BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------

NGUYỄN DUY THỌ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP

CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM -------------------

NGUYỄN DUY THỌ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP

CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển

Mã số

: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố nội dung ở bất kì đâu; các số liệu, các

nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực.

Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Học viên thực hiện

Nguyễn Duy Thọ

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3

1.4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.6. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 4

1.7. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.................................. 6

2.1. Vốn nhân lực ............................................................................................................ 7

2.2 Giáo dục và đi học – Mô hình đi học ........................................................................ 9

2.3Trình độ giáo dục – Tín hiệu thị trường lao động .................................................... 15

2.4 Hàm thu nhập Mincer .............................................................................................. 19

2.4.1 Hiệu quả của đầu tư trong mô hình đi học ........................................................ 19

2.4.2 Đầu tư cho đào tạo trong quá trình làm việc ..................................................... 22

2.4.3 Hàm ước lượng logarithm thu nhập .................................................................. 25

2.4.4 Ưu điểm và giới hạn của hàm thu nhập Mincer ................................................ 26

2.5 Bằng chứng thực nghiệm ....................................................................................... 27

2.5.1 Số năm đi học và cấp độ giáo dục ..................................................................... 27

2.5.2 Yếu tố kinh nghiệm ........................................................................................... 30

2.5.3 Khu vực kinh tế ................................................................................................. 30

2.5.4 Thành thị và nông thôn ..................................................................................... 31

2.5.5 Ngành nghề ....................................................................................................... 32

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU .............................. 33

3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 33

3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 33

3.2.1 Các khái niệm .................................................................................................... 33

3.2.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 34

3.2.3 Mô tả biến số ..................................................................................................... 36

3.3 Xử lý dữ liệu .......................................................................................................... 38

3.3.1 Rút trích dữ liệu ................................................................................................ 38

3.3.2 Kiểm định dữ liệu .............................................................................................. 40

3.3.3 Cách thức ước lượng ......................................................................................... 41

3.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu.............................................................................. 44

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO

ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010 .................................................................................. 46

4.1 Tổng quan về mẫu dữ liệu ....................................................................................... 46

4.2 Thu nhập trung bình của người lao động ................................................................ 48

4.2.1 Chênh lệch thu nhập theo khu vực sinh sống .................................................... 48

4.2.2 Chênh lệch thu nhập theo nhóm tuổi ................................................................ 49

4.2.3 Chênh lệch thu nhập theo học vấn của người lao động .................................... 50

4.2.4 Chênh lệch thu nhập theo cơ cấu và thành phần kinh tế ................................... 52

CHƯƠNG 5: ƯỚC LƯỢNG SUẤT SINH LỢI CỦA GIÁO DỤC ........................ 58

5.1. Kết quả hồi quy suất sinh lợi trung bình theo năm đi học ..................................... 58

5.1.1. Kiểm định mô hình .............................................................................................. 58

5.1.2 Lợi suất trung bình theo số năm đi học trên cả nước ........................................ 59

5.1.3 Lợi suất trung bình theo năm đi học ở 6 vùng kinh tế ...................................... 62

5.1.4 Lợi suất trung bình theo năm đi họcvới các đặc điểm quan sát ........................ 67

5.2 Ước lượng RORE cho các cấp học ......................................................................... 68

5.2.1 ROREcủa các cấp học cả nước và vùng kinh tế ............................................... 68

5.2.2 ROREcủa các cấp học theo các đặc điểm quan sát ........................................... 70

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .......................................................................................... 73

6.1 Lý thuyết và mô hình nghiên cứu ........................................................................... 73

6.2 Thực trạng giáo dục và thu nhập của người lao động Việt Nam 2010 ................... 73

6.3 Tác động của giáo dục với thu nhập người lao động Việt Nam 2010 .................... 74

6.4 Giới hạnvà hướng nghiên cứu mới ......................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 78

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 4.1: Tỷ lệ lao động phân theo học vấn ............................................................... 1

Phụ lục 4.2: Tỷ lệ lao động phân theo học vấn ở 6 vùng trên cả nước ........................... 1

Phụ lục 4.3: Tỉ lệ lao động phân theo cơ cấu kinh tế ...................................................... 2

Phụ lục 4.4: Tỷ lệ lao động phân theo loại hình kinh tế ................................................. 2

Phụ lục 4.5: Kiểm định chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn ....... 2

Phụ lục 4.6: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập giữa 6 vùng địa lý ..... 3

Phụ lục 4.7: Kiểm định one way ANOVA: Chênh lệch thu nhập giữa các bằng cấp ..... 5

Phụ lục 4.8: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập người lao động giữa các nhóm tuổi ở hai khu vực ........................................................................................... 7

Phụ lục 4.9: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập người lao động trong các thành phần kinh tế ..................................................................................................... 9

Phụ lục 4.10: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập giữa người lao động trong các ngành kinh tế ................................................................................................. 11

Phụ lục 4.11: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và nhóm tuổi ..................... 13

Phụ lục 4.12: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và bằng cấp ....................... 13

Phụ lục 4.13: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và ngành nghề ................... 14

Phụ lục 4.14: Thu nhập theo vùng địa lý và thành phần kinh tế ................................... 14

Phụ lục 4.15: Thu nhập theo vùng địa lý và cơ cấu ngành ........................................... 15

Phụ lục 5.1: Kết quả kiểm định hiệu quả của biến nội sinh .......................................... 16

Phụ lục 5.2: Kết quả kiểm định hiệu quả của biến công cụ .......................................... 16

Phụ lục 5.3: Kết quả kiểm định Durbin – Wu – Hausman............................................ 17

Phụ lục 5.4: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi .................................. 18

Phụ lục 5.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................... 18

Phụ lục 5.6: Kết quả hồi quy suất sinh lợi giáo dục theo năm đi học cả nước ............. 19

Phụ lục 5.7 Kết quả hồi quy suất sinh lợi cho vùng kinh tế và các đặc điểm khác ..... 21

Phụ lục 5.8 Tỷ suất suất sinh lợi giáo dục cả nước ....................................................... 34

Phụ lục 5.9 Tỉ suất suất sinh lợi giáo dục của vùng kinh tế và các đặc điểm khác....... 35

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

CĐ-ĐH Bậc học cao đẳng, đại học.

KVKT Khu vực kinh tế

TCTK Tổng cục Thống kê

TPKT Thành phần kinh tế

VHLSS Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư

TIẾNG ANH Ý NGHĨA TIẾNG VIỆT

2SLS Two stage least squares Phương pháp hồi quy hai giai đoạn

IV Instrument variable Biến công cụ

OLS ordinary least squares Phương pháp hồi quy bình phương tối tiểu

RORE Rate of return to education Tỷ suất lợi suất giáo dục

RTS Return to schooling Suất sinh lợi theo số năm đi học

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thông tin trích lọc các biến số ............................................. 39

Bảng 4.1: Thu nhập bình quân của người lao động trong các thành phần kinh tế ....... 52

Bảng 4.2: Thu nhập bình quân của người lao động trong các ngành kinh tế .............. 54

Bảng 4.3: Tổng hợp dấu kì vọng của các biến trong mô hình ..................................... 56

Bảng 5.1: Kết quả hồi quy của thu nhập người lao động theo phương pháp 2SLS ..... 61

Bảng 5.2: Lợi suất trung bình năm đi học ở 6 vùng địa lý.......................................... 66

Bảng 5.3: Lợi suất trung bình năm đi học theo các đặc điểm ...................................... 67

Bảng 5.4: Tỉ suất suất sinh lợi của các cấp học trên cả nước, theo khu vực thành thị -

nông thôn và 6 vùng địa lý ........................................................................................... 68

Bảng 5.5: Tỉ suất suất sinh lợi giáo dục cấp học theo các đặc điểm ............................ 71

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Quan hệ giữa giáo dục-đào tạo và phát triển kinh tế ........................................ 9

Hình 2.2: Quan hệ thu nhập và số năm đi học ............................................................... 11

Hình 2.3: Quyết định ngừng đi học để đi làm của người lao động ................................ 12

Hình 2.4: Năm đi học và thu nhập của người lao động khi có sự khác biệt về năng lực 14

Hình 2.5: Trình độ giáo dục – Tín hiệu trong thị trường lao động ................................ 18

Hình 2.6: Quan hệ thu nhập và năm kinh nghiệm của người lao động ......................... 25

Hình 4.1: Cơ cấu phân bố mẫu theo các vùng ............................................................... 46

Hình 4.2: Độ tuổi trung bình của người lao động trong mẫu khảo sát .......................... 47

Hình 4.3: Thu nhập trung bình của người lao động ở 6 vùng ........................................ 49

Hình 4.4: Thu nhập trung bình của người lao động theo các nhóm tuổi ở thành thị và

nông thôn ........................................................................................................................ 50

Hình 4.5: Thu nhập trung bình của người lao động theo các cấp học ở thành thị và nông

thôn ................................................................................................................................. 51

Hình 4.6: Thu nhập trung bình của người lao động theo các thành phần kinh tế và 6

vùng địa lý ...................................................................................................................... 53

Hình 4.7: Thu nhập trung bình của người lao động theo các ngành kinh tế và 6 vùng

địa lý ............................................................................................................................... 55

1

CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Giáo dục đã, đang và sẽ luôn luôn là đề tài nóng bỏng thu hút sự quan tâm

của không chỉ những người hoạch định chính sách, những người hoạt động trong

lĩnh vực dạy và học mà là của tất cả mọi người. Xu hướng vận động của thế giới

ngày nay là tiến tới toàn cầu hoá và kinh tế tri thức, dựa trên nền tảng sáng tạo khoa

học và công nghệ. Thế giới đang trong quá trình biến chuyển cực nhanh, cả về cuộc

sống vật chất và văn hoá, theo từng đợt sóng cách mạng công nghệ liên tiếp, dồn

dập như trước đây chưa hề thấy, dễ dàng bỏ lại phía sau hay thậm chí là nhấn chìm

các quốc gia không vượt qua được, không thích ứng nổi, hoặc thích ứng chậm với

những đợt sóng ấy. Về phương diện liên quan trực tiếp đến giáo dục, đợt sóng mới

về công nghệ thông tin, đặc biệt là số hoá và truyền thông đa phương tiện có ảnh

hưởng lớn lao đến quá trình phổ biến, tiếp thu, xử lý, vận dụng và sáng tạo tri thức.

Cho nên nói đến giáo dục thế kỷ 21 là nói đến một nền giáo dục đặt trên cơ sở thích

ứng với những điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển đó của xã hội mới.

Thống kê của bộ giáo dục đào tạo cho giai đoạn từ 1999-2013 cho thấy số

lượng cơ sở giáo dục và giáo viên của các cấp học và hệ đào tạo đều gia tăng về số

lượng. Số lượng học sinh tiểu học có xu hướng tăng nhưng số lượng học sinh trung

học cơ sở và trung học phổ thông lại có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên số lượng

sinh viên của bậc học cao đẳng và đại học gia tăng nhanh chóng với số lượng sinh viên vào năm 2011 đã tăng 40% so với năm 19991. Song hành với sự phát triển của

giáo dục đào tạo, là sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và thu nhập của người dân được

cải thiện đáng kể với thu nhập bình quân đầu người sau khi loại trừ yếu tố lạm phát đều ở mức tăng hơn 6% mỗi năm trong giai đoạn từ 2003-20102. Một hiện tượng

đáng chú ý khác là mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa điều kiện kinh tế của hộ gia đình và

cơ hội tiếp cận giáo dục được thể hiện rất rõ: hộ gia đình có điều kiện kinh tế cao thì

1 Bộ giáo dục và đào tạo. Thống kê giáo dục 1999-2013. [online] [Truy cập ngày: 16/11/2013] 2 Tổng cục thống kê, 2011. Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010. Hà Nội: NXB Thống kê.

2

sẽ có tỷ lệ thành viên đi học cao và trình độ giáo dục nhìn chung sẽ tốt; ngược lại

đối với những hộ gia đình có mức thu nhập hạn hẹp, thì việc chi tiêu cho các nhu

cầu khác cho cuộc sống sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu đầu tư cho giáo

dục và do đó những thành viên của hộ gia đình không có được trình độ tốt dẫn đến

sự yếu kém về kĩ năng, năng lực khi tham gia lực lượng lao động. Như một vòng

luẩn quẩn, hộ gia đình nghèo sẽ vẫn tiếp tục nghèo bởi vì những thành viên của hộ

khó có cơ hội tìm kiếm được công việc với mức thu nhập tốt với sự giới hạn của

trình độ giáo dục và bằng cấp. Xét ở tầm vĩ mô, giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội

nhưng trước hết cần xem xét ở tầm mức vi mô, giáo dục đào tạo mang lại lợi ích

như thế nào cho người đi học, liệu rằng với trình độ giáo dục tốt hơn, người đi học

có cơ hội tìm kiếm mức thu nhập tốt hơn không? Khi chính bản thân người lao động

nhận thức nhận thức được lợi ích trực tiếp của việc đi học mang lại một mức thu

nhập tốt hơn, họ mới quyết định đầu tư nhiều hơn cho giáo dục với kì vọng tương

lai tốt đẹp hơn. Giáo dục đào tạo mang lại sự thay đổi như thế nào đối với thu nhập

của người lao động? Đó là một câu hỏi chưa bao giờ cũ và luôn luôn nóng bỏng tính

thời sự.

Cùng với khoa học kĩ thuật, giáo dục đào tạo là đòn bẩy tích cực cho sự phát

triển kinh tế và nâng cao chất lượng của người dân cho nên từ trước đến nay đã có

rất nhiều nghiên cứu về tác động của giáo dục đối với thu nhập của người đi làm.

Những nghiên cứu này đánh giá lợi suất của giáo dục đối với thu nhập hoặc của

người lao động cả nước, hoặc tiến hành cho 1 khu vực, 1 tỉnh thành nhất định đã

cung cấp những thông tin giá trị cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh

tế và giáo dục cho quốc gia hoặc trong phạm vi của 1 địa phương. Điều đó cũng đặt

ra yêu cầu cần có 1 nghiên cứu vừa đánh giá tác động của giáo dục không chì xét

trên tổng thể người lao động của cả nước mà còn đồng thời xét cho từng khu vực

kinh tế, cho các đặc điểm phân loại của người lao động như thành phần kinh tế, khu

vực sinh sống, cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế.

3

Mỗi một vùng kinh tế, thành phần kinh tế, khu vực sinh sống và mỗi ngành

của nền kinh tế có 1 quá trình hình thành, lịch sử phát triển và xu thế vận động khác nhau. Nghiên cứu đánh giá tác động của giáo dục với thu nhập của các phân nhóm3

người lao động này cho phép có cái nhìn đa chiều và toàn diện về lợi ích của giáo

dục đối với thu nhập của người lao động. Đó là lí do mà người nghiên cứu chọn

thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động

Việt Nam năm 2010”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Tác động của giáo dục-đào tạo đối với thu nhập của người lao động làm công làm

thuê, ước lượng sự thay đổi về thu nhập khi số năm đi học của người lao động thay

đổi.

- Đánh giá sự thay đổi trong tác động của giáo dục-đào tạo đến thu nhập của người

lao động khi có sự khác biệt về các yếu tố cá nhân trong như nơi ở và làm việc,

ngành nghề lao động, bằng cấp giáo dục đào tạo, thành phần kinh tế.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

-Suất sinh lợi của giáo dục của Việt Nam năm 2010 là bao nhiêu phần trăm? Khi

tăng thêm 1 năm đi học thì thu nhập của người lao động tăng bao nhiêu phần trăm?

-Có sự khác biệt như thế nào về suất sinh lợi của giáo dục khi có khác biệt về các

yếu tố cá nhân : nơi ở và làm việc, yếu tố ngành nghề lao động, loại hình kinh tế,

năm kinh nghiệm của công việc hiện tại, các vùng địa lý, các bằng cấp của hệ thống

giao dục.

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu

Các cá nhân lao động làm công ăn lương, làm thuê trong năm 2010.

3 Sub-data group

4

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài áp dụng nhiều cách thức phân tích và

phương pháp sau đây:

Phương pháp thống kê mô tả, diễn dịch so sánh: để khảo sát mức sống, tình trạng đi

học, việc làm của người lao động.

Phương pháp phân tích One Way ANOVA đánh giá sự khác biệt của thu nhập trung

bình của các vùng kinh tế.

Phương pháp hàm thu nhập Mincer: sử dụng hồi quy tuyến tính bội OLS và hồi quy

2 bước (2SLS) để ước lượng suất sinh lợi giáo dục.

1.6 Dữ liệu nghiên cứu

Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được rút trích từ từ bộ số liệu Khảo sát mức

sống hộ gia đình Việt Nam VHLSS 2010 của Tổng cục Thống kê.

1.7 Cấu trúc đề tài

Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp cho

người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, tiếp

theo phần mở đầu, nội dung của đề tài được trình bày trong 6 chương như sau:

Chƣơng 1: Phần mở đầu: Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn

đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về

phương pháp, và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Chương 1 sẽ giới thiệu tổng

quan về lý thuyết vốn con người, mô hình học vấn, mô hình tín hiệu thị trường lao

động và hàm thu nhập Mincer cho phép ước lượng được hiệu quả của giáo dục và

kinh nghiệm bằng phương pháp hồi qui kinh tế lượng cho Việt Nam và quốc tế.

5

Chƣơng 3: Phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu: Chương này trình bày

phương pháp chọn mẫu và cách thức tính toán các biến giải thích và xây dựng các

mô hình hồi quy và các bước thực hiện nghiên cứu.

Chƣơng 4: Thực trạng thu nhập và giáo dục ở Việt Nam năm 2010.

Chương này sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh diễn dịch để khảo sát

mức sống, tình trạng đi học, việc làm, mức tăng tiền lương khi trình độ học vấn tăng

thêm của người lao động cả nước năm 2010.

Chƣơng 5: Ƣớc lƣợng suất sinh lợi của giáo dục Việt Nam . Hồi qui hàm

thu nhập Mincer để ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam năm 2010.

Chương này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu ước lượng các hệ số, khi hồi qui với

hàm thu nhập Mincer bao gồm cả việc xét đến các tính chất quan sát.

Chƣơng 6: Kết luận : Từ các phân tích ở chương 4 và kết quả đo lường được

ở chương 5, tác giả đưa ra kết luận và đề xuất nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƢƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Chương 2 giới thiệu tổng quan về những nền tảng lý thuyết được sử dụng

làm cơ sở lập luận cho đề tài. Con người là chủ thể chính của lao động sản xuất nên

các yếu tố trình độ và kĩ năng của người lao động với hoạt động sản xuất là lĩnh vực

nghiên cứu có nhiều thành tựu của kinh tế học. Do đó những lý luận cơ bản về đầu

tư cho giáo dục đào tạo cho người lao động – Vốn nhân lực - của Adam Smith,

Becker sẽ được đề cập trước nhất. Tuy nhiên, quyết định đầu tư cho giáo dục đào

tạo là 1 chọn lựa mà người lao động khi quyết định phải cân nhắc giữa lợi ích và chi

phí. Mô hình đi học của Borjas đi vào phân tích khía cạnh này để lý giải khi nào

người lao động quyết định đi học thay vì đi làm, vì sao người học vấn tốt có thu

nhập cao hơn đồng thời phân tích sự khác biệt về thu nhập có xét đến yếu tố năng

lực bẩm sinh của cá nhân.

Cũng phân tích quyết định đi học đại học của người lao động như Borjas,

Pindyck và Rubinfield xây dựng 1 mô hình lý thuyết khác với tiếp cận theo hướng

thông tin bất cân xứng. Qua đó các tác giả khẳng định bằng cấp đại học không chỉ

mang lại những kiến thức và kĩ năng nhất định cho người lao động mà còn là một

chỉ báo, một tín hiệu quan trọng để người tuyển dụng nhận biết người có năng lực

tốt và có mức đãi ngộ xứng đáng.

Những mô hình lý thuyết cung cấp những kiến giải về tác động của giáo dục

đến thu nhập người lao động cũng như giải thích quyết định đi học của người lao

động . Tuy nhiên để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm cần có 1 mô hình khả thi

để có thể tiến hành đo lường và ước lượng tác động của giáo dục với thu nhập.

Phần tiếp theo của chương trình bày mô hình Mincer, cơ sở để tiến hành những

nghiên cứu định lượng về hiệu quả sinh lợi của giáo dục với chỉ tiêu đo lường là thu

nhập của người lao động đồng thời những kết quả nghiên cứu đã có về ảnh hưởng

của giáo dục đối với thu nhập của Việt Nam và thế giới.

7

2 Cơ sở lý luận

2.1 Vốn nhân lực

Lý thuyết về vốn nhân lực nghiên cứu những sự đầu tư vào con người để gia

tăng năng suất lao động của người lao động và là nền tảng để phát triển nhiều lý

thuyết kinh tế. Những ý tưởng ban đầu về vốn nhân lực đã được Adam Smith

(1776) đề cập khi tranh luận vềkhả năng và vai trò của những cư dân hoặc thành

viên của một tổ chức khi cho rằng việc thu nhận những tài năng, bằng cách duy trì

kết quả đạt được trong suốt quá trình giáo dục, học tập hoặc thực tập, luôn tốn kém

một khoản chi phí thực, khoản chi phí này là vốn cố định và bằng tiền mặt như

nguồn vốn có sẵn trong bản thân người lao động. Những tài năng đó sẽ một phần

tạo nên sự giàu có của người lao độngcũng như cho tổ chức mà người lao động

đang là thành viên. Sự khéo léo của một người lao động khi được cải thiện có thể

được xem xét như một cổ máy hoặc một công cụ thương mại tạo điều kiện thuận lợi

và giảm bớt sức lao động, và tài năng đó, mặc dù tốn kém một khoản chi phí nhất

định nhưng bù lại cho khoản chi phí đó là một khoản lợi nhuận. Vốn nhân lực được

xem như là 1 yếu tố của sản xuất, tương tự như lao động và vốn vật chất.

Từ thời điểm đó, vốn nhân lực tiếp tục được nghiên cứu và tranh luận, đạt

được nhiều thành tựu lớn trong thập niên 50, 60 của thế kỉ 20 với các công trình của

Gary Becker và Theodore Schultz. Vốn nhân lực là tổng thể kiến thức, kỹ năng và

tŕnh độ chuyên môn mà người lao động tích lũy được mà nhờ đó gia tăng năng suất,

hiệu quả công việc. Khác với vốn vật chất, vốn con người là vốn vô hình gắn với

người sở hữu nó, và chỉ được sử dụng khi người chủ của nó tham gia vào quá trình

sản xuất. Loại vốn này không thể mang cho vay hay thế chấp như vốn hữu hình. Nó

có khả năng tăng lên và tự sinh ra khi sử dụng (liên quan đến kinh nghiệm). Ngoài

ra, vốn con người còn có khả năng di chuyển và chia sẻ do vậy không tuân theo qui

luật “năng suất biên giảm dần” như vốn vật chất.

Vốn con người cấu thành từ ba nhân tố chính (1) năng lực ban đầu, nhân tố

này gắn liền với yếu tố năng khiếu và bẩm sinh ở mỗi người, (2) những kĩ năng và

8

kiến thức được hình thành và tích luỹ thông qua quá trình đào tạo từ trường lớp , (3)

các, khả năng chuyên môn, những kinh nghiệm tích luỹ từ quá trình sống và làm

việc. Năng lực ban đầu nhận được từ cha mẹ và các điều kiện của gia đình và xã hội

khi chăm lo cho bà mẹ mang thai và sinh nở. Cũng giống như vốn hữu hình, để có

được nguồn vốn này thì con người phải đầu tư tích luỹ. Lý thuyết vốn con người

nhấn mạnh mỗi cá nhân là một nhà đầu tư. Mỗi cá nhân sẽ đầu tư vào giáo dục để

kiếm được lợi ích cao hơn vào những năm sau khi đi học. Sự đầu tư này bao gồm

chi phí học tập và chi phí cơ hội do việc mất thu nhập trong ngắn hạn do dành thời

gian cho việc học. Người lao động chấp nhận và quyết định đầu tư vì kì vọng sẽ

kiếm được thu nhập cao hơn trong tương lai sau khi tích luỹ được kiến thức và kinh

nghiệm. Vốn nhân lực có thể được đầu tư bằng nhiều hình thức như giáo dục ở

trường lớp, huấn luyện trong quá trình làm việc, huấn luyện bên ngoài công việc.

Khi đi học để có năng lực thì người ta phải bỏ ra chi phí học hành và cuối cùng

những trải nghiệm trong cuộc sống và làm việc (Becker, 1975).

Hanushek và Wobmann (2007) cho rằng chất lượng giáo dục ảnh hưởng

trực tiếp đến thu nhập của mỗi cá nhân. Sự khác biệt này có thể được đánh giá

thông qua sự khác biệt về thu nhập của người lao động có những cấp độ giáo dục

khác nhau. Nếu cá nhân được hưởng điều kiện giáo dục tốt hơn thì có nhiều cơ hội

để đạt được mức thu nhập tốt hơn. Mối quan hệ của giáo dục, vốn con người và sự

tăng trưởng kinh tế được Hietala (2005) khái quát thành hình 2.1.

9

Hình: 2.1: Quan hệ giữa giáo dục-đào tạo và phát triển kinh tế Nguồn: Hietala (2005)

Khi được giáo dục và huấn luyện hướng nghiệp tốt, vốn con người (kiến

thức, kĩ năng, năng lực) gia tăng. Nhờ đó năng suất và hiệu quả làm việc của người

lao động được cải thiện và nâng cao. Người lao động được trả lương cao hơn và có

nhiều cơ hội tuyển dụng hơn. Nền kinh tế tạo ra thêm nhiều sản phẩm và vận hành

hiệu quả hơn nên góp phần vào sự tăng trưởng và giải quyết vấn đề việc làm.

2.2 Giáo dục và thu nhập – Mô hình đi học

Giáo dục không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân người đi học và cho cả xã hội

thể hiện thông qua người lao động đạt được thu nhập cao hơn khi trình độ học vấn

10

cao hơn và nền kinh tế tăng trưởng hơn. Mức thu nhập người lao động nhận được

tuỳ thuộc vào công việc, các kỹ năng và khả năng của người lao động. Ở đây ta xem

xét đến khác biệt do trình độ giáo dục của người lao động. Borjas (2005) giải thích

vấn đề này bằng mô hình học vấn.

Giả định của mô hình

(i). Người lao động đạt đến trình độ chuyên môn tối đa hóa giá trị hiện tại của

thu nhập, vì vậy giáo dục đào tạo chỉ có giá trị khi làm tăng thu nhập.

(ii). Năng suất của người lao động không đổi sau khi thôi học nên thu nhập thực

(đã loại trừ lạm phát) là không thay đổi trong quãng đời làm việc.

(iii). Người lao động không nhận được lợi ích nào khác trong quá trình đi học

nhưng phải chịu những chi phí khi đi học, vì vậy những doanh nghiệp cần lao động

có trình độ học vấn cao sẽ chịu chi trả mức lương cao, được xem là lương đền bù

chi phí đào tạo mà người lao động đã bỏ ra khi đi học.

