BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU *******
NGUYỄN THỊ THÚY THỦY
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CĂNG THẲNG NƠI LÀM VIỆC VÀ
CẢM XÚC LAO ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG KHÁCH HÀNG
- MỘT NGHIÊN CỨU TẠI CÁC KHÁCH SẠN TRÊN
ĐỊA BÀN TP NHA TRANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8430101
Mã số học viên: 19110040
GV HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN ANH
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Thúy Thủy - học viên cao học ngành quản trị kinh doanh -
Trường đại học Bà Rịa-Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu của tôi là trung thực và minh bạch, được trích dẫn nguồn rõ ràng,
cụ thể.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy,
Cô, Đồng nghiệp, Bạn bè, Gia đình, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của
mình. Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Văn Anh là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn; đồng thời tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Viện Đào tạo Quốc tế và Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô
giáo, bạn bè trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu đã hết lòng truyền đạt những kiến thức vô
cùng quý giá, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên khuyến khích, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn cũng sẽ không tránh khỏi những sai
sót, khiếm khuyết nên tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô
và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./.
Trân trọng!
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 7
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 7
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................... 7
1.5. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................. 9
2.1.1. Căng thẳng nơi làm việc ............................................................................... 9
2.1.2. Cảm xúc tiêu cực (Nagative affectivity- NA) ............................................ 10
2.1.3. Sự cạn kiệt cảm xúc (Emotional exhaustion –EE) ..................................... 11
2.1.4. Định hướng khách hàng (Customer orientation- CO) ................................ 11
2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 9
2.2.1. Mô hình mối quan hệ giữa lao động cảm xúc và định hướng khách hàng của
các nhân viên trong ngành hàng không (JungHoon (Jay) Lee và cộng sự, 2017) .... 12
2.2.2. Mô hình ảnh hưởng của sự bất ốn của khách hàng đến định hướng khác
hàng thông qua tác động kép của diễn xuất bề mặt và cạn kiệt cảm xúc (Won
Moo Hur và cộng sự, 2014).................................................................................. 13
2.2.3. Nghiên cứu về trọng tâm quản lý: phân tích câu trúc của mối quan hệ căng
thẳng và định hướng khách hàng của những người lao động cảm xúc trong các
khách sạn Hàn Quốc (Teagoo Kim và cộng sự, 2012) ......................................... 14
2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước ...................................................................... 12
2.3.1. Căng thẳng nơi làm việc và cảm xúc tiêu cực ............................................ 16
2.3.2. Cảm xúc tiêu cực và cạn kiệt cảm xúc ....................................................... 19
2.3.3. Cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng............................................. 20
2.3. Mô hình đề xuất nghiên cứu và các giả thuyết đề nghị .................................. 15
2.4. Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 22
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 22
iv
3.1.1. Quy trình, phương pháp nghiên cứu ........................................................... 22
3.1.2. Hình thành thang đo ................................................................................... 24
3.2. Thang đo nháp 1 ............................................................................................. 24
3.3.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ ........................................................................ 27
3.3.2. Mã hoá thang đo nháp 2 ............................................................................. 30
3.3. Thang đo nháp 2 ............................................................................................. 27
3.4. Mẫu nghiên cứu: ............................................................................................. 31
3.5.1. Đánh giá độ tin cây của thang đo ............................................................... 33
3.5.2. Đánh giá giá trị của thang đo - phân tích nhân số khám phá (EFA) .......... 34
3.5.3. Phương pháp kiểm định mức độ phù hợp chung của mô hình ................... 34
3.5.4. Phương pháp kiểm định mức độ phù hợp của mô hình theo các khía cạnh
giá trị nội dung ..................................................................................................... 35
3.5.5.Kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết bằng mô hình cấu trúc (SEM) .... 36
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 32
3.6. Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 39
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................... 39
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo .......................................................................... 40
4.3.1. Kết quả phân tích EFA lần 1 ...................................................................... 42
4.3.2. Kết quả phân tích EFA lần 2 ...................................................................... 43
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................ 42
4.4.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu ................................... 45
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy tổng hợp (C.R) và phương sai trích (AVE) ................ 46
4.4.3.Kiểm định giá trị hội tụ ............................................................................... 47
4.4.4.Kiểm định giá trị phân biệt .......................................................................... 48
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) .............................................................. 45
4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết...................................................................... 49
4.5.2. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng bootstrap ........................... 52
4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng SEM ........................................................ 49
4.6.1. Kết quả về thang đo .................................................................................... 53
4.6. Thảo luận kết quả ........................................................................................... 53
v
4.6.2. Kết quả về mô hình nghiên cứu và các quan hệ ......................................... 54
4.7. Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 57
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu......................................................................... 57
5.2. Kết quả chính của nghiên cứu ........................................................................ 58
5.3. Hàm ý quản trị ................................................................................................ 59
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
Phụ lục 1 Bảng nghiên cứu định lượng chính thức ................................................. 1
Phụ lục 2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ..................................................... 5
Phụ lục 3 Thống kê mô tả ........................................................................................ 9
Phụ lục 4 Kết quả phân tích CFA .......................................................................... 11
Phụ lục 5 Kết quả phân tích SEM ......................................................................... 18
Phụ lục 6 Kết quả kiểm định bootstrap ................................................................. 29
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng thang đo nháp 1 ................................................................................ 25
Bảng 3.2 Danh sách phỏng vấn chuyên gia .............................................................. 27
Bảng 3.3 Bảng kết quả phỏng vấn sâu ...................................................................... 28
Bảng 3.4 Mã hoá thang đo nháp 2............................................................................. 30
Bảng 3.5 Bảng tóm tắt các chỉ số phù hợp của mô hình .......................................... 35
Bảng 4.1 Tổng hợp mẫu nghiên cứu ......................................................................... 39
Bảng 4.2 Bảng Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu ................................ 41
Bảng 4.3 Kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu .......... 43
Bảng 4.4 Phương sai trích của các nhân tố ............................................................... 43
Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................. 44
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................... 47
Bảng 4.7 Bảng các trọng số chuẩn hóa của kết quả phân tích CFA ......................... 48
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định độ giá trị phân biệt ........................................................... 49
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................... 51
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định boostrap ..................................................................... 53
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của JungHoon (Jay) Lee và cộng sự, 2017 ............... 13
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu của Won Moo Hur và cộng sự (2014) ...................... 14
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 16
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Nguyễn T.D, 2007) ................................................ 23
Hình 4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa của mô hình tới hạn ............................................ 46
Hình 4.2 Kết quả SEM chuẩn hóa của mô hình lý thuyết ......................................... 50
Hình 4.3 Kết quả mô hình ......................................................................................... 54
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do hình thành đề tài
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đã có nhưng bước phát triển rõ rệt,
lượng khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch
Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong
nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Với tiềm năng lớn,
Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Tổng cục Du lịch cho hay, năm 2019 Việt Nam đón hơn 18 triệu
lượt khách quốc tế tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2018 và và khách nội địa ước
đạt 85 triệu lượt khách. Sự phát triển của ngành Du lịch đã và đang góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân
dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam.
