BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO TRÂM
TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ
PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO TRÂM
TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ
PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo tác giả đã hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Hoàn thành bài báo cáo này cho phép tác giả được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất đến các thầy cô trong khoa tài chính của trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí
Minh, đặc biệt giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo – là người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm bài báo cáo này.
Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong Luận văn là công
trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác. Kết quả nghiên cứu, các số liệu được trích dẫn rõ ràng, trung thực từ
những nguồn tư liệu đáng tin cậy.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong Luận văn.
Do thời gian có hạn, cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nên
trong bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy,
tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của giảng viên hướng dẫn
và hội đồng phản biện nhằm bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
cho công tác nghiên cứu thực tế sau này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 01 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Bảo Trâm
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
THESIS’s ABSTRACT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
5. Phương pháp nghiên cứu
3
6. Kết luận, những điểm mới của Luận văn
3
7. Kết cấu Luận văn
3
CHƯƠNG 1
5
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
5
1.1 Đầu tư mạo hiểm
5
1.2 Những yếu tố tạo thành ĐTMH
9
1.2.1 Vốn mạo hiểm
9
1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động ĐTMH
10
1.2.3 Quy trình đầu tư mạo hiểm
11
1.3. Quỹ ĐTMH và các hình thức hoạt động của quỹ ĐTMH
14
1.3.1. Quỹ ĐTMH
14
Các đặc điểm của quỹ ĐTMH
1.3.2.
15
Chức năng của quỹ ĐTMH
1.3.3.
17
Các mô hình quỹ ĐTMH
1.3.4.
19
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thu hút VMH và ĐTMH
22
1.4.1 Cấu trúc thị trường tài chính
22
1.4.2. Khả năng về nguồn nhân lực
22
1.4.3. Cơ hội đầu tư
23
1.4.4. Các cơ quan hỗ trợ
23
1.4.5. Chính sách của Chính phủ
24
1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường
24
Rajarishi Nahata, Sonali Hazarika and Kishore Tandon (08/2014), Success in
1.5.1.
24
1.5.2. N.M.P. Bocken (2015), Sustainable venture capital – catalyst for sustainable start-up success?
26
1.6. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường
28
1.6.1. Sự phát triển của đầu tư mạo hiểm trên thế giới
28
1.6.2. Hoạt động ĐTMH tại một số nước châu Á
30
CHƯƠNG 2
37
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM
37
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vốn ĐTMH tại VN
2.1.
37
Cơ sở và phương pháp nghiên cứu thực tế
2.1.1.
37
2.1.2. Mẫu nghiên cứu được xây dựng
38
Kết quả thống kê mô tả
39
2.1.3.
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
40
2.1.4.
2.1.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
45
Kết quả phân tích tương quan Pearson
52
2.1.6.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến
53
2.1.7.
2.2. Nhu cầu vốn ĐTMH
59
Tổng quan và tiềm năng phát triển các DN khởi nghiệp tại VN
59
2.2.1.
Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển DN khởi nghiệp ở VN
60
2.2.2.
2.2.3.
Những hạn chế trong việc huy động vốn nói chung và vốn mạo hiểm nói riêng của 60
2.3. Nguồn cung vốn ĐTMH
61
Tổng quan về ĐTMH tại VN và nguồn cung VMH cho DN khởi nghiệp
61
2.3.1.
Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển thị trường ĐTMH cho DN khởi 64
2.3.2.
Những khó khăn đối các quỹ ĐTMH VN
65
2.3.3.
CHƯƠNG 3
67
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM
67
Sự cần thiết của việc phát triển đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam
3.1.
67
Thuận lợi
3.1.1.
69
Khó khăn
3.1.2.
69
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới
71
3.2.1.
Đầu tư mạo hiểm dựa trên nhu cầu của thị trường, liên quan đến nhiều lĩnh vực, phù 71
Lĩnh vực công
3.2.2.
73
Đối tượng chính của các quỹ ĐTMH là khu vực kinh tế tư nhân, lớp doanh nghiệp
3.2.3. vừa và nhỏ
73
3.2.4. Mô hình công ty TNHH, mô hình quỹ – công ty cổ phần được cho là phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn
74
Vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho sự hình
3.2.5.
75
3.3. Một số giải pháp thu hút vốn mạo hiểm và hoạt động đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam
77
3.3.1. tư mạo hiểm
Hỗ trợ đắc lực từ nhà nước trong việc thúc đẩy thu hút vốn mạo hiểm và hoạt động đầu 77
3.3.2. Tăng cường thông tin, phổ biến kiến thức về VMH và hoạt động ĐTMH nhằm thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh hơn trong tiến trình xây dựng hệ sinh thái cho khởi nghiệp và phát triển kinh tế
79
Xúc tiến, nâng cao chất lượng hoạt động ĐTMH ở Việt Nam
3.3.3.
79
3.3.3.1 Kết nối sâu rộng với các nhà đầu tư nước ngoài, ở nước ngoài
79
3.3.3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư mạo hiểm trong nước
80
Hạn chế độc quyền, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh
3.3.4.
82
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khởi nghiệp và đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam 83
PHẦN KẾT LUẬN
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
ĐTMH Đầu tư mạo hiểm
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
EU Liên minh Châu Âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KHCN Khoa học công nghệ
LBI Leverage buy in: Mua lại nhờ vốn vay
M&A Mua bán và sát nhập
MPDF Chương trình phát triển dự án Mekong
NĐT Nhà đầu tư
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế
R&D Research and development: Nghiên cứu và phát triển
ROI Return on investment: Suất sinh lời của vốn đầu tư
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
VMH Vốn mạo hiểm
VN Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 So sánh ĐTMH và Đầu tư từ vốn qua ngân hàng
Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2 Rủi ro và lợi nhuận dự kiến trong quy trình vốn mạo hiểm
12
Bảng 1.3 So sánh quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư chứng khoán
16
Bảng 2.1 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập X1-X17 và PT1-PT5 (Descriptive Statistics 39 Statistics X1-X17 and PT1-PT5)
Bảng 2.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 – Cơ chế thu hồi vốn
40
Bảng 2.3 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH
41
Bảng 2.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 - Môi trường pháp lý
42
Bảng 2.5 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 - Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh
43
Bảng 2.6 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố PT – Mức độ ảnh hưởng
44
Bảng 2.7 (Với options có Absolute value below: 0.57) Kết quả phân tích nhân tố khám phá Rotated Component Matrixa
46
Bảng 2.8 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test
47
Bảng 2.9 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained
48
Bảng 2.10 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix
49
Bảng 2.11 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test
50
Bảng 2.12 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained
51
51
56
56
Bảng 2.13 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix Bảng 2.15 Kết quả Model Summaryb Bảng 2.16 ANOVAa Bảng 2.17 Coefficientsa
57
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
20
Hình 1.1 Vốn mạo hiểm được tổ chức theo hình thức Limited partnerahip
21
Hình 1.2 Mô hình quỹ – công ty cổ phần
Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH VN 38
Hình 2.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi qui tuyến tính 54
55
Hình 2.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
55
Hình 2.4 Phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot
59
Hình 2.5 Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập giai đoạn 2011-2016
60
Hình 2.6 Thống kê về tình hình khởi nghiệp tại VN
63
Hình 2.7 Kết quả 5 năm hoạt động của SVF (2014-2019)
64
Hình 2.8 Năm 2018, Kết quả hệ sinh thái khởi nghiệp và hoạt động ĐTMH
TÓM TẮT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Tính đến nay, Việt Nam đã có hàng trăm ý tưởng KN được gieo mầm, kiến tạo
và kết nối với cộng đồng, các quỹ đầu tư. Với việc hội nhập kinh tế quốc tế mạnh
mẽ, Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm và rót vốn từ nhiều DN
đến từ các quốc gia, khu vực như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Trung Quốc,... Dựa theo xu thế tất yếu của thực tiễn, ngày 11/3/2018,
Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý và
hoạt động của các Quỹ ĐTMH. Hiện có hơn 40 Quỹ ĐTMH hoạt động tại Việt
Nam, trong đó có thể kể đến một số tên tuổi lớn như Vina capital, CyberAgent
Ventures...Việt Nam có hàng nghìn DN KN sáng tạo đang hoạt động và được đầu tư
vốn bởi các quỹ đầu tư lớn trong và ngoài nước. Cho đến nay, các DN KN tại VN
chủ yếu kêu gọi vốn từ các quỹ tài chính nhà nước, các kênh như quỹ đầu tư về
chứng khoán, quỹ ĐTMH, các NĐT cá nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ. Những
thương vụ lớn chủ yếu đến từ các NĐT nước ngoài, trong khi các NĐT trong nước
vẫn còn khá e dè khi đầu tư vào các DN KN. Những doanh nhân thành công ở thế
hệ trước thường cẩn thận và không ĐTMH vào những DN mới. Chính vì những cơ
hội và thách thức ấy là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài:
“TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM”
Với 3 mục tiêu nghiên cứu là (1) để rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá
trình hình thành, tiềm năng và phát triển thị trường vốn ĐTMH tại Việt Nam từ
việc tìm hiểu, học hỏi một số thị trường vốn ĐTMH hàng đầu thế giới và khu
vực Châu Á; (2) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị
trường vốn ĐTMH tại VN; (3) Đề xuất các giải pháp khả thi cho thị trường vốn
ĐTMH tại VN. Luận văn khảo sát các DN KN trên phạm vi toàn quốc, song song
đó kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của các Quỹ ĐTMH đang hoạt
động tại Việt Nam, thị trường VMH tại một số nước trên thế giới đặc biệt là các
nước khu vực Châu Á. Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu dữ
liệu thứ cấp, mô tả thống kê lịch sử và tổng hợp. Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH được thực hiện bằng phương
pháp định lượng thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi các doanh nghiệp khởi
nghiệp, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.
Kết luận, những điểm mới của Luận văn, trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về
mặt lý thuyết đầu tư mạo hiểm, kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của
một số quỹ đầu tư mạo hiểm nổi bật trên thế giới, khảo sát các doanh nghiệp khởi
nghiệp, luận văn mong muốn xác định được: (1)Các bài học kinh nghiệm trong quá
trình hình thành, cơ hội phát triển thị trường vốn ĐTMH có thể áp dụng với VN;
(2)Những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn và hoạt
động ĐTMH; (3)Cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng nguồn cung và
nhu cầu vốn ĐTMH; (4)Thêm vào đó đề xuất mô hình quỹ ĐTMH có thể áp dụng
cho Việt Nam và cho thấy tiềm năng của thị trường vốn ĐTMH Việt Nam.
THESIS’s ABSTRACT
Up to now, Viet Nam has hundreds of incubated start-up initiatives and start-
up products that have been connected with the community and investment funds.
With the integration of international economy increasingly deep, Viet Nam has been
receiving the attention and investment from many businesses around the world,
especially investors from countries and regions. there is a commitment of free trade
and investment with Vietnam such as: Japan, Korea, Taiwan, Singapore, China, the
United States, European Union... Meeting the practical needs, on March 11, 2018,
the Government issued Decree No. 38/2018 / ND-CP detailing the management and
operation of venture capital funds. There are also more than 40 Venture Capital
Funds operating in Vietnam, including some big names like IDG Ventures and
CyberAgent Ventures ... Vietnam also has thousands of creative start-up businesses
operating and attracting huge investment capital from domestic and foreign
investment funds. So far, start-up businesses in Vietnam mainly call for capital from
state financial funds, channels such as investment funds on securities, venture
capital funds, individual investors or non-governmental covered. Major deals come
from foreign investors, while domestic investors are still quite shy when investing
in start-up businesses. Successful entrepreneurs in the previous generation are often
careful and do not risk investing in new businesses. Because of these opportunities
and challenges is the reason I choose and implement the topic:
"POTENTIAL TO ACTRACT VENTURE CAPITAL AND DEVELOP
VENTURE CAPITAL INVESTMENT IN VIETNAM"
With 3 research objectives are (1) to draw lessons learned in the process of
formation, potential and development of venture capital market in Viet Nam from
understanding and learning some markets. leading venture capital in the world and
in Asia; (2) Identify key factors affecting the development of the venture capital
market in Vietnam; (3) Proposing possible solutions for the venture capital market
in Vietnam. The thesis focuses on surveying start-up enterprises nationwide. At the
same time, it is combined with the understanding of the operation status of venture
capital funds operating in Vietnam, the venture capital market in some countries in
the world, especially in Asian countries. The thesis mainly uses secondary data
research methods, historical and synthetic statistics. Researching factors affecting
the development of the venture capital market is done by quantitative method
through survey by questionnaire of start-up enterprises, with the support of SPSS 20
software.
Conclusion and new points of the thesis, on the basis of studying issues in
the theory of venture capital, combined with understanding the status of some
outstanding venture capital funds in the world, surveying start-up enterprises, essays
want to identify: (1) Experience lessons learned in the process of formation,
potential and development of the venture capital market that can be applied to
Vietnam; (2) The main factors affecting the development of capital markets and
venture capital activities; (3) Provide an overview of the current situation of supply
and demand for venture capital; (4) At the same time proposing a model of venture
capital fund that can be applied to Vietnam and showing the potential of the
Vietnamese venture capital market.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
2016 là năm đầu tiên Chính phủ Việt Nam thực sự quan tâm đến DN khởi
nghiệp, hướng đến “Quốc gia khởi nghiệp”, cũng như có tầm nhìn sâu rộng đến
năm 2020. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến
năm 2020 của Chính phủ xác định, Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ DN
nhỏ và vừa, DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao
phát triển. Tiếp đó, tháng 06/2017, Quốc hội thông qua Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa
đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho các hoạt động hỗ trợ DN khởi nghiệp ở VN.
Ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2018/NĐ-CP quy định
chi tiết về quản lý và hoạt động của các Quỹ ĐTMH trao nhiều điều kiện tích cực
cho các NĐT mạo hiểm để hình thành thị trường ĐTMH chuyên nghiệp, nâng cao
hơn nữa trên tất cả các nguồn lực đầu tư.
Việt Nam đã có hàng trăm ý tưởng KN được gieo mầm, kiến tạo và kết nối với
cộng đồng, các quỹ đầu tư. Với việc hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, Việt Nam
ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm và rót vốn từ nhiều DN đến từ các quốc
gia, khu vực như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung
Quốc,... Tạo ra lực kéo và sức hấp dẫn cho môi trường kinh doanh khởi nghiệp tại
Việt Nam trở nên ngày một sôi động hơn.
Hiện có trên 40 Quỹ ĐTMH hoạt động tại Việt Nam, trong đó có thể kể đến một
số tên tuổi lớn như Vina capital, CyberAgent Ventures...Việt Nam có hàng nghìn
DN KN sáng tạo đang hoạt động và được đầu tư vốn bởi các quỹ đầu tư lớn trong
và ngoài nước.. Điển hình như mô hình ví điện tử Momo cung cấp các dịch vụ tiện
ích như chuyển tiền, rút tiền, thanh toán hóa đơn, thu - chi hộ… Đến nay, mô hình
này đã huy động thành công 600 tỷ đồng (khoảng 28 triệu USD) từ Quỹ Standard
Chartered Private Equity – Quỹ đầu tư thuộc Ngân hàng Standard Chartered.
Bên cạnh những tiềm năng, có thể thấy các khó khăn cũng không ít, việc đảm
bảo nguồn vốn thường xuyên để hoạt động và phát triển là một trong những vấn đề
cốt lõi cần quan tâm của mỗi DN khởi nghiệp. Cho đến nay, các DN KN tại VN đa
2
số kêu gọi vốn từ các quỹ tài chính nhà nước, các kênh như quỹ đầu tư về chứng
khoán, quỹ ĐTMH, các NĐT cá nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ. Những
thương vụ lớn chủ yếu đến từ các NĐT nước ngoài, trong khi các NĐT trong nước
vẫn còn khá e dè khi đầu tư vào các DN KN. Những doanh nhân thành công ở thế
hệ trước thường cẩn thận và không ĐTMH vào những DN mới. Một điều trái với
những quốc gia khác trên thế giới, những NĐT ở VN thường ít quan tâm đến khởi
nghiệp với tâm lý ngại rủi ro. Ngoài ra, việc các quỹ, công ty, tập đoàn quốc tế do
phải bảo toàn vốn nên cũng không mạnh tay ĐTMH, rót vốn một cách nhỏ giọt vào
DN KN. Vì thế, các DN khởi nghiệp ở Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong thu
hút vốn đầu tư.
Chính những cơ hội và thách thức ấy là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài:
“TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích quá trình hình thành và phát triển của một số thị trường vốn ĐTMH
khu vực Châu Á và hàng đầu thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá
trình hình thành, tiềm năng và phát triển thị trường vốn ĐTMH tại Việt Nam.
Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn
ĐTMH tại VN, kết hợp phân tích thực tế các nhóm nhân tố này tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp khả thi cho thị trường vốn ĐTMH tại VN, đặc biệt cho
thấy sự cấp thiết của việc ra đời Quỹ ĐTMH riêng có của VN, cũng như triển vọng
phát triển của hoạt động đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam thông qua việc phân tích
triển vọng các doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng. Nhằm cho các nhà đầu tư thấy
được cơ hội đầu tư trong hoạt động ĐTMH tại VN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Việt Nam có thể học hỏi được gì từ sự ra đời và lớn mạnh của ĐTMH trên thế
giới?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH ở Việt
Nam?
3
Các DN khởi nghiệp và Chính phủ Việt Nam cần phải làm gì để hình thành và
thu hút đầu tư vào thị trường vốn ĐTMH tại Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát các DN khởi nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời kết
hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo hiểm đang hoạt
động tại Việt Nam, thị trường VMH tại một số quốc gia trên thế giới đặc biệt là các
nước khu vực Châu Á.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu thứ cấp,
thống kê lịch sử và tổng hợp. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của thị trường vốn ĐTMH được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua
khảo sát bằng bảng câu hỏi các doanh nghiệp khởi nghiệp, phần mềm SPSS 20
được sử dụng xử lý dữ liệu.
6. Kết luận, những điểm mới của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về mặt lý thuyết đầu tư mạo hiểm, kết hợp
với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của một số quỹ đầu tư mạo hiểm nổi bật
trên thế giới, khảo sát các doanh nghiệp khởi nghiệp, luận văn mong muốn xác
định được:
Các bài học kinh nghiệm trong quá trình hình thành và phát triển thị trường vốn
ĐTMH có thể áp dụng với VN;
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn và hoạt động
ĐTMH;
Cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng nguồn cung và nhu cầu vốn
ĐTMH;
Đồng thời đề xuất mô hình quỹ ĐTMH có thể áp dụng cho Việt Nam và cho
thấy tiềm năng của thị trường vốn ĐTMH VN.
7. Kết cấu Luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về thu hút VMH và ĐTMH
4
Chương 2: Thực trạng hoạt động của thị trường vốn ĐTMH các doanh nghiệp
khởi nghiệp tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn và phát triển hoạt động đầu tư mạo hiểm tại
Việt Nam
Kết luận
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN MẠO HIỂM VÀ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
1.1 Đầu tư mạo hiểm
Mặc dù đầu tư mạo hiểm (ĐTMH) đã xuất hiện từ lâu và không còn mới mẻ đối
với nhiều người nhưng hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa chung
thống nhất ĐTMH là gì. Hơn nữa do đặc thù kinh doanh của từng khu vực trên thế
giới có sự khác biệt nên có khá nhiều cách hiểu tương đối khác nhau về ĐTMH.
Về mặt ngữ nghĩa học, ĐTMH là được sử dụng từ tiếng Anh là “Venture
Capital”. Thuật ngữ venture có nghĩa tổng quát là một hành vi dám chấp nhận rủi
ro, được gọi là mạo hiểm. ngoài ra, “venture” cũng được hiểu tương đương với một
hành vi đầu tư dưới các hình thức của đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, sở dĩ chúng ta cần
thiết gọi tên loại hình đầu tư này là “ đầu tư mạo hiểm” là để phân biệt với hoạt
đông đầu tư trực tiếp thông thường, là để nhấn mạnh tới tính rủi ro cao hơn mà các
nhà đầu tư phải chấp nhận khi tiến hành đầu tư cho các dự án nhiều tính sáng tạo.
Về mặt kinh tế học: ĐTMH là một thuật ngữ chung nhằm miêu tả việc đầu tư
cho các dự án công nghệ hay khoa học đặc bịêt đang trong tình trạng “khát vốn”,
điển hình là các công ty vừa và nhỏ, mới thành lập hoặc đang trong giai đoạn khởi
sự, có ý tưởng hay kế hoạch kinh doanh tốt. Nhà đầu tư sẽ được hưởng cổ phần hay
lợi nhuận nếu công ty đó phát triển tốt, ngược lại nếu công ty thất bại, nhà đầu tư bị
mất phần đã đầu tư vào. Do đó, ĐTMH nhìn chung là một hoạt động mang tính rủi
ro rất lớn nhưng đồng thời cũng hàm chứa tiềm năng mang lại lợi nhuận cao.
ĐTMH ở từng khu vực mà có cách hiểu khác nhau.
Tại châu Á: thuật ngữ này đề cập đến việc đầu tư vốn cổ phần vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chưa được niêm yết chứng khoán và ở mức độ nào đó, có sự
tham gia của các nhà đầu tư vào quá trình quản lý công ty.
Tại châu Âu: theo ngân hàng Natwest – Anh Quốc thì ĐTMH là một hoạt động
được quản lý bởi các tổ chức hoặc cá nhân đầu tư dài hạn với độ rủi ro tài chính cao
cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới thành lập hoặc đã phát triển, chưa niêm
6
yết trên thị trường chứng khoán nhưng có tiềm năng tăng trưởng. Đây là cách hiểu
chung của các nước Châu Âu về ĐTMH và được coi là cách hiểu theo nghĩa rộng,
bởi vì: xét về giai đoạn đầu tư, nó bao gồm cả khoản đầu tư vào doanh nghiệp đã
tăng trưởng rồi (tức là không chỉ đầu tư cho doanh nghiệp từ lúc khởi đầu) và thậm
chí cả khoản đầu tư mua lại công ty (MBOs (Management buy out – Mua laị từ đối
tác bên ngoài MBOIs: Management buy in - Mua lại trong nội bộ), MBIs)1; về lĩnh
vực đầu tư, ĐTMH có thể đầu tư vào tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế, kể cả
những lĩnh vực không phải là những ý tưởng sáng tạo và công nghệ mới.
Tại Mỹ, theo Hiệp hội ĐTMH Mỹ: ĐTMH là đầu tư vốn vào doanh nghiệp mới
khởi nghiệp, doanh nghiệp trẻ, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, có khả
năng tăng trưởng nhanh, có tính sáng tạo và dựa vào công nghệ. Điểm khác biệt
trong quan niệm về ĐTMH giữa Mỹ và châu Âu đó là: theo quan điểm của Mỹ,
ĐTMH không bao gồm những khoản đầu tư vào doanh nghiệp đã phát triển và mua
quyền quản lý công ty như ở châu Âu, và lĩnh vực đầu tư chủ yếu là những ý tưởng
sáng tạo mới và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao (Công nghệ
thông tin, công nghệ y - sinh học, công nghệ vũ trụ, công nghệ nano, công nghệ
năng lượng mới, công nghệ vật liệu mới. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số
nước châu Á thì công nghệ cao còn bao gồm cả lĩnh vực tự động hoá.). Đây được
coi là cách hiểu theo nghĩa hẹp và được nhiều người chấp nhận.
Như vậy, có thể tổng quát lại và đưa ra một khái niệm về ĐTMH như sau:
“ĐTMH là sự kết hợp giữa hoạt động đầu tư và tài chính. Nó không chỉ hoạt động
đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao mà còn bao gồm cả mọi hoạt động khác trong
nền kinh tế. Dưới góc độ đầu tư, ĐTMH là quá trình đưa vốn vào lĩnh vực nghiên
cứu phát triển công nghệ và sản phẩm tiềm ẩn nhiều rủi ro nhằm thúc đẩy nhanh
chóng quá trình thương mại hoá để có được lợi nhuận cao. Nếu thể hiện cả quá trình
thì ĐTMH là một phương thức đầu tư trong đó vốn được cung cấp vào công ty mới
khởi nghiệp, chưa niêm yết chứng khoán, công ty có thể phải chịu rủi ro rất lớn,
nuôi dưỡng doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, sau vài năm thông qua niêm yết
trên thị trường chứng khoán, hợp nhất và chuyển nhượng cổ phần để thu được sự
7
hoàn vốn đầu tư với mức cao”.
