BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO TRÂM

TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ

PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT

NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO TRÂM

TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ

PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT

NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN:

PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

Được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo tác giả đã hoàn thành đề tài

luận văn tốt nghiệp.

Hoàn thành bài báo cáo này cho phép tác giả được bày tỏ lời cảm ơn chân thành

nhất đến các thầy cô trong khoa tài chính của trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí

Minh, đặc biệt giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo – là người

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm bài báo cáo này.

Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong Luận văn là công

trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu nào khác. Kết quả nghiên cứu, các số liệu được trích dẫn rõ ràng, trung thực từ

những nguồn tư liệu đáng tin cậy.

Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong Luận văn.

Do thời gian có hạn, cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nên

trong bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy,

tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của giảng viên hướng dẫn

và hội đồng phản biện nhằm bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn

cho công tác nghiên cứu thực tế sau này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 01 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Bảo Trâm

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

THESIS’s ABSTRACT

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Câu hỏi nghiên cứu

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Kết luận, những điểm mới của Luận văn

3

7. Kết cấu Luận văn

3

CHƯƠNG 1

5

TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM

5

1.1 Đầu tư mạo hiểm

5

1.2 Những yếu tố tạo thành ĐTMH

9

1.2.1 Vốn mạo hiểm

9

1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động ĐTMH

10

1.2.3 Quy trình đầu tư mạo hiểm

11

1.3. Quỹ ĐTMH và các hình thức hoạt động của quỹ ĐTMH

14

1.3.1. Quỹ ĐTMH

14

Các đặc điểm của quỹ ĐTMH

1.3.2.

15

Chức năng của quỹ ĐTMH

1.3.3.

17

Các mô hình quỹ ĐTMH

1.3.4.

19

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thu hút VMH và ĐTMH

22

1.4.1 Cấu trúc thị trường tài chính

22

1.4.2. Khả năng về nguồn nhân lực

22

1.4.3. Cơ hội đầu tư

23

1.4.4. Các cơ quan hỗ trợ

23

1.4.5. Chính sách của Chính phủ

24

1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường

24

Rajarishi Nahata, Sonali Hazarika and Kishore Tandon (08/2014), Success in

1.5.1.

24

1.5.2. N.M.P. Bocken (2015), Sustainable venture capital – catalyst for sustainable start-up success?

26

1.6. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường

28

1.6.1. Sự phát triển của đầu tư mạo hiểm trên thế giới

28

1.6.2. Hoạt động ĐTMH tại một số nước châu Á

30

CHƯƠNG 2

37

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM

37

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vốn ĐTMH tại VN

2.1.

37

Cơ sở và phương pháp nghiên cứu thực tế

2.1.1.

37

2.1.2. Mẫu nghiên cứu được xây dựng

38

Kết quả thống kê mô tả

39

2.1.3.

Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

40

2.1.4.

2.1.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

45

Kết quả phân tích tương quan Pearson

52

2.1.6.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến

53

2.1.7.

2.2. Nhu cầu vốn ĐTMH

59

Tổng quan và tiềm năng phát triển các DN khởi nghiệp tại VN

59

2.2.1.

Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển DN khởi nghiệp ở VN

60

2.2.2.

2.2.3.

Những hạn chế trong việc huy động vốn nói chung và vốn mạo hiểm nói riêng của 60

2.3. Nguồn cung vốn ĐTMH

61

Tổng quan về ĐTMH tại VN và nguồn cung VMH cho DN khởi nghiệp

61

2.3.1.

Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển thị trường ĐTMH cho DN khởi 64

2.3.2.

Những khó khăn đối các quỹ ĐTMH VN

65

2.3.3.

CHƯƠNG 3

67

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM

67

Sự cần thiết của việc phát triển đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam

3.1.

67

Thuận lợi

3.1.1.

69

Khó khăn

3.1.2.

69

3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới

71

3.2.1.

Đầu tư mạo hiểm dựa trên nhu cầu của thị trường, liên quan đến nhiều lĩnh vực, phù 71

Lĩnh vực công

3.2.2.

73

Đối tượng chính của các quỹ ĐTMH là khu vực kinh tế tư nhân, lớp doanh nghiệp

3.2.3. vừa và nhỏ

73

3.2.4. Mô hình công ty TNHH, mô hình quỹ – công ty cổ phần được cho là phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn

74

Vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho sự hình

3.2.5.

75

3.3. Một số giải pháp thu hút vốn mạo hiểm và hoạt động đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam

77

3.3.1. tư mạo hiểm

Hỗ trợ đắc lực từ nhà nước trong việc thúc đẩy thu hút vốn mạo hiểm và hoạt động đầu 77

3.3.2. Tăng cường thông tin, phổ biến kiến thức về VMH và hoạt động ĐTMH nhằm thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh hơn trong tiến trình xây dựng hệ sinh thái cho khởi nghiệp và phát triển kinh tế

79

Xúc tiến, nâng cao chất lượng hoạt động ĐTMH ở Việt Nam

3.3.3.

79

3.3.3.1 Kết nối sâu rộng với các nhà đầu tư nước ngoài, ở nước ngoài

79

3.3.3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư mạo hiểm trong nước

80

Hạn chế độc quyền, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh

3.3.4.

82

3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khởi nghiệp và đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam 83

PHẦN KẾT LUẬN

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT Công nghệ thông tin

CTCP Công ty cổ phần

DN Doanh nghiệp

ĐTMH Đầu tư mạo hiểm

ĐTNN Đầu tư nước ngoài

EU Liên minh Châu Âu

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

KHCN Khoa học công nghệ

LBI Leverage buy in: Mua lại nhờ vốn vay

M&A Mua bán và sát nhập

MPDF Chương trình phát triển dự án Mekong

NĐT Nhà đầu tư

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế

R&D Research and development: Nghiên cứu và phát triển

ROI Return on investment: Suất sinh lời của vốn đầu tư

SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TTCK Thị trường chứng khoán

VMH Vốn mạo hiểm

VN Việt Nam

WB Ngân hàng thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 So sánh ĐTMH và Đầu tư từ vốn qua ngân hàng

Error! Bookmark not defined.

Bảng 1.2 Rủi ro và lợi nhuận dự kiến trong quy trình vốn mạo hiểm

12

Bảng 1.3 So sánh quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư chứng khoán

16

Bảng 2.1 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập X1-X17 và PT1-PT5 (Descriptive Statistics 39 Statistics X1-X17 and PT1-PT5)

Bảng 2.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 – Cơ chế thu hồi vốn

40

Bảng 2.3 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH

41

Bảng 2.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 - Môi trường pháp lý

42

Bảng 2.5 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 - Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh

43

Bảng 2.6 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố PT – Mức độ ảnh hưởng

44

Bảng 2.7 (Với options có Absolute value below: 0.57) Kết quả phân tích nhân tố khám phá Rotated Component Matrixa

46

Bảng 2.8 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test

47

Bảng 2.9 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained

48

Bảng 2.10 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix

49

Bảng 2.11 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test

50

Bảng 2.12 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained

51

51

56

56

Bảng 2.13 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix Bảng 2.15 Kết quả Model Summaryb Bảng 2.16 ANOVAa Bảng 2.17 Coefficientsa

57

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

20

Hình 1.1 Vốn mạo hiểm được tổ chức theo hình thức Limited partnerahip

21

Hình 1.2 Mô hình quỹ – công ty cổ phần

Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH VN 38

Hình 2.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi qui tuyến tính 54

55

Hình 2.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

55

Hình 2.4 Phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

59

Hình 2.5 Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập giai đoạn 2011-2016

60

Hình 2.6 Thống kê về tình hình khởi nghiệp tại VN

63

Hình 2.7 Kết quả 5 năm hoạt động của SVF (2014-2019)

64

Hình 2.8 Năm 2018, Kết quả hệ sinh thái khởi nghiệp và hoạt động ĐTMH

TÓM TẮT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Tính đến nay, Việt Nam đã có hàng trăm ý tưởng KN được gieo mầm, kiến tạo

và kết nối với cộng đồng, các quỹ đầu tư. Với việc hội nhập kinh tế quốc tế mạnh

mẽ, Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm và rót vốn từ nhiều DN

đến từ các quốc gia, khu vực như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,

Singapore, Trung Quốc,... Dựa theo xu thế tất yếu của thực tiễn, ngày 11/3/2018,

Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý và

hoạt động của các Quỹ ĐTMH. Hiện có hơn 40 Quỹ ĐTMH hoạt động tại Việt

Nam, trong đó có thể kể đến một số tên tuổi lớn như Vina capital, CyberAgent

Ventures...Việt Nam có hàng nghìn DN KN sáng tạo đang hoạt động và được đầu tư

vốn bởi các quỹ đầu tư lớn trong và ngoài nước. Cho đến nay, các DN KN tại VN

chủ yếu kêu gọi vốn từ các quỹ tài chính nhà nước, các kênh như quỹ đầu tư về

chứng khoán, quỹ ĐTMH, các NĐT cá nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ. Những

thương vụ lớn chủ yếu đến từ các NĐT nước ngoài, trong khi các NĐT trong nước

vẫn còn khá e dè khi đầu tư vào các DN KN. Những doanh nhân thành công ở thế

hệ trước thường cẩn thận và không ĐTMH vào những DN mới. Chính vì những cơ

hội và thách thức ấy là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài:

“TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM”

Với 3 mục tiêu nghiên cứu là (1) để rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá

trình hình thành, tiềm năng và phát triển thị trường vốn ĐTMH tại Việt Nam từ

việc tìm hiểu, học hỏi một số thị trường vốn ĐTMH hàng đầu thế giới và khu

vực Châu Á; (2) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị

trường vốn ĐTMH tại VN; (3) Đề xuất các giải pháp khả thi cho thị trường vốn

ĐTMH tại VN. Luận văn khảo sát các DN KN trên phạm vi toàn quốc, song song

đó kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của các Quỹ ĐTMH đang hoạt

động tại Việt Nam, thị trường VMH tại một số nước trên thế giới đặc biệt là các

nước khu vực Châu Á. Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu dữ

liệu thứ cấp, mô tả thống kê lịch sử và tổng hợp. Nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH được thực hiện bằng phương

pháp định lượng thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi các doanh nghiệp khởi

nghiệp, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.

Kết luận, những điểm mới của Luận văn, trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về

mặt lý thuyết đầu tư mạo hiểm, kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của

một số quỹ đầu tư mạo hiểm nổi bật trên thế giới, khảo sát các doanh nghiệp khởi

nghiệp, luận văn mong muốn xác định được: (1)Các bài học kinh nghiệm trong quá

trình hình thành, cơ hội phát triển thị trường vốn ĐTMH có thể áp dụng với VN;

(2)Những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn và hoạt

động ĐTMH; (3)Cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng nguồn cung và

nhu cầu vốn ĐTMH; (4)Thêm vào đó đề xuất mô hình quỹ ĐTMH có thể áp dụng

cho Việt Nam và cho thấy tiềm năng của thị trường vốn ĐTMH Việt Nam.

THESIS’s ABSTRACT

Up to now, Viet Nam has hundreds of incubated start-up initiatives and start-

up products that have been connected with the community and investment funds.

With the integration of international economy increasingly deep, Viet Nam has been

receiving the attention and investment from many businesses around the world,

especially investors from countries and regions. there is a commitment of free trade

and investment with Vietnam such as: Japan, Korea, Taiwan, Singapore, China, the

United States, European Union... Meeting the practical needs, on March 11, 2018,

the Government issued Decree No. 38/2018 / ND-CP detailing the management and

operation of venture capital funds. There are also more than 40 Venture Capital

Funds operating in Vietnam, including some big names like IDG Ventures and

CyberAgent Ventures ... Vietnam also has thousands of creative start-up businesses

operating and attracting huge investment capital from domestic and foreign

investment funds. So far, start-up businesses in Vietnam mainly call for capital from

state financial funds, channels such as investment funds on securities, venture

capital funds, individual investors or non-governmental covered. Major deals come

from foreign investors, while domestic investors are still quite shy when investing

in start-up businesses. Successful entrepreneurs in the previous generation are often

careful and do not risk investing in new businesses. Because of these opportunities

and challenges is the reason I choose and implement the topic:

"POTENTIAL TO ACTRACT VENTURE CAPITAL AND DEVELOP

VENTURE CAPITAL INVESTMENT IN VIETNAM"

With 3 research objectives are (1) to draw lessons learned in the process of

formation, potential and development of venture capital market in Viet Nam from

understanding and learning some markets. leading venture capital in the world and

in Asia; (2) Identify key factors affecting the development of the venture capital

market in Vietnam; (3) Proposing possible solutions for the venture capital market

in Vietnam. The thesis focuses on surveying start-up enterprises nationwide. At the

same time, it is combined with the understanding of the operation status of venture

capital funds operating in Vietnam, the venture capital market in some countries in

the world, especially in Asian countries. The thesis mainly uses secondary data

research methods, historical and synthetic statistics. Researching factors affecting

the development of the venture capital market is done by quantitative method

through survey by questionnaire of start-up enterprises, with the support of SPSS 20

software.

Conclusion and new points of the thesis, on the basis of studying issues in

the theory of venture capital, combined with understanding the status of some

outstanding venture capital funds in the world, surveying start-up enterprises, essays

want to identify: (1) Experience lessons learned in the process of formation,

potential and development of the venture capital market that can be applied to

Vietnam; (2) The main factors affecting the development of capital markets and

venture capital activities; (3) Provide an overview of the current situation of supply

and demand for venture capital; (4) At the same time proposing a model of venture

capital fund that can be applied to Vietnam and showing the potential of the

Vietnamese venture capital market.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn

2016 là năm đầu tiên Chính phủ Việt Nam thực sự quan tâm đến DN khởi

nghiệp, hướng đến “Quốc gia khởi nghiệp”, cũng như có tầm nhìn sâu rộng đến

năm 2020. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến

năm 2020 của Chính phủ xác định, Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ DN

nhỏ và vừa, DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao

phát triển. Tiếp đó, tháng 06/2017, Quốc hội thông qua Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa

đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho các hoạt động hỗ trợ DN khởi nghiệp ở VN.

Ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2018/NĐ-CP quy định

chi tiết về quản lý và hoạt động của các Quỹ ĐTMH trao nhiều điều kiện tích cực

cho các NĐT mạo hiểm để hình thành thị trường ĐTMH chuyên nghiệp, nâng cao

hơn nữa trên tất cả các nguồn lực đầu tư.

Việt Nam đã có hàng trăm ý tưởng KN được gieo mầm, kiến tạo và kết nối với

cộng đồng, các quỹ đầu tư. Với việc hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, Việt Nam

ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm và rót vốn từ nhiều DN đến từ các quốc

gia, khu vực như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung

Quốc,... Tạo ra lực kéo và sức hấp dẫn cho môi trường kinh doanh khởi nghiệp tại

Việt Nam trở nên ngày một sôi động hơn.

Hiện có trên 40 Quỹ ĐTMH hoạt động tại Việt Nam, trong đó có thể kể đến một

số tên tuổi lớn như Vina capital, CyberAgent Ventures...Việt Nam có hàng nghìn

DN KN sáng tạo đang hoạt động và được đầu tư vốn bởi các quỹ đầu tư lớn trong

và ngoài nước.. Điển hình như mô hình ví điện tử Momo cung cấp các dịch vụ tiện

ích như chuyển tiền, rút tiền, thanh toán hóa đơn, thu - chi hộ… Đến nay, mô hình

này đã huy động thành công 600 tỷ đồng (khoảng 28 triệu USD) từ Quỹ Standard

Chartered Private Equity – Quỹ đầu tư thuộc Ngân hàng Standard Chartered.

Bên cạnh những tiềm năng, có thể thấy các khó khăn cũng không ít, việc đảm

bảo nguồn vốn thường xuyên để hoạt động và phát triển là một trong những vấn đề

cốt lõi cần quan tâm của mỗi DN khởi nghiệp. Cho đến nay, các DN KN tại VN đa

2

số kêu gọi vốn từ các quỹ tài chính nhà nước, các kênh như quỹ đầu tư về chứng

khoán, quỹ ĐTMH, các NĐT cá nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ. Những

thương vụ lớn chủ yếu đến từ các NĐT nước ngoài, trong khi các NĐT trong nước

vẫn còn khá e dè khi đầu tư vào các DN KN. Những doanh nhân thành công ở thế

hệ trước thường cẩn thận và không ĐTMH vào những DN mới. Một điều trái với

những quốc gia khác trên thế giới, những NĐT ở VN thường ít quan tâm đến khởi

nghiệp với tâm lý ngại rủi ro. Ngoài ra, việc các quỹ, công ty, tập đoàn quốc tế do

phải bảo toàn vốn nên cũng không mạnh tay ĐTMH, rót vốn một cách nhỏ giọt vào

DN KN. Vì thế, các DN khởi nghiệp ở Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong thu

hút vốn đầu tư.

Chính những cơ hội và thách thức ấy là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài:

“TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích quá trình hình thành và phát triển của một số thị trường vốn ĐTMH

khu vực Châu Á và hàng đầu thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá

trình hình thành, tiềm năng và phát triển thị trường vốn ĐTMH tại Việt Nam.

Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn

ĐTMH tại VN, kết hợp phân tích thực tế các nhóm nhân tố này tại Việt Nam.

Đề xuất các giải pháp khả thi cho thị trường vốn ĐTMH tại VN, đặc biệt cho

thấy sự cấp thiết của việc ra đời Quỹ ĐTMH riêng có của VN, cũng như triển vọng

phát triển của hoạt động đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam thông qua việc phân tích

triển vọng các doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng. Nhằm cho các nhà đầu tư thấy

được cơ hội đầu tư trong hoạt động ĐTMH tại VN.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Việt Nam có thể học hỏi được gì từ sự ra đời và lớn mạnh của ĐTMH trên thế

giới?

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH ở Việt

Nam?

3

Các DN khởi nghiệp và Chính phủ Việt Nam cần phải làm gì để hình thành và

thu hút đầu tư vào thị trường vốn ĐTMH tại Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn khảo sát các DN khởi nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời kết

hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo hiểm đang hoạt

động tại Việt Nam, thị trường VMH tại một số quốc gia trên thế giới đặc biệt là các

nước khu vực Châu Á.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu thứ cấp,

thống kê lịch sử và tổng hợp. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển

của thị trường vốn ĐTMH được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua

khảo sát bằng bảng câu hỏi các doanh nghiệp khởi nghiệp, phần mềm SPSS 20

được sử dụng xử lý dữ liệu.

6. Kết luận, những điểm mới của Luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về mặt lý thuyết đầu tư mạo hiểm, kết hợp

với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của một số quỹ đầu tư mạo hiểm nổi bật

trên thế giới, khảo sát các doanh nghiệp khởi nghiệp, luận văn mong muốn xác

định được:

Các bài học kinh nghiệm trong quá trình hình thành và phát triển thị trường vốn

ĐTMH có thể áp dụng với VN;

Các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn và hoạt động

ĐTMH;

Cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng nguồn cung và nhu cầu vốn

ĐTMH;

Đồng thời đề xuất mô hình quỹ ĐTMH có thể áp dụng cho Việt Nam và cho

thấy tiềm năng của thị trường vốn ĐTMH VN.

7. Kết cấu Luận văn

Mở đầu

Chương 1: Tổng quan về thu hút VMH và ĐTMH

4

Chương 2: Thực trạng hoạt động của thị trường vốn ĐTMH các doanh nghiệp

khởi nghiệp tại Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp thu hút vốn và phát triển hoạt động đầu tư mạo hiểm tại

Việt Nam

Kết luận

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM

1.1 Đầu tư mạo hiểm

Mặc dù đầu tư mạo hiểm (ĐTMH) đã xuất hiện từ lâu và không còn mới mẻ đối

với nhiều người nhưng hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa chung

thống nhất ĐTMH là gì. Hơn nữa do đặc thù kinh doanh của từng khu vực trên thế

giới có sự khác biệt nên có khá nhiều cách hiểu tương đối khác nhau về ĐTMH.

Về mặt ngữ nghĩa học, ĐTMH là được sử dụng từ tiếng Anh là “Venture

Capital”. Thuật ngữ venture có nghĩa tổng quát là một hành vi dám chấp nhận rủi

ro, được gọi là mạo hiểm. ngoài ra, “venture” cũng được hiểu tương đương với một

hành vi đầu tư dưới các hình thức của đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, sở dĩ chúng ta cần

thiết gọi tên loại hình đầu tư này là “ đầu tư mạo hiểm” là để phân biệt với hoạt

đông đầu tư trực tiếp thông thường, là để nhấn mạnh tới tính rủi ro cao hơn mà các

nhà đầu tư phải chấp nhận khi tiến hành đầu tư cho các dự án nhiều tính sáng tạo.

Về mặt kinh tế học: ĐTMH là một thuật ngữ chung nhằm miêu tả việc đầu tư

cho các dự án công nghệ hay khoa học đặc bịêt đang trong tình trạng “khát vốn”,

điển hình là các công ty vừa và nhỏ, mới thành lập hoặc đang trong giai đoạn khởi

sự, có ý tưởng hay kế hoạch kinh doanh tốt. Nhà đầu tư sẽ được hưởng cổ phần hay

lợi nhuận nếu công ty đó phát triển tốt, ngược lại nếu công ty thất bại, nhà đầu tư bị

mất phần đã đầu tư vào. Do đó, ĐTMH nhìn chung là một hoạt động mang tính rủi

ro rất lớn nhưng đồng thời cũng hàm chứa tiềm năng mang lại lợi nhuận cao.

ĐTMH ở từng khu vực mà có cách hiểu khác nhau.

Tại châu Á: thuật ngữ này đề cập đến việc đầu tư vốn cổ phần vào các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, chưa được niêm yết chứng khoán và ở mức độ nào đó, có sự

tham gia của các nhà đầu tư vào quá trình quản lý công ty.

Tại châu Âu: theo ngân hàng Natwest – Anh Quốc thì ĐTMH là một hoạt động

được quản lý bởi các tổ chức hoặc cá nhân đầu tư dài hạn với độ rủi ro tài chính cao

cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới thành lập hoặc đã phát triển, chưa niêm

6

yết trên thị trường chứng khoán nhưng có tiềm năng tăng trưởng. Đây là cách hiểu

chung của các nước Châu Âu về ĐTMH và được coi là cách hiểu theo nghĩa rộng,

bởi vì: xét về giai đoạn đầu tư, nó bao gồm cả khoản đầu tư vào doanh nghiệp đã

tăng trưởng rồi (tức là không chỉ đầu tư cho doanh nghiệp từ lúc khởi đầu) và thậm

chí cả khoản đầu tư mua lại công ty (MBOs (Management buy out – Mua laị từ đối

tác bên ngoài MBOIs: Management buy in - Mua lại trong nội bộ), MBIs)1; về lĩnh

vực đầu tư, ĐTMH có thể đầu tư vào tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế, kể cả

những lĩnh vực không phải là những ý tưởng sáng tạo và công nghệ mới.

Tại Mỹ, theo Hiệp hội ĐTMH Mỹ: ĐTMH là đầu tư vốn vào doanh nghiệp mới

khởi nghiệp, doanh nghiệp trẻ, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, có khả

năng tăng trưởng nhanh, có tính sáng tạo và dựa vào công nghệ. Điểm khác biệt

trong quan niệm về ĐTMH giữa Mỹ và châu Âu đó là: theo quan điểm của Mỹ,

ĐTMH không bao gồm những khoản đầu tư vào doanh nghiệp đã phát triển và mua

quyền quản lý công ty như ở châu Âu, và lĩnh vực đầu tư chủ yếu là những ý tưởng

sáng tạo mới và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao (Công nghệ

thông tin, công nghệ y - sinh học, công nghệ vũ trụ, công nghệ nano, công nghệ

năng lượng mới, công nghệ vật liệu mới. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số

nước châu Á thì công nghệ cao còn bao gồm cả lĩnh vực tự động hoá.). Đây được

coi là cách hiểu theo nghĩa hẹp và được nhiều người chấp nhận.