(iv). Người lao động có suất chiết khấu r không đổi, không phụ thuộc vào trình

độ học vấn.

Ta xem xét trường hợp một người tốt nghiệp trung học tham gia vào thị

trường lao động vào năm 18 tuổi có thu nhập hàng năm là w0 kể từ lúc anh ta thôi

học, đi làm công ăn lương cho tới khi nghỉ hưu, giả sử là 60 tuổi. Nếu quyết định đi

học đại học thay vì đi làm ngay, người đó phải bỏ đi w0 thu nhập hàng năm này và

phải tốn thêm các khoản chi phí C cho mỗi năm đi học (gồm cả chi phí trực tiếp là

tiền bạc và chi phí gián tiếp là thời gian). Sau 4 năm đi học bậc đại học, anh ta kiếm

được mức thu nhập hàng năm là w1 > w0 (người lao động là người duy lý nên chỉ

thu nhập sau khi đi học cao hơn thu nhập khi không đi học thì họ mới quyết định đi

học) cho đến khi nghỉ hưu.

Giá trị hiện tại của dòng thu nhập mỗi trường hợp là:

 Khi không đi học đại học:

11

+

+ … +

= ∑

PV0 = w0 + (2.1)

 Khi đi học đại học:

-

-

+

+

+ … +

PV1 = -C -

= ∑ - ∑ (2.2)

Người lao động sẽ theo học đại học nếu PV1>PV0.Borjas (2005) sử dụng đồ

thị diễn đạt quan hệ giữa tiền lương các doanh nghiệp sẵn sàng trả tương ứng mỗi

trình độ học vấn (số năm đi học). Mối quan hệ này có những đặc điểm sau:

Hình 2.2: Quan hệ thu nhập và số năm đi học Nguồn: Borjas (2005)

- Đường tiền lương theo học vấn dốc lên do khoản đền bù cho học vấn. Độ

dốc của đường tiền lương theo học vấn cho thấy thu nhập tăng lên khi người lao

động có thêm một năm học vấn.

12

- Đường tiền lương theo học vấn là đường cong lồi cho thấy mức gia tăng biên

của tiền lương giảm dần khi tăng thêm số năm đi học.

Độ dốc của đường tiền lương theo học vấn (hay Δw/Δs) cho ta biết mức tăng của

thu nhập khi tăng thêm một năm đi học, như vậy phần trăm thay đổi của thu nhập khi tăng thêm một năm đi học - MRR4 (mức lợi tức biên của việc đi họccho biết

phần trăm thu nhập tăng thêm đối với mỗi năm đầu tư cho việc đi học) là:

MRR = = (2.3)

Quyết định ngừng đi học để đi làm

Người lao động sẽ phải quyết định chọn trình độ học vấn tối ưu để đạt được

mức thu nhập cao nhất. Với giả định (iv), r là 1 hằng số không phụ thuộc vào S,

lược đồ dưới đây cho biết mối quan hệ của r và MRR.

Hình 2.3: Quyết định ngừng đi học để đi làm của ngƣời lao động Nguồn: Borjas (2005)

4 MRR: Marginal Rate of Returns to Schooling

13

1 người đi làm để đạt được thu nhập tối ưu thì sẽ đi học cho đến khi mà mức lợi tức

biên của việc đi học bằng với suất chiết khấu r. Khi lợi tức biên của việc đi học còn

lớn hơn suất chiết khấu r thì người lao động tiếp tục đi học thay vì đi làm sẽ mang

lại nhiều lợi ích hơn. Ngược lại, khi lợi tức biên giáo dục thấp hơn suất chiết khấu r

thì đi làm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người lao động hơn là đi học.

MRR = r (2.4)

Công thức (2.4) được gọi là “quy tắc dừng”5.

Sự khác biệt trong thu nhập do số năm đi học và năng lực cá nhân

Xét trường hợp 2 người lao động a và b có cùng 1 suất chiết khấu r nhưng có

sự khác biệt về năng lực. Giả sử là năng lực của a thua b. Borjas (2005) cho rằng

khi đó thì MRRa< MRRb và đường suất sinh lợi giáo dục của b nằm về phía bên

phải của đường suất sinh lợi giáo dục của a và đường tiền lương theo năm đi học

của b cũng nằm trên đường tiền lương theo thu nhập của a. Do MRRb>MRRa cho

nên 1 năm đi học thêm của b sẽ mang lại cho b nhiều thu nhập hơn a và do đó b sẽ

quyết định đi học lâu hơn a (Sb> Sa).

Nếu a chỉ đi học đến năm Sa, tiền lương của a là điểm Pa trên đồ thị (ứng với

mức lương Wdrop), do b học đến năm Sb mới đi làm nên mức lương của b là Wb,ứng

với điểm Pb trên đồ thị. Đoạn thẳng Z trên đồ thi đo lương sự khác biệt trong thu

nhập giữa a và b. Đồ thị cho thấy, sự khác biệt trong thu nhập của a và b do sự khác

biệt của 2 yếu tố: (i)Số năm đi học của a thấp hơn của b. (ii) b có năng lực tốt hơn a.

Ngay cả khi a quyết định đi học đến năm thứ Sb để đạt được mức lương Wa> Wb thì

Wa vẫn còn thấp Wb do năng lực của b tốt hơn a nên người tuyển dụng chấp nhận

trả lương cao hơn cho b mặc dù cả 2 người lao động có cùng số năm đi học.

5 Stoping Rule

14

Hình 2.4: Năm đi học và thu nhập của ngƣời lao động khi có sự khác biệt về năng lực Nguồn: Borjas (2005)

15

2.3 Trình độ giáo dục - tín hiệu của thị trƣờng lao động

Trong trường hợp lý tưởng, thu nhập của người lao động được quyết định

bởi năng suất của họ. Tuy nhiên thị trường lao động trong thực tế là thị trường bất

cân xứng về thông tin và người tuyển dụng lao động rất khó có thể đánh giá chính

xác về năng lực của người lao động vào thời điểm kí hợp đồng lao động để đề xuất

mức lương phù hợp. Thử việc và quan sát theo dõi quá trình thử việc của người lao

động là 1 giải pháp hữu ích tuy nhiên giải pháp này cũng là 1 giải pháp tốn kém về

cả chi phí lẫn thời gian. Do đó, người tuyển dụng rất cần thông tin cho phép họ

đánh giá năng suất tiềm năng của người lao động trước khi ra quyết định tuyển

dụng. Thông tin này được gọi là tín hiệu trong thị trường lao động.

Giả sử thị trường lao động chỉ gồm 2 nhóm người lao động là (I) nhóm năng

suất thấp và (II) nhóm năng suất cao. Tín hiệu gọi là đủ mạnh nếu như nó cho thấy

sự phân hoá rõ giữa 2 nhóm người lao động khi mà nhóm năng suất cao có thể dễ

dàng phát ra tín hiệu và nhóm có năng suất thấp rất khó khăn nhất định mới có thể

phát ra tín hiệu. Đối với thị trường lao động là 1 thị trường có thông tin về năng

suất người lao động là bất cân xứng, Spence (1973) cho rằng trình độ giáo dục là 1

tín hiệu mạnh bởi vì những người có năng lực tốt thường sẽ dễ dàng đạt được bằng

cấp cao hơn là những người có năng lực thấp. Pindyck và Rubinfield (2008) phát

triển từ mô hình của Spence (1973) để lý giải trường hợp người lao động có năng

lực thấp quyết định không học tiếp đại học để đi làm ngay trong khi người có năng

lực cao tiếp tục học tiếp đại học rồi mới bắt đầu đi học. Qua đó các tác giả giải thích

lí do tại sao người tuyển dụng lao động có khuynh hướng trả lương tốt hơn cho

người lao động có trình độ học vấn cao. Đây là mô hình “Giáo dục - Tín hiệu của

thị trường lao động”

Giả định của mô hình

- Thị trường lao động bao gồm 2 nhóm người lao động I và II với số lượng

bằng nhau, trong đó nhóm II có năng suất cao hơn nhóm I.

16

- Tất cả các đặc điểm của giáo dục (bằng cấp, điểm trung bình, …. ) được

đánh giá thông qua số năm đi học y.

- Hàm số chi phí của việc học đại học là hàm số tuyến tính theo năm học dạng

Ci(y) = Costi*y (với Costi là 1 hệ số dương) và y số năm đi học đại học.

- Giá trị chủ yếu của giáo dục là 1 tín hiệu để nhận biết năng lực của người lao

động ( giả định này nhằm mục đích giữ cho mô hình đơn giản đồng thời

nhấn mạnh đến vai trò là một tín hiệu mạnh của trình độ học vấn trong thị

trường lao động).

Nếu như người tuyển dụng lao động biết chính xác người lao động thuộc

nhóm nào thì sẽ trả lương đúng với năng lực của từng nhóm lần lượt là WI và WII

với WI < WII tính theo năm làm việc.Nếu như người tuyển dụng không biết được

người lao động thuộc nhóm năng lực nào thì người tuyển dụng sẽ trả lương bằng giá

trị trung bình W = (WI + WII)/2. Thu nhập của 2 nhóm sau 1 khoảng t năm là WI*t và

WII*t.

Chi phí cho việc học đại học bao gồm chi phí học hành, sách vở và tất cả các

chi phí cơ hội khác. Chi phí cho việc học đại học mỗi năm học đại học của nhóm I

cao hơn nhóm II. Do đó có thể xem là CostI> CostII. Có 2 nguyên nhân giải thích

cho hiện tượng này (i) Những người có năng thực thấp thì phải bỏ nhiều công sức

để học tập hơn. (ii) tiến độ học của người năng lực thấp thường chậm hơn.

Để quyết định việc có đi học đại học hay gia nhập ngay thị trường lao động

ngay sau khi kết thúc bậc học phổ thông, người lao động đánh giá dựa trên việc so

sánh lợi ích và chi phí của việc học đại học như sau : chọn phương án hoàn tất học

đại học để đạt đến trình độ là y* nếu như sự gia tăng trong thu nhập đạt được phải

lớn hơn hoặc bằng chi phí bỏ ra cho việc học. Diễn đạt 1 trường hợp cụ thể với, số

năm học hoàn tất đại học là y* = 4, mức lương WI = 10000 USD và WII = 20000

USD nên sự gia tăng thu nhập trong khoảng thời gian t = 10 năm đi làm là 100000

USD do người lao động học hết đại học mới đi làm. Hàm số chi phí học đại học cho

2 nhóm I và II lần lượt là:

17

CI(y) = 40000 * (y*) (USD)

CII(y) = 20000 * (y*) (USD)

Đường B(y) là đường cho biết sự gia tăng trong thu nhập của người lao

động. Nếu như người lao động quyết định không đi học đại học mà gia nhập thị

trường lao động ngay thì B(y) = 0. Ngược lại nếu người lao động chọn đi học đại

học xong mới đi làm thì đường B(y) ở thời điểm y* = 4 sẽ ở mức (WII-WI)*t =

100000 (USD).

Nhóm I quyết định không đi học đại học khi mà 100000 < 40000 * (y*) hay y* >

2.5

Nhóm I quyết định đi học đại học khi 100000 > 20000 * (y*) hay y* < 5

Do số năm học đại học là y* = 4, nhóm I quyết định không đi học đại học

bởi vì sau 10 năm đi làm, sự gia tăng của thu nhập vẫn chưa bù đắp đủ khoản chi

phí bỏ ra để đi học đại học. Trong khi nhóm II quyết định sẽ học đại học rồi mới đi

làm bởi vì khoản gia tăng trong thu nhập sau 10 năm đã lớn hơn khoản đầu tư cho

việc học đại học.

Nguyên tắc quyết định của người tuyển dụng là nếu như 1 ứng viên có số

năm học sau phổ thông lớn hơn mức y* (hàm ý có học vấn đại học trở lên) thì ứng

viên là người thuộc nhóm II, còn nếu có số năm đi học sau phổ thông thấp hơn

y*thì ứngviên là người thuộc nhóm I.

18

Hình 2.5: Trình độ giáo dục – Tín hiệu trong thị trƣờng lao động Nguồn : Pindyck và Rubinfield (2008)

Bây giờ, khi người tuyển dụng phỏng vấn 1 người có bằng đại học, họ có thể

giả định tương đối chính xác rằng đây chính là 1 người có năng lực tốt, xứng đáng

với mức lương 20000 USD/năm, xác định 1 cân bằng trong thị trường lao động.

Những người có năng lực cao sẽ đi học đại học và thông qua bằng đại học, gởi tín

19

hiệu đến người tuyển dụng về năng lực tốt của họ. Người tuyển dụng nhận được tín

hiệu này và đề nghị 1 mức lương hợp lý cho người lao động.

Đây là 1 ví dụ đã được đơn giản hoá rất nhiều nhưng thông qua đó, Pindyck

và Rubinfield (2008) khẳng định một kết luận có ý nghĩa: giáo dục là tín hiệu quan

trọng cho phép người tuyển dụng phân loại người lao động theo đúng năng lực của

họ. 1 số người lao động có năng lực tốt sẽ quyết định đi học và hoàn chỉnh chương

trình đại học ngay cả khi kết quả giáo dục đại học không góp phần nâng cao năng

suất lao động của họ. Những người này muốn gởi 1 tín hiệu đến người tuyển dụng

thông qua bằng đại học của họ rằng họ là những người có năng lực tốt và xứng đáng

với mức lương cao. Vai trò của giáo dục đối với thi trường lao động không chỉ giúp

nâng cao năng suất của người lao động mà còn là tín hiệu mạnh để người tuyển

dụng xác định được năng lực của người lao động để có được mức đãi ngộ phù hợp.

2.4 Hàm thu nhập Mincer 2.4.1 Hiệu quả của đầu tƣ trong mô hình đi học

Với độ tuổi nghỉ hưu có thể xem là cố định, Mincer (1974) cho rằng nếu

người lao động dành thời gian dành cho cho việc đi học thì sẽ làm chậm lại thời

điểm đi làm tạo ra thu nhập cũng như giảm thời gian làm việc.Do đó việc đi học có

chi phí cơ hội bao gồm khoản thu nhập bị mất đi do đi làm trễ hơn và thời gian tiêu

tốn cho việc học được gọi là tổng chi phí đầu tư. Người lao động sẽ không đầu tư

cho việc học trừ khi việc đi học có khả năng đem lại khoản thu nhập lớn hơn trong

tương lai được biểu thị thông qua tỉ suất thu hồi nội bộ (Internal Rate of Return –

IRR), một mức chiết khấu thích hợp. Mincer tiến hành các bước phân tích sau để

lượng hoá tác động của giáo dục và kinh nghiệm tích luỹ đối với thu nhập của

người lao động như sau:

Các giả định của mô hình

- Không có khoản đầu tư nào thêm sau khi kết thúc việc học.

- Thu nhập không thay đổi trong quá trình làm việc.

20

- Thay đổi trong thu nhập được quyết định bởi bởi đầu tư ròng trong tổng vốn

của cá nhân.

- Khấu hao bằng không trong thời gian làm việc.

- Mỗi năm được đầu tư thêm vào việc học sẽ làm giảm đúng bằng một năm

làm việc.

Đặt:

n: tổng số năm đi học và số năm làm việc của người lao động có đi học = tổng số

năm đi làm của người không có đi học

S: số năm đi học của người lao động

Y0: thu nhập hàng năm của người không có đi học

YS: thu nhập hàng năm của người có S năm đi học

VS: giá trị hiện tại của thu nhập suốt đời của cá nhân kể từ lúc bắt đầu đi học

r: tỉ suất chiết khấu

d: chênh lệch về số năm đi học

e: cơ số của logarithm tự nhiên

t: số năm, t = 0, 1, 2, …, n

Để tiến hành so sánh, thực hiện quy đổi thu nhập suốt đời của người đi làm có S

năm đi học về giá trị hiện tại như sau:

- Khi tiến trình chiết khấu là rời rạc

VS = YS∑ (2.5) ( )

- Khi tiến trình chiết khấu là liên tục

21

VS = YS∫

= (2.6)

Lập luận tương tự (2.6), giá trị hiện tại của thu nhập suốt đời của người có (S-d)

năm đi học là:

VS-d = ( - ) (2.7)

Cho VS = VS-d , ta tìm được tỉ số kS,S-d là tỉ số giữa thu nhập hàng năm của người khi

có S năm đi học và khi có (S-d) năm đi học:

kS,S-d = = (2.8)

kS,S-d lớn hơn 1và giá trị của kS,S-dcho phép ta có những nhận xét như sau: i)

những người có số năm đi học nhiều hơn sẽđòi hỏi thu nhập cao hơn ii) sự khác

nhau trong thu nhập do tỷ suất thu hồi nội bộ cao hơn, phụ thuộc vào chênh lệch số

năm đi học d.kS,S-d có thể được xem là một hàm số theo biến số năm đi học S. Tuy

nhiên, sự thay đổi của kS,S-dkhi S và n thay đổi là không đáng kể khi n đủ lớn. Để

việc tính toán đơn giản hơn, có thể xem n là cố định, ta có :

VS = e-rS(1-e-rn) (2.9)

VS-d = e-r(S-d)(1-e-rn) (2.10)

Khi đó kS,S-d được xác định như sau:

kS,S-d = = erd (2.11)

Tỉ số thu nhập k thay đổi tùy thuộc vào chênh lệch số năm đào tạo (d), độc

lập với trình độ đào tạo (S) và thời gian làm việc (n)

Trong trường hợp (S – d ) = 0, ta định nghĩa kS, S-d = kS, 0 = YS/Y0 = kS.

Theo (2.11), ta có:

22

kS = YS/Y0 = erS(2.12)

Lấy logarithm theo cơ số tự nhiên, ta được:

lnYS = lnY0 + r.S (2.13)

Logarithm của thu nhập là hàm số tuyến tính tỷ lệ thuận với số năm đi học S, và hệ

số của S biểu thị mức độ gia tăng thu nhập là suất chiết khấu r cũng chính là tỷ suất

thu hồi nội bộ. Hệ số r chính là phần trăm thu nhập của người lao động tăng lên khi

tăng thêm một năm đi học và được gọi là suất sinh lợi giáo dục với thu nhập của

người lao động.

2.4.2 Đầu tƣ cho đào tạo trong thời gian làm việc

Khi tham gia thị trường lao động trong năm j, thực tế người lao động tiếp tục

bỏ ra nguồn lực Cj, đểđầu tưphát triển các kỹ năng phục vụ nghề nghiệpcủa bản

thân. Gọi Ej là thu nhập tiềm năng mà người lao động có thể kiếm được trong năm

thứ j nếu không phải đầu tư thêm cho bản thân. Thu nhập ròng Yj của người lao

động trong năm j chính bằng thu nhập tiềm năng trừ đi khoảng đầu tư người lao

động đã bỏ ra:

(2.14) Yj = Ej – Cj

Thu nhập trong năm đầu tiên của kinh nghiệm làm việc (j = 0) là:

(2.15) Y0 = YS – C0

YS = ES là điểm khởi đầu của thu nhập tiềm năng mà người lao động có được sau S

năm đi học ở nhà trường.

Nếu người lao độngkhông tiếp tục đầu tư thì thu nhập trong những năm tiếp theo sẽ

là:

(2.16) Y1 = YS + r0C0

23

Nếu trong năm tiếp theo được đầu tư là C1 thì thu nhập trong năm đó sẽ giảm đi 1

khoảng bằng với khoản đầu tư C1

(2.17) Y1 = YS + r0C0 – C1

Thu nhập ròng trong năm j là:

- Cj= Ej - Cj (2.18) Yj = YS + ∑

YS trong (2.13) của mô hình đi học là trường hợp riêng của biểu thức (2.18)

khi việc đầu tư có tính đến chi phí thời gian của việc đi học và tỷ suất thu hồi nội bộ

là bằng nhau trong tất cả các giai đoạn. Với Ct = Et, ta có được biểu thức tương tự

như biểu thức (2.13):

= Y0(1+r)S (2.19) ES = Y0 + r∑

Người lao động bắt đầu quá trình làm việc ngay sau khi kết thúc quá trình đi

học, biểu thức (2.18) cho thấy, các khoản đầu tư cho đào tạo trong quá trình làm

việc Cj là một biến số chỉ ra ước lượng tuổi của thu nhập cá nhân. Thu nhập tiềm

năng ban đầu YS sau S năm đi học có thể được xem là hằng số, mặc dù có thể là

khác nhau đối với mỗi cá nhân.

Bằng việc đánh giá quan sát việc đánh giá sự gia tăng thu nhập hàng năm từ

biểu thức (2.18), rút ra được sự thay đổi của thu nhập theo kinh nghiệm của 2 năm

liên tiếp là:

ΔYj = Yj+1 - Yj = rjCj – (Cj+1 - Cj) (2.20)

Theo (2.20), thu nhập tăng theo kinh nghiệm cho đến khi nào đầu tư ròng Cj

vẫn còn là số dương, và mức gia tăng mỗi năm hoặc là giảm dần [(Cj+1 – Cj) < 0]

hoặc gia tăng với tỉ lệ nhỏ hơn tỷ suất thu hồi nội bộ: với ΔYj> 0 thì: < rj

24

Nếu đầu tư tăng mạnh (với tỷ lệ cao hơn r) thì thu nhập ròng sẽ giảm tạm

thời. Tuy nhiên thu nhập tiềm năng thì luôn luôn tăng khi nào đầu tư còn dương, khi

đó:

(2.21) ΔEj = rjCj

Nếu cả rj và đầu tư Cj như nhau trong tất cả các năm (Cj = Cj+1và rj = r) thì

thu nhập ròng và thu nhập gộp sẽ tăng tuyến tính.

Với giả định này và từ (2.21) ta có sự thay đổi thứ hai:

(2.22) Δ2Ej = Δ j< 0

Ước lượng thu nhập ròng sẽ dốc hơn thu nhập gộp khi ΔYj = Δ j - Δ j và

Δ j< 0. Đỉnh của thu nhập ròng và thu nhập gộp đạt được khi những khoản đầu tư

ròng bằng không.

Hình 2.6 diễn tả hình dáng của thu nhập gộp Ej và thu nhập ròng Yj trong

suốt giai đoạn đầu tư trong quá trình làm việc. Trên đồ thị, j là số năm kinh nghiệm

làm việc, tại đó có mức thu nhập tiềm năng (hay thu nhập gộp) là Ej và thu nhập ròng Yj với chi phí đầu tư Cj; là ước lượng số năm kinh nghiệm cho phép thể hiện

giá trị YS khi ước lượng các giá trị quan sát thu nhập Yj. YS và YP là các mức thu

nhập đặc biệt: YS là mức thu nhập khi bắt đầu làm việc sau S năm đi học, còn YP là

mức thu nhập đỉnh tại thời đoạn cuối cùng của đầu tư trong quá trình làm việc với tỉ

suất thu hồi nội bộ rP.

25

Hình 2.6: Quan hệ thu nhập và năm kinh nghiệm của ngƣời lao động Nguồn: Mincer (1974)

2.4.3 Hàm ƣớc lƣợng logarith thu nhập

Tiếp tục thực hiện các biến đổi toán học dựa trên các phân tích ở 2.4.1 và

2.4.2, Mincer xây dựng được ước lượng cho logarith thu nhập người lao động:

lnYt = a0 + a1S + a2t + a3t2 + biến khác (2.23)

Các biến số trong hàm thu nhập Mincer và ý nghĩa các hệ số:

• Biến phụ thuộc Yt, thu nhập ròng trong năm t, được xem là mức thu nhập của

dữ liệu quan sát được.

• Biến độc lập S là số năm đi học của quan sát cá nhân có mức thu nhập Yt.

• Biến độc lập t, là số năm biểu thị kinh nghiệm tiềm năng, với giả định kinh

nghiệm là liên tục và bắt đầu ngay khi không còn đi học, được tính bằng tuổi hiện

tại quan sát được trừ đi tuổi lúc không còn đi học: t = A – S – b. Ở đây, A là tuổi

hiện tại và b là tuổi bắt đầu đi học.

26

• Hệ số a1 giá trị ước lượng suất sinh lợi của việc đi học, giải thích phần trăm

tăng thêm của thu nhập khi tăng thêm một năm đi học.

• Hệ số a2 phần trăm tăng thêm của thu nhập khi kinh nghiệm tiềm năng tăng

thêm một năm.

• Hệ số a3 là âm, biểu thị mức độ suy giảm của thu nhập biên theo thời gian

làm việc.

Các biến khác có thể bao gồm các yếu tố của cá nhân, giới tính, việc làm, địa

bàn làm việc, khu vực kinh tế, ngành nghề lao động,...

2.4.4 Ƣu điểm và giới hạn của hàm thu nhập Mincer

2.4.4.1 Ƣu điểm

- Hàm thu nhập Mincer được xây dựng từ các phương trình toán học cho nên đảm

bảo được tính logic chặt chẽ.

- Thu nhập được đo lường thông qua logarithm tự nhiên nên giảm được sự lệch

phải của dữ liệu khi tiến hành định lượng.

- Mô hình thu nhập Mincer có thể mở rộng, tích hợp các biến khác để nghiên cứu

và đánh giá tác động của chúng đối với thu nhập của người lao động.

- Các hệ số của hàm thu nhập Mincer khi tiến hành ước lượng có thứ nguyên là %,

do đó có thể tiến hành đánh giá và so sánh đối chiếu giữa các mốc thời gian khác

nhau, giữa các vùng kinh tế khác nhau trong cùng một quốc gia hoặc so sánh giữa

các quốc gia với nhau vì không chịu ảnh hưởng của yếu tố giá cả, lạm phát.

2.4.4.2 Giới hạn

- Thu nhập của người lao động chưa xem xét đến quan hệ cung cầu trên thị trường

lao động. Trong thực tế đây là 1 yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến mức lương

cân bằng trên thị trường lao động.

- Hàm Mincer giải thích tác động của gáo dục đến thu nhập, bỏ qua những khác

biệt về năng lực cá nhân, năng khiếu, tính cách, đặc điểm tâm lý… là những yếu tố

27

có thể tác động đến thu nhập như đã trình bày trong mô hình đi học của Borjas phần

2.2.

2.5 Bằng chứng thực nghiệm.

Khi tiến hành nghiên cứu về suất sinh lợi giáo dục, các tác giả thường sử

dụng hàm thu nhập Mincer để ước lượng hệ số sinh lợi này. Các tác giả sử dụng

phương pháp hồi qui bình phương tối thiểu, trong đó logarithm tự nhiên của thu

nhập là biến phụ thuộc và số năm đi học cũng như số năm kinh nghiệm và bình

phương của nó làm các biến độc lập. Hệ số ước lượng cho số năm đi học sẽ cho ta

biết phần trăm gia tăng của tiền lương khi thời gian đi học tăng thêm một năm.

