn giới thiệu ngân hàng X đến những người muốn tìm kiếm
lời khuyên của anh/chị về việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
ly_4: Anh/chị sẽ chỉ sử dụng dịch vụ của ngân hàng X chứ không sử dụng dịch
vụ của ngân hàng khác.
3.3.2 Đo lường Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng được ký hiệu là sat và được đo lường bằng ba
biến quan sát, ký hiệu từ sat_1 đến sat_3. (xem bảng 3.3). Như đã trình bày ở
chương 2, sự hài lòng của khách hàng là trạng thái/cảm nhận của khách hàng đối
với nhà cung cấp dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Các biến này dựa theo
nghiên cứu của Fornell (1992) đo lường sự hài lòng tổng quan sau nhiều lần sử
dụng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các câu hỏi này rõ ràng, khách
hàng có thể trả lời được. Các biến quan sát của thang đo này được đo lường bằng
thang đo quãng, năm điểm.
Bảng 3.2: Thang đo Sự hài lòng khách hàng
sat_1: Ngân hàng X đã đáp ứng được kỳ vọng chung của anh/chị.
sat_2: Ngân hàng X là một ngân hàng hoàn hảo.
26
sat_3:Với những kinh nghiệm đã có khi giao dịch với ngân hàng X, xét tổng
quan anh/chị hài lòng với nó.
3.3.3 Đo lường Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Chất lượng dịch vụ cảm nhận được đo lường theo thang đo của Trương Bá
Thanh và Lê Văn Huy (2010) điều chỉnh theo thang đo SERVPERF gồm 25 biến
quan sát thuộc 6 thành phần được đề xuất để đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh
vực ngân hàng ở Việt Nam . Ngày nay việc sử dụng thẻ đã và đang dần trở nên phổ
biến ở Việt Nam. Thẻ không chỉ là công cụ để chuyển, rút tiền mà dần trở nên một
công cụ giao dịch hiện đại dùng để thanh toán, mua hàng, dần thay thế giao dịch
bằng tiền mặt. Vì vậy việc nhiều điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng là một lợi ích
mà nhiều khách hàng mong muốn. Do đó trong thành phần mạng lưới tác giả bổ
sung thêm một biến ml_3: Có nhiều điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng.
Bảng 3.3: Thang đo Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Thành phần Hữu hình (HH)
hh_1: Trang thiết bị hiện đại
hh_2: Cơ sở vật chất của ngân hàng khang trang
hh_3: Nhân viên có đồng phục (trang phục) đặc thù
Thành phần Đảm bảo
db_1: Danh tiếng của ngân hàng về khả năng phục vụ
db_2: Những xử lý trong quá trình phục vụ của nhân viên tạo được sự tin cậy với
khách hàng
db_3: An toàn trong giao dịch
db_4: Nhân viên lịch sự nhã nhặn
db_5: Nhân viên có các kiến thức (chuyên môn) để trả lời câu hỏi của khách
hàng
27
Thành phần Tin cậy quá trình
tcqt_1: Dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ lần đầu tiên
tcqt_2: Quan tâm giải quyết những vấn đề mà khách hàng gặp phải
tcqt_3: Nhân viên không (rất ít) sai sót trong quá trình thực hiện
tcqt_4: Nhân viên xử lý giao dịch thành thạo
tcqt_5: Nhân viên cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện
Thành phần Tin cậy lời hứa
tclh_1: Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng chất lượng cam kết
tclh_2: Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm đã cam kết
tclh_3: Đính kèm đầy đủ các tài liệu phục vụ giao dịch
Thành phần Đồng cảm
dc_1: Ngân hàng có chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách hàng
dc_2: Từng nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
dc_3: Ngân hàng có thời gian giao dịch thuận tiện
dc_4: Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng
dc_5: Cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng
dc_6: Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
dc_7: Nhân viên luôn đáp ứng các yêu cầu khẩn cấp (đặc biệt) đến khách hàng
Thành phần Mạng lưới
ml_1: Có mạng lưới các chi nhánh rộng khắp
ml_2: Có mạng lưới máy rút tiền tự động ATM thuận tiện
ml_3: Có nhiều điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng
28
Các biến quan sát của thang đo này cũng được đo lường bằng thang đo
quãng, năm điểm.
3.3.4 Thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Để đo lường Rào cản chuyển đổi tiêu cực nghiên cứu này dựa theo Julander
và Soderlund (2003) đo lường các rào cản mà nếu chúng ở mức độ cao sẽ làm cho
khách hàng càng cảm thấy bị mắc kẹt và “phải” tiếp tục sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp. Thang đo rào cản chuyển đổi tiêu cực gồm 5 biến, được ký hiệu từ neb_1
đến neb_5, thiết kế để phù hợp với ngành ngân hàng. Kết quả phỏng vấn thử cho
thấy người tiêu dùng đều hiểu được các câu hỏi này. Các biến quan sát của thang đo
này cũng được đo lường bằng thang đo quãng, năm điểm.
Bảng 3.4: Thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực
neb_1: Chỉ có một số ít ngân hàng là phù hợp với anh/chị
neb_2: Viêc sử dụng ngân hàng khác khó khăn đối với anh/chị
neb_3: Việc thay đổi ngân hàng sẽ phức tạp, rắc rối đối với anh/chị
neb_4: Anh/chị cảm thấy bị mắc kẹt (bị khóa chặt) bởi ngân hàng X
neb_5: Việc tìm kiếm thông tin về ngân hàng khác mất nhiều thời gian
3.3.5 Thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực
Để đo lường Rào cản chuyển đổi tích cực, nghiên cứu này dựa theo Julander
và Soderlund (2003) đo lường các yếu tố rào cản là sức hấp dẫn của các lựa chọn
khác mà làm cho khách hàng càng cảm thấy “muốn” tiếp tục sử dụng dịch vụ của
nhà cung cấp. Thang đo này gồm 2 biến quan sát, được ký hiệu là pob_1 và pob_2,
được thiết kế phù hợp với ngành ngân hàng. Việc có mối quan hệ cá nhân tốt đẹp
với nhân viên của ngân hàng cũng là yếu tố của rào cản tích cực mà khách hàng
“muốn” duy trì dịch vụ của nhà cung cấp hiện tại. Bên cạnh khía cạnh pháp lý của
giao dịch, mối quan hệ cá nhân tốt sẽ cho khách hàng có được những sự hỗ trợ cần
thiết, linh hoạt trong giao dịch đặc biệt trong điều kiện riêng của Việt Nam. Ngoài
29
ra, Julander và Soderlund (2003) khi phân loại rào cản chuyển đổi cũng đã xem
“mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên” là một rào cản tích cực. Vì vậy tác giả bổ sung
thêm một biến đo lường pob_3 (Anh/chị có mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên của
ngân hàng X) vào thang đo này.
Bảng 3.5: Thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực
pob_1: Anh/chị cảm thấy không chắc liệu các ngân hàng khác có thể cung cấp
cho anh/chị các dịch vụ tương tự như ngân hàng X
pob_2: Nếu anh/chị lựa chọn giao dịch với ngân hàng khác, anh/chị không biết
liệu mình sẽ nhận được cái gì
pob_3: Anh/chị có mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên của ngân hàng X.
Các biến quan sát của thang đo này cũng được đo lường bằng thang đo
quãng, năm điểm.
3.4 Phương pháp xử lý
3.4.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp
và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang
đo thông qua hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại. Thông thường thang đo có Cronbach alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử
dụng được. Trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới thì hệ số Cronbach alpha
từ 0,6 là có thể chấp nhận được (trích dẫn trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2007).
3.4.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại đi
các biến không đảm bảo độ tin cậy thì chúng ta tiến hành phân tích nhân tố khám phá.
30
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm
tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu chúng ta có thể thu thập được một số lượng biến khá
lớn (trong nghiên cứu này là 41 biến) và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và
số lượng của chúng phải được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng ta có thể
sử dụng được.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn
giữa (0,5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp, còn nếu giá trị này nhỏ
hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng
nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô
hình. Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân
tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin
tốt nhất hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (Rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố.
Hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các
nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố phải có hệ số tải nhân tố phải có trọng
số lớn hơn 0,45 thì mới đạt yêu cầu (Anderson and Gerbing, 1988).
3.4.3 Phân tích hồi qui
Phân tích hồi quy sẽ cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Mô hình hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp ta dự
đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập.
31
Sau khi đánh giá thang đo bằng phân tích Cronbach anpha và EFA, tác giả sẽ
dựa theo kết quả này để hiệu chỉnh thang đo và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh, nếu không có những thay đổi lớn so với
mô hình nghiên cứu ban đầu, tác giả sẽ kiểm định mô hình nghiên cứu bằng 2 phân
tích hồi qui đa biến như sau:
- Hồi qui đa biến thứ nhất phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập là
(1) các thành phần của chất lượng cảm nhận, gồm hh, db, tcqt, tclh, dc,
ml (2) rào cản chuyển đổi tích cực, và (3) rào cản chuyển đổi tiêu cực đến
Hàm hồi qui lý thuyết 1:
biến phụ thuộc là sự thỏa mãn của khách hàng.
sat = f(hh, db, tcqt, tclh, dc, ml, pob, neb)
(3.1)
- Hồi qui đa biến thứ hai phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập là (1)
sự thỏa mãn, (2) rào cản chuyển đổi tích cực, và (3) rào cản chuyển đổi
Hàm hồi qui lý thuyết 2:
tiêu cực đến biến phụ thuộc là lòng trung thành của khách hàng.
ly= g(sat, neb, pob)
(3.2)
Trên cơ sở kết quả của phân tích hồi qui tác giả sẽ đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thực tế quan sát (thông qua chỉ tiêu R2 điều chỉnh) cũng như
kiểm tra các mô hình hồi qui bội này có thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định độ
phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu (thông qua giá trị F, hệ số phóng đại
phương sai VIF, giá trị d,…).
