Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu vai trò của vàng đối với sự biến động Việt Nam Đồng tiếp cận theo hàm Copula
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vai trò của vàng đối với sự biến động của VND khi thị trường ở điều kiện bình thường và khi thị trường biến động cực độ. Từ đó đánh giá vai trò của vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro hay là kênh trú ẩn an toàn đối với VND.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu vai trò của vàng đối với sự biến động Việt Nam Đồng tiếp cận theo hàm Copula
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- HUỲNH THỊ THÚY VY NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA VÀNG ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG VIỆT NAM ĐỒNG TIẾP CẬN THEO HÀM COPULA LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- HUỲNH THỊ THÚY VY NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA VÀNG ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG VIỆT NAM ĐỒNG TIẾP CẬN THEO HÀM COPULA Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Việt Quảng. Những nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực, các số liệu phục vụ cho nghiên cứu thì đáng tin cậy và được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, đều được chú thích rõ ràng để dễ dàng tra cứu và kiểm chứng. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2014 Tác giả Huỳnh Thị Thúy Vy
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... 2 1.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................ 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................ 4 1.5. Điểm mới của luận văn ................................................................................... 4 1.6. Bố cục luận văn ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................... 5 2.1. Các nghiên cứu về vàng và các tài sản khác ................................................... 5 2.2. Các nghiên cứu về vàng và tiền tệ .................................................................. 8 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 11 3.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 11 3.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 11 3.2.1. Định nghĩa Copula ..................................................................................... 12 3.2.2. Xây dựng và kiểm định các giả thuyết ....................................................... 16
- 3.2.3. Một số dạng hàm Copula với các mẫu hình phụ thuộc khác nhau ............ 17 3.2.4. Phương pháp ước lượng ............................................................................. 19 3.3. Dữ liệu ........................................................................................................... 21 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22 4.1. Sơ lược sự biến động của giá vàng và tỷ giá VND ....................................... 22 4.2. Kết quả kiểm định ......................................................................................... 27 4.2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ...................................................................... 27 4.2.2. Kết quả kiểm định Copula thực nghiệm .................................................... 28 4.2.3. Kết quả kiểm định mô hình phân phối biên ............................................... 32 4.2.4. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp mô hình biên ..................................... 34 4.2.5. Kết quả ước lượng sự phụ thuộc của hàm Copula ..................................... 43 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 53 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................... 53 5.2. Những điểm hạn chế của luận văn ................................................................ 53 5.3. Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo............................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TRỄ MÔ HÌNH ARMA PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BIÊN PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THAM SỐ HÀM COPULA PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ λU, λL PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HÀM COPULA TỐT NHẤT
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CPI Chỉ số giá tiêu dùng IFMs Phương pháp suy luận phân phối biên ML Tối đa hóa likelihood NHNN Ngân hàng nhà nước TGHĐ Tỷ giá hối đoái
- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho suất sinh lợi theo tuần của vàng và tỷ giá 26 VND Bảng 4.2: Kết quả kiểm định ADF & KPSS 27 Bảng 4.3: Kết quả ma trận Copula thực nghiệm 29 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình ARMA phù hợp 32 Bảng 4.5: Ước lượng của mô hình phân phối biên cho suất sinh lợi của 33 vàng và tỷ giá VND Bảng 4.6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình phân phối biên của vàng và 35 tỷ giá Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình phân phối 41 biên của vàng và tỷ giá Bảng 4.8: Kiểm định sự phù hợp của các mô hình Copula 50 Hình 3.1: Giá vàng và tỷ giá VND từ 05/07/2004 – 31/05/2014) 23 Hình 3.2: Ước lượng hàm Copula thực nghiệm mật độ phi tham số đối với 44 vàng và tỷ giá hối đoái VND.
