TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------
TRẦN VĂN HẢI
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
Luận văn thạc sĩ QTKD
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: “Xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam
Định” xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập
hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong
công tác để đưa ra các giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở
Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả
Trần Văn Hải
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A i
Luận văn thạc sĩ QTKD
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo TS. Phan Diệu Hương luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn
thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phan Diệu Hương trong
suốt quá trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên
cứu và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn luận văn tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, lãnh đạo Chi Cục thuế thành phố Nam Định, các bạn đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Văn Hải
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A ii
Luận văn thạc sĩ QTKD
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ......................................................................................................5
1.1 Khái niệm về chung về thuế và thuế GTGT.....................................................5
1.1.1. Khái niệm chung về thuế.........................................................................5
1.1.2. Chức năng của thuế .................................................................................6
1.1.3. Phân loại thuế ..........................................................................................6
1.1.4. Khái niệm thuế GTGT.............................................................................7
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT .....................................................8
1.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể .....................................9
1.2.1. Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường...................9
1.2.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................10
1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ....12
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể ....................................................................................................................12
1.3.2. Quy trình và nội dung công tác quản lý thuế ........................................17
1.3.2.1. Đăng ký thuế ...................................................................................18
1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định thuế GTGT............................................18
1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế GTGT ............................................................19
1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế GTGT(đối với hộ ấn định thuế) .............19
1.3.2.5. Xử lý tờ khai thuế GTGT................................................................20
1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế GTGT ......21
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A iii
Luận văn thạc sĩ QTKD
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá
thể ....................................................................................................................22
1.3.3.1. Kết quả công tác thu thuế GTGT....................................................22
1.3.3.2. Hiệu quả công tác quản lý thuế.......................................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể 24
1.5. Các quy định pháp lý về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh các thể ở Việt
Nam.......................................................................................................................26
1.6. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT...............................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH (2006-2012) ...............................................................................31
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Nam Định....31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định .........33
2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định......................36
2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế ....................................................................37
2.1.3.2. Các đội thuế ....................................................................................38
2.2. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định ..........................39
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội chung của thành phố Nam Định ..................39
2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố
Nam Định ........................................................................................................40
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định giai đoạn (2006 – 2012) .....................42
2.3.1. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo kết quả thu thuế.............43
2.3.2. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo đối tượng kinh doanh ....45
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A iv
Luận văn thạc sĩ QTKD
2.3.3. Phân tích công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo địa bàn quản lý..............50
2.3.4. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo nội dung công tác quản lý
thuế phải thực hiện ..........................................................................................52
2.3.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012).69
2.3.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định...............69
2.3.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế thành phố Nam Định. ....71
2.3.5.3 Môi trường pháp lý ..........................................................................72
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam Định gai đoạn (2006 – 2012)..... 74
2.4.1. Những thành công trong công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thành phố Nam Định(2006-2012)..........................................74
2.4.2. Những nhược điểm trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2006-2012)........................75
2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .....................................77
2.5.1. Các nguyên nhân khách quan ................................................................77
2.5.2. Các nguyên nhân chủ quan....................................................................78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................80
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. ...................................................................................81
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .............................................81
3.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới ...............82
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A v
Luận văn thạc sĩ QTKD
3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .....................................86
3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế ...................................................................86
3.3.2. Quản lý về căn cứ tính thuế ...................................................................90
3.3.3 Một số biện pháp quản lý thu nộp tiền thuế ...........................................92
3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ ............................................................95
3.3.5. Một số biện pháp khác...........................................................................98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A vi
Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
: Ngân sách nhà nước NSNN
: Giá trị gia tăng GTGT
: Đối tượng nộp thuế ĐTNT
: Thu nhập cá nhân TNCN
: Thu nhập doanh nghiệp TNDN
: Cán bộ công chức CBCC
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A vii
Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2006-2012...................................................42
Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn Thành
phố Nam Định ...........................................................................................................43
Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2012 tại chi cục thuế
Thành phố Nam Định................................................................................................44
Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên địa
bàn thành phố Nam Định ..........................................................................................47
Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề(2006-2012) .............48
Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế. ...51
Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định: ....................54
Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2012 ...........59
Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế................................................................63
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp kê khai 2006-2012..............................................................................66
Bảng 2.11. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định giai
đoạn 2006 – 2012. .....................................................................................................70
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A viii
Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể. .............................................................................................................................17
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thành phố Nam Định ......37
Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa bàn
thành phố Nam Định. (Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định năm 2012).........61
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A ix
Luận văn thạc sĩ QTKD
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước(NSNN) và là công cụ
quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến
khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng,
nhiều quốc gia trên thế giới đã rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản
lý thuế.
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nước, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đưa đất nước phát triển
nhanh chóng, bền vững. Trong hoàn cảnh đó, chính sách tài chính - thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và có những
biện pháp công tác quản lý hiệu quả tạo ra những chuyển biến mới và đạt hiệu quả
thiết thực trong công tác quản lý thuế hiện nay.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã thực hiện đổi
mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ cấu kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, nước ta đã
cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế, và áp dụng luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT).
Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá 9 thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ
ngày 02/04/1997 đến ngày 10/05/1997) và được áp dụng ngày 01/01/1999. Luật
thuế GTGT có nhiều ưu điểm như: phù hợp với hoạt động kinh tế thị trường, khác
phục tình trạng đánh thuế trùng, đảm bảo công bằng và khuyến kích đầu tư phát
triển…Qua hơn 10 năm áp dụng, luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm
đó, đem lại hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn công tác quản lý thuế.
Trong cơ cấu kinh tế mới này có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể bao gồm những đơn vị kinh tế
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa trên vốn và sức lao động của từng hộ kinh doanh.
Tuy kinh tế hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân nhưng nó
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 1
Luận văn thạc sĩ QTKD
ngày càng phát triển do có sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong giai đoạn hiện nay: điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động ở trình độ
thấp và đặc biệt kinh tế cá thể có sự nhanh nhậy với sự thay đổi của thị trường, dễ
đổi mới theo sự thay đối của thị trường.
Trong thời gian vừa qua công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh
doanh cá thể có những chuyển biến tích cực góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà
nước, hạn chế thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể. Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: tuy thất thu có
giảm nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng không quản lý hết các hộ kinh doanh, doanh
thu tính thuế không sát thực tế, nợ đọng thuế còn nhiều và đặc biệt là không khai
thác hết tiềm lực thu để đạt được mức thu thuế cao hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đòi
hỏi ngành thuế phải có những phương pháp nghiên cứu và giải pháp phù hợp trong
công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể.
Công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục Thuế
Thành phố Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua công tác tại chi cục
Thuế Thành phố Nam Định tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá
thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng
quản lý, từ đó chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất
hướng giải quyết và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
các hộ kinh doanh cá thể nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của công tác quản lý thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT trên địa bàn Thành phố Nam Định từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quản công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 2
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế
GTGT.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành
phố.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận
thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định của Chi cục thuế thành phố Nam
Định thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2006-2012 đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định do chi cục thuế thành phố Nam Định
quản lý.
4- Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê,
phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.
5- Đóng góp của luận văn
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Nhận dạng được các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Phương
hướng khắc phục các nguyên nhân tác động tiêu cực đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định. Nhận dạng được các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời
gian tới.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 3
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Đề xuất các kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan cấp trên để hỗ trợ thiết
thực cho công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Nam Định trong tương lai
6- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định (2006-2012).
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 4
Luận văn thạc sĩ QTKD
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT
1.1 Khái niệm về chung về thuế và thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm chung về thuế
Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì
người ta lại ít quan tâm.Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người
đặt ra, nó găn liền với đời sống kinh tế xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra
đời do nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực
nhà nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử.
Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó
hữu cơ với nhau. Theo tài liệu[29] nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo
điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động .
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào
quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào
khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ
máy nhà nước và các chi phí công cộng.
Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh
tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong
xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân.Trong đó các pháp nhân, thể nhân
phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy
định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự
hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước.
Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo
luật định, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 5
Luận văn thạc sĩ QTKD
thể nhân và pháp nhân vào NSNN, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và
phục vụ cho lợi ích công cộng .
1.1.2. Chức năng của thuế
Thuế với những chức năng của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển tạo
nên nền móng vững chắc cho nhà nước.Thuế có ba chức năng cơ bản[18].
- Thứ nhất: Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN để
đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.
- Thứ hai: Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự
phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế.
- Thứ ba: Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực
hiện công bằng xã hội.
Cả ba chức năng đều rất quan trọng trong quản lý nhà nước, chức năng quan
trọng và cũng là chức năng khó thực hiện nhất chính là chức năng thứ nhất. Để tập
trung được các nguồn lực vào NSNN và đảm bảo cho các chỉ tiêu của nhà nước đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng về chủ trương, đường lối, chính sách của ngành thuế nói riêng
và các cấp các ngành phối hợp nói chung.
1.1.3. Phân loại thuế
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống
nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ
thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế
đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù
hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại[2]:
- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là
đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, ...
+ Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
khác nhau như: thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 6
Luận văn thạc sĩ QTKD
Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại:
+ Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần
thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn,
thuế chuyển nhượng tài sản.
+ Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng
sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế
môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT- tiếng anh là Value Added Tax(VAT) – là loại thuế được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng[2]. Chỉ người bán hàng hoá dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hoá dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp
thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Theo tài liệu[29] thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những
năm 50 của thế kỷ XX: năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT
nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước
châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến
nay trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, thuế GTGT
có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch
vụ. Tại mỗi khâu sản xuất cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 7
Luận văn thạc sĩ QTKD
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã
chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phù hợp với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT
Thuế GTGT bao gồm thành tố sau:
- Tên gọi của Luật Thuế GTGT: dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng
thêm của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
- Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT: là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá
trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào
NSNN thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
- Thuế suất thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế
suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động
từ 5% đến 20%.
- Đối tượng nộp thuế GTGT: là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng
nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp
vào NSNN.
- Đối tượng chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi
tổ chức cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diên tính thuế đều phải trả
ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc
biệt được miễn thuế.
- Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT: là hàng hoá và dịch vụ
- Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT: Việc kê khai nộp thuế GTGT
được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy
nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường được kê khai nộp vào một kỳ nhất
định. Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể thì hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định thuế, hộ mới ra kinh
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 8
Luận văn thạc sĩ QTKD
doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh
doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và
nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định.
1.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường
Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền
kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương
ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính
việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác
tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI[16] chỉ rõ: “Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, kinh tế xã hội
chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và các
thành phần kinh tế khác gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản tư nhân”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII[17] tiếp tục khẳng định “ Thành phần kinh tế
chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh
tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại
độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền
kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
* Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế,
thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói
chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị
trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm
một khối lượng sản phẩn tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ
thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 9
Luận văn thạc sĩ QTKD
NSNN. Đồng thời còn thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế
quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng dồi dào,
nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho
nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của
các tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất phong phú và
đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chuyên môn, tay
nghề của họ cũng rất đa dạng. Sự phát triển ngày càng cao của thành phần kinh tế cá
thể trong nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế và hỗ
trợ các thành phần kinh tế. Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc
dân.
Ở nước ta sau nhiều năm mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định được vai trò của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh bổ sung hỗ trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh, nhất là khu vực thành
phần kinh tế chưa thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế,
trong những năm gần đây số thuế thu được từ kinh tế cá thể có tỷ trọng theo xu
hướng tăng lên trong tổng thu NSNN. Tóm lại, hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh
nói chung và hoạt động kinh tế cá thể nói riêng là hoạt động tồn tại khách quan do
đòi hỏi của sản xuất và đời sống xã hội[16]. Với quan điểm đó hoạt động của thành
phần kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong
hiện tại và trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Nhu cầu chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xẩy ra tình trạng thiếu hụt
ngân sách, do vậy chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu NSNN. Với đường
lối đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, cùng
bình đẳng trước pháp luật thì việc quản lý khu vực kinh tế nào cũng quan trọng.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng lại đang
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 10
Luận văn thạc sĩ QTKD
phát triển cả về qui mô và số lượng, khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng
cường quản lý thu thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách
thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì có
công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.
Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể một cách chặt chẽ chính là
biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội, từ đó sẽ giảm tối đa hiện tượng trốn
lậu thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Thông qua quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ tạo điều kiện
cho Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua:
+ Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho
các cơ quan quản lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề phù hợp.
+ Nắm được mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ đó
giúp Nhà nước có cơ sở định hướng tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời
kỳ phát triển kinh tế cá thể. Trong những năm qua, việc quản lý thu thuế nói chung
và thuế Doanh thu nói riêng đối với khu vực kinh tế cá thể còn rất nhiều thiếu sót,
dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác
động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế Doanh thu
sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với công tác quản lý thuế. Tuy
nhiên sẽ gây khó khăn :
Do thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách
nghĩ và cách làm của mỗi người. Một trong những thói quen đó là mua bán hàng
không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán,
tính thuế trên tổng doanh thu, không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh
nghiệp có ít giá trị tăng thêm..mà thay đổi một thói quen thì bao giờ cũng hết sức
khó khăn.
Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm nên để bảo đảm mức
động viên ngang bằng với Thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 11
Luận văn thạc sĩ QTKD
thuế suất thuế doanh thu. Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và
dẫn đến tác động làm tăng giá, cho nên cùng với việc giải thích, cần áp dụng biện
pháp quản lý chặt chẽ và phải có các biện pháp kinh tế để kiềm chế, ngăn ngừa lợi
dụng tăng giá. Thành phần kinh tế cá thể phần lớn là những hộ quy mô nhỏ, hoạt
động phân tán rất khó khăn cho công tác quản lý.
Cũng bởi những lý do đó mà trong nội dung luận văn sẽ đề cập đến thực
trạng quản lý công tác quản lý thuế GTGT ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn
thành phố Nam Định. Từ đó, tìm ra những mặt mạnh và nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý
thuế GTGT nhằm làm cho bộ máy hành thu của thành phố Nam Định ngày càng có
hiệu quả hơn.
1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
* Khái niệm quản lý thuế
Để đi đến khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trước hết ta
xem xét khái niệm quản lý thuế.
- Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc
độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo
tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng
các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người
có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 12
Luận văn thạc sĩ QTKD
quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy,
đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.
Theo tài liệu [16] “Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng
thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những
hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp
về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật
định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua”.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ
của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
- Quản lý thu thuế đối ĐTNT nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng là
hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn,
điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với đối tượng nộp thuế nhằm
động viên nguồn thu vào NSNN.
- Đối với CBCC thuế, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định
người nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản
lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những người nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ
ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với người nộp thuế phải báo cáo đầy
đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp NSNN theo qui định của
luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thuế hay quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm
nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu
cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 13
Luận văn thạc sĩ QTKD
ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và
nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
Cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, hệ thống luật pháp, thể chế nói
chung, cải cách hệ thống thuế trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế, điều chỉnh vĩ mô các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cũng như thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước. Sau gần hai
thập kỷ cải cách kinh tế, cơ cấu kinh tế và điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam đã có
những chuyển biến quan trọng hướng đến một giai đoạn mới của quá trình phát
triển; quan hệ hợp tác quốc tế cũng bước vào giai đoạn hội nhập sâu, rộng hơn vào
nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh này, hệ thống thuế cần phải tiếp tục cải cách để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn
mới.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác quản lý
thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài
chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực
hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả
của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát
triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân.
Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo huy động đầy đủ các nguồn thu vào
NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích
lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo tỷ lệ động
viên về thuế và phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt từ 20-21% GDP.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 14
Luận văn thạc sĩ QTKD
Hệ thống chính sách thuế đã thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo được yêu cầu về bảo
hộ có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.
Hệ thống chính sách thuế đã tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng;
áp dụng hệ thống thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như
giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh cải cách hệ thống chính sách thuế theo hướng đơn giản, minh
bạch, công khai; tách chính sách xã hội ra khỏi các chính sách thuế.
Hệ thống chính sách thuế phải tạo điều kiện thúc đẩy cải cách hành chính và
hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đặc biệt, các qui định về thủ tục hành chính thuế
phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước, vừa đáp ứng
các yêu cầu quản lý thuế của Nhà nước, vừa không gây phiền hà, tốn kém cho cả tổ
chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các
mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm 9 sắc thuế cơ bản là:
Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá nhân(TNCN),
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó các sắc thuế có tác động nhiều nhất đến các
hộ kinh doanh đó là thuế GTGT và thuế thuế TNCN (thay thế TNDN từ tháng
01/01/2009).
Khi hộ kinh doanh cá thể đi vào hoạt động phải khai thuế thu nhập theo một
trong ba cách tính sau đây[30]:
a. Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn,
chứng từ thì nộp thuế theo phương pháp khoán. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế = Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
b. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 15
Luận văn thạc sĩ QTKD
tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định.
c. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ, thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế - Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập
trong kỳ tính thuế + thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế.
Đối với tất cả các thành phần kinh tế nhất là hộ kinh doanh phát triển, Nhà
nước đã và đang có nhiều biện pháp cải tiến hệ thống và cách thức thu thuế nhằm
một mặt thu đủ, thu đúng người cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế suất (chẳng hạn
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân), tăng diện thu,
nuôi dưỡng nguồn thu về lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thuế minh bạch, công
khai, dân chủ.
Tuy nhiên, do đang trong quá trình xây dựng các định chế phù hợp với nền
kinh tế thị trường, việc hạn chế thay đổi thường xuyên các quy định pháp luật về
thuế đang đựơc đặt ra, những bước đầu khó tránh khỏi.
* Những đặc điểm chủ yếu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Số thu từ hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nội
địa, do vậy quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể được đặc biệt quan tâm. Hầu hết cơ
quan thuế các nước cũng tập trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc
quản lý nhóm người nộp thuế này.
Hộ kinh tế cá thể kinh doanh cố định là những hộ sản xuất kinh doanh dịch
vụ (những hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép) có địa điểm kinh doanh cố
định ở một nơi nào đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát
triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề sản xuất, giao thông
vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ..
Đặc điểm của kinh tế cá thể là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ kinh
doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản
phẩm. Do đó hoạt động của kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 16
Luận văn thạc sĩ QTKD
lực, vốn, sức lao động, tự lo về phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Kinh tế cá
thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế
gây lộn xộn cho thị trường như: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Vì vậy, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Có như vậy, mới phát
hiện được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các người này, từ đó
đề xuất hoàn thiện chính sách hoặc xử lý người vi phạm.
1.3.2. Quy trình và nội dung công tác quản lý thuế
Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể này được áp dụng chung cho cả đối tượng nộp thuế (ĐTNT) khoán ổn định
và kê khai, nội dung cụ thể theo hình 1.1.
Bước 1
Đăng ký thuế (Đội kê khai)
Bước 2
Điều tra doanh số ấn định (Đội thuế liên phường, xã)
Bước 3
Xét miễn giảm thuế (Đội kê khai, đội thuế phường xã, Đội kiểm tra thuế)
Bước 4
Tính thuế lập sổ bộ thuế (Đội kê khai)
Bước 5
Xử lý tờ khai (Đội kê khai)
Bước 6 Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo KT-TK thuế (Đội kê khai, đội thuế xã phường)
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 17
Luận văn thạc sĩ QTKD
1.3.2.1. Đăng ký thuế
- Quản lý địa bàn: Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền
phường, xã nắm số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) kê khai đăng ký thuế, có hai trường hợp:
- Cá nhân (hộ) ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để
được cấp mã số thuế.
- Cá nhân (hộ) trước đó đã được cấp mã số thuế, nhưng nghỉ kinh doanh dài
hạn, sau đó lại kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại cơ quan thuế,
nhưng không cấp mã số thuế mới (ĐTNT sử dụng mã số thuế đã có).
- Nhận tờ khai đăng ký thuế: Đội thuế nhận tờ đăng ký thuế của các ĐTNT.
Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng
ký thuế nếu có lỗi .
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các đội thuế nhận giấy
chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát giấy chứng nhận đăng ký thuế
theo mẫu số 02/NQD .
1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định thuế GTGT
- Giao chỉ tiêu phấn đấu
- Phân loại đối tượng nộp thuế .
- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với
hội đồng tư vấn thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo
mẫu số 03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến.
- Tham khảo ý kiến của hội đồng tư vấn thuế.
- Duyệt mức doanh số ấn định: Sau khi hội đồng tư vấn thuế xem xét và
tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 18
Luận văn thạc sĩ QTKD
hạn ổn định thuế, tổ xử lý dữ liệu tập hợp, kiểm tra lại kết quả của ấn định.
1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế GTGT
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Các hộ kinh doanh trong diện
được miễn thuế và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị
cơ qua thuế xét miễn, giảm thuế.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Tổ kiểm tra Chi cục
phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh.
1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế GTGT(đối với hộ ấn định thuế)
- Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ xử lý dữ liệu thu nhập danh sách dự kiến
doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điêù chỉnh doanh
số ấn định để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
- Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ xử lý dữ liệuthực hiện
chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt ngay từ đầu
tháng, sau đó thực hiện in thông báo ngay.
- Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ xử lý dữ liệu
căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn
ổn định thuế, dựa vào bảng tỷ lệ GTGT... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời
tính nợ thuế và phạt nộp chậm đối với các hộ hết hạn ổn định thuế.
- Tính phạt: Tổ xử lý dữ liệu và tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp
thuế của các hộ, đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế:
- Công khai thuế:Các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của
các hộ này tại trụ sở UBND phường, xã, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết.
- Thông báo thuế
Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT (do Cục thuế cấp), số thuế nợ tháng
trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 19
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Công tác kiểm tra: Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp,
giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện
tượng trốn, lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở.
1.3.2.5. Xử lý tờ khai thuế GTGT
- ĐTNT lập tờ khai thuế: Hộ kinh doanh phải lập các tờ khai thuế theo mẫu
quy định và gửi cơ quan thuế.
- Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh.
Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các
lỗi như:
+ Ghi sai tên ĐTNT.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu tiền bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền việt.
- Ấn định thuế: Tổ xử lý dữ liệu lập danh sách ấn định thuế cho kỳ thuế trước
ngày 15 của tháng để trình lãnh đạo duyệt.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:
Tổ xử lý dữ căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách ấn định thuế, các kết quả
kiểm tra, quyết định phạt hành chính,... để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước
chuyển qua và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế.
- Thông báo thuế:
- Thông báo thuế lần 1:
Tổ xử lý dữ liệu xử lý dữ liệu tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải
nộp tháng này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế, tính phạt và in thông báo
thuế.
- Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, tổ xử lý dữ liệu lựa
chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong báo lần 2 gồm: số
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 20
Luận văn thạc sĩ QTKD
tiền chưa nộp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.
- Phạt hành chính thuế:
Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt
vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, các đội thuế hoặc tổ kiểm tra Chi cục để xuất
và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình lãnh đạo Chi cục duyệt.
- Lập lệnh thu:
Tổ xử lý dữ liệu phối hợp với đội thuế và tổ kiểm tra Chi cục lập danh sách
ĐTNT nợ thuế lớn, kéo dài đề nghị lập lệnh thu trình lãnh đạo duyệt.