Như vậy, có thể tổng quát lại và đưa ra một khái niệm về ĐTMH như sau:

“ĐTMH là sự kết hợp giữa hoạt động đầu tư và tài chính. Nó không chỉ hoạt động

đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao mà còn bao gồm cả mọi hoạt động khác trong

nền kinh tế. Dưới góc độ đầu tư, ĐTMH là quá trình đưa vốn vào lĩnh vực nghiên

cứu phát triển công nghệ và sản phẩm tiềm ẩn nhiều rủi ro nhằm thúc đẩy nhanh

chóng quá trình thương mại hoá để có được lợi nhuận cao. Nếu thể hiện cả quá trình

thì ĐTMH là một phương thức đầu tư trong đó vốn được cung cấp vào công ty mới

khởi nghiệp, chưa niêm yết chứng khoán, công ty có thể phải chịu rủi ro rất lớn,

nuôi dưỡng doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, sau vài năm thông qua niêm yết

trên thị trường chứng khoán, hợp nhất và chuyển nhượng cổ phần để thu được sự

7

hoàn vốn đầu tư với mức cao”.

ĐTMH có hai đặc điểm như sau:

(1) ĐTMH thực chất là một dạng kinh doanh vốn. Các nhà tư bản mạo hiểm cung

cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp mới khởi sự, thường là trong lĩnh vực công

nghệ cao, có tính đổi mới mạnh mẽ, có khả năng tăng trưởng cao. Tỉ lệ thất bại của

doanh nghiệp trong giai đoạn đầu có thể rất cao, tới 80 – 90%, tức là tỉ lệ thành

công hoàn toàn của nó thấp hơn 30%. Tất nhiên, mức độ mạo hiểm càng cao thì khi

thành công sẽ cho lợi nhuận càng lớn. Do đó, ĐTMH là một hoạt động kinh doanh

mang tính rủi ro cao nhưng hàm chứa tiềm năng lợi nhuận lớn.

• Khác với ngân hàng và các quỹ tương hỗ, các nhà cung cấp vốn mạo hiểm không

thu hồi vốn và lãi của công ty tiếp nhận vốn đầu tư mà thoát vốn bằng cách bán cổ

phần khi công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc bán lại hay sáp nhập

công ty.

• ĐTMH là một khoản đầu tư mang tính chất lâu dài, là một loại hình đầu tư mang

tính chất “động” hay có thể nói là mang tính chu kỳ. Tính chu kỳ của nó thể hiện ở

chỗ các khoản đầu tư sẽ kết thúc trong một thời gian nhất định (thường là 7 đến 10

năm). Nếu quỹ đó hoạt động tốt, đội ngũ quản lý có năng lực thì có thể gọi vốn

thêm, hoặc công ty quản lý quỹ thu hút thêm vốn đầu tư lập nên những quỹ mới.

(2) Nhà cung cấp vốn mạo hiểm không chỉ đầu tư vốn mà còn sử dụng kinh

nghiệm, tri thức và mạng lưới thông tin tích luỹ lâu năm của mình hỗ trợ cho cán bộ

quản lý doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh sao cho tốt hơn. Thay vì thu hồi vốn

và lãi của khoản đầu tư, nhà cung cấp vốn mạo hiểm chỉ yêu cầu nắm giữ một số cổ

phần, đôi lúc kiểm soát tổ chức và chiến lược kinh doanh của công ty nhận vốn.

• ĐTMH là quá trình làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp được đầu tư không

những bằng tài sản hữu hình mà còn bằng tài sản vô hình là chủ yếu, do đó yếu tố

then chốt trong quá trình đầu tư là con người. Tức là các nhà ĐTMH quan tâm trước

hết để một doanh nghiệp nhận được vốn mạo hiểm đó là ý tưởng kinh doanh khả

thi, là đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và song song với quá trình cung cấp vốn

sẽ là việc đào tạo cho các cán bộ của doanh nghiệp đó. Đây là một đặc điểm nổi bật

8

của loại hình ĐTMH.

Như vậy, thực chất, ĐTMH là một dạng kinh doanh vốn, trong đó người có vốn

thông qua một người có kinh nghiệm quản lý đầu tư để đầu tư vào những doanh

nghiệp chưa trưởng thành và có khả năng thu lợi nhuận cao. Xét về khả năng cung

cấp vốn, ĐTMH chỉ là một hình thức cấp vốn mang tính chất bổ sung, không thể

thay thế các loại hình cấp vốn khác (như cấp vốn qua ngân hàng, vốn từ ngân sách

Nhà nước, v.v.).

Bảng 1.1 So sánh ĐTMH và Đầu tư từ vay ngân hàng

Đầu tư từ

Các tiêu chí so sánh ĐTMH Vay ngân hàng

Tối đa hoá tỷ suất thu hồi vốn Thu lãi Mục tiêu

ngắn và dài 2-5 năm Thời gian hạn

Có Qui định về thế chấp Không

Quyền sở hữu của

Có Không chủ

đầu tư

Bán cổ phần trên thị trường chứng

khoán, bán cho bên thứ ba, bán cho Thu hồi vốn vay Cách thu hồi vốn chủ doanh nghiệp

Có cung cấp những dịch vụ như: lập

kế hoạch tài chính và chiến lược kinh

doanh; tuyển những vị trí quản lý chủ

chốt; vay từ ngân hàng và các thể chế

tài chính khác; tiếp cận với thị trường

mới và công nghệ mới; điều hành các Không có Dịch vụ gia tăng hoạt động marketing và sản xuất kinh trong quá trình đầu doanh; niêm yết công ty trên thị tư trường

chứng khoán

9

Nguồn: Sunil Mani and Anthony Bartzokas, 2002, tr.16

1.2 Những yếu tố tạo thành ĐTMH

1.2.1 Vốn mạo hiểm

Theo Ronald J.Gibson và Bernard Black – Journal of Applied Corporate Finance

(Page 36 – 48, mùa đông 1999) thì “vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do những tổ

chức chuyên môn hoá thực hiện tới những hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và

thường là có công nghệ cao đang cần vốn cổ phần để tài trợ cho phát triển sản phẩm

hoặc tăng trưởng”.

Khái niệm vốn mạo hiểm, theo một số tài liệu giáo khoa và nghiên cứu, được

dùng để chỉ các nguồn vốn chuyên dụng được quản lý một cách độc lập, tập trung

đầu tư vào vốn cổ phần hoặc liên quan đến vốn cổ phần của các công ty tư nhân

tăng trưởng cao. Tuy nhiên, xét về bản chất, vốn mạo hiểm có thể hiểu một cách

đơn giản là nguồn tài chính cung cấp cho các công ty tư nhân dưới hình thức vốn cổ

phần hoặc các khoản đầu tư gần giống như vốn cổ phần có thời gian tối thiểu là một

vài năm. Đầu tư vốn mạo hiểm là sự vận động của vốn (mạo hiểm) từ những người

có tiền, sẵn sàng chấp nhận rủi ro, dù ở mức độ khá cao, để tìm kiếm lợi nhuận sang

những người có ý tưởng, cơ hội kinh doanh nhưng không có khả năng tự biến ý

tưởng đó thành hiện thực. Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên, luồng chu chuyển

vốn này sẽ không xuất hiện và đó chính là những yếu tố cơ bản phân biệt vốn mạo

hiểm với các nguồn vốn đầu tư thông thường khác.

Vốn mạo hiểm có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó cách

phổ biến nhất là phát hành cổ phiếu. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển với những

đặc thù của nghành công nghiệp vốn mạo hiểm ở mỗi nơi khác nhau mà có sự tham

gia ở mức độ khác nhau của các nhà đầu tư. Cho tới nay, một phần đáng kể nguồn

vốn mạo hiểm trên thế giới là xuất phát từ các quỹ hưu trí, các ngân hàng và các

doanh nghiệp bảo hiểm. Bên cạnh đó chính phủ ngày càng có những tác động tích

cực vào thị trường vốn đầu tư mạo hiểm thông qua việc cung cấp các khoản vay giá

rẻ cho có công ty kinh doanh nhỏ để các công ty này đem cho các doanh nhân mà

10

họ thấy xứng đáng vay lại hoặc góp vốn trực tiếp cho các quỹ đầu tư mạo hiểm với

tư cách như là một cổ đông nhưng được tư nhân quản lý một cách chuyên nghiệp.

Sự can thiệp của chính phủ sẽ có những tác động tích cực đến sự phát triển của thị

trường vốn đầu tư mạo hiểm và đến lược nó thúc đẩy sự ra đời của các doanh

nghiệp khởi sự.

Cách thức huy động vốn tuỳ thuộc vào việc quỹ mạo hiểm được thành lập theo

hình thức tổ chức pháp lý nào, thông thường là phát hành cổ phiếu, trái phiếu, góp

vốn liên doanh, vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, v.v…

Quy mô vốn mạo hiểm: theo kinh nghiệm tổ chức của nhiều quỹ ở Mỹ và các

nước Tây Âu, một quỹ mạo hiểm trung bình chỉ đủ khả năng cung cấp vốn và tham

gia quản lý danh mục đầu tư vào khoảng 15 – 20 doanh nghiệp với tổng mức vốn

cấp trên một doanh nghiệp khoảng 2 -3 triệu USD. Như vậy, tính trung bình quy mô

vốn hoạt động của một quỹ mạo hiểm ước tính khoảng 30 – 50 triệu USD. Quy mô

của các quỹ mạo hiểm nhỏ chỉ khoảng 10 triệu USD hoặc ít hơn, cũng có một số rất

ít quỹ có vốn lớn, lên đến hàng tỷ USD. Các quỹ mạo hiểm do nhà nước thành lập

thường có số vốn rất lớn.

Như vậy các nguồn tài trợ cho quỹ đầu tư mạo hiểm rất đa dạng. Tính đa dạng

cũng như tỷ trọng của từng loại nguồn vốn của quỹ phụ thuộc vào sự phát triển của

thị trường tài chính, sự phát triển của các định chế tài chính, sự phát triển của các

ngành công nghệ cao và sự quan tâm của nhà đầu tư tư nhân cũng như của chính

phủ đối với hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm ở từng quốc gia.

1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động ĐTMH

Các chủ thể chủ yếu tham gia trực tiếp vào quá trình ĐTMH:

Các nhà đầu tư: Họ có thể là những nhà tư bản cá nhân giàu có (angle capitalist),

có thể là ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, các tập đoàn sản xuất. Họ có

lượng tiền lớn sẵn sàng để đầu tư và chấp nhận rủi ro cao, hy vọng đạt được mức lợi

nhuận lớn.

Cá nhân tự đầu tư: Theo cách này, sự chủ động của người đầu tư rất cao. Họ có

tầm nhìn và nắm bắt các cơ hội, tự lựa chọn đối tượng nhận đầu tư thích hợp, đồng

11

thời hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được sau này mà không phải chia sẻ với ai. Lợi

nhuận cao nên tính rủi ro phải gánh chịu càng cao hơn vì thực tế, một cá nhân khó

có thể có một lượng vốn lớn cũng như được trang bị những kỹ năng, kiến thức

chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn đủ để thu được thành công.

Tổ chức đầu tư: nhiều NĐT cùng góp vốn với nhau để thực hiện đầu tư nhằm

hướng tới mục tiêu chung. Ưu điểm của hình thức này thể hiện rõ nhất ở khả năng

phân tán và chia sẻ rủi ro. Sự kết hợp này có thể diễn ra dưới nhiều dạng: hợp đồng

hợp tác kinh doanh, thành lập công ty liên doanh, thành lập quỹ ĐTMH, v.v…Quỹ

ĐTMH tuy xuất hiện sau, song càng ngày càng chứng minh được nhiều điểm nổi

trội so với những phương thức đầu tư vốn mạo hiểm có tổ chức khác. Các vấn đề về

quỹ ĐTMH sẽ được xem xét kỹ hơn ở phần sau.

Các nhà quản lý vốn mạo hiểm: Họ là những người hành nghề ĐTMH chuyên

nghiệp, vừa có tri thức về công nghệ, có năng lực quản trị, họ vừa có thể đảm nhiệm

chức năng huy động vốn từ các NĐT, tìm kiếm và đánh giá cơ hội đầu tư, tiến hành

đầu tư theo những chiến lược nhất định để làm tăng giá trị cho công ty nhận đầu tư,

và cuối cùng là thực hiện thoát vốn để thu hồi vốn và lợi nhuận, hoàn trả cho các

nhà đầu tư.

1.2.3 Quy trình đầu tư mạo hiểm

1.2.3.1 Xác định và chọn dự án

Những tiêu chí các nhà ĐTMH lựa chọn dự án như:

• Quy mô thị trường, mức độ hấp dẫn trên thị trường;

• Tính độc đáo và thương mại hóa của sản phẩm;

• Ý tưởng rõ ràng, hoạt động minh bạch, năng lực của đội ngũ dư án;

• Quy mô vốn đầu tư;

• Rủi ro và lợi nhuận.

1.2.3.2 Giai đoạn cấp vốn

Cơ chế này giải quyết mối quan hệ giữa DN và Quỹ ĐTMH. Có thể chia quá

trình đầu tư đầy đủ thành 5 giai đoạn (theo Lawrence Rausch, 2002, trang8. Việc

phân chia chỉ mang tính tương đối và tuỳ thuộc vào quyết định của từng quỹ. Phân

12

chia càng nhỏ sẽ càng giảm mức độ rủi ro cho quỹ nhưng trong nhiều trường hợp có

thể không cần thiết. Có tài liệu chỉ chia thành 3 giai đoạn tài trợ trong đó gộp thành

giai đoạn khởi động và giai đoạn đầu làm một, giai đoạn mở rộng và giai đoạn tăng

tốc làm một): tài trợ vốn mồi/ươm tạo, tài trợ khởi động, tài trợ giai đoạn đầu, tài trợ

mở rộng và tài trợ tăng tốc.

Bảng 1.2 Rủi ro và lợi nhuận dự kiến trong quy trình vốn mạo hiểm

Cao nhất Thấp nhất Khả năng rủi ro Phát triển sản phẩm Ươm tạo công nghệ LBO Giai đoạn

50% 40% 30% % ROI dự kiến

Cao nhất Thấp nhất Khả năng lợi nhuận

Trong đó, LBO:– Mua lại nhờ vốn vay và ROI – Suất sinh lời của vốn đầu tư.

1.2.3.3 Thoát vốn

Vốn mạo hiểm hoạt động theo chu kỳ, và mỗi chu kỳ thường kết thúc bằng một

đợt thoát vốn, tức là việc các nhà tư bản mạo hiểm tiến hành thanh lý các khoản đầu

tư, thu hồi vốn và lãi (nếu có) để phân phối cho các bên tham gia. Thoát vốn là một

khâu quan trọng, không chỉ bởi vì nó thoả mãn những lợi ích của các bên tham gia

mà còn vì nó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn đóng góp tài chính và phi tài

chính của các nhà tư bản mạo hiểm do việc quay vòng vốn để hỗ trợ cho một thế hệ

công ty khởi nghiệp mới. Chính vì vậy đây là một nét đặc thù của kênh dẫn vốn

này.

Thoát vốn cũng có tác động tới mối quan hệ giữa một quỹ mạo hiểm và các nhà

đầu tư vào quỹ. Thoát vốn đáp ứng ba vấn đề trong mối quan hệ nhà tư bản mạo

hiểm – nhà cung cấp vốn. Một là, những người cung cấp vốn cần có một phương

thức để đánh giá kỹ năng của nhà tư bản mạo hiểm, để còn quyết định sẽ cung cấp

những lượng tiền mới cho những nhà quản trị nào. Hai là, những người cung câp

vốn cần phải đánh giá rủi ro và lợi nhuận trên các khoản đầu tư vốn mạo hiểm trong

tương quan với các khoản đầu tư khác, để quyết định có đầu tư hay không và đầu tư

bao nhiêu. Ba là, các nhà cung cấp vốn cần có khả năng rút lại vốn từ các nhà quản

13

trị kém thành công. Việc các quỹ mạo hiểm thoát vốn khỏi những danh mục đầu tư

cụ thể sẽ tạo ra một tiêu chuẩn so sánh cho phép những nhà cung cấp vốn đánh giá

cả kỹ năng của nhà tư bản mạo hiểm khác nhau cũng như khả năng thu lợi nhuận

của vốn mạo hiểm so với những khoản đầu tư khác. Đồng thời, việc thanh toán số

tiền nhận được sau khi thoát vốn cho các nhà cung cấp vốn sẽ cho phép họ quay

vòng quỹ từ những nhà quản trị vốn mạo hiểm ít thành công sang các nhà quản trị

thành công hơn.

Các kênh thoát vốn

- Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO): là việc một công ty

lần đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán và bán cổ phiếu lần đầu tiên ra

công chúng. Nếu một công ty trẻ phát đạt và cần thêm vốn cổ phần thì đây là một

việc đáng làm.

Kênh thoát vốn này, mặc dù đòi hỏi những khoản chi phí không nhỏ, là kênh

được ưa thích vì nói chung, nó đem lại sự định giá cao nhất đối với công ty trong

khi vẫn bảo toàn được tính độc lập của ban quản lý. Tiềm năng thoát vốn thông qua

hình thức IPO cho phép người khởi nghiệp và quỹ vốn mạo hiểm tham gia vào một

hợp đồng ngầm tự động có hiệu lực đối với vấn đề kiểm soát, trong khi đó quỹ vốn

mạo hiểm thoả thuận trả lại quyền kiểm soát cho doanh nghiệp khởi nghiệp thành

công, bằng cách thoát vốn thông qua hình thức IPO với giả định là người khởi

nghiệp sẽ giữ lại quyền kiểm soát đối với một khối lượng cổ phần đủ lớn.

Thông qua hình thức IPO, phần đóng góp của quỹ mạo hiểm bị giảm đi và

doanh nghiệp tiếp nhận vốn sẽ không còn bị phụ thuộc vào sự tài trợ theo giai đoạn

của nhà tư bản mạo hiểm nữa. IPO giảm bớt những hạn chế về tính thanh khoản của

doanh nghiệp khởi nghiệp và thị trường cổ phiếu giảm bớt nhu cầu về sự giám sát

chặt chẽ của nhà tư bản mạo hiểm. Cuối cùng, hợp đồng công khai giữa quỹ mạo

hiểm và công ty tiếp nhận vốn đảm bảo rằng những quyền kiểm soát quan trọng mà

lúc đầu được trao cho quỹ sẽ mất đi sau khi áp dụng hình thức IPO, bất kể quỹ có

bán cổ phần hay không.

- Bán thương mại: là kênh thoát vốn khá phổ biến, nhất là ở châu Âu nơi mà

14

đa số các quốc gia đều có thị trường tài chính dựa vào ngân hàng là chính. Đó là

việc bán (hoặc sáp nhập) một công ty mới cho công ty khác lớn hơn. Cách này hấp

dẫn cả các thành viên hợp danh hữu hạn và thành viên quản lý đầu tư vốn, bởi nó là

sự hoàn trả tiền hoặc các chứng khoán dễ mua bán, và kết thúc sự tham gia của

thành viên hợp danh vào quỹ mạo hiểm. So với kênh thoát vốn chào bán lần đầu ra

công chúng (IPO), bán thương mại được coi là phương thức nhanh và rẻ hơn.

Những công ty lớn, đặc biệt là các công ty đã có sản phẩm hoàn chỉnh và các

luồng thu nhập ổn định, thường quan tâm nhiều tới việc mua những doanh nghiệp

mới khởi sự có khả năng lợi nhuận hơn là xây dựng từ đầu những doanh nghiệp

mới. Phương thức này xác nhận khả năng được tái tài trợ bởi một nhà đầu tư mới tại

thời điểm kết thúc một quỹ đóng, trong khi cũng đảm bảo được sự định giá độc lập.

Ngoài ra, nó cho phép ban quản lý của doanh nghiệp nhận đầu tư vẫn ở lại ngay cả

khi không lựa chọn IPO, và cho phép một doanh nghiệp được tái vay vốn. Tuy

nhiên, kênh thoát vốn này thể hiện một bất lợi thế quan trọng của ban quản lý công

ty, bởi họ sẽ mất tính độc lập khi bị thôn tính hoặc bị sáp nhập với một công ty lớn

hơn

- Mua lại cổ phần: là kênh thoát vốn phổ biến trong ĐTMH và rất quan trọng

cho các nhà đầu tư. Đồng thời nó cũng cho phép công ty tiếp nhận vốn giành lại

quyền kiểm soát sau khi sẽ phải chia sẻ và chịu sự chi phối của quỹ mạo hiểm. Khi

tiến hành hình thức này, doanh nhân đối tác sẽ mua lại phần sở hữu của quỹ mạo

hiểm trong doanh nghiệp với giá trị cao hơn mức định giá vốn cổ phần mà họ đang

nắm giữ bằng cách vay vốn từ chính quỹ (cũng như từ bất kỳ nhà ĐTMH khác cùng

tham gia). Họ sẽ trả nợ dần về sau bằng các khoản thu nhập lấy từ doanh nghiệp

được mua lại và việc thanh toán nợ sẽ phải hoàn tất ở khâu kết thúc.

1.3. Quỹ ĐTMH và các hình thức hoạt động của quỹ ĐTMH

1.3.1. Quỹ ĐTMH

Quỹ ĐTMH là quỹ đầu tư có tính chuyên biệt hoá (specialised funds). Điều đó

thể hiện ở việc nó chuyên cấp vốn theo phương thức ĐTMH vào một số lĩnh vực có

tốc độ tăng trưởng nhanh và chủ yếu là các nghành công nghệ cao. Do đó, cũng có

15

thể coi nó là một loại quỹ tăng trưởng. Ngoài ra một số quỹ mạo hiểm cũng chuyên

biệt cả theo hướng đầu tư vào một địa bàn nào đó hoặc một quốc gia nào đó

(country fund), có quỹ chuyên đầu tư vào một quỹ mạo hiểm khác nhằm chia nhỏ

rủi ro, gọi là quỹ trung gian (fund of funds).

Một điểm đáng chú ý khi đề cập tới khái niệm quỹ ĐTMH là khái niệm này cần

được phân biệt với khái niệm quỹ đầu tư vốn cổ phần tư nhân (Private equity fund).

Ở Mỹ, đây là hai khái niệm tương đối độc lập và phân biệt với nhau. Quỹ cổ phần

tư nhân bao gồm những quỹ mà vốn góp hình thành nên do quỹ đó được dành cho

nhiều hoạt động khác nhau: ĐTMH, mua cổ phiếu giành quyền kiểm soát bằng cách

sử dụng đòn bẩy, các vụ sáp nhập, đầu tư sử dụng nợ thứ cấp có quyền ưu tiên thấp

hơn nợ ngân hàng nhưng lại cao hơn so với chứng khoán vốn cổ phần và thường

gắn kèm chứng quyền, đầu tư vào chứng khoán nợ mà tổ chức phát hành có nhiều

nguy cơ bị mất khả năng thanh toán (chiến lược đầu tư nhằm mua trái phiếu chiết

khấu của một công ty bị cạn kiệt về mặt tài chính, sau đó chuyển các chứng khoán

đang nắm giữ thành chứng khoán vốn cổ phần và tham gia quản lý công ty đó) và

nhiều hoạt động hỗn hợp khác như cho thuê tài sản mạo hiểm và mua nợ mạo hiểm

(mua các khoản phải thu của những công ty non trẻ có độ rủi ro cao). Còn khái niệm

quỹ ĐTMH chủ yếu được dành cho những quỹ đầu tư vào vốn cổ phần và những

sản phẩm có liên quan đến vốn cổ phần trong các công ty định hướng tăng trưởng.

Tuy nhiên, ở một số khu vực khác, chẳng hạn như châu Âu là nơi hoạt động của các

quỹ đầu tư cũng tương đối phát triển, khái niệm quỹ ĐTMH và quỹ cổ phần tư nhân

thường được sử dụng thay thế nhau và không được phân biệt rõ ràng.

Về nguyên tắc, quỹ cổ phần tư nhân có thể đầu tư vào một công ty ở mọi giai

đoạn như: hình thành ý tưởng, khởi sự, mở rộng, mua lại hoặc sáp nhập, cứu vãn

hoặc xoay chuyển tình thế, mua lại cổ phiếu đã niêm yết, v.v… Còn quỹ ĐTMH

thường tập trung vào các công ty ở giai đoanh hình thành ý tưởng, thành lập, khởi

sự và mở rộng.