- 1 TÓM TẮT Luận văn đánh giá vai trò của vàng như là công cụ phòng ngừa rủi ro và là kênh trú ẩn an toàn đối với VND, bằng cách sử dụng các hàm Copula khác nhau để mô tả sự phụ thuộc giữa vàng và VND trong giai đoạn thị trường ở điều kiện bình thường và khi thị trường có những biến động cực độ. Sử dụng dữ liệu suất sinh lợi theo tuần của vàng và bộ tỷ giá hối đoái bao gồm AUD/VND, GBP/VND, EUR/VND, JPY/VND, USD/VND giao dịch hàng ngày tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, luận văn cho thấy: (1) Không tìm thấy sự phụ thuộc giữa vàng và VND ở điều kiện thị trường bình thường, điều này cho thấy vàng không được sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động của VND. (2) Tìm thấy sự phụ thuộc giữa vàng và VND khi thị trường biến động mạnh, cho thấy vàng có thể hoạt động như một nơi trú ẩn an toàn khi VND biến động.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Sự biến động giữa tỷ giá hối đoái VND, đặc biệt USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, thu hút đầu tư, ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng mà còn là kênh đầu tư quan trọng đối với các nhà đầu tư, nhà quản trị. Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng không thuận, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện nhiều giải pháp như: nới rộng biên độ +/-5% (3/2009); hạ biên độ xuống +/- 3% (2/2010), đồng thời với việc điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng 3,36%. Gần đây nhất vào ngày 18/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544 VND/USD lên 18.932 VND/USD). Thêm vào đó, trong khi thị trường tài chính vẫn chưa phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, những năm trở lại đây, thị trường lại chứng kiến sự mất giá VND càng lúc càng cao (tỷ giá VND với đồng ngoại tệ tăng cao) kết hợp với đó là sự tăng giá quá nhanh của vàng đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà đầu tư, nhà quản trị và các phương tiện truyền thông tài chính. Điều này cho thấy có khả năng sử dụng vàng như là một công cụ phòng ngừa đối với biến động tiền tệ hoặc như là một kênh trú ẩn an toàn khi VND biến động. Đặc biệt tâm lý luôn nắm giữ vàng là an toàn, khi thị trường có bất cứ biến động mạnh nào mà không thuận chiều. Để nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa vàng và VND, luận văn sử dụng hàm Copula. Các hàm Copula khác nhau sẽ cung cấp một thước đo về cả sự phụ thuộc trong điều kiện thị trường bình thường (phụ thuộc trung bình) và khi thị trường biến động cực độ (sự phụ thuộc đuôi). Điều này rất quan trọng trong việc
- 3 xác định vai trò của vàng như là một công cụ phòng ngừa (trong điều kiện thị trường bình thường) hoặc là nơi trú ẩn an toàn cho đầu tư (trong điều kiện thị trường biến động mạnh). Các nghiên cứu trước đây chỉ kiểm tra các hệ số tương quan giữa vàng và VND nhưng chỉ cung cấp thước đo trung bình về sự phụ thuộc. Các nghiên cứu khác cũng đã xem xét các tác động biên của giá cổ phiếu lên giá vàng bằng cách sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng, với ngưỡng được đưa ra bởi một phân vị cụ thể của phân phối tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Tuy nhiên, như ta biết hệ số tương quan là không đủ để mô tả cấu trúc phụ thuộc, đặc biệt là khi các phân phối liên kết của giá vàng và ngoại tệ càng xa phân phối elip và các hiệu ứng biên được hình thành bởi hồi quy ngưỡng không thể đánh giá đầy đủ những sự liên kết khi thị trường biến động mạnh. Gần đây nhất, có nghiên cứu đã sử dụng Hàm Copula để đo lường sự phụ thuộc giữa vàng và sự giảm giá USD của Reboredo (2013). Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào đo lường mức độ phụ thuộc giữa vàng và VND ở cả khi thi trường ở điều kiện bình thường và khi thị trường biến động mạnh. Do đó, Luận văn sử dụng các hàm Copula để kiểm tra khả năng vàng như là công cụ phòng ngừa rủi ro hay là nơi trú ẩn an toàn đối với VND trong giai đoạn từ ngày 05/07/2004 đến 31/05/2014. Theo tiến trình 2 bước: mô hình hóa phân phối biên với mô hình tự hồi quy trung bình trượt (ARMA) và Asymmetric power GARCH với các hàm Copula khác nhau. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vai trò của vàng đối với sự biến động của VND khi thị trường ở điều kiện bình thường và khi thị trường biến động cực độ. Từ đó đánh giá vai trò của vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro hay là kênh trú ẩn an toàn đối với VND. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu giá vàng SJC và tỷ giá VND gồm 5 tỷ giá (AUD/VND, GBP/VND, EUR/VND, JPY/VND, USD/VND)
- 4 giao dịch hàng ngày tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ ngày 05/07/2004 đến 31/05/2014. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phần mềm được sử dụng là Eviews 7.2 và R 3.1.1 1.5. Điểm mới của luận văn Bằng cách sử dụng các hàm Copula khác nhau, luận văn đã tìm thấy được vai trò của vàng đối với sự giảm giá VND, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan hơn đối với thị trường vàng và tỷ giá, phương pháp này hầu như chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. 1.6. Bố cục luận văn Ngoài phần tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của luận văn gồm 5 chương chính với cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận
- 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Các nghiên cứu về vàng và các tài sản khác Trước đây là có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của vàng trong lĩnh vực tài chính và kinh tế. Có thể kể đến như các nghiên cứu đã xem xét lợi ích của vàng như một công cụ phòng ngừa đối với lạm phát (Chua và Woodward, 1982; Jaffe, 1989; Ghosh và cộng sự, 2004; McCown và Zimmerman, 2006; Worthington và Pahlavani, 2007; Tully và Lucey, 2007; Blose, 2010; Wang và cộng sự, 2011). Sử dụng bộ dữ liệu từ sáu nước công nghiệp trong giai đoạn từ 1975-1980, Chua và Woodward (1982), xem xét có hay không việc vàng như là công cụ phòng ngừa đối với lạm phát có hiệu quả cho các nhà đầu tư, hay vàng được xem là một công cụ phòng ngừa chống lại lạm phát nếu thay đổi trong lợi nhuận từ việc đầu tư vàng bù đắp một cách hệ thống những thay đổi trong mức giá chung của một quốc gia cụ thể. Kết quả cho thấy vàng là một công cụ phòng ngừa hiệu quả đối với rủi ro lạm phát tại Mỹ, và thời gian đầu tư là một đến sáu tháng. Khi tỷ lệ lạm phát thực tế được phân tách ra thành thành phần kỳ vọng và không kỳ vọng, một lần nữa cho thấy các nhà đầu tư Mỹ có thể tự phòng ngừa rủi ro lạm phát bằng cách sử dụng vàng. Beckers (1984), thì đặt ra câu hỏi liệu rằng vàng có phải luôn luôn là một công cụ đầu tư phổ biến có liên quan chặt chẽ đến sự bất ổn kinh tế và chính trị. Kết quả cho thấy, kể từ khi giao dịch vàng xảy ra với đô la Mỹ, bất kỳ nhà đầu tư với một loại tiền tệ cơ sở đô la ngoài nước Mỹ sẽ cho rằng có rủi ro hối đoái. Bằng chứng thực nghiệm lịch sử cho rằng giá vàng đã thay đổi nghịch với sức mạnh của đồng đô la Mỹ. Nhà đầu tư có cơ sở tiền tệ không phải là đồng đô la, tức là đồng franc Bỉ hoặc guilder Hà Lan, phải chịu ít rủi ro khi đầu tư vào vàng hơn đối với đô la. Tiếp đó Laurent (1994), nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và giá cả hàng hóa bán buôn, để tìm ra vai trò của vàng như công cụ phòng ngừa cho lạm phát trong dài hạn ở Mỹ, Brasil. Pháp, Đức và Nhật. Joscha và Robert (2013) cũng kiểm chứng liệu rằng vàng có cung cấp khả