ĐTMH có hai đặc điểm như sau:
(1) ĐTMH thực chất là một dạng kinh doanh vốn. Các nhà tư bản mạo hiểm cung
cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp mới khởi sự, thường là trong lĩnh vực công
nghệ cao, có tính đổi mới mạnh mẽ, có khả năng tăng trưởng cao. Tỉ lệ thất bại của
doanh nghiệp trong giai đoạn đầu có thể rất cao, tới 80 – 90%, tức là tỉ lệ thành
công hoàn toàn của nó thấp hơn 30%. Tất nhiên, mức độ mạo hiểm càng cao thì khi
thành công sẽ cho lợi nhuận càng lớn. Do đó, ĐTMH là một hoạt động kinh doanh
mang tính rủi ro cao nhưng hàm chứa tiềm năng lợi nhuận lớn.
• Khác với ngân hàng và các quỹ tương hỗ, các nhà cung cấp vốn mạo hiểm không
thu hồi vốn và lãi của công ty tiếp nhận vốn đầu tư mà thoát vốn bằng cách bán cổ
phần khi công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc bán lại hay sáp nhập
công ty.
• ĐTMH là một khoản đầu tư mang tính chất lâu dài, là một loại hình đầu tư mang
tính chất “động” hay có thể nói là mang tính chu kỳ. Tính chu kỳ của nó thể hiện ở
chỗ các khoản đầu tư sẽ kết thúc trong một thời gian nhất định (thường là 7 đến 10
năm). Nếu quỹ đó hoạt động tốt, đội ngũ quản lý có năng lực thì có thể gọi vốn
thêm, hoặc công ty quản lý quỹ thu hút thêm vốn đầu tư lập nên những quỹ mới.
(2) Nhà cung cấp vốn mạo hiểm không chỉ đầu tư vốn mà còn sử dụng kinh
nghiệm, tri thức và mạng lưới thông tin tích luỹ lâu năm của mình hỗ trợ cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh sao cho tốt hơn. Thay vì thu hồi vốn
và lãi của khoản đầu tư, nhà cung cấp vốn mạo hiểm chỉ yêu cầu nắm giữ một số cổ
phần, đôi lúc kiểm soát tổ chức và chiến lược kinh doanh của công ty nhận vốn.
• ĐTMH là quá trình làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp được đầu tư không
những bằng tài sản hữu hình mà còn bằng tài sản vô hình là chủ yếu, do đó yếu tố
then chốt trong quá trình đầu tư là con người. Tức là các nhà ĐTMH quan tâm trước
hết để một doanh nghiệp nhận được vốn mạo hiểm đó là ý tưởng kinh doanh khả
thi, là đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và song song với quá trình cung cấp vốn
sẽ là việc đào tạo cho các cán bộ của doanh nghiệp đó. Đây là một đặc điểm nổi bật
8
của loại hình ĐTMH.
Như vậy, thực chất, ĐTMH là một dạng kinh doanh vốn, trong đó người có vốn
thông qua một người có kinh nghiệm quản lý đầu tư để đầu tư vào những doanh
nghiệp chưa trưởng thành và có khả năng thu lợi nhuận cao. Xét về khả năng cung
cấp vốn, ĐTMH chỉ là một hình thức cấp vốn mang tính chất bổ sung, không thể
thay thế các loại hình cấp vốn khác (như cấp vốn qua ngân hàng, vốn từ ngân sách
Nhà nước, v.v.).
Bảng 1.1 So sánh ĐTMH và Đầu tư từ vay ngân hàng
Đầu tư từ
Các tiêu chí so sánh ĐTMH Vay ngân hàng
Tối đa hoá tỷ suất thu hồi vốn Thu lãi Mục tiêu
ngắn và dài 2-5 năm Thời gian hạn
Có Qui định về thế chấp Không
Quyền sở hữu của
Có Không chủ
đầu tư
Bán cổ phần trên thị trường chứng
khoán, bán cho bên thứ ba, bán cho Thu hồi vốn vay Cách thu hồi vốn chủ doanh nghiệp
Có cung cấp những dịch vụ như: lập
kế hoạch tài chính và chiến lược kinh
doanh; tuyển những vị trí quản lý chủ
chốt; vay từ ngân hàng và các thể chế
tài chính khác; tiếp cận với thị trường
mới và công nghệ mới; điều hành các Không có Dịch vụ gia tăng hoạt động marketing và sản xuất kinh trong quá trình đầu doanh; niêm yết công ty trên thị tư trường
chứng khoán
9
Nguồn: Sunil Mani and Anthony Bartzokas, 2002, tr.16
1.2 Những yếu tố tạo thành ĐTMH
1.2.1 Vốn mạo hiểm
Theo Ronald J.Gibson và Bernard Black – Journal of Applied Corporate Finance
(Page 36 – 48, mùa đông 1999) thì “vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do những tổ
chức chuyên môn hoá thực hiện tới những hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và
thường là có công nghệ cao đang cần vốn cổ phần để tài trợ cho phát triển sản phẩm
hoặc tăng trưởng”.
Khái niệm vốn mạo hiểm, theo một số tài liệu giáo khoa và nghiên cứu, được
dùng để chỉ các nguồn vốn chuyên dụng được quản lý một cách độc lập, tập trung
đầu tư vào vốn cổ phần hoặc liên quan đến vốn cổ phần của các công ty tư nhân
tăng trưởng cao. Tuy nhiên, xét về bản chất, vốn mạo hiểm có thể hiểu một cách
đơn giản là nguồn tài chính cung cấp cho các công ty tư nhân dưới hình thức vốn cổ
phần hoặc các khoản đầu tư gần giống như vốn cổ phần có thời gian tối thiểu là một
vài năm. Đầu tư vốn mạo hiểm là sự vận động của vốn (mạo hiểm) từ những người
có tiền, sẵn sàng chấp nhận rủi ro, dù ở mức độ khá cao, để tìm kiếm lợi nhuận sang
những người có ý tưởng, cơ hội kinh doanh nhưng không có khả năng tự biến ý
tưởng đó thành hiện thực. Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên, luồng chu chuyển
vốn này sẽ không xuất hiện và đó chính là những yếu tố cơ bản phân biệt vốn mạo
hiểm với các nguồn vốn đầu tư thông thường khác.
Vốn mạo hiểm có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó cách
phổ biến nhất là phát hành cổ phiếu. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển với những
đặc thù của nghành công nghiệp vốn mạo hiểm ở mỗi nơi khác nhau mà có sự tham
gia ở mức độ khác nhau của các nhà đầu tư. Cho tới nay, một phần đáng kể nguồn
vốn mạo hiểm trên thế giới là xuất phát từ các quỹ hưu trí, các ngân hàng và các
doanh nghiệp bảo hiểm. Bên cạnh đó chính phủ ngày càng có những tác động tích
cực vào thị trường vốn đầu tư mạo hiểm thông qua việc cung cấp các khoản vay giá
rẻ cho có công ty kinh doanh nhỏ để các công ty này đem cho các doanh nhân mà
10
họ thấy xứng đáng vay lại hoặc góp vốn trực tiếp cho các quỹ đầu tư mạo hiểm với
tư cách như là một cổ đông nhưng được tư nhân quản lý một cách chuyên nghiệp.
Sự can thiệp của chính phủ sẽ có những tác động tích cực đến sự phát triển của thị
trường vốn đầu tư mạo hiểm và đến lược nó thúc đẩy sự ra đời của các doanh
nghiệp khởi sự.
Cách thức huy động vốn tuỳ thuộc vào việc quỹ mạo hiểm được thành lập theo
hình thức tổ chức pháp lý nào, thông thường là phát hành cổ phiếu, trái phiếu, góp
vốn liên doanh, vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, v.v…
Quy mô vốn mạo hiểm: theo kinh nghiệm tổ chức của nhiều quỹ ở Mỹ và các
nước Tây Âu, một quỹ mạo hiểm trung bình chỉ đủ khả năng cung cấp vốn và tham
gia quản lý danh mục đầu tư vào khoảng 15 – 20 doanh nghiệp với tổng mức vốn
cấp trên một doanh nghiệp khoảng 2 -3 triệu USD. Như vậy, tính trung bình quy mô
vốn hoạt động của một quỹ mạo hiểm ước tính khoảng 30 – 50 triệu USD. Quy mô
của các quỹ mạo hiểm nhỏ chỉ khoảng 10 triệu USD hoặc ít hơn, cũng có một số rất
ít quỹ có vốn lớn, lên đến hàng tỷ USD. Các quỹ mạo hiểm do nhà nước thành lập
thường có số vốn rất lớn.
Như vậy các nguồn tài trợ cho quỹ đầu tư mạo hiểm rất đa dạng. Tính đa dạng
cũng như tỷ trọng của từng loại nguồn vốn của quỹ phụ thuộc vào sự phát triển của
thị trường tài chính, sự phát triển của các định chế tài chính, sự phát triển của các
ngành công nghệ cao và sự quan tâm của nhà đầu tư tư nhân cũng như của chính
phủ đối với hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm ở từng quốc gia.
1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động ĐTMH
Các chủ thể chủ yếu tham gia trực tiếp vào quá trình ĐTMH:
Các nhà đầu tư: Họ có thể là những nhà tư bản cá nhân giàu có (angle capitalist),
có thể là ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, các tập đoàn sản xuất. Họ có
lượng tiền lớn sẵn sàng để đầu tư và chấp nhận rủi ro cao, hy vọng đạt được mức lợi
nhuận lớn.
Cá nhân tự đầu tư: Theo cách này, sự chủ động của người đầu tư rất cao. Họ có
tầm nhìn và nắm bắt các cơ hội, tự lựa chọn đối tượng nhận đầu tư thích hợp, đồng
11
thời hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được sau này mà không phải chia sẻ với ai. Lợi
nhuận cao nên tính rủi ro phải gánh chịu càng cao hơn vì thực tế, một cá nhân khó
có thể có một lượng vốn lớn cũng như được trang bị những kỹ năng, kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn đủ để thu được thành công.
Tổ chức đầu tư: nhiều NĐT cùng góp vốn với nhau để thực hiện đầu tư nhằm
hướng tới mục tiêu chung. Ưu điểm của hình thức này thể hiện rõ nhất ở khả năng
phân tán và chia sẻ rủi ro. Sự kết hợp này có thể diễn ra dưới nhiều dạng: hợp đồng
hợp tác kinh doanh, thành lập công ty liên doanh, thành lập quỹ ĐTMH, v.v…Quỹ
ĐTMH tuy xuất hiện sau, song càng ngày càng chứng minh được nhiều điểm nổi
trội so với những phương thức đầu tư vốn mạo hiểm có tổ chức khác. Các vấn đề về
quỹ ĐTMH sẽ được xem xét kỹ hơn ở phần sau.
Các nhà quản lý vốn mạo hiểm: Họ là những người hành nghề ĐTMH chuyên
nghiệp, vừa có tri thức về công nghệ, có năng lực quản trị, họ vừa có thể đảm nhiệm
chức năng huy động vốn từ các NĐT, tìm kiếm và đánh giá cơ hội đầu tư, tiến hành
đầu tư theo những chiến lược nhất định để làm tăng giá trị cho công ty nhận đầu tư,
và cuối cùng là thực hiện thoát vốn để thu hồi vốn và lợi nhuận, hoàn trả cho các
nhà đầu tư.
1.2.3 Quy trình đầu tư mạo hiểm
1.2.3.1 Xác định và chọn dự án
Những tiêu chí các nhà ĐTMH lựa chọn dự án như:
• Quy mô thị trường, mức độ hấp dẫn trên thị trường;
• Tính độc đáo và thương mại hóa của sản phẩm;
• Ý tưởng rõ ràng, hoạt động minh bạch, năng lực của đội ngũ dư án;
• Quy mô vốn đầu tư;
• Rủi ro và lợi nhuận.
1.2.3.2 Giai đoạn cấp vốn
Cơ chế này giải quyết mối quan hệ giữa DN và Quỹ ĐTMH. Có thể chia quá
trình đầu tư đầy đủ thành 5 giai đoạn (theo Lawrence Rausch, 2002, trang8. Việc
phân chia chỉ mang tính tương đối và tuỳ thuộc vào quyết định của từng quỹ. Phân
12
chia càng nhỏ sẽ càng giảm mức độ rủi ro cho quỹ nhưng trong nhiều trường hợp có
thể không cần thiết. Có tài liệu chỉ chia thành 3 giai đoạn tài trợ trong đó gộp thành
giai đoạn khởi động và giai đoạn đầu làm một, giai đoạn mở rộng và giai đoạn tăng
tốc làm một): tài trợ vốn mồi/ươm tạo, tài trợ khởi động, tài trợ giai đoạn đầu, tài trợ
mở rộng và tài trợ tăng tốc.
Bảng 1.2 Rủi ro và lợi nhuận dự kiến trong quy trình vốn mạo hiểm
Cao nhất Thấp nhất Khả năng rủi ro Phát triển sản phẩm Ươm tạo công nghệ LBO Giai đoạn
50% 40% 30% % ROI dự kiến
Cao nhất Thấp nhất Khả năng lợi nhuận
Trong đó, LBO:– Mua lại nhờ vốn vay và ROI – Suất sinh lời của vốn đầu tư.
1.2.3.3 Thoát vốn
Vốn mạo hiểm hoạt động theo chu kỳ, và mỗi chu kỳ thường kết thúc bằng một
đợt thoát vốn, tức là việc các nhà tư bản mạo hiểm tiến hành thanh lý các khoản đầu
tư, thu hồi vốn và lãi (nếu có) để phân phối cho các bên tham gia. Thoát vốn là một
khâu quan trọng, không chỉ bởi vì nó thoả mãn những lợi ích của các bên tham gia
mà còn vì nó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn đóng góp tài chính và phi tài
chính của các nhà tư bản mạo hiểm do việc quay vòng vốn để hỗ trợ cho một thế hệ
công ty khởi nghiệp mới. Chính vì vậy đây là một nét đặc thù của kênh dẫn vốn
này.
Thoát vốn cũng có tác động tới mối quan hệ giữa một quỹ mạo hiểm và các nhà
đầu tư vào quỹ. Thoát vốn đáp ứng ba vấn đề trong mối quan hệ nhà tư bản mạo
hiểm – nhà cung cấp vốn. Một là, những người cung cấp vốn cần có một phương
thức để đánh giá kỹ năng của nhà tư bản mạo hiểm, để còn quyết định sẽ cung cấp
những lượng tiền mới cho những nhà quản trị nào. Hai là, những người cung câp
vốn cần phải đánh giá rủi ro và lợi nhuận trên các khoản đầu tư vốn mạo hiểm trong
tương quan với các khoản đầu tư khác, để quyết định có đầu tư hay không và đầu tư
bao nhiêu. Ba là, các nhà cung cấp vốn cần có khả năng rút lại vốn từ các nhà quản
13
trị kém thành công. Việc các quỹ mạo hiểm thoát vốn khỏi những danh mục đầu tư
cụ thể sẽ tạo ra một tiêu chuẩn so sánh cho phép những nhà cung cấp vốn đánh giá
cả kỹ năng của nhà tư bản mạo hiểm khác nhau cũng như khả năng thu lợi nhuận
của vốn mạo hiểm so với những khoản đầu tư khác. Đồng thời, việc thanh toán số
tiền nhận được sau khi thoát vốn cho các nhà cung cấp vốn sẽ cho phép họ quay
vòng quỹ từ những nhà quản trị vốn mạo hiểm ít thành công sang các nhà quản trị
thành công hơn.
Các kênh thoát vốn
- Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO): là việc một công ty
lần đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán và bán cổ phiếu lần đầu tiên ra
công chúng. Nếu một công ty trẻ phát đạt và cần thêm vốn cổ phần thì đây là một
việc đáng làm.
Kênh thoát vốn này, mặc dù đòi hỏi những khoản chi phí không nhỏ, là kênh
được ưa thích vì nói chung, nó đem lại sự định giá cao nhất đối với công ty trong
khi vẫn bảo toàn được tính độc lập của ban quản lý. Tiềm năng thoát vốn thông qua
hình thức IPO cho phép người khởi nghiệp và quỹ vốn mạo hiểm tham gia vào một
hợp đồng ngầm tự động có hiệu lực đối với vấn đề kiểm soát, trong khi đó quỹ vốn
mạo hiểm thoả thuận trả lại quyền kiểm soát cho doanh nghiệp khởi nghiệp thành
công, bằng cách thoát vốn thông qua hình thức IPO với giả định là người khởi
nghiệp sẽ giữ lại quyền kiểm soát đối với một khối lượng cổ phần đủ lớn.
Thông qua hình thức IPO, phần đóng góp của quỹ mạo hiểm bị giảm đi và
doanh nghiệp tiếp nhận vốn sẽ không còn bị phụ thuộc vào sự tài trợ theo giai đoạn
của nhà tư bản mạo hiểm nữa. IPO giảm bớt những hạn chế về tính thanh khoản của
doanh nghiệp khởi nghiệp và thị trường cổ phiếu giảm bớt nhu cầu về sự giám sát
chặt chẽ của nhà tư bản mạo hiểm. Cuối cùng, hợp đồng công khai giữa quỹ mạo
hiểm và công ty tiếp nhận vốn đảm bảo rằng những quyền kiểm soát quan trọng mà
lúc đầu được trao cho quỹ sẽ mất đi sau khi áp dụng hình thức IPO, bất kể quỹ có
bán cổ phần hay không.
- Bán thương mại: là kênh thoát vốn khá phổ biến, nhất là ở châu Âu nơi mà
14
đa số các quốc gia đều có thị trường tài chính dựa vào ngân hàng là chính. Đó là
việc bán (hoặc sáp nhập) một công ty mới cho công ty khác lớn hơn. Cách này hấp
dẫn cả các thành viên hợp danh hữu hạn và thành viên quản lý đầu tư vốn, bởi nó là
sự hoàn trả tiền hoặc các chứng khoán dễ mua bán, và kết thúc sự tham gia của
thành viên hợp danh vào quỹ mạo hiểm. So với kênh thoát vốn chào bán lần đầu ra
công chúng (IPO), bán thương mại được coi là phương thức nhanh và rẻ hơn.
Những công ty lớn, đặc biệt là các công ty đã có sản phẩm hoàn chỉnh và các
luồng thu nhập ổn định, thường quan tâm nhiều tới việc mua những doanh nghiệp
mới khởi sự có khả năng lợi nhuận hơn là xây dựng từ đầu những doanh nghiệp
mới. Phương thức này xác nhận khả năng được tái tài trợ bởi một nhà đầu tư mới tại
thời điểm kết thúc một quỹ đóng, trong khi cũng đảm bảo được sự định giá độc lập.
Ngoài ra, nó cho phép ban quản lý của doanh nghiệp nhận đầu tư vẫn ở lại ngay cả
khi không lựa chọn IPO, và cho phép một doanh nghiệp được tái vay vốn. Tuy
nhiên, kênh thoát vốn này thể hiện một bất lợi thế quan trọng của ban quản lý công
ty, bởi họ sẽ mất tính độc lập khi bị thôn tính hoặc bị sáp nhập với một công ty lớn
hơn
- Mua lại cổ phần: là kênh thoát vốn phổ biến trong ĐTMH và rất quan trọng
cho các nhà đầu tư. Đồng thời nó cũng cho phép công ty tiếp nhận vốn giành lại
quyền kiểm soát sau khi sẽ phải chia sẻ và chịu sự chi phối của quỹ mạo hiểm. Khi
tiến hành hình thức này, doanh nhân đối tác sẽ mua lại phần sở hữu của quỹ mạo
hiểm trong doanh nghiệp với giá trị cao hơn mức định giá vốn cổ phần mà họ đang
nắm giữ bằng cách vay vốn từ chính quỹ (cũng như từ bất kỳ nhà ĐTMH khác cùng
tham gia). Họ sẽ trả nợ dần về sau bằng các khoản thu nhập lấy từ doanh nghiệp
được mua lại và việc thanh toán nợ sẽ phải hoàn tất ở khâu kết thúc.
1.3. Quỹ ĐTMH và các hình thức hoạt động của quỹ ĐTMH
1.3.1. Quỹ ĐTMH
Quỹ ĐTMH là quỹ đầu tư có tính chuyên biệt hoá (specialised funds). Điều đó
thể hiện ở việc nó chuyên cấp vốn theo phương thức ĐTMH vào một số lĩnh vực có
tốc độ tăng trưởng nhanh và chủ yếu là các nghành công nghệ cao. Do đó, cũng có
15
thể coi nó là một loại quỹ tăng trưởng. Ngoài ra một số quỹ mạo hiểm cũng chuyên
biệt cả theo hướng đầu tư vào một địa bàn nào đó hoặc một quốc gia nào đó
(country fund), có quỹ chuyên đầu tư vào một quỹ mạo hiểm khác nhằm chia nhỏ
rủi ro, gọi là quỹ trung gian (fund of funds).
Một điểm đáng chú ý khi đề cập tới khái niệm quỹ ĐTMH là khái niệm này cần
được phân biệt với khái niệm quỹ đầu tư vốn cổ phần tư nhân (Private equity fund).
Ở Mỹ, đây là hai khái niệm tương đối độc lập và phân biệt với nhau. Quỹ cổ phần
tư nhân bao gồm những quỹ mà vốn góp hình thành nên do quỹ đó được dành cho
nhiều hoạt động khác nhau: ĐTMH, mua cổ phiếu giành quyền kiểm soát bằng cách
sử dụng đòn bẩy, các vụ sáp nhập, đầu tư sử dụng nợ thứ cấp có quyền ưu tiên thấp
hơn nợ ngân hàng nhưng lại cao hơn so với chứng khoán vốn cổ phần và thường
gắn kèm chứng quyền, đầu tư vào chứng khoán nợ mà tổ chức phát hành có nhiều
nguy cơ bị mất khả năng thanh toán (chiến lược đầu tư nhằm mua trái phiếu chiết
khấu của một công ty bị cạn kiệt về mặt tài chính, sau đó chuyển các chứng khoán
đang nắm giữ thành chứng khoán vốn cổ phần và tham gia quản lý công ty đó) và
nhiều hoạt động hỗn hợp khác như cho thuê tài sản mạo hiểm và mua nợ mạo hiểm
(mua các khoản phải thu của những công ty non trẻ có độ rủi ro cao). Còn khái niệm
quỹ ĐTMH chủ yếu được dành cho những quỹ đầu tư vào vốn cổ phần và những
sản phẩm có liên quan đến vốn cổ phần trong các công ty định hướng tăng trưởng.
Tuy nhiên, ở một số khu vực khác, chẳng hạn như châu Âu là nơi hoạt động của các
quỹ đầu tư cũng tương đối phát triển, khái niệm quỹ ĐTMH và quỹ cổ phần tư nhân
thường được sử dụng thay thế nhau và không được phân biệt rõ ràng.
Về nguyên tắc, quỹ cổ phần tư nhân có thể đầu tư vào một công ty ở mọi giai
đoạn như: hình thành ý tưởng, khởi sự, mở rộng, mua lại hoặc sáp nhập, cứu vãn
hoặc xoay chuyển tình thế, mua lại cổ phiếu đã niêm yết, v.v… Còn quỹ ĐTMH
thường tập trung vào các công ty ở giai đoanh hình thành ý tưởng, thành lập, khởi
sự và mở rộng.
1.3.2. Các đặc điểm của quỹ ĐTMH
Quỹ ĐTMH thường gắn liền với nguồn VMH và hoạt động ĐTMH. Vì vậy, đặc
16
điểm của quỹ ĐTMH cũng không tách rời và được bắt nguồn từ chính những đặc
điểm của hoạt động trên. Có thể nêu ra ở đây ba đặc điểm nổi bật của quỹ ĐTMH so
với các loại hình quỹ đầu tư thông thường khác.
