BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Thuận
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Thuận
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Dũng Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Thuận
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU ........................................................................ 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu:.................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................... 5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6
1.5. Cấu trúc nghiên cứu .................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 8
2.1 Giới thiệu ...................................................................................................... 8
2.2 Một số khái niệm về thực phẩm chức năng ................................................. 8
2.3 Các lý thuyết và nghiên cứu liên quan về thực phẩm chức năng ............... 10
2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cá nhân ......................... 14
2.5 Chính sách quản lý TPCN của Việt Nam và thực hiện của chính quyền địa
phương: ............................................................................................................ 20
2.5.1 Chính sách quản lý TPCN của Việt Nam ........................................... 20
2.5.2 Công tác quản lý TPCN của chính quyền địa phương Tây Ninh ....... 22
2.6 Tóm tắt chương II: ..................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 24
3.1. Giới thiệu ................................................................................................... 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.2.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................... 24
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ....................................................................... 25
3.3 Xác định mẫu nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4. Cách thức đo lường các biến số: ............................................................... 26
3.4.1. Kiến thức của người tiêu dùng về TPCN ........................................... 26
3.4.2. Thang đo mức độ quan trọng, thói quen tiêu dùng và hành vi mua sắm
...................................................................................................................... 27
3.4.3 Niềm tin TPCN của người tiêu dùng .................................................. 29
3.4.4 Thang đo thái độ của người tiêu dùng TPCN ..................................... 30
3.4.5 Thang đo mức độ sẵn lòng mua giá cao cho loại TPCN dựa trên các
đặc tính có nhiều lợi ích của TPCN. ............................................................ 30
3.4.6 Thang đo thái độ của người không mua/tiêu dùng TPCN .................. 31
3.5. Tóm tắt chương: ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
4.1 Giới thiệu: .................................................................................................. 33
4.2 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu: ............................................................... 33
4.3 Mô tả mẫu nghiên cứu: .............................................................................. 33
4.4 Thông tin, kiến thức về thực phẩm chức năng: .......................................... 37
4.5 Nguồn thông tin về dinh dưỡng và sức khoẻ ............................................. 39
4.6 Niềm tin của người tiêu dùng về dinh dưỡng và sức khoẻ ........................ 41
4.7 Thói quen tiêu dùng và hành vi mua sắm TPCN ....................................... 44
4.8 Niềm tin của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng ............................ 46
4.9 Thái độ của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng .............................. 47
4.10 Đặc tính của thực phẩm chức năng ảnh hưởng đến mức sẳn lòng mua của
người tiêu dùng ................................................................................................ 48
4.11 Chi phí tiêu dùng thực phẩm chức năng .................................................. 49
4.12 Nhóm không tiêu dùng TPCN ................................................................. 53
4.12.1 Đặc điểm của TPCN ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng
không mua, không sử dụng TPCN ............................................................... 53
4.12.2 Đặc điểm của TPCN ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng
không mua, không sử dụng TPCN ............................................................... 54
4.12 Tóm lược kết quả nghiên cứu .................................................................. 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 56
5.1 Giới thiệu .................................................................................................... 56
5.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 56
5.3 Kiến nghị chính sách .................................................................................. 59
5.4 Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TPCN : Thực phẩm chức năng
NTD : Người tiêu dùng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP : Thực phẩm
HVTD : Hành vi tiêu dùng
TN : Tây Ninh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1 Thực phẩm chức năng rất đa dạng
Hình 1.2 Số cơ sở sản xuất kinh doanh TPCN
Hình 1.3 Số lượng sản phẩm TPCN giai đoạn 2005 - 2013
Hình 2.1 Mô hình để đo lường sự sẳn lòng tiêu dùng TPCN của Urala và
Lahteenmaki
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Hình 4.1 Độ tuổi của người được phỏng vấn
Hình 4.2. Nghề nghiệp của những người được phỏng vấn
Hình 4.3Thu nhập người tiêu dùng TPCN chiếm trong thu nhập hộ gia đình
Hình 4.4 Trình độ của người tiêu dùng được phỏng vấn
Hình 4.5 Thông tin kiến thức về thực phẩm chức năng
Hình 4.6 Việc đọc thông tin dinh dưỡng ghi trên nhãn sản phẩm TPCN
Hình 4.7 Việc đọc thông tin dinh dưỡng ghi trên nhãn sản phẩm TPCN
Hình 4.8 Niềm tin về dinh dưỡng và sức khoẻ
Hình 4.9 Việc chuyển sang chế độ ăn kiêng
Hình 4.10 Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua TPCN (giá trị mean)
Hình 4.11 Hành vi tiêu dùng
Hình 4.12 Tính cách người tiêu dùng
Hình 4.13 Niềm tin của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng
Hình 4.14 Thái độ của người tiêu dùng về TPCN
Hình 4.15 Đặc tính về TPCN ảnh hưởng đến mức sẳn lòng mua của NTD
Hình 4.16 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo giới tính
Hình 4.17 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo địa bàn cư trú
Hình 4.18 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo nhóm nghề nghiệp
Hình 4.19 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo nhóm trình độ học vấn
Hình 4.20 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo nhóm thu nhập
Hình 4.22 Đặc điểm của TPCN ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng là
không mua hoặc không sử dụng TPCN
Hình 4.23 Các điều kiện đáp ứng thì nhóm người tiêu dùng không sử dụng TPCN
mới nghĩ đến việc mua TPCN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thang đo thông tin và kiến thức về TPCN
Bảng 3.2 Thang đo mức độ quan trọng của các yếu tố quyết định mua TPCN
Bảng 3.3 Thang đo mức độ thường xuyên của hành vi khi mua sắm
Bảng 3.4 Thang đo hành vi khi mua sắm
Bảng 3.5 Thang đo mức độ đồng ý về niềm tin TPCN
Bảng 3.6 Thang đo thái độ của người tiêu dùng TPCN
Bảng 3.7 Thang đo mức độ sẵn lòng
Bảng 3.8 Thang đo tầm quan trọng TPCN
Bảng 4.1 Thông tin mẫu phỏng vấn.
Bảng 4.2 Mối quan tâm về các vấn đề sức khỏe
Bảng 4.3 Phân tích Chi phí tiêu dùng TPCN giữa 3 nhóm tuổi
1
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu:
Hiện nay “cơn sốt thực phẩm chức năng (TPCN)” đang bùng nổ tại Việt
Nam với gần 10.000 sản phẩm, trong đó 40% là sản phẩm nhập khẩu. Cả nước có
gần 1.800 doanh nghiệp sản xuất TPCN.
Từ năm 1999, TPCN từ các nước bắt đầu nhập khẩu chính thức vào Việt
Nam. Đồng thời, do có sẵn nguồn nguyên liệu, có lịch sử lâu đời nền y học cổ
truyền, có sẵn dây chuyền sản xuất thuốc và đội ngũ công nhân chuyên nghiệp và
trào lưu phát triển TPCN trên thế giới, các công ty dược, các cơ sở sản xuất thuốc Y
học cổ truyền bắt đầu chuyển sang sản xuất TPCN. Tính đến cuối năm 2012, gần
như cả ngành dược Việt Nam đã lao vào lĩnh vực TPCN, với sự tham gia của 1,781
doanh nghiệp (Thanh Huyền, 2013).
Hình 1.1 Thực phẩm chức năng rất đa dạng
Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng năm 2000 là 13
cơ sở, đến cuối 2012 là 1,552 cơ sở, với hơn 5,500 sản phẩm. Năm 2013, số cơ sở
SXKD TPCN đã tăng lên 3,512 cơ sở (tăng 226% so với 2012), với 6,851 sản phẩm
2
(tăng 124%). Trong đó, 80% sản phẩm TPCN là nhập khẩu – 20% sản phẩm sản
xuất trong nước. Sản phẩm xuất khẩu đang gia tăng nhanh chóng, tăng 172% giai
đoạn 2012-2013, trong khi sản phẩm sản xuất trong nước giảm 23% giai đoạn 2012-
2013.
Hình1.2 Số cơ sở sản xuất kinh doanh TPCN
Nguồn: Hiệp hội TPCN Việt Nam 2014
Hình 1.3 Số lượng sản phẩm TPCN giai đoạn 2005 - 2013
Nguồn: Hiệp hội TPCN Việt Nam 2014
3
Do có sự gia tăng quan tâm về khoa học và ưa thích của người tiêu dùng về
vai trò trong việc ngăn ngừa bệnh và cải thiện sức khỏe, cho nên thị trường các loại
thực phẩm chức năng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng ở các nước trên thế giới,
đặc biệt là châu Á, trong đó có Việt Nam.
Nguyên nhân của sự bùng phát thị trường TPCN là do: sự bùng nổ các bệnh
của xã hội công nghiệp và ô nhiễm môi trường; người tiêu dùng đang hướng về một
lối sống lành mạnh, quan tâm hơn đến các sản phẩm thiên nhiên và các biện pháp
phòng bệnh; công chúng ngày càng quan tâm hơn đến mối quan hệ giữa thực phẩm,
chế độ dinh dưỡng và sức khỏe; nguyên nhân quan trọng nhất, nhận thức về tầm
quan trọng tự bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật liên quan đến dinh dưỡng
và lối sống; và cuối cùng là những kết quả nghiên cứu khoa học về lợi ích của rau
quả, ngũ cốc trong phòng bệnh, các chất chống ô xy hóa và các hợp chất toàn phần
của thực vật có tác dụng tốt đối với sức khỏe (Lê Văn Truyền, 2013) .
Việc hiểu không đúng, sản xuất không đúng, tiêu dùng không đúng đã dẫn
đến những phản ứng trái chiều trong xã hội về thực phẩm chức năng. Theo khảo sát
của Cục An toàn thực phẩm tại Hà Nội và TP.HCM, trên 50% số người trưởng
thành sử dụng thực phẩm chức năng (TPCN); tuy nhiên, lâu nay thói quen của
người tiêu dùng sử dụng chủ yếu là qua mách bảo của người quen, người bán hàng
mà chưa có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực này (Ngô Đồng, 2013).
Thực trạng hiện nay, sản phẩm TPCN muốn được lưu hành chỉ cần dựa vào
công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đánh giá
tính hiệu quả. Do việc cấp phép chủ yếu căn cứ trên hồ sơ nên việc đánh giá chất
lượng sản phẩm chưa hề có bằng chứng khoa học (về nguyên liệu, hàm lượng hoạt
chất, độ tinh khiết…).Sản phẩm được cấp phép cũng chưa được khoa học chứng
minh về khả năng cải thiện sức khỏe, giảm thiểu nguy cơ như các nhà sản xuất
quảng bá. Theo quy định của Bộ Y tế, TPCN không được ghi hay chỉ định có thể
điều trị bất cứ loại bệnh nào mà bắt buộc phải có dòng chữ "Thực phẩm này không
phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh". Dù vậy, khi quảng cáo
trên các phương tiện đại chúng hoặc trên bao bì, ngôn từ bị biến hóa đa dạng, dễ
4
khiến người dùng hiểu lầm.Hơn nữa, chức năng "tăng cường sức khỏe" của TPCN
được cơ quan có thẩm quyền thông qua đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp lợi
dụng để quảng cáo thực phẩm như thần dược. Việc TPCN được bày bán tràn lan
trong hiệu thuốc cũng gây hiểu nhầm "coi như thuốc" với người dùng. Nhiều bác sĩ
khi kê đơn cũng kê luôn TPCN mà không hề hướng dẫn cho bệnh nhân biết đó chỉ
là thực phẩm nên dùng chứ không bắt buộc phải dùng hoặc không có khả năng chữa
bệnh. Do đó, nhiều bệnh nhân đã đánh đồng TPCN như thuốc điều trị (Ngọc Dung,
2013).
Xã hội hiện đại giúp chất lượng cuộc sống được nâng cao đáng kể, từ đó con
người càng chú trọng đến vấn đề sức khỏe. Bên cạnh việc ăn uống hợp lý, thể dục
điều độ thì bổ sung dinh dưỡng từ các loại thực phẩm chức năng (TPCN) đang được
quan tâm. Thế nhưng, bản chất của TPCN đang bị hiểu chưa đúng dẫn đến những
tranh cãi trong cộng đồng người tiêu dùng.
Trước tiên, công dụng của TPCN là không thể bàn cãi. Không chỉ cung cấp
dinh dưỡng cơ bản, TPCN còn có giúp phòng bệnh và tăng cường sức khỏe nhờ các
chất chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen, lutein, vitamin C, E...), chất xơ và một
số thành phần khác.
Những lợi ích này giúp người dùng bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết từ
thiên nhiên. Bên cạnh việc ăn uống hợp lí và vận động vừa sức thì TPCN sẽ giúp
người dùng đạt được sức khỏe tối ưu. Với những hiệu quả trên, việc người tiêu
dùng đổ xô sử dụng TPCN là điều dễ hiểu.Tuy nhiên, xét cho cùng TPCN cũng chỉ
là một phương thức bổ sung dinh dưỡng, việc lạm dụng quá đà và không phù hợp
với cơ thể mỗi người có thể gây nên tình trạng thừa chất. Nhiều người ngộ nhận đây
là thần dược nên có quan điểm dùng càng nhiều càng ngừa được nhiều bệnh (Thành
Nguyễn, 2014).
Trước tình hình đó, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày
24/11/2014 thông tư quy định về quản lý thực phẩm chức năng, liên quan đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh, công bố sản phẩm, ghi nhãn và hướng dẫn sử dụng
thực phẩm chức năng, tuy nhiên để các quy định, biện pháp kiểm soát đối với thị
5
trường TPCN đi vào cuộc sống cần có những chính sách, quy định của pháp luật cụ
thể hơn, chặt chẻ hơn.
Có thể nói TPCN là vấn đề rất được quan tâm trong thời gian qua từ các cơ
quan quản lý nhà nước, đến các phương tiện truyền thông đại chúng và thật sự cần
thiết phải tìm hiểu, nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác đề ra các chính sách
quản lý phù hợp đối với lĩnh vực này. Cho nên, tác giả đã chọn đề tài “ Nhận thức,
thái độ và hành vi tiêu dùng thực phẩm chức năng của người dân tại thành phố Tây
Ninh” để nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm quản lý thực phẩm chức năng
và điều chỉnh hành vi tiêu dùng thực phẩm chức năng của người dân Việt Nam nói
chung và ở thành phố Tây Ninh nói riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành
vi tiêu dùng của người tiêu dùng thực phẩm chức năng của người dân ở lứa tuổi
trung niên trở lên tại thành phố Tây Ninh, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý, hoạch định chính sách về y tế, thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
a. Tìm hiểu nhận thức, thái độ của người tiêu dùng thực phẩm chức năng về
lợi ích, rủi ro, giá sản phẩm.
b. Mô tả hiện trạng các kiểu hình tiêu dùng các loại thực phẩm chức năng.
c. Xác định các yếu tố thúc đẩy, làm giảm nhu cầu tiêu dùng thực phẩm chức
năng nhằm đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
a. Người tiêu dùng có nhận thức, thái độ về thực phẩm chức năng như thế nào ?
Lợi ích của TPCN đối với sức khoẻ ra sao? Và giá sản phẩm có phù hợp không ?
b. Hành vi tiêu dùng các loại thực phẩm chức năng của người tiêu dùng hiện
nay ra sao?
6
c. Giải pháp nào có thể được đề nghị để thúc đẩy hoặc làm giảm nhu cầu tiêu
dùng thực phẩm chức năng nhằm đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng đồng thời
thực hiện tốt chức năng quản lý của nhà nước đối với thực phẩm chức năng.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: tác giả nghiên cứu về thái độ, nhận thức và hành vi tiêu dùng
thực phẩm chức năng của người dân ở lứa tuổi trưởng thành và trung niên trở lên.
- Phạm vi nghiên cứu: là người tiêu dùng ở lứa tuổi trưởng thành và trung
niên trên địa bàn thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
1.5. Cấu trúc nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tác giả xây dựng gồm có các chương như sau:
Chương 1: Phần giới thiệu
Giới thiệu sơ lược về đề tài bào gồm bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cấu trúc nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Trình bày một số khái niệm và lý thuyết về thực phẩm chức năng. Giới thiệu
một cách tổng quan về thị trường thực phẩm chức năng tại Việt Nam và các bên có
liên quan đến thực phẩm chức năng. Ngoài ra chương 2 còn trình bà một số khái
niệm về thị trường người tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng nhằm tạo tiền đề cho
chương 3 tiếp theo.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu; cách thức xây dựng thang đo và cách
thức xử lý các nguồn dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ tiến hành đánh giá kết quả khảo sát thông qua đánh giá sơ bộ
các thang đo - bảng câu hỏi và so sánh kết quả giữa các nhóm, độ tin cậy của thang
7
đo, kiểm định mô hình lý thuyết và cuối cùng là tóm lược kết quả quá trình nghiên
cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Mục đích của chương này là tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận ý nghĩa
của các kết quả này. Ba nội dung được trình bày là (1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu
và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, (2) Thảo luận kết quả và gợi ý chính sách, (3)
Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu
Chương I đã khái quát mục tiêu nghiên cứu, đó là tìm hiểu nhận thức, thái độ
và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng thực phẩm chức năng của người dân ở lứa
tuổi trung niên trở lên tại thành phố Tây Ninh, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý, hoạch định chính sách về y tế, thị trường. Nội dung Chương II trình bày
các lý thuyết liên quan đến khái niệm về TPCN, các nghiên cứu liên quan và mô
hình nghiên cứu trước đây làm cơ sở đánh giá, giải thích việc hình thành nên nhận
thức, thái độ, hành vi của người tiêu dùng. Đồng thời trình bày các chính sách, biện
pháp của chính quyền trong việc thực hiện quản lý và định hướng tiêu dùng TPCN
hiện nay.