1.3.2. Các đặc điểm của quỹ ĐTMH

Quỹ ĐTMH thường gắn liền với nguồn VMH và hoạt động ĐTMH. Vì vậy, đặc

16

điểm của quỹ ĐTMH cũng không tách rời và được bắt nguồn từ chính những đặc

điểm của hoạt động trên. Có thể nêu ra ở đây ba đặc điểm nổi bật của quỹ ĐTMH so

với các loại hình quỹ đầu tư thông thường khác.

Tính rủi ro của các khoản đầu tư: ĐTMH có tính rủi ro rất cao do đối tượng

được nhận vốn đầu tư chủ yếu là những công ty tư nhân mới thành lập hay hoạt

động trong những lĩnh vực mới hình thành. Sự rủi ro xuất phát từ bốn yếu tố, cũng

đồng thời là bốn đặc điểm của các công ty nhận đầu tư, đó là: Sự không chắc chắn,

thông tin không cân xứng, tính chất của tài sản và các điều kiện trong thị trường tài

chính và thị trường sản phẩm có liên quan. Đa phần công ty được đầu tư thường có

giá trị tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản, đó là những tài

sản rất khó định giá và có thể không bán được trong trường hợp hoạt động kinh

doanh của công ty bị thất bại. Sự biến đông của thị trường mà các ngành được đầu

tư là rất cao. Hơn nữa, có các sản phẩm mới còn ở trong giai đoạn nghiên cứu, thử

nghiệm, chưa được công chúng thừa nhận rộng rãi. Do đó, thành công của công ty

nhận vốn và lợi nhuận mà nhà đầu tư kỳ vọng nhận được trong tương lai, cũng có

tính không chắc chắn rất cao.

Thời hạn của các khoản đầu tư: hầu hết là trung đến dài hạn. Đối tượng nhận

vốn của quỹ ĐTMH chủ yếu là công ty cổ phần tư nhân, chưa được niêm yết trên

TTCK, thậm chí mới trong giai đoạn hình thành ý tưởng. Điều này có thể kéo dài

một vài năm, hoặc đến bảy hay mười năm mới có thể mang lại lợi nhuận và thoát

vốn tối ưu.

Người đầu tư: hai đặc điểm trên dẫn đến đặc điểm thứ ba của quỹ ĐTMH, đó là

đặc điểm về người đầu tư. Bởi vì các khoản đầu tư mà quỹ ĐTMH thực hiện vừa có

tính rủi ro cao vừa là những khoản đầu tư dài hạn nên không phải bất kỳ ai có một

khoản tiền tiết kiệm trong tay cũng có thể tham gia vào các quỹ này như trong

trường hợp của quỹ tương hỗ. Người đầu tư vào quỹ thường là các định chế (nhà

đầu tư có tổ chức) như các quỹ hưu trí, quỹ bảo trợ của các trường đại học, công ty

bảo hiểm, DN kinh doanh thông thường hoặc một số ít những cá nhân giàu có.

Bảng 1.3 So sánh quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư chứng khoán

17

Loại quỹ Quỹ đầu tư mạo hiểm Quỹ đầu tư chứng khoán

Kết thúc đóng Kết thúc đóng hoặc mở Cơ cấu huy động vốn

Đầu tư trực tiếp (vốn cổ Dựa vào danh mục đầu tư Hình thức

phần – vốn góp) (cổ

phiếu, trái phiếu…đã

niêm yết

Các doanh nghiệp nhỏ, Các doanh nghiệp đã phát Đối tượng

chưa niêm yết, chủ yếu hành chứng khoán ra công

trong lĩnh vực có tiềm chúng

năng tăng trưởng nhanh

như công nghệ cao

Lớn hơn, từ vài chục đến Quy mô vốn trung bình Nhỏ, từ vài triệu đến vài

chục triệu USD hàng trăm triệu USD

1.3.3. Chức năng của quỹ ĐTMH

1.3.3.1. Nhóm chức năng tài chính của quỹ ĐTMH

Huy động vốn: tuỳ thuộc vào hình thúc tổ chức pháp lý, quỹ ĐTMH được lựa

chọn hình thức và cách thức huy động vốn mà pháp luật cho phép như phát hành cổ

phiếu, trái phiếu (nếu được tổ chức theo kiểu doanh nghiệp), chứng chỉ quỹ (nếu

theo kiểu tín thác đầu tư), vay vốn các tổ chức tín dụng theo quy định

Cấp vốn mạo hiểm dưới các hình thức

- Hợp đồng khoa học và công nghệ: Việc triển khai dự án cấp vốn mạo hiểm dưới

hình thức này cho phép giải phóng tối đa các nguồn lực khoa học và công nghệ

được tham gia vào hoạt động phát triển và đổi mới.

- Cấp vốn cổ phần - vốn góp: đây là hình thức phổ biến nhất.

Cho doanh nhân đối tác vay để mua lại doanh nghiệp

Doanh nhân đối tác vốn là những nhà nghiên cứu – triển khai công nghệ, những

người đưa ra sáng kiến công nghệ cao và kế hoạch thương mại hoá sản phẩm, có

tinh thần kinh doanh và đã đứng ra thành lập doanh nghiệp với tư cách sáng lập viên

18

doanh nghiệp. Sau một quá trình được tài trợ bởi vốn mạo hiểm thì phần sở hữu của

họ trong doanh nghiệp sẽ bị giảm sút về tỷ lệ mặc dù số tiền thực tế mà họ thu về là

lớn (do giá trị gia tăng của doanh nghiệp dẫn tới phần sở hữu của họ cũng tăng lên

nhiều). Tuy nhiên các doanh nhân đối tác lúc này trong vai trò nhà kinh doanh, có

thể rất muốn dành lại quyền kiểm soát doanh nghiệp để tự mình quản trị một cách

độc lập doanh nghiệp.

1.3.3.2. Nhóm chức năng phi tài chính

Bên cạnh và không thể tách rời chức năng tài chính (cấp vốn mạo hiểm), quỹ

còn phải cung cấp các dịch vụ nhằm giúp các dự án nghiên cứu ý tưởng, cải thiện

hoạt động; doanh nghiệp được ươm tạo, khởi sự và từng bước phát triển thành công.

Đây chính là một trong những đặc trưng cơ bản của phương thức ĐTMH.

Đóng góp lớn vào quản lý tổ chức doanh nghiệp: Vì các doanh nhân thành lập

doanh nghiệp công nghệ cao thường xuất thân là một nhà công nghệ nên thiếu kỹ

năng về quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chưa đủ uy tín và các quan hệ

rộng rãi trong giới kinh doanh khi mới kinh doanh độc lập, mà đây là một trong

những yếu tố then chốt góp phần tạo nên sự thành công của sự nghiệp kinh doanh.

Bởi vậy, quỹ ĐTMH hỗ trợ về quản trị doanh nghiệp như các vấn đề về kế hoạch

kinh doanh: sản xuất, tiếp thị, bán hàng- tài chính – kế toán, chiêu mộ và đào tạo đội

ngũ quản lý năng động và được đào tạo cẩn thận, từ cấp độ tổng giám đốc cho đến

những người đứng đầu các bộ phận.

Tư vấn về vấn đề pháp lý: vì nhiều nhà quản lý chưa am hiểu về các vấn đề hợp

đồng, tranh chấp thương mại, phát hành cổ phiếu, về pháp lý, như vấn đề quyền sở

hữu trí tuệ, các thoả thuận li – xăng (Giấy phép nhượng quyền sở hữu các sản phẩm

công nghiệp), nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, nên các chuyên gia của quỹ mạo hiểm

có thể tư vấn và giúp tránh được những chi phí tốn kém nếu thuê các công ty tư vấn

luật.

Tổ chức, thúc đẩy quan hệ cộng tác: khi phân tích vai trò của ĐTMH cho thấy

các quỹ ĐTMH có ưu thế trong việc tổ chức các quan hệ rộng rãi trong R&D và

trong kinh doanh thông qua việc tổ chức mạng lưới quan hệ, trong đó đặc biệt là

19

quan hệ ba bên: trường đại học - viện nghiên cứu - và nhà kinh doanh có danh tiếng.

Bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng để hỗ trợ các doanh

nghiệp phát triển thị trường công nghệ của mình cũng như tìm được tới nguồn tài

trợ cho R&D công nghệ cũng như cho giai đoạn đầu của DN. Các trường đại học,

viện nghiên cứu sẽ nắm giữ quyền sở hữu đối với thành quả nghiên cứu đổi mới và

chính họ mới có quyền cấp phép quyền sử dụng cho doanh nghiệp nếu một nhà

nghiên cứu – triển khai cần sự đầu tư của họ để thực hiện các ý tưởng của mình. Do

đó, dịch vụ tư vấn có thể giúp các nhà nghiên cứu – triển khai hưởng và khai thác

được nhiều hơn thành quả nghiên cứu của họ sau khi đã đi đến những thoả thuận

với quỹ ĐTMH về sự tài trợ của quỹ này.

1.3.4. Các mô hình quỹ ĐTMH

1.3.4.1. Mô hình hợp danh hữu hạn

Mô hình quỹ mạo hiểm phổ biến nhất hiện nay ở Mỹ và được nhiều nước học

tập là dạng Investment Trust (tín thác đầu tư) dưới hình thức Limited partnership

theo luật Anh – Mỹ. Theo mô hình này, nhà ĐTMH xuất phát từ mọi thành phần

khác nhau, với tư cách là thành viên góp vốn TNHH (limited partner). Số vốn này

được giao cho một hoặc một vài thành viên quản lý đầu tư vốn (general partner)

thực hiện các hoạt động đầu tư và phải chịu trách nhiệm vô hạn (hoàn toàn) bằng

toàn bộ tài sản của mình.

Việc tổ chức đầu tư VMH theo mô hình này gồm 3 chủ thể tham gia: (1) doanh

nhân chịu trách nhiệm nhận vốn và sử dụng vốn của quỹ; ( 2) các nhà đầu tư (tài

chính thuần tuý) chịu trách nhiệm hùn vốn vào quỹ có tư cách thành viên cấp vốn;

(3) tổ chức hoặc cá nhân được gọi là nhà sáng lập quỹ, đứng giữa 2 chủ thể trên

chịu trách nhiệm xác định, tuyển chọn, quản lý các chủ thể trong quy trình.

20

Quỹ ĐTMH

Doanh nghiệp  Sử dụng vốn

 Xác định và sàng lọc các cơ hội  Giao dịch và kết thúc dự án  Giám sát và làm gia tăng giá trị  Tìm kiếm và gia tăng giá trị

Vốn

Vốn

Phí tư vấn 1%/năm

Quản lý phí: 2 – 3% vốn cấp/năm

Chủ doanh nghiệp

Thành viên quản lý vốn

15 – 20% tiền lãi

IPO/Sát nhập/Thu mua

Lợi nhuận còn lại 75 – 85% tiền lãi vốn

 Cơ hội Sáng tạo và Thực hiện Điều hành  Tạo ra giá trị thặng dư Thu hoạch

Cổ phần

Thành viên cấp vốn Quỹ xã hội, từ thiện  Cá nhân Doanh nghiệp, tư nhân CT bảo hiểm, tài chính Nước ngoài Đóng góp

Hình 1.1 Vốn mạo hiểm được tổ chức theo hình thức Limited partnerahip

1.3.4.2. Mô hình đơn vị tín thác

- Quỹ được hình thành khi có một công ty quản lý đầu tư chuyên nghiệp (trong quy

chế áp dụng cho quỹ đầu tư chứng khoán gọi là doanh nghiệp quản lý quỹ) đứng ra

thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư, cử người điều hành và có trách

nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt động của quỹ

- Trong quá trình hoạt động, luôn được ngân hàng giám sát, đảm nhận việc bảo

quản, lưu giữ tài sản và các loại chứng từ kèm theo của quỹ nhằm bảo đảm quyền

lợi của nhà đầu tư.

- Quỹ không có tư cách pháp nhân và chỉ có một cơ quan không thường xuyên duy

nhất là đại hội các nhà đầu tư do công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát, triệu

tập khi cần thiết theo những trường hợp đã quy định trong điều lệ. Đồng thời, các

21

quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý đầu tư đã thành lập quỹ có thể được chuyển

giao cho một công ty quản lý khác, nếu được các nhà đầu tư đồng ý và cơ quan

quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.

1.3.4.3. Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo kinh nghiệm tổ chức các quỹ ĐTMH trên thế giới thì mô hình này ít xuất

hiện và không phát triển nhiều. Do bản chất của các quỹ rất gần với tính chất xã hội

hoá đầu tư, nghĩa là huy động vốn một cách rộng rãi để tập trung vào một bộ phận

quản lý đầu tư chuyên nghiệp. Vì vậy, mô hình công ty TNHH không phát huy thật

sự được những ưu điểm đặc trưng của quỹ đầu tư, cho dù số vốn của quỹ dưới hình

thức công ty TNHH có thể rất lớn.

1.3.4.4. Mô hình công ty cổ phần

Mô hình này cho thấy không có sự tách biệt thành bộ phận quản lý đầu tư

chuyên nghiệp và các nhà đầu tư chỉ cấp vốn và chịu trách nhiệm đối với phần vốn

góp. Mô hình này cũng cho phép một quỹ ĐTMH được hình thành cả dưới dạng

quỹ đóng (ngưng góp cổ phần sau một thời hạn nhất định), và quỹ mở (được phép

phát hành liên tục và rộng rãi cổ phần để tăng vốn, đồng thời sẵn sàng thu mua lại

các cổ phiếu đã phát hành.

Hình 1.2 Mô hình quỹ – công ty cổ phần

22

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thu hút VMH và

ĐTMH

1.4.1 Cấu trúc thị trường tài chính

Làm thế nào để các quốc gia có thể thúc đẩy sự phát triển của TTCK nhằm hỗ

trợ cho các doanh nghiệp trẻ? Hệ thống pháp lý cho sự phát triển của TTCK không

nên được nới lỏng một cách đồng đều. Thay vào đó các điều kiện niêm yết nên

được thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, các yêu cầu về công khai

nên được duy trì nghiêm ngặt để đảm bảo niềm tin của nhà đầu tư. Tuy nhiên, có

một số nghi vấn về tầm quan trọng liên quan của TTCK là: Thứ nhất, các nhà

ĐTMH hầu như có thể sử dụng kênh thoát vốn khác như bán thương mại để thay

thế cho IPO để đạt được tính thanh khoản. Thứ hai, các sàn giao dịch chứng khoán

quốc tế như NASDAQ có thể cung cấp kênh thoát vốn cho các doanh nghiệp ở

nhiều quốc gia khác nhau. Điều này chỉ ra rằng sự phát triển của TTCK nội địa

không phải luôn luôn là yếu tố ưu tiên hàng đầu.

Bên cạnh đó, một nền công nghiệp vốn mạo hiểm cần các nhà đầu tư sẵn sàng

đầu tư cho các dự án rủi ro cao, với tài sản lợi nhuận cao đó là các nhà đầu tư tổ

chức lớn không bao gồm các ngân hàng, bởi ngân hàng không có khả năng và động

cơ đúng đắn để phát triển thị trường vốn mạo hiểm, họ tránh các giao dịch mạo

hiểm ở giai đoạn đầu.

1.4.2. Khả năng về nguồn nhân lực

Thị trường vốn mạo hiểm chỉ có thể thịnh vượng với một nguồn cung các doanh

nghiệp đầy đủ. Có hay không người dân của một quốc gia muốn trở thành doanh

nhân phụ thuộc vào các nhân tố như truyền thống kinh doanh của quốc gia, sự

thừa nhận của xã hội đối với doanh nghiệp, sự linh động của môi trường lao động,

mức độ đảm bảo công ăn việc làm ở những tổ chức lớn.

Ngoài các doanh nghiệp, nền công nghiệp vốn mạo hiểm cần các nhà ĐTMH có

kỹ năng. Sự khác biệt giữa một tổ chức ĐTMH độc lập và một tổ chức ĐTMH phụ

thuộc, được thành lập bởi một công ty lớn hay ngân hàng là nhà quản lý quỹ của tổ

chức ĐTMH độc lập được hưởng một tỷ lệ nhất định lợi nhuận mang lại từ quyết

23

định đầu tư của họ (tỷ lệ chuẩn được áp dụng tại Thung lũng Silicon là 20%) trong

khi các nhà quản lý quỹ của tổ chức ĐTMH phụ thuộc được được trả công để thực

hiện điều này. Chính vì thế nhà quản lý quỹ của tổ chức ĐTMH phụ thuộc có rất ít

khả năng để phát triển nếp suy nghĩ thích hợp để trở thành một nhà ĐTMH giỏi, họ

như là một ông chủ nhà băng truyền thống bảo thủ hơn là một nhà ĐTMH, tránh

thua lỗ hơn là thực hiện các quyết định đầu tư có rủi ro, đó là mối quan tâm nghề

nghiệp của họ.

Khả năng nguồn nhân lực cũng quyết định đến sự phát triển của các công ty

mới. Ở Thung lũng Silicon, hầu hết các công ty thành công đều được điều hành

không chỉ bởi các nhà sáng lập công ty mà còn bởi những nhà quản lý chuyên

nghiệp giàu kinh nghiệm từ các Quỹ ĐTMH. Một vấn đề cho các quốc gia là có hay

không người dân muốn trở thành một doanh nhân hay một nhà ĐTMH, nhưng có

hay không những con người tài năng để làm điều đó.

1.4.3. Cơ hội đầu tư

Khả năng sẵn có của các cơ hội đầu tư – nền tảng cho việc hình thành các hợp

đồng làm ăn tốt, liên quan đến một số nhân tố sau:

• Mức độ phát triển của môi trường nghiên cứu và công nghệ.

• Có hay không các kênh kết nối giữa công tác nghiên cứu và nên công nghiệm

vốn mạo hiểm mà nó cho phép việc thương mại hóa các nghiên cứu mới.

• Mức độ dễ dàng cho các DN tiếp cận được với thị trường nội địa.

• Mức độ dễ dàng cho việc lần đầu thành lập một công ty.

• Hệ thống pháp lý có đủ mạnh để bảo đảm rằng các cơ hội kinh doanh không

biến thành các cơ hội tham nhũng bởi các quan chức và các thế lực khác không.

1.4.4. Các cơ quan hỗ trợ

Thung lũng Silicon có một hệ thống các tổ chức rất giàu kinh nghiệm giúp ích

rất nhiều cho các doanh nghiệp như: các công ty săn đầu người, luật sư, kế toán, tư

vấn, các công ty quan hệ cộng đồng…Môi trường hoạt động ở Thung lũng Silicon

là một môi trường rất năng động dựa trên cơ chế phân quyền mà các quốc gia khác

không có được. Sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh đã tạo ra các dịch vụ

24

hỗ trợ đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành ngày càng nhiều các

doanh nghiệp mới. Vấn đề đặt ra cho các quốc gia là các cơ quan công quyền cần

phải làm gì để thúc đẩy sự phát triển một mạng lưới phức tạp các công ty hỗ trợ cho

sự phát triển của các doanh nghiệp mới khởi sự.

1.4.5. Chính sách của Chính phủ

Dựa vào cơ chế chính sách của chính phủ có thể phân thành 03 loại:

• Chính phủ đóng vai trò như nhà sáng lập thị trường.

• Các chính sách của Chính phủ như chính sách thuế, các qui định của hoạt động

ĐTMH tác động trực tiếp đến nền công nghiệp vốn mạo hiểm.

• Luật lệ và các qui định Quỹ hưu trí của Chính phủ, TTCK, thị trường lao động

và các lĩnh vực khác ảnh hưởng gián tiếp đến nền công nghiệp vốn mạo hiểm.

Vấn đề về cơ chế chính sách cụ thể bao gồm mức độ thích hợp của thuế lợi vốn và

loại chương trình chính phủ áp dụng để khuyến khích hoạt động ĐTMH.

1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển

thị trường vốn ĐTMH

1.5.1. Rajarishi Nahata, Sonali Hazarika and Kishore Tandon (08/2014),

Success in Global Venture Capital Investing: Do Institutional and Cultural

Differences Matter?

Các kết luận nghiên cứu này đưa ra về kết quả đầu ĐTMH toàn cầu như sau:

1.5.1.1 Các Quỹ ĐTMH toàn cầu và hiệu quả hoạt động của nó

• Phù hợp với quan điểm của Black và Gilson (1998) về mối liên hệ giữa sự phát

triển của TTCK và công nghiệp VMH, nghiên cứu đã cho thấy rằng sự phát triển

TTCK ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của VMH. Nếu sự phát triển

của TTCK gia tăng thêm 1% thì thành công trong việc thoát vốn mạo hiểm gia tăng

5,71%.

• Sự khác biệt về văn hóa cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của vốn

mạo hiểm, phù hợp với nghiên cứu của Chakrabarti et al. (2009) đồng thời phù hợp

với giả thuyết cho rằng sự khác biệt về văn hóa giữa Quỹ ĐTMH và công ty nhận

đầu tư đòi hỏi các Quỹ ĐTMH phải thẩm định nghiêm khắc hơn và thật sự thận

25

trọng bởi vì nó có ảnh hưởng đến hiệu quả, sự thành công của vốn ĐTMH. Nếu sự

khác biệt về văn hóa gia tăng thêm 1% thì thành công trong việc thoát vốn mạo

hiểm gia tăng 8,13% - 9,54%.

• Kết quả nghiên cứu cũng nhất quán với phát hiện của Brander et al. (2002) và

Nahata (2008), quy mô của tập các Quỹ ĐTMH có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả

hoạt động của công ty. Nghiên cứu khám phá ra rằng sự hiện diện của các tổ chức

ĐTMH của Mỹ vào hệ thống các Quỹ ĐTMH có ảnh hưởng rõ ràng đến hiệu quả

hoạt động của công ty nhận đầu tư khi chưa xem xét đến sự tham gia của các Quỹ

ĐTMH địa phương. Khi thêm biến sự tham gia của Quỹ ĐTMH địa phương vào mô

hình nghiên cứu thì kết quả cho thấy sự tham gia của các nhà ĐTMH địa phương

kết hợp với đầu tư của các tổ chức ĐTMH của Mỹ thật sự là một kênh quan trọng

nhất có ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả hoạt động của thị trường vốn mạo hiểm và

công ty nhận đầu tư. Nếu sự tham gia của các nhà ĐTMH địa phương tăng lên 1%

thì thành công cho việc thoát vốn mạo hiểm tăng 6,28% - 6,46%.

1.5.1.2 Hiệu quả hoạt động của các Quỹ ĐTMH ở các nền kinh tế đã và đang

phát triển

Nghiên cứu tiến hành phân tích độc lập các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công

của vốn mạo hiểm ở các nước có nền kinh tế phát triển với các nước đang phát

triển, với kết luận rằng:

• Môi trường pháp lý, sự khác biệt về văn hóa và sự phát triển của TTCK vẫn là

các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của vốn mạo hiểm ở cả nền kinh tế

đã và đang phát triển.

• Mặt khác, trong khi vấn đề sự tham gia của các nhà ĐTMH địa phương vào thị

trường ĐTMH của quốc gia có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các

công ty nhận đầu tư ở các nước phát triển, thì nó không thể hiện vai trò quan trọng

đối với các nước đang phát triển.

• Kết luận về sự khác biệt về văn hóa khi ĐTMH ở các nước đang phát triển là: bất

kể sự khác biệt về văn hóa đối mặt với vấn đề trách nhiệm về pháp lý của nhân tố nước

ngoài (LOF: Liability of foreignness) thì đây không phải là một rào cản quan trọng

26

trong sự thận trọng của các Quỹ ĐTMH, họ dường như trở nên rất thận trọng, thẩm

định một cách nghiêm ngặt hơn các dự án đầu tư ở các nước đang phát triển.

• Kinh nghiệm của Quỹ ĐTMH được đo lường bằng số năm hoạt động của các

Quỹ ĐTMH hàng đầu là một nhân tố quan trọng cho sự thành công của công ty

nhận đầu tư nhưng chỉ ở các nước đang phát triển còn các nước đang phát triển thì

yếu tố kinh nghiệm của các Quỹ ĐTMH không quan trọng.

• Quy mô của hệ thống quỹ ĐTMH là nhân tố quan trọng cho cả các quốc gia đã

và đang phát triển.

• Điều kiện của TTCK và GDP quốc gia là các nhân tố mạnh cho sự thành công

của vốn ĐTMH ở quốc gia đã phát triển nhưng không quan trọng đối với các nước

đang phát triển.

