ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------
NGUYỄN THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG BAO GÓI KHÍ QUYỂN
BIẾN ĐỔI (MAP) ỨNG DỤNG ĐỂ BẢO QUẢN
VẢI THIỀU LỤC NGẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2016
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Trang
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG BAO GÓI KHÍ QUYỂN
BIẾN ĐỔI (MAP) ỨNG DỤNG BẢO QUẢN
VẢI THIỀU LỤC NGẠN
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Thị Thu Hà
Hà Nội – 2016
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................ 4
1.1. Giới thiệu các phƣơng pháp bảo quản rau quả tƣơi ............................. 4
1.1.1. Nguyên nhân gây tổn thất rau quả sau thu hoạch .................................... 4
1.1.2. Các phương pháp bảo quản rau quả tươi phổ biến hiện nay .................... 4
1.1.2.1. Nhiệt độ thấp, độ ẩm tương đối (RH) cao ............................................. 4
1.1.2.2. Bảo quản bằng hóa chất ........................................................................ 4
1.1.2.3. Bảo quản trong môi trường khì quyển điều khiển CA (Controlled
Atmosphere) ....................................................................................................... 5
1.1.2.4 Bảo quản trong môi trường khì quyển biến đổi MA 5 (Modified
Atmosphere) ....................................................................................................... 5
1.1.2.5. Bảo quản hoa quả bằng lớp phủ ăn được .............................................. 6
1.1.2.6. Bảo quản bằng bao gói khì quyển biến đổi (MAP) .............................. 7
1.2. Vật liệu và công nghệ chế tạo màng MAP .............................................. 9
1.2.1. Công nghệ chế tạo màng .......................................................................... 9
1.2.2. Vật liệu để chế tạo màng MAP ................................................................ 11
1.3. Ứng dụng màng MAP để bảo quản rau quả sau thu hoạch ................. 13
1.4. Tình hình nghiên cứu bảo quản quả vải trong và ngoài nƣớc .............. 17
1.4.1. Ngoài nước ............................................................................................... 17
1.4.2. Trong nước ............................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 31
2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất ......................................................................... 31
2.2. Dụng cụ và thiết bị .................................................................................... 31
2.2.1. Dụng cụ .................................................................................................... 31
2.2.2. Thiết bị sử dụng ....................................................................................... 31
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
2.3. Các phƣơng pháp phân tích, đánh giá .................................................... 32
2.3.1. Tỉ lệ hao hụt khối lượng ........................................................................... 32
2.3.2. Tỉ lệ hư hỏng ............................................................................................ 33
2.3.3. Độ cứng .................................................................................................... 33
2.3.4. Màu sắc vỏ quả ......................................................................................... 33
2.3.5. Hoạt độ enzym polyphenol oxadies (PPO) .............................................. 33
2.3.6. Hàm lượng chất khô hòa tan tổng số ....................................................... 35
2.3.7. Hàm lượng đường tổng ............................................................................ 35
2.3.8. Hàm lượng vitamin C ............................................................................... 35
2.3.9. Hàm lượng axit tổng số ............................................................................ 35
2.3.10. Xác định nồng độ khì CO2, O2 bên trong bao gói .................................. 36
2.3.11. Chỉ số bệnh do vi sinh vật ...................................................................... 36
2.4. Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................ 37
2.4.1. Nghiên cứu chế tạo màng MAP ............................................................... 37
2.4.2. Nghiên cứu ứng dụng màng MAP để bảo quản vải Lục Ngạn ................ 41
2.4.3. Nghiên cứu biện pháp tiền xử lì kết hợp màng MAP để bảo quản vải ..... 42
2.4.3.1. Nghiên cứu loại bỏ vi sinh vật gây hư hỏng bằng phương pháp xử lì
nước nóng ........................................................................................................... 43
2.4.3.2. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng phương pháp hạ pH ........... 43
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 46
3.1. Nghiên cứu chế tạo màng MAP ............................................................... 46
3.1.1. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chiều dày màng ................. 46
3.1.2. Tình chất cơ lì của màng MAP ................................................................ 47
3.1.3. Tình chất nhiệt của màng MAP ............................................................... 48
3.1.3.1. Phân tìch nhiệt trọng lượng (TGA) ....................................................... 48
3.1.3.2. Nhiệt vi sai quét (DSC) ......................................................................... 50
3.1.4. Hính thái học bề mặt ................................................................................ 52
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.1.4.1. Ảnh kình hiển vi điện tử quét (SEM) .................................................... 52
3.1.4.2. Ảnh chụp kình hiển vi quang học .......................................................... 54
3.1.5. Độ thấm hơi nước của màng MAP ........................................................... 56
3.2. Nghiên cứu ứng dụng màng MAP để bảo quản vải thiều Lục Ngạn .... 57
3.2.1. Nghiên cứu màng MAP để bảo quản vải thiều Lục Ngạn ........................ 57
3.2.1.1. Hao hụt khối lượng và tỉ lệ hư hỏng ..................................................... 57
3.2.1.2. Đánh giá cảm quan ................................................................................ 58
3.2.1.3. Độ cứng quả .......................................................................................... 62
3.2.1.4. Sự biến đổi hàm lượng khì CO2 và O2 bên trong bao gói ..................... 62
3.2.1.5. Tổng chất rắn hòa tan và axit trong quả ................................................. 64
3.3. Nghiên cứu các biện pháp tiền xử lí kết hợp màng MAP để bảo quản
vải ........................................................................................................................ 65
3.3.1. Nghiên cứu loại bỏ vi sinh vật gây hư hỏng bằng phương pháp xử lì
nước nóng ........................................................................................................... 65
3.3.1.1. Tỉ lệ hư hỏng ......................................................................................... 65
3.3.1.2. Chỉ số màu sắc ...................................................................................... 66
3.3.1.3. Chỉ số bệnh do vi sinh vật ..................................................................... 67
3.3.2. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng phương pháp hạ pH .............. 70
3.3.2.1. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng dung dịch axit oxalic .......... 70
3.3.2.2. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng dung dịch axit citric ........... 73
3.3.2.3. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng dung dịch axit clohidric ..... 75
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vì dụ về áp dụng các lớp phủ ăn được cho quả ................................. 7
Bảng 1.2. Phân loại các loại nhựa PE ................................................................ 12
Bảng 1.3. Điều kiện MA và độ chọn lọc cần thiết đối với bao gói khì quyển
biến đối cho các loại quả .................................................................................... 14
Bảng 1.4. Điều kiện và độ chọn lọc cần thiết đối với bao gói khì quyển biến
đối cho các loại rau ............................................................................................ 15
Bảng 1.5. Thành phần các chất có trong 100g thịt vải tươi ............................... 18
Bảng 1.6. Tính hính sản xuất và xuất khẩu vải của các nước trên thế giới ....... 19
Bảng 1.7. Thực trạng sản xuất vải thiều huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...... 27
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chỉ số bệnh do vi sinh vật ............................... 36
Bảng 2.2. Đơn phối liệu cho quá trính chế tạo chất chủ .................................... 38
Bảng 2.3. Thông số công nghệ quá trính trộn cắt hạt nhựa ............................... 38
Bảng 2.4. Đơn phối liệu của quá trính thổi màng .............................................. 39
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các thông số kĩ thuật đến chiều dày mang ............... 46
Bảng 3.2. Tình chất cơ lì của màng MAP .......................................................... 47
Bảng 3.3. Dữ liệu phân tìch nhiệt trọng lượng của các loại màng MAP ........... 49
Bảng 3.4. Dữ liệu vi sai quét của các loại màng MAP ...................................... 51
Bảng 3.5. Độ thấm hơi nước của màng MAP ở các nhiệt độ khác nhau ........... 56
Bảng 3.6. Tỉ lê hư hỏng của quả vải trong quá trính bảo quản (%) ................... 57
Bảng 3.7. Đánh giá cảm quan trạng thái màu sắc, độ cứng vỏ quả và hương vị
thịt quả của quả vải ............................................................................................ 60 Bảng 3.8. Độ cứng quả vải trong quá trính bảo quản (kg/cm2) ......................... 62
Bảng 3.9. Sự biến đổi hàm lượng chất rắn hòa tan của quả vải trong quá trính bảo quản (oBrix) ................................................................................................. 64
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Bảng 3.10. Sự thay đổi hàm lượng axit của quả vải trong quá trính bảo quản
............................................................................................................................. 64
Bảng 3.11. Tỉ lệ hư hỏng (%) của quả vải ......................................................... 65
Bảng 3.12. Chỉ số màu sắc của vỏ quả (∆E) ...................................................... 66
Bảng 3.13. Chỉ số bệnh do vi sinh vật gay ra .................................................... 68
Bảng 3.14. Độ lún quả (mm) .............................................................................. 70
Bảng 3.15. Chỉ số màu sắc của vỏ quả (∆E) ...................................................... 71
Bảng 3.16. Hoạt độ PPO (U/mg Protein) ........................................................... 72
Bảng 3.17. Độ lún quả (mm) .............................................................................. 73
Bảng 3.18. Chỉ số màu sắc của vỏ quả (∆E) ...................................................... 73
Bảng 3.19. Hoạt độ PPO (U/mg Protein) ........................................................... 74
Bảng 3.20. Độ lún quả (mm) .............................................................................. 75
Bảng 3.21. Chỉ số màu sắc của vỏ quả (∆E) ...................................................... 76
Bảng 3.22. Hoạt độ PPO (U/mg Protein) ........................................................... 76
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hính 1.1. Sơ đồ nguyên lì máy đùn ................................................................... 10
Hính 1.2. Sản lượng vải của các nước trên thế giới ........................................... 18
Hính 2.1. Sơ đồ quá trính chế tạo chất chủ ........................................................ 37
Hính 2.2. Sơ đồ nguyên lì hệ thống đùn thổi màng ........................................... 39
Hính 2.3. Sơ đồ thì nghiệm xác định độ thấm hơi nước qua màng ................... 40
Hính 3.1. Giản đồ TGA của các loại màng MAP .............................................. 49
Hính 3.2. Giản đồ DSC của các loại màng MAP ............................................... 51
Hính 3.3. Ảnh SEM của màng MAP với phụ gia zeolit hàm lượng 3% (3a, 3b); 5% (5a, 5b) và 7% (7a, 7b) ......................................................................... 53
Hính 3.4. Ảnh SEM của màng MAP với phụ gia silica hàm lượng 5% ............ 53
Hính 3.5. Ảnh chụp kình hiển vi quang học của màng LDPE không chứa phụ gia ....................................................................................................................... 54
Hính 3.6. Ảnh chụp kình hiển vi quang học của màng với phụ gia zeolit hàm lượng 3% (3a, 3b); 5% (5a, 5b) và 7% (7a, 7b) ................................................. 55
Hính 3.7. Ảnh chụp kình hiển vi quang học của màng với phụ gia silica hàm lượng 5% ............................................................................................................ 57
Hính 3.8. Nồng độ CO2 bên trong bao gói ......................................................... 62
Hính 3.9. Nồng độ O2 bên trong bao gói ........................................................... 63
Hính 3.10. Quả vải trước và sau thời gian bảo quản .......................................... 69
Hính 3.11. Màu vỏ quả sau thời gian bảo quản ................................................. 78
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AA: Acetaldehit
BOPP: Biaxial Oriented Polypropylene
CA: Controlled Atmosphere
CMC: cacboxymetyl xenlulozơ
EDTA: etylendiamintetraacetic
HPMC: hydroxypropyl metyl xenlulozơ
HDPE: Hight - density polyetyhylene
LDPE: Low – density polyetyhylene
LLDPE: Linear Low - density polyetyhylene
MA: Modified Atmosphere
MAP: Modified Atmosphere Packing
MDPE: Medium- density polyetyhylene
PPO: Polyphenol oxidase
PVAc: polyvinyl acetat
TTS: Tổng hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
VLDPE: Very Low - density polyetyhylene
UHMWPE: Ultra – High Molecular Weight Polyetyhylene
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ này được hoàn thành tại Phòng Vật liệu Polyme –
Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến:
TS. Phạm Thị Thu Hà đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo các
điều kiện thí nghiệm thuận lợi giúp cho tôi hoàn thành luận văn này.
TS. Nguyễn Thanh Tùng đã hướng dẫn tôi thực hiện các thí nghiệm của
luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô và các bạn trong
Phòng Vật liệu Polyme – Viện Hóa học đã trao đổi kinh nghiệm và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Hà Nội, tháng 09 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Trang
1
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
MỞ ĐẦU
Nước ta nằm trong vùng khì hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều,
đây là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp với số lượng nông
sản đa dạng, phong phú và xuất hiện quanh năm. Nông sản là một mặt hàng
thiết yếu phục vụ cho cuộc sống. Cùng với sự phát triển của xã hội, yêu cầu
đối với các mặt hàng nông sản không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về
chất lượng. Tuy nhiên, quá trính sản xuất, thu hoạch và buôn bán hàng nông
sản lại mang tình thời vụ. Vào thời điểm chình vụ, hàng nông sản dồi dào,
phong phú về chủng loại, chất lượng tốt và giá rẻ. Ngược lại, những lúc trái
vụ thí hàng nông sản lại khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá thành
thường rất cao. Nguyên nhân chủ yếu là do tính trạng hư hỏng của rau quả sau
khi thu hoạch, Việc thu hái, sơ chế bảo quản vẫn tiến hành thủ công là chình,
công nghệ bảo quản và phương tiện vận chuyển còn thiếu, lạc hậu dẫn đến
chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch
đối với các loại rau quả tươi còn hạn chế, không đáp ứng nhu cầu vận chuyển
rau quả đi xa. Theo thống kê thí hiện nay tỉ lệ hư hỏng sau thu hoạch ở Việt
Nam còn rất cao, chiếm tới hơn 20% tổng sản lượng. Đó là một tổn thất rất
đáng kể với người nông dân. Bên cạnh đó, việc bảo quản tốt sau thu hoạch sẽ
làm cải thiện chất lượng rau quả, đáp ứng được yêu cầu của các nước nhập
khẩu cũng như đối với người tiêu dùng, nhất là trong thời kí kinh tế hội nhập
như hiện nay. Ví thế vấn đề đặt ra là cần có công nghệ bảo quản rau quả có
hiệu quả và phù hợp với điều kiện trong nước.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trính nghiên cứu về bảo
quản rau quả được tiến hành. Một số qui trính bảo quản sơ bộ đã được công
bố, tuy nhiên việc áp dụng trong thực tế chưa được rộng rãi. Các phương pháp
bảo quản truyền thống tuy có hiệu quả nhưng chỉ hạn chế ở quy mô nhỏ, mặt
khác lại bộc lộ một số nhược điểm khó có thể khắc phục khi triển khai ở quy
2
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
mô lớn. Ví vậy cần tiếp tục nghiên cứu để tím ra được phương pháp bảo quản
phù hợp cho từng loại rau quả.
Các nghiên cứu trong nước hiện nay cũng đang theo xu hướng trên
thế giới, đó là sử dụng khì quyển biến đổi để bảo quản rau quả, nổi bật là 2
phương pháp: bao gói khì quyển biến đổi trong màng chất dẻo và tạo lớp phủ
trên bề mặt rau quả. Đây là một công nghệ đơn giản cho hiệu quả cao và là
một hướng đi triển vọng. Nếu chúng ta chủ động được công nghệ sản xuất
loại màng này thí sẽ rất thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng thực tế. Với
mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề thực tế đặt ra, trong luận văn
này chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chế tạo màng bao gói khì quyển biến
đổi (MAP) ứng dụng để bảo quản vải thiều Lục Ngạn”
*Nhiệm vụ của luận văn đặt ra:
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo màng bao gói khì quyển biến đổi MAP
- Nghiên cứu ứng dụng màng MAP để bảo quản vải thiều Lục Ngạn
- Nghiên cứu các biện pháp tiền xử lì để nâng cao chất lượng bảo quản
vải thiều Lục Ngạn
3
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu các phƣơng pháp bảo quản rau quả tƣơi
1.1.1. Nguyên nhân gây tổn thất rau quả sau thu hoạch
Hầu hết quá trính suy giảm khối lượng và chất lượng của hoa quả tươi
đều diễn ra trong giai đoạn từ khi thu hoạch đến khi tiêu thụ. Ước tình tỷ lệ
tổn thất hoa quả sau thu hoạch do hư hỏng có thể lên tới 20-80% [23].
Nguyên nhân là do hoa quả sau khi thu hoạch vẫn là những tế bào sống và
vẫn tiếp tục các hoạt động hô hấp và trao đổi chất thông qua một số quá trính
biến đổi. Chình những biến đổi này làm cho hoa quả nhanh chìn, nhanh già,
nhũn…dẫn tới hỏng nếu không áp dụng biện pháp đặc biệt để làm chậm các
quá trính này [12]. Rau quả sau thu hoạch thường trải qua một số biến đổi
như: biến đổi sinh hoá, biến đổi vật lý và biến đổi hoá học. Hiểu rõ đặc tình
hô hấp của quả tươi cũng như cơ chế của những biến đổi trên có thể kéo dài
thời hạn bảo quản của chúng [14].
1.1.2.Các phương pháp bảo quản rau quả tươi phổ biến hiện nay [30]
1.1.2.1. Nhiệt độ thấp, độ ẩm tương đối (RH) cao
Phương pháp phổ biến nhất để duy trí chất lượng và kiểm soát sự hư
hỏng của hoa quả là làm lạnh nhanh với độ ẩm tương đối (RH) cao. Tuy
nhiên, phương pháp này lại gây nên sự hư hỏng lạnh ở hoa quả và việc kiểm
soát nhiệt độ một cách hiệu quả là rất khó nên một số phương pháp bảo quản
khác vẫn đang được nghiên cứu.
1.1.2.2. Bảo quản bằng hoá chất
Sử dụng một số loại hoá chất ở những liều lượng khác nhau để kéo dài
thời gian bảo quản của hoa quả chủ yếu dựa vào khả năng tiêu diệt vi sinh vật
của những hoá chất này. Hoá chất được sử dụng để bảo quản hoa quả tươi cần
đáp ứng một số yêu cầu như: diệt được vi sinh vật ở liều lượng thấp dưới mức
nguy hiểm cho người, không tác dụng với các thành phần trong quả để dẫn tới
4
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
biến đổi màu sắc, mùi vị làm giảm chất lượng hoa quả, không tác dụng với
vật liệu làm bao bí hoặc dụng cụ, thiết bị công nghệ, dễ tách khỏi sản phẩm
khi cần sử dụng. Tuy nhiên, ìt có loại hoá chất nào có thể thoả mãn tất cả các
yêu cầu trên, cho nên khi sử dụng phải chọn lựa cho phù hợp nhằm đảm bảo
đồng thời chất lượng bảo quản và an toàn thực phẩm. Phương pháp bảo quản
bằng hoá chất cũng bộc lộ một số nhược điểm như: hoá chất có thể làm biến
đổi phần nào chất lượng của hoa quả, tạo mùi vị không tốt, gây hại cho sức
khoẻ con người, có thể gây ngộ độc tức khắc hoặc lâu dài. Ví vậy cần thận
trọng khi sử dụng hoá chất để bảo quản hoa quả.
1.1.2.3.Bảo quản trong môi trường khí quyển điều khiển CA (Controlled
Atmosphere)
Là phương pháp bảo quản hoa quả tươi trong môi trường khì quyển mà
thành phần các khì như O2, CO2 được điều chỉnh hoặc được kiểm soát khác
với điều kiện bính thường. Khì CO2 và O2 có tác dụng trực tiếp lên quá trính
sinh lý, sinh hoá của hoa quả, từ đó ảnh hưởng tới thời hạn bảo quản của
chúng. Bảo quản trong điều kiện hạ thấp nồng độ O2, tăng hàm lượng CO2 có
thể làm giảm quá trính hô hấp, chậm sự già hoá, nhờ đó kéo dài thời hạn bảo
quản. Phương pháp này có ưu điểm là cho hiệu quả tốt, thời hạn bảo quản dài,
chất lượng hoa quả hầu như không đổi trong quá trính bảo quản. Tuy nhiên,
một nhược điểm của phương pháp này là khá phức tạp, phải chú ý đặc biệt
trong đầu tư xây dựng cũng như vận hành kho bảo quản.
1.1.2.4. Bảo quản trong môi trường khí quyển biến đổi MA (Modified
Atmosphere)
Là phương pháp bảo quản mà hoa quả được đựng trong túi màng mỏng
có tình thẩm thấu chọn lọc hoặc đựng trong sọt có lót màng bao gói. Thậm chì
hoa quả còn được đựng trong container lớn được lót bằng vật liệu tổng hợp có
tình thẩm thấu chọn lọc đối với các loại khì.
5
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
1.1.2.5. Bảo quản hoa quả bằng lớp phủ ăn được
Trong số các phương pháp bảo quản rau quả đang được nghiên cứu và sử
dụng hiện nay, lớp phủ ăn được rất được chú ý. Lớp phủ ăn được là một lớp
vật liệu mỏng được áp dụng trên bề mặt sản phẩm hoặc để thay thế lớp sáp
bảo vệ tự nhiên và cung cấp một lớp chắn ẩm, oxy và sự di chuyển chất tan
cho thực phẩm. Các lớp phủ này được áp dụng trực tiếp trên bề mặt hoa quả
bằng cách nhúng, phun hay quét để tạo ra một khì quyển biến đổi (MA). Lớp
màng bán thấm tạo thành trên bề mặt hoa quả sẽ giảm bớt quá trính hô hấp và
kiểm soát sự mất độ ẩm cũng như cung cấp các chức năng khác [12]. Lớp phủ
ăn được từ lâu đã được sử dụng để duy trí chất lượng và kéo dài thời hạn sử
dụng của một số loại quả tươi như các loại quả có múi (cam, chanh, quìt), táo,
dưa chuột…Lớp phủ ăn được có một số ưu điểm như: cải thiện khả năng duy
trí các thành phần chất màu, đường, axit và hương thơm, giảm hao hụt khối
lượng, duy trí chất lượng trong quá trính vận chuyển và bảo quản, giảm rối
loạn khi bảo quản, cải thiện sức hấp dẫn với người tiêu dùng, kéo dài thời hạn
sử dụng [28]. Tuy nhiên, các lớp phủ này cũng bộc lộ một số nhược điểm.