2.2 Một số khái niệm về thực phẩm chức năng
Theo Wikipedia, thực phẩm chức năng (tiếng Anh: functional foods) là các
sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc là thực phẩm trong quá trình chế biến được
bổ sung thêm các chất "chức năng".
Khái niệm thực phẩm chức năng được người Nhật sử dụng đầu tiên trong
những năm 1980 để chỉ những thực phẩm chế biến có chứa những thành phần tuy
không có giá trị dinh dưỡng nhưng giúp nâng cao sức khoẻ cho người sử dụng.
Theo Viện Khoa học và Đời sống quốc tế (International Life Science Institute
- ILSI) thì "thực phẩm chức năng là thực phẩm có lợi cho một hay nhiều hoạt động
của cơ thể như cải thiện tình trạng sức khoẻ và làm giảm nguy cơ mắc bệnh hơn là
so với giá trị dinh dưỡng mà nó mang lại".
Theo Frewer và cộng sự (2003): thực phẩm chức năng đã được đưa ra một
loạt các định nghĩa bao gồm "các loại thực phẩm có thể đem lại lợi ích cho sức khỏe
ngoài dinh dưỡng cơ bản; các loại thực phẩm bao gồm các sản phẩm có tiềm năng
hữu dụng , bao gồm bất kỳ thực phẩm biến đổi hoặc thành phần thực phẩm mà
chúng có thể đem lại lợi ích cho sức khỏe ngoài của các chất dinh dưỡng truyền
9
thống chứa trong nó; thực phẩm tương tự xuất hiện đến thực phẩm thông thường đó
được tiêu thụ như là một phần của chế độ ăn uống bình thường, nhưng đã được biến
đổi để giúp đỡ vai trò sinh lý ngoài việc cung cấp các nhu cầu dinh dưỡng đơn
giản".
Viện Y học của Viện hàn lâm Khoa học giới hạn thực phẩm chức năng là
những loại mà trong đó nồng độ của một hoặc nhiều thành phần đã được chế tác
hoặc biến đổi để tăng cường sự đóng góp của chúng cho một chế độ ăn uống lành
mạnh (Báo cáoADA, 2004).
Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ, các thực phẩm chưa biến đổi hoàn toàn như
trái cây và các loại rau quả đại diện cho các hình thức đơn giản nhất của thực phẩm
chức năng và thuật ngữ thực phẩm chức năng không nên được sử dụng để ngụ ý
rằng có những loại thực phẩm tốt và thực phẩm xấu. Tất cả các loại thực phẩm có
thể được kết hợp vào một kế hoạch ăn uống lành mạnh - chìa khóa là điều độ và đa
dạng (ADA, 2004).
Theo các bác sĩ thì thực phẩm chức năng có vai trò quan trọng trong hỗ trợ
điều trị. Khi phải sử dụng thuốc đặc trị, thuốc kháng sinh liều cao dài ngày, việc bổ
sung thực phẩm chức năng sẽ giúp hỗ trợ cơ thể chịu tác động trực tiếp và gián tiếp
trong quá trình điều trị, giảm bớt ảnh hưởng đối với gan, thận.
Theo Bộ Y tế Việt Nam, “Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ
chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ
thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh. Tuỳ theo
công thức, hàm lượng vi chất và hướng dẫn sử dụng, thực phẩm chức năng còn có
các tên gọi sau: thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, thực
phẩm bảo vệ sức khoẻ, sản phẩm dinh dưỡng y học”.
Theo Điều 2.23 Luật An toàn thực phẩm 55/2010/QH12 của Việt Nam, thực
phẩm chức năng được định nghĩa là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể
con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ
mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm
dinh dưỡng y học
10
2.3 Các lý thuyết và nghiên cứu liên quan về thực phẩm chức năng
Mặc dù trong xã hội hiện đại, xu hướng hành vi tiêu dùng đang hướng nhiều
về các loại TPCN, Menrad (2003) cho thấy có nhiều thử thách rất lớn trong việc
tiếp thị các loại TPCNnày đến tay người tiêu dùng. Trong kho tàng học thuật chỉ ra
rằng để phát triển các loại sản phẩm như vậy thì sự chấp nhận của người tiêu dùng
về khái niệm TPCN, và sự hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng là các
yếu tố quyết định đến thành công trong thị trường.
Trên quan điểm của người tiêu dùng thì các loại TPCNkhông phải là cùng
một nhóm đồng nhất mà khác nhau giữa các đặc tính của thực phẩm, tác dụng của
nó đối với sức khỏe, và đặc điểm của người tiêu dùng.
DeJong và cộng sự (2003) đã kết luận rằng đặc điểm của những người tiêu
dung TPCNkhông thể khái quát hóa do sự khác nhau quá rõ ràng giữa những người
tiêu dùng các loại TPCN khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đã chứng minh rằng
các yếu tố về nhận thức, động lực và thái độ chấp nhận của khách hàng và sự sẳn
lòng sử dụng thay đổi khá khác biệt giữa các nhóm người, các vùng và các quốc gia.
Những khác biệt này chủ yếu do những khác nhau về nhân văn và xã hội, sự hiện
diện của các tập quán, chế độ ăn kiêng không giống nhau, sự khác biệt về chính
sách của quốc gia trong việc nâng cao sức khỏe cộng đồng, và những khác biệt về
truyền thống văn hóa.Xem xét trên khía cạnh nhân văn của người tiêu dùng, lý
thuyết cho thấy rằng phụ nữ là nhóm đối tượng hứa hẹn nhiều tiềm năng trong viêc
tiêu dùng TPCNso với nam giới, một phần là do phụ nữ nói chung có nhiều hứng
thú đến sức khỏe của họ. Những người có hiểu biết, người trung niên và người lớn
tuổi có xu hướng sử dụng nhiều thực phẩm có lợi cho sức khỏe hơn người ít hiểu
biết và người trẻ tuổi.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi
mua TPCNcó khác biệt giữa các biến số về cách sống, sự quan tâm đến sức khỏe,
và thái độ đối với các loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe, và các biến số này có
quan hệ chặc đến đặc điểm của sản phẩm. Urala và Lahteenmaki (2007) khi nghiên
cứu về các biến số về cách sống đã kết luận rằng một yếu tố quan trọng trong việc
11
tiêu dùng TPCN là gìn giữ tình trạng sức khỏe tốt và mức độ nhận thức của người
tiêu dùng về điều này. Những người tiêu dùng tại Châu Âu xem sự bổ dưỡng của
thực phẩm là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn các chất dinh dưỡng cho cơ thể
của họ. Tuy nhiên, một số các nghiên cứu khác cho thấy có sự khác biệt giữa các
người tiêu dùng về hành vi sức khỏe. Mối quan hệ giữa tình trạng sức khỏe của
người tiêu dùng, tác dụng của loại sản phẩm, và nhận thức về rủi ro ảnh hưởng đến
ý định mua sản phẩm. Sự tin tưởng vào những tác dụng đến sức khỏe của các loại
TPCNlà yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, sự hiện diện của người thân trong gia đình đang gặp vấn đề về tình
trạng sức khỏe không tốt nào đó cũng có ảnh hưởng mạnh đến sự chấp nhận các loại
TPCN(Verbeke, 2005).
Mô hình để đo lường sự sẳn lòng tiêu dùng TPCN của Urala và Lahteenmaki
(2007) tại Phần Lan, theo Uralar sự sẳn lòng tiêu dùng TPCN phụ thuộc vào 4 nhân
tố như mô hình sau:
Hình 2.1 Mô hình để đo lường sự sẳn lòng tiêu dùng TPCN của Urala và
Lahteenmaki
Nghiên cứu về thực phẩm chức năng bắt đầu vào đầu những năm 1980 tại
Nhật Bản, nơi một sự thay đổi trong việc tập trung vào công chúng đã thu hút sự
12
chú ý đối với mối quan tâm về việc ngăn chặn căn bệnh mãn tính trong dân số già
(McConnon và các cộng sự, 2002).Thực phẩm chức năng được thiết kế để bổ sung
cho chế độ ăn uống của con người bằng cách tăng lượng các tác nhân hoạt tính sinh
học được cho là để tăng cường sức khỏe và thể chất. Các nhà khoa học đang xác
định các thành phần chức năng của các loại thực phẩm có thể làm giảm nguy cơ
mắc các bệnh mãn tính bao gồm hai lý do gây tử vong hàng đầu ở Mỹ: ung thư và
bệnh tim mạch (Unnevehr và các cộng sự, 1999.).
Các bên liên quan trong thực phẩm chức năng bao gồm các ngành công
nghiệp thực phẩm, người tiêu dùng, ngành y tế và các chính phủ, mỗi lĩnh vực thì
khác nhau nhưng phụ thuộc lẫn nhau một cách mạnh mẽ (McConnon và các cộng
sự., 2002). Ngành công nghiệp thực phẩm hăng hái về phát triển thực phẩm chức
năng mới vì các sản phẩm này đã làm tăng giá trị của sản phẩm, người tiêu dùng
chấp nhận trả giá cao hơn cho chúng và mang lại lợi nhuận lớn hơn. Ngành y tế có
xu hướng được sự tín nhiệm của người tiêu dùng, chuyên gia dinh dưỡng đóng một
vai trò quan trọng trong việc giáo dục người tiêu dùng, sự thành công của thực
phẩm chức năng. Vai trò pháp luật của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển ngành công nghiệp thực phẩm chức năng.
Người tiêu dùng có ý thức hơn về mối liên hệ giữa chế độ ăn uống và sức
khỏe, quan tâm nhiều hơn về tự chăm sóc và sức khỏe cá nhân, và dường như đòi
hỏi thêm thông tin về làm thế nào để đạt được sức khỏe tốt hơn thông qua chế độ ăn
uống. Nhưng người tiêu dùng cảm nhận được rủi ro cùng với những lợi ích. Theo
McConnon và các cộng sự (2002), 78% số người được hỏi đồng ý với tuyên bố rằng
"rất nhiều tuyên bố sức khỏe được thực hiện bởi các nhà sản xuất thực phẩm về các
sản phẩm thực phẩm của họ là sai lầm." Điều này cho thấy tầm quan trọng của các
bên liên quan làm việc với nhau và đặc biệt là giáo dục người tiêu dùng để họ thực
hiện quyết định về lựa chọn chế độ ăn uống.
Toner và Pitman,2004, báo cáo rằng IFIC (Hội đồng Thông tin Thực phẩm
Quốc tế) theo dõi thái độ của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng, đã phát hiện
thái độ tích cực và quan tâm mạnh mẽ trong các khái niệm về thực phẩm chức năng.
13
Tuy nhiên, các tác giả cũng cho biết rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự thành
công của truyền thông hiệu quả với bệnh nhân, và do đó sự hiểu biết về môi trường
truyền thông, từ các nhãn thực phẩm, sở thích của người tiêu dùng, sẽ giúp các
chuyên gia thực phẩm và dinh dưỡng cung cấp thông tin thích hợp và hình thức giáo
dục mang lại hiệu quả cho người tiêu dùng.
Mức độ hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về tầm quan trọng của
chế độ ăn uống trong việc cung cấp sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật đã phát triển
mạnh nhờ vào sự phối hợp của chính phủ tại nhiều quốc gia, các cơ quan sức khỏe
cộng đồng, và các chiến dịch giáo dục (Childs và Poryzees, 1997).
Nghiên cứu của Childs và Poryzees,1997, về niềm tin của người tiêu dùng
vào thực phẩm chức năng, tập trung vào việc đánh giá niềm tin vào khái niệm “thực
phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm có thể giúp giảm rủi ro về bệnh ung thư và các
bệnh khác”.Họ báo cáo rằng phụ nữ, các nhóm có thu nhập cao hơn, và có trình độ
giáo dục cao hơn có nhiều khả năng tin tưởng vào lợi ích sức khỏe của thực phẩm
chức năng. Trong số các nhóm tuổi, niềm tin cao hơn đáng kể trong độ tuổi 35-64,
khi so với các nhóm trẻ hoặc già hơn.
Worsley và Skrzypiec (1998) tiến hành khảo sát tại Úc để kiểm tra yếu tố có
thể ảnh hưởng đến mối quan tâm của người tiêu dùng về thực phẩm và sức khỏe.
Họ dùng một loại thực phẩm 28-mục và khảo sát cácvấn đề sức khỏe cùng với đặc
điểm tính cách được lựa chọn, giá trị cá nhân và quy mô phong cách mua sắm. Kết
quả cho thấy các biến tâm lý chiếm điểm số vấn đề thực phẩm và sức khỏe nhiều
hơn so với các biến nhân khẩu học.
Bech-Larsen và Grunert (2003) thực hiện một nghiên cứu liên kếtvềnhận
thức của người tiêu dùng thực phẩm chức năng tại Đan Mạch, Phần Lan và Mỹ. Các
yếu tố bao gồm trong thiết kế liên kết của họ là: cơ sở sản phẩm, các yêu cầu về sức
khỏe, các chức năng phong phú, phương pháp chế biến, giá cả; và hai tương tác
giữa tính phong phú, cơ sở sản phẩm và phương pháp chế biến. Theo các tác giả,
chấp nhận của người tiêu dùng thực phẩm chức năng bị ảnh hưởng bởi nhận thức
của họ về tínhlành mạnh của các phương pháp chế biến, các thành phần phong phú,
14
thực phẩm các loại, và tuyên bố sức khỏe được sử dụng trong việc sản xuất và tiếp
thị của thực phẩm chức năng.
Chan và cộng sự. (2005) cũng báo cáo rằng việc sử dụng phụ gia thực phẩm
và sự an toàn của thực phẩm chế biến là một trong những mối quan tâm quan trọng
nhất của người tiêu dùng về việc cung cấp thực phẩm.
Nghiên cứu của Jong và cộng sự (2003) khám phá ý kiến từ người tiêu dùng
Hà Lan liên quan đến thực phẩm chức năng khác nhau và bổ sung chế độ ăn uống
cũng như mối liên hệ giữa các biến nhân khẩu học, một số đặc điểm lối sống và
thực phẩm chức năng bổ sung vào chế độ ăn uống. Dữ liệu được lấy từ thông tin trả
lời của người tiêu dùng trong độ tuổi 19-91 năm và sử dụng mô hình hồi quy
logistic. Nghiên cứu này kết luận rằng yếu tố quyết định sử dụng thực phẩm chức
năng phụ thuộc vào loại sản phẩm và từ đó khái quát các đặc điểm của người tiêu
dùng nhiều hơn các loại thực phẩm khác nhau là không có ý nghĩa.
Frewer và cộng sự (2003) xem xét rất nhiều thông tin khác nhau của các yếu
tố đa văn hóa và nhân khẩu học sẽ ảnh hưởng đến sự chấp nhận của thực phẩm chức
năng, cũng như rào cản đối với sự thay đổi chế độ ăn uống. Một số yếu tố được tìm
thấy là quan trọng đối với sự chấp nhận của thực phẩm chức năng, các yếu tố văn
hóa và các yếu tố nội bộ cá nhân có thể liên quan đến kiến thức dinh dưỡng; nhận
thức của người tiêu dùng công nghệ sử dụng để sản xuất thực phẩm chức năng (ví
dụ như biến đổi gen); mức độ mà các thuộc tính cảm giác đáp ứng mong đợi của
khách hàng; và, giá của thực phẩm.
2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cá nhân
2.4.1 Lý thuyết hành vi vấn đề (Theory of problems behavior)
Các lý thuyết về hành động lý luận cho rằng ý định (động lực) để thực
hiện một hành vi nhất định phụ thuộc vào việc cá nhân đánh giá các hành vi
như tích cực (thái độ), và nếu họ phán xét người khác như họ muốn thực hiện
hành vi (tiêu chuẩn chủ quan).
15
Lý thuyết hành vi vấn đề xây dựng dựa trên lý thuyết này và cho rằng
tất cả các hành vi không được thực hiện dưới sự kiểm soát có mục đích và
hành vi có thể được trên một sự liên tục từ tổng kiểm soát để hoàn thành thiếu
kiểm soát. Cả hai yếu tố nội bộ (kỹ năng nhận thức, kiến thức, cảm xúc) và
các yếu tố bên ngoài (tình huống hoặc môi trường) xác định mức độ kiểm
soát.