Ở Việt Nam, Nha Trang từ lâu đã là một thành phố du lịch nổi tiếng. Với lợi
thế được thiên nhiên ban tặng các bãi biển đẹp và khí hậu ôn hòa quanh năm, hàng
năm Nha Trang thu hút hàng triệu lượt du khách tới thăm viếng và nghỉ dưỡng. Nha
Trang còn là một trung tâm giáo dục và nghiên cứu khoa học, một thành phố đa
dạng về tôn giáo với sự hiện diện của nhiều ngôi chùa, nhà thờ, tu viện....
Từ những lợi thế nêu trên, tỉnh Khánh Hòa đã xác định nhiệm vụ: tập trung
các nguồn lực để xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh; thúc
đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển; tạo việc làm cho xã hội. Thời gian qua,
ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa nói chung, đặc biệt là Nha Trang đã có những bước
phát triển rất tốt; kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch được đầu tư, nâng cấp khá đồng
bộ; sản phẩm du lịch của tỉnh phong phú và đa dạng, nhiều sản phẩm và loại hình
du lịch mới được đưa vào kinh doanh, khai thác; một số làng nghề truyền thống
được khôi phục và phát triển; nhiều di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
được trùng tu, tôn tạo để phục vụ phát triển du lịch; chất lượng dịch vụ được nâng
lên, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cơ bản đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
2
của du khách; nguồn nhân lực ngành du lịch phát triển cả về số lượng và chất lượng,
văn hóa trong du lịch có những chuyển biến tích cực.
Theo thống kê của Du lịch Khánh Hòa, Năm 2019, tổng lượt khách lưu trú
ước thực hiện đạt 7.000 nghìn lượt, đạt 102,94% so với kế hoạch, tăng 12,6% so với
cùng kỳ 2018. Ngày khách lưu trú ước thực hiện đạt 21.000 nghìn ngày khách, tăng
23,4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: khách quốc tế ước đạt 3.560 nghìn lượt,
tăng 27,5% so với cùng kỳ 2018, đạt 107,88% so với kế hoạch; Khách nội địa ước
đạt 3.440 nghìn lượt, tăng 0,5% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 27.100 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ 2018, đạt 120,44% so với kế hoạch đề ra. Hoạt
động đón khách du lịch bằng tàu biển tiếp tục tăng trưởng, trong năm 2019, Ước
tính đến cuối năm 2019, Khánh Hòa đón khoảng 52 chuyến tàu biển quốc tế với
trên 105.000 lượt khách lên bờ tham quan du lịch, giảm 14 chuyến tàu và 13,14 %
lượt khách so với cùng kỳ. Thị trường khách quốc tế tiếp tục tăng mạnh, chủ yếu là
các thị trường khách Trung Quốc, Hàn Quốc; trong đó thị trường Nga tăng nhẹ, thị
trường Malaysia có dấu hiệu giảm nhẹ. Ước tính trong năm 2019, số lượng khách
Trung Quốc đến Khánh Hòa đạt 2.492.000 lượt, tăng 31,62% so với cùng kỳ và
chiếm khoảng 70% tổng lượt khách quốc tế; số lượng khách Hàn Quốc đạt 213.600
lượt, tăng gấp đôi so với cùng kỳ và chiếm khoảng 6% tổng lượt khách quốc tế;
khách Nga đạt 451.561 lượt, tăng 1,94% so với cùng kỳ và chiếm 12,68% tổng lượt
khách quốc tế. Trong đó, thị trường Malaysia có dấu hiệu giảm nhẹ, đạt 53.400
lượt, chiếm khoảng 1,5% tổng lượt khách quốc tế, giảm 2,7% so với cùng kỳ. Toàn
tỉnh hiện có 1.082 cơ sở lưu trú du lịch với 49.592 phòng. Trong đó, tổng số cơ sở
3-5 sao là 88 cơ sở với 18.920 đạt tỷ lệ 38,54%, tổng số cơ sở lưu trú được công
nhận đạt tiêu chuẩn từ 1-2 sao là 69 cơ sở với 2.483 phòng, đạt tỷ lệ 5,01%; tổng số
cơ sở chưa thực hiện xếp hạng là 925 cơ sở với 28.189 phòng, trong đó có 124 cơ
sở quy mô lớn với 15.843 phòng, đạt tỷ lệ 31,95%.