Lớp phủ dày có thể hạn chế sự trao đổi khì hô hấp làm cho sản phẩm tìch lũy
etanol với hàm lượng cao và gây ra mùi khó chịu. Tình chất chắn hơi nước
kém của lớp phủ có thể dẫn tới hao hụt khối lượng và mất độ ẩm của sản
phẩm, nhưng nó có thể ngăn chặn sự ngưng tụ hơi nước, là nguồn gây hư
hỏng do vi khuẩn đối với quả được bao gói. Những nhược điểm này có thể
khắc phục nhờ lựa chọn loại và chiều dày lớp phủ phù hợp và tránh xử lý
những loại quả còn non không có mùi thơm hay bảo quản quả đã phủ màng ở
nhiệt độ cao [41].
Polyme sinh học như protein, polysaccarit, lipit và nhựa là các vật liệu tạo
màng thường được sử dụng. Đặc tình lý hoá của polyme sinh học có ảnh
hưởng lớn tới chức năng của lớp phủ nhận được. Việc lựa chọn vật liệu bao
6
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
màng thường dựa trên độ tan trong nước, bản chất ưa nước- kị nước, tình dễ
tạo màng và các tình chất cảm quan của chúng [12].
Bảng 1.1 Ví dụ về áp dụng các lớp phủ ăn được cho quả
hoa Vật liệu bao phủ Tài liệu tham khảo
Loại quả Táo
[34], [36], [37], [38], [39]
HPMC, CMC, 2 lớp polysaccarit/lipit, sáp, shellac, nhũ tương protein váng sữa- sáp ong, PVAc Metylxenlulozơ, PVAc sáp, shellac, dẫn xuất xenlulozơ, PVAc
Sáp, CMC, PVAc chitosan, HPMC, PVAc [34], [40], [41] [34], [42] [34], [43] [34], [44] [34], [45]
Lê Xoài Quả có múi chitosan, PVAc Đào Dâu 1.1.2.6. Bảo quản bằng bao gói khí quyển biến đổi (MAP)
Bao gói khì quyển biến đổi (MAP) được định nghĩa là bao bọc sản phẩm
thực phẩm trong các vật liệu chắn khì, trong đó môi trường khì được thay đổi
để ức chế tác nhân gây hư hỏng, nhờ đó có thể duy trí chất lượng cao hơn của
các thực phẩm dễ hỏng trong quá trính sống tự nhiên hay kéo dài thời hạn sử
dụng. Có hai dạng bao gói là bao gói chân không và bao gói trao đổi khì.
Bao gói chân không liên quan đến việc đặt sản phẩm trong một màng có
độ thấm oxy thấp, loại bỏ không khì khỏi bao gói và gắn kìn lại. Hai tác nhân
gây hư hỏng chủ yếu là vi khuẩn hiếu khì và các phản ứng oxy hóa đều cần
tới oxy. Bởi vậy, vô hiệu hóa chúng sẽ ức chế được sự hư hỏng và làm tăng
tối đa chất lượng và thời hạn bảo quản. Tuy nhiên, một số quá trính hư hỏng
sẽ xảy ra do các sinh vật yếm khì và các phản ứng không oxy hóa. Quá trính
này thường được giảm thiểu nhờ bảo quản lạnh. Việc nén sản phẩm là không
thể tránh khỏi và khiến cho bao gói chân không không thìch hợp đối với nhiều
loại sản phẩm.
Bao gói trao đổi khì liên quan đến việc loại bỏ không khì khỏi bao gói và
thay thế bằng một khì hoặc hỗn hợp khì riêng. Công nghệ này được thiết kế
7
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
một cách đặc biệt nhằm khắc phục một số vấn đề gặp phải (thực tế là gây ra
do) ở bao gói chân không, gọi là ức chế khoảng rộng hơn các tác nhân gây hư
hỏng vi sinh vật và tránh hư hỏng do nén. Như với bao gói chân không sản
phẩm thường được bảo quản lạnh để làm tăng tối đa hiệu ứng ức chế. Ba loại
khì thường được sử dụng là oxy, nitơ và cacbonic, mỗi loại đều có chức năng
riêng [19]. Hiện nay, các thực phẩm bao gói khì quyển biến đổi bao gồm rất
nhiều loại từ thịt sống và nấu chìn, gia cầm, cá, rau quả, mí tươi, sản phẩm bơ
sữa, bánh, khoai tây chiên, chè, cà phê…[36]
Việc sử dụng màng bao gói khì quyển biến đổi (MAP) bằng chất dẻo cho
quả tươi liên quan đến việc lựa chọn cẩn thận màng và kiểu bao gói đối với
từng sản phẩm và kìch thước bao gói cụ thể. Bao gói hiệu quả đòi hỏi phải
xem xét nồng độ khì tối ưu, tốc độ hô hấp của hoa quả, khuếch tán khì qua
màng cũng như nhiệt độ bảo quản tối ưu để đạt được lợi ìch lớn nhất đối với
sản phẩm và người tiêu dùng. Ngoài ra, để lựa chọn một loại màng phù hợp,
cần phải tình đến khả năng bảo vệ có được cũng như độ bền, khả năng hàn
gắn, độ trong, tình dễ gia công, khả năng in nhãn và gradient khì được tạo
thành bởi màng kìn [22].
Bao gói khì quyển biến đổi có ảnh hưởng đến đặc tình sinh lý của rau quả.
Các thông số chất lượng như khả năng lưu giữ chất màu, glutathion, axit
ascorbic, đường, ancol đường, amino axit cũng bị ảnh huởng trong quá trính
bảo quản bằng MAP. Trong quá trính bảo quản khì quyển biến đổi, nồng độ
O2, CO2 và C2H4 trong tế bào thực vật quyết định ứng đáp sinh lý và sinh hóa
của tế bào đó. Lợi ìch của MAP đối với một loại rau quả nhất định có thể dự
đoán từ thông tin về nguyên nhân cơ bản gây hư hỏng và những tác động đã
biết về những nguyên nhân này như hô hấp, thay đổi về thành phần, thoát hơi
nước, rối loạn sinh lý, hư hỏng do bệnh lý. Giảm tốc độ hô hấp đi kèm với
8
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
giảm etylen khiến cho khả năng lưu giữ chất màu (diệp lục, lycopen…), cấu
trúc (ìt bị mềm hóa và lignin hóa), tình chất cảm quan của hoa quả tốt hơn.
1.2. Vật liệu và công nghệ chế tạo màng MAP
1.2.1. Công nghệ chế tạo màng
Màng bao gói khì quyển biến đổi thường được sản xuất theo phương
pháp đùn thổi sử dụng các loại nhựa plastic. Quá trính công nghệ đùn như
sau: Trục vìt quay ở trong xi lanh trụ tròn được nung nóng, cố định và trong
khe rãnh giữa trục vìt và xilanh, khối chất dẻo đã được định hướng sẽ được
làm nóng chảy, làm nhuyễn, được trục vìt vận chuyển lên phìa trước và qua
khe hở định hính của đầu đùn, nó được đẩy ra ngoài thành sản phẩm [1].
Ngoài máy đùn một trục vìt người ta còn sử dụng cả máy đùn nhiều
trục vìt. Trong số các máy đùn nhiều trục vìt thí máy đùn hai trục vìt có ý
nghĩa đặc biệt cho việc gia công các chất dẻo dạng bột, đặc biệt là đối với
PVC. Về nguyên lý, tất các các chất dẻo nhiệt dẻo đều có thể gia công đùn
được, song đối với khối chất dẻo nóng chảy cần phải có độ cứng nhất định.
Các chất dẻo có độ rắn nóng chảy nhỏ do cấu trúc hoá học của chúng chỉ có
thể áp dụng gia công đùn khi có sự tạo thành độ trùng hợp cực lớn hoặc sự
phụ trợ của chất độn phù hợp. Gia công đùn được sử dụng để gia công với sản
lượng lớn chủ yếu các chất dẻo như PVC cứng, PVC mềm, PE và PP.
- Các thành phần chình của máy đùn:
+ Động cơ
+ Hộp giảm tốc
+ Trục vìt và xilanh
+ Bộ phận nạp liệu
Ở trên xilanh được xếp đặt nhiều vùng gia nhiệt, trên mỗi vùng có thể
xác định nhiệt độ cho trước một cách riêng biệt, đồng thời có thể điều chỉnh
được. Tuỳ từng trường hợp bên cạnh các vùng gia nhiệt người ta cũng lắp
9
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
thêm các bộ phận làm lạnh, phục vụ cho sản xuất điều chỉnh nhiệt độ được
linh hoạt hơn. Khoang cấp liệu thí luôn được làm nguội để ngăn không cho
chất dẻo bị chảy ở gần nó, tránh làm ảnh hưởng đến việc cấp liệu cho máy.
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý máy đùn
Thiết bị dùng để thổi màng bao gồm máy đùn có lắp đầu thổi màng,
vành làm nguội, thiết bị trải phẳng màng, hệ trục kéo màng, thiết bị cuộn. Đối
với công nghệ thổi màng người ta thường dùng đầu đùn vuông góc và sản
phẩm được kéo lên theo phương thẳng đứng. Với giải pháp như vậy các máy
và thiết bị nặng đều được đặt ở trên nền xưởng còn cặp trục kéo và thiết bị trải
phẳng màng thí được lắp gá trên bộ khung phù hợp. Ưu điểm của phương
pháp này là trọng lượng của màng sẽ không tác dụng đến khối chất dẻo nóng
chảy ra khỏi đầu đùn. Từ đầu đùn thổi màng chất dẻo được đùn ra ở dạng ống
mỏng, sau đó người ta thổi nó tới kìch thước mong muốn. Không khì dùng để
thổi được dẫn vào bằng ống thông qua lỗ đầu đùn.
Với mục đìch tăng cường độ làm nguội thí không khì bị nung ở bên
trong túi màng cần được thay thế bằng không khì lạnh một cách liên tục. Còn
từ phìa ngoài túi màng người ta sử dụng vành làm nguội để cung cấp không
khì lạnh cho việc làm nguội. Túi màng được làm nguội cần phải trải phẳng,
nếu cần thiết phải chọc thủng sau đó cuộn màng lại. Ở những màng mà trước
khi sử dụng để gói còn cần phải in, hàn lại, thí có thể cho phép độ dao động
10
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
về chiều dày với giá trị rất nhỏ. Nhằm điều hoà sự thay đổi bề dày của màng
người ta quay đi quay lại hoặc cơ cấu kéo màng hoặc máy đùn trong góc khoảng 270 một cách từ từ. Việc quay đi quay lại như thế là cần thiết ví nếu
như trên màng mỏng được cuộn lại ở vị trì như nhau xuất hiện sự tăng độ dày
màng nó sẽ gây ra nhăn nhúm trên cuộn vật liệu.
Bằng công nghệ thổi màng người ta có thể sản xuất các loại màng có
nhiều lớp, trong trường hợp này tất nhiên cần phải có nhiều máy đùn, tiếp
theo là cần phải có đầu thổi màng mà từ đó các dòng chất nóng chảy khác
nhau được chồng lên nhau thành các lớp [1].
1.2.2. Vật liệu để chế tạo màng MAP
Nhiều màng plastic đã được dùng để làm màng bao gói, nhưng rất ìt
màng có độ thấm khì phù hợp cho MAP. Việc sử dụng màng bao gói khì
quyển biến đổi bằng chất dẻo cho quả tươi liên quan đến việc lựa chọn cẩn
thận màng và kiểu bao gói đối với từng sản phẩm và kìch thước bao gói cụ
thể. Bao gói hiệu quả đòi hỏi phải xem xét nồng độ khì tối ưu, tốc độ hô hấp
của hoa quả, khuếch tán khì qua màng cũng như nhiệt độ bảo quản tối ưu để
đạt được lợi ìch lớn nhất đối với sản phẩm và người tiêu dùng. Ngoài ra, để
lựa chọn một loại màng phù hợp, cần phải tình đến khả năng bảo vệ có được
cũng như độ bền, khả năng hàn gắn, độ trong, tình dễ gia công, khả năng in
nhãn và gradient khì được tạo thành bởi màng kìn [20].
Mặc dù nhiều loại màng chất dẻo có khả năng sử dụng cho mục đìch
bao gói nhưng rất ìt loại được sử dụng để bao gói các sản phẩm tươi, thậm chì
còn ìt loại hơn nữa có tình chất thấm khì phù hợp với MAP. Do hàm lượng
oxy trong MAP thường giảm từ 21% ở điều kiện thường xuống còn 2-5%
trong bao gói nên điều nguy hiểm là cacbonic sẽ tăng từ 0,03% ở điều kiện
thường lên 16-19% trong bao gói. Điều này là do có sự tương quan tỷ lệ 1:1
giữa oxy tiêu thụ và cacbonic giải phóng. Hàm lượng cacbonic cao có thể gây
11
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
hại cho hầu hết các loại rau quả nên màng bao gói lý tưởng phải để cacbonic
thoát ra nhanh hơn là oxy thấm vào. Độ thấm cacbonic đôi khi phải cao hơn
gấp 3-5 lần so với độ thấm oxy tùy thuộc khì quyển mong muốn. Màng lý
tưởng phải có các tình chất sau:
- Khả năng thay đổi tình chất thấm khì khi tăng nhiệt độ.
- Kiểm soát được tốc độ thấm hơi nước để ngăn chặn sự tìch lũy hơi quá bão
hòa và ngưng tụ.
- Khả năng cảnh báo cho nguời tiêu dùng khi chất lượng sản phẩm bên trong
không ở trạng thái tốt nhất.
- Khả năng chịu nhiệt và ozon tốt.
- Tình phù hợp thương mại và dễ gia công, ứng dụng.
- Không phản ứng với sản phẩm và không gây độc hại.
- Dễ in để có thể ghi nhãn.
Màng bao gói thường được chế tạo từ các loại nhựa nhiệt dẻo như
polypropylen (PP), polyetylen tỷ trọng thấp (LDPE), polyetylen mạch thẳng
tỷ trọng trung bính (LMDPE), polyetylen tỷ trọng cao (HDPE), polyvinyl
clorua (PVC). Trong số này, màng được ưa dùng nhất là LDPE do tình chất
chắn khì rất tốt của nó. Màng PVC là loại màng có tình chất chắn khì rất tốt,
tuy nhiên hiện nay nó bị hạn chế sử dụng trong thực phẩm và sắp tới sẽ bị
cấm sử dụng [47].
Bảng 1.2. Phân loại các loại nhựa PE
Tên
PE tỉ trọng cao PE tỉ trọng siêu cao PE tỉ trọng trung bính PE mạch thăng tỉ trọng thấp PE tỉ trọng thấp PE tỉ trọng rất thấp Kì hiệu HDPE UHMWPE MDPE LLDPE LDPE VLDPE Tỷ trọng ≥ 0,941 0,935-0,93 0,926-0,94 0,915-0,925 0,91-0,94 0,915-0,88
12
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
1.3. Ứng dụng màng MAP để bảo quản rau quả sau thu hoạch
Do những ưu điểm của MAP, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu ứng
dụng MAP trong bảo quản rau quả và thực phẩm tươi sống. David O‟Beirne
[40] đã nghiên cứu kết hợp MAP với bảo quản lạnh ứng dụng cho bảo quản
thịt bò, thịt gia cầm và một số loại rau quả tươi như táo, khoai tây, rau diếp.
Trên cơ sở nghiên cứu tình chất chắn khì của màng và những biến đổi bên
trong bao gói như nồng độ khì quyển, tổng số vi sinh vật cùng những biến đổi
về chất lượng của thực phẩm, tác giả đã đưa ra được công thức phù hợp với
các loại rau quả. Bài báo cũng bước đầu nêu ý tưởng về việc sử dụng MAP để
thay thế việc xông SO2 trong bảo quản thực phẩm.
Patrick Varoquaux và cộng sự [16] đã nghiên cứu bảo quản giá đỗ bằng
MAP. Giá đỗ được bao gói trong màng OPP có độ thấm khì từ 950 đến 200.000ml O2 m-2ngày-1atm-1 và bảo quản ở 180C. Kết quả cho thấy độ thẩm thấu khì tối ưu của màng là khoảng 50.000ml O2 m-2ngày-1atm-1 và dưới điều kiện này thí thời hạn bảo quản là khoảng 5 ngày ở 50C và 9 ngày ở 10C. Do
đặc trưng của giá đỗ là một cá thể còn đang phát triển nên có những biến động
rất lớn về thành phần khì xung quanh cũng như sự phát triển của vi sinh vật.
MAP kết hợp với bảo quản lạnh đã kéo dài đáng kể thời hạn bảo quản của giá
đỗ so với thông thường.
Michihiko Saito và cộng sự [17] đã nghiên cứu ảnh hưởng của MAP đến
hàm lượng glutathion và axit ascorbic của măng tây. Măng tây được bảo quản trong màng OPP và OPP vi đục lỗ và bảo quản ở 150C và RH 75% trong vòng
10 ngày. Với khì quyển có thành phần oxi thấp, MAP đã làm giảm đáng kể
tốc độ giảm của axit ascorbic trong măng tây. Tuy vậy glutathion lại được duy
trí tốt hơn trong bao gói MAP có nồng độ oxi cao hơn, tức là đục lỗ nhiều
hơn. Đồng thời MAP cũng làm giảm hao hụt khối lượng của măng tây do mất
ẩm.
13
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Bảng 1.3. Điều kiện MA và độ chọn lọc cần thiết đối với bao gói khí quyển
biến đổi cho các loại quả
Sản phẩm
Điều kiện MA %O2 3.0 (2-3) 2.5 (2-3) 6.5 (3-10) 5 (5) 2 (2) 1.5 (1-2) 1.5 (1-2) 3 (2-3) 4 (3-5) 1.5 (1-2) 10 (10) 6 (10) %CO2 3.0 (1-2) 2.5 (2-3) 11 (10-12) 15 (15) 5 (5) 5 (5) 5 (5) 10 (0-1) 6.5 (5-8) 2.5 (0-5) 6 (15-20) 15 (15-20) Độ chọn lọc S = KCO2/KO2 6.0 (9-19) 7.4 (6-9.5) 1.3 (0.9-1.8) 1.1 (1.1) 3.8 (3.8) 3.9 (9.5-10) 3.9 (3.8-4) 1.8 (18.0-19.0) 2.6 (2.0-3.6) 7.8 (3.8-20.0) 1.8 (0.6-0.8) 1 (0.6-0.8)
Nhiệt độ (oC) 0-5 Táo 0-5 Mơ 0-5 Anh đào 0-5 Sung Kiwi 0-5 Quả xuân đào 0-5 0-5 Quả đào 0-5 Lê 0-5 Hồng 0-5 Mận Quả mâm xôi 0-5 Dâu tây 0-5 Các loại quả nhiệt đới và cận nhiệt đới 5-13 Lê tàu 3.5 (2-5) (3- 2.7 (1.6-6.3)
Chuối Nho 12-15 10-15 3.5 (2-5) 6.5 (3-10) (5-
Chanh Chanh tây 10-15 10-15 5 (5) 5 (5) (5-
Xoài Oliu 10-15 8-12 5 (5) 3.5 (2-5) 3.2 (3.2) 2.3 (1.6-3.8) (5-
6.5 10) 3.5 (2-5) 5.0 (3.2-9.5) 1.9 (1.1-3.6) 7.5 10) 10 (0-5) 1.6 (3.2-16) 2.1 (1.6-16) 7.5 10) 5 (5) 7.5 10) 5 (5) 10 (10) 10 (10) 2.2 (2.2) 1.6 (1.6) 1.6 (1.6) 10 (10) 5 (5) 5 (5) 5-10 10-15 10-15
Cam Đu đủ Dứa Yoonseok Song và cộng sự [15] đã nghiên cứu biến đổi bên trong bao gói
MAP kết hợp với chất hấp thụ ẩm để bảo quản việt quất. Màng bao gói được
sử dụng là màng LDPE kết hợp với các chất hấp thụ ẩm như Sanwet IM-1000
và xylitol (C5H12O5). Việc kết hợp này cho hiệu quả đáng kể trong việc kéo
dài thời hạn bảo quản của việc quất.
14
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Revathy Baskaran và cộng sự [33] nghiên cứu ảnh hưởng của MAP và
sáp đến chất lượng bảo quản của quả lê ở những nhiệt độ khác nhau. Quả lê được bảo quản trong các túi LDPE có chiều dày 25μm ở nhiệt độ 2 và 80C và
nhiệt độ phòng kết hợp với xử lý bằng sáp. Kết quả cho thấy quả lê duy trí
được chỉ số chất lượng khoảng 51% sau thời gian bảo quản từ 30-35 ngày ở nhiệt độ 80C và nhiệt độ phòng. Chỉ số cảm quan của quả lê cũng được cải
thiện rõ rệt so với đối chứng.