Thông qua giả định rằng các cá nhân không khác nhau về năng lực bẩm sinh, hệ số

ước lượng cho số năm đi học có thể được lý giải là suất sinh lợi của việc đi học. Hệ

số ước lượng cho số năm công tác sẽ xác định tác động ước tính của kinh nghiệm

tích lũy theo thời gian đối với tiền lương. Hệ số dương của biến số năm kinh

nghiệm và hệ số âm của biến số năm kinh nghiệm bình phương có nghĩa là gia tăng

kinh nghiệm giúp làm tăng tiền lương nhưng với tốc độ giảm dần. Dưới đây trình

bày một số kết quả nghiên cứu về tác động của các biến độc lập trong mô hình hàm

thu nhập của Mincer.

2.5.1 Số năm đi học và cấp độ giáo dục

Palme và Wright (1998) nghiên cứu suất sinh lợi giáo dục ở Thuỵ Điển cho

giai đoạn 1968-1991 bằng việc đánh giá sự thay đổi của mức lương với các mức

giáo dục khác nhau - được đo lường bằng số năm đi học và bằng cấp cao nhất đạt

được của người đi làm. Năm đi học của người lao động được sử dụng để đánh giá

khía cạnh "số lượng" của giáo dục trong khi bằng cấp cao nhất đánh giá khía cạnh

"chất lượng" của giáo dục. Năm đi học được xem như là đầu vào của quá trình đào

tạo, bằng cấp cao nhất đạt được xem như là kết quả của quá trình đào tạo. Nghiên

cứu này đánh giá sự khác biệt về thu nhập của người lao động trên cơ sở xem xét

các quan hệ sau:

28

i. Sự thay đổi về thu nhập khi người đi làm có thêm 1 năm đi học.

ii. Suất sinh lợi ứng với 1 cấp độ giáo dục nhất định

iii. Suất sinh lợi của 1 năm được đi học thêm xét trong 1 cấp độ giáo dục nhất

định.

Psacharopoulos (1994) sử dụng số liệu quốc tế để ước lượng hệ số của biến

số năm đi học thì giá trị ước lượng hệ số bình quân của toàn thế giới là 10,1% (điều

này được lý giải là nếu đi học thêm một năm sẽ giúp tiền lương của người đi học

tăng lên 10,1%), trong đó hệ số bình quân của các khu vực cụ thể có sự khác biệt

như các nước châu Mỹ Latin là cao nhất, chiếm 12,4%, các nước châu Á có hệ số

này là 9,6%, còn ở các nước phát triển là 6,8%...

Aromolaran (2002) ước lượng tỷ suất sinh lợi của các cấp độ giáo dục, xem

xét những khác biệt về giới tính và nhóm tuổi ở Nigieria giai đoạn 1996-1999. Kết

quả cho thấy tỉ suất sinh lợi giáo dục của các cấp độ giáo dục là số dương nhưng rất

khác nhau. Tỉ suất sinh lợi của giáo dục của cả nam và nữ ở tiểu học và trung học là

khá thấp (2-4%) trong khi tỉ suất sinh lợi giáo dục của cấp độ đào tạo sau phổ thông

rất cao (10-15%).

Campos và Jolliiffe (2002,2007) nghiên cứu trong trường hợp của Hungary

giai đoạn 1986-2004 nhận thấy suất sinh lợi giáo dục gia tăng trong giai đoạn này.

Giáo dục phổ thông và đào tạo hướng nghiệp có suất sinh lợi giáo dục thấp nhất

trong khi suất sinh lợi của đào tạo đại học có sự khác biệt nhiều nhất. Trong khi

nhiều nghiên cứu khác - như của Psacharopoulos và Patrinos (2002) - lại cho thấy

suất sinh lợi giáo dục của cấp học phổ thông là lớn nhất. Sự khác biệt này có thể do

sự khác biệt trong phương pháp tiếp cận khi nhiều học giả xem xét vấn đề đứng trên

quan điểm của Ngân Hàng Thế Giới cho rằng giáo dục phổ thông giữ vai trò quan

trọng trong giảm nghèo và bình đẳng.

Amin và Awung (2005) trong nghiên cứu về Cameroon chỉ ra rằng sự thay

đổi trong thu nhập của người lao động có mối quan hệ với cấp độ giáo dục, người

29

lao động có cấp độ giáo dục cao thì nhiều khả năng mức thu nhập họ nhận được tốt

hơn.

Yang (2005), nghiên cứu suất sinh lợi giáo dục ở những thành phố lớn của

Trung Quốc trong giai đoạn 1988-1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy suất sinh lợi

giáo dục đã tăng từ năm 1988: trong vòng 7 năm đã tăng từ 3,3-3,9% lên mức 5,9-

7,3%.

Đối với thực tiễn của Việt Nam, nghiên cứu của Moock et. al.(1998) cho

thấy suất sinh lợi giáo dục còn thấp. Tỉ suất suất sinh lợi giáo dục giữa cấp học phổ

thông và đại học dao động trong khoảng 13-15% nhưng chỉ lần lượt là 4% và 5% ở

cấp trung học cơ sở và đào tạo hướng nghiệp - là giá trị thấp khi so sánh với kết quả

nghiên cứu cho các nước đang phát triển và trung bình của thế giới trong nghiên

cứu của Psacharopoulos (1994). Các tác giả cũng cho rằng nhìn chung suất sinh lợi

giáo dục sẽ thấp ở những nước có nền kinh tế tập trung và ở các nước có đang trong

giai đoạn chuyển đổi kinh tế.

Vũ Trọng Anh (2008) sử dụng dữ liệu VHLSS 2004 để ước lượng suất sinh

lợi giáo dục của Việt Nam và có kết quả là mỗi năm đi học thêm sẽ mang lại cho

người lao động một mức tăng thu nhập là 7,4%, khi so sánh với các ước lượng suất

sinh lợi giáo dục của Việt Nam các năm 1992-1993, 1997-1998 và 2002, tác giả cho

rằng suất sinh lợi giáo dục của Việt Nam có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn thấp hơn

so với các nước Châu Á đang phát triển khác có suất sinh lợi giáo dục là 9,4%.

Trần Nam Quốc (2009) tiến hành nghiên cứu dữ liệu VHLSS của 2 năm

2006 và 2004 về suất sinh lợi của giáo dục ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Kết quả cho thấy giáo dục có tác động tích cực đến thu nhập của người lao động và

tác động này có xu hướng tăng lên theo thời gian. Năm 2004, mỗi năm đi học mang

lại cho người lao động thêm 3,46% thu nhập và tăng lên là 4,13% trong năm 2006.

Khi tiến hành phân tích sâu hơn khi xét đến hiệu quả năm đi học của từng cấp học,

tác giả nhận thấy lợi suất của giáo dục cao nhất là ở cấp học phổ thông trung học

30

với mức lợi suất là 11,49% cho năm 2004 và 11,89% năm 2006. Cấp học Đại học

cũng có suất sinh lợi cao với lần lượt là 7,39% và 9,51%. Ở các cấp học thấp hơnthì

suất sinh lợi của giáo dục ở dưới mức 3% và thậm chí không có ý nghĩa thống kê.

2.5.2 Yếu tố kinh nghiệm

Vernon (2002) áp dụng mô hình Mincer để nghiên cứu dữ liệu trong giai

đoạn 1992-2000 ở Nga cho thấy suất sinh lợi của kkinh nghiệm tăng dần theo thời

gian và đối với phụ nữ thì cao hơn nam giới. Tuy nhiên Campos và Joliffe (2007)

nghiên cứu với dữ liệu của Hungary trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế 1986-2004

thu được kết quả là suất sinh lợi của kinh nghiệm sụt giảm đồng thời thu được kết

quả là không có đủ luận cứ có ý nghĩa về mặt thống kê để nhận xét suất sinh lợi

giáo dục thay đổi theo thời gian. Nghiên cứu của Yang (2005) chỉ ra rằng ở những

thành phố lớn của Trung Quốc trong giai đoạn 1988-1995, suất sinh lợi của kinh

nghiệm tăng từ 4,2% lên mức 7,6%.

Ở Việt Nam, nghiên cứu của Moock et. al (1998) cho thấy suất sinh lợi của

kinh nghiệm là 6,4%, trong đó đối với nam là 5,7% và nữ là 6.6%. Ngoài ra. Theo

Liu (2005), yếu tố kinh nghiệm chỉ có tác động có ý nghĩa trong khu vực kinh tế tư

nhân. Yếu tố kinh nghiệm và bình phươmg của kinh nghiệm thể hiện mối quan hệ

hình chữ U ngược của mức lương và kinh nghiệm làm việc: ban đầu tăng dần nhưng

đến 1 điểm cực đại thì bắt đầu suy giảm.

Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, nghiên

cứu của Trần Nam Quốc (2009) cho thấy suất sinh lợi của kinh nghiệm cũng có xu

hướng tăng lên theo thời gian với giá trị lần lượt là 3,98% và 4,32% cho năm 2004

và 2006. Tuy nhiên, cũng giống như những nghiên cứu khác, đến 1thời điểm nhất

định, thì suất sinh lợi của kinh nghiệm sẽ suy giảm, không mang lại thêm thu nhập

cho người lao động nữa.

2.5.3 Khu vực kinh tế

31

Tsaklogkou và Cholezas (2000) không tìm thấy sự khác biệt của suất sinh lợi

giáo dục ở khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân ở Hi Lạp. Tuy

nhiên, nghiên cứu của của Brunello et al. (2000) ở Ý cho thấy suất sinh lợi ở khu

vực kinh tế nhà nước cao hơn ở khu vực tư nhân. Campos và Jolliffe (2002) khi

nghiên cứu trường hợp của Hungary lại tìm thấy kết quả ngược lại khi mà suất sinh

lợi giáo dục của khu vực kinh tế tư nhân lại cao hơn.

Đối với trường hợp của Việt Nam, nghiên cứu Moock et. al (1998) có kết

quả là suất sinh lợi giáo dục ở khu vực kinh tế nhà nước cao hơn khu vực kinh tế tư

nhân với kết quả ước lượng được lần lượt là 6,2% và 3,9 %. Vũ Trọng Anh (2008)

nghiên cứu trường hợp Việt Nam với dữ liệu VHLSS 2004 cho thấy suất sinh lợi

giáo dục của kinh tế tập thể là thấp nhất với (2,32%), kinh tế nhà nước và kinh tế tư

nhân có suất sinh lợigần như tương đương nhau, lần lượt là 6,9% và 7,06%. Khu

vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có suất sinh lợi giáo dục cao nhất với tỉ lệ là

9,29%.

Ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Trần Nam Quốc (2009) nhận thấy ở

khu vực kinh tế công thì giáo dục mang lại nhiều lợi ích nhất cho thu nhập của

người lao động khi 1 năm đi học mang lại thêm cho người lao động thêm 11,97%

thu nhập trong khi ở khu vực kinh tế tư nhân, thu nhập của người lao động chỉ tăng

thêm là 2,32%.

2.5.4 Thành thị và nông thôn

Khi xem xét suất sinh lợi giáo dục ở Việt Nam hoặc phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến thu nhập của người lao động, các nghiên cứu thường phân tích sự khác

biệt của khu vực thành thị và nông thôn. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành

(2006) cho kết quả thu nhập của người lao động ở Hà Nội cao hơn 17,34% và ở

thành phố Hồ Chí Minh cao hơn 69% so với thu nhập của những người lao động ở

các khu vực khác. Nghiên cứu của Vũ Trọng Anh (2008) cho Việt Nam năm 2004

khẳng định có sự khác biệt trong suất sinh lợi giáo dục ở thành thị và nông thôn khi

32

thành thị có suất sinh lợi giáo dục là 7,89% và nông thôn có suất sinh lợi thấp hơn

hơn nhiều với 5,96%. Mức lương trung bình cao hơn, đồng thời suất sinh lợi của

giáo dục cũng cao hơn có thể giải thích sức hút lao động có trình độ cao của khu

vực thành thị khi người lao động rõ ràng có cơ hội tìm kiếm các cơ hội nghề nghiệp

với mức thu nhập tốt hơn.

Ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2004-2006, khi người lao

động ở khu vực thành thị thì giáo dục tác động đến thu nhập mạnh mẽ hơn đối với

ở khu vực nông thôn với các giá trị lần lượt là 4,49% và 2,81% cho năm 2004 và

7,97% và 2,49% ( Trần Nam Quốc, 2009)

2.5.5 Ngành nghề

Nghiên cứu của Vũ Trọng Anh (2008) cho Việt Nam năm 2004 cũng có sự

khác biệt trong suất sinh lợi giáo dục ở các khu vực kinh tế. Khu vực kinh tế nông

nghiệp có suất sinh lợi giáo dục là 4,10% trong khi khu vực phi nông nghiệp có suất

sinh lợi cao hơn nhiều với 7,76%. Đây là mức chênh lệch lớn và đáng lưu ý.

Hiện tượng này cũng được tìm trong nghiên cứu của Trần Nam Quốc (2009)

cho giai đoạn 2004-2006 ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Ngành kinh tế nông

nghiệp là ngành nghề mà giáo dục ít tác động đến thu nhập của người lao động

nhất. Trong khi đó, ngành dịch vụ là ngành mà giáo dục mang lại nhiều hiệu quả

nhất khi với mỗi năm đi học mang lại thêm cho người lao động lần lượt là 8,03%

thu nhập (năm 2004) và 9,24% thu nhập (năm 2006). Giáo dục cũng mang lại nhiều

hiệu quả ở ngành công nghiệp khi suất sinh lợi lần lượt là 6,44% và 6,43% cho các

năm 2004 và 2006.

33

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

Sau khi xây dựng được khung phân tích các đặc điểm của người lao động có

khả năng tác động đến thu nhập của người lao động ở chương 1, chương này tác giả

tiến hành triển khai xây dựng mô hình nghiên cứu thông qua lựa chọn các biến đại

diện đưa vào mô hình nghiên cứu. Mục đích của chương này là để trình bày ba vấn

đề cụ thể sau: (i) Định nghĩa các khái niệm, phương pháp tính toán các biến được sử

dụng trong mô hình. (ii) Mô tả tiến trình xử lý và tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu

VHLSS 2010. (iii) Đưa ra quy trình phân tích thực hiện nghiên cứu của đề tài.

3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu kết quả điều tra mức sống hộ gia đình

năm 2010 do tổng cục thống kê tiến hành điều tra trong cả nước. Dựa trên các đặc

tính của đối tượng nghiên cứu, việc chọn mẫu cho nghiên cứu này được dựa trên

các tiêu chuẩn các đối tượng trong độ tuổi lao động theo Bộ luật Lao động Việt

Nam. Cụ thể, tại điểm 1 điều 3 Luật lao động Việt Nam quy định tuổi lao động được

tính từ đủ 15 tuổi. Tuy nhiên, để loại trừ yếu tố thu nhập từ nhóm người cao tuổi, đề

tài căn cứ vào điều 187 bộ luật lao động năm 2012 làm căn cứ xác định tuổi của

người lao động trong đề tài. Đối với lao động nam, độ tuổi lao động tính từ 15 đến

65 tuổi và ở nữ là 15 đến 60 tuổi, sau khi đã kéo dài tuổi nghĩ hưu của hai nhóm này

thêm 5 năm.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài, do vậy, sẽ bao gồm các người lao động

trong độ tuổi từ 15 đến 65 tuổi đối với nam và từ 15 đến 60 tuổi đối với nữ, có công

việc chính làm công ăn lương, và có hưởng lương hàng tháng trong vòng 12 tháng

trước thời gian điều tra tính đến năm khảo sát năm 2010.

3.2. Mô hình nghiên cứu

3.2.1 Các khái niệm

Để định lượng suất sinh lợi giáo dục, đề tài sử dụng 2 khái niệm sau:

34

- Suất sinh lợi theo số năm đi học (Return to schooling – RTS): với một năm

đi học tăng thêm thì thu nhập tăng lên bao nhiêu phần trăm. Đây là khái niệm có

được trực tiếp từ mô hình ước lượng của Mincer (1974), cho phép đánh giá lợi ích

của trung bình 1 năm đi học mang lại cho thu nhập của người lao động.

- Tỷ suất lợi suất giáo dục (Rate of return to education – RORE): với một năm

đi học tăng thêm thì thu nhập bình quân tăng lên bao nhiêu phần trăm tại mỗi cấp

học khác nhau. Đây là khái niệm mà Becker (1981) đưa ra khi nghiên cứu về quyết

định cho con đi học đến cấp học nào của hộ gia đình.

3.2.2 Mô hình nghiên cứu

Từ mô hình ban đầu của Mincer

(3.1) lnYS = lnY0 + r.S + u

Mô hình Mincer mở rộng

lnYt = a0 + a1S + a2t + a3t2 + ui (3.2)

Với mô hình này, Mincer đã mở rộng bằng cách đưa thêm yếu tố “Đào tạo trong

quá trình làm việc” hay còn gọi là kinh nghiệm làm việc (t). Mincer nhận định rằng

các khoản thu nhập không tăng tuyến tính với kinh nghiệm mà nó sẽ đạt được mức

cao nhất tại 1 điểm nào đó giữa đường thu nhập, vì vậy mà đường thu nhập sẽ lõm

theo biến kinh nghiệm, a2>0 và a3<0.

Từ những mô hình căn bản, hàm thu nhập được ứng dụng để tính suất sinh lợi giáo

dục trong đề tài này về mặt khái niệm được trình bày như sau:

Y = F(Năm đi học hoặc bằng cấp cao nhất đạt được, kinh nghiêm, khu vực kinh tế,

loại hình kinh tế, dân tộc)

Vì vậy mà mô hình nghiên cứu được thực hiện trong đề tài được xác định như sau:

Mô hình 1:

35

LnY = β0 + β1 SCHOOL + β2 EXP + β3 EXP2 + β4 GEN + β5 STATE +

β6HHOLD + β7PRIVATE + β8INDUSTRY + β9SERVICE + β10ETHNIC

+β11URBAN (3.3)

Trong đó, hệ số của biến SCHOOL được xem như là lợi suất trung bình của

một năm học, do đó, lợi suất này được giả định là cố định cho các năm đi học ở các

cấp khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, lợi suất giáo dục là khác nhau ở các cấp độ

giáo dục khác nhau. Vì vậy, mô hình 2 được đưa ra để giải quyết vấn đề này. Mô

hình 2 sẽ chuyển đổi những năm đi học của biến số năm đi học (schooling) thành

các biến giả hiển thị trình độ giáo dục cao nhất mà người lao động đạt được.

Mô hình 2:

LnY = α0 + α1 PRIMA + α2 SECON + α3 HISCH + α4 UNIV + α5 GRAD +

+ + + + α6EXP α7EXP2+ α8GEN α9STATE α10HHOLD

α11PRIVATE+α12INDUSTRY + α13SERVICE + α14ETHNIC + α15URBAN(3.4)

Trong đó, lnY là logarithm tự nhiên của mức thu nhập bình quân; các biến

PRIMA, SECON, HISCH, UNIV, GRAD là các biến giả, thể hiện các cấp độ giáo

dục từ cấp 1, 2, 3, cao đẳng – đại học và trên đại học.

Với các hệ số của các biến cấp độ giáo dục, RORE tại mỗi cấp độ sẽ được

tính:

βi – βi-1

(3.5) ri =

SEdu_Level i – SEdu_Level i-1

Trong đó, βi là các hệ số trong mô hình 2 theo cấp độ giáo dục; SEdu_Level i là số

năm học hoàn thành 5, 9, 12, 16 và trên 16 năm tương ứng với các cấp 1, 2, 3, đại

học và sau đại học. Do khi bắt đầu đi học tiểu học thì người lao động còn quá nhỏ

tuổi, khó có thể tham gia hoạt động lao động và trong thực tế nhiều địa phương đã

phổ cấp tiểu học, nghiên cứu không tiến hành tính toán tỉ suất suất sinh lợi giáo dục

của cấp học tiểu học.

36

Mục đích chính của nghiên cứu là so sánh và đối chiếu giữa nhóm đối tượng

người lao động đươc phân loại theo các tính chất khác nhau trong tổng thể , do đó

các mô hình hồi 1 và 2 ngoài việc được tiến hành trên dữ liệu của cả nước sẽ được

áp dụng cho từng vùng địa lý, các thành phần kinh tế và cơ cấu ngành nghề kinh tế.

Kết quả hồi quy cho nhiều nhóm đối tượng (sub-data group) không những cho phép

đánh giá được lợi suất của giáo dục ở từng nhóm đối tượng riêng lẻ mà còn cho

phép so sánh và đối chiếu giữa các nhóm với nhau và với tổng thể người lao động

cả nước. Do đó kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tính đa chiều, đầy đủ và

chính xác hơn về lợi suất của giáo dục đối với thu nhập của người lao động Việt

Nam trong năm 2010.

3.2.3 Mô tả các biến số

Thu nhập của người lao động trong một năm: là thu nhập của người lao

động tính gồm tiền lương, tiền công từ công việc chính và các công việc phụ trong

vòng 12 tháng qua. Thu nhập một người lao động được tính theo logarit tự nhiên

(cơ số e).

Số năm đi học: số năm đi học của người lao động được xác định bằng tổng

số năm đi học của người lao động.

Biến kinh nghiệm tiềm năng: Mincer (1974) giả định rằng mọi người đều

được đi học bắt đầu lúc 6 tuổi, khả năng học tập của mọi người là như nhau và thời

gian đi học là liên tục, chấm dứt khi bắt đầu làm việc. Kể từ khi thôi học ở trường

lớp cho đến tuổi nghỉ hưu, đó là số năm kinh nghiệm tiềm năng của họ cho việc

làm. Như vậy, biến số kinh nghiệm tiềm năng trong nghiên cứu được tính theo công

thức (2.1):

T = tuổi – số năm đi học – 6 (3.6)

Biến trình độ giáo dục của phụ huynh là một biến nguyên dương cho biết

số năm đi học của cha hoặc mẹ người lao động.

37

Biến dân tộc của gia đình là một biến giả, có giá trị là 1 nếu gia đình thuộc

dân tộc Kinh hoặc Hoa, và giá trị 0 cho các dân tộc khác.

Biến vùng lãnh thổ là biến định danh có giá trị từ 1 đến 6 tương ứng với 6

vùng địa lý từ Đồng bằng Sông Hồng đến Đồng bằng Sông Cửu Long.

Biến tình trạng hôn nhân của phụ huynh: Tình trạng hôn nhân của một phụ

huynh là biến giả, nhận giá trị là 1 nếu người đó đang có gia đình, ngược lại biến

hôn nhân nhận giá trị bằng 0 cho những trường hợp khác.

Biến trình độ học vấn của người lao động: cho biết bằng cấp giáo dục cao

nhất của người lao động được phân thành các nhóm như sau: trình độ dưới cấp 1

(gồm không có bất kì bằng cấp nào và chỉ có bằng cấp 1), trình độ cấp 2 (trung học

cơ sở), trình độ cấp 3 (trung học phổ thông), trình độ cao đẳng-đại học và trình độ

sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ…). Trình độ học vấn của cá nhân được mã hóa thành các

biến giả, trong đó trình độ sau đại học được chọn làm biến cơ sở để so sánh với các

biến còn lại. Các biến số cho biết người bằng cấp phổ thông, biến trình độ cao đẳng

hoặc đại học là các biến nhị phân, các biến đó sẽ nhận giá trị là 1 nếu cá nhân đó có

đặc tính của trình độ đó và nhận 0 nếu cá nhân đó không có đặc tính của trình độ

đó.

Biến thành phần kinh tế: Loại hình tổ chức mà người lao động làm việc

được phân thành 4 nhóm: (1) làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước; (2) làm việc

trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; (3) làm việc trong khu vực kinh tế tập thể

hoặc khu vực kinh tế tư nhân và (4) người lao động tham gia kinh tế khu vực hộ gia

đình hoặc hợp tác xã. Biến khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được chọn

làm biến tham chiếu. Biến khu vực kinh tế nhà nước; biến khu vực kinh tế tư nhân

và kinh tế hộ gia đình là 3 biến nhị phân, các biến đó sẽ nhận giá trị là 1 nếu cá

nhân đó có đặc tính làm việc trong khu vực kinh tế đó và nhận 0 nếu cá nhân đó

không có đặc tính làm việc trong khu vực kinh tế đó.

Biến cơ cấu kinh tế: cơ cấu ngành kinh tế trong đề tài được chia làm 3 nhóm

bao gồm ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp và ngành dịch vụ. Ngành nông

38

nghiệp được chọn làm cơ sở so sánh với 2 ngành còn lại. Theo đó, hai biến giả đại

diện cho ngành công nghiệp và ngành dịch vụ sẽ được đưa vào mô hình.

3.3. Xử lý dữ liệu

3.3.1 Trích dữ liệu

Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được trích lọc và xử lý từ bộ dữ liệu

VHLSS 2010 bằng phần mềm thống kê Stata, phiên bản 12 của Stata Corporation.

Kết quả mô hình cũng được thực hiện trên phần mềm này.

Nguồn dữ liệu trong nghiên cứu được tổng hợp lại từ các dataset sau:

muc1a.dta, muc2a1.dta, muc4a1.dta, muc4a2.dta, muc4a3.dta, muc8.dta,

ho11.dta.

39

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thông tin trích lọc các biến số

Tên biến

Ý nghĩa

Tên trƣờng

Tên file

AGE

Tuổi

muc1a

m1ac5

REGION

Vùng địa lý

muc1a

tinh

URBAN

Thành thị

ho11

ttnt

GENDER

Giới tính

muc1a

m1ac2

ETHNIC

Dân tộc Kinh – Hoa

ho11

dantoc

HHEDU

Học vấn của cha/mẹ

muc2a1

matv m2ac6

HHMAR

Tình trạng hôn nhân của cha/mẹ

muc1a

matv m1ac6

m4ac11

m4ac12a m4ac12b

muc4a1

m4ac23 m4ac24a

Y

muc4a2 muc4a3

Thu nhập bình quân năm (đơn vị: nghìn đồng/người/năm)

m4ac24b m4ac26

muc4a4 muc4a5

m4ac28a m4ac28b

m4ac28c m4ac28d

m4ac28e

m2ac6

SCHOOL

Số năm đi học

muc2a1

EXP

Số năm kinh nghiệm

EXP = AGE – SCHOOL - 6

EXP2

Số năm kinh nghiệm bình phương

EXP2 = EXP ^2

HHOLD

Kinh tế hộ gia đình

m4ac8a

muc4a2

PRIVATE

Kinh tế tư nhân

m4ac8a

muc4a2

STATE

Kinh tế nhà nước

m4ac8a

muc4a2

INDUSTRY Thuộc ngành công nghiệp

m4ac4

muc4a1

SERVICE

Thuộc ngành dịch vụ

m4ac4

muc4a1

m2ac2a

PRIMA

Dưới cấp 1

muc2a1

m2ac2b

m2ac2a

SECON

Cấp 2

muc2a1

m2ac2b

HISCH

Cấp 3

muc2a1

m2ac2a m2ac2b

UNIV

Cao đẳng – Đại học

muc2a1

m2ac2a m2ac2b

GRAD

Sau đại học

muc2a1

m2ac2a m2ac2b

Bộ dữ liệu trích từ VHLSS 2010 (n = 7.287)

40

3.3.2 Kiểm định dữ liệu

3.3.2.1 Thiếu hoặc lỗi dữ liệu

Sai sót hoặc thiếu dữ liệu trong các quan sát hộ gia đình là vấn đề thường gặp

trong các nghiên cứu thực nghiệm. Vấn đề gặp trong nghiên cứu này là dữ liệu về

thu nhập không hợp lý. Trong mô hình nghiên cứu để ước lượng tác động của giáo

dục đối với thu nhập đầy đủ khách quan cần thiết phải có đầy đủ các giá trị cho tất

cả các quan sát cá nhân. Hai phương pháp thường được sử dụng để giải quyết vấn

đề này như phương pháp thay thế giá trị trung bình, phương pháp nội suy. Trong

nghiên cứu này sử dụng phương pháp thay thế giá trị trung bình. Dữ liệu của quan

sát bị thiếu hoặc lỗi. Cụ thể: khi cá nhân trả lời có nhận được tiền lương, tiền công

từ công việc chính (mục 4A câu 9)hoặc công việc phụ (mục 4A câu 21) nhưng giá

trị trả về là trống, được thay thế bởi giá trị trung bình của nam (hoặc nữ) cùng một

khu vực địa lý với bằng cấp chuyên môn tương ứng.