Lý thuyết hành vi vấn đề được dựa trên kết nối của thái độ và hành vi.
Hành vi dựa trên và hướng dẫn của ba loại niềm tin và kết quả nhận thức.
2.4.2 Lý thuyết về hành vi dự kiến (Theory of planned behavior )
Thuyết hành vi dự kiến (TPB) (Nguồn: website của Ajen: http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)
Lý thuyết về hành vi dự kiến (Theory of planned behavior ) được Ajen
(1985) xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thực kiểm soát hành vi
vào mô hình TRA (TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi
của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được; yếu tố về thái độ đối
với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của
người tiêu dùng). Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ
dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẳn có
của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
16
2.4.3 Nhóm nhân tố văn hóa, Tâm lý, Xã hội, cá nhân ảnh hưởng đến hành vi
và quyết định tiêu dùng TPCN:
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố
chính. Một là nhóm các nhân tố nội tại bao gồm nhân tố tâm lý và cá nhân. Hai
nhóm nhân tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến mỗi cá nhân người tiêu dùng, đó là nhân
tố văn hóa và xã hội (Philip Koler,1993).
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
- Nền văn hoá chung - Nhánh văn hóa - Giai tầng xã hội
- Động cơ - Nhận thức - Sự hiểu biết - Niềm tin và thái độ
Văn hoá Tâm lý
Người mua
- Nhóm - Gia đình - Vai trò và địa vị xã hội
-Tuổi - Nghề nghiệp - Hoàn cảnh kinh tế - Lối sống
Cá nhân Xã hội
Văn hoá là nguyên nhân đầu tiên, cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi của
con người. Những điều cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, thói
quen, hành vi ứng xử mà chúng ta quan sát được qua việc mua sắm hàng hoá đều
chứa đựng bản sắc của văn hoá. Những người có trình độ văn hoá cao, thái độ của
họ đối với các sản phẩm rất khác biệt với những người có trình độ văn hoá thấp.Một
chuẩn mực về văn hoá chỉ phù hợp với mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi nền văn hoá là
những niềm tin được hình thành trên cơ sở sự nhất trí của một nhóm liên quan đến
17
các quy định về định chế, về cách cư xử của các thành viên trong nhóm đó. Các giá
trị chuẩn mực về văn hoá được hình thành từ niềm tin, từ chuẩn mực của các nhóm
và nó được mỗi cá nhân tự nhận thức.
Mỗi nền văn hoá thường có những nhánh văn hoá nhỏ hơn tạo nên những
đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hoà nhập với xã hội cho những thành viên của nó.
Các nhánh văn hoá đó là các dân tộc, tôn giáo, nhóm chủng tộc, và các vùng địa lý.
Những nhánh văn hoá này sẽ tạo thành những khúc thị trường quan trọng, những
người làm Marketing thường thiết kế ra những sản phẩm phù hợp với những nhu
cầu của chúng.
“ Giai tầng xã hội là những bộ phận đồng nhất, bền chặt tương đối trong xã
hội. Đó là những cá nhân, gia đình cùng chia sẻ những giá trị văn hoá, lối sống, sở
thích, những mối quan tâm và hành vi giống nhau đặc biệt là những nhóm người
tương tự nhau về hành vi được dựa trên cơ sở của địa vị kinh tế trong xã hội”. Địa
vị của con người cao hay thấp tuỳ thuộc vào chỗ họ thuộc tầng lớp nào trong xã hội,
địa vị trong xã hội phản ánh những kỳ vọng của cộng đồng về lối sống của mỗi tầng
lớp trong xã hội, cùng với uy tín, sự danh giá, sự kính trọng được trao cho họ.
MaxWeber (1968), cho rằng “Nói một cách giản đơn các giai cấp được phân tầng
theo những mối quan hệ về sản xuất và sự chiếm hữu hàng hoá, của cải vật chất
còn địa vị của các nhóm được phân tầng theo những nguyên lý căn bản về sự tiêu
dùng của họ thể hiện qua một thuật ngữ đặc biệt đó là lối sống”.
Về cơ bản, giai tầng xã hội được hình thành trên cơ sở các gia đình hơn là từ
các cá nhân vì một cá nhân có thể thể hiện nhiều hành vi, thái độ khác nhau mang
tính chất ngẫu hứng nhưng các thành viên trong gia đình có quan hệ ảnh hưởng qua
lại với nhau rất chặt chẽ dựa trên cơ sở của những giá trị văn hoá nền tảng của vấn
đề huyết thống của dòng họ, của thu nhập và nó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
tiêu dùng. Khi có được nhóm các gia đình với số lượng đủ lớn cùng chia sẻ các đặc
điểm và được xếp hạng tương tự nhau và họ có những khác biệt thực sự với các
nhóm khác chúng sẽ lập thành một giai tầng xã hội.
18
Các biến số căn bản quyết định giai tầng xã hội đó là nghề nghiệp, thu nhập,
sự giàu có, quyền lực, tư tưởng, ý thức, địa vị nghề nghiệp, uy tín cá nhân, tư tưởng,
sự giao du, và sự xã hội hoá.
Con người ta mua sắm sản phẩm là nhằm tìm kiếm giá trị và giá trị sử dụng,
cụ thể là công dụng và chức năng của sản phẩm, hình dáng, kết cấu của sản phẩm,
bao bì, nhãn hiệu nhất là ý nghĩa có tính biểu tượng sản phẩm đem lại cho người
tiêu dùng.
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội
như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
Nhóm tham khảo là một nhóm mà các nhà nghiên cứu thị trường xem như là
một tấm gương phản chiếu lại để phân tích xem các lựa chọn mua sắm và tiêu dùng
của một cá nhân nào đó có thể được chấp nhận hay không. Những ảnh hưởng này
phát sinh do quá trình giao tiếp, truyền miệng đặc biệt là khi nghiên cứu và phân
tích vai trò của các cá nhân với tư cách là người hướng dẫn quan điểm tiêu dùng,
đây là một nguồn thông tin có độ tin cậy cao, gây ảnh hưởng rất mạnh tới các chiến
dịch Marketing.
Giới tính: Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hưởng tiên quyết đến
hành vi tiêu dùng. Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông có nhu cầu tiêu
dùng khác nhau và cách lựa chọn hàng hóa cũng khác nhau. Các nghiên cứu đã cho
thấy, nếu quyết định lựa chọn hàng hóa của phụ nữ căn cứ chủ yếu vào giá cả, hình
thức, mẫu mã của hàng hóa thì đàn ông lại chú trọng đến công nghệ, uy tín của hàng
hóa này.
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Ngay cả khi phục vụ những nhu cầu
giống nhau trong suốt cuộc đời, người ta vẫn mua những hàng hóa và dịch vụ khác
nhau. Cùng là nhu cầu ăn uống nhưng khi còn trẻ họ sẽ ăn đa dạng lọai thức ăn hơn,
trong khi về già họ thường có xu hướng kiêng 1 số loại thực phẩm. Thị hiếu của
người ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác. Chính vì vậy tuổi
tác quan hệ chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức ăn, quần áo, những
dụng cụ phục vụ cho sinh hoạt và các loại hình giải trí…
19
Nghề nghiệp và thu nhập: Nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế là một trong
những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của một người. Nghề
nghiệp ảnh hưởng đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn. Người
công nhân sẽ mua quần áo, giày đi làm, và sử dụng các dịch vụ trò chơi giải trí khác
với người là chủ tịch hay giám đốc của một công ty. Hoàn cảnh kinh tế có tác động
lớn đến việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Khi hoàn cảnh kinh tế khá giả, người ta
có xu hướng chi tiêu vào những hàng hóa đắt đỏ nhiều hơn.
Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội
và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau và cách thức họ
tiêu dùng khác nhau. Cách sống “thủ cựu” được thể hiện trong cách ăn mặc bảo thủ,
dành nhiều thời gian cho gia đình và đóng góp cho nhà thờ của mình. Hay những
người có thể chọn lối sống “tân tiến” có đặc điểm là làm việc thêm giờ cho những
đề án quan trọng và tham gia hăng hái khi có dịp đi du lịch và chơi thể thao và chi
tiêu nhiều hơn cho việc đáp ứng những nhu cầu cá nhân.
“Niềm tin” là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người ta có được
về một cái gì đó. Chẳng hạn như người ta tin rằng khi giá cả cao thì chất lượng hàng
hoá cũng cao và ngược lại giá cả hàng hoá thấp thì chất lượng của hàng hoá cũng
kém. Khi mà khách hàng đặt niềm tin vào một nhãn hiệu hàng hoá nào đó thì họ sẽ
có thái độ rất tốt đối với hàng hoá đó và ngược lại, khi họ đã mất lòng tin vào sản
phẩm đó thì họ sẽ tẩy chay sản phẩm đó, thậm chí còn khuyến cáo người khác
không tiêu dùng sản phẩm đó. Các chọn lựa mua hàng của người tiêu dùng bị ảnh
hưởng bởi 4 yếu tố tâm lý chính:
Động cơ: động cơ là một nhu cầu bức thiết đến mức buộc con người phải hành
động để thỏa mãn nó. Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có
nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học như đói, khát, khó chịu. Một
số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng
hay được gần gũi về tinh thần. Về bản chất ta thấy rằng động cơ là động lực thúc
đẩy con người hành động để thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn nào đó về vật
chất hoặc về tinh thần hoặc cả hai.
20
Nhận thức: nhận thức là khả năng tư duy của con người. Động cơ thúc đẩy con
người hành động, còn việc hành động như thế nào thì phụ thuộc vào nhận thức. Hai
bà nội trợ cùng đi vào siêu thị với 1 động cơ như nhau nhưng sự lựa chọn nhãn hiệu
hàng hóa lại hoàn toàn khác nhau. Nhận thức của họ về mẫu mã, giá cả, chất lượng
và thái độ phục vụ đều không hoàn toàn giống nhau.
Sự hiểu biết: sự hiểu biết giúp con người khái quát hóa và có sự phân biệt khi
tiếp xúc với những hàng hóa có kích thước tương tự nhau. Khi người tiêu dùng hiểu
biết về hàng hóa họ sẽ tiêu dùng một cách có lợi nhất.
Niềm tin và thái độ: thông qua thực tiễn và sự hiểu biết con người hình thành
nên niềm tin và thái độ vào sản phẩm. Theo một số người giá cả đi đôi với chất
lượng. Họ không tin có giá cả rẻ mà chất lượng hàng hóa lại tốt. Chính điều đó làm
cho họ e dè khi mua hàng hóa có giá cả thấp hơn hàng hóa khác cùng loại. Niềm tin
hay thái độ của người tiêu dùng đối với một hãng sản xuất ảnh hưởng khá lớn đến
doanh thu của hãng đó. Niềm tin và thái độ rất khó thay đổi, tạo nên thói quen khá
bền vững cho người tiêu dùng.
2.5 Chính sách quản lý TPCN của Việt Nam và thực hiện của chính
quyền địa phương:
2.5.1 Chính sách quản lý TPCN của Việt Nam
Ở Việt Nam, các quy định hiện hành về sản phẩm TPCN được quy định
trong Luật An toàn thực phẩm 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc
hội Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc ban hành khung pháp lý đối
với sản phẩm này là một bước tiến cho sự quản lý ngành công nghiệp thực phẩm
chức năng ở nước ta. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một bộ phận đông đảo người tiêu
dùng Việt Nam vẫn còn chưa phân biệt rõ ràng tác dụng và mục đích của thực phẩm
chức năng mà dường như vẫn coi đây là những sản phẩm có khả năng chữa
bệnh. Vì vậy, các sản phẩm này nên được kiểm soát và quản lý theo các quy định
pháp luật rõ ràng để tránh thông tin sai lệch, ảnh hưởng đến sức khoẻ và quyền lợi
người tiêu dùng
21
Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Việt
Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định
178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Trong đó, ngoài các quy định chung, còn
có các quy định cụ thể đối với thực phẩm chức năng như: Điều kiện bảo đảm an
toàn đối với thực phẩm chức năng; Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm
nhập khẩu; Tiếp nhận bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm; Hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
chưa có quy chuẩn kỹ thuật; Ghi nhãn sản phẩm; Vi phạm quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng; Và vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất
khẩu.
Ngoại trừ những quy định riêng như nêu trên, khi kinh doanh, nhập khẩu
thực phẩm chức năng, doanh nghiệp cần tuân thủ một số các quy định có liên quan
điều chỉnh lĩnh vực này như: Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của
Bộ Y tế; Luật quảng cáo ngày 21/6/2012; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng
cáo; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Các quy định pháp luật của Việt Nam về thực phẩm chức năng cho phép
ngành công nghiệp sản xuất có những thông tin hợp pháp về những lợi ích sức khoẻ
của việc sử dụng những sản phẩm này. Quan trọng hơn, về mặt lý thuyết, những
quy định này có thể đem lại cho người tiêu dùng sự đảm bảo về tính an toàn và chất
lượng của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường, giúp người tiêu dùng tin tưởng rằng
các loại thực phẩm chức năng mà họ sử dụng là an toàn và có đúng những thành
phần như mô tả trên nhãn bao bì.
Tuy nhiên, trên thực tế, các quy định có liên quan về quản lý thực phẩm chức
năng của Việt Nam chưa được chặt chẽ và rõ ràng dẫn đến nhiều trường hợp vi
phạm. Nhiều thực phẩm chức năng được quảng cáo như thần dược. Điều này gây
22
ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ người sử dụng, có thể làm cho bệnh nặng thêm vì người
dùng tin vào tác dụng và khả năng chữa bệnh, hay thuyên giảm bệnh của sản phẩm
trong khi các sản phẩm này lại không phải thuốc chữa bệnh. Không những thế đa số
thực phẩm chức năng được bán với một giá đắt gấp nhiều lần so với giá thực tế, ảnh
hưởng đến kinh tế và niềm tin người tiêu dùng.
Ngày 24/11/2014, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 43/2014/TT-BYT quy định
về quản lý thực phẩm chức năng, liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh,
công bố sản phẩm, ghi nhãn và hướng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng, làm cơ sở
để các cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà nước đối với sản phẩm này.
2.5.2 Công tác quản lý TPCN của chính quyền địa phương Tây Ninh
Trong những năm qua, công tác quản lý an toàn thực phẩm, trong đó có quản
lý TPCN được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh quan tâm,
kịp thời triển khai các văn bản quy định của pháp luật, cũng như các văn bản chỉ
đạo của cơ quan Trung ương chuyên ngành về quản lý TPCN, tổ chức bộ máy và
đội ngũ các bộ quản lý được củng cố và kiện toàn. Góp phần tích cực trong công tác
chăm sóc sức khoẻ của người dân. Chính quyền địa phương cũng giao nhiệm vụ cho
các sở ngành như Sở Y tế thực hiện quản lý chặt chẻ nội dung quảng cáo thực phẩm
chức năng trên địa bàn, thực phẩm tăng cương vi chất dinh dưỡng; phối hợp với Sở
thông tin truyền thông và các ban ngành liên quan chấn chỉnh hoạt động quản cáo,
phát hiện sai phạm, xử lý nghiêm các hành vi quảng cáo quá mức, sai sự thật, không
đúng theo nội dung đã được xác nhận cho phép quảng cáo.
2.6 Tóm tắt chương II:
Có nhiều lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã giải thích những yếu tố hình
thành nên nhận thức, thái độ và hành vi của người tiêu dùng TPCN. Tuy nhiên, tuỳ
theo từng đặc điểm môi trường, nội dung và mục tiêu nghiên cứu mà xây dựng các
thang đo và sử dụng các công cụ khác nhau để phân tích, giải thích nhận thức, thái
độ, hành vi người tiêu dùng.
23
Chương này cũng đã trình bày một số khái niệm có liên quan đến TPCN, đồng
thời trình bày thực trạng về chính sách quản lý TPCN của Việt Nam và chính quyền
địa phương.
24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây.
Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến thực phẩm chức năng và các
chính sách, biện pháp của chính quyền trong việc thực hiện quản lý thực phẩm chức
năng. Trong chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu; cách thức xây dựng
thang đo và cách thức xử lý các nguồn dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước: (1) Nghiên cứu định tính
nhằm xây dựng và phát triển thang đo về kiến thức, niềm tin, thái độ và hành vi của
người tiêu dùng thực phẩm chức năng; (2) Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập,
phân tích dữ liệu phỏng vấn, so sánh giữa các nhóm, kiểm định t, f, kiểm định mô
hình nghiên cứu lý thuyết.