- 6 năng phòng ngừa đối với lạm phát từ khía cạnh mới hay không, sử dụng dữ liệu cho 4 nền kinh tế USA, EU, UK, Japan bằng mô hình động phi tuyến và phân biệt 2 trường hợp ngắn hạn và dài hạn của sự thay đổi về thời gian. Xây dựng mô hình MS-VECM với dữ liệu từ 1/1970 – 9/2011. Kết quả cho thấy, về dài hạn vàng có thể phòng ngừa lạm phát trong tương lai (đối với US, UK thì mạnh hơn so với EU và Japan); điều chỉnh mức giá chung được mô tả theo thời kỳ phụ thuộc, cho thấy sự hữu ích của vàng đối với lạm phát phụ thuộc vào thời kỳ mẫu; trong đó thời gian được chia làm 2 thời kỳ với thời kỳ biến động mạnh và thời kỳ bình thường. Sử dụng suất sinh lợi hàng tháng từ năm 1976-1999 bằng kỹ thuật hồi quy đồng liên kết, Ghosh và cộng sự (2004), nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn và dài hạn của giá vàng và tìm thấy theo thời gian giá vàng tăng cùng với tỷ lệ tăng lạm phát, do đó có thể xem vàng đóng vai trò như công cụ phòng ngừa đối với lạm phát. Blose (2010), xem xét liệu sự thay đổi trong lạm phát kỳ vọng ảnh hưởng đến giá vàng như thế nào? Sử dụng sự thay đổi không kỳ vọng trong chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nghiên cứu đã cho thấy chỉ số CPI không ảnh hưởng đến giá vàng giao ngay. Kết quả là các nhà đầu tư dự đoán những thay đổi trong kỳ vọng lạm phát nên thiết kế các chiến lược đầu cơ trong thị trường trái phiếu chứ không phải là thị trường vàng. Ngoài ra, các nhà đầu tư không thể xác định kỳ vọng lạm phát thị trường bằng cách kiểm tra giá vàng. Các nghiên cứu khác thì kiểm tra đặc tính nơi trú ẩn an toàn của vàng đối với biến động của thị trường chứng khoán (Baur và McDermott, 2010; Baur và Lucey, 2010; Miyazaki và cộng sự, 2012). Với mục đích kiểm tra vai trò của vàng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Baur và McDermott (2010), kiểm tra giả thuyết vàng đại diện cho một nơi trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu của các quốc gia mới nổi và đang phát triển mạnh. Một phân tích mô tả và kinh tế cho một mẫu thời gian kéo dài khoảng 30 năm 1979-2009 cho thấy vàng là một công cụ phòng ngừa và là nơi trú ẩn an toàn cho thị trường chứng khoán lớn tại châu Âu và Mỹ ngoại trừ Úc, Canada, Nhật Bản và các thị trường lớn mới nổi như các nước
- 7 BRIC. Tác giả cũng phân biệt giữa dạng yếu và dạng mạnh của nơi trú ẩn an toàn và lập luận rằng vàng có thể hoạt động như một nguồn lực ổn định cho hệ thống tài chính bằng cách giảm thiệt hại khi đối mặt với những cú sốc thị trường tiêu cực. Nhìn vào thời kỳ khủng hoảng cụ thể, có thể thấy rằng vàng là một nơi trú ẩn an toàn mạnh mẽ cho thị trường phát triển nhất trong đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính gần đây. Bằng sự thay đổi giá dầu, Reboredo (2013a), sử dụng các hàm Copula khác nhau với dữ liệu theo tuần từ tháng 1/2000 đến 9/2011, tìm thấy được vai trò của vàng như là kênh trú ẩn an toàn đối với giá dầu nhưng không phải là công cụ phòng ngừa rủi ro. Cùng đó Wang và Chueh (2013), tìm ra trong ngắn hạn vàng và