- Công tác kiểm tra:
Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp để lựa chọn các đối
tượng nộp thuế trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm tra
trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
- Quyết toán thuế:
Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế. Đội thuế nhận quyết
toán và chuyển quyết toán cho tổ xử lý dữ liệu để xác định số thuế phải nộp để tổ
KH - NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.
1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế GTGT
- Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế.
- Thu thuế tại Kho bạc
- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế):
Tổ xử lý dữ liệu hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc. Căn cứ vào số
liệu trên giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng
thuế của các ĐTNT.
- Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế:
Qua việc theo dõi tình hình thu nộp thuế, tổ kiểm tra phối hợp với các đội
thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc có hiện tượng nghi ngờ
về trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục duyệt, sau đó, tiến
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 21
Luận văn thạc sĩ QTKD
hành kiểm tra ĐTNT theo kế hoạch.
- Chuyển chứng từ nộp thuế của ĐTNT theo phương pháp khấu trừ về Cục
thuế.
- Thẩm hạch biên lai
- Lập báo cáo kế toán, thống kê
Theo kỳ hạn quy định, tổ xử lý dữ liệu lập các báo cáo kế toán, thống kê theo
chế độ để gửi lãnh đạo Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh
doanh cá thể
1.3.3.1. Kết quả công tác thu thuế GTGT
Kết quả công tác thu thuế là số thuế thu được tính trong một niên độ nhất
định (thường được tổng kết theo năm). Để đánh giá công tác quản lý quản lý thuế
thường dựa vào một số chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế (%)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = Số thu thực tế/ Số thu kế hoạch
- Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (lần)
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm = Số thu năm nay / Số thu năm trước
1.3.3.2. Hiệu quả công tác quản lý thuế
Hiệu quả công tác quản lý thuế là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng phổ
biến. Muốn kiểm nghiệm hiệu quả cao hay thấp phải chú ý cả hai mặt số lượng và
chất lượng. Về số lượng, so sánh giữa chi phí và kết quả, về chất lượng so sánh giữa
hành vi hành chính và mục tiêu có ích đối với xã hội đã đạt được. Tuy nhiên, hiệu
quả quản lý của mỗi công chức thuế phải được xem xét trong một điều kiện hoàn
cảnh cụ thể. Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả công tác quản lý thuế không chỉ xét đơn
thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả công tác quản lý thuế là hiệu quả của việc
thực hiện chính sách thuế. Hiệu quả thực hiện chính sách thuế được xác định qua
việc so sánh các kết quả đạt được toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng. Hiệu quả thể
hiện ở kết quả đạt được là tối đa, chi phí là tối thiểu. Đồng thời, hiệu quả công tác
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 22
Luận văn thạc sĩ QTKD
quản lý thuế cũng là hiệu quả của công tác phục vụ đối tượng nộp thuế trong quá
trình chấp hành pháp luật thuế. Do vậy, hiệu quả công tác quản lý thuế phải được
xét ở góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
- Hiệu quả kinh tế: khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định thu
thuế vào NSNN với chi phí tối thiểu.
- Hiệu quả xã hội; công tác quản lý thuế phải tích cực góp phần thực hiện
bình đẳng công bằng xã hội.
- Hiệu quả chính trị: là hiệu quả thực hiện các chủ trương chính sách kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước.
Hiệu quả quản lý thuế GTGT về cơ bản được thể hiện ở các nội dung:
- Đảm bảo số thu đầy đủ, kịp thời cho NSNN. Đối tượng nộp thuế tự nguyện
cao trong chấp hành pháp luật thuế.
- Phát huy tác dụng thúc đẩy các hộ kinh doanh đầu tư vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng vốn trong toàn xã hội, tăng cường công tác
hạch toán kế toán, nâng cao ý thức trong việc sử dụng hoá đơn chứng từ...
Có nhiều căn cứ để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế. Dưới đây là một
số chỉ tiêu chuẩn đánh giá phổ biến(định tính, định lượng)
- Tỷ lệ thu so với nguồn thu (%) = Số thuế thu được/ khả năng thu được thuế
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số thu được so với tiềm năng và hiệu quả công tác
thu thuế.
- Chi phí thu thuế và tỷ lệ chi phí thu thuế so với số thuế thu được.
Chi phí thu thuế theo Adam Smith bao gồm chi lương cho bộ máy thuế, xây
dựng nơi làm việc, đào tạo, ấn loát ấn chỉ thuế, mua sắm trang thiết bị và dụng cụ
làm việc.
Tỷ lệ chi phí thu thuế (%) = Chi phí thu thuế trong một niên độ nhất định/ Số
thuế thu được trong một niên độ nhất định.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 23
Luận văn thạc sĩ QTKD
Tỷ lệ chi phí thu thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố thông thường là từ 3% trở
xuống. Tỷ lệ chi phí thu thuế có xu hướng giảm đi. Bởi vì nền kinh tế tăng trưởng
kéo theo các nguồn thu thuế tăng lên đáng kể, trong khi đó số nhân viên thi hành
thuế hầu như không đổi. “Hiệu quả của hệ thống thuế còn thể hiện ở chi phí hành
thu thấp. Chi phí này không nên vượt 1% tổng thu thuế’.
- Hiệu quả của lập kế hoạch thu:
Chất lượng của việc đánh giá và lập dự toán thu thể hiện ở độ sai số giữa số
liệu đánh giá, số liệu dự toán với số thực hiện. Tại Việt Nam hiện nay, hàng năm Bộ
tài chính và Tổng cục thuế đều có các văn bản hướng dẫn cơ quan thuế các cấp xây
dựng dự toán NSNN
Ngoài yếu tố kỹ thuật của việc lập kế hoạch thu, các văn bản nêu trên còn đề
cập đến vấn đề hiệu quả của lập kế hoạch thu. Theo Tổng cục Thuế, nếu sai số thực
hiện so với dự toán trong phạm vi bằng hoặc dưới 5% thì chất lượng dự toán đạt
cao, từ 5% đến 10% thì chất lượng trung bình và trên 10% thì việc lập dự toán chưa
sát.
Ngoài ra, về mặt định tính việc xây dựng (giao kế hoạch thu) cao hơn nhiều
so với nguồn thu, cơ quan thuế phải tìm mọi cách để hoàn thành sẽ dễ dẫn đến các
tác động tiêu cực đến quá trình phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN.
Đánh giá công chức theo định kỳ (tháng, quý, năm...)
Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý thuế
của cán bộ thuế và thường xuyên kiểm tra để thúc đẩy quản lý hiệu quả hơn. Để có
căn cứ đánh giá hiệu quả quản lý của cán bộ thuế thì cần phải nghiên cứu, xây dựng
thành tiêu chuẩn cho mỗi công việc, mỗi công đoạn trong quản lý thuế để buộc cán
bộ thuế thực hiện công việc đó, công đoạn đó.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh
cá thể
Cũng như nhiều hiện tượng kinh tế-pháp luật khác, việc quản lý quản lý thuế
chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có các nhân tố chủ yếu sau:
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 24
Luận văn thạc sĩ QTKD
+ Nguyên nhân từ đối tượng nộp thuế
- Khả năng nắm bắt chính sách pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh còn
yếu. Nguời đứng ra làm chủ , làm kế toán không buộc phải có điều kiện cần thiết về
trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá. Trình độ dân trí còn hạn chế dân không có
thói quen lấy hoá đơn khi mua hàng, không quan tâm đến kết cấu giá của hàng hoá
phải thanh toán khi lấy hoá đơn.
- Ham muốn lợi nhuận của nhà kinh doanh; mục đích kinh doanh là lợi
nhuận mà gian lận thuế là một trong những phương pháp kiếm lời nhanh trong hoạt
động kinh doanh nếu có thể thực hiện được. Lòng ham muốn lợi nhuận thường
xuyên lôi cuốn, thôi thúc nhà doanh nghiệp tìm cách giảm số thuế phải nộp cho nhà
nước, có tư tưởng trốn tránh và xa rời sự quản lý của cơ quan thuế.
+ Nguyên nhân từ luật pháp và chính sách của nhà nước
- Về lý thuyết, nếu thu thuế quá cao thường dẫn đến tình trạng trốn thuế, thuế
sẽ đạt mức tối ưu khi thuế suất ở mức độ phù hợp. Trong điều kiện thực tế hiện nay
ở nước ta với ba thuế suất thuế GTGT là 0%; 5%; 10% so sánh với thuế suất một số
nước thì không phải là cao.Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển và
thu nhập của dân cư còn thấp, nếu có thể giảm thuế suất thì tình trạng trốn thuế sẽ
được hạn chế.
- Luật pháp, chính sách thuế hiện hành còn có những cơ sở, thiếu chặt chẽ,
thiếu minh bạch rõ ràng nên hộ có thể lợi dụng để thực hiện hành vi lách luật.
- Chính sách thuế hay bị thay đổi gây nhiều khó khăn cho quản lý thu thuế.
Một trong những tính chất của thuế là tính ổn định, nếu chính sách thuế hay
thay đổi sẽ tạo điều kiện cho các hành vi trái pháp luật gia tăng do cả không nắm bắt
kịp và cả do lợi dụng.
- Chế tài xử lý các vi phạm luật thuế không đủ mạnh để làm cho đối tượng
nộp thuế không dám thực hiện gian lận. Trong xã hội văn minh mọi hoạt động của
con người được điều chỉnh bằng pháp luật trong đó có pháp luật quy định những
hình phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Hình phạt để xử lý các hành vi
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 25
Luận văn thạc sĩ QTKD
vi phạm đồng thời có tính giáo dục răn đe.Luật thuế không là ngoại lệ, để đảm bảo
thực hiện tốt luật thì phải có các chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về thuế,
đồng thời răn đe các đối tượng khác không dám làm sai luật.
- Việc thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về thuế
Để đối tượng nộp thuế nghiêm túc thực hiện pháp luật thuế thì trước hết họ
phải nắm chắc được các quy định của pháp luật thuế. Vấn đề này phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là hộ kinh doanh có chịu tìm hiểu hay không và yếu tố thứ hai là việc tìm
hiểu có dễ dàng không. Nếu nhà nước thực hiện công tác tuyên truyền tốt cũng có
nghĩa là khuyến khích đối tượng nộp thuế tìm hiểu pháp luật thuế và tạo điều kiện
để đối tượng có hiểu biết về thuế khi đó họ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt
hơn.
- Cơ quan quản lý kiểm soát, phát hiện kịp thời các vi phạm về thuế.
Đi đôi với tuyên truyền giúp cho đối tượng nộp thuế có thể nắm được luật
pháp để thi hành thì cơ quan quản lý thuế phải kiểm soát được tình hình thu nộp
thuế, kịp thời phát hiện các vi phạm để một mặt khuyến khích doanh nghiệp tự giác
thi hành, mặt khác ngăn không để cho doanh nghiệp có điều kiện vi phạm.
1.5. Các quy định pháp lý về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh các thể ở
Việt Nam
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2012 của Quốc Hội.
- Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc Hội.
- Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định chi tiết
và hướng dẫn thị hành một số điều của Luật thuế GTGT.
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn thi hành Nghị định
123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 26
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế - Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.6. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
Vấn đề chủ yếu ở quản lý quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể là
cần phải đưa tất cả các hộ kinh doanh vào theo dõi quản lý thuế, tìm ra phương
hướng để thúc đẩy nhanh việc nộp thuế ở các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế tối đa
số nợ đọng cũng như giải quyết số thuế tồn đọng. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi
ta phải tiến hành được các công việc sau
* Công tác xây dựng kế hoạch thu thuế
Để đảm bảo tốt được công tác xây dựng kế hoạch Chi cục thuế cần có biện
pháp sau:
- Cán bộ chuyên quản phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng hộ kinh
doanh, căn cứ vào sự hướng dẫn của Chi cục về khả năng phát triển kinh tế của từng
địa bàn, căn cứ vào số thu năm trước mà xây dựng kế hoạch thu thuế GTGT theo
quý, tháng, năm.
- Bố trí cán bộ có năng lực để làm công tác thu thập tài liệu phối hợp chặt
chẽ với các ngành hữu quan để thu thập tài liệu một cách chính xác và kịp thời. Tổ
chức tập huấn cho cán bộ chuyên quản về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế
hoạch. Coi việc thực hiện công tác xây dựng kế hoạch là một mục tiêu quan trọng
để xác định chỉ tiêu thi đua của các tổ, đội và các cán bộ chuyên quản.
* Công tác đôn đốc thu nộp thuế
Công tác đôn đốc thu nộp thuế có tác dụng rất quan trọng trong công tác
quản lý thu thuế GTGT vì mục đích cuối cùng là số thuế nộp vào NSNN. Muốn làm
tốt công tác này thì Chi cục cần có những biện pháp sau
- Chi cục phối hợp với kho bạc để bố trí thêm những điểm thu thuận lợi khi
cần thiết, đề nghị kho bạc làm thêm giờ để đảm bảo cho các cơ sở kinh doanh nộp
thuế được thuận lợi.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 27
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Phải xử lý nghiêm minh, công bằng đối với những trường hợp nợ nần dây
dưa về thuế. Nếu vi phạm tiếp lần sau sẽ phạt nặng hơn, từ đó khuyến khích và ý
thức được trách nhiệm của người nộp thuế.
- Phải có chế độ thưởng phạt đối với cán bộ chuyên quản trong việc đôn đốc
thu nộp thuế. Nếu cán bộ chuyên quản làm tốt công việc này thì phải có chế độ khen
thưởng ngay đối với cán bộ đó. Và ngược lại cán bộ chuyên quản nào làm không tốt
công việc của mình, để sơ hở hộ nợ nần dây dưa thì phải có mức phạt đối với cán bộ
đó.
- Đối với hộ đọng thuế, phải làm đủ căn cứ để có cơ sở cho thanh tra của Chi
cục hay đội liên ngành xử lý( những hộ đề nghị xử lý phải là hộ điển hình không
làm tràn lan) chỉ làm thủ tục triệt tiêu hộ đọng khi hộ đó thực sự nghỉ bỏ kinh doanh
hay có lý do chính đáng.
* Công tác kiểm tra và thanh tra thuế
Như ta đã biết mấy năm vừa qua, khu vực kinh tế cá thể ngày càng phát triển
và mở rộng. Việc dấu doanh thu, trốn lậu thuế .. trở nên tinh vi và nghiêm trọng
hơn. Mặt khác, để thực hiện đúng luật thuế là phải thu đúng, thu đủ và kịp thời vào
NSNN. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra phải tăng cường hoạt động tích cực hơn
nữa để công tác này đạt kết quả cao, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về thất thu
thuế. Do vậy để làm tốt được công tác này chi cục cần phải
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường mở rộng và đạt hiệu quả hơn nữa
trong công tác thanh tra kiểm tra, đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho tổ thanh
tra, kiểm tra giúp cho tổ có được các cuộc thanh tra thường kỳ đối với các đối tượng
nộp thuế.
- Chủ động trong công việc có kế hoạch công tác cụ thể, từng ngày trong
tuần trình lãnh đạo duyệt. Có như vậy mới ngăn ngừa hạn chế được sai phạm (trong
và ngoài ngành thuế) từ trước khi sai phạm phát sinh.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 28
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Cán bộ thanh tra kiểm tra phải xử phạt theo đúng pháp luật đối với các cơ
sở kinh doanh trái phép, tránh hiện tượng chỉ lập biên bản mà không làm thủ tục xử
phạt.
- Tăng cường công tác kiểm tra nộp thuế vào kho bạc của cơ sở, các hộ và
cán bộ chuyên quản. Tránh tình trạng nợ đọng thuế, xâm tiêu tiền thuế của cán bộ
thuế. Thông qua biện pháp này sẽ có hiệu quả trong việc đôn đốc thu nộp của cán
bộ chuyên quản, tránh việc tồn đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra ,thanh tra
lập sổ thuế ở các phường xã. Kịp thời phát hiện những hộ kinh doanh đã ổn định mà
chưa đưa vào quản lý trong sổ bộ.
- Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế cũng cần phải tiến
hành thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành thuế để ngăn chặn và phát hiện xử lý
những trường hợp vi phạm của cán bộ thuế như trong việc quản lý hoá đơn, biên lai
thuế. Góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ thuế nói riêng và trong ngành thuế
nói chung.
- Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra cần có sự phối hợp chặt chẽ với các
ngành và các cấp. Nội dung công việc thanh tra kiểm tra cần phải được tiến hành cụ
thể, sâu rộng và toàn diện.
- Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để xử lý nghiêm minh các trường hợp
lợi dụng bán hàng giá cao hơn giá bình thường nhằm mục đích kiếm lời... cũng như
việc các đối tượng bán hàng không xuất hoá đơn chứng từ theo đúng quy định.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 29
Luận văn thạc sĩ QTKD
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua chương 1 luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về thuế, thuế
GTGT và quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. Việc phân tích sâu sắc
lý luận về thuế GTGT, vạch rõ cơ chế của quản lý thu thuế GTGT với các phương
thức, hình thức, nguyên nhân và những hiệu quả của nó giúp chúng ta có được tư
duy và phương pháp khách quan, khoa học trong việc nghiên cứu công tác quản lý
thuế nói chung và nhìn nhận đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý quản lý thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định trong thời gian qua.
Từ những cơ sở lý luận được trình bày tại chương 1, chương 2 luận văn sẽ
tiến hành đánh giá thực trạng công tác thu thuế tại chi cục thuế Thành phố Nam
định để làm rõ những kết quả và các tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể. Nhận dạng được các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới
công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Thành
phố Nam định.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 30
Luận văn thạc sĩ QTKD
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH (2006-2012)
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định
Chi cục thuế thành phố Nam Định được thành lập theo quyết định số
315/TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi cục thuế Thành phố
Nam Định chịu sự lãnh đạo song trùng của Cục thuế Nam Định và UBND thành
phố Nam Định (nơi Chi cục thuế Thành phố Nam Định đóng trụ sở).
Lực lượng cán bộ thuế toàn chi cục hiện có 156 người trong đó trình độ đại
học và trên đại học: 72, cao đẳng: 78 người; trình độ trung cấp: 6 người .Tổ chức bộ
máy của Chi cục thuế hiện nay có 10 đội thuộc văn phòng chi cục bao gồm: 4 đội
kiểm tra thuế, đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội quản lý thu trước bạ và phải
thu khác, đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, đội hành chính nhân sự tài vụ ấn
chỉ, đội kê khai kế toán thuế - tin học và nghiệp vụ dự toán, đội quản lý thuế TNCN,
ngoài ra còn có 3 đội Thuế liên phường xã và đội thuế chợ (gồm 3 chợ). Chi cục thuế
Thành phố Nam Định luôn giữ vững là chi cục có số thu lớn nhất đóng góp vào
NSNN so với các chi cục tại tỉnh Nam Định trong nhiều năm liền.
Trụ sở Chi cục Thuế Thành phố Nam Định đặt tại số 73 đường Quang Trung
- Thành phố Nam Định.
Số điện thoại : 0350.3845768
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố
Nam Định
Cách đây 68 năm, cùng với niềm vui giành được độc lập dân tộc và sự ra đời
của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ký sắc lệnh số 27 “Thành
lập Sở Thuế quan và thuế gián thu” trực thuộc Bộ tài chính[29]. Đây là tổ chức thuế
đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, đặt nền móng đầu tiên cho sự ra đời,
trưởng thành và phát triển của Ngành Thuế Việt Nam.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 31
Luận văn thạc sĩ QTKD
Sau đó Bộ tài chính lại tiếp tục thành lập Vụ nông nghiệp; thuế công thương
nghiệp và vụ thu quốc doanh. Ngày 14/7/1951 Bộ tài chính đã ban hành Nghị định
số 63/NĐ Thành lập hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp trong đó ở
trung ương có Sở thuế Trung ương; ở liên khu có Phân sở thuế liên khu, ở tỉnh có
Chi Sở thuế tỉnh, ở thành phố có Chi sở thuế thành phố, huyện có phòng thuế.
Vào đầu thập kỷ 60 ở niềm Bắc, công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư
bản tư doanh đã cơ bản hoàn thành, kinh tế quốc doanh đã chiếm vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế hợp tác xã trong các lĩnh vực công nghiệp và
nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng với tình hình mới, Chính phủ đã
ban hành nghị định số 197-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Bộ tài chính trong đó có Vụ thu quốc doanh và thuế (thay thế Sở thuế công
thương nghiệp) đồng thời thành lập Vụ tài vụ hợp tác xã và thuế nông nghiệp (thay
thế vụ thuế nông nghiệp). Ngày 29/3/1961 Chính phủ đã ban hành Nghị định 61-CP
ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bộ tài chính, theo đó giải thể 2 Vụ
Thu quốc doanh và thuế; Vụ tài vụ hợp tác xã và thuế nông nghiệp để thành lập Vụ
thu quốc doanh và Vụ thuế tập thể và cá thể. Ngày 18/11/1978 Hội đồng Chính phủ
ban hành Quyết định số 90-Cp sửa đổi tổ chức bộ máy của Bộ tài chính. Trong đó
vụ thuế tập thế, cá thể được tách ra để thành lập 2 Vụ mới đó là: Cục thuế công
thương nghiệp và vụ thuế nông nghiệp. Như vậy từ tháng 11/1978 bộ máy tổ chức
của Bộ tài chính có 3 tổ chức đảm nhận công tác thuế đó là: Vụ thu quốc doanh; Vụ
thuế công thương nghiệp; Vụ thuế nông nghiệp. Năm 1980 Chính phủ ban hành
Quyết định số 120/CP quy định tổ chức ngành thuế công thương nghiệp thống nhất
từ trung ương đến huyện quận, trong đó ở trung ương có Cục thuế công thương
nghiệp nằm trong Bộ tài chính; ở cấp tỉnh và tương đương có Chi cục thuế công
thương nghiệp nằm trong Sở, Ty tài chính; Ở huyện có phòng thuế công thương
nghiệp nằm trong Ban tài chính.