3.3.2.2 Loại bỏ các quan sát có giá trị dị biệt (quá lớn hoặc quá nhỏ)

41

Các biến có các quan sát có giá trị dị biệt được loại bỏ dựa theo kết quả phân

tích các đồ thị box plot. Các giá trị được loại bỏ là các điểm dị biệt có giá trị nằm

ngoài cận trên (upper inner fence) và cận dưới (lower inner fence) của box. Các giá

trị giới hạn này được tính như sau:

 Upper Inner Fence (UOF) = Q3 + 1,5IQ

 Lower Inner Fence (LOF) = Q1 – 1,5IQ

Trong đó: Q1, Q3 lần lượt là các phân vị 25%; 75% và IQ = Q3 –Q1 được gọi

khoảng bên trong phân vị.

Tổng số quan sát (số lao động nam và nữ) thực hiện trích lọc từ bộ dữ liệu

trên phạm vi cả nước là 7.587 quan sát. Có tất cả 300 quan sát dị biệt được loại bỏ

theo tiêu chí này. Như vậy, bộ dữ liệu tinh lọc ban đầu là 7.287 quan sát.

3.3.3 Cách thức ước lượng

3.3.3.1 Phương pháp ước lượng

Mô hình đi học của Borjas (2005) ở 2.2đã chỉ ra sự thiên chệch và thiếu

chính xác khi tiến hành ước lượng mô hình Mincer mà không xem xét đến yếu tố

năng lực bẩm sinh của người lao động. Nhiều ý kiến cho rằng năng lực bẩm sinh

của người đi học có tương quan dương với số năm đi học. Do đó khi ước lượng suất

sinh lợi giáo dục bằng mô hình Mincer bỏ qua biến số này có thể khiến kết quả ước

lượng bị thiên chệch (Wooldridge, 2001). Yang (2005) cũng cho rằng việc sử dụng

phân tích hồi quy OLS để ước lượng hàm Mincer bỏ qua tác động của các đặc điểm

năng lực bẩm sinh của người lao động có thể dẫn đến hệ số hồi quy bị thiên chệch

và không chính xác. Để giải quyết vấn đề này, trong trường hợp tối ưu nhất, Borjas (2005) cho rằng có thể tiến hành khảo sát các cặp sinh đôi 6để có thể đánh giá chính

xác hơn. Các kết quả nghiên cứu theo hướng này theo Borjas (2005) đánh giá là

không thống nhất với nhau. Với dữ liệu VHLSS không cho phép phát triển theo

hướng nghiên cứu. Yang (2005) đề nghị 3 phương án xử lý sau.

6Phương pháp "Natural Experement"

42

(i). Đưa vào mô hình biến đo lường năng lực bẩm sinh của người lao động

(thường dùng chỉ số IQ của người lao động)

(ii). Phương pháp tác động cố định (fixed effect method).

(iii). Sử dụng phương pháp hồi quy 2 giai đoạn sử dụng biến công cụ (Instrument variable7).

Đối với nghiên cứu, do bộ dữ liệu VHLSS 2010 không có thông tin về chỉ số

IQ của người lao động cho nên giải pháp (i) đưa thêm biến IQ vào trong mô hình

không thể tiến hành. Phương pháp tác động cố định nếu áp dụng cũng gặp khó khăn

vì thực tế dữ liệu VHLSS 2010 và VHLSS 2008 hoàn toàn độc lập với nhau do

được tiến hành khảo sát trên 2 bộ mẫu chủ riêng biệt nên không thể tiến hành tạo dữ

liệu bảng. Đồng thời nếu sử dụng phương pháp này cần phải giả định năng lực bẩm

sinh của cá nhân không thay đổi theo thời gian và không tương quan với các biến

giải thích khác.

Kết quả theo phương pháp hồi quy hai bước sẽ khắc phục được hiện tượng

thiên chệch này. Tuy nhiên, khả năng giải thích của mô hình theo phương pháp hồi

quy này lại có mức giải thích không cao so với phương pháp hồi quy thông thường.

Việc lựa chọn phương pháp hồi quy nào tùy thuộc vào mục đích của đề tài nghiên

cứu. Trong trường hợp của Việt Nam, Arcandy et al. (2004) nghiên cứu với dữ liệu

VLSS 1993 và 1998 sử dụng 4 bộ biến công cụ khác nhau nhận thấy có dại lượng

giáo dục của cha mẹ thoả điều kiện của biến công cụ và giả định: khi trình độ giáo

dục của cha (mẹ) cao thì người lao động có khuynh hướng được hưởng thu chế độ

giáo dục tốt và đạt được cấp độ giáo dục cao hơn và do đó có nhiều cơ hội có được

thu nhập cao hơn khi đi làm.

Đề tài này tập trung ở mức đánh giá suất sinh lợi trong việc đi học giữa các

cấp mà không tập trung đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động đến việc nâng cao

thu nhập của người lao động. Do vậy, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy hai bước

để đánh giá đúng đắn hơn về thực trạng suất sinh lợi trong giáo dục ở Việt Nam.

7 Viết tắt là IV

43

Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được ước lượng bằng

phương pháp hồi quy hai bước với các biến công cụ IV (Instrumental Variables) là

các biến đặc tính của phụ huynh. Cụ thể, biến số năm đi học (SCHOOL) được ước

lượng bước đầu theo các biến về trình độ học vấn của phụ huynh (HHEDU), tình

trạng hôn nhân của phụ huynh (HHMAR) với giả định là nếu như cha mẹ không li

dị thì con cái sẽ được chăm sóc tốt hơn. Tiếp đến thực hiện hồi quy bước hai của thu

nhập từ tiền lương theo các biến công cụ.

Nghiên cứu cũng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy 2 giai đoạn

đối chiếu với phương pháp hồi quy OLS để so sánh và chọn mô hình hồi quy cho

phù hợp.

3.3.3.2 Kiểm định mô hình

a. Kiểm định biến nội sinh

Mô hình được ước lượng theo phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS)

trong sự so sánh với phương pháp hồi quy thông thường (OLS) cho hai nhóm người

lao động. Đối với phương pháp hồi quy hai giai đoạn thì cần phải thực hiện việc

kiểm tra tính hiệu quả của biến nội sinh được sử dụng trong mô hình. Giả thuyết Ho

khi đó cho rằng “SCHOOL là biến ngoại sinh”.

Trình tự tính toán và thực hiện như sau:

 Bước 1: Với biến nội sinh SCHOOL là biến phụ thuộc, thực hiện hồi quy

SCHOOL theo các biến còn lại và tạo biến giá trị tiên đoán

 Bước 2: Hồi quy biến phụ thuộc ban đầu theo các biến ngoại sinh và biến dự

đoán ở bước 1.

 Bước 3: Hồi quy phần dư của phần hồi quy hai giai đoạn các biến ngoại sinh

và lấy giá trị phần dư mới của hồi quy này (phần dư giải thích được của mô

hình).

 Bước 4: Tạo các ma trận phần dư giải thích được và phần dư không giải thích được của mô hình. Từ đó, tính toán giá trị R2 và mức xác suất p cho kiểm

định.

44

b. Kiểm định các biến công cụ (IV)

Một biến công cụ tốt sẽ thỏa mãn đồng thời hai tính chất: không tương quan

với sai số  của mô hình hồi quy gốc (phương trình 3.3) và đồng thời có mối tương

quan chặt với biến nội sinh của nó (biến SCHOOL). Quy trình kiểm định tính hiệu

quả của các biến công cụ được thực hiện như sau:

 Bước 1: Thực hiện hồi quy hai giai đoạn phương trình 3.3 và nhận giá trị 

 Bước 2: Hồi quy  theo tất cả các biến trong mô hình, nhận lấy giá trị R2. Tính n*R2, và xem n*R2 có phân phối gần đúng Chi bình phương với bậc tự

do p (p = 2 là số biến công cụ trong mô hình)

 Bước 3: với giả thuyết Ho cho rằng các biến công cụ không có mối tương

quan với , nếu n*R2 vượt quá giá trị tới hạn của thì có thể kết luận rằng

có ít nhất một biến công cụ có mối tương quan với sai số .

c. Kiểm định tính thích hợp của mô hình hồi quy 2 giai đoạn

Ngoài ra, sự phù hợp của mô hình hồi quy hai giai đoạn so với hồi quy thông

thường bằng kiểm định Hausman được thực hiện theo trình tự như sau:

 Thực hiện hồi quy hai giai đoạn và lưu lại kết quả ước lượng.

 Thực hiện hồi quy thông thường và lưu kết quả ước lượng

 Thực hiện kiểm định Hausman cho hai kết quả đã lưu bước trên giả thiết Ho:

“Không có sự khác biệt giữa các hệ số trong hai mô hình”, nghĩa là Ho cho

rằng mô hình với ước lượng OLS thích hợp sử dụng.

d. Kiểm định về hiện tượng phương sai thay đổi

Mô hình tồn tại biến nội sinh, do vậy, hiện tượng phương sai thay đổi cũng

cần phải kiểm định. Với phần mềm STATA, hiện tượng phương sai thay đổi được

khắc phục bằng tùy chọn robust trong câu lệnh ivreg. Tuy nhiên, để đảm bảo hiện

tượng này được khắc phục, kiểm định Breush – Pagan được sử dụng.

45

4.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Bƣớc 1

Từ khung lý thuyết được xây dựng, tiến hành khảo sát thu thập và xử lý dữ

liệu. Dữ liệu (biến) sau khi được xử lý và kiểm định được dùng để thực hiện thống

kê mô tả. Kết quả của thống kê mô tả sẽ cho thấy mối quan hệ cơ bản giữa các biến

trong mô hình và cho phép dự đoán kì vọng của các hệ số ước lượng.

Bƣớc 2

Thực hiện hồi quy hàm thu nhập Mincer với biến số năm đi học của người

lao động (phương trình 3.3) với bộ dữ liệu là người lao động cả nước. Quá trình hồi

quy được thực hiện trong sựso sánh giữa hai phương pháp hồi quy thông thường

(OLS) và hồi quy hai giai đoạn (2SLS). Kết quả của mô hình sẽ được đánh giá qua

các thủ tục Hausman, kiểm định đa cộng tuyến (VIF), kiểm định phương sai thay

đổi (Breush – Pagan). Tuỳ thuộc vào kết quả so sánh của 2 mô hình mà chọn

phương pháp hồi quy cho phương trình (3.3). Nhận xét kết quả phân tích.

Bƣớc 3

Tiến hành hồi quy phương trình 3.3 với phương pháp hồi quy thích hợp cho

các đặc điểm quan sát vùng địa lý, khu vực kinh tế, ngành nghề, khu vực sinh sống.

Nhận xét và đánh giá các kết quả hồi quy trên cơ sở so sánh đối chiếu.

Bƣớc 4

Hồi quy phương trình (3.4) bằng phương pháp OLS cho dữ liệu người lao

động Việt Nam 2010. Tiến hành tính toán tỉ suất suất sinh lợi của các cấp học cho

tổng thể nghiên cứu. Nhận xét kết quả phân tích

Bƣớc 5

Hồi quy phương trình (3.4) bằng phương pháp OLS cho các đặc điểm quan

sát vùng địa lý, khu vực kinh tế, ngành nghề, khu vực sinh sống. Tiến hành tính

toán tỉ suất suất sinh lợi của các cấp học cho các trường hợp này. Nhận xét và đánh

giá các kết quả hồi quy trên cơ sở so sánh đối chiếu.

46

CHƢƠNG IV: THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ GIÁO DỤC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010

4.1 Tổng quan về mẫu dữ liệu

Dữ liệu khảo sát của đề tài bao gồm 7.287 quan sát là người trong độ tuổi lao

động trên cả nước. Trong đó, số lao động chủ yếu tập trung ở nông thôn với 4.551

quan sát chiếm gần 62,5% tổng số quan sát.

Phân theo 6 vùng địa lý, người lao động trong khảo sát chủ yếu tập trung ở

các vùng đồng bằng như đồng bằng Sông Hồng (24%), đồng bằng sông Cửu Long

(21%) và vùng Bắc Trung bộ & Duyên hải miền Trung (22%). Số lao động ở khu

vực Trung du & miền núi phía bắc, và vùng Tây Nguyên chiếm tỉ lệ rất nhỏ với tỉ lệ

ĐB Sông Cửu Long 21%

ĐB Sông Hồng 24%

Đông Nam Bộ 17%

TD&MN phía bắc 11%

Tây Nguyên 5%

BTB & DHMT 22%

lần lượt là 11% và 5%.

Hình 4.1: cơ cấu phân bố mẫu theo các vùng Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phần lớn người lao động trong mẫu khảo sát có trình độ từ PTTH trở xuống.

Tỷ lệ lao động có trình độ từ PTTH trở xuống chiếm trên 65,5% trong tổng số mẫu.

Người lao động có trình độ cao đẳng - đại học chiếm 15,6% với 1.139 quan sát. Tỷ

lệ người lao động có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong mẫu khảo sát

47

0,47% với 34 quan sát [phụ lục 4.1]. Vùng đồng bằng Sông Hồng dẫn đầu cả nước

về số người lao động hoàn thành ở các cấp học. Trường hợp người lao động không

có bằng cấp chiếm tỷ lệ 12,7%, trong đó, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông

Cửu Long với 440 quan sát (gần 48% số trường hợp) [phụ lục 4.2]

Phân theo cơ cấu ngành kinh tế, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ

trọng thấp nhất so với các ngành công nghiệp và dịch vụ [phụ lục 4.3]. Tỷ lệ lao

động làm việc trong các ngành nông nghiệp chỉ chiếm 13,2% so với 46,2% trong

ngành công nghiệp và 40,6% trong ngành dịch vụ. Ngoài ra, mẫu khảo sát còn cho

thấy đa phần người lao động làm việc dưới hình thức kinh tế hộ gia đình hoặc hợp

tác xã [phụ lục 4.4] và kinh tế tư nhân.

Trong cơ cấu tuổi, nhìn chung lực lượng lao động trong mẫu khẩu sát tương

đối trẻ với độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi chiếm trên 80,4% tổng số lao động trong mẫu.

Trên 55 tuổi 3%

Tuổi 45 - 55 16%

Tuổi 15-25 26%

Tuổi 36-45 23%

Tuổi 26-35 32%

Tỷ lệ lao động trên 55 tuổi chỉ chiếm gần 3%.

Hình 4.2: Độ tuổi trung bình của ngƣời lao động trong mẫu khảo sát

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

48

4.2 Thu nhập trung bình của ngƣời lao động

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2010 gần 1.1708 USD

(tương đương 22,8 triệu đồng/người/năm). Trong bộ dữ liệu khảo sát VHLSS 2010

của TCTK, con số này là 18,2 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên, các số liệu này là

thu nhập bình quân đầu người, tính luôn cho cả những người phụ thuộc (bao gồm

trẻ em dưới 15 tuổi và người già, người không còn khả năng làm việc…).

Số liệu thu nhập trong đề tài được định nghĩa là thu nhập từ tiền công, tiền

lương của người lao động đã làm công việc chính và có thu nhập từ công việc này

trong vòng 12 tháng trước thời điểm được khảo sát. Thu nhập bình quân của người

lao động trong bộ dữ liệu sử dụng trên phạm vi cả nước là 27 triệu đồng/người/năm,

trong đó con số này ở khu vực thành thị và nông thôn lần lượt là 22,1 và 35,1 triệu

đồng/người/năm.

Mục đích của đề tài đi sâu vào đánh giá suất sinh lợi của giáo dục theo các

mức học vấn của người lao động nói chung. Do vậy, trong đề tài không đề cập đến

tình trạng chênh lệch thu nhập của người lao động phân theo giới tính, mà chỉ đi sâu

vào phân tích sự khác nhau về suất sinh lợi trong giáo dục giữa các vùng. Theo đó,

kết quả thống kê mô tả bước đầu cho thấy có sự khác biệt trong thu nhập của người

lao động theo nhóm tuổi, học vấn của người lao động, khu vực, địa bàn sinh sống,

cũng như thành phần kinh tế và lĩnh vực kinh tế mà người lao động tham gia.

4.2.1 Chênh lệch thu nhập theo khu vực sinh sống

Thu nhập trung bình của người lao động có sự khác nhau tùy theo địa điểm

sinh sống hoặc làm việc của người lao động động. Thu nhập trung bình của người

lao động sống ở khu vực thành thị là 35,1 triệu đồng/năm và ở khu vực nông thôn là

22,1 triệu đồng/năm so với mức thu nhập trung bình của người lao động cả nước là

27 triệu đồng/năm. Kết quả kiểm định t-test cho thu nhập trung bình theo khu vực

sinh sống cho thấy đây là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [phụ lục 4.5].

8 Theo báo cáo của UNDP (2011) và Bộ Kế hoạch – Đầu tư Việt Nam (2011)

49

Ngoài ra, giữa các vùng địa lí trên cả nước cũng có sự chênh lệch về mức thu

nhập bình quân của người lao động. Kết quả phân tích phương sai giữa các vùng

nhìn chung cho thấy sự chênh lệch này hầu hết có ý nghĩa thống kê 5% [phụ lục

4.6]. Theo đó, Đông Nam bộ và đồng bằng Sông Hồng là hai vùng mà người lao

động có mức thu nhập bình quân từ tiền công cao nhất cả nước. Mức thu nhập bình

quân của người lao động ở vùng Đông Nam bộ là 33,5 triệu đồng/năm/người. Mức

thu nhập của người lao động ở các vùng như Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây

nguyên, Bắc trung bộ & duyên hải miền Trung là thấp nhất, với mức thu nhập trung

bình hàng năm vào khoảng 21 – 23 triệu đồng/người/năm.Kết quả cũng cho thấy sự

khác biệt về thu nhập giữa vùng Tây Nguyên và miền núi và trung du phía Bắc,

33501.2

35000.0

29976.6

30000.0

27237.6

25605.8

23944.9

25000.0

21972.7

20000.0

15000.0

ì

m ă n / i ờ ư g n / g n ồ đ n h g n

10000.0

5000.0

0.0

Tây Nguyên Đông Nam

ĐB Sông Hồng

TD&MN phía bắc

BTB & DHMT

Bộ

ĐB Sông Cửu Long

giữa Tây Nguyên và miền Trung không có ý nghĩa thống kê.

Hình 4.3: Thu nhập trung bình của ngƣời lao động ở 6 vùng Nguồn:Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287) 4.2.2 Chênh lệch thu nhập theo nhóm tuổi

Thu nhập trung bình của người lao động phụ thuộc vào độ tuổi của người

tham gia lao động. Theo đó, mức thu nhập trung bình của người lao động có xu

50

hướng tăng dần dạng hàm bậc 2 với độ tuổi của người lao động. Kết quả phân tích

phương sai giữa 5 nhóm tuổi cho thấycó sự khác biệt về thu nhập theo nhóm tuổi và

người lao động có mức thu nhập cao nhất ở nhóm tuổi từ 45 – 55 tuổi ở mức 30,8

triệu đồng/người/năm [phụ lục 4.7]. Ngoài ra, trên phạm vi cả nước thu nhập của

người lao động ở khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn, và khoảng

cách chênh lệch về thu nhập giữa hai khu vực này ngày càng có xu hướng giãn rộng

45000

40000

35000

30000

25000

20000

ì

15000

m ă n / i ờ ư g n / g n ồ đ n h g n

10000

5000

0

Tuổi 15-25

Tuổi 26-35

Tuổi 36-45

Tuổi 45 - 55

Trên 55 tuổi

Chung

Cả nước

Nông thôn

Thành thị

theo các nhóm tuổi [phụ lục 4.11].

Hình 4.4: Thu nhập trung bình của ngƣời lao động theo các nhóm tuổi ở thành thị và nông thôn Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287) 4.2.3Chênh lệch thu nhập theo học vấn của người lao động

Học vấn của người lao động được thể hiện thông qua số năm đi học của

người lao động và bằng cấp mà người lao động có được. Phân theo học vấn, thu

nhập bình quân của người lao động cũng có mối quan hệ thuận chiều với mức học

51

vấn. Học vấn càng cao thì thu nhập càng tăng. Sự gia tăng của thu nhập theo học

vấn của người lao động thể hiện rõ ở bậc cấp 3 trở đi. Thu nhập bình quân của một

lao động tốt nghiệp cấp 3 là 24,5 triệu đồng/người/năm so với các mức 34,1 triệu

đồng ở bậc trung học và 44 triệu đồng ở bậc cao đẳng – đại học hoặc 57,8

triệu/đồng ở bậc sau đại học [phụ lục 4.12]. Điều này càng thể hiện rõ ở nhóm

người lao động trong khu vực thành thị [hình 4.5].

Kết quả phân tích phương sai giữa các cấp học cho thấy tất cả các sự khác

biệt trong thu nhập theo các mức học vấn của người lao động đều có ý nghĩa thống

kê ở mức 5% [phụ lục 4.7]. Kết quả bước đầu cho thấy một mối tương quan dương

giữa học vấn và số năm đi học với mức thu nhập bình quân của người lao động, phù

60000

55000

50000

45000

40000

35000

30000

ì

m ă n / i ờ ư g n / g n ồ đ n h g n

25000

20000

15000

10000

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

CĐ-ĐH

Sau ĐH

Không có bằng cấp

Trung học nghề

Cả nước

Nông thôn

Thành Thị

hợp với dạng cơ bản của hàm Mincer.

Hình 4.5: Thu nhập trung bình của ngƣời lao động theo các cấp học ở thành thị và nông thôn

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

52

4.2.4 Chênh lệch thu nhập theo cơ cấu và thành phần kinh tế

Thu nhập của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau cũng có

sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể, mức lương bình quân của người lao động trong các

doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế đầu tư nước ngoài và đặc biệt

là khu vực kinh tế nhà nước có mức lương cao nhất. Mức thu nhập trung bình của

khu vực kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã là 18,7 triệu đồng/người/năm rất thấp so

với các mức 30,5 triệu đồng ở khu vực kinh tế tư nhân; 31,9 triệu đồng ở khu vực

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 37 triệu đồng ở khu vực kinh tế nhà

nước. Nhìn chung sự khác biệt giữa các thành phần kinh tế, theo kết quả phân tích

phương sai, phần lớn đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5% [phụ lục 4.9] trừ trường

hợp so sánh giữa kinh tế hộ-hợp tác xã với kinh tế nhà nước.

Bảng 4.1: Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế ĐVT: nghìn đồng/ngƣời/năm

tế Chung Kinh nhà nƣớc Kinh tế tƣ nhân Kinh tế hộ - Hợp tác xã Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

30.415,9 25.339,3 17.322,3 22.099,8 Nông thôn 28.211,3

42.394,5 37.278,0 22.952,1 35.141,0 Thành thị 39.758,7

31.856,4 37.055,3 30.486,5 18.729,3 26.996,3 Cả nƣớc

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phân theo các vùng kinh tế, có sự chênh lệch về thu nhập của người lao động

ở 6 vùng trong các thành phần kinh tế [phụ lục 4.10]. Theo đó, người lao động ở

vùng đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam bộ có thu nhập bình quân cao hơn so với

các vùng còn lại ở tất cả các thành phần kinh tế. Mức thu nhập cao nhất mà người

lao động nhận được là 44,3 triệu đồng/người/năm tập trung chủ yếu ở Đông Nam bộ

trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó, mức thu nhập thấp nhất là 15,4

triệu đồng/người/năm ở khu vực đồng đồng Sông Cửu Long trong loại hình kinh tế

hộ gia đình và hợp tác xã.

53

Trong mỗi vùng, lao động thuộc thành phần kinh tế nhà nước có mức thu

nhập bình quân cao nhất so với các thành phần còn lại. Thành phần kinh tế hộ - hợp

tác xã luôn có mức thu nhập thấp nhất. Phần lớn thành phần kinh tế hộ - hợp tác xã

tập trung ở nông thôn, người lao động chủ yếu có thu nhập từ các hoạt động sản

xuất nông – lâm – ngư nghiệp hoặc kinh doanh nhỏ lẻ tại địa phương. Kết quả thống

kê còn cho thấy mức thu nhập bình quân của người lao động trong thành phần kinh

45,000

40,000

35,000

30,000

25,000

20,000

15,000

ì

10,000

m ă n / i ờ ư g n / g n ồ đ n h g n

5,000

0

ĐB Sông Hồng TD&MN phía

BTB & DHMT

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu

bắc

Long

Kinh tế nhà nước

Kinh tế tư nhân

Doanh nghiệp FDI

Kinh tế hộ - Hợp tác xã

tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) xấp xỉ nhau.

Hình 4.6: Thu nhập trung bình của ngƣời lao động theo các thành phần kinh tế

và 6 vùng địa lý

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Kết quả phân tích phương sai về sự chênh lệc thu nhập bình quân của người

lao động trong các ngành kinh tế cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống

kê về thu nhập của các ngành nghề [phụ lục 4.10]. Trong cơ cấu ngành kinh tế, có

sự chênh lệch lớn về thu nhập của người lao động ở 6 vùng trong các ngành kinh tế

[phụ lục 4.14]. Mức thu nhập của người lao động trong ngành nông nghiệp là thấp

nhất với mức thu nhập trung bình là 15,4 triệu đồng/người/năm so với mức chung

gần 27 triệu đồng của cả nước. Khu vực công nghiệp và đặc biệt là khu vực dịch vụ

là nơi có mức thu nhập trung bình cao nhất. Mức thu nhập từ tiền công của người

54

lao động trong hai khu vực này lần lượt là 25,3 và 32,7 triệu đồng/người/năm. Mức

thu nhập của người lao động trong cơ cấu ngành kinh tế cũng có sự khác biệt đáng

kể theo khu vực thành thị - nông thôn.