Thị trường khách du lịch quốc tế đến với Khánh Hòa năm 2019 tiếp tục tăng
trưởng ổn định, qua đó đã tạo động lực thu hút đầu tư phát triển quy mô, năng lực
hoạt động ngành du lịch Khánh Hòa; tạo điều kiện, môi trường kích thích nhiều
ngành dịch vụ cùng phát triển; góp phần đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu tư, hoàn
3
thành nhiều dự án hạ tầng, dự án đầu tư phát triển dịch vụ - du lịch; Nha Trang,
Khánh Hòa tiếp tạo dựng được hình ảnh và thương hiệu về du lịch biển đảo nghỉ
dưỡng. Mặc dù năm 2020 do tác động của dịch bệnh covid-19, đã có những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch Khánh hòa nói chung và TP. Nha Trang nói
riêng, tuy nhiên theo nhận định của nhiều chuyên gia, đây chỉ là xu hướng tạm thời,
còn về lâu dài lĩnh vực du lịch vẫn hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Có thể nhận thấy rằng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống cơ sở
lưu trú tại Nha Trang, thì vai trò nhân viên phục vụ tuyến đầu (frontline employee)
đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ,
làm hài lòng khách hàng (Karatepe, 2013). Sự phát triển của ngành khách sạn đã
được liên kết chặt chẽ với ngành du lịch để hỗ trợ chiến lược phát triển của ngành
du lịch cũng như kinh tế của quốc gia. Là một tổ chức theo định hướng dịch vụ,
nhân viên phục vụ tuyến đầu trong khách sạn đóng một vai trò quan trọng trong
việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng vì họ tương tác trực tiếp với khách hàng
và đáp ứng những yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau (Karatepe,
O.M, 2006). Vì lý do này mà các nhân viên phục vụ tuyến đầu là yếu tố quan trọng
tạo nên sự thành công của chất lượng dịch vụ do khách sạn cung cấp. Nhân viên
phục vụ tuyến đầu được giao nhiệm vụ làm hài lòng và giữ chân khách, công việc
nặng nề và căng thẳng này có nhiều khả năng gây ra kiệt sức về cảm xúc ở mức độ
đặc biệt cao (Chen và cộng sự, 2018). Điển hình trong lực lượng nhân viên phục vụ
tuyến đầu của ngành khách sạn chính là đội ngũ lễ tân khách sạn.
Vị trí của nhân viên lễ tân khách sạn là cực kỳ quan trọng và được xem như
“bộ mặt” của khách sạn. Họ là người đón, trả khách và giải quyết thắc mắc của
khách hàng; là một trung tâm cung cấp thông tin về dịch vụ có sẵn tại khách sạn và
các thông tin khác ngoài khách sạn. Ngoài chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức văn
hóa xã hội, họ còn phải có khả năng giao tiếp ứng xử, hiểu biết tâm lý khách, phối
hợp với các bộ phận liên quan khác trong công tác phục vụ. Chính vì thế, nhân viên
lễ tân (sau đây gọi tắt là nhân viên) phải đáp ứng đủ cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh
thần để luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Họ là người đóng vai
4
trò quan trọng trong việc giới thiệu, quảng bá thương hiệu khách sạn, thu hút và giữ
chân khách hàng. Tuy nhiên, những đãi ngộ trong ngành này còn thấp: mức lương
tương đối không cao, môi trường làm việc kém hấp dẫn, thời gian làm việc dài… vì
vậy nhân viên rất dễ rời bỏ khách sạn để đến nơi có mức lương cao hơn. Trong
ngành khách sạn, môi trường lao động chịu áp lực tâm lí cao bởi vì nhân viên
thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Không như những lĩnh vực
dịch vụ khác, thời gian phục vụ của khách sạn là 24/24, do đó nhân viên lúc nào
cũng phải thận trọng để duy trì trạng thái hài lòng cao nhất nơi khách hàng (Lưu Thị
Bích Ngọc và cộng sự, 2013).
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của xã hội tăng lên, công nghệ
và hạ tầng phát triển, khiến cho con người tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ một cách
dễ dàng hơn. Thậm chí, giá không phải là yếu tố hàng đầu khi khách hàng lựa chọn
sử dụng sản phẩm, dịch vụ nào đó. Điều này kéo theo một cuộc cạnh tranh không
ngừng nghỉ về giá trị, dịch vụ chăm sóc khách hàng, yếu tố cảm xúc, và hậu mãi.
Các nhân viên phải luôn duy trì nụ cười thân thiện, cảm xúc tích cực, thái độ thân
thiện trong quá trình tiếp xúc người khác (khách hàng, đối tác). Điều này khiến cho
họ bị áp lực, luôn căng thẳng trong khi thực hiện công việc của họ.
Căng thẳng trong công việc có thể hiểu là những phản ứng có hại về mặt cảm
xúc hoặc thể chất nảy sinh khi chúng ta phải đương đầu với những thử thách công
việc hàng ngày. Nó không mang tính chất đột ngột, dữ dội hay gây khủng hoảng
tâm lý con người một cách tức thời. Nhưng theo thời gian, với những nguyên nhân
nhiều khi rất nhỏ nhặt, chưa được giải quyết hay lặp đi lặp lại sẽ có khả năng bào
mòn cả sức lực thể chất lẫn tinh thần của con người (Nguyễn Quốc Nghi, 2018) .
Nghiên cứu của Badar (2011) cũng nhận định rằng, căng thẳng công việc có ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả thực hiện công việc. Một khi đã mắc phải căng thẳng
công việc, người lao động thường chần chừ, né tránh công việc; thành tích và năng
suất giảm; không có ý thức trách nhiệm với công việc… (Đặng Phương Kiệt, 1998).