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính áp dụng trong đề tài này là nghiên cứu tại bàn (desk
research), đó là thực hiện khai thác các thông tin, nguồn dữ liệu thứ cấp trên các báo
cáo nghiên cứu trước đây, các bài đăng trên báo, website, cổng thông tin điện tử,
các văn bản quy định pháp luật, các báo cáo của các cơ quan chuyên môn nhằm
khái quát về tình trạng tiêu dùng thực phẩm chức năng và các chính sách của chính
quyền trong công tác quản lý thực phẩm chức năng. Đồng thời làm cơ sở hoàn thiện
và phát triển thang đo về nhận thức, thái độ và hành vi người tiêu dùng thực phẩm
chức năng tại Tp. Tây Ninh (bảng khảo sát được xây dựng dựa theo các thông tin có
sẵn từ những nghiên cứu trước đây có điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm văn hóa
của Việt Nam và địa phương).
25
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Bảng câu hỏi sau khi thực hiện phỏng vấn thử trên 15 người đã được tác giả
hiệu chỉnh, hoàn thiện nhằm thể hiện rõ những nội dung cần phỏng vấn, tránh hiểu
nhầm. Bảng câu hỏi sau khi hoàn chỉnh được dùng cho việc phỏng vấn chính thức
của đề tài.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng,
thu thập thông tin qua thực hiện phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã hoàn thiện.
Thang đo sử dụng phổ biến trong bảng câu hỏi chính thức là thang đo Likert 5 mức
độ, được sử dụng để đo lường giá trị các biến số.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức tiêu dùng thực phẩm chức năng được quan
tâm có liên quan đến kiến thức, nhận thức, thái độ, hành vi là :
- Đặc điểm nhân chủng học, kinh tế xã hội của người tiêu dùng: tìm hiểu độ
tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập có sự khác biệt về mức độ thường
xuyên mua TPCN và chi phí mua TPCN;
- Thông tin, kiến thức về TPCN; thông tin về dinh dưỡng và sức khỏe; lịch
sử bệnh tật và chế độ thể dục thể thao; thói quen tiêu dùng và hành vi mua sắm;
niềm tin và thái độ của người tiêu dùng về TPCN.
- Điều kiện nào cần cung cấp để người tiêu dùng chưa sử dụng TPCN sẽ thay
đổi quyết định là sẽ mua và tiêu dùng TPCN.
Một số phương pháp được áp dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm,
độ tin cậy và mức ý nghĩa thống kê của dữ liệu, independent-sample T test và one
way anova được áp dụng tuỳ theo giả thuyết để phân tích sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 hay nhiều biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
3.3 Xác định mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu
thuận tiện). Người được phỏng vấn dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp
cận của đối tượng. Đó là người tiêu dùng trên địa bàn nghiên cứu mà tác giả thực
hiện điều tra phỏng vấn có nhiều khả năng gặp được đối tượng tại các quầy thuốc,
26
quầy bán TPCN để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn
không đồng ý thì chuyển sang người khác. Kết quả phỏng vấn trực tiếp sau cùng có
được 120 người trong mẫu khảo sát có đầy đủ thông tin được sử dụng phân tích
trong đề tài. Địa bàn phỏng vấn là khu vực thành thị và nông thôn của TP. Tây
Ninh, trong đó khu vực thành thị là 87 người, khu vực nông thôn là 33 người. Thời
gian khảo sát 07 tuần trong tháng 1 và 2 năm 2015.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: thu thập các số liệu, thống kê, báo cáo của các ngành,
các cấp có liên quan tại địa bàn nghiên cứu như: Sở Công Thương Tây Ninh, Sở Y
Tế Tây Ninh, Phòng Y tế Tp Tây Ninh và các báo cáo thống kê, các bài phân tích,
tuyên truyền của Viện Khoa học và Đời sống Quốc tế, Viện Y học, Bộ Y tế, sách
báo, tạp chí lien quan.
3.4. Cách thức đo lường các biến số:
Thang đo sử dụng trong nghiên cứu đã xem xét 4 khía cạnh về sự sẳn lòng
tiêu dùng thực phẩm chức năng là: lợi ích, sự cần thiết, tin tưởng và an toàn.
Lợi ích từ sử dụng thực phẩm chức năng tập trung chủ yếu vào vấn đề sức
khỏe, thể trạng. Sự cần thiết tiêu dùng tập trung vào thái độ của người tiêu dùng là
họ nhận thức như thế nào lợi ích về y học của thực phẩm chức năng. Niềm tin nói
đến vấn đề người tiêu dùng có tin tưởng vào sự có lợi của thực phẩm chức năng hay
không. An toàn là nhân tố nói về những rủi ro về mặt dinh dưỡng có thể có khi sử
dụng các loại thực phẩm này.
3.4.1. Kiến thức của người tiêu dùng về TPCN
Tìm hiểu về mức độ nhận biết thông tin, kiến thức về thực phẩm chức năng,
bảng câu hỏi được xây dựng về những vấn đề liên quan đến sự hiểu biết đến TPCN
của người tiêu dùng. Yêu cầu người được phỏng vấn trả lời theo thang đo 5 mức độ,
từ 1 là rất không đồng ý đến 5 là rất đồng ý.
Bảng 3.1 Thang đo thông tin và kiến thức về TPCN
Kiến thức về TPCN Mức độ đồng ý
27
Một vài loại thực phẩm có những lợi ích chuyên biệt giúp 1 2 3 4 5
giãm rủi ro gặp phải các bệnh mãn tính
TPCN bao gồm những loại thực phẩm mà bản thân nó có 1 2 3 4 5
chứa hoặc được tăng cường/bổ sung thêm thành phần để
mang lại lợi ích nào đó cho sức khỏe
Những loại thực phẩm được gọi là thực phẩm chức năng khi 1 2 3 4 5
những loại thực phẩm có ghi rõ lợi ích về sức khỏe trên nhãn
Ăn uống là cách thức tốt hơn để thu nhận các chất tăng cường 1 2 3 4 5
cho sức khỏe hơn là sử dụng các chất thay thế như vitamin
Thực phẩm chức năng không nên thay thế chế độ ăn uống có 1 2 3 4 5
lợi cho sức khỏe, nhưng nên tiêu dùng như là một phần trong
chế độ ăn uống đa dạng
3.4.2. Thang đo mức độ quan trọng, thói quen tiêu dùng và hành vi mua
sắm
3.4.2.1 Thang đo mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua TPCN và thói quen tiêu dùng TPCN.
Thang đo này tìm hiểu về các yếu tố có mức độ quan trọng ảnh hưởng đến
việc quyết định mua TPCN. Người được phỏng vấn đánh giá xếp hạng mức độ quan
trọng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua TPCN theo thứ tự từ cao đến thấp
qua 6 câu hỏi (bảng 3.2).
Bảng 3.2 Thang đo mức độ quan trọng của các yếu tố quyết định mua TPCN
Yếu tố Xếp hạng mức độ quan trọng
Hàm lượng dinh dưỡng trong thực phẩm
Giá cả thực phẩm
28
Hình dạng đóng gói của thực phẩm
Mức độ an toàn thực phẩm
Nhãn hiệu thực phẩm
Sự tiện dụng của thực phẩm
3.4.2.2Thói quen của người tiêu dùng TPCN.
Thang đo này tìm hiểu những lý do khiến người tiêu dùng thường xuyên mua
thực phẩm chức năng, dựa trên thang đo Likert 5, từ mức 1 là không khi nào, đến
mức 5 là luôn luôn.
Bảng 3.3 Thang đo mức độ thường xuyên của hành vi khi mua sắm
Mức độ thường xuyên
Thói quen
Tôi cố gắng tiêu dùng TPCN vì tốt cho sức khỏe 3 4 5 1 2
Tôi dùng nhiều loại trái cây và rau hàng ngày 3 4 5 1 2
Tôi mua các loại thực phẩm hữu cơ, tự nhiên, thảo mộc 3 4 5 1 2
Tôi mua nhiều loại thực phẩm ăn kiêng 3 4 5 1 2
Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều muối 3 4 5 1 2
1 2 Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều Cholesterol 3 4 5
1 2 Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều đường 3 4 5
3.4.2.3Hành vi mua sắmcủa người tiêu dùng
Người được phỏng vấn trả lời sự đồng ý theo thang đo Likert 5 mức độ đồng ý
về hành vi mua sắm
29
Bảng 3.4 Thang đo hành vi khi mua sắm
Thói quen Mức độ đồng ý
Khi mua sắm mà so sánh giá cả giữa các loại thực phẩm 1 2 3 4 5
tương tự thì lãng phí thời gian
Tôi ít khi chọn sản phẩm giá rẻ 3 4 5 1 2
Nói chung thực phẩm giá cao hơn thì chất lượng tốt hơn 3 4 5 1 2
Tôi ít khi thực hiện theo thông tin quảng cáo thực phẩm 3 4 5 1 2
Khi mua sắm tôi chọn thực phẩm chất lượng cao nhất và sẵn 1 3 4 5 2
sàng trả giá cao hơn
3.4.3 Niềm tin TPCN của người tiêu dùng
Thang đo này tìm hiểu về niềm tin thực phẩm chức năng sẽ mang lại những
lợi ích cho sức khoẻ của người tiêu dùng theo thang đo 5 mức độ.
Bảng 3.5 Thang đo mức độ đồng ý về niềm tin TPCN
Niềm tin về thực phẩm chức năng Mức độ đồng ý
Tôi tin vào các loại thực phẩm hứa hẹn mang lại cho tôi sự cải 1 2 3 4 5
thiện về sức khỏe
Các loại thức phẩm tốt cho sức khỏe có giá cả chấp nhận 1 2 3 4 5
được
Các loại thức phẩm tốt cho sức khỏe chỉ sử dụng khi bị bệnh 1 2 3 4 5
tật
Các loại thức phẩm tốt cho sức khỏe cũng ngon như các loại 1 2 3 4 5
thực phẩm bình thường
30
Một số loại thức phẩm tốt cho sức khỏe có vài tác dụng không 1 2 3 4 5
tốt
3.4.4 Thang đo thái độ của người tiêu dùng TPCN
Thang đo này tìm hiểu thái độ của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng
theo thang đo 5 mức độ, từ mức 1 là rất không đồng ý đến mức 5 là rất đồng ý.
Bảng 3.6 Thang đo thái độ của người tiêu dùng TPCN
Đánh giá về thực phẩm chức năng Mức độ đồng ý
Dùng thực phẩm chức năng có lợi cho sức khỏe của tôi 1 2 3 4 5
Thực phẩm có tăng cường các thành phần có lợi cho sức khỏe 1 2 3 4 5
cần phải bán đắt (mắc) hơn các loại bình thường
Chúng ta có thể có được những vật chất dinh dưỡng từ các 1 2 3 4 5
loại thực phẩm hiện nay. Do vậy không cần thiết để phát triển
các sản phẩm được tăng cường các chất có lợi cho sức khỏe
Các thực phẩm chức năng có thể chỉ tồn tại trong thời gian 1 2 3 4 5
ngắn, có mặt ngày hôm nay, ngày mai không còn nữa
3.4.5 Thang đo mức độ sẵn lòng mua giá cao cho loại TPCN dựa trên các
đặc tính có nhiều lợi ích của TPCN.
Thang đo này đánh giá sự sẵn lòng mua giá cao cho các loại TPCN dựa theo
nhiều lợi ích của sản phẩm theo thang đo 5 mức độ.
Bảng 3.7 Thang đo mức độ sẵn lòng
Đánh giá về thực phẩm chức năng Mức sẵn lòng mua
Khẩu vị: thực phẩm giá cao hơn sẽ có khẩu vị ngon hơn 1 2 3 4 5
31
Thành phần: các thành phần trong thực phẩm giá cao hơn có 1 2 3 4 5
chất lượng tốt hơn
Tính quen thuộc: thực phẩm giá cao thì quen thuộc với tôi 1 2 3 4 5
hơn vì tôi đã có kinh nghiệm hoặc nghe được kinh nghiệm từ
nhiều người
Tính chất tự nhiên: thực phẩm giá cao là thực phẩm có tính tự 1 2 3 4 5
nhiên hơn
Tính hiện đại: thực phẩm giá cao được chế biến từ công 1 2 3 4 5
nghiệp hiện đại
Tính đặc biệt: thực phẩm giá cao sẽ có tính chất đặc biệt hơn 1 2 3 4 5
Tác dụng tốt sức khỏe: thực phẩm giá cao sẽ tốt cho sức khỏe 1 2 3 4 5
hơn
3.4.6 Thang đo thái độ của người không mua/tiêu dùng TPCN
Thông quabảng câu hỏi đánh giá về tầm quan trọng của TPCN, để tìm hiểu
thái độ của người không mua/tiêu dùng TPCN
Bảng 3.8 Thang đo tầm quan trọng TPCN
Đặc điểm thực phẩm chức năng Mức độ quan trọng
Giá cả mắc hơn thực phẩm bình thường 1 2 3 4 5
Không có tác dụng gì 1 2 3 4 5
Sợ có những chất phụ gia trong thực phẩm 1 2 3 4 5
Sợ có tác dụng phụ 1 2 3 4 5
32
Tôi không cảm thấy đang hoặc có khả năng bị bệnh gì 1 2 3 4 5
Tôi tập trung nhiều vào sức khỏe hiện tại hơn là trong 1 2 3 4 5
tương lai
Khẩu vị TPCN không ngon 2 3 4 5 1
Tôi thích thực phẩm tự nhiên, hữu cơ 2 3 4 5 1
3.5. Tóm tắt chương:
Mỗi phương pháp thu thập và phân tích số liệu đều có ưu nhược điểm của nó
và thích hợp cho từng trường hợp cụ thể, không có phương pháp nào chính xác
hoàn toàn. Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo chất
lượng và độ tin cậy của nghiên cứu. Chương này đã mô tả cách thức mà tác giả thực
hiện nghiên cứu và các thang đo sử dụng trong thực hiện phỏng vấn trực tiếp người
tiêu dùng, nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho phân tích ở chương tiếp theo.
33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu:
Chương này sẽ tiến hành đánh giá kết quả khảo sát thông qua việc lượng hoá
các kết quả trả lời bảng câu hỏi đã phỏng vấn, sử dụng công cụ SPSS, kiểm tra số
trung bình (mean), tỷ lệ % và so sánh kết quả giữa các nhóm, kiểm nghiệm mô hình
lý thuyết và cuối cùng là tóm lược kết quả quá trình nghiên cứu.
4.2 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu:
Thành phố Tây Ninh là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, hành chính của
tỉnh Tây Ninh cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 100 km về phía Tây Bắc, có
diện tích tự nhiên 14.000,81 ha, có 10 đơn vị hành chính bao gồm 07 phường:
phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường Hiệp Ninh, phường Ninh Sơn,
phường Ninh Thạnh và 03 xã: Thạnh Tân, Tân Bình, Bình Minh.
Dân số khoảng 153.537 người. Trên địa bàn Thành phố hiện có 08 dân tộc
anh em cùng chung sống, bao gồm dân tộc Kinh, Khơme, Chăm, Hoa, Tàmun,
Mường, Tày, Nùng, trong đó, chủ yếu là đồng bào dân tộc Kinh.
4.3 Mô tả mẫu nghiên cứu:
Tổng số người tiêu dùng được phỏng vấn là 130 người, thực hiện tại các
quầy thuốc và cửa hàng bán TPCN tại địa bàn thành phố Tây Ninh. Trong đó, có 10
phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời không đầy đủ, hoặc phỏng
vấn dỡ dang). Số cuộc phỏng vấn hoàn chỉnh đưa vào phân tích, xử lý là 120 trường
hợp, trong đó 7 trường hợp không sử dụng thực phẩm chức năng.
Bảng 4.1 Thông tin mẫu phỏng vấn.
Stt Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính
1 2 Nữ Nam 87 33 72,50% 27,50%
Độ tuổi
34
Dưới 40 tuổi Từ 40 đến dưới 50 tuổi Trên 50 tuổi 36 56 28 30,00% 46,70% 23,30% 1 2 3
Địa bàn cư trú
Phường Xã 87 33 72,50% 27,50% 1 2
Trình độ học vấn
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 1 2 3 4 5 6 7
14 43 27 14 11 9 2 n = 120 11,70% 35,70% 22,50% 11,70% 9,20% 7,50% 1,70% 100%
Tổng cộng Số thành viên trong gia đình
Từ 1-3 người 4 người Trên 4 người
Tổng cộng 54 43 23 n = 120 45,00% 35,80% 19,20% 100% 1 2 3
Nghề nghiệp
Kinh doanh mua bán Cơ quan nhà nước Kỹ sư, bác sĩ, nhà giáo Công nhân Việc tự làm Nghỉ hưu Nội trợ Khác 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng cộng 38 20 17 17 14 3 7 4 n = 120 31,70% 16,70% 14,20% 14,20% 11,70% 2,50% 5,60% 3,30% 100%
Thu nhập Thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng Thu nhập từ 5 – 10 triệu đồng/tháng 78 42 65,00% 35,00% 1 2
Tỷ lệ thu nhập trong hộ gia đình
Dưới 50% Trên 50% 41 79 34,20% 65,80% 1 2
Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả
35
Kết quả quả phỏng vấn có 120 người thực hiện phỏng vấn về thực phẩm
chức năng trong đó có 87 nữ chiếm 72,5% mẫu khảo sát, số còn lại là Nam giới
chiếm 27,5%. Kết quả khảo sát phù hợp với thực tế vì thông thường nữ giới là
người thường xuyên đi mua, lựa chọn sử dụng thực phẩm chức năng cho bản thân
và gia đình mình.