Bảng 4.2: Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các ngành kinh tế

ĐVT: nghìn đồng/ngƣời/năm

Dịch vụ Công nghiệp Nông nghiệp Chung

Nông thôn 26.924,0 22.113,3 14.631,2 22.099,8

Thành thị 37.369,2 32.839,3 22.249,1 35.141,0

Cả nước 32.664,5 25.336,2 15.421,4 26.996,3

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Kết quả phân tích phương sai về sự chênh lệc thu nhập bình quân của người

lao động trong các ngành kinh tế cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống

kê về thu nhập của các ngành nghề [phụ lục 4.10].Ngoài ra, vùng Đông Nam bộ và

đồng bằng Sông Hồng là hai vùng có mức thu nhập bình quân trên mỗi lao động ở

cả 3 ngành kinh tế đều cao nhất nước. Vùng Bắc trung bộ & duyên hải miền Trung

và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là hai vùng có mức thu nhập trong mỗi ngành

thấp nhất cả nước. Mức thu nhập trung bình thấp nhất của người lao động làm việc

trong ngành nông nghiệp ở đồng bằng Sông Cửu Long là 11,6 triệu đồng/người/năm

chỉ gần bằng một nửa so với mức thu nhập trong cùng ngành ở Đông nam bộ là 23,6

triệu đồng/năm [phụ lục 4.15].

40,000

35,000

30,000

25,000

20,000

ì

15,000

m ă n / i ờ ư g n / g n ồ đ n h g n

10,000

5,000

0

ĐB Sông Hồng

BTB & DHMT

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu

TD&MN phía bắc

Long

Dịch vụ

Công nghiệp

Nông nghiệp

55

Hình 4.7: Thu nhập trung bình của ngƣời lao động theo các ngành kinh tế và 6 vùng địa lý

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

56

Bảng 4.3: Tổng hợp dấu kì vọng của các biến trong mô hình

Tên biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Min Max Kì vọng

lnEARN 9,95 0,78 5,89 11,54

SCHOOL 8,81 4,79 20 0 +

EXP 19,56 12,11 58 0 +

EXP2 529,40 555,09 3.364 0 -

PRIMA 0,20 0,40 0 1 -

SECON 0,23 0,42 0 1 -

HISCH 0,11 0,31 0 1 -

UNIV 0,16 0,36 0 1 -

HHOLD 0,46 0,50 0 1 -

PRIVATE 0,19 0,39 0 1 +/-

STATE 0,29 0,45 0 1 +/-

INDUSTRY 0,46 0,50 0 1 +

SERVICE 0,41 0,49 0 1 +

URBAN 0,38 0,48 0 1 +

GENDER 0,60 0,49 0 1 +

ETHNIC 0,91 0,29 0 1 +

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

57

Tóm lƣợc ý chính chƣơng 4:

Bộ dữ liệu khảo sát sử dụng trong đề tài bao gồm 7.287 quan sát. Các quan

sát được phân bố trên cả 6 vùng địa lý, từ khu vực thành thị đến nông thôn. Kết quả

thống kê bước đầu trên bộ dữ liệu này cho thấy mức thu nhập trung bình của người

lao động có sự khác nhau theo địa điểm hộ sinh sống. Cụ thể: ở khu vực thành thị

có mức thu nhập bình quân cao hơn nông thôn. Người lao động tại các vùng Đông

Nam bộ, đồng bằng sông Hồng có mức thu nhập bình quân cao hơn so với vùng Tây

nguyên và Trung du & miền núi phía bắc. Các kết quả phân tích phương sai cho thu

nhập bình quân của người lao động cũng thay đổi theo các đặc tính của người lao

động như: tuổi, học vấn, và loại hình kinh tế, ngành nghề kinh tế màngười lao động

tham gia.

Ở cùng một mức học vấn, mức thu nhập bình quân của người lao động có xu

hướng gia tăng theo tuổi của người tham gia lao động tuy nhiên sự gia đăng này sẽ

hết và bắt đầu giảm khi người lao động đến 1 ngưỡng tuổi nào đấy. Học vấn của

người lao động càng cao thì thu nhập của họ theo đó càng tăng. Người lao động làm

việc trong các ngành nông nghiệp hoặc trong các loại hình kinh tế như kinh tế hộ -

hợp tác xã có mức thu nhập không cao so với các ngành công nghiệp – dịch vụ hoặc

các loại hình kinh tế như kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài.

58

CHƢƠNG V: ƢỚC LƢỢNG SUẤT SINH LỢI CỦA GIÁO DỤC

Mục đích của chương này ngoài việckiểm chứng mô hình Mincer và các nhân tố liên quan đến thu nhập của người lao động, chương sẽ đi sâu phân tích suất sinh lợi trong giáo dục của người lao động trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, kết quả còn được sử dụng để so sánh đối chiếu suất sinh lợi giữa các vùng.

Nội dung cụ thể sẽ tập trung vàoằmphần. Thứ nhất là trình bày các kết quả ước lượng cùng với các kết quả kiểm định mô hình ước lượng theo năm cho cả nước, ước lượng cho từng vùng kinh tế và các đặc điểm quan sát. Thứ hai, tính toán tỉ suất suất sinh lợi của 1 cấp học cụ thể cho cả nước, các vùng kinh tế và các đặc điểm quan sát khác.

5.1 Kết quả hồi quy suất sinh lợi trung bình theo năm đi học

5.1.1 Kiểm định mô hình

5.1.1.1. Kiểm định biến nội sinh

Kết quả kiểm chứng hiệu quả của biến nội sinh cho thấy biến số năm đi học là

biến nội sinh tốt trong đề tài.Ở mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định biến nội sinh

SCHOOL cho thấy đã bác bỏ giả thuyết cho rằng biến SCHOOL là biến ngoại sinh.

Ngoài ra, với mức giải thích R bình phương hiệu chỉnh gần 70% cho thấy biến

SCHOOL có ảnh hưởng lên khả năng giải thích của mô hình [phụ lục 5.1].

5.1.1.2. Kiểm định biến công cụ IV

Các biến công cụ IV trong mô hình bao gồm biến học vấn và tình trạng hôn

nhân của cha/mẹ được sử dụng để ước lượng biến nội sinh là cần thiết. Kết quả cho

thấy, việc sử dụng 2 biến công cụ trên trong việc ước lượng biến SCHOOL chưa

đầy đủ (mức ý nghĩa 5%) [phụ lục 5.2].

5.1.1.3. Kiểm định đối chiếu hai mô hình

Kết quả kiểm định Durbin - Wu - Hausman với giả thuyết Ho cho rằng không

có sự khác biệt về các hệ số giữa hai mô hình. Với mức p = 0,0002 (giá trị kiểm

định chi bình phương bằng 13,5: phụ lục 5.3) thì có thể bác bỏ giả thuyếtHo. Mô

59

hình hồi quy theo phương pháp 2SLS cho kết quả tốt hơn, nhất là về tính không

thiên chệch của ước lượng.

5.1.1.4. Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan

Hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình được khắc phục bằng kỹ thuật

robust (với tùy chọn robust sau câu lệnh ivreg của STATA). Tuy nhiên, để kiểm

chứng đề tài đã sử dụng phương pháp Cameron và Trivedi để kiểm định. Kết quả

kiểm định cho thấy, mô hình khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi (phụ

lục 5.4).

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thì chúng ta thường xem xét các hệ số

phóng đại phương sai VIF. Ngoại trừ hai biến số năm kinh nghiệm và số năm kinh

nghiệm bình phương là có hệ số khuếch đại phương sai VIF lớn hơn 10 thì các biến

còn lại đều có VIF rất nhỏ so với 10.Theo Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự (2008)

nếu VIF của một biến lớn hơn 10 thì biến này được coi là có cộng tuyến cao. Việc

thêm biến số năm kinh nghiệm bình phương trong mô hình Mincer nhằm mục đích

khảo sát xu hướng gia tăng thu nhập theo số năm kinh nghiệm. Do vậy, không cần

loại bỏ biến số năm kinh nghiệm bình phương này ra khỏi mô hình mà kết quả ước

lượng vẫn cho thấy một khả năng giải thích hiệu quả.

5.1.2Lợi suất trung bình theo số năm đi học trên cả nước

Kết quả cho thấy số năm đi học và số năm kinh nghiệm của người lao động

có mối quan hệ thuận chiều với mức thu nhập trung bình của người lao động. Việc

gia tăng thêm 1 năm đi học hoặc 1 năm kinh nghiệm sẽ làm cho mức thu nhập bình

quân tăng thêm tương ứng là 5% và 5,5%. Tuy nhiên, sự gia tăng của mức thu nhập

bình quân theo số năm kinh nghiệm chỉ diễn ra trong một giai đoạn đầu của số năm

kinh nghiệm. Khi số năm kinh nghiệm càng cao và chạm mốc 26,7 năm thì mức thu

nhập bình quân của người lao động bắt đầu chựng lại và có xu hướng giảm dần sau

đó. Khi đó, nếu số năm đi học tiếp tục tăng thêm 1 năm sẽ làm cho mức thu nhập

bình quân giảm 0,1%.

60

Phân theo thành phần kinh tế, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần

có mức lương bình quân cao nhất so với các thành phần kinh tế còn lại. So với

thành phần kinh tế FDI, người lao động làm việc trong thành phần kinh tế hộ - hợp

tác xã có mức thu nhập bình quân thấp hơn 56,5% và thấp nhất so với các thành

phần kinh tế khác. Tương tự như vậy nhưng ở mức cao hơn, người lao động trong

các thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước đều có mức thu nhập bình quân

thấp hơn so với thành phần kinh tế FDI lần lượt là 22% và 25,3%.

Phân theo ngành kinh tế, kết quả ước lượng mô hình cho thấy nông nghiệp là

ngành có mức lương bình quân thấp hơn so với các ngành dịch vụ và công nghiệp.

Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả thống kê mô tả ban đầu về mức thu nhập

bình quân của người lao động trong các ngành kinh tế. Với hệ số ước lượng của

ngành công nghiệp trong mô hình hồi quy là 0,148 cho thấy trong cùng các điều

kiện thì mức thu nhập bình quân của người lao động trong ngành công nghiệp cao

hơn 14,8% so với người lao động làm việc trong ngành nông nghiệp. Ngành dịch vụ

là ngành có mức thu nhập cao nhất với mức thu nhập bình quân cao hơn 16,7% so

với ngành nông nghiệp. Lao động có chuyên môn cao và nhiều kĩ năng là yếu

tốgiúp nâng cao thu nhập của người lao động trong ngành dịch vụ so với các ngành

công nghiệp và nông nghiệp.

Có sự chênh lệch thu nhập theo dân tộc, giới tính và địa điểm sinh sống làm

việc của người lao động. Người lao động thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa có mức thu

nhập bình quân cao hơn so với các dân tộc khác. Mức thu nhập bình quân của người

lao động thuộc nhóm dân tộc Kinh – Hoa có mức thu nhập cao hơn 19% so với các

dân tộc khác. Mức chi tiêu cho giáo dục hoặc nhận thức về tầm quan trọng của giáo

dục cao trong gia đình thuộc nhóm dân tộc này là một trong những nguyên nhân

giải thích cho trường hợp này.

Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, thu nhập trung bình của lao

động nam cao hơn lao động nữ khoảng 26,4%. Mức chênh lệch này là mức chênh

lệch trung bình của người lao động phân theo giới tính trong toàn mẫu khảo sát mà

61

Bảng 5.1: Kết quả hồi quy của thu nhập ngƣời lao động theo phƣơng pháp 2SLS

Thu nhập của NLĐ Hệ số Sai số chuẩn mạnh Giá trị z P>|z|

Số năm đi học 0,050 0,004 13,1 0,000

Số năm kinh nghiệm 0,055 0,003 20,3 0,000

Số năm kinh nghiệm bình phương -0,001 0,000 -17,9 0,000

Kinh tế hộ - HTX -0,565 0,032 -17,6 0,000

Kinh tế tư nhân -0,220 0,032 -6,9 0,000

Kinh tế nhà nước -0,253 0,037 -6,9 0,000

Ngành công nghiệp 0,148 0,029 5,1 0,000

Ngành dịch vụ 0,167 0,033 5,1 0,000

Dân tộc 0,190 0,028 6,8 0,000

Thành thị 0,244 0,017 14,5 0,000

Giới tính 0,264 0,016 16,0 0,000

Hệ số cắt 8,790 0,055 160,4 0,000

Instrumented: SCHOOL Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

R2 - hiệu chỉnh 0,343 Wald chi2 (11) = 3529,71

Nguồn: Kết quả phân tích hồi qui từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

chưa tính đến yếu tố học vấn, kinh nghiệm, thành phần và loại hình kinh tế mà

người lao động tham gia. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn về sự chênh lệch (hay

bất bình đẳng trong thu nhập) theo giới tính của người lao động rất cần thiết phải

thực hiện những nghiên cứu sâu hơn trong từng yếu tố cụ thể như học vấn, tuổi của

người lao động hoặc thành phần và loại hình kinh tế mà người lao động làm việc.

Người lao động sống hoặc làm việc tại khu vực thành thị có thu nhập bình

quân cao hơn so với người lao động ở khu vực nông thôn. Mức chênh lệch về thu

nhập bình quân ở 2 khu vực này là 24,4%. Đa phần người lao động ở nông thôn làm

việc trong thành phần kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã hoặc làm việc trong các

ngành công nghiệp thâm dụng nhân công. Ở nông thôn, yếu tố về học vấn, chuyên

62

môn cao, kỹ năng được đặt ra với yêu cầu không cao trong những ngành này. Ngoài

ra, phần lớn người lao động ở nông thôn sống và làm việc bằng nghề nông với mức

thu nhập nhất nhất so với các ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.

5.1.3 Lợi suất trung bình theo năm đi học ở 6 vùng kinh tế

5.1.3.1 Theo số năm đi học

Thực hiện hồi quy hai bước cho mô hình lợi suất trung bình theo số năm đi

học (mô hình 1) cho người lao động lần lượt ở 6 vùng nhằm đánh giá tổng quát về

tình hình lợi suất trung bình ở 6 vùng này. Tất cả các kết quả hồi quy đều cho thấy

mô hình phù hợp với khung lý thuyết về suất sinh lợi trong giáo dục. Kết quả hồi

quy cho 6 vùng được thể hiện tóm tắt ở bảng 5.2 bên dưới.

Kết quả cho thấy lợi suất trung bình cho mỗi năm đi học cao nhất ở vùng

đồng bằng Sông Hồng, tiếp đến là vùng trung du và miền núi phía bắc. Cứ mỗi năm

gia tăng đi học của 2 vùng này sẽ giúp cho mức thu nhập trung bình của người lao

động ở đó tăng tương ứng là 7,5% và 7,3% (mức ý nghĩa dưới 1%).Đây là yếu tố

quan trọng để từ đó cải thiện thu nhập của người lao động ở hai vùng này.

Mặc dù là một trong những vùng có mức thu nhập bình quân trên mỗi lao

động không cao, tuy nhiên, lợi suất sinh lợi ở vùng Tây Nguyên lại thấp nhất cả

nước. Mỗi năm đi học tăng thêm chỉ cải thiện thêm 3,2% thu nhập bình quân của

người lao động. Điều đó cho thấy, chính sách khuyến khích đi học ở các chương

trình giáo dục cho người dân nói chung và người lao động nói riêng ở vùng này

chưa mang lại hiệu quả tích cực. Điều kiện kinh tế khó khăn, cùng với hạn chế về

mặt địa lý và mức đầu tư phát triển kinh tế ở vùng này chưa cao có thể là nguyên

nhân giải thích cho việc lợi suất giáo dục thấp ở vùng này.

Đông Nam bộ là vùng có mức thu nhập bình quân trên mỗi lao động cao nhất

nước. Đây là nơi tập trung rất nhiều khu công nghiệp lớn, hiện đại bậc nhất cả nước

với đội ngũ lao động có kĩ năng và chuyên môn cao. Do vậy, lợi suất biên và lợi

suất trung bình trong thu nhập của người lao động cũng tăng chậm dần theo số năm

đi học. Cứ mỗi năm tăng thêm trong số năm đi học của người lao động sẽ làm tăng

63

thêm 3,5% thu nhập của người lao động thấp hơn so với mức trung bình của cả

nước là 5% [bảng 5.1].

Đồng bằng Sông Cửu Long và vùng Bắc trung bộ & duyên hải miền Trung

thì có mức lợi suất trung bình xấp xỉ nhau và bằng lợi suất trung bình theo số năm

đi học của cả nước. Nhìn chung, việc tăng thêm mỗi năm đi học sẽ cải thiện được

khoảng 5% thu nhập của người lao động ở các vùng này.

5.1.3.2 Theo thành phần và cơ cấu ngành kinh tế

Mức ý nghĩa của các biến đại diện cho các thành phần kinh tế không có ý

nghĩa cao ở các mô hình hồi quy của các vùng. Nhìn chung, có sự khác nhau về

mức chênh lệc thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực kinh tế tư

nhân, kinh tế nhà nước so với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở các vùng. Cụ thể,

ở vùng Trung du & miền núi phía Bắc và vùng Bắc Trung bộ & duyên hải miền

Trung thì khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước có mức thu nhập cao hơn so

với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, các vùng còn lại như đồng

bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam bộ, Tây Nguyên lại cho

thấy điều ngược lại. Tuy nhiên, các sự so sánh này ở vùng Trung du & miền núi

phía Bắc; vùng Bắc Trung bộ & duyên hải miền Trung và Tây Nguyên lại không có

nghĩa thống kê ở mức 5%.

Sự chênh lệch về mức thu nhập bình quân giữa thành phần kinh tế hộ với

thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất ở vùng Bắc Trung bộ & Duyên

hải miền Trung (24,7% với mức ý nghĩa 5%) và sự chênh lệch cao nhất ở 2 vùng

đồng bằng (tương ứng 53,7% ở đồng bằng Sông Hồng và 55,9% ở đồng bằng Sông

Cửu Long với mức ý nghĩa 1%).

Tương tự với thành phần kinh tế, các hệ số của biến cơ cấu ngành kinh tế

cũng không có ý nghĩa thống kê cao như các biến số năm đi học hoặc số năm kinh

nghiệm. Tuy nhiên, không có sự khác biệt ở tất cả các vùng khi xem mức thu nhập

bình quân của người lao động trong ngành nông nghiệp là thấp nhất so với ngành

công nghiệp và dịch vụ. Sự khác biệt về thu nhập của người lao động ở các vùng chỉ

64

xảy ra giữa hai ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo đó, ngoại trừ đồng bằng Sông

Cửu Long cho thấy mức thu nhập bình quân của người lao động ở ngành dịch vụ là

cao hơn so với ngành công nghiệp (38,9% ở ngành dịch vụ so với 27% ở ngành

nông nghiệp với mức ý nghĩa 1%) thì ở các vùng còn lại đều cho thấy mức thu nhập

trung bình của người lao động trong ngành công nghiệp cao hơn mức thu nhập

trung bình trong ngành dịch vụ. Sự chênh lệch này được rõ nhất ở vùng Trung du và

miền núi phía bắc, tuy nhiên, kết quả chưa có ý nghĩa thống kê.

5.1.3.3 Đặc điểm của người lao động

Người lao động ở vùng bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung cho thấy có

sự chênh lệch lớn về mức thu nhập trung bình theo sắc tộc của gia đình. Theo đó,

người lao động thuộc nhóm dân tộc kinh hoa có mức thu nhập bình quân cao hơn

41,1% so với các nhóm dân tộc khác (có ý nghĩa thống kê 1%). Kết quả cho thấy có

sự khác biệt lớn về thu nhập theo nhóm các nhóm dân tộc ở vùng này. Ở các vùng

còn lại, chẳng hạn như vùng đồng bằng Sông Cửu Long hoặc vùng Trung du &

miền núi phía bắc thì sự chênh lệch này không cao xấp xỉ bằng mức chênh lệch thu

nhập theo nhóm dân tộc chung của cả nước (ở mức 16,1% ở vùng đồng bằng Sông

Cửu Long, 10% ở vùng Trung du & miền núi Phía bắc và 14,6% chung cho cả nước

với mức ý nghĩa 5%).

Thu nhập trung bình của người lao động trong khu vực thành thị đều cao hơn

so với mức trung bình của người lao động trong khu vực nông thôn ở các vùng này.

Mức chênh lệch cao nhất về thu nhập trung bình của người lao động giữa hai khu

vực được thể hiện ở vùng đồng bằng Sông Hồng (26,1% với mức ý nghĩa 1%) và

thấp nhất ở vùng Trung du & miền núi phía Bắc (16,7% với mức ý nghĩa 1%) so với

mức trung bình của cả nước là 23%.

Sự chênh lệch về mức thu nhập bình quân theo giới tính cũng có sự khác

nhau giữa các vùng. Tương tự như sự chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông

thôn, sự khác biệt về thu nhập theo giới tính cũng thể hiện mạnh ở vùng đồng bằng

Sông Hồng. Mức thu nhập bình quân của người lao động nam cao hơn mức thu

65

nhập bình quân của người lao động nữ ở vùng đồng bằng Sông Hồng lên đến 33,9%

(mức ý nghĩa 1%). Tuy nhiên, sự chênh lệch này được thể hiện mạnh nhất ở vùng

Đồng bằng Sông Cửu Long với mức chênh lệch lên đến 35,3% so với mức trung

bình trên cả nước là 27,5%. Vấn đề về sự khác biệt trong thu nhập của người lao

động theo giới tính ở vùng đồng bằng Sông Hồng và vùng đồng bằng Sông Cửu

Long sẽ tác động nhiều mặt đến đời sống lao động của người lao động ở hai vùng

này và cần thiết có những nghiên cứu sâu hơn cho vấn đề này.

Các vùng như Tây Nguyên hoặc vùng Trung du & miền núi phía Bắc thì sự

chênh lệch về mức thu nhập trung bình giữa lao động nam và lao động nữ lại không

đáng kể so với mức trung bình của cả nước. Chênh lệch thu nhập trung bình giữa

lao động nam và lao động nữ ở vùng Tây Nguyên chỉ 8,5% (mức ý nghĩa thống kê

1%) và vùng Trung du & miền núi phía bắc là 13,7% (mức ý nghĩa thống kê 1%).

Có mối liên hệ giữa sự chênh lệch thu nhập theo giới tính của người lao động với sự

phát triển kinh tế của vùng. Mức độ phát triển kinh tế không cao ở sẽ dẫn đến một

sự chênh lệch trong thu nhập theo giới của người lao động thấp hơn.

66

Bảng 5.2: Lợi suất trung bình theo số năm đi học ở 6 vùng địa lý

& Sông ĐB Sông Hồng TD&MN phía bắc BTB DHMT Tây Nguyên Đông Nam bộ ĐB Cửu Long

0,073*** 0,05*** 0,032* 0,035*** 0,047*** Số năm đi học 0,075***

0,071*** 0,064*** 0,047*** 0,05*** 0,051*** Số năm kinh nghiệm 0,056***

Số năm kinh nghiệm bình phương -0,001*** -0,001*** -0,001*** -0,001*** -0,001*** -0,001***

Kinh tế hộ - HTX -0,537*** -0,071 -0,247** -0,514** -0,491*** -0,559***

Kinh tế tư nhân -0,228*** 0,190 0,025 -0,133 -0,16*** -0,179*

Kinh tế nhà nước -0,308*** 0,177 0,012 -0,107 -0,038 -0,272**

Ngành công nghiệp 0,412*** 0,048 0,018 0,368*** 0,111*** 0,270***

Ngành dịch vụ 0,396*** 0,022 0,017 0,285*** 0,093 0,389***

Dân tộc -0,093 0,161*** 0,100** 0,411*** 0,059 -0,019

Thành thị 0,261*** 0,167*** 0,241*** 0,182*** 0,222*** 0,213***

Giới tính 0,339*** 0,137*** 0,232*** 0,085 0,266*** 0,353***

8,583*** 8,227*** 8,21*** 9,124*** 9,389*** 8,59***

Hệ số cắt r2_hiệu chỉnh 0,306 0,335 0,319 0,373 0,344 0,392

Ghi chú: các mức ý nghĩa * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01

Số quan sát 1736 805 1619 388 1202 1537

Nguồn: Kết quả phân tích hồi qui từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

67

5.1.4Lợi suất trung bình theo năm đi học với các đặc điểm quan sát

Bảng 5.3: Lợi suất trung bình năm đi học theo các đặc điểm

Ghi chú: các mức ý nghĩa * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01

Đặc điểm Khu vực kinh tế hộ gia đình Khu vực kinh tế nhà nước Khu vực kinh tế tư nhân Khu vực kinh tế FDI Công nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Thành thị Nông thôn Suất sinh lợi năm đi học 0,022*** 0,106*** 0,069*** 0,057*** 0,037*** 0,086*** 0,011*** 0,072*** 0,036***

Nguồn: Kết quả tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Bảng 5.3 trình bày kết quả hồi quy suất sinh lợi trung bình bình theo năm đi

học của giáo dục theo các đặc điểm quan sát. Kết quả hồi quy chi tiết trình bày ở

phụ lục [5.7]. Kết quả nghiên cứu cho thấy suất sinh lợi trung bình của giáo dục ở

khu vực kinh tế, ngành nghề và vùng thành thị/nông thôn đều có ý nghĩa với mức ý

nghĩa 1%. Cụ thể, người lao động ở khu vực kinh tế nhà nước có suất sinh lợi cao

nhất với 10,6% thu nhập tăng thêm cho mỗi năm đi học, người lao động ở khu vực

kinh tế hộ gia đình có suất sinh lợi của giáo dục thấp nhất với chỉ 0.022 %. Ảnh

hưởng lớn của giáo dục đối với khu vực kinh tế nhà nước có thể giải thích một phần

là do lương của khu vực nhà nước là theo thứ bậc và tiêu chuẩn xét các thứ bậc chịu

ảnh hưởng lớn của bằng cấp giáo dục. Người lao động ở khu vực thành thị có suất

sinh lợi cao gấp đôi suất sinh lợi ở vùng nông thôn so với (7,2% so với 3,6%).

Người lao động hoạt động ở ngành công nghiệp và dịch vụ có suất sinh lợi của giáo

dục cao hơn ngành nghề nông nghiệp và ngành dịch vụ có suất sinh lợi cao nhất

trong 3 nhóm ngành nghề. Ngành nông nghiệp có suất sinh lợi của giáo dục rất thấp

với chỉ 1,1% cho mỗi năm đi học thêm của người lao động. Kết quả hồi quy khá

tương đồng với kết quả của thống kê về thu nhập khu ở thành phần kinh tế, ngành

nghề, khu vực sinh sống có thu nhập thấp thì suất sinh lợi của giáo dục không cao.

68

5.2 Ƣớc lƣợng RORE cho các cấp học

5.2.1 RORE của các cấp học cả nƣớc và khu vực sinh sống

Tỉ suất suất sinh lợi theo cấp học được tính toán từ các hệ số ước lượng trong

mô hình 2 với số năm đi học của từng cấp học. Cụ thể, Tỉ suất suất sinh lợi cấp 2

trên phạm vi cả nước được tính từ hệ số ước lượng của biến SECON trừ cho hệ số

của biến PRIMA trong kết quả ước lượng mô hình 2 trên phạm vi cả nước chia cho

hiệu số giữa số năm đi học của hai cấp. Biến học vấn sau đại học được chọn làm

tham chiếu và trường hợp người lao động có đi học và học dở dang cấp 1 được

nhóm vào nhóm học vấn dưới cấp 1, do vậy, sẽ có 3 RORE là cấp 2,cấp3và CĐ-

ĐH.

Bảng 5.4: RORE của các cấp học trên cả nƣớc, theo khu vực thành thị - nông thôn và 6 vùng địa lý Hệ số ƣớc lƣợng RORE

Cả nước

Thành thị

Nông thôn

ĐB Sông Hồng

TD&MN phía bắc

BTB & DHMT

-0,113 (***) -0,151 (***) -0,071 (*) -0,197 (***) -0,328 (***) -0,173 (***) -0,090 0,007 (***) 0,026 (***) 0,005 (*) 0,028 (***) -0,05 (***) 0,006 (***) 0,033 Tây Nguyên

-0,134 (***) -0,228 (***) -0,087 (***) -0,280 (***) -0,177 (**) -0,191 (***) -0,187 (*) -0,023 0,003 (***) 0,008 (***) -0,001 (***) -0,012 (***) 0,021 (**) -0,006 (***) -0,010 (*) 0,027 -0,017 -0,075 Đông Nam Bộ

-0,072 0,059 0,105 0,001

Ghi chú: các mức ý nghĩa * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01

ĐB Sông Cửu Long Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 CĐ-ĐH Cấp 2 Cấp 3 CĐ-ĐH 0,121 0,373 -0,144 (***) (***) (***) 0,114 0,306 -0,260 (***) (***) (***) 0,118 0,399 -0,082 (***) (***) (***) 0,131 0,325 -0,234 (***) (***) (***) 0,177 0,380 -0,262 (***) (***) (***) 0,140 0,385 -0,167 (***) (***) (***) 0,110 0,350 -0,145 (***) (***) 0,096 0,307 (***) (***) 0,100 0,504 (***) (***) -0,130 (***) -0,076 (*)

69

Nguồn: Kết quả tính toán từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287). Phụ lục [4.8] và [4.9]

So với mức lợi suất trung bình theo số năm đi học [bảng 5.1] thì ROREtheo

năm đi học của cấp học, đặc biệt là của cấp 2 và cấp 3 trên phạm vi cả nước, khu

vực thành thị - nông thôn và cả 6 vùng địa lý đều có mức gia tăng trong thu nhập

thấp hơn. Mức gia tăng thu nhập trung bình theo sự gia tăng của mỗi năm đi học

trung bình cho cả nước là 5% [bảng 5.1], giá trị tăng cao nhất theo của một trong

hai mức lợi suất này ở là 2,8% (mức ý nghĩa 1%).

RORE cả cấp 2 và cấp 3 ở khu vực nông thôn thấp hơn so với khu vực thành

thị (mức ý nghĩa 1%). Điều này có ý nghĩa cho biết việc nâng cao trình độ học vấn

ở các cấp 2, cấp 3 của người lao động ở nông thôn sẽ cải thiện được mức thu nhập

được người lao động ở khu vực này, tuy nhiên, chưa thể rút ngắn khoảng cách

chênh lệch về thu nhập ở khu vực thành thị.

Tuy nhiên, từ mức học vấn cấp 3 trở đi, cụ thể RORE của cấp CĐ-ĐH có sự

gia tăng mạnh mẽ. Giá trị RORE của cấp CĐ-ĐH trung bình cho cả nước là 12,1%

cho mỗi 1 năm đi học CĐ-ĐH, trong đó khu vực nông thôn có tỉ suất trung bình cao

hơn so với khu vực thành thị. Theo đó, tỉ suất trung bình của mức học vấn CĐ-ĐH

sẽ làm cho thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn tăng thêm 11,8% so

với 11,4% ở khu vực thành thị tương ứng cho mỗi năm đi học . Kết quả này cho

thấy, nếu tiếp tục nâng cao mức học vấn CĐ-ĐH của người lao động ở khu vực

nông thôn sẽ có nhiều khả năng rút ngắn được khoảng cách chênh lệch thu nhập so

với khu vực thành thị. Kết quả này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc rút

ngắn sự chênh lệch về thu nhập của người lao động giữa hai khu vực.

Trong sự so sánh mức giá trị RORE giữa các vùng, kết quả cho thấy chưa có

sự thống nhất giữa các vùng về mức giá trị RORE của cấp 2 và cấp 3. Hai mức tỉ

suất này ở các vùng như Đông Nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long lại không

có ý nghĩa so sánh (không ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kể cả 10%). Kết quả so sánh

giữa các vùng được thể hiện rõ và thống nhất ở mức sinh lợi trung bình của CĐ-

70

ĐH. Điều này cũng phù hợp với nhận xét ban đầu về xu hướng gia tăng thu nhập

của người lao động theo các mức học vấn đã được đề cập ở chương 4. Theo đó,

vùng Bắc trung bộ & duyên hải miền Trung và Trung du & miền núi phía bắc có

mức lợi suất trung bình cao nhất. Người lao động ở vùng Trung du & miền núi phía

Bắc hoàn thiện mức học vấn của mình ởbậc CĐ-ĐH sẽ được tương thưởng bằng

mức thu nhập tăng lên 17,7% cao nhất cả nước (mức ý nghĩa 1%) tương ứng cho

mỗi năm đi học. Tương tự như vậy, người lao động ở vùng đồng bằng Bắc trung bộ

& Duyên hải miền Trung, nâng cao mức học vấn của bản thânlên bậc CĐ-ĐH sẽ cải

thiện tích cực mức thu nhập bình quân lên 14,4% (mức ý nghĩa 1%) cho mỗi năm đi

học CĐ-ĐH.

Vùng Đông Nam bộ là vùng có mức thu nhập bình quân trên mỗi lao động

cao nhất cả nước, tuy nhiên, lợi suất theo cấp học, đặc biệt là mức lợi suất của cấp

học CĐ-ĐH lại thấp nhất cả nước. Bậc học CĐ-ĐH chỉ giúp cải thiện được 9,6%

mức thu nhập của người lao động (mức ý nghĩa 1%) cho mỗi năm đi học. Sự tập

trung các lao động chuyên môn, kỹ thuật cao, cùng với sự cạnh tranh của người lao

động trong thị trường lao động ở vùng này đã tạo điều kiện thúc đẩy người lao động

nâng cao kiến thức lẫn học vấn để tồn tại và có mức thu nhập cạnh tranh có thể là

giải thích tốt cho vấn đề này. Kết quả này cũng gợi ý cho thấy khi đánh giá hiệu quả

của giáo dục đào tạo đối với thu nhập của người lao động có thể sẽ cần cân nhắc

đến yếu tố cung-cầu của thị trường lao động đang xem xét.

Tóm lại, thông qua mức giá trị RORE của bậc CĐ-ĐH cho thấy ở các vùng

có điều kiện kinh tế khó khăn, có mức thu nhập bình quân trên mỗi lao động thấp

việc nâng cao mức học vấn của bản thân sẽ có mức cải thiện thu nhập cao hơn so

với các vùng có mức thu nhập bình quân cao. Đây là nhân tố quan trọng để rút ngắn

sự chênh lệch về thu nhập của người lao động giữa các khu vực và vùng miền trên

cả nước.

5.2.2 RORE của các cấp học theo các đặc điểm quan sát

71

Bảng 5.5: Tỉ suất suất sinh lợi giáo dục theo cấp học theo các đặc điểmquan sát

Đặc điểm quan sát

KVKT hộ gia đình

KVKTnhà nước

KVKT tư nhân

KVKT FDI

Công nghiệp

Dịch vụ

Cấp 1 0,006 -0,503 (***) -0,239 (***) -0,189 (**) -0,112 (***) -0,336 (***) 0,085 (*)

Cấp 3 0,060 -0,363 (***) -0,079 -0,079 0,023 -0,279 (***) -0,020

CĐ-ĐH Cấp 2 0,330 (**) 0,294 (***) 0,456 (***) 0,589 (***) 0,581 (***) 0,313 (***) 0,211

Ghi chú: các mức ý nghĩa * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01

Nông nghiệp Hệ số ước lượng Cấp 2 0,058 (*) -0,567 (***) -0,152 (***) -0,146 (*) -0,037 -0,346 (***) 0,040 0,013 (*) -0,016 (***) 0,022 (***) 0,011 (*) 0,019 -0,002 (***) -0,011 RORE Cấp 3 CĐ-ĐH 0,067 0,001 (**) 0,164 0,068 (***) (***) 0,134 0,024 (***) 0,167 0,022 (***) 0,139 0,020 (***) 0,148 0,022 (***) (***) 0,058 -0,020

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Bảng 5.5 trình bày kết quả ước lượng tỉ suất suất sinh lợi giáo dục với các

đặc điểm quan sát về khu vực kinh tế và ngành nghề kinh tế cũng cho kết quả tương

tư5 khi khảo sát cho từng khu vực kinh tế. Tỉ suất suất sinh lợi ở cấp 2 thấp và bắt

đầu tăng mạnh ở cấp 3. Tỉ suất suất sinh lợi ở cấp cao đẳng và đại học là cao nhất ở

tất cả các đặc điểm quan sát (hầu hết có ý nghĩa ở mức 1%). Ở cấp học này, người

lao động ở khu vực kinh tế FDI đạt được tỉ suất suất sinh lợi cao nhất trong khi

người lao động hoạt động trong khu vực kinh tế hộ gia đình có tỉ suất suất sinh lợi

thấp nhất với chỉ 6,7%. Ngành dịch vụ có Tỉ suất suất sinh lợicao hơn ngành công

nghiệp (14,8% so với 13,9% ở mức ý nghĩa 1%). Tuy nhiên kết quả ở cho khu vực

nông nghiệp không có ý nghĩa thống kê, kết quả này đối chiếu tương đối đồng nhất

với kết quả tính suất sinh lợi theo năm đi học của nông nghiệp rất thấp (bảng 4.4).

Kết quả tính tỉ suất suất sinh lợi của 1 năm học ở 1 cấp học cụ thể cho thấy lợi ích

của việc đi học tăng dần theo cấp học và đào tạo ở cấp CĐ-ĐH mang lại nhiều lợi

72

ích nhất cho người lao động. Kết quả này giải thích hiện tượng số lượng sinh viên

CĐ-ĐH gia tăng rất mạng trong giai đoạn vừa qua theo như thống kê của bộ giáo

dục và đào tạo khi mà chính người lao động nhận thức được rằng việc được trang bị

bằng cấp cao đẳng-đại học sẽ mang lại cho họ thu nhập tốt hơn trong công việc.

Tóm tắt ý chính chƣơng 5

Từ các kết quả hồi quy, ta có thể thấy được mỗi năm đi học tăng thêm thì

người lao động sẽ nhận được mức thu nhập cao hơn. Mức chênh lệc này tuỳ thuộc

khác nhau trong các trường hợp cụ thể cho các khu vực địa lý, ở khu vực kinh tế

nhà nước, ngành nghề. Kết quả ước lượng RORE cũng cho thấy rằng ở mỗi cấp độ

giáo dục đạt được đều cho phép người lao động tăng thêm thu nhập của mình nhưng

khi cấp đào tạo là cao đẳng-đại học thì người lao động có mức gia tăng trong thu

nhập cao nhất.

73

CHƢƠNG VI: KẾT LUẬN

6.1 Lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Đề tài thực hiện nghiên cứu và đánh giá tác động của trình độ học vấn đối

với thu nhập của người lao động ở các khu vực kinh tế, vùng thành thị/nông thôn,

các vùng miền địa lý … sử dụng dữ liệu của cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình

VHLSS năm 2010. Cơ sở lý thuyết chính của đề tài là vốn nhân lực, mô hình đi học

của Borjas, mô hình tín hiệu trong thị trường lao động và hàm thu nhập của Mincer.

Đề tài sử dụng thống kê mô tả rút ra những thông tin tổng quan về tình hình

lao động và học vấn của Việt Nam trong năm 2010. Đánh giá cụ thể về tác động của

giáo dục đối với thu nhập của người lao động, đề tài tiến hành ước lượng hồi quy

thu nhập của người lao động theo năm đi học và kinh nghiệm đi làm của họ theo 2

mô hình hồi quy dựa trên mô hình thu nhập của Mincer. Để hạn chế tình trạng đánh

giá thiên lệch do không đề cập đến năng lực bẩm sinh của người lao động khi ước

lượng thu nhập, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn 2SLS trong mô

hình hồi quy 1 sử dụng cho số năm đi học của người lao động. Trong mô hình thứ 2

được sử dụng để đánh giá tỉ suất sinh lợi của 1 năm đi học của 1 cấp học cụ thể, mô

hình sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu OLS. Các kết quả thống

kê mô tả và kết quả hồi quy được thực hiện bằng chương trình Stata phiên bản 12.

6.2 Thực trạng giáo dục và thu nhập của ngƣời lao động Việt Nam 2010

Dữ liệu nghiên cứu trích lọc từ VHLSS 2010 cho thấy lực lượng lao động

của nước ta hiện tại có cơ cấu tuổi khá trẻ với 26% nằm trong độ tuổi 15-25, tỉ

trọng lớn nhất ở lứa tuổi 26-35 với 32% và nhóm tuổi 36-45 là 23%, còn lại là

nhóm tuổi trên 45. Thu nhập bình quân của người lao động là 27 triệu

đồng/người/năm trong đó ở khu vực thành thị và nông thôn lần lượt là 22,1 và 35,1

triệu đồng/người/năm. Khu vực miền Đông Nam Bộ có thu nhập bình quân đầu

người cao nhất với 33,5 triệu đồng/năm/người. Mức thu nhập của người lao động ở

các vùng như Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây nguyên, Bắc trung bộ & duyên hải

74

miền Trung là thấp nhất, với mức thu nhập trung bình hàng năm vào khoảng 21 –

23 triệu đồng/người/năm.

Thu nhập trung bình của người lao động phụ thuộc vào độ tuổi của người

tham gia lao động. Theo đó, mức thu nhập trung bình của người lao động có xu

hướng tăng dần dạng hàm bậc 2 với độ tuổi của người lao động. Người lao động

trong nhóm tuổi 45-55 có mức thunhập cao nhất. Thu nhập bình quân của người lao

động cũng có mối quan hệ thuận chiều với mức học vấn. Học vấn càng cao thì thu

nhập càng tăng. Sự gia tăng của thu nhập theo học vấn của người lao động thể hiện

rõ ở bậc cấp 3 trở đi.

Phân theo các vùng kinh tế, có sự chênh lệch về thu nhập của người lao động

ở 6 vùng trong các thành phần kinh tế. Theo đó, người lao động ở vùng đồng bằng

Sông Hồng và Đông Nam bộ có thu nhập bình quân cao hơn so với các vùng còn lại

ở tất cả các thành phần kinh tế. Mức thu nhập cao nhất mà người lao động nhận

được tập trung chủ yếu ở Đông Nam bộ trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong

khi đó, mức thu nhập thấp nhất ở khu vực đồng đồng Sông Cửu Long trong loại

hình kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã. Mức thu nhập bình quân của người lao động

trong thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) xấp xỉ

nhau.

Trong mỗi vùng địa lý, thu nhập bình quân của người lao động cao nhất

trong ngành dịch vụ, tiếp theo là ngành công nghiệp và cuối cùng là ngành nông

nghiệp. Đồng bằng Sông Cửu Long được xem là vựa lúa lớn nhất cả nước, tuy

nhiên mức thu nhập trung bình của người lao động trong lĩnh vực này lại thấp nhất

nước. Mức thu nhập trung bình thấp nhất của người lao động làm việc trong ngành

nông nghiệp là 11,6 triệu đồng/người/năm chỉ gần bằng một nửa so với mức thu

nhập trong cùng ngành ở Đông nam bộ là 23,6 triệu đồng/năm.

6.3 Tác động của giáo dục đến thu nhập của ngƣời lao động

75

Kết quả kiểm định cho thấy các biến công cụ sử dụng cho mô hình hồi quy 2

giai đoạn có ý nghĩa và thích hợp hơn mô hình hồi quy OLS nên hồi quy 2 giai đoạn

được áp dụng khi ước lượng hàm thu nhập Mincer cho số năm đi học của người lao

động.

Kết quả cho thấy số năm đi học và số năm kinh nghiệm của người lao động

có mối quan hệ thuận chiều với mức thu nhập trung bình của người lao động. Việc

gia tăng thêm 1 năm đi học hoặc 1 năm kinh nghiệm sẽ làm cho mức thu nhập bình

quân tăng thêm tương ứng là 5% và 5,5%. Tuy nhiên, sự gia tăng của mức thu nhập

bình quân theo số năm kinh nghiệm chỉ diễn ra trong một giai đoạn đầu của số năm

kinh nghiệm. Khi số năm kinh nghiệm càng cao và chạm mốc 26,7 năm thì mức thu

nhập bình quân của người lao động bắt đầu chựng lại và có xu hướng giảm dần sau

đó. Khi đó, nếu số năm đi làm tăng thêm 1 năm sẽ làm cho mức thu nhập bình quân

giảm 0,1%.

Kết quả phân tích hồi quy cũng tương đối thống nhất với thống kê mô tả khi

kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã có thu nhập thấp nhất trong khi kinh tế và ngành

nông nghiệp cũng là lĩnh vực mà thu nhập của người lao động thấp nhất trong khi

thu nhập của người lao động làm việc cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và lao

động trong ngành dịch vụ có thu nhập tốt nhất. Kết quả hồi quy cũng cho thấy có sự

chênh lệch thu nhập theo dân tộc, giới tính và địa điểm sinh sống làm việc của

người lao động. Người lao động thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa có mức thu nhập bình

quân cao hơn so với các dân tộc khác. Người lao động nam có thu nhập tốt hơn

người lao động là nữ và lao động ở thành thị cũng có thu nhập tốt hơn lao động ở

nông thôn.

Tiến hành hồi quy 2 giai đoạn cho tất cả các vùng kinh tế, kết quả đều cho

thấy mô hình phù hợp với khung lý thuyết về suất sinh lợi trong giáo dục. Đồng

bằng Sông Cửu Long và vùng Bắc trung bộ & duyên hải miền Trung thì có mức lợi

suất trung bình xấp xỉ nhau và bằng lợi suất trung bình theo số năm đi học của cả

nước. Mặc dù là một trong những vùng có mức thu nhập bình quân trên mỗi lao

76

động không cao, tuy nhiên, lợi suất sinh lợi ở vùng Tây Nguyên lại thấp nhất cả

nước với 3.2%. Đông Nam Bộ là khu vực có thu nhập bình quân đầu người cao

nhất nước nhưng suất sinh lợi của mỗi năm đi học ở đây khá thấp với 3.5%. Lợi

suất trung bình cho mỗi năm đi học cao nhất ở vùng đồng bằng Sông Hồng, tiếp đến

là vùng trung du và miền núi phía bắc. Cứ mỗi năm gia tăng đi học của 2 vùng này

sẽ giúp cho mức thu nhập trung bình của người lao động ở đó tăng tương ứng là

7,5% và 7,3%.

Tỉ suất suất sinh lợi của mỗi cấp học cho thấy từ mức học vấn cấp 3 trở đi, cụ

thể tỉ suất sinh lợi của cấp CĐ-ĐH có sự gia tăng mạnh mẽ. Tỉ suất suất sinh lợi của

CĐ-ĐH trung bình cho cả nước là 12,1%, trong đó khu vực nông thôn có tỉ suất

suất sinh lợi trung bình cao hơn so với khu vực thành thị. Theo đó, tỉ suất trung bình

của mức học vấn CĐ-ĐH sẽ làm cho thu nhập của người lao động ở khu vực nông

thôn tăng thêm 11,8% so với 11,4% ở khu vực thành thị tương ứng cho mỗi năm đi

học . Người lao động ở vùng Trung du & miền núi phía Bắc hoàn thiện mức học

vấn của mình ở bậc CĐ-ĐH sẽ được tương thưởng bằng mức thu nhập tăng lên

17,7% cao nhất cả nước (mức ý nghĩa 1%) tương ứng cho mỗi năm đi học. Tương

tự như vậy, người lao động ở vùng đồng bằng Bắc trung bộ & Duyên hải miền

Trung, nâng cao mức học vấn của bản thânlên bậc CĐ-ĐH sẽ cải thiện tích cực mức

thu nhập bình quân lên 14,4% (mức ý nghĩa 1%) cho mỗi năm đi học CĐ-ĐH. Mỗi

năm đi học ở cấp học CĐ-ĐH mang lại nhiều lợi ích nhất cho người lao động trong

khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và thấp nhất trong khu vực kinh tế hộ gia

đình.

6.4 Giới hạn và hƣớng nghiên cứu mới

Rút ra nhiều kết luận quan trọng về suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam

trong trong năm 2010, đề tài cũng có nhiều hạn chế. Trước nhất, trình độ giáo dục

cũng như thu nhập của 1 cá nhân chịu tác động của năng lực bẩm sinh. Đề tài khắc

phục bằng biện pháp sử dụng phương pháp hồi quy 2 giai đoạn với biến công cụ là

năm đi học và tình trạng hôn nhân của phụ huynh. Kết quả kiểm định cho thấy là

77

các biến này hiệu quả trong việc giải thích số năm đi học của con cái tuy nhiên vẫn

chưa phải là đầy đủ. Với nguồn dữ liệu từ các cuộc khảo sát VHLSS, các nghiên

cứu sau có thể xây dựng nhiều bộ biến công cụ khác nhau để chọn được bộ biến

công cụ tốt nhất giải thích cho số năm đi học của người lao động. Chọn được bộ

biến công cụ thích hợp cũng có thể gia tăng số lượng mẫu sử dụng trong các bước

ước lượng. Thông qua đó, cải thiện mức độ tin cậy của ước lượng.

Thứ hai, việc so sánh và đánh giá tác động của giáo dục đối với từng nhóm

thành phần kinh tế, khu vực sinh sống, cơ cấu ngành nghề nên được so sánh và đánh

giá ở tầm mức của từng vùng địa lý để sự so sánh được chi tiết và cụ thể hơn.

Cuối cùng, thu nhập của người lao động còn chịu ảnh hưởng của quan hệ

cung cầu trên thị trường lao động, nghiên cứu khi ước lượng thu nhập người lao

động chưa đề cập đến mối quan hệ quan trọng này. Do đó nghiên cứu sau có thể

phát triển theo hướng đánh giá suất sinh lợi của giáo dục đối với người lao động có

thể kết hợp đặt trong bối cảnh cung và cầu lao động để có kết quả chính xác hơn,

làm cơ sở cho các gợi ý chính sách.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

Cameroon. Education in

Amin A.A. and Awung J.W, 2005. Economic analysis of private returns to to investment [pdf]Available at [Accessed 17 November 2013]

Aromolaran, A.B., 2002.Private wage return return to schooling in Nigieria: 1996- 1999.Yale University Economic Growth Center Discussion Paper No.849.[pdf] at Available [Accessed 17 November 2013].

Reference [pdf] .2nd ed. to

Becker, G.S., 1975.Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysis, with Special Available Education at [Accessed 17 November 2013].

Becker, G.S., 1981. A Treatise on the Family. Cambridge: Harvard University Press.

Borjas , G.S., 2005. Labor Economics 3rd ed. New York: McGraw-Hill.

Brunello et al., 2000.The return to education in Italy: New look at evidence Discussion. Paper No 130 Of Institution for the study of Labor (IZA) [pdf] Available at [Accessed 17 November 2013].

Campos, N.F and Jolliffe, D., 2002.After and before during : Returns to education in the Hungarian transition. William Davidson working paper Number 475 [pdf] [Accessed 17 November 2013].

Labour [pdf]. of

Available >[Accessed

Campos, N.F. and Jolliffe, D., 2007.Earning, schooling and economic reform: Econometric evidience from Hungary. Discussion Paper No 2678 of Institute for the at study (IZA) 17

Hanushek, E.A. and Wo¨ ßmann L., 2007.Education quality and Economic Growth The international Bank for rescontruction and development. The International Bank Resconstruction[pdf]. for

79

Availableat. [Accessed 17 November 2013].

Available strategy. [pdf]

[Accessed

Heitala, K., 2005. General framework for long term social impact on Evalution of at employment . 17 November 2013].

University Columbia Available Press. [pdf]

Mincer, J., 1974.Schooling, experience, and earning. National Bureau of Economic research, at [Accessed 17 November 2013].

>[Accessed

Moock, P. R. et al., 1998.Education and earnings in a transition economy - The case of Vietnam World Bank Working paper no. 167. [pdf] Available at 17

Palme M.O. and Wright, R.E, 1998.Changes in the rate of return to education in Sweden: 1968-1991. Human Resource Research Programe, Center for Economic Policy Research.[pdf] Available at [Accessed 17 November 2013].

Pindyck , R. S. and Rubinfield D.L, 2008.Microeconomic. Seventh ed. London: Pearson.

Psacharopoulos, G., 1994.Return to investment in education: a global update World Bank Policy. Working Paper No 1067, Washington, World Bank. [pdf] Available at [Accessed 17 November 2013].

Available

Psacharopoulos, G. and Patrinos , 2002.Return to investment in education: a further update. World Bank Policy Working Paper No 2881, Washington, World Bank. at [pdf] [Accessed 17 November 2013].

Smith, Adam, 1776.An Inquiry into the Nature And Causes of the Wealth of Nations Book 2 – Of the Nature, Accumulation, and Employment of Stock. London: Liberty Fund.

80

Spence, M., 1973. Job Market Signaling. Quarterly Journal of, Vol. 87, No. 3 (August, 1973) p355-374.

Trần Nam Quốc, 2009.Return to education: a case study in the Mekong delta – VietNam.Master thesis of Vietnam - Netherlands project for MA program in development Economics.

[pdf] Available Socio-Economic Program.

Tskloglou, P. and Cholezas, I., 2001. Private return to Education in Greece. at Research Targeted . [Accessed 17 November 2013].

Available

[Accessed

Vernon, V.K., 2002.Return to Human Capital in transitional Russia. Discussion at paperof SSRN.[pdf] . 17 November 2013].

Wooldridge, Jeffrey, 2001. Introduction Economic. Cambridge: MIT Press.