Tính rủi ro của các khoản đầu tư: ĐTMH có tính rủi ro rất cao do đối tượng
được nhận vốn đầu tư chủ yếu là những công ty tư nhân mới thành lập hay hoạt
động trong những lĩnh vực mới hình thành. Sự rủi ro xuất phát từ bốn yếu tố, cũng
đồng thời là bốn đặc điểm của các công ty nhận đầu tư, đó là: Sự không chắc chắn,
thông tin không cân xứng, tính chất của tài sản và các điều kiện trong thị trường tài
chính và thị trường sản phẩm có liên quan. Đa phần công ty được đầu tư thường có
giá trị tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản, đó là những tài
sản rất khó định giá và có thể không bán được trong trường hợp hoạt động kinh
doanh của công ty bị thất bại. Sự biến đông của thị trường mà các ngành được đầu
tư là rất cao. Hơn nữa, có các sản phẩm mới còn ở trong giai đoạn nghiên cứu, thử
nghiệm, chưa được công chúng thừa nhận rộng rãi. Do đó, thành công của công ty
nhận vốn và lợi nhuận mà nhà đầu tư kỳ vọng nhận được trong tương lai, cũng có
tính không chắc chắn rất cao.
Thời hạn của các khoản đầu tư: hầu hết là trung đến dài hạn. Đối tượng nhận
vốn của quỹ ĐTMH chủ yếu là công ty cổ phần tư nhân, chưa được niêm yết trên
TTCK, thậm chí mới trong giai đoạn hình thành ý tưởng. Điều này có thể kéo dài
một vài năm, hoặc đến bảy hay mười năm mới có thể mang lại lợi nhuận và thoát
vốn tối ưu.
Người đầu tư: hai đặc điểm trên dẫn đến đặc điểm thứ ba của quỹ ĐTMH, đó là
đặc điểm về người đầu tư. Bởi vì các khoản đầu tư mà quỹ ĐTMH thực hiện vừa có
tính rủi ro cao vừa là những khoản đầu tư dài hạn nên không phải bất kỳ ai có một
khoản tiền tiết kiệm trong tay cũng có thể tham gia vào các quỹ này như trong
trường hợp của quỹ tương hỗ. Người đầu tư vào quỹ thường là các định chế (nhà
đầu tư có tổ chức) như các quỹ hưu trí, quỹ bảo trợ của các trường đại học, công ty
bảo hiểm, DN kinh doanh thông thường hoặc một số ít những cá nhân giàu có.
Bảng 1.3 So sánh quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư chứng khoán
17
Loại quỹ Quỹ đầu tư mạo hiểm Quỹ đầu tư chứng khoán
Kết thúc đóng Kết thúc đóng hoặc mở Cơ cấu huy động vốn
Đầu tư trực tiếp (vốn cổ Dựa vào danh mục đầu tư Hình thức
phần – vốn góp) (cổ
phiếu, trái phiếu…đã
niêm yết
Các doanh nghiệp nhỏ, Các doanh nghiệp đã phát Đối tượng
chưa niêm yết, chủ yếu hành chứng khoán ra công
trong lĩnh vực có tiềm chúng
năng tăng trưởng nhanh
như công nghệ cao
Lớn hơn, từ vài chục đến Quy mô vốn trung bình Nhỏ, từ vài triệu đến vài
chục triệu USD hàng trăm triệu USD
1.3.3. Chức năng của quỹ ĐTMH
1.3.3.1. Nhóm chức năng tài chính của quỹ ĐTMH
Huy động vốn: tuỳ thuộc vào hình thúc tổ chức pháp lý, quỹ ĐTMH được lựa
chọn hình thức và cách thức huy động vốn mà pháp luật cho phép như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu (nếu được tổ chức theo kiểu doanh nghiệp), chứng chỉ quỹ (nếu
theo kiểu tín thác đầu tư), vay vốn các tổ chức tín dụng theo quy định
Cấp vốn mạo hiểm dưới các hình thức
- Hợp đồng khoa học và công nghệ: Việc triển khai dự án cấp vốn mạo hiểm dưới
hình thức này cho phép giải phóng tối đa các nguồn lực khoa học và công nghệ
được tham gia vào hoạt động phát triển và đổi mới.
- Cấp vốn cổ phần - vốn góp: đây là hình thức phổ biến nhất.
Cho doanh nhân đối tác vay để mua lại doanh nghiệp
Doanh nhân đối tác vốn là những nhà nghiên cứu – triển khai công nghệ, những
người đưa ra sáng kiến công nghệ cao và kế hoạch thương mại hoá sản phẩm, có
tinh thần kinh doanh và đã đứng ra thành lập doanh nghiệp với tư cách sáng lập viên
18
doanh nghiệp. Sau một quá trình được tài trợ bởi vốn mạo hiểm thì phần sở hữu của
họ trong doanh nghiệp sẽ bị giảm sút về tỷ lệ mặc dù số tiền thực tế mà họ thu về là
lớn (do giá trị gia tăng của doanh nghiệp dẫn tới phần sở hữu của họ cũng tăng lên
nhiều). Tuy nhiên các doanh nhân đối tác lúc này trong vai trò nhà kinh doanh, có
thể rất muốn dành lại quyền kiểm soát doanh nghiệp để tự mình quản trị một cách
độc lập doanh nghiệp.
1.3.3.2. Nhóm chức năng phi tài chính
Bên cạnh và không thể tách rời chức năng tài chính (cấp vốn mạo hiểm), quỹ
còn phải cung cấp các dịch vụ nhằm giúp các dự án nghiên cứu ý tưởng, cải thiện
hoạt động; doanh nghiệp được ươm tạo, khởi sự và từng bước phát triển thành công.
Đây chính là một trong những đặc trưng cơ bản của phương thức ĐTMH.
Đóng góp lớn vào quản lý tổ chức doanh nghiệp: Vì các doanh nhân thành lập
doanh nghiệp công nghệ cao thường xuất thân là một nhà công nghệ nên thiếu kỹ
năng về quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chưa đủ uy tín và các quan hệ
rộng rãi trong giới kinh doanh khi mới kinh doanh độc lập, mà đây là một trong
những yếu tố then chốt góp phần tạo nên sự thành công của sự nghiệp kinh doanh.
Bởi vậy, quỹ ĐTMH hỗ trợ về quản trị doanh nghiệp như các vấn đề về kế hoạch
kinh doanh: sản xuất, tiếp thị, bán hàng- tài chính – kế toán, chiêu mộ và đào tạo đội
ngũ quản lý năng động và được đào tạo cẩn thận, từ cấp độ tổng giám đốc cho đến
những người đứng đầu các bộ phận.
Tư vấn về vấn đề pháp lý: vì nhiều nhà quản lý chưa am hiểu về các vấn đề hợp
đồng, tranh chấp thương mại, phát hành cổ phiếu, về pháp lý, như vấn đề quyền sở
hữu trí tuệ, các thoả thuận li – xăng (Giấy phép nhượng quyền sở hữu các sản phẩm
công nghiệp), nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, nên các chuyên gia của quỹ mạo hiểm
có thể tư vấn và giúp tránh được những chi phí tốn kém nếu thuê các công ty tư vấn
luật.
Tổ chức, thúc đẩy quan hệ cộng tác: khi phân tích vai trò của ĐTMH cho thấy
các quỹ ĐTMH có ưu thế trong việc tổ chức các quan hệ rộng rãi trong R&D và
trong kinh doanh thông qua việc tổ chức mạng lưới quan hệ, trong đó đặc biệt là
19
quan hệ ba bên: trường đại học - viện nghiên cứu - và nhà kinh doanh có danh tiếng.
Bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng để hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển thị trường công nghệ của mình cũng như tìm được tới nguồn tài
trợ cho R&D công nghệ cũng như cho giai đoạn đầu của DN. Các trường đại học,
viện nghiên cứu sẽ nắm giữ quyền sở hữu đối với thành quả nghiên cứu đổi mới và
chính họ mới có quyền cấp phép quyền sử dụng cho doanh nghiệp nếu một nhà
nghiên cứu – triển khai cần sự đầu tư của họ để thực hiện các ý tưởng của mình. Do
đó, dịch vụ tư vấn có thể giúp các nhà nghiên cứu – triển khai hưởng và khai thác
được nhiều hơn thành quả nghiên cứu của họ sau khi đã đi đến những thoả thuận
với quỹ ĐTMH về sự tài trợ của quỹ này.
1.3.4. Các mô hình quỹ ĐTMH
1.3.4.1. Mô hình hợp danh hữu hạn
Mô hình quỹ mạo hiểm phổ biến nhất hiện nay ở Mỹ và được nhiều nước học
tập là dạng Investment Trust (tín thác đầu tư) dưới hình thức Limited partnership
theo luật Anh – Mỹ. Theo mô hình này, nhà ĐTMH xuất phát từ mọi thành phần
khác nhau, với tư cách là thành viên góp vốn TNHH (limited partner). Số vốn này
được giao cho một hoặc một vài thành viên quản lý đầu tư vốn (general partner)
thực hiện các hoạt động đầu tư và phải chịu trách nhiệm vô hạn (hoàn toàn) bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Việc tổ chức đầu tư VMH theo mô hình này gồm 3 chủ thể tham gia: (1) doanh
nhân chịu trách nhiệm nhận vốn và sử dụng vốn của quỹ; ( 2) các nhà đầu tư (tài
chính thuần tuý) chịu trách nhiệm hùn vốn vào quỹ có tư cách thành viên cấp vốn;
(3) tổ chức hoặc cá nhân được gọi là nhà sáng lập quỹ, đứng giữa 2 chủ thể trên
chịu trách nhiệm xác định, tuyển chọn, quản lý các chủ thể trong quy trình.
20
Quỹ ĐTMH
Doanh nghiệp Sử dụng vốn
Xác định và sàng lọc các cơ hội Giao dịch và kết thúc dự án Giám sát và làm gia tăng giá trị Tìm kiếm và gia tăng giá trị
Vốn
Vốn
Phí tư vấn 1%/năm
Quản lý phí: 2 – 3% vốn cấp/năm
Chủ doanh nghiệp
Thành viên quản lý vốn
15 – 20% tiền lãi
IPO/Sát nhập/Thu mua
Lợi nhuận còn lại 75 – 85% tiền lãi vốn
Cơ hội Sáng tạo và Thực hiện Điều hành Tạo ra giá trị thặng dư Thu hoạch
Cổ phần
Thành viên cấp vốn Quỹ xã hội, từ thiện Cá nhân Doanh nghiệp, tư nhân CT bảo hiểm, tài chính Nước ngoài Đóng góp
Hình 1.1 Vốn mạo hiểm được tổ chức theo hình thức Limited partnerahip
1.3.4.2. Mô hình đơn vị tín thác
- Quỹ được hình thành khi có một công ty quản lý đầu tư chuyên nghiệp (trong quy
chế áp dụng cho quỹ đầu tư chứng khoán gọi là doanh nghiệp quản lý quỹ) đứng ra
thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư, cử người điều hành và có trách
nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt động của quỹ
- Trong quá trình hoạt động, luôn được ngân hàng giám sát, đảm nhận việc bảo
quản, lưu giữ tài sản và các loại chứng từ kèm theo của quỹ nhằm bảo đảm quyền
lợi của nhà đầu tư.
- Quỹ không có tư cách pháp nhân và chỉ có một cơ quan không thường xuyên duy
nhất là đại hội các nhà đầu tư do công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát, triệu
tập khi cần thiết theo những trường hợp đã quy định trong điều lệ. Đồng thời, các
21
quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý đầu tư đã thành lập quỹ có thể được chuyển
giao cho một công ty quản lý khác, nếu được các nhà đầu tư đồng ý và cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
1.3.4.3. Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo kinh nghiệm tổ chức các quỹ ĐTMH trên thế giới thì mô hình này ít xuất
hiện và không phát triển nhiều. Do bản chất của các quỹ rất gần với tính chất xã hội
hoá đầu tư, nghĩa là huy động vốn một cách rộng rãi để tập trung vào một bộ phận
quản lý đầu tư chuyên nghiệp. Vì vậy, mô hình công ty TNHH không phát huy thật
sự được những ưu điểm đặc trưng của quỹ đầu tư, cho dù số vốn của quỹ dưới hình
thức công ty TNHH có thể rất lớn.
1.3.4.4. Mô hình công ty cổ phần
Mô hình này cho thấy không có sự tách biệt thành bộ phận quản lý đầu tư
chuyên nghiệp và các nhà đầu tư chỉ cấp vốn và chịu trách nhiệm đối với phần vốn
góp. Mô hình này cũng cho phép một quỹ ĐTMH được hình thành cả dưới dạng
quỹ đóng (ngưng góp cổ phần sau một thời hạn nhất định), và quỹ mở (được phép
phát hành liên tục và rộng rãi cổ phần để tăng vốn, đồng thời sẵn sàng thu mua lại
các cổ phiếu đã phát hành.
Hình 1.2 Mô hình quỹ – công ty cổ phần
22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thu hút VMH và
ĐTMH
1.4.1 Cấu trúc thị trường tài chính
Làm thế nào để các quốc gia có thể thúc đẩy sự phát triển của TTCK nhằm hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trẻ? Hệ thống pháp lý cho sự phát triển của TTCK không
nên được nới lỏng một cách đồng đều. Thay vào đó các điều kiện niêm yết nên
được thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, các yêu cầu về công khai
nên được duy trì nghiêm ngặt để đảm bảo niềm tin của nhà đầu tư. Tuy nhiên, có
một số nghi vấn về tầm quan trọng liên quan của TTCK là: Thứ nhất, các nhà
ĐTMH hầu như có thể sử dụng kênh thoát vốn khác như bán thương mại để thay
thế cho IPO để đạt được tính thanh khoản. Thứ hai, các sàn giao dịch chứng khoán
quốc tế như NASDAQ có thể cung cấp kênh thoát vốn cho các doanh nghiệp ở
nhiều quốc gia khác nhau. Điều này chỉ ra rằng sự phát triển của TTCK nội địa
không phải luôn luôn là yếu tố ưu tiên hàng đầu.
Bên cạnh đó, một nền công nghiệp vốn mạo hiểm cần các nhà đầu tư sẵn sàng
đầu tư cho các dự án rủi ro cao, với tài sản lợi nhuận cao đó là các nhà đầu tư tổ
chức lớn không bao gồm các ngân hàng, bởi ngân hàng không có khả năng và động
cơ đúng đắn để phát triển thị trường vốn mạo hiểm, họ tránh các giao dịch mạo
hiểm ở giai đoạn đầu.
1.4.2. Khả năng về nguồn nhân lực
Thị trường vốn mạo hiểm chỉ có thể thịnh vượng với một nguồn cung các doanh
nghiệp đầy đủ. Có hay không người dân của một quốc gia muốn trở thành doanh
nhân phụ thuộc vào các nhân tố như truyền thống kinh doanh của quốc gia, sự
thừa nhận của xã hội đối với doanh nghiệp, sự linh động của môi trường lao động,
mức độ đảm bảo công ăn việc làm ở những tổ chức lớn.
Ngoài các doanh nghiệp, nền công nghiệp vốn mạo hiểm cần các nhà ĐTMH có
kỹ năng. Sự khác biệt giữa một tổ chức ĐTMH độc lập và một tổ chức ĐTMH phụ
thuộc, được thành lập bởi một công ty lớn hay ngân hàng là nhà quản lý quỹ của tổ
chức ĐTMH độc lập được hưởng một tỷ lệ nhất định lợi nhuận mang lại từ quyết
23
định đầu tư của họ (tỷ lệ chuẩn được áp dụng tại Thung lũng Silicon là 20%) trong
khi các nhà quản lý quỹ của tổ chức ĐTMH phụ thuộc được được trả công để thực
hiện điều này. Chính vì thế nhà quản lý quỹ của tổ chức ĐTMH phụ thuộc có rất ít
khả năng để phát triển nếp suy nghĩ thích hợp để trở thành một nhà ĐTMH giỏi, họ
như là một ông chủ nhà băng truyền thống bảo thủ hơn là một nhà ĐTMH, tránh
thua lỗ hơn là thực hiện các quyết định đầu tư có rủi ro, đó là mối quan tâm nghề
nghiệp của họ.
Khả năng nguồn nhân lực cũng quyết định đến sự phát triển của các công ty
mới. Ở Thung lũng Silicon, hầu hết các công ty thành công đều được điều hành
không chỉ bởi các nhà sáng lập công ty mà còn bởi những nhà quản lý chuyên
nghiệp giàu kinh nghiệm từ các Quỹ ĐTMH. Một vấn đề cho các quốc gia là có hay
không người dân muốn trở thành một doanh nhân hay một nhà ĐTMH, nhưng có
hay không những con người tài năng để làm điều đó.
1.4.3. Cơ hội đầu tư
Khả năng sẵn có của các cơ hội đầu tư – nền tảng cho việc hình thành các hợp
đồng làm ăn tốt, liên quan đến một số nhân tố sau:
• Mức độ phát triển của môi trường nghiên cứu và công nghệ.
• Có hay không các kênh kết nối giữa công tác nghiên cứu và nên công nghiệm
vốn mạo hiểm mà nó cho phép việc thương mại hóa các nghiên cứu mới.
• Mức độ dễ dàng cho các DN tiếp cận được với thị trường nội địa.
• Mức độ dễ dàng cho việc lần đầu thành lập một công ty.
• Hệ thống pháp lý có đủ mạnh để bảo đảm rằng các cơ hội kinh doanh không
biến thành các cơ hội tham nhũng bởi các quan chức và các thế lực khác không.
1.4.4. Các cơ quan hỗ trợ
Thung lũng Silicon có một hệ thống các tổ chức rất giàu kinh nghiệm giúp ích
rất nhiều cho các doanh nghiệp như: các công ty săn đầu người, luật sư, kế toán, tư
vấn, các công ty quan hệ cộng đồng…Môi trường hoạt động ở Thung lũng Silicon
là một môi trường rất năng động dựa trên cơ chế phân quyền mà các quốc gia khác
không có được. Sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh đã tạo ra các dịch vụ
24
hỗ trợ đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành ngày càng nhiều các
doanh nghiệp mới. Vấn đề đặt ra cho các quốc gia là các cơ quan công quyền cần
phải làm gì để thúc đẩy sự phát triển một mạng lưới phức tạp các công ty hỗ trợ cho
sự phát triển của các doanh nghiệp mới khởi sự.
1.4.5. Chính sách của Chính phủ
Dựa vào cơ chế chính sách của chính phủ có thể phân thành 03 loại:
• Chính phủ đóng vai trò như nhà sáng lập thị trường.
• Các chính sách của Chính phủ như chính sách thuế, các qui định của hoạt động
ĐTMH tác động trực tiếp đến nền công nghiệp vốn mạo hiểm.
• Luật lệ và các qui định Quỹ hưu trí của Chính phủ, TTCK, thị trường lao động
và các lĩnh vực khác ảnh hưởng gián tiếp đến nền công nghiệp vốn mạo hiểm.
Vấn đề về cơ chế chính sách cụ thể bao gồm mức độ thích hợp của thuế lợi vốn và
loại chương trình chính phủ áp dụng để khuyến khích hoạt động ĐTMH.
1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển
thị trường vốn ĐTMH
1.5.1. Rajarishi Nahata, Sonali Hazarika and Kishore Tandon (08/2014),
Success in Global Venture Capital Investing: Do Institutional and Cultural
Differences Matter?
Các kết luận nghiên cứu này đưa ra về kết quả đầu ĐTMH toàn cầu như sau:
1.5.1.1 Các Quỹ ĐTMH toàn cầu và hiệu quả hoạt động của nó
• Phù hợp với quan điểm của Black và Gilson (1998) về mối liên hệ giữa sự phát
triển của TTCK và công nghiệp VMH, nghiên cứu đã cho thấy rằng sự phát triển
TTCK ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của VMH. Nếu sự phát triển
của TTCK gia tăng thêm 1% thì thành công trong việc thoát vốn mạo hiểm gia tăng
5,71%.
• Sự khác biệt về văn hóa cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của vốn
mạo hiểm, phù hợp với nghiên cứu của Chakrabarti et al. (2009) đồng thời phù hợp
với giả thuyết cho rằng sự khác biệt về văn hóa giữa Quỹ ĐTMH và công ty nhận
đầu tư đòi hỏi các Quỹ ĐTMH phải thẩm định nghiêm khắc hơn và thật sự thận
25
trọng bởi vì nó có ảnh hưởng đến hiệu quả, sự thành công của vốn ĐTMH. Nếu sự
khác biệt về văn hóa gia tăng thêm 1% thì thành công trong việc thoát vốn mạo
hiểm gia tăng 8,13% - 9,54%.
• Kết quả nghiên cứu cũng nhất quán với phát hiện của Brander et al. (2002) và
Nahata (2008), quy mô của tập các Quỹ ĐTMH có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
hoạt động của công ty. Nghiên cứu khám phá ra rằng sự hiện diện của các tổ chức
ĐTMH của Mỹ vào hệ thống các Quỹ ĐTMH có ảnh hưởng rõ ràng đến hiệu quả
hoạt động của công ty nhận đầu tư khi chưa xem xét đến sự tham gia của các Quỹ
ĐTMH địa phương. Khi thêm biến sự tham gia của Quỹ ĐTMH địa phương vào mô
hình nghiên cứu thì kết quả cho thấy sự tham gia của các nhà ĐTMH địa phương
kết hợp với đầu tư của các tổ chức ĐTMH của Mỹ thật sự là một kênh quan trọng
nhất có ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả hoạt động của thị trường vốn mạo hiểm và
công ty nhận đầu tư. Nếu sự tham gia của các nhà ĐTMH địa phương tăng lên 1%
thì thành công cho việc thoát vốn mạo hiểm tăng 6,28% - 6,46%.
1.5.1.2 Hiệu quả hoạt động của các Quỹ ĐTMH ở các nền kinh tế đã và đang
phát triển
Nghiên cứu tiến hành phân tích độc lập các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công
của vốn mạo hiểm ở các nước có nền kinh tế phát triển với các nước đang phát
triển, với kết luận rằng:
• Môi trường pháp lý, sự khác biệt về văn hóa và sự phát triển của TTCK vẫn là
các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của vốn mạo hiểm ở cả nền kinh tế
đã và đang phát triển.
• Mặt khác, trong khi vấn đề sự tham gia của các nhà ĐTMH địa phương vào thị
trường ĐTMH của quốc gia có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các
công ty nhận đầu tư ở các nước phát triển, thì nó không thể hiện vai trò quan trọng
đối với các nước đang phát triển.
• Kết luận về sự khác biệt về văn hóa khi ĐTMH ở các nước đang phát triển là: bất
kể sự khác biệt về văn hóa đối mặt với vấn đề trách nhiệm về pháp lý của nhân tố nước
ngoài (LOF: Liability of foreignness) thì đây không phải là một rào cản quan trọng
26
trong sự thận trọng của các Quỹ ĐTMH, họ dường như trở nên rất thận trọng, thẩm
định một cách nghiêm ngặt hơn các dự án đầu tư ở các nước đang phát triển.
• Kinh nghiệm của Quỹ ĐTMH được đo lường bằng số năm hoạt động của các
Quỹ ĐTMH hàng đầu là một nhân tố quan trọng cho sự thành công của công ty
nhận đầu tư nhưng chỉ ở các nước đang phát triển còn các nước đang phát triển thì
yếu tố kinh nghiệm của các Quỹ ĐTMH không quan trọng.
• Quy mô của hệ thống quỹ ĐTMH là nhân tố quan trọng cho cả các quốc gia đã
và đang phát triển.
• Điều kiện của TTCK và GDP quốc gia là các nhân tố mạnh cho sự thành công
của vốn ĐTMH ở quốc gia đã phát triển nhưng không quan trọng đối với các nước
đang phát triển.
• Các quốc gia có mức độ mở cửa hơn dễ thu hút nhiều hơn các Quỹ ĐTMH và
làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các Quỹ ĐTMH cho các dự án tiềm năng, đến một
lúc nào đó thường dẫn đến kết quả là các Quỹ ĐTMH “dùng tiền để có bằng được
dự án kinh doanh” vì vậy làm giảm hiệu quả hoạt động của các Quỹ ĐTMH.
• Cuối cùng các công ty nhận tài trợ ở giai đoạn hạt giống hay giai đoạn đầu thì ít
có khả năng thành công hơn các giai đoạn còn lại bất kể là công ty ở đâu.
Tóm lại: Nghiên cứu đã xác định được 03 nhóm nhân tố có tác động mạnh mẽ đến
sự thành công của thị trường vốn ĐTMH ở cả các nước phát triển và các nước đang
phát triển là: các quy định về thể chế, sự phát triển của TTCK, sự khác biệt về văn
hóa giữa quốc gia của công ty nhận đầu tư và Quỹ ĐTMH.
1.5.2. N.M.P. Bocken (2015), Sustainable venture capital – catalyst for
sustainable start-up success?
Nghiên cứu này cũng chỉ ra các nhân tố của VMH tác động lên sự thành bại của
DN khởi nghiệp.
Nghiên cứu được tổng hợp từ ý kiến khảo sát của các chuyên gia về đầu tư mạo
hiểm và của các DN khởi nghiệp, chạy phân tích dữ liệu đưa ra nhận định những
nguyên nhân tạo ra nhờ ĐTMH ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến sự thành công cho
DN khởi nghiệp như sau
27
Vế tích cực:
Góp phần cải tiến, nâng cao hiệu quả mô hình kinh doanh, nâng cao tính
cạnh tranh so với thị trường;
DN khởi nghiệp tận dụng được mạng lưới quan hệ từ bên ĐTMH chia sẻ;
Hoàn thiện và tăng cường chất lượng lao động, quản trị, ý tưởng kinh
doanh,…
Về tiêu cực:
Rào cản pháp lý giữa bên ĐTMH nước ngoài vào DN khởi nghiệp nội địa;
Thiếu phù hợp, đồng nhất về mục tiêu chiến lược của nhà ĐTMH và DN
khởi nghiệp;
Sự quan ngại, e dè của các tổ chức ĐTMH về tính minh bạch số liệu kế toán,
tài chính của DN khởi nghiệp, ảnh đến giá trị rót vốn và phần trăm cổ phần
của nhà ĐTMH.
Một số nghiên cứu khác về các nhân tố tác động đến hoạt động ĐTMH và nhận
vốn mạo hiểm của các DN khởi nghiệp.
Laura Bottazzi, Marco Da Rin, Thomas Hellmann (2016), The Importance of
Trust for Investment: Evidence from Venture Capital, chỉ ra rằng sự khác
biệt về văn hóa giữa nhà ĐTMH và công ty nhận đầu tư có ảnh hưởng đáng
kể đến sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH.
Paula. Gompers (1995), Optimal Investment, Monitoring, and the Staging of
Venture Capital, cũng đề cập về môi trường pháp lý có ảnh hưởng rõ ràng
đến các quyết định đầu tư tài chính.
William A.Sahlman (1990), The structure and governance of venture-capital
organizations, Bài nghiên cứu này mô tả và phân tích cấu trúc của các tổ
chức đầu tư mạo hiểm, tập trung vào mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà đầu
tư mạo hiểm và giữa các công ty đầu tư mạo hiểm và liên doanh mà họ đầu
tư. Các vấn đề cơ quan trong các tổ chức này và các hợp đồng và quy trình
vận hành đã phát triển để đáp ứng được nhấn mạnh, phát sinh rủi ro và lợi
nhuận trong quá trình hoạt động.
28
Qua các nghiên cứu trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường vốn ĐTMH. Bao gồm các yếu tố liên quan đến kinh tế vĩ mô
của một quốc gia, còn có các yếu tố khác như là: sự phát triển của TTCK, môi
trường pháp lý, sự khác biệt về văn hóa, sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của
thị trường vốn ĐTMH, mô hình rủi ro và lợi nhuận. Mỗi nghiên cứu có thể bao gồm
một, hai hay tất cả các yếu tố trên.
1.6. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển
thị trường vốn ĐTMH
1.6.1. Sự phát triển của đầu tư mạo hiểm trên thế giới
Theo tài liệu của Vụ Công nghệ cao, Bộ KH&CN, một số nước đã rất thành
công trong đầu tư mạo hiểm như Mỹ, Anh, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore. Gần
đây, đầu tư mạo hiểm ở Trung Quốc cũng phát triển nhanh.
Mỹ: là nước tiên phong trên thế giới về đầu tư mạo hiểm, với ý tưởng cần hỗ trợ
vốn để hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý tưởng sáng tạo và có tiềm
năng trên thị trường. Công ty đầu tư mạo hiểm đầu tiên ở Mỹ do Hiệu trưởng đại
học MIT thành lập từ năm 1946, quỹ này đã hỗ trợ các công ty công nghệ nổi tiếng
trên thế giới như DEC (chế tạo các máy tính cỡ trung đầu tiên trên thế giới). Một số
công ty công nghệ danh tiếng trên thế giới như Microsoft, Apple, Yahoo cũng hình
thành và phát triển từ vốn đầu tư mạo hiểm. Đến nay Mỹ có khoảng 2.000 công ty
đầu tư mạo hiểm với tổng số vốn hơn 60 tỷ USD, mỗi năm đầu tư cho khoảng
10.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Chính phủ Mỹ đã ban hành hàng loạt
luật và chính sách hỗ trợ đầu tư mạo hiểm, trong đó chủ yếu là tạo điều kiện cho
Quỹ Hưu trí được đầu tư mạo hiểm, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp đầu tư
mạo hiểm trong Luật đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm chủ yếu từ Quỹ Hưu trí, các công ty tư nhân,
cá nhân và gia đình, cơ sở đào tạo và nghiên cứu, ngân hàng và công ty bảo hiểm,
các nguồn vốn nước ngoài. Tổ chức quản lý đầu tư các công ty mạo hiểm là chuyên
nghiệp.
EU: Trong EU, Anh là nước thành công hơn cả trong đầu tư mạo hiểm. Đầu tư
29
mạo hiểm xuất hiện ở nước Anh hồi thập niên 70, đến nay đã chiếm 40% tổng vốn
đầu tư mạo hiểm của EU. Năm 1999, nước Anh có gần 250 doanh nghiệp đầu tư
mạo hiếm với tổng số vốn đạt 11,9 tỷ USD. Chính phủ Anh đã ban hành Luật Uỷ
thác Đầu tư mạo hiểm, trong đó ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đầu tư vào Quỹ uỷ
thác để Quỹ tiến hành đầu tư mạo hiểm.
Ở Đức, tổng số vốn đầu tư mạo hiểm năm 1998 chỉ là 1,1 tỷ USD, nhưng đến
2001 đã đạt 5,6 tỷ USD. Chính phủ Đức thành lập Quỹ Đầu tư mạo hiểm nước Đức.
Chính phủ Đức bảo hiểm đến 75% các khoản lỗ và lợi nhuận của Quỹ từ các doanh
nghiệp bị giới hạn trần nên Quỹ thiếu động cơ và hoạt động không thành công.
Nhật Bản: Bộ Ngoại thương và Công nghiệp thành lập Trung tâm đầu tư mạo
hiểm từ năm 1975 với chính sách cho các doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ
mới vay vốn không lãi suất trong 5 năm. Quỹ do ngân hàng quản lý và thực hiện
cho vay. Vốn đầu tư mạo hiểm của Nhật chủ yếu từ các cơ quan tài chính. Ngân
hàng và các cơ quan tài chính thiếu năng lực đánh giá về công nghệ cao nên Quỹ
đầu tư mạo hiểm ở Nhật không phát triển lắm.
Israel, Chile, Đài Loan: Đều là những nền kinh tế thành công trong đầu tư mạo
hiểm khi kết hợp sự hỗ trợ của Chính phủ với các công ty mạo hiểm tư nhân. Quỹ
Đầu tư Mạo hiểm của Chính phủ Israel đầu tư trực tiếp và các quỹ đầu tư mạo hiểm
tư nhân (vốn chính phủ đối ứng 40%). Quỹ đầu tư Mạo hiểm của chính phủ Chile
đầu tư vào các quỹ đầu tư mạo hiểm tư nhân dưới dạng cho nợ dài hạn, thực chất là
vốn ưu đãi (lãi suất 3% trong 15 năm). Chính quyền Đài Loan thực hiện chính sách
ưu đãi 20% cho các công ty đầu tư mạo hiểm nếu có đầu tư vào các doanh nghiệp
công nghệ cao và chuyển giao công nghệ vào Đài Loan.
Trung Quốc: Năm 1985, chính phủ Trung Quốc bắt đầu thành lập Công ty đầu
tư mạo hiểm công nghệ cao, nhưng đến năm 1998 thì công ty này ngừng hoạt động.
13 năm đó được coi là giai đoạn thử nghiệm đầu tư mạo hiểm của Trung Quốc. Từ
1999 đến 2001, Trung Quốc có tới 400 công ty đầu tư mạo hiểm với số vốn 6 tỷ
USD. Rút kinh nghiệm thất bại trong giai đoạn đầu do thiếu nguồn nhân lực vận
hành, thiếu thể chế, chính phủ Trung Quốc đã ban hành quy chế sàn giao dịch
30
chứng khoán cho các doanh nghiệp công nghệ cao vừa và nhỏ, cải thiện Luật Đầu
tư v.v.
Thực tế Mỹ và các nước thành công trong đầu tư mạo hiểm khác cho thấy, các
điều kiện để đầu tư mạo hiểm thành công là: có nhu cầu rất lớn về thương mại hóa
các kết quả nghiên cứu công nghệ; có hệ thống luật pháp thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy đổi mới công nghệ; thị trường chứng khoán phát triển
mạnh cùng với tiềm lực to lớn của các nguồn vốn khác cho đầu tư mạo hiểm; các
công ty đầu tư mạo hiểm phải có am hiểu công nghệ và năng lực quản lý.
1.6.2. Hoạt động ĐTMH tại một số nước châu Á
1.6.2.1 Thúc đẩy khởi nghiệp – cách làm của Singapore
Tháng 11/2006, Singapore có tổng cộng 2.800 công ty khởi nghiệp công nghệ.
Một thập niên sau, tức 2017, đất nước nhỏ bé này có 4.300 công ty khởi nghiệp
công nghệ, với 30% là khởi nghiệp công nghệ cao.
Báo cáo năm 2017 từ Startup Genome (Mỹ), xếp Singapore hạng nhất thế giới
về tài năng khởi nghiệp và hạng ba về kết nối toàn cầu trong số 20 hệ sinh thái khởi
nghiệp lớn trên thế giới. Singapore cũng được xếp hạng là thành phố sáng tạo nhất ở
châu Á-Thái Bình Dương theo Bloomberg và INSEAD.
Không phải ngẫu nhiên mà Singapore được xếp hạng một trong những nơi có
môi trường khởi nghiệp tốt nhất thế giới, và cũng là nơi được nhiều người Việt chọn
để thành lập các DN khởi nghiệp thay vì ở quê nhà.
Ngoài chuyện duy trì được một môi trường kinh doanh minh bạch với các thủ
tục đăng ký và duy trì kinh doanh đơn giản, thông thoáng và nhanh gọn, Singapore
còn có nhiều ưu đãi và hỗ trợ về tài chính cho doanh nghiệp Singapore, trong đó có
một số ưu đãi dành cho doanh nghiệp của người nước ngoài được thành lập tại
Singapore.
Thống kê sơ bộ thì Chính phủ Singapore tạo lập ít nhất bảy loại quỹ hoặc
chương trình ưu đãi và hỗ trợ tài chính dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SME) và khởi nghiệp của người Singapore và, trong một số trường hợp, cho người
nước ngoài.
31
Ưu đãi và hỗ trợ tài chính đầu tiên là ACE Startups Scheme, cung cấp 70% vốn
đầu tư (tối đa là 50.000 đô la Singapore – SGD, khoảng 850 triệu đồng) cho người
mang quốc tịch Singapore hay thường trú nhân (PR) lần đầu tiên trở thành doanh
nhân và có ý tưởng mang tính sáng tạo. Tiêu chí lựa chọn là phải có sự độc đáo
trong ý tưởng kinh doanh, tính khả thi của mô hình kinh doanh, đội ngũ lãnh đạo, và
giá trị thị trường tiềm năng.
Hỗ trợ thứ hai là CDG (Trợ giúp phát triển năng lực) cung cấp hỗ trợ tài chính
cho các startup để xây dựng năng lực trong 10 lĩnh vực kinh doanh. Quỹ này chi trả
tới 70% (không quá 30.000 SGD) tổng chi phí tư vấn, phí chứng nhận, và chi phí
thiết bị và đào tạo cho các startup. Đối tượng là tất cả các SME thành lập và hoạt
động tại Singapore.
Hỗ trợ thứ ba là Quỹ mạo hiểm giai đoạn đầu (ESVF) trợ giúp cho các startup
trong lĩnh vực công nghệ tại Singapore trong giai đoạn đầu khởi nghiệp. Quỹ cùng
với các doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm (VC) rót vốn thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm
nắm cổ phần của các startup này. Startup khi được lựa chọn có thể nhận tới 3 triệu
SGD từ quỹ.
Hỗ trợ thứ tư là PIC (Tín dụng cho sáng tạo và năng suất). Cơ quan thuế vụ
Singapore có thể trả tiền mặt hoặc giảm trừ thuế cho các công ty Singapore khi đầu
tư vào cải thiện năng suất và thúc đẩy sáng tạo. Hỗ trợ này sẽ chi trả phí nghiên cứu
và phát triển, đăng ký bản quyền sáng chế, sáp nhập, mua sắm thiết bị tự động hóa,
đào tạo nhân lực và thực thi các dự án được phê duyệt… Theo chương trình này,
doanh nghiệp Singapore có thể hưởng miễn, giảm 400% thuế (tối đa 400.000 SGD)
hoặc có thể chọn hưởng 40% mức chi trả bằng tiền mặt (tối đa 100.000 SGD).
Chương trình hỗ trợ này sẽ chấm dứt trong năm 2018.
Hỗ trợ thứ năm là FSTI (Hỗ trợ về công nghệ và sáng tạo trong khu vực tài
chính), do MAS (Ngân hàng Trung ương Singapore) chịu trách nhiệm. MAS đã đầu
tư tới 225 triệu SGD cho FSTI nhằm khuyến khích các tổ chức tài chính thành lập
các trung tâm sáng tạo tại Singapore và hỗ trợ sự phát triển nền tảng công nghệ và
các giải pháp sáng tạo trong toàn ngành. Đối tượng thụ hưởng là các tổ chức tài
32
chính Singapore và những doanh nghiệp cung cấp giải pháp và công nghệ cho
những tổ chức này. Nếu dự án hay giải pháp được chấp thuận, MAS sẽ chi trả tối đa
70% các chi phí hợp lý phát sinh (không quá 200.000 SGD) trong thời gian tối đa
18 tháng.
Hỗ trợ thứ sáu là TECS. Đây là quỹ hỗ trợ để thương mại hóa các ý tưởng của
các công ty công nghệ đăng ký thành lập tại Singapore không quá năm năm, đang
theo đuổi các giải pháp công nghệ mang tính đột phá, dựa trên giao thức mạng
(Internet Protocol) và có khả năng thương mại hóa. TECS hỗ trợ ở hai dạng, về ý
tưởng là 200.000 SGD, về giá trị là 500.000 SGD.
Cuối cùng là CEF, một hình thức hỗ trợ tương đối mới của Chính phủ Singapore
cho các startup trong lĩnh vực xã hội, được thành lập bởi Bộ Phát triển gia đình và
xã hội. Đối tượng thụ hưởng là các DN khởi nghiệp tuyển dụng và đào tạo người
Singapore tàn tật. Mức thụ hưởng là 80% chi phí đầu tư và hoạt động, tối đa là
300.000 SGD, trong vòng hai năm hoạt động đầu tiên.
Như vậy, có thể thấy sự đa dạng về hình thức và nội dung hỗ trợ của Chính phủ
Singapore dành cho SME và startup. Tuy vậy, nhìn chung các hỗ trợ này được thiết
kế và hoạt động có trọng tâm rõ ràng, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực công nghệ,
mang tính sáng tạo, thúc đẩy cải thiện năng suất, trừ quỹ hỗ trợ thứ bảy là dành cho
lĩnh vực xã hội nhân văn.
1.6.2.2 Đầu tư mạo hiểm và hệ sinh thái khởi nghiệp của Ấn Độ
Hệ sinh thái khởi nghiệp của Ấn Độ đã trở thành điểm mấu chốt cho toàn thế
giới. Với hàng trăm thanh niên sáng tạo chọn theo đuổi con đường khởi nghiệp thay
vì tham gia vào các tập đoàn đa quốc gia và các liên doanh của chính phủ, thế giới
kinh doanh đã chứng kiến một sự bùng nổ của những công ty khởi nghiệp.
Năm 2018, đặc biệt, là năm khởi nghiệp của Ấn Độ mạo hiểm vào câu lạc bộ kỳ
lân. 8 công ty khởi nghiệp Ấn Độ - Freshworks, Oyo, Swiggy, Zomato, Paytm Mall,
Policybazaar, Udaan và Byju - đã vượt mốc 1 tỷ đô la trong năm nay và tham gia
giải đấu gồm 18 kỳ lân Ấn Độ, hầu hết các doanh nhân mới tìm đến. Tín dụng cho
sự tăng trưởng lớn như vậy có thể được đưa ra cho bước nhảy Ấn Độ quan sát được
33
trong tài trợ.
Ngoài các nhà đầu tư mạo hiểm Ấn Độ, một loạt các nhà đầu tư toàn cầu đã giới
thiệu sự quan tâm đến các hoạt động khởi nghiệp trong nước và bơm một số tiền
khổng lồ trong hệ thống để tiếp tục tận dụng các hoạt động của họ. Ấn Độ, ngày
nay, tự hào là hệ sinh thái khởi nghiệp lớn thứ ba trên thế giới sau Liên Hợp Quốc
và Vương quốc Anh với tổng số 7.700 công nghệ khởi nghiệp.
Một báo cáo gần đây của phòng chờ phần mềm NASSCOM về tình trạng khởi
nghiệp ở Ấn Độ đã làm sáng tỏ tiến độ mà hệ sinh thái kinh doanh của quốc gia
đang phát triển và đáng chú ý, những con số này là tích cực từ tất cả các khía cạnh.
Tuy nhiên, có những lo ngại cũng được đề cập trong báo cáo.
Khởi động Thêm
Chính phủ Ấn Độ đã và đang nỗ lực có ý thức để thúc đẩy hệ sinh thái khởi
nghiệp trong nước bằng cách cầm tay ở nhiều giai đoạn khác nhau. Từ ý tưởng để
tài trợ và nhiều hơn nữa, chương trình Startup India do Thủ tướng Narendra Modi
đưa ra là một bước để đảm bảo sự sáng tạo và làm việc liên tục của các công ty khởi
nghiệp sáng tạo trong nước. Công nghệ, đặc biệt, thu hút ánh đèn sân khấu lớn trong
suốt.
Trong khi Ấn Độ quan sát thấy sự suy giảm trong năm 2017 khi chỉ có 1.000
khởi động công nghệ được thêm vào hệ thống, quốc gia này bắt kịp vào năm 2018
với sự bao gồm 1.200 liên doanh công nghệ mới. Xét về công nghệ tiên tiến, các
công ty khởi nghiệp có vẻ hoạt động hơn 50% trong năm nay. Đáng chú ý, tốc độ
tăng trưởng đã tăng gấp đôi lên 15 phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái với sự bổ
sung khởi động vào năm 2018 cùng với tổng kinh phí đã đạt 4,2 tỷ đô la cho đến
nay.
Tăng trưởng tài trợ
Trong khi các công ty khởi nghiệp phải vật lộn trong năm 2017 để thu hút một
lượng tiền đáng nể, thì năm 2018 là năm đầu tư tích cực. Ấn Độ đã chứng kiến mức
tăng trưởng 108 phần trăm trong tổng kịch bản tài trợ từ 2 tỷ đô la đến 4,2 tỷ đô la.
Trong khi các khoản đầu tư ở giai đoạn sau chứng kiến mức tăng trưởng khổng lồ
34
khoảng 250% từ 847 triệu USD trong năm 2017 lên 3 tỷ USD vào năm 2018, một
sự suy giảm đã được ghi nhận trong việc tài trợ cho các công ty ở giai đoạn hạt
giống.
Tài trợ giai đoạn hạt giống đã giảm từ $ 191 triệu trong năm 2017 xuống còn $
151 triệu vào năm 2018 cho các công ty khởi nghiệp Ấn Độ, đây là vấn đề đáng lo
ngại. "Về kinh phí tổng thể, đó là một câu chuyện hay. Tuy nhiên, chúng ta đang
thấy sự suy giảm liên tục trong kinh phí giai đoạn hạt giống của các công ty khởi
nghiệp. Nếu bạn rơi vào giai đoạn hạt giống, sự đổi mới bị ảnh hưởng. Đó là khu
vực cần bảo vệ, "Chủ tịch NASSCOM Debjani Ghosh nói với các phóng viên.
Tạo việc làm
Việc bổ sung các phần khởi động mới vào hệ thống rõ ràng làm tăng số lượng cơ
hội việc làm có sẵn. Báo cáo NASSCOM cho rằng sự tăng trưởng trong hệ sinh thái
đã dẫn đến việc tạo ra 40.000 việc làm trực tiếp mới trong khi công việc gián tiếp
cũng tăng gấp ba lần. Tổng số nhân viên cơ sở trong hệ sinh thái khởi nghiệp Ấn Độ
hiện nay là 1,7 lakh.
Khi đất nước chứng kiến sự bùng nổ của tiếng nói nữ kêu gọi những người đàn
ông và phụ nữ mạnh mẽ khai thác quyền lợi của họ, phụ nữ đã nắm lấy dây cương
trong tay của họ. Số lượng nữ doanh nhân tăng lên 14% từ 10% và 11% trong hai
năm trước. Trong khi các phần mềm doanh nghiệp, fintech, thị trường healthtech và
edutech vẫn là những nhân tố chủ chốt trong việc làm, phân tích dữ liệu, trí thông
minh nhân tạo và khởi động IoT cũng chứng kiến sự tăng trưởng nhanh.
Tiềm năng toàn cầu
Ấn Độ có tiềm năng trở thành một trung tâm khởi nghiệp do những cơ hội to lớn
hiện diện trong kịch bản hiện tại. Trên toàn cầu, quốc gia này là hệ sinh thái khởi
nghiệp lớn thứ ba trên thế giới và Bengaluru đã trở thành điểm sinh của các liên
doanh công nghệ lớn. Báo cáo đã xác định trung tâm CNTT của Ấn Độ có thành
phố thứ ba với số lượng người khởi nghiệp cao nhất sau Silicon Valley và London
trên thế giới.
35
1.6.2.3 Vận dụng vào trường hợp của Việt Nam
Đã vài năm trôi qua kể từ khi chủ trương hỗ trợ cho SME và phong trào khởi
nghiệp được khuyến khích ở Việt Nam, kết quả trên thực tế vẫn còn khiêm tốn. Tại
Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp 2018 do Trung ương Đoàn tổ chức hồi tuần rồi,
một số đề xuất về giải pháp và hình thức hỗ trợ cho các DN khởi nghiệp cũng đã
được nêu ra.
Trước tiên, điều đáng ghi nhận là diễn đàn đã tập trung vào chủ đề “Tìm giải
pháp đột phá cho khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam”. Điều này gián tiếp tách bạch
startup – khởi nghiệp với các ý tưởng mang tính sáng tạo, cần được khuyến khích,
hỗ trợ – với việc khởi nghiệp thông thường, chủ yếu được hiểu dưới dạng mở ra
một doanh nghiệp như là một kế sinh nhai, ví dụ mở nhà hàng, dịch vụ giao nhận…
Sự hỗ trợ có trọng điểm nói trên là cần thiết không chỉ ở Việt Nam mà ở mọi nơi
trên thế giới trong bối cảnh nguồn lực chính phủ có hạn, và lĩnh vực công nghệ là
một trong những lĩnh vực có nhiều tiềm năng thúc đẩy năng suất và tạo ra nhiều giá
trị gia tăng, cả ở hiện tại và tương lai.
Chính phủ Việt Nam có thể nghiên cứu mô hình của Singapore để xây dựng có
trọng điểm các loại hình và giải pháp hỗ trợ DN khởi nghiệp tại Việt Nam một cách
phù hợp với hoàn cảnh tài chính của mình. Song song đó, cần tạo ra cơ chế để các
quỹ đầu tư mạo hiểm cùng đồng hành với DN khởi nghiệp (và với Chính phủ) để
giảm nhẹ gánh nặng tài chính và rủi ro cho các bên.
Điều lưu ý là mọi sự hợp tác, hỗ trợ tài chính của Chính phủ cần được gắn với
kết quả cụ thể mang lại và có tính duy trì trong tương lai. Nói cách khác, Chính phủ
không chỉ đóng vai trò “bà đỡ” cho DN khởi nghiệp mà còn có vai trò như một nhà
đầu tư sẽ thu hồi được vốn và lợi nhuận, có thể dưới dạng những lợi ích xã hội mà
DN khởi nghiệp tạo ra, tránh việc “ném” tiền vào hư không, theo phong trào. Cơ
chế đánh giá và theo dõi kết quả đầu tư này cần được tạo lập một cách rõ ràng và
nhất quán.
Kết luận chương 1
36
Hoạt động ĐTMH và khởi nghiệp hiện nay, tuy được chú trọng nhưng vẫn còn
non trẻ so với bề dày lịch sử khá lâu của các nước trong khu vực Châu Á và trên thế
giới. Qua việc nghiên cứu ngành công nghiệp ĐTMH trên thế giới, một lần nữa
khẳng định vốn mạo hiểm là một trong những giải pháp hàng đầu trong việc cung
ứng vốn khởi sự cho các DN khởi nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của một quốc
gia. Ngành công nghiệp VMH của VN có được hình thành và phát triển bền vững
hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của Chính phủ. Do đó, đã đến lúc VN cần
xem việc phát triển ngành công nghiệp VMH là một vấn đề cấp bách trong chính
sách phát triển kinh tế của quốc gia.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ MẠO
HIỂM CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vốn
ĐTMH tại VN
2.1.1. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu thực tế
Qua tổng quan lý thuyết, tham khảo paper, hoạt động khởi nghiệp và ĐTMH
của các nước trên thế giới trong chương 1, tác giả khái quát được các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động thu hút VMH và ĐTMH để xây dựng mô hình khảo sát thực tế
tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện bởi phương pháp định lượng qua khảo sát
bằng bảng câu hỏi, dữ liệu được thu thập thông qua nhận thức của đối tượng thuộc
các DN khởi nghiệp, về các nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển của
thị trường vốn ĐTMH VN theo thang đo Likert 05 mức độ là hoàn toàn không quan
trọng, không quan trọng, quan trọng, tương đối quan trọng, rất quan trọng, cùng sự
hỗ trợ của phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20, nghiên cứu định lượng.
Phạm vi lấy mẫu là các chủ DN hay các nhân viên thuộc phòng tài chính tại các
DN khởi nghiệp trên 3 miền bắc, trung, nam của Việt Nam như Hà Nội, Hưng Yên,
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An,…trong
thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019. Khảo sát bằng phát trực tiếp bảng
khảo sát và gởi biểu mẫu khảo sát điện tử. Kết quả thu về là 323 mẫu. Sau khi kiểm
tra loại 154 mẫu không đạt yêu cầu, chủ yếu do thông tin trả lời không đầy đủ hoặc
nội dung trả lời bị trùng lắp và mâu thuẫn, số mẫu được chọn đưa vào phân tích là
169 mẫu.
Dữ liệu thu thập được sử dụng để kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan
Pearson và phân tích hồi quy đa biến. Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các
biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Các
phân tích được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.
38
2.1.2. Mẫu nghiên cứu được xây dựng
Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH VN, gồm biến phụ thuộc và biến độc lập
như sau:
- Biến phụ thuộc PT đo lường mức độ ảnh hưởng của 05 nhóm yếu tố tác động đến
sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH với 05 biến quan sát từ PT1 đến PT5 cụ thể
theo (phụ lục)
- Biến độc lập là 05 nhóm yếu tố tác động với 17 biến quan sát cụ thể theo (phụ lục):
(F1) Cơ chế thu hồi vốn: được đo lường bằng 02 biến quan sát là X1 và X2.
(F2) Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH: được đo
lường bằng 07 biến quan sát từ X3 đến X9.
(F3) Môi trường pháp lý: được đo lường bằng 03 biến quan sát từ X10 đến X12.
(F4) Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh: được đo lường bằng 03 biến quan sát từ
X13 đến X16.
(F5) Rủi ro và lợi nhuận: được đo lường bằng 01 biến quan sát là X17.
Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường vốn
ĐTMH VN
39
2.1.3. Kết quả thống kê mô tả
Bảng 2.1 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập X1-X17 và PT1-PT5
(Descriptive Statistics Statistics X1-X17 and PT1-PT5)
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
5 3.18 1.050 169 1 X1
5 2.99 .982 169 1 X2
5 3.18 .897 169 1 X3
5 3.46 .957 169 1 X4
5 3.38 1.057 169 1 X5
5 3.01 1.003 169 1 X6
5 3.31 .983 169 1 X7
5 3.38 .945 169 1 X8
5 3.28 1.007 169 1 X9
5 3.51 1.240 169 1 X10
5 3.49 1.092 169 1 X11
5 3.50 1.150 169 1 X12
5 3.15 1.086 169 1 X13
5 3.49 1.092 169 1 X14
5 3.39 1.086 169 1 X15
5 3.19 1.144 169 1 X16
5 3.38 1.118 169 1 X17
5 3.20 .934 169 1 PT1
5 3.11 1.097 169 1 PT2
5 3.33 .897 169 1 PT3
5 3.09 1.001 169 1 PT4
5 3.38 1.041 169 1 PT5
Valid N 169 (listwise)
40
Kết luận rút ra: Qua kết quả thống kê ở bảng 1 cho thấy hầu hết tất cả các biến
quan sát đều được đánh giá khá quan trọng, riêng biến độc lập X2. Mức độ dễ dàng
đối với hoạt động M&A, Trade sales bị đánh giá khá thấp (Mean 2,99).
2.1.4. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Với điều kiện hệ số tương quan biến tổng > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha phải >
0.6.
2.1.4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 – Cơ chế thu hồi vốn
Bảng 2.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 – Cơ chế thu hồi vốn
Kết luận: F1 (gồm X1 và X2) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s Alpha = 0.773 >
0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của nghiên cứu.
2.1.4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt
41
động của thị trường vốn ĐTMH
Bảng 2.3 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả
hoạt động của thị trường vốn ĐTMH
Kết luận: F2 (gồm 7 biến từ X3=>X9) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s Alpha =
0.864 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của nghiên cứu.
42
2.1.4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 - Môi trường pháp lý
Bảng 2.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 - Môi trường pháp lý
N %
Valid 169 100.0 Cases
Excludeda 0 0.0
Total 169 100.0
Kết luận: F3 (gồm 3 biến từ X10=>X12) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s Alpha =
0.865 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của nghiên cứu.
2.1.4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 - Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh
43
Bảng 2.5 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 - Sự khác biệt về
văn hóa kinh doanh
N %
169 Valid 100.0 Cases
Excludeda 0 0.0
Total 169 100.0
Kết luận: F4 (gồm 4 biến từ X13=>X16) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s
Alpha = 0.846 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của
44
nghiên cứu.
2.1.4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố PT – Mức độ ảnh hưởng
Bảng 2.6 Hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố PT – Mức độ ảnh hưởng
N %
Cases 169 Valid 100.0
Excludeda 0 0.0
Total 169 100.0
45
Kết luận: PT (gồm 5 biến từ PT1=>PT5) có biến tổng > 0.3 và Cronbach’s
Alpha = 0.887 > 0.6 => không có biến rác, các biến đều đóng góp cho sự mô tả của
nghiên cứu.
Như vậy, tất cả các biến trên được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá.
2.1.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
2.1.5.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
Từ kết quả phân tích hệ số tương quan với biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha
của các biến độc lập từ X1 đến X17, tất cả các biến này đều được sử dụng để phân
tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc. Phân tích nhân tố được thực hiện với
phép trích Principle Component, phép xoay Varimax với các tiêu chuẩn
Communality >= 0.5; hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5; eigenvalue >= 1 và
tổng phương sai trích >= 0.5 (50%). Hệ số KMO (Maiser-Meyer-Olkin) phải >= 0.5
và <=1 để đảm bảo tập dữ liệu đưa vào là có ý nghĩa cho phân tích nhân tố.
46
Bảng 2.7 (Với options có Absolute value below: 0.57) Kết quả phân tích nhân
tố khám phá Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
F2.X7. Nhu cầu và khả năng cung ứng VMH .827
F4.X14. Mức độ công khai, minh bạch thông tin giữa DN và .794
Quỹ ĐTMH
F2.X8. Khả năng tiếp cận VMH của DN khởi nghiệp .743
F3.X12. Mức độ hoàn thiện của khung pháp lý đối với hoạt động .670
ĐTMH
F5.X17. Rủi ro và lợi nhuận của hoạt động ĐTMH .649
F4.X13. Mức độ chấp nhận rủi ro giữa DN khởi nghiệp và Quỹ .599
ĐTMH
F3.X11. Mức độ hoàn thiện của thuế TNDN .590
F2.X9. Mức độ phát triển của thị trường ĐTMH VN .572
F2.X6. Số lượng DN khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH .854
F4.X16. Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa Quỹ ĐTMH nước ngoài .709
và DN khởi nghiệp
F4.X15. Kinh nghiệm của các nhà ĐTMH .688
F2.X3. Quy mô của các quỹ ĐTMH .673
F2.X5. Trình độ nguồn nhân lực ĐTMH .651
F1.X1. Sự phát triển của TTCK Việt Nam .872
F2.X4. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ .808
F3.X10. Mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .704
47
F1.X2. Mức độ dễ dàng đối với hoạt động M&A, Trade sales .697
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá với hệ số tải nhân tố của
tất cả các biến đều > 0,5 ta có được 03 nhóm nhân tố bao gồm
các biến cụ thể như sau:
(F1) Cơ chế thu hồi vốn bao gồm các biến: X1, X2
(F2) Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH
bao
gồm các biến: X3=>X9
(F3) Môi trường pháp lý bao gồm các biến: X10=>X12
(F4) Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh bao gồm các biến: X14=>X16
(F5) Rủi ro và lợi nhuận: X17
bang 1
Bảng 2.8 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test
Qua bảng kiểm định kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test có thể khẳng
định các biến được đưa vào mô hình phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp khi hệ
số KMO là 0.824 > 0.5 và mức ý nghĩa sig < 0.05 từ đó có cơ sở để khẳng định
trong tổng thể các biến có mối tương quan với nhau. Vì vậy phân tích nhân tố là
phương pháp phù hợp để phân tích các biến này.
48
Bảng 2.9 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained
Qua bảng 2.9 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained ta
thấy theo tiêu chuẩn eigenvalue > 1 để xác định số lượng các nhóm nhân tố thì có 3
nhóm nhân tố được rút ra. Đồng thời 03 nhóm nhân tố này giải thích được 70.729%
biến thiên của các biến quan sát.
49
Bảng 2.10 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix
Component
1 2 3
X1 -.167 -.069 .413
X2 -.144 .039 .282
X3 -.030 -.050 .239
X4 -.121 -.069 .360
X5 -.089 .016 .241
X6 -.264 -.019 .457
X7 -.123 -.057 .277
X8 -.088 -.180 .310
X9 .082 -.074 .133
X10 .018 -.076 .228
X11 -.116 .103 .132
X12 -.141 .071 .183
X13 -.031 .057 .110
X14 -.105 -.076 .271
X15 .075 -.163 .227
X16 -.057 -.073 .284
X17 .032 -.049 .144
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. 3 components extracted.
Từ bảng Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix ta có các
phương trình nhân tố sau:
F1 = 0.413 X1 + 0.282 X2
F2 = 0.239 X3 + 0.360 X4 + 0.241 X5 + 0.457 X6 + 0.277 X7 + 0.310 X8 + 0.133
X9
50
F3 = 0.228 X10 + 0.132 X11 + 0.183 X12
F4 = 0.110 X13 + 0.271 X14 + 0.227 X15 + 0.284 X16
F5 = 0.144 X17
Qua đó ta thấy tất cả các yếu tố đều tác động thuận chiều với các nhóm nhân tố.
2.1.5.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Từ kết quả phân tích hệ số tương quan với biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha
của các biến phụ thuộc từ PT1 đến PT5, tất cả các biến này đều được sử dụng để
phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc. Phân tích nhân tố được thực hiện
với phép trích Principle Component, phép xoay Varimax với các tiêu chuẩn
Communality >= 0.5; hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5; eigenvalue >= 1 và
tổng phương sai trích >= 0.5 (50%). Hệ số KMO (Maiser-Meyer-Olkin) phải >= 0.5
và <=1 để đảm bảo tập dữ liệu đưa vào là có ý nghĩa cho phân tích nhân tố. số
lượng các nhân tố được xác định trước là 01 nhân tố, phương pháp tính điểm nhân
tố là Regression và kết quả phân tích nhân tố như sau:
Bảng 2.11 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .839
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 478.617
Df 10
Sig. .000
Qua bảng kiểm định kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test có thể khẳng
định các biến được đưa vào mô hình phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp khi hệ
số KMO là 0.839 > 0.5 và mức ý nghĩa sig < 0.05 từ đó có cơ sở để khẳng định
trong tổng thể các biến có mối tương quan với nhau. Vì vậy phân tích nhân tố là
phương pháp phù hợp để phân tích các biến này.
51
Bảng 2.12 Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings
% of Cumulative % of Cumulative Total Total Component Variance % Variance %
3.484 69.675 69.675 1 69.675 3.484 69.675
.536 10.719 80.394 2
.476 9.516 89.910 3
.287 5.736 95.646 4
.218 4.354 100.000 5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Qua bảng Phương sai trích khi phân tích nhân tố Total Variance Explained ta thấy
theo tiêu chuẩn eigenvalue =3.484 > 1 để xác định số lượng các nhóm nhân tố thì
có 1 nhóm nhân tố được rút ra. Đồng thời nhóm nhân tố này giải thích được
69.675% biến thiên của các biến quan sát.
Bảng 2.13 Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix
Component
1
PT1. Mức độ ảnh hưởng của cơ chế thu hồi vốn đến sự phát triển của .253
thị trường vốn ĐTMH
PT2. Mức độ ảnh hưởng từ sự trưởng thành của thị trường đến sự .237
phát triển của thị trường vốn ĐTMH
PT3. Mức độ ảnh hưởng của môi trường pháp lý đến sự phát triển của .252
thị trường vốn ĐTMH
PT4. Mức độ ảnh hưởng của sự khác biệt về văn hóa kinh doanh đến .222
sự phát triển của thị trường vốn ĐTMH
PT5. Mức độ ảnh hưởng của rủi ro và lợi nhuận đến sự phát triển của .232
thị trường vốn ĐTMH
52
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Từ bảng Ma trận hệ số điểm nhân tố Component Score Coefficient Matrix ta có các
phương trình nhân tố sau:
PT = 0.253 PT1 + 0.237 PT2 + 0.252 PT3 + 0.222 PT4 + 0.232 PT5
Qua đó ta thấy tất cả các yếu tố đều tác động thuận chiều với các nhóm nhân tố.
2.1.6. Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 2.14 Kết quả phân tích tương quan Pearson
PT F1 F2 F3 F4 F5
PT Pearson 1 .555** .791** .689** .808** .672**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
169 169 169 169 169 N 169
F1 Pearson .555** 1 .619** .676** .566** .458**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
169 169 169 169 169 N 169
F2 Pearson .791** .619** 1 .764** .857** .689**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
169 169 169 169 169 N 169
F3 Pearson .689** .676** .764** 1 .746** .683**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
169 169 169 169 169 N 169
F4 Pearson .808** .566** .857** .746** 1 .840**
Correlation
53
.000 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
169 169 169 169 169 169 N
1 F5 Pearson .672** .458** .689** .683** .840**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 169 169 169 169 169 169
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Từ bảng 2.9 Phân tích tương quan Pearson, hệ số sig <0.01 nên biến độc lập có
tương quan với biến phụ thuộc.
2.1.7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Sau khi rút trích được các nhân tố ảnh hưởng việc phát triển thị trường vốn
ĐTMH tại VN từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, biến phụ thuộc (PT) và
các biến độc lập (F1), (F2), (F3), (F4), (F5) được đưa vào mô hình phân tích hồi
quy tuyến tính. Sử dụng phương pháp chọn biến Enter (tất cả các biến được đưa
một lượt vào mô hình) kết quả phân tích hồi quy đạt được như sau:2.1.7.1. Giả định
liên hệ tuyến tính
54
Hình 2.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình
hồi qui tuyến tính
Qua biểu đồ trên cho thấy giá trị dự đoán và phần dư của mô hình hồi qui tuyến
tính phân tán một cách ngẫu nhiên trong vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0.
Điều này chứng tỏ giữa giá trị dự đoán và phần dư không có liên hệ với nhau và giả
định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
2.1.7.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
55
Hình 2.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư là xấp xỉ
chuẩn với giá trị trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,985 gần bằng
1. Do đó giả định về phân phối chuẩn của phần dư là không bị vi phạm.
Hình 2.4 Phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot
Từ biểu đồ hình 2.4 thể hiện các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập
trung thành một đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không
bị vi phạm.
56
2.1.7.3. Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư)
Bảng 2.15 Kết quả Model Summaryb
R Adjusted R Std. Error of the Durbin-
Model R Square Square Estimate Watson
1 .834a .695 .464 .686 1.943
a. Predictors: (Constant), F5, F1, F2, F3, F4
b. Dependent Variable: PT
Từ Adjusted R Square của bảng trên, ta thấy 5 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng
68.6% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 31,4% là do các biến ngoài mô hình
và sai số ngẫu nhiên.
Giá trị d tra bảng Durbin-Watson với 05 biến độc lập và 169 quan sát (lấy dữ
liệu dòng n=150) là (dL = 1.665; dU = 1.802). Với điều kiện miền chấp nhận giả
thuyết không có sự tương quan chuỗi bậc nhất là dU < d < 4- dU, tức d phải thuộc
khoản (1.802; 2.198). Với giá trị d tính được là 1.943 (1.802 < 1.943 < 2.198) cho
thấy giả định về tính độc lập của sai số là không bị vi phạm.
2.1.7.4. Kiểm tra mô hình hồi quy tuyến tính có suy rộng hay áp dụng cho tổng
thể hay không
Bảng 2.16 ANOVAa
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression 79.940 5 15.988 74.409 .000b
Residual 35.023 163 .215
Total 114.963 168
a. Dependent Variable: PT
b. Predictors: (Constant), F5, F1, F2, F3, F4
Từ bảng 2.16 ANOVA, giá trị sig của kiểm định F là 0.000 < 0.01. Như vậy, mô
57
hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp được với tổng thể.
2.1.7.5. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa
cộng tuyến)
Bảng 2.17 Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Std.
Model B Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) .339 .169 2.002 .047
F1 .049 .054 .054 .897 .371 .512 1.953
F2 .105 .304 3.279 .001 .217 .346 4.606
F3 .062 .063 .077 .989 .324 .308 3.250
F4 .103 .463 4.087 .000 .146 .420 6.872
F5 -.003 .061 -.004 -.051 .960 .274 3.647
a. Dependent Variable: PT
Với hệ số phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn
10 chứng tỏ mô hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng tuyến, tức giả định không
có mối tương gian giữa các biến độc lập của mô hình hồi qui là không bị vi phạm.
Kết luận: Có 05 nhóm nhân tố chính tác động đến sự phát triển của thị trường
vốn ĐTMH VN bao gồm: F1 – Cơ chế thu hồi vốn, F2 – Sự trưởng thành và hiệu
quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH, F3 – Sự hoàn thiện của hệ thống pháp lý,
F4 – Sự khác biệt về văn hóa kinh doanh, (F5) Rủi ro và lợi nhuận.
• Một cơ chế thu hồi vốn tốt: tức một TTCK phát triển tốt; điều kiện cho hoạt
động M&A và Trade sales dễ dàng.
• Một thị trường vốn ĐTMH trưởng thành và hoạt động hiệu quả: tức các Quỹ
ĐTMH tham gia vào thị trường vốn VN có quy mô lớn; trình độ phát triển
KHCN, trình độ nguồn nhân lực và nguồn nhân lực ĐTMH tốt; Số lượng các
doanh nghiệp khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH phải nhiều; Nhu cầu vốn ĐTMH
58
phải tồn tại và khả năng đáp ứng của thị trường phải tương thích với nhu cầu
đó; Khả năng tiếp cận VMH của các doanh nghiệp khởi nghiệp phải thật sự
dễ dàng.
• Hệ thống pháp lý phải hoàn thiện: tức khả năng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thông qua Luật sở hữu trí tuệ phải tốt; Mức độ hoàn thiện của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế lợi vốn và đặc biệt là khung pháp lý cho hoạt động
ĐTMH phải ngày càng được hoàn thiện.
• Một đội ngũ DN khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH có văn hóa kinh doanh
khôngquá khác biệt nhau và không khác biệt so với văn hóa kinh doanh
chung của thế giới: sự khác biệt về văn hóa kinh doanh được đánh giá qua
mức độ chấp nhận rủi ro mức độ công khai, minh bạch thông tin giữa DN
khởi nghiệp và Quỹ ĐTMH, yếu tố kinh nghiệm được xem là yếu tố tăng
cường sự khác biệt về văn hóa kinh doanh của các Quỹ ĐTMH
• Rủi ro và lợi nhuận: Mục đích cuối cùng của ĐTMH từ nhà đầu tư và nhận
VMH của doanh nghiệp khởi nghiệp cũng là cùng tạo ra lợi nhuận, thặng dư.
Cân nhắc có chấp nhận rủi ro hay không nhằm có thực hiện đầu tư hay nhận
vốn hay không, hay thực hiện tối ưu như thế nào để đạt mục đích cuối cùng ấy.
Về mặt định lượng tất cả các yếu trong từng nhóm nhân tố càng lớn, càng hiệu
quả, thì quy mô, mức độ hoàn thiện, mức độ hiệu quả của từng nhóm nhân tố càng
lớn, từ đó khả năng phát triển của thị trường vốn ĐTMH VN càng lớn và ngược lại.
Trong tất cả các nhóm nhân tố, nhân tố F2 – Sự trưởng thành và hiệu quả hoạt động
của thị trường vốn ĐTMH (có hệ số điểm nhân tố 0.346) và F4 – Sự khác biệt về
văn hóa kinh doanh (có hệ số điểm nhân tố 0.420) tác động mạnh nhất đến sự phát
triển của thị trường vốn ĐTMH VN của các DN KN. Điều này nhấn mạnh rằng
trong chiến lược phát triển ĐTMH, VN nên đặc biệt quan tâm đến việc cân bằng,
hòa nhập văn hóa kinh doanh từ thế giới, từ các vùng miền khác nhau, xây dựng
một môi trường kinh doanh bền vững, hiệu quả cho hoạt động ĐTMH thật sự hoàn
thiện, đồng thời xem xét ảnh hưởng của các nhóm nhân tố và các yếu tố trong từng
nhóm nhân tố còn lại để có được một chiến lược tốt nhất cho sự phát triển của thị
59
trường vốn ĐTMH VN.
2.2. Nhu cầu vốn ĐTMH
2.2.1. Tổng quan và tiềm năng phát triển các DN khởi nghiệp tại VN
Theo bài viết phân tích thực trạng tinh thần khởi nghiệp của doanh nhân Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập đăng trên tạp chí công thương, trong năm 2016, số
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh nghiệp,
với tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2% về số doanh nghiệp và
tăng 48,1% về số vốn đăng ký so với năm 2015. Bên cạnh đó, có 1.629,8 nghìn tỷ
đồng vốn tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn trong năm 2016. Như
vậy, tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong năm 2016 là 2.520,9
nghìn tỷ đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp năm 2016 đạt 8,1 tỷ
đồng, tăng 28,6% so với năm 2015. Số lao động ước tính được tạo việc làm trong
các doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2016 là 1.268 nghìn người, bằng 86,1%
so với năm 2015. Những con số này cho thấy phần nào tác động của các chính sách
và nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, nhất là đơn giản hóa thủ tục đăng ký
kinh doanh, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của Chính phủ trong năm 2016.
Hình 2.5 Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập giai đoạn 2011-2016
Năm 2016 được chính phủ lựa chọn làm năm “quốc gia khởi nghiệp” với mục
tiêu tạo ra làn sóng đầu tư thứ hai dưới đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” của Bộ Khoa học và Công nghệ.
60
Hình 2.6 Thống kê về tình hình khởi nghiệp tại VN
2.2.2. Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển DN khởi nghiệp ở VN
Năm 2016 là năm đầu tiên Chính phủ Việt Nam thực sự quan tâm đến DN khởi
nghiệp, hướng đến “Quốc gia khởi nghiệp”, cũng như có tầm nhìn sâu rộng đến
năm 2020. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến
năm 2020 của Chính phủ xác định, Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ DN
nhỏ và vừa, DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao
phát triển. Tiếp đó, tháng 06/2017, Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa đã được Quốc hội
thông qua đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho các hoạt động hỗ trợ DN khởi
nghiệp ở Việt Nam.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số
38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý và hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo
hiểm. Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi để hình thành sân chơi chuyên
nghiệp cho các NĐT mạo hiểm, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa các nguồn lực đầu
tư, đặc biệt là đầu tư từ khu vực tư nhân.
2.2.3. Những hạn chế trong việc huy động vốn nói chung và vốn mạo hiểm
nói riêng của DN khởi nghiệp
Cho đến nay, các DN khởi nghiệp tại Việt Nam chủ yếu kêu gọi vốn từ các quỹ
tài chính nhà nước, các kênh như quỹ đầu tư về chứng khoán, quỹ ĐTMH, các NĐT
cá nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ. Các thương vụ lớn chủ yếu đến từ các NĐT
61
nước ngoài, trong khi các NĐT trong nước vẫn còn khá e dè khi đầu tư vào các DN
khởi nghiệp.
Những doanh nhân thành công ở thế hệ trước thường cẩn thận và không mạo
hiểm đầu tư vào những DN mới. Một điều trái với các nước trên thế giới, những
NĐT ở Việt Nam thường ít quan tâm đến khởi nghiệp với tâm lý ngại rủi ro. Vì thế,
các DN khởi nghiệp ở Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong thu hút vốn đầu tư.
Nguồn huy động vốn tự có thì có hạn. Hiện tại nhiều quỹ ĐTMH đã hoạt động
tại VN như IDG Ventures với IDG Vietnam Ventures Fund, Vina Capital với Quỹ
DFJ VinaCapital (DFJV). Các quỹ đầu tư này mới chỉ cung cấp vốn cho một số nhỏ
các dự án khởi nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao với các yêu cầu rất khắt khe về cơ
hội đầu tư. Hơn nữa, do chính trình độ nguồn nhân lực thấp, hiểu biết về ĐTMH
của DN khởi nghiệp còn rất hạn chế khi có tới 154/323 DN khởi nghiệp được khảo
sát không biết về các kiến thức cơ bản nhất của hoạt động ĐTMH. Cùng với sự
khác biệt về văn hóa kinh doanh như thái độ chấp nhận rủi ro của DN khởi nghiệp
VN thấp, tư tưởng sợ mất quyền kiểm soát vẫn tồn tại, đặc biệt là tư tưởng bí mật
thông tin vẫn còn tồn tại, việc công khai, minh bạch thông tin về tình hình hoạt
động của DN rất kém. Chính những tồn tại này làm cho các DN khởi nghiệp VN
khó tiếp cận được nguồn vốn ĐTMH với những tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư hết
sức khắt khe như hiện nay.
Chính những thực tế nói trên có thể thấy việc tiếp cận Nguồn vốn từ Ngân hàng,
nguồn vốn chính phủ, nguồn vốn từ các Quỹ mạo hiểm, huy động vốn nói chung và
VMH nói riêng của DN khởi nghiệp đều gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
2.3. Nguồn cung vốn ĐTMH
2.3.1. Tổng quan về ĐTMH tại VN và nguồn cung VMH cho DN khởi nghiệp
Lĩnh vực đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam đã phát triển từ năm 2004, với việc
thành lập của IDG Ventures Vietnam (IDGVV), được thành lập bởi Patrick
McGovern, Sáng lập và Chủ tịch International Data Group (IDG). Từ năm 2004 đến
năm 2013, IDGVV đã đầu tư vào 42 công ty, trải rộng trên nhiều ngành, có cả về
công nghệ và phi công nghệ. Những khoảng đầu tư đáng chú ý nhất của IDGVV
62
bao gồm VNG (Doanh nghiệp Internet/Gaming số 1 tại Việt Nam và được cho
là “Kỳ lân” đầu tiên tại Việt Nam), Webtretho (Project Lana) (gần đây đã đầu tư bởi
LINE Ventures) và Vietnamworks (được mua lại bởi En-Japan).
Một quỹ đầu tư khác trong ngành này là CyberAgent Ventures (CAV), quỹ
ĐTMH tại Nhật Bản tham gia thị trường Việt Nam vào năm 2008. Họ đã đầu tư vào
hơn 25 công ty ở Việt Nam, bao gồm một số công ty về Internet và dịch vụ di động
tốt nhất tại Việt Nam. Ba trong số hạng mục đầu tư có danh tiếng lớn nhất của họ
bao gồm Foody (được mua lại bởi SEA Group), Tiki (nền tảng thương mại điện tử
địa phương số 1, được JD.com – nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc
đầu tư) và Batdongsan.com (được mua lại bởi PropertyGuru, nền tảng bất động sản
trực tuyến lớn nhất châu Á).
Ngoài ra còn có DFJ VinaCapital, một liên doanh giữa VinaCapital, một trong
những quỹ tư nhân lớn nhất của Việt Nam, và Draper Fisher Jurvetson (DFJ), một
công ty đầu tư mạo hiểm của Mỹ tập trung đầu tư vào giai đoạn đầu và tăng trưởng.
Được thành lập vào năm 2006, DFJ VinaCapital đã đầu tư gần 50 triệu USD vào
một loạt các doanh nghiệp, với doanh nghiệp thoái vốn thành công nhất là Yeah1,
một công ty niêm yết trên sàn HOSE với mức giá 400 triệu USD.
Quỹ Khởi nghiệp Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Startup
Vietnam Foundation - SVF) ra đời từ năm 2014 là quỹ xã hội hóa, phi lợi nhuận đầu
tiên và duy nhất tại Việt Nam hỗ trợ hệ sinh thái đổi mới sáng tạo mở Việt Nam.
Liên tục trong 5 năm, SVF đã góp phần xây dựng hệ sinh thái trên toàn lãnh thổ
thông qua các hoạt động nâng cao năng lực cốt lõi của địa phương, đào tạo đội ngũ
lãnh đạo của các doanh nghiệp/ startup. Hệ sinh thái này chính là nền tảng để SVF
tìm kiếm và chọn lọc những dự án nhằm tiếp tục tư vấn, chắp cánh công nghệ - giải
pháp và gia tăng chuỗi giá trị bằng cách kết nối đầu tư, hỗ trợ thương mại hoá, giúp
các sản phẩm được quảng bá trên thị trường trong nước và quốc tế.
63
Hình 2.7 Kết quả 5 năm hoạt động của SVF (2014-2019)
Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, với mong ước nỗ lực kết nối những
nguồn lực và các cá nhân, tổ chức tài năng hỗ trợ thúc đẩy cho sự phát triển bền
vững, đến năm 2019, SVF đã đạt được những cột mốc:
- Kết nối với 25 tỉnh thành trên cả nước;
- Kết nối và ký MoU với 7 tỉnh thành;
- Tiếp cận được 10.000 người với hơn 100 chương trình/cuộc thi khởi nghiệp được
tổ chức;
- Huấn luyện, hỗ trợ cho hơn 100 startup;
- Thiết lập mạng lưới hơn 360 cố vấn khởi nghiệp và tổ chức hơn 11 lớp đào tạo cố
vấn khởi nghiệp.
64
Hình 2.8 Năm 2018, Kết quả hệ sinh thái khởi nghiệp và hoạt động ĐTMH
Như vậy có thể thấy dấu hiệu phát triển ngày càng tăng của các quỹ ĐTMH từ
trong nước lẫn ngoài nước. Là đòn bẩy giúp thị trường ĐTMH ngày càng khởi sắc,
cung cấp được nhiều vốn cho nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo thặng dư kinh tế.
2.3.2. Quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển thị trường ĐTMH cho
DN khởi nghiệp tại VN
Năm 2006 nhằm thúc đẩy lĩnh vực công nghệ cao VN, Bộ Khoa học và Công
nghệ đã lập đề án thành lập Quỹ ĐTMH công nghệ cao VN (VNFCF – Vietnam
Venture Capital Fund) với số vốn dự kiến 450 tỷ đồng. Tuy nhiên cho đến nay Quỹ
ĐTMH công nghệ cao VN vẫn chưa đi vào hoạt động.
Đề án Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng Silicon tại
Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ khởi động có nguồn tài chính cho start
up theo hình thức quỹ đầu tư Accelerator (vốn mồi). Có nghĩa DN khởi nghiệp
sẽ nhận được một khoản vốn để "gieo mầm", và những chỉ dạy để vững vàng
trên con đường khởi nghiệp. Sau đó các DN này sẽ được hỗ trợ kết nối với các
65
quỹ đầu tư khác để lớn mạnh. Cách làm này tương tự những "vườn ươm" tại Khu
Công nghệ cao TP.HCM, hay Công viên Phần mềm Quang Trung.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số
38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý và hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo
hiểm. Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi để hình thành sân chơi chuyên
nghiệp cho các NĐT mạo hiểm, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa các nguồn lực đầu
tư, đặc biệt là đầu tư từ khu vực tư nhân.
Qua đó có thể thấy rằng Chính Phủ cũng chú trọng, ban hành các điều Luật cho
riêng lĩnh vực ĐTMH với những quy định ngày càng cụ thể hơn, chi tiết hơn, dần
tạo được hành lang pháp lý thiết yếu cho hoạt động ĐTMH VN.
2.3.3. Những khó khăn đối các quỹ ĐTMH VN
Quy mô khởi nghiệp VN hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng DN, vẫn chưa có
nhiều các dự án khởi nghiệp có chất lượng, có tính khả thi và tiềm năng thương mại
hóa cao. Cùng với những hạn chế về trình độ nguồn nhân lực, văn hóa kinh doanh
như đã trình bày cũng làm cho nhiều DN khởi nghiệp mặc dù đã tiếp cận được với
các Quỹ ĐTMH nhưng lại không đáp ứng được các tiêu chuẩn đầu tư của quỹ.
Qua thực tế hoạt động của các Quỹ ĐTMH thời gian qua cho thấy đây là một thị
trường còn mới mẽ ở VN. Chính điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội đầu tư cho các
Quỹ ĐTMH, cũng chính vì thế mà Quỹ chỉ lựa chọn những dự án đầu tư chất lượng
nhất trong phạm vi nguồn vốn hạn chế của mình với những tiêu chí hết sức khắt khe
nhằm tìm kiếm cơ hội thành công cao nhất. Nên phần lớn nhu cầu vốn CNC chưa
được đáp ứng và hoạt động đầu tư của các Quỹ ĐTMH vẫn chưa thật sự mang tính
chất mạo hiểm, với tỷ lệ chấp nhận rủi ro rất thấp.
Về danh mục đầu tư: Danh mục đầu tư của Quỹ tương đối đa dạng, trong đó có
Quỹ tập trung đầu tư cho doanh nghiệp qui mô lớn, có quỹ đầu tư cho doanh nghiệp
qui mô nhỏ. Có quỹ chỉ tập trung đầu tư cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, có quỹ đầu tư cả cho doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, trong danh mục
đầu tư thực tế, các Quỹ đầu tư mạo hiểm này hầu hết chỉ tập trung vào các ngành
sản xuất hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường, không phải đa dạng các
66
ngành, đặc biệt về những ngành công nghệ cao.
Quản lý quỹ và chiến lược đầu tư của các Quỹ chưa đảm bảo tính hiệu quả. Hầu
hết các chuyên gia quản lý quỹ là người nước ngoài nên không có nhiều kinh
nghiệm cũng như mối quan hệ rộng ở Việt nam. Chiến lược đầu tư của các quỹ
không tập trung, bị dàn trải ra nhiều ngành do đó bị thụ động và không có chuyên
gia giỏi
Kết luận chương 2
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường vốn
ĐTMH VN, bước đầu đã xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường vốn ĐTMH VN là: Cơ chế thu hồi vốn, sự trưởng thành và hiệu
quả hoạt động của thị trường vốn ĐTMH, sự hoàn thiện của hệ thống pháp lý, sự
khác biệt về văn hóa kinh doanh, yếu tố về rủi ro và lợi nhuận. Cùng với việc phân
tích thực trạng các nhân tố này thông qua phân tích cung, cầu vốn ĐTMH có thể
thấy rằng để có thể phát triển khởi nghiệp ở VN, hiện nay thì vốn ĐTMH được xem
như là giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu vốn cho khối DN này. Tuy nhiên qua
phân tích tương quan cung – cầu vốn ĐTMH nhận thấy rằng nguồn cung vốn
ĐTMH vẫn còn hạn chế, đồng thời cũng chính thực tế yếu kém của các DN khởi
nghiệp không đáp ứng được các tiêu chuẩn đầu tư của các Quỹ ĐTMH nên cung và
cầu vốn ĐTMH vẫn còn một khoảng cách rất lớn. Để có thể giải quyết được khó
khăn này, góp phần phát triển khởi nghiệp, thị trường vốn ĐTMH thì vai trò của
Chính phủ luôn giữa vị trí trung tâm, có vai trò quyết định định đối với sự phát triển
ĐTMH VN.
67
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết của việc phát triển đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam
Tình hình thực tế của Việt Nam đã cho thấy nhu cầu phát triển hình thức ĐTMH
để thúc đẩy phát triển kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, phát triển khởi nghiệp là nhu cầu bức thiết đối với nền kinh tế Việt
Nam. Tỷ trọng hàng hoá, công nghệ cao trong nền kinh tế còn thấp . Định hướng
phát triển những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao là một trong những chiến
lược trong định hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Ví dụ, Việt
nam đã xây dựng định hướng phát triển công nghiệp phần mềm, trong đó xác định
đây là một trong những ngành mũi nhọn trong 10 năm tới. Theo chiến lược, tốc độ
phát triển của ngành sẽ đạt khoảng 20-25% hàng năm từ nay đến 2005. Đến năm
2010, ngành này sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu 50.000 USD. So với tiềm năng hiện có
về nguồn nhân lực, mục tiêu này hoàn toàn không phải là không khả thi. Chính vì
vậy, hình thành và phát triển ĐTMH sẽ hỗ trợ đáng kể và giúp cho VN đạt được
những mục tiêu nêu ra trong chiến lược phát triển các ngành công nghiệp công nghệ
cao của mình.
Thứ hai, hiện nay, ở Việt nam, kênh tài trợ cho những ý tưởng sáng tạo mới còn
chưa nhiều. Hàng năm, ngân sách nhà nước mới tài trợ cho các dự án nghiên cứu,
mà các kết quả nghiên cứu này mới dừng lại trên giấy tờ, chưa có nguồn vốn để
triển khai trên thực tế. Nhiều ý tưởng sáng tạo hiện nay không phải là hiếm nhưng
lại thiếu nguồn vốn để triển khai. Ví dụ như giải thưởng VIFOTECH hàng năm
nhận được 2000 dự án dự thi giải thưởng sáng tạo. Mỗi năm, Quỹ đã cấp giải
thưởng cho hơn 200 dự án những trong số đó chỉ khoảng một nửa có thể tìm được
nguồn vốn để thực hiện ý tưởng trên thực tế. Nhiều dự án mặc dù đã được ban giám
khảo khằng định là có khả năng thương mại hoá và có khả năng ứng dụng nhưng đã
không tìm được nguồn vốn tài trợ.
68
Thứ ba, một trong những bất cập hiện nay mà Chính phủ cũng đã nhận thức
được là tính hiệu quả chưa cao trong đầu tư của ngân sách nhà nước cho hoạt động
nghiên cứu và triển khai. Một trong những lý do mà như đã trình bày ở trên là
những khoản đầu tư này chỉ dừng lại ở giai đoạn nghiên cứu ban đầu mà không có
khoản vốn để triển khai những kết quả nghiên cứu đó. Trong thời gian tới, Chính
phủ phải có những biện pháp để khuyến khích nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn triển
khai những kết quả nghiên cứu. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là phát
triển hình thức ĐTMH. So với các phương án như gia tăng nguồn tài trợ cho triển
khai những kết quả nghiên cứu, hay còn gọi là thương mại hoá sản phẩm nghiên
cứu, việc chính phủ khuyến khích phát triển hình thức ĐTMH sẽ mang lại hiệu quả
hơn. Bởi vì, như đã trình bày ở trên, ĐTMH với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận
trong hoạt động của mình sẽ có cơ chế lựa chọn những dự án công nghệ cao/mới mà
phù hợp với nhu cầu của thị trường và mang lại hiệu quả lớn nhất. Ngoài ra, ĐTMH
có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, nhất là nguồn vốn nước ngoài tham
gia đầu tư cho triển khai những ý tưởng sáng tạo mới. Như vậy, việc hình thành và
phát triển ĐTMH sẽ phù hợp với chủ trương sắp tới của Nhà nước về thương mại
hoá các sản phẩm khởi nghiệp và khuyến khích phát triển khởi nghiệp.
Thứ tư, thực tế Việt nam cho thấy, đa số cán bộ nghiên cứu khoa học và công
nghệ hầu hết làm việc trong các Viện nghiên cứu, trường đại học. Rất ít cán bộ
nghiên cứu làm việc trong các doanh nghiệp
Thứ năm, khu vực kinh tế tư nhân ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của
mình đối với nền kinh tế quốc dân. Đây là lực lượng đông đảo trong nền kinh tế,
chiếm số lượng lớn cả về quy mô vốn, nhân lực cũng như số lượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Chính phủ cũng đặc biệt quan tâm tới khu vực kinh tế này và xác định
đây sẽ là một trong những động lực chính nhằm phát triển kinh tế đất nước. ĐTMH
sẽ là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy các DN vừa và nhỏ thuộc khu vực
kinh tế tư nhân phát triển.
Theo phân tích ở trên, việc hình thành và phát triển loại hình ĐTMH ở Việt Nam
là cần thiết. Sự quan tâm của các nhà ĐTMH đối với thị trường Việt nam hiện nay
69
là những dấu hiệu cho thấy nhu cầu thị trường đối với loại hình đầu tư này. Tuy
nhiên, quá trình hình thành và phát triển của hoạt động ĐTMH trên thực tế liên
quan đến rất nhiều khía cạnh và cần có những điều kiện nhất định, nhất là những qui
định khuôn khổ pháp luật. Dưới đây sẽ xem xét những yếu tố thuận lợi và khó khăn
trong việc mở rộng và phát triển loại hình đầu tư này ở Việt Nam.
3.1.1. Thuận lợi
Thứ nhất, TTCK Việt nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000.
Cho đến nay, mặc dù TTCK của Việt nam chưa đóng vai trò lớn trong việc huy
động nguồn vốn trong nền kinh tế nhưng bước đầu đã hứa hẹn tạo ra một kênh rút
vốn tiềm năng cho các Quỹ ĐTMH trong thời gian tới.
Thứ hai, khu vực DN tư nhân và tinh thần kinh doanh được khuyến khích và
ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Một trong những dấu mốc quan trọng là sự ra
đời của Luật Doanh nghiệp năm 2000 đã khơi thông những rào cản pháp lý đối với
khu vực tư nhân, tạo nên môi trường pháp lý thuận lợi và gia tăng số lượng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam. Ngoài ra nhiều chủ trương, chính sách và các
biện pháp khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển khu vực tư nhân đã
thể hiện rõ ràng sự cam kết của Nhà nước trong việc phát triển khu vực này. Cũng
từ đó khuyến khích tinh thần kinh doanh trong dân chúng và hứa hẹn những dự án
hấp dẫn cho các nhà ĐTMH.
Thứ ba, kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có tốc độ tăng trưởng cao,
ổn định trong khu vực, GDP tăng trung bình khoảng 7%. Nền kinh tế tăng trưởng
cao, ổn định hứa hẹn một thị trường tốt cho các hoạt động kinh doanh.
3.1.2. Khó khăn
Thứ nhất, về hành lang pháp lý, ĐTMH là loại hình đầu tư mới ở Việt Nam. Hiện
nay, trong các văn bản pháp qui, chưa có văn bản nào đề cập trực tiếp đến hình thức
ĐTMH mà chỉ mới có một số qui định có liên quan đến hoạt động này như qui định
về hoạt động của Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư. Như trên đã trình bày,
một trong những hình thức hoạt động phù hợp đối với quỹ ĐTMH là công ty hợp
danh hữu hạn thì hiện nay Luật Doanh nghiệp đã có quy định về loại hình công ty này
70
nhưng thành viên của công ty chỉ có thể là cá nhân. Trong khi đó, theo kinh nghiệm
của các nước, các thành viên góp vốn phần lớn là các tổ chức như ngân hàng, quỹ
hưu trí, các viện nghiên cứu, trường đại học, v.v… và thành viên hợp danh cũng có
thể là các công ty quản lý quỹ. Chính vì vậy, chưa có qui định pháp lý phù hợp để
quỹ ĐTMH hoạt động ở Việt Nam dưới hình thức công ty hợp danh hữu hạn.
Những nhà ĐTMH tiềm năng ở Việt Nam có thể là những nhà đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn tiềm năng cho hoạt động ĐTMH ở Việt Nam
trước mắt sẽ không nhiều. Bởi vì, ở các nước khác, nguồn vốn cho ĐTMH chủ yếu
từ quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, từ ngân hàng, v.v… Ở Việt Nam, những thể chế
tài chính này hiện đang quá trình chuyển đổi cơ chế hoạt động nên khó có thể huy
động họ tham gia vào ĐTMH. Như vậy, Việt nam có thể huy động nguồn vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, như từ cá nhân, viện nghiên cứu, trường đại học, tổng công
ty. Tuy nhiên, hiện nay, ngoài đầu tư của cá nhân, đầu tư của các tổ chức khó có thể
thực hiện được do chưa có hành lang pháp lý cho phép các tổ chức này thực hiện
hoạt động ĐTMH.
Thứ hai, một trong những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công hay thất bại của những khoản đầu tư vào triển khai những ý tưởng sáng
tạo mới là quyền sở hữu trí tuệ được đảm bảo. Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ thì
nhà đầu tư mới yên tâm bỏ vốn phát triển dự án công nghệ mới đó. Tuy nhiên, vấn
đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt nam còn nhiều bất cập. Tình trạng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả hàng nhái còn tràn lan. Đặc biệt, đáng báo động nhất
là trong lĩnh vực phần mềm, một trong những lĩnh vực có tiềm năng huy động được
sự quan tâm của các nhà ĐTMH.
Thứ ba, môi trường kinh doanh ở Việt nam hiện nay còn chưa khuyến khích sự
minh bạch trong hoạt động kinh doanh và mang tính "chụp giật". Ví dụ, các quy
định về thuế không rõ ràng và mức thuế thu nhập khá cao buộc nhiều DN trong
nước có xu hướng thực hiện chế độ kế toán không minh bạch. Chính sự không minh
bạch đó cũng là yếu tố làm các nhà ĐTMH e ngại đồng thời các doanh nghiệp cũng
không muốn nhận khoản ĐTMH vì họ không muốn sự can thiệp vào hoạt động kinh
71
doanh của các nhà ĐTMH. Tính chụp giật thể hiện ở chỗ bản thân những người
kinh doanh chưa có chiến lược đầu tư dài hạn mà đa phần chỉ nhìn vào ngắn hạn.
Chính vì chủ yếu quan tâm đến lợi ích ngắn hạn nên đã làm trầm trọng thêm tính
không minh bạch trong kinh doanh mặt khác không khuyến khích khu vực doanh
nghiệp tham gia ĐTMH.
Thứ tư, các ngành công nghệ cao của Việt Nam hiện nay mới đang trong giai
đoạn khởi đầu, nhất là so với các nước trong khu vực. Ngành này hiện tại còn gặp
nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các nước khác về nguồn nhân lực, về
nắm bắt và tiếp cận các thị trường. Việt nam hiện chưa có cơ chế phù hợp để biến
tiềm năng về nguồn nhân lực đó trở thành cơ hội đầu tư cho các nhà ĐTMH. Hiện
nay, cơ chế quản lý các nhà nghiên cứu và phát triển công nghệ cũng như các tổ
chức nghiên cứu và phát triển còn gò bó, còn mang tính bao cấp, chưa khuyến khích
được các cá nhân và tổ chức phát huy tính sáng tạo của mình
Thứ năm, nguồn nhân lực người Việt Nam phù hợp cho phát triển ĐTMH hiện
chưa có. ĐTMH là lĩnh vực còn mới ở Việt nam nên nguồn nhân lực hiểu biết và có
những kỹ năng cần thiết cho loại hình kinh doanh này. Hiện nay, đa số nhân viên
chính của các Quỹ ĐTMH là người nước ngoài, người Việt Nam chỉ đóng vai trò
trợ giúp. Trong hệ thống tri thức trong trường đại học cũng chưa cung cấp kiến thức
về loại hình đầu tư này.
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới
Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm các nước cho hoạt động đầu tư vốn mạo
hiểm Việt Nam bao gồm:
3.2.1. Đầu tư mạo hiểm dựa trên nhu cầu của thị trường, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của nền kinh tế
ĐTMH là một hoạt động kinh doanh vốn. ĐTMH chỉ có thể tác động tới các
khía cạnh trong nền kinh tế như phát triển công nghệ, thúc đẩy khu vực kinh tế tư
nhân, kích thích sự phát triển của thị trường vốn, v.v… khi nó thực sự dựa vào tín
hiệu thị trường và nhận được sự chấp nhận của thị trường để hoạt động hiệu quả .
Cho dù hoạt động ĐTMH có được tiến hành theo hình thức này hay hình thức khác
72
thì nó vẫn phải được vận hành dựa trên quy luật tất yếu về cung cầu, tức là ở đâu có
cầu thì ở đó ắt sẽ có cung. Một khi trong xã hội còn tồn tại những ý tưởng táo bạo
và có tính khả thi thì nguồn cung vốn mạo hiểm vẫn có thể phát huy tính hiệu quả
của nó. Sự thành công của một số nước châu Á trong lĩnh vực ĐTMH như
Singapore hay Đài Loan đã chứng minh được điều này.
Xét ở tầm vĩ mô, sự phát triển của ĐTMH liên quan tới nhiều vấn đề khác nhau
như sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển của hệ thống khoa học và
công nghệ, cơ sở hạ tầng cho quá trình đổi mới công nghệ đầy đủ và nguồn nhân
lực dồi dào, có trình độ trong lĩnh vực ĐTMH, v.v… Chính vì vậy, một mặt, khi
thiết kế những chính sách liên quan tới phát triển ĐTMH phải chú trọng sao cho
mức độ phát triển của ĐTMH phải phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác,
mặt khác, muốn phát triển ĐTMH cũng cần có sự kết hợp đồng bộ với các chính
sách thuộc các lĩnh vực có liên quan.
Từ kinh nghiệm của các nước Đài Loan, Singapore, các quỹ ĐTMH thúc đẩy sự
phát hành cổ phiếu ra công chúng bởi các quỹ ĐTMH đều tập trung đầu tư vốn lớn
cho những công ty theo danh mục đầu tư và thoát vốn chủ yếu thông qua thị trường
chứng khoán và mục đích cuối cùng là giúp các công ty này niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Do đó, việc phát triển thị trường sơ cấp nên được chú trọng bởi vì có
thể nói rằng hoạt động ĐTMH sẽ không thực hiện được nếu không có sự ra đời của
thị trường chứng khoán. Hiện nay, TTCK ở Việt Nam có thể nói là đang ở giai đoạn
sơ khai và hoạt động hết sức mờ nhạt, thị trường tài chính nước ta thì chưa được mở
cửa và còn nhiều bất cập với hệ thống tài chính hiện hành trên thế giới. Do vậy, khi
chính phủ muốn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ĐTMH
thì điều đầu tiên là cần xây dựng một hệ thống thị trường tài chính ổn định ở tầm vĩ
mô trong đó thị trường chứng khoán phát triển đóng vai trò quyết định sự thành
công của hoạt động ĐTMH.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy giữa thị trường vốn và hoạt động ĐTMH có
mối quan hệ tương tác. Thị trường vốn là nguồn cung dồi dào, là nền tảng và đồng
thời cũng là đầu ra cho hoạt động ĐTMH thông qua các sở giao dịch chứng khoán.
73
Ngược lại ĐTMH phát triển cũng có tác động mạnh mẽ và kích thích sự phát triển
của thị trường vốn.
Cơ sở hạ tầng cho quá trình đổi mới công nghệ đầy đủ và phát triển bao gồm:
các khu công nghệ, các trường đại học, các cơ sở R&D… Đầu tư cho giáo dục và
nghiên cứu phát triển (R&D) sẽ góp phần tạo ra nhu cầu về vốn mạo hiểm trong
tương lai. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần học hỏi kinh nghiệm của Hàn Quốc và ấn
Độ trong việc hình thành nên các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ cũng
như các công viên công nghệ mà ở đó hội tụ cả các doanh nghiệp công nghệ cao,
các quỹ ĐTMH và các viện nghiên cứu, trường đại học. Nâng cao đội ngũ lao động
tri thức có trình độ kỹ thuật công nghệ cao và đội ngũ những nhà quản lý doanh
nghiệp chuyên nghiệp.
3.2.2. Lĩnh vực công nghệ cao được các quỹ ĐTMH hướng đến trong giai
đoạn đầu
Kinh nghiệm của các nước trong việc hình thành và phát triển ĐTMH đều gắn
liền với mục tiêu phát triển công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Với thực tế
Việt Nam hiện nay, ĐTMH gắn liền với phát triển công nghệ cần thiết phải nhận
được sự quan tâm đúng mực của nhà nước và nằm trong mục tiêu của các quỹ
ĐTMH.
Trong giai đoạn đầu của việc triển khai một Quỹ ĐTMH, CNC mà đặc biệt là
công nghiệp phần mềm sẽ là lĩnh vực trọng tâm nhằm phát huy lợi thế tiềm năng trí
tuệ Việt Nam và không đòi hỏi nhiều vốn xây dựng hạ tầng, thiết bị. Lĩnh vực này
cũng tạo ra nhiều việc làm và có tiềm năng xuất khẩu lớn. Ngoài ra, việc tập trung
vào các lĩnh vực công nghệ cao sẽ đem lại cơ hội góp phần xây dựng năng lực công
nghệ quốc gia, tạo năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hiện đại
hoá đất nước theo xu thế hướng tới nền kinh tế tri thức.
3.2.3. Đối tượng chính của các quỹ ĐTMH là khu vực kinh tế tư nhân, lớp
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc khuyến khích đầu tư vốn mạo hiểm vào các công ty tư nhân và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là DN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao phải nằm
74
trong chiến lược đầu tư của các quỹ ĐTMH. Hiện nay, ở Việt Nam các doanh
nghiệp đang hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm phần đa số cả về
số lượng và quy mô). Đây là một lực lượng quan trọng cần được khuyến khích và
phát triển nhằm tạo động lực phát triển cho nền kinh tế vì những doanh nghiệp này
rất cần sự đầu tư, hỗ trợ của quỹ, đồng thời họ cũng có khả năng linh hoạt trong đổi
mới công nghệ, thích ứng thị trường, nhất là trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh
dựa trên tài năng, chất xám. Từ bài học các nước cho thấy, qua hoạt động ĐTMH
các DN vừa và nhỏ có thể tận dụng được nguồn vốn cũng như kinh nghiệm quản lý
từ các nhà ĐTMH. Quỹ ĐTMH giúp doanh nghiệp khắc phục các trở ngại như
không có khả năng đáp ứng các điều kiện đi vay từ ngân hàng hay huy động vốn từ
công chúng mà dự án kinh doanh lai đòi hỏi vốn lớn. Việc các quỹ ĐTMH rót vốn
vào các DN vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghệ cao còn tạo ra động lực thúc đẩy
phát triển ngành công nghệ ở nước ta trong thời gian tới.
3.2.4. Mô hình công ty TNHH, mô hình quỹ – công ty cổ phần được cho là
phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Mặc dù ở châu Á, mô hình hợp danh hữu hạn là phổ biến nhưng với mô hình
này, các thành viên quản lý đầu tư vốn có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, trong khi
theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì thành viên hợp danh bắt
buộc phải là những cá nhân. Do vậy, nếu lựa chọn mô hình này thì những quy định
hiện có của pháp luật không đủ để vận dụng.
Theo kinh nghiệm tổ chức của các quỹ ĐTMH ở châu Á thì hình thức theo mô
hình công ty TNHH này ít xuất hiện và không phát triển nhiều. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, việc tiếp cận mô hình công ty TNHH dường như thuận lợi hơn do dễ hiểu và
có kinh nghiệm tổ chức từ thực tiễn nền kinh tế trong nước. Do thị trường chứng
khoán ở nước ta chưa phát triển, cùng với tâm lý chưa quen với việc giao tiền cho
người quản lý chuyên nghiệp đi đầu tư, khiến mô hình công ty TNHH dường như
được tin cậy hơn (vì nhà đầu tư có thể trực tiếp quản lý vốn, tài sản của mình để đưa
vào sản xuất – kinh doanh). Với những quy định mở rộng hơn của Luật Doanh
nghiệp 2005 thì việc các tổ chức tài chính thành lập quỹ ĐTMH dưới hình thức
75
công ty TNHH là hoàn toàn có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, mô hình này cũng
dễ dàng hơn cho việc thành lập các Quỹ liên doanh, hoặc 100% vốn nước ngoài.
Mô hình quỹ – công ty cổ phần là một tổ chức tài chính cổ phần, có tư cách
pháp nhân hoàn chỉnh, là phù hợp với tình hình Việt Nam hiện nay do: Mô hình
này thể hiện được bản chất xã hội hoá nguồn vốn đầu tư dài hạn, với sự tham gia
rộng rãi của các thành phần kinh tế xã hội, vừa có thể được điều hành một cách
chuyên nghiệp bởi một công ty được thuê quản lý quỹ; Các nhà đầu tư – cổ đông
quỹ vẫn có thể kiểm soát dễ dàng bởi không có sự tách rời quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn. Như vậy, trong bốn mô hình hoạt động của quỹ ĐTMH thì
mô hình quỹ – công ty cổ phần được coi là mô hình phù hợp nhất với các điều
kiện của Việt Nam hiện nay.
3.2.5. Vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho
sự hình thành và phát triển của ĐTMH
Nhà nước có thể trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐTMH với vai trò là người
đầu tư. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ nên tham gia khi muốn cung cấp tín hiệu an toàn,
khuyến khích các nhà đầu tư khác hoặc khi các nhà đầu tư khác không muốn đầu tư,
đặc biệt là vào 3 trong 5 giai đoạn đầu của quá trình ĐTMH (vì khu vực tư nhân
thường có xu hướng đầu tư vào 2 giai đoạn cuối trong5 giai đoạn của ĐTMH do
tính rủi ro ít hơn). Sự tham gia của Nhà nước phải rất thận trọng bởi vì nếu nhà
nước can thiệp quá nhiều có thể gây nên sự “bóp méo thị trường” và làm yếu đi sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, chúng ta cũng nên rút kinh
nghiệm từ bài học của Ấn Độ khi các chính sách của chính phủ thay vì tạo ra một
tác động tích cực thì lại gây lãng phí, không hiệu quả trong khi làm các nhà đầu tư
tư nhân thoái lui. Nhà nước chỉ nên thực hiện trực tiếp ĐTMH trong một khoảng
thời gian nhất định, nhằm khởi xướng hoạt động ĐTMH và phát tín hiệu an toàn
cho khu vực tư nhân tham gia hoạt động này.
Nhà nước có thể tác động gián tiếp đến hoạt động ĐTMH thông qua việc tạo ra
một môi trường kinh doanh vĩ mô ổn định, xây dựng chiến lược/kế hoạch phát triển
ĐTMH, thiết lập các khuôn khổ pháp lý điều tiết quá trình ĐTMH, đồng thời ban
76
hành các chính sách tác động đến các chủ thể tham gia như chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách thuế, tín dụng, v.v…
Khung pháp lý cho hoạt động đầu tư mạo hiểm nói chung và đầu tư mạo hiểm
và các lĩnh vực công nghệ nói riêng cần rõ ràng và đầy đủ và nhất quán. Trong thời
gian qua việc nhận thức về vấn đề này ở các cấp bộ ngành còn nhiều hạn chế, do đó
đã cản trở sự hình thành và phát triển hình thức đầu tư vốn mạo hiểm đúng với bản
chất của chúng tại Việt Nam. Chúng ta nên học hỏi những kinh nghiệm của Đài
Loan về phát huy vai trò của Chính phủ đối với sự phát triển của ngành ĐTMH. Để
phát huy vai trò quan trọng của mình, Chính phủ cần đưa ra các chính sách hỗ trợ
thích hợp nhằm kích thích sự ra đời và phát triển của ngành nghề này như nghiên
cứu sự cần thiết của việc thành lập các quỹ ĐTMH có sự hỗ trợ về vốn và quản lý
của Nhà nước, định hướng cơ chế hoạt động của quỹ. Để tận dụng được nguồn vốn
mạo hiểm cũng như kinh nghiệm quản lý và làm ăn của các nhà đầu tư nước ngoài,
Chính phủ cần tạo ra các biện pháp vĩ mô an toàn và ổn định, chú ý đến lợi ích của
cả hai bên để các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào Việt Nam. Một mặt, Chính
phủ cho phép các công ty tài chính và các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm về quản
lý quỹ cũng như quy mô vốn lớn được phép tham gia phối hợp để thành lập quỹ
ĐTMH bằng cách nới lỏng các quy định, chính sách về hạn mức vốn, lĩnh vực đầu
tư. Vì đặc thù của hoạt động ĐTMH là liên quan tới nhiều lĩnh vực như: thị trường
chứng khoán, đầu tư nước ngoài, tài chính, công nghệ cao,v.v…cho nên các chính
sách của nhà nước đặc biệt trong ngành ĐTMH cần chú ý tới sự phù hợp và nhất
quán thì nhà ĐTMH mới có thể chọn Việt Nam làm điểm đến tốt nhất. Mặt khác, ở
trong nước, Chính phủ cần có động thái nhằm bảo vệ các doanh nghiệp cũng như
quỹ ĐTMH còn non trẻ của mình trước sự cạnh tranh khốc liệt của các quỹ ĐTMH
nước ngoài. Chính phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua hành lang
pháp lý ổn định và thuận lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Các chính
sách hỗ trợ của Chính phủ không phải là bao cấp (sự cấp, cho nếu đủ điều kiện) mà
là sự mở rộng các điều kiện về vốn, thành phần tham gia cả trong nước và ngoài
nước. Việc tự do hoá nội bộ cả bên trong lẫn bên ngoài sẽ bổ trợ cho nhau, việc mở
77
rộng quyền tự do cho các nhà ĐTMH nước ngoài và lưu chuyển luồng vốn từ bên
ngoài vào trong nước và từ trong nước ra bên ngoài sẽ giúp cho hoạt động ĐTMH
an toàn hơn. Nghiên cứu trường hợp của Singapore cho ta thấy được tầm quan trọng
của điều này.
Sự ổn định kinh tế vĩ mô trong một khoảng thời gian nhất định, tránh các
cuộc khủng hoảng kinh tế hay biến động của giá tiêu dùng cũng là các yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động ĐTMH. Vì vậy Chính phủ nên có sự rõ ràng và minh bạch
trong việc công bố các chính sách và quy định liên quan đến lĩnh vực hoạt động
ĐTMH giúp cho doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư nước ngoài chủ động trong
hoạt động của mình.
Chính sách thuế ưu đãi cho các công ty ĐTMH và các hoạt động đầu tư vào
quá trình đổi mới. Những khuyến khích về thuế có thể được thực hiện bằng cách
giảm thuế lợi vốn làm tăng cung vốn mạo hiểm hoặc đánh thuế đối với quyền lựa
chọn cổ phiếu cũng có tác động quan trọng đối với doanh nghiệp khởi sự. Chính
phủ cũng có thể giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định
khi các công ty ĐTMH mới được thành lập hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đầu tư vào lĩnh vực công nghệ. Ban hành một chế độ thuế ưu đãi cho những
người gánh chịu rủi ro cao nhất, đó là các doanh nhân, các nhà quản lý doanh
nghiệp và các nhà đầu tư tư nhân (ví dụ như áp dụng mức thuế thu nhập thấp,
giúp bù đắp tổn thất,các quyền lựa chọn cổ phiếu). Các doanh nhân có thể được
khuyến khích tìm kiếm các nguồn vốn mạo hiểm thông qua hệ thống thuế doanh
nghiệp không chủ trương ưu đãi các khoản nợ để phát triển doanh nghiệp mà
thay bằng ưu đãi đầu tư vào vốn cổ phần.
3.3. Một số giải pháp thu hút vốn mạo hiểm và hoạt động đầu tư mạo hiểm
ở Việt Nam
3.3.1. Hỗ trợ đắc lực từ nhà nước trong việc thúc đẩy thu hút vốn mạo hiểm
và hoạt động đầu tư mạo hiểm
Các chuyên gia cho rằng, Việt Nam đang xuất hiện nhiều nhà đầu tư thiên thần, các
quỹ đầu tư của doanh nghiệp lớn với các hoạt động bắt đầu có tính hệ thống thông
78
qua việc hình thành một số câu lạc bộ, mạng lưới đầu tư khởi nghiệp. Ðiều này
chứng tỏ, Việt Nam đang có sức hút đối với hoạt động khởi nghiệp sáng tạo của các
nhà đầu tư bởi sự ổn định, cơ sở hạ tầng phát triển. Nhưng quá trình thúc đẩy KNST
trong nước vẫn còn nhiều bất cập cần tháo gỡ. Trong đó, môi trường để các DNKN
phát triển còn nhiều khó khăn, nhất là các chính sách về đầu tư, các vấn đề liên
quan đến thoái vốn, cho vay, vốn đầu tư mạo hiểm... đang tạo thành rào cản khiến
các nhà đầu tư e ngại và khiến các DNKN mất đi cơ hội.
Để khắc phục những vấn đề và tạo điều kiện cho những tiềm năng trên phát triển,
nhà nước nên chú trọng vào:
Cơ chế ưu đãi cho các nhà đầu tư thiên thần, quỹ mạo hiểm tại Việt Nam.
Ðây là những vấn đề chưa rõ ràng và thiếu các khung pháp lý. Nhằm gây chú
ý đến các NĐT trong và ngoài nước, nhà nước có thể chủ động đầu tư vào
quỹ ĐTMH. Bởi vì, dưới sự bảo lãnh và cùng đầu tư với chính phủ, về mặt
tâm lý, các nhà đầu tư sẽ an tâm về mức độ rủi ro, vốn của nhà nước như là
vốn mồi cho quỹ ĐTMH sẽ kích thích ra quyết định đầu tư một cách mạnh
tay, nhanh chóng hơn. Ngoài ra, Nhà nước cần chú trọng về chính sách thuế
và chính sách cho vay với những ưu đãi riêng cho các DN khởi nghiệp và các
tổ chức ĐTMH.
Cơ chế thoái hóa vốn một cách thuận lợi cho nhà đầu tư hơn. Ðáng chú ý là
việc quản lý ngoại hối chặt chẽ đã gây ra khó khăn trong tiếp nhận vốn đầu
tư và thoái vốn. Hơn nữa, nhà nước cần hoàn thiện các điều khoản của luật
phá sản và các luật liên quan, tạo điều kiện cho việc rút lui khi nhà đầu tư
“thất bại” trên thị trường, nhằm giảm thiểu bớt hậu quả của việc kéo dài lỗ,
hiệu ứng dây chuyền qua các đối tác của DN bị phá sản.
79
Sớm xây dựng hệ sinh thái cho khởi nghiệp, trong đó hệ sinh thái tạo ra
nguồn vốn cho khởi nghiệp là vô cùng quan trọng. Cần có những nghiên cứu
về các quỹ đầu tư thiên thần, quỹ ĐTMH và tạo cơ chế khuyến khích nhằm
giúp khởi nghiệp luôn có nguồn vốn sẵn sàng.
3.3.2. Tăng cường thông tin, phổ biến kiến thức về VMH và hoạt động
ĐTMH nhằm thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh hơn trong tiến trình xây
dựng hệ sinh thái cho khởi nghiệp và phát triển kinh tế
Mặc dù ở thời điểm hiện tại, các hoạt động khởi nghiệp và ĐTMH đã được
nhiều cá nhân, tổ chức biết đến hơn, sôi nổi hơn, tuy nhiên chỉ là số lượng còn
hạn chế, ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng.
Những kiến thức, thông tin về vốn mạo hiểm và đầu tư mạo hiểm chỉ những
chuyên gia đầu ngành nắm rõ, còn các cá nhân, đơn vị nhỏ lẻ, hay các vùng
tỉnh lẻ, địa phương còn nhiều mông lung, hạn chế.
Để nâng cao sự hiểu biết cho cộng đồng về khởi nghiệp, vốn mạo hiểm, đầu tư
vốn mạo hiểm, chúng ta cần:
Sự truyền lửa, chia sẻ và cống hiến các kiến thức từ các chuyên gia qua việc
hình thành và hoạt động các lớp học, hội thảo, tọa đàm không những ở các
thành phố lớn mà còn ở các tỉnh lẻ.
Tăng cường tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hỗ trợ cho hoạt động
khởi nghiệp ra đời nhiều hơn, đặc biệt các tổ chức phi lợi nhuận để có nhiều
cá nhân có thể tiếp cận được hơn.
Tăng cường phổ cập thông tin trên sóng truyền hình cả nước, trên báo chí.
Ví dụ như trên báo vnexpress có riêng mục start up để đưa các tin tức về
hoạt động khởi nghiệp và ĐTMH.
3.3.3. Xúc tiến, nâng cao chất lượng hoạt động ĐTMH ở Việt Nam
3.3.3.1 Kết nối sâu rộng với các nhà đầu tư nước ngoài, ở nước ngoài
Hầu hết các quỹ ĐTMH có nguồn vốn lớn, có kinh nghiệm đều ở nước ngoài, do
đó, các DNKN ngoài khát khao khởi nghiệp cần có những định hướng đúng đắn
80
hướng tới những sáng tạo mà cả thế giới có thể ứng dụng. Trong đó, ngôn ngữ tiếng
Anh cần trở thành ngôn ngữ cơ bản đối với các hoạt động trong doanh nghiệp để có
thể tiếp cận và hội nhập với quốc tế. Ðiều này sẽ giúp DNKN có thêm cơ hội tiếp
cận được với nguồn vốn hơn 400 triệu USD được 18 quỹ đầu tư lớn trong nước và
quốc tế cam kết rót vốn cho cộng đồng khởi nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
Hơn nữa, chúng ta cần xây dựng một cổng thông tin nhằm kết nối thông tin trong
nước và ngoài nước về khởi nghiệp, giúp DNKN, nhà đầu tư thông qua đó có thể
kết nối với nhau. Ðây cũng là một kênh thông tin giúp DNKN có thể tiếp cận được
với các nguồn vốn.
Hàng năm, trên thế giới đều có rất nhiều sự kiện giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm, quảng bá sản phẩm về khởi nghiệp, về đầu tư mạo hiểm như SOUTHEAST
ASIA STARTUP SUMMIT 2019, GLOBAL ENTRPRENEURSHIP
SUBMIT,...Chúng ta tăng cường tham gia các hoạt động này nhằm trau dồi kiến
thức, đưa thành tựu, ý tưởng của Việt Nam ra bạn bè năm châu, thu hút đầu tư và
kết nối mạng lưới trên khắp thế giới. Hơn nữa, chúng ta cũng tự tổ chức nhiều hơn
các sự kiện tương tự mang tầm quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam, tiêu biểu như sự
kiện TECHFEST 2019 diễn ra tại Quảng Ninh để hiệu quả hóa việc tiếp cận nhà
đầu tư nước ngoài, hay ở ngoài nước. Ngoài ra, tích cực tham gia các chuyến đi
tham quan trực tiếp các mô hình thực tế, hoạt động thực tế của hoạt động khởi
nghiệp, đầu tư mạo hiểm của các công ty, tổ chức nổi bật ở các nước trên thế giới,
nhằm thị phạm và có cái nhìn trực quan hơn.
3.3.3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư mạo hiểm trong nước
Thứ nhất là gia tăng số lượng và mở rộng các vườm ươm công nghệ là việc cấp
thiết, đặc biệt các vườn ươm có sự hỗ trợ từ đơn vị nước ngoài. Vườn ươm công
nghệ là nơi hỗ trợ cơ sở vật chất và kiến thức, đào tạo phục vụ các công tác nghiên
cứu thương mại hóa sản phẩm cho các nghiên cứu, ý tưởng mới , là một lựa chọn
hàng đầu của các NĐT trong nước và ngoài nước tìm kiếm cơ hội, dự án tiềm năng
để đầu tư. Vườn ươm kết nối mạnh mẽ giữa người cần vốn và người dư vốn, là một
mô hình phục vụ đắc lực cho hoạt động khởi nghiệp, thu hút VMH và ĐTMH. Mô
81
hình vườn ươm tiêu biểu như Vườn ươm Công nghệ Công nghiệp Việt Nam - Hàn
Quốc (Gọi tắt là KVIP – Korea Viet Nam Incubator Park) tại thành phố Cần Thơ, là
Dự án Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc với tổng vốn đầu
tư 21,13 triệu USD (trong đó Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ bằng nguồn vốn ODA
không hoàn lại là 17,7 triệu USD và nguồn vốn đối ứng của Việt Nam là 3,4 triệu
USD). Mục tiêu của Dự án là hỗ trợ nghiên cứu phát triển các ngành có lợi thế cạnh
tranh của thành phố Cần Thơ nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
nói chung. KVIP được xây dựng theo mô hình Techno Park của Hàn Quốc, đây là
một trong những mô hình cơ bản giúp đất nước Hàn Quốc từ nghèo khó sau chiến
tranh đã phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Hiện tại, Hàn Quốc đã phát triển 18
Techno Park rải đều cả nước, hiện tại các Techno Park vẫn phát huy tác dụng rất
lớn đối với sự phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao của
Hàn Quốc. KVIP là Techno Park thứ 19 của Hàn Quốc và là Techno Park đầu tiên
của Hàn Quốc được đầu tư ra nước ngoài.
Thứ hai là nâng cao hạ tầng cơ sở thông tin. Trong thời đại kết nối mang tính toàn
cầu, việc có và hoàn thiện một website về hoạt động khởi nghiệp, ĐTMH là vô cùng
cấp thiết. Trang thông tin này có thể được lập ra thông qua chính phủ, hay một tổ
chức có uy tín và kết nối trong, ngoài nước; có chức năng như một kho dữ liệu lưu
trữ từ căn bản đến chuyên sâu cập nhập liên tục theo nền phát triển của kinh tế, có
thêm nhiều danh mục như: Nhà đầu tư, DN khởi nghiệp, các hoạt động đầu tư, tin
tức, mục kết nối, mục hỏi đáp, tư vấn, và trang web này được xây dựng trên ít nhất
2 ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt. Ngoài ra, hỗ trợ về kinh phí mua dữ liệu, tài
liệu liên quan đến khởi nghiệp và ĐTMH, không hạn chế quyền truy cập, giảm bớt
hay không tính phí thông tin dữ liệu. Phát triển tiện ích thương mại điện tử vào hoạt
động khởi nghiệp nhằm tiết kiệm được ít chi phí thuê cửa hàng, nhân viên cửa hàng,
thêm được một kênh vừa bán hàng, vừa quảng bá sản phẩm, dịch vụ ra thị trường,
góp phần thu hút vốn ĐTMH.
Thứ ba là tăng cường tính minh bạch trong kinh doanh. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến sự e ngại, dè chừng của các nhà đầu tư mạo hiểm đến quyết
82
định đầu tư của họ là sự thiếu minh bạch trong con số tài chính, trong hoạt động
kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp cần VMH. Chính vì vậy, doanh nghiệp ngoài
phát triển ý tưởng, sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm, còn cần chú trọng vào
công tác quản lý, minh bạch về số liệu tài chính ngay từ khi doanh nghiệp bắt đầu đi
vào hoạt động, thuê nguồn lực có kinh nghiệm, hay tìm đến các tổ chức, cá nhân,
vườn ươm hỗ trợ kiến thức về quản lý nhằm nâng cao cơ hội thành công cho việc
gọi vốn, thu hút đầu tư.
3.3.4. Hạn chế độc quyền, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh
Một nền kinh tế phát triển nhộn nhịp, môi trường cạnh tranh lành mạnh thì bất cứ
các nhà ĐTMH nào cũng muốn tham gia môi trường kinh doanh ấy. Việc tạo ra một
nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, hạn chế tối đa độc quyền, thiết nghĩ cần thực hiện
các giải pháp.
Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về cạnh trạnh văn minh, một nền kinh tế bền
vững. Việt Nam có tình trạng để cạnh tranh giá với đối thủ, thay vì củng cố chất
lượng, tăng tính hoàn mỹ và sáng tạo sản phẩm, thì một số doanh nghiệp nhập vật
liệu, linh kiện từ các nguồn giá rẻ kém chất lượng, thậm chí độc hại, không rõ
nguồn gốc rồi về gia công, tạo ra sản phẩm, gán mác thành hàng Việt Nam chất
lượng cao, cụ thể như vụ của Tập đoàn Asanzo. Thúc đẩy thay đổi về tư duy cạnh
tranh, cạnh tranh là tạo động lực cho sự phát triển, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ,
doanh nghiệp; cạnh tranh không phải là lý do cho suy thoái về đạo đức nhằm trục
lợi ngắn hạn. Pháp luật cần xử lý nghiêm minh các hành vi cạnh tranh xấu xí cho xã
hội nói chung và nền kinh tế nói riêng. Chỉnh sửa, thêm các điều khoản luật nhằm
hạn chế các trường hợp lợi dụng sự chồng chéo, mâu thuẫn, không rõ ràng của luật
pháp để thực hiện hành vi tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội. Doanh nghiệp tuy
có quy mô nhỏ, mới khởi sự, nhưng hoạt động, cạnh tranh minh bạch, mang lại
thành tựu thì vẫn thu hút được nhiều vốn đầu tư.
Về hạn chế độc quyền, cần có một tổ chức chính quyền hay đơn vị chuyên trách
nghiên cứu, rà soát, theo dõi và giám sát liên quan đến kinh doanh độc quyền. Có
những hành động như tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư muốn đầu tư vào
83
các lĩnh vực, ngành có nguy cơ hay đang bị độc quyền bởi doanh nghiệp lớn, đồng
thời hỗ trợ vốn, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp khởi sự kinh doanh các lĩnh vực,
ngành có nguy cơ hay đang bị độc quyền bởi doanh nghiệp lớn đó. Xử phạt các
hành động lạm dụng sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn.
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khởi nghiệp và đầu tư mạo
hiểm ở Việt Nam
Thân Nhân Trung có câu:”Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, thể hiện sự quan trọng
của con người trong sự mạnh yếu của một quốc gia, trong hoạt động KN và ĐTMH
cũng vậy, vai trò nguồn nhân lực mang tính tất yếu, chủ lực. Để khai thác tối đa
tiềm năng của nguồn nhân lực cần những hành động cấp thiết như:
Đối với học sinh, sinh viên ở trường học:
Khởi nghiệp cần được coi như hoạt động hỗ trợ và định hướng nghề nghiệp
cho sinh viên của nhà trường từ năm thứ hai trở đi để họ có quá trình tích lũy
tri thức và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết, hướng tới những điều kiện thuận
lợi nhất cho khởi nghiệp trong mối quan hệ hài hòa giữa sinh viên với nhà
trường - gia đình và doanh nghiệp. Muốn vậy thì cần hình thành mạng lưới
đào tạo đội ngũ giảng viên ở cấp quốc gia và đối tượng “máy cái” này được
tham gia các khóa tập huấn theo kế hoạch, chuyên đề và cấp chứng chỉ; đồng
thời hệ thống khởi nghiệp cần sớm hình thành hệ thống website và kết nối
với nhau cung cấp các cơ sở dữ liệu, thông tin của các cơ sở đào tạo, hệ
thống giảng viên, các chương trình/khóa đào tạo khởi nghiệp phong phú để
đáp ứng nhu cầu đào tạo online, trực tuyến của người học, sinh viên.
Những vấn đề liên quan đến khởi nghiệp, đặc biệt là tinh thần đổi mới, sáng
tạo, tôn trọng sự khác biệt và khuyến khích các ý tưởng mới cần được thể
hiện thống nhất, liên tục và xuyên suốt qua mọi môn học ở trường đại học.
Thực tiễn cho thấy, ở những nơi mà không gian trao đổi, tranh luận, chia sẻ
càng rộng thì người học sẽ được truyền cảm hứng mạnh mẽ và có nhiều động
lực trong khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Đây cũng là cơ sở để xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với bối cảnh kinh tế mới cũng như
84
cho các công ty khởi nghiệp. Khuyến khích các sinh viên trong các lĩnh vực
khác nhau thành lập đội/nhóm khởi nghiệp cùng nhau như: công nghệ, công
nghệ thông tin, nông nghiệp, y tế… để các dự án khởi nghiệp không chỉ
mang tính đột phá mà còn có tính khả thi, không chỉ đổi mới sáng tạo mà còn
gắn với thị trường với các sản phẩm/giải pháp thiết thực.
Tập trung và kết nối các nguồn lực giữa trường đại học, chuyên gia, các nhà
đầu tư và các doanh nghiệp lớn để hỗ trợ và đồng hành cho một số dự án
khởi nghiệp và hướng tới sự thành công trong tương lai để quảng bá cho các
nhà trường và các đối tác.
Để kết nối các nguồn lực nhằm thúc đẩy thành công những ý tưởng và dự án
khởi nghiệp ở tầm khu vực và quốc tế cần thành lập Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp
trong trường đại học. Hiện nay có một số quỹ hay một số doanh nghiệp, ngân
hàng… đã thực hiện tài trợ cho một số cuộc thi khởi nghiệp ở các trường
nhưng về lâu dài, để vườn ươm khởi nghiệp trường đại học có thể hoạt động
tốt và phát huy hiệu quả ươm tạo doanh nghiệp như các quốc gia thì cần có
một nguồn kinh phí “cứng” để các trường đại học đầu tư thường xuyên/định
kỳ cho hoạt động này.
Đối với cá nhân, tổ chức doanh nghiệp:
Để tăng sự thu hút vốn mạo hiểm và đầu tư của các nhà đầu tư, mỗi các
nhân, tổ chức cần nâng cao năng lực sáng tạo, bởi sự khác biệt sẽ tạo ra các
giá trị sản phẩm, dịch vụ đặc biệt để có thể cạnh tranh với thị trường, mang
lợi lợi nhuận cao.
Tham gia vào hệ sinh thái khởi nghiệp, các vườn ươm công nghệ, tịch cực
trực tiếp học hỏi kiến thức từ các buổi tọa đàm, hội thảo, sự kiện về họat
động khởi nghiệp và ĐTMH ở trong và ngoài nước.
Tham gia các cuộc thi đổi mới, sáng tạo, hay các cuộc thi khởi nghiệp, các
chương trình truyền hình thực tế về khởi nghiệp và gọi vốn từ các nhà đầu tư
nhằm được cọ xát, kết nối và quảng bá thành tựu ra ngoài hiệu quả hơn.
Ngoài ý tưởng kinh doanh, cá nhân doanh nghiệp càng nâng cao kiến thức về
85
quản lý, tài chính, kế toán, ngoại ngữ thông qua các lớp học, các khóa học
trực tuyến, các trung tâm bên ngoài để doanh nghiệp phát triển vững chắc và
thu hút được nhiều đầu tư hơn.
Kết luận chương 3,
Bằng những thực nghiệm và qua các bài nghiên cứu, phân tích ở chương 1 và
chương 2, chương 3 nhấn mạnh một lần nữa tiềm năng thu hút vốn mạo hiểm và
ĐTMH đặc biệt trong hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam. Hơn nữa, chương này
còn đúc kết tầm quan trọng, những bài học kinh nghiệm, đồng thời đề xuất các giải
pháp nằm thu hút VMH và ĐTMH đối với nền kinh tế nước nhà.
86
PHẦN KẾT LUẬN
Hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam đang được quan tâm hơn và ngày càng phát
triển nhộn nhịp hơn, chính vì vậy tiềm năng thu hút vốn mạo hiểm và phát triển
hoạt động ĐTMH ngày càng cao. Qua kết quả nghiên cứu bài luận văn này từ các
tài liệu tham khảo, khảo sát thực tế và phân tích dữ liệu SPSS cũng có thể đánh giá
một phần về thực trạng của hoạt động khởi nghiệp và đầu tư vốn mạo hiểm lúc bấy
giờ. Việc phát triển hoạt động ĐTMH sẽ mang lại một kênh cấp vốn hiệu quả cho
hoạt động khởi nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Các bài học
kinh nghiệm về khởi nghiệp về hoạt động ĐTMH từ các nước trong khu vực trên
thế giới sẽ giúp Việt Nam học hỏi, áp dụng và rút ngắn thời gian trong lộ trình phát
triển kinh tế đất nước. Tuy còn nhiều rào cản như về pháp lý, trình độ của nguồn lực
còn hạn chế, nhưng sự chú trọng, sự nhìn nhận những khúc mắc, tìm giải pháp giải
quyết và đổi mới từ cộng đồng, từ nhà nước ngày một nhiều hơn, hứa hẹn một sự
phát triển vượt bậc của hoạt động khởi nghiệp và đầu tư vốn mạo hiểm trong tương
lai.
Trong điều kiện hạn chế về nguồn tài liệu, Luận văn vẫn còn một số hạn chế sau:
- VN vẫn chưa có một cơ quan, tổ chức nào thống kê một cách đầy đủ nguồn cung
vốn ĐTMH, nên để có cái nhìn tổng quan về nguồn vốn này, tác giả đã tập hợp từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau nên số liệu chưa hoàn toàn chính xác so với thực tế
vốn có.
- Tác giả chưa có điều kiện khảo sát các Quỹ ĐTMH đang hoạt động tại VN, nhằm
xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của Quỹ để có được các
giải pháp chi tiết, sát thực tế hơn đối với việc thu hút nhiều hơn nữa đầu tư của các
Quỹ ĐTMH hàng đầu trên thế giới.
Từ những hạn chế trên tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: Phân
tích thực trạng của tất cả các Quỹ ĐTMH đang hoạt động tại Việt Nam, đồng thời
đánh giá kết quả hoạt động của các DN khởi nghiệp nhận đầu tư từ các Quỹ ĐTMH
này. Qua đó có thể đánh giá chính xác khả năng cung ứng vốn, năng lực, kinh
nghiệm đầu tư thực tế, thuận lợi và khó khăn các Quỹ đang gặp phải, các mong
87
muốn của các Quỹ ĐTMH, khả năng phát triển cho giai đoạn tiếp theo của DN
khởi nghiệp khi kết thúc một quy trình ĐTMH, Đặc biệt là có thể xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các Quỹ ĐTMH cho riêng thị trường
vốn ĐTMH VN… từ đó cung cấp một một bức tranh đầy đủ hơn về hiệu quả hoạt
động của các Quỹ ĐTMH, có cở sở đề xuất các giải pháp cụ thể, sát với thực tế
ĐTMH ở VN hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, (2001), "Nghiên cứu triển khai quỹ
đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao ở Việt Nam", Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ.
2. Nguyễn Nghiêm Thái Minh, (3/2005), “Vốn mạo hiểm – Venture Capital”,
Tạp chí Phát triển kinh tế, tr.12 – 13.
3. Nguyễn Quốc Dân (2010), về Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao tại Việt Nam.
4. Phạm Kim Loan, (1/9/2006), “Hiệu quả hoạt động của các quỹ ĐTMH và
một số giải pháp thu hút nguồn vốn ĐTMH tại Thành Phố Hồ Chí Minh”,
Tạp chí Tài chính Tiền tệ, tr.28 – 29.
5. Tạp chí, “Đầu tư mạo hiểm - động lực phát triển công nghiệp công nghệ
cao”.
6. Tạp chí, “Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao ở Việt Nam: Mô
hình nào cho phù hợp”.
Tiếng Anh
1. AVCJ ( 2005 - 2006), "The 2005 Guide to Venture Capital in Asia", Asian
Venture Capital Journal No.4/2006.
2. C. Boulton & P. Turner (2006), Mastering Business in Asia:
Entrepreneurship, John Wiley & Sons.
3. Clement K.Wang ( National University of Singapore), (2005), “ Defferences
in the Government structure of Venture Capital. The Singapore Venture
Capital Industry.
4. C. Boulton & P. Turner (2006), Mastering Business in Asia:
Entrepreneurship, John Wiley & Sons.
5. R. S. Schillo, A. Persaud, & M. Jin (2016), “Entrepreneurial readiness in the
context of national systems of entrepreneurship”, Small Business Economics,
46(4), pp.619-637.
6. Gunseli Bayan, (2003), “Venture Capital Policy Review: Korea”.
7. Kwon Sung Moon, Pesident of KTB Network, The Public of Korea, (2005),
“ Special presentation on Korea experiences”.
8. Khalili Khalil, (22-23 October, 2003), "Developing the Role of Venture
Capital in Southeast Asia", Paper presented in ASEAN Rountable 2001 on
"Financing Sustained Economic Development in Southeast Asia".
9. Martin Kenney et all, (November 7-8, 2004), "The Globalization of Venture
Capital: The Cases of Taiwan and Japan", Paper presented at the
international conference on "Financial Systems, Corporate Investment in
Innovation and Venture Capital" jointedly organized by UNU/INTECH and
EU-DG Research at Brussels.
10. Moica, T. Socaciu & E. Rădulescu (2012), “Model innovation system for
economical development using entrepreneurship education”, Procedia
Economics and Finance, 3, pp.521-526.
11. Nguyễn Quốc Dân (2010), về Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao tại Việt Nam.
12. J. A. Timmons & S. Spinelli (1999), New venture creation: Entrepreneurship
for the 21st century, Singapore: McGrawHill.
13. R. D. Hisrich Hisrich, M. P. Peters & D. A. Shepherd (2013),
Entrepreneurship 9th ed. New York: McGraw Hill.
14. J. A. Timmons & S. Spinelli (1999), New venture creation: Entrepreneurship
for the 21st century, Singapore: McGrawHill.
15. R. D. Hisrich Hisrich, M. P. Peters & D. A. Shepherd (2013),
Entrepreneurship 9th ed. New York: McGraw Hill.
16. C. Boulton & P. Turner (2006), Mastering Business in Asia:
Entrepreneurship, John Wiley & Sons.
17. R. S. Schillo, A. Persaud, & M. Jin (2016), “Entrepreneurial readiness in the
context of national systems of entrepreneurship”, Small Business Economics,
46(4), pp.619-637.
18. S. Moica, T. Socaciu & E. Rădulescu (2012), “Model innovation system for
economical development using entrepreneurship education”, Procedia
Economics and Finance, 3, pp.521-526.
7. Các Website:
http://www.oecd.org
http://www.kvca.or.kghttp://www.avcj.com
http://www.indialines.com
http://www.mekongcapital.com
http://www.idg.com.vn
http://www.dragoncapital.com
http://www.asiaweek.com
http://www.financeasia.com/article.aspx?CIaNID=28435&CID=15
http://www.fundingpost.com/venturefund/venture-fund-profile.asp?fund=142
http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/phan-tich-thuc-trang-tinh-than-khoi-
nghiep-cua-doanh-nhan-viet-nam-trong-thoi-ky-hoi-nhap-57547.htm
http://m.bizlive.vn/kinh-doanh-quoc-te/ly-do-singapore-hap-dan-startup-the-gioi-
3480234.htm
https://khoinghiep.org.vn/thuc-day-khoi-nghiep-cach-lam-cua-singapore-
14803.html
http://tiasang.com.vn/-khoa-hoc-cong-nghe/dau-tu-mao-hiem-tren-the-gioi-1078
http://startup.baria-vungtau.gov.vn/ManagementNews/DetailNew/2847
entrepreneur.com/topic/tech-startups
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
I. Thông tin cá nhân
- Tên DN anh/chị đang công tác:
...............................................................................
- Lĩnh vực kinh doanh:
..............................................................................................
- Bộ phận anh/chị công tác: .............................. Chức
vụ:..........................................
II. Nội dung khảo sát
1. Loại hình DN nơi anh/chị đang công tác
- Công ty tư nhân - Công ty TNHH
- Công ty cổ phần - Công ty100% vốn nước
ngoài
- Công ty liên doanh - Khác
2. DN anh/chị đang công tác có thiếu vốn hoạt động hay không?
Có: Không:
3. Kênh huy động vốn hiện DN anh/chị đang sử dụng là
- Vay mượn bạn bè, người thân - Phát hành trái phiếu
- Vay ngân hàng - Phát hành cổ phiếu
- Huy động từ đối tác - Quỹ đầu tư mạo hiểm
4. Anh/Chị vui lòng cho biết tên một số quỹ ĐTMH mà Anh/Chị biết
- IDG Venture VietNam (IDGVV) - Mekong Capital
- Vinacapital - FPT ventures
- Dragon Capital - Quỹ khác
5. Anh/ Chị có biết về
- Quy trình hoạt động của - Các kênh thoát vốn chủ yếu của
Quỹ đầu tư mạo hiểm Quỹ đầu tư mạo hiểm
- Cách thức tài trợ của - Giai đoạn đầu tư chủ yếu của Quỹ đầu tư mạo
Quỹ đầu tư mạo hiểm hiểm trong các giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp
- Sự khác biệt giữa hình - Vai trò của Quỹ đầu tư mạo hiểm
thức tài trợ từ
Quỹ đầu tư mạo hiểm
và tài trợ từ ngân hàng
6. Nếu có quyết định tài trợ vốn cho công ty, Anh/ Chị có xem xét để tiếp cận
vốn đầu tư mạo hiểm hay không?
Có: Không:
7. Anh/ Chị ngại điều gì khi tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm
- Không biết về Quỹ đầu tư mạo - Sợ mất quyền kiểm soát
hiểm
- Không biết cách thức tài trợ vốn - DN mới khởi sự
của
Quỹ đầu tư mạo hiểm
- Quy mô của DN nhỏ - Khác
8. Xin Anh/Chị cho biết mức độ quan trọng của từng
yếu dưới đây tác động đến sự phát triển của thị
trường vốn đầu tư mạo hiểm công nghệ cao Việt
Nam? (Với 1-Hoàn toàn không quan trọng; 2-Không
quan trọng; 3-Quan trọng; 4-Tương đối quan trọng;
5- rất quan trọng)
9. Xin Anh/Chị cho biết mức độ quan trọng của từng nhân tố dưới đây tác
động đến sự phát triển của thị trường vốn đầu tư mạo hiểm công nghệ cao Việt
Nam? (Với 1-Hoàn toàn không quan trọng; 2-Không quan trọng; 3-Quan trọng; 4-
Tương đối quan trọng; 5- rất quan trọng)