3.5. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá
thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết về Lòng trung thành.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước – nghiên cứu sơ bộ (nghiên
cứu định tính) và nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng). Kỹ thuật thảo
luận nhóm được dùng trong nghiên cứu định tính và kỹ thuật gởi bảng câu hỏi đến
khách hàng để nhờ khách hàng trả lời được dùng trong nghiên cứu định lượng.
Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cùng với kết
32
quả phân tích yếu tố khám phá. Từ kết quả này mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sẽ
được đề xuất và kết quả kiểm định mô hình hiệu chỉnh bằng phân tích hồi qui đa
biến thông qua phần mềm SPSS.
33
CHƯƠNG 4 - PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định các thang đo và mô
hình nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu
cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Trước tiên, các thang đo được đánh giá độ
tin cậy thông qua hệ số Cronbach anpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa trên
kết quả này, mô hình nghiên cứu sẽ được hiệu chỉnh cho phù hợp với tập dữ liệu quan
sát. Cuối cùng trình bày kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết.
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số bảng câu hỏi được gởi đi là 500 bảng, thu về là 232 bảng. Trong 232
bảng câu hỏi điều tra thu về, có 23 bảng bị loại do bỏ trống quá nhiều mục, do đó
chỉ sử dụng được 209 bảng tương đối đầy đủ thông tin. Nghiên cứu này sử dụng
209 bảng câu hỏi.
Ngân hàng
Bảng 4.1. Bảng thống kê ngân hàng của mẫu nghiên cứu
Ngân hàng Tần suất Phần trăm(%)
35.9 75 VCB
22 46 ACB
18.2 38 NAB
23.9 50 HDBank
100.0 209 Tổng số
Như đã đề cập, nghiên cứu này điều tra trên 4 ngân hàng VCB, ACB, NAB
và HDBank. Trong tổng số 209 phiếu điều tra được sử dụng, có 75 phiếu là của
khách hàng đang sử dụng dịch vụ của VCB, chiếm tỷ lệ 35,9%; 46 khách hàng đang sử
dụng dịch vụ của NH ACB, chiếm tỷ lệ 22 %; 38 khách hàng đang sử dụng dịch vụ của
NAB chiếm 18,2% và 50 khách hàng sử dụng dịch vụ của HDBank chiếm 23,9%.
34
Độ tuổi (ĐVT: tuổi)
Bảng 4.2. Bảng thống kê độ tuổi của mẫu nghiên cứu
Độ tuổi Tần suất Phần trăm(%)
28 13.4 18-24
124 59.3 25-34
49 23.4 35-45
3 1.5 45-60
5 2.4 >60
209 100.0 Tổng
Trong tổng số 209 phiếu được sử dụng, có 28 người trả lời ở độ tuổi 18 – 24,
chiếm tỷ lệ 13,4%, 124 người ở độ tuổi 25 – 34, chiếm tỷ lệ 59,3%, 49 người ở độ
tuổi 35 – 45, chiểm tỷ lệ 23,4%, 3 người ở độ tuổi 45 – 60, chiếm tỷ lệ 1,5% và 5
người ở độ tuổi trên 60 trả lời, chiểm tỷ lệ 2,4%. Trong quá điều tra, bản thân người
điều tra không kiểm soát được chính xác độ tuổi của người được điều tra nên có sự
chênh lệch khá lớn giữa các độ tuổi.
Dịch vụ sử dụng
Bảng 4.3. Bảng thống kê dịch vụ sử dụng của mẫu nghiên cứu
Dịch vụ Tần suất Phần trăm(%)
41 19.6 Tiền gửi tiết kiệm
41 19.6 Tín dụng cá nhân
35 16.8 Tiền gửi thanh toán
44 21.0 Chuyển, nhận tiền
48 23.0 Dịch vụ thẻ
209 100.0 Tổng
35
Trong tổng số 209 phiếu điều tra được sử dụng, có 41 khách hàng trả lời
đang sử dụng dịch vụ tiền gởi tiết kiệm, chiếm tỷ lệ 19,6 %, bằng với số khách hàng
trả lời đang sử dụng dịch vụ tín dụng cá nhân; 35 khách hàng trả lời sử dụng dịch vụ
tiền gởi thanh toán, chiếm tỷ lệ 16,8%; trả lời nhiều nhất là số khách hàng đang sử
dụng dịch vụ thẻ với 48 phiếu, chiếm tỷ lệ 23%, cuối cùng 44 khách hàng sử dụng
dịch vụ chuyển nhận tiền, chiếm tỷ lệ 21%.
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Hệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự
chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh
là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng
biếnvới điểm số tổng thể.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không
thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ có
những biến có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Iterm – Total
Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số alpha lớn hơn 0,7 mới được xem là chấp nhận
được và thích hợp đưa vào những bước phân tích tiếp theo. Cũng theo nhiều nhà
nghiên cứu, nếu Cronbach’s Alpha đạt từ 0,8 trở lên thì thang đo lường là tốt và
mức độ tương quan sẽ càng cao.
Sau khi điều tra, đề tài tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo chất lượng
dịch vụ và thang đo sự hài lòng bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả thu được
như sau (Xem thêm PHỤ LỤC 1)
36
4.3.1. Kết quả phân tích thang đo với thành phần hữu hình
Bảng 4.4. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Hữu hình
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến này Phương sai đo nếu loại biến này Cronbach's Alpha nếu loại biến này
Thành phần hữu hình(HH): .866
hh_1 6.51 2.988 .691 .860
hh_2 6.44 2.712 .764 .794
hh_3 6.37 2.769 .782 .778
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Ngoài ra, hệ số
Cronbach’s Alpha khá cao 0.866 (lớn hơn 0.7) nên thang đo thành phần Hữu hình
Thành phần Hữu hình gồm 3 biến quan sát. Cả 3 biến này đều có hệ số
đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
4.3.2. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Đảm bảo
Thành phần đảm bảo gồm 5 biến quan sát. Cả 5 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha
khá cao 0.841 (lớn hơn 0.7) nên thang đo thành phần đảm bảo đạt yêu cầu. Các
biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo
37
Bảng 4.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Đảm bảo
Trung bình Phương sai Tương Cronbach's Biến quan thang đo nếu đo nếu loại quan biến Alpha nếu sát loại biến này biến này tổng loại biến này
Thành phần đảm bảo(db) .841
db_1 12.87 9.343 .634 .812
db_2 13.17 9.385 .683 .799
db_3 12.83 9.634 .633 .813
db_4 13.16 9.025 .629 .815
db_5 12.92 9.535 .657 .806
4.3.3. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Tin cậy quá trình
Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Tin cậy quá trình
Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu đo nếu loại Alpha nếu biến tổng sát loại biến này biến này loại biến này
Thành phần Tin cậy quá trình (tcqt): 0.870
tcqt_1 13.07 8.435 .691 .844
tcqt_2 13.22 8.416 .767 .826
tcqt_3 13.17 8.614 .747 .832
tcqt_4 13.31 8.165 .688 .845
tcqt_5 13.25 8.884 .263 .866
Thành phần Tin cậy quá trình gồm 5 biến quan sát. Trong 5 biến này có 4
biến (tcqt_1, tcqt_2, tcqt_3, tcqt_4) có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên
được chấp nhận, còn biến tcqt_5 có hệ số tương quan biến tổng bằng .263 nhỏ hơn
0.3 nên bị loại. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.870 (lớn hơn 0.7). Sau khi loại biến
tcqt_5 thì hệ số Cronbach’s anpha vẫn rất cao (.866) nên thang đo đạt yêu cầu, 4
biến tcqt_1, tcqt_2, tcqt_3, tcqt_4 được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
38
4.3.4. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Tin cậy lời hứa
Thành phần Tin cậy lời hứa gồm 3 biến quan sát. Trong 3 biến này có 2 biến
(tclh_1, tclh_3) có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận, còn
biến tclh_2 có hệ số tương quan biến tổng bằng .259 (nhỏ hơn 0.3) nên bị loại. Hệ
số Cronbach’s Alpha = 0.848 (lớn hơn 0.7). Sau khi loại biến tclh_2 thì hệ số
Cronbach’s Anpha được cải thiện (.931) nên thang đo đạt yêu cầu, 2 biến tclh_1,
tclh_3 được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Tin cậy lời hứa
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan Tương quan thang đo nếu đo nếu loại Alpha nếu sát biến tổng loại biến này biến này loại biến này
Thành phần Tin cậy lời hứa (tclh): .848
tclh_1 6.88 2.238 .751 .754
tclh_2 6.84 2.617 .259 .931
tclh_3 6.87 2.054 .859 .644
4.3.5. Kết quả phân tích thang đo với thành phần Đồng cảm
Thành phần Đồng cảm gồm 7 biến quan sát. Cả 7 biến này đều có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận. Hệ số Cronbach’s Alpha rất
cao = 0.902 (lớn hơn 0.7) chứng tỏ đây là một thang đo đáng tin cậy. Các biến này
được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
39
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Đồng cảm
Biến Trung bình Phương sai đo Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu nếu loại biến Alpha nếu biến tổng sát loại biến này này loại biến này
Thành phần Đồng cảm (dc): .902
dc_1 20.58 19.003 .759 .882
dc_2 20.83 19.425 .744 .884
dc_3 20.65 20.086 .607 .899
dc_4 20.43 19.246 .797 .879
dc_5 21.04 19.155 .666 .893
dc_6 20.98 19.399 .699 .889
dc_7 20.85 18.967 .721 .887
4.3.6. Kết quả phân tích thang đo Mạng lưới
Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Mạng lưới
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan Tương quan thang đo nếu đo nếu loại Alpha nếu sát biến tổng loại biến này biến này loại biến này
Thành phần Mạng lưới (ml): .808
ml_1 6.62 2.823 .645 .751
ml_2 6.59 2.919 .704 .691
ml_3 6.46 3.007 .624 .770
Thang đo sự thỏa mãn gồm 3 biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.808 và
cả 3 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên được chấp nhận.
Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
40
4.3.7. Kết quả phân tích thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Thang đo Rào cản chuyển đổi tiêu cực gồm 5 biến quan sát có hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.856. Trong 5 biến này, 4 biến có hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0.3, riêng biến neb_5 có hệ số tương quan biến = 0.279 (<0.3) nên bị loại.
Sau khi loại biến neb_5, hệ số Cronbach’s Alpha được cải thiện =0.866 nên thang
đo đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan thang đo Tương quan đo nếu loại Alpha nếu sát nếu loại biến tổng biến này loại biến này biến này
Thành phần Rào cản chuyển đổi tiêu cực (neb): .856
neb_1 8.02 7.146 .651 .837
neb_2 8.11 6.610 .760 .792
neb_3 8.17 7.051 .717 .811
neb_4 8.15 6.866 .675 .828
neb_5 8.05 6.252 .279 .866
4.3.8. Kết quả phân tích thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực
Thang đo Rào cản chuyển đổi tích cực gồm 3 biến quan sát, có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0 .769 và cả 3 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên
thang đo đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
41
Bảng 4.11. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tích cực
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan thang đo Tương quan đo nếu loại Alpha nếu sát nếu loại biến tổng biến này loại biến này biến này
Thành phần Rào cản chuyển đổi tích cực (pob): .769
pob_1 6.48 2.604 .601 .693
pob_2 6.77 2.782 .594 .699
pob_3 6.44 2.742 .614 .677
4.3.9. Kết quả phân tích thang đo Sự hài lòng
Thang đo Sự hài lòng gồm 3 biến quan sát. Cả 3 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha = 0.791 (lớn hơn 0.7) nên thang
đo sự hài lòng đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.12. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự hài lòng
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan Tương quan thang đo nếu đo nếu loại Alpha nếu sát biến tổng loại biến này biến này loại biến này
Thang đo Sự hài lòng (sat): .791
sat_1 6.27 2.681 .592 .760
sat_2 6.30 2.563 .687 .656
sat_3 6.38 2.682 .619 .729
42
4.3.10. Kết quả phân tích thang đo Lòng trung thành
Thang đo Lòng trung thành gồm 4 biến quan sát. Cả 4 biến này đều có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.871 (lớn hơn 0.7)
nên thang đo lòng trung thành đạt yêu cầu. Các biến này được đưa vào phân tích
nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.13. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Lòng trung thành
Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan Tương quan thang đo nếu đo nếu loại Alpha nếu sát biến tổng loại biến này biến này loại biến này
Thang đo lòng trung thành (ly): .871
ly_1 10.7688 4.987 .791 .807
ly_2 11.0201 5.676 .633 .870
ly_3 10.8442 5.476 .643 .868
ly_4 10.6181 5.106 .844 .788
Tóm lại
Thông qua phân tích độ tin cậy của thang đo các thành phần của chất
lượng dịch vụ cảm nhận, thang đo rào cản chuyển đổi tiêu cực, thang đo rào cản
chuyển đổi tích cực, thang đo sự hài lòng và thang đo lòng trung thành đều thỏa
mãn yêu cầu (> 0.7) và các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 ngoại
trừ biến tcqt_5, biến tclh_2 và biến neb_5.
4.4. Phân tích khám phá nhân tố (EFA)
Để kiểm định mô hình nghiên cứu này, tác giả dự định chạy 2 mô hình hồi
qui bội cho Sự hài lòng và Lòng trung thành nên quá trình phân tích nhân tố sẽ trãi
qua các bước như sau:
43
4.4.1. Phân tích nhân tố cho phương trình hồi qui 1
Tập hợp các biến quan sát đã qua kiểm tra về độ tin cậy được đưa vào phân tích
nhân tố (31 biến nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng và 3
biến quan sát đo lường mức độ hài lòng của khách hàng)
4.4.1.1 Phân tích nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng
Phân tích nhân tố lần 1
Bảng 4.14. Bảng KMO and Bartlett's Test của phân tích nhân tố
tác động đến sự hài lòng của khách hàng lần 1
Chỉ số KMO .860
Đại lượng Bartlett Approx. Chi-Square 9339.654
496 Df
.000 Sig.
%5
Dựa vào bảng KMO ở trên, ta thấy KMO = 0.860 (>0.5) và với mức ý nghĩa
sig.000 nhỏ hơn rất nhiều so với nên việc phân tích nhân tố là hoàn toàn
phù hợp.
Với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax,
phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 31 biến quan sát tại Eigenvalues =
1.099 (>1) với phương sai trích là 74.583% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu (Xem PHỤ
LỤC 2.1)
44
Bảng 4.15. Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến sự hài lòng lần 1
Yếu tố
Biến
quan
1
2
3
4
5
6
7
sát
.631
hh_1
.851
hh_2
.676
hh_3
db_1
.911
db_2
.548
db_3
.698
db_4
.528
db_5
.567
tcqt_1
.716
tcqt_2
.707
tcqt_3
.737
tcqt_4
.631
tclh_1
.865
tclh_3
.850
dc_1
.754
dc_2
.700
dc_3
.634
dc_4
.793
dc_5
.600
45
dc_6
.712
dc_7
.845
.574
ml_1
.705
ml_2
.845
ml_3
-.436
neb_1
-.531
neb_2
-.765
neb_3
-.796
neb_4
.911
pob_1
.548
pob_2
.698
pob_3
Từ kết quả phân tích lần 1 thấy rằng biến neb_1 không đạt yêu cầu do có trị tuyệt
đối của hệ số tải nhân tố bằng 0.436 (nhỏ hơn 0.45 nên ta tiến hành loại bỏ biến này.
Phân tích nhân tố lần 2
30 biến còn lại của thang đo sự hài lòng được đưa vào phân tích nhân tố lần 2.
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 như sau (Xem thêm PHỤ LỤC 2.2)
Bảng 4.16. Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến sự hài lòng lần 2
Yếu tố
Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7
Hh_1 .676
Hh_2 .866
Hh_3 .667
Db_1 .919
Db_2 .539
46
.675 Db_3
.501 Db_4
.570 Db_5
.715 tcqt_1
tcqt_2 .699
.741 tcqt_3
.635 tcqt_4
.865 Tclh_1
.848 Tclh_3
Dc_1 .754
Dc_2 .698
Dc_3 .628
Dc_4 .798
Dc_5 .586
Dc_6 .713
Dc_7 .844
Ml_1 .561
Ml_2 .708
Ml_3 .844
Neb_2 -.420
Neb_3 -.779
Neb_4 -.820
Pob_1 .919
Pob_2 .539
Pob_3 .675
Kết quả, KMO đạt được 0,847, Eigenvalue >1 và 30 biến quan sát này rút thành
7 nhân tố với tổng phương sai rút trích bằng 75.229%, cho thấy phương sai rút trích
đạt chuẩn (>50%) thỏa điều kiện để phân tích nhân tố.
47
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) ở trên, biến neb_2
có trị tuyệt đối của hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.45 nên ta tiến hành loại biến này. 29
biến quan sát còn lại được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Phân tích nhân tố lần 3
Phân tích nhân tố lần 3 (Xem PHỤ LỤC 2.3) tập hợp 29 biến quan sát còn lại và
đem lại kết quả như sau:
- KMO : 0.843
- Eigenvalue :1.071
- Tổng phương sai : 75.743%
- Số nhân tố trích được: 7 nhân tố. Các biến quan sát này đều có hệ số tải nhân
tố lớn hơn 0.45 nên đạt yêu cầu.
Bảng 4.17. Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến sự hài lòng lần 3
Biến quan Yếu tố
sát 1 2 3 4 5 6 7
Hh_1 .657
Hh_2 .862
Hh_3 .606
Db_1 .932
Db_2 .731
Db_3 .605
Db_4 .505
Db_5 .546
Tcqt_1 .721
Tcqt_2 .692
Tcqt_3 .742
48
Tcqt_4 .635
Tclh_1 .867
Tclh_3 .853
Dc_1 .756
Dc_2 .698
Dc_3 .634
Dc_4 .803
Dc_5 .568
Dc_6 .716
Dc_7 .841
Ml_1 .544
Ml_2 .711
Ml_3 .841
Neb_3 -.770
Neb_4 -.763
Pob_1 .932
Pob_2 .731
Pob_3 .605
4.4.1.2. Phân tích nhân tố của thang đo sự hài lòng khách hàng
Thang đo sự hài lòng gồm 3 biến quan sát. Sau khi đạt độ tin cậy khi kiểm
tra bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm
định lại mức độ hội tụ của các biến quan sát.
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
bằng 0.693 (> 0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) cho thấy phân tích nhân tố
EFA là thích hợp. (Xem PHỤ LỤC 2.4)
49
Với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax,
phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố duy nhất từ 3 biến quan sát với hệ số tải
nhân tố đều lớn hơn 0.5, Eigenvalue = 2.124 (>1) và phương sai trích là 70.811%
(lớn hơn 50%), đạt yêu cầu.
Bảng 4.18. Kết quả phân tích EFA của sự hài lòng
Component Matrix(a)
Yếu tố Biến quan sát 1
sat_1 .813
sat_2 .875
sat_3 .835
4.4.2. Phân tích nhân tố cho phương trình hồi qui 2
Tập hợp các biến quan sát đã qua kiểm tra về độ tin cậy gồm 8 biến nghiên
cứu của các nhân tố tác động đến lòng trung thành khách hàng và 4 biến quan sát đo
lường mức độ trung thành của khách hàng sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA
để kiểm tra mức độ hội tụ của chúng.
4.4.2.1 Phân tích nhân tố tác động đến lòng trung thành khách hàng
Phân tích nhân tố lần 1
8 biến quan sát đo lường mức độ trung thành của khách hàng sau khi kiểm tra độ
tin cậy được đưa vào phân tích.