Yang, D.T, 2005.Determinants of schooling returns during transition: Evidence from Chinese cities. Journal of comparative Economics 33 (2005) p244-264.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

Vũ Trọng Anh,2008.Ước lượng suất sinh lợi giáo dục của Việt Nam. Luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Khánh Duy,2008.Khai thác dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) để làm đề tài nghiên cứu với phần mềm STATA. Chương trình giảng dạy kinh tế Full Bright

[pdf] pháp khác khác biệt biệt

Nguyễn Xuân Thành,2006.Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam: Phương tại Có trong . [Ngày truy cập: 17/11/2013]

luật 2012.[online] động lao Có ,

Bộ tại [Ngày truy cập: 17/11/2013]

Nguyễn Trọng Hoài và Phùng Thanh Bình,2010.Bài giảng môn học Kinh Tế Lượng Ứng Dụng. Khoa Kinh Tế Phát Triển, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2008.Thống kê ứng dụng trong kinh tế- xã hội. Hà Nội: NXB Thống Kê.

Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008. Giáo trình kinh tế lượng. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thành phố Hồ Chí Minh.

1

PHỤ LỤC

Phụ lục 4.1: Tỷ lệ lao động phân theo học vấn

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phụ lục 4.2: Tỷ lệ lao động phân theo học vấn ở 6 vùng trên cả nước

Nguồn: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

2

Phụ lục 4.3: Tỷ lệ lao động phân theo cơ cấu kinh tế

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phụ lục 4.4: Tỷ lệ lao động phân theo loại hình kinh tế

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phụ lục 4.5: Chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn

Nguồn: Kết quả phân tích từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

3

REGION | mean

-----------------+----------

DB song Hong | 29976,65

TD&MN phia Bac | 27237,58

BTB&DH mien Trun | 23953,57

Tay nguyen | 25605,75

Ðong Nam Bo | 33501,23

DB Song Cuu Long | 21972,66

-----------------+----------

Total | 26996,3

----------------------------

Number of obs = 7287 R-squared = 0,0506

Root MSE = 17642,3 Adj R-squared = 0,0500

Source | Partial SS df MS F Prob > F

-----------+----------------------------------------------------

Model | 1,2086e+11 5 2,4171e+10 77,66 0,0000

|

REGION | 1,2086e+11 5 2,4171e+10 77,66 0,0000

|

Residual | 2,2662e+12 7281 311252013

-----------+----------------------------------------------------

Total | 2,3871e+12 7286 327625968

Phụ lục 4.6: Kiểm định one way ANOVA: chênh lệch thu nhập giữa 6 vùng địa lý

4

Margins : asbalanced

--------------------------------------------------------------

| Unadjusted

| Contrast Std. Err. [95% Conf. Interval]

-------------+------------------------------------------------

REGION |

2 vs 1 | -2739,063 752,2906 -4213,77 -1264,355

3 vs 1 | -6023,074 609,5426 -7217,954 -4828,194

4 vs 1 | -4370,898 990,701 -6312,959 -2428,837

5 vs 1 | 3524,586 661,9953 2226,884 4822,289

6 vs 1 | -8003,987 617,8987 -9215,247 -6792,726

3 vs 2 | -3284,011 760,8535 -4775,505 -1792,518

4 vs 2 | -1631,835 1090,341 -3769,22 505,55

5 vs 2 | 6263,649 803,4884 4688,579 7838,719

6 vs 2 | -5264,924 767,5641 -6769,572 -3760,276

4 vs 3 | 1652,176 997,2189 -302,6619 3607,014

5 vs 3 | 9547,66 671,7102 8230,913 10864,41

6 vs 3 | -1980,913 628,2959 -3212,555 -749,2708

5 vs 4 | 7895,484 1030,117 5876,156 9914,812

6 vs 4 | -3633,089 1002,348 -5597,982 -1668,196

6 vs 5 | -11528,57 679,3021 -12860,2 -10196,94

--------------------------------------------------------------

Pairwise comparisons of marginal linear predictions

Nguồn: Kết quả phân tích từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

5

BANGCAP | mean

-----------------+----------

Khong co bang ca | 16381,21

Cap 1 | 19955,05

Cap 2 | 22148,07

Cap 3 | 24511,91

Trung hoc | 34083,09

CD-DH | 44007,56

Sau DH | 57767,5

-----------------+----------

Total | 26996,3

----------------------------

Number of obs = 7287 R-squared = 0,2712

Root MSE = 15459,2 Adj R-squared = 0,2706

Source | Partial SS df MS F Prob > F

-----------+----------------------------------------------------

Model | 6,4726e+11 6 1,0788e+11 451,39 0,0000

|

BANGCAP | 6,4726e+11 6 1,0788e+11 451,39 0,0000

|

Residual | 1,7398e+12 7280 238986424

-----------+----------------------------------------------------

Total | 2,3871e+12 7286 327625968

Phụ lục 4.7: Kiểm định one way ANOVA: chênh lệch thu nhập theo bằng cấp

6

Margins : asbalanced

--------------------------------------------------------------

| Unadjusted

| Contrast Std. Err. [95% Conf. Interval]

-------------+------------------------------------------------

BANGCAP |

1 vs 0 | 3573,84 651,8115 2296,1 4851,579

2 vs 0 | 5766,858 634,9715 4522,13 7011,586

3 vs 0 | 8130,696 751,8412 6656,869 9604,523

4 vs 0 | 17701,88 661,5427 16405,07 18998,7

5 vs 0 | 27626,35 684,1713 26285,17 28967,52

6 vs 0 | 41386,29 2699,462 36094,56 46678,02

2 vs 1 | 2193,018 558,46 1098,275 3287,762

3 vs 1 | 4556,856 688,4432 3207,308 5906,405

4 vs 1 | 14128,04 588,496 12974,42 15281,66

5 vs 1 | 24052,51 613,8234 22849,24 25255,78

6 vs 1 | 37812,45 2682,496 32553,98 43070,92

3 vs 2 | 2363,838 672,5211 1045,502 3682,175

4 vs 2 | 11935,02 569,7878 10818,07 13051,97

5 vs 2 | 21859,49 595,9108 20691,33 23027,65

6 vs 2 | 35619,43 2678,454 30368,88 40869,98

4 vs 3 | 9571,185 697,6636 8203,562 10938,81

5 vs 3 | 19495,65 719,1565 18085,9 20905,41

6 vs 3 | 33255,59 2708,541 27946,07 38565,12

5 vs 4 | 9924,468 624,1472 8700,958 11147,98

6 vs 4 | 23684,41 2684,877 18421,27 28947,54

6 vs 5 | 13759,94 2690,542 8485,696 19034,18

Pairwise comparisons of marginal linear predictions

Nguồn: Kết quả phân tích từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

7

NHOMTUOI | mean

---------+----------

15-25 | 20225,68

26-35 | 28753,99

36-45 | 29163,92

45 - 55 | 30820,21

Tren 55 | 27984,28

---------+----------

Total | 26996,3

--------------------

Number of obs = 7287 R-squared = 0,0491

Root MSE = 17655 Adj R-squared = 0,0486

Source | Partial SS df MS F Prob > F

-----------+----------------------------------------------------

Model | 1,1730e+11 4 2,9325e+10 94,08 0,0000

|

NHOMTUOI | 1,1730e+11 4 2,9325e+10 94,08 0,0000

|

Residual | 2,2698e+12 7282 311697519

-----------+----------------------------------------------------

Total | 2,3871e+12 7286 327625968

Phụ lục 4.8: Kiểm định one way ANOVA: chênh lệch thu nhập theo nhóm tuổi

8

Margins : asbalanced

--------------------------------------------------------------

| Unadjusted

| Contrast Std. Err. [95% Conf. Interval]

-------------+------------------------------------------------

NHOMTUOI |

2 vs 1 | 8528,315 549,1499 7451,822 9604,808

3 vs 1 | 8938,243 596,4394 7769,049 10107,44

4 vs 1 | 10594,53 657,2799 9306,072 11882,99

5 vs 1 | 7758,603 1206,965 5392,601 10124,6

3 vs 2 | 409,9276 565,4979 -698,6122 1518,467

4 vs 2 | 2066,215 629,3368 832,5329 3299,898

5 vs 2 | -769,7122 1191,979 -3106,336 1566,911

4 vs 3 | 1656,288 670,9986 340,936 2971,64

5 vs 3 | -1179,64 1214,491 -3560,393 1201,114

5 vs 4 | -2835,928 1245,498 -5277,464 -394,3913

--------------------------------------------------------------

Pairwise comparisons of marginal linear predictions

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

9

SECTION | mean

--------+----------

FDI | 31856,41

KTNN | 37055,34

KTTN | 30486,47

HTX-HO | 18729,34

--------+----------

Total | 26996,3

-------------------

Number of obs = 7287 R-squared = 0,1963

Root MSE = 16229,8 Adj R-squared = 0,1960

Source | Partial SS df MS F Prob > F

-----------+----------------------------------------------------

Model | 4,6869e+11 3 1,5623e+11 593,11 0,0000

|

SECTION | 4,6869e+11 3 1,5623e+11 593,11 0,0000

|

Residual | 1,9184e+12 7283 263406889

-----------+----------------------------------------------------

Total | 2,3871e+12 7286 327625968

Phụ lục 4.9: Kiểm định one way ANOVA: chênh lệch thu nhập theo thành phần kinh tế

Pairwise comparisons of marginal linear predictions

Margins : asbalanced

--------------------------------------------------------------

| Unadjusted

| Contrast Std. Err. [95% Conf. Interval]

-------------+------------------------------------------------

STRUCTURE |

2 vs 1 | -7328,245 433,4163 -8177,867 -6478,623

3 vs 1 | -17243,02 637,7917 -18493,28 -15992,77

3 vs 2 | -9914,78 628,0991 -11146,04 -8683,524

--------------------------------------------------------------

10

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

11

STRUCTURE | mean

------------+----------

DICH VU | 32664,45

CONG NGHIEP | 25336,2

NONG NGHIEP | 15421,42

------------+----------

Total | 26996,3

-----------------------

Number of obs = 7287 R-squared = 0,0978

Root MSE = 17195,2 Adj R-squared = 0,0975

Source | Partial SS df MS F Prob > F

-----------+----------------------------------------------------

Model | 2,3337e+11 2 1,1669e+11 394,64 0,0000

|

STRUCTURE | 2,3337e+11 2 1,1669e+11 394,64 0,0000

|

Residual | 2,1537e+12 7284 295676598

-----------+----------------------------------------------------

Total | 2,3871e+12 7286 327625968

Phụ lục 4.10: Kiểm định one way ANOVA: chênh lệch thu nhập theo cơ cấu ngành kinh tế

Pairwise comparisons of marginal linear predictions

Margins : asbalanced

--------------------------------------------------------------

| Unadjusted

| Contrast Std. Err. [95% Conf. Interval]

-------------+------------------------------------------------

STRUCTURE |

2 vs 1 | -7328,245 433,4163 -8177,867 -6478,623

3 vs 1 | -17243,02 637,7917 -18493,28 -15992,77

3 vs 2 | -9914,78 628,0991 -11146,04 -8683,524

--------------------------------------------------------------

12

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

13

----------------------------------------------------------------------

| Nhom tuoi

TTNT | 15-25 26-35 36-45 45 - 55 Tren 55 Total

----------+-----------------------------------------------------------

Nong thon | 18473,74 24192,81 24194,48 22398,05 19229,29 22099,8

Thanh Thi | 24958,36 35654,38 36708,16 41284,1 37978,92 35141,02

|

Total | 20225,68 28753,99 29163,92 30820,21 27984,28 26996,3

----------------------------------------------------------------------

Phụ lục 4.11: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và nhóm tuổi

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phụ lục 4.12: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và bằng cấp

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

14

------------------------------------------------------------

| Loai hinh kinh te

TTNT | FDI KTNN KTTN HTX-HO Total

----------+-------------------------------------------------

Nong thon | 28211,25 30415,89 25339,32 17322,31 22099,8

Thanh Thi | 39758,7 42394,51 37277,96 22952,11 35141,02

|

Total | 31856,41 37055,34 30486,47 18729,34 26996,3

------------------------------------------------------------

Phụ lục 4.13: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và ngành nghề

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

--------------------------------------------------------------------

| Loai hinh kinh te

6 vung dia ly | FDI KTNN KTTN HTX-HO Total

------------------+-------------------------------------------------

DB song Hong | 32197,88 39755,69 32513,43 21312,06 29976,64

TD&MN phia Bac | 20801,48 34996,26 25638,46 17922,16 27237,58

BTB&DH mien Trung | 25302,22 33326,25 26724,04 17764,71 23953,57

Tay nguyen | 35003,43 34887,2 31521,23 18388,75 25605,75

Ðong Nam Bo | 36015,22 44354,04 37191 23492,7 33501,23

DB Song Cuu Long | 26328,51 35020,17 26913,47 15388,56 21972,66

|

Total | 31856,41 37055,34 30486,47 18729,34 26996,3

--------------------------------------------------------------------

Phụ lục 4.14: Thu nhập theo vùng địa lý và thành phần kinh tế

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

15

----------------------------------------------------------------------

| Nhom nganh Kinh te

6 vung dia ly | DICH VU CONG NGHIEP NONG NGHIEP Total

------------------+---------------------------------------------------

DB song Hong | 36380 26223,89 15454,62 29976,64

TD&MN phia Bac | 32622,41 21687,43 16886,65 27237,58

BTB&DH mien Trung | 28675,21 22441,33 15710,48 23953,57

Tay nguyen | 33447,36 24690,45 14935,77 25605,75

Ðong Nam Bo | 37309,55 33394,7 23635,59 33501,23

DB Song Cuu Long | 28853,74 21823,47 11640,97 21972,66

|

Total | 32664,45 25336,2 15421,42 26996,3

----------------------------------------------------------------------

Phụ lục 4.15: Thu nhập theo vùng địa lý và cơ cấu ngành

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

16

Phụ lục 5.1: Kết quả kiểm định hiệu quả của biến nội sinh

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phụ lục 5.2: Kết quả kiểm định hiệu quả của biến công cụ

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

17

---- Coefficients ----

| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

| ivreg6 reg6 Difference S.E.

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0507345 ,0546012 -,0038667 ,0013542

EXP | ,0548989 ,0530468 ,0018521 ,000504

EXP2 | -,0010228 -,0010124 -,0000104 2,84e-06

HHOLD | -,5658665 -,5853854 ,0195189 ,0053119

PRIVATE | -,2196204 -,2216106 ,0019902 ,0005416

STATE | -,2526602 -,2171894 -,0354708 ,0096531

INDUSTRY | ,1477649 ,1720716 -,0243067 ,0066149

SERVICE | ,1669587 ,2020503 -,0350916 ,0095499

URBAN | ,2436511 ,2558046 -,0121535 ,0033075

GENDER | ,2635012 ,2680535 -,0045523 ,0012389

ETHNIC | ,1896887 ,2052499 -,0155611 ,0042348

_cons | 8,790004 8,870324 -,08032 ,0218585

------------------------------------------------------------------------------

b = consistent under Ho and Ha; obtained from ivregress

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from regress

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(1) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= 13,50

Prob>chi2 = 0,0002

(V_b-V_B is not positive definite)

Phụ lục 5.3: Kết quả kiểm định Durbin – Wu – Hausman

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

18

Phụ lục 5.4: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

Phụ lục 5.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

19

Phụ lục 5.6: Kết quả hồi quy suất sinh lợi giáo dục theo năm đi học

Source | SS df MS Number of obs = 7287

-------------+------------------------------ F( 11, 7275) = 349,06

Model | 1547,8569 11 140,714264 Prob > F = 0,0000

Residual | 2932,73424 7275 ,403124981 R-squared = 0,3455

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0,3445

Total | 4480,59114 7286 ,614958982 Root MSE = ,63492

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0546012 ,003221

6,95 0,000 ,0482932 ,0609124

EXP | ,0530468 ,0022717 23,35 0,000 ,0485935 ,0575

EXP2 | -,0010124 ,0000487 -20,79 0,000 -,0011078 -,0009169

HHOLD | -,5853854 ,0344499 -16,99 0,000 -,6529171 -,5178536

PRIVATE | -,2216106 ,0356086 -6,22 0,000 -,2914138 -,1518075

STATE | -,2171894 ,0376151 -5,77 0,000 -,290926 -,1434529

INDUSTRY | ,1720716 ,025496 6,75 0,000 ,1220921 ,2220511

SERVICE | ,2020503 ,0281825 7,17 0,000 ,1468044 ,2572962

URBAN | ,2558046 ,016716 15,30 0,000 ,2230364 ,2885728

GENDER | ,2680535 ,0156565 17,12 0,000 ,2373623 ,2987447

ETHNIC | ,2052499 ,0267735 7,67 0,000 ,1527659 ,2577338

_cons | 8,870324 ,0506572 175,10 0,000 8,771021 8,969627

------------------------------------------------------------------------------

Hồi quy OLS

20

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 7287

Wald chi2(11) = 3529,71

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3433

Root MSE = ,63544

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0507345 ,0038807 13,07 0,000 ,0431285 ,0583405

EXP | ,0548989 ,002711 20,25 0,000 ,0495854 ,0602123

EXP2 | -,0010228 ,0000573 -17,85 0,000 -,0011352 -,0009105

HHOLD | -,5658665 ,0322086 -17,57 0,000 -,6289942 -,5027389

PRIVATE | -,2196204 ,0318265 -6,90 0,000 -,2819992 -,1572416

STATE | -,2526602 ,0365419 -6,91 0,000 -,324281 -,1810394

INDUSTRY | ,1477649 ,0290594 5,08 0,000 ,0908095 ,2047202

SERVICE | ,1669587 ,0326375 5,12 0,000 ,1029905 ,2309269

URBAN | ,2436511 ,0168509 14,46 0,000 ,2106241 ,2766782

GENDER | ,2635012 ,0164823 15,99 0,000 ,2311964 ,2958059

ETHNIC | ,1896887 ,0281034 6,75 0,000 ,1346071 ,2447703

_cons | 8,790004 ,0547884 160,44 0,000 8,682621 8,897387

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Hồi quy 2 giai đoạn

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

21

5.7 Kết quả hồi quy suất sinh lợi cho từng vùng kinh tế và các đặc điểm khác

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 1736

Wald chi2(11) = 792,25

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3105

Root MSE = ,61695

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0745008 ,0101812 7,32 0,000 ,054546 ,0944556

EXP | ,056031 ,0047743 11,74 0,000 ,0466735 ,0653885

EXP2 | -,0011612 ,0001054 -11,02 0,000 -,0013677 -,0009547

HHOLD | -,5370066 ,0682556 -7,87 0,000 -,6707851 -,4032281

PRIVATE | -,2283107 ,0680279 -3,36 0,001 -,361643 -,0949785

STATE | -,308162 ,0730593 -4,22 0,000 -,4513556 -,1649685

INDUSTRY | ,412 ,0989882 4,16 0,000 ,2179867 ,6060134

SERVICE | ,396188 ,1024259 3,87 0,000 ,1954369 ,5969391

URBAN | ,2608699 ,0359155 7,26 0,000 ,1904768 ,331263

GENDER | ,3389107 ,0315464 10,74 0,000 ,277081 ,4007405

ETHNIC | -,0926702 ,1879147 -0,49 0,622 -,4609763 ,275636

_cons | 8,582802 ,2540839 33,78 0,000 8,084807 9,080797

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Đồng bằng sông Hồng

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1736)

22

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 805

Wald chi2(11) = 380,64

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3440

Root MSE = ,59525

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0728959 ,0125153 5,82 0,000 ,0483664 ,0974254

EXP | ,0710422 ,0075654 9,39 0,000 ,0562143 ,0858701

EXP2 | -,0013833 ,0001772 -7,81 0,000 -,0017306 -,001036

HHOLD | -,070798 ,1274329 -0,56 0,579 -,3205618 ,1789659

PRIVATE | ,1896393 ,1325599 1,43 0,153 -,0701734 ,4494519

STATE | ,1772401 ,1329262 1,33 0,182 -,0832904 ,4377707

INDUSTRY | ,0478201 ,1262032 0,38 0,705 -,1995336 ,2951737

SERVICE | ,0221719 ,1304826 0,17 0,865 -,2335692 ,277913

URBAN | ,1669453 ,0484602 3,44 0,001 ,071965 ,2619256

GENDER | ,1373832 ,0469606 2,93 0,003 ,045342 ,2294243

ETHNIC | ,0999697 ,0493849 2,02 0,043 ,003177 ,1967623

_cons | 8,226643 ,2094752 39,27 0,000 7,816079 8,637206

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Núi và trung du phía Bắc

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 805)

23

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 1619

Wald chi2(11) = 731,69

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3233

Root MSE = ,62151

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0498899 ,0087277 5,72 0,000 ,032784 ,0669958

EXP | ,0641641 ,0050315 12,75 0,000 ,0543025 ,0740256

EXP2 | -,0011521 ,0001077 -10,70 0,000 -,0013632 -,0009411

HHOLD | -,2470964 ,099214 -2,49 0,013 -,4415522 -,0526406

PRIVATE | ,0251356 ,0990195 0,25 0,800 -,168939 ,2192102

STATE | ,0116408 ,1020694 0,11 0,909 -,1884115 ,2116931

INDUSTRY | ,0180685 ,0529834 0,34 0,733 -,0857771 ,1219142

SERVICE | ,0174682 ,061796 0,28 0,777 -,1036497 ,1385862

URBAN | ,2411912 ,0349454 6,90 0,000 ,1726996 ,3096829

GENDER | ,2318577 ,0339023 6,84 0,000 ,1654104 ,2983049

ETHNIC | ,4109942 ,0724442 5,67 0,000 ,2690061 ,5529823

_cons | 8,210492 ,1426989 57,54 0,000 7,930808 8,490177

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1619)

24

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 388

Wald chi2(11) = 238,68

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3906

Root MSE = ,57488

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0319986 ,0166637 1,92 0,055 -,0006617 ,0646588

EXP | ,0467649 ,0097986 4,77 0,000 ,0275601 ,0659697

EXP2 | -,0008769 ,000208 -4,22 0,000 -,0012846 -,0004692

HHOLD | -,5139571 ,2264861 -2,27 0,023 -,9578616 -,0700526

PRIVATE | -,1325104 ,2434336 -0,54 0,586 -,6096316 ,3446107

STATE | -,106669 ,2374606 -0,45 0,653 -,5720833 ,3587452

INDUSTRY | ,3683741 ,0941042 3,91 0,000 ,1839332 ,5528149

SERVICE | ,2844766 ,1038167 2,74 0,006 ,0809996 ,4879535

URBAN | ,1819934 ,0696027 2,61 0,009 ,0455745 ,3184122

GENDER | ,0847258 ,0604403 1,40 0,161 -,0337351 ,2031867

ETHNIC | ,0591886 ,0892577 0,66 0,507 -,1157533 ,2341305

_cons | 9,124196 ,2739045 33,31 0,000 8,587353 9,661039

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Tây Nguyên

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 388)

25

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 1202

Wald chi2(11) = 631,94

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3496

Root MSE = ,56227

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0354798 ,0081424 4,36 0,000 ,019521 ,0514385

EXP | ,0496748 ,0051312 9,68 0,000 ,0396177 ,0597318

EXP2 | -,0009523 ,0001059 -8,99 0,000 -,0011599 -,0007447

HHOLD | -,4907809 ,0580004 -8,46 0,000 -,6044597 -,3771021

PRIVATE | -,1601961 ,0549082 -2,92 0,004 -,2678141 -,0525781

STATE | -,0377849 ,0655582 -0,58 0,564 -,1662767 ,0907069

INDUSTRY | ,1107973 ,0562631 1,97 0,049 ,0005237 ,2210709

SERVICE | ,0929046 ,0601044 1,55 0,122 -,0248978 ,2107071

URBAN | ,2218728 ,0378098 5,87 0,000 ,147767 ,2959787

GENDER | ,2654575 ,033565 7,91 0,000 ,1996713 ,3312437

ETHNIC | -,0194748 ,1016487 -0,19 0,848 -,2187025 ,1797529

_cons | 9,389203 ,1371353 68,47 0,000 9,120423 9,657983

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Đông Nam Bộ

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1202)

26

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 1537

Wald chi2(11) = 951,57

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3963

Root MSE = ,66594

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0473824 ,0103323 4,59 0,000 ,0271315 ,0676333

EXP | ,0513736 ,005589 9,19 0,000 ,0404194 ,0623279

EXP2 | -,000887 ,0001008 -8,80 0,000 -,0010847 -,0006894

HHOLD | -,5589954 ,1086687 -5,14 0,000 -,7719821 -,3460086

PRIVATE | -,1793918 ,1076237 -1,67 0,096 -,3903303 ,0315467

STATE | -,2717042 ,1211983 -2,24 0,025 -,5092486 -,0341599

INDUSTRY | ,2699556 ,0513694 5,26 0,000 ,1692735 ,3706377

SERVICE | ,388475 ,0578387 6,72 0,000 ,2751132 ,5018368

URBAN | ,2127669 ,0424684 5,01 0,000 ,1295304 ,2960034

GENDER | ,3531902 ,0353927 9,98 0,000 ,2838217 ,4225587

ETHNIC | ,1606454 ,0597268 2,69 0,007 ,043583 ,2777077

_cons | 8,589928 ,15627 54,97 0,000 8,283644 8,896211

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER

ETHNIC HHEDU HHMAR

Tây Nam Bộ

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1537)

27

note: SERVICE omitted because of collinearity

note: SERVICE omitted because of collinearity

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 434

Wald chi2(7) = 89,51

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,1875

Root MSE = ,54205

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0572307 ,0195387 2,93 0,003 ,0189356 ,0955258

EXP | ,0530666 ,0110423 4,81 0,000 ,0314241 ,0747091

EXP2 | -,0009596 ,0002324 -4,13 0,000 -,0014151 -,000504

INDUSTRY | -,1563433 ,1139675 -1,37 0,170 -,3797155 ,0670289

SERVICE | 0 (omitted)

URBAN | ,1439215 ,0689803 2,09 0,037 ,0087226 ,2791203

GENDER | ,1284914 ,0614089 2,09 0,036 ,0081322 ,2488506

ETHNIC | ,1864395 ,1729171 1,08 0,281 -,1524717 ,5253508

_cons | 9,106562 ,3132925 29,07 0,000 8,49252 9,720603

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 INDUSTRY URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 434)

28

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 3377

Wald chi2(8) = 1060,05

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,2392

Root MSE = ,65087

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0217787 ,0049815 4,37 0,000 ,0120152 ,0315422

EXP | ,0524933 ,0034094 15,40 0,000 ,0458111 ,0591756

EXP2 | -,0009694 ,0000675 -14,36 0,000 -,0011017 -,0008371

INDUSTRY | ,225529 ,0309458 7,29 0,000 ,1648763 ,2861817

SERVICE | ,3790899 ,0366431 10,35 0,000 ,3072707 ,4509091

URBAN | ,193245 ,0275401 7,02 0,000 ,1392675 ,2472226

GENDER | ,4465346 ,0247628 18,03 0,000 ,3980004 ,4950688

ETHNIC | ,2492443 ,0390823 6,38 0,000 ,1726444 ,3258442

_cons | 8,165925 ,0586156 139,31 0,000 8,05104 8,280809

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Thành phần kinh kinh tế hộ gia đình