Những căng thẳng mà người lao động gặp phải trong công việc cũng chính là vấn
đề mà các doanh nghiệp ngày nay phải quan tâm giải quyết, vì nó ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Người lao động làm việc không có hiệu quả sẽ
5
dẫn đến doanh thu của tổ chức bị ảnh hưởng và như vậy doanh nghiệp gánh chịu
những tổn thất nặng nề. Vì vậy, việc kiểm soát căng thẳng của các nhân viên cũng
là một vấn đề quan trọng đối với các nhà quản lý.
Trong ngành công nghiệp khách sạn, cảm xúc mà nhân viên thể hiện là yếu
tố quan trọng mang đến một trải nghiệm dịch vụ thú vị cho khách hàng trong
chuyến đi của họ. Nhân viên có thể truyền cảm xúc của họ tới khách hàng trong quá
trình cung cấp dịch vụ (Pugh, 2001). Cảm xúc tích cực mà nhân viên thể hiện sẽ
dẫn đến những trải nghiệm cảm xúc tích cực cho khách hàng, từ đó khách hàng sẽ
đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu về chuỗi dịch vụ lợi nhuận của
Babakus và cộng sự (2009) cho rằng, thái độ của nhân viên, sự hài lòng của khách
hàng, và lợi nhuận của tổ chức được liên kết với nhau một cách chặt chẽ. Chính vì
vậy, sự thể hiện cảm xúc của nhân viên là một mục tiêu trong việc quản lý nguồn
nhân sự. Nếu vậy thì, cảm xúc của nhân viên được quản lý như thế nào? Đây là mối
quan tâm đặc biệt quan trọng trong ngành công nghiệp khách sạn khi mà sản phẩm
cuối cùng (cảm xúc) không thể tách rời người sản xuất ra chúng.
Nhân viên lễ tân thực hiện không chỉ lao động trí tuệ, thể chất, mà còn lao
động cảm xúc. Hochschild (1983) đã đặt ra thuật ngữ “lao động cảm xúc”, trong đó
đề cập việc bày tỏ cảm xúc và việc tạo ra cảm xúc giống như một phần kỳ vọng của
công việc. Lao động cảm xúc là một kiểu điều tiết cảm xúc, trong đó nhân viên phải
kiểm soát tình cảm và cảm xúc của họ theo mong muốn của tổ chức khi tiếp xúc với
khách hàng (Grandey, 2000). Trong ngành công nghiệp khách sạn vốn cạnh tranh
khốc liệt, lao động cảm xúc của các nhân viên phục vụ tuyến đầu là cực kỳ quan
trọng vì ảnh hưởng mạnh đến kỳ vọng của khách hàng và giúp làm giảm sự khác
biệt về cơ sở vật chất và tiện nghi giữa các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, chất lượng
của việc cung cấp dịch vụ ở những khách sạn này thường được xác định bởi chất
lượng phục vụ của các nhân viên phục vụ tuyến đầu (Pugh, 2001). Chính vì điều
này mà các tổ chức đề ra những quy định khắt khe hơn về việc bộc lộ cảm xúc của
nhân viên trong công việc.
Nhà quản lí khách sạn nên có một cái nhìn nghiêm túc về những vấn đề lao
động cảm xúc. Họ cần phải có một cái nhìn tổng quát về cách tạo ra nguồn vốn
6
khách hàng thông qua việc quản lí hiệu quả nguồn vốn nhân sự. Nghĩa là phải xác
định nhân viên chính là nhân tố chủ chốt trong chiến lược marketing của khách sạn,
việc xác định các nguyên nhân gây căng thẳng nơi làm việc và hậu quả của nó đối
với nhân viên khách sạn nên là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà nghiên cứu
học thuật cũng như các nhà thực hành marketing (Singh, 2000). Thái độ cũng như
hành vi của các nhân viên đối với khách hàng sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của khách
hàng về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách, điều mà sẽ ảnh hưởng đến
hiệu suất của doanh nghiệp (Rust và cộng sự, 1996).
Hiện nay, có rất nhiều các nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của việc cạn
kiệt cảm xúc lên kết quả làm việc như năng suất lao động thấp, mức độ hài lòng về
công việc thấp và ý định về doanh thu cao hơn trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về ảnh hưởng của việc cạn kiệt cảm xúc lên định hướng khách hàng hầu
như chưa được nghiên cứu. Nghiên cứu của Julian (2008) chỉ ra các vấn đề về quản
lý và tiếp thị liên quan đến lao động cảm xúc thông qua việc phân tích các tình
huống. Nghiên cứu tổng kết rằng định hướng khách hàng là một biến kết quả quan
trọng và cần được quan tâm hơn trong các nghiên cứu lẫn thực hành về marketing
hiện nay. Từ đó kết luận rằng định hướng khách hàng là chìa khóa để thay đổi kết
quả của doanh nghiệp và xứng đáng nhận được nhiều sự chú ý hơn từ các nhà
nghiên cứu.
Chính vì vậy, tác giả cho rằng nghiên cứu “Mối quan hệ giữa căng thẳng nơi
làm việc, cảm xúc lao động và định hướng khách hàng - Một nghiên cứu tại các
khách sạn trên địa bàn thành phố Nha Trang” là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa
thực sự cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, khi mà
ngành Du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Khánh Hòa.
Hơn thế nữa, đối với thị trường du lịch Nha Trang thì đây là một nghiên cứu mới có
thể áp dụng như một tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp, cá nhân
muốn nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
ở thị trường du lịch Nha Trang trong tương lai.
7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có 2 mục tiêu chính:
- Đề xuất một mô hình cấu trúc về mối quan hệ giữa cảm xúc lao động, bao
gồm: cảm xúc tiêu cực và tiền đề của nó (tức là, căng thẳng nơi làm việc- CRS, căng
thẳng liên quan đến môi trường làm việc- WERS; căng thẳng liên quan đến khách hàng-
JRS), cạn kiệt cảm xúc và ảnh hưởng của nó lên định hướng khách hàng.