50
Bảng 4.19. Kết quả phân tích EFA của các nhân tố tác động đến lòng trung thành
Biến quan Yếu tố
sát 1 2 3
.595 sat_1
.701 sat_2
.665 sat_3
neb_3 -.820
neb_4 -.790
pob_1 .810
pob_2 .761
pob_3 .822
%5
Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy KMO
= 0.778 (>0.5) và với mức ý nghĩa sig.000 nhỏ hơn rất nhiều so với nên
việc phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp (Xem PHỤ LỤC 3.1).
Với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax,
phân tích nhân tố đã trích được 3 nhân tố từ 8 biến quan sát với hệ số tải nhân tố
đều lớn hơn 0.5 và phương sai trích là 73.123% (lớn hơn 50%), đạt yêu cầu.
4.4.2.2 Phân tích nhân tố của thang đo lòng trung thành khách hàng
Phân tích nhân tố lần 1
Thang đo lòng trung thành gồm 4 biến quan sát. Sau khi đạt độ tin cậy khi
kiểm tra bằng Cronbach’s alpha được đưa vào phân tích nhân tố.
51
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
bằng 0.660 (> 0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) cho thấy phân tích nhân tố
EFA là thích hợp. (Xem thêm PHỤ LỤC 3.2)
Bảng 4.20. Kết quả phân tích EFA của lòng trung thành lần 1
Yếu tố Biến
1 quan sát
ly_1 .897
ly_2 .787
ly_3 .795
ly_4 .424
Với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax, phân
tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố duy nhất từ 4 biến quan sát với tổng phương sai
rút trích đạt 70.587 (>50%). Tuy nhiên biến ly_4 (Tôi sẽ chỉ sử dụng dịch vụ của
ngân hàng X chứ không sử dụng dich vụ của ngân hàng khác) có hệ số tải nhân tố =
0.424 (nhỏ hơn 0.45). Thực tiễn thấy rằng một khách hàng có thể cùng lúc trung
thành với nhiều ngân hàng khác nhau nên họ có thể không chỉ sử dụng dịch vụ của
một ngân hàng mà còn có thể sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác mà họ trung
thành, việc loại đi biến này cũng không làm giảm đi ý nghĩa của thang đo. Do đó ta
tiến hành loại biến ly_4, 3 biến còn lại được đưa vào phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố lần 2
Phân tích nhân tố lần 2 (PHỤ LỤC 3.3) tập hợp 3 biến quan sát còn lại và đem
lại kết quả như sau (thỏa điều kiện của phân tích nhân tố)
- KMO : 0.800
- Eigenvalue :2.911
- Tổng phương sai trích: 72.777%
52
- Số nhân tố trích được: 1 nhân tố duy nhất. Các biến quan sát này đều có hệ số
tải nhân tố lớn hơn 0.45 và dùng để giải thích thang đo lòng trung thành của khách
hàng là hợp lý.
Bảng 4.21. Kết quả phân tích EFA của lòng trung thành khách hàng lần 2
Yếu tố Biến
1 quan sát
ly_1 .895
ly_2 .808
ly_3 .814
4.5. Mô hình hiệu chỉnh
Theo phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và nhân tố EFA phần trên đã có
những sự thay đổi so với mô hình nghiên cứu ban đầu. Do vậy, mô hình lý thuyết
được hiệu chỉnh lại cho phù hợp để thực hiện kiểm nghiệm tiếp theo. Mô hình đo
lường lòng trung thành hiệu chỉnh lại như sau:
Thang đo lường sự thỏa mãn và lòng trung thành gồm các thành phần với các
biến cụ thể như sau:
– Thành phần Hữu hình (HH) gồm có 3 biến là: hh_1, hh_2, hh_3.
– Thành phần Đảm bảo (DB)) gồm 4 biến là: db_1, db_3, db_4, db_5.
– Thành phần Tin cậy (TC) gồm 6 biến là: tcqt_1, tcqt_2, tcqt_3, tcqt_4,
tclh_1, tclh_2 và db_2.
– Thành phần Đồng cảm (DC) gồm 8 biến là: dc_1, dc_2, dc_3, dc_4, dc_5,
dc_6, dc_7 và tcqt_2.
– Thành phần Mạng lưới (ML) gồm 3 biến là: ml_1, ml_2, ml_3
– Thang đo Rào cản tiêu cực (NEB) gồm 2 biến là: neb_3, neb_4.
– Thang đo Rào cản tích cực (POB) gồm 3 biến là: pob_1, pob_2, pob_3.
– Thang đo Sự hài lòng (SAT) gồm 3 biến là: sat_1, sat_2, sat_3.
53
– Thang đo Lòng trung thành (LY) gồm 3 biến: ly_1, ly_2, ly_3
Rào cản chuyển đổi tích cực
H6 (-)
H5 (-)
Hữu hình
H2.1 (+)
Đảm bảo
H2.2 (+)
H2.3 (+)
H1 (+)
Tin cậy
Sự hài lòng
Lòng trung thành
H2.4 (+)
Đồng cảm
H2.5 (+)
Mạng lưới
H3 (+)
H4 (+)
Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Hình 4.1: Mô hình hiệu chỉnh
Các giả thuyết được đặt lại như sau:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần hữu hình và sự thỏa mãn đối với
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần đảm bảo và sự thỏa mãn đối với
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần tin cậy và sự thỏa mãn đối với
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
54
H2.4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần đồng cảm và sự thỏa mãn đối với
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H2.5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần mạng lưới và sự thỏa mãn đối
với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa rào cản chuyển đổi tích cực và sự thỏa mãn
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa rào cản chuyển đổi tích cực và lòng trung
thành đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ
H5: Có mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản chuyển đổi tiêu cực và sự thỏa mãn
đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ
H6: Có mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản chuyển đổi tiêu cực và lòng trung
thành đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
4.6. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
Phân tích hồi qui sẽ xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc (Sự
thỏa mãn) và các biến độc lập (Hữu hình, Đảm bảo, Tin cậy, Đồng cảm, mạng lưới,
Rào cản tiêu cực, Rào cản tích cực); giữa biến phụ thuộc (Lòng trung thành) và các
biến độc lập của nó (Sự thảo mãn, Rào cản chuyển đổi tiêu cực, Rào cản chuyển đổi
tích cực). Mô hình phân tích hồi qui sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó
giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc
lập. Khi kiểm định mô hình nghiên cứu hồi qui đa biến tác giả sẽ chú ý đến:
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là không giảm theo số biến độc lập
được đưa vào mô hình. Tuy nhiên mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện. Thông thường R2 điều chỉnh từ R2 được sử dụng để phản
ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 và không thổi phồng mức độ phù hợp của
55
mô hình, vì vậy nghiên cứu này chọn R2 điều chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của
mô hình với tập dữ liệu.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể để xem biến phụ thuộc
có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập. Trị thống kê F với mức
ý nghĩa p (sig.) sẽ được xem xét việc phân tích hội qui bội có phù hợp hay không.
Một giả thiết quan trọng trong phân tích hồi qui là các biến độc lập không có
tương quan hoàn toàn với nhau. Vì vậy khi ước lượng mô hình hồi qui bội chúng ta
phải kiểm tra giả thiết này, thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
(multicolinearity). Để kiểm tra hiện tượng này chúng ta dùng hệ số phóng đại
phương sai VIF. Theo nhiều nhà nghiên cứu nếu VIF của một biến độc lập nào đó
>10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc.
Thực tế cho thấy nếu VIF > 2 cần cẩn trọng trong việc diễn giãi các trọng số hồi qui
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Nếu điều này xảy ra trong nghiên cứu này (VIF>2) tác
giả sẽ tham chiếu thêm hệ số tương quan (Pearson, từng phần) của biến đó với biến
phụ thuộc để so sánh chúng với trọng số hồi qui.
Sau cùng, hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc
nhất. Qui tắc được sử dụng là nếu dU < dquan sát < 4-dU thì không xảy ra tự tương
quan bậc nhất.
Phương pháp phân tích được lựa chọn cho nghiên cứu này là phương pháp
đồng thời (phương pháp ENTER), vì mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định lý
thuyết khoa học với các giả thuyết suy diễn từ lý thuyết, khi đó phương pháp đồng
thời được sử dụng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
56
4.6.1. Phân tích mô hình hồi qui sự hài lòng
Mô hình hồi qui 1 là mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa Sự thỏa mãn với
các yếu tố Hữu hình, Đảm bảo, Tin cậy, Đồng cảm, Mạng lưới, Rào cản chuyển đổi
tiêu cực và Rào cản chuyển đổi tích cực.
4.6.1.1. Phân tích lần 1(PHỤ LỤC 4.1)
Bảng 4.22. Bảng Anova của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 1.
ANOVAb
Tổng các chênh lệch
Độ lệch bình
Model
bình phương
phương
F
Df
Sig.
1
Hồi quy
72.161
7
10.309
42.611
.000a
Phần dư
46.208
191
.242
Tổng cộng
118.370
198
Bảng ANOVA cho thấy, kiểm định F của mô hình cho thấy với mức ý nghĩa sig
2 Hệ số R
= . 000 chứng tỏ mô hình hồi quy bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
hiệu chỉnh = 0.595 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu là 59.5%. Nói cách khác, khoảng 59.5% khác biệt của
mức độ thỏa mãn quan sát có thể được giải thích bởi sự khác biệt của 7 thành phần
đồng cảm, đảm bảo, tin cậy, mạng lưới, hữu hình, rào cản tiêu cực , rào cản tích cực.
Tra bảng thống kê Durbin-Watson để tìm dL và dU với N là số quan sát, k là số
biến độc lập, ta có dL = 1.707 và dU = 1.831. Đại lượng thống kê Durbin–Watson
(d)= 1.914: dU < d < (4-dU) nên mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
57
Bảng 4.23. Bảng tóm tắt mô hình của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 1.
Durbin-
Change Statistics
Watson
R2 điều
Model
R
R2
chỉnh
R Square
Sig. F
Change
F Change
df1
df2
Change
1
.781a
.610
.595
.610
42.611
7
191
.000
1.914
Hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 2 cho thấy các biến độc lập này
không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra,
do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải
thích của mô hình hồi quy.