giá dầu thô ảnh hưởng tích cực lẫn nhau. Lãi suất có ảnh hưởng âm đến giá vàng tương lai và ảnh hưởng dương đến giá dầu thô tương lai. Về lâu dài, một mối quan hệ tồn tại theo đó lãi suất ảnh hưởng đến đồng đô la Mỹ, do đó ảnh hưởng đến giá dầu thô quốc tế. Khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) giảm lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế, kỳ vọng thị trường cho sự thay đổi nhu cầu dầu mỏ và kết quả là giá dầu thô biến động. Ngoài ra, có một mối quan hệ truyền giá từ lãi suất đến giá vàng. Giảm lãi suất ảnh hưởng đến kỳ vọng nhà đầu tư liên quan đến việc giảm giá trị đồng đô la. Các nhà đầu tư sau đó di chuyển vốn sang thị trường vàng để bảo toàn vốn hoặc đầu cơ. Cuối cùng, giá vàng và dầu thô thế giới có tác dụng phản hồi về lãi suất. Bài nghiên cứu đã suy luận rằng giá dầu thô tăng lên một mức độ lạm phát nhất định, tại thời điểm mà FED có thể thắt chặt chính sách tiền tệ để giảm nhiệt nền kinh tế bùng nổ. Malliaris (2013) điều tra đồng thời mối quan hệ giữa cả giá dầu, vàng và đồng Euro sử dụng chuỗi thời gian và phương pháp mạng thần kinh. Theo truyền thống vàng là một chỉ số hàng đầu của dự báo lạm phát trong tương lai. Cả nhu cầu và nguồn cung cấp dầu như một hàng hóa toàn cầu quan trọng bị ảnh hưởng bởi lạm phát kỳ vọng và như mong đợi xác định giá giao ngay hiện tại. Lạm phát ảnh hưởng cả ngắn hạn và lãi suất dài hạn mà lần lượt ảnh hưởng đến giá trị của đồng đô la tính theo đồng Euro. Một số giả
- 8 thuyết được xây dựng trong bài nghiên cứu này và phương pháp chuỗi thời gian, phương pháp mạng thần kinh được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết. Nghiên cứu cho thấy rằng các thị trường dầu mỏ, vàng và đồng Euro có hiệu quả nhưng ít mối quan hệ giữa bản thân chúng. 2.2. Các nghiên cứu về vàng và tiền tệ Tuy nhiên, có ít nghiên cứu xem xét vai trò của vàng như công cụ phòng ngừa hoặc tài sản đầu tư an toàn đối với sự mất giá của đồng tiền. Beckers và Soenen (1984), nghiên cứu sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư và tính năng phòng ngừa rủi ro của vàng, tìm kiếm việc đa dạng hóa giảm thiểu rủi ro bất đối xứng cho vị thế nắm giữ vàng của các nhà đầu tư Mỹ và nhà đầu tư ở bên ngoài nước Mỹ. Sjasstad & Scacciavillani (1996) và Sjasstad (2008) phát hiện ra rằng sự tăng giá hoặc mất giá tiền tệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá vàng, sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá thả nổi Bretton woods là nguyên nhân chính dẫn đến sự bất ổn trong giá vàng thế giới. Sự tăng giá hay giảm giá USD có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá vàng và các đơn vị tiền tệ khác. Capie và cộng sự (2005), sử dụng mô hình EGARCH theo suất sinh lợi hàng tuần trong khoảng thời gian từ 1971-2994, khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ giá USD và giá vàng, minh chứng cho vàng có thể trở thành một công cụ phòng ngừa hiệu quả đối với USD. Pukthuanthony và Roll (2011), cho rằng vàng và USD có mối quan hệ âm khi mà giá vàng tính theo đô la tăng, giá đô la tính theo các loại tiền tệ khác giảm, và liệu có phải do USD khác với các đồng tiền khác hay không, kết quả thì không đúng như vậy vì giá vàng có thể liên kết với sự mất giá tiền tệ ở các quốc gia, giá vàng tính bằng đô la có thể liên quan đến sự mất giá đồng đô la và giá vàng tính bằng đồng Euro, Pound, Yen liên quan đến sự mất giá đồng Euro, Pound, Yen. Joy (2011) đã phân tích cho dù vàng có thể xem như là một công cụ phòng ngừa hiệu quả hoặc một nơi trú ẩn an toàn cho việc đầu tư, nhưng lại là tài sản kém an toàn so với USD. Sử dụng mô hình tương quan động có điều kiện bao