- Kiểm định mô hình trên tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Nha
Trang. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra các hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ lưu trú ở Nha Trang.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: căng thẳng nơi làm việc của nhân viên và cảm xúc
lao động của họ (cụ thể là cảm xúc tiêu cực và cạn kiệt cảm xúc), định hướng khách
- Đối tượng khảo sát: nhân viên phục vụ tuyến đầu (cụ thể là nhân viên lễ
hàng.
tân) đang làm việc tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của
căng thẳng nơi làm việc và cảm xúc lao động của nhân viên đến định hướng khách
hàng tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Nha Trang.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm làm rõ hơn về những ảnh hưởng tiêu cực của cảm xúc
lao động của nhân viên và mối quan hệ chặt chẽ giữa những căng thẳng nơi làm
việc đến kết quả và hiệu quả tiếp thị của các khách sạn. Nghiên cứu cũng kiểm
chứng ảnh hưởng của một loạt các yếu tố gây căng thẳng cho nhân viên ở nơi làm
việc. Kết quả các tác động tương đối của những nhân tố này sẽ giúp cho các nhà
quản lý khách sạn hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của những căng thẳng nơi làm việc. Họ
cần hiểu tại sao và làm thế nào mà một sự căng thẳng nhất định sẽ làm tăng cảm xúc
lao động của nhân viên của họ. Từ đó, các nhà quản lý có thể phát triển các chiến
lược giải quyết và chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của nhân viên ở những
8
vị trí khác nhau trong tổ chức. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp giúp
làm giảm căng thẳng tại nơi là việc cho nhân viên.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu khác trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
1.5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương như sau :
- Chương 1 : Tổng quan - Trình bày lý do hình thành luận văn, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa của luận văn nghiên cứu và
bố cục của luận văn nghiên cứu.
- Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu – Trình bày các khái
niệm, cơ sở lý thuyết, các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu và đề xuất mô
hìnnghiên cứu.
- Chương 3 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu – Trình bày quy trình
nghiên cứu, thang đo của các khái niệm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu.
- Chương 4 : Kết quả nghiên cứu – Trình bày kết quả nghiên cứu định
lượng để kiểm định thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết đề ra.
- Chương 5 : Kết luận và kiến nghị - Trình bày tóm tắt các kết quả chính,
những đóng gópvà những hạn chế của luận văn nghiên cứu nhằm định hướng cho
các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Tóm tắt chương 1:
Chương I đã trình bày lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa đề tài và bố cục luận văn.
9
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã giới thiệu các vấn đề tổng quan về đề tài, lý do hình thành đề tài
và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2 này sẽ giới thiệu về các khái niệm căng
thẳng tại nơi làm việc, cảm xúc tiêu cực, cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách
hàng, các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài, các giả thuyết của mô hình
và đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.1. Khái niệm
2.1.1. Căng thẳng nơi làm việc
Căng thẳng là tất cả những áp lực do cuộc sống gây ra, căng thẳng không chỉ
làm cho chất lượng cuộc sống bị suy giảm mà còn phát sinh nhiều căn bệnh (Selye,
1956). Mỗi ngành nghề đều có những đặc thù và tiềm ẩn những nguy cơ căng thẳng
công việc khác nhau. Nó trở thành mối đe dọa khi một người đối mặt với nó tại nơi
làm việc. Vì vậy, nó trở thành một mối quan tâm thiết yếu cho người sử dụng lao
động và người lao động (Trần Thế Nam, 2019).
Căng thẳng nơi làm việc được định nghĩa là phản ứng của một cá nhân với
đặc điểm của môi trường làm việc mà dường như có đe doạ đến cảm xúc và thể chất
của họ (Nguyễn Thị Phương Dung và Võ Hồng Huệ, 2019). Căng thẳng nơi làm
việc xuất phát từ tình trạng quá tải công việc, những cuộc tiếp xúc với khách hàng,
những áp lực xoay quanh cấp trên, đồng nghiệp và cả thời gian hoàn thành công
việc. Ngoài ra, mức lương, môi trường làm việc và các mối quan hệ đồng nghiệp
trong tình trạng xấu cũng sẽ dễ dàng gây ra căng thẳng ở nhân viên (Bashir &
Ramay, 2010). Khi các yêu cầu đặt ra đối với một người vượt quá tài nguyên cá
nhân của họ thì cũng là lúc xảy ra căng thẳng cho dù các tài nguyên này là vật chất,
cảm xúc, kinh tế, xã hội hoặc tinh thần (Lambert VA, Lambert CE, 2008). Nói
chung, mức độ mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng của cá nhân càng cao thì
mức độ căng thẳng sẽ càng cao (Jamal, 2011).
Trong một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng căng thẳng được gây ra bởi nhiều
yếu tố. Tuy nhiên ở trong những nghiên cứu trước các yếu tố gây căng thẳng chỉ
10
được xem xét một cách đơn lẻ. Tổng hợp những nghiên cứu thuộc lĩnh vực tổ chức,
marketing, tâm lý học và xã hội học về các yếu tố căng thẳng tại nơi làm việc ảnh
hưởng đến nhân viên sinh ra ảnh hưởng tiêu cực và dẫn tới việc cạn kiệt cảm xúc
với khách hàng, thì căng thẳng tại nơi làm việc bao gồm: yếu tố gây căng thẳng liên
quan đến khách hàng (CRS), yếu tố gây căng thẳng liên quan đến môi trường làm
việc (WERS) và căng thẳng liên quan đến công việc (JRS) (Kim Teagoo và cộng
sự, 2010).