Giá trị chưa chuẩn
Giá trị
hóa
chuẩn hóa
Tương quan
Đa cộng tuyến
Model
B
Std. Error
Beta
T
Sig.
Zero-order Partial Part Dung sai
VIF
(Constant)
2.224
.705
.317
.027
.001
HH
.110
.003
.282
.778
.075
.005
.003
.153
1.540
.408
DB
.125
.404
3.273
.001
.677
.330
.148
.134
1.470
.472
TC
.095
.380
4.955
.000
.576
.338
.224
.347
1.882
.173
DC
.063
.143
2.734
.004
.386
.194
.124
.751
1.331
.173
ML
.063
.143
2.734
.004
.486
.194
.124
.751
1.331
-.199
NEB
.044
-.234
-4.499
.000
-.525
-.310
-.203
.756
1.322
.054
POB
.137
.049
.397
.692
.097
.029
.018
.135
1.414
Bảng 4.24. Bảng trọng số hồi qui của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 1.
Xem xét bảng trọng số hồi qui ta thấy các biến DB, TC, DC, ML có tác động
cùng chiều vào SAT vì có hệ số hồi qui dương. 5 biến đều có ý nghĩa thống kê với
hệ số p(sig.) < 0.05. Biến NEB tác động ngược chiều đến SAT vì có hệ số hồi qui
âm. Tuy nhiên điều đáng lưu ý ở đây là biến HH và POB có tác động dương đến
SAT tuy nhiên lại không có ý nghĩa thống kê nên tác giả tiến hành loại 2 biến này.
Các biến còn lại được đưa vào phân tích hồi qui lần 2.
58
4.6.1.2. Phân tích lần 2 (Xem PHỤ LỤC 4.2)
Bảng ANOVA cho thấy, trị thống kê F của mô hình cho thấy mức ý nghĩa sig =
. 000 chứng tỏ mô hình hồi quy bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng 4.25. Bảng ANOVA của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 2
ANOVA
Tổng các chênh
Độ lệch bình
Mô hình
lệch bình phương
Df
phương
F
Sig.
1
Hồi qui
13.834
54.265
.000a
69.168
5
Phần dư
49.201
193
.255
Tổng cộng
118.370
198
Change Statistics
Std. Error of
R Square
Sig. F
Durbin-
Model
R
R2
R2điều chỉnh
the Estimate
Change
F Change
df1
df2
Change
Watson
1
.764a
.584
.574
.50490
.584
54.265
5
193
.000
1.871
2 Hệ số R
Bảng 2.26: Bảng tóm tắt mô hình của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 2
hiệu chỉnh = 0.574 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu là 57.4%. Nói cách khác, khoảng 57.4% khác biệt của
mức độ thỏa mãn quan sát có thể được giải thích bởi sự khác biệt của 5 thành phần
đồng cảm, đảm bảo, tin cậy, mạng lưới, rào cản tiêu cực.
Tra bảng thống kê Durbin-Watson để tìm dL và dU với N là số quan sát, k là
số biến độc lập, ta có dL = 1.728 và dU = 1.810. Đại lượng thống kê Durbin–Watson
(d)= 1.871: dU < d < (4-dU) nên mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Các hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 2 cho thấy các biến độc lập này
không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
giải thích của mô hình hồi quy.
59
Giá trị chưa chuẩn
Giá trị chuẩn
hóa
hóa
Tương quan
Đa cộng tuyến
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Zero-order Partial
Part Dung sai
VIF
1
(Constant)
1.122
3.804
.295
.000
DB
.195
.061
.193
3.189
.002
.577
.224
.148
.586
1.707
TC
.456
.089
.368
5.150
.000
.676
.348
.239
.422
1.369
DC
.093
.140
.083
3.660
.010
.597
.047
.031
.136
1.361
ML
.053
.112
.056
2.473
.037
.575
.034
.022
.154
1.484
NEB
-.231
.044
-.271
-5.195
.000
-.525
-.350
-.241
.791
1.265
Bảng 4.27. Bảng trọng số hồi qui của phân tích hồi qui sự hài lòng lần 2
Xem xét bảng trọng số hồi qui ta thấy các biến DB, TC, DC, ML có hệ số hồi
qui (B) dương và có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) cho thấy chúng có tác động cùng
chiều vào sự hài lòng SAT. Biến NEB có tác động ngược chiều đến SAT vì có hệ số
hồi qui âm với hệ số sig. = 0.000, có ý nghĩa thống kê. Trong 5 biến độc lập này, tác
động mạnh nhất đến SAT chính là biến TC và yếu nhất là biến ML.
4.6.2. Phân tích mô hình hồi qui Lòng trung thành
Mô hình hồi qui 2 là mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa Lòng trung thành với Sự
hài lòng, Rào cản chuyển đổi tiêu cực và Rào cản chuyển đổi tích cực (PHỤ LỤC 5).
Bảng 4.28. Bảng ANOVA của phân tích hồi qui Lòng trung thành
ANOVAb
Tổng các chênh lệch
Độ lệch bình
Mô hình
bình phương
Df
phương
F
Sig.
1
Hồi qui
30.189
3
10.063
23.882
.000a
Phần dư
82.165
195
.421
Tổng cộng
112.354
198
60
Bảng ANOVA cho thấy, trị thống kê F của mô hình có mức ý nghĩa sig = . 000
cho thấy mô hình hồi quy bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Change Statistics
Std. Error of
R Square
Sig. F
Durbin-
Model
R
R2 R2điều chỉnh
the Estimate
Change
F Change
df1
df2
Change
Watson
1
.728a
.529
.527
.64912
.529
23.882
3
195
.000
1.831
2 Hệ số R
Bảng 4.29. Bảng tóm tắt mô hình của phân tích hồi qui Lòng trung thành
hiệu chỉnh = 0.527 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu là 52.7%. Nói cách khác, khoảng 52.7% khác biệt của
mức độ trung thành quan sát có thể được giải thích bởi sự khác biệt của 3 biến sự
thỏa mãn, rào cản chuyển đổi tiêu cực và rào cản chuyển đổi tích cực.
Tra bảng thống kê Durbin-Watson để tìm dL và dU với N là số quan sát, k là
số biến độc lập, ta có dL = 1.748 và dU = 1.789. Đại lượng thống kê Durbin–Watson
(d)= 1.831: dU < d < (4-dU) nên mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 cho thấy các biến độc lập này
không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
giải thích của mô hình hồi quy.
Giá trị chưa chuẩn
Giá trị chuẩn
hóa
hóa
Tương quan
Đa cộng tuyến
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Zero-order Partial Part Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.840
5.226
.000
.352
NEB
-.143
-.147 -1.379
.005
-.276
-.127
-.123
.724
1.382
.060
POB
.160
.165 2.343
.002
.370
.165
.143
.755
1.325
.068
SAT
.392
.402 4.987
.000
.498
.336
.305
.578
1.731
.079
Bảng 4.30. Bảng trọng số hồi qui của phân tích hồi qui Lòng trung thành
Từ Bảng trọng số hồi qui ta thấy cả hai biến SAT, POB tác động cùng chiều
vào LY vì trọng số hồi qui Beta của hai biến này dương và có ý nghĩa thống kê (cả
61
hai biến đều có p < .05). Riêng biến NEB có tác động âm đến Lòng trung thành LY
vì trọng số hồi qui B âm và có ý nghĩa thống kê với p = .005.
4.6.3. Tổng hợp kết quả và mô hình hoàn chỉnh sau khi phân tích hồi qui
Phương trình hồi qui sự thỏa mãn
(4.1) SATi = 1.122 + 0.195DBi + 0.456TCi + 0.093DCi + 0.053MLi – 0.231NEBi + ûi
Hay phương trình hồi qui SAT theo hệ số beta chuẩn hóa:
(4.2) SATi = 0.193DBi + 0.368TCi + 0.083DCi + 0.056MLi – 0.271NEBi + ûi
Phương trình hồi qui Lòng trung thành
(4.3) LYi = 1.840 + 0.392SATi + 0.160POBi - 0.143NEBi + ûi
Hay phương trình hồi qui LY theo hệ số beta chuẩn hóa:
(4.4) LYi = 0.402SATi + 0.165POBi - 0.147NEBi + ûi
Từ các kết quả phân tích hồi qui SAT, có thể thấy rằng trong 7 biến độc lập
đo lường Sự hài lòng, chỉ có 5 biến ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lòng của
khách hàng, đó là Đảm bảo, Tin cậy, Đồng cảm, Mạng lưới và Rào cản chuyển đổi
tiêu cực. Trong đó các biến Đảm bảo, Tin cậy, Đồng cảm, Mạng lưới có tác động
cùng chiều đến Sự hài lòng còn Rào cản chuyển đổi tiêu cực có tác động ngược
chiều đến Sự hài lòng. Kết quả này dẫn chúng ta chấp nhận các giả thuyết H2.2,
H2.3, H2.4, H2.5 và H5; bác bỏ giả thuyết H2.1 và H3. Trong 5 thành phần tác
động đến Sự hài lòng này sự Tin cậy có tác động mạnh nhất (hệ số beta chuẩn hóa
bằng 0,368), kế đến là thành phần Rào cản chuyển đổi tiêu cực (hệ số beta chuẩn
hóa 0.231), Đảm bảo (0.195), Đồng cảm (0.083) và tác động ít nhất đến Sự hài lòng
là thành phần Mạng lưới (0.053).
Từ kết quả phân tích hồi qui LY, có thể thấy rằng cả 3 thành phần Sự hài
lòng, Rào cản chuyển đổi tiêu cực và Rào cản chuyển đổi tích cực đều có tác động
đến Lòng trung thành của khách hàng. Trong đó, thành phần Sự hài lòng và Rào cản
chuyển đổi tích cực có hệ số hồi qui dương và có ý nghĩa thống kê, thể hiện mối
62
quan hệ cùng chiều giữa Lòng trung thành và Sự hài lòng và với Rào cản chuyển
đổi tích cực. Thành phần Rào cản chuyển đổi tiêu cực có hệ số hồi qui âm và có ý
nghĩa thống kê, thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa Lòng trung thành với Rào
cản chuyển đổi tiêu cực. Từ kết quả này giúp chúng ta chấp nhận các giả thuyết đã
đặt ra cho các yếu tố ảnh hưởng đến Lòng trung thành là H1, H4 và H6. Trong đó
Sự thỏa mãn của khách hàng có tác động nhiều nhất đến Lòng trung thành (β =
0.402), Rào cản chuyển đổi tích cực (0.165) và Rào cản chuyển đổi tiêu cực (0.147)
có tác động đến Lòng trung thành trong thị trường ngân hàng bán lẻ là tương đương
nhau, chênh lệch không đáng kể.
Các kết quả phân tích này cho phép tác giả đưa ra mô hình hoàn chỉnh sau
khi hồi qui như sau:
Rào cản chuyển đổi tích cực
(-)
(-)
Đảm bảo
(+)
(+)
(+)
Tin cậy
Sự hài lòng
(+)
Lòng trung thành
Đồng cảm
(+)
Mạng lưới
(+)
Rào cản chuyển đổi tiêu cực
Hình 4.2. Mô hình hoàn chỉnh sau khi hồi qui
63
4.7. Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành phần của sự thỏa
mãn và lòng trung thành, mô hình nghiên cứu và các giải thuyết. Kết quả cho thấy
các giả thuyết đề ra trong mô hình hiệu chỉnh đều được chấp nhận, bác bỏ giả thuyết
H2.1 (có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần hứu hình và sự thỏa mãn khách
hàng) và bác bỏ giả thuyết H3 (có mối quan hệ cùng chiều giữa rào cản chuyển đổi
tích và sự thỏa mãn). Chương tiếp theo sẽ tóm tắt và bình luận về kết quả nghiên cứu,
những kiến nghị để nâng cao lòng trung thành của khách hàng đối với HDBank,
những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.
64
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Giới thiệu
Chương 4 đã trình bày kết quả thống kê định lượng và cách phân tích đánh
giá kiểm định độ tin cậy của thang đo với tập dữ liệu thu thập được. Ở chương trên
luận văn cũng đưa ra mô hình phù hợp với tập dữ liệu thu thập được, đồng thời
cũng phân tích hồi quy để đưa ra mô hình có ý nghĩa và kiểm định các giả thuyết
thống kê.
Trong chương này sẽ trình bày kết luận và các kiến nghị dựa vào mô hình lý
thuyết hoàn chỉnh trong chương 4. Các kiến nghị này giúp ích cho người quản lý
trong việc nâng cao lòng trung thành khách hàng trong thị tường ngân hàng bán lẻ.
Cuối cùng luận văn sẽ đưa ra điểm hạn chế tồn tại và những hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài.
5.2. Bình luận kết quả nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng
Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào hệ
thống đo lường sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng trong thị trường ngân
hàng bán lẻ bằng cách bổ sung một hệ thống thang đo sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng tại các NHTM tại khu vực thành phố HCM. Điều này giúp
các nhà nghiên cứu có thể ứng dụng mô hình này như mô hình tham khảo cho các nghiên cứu của mình ở các nghiên cứu khác và tại các thị trường khác.
Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu này cho thấy không nên đo lường các khái
niệm tiềm ẩn bằng chính chúng. Lý do là mỗi đối tượng nghiên cứu có thể hiểu các
biến tiềm ẩn theo các cách khác nhau. Có thể rút ra từ kết quả nghiên cứu này khi
đo lường sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
chúng ta phải đo lường thông qua nhiều thành phần và các thành phần này được đo
lường bằng nhiều biến quan sát khác nhau, các biến quan sát trong nghiên cứu này
có thể được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng thị trường cụ thể và từng
khu vực cụ thể.
65
Bản thân một biến đo lường nếu chúng ta phân chia theo khía cạnh tích cực
và tiêu cực của nó và đo lường sự ảnh hưởng của từng biến một đến một khái niệm
nghiên cứu, chúng có thể cho kết quả trái ngược nhau. Rào cản chuyển đổi, theo kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trước đây, có tác động cùng chiều đến Sự
thỏa mãn và Lòng trung thành. Tuy nhiên trong nghiên cứu này khi chúng ta phân
chia theo Rào cản chuyển đổi tích cực và Rào cản chuyển đổi tiêu cực thì Rào cản
chuyển đổi tích cực có quan hệ cùng chiều đến Lòng trung thành còn Rào cản
chuyển đổi tiêu cực lại tác động ngược chiều đến Lòng trung thành và Sự thỏa mãn.
Thông qua kết quả nghiên cứu này cũng gợi ý cho các nhà đánh giá lòng
trung thành và sự thỏa mãn là không thể đánh giá một cách chung chung như trung
thành hay thỏa mãn cao hay thấp, mà cần đo lường bằng nhiều thang đo lường và
hợp cùng nhau đo lường lòng trung thành và sự thỏa mãn của khách hàng.
Kết quả rút ra từ việc kiểm định mô hình đo lường trong nghiên cứu là góp
phần thúc đẩy các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi nói chung và
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng, là thang đo lường trong nghiên cứu cần
phải được đánh giá độ tin cậy và giá trị trước khi sử dụng cho việc đo lường cụ thể.
Nếu việc này không được thực hiện một cách hợp lý thì kết quả nghiên cứu sẽ
không được đảm bảo.
Môi trường kinh doanh ngày nay luôn thay đổi một cách nhanh chóng, sự
cạnh tranh ngày càng gia tăng và yêu cầu của khách hàng đòi hỏi cao hơn thì việc
theo dõi thường xuyên sự hài lòng và nâng cao lòng trung thành của khách hàng là
vô cùng cần thiết. Kết quả nghiên cứu này cho chúng ta biết được các nhân tố tác
động vào lòng trung thành và sự thỏa mãn của khách hàng và cách thức đo lường
nó. Điều này thật sự là hữu ích đối với nhà kinh doanh ngân hàng vì họ có thể theo
dõi và kiểm soát lòng trung thành của khách hàng thông qua việc theo dõi và điều
chỉnh các nhân tố tác động vào nó. Việc phân tích mức độ quan trọng của từng nhân
tố tác động vào lòng trung thành và sự thỏa mãn của khách hàng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Đây là các nhân tố quan
66
trọng đối với khách hàng nên tất nhiên chúng ta phải tập trung kiểm soát nhằm cải
tiến các nhân tố này sao cho đạt hiệu quả nhất trên cơ sở những nhân tố có trọng số
(mức độ ảnh hưởng) cao đến Lòng trung thành sẽ được ưu tiên cải tiến.
Vấn đề khó khăn thường gặp phải khi xác định mức độ quan trọng của các
nhân tố là vì chúng ta có đến hai cách xác định. Một là, dựa trên kết quả trả lời của
mẫu nghiên cứu về mức độ quan trọng của các nhân tố và hai là dựa vào hệ số Beta
trong phân tích hồi quy tuyến tính bội. Theo quan điểm cá nhân tác giả cho rằng
cách đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố theo hệ số Beta là chuẩn hơn. Vậy
để tạo lòng trung thành của khách hàng cần tập trung vào nhân tố có trọng số Beta
cao, đồng thời chúng ta cần quan tâm và có sự cải tiến hơn đối với những nhân tố
mà cũng ảnh hưởng đến lòng trung thành và sự thỏa mãn có hệ số beta thấp hơn.
Theo kết quả khảo sát, trong 3 yếu tố tác động đến Lòng trung thành, sự thỏa
mãn có ảnh hưởng lớn nhất. Khi khách hàng thỏa mãn họ sẽ có tình cảm, ưa thích
đối với nhà cung cấp dịch vụ và lặp lại hành vi mua nhiều và thường xuyên hơn. Để
tạo nên sự hài lòng ở khách hàng cần làm cho khách hàng cảm thấy tin cậy. Tin cậy
ở đây gồm: những xử lý của nhân viên tạo được sự tin cậy ở khách hàng; ít sai sót;
dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ đầu, đúng chất lượng đã cam kết; nhân viên xử
lý giao dịch thành thạo; ngân hàng quan tâm giải quyết những vấn đề mà khách
hàng đang gặp phải … Yếu tố kế tiếp có tác động dương đến sự hài lòng là Đảm
bảo và Đồng cảm, gồm sự an toàn trong giao dịch; danh tiếng về khả năng phục vụ;
nhân viên nhã nhặn, có kiến thức chuyên môn, quan tâm đến khách hàng … Trong
điều kiện của nền kinh tế hiện nay điều này cũng dễ dàng được lý giải: các ngân
hàng cung cấp những sản phẩm dịch vụ tương tự nhau, giá dịch vụ tương đương
nhau và cùng với công cuộc tái cấu trúc hệ thống NH đang diễn ra, đặc biệt nguy cơ
bị sáp nhập của các NHTMCP hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng nào tạo được
cho khách hàng sự tin cậy, sự đảm bảo, sự đồng cảm thì chắc chắn sẽ làm cho khách
hàng cảm thấy hài lòng.
67
5.3 Kiến nghị nâng cao lòng trung thành của khách hàng thông qua kết quả
khảo sát
Từ những kết quả hồi qui của nghiên cứu có thể nhận thấy lòng trung thành
của khách hàng được tác động từ 3 yếu tố: sự hài lòng, rào cản chuyển đổi tích cực
và rào cản chuyển đổi tiêu cực. Trong 3 yếu tố tác động thì sự hài lòng của khách
hàng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến lòng trung thành, trên cơ sở đó tác giả xin
mạnh dạn đề xuất bốn kiến nghị nâng cao lòng trung thành khách hàng đối với
HDBank, có 3 kiến nghị nâng cao sự hài lòng khách hàng và kiến nghị cuối cùng là
tăng cường rào cản chuyển đổi tích cực, hạn chế rào cản tiêu cực:
- Tập trung phát triển vào con người – nhân viên: nếu để ý hơn nữa sẽ thấy
rằng vấn đề con người – nhân viên thực sự quan trọng trong việc tạo nên sự tin cậy
và đảm bảo đối với khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ tài chính. Thực
tiễn hiện nay đội ngũ HDBank tuy đủ về lượng và nhưng chưa mạnh về chất, vì vậy
cần tập trung vào vấn đề phát triển con người, cụ thể như sau (1) chính sách tuyển
dụng – việc làm: lựa chọn những ứng viên tốt nhất vào những vị trí phù hợp dựa
trên phẩm chất, khả năng, năng lực, kinh nghiệm của ứng viên, tạo cơ hội công
bằng và hợp lý cho tất cả mọi nhân viên dựa theo năng lực của mỗi người trên mọi
phương diện: tuyển dụng, đào tạo; bổ nhiệm, xét lương thưởng; (2) chính sách
lương – thưởng: phải được xây dựng mang tính cạnh tranh cao nhằm mục đích thu
hút và khuyến khích người lao động gia nhập và cống hiến lâu dài. Tiền lương phải
được trả theo nguyên tắc đảm bảo công bằng, hợp lý phù hợp với năng lực, hiệu
suất chất lượng công việc và tinh thần, thái độ thực thi chức trách nhiệm vụ được
phân công; (3) đào tạo và phát triển: coi việc đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu. Các khóa đào tạo phải được thiết kế hiệu quả dựa trên yêu cầu
thực tiễn kinh doanh của HDBank nhằm đảm bảo cho việc nhân viên vận dụng được
tối đa những kiến thức đã được đào tạo vào công việc. Bên cạnh các khóa đào tạo
về nghiệp vụ chuyên môn cần chú trọng các khóa đào tạo về kỹ năng như kỹ năng
truyền đạt, thuyết trình, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết
68
định. HDBank cũng cần lưu ý đến việc xây dựng môi trường làm việc và văn hóa
doanh nghiệp tốt, nhằm tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động
nhưng thân thiện và đầm ấm, mọi người luôn quan tâm chia sẻ và nuôi dưỡng tinh
thần hăng say làm việc và nhiệt tình đóng góp vào quá trình phát triển chung.
- Phân khúc thị trường và có chính sách riêng cho từng đoạn thị trường.
Mỗi đoạn thị trường – mỗi nhóm khách hàng sẽ có những nhu cầu và đặc điểm rất
riêng, vì thế HDBank cần phân khúc khách hàng và có sản phẩm dịch vụ phù hợp
với mỗi nhóm, đồng thời cũng cần thiết kế những chiến lược, chính sách, ứng xử
riêng phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của họ để có thể tạo ra sự đồng cảm và từ
đó dẫn đến sự hài lòng đối với ngân hàng.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cấp hạ tầng công nghệ.
HDBank cần đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn mới hoặc cung cấp những
dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao. Dịch vụ
NH hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng
cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới
được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng.
HDBank đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống quản lý ngân hàng hiện
đại là hệ thống ngân hàng lõi (core banking) từ năm 2008. Tuy nhiên hiệu quả khai
thác chưa cao so với tiềm năng của nó, chưa phát huy hết được tính năng công nghệ
hiện đại của nó. Do những nguyên nhân:
- Nhân lực cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng hiện đại còn thiếu,
chưa có tính chuyên nghiệp, kỹ năng xử lý còn thấp;
- Hạ tầng công nghệ thông tin mà đặc biệt là hệ thống máy chủ (server
system) cũng đã sắp trở nên quá tải do từ năm 2008 trở lại đây HDBank đã phát
triển mạng lưới giao dịch quá nhanh trên khắp cả nước làm tăng đột biến số lượng
người truy cập và dữ liệu lưu trữ.
69
Bên cạnh đó khả năng quản lý an toàn, bảo mật hệ thống cần phải được nâng
cấp thường xuyên nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra và tăng
cường tính an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng lõi.
Như vậy bên cạnh việc đào tạo con người để có thể sử dụng và khai thác hiệu
quả, HDBank cần phải đầu tư thêm nữa cho hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp
hệ thống máy chủ vì đây là nền tảng quan trọng triển khai các sản phẩm NH hiện
đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng cường tính bảo
mật và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động để tạo nên sự tin cậy và đảm bảo đối với
khách hàng.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác liên minh thẻ, tạo điều kiện tối
đa cho người sử dụng thẻ sao cho cước phí sử dụng thẻ ở mức thấp nhất có thể và
chất lượng phục vụ cao nhất với nhiều điểm chấp nhận thẻ để đem lại lợi ích cao
nhất cho khách hàng
- Bán hàng “trọn gói”, không bán hàng “ép buộc” hoặc bán hàng “có
ràng buộc”. Bán hàng trọn gói (bundling of products/services) là cách thức
HDBank cung cấp cho khách hàng một gói các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân
hàng với các mức giá hoặc điều kiện hấp dẫn hơn. Giá các gói sản phẩm dịch vụ
này phải luôn thấp hơn so với giá của từng sản phẩm dịch vụ riêng lẻ. Bán hàng trọn
gói cần được khuyến khích tại HDBank vì nó đem lại lợi ích cho cả người bán lẫn
người mua. Người mua được hưởng lợi ích nhiều hơn với chi phí bỏ ra thấp hơn khi
mua hàng trọn gói. Ngân hàng có thể bán được nhiều sản phẩm dịch vụ hơn cho
một khách hàng với chi phí bán hàng thấp hơn. Quan trọng hơn bán hàng trọn gói
còn được xem như một cách thức tăng cường lòng trung thành của khách hàng với
ngân hàng.
Cần hết sức hạn chế đối với việc bán hàng ép buộc (coercive selling) hoặc
bán hàng có ràng buộc (tied selling). Đây là hai hoạt động mà theo nghĩa chung nhất
người bán chỉ đồng ý bán một hoặc một vài sản phẩm dịch vụ cho người mua khi
người mua đồng ý mua thêm một hoặc một vài sản phẩm dịch vụ khác mà người
70
mua không muốn. … Trong nhiều trường hợp khách hàng đã đủ các điều kiện để
được cung cấp một sản phẩm dịch vụ tài chính, song để được hưởng dịch vụ đó,
ngân hàng ép buộc khách hàng phải sử dụng thêm một sản phẩm dịch vụ khác
không mong muốn như là một điều kiện tiên quyết phụ trội. Điều này là vi phạm lợi
ích của người mua và không một khách hàng nào cảm thấy thoải mái hay hài lòng
với điều đó.
Cần chú trọng khuyến khích nhân viên tăng cường tư vấn khách hàng các
kiến thức về sản phẩm dịch vụ để khách hàng lựa chọn và sử dụng các sản phẩm sao
cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận từ phía khách hàng.
Thực tiễn hoạt động của ngành ngân hàng trong thời gian vừa qua, do chính
sách quán lý tiền tệ của nhà nước, có những thời điểm khách hàng rất khó tiếp cận
được các khoản vay hoặc các dịch vụ khác của ngân hàng nên đã xảy ra những tình
trạng ngân hàng dựa vào ưu thế tạm thời của mình ép buộc khách hàng, khách hàng
phải trả giá cao hơn, phải đóng thêm các khoản phí ngoài qui định… làm cho giá
thực của các sản phẩm dịch vụ tăng lên rất nhiều và nghiêm trọng hơn rất nhiều là
khách hàng cảm thấy bị khóa chặt, bị mắc kẹt dẫn đến việc không hài lòng.
HDBank cần hết sức tránh để điều này xảy ra vì trong thế bí, khách hàng phải tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ nhưng họ không hài lòng và sẽ không có lòng trung thành
thực sự đối với ngân hàng, theo như kết quả của khảo sát này đã thể hiện rõ.
Những khó khăn của nền kinh tế rồi sẽ qua, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng sẽ ngày càng gây gắt, khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong tương lai, là
một ngân hàng chưa thực sự mạnh về mọi mặt, HDBank rất cần nhìn về tương lai
lâu dài trong hoạt động của mình, lấy chất lượng phục vụ và chất lượng dịch vụ làm
trọng; đào tạo con người – nhân viên để họ vừa có kỹ năng chuyên môn tốt vừa
nhiệt tình phục vụ, cảm đến trái tim của khách hàng; không vì những ưu thế tạm
thời của mình mà bán hàng ép buộc, bán hàng có ràng buộc hay bắt bí, gây khó dễ
khách hàng. Có như vậy mới có thể tạo nên những khách hàng trung thành thực sự đối
với ngân hàng – điều có ý nghĩa sống còn đối với HDBank trong giai đoạn hiện nay.
71
5.4. Kết luận
Lòng trung thành của khách hàng là yếu tố sống còn và là mục tiêu mà các
ngân hàng hiện nay theo đuổi. Các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô của ngành
tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng hiện nay thay đổi rất nhanh chóng nên
việc tìm hiểu về các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của
khách hàng càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Với đề tài “Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong thị trường
ngân hàng bán lẻ”, sau khi sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng phương
pháp chuyên gia, tác giả đã tiến hành khảo sát trên khách hàng cá nhân của 4 NH
TMCP thông qua bảng câu hỏi, dữ liệu thu thập được xử lý thông qua các phân tích
thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi
qui để có một mô hình nghiên cứu về lòng trung thành hoàn chỉnh nhất. Từ kết quả
của nghiên cứu này và đặc điểm riêng có của NHTMCP HDBank, tác giả đã có
những đề xuất giải pháp cho HDBank trong việc nâng cao Lòng trung thành và Sự
thỏa mãn khách hàng tại HDBank.
Cần lưu ý thêm Lòng trung thành là kết quả được tạo nên bởi nhiều yếu tố và
môi trường kinh doanh còn tiếp tục thay đổi nên việc tạo nên Lòng trung thành và
Sự thỏa mãn cần thực hiện thường xuyên và lâu dài và việc ứng dụng các kết quả
nghiên cứu cũng cần phải có điều chỉnh linh hoạt và phù hợp.
5.5. Đánh giá thành công và hạn chế của đề tài
5.5.1. Những việc đã làm được của đề tài
- Trình bày được cơ sở lý luận về Lòng trung thành và Sự thỏa mãn.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến Lòng trung thành và Sự thỏa mãn
khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ
- Đánh giá được mức độ trung thành và thỏa mãn của khách hàng đối với
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
72
5.5.2. Hạn chế của đề tài
- Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên đề tài chỉ mới khảo sát
trên khách hàng cá nhân, chưa đánh giá trên khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghiên cứu chỉ thực hiện trên 4 NHTM đại diện cho hệ thống NHTM nên
chưa thể đánh giá một cách tổng quát và chính xác nhất về mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến Lòng trung thành và Sự hài lòng của khách hàng ngân hàng.
- Phạm vi thực hiện nghiên cứu là các NH tại khu vực thành phố HCM, tuy là
trung tâm kinh tế tài chính của cả nước, nhưng khả năng tổng quát hóa của nghiên
cứu sẽ cao hơn nếu nó được thực hiện tại nhiều thành phố khác của Việt nam.
5.6. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Hướng phát tiển của đề tài được đưa ra dựa vào những hạn chế của đề tài. Cụ
thể như sau:
- Nghiên cứu đề tài trên đối tượng nghiên cứu là khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại tất cả các ngân hàng thương mại.
- Đề tài được thực hiện tại một số thành phố khác của Việt nam
73
1. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Hữu hình
PHỤ LỤC 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.866
.866
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
hh_1
6.51
2.988
.691
.479
.860
hh_2
6.44
2.712
.764
.604
.794
hh_3
6.37
2.769
.782
.622
.778
2. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Đảm bảo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.841
.843
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
db_1
12.87
9.343
.634
.415
.812
db_2
13.17
9.385
.683
.471
.799
db_3
12.83
9.634
.633
.410
.813
db_4
13.16
9.025
.629
.404
.815
db_5
12.92
9.535
.657
.442
.806
74
3. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Tin cậy quá trình
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.870
.872
5
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
13.07
8.435
.691
.556
.844
tcqt_1
13.22
8.416
.767
.626
.826
tcqt_2
13.17
8.614
.747
.634
.832
tcqt_3
13.31
8.165
.688
.545
.845
tcqt_4
13.25
8.884
.263
.320
.866
tcqt_5
4. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Tin cậy lời hứa
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.848
.848
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
tclh_1
6.88
2.238
.751
.761
.754
tclh_2
6.84
2.617
.259
.278
.931
tclh_3
6.87
2.054
.859
.805
.644
75
5. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.902
.904
7
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
.759
.689
.882
20.58
19.003
dc_1
.744
.594
.884
20.83
19.425
dc_2
.607
.481
.899
20.65
20.086
dc_3
.797
.729
.879
20.43
19.246
dc_4
.666
.505
.893
21.04
19.155
dc_5
.699
.571
.889
20.98
19.399
dc_6
.721
.542
.887
20.85
18.967
dc_7
6. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Mạng lưới
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.808
.809
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
ml_1
6.62
2.823
.645
.430
.751
ml_2
6.59
2.919
.704
.495
.691
ml_3
6.46
3.007
.624
.399
.770
76
7. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tiêu
cực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.856
.857
4
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
8.02
7.146
.651
.432
.837
neb_1
8.11
6.610
.760
.579
.792
neb_2
8.17
7.051
.717
.521
.811
neb_3
8.15
6.866
.675
.468
.828
neb_4
8.05
6.252
.279
.251
.866
neb_5
8. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thành phần Rào cản chuyển đổi tích
cực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.769
.770
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
pob_1
6.48
2.604
.601
.362
.693
pob_2
6.77
2.782
.594
.353
.699
pob_3
6.44
2.742
.614
.378
.677
77
9. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thang đo Sự hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.791
.791
3
Item-Total Statistics
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
sat_1
6.27
2.681
.592
.360
.760
sat_2
6.30
2.563
.687
.474
.656
sat_3
6.38
2.682
.619
.403
.729
10. Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha của thang đo Lòng trung thành
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha
Based on
N of Items
Standardized Items
.871
.872
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
10.7688
4.987
.791
.660
.807
ly_1
11.0201
5.676
.633
.454
.870
ly_2
10.8442
5.476
.643
.467
.868
ly_3
10.6181
5.106
.844
.722
.788
ly_4
78
PHỤ LỤC 2.1: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng lần 1 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig.
.860 9339.654 496 .000
Communalities
Initial
Extraction
hh_1 hh_2 hh_3 db_1 db_2 db_3 db_4 db_5 tcqt_1 tcqt_2 tcqt_3 tcqt_4 tclh_1 tclh_3 dc_1 dc_2 dc_3 dc_4 dc_5 dc_6 dc_7 ml_1 ml_2 ml_3 neb_1 neb_2 neb_3 neb_4 pob_1
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.716 .732 .723 .886 .816 .791 .647 .603 .719 .718 .743 .608 .849 .819 .767 .710 .547 .761 .763 .781 .784 .736 .772 .784 .683 .753 .739 .677 .886
79
1.000 1.000
.816 .791
pob_2 pob_3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon ent
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
11.757 3.132 2.567 1.896 1.411 1.259 1.099
37.925 10.104 8.281 6.115 4.551 4.063 3.544
37.925 48.029 56.311 62.426 66.977 71.040 74.583
6.047 4.149 3.320 3.263 2.934 2.245 1.164
19.508 13.385 10.709 10.525 9.463 7.240 3.754
19.508 32.893 43.602 54.126 63.589 70.830 74.583
11.757 3.132 2.567 1.896 1.411 1.259 1.099 .969 .867 .792 .733 .602 .579 .551 .419 .380 .353 .323 .317 .233 .196 .180 .158 .097 .097 .030 .005
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
37.925 10.104 8.281 6.115 4.551 4.063 3.544 3.126 2.797 2.553 2.365 1.941 1.867 1.777 1.352 1.225 1.137 1.041 1.021 .752 .633 .581 .510 .314 .312 .097 .017 7.831E-16 2.526E-15 1.763E-16 5.686E-16 1.405E-18 4.532E-18 -2.303E-17 -7.429E-17
37.925 48.029 56.311 62.426 66.977 71.040 74.583 77.709 80.506 83.059 85.424 87.365 89.232 91.009 92.361 93.585 94.723 95.764 96.785 97.537 98.170 98.751 99.261 99.574 99.887 99.983 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
80
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 4
1
2
3
5
6
7
.631 .851 .676
.548
.716
.737 .631 .865 .850
-.436 -.531 -.765 -.796
hh_1 hh_2 hh_3 db_1 db_2 db_3 db_4 db_5 tcqt_1 tcqt_2 tcqt_3 tcqt_4 tclh_1 tclh_3 dc_1 dc_2 dc_3 dc_4 dc_5 dc_6 dc_7 ml_1 ml_2 ml_3 neb_1 neb_2 neb_3 neb_4 pob_1 pob_2 pob_3
.707 .754 .700 .634 .793 .600 .712 .845
.911 .698 .567 .548 .698
.574 .705 .845
.911 .548 .698
81
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
ĐỖ TIẾN HÒA (2007), “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối
với sản phẩm dịch vụ ngân hàng HSBC, chi nhánh TPHCM”, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Kinh tế TPHCM, TPHCM.
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH (2010), “Nghiên cứu sự hài lòng đối với chất lượng
dịch vụ internet của công ty Viettel”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế
Đà nẵng, Đà nẵng.
Trương Bá Thanh và Lê Văn Huy (2010), "Xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ
trong lĩnh vực ngân hàng", Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 236, tr. 65-71.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002), "Nghiên cứu các thành phần
của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại
Việt nam", B2002-22-33, Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc
gia TPHCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Thiết kế và Thực hiện, NXB Lao động Xã hội.
Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và Lòng trung
thành của khách hàng siêu thị tại khu vực TPHCM”, Tạp chí Phát triển Kinh tế,
tập 9 số 10, tr. 57-70.
Tiếng anh
Anderson, J.C. and Gerbing, D.W. (1988), "Structural equation modeling in
practice: a review and recommended two-step approach", Psychological
Bulletin, Vol. 103 No. 3, pp. 411-423.
Beerli A., Martin J.D., and Quintana A. (2004), "A model of customer loyalty in the
retail banking market", European Journal of Marketing, Vol 38 No 1/2, pp.
253-275.
Fornell, C. (1992), "National satisfaction barometer: the Swedish experience",
Journal of Marketing, Vol. 56, January, pp. 6-21.
Gronroos, C. (1984), "A Service Quality Model and Its Marketing Implications",
European Journal of Marketing, Vol. 18 No.4, pp. 36-44.
Jones, M.A. and Suh, J. (2000), "Transaction-specific satisfaction and overall
satisfaction: An empirical analysis", Journal of Service Marketing, Vol. 14 No.
2, pp. 147-159.
Julander, C.R. and Soderlund, M. (2003), "Effects of Switching Barriers on
Satisfaction, Repurchase Intentions and Attitudianl Loyalty", SSE/EFI Working
Paper Series in Business Administration, No. 2003:1.
Levesque, T. and McDougall, G. H.G. (1996), "Determinant of customer
satisfaction in retail banking", International Journal of Bank Marketing, Vol.
14 No. 3, pp. 12-20.
Oliver, R.L. (1999), "Whence customer loyalty?", Journal of Marketing, Vol.63,
October, pp. 33-44.
Pong L.T. and Yee T.P. (2001), "An Integrated Model of Service Loyalty",
Academy of Business & Administrative Sciences, 2001 International
Conferences, Brussels, Belgium.
Websites
http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2010/01/3ba180da/
http://www.lienvietpostbank.com.vn/tuyen-dung/chinh-sach-nhan-su/content/chinh-
sach-nhan-su.
http://www.vietinbankschool.edu.vn/Home/Article.aspx?Id=463
http://www.vtca.vn/TabId/70/ArticleId/2779/PreTabId/66/Default.aspx