Bảng 1.4. Điều kiện MA và độ chọn lọc cần thiết đối với bao gói khí quyển
biến đổi cho các loại rau
Sản phẩm
%CO2 4 (3-5)
Nhiệt độ (oC) 0-5 0-5 5-10 0-5 0-5 0-5 3-7 0-5 0-5 0-5 8-12 10-12 0-5 0-5 0-5 0-12 0-5 0-5 8-12 0-5 Điều kiện MA %O2 2.5 (2-3) 5 (không khì) 10 (5-10) 8 (5-10) 3 (1-2) 8 (5-10) 3 (1-2) 6 (5-7) 4 (3-5) 6 (5-7) 4 (3-5) 12 (10-15) 4 (3-5) 3 2-5) 2 (2-5) 3 (0) 5 (2-4) (0) 3 (2-4) 15 (10-20) (3-5) (0) (3-5) (0) 2.2 (1-2) 2 (2-5) 5 (3-5) 5 (không khì) 10 (10-15) 4 (3-5) (1-2) 2 (1-2) 3 (3-5) Không khì 2 (0) (0) 10(10-15) 8 (0) (10-20) Độ chọn lọc S = KCO2/KO2 4.6 (3.6-6.3) 1.6 (0.1-0.2) 2.3 (1.8-3.8) 2.3 (1.9-4.0) 2.3 (1.9-4.0) 2.8 (2.3-3.6) 1.4 (1.1-1.8) 6.3 93.2-9.5) 5.3(>17) 1.2 (0.8-1.9) (>16) (>16) 3.8 (3.8-6.7) 9.5 (>16) 1.6 (<0.1) 8.5 (>16) (>19) 1.9 (1.0-2.0) 2.3 (16-18) (<0.1)
loại 12-20 5 (3-5) 10 (10) 1.6 (16-18)
loại 8-12 3 (3-5) 5 (10) 3.6 (15-18) Actiso Măng tây Đậu nành Bông cải xanh Cải Brussels Bắp cải Dưa đỏ Súp lơ Cần tây Ngô ngọt Dưa chuột Quả ngọt Tỏi tây Xà lách Nấm rơm Đậu bắp Hành tây, khô Hành tây, xanh Tiêu Rau dền Cà chua xanh Cà chua chìn một phần
15
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Cũng dùng màng LDPE, Shashi Bhushan và cộng sự [34] đã nghiên cứu
bảo quản quả kiwi kết hợp với tác nhân diệt khuẩn là axit ascorbic ở nhiệt độ
phòng. Các chỉ số chất lượng như độ Brix, độ chắc thịt quả, độ axit chuẩn độ
được... đều được nghiên cứu chi tiết. Kết quả cho thấy quả đối chứng có tốc
độ thay đổi các chỉ số chất lượng nhanh hơn so với quả được xử lý và bảo
quản. Nhờ đó mà sau 8 tuần bảo quản chất lượng của quả kiwi được xử lý vẫn
rất tốt và được sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Sử dụng màng ưa nước, C. Barron và cộng sự [38] đã nghiên cứu bảo
quản nấm bằng MAP. Nấm được bảo quản trong màng vi đục lỗ ưa nước ở 10 và 200C trong điều kiện độ ẩm cao. Các chỉ số chất lượng ghi được cho thấy
tình chọn lọc cao của loại màng này, nhờ đó mà có thể bảo quản nấm trong
thời gian tới 6 ngày mà chất lượng vẫn được đảm bảo. Nhược điểm của loại
màng này là tình chắn hơi nước kém do vậy mà hao hụt khối lượng lớn hơn
các loại màng kị nước khác.
Gần đây, G. Oms-Oliu và cộng sự [6] đã nghiên cứu ảnh hưởng của siêu
khì quyển và khì quyển biến đổi thấp oxi đến việc kéo dài thời gian bảo quản
của dưa cắt. Nghiên cứu chỉ ra rằng với dưa cắt lát môi trường thấp oxi là tốt
nhất để tránh hiện tượng lên men và kéo dài thời gian bảo quản. Nếu lượng
oxi quá thấp sẽ dẫn đến hô hấp yếm khì, gây hiện tượng lên men làm hư hỏng
sản phẩm.
Có nhiều nghiên cứu ứng dụng bảo quản quả có múi, trong đó có MAP.
Ron Porat và cộng sự [10] đã nghiên cứu làm giảm những hư hỏng ở vỏ quả
có múi bằng MAP. Sử dụng màng PE và màng lót hộp để tạo MAP đã làm
giảm tới 75% những hư hỏng ở vỏ như nứt vỏ, hư hỏng ở cuống... (không
phải hư hỏng do lạnh) so với đối chứng.
MAP cũng được nghiên cứu nhiều trong bảo quản vải. Edna Pesis và
cộng sự [21] nghiên cứu sự phát sinh của axetandehyt và etanol trong quá
16
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
trính chìn của quả vải khi bảo quản bằng MAP. Kết quả cho thấy không chỉ
màng MAP mà cả thời điểm thu hái cũng ảnh hưởng đến sự phát sinh
axetandehyt và etanol của quả vải. Các tác giả đề xuất là để bảo quản vải bằng
MAP thí phải thu hái sớm nếu không sẽ dễ phát sinh các hợp chất mùi ancol
trong vải.
Dharini Sivakumar và cộng sự [38] đã nghiên cứu ảnh hưởng của MAP
và xử lý sau thu hoạch đến chất lượng quả vải Mauritius. Nghiên cứu này sử
dụng một số màng BOPP để bảo quản vải đã được xử lì bằng EDTA nhằm thay thế cho phương pháp xông SO2, nhiệt độ bảo quản là 140C. Kết quả cho
thấy MAP đã hạn chế hư hỏng của quả vải như qui trính xông SO2 mà lại
không tạo ra những sản phẩm có hại đối với người tiêu dùng.
1.4.Tình hình nghiên cứu bảo quản quả vải trong và ngoài nƣớc
1.4.1. Ngoài nƣớc
Vải là loại cây ăn quả thân gỗ có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc,
vải được trồng ở nhiều nước thuộc vùng nhiệt đới cũng như á nhiệt đới. Hiện
nay trên thế giới có trên 20 nước trồng vải, theo số liệu thống kê, năm 2014
tổng sản lượng vải của thế giới đạt 2,6 triệu tấn tập trung chủ yếu ở khu vực
châu Á Thái Bính Dương (chiếm 95% tổng sản lượng vải). Các nước có diện
tìch và sản lượng vải chủ yếu gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam,
Australia. Ngoài ra vải còn được trồng nhiều ở Nam Phi, Brazin, New
Zealand. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng vải lớn nhất, chiếm
khoảng 57% sản lượng vải của toàn thế giới [5]. Ấn Độ là nước đứng thứ hai
về sản lượng vải, chiếm khoảng 24% sản lượng vải thế giới. Việt Nam là
nước đứng thứ ba về sản lượng vải, chiếm khoảng 6% tổng sản lượng vải
của thế giới.
17
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Hình 1.2. Sản lượng vải của các nước trên thế giới
Vải là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao. Quả vải khi ăn có vị ngọt,
hương thơm đặc trưng và chứa một số thành phần chất khoáng như Ca và P
và các loại vitamin [9]. Thành phần các chất có trong quả vải (100 gam thịt
vải tươi) đã được phân tìch và được thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Thành phần các chất có trong 100 gam thịt vải tươi
335 kJ 77,69 g 0,9 g 0,4 g 15 g 0,3 g 10 mg 7 mg 10 mg 35 mg 0,4 mg 0,5 mg 0,04 mg 0,04 mg 45 mg 1,91 mg Năng lƣợng Nƣớc Protein Lipit Gluxit Chất xơ Canxi Na Magie Photpho Sắt (III) Riboflavin Vitamin B1 Vitamin B2 Vitamin C Vitamin PP
Quả vải ngoài dùng để ăn tươi còn có thể chế biến thành nhiều sản
phẩm khác nhau như: sấy khô, làm đồ hộp, làm vị thuốc trong y học. Với
một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chế biến rau quả hiện nay
thí các sản phẩm như cùi vải đông lạnh, vải đông lạnh nguyên quả…được
chế biến từ quả vải tươi cũng là một trong những sản phẩm chủ lực. Trong
vỏ quả, vỏ cây, rễ có chứa nhiều tannin dùng làm nguyên liệu cho nông
nghiệp. Hạt vải chứa nhiều tinh bột (37%) có thể dùng để lên men rượu,
làm giấm ăn…Chình ví thế, hiện nay vải đang là loại quả được ưa thìch ở
18
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Châu Âu. Các nước nhập khẩu vải
nhiều nhất là: Pháp, Đức, Anh, Hà Lan mỗi năm nhập khẩu khoảng 15.000
tấn. Các nước Châu Á như: Trung Quốc, Philipin, Nhật và Singapore nhập
khẩu vải hàng năm ước tình 10.000 tấn [2].
Tuy nhiên quả vải lại chỉ được tiêu dùng ở thị trường nội địa, chỉ một
phần nhỏ được xuất khẩu (5 – 10%) do vải là loại quả khó bảo quản, dễ thối
hỏng và vỏ nhanh nâu hóa.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất và xuất khẩu vải của các nước trên thế giới
tích trồng khẩu Sản lƣợng (tấn) Nƣớc
Diện (ha) 600.000 95.000 30.000 12.000 25.000 11.800 4.800 2.380 1.500 4.000 1.500 240 350 950 1.200.000 650.000 50.000 40.000 75.000 79.100 13.000 14.000 6.000 25.000 8.000 1.000 4.200 11.400 Xuất (tấn) 295 763 47 8000 20.600 2.100 4.930 115 200 Trung Quốc Ấn Độ Việt Nam Thái Lan Madagatca Taiwan Bangladet Nepal Úc Mexico Nam Phi Florida Mauricius Reunion
Thông thường, quả vải khi còn ở trên cây có màu đỏ hồng rất hấp dẫn,
tuy nhiên sau khi thu hoạch vỏ quả thay đổi rất nhanh và chuyển sang màu
nâu kém hấp dẫn do quá trính “Browning” diễn ra trong vỏ quả. Ở điều kiện
thường, quá trính này có thể diễn ra trong vòng 48 tiếng. Theo các chuyên gia
Ấn Độ, màu đỏ của quả vải là tổng hợp từ các chất anthocyanin (cyanindin-3-
glucoside, cyanidin-3-galactoside, pelargonidin-3, 5-diglucoside). Các chuyên
gia Ấn Độ cho rằng, để kiểm soát được vấn đề nâu hoá của vỏ quả vải trong
quá trính bảo quản cần phải có các kiến thức cơ bản và sự hiểu biết cần thiết
19
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
về các phản ứng phân hóa xảy ra trong quả vải ở mức độ phân tử. Các enzym
như β-galactosidase và polygalacturonase đều có thể hoà tan và làm phân rã
thành tế bào và bắt đầu các biến đổi về trạng thái. Để kiểm soát hoạt tình của
các enzym này cần thiết phải nghiên cứu các phản ứng enzym liên quan. Vải
có hàm lượng tanin trong vỏ cao, do đó khi bảo quản ở độ ẩm thấp, có đủ ô-
xy, dưới tác dụng của enzym polyphenol oxidase (PPO) các chất màu
anthocyanin bị phân hủy tạo ra các “sản phẩm phụ” có màu nâu làm cho vỏ
quả bị nâu hoá (Browning) rất nhanh và giảm giá trị thương phẩm của vải.
Đây là vấn đề tồn tại lớn nhất trong bảo quản vải, cho đến nay chưa có biện
pháp giải quyết triệt để [2].
Các yếu tố khác như vitamin C và etylen cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc ổn định các chất màu anthocyanin. Ngoài ra còn có một số yếu tố
phi enzym khác như hoạt động hô hấp của các vi sinh vật cũng có ảnh hưởng
đến quá trính nâu hoá của quả vải.
Underhill [45] đã đưa ra một số giải thìch bổ sung về hiện tượng nâu
hoá của quả vải. Theo đó, hiện tượng nâu hoá của quả vải có thể còn được gây
ra bởi sự oxy hoá các hợp chất phenol hơn là các chất anthocyanins. Rất nhiều
các nhà khoa học đã nghiên cứu để khắc phục hiện tượng này.
Marie-Noëlle và cộng sự [29] đã tiến hành xử lý sau thu hoạch sử dụng
axit citric và chitosan trên hai giống vải có nguồn gốc khác nhau. Màu đỏ của
vỏ quả được đo trong suốt thời gian bảo quản. Các anthocyanin chình có mặt
trong cả hai giống trên là cyanidin-3-rutinoside và cyanidin-3-glucoside. Mặc
dù nồng độ của cyanidin-3-rutinoside trong giống cây ở Kwai có thể thấp hơn
64% ở giống Wai, thành phần này chiếm hơn 90% tổng lượng anthocyanins
có trong cả hai giống. Hoạt động của PPO trong giống Kwai cao gấp 6 lần
trong giống Wai và hoạt động của POD cao gấp 30 lần. Hoạt tình của POD
cao hơn của PPO trong cả hai giống. Hai giống, khác nhau về thành phần
20
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
anthocyanin và enzym oxi hóa cho phản ứng khác nhau khi xử lý với axit và
chitosan. Kết quả cho thấy màu đỏ của quả vải Kwai được duy trí tốt hơn
giống Wai trong suốt thời gian bảo quản. Kỹ thuật này trong tương lai có thể
thay thế cho phương pháp xử lý bằng lưu huỳnh để xử lý quả vải và vận
chuyển bằng đường biển.
Hàm lượng của các chất chuyển hóa, acetaldehyt (AA) và etanol từ
quả vải được theo dõi trong quá trính trưởng thành và bảo quản bởi Edna Pesis
và cộng sự [21]. Nước ép từ thịt quả ở các giai đoạn khác nhau (vỏ xanh, chìn
vàng, hồng và đỏ) trong suốt mùa, chứa một lượng ngày càng tăng của AA và
etanol. Song song với phân tìch nước quả khi thu hoạch, những quả có vỏ đỏ
được bao bằng màng nhiều lớp (màng bao gói khì quyển biến đổi (MAP)).
Quả trong MAP được thu hoạch muộn cho nhiều AA và etanol hơn quả được
thu hoạch sớm. Gia tăng hàm lượng AA và etanol đã được quan sát thấy ở quả
thu hoạch muộn trong suốt thời gian bảo quản lạnh cũng như trong MAP, và
những quả này nhanh hỏng khi bảo quản lạnh. Như vậy những quả vải trưởng
thành xấu đi khi còn trên cây trong mùa thu hoạch. Điều này có thể do quá
trính lên men bắt đầu trên cây và gây ra sự suy giảm trong quá trính bảo quản
MAP.
Xiaolin Zheng và các cộng sự [47] đã xử lý quả vải bằng dung dịch
axit oxalic 2mM và 4mM và bảo quản ở nhiệt độ phòng để nghiên cứu tác
động của axit oxalic đến sự hóa nâu ở vỏ quả. Kết quả cho thấy các chỉ số nâu
hóa của vỏ quả được xử lý với cả hai nồng độ axit oxalic, thấp hơn đáng kể so
với mẫu đối chứng, do tăng tình đồng nhất của màng tế bào, ức chế sự phân
hóa anthocyanin, giảm quá trính oxi hóa và duy trí mức độ hoạt động thấp của
peroxidase trong quá trính bảo quản quả. Như vậy axit oxalic cho hiệu quả
trong kiểm soát sự nâu hóa của vỏ quả vải trong quá trính bảo quản sau thu
hoạch.
21
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Quả vải được bảo quản ở -180C không có tác động rõ ràng đến thịt
quả nhưng vỏ quả đậm và nâu dần khi được đông lạnh hoặc rã đông. Một loạt
thì nghiệm đã được tiến hành bởi Yueming Jiang và các cộng sự [49] để kiểm
tra tác động của axit HCl đến sự nâu hóa ở vỏ quả thay cho xử lý bằng lưu
huỳnh. Quả vải được ngâm trong dung dịch HCl 0,5%, 1%, và 2% trong 2 –
10 phút. Cảm quan trái cây và sự nứt vỏ đã được đánh giá sau 1 ngày bảo quản trong diều kiện môi trường xung quanh là 250C và độ ẩm tương đối là 80
– 90%. Để kiểm soát màu nâu của vỏ quả, xử lý với HCl 1% trong 6 phút cho
màu đỏ tốt nhất và thiệt hại ìt nhất. Xử lý bằng HCl 1% đã ức chế rõ rệt hoạt
động của polyphenol oxidase và duy trí hàm lượng của anthocyanin trong mô vỏ luôn ở mức cao. Quả được xử lý với HCl 1% và bảo quản ở -180C trong 12
tháng khi để ra môi trường xung quanh vẫn duy trí chất lượng và màu đỏ đồng
nhất sau 12 h. Sử dụng HCl 1% có thể được xem xét để ứng dụng thương mại
trong việc mở rộng thời gian sử dụng và duy trí chất lượng quả vải đông lạnh
trong suốt thời gian bảo quản cũng như bày bán.
Việc sử dụng kết hợp các axit hữu cơ và chitosan có thể ổn định màu
sắc của quả vải sau thu hoạch đã được nghiên cứu bởi Yanis Caro và các cộng
sự [48]. Trong khi những tác động đồng nhất đã thu được khi xử lý với axit-
chitosan ở pH 0,8, thí tác động khi xử lý ở pH 1 hoặc 1,3 ìt đồng nhất và có
thể dự đoán được. Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào các điều kiện của lớp phủ sử
dụng. Mức độ nâu hóa có thể được ước tình từ chỉ số ngâm axit (All), được
định nghĩa là tỉ lệ giữa lượng axit có thể chuẩn độ và sự hao hụt khối lượng
sau thu hoạch (%).
Neha Panday và các cộng sự [31] đã nghiên cứu các phương pháp
nhằm kéo dài thời gian bảo quản của vải với các cách xử lý khác nhau: dung
dịch NaCl 1%, dung dịch wax 2% và sử dụng bức xạ gamma. Các mẫu được
chiếu xạ và phủ NaCl 1% cho kết quả tốt nhất: kéo dài thời gian sử dụng lên
22
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
đến 24 ngày ở 40C. Các thông số hóa sinh khác đã được kiểm tra và đánh giá
cảm quan đã được tiến hành. TTS, vitamin C, hàm lượng đường tổng và đường khử được tím thấy trong khoảng 14,17 – 15,42oBx, 35,67 – 57,88
mg/100mg, 12,44 – 14,06% và 9,41 – 11,91%. Đánh giá cảm quan với các
thông số khác nhau trong khoảng 5,92 đến 7,72 (xấu – tốt) ở ngày thứ 24 bảo
quản. Liều chiếu xạ 1kGy làm tăng thời gian bảo quản mà không làm suy
giảm bất kỳ một thuộc tình chất lượng nào.
Bao gói khì quyển biến đổi với độ thấm chọn lọc đã được phát triển
bởi S. Mangaraj và các cộng sự [39]để kéo dài thời gian bảo quản của vải.
Trên cơ sở các điều tra sơ bộ, các thành phần khì tối ưu trong bao gói khì
quyển biến đổi là 5% O2, 5% CO2 trong N2. Các bao gói khì quyển biến đổi là
các màng của polipropylen định hướng hai trục (BOPP) và polivinyl clorua
(PVC) để đáp ứng nhu cầu truyền khì của trái cây. Hệ thống MAP làm tăng
tuổi thọ của quả 100 – 150% so với trái cây không được bao gói ở các nhiệt độ
bảo quản khác nhau với chất lượng giống với quả tươi. Quả được bảo quản
bằng MAP duy trí chất lượng lên đến 17, 13 và 9 ngày ở các nhiệt độ tương ứng 10, 15 và 200C. MAP của những quả được xử lý với EDTA làm giảm sự
hao hụt khối lượng, chống sự nâu hóa, duy trí màu sắc tốt, và hương vị ngọt
ngào trong suốt thời gian bảo quản.
Nhiệt độ môi trường cao trong suốt thời gian thu hoạch vải là nguyên
nhân gây tìch tụ nhiệt ở quả vải dẫn đến tăng quá trính nâu hóa và rút ngắn
thời gian thương mại hoá của sản phẩm. Yu Shen Liang và các cộng sự [50]
đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của hydrocooling trong 1, 2, 4, và 6h sau
thu hoạch đến thời gian bảo quản và chất lượng của giống vải Feizixao bằng
cách so sánh với mẫu không được xử lý lạnh. Các thông số được quan sát bao
gồm sự thay đổi nhiệt độ trong quá trính làm lạnh, các tình chất sinh hóa của
vỏ, và các thay đổi trong hàm lượng các chất rắn hòa tan và các axit có thể
23
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
chuẩn độ ở thịt quả trong quá trính bảo quản. Hydrocooling trong 30 phút làm giảm nhiệt độ của vỏ 6,2 ± 0,30C. Nó cũng kím hoãn hoạt tình của polyphenol
oxidase và peroxidase trong vỏ quả.
Baofeng Lin và các cộng sự [13] đã xử lý quả vải với dung dịch
chitosan 1% và bảo quản ở nhiệt độ xung quanh để nghiên cứu sự thay đổi của
hô hấp, nhiệt độ và chất lượng. Tốc độ hô hấp, nhiệt độ thịt quả, hoạt tình của
polyphenol oxidase và hao hụt khối lượng của quả vải được phủ chitosan thấp
hơn những quả không được phủ. Nhiệt độ của vỏ thấp hơn nhiệt độ của môi
trường xung quanh do sự toát hơi nước của quả vải. Thời gian bảo quản của
quả vải được phủ dài hơn 5 ngày so với vải không được phủ. Kết quả cho
thấy chitosan tạo thành màng hai lớp trên vỏ quả vải, cũng giống như một lớp
màng nhựa, lớp phủ có thể hạn chế hô hấp, làm giảm sự mất hơi ẩm và nhiệt
hô hấp thấp hơn trong suốt quá trính bảo quản.
Bảo quản và vận chuyển quả vải ở nhiệt độ thấp đã được sử dụng rộng
rãi trong thương mại. Trong nghiên cứu của Hai Liu và các cộng sự [24],
không có sự nâu hóa rõ rệt trên vỏ quả khi bảo quản trong 10 và 20 ngày ở nhiệt độ 3 – 50C, nhưng quả được bảo quản ở 3 – 50C trong 10 ngày dần dần sạm sau 12 h khi để ở nhiệt độ phòng (250C), với chỉ số màu nâu được nâng
lên 2,5 sau 24h. Hơn nữa, quả được bảo quản trong 30 ngày đã bắt đầu thối rữa và bị phân rã khoảng 30% sau 24h. Nhiệt độ tăng từ 3 – 50C đến 250C làm
tăng hoạt động của lipase, PLD và LOX và mức độ thấm của màng cũng thấp
hơn so với quả được bảo quản trong 20 đến 30 ngày.
Nâu hóa vỏ quả làm giảm đáng kể thời gian sử dụng và giá trị của quả
vải. Nghiên cứu của Kobkiat Saengnil và các cộng sự [26] nhằm đánh giá ba
chất ức chế khác nhau để kiểm soát quá trính nâu hóa ở quả vải. Qủa vải Hong Huay được nhúng vào nước nóng 980C trong 30s trước khi ngâm vào các dung
dịch axit: oxalic, citric, và ascorbic ở nồng độ 0; 2,5; 5; 10 và 15% trong 15
24
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
phút. Sau đó chúng được bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 + 10C) với độ ẩm
75% trong 5 ngày. Kết quả cho thấy dung dịch axit oxalic 10% cho hiệu quả
tốt nhất trong kiểm soát nâu hóa. Nước nóng làm tăng cường hiệu quả của axit
oxalic. Ngâm trong nước nóng, sau đó xử lý với axit oxalic giữ màu quả tốt
nhất do làm giảm hoạt tình của polyphenol oxidase và peroxidase và duy trí
hàm lượng anthocyanin tổng số cao.
Sắc tố màu sẽ biến mất trong quá trính bảo quản, đặc biệt là sự biến
nâu trên vỏ quả vải. Xử lý lưu huỳnh và axit hay là sự kết hợp cả hai được sử
dụng để duy trí màu đỏ trên quả vải, đó là kết quả nghiên cứu của Tongdee
[43, 44] và các cộng sự. Cả hai cách xử lý này đều làm tăng tình thấm của
màng tế bào và axit hóa chất sáp, nhưng lưu huỳnh cũng tạo ra hợp chất sunfit
gây biến màu. Do vậy xử lý lưu huỳnh có phần nào đó liên quan đến sự tẩy
trắng, trong khi xử lý axit thí màu đỏ ở vỏ quả được cải thiện. Tuy vậy, hiện
nay phương pháp xử lý luu huỳnh được hạn chế sử dụng trên thế giới nhằm
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các nghiên cứu của Gooman và các cộng sự [7] đã chỉ ra rằng: xử lý
xông hơi SO2 có tác dụng hạn chế hoạt lực của enzym polyphenol oxidase
(enzyme gây hiện tượng nâu hóa vỏ quả vải), đồng thời có khả năng diệt nấm
bệnh kéo dài thời gian bảo quản.
Các nghiên cứu của Zeuberman và cộng sự [45] và Critchley [51] cho
thấy hiệu quả bổ sung của việc nhúng quả vải trong môi trường axit loãng (pH
thấp) sau khi đã xử lý SO2. Quả được nhúng trong môi trường axit loãng HCl
nồng độ 1N trong 2 phút sẽ có tác dụng khôi phục hoàn toàn màu sắc tự nhiên
của quả vải trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này vẫn
có hiện tượng thẩm thấu của dung dịch axit vào thịt quả. Việc nhúng axit phải
được thực hiện sau khi xử lý SO2.
25
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Jacques Joas và các cộng sự [25] đã nghiên cứu ảnh hưởng của pH
đến sự nâu hóa của vỏ quả vải. Trong thì nghiệm này tác giả tiến hành xử lý
kết hợp giữa axit nitric ở các pH khác nhau (pH: 0,8; 1; 1,3) và chitosan 1%, bảo quản ở nhiệt độ 100C. Sau 8 ngày bảo quản, kết quả cho thấy công thức
xử lý axit ở pH 0,8 cho hiệu quả tốt hơn hai công thức còn lại trong việc duy
trí màu sắc của vỏ quả vải.
Zhaoqi Zhang và các cộng sự [52] nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử
lý axit citric ở pH 1, 3, 5 kết hợp với xông SO2 đến sự nâu hóa vỏ quả vải sau
thu hoạch. Trong nghiên cứu này ông cũng đưa ra vai trò của enzym PPO và
POD đối với sự nâu hóa của vỏ quả vải sau thu hoạch. Hoạt tình của các
enzym này đều tăng lên trong quá trính bảo quản.
1.4.2. Trong nước
Trước đây cây vải được trồng chủ yếu ở các tỉnh phìa Bắc và hầu như
không có vùng tập trung. Trong những năm gần đây, nhờ phong trào làm
vườn phát triển, cây vải đã được trồng thành cùng tập trung như: Bính Khê –
Đông Triều, Bằng Cả - Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Lục Ngạn, Lục
Nam, Tân Yên thuộc tỉnh Bắc Giang [8].
Trong những năm gần đây, với chủ trương đẩy mạnh công tác phát
triển cây ăn quả đặc sản trên phạm vi toàn quốc, với sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, đặc biệt là sự đầu tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
nên diện tìch trồng cây ăn quả mỗi năm ngày càng tăng. Bên cạnh việc phát
triển cây ăn quả như cam, quýt, bưởi… thí trong vòng 20 năm trở lại đây, đã
được người sản xuất quan tâm nên ngày càng được phát triển ở các vùng tập
trung: Hải Dương, Bắc Giang. Nhiều tỉnh như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Thanh
Hóa, Nghệ An… đều có kế hoạch tăng diện tìch trồng vải thiều, coi vải thiều
là cây chủ lực trong chương trính phát triển cây ăn quả.
26
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất, sản
lượng vải của nước ta hàng năm rất lớn. Cho đến thời điểm hiện nay, Viện
nghiên cứu Rau quả đã thu thập được 33 giống vải, trong đó có 8 giống được
cho là có triển vọng và được phát triển ở quy mô thương mại ở các vùng trồng
sản xuất vải chình. Đó là các giống: Hoa Hồng, Hùng Long, Lai Hưng Yên,
Lai Bính Khê, Thiều Thanh Hà, Thiều Lục Ngạn. Trong số các giống vải nói
trên thí giống vải thiều Thanh Hà là giống chình vụ và cho chất lượng cao
hơn. Trong khoảng 2 thập kỷ trở lại đây, giống vải thiều Thanh Hà (Hải
Dương) được đưa đến trồng ở Lục Ngạn, Bắc Giang đã tỏ ra rất thìch hợp với
vùng đất này, cây phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng quả cao.
Đặc biệt ở Bắc Giang, từ năm 2006 – 2007 được sự phối hợp của Sở
Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Giang cùng với trường Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội, các dự án vải thiều an toàn đã được thành lập và triển khai. Năm
2007, nông dân huyện Lục Ngạn đã trồng thì điểm 150 ha vải thiều an toàn.
Sang năm 2008 diện tìch vải thiều an toàn của huyện Lục Ngạn được tăng lên
1.800 ha với sản lượng đạt 11.000 tấn [4]. Năm 2014, diện tìch vải áp dụng
theo tiêu chuẩn VIETGAP toàn tỉnh là 8.500 ha (tập trung chủ yếu tại huyện
Lục Ngạn), cho sản lượng khoảng 40.000 tấn.
Bảng 1.7. Thực trạng sản xuất vải thiều huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Diện tích, sản lƣợng vải 2008 2009 2012 2013 2014
34.000 31.000 32.000 Tổng diện tích (ha) Bắc Giang 35.000
Bắc Giang 213.974 122.900 160.000 130.000 190.000 Sản lƣợng
(tấn) Lục Ngạn 80.000 40.000 80.000 72.000 130.000
Vải thiều là loại cây ăn quả đặc sản, có giá trị dinh dưỡng, có giá trị
kinh tế cao, quả vải ngoài ăn tươi còn được chế biến như đồ hộp, sấy, nước
vải…được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Trồng vải đem lại lợi
nhuận kinh tế cao cho người sản xuất đặc biệt là giống vải thiều và một số
27
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
giống vải chìn sớm. Tuy nhiên, hiện nay vải vẫn được tiêu thụ dưới dạng tươi
là chình (70%). Trong đó tiêu dùng nội địa chiếm khoảng 35 – 40%. Phần lớn
lượng quả vải tươi sau khi thu hoạch đều được vận chuyển về phục vụ nhu
cầu của dân cư các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,
Vinh…ngay trong ngày. Một phần được các thương lái, các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng nông sản vận chuyển đến các thị trường xa hơn: TP Hồ Chì
Minh, Đồng Nai…hoặc xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản, Lào…đặc biệt là Trung Quốc chiếm 90% tổng lượng xuất khẩu [9].
Tuy nhiên do thời vụ vải quá ngắn và vải là loại quả có khả năng bảo
quản và vận chuyển rất kém cho nên hàng năm vẫn có hiện tượng “ùn tắc”
trong khâu tiêu thụ, đặc biệt là lúc đỉnh vụ, gây thiệt hại không nhỏ cho người
trồng vải. Ví lẽ đó, việc nghiên cứu bảo quản kéo dài thời hạn tồn trữ của vải
để góp phần điều tiết việc sản xuất và tiêu thụ vải có ý nghĩa quan trọng.
Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù có nhiều cơ quan nghiên cứu
khoa học trong cả nước đã và đang tham gia nghiên cứu, thử nghiệm các
phương pháp bảo quản vải khác nhau (trong đó có áp dụng các công nghệ bảo
quản của các nước có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực này như Trung Quốc,
Thái Lan, Israel, Nam Phi, Australia v.v…), Viện nghiên cứu rau quả, Viện
Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Trường Đại học nông
nghiệp I… nhưng chưa có ứng dụng lớn mang tình hệ thống do chưa có các
giải pháp đồng bộ để giải quyết vấn đề.
Từ năm 1997 đến năm 1999, Viện Công nghệ sau thu hoạch đã tiến
hành nghiên cứu qui trính công nghệ bảo quản vải một cách tương đối hệ
thống và toàn diện, khảo sát nguyên liệu ở cả 3 vùng trồng vải điển hính ở
Việt Nam, đó là Lục Ngạn, Thanh Hà và Đông triều để xác định các giải pháp
kỹ thuật từ khâu thu hái đến khâu tiêu thụ, sử dụng các chế độ nhiệt độ khác
nhau (nhiệt độ thường, nhiệt độ mát và lạnh). Về lý thuyết, các kết quả nghiên
28
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
cứu của Viện Công nghệ sau thu hoạch đã xác định được qui trính công nghệ
bảo quản vải thiều có thể duy trí được chất lượng thương phẩm đến 5 ngày
với tỷ lệ quả hỏng dưới 5% ở nhiệt độ thường, đến 30 ngày nếu ở nhiệt độ lạnh 4-6oC. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn xác định được các biện pháp xử lý một số các hoá chất bảo quản như xông lưu huỳnh 2g/m3, đặt chất hấp thụ
ethylen (R3) 1,5g/kg quả và các giải pháp về bao gói (thùng gỗ hoặc tre nan
thưa lót túi LPDE 0,03mm buộc kìn. Các kết quả nghiên cứu này đã được
Viện công nghệ sau thu hoạch áp dụng vào bảo quản thử nghiệm ở qui mô 8-
10 tấn. Tuy nhiên còn có một số tồn tại cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện, đó là khả năng ứng dụng ở qui mô lớn còn hạn chế, và đặc biệt là hiện
tượng biến màu sau khi ra kho vẫn diễn ra rất nhanh không thể kiểm soát
được.
Viện nghiên cứu rau quả cũng đã nhiều năm nghiên cứu thử nghiệm
qui trính tổng hợp bảo quản vải Lục Ngạn và Thanh Hà ở nhiệt độ thường (27- 32oC) và nhiệt độ lạnh (4-6oC), ứng dụng các phương pháp bao gói khác
nhau có kết hợp một số biện pháp xử lý bổ trợ ở qui mô thì nghiệm (50-
100kg) và qui mô vừa (1-1,5 tấn) và đã cho kết quả khả quan với thời hạn bảo
quản tới 30 ngày và đặc biệt là sự thành công bước đầu trong việc ổn định
màu sắc tự nhiên của vỏ quả sau khi bảo quản bằng cách nhúng trong dụng
dịch axìt loãng. Hiện nay Viện nghiên cứu rau quả đang tiếp tục tập trung
nghiên cứu hoàn thiện nội dung này [2].
Các nhà khoa học của Viện Nghiên cứu rau quả (RIFAV) (2003) đã
triển khai và thực hiện thành công dự án “Hoàn thiện công nghệ bảo quản
nhằm kéo dài thời hạn tồn trữ đồng thời duy trí chất lượng thương phẩm của
quả vải”. Kết quả nghiên cứu cho thấy quả vải sau khi được xử lý theo quy trính mới có thể bảo quản được trên một tháng ở nhiệt độ 40C, tỷ lệ quả
thương phẩm đạt trên 95%, chất lượng tốt, màu sắc tự nhiên, hấp dẫn người
29
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
tiêu dùng. Quy trính công nghệ xử lý và bảo quản mới đã được áp dụng thử
nghiệm liên tục trong 3 vụ vải 2003 đến 2005 tại huyện Lục Ngạn cho thấy
hiệu quả kinh tế tăng hơn 20% so với không bảo quản. Tuy nhiên, hạn chế của
nhóm này đó là chưa sản xuất được màng bao gói mà nhập từ Ấn Độ, giá
thành đắt do đó chi phì bảo quản cao, không hiệu quả về mặt kinh tế [7].
Hiện nay, Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng (Bộ Khoa học và Công
nghệ) đã phối hợp với Tập đoàn ABI (Nhật Bản) tiến hành triển khai công
nghệ CAS (Cell alive system) – Công nghệ bảo quản tế bào sống. Đây là công
nghệ tiên tiến bậc nhất về bảo quản hải sản, nông sản và thực phẩm trên thế
giới do Tập đoàn ABI là chủ sở hữu đã được công nhận tại 22 quốc gia, Liên
minh Châu Âu (EU) và bảo hộ trên toàn thế giới. Công nghệ này đã áp dụng
rất hiệu quả tại nhiều nước trên thế giới: Nhật Bản, Anh, Mỹ, Canada… Mặc dù nhiệt độ bảo quản xuống đến -350C nhưng vẫn không phá vỡ các màng và
thành tế bào, duy trí được các yếu tố quan trọng cấu thành hương vị sản
phẩm, nhờ đó giữ được độ ngon, tươi lâu hơn, thời gian bảo quản có thể kéo
dài tới 1 năm thậm chì là 10 năm. Tuy nhiên, để áp dụng kỹ thuật này cần huy
động một lượng vốn lớn do đó gây khó khăn cho người dân [1].
30
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất
- Ống chuẩn HCl 0,1N (Việt Nam)
- Ống chuẩn NaOH 0,1N (Việt Nam)
- Nhựa hạt polyetylen tỷ trọng thấp LDPE: sản phẩm thương mại của
Trung Quốc (LTM 2447/47) có chỉ số MFI 2,5, nhiệt độ nóng chảy 112- 1150C, tỷ trọng d = 0,92-0,925g/cm3.
- Zeolit Y (thành phần hoá học SiO2 65%, Al2O3 15%, Fe2O3 2%, Na2O 4%, K2O 3%, TiO2 0,65%; kìch thước hạt 5-20μm; tỷ trọng 2,3g/cm3) được
cung cấp bởi Phòng Hoá lý bề mặt, Viện Hoá học - Viện KH&CN Việt Nam.
- Silica ML389WH (thành phần SiO2>98%; kìch thước hạt 20μm).
- Phụ gia trợ gia công Palmowax dạng chất chủ (Trung Quốc).
- Phụ gia trợ dai dạng chất chủ (Trung Quốc).
- Phụ gia chống đọng sương Atmer 103 dạng chất chủ (Trung Quốc)
- Màng MAP CE44 do Viện Công nghệ Thực phẩm Hàn Quốc cung cấp
(LDPE với phụ gia zeolit, chiều dày 44μm).
Các dung môi được sử dụng ngay không qua tinh chế.
2.2. Dụng cụ và thiết bị
2.2.1. Dụng cụ
- Cốc thuỷ tinh 500, 250, 100ml
- Bính cầu 3 cổ 500 và 250ml
- Các dụng cụ khác: bếp điện, bính định mức, bính nón, phễu lọc, buret,
pipet, đũa thuỷ tinh, rổ nhựa, hộp cacton, thùng xốp, tấm thuỷ tinh tạo màng
2.2.2. Thiết bị sử dụng
- Hệ thống phân tìch nhiệt trọng lượng TGA và nhiệt vi sai quét DSC:
máy Labsys, Setaram (Pháp)( Khoa Hóa học – Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên)
31
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
- Kình hiển vi điện tử quét FESEM Hitachi S4800 (Singapore) (Viện
Khoa học Vật liệu).
- Kình hiển vi điện tử Olympius CX31 (Nhật), kết nối với camera kỹ thuật
số ghép nối máy tình và phần mềm xử lý ảnh (Khoa Hoá học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên).
- Thiết bị đo cơ lý đa năng INSTRON 5980 (Đại học Bách Khoa Hà Nội)
- Máy trộn siêu tốc Supermix (Trung Quốc).
- Hệ thống trộn 2 trục vìt liên hợp máy cắt hạt nhựa SHJ-30A, đường kình
trục vìt 30mm, tốc độ trục vìt 60 vòng/phút, tỷ lệ L/D 60, công suất động cơ
chình 11kW, năng suất tối đa 40kg/giờ (Viện Hoá học).
- Hệ thống máy đùn thổi màng series SJ-45 đường kình trục 45mm, tỷ lệ
L/D 28, tốc độ trục 10-120 vòng/phút, chiều dày sản phẩm 0,004-0,08mm,
công suất động cơ chình 7,5kW, công suất gia nhiệt 12kW, năng suất 20-
30kg/giờ (Viện Hoá học).
- Thiết bị đo độ dày màng điện tử QuaNix®1500.
- Máy đo độ cứng vỏ quả Fruit Hardness Tester FHM-5 (Nhật).
- Chiết quang kế hiện số Digital Refractometer PR-101 của hãng Atago
(Nhật Bản)
- Thiết bị đo thành phần khì trong bao gói Dual gas analyser (Anh)
- Máy đo màu cầm tay ColorTec 5974-01 (Mexico).
- Nhiệt kế chuyên dụng đo nhiệt độ quả (Hàn Quốc)
- Cân phân tìch (sai số 0,001g); cân kỹ thuật (sai số 0,01g).
- Máy đo độ lún Mitutoyo
2.3. Các phƣơng pháp phân tích, đánh giá
2.3.1. Tỷ lệ hao hụt khối lượng
Tỷ lệ hao hụt khối lượng được xác định bằng cách cân khối lượng quả
vải ở mỗi công thức ở ngày 0 (MT) và tại các thời điểm phân tìch (Ms), sử
32
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
dụng cân kỹ thuật (sai số 0,01g). Tỷ lệ hao hụt khối lượng được tình theo
công thức:
M M T M S 100
M T trong đó: + ∆M: hao hụt khối lượng (%)
+ MT: Khối lượng ban đầu.
+ MS: Khối lượng sau của quả tại thời điểm phân tìch.
2.3.2. Tỷ lệ hư hỏng
Tỷ lệ hư hỏng được xác định bằng tỷ lệ khối lượng quả bị hư hỏng
(do nấm, mốc, dập nát, nâu vỏ) tại các thời điểm phân tìch so với tổng
khối lượng quả ban đầu.
2.3.3. Độ cứng
Độ cứng được xác định bằng máy đo độ lún Mitutoyo. Lấy 10 quả
ngẫu nhiên, đo độ lún của đầu đo (mm) khi chịu cùng một lực 200g tác dụng
lên quả. Tình trung bính số liệu đo được.
2.3.4. Màu sắc vỏ quả
Màu sắc vỏ quả được xác định bằng máy đo màu ColorTec
5974-01 (Mexico) thông qua các chỉ số L, a, b (theo Hunter value), trong đó:
L: Biểu thị từ tối tới sáng có giá trị từ 0→100
a: Biểu thị từ màu xanh lá cây tới đỏ có giá trị từ -60→+60
b: Biểu thị từ màu xanh da trời đến vàng có giá trị từ -60 → +60
Chỉ số màu sắc ΔE biểu thị mức độ sai khác về màu sắc của các
mẫu vỏ quả vải so với màu sắc của vỏ quả vải trước khi đưa vào bảo
quản, được tình theo công thức:
2.3.5. Hoạt độ enzym polyphenol oxadies (PPO)
Hoạt độ của enzyme polyphenol oxidase (U/g) được xác định dựa
33
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
vào phương pháp Ensimiger và Vamos-Vigyazo [35].
Cân 30 g vỏ quả vải thiều tươi, tiến hành cắt nhỏ sau đó cho vào thiết
bị nghiền trong 2 đến 3 phút để tạo hỗn hợp đồng nhất. Lấy 5 g vỏ quả đã
nghiền nhỏ cho vào ống ly tâm dung tìch 50 ml, cho 25ml dung dịch đệm
(axit xitric- Na2HPO4) 0,1M, pH=4. Ly tâm lạnh trong 30 phút với tốc độ 5000 vòng/phút, tiến hành lắc trong 30 phút ở nhiệt độ 4oC, rót dịch triết vào ống eppendorf dung tìch 2ml, tiến hành ly tâm trong thời gian 20 phút ở nhiệt độ 4oC với tốc độ 15000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, dịch ly tâm được giữ trong tủ lạnh để đo hoạt tình enzyme. Chuẩn bị dung dịch
catechol có nồng độ 0,05 M. Mỗi ống nghiệm cho vào lần lượt 1 ml dung
dịch catechol, 1 ml dung dịch đệm (pH=7), 3ml nước cất và 0,1ml dịch chứa
enzyme polyphenol oxidase. Hỗn hợp này được chuyển vào cuvette và đo
quang phổ hấp thụ ở bước sóng 410nm sau 15 giây. Hoạt độ của enzyme
polyphenol oxidase tỷ lệ thuận với cường độ hấp thụ cực đại của
benzoquinones. Một đơn vị ezyme (U) là lượng enzyme cần thiết cho phản
ứng oxi hóa quinine để cường độ hấp thụ benzoquinone tăng lên 0,001 đơn
vị trong 1 giây ở điều kiện phản ứng 25oC, pH=7. Như vậy, một đơn vị enzyme U=10-3.OD/giây. Hoạt độ của enzyme polyphenol oxidase được xác định dựa vào thành phần chất khô của vỏ quả vải thiều, theo công thức
sau:
A (U/mg protein) = a. V. 100 M (1000 – X)
với a: hoạt độ của enzyme polyphenol oxidase trong 1 ml dịch trìch ly (U/ml);
V: thể tìch dịch trìch ly thu được (ml) ứng với khối lượng vỏ quả vải thiều tươi
(g), X là độ ẩm của vỏ quả vải thiều (%), m là khối lượng vỏ quả vải thiều (g).
34
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
2.3.6. Hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
Hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (TSS - 0Brix) được xác định theo TCVN 7771:2007 sử dụng chiết quang kế kỹ thuật số Digital
Refractometer PR-N101 ATAGO (Nhật Bản).
2.3.7. Hàm lượng đường tổng
Hàm lượng đường tổng (%) được xác định theo TCVN 4594:1988
bằng phương pháp Graxianop.
2.3.8. Hàm lượng vitamin C
Hàm lượng vitamin C (mg%) được xác định theo phương pháp
chuẩn độ iot. Vitamin C có thể khử dung dịch iot. Dựa vào lượng iot bị
khử ta có thể suy ra hàm lượng Vitamin C. Phương trính phản ứng sau:
C6H8O6 + I2 = C6H6O6 + 2HI
(axit ascorbic) (axit dehydro ascobic)
Tiến hành cân 10g dịch quả cộng 50ml HCl 2% để yên trong bóng tối
10 phút. Sau đó định mức lên 100ml, tiến hành lọc và lấy 10ml dịch cho vào
bính tam giác 100ml công thêm vài giọt hồ tinh bột. Chuẩn độ bằng
dung dịch iot 0,01N đến khi xuất hiện màu xanh lam thí kết thúc
Lượng Vitamin C được tình theo công thức sau:
Trong đó: a: là số ml iot dùng để
chuẩn độ. V: số ml định mức lên.
10: là số g mang đi chuẩn độ.
0,00088 là hệ số chuyển đổi tương ứng
2.3.9. Hàm lượng axit tổng số
Xác định hàm lượng axit hữu cơ tổng số (%A) bằng phương pháp trung
hòa
35
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Lấy 5g dịch quả cho vào bính định mức 100ml và định mức lên
100ml. Lọc lấy nước trong. Lấy 10ml dịch lọc, bổ sung 3 giọt
phenolphtalein và dùng
dung dịch NaOH 0.1N để chuẩn đến khi dung dịch chuyển từ không
màu thành màu hồng
Hàm lượng axit được tình toán theo công thức:
V: thể tìch NaOH 0.1N tiêu tốn (ml).
10: thể tìch dịch lọc dùng để chuẩn
(ml) Ka: hệ số axit.
K: hệ số pha loãng
100: hệ số chuyển thành phần trăm
2.3.10. Xác định nồng độ khí CO2, O2 bên trong bao gói
Nồng độ khì bên trong bao gói (%) được xác định bằng máy
CheckMate 9900 (Đan Mạch).
2.3.11. Chỉ số bệnh do vi sinh vật
Chỉ số bệnh do vi sinh vật được xác định bằng phương pháp cho điểm
(bảng 2.1). Thang điểm được tham khảo từ tài liệu công bố bởi Khan và cộng
sự .
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chỉ số bệnh do vi sinh vật Điểm Hiện tượng bệnh do vi sinh vật (mốc, thối hỏng)
1 Vỏ quả không có bệnh
2 0 – 5% phần vỏ quả bị bệnh
3 5 - 10% phần vỏ quả bị bệnh
4 10 – 25% phần vỏ quả bị bệnh
36
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
5 25 – 50% phần vỏ quả bị bệnh
6 > 50% phần vỏ quả bị bệnh
* Phương pháp bố trí và xử lý số liệu thí nghiệm
- Các thì nghiệm được bố trì theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần
nhắc lại.
- Số liệu thì nghiệm được tập hợp ở dạng bảng tình Excel và được xử lý
thống kê bằng chương trính STATGRAPHICS PLUS 3.0.
2.4. Phƣơng pháp tiến hành
2.4.1. Nghiên cứu chế tạo màng MAP
* Quá trình chế tạo chất chủ (masterbatch)
Quá trính trộn nhựa với phụ gia và cắt hạt được thực hiện trên máy đùn
2 trục vìt liên hợp với máy cắt hạt series SHJ-30A với 10 vùng gia nhiệt. Sơ
đồ nguyên lý và cấu trúc của hệ thống trộn cắt hạt và máy đùn 2 trục vìt được
biểu diễn trên hính 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình chế tạo chất chủ
Hạt nhựa và phụ gia được trộn trước bằng máy trộn siêu tốc Supermix
sau đó hỗn hợp thu được sẽ được đưa đến bộ phận nạp liệu của máy đùn.
Nhựa được đùn qua một chuỗi những lỗ tròn bố trì xếp thành hàng ngang trên
khuôn tạo sợi để định dạng sợi nhựa tròn. Những sợi này được kéo liên tục
37
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
qua máng nước làm nguội, tại đây sợi nhựa sẽ đông cứng lại. Khi ra khỏi
máng nước làm nguội, nước còn dình lại trên sợi nhựa được lấy đi bằng cách
dùng khì thổi mạnh vào sợi nhựa hay sử dụng máy hút chân không để tránh
nước văng ra khu vực xung quanh máy. Sau khi làm khô, sợi nhựa được kéo
qua dao cắt liên tục gọi là máy cắt sợi, nhựa được cắt thành hạt hính trụ ngắn
và sau đó thoát ra cửa xả của máy cắt và rơi vào máy tách hạt để tách những
hạt nhựa vừa hoặc những hạt quá to trước khi đóng bao.
Đơn phối liệu cho quá trính trộn hạt nhựa và phụ gia được trính bày
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Đơn phối liệu cho quá trình chế tạo tạo chất chủ
TT Nguyên liệu LDPE 1 Phụ gia (silica, zeolit) 2 Palmowax (phụ gia trợ gia công) 3 4 Dầu trắng Tổng Phần khối lượng (PKL) 78 20 1 1 100
Các thông số công nghệ của quá trính trộn cắt hạt nhựa được trính bày
trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Thông số công nghệ quá trình trộn cắt hạt nhựa
2 1 10 8 3 9 4 5 7 6
Đầu đùn 130 130 140 140 145 150 150 160 160 165 165
Nhiệt độ các vùng (0C) Tốc độ nạp liệu: 40kg/giờ Tốc độ trục vìt: 180 vòng/phút * Quá trình thổi màng
Quá trính tạo màng MAP được thực hiện trên hệ thống đùn thổi series
SJ-45. Sơ đồ nguyên lý của quá trính đùn thổi màng được biểu diễn trên hính
2.2.
38
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống đùn thổi màng
Trong quá trính thổi màng, các hạt nhựa và chất chủ được trộn theo tỷ
lệ xác định và đưa vào bộ phận nạp liệu, gia nhiệt đến nhiệt độ khoảng 180- 2000C để các hạt nhựa chảy mềm ra. Màng được chế tạo với hàm lượng zeolit
3%, 5%,7%; hoặc silica 5%, 7%.
Đơn phối liệu của quá trính thổi màng được trính bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Đơn phối liệu của quá trình thổi màng
Nguyên liệu
LDPE
Chất chủ 20% phụ gia Phụ gia chống đọng sương Phụ gia trợ gia công Phụ gia trơ dai
Phần trăm khối lƣợng (%) 61 – 81 15 – 35 (*) 2 1 1 (*) tương ứng hàm lượng phụ gia trong màng 3 – 7 %
Chiều dày và kìch thước của màng được điều chỉnh bằng cách thay đổi
tốc độ kéo của cuộn thu và điều chỉnh lượng khì, ngoài ra chúng còn có thể
được điều chỉnh bằng cách thay đổi tốc độ nạp liệu. Thông thường trong quá
39
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
trính tạo màng thí tốc độ nạp liệu được giữ cố định. Sản phẩm được làm nguội
bằng cách bơm không khì lạnh qua vành làm nguội.
Cuộn màng được đưa qua máy hàn và cắt túi thu được các túi màng
MAP có chiều dài xác định.
* Xác định độ thấm hơi nước của màng MAP
Độ thấm hơi nước qua màng MAP được xác định bằng phương pháp cốc
thử theo ASTM E 96-80. Sơ đồ bố trì thì nghiệm được biểu diễn trên hính
2.3.
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xác định độ thấm hơi nước qua màng
Mẫu màng được đưa lên miệng chén cân thuỷ tinh hính trụ tròn đường
kình 38mm bên trong có chứa muối CaCl2 khan. Màng được giữ chặt bằng 2
vòng Teflon. Chén cân được đặt trong bính hút ẩm chứa dung dịch NaCl bão
hoà có độ ẩm tương đối (RH) bằng 75% và giữ ở các nhiệt độ khác nhau trong tủ bảo quản (10 và 200C) và nhiệt độ phòng (300C). Định kỳ xác định khối
40
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
lượng của chén cân đến khi tốc độ thay đổi khối lượng không đổi. Độ thấm
hơi nước (WVP) của màng được tình theo công thức:
WVP = (C x t)/(A x Δp) trong đó: + WVP: độ thấm hơi nước (g.mm/kPa.ngày.m2)
+ C: lượng ẩm truyền qua màng trong một đơn vị thời gian tình bằng
g/ngày (từ độ dốc của đường thẳng biến thiên khối lượng chén cân theo thời
gian).
+ t: chiều dày màng (mm)
+ Δp: gradient áp suất hơi nước qua màng (kPa) + A: diện tìch tiếp xúc của màng (m2)
Áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp được tình theo phương
trính sau:
*: áp suất hơi bão hoà của nước ở nhiệt độ xác định.
trong đó: + pw: áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp
+ pw
Phệ = 101,325kPa
Các phép đo được thực hiện 3 lần, lấy kết quả trung bính
2.4.2. Nghiên cứu ứng dụng màng MAP để bảo quản vải Lục Ngạn
Bố trì thì nghiệm: Quả vải được đặt mua từ vườn, trên các cây vải có
độ tuổi 9-10 năm. Vải sau khi thu hái từ vườn được vận chuyển về PTN và đưa vào giữ trong kho lạnh ở nhiệt độ 2-50C trong khoảng 12-16 giờ để làm
lạnh sơ bộ. Quả được chọn lọc sơ bộ, loại bỏ những quả xanh, sâu, thối, rám
nâu hoặc bị xây xát, quả được cắt sát cuống. Thì nghiệm được tiến hành đối
với quả vải ở độ chìn 80-85 ngày tình từ khi đậu quả.
Quả vải sau khi lựa chọn sơ bộ được đóng gói trong các túi màng MAP
41
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
kìch thước 30 x 40cm, chiều dày 0,035mm (35μm). Các túi được buộc kìn sát
quả, không để lại khoảng hở đầu túi. Các túi quả được bảo quản ổn định ở 4- 50C.
Mẫu đối chứng là mẫu được bảo quản trong túi màng PE có cùng độ
dày và ở điều kiện bảo quản tương tự.
Định kỳ theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu bao gồm: tỷ lệ thối hỏng, hao
hụt khối lượng, độ cứng quả, màu vỏ quả, tổng chất rắn hoà tan, hàm lượng
axit tổng số, hàm lượng đường tổng số, hàm lượng vitamin C, nhận xét cảm
quan màu sắc, hương vị quả, sự thay đổi hàm lượng khì CO2 và O2 trong
màng bao gói trong quá trính bảo quản. Các phép đo được thực hiện đối với
10 quả, lấy giá trị trung bính. Tiến hành theo dõi trong 4 tuần, tần suất lấy
mẫu 7 ngày/lần.
2.4.3. Nghiên cứu biện pháp tiền xử lí kết hợp màng MAP để bảo quản vải
Xử lý nguyên liệu sau khi thu hái là một công đoạn rất quan trọng và cần
thiết trong việc ổn định và duy trí chất lượng cho quả vải trước khi tiêu thụ trên
thị trường và đưa vào bảo quản. Phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả và dễ
áp dụng nhất hiện nay là làm lạnh sơ bộ (pre-cooling) hoặc/và nhúng trong
nước nóng hay một số dung dịch có khả năng sát trùng. Mục đìch là đưa sản
phẩm về trạng thái lạnh đột ngột nhằm hạn chế các hoạt động sinh lý sinh hóa
diễn ra sau thu hoạch (hô hấp, sản sinh ethylen...) và tiêu diệt một phần vi sinh
vật nhiễm tạp trên bề mặt vỏ quả, từ đó hạn chế phần nào những hư hỏng gây
ảnh hưởng đến chất lượng quả mà xa hơn là nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm
tổn thất sau thu hoạch.
Ngoài ra, việc ổn định màu sắc, hạn chế hiện tượng nâu hóa cho quả
vải trong quá trính bảo quản, sau khi ra kho và tiêu thụ trên thị trường là
một vấn đề rất cần thiết đã và đang được quan tâm nghiên cứu. Để hạn chế
hiện tượng trên đồng thời ổn định chất lượng và nâng cao giá trị thương
42
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
phẩm cho quả vải, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa
màng MAP và một số loại axit vô cơ và hữu cơ.
2.4.3.1.Nghiên cứu loại bỏ vi sinh vật gây hư hỏng bằng phương pháp xử lý
nước nóng
Một trong những nguyên nhân chình gây hư hỏng trong quá trính bảo
quản vải đó là sự tấn công của vi sinh vật nhiễm tạp trên bề mặt vỏ quả. Thì
nghiệm được tiến hành như sau: Vải có độ chìn phù hợp sau khi được lựa chọn sơ bộ sẽ được nhúng trong nước nóng (47-520C) sau đó để ráo nước ở điều kiện phòng mát (16-180C) và đóng gói trong các túi màng MAP, bảo quản ổn định ở 4±10C.Mỗi công thức gồm 2kg quả, được bố trì 3 lần lặp lại tương ứng với nhiệt độ và thời gian xử lý khác nhau.
Định kỳ theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu bao gồm: tỷ lệ hư hỏng, màu
vỏ quả, chỉ số bệnh do vi sinh vật. Các phép đo được thực hiện 3 lần, lấy giá
trị trung bính. Tiến hành theo dõi trong 6 tuần, tần suất lấy mẫu 7 ngày/lần.
Các công thức thì nghiệm bao gồm: + CT1: Vải được nhúng nước nóng 470C trong 5 phút + CT2: Vải được nhúng nước nóng 470C trong 7 phút + CT3: Vải được nhúng nước nóng 470C trong 9 phút + CT4: Vải được nhúng nước nóng 520C trong 5 phút + CT5: Vải được nhúng nước nóng 520C trong 7 phút + CT6: Vải được nhúng nước nóng 520C trong 9 phút
2.4.3.2. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng phương pháp hạ pH
Hiện tượng nâu hoá ở vỏ quả vải sau thu hoạch là do enzyme xúc tác
gây ra, chủ yếu do enzyme polyphenol oxidase (PPO). PPO đóng vai
trò là enzyme chía khóa, khơi mào và thúc đẩy chuỗi phản ứng sinh
43
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
tổng hợp melanin trong vỏ quả vải thiều. Chình sự tạo thành melanin
trong vỏ đã làm cho quả vải bị nâu xỉn sau thu hoạch. Ví vậy, muốn
kiểm soát được hiện tượng nâu hóa ở quả vải thiều sau thu hoạch cần kím
hãm được phản ứng sinh tổng hợp melanin. Tiến hành xác định và đánh
giá khả năng hạn chế hiện tượng nâu hóa thông qua việc xác định màu
sắc vỏ quả. Quả vải sau khi nhúng trong nước nóng ở nhiệt độ và thời gian
phù hợp sẽ được nhúng tiếp trong dung dịch axit, sau đó vớt ra để ráo
nước ở điều kiện phòng mát (16-180C) và đóng gói trong các túi màng MAP, bảo quản ổn định ở 4±10C. Mỗi công thức gồm 2kg quả, được bố trì 3 lần lặp lại tương ứng với nồng độ axit và thời gian xử lý khác nhau.
Định kỳ theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu bao gồm: độ cứng, màu vỏ quả,
hoạt độ PPO, hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, nhận xét cảm quan
màu sắc,hương vị quả. Các phép đo được thực hiện 3 lần, lấy giá trị
trung bính. Tiến hành theo dõi trong 6 tuần, tần suất lấy mẫu 7 ngày/lần.
* Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng dung dịch axit oxalic
Các công thức thì nghiệm bao gồm:
+ CT1: Vải được nhúng trong dung dịch axit oxalic pH = 1 trong 6 phút
+ CT2: Vải được nhúng trong dung dịch axit oxalic pH = 1 trong 10 phút
+ CT3: Vải được nhúng trong dung dịch axit oxalic pH = 3 trong 6 phút
+ CT4: Vải được nhúng trong dung dịch axit oxalic pH = 3 trong 10 phút
+ CT5: Vải được nhúng trong dung dịch axit oxalic pH = 5 trong 6 phút
+ CT6: Vải được nhúng trong dung dịch axit oxalic pH = 5 trong 10 phút
* Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng dung dịch axit citric
Các công thức thì nghiệm bao gồm:
+ CT1: Vải được nhúng trong dung dịch axit citric pH = 1 trong 2 phút
+ CT2: Vải được nhúng trong dung dịch axit citric pH = 1 trong 6 phút
+ CT3: Vải được nhúng trong dung dịch axit citric pH = 3 trong 2 phút
44
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
+ CT4: Vải được nhúng trong dung dịch axit citric pH = 3 trong 6 phút
+ CT5: Vải được nhúng trong dung dịch axit citric pH = 5 trong 2 phút
+ CT6: Vải được nhúng trong dung dịch axit citric pH = 5 trong 6 phút
* Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng dung dịch axit HCl
Các công thức thì nghiệm bao gồm:
+ CT1: Vải được nhúng trong dung dịch HCl pH = 1 trong 5 phút
+ CT2: Vải được nhúng trong dung dịch HCl pH = 1 trong 7 phút
+ CT3: Vải được nhúng trong dung dịch HCl pH = 3 trong 5 phút
+ CT4: Vải được nhúng trong dung dịch HCl pH = 3 trong 7 phút
+ CT5: Vải được nhúng trong dung dịch HCl pH = 5 trong 5 phút
+ CT6: Vải được nhúng trong dung dịch HCl pH = 5 trong 7 phút
45
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu chế tạo màng MAP
3.1.1. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chiều dày màng
Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chiều dày màng được trính
bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các thông số kĩ thuật đến chiều dày màng
Vận tốc kéo (vòng/phút)
500
650
800
950
Chiều rộng cuộn màng (cm) 30 40 50 60 30 40 50 60 30 40 50 60 30 40 50 60 Chiều dày màng (µm) 84 ± 3,6 67 ± 2,2 53 ± 1,4 45 ± 6,4 65 ± 1,6 54 ± 1,7 42 ± 2,5 34 ± 2,8 51 ± 8,3 45 ± 5,3 36 ± 4,8 25 ± 2,6 42 ± 5,9 35 ± 4,3 22 ± 2,7 13 ± 1,8
Kết quả cho thấy khi tăng vận tốc kéo, chiều rộng cuộn màng thí chiều
dày màng giảm. Ngược lại, khi giảm tốc độ kéo, giảm đường kình túi thí
chiều dày màng tăng. Theo một số công trính nghiên cứu, màng MAP thìch
hợp để bảo quản hoa quả thường có chiều dày từ 25-60μm. Do vậy, chúng tôi
lựa chọn chế tạo màng MAP có chiều dày 35 ± 4,3 μm để nghiên cứu với các
thông số công nghệ: tốc độ nạp liệu 20kg/giờ, vận tốc kéo 950vòng/phút,
đường kình túi bao gói 40cm.
46
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.1.2. Tính chất cơ lý của màng MAP
Độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt của màng MAP được xác định theo
2 hướng: hướng kéo của máy (hướng dọc) và hướng ngang. Kết quả được
trính bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tính chất cơ lý của màng MAP
Độ bền kéo đứt (MPa) Độ dãn dài khi đứt (%)
Loại màng MD TD MD TD
PE CE44 Z7 Z5 Z3 S7 S5 S3 23,76 21,23 20,46 20,9 21,78 20,13 20,79 21,45 18,6 15,8 14,6 15,1 16,2 14,1 15,0 15,6 350 280 267 281 290 258 275 286 Độ bền mối hàn (N/cm) 7,5 7,1 7,1 7,1 7,2 7,0 7,2 7,1 600 495 450 456 520 436 463 502
Ghi chú: MD- machine direction (theo hướng máy); TD- transverse direction
(hướng ngang); Z- zeolit; ; S- silica; 3, 5, 7 tương ứng là phần trăm khối
lượng phụ gia trong màng.
Kết quả cho thấy khi bổ sung phụ gia thí độ bền kéo đứt và độ giãn dài
khi đứt của màng MAP giảm so với màng LDPE thông thường, hàm lượng
phụ gia càng tăng thí độ bền kéo đứt của màng càng giảm. Điều này được giải
thìch như sau: quá trính trộn hợp nóng có sự tương tác giữa các hạt phụ gia và
mạch phân tử polyme. Các hạt phụ gia đã xen vào giữa các phân tử LDPE làm
gián đoạn pha nền của mạch đại phân tử, các phân tử polyme dễ trượt lên
nhau hơn khi có phụ gia xen vào. Khi hàm lượng phụ gia tăng thí sự gián
đoạn pha nền này càng lớn dẫn đến độ bền kéo đứt và độ giãn dài khi đứt của
màng LDPE/phụ gia kém hơn so với màng LDPE thông thường.
Độ bền kéo đứt theo hướng kéo của máy lớn hơn so với phương vuông
góc với hướng kéo trong khi kết quả đo độ dãn dài khi đứt thí ngược lại. Xét
từng loại phụ gia thí khi hàm lượng phụ gia tăng, tình chất cơ lý có xu hướng
47
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
giảm. Không có sự chênh lệch lớn về tình chất kéo giữa các mẫu có chứa phụ
gia. Tuy nhiên với hàm lượng tương tự nhau thí mẫu chứa zeolit có tình chất
cơ lý tốt hơn so với và silica. Hàm lượng phụ gia ìt có ảnh hưởng đến độ bền
mối hàn của túi. Màng CE44 có tình chất kéo tương tự như các mẫu có chứa
phụ gia.
3.1.3. Tính chất nhiệt của màng MAP
3.1.3.1. Phân tích nhiệt trọng lượng (TGA)
Giản đồ TGA của các loại màng MAP được trính bày trên hính 3.1.
PE CE44
Z3 Z5
48
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Z7
S5 S7
Hình 3.1. Giản đồ TGA của các loại màng MAP
Dữ liệu phân tìch nhiệt trọng lượng của các loại màng MAP được trính
bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Dữ liệu phân tích nhiệt trọng lượng của các loại màng MAP
Loại màng Nhiệt độ phân huỷ cực đại
Tổn hao trọng lượng ở 4950C (%) 96,521 92,941 93,308 92,033 90,102 94,726 88,012 PE CE44 Z3 Z5 Z7 S5 S7 (0C) 434,27 448,6 442,37 450,87 445,13 451,00 447,45
49
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Kết quả thu được cho thấy, tất cả các mẫu đều chỉ có một dạng giản đồ
TGA. Mẫu màng có phụ gia có độ bền nhiệt cao hơn so với màng PE, nhiệt độ bắt đầu phân huỷ cao hơn và tổn hao trọng lượng ở 4950C thấp hơn. Điều
này có thể giải thìch do độ bền nhiệt của phụ gia cao hơn rất nhiều so với
nhựa PE nên đã phân tán nhiệt nhận được, do vậy mà có độ bền nhiệt cao hơn
so với đối chứng.
So sánh từng loại phụ gia ta nhận thấy rằng độ bền nhiệt của mẫu có chứa
phụ gia zeolit và silica khá bằng nhau. Mẫu CE44 có độ bền nhiệt cao hơn so
với mẫu PE, tuy nhiên cũng chỉ tương đương với các mẫu có phụ gia còn lại.
3.1.3.2. Nhiệt vi sai quét (DSC)
Giản đồ DSC của các loại màng MAP được trính bày trên hính 3.2.
PE
Z5 Z7
50
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
S5 S7
Hình 3.2. Giản đồ DSC của các loại màng MAP
Dữ liệu nhiệt vi sai quét được trính bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Dữ liệu nhiệt vi sai quét của các loại màng MAP
Loại màng T0(0C) Tp (0C) Te (0C) Te - T0 (0C)
PE 104,83 113,59 119,63 14,80
Z5 115,29 125,97 132,95 17,66
Z7 118,58 126,50 133,27 14,69
S5 113,03 123,43 132,76 19,73
S7 112,79 126,34 132,47 19,68
Kết quả thu được cho thấy khi bổ sung phụ gia thí nhiệt độ nóng chảy của
các mẫu đều tăng so với đối chứng. Điều này có thể giải thìch do độ bền nhiệt
của phụ gia cao hơn rất nhiều so với nhựa PE nên đã phân tán nhiệt nhận
được, do vậy mà có độ bền nhiệt cao hơn so với đối chứng.
Xét trong từng loại phụ gia ta nhận thấy sự chênh lệch giữa các nhiệt độ
nóng chảy là không nhiều, do vậy có thể cho rằng trong khoảng hàm lượng
phụ gia thấp thí nhiệt độ nóng chảy ìt bị phụ thuộc. So sánh giữa các loại phụ
51
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
gia thấy rằng ảnh hưởng của 2 loại phụ gia này đến nhiệt độ nóng chảy của
các mẫu là tương tự nhau. Mẫu CE44 có nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với
mẫu PE, tuy nhiên cũng chỉ tương đương với các mẫu có phụ gia còn lại.
3.1.4. Hình thái học bề mặt
3.1.4.1. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Ảnh SEM của màng MAP trên cơ sở LDPE với các loại phụ gia và hàm
lượng khác nhau được trính bày trong hính 3.3 và hính 3.4.
(3a) (3b)
(5a) (5b)
52
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
(7a) (7b)
Hình 3.3. Ảnh SEM của màng MAP với phụ gia zeolit hàm lượng 3% (3a,
3b), 5% (5a, 5b) và 7% (7a, 7b)
Hình 3.4. Ảnh SEM của màng MAP với phụ gia silica hàm lượng 5%
53
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.1.4.2. Ảnh chụp kính hiển vi quang học
Ảnh chụp kình hiển vi quang học của màng PE và màng MAP với các
loại phụ gia khác nhau được trính bày trong các hính từ hính 3.5 đến hính 3.7.
Hình 3.5. Ảnh chụp kính hiển vi quang học của màng LDPE không chứa
phụ gia
54
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
(3a) (3b)
(5a) (5b)
(7a) (7b)
Hình 3.6.. Ảnh chụp kính hiển vi quang học của màng MAP với phụ gia
zeolit hàm lượng 3% (3a, 3b), 5% (5a, 5b) và 7% (7a, 7b)
55
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Hình 3.7. Ảnh chụp kính hiển vi quang học của màng MAP với phụ gia silica hàm lượng 5%
Kết quả cho thấy màng MAP được chế tạo theo phương pháp tạo chất
chủ có bề mặt mịn và đồng đều. Điều này chứng tỏ rằng các hạt phụ gia đã
phân bố tốt trong nhựa nền PE. So sánh ảnh SEM ở các hính 10 đến 12 nhận
thấy rằng phụ gia trộn hợp và phân tán khá tốt trong nhựa nền, bề mặt màng
khá mịn, hầu như không có khuyết tật. Trong các loại phụ gia có cùng kìch
thước hạt, màng MAP chứa zeolit có bề mặt mịn nhất do các phụ gia được
trộn hợp và phân tán đồng đều nhất.
3.1.5. Độ thấm hơi nước của màng MAP
Độ thấm hơi nước của màng MAP ở các nhiệt độ khác nhau được trính
bày trong bảng 3.5. Tất cả các màng đều có chiều dày trung bính 35μm.
Bảng 3.5. Độ thấm hơi nước của màng MAP ở các nhiệt độ khác nhau
Loại màng
PE CE44 Z7 Z5 Z3 S7 S5 S3 Độ dốc C (g/ngày) 100C 0,0504 0,024 0,0384 0,036 0,0336 0,036 0,0312 0,0264 200C 0,1224 0,0984 0,1032 0,0912 0,0864 0,0984 0,084 0,0768 WVP.104 (g.mm/m2.ngày.kPa) 100C 5,29 2,52 4,03 3,78 3,53 3,78 3,28 2,77 200C 12,8 10,3 10,8 9,57 9,07 10,3 8,82 8,06 300C 52,9 23,9 26,7 24,2 19,9 25,7 22,2 19,1 300C 0,504 0,228 0,2544 0,2304 0,1896 0,2448 0,2112 0,1824
56
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Các phụ gia trong màng MAP thường được sử dụng cho mục đìch tách
chất, thường là dựa trên độ chọn lọc về kìch thước và hính dạng. Màng chứa
phụ gia có độ thấm hơi nước thấp hơn so với màng PE thường. Zeolit và silica
đều có cấu trúc xốp cao với khả năng hấp thu hơi nước rất cao với entanpy
hấp thu âm. Bởi vậy, để giải phóng các phân tử bị hấp phụ trên bề mặt (sự vận
chuyển bởi dòng bề mặt), cần phải cung cấp năng lượng từ bên ngoài. Tình
chất này làm tăng sức cản đối với sự di chuyển và làm cho tốc độ thấm hơi
nước thấp hơn so với PE khi cả 2 cùng được quan sát dưới dạng màng.
Như vậy đã nghiên cứu chế tạo được màng MAP trên cơ sở nhựa LDPE
với phụ gia zeolit hoặc silica với hàm lượng phụ gia từ 3 – 7%. Chúng tôi lựa
chọn màng có chiều dày màng 35± 4,3μm để nghiên cứu bảo quản vải thiều
Lục Ngạn trong các phần sau.
3.2. Nghiên cứu ứng dụng màng MAP để bảo quản vải thiều Lục Ngạn
3.2.1. Nghiên cứu màng MAP để bảo quản vải thiều Lục Ngạn
3.2.1.1. Hao hụt khối lượng và tỷ lệ hư hỏng
Kết quả kiểm tra tỷ lệ hư hỏng của quả vải trong quá trính bảo quản
được trính bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tỷ lệ hư hỏng của quả vải trong quá trình bảo quản (%)
Tuần PE 0 0 0 0 100 0 1 2 3 4 Z3 0 0 0 2,5 18 Z5 0 0 0 0 15 Z7 0 0 0 2,5 15 S5 CE44 0 0 0 0 15 0 0 0 0 15
Các công thức bảo quản trong màng và giữ ở nhiệt độ lạnh 2-5oC, trọng
lượng mẫu sau 4 tuần bảo quản gần như không thay đổi tuy nhiên do có sự
thay đổi về màu sắc và thối hỏng nên trong quá trính theo dõi đã bị loại đi và
được tình chung là tỉ lệ hư hỏng và mất giá trị thương phẩm. Kết quả cho thấy
sau 3 tuần bảo quản, tỷ lệ hư hỏng (hay sự hao hụt do hư hỏng) ở các công
57
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
thức Z3 và Z7 là 2,5%. Trong các màng PE, Z5, Z5, S5 và CE44 quả hầu như
không bị hư hỏng.
Tuy nhiên sau 4 tuần bảo quản, ở tất cả các công thức thì nghiệm tỉ lệ
hao hụt và loại bỏ đã tăng đáng kể do quả bị thâm vỏ, thối hỏng và đặc biệt là
bị nấm mốc. Ở công thức dùng màng PE 100% quả đã bị nâu và nấm mốc
không còn giá trị thương phẩm. Các công thức còn lại đều xuất hiện nấm mốc
trên quả và tỉ lệ loại bỏ này có thể dao động từ 15-20%. Có thể thấy quả bảo
quản trong các màng Z5, S5 và CE44 có tỷ lệ thối hỏng thấp nhất.
3.2.1.2. Đánh giá cảm quan
Kết quả theo dõi cảm quan bảo quản vải được trính bày trong bảng 3.7.
Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy vải thì nghiệm ban đầu tươi, có
màu đỏ hồng đều, độ cứng tương đối, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương
vải rõ. Sau 1 tuần bảo quản, mẫu đối chứng (ĐC) không đóng gói trong màng
và giữ ở nhiệt độ phòng bị hỏng 100% trong khi các công thức còn lại được
bảo quản trong màng và giữ ở nhiệt độ lạnh quả vẫn tương đối cứng đến
cứng, ngọt, thịt quả giòn màu trắng và hương vải rõ. Tuy nhiên màu sắc của
vỏ quả vải đã có sự phân hóa ở các công thức khác nhau. Công thức bảo quản
trong màng PE có đến gần 20% số quả có vỏ bị nâu đến 40% bề mặt. Các
công thức còn lại nhín chung đều giữ được màu sắc tươi đỏ đều như ban đầu.
Sau 2 tuần, đa số các công thức bảo quản trong màng vẫn giữ được quả
vải tương đối cứng, thịt quả giòn đến hơi giòn, ngọt và hương vải rõ. Màu sắc
vỏ quả vải đã xuất hiện nhiều vệt nâu như ở công thức PE, và ìt hơn ở công
thức Z3 và Z7. Ba công thức Z5, S5 và CE44 vải vẫn giữ được màu đỏ đều và
khá đẹp, hơi nước tìch tụ ở trong màng rất ìt nên không làm cho quả bị ướt.
Sau 3 tuần bảo quản, sự phân hóa về chất lượng của quả đã rõ hơn khi
kết quả cảm quan cho thấy 70% quả bị nâu ở PE. Các công thức còn lại vẫn
giữ được màu sắc đỏ đẹp tuy bắt đầu có vệt nâu ở mức độ khác nhau. Độ
58
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
cứng và hương vị của quả vải cũng bắt đầu suy giảm ở PE. Vải giữ được tốt
nhất ở CE44, Z5 và S5.
Qua 4 tuần, 100% quả vải bảo quản ở PE đã bị thâm vỏ và mất giá trị
thương phẩm. Ở các công thức Z5, S5 và CE44, vải có màu đỏ đẹp hơn hẳn
các công thức khác. Thịt quả vẫn giữ được độ ngọt, trắng, giòn đến hơi giòn
và hương vải rõ đến nhẹ. Mặc dù quả vải sau 4 tuần bảo quản vẫn giữ được
chất lượng khá tốt ở một số công thức song ở tất cả các công thức đều đã xuất
hiện quả bị nấm mốc ở mức độ khác nhau. Hiện tượng này sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng của quả vải sau bảo quản. Chình ví vậy quả khi đưa vào bảo quản
cần có biện pháp tiền xử lý để giảm bớt sự xâm nhập của các loại nấm bệnh
có thể lây lan trong quá trính bảo quản quả.
Đây mới là thử nghiệm so sánh bước đầu giữa các màng, khi đã xác
định được những màng bảo quản tốt nhất thí cần tiến hành tiền xử lý quả
trước khi đóng gói bảo quản lạnh để chống nấm bệnh, tăng cường hiệu quả
của phương pháp đóng gói trong màng.
59
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Bảng 3.7. Đánh giá cảm quan trạng thái màu sắc, độ cứng vỏ quả và hương vị thịt quả của quả vải
Tuần
0
Z3 Màu sắc: tươi, đỏ đều. hồng Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Z5 Màu sắc: tươi, đỏ đều. hồng Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Z7 Màu sắc: tươi, đỏ đều. hồng Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. S5 Màu sắc: tươi, đỏ hồng đều. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. CE44 Màu sắc: tươi, đỏ đều. hồng Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng.
1
Màu sắc: đỏ, ìt vệt nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: tươi, ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, màu trắng. Màu sắc: đỏ đều, đẹp. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: tươi, ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, màu trắng. Màu sắc: đỏ đều đẹp. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: tươi, ngọt, hương vải quả rõ. Thịt giòn, màu trắng. Màu sắc: đỏ đều, đẹp. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: tươi, ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, màu trắng. Màu sắc: đỏ đều, hơi xỉn. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: tươi, ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, màu trắng. PE Màu sắc: tươi, đỏ hồng đều. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Màu sắc: 40% số quả bị thâm khoảng 15-20% bề mặt quả. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng.
2
vải
Màu sắc: đỏ đều. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Màu sắc: đỏ có vệt nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả hơi giòn, trắng Màu sắc: đỏ, có vệt nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương rõ. Thịt quả hơi giòn, trắng. Màu sắc: đỏ ìt vệt nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả hơi giòn, trắng. sắc: đỏ Màu đều. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Màu sắc: tươi, đỏ đều, ìt hơi nước trong màng. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng.
60
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3
Màu sắc: đỏ có vệt nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, hơi trắng. Màu sắc: đỏ có vệt nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Màu sắc: 70% bề mặt quả bị nâu. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải nhẹ. Thịt quả hơi giòn, trắng. Màu sắc: tươi, đỏ ìt vệt nâu, ìt hơi nước trong màng. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt giòn, quả trắng.
4
thâm 100% bị vỏ mất giá trị phẩm. thương trắng Thịt quả nhạt, không tươi, ngọt. Màu sắc: đỏ lẫn ìt nâu. Độ cứng: hơi cứng. Hương vị: ngọt, hương vải nhẹ. Thịt quả hơi giòn, trắng. Xuất hiện nấm mốc. Màu sắc: đỏ lẫn nâu. Độ cứng: hơi cứng đến hơi mềm. Hương vị: ngọt, hương vải nhẹ. Thịt quả hơi giòn, trắng. Xuất hiện nấm mốc. Màu sắc: đỏ lẫn ìt nâu. Độ cứng: hơi cứng đến hơi mềm. Hương vị: ngọt, hương vải nhẹ. Thịt quả hơi giòn, trắng. Xuất hiện nấm mốc.
Màu sắc: tươi, đỏ có ìt vệt nâu, ìt hơi nước. Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Màu sắc: đỏ lẫn nâu. Độ cứng: hơi cứng đến mềm. Hương vị: ngọt, hương vải nhẹ. Thịt quả hơi giòn đến hơi mềm, trắng. Xuất hiện nấm mốc. Màu sắc: tươi, đỏ đều (đẹp nhất) Độ cứng: tương đối cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, trắng. Màu sắc: tươi, đỏ lẫn ìt nâu. Độ cứng: tương đối cứng hơi đến cứng. Hương vị: ngọt, hương vải rõ. Thịt quả giòn, hơi trắng. Xuất hiện nấm mốc.
61
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.2.1.3. Độ cứng quả
Kết quả đo độ cứng quả vải được trính bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Độ cứng quả vải trong quá trình bảo quản (kg/cm2)
Mẫu 1 0
PE Z3 Z5 Z7 S5
3 2,28±0,22 2,34±0,20 2,32±0,25 2,35±0,19 2,29±0,27 2,32±0,22 4 2,03±0,04 2,26±0,20 2,22±0,17 2,25±0,34 2,3±0,20 CE44 2,53±0,157 2,52±0,174
Tuần 2 2,35±0,25 2,53±0,157 2,53±0,183 2,53±0,157 2,465±0,21 2,34±0,19 2,53±0,157 2,455±0,182 2,44±0,27 2,53±0,157 2,515±0,256 2,35±0,24 2,53±0,157 2,525±0,072 2,51±0,17 2,47±0,22 Kết quả cho thấy độ cứng của quả vải thì nghiệm giảm dần theo thời
gian bảo quản. Sau 1 tuần bảo quản các công thức đều có độ cứng quả gần
như không thay đổi so với mẫu ban đầu.
Sau 2 tuần độ cứng quả đã có sự suy giảm so với mẫu ban đầu và tiếp tục
suy giảm ở các tuần tiếp theo. Sau 3 tuần bảo quản, độ cứng quả ở các công thức thì nghiệm dao động từ 2,21-2,34kg/cm2. Sau 4 tuần bảo quản, quả ở
công thức PE bị loại bỏ hoàn toàn do bị hư hỏng và thâm vỏ mất giá trị thương phẩm. Độ cứng quả duy trí tốt nhất ở CE44 là 2,3kg/cm2, tiếp theo là Z5, Z7 và S5 lần lượt là 2,26; 2,22 và 2,25kg/cm2. Chỉ số này dao động khoảng 2kg/cm2 ở các công thức còn lại.
3.2.1.4. Sự biến đổi hàm lượng khí CO2 và O2 bên trong bao gói
Kết quả đo thành phần khì bên trong bao gói được trính bày trên sơ đồ.
Hình 3.8. Nồng độ CO2 bên trong bao gói
62
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Hình 3.9. Nồng độ O2 bên trong bao gói
Kết quả cho thấy hàm lượng khì CO2 trong bao gói tăng lên đáng kể
trong quá trính bảo quản. Hàm lượng CO2 tăng nhiều nhất sau 1 tuần bảo
quản và tăng chậm hơn ở các tuần tiếp theo.
Ở các công thức khác nhau hàm lượng CO2 trong màng cũng không
giống nhau. Sau 4 tuần bảo quản, có thể thấy nồng độ CO2 chia thành 3 nhóm
rõ rệt, cao nhất ở màng PE (11,3%), nhóm thứ 2 gồm các công thức Z3, Z7,
(nồng độ CO2 dao động từ 5,93 đến 7,53%), nhóm thứ 3 thấp nhất gồm các
công thức CE44, S5, Z5 với nồng độ CO2 chênh lệch không đáng kể. Sự khác
nhau về hàm lượng khì CO2 trong các màng khác nhau có thể được lý giải là
do việc trao đổi khì qua các màng khác nhau là khác nhau và đạt được một độ
cân bằng nhất định với mỗi loại màng.
Hàm lượng O2 trong màng giảm đáng kể trong quá trính bảo quản và
giảm nhanh nhất ở tuần đầu bảo quản. Ở các tuần tiếp theo, hàm lượng O2 tiếp
tục suy giảm nhưng chậm hơn. Sau 4 tuần bảo quản, nồng độ O2 trong màng
thấp nhất ở công thức màng PE (8,5%) và còn giữ được cao nhất ở màng
CE44, S5, Z5 (17,27-17,57%). Ở màng Z7 hàm lượng O2 vẫn duy trí được ở
mức khá (16,03%).
63
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.2.1.5. Tổng chất rắn hoà tan và axit trong quả
Kết quả kiểm tra TSS trong quả vải được trính bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Sự biến đổi hàm lượng chất rắn hoà tan của quả vải trong quá trình bảo quản (0Brix)
Mẫu
PE Z3 Z5 Z7 S5 CE44 0 18,00 18,00 18,00 18,00 18,00 18,00 1 17,00 16,50 17,00 18,00 17,00 17,00 Tuần 2 16,50 17,00 17,00 17,00 17,00 17,00 3 17,00 16,50 17,00 16,50 17,00 16,50 4 16,50 16,50 17,00 17,00 17,00 17,00
Có thể nhận thấy hàm lượng chất rắn hòa tan trong thịt quả có chiều
hướng giảm dần. Sau 4 tuần bảo quản, tổng chất rắn hòa tan ở tất cả các công thức dao động từ 16-170Brix so với ban đầu là 180Brix. Quả trong các màng
CE44, S5, Z5, Z7 có tổng chất rắn hòa tan ìt biến đổi hơn so với các màng
còn lại.
Hàm lượng axit trong thịt quả được trính bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Sự thay đổi hàm lượng axit của quả vải trong quá trình bảo
quản
Mẫu
Tuần 2 0,12 0,11 0,11 0,10 0,12 0,12 0 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 0,27 3 0,09 0,08 0,10 0,08 0,09 0,09 4 0,08 0,08 0,09 0,08 0,09 0,09 1 0,19 0,19 0,18 0,18 0,19 0,19
PE Z3 Z5 Z7 S5 CE44 Kết quả cho thấy hàm lượng axit trong thịt quả có xu hướng giảm dần
theo thời gian bảo quản. Sau 4 tuần lưu giữ, hàm lượng axit trong thịt quả ban
đầu là 0,27% giảm xuống còn dao động khoảng 0,08-0,09%. Điều này chứng
tỏ một phần axit trong thịt quả đã bị chuyển hóa trong quá trính bảo quản.
64
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Giữa các công thức bảo quản khác nhau, mức độ sai khác về hàm lượng axit
trong thịt quả là không đáng kể.
Như vậy, dựa trên những đánh giá cảm quan cũng như các phép đo chỉ
tiêu chất lượng quả vải trong quá trính bảo quản bằng màng MAP đã nghiên
cứu ở phần trên có thể thấy rằng sau 4 tuần, mẫu Z5 cho kết quả bảo quản tốt
nhất. Trong các thì nghiệm nghiên cứu biện pháp tiền xử lì quả vải sẽ sử dụng
màng MAP này.
3.3. Nghiên cứu các biện pháp tiền xử lí kết hợp màng MAP để bảo quản vải 3.3.1. Nghiên cứu loại bỏ vi sinh vật gây hư hỏng bằng phương pháp xử lý nước nóng
3.3.1.1. Tỷ lệ hư hỏng
Hụt khối lượng kéo theo sự suy giảm chất lượng quả vải, điều này sẽ
ảnh hưởng đến tỷ lệ hư hỏng trong quá trính bảo quản. Kết quả theo dõi
tỷ lệ hư hỏng của quả vải trong quá trính bảo quản được trính bày trong bảng
3.11.
Bảng 3.11. Tỷ lệ hư hỏng (%) của quả vải
Tuần
Công thức 1 2 3 4 5 0
0 3,505 4,448 5,39 7,275 11,045 CT1
0 2,91 3,763 4,616 6,322 9,734 CT2
0 4,684 5,518 6,353 8,021 11,358 CT3
0 4,773 5,656 6,54 8,307 11,84 CT4
0 4,886 5,922 6,958 9,03 13,173 CT5
0 5,064 6,128 7,191 9,318 13,572 CT6
Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 3.10 cho thấy sau tuần đầu bảo quản,
quả vẫn chưa có hiện tượng hư hỏng do nấm mốc hay thối hỏng. Những quả
bị loại bỏ là do diện tìch phần vỏ quả bị thâm vượt quá 15%. Công thức có xử
65
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
lý thời gian nước nóng càng lâu thí tỷ lệ và mức độ nâu hóa vỏ quả càng nhiều. Công thức xử lý nước nóng ở 520C có tỷ lệ và mức độ nâu hóa vỏ nhanh và nhiều hơn quả xử lý nước nóng ở 470C.
Sau 3 tuần bảo quản, ở tất cả các công thức, tỷ lệ hư hỏng đã tăng đáng
kể do quả bị thâm vỏ, một số quả bị thối hỏng. Xử lý nước nóng làm tăng khả
năng ức chế vi sinh vật phát triển ở giai đoạn đầu, tuy nhiên trong quá trính
bảo quản, một phần nước từ trong quả thoát ra đọng lại trong màng tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển. Mặt khác, ngâm nước lâu và nhiệt độ
cao gây phá hủy cấu trúc tế bào của vỏ quả vải khiến cho vi sinh vật dễ
dàng quay lại tấn công, gây hư hỏng. Sau 5 tuần bảo quản, công thức CT2 có
tỷ lệ hư hỏng thấp nhất, các công thức còn lại hư hỏng đều vượt mức cho
phép (>10%).
3.3.1.2. Chỉ số màu sắc
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nước nóng đến sự biến đổi màu sắc
của vỏ quả được trính bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Chỉ số màu sắc vỏ quả (ΔE)
Tuần
Công thức 0 1 2 3 4 5
2,95 5,23 7,5 12,05 16,82 0 CT1
2,71 4,42 6,9 10,38 15,34 0 CT2
2,83 5,05 7,27 11,71 15,89 0 CT3
2,76 4,83 6,9 11,03 15,95 0 CT4
2,87 5,12 7,37 11,86 16,09 0 CT5
3,02 5,32 7,62 12,21 16,98 0 CT6
Kết quả cho thấy chỉ số ∆E có chiều hướng tăng dần ở tất cả các công
thức trong quá trính bảo quản. Tuy nhiên, mức độ tăng từ tuần bảo quản thứ 3
66
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
nhanh hơn 2 tuần bảo quản đầu tiên. Sau 5 tuần bảo quản, công thức CT2 có
chỉ số ∆E tăng thấp nhất và công thức CT6 có chỉ số ∆E tăng cao nhất. Điều
này cho thấy, xử lý nước nóng có khả năng hạn chế bệnh do vi sinh vật nhưng
không có tác dụng trong việc hạn chế hiện tượng nâu hóa vỏ quả trong quá
trính bảo quản.
Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy vải thì nghiệm ban đầu tươi, có
màu đỏ hồng đều, độ cứng tương đối, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương
vải rõ. Xử lý vải với nước nóng trước khi bảo quản làm giảm đáng kể tỷ lệ
quả bị hư hỏng do vi sinh vật (số quả bị nấm mốc, thối hỏng ìt hơn so với quả
không được xử lý nước nóng và chỉ bảo quản bằng màng MAP). Thực tế
quan sát cho thấy quả bị thối hỏng chủ yếu ở công thức CT5, 6 do vỏ quả
xuất hiện các vết nứt tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh tấn công. Điều
này cho thấy, nhiệt độ và thời gian xử lý đã ảnh hưởng đến cấu trúc vỏ quả,
làm vỏ quả mềm và bị nứt. Sau 5 tuần bảo quản, hầu hết các công thức vẫn
giữ được chất lượng khá tốt, quả tương đối cứng, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt
và hương vải rõ. Tuy nhiên ở tất cả các công thức đều đã xuất hiện quả bị nâu
hóa ở các mức độ khác nhau. Hiện tượng này ảnh hưởng đến chất lượng cảm
quan và giá trị thương phẩm của quả vải sau bảo quản. Chình ví vậy quả khi
đưa vào bảo quản cần có biện pháp tiền xử lý để giảm bớt quá trính nâu hóa
diễn ra trong quá trính bảo quản quả.
3.3.1.3.Chỉ số bệnh do vi sinh vật
Quả vải trong quá trính bảo quản thường bị các tác nhân gây bệnh như
trứng côn trùng, bào tử nấm mốc, vi khuẩn có sẵn trên vỏ quả hoặc có thể lây
nhiễm từ môi trường bảo quản, điều này cùng với quá trính nâu hóa là 2
nguyên nhân chình làm giảm thời gian bảo quản và giá trị thương phẩm của
quả trên thị trường. Kết quả theo dõi sự phát triển bệnh do vi sinh vật trên vỏ
quả trong thời gian bảo quản được trính bày trên bảng 3.13.
67
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Kết quả cho thấy, quả vải trong quá trính bảo quản có chỉ số bệnh thấp
hơn rất nhiều so với quả vải không được xử lý. Cụ thể, sau 4 tuần bảo quản
quả vải ở công thức CT2 chỉ có khoảng 7% vỏ bị nhiễm bệnh trong khi ở các
công thức còn lại, có khoảng 10-25% vỏ quả bị nhiễm bệnh.
Bảng 3.13. Chỉ số bệnh do vi sinh vật gây ra
1 2 3 4 5
1 1 2 3 3.5 Tuần Công thức CT1
1 1 1 2 2.5 CT2
1 1 2 3 4 CT3
1 2 2 3 3.5 CT4
2 2 3 3.5 4 CT5
2 2 3 3 4 CT6
Đánh giá cảm quan cho thấy vải thì nghiệm ban đầu tươi, có màu đỏ
hồng đều, độ cứng tương đối, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương vải rõ. Xử
lý vải với nước nóng trước khi bảo quản làm giảm đáng kể tỷ lệ quả bị hư
hỏng do vi sinh vật (số quả bị nấm mốc, thối hỏng ìt hơn so với quả không
được xử lý nước nóng và chỉ bảo quản bằng màng MAP). Thực tế quan sát
cho thấy quả bị thối hỏng chủ yếu ở công thức CT5, 6 do vỏ quả xuất hiện các
vết nứt tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh tấn công. Điều này cho thấy,
nhiệt độ và thời gian xử lý đã ảnh hưởng đến cấu trúc vỏ quả, làm vỏ quả
mềm và bị nứt. Sau 5 tuần bảo quản, hầu hết các công thức vẫn giữ được chất
lượng khá tốt, quả tương đối cứng, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương vải
rõ. Tuy nhiên ở tất cả các công thức đều đã xuất hiện quả bị nâu hóa ở các
mức độ khác nhau. Hiện tượng này ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan và
giá trị thương phẩm của quả vải sau bảo quản. Chình ví vậy quả khi đưa vào
bảo quản cần có biện pháp tiền xử lý để giảm bớt quá trính nâu hóa diễn ra
trong quá trính bảo quản quả.
68
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Ảnh hưởng của quá trính xử lý vải với nước nóng đến sự hoạt động của
vi sinh vật gây hư hỏng, nấm mốc trên vỏ quả được trính bày cụ thể trên
hính 3.10.
a) Mẫu ĐC sau 5 tuần bảo quản b) Mẫu xử lí nước nóng (470C, ngâm
trong 7 phút) sau 5 tuần bảo quản
Hình 3.10. Quả vải trước và sau thời gian bảo quản
Nhận xét chung :
Trên cơ sở nghiên cứu trên cho thấy xử lý quả vải với nước nóng trước
khi bảo quản bằng màng MAP có tác dụng hạn chế tỷ lệ hư hỏng do vi sinh
vật gây ra. Sau 5 tuần bảo quản, tỷ lệ hư hỏng thấp nhất là 9,734% ở công
thức 2, quả bị hư hỏng chủ yếu là do vỏ quả bị nâu sạm. Số quả hư hỏng do
nấm mốc ìt hơn so với thì nghiệm nghiên cứu độ chìn đã thực hiện. Điều
kiện tối ưu cho quá trính xử lý nước nóng để loại bỏ vi sinh vật trên vỏ quả là: quả vải được xử lý với nước nóng ở nhiệt độ 47oC, ngâm trong 7 phút.
69
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.3.2. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả vải bằng phương pháp hạ pH
3.3.2.1. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng dung dịch axit oxalic
* Độ cứng
Kết quả theo dõi độ lún quả được trính bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Độ lún quả (mm) Tuần 0 1 2 3 4 5 6 Công thức
0,77 0,77 0,77 0,77 0,77 0,77 0,85 0,89 0,79 0,82 0,87 0,89 0,90 0,95 0,83 0,88 0,92 0,93 0,97 1,01 0,89 0,94 0,98 0,99 1,05 1,09 0,96 1,01 1,04 1,07 1,14 1,20 1,06 1,11 1,13 1,14 1,28 1,35 1,18 1,24 1,20 1,22 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Kết quả cho thấy độ lún quả tăng dần theo thời gian bảo quản và
tăng nhanh hơn sau tuần thứ 3. Sau 6 tuần bảo quản, độ cứng quả duy trí tốt
nhất ở công thức CT3, độ cứng giảm nhiều nhất ở công thức CT2. Quả vải
sau khi thu hoạch vẫn tiếp tục hô hấp chuyển hóa protopectin thành đường,
rượu metylic và axit pectit, khiến quả từ từ mềm ra, tuy nhiên quá trính này
bị ức chế 1 phần bởi pH thấp nên các quả được xử lý axit duy trí độ cứng tốt
hơn quả trong công thức đối chứng. Tuy nhiên khi pH quá thấp cùng thời
gian xử lý kéo dài xúc tác quá trính phân hủy màng tế bào, khiến quả nhanh
chóng bị mềm đi nên công thức CT2 có độ cứng thấp nhất.
* Chỉ số màu sắc
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của axit oxalic đến sự biến đổi màu
sắc của vỏ quả được trính bày trong bảng 3.15.
70
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Bảng 3.15. Chỉ số màu sắc vỏ quả (ΔE) Tuần 0 1 2 3 4 5 6 Công thức
0 0 0 0 0 0 1,10 1,14 1,01 1,03 1,07 1,12 2,19 2,27 2,01 2,05 2,12 2,23 4,19 4,34 3,84 3,92 4,05 4,26 6,19 6,41 5,67 5,78 5,99 6,29 10,19 10,55 9,33 9,52 9,85 10,34 14,14 14,64 12,95 13,21 13,67 14,35 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Kết quả cho thấy chỉ số ∆E có chiều hướng tăng dần ở tất cả các công
thức trong quá trính bảo quản do quá trính nâu hóa vỏ quả hoặc do ảnh
hưởng của vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên, giá trị này tăng chậm ở 2 tuần
bảo quản đầu tiên. Từ tuần bảo quản thứ 3, chỉ số ∆E mới bắt đầu tăng
nhanh và rõ rệt hơn. Sau 6 tuần bảo quản, chỉ số ∆E ở CT3 thấp hơn so với
các công thức còn lại.
Sắc đỏ của vỏ quả vải phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái tồn tại và
hàm lượng anthocianin có trong vỏ quả. Với pH càng thấp thí anthocianin
càng cho màu đỏ đẹp. Tuy nhiên, pH lại có ảnh hưởng đến cấu trúc vỏ quả,
gây tác động đến độ sáng vỏ quả. Quan sát thực tế cho thấy, quả ở CT1 và
2, sau 6 tuần bảo quản, vỏ quả vẫn duy trí sắc đỏ tốt, nhưng do pH quá
thấp, gây tổn thương vỏ quả làm vỏ quả bị mềm hóa, tạo điều kiện cho vi
sinh vật tấn công, làm giảm độ sáng vỏ quả nên chỉ số ∆E tăng mạnh. Đối
với CT5 và 6, trong tuần đầu bảo quản, pH thấp làm tăng sắc đỏ vỏ quả,
tuy nhiên trong quá trính bảo quản axit bị trung hòa một phần do hơi nước
từ trong quả thoát ra làm pH tăng khiến quả không có sắc đỏ như CT3.
Mặt khác, CT4 và 6 có thời gian xử lý kéo dài, gây ảnh hưởng đến cấu trúc
vỏ, tạo điều kiện cho vi sinh vật tấn công, làm giảm độ sáng vỏ quả, do đó
chỉ số ∆E cũng tăng mạnh hơn CT3.
* Hoạt độ PPO
Hoạt độ PPO là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sự nâu hóa của vỏ quả vải. Kết quả theo dõi hoạt độ PPO của quả vải
71
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
trong quá trính bảo quản được trính bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16. Hoạt độ PPO (U/mgProtein)
0 1 2 3 4 5 6 Tuần Công thức
8517 8517 8517 8517 8517 8517 807 804 944 918 1096 1075 1071 1066 1294 1324 1561 1605 2134 2127 2344 2381 2626 2666 3598 3069 4099 4138 4311 4412 4461 4131 5250 5194 6376 6887 5695 5165 6384 6228 7410 7921 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Kết quả ở cho thấy hoạt độ PPO giảm nhanh sau tuần đầu bảo quản,
sau đó giá trị này tăng nhẹ ở những tuần bảo quản tiếp theo. Điều này là do
trong tuần đầu bảo quản, pH thấp làm tăng khả năng ức chế hoạt độ PPO, tuy
nhiên trong quá trính bảo quản hơi nước từ trong quả thoát ra làm pH tăng
khiến khả năng ức chế hoạt độ PPO giảm. Sau 6 tuần bảo quản, hoạt độ PPO
ở CT2 là thấp nhất, và cao nhất là ở CT6.
Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy vải thì nghiệm ban đầu tươi, có
màu đỏ hồng đều, độ cứng tương đối, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương
vải rõ. Xử lý quả vải với nước nóng kết hợp xử lý dung dịch oxalic trước khi
bảo quản bằng màng MAP có tác dụng ổn định màu vỏ quả trong suốt quá
trính bảo quản, hạn chế quá trính nâu hóa xảy ra trên vỏ. Sau 3 tuần bảo quản
đầu tiên, vải vẫn duy trí được chất lượng tương đối tốt về màu sắc, chất lượng
và hương vị. Tuy nhiên, vải ở các công thức CT1, 2 xuất hiện quả có đốm
vỏ bị mục, quả hơi mềm. Sau 6 tuần bảo quản, đa số các công thức vẫn giữ
được chất lượng khá tốt, thịt quả vẫn giữ được độ ngọt, trắng, giòn và hương
vải rõ. Vải ở công thức CT3 có màu đỏ đẹp hơn so với các công thức khác.
Tỷ lệ quả bị nấm mốc và vỏ bị nâu hóa giảm đáng kể so với vải chỉ được
tiền xử lý với nước nóng. Công thức tối ưu trong nghiên cứu này là công
thức CT3 (quả vải được xử lý với dung dịch oxalic pH = 3, ngâm trong 6
phút).
72
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
3.3.2.2. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng dung dịch axit citric
* Độ cứng
Kết quả theo dõi độ lún quả được trính bày trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Độ lún quả (mm)
Tuần Công thức 0 1 2 3 4 5 6
0,77 0,77 0,77 0,77 0,77 0,77 0,82 0,87 0,76 0,8 0,84 0,86 0,88 0,92 0,81 0,85 0,89 0,9 0,94 0,98 0,87 0,91 0,95 0,96 1,01 1,06 0,93 0,98 1,03 1,04 1,11 1,17 1,03 1,08 1,13 1,14 1,24 1,30 1,15 1,21 1,27 1,28 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Kết quả cho thấy độ lún quả tăng dần theo thời gian bảo quản. Quả
vải được xử lý axit trong 6 phút bị mềm hơn quả xử lý axit trong 2 phút. Sau
3 tuần độ lún quả đã tăng mạnh hơn và tiếp tục tăng ở các tuần tiếp theo.
Sau 6 tuần bảo quản, độ cứng quả duy trí tốt nhất ở công thức CT3, độ
cứng giảm nhiều nhất ở công thức CT2.
* Chỉ số màu sắc
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của citric đến sự biến đổi màu sắc của
vỏ quả được trính bày trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Chỉ số màu sắc vỏ quả (ΔE)
Tuần 0 1 2 3 4 5 6 Công thức
11,71 11,82 10,69 11,16 11,95 12,03 13,97 14,25 13,57 14,01 14,33 14,71 3,97 4,05 3,68 3,89 4,1 4,34 6,15 6,3 5,47 5,72 6,59 6,65 8,93 9,06 8,08 8,13 9,27 9,34 2,01 2,13 1,79 1,95 2,15 2,24 0 0 0 0 0 0
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 Kết quả cho thấy chỉ số ∆E tăng chậm ở 2 tuần bảo quản đầu tiên. Từ
73
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
tuần bảo quản thứ 3, chỉ số ∆E bắt đầu tăng nhanh và rõ rệt hơn. Sau 6 tuần
bảo quản, chỉ số ∆E ở CT3 thấp hơn so với các công thức còn lại.
* Hoạt độ PPO
Kết quả theo dõi hoạt độ PPO của quả vải trong quá trính bảo quản
được trính bày trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Hoạt độ PPO (U/mgProtein)
Tuần
Công thức 0 1 2 3 4 5 6
831 8517 828 8517 972 8517 8517 945 8517 1129 8517 1107 5727 5196 6418 6262 7451 7960 1097 1092 1324 1353 1596 1639 3628 3099 4132 3162 3153 4450 2162 2155 2375 2412 2663 2700 4693 4162 5284 5228 6417 6926
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 Kết quả cho thấy hoạt độ PPO giảm nhanh sau tuần đầu bảo quản. Sau
đó giá trị này tăng nhẹ ở tuần bảo quản tiếp theo. Điều này là do trong
tuần đầu bảo quản, pH thấp làm tăng khả năng ức chế hoạt độ PPO, tuy
nhiên trong quá trính bảo quản hơi nước từ trong quả thoát ra làm pH tăng
khiến khả năng ức chế hoạt độ PPO giảm. Sau 6 tuần bảo quản, hoạt độ
PPO ở CT2 là thấp nhất, và cao nhất là ở CT6.
Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy vải thì nghiệm ban đầu tươi, có
màu đỏ hồng đều, độ cứng tương đối, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương
vải rõ. Sau 3 tuần bảo quản đầu tiên, vải vẫn duy trí được chất lượng tương
đối tốt về màu sắc, chất lượng và hương vị. Tuy nhiên, sau 4 tuần bảo quản,
vải ở các công thức đều có màu nâu đỏ đến đỏ lẫn ìt nâu. Quả hơi cứng đến
mềm, thịt quả ngọt, hơi giòn đến hơi mềm và hương vải nhẹ. Ở công thức
CT3, vải có màu đỏ đẹphơn so với các công thức khác. Thịt quả vẫn giữ
74
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
được độ ngọt, trắng, giòn và hương vải rõ. Mặc dù quả vải sau 6 tuần bảo
quản vẫn giữ được chất lượng khá tốt ở một số công thức song quả vẫn bị nâu
sạm vỏ với mức độ khác nhau. Tỷ lệ quả bị nấm mốc không nhiều, chỉ
khoảng từ 9-12% sau 6 tuần bảo quản. Công thức tối ưu trong nghiên cứu này
là CT3 (quả vải được xử lý với dung dịch citric pH = 3, ngâm trong 2 phút).
3.3.2.3. Nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng dung dịch axit HCl * Độ cứng
Kết quả theo dõi độ lún quả được trính bày trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Độ lún quả (mm)
Tuần
0 1 2 3 4 5
1,48 1,51 1,4c 1,47 1,24 1,33 1,33 1,36 1,24 1,31 1,11 1,18 1,11 1,14 1,05 1,10 0,94 1,00 1,2 1,22 1,13 1,18 1,01 1,08 1,01 1,03 0,95 1,00 0,88 0,91 0 0 0 0 0 0
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 Kết quả cho thấy độ lún quả tăng dần theo thời gian bảo quản. Độ lún
quả tăng nhanh ngay từ tuần đầu bảo quản. Sau 6 tuần bảo quản, độ cứng quả
duy trí tốt nhất ở công thức CT5, độ cứng giảm nhiều nhất ở công thức CT2.
Quan sát thực tế cho thấy, quả sau khi xử lý với HCl bị mềm đi rõ rệt. Ở pH =
1 và 3, xảy ra hiện tượng vỏ quả bị mục và nứt.
* Chỉ số màu sắc Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của HCl đến sự biến đổi màu sắc của vỏ
quả được trính bày trong bảng 3.21.
Trong quá trính bảo quản, vỏ quả vải có xu hướng bị thâm và tối màu
dần do enzyme PPO phân hủy hợp chất anthocyanin sinh ra các hợp chất
có màu nâu. Giá trị ∆E càng lớn thí độ biến đổi màu so với ban đầu càng cao.
75
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Bảng 3.21. Chỉ số màu sắc vỏ quả
Tuần 0 1 2 3 4 5
0 0 0 0 0 0 2,45 2,48 2,38 2,43 2,29 2,34 4,69 4,75 4,56 4,65 4,4 4,48 7,08 7,18 6,89 7,03 6,64 6,77 9,27 9,4 9,02 9,21 8,69 8,87 13,63 13,83 13,27 13,54 12,79 13,05 Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Kết quả cho thấy chỉ số ∆E có chiều hướng tăng dần ở tất cả các công
thức trong quá trính bảo quản. Sau 5 tuần bảo quản, sắc đỏ vỏ quả ở tất cả các
công thức đều duy trí tốt. Kết quả này đã chứng tỏ được tác dụng của việc xử
lý axit HCl trong việc duy trí màu sắc vỏ quả do hoạt tình của enzyme PPO bị
kím hãm ở pH thấp. Tuy nhiên, do chịu ảnh hưởng của vi sinh vật gây
bệnh nên không duy trí được độ sáng vỏ quả dẫn đến chỉ số sắc đỏ ∆E tăng
cao. Giá trị này tăng cao nhất ở công thức CT2 và tăng thấp nhất ở CT5.
* Hoạt độ PPO Sự hoạt động của các enzyme oxy hóa khử, đặc biệt là enzyme PPO là
nguyên nhân chình dẫn đến sự nâu hoá vỏ quả vải thiều sau thu hoạch. Quả
vải sau khi thu hoạch, ở điều kiện thường enzyme này hoạt động rất mạnh và
làm sẫm màu hoàn toàn vỏ quả chỉ sau hai ngày. Kết quả theo dõi hoạt độ
PPO của quả vải trong quá trính bảo quản được trính bày trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Hoạt độ PPO (U/mgProtein) Tuần 0 1 2 3 4 5 Công thức
8517 8517 8517 8517 8517 8517 792 789 926 901 1076 1055 1055 285 1276 1306 514 1584 2117 1291 2324 2362 2604 2644 2698 3051 4079 4117 4287 4389 4642 4111 5229 5173 6351 6862 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
76
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Kết quả cho thấy hoạt độ PPO giảm nhanh sau tuần đầu bảo quản. Sau
đó giá trị này tăng nhẹ ở tuần bảo quản tiếp theo. Tương tự như quá trính xử
lý axit oxalic và citric, hoạt độ PPO phụ thuộc vào pH trên bề mặt quả, pH
càng thấp thí hoạt độ PPO càng giảm mạnh. Trong quá trính bảo quản, pH
trên bề mặt quả tăng dần do axit bị trung hòa một phần bởi hơi nước bên
trong màng nên khả năng ức chế hoạt độ PPO giảm. Sau 5 tuần bảo quản,
hoạt độ PPO ở CT2 là thấp nhất, và cao nhất là ở CT6.
Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy vải thì nghiệm ban đầu tươi, có
màu đỏ hồng đều, độ cứng tương đối, thịt quả trắng, giòn, vị ngọt và hương
vải rõ. Xử lý vải với dung dịch axit HCl trước khi bảo quản bằng màng MAP
có tác dụng duy trí sắc đỏ vỏ quả trong suốt quá trính bảo quản nhưng lại
không thể duy trí độ cứng của vỏ quả như dung dịch oxalic hay citric. Sau 5
tuần bảo quản, đa số vải vẫn duy trí được sắc đỏ vỏ quả tương đối tốt. Tuy
nhiên, các công thức xuất hiện quả có đốm, vỏ bị mục, quả hơi mềm, xuất
hiện quả bị nứt vỏ ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào pH và thời gian xử
lý. Với quả ở CT1 và 2, một vài quả ở đáy túi khi bóc thấy có vệt vàng xuất
hiện trên vỏ lụa quả vải. Công thức tối ưu trong nghiên cứu này là công thức
CT5 (quả vải được xử lý với dung dịch HCl pH = 5, ngâm trong 5 phút).
Nhận xét chung
Trên cơ sở nghiên cứu ổn định màu vỏ quả bằng phương pháp hạ pH, sử
dụng 3 loại axit là axit oxalic, axit citric và axit HCl. So sánh kết quả tối ưu
giữa các phương pháp cho thấy vải sau khi xử lý HCl không thể duy trí chất
lượng tốt như xử lý oxalic hay citric, thời gian bảo quản cũng ngắn hơn với tỷ
lệ hư hỏng cao hơn, quả mềm hơn, giá trị thương phẩm bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Điều này là do vải là loại quả vỏ gỗ, dễ dàng chịu tác dụng của axit
mạnh hoặc pH thấp dẫn đến mềm hóa vỏ quả, gây mục, nứt vỏ quả tạo điều
kiện cho vi sinh vật tấn công gây hư hỏng, làm giảm hiệu quả bảo quản.
77
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
Đối với xử lý oxalic và citric, quả duy trí được độ cứng tốt, chất lượng
quả sau 6 tuần bảo quản vẫn tương đương quả ban đầu, tỷ lệ hư hỏng thấp.
Tuy nhiên, axit oxalic có tình khử nên dễ dàng bị oxi hóa bởi H2O2, cạnh
tranh với phản ứng oxi hóa anthocyanin giúp sắc đỏ vỏ quả bền lâu hơn so
với xử lý axit citric. Do đó, dung dịch axit oxalic (pH=3, ngâm trong 6 phút)
được lựa chọn để ổn định màu vỏ quả trong các nghiên cứu tiếp theo. Dưới
đây là hính ảnh quả vải sau 6 tuần bảo quản:
a) Mẫu ĐC sau 6 tuần bảo quản b) Mẫu Citric (pH=3) sau 6 tuần
bảo quản
c) Mẫu Oxalic (pH = 3) sau 6 tuần d) Mẫu Clohidric (pH = 5) sau 6
bảo quản tuần bảo quản
Hình 3.11. Màu vỏ quả sau thời gian bảo quản
78
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã thu được một số kết quả
như sau:
- Đã nghiên cứu chế tạo được màng MAP có chiều dày màng 35 ±
4,3µm trên cơ sở nhựa LDPE và chất phụ gia zeolit hoạt hoá bằng phương
pháp đùn thổi. Sản phẩm có chỉ tiêu cơ lý, độ thấm hơi nước đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật.
- Nghiên cứu sử dụng màng MAP để bảo quản quả vải là ở nhiệt độ 50C. Trên cơ sở đánh giá các tình chất và chất lượng của quả trong quá trính
bảo quản như thành phần khì bên trong bao gói, tỷ lệ hư hỏng, hao hụt khối
lượng, hàm lượng đường, hàm lượng axit chuẩn độ được, đã lựa chọn được
màng MAP phù hợp là Z5 (màng có phụ gia zeolit 5%). Sử dụng màng Z5 có thể bảo quản vải từ 6-7 tuần ở 50C.
- Đã nghiên cứu một cách hệ thống ảnh hưởng của, các biện pháp
tiền xử lý và ổn định màu vỏ quả kết hợp với bao gói khì quyển biến đổi
(MAP) đến quá trính bảo quản vải thiều Lục Ngạn.
+ Xử lý nước nóng ở 47OC trong 7 phút giúp giảm tỷ lệ hư hỏng
do vi sinh vật.
+ Trong số 3 loại axit là oxalic, clohidric và citric, xử lý quả vải bằng
dung dịch oxalic có pH = 3 trong 6 phút có khả năng duy trí và ổn định
màu vỏ quả tốt nhất. Sau 6 tuần bảo quản, tỷ lệ hư hỏng chỉ là 9,88%, quả
vẫn đạt các yêu cầu về cảm quan và giá trị thương phẩm.
Những kết quả thu được trong luận văn này cho thấy việc chế tạo và
thử nghiệm thành công màng bao gói khì quyển biến đổi (MAP) đồng thời kết
hợp với các biện pháp tiền xử lý để bảo quản quả vải là một hướng nghiên
cứu có triển vọng góp phần giảm tỷ lệ hư hỏng, kéo dài thời gian bảo quản,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
79
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Công nghệ CAS nâng cao giá trị vải thiều Bắc Giang
http://www.khoahoc.com.vn/doisong/ung-dung/45649_cong-nghe-cas-
nang-cao-gia-tri-vai-thieu-bac-giang.aspx
[2] Ngô Hồng Bính, Nguyễn Thị Xuân Hiền, “Nghiên cứu tổng quan hiện
trạng sản xuất và yêu cầu cơ bản của một số loại rau quả làm nguyên
liệu cho bảo quản và chế biến”, Viện Nghiên cứu rau quả, Hà Nội,
2002.
[3] Trần Quang Bính, Lê Doãn Diên, Biên Kim Thanh, “Nghiên cứu sử
dụng chitosan để bảo quản cam ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp
Công nghiệp thực phẩm, 6, tr.220-221, 1995.
[4] Bùi Văn Hạnh, Báo cáo tại hội nghị bàn về biện pháp tiêu thụ vải thiều
năm 2008, VP UBND tỉnh Bắc Giang, tháng 05/2008.
[5] Nguyễn Mạnh Hiểu, “Nghiên cứu công nghệ bảo quản vải bằng
phương pháp lạnh đông nhanh dạng rời”, Luận văn thạc sĩ công nghệ
thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2003.
[6] Cao Văn Hùng và cộng sự, “Nghiên cứu độ thấm khì O2 và CO2 của
một số màng plastic sử dụng trong công nghệ bao gói khì quyển điều
biến (MAP) bảo quản rau quả”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, 21, tr.59-66, 2006.
[7] GS, TS. Trần Văn Lài, “Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật nhiệm vụ
hoàn thiện công nghệ bảo quản nhằm kéo dài thời hạn tồn trữ đồng thời
duy trí chất lượng thương phẩm của quả vải”, Viện Nghiên cứu rau
quả, Hà Nội, 2005.
80
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
[8] Huyên Thảo, “Thuốc quý từ quả nhãn và cây nhãn”, Báo nông nghiệp
Việt Nam, 96, 15/6/2001.
[9] Trần Thế Tục, “Quyển 100 câu hỏi về cây vải”, Nhà xuât bản Nông
Nghiệp, 2004.
[10] Nguyễn Thị Hoài Trâm, Đỗ Thị Giang, Nguyễn Ngân Minh, Hoàng
Ngọc Châu, “Nghiên cứu sử dụng chitosan trong bảo quản cà chua
tươi”, Các công trình nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh học và
Công nghiệp thực phẩm giai đoạn 1986-1995, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 371-377, 1995
[11] http://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BA%A3i_thi%E1%BB%81u
.[12] http://www.rauhoaquavn.vn/
TIẾNG ANH
[13] Baofeng Lin, Yumin Du, Xingquan Liang, Xiaoying Wang, Xiaohui
Wang, Jianhong Yang, “Effect of chitosan coating on respiratory
behavior and quality of stored litchi under ambient temperature”,
Journal of Food Engineering, 102, p. 94–99, 2011.
[14] Baldwin E. A., Baker R. A., “Use of proteins in edible coatings for
whole and minimally processed fruits and vegetables”. In: Gennadios
A., editor. Protein based films and coatings, CRC Press, 2002.
[15] Barron C., Varoquaux P., Guilbert S., Gontard N. and Gouble B.,
"Modified atmosphere packaging of cultivated mushroom (Agaricus
bisporus L.) with hydrophilic films", J. Food. Sci., 67(1), p. 251-255,
2002.
81
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
[16] Baskaran R., Puyed S. and Habibunnisa, "Effect of modified
atmosphere packaging and waxing on the storage behavior of avocado
fruits (Persea americana Mill)", J. Food. Sci. Technol., 39(3), p. 284-
287, 2002.
[17] Bhushan S., Tripathi S. N. and Thakur N. K., "Effect of different
modified atmosphere packaging on the quality of kiwifruit stored at room
temperature", J. Food. Sci. Technol., 39(3), p. 279-283, 2002.
[18] Cammiss M. A. and Russo G., "Activated earth polyethylene film",
US Patent 5221571, 1993.
[19] Church I. J. and Parsons A. L., "Modified atmosphere packaging
technology: a review", J. Sci. Food. Agric., 67, p. 143-152, 1995.
[20] Dirim S. N., Esin A., Bayindirli A., "A new protective polyethylene
based film containing zeolites for the packaging of fruits and
vegetables: films preparation", Turkish J. Eng. Env. Sci., 27, p. 1-9,
2003.
[21] Edna Pesis, Orit Dvir, Oleg Feygenberg, Rosa Ben Arie, Miriam
Ackerman, Amnon Lichter, “Production of acetaldehyde and ethanol
during maturation and modified atmosphere storage of litchi fruit”,
Postharvest Biology and Technology, 26(2), p.157–165, 2002.
[22] Farber J. N., Harris L. J., Parish M. E., Beuchat L. R., Suslow T. V.,
Gorney J. R., Garrett E. H., Busta F. F., “Microbiological Safety of
Controlled and Modified Atmosphere Packaging of Fresh and Fresh-cut
produce”, Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety, 2
(Supplement), p.142-160, 2003
82
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
[23] Gennadiois A., Hanna M. A., Kurth B., “Application of edible
coatings on meats, poultry and seafood: a review”, Lebens Wissen
Technol, 30, p.337-350, 1997.
[24] Hai Liua, Lili Song, Yanli You, Yuebiao Li, Xuewu Duan, Yueming
Jiang,Daryl C. Joycec, Muhammad Ashrafd, Wangjin Lue, “Cold
storage duration affects litchi fruit quality, membrane permeability,
enzyme activities and energy charge during shelf time at ambient
temperature”, Postharvest Biology and Technology,60, p.24–30,2011.
[25] Jacques Joas, Yanis Caro, Marie Noelle Ducamp, Max Reynes,
“Postharvest control of pericarp browning of litchi fruit (Lichi
chinensis Sonn cv Kwai Mi) by treatment with chitosan and organic
acid”, Postharvest Biology and Technology, 38(2), p.128-136, 2005.
[26] Kobkiat Saengnil, Kanyarat Lueangprasert and Jamnong Uthaibutra,
“Control of Enzymatic Browning of Harvested „Hong Huay‟ Litchi
Fruit with Hot Water and Oxalic Acid Dips”, Science Asia, 32, p.345-
350, 2006.
[27] Lee D. S., Haggar P. E. and Yam K. L., “Application of ceramic- filled
polymeric films for packaging fresh produce”, Packaging Technology
and Science, 5, p. 27-30, 1992.
[28] Lim L. T., Mine Y., Britt I. J., Tung M. A., “Formation and properties
of egg white protein films and coatings. In: Gennadios A., editor.
Protein based films and coatings. Boca Raton, Fla.: CRC Press, p.233-
252, 2002.
[29] Marie-Noëlle Ducamp-Collin, Hassina Ramarson, Marc Lebrun, Guy
Self, Max Reynes, “Effect of citric acid and chitosan on maintaining
83
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
red colouration of litchi fruit pericarp”, Postharvest Biology and
Technology, 49(2), p.241–246, 2008.
[30] Morton, J. 1987. Lychee. p. 249–259. In: Fruits of warm climates. Julia
F. Morton,Miami, L
http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/lychee.html#Description
[31] Neha Pandey, Sanjay Kumar Joshi, C. P. Singh, Surendra Kumar,
Sanjay Rajput, R. K. Khandal, “Enhancing shelf life of litchi (Litchi
chinensis) fruit through integrated approach of surface coating and
gamma irradiation”, Radiation Physics and Chemistry,85, p.197–203,
2013.
[32] O'Beirne D., "Chilling combined with modified atmosphere
packaging", Oxford Elsevier Sci. Publ, p. 3190-3203, 1990.
[33] Oms-Oliu G., Raybaudi- Massilia Martinez R. M., Soliva- Fortuny R.,
Martin- Belloso O., "Effect of superatmosphere and low oxygen
modified atmospheres on shelf- life extension of fresh-cut melon",
Food Control, 2007 (in press).
[34] Peris E., Dvir O., Feygenberg O., Arie R. B., Ackerman M., Lichter A.,
"Production of acetaldehyde and ethanol during maturation and
modified atmosphere storage of litchi fruit", Postharvest Biology and
Technology, 26, p. 157-165, 2002.
[35] Porat R., Eeiss B., Cohen L., Daus A., Aharoni N., "Reduction of
postharvest rind disorders in citrus fruit by modified atmosphere
packaging", Postharvest Biology and Technology, 33, p. 35-43, 2004.
[36] Rai D. R., Oberoi H. S. and Baboo B., "Modified atmosphere
packaging and its effect on quality and shelf life of fruits and
84
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
vegetables- an overview", J. Food. Sci. Technol., 39(3), p.199-207,
2002.
[37] Saito M., Rai D. R. and Masuda R., "Effect of modified atmosphere
packaging on glutathion and ascorbic acid content of asparagus spears",
J. Food. Proc. Preser., 24, p. 243-251, 2000.
[38] Sivakumar D., Korsten L., "Influence of modified atmosphere
packaging and postharvest treatments on quality retention of litchi cv.
Mauritius", Postharvest Biology and Technology, 41, p. 145-142, 2006.
[39] S. Mangaraja, T. K. Goswamib, S. K. Giri, M. K. Tripathia,
“Permselective MA packaging of litchi (cv. Shahi) for preserving
quality and extension of shelf-life”, Postharvest Biology and
Technology,71, p.1–12, 2012.
[40] Song Y., Lee D. S. and Yam K. L., "Predicting relative humidity in
modified atmosphere packaging system containing blueberry and
moisture absorbent", J. Food. Proc. Preser., 25, p. 49-70, 2001.
[41] Sothornvit R. and Krochta J. M., “Whey protein molecular weight
effect on film oxygen permeability and mechanical properties”.
http://trc.ucdavis.edu/pftf2000/w2/sothornvit/syllabus.htm
[42] Ting, et al., “Lidding film for modified atmosphere packaging”, US
Patent 6602590, 2003.
[43] Tongdee, S. C., “Postharvest technology of fresh lychee commercial
perspecttives from ThaiLand”, Yearbook of theSouthAfrican Litchi
Growers’ Association, 9, p.37-43, 1998.
[44] Tongdee, S. Cand., Sarpetch, C., Roe, D. J., Suwanagul, A. and
Neamprer of the South African litchi Growers Association, 9, p.44-46.
85
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
[45] Underhill, S. J. R and Critchley, “Cellular localisation of polyphenol
oxidase and peroxidase activity in litchi chinensis Sonn pericarp”, Aust.
J. Plant Phys.,22, p.627 – 632, 1995.
[46] Varoquaux P., Albagnac G., The C. N. and Varoquaux F., "Modified
atmosphere packaging of fresh beansprouts", J. Sci. Food. Agric., 70, p.
224-230, 1996.
[47] Xiaolin Zheng, Shiping Tian, “Effect of oxalic acid on control of
postharvest browning of litchi fruit”, Food Chemistry,96(4), p.519–
523, 2006.
[48] Yanis Caro, Jacques Joas, “Postharvest control of litchi pericarp
browning (cv. Kwai Mi) by combined treatments of chitosan and
organic acids: II. Effect of the initial water content of pericarp”,
Postharvest Biology and Technology, 38(2), p.137–144, 2005.
[49] Yueming Jiang, Yuebiao Li, Jianrong Li, “Browning control, shelf life
extension and quality maintenance of frozen litchi fruit by hydrochloric
acid”, Journal of Food Engineering,63(2), p.147–151, 2004.
[50] Yu Shen Liang, Orathai Wongmetha, Peih Suan Wua, Lih Shang Ke,
“Influence of hydrocooling on browning and quality of litchi cultivar
Feizixiao during storage”, International Journal of Refrigeration, 36,
p.1173-1179, 2013.
[51] Zauberman, G., Roren, R., Akerman, M., Weksler, A., Rot, I,. and
Fuchs, Y., “Postharvest retention of red colour of lichi fruit pericarp”,
Scientia Horiculture, 47, p.89 – 97, 1991.
[52] Zhaoqi Zhang. Xuequn Pang, Zuoliang, Yueming Jiang, “Role of
anthocyanin degradation in litchi pericarp browning”, Journal ofthe
Science of Food and Agriculture, 34, p.115 – 122, 2001.
86
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü
ViÖn Hãa häc Tr êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
[53] Wu, et al., "Lined and coated corrugated paperboard package systems
for modified atmosphere packaging of fresh fruits and vegetables", US
Patent 5609293, March 11, 1997.
87
NguyÔn ThÞ Trang LuËn v¨n Th¹c sü