- 9 gồm 23 năm của dữ liệu hàng tuần cho 16 cặp tỷ giá đô la chính, nghiên cứu đề cập đến một câu hỏi đầu tư thực tiễn: Liệu rằng vàng có thể đóng vai trò như một hàng rào đối với đồng đô la Mỹ, hay như một nơi trú ẩn an toàn hay không? Kết quả cho thấy, trong 23 năm qua vàng đã đóng vai trò như một công cụ phòng ngừa đối với USD, là một nơi trú ẩn an toàn kém; và trong những năm gần đây vàng đã hoạt động như là một công cụ phòng ngừa hiệu quả chống lại rủi ro tiền tệ liên quan đến USD. Wang (2011), xem xét rằng liệu vàng có phải là một công cụ phòng ngừa tỷ giá hối đoái ở Nhật Bản hay không, sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 1986-2007. Trong các tài liệu về lĩnh vực này, nghiên cứu hầu hết tập trung vào các mối quan hệ tuyến tính - chứ không phải là phi tuyến tính- giữa lợi nhuận vàng và biến động tỷ giá của đồng yên Nhật Bản. Bài này thì sử dụng tỷ lệ khấu hao của đồng yên như là một ngưỡng để phân biệt giữa một chế độ mất giá cao và sự mất giá thấp. Với đặc điểm kỹ thuật này, tác giả xây dựng một mô hình tự hồi quy vector ngưỡng để điều tra các quan hệ nhân quả giữa sự trở lại vàng và tỷ lệ khấu hao yên. Tác giả thấy rằng khi tỷ lệ khấu hao yên lớn hơn 2,62%, đầu tư vào vàng có thể tránh được sự mất giá. Vì vậy, tác giả kết luận rằng hiệu quả của vàng như một công cụ phòng ngừa tỷ giá phụ thuộc vào tỷ lệ khấu hao của đồng yên. Phát hiện này có thể có lợi cho cả các cơ quan tiền tệ của Nhật Bản và các nhà đầu tư nắm giữ đồng yên Nhật Bản trong danh mục đầu tư của họ. Reboredo (2013), đánh giá vai trò của vàng như một nơi trú ẩn an toàn hoặc là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với USD bằng cách sử dụng các hàm Copula khác nhau để mô tả sự phụ thuộc giữa vàng và USD trong giai đoạn thị trường ở điều kiện bình thường và khi thị trường biến động. Sử dụng một tập hợp nhiều loại đồng tiền, kết quả cho thấy có sự phụ thuộc dương và đáng kể giữa vàng và sự mất giá USD trong điều kiện thị trường bình thường, phù hợp với thực tế là vàng có thể hoạt động như là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động tỷ giá USD; sự phụ thuộc đuôi đối xứng giữa vàng và tỷ giá USD cho thấy vàng có thể hoạt động như một kênh trú ẩn an toàn và hiệu quả khi tỷ giá
- 10 USD biến động mạnh. Theo vào đó nghiên cứu cũng đánh giá các danh mục hỗn hợp vàng - tiền tệ để tìm kiếm bằng chứng về lợi ích của việc đa dạng hóa và giảm rủi ro khi cho thêm vàng vào danh mục tiền tệ, từ đó khẳng định lợi ích của vàng trong quản trị rủi ro danh mục tiền tệ. Cùng đó Reboredo (2014), tiếp tục nghiên cứu vai trò vàng là công cụ phòng ngừa và nơi trú ẩn an toàn khi USD giảm giá, bằng cách sử dụng phương pháp LR (likelihood ratio test) kết quả cũng cho thấy, vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro, nhưng là kênh trú ẩn an toàn yếu đối với biến động của USD. Gần đây nhất, Lu Yang và cộng sự (2014), sử dụng các hàm Copula theo thời gian, kiểm tra cấu trúc phụ thuộc giữa vàng với GBP, EUR và JPY. Kết quả cho thấy, có sự phụ thuộc đuôi giữa vàng và các đồng tiền này, cụ thể trong đó, phụ thuộc đuôi bên phải thì lớn hơn đối với 2 đồng tiền GBP/vàng và JPY/vàng, ngược lại EUR/vàng, phụ thuộc đuôi bên trái lớn hơn. Thêm vào đó, cấu trúc phụ thuộc giữa vàng và tỷ giá là bất đối xứng.
- 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các hàm Copula khác nhau để nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc khi thị trường ở điều kiện bình thường (sự phụ thuộc trung bình) và khi thị trường biến động cực độ (sự phụ thuộc đuôi) của vàng và VND thông qua xây dựng phân phối kết hợp tỷ suất sinh lợi của 2 tài sản này. Từ cấu trúc phụ thuộc xây dựng được, kiểm định xem vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro hay là kênh trú ẩn an toàn đối với sự giảm giá của VND hay không. Các Copula xây dựng được như sau: Mô hình hóa các phân phối biên bằng mô hình trung bình trượt tự hồi quy (ARMA) với APGARCH, sau đó ước lượng các hàm copula khác nhau với sự độc lập đuôi, phụ thuộc đuôi đối xứng và bất đối xứng. 3.2. Mô hình nghiên cứu Với vai trò được xem như công cụ phòng ngừa hoặc là nơi trú ẩn an toàn của vàng đối với sự biến động của tiền tệ dựa trên việc giá vàng và giá tiền tệ thay đổi có liên kết với nhau như thế nào khi thị trường diễn biến khác nhau. Trước hết, cần phân biệt khi nào một tài sản là một công cụ phòng ngừa và khi nào là nơi trú ẩn an toàn. Kaul và Sapp (2006), Baur và Lucey (2010), Baur và McDermott (2010), Reboredo (2013), đã đưa ra các định nghĩa cụ thể như sau: - Hedge (công cụ phòng ngừa): một tài sản là một công cụ phòng ngừa rủi ro nếu nó không tương quan hoặc tương quan âm với một tài sản hoặc danh mục đầu tư khi thị trường ở điều kiện bình thường. - Safe haven (kênh trú ẩn an toàn): một tài sản được xem như là kênh trú ẩn an toàn nếu nó không tương quan hay tương quan âm với một tài sản hoặc danh mục đầu tư trong thời gian thị trường biến động cực độ.
- 12 Điều này, cụ thể nghĩa là khi giá của VND có xu hướng giảm xuống (tỷ giá hối đoái VND tăng lên), nhà đầu tư sẽ nắm giữ vàng để phòng ngừa cho sự giảm giá đó. Và khi VND biến động cực độ, lúc này nhà đầu tư nắm giữ vàng với mục tiêu an toàn là trên hết (không quan tâm đến việc tăng hay giảm giá). Sự khác biệt giữa hai vai trò trên chính là việc nắm giữ tài sản trong điều kiện thị trường bình thường hay trong điều kiện thị trường biến động mạnh1. Để phân biệt giữa công cụ phòng ngừa và nơi trú ẩn an toàn của vàng, chúng ta cần phải đo lường sự phụ thuộc giữa hai hay nhiều biến ngẫu nhiên thông qua hàm phân phối biên trong những điều kiện thị trường bình thường và trong cả những khi thị trường biến động mạnh. Từ đặc tính ưu việc của hàm Copula, luận văn sử dụng các hàm Copula khác nhau để mô hình hóa một cách linh hoạt phân phối liên kết giữa vàng và VND, sau đó liên kết thông tin liên quan về sự phụ thuộc trong điều kiện bình thường và điều kiện thị trường biến động có được từ các hàm Copula với đặc tính làm công cụ phòng ngừa và kênh trú ẩn an toàn của vàng đối với VND. 3.2.1. Định nghĩa Copula Copula2 là một hàm phân phối tích lũy đa biến với các hàm phân phối biên đồng dạng U và V, với C(u,v)= Pr[U≤u, V≤ v], hàm này nắm bắt sự phụ thuộc giữa hai biến ngẫu nhiên X và Y, bất chấp các phân phối biên FX(x) và FY(y) tương ứng của chúng. Định lý Sklar (1959) cho rằng, tồn tại một Copula như vậy: FXY(x,y) = C(FX(x), FY(y)), (1) Trong đó: 1 Baur và McDermott (2010) phân biệt giữa phòng ngừa và những nơi trú ẩn an toàn mạnh và yếu trên cơ sở các giá trị âm hoặc bằng 0 hệ số tương quan, tương ứng 2 Giới thiệu về hàm Copula, xem Joe (1997) và Nelsen (2006). Tổng quan về các ứng dụng của hàm Copula trong tài chính, xem Cherubini và cộng sự (2004).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn