intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn khái quát các vấn đề cơ bản về khái niệm BTT, về cách phân loại bao thanh toán cũng như các lợi ích và hạn chế của nghiệp vụ này mang lại, quy trình nghiệp vụ BTT, sự cần thiết ứng dụng nghiệp vụ BTT nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của hện thống NHTM. Tình hình BTT trên thế giới và rút ra một số kinh nghiệm hoạt động BTT của thế giới cũng như các NHTM ở Việt Nam cho việc ứng dụng sản phẩm BTT tại Vietinbank. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

  1. ------------*------------ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------*------------ NGUYỄN THỊ THU THỦY LÊ THỊ HỒNG NGA GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ BAO CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ CÔNG THƯƠNG QUỐC TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 12 NĂM 2007 TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 20 10
  2. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------*------------ LÊ THỊ HỒNG NGA GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRẦN HUY HOÀNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 20 10
  3. 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN …….………………………1 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN (FACTORING…………………………………………………………….…..........1 1.1.1 Khái niệm Bao thanh toán………………………………………………………………1 1.1.2 Lợi ích và hạn chế khi sử dụng sản phẩm Bao thanh toán…………………………2 1.1.2.1 Đối với người bán hàng: đơn vị được bao thanh toán……………………………..2 1.1.2.2. Đối với bên mua hàng………………………………………………………………….4 1.1.2.3 Đối với đơn vị BTT………………………………………………………………………6 1.1.2.4 Đối với nền kinh tế:……………………………………………………………………..7 1.1.3 Các loại hình Bao thanh toán …………………………………………………………8 1.1.3.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ…………………………………………………………..8 1.1.3.2 Căn cứ vào tính chất bảo hiểm rủi ro…………………………………………………8 1.1.3.3 Căn cứ vào phương thức bao thanh toán…………………………………………….9 1.1.3.4 Căn cứ vào cách thức thực hiện……………………………………………………….9 1.1.3.5 Căn cứ vào phạm vi giao dịch công khai thông tin của đơn vị BTT với người mua hàng…………………………………………………………………………………………..9 1.1.4 Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán:………………………………………………...10 1.1.4.1Quy trình thực hiện bao thanh toán nội địa…………………………………………10 1.1.4.2 Quy trình thực hiện bao thanh toán xuất nhập khẩu……………………………..11 1.2 SỰ CẦN THIẾT ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN NHẰM ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG NHTM…………………13 1.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại Việt Nam là tất yếu khi tham gia WTO………………………………………………………………………………13
  4. 3 1.2.2 Sự cần thiết ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam……………………………………………………14 1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BTT TRÊN THẾ GIỚI ………………………….18 1.3.1 Hoạt động bao thanh toán trên thế giới……………………………………………..18 1.3.2 Hoạt động bao thanh toán tại ASEAN………………………………………………..23 1.3.3 Xu thế phát triển hoạt động bao thanh toán………………………………………….24 1.3.4 Một số kinh nghiệm của thế giới và các NHTM trong nước cho việc ứng dụng sản phẩm bao thanh toán tại Vietinbank …………………………………………………..…….25 1.3.4.1 Một số kinh nghiệm của thế giới……………………………………………………..25 1.3.4.2 Một số kinh nghiệm của các NHTM ở Việt Nam………………………………………..27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 CỞ SỞ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI VIETINBANK. 2.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ỨNG DỤNG SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI VIETINBANK …………………………….………………………………………….30 2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Vietinbank……………………………………………………….30 2.1.1.1 Tổng quan………………………………………………………………………………30 2.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Vietinbank năm 2009…………………………….35 2.1.1.3 Khó khăn và tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Vietinbank……………….43 2.1.2 Sự cần thiết phải ứng dụng sản phẩm BTT vào hệ thống Vietinbank …………………46 2.1.3 Quá trình xây dựng và triển khai ứng dụng nghiệp vụ BTT tại Vietinbank……....47 2.1.4 Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm BTT ở Vietinbank so với ngân hàng khác theo mô hình SWOT……………………………………………………………………...53 2.2 TIỀM NĂNG HOẠT ĐỘNG BTT Ở VIỆT NAM……………………………...56 2.2.1 Cơ sở nền móng hoạt động BTT tại Việt Nam…………………………………….....56 2.2.2 Các tổ chức đang cung ứng dịch vụ BTT……………………………………………..57 2.2.3 Doanh số BTT tại Việt Nam…………………………………………………………….59 2.2.4 Cơ sở pháp lý hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam……………………………...60 2.3 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ KHI THỰC HIỆN BTT TẠI VIỆT NAM…………………………………………………………………………………...62
  5. 4 2.3.1 Khó khăn và hạn chế về pháp lý khi thực hiện BTT…………………………………62 2.3.2Khó khăn và hạn chế tác nghiệp………………………………………………………..63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1 TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ BTT TẠI VIETINBANK ………68 3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội…………………………………………………………………..68 3.1.2 Triển vọng ứng dụng nghiệp vụ BTT tại Vietinbank…………………………………70 3.2 GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ BTT VIETINBANK…..…………….71 3.2.1 Đẩy mạnh chiến lược marketing nhanh chóng tiếp cận với khách hàng………….71 3.2.2 Tận dụng nguồn khách hàng sẵn có…………………………………………………...79 3.2.3 Thường xuyên cập nhật, bổ sung danh sách các bên mua hàng tiềm năng………79 3.2.4 Nghiên cứu phát triển thêm dịch vụ quản lý khoản phải thu cho khách hàng……80 3.3 XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI VIETINBANK…………………………………………………………………...81 3.4 KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC……………………………………………91 3.4.1 Xem xét thành lập Hiệp hội Bao thanh toán quốc gia để thúc đẩy hoạt động bao thanh toán, đặc biệt là bao thanh toán nội địa……………………………………………...91 3.4.2.Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động BTT……………………………………….94 3.4.3 Công bố và phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động BTT cho các cơ quan ban ngành liên quan………………………………………………………………….97 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN BTT Bao thanh toán ASEAN Các quốc gia Đông Nam Á FCI Hiệp hội bao thanh toán quốc tế VIETINBANK Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Công Thương Việt Nam NHTM CP CTVN Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Công Thương Việt Nam CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước CNTT Công nghệ thông tin D/A Phương thức thanh toán chấp nhận nhờ thu DN Doanh nghiệp D/P Phương thức thanh toán nhờ thu L/C Thư tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần QLKH Quản lý khách hàng TCTD Tổ chức tín dụng Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế VAT Thuế giá trị gia tăng TSBĐ Tài sản bảo đảm Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngọai thương Việt Nam CBTD Cán bộ tín dụng GHTD Giới hạn tín dụng HĐMB Hợp đồng mua bán NHBTT Ngân hàng bao thanh toán TTTĐ Tờ trình thẩm định HĐTD Hợp đồng tín dụng HĐBTT Hợp đồng Bao thanh toán TSBĐ Tài sản bảo đảm HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
  7. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Mục Số hiệu lục Nội dung bảng, sơ đồ, biểu đồ Trang Bảng 1.1 1.3.1 Doanh số BTT trên thế giới năm 2004-2009 18 Biểu đồ 1.1 1.3.1 Doanh số BTT trên thế giới năm 2004-2009 19 Bảng 1.2 1.3.1 So sánh doanh số BTT của FCI so với BTT thế giới 20 Doanh số BTT nội địa và quốc tế của các châu lục Bảng 1.3 1.3.1 năm 2008-2009 21 Biểu đồ 1.2 1.3.1 Tỷ trọng BTT giữa các châu lục năm 2009 21 Bảng 1.4 1.3.1 Doanh số BTT các quốc gia hàng đầu năm 2003-2009 22 Doanh số BTT của các nước khu vực ASEAN 2003- Bảng 1.5 1.3.1 2009 23 Bảng 2.1 2.1.1.2 Số dư huy động vốn của Vietinbank năm 2008-2009 35 Dư nợ cho vay nền kinh tế của Vietinbank năm 2008- Bảng 2.2 2.1.1.2 2009 36 Các hoạt động đầu tư và dịch vụ khác của Vietinbank Bảng 2.3 2.1.1.2 năm 2008-2009 38 Bảng 2.3 2.2.3 Danh số BTT tại Việt Nam 2006-2009 59 Biểu đồ 2.1 2.2.3 Danh số BTT tại Việt Nam 2006-2009 60
  8. 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ngày càng trở thành tiêu điểm, là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của ngành ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) đã tạo ra một sân chơi mới, một môi trường mới thuận lợi hơn để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động của các tổ chức tài chính nói riêng. thị trường tài chính đang mở rộng phạm vi hoạt động, vừa tạo điều kiện tăng cường hợp tác, vừa cạnh tranh gay gắt. Trong tiến trình hội nhập, các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài có nhiều lợi thế hơn mặt tài chính, kinh nghiệm quản lý, công nghệ hiện đại. Để có thể tồn tại, để duy trì lợi nhuận và tăng năng lực cạnh tranh đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải đổi mới và phát triển về mọi mặt, như: vốn, công nghệ, dịch vụ, cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý, nguồn nhân lực, chất lượng hoạt động của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng và đưa ra nhiều sản phẩm mới nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển vững nhằm tránh nguy cơ giảm thị phần trong tương lai. Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp: tăng trưởng kinh tế suy thoái, lãi suất huy động cao trong khi lãi suất cho vay bị khống chế, thanh khoản của ngân hàng giảm mạnh…, với chính sách thắt chặt tiền tệ này đã làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng hầu như không mang lại lợi nhuận, thậm chí chấp nhận lỗ trong công tác huy động để đảm bảo tính thanh khoản. Trước những diễn biến bất lợi từ hoạt động tín dụng, thì các tổ chức tài chính của Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) không có con đường nào khác là tăng cường cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất, nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm mới mà các nước phát triển đã áp dụng trong đó phải kể đến nghiệp vụ BTT. Ở Việt Nam, nghiệp vụ BTT cũng đã bắt đầu được triển khai áp dụng ở một số TCTD và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hàn hành Quy chế hoạt động BTT của các TCTD . Vậy bao thanh toán là gì? Nó mang lại lợi ích gì cho người sử dụng? sản phẩm đã phổ biến ở Việt Nam chưa? Những thuận lợi và khó khăn nào vấp phải khi triển khai sản
  9. 8 phẩm? Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Ứng dụng nghiệp vụ BTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau: • Khái quát các vấn đề cơ bản về khái niệm BTT, về cách phân loại bao thanh toán cũng như các lợi ích và hạn chế của nghiệp vụ này mang lại, quy trình nghiệp vụ BTT, Sự cần thiết ứng dụng nghiệp vụ BTT nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của hện thống NHTM. Tình hình BTT trên thế giới và rút ra một số kinh nghiệm hoạt động BTT của thế giới cũng như các NHTM ở Việt Nam cho việc ứng dụng sản phẩm BTT tại Vietinbank • Phân tích, đánh giá về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam khi triển khai ứng dụng nghiệp vụ BTT. Tiềm năng hoạt động BTT ở Việt Nam, những khó khăn và hạn chế khi thực hiện BTT tại Việt Nam. • Xem xét triển vọng phát triển nghiệp vụ BTT tại Vietinbank. Đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn để triển khai ứng dụng BTT tại Vietinbank và Xây dựng quy trình nghiệp vụ BTT cho từng phòng ban. Cuối cùng kiến nghị với Nhà nước.. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: • Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam • Phạm vi nghiên cứu: Việc triển khai ứng dụng sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bao thanh toán Chương 2: Cơ sở thực tiễn triển khai nghiệp vụ BTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
  10. 9 Chương 3: Giải pháp nhằm Ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Nội dung cụ thể của từng chương như sau:
  11. 10 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN (FACTORING) 1.2.1 Khái niệm Bao thanh toán: Trong lịch sử, đã có nhiều khái niệm khác nhau mô tả về nghiệp vụ BTT này: Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of economic – Christopher & Bryan Lones) “BTT –factoring - là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ - factor firm) mua lại các khoản nợ của một công ty với một số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của công ty bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ tới lúc con nợ trả nợ, hơn nữa, tránh được những phiền toái và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả”. Theo Công ước về BTT quốc tế UNIDROIT 1988 (Unidroit Convention on Internatonal Factoring): “BTT là một dạng tài trợ tín dụng bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ của các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng”. Hiệp hội BTT thế giới FCI thì định nghĩa: BTT là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ BTT với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo như thỏa thuận, đơn vị BTT sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa hay còn gọi là con nợ trong quan hệ tín dụng. Quy chế hoạt động BTT được ban hành theo quyết định 1096/2004-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa: “BTT là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải
  12. 11 thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng” Như vậy, đơn vị BTT làm chức năng là một đơn vị chấp thuận tín dụng đồng thời là một đơn vị cung cấp tiện ích quản lý sổ cái, thu hồi khoản phải thu và bảo lãnh thanh toán. Dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về nghiệp vụ bao thanh toán, nói chung có thể hiểu nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đó chính là hoạt động mua bán nợ. Nhờ có sự chuyên môn hóa cao việc thu hồi nợ nên sau khi mua lại các khoản nợ, đơn vị mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. Về phía công ty bán nợ, sau khi bán các khoản phải thu sẽ khỏi phải bận tâm đến việc thu nợ, mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Lợi ích và hạn chế khi sử dụng sản phẩm Bao thanh toán: 1.1.2.1 Đối với người bán hàng: đơn vị được bao thanh toán Lợi ích: Người hưởng lợi đầu tiên, dễ thấy và đáng kể nhất trong nghiệp vụ BTT là bên bán hàng. Viêc sử dụng các dịch vụ tài chính trong gói sản phẩm BTT có thể mang lại cho người bán các lợi ích sau: - Bên bán có thể thu tiền ngay thay vì phải đợi đến khi khoản phải thu đến hạn thanh toán như đã thỏa thuận với người mua, nhờ đó, sẽ cải thiện luồng tiền mặt, có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. BTT cho phép khách hàng vay tiền ngay lập tức dựa trên số lượng bán hàng của họ, đồng thời vẫn bảo đảm cho phép khách hàng giữ được thời hạn bán hàng bình thường. Kết quả, doanh số bán hàng tăng, luồng tiền mặt của bên bán hàng được cải thiện. Điều này cho phép bên bán được tận dụng lợi thế chiết khấu khi bán hàng, đương đầu với nhu cầu hàng hóa lưu kho tăng cao và đáp ứng được những yêu cầu tài trợ có tính thời vụ. - Với nguồn vốn được hỗ trợ từ các đơn vị BTT, người bán có thể đảm bảo uy tín thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp, dự trữ được nhiều hàng hóa hơn và có thể nhận được ưu đãi khi mua hàng với số lượng lớn. Đồng thời, cũng có thể sinh lợi từ nguồn vốn này do tranh thủ được các cơ hội kinh doanh mới - Bên bán có được những lợi thế nhất định trong kinh doanh và quan hệ thương mại. Khoản ứng trước của đơn vị BTT trong việc cấp tín dụng và dự trù rủi ro tín dụng
  13. 12 thường cho phép doanh nghiệp (bên bán hàng) giao thêm nhiều hàng hóa cho khách hàng hơn. Cũng như vậy, doanh nghiệp có thể chọn lựa gia hạn thời gian bán hàng cho khách hàng, cho phép họ tiến hành công việc kinh doanh mới hoặc là tiến hành nhiều phi vụ kinh doanh hơn với các khách hàng hiện tại. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc bên bán có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất, tạo được nhiều lợi thế trong kinh doanh và nâng cao tầm ảnh hưởng, uy tín của mình đối với các đối tác kinh doanh. - Bên bán được sử dụng khoản phải thu để bảo đảm một phần hoặc toàn bộ khoản ứng trước, có thể sử dụng tín dụng của ngân hàng mà khỏi phải phụ thuộc vào tài sản đảm bảo. - Bên bán có cơ hội tiếp cận với những cơ hội giao thương quốc tế mới khi BTT được áp dụng rộng rãi, được sự tư vấn của đơn vị BTT để hạn chế những rủi ro trong quan hệ mua bán với đối tác nước ngoài tới mức thấp nhất. - Bên bán có thể tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi và thu hồi khoản phải thu hay là dòng tiền vào phải thu: Người bán không cần phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên trách việc xem xét khách hàng có đủ điều kiện mua chịu hay không cũng như phải tốn công để kiểm tra và thu hồi các khoản công nợ. Với kinh nghiệm cơ sở vật chất và nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, các đơn vị BTT sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên nghiệp và hiệu quả mọi vấn đề liên quan đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ. BTT cho phép doanh nghiệp đánh đổi chí phí cố định cao do duy trì hoạt động dự phòng tín dụng và thu nợ, lấy chi phí dựa trên khối lượng doanh thu. Ngoài ra, các đơn vị BTT còn có thể lập các báo cáo quản lý thu nợ và bán hàng mà không phải khách hàng được BTT nào cũng có thể thực hiện được. - Bên bán hàng được đơn vị BTT hỗ trợ đánh giá tình hình kinh doanh và uy tín tín dụng của bên mua hàng trước khi giao hàng: Trong quá trình giao dịch với các đơn vị BTT, người bán hàng có cơ hội đánh giá đối tác kinh doanh của mình thông qua kết quả thẩm định chất lượng khoản phải thu của đơn vị BTT. Biết được mình đang làm ăn với người thế nào cũng là một cơ sở quan trọng cho việc tiếp tục phát triển mối quan hệ thương mại trong tương lai - Bên bán cũng được ngân hàng bảo hiểm rủi ro bán chịu hàng hóa đối với người bán chịu hàng hóa, nếu sử dụng hình thức bao thanh toán miễn truy đòi sẽ loại trừ được những khoản nợ xấu. Nguyên nhân là do đơn vị BTT luôn dự trù một khoản tổn thất tín dụng phòng trừ khả năng không trả được nợ của bên mua, và có trách nhiệm tư vấn
  14. 13 những rủi ro trong quan hệ mua bán cho bên bán, theo dõi sổ sách thu hồi công nợ…Vì vậy, bên bán sẽ được bảo vệ khỏi những rủi ro nợ xấu. Việc này rất có lợi cho bên bán hàng khi quan hệ mua bán được thực hiện ra khỏi phạm vi một quốc gia hay là đối với những ngành công nghiệp mới. Hạn chế: - Mối quan hệ của DN với các khách hàng của mình có thể bị ảnh hưởng bởi đơn vị BTT. Một vài ý kiến cho rằng, sử dụng BTT cũng có bất lợi như đối tác sẽ có ấn tượng không tốt về tình hình tài chính của người bán hàng. Việc bán các khoản phải thu trong trường hợp này là bán các khoản phải thu lành mạnh. Và BTT không chỉ đơn thuần hỗ trợ thiếu hụt tài chính tạm thời mà còn là một tiện ích ngân hàng hiện đại giúp cho hoạt động kinh doanh của người bán diễn ra thuận lợi hơn. - Khi có tranh chấp xảy ra giữa người mua và người bán đối với một hoặc một số giao dịch, đơn vị BTT sẽ không thanh toán/tạm ứng hoặc truy đòi lại những khoản đã thanh toán/tạm ứng cho những giao dịch tranh chấp đó. Tuy nhiên, đơn vị BTT sẽ hỗ trợ người bán trong việc giải quyết tranh chấp với người mua. 1.1.2.2. Đối với bên mua hàng Mối e ngại về uy tín thanh toán của đối tác cũng như những hạn chế về năng lực tài chính của bản thân người bán luôn là nguyên nhân dẫn đến việc giới hạn giá trị cũng như thời hạn ưu đãi thanh toán trong các giao dịch thương mại. Với sự phát triển của BTT, người mua có điều kiện thuận lợi để có thể đạt được những thỏa thuận làm ăn dễ chịu hơn. Tuy các lợi ích mà BTT mang lại cho người mua khi tham gia BTT không nhiều như người bán. Song, đối với những người mua uy tín, khi tham gia vào nghiệp vụ BTT sẽ được hưởng một số lợi ích sau: - Được mua hàng theo điều khoản thanh toán sau ưu đãi dễ dàng hơn và gián tiếp hưởng lợi tài chính từ việc sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động. Vì, bên bán hàng đã được đơn vị BTT ứng vốn trước và nhờ vậy bên mua hàng có thể tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Chỉ thanh toán tiền hàng khi hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua bán. - Không phải trả bất kỳ một khoản phí BTT nào.
  15. 14 - Khi thực hiện BTT quốc tế, các cản ngại về ngôn ngữ được giải quyết bởi đơn vị BTT. + Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn chi phí mở L/C (nếu thanh toán bằng phương L/C - phương thức thanh toán khá phổ biến trong thanh toán hiện nay), phí thương lượng: Với những người mua hàng thường xuyên bị đối tác yêu cầu thanh toán bằng L/C, khi chuyển sang BTT sẽ không phải mất thời gian để mở L/C cho từng lần nhập hàng, không phải ký quỹ, được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay. + Trong trường hợp hàng hóa giao không đúng quy cách thì họ cũng hoàn hoàn có thể từ chối nhận hàng mà không bị ràng buộc gì. + Đơn giản hóa thủ tục thanh toán vì đã có đơn vị BTT đảm nhận. Hạn chế: Giá hàng thanh toán theo phương thức BTT có thể cao hơn so với việc sử dụng các phương thức thanh toán L/C. Giá hàng tăng lên nhằm mục đích bù đắp cho người bán phần phí thanh toán mà lẽ ra người chịu. 1.1.2.3 Đối với đơn vị BTT: Lợi ích: Thông qua nghiệp vụ BTT, các đơn vị BTT cũng sẽ thu được các lợi ích sau: - Các khoản tiền thu được từ việc thực hiện BTT (lãi suất, phí…) giúp doanh thu và lợi nhuận hoạt động hàng năm của đơn vị cung cấp dịch vụ BTT tăng lên. - Nguồn tiền thanh toán của khách hàng sẽ dần tập trung về tài khoản của đơn vị BTT. Đây là nguồn vốn khá lớn và có chi phí rẻ mà bất cứ ngân hàng nào cũng muốn thu hút. Trên cơ sở nguồn vốn hoạt động gia tăng, luồng tiền mặt của đơn vị BTT được cải thiện, khả năng đầu tư kinh doanh và tính thanh khoản cao sẽ giúp đơn vị BTT có nhiều chọn lựa trong kinh doanh. - Thực hiện nghiệp vụ BTT là đa dạng hóa sản phâm dịch vụ, tạo điều kiện giữ được khách hàng cũng như thu hút thêm khách mới cho các dịch vụ khác. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại vì một ngân hàng càng có nhiều sản phẩm dịch vụ thì không những có nhiều nguồn thu mà còn nâng cao hình ảnh thương hiệu, tăng sức cạnh tranh của mình. Có thể nhận thấy rằng, hiện tại sản phẩm BTT đã không đơn thuần là một sản phẩm dịch vụ tạo nguồn thu cho ngân hàng mà còn là một yếu tố quan trọng, mang tính “marketing”, giúp các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, mục tiêu rất quan trọng của ngành nghề ngân hàng.
  16. 15 - Đơn vị BTT đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp tài chính để đổi lấy các khoản phải thu, lưu giữ sổ cái bán hàng và tiến hành thu nợ các hóa đơn bán hàng chưa thanh toán. Nếu thực hiện hoạt động BTT thường xuyên, ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các khách hàng hiện có, mở rộng quy mô hoạt động và tiếp thị được những khách hàng tiềm năng trong tương lai. - Hơn thế nữa, một số chuyên gia còn có quan điểm rằng, trong nghiệp vụ BTT, các ngân hàng cung ứng vốn cho doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ sản xuất sau, nhưng được thu hồi bằng tiền hàng hóa đã thực sự được bán trong chu kỳ trước nên mức độ rủi ro là ít hơn. Hạn chế: • Khi quá hạn các khoản phải thu mà người mua không thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán: - Trong trường hợp dịch vụ BTT miễn truy đòi được áp dụng, đơn vị BTT phải chịu toàn bộ rủi ro tín dụng. -Trong trường hợp áp dụng các dịch vụ BTT khác BTT miễn truy đòi, đơn vị BTT tuy có quyền truy đòi lại các khoản tiền đã tạm ứng/thanh toán cho người bán nhưng người bán không hoàn trả hoặc bị mất khả năng thanh toán. • Khi có tranh chấp xảy ra giữa người mua và người bán: Người bán bị chứng minh hoặc bị phán quyết là có lỗi, đơn vị BTT có quyền truy đòi người bán số tiền đã tạm ứng/thanh toán nhưng người bán không hoàn trả hoặc mất khả năng thanh toán. • Người mua trả tiền nhầm cho người bán thay vì cho đơn vị BTT: Sai sót này không chỉ xuất hiện đối với dạng BTT kín mà thậm chí còn xuất hiện trong BTT công khai, chủ yếu là do thói quen của bên mua hàng. Dó đó, đơn vị BTT phải thường xuyên theo dõi khoản nợ đến hạn để kịp thời phát hiện và thu hồi lại ngay những khoản tiền chuyển nhầm này. • Người bán lập hóa đơn khống (không có hàng) - Đơn vị BTT trong trường hợp này phải chấm dứt ngay các hợp đồng BTT và xúc tiến thu hồi món nợ từ khách hàng. Phải thường xuyên liên lạc với bên mua hàng đồng thời cập nhật những thông tin về kế hoạch sản xuất và giao hàng của khách hàng - Khi đơn vị BTT nhập khẩu (ngân hàng đại lý) không thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thanh toán và thu hồi nợ như đã thỏa thuận trước đó. Để hạn chế rủi ro này,
  17. 16 đơn vị BTT xuất khẩu phải lựa chọn và kiểm tra kỹ càng ngân hàng đại lý đặc biệt lưu tâm đến đến mức độ tín nhiệm cũng như rủi ro quốc gia. 1.1.2.4 Đối với nền kinh tế: Lợi ích: - BTT đẩy mạnh thương mại, sản xuất và đặc biệt là XNK của quốc gia, tăng thu nhập cho nền tài chính. - Tăng cường tính ổn định của môi trường kinh doanh, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế, tạo tâm lý yên tâm, tự tin cho các DN khi sản xuất kinh doanh. - BTT thúc đẩy đầu tư có hiệu quả nguồn vốn của nền kinh tế, bao gồm cả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. 1.1.3 Các loại hình Bao thanh toán: 1.1.3.1Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: có 2 loại - BTT trong nước: là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia. - BTT xuất nhập khẩu: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, mà việc mua bán hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. 1.1.3.2Căn cứ vào tính chất bảo hiểm rủi ro -BTT có quyền truy đòi: là hình thức BTT mà đơn vị thực hiện BTT có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu. Vì vậy, trong BTT truy đòi, tổn thất thực sự xảy ra trong trường hợp khoản phải thu không được thanh toán và người bán không thể bù đắp khoản tiền đã được đơn vị BTT ứng trước. - BTT không truy đòi: là hình thức BTT mà đơn vị thực hiện BTT chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu. Đơn vị BTT chỉ có quyền đòi lại số tiền ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng
  18. 17 không đúng hợp đồng hay một lý do nào khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. 1.1.3.3 Căn cứ vào phương thức bao thanh toán - Phương thức BTT từng lần: là phương thức BTT mà tương ứng với từng lần thực hiện mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, đơn vị thực hiện BTT sẽ ứng trước một số tiền tạm ứng căn cứ trên giá trị giao dịch của lần mua bán hàng hóa đó. - Phương thức BTT hạn mức: là phương thức BTT mà đơn vị thực hiện BTT sẽ xem xét cấp một hạn mức BTT tối đa cho bên bán hàng. Căn cứ vào việc giao dịch mua bán hàng hóa được thực hiện giữa bên bán và bên mua, đơn vị thực hiện BTT sẽ ứng trước một số tiền tạm ứng căn cứ trên giao dịch, miễn là tổng số tiền ứng trước tại một thời điểm không được vượt quá hạn mức BTT đã được cấp - Đồng BTT: là phương thức BTT mà các đơn vị BTT phải liên kết với nhau để thực hiện BTT cho bên bán hàng để phân tán rủi ro hoặc do số tiền ứng trước cho bên bán hàng lớn hơn tỷ lệ an toàn trên vốn điều lệ hoạt động của đơn vị BTT theo quy định của pháp luật. 1.1.3.4 Căn cứ vào cách thức thực hiện - Phương thức thực hiện truyền thống (factoring): Bên bán và bên mua sẽ liên hệ với đơn vị BTT để biết chắc rằng đơn vị BTT có mua lại các khoản phải thu cho bên bán hay không trước khi thực hiện mua bán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. - Phương thức thực hiện phi truyền thống (reverse factoring): đơn vị BTT sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán đủ điều kiện thực hiện BTT tại đơn vị BTT đó. Trên cơ sở chuẩn xếp hạng, đơn vị BTT sẽ cấp hạn mức BTT cho cả bên bán và bên mua. Nếu những quan hệ giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm trong tiêu chuẩn chung thì đơn vị này sẽ tiến hành thực hiện BTT, miễn là tổng số tiền ứng trước không được vượt quá hạn mức BTT đã được cấp cho bên mua hay bên bán 1.1.3.5 Căn cứ vào phạm vi giao dịch công khai thông tin của đơn vị BTT với người mua hàng: - BTT kín: là dịch vụ BTT cung cấp cho người bán nhưng người mua không hay biết về việc người bán đã chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị BTT. Người mua thanh toán tiền hàng cho người bán như thông lệ và người bán chuyển số tiền hàng
  19. 18 này cho đơn vị BTT. Trong trường hợp này, đơn vị BTT không chịu trách nhiệm phải theo dõi quá trình thanh toán khoản phải thu. - BTT công khai: là dịch vụ BTT được cung cấp cho người bán đồng thời người mua được thông báo về việc người bán chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị BTT. Người mua thanh toán tiền hàng trực tiếp cho đơn vị BTT. Trong trường hợp này, đơn vị BTT sẽ cùng tham gia theo dõi quá trình thu hồi công nợ 1.1.4 Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán: 1.1.4.1 Quy trình thực hiện bao thanh toán nội địa SƠ ĐỒ: HỆ THỐNG MỘT ĐƠN VỊ BAO THANH TOÁN 1. Hợp đồng bán hàng Người bán Người mua 6. Giao hàng (Khách hàng) (con nợ) đ 9. Thu nợ khi đến hạn 10. thanh toán 3. Thẩm định tín dụng 7. Chuyển nhượng hóa 11. Thanh toán ứng 2. Yêu cầu tín dụng 4. Trả lời tín dụng 5. Ký Hợp đồng BTT 8. Ứng trước Đơn vị bao thanh toán BTT trong nước được thực hiện theo các bước sau: 1.Bên bán hàng và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua bán 2.Bên bán hàng đề nghị đơn vị BTT thực hiện BTT các khoản phải thu 3.Đơn vị BTT tiến hành thẩm định Bên mua hàng 4.Đơn vị BTT trả lời với bên bán hàng 5.Đơn vị BTT và bên bán hàng thỏa thậun và ký hợp đồng BTT 6.Bên bán hàng giao hàng hóa cho bên mua hàng 7.Bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán, chứng từ hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT 8.Đơn vị BTT chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng BTT 9. Đơn vị BTT theo dõi thu nợ khi đến hạn từ bên mua hàng 10.Đến hạn thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bên mua hàng thanh toán khoản phải trả cho đơn vị BTT.
  20. 19 11.Đơn vị BTT sẽ chuyển trả số tiền còn lại cho bên bàn hàng sau khi trừ đi số tiền ứng trước , các khoản lãi, phí mà bên bán hàng phải thanh toán. 1.1.4.2 Quy trình thực hiện bao thanh toán xuất nhập khẩu SƠ ĐỒ: HỆ THỐNG HAI ĐƠN VỊ BTT 1. Hợp đồng bán hàng Nhà XK Nhà NK 7. Giao hàng (người bán) (người mua) 10. Thu nợ khi đến hạn 11. thanh toán 4. Thẩm định tín dụng 8a. Chuyển nhượng hóa đơn 13. Thanh toán ứng trước 2. Yêu cầu tín dụng 5b. Trả lời tín dụng 6. Ký Hợp đồng BTT 9. Ứng trước 3. Yêu cầu tín dụng 5. Trả lời tín dụng Đơn vị BTT XK Đơn vị BTT NK 8b. chuyển nhượng 12. Thanh toán, báo cáo chuyển tiền Như vậy, quy trình thực hiện sản phẩm BTT quốc tế theo các bước chính như sau 1.Bên bán hàng và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua bán 2. Bên bán hàng đề nghị đơn vị BTT xuất khẩu thực hiện BTT các khoản phải thu 3.Đơn vị BTT xuất khẩu đề nghị đơn vị BTT nhập khẩu cùng thực hiện hợp đồng BTT 4.Đơn vị BTT nhập khẩu thực hiện phân tích, thẩm định các khoản phải thu tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng 5a. Đơn vị BTT nhập khẩu thông báo đồng ý thực hiện BTT với đơn vị BTT xuất khẩu 5b.Đơn vị BTT xuất khẩu trả lời với bên bán hàng 6. Đơn vị BTT xuất khẩu và bên bán hàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng BTT 7. Bên bán hàng tiến hành giao hàng cho bên mua hàng 8a.Bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán, chứng từ hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT xuất khẩu. 8b.Đơn vị BTT xuất khẩu tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên cho đơn vị BTT nhập khẩu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0