Năm 1990, Đảng ta đã xác định: Muốn thực hiện có hiệu quả những mục
tiêu đổi mới của hệ thống chính sách thuế thì hệ thống tổ chức phải được sắp xếp,
kiện toàn lại để có đủ điều kiện thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 32
Luận văn thạc sĩ QTKD
cả hệ thống chính sách thuế cũng như từng sắc thuế; nâng cao phẩm chất cách mạng
và năng lực toàn diện của cán bộ công chức thuế các cấp….Từ những yêu cầu đó,
ngày 07/8/1990 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 281-HĐBT về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước, bảo đảm sự
đổi mới cơ bản về hệ thống tổ chức, kiện toàn bộ máy và đây là khâu quan trọng
hàng đầu đối với toàn bộ công cuộc cải cách thuế bước 1. Ngành thuế được hợp
nhất từ 3 hệ thống thu đó là: Thu quốc doanh; thuế công thương nghiệp; thuế nông
nghiệp thành một hệ thống tổ chức thuế thống nhất từ Trung ương đến các tỉnh,
thành phố, huyện, quận và thực hiện nguyên tắc song trùng lãnh đạo; xác định rõ
quyền hạn, trách nhiệm và sự phân công cụ thể, hợp lý giữa cơ quan thuế ngành dọc
cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính
sách thuế. Cũng chính từ đây, một hệ thống thuế mới được hình thành từ trung
ương đến địa phương và được phân thành 3 cấp đó là: Ở Trung ương có Tổng cục
thuế - trực thuộc Bộ tài chính; Ở các tỉnh, thành phố có Cục thuế các tỉnh, thành
phố- Trực thuộc Tổng cục thuế; Ở cấp huyện, có Chi cục thuế các huyện thành phố
- Trực thuộc Cục thuế. Cùng trong thời điểm này Chi cục thuế Thành phố Nam
Định được thành lập theo Quyết định số 315/TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức thu đó là: Phòng thu quốc doanh - Chi
cục thuế công thương nghiệp – phòng thuế nông nghiệp và chính thức đi vào hoạt
động từ 1/10/1990. Chi cục thuế Thành phố Nam Định chịu sự lãnh đạo song trùng
của Cục thuế Nam Định và UBND thành phố Nam Định (nơi Chi cục thuế Thành
phố Nam Định đóng trụ sở).
Từ đó đến nay Chi cục thuế Thành phố Nam Định luôn hoàn thành tốt các kế
hoạch dự toán đề ra và đạt được nhiều thành tích như được Bộ tài chính tặng bằng
khen các năm 1993,1999,2000,2003,2004, Tổng cục Thuế tặng bằng khen các năm
1991,2009, cùng nhiều bằng khen của Cục Thuế tỉnh và UBND tỉnh, thành phố.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định
Chi Cục Thuế thành phố Nam Định từ khi thành lập cho đến nay, cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và công cuộc cải cách hệ thống thuế Việt
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 33
Luận văn thạc sĩ QTKD
nam, sắp xếp tổ chức mới; Bộ máy của Chi Cục Thuế cũng được thay đổi theo
hướng giảm số đội thuế liên xã, phường, tăng số đội thuế ở văn phòng phù hợp với
tình hình thực tiễn gắn liền với nhiệm vụ thu NSNN và công tác tuyên truyền giáo
dục pháp luật thuế, bước đầu xây dựng mô hình tổ chức QLT theo chức năng.
Theo Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Tổng cục
Trưởng Tổng cục Thuế Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực
thuộc Cục Thuế như sau:
Vị trí, chức năng Chi cục Thuế quận, thành phố, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức
năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
NSNN (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui
định pháp luật khác có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đánh giá công tác
quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực
hiện dự toán thu NSNN; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,
thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật
thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào
NSNN.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế trên địa bàn;
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 34
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và
các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với
trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo
thẩm quyền;
- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức
thuế;
- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan
thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo kết
quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan Thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng
kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế;
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp
thuế vi phạm nghiêm trọng pháp luật về thuế;
- Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế;
thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp
luật;
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 35
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng
từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ
chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế
vào NSNN theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người
nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục
Thuế.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục
Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo
quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao;
Chi cục Thuế là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. Kinh phí hoạt động của Chi cục Thuế
được cấp từ nguồn kinh phí khoán của Cục Thuế. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có
trách nhiệm lập dự toán chi trình Cục trưởng Cục thuế để tổng hợp vào dự toán
chung của Cục Thuế, có chức năng nhiệm vụ tổ chức quản lý thu thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác NSNN trên địa bàn được phân công quản lý.
2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định
Căn cứ theo quyết định số 729/QĐ – TCT ngày 18/06/2007 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế trực thuộc
tỉnh và nhiệm vụ của đội thuế, tổ chức bộ máy Chi cục thuế bao gồm các bộ phận
sau:
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 36
Luận văn thạc sĩ QTKD
Chi cục trưởng
Phó chi cục trưởng I Phó chi cục trưởng II Phó chi cục trưởng III
Đội kiểm tra thuế số 4 Đội kiểm tra thuế số 1, 2, 3 Các đội thuế liên phường xã và đội thuế chợ Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Đội hành chính nhân sự tài vụ ấn chỉ Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân Đội kê khai kế toán thuê – TH và Nghiệp vụ dự toán Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế
- 01 Chi cục trưởng - Đồng chí Nguyễn Văn Chánh: lãnh đạo, chỉ đạo chung,
toàn diện nhiệm vụ, công tác của cơ quan Chi cục thuế, chịu trách nhiệm toàn diện
trước Cục trưởng Cục thuế Nam Định, Chủ tịch UBND Thành phố, Thành uỷ, Hội
đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Nam Định về công tác thuế trên địa
bàn Thành phố Nam Định theo chức năng, nhiệm vụ được giao, quyết định về thuế
theo thẩm quyền, trực tiếp chỉ đạo, điều hành lĩnh vực công tác của các Đội kiểm tra
thuế và công tác Nhân sự - Tài vụ - Quản trị.
- 03 Phó Chi cục trưởng được phân công như sau:
+ Phó Chi cục trưởng I - Đồng chí Đặng Ngọc Nghĩa: điều hành công tác của
Đội kê khai - kế toán thuế - tin học và Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, Đội quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế, Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
+ Phó Chi cục trưởng II - Đồng chí Phạm Văn Nghĩa: điều hành công tác của
đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác, Đội quản lý thuế TNCN và công tác
hành chính.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 37
Luận văn thạc sĩ QTKD
+ Phó Chi cục trưởng III - Đồng chí Lê Bình Hà: trực tiếp chỉ đạo công tác
của đội Kiểm tra thuế số 4.
2.1.3.2. Các đội thuế
Hiện nay, toàn chi cục có khoảng 156 cán bộ được tổ chức thành các đội thuế
chức năng và các đội thu thuế phường, xã.
* Chi cục thuế Thành phố Nam Định bao gồm có 10 đội thuế chức năng:
- Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
- Đội kê khai - kế toán thuế - tin học và tổng hợp nghiệp vụ dự toán.
- Đội kiểm tra thuế số 1, 2, 3, 4.
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ.
- Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác.
* 2 đội thuế liên phường, xã và Đội thuế chợ có nhiệm vụ tổ chức quản lý thu
thuế các đối tượng được phân công, gồm có:
- Đội thuế liên xã phường số 1: phường Vị Xuyên, phường Trần Tế Xương,
phường Lộc Hạ, phường Hạ Long, phường Thống Nhất, phường Lộc Vượng,
phường Nguyễn Du, phường Vị Hoàng, phường Quang Trung, phường Cửa Bắc, xã
Lộc Hoà.
- Đội thuế liên xã, phường số 2: phường Bà Triệu, phường Trần Hưng Đạo,
phường Phan Đình Phùng, xã Mỹ Xá, phường Trường Thi, phường Trần Đăng
Ninh, phường Văn Miếu, xã Lộc An, phường Ngô Quyền, phường Năng Tĩnh,
phường Trần Quang Khải, phường Cửa Nam, xã Nam Vân, xã Nam Phong.
- Đội thuế chợ (gồm 3 chợ): chợ Rồng, chợ Mỹ Tho, chợ Phụ Long.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 38
Luận văn thạc sĩ QTKD
2.2. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội chung của thành phố Nam Định
Thành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định. Phía Bắc, Đông
Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Bắc giáp huyện Mỹ Lộc, phía Tây Nam giáp
huyện Vụ Bản, phía Đông Nam giáp huyện Nam Trực[3].
Thành phố Nam Định cách Thủ đô Hà Nội 90 km về phía Đông Nam, cách
Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình 18km và cách Thành phố Hải Phòng - tỉnh
Hải Phòng 100 km về phía Nam.
Giao thông qua Thành phố Nam Định tương đối thuận tiện: Có QL10 từ Hải
Phòng, Thái Bình đi Ninh Bình chạy qua và QL21A nối Nam Định với QL1A.
Ngoài ra còn có các tuyến QL21B đi các huyện Trực Ninh, Hải Hậu, Giao Thuỷ,
Xuân Trường, Tỉnh lộ 55 (TL490) đi Nghĩa Hưng, Tỉnh lộ 38A đi Lý Nhân (Hà
Nam). Thành phố Nam Định còn có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua. Ga Nam
Định là một trong những ga lớn trên tuyến đường sắt, thuận tiện cho hành khách đi
đến các Thành phố lớn trong cả nước như Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Nam Định tương đối bằng phẳng, trên địa bàn Thành phố không
có ngọn núi nào. Thành phố có hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông
Nam Định. Trong đó sông Nam Định (sông Đào) nối từ sông Hồng chảy qua giữa
lòng thành phố là một trong những nút giao thông quan trọng về đường thuỷ cũng
như có vị trí quan trọng trong việc phát triển Thành phố trong tương lai
Theo điều tra dân số đến hết tháng 6/2012 Nam Định có 1.903.076 người với
mật độ dân số 1.152 người/km².
- Cơ cấu kinh tế Nam Định : nông- lâm - thuỷ sản 40%, công nghiệp - xây
dựng 20%, dịch vụ 40%
- Một số khu công nghiệp như: Hoà Xá, Thành An, Bảo Minh, Hồng Tiến,
Ninh Cơ .....
Trong những năm qua kinh tế Nam Định đã đạt được những thành công đáng
ghi nhận, giá trị sản xuất đạt được khá cao. Năm 2011, giá trị sản xuất chia theo khu
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 39
Luận văn thạc sĩ QTKD
vực kinh tế: Trung ương 1.545 tỷ đồng, địa phương 9.750 tỷ đồng, vốn đầu tư nước
ngoài 46,9 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp, hãng kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh tập trung kinh
doanh các ngành nghề chủ yếu như: thịt đông lạnh, thuỷ sản đông lạnh, quần áo dệt
kim, quần áo may sẵn, bia các loại, bánh kẹo, thuốc, khăn mặt, sợi, vải, phụ tùng xe
máy, ô tô, tàu thuyền, gạch.....Giao thông vận tải của Nam Định cũng được chú
trọng.
Xuất nhập khẩu năm 2011: xuất khẩu 325.211.000 USD.
Thành phố Nam Định là thành phố loại 2 trực thuộc tỉnh Nam Định, các khu
công nghiệp và các doanh nghiệp tập trung chủ yếu tại địa bàn thành phố quản lý do
thuận lợi và giao thông, cơ sở vật chất, kinh tế- xã hội hơn các địa điểm khác trong
tỉnh. Điều này đặt ra vấn đề đối với các cơ quan chức năng của nhà nước về việc
quản lý đảm bảo mọi mặt được ổn định, giúp kinh tế thành phố nói riêng và kinh tế
của tỉnh nói chung phát triển hơn.
2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thành phố Nam Định
Như trên đã nói, hộ cá thể là một thành phần kinh tế chiếm giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong các loại hình hoạt động sản xuất trên địa
bàn Thành phố Nam Định, các hộ kinh doanh cá thể không phải là đối tượng kinh
doanh chủ yếu song do tiềm lực thuế ngày càng phát triển, lại có đặc điểm phù hợp
với xu hướng phát triển của đất nước những năm gần đây nên loại hình kinh doanh
này khá phổ biến tại địa bàn Thành phố Nam Định. Phạm vi hoạt động của hộ cá thể
rất rộng và rải khắp. Từ chợ Rồng dọc theo đường Trần Hưng Đạo đến Hồ Tức
Mặc, từ đường Trường Chinh lên đến Cầu Tân Đệ, Hàng Cấp, Hàng Tiện...
Hiện nay trên toàn Thành phố Nam Định có khoảng 7.200 hộ kinh doanh cá
thể nằm rải rác khắp các phường xã, chợ. Trong số 25 phường xã, Bà triệu là
phường có số hộ kinh doanh nhiều nhất và cũng là phường phát triển nhất của
Thành phố Nam Định. Đối với các chợ, Thành phố Nam Định có 3 chợ lớn, đó là
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 40
Luận văn thạc sĩ QTKD
chợ Rồng, chợ Mỹ Tho và chợ Phụ Long, trong đó chợ Rồng là chợ có số hộ kinh
doanh cá thể đông nhất. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong 4 ngành nghề:
dịch vụ, ăn uống, kinh doanh và sản xuất - là những ngành nghề phù hợp với đặc
điểm kinh doanh nhỏ lẻ của hộ kinh doanh và đặc biệt có thị trường tiêu thụ rộng
lớn, đồng thời không đòi hỏi vốn kinh doanh quá nhiều.
Tóm lại, ở đâu có cụm dân cư thì ở đó xuất hiện hộ cá thể kinh doanh trên tất
cả các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ, ăn uống. Với số lượng đông,
phạm vi hoạt động rộng lớn nên đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ cá thể ở
thành phố Nam Định là rất đa dạng với nhiều phương thức kinh doanh khác nhau.
Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, hộ cá thể hoạt động kinh doanh một cách tự phát,
chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều ý thức chấp
hành pháp luật còn hạn chế. Chính những yếu tố này đã tác động và ảnh hưởng đến
đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể ở thành phố Nam Định.
Đó là quy mô kinh doanh thường nhỏ hẹp, vốn kinh doanh không lớn, hoạt động
kinh doanh lẻ tẻ, thiếu sự phối hợp với các ngành các cấp và các đơn vị kinh doanh
khác. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng không ít đến sự phát triển kinh tế ở hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định.
Mặc dù như vậy, những kết quả do hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh
cá thể ở thành phố Nam Định đem lại là không thể phủ nhận. Nhà nước (thông qua
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và các ban ngành chức năng trong thành phố
Nam Định cần sớm có biện pháp nhằm khai thác, phát huy những thế mạnh của hộ
kinh doanh cá thể, mặt khác khắc phục, cải thiện những gì còn hạn chế để cho hoạt
động kinh doanh từ khu vực kinh tế hộ kinh doanh cá thể ngày càng sôi động hơn,
từ đó mang lại số thu cho NSNN nhiều hơn.
Bên cạnh các hộ kinh doanh cá thể làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ
pháp luật của Nhà nước thì vẫn còn không ít các hộ kinh doanh cá thể không trung
thực, tính tuân thủ pháp luật Nhà nước về tài chính và kinh tế còn kém. Đặc biệt là lợi
dụng danh nghĩa doanh nghiệp để trốn thuế .
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 41
Luận văn thạc sĩ QTKD
Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các doanh nghiệp trong thành phố
thời gian vừa qua và xu hướng phát triển của nó ta nhận thấy sự phát triển của các
hộ kinh doanh cá thể trong Thành phố Nam Định đã góp phần đáp ứng nhu cầu đời
sống vật chất, văn hoá của nhân dân trong tỉnh, góp phần thúc đẩy trở lại đối với sản
xuất. Sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy mô, hộ kinh doanh cá thể đã
góp phần tăng thu NSNN và giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh. Song với
số lượng hộ kinh doanh lớn và ngày càng tăng đã khiến cho công tác quản lý thu
thuế trở lên phức tạp, tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm pháp luật thuế nảy
sinh và phát triển.Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản lý thu thuế đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các hộ kinh doanh cá thể là điều hết sức
cần thiết, không chỉ trên phương diện đảm bảo số thu cho ngân sách thành phố, mà
còn có ý nghĩa trên phương diện quản lý.
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định giai đoạn (2006 – 2012)
Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2006-2012
% so với Dự toán Thực hiện % so với dự Năm tài chính năm toán(%) (triệu đồng) (triệu đồng) trước(%)
2006 137.340 126.147 92
2007 165.725 148.791 118 90
2008 175.735 166.532 112 95
2009 174.410 209.313 126 120
2010 221.150 228.750 109 103
2011 254.323 264.565 116 104
2012 284.841 288.267 109 101
Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Nam Định
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 42
Luận văn thạc sĩ QTKD
Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Nam Định đã thực hiện
thành công nhiệm vụ trọng tâm đó là tổ chức chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ thu
NSNN. Từ năm 2006–2012 có 3 năm 2006,2007,2008 chi cục không hoàn thành
thu thuế theo dự toán các năm còn lại đều hoàn thành mức dự toán theo pháp lệnh.
Số thu ngân sách trên địa bàn thành phố năm 2006 là 126.147 triệu đồng, năm 2012
là 288.267 triệu đồng, tăng gấp hơn 2,29 lần, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt
14%/năm.
2.3.1. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo kết quả thu thuế
Giai đoạn 6 năm, 2006-2012, Chi cục thuế Thành phố Nam Định liên tục
hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách và đạt được tốc độ thu năm sau cao
hơn năm trước. Số thu ngân sách trên địa bàn thành phố của hộ kinh doanh cá thể
năm 2006 là 28,51 tỷ đồng, năm 2012 là 104 tỷ đồng, tăng hơn 3,6 lần, tốc độ tăng
bình quân 5 năm là 20%.
Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn Thành phố
Nam Định
Số thuế GTGT
Tổng số thu ngân sách hộ kd cá thể Năm tài chính (triệu đồng) Tỷ trọng thuế TGT so với năm trước(%) Tỷ trọng thuế GTGT trên tổng thu hộ cá thể(%) (triệu đồng)
2006 28.510 9.723 34
2007 37.756 11.522 31 119
2008 44.516 13.774 31 120
2009 60.759 14.142 23 103
2010 80.000 16.292 20 115
2011 91.722 19.550 21 120
2012 104.563 23.138 22 118
Nguồn:Chi cục thuế Thành phố Nam Định
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 43
Luận văn thạc sĩ QTKD
Trên địa bàn Thành phố Nam Định có các khoản thu thường xuyên đối với
hộ kinh doanh cá thể là: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế tài nguyên, tiền thuê mặt đất, mặt nước, thu sử
dụng đất,..., trong đó thuế GTGT luôn là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong các
khoản thu; thuế GTGT chiếm khoảng 20% đến 34% tổng số thu hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn. Số liệu bảng thống kê dưới đây (bảng 2.3) cho thấy, thuế GTGT
luôn là khoản thu lớn nhất trong các khoản thu trên địa bàn Thành phố Nam Định
(sau tiền sử dụng đất). Về chỉ tiêu chất lượng thấy rằng số thuế GTGT năm sau tăng
hơn năm trước đặc biệt từ năm 2008 đến 2012 tăng trưởng rất nhanh.
Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2012 tại chi cục thuế
Thành phố Nam Định.
Kế hoạch Thực hiện 2012 Số STT Chỉ tiêu TH so với KH(%) (triệu đồng) (triệu đồng)
104.563 103 Tổng số 101.517
1 VAT 22.501 23.138 103
2 Môn bài 2.511 2.792 111
3 Nhà đất 9.962 10.221 104
4 TNCN 798 821 103
5 CQSDĐ 16.647 16.118 97
6 Trước bạ 6.339 7.226 114
7 Tiền SDĐ 40.009 41.397 103
8 Bán nhà 2 2 100
9 Thuê đất 90 80 89
10 Phí 2.450 2.553 104
11 Khác NS 208 215 104
Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Nam Định
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 44
Luận văn thạc sĩ QTKD
Đánh giá về chỉ tiêu kết quả thu thuế năm 2012 đối với hộ kinh doanh cá thể:
Qua bảng trên cho thấy về tổng thể Chi cục thuế Nam Định đã hoàn thành vượt mức
kế hoạch thu thuế năm 2012 đối với hộ kinh doanh cá thể là 3%, có 9/11 khoản thu,
sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán, trong đó có nhiều khoản thu
vượt mức dự toán khá cao như trước bạ, môn bài, thuế GTGT, thu tiền sử dụng đất,
thu nhập cá nhân. Số thu vượt dự toán ở một số khoản thu bù đắp cho một số sắc
thuế không đạt dự toán như thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất.
Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả công tác lập kế hoạch, dự toán thấy rằng:
- Chất lượng lập dự toán cao (sai số ± 5%) có 9/11 sắc thuế.
- Chất lượng lập kế hoạch trung bình (sai số ± 5% đến 10%) có 0/11 sắc
thuế.
- Chất lượng lập dự toán chưa sát (sai số ± >10%) có 2/11 sắc thuế.
Về tổng thể công tác lập kế hoạch ở mức chất lượng cao (sai số 3%). Tuy
nhiên để đánh giá chính xác và khách quan công tác này thì còn căn cứ vào một số
nguyên nhân chủ quan và khách quan khác.
Tổng kết công tác thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại các đội thuế và các đội
văn phòng chi cục thuế Thành phố Nam Định có 9/11 sắc thuế thu hoàn thành vượt
mức dự toán thu ngân sách được giao trong đó có 2 sắc thuế hoàn thành vượt dự
toán trên 10%. Các sắc thuế không hoàn thành dự toán thu ngân sách thuộc các sắc
thuế có số thu nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều tới kế hoach thu toàn chi cục.
Về chỉ tiêu chất lượng xây và giao dự toán thu thuế có 2/11 sắc thuế chưa
sát. Việc xây và giao dự toán thu thuế như thế sẽ ảnh hưởng tới kết quả thi đua của
các đơn vị vì đây là chỉ tiêu quan trọng về kết quả.
2.3.2. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo đối tượng kinh
doanh
Theo luật Quản lý thuế quy định thì tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải có trách nhiệm kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định của Nhà
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 45
Luận văn thạc sĩ QTKD
nước. Qua đó cơ quan thuế có thể nắm được số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn,
phân loại hộ và phân nghành nghề để có thể quản lý một cách chặt chẽ đối tượng
nộp thuế. Tuy nhiên, do tình hình chung về sự thiếu tự giác của các hộ nộp thuế nên
các cán bộ thuế quản lý địa bàn đã liên hệ phối hợp với UBND các phường, công
an, quản lý thị trường và nhiều ngành liên quan khác để nắm vững các cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn các phường, các chợ. Các bộ thuế thuộc các đội lập
danh sách các cơ sở kinh doanh mà mình phụ trách quản lý, thông qua điều tra
doanh thu, phân loại nghành nghề, quy mô để quản lý cho phù hợp. Sau khi đã
thông qua Hội đồng tư vấn thuế phường đưa số hộ đó vào bộ để quản lý thu thuế
GTGT nộp hàng tháng.
Hàng tháng vào ngày 5 các cán bộ quản lý phải lập được danh sách hộ nghỉ
kinh doanh trên địa bàn, hộ mới ra kinh doanh và làm tổng hợp ghi thu phân loại hộ
nhằm áp dụng chế độ thu thích hợp. Cũng từ số liệu này của cán bộ quản lý mà văn
phòng chi cục thuế mới có điều kiện để lập bộ quản lý các hộ kinh doanh.
- Phân loại đối tượng nộp thuế
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đối tượng nộp thuế, chi cục thuế thực hiện phân
loại hộ kinh doanh.
Đối với các hộ kinh doanh nói chung, chi cục thuế phân loại theo quy mô
kinh doanh mà tiêu thức phân loại được căn cứ theo bậc môn bài. Hộ kinh doanh có
bậc môn bài 1, 2 được xếp vào hộ kinh doanh lớn, hộ kinh doanh có môn bài bậc 3,
4 xếp vào hộ vừa, hộ kinh doanh có bậc môn bài 5 và 6 là các hộ kinh doanh nhỏ.
Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thường là những hộ
kinh doanh nhỏ và vừa, các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai có bậc thuế môn
bài cao.
Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam
Định qua các năm đều tăng và tăng ở tất cả các bậc, năm 2012 so với năm 2006 như
sau:
Bậc 1, 2: tăng 140 hộ tương ứng 14%
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 46
Luận văn thạc sĩ QTKD
Bậc 3, 4: tăng 609 hộ tương ứng 31%
Bậc 5, 6: tăng 158 hộ tương ứng 7%
Như vậy, các hộ đã chuyển hướng nâng cấp dần tình trạng kinh doanh của
mình ổn định hơn có sự đầu tư và thu nhập khá hơn.
Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên địa
bàn thành phố Nam Định
Đơn vị tính: Hộ
Số hộ nộp thuế Số hộ nộp thuế Số hộ bậc Số hộ bậc GTGT theo GTGT theo Số hộ bậc Năm môn bài môn bài 1,2 phương pháp phương pháp môn bài 3,4 5,6 khoán kê khai
1.009 1.938 3.495 184 6.258 2006
1.035 1.971 3.521 193 6.334 2007
1.045 2.170 3.523 204 6.534 2008
1.093 2.297 3.595 215 6.771 2009
1.115 2.472 3.643 225 7.005 2010
1.137 2.521 3.716 230 7.144 2011
1.149 2.547 3.753 232 7.217 2012
Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Qua bảng 2.4 có thể thấy các hộ cá thể trên địa bàn đã phát triển cả về số
lượng và quy mô sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân của sự phát triển trên là do
chính sách của nhà nước đã tạo cho môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Cơ chế
thị trường kết hợp với các chính sách của Đảng và Nhà nước đã giúp cho thành
phần kinh tế này phát triển.
Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thường là các hộ kinh
doanh lớn (có bậc thuế môn bài 1, 2), trong đó các hộ khoán lại là các hộ vừa và
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 47
Luận văn thạc sĩ QTKD
nhỏ (có bậc thuế môn bài 3, 4 và 5, 6). Nhìn chung qua công tác phân loại hộ kinh
doanh trên địa bàn quản lý của Chi cục ta thấy số hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai còn rất ít (<3,1%) so với tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn.
Các hộ kinh doanh ở mỗi bậc môn bài đều tăng song tăng nhiều hơn là các hộ có
bậc môn bài bậc 3,4. Điều đó chứng tỏ các hộ kinh doanh trên địa bàn đa phần là
các hộ nhỏ lẻ, chưa phổ biến việc áp dụng ghi chép sổ sách, sử dụng hóa đơn chứng
từ trong hoạt động kinh doanh.
- Để phân tích rõ hơn ta xét bảng quản lý theo ngành nghề các hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định.
Tại Chi cục thuế Thành phố Nam Định các hộ kinh doanh được phân loại
thành 4 loại ngành nghề chủ yếu đó là: dịch vụ, ăn uống, kinh doanh và sản xuất.
Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề(2006-2012)
Sản xuất ăn uống Dịch vụ Thương Nghiệp Năm Toàn địa bàn (%) (Số hộ) (%) (%) (%) (Số hộ) (Số hộ) (Số hộ)
2006 6.442 280 4,3 3.999 62,1 757 11,8 1.406 21,8
2007 6.527 290 4,4 4.011 61,5 784 12,0 1.442 22,1
2008 6.738 312 4,6 4.099 60,8 819 12,2 1.508 22,4
2009 6.985 320 4,6 4.227 60,5 859 12,3 1.579 22,6
2010 7.230 325 4,5 4.360 60,5 889 12,3 1.656 22,5
2011 7.374 302 4,1 4.491 60,9 922 12,5 1.659 22,5
2012 7.449 306 4,1 4.536 60,9 931 12,5 1.676 22,5
Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Từ số liệu bảng 2.5 cho thấy:
Với ngành sản xuất: Số hộ thuộc ngành này tăng năm 2012 so với năm 2006
là 26 hộ tương ứng 9%. Nhưng xét tỷ trọng số hộ trong ngành ta thấy tỷ trọng của
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 48
Luận văn thạc sĩ QTKD
ngành này năm 2012 so với năm 2006 giảm đi. Năm 2005 chiếm tỷ trọng 4,3%
nhưng đến năm 2012 lại chỉ chiếm 4,1% .
Mặt hàng chủ yếu của ngành này là sản xuất cơ kim khí, sản xuất các mặt
hàng công nghiệp thực phẩm như: sản xuất bánh kẹo, giò chả, bún bánh... Những
mặt hàng này việc kinh doanh còn tương đối ổn định nhưng sản xuất cơ khí tiêu
dùng thì ngày càng bị thu hẹp do sự tác động của nhiều mặt hàng trên thị trường.
Các hộ kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ do điều kiện sản
xuất và tiêu thụ gặp nhiều khó khăn.
Nhìn chung ta thấy các hộ kinh doanh trong cả 4 ngành nghề đều tăng hằng
năm, trong đó tăng cao nhất vẫn là trong lĩnh vực thương nghiệp, và tăng chậm nhất
là lĩnh vực sản xuất.
Đối với hoạt động dịch vụ : Số người hoạt động trong ngành dịch vụ tăng về
số tuyệt đối nhưng về số tương đối lại giảm. Năm 2006 có 1.406 hộ chiếm 21,8%.
Năm 2012 có 1.676 hộ chiếm 22,5%.Từ đó ta thấy rằng hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ này không hiệu quả mặc dù số hộ có tăng lên về số tuyệt đối bởi vì do thay
đổi lại điều kiện cấp phép kinh doanh cho các hộ kinh doanh karaoke mà nhiều hộ
kinh doanh loại này đã phải chuyển hoặc thôi không kinh doanh nữa. Các hộ kinh
doanh sửa chữa lặt vặt và nhất là sửa chữa điện lạnh ở trên địa bàn kinh doanh
không ổn định và kém hiệu quả nên một số đã xin chuyển sang bán thương nghiệp,
một số phải chuyên đi kinh doanh ở nơi khác có hiệu quả hơn.
Số hộ tăng lên tuyệt đối của ngành dịch vụ chủ yếu là loại hình rửa xe máy,
photocopy, chụp ảnh nhưng không phải là sự tăng lên đáng kể.
Ngành thương nghiệp: có xu hướng tăng lên cả về số tương đối và tuyệt đối
qua các năm. Năm 2012 có 4.536 hộ chiếm 60,9%. Điều này chứng tỏ rằng ngành
thương nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn các ngành khác, tuy nhiên có quá nhiều
hộ kinh doanh nên số tăng không lớn.
Mặt hàng chủ yếu của các hộ kinh doanh thương nghiệp là bán tạp hoá, đồ
điện dân dụng, ở chợ các các mặt hàng thực phẩm thiết yếu đối với đời sống của
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 49
Luận văn thạc sĩ QTKD
nhân dân. Các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp trên địa bàn thành phố
Nam Định chủ yếu là các chủ cửa hàng buôn bán nhỏ, nhưng chiếm một tỷ trọng
lớn do đây là trung tâm buôn bán của cả tỉnh, lại là tỉnh phát triển trong lĩnh vực
may mặc nên hoạt động buôn bán đặc biệt là hàng may mặc rất phát triển.
Ngành ăn uống : Số hộ kinh doanh ăn uống tăng lên về số tuyệt đối và số
tương đối. Cụ thể năm 2006 có 757 hộ chiếm 11,8% năm 2012 có 931 hộ chiếm
12,5%. Số hộ tăng này chủ yếu là những hộ kinh doanh ăn uống nhỏ bình dân,
không phải là những nhà hàng, ăn uống cao cấp.
Qua bảng số liệu phân loại hộ theo ngành nghề ta thấy số hộ kinh doanh
trong lĩnh vực thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (> 60%), lĩnh vực dịch vụ
chiếm tỷ trọng cao thứ hai (>22%), lĩnh vực ăn uống chiếm tỷ trọng cao thứ 3
(>11%) và lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (>4%).
2.3.3. Phân tích công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo địa bàn
quản lý
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Nam Định đang quản lý 25 phường xã chia
làm 2 đội thuế và đội thuế chợ. Tại các đội thuế gắn mỗi cán bộ với một vài tuyến
đường từ vài chục cá biệt đến vài trăm hộ. So với các năm khác những năm gần đây
đã có bước biến đổi về chất tương đối lớn. Tuy tình trạng nợ đọng trên các địa bàn
vẫn tồn tại nhưng cơ bản các hộ thu được thuế đều nộp đúng hạn và đúng mức thuế
ấn định đối với hộ khoán và hộ kê khai. Chỉ còn sai sót do ghi nhầm biên lai hoặc
thừa do các hộ tính sai thuế phải nộp. Do công tác kiểm tra nội bộ làm khá tốt nên
tình trạng xâm tiêu tiền thuế tại chi cục thuế Thành phố Nam Định hầu như không
xảy ra, 100% số thuế thu được đều chuyển vào NSNN theo đúng thời hạn quy định
hoặc nếu có chậm trễ thì đều có tờ trình nêu rõ lý do. Kết quả thu theo đội được thể
hiện qua bảng (2.6)
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 50
Luận văn thạc sĩ QTKD
Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế.
Chỉ tiêu Số STT Năm 2006 (triệu đồng) Năm 2012 (triệu đồng)
Tổng Bà Triệu Quang Trung Vỵ Xuyên Trần Tế Xương Hạ Long Lộc Vượng Thống Nhất Lộc Hạ Nguyễn Du Vỵ Hoàng Trần Hưng Đạo Phan Đình Phùng Cửa Bắc Lộc Hoà Trần Đăng Ninh Văn Miếu Trường Thi Mỹ Xá Ngô Quyền Năng Tĩnh Trần Quang Khải Lộc An Cửa Nam Nam Phong Nam Vân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Năm 2012/năm 2006(lần) 2,38 1,39 1,65 3,01 3,01 2,96 2,62 4,07 2,59 3,48 2,85 2,59 2,54 3,48 2,79 2,56 3,00 2,17 1,82 2,48 2,21 3,21 7,05 2,78 3,64 3,12 23.138 2.601 1.953 714 313 421 563 1.140 280 1.290 1.116 1.366 690 1.304 645 428 180 301 187 543 429 180 268 153 91 278 9.723 1.874 1.183 237 104 142 215 280 108 371 391 528 272 375 231 167 60 139 103 219 194 56 38 55 25 89
Ba Chợ 26 2,52 5.704 2.267
Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 51
Luận văn thạc sĩ QTKD
Qua bảng (2.6) ta thấy hầu hết các phường trọng điểm trung tâm thành phố
có số thu cao hơn hẳn so với các phường còn lại đó là các phường Bà Triệu, Quang
Trung, Trần Hưng Đạo, đội Chợ .... Các phường nhỏ như Lộc An trong 6 năm từ
2006 đến 2012 số thu tăng lên tới gần 7 lần đây là do sự nỗ lực của các cán bộ Đội
thuế liên phường, xã số 2 và đặc biệt là cán bộ trực trực tiếp quản lý phường Lộc
An, thêm nữa do địa bàn phường Lộc an trong những năm gần đây có bước chuyển
tương đối lớn có khu đô thị Đồng Quýt thu hút lực lượng lớn dân cư, chuyển từ xã
lên phường, tốc độ tăng dân cư nhanh và hình thành lên một tuyến đường chuyên
kinh doanh ăn uống...Tóm lại, tổng số thu NSNN của hộ cá thể theo địa bàn năm
2012 tăng 2,38 lần so với năm 2006
2.3.4. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo nội dung công tác
quản lý thuế phải thực hiện
Theo luật thuế GTGT quy định thì tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải
có trách nhiệm kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định của Nhà nước.
Qua đó, cơ quan thuế có thể nắm được số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phân
loại hộ và phân nghành nghề để có thể quản lý một cách chặt chẽ đối tượng nộp
thuế.
Đồng thời theo quyết định số 75/1998/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính Phủ
thì mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh chịu thuế đều phải kê khai đăng
ký thuế để được cấp mã số thuế và hệ thống mã số này được ứng dụng kể từ ngày
1/1/1999. Theo quyết định trên, cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng mã số đối
tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế của đối
tượng nộp thuế và ghi mã số đối tượng nộp thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với đối
tượng nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định
phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế..
Như vậy việc quản lý đối tượng nộp thuế trên mã số đã đem lại hiệu quả rõ
rệt cho các cấp quản lý thuế và cho Chi cục thuế thành phố Nam Định nói riêng. Kể
từ đây cán bộ thuế có thể ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý đối tượng nộp
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 52
Luận văn thạc sĩ QTKD
thuế, giúp việc quản lý được chặt chẽ hơn, đỡ vất vả vì phải theo dõi ghi chép bằng
tay trên sổ bộ hàng tháng.
* Công tác cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh
Đội thuế nhận hồ sơ đăng ký thuế, vào sổ nhận hồ sơ và lập phiếu hẹn. Đội
thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, đối chiếu với các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký
thuế, trường hợp nếu phát hiện tờ khai đăng ký có sai sót thì yêu cầu hộ kinh doanh
chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế theo đúng quy định. Sau khi đã kiểm tra hồ sơ đã
hợp lệ, đội thuế chuyển ngay trong ngày cho Đội kê khai kế toán thuế - tin học và
tổng hợp NVDT.
Đội kê khai kế toán thuế - tin học và tổng hợp NVDT kiểm tra, xác nhận thủ
tục cấp mã số thuế cho từng hộ kinh doanh, in Giấy chứng nhận đăng ký thuế của
các hộ kinh doanh trình lãnh đạo Chi cục ký. Đội kê khai lập danh bạ hộ kinh doanh
đã đăng ký thuế và đã được cấp Mã số, trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký
trong ngày cho Đội thuế.
Đội thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập
sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và đưa vào bộ thuế. Đội thuế có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, xã điều tra số hộ có sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn để đối chiếu với danh bạ do đội kê khai đã lập. Đối với các
trường hợp có biến động như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, hộ kinh
doanh đổi tên, di chuyển địa điểm kinh doanh… đội thuế hướng dẫn và đôn đốc để
hộ kê khai theo quy định, các thông tin thay đổi chuyển cho đội kê khai để bổ xung
chỉ tiêu thay đổi hoặc đóng mã số thuế theo quy định.
Chi cục đã thực hiện theo đúng quy trình về quản lý thu thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể. Từ việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản lý thu thuế đến tổ
chức thu nộp thuế, tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.
Luật thuế GTGT quy định, tất cả các cơ sở kinh doanh, kể cả các chi nhánh,
cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính, các cá nhân... đều phải đăng ký nộp
thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế, khai báo địa điểm kinh doanh, ngành nghề, lao
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 53
Luận văn thạc sĩ QTKD
động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp
thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Thông qua đó, cơ quan thuế nắm được số hộ
sản xuất kinh doanh; phân loại hộ theo ngành nghề, hiện nay tại chi cục có phân loại
thành 4 ngành nghề là ngành ăn uống, dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất; chi cục
nắm được số hộ kinh doanh theo địa bàn quản lý, bao gồm 2 đội thuế liên xã
phường và đội thuế chợ chịu trách nhiệm trực tiếp; quản lý thuế theo phương pháp
tính thuế: theo kê khai và theo hộ khoán... để có thể quản lý chặt chẽ số lượng cũng
như sự biến động của người nộp thuế.
Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định:
Năm Số hộ thực tế kinh doanh(hộ) Số hộ được cấp mã số thuế(hộ) Tỷ lệ hộ được cấp mã số thuế/Số hộ quản lý(%)
6.748 4.286 64 2006
6.730 4.979 74 2007
6.934 5.199 75 2008
7.090 5.566 79 2009
7.200 7.200 100 2010
7.374 7.374 100 2011
7.449 7.449 100 2012
Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Với kết quả như vậy có thể thấy rằng, Chi cục và các cán bộ quản lý đã có
những cố gắng rất tích cực trong việc nắm bắt các hộ kinh doanh để đưa vào quản
lý. Qua mỗi năm số hộ kinh doanh ngày càng tăng lên, công việc của các cán bộ
quản lý ngày càng nặng nề, họ phải đi sâu đi sát đến từng ngóc nghách trên địa bàn
mình quản lý nhằm thâm nhập một cách cặn kẽ tình hình thực tế, đưa các hộ mới ra
kinh doanh vào diện quản lý. .
Trên thực tế, một số hộ kinh doanh có tiến hành kinh doanh mà không đăng
ký nộp thuế như. Lý do của hiện tượng này có thể là do không hiểu biết luật pháp,
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 54
Luận văn thạc sĩ QTKD
hoặc có thể là do cố ý không đăng ký nộp thuế để trốn, lậu thuế. Trước tình hình ấy,
Chi cục thuế thành phố Nam Định đã phối hợp với các cơ quan hành pháp của thành
phố như công an, quản lý thị trường và nhiều ngành liên quan khác để nắm vững
các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Cán bộ thuế thuộc các đội lập danh sách
các cơ sở kinh doanh mà mình phụ trách quản lý, thông qua điều tra doanh thu,
phân loại ngành nghề, quy mô để quản lý cho phù hợp...Năm 2012 Chi cục thuế đã
thực hiện cấp mã số thuế đưa vào quản lý trên phần mềm quản lý cấp cục nhằm đảm
bảo chính xác và kịp thời các số. Theo số liệu năm 2006 thì số lượng hộ chưa được
cấp mã số thuế là 2.462 hộ. Đến năm 2012 tất cả các hộ quản lý là 7.449 hộ đều
được cấp mã số thuế. Việc quản lý đối tượng nộp thuế trên mã số đã đem lại hiệu
quả rõ rệt cho các cấp quản lý thuế và cho Chi cục thuế Thành phố Nam Định nói
riêng. Kể từ đây cán bộ thuế có thể ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý đối
tượng nộp thuế, giúp việc quản lý được chặt chẽ hơn, đỡ vất vả vì phải theo dõi ghi
chép bằng tay trên sổ bộ hàng tháng.
* Công tác quản lý người nộp thuế
Chi cục đang quản lý 7.449 hộ, 232 hộ nộp theo phương pháp kê khai, 4.469
hộ nộp theo phương pháp khoán, số còn lại có thu nhập thấp chỉ nộp thuế môn bài.
Số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố tương đối nhiều, dàn trải trên
địa bàn rộng, kinh doanh trong các ngõ xóm, không cố định địa điểm kinh doanh,
loại hình kinh doanh luôn luôn biến động. Do vậy, công tác quản lý người nộp thuế
phải được làm tốt ở cả 2 mặt: quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo loại hình
kinh doanh, quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế.
*Quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh
Để nắm rõ tình hình biến động về số lượng cũng như việc xác định nghĩa vụ,
trách nhiệm của các hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, luật bắt buộc bất kỳ
một cơ sở sản xuất kinh doanh nào khi thành lập và đưa vào hoạt động đều phải
đăng ký kinh doanh theo ngành nghề trong khuôn khổ Nhà nước và pháp luật cho
phép. Đồng thời, các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng phải thực hiện nghĩa vụ đối
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 55
Luận văn thạc sĩ QTKD
với NSNN, đó là việc nộp thuế mà cụ thể là phải đăng ký nộp thuế. Công tác này
giúp cho Cục thuế Nam Định và ngành thuế các địa phương nắm bắt được số lượng
các người phải nộp thuế. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm Cục thuế Nam Định đã chỉ
đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố triển khai cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
đăng ký nộp thuế.
Quản lý số lượng hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh là một khâu
quan trọng trong việc quản lý người nộp thuế. Quản lý ngành nghề kinh doanh tốt
mới có thể tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, thông qua đó giúp cho các cơ quan
chức năng nắm bắt được tình hình kinh doanh trên địa bàn để có thể thực hiện công
tác quản lý vĩ mô của mình. Nhìn chung, khi số lượng hộ kinh doanh thực tế tăng
lên đã được rà soát đưa vào quản lý thu thuế mà biểu hiện cụ thể là, các ngành nghề
kinh doanh đều có số lượng hộ kinh doanh đăng ký thuế tăng so với năm trước. Đạt
được kết quả trên là do cán bộ các đội đội thuế liên xã phường, đội thuế các chợ đã
bám sát địa bàn để nắm bắt, vận động, thuyết phục các hộ kinh doanh chủ động
đăng ký nộp thuế. Chi cục thuế đã chỉ đạo tăng cường quản lý đối với địa bàn trọng
điểm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường tuyên truyền về thuế đến
các hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có hiện tượng các hộ đăng ký thuế không theo
đúng giấy phép kinh doanh hoặc đúng ngành nghề kinh doanh thực tế. Hiện nay số
liệu năm 2012 có hơn 7.550 hộ kinh doanh thực tế, nhưng chỉ có 7.449 hộ có đăng
ký thuế. Số liệu hộ kinh doanh thực tế không đăng ký thuế nêu trên chỉ mới là số
liệu điều tra điển hình. Trên thực tế số hộ kinh doanh không được quản thuế còn lớn
hơn nhiều. Đó là các hộ ngoài nguyên nhân khách quan là do ý thức chấp hành pháp
luật của người dân chưa cao, ngành nghề kinh doanh đặc thù khó kiểm tra, kiểm
soát, địa bàn kinh doanh phức tạp... thì công tác quản lý người nộp thuế của Chi cục
rõ ràng còn những hạn chế nhất định
* Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế
- Đối với hộ kinh doanh áp dụng theo phương pháp khoán ổn định
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 56
Luận văn thạc sĩ QTKD
Số thu từ khối hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định
chiểm tỷ trọng lớn khoảng 60% trên số thu từ khu vực hộ kinh doanh cá thể. Thực
hiện Quy trình Quản lý thu thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể ban hành kèm theo
Quyết định số 1201/QĐ-TCT ngày 26/7/2004 của Tổng cục Thuế Chi cục đang áp
dụng hình thức khoán ổn định thuế cho những đối tượng này, thời gian khoán thuế
ổn định là 1 năm tính từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Sau thời điểm 31/12 hàng năm
Chi cục làm thủ tục kê khai; điều tra lại doanh số hoạt động. Trường hợp trong thời
gian ổn định thuế nếu có sự biến động tăng hoặc giảm từ 25% về doanh thu kinh
doanh so với doanh thu đã khoán ổn định do mở rộng thêm kinh doanh, bổ sung mặt
hàng, ngành nghề kinh doanh hay do giá cả tăng (giảm) đột biến thì Đội thuế yêu
cầu Hộ kinh doanh kê khai lại doanh thu kinh doanh với cơ quan thuế, Đội thuế căn
cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và kê khai của hộ để ấn định lại
doanh thu tính thuế và mức thuế mới.
* Điều tra khảo sát doanh thu hộ kinh doanh
Hiện nay, công tác quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy đã có
nhiều tiến bộ so với các năm trước nhưng tỷ lệ thất thu vẫn còn khá lớn. Hầu hết
mức doanh thu tính thuế ổn định cho các hộ kinh doanh đều không điều chỉnh theo
kịp mức độ tăng của giá cả thị trường. Cơ quan thuế hiểu rõ điều đó, nhưng muốn
điều chỉnh kịp thời phải trải qua bước điều tra, khảo sát lại doanh thu thực tế của hộ
kinh doanh. Có một thực tế là, các hộ kinh doanh khi lập tờ khai doanh thu thường
đối phó bằng cách kê khai thấp hơn mức doanh thu thực tế, thậm chí kê khai thấp
hơn cả doanh thu đã được ổn định thuế kỳ trước. Bởi vậy, việc điều tra khảo sát
doanh thu tính thuế trong quá trình quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh cá
thể là một trong những công việc không đơn giản.
Theo quy định tại quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
ban hành theo Quyết định 1201 QĐ/TCT-TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục
Thuế tại tiết b, điểm 1, mục I, phần B đối với hộ ổn định thuế về điều tra doanh thu
thực tế: “Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại diện cho các ngành nghề, qui mô
kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 57
Luận văn thạc sĩ QTKD
do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với hộ kinh doanh kê
khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những hộ kinh doanh không
kê khai, không nộp tờ khai”.
Trong thực tiễn công tác, cán bộ quản lý phải thực hiện những nghiệp vụ của
mình trong khoảng thời gian nhất định theo quy định trong mỗi đợt điều tra, khảo
sát điều chỉnh lại mức thuế cho phù hợp với thực tế kinh doanh. Vì thế, tác nghiệp
điều tra khảo sát doanh thu thực tế trở thành một công việc không đơn giản, nhất là
đối với các hộ kinh doanh hoạt động ở các đường phố. Thông thường, cơ quan thuế
nhận được một số tờ khai doanh thu của các hộ kinh doanh và trong số đó, không ít
những tờ khai doanh thu kê khai quá thấp so với thực tế sản xuất. Một số hộ kinh
doanh không lập và nộp tờ khai cho biết, khi nhận được tờ khai từ cơ quan thuế, họ
đều biết là sắp có đợt điều chỉnh lại mức thuế phải nộp nên nghe ngóng chưa vội kê
khai. Vả lại, thường thì hộ kinh doanh chỉ chú trọng vào mức thuế phải nộp, ít lưu
tâm đến doanh thu tính thuế, vì vậy khi phải kê khai mức doanh thu các hộ đều lo
ngại và tìm cách khai không đúng doanh thu đạt được trong kinh doanh .
Không nhận được đầy đủ tờ khai và doanh thu kê khai không đúng với thực
tế sản xuất kinh doanh là một thực tế, đòi hỏi cán bộ thuế cơ sở phải sử dụng đến
các thông tin nắm bắt qua quá trình quản lý thu thuế của mình đối với các hộ kinh
doanh trên địa bàn. Tuy nhiên, không phải cán bộ quản lý thuế nào cũng có đầy đủ
những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mình đang quản lý.
Bởi lẽ, việc kinh doanh và bán hàng của các hộ cá thể không thực hiện thường
xuyên tại quầy hàng, cửa hiệu của họ. Các địa điểm hiện hữu chỉ là nơi giao dịch,
tiếp nhận nhu cầu mua bán hàng hoá, còn nghiệp vụ kinh tế chỉ có thể phát sinh sau
khi hộ kinh doanh sử dụng điện thoại để liên hệ nguồn hàng và thoả thuận với
khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, nếu cán bộ quản lý chỉ chú trọng vào hoạt động tại
cửa hàng của các hộ kinh doanh thì thường không đủ thông tin để đưa ra mức doanh
thu tính thuế có tính thuyết phục.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 58
Luận văn thạc sĩ QTKD
Kết quả doanh thu dự tính thu được đội thuế lấy làm căn cứ để tính thuế.
Trong quá trình kinh doanh nếu doanh thu tăng hoặc giảm 25% thì đội thuế yêu cầu
kê khai lại và ấn định lại doanh thu tính thuế.
Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2012
Tỷ lệ Ngành Số Doanhthu Doanh thu Chênh lệch khoán/ nghề hộ khoán điều tra điều tra
(hộ) (đồng) (đồng) (đồng) (%)
Dịch vụ 995 5.830.821.766 8.189.356.415 2.358.534.649 72,1
Ăn uống 447 4.161.863.039 7.475.953.017 3.314.089.979 35,67
Thương
2.882 2.642.906.263 20.393.302.839 17.750.396.576 82,3 nghiệp
Sản xuất 145 962.587.515 1.128.208.532 165.621.017 85,47
Tổng 4.469 13.598.178.583 37.186.820.803 23.588.642.220 68,74
Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Từ bảng kết quả điều tra doanh thu trên tổng số 4.469 hộ khoán trên địa bàn
tỉnh cho thấy chênh lệch giữa doanh thu khoán và doanh thu điều tra khá lớn:
23.588.642.220đ, doanh thu khoán chỉ đạt 68,74% so với doanh thu điều tra, đặc
biệt là với ngành ăn uống doanh thu khoán chỉ bằng 35,67% so với doanh thu điều
tra, trong khi đó doanh thu điều tra dịch vụ ăn uống của chi cục thuế thường thấp
hơn so với doanh thu thực tế của các hộ kinh doanh ăn uống kê khai.
Nguyên nhân của chênh lệch doanh thu là do
- Địa bàn kinh doanh, diện tích kinh doanh, các phòng ăn, bàn ăn, số lượng
công nhân phục vụ trong quán ăn thường có thể dễ dàng thay đổi.
- Số lượng khách đến ăn chỉ tập trung ở một số thời điểm, vì vậy có những
lúc đông khách cũng có những lúc vắng khách.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 59
Luận văn thạc sĩ QTKD
Như vậy, tình trạng thất thu doanh thu khoán trên địa bàn thành phố còn
nhiều và phổ biến ở tất cả các ngành nghề.
- Nhiệm vụ của công tác quản lý doanh thu tính thuế là tìm mọi biện pháp để
đối tượng nộp thuế kê khai đúng doanh thu kinh doanh hoặc xác định đúng doanh
thu thực tế kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Qua theo dõi công tác điều tra khảo
sát doanh thu hộ kinh doanh của những cán bộ quản lý tích cực thì nhận thấy, họ
thường hoàn tất công tác này đúng thời gian quy định, chất lượng dự kiến doanh thu
tính thuế và mức thuế phải nộp đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra. Ngược lại, với
những đội thuế mà cán bộ quản lý không nắm được thông tin kinh tế của các hộ
kinh doanh thường thì kết quả điều tra doanh thu chậm tiến độ, không đạt kế hoạch,
đôi khi có những sai sót cơ bản về mặt thủ tục hồ sơ do tính chủ quan trong quản lý.
Một trong những tâm lý hạn chế hiệu quả công tác điều tra doanh thu tính thuế, đó
là tư tưởng ngại điều chỉnh mức thuế tăng theo thực tế kinh doanh của các hộ cá thể,
bởi có thể dẫn đến tình trạng khó thu, dây dưa nợ thuế kéo dài.
- Đối với hộ kinh doanh ổn định nộp thuế theo phương pháp kê khai
+ Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bao gồm hộ nộp thuế
theo phương pháp kê khai trực tiếp trên GTGT và trực tiếp trên doanh số, hàng năm
số lượng hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai chiếm số lượng nhỏ, tuy nhiên số
thu thuế từ khu vực này lại chiểm tỷ trọng lớn trên tổng số thu từ khu vực hộ kinh
doanh cá thể, số thu hàng năm giao động từ 4 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng chiếm khoảng
35% trong tổng số thuế toàn bộ khu vực hộ kinh doanh cá thể.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 60
Luận văn thạc sĩ QTKD
8000
7.217
7.144
7.005
6.771
7000
6.534
6.334
6.258
6000
5000
kê khai
ộ h
4000
khoán
ố S
3000
2000
1000
230
232
204
215
225
184
193
0
2006
2007
2008
2010
2011
2012
2009
Năm
Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa bàn
thành phố Nam Định. (Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định năm 2012).
* Công tác ấn định doanh thu
Theo quy định căn cứ để ấn định doanh thu là tài liệu điều tra của cơ quan
thuế hoặc doanh thu các hộ kinh doanh cùng ngành nghề cùng quy mô. Do đó căn
cứ vào tài liệu điều tra của một số hộ kinh doanh điển hình, đội thuế ấn định doanh
thu tính thuế cho các hộ kinh doanh khác kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy
mô với hộ điều tra. Mức ấn định phải bằng mức điều tra. Tuy nhiên thực trạng ấn
định doanh thu tại địa bàn Thành phố Nam định còn bất cập cụ thể:
- Doanh thu điều tra để tính thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh chưa có
cơ sở chính xác, còn mang nặng tính hình thức, máy móc, đồng thời còn theo kiểu
hiệp thương hai bên dẫn đến căn cứ ấn định thuế hộ kinh doanh phải nộp còn hạn
chế.
- Các biện pháp mạnh đối với các hộ kinh doanh thực hiện chưa triệt để đủ
để tạo nên chuyển biến ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các hộ.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 61
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Một số quy định chưa rõ ràng trong việc quy định căn cứ tính thuế, cách
làm chưa được quy định cụ thể.
Trong thực tiễn, việc quy các hộ kinh doanh vào cùng một quy mô cũng chỉ
mang tính tương đối, mức độ kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan khác; vì vậy, khi ấn định doanh thu cụ thể của từng hộ kinh doanh cần xem xét
thêm một số điểm để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, đó là:
+ Quy mô kinh doanh.
+ Địa điểm kinh doanh có thuận lợi hay không thuận lợi.
+ Lợi thế riêng trong kinh doanh như kỹ năng giao tiếp của chủ hộ kinh
doanh, thời gian kinh doanh…
* Miễn giảm thuế
Đối tượng được miễn giảm thuế là các hộ kinh doanh trong diện được miễn
thuế (có thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định
đối với công chức nhà nước là 1.050.000đ/tháng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh
liên tục từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng
thì được xét miễn thuế cả tháng đó (khi có đơn đề nghị được xác nhận của UBND
phường, xã và được chi cục thuế xét miễn, giảm thuế).
Theo quy định hộ kinh doanh phải nộp đơn xin nghỉ trước ngày 05 của tháng
nghỉ thì số thuế miễn giảm được trừ ngay vào số thuế của tháng. Hộ kinh doanh nộp
đơn xin nghỉ sau ngày 05 của tháng thì số thuế miễn giảm được trừ vào số thuế
tháng tiếp theo.
Công tác miễn giảm trong quản lý hộ kinh doanh thường là một trong những
công tác khó khăn nhất vì khoảng cách giữa ĐTNT và đối tượng được miễn giảm
thuế là rất nhỏ. Do đó, các hộ kinh doanh luôn có khả năng gian lận để được miễn
giảm thuế khi có điều kiện. Vì vậy, chi cục cần phối hợp chật chẽ giữa công tác
miễn giảm thuế và công tác thanh tra thuế để quản lý đúng đối tượng miễn giảm,
tránh gây thất thu thuế.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 62
Luận văn thạc sĩ QTKD
*Tính thuế, lập sổ bộ thuế
Tổ xử lý dữ liệu người nộp thuế thuộc Đội kê khai kế toán thuế - tin học và
tổng hợp NVDT sau khi nhận đơn nghỉ bỏ phát sinh của các đội thuế chuyển lên
tiến hành tính thuế và ra sổ bộ, đồng thời đưa ra thông báo gửi đến các hộ kinh
doanh trước ngày 20 hàng tháng. Sau đó Đội thuế xã, phường tiến hành thu thuế
theo thông báo.Về cơ bản toàn bộ thuế từ năm trước sẽ được hệ thống tự động
chuyển sang năm sau khi mở sổ tháng, tuy nhiên do tình trạng cung cấp đơn nghỉ bỏ
không đúng thời gian quy định dẫn đến tình trạng nhập dữ liệu để ra thông báo chưa
đuợc đúng thời gian quy định dẫn đến thời gian thu nộp thuế bị thu hẹp lại dẫn đến
các đội thuế đôi khi chủ động thu thuế trước có sai lệch về số thu thừa hoặc thiếu.
* Tổ chức thu nộp thuế
Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế
Số thuế nợ Số thuế thực Số thuế ghi Tỷ lệ nợ Tỷ lệ đọng(triệu nộp(triệu Năm thu(triệu nộp(%) đọng(%) đồng) đồng) đồng)
2006 8.173 7.486 91,6 686,53 8,4
2007 9.642 9.112 94,5 530,31 5,5
2008 11.764 11.308 96,1 456,44 3,88
2009 11.802 11.501 97,4 300,95 2,55
2010 13.682 13.485 98,5 197,02 1,44
2011 16.422 16.192 98,6 229,91 1,40
2012 19.436 19.183 98,7 252,67 1,30
Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Đôn đốc thuế là khâu quan trọng, đảm bảo thu sát thực tế số thuế trên địa bàn
vào NSNN. Các đội thuế, đặc biệt là các đội thuế liên phường, xã; đội thuế chợ... có
trách nhiệm đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế đảm bảo đúng thời hạn và sát số
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 63
Luận văn thạc sĩ QTKD
thuế phát sinh và đúng thời hạn quy định. Hiện nay trên địa bàn Thành phố Nam
Định đang quản lý 25 phường xã chia làm 2 đội thuế và đội thuế chợ. So với các
năm khác những năm gần đây đã có bước biến đổi về chất tương đối lớn. Hệ thống
quản lý thu tại các phường xã rất chặt chẽ đảm bảo 100% số thu được bảo đảm nộp
về NSNN không có trường hợp nào xâm tiêu tiền thuế. Tại các đội thuế phân công
cán bộ quản lý một vài tuyến đường với từ vài chục cá biệt đến vài trăm hộ.
Căn cứ vào kết quả quản lý, số thuế ghi thu và số thực thu cho thấy số thuế
quản lý hàng năm đều tăng, năm sau tăng cao so với năm trước (và đều trên 90%).
Đồng thời tỷ lệ nợ đọng đã giảm dần, năm sau đọng ít hơn năm trước. Các hộ thực
hiện nghĩa vụ thuế rất cao làm cho số thuế thực thu cao, chi cục đã có cố gắng trong
công tác đôn đốc thu nộp thuế làm cho tỷ lệ thuế tồn đọng thấp và giảm dần: năm
2006 tỷ lệ nợ đọng là 8,4 tới năm 2010 tỷ lệ nợ đọng chỉ còn 1,30 %. (Xem hình
2.9)
Xét về số hộ khoán nợ đọng các năm cũng giảm dần:
- Năm 2006: Số hộ khoán đọng thuế là 1.121 hộ.
- Năm 2012: Số hộ khoán đọng thuế là 1.005 hộ.
Năm 2006 số hộ khoán nợ đọng thuế là 1.121 hộ trong đó 410 hộ có khả
năng thu, đến năm 2012 số hộ khoán nợ đọng thuế là 1.005 hộ. Tình hình nợ đọng
thuế của các hộ khoán theo ngành nghề trên địa bàn thành phố được thể hiện.
Năm 2012 thương nghiệp là lĩnh vực có số lượng hộ nợ đọng thuế cao nhất
(chiếm 51,6%) và cũng là lĩnh vực có số hộ nợ đọng không có khả năng thu hồi nợ
cao nhất (chiếm 48,6%).
Tính đến 31/12/2012 chi cục có 1.005 lượt hộ nợ thuế với số thuế là
474.350.000đ, trong đó chỉ có 136 hộ với số thuế 252.670.000đ là nợ phát sinh
trong năm 2012 còn lại là nợ tồn đọng từ các năm trước.
Tình trạng nợ đọng thuế ảnh hưởng lớn đến nguồn động viên cho NSNN,
gây ra thất thu thuế. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng nợ đọng thuế
trong quản lý hộ khoán là do:
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 64
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Hộ kinh doanh là các chủ thể có trình độ văn hóa chưa cao, chưa nhận thức
đầy đủ nghĩa vụ thuế, còn có các hành vi gian lận, chây lỳ, dây dưa.
- Tình trạng kinh doanh của các hộ gặp khó khăn, làm đơn xin chi cục cho nợ
thuế.
- Trong thời gian hộ nghỉ, bỏ kinh doanh hoặc chuyển địa điểm kinh doanh
không báo cáo với chi cục thuế mà chi cục thuế chưa phát hiện ra, vì vậy chi cục
thuế căn cứ vào sổ bộ thuế ra quyết định thông báo thuế làm tăng số thuế nợ đọng.
- Thương nghiệp là ngành kinh doanh thuê địa điểm nhiều, vì vậy địa điểm
kinh doanh thường thay đổi, dễ dẫn đến bỏ kinh doanh (và có thể lại tiếp tục kinh
doanh), gây ra nợ đọng thuế mà đặc biệt là nợ đọng không có khả năng thu hồi.
- Thu nhập của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp thường thấp,
manh mún, sản xuất công nghiệp lớn ít.
- Các hộ kinh doanh có ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế không tốt, cố ý chây
lỳ, dây dưa, trốn thuế.
*Đối với hộ nộp thuế theo kê khai.
Trong những năm gần đây Chi cục thuế thành phố Nam Định đã tăng cường
công tác kiểm tra hướng dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai, nộp thuế, thường
xuyên nâng cao trình độ quản lý, do vậy làm giảm hiện tượng kê khai không đúng.
Công tác đôn đốc thu nộp thuế là công việc quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến tính hiệu quả của tất cả các công tác trên vì nó phản ánh số thuế thu nộp
vào NSNN và nó phản ánh chất lượng công tác quản lý thu thuế. Hàng năm, căn cứ
vào chỉ tiêu được Cục thuế tỉnh Nam Định giao cho, Chi cục lập kế hoạch thực hiện
và giao xuống từng đội. Để quản lý thu nộp tiền thuế được tốt Chi cục đã tổ chức
công tác lập bộ thuế hàng tháng, tiến hành đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế đúng
hạn. Chi cục đã phối hợp với Kho bạc Tỉnh Nam Định thực hiện tốt công tác thu
nộp qua Kho bạc nhằm chống tiêu cực, tham nhũng của cán bộ thuế. Đối với các
trường hợp đội thuế phải thu trực tiếp qua biên lai thì hàng tháng đội thuế quy định
thời gian địa điểm để Kho bạc đến thu đảm bảo tập trung nguồn thu kịp thời vào
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 65
Luận văn thạc sĩ QTKD
NSNN. Công tác tổ chức quản lý thu nộp thuế tại Chi cục trong thời gian qua thể
hiện qua bảng số liệu 2.10
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp kê khai 2006-2012
Diễn giải Năm 2006 Năm 2012
- Số dự toán (đồng) 1.414.735.856 3.375.186.746
- Số thực thu (đồng) 1.555.680.510 3.702.080.450
- Tỷ lệ hoàn thành (%) 90,94% 91,17%
- Phân theo cơ cấu thu 1.555.680.510 3.702.080.450
+ Thu của ghi thu (đồng) 1.507.143.278 3.635.443.002
+ Thu hồi nợ đọng (đồng) 48.537.232 66.637.448
Nguồn chi cục Thuế Thành phố Nam Định
Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu thuế tại chi cục thuế Nam Định đối với
hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp kê khai trực tiếp năm sau lớn hơn năm
trước, mỗi năm đều hoàn thành trên 90% mức kế hoạch được giao. Tuy tỷ lệ thu
tăng không nhiều nhưng thực tế số thu về lại tăng cao hơn hẳn. Điều này cho thấy
xét về mặt kế hoạch thì đơn vị vẫn không hoàn thành với kế hoạch được giao, đó là
do kế hoạch đặt ra quá cao so với nguồn thu thực tế mà Chi cục Thành phố Nam
Định có khả năng, vấn đề này đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm. Trong những
năm gần đây Chi cục thuế thành phố Nam Định đã tăng cường công tác kiểm tra
hướng dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai, nộp thuế, thường xuyên nâng cao
trình độ quản lý, do vậy làm giảm hiện tượng kê khai không đúng.
* Công tác thống kê, tổng hợp báo cáo
Hàng tháng, các đội thuế phường, xã có trách nhiệm báo cáo số thu từ các hộ
kinh doanh trên địa bàn quản lý cho các đội văn phòng để tổng họp, báo cáo lãnh
đạo Chi cục thuế. Đồng thời kiến nghị các vấn đề, trường hợp phát sinh trong quá
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 66
Luận văn thạc sĩ QTKD
trình quản lý để có hướng giải quyết kịp thời. Căn cứ theo chỉ tiêu dự toán thu do
cục thuế phân bổ hàng tháng cho chi cục thuế và tình hình quản lý tực tế của tháng
trước, bộ phận tham mưu sẽ xây dựng kế họach thu của tháng cho từng Đội thuế để
lãnh đạo Chi cục thuế giao chỉ tiêu. Hiện nay, việc lập bộ, chấm bộ, quản lý đối với
hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế đã được triển khai cụ thể bằng các phần mềm
quản lý hộ kinh doanh cá thể (QCT), nên công tác thống kê, báo cáo chủ yếu được
thực hiện tại văn phòng chi cục (trực tiếp là Đội kê khai kế toán thuế - tin học và
tổng hợp nghiệp vụ dự toán), công việc tổng hợp, báo cáo ở các đội thuế xã, phường
đã được tinh, giảm tối đa.
* Công tác thanh tra kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra đã được chi cục triển khai thực hiện một cách
tích cực, đồng thời chất lượng cũng đã được nâng cao. Thông qua công tác kiểm tra
đã phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong thực hiện nghĩa vụ thuế và dần
từng bước giúp người nộp thuế hiểu, nắm rõ và chấp hành chính sách pháp luật thuế
ngày càng tốt hơn.
Đối với công tác quản lý thuế GTGT hộ khoán, công tác thanh tra kiểm tra
chú trọng trong việc kiểm tra tình hình thực tế của các hộ nằm trong diện miễn giảm
thuế.
Theo số liệu thanh tra kiểm tra:
- Năm 2006: Thực hiện phúc tra 1.750 hộ nghỉ kinh doanh, 673 hộ bỏ kinh
doanh, phát hiện và xử lý 220 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh với số tiền 17.360.000đ.
- Năm 2007: Thực hiện phúc tra 1.125 hộ nghỉ kinh doanh, 743 hộ bỏ kinh
doanh, phát hiện và xử lý 145 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh với số tiền 18.543.000đ.
- Năm 2008: Qua kiểm tra thực tế chi cục đã thực hiện phúc tra 934 lượt hộ
bỏ kinh doanh, 1.317 hộ nghỉ kinh doanh. Qua công tác phúc tra đã phát hiện và xử
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 67
Luận văn thạc sĩ QTKD
lý 171 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh với số tiền
thuế là 18.435.000đ.
- Năm 2009: Phúc tra 2.123 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 687 hộ bỏ kinh doanh.
Qua đó phát hiện và xử lý 146 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh với số thuế 19.636.570đ.
- Năm 2010: Phúc tra 2.823 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 627 hộ bỏ kinh doanh.
Qua đó phát hiện và xử lý 152 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh với số thuế 18.550.000đ.
- Năm 2011: Phúc tra 2.934 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 658 hộ bỏ kinh doanh.
Qua đó phát hiện và xử lý 147 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh với số thuế 20.750.000đ.
- Năm 2012: Phúc tra 2984 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 710 hộ bỏ kinh doanh.
Qua đó phát hiện và xử lý 210 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh với số thuế 28.750.000đ.