• Các quốc gia có mức độ mở cửa hơn dễ thu hút nhiều hơn các Quỹ ĐTMH và

làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các Quỹ ĐTMH cho các dự án tiềm năng, đến một

lúc nào đó thường dẫn đến kết quả là các Quỹ ĐTMH “dùng tiền để có bằng được

dự án kinh doanh” vì vậy làm giảm hiệu quả hoạt động của các Quỹ ĐTMH.

• Cuối cùng các công ty nhận tài trợ ở giai đoạn hạt giống hay giai đoạn đầu thì ít

có khả năng thành công hơn các giai đoạn còn lại bất kể là công ty ở đâu.

Tóm lại: Nghiên cứu đã xác định được 03 nhóm nhân tố có tác động mạnh mẽ đến

sự thành công của thị trường vốn ĐTMH ở cả các nước phát triển và các nước đang

phát triển là: các quy định về thể chế, sự phát triển của TTCK, sự khác biệt về văn

hóa giữa quốc gia của công ty nhận đầu tư và Quỹ ĐTMH.

1.5.2. N.M.P. Bocken (2015), Sustainable venture capital – catalyst for

sustainable start-up success?

Nghiên cứu này cũng chỉ ra các nhân tố của VMH tác động lên sự thành bại của

DN khởi nghiệp.

Nghiên cứu được tổng hợp từ ý kiến khảo sát của các chuyên gia về đầu tư mạo

hiểm và của các DN khởi nghiệp, chạy phân tích dữ liệu đưa ra nhận định những

nguyên nhân tạo ra nhờ ĐTMH ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến sự thành công cho

DN khởi nghiệp như sau

27

Vế tích cực:

Góp phần cải tiến, nâng cao hiệu quả mô hình kinh doanh, nâng cao tính

cạnh tranh so với thị trường;

DN khởi nghiệp tận dụng được mạng lưới quan hệ từ bên ĐTMH chia sẻ;

Hoàn thiện và tăng cường chất lượng lao động, quản trị, ý tưởng kinh

doanh,…

Về tiêu cực:

Rào cản pháp lý giữa bên ĐTMH nước ngoài vào DN khởi nghiệp nội địa;

Thiếu phù hợp, đồng nhất về mục tiêu chiến lược của nhà ĐTMH và DN

khởi nghiệp;

Sự quan ngại, e dè của các tổ chức ĐTMH về tính minh bạch số liệu kế toán,

tài chính của DN khởi nghiệp, ảnh đến giá trị rót vốn và phần trăm cổ phần

của nhà ĐTMH.

Một số nghiên cứu khác về các nhân tố tác động đến hoạt động ĐTMH và nhận

vốn mạo hiểm của các DN khởi nghiệp.

Laura Bottazzi, Marco Da Rin, Thomas Hellmann (2016), The Importance of

Trust for Investment: Evidence from Venture Capital, chỉ ra rằng sự khác

biệt về văn hóa giữa nhà ĐTMH và công ty nhận đầu tư có ảnh hưởng đáng

kể đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH.

Paula. Gompers (1995), Optimal Investment, Monitoring, and the Staging of

Venture Capital, cũng đề cập về môi trường pháp lý có ảnh hưởng rõ ràng

đến các quyết định đầu tư tài chính.

William A.Sahlman (1990), The structure and governance of venture-capital

organizations, Bài nghiên cứu này mô tả và phân tích cấu trúc của các tổ

chức đầu tư mạo hiểm, tập trung vào mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà đầu

tư mạo hiểm và giữa các công ty đầu tư mạo hiểm và liên doanh mà họ đầu

tư. Các vấn đề cơ quan trong các tổ chức này và các hợp đồng và quy trình

vận hành đã phát triển để đáp ứng được nhấn mạnh, phát sinh rủi ro và lợi

nhuận trong quá trình hoạt động.

28

Qua các nghiên cứu trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát

triển của thị trường vốn ĐTMH. Bao gồm các yếu tố liên quan đến kinh tế vĩ mô

của một quốc gia, còn có các yếu tố khác như là: sự phát triển của TTCK, môi

trường pháp lý, sự khác biệt về văn hóa, sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của

thị trường vốn ĐTMH, mô hình rủi ro và lợi nhuận. Mỗi nghiên cứu có thể bao gồm

một, hai hay tất cả các yếu tố trên.

1.6. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển

thị trường vốn ĐTMH

1.6.1. Sự phát triển của đầu tư mạo hiểm trên thế giới

Theo tài liệu của Vụ Công nghệ cao, Bộ KH&CN, một số nước đã rất thành

công trong đầu tư mạo hiểm như Mỹ, Anh, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore. Gần

đây, đầu tư mạo hiểm ở Trung Quốc cũng phát triển nhanh.

Mỹ: là nước tiên phong trên thế giới về đầu tư mạo hiểm, với ý tưởng cần hỗ trợ

vốn để hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý tưởng sáng tạo và có tiềm

năng trên thị trường. Công ty đầu tư mạo hiểm đầu tiên ở Mỹ do Hiệu trưởng đại

học MIT thành lập từ năm 1946, quỹ này đã hỗ trợ các công ty công nghệ nổi tiếng

trên thế giới như DEC (chế tạo các máy tính cỡ trung đầu tiên trên thế giới). Một số

công ty công nghệ danh tiếng trên thế giới như Microsoft, Apple, Yahoo cũng hình

thành và phát triển từ vốn đầu tư mạo hiểm. Đến nay Mỹ có khoảng 2.000 công ty

đầu tư mạo hiểm với tổng số vốn hơn 60 tỷ USD, mỗi năm đầu tư cho khoảng

10.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Chính phủ Mỹ đã ban hành hàng loạt

luật và chính sách hỗ trợ đầu tư mạo hiểm, trong đó chủ yếu là tạo điều kiện cho

Quỹ Hưu trí được đầu tư mạo hiểm, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp đầu tư

mạo hiểm trong Luật đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm chủ yếu từ Quỹ Hưu trí, các công ty tư nhân,

cá nhân và gia đình, cơ sở đào tạo và nghiên cứu, ngân hàng và công ty bảo hiểm,

các nguồn vốn nước ngoài. Tổ chức quản lý đầu tư các công ty mạo hiểm là chuyên

nghiệp.

EU: Trong EU, Anh là nước thành công hơn cả trong đầu tư mạo hiểm. Đầu tư

29

mạo hiểm xuất hiện ở nước Anh hồi thập niên 70, đến nay đã chiếm 40% tổng vốn

đầu tư mạo hiểm của EU. Năm 1999, nước Anh có gần 250 doanh nghiệp đầu tư

mạo hiếm với tổng số vốn đạt 11,9 tỷ USD. Chính phủ Anh đã ban hành Luật Uỷ

thác Đầu tư mạo hiểm, trong đó ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đầu tư vào Quỹ uỷ

thác để Quỹ tiến hành đầu tư mạo hiểm.

Ở Đức, tổng số vốn đầu tư mạo hiểm năm 1998 chỉ là 1,1 tỷ USD, nhưng đến

2001 đã đạt 5,6 tỷ USD. Chính phủ Đức thành lập Quỹ Đầu tư mạo hiểm nước Đức.

Chính phủ Đức bảo hiểm đến 75% các khoản lỗ và lợi nhuận của Quỹ từ các doanh

nghiệp bị giới hạn trần nên Quỹ thiếu động cơ và hoạt động không thành công.

Nhật Bản: Bộ Ngoại thương và Công nghiệp thành lập Trung tâm đầu tư mạo

hiểm từ năm 1975 với chính sách cho các doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ

mới vay vốn không lãi suất trong 5 năm. Quỹ do ngân hàng quản lý và thực hiện

cho vay. Vốn đầu tư mạo hiểm của Nhật chủ yếu từ các cơ quan tài chính. Ngân

hàng và các cơ quan tài chính thiếu năng lực đánh giá về công nghệ cao nên Quỹ

đầu tư mạo hiểm ở Nhật không phát triển lắm.

Israel, Chile, Đài Loan: Đều là những nền kinh tế thành công trong đầu tư mạo

hiểm khi kết hợp sự hỗ trợ của Chính phủ với các công ty mạo hiểm tư nhân. Quỹ

Đầu tư Mạo hiểm của Chính phủ Israel đầu tư trực tiếp và các quỹ đầu tư mạo hiểm

tư nhân (vốn chính phủ đối ứng 40%). Quỹ đầu tư Mạo hiểm của chính phủ Chile

đầu tư vào các quỹ đầu tư mạo hiểm tư nhân dưới dạng cho nợ dài hạn, thực chất là

vốn ưu đãi (lãi suất 3% trong 15 năm). Chính quyền Đài Loan thực hiện chính sách

ưu đãi 20% cho các công ty đầu tư mạo hiểm nếu có đầu tư vào các doanh nghiệp

công nghệ cao và chuyển giao công nghệ vào Đài Loan.

Trung Quốc: Năm 1985, chính phủ Trung Quốc bắt đầu thành lập Công ty đầu

tư mạo hiểm công nghệ cao, nhưng đến năm 1998 thì công ty này ngừng hoạt động.

13 năm đó được coi là giai đoạn thử nghiệm đầu tư mạo hiểm của Trung Quốc. Từ

1999 đến 2001, Trung Quốc có tới 400 công ty đầu tư mạo hiểm với số vốn 6 tỷ

USD. Rút kinh nghiệm thất bại trong giai đoạn đầu do thiếu nguồn nhân lực vận

hành, thiếu thể chế, chính phủ Trung Quốc đã ban hành quy chế sàn giao dịch

30

chứng khoán cho các doanh nghiệp công nghệ cao vừa và nhỏ, cải thiện Luật Đầu

tư v.v.

Thực tế Mỹ và các nước thành công trong đầu tư mạo hiểm khác cho thấy, các

điều kiện để đầu tư mạo hiểm thành công là: có nhu cầu rất lớn về thương mại hóa

các kết quả nghiên cứu công nghệ; có hệ thống luật pháp thúc đẩy phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy đổi mới công nghệ; thị trường chứng khoán phát triển

mạnh cùng với tiềm lực to lớn của các nguồn vốn khác cho đầu tư mạo hiểm; các

công ty đầu tư mạo hiểm phải có am hiểu công nghệ và năng lực quản lý.

1.6.2. Hoạt động ĐTMH tại một số nước châu Á

1.6.2.1 Thúc đẩy khởi nghiệp – cách làm của Singapore

Tháng 11/2006, Singapore có tổng cộng 2.800 công ty khởi nghiệp công nghệ.

Một thập niên sau, tức 2017, đất nước nhỏ bé này có 4.300 công ty khởi nghiệp

công nghệ, với 30% là khởi nghiệp công nghệ cao.

Báo cáo năm 2017 từ Startup Genome (Mỹ), xếp Singapore hạng nhất thế giới

về tài năng khởi nghiệp và hạng ba về kết nối toàn cầu trong số 20 hệ sinh thái khởi

nghiệp lớn trên thế giới. Singapore cũng được xếp hạng là thành phố sáng tạo nhất ở

châu Á-Thái Bình Dương theo Bloomberg và INSEAD.

Không phải ngẫu nhiên mà Singapore được xếp hạng một trong những nơi có

môi trường khởi nghiệp tốt nhất thế giới, và cũng là nơi được nhiều người Việt chọn

để thành lập các DN khởi nghiệp thay vì ở quê nhà.

Ngoài chuyện duy trì được một môi trường kinh doanh minh bạch với các thủ

tục đăng ký và duy trì kinh doanh đơn giản, thông thoáng và nhanh gọn, Singapore

còn có nhiều ưu đãi và hỗ trợ về tài chính cho doanh nghiệp Singapore, trong đó có

một số ưu đãi dành cho doanh nghiệp của người nước ngoài được thành lập tại

Singapore.

Thống kê sơ bộ thì Chính phủ Singapore tạo lập ít nhất bảy loại quỹ hoặc

chương trình ưu đãi và hỗ trợ tài chính dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

(SME) và khởi nghiệp của người Singapore và, trong một số trường hợp, cho người

nước ngoài.

31

Ưu đãi và hỗ trợ tài chính đầu tiên là ACE Startups Scheme, cung cấp 70% vốn

đầu tư (tối đa là 50.000 đô la Singapore – SGD, khoảng 850 triệu đồng) cho người

mang quốc tịch Singapore hay thường trú nhân (PR) lần đầu tiên trở thành doanh

nhân và có ý tưởng mang tính sáng tạo. Tiêu chí lựa chọn là phải có sự độc đáo

trong ý tưởng kinh doanh, tính khả thi của mô hình kinh doanh, đội ngũ lãnh đạo, và

giá trị thị trường tiềm năng.

Hỗ trợ thứ hai là CDG (Trợ giúp phát triển năng lực) cung cấp hỗ trợ tài chính

cho các startup để xây dựng năng lực trong 10 lĩnh vực kinh doanh. Quỹ này chi trả

tới 70% (không quá 30.000 SGD) tổng chi phí tư vấn, phí chứng nhận, và chi phí

thiết bị và đào tạo cho các startup. Đối tượng là tất cả các SME thành lập và hoạt

động tại Singapore.

Hỗ trợ thứ ba là Quỹ mạo hiểm giai đoạn đầu (ESVF) trợ giúp cho các startup

trong lĩnh vực công nghệ tại Singapore trong giai đoạn đầu khởi nghiệp. Quỹ cùng

với các doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm (VC) rót vốn thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm

nắm cổ phần của các startup này. Startup khi được lựa chọn có thể nhận tới 3 triệu

SGD từ quỹ.

Hỗ trợ thứ tư là PIC (Tín dụng cho sáng tạo và năng suất). Cơ quan thuế vụ

Singapore có thể trả tiền mặt hoặc giảm trừ thuế cho các công ty Singapore khi đầu

tư vào cải thiện năng suất và thúc đẩy sáng tạo. Hỗ trợ này sẽ chi trả phí nghiên cứu

và phát triển, đăng ký bản quyền sáng chế, sáp nhập, mua sắm thiết bị tự động hóa,

đào tạo nhân lực và thực thi các dự án được phê duyệt… Theo chương trình này,

doanh nghiệp Singapore có thể hưởng miễn, giảm 400% thuế (tối đa 400.000 SGD)

hoặc có thể chọn hưởng 40% mức chi trả bằng tiền mặt (tối đa 100.000 SGD).

Chương trình hỗ trợ này sẽ chấm dứt trong năm 2018.

Hỗ trợ thứ năm là FSTI (Hỗ trợ về công nghệ và sáng tạo trong khu vực tài

chính), do MAS (Ngân hàng Trung ương Singapore) chịu trách nhiệm. MAS đã đầu

tư tới 225 triệu SGD cho FSTI nhằm khuyến khích các tổ chức tài chính thành lập

các trung tâm sáng tạo tại Singapore và hỗ trợ sự phát triển nền tảng công nghệ và

các giải pháp sáng tạo trong toàn ngành. Đối tượng thụ hưởng là các tổ chức tài

32

chính Singapore và những doanh nghiệp cung cấp giải pháp và công nghệ cho

những tổ chức này. Nếu dự án hay giải pháp được chấp thuận, MAS sẽ chi trả tối đa

70% các chi phí hợp lý phát sinh (không quá 200.000 SGD) trong thời gian tối đa

18 tháng.

Hỗ trợ thứ sáu là TECS. Đây là quỹ hỗ trợ để thương mại hóa các ý tưởng của

các công ty công nghệ đăng ký thành lập tại Singapore không quá năm năm, đang

theo đuổi các giải pháp công nghệ mang tính đột phá, dựa trên giao thức mạng

(Internet Protocol) và có khả năng thương mại hóa. TECS hỗ trợ ở hai dạng, về ý

tưởng là 200.000 SGD, về giá trị là 500.000 SGD.

Cuối cùng là CEF, một hình thức hỗ trợ tương đối mới của Chính phủ Singapore

cho các startup trong lĩnh vực xã hội, được thành lập bởi Bộ Phát triển gia đình và

xã hội. Đối tượng thụ hưởng là các DN khởi nghiệp tuyển dụng và đào tạo người

Singapore tàn tật. Mức thụ hưởng là 80% chi phí đầu tư và hoạt động, tối đa là

300.000 SGD, trong vòng hai năm hoạt động đầu tiên.

Như vậy, có thể thấy sự đa dạng về hình thức và nội dung hỗ trợ của Chính phủ

Singapore dành cho SME và startup. Tuy vậy, nhìn chung các hỗ trợ này được thiết

kế và hoạt động có trọng tâm rõ ràng, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực công nghệ,

mang tính sáng tạo, thúc đẩy cải thiện năng suất, trừ quỹ hỗ trợ thứ bảy là dành cho

lĩnh vực xã hội nhân văn.

1.6.2.2 Đầu tư mạo hiểm và hệ sinh thái khởi nghiệp của Ấn Độ

Hệ sinh thái khởi nghiệp của Ấn Độ đã trở thành điểm mấu chốt cho toàn thế

giới. Với hàng trăm thanh niên sáng tạo chọn theo đuổi con đường khởi nghiệp thay

vì tham gia vào các tập đoàn đa quốc gia và các liên doanh của chính phủ, thế giới

kinh doanh đã chứng kiến một sự bùng nổ của những công ty khởi nghiệp.

Năm 2018, đặc biệt, là năm khởi nghiệp của Ấn Độ mạo hiểm vào câu lạc bộ kỳ

lân. 8 công ty khởi nghiệp Ấn Độ - Freshworks, Oyo, Swiggy, Zomato, Paytm Mall,

Policybazaar, Udaan và Byju - đã vượt mốc 1 tỷ đô la trong năm nay và tham gia

giải đấu gồm 18 kỳ lân Ấn Độ, hầu hết các doanh nhân mới tìm đến. Tín dụng cho

sự tăng trưởng lớn như vậy có thể được đưa ra cho bước nhảy Ấn Độ quan sát được

33

trong tài trợ.

Ngoài các nhà đầu tư mạo hiểm Ấn Độ, một loạt các nhà đầu tư toàn cầu đã giới

thiệu sự quan tâm đến các hoạt động khởi nghiệp trong nước và bơm một số tiền

khổng lồ trong hệ thống để tiếp tục tận dụng các hoạt động của họ. Ấn Độ, ngày

nay, tự hào là hệ sinh thái khởi nghiệp lớn thứ ba trên thế giới sau Liên Hợp Quốc

và Vương quốc Anh với tổng số 7.700 công nghệ khởi nghiệp.

Một báo cáo gần đây của phòng chờ phần mềm NASSCOM về tình trạng khởi

nghiệp ở Ấn Độ đã làm sáng tỏ tiến độ mà hệ sinh thái kinh doanh của quốc gia

đang phát triển và đáng chú ý, những con số này là tích cực từ tất cả các khía cạnh.

Tuy nhiên, có những lo ngại cũng được đề cập trong báo cáo.

Khởi động Thêm

Chính phủ Ấn Độ đã và đang nỗ lực có ý thức để thúc đẩy hệ sinh thái khởi

nghiệp trong nước bằng cách cầm tay ở nhiều giai đoạn khác nhau. Từ ý tưởng để

tài trợ và nhiều hơn nữa, chương trình Startup India do Thủ tướng Narendra Modi

đưa ra là một bước để đảm bảo sự sáng tạo và làm việc liên tục của các công ty khởi

nghiệp sáng tạo trong nước. Công nghệ, đặc biệt, thu hút ánh đèn sân khấu lớn trong

suốt.

Trong khi Ấn Độ quan sát thấy sự suy giảm trong năm 2017 khi chỉ có 1.000

khởi động công nghệ được thêm vào hệ thống, quốc gia này bắt kịp vào năm 2018

với sự bao gồm 1.200 liên doanh công nghệ mới. Xét về công nghệ tiên tiến, các

công ty khởi nghiệp có vẻ hoạt động hơn 50% trong năm nay. Đáng chú ý, tốc độ

tăng trưởng đã tăng gấp đôi lên 15 phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái với sự bổ

sung khởi động vào năm 2018 cùng với tổng kinh phí đã đạt 4,2 tỷ đô la cho đến

nay.

Tăng trưởng tài trợ

Trong khi các công ty khởi nghiệp phải vật lộn trong năm 2017 để thu hút một

lượng tiền đáng nể, thì năm 2018 là năm đầu tư tích cực. Ấn Độ đã chứng kiến mức

tăng trưởng 108 phần trăm trong tổng kịch bản tài trợ từ 2 tỷ đô la đến 4,2 tỷ đô la.

Trong khi các khoản đầu tư ở giai đoạn sau chứng kiến mức tăng trưởng khổng lồ

34

khoảng 250% từ 847 triệu USD trong năm 2017 lên 3 tỷ USD vào năm 2018, một

sự suy giảm đã được ghi nhận trong việc tài trợ cho các công ty ở giai đoạn hạt

giống.

Tài trợ giai đoạn hạt giống đã giảm từ $ 191 triệu trong năm 2017 xuống còn $

151 triệu vào năm 2018 cho các công ty khởi nghiệp Ấn Độ, đây là vấn đề đáng lo

ngại. "Về kinh phí tổng thể, đó là một câu chuyện hay. Tuy nhiên, chúng ta đang

thấy sự suy giảm liên tục trong kinh phí giai đoạn hạt giống của các công ty khởi

nghiệp. Nếu bạn rơi vào giai đoạn hạt giống, sự đổi mới bị ảnh hưởng. Đó là khu

vực cần bảo vệ, "Chủ tịch NASSCOM Debjani Ghosh nói với các phóng viên.

Tạo việc làm

Việc bổ sung các phần khởi động mới vào hệ thống rõ ràng làm tăng số lượng cơ

hội việc làm có sẵn. Báo cáo NASSCOM cho rằng sự tăng trưởng trong hệ sinh thái

đã dẫn đến việc tạo ra 40.000 việc làm trực tiếp mới trong khi công việc gián tiếp

cũng tăng gấp ba lần. Tổng số nhân viên cơ sở trong hệ sinh thái khởi nghiệp Ấn Độ

hiện nay là 1,7 lakh.

Khi đất nước chứng kiến sự bùng nổ của tiếng nói nữ kêu gọi những người đàn

ông và phụ nữ mạnh mẽ khai thác quyền lợi của họ, phụ nữ đã nắm lấy dây cương

trong tay của họ. Số lượng nữ doanh nhân tăng lên 14% từ 10% và 11% trong hai

năm trước. Trong khi các phần mềm doanh nghiệp, fintech, thị trường healthtech và

edutech vẫn là những nhân tố chủ chốt trong việc làm, phân tích dữ liệu, trí thông

minh nhân tạo và khởi động IoT cũng chứng kiến sự tăng trưởng nhanh.

Tiềm năng toàn cầu

Ấn Độ có tiềm năng trở thành một trung tâm khởi nghiệp do những cơ hội to lớn

hiện diện trong kịch bản hiện tại. Trên toàn cầu, quốc gia này là hệ sinh thái khởi

nghiệp lớn thứ ba trên thế giới và Bengaluru đã trở thành điểm sinh của các liên

doanh công nghệ lớn. Báo cáo đã xác định trung tâm CNTT của Ấn Độ có thành

phố thứ ba với số lượng người khởi nghiệp cao nhất sau Silicon Valley và London

trên thế giới.

35

1.6.2.3 Vận dụng vào trường hợp của Việt Nam

Đã vài năm trôi qua kể từ khi chủ trương hỗ trợ cho SME và phong trào khởi

nghiệp được khuyến khích ở Việt Nam, kết quả trên thực tế vẫn còn khiêm tốn. Tại

Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp 2018 do Trung ương Đoàn tổ chức hồi tuần rồi,

một số đề xuất về giải pháp và hình thức hỗ trợ cho các DN khởi nghiệp cũng đã

được nêu ra.

Trước tiên, điều đáng ghi nhận là diễn đàn đã tập trung vào chủ đề “Tìm giải

pháp đột phá cho khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam”. Điều này gián tiếp tách bạch

startup – khởi nghiệp với các ý tưởng mang tính sáng tạo, cần được khuyến khích,

hỗ trợ – với việc khởi nghiệp thông thường, chủ yếu được hiểu dưới dạng mở ra

một doanh nghiệp như là một kế sinh nhai, ví dụ mở nhà hàng, dịch vụ giao nhận…

Sự hỗ trợ có trọng điểm nói trên là cần thiết không chỉ ở Việt Nam mà ở mọi nơi

trên thế giới trong bối cảnh nguồn lực chính phủ có hạn, và lĩnh vực công nghệ là

một trong những lĩnh vực có nhiều tiềm năng thúc đẩy năng suất và tạo ra nhiều giá

trị gia tăng, cả ở hiện tại và tương lai.