2.1.2. Cảm xúc tiêu cực (Nagative affectivity- NA)
Trong tâm lý học, cảm xúc thường được định nghĩa là một trạng thái cảm
giác phức tạp dẫn đến những thay đổi về thể chất và tâm lý ảnh hưởng đến suy nghĩ
và hành vi. Hai khuynh hướng biến đổi của cảm xúc đó là cảm xúc tích cực và cảm
xúc tiêu cực (Agho và cộng sự, 1992).
Theo Watson và Clark (1984), cảm xúc tiêu cực được định nghĩa là “một
khía cạnh phản ánh xu hướng nhìn mọi thứ một cách tiêu cực”. Cảm xúc tiêu cực là
khuynh hướng trải qua các trạng thái tiêu cực như buồn bã, lo lắng, và chống đối,
nó có thể xuất phát từ những sự kiện không mong muốn sẽ xảy ra. Tại nơi làm việc,
những sự kiện này có thể bao gồm việc đồng nghiệp không lắng nghe ý kiến, thiếu
kiểm soát đối với môi trường làm việc và những áp lực khi tiếp xúc với đồng
nghiệp, khách hàng và cấp trên.
Những cá nhân có cảm xúc tiêu cực cao thường có khuynh hướng nhìn nhận
sự việc và có cách giải quyết tiêu cực hơn (Iverson và cộng sự, 1998). Do đó, các cá
nhân có cảm xúc tiêu cực cao có xu hướng dễ buồn phiền, kích động, khó chịu, bi
quan, và bất mãn. Họ có cái nhìn tiêu cực về bản thân và thế giới. Morris và
Feldman (1996) nhấn mạnh rằng cảm xúc tiêu cực thường xảy ra đối với những
người cung cấp dịch vụ khi họ thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Cảm xúc tiêu cực có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến các nhân viên và dẫn
đến các hành vi tiêu cực, cạn kiệt cảm xúc và sự hài lòng về công việc thấp.
11
2.1.3. Sự cạn kiệt cảm xúc (Emotional exhaustion –EE)
Cạn kiệt cảm xúc là một trong những cấn đề phát sinh do căng thẳng về tâm
lý gây ra (Beehr và cộng sự, 1990; Gaines và Jermier, 1983). Cạn kiệt cảm xúc là đề
cập đến trạng thái cạn kiệt năng lượng gây ra bởi việc yêu cầu thể hiện cảm xúc quá
mức đối với những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng (Saxton và cộng
sự, 1991) và nó được định nghĩa như “một cảm giác quá nhạy cảm và kiệt sức bởi
Theo Maslach (1982) thì cạn kiệt cảm xúc là một tình trạng căng thẳng mãn
công việc” (Maslach và Jackson, 1981).
tính dẫn đến sự suy giảm cả về cảm xúc và thể chất. Thông thường, cạn kiệt cảm
xúc sẽ xảy ra sau một thời gian dài căng thẳng liên tục. Nó gây ra những hậu quả
tai hại cho sức khỏe sẽ dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng chẳng hạn như rối loạn
trầm cảm, rối loạn lo âu (như hoảng loạn hoặc lo lắng) và các bệnh nội khoa như
loét dạ dày hoặc các vấn đề về đường tiêu hóa. Ngoài ra, cạn kiệt cảm xúc mang
đến những vấn đề về tinh thần như cảm giác bất lực, vô vọng, vướng mắc và mệt
mỏi (Maslach và cộng sự, 1986).
Cạn kiệt cảm xúc xảy ra khi nhân viên trải qua căng thẳng do nghĩa vụ thể
hiện cảm xúc khác với cảm xúc thật của họ (Grandey, 2000; Hochschild, 1983). Khi
cảm xúc được sử dụng để làm việc, điều này đồng nghĩa với nguồn lực cảm xúc sẽ
cạn dần, cạn dần cho đến mức người lao động rơi vào trạng thái vô cảm và không
còn công cụ để làm việc nữa. Điều này dẫn đến kết quả tiêu cực nghiêm trọng,
chẳng hạn như vô trách nhiệm với công việc, làm suy giảm chất lượng dịch vụ, ảnh
hưởng đến doanh thu của tổ chức (Brotheridge & Lee, 2002; Grandey, 2003)
2.1.4. Định hướng khách hàng (Customer orientation- CO)
Theo Brown và cộng sự (2002) đã đưa ra khái niệm định hướng khách hàng
theo quan điểm cá nhân là “một xu hướng hoặc khuynh hướng mà nhân viên đáp
ứng nhu cầu của khách hàng khi họ thực hiện công việc”.
Định hướng khách hàng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng khi nhân
viên tiếp xúc với khách hàng (Saxe và Weitz 1982). Định hướng khách hàng rất
quan trọng vì nhân viên phục vụ thể hiện mức độ định hướng khách hàng sẽ làm
12
tăng sự hài lòng của khách hàng (Dunlap, Dotson và Chambers 1988). Ngoài ra, các
hành vi hướng đến khách hàng dẫn đến sự phát triển lâu dài trong mối quan hệ giữa
tổ chức và khách hàng và điều này dẫn đến lợi ích cho cả hai bên (Dunlap, Dotson
và Chambers 1988; Saxe và Weitz 1982).
Do tính chất vô hình và tương tác của dịch vụ, khách hàng thường dựa vào
hành vi của nhân viên phục vụ khi đánh giá chất lượng dịch vụ. Chính vì vậy, mức
độ định hướng khách hàng của nhân viên được coi là một đòn bẩy quan trọng cho
việc gia tăng lợi nhuận của các công ty dịch vụ (T Hennig‐Thurau, 2004). Các tài
liệu nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng các công ty có chiến lược định hướng
khách hàng tốt sẽ vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh và đem đến sự hài
lòng cao hơn cho khách hàng (Hoffman và Ingram, 1991; Julian, 2008; Kim và Suh,
2005; Kim và Kwon, 2010).