Về địa bàn cư trú có thể thấy người dân tiêu dùng thực phẩm chức năng chủ
yếu sống ở thành thị với 72,5% mẫu khảo sát. Sống ở nông thôn với tỷ lệ thấp hơn
chỉ với 27,5%. Qua đó cho thấy mối quan tâm về thực phẩm chức năng của người
tiêu dùng sống ở khu vực thành thị nhiều hơn.
Về độ tuổi, phần lớn người tiêu dùng được khảo sát có độ tuổi trung niêntrở
lên (từ 40 tuổi trở lên) với 84 người chiếm 70% mẫu nghiên cứu. Điều này phù hợp
với thực tế, do ở độ tuổi này người tiêu dùng bắt đầu chú ý nhiều hơn về sức khỏe
của bản thân mình, cũng như việc xem xét mua loại thực phẩm chức năng nào để hỗ
trợ cho sức khoẻ của bản thân và gia đình (xem hình 4.1).
Hình 4.1 Độ tuổi của người được phỏng vấn
Về nghề nghiệp: đối tượng phỏng vấn chiếm tỷ lệ cao nhất là kinh doanh
mua bán với 31,7% người;làm việc trong cơ quan nhà nước chiếm 16,7%; tiếp đến
36
kỷ sư, bác sĩ, nhà giáo và công nhân cùng chiếm tỷ lệ là 14,2%, việc tự làm 11,7%;
nghỉ hưu, nội trợ, khác chiếm tỷ lệ thấp (xem hình 4.2).
Hình 4.2. Nghề nghiệp của những người được phỏng vấn
Về thu nhập: Thu nhập của đối tượng phỏng vấn chiếm chủ yếu là người có
thu nhập dưới 5 triệu với 78 người chiếm 65%; thu nhập trên 5 triệu 42 người chiếm
35%. Thu nhập của các đối tượng phỏng vấn chiếm trên 50% thu nhập của hộ gia
đình là 79 người đạt 65,83%. Điều này cho những người thường mua và sử dụng
thực phẩm chức năng đa phần là trụ cột trong gia đình. Họ là người tự quyết định
mua sắm cho bản thân và gia đình mình (xem hình 4.3)
Hình 4.3Thu nhập người tiêu dùng TPCN chiếm trong thu nhập hộ gia đình
37
Về trình độ: phần lớn người được phỏng vấn có trình độ từ trung học phổ
thông trở xuống (79 người) chiếm 65,83%; trình độ từ trung cấp, cao đẳng trở lên
chiếm 34,17% (xem hình 4.4)
Hình 4.4Trình độ của người tiêu dùng được phỏng vấn
4.4 Thông tin, kiến thức về thực phẩm chức năng:
Thực phẩm chức năng cung cấp chất dinh dưỡng đang trở nên dần phổ biến
với người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, các thông tin về sản phẩm TPCN lại
đang cường điệu hóa công dụng thực sự của các sản phẩm này mang lại và điều này
sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
38
Hiện nay, người tiêu dùng cho rằng thực phẩm chức năng có khả năng giảm
rủi ro mắc bệnh, hơn 60% đồng ý rằng “Một vài loại thực phẩm có những lợi ích
chuyên biệt giúp giảm rủi ro gặp phải các bệnh mãn tính” (mean = 3,60);
Hơn 57% người tiêu dùng đồng ý rằng “TPCN bao gồm những loại thực phẩm
mà bản thân nó có chứa hoặc được tăng cường/bổ sung thêm thành phần để mang
lại lợi ích nào đó cho sức khỏe” (mean=3,84);
Người tiêu dùng cũng đồng ý (61,67%) rằng “Những loại thực phẩm được gọi
là thực phẩm chức năng khi những loại thực phẩm có ghi rõ lợi ích về sức khỏe trên
nhãn” (mean =3,96).
Tuy nhiên họ cũng cho rằng: “Ăn uống là cách thức tốt hơn để thu nhận các
chất tăng cường cho sức khỏe hơn là sử dụng các chất thay thế như vitamin”
(80,84%; mean = 4,24)và “Thực phẩm chức năng không nên thay thế chế độ ăn
uống có lợi cho sức khỏe, nhưng nên tiêu dùng như là một phần trong chế độ ăn
uống đa dạng” (62,5%; mean =4,04) (xem hình 4.5).
Hình 4.5Thông tin kiến thức về thực phẩm chức năng
39
4.5 Nguồn thông tin về dinh dưỡng và sức khoẻ
Kết quả phỏng vấn việc người tiêu dùng có đọc thông tin ghi trên nhãn của
thực phẩm chức năng khi chọn mua, chỉ có 45,84% cho rằng thường xuyên đọc
thông tin; 25% thỉnh thoảng mới đọc; có đến 23,33% ít khi hoặc không khi nào đọc
thông tin dinh dưỡng ghi trên sản phẩm. Điều này cho thấy người tiêu dùng ít quan
tâm đến giá trị dinh dưỡng thực tế ghi trên sản phẩm, mà thường nghe nói hoặc
được sự giới thiệu của người đã sử dụng trước đó (xem hình 4.6).
Hình 4.6 Việc đọc thông tin dinh dưỡng ghi trên nhãn sản phẩm TPCN
40
Người tiêu dùng hiện nay tiếp cận thực phẩm chức năng chủ yếu qua kênh
bán hàng đa cấp và quảng cáo trên Internet mà tư vấn viên chính là người bán hàng.
Họ trước giờ vẫn coi TPCN như là thần dược cải thiện sức khỏe, sắc đẹp vóc dáng,
thậm chí còn có khả năng khắc chế đối với bệnh nan y như ung thư, viêm gan.
Không ít người còn quan niệm TPCN vô hại, “không bổ âm thì cũng bổ dương”, bởi
họ cho rằng TPCN vừa là thuốc chữa bệnh vừa là thuốc bổ.
Về nguồn thông tin mà người tiêu dùng tìm hiểu về TPCN trước khi hình
thành quyết định mua: qua phỏng vấn chủ yếu thông qua các kênh thông tin như
internet (25%); qua giới thiệu của gia đình, bạn bè (21,67%); thông tin từ cửa hàng
bán thực phẩm chức năng (20,83%) hoặc phương tiện thông tin đại chúng (11,67%).
Tuy nhiên rất ít người xem trên các diễn đàn chăm sóc sức khoẻ cộng đồng hoặc từ
các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ.
Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, TPCN là thực phẩm dùng để hỗ
trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng sức khỏe thoải mái,
tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng của
người dân ngày càng tăng, thị trường trở nên phong phú, đa dạng chất lượng sản
phẩm có đúng như quảng cáo và công dụng ghi trên nhãn hay không thì chưa được
quản lý chặt chẽ, dẫn đến bị lạm dụng về nhiều mặt.Do vậy trong thời gian tới các
41
cơ quan y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cần tăng cường tuyên truyền kiến thức
về TPCN cho người tiêu dùng (xem hình 4.7).
Hình 4.7 Việc đọc thông tin dinh dưỡng ghi trên nhãn sản phẩm TPCN
4.6 Niềm tin của người tiêu dùng về dinh dưỡng và sức khoẻ
Niềm tin của người tiêu dùng về “Các loại thực phẩm giúp giảm nguy cơ bệnh
tật nên được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống” được người tiêu dùng đánh
giá khá cao với 69,2% đồng ý. Người tiêu dùng đã nhận thức được việc sử dụng
một sản phẩm tốt cho sức khỏe thì nên được sử dụng thường xuyên. Qua đó, có thể
nhận thấy những hiểu biết không đúng đắn có thể khiến người dùng thực phẩm chức
năng bỏ quên bữa ăn thông thường, lấy thực phẩm chức năng thay thế cho nguồn
dinh dưỡng từ những thực phẩm tự nhiên. Nghĩa là từ chế độ ăn chưa hợp lý một
cách vô tình dẫn đến chế độ ăn mất cân đối một cách chủ ý.
Đồng thời có 56,67% đồng ý rằng “Chế độ ăn uống và dinh dưỡng đóng vai
trò quan trọng đối với sức khỏe của tôi” , điều này cho thấy người tiêu dùng đều
nhận thức được nhu cầu dinh dưỡng là rất quan trọng đối với sức khoẻ, do vậy cần
duy trì thường xuyên chế độ ăn uống đủ chất, cân đối mới đảm bảo cung cấp đủ
42
năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho phát triển của cơ thể cũng như đảm
bảo năng lượng làm việc và các hoạt động khác (xem hình 4.8).
Hình 4.8 Niềm tin về dinh dưỡng và sức khoẻ
Về áp dụng chế độ ăn kiêng: phần lớn người phỏng vấn chưa sẳn sàng
chuyển sang chế độ ăn kiêng tốt cho sức khỏe (57,5%), cho thấy người tiêu dùng
chưa chú trọng đến chế độ dinh dưỡng bằng cách áp dụng các hình thức ăn kiêng,
đó cũng là lý do người tiêu dùng tìm đến thực phẩm chức năng với mong muốn nó
sẽ giúp giảm cân, thải loại độc tố … (xem hình 4.9)
43
Hình 4.9 Việc chuyển sang chế độ ăn kiêng
Các bệnh lý liên quan đến sức khoẻ mà người được phỏng vấn quan tâm xếp
theo thức tự từ cao đến thấp (xem bảng 4.2)
Bảng 4.2 Mối quan tâm về các vấn đề sức khỏe
STT Mối quan tâm về sức khỏe Giá trị trung Xếp hạng
bình (mean)
Bệnh tiểu đường 4,08 1 1
Bệnh ung thư 3,87 2 2
Bệnh tim mạch 3,22 3 3
Cao huyết áp 3,21 4 4
Các bệnh lý khác 2,81 5 5
Qua đó cho thấy bệnh tiểu đường, bệnh ung thư, bệnh tim mạch là những
bệnh được xếp hạng quan tâm cao nhất. Người tiêu dùng quan tâm đến những bệnh
tật phổ biên hiện nay, nó gắn liền với lối sống ít vận động, sử dụng nhiều thức ăn
công nghiệp, hoá chất, ô nhiễm, thực phẩm không an toàn. Do đó, việc quan tâm và
44
sử dụng thực phẩm chức năng như là một biện pháp mà người tiêu dùng cho rằng để
nhằm nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khoẻ, hạn chế và giảm thiểu bệnh tật.
4.7 Thói quen tiêu dùng và hành vi mua sắm TPCN
Về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua một loại
TPCN nào đó: kết quả phỏng vấn yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng quan tâm
theo thứ tự lần lượt là : Hình dạng đóng gói của thực phẩm (mean=4,42); Sự tiện
dụng của thực phẩm (mean =4,35); Nhãn hiệu thực phẩm (mean=3,93); Giá cả thực
phẩm (mean=3,62); các yếu tố mức độ an toàn của thực phẩm (mean=2,88) và hàm
lượng dinh dưỡng trong thực phẩm (mean=1,75) đã bị xem nhẹ. Những yếu tố ảnh
hưởng này thực sự đã làm lệch hướng trong lựa chọn TPCN có giá trị hữu ích cho
sức khoẻ người tiêu dùng (xem hình 4.10).
Hình 4.10Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua TPCN (giá trị mean)
Hành vi của người tiêu dùng TPCN: Người tiêu dùng cho rằng cố gắng sử
dụng TPCN vì tốt cho sức khoẻ, kết quả phỏng vấn hơn 65% người tiêu dùng được
phỏng vấn cho rằng “Tôi cố gắng tiêu dùng TPCN vì tốt cho sức khỏe”
(mean=3,91); Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng ý thức việc tránh dùng các loại thức
ăn có chứa nhiều cholesterol, đường, muối vì cho rằng có hại cho sức khoẻ. Có
55,83% cho rằng “Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều Cholesterol”
45
(mean=3,67); 53,34% cho rằng “Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều
đường” (mean=3,58) (xem hình 4.11).
Hình 4.11 Hành vi tiêu dùng
Người tiêu dùng thể hiện tích cách thông qua việc chọn mua thực phẩm,
66,67% đồng ý “nói chung thực phẩm giá cao hơn thì chất lượng tốt hơn”; 59,17%
đồng ý “Khi mua sắm tôi chọn thực phẩm chất lượng cao nhất và sẵn sàng trả giá
cao hơn” và 55,83% đồng ý “Khi mua sắm mà so sánh giá cả giữa các loại thực
phẩm tương tự thì lãng phí thời gian”. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu
46
dùng chịu tác động tâm lý về giá cả, luôn quan niệm rằng sản phẩm chất lượng cao
thì giá cao. (xem hình 4.12)
Hình 4.12 Tính cách người tiêu dùng
4.8 Niềm tin của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng
Kết quả phỏng vấn cho thấy, người tiêu dùng luôn tin tưởng vào thực phẩm
chức năng, mang lại sự cải thiện về sức khoẻ (71,67%); về giá cả nếu loại TPCN tốt
cho sức khoẻ thì giá cả chấp nhận được (60,84%); người tiêu dùng cũng đồng tình
rằng TPCN tốt cho sức khoẻ chỉ sử dụng khi bị bệnh tật (55,83%) điều này cho thấy
47
quan niệm của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng có thể thay thế cho thuốc
chữa bệnh. Có thể nói người tiêu dùng đã tin tưởng quá mức về thực phẩm chức
năng (xem hình 4.13).
Hình 4.13 Niềm tin của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng
4.9 Thái độ của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng
Người tiêu dùng tin tưởng vào TPCN sẽ có lợi cho sức khoẻ của họ với
70,84% đồng ý; đồng thời người tiêu dùng cũng đồng ý rằng “Thực phẩm có tăng
cường các thành phần có lợi cho sức khỏe cần phải bán đắt (mắc) hơn các loại bình
thường” với 60,83% đồng ý. Điều này cho thấy thái độ của người tiêu dùng đồng
tình với việc cho rằng TPCN có lợi cho sức khoẻ và bán giá cao hơn cũng chấp
nhận được (xem hình 4.14).
48
Hình 4.14 Thái độ của người tiêu dùng về TPCN
4.10 Đặc tính của thực phẩm chức năng ảnh hưởng đến mức sẳn
lòng mua của người tiêu dùng
Qua khảo sát về đặc tính của TPCN ảnh hưởng đến mức sẳn lòng mua của
người tiêu dùng, đặc tính quen thuộc (mean=4,42), đặc tính có tác dụng tốt cho sức
khoẻ (mean=4,21), tính chất đặc biệt (mean=4,03) là những đặc tính của TPCN
49
người tiêu dùng đồng ý có ảnh hưởng đến mức sẳn lòng mua TPCN (xem hình
4.15).
Hình 4.15 Đặc tính về TPCN ảnh hưởng đến mức sẳn lòng mua của NTD
4.11 Chi phí tiêu dùng thực phẩm chức năng
Chi phí tiêu dùng TPCN bình quân trong tháng có sự khác biệt giữa nam và
nữ, nữ tiêu dùng cao hơn nam bình quân 173.610 đồng/tháng, và có ý nghĩa thống
kê ở mức 1% (xem hình 4.16)
Hình 4.16 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo giới tính
t = 3,339 ; sig = 0,002
50
Địa bàn cư trú cũng có sự khác biệt về tiêu dùng TPCN, người tiêu dùng
TPCN ở khu vực thành thị bình quân một tháng cao hơn người tiêu dùng TPCN ở
khu vực nông thôn của TP. Tây Ninh 261.950 đồng/tháng, và có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% (xem hình 4.17).
Hình 4.17 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo địa bàn cư trú
t = 5,268 ; sig = 0,000
Nghề nghiệp cũng có sự khác biệt về mức chi phí tiêu dùng TPCN, nhóm làm
việc theo giờ hành chính, theo ca kip như làm trong cơ quan nhà nước, kỹ sư, bác sĩ,
công nhân có mức chi phí tiêu dùng TPCN bình quân thấp hơn 312.610 đồng so với
nhóm nghề nghiệp có thời gian làm việc linh hoạt, không bị giới hạn giờ hành chính
như kinh doanh, việc tự làm, nội trợ, nghỉ hưu , khác và có ý nghĩa thống kê ở mức
1% (xem hình 4.18).
Hình 4.18 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo nhóm nghề nghiệp
t = -7,783 ; sig = 0,000
51
Trình độ học vấn cũng có sự khác biệt trong chi phí mua và tiêu dùng TPCN,
nhóm có trình độ trung học phổ thông trở xuống có chi phí tiêu dùng TPCN bình
quân cao hơn 266.430 đồng/tháng so với nhóm có trình độ từ trung cấp, cao đẳng
trở lên. Điều này có thể do nhận thực của người tiêu dùng, người tiêu dùng có trình
độ thấp hơn thì sự tin tưởng, kỳ vọng vào lợi ích của TPCN cho sức khoẻ nhiều
hơn, nên học chi phí tiêu dùng TPCN nhiều hơn, và dữ liệu có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% (xem hình 4.19)
Hình 4.19 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo nhóm trình độ học vấn
t = 5,573 ; sig = 0,000
Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy nhóm có thu nhập từ 5 triệu đồng/tháng trở
lên có mức chi phí tiêu dùng TPCN bình quân cao hơn 161.960 đồng/tháng so với
nhóm có thu nhập thấp dưới 5 triệu đồng/tháng, điều này cho thấy khi thu nhập khá
hơn, người tiêu dùng quan tâm nhiều đến sức khoẻ và đó cũng là lý do học tiêu
dùng nhiều thực phẩm chức năng hơn với mong muốn cải thiện, hỗ trợ cho sức khoẻ
tốt hơn. Dữ liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (xem hình 4.20).
52
Hình 4.20 So sánh chi phí tiêu dùng TPCN bình quân theo nhóm thu nhập
t = -3,249 ; sig = 0,002
So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa 3 nhóm tuổi: dưới 40; trung niên (từ 40
đến dưới 50) và nhóm tuổi trên 50 tuổi. Kết quả phân tích cho thấy: có sự khác biệt
về chi phí tiêu dùng TPCN của 3 nhóm tuổi, trong đó: nhóm tuổi trên 50 có chi phí
tiêu dùng TPCN cao hơn nhóm tuổi từ 40 đến dưới 50 tuổi; đồng thời nhóm tuổi từ
40 đến dưới 50 cũng có mức chi phí tiêu dùng TPCN trong tháng cao hơn nhóm
tuổi dưới 40. Kết quả là cósự khác biệt về chi phí tiêu dùng của 3 nhóm tuổi ở mức
ý nghĩa thống kê 1% (xem hình 4.21).
Hình 4.21So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa 3 nhóm tuổi
53
4.12 Nhóm không tiêu dùng TPCN
4.12.1 Đặc điểm của TPCN ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu
dùng không mua, không sử dụng TPCN
Kết quả phỏng vấn đối với 7 người tiêu dùng không mua, không sử dụng
TPCN về đặc điểm của thực phẩm chức năng ảnh hưởng đến quyết định của họ là
không mua hoặc không sử dụng TPCN theo thứ tự lý do quan trọng đứng thứ nhất
là: sợ có tác dụng phụ (mean=4,57); thứ hai là sợ có những chất phụ gia trong thực
phẩm (mean = 4,14); họ thích thực phẩm hữu cơ tự nhiên và e ngại rằng TPCN
không có tác dụng gì (mean = 3,86); giá cả mắc hơn thực phẩm thông thường cũng
là lý do để người tiêu dùng không sử dụng hoặc không mua thực phẩm chức năng
(mean = 3,71) (xem hình 4.22)
Hình 4.22Đặc điểm của TPCN ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng là
không mua hoặc không sử dụng TPCN
54
4.12.2 Đặc điểm của TPCN ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu
dùng không mua, không sử dụng TPCN
Các điều kiện về TPCN nếu đáp ứng sẽ làm cho nhóm người tiêu dùng không
sử dụng TPCN mới nghĩ đến việc mua TPCN gồm các điều kiện theo thứ tự như
sau:Một là, nếu được bác sĩ, chuyên gia tư vấn tư vấn dinh dưỡng khuyến cáo
Hai là, nếu thấy sức khỏe bản thân có vấn đề
Ba là, cần thiết để giảm, ngăn ngửa bệnh (ví dụ huyết áp cao)
Bốn là, có bằng chứng thuyết phục về tác dụng của loại thực phẩm chức năng
Năm là, chắc chăn là không có tác dụng phụ
Sáu là, nếu bạn bè, người thân khuyến cáo
Bảy là, giá cả thấp, hợp lý(xem hình 4.23)
Hình 4.23 Các điều kiện đáp ứng thì nhóm người tiêu dùng không sử dụng
TPCN mới nghĩ đến việc mua TPCN
55
4.12 Tóm lược kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy nhận thức, thái độ và hành vi tiêu dùng TPCN của
người dân tại TP Tây Ninh phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó: nhận thức, kiến thức
về TPCN là yếu tố tạo nên niềm tin vào TPCN sẽ mang lại những lợi ích tốt cho sức
khoẻ người sử dụng, do đó nếu không có được đầy đủ kiến thức về TPCN thì người
tiêu dùng sẽ dễ nhận thức sai lệch công dụng, chức năng của TPCN và gây nhầm
lẫn xem TPCN như một loại thuốc chữa bệnh, từ đó sử dụng TPCN không đúng
mục đích như mong muốn, dễ gây nên những tác hại khó lường.
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, là cơ sở gợi mở việc đề xuất xem xét
các biện pháp quản lý của nhà nước nhằm định hướng đúng và bảo vệ lợi ích cũng
như sức khoẻ của người tiêu dùng TPCN, góp phần đảm bảo cuộc sống an sinh xã
hội và sức khoẻ cộng đồng.
56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Giới thiệu
Mục đích của chương này là tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận ý nghĩa
của các kết quả này. Ba nội dung được trình bày là (1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu
và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, (2) Thảo luận kết quả và gợi ý chính sách, (3)
Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Kiến thức, nhận thức của người tiêu dùng về TPCN làm tăng thêm niềm tin về
công dụng, lợi ích của TPCN, từ đó định hướng thái độ của họ trong việc tiếp cận,
mua và sử dụng TPCN cho những mục đích khác nhau, trong đó có niềm tin TPCN
sẽ chữa khỏi một số bệnh như một loại thuốc chuyên biệt nào đó.
Phần lớn người tiêu dùng đồng ý rằng một vài loại TPCN có những lợi ích
chuyên biệt giúp giảm rủi ro gặp phải các bệnh mãn tính; TPCN bao gồm những
loại thực phẩm mà bản thân nó chứa hoặc được tăng cường , bổ sung thêm thành
phẩn để mang lại lợi ích cho sức khoẻ. Tuy nhiên người tiêu dùng cũng nhận thức
được rằng “ăn uống là cách thức tốt hơn để thu nhận các chất tăng cường cho sức
khỏe hơn là sử dụng các chất thay thế như vitamin” và “TPCN không nên thay thế
chế độ ăn uống có lợi cho sức khỏe, nhưng nên tiêu dùng như là một phần trong chế
độ ăn uống đa dạng”.
Người tiêu dùng tiếp cận thông tin, tìm hiểu về TPCN chủ yếu qua các kênh
như internet; qua giới thiệu của bạn bè, người thân; qua thông tin từ cửa hàng bán
TPCN hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng, do đó ít nhiều người tiêu dùng
TPCN đã được định hướng kiến thức về TPCN theo cách tiếp cận của các đơn vị
sản xuất, bán hàng nhằm mục đích lợi nhuận và doanh số bán cao.
Niềm tin của người tiêu dùng về TPCN thể hiện ở mức độ đồng ý rằng “Các
loại thực phẩm giúp giảm nguy cơ bệnh tật nên được sử dụng thường xuyên trong
57
cuộc sống”. Người tiêu dùng quan tâm đến những bệnh tật phổ biên hiện nay, nó
gắn liền với lối sống ít vận động, sử dụng nhiều thức ăn công nghiệp, hoá chất, ô
nhiễm, thực phẩm không an toàn. Do đó, việc quan tâm và sử dụng TPCN như là
một biện pháp mà người tiêu dùng cho rằng để nhằm nâng cao sức đề kháng, tăng
cường sức khoẻ, hạn chế và giảm thiểu bệnh tật.
Về thói quen tiêu dùng và hành vi mua sắm TPCN, người tiêu dùng hầu như
chú trọng về hình dạng đóng gói của thực phẩm, sự tiện dụng, nhãn hiệu và giá cả.
Còn mức độ an toàn, hàm lượng dinh dưỡng trong thực phẩm thì ít được quan tâm.
Qua đó có thể thấy những yếu tố liên quan đến TPCN mà người tiêu dùng bị ảnh
hưởng khi quyết định mua hầu như không đem lại sự lựa chọn đúng loại TPCN có
giá trị hữu ích cho sức khoẻ của họ. Người tiêu dùng cũng chịu tác động tâm lý về
giá cả, quan niệm rằng sản phẩm chất lượng cao thì giá cao hoặc sẳn lòng trả giá
cao.
Thái độ của người tiêu dùng về TPCN: phần lớn người tiêu dùng TPCN đều
cho rằng dùng TPCN có lợi cho sức khoẻ của họ, do đó họ chấp nhận giá cao cho
TPCN có tăng cường các thành phần có lợi cho sức khoẻ.
Về chi phí tiêu dùng TPCN, kết quả phỏng vấn cho thấy nữ có chi phí tiêu
dùng cao hơn nam; người tiêu dùng cư trú ở thành thị (phường) chi phí cho TPCN
cao hơn người cư trú ở địa bàn nông thôn (xã). Nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng đến
việc tiêu dùng TPCN, nhóm ngành nghề làm trong cơ quan nhà nước, kỹ sư, bác sĩ,
thầy giáo, công nhân (thời gian làm việc theo giờ hành chính hoặc theo ca kíp) có
chi phí tiêu dùng TPCN thấp hơn nhóm ngành nghề có thời gian làm việc linh hoạt
như kinh doanh, mua bán, việc tự làm, nội trợ, khác. Trình độ học vấn cũng có sự
khác biệt trong chi phí tiêu dùng TPCN, nhóm trình độ từ trung học phổ thông trở
xuống có chi phí tiêu dùng cao hơn nhóm có trình độ từ trung cấp, cao đẳng trở lên;
nhóm thu nhập thấp dưới 5 triệu có chi phí tiêu dùng TPCN thấp hơn nhóm có thu
nhập cao từ 5 triệu đồng trở lên. Độ tuổi cũng có ảnh hưởng nhất định đến tiêu dùng
TPCN, tuổi càng cao thì chi phí tiêu dùng TPCN cao hơn.
Người tiêu dùng mua phải TPCN không rõ nguồn gốc, kém chất lượng sẽ gây
58
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, thậm chí còn thêm bệnh tật. Các cơ quan chức
năng cần tích cực “vào cuộc” kiểm tra, quản lý sản xuất và tình hình mua bán tiêu
dùng TPCN, kiểm soát ngăn chặn TPCN không rõ nguồn gốc xuất xứ, kém chất
lượng. Các sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn, đạt chất
lượng, có hiệu quả, công dụng đúng như công bố mới được cấp giấy xác nhận công
bố hợp quy và phù hợp quy định an toàn thực phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất
TPCN bắt buộc phải định lượng các hoạt chất chính trong sản phẩm. nhằm tạo điều
kiện cho người tiêu dùng phân biệt và chọn sản phẩm TPCN đúng theo nhu cầu.
Do vậy, để quyền lợi người tiêu dùng thực sự được bảo vệ, các quy định trên
trước mắt cần phải được quy định rõ ràng hơn và sau đó tiến tới xây dựng một
khung pháp lý riêng cho TPCN ở nước ta. Mục đích để đảm bảo rằng mọi sản phẩm
là TPCN đều thực sự an toàn đối với sức khoẻ con người và được quản lý nghiêm
ngặt bởi các cơ quan chức năng. Tránh trường hợp một số sản phẩm có ghi rõ là
TPCN nhưng có thành phần của thuốc chữa bệnh, được quảng cáo như thuốc chữa
bệnh nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật an toàn thực phẩm. Hơn nữa, việc ban
hành khung khổ pháp lý hoàn chỉnh có thể giúp người tiêu dùng phân biệt được
rằng các sản phẩm này không phải là thực phẩm nhưng cũng không phải là thuốc
chữa bệnh cũng như hiểu được tác dụng, bao gồm cả tác dụng phụ, những lợi ích
đối với sức khoẻ của họ, và những quyền lợi hợp pháp mà họ được hưởng trong
trường hợp có bất cứ phản ứng nguy hại nào có thể xảy ra trong và sau khi sử dụng
các sản phẩm đó.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết người tiêu dùng đều cho rằng sử dụng
TPCN có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên khi mua và sử dụng các loại TPCN người tiêu
dùng chưa có thói quen đọc nhãn của sản phẩm. Chính điều này dẫn đến việc sử
dụng không chính xác và có những nhầm lẫn, hiểu sai về các sản phẩm TPCN.
Việc người tiêu dùng chưa hiểu rõ về TPCN, sử dụng sai do quá tin hay lạm
dụng khi xem TPCN là thần dược chữa bệnh hay tăng cường sức khoẻ, trong khi
TPCN cũng như bất kỳ sản phẩm nào cần phải dùng đúng chỉ định và theo khuyến
cáo mới mang lại tác dụng. Hiện tượng một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
59
TPCN chưa đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tình trạng quảng cáo quá tác
dụng, thậm chí sai lệch so với công bố hoặc quảng cáo khi chưa được cơ quan chức
năng thẩm định nội dung... đang làm cho công tác quản lý TPCN trở nên phức tạp,
làm cho không ít người tiêu dùng nhầm lẫn, gây tổn hại không nhỏ về thể chất và
tinh thần.
Đối với nhóm không tiêu dùng TPCN, những nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định không tiêu dùng TPCN của họ là sợ có tác dụng phụ; lo sợ có chất phụ gia
không tốt cho sức khoẻ; họ thích thực phẩm hữu cơ tự nhiên, e ngại TPCN không
có tác dụng gì đồng thời giá cả TPCN mắc hơn thực phẩm thông thường cũng là
những lý do người tiêu dùng không sử dụng TPCN. Tuy nhiên, nếu TPCN đáp ứng
một số yêu cầu như: nếu được bác sĩ, chuyên gia tư vấn tư vấn dinh dưỡng khuyến
cáo dùng; thấy sức khỏe bản thân có vấn đề; cần thiết để giảm, ngăn ngửa bệnh; có
bằng chứng thuyết phục về tác dụng của loại TPCN; có cơ sở khẳng định chắc chăn
là không có tác dụng phụ cuối cùng là nếu bạn bè, người thân khuyên dùng và giá
cả thấp, hợp lý thì họ cũng sẽ tiêu dùng TPCN.
5.3 Kiến nghị chính sách
Từ các kết quả nghiên cứu, đề xuất xem xét một số giải pháp nhằm quản lý
TPCN và điều chỉnh, định hướng hành vi tiêu dùng TPCN của người tiêu dùng như
sau:
5.3.1 Để định hướng và nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm
chức năng đề nghị thực hiện mạnh mẽ công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức của người tiêu dùng về công dụng, giá trị dinh dưỡng và lợi ích của
TPCN, góp phần tích cực vào công tác chăm lo đời sống, sức khoẻ của người tiêu
dùng TPCN.
5.3.2 Để tạo hành lang pháp lý trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc sản
xuất, kinh doanh, mua bán và tiêu dùng TPCN đề nghị hoàn thiện hệ thống văn bản,
cơ sở pháp lý về quản lý đối với TPCN, quy định rõ thẩm quyền quản lý và xử lý,
khung hình phạt các vi phạm quy định về sản xuất, kinh doanh mua bán và tiêu
dùng TPCN.
60
5.3.3 Nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, cần xem xét
đề ra các giải pháp như: Quản lý chặt chẻ về chất lượng, hàm lượng, giá trị dinh
dưỡng, công dụng của TPCN cũng như các thủ tục đăng ký công bố tiêu chuẩn sản
phẩm theo quy định, đồng thời tăng cường kiểm soát thông tin quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm TPCN trên mạng internet, phương tiện truyền thông đại chúng, tại các cửa
hàng và đặc biệt các mạng lưới tư vấn bán hàng TPCN nhằm đảm bảo quyền lợi của
người tiêu dùng.
5.3.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện sớm những vi
phạm, đặc biệt trong lĩnh vực quảng cáo, tư vấn tiêu dùng. Kiên quyết xử lý nghiêm
những cơ sở sản xuất, kinh doanh TPCN không đảm bảo chất lượng và quảng cáo
quá công dụng của sản phẩm để tăng cường hiệu lực quản lý đối với TPCN.
5.4 Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Do phạm vi, thời gian nghiên cứu, cũng như khả năng tiếp cận vấn đề, luận
văn còn có những mặt hạn chế như sau:
Việc nghiên cứu thực hiện qua phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu thuận
tiện tại các quầy thuốc, cửa hàng bán TPCN, do đó, những người tiêu dùng này có
thể không đại diện cho đa số người tiêu dùng tại TP. Tây Ninh, từ đó kết quả nghiên
cứu sẽ có khả năng thiên lệch theo tác động tâm lý từ đám đông, thông tin, truyền
thông mà người tiêu dùng được phỏng vấn.
Phạm vi nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố như kiến thức, nhận thức,
thái độ, hành vi của người tiêu dùngTPCN. Chính vì thế, một số yếu tố khác sẽ
không được đề cập trong luận văn này có thể ảnh hưởng quan trọng đến quyết định
của người tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng. Tìm hiểu các yếu tố khác có tác động
và ảnh hưởng mạnh đến tiêu dùng TPCN sẽ là hướng đề xuất nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt:
Hiệp hội Thực Phẩm Chức Năng, 2014. Bùng nổ kinh doanh thực phẩm chức năng,
vì sao?, http://news.zing.vn/Bung-no-kinh-doanh-thuc-pham-chuc-nang-vi-sao-
post444923.html
Linh Chi,2013. 5 cách phân loại thực phẩm chức năng.http://healthplus.vn/5-cach-
phan-loai-thuc-pham-chuc-nangd4210.html
Luật An toàn thực phẩm 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010
Luật quảng cáo ngày 21/6/2012;
Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Việt Nam quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
Ngô Đồng, 2013. “Thực phẩm chức năng: 'Thần dược' hay trò 'lang băm'?. Báo đất
Việt ngày 30/11/2013
Ngọc Dung, 2013. Lập lờ thực phẩm chức năng: Người dùng “tẩu hỏa nhập ma”.
Báo người lao động ngày 11/11/2013
Thanh Huyền , 2013.“Bùng nổ thực phẩm chức năng, người bệnh 'víu' vào đâu?”
Vietnamnet ngày 18/12/2013
Thành Nguyễn, 2014. Thực phẩm chức năng - Hiểu đủ để dùng đúng. Thanh niên
online ngày 0/6/2014
Thông tư số 43/2014/TT-BYT của Bộ Y Tế quy định về quản lý thực phẩm chức
năng, liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, công bố sản phẩm, ghi nhãn
và hướng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng
Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế;;
Vương Linh, 2013. Nhiều người sai khi dùng thực phẩm chức năng để chữa bệnh,
http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/nhieu-nguoi-sai-khi-dung-thuc-pham-
chuc-nang-de-chuabenh-2843013.html
2. Tài liệu tiếng Anh
Bech-Larsen, T. & Grunert, K. G. 2003. The perceived healthiness of functional
foods: a conjoint study of Danish, Finnish, ans American consumers’ perception of
functional foods. Appetite, 40(1):9-14.
Childs, N.M, 1997. “Functional Foods and the Food Industry: Consumer,
Economic and Product Development Issues.” Journal of Nutraceuticals, Functional
and Medicinal Foods, 1(2): 25-43
Childs, N.M. and G.H. Poryzees, 1997. “Foods that Help Prevent Disease:
Consumer Attitudes and Public Policy Implications.” Journal of Consumer
Marketing, 14(6):433-447
De Jong N., Ocke M. C., Branderhorst H. A. C. and Friele R, 2003. Demographic
andlifestyle characteristics of functional food consumers and dietary supplement
users. British Journal of Nutrition; 89: 273-281
Frewer, L., J. Scholderer and N. Lambert, 2003. “Consumer Acceptance of
Functional Foods: Issues for the Future.”. British Food Journal, 105(10): 714-731
Lusk, J.L. and D. Hudson, 2004. “Willingness-to-Pay Estimates and Their
Relevance to Agribusiness Decision Making.” Review of Agricultural Economics,
26(2):152-169
Maynard, L.J. and S.T. Franklin, 2003. “Functional Foods as a Value-Added
Strategy: The Commercial Potential of “Cancer-Fighting” Dairy Products.”
Review of Agricultural Economics, 25(2):316-331
McConnon A., Cade J. and Pearman A, 2002. Stakeholder interactions and the
development of functional foods. Public Health Nutrition. 2002- 5.
Menrad, K, 2003: Market and marketing of Functional Food in Europe. Journal of
Food Engineering 56, pp. 181-188
Philip Kotler. 1993. Marketing Management . 6th ed. Englewood Cliffs,
NJ:Prentice-Hall, 1988, pp. 326-331
Urala N. and Lahteenmaki L, 2007. Consumers' changing attitudes towards
functional foods. Food Quality and Preference; 18: 1-12.
Unnevehr, L.J., A.P. Villamil and C. Hasler. 1999. “Measuring Consumer Demand
for Functional Foods and the Impact of Health on Labeling Regulation.” Paper
presented at the FAMC Conference on New Approaches to Consumer Welfare,
Alexandria, VA, January 1415
Verbeke W, 2005. Consumer acceptance of functional foods: Socio-demographic,
cognitive and attitudinal determinants. Food Quality and Preference. 16:
45-57.
Vinson, J.A, 1999. “The Functional Food Properties of Figs.” Cereal Foods World.
44(2): 82-87
Zeisel, S.H. 1999 “Regulation of Nutraceuticals.” Science 285 (5435): 1853-1855.
PHỤ LỤC 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU PHỎNG VẤN NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH
Ký hiệu mẫu:
Kính chào Anh/Chị, Tôi là sinh viên cao học của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, đang thực hiện nghiên cứu về "Thái độ, nhận thức
và hành vi tiêu dùng thực phẩm chức năng của người dân tại thành phố Tây
Ninh". Tôi thực hiện phỏng vấn các hộ gia đình để lấy ý kiến và thu thập
thông tin của người dân về thực phẩm chức năng ở thành phố. Sự đóng góp
của Anh/Chị là rất quan trọng, sẽ góp phần làm cho nghiên cứu này thành
công. Tất cả bảng phỏng vấn chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ giữ
kín tuyệt đối thông tin cá nhân.
Xin các Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh
dấu chéo (x) vào các ô trống mà Anh/Chị lựa chọn.
A.Thông tin cá nhân
Xin Anh/Chị cho biết một số thông tin cá nhân :
□Nam □Nữ Giới tính
□Phường □Xã Nơi cư trú
□Kinh □Khơ Me □Hoa Dân tộc
□Khác
Sinh năm 19…… Độ tuổi
□Kinh doanh, buôn bán □Nhà nước □Nghỉ hưu Nghề nghiệp
□Nội trợ □Công nhân □Thất nghiệp
□Kỹ sư, y/bác sĩ, thầy giáo □Việc tự làm □Khác
............... triệu đồng/tháng; chiếm ..........% thu nhập Mức thu nhập bình
hộ/tháng quân
Tổng số…….… người; Số thành viên trong hộ
Người làm việc có thu nhập……người
Người phụ thuộc (già, trẻ, tàn tật)…….người
□Tiểu học trở xuống □cấp 2 □cấp 3 Trình độ học vấn cao
□Trung cấp □Cao đẳng □Đại học; nhất của Anh/Chị
□Trên đại học, □Khác
□Cao đài □Phật giáo□Thiên chúa giáo □Khác Tôn giáo
I. Hiểu biết và việc tiêu dùng TPCN
1. Anh/Chị có biết đến thực phẩm chức năng không? □ Có □ không
2. Theo Anh/ Chị thì thực phẩm chức năng là gì? (có công dụng gì đặc biệt cho sức
khỏe?)
(nếu không biết thì ghi là không biết, và chuyển sang câuhỏi kế tiếp)
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
3. Anh/Chị đã có mua các loại thực phẩm chức năng không?
□Có □Không
(Nếu câu 3 trả lời là : không,thì sẽ trả lời các câu hỏi Phần B Câu hỏi dành cho
người không mua/tiêu dùng thực phẩm chức năng)
3.1 Xin kể tên các loại TPCN đã mua:
………………………………………………………………………………………
3.2 Loại TPCN đó có chứ năng gì tốt cho sức khỏe?
......................................................................................................................................
3.3 Anh/Chị mua loại TPCN đó cho ai sử dụng?
□Tiêu dùng cá thân □ Người thân trong gia đình dùng
□Mua giùm bạn bè □ Khác ( ................................................)
4. Mức độ thường xuyên mua TPCN
□Hàng tuần □2 tuần/1lần □Hàng tháng một lần □Hàng quý □Khác:……….
5. Chí phí mua TPCN của người phỏng vấn trong một
tháng:……………đồng/tháng
II. Thông tin và kiến thức về thực phẩm chức năng
Xin Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý về thông tin, kiến thức TPCN ?
Đo lường theo theo 5 mức độ: 1.Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3.Bình
thường 4.Đồng ý 5.Rất đồng ý
Kiến thức Mức độ đồng ý
Một vài loại thực phẩm có những lợi ích chuyên biệt giúp 1 2 3 4 5
giãm rủi ro gặp phải các bệnh mãn tính
TPCN bao gồm những loại thực phẩm bản thân nó có chứa 1 2 3 4 5
hoặc được tăng cường/bổ sung thêm thành phần để mang lại
lợi ích nào đó cho sức khỏe
Những loại thực phẩm được gọi là thực phẩm chức năng khi 1 2 3 4 5
những loại thực phẩm có ghi rõ lợi ích về sức khỏe trên nhãn
Ăn uống là cách thức tốt hơn để thu nhận các chất tăng cường 1 2 3 4 5
cho sức khỏe hơn là sử dụng các chất thay thế như vitamin
Thực phẩm chức năng không nên thay thế chế độ ăn uống có 1 2 3 4 5
lợi cho sức khỏe, nhưng nên tiêu dùng như là một phần trong
chế độ ăn uống đa dạng
III. Nguồn thông tin về dinh dưỡng và sức khỏe
1. Xin cho biết mức độ thường xuyên của Anh/Chị về việc đọc những thông tin dinh
dưỡng ghi trên nhãn khi Anh/Chị mua các loại thực phẩm?
□Luôn luôn □Đa số trường hợp □Thỉnh thoảng □Ít khi □Không khi
nào
2. Xin cho biết nguồn thông tin nào Anh/ Chị đã dựa vào trước khi hình thành quyết
định mua thực phẩm? (Có thể chọn trả lời từ nhiều nguồn khác nhau)
□Các pano, tờ rơi □Phương tiện truyền □Các chuyên gia □Các diễn đàn
chăm sóc sức công cộng về sức quảng cáo thông
khỏe khỏe
□Internet □Các cơ quan, tổ □Gia đình, bạn bè □Cửa hàng bán
thực phẩm chức chức chính phủ
năng
□Nguồn khác: (nêu rõ)
………………………………………………………………………………….…..
.......................................................................................................................................
3. Niềm tin về dinh hưỡng và sức khỏe
Xin Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý niềm tin về dinh dưỡng và sức khỏe?
1.Rất không đồng ý 2.Không đồng ý 3.Bình thường 4.Đồng ý 5.Rất đồng ý
Dinh dưỡng và sức khỏe Mức độ đồng ý
Vài loại thực phẩm làm gia tăng rủi ro dẫn đến một số bệnh, 1 2 3 4 5
trong khi một số loại thực phẩm khác giúp giảm nguy cơ
Các loại thực phẩm giúp giảm nguy cơ bệnh tật nên được sử 1 2 3 4 5
dụng thường xuyên trong cuộc sống
Chế độ ăn uống và dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối 1 2 3 4 5
với sức khỏe của tôi
Áp dụng một chế độ ăn kiên tốt là điều cơ bản để hạn chế tử 1 2 3 4 5
vong từ một số bệnh mãn tính
Tôi tin rằng tôi có một vài cách kiểm soát sức khỏe của tôi 1 2 3 4 5
4, Anh/ Chị có nghĩ đến việc áp dụng chế độ ăn kiêng tốt cho sức khỏe chưa? (Có
thể chọn nhiều câu trả lời)
□Tôi luôn áp dụng chế độ ăn kiêng tốt cho sức khỏe
□Tôi chuyển sang chế độ ăn kiêng tốt cho sức khỏe trong hơn 3 năm qua
□Tôi mới vừa chuyển sang chế độ ăn kiêng tốt cho sức khỏe trong vòng 3 năm qua
□Tôi chưa chuyển sang chế độ ăn kiêng tốt cho sức khỏe
□Tôi không dự định như vậy
IV. Lịch sử bệnh tật và luyện tập thể dục thể thao
1. Trong gia đình Anh/ Chị (Ông/bà/cậu/chú/cô/dượng/anh/chị/em/con/cháu) có
thành viên nào đã bị tử vong hoặc có mắc phải một loại bệnh mãn tính nào như: ung
thư, tiểu đường, tim mạch? □có □không
2. Anh/Chị có thường xuyên kiểm tra sức khỏe không? □có □không
3. Anh/Chị có được bác sĩ khuyên là nên chuyển sang chế độ ăn kiêng để bảo đảm
vấn đề sức khỏe của Anh/Chị không? □có □không
4. Nếu có, Anh/Chị có theo sự khuyến cáo của bác sĩ khi mua thực phẩm không?
□Có □Không
5. Nếu có, Anh/Chị có theo sự khuyến cáo của bác sĩ khi ăn uống các loại thực
phẩm không?
□Có □Không
6. Xin Anh/Chị cho biết mối quan tâm của Anh/Chị về một số các vấn đề sức khỏe
sau đây. Theo thang đo 5 mức độ: 1.Rất không quan tâm 2.Không quan tâm 3.
Bình thường 4.Quan tâm 5. Rất quan tâm.
Vấn đề sức khỏe Mức độ quan tâm
Ung thư 1 2 3 4 5
Tim mạch 1 2 3 4 5
Tiểu đường 1 2 3 4 5
Cao huyết áp 1 2 3 4 5
Các bệnh lý khác 1 2 3 4 5
7. Hàng tuần, Anh/Chị có tham gia hoạt động/tập luyện thể dục/thể thao ngoài công
việc hàng ngày không? □ Có □Không
8. Nếu có, Anh/Chị cho biết mỗi lần tham gia là bao nhiêu giờ?..............giờ/ngày;
bao nhiêu ngày…… trong tuần.
V. Thói quen tiêu dùng và hành vi mua sắm
1. Anh/Chị hãy xếp hạng các yếu tố sau đâyvề mức độ quan trọng của nó ảnh
hưởng đến các quyết định mua sắm của Anh/Chị (đánh dấu 1 cho yếu tố quan trọng
nhất và 6 cho mức độ ít quan trọng, theo mức xếp hạng từ 1-6)
Yếu tố Xếp hạng mức độ quan trọng
Hàm lượng dinh dưỡng trong thực phẩm
Giá cả thực phẩm
Hình dạng đóng gói của thực phẩm
Mức độ an toàn thực phẩm
Nhãn hiệu thực phẩm
Sự tiện dụng của thực phẩm
2. Anh/Chị đọc những hành vi sau đây và đánh dấu vào khung thích hợp nhất mô tả
tính cách, mức độ thường xuyên của Anh/Chị khi đi mua sắm?
Thang đo 05 mức độ thường xuyên (từ 1 đến 5) : 1. Không khi nào 2. Vài lần 3.
Thỉnh thoảng 4. Khá thường xuyên 5. Luôn luôn
Thói quen Mức độ thường xuyên
Tôi cố gắng tiêu dùng TPCN vì tốt cho sức khỏe 1 2 3 4 5
Tôi dùng nhiều loại trái cây và rau hàng ngày 1 2 3 4 5
Tôi mua các loại thực phẩm hữu cơ, tự nhiên, thảo mộc 1 2 3 4 5
Tôi mua nhiều loại thực phẩm ăn kiêng 1 2 3 4 5
Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều muối 1 2 3 4 5
Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều Cholesterol 1 2 3 4 5
Tôi tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều đường 1 2 3 4 5
3. Anh/Chị đọc những hành vi sau đây và đánh dấu vào khung thích hợp nhất mô tả
tính cách, mức độ đồng ý của Anh/Chị khi đi mua sắm?
Thang đo 05 mức độ đồng ý (từ 1 đến 5) : 1.Rất không đồng ý 2.Không đồng ý
3.Bình thường 4.Đồng ý 5.Rất đồng ý
Thói quen Mức độ đồng ý
Khi mua sắm mà so sánh giá cả giữa các loại thực phẩm 1 2 3 4 5
tương tự thì lãng phí thời gian
Tôi ít khi chọn sản phẩm giá rẻ 1 2 3 4 5
Nói chung thực phẩm giá cao hơn thì chất lượng tốt hơn 1 2 3 4 5
Tôi ít khi thực hiện theo thông tin quảng cáo thực phẩm 1 2 3 4 5
Khi mua sắm tôi chọn thực phẩm chất lượng cao nhất và sẵn 1 2 3 4 5
sàng trả giá cao hơn
VI. Niềm tin về thực phẩm chức năng
Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý của mình về niềm tin thực phẩm thức năng?