Chính phủ Việt Nam có thể nghiên cứu mô hình của Singapore để xây dựng có

trọng điểm các loại hình và giải pháp hỗ trợ DN khởi nghiệp tại Việt Nam một cách

phù hợp với hoàn cảnh tài chính của mình. Song song đó, cần tạo ra cơ chế để các

quỹ đầu tư mạo hiểm cùng đồng hành với DN khởi nghiệp (và với Chính phủ) để

giảm nhẹ gánh nặng tài chính và rủi ro cho các bên.

Điều lưu ý là mọi sự hợp tác, hỗ trợ tài chính của Chính phủ cần được gắn với

kết quả cụ thể mang lại và có tính duy trì trong tương lai. Nói cách khác, Chính phủ

không chỉ đóng vai trò “bà đỡ” cho DN khởi nghiệp mà còn có vai trò như một nhà

đầu tư sẽ thu hồi được vốn và lợi nhuận, có thể dưới dạng những lợi ích xã hội mà

DN khởi nghiệp tạo ra, tránh việc “ném” tiền vào hư không, theo phong trào. Cơ

chế đánh giá và theo dõi kết quả đầu tư này cần được tạo lập một cách rõ ràng và

nhất quán.

Kết luận chương 1

36

Hoạt động ĐTMH và khởi nghiệp hiện nay, tuy được chú trọng nhưng vẫn còn

non trẻ so với bề dày lịch sử khá lâu của các nước trong khu vực Châu Á và trên thế

giới. Qua việc nghiên cứu ngành công nghiệp ĐTMH trên thế giới, một lần nữa

khẳng định vốn mạo hiểm là một trong những giải pháp hàng đầu trong việc cung

ứng vốn khởi sự cho các DN khởi nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của một quốc

gia. Ngành công nghiệp VMH của VN có được hình thành và phát triển bền vững

hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của Chính phủ. Do đó, đã đến lúc VN cần

xem việc phát triển ngành công nghiệp VMH là một vấn đề cấp bách trong chính

sách phát triển kinh tế của quốc gia.

37

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ MẠO

HIỂM CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vốn

ĐTMH tại VN

2.1.1. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu thực tế

Qua tổng quan lý thuyết, tham khảo paper, hoạt động khởi nghiệp và ĐTMH

của các nước trên thế giới trong chương 1, tác giả khái quát được các yếu tố ảnh

hưởng đến hoạt động thu hút VMH và ĐTMH để xây dựng mô hình khảo sát thực tế

tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện bởi phương pháp định lượng qua khảo sát

bằng bảng câu hỏi, dữ liệu được thu thập thông qua nhận thức của đối tượng thuộc

các DN khởi nghiệp, về các nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển của

thị trường vốn ĐTMH VN theo thang đo Likert 05 mức độ là hoàn toàn không quan

trọng, không quan trọng, quan trọng, tương đối quan trọng, rất quan trọng, cùng sự

hỗ trợ của phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20, nghiên cứu định lượng.

Phạm vi lấy mẫu là các chủ DN hay các nhân viên thuộc phòng tài chính tại các

DN khởi nghiệp trên 3 miền bắc, trung, nam của Việt Nam như Hà Nội, Hưng Yên,

Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An,…trong

thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019. Khảo sát bằng phát trực tiếp bảng

khảo sát và gởi biểu mẫu khảo sát điện tử. Kết quả thu về là 323 mẫu. Sau khi kiểm

tra loại 154 mẫu không đạt yêu cầu, chủ yếu do thông tin trả lời không đầy đủ hoặc

nội dung trả lời bị trùng lắp và mâu thuẫn, số mẫu được chọn đưa vào phân tích là

169 mẫu.

Dữ liệu thu thập được sử dụng để kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,

thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan

Pearson và phân tích hồi quy đa biến. Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các

biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Các

phân tích được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.

38

2.1.2. Mẫu nghiên cứu được xây dựng

Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến

sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH VN, gồm biến phụ thuộc và biến độc lập

như sau:

- Biến phụ thuộc PT đo lường mức độ ảnh hưởng của 05 nhóm yếu tố tác động đến

sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH với 05 biến quan sát từ PT1 đến PT5 cụ thể

theo (phụ lục)

- Biến độc lập là 05 nhóm yếu tố tác động với 17 biến quan sát cụ thể theo (phụ lục):

(F1) Cơ chế thu hồi vốn: được đo lường bằng 02 biến quan sát là X1 và X2.

(F2) Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH: được đo

lường bằng 07 biến quan sát từ X3 đến X9.

(F3) Môi trường pháp lý: được đo lường bằng 03 biến quan sát từ X10 đến X12.

(F4) Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh: được đo lường bằng 03 biến quan sát từ

X13 đến X16.

(F5) Rủi ro và lợi nhuận: được đo lường bằng 01 biến quan sát là X17.

Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn

ĐTMH VN

39

2.1.3. Kết quả thống kê mô tả

Bảng 2.1 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập X1-X17 và PT1-PT5

(Descriptive Statistics Statistics X1-X17 and PT1-PT5)

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

5 3.18 1.050 169 1 X1

5 2.99 .982 169 1 X2

5 3.18 .897 169 1 X3

5 3.46 .957 169 1 X4

5 3.38 1.057 169 1 X5

5 3.01 1.003 169 1 X6

5 3.31 .983 169 1 X7

5 3.38 .945 169 1 X8

5 3.28 1.007 169 1 X9

5 3.51 1.240 169 1 X10

5 3.49 1.092 169 1 X11

5 3.50 1.150 169 1 X12

5 3.15 1.086 169 1 X13

5 3.49 1.092 169 1 X14

5 3.39 1.086 169 1 X15

5 3.19 1.144 169 1 X16

5 3.38 1.118 169 1 X17

5 3.20 .934 169 1 PT1

5 3.11 1.097 169 1 PT2

5 3.33 .897 169 1 PT3

5 3.09 1.001 169 1 PT4

5 3.38 1.041 169 1 PT5

Valid N 169 (listwise)

40

Kết luận rút ra: Qua kết quả thống kê ở bảng 1 cho thấy hầu hết tất cả các biến

quan sát đều được đánh giá khá quan trọng, riêng biến độc lập X2. Mức độ dễ dàng

đối với hoạt động M&A, Trade sales bị đánh giá khá thấp (Mean 2,99).

2.1.4. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Với điều kiện hệ số tương quan biến tổng > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha phải >

0.6.

2.1.4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 – Cơ chế thu hồi vốn

Bảng 2.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 – Cơ chế thu hồi vốn

Kết luận: F1 (gồm X1 và X2) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s Alpha = 0.773 >

0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của nghiên cứu.

2.1.4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt

41

động của thị trường vốn ĐTMH

Bảng 2.3 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả

hoạt động của thị trường vốn ĐTMH

Kết luận: F2 (gồm 7 biến từ X3=>X9) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s Alpha =

0.864 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của nghiên cứu.

42

2.1.4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 - Môi trường pháp lý

Bảng 2.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 - Môi trường pháp lý

N %

Valid 169 100.0 Cases

Excludeda 0 0.0

Total 169 100.0

Kết luận: F3 (gồm 3 biến từ X10=>X12) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s Alpha =

0.865 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của nghiên cứu.

2.1.4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 - Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh

43

Bảng 2.5 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 - Sự khác biệt về

văn hóa kinh doanh

N %

169 Valid 100.0 Cases

Excludeda 0 0.0

Total 169 100.0

Kết luận: F4 (gồm 4 biến từ X13=>X16) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s

Alpha = 0.846 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của

44

nghiên cứu.

2.1.4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố PT – Mức độ ảnh hưởng

Bảng 2.6 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố PT – Mức độ ảnh hưởng

N %

Cases 169 Valid 100.0

Excludeda 0 0.0

Total 169 100.0

45

Kết luận: PT (gồm 5 biến từ PT1=>PT5) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s

Alpha = 0.887 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của

nghiên cứu.

Như vậy, tất cả các biến trên được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá.

2.1.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

2.1.5.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

Từ kết quả phân tích hệ số tương quan với biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha

của các biến độc lập từ X1 đến X17, tất cả các biến này đều được sử dụng để phân

tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc. Phân tích nhân tố được thực hiện với

phép trích Principle Component, phép xoay Varimax với các tiêu chuẩn

Communality >= 0.5; hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5; eigenvalue >= 1 và

tổng phương sai trích >= 0.5 (50%). Hệ số KMO (Maiser-Meyer-Olkin) phải >= 0.5

và <=1 để đảm bảo tập dữ liệu đưa vào là có ý nghĩa cho phân tích nhân tố.

46

Bảng 2.7 (Với options có Absolute value below: 0.57) Kết quả phân tích nhân

tố khám phá Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3

F2.X7. Nhu cầu và khả năng cung ứng VMH .827

F4.X14. Mức độ công khai, minh bạch thông tin giữa DN và .794

Quỹ ĐTMH

F2.X8. Khả năng tiếp cận VMH của DN khởi nghiệp .743

F3.X12. Mức độ hoàn thiện của khung pháp lý đối với hoạt động .670

ĐTMH

F5.X17. Rủi ro và lợi nhuận của hoạt động ĐTMH .649

F4.X13. Mức độ chấp nhận rủi ro giữa DN khởi nghiệp và Quỹ .599

ĐTMH

F3.X11. Mức độ hoàn thiện của thuế TNDN .590

F2.X9. Mức độ phát triển của thị trường ĐTMH VN .572

F2.X6. Số lượng DN khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH .854

F4.X16. Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa Quỹ ĐTMH nước ngoài .709

và DN khởi nghiệp

F4.X15. Kinh nghiệm của các nhà ĐTMH .688

F2.X3. Quy mô của các quỹ ĐTMH .673

F2.X5. Trình độ nguồn nhân lực ĐTMH .651

F1.X1. Sự phát triển của TTCK Việt Nam .872

F2.X4. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ .808

F3.X10. Mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .704

47

F1.X2. Mức độ dễ dàng đối với hoạt động M&A, Trade sales .697

Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá với hệ số tải nhân tố của

tất cả các biến đều > 0,5 ta có được 03 nhóm nhân tố bao gồm

các biến cụ thể như sau:

(F1) Cơ chế thu hồi vốn bao gồm các biến: X1, X2

(F2) Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH

bao

gồm các biến: X3=>X9

(F3) Môi trường pháp lý bao gồm các biến: X10=>X12

(F4) Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh bao gồm các biến: X14=>X16

(F5) Rủi ro và lợi nhuận: X17

bang 1

Bảng 2.8 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test

Qua bảng kiểm định kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test có thể khẳng

định các biến được đưa vào mô hình phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp khi hệ

số KMO là 0.824 > 0.5 và mức ý nghĩa sig < 0.05 từ đó có cơ sở để khẳng định

trong tổng thể các biến có mối tương quan với nhau. Vì vậy phân tích nhân tố là

phương pháp phù hợp để phân tích các biến này.

48

Bảng 2.9 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained

Qua bảng 2.9 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained ta

thấy theo tiêu chuẩn eigenvalue > 1 để xác định số lượng các nhóm nhân tố thì có 3

nhóm nhân tố được rút ra. Đồng thời 03 nhóm nhân tố này giải thích được 70.729%

biến thiên của các biến quan sát.

49

Bảng 2.10 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix

Component

1 2 3

X1 -.167 -.069 .413

X2 -.144 .039 .282

X3 -.030 -.050 .239

X4 -.121 -.069 .360

X5 -.089 .016 .241

X6 -.264 -.019 .457

X7 -.123 -.057 .277

X8 -.088 -.180 .310

X9 .082 -.074 .133

X10 .018 -.076 .228

X11 -.116 .103 .132

X12 -.141 .071 .183

X13 -.031 .057 .110

X14 -.105 -.076 .271

X15 .075 -.163 .227

X16 -.057 -.073 .284

X17 .032 -.049 .144

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. 3 components extracted.

Từ bảng Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix ta có các

phương trình nhân tố sau:

F1 = 0.413 X1 + 0.282 X2

F2 = 0.239 X3 + 0.360 X4 + 0.241 X5 + 0.457 X6 + 0.277 X7 + 0.310 X8 + 0.133

X9

50

F3 = 0.228 X10 + 0.132 X11 + 0.183 X12

F4 = 0.110 X13 + 0.271 X14 + 0.227 X15 + 0.284 X16

F5 = 0.144 X17

Qua đó ta thấy tất cả các yếu tố đều tác động thuận chiều với các nhóm nhân tố.

2.1.5.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

Từ kết quả phân tích hệ số tương quan với biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha

của các biến phụ thuộc từ PT1 đến PT5, tất cả các biến này đều được sử dụng để

phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc. Phân tích nhân tố được thực hiện

với phép trích Principle Component, phép xoay Varimax với các tiêu chuẩn

Communality >= 0.5; hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5; eigenvalue >= 1 và

tổng phương sai trích >= 0.5 (50%). Hệ số KMO (Maiser-Meyer-Olkin) phải >= 0.5

và <=1 để đảm bảo tập dữ liệu đưa vào là có ý nghĩa cho phân tích nhân tố. số

lượng các nhân tố được xác định trước là 01 nhân tố, phương pháp tính điểm nhân

tố là Regression và kết quả phân tích nhân tố như sau:

Bảng 2.11 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .839

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 478.617

Df 10

Sig. .000

Qua bảng kiểm định kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test có thể khẳng

định các biến được đưa vào mô hình phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp khi hệ

số KMO là 0.839 > 0.5 và mức ý nghĩa sig < 0.05 từ đó có cơ sở để khẳng định

trong tổng thể các biến có mối tương quan với nhau. Vì vậy phân tích nhân tố là

phương pháp phù hợp để phân tích các biến này.

51

Bảng 2.12 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings

% of Cumulative % of Cumulative Total Total Component Variance % Variance %

3.484 69.675 69.675 1 69.675 3.484 69.675

.536 10.719 80.394 2

.476 9.516 89.910 3

.287 5.736 95.646 4

.218 4.354 100.000 5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Qua bảng Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained ta thấy

theo tiêu chuẩn eigenvalue =3.484 > 1 để xác định số lượng các nhóm nhân tố thì

có 1 nhóm nhân tố được rút ra. Đồng thời nhóm nhân tố này giải thích được

69.675% biến thiên của các biến quan sát.

Bảng 2.13 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix

Component

1

PT1. Mức độ ảnh hưởng của cơ chế thu hồi vốn đến sự phát triển của .253

thị trường vốn ĐTMH

PT2. Mức độ ảnh hưởng từ sự trưởng thành của thị trường đến sự .237

phát triển của thị trường vốn ĐTMH

PT3. Mức độ ảnh hưởng của môi trường pháp lý đến sự phát triển của .252

thị trường vốn ĐTMH

PT4. Mức độ ảnh hưởng của sự khác biệt về văn hóa kinh doanh đến .222

sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH

PT5. Mức độ ảnh hưởng của rủi ro và lợi nhuận đến sự phát triển của .232

thị trường vốn ĐTMH

52

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Từ bảng Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix ta có các

phương trình nhân tố sau:

PT = 0.253 PT1 + 0.237 PT2 + 0.252 PT3 + 0.222 PT4 + 0.232 PT5

Qua đó ta thấy tất cả các yếu tố đều tác động thuận chiều với các nhóm nhân tố.

2.1.6. Kết quả phân tích tương quan Pearson

Bảng 2.14 Kết quả phân tích tương quan Pearson

PT F1 F2 F3 F4 F5

PT Pearson 1 .555** .791** .689** .808** .672**

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

169 169 169 169 169 N 169

F1 Pearson .555** 1 .619** .676** .566** .458**

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

169 169 169 169 169 N 169

F2 Pearson .791** .619** 1 .764** .857** .689**

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

169 169 169 169 169 N 169

F3 Pearson .689** .676** .764** 1 .746** .683**

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

169 169 169 169 169 N 169

F4 Pearson .808** .566** .857** .746** 1 .840**

Correlation

53

.000 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

169 169 169 169 169 169 N

1 F5 Pearson .672** .458** .689** .683** .840**

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

N 169 169 169 169 169 169

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Từ bảng 2.9 Phân tích tương quan Pearson, hệ số sig <0.01 nên biến độc lập có

tương quan với biến phụ thuộc.

2.1.7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Sau khi rút trích được các nhân tố ảnh hưởng việc phát triển thị trường vốn

ĐTMH tại VN từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, biến phụ thuộc (PT) và

các biến độc lập (F1), (F2), (F3), (F4), (F5) được đưa vào mô hình phân tích hồi

quy tuyến tính. Sử dụng phương pháp chọn biến Enter (tất cả các biến được đưa

một lượt vào mô hình) kết quả phân tích hồi quy đạt được như sau:2.1.7.1. Giả định

liên hệ tuyến tính

54

Hình 2.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình

hồi qui tuyến tính

Qua biểu đồ trên cho thấy giá trị dự đoán và phần dư của mô hình hồi qui tuyến

tính phân tán một cách ngẫu nhiên trong vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0.

Điều này chứng tỏ giữa giá trị dự đoán và phần dư không có liên hệ với nhau và giả

định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

2.1.7.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

55

Hình 2.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư là xấp xỉ

chuẩn với giá trị trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,985 gần bằng

1. Do đó giả định về phân phối chuẩn của phần dư là không bị vi phạm.

Hình 2.4 Phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

Từ biểu đồ hình 2.4 thể hiện các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập

trung thành một đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không

bị vi phạm.

56

2.1.7.3. Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư)

Bảng 2.15 Kết quả Model Summaryb

R Adjusted R Std. Error of the Durbin-

Model R Square Square Estimate Watson

1 .834a .695 .464 .686 1.943

a. Predictors: (Constant), F5, F1, F2, F3, F4

b. Dependent Variable: PT

Từ Adjusted R Square của bảng trên, ta thấy 5 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng

68.6% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 31,4% là do các biến ngoài mô hình

và sai số ngẫu nhiên.

Giá trị d tra bảng Durbin-Watson với 05 biến độc lập và 169 quan sát (lấy dữ

liệu dòng n=150) là (dL = 1.665; dU = 1.802). Với điều kiện miền chấp nhận giả

thuyết không có sự tương quan chuỗi bậc nhất là dU < d < 4- dU, tức d phải thuộc

khoản (1.802; 2.198). Với giá trị d tính được là 1.943 (1.802 < 1.943 < 2.198) cho

thấy giả định về tính độc lập của sai số là không bị vi phạm.

2.1.7.4. Kiểm tra mô hình hồi quy tuyến tính có suy rộng hay áp dụng cho tổng

thể hay không

Bảng 2.16 ANOVAa

Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.

1 Regression 79.940 5 15.988 74.409 .000b

Residual 35.023 163 .215

Total 114.963 168

a. Dependent Variable: PT

b. Predictors: (Constant), F5, F1, F2, F3, F4

Từ bảng 2.16 ANOVA, giá trị sig của kiểm định F là 0.000 < 0.01. Như vậy, mô

57

hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp được với tổng thể.

2.1.7.5. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa

cộng tuyến)

Bảng 2.17 Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

Std.

Model B Error Beta t Sig. Tolerance VIF

1 (Constant) .339 .169 2.002 .047

F1 .049 .054 .054 .897 .371 .512 1.953

F2 .105 .304 3.279 .001 .217 .346 4.606

F3 .062 .063 .077 .989 .324 .308 3.250

F4 .103 .463 4.087 .000 .146 .420 6.872

F5 -.003 .061 -.004 -.051 .960 .274 3.647

a. Dependent Variable: PT

Với hệ số phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn

10 chứng tỏ mô hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng tuyến, tức giả định không

có mối tương gian giữa các biến độc lập của mô hình hồi qui là không bị vi phạm.

Kết luận: Có 05 nhóm nhân tố chính tác động đến sự phát triển của thị trường

vốn ĐTMH VN bao gồm: F1 – Cơ chế thu hồi vốn, F2 – Sự trưởng thành và hiệu

quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH, F3 – Sự hoàn thiện của hệ thống pháp lý,

F4 – Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh, (F5) Rủi ro và lợi nhuận.

• Một cơ chế thu hồi vốn tốt: tức một TTCK phát triển tốt; điều kiện cho hoạt

động M&A và Trade sales dễ dàng.

• Một thị trường vốn ĐTMH trưởng thành và hoạt động hiệu quả: tức các Quỹ

ĐTMH tham gia vào thị trường vốn VN có quy mô lớn; trình độ phát triển

KHCN, trình độ nguồn nhân lực và nguồn nhân lực ĐTMH tốt; Số lượng các

doanh nghiệp khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH phải nhiều; Nhu cầu vốn ĐTMH

58

phải tồn tại và khả năng đáp ứng của thị trường phải tương thích với nhu cầu

đó; Khả năng tiếp cận VMH của các doanh nghiệp khởi nghiệp phải thật sự

dễ dàng.

• Hệ thống pháp lý phải hoàn thiện: tức khả năng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

thông qua Luật sở hữu trí tuệ phải tốt; Mức độ hoàn thiện của Luật thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế lợi vốn và đặc biệt là khung pháp lý cho hoạt động

ĐTMH phải ngày càng được hoàn thiện.

• Một đội ngũ DN khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH có văn hóa kinh doanh

khôngquá khác biệt nhau và không khác biệt so với văn hóa kinh doanh

chung của thế giới: sự khác biệt về văn hóa kinh doanh được đánh giá qua

mức độ chấp nhận rủi ro mức độ công khai, minh bạch thông tin giữa DN

khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH, yếu tố kinh nghiệm được xem là yếu tố tăng

cường sự khác biệt về văn hóa kinh doanh của các Quỹ ĐTMH

• Rủi ro và lợi nhuận: Mục đích cuối cùng của ĐTMH từ nhà đầu tư và nhận

VMH của doanh nghiệp khởi nghiệp cũng là cùng tạo ra lợi nhuận, thặng dư.

Cân nhắc có chấp nhận rủi ro hay không nhằm có thực hiện đầu tư hay nhận

vốn hay không, hay thực hiện tối ưu như thế nào để đạt mục đích cuối cùng ấy.

Về mặt định lượng tất cả các yếu trong từng nhóm nhân tố càng lớn, càng hiệu

quả, thì quy mô, mức độ hoàn thiện, mức độ hiệu quả của từng nhóm nhân tố càng

lớn, từ đó khả năng phát triển của thị trường vốn ĐTMH VN càng lớn và ngược lại.

Trong tất cả các nhóm nhân tố, nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động

của thị trường vốn ĐTMH (có hệ số điểm nhân tố 0.346) và F4 – Sự khác biệt về

văn hóa kinh doanh (có hệ số điểm nhân tố 0.420) tác động mạnh nhất đến sự phát

triển của thị trường vốn ĐTMH VN của các DN KN. Điều này nhấn mạnh rằng

trong chiến lược phát triển ĐTMH, VN nên đặc biệt quan tâm đến việc cân bằng,

hòa nhập văn hóa kinh doanh từ thế giới, từ các vùng miền khác nhau, xây dựng

một môi trường kinh doanh bền vững, hiệu quả cho hoạt động ĐTMH thật sự hoàn

thiện, đồng thời xem xét ảnh hưởng của các nhóm nhân tố và các yếu tố trong từng

nhóm nhân tố còn lại để có được một chiến lược tốt nhất cho sự phát triển của thị

59

trường vốn ĐTMH VN.

2.2. Nhu cầu vốn ĐTMH

2.2.1. Tổng quan và tiềm năng phát triển các DN khởi nghiệp tại VN

Theo bài viết phân tích thực trạng tinh thần khởi nghiệp của doanh nhân Việt

Nam trong thời kỳ hội nhập đăng trên tạp chí công thương, trong năm 2016, số

doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh nghiệp,

với tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2% về số doanh nghiệp và

tăng 48,1% về số vốn đăng ký so với năm 2015. Bên cạnh đó, có 1.629,8 nghìn tỷ

đồng vốn tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn trong năm 2016. Như

vậy, tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong năm 2016 là 2.520,9

nghìn tỷ đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp năm 2016 đạt 8,1 tỷ

đồng, tăng 28,6% so với năm 2015. Số lao động ước tính được tạo việc làm trong

các doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2016 là 1.268 nghìn người, bằng 86,1%

so với năm 2015. Những con số này cho thấy phần nào tác động của các chính sách

và nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, nhất là đơn giản hóa thủ tục đăng ký

kinh doanh, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của Chính phủ trong năm 2016.