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 3377)

29

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 2082

Wald chi2(8) = 592,51

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,2687

Root MSE = ,60255

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,1063924 ,0098935 10,75 0,000 ,0870015 ,1257833

EXP | ,061518 ,0045472 13,53 0,000 ,0526056 ,0704304

EXP2 | -,0010812 ,0001085 -9,97 0,000 -,0012937 -,0008686

INDUSTRY | -,2437892 ,0799324 -3,05 0,002 -,4004538 -,0871247

SERVICE | -,5452229 ,0824685 -6,61 0,000 -,7068582 -,3835875

URBAN | ,2561488 ,029458 8,70 0,000 ,1984122 ,3138854

GENDER | ,0469682 ,0271642 1,73 0,084 -,0062726 ,100209

ETHNIC | ,0326098 ,0433754 0,75 0,452 -,0524044 ,1176241

_cons | 8,615093 ,1221217 70,55 0,000 8,375739 8,854447

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Thành phần kinh tế nhà nước

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 2082)

30

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 1394

Wald chi2(8) = 451,03

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,2591

Root MSE = ,58804

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0685292 ,0075601 9,06 0,000 ,0537117 ,0833466

EXP | ,0549566 ,0052519 10,46 0,000 ,044663 ,0652502

EXP2 | -,0010261 ,0001147 -8,95 0,000 -,0012509 -,0008014

INDUSTRY | ,1103114 ,1502355 0,73 0,463 -,1841448 ,4047677

SERVICE | ,1518695 ,1539745 0,99 0,324 -,149915 ,453654

URBAN | ,1907221 ,0371308 5,14 0,000 ,1179471 ,2634972

GENDER | ,2760601 ,0326996 8,44 0,000 ,21197 ,3401502

ETHNIC | ,3257316 ,0746598 4,36 0,000 ,1794011 ,4720621

_cons | 8,321798 ,1769443 47,03 0,000 7,974994 8,668602

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 INDUSTRY SERVICE URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Thành phần kinh tế tư nhân

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1394)

31

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 3368

Wald chi2(9) = 1480,79

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,3124

Root MSE = ,60026

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0385638 ,0048839 7,90 0,000 ,0289916 ,048136

EXP | ,052716 ,0033095 15,93 0,000 ,0462294 ,0592026

EXP2 | -,001007 ,0000708 -14,22 0,000 -,0011458 -,0008682

HHOLD | -,6518406 ,0364381 -17,89 0,000 -,7232579 -,5804233

PRIVATE | -,2649732 ,0367389 -7,21 0,000 -,3369802 -,1929662

STATE | -,1328336 ,0484935 -2,74 0,006 -,2278791 -,0377881

URBAN | ,2328214 ,0242513 9,60 0,000 ,1852898 ,280353

GENDER | ,4222739 ,0232456 18,17 0,000 ,3767134 ,4678343

ETHNIC | ,3658036 ,0451796 8,10 0,000 ,2772532 ,454354

_cons | 8,848208 ,0716862 123,43 0,000 8,707706 8,988711

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Khu vực kinh tế công nghiệp

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 3368)

32

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 2955

Wald chi2(9) = 1043,03

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,2761

Root MSE = ,63223

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0859781 ,0071944 11,95 0,000 ,0718775 ,1000788

EXP | ,0647475 ,0037255 17,38 0,000 ,0574456 ,0720493

EXP2 | -,0011571 ,0000821 -14,10 0,000 -,001318 -,0009962

HHOLD | -,4029682 ,1121439 -3,59 0,000 -,6227662 -,1831701

PRIVATE | -,1797363 ,1091386 -1,65 0,100 -,3936441 ,0341714

STATE | -,4304719 ,1057028 -4,07 0,000 -,6376455 -,2232983

URBAN | ,1962702 ,0254464 7,71 0,000 ,1463962 ,2461443

GENDER | ,0942773 ,0237526 3,97 0,000 ,047723 ,1408315

ETHNIC | ,0554287 ,0430884 1,29 0,198 -,0290229 ,1398804

_cons | 8,736387 ,1495772 58,41 0,000 8,443221 9,029553

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE STATE URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Khu vực kinh tế dịch vụ

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 2955)

33

note: STATE omitted because of collinearity

Instrumental variables (2SLS) regression Number of obs = 964

Wald chi2(8) = 305,87

Prob > chi2 = 0,0000

R-squared = 0,2401

Root MSE = ,68773

------------------------------------------------------------------------------

lnEARN | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

SCHOOL | ,0116696 ,0094403 1,24 0,216 -,0068331 ,0301723

EXP | ,0431581 ,0070784 6,10 0,000 ,0292847 ,0570314

EXP2 | -,0008215 ,0001292 -6,36 0,000 -,0010746 -,0005684

HHOLD | -,894433 ,0903124 -9,90 0,000 -1,071442 -,717424

PRIVATE | -,5266271 ,1922728 -2,74 0,006 -,9034749 -,1497793

STATE | 0 (omitted)

URBAN | ,309163 ,0739941 4,18 0,000 ,1641372 ,4541888

GENDER | ,3200777 ,0457275 7,00 0,000 ,2304535 ,4097019

ETHNIC | ,2081781 ,0567189 3,67 0,000 ,097011 ,3193452

_cons | 9,308037 ,1539402 60,47 0,000 9,00632 9,609754

------------------------------------------------------------------------------

Instrumented: SCHOOL

Instruments: EXP EXP2 HHOLD PRIVATE URBAN GENDER ETHNIC HHEDU HHMAR

Khu vực kinh tế nông nghiệp

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 964)

34

Linear regression Number of obs = 7287

F( 14, 7272) = 298,02

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3514

Root MSE = ,63218

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0505781 ,002606 19,41 0,000 ,0454697 ,0556866

EXP2 | -,0010351 ,000056 -18,47 0,000 -,0011449 -,0009252

PRIMA | -,1443178 ,0227219 -6,35 0,000 -,1888593 -,0997762

SECON | -,1336579 ,0234381 -5,70 0,000 -,1796035 -,0877124

HISCH | -,1130162 ,0288757 -3,91 0,000 -,169621 -,0564114

UNIV | ,3729035 ,0233128 16,00 0,000 ,3272035 ,4186034

HHOLD | -,6208079 ,0317073 -19,58 0,000 -,6829634 -,5586524

PRIVATE | -,2481417 ,0316348 -7,84 0,000 -,3101551 -,1861283

STATE | -,2287471 ,0349291 -6,55 0,000 -,2972183 -,1602758

INDUSTRY | ,2994847 ,0280864 10,66 0,000 ,2444272 ,3545421

SERVICE | ,307089 ,0299904 10,24 0,000 ,2482992 ,3658788

URBAN | ,253609 ,0162904 15,57 0,000 ,2216751 ,2855429

GENDER | ,2866293 ,0164153 17,46 0,000 ,2544505 ,3188081

ETHNIC | ,2642705 ,027826 9,50 0,000 ,2097234 ,3188176

_cons | 9,151841 ,0480115 190,62 0,000 9,057725 9,245958

------------------------------------------------------------------------------

5.8 Tỷ suất lợi suất giáo dụccả nước

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 7.287)

35

5.9 Tỉ suất lợi suất giáo dục của các vùng kinh tế và các đặc điểm khác

Linear regression Number of obs = 1736

F( 14, 1721) = 63,63

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3444

Root MSE = ,60419

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0527792 ,0054525 9,68 0,000 ,042085 ,0634734

EXP2 | -,0011543 ,0001267 -9,11 0,000 -,0014029 -,0009057

PRIMA | -,2342553 ,0604129 -3,88 0,000 -,3527457 -,1157649

SECON | -,2802613 ,0495648 -5,65 0,000 -,3774749 -,1830477

HISCH | -,1974284 ,0558663 -3,53 0,000 -,3070015 -,0878554

UNIV | ,3252542 ,0440716 7,38 0,000 ,2388147 ,4116936

HHOLD | -,5965345 ,0665129 -8,97 0,000 -,7269891 -,4660799

PRIVATE | -,2851619 ,0616298 -4,63 0,000 -,4060391 -,1642847

STATE | -,3528094 ,0660114 -5,34 0,000 -,4822805 -,2233383

INDUSTRY | ,4571926 ,1240546 3,69 0,000 ,2138789 ,7005063

SERVICE | ,4590621 ,1243659 3,69 0,000 ,2151379 ,7029863

URBAN | ,2774839 ,0332799 8,34 0,000 ,2122107 ,3427572

GENDER | ,3487229 ,0338191 10,31 0,000 ,2823921 ,4150538

ETHNIC | -,0509374 ,1893227 -0,27 0,788 -,4222642 ,3203894

_cons | 9,457341 ,2317289 40,81 0,000 9,002842 9,911841

------------------------------------------------------------------------------

Đồng bằng sông Hồng

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1.736)

36

Linear regression Number of obs = 805

F( 14, 790) = 38,08

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3462

Root MSE = ,59988

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0646689 ,0084001 7,70 0,000 ,0481797 ,081158

EXP2 | -,0013618 ,0002 -6,81 0,000 -,0017544 -,0009692

PRIMA | -,262471 ,0707912 -3,71 0,000 -,4014321 -,1235099

SECON | -,1772068 ,0708652 -2,50 0,013 -,3163133 -,0381004

HISCH | -,3283175 ,1002622 -3,27 0,001 -,5251292 -,1315058

UNIV | ,3800695 ,05949 6,39 0,000 ,2632923 ,4968467

HHOLD | -,222963 ,1207805 -1,85 0,065 -,4600516 ,0141257

PRIVATE | ,0893239 ,1259522 0,71 0,478 -,1579167 ,3365645

STATE | ,1197389 ,129522 0,92 0,356 -,1345092 ,373987

INDUSTRY | ,1665312 ,1372007 1,21 0,225 -,1027898 ,4358522

SERVICE | ,1658961 ,1403123 1,18 0,237 -,109533 ,4413252

URBAN | ,1780116 ,0483292 3,68 0,000 ,0831429 ,2728804

GENDER | ,1598085 ,0486865 3,28 0,001 ,0642384 ,2553786

ETHNIC | ,2084503 ,045025 4,63 0,000 ,1200674 ,2968332

_cons | 8,992486 ,1916997 46,91 0,000 8,616185 9,368787

------------------------------------------------------------------------------

Núi và trung du phía Bắc

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 805)

37

Linear regression Number of obs = 1619

F( 14, 1604) = 62,36

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3379

Root MSE = ,61763

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0601077 ,0057474 10,46 0,000 ,0488344 ,071381

EXP2 | -,0011591 ,0001226 -9,45 0,000 -,0013996 -,0009185

PRIMA | -,1668226 ,0466358 -3,58 0,000 -,2582961 -,075349

SECON | -,1907002 ,0508173 -3,75 0,000 -,2903755 -,0910249

HISCH | -,1730336 ,0582221 -2,97 0,003 -,287233 -,0588341

UNIV | ,3853884 ,0550498 7,00 0,000 ,2774113 ,4933654

HHOLD | -,3036519 ,0909284 -3,34 0,001 -,4820029 -,1253008

PRIVATE | ,0034042 ,0903027 0,04 0,970 -,1737195 ,180528

STATE | ,0009528 ,0971767 0,01 0,992 -,1896539 ,1915595

INDUSTRY | ,1569445 ,0527684 2,97 0,003 ,0534423 ,2604468

SERVICE | ,124735 ,0596727 2,09 0,037 ,0076902 ,2417797

URBAN | ,2434656 ,0346577 7,02 0,000 ,1754865 ,3114446

GENDER | ,2775496 ,0343081 8,09 0,000 ,2102562 ,344843

ETHNIC | ,4588067 ,0787813 5,82 0,000 ,3042815 ,6133319

_cons | 8,637446 ,1207588 71,53 0,000 8,400584 8,874307

------------------------------------------------------------------------------

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1.619)

38

Linear regression Number of obs = 388

F( 14, 373) = 26,66

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,4055

Root MSE = ,57915

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0445444 ,0110156 4,04 0,000 ,022884 ,0662048

EXP2 | -,0008752 ,0002584 -3,39 0,001 -,0013833 -,0003671

PRIMA | -,14534 ,0953394 -1,52 0,128 -,3328101 ,0421302

SECON | -,187173 ,098733 -1,90 0,059 -,381316 ,00697

HISCH | -,0895935 ,1168388 -0,77 0,444 -,3193388 ,1401517

UNIV | ,3504211 ,0888723 3,94 0,000 ,1756675 ,5251747

HHOLD | -,489687 ,2553197 -1,92 0,056 -,9917335 ,0123594

PRIVATE | -,0712337 ,2646095 -0,27 0,788 -,5915471 ,4490796

STATE | -,0933931 ,2572764 -0,36 0,717 -,5992871 ,4125008

INDUSTRY | ,4071539 ,0836538 4,87 0,000 ,2426616 ,5716461

SERVICE | ,3014298 ,1136945 2,65 0,008 ,0778672 ,5249924

URBAN | ,1955206 ,0671865 2,91 0,004 ,0634088 ,3276324

GENDER | ,0947634 ,0620822 1,53 0,128 -,0273116 ,2168384

ETHNIC | ,2143779 ,1029942 2,08 0,038 ,0118558 ,4169

_cons | 9,282882 ,286442 32,41 0,000 8,719639 9,846126

------------------------------------------------------------------------------

Tây Nguyên

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 388)

39

Linear regression Number of obs = 1202

F( 14, 1187) = 46,53

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3606

Root MSE = ,56097

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0467636 ,0059841 7,81 0,000 ,035023 ,0585042

EXP2 | -,0009717 ,0001253 -7,76 0,000 -,0012175 -,0007259

PRIMA | -,1295169 ,0456618 -2,84 0,005 -,2191038 -,0399299

SECON | -,023193 ,0506795 -0,46 0,647 -,1226244 ,0762383

HISCH | -,0753339 ,057041 -1,32 0,187 -,1872463 ,0365785

UNIV | ,3070051 ,0534729 5,74 0,000 ,2020932 ,4119171

HHOLD | -,5563136 ,0534536 -10,41 0,000 -,6611877 -,4514395

PRIVATE | -,1813459 ,0488465 -3,71 0,000 -,277181 -,0855108

STATE | -,0342923 ,0545621 -0,63 0,530 -,1413413 ,0727567

INDUSTRY | ,1380471 ,0620937 2,22 0,026 ,0162214 ,2598728

SERVICE | ,1344883 ,0620934 2,17 0,031 ,0126633 ,2563133

URBAN | ,2417413 ,0352523 6,86 0,000 ,1725776 ,3109051

GENDER | ,2719214 ,0341097 7,97 0,000 ,2049993 ,3388435

ETHNIC | ,0306386 ,0856211 0,36 0,721 -,137347 ,1986242

_cons | 9,684694 ,1105916 87,57 0,000 9,467717 9,901671

------------------------------------------------------------------------------

Đông Nam Bộ

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1.202)

40

Linear regression Number of obs = 1537

F( 14, 1522) = 83,89

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3891

Root MSE = ,67318

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0423425 ,00555 7,63 0,000 ,0314561 ,0532288

EXP2 | -,000817 ,0001085 -7,53 0,000 -,0010299 -,0006042

PRIMA | -,0762544 ,0443018 -1,72 0,085 -,1631535 ,0106447

SECON | -,072124 ,0624805 -1,15 0,249 -,194681 ,050433

HISCH | ,1045722 ,0777839 1,34 0,179 -,0480028 ,2571472

UNIV | ,504375 ,0559891 9,01 0,000 ,3945509 ,614199

HHOLD | -,6410197 ,1069296 -5,99 0,000 -,8507647 -,4312748

PRIVATE | -,2268481 ,1047676 -2,17 0,031 -,4323522 -,021344

STATE | -,261764 ,115935 -2,26 0,024 -,4891733 -,0343548

INDUSTRY | ,3477419 ,0569449 6,11 0,000 ,2360431 ,4594407

SERVICE | ,4739962 ,0566635 8,37 0,000 ,3628494 ,585143

URBAN | ,2338078 ,0378116 6,18 0,000 ,1596395 ,3079762

GENDER | ,3631875 ,0378162 9,60 0,000 ,2890102 ,4373648

ETHNIC | ,2356652 ,0610274 3,86 0,000 ,1159584 ,355372

_cons | 8,927375 ,1323301 67,46 0,000 8,667806 9,186943

------------------------------------------------------------------------------

Đồng bằng Sông Cửu Long

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1.537)

41

Linear regression Number of obs = 2736

F( 12, 2723) = 100,68

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3185

Root MSE = ,57456

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0495506 ,0040429 12,26 0,000 ,0416231 ,0574781

EXP2 | -,0009675 ,0000909 -10,65 0,000 -,0011457 -,0007893

PRIMA | -,2604513 ,040335 -6,46 0,000 -,3395415 -,1813611

SECON | -,2283186 ,0395986 -5,77 0,000 -,3059648 -,1506723

HISCH | -,1508047 ,0400995 -3,76 0,000 -,2294333 -,0721762

UNIV | ,3056296 ,027881 10,96 0,000 ,2509597 ,3602996

HHOLD | -,4563747 ,034069 -13,40 0,000 -,5231784 -,3895711

PRIVATE | -,039004 ,0290687 -1,34 0,180 -,096003 ,017995

INDUSTRY | ,2251185 ,0683394 3,29 0,001 ,0911163 ,3591208

SERVICE | ,1842409 ,0685621 2,69 0,007 ,0498019 ,3186798

GENDER | ,2228319 ,0233912 9,53 0,000 ,1769655 ,2686982

ETHNIC | ,2312897 ,0495835 4,66 0,000 ,1340646 ,3285149

_cons | 9,417773 ,0889199 105,91 0,000 9,243416 9,592131

------------------------------------------------------------------------------

Thành thị

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 2.736)

42

Linear regression Number of obs = 4551

F( 12, 4538) = 142,76

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,2606

Root MSE = ,66516

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0481917 ,0033558 14,36 0,000 ,0416128 ,0547706

EXP2 | -,001013 ,0000708 -14,31 0,000 -,0011518 -,0008742

PRIMA | -,0820545 ,0274585 -2,99 0,003 -,1358865 -,0282226

SECON | -,0865131 ,029119 -2,97 0,003 -,1436005 -,0294257

HISCH | -,0714665 ,0405106 -1,76 0,078 -,1508869 ,0079539

UNIV | ,398575 ,0395673 10,07 0,000 ,3210037 ,4761462

HHOLD | -,4439945 ,030943 -14,35 0,000 -,5046578 -,3833312

PRIVATE | -,0999963 ,0334294 -2,99 0,003 -,1655342 -,0344584

INDUSTRY | ,319862 ,0314036 10,19 0,000 ,2582956 ,3814284

SERVICE | ,2900106 ,0354249 8,19 0,000 ,2205606 ,3594607

GENDER | ,3029397 ,0222785 13,60 0,000 ,259263 ,3466163

ETHNIC | ,2826903 ,0326715 8,65 0,000 ,2186383 ,3467423

_cons | 8,950044 ,0543482 164,68 0,000 8,843495 9,056593

------------------------------------------------------------------------------

Nông thôn

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 4551)

43

note: INDUSTRY omitted because of collinearity

Linear regression Number of obs = 434

F( 8, 425) = 18,99

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,2188

Root MSE = ,5371

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0432477 ,0109663 3,94 0,000 ,0216927 ,0648026

EXP2 | -,0008895 ,0002738 -3,25 0,001 -,0014276 -,0003514

PRIMA | -,1890955 ,0886909 -2,13 0,034 -,3634229 -,0147682

SECON | -,1457437 ,0761792 -1,91 0,056 -,2954786 ,0039912

HISCH | -,0788194 ,0819926 -0,96 0,337 -,2399809 ,0823421

UNIV | ,5887567 ,0954391 6,17 0,000 ,4011654 ,7763481

INDUSTRY | 0 (omitted)

SERVICE | ,144846 ,1090557 1,33 0,185 -,0695097 ,3592017

URBAN | ,1561555 ,0552804 2,82 0,005 ,0474984 ,2648126

_cons | 9,862485 ,1054083 93,56 0,000 9,655298 10,06967

-----------------------------------------------------------------------------

Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 434)

44

Linear regression Number of obs = 3377

F( 9, 3367) = 61,51

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,1472

Root MSE = ,69011

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0525569 ,0040593 12,95 0,000 ,044598 ,0605158

EXP2 | -,0010346 ,0000816 -12,68 0,000 -,0011947 -,0008746

PRIMA | ,0059384 ,0311473 0,19 0,849 -,055131 ,0670078

SECON | ,0583881 ,0346274 1,69 0,092 -,0095047 ,126281

HISCH | ,0602762 ,0487307 1,24 0,216 -,0352686 ,155821

UNIV | ,3301923 ,1565747 2,11 0,035 ,0232011 ,6371835

INDUSTRY | ,3923027 ,0320978 12,22 0,000 ,3293695 ,4552359

SERVICE | ,4681097 ,0369493 12,67 0,000 ,3956644 ,540555

URBAN | ,1844677 ,0284184 6,49 0,000 ,1287486 ,2401868

_cons | 8,73282 ,0533906 163,56 0,000 8,628139 8,837501

------------------------------------------------------------------------------

Thành phần kinh tế hộ gia đình

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 3.377)

45

Linear regression Number of obs = 2082

F( 9, 2072) = 73,69

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,3017

Root MSE = ,59018

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0663561 ,0053628 12,37 0,000 ,0558392 ,0768731

EXP2 | -,0012653 ,0001255 -10,08 0,000 -,0015114 -,0010192

PRIMA | -,5031879 ,0895915 -5,62 0,000 -,6788867 -,3274891

SECON | -,56701 ,0671306 -8,45 0,000 -,6986605 -,4353595

HISCH | -,3627544 ,0601917 -6,03 0,000 -,4807969 -,244712

UNIV | ,2937331 ,0272066 10,80 0,000 ,2403779 ,3470883

INDUSTRY | -,0692081 ,0831638 -0,83 0,405 -,2323015 ,0938853

SERVICE | -,3202326 ,0778445 -4,11 0,000 -,4728942 -,167571

URBAN | ,2832813 ,0268706 10,54 0,000 ,2305852 ,3359775

_cons | 9,778829 ,0886931 110,25 0,000 9,604892 9,952765

------------------------------------------------------------------------------

Thành phần kinh tế nhà nước

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 2082)

46

Linear regression Number of obs = 1394

F( 9, 1384) = 40,41

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,2097

Root MSE = ,60949

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0509296 ,0056484 9,02 0,000 ,0398492 ,0620099

EXP2 | -,0010583 ,0001295 -8,17 0,000 -,0013124 -,0008042

PRIMA | -,2390408 ,0473969 -5,04 0,000 -,3320183 -,1460633

SECON | -,1522928 ,044905 -3,39 0,001 -,2403819 -,0642036

HISCH | -,0788297 ,054359 -1,45 0,147 -,1854647 ,0278053

UNIV | ,4561303 ,0550763 8,28 0,000 ,3480882 ,5641724

INDUSTRY | ,2346591 ,140907 1,67 0,096 -,0417552 ,5110734

SERVICE | ,3200964 ,1443692 2,22 0,027 ,0368903 ,6033024

URBAN | ,236567 ,0367733 6,43 0,000 ,1644296 ,3087044

_cons | 9,382714 ,1527014 61,44 0,000 9,083163 9,682265

------------------------------------------------------------------------------

Thành phần kinh tế tư nhân

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 1.394)

47

Linear regression Number of obs = 3368

F( 10, 3357) = 102,93

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,2288

Root MSE = ,63671

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,053048 ,0043154 12,29 0,000 ,0445869 ,061509

EXP2 | -,0010503 ,000095 -11,05 0,000 -,0012366 -,000864

PRIMA | -,1120727 ,0325364 -3,44 0,001 -,1758659 -,0482795

SECON | -,0374539 ,0312813 -1,20 0,231 -,0987862 ,0238783

HISCH | ,0230256 ,0394534 0,58 0,560 -,0543295 ,1003808

UNIV | ,5804701 ,0518286 11,20 0,000 ,4788513 ,682089

HHOLD | -,4974123 ,0339212 -14,66 0,000 -,5639206 -,4309041

STATE | -,0008539 ,049353 -0,02 0,986 -,0976188 ,095911

PRIVATE | -,1877097 ,0339039 -5,54 0,000 -,2541841 -,1212353

URBAN | ,2068161 ,0244617 8,45 0,000 ,1588548 ,2547775

_cons | 9,693358 ,0478818 202,44 0,000 9,599478 9,787239

------------------------------------------------------------------------------

Khu vực kinh tế công nghiệp

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 3.368)

48

Linear regression Number of obs = 2955

F( 10, 2944) = 129,24

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,2995

Root MSE = ,62308

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0619038 ,0038894 15,92 0,000 ,0542775 ,06953

EXP2 | -,0012514 ,0000877 -14,26 0,000 -,0014235 -,0010794

PRIMA | -,3362638 ,049572 -6,78 0,000 -,4334631 -,2390644

SECON | -,3461165 ,0450492 -7,68 0,000 -,4344476 -,2577854

HISCH | -,2791351 ,0454457 -6,14 0,000 -,3682436 -,1900266

UNIV | ,3132841 ,0267303 11,72 0,000 ,260872 ,3656962

HHOLD | -,6343254 ,1023509 -6,20 0,000 -,8350119 -,4336388

STATE | -,4550426 ,0989995 -4,60 0,000 -,6491578 -,2609274

PRIVATE | -,2665284 ,1019603 -2,61 0,009 -,466449 -,0666077

URBAN | ,2331198 ,0239605 9,73 0,000 ,1861388 ,2801008

_cons | 9,983596 ,1052634 94,84 0,000 9,777199 10,18999

------------------------------------------------------------------------------

Khu vực kinh tế dịch vụ

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 2.955)

49

Linear regression Number of obs = 964

F( 9, 954) = 28,23

Prob > F = 0,0000

R-squared = 0,1894

Root MSE = ,71403

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnEARN | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

EXP | ,0417176 ,0076058 5,48 0,000 ,0267916 ,0566437

EXP2 | -,0008352 ,0001409 -5,93 0,000 -,0011118 -,0005587

PRIMA | ,0853017 ,0517396 1,65 0,100 -,0162349 ,1868382

SECON | ,0399005 ,0856548 0,47 0,641 -,1281931 ,2079942

HISCH | -,0205173 ,1179563 -0,17 0,862 -,2520012 ,2109665

UNIV | ,2110311 ,2815816 0,75 0,454 -,3415598 ,763622

HHOLD | -,4799375 ,1389883 -3,45 0,001 -,7526955 -,2071795

STATE | ,4783594 ,1566466 3,05 0,002 ,1709478 ,785771

PRIVATE | 0 (omitted)

URBAN | ,3582802 ,0746194 4,80 0,000 ,211843 ,5047174

_cons | 9,289293 ,1761399 52,74 0,000 8,943627 9,63496

------------------------------------------------------------------------------

Khu vực kinh tế nông nghiệp

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS 2010, (n = 964)

50