1.Rất không đồng ý 2.Không đồng ý 3.Bình thường 4.Đồng ý 5.Rất đồng ý
Niềm tin về thực phẩm chức năng Mức độ đồng ý
Tôi tin vào các loại TPCN hứa hẹn mang lại cho tôi sự cải 1 2 3 4 5
thiện về sức khỏe
Các loại TPCN tốt cho sức khỏe có giá cả chấp nhận được 1 2 3 4 5
Các loại TPCN tốt cho sức khỏe chỉ sử dụng khi bị bệnh tật 1 2 3 4 5
Các loại TPCN tốt cho sức khỏe cũng ngon như các loại thực 1 2 3 4 5
phẩm bình thường
Một số loại TPCN tốt cho sức khỏe có vài tác dụng không tốt 1 2 3 4 5
VII. Thái độ của người tiêu dùng về thực phẩm chức năng
Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý của mình về thái độ tiêu dùng thực phẩm thức
năng?
1.Rất không đồng ý 2.Không đồng ý 3.Bình thường 4.Đồng ý 5.Rất đồng ý
Thái độ về thực phẩm chức năng Mức độ đồng ý
Dùng thực phẩm chức năng có lợi cho sức khỏe của tôi 1 2 3 4 5
Thực phẩm có tăng cường các thành phần có lợi cho sức khỏe 1 2 3 4 5
cần phải bán đắt (mắc) hơn các loại bình thường
Chúng ta có thể có được những vật chất dinh dưỡng từ các 1 2 3 4 5
loại thực phẩm hiện nay. Do vậy không cần thiết để phát triển
các sản phẩm được tăng cường các chất có lợi cho sức khỏe
Các thực phẩm chức năng có thể chỉ tồn tại trong thời gian 1 2 3 4 5
ngắn, có mặt ngày hôm nay, ngày mai không còn nữa
VIII. Sẵn lòng mua giá cao hơn cho các loại thực phẩmdựa theo nhiều lợi ích
của sản phẩm?
Giả sử Anh/Chị đang so sánh lựa chọn giữa hai sản phẩm tương tự nhau nhưng mức
giá khác nhau (giá cao và giá thấp) . Thang đo 5 mức: 1.Rất không sẵn lòng
2.Không sẵn lòng 3.Bình thường 4.Sẵn lòng 5.Rất sẵn lòng
Đặt tính về thực phẩm chức năng Mức sẵn lòng mua
Khẩu vị: thực phẩm giá cao hơn sẽ có khẩu vị ngon hơn 1 2 3 4 5
Thành phần: các thành phần trong thực phẩm giá cao hơn có 1 2 3 4 5
chất lượng tốt hơn
Tính quen thuộc: thực phẩm giá cao thì quen thuộc với tôi 1 2 3 4 5
hơn vì tôi đã có kinh nghiệm hoặc nghe được kinh nghiệm từ
nhiều người
Tính chất tự nhiên: thực phẩm giá cao là thực phẩm có tính tự 1 2 3 4 5
nhiên hơn
Tính hiện đại: thực phẩm giá cao được chế biến từ công 1 2 3 4 5
nghiệp hiện đại
Tính đặc biệt: thực phẩm giá cao sẽ có tính chất đặc biệt hơn 1 2 3 4 5
Tác dụng tốt sức khỏe: thực phẩm giá cao sẽ tốt cho sức khỏe 1 2 3 4 5
hơn
B. Câu hỏi dành cho người không mua/ tiêu dùng thực phẩm chức năng
1. Xin Anh/Chị cho biết tầm quan trọng của các vấn đề sau về TPCN. Thang đo 5
mức: 1.Rất không quan trọng 2.Không quan trọng 3.Bình thường 4.Quan
trọng 5.Rất quan trọng
Đặc điểm thực phẩm chức năng Mức độ quan trọng
Giá cả mắc hơn thực phẩm bình thường 1 2 3 4 5
Không có tác dụng gì 1 2 3 4 5
Sợ có những chất phụ gia trong thực phẩm 1 2 3 4 5
Sợ có tác dụng phụ 1 2 3 4 5
Tôi không cảm thấy đang hoặc có khả năng bị bệnh gì 1 2 3 4 5
Tôi tập trung nhiều vào sức khỏe hiện tại hơn là trong tương 1 2 3 4 5
lai
Khẩu vị TPCN không ngon 1 2 3 4 5
Tôi thích thực phẩm tự nhiên, hữu cơ 1 2 3 4 5
2. Anh/Chị cần các điều kiện nào sau đây phải được cung cấp, đáp ứng mới quyết
định mua TPCN (Có thể chọn nhiều câu trả lời)
□Nếu được bác sĩ hoặc chuyên gia tư vấn tư vấn dinh dưỡng khuyến cáo
□Giá cả thấp, hợp lý
□Nếu bạn bè, người thân khuyến cáo
□Nếu thấy sức khỏe bản thân có vấn đề
□Cần thiết để giảm, ngăn ngửa bệnh (ví dụ huyết áp cao)
□Có bằng chức thuyết phục về tác dụng của loại thực phẩm chức năng
□Chắc chăn là không có tác dụng phụ
□Vấn đề khác……………………………………………………………
□Dù gì đi nữa, tôi không mua các loại TPCN
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị
PHỤ LỤC 2 Số liệu phân tích thống kê
1) So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa theo giới tính
2) So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa các nhóm địa bàn cư trú
3) So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa các nhóm nghề nghiệp
4) So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa các nhóm trình độ
5) So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa các nhóm thu nhập
6) So sánh chi phí tiêu dùng TPCN giữa các nhóm tuổi
PHỤ LỤC 3
Số lượng cá nhân, đơn vị kinh doanh TPCN trên địa bàn
1. Quầy thuốc có bán TPCN
Stt Họ và tên người KD Địa điểm kinh doanh Loại hình
Phường 1
1 Dương Thị Kiên
2 Phan Lâm Tuấn Minh
3 Quách Hoàng Vũ
4 Huỳnh Thị Kim Oanh
5 Ngô Tuyết Nga
6 Nguyễn Thành Công Nguyễn Thị Ngọc Anh 7 Nhà thuốc Thanh phong Nhà thuốc Hồng Mai Nhà thuốc Thu Lan Nhà thuốc Hồng Linh Nhà thuốc Hồng Châu Nhà thuốc Phương Quyên Nhà thuốc Song Ngọc
16B16, đường 30/4, khu phố 1, phường 1 , TP Tây Ninh 153 Đường 30/4, Khu phố 1, Phường 1 , TP Tây Ninh 342 Đường Tua Hai, Khu phố 2, Phường 1 , TP Tây Ninh 113 Đường Tua Hai, khu phố 3, phường 1 , TP Tây Ninh 199C đường 30/4 Khu phố 1, Phường 1 , TP Tây Ninh 142 Trương Quyền, Phường 1 , TP Tây Ninh 160 Tua Hai, Khu phố 2, Phường 1 , TP Tây Ninh Phường 2
8 Hồ Đức Hòa 057 Ngô Gia Tự, Khu phố 1, Phường 2 , TP Tây Ninh Nhà thuốc Thu Hường
9 Nguyễn Hữu Phước
10 Trương Văn Phúc
11 Huỳnh Thiên Nha
12 Mai Chí Cường
13 Nguyễn Ngọc Vươn
14 Lê Thị Hòang Cầm Kios Chợ Thị Xã, Võ Văn Truyện, Khu phố 1, Phường 2 , TP Tây Ninh 307 CMT8, khu phố 2, phường 2 , TP Tây Ninh Võ Thị Sáu, Khu Phố , Phường 2, TP. Tây Ninh 095 Đường 30/4, Khu phố 4, phường 2 , TP Tây Ninh 63 Trương Quyền, khu phố 1, phường 2 , TP Tây Ninh 267 CMT8 Khu phố 2, phường 2 , TP Tây Ninh Nhà thuốc Quế Hương Nhà thuốc Kim Hoàng Nhà thuốc Vân Kiên Nhà thuốc Châu Thảo Nhà thuốc Đặng Thủy Nhà thuốc Hà Nhung
15 Phan Thị Ngọc Mai
16 Trần Thị Như Băng
17 Huỳnh Thị Cẩm Hồng 270, Trần Hưng Đạo, Phường 2, TPTN Chợ Thị Xã Tây Ninh , TP Tây Ninh 278 CMT8, Khu phố 2, Phường 2 , TP Tây Ninh
18 Nguyễn Thanh Quan 2/18 Đường 30/4, Khu phố 4, Phường 2 , TP Tây Ninh
19 Ngô Quốc Sơn 106 Võ Văn Truyện, Khu phố 1, Phường 2 , TP Tây Ninh
20 Đỗ Thị Tất Chợ Thị Xã Tây Ninh , TP Tây Ninh Nhà thuốc TTYT Thành phố Nhà thuốc Bích Thảo Nhà thuốc Lam Khánh Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Phường 3
21 Trần Thị Mỹ Dung
22 Trần Hà Linh Trang
23 Mai Thị Thủy
24 Lê Thanh Long
25 Hùynh Hữu Quốc
26 Huỳnh Thị Thu Hương
27 Đặng Thị Thúy Hồng
28 Nguyễn Văn Mơ 333 CMT8, khu phố 1, phường 3 , TP Tây Ninh 28 Võ Thị Sáu, Khu phố 4, Phường 3 , TP Tây Ninh 507 CMT8, khu phố 2, phường 3 , TP Tây Ninh 432 đường 30/4, KP1, phường 3 , TP Tây Ninh 709 CMT8, Khu phố 2, Phường 3 , TP Tây Ninh 339 CMT 8 khu phố 1, phường 3 , TP Tây Ninh 416 CMT8 Khu phố 3, phường 3 , TP Tây Ninh 22 tổ 9 Nguyễn Trãi, Khu phố 7, Phường 3 , TP Tây Ninh
29 Phạm Vinh
30 Nguyễn Thị Hà Nguyễn Thị Kim Phượng 31 500, CMT8, Phường 3, TPTN Bệnh viên đa khoa, 288 đường 30/4 , TP Tây Ninh 01 Hoàng Lê Kha, Phường 3 , TP Tây Ninh Nhà thuốc Huy Phước Nhà thuốc Thanh Hiền Nhà thuốc Anh Thy Nhà thuốc Thanh Long Nhà thuốc Quốc Linh Nhà thuốc Thu Hương Nhà thuốc Kim Thanh Nhà thuốc Khánh Loan Nhà thuốc Bv Ngọc Tùng Nhà thuốc BVĐK Nhà thuốc Bảo Khánh
Phường IV
Nguyễn Thị Xuân Hương 32
33 Lê Thị Đan Quế
34 Phạm Khánh Phương
35 Phan Ngọc Mềm
36 Nguyễn Chánh Hy
37 Đặng Thị Kề
38 Hoàng Thị Nụ
49 Trương Thanh Liêm
40 Nguyễn Thị Mỹ Khánh Nhà thuốc Hồng Hà Nhà thuốc Gia Khánh Nhà thuốc Khánh Phương Nhà thuốc Đăng vũ Nhà thuốc Chánh nhân Nhà thuốc Đại Nam Nhà thuốc Nhân Tâm Nhà thuốc Nhất Nam Nhà thuốc Mỹ Thiên
41 Trần Lê Thúy Hằng
42 Nguyễn Văn Hoà Trương Thị Thùy Trang 43 Nhà thuốc Chí Thông Nhà thuốc Ngọc Huệ Nhà thuốc Thanh Duyên
44 Nguyễn Thị Thoan 1062 CMT8, khu phố 2, Phường 4 , TP Tây Ninh 356 Lạc Long Quân, khu phố 4, phường 4 , TP Tây Ninh 18 đường 30/4, KP5, Phường 4 , TP Tây Ninh 35A Võ Thị Sáu, khu phố 4, phường 4 , TP Tây Ninh 100 Nguyễn Văn Rốp, Phường 4 , TP Tây Ninh M107/2A, khu phố 4, phường 4 , TP Tây Ninh 16 Lạc long Quân, Khu phố 2, Phường 4 , TP Tây Ninh 129 Nguyễn Trãi, khu phố 6, Phường 4 , TP Tây Ninh 1128, đường CMT8, Phường 4 , TP Tây Ninh Phường Hiệp Ninh 5/7, khu phố Hiệp Nghĩa, phường Hiệp Ninh , TP Tây Ninh 1121 CMT8 Khu phố Hiệp Lễ, Phường Hiệp Ninh , TP Tây Ninh 8/39 hẻm 93 CMT8, KP Hiệp Lễ, phường Hiệp Ninh , TP Tây Ninh 634 Điện Biên Phủ, Kp Hiệp Nghĩa, P Hiệp Ninh , TP Tây Ninh
45 Nguyễn Thị Thu Thủy
46 Võ Ngọc Trường Sơn 1/21 Khu phố Hiệp Bình, Phường Hiệp Ninh , TP Tây Ninh
47 Nguyễn Văn Thọ 5/51 ấp Hiệp Lễ, phường Hiệp Ninh , TP Tây Ninh
48 Lê Minh Tuấn 792 Điện Biên Phủ, KP.Hiệp Nghĩa, P.Hiệp Ninh , TP Tây Ninh Nhà thuốc An Lạc Nhà thuốc Hoàng Mỹ Nhà thuốc Anh Phát Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
49 Nguyễn Thị Thúy Linh Phường Ninh Thạnh 713 Điện Biên Phủ, Ninh Phước, Ninh Thạnh , TP Tây Ninh Nhà thuốc Hoa Huệ
50 Lê Thanh Bình
51 Ngô Thị Lan Anh 637 Điện Biên Phủ, ấp Ninh Phước, xã Ninh Thạnh , TP Tây Ninh 533 Điện Biên Phủ, ấp Ninh Đức, xã Ninh Thạnh , TP Tây Ninh
52 Lê Minh Đức Nhà thuốc Phương Cúc Nhà thuốc Lan Anh Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
53 Trần Minh Quang
54 Bùi Văn Mạnh
55 Trần Việt Tuấn
56 Phan Trần Như Nguyệt 1329 CMT8, ấp Ninh Phước, xã Ninh Thạnh , TP Tây Ninh Phường Ninh sơn 90/1B Ấp Ninh Trung, xã Ninh Sơn , TP Tây Ninh 309/6B đường 30/4,Ninh Trung, Ninh Sơn , TP Tây Ninh 248 Điện Biên Phủ, Ninh Tân, xã Ninh Sơn , TP Tây Ninh 156/3B ấp Ninh Thọ, xã Ninh Sơn , huyện Hoà Thành Nhà thuốc Mỷ Châu Nhà thuốc Thư Linh Nhà thuốc Châu Hửu Hạnh Nhà thuốc Trường Duy
Xã Tân Bình
57 Hồ Văn Tân
58 Phan Thị Xuân Lý
59 Nguyễn Kim Hồng
60 Dương Phạm Tuấn Sơn 8/16, ấp Tân Hòa, xã Tân Bình , TP Tây Ninh 91 ấp Tân Trung, xã Tân Bình , TP Tây Ninh 599 Tỉnh Lộ 785 ấp Tân Trung, xã Tân Bình , TP Tây Ninh 320B Trần Phú, ấp Tân Phước, xã Tân Bình , TP Tây Ninh Quầy thuốc Anh Thư Quầy thuốc Tân Bình Quầy thuốc Kim Hồng Quầy thuốc Thái Toàn
Xã Bình Minh
61 Trần Thị Hồng Tơ
62 Lê Thị Ngọc Tuyết Quầy thuốc Trang Thư Quầy thuốc Ngọc tuyết
63 Hà Thị Xuân Yến
64 Phan Thanh Thảo 550B Trần Văn Trà, ấp Kinh Tế, xã Bình Mnh , TP Tây Ninh Ấp Kinh Tế, xã Bình Minh , TP Tây Ninh 411 đường Tua Hai, ấp Bình Trung, xã Bình Minh , TP Tây Ninh Trần Văn Trà Tổ 10, ấp Giồng Tre, xã Bình Minh , TP Tây Ninh Quầy thuốc Xuân Yến Quầy thuốc Thanh Thảo
65 Nguyễn Văn Thanh 444 Trần Văn Trà, ấp Kinh Tế, xã Bình Minh , TP Tây Ninh
66 Nguyễn Thị Phi 2011 Ấp Kinh Tế, xã Bình Minh , TP Tây Ninh Quầy thuốc Thanh Hồng Loan Quầy thuốc Thanh Thuận Anh
Xã Thạnh Tân
67 Tiêu Chánh Thuận
68 Trần Thanh Nhân
69 Nguyễn Thị Kim Nạt
70 Nguyễn Thị Thu Hiền
71 Âu Thanh Tâm
72 Nguyễn Kim Ngân
73 Lê Thị Thu Trang 16/2 ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh 262 đường Lộ 10, ấp Thạnh Lợi, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh 223 Lộ 10, ấp Thạnh Trung, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh 11/24 ấp Thạnh Lợi, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh 219 ấp Thạnh Trung, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh 951 Tổ 4, ấp Thạnh Đông, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh 885 tỉnh lộ 785, ấp Thạnh Đông, xã Thạnh Tân , TP Tây Ninh Kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Quầy thuốc Trang Nhân Quầy thuốc Ngọc Trinh Quầy thuốc Lê Hiền Quầy thuốc Thanh Tâm Quầy thuốc Ngân Thịnh Quầy thuốc Hải ngọc