2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước
2.2.1. Mô hình mối quan hệ giữa lao động cảm xúc và định hướng khách hàng của
các nhân viên trong ngành hàng không (JungHoon (Jay) Lee và cộng sự, 2017)
Nghiên cứu này đã đề xuất và thử nghiệm mô hình khái niệm mô tả mối quan
hệ giữa hai hình thức chiến lược lao động cảm xúc (diễn xuất bề mặt và diễn xuát
chiều sâu), cá nhân hóa và định hướng khách hàng. Mô hình cũng xem xét vai trò
trung gian của việc cá nhân hóa trong mối quan hệ giữa chiến lược lao động và định
hướng khách hàng. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ phi hành đoàn,
nhân viên phục vụ sân bay và nhân viên trung tâm cuộc gọi của một công ty hàng
không ở Hàn Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy diễn xuất chiều sâu có ảnh hưởng
tích cực đến định hướng khách hàng nhưng sẽ làm giảm tính cá nhân hóa. Trong khi
đó diễn xuất bề mặt có ảnh hưởng tiêu cực đến định hướng khách nhưng lại làm
tăng tính cá nhân hóa. Mối quan hệ giữa lao động cảm xúc và định hướng khách
hàng thông qua trung gian cá nhân hóa sẽ có những ảnh hưởng khác nhau tùy vào vị
trí làm việc của các nhân viên.
13
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của JungHoon (Jay) Lee và cộng sự, 2017
2.2.2. Mô hình ảnh hưởng của sự bất ốn của khách hàng đến định hướng khác
hàng thông qua tác động kép của diễn xuất bề mặt và cạn kiệt cảm xúc (Won
Moo Hur và cộng sự, 2014)
Nghiên cứu của Won Moo Hur và cộng sự (2014) được thực hiện tại trung
tâm thương mại tại Hàn Quốc, với sự tham gia của 309 nhân viên bán hàng – những
người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nghiên cứu khám phá rằng
thái độ của khách hàng sẽ khiến nhân viên dịch vụ chọn diễn xuất bề mặt làm chiến
lược lao động cảm xúc ưa thích của họ, điều này cũng làm gia tăng sự cạn kiệt cảm
xúc và từ đó dẫn đến việc định hướng khách hàng thấp hơn trong môi trường kinh
doanh bán lẻ. Việc lựa chọn diễn xuất về mặt làm chiến lược lao động cảm xúc
cũng sẽ ảnh hưởng đến cạn kiệt cảm xúc và qua đó làm giảm hành vi định hướng
khách hàng của nhân viên. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng có
hai hiệu ứng trung gian giữa thái độ của khách hàng và định hướng khách hàng đó
là: thái độ của khách hàng → diễn xuất bề mặt → định hướng khách hàng; và thái
độ của khách hàng → cạn kiệt cảm xúc → định hướng khách hàng
14
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu của Won Moo Hur và cộng sự (2014)
2.2.3. Nghiên cứu về trọng tâm quản lý: phân tích câu trúc của mối quan hệ
căng thẳng và định hướng khách hàng của những người lao động cảm xúc
trong các khách sạn Hàn Quốc (Teagoo Kim và cộng sự, 2012)
Nghiên cứu này nghiên cứu mối quan hệ chặt chẽ giữa ba chiều hướng khác
nhau của các yếu tố căng thẳng nơi làm việc (bao gồm: căng thẳng liên quan đến
khách hàng; căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc; căng thẳng liên quan
đến công việc), cảm xúc tiêu cực, cạn kiệt cảm xúc, và ảnh hưởng tiêu cực của căng
thẳng đến việc định hướng khách hàng trong bối cảnh lao động cảm xúc của nhân
viên phục vụ tuyến đầu trong ngành khách sạn. Dữ liệu được thu thập từ bảng câu
hỏi được phân phát cho các nhân viên lễ tân ở các khách sạn du lịch Hàn Quốc cao
cấp, nơi mà lao động cảm xúc rất mạnh. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra mối liên
hệ tích cực giữa cả ba yếu tố căng thẳng nơi làm việc và căng thẳng cộng việc; giữa
căng thẳng công viêc và cạn kiệt cảm xúc và còn có mối quan hệ theo hướng đối lập
với EE và CO. Nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng tương đối của cấp tổ chức lên
mối quan hệ cảm xúc tiêu cực -căng thẳng nơi làm việc. Ngoài ra, trong một mô
hình thay thế, Teagoo Kim và cộng sự nhận thấy rằng cảm xúc tiêu phần nào trung
15
hòa mối quan hệ giữa căng thẳng liên quan đến công việc và cạn kiệt cảm xúc;
trong khi đó, cảm xúc tiêu cực hoàn toàn trung hòa mối quan hệ giữa căng thẳng
liên quan đến khách hàng, căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc và cạn kiệt
cảm xúc.
2.3. Mô hình đề xuất nghiên cứu và các giả thuyết đề nghị
Sau khi tìm hiểu nhiều nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hưởng đến định
hướng khách hàng đối với các nhân viên phục vụ tuyến đầu, tác giả nhận thấy rằng
nghiên cứu của Teagoo Kim và cộng sự (2012) có ý nghĩa về mặt thực tiễn nhiều
nhất; vì nó chỉ ra các nhân tố gây căng thẳng tại nơi làm việc sẽ có những ảnh
hưởng như thế nào đến việc định hướng khách hàng thông qua trung gian là các yếu
tố của lao động cảm xúc mà cụ thể là cảm xúc tiêu cực và sự cạn kiệt cảm xúc.