Hình 2.5 Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập giai đoạn 2011-2016

Năm 2016 được chính phủ lựa chọn làm năm “quốc gia khởi nghiệp” với mục

tiêu tạo ra làn sóng đầu tư thứ hai dưới đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi

mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” của Bộ Khoa học và Công nghệ.

60

Hình 2.6 Thống kê về tình hình khởi nghiệp tại VN

2.2.2. Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển DN khởi nghiệp ở VN

Năm 2016 là năm đầu tiên Chính phủ Việt Nam thực sự quan tâm đến DN khởi

nghiệp, hướng đến “Quốc gia khởi nghiệp”, cũng như có tầm nhìn sâu rộng đến

năm 2020. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến

năm 2020 của Chính phủ xác định, Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ DN

nhỏ và vừa, DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao

phát triển. Tiếp đó, tháng 06/2017, Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa đã được Quốc hội

thông qua đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho các hoạt động hỗ trợ DN khởi

nghiệp ở Việt Nam.

Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số

38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý và hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo

hiểm. Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi để hình thành sân chơi chuyên

nghiệp cho các NĐT mạo hiểm, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa các nguồn lực đầu

tư, đặc biệt là đầu tư từ khu vực tư nhân.

2.2.3. Những hạn chế trong việc huy động vốn nói chung và vốn mạo hiểm

nói riêng của DN khởi nghiệp

Cho đến nay, các DN khởi nghiệp tại Việt Nam chủ yếu kêu gọi vốn từ các quỹ

tài chính nhà nước, các kênh như quỹ đầu tư về chứng khoán, quỹ ĐTMH, các NĐT

cá nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ. Các thương vụ lớn chủ yếu đến từ các NĐT

61

nước ngoài, trong khi các NĐT trong nước vẫn còn khá e dè khi đầu tư vào các DN

khởi nghiệp.

Những doanh nhân thành công ở thế hệ trước thường cẩn thận và không mạo

hiểm đầu tư vào những DN mới. Một điều trái với các nước trên thế giới, những

NĐT ở Việt Nam thường ít quan tâm đến khởi nghiệp với tâm lý ngại rủi ro. Vì thế,

các DN khởi nghiệp ở Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong thu hút vốn đầu tư.

Nguồn huy động vốn tự có thì có hạn. Hiện tại nhiều quỹ ĐTMH đã hoạt động

tại VN như IDG Ventures với IDG Vietnam Ventures Fund, Vina Capital với Quỹ

DFJ VinaCapital (DFJV). Các quỹ đầu tư này mới chỉ cung cấp vốn cho một số nhỏ

các dự án khởi nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao với các yêu cầu rất khắt khe về cơ

hội đầu tư. Hơn nữa, do chính trình độ nguồn nhân lực thấp, hiểu biết về ĐTMH

của DN khởi nghiệp còn rất hạn chế khi có tới 154/323 DN khởi nghiệp được khảo

sát không biết về các kiến thức cơ bản nhất của hoạt động ĐTMH. Cùng với sự

khác biệt về văn hóa kinh doanh như thái độ chấp nhận rủi ro của DN khởi nghiệp

VN thấp, tư tưởng sợ mất quyền kiểm soát vẫn tồn tại, đặc biệt là tư tưởng bí mật

thông tin vẫn còn tồn tại, việc công khai, minh bạch thông tin về tình hình hoạt

động của DN rất kém. Chính những tồn tại này làm cho các DN khởi nghiệp VN

khó tiếp cận được nguồn vốn ĐTMH với những tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư hết

sức khắt khe như hiện nay.

Chính những thực tế nói trên có thể thấy việc tiếp cận Nguồn vốn từ Ngân hàng,

nguồn vốn chính phủ, nguồn vốn từ các Quỹ mạo hiểm, huy động vốn nói chung và

VMH nói riêng của DN khởi nghiệp đều gặp nhiều khó khăn, hạn chế.

2.3. Nguồn cung vốn ĐTMH

2.3.1. Tổng quan về ĐTMH tại VN và nguồn cung VMH cho DN khởi nghiệp

Lĩnh vực đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam đã phát triển từ năm 2004, với việc

thành lập của IDG Ventures Vietnam (IDGVV), được thành lập bởi Patrick

McGovern, Sáng lập và Chủ tịch International Data Group (IDG). Từ năm 2004 đến

năm 2013, IDGVV đã đầu tư vào 42 công ty, trải rộng trên nhiều ngành, có cả về

công nghệ và phi công nghệ. Những khoảng đầu tư đáng chú ý nhất của IDGVV

62

bao gồm VNG (Doanh nghiệp Internet/Gaming số 1 tại Việt Nam và được cho

là “Kỳ lân” đầu tiên tại Việt Nam), Webtretho (Project Lana) (gần đây đã đầu tư bởi

LINE Ventures) và Vietnamworks (được mua lại bởi En-Japan).

Một quỹ đầu tư khác trong ngành này là CyberAgent Ventures (CAV), quỹ

ĐTMH tại Nhật Bản tham gia thị trường Việt Nam vào năm 2008. Họ đã đầu tư vào

hơn 25 công ty ở Việt Nam, bao gồm một số công ty về Internet và dịch vụ di động

tốt nhất tại Việt Nam. Ba trong số hạng mục đầu tư có danh tiếng lớn nhất của họ

bao gồm Foody (được mua lại bởi SEA Group), Tiki (nền tảng thương mại điện tử

địa phương số 1, được JD.com – nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc

đầu tư) và Batdongsan.com (được mua lại bởi PropertyGuru, nền tảng bất động sản

trực tuyến lớn nhất châu Á).

Ngoài ra còn có DFJ VinaCapital, một liên doanh giữa VinaCapital, một trong

những quỹ tư nhân lớn nhất của Việt Nam, và Draper Fisher Jurvetson (DFJ), một

công ty đầu tư mạo hiểm của Mỹ tập trung đầu tư vào giai đoạn đầu và tăng trưởng.

Được thành lập vào năm 2006, DFJ VinaCapital đã đầu tư gần 50 triệu USD vào

một loạt các doanh nghiệp, với doanh nghiệp thoái vốn thành công nhất là Yeah1,

một công ty niêm yết trên sàn HOSE với mức giá 400 triệu USD.

Quỹ Khởi nghiệp Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Startup

Vietnam Foundation - SVF) ra đời từ năm 2014 là quỹ xã hội hóa, phi lợi nhuận đầu

tiên và duy nhất tại Việt Nam hỗ trợ hệ sinh thái đổi mới sáng tạo mở Việt Nam.

Liên tục trong 5 năm, SVF đã góp phần xây dựng hệ sinh thái trên toàn lãnh thổ

thông qua các hoạt động nâng cao năng lực cốt lõi của địa phương, đào tạo đội ngũ

lãnh đạo của các doanh nghiệp/ startup. Hệ sinh thái này chính là nền tảng để SVF

tìm kiếm và chọn lọc những dự án nhằm tiếp tục tư vấn, chắp cánh công nghệ - giải

pháp và gia tăng chuỗi giá trị bằng cách kết nối đầu tư, hỗ trợ thương mại hoá, giúp

các sản phẩm được quảng bá trên thị trường trong nước và quốc tế.

63

Hình 2.7 Kết quả 5 năm hoạt động của SVF (2014-2019)

Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, với mong ước nỗ lực kết nối những

nguồn lực và các cá nhân, tổ chức tài năng hỗ trợ thúc đẩy cho sự phát triển bền

vững, đến năm 2019, SVF đã đạt được những cột mốc:

- Kết nối với 25 tỉnh thành trên cả nước;

- Kết nối và ký MoU với 7 tỉnh thành;

- Tiếp cận được 10.000 người với hơn 100 chương trình/cuộc thi khởi nghiệp được

tổ chức;

- Huấn luyện, hỗ trợ cho hơn 100 startup;

- Thiết lập mạng lưới hơn 360 cố vấn khởi nghiệp và tổ chức hơn 11 lớp đào tạo cố

vấn khởi nghiệp.

64

Hình 2.8 Năm 2018, Kết quả hệ sinh thái khởi nghiệp và hoạt động ĐTMH

Như vậy có thể thấy dấu hiệu phát triển ngày càng tăng của các quỹ ĐTMH từ

trong nước lẫn ngoài nước. Là đòn bẩy giúp thị trường ĐTMH ngày càng khởi sắc,

cung cấp được nhiều vốn cho nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo thặng dư kinh tế.

2.3.2. Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển thị trường ĐTMH cho

DN khởi nghiệp tại VN

Năm 2006 nhằm thúc đẩy lĩnh vực công nghệ cao VN, Bộ Khoa học và Công

nghệ đã lập đề án thành lập Quỹ ĐTMH công nghệ cao VN (VNFCF – Vietnam

Venture Capital Fund) với số vốn dự kiến 450 tỷ đồng. Tuy nhiên cho đến nay Quỹ

ĐTMH công nghệ cao VN vẫn chưa đi vào hoạt động.

Đề án Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng Silicon tại

Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ khởi động có nguồn tài chính cho start

up theo hình thức quỹ đầu tư Accelerator (vốn mồi). Có nghĩa DN khởi nghiệp

sẽ nhận được một khoản vốn để "gieo mầm", và những chỉ dạy để vững vàng

trên con đường khởi nghiệp. Sau đó các DN này sẽ được hỗ trợ kết nối với các

65

quỹ đầu tư khác để lớn mạnh. Cách làm này tương tự những "vườn ươm" tại Khu

Công nghệ cao TP.HCM, hay Công viên Phần mềm Quang Trung.

Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số

38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý và hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo

hiểm. Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi để hình thành sân chơi chuyên

nghiệp cho các NĐT mạo hiểm, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa các nguồn lực đầu

tư, đặc biệt là đầu tư từ khu vực tư nhân.

Qua đó có thể thấy rằng Chính Phủ cũng chú trọng, ban hành các điều Luật cho

riêng lĩnh vực ĐTMH với những quy định ngày càng cụ thể hơn, chi tiết hơn, dần

tạo được hành lang pháp lý thiết yếu cho hoạt động ĐTMH VN.

2.3.3. Những khó khăn đối các quỹ ĐTMH VN

Quy mô khởi nghiệp VN hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng DN, vẫn chưa có

nhiều các dự án khởi nghiệp có chất lượng, có tính khả thi và tiềm năng thương mại

hóa cao. Cùng với những hạn chế về trình độ nguồn nhân lực, văn hóa kinh doanh

như đã trình bày cũng làm cho nhiều DN khởi nghiệp mặc dù đã tiếp cận được với

các Quỹ ĐTMH nhưng lại không đáp ứng được các tiêu chuẩn đầu tư của quỹ.

Qua thực tế hoạt động của các Quỹ ĐTMH thời gian qua cho thấy đây là một thị

trường còn mới mẽ ở VN. Chính điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội đầu tư cho các

Quỹ ĐTMH, cũng chính vì thế mà Quỹ chỉ lựa chọn những dự án đầu tư chất lượng

nhất trong phạm vi nguồn vốn hạn chế của mình với những tiêu chí hết sức khắt khe

nhằm tìm kiếm cơ hội thành công cao nhất. Nên phần lớn nhu cầu vốn CNC chưa

được đáp ứng và hoạt động đầu tư của các Quỹ ĐTMH vẫn chưa thật sự mang tính

chất mạo hiểm, với tỷ lệ chấp nhận rủi ro rất thấp.

Về danh mục đầu tư: Danh mục đầu tư của Quỹ tương đối đa dạng, trong đó có

Quỹ tập trung đầu tư cho doanh nghiệp qui mô lớn, có quỹ đầu tư cho doanh nghiệp

qui mô nhỏ. Có quỹ chỉ tập trung đầu tư cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, có quỹ đầu tư cả cho doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, trong danh mục

đầu tư thực tế, các Quỹ đầu tư mạo hiểm này hầu hết chỉ tập trung vào các ngành

sản xuất hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường, không phải đa dạng các

66

ngành, đặc biệt về những ngành công nghệ cao.

Quản lý quỹ và chiến lược đầu tư của các Quỹ chưa đảm bảo tính hiệu quả. Hầu

hết các chuyên gia quản lý quỹ là người nước ngoài nên không có nhiều kinh

nghiệm cũng như mối quan hệ rộng ở Việt nam. Chiến lược đầu tư của các quỹ

không tập trung, bị dàn trải ra nhiều ngành do đó bị thụ động và không có chuyên

gia giỏi

Kết luận chương 2

Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vốn

ĐTMH VN, bước đầu đã xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát

triển của thị trường vốn ĐTMH VN là: Cơ chế thu hồi vốn, sự trưởng thành và hiệu

quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH, sự hoàn thiện của hệ thống pháp lý, sự

khác biệt về văn hóa kinh doanh, yếu tố về rủi ro và lợi nhuận. Cùng với việc phân

tích thực trạng các nhân tố này thông qua phân tích cung, cầu vốn ĐTMH có thể

thấy rằng để có thể phát triển khởi nghiệp ở VN, hiện nay thì vốn ĐTMH được xem

như là giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu vốn cho khối DN này. Tuy nhiên qua

phân tích tương quan cung – cầu vốn ĐTMH nhận thấy rằng nguồn cung vốn

ĐTMH vẫn còn hạn chế, đồng thời cũng chính thực tế yếu kém của các DN khởi

nghiệp không đáp ứng được các tiêu chuẩn đầu tư của các Quỹ ĐTMH nên cung và

cầu vốn ĐTMH vẫn còn một khoảng cách rất lớn. Để có thể giải quyết được khó

khăn này, góp phần phát triển khởi nghiệp, thị trường vốn ĐTMH thì vai trò của

Chính phủ luôn giữa vị trí trung tâm, có vai trò quyết định định đối với sự phát triển

ĐTMH VN.

67

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM

3.1. Sự cần thiết của việc phát triển đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam

Tình hình thực tế của Việt Nam đã cho thấy nhu cầu phát triển hình thức ĐTMH

để thúc đẩy phát triển kinh tế. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, phát triển khởi nghiệp là nhu cầu bức thiết đối với nền kinh tế Việt

Nam. Tỷ trọng hàng hoá, công nghệ cao trong nền kinh tế còn thấp . Định hướng

phát triển những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao là một trong những chiến

lược trong định hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Ví dụ, Việt

nam đã xây dựng định hướng phát triển công nghiệp phần mềm, trong đó xác định

đây là một trong những ngành mũi nhọn trong 10 năm tới. Theo chiến lược, tốc độ

phát triển của ngành sẽ đạt khoảng 20-25% hàng năm từ nay đến 2005. Đến năm

2010, ngành này sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu 50.000 USD. So với tiềm năng hiện có

về nguồn nhân lực, mục tiêu này hoàn toàn không phải là không khả thi. Chính vì

vậy, hình thành và phát triển ĐTMH sẽ hỗ trợ đáng kể và giúp cho VN đạt được

những mục tiêu nêu ra trong chiến lược phát triển các ngành công nghiệp công nghệ

cao của mình.

Thứ hai, hiện nay, ở Việt nam, kênh tài trợ cho những ý tưởng sáng tạo mới còn

chưa nhiều. Hàng năm, ngân sách nhà nước mới tài trợ cho các dự án nghiên cứu,

mà các kết quả nghiên cứu này mới dừng lại trên giấy tờ, chưa có nguồn vốn để

triển khai trên thực tế. Nhiều ý tưởng sáng tạo hiện nay không phải là hiếm nhưng

lại thiếu nguồn vốn để triển khai. Ví dụ như giải thưởng VIFOTECH hàng năm

nhận được 2000 dự án dự thi giải thưởng sáng tạo. Mỗi năm, Quỹ đã cấp giải

thưởng cho hơn 200 dự án những trong số đó chỉ khoảng một nửa có thể tìm được

nguồn vốn để thực hiện ý tưởng trên thực tế. Nhiều dự án mặc dù đã được ban giám

khảo khằng định là có khả năng thương mại hoá và có khả năng ứng dụng nhưng đã

không tìm được nguồn vốn tài trợ.

68

Thứ ba, một trong những bất cập hiện nay mà Chính phủ cũng đã nhận thức

được là tính hiệu quả chưa cao trong đầu tư của ngân sách nhà nước cho hoạt động

nghiên cứu và triển khai. Một trong những lý do mà như đã trình bày ở trên là

những khoản đầu tư này chỉ dừng lại ở giai đoạn nghiên cứu ban đầu mà không có

khoản vốn để triển khai những kết quả nghiên cứu đó. Trong thời gian tới, Chính

phủ phải có những biện pháp để khuyến khích nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn triển

khai những kết quả nghiên cứu. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là phát

triển hình thức ĐTMH. So với các phương án như gia tăng nguồn tài trợ cho triển

khai những kết quả nghiên cứu, hay còn gọi là thương mại hoá sản phẩm nghiên

cứu, việc chính phủ khuyến khích phát triển hình thức ĐTMH sẽ mang lại hiệu quả

hơn. Bởi vì, như đã trình bày ở trên, ĐTMH với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận

trong hoạt động của mình sẽ có cơ chế lựa chọn những dự án công nghệ cao/mới mà

phù hợp với nhu cầu của thị trường và mang lại hiệu quả lớn nhất. Ngoài ra, ĐTMH

có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, nhất là nguồn vốn nước ngoài tham

gia đầu tư cho triển khai những ý tưởng sáng tạo mới. Như vậy, việc hình thành và

phát triển ĐTMH sẽ phù hợp với chủ trương sắp tới của Nhà nước về thương mại

hoá các sản phẩm khởi nghiệp và khuyến khích phát triển khởi nghiệp.

Thứ tư, thực tế Việt nam cho thấy, đa số cán bộ nghiên cứu khoa học và công

nghệ hầu hết làm việc trong các Viện nghiên cứu, trường đại học. Rất ít cán bộ

nghiên cứu làm việc trong các doanh nghiệp

Thứ năm, khu vực kinh tế tư nhân ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của

mình đối với nền kinh tế quốc dân. Đây là lực lượng đông đảo trong nền kinh tế,

chiếm số lượng lớn cả về quy mô vốn, nhân lực cũng như số lượng doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Chính phủ cũng đặc biệt quan tâm tới khu vực kinh tế này và xác định

đây sẽ là một trong những động lực chính nhằm phát triển kinh tế đất nước. ĐTMH

sẽ là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy các DN vừa và nhỏ thuộc khu vực

kinh tế tư nhân phát triển.

Theo phân tích ở trên, việc hình thành và phát triển loại hình ĐTMH ở Việt Nam

là cần thiết. Sự quan tâm của các nhà ĐTMH đối với thị trường Việt nam hiện nay

69

là những dấu hiệu cho thấy nhu cầu thị trường đối với loại hình đầu tư này. Tuy

nhiên, quá trình hình thành và phát triển của hoạt động ĐTMH trên thực tế liên

quan đến rất nhiều khía cạnh và cần có những điều kiện nhất định, nhất là những qui

định khuôn khổ pháp luật. Dưới đây sẽ xem xét những yếu tố thuận lợi và khó khăn

trong việc mở rộng và phát triển loại hình đầu tư này ở Việt Nam.

3.1.1. Thuận lợi

Thứ nhất, TTCK Việt nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000.

Cho đến nay, mặc dù TTCK của Việt nam chưa đóng vai trò lớn trong việc huy

động nguồn vốn trong nền kinh tế nhưng bước đầu đã hứa hẹn tạo ra một kênh rút

vốn tiềm năng cho các Quỹ ĐTMH trong thời gian tới.

Thứ hai, khu vực DN tư nhân và tinh thần kinh doanh được khuyến khích và

ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Một trong những dấu mốc quan trọng là sự ra

đời của Luật Doanh nghiệp năm 2000 đã khơi thông những rào cản pháp lý đối với

khu vực tư nhân, tạo nên môi trường pháp lý thuận lợi và gia tăng số lượng doanh

nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam. Ngoài ra nhiều chủ trương, chính sách và các

biện pháp khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển khu vực tư nhân đã

thể hiện rõ ràng sự cam kết của Nhà nước trong việc phát triển khu vực này. Cũng

từ đó khuyến khích tinh thần kinh doanh trong dân chúng và hứa hẹn những dự án

hấp dẫn cho các nhà ĐTMH.

Thứ ba, kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có tốc độ tăng trưởng cao,

ổn định trong khu vực, GDP tăng trung bình khoảng 7%. Nền kinh tế tăng trưởng

cao, ổn định hứa hẹn một thị trường tốt cho các hoạt động kinh doanh.

3.1.2. Khó khăn

Thứ nhất, về hành lang pháp lý, ĐTMH là loại hình đầu tư mới ở Việt Nam. Hiện

nay, trong các văn bản pháp qui, chưa có văn bản nào đề cập trực tiếp đến hình thức

ĐTMH mà chỉ mới có một số qui định có liên quan đến hoạt động này như qui định

về hoạt động của Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư. Như trên đã trình bày,

một trong những hình thức hoạt động phù hợp đối với quỹ ĐTMH là công ty hợp

danh hữu hạn thì hiện nay Luật Doanh nghiệp đã có quy định về loại hình công ty này

70

nhưng thành viên của công ty chỉ có thể là cá nhân. Trong khi đó, theo kinh nghiệm

của các nước, các thành viên góp vốn phần lớn là các tổ chức như ngân hàng, quỹ

hưu trí, các viện nghiên cứu, trường đại học, v.v… và thành viên hợp danh cũng có

thể là các công ty quản lý quỹ. Chính vì vậy, chưa có qui định pháp lý phù hợp để

quỹ ĐTMH hoạt động ở Việt Nam dưới hình thức công ty hợp danh hữu hạn.

Những nhà ĐTMH tiềm năng ở Việt Nam có thể là những nhà đầu tư trong nước

và đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn tiềm năng cho hoạt động ĐTMH ở Việt Nam

trước mắt sẽ không nhiều. Bởi vì, ở các nước khác, nguồn vốn cho ĐTMH chủ yếu

từ quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, từ ngân hàng, v.v… Ở Việt Nam, những thể chế

tài chính này hiện đang quá trình chuyển đổi cơ chế hoạt động nên khó có thể huy

động họ tham gia vào ĐTMH. Như vậy, Việt nam có thể huy động nguồn vốn từ

nhiều nguồn khác nhau, như từ cá nhân, viện nghiên cứu, trường đại học, tổng công

ty. Tuy nhiên, hiện nay, ngoài đầu tư của cá nhân, đầu tư của các tổ chức khó có thể

thực hiện được do chưa có hành lang pháp lý cho phép các tổ chức này thực hiện

hoạt động ĐTMH.

Thứ hai, một trong những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành công hay thất bại của những khoản đầu tư vào triển khai những ý tưởng sáng

tạo mới là quyền sở hữu trí tuệ được đảm bảo. Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ thì

nhà đầu tư mới yên tâm bỏ vốn phát triển dự án công nghệ mới đó. Tuy nhiên, vấn

đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt nam còn nhiều bất cập. Tình trạng vi phạm

quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả hàng nhái còn tràn lan. Đặc biệt, đáng báo động nhất

là trong lĩnh vực phần mềm, một trong những lĩnh vực có tiềm năng huy động được

sự quan tâm của các nhà ĐTMH.

Thứ ba, môi trường kinh doanh ở Việt nam hiện nay còn chưa khuyến khích sự

minh bạch trong hoạt động kinh doanh và mang tính "chụp giật". Ví dụ, các quy

định về thuế không rõ ràng và mức thuế thu nhập khá cao buộc nhiều DN trong

nước có xu hướng thực hiện chế độ kế toán không minh bạch. Chính sự không minh

bạch đó cũng là yếu tố làm các nhà ĐTMH e ngại đồng thời các doanh nghiệp cũng

không muốn nhận khoản ĐTMH vì họ không muốn sự can thiệp vào hoạt động kinh

71

doanh của các nhà ĐTMH. Tính chụp giật thể hiện ở chỗ bản thân những người

kinh doanh chưa có chiến lược đầu tư dài hạn mà đa phần chỉ nhìn vào ngắn hạn.

Chính vì chủ yếu quan tâm đến lợi ích ngắn hạn nên đã làm trầm trọng thêm tính

không minh bạch trong kinh doanh mặt khác không khuyến khích khu vực doanh

nghiệp tham gia ĐTMH.

Thứ tư, các ngành công nghệ cao của Việt Nam hiện nay mới đang trong giai

đoạn khởi đầu, nhất là so với các nước trong khu vực. Ngành này hiện tại còn gặp

nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các nước khác về nguồn nhân lực, về

nắm bắt và tiếp cận các thị trường. Việt nam hiện chưa có cơ chế phù hợp để biến

tiềm năng về nguồn nhân lực đó trở thành cơ hội đầu tư cho các nhà ĐTMH. Hiện

nay, cơ chế quản lý các nhà nghiên cứu và phát triển công nghệ cũng như các tổ

chức nghiên cứu và phát triển còn gò bó, còn mang tính bao cấp, chưa khuyến khích

được các cá nhân và tổ chức phát huy tính sáng tạo của mình

Thứ năm, nguồn nhân lực người Việt Nam phù hợp cho phát triển ĐTMH hiện

chưa có. ĐTMH là lĩnh vực còn mới ở Việt nam nên nguồn nhân lực hiểu biết và có

những kỹ năng cần thiết cho loại hình kinh doanh này. Hiện nay, đa số nhân viên

chính của các Quỹ ĐTMH là người nước ngoài, người Việt Nam chỉ đóng vai trò

trợ giúp. Trong hệ thống tri thức trong trường đại học cũng chưa cung cấp kiến thức

về loại hình đầu tư này.

3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới

Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm các nước cho hoạt động đầu tư vốn mạo

hiểm Việt Nam bao gồm:

3.2.1. Đầu tư mạo hiểm dựa trên nhu cầu của thị trường, liên quan đến

nhiều lĩnh vực, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của nền kinh tế

ĐTMH là một hoạt động kinh doanh vốn. ĐTMH chỉ có thể tác động tới các

khía cạnh trong nền kinh tế như phát triển công nghệ, thúc đẩy khu vực kinh tế tư

nhân, kích thích sự phát triển của thị trường vốn, v.v… khi nó thực sự dựa vào tín

hiệu thị trường và nhận được sự chấp nhận của thị trường để hoạt động hiệu quả .

Cho dù hoạt động ĐTMH có được tiến hành theo hình thức này hay hình thức khác

72

thì nó vẫn phải được vận hành dựa trên quy luật tất yếu về cung cầu, tức là ở đâu có

cầu thì ở đó ắt sẽ có cung. Một khi trong xã hội còn tồn tại những ý tưởng táo bạo

và có tính khả thi thì nguồn cung vốn mạo hiểm vẫn có thể phát huy tính hiệu quả

của nó. Sự thành công của một số nước châu Á trong lĩnh vực ĐTMH như

Singapore hay Đài Loan đã chứng minh được điều này.

Xét ở tầm vĩ mô, sự phát triển của ĐTMH liên quan tới nhiều vấn đề khác nhau

như sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển của hệ thống khoa học và

công nghệ, cơ sở hạ tầng cho quá trình đổi mới công nghệ đầy đủ và nguồn nhân

lực dồi dào, có trình độ trong lĩnh vực ĐTMH, v.v… Chính vì vậy, một mặt, khi

thiết kế những chính sách liên quan tới phát triển ĐTMH phải chú trọng sao cho

mức độ phát triển của ĐTMH phải phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác,

mặt khác, muốn phát triển ĐTMH cũng cần có sự kết hợp đồng bộ với các chính

sách thuộc các lĩnh vực có liên quan.

Từ kinh nghiệm của các nước Đài Loan, Singapore, các quỹ ĐTMH thúc đẩy sự

phát hành cổ phiếu ra công chúng bởi các quỹ ĐTMH đều tập trung đầu tư vốn lớn

cho những công ty theo danh mục đầu tư và thoát vốn chủ yếu thông qua thị trường

chứng khoán và mục đích cuối cùng là giúp các công ty này niêm yết trên thị trường

chứng khoán. Do đó, việc phát triển thị trường sơ cấp nên được chú trọng bởi vì có

thể nói rằng hoạt động ĐTMH sẽ không thực hiện được nếu không có sự ra đời của

thị trường chứng khoán. Hiện nay, TTCK ở Việt Nam có thể nói là đang ở giai đoạn

sơ khai và hoạt động hết sức mờ nhạt, thị trường tài chính nước ta thì chưa được mở

cửa và còn nhiều bất cập với hệ thống tài chính hiện hành trên thế giới. Do vậy, khi

chính phủ muốn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ĐTMH

thì điều đầu tiên là cần xây dựng một hệ thống thị trường tài chính ổn định ở tầm vĩ

mô trong đó thị trường chứng khoán phát triển đóng vai trò quyết định sự thành

công của hoạt động ĐTMH.

Kinh nghiệm của các nước cho thấy giữa thị trường vốn và hoạt động ĐTMH có

mối quan hệ tương tác. Thị trường vốn là nguồn cung dồi dào, là nền tảng và đồng

thời cũng là đầu ra cho hoạt động ĐTMH thông qua các sở giao dịch chứng khoán.

73

Ngược lại ĐTMH phát triển cũng có tác động mạnh mẽ và kích thích sự phát triển

của thị trường vốn.

Cơ sở hạ tầng cho quá trình đổi mới công nghệ đầy đủ và phát triển bao gồm:

các khu công nghệ, các trường đại học, các cơ sở R&D… Đầu tư cho giáo dục và

nghiên cứu phát triển (R&D) sẽ góp phần tạo ra nhu cầu về vốn mạo hiểm trong

tương lai. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần học hỏi kinh nghiệm của Hàn Quốc và ấn

Độ trong việc hình thành nên các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ cũng

như các công viên công nghệ mà ở đó hội tụ cả các doanh nghiệp công nghệ cao,

các quỹ ĐTMH và các viện nghiên cứu, trường đại học. Nâng cao đội ngũ lao động

tri thức có trình độ kỹ thuật công nghệ cao và đội ngũ những nhà quản lý doanh

nghiệp chuyên nghiệp.

3.2.2. Lĩnh vực công nghệ cao được các quỹ ĐTMH hướng đến trong giai

đoạn đầu

Kinh nghiệm của các nước trong việc hình thành và phát triển ĐTMH đều gắn

liền với mục tiêu phát triển công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Với thực tế

Việt Nam hiện nay, ĐTMH gắn liền với phát triển công nghệ cần thiết phải nhận

được sự quan tâm đúng mực của nhà nước và nằm trong mục tiêu của các quỹ

ĐTMH.

Trong giai đoạn đầu của việc triển khai một Quỹ ĐTMH, CNC mà đặc biệt là

công nghiệp phần mềm sẽ là lĩnh vực trọng tâm nhằm phát huy lợi thế tiềm năng trí

tuệ Việt Nam và không đòi hỏi nhiều vốn xây dựng hạ tầng, thiết bị. Lĩnh vực này

cũng tạo ra nhiều việc làm và có tiềm năng xuất khẩu lớn. Ngoài ra, việc tập trung

vào các lĩnh vực công nghệ cao sẽ đem lại cơ hội góp phần xây dựng năng lực công

nghệ quốc gia, tạo năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hiện đại

hoá đất nước theo xu thế hướng tới nền kinh tế tri thức.

3.2.3. Đối tượng chính của các quỹ ĐTMH là khu vực kinh tế tư nhân, lớp

doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việc khuyến khích đầu tư vốn mạo hiểm vào các công ty tư nhân và các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là DN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao phải nằm

74

trong chiến lược đầu tư của các quỹ ĐTMH. Hiện nay, ở Việt Nam các doanh

nghiệp đang hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm phần đa số cả về

số lượng và quy mô). Đây là một lực lượng quan trọng cần được khuyến khích và

phát triển nhằm tạo động lực phát triển cho nền kinh tế vì những doanh nghiệp này

rất cần sự đầu tư, hỗ trợ của quỹ, đồng thời họ cũng có khả năng linh hoạt trong đổi

mới công nghệ, thích ứng thị trường, nhất là trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh

dựa trên tài năng, chất xám. Từ bài học các nước cho thấy, qua hoạt động ĐTMH

các DN vừa và nhỏ có thể tận dụng được nguồn vốn cũng như kinh nghiệm quản lý

từ các nhà ĐTMH. Quỹ ĐTMH giúp doanh nghiệp khắc phục các trở ngại như

không có khả năng đáp ứng các điều kiện đi vay từ ngân hàng hay huy động vốn từ

công chúng mà dự án kinh doanh lai đòi hỏi vốn lớn. Việc các quỹ ĐTMH rót vốn

vào các DN vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghệ cao còn tạo ra động lực thúc đẩy

phát triển ngành công nghệ ở nước ta trong thời gian tới.

3.2.4. Mô hình công ty TNHH, mô hình quỹ – công ty cổ phần được cho là

phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Mặc dù ở châu Á, mô hình hợp danh hữu hạn là phổ biến nhưng với mô hình

này, các thành viên quản lý đầu tư vốn có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, trong khi

theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì thành viên hợp danh bắt

buộc phải là những cá nhân. Do vậy, nếu lựa chọn mô hình này thì những quy định

hiện có của pháp luật không đủ để vận dụng.

Theo kinh nghiệm tổ chức của các quỹ ĐTMH ở châu Á thì hình thức theo mô

hình công ty TNHH này ít xuất hiện và không phát triển nhiều. Tuy nhiên, ở Việt

Nam, việc tiếp cận mô hình công ty TNHH dường như thuận lợi hơn do dễ hiểu và

có kinh nghiệm tổ chức từ thực tiễn nền kinh tế trong nước. Do thị trường chứng

khoán ở nước ta chưa phát triển, cùng với tâm lý chưa quen với việc giao tiền cho

người quản lý chuyên nghiệp đi đầu tư, khiến mô hình công ty TNHH dường như

được tin cậy hơn (vì nhà đầu tư có thể trực tiếp quản lý vốn, tài sản của mình để đưa

vào sản xuất – kinh doanh). Với những quy định mở rộng hơn của Luật Doanh

nghiệp 2005 thì việc các tổ chức tài chính thành lập quỹ ĐTMH dưới hình thức

75

công ty TNHH là hoàn toàn có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, mô hình này cũng

dễ dàng hơn cho việc thành lập các Quỹ liên doanh, hoặc 100% vốn nước ngoài.

Mô hình quỹ – công ty cổ phần là một tổ chức tài chính cổ phần, có tư cách

pháp nhân hoàn chỉnh, là phù hợp với tình hình Việt Nam hiện nay do: Mô hình

này thể hiện được bản chất xã hội hoá nguồn vốn đầu tư dài hạn, với sự tham gia

rộng rãi của các thành phần kinh tế xã hội, vừa có thể được điều hành một cách

chuyên nghiệp bởi một công ty được thuê quản lý quỹ; Các nhà đầu tư – cổ đông

quỹ vẫn có thể kiểm soát dễ dàng bởi không có sự tách rời quyền sở hữu vốn và

quyền sử dụng vốn. Như vậy, trong bốn mô hình hoạt động của quỹ ĐTMH thì

mô hình quỹ – công ty cổ phần được coi là mô hình phù hợp nhất với các điều

kiện của Việt Nam hiện nay.

3.2.5. Vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho

sự hình thành và phát triển của ĐTMH

Nhà nước có thể trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐTMH với vai trò là người

đầu tư. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ nên tham gia khi muốn cung cấp tín hiệu an toàn,

khuyến khích các nhà đầu tư khác hoặc khi các nhà đầu tư khác không muốn đầu tư,

đặc biệt là vào 3 trong 5 giai đoạn đầu của quá trình ĐTMH (vì khu vực tư nhân

thường có xu hướng đầu tư vào 2 giai đoạn cuối trong5 giai đoạn của ĐTMH do

tính rủi ro ít hơn). Sự tham gia của Nhà nước phải rất thận trọng bởi vì nếu nhà

nước can thiệp quá nhiều có thể gây nên sự “bóp méo thị trường” và làm yếu đi sức

cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, chúng ta cũng nên rút kinh

nghiệm từ bài học của Ấn Độ khi các chính sách của chính phủ thay vì tạo ra một

tác động tích cực thì lại gây lãng phí, không hiệu quả trong khi làm các nhà đầu tư

tư nhân thoái lui. Nhà nước chỉ nên thực hiện trực tiếp ĐTMH trong một khoảng

thời gian nhất định, nhằm khởi xướng hoạt động ĐTMH và phát tín hiệu an toàn

cho khu vực tư nhân tham gia hoạt động này.

Nhà nước có thể tác động gián tiếp đến hoạt động ĐTMH thông qua việc tạo ra

một môi trường kinh doanh vĩ mô ổn định, xây dựng chiến lược/kế hoạch phát triển

ĐTMH, thiết lập các khuôn khổ pháp lý điều tiết quá trình ĐTMH, đồng thời ban

76

hành các chính sách tác động đến các chủ thể tham gia như chính sách khuyến

khích đầu tư, chính sách thuế, tín dụng, v.v…

Khung pháp lý cho hoạt động đầu tư mạo hiểm nói chung và đầu tư mạo hiểm

và các lĩnh vực công nghệ nói riêng cần rõ ràng và đầy đủ và nhất quán. Trong thời

gian qua việc nhận thức về vấn đề này ở các cấp bộ ngành còn nhiều hạn chế, do đó

đã cản trở sự hình thành và phát triển hình thức đầu tư vốn mạo hiểm đúng với bản

chất của chúng tại Việt Nam. Chúng ta nên học hỏi những kinh nghiệm của Đài

Loan về phát huy vai trò của Chính phủ đối với sự phát triển của ngành ĐTMH. Để

phát huy vai trò quan trọng của mình, Chính phủ cần đưa ra các chính sách hỗ trợ

thích hợp nhằm kích thích sự ra đời và phát triển của ngành nghề này như nghiên

cứu sự cần thiết của việc thành lập các quỹ ĐTMH có sự hỗ trợ về vốn và quản lý

của Nhà nước, định hướng cơ chế hoạt động của quỹ. Để tận dụng được nguồn vốn

mạo hiểm cũng như kinh nghiệm quản lý và làm ăn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Chính phủ cần tạo ra các biện pháp vĩ mô an toàn và ổn định, chú ý đến lợi ích của

cả hai bên để các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào Việt Nam. Một mặt, Chính

phủ cho phép các công ty tài chính và các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm về quản

lý quỹ cũng như quy mô vốn lớn được phép tham gia phối hợp để thành lập quỹ

ĐTMH bằng cách nới lỏng các quy định, chính sách về hạn mức vốn, lĩnh vực đầu

tư. Vì đặc thù của hoạt động ĐTMH là liên quan tới nhiều lĩnh vực như: thị trường

chứng khoán, đầu tư nước ngoài, tài chính, công nghệ cao,v.v…cho nên các chính

sách của nhà nước đặc biệt trong ngành ĐTMH cần chú ý tới sự phù hợp và nhất

quán thì nhà ĐTMH mới có thể chọn Việt Nam làm điểm đến tốt nhất. Mặt khác, ở

trong nước, Chính phủ cần có động thái nhằm bảo vệ các doanh nghiệp cũng như

quỹ ĐTMH còn non trẻ của mình trước sự cạnh tranh khốc liệt của các quỹ ĐTMH

nước ngoài. Chính phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua hành lang

pháp lý ổn định và thuận lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Các chính

sách hỗ trợ của Chính phủ không phải là bao cấp (sự cấp, cho nếu đủ điều kiện) mà

là sự mở rộng các điều kiện về vốn, thành phần tham gia cả trong nước và ngoài

nước. Việc tự do hoá nội bộ cả bên trong lẫn bên ngoài sẽ bổ trợ cho nhau, việc mở

77

rộng quyền tự do cho các nhà ĐTMH nước ngoài và lưu chuyển luồng vốn từ bên

ngoài vào trong nước và từ trong nước ra bên ngoài sẽ giúp cho hoạt động ĐTMH

an toàn hơn. Nghiên cứu trường hợp của Singapore cho ta thấy được tầm quan trọng

của điều này.

Sự ổn định kinh tế vĩ mô trong một khoảng thời gian nhất định, tránh các

cuộc khủng hoảng kinh tế hay biến động của giá tiêu dùng cũng là các yếu tố ảnh

hưởng tới hoạt động ĐTMH. Vì vậy Chính phủ nên có sự rõ ràng và minh bạch

trong việc công bố các chính sách và quy định liên quan đến lĩnh vực hoạt động

ĐTMH giúp cho doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư nước ngoài chủ động trong

hoạt động của mình.

Chính sách thuế ưu đãi cho các công ty ĐTMH và các hoạt động đầu tư vào

quá trình đổi mới. Những khuyến khích về thuế có thể được thực hiện bằng cách

giảm thuế lợi vốn làm tăng cung vốn mạo hiểm hoặc đánh thuế đối với quyền lựa

chọn cổ phiếu cũng có tác động quan trọng đối với doanh nghiệp khởi sự. Chính

phủ cũng có thể giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định

khi các công ty ĐTMH mới được thành lập hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ

đầu tư vào lĩnh vực công nghệ. Ban hành một chế độ thuế ưu đãi cho những

người gánh chịu rủi ro cao nhất, đó là các doanh nhân, các nhà quản lý doanh

nghiệp và các nhà đầu tư tư nhân (ví dụ như áp dụng mức thuế thu nhập thấp,

giúp bù đắp tổn thất,các quyền lựa chọn cổ phiếu). Các doanh nhân có thể được

khuyến khích tìm kiếm các nguồn vốn mạo hiểm thông qua hệ thống thuế doanh

nghiệp không chủ trương ưu đãi các khoản nợ để phát triển doanh nghiệp mà

thay bằng ưu đãi đầu tư vào vốn cổ phần.

3.3. Một số giải pháp thu hút vốn mạo hiểm và hoạt động đầu tư mạo hiểm

ở Việt Nam

3.3.1. Hỗ trợ đắc lực từ nhà nước trong việc thúc đẩy thu hút vốn mạo hiểm

và hoạt động đầu tư mạo hiểm

Các chuyên gia cho rằng, Việt Nam đang xuất hiện nhiều nhà đầu tư thiên thần, các

quỹ đầu tư của doanh nghiệp lớn với các hoạt động bắt đầu có tính hệ thống thông

78

qua việc hình thành một số câu lạc bộ, mạng lưới đầu tư khởi nghiệp. Ðiều này

chứng tỏ, Việt Nam đang có sức hút đối với hoạt động khởi nghiệp sáng tạo của các

nhà đầu tư bởi sự ổn định, cơ sở hạ tầng phát triển. Nhưng quá trình thúc đẩy KNST

trong nước vẫn còn nhiều bất cập cần tháo gỡ. Trong đó, môi trường để các DNKN

phát triển còn nhiều khó khăn, nhất là các chính sách về đầu tư, các vấn đề liên

quan đến thoái vốn, cho vay, vốn đầu tư mạo hiểm... đang tạo thành rào cản khiến

các nhà đầu tư e ngại và khiến các DNKN mất đi cơ hội.

Để khắc phục những vấn đề và tạo điều kiện cho những tiềm năng trên phát triển,

nhà nước nên chú trọng vào:

 Cơ chế ưu đãi cho các nhà đầu tư thiên thần, quỹ mạo hiểm tại Việt Nam.

Ðây là những vấn đề chưa rõ ràng và thiếu các khung pháp lý. Nhằm gây chú

ý đến các NĐT trong và ngoài nước, nhà nước có thể chủ động đầu tư vào

quỹ ĐTMH. Bởi vì, dưới sự bảo lãnh và cùng đầu tư với chính phủ, về mặt

tâm lý, các nhà đầu tư sẽ an tâm về mức độ rủi ro, vốn của nhà nước như là

vốn mồi cho quỹ ĐTMH sẽ kích thích ra quyết định đầu tư một cách mạnh

tay, nhanh chóng hơn. Ngoài ra, Nhà nước cần chú trọng về chính sách thuế

và chính sách cho vay với những ưu đãi riêng cho các DN khởi nghiệp và các

tổ chức ĐTMH.

 Cơ chế thoái hóa vốn một cách thuận lợi cho nhà đầu tư hơn. Ðáng chú ý là

việc quản lý ngoại hối chặt chẽ đã gây ra khó khăn trong tiếp nhận vốn đầu

tư và thoái vốn. Hơn nữa, nhà nước cần hoàn thiện các điều khoản của luật

phá sản và các luật liên quan, tạo điều kiện cho việc rút lui khi nhà đầu tư

“thất bại” trên thị trường, nhằm giảm thiểu bớt hậu quả của việc kéo dài lỗ,

hiệu ứng dây chuyền qua các đối tác của DN bị phá sản.

79

 Sớm xây dựng hệ sinh thái cho khởi nghiệp, trong đó hệ sinh thái tạo ra

nguồn vốn cho khởi nghiệp là vô cùng quan trọng. Cần có những nghiên cứu

về các quỹ đầu tư thiên thần, quỹ ĐTMH và tạo cơ chế khuyến khích nhằm

giúp khởi nghiệp luôn có nguồn vốn sẵn sàng.

3.3.2. Tăng cường thông tin, phổ biến kiến thức về VMH và hoạt động

ĐTMH nhằm thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh hơn trong tiến trình xây

dựng hệ sinh thái cho khởi nghiệp và phát triển kinh tế

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, các hoạt động khởi nghiệp và ĐTMH đã được

nhiều cá nhân, tổ chức biết đến hơn, sôi nổi hơn, tuy nhiên chỉ là số lượng còn

hạn chế, ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng.

Những kiến thức, thông tin về vốn mạo hiểm và đầu tư mạo hiểm chỉ những

chuyên gia đầu ngành nắm rõ, còn các cá nhân, đơn vị nhỏ lẻ, hay các vùng

tỉnh lẻ, địa phương còn nhiều mông lung, hạn chế.

Để nâng cao sự hiểu biết cho cộng đồng về khởi nghiệp, vốn mạo hiểm, đầu tư

vốn mạo hiểm, chúng ta cần:

 Sự truyền lửa, chia sẻ và cống hiến các kiến thức từ các chuyên gia qua việc

hình thành và hoạt động các lớp học, hội thảo, tọa đàm không những ở các

thành phố lớn mà còn ở các tỉnh lẻ.

 Tăng cường tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hỗ trợ cho hoạt động

khởi nghiệp ra đời nhiều hơn, đặc biệt các tổ chức phi lợi nhuận để có nhiều

cá nhân có thể tiếp cận được hơn.

 Tăng cường phổ cập thông tin trên sóng truyền hình cả nước, trên báo chí.

Ví dụ như trên báo vnexpress có riêng mục start up để đưa các tin tức về

hoạt động khởi nghiệp và ĐTMH.

3.3.3. Xúc tiến, nâng cao chất lượng hoạt động ĐTMH ở Việt Nam

3.3.3.1 Kết nối sâu rộng với các nhà đầu tư nước ngoài, ở nước ngoài

Hầu hết các quỹ ĐTMH có nguồn vốn lớn, có kinh nghiệm đều ở nước ngoài, do

đó, các DNKN ngoài khát khao khởi nghiệp cần có những định hướng đúng đắn

80

hướng tới những sáng tạo mà cả thế giới có thể ứng dụng. Trong đó, ngôn ngữ tiếng

Anh cần trở thành ngôn ngữ cơ bản đối với các hoạt động trong doanh nghiệp để có

thể tiếp cận và hội nhập với quốc tế. Ðiều này sẽ giúp DNKN có thêm cơ hội tiếp

cận được với nguồn vốn hơn 400 triệu USD được 18 quỹ đầu tư lớn trong nước và

quốc tế cam kết rót vốn cho cộng đồng khởi nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.

Hơn nữa, chúng ta cần xây dựng một cổng thông tin nhằm kết nối thông tin trong

nước và ngoài nước về khởi nghiệp, giúp DNKN, nhà đầu tư thông qua đó có thể

kết nối với nhau. Ðây cũng là một kênh thông tin giúp DNKN có thể tiếp cận được

với các nguồn vốn.

Hàng năm, trên thế giới đều có rất nhiều sự kiện giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh

nghiệm, quảng bá sản phẩm về khởi nghiệp, về đầu tư mạo hiểm như SOUTHEAST

ASIA STARTUP SUMMIT 2019, GLOBAL ENTRPRENEURSHIP

SUBMIT,...Chúng ta tăng cường tham gia các hoạt động này nhằm trau dồi kiến

thức, đưa thành tựu, ý tưởng của Việt Nam ra bạn bè năm châu, thu hút đầu tư và

kết nối mạng lưới trên khắp thế giới. Hơn nữa, chúng ta cũng tự tổ chức nhiều hơn

các sự kiện tương tự mang tầm quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam, tiêu biểu như sự

kiện TECHFEST 2019 diễn ra tại Quảng Ninh để hiệu quả hóa việc tiếp cận nhà

đầu tư nước ngoài, hay ở ngoài nước. Ngoài ra, tích cực tham gia các chuyến đi

tham quan trực tiếp các mô hình thực tế, hoạt động thực tế của hoạt động khởi

nghiệp, đầu tư mạo hiểm của các công ty, tổ chức nổi bật ở các nước trên thế giới,

nhằm thị phạm và có cái nhìn trực quan hơn.

3.3.3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư mạo hiểm trong nước

Thứ nhất là gia tăng số lượng và mở rộng các vườm ươm công nghệ là việc cấp

thiết, đặc biệt các vườn ươm có sự hỗ trợ từ đơn vị nước ngoài. Vườn ươm công

nghệ là nơi hỗ trợ cơ sở vật chất và kiến thức, đào tạo phục vụ các công tác nghiên

cứu thương mại hóa sản phẩm cho các nghiên cứu, ý tưởng mới , là một lựa chọn

hàng đầu của các NĐT trong nước và ngoài nước tìm kiếm cơ hội, dự án tiềm năng

để đầu tư. Vườn ươm kết nối mạnh mẽ giữa người cần vốn và người dư vốn, là một

mô hình phục vụ đắc lực cho hoạt động khởi nghiệp, thu hút VMH và ĐTMH. Mô

81

hình vườn ươm tiêu biểu như Vườn ươm Công nghệ Công nghiệp Việt Nam - Hàn

Quốc (Gọi tắt là KVIP – Korea Viet Nam Incubator Park) tại thành phố Cần Thơ, là

Dự án Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc với tổng vốn đầu

tư 21,13 triệu USD (trong đó Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ bằng nguồn vốn ODA

không hoàn lại là 17,7 triệu USD và nguồn vốn đối ứng của Việt Nam là 3,4 triệu

USD). Mục tiêu của Dự án là hỗ trợ nghiên cứu phát triển các ngành có lợi thế cạnh

tranh của thành phố Cần Thơ nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

nói chung. KVIP được xây dựng theo mô hình Techno Park của Hàn Quốc, đây là

một trong những mô hình cơ bản giúp đất nước Hàn Quốc từ nghèo khó sau chiến

tranh đã phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Hiện tại, Hàn Quốc đã phát triển 18

Techno Park rải đều cả nước, hiện tại các Techno Park vẫn phát huy tác dụng rất

lớn đối với sự phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao của

Hàn Quốc. KVIP là Techno Park thứ 19 của Hàn Quốc và là Techno Park đầu tiên

của Hàn Quốc được đầu tư ra nước ngoài.

Thứ hai là nâng cao hạ tầng cơ sở thông tin. Trong thời đại kết nối mang tính toàn

cầu, việc có và hoàn thiện một website về hoạt động khởi nghiệp, ĐTMH là vô cùng

cấp thiết. Trang thông tin này có thể được lập ra thông qua chính phủ, hay một tổ

chức có uy tín và kết nối trong, ngoài nước; có chức năng như một kho dữ liệu lưu

trữ từ căn bản đến chuyên sâu cập nhập liên tục theo nền phát triển của kinh tế, có

thêm nhiều danh mục như: Nhà đầu tư, DN khởi nghiệp, các hoạt động đầu tư, tin

tức, mục kết nối, mục hỏi đáp, tư vấn, và trang web này được xây dựng trên ít nhất

2 ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt. Ngoài ra, hỗ trợ về kinh phí mua dữ liệu, tài

liệu liên quan đến khởi nghiệp và ĐTMH, không hạn chế quyền truy cập, giảm bớt

hay không tính phí thông tin dữ liệu. Phát triển tiện ích thương mại điện tử vào hoạt

động khởi nghiệp nhằm tiết kiệm được ít chi phí thuê cửa hàng, nhân viên cửa hàng,

thêm được một kênh vừa bán hàng, vừa quảng bá sản phẩm, dịch vụ ra thị trường,

góp phần thu hút vốn ĐTMH.

Thứ ba là tăng cường tính minh bạch trong kinh doanh. Một trong những nguyên

nhân chính dẫn đến sự e ngại, dè chừng của các nhà đầu tư mạo hiểm đến quyết

82

định đầu tư của họ là sự thiếu minh bạch trong con số tài chính, trong hoạt động

kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp cần VMH. Chính vì vậy, doanh nghiệp ngoài

phát triển ý tưởng, sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm, còn cần chú trọng vào

công tác quản lý, minh bạch về số liệu tài chính ngay từ khi doanh nghiệp bắt đầu đi

vào hoạt động, thuê nguồn lực có kinh nghiệm, hay tìm đến các tổ chức, cá nhân,

vườn ươm hỗ trợ kiến thức về quản lý nhằm nâng cao cơ hội thành công cho việc

gọi vốn, thu hút đầu tư.

3.3.4. Hạn chế độc quyền, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh

Một nền kinh tế phát triển nhộn nhịp, môi trường cạnh tranh lành mạnh thì bất cứ

các nhà ĐTMH nào cũng muốn tham gia môi trường kinh doanh ấy. Việc tạo ra một

nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, hạn chế tối đa độc quyền, thiết nghĩ cần thực hiện

các giải pháp.

Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về cạnh trạnh văn minh, một nền kinh tế bền

vững. Việt Nam có tình trạng để cạnh tranh giá với đối thủ, thay vì củng cố chất

lượng, tăng tính hoàn mỹ và sáng tạo sản phẩm, thì một số doanh nghiệp nhập vật

liệu, linh kiện từ các nguồn giá rẻ kém chất lượng, thậm chí độc hại, không rõ

nguồn gốc rồi về gia công, tạo ra sản phẩm, gán mác thành hàng Việt Nam chất

lượng cao, cụ thể như vụ của Tập đoàn Asanzo. Thúc đẩy thay đổi về tư duy cạnh

tranh, cạnh tranh là tạo động lực cho sự phát triển, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ,

doanh nghiệp; cạnh tranh không phải là lý do cho suy thoái về đạo đức nhằm trục

lợi ngắn hạn. Pháp luật cần xử lý nghiêm minh các hành vi cạnh tranh xấu xí cho xã

hội nói chung và nền kinh tế nói riêng. Chỉnh sửa, thêm các điều khoản luật nhằm

hạn chế các trường hợp lợi dụng sự chồng chéo, mâu thuẫn, không rõ ràng của luật

pháp để thực hiện hành vi tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội. Doanh nghiệp tuy

có quy mô nhỏ, mới khởi sự, nhưng hoạt động, cạnh tranh minh bạch, mang lại

thành tựu thì vẫn thu hút được nhiều vốn đầu tư.

Về hạn chế độc quyền, cần có một tổ chức chính quyền hay đơn vị chuyên trách

nghiên cứu, rà soát, theo dõi và giám sát liên quan đến kinh doanh độc quyền. Có

những hành động như tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư muốn đầu tư vào

83

các lĩnh vực, ngành có nguy cơ hay đang bị độc quyền bởi doanh nghiệp lớn, đồng

thời hỗ trợ vốn, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp khởi sự kinh doanh các lĩnh vực,

ngành có nguy cơ hay đang bị độc quyền bởi doanh nghiệp lớn đó. Xử phạt các

hành động lạm dụng sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn.

3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khởi nghiệp và đầu tư mạo

hiểm ở Việt Nam

Thân Nhân Trung có câu:”Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, thể hiện sự quan trọng

của con người trong sự mạnh yếu của một quốc gia, trong hoạt động KN và ĐTMH

cũng vậy, vai trò nguồn nhân lực mang tính tất yếu, chủ lực. Để khai thác tối đa

tiềm năng của nguồn nhân lực cần những hành động cấp thiết như:

Đối với học sinh, sinh viên ở trường học:

 Khởi nghiệp cần được coi như hoạt động hỗ trợ và định hướng nghề nghiệp

cho sinh viên của nhà trường từ năm thứ hai trở đi để họ có quá trình tích lũy

tri thức và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết, hướng tới những điều kiện thuận

lợi nhất cho khởi nghiệp trong mối quan hệ hài hòa giữa sinh viên với nhà

trường - gia đình và doanh nghiệp. Muốn vậy thì cần hình thành mạng lưới

đào tạo đội ngũ giảng viên ở cấp quốc gia và đối tượng “máy cái” này được

tham gia các khóa tập huấn theo kế hoạch, chuyên đề và cấp chứng chỉ; đồng

thời hệ thống khởi nghiệp cần sớm hình thành hệ thống website và kết nối

với nhau cung cấp các cơ sở dữ liệu, thông tin của các cơ sở đào tạo, hệ

thống giảng viên, các chương trình/khóa đào tạo khởi nghiệp phong phú để

đáp ứng nhu cầu đào tạo online, trực tuyến của người học, sinh viên.

 Những vấn đề liên quan đến khởi nghiệp, đặc biệt là tinh thần đổi mới, sáng

tạo, tôn trọng sự khác biệt và khuyến khích các ý tưởng mới cần được thể

hiện thống nhất, liên tục và xuyên suốt qua mọi môn học ở trường đại học.

Thực tiễn cho thấy, ở những nơi mà không gian trao đổi, tranh luận, chia sẻ

càng rộng thì người học sẽ được truyền cảm hứng mạnh mẽ và có nhiều động

lực trong khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Đây cũng là cơ sở để xây dựng

nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với bối cảnh kinh tế mới cũng như

84

cho các công ty khởi nghiệp. Khuyến khích các sinh viên trong các lĩnh vực

khác nhau thành lập đội/nhóm khởi nghiệp cùng nhau như: công nghệ, công

nghệ thông tin, nông nghiệp, y tế… để các dự án khởi nghiệp không chỉ

mang tính đột phá mà còn có tính khả thi, không chỉ đổi mới sáng tạo mà còn

gắn với thị trường với các sản phẩm/giải pháp thiết thực.

 Tập trung và kết nối các nguồn lực giữa trường đại học, chuyên gia, các nhà

đầu tư và các doanh nghiệp lớn để hỗ trợ và đồng hành cho một số dự án

khởi nghiệp và hướng tới sự thành công trong tương lai để quảng bá cho các

nhà trường và các đối tác.

 Để kết nối các nguồn lực nhằm thúc đẩy thành công những ý tưởng và dự án

khởi nghiệp ở tầm khu vực và quốc tế cần thành lập Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp

trong trường đại học. Hiện nay có một số quỹ hay một số doanh nghiệp, ngân

hàng… đã thực hiện tài trợ cho một số cuộc thi khởi nghiệp ở các trường

nhưng về lâu dài, để vườn ươm khởi nghiệp trường đại học có thể hoạt động

tốt và phát huy hiệu quả ươm tạo doanh nghiệp như các quốc gia thì cần có

một nguồn kinh phí “cứng” để các trường đại học đầu tư thường xuyên/định

kỳ cho hoạt động này.

Đối với cá nhân, tổ chức doanh nghiệp:

 Để tăng sự thu hút vốn mạo hiểm và đầu tư của các nhà đầu tư, mỗi các

nhân, tổ chức cần nâng cao năng lực sáng tạo, bởi sự khác biệt sẽ tạo ra các

giá trị sản phẩm, dịch vụ đặc biệt để có thể cạnh tranh với thị trường, mang

lợi lợi nhuận cao.

 Tham gia vào hệ sinh thái khởi nghiệp, các vườn ươm công nghệ, tịch cực

trực tiếp học hỏi kiến thức từ các buổi tọa đàm, hội thảo, sự kiện về họat

động khởi nghiệp và ĐTMH ở trong và ngoài nước.

 Tham gia các cuộc thi đổi mới, sáng tạo, hay các cuộc thi khởi nghiệp, các

chương trình truyền hình thực tế về khởi nghiệp và gọi vốn từ các nhà đầu tư

nhằm được cọ xát, kết nối và quảng bá thành tựu ra ngoài hiệu quả hơn.

 Ngoài ý tưởng kinh doanh, cá nhân doanh nghiệp càng nâng cao kiến thức về

85

quản lý, tài chính, kế toán, ngoại ngữ thông qua các lớp học, các khóa học

trực tuyến, các trung tâm bên ngoài để doanh nghiệp phát triển vững chắc và

thu hút được nhiều đầu tư hơn.

Kết luận chương 3,

Bằng những thực nghiệm và qua các bài nghiên cứu, phân tích ở chương 1 và

chương 2, chương 3 nhấn mạnh một lần nữa tiềm năng thu hút vốn mạo hiểm và

ĐTMH đặc biệt trong hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam. Hơn nữa, chương này

còn đúc kết tầm quan trọng, những bài học kinh nghiệm, đồng thời đề xuất các giải

pháp nằm thu hút VMH và ĐTMH đối với nền kinh tế nước nhà.

86

PHẦN KẾT LUẬN

Hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam đang được quan tâm hơn và ngày càng phát

triển nhộn nhịp hơn, chính vì vậy tiềm năng thu hút vốn mạo hiểm và phát triển

hoạt động ĐTMH ngày càng cao. Qua kết quả nghiên cứu bài luận văn này từ các

tài liệu tham khảo, khảo sát thực tế và phân tích dữ liệu SPSS cũng có thể đánh giá

một phần về thực trạng của hoạt động khởi nghiệp và đầu tư vốn mạo hiểm lúc bấy

giờ. Việc phát triển hoạt động ĐTMH sẽ mang lại một kênh cấp vốn hiệu quả cho

hoạt động khởi nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Các bài học

kinh nghiệm về khởi nghiệp về hoạt động ĐTMH từ các nước trong khu vực trên

thế giới sẽ giúp Việt Nam học hỏi, áp dụng và rút ngắn thời gian trong lộ trình phát

triển kinh tế đất nước. Tuy còn nhiều rào cản như về pháp lý, trình độ của nguồn lực

còn hạn chế, nhưng sự chú trọng, sự nhìn nhận những khúc mắc, tìm giải pháp giải

quyết và đổi mới từ cộng đồng, từ nhà nước ngày một nhiều hơn, hứa hẹn một sự

phát triển vượt bậc của hoạt động khởi nghiệp và đầu tư vốn mạo hiểm trong tương

lai.

Trong điều kiện hạn chế về nguồn tài liệu, Luận văn vẫn còn một số hạn chế sau:

- VN vẫn chưa có một cơ quan, tổ chức nào thống kê một cách đầy đủ nguồn cung

vốn ĐTMH, nên để có cái nhìn tổng quan về nguồn vốn này, tác giả đã tập hợp từ

nhiều nguồn tài liệu khác nhau nên số liệu chưa hoàn toàn chính xác so với thực tế

vốn có.

- Tác giả chưa có điều kiện khảo sát các Quỹ ĐTMH đang hoạt động tại VN, nhằm

xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của Quỹ để có được các

giải pháp chi tiết, sát thực tế hơn đối với việc thu hút nhiều hơn nữa đầu tư của các

Quỹ ĐTMH hàng đầu trên thế giới.

Từ những hạn chế trên tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: Phân

tích thực trạng của tất cả các Quỹ ĐTMH đang hoạt động tại Việt Nam, đồng thời

đánh giá kết quả hoạt động của các DN khởi nghiệp nhận đầu tư từ các Quỹ ĐTMH

này. Qua đó có thể đánh giá chính xác khả năng cung ứng vốn, năng lực, kinh

nghiệm đầu tư thực tế, thuận lợi và khó khăn các Quỹ đang gặp phải, các mong

87

muốn của các Quỹ ĐTMH, khả năng phát triển cho giai đoạn tiếp theo của DN

khởi nghiệp khi kết thúc một quy trình ĐTMH, Đặc biệt là có thể xác định được các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các Quỹ ĐTMH cho riêng thị trường

vốn ĐTMH VN… từ đó cung cấp một một bức tranh đầy đủ hơn về hiệu quả hoạt

động của các Quỹ ĐTMH, có cở sở đề xuất các giải pháp cụ thể, sát với thực tế

ĐTMH ở VN hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, (2001), "Nghiên cứu triển khai quỹ

đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao ở Việt Nam", Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp Bộ.

2. Nguyễn Nghiêm Thái Minh, (3/2005), “Vốn mạo hiểm – Venture Capital”,

Tạp chí Phát triển kinh tế, tr.12 – 13.

3. Nguyễn Quốc Dân (2010), về Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm cho phát triển

công nghệ cao tại Việt Nam.

4. Phạm Kim Loan, (1/9/2006), “Hiệu quả hoạt động của các quỹ ĐTMH và

một số giải pháp thu hút nguồn vốn ĐTMH tại Thành Phố Hồ Chí Minh”,

Tạp chí Tài chính Tiền tệ, tr.28 – 29.

5. Tạp chí, “Đầu tư mạo hiểm - động lực phát triển công nghiệp công nghệ

cao”.

6. Tạp chí, “Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao ở Việt Nam: Mô

hình nào cho phù hợp”.

Tiếng Anh

1. AVCJ ( 2005 - 2006), "The 2005 Guide to Venture Capital in Asia", Asian

Venture Capital Journal No.4/2006.

2. C. Boulton & P. Turner (2006), Mastering Business in Asia:

Entrepreneurship, John Wiley & Sons.

3. Clement K.Wang ( National University of Singapore), (2005), “ Defferences

in the Government structure of Venture Capital. The Singapore Venture

Capital Industry.

4. C. Boulton & P. Turner (2006), Mastering Business in Asia:

Entrepreneurship, John Wiley & Sons.

5. R. S. Schillo, A. Persaud, & M. Jin (2016), “Entrepreneurial readiness in the

context of national systems of entrepreneurship”, Small Business Economics,

46(4), pp.619-637.

6. Gunseli Bayan, (2003), “Venture Capital Policy Review: Korea”.

7. Kwon Sung Moon, Pesident of KTB Network, The Public of Korea, (2005),

“ Special presentation on Korea experiences”.

8. Khalili Khalil, (22-23 October, 2003), "Developing the Role of Venture

Capital in Southeast Asia", Paper presented in ASEAN Rountable 2001 on

"Financing Sustained Economic Development in Southeast Asia".

9. Martin Kenney et all, (November 7-8, 2004), "The Globalization of Venture

Capital: The Cases of Taiwan and Japan", Paper presented at the

international conference on "Financial Systems, Corporate Investment in

Innovation and Venture Capital" jointedly organized by UNU/INTECH and

EU-DG Research at Brussels.

10. Moica, T. Socaciu & E. Rădulescu (2012), “Model innovation system for

economical development using entrepreneurship education”, Procedia

Economics and Finance, 3, pp.521-526.

11. Nguyễn Quốc Dân (2010), về Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm cho phát triển

công nghệ cao tại Việt Nam.

12. J. A. Timmons & S. Spinelli (1999), New venture creation: Entrepreneurship

for the 21st century, Singapore: McGrawHill.

13. R. D. Hisrich Hisrich, M. P. Peters & D. A. Shepherd (2013),

Entrepreneurship 9th ed. New York: McGraw Hill.

14. J. A. Timmons & S. Spinelli (1999), New venture creation: Entrepreneurship

for the 21st century, Singapore: McGrawHill.

15. R. D. Hisrich Hisrich, M. P. Peters & D. A. Shepherd (2013),

Entrepreneurship 9th ed. New York: McGraw Hill.

16. C. Boulton & P. Turner (2006), Mastering Business in Asia:

Entrepreneurship, John Wiley & Sons.

17. R. S. Schillo, A. Persaud, & M. Jin (2016), “Entrepreneurial readiness in the

context of national systems of entrepreneurship”, Small Business Economics,

46(4), pp.619-637.

18. S. Moica, T. Socaciu & E. Rădulescu (2012), “Model innovation system for

economical development using entrepreneurship education”, Procedia

Economics and Finance, 3, pp.521-526.

7. Các Website:

http://www.oecd.org

http://www.kvca.or.kghttp://www.avcj.com

http://www.indialines.com

http://www.mekongcapital.com

http://www.idg.com.vn

http://www.dragoncapital.com

http://www.asiaweek.com

http://www.financeasia.com/article.aspx?CIaNID=28435&CID=15

http://www.fundingpost.com/venturefund/venture-fund-profile.asp?fund=142

http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/phan-tich-thuc-trang-tinh-than-khoi-

nghiep-cua-doanh-nhan-viet-nam-trong-thoi-ky-hoi-nhap-57547.htm

http://m.bizlive.vn/kinh-doanh-quoc-te/ly-do-singapore-hap-dan-startup-the-gioi-

3480234.htm

https://khoinghiep.org.vn/thuc-day-khoi-nghiep-cach-lam-cua-singapore-

14803.html

http://tiasang.com.vn/-khoa-hoc-cong-nghe/dau-tu-mao-hiem-tren-the-gioi-1078

http://startup.baria-vungtau.gov.vn/ManagementNews/DetailNew/2847

entrepreneur.com/topic/tech-startups

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM

CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

I. Thông tin cá nhân

- Tên DN anh/chị đang công tác:

...............................................................................

- Lĩnh vực kinh doanh:

..............................................................................................

- Bộ phận anh/chị công tác: .............................. Chức

vụ:..........................................

II. Nội dung khảo sát

1. Loại hình DN nơi anh/chị đang công tác

- Công ty tư nhân - Công ty TNHH

- Công ty cổ phần - Công ty100% vốn nước

ngoài

- Công ty liên doanh - Khác

2. DN anh/chị đang công tác có thiếu vốn hoạt động hay không?

Có: Không:

3. Kênh huy động vốn hiện DN anh/chị đang sử dụng là

- Vay mượn bạn bè, người thân - Phát hành trái phiếu

- Vay ngân hàng - Phát hành cổ phiếu

- Huy động từ đối tác - Quỹ đầu tư mạo hiểm

4. Anh/Chị vui lòng cho biết tên một số quỹ ĐTMH mà Anh/Chị biết

 - IDG Venture VietNam (IDGVV)  - Mekong Capital

 - Vinacapital  - FPT ventures

 - Dragon Capital  - Quỹ khác

5. Anh/ Chị có biết về

 - Quy trình hoạt động của  - Các kênh thoát vốn chủ yếu của

Quỹ đầu tư mạo hiểm Quỹ đầu tư mạo hiểm

  - Cách thức tài trợ của - Giai đoạn đầu tư chủ yếu của Quỹ đầu tư mạo

Quỹ đầu tư mạo hiểm hiểm trong các giai đoạn phát triển của doanh

nghiệp

  - Sự khác biệt giữa hình - Vai trò của Quỹ đầu tư mạo hiểm

thức tài trợ từ

Quỹ đầu tư mạo hiểm

và tài trợ từ ngân hàng

6. Nếu có quyết định tài trợ vốn cho công ty, Anh/ Chị có xem xét để tiếp cận

vốn đầu tư mạo hiểm hay không?

Có:  Không: 

7. Anh/ Chị ngại điều gì khi tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm

- Không biết về Quỹ đầu tư mạo - Sợ mất quyền kiểm soát

hiểm

- Không biết cách thức tài trợ vốn - DN mới khởi sự

của

Quỹ đầu tư mạo hiểm

- Quy mô của DN nhỏ - Khác

8. Xin Anh/Chị cho biết mức độ quan trọng của từng

yếu dưới đây tác động đến sự phát triển của thị

trường vốn đầu tư mạo hiểm công nghệ cao Việt

Nam? (Với 1-Hoàn toàn không quan trọng; 2-Không

quan trọng; 3-Quan trọng; 4-Tương đối quan trọng;

5- rất quan trọng)

9. Xin Anh/Chị cho biết mức độ quan trọng của từng nhân tố dưới đây tác

động đến sự phát triển của thị trường vốn đầu tư mạo hiểm công nghệ cao Việt

Nam? (Với 1-Hoàn toàn không quan trọng; 2-Không quan trọng; 3-Quan trọng; 4-

Tương đối quan trọng; 5- rất quan trọng)