Thông qua công tác kiểm tra đánh giá thực trạng của các người nộp thuế là
hộ kinh doanh cá thể, Chi cục đã kết hợp với UBND phường, xã, các ngành liên
quan kịp thời phát hiện những hộ kinh doanh cá thể không khai báo, khai báo không
thực tế với số lượng hàng hoá đã bán nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian
lận về thuế giữa các hộ kinh doanh trên cùng địa bàn với nhau.
Các hộ kinh doanh cá thể bị xử lý do qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm
bởi các hành vi kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai
sai thuế suất thuế để làm giảm số thuế GTGT, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai
khấu trừ thuế không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không
phục vụ kinh doanh, hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không
chịu thuế không phân bổ theo qui định, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo
qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế. Tình hình trên cho thấy
dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng
cường công tác thanh kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 68
Luận văn thạc sĩ QTKD
Do chất lượng các cuộc kiểm tra chưa cao, chưa phát hiện ra các gian lận
trốn thuế của hộ cá thể; tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể được kiểm tra còn quá ít so với
yêu cầu: hàng năm tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể được kiểm tra khoảng từ 10-12%.
(Trong khi nếu theo yêu cầu của công tác quản lý, tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể được
kiểm tra phải đạt khoảng 20%).
Mặt khác chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở
thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các
hành vi vi phạm về thuế.
2.3.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định
(2006-2012)
Công tác quản lý thuế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân
lực, cơ sở vật chất và môi trường chính sách cũng là những yếu tố rất quan trọng.
2.3.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định
Số lượng cán bộ công chức thuế được bố trí theo cơ cấu tổ chức hành chính,
chức năng nhiệm vụ như ở bảng 2.11. Năm 2012 Cục thuế Nam Định giao chỉ tiêu
biên chế cho Chi Cục Thuế thành phố Nam Định 156 CBCC trong đó trong biên
chế 149 CBCC chiếm 96%, hợp đồng dài hạn 07 cán bộ chiếm 0,4%.
- Phân theo nhiệm vụ công tác
Để phù hợp với chương trình cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế theo mô
hình chức năng, chủ trương của ngành thuế giảm hạn chế số lượng CBCC ở Đội
thuế liên phường, xã, tăng số lượng CBCC ở các đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế và đội Kiểm tra thuế. Số lượng CBCC ở các đội văn phòng tăng từ 42 người
năm 2006 tăng lên 85 người năm 2012 và đặc biệt tăng ở các Đội Kê khai kế toán
thuế - Tin học và tổng hợp nghiệp vụ dự toán, các Đội kiểm tra thuế, Đội tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 69
Luận văn thạc sĩ QTKD
Bảng 2.11. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định giai
đoạn 2006 – 2012.
2006 2012
TT Chỉ tiêu % % Số lượng(người) Số lượng(người)
Tổng số I 100 100 156 97
Biên chế 1 88 96 149 85
Hợp đồng 2 12 5 7 12
Phân theo giới tính II 100 100 156 96
Nam 1 73 58 90 70
Nữ 2 27 42 66 26
III Phân theo nhiệm vụ 100 156 100 96
Lãnh đạo Chi cục 1 3 3 4 3
CB đội thuế văn phòng 2 44 54 85 42
CB đội thuế phường, xã 3 53 43 67 51
96 IV Phân theo trình độ 100 156 100
Đại học 1 52 46 72 50
Trung cấp 2 48 50 78 46
Sơ cấp & khác 3 0 4 6 0
Phân theo độ tuổi V 100 156 100 96
Dưới 30 1 7 23 36 7
Từ 30- dưới 40 2 30 22 34 29
Từ 40-50 3 33 17 26 32
Trên 50 4 29 38 60 28
Nguồn: Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 70
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Phân theo trình độ
So với lúc mới thành lập đến nay năm 2012 CBCC của Chi Cục đều có trình
độ từ trung cấp đến đại học: Trình độ đại học và trên đại học có 72 người chiếm
46%; Cao đẳng có 78 người chiếm 50 %. Điều đó chứng tỏ Chi Cục Thuế đã coi
trọng công tác chuyên môn, bố trí cho CBCC được đi đào tạo để nâng cao trình độ
nghiệp vụ nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sự phát triển của xã hội
tuy nhiên đó cũng chỉ dừng lại ở những giải pháp tình thế mang tính chắp vá.
- Về cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức.
Bảng 2.11 cho thấy cơ cấu độ tuổi của cán bộ công chức thuế ở Chi Cục thuế
thành phố Nam Định.
Năm 2012 độ tuổi đưới 30 có 36; độ tuổi từ 30 đến dưới 40 có 34 người; độ
tuổi 40 - 50 có 26 người và trên độ tuổi trên 50 có 60 người. Trong những năm gần,
từ năm 2006 đến năm 2012 nghành thuế có tổ chức thi tuyển công chức do vậy số
cán bộ công chức đã được trẻ hóa. Tuy nhiên số lượng CBCC trên 50 tuổi vẫn
chiếm tỷ lệ cao. Do vậy cần phải được đánh giá lại cơ cấu tổ chức lao động, có biện
pháp kiến nghị với Cục Thuế ngay chế độ tuyển dụng phù hợp nếu có hụt hẫng về
nhân sự xảy ra một thời điểm nào đó thì sẽ gây hậu quả khó lường.
2.3.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Cơ sở vật chất là nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, đó là nhà
cửa, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ.. Cùng với sự phát triển của đất nước, cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác quản lý thuế phải ngày càng khang trang, hiện đại. Một
mặt để bộ máy quản lý thuế có thể hoạt động một cách hiệu quả, tiết kiệm, tránh
lãng phí, tiêu cực. Mặt khác, để phục vụ người nộp thuế một cách nhanh gọn, chính
xác, giảm thiểu những phiền hà không đáng có. Một trong những cơ sở vật chất
quan trọng đó là hệ thống các công nghệ thông tin trong cơ quan thuế. Thông qua
việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giảm thiểu thời gian, công sức của cán bộ
thuế cũng như của người nộp thuế. Qua vận dụng những ưu thế của công nghệ
thông tin sẽ giúp việc quản lý thuế được chính xác tình trạng hoạt động cũng như
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 71
Luận văn thạc sĩ QTKD
tính chính xác của công tác dự báo nguồn thu cũng như báo cáo, thống kê. Đào tạo
nâng cao trình độ sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên mạng cho đội ngũ
cán bộ thuế. Trước mắt đào tạo chuyên sâu cho lực lượng cán bộ làm công tác tính
thuế và công nghệ thông tin.
Từ năm 2006 -2012 cơ sở vật chất sự đầu tư đáng kể, đặc biệt trang thiết bị
máy móc kỹ thuật như máy vi tính, máy in, máy photo, trang thiệt phục vụ cho công
tác hỗ trợ tuyên truyền đã có sự đầu tư như máy chiếu, máy ảnh, máy quay phim...
So với năm 2006 tài sản máy móc thiết bị năm 2012 tăng 55.6 %. Đặc biệt
phải kể đến số lượng máy vi tính từ chỗ toàn Chi cục có 20 máy vi tính vào năm
2006. Đến nay, toàn bộ khối văn phòng được trang bị máy vi tính đầy đủ với số
lượng trên 100 máy vi tính. Tuy nhiên, tại các đội thuế phường xã vẫn còn thiếu
máy dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý thu thuế.
Trụ sở làm việc của văn phòng chi cục thuế tuy đã được quan tâm nâng cấp
sửa chữa nhưng vẫn còn rất hạn chế, văn phòng chi cục quá chật chội, một số đội
thuế liên phường xã vẫn còn phải nhờ trụ sở của ủy ban nhân dân phường xã hoặc
đi thuê ngoài.
2.3.5.3 Môi trường pháp lý
Chính sách thuế hay các văn bản pháp quy về thuế và các đạo luật có liên
quan là cơ sở pháp lý để tất cả các thành viên trong xã hội phải tuân thủ. Hiện nay
chính sách thuế còn nhiều các văn bản chồng chéo không thống nhất, các văn bản
dưới luật còn nhiều dẫn đến khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ thuế khi thi
hành nhiệm vụ. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN đòi hỏi phải có môi trường
chính sách pháp luật minh bạch, rõ ràng và dễ hiểu tránh việc người nộp thuế cố
tình hiểu sai pháp luật về thuế tìm ra kẽ hở để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, cán bộ
thuế khó khăn trong công tác giải thích, tuyên truyền chính sách thuế. Đối với các
chính sách mới ban hành hoặc mới được bổ sung, sửa đổi có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế nói chung và các hộ kinh doanh cá
thể nói riêng cần được phổ biến rộng rãi cho cơ sở biết và phải quan tâm đến khả
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 72
Luận văn thạc sĩ QTKD
năng thực hiện của cơ sở kinh doanh. Một chính sách mới hoặc điều mới được sửa
đổi, bổ sung có thể sẽ tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho các hộ kinh doanh cá thể
thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó các hộ kinh
doanh cá thể cần phải biết và có thời gian để điều chỉnh cho phù hợp. Đây chưa phải
điều đã được các cơ quan hoặc chính sách quan tâm.
- Các văn bản hướng dẫn dưới luật phải tuyệt đối tuân theo mục đích, nội
dung đã nêu ra trong luật, không được vì quyền lợi cục bộ mà vi phạm vào những
mục đích nội dung luật quy định. Làm cho mục tiêu xuyên suốt của luật không được
thực hiện hoặc thực hiện không đúng đắn, sai lệch.
Trong hướng dẫn chính sách thuế và tổ chức thực hiện thường mắc tồn tại
này.
Thực hiện chủ trương này thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có quy định
một điểm không rõ ràng dẫn đến khó khăn cho thực hiện và rất dễ dẫn đến tuỳ tiện.
Cụ thể quy định là: Các cơ sở sản xuất được thành lập trên cơ sở sát nhập, chia tách,
mua lại cơ sở sản xuất cũ không thuộc đối tượng miễn giảm thuế. Thế là trong tổ
chức thực hiện luôn xảy ra: Một cơ sở sản xuất cũ làm ăn thua lỗ bán cho một người
khác, đối với người mua đây là cơ sở sản xuất mới nhưng theo quyết định trên
không được miễn giảm, nhưng nếu anh ta mua đất xây nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị về lắp đặt thì được miễn giảm. Hoặc một cơ sở mới thành lập có đầu tư xây
dựng nhà xưởng, nhưng mua lại máy móc thiết bị của cơ sở sản xuất cùng ngành
nghề trước đó cũng được coi là chia, tách nên không được miễn giảm thuế.
Trong phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường sự mua đi bán lại một
doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh là thường xuyên xảy ra. Đối với người mua lại
cơ sở sản xuất khai cũng cần xác định đó là mới vì xét mới hay cũ phải xét trên
pháp nhân hay thể nhân, chứ không phải xét trên nhà xưởng, máy móc.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích luật và các chính
sách để các hộ kinh doanh cá thể nắm được các quy định của pháp luật và các văn
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 73
Luận văn thạc sĩ QTKD
bản hướng dẫn dưới luật phải đồng bộ và phải có thời gian cho cơ sở kinh doanh
tiếp nhận và chuẩn bị để thi hành.
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam Định gai đoạn (2006 –
2012)
Những năm gần đây, Chi cục thuế Thành phố Nam Định luôn phấn đấu nỗ
lực trong công tác quản lý thuế nói chung và đối với các hộ kinh doanh cá thể nói
riêng. Do tính chất hộ kinh doanh cá thể phức tạp khiến cho công tác quản lý gặp
nhiều khó khăn, song được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Hội đồng nhân dân, UBND,
Cục thuế tỉnh Nam Định và các tổ chức có liên quan, thời gian qua chi cục luôn
hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Số thu từ hộ
kinh doanh cá thể tại chi cục luôn đứng đầu tỉnh.
2.4.1. Những thành công trong công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định(2006-2012)
Nhờ sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Thành uỷ, HĐND, UBND, Cục thuế
tỉnh, Chi cục thuế thành phố đã có nhiều chủ trương, giải pháp chỉ đạo điều hành
quyết liệt. Các ngành các cấp đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế trong việc tăng
cường quản lý thu NSNN, chống thất thu thuế, trốn lậu thuế.
Sự cố gắng của tập thể từ lãnh đạo đến cán bộ công chức toàn Chi cục, phấn
đấu không ngừng, áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, khai thác nguồn thu, chống
thất thu NSNN.
Tuy nhiên không thể không kể đến sự cố gắng của các doanh nghiệp, người
nộp thuế trong việc khắc phục mọi khó khăn, sự cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời chấp hành tốt nghĩa
vụ nộp ngân sách đầy đủ kịp thời.
Chi cục đã khắc phục được những khó khăn hiện tại, khai thác tối đa mọi
nguồn thu để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch do Cục thuế tỉnh giao,
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 74
Luận văn thạc sĩ QTKD
phấn đấu đảm bảo số thu cao cho NSNN. Cụ thể, Chi cục đã có những ưu điểm
trong công tác quản lý thuế đối với hộ kê khai như sau:
+ Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc
thanh tra, kiểm tra, rà soát địa bàn, phát hiện hộ mới ra kinh doanh, hộ kinh doanh
không kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế... và đã thu được kết quả rất khả quan.
+ Việc thanh tra, kiểm tra sát sao nên doanh số tính thuế đã phản ánh chính
xác tình hình kinh doanh, rà soát lại doanh thu đối với hộ kinh doanh có biểu hiện
kê khai không đúng và tiến hành ấn định phù hợp với tình hình, ngành nghề kinh
doanh.
+ Tăng cường tuyên truyền giải thích các chế độ chính sách, pháp luật về
thuế để các hộ hiểu rõ, từ đó, nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Chính vì vậy, các hộ kinh doanh dần đã quen với việc thực hiện tốt công tác kế
toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, tự kê khai, nộp thuế.
+ Căn cứ dự toán tỉnh và thành phố giao, Chi cục thuế đã tập trung triển khai
ngay từ đầu năm. Phối hợp với Phòng Tài chính thành phố tham mưu với UBND
thành phố lập kế hoạch giao chỉ tiêu thu cho từng đơn vị. Tăng cường quản lý hộ,
quản lý doanh số, nắm bắt kịp thời khó khăn, vướng mắc trong công tác thu để có
biện pháp thu hiệu quả.
+ Thường xuyên đánh giá tình hình quản lý thu ngân sách trên địa bàn
phường, xã. Đánh giá theo từng nguồn thu, sắc thuế để thấy được mức độ và
nguyên nhân thất thu, nguyên nhân đọng thuế, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp chỉ
đạo cụ thể nhằm khắc phục kịp thời, chống thất thu ngân sách.
+ Thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các
trường hợp có đơn nghỉ, bỏ nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
2.4.2. Những nhược điểm trong công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2006-2012)
Qua báo cáo tổng kết hằng năm, chi cục thuế đã có nhiều cố gắng, số thu
hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, công tác quản lý ngày càng được
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 75
Luận văn thạc sĩ QTKD
hoàn thiện. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là những tồn tại gây
thất thu cho NSNN.
Mặc dù Chi cục thuế thành phố Nam Định đã có nhiều cố gắng, số thu luôn
được tăng lên qua các năm, công tác quản lý ngày càng được hoàn thiện nhưng vẫn
còn một số tồn tại lớn ảnh hưởng đến số thu thuế vào NSNN.
+ Tình trạng thất thu về thuế khá lớn
Thông qua phân tích, đánh giá tình hình quản lý người nộp thuế, người tính
thuế ở khu vực kinh tế cá thể, ta có thể thấy tình trạng thất thu thuế khá lớn do các
hộ nghỉ kinh doanh quá nhiều (thực tế một số hộ vẫn lén lút kinh doanh), số hộ chưa
được đưa vào quản lý, cũng khá nhiều (bỏ sót hộ), bên cạnh đó tình trạng ghi giảm
doanh số của các hộ kê khai, việc ấn định doanh số khoán của hộ thu khoán chưa
phù hợp
+ Tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn
Theo số liệu của Chi cục thuế thành phố Nam Định thì năm 2012, tổng nợ
đọng thuế vẫn còn khá lớn. Mặc dù nợ đọng dường như là một điều không thể tránh
khỏi song cũng phải cần có biện pháp để giảm thiếu số nợ đọng, tránh thất thu
NSNN.
Như đã trình bày về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ máy ở Chi cục thuế
Thành phố Nam Định và nội dung công việc ở đây, từ đó có thể nhận thấy hệ thống
bộ máy quản lý thuế mà hoạt động vận hành tốt, linh hoạt, hiệu quả sẽ là yếu tố rất
quan trọng trong việc thu thuế. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
gian lận thuế diễn ra trên phạm vi rộng, phức tạp trong thời gian qua là do bộ máy
quản lý thuế còn những yếu kém do có những vấn đề chưa phù hợp, có thể đưa ra
một số vấn đề về tổ chức quản lý, cụ thể là:
+ Tính đến thời điểm năm 2006 công tác tổ chức bộ máy là hợp lý và đã giúp
ngành thuế Nam Định hoàn thành nhiệm vụ trong nhiều năm liên tiếp. Tuy nhiên đã
tiềm ẩn việc không thích ứng của phương pháp quản lý với nhịp độ tăng trưởng về
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 76
Luận văn thạc sĩ QTKD
số lượng hộ ra kinh doanh đồng thời với việc quá tải của cán bộ quản lý trong công
việc.
+ Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo cơ chế quản lý đối tượng là chính, chưa
coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ. Trên địa bàn thành phố
Nam Định trong thời gian từ năm 2006 đến 2007, số lượng cán bộ thực hiện công
tác thanh tra kiểm tra chỉ chiếm khoảng 5% tổng số cán bộ thuế với trình độ nghiệp
vụ chuyên môn chưa cao. Với thực tế như vậy năng lực công tác thanh tra, kiểm tra
còn rất hạn chế. Từ năm 2007 đến nay, lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ đã tăng nhanh về số lượng và cả về chất lượng. Tuy
nhiên, nhìn tổng thể cơ quan thuế vẫn còn nặng nề trong công tác quản lý, chưa thật
sự linh hoạt.
+ Công tác thu nợ cưỡng chế thuế, tuyên truyền hỗ trợ đã có kết quả nhưng
thực chất chưa hiệu quả.
+ Quản lý hồ sơ ĐTNT chủ yếu là thủ công con người là chính không có trợ
giúp của phương tiện hiện đại nên tốn công sức và không hiệu quả. Từ những vấn
đề nêu trên thấy rằng việc đổi mới cải cách công tác thuế cải cách ngành thuế là cần
thiết và tất yếu.
2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định
2.5.1. Các nguyên nhân khách quan
- Khủng hoảng kinh tế thế giới và sự suy giảm của nền kinh tế làm ảnh
hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh và thu nhập của người
tiêu dùng.
- Địa bàn quản lý rộng lớn, các lĩnh vực kinh doanh đa dạng gây khó khăn
trong công tác quản lý, đặc biệt là những ngành nghề như vận tải tư nhân, cho thuê
nhà, kinh doanh nhà nghỉ, kinh doanh vãng lai…
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 77
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Trình độ dân trí của các hộ kinh doanh còn thấp, ý thức chấp hành pháp
luật thuế chưa cao, đặc biệt là ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường vì mục tiêu lợi
nhuận luôn tiềm ẩn hành vi vi phạm pháp luật khi có điều kiện.
- Các hành vi gian lận và trốn thuế ngày càng tinh vi. Tình trạng trốn tránh
sự kiểm soát của cơ quan chức năng, nhiều hộ đã có thông báo nghĩa vụ tài chính
nhưng không chấp hành nộp NSNN còn nhiều.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc còn thiếu và lạc hậu, trụ sở cơ quan
chật trội, một số trụ sở đội thuế phải thuê ngoài và nhiều nhà làm việc của đội thuế
còn dột nát không an toàn.
2.5.2. Các nguyên nhân chủ quan
- Sự thay đổi của luật quản lý thuế làm cho chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy chi cục thuế có nhiều thay đổi, quy trình quản lý thuế cũng thay đổi đáng kể
gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện các quy trình quản lý
mới.
- Hiệu quả của công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế chưa cao,
chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thu thuế mới.
- Công tác tổ chức thu thập thông tin từ tổ chức, cá nhân nộp thuế chưa được
đầy đủ, chưa có cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để khai thác có hiệu quả gây khó
khăn cho việc xác định tính trung thực, chính xác trong việc kê khai, thu nộp của
người nộp thuế.
- Sự phối hợp giữa chi cục thuế và các cơ quan, ban ngành có liên quan tuy
đã có nhiều cố gắng song chưa tạo đạo được sức mạnh tổng hợp trong công tác
quản lý số lượng cũng như tình hình kinh doanh thực tế của các hộ kinh doanh trên
địa bàn.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ thuế còn thấp, không đủ
khả năng để kiểm soát hoạt động kinh doanh cũng như phát hiện và xử lý kịp thời
các hành vi gian lận, trốn lậu thuế.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 78
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Kỹ năng quản lý của cán bộ, công chức theo từng chức năng chưa được đào
tạo có hệ thống. Trình độ sử dụng, khai thác chương trình ứng dụng tin học của cán
bộ chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa ngành nghề.
- Một số cán bộ thuế kém về đạo đức nghề nghiệp, thoả hiệp với đối tượng
nộp thuế để giảm thiểu số thuế phải nộp, thiếu tinh thần trách nhiệm không đi sâu
khai thác tình hình thực tế của các hộ kinh doanh.
- Công tác kiểm tra còn nhiều lúng túng do việc thu thập và xử lý thông tin
chưa tốt, số lượng sai phạm phát hiện được chưa nhiều.
- Số cán bộ trong ngành tuổi đời trên 50 tuổi chiếm khá lớn trong tổng số cán
bộ chi cục. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đồng đều, ảnh hưởng của tuổi tác
dẫn tới sự hăng hái, nhiệt tình trong công việc chưa cao.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 79
Luận văn thạc sĩ QTKD
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định từ năm 2006 đến năm 2012.
Bên cạnh những thành công đạt được, công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
Thành phố Nam Định trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề ra biện pháp để tăng cường công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể là rất cần thiết.
Dựa trên tình hình thực tế của hộ kinh doanh trong những năm vừa qua,
những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và những nguyên
nhân của hạn chế đó làm cơ sở để luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp khắc
phục trong thời gian tới ở chương 3.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 80
Luận văn thạc sĩ QTKD
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ. Để tiếp tục phát huy được tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế - xã
hội thì phải thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh
doanh, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thuế nhằm đảm
bảo hiệu lực và hiệu quả của luật thuế này. Ngoài ra, yêu cầu tăng cường công tác
quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định
còn xuất phát từ những lý do quan trọng sau:
- Góp phần tăng thu cho Ngân sách:
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN - nguồn lực chủ yếu để Nhà nước thực
hiện các chính sách vĩ mô của mình. Vì vậy, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế
là nghĩa vụ của mỗi công dân. Việc gian lận, trốn thuế và các hành vi vi phạm pháp
luật khác gây thất thoát NSNN, gây ra tác động xấu đến kinh tế, chính trị và xã hội.
Vì vậy, việc phòng chống các hành vi vi phạm luật thuế là yêu cầu quan trọng và
cấp thiết trong công tác quản lý thuế hiện nay. Mặt khác do đặc điểm của của kinh
tế cá thể làm cho công tác quản lý thuế càng trở nên phức tạp nên việc phòng,
chống các hành vi vi phạm rất khó khăn và phức tạp. Bên cạnh đó là những khuyết
tật của nền kinh tế thị trường cũng tác động mạnh mẽ tới việc chấp hành luật thuế
của đối tượng nộp thuế.
- Tình trạng trốn, gian lận thuế còn khá phổ biến và ngày càng tinh vi.
Thuế là hình thức phân phối lại của cải xã hội mà chủ thể tham gia là nhà
nước và các đối tượng nộp thuế. Thuế là nguồn động viên mang tính chất bắt buộc
của Nhà nước mà theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 81
Luận văn thạc sĩ QTKD
giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế. Vì vậy trốn, gian lận thuế luôn là nguy cơ thường trực và
khi có điều kiện thực hiện thì trốn, gian lận thuế sẽ phát sinh và phát triển. Trong
điều kiện hiện nay, trốn và gian lận thuế diễn ra ở nhiều nơi với mức độ khác nhau
gây thất thu cho NSNN.
Đối với đối tượng là các hộ kinh doanh cá thể, công tác quản lý viêc chấp
hành nghiêm chỉnh luật thuế càng trở nên phức tạp do khó khăn trong công tác quản
lý số hộ kinh doanh cũng như doanh thu thực tế.
Trong thời gian vừa qua, các biện pháp tăng cường quản lý và phòng chống
trốn, gian lận thuế được triển khai tích cực và đạt được nhiều kết quả khích lệ, song
thực tế vi phạm thuế vẫn còn tồn tại khá nhiều và ngày càng trở lên tinh vi hơn.
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều khuyết tật, kinh tế mở cửa, tự do hội
nhập, tự do hoá thương mại khu vực và toàn cầu, liên doanh liên kết giữa các cá
nhân và các tổ chức trong và ngoài nước ngày cang nhiều, tạo điều kiện cho các
hành vi vi phạm pháp luật thuế càng đa dạng và tinh vi với nhiều hình thức và thủ
đoạn. Việc tăng cường công tác quản lý thuế càng trở nên cấp thiết.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT
Cơ quan thuế tạo điều kiện hỗ trợ cho người nộp thuế thông qua công tác
tuyên truyền phổ biến luật thuế, hướng dẫn và giải đáp các khúc mắc về luật và các
thủ tục trong công tác thực thi nghĩa vụ thuế, giúp đối tượng nộp thuế dễ dàng hoàn
tất thủ tục về thuế. Từ đó cơ quan thuế cũng dẽ dàng hơn trong công tác quản lý và
thu thuế, giảm thiểu khả năng trốn, gian lận về thuế.
3.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới
- Phấn đấu giữ được mức thuế của hộ khoán đang quản lý thu trước đây để
quản lý thu năm tiếp theo bằng biện pháp rà soát đưa hết các hộ kinh doanh vào
quản lý thu thuế Môn bài, thuế GTGT, đồng thời điều chỉnh tăng doanh thu cho phù
hợp với kết quả kinh doanh thực tế và với dự toán được giao năm tiếp theo.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 82
Luận văn thạc sĩ QTKD
- Thực hiện điều tra doanh số, thu nhập của các hộ kinh doanh miễn thuế
năm trước để đưa vào quản lý thu năm tiếp theo.
- Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Hội đồng tư vấn thuế trong việc quản lý thuế
hộ kinh doanh cá thể.
- Phấn đấu quyết liệt, liên tục ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm thực
hiện để hoàn thành dự toán thu ngân sách năm được tỉnh và thành phố giao.
- Chủ động rà soát, phân tích các nguồn thu trên địa bàn
Phối hợp cùng phòng Tài chính thành phố, tham mưu với UBND thành phố
giao dự toán thu NSNN cho các phường, xã về từng khoản thu phù hợp với khả
năng thực tế, thực hiện giao thu từng tháng cho các đối tượng thu.
Đánh giá, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ thu NSNN trên
từng địa bàn, làm rõ các khoản còn thất thu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể phù
hợp với từng khoản thu.
Thường xuyên theo dõi tình hình phát triển kinh tế xã hội để kịp thời tham
mưu cho UBND thành phố các biện pháp tháo gỡ, kịp thời giải quyết các khó khăn
vướng mắc.
- Tập trung khai thác nguồn thu
Tăng cường phối hợp với UBND các phường, xã, các chợ và các ngành như
thống kê, Tài chính, công an… kiểm soát các hộ có hoạt động kinh doanh trên toàn
địa bàn Thành phố để đưa vào diện quản lý thu thuế.
Điều tra, khảo sát doanh thu theo đúng quy trình quản lý thuế để điều chỉnh
mức thuế phù hợp với thực tế kinh doanh và đảm bảo kế hoạch được giao.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế
Tăng cường kiểm tra việc quản lý hộ, quản lý doanh thu, khai thác nguồn
thu, đảm bảo 100% số hộ có kinh doanh phải được quản lý thuế, mức thuế sát với
thực tế kinh doanh.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 83
Luận văn thạc sĩ QTKD
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra nội bộ ngành về việc chấp hành
các quy trình nghiệp vụ trong công tác kiểm tra thuế ở các đội thuế xã, phường, chợ
trong việc chấp hành 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế.
- Tăng cường công tác quản lý nợ thuế.
Tiếp tục thực hiện quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế thuế từ các
năm trước.
Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các
khoản nợ thuế. Thực hiện nghiêm việc phạt nộp chậm tiền thuế đối với những hộ
không tự giác tính phạt nộp chậm, áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo trình tự
quy định để thu hồi các khoản nợ đọng.
Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý nợ và
cưỡng chế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
Thực hiện đăng ký chỉ tiêu thu nợ thuế, phấn đấu giảm nợ thuế đến mức thấp
nhất so với năm trước.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
Chi cục thuế xác định một trong các khâu then chốt để quản lý tốt đó là công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, giúp cho các hộ kinh doanh hiểu rõ chính
sách và các thủ tục về thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế và tự giác
thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cho các đối tượng
nộp thuế như trả lời qua điện thoại, qua thư điện tử, tiếp xúc trực tiếp, trả lời bằng
văn bản.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối thoại để kịp thời lắng nghe, nắm
bắt các ý kiến phản ánh, các vướng mắc của các hộ kinh doanh để có biện pháp tháo
gỡ, xử lý ngay. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các hộ phát triển sản xuất kinh
doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 84
Luận văn thạc sĩ QTKD
Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tin học để cập
nhật kịp thời kiến thức tin học mới, nắm bắt và khai thác sử dụng chương trình quản
lý thuế một cách có hiệu quả.
Thực hiện rà soát cấp MST cho toàn bộ hộ kinh doanh trên chương trình
đăng ký thuế cấp Chi cục để quản lý thuế chính xác.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế
Công khai các hồ sơ và thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính và thực
hiện thống nhất cơ chế tự khai, tự nộp đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện niêm yết công khai mức thuế, hộ nghỉ, hộ bỏ kinh doanh tại trụ sở
làm việc của đội thuế, UBND phường, xã, Ban quản lý chợ. Công khai từng hộ kinh
doanh theo ngành, theo đường phố.
- Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính chống tham
nhũng, lãng phí
Tiếp tục thực hiện khoán chi, gắn việc khoán chi với kết quả thực hiện nhiệm
vụ chính trị. Xây dựng biện pháp chống lãng phí, thực hành tiết kiệm, cải tạo cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc, quản lý chi tiêu rõ ràng, minh bạch không có kẽ hở
cho những tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện tốt quy chế luân chuyển cán bộ, luân phiên công việc, công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, hoàn thiện tổ chức bộ máy đội ngũ cán bộ thuế theo
chương trình cải cách hành chính và hiện đại hoá ngành thuế, tăng cường công tác
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức tin học, ý thức trách nhiệm và
phong cách giao tiếp cho cán bộ. Tăng cường lực lượng cán bộ có trình độ, kinh
nghiệm làm công tác nghiệp vụ hỗ trợ, kiểm tra, quản lý kê khai thuế.
Xây dựng lối sống vui tươi, đoàn kết trong cơ quan. Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, công chức. Gắn chặt giữa việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của ngành với xây dựng tổ chức Đảng và các Đoàn thể quần chúng trong sạch,
vững mạnh.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 85
Luận văn thạc sĩ QTKD
3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định
Qua thời gian nghiên cứu phân tích tình hình thực hiện quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định, chúng ta đã thấy
được phần nào tình hình chung cũng như ưu - nhược điểm trong quá trình thực hiện
luật thuế mới. Với tình hình đó ta có thể tìm ra những nguyên nhân tồn tại thuộc
công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế và công tác thu nộp,
quản lý cán bộ. Qua đây, tôi xin nêu ra một số phương hướng và biện pháp nhằm
tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành
phố Nam Định.
3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Để quản lý được đối tượng nộp thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải tích cực bám
sát địa bàn để quản lý được hộ kinh doanh đã đưa vào sổ bộ, thường xuyên phát
hiện hộ mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý. Phối hợp với các cơ quan điều tra
thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để tạo điều kiện cho hộ kinh doanh thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước. Phải quy rõ trách nhiệm vật
chất với từng cán bộ quản lý, thường xuyên phối hợp với phường để kiểm tra số hộ
nghỉ kinh doanh, phát hiện hộ nghỉ giả… Có biện pháp thật cứng rắn với hộ cố tình
vi phạm như xử phạt hành chính, thậm chí truy tố trước pháp luật. Với những hộ
thường xuyên chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế thì các đội thuế phường phải tổng
kết hàng tháng để cuối năm trình lên Chi cục có hình thức khen thưởng động viên
kịp thời.
+ Đối với những hộ đã quản lý được:
- Các hộ kinh doanh được theo dõi trên sổ bộ phải được xắp xếp theo mã số
từng địa bàn, ngành nghề, phương pháp nộp thuế (kê khai hay ấn định). Các cán bộ
thuế phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các hộ mà
mình quản lý, khi hộ có đơn xin nghỉ thì cán bộ thuế có thể cùng với cơ quan liên
ngành theo dõi, kiểm tra và cũng có thể để tự các hộ theo dõi lẫn nhau. Điều này là
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 86
Luận văn thạc sĩ QTKD
rất có thể thực hiện được vì trong cơ chế thị trường một hộ mới ra kinh doanh hay
nghỉ kinh doanh rất có tác động tới các hộ khác khi họ cùng kinh doanh một ngành
nghề.
- Các hộ có đơn xin nghỉ kinh doanh này chỉ được chấm nghỉ khi có lý do
chính đáng và trong đơn phải có mục “Nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý ra sao? ”. Đơn
này phải được UBND phường ký đóng dấu và phải được chuyển về Chi cục thuế
đúng thời hạn quy định để kiểm tra một cách kịp thời. Đồng thời cán bộ quản lý thu
thuế tại địa bàn nào phải chịu trách nhiệm phát hiện xử lý kịp thời những hộ xin
nghỉ mà vẫn kinh doanh.
- Mỗi khi ban hành chính sách quy định mới phải tuyên truyền giải thích rõ
ràng, cụ thể để tránh gây hiểu lầm dẫn đến xuất hiện hành vi chống đối. Khi có biểu
hiện này nên mời họ về đội hoặc chi cục để giải thích.
- Khi có xu thế chống đối hàng loạt (với các hộ kinh doanh trong các chợ),
cần phải xử lý nghiêm minh tránh tình trạng tràn lan. Mặt khác, phải xem lại trong
việc thực hiện có gì sai sót cần phải sửa chữa kịp thời và sẵn sàng nhận lỗi.
- Thực tế cho thấy nhiều hộ kinh doanh ít hiểu biết vế thuế, nhất là thuế
GTGT lại là một luật thuế mới, có tính phức tạp hơn về phương pháp tính thuế.
Nhiều hộ cho rằng không cần biết thuế là gì ?. Cán bộ thuế báo nộp bao nhiêu nếu
cảm thấy được thì nộp còn không thì chống đối, trây ì không nộp, hoặc tìm cách
móc ngoặc với cán bộ thuế để được giảm thuế và chỉ nộp với mức thuế rất thấp, gây
tổn thất cho NSNN. Còn nhiều người khác lại cho rằng tăng mức thuế hiện nay là
không hợp lý vì buôn bán ngày càng khó khăn, tiền kiếm được ngày càng vất vả mà
thuế thì mỗi ngày một tăng, kèm theo việc ban hành những sắc thuế mới gây xáo
động phần nào cho hoạt động kinh doanh của họ.
Như vậy mới biết được tầm hiểu biết về thuế của người dân còn quá ít, cần
phải giải thích hướng dẫn chính sách chế độ đến từng người dân qua các phương
tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương. Mặt khác cũng phải chú ý
đến mọi đề đạt của dân, xem lại mức thuế cho phù hợp với thực trạng của cơ sở sản
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 87
Luận văn thạc sĩ QTKD
xuất kinh doanh. Giữa từng khu vực trong địa bàn phải xây dựng mức thuế hợp lý
giữa các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ban ngành để tạo điều kiện thu về cho ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương nhưng mức thu phải thoả đáng để các hộ kinh doanh có thể chấp nhận
được.
+ Đối với hộ chưa quản lý được:
- Cơ quan thuế mà cụ thể là các cán bộ thuế phải tích cực bám sát địa bàn
phối hợp với cơ quan liên ngành để điều tra xác định rõ số hộ kinh doanh mà không
có giấy phép kinh doanh. Đôn đốc hộ kinh doanh đăng ký thuế:
+ Các đội thuế cần trực tiếp gặp và đôn đốc: Cán bộ thuế ở các đội thuế được
phân công chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc hộ kinh doanh trên địa bàn đó thực
hiện đăng ký thuế và phải đến gặp từng hộ kinh doanh để nhắc nhở trực tiếp.
+ Gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế: Khi đã nhắc
nhở trực tiếp mà các hộ kinh doanh vẫn không thực hiện, đội thuế phải thông báo
bằng văn bản.
+ Báo cáo lãnh đạo và đề nghị các tổ chức có liên quan hỗ trợ: Khi đã có
thông báo nhắc nhở mà các hộ kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế, các
đội thuế cần báo cáo lãnh đạo chi cục và đề nghị UBND phường, xã nhắc nhở hộ
kinh doanh ra đăng ký thuế.
+ Khi đã thực hiện ba biện pháp trên mà hộ kinh doanh vẫn không thực hiện,
chi cục thuế cần ra quyết định xử phạt hành chính.
+ Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý các hộ kinh doanh trên một số
phường, xã trên địa bàn Thành phố Nam Định, qua đó đánh giá mức độ bỏ sót hộ
kinh doanh, rút ra kinh nghiệm và giao chỉ tiêu cụ thể cho các đội thuế số hộ cần
đưa thêm vào diện quản lý thuế. Căn cứ vào chỉ tiêu đã giao hàng tháng, đánh giá và
phân tích những tồn tại, qua đó tìm biện pháp khắc phục ở những tháng về sau.
+ Đối chiếu số lượng các hộ kinh doanh đã được cấp MST và các hộ trên sổ
bộ thuế, bổ sung các hộ đã được cấp MST nhưng chưa phản ánh trên sổ bộ thuế.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 88
Luận văn thạc sĩ QTKD
Tránh tình trạng hộ kinh doanh quản lý trên sổ bộ thuê thấp hơn hộ kinh doanh đã
được cấp MST.
Giải pháp cụ thể: Với hộ buôn bán ngay tại nhà, có cửa hàng cửa hiệu, có
chỗ ngồi cố định cần tiến hành cấp ngay đăng ký kinh doanh, mã số thuế, tính toán
doanh thu và số thuế phải nộp để đưa vào quản lý trong sổ bộ.
Với hộ kinh doanh ở vỉa hè, vãng lai không có chỗ ngồi cố định cũng như
thời gian cụ thể thì biện pháp trước mắt để nắm vững được những hộ này là cần
theo dõi thường xuyên và có thể tiến hành thu thuế sau đó dần dần nếu đủ điều kiện
thì đưa vào sổ bộ quản lý
- Cần có những chế độ xử lý nghiêm minh với những hộ cố tình chống đối
hoặc núp bóng tập thể để kinh doanh trốn thuế. Ngoài những biện pháp xử lý hành
chính thông thường, nếu vi phạm nhiều lần có thể bị truy tố trước pháp luật.
- Trong trường hợp các hộ quá khó quản lý do tính chất và đặc điểm ngành
như hộ bán hàng ăn sáng, hàng hoa, thịt… nên chăng có thể áp dụng chế độ thu góp
theo ngày kinh doanh.
+ Đối với các ngành nghề còn thất thu lớn
Như kinh doanh ăn uống, xây dựng cơ bản tư nhân, vận tải tư nhân, kinh
doanh sáng tối, vãng lai… là các ngành nghề có khả năng gian lận thuế cao nhất khi
khai báo doanh thu do đặc điểm kinh doanh làm cho Chi cục khó xác định được
doanh thu thực tế phát sinh.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống: Chi cục cần nắm rõ địa bàn kinh
doanh, diện tích kinh doanh, số lượng bàn ăn, số lượng nhân viên phục vụ…
- Hoạt động xây dựng cơ bản tư nhân: cần phối hợp với UBND phường, xã
để nắm rõ từng công trình xây dựng trên địa bàn.
- Đối với hoạt động vận tải tư nhân: phối hợp với công an, giao thông công
chính nắm bắt, phân loại số lượng đối tượng đăng ký sử dụng phương tiện vận tải so
sánh với số chi cục quản lý, từ đó xác định số lượng chênh lệch chưa quản lý.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 89
Luận văn thạc sĩ QTKD
Giải pháp đối với những trường hợp này có thể là tiến hành kết hợp với
phòng đăng ký kinh doanh của uỷ ban nhân dân thành phố để tiến hành cấp mã số
thuế và đưa vào quản lý ngay khi có đăng ký kinh doanh.
3.3.2. Quản lý về căn cứ tính thuế
Trong công tác quản lý thuế yêu cầu đầu tiên của các cán bộ thuế là phải
thường xuyên bám sát địa bàn, nắm vững sự biến động của giá cả, sự thay đổi quy
mô kinh doanh để có tính toán, xác định căn cứ tính thuế sát với thực tế. Bằng suy
nghĩ trên ta có thể đưa ra một số phương hướng sau:
- Cần có sự điều chỉnh doanh thu tính thuế và việc điều chỉnh này phải căn
cứ vào sự biến động của giá cả để thông báo kịp thời với bộ phận ra thông báo và
khi đó phải giải thích cụ thể với từng hộ kinh doanh về lý do điều chỉnh và mức
điều chỉnh. Khi điều chỉnh doanh thu tính thuế phải làm đúng quy trình nghiệp vụ
của ngành đã đề ra đó là phải thông qua Hội đồng tư vấn thuế phường và có sự phê
duyệt của lãnh đạo Chi cục thuế và thông báo cho hộ kinh doanh về lý do điều
chỉnh và mức thuế điều chỉnh. Việc điều chỉnh doanh thu áp dụng cho ngành hàng
nào, mặt hàng nào phải áp dụng đồng loạt và công khai, trong trường hơp không áp
dụng cho hộ nào cần phải nêu rõ lý do tại sao không điều chỉnh. Với những hộ có
quy mô kinh doanh như nhau, điều kiện kinh doanh như nhau thì mức điều chỉnh
cũng phải như nhau tránh gây thắc mắc và tư tưởng chống đối hàng loạt. Việc điều
chỉnh giữa các khu vực phải giống nhau và điều chỉnh đồng đều.
- Với ngành ăn uống thì khâu quản lý căn cứ tính thuế thường vấp phải khó
khăn trong việc định ra doanh thu hoặc nếu phải thực hiện sổ sách kế toán cũng
không có điều kiện. Biện pháp quản lý căn cứ tính thuế của ngành này phải quản lý
chặt chẽ, điều tra hàng tháng điển hình tại các địa bàn khác nhau để từ đó quyết
định về việc tăng doanh thu tính thuế phù hợp với từng hộ và từng vùng nhất định.
- Mở các lớp kế toán tư nhân. Từ đó đối với những hộ thực hiện sổ sách cho
nghiêm chỉnh, cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra ghi sổ và việc sử dụng
chứng từ hoá đơn để có gì sai sót có thể sửa chữa được ngay. Trong trường hợp hộ
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 90
Luận văn thạc sĩ QTKD
cố tình vi phạm phải có biện pháp xử lý đích đáng hoặc có thể đưa ra truy tố trước
pháp luật.
- Trong lĩnh vực quản lý hoá đơn cần có biện pháp xử lý thật nặng đối với
người bán cũng như người mua để mất hoá đơn một cách không chính đáng. Cán bộ
thuế phải mở sổ theo dõi tình hình sử dụng hoá đơn của các hộ sử dụng hoá đơn
trong địa bàn mình phụ trách. Hàng tháng cùng với nhiệm vụ kiểm tra doanh thu,
cán bộ thuế có nhiệm vụ kiển tra tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định nếu để
mất mát, thất lạc thì sẽ bị xử phạt theo quy định quản lý sử dụng hoá đơn của Bộ
Tài chính ban hành.
- Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh quyết định số 1345/TCT/TCCB của Tổng
cục thuế ban hành ngày 9/12/1998 về việc xác định doanh số ấn định đối với hộ cá
thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán. Thường xuyên kiểm tra xác định mức
doanh thu khoán cho phù hợp với thực tế kinh doanh của các hộ.
- Cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra các hộ kinh doanh để phát hiện
những mặt hàng mà hộ kinh doanh thêm để tính lại mức thuế cho phù hợp tránh thất
thu về thuế. Trong trường hợp các hộ hiện đang thu thuế theo doanh thu khoán mà
có sử dụng hoá đơn thì cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện và truy
thu thêm ngay doanh thu chênh lệch giữa doanh thu trên hoá đơn bán hàng và doanh
thu khoán.
- Hoạt động thanh kiểm tra phải thường xuyên liên tục. Cần phải bổ xung các
cán bộ thanh tra có trình độ nghiệp vụ vững vàng có phẩm chất đạo đức tốt.
- Để ngăn chặn việc thực hiện chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ
không theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê thì các cán bộ thuế phải thường
xuyên kiểm tra với những nội dung sau:
+ Kiểm tra xem cơ sở dùng mấy loại hoá đơn: Việc sử dụng hoá đơn bán
hàng nếu vi phạm như dùng 2 quyển một lúc, hoá đơn nhảy cóc, nội dung ghi chép
không rõ ràng, không đúng chỉ tiêu quy định ghi trên hoá đơn thì phải lập biên bản
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 91
Luận văn thạc sĩ QTKD
xử lý ngay. Việc phát hành, lưu hành những hoá đơn không phải hoá đơn do Bộ Tài
chính phát hành phải được xử lý như hành vi khai man trốn lậu thuế.
+ Kiểm tra việc khoá sổ kế toán (cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải khoá sổ
kế toán, lập bảng kê khai tính thuế theo quy định).
+ Đối với những hộ đăng ký thu thuế theo phương pháp kê khai mà không
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ theo quy định thì
Chi cục thuế nên phối hợp với các ngành chức năng (đội liên ngành) xử lý bằng
cách không thừa nhận số liệu của hộ sản xuất kinh doanh và ấn định mức thuế cao
nhất cùng với việc xử phạt vi phạm hành chính theo nghị định 22/CP của Chính
Phủ (điều 2 khoản I quy định xử phạt từ 20.000 đ đến 200.000 đ có thể phạt đến
1.000.000 đ).
+ Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ghi chép, mở sổ sách kế toán của những đối
tượng nộp theo hình thức kê khai. Từng bước chuyển dần các đối tượng này sang
phương pháp tính thuế khấu trừ.
3.3.3 Một số biện pháp quản lý thu nộp tiền thuế
Vấn đề chủ yếu ở khâu này là cần phải tìm ra phương hướng để thúc đẩy
nhanh việc nộp thuế ở các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế tối đa số nợ đọng cũng như
giải quyết số thuế tồn đọng.
Các cán bộ thuế phải đôn đốc thu nộp thuế thường xuyên dứt điểm số thuế
phải thu hàng tháng không để các hộ dây dưa tiền thuế. Khoán mức thu thuế cho
từng cán bộ và gắn trách nhiệm vật chất với từng cán bộ thuế. Theo dõi kết quả và
số thuế nợ đọng để cuối tháng, cuối quý có cơ sở bình xét thu đua khen thưởng.
Trong trường hợp hộ kinh doanh cố tình vi phạm không chịu nộp thuế cũng
như không chịu trả tiền thuế còn nợ thì phải phối kết hợp với các cơ quan có trách
nhiệm xử lý kịp thời như: xử lý hành chính, tịch thu tài sản hay truy tố trước pháp
luật.v.v.. Phải thanh, kiểm tra thường xuyên với tất cả các hộ kinh doanh cũng như
các cán bộ thuế để kịp thời phát hiện những vụ vi phạm pháp luật thuế. Những cán
bộ thuế có biểu hiện tiêu cực như xâm tiêu tiền thuế, tư thông với hộ kinh doanh để
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 92
Luận văn thạc sĩ QTKD
tham ô tiền thuế.... Đối với những cán bộ vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành thuế thì
phải kiên quyết xử lý để lấy lòng tin với nhân dân.
+ Công tác xây dựng kế hoạch:
Để đảm bảo tốt được công tác xây dựng kế hoạch Chi cục thuế cần có biện
pháp sau:
Cán bộ chuyên quản phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng hộ kinh
doanh, căn cứ vào sự hướng dẫn của Chi cục về khả năng phát triển kinh tế của từng
địa bàn, căn cứ vào số thu năm trước mà xây dựng kế hoặch thu thuế GTGT theo
quý, tháng, năm.
Bố trí cán bộ có năng lực để làm công tác thu thập tài liệu phối hợp chặt chẽ
với các ngành hữu quan để thu thập tài liệu một cách chính xác và kịp thời. Tổ chức
tập huấn cho cán bộ chuyên quản về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế
hoạch. Coi việc thực hiện công tác xây dựng kế hoạch là một mục tiêu quan trọng
để xác định chỉ tiêu thi đua của các tổ, đội và các cán bộ chuyên quản.
+ Công tác đôn đốc thu nộp thuế:
Công tác đôn đốc thu nộp thuế có tác dụng rất quan trọng trong công tác
quản lý thu thuế GTGT vì mục đích cuối cùng là số thuế nộp vào NSNN. Muốn làm
tốt công tác này thì Chi cục cần có những biện pháp sau:
Chi cục phối hợp với kho bạc để bố trí thêm những điểm thu thuận lợi khi
cần thiết, đề nghị kho bạc làm thêm giờ để đảm bảo cho các cơ sở kinh doanh nộp
thuế được thuận lợi. Đối với các hộ vãng lai tiến hành thu theo buổi, theo tuần.
Phải xử lý nghiêm minh, công bằng đối với những trường hợp nợ nần, dây
dưa về thuế. Nếu vi phạm tiếp lần sau sẽ phạt nặng hơn, từ đó khuyến khích và ý
thức được trách nhiệm của người nộp thuế.
Phải có chế độ thưởng phạt đối với cán bộ chuyên quản trong việc đôn đốc
thu nộp thuế. Nếu cán bộ chuyên quản làm tốt công việc này thì phải có chế độ khen
thưởng ngay đối với cán bộ đó. Và ngược lại cán bộ chuyên quản nào làm không tốt
công việc của mình, để hộ nợ nần dây dưa thì phải có mức phạt đối với cán bộ đó.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 93
Luận văn thạc sĩ QTKD
Đối với hộ đọng thuế, phải làm đủ căn cứ để có cơ sở cho thanh tra của Chi
cục hay đội liên ngành xử lý (những hộ đề nghị xử lý phải là hộ điển hình không
làm tràn lan) chỉ làm thủ tục triệt tiêu hộ đọng khi hộ đó thực sự nghỉ bỏ kinh doanh
hay có lý do chính đáng.
+ Công tác kiểm tra và thanh tra thuế:
Như ta đã biết mấy năm vừa qua, khu vực kinh tế cá thể ngày càng phát triển
và mở rộng. Việc dấu doanh thu, trốn lậu thuế .. trở nên phổ biến, tinh vi và nghiêm
trọng hơn. Mặt khác, để thực hiện đúng luật thuế là phải thu đúng, thu đủ và kịp
thời vào NSNN. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra phải tăng cường hoạt động tích
cực hơn nữa để công tác này đạt kết quả cao, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về
thất thu thuế. Do vậy, để làm tốt được công tác này chi cục cần phải:
Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường mở rộng và đạt hiệu quả hơn nữa
trong công tác thanh tra kiểm tra, đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho tổ thanh
tra, kiểm tra giúp cho tổ có được các cuộc thanh tra thường kỳ đối với các đối tượng
nộp thuế.
Chủ động trong công việc có kế hoạch công tác cụ thể, từng ngày trong tuần
trình lãnh đạo duyệt. Có như vậy mới ngăn ngừa hạn chế được sai phạm trước khi
sai phạm phát sinh.
Cán bộ thanh tra kiểm tra phải xử phạt theo đúng pháp luật đối với các cơ sở
kinh doanh trái phép, tránh hiện tượng chỉ lập biên bản mà không làm thủ tục xử
phạt.
Tăng cường công tác kiểm tra nộp thuế vào kho bạc của cơ sở, các hộ và cán
bộ chuyên quản. Tránh tình trạng nợ đọng thuế, xâm tiêu tiền thuế của cán bộ thuế.
Thông qua biện pháp này sẽ có hiệu quả trong việc đôn đốc thu nộp của cán bộ
chuyên quản, tránh việc tồn đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra ,thanh tra lập
sổ thuế ở các phường xã. Kịp thời phát hiện những hộ kinh doanh đã ổn định mà
chưa đưa vào quản lý trong sổ bộ.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 94
Luận văn thạc sĩ QTKD
Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế cũng cần phải tiến
hành thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành thuế để ngăn chặn và phát hiện xử lý
những trường hợp vi phạm của cán bộ thuế như trong việc quản lý hoá đơn, biên lai
thuế. Góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ thuế nói riêng và trong ngành thuế
nói chung.
Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành
và các cấp. Nội dung công việc thanh tra kiểm tra cần phải được tiến hành cụ thể,
sâu rộng và toàn diện.
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi
dụng bán hàng giá cao hơn giá bình thường nhằm mục đích kiếm lời.. cũng như việc
các đối tượng bán hàng không xuất hoá đơn chứng từ theo đúng quy định.
3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ
+ Chấn chỉnh bộ máy hoạt động của Chi cục thuế thành phố Nam Định
Với đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế thành phố Nam Định hiện nay, số thu
về cho NSNN chưa lớn, cơ sở vật chất không nhiều Chi cục nên cải tiến tổ chức
quản lý thu thuế và cải tiến tổ chức bộ máy Chi cục theo biện pháp sau:
Các đội thuế cần căn cứ vào đặc điểm của phường nơi chịu trách nhiệm quản
lý để biên chế cán bộ một cách thích hợp nhất, tránh tình trạng nơi thừa thì ngồi
chơi xơi nước, nơi thiếu thì làm không hết việc.
Ngoài ra do Chi cục thuế thành phố Nam Định có số đối tượng nộp thuế
nhiều, biên chế cán bộ không lớn thì cần đặc biệt củng cố đội ngũ cán bộ, tăng
cường cán bộ có trình độ, năng lực bố trí tại các tổ chuyên môn của Chi cục thuế,
nhất là các tổ: đội kê khai kế toán thuế, đội kiểm tra thuế.
+ Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống:
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thuế giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm
chất đạo đức tốt. Trong tình hình hiện nay đào tào những cán bộ giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt là một việc làm hết sức cấp bách không
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 95
Luận văn thạc sĩ QTKD
chỉ riêng ngành thuế mà đòi hỏi tất cả các ngành, các cấp cũng cần phải có. Muốn
vậy, Chi cục cần phải có những biện pháp sau đây:
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ chuyên
sâu theo từng loại nghiệp vụ công tác của họ để: Chuẩn hoá các khâu quản lý thuế,
thu thuế, tránh các công việc thừa không hiệu quả. Công tác quản lý đối tượng nộp
thuế được chặt chẽ đồng thời thu thuế sẽ hiệu quả hơn rất nhiều do giảm được nhiều
chi phí. Những vướng mắc trong các thông tư sẽ được đưa ra thảo luận và làm rõ,
đảm bảo các cán bộ thu đều hiểu rõ luật có khả năng thuyết minh, giải thích khi đối
tượng nộp thuế thắc mắc và cũng tránh tình trạng bản thân các cán bộ thuế không
nắm rõ luật ảnh hưởng tới công tác chung của toàn Chi cục.
- Tăng cường phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình tốt trong công
tác này. Hàng tháng, hàng quý tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận theo chuyên đề
về thuế và các nghiệp vụ thu để cán bộ có điều kiện trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Coi đây là một trong những giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ
chuyên quản.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các cán bộ theo học các lớp hệ tập
trung dài hạn và ngắn hạn với những người chưa qua đại học. Biện pháp để nâng
cao trình độ cho cán bộ là thông qua các lớp học tại chức, lớp học tập trung dài hạn,
Chi cục cần tạo mọi điều kiện về cơ sở, vật chất cũng như thời gian cho cán bộ theo
học.
- Đổi mới việc tuyển chọn cán bộ vào ngành thuế, tuyển chọn theo phương
thức thi tuyển các sinh viên đã tốt nghiệp đại học đặc biệt là các đối tượng đã tốt
nghiệp chuyên ngành thuế của trường Đại học Tài chính kế toán.
- Gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trên cơ sở đó mà kích thích tinh thần phấn đấu công tác hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Cần có một qui chế định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên
trong ngành thuế. Kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cán bộ yếu về năng lực,
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 96
Luận văn thạc sĩ QTKD
thoái hoá biến chất để làm trong sạch và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế.
Phải thường xuyên, liên tục bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong cho
cán bộ và thực hiện tốt 10 điều kỷ luật của ngành thuế, tổ chức các đợt thi đua (cán
bộ thuế giỏi) nhằm tác động tích cực đến việc hoàn thành nhiệm vụ công tác.
+ Có chính sách về lương thoả đáng với cán bộ thuế để tạo điều kiện làm
việc tốt hơn:
Ngành thuế là ngành có vị trí quan trọng trong thu NSNN. Điều kiện làm
việc của cán bộ thuế phải đi lại nhiều, thời gian thất thường nhiều khi phải làm thêm
ngoài giờ kể cả ngày chủ nhật, đối tượng tiếp xúc là đa dạng, vì thế gặp nhiều khó
khăn trong công tác. Môi trường làm việc và cuộc sống khó khăn sẽ xảy ra tình
trạng các cán bộ thuế lơ là trách nhiệm của mình. Vì thế vừa để tạo điều kiện cho
các cán bộ thuế yên tâm công tác, vừa khuyến khích động viên thì chế độ lương với
cán bộ thuế mà cụ thể là các cán bộ trực tiếp thu phải được điều chỉnh phù hợp có
phụ cấp tương xứng. Để tránh mọi hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra phải xây dựng
một chế độ thưởng phạt thích hợp.
+ Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan thuế và các cấp, các ngành
có liên quan:
Trong công tác quản lý thuế nói chung và đẩy mạnh công tác quản lý thuế
GTGT nói riêng cần phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan nhằm giúp đỡ
Chi cục thuế hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về thuế trong công tác quản lý thuế. Chi cục thuế phải thường xuyên
thông báo với các cấp chính quyền địa phương về tình hình kết quả thu thuế, thực
trạng thất thu thuế để từ đó tăng cường phối kết hợp quản lý thu thuế và chống thất
thu thuế.
Tăng cường phối kết hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình
đẩy mạnh công tác tuyên truyền thuế một cách thường xuyên và liên tục. Đặc biệt là
phải tuyên truyền phổ biến chính sách chế độ theo quý hoặc tháng ở các khu trung
tâm chợ. Nâng cao nhận thức vai trò của công tác tuyên truyền cho mọi cán bộ công
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 97
Luận văn thạc sĩ QTKD
chức trong ngành thuế. Mỗi cán bộ trong ngành thuế là một tuyên truyền viên giỏi
trong quần chúng nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác tuyên truyền bao gồm
cả đào tạo cán bộ, sức lực, trí tuệ, kinh phí và trang bị phương tiện.
3.3.5. Một số biện pháp khác
+ Từng bước đưa khoa học kỹ thuật vào quản lý thuế như ứng dụng
công nghệ tin học:
Trong những năm qua công tác tin học ngày càng phát triển mạnh mẽ, có tác
dụng quan trọng trong mọi lĩnh vực. Vì vậy để giảm bớt lao động nặng nhọc cho
con người, tăng nhanh tốc độ và hiệu quả công việc Tổng cục thuế đã phối hợp với
Công ty đầu tư và phát triển công nghệ (FPT) hoàn thiện các phần mềm quản lý
thuế. Đây là một bước nhảy vọt trong công tác tin học hoá ngành thuế của chúng ta.
Gần đây Chi cục thuế thành phố Nam Định cũng đã được Tổng cục thuế đầu tư một
mạng máy vi tính hiện đại nhằm giúp công tác quản lý thuế trên địa bàn thành phố
được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên đây mới chỉ đáp ứng được cho khối văn phòng còn
các đội thuế liên phường xã hệ thống máy tính còn rất thiếu hầu như mỗi phường
chỉ có một máy nhưng đã cũ và cán bộ là lực lượng cũ không được đào tạo về sử
dụng máy chủ yếu là trình độ trung cấp đã có tuổi.
Giải pháp đưa ra là tiến hành mở các lớp hướng dẫn sử dụng vi tính cho các
cán bộ địa bàn để quản lý hiệu quả hơn. Chi cục thuế thành phố Nam Định cần xác
định được tầm quan trọng của công tác này để tuyển dụng, đào tạo các cán bộ thuế
có đủ trình độ năng lực ứng dụng kỹ thuật hiện đại này vào công tác quản lý ở các
tổ đội, nghiệp vụ kế toán tính thuế, kế toán ấn chỉ ..vv. Có như vậy sẽ giảm bớt
được ghi chép tính toán trên sổ bộ của lao động thủ công, có thể tính toán chính xác
hơn, nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất trong mọi công việc.
Giải pháp 2 cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý thu
thuế là chuẩn hóa dữ liệu và nhập biên lai vào bảng excel từ đội thuế sau đó quét mã
vạch vào hệ thống quản lý thông tin chung của toàn ngành thay vì quản lý thủ công
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 98
Luận văn thạc sĩ QTKD
bằng cách chấm bộ thuế như hiện nay tốn rất nhiều thời gian và trùng lặp công việc
giữa các bộ phận.
+ Tạo thói quen cho người dân về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ:
- Cần phải thúc đẩy hệ thống kế toán tư nhân áp dụng trên phạm vi cả nước
và phải coi đó là một sắc lệnh của Nhà nước đối với các hộ cá thể, có như vậy mới
áp dụng được thuế GTGT theo đúng như tính chất của nó. Tâm lý chung của các hộ
cá thể là không muốn áp dụng chế độ sổ sách kế toán bởi vì một phần do trình độ
của nhiều người còn hạn chế, phần nữa do sợ ghi chép phản ánh đầy đủ vào sổ sách
kế toán thì thuế sẽ phải nộp nhiều hơn. Do đó chúng ta phải thực hiện tốt điều này
bởi vì thuế GTGT chỉ có tác dụng khi cơ sở kinh doanh nhận thức được quyền lợi
trong việc ghi chép được sổ sách cũng như việc lưu trữ phát hành hoá đơn đầu vào,
đầu ra.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 99
Luận văn thạc sĩ QTKD
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Qua chương 3 luận văn đã trình bày sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Nam Định
đồng thời định hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định.
Nhìn chung việc thực thi thuế GTGT chỉ có ý nghĩ thực chất khi được áp
dụng theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp trên GTGT. Còn hiện nay ở Chi cục
thuế thành phố Nam Định phần lớn chỉ áp dụng phương pháp khoán nên cũng
không có gì thay đổi rõ rệt. Nên chăng các cấp, các ngành và những cơ quan ban
hành luật cần có những biện pháp thích hợp hơn, hoàn thiện hơn trong công tác xây
dựng một luật thuế GTGT với đầy đủ bản chất của luật thuế mang tính hiện đại,
nhất là đối với khu vực kinh tế cá thể.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 100
Luận văn thạc sĩ QTKD
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá- hiện đại hoá, vai trò của chính sách tài chính nói chung và vai trò của
chính sách thuế nói riêng ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Để đáp ứng nhiệm
vụ được giao, đòi hỏi ngành thuế phải cải cách hệ thống chính sách thuế, đổi mới
công tác quản lý hành chính, nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy kinh
tế phát triển, thực hiện công bằng xã hội: “ Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân
sách”.
Chi cục thuế thành phố là một Chi cục nắm giữ việc thu thuế trên địa bàn lớn
của tỉnh Nam Định, chưa được sự đầu tư lớn nhưng với sự đoàn kết tìm tòi, áp dụng
các quy trình biện pháp thu thuế mới nên kết quả thu đã đạt được rất đáng khích lệ.
Song bên cạnh đó công tác quản lý thuế GTGT ở khu vực kinh tế này còn bộc lộ
những điểm tồn tại: hiện tượng thất thu về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng,
nợ đọng vẫn còn nhiều, chậm được giải quyết. Hiện nay tại Chi cục thuế thành phố
Nam Định quy trình quản lý thuế còn hạn chế đó là không dựa trên căn cứ tự tính
thuế của các đối tượng nộp thuế mà hầu như là khoán thuế. Với số lượng các hộ
kinh doanh quá lớn các cán bộ thuế luôn luôn bận rộn với công việc đơn điệu:
Chấm nghỉ, kiểm tra doanh thu, xác định mức thuế, ra thông báo v..v.. Số cán bộ
làm công việc này tương đối lớn, trong khi biên chế thì có hạn. Nên chăng luật thuế
GTGT cần đưa ra những điều luật để tiến hành công tác cưỡng chế thuế và tăng
cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế. Đối với khu vực kinh tế cá thể cần cải
tiến quy trình quản lý thuế sao cho đơn giản hoá nhất.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 101
Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ph. ăng-ghen (Friedrich Engels) (11/1991): Nguồn gốc gia đình của chế độ tư
hữu và của nhà nước. Nxb Sự thật, Hà Nội.
[2]. Bộ Tài Chính(1998): Những điều cần biết về thuế GTGT. Nxb Tài Chính, Hà
Nội.
[3]. Cục thống kê Nam Định(2010) - Niêm giám thống kê thành phố Nam Định.
[4]. Chính phủ (11/5/1998): Nghị định của chính phủ về việc thi hành Luật Thuế
GTGT, Số 28/1998/NĐ-CP.
[5]. Chính phủ (10/12/2003): Nghị định của Chính phủ về việc thi hành Luật thuế
GTGT, số 158/2003/NĐ-CP.
[6]. Chính phủ (10/12/2003): Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GT, số
158/2003/NĐ-CP.
[7]. Chính phủ (07/11/2002): Nghị định của Chính phủ quy định về việc in, phát
hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Nghị định số 89/2002/NĐ-CP.
[8]. Cục thuế Nam Định (2009), Quy định V/v ban hành tỷ lệ GTGT đối với hoạt
động kinh doanh. Công văn số 198/CT-THNVDT.
[9]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2006): Báo cáo tổng kết công tác thuế năm
2006.
[10]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2007): Báo cáo tổng kết công tác thuế
năm 2007.
[11]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2008): Báo cáo tổng kết công tác thuế
năm 2008.
[12]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2009): Báo cáo tổng kết công tác thuế
năm 2009.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 102
Luận văn thạc sĩ QTKD
[13]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2010): Báo cáo tổng kết công tác thuế
năm 2010.
[14]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2011): Báo cáo tổng kết công tác thuế
năm 2011.
[14]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2012): Báo cáo tổng kết công tác thuế
năm 2012.
[16]. Dương Đăng Chinh-Phạm Văn Khoan(2005): Quản lý tài chính công. Nxb Tài
Chính, Hà Nội.
[17]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2006) Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
[18]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế Gíá trị gia tăng, Hà
Nội.
[19]. PTS Lê Văn Ái (1996), Thuế Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội.
[20]. Trương Hồng Hải (2000): Pháp luật đại cương. Nxb Tài chính, Hà Nội.
[21]. Tổng cục Thuế (2004): Văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí. Nxb Tài chính, Hà Nội.
[22]. Tổng cục thuế (2004): Quy chế thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, Quyết
định số 1201 QĐ/TCT-TCCB.
[23]. Tổng cục thuế (23/12/2004): Sổ tay nghiệp vụ thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể, Quyết định số 1890/TCT/QĐ/DNK.
[24]. Tổng cục Thuế (31/12/2004): Hướng dẫn tổ chức bộ máy thực hiện quản lý
chức năng theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.Công văn số 4055 TCT/TCCB .
[25]. Tổng cục Thuế (19/9/2005): về việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp
thuế.Công văn 3515/TCT-HCQT .
[26]. Tổng cục Thuế (2005), Chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế
đến năm 2010, Hà Nội.
[27]. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005): Giáo trình Luật Thuế Việt Nam.Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 103
Luận văn thạc sĩ QTKD
[28]. Tổng cục Thuế (2008): Quy trình kiểm tra thuế, Hà Nội.
[29]. Tổng cục thuế (2010): Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với hộ kinh doanh và
cá nhân nộp thuế, Quyết định 752/QĐ-TCT.
[30]. Tổng cục thuế (2009): Giáo trình thuế tiền công chức. Trường nghiệp vụ
Thuế.
[31]. Tổng cục thuế (1998): Quyết định về việc xác định doanh số ấn định đối với
hộ cá thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, Quyết định số 1345/QĐ-TCT.
[32]. Trường Đại học Tài Chính - kế toán Hà Nội (2000): Thuế. Nxb Tài chính, Hà
Nội
[33]. Uỷ ban nhân dân thành phố Nam Định (12/2012): Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng năm 2012.
Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 104