Nghiên cứu cũng được thực hiện trong ngành khách sạn, một ngành kinh doanh
đang chiếm lợi thế, thu hút sự quan tâm của giới đầu tư và có những phát triển vượt
bậc tại Việt Nam nói chung và tại TP Nha Trang nói riêng.
Trong nghiên cứu của Kim Taego và cộng sự (2012) đã kiểm tra sự ảnh
hưởng của cấp bậc trong tổ chức lên mối quan hệ giữa các yếu tố căng thẳng nơi
làm việc và cảm xúc tiêu cực. Kết quả cho thấy cả ba phần của các yếu tố căng
thẳng nơi làm việc đều có ảnh hưởng đến vị trí nhân viên, ngược lại đối vị trí quản
lý cấp cao thì chỉ tác động lên mối quan hệ giữa căng thẳng liên quan đến môi
trường làm việc và cảm xúc tiêu cực. Với bản chất của ngành khách sạn, các yếu tố
căng thẳng tại nơi làm việc dường như gây ra những trở ngại, khó khăn cho các
nhân viên cấp thấp hơn vì họ có ít quyền lực và điều kiện để kiểm soát sự căng
thẳng hơn; nguồn lực giải quyết các xung đột của họ với khách hàng cũng bị giới
hạn (Fisher và Gitelson, 1983; Hamner và Tosi, 1974). Bởi vậy các nhân viên phục
vụ tuyến đầu chính là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi các yếu tố gây căng
thẳng tại nơi làm việc. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả chỉ nghiên cứu
tập trung vào đối tượng là nhân viên phục vụ tuyến đầu (cụ thể là nhân viên lễ tân)
trong các khách sạn tại địa bàn thành phố Nha Trang.
16
Nghiên cứu của Teagoo Kim và cộng sự (2012) có giá trị về mặt thực tiễn,
trong khi mô hình đưa ra không quá phức tạp; vì vậy, tác giả lựa chọn và kế thừa
mô hình nghiên cứu của Teagoo Kim và cộng sự để làm nền tảng cho nghiên cứu
của mình.
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình nghiên cứu đưa ra 6 khái niệm có ảnh hưởng và tác động với nhau
đó là: tác động của căng thẳng liên quan đến khách hàng, căng thẳng liên quan đến
môi trường và căng thẳng liên quan đến công việc lên cảm xúc tiêu cực; tác động
của cảm xúc tiêu cực lên cạn kiệt cảm xúc; tác động của cạn kiệt cảm xúc lên định
hướng khách hàng. Các giả thuyết phát biểu được biểu diễn bởi mối quan hệ như
trên mô hình (Hình 2.3).
2.3.1. Căng thẳng nơi làm việc và cảm xúc tiêu cực
Định nghĩa phù hợp cho cảm xúc tiêu cực sử dụng trong nghiên cứu này là
“Khuynh hướng nhìn nhận mọi thứ một cách tiêu cực” (Watson & Clack, 1984).
Các cá nhân có cảm xúc tích cực thường thấy bản thân năng động, làm việc năng
17
suất, vui vẻ (George, 1989). Trong khi đó, các cá nhân có cảm xúc tiêu cực thường
nhìn nhận sự việc và những người khác theo hướng tiêu cực, cảm thấy khó khăn khi
gặp thách thức và hay lo lắng (Iverson và cộng sự, 1998). Do vậy, những người có
cảm xúc tiêu cực thường dễ dàng bị đau khổ, kích động, buồn bã, bi quan và không
thấy thỏa mãn. Họ có cái nhìn tiêu cực về bản thân, thế giới và hướng nội nhiều
hơn. Những người này thường để tâm vào những thất bại và thiếu sót của bản thân
trong quá khứ (Watson và Clark, 1984).
Morris và Feldman (1996) nhấn mạnh rằng cảm xúc tiêu cực thường xảy ra
trong các cuộc tiếp xúc với khách hàng của những người cung cấp dịch vụ. Một số
nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đưa ra hướng dẫn để phát triển giả thiết về vai trò
của cảm xúc tiêu cực như một biến trung gian (Bradburn, 1969). Theo các nghiên
cứu này, những người bị ảnh hưởng bởi cảm xúc tiêu cực thường cảm thấy rất khó
chịu trong các tình huống căng thẳng. Cảm xúc tiêu cực này có thể dẫn tới biến
động nhân sự và sự hài lòng thấp trong công việc (Agho và cộng sự, 1992). Liu và
cộng sự (2004) thấy rằng những cá nhân có cảm xúc tiêu cực cao thường cảm thấy
tiêu cực nhiều hơn dưới tác động của căng thẳng tại nơi làm việc và việc này cản trợ
họ trong việc điều tiết về mặt cảm xúc khi gặp gỡ khách hàng. Khi giải thích ảnh
hưởng trực tiếp của căng thẳng nơi làm việc lên cảm xúc tiêu cực, Van De Vliert và
Van Yperen (1996) cho rằng người lao động có thể gặp phải nhiều cảm xúc tiêu cực
khi căng thẳng nơi làm việc tăng lên. Spector và cộng sự (2000) dựa trên cơ chế
nhận thức cho rằng những người có cảm xúc tiêu cực cao có xu hướng nhận thấy
công việc của họ ngày càng căng thẳng. Xem xét các lý thuyết hiện hành, có thể tin
rằng cảm xúc tiêu cực thường xuyên xảy ra trong các tình huống trong lao động
cảm xúc và là nguyên nhân quan trọng dẫn đến trạng thái căng thẳng ví dụ như gặp
xung đột về mặt cảm xúc, cạn kiệt cảm xúc và thỏa mãn về công việc thấp
(Karatepe, 2009).
Trong những năm gần đây, vai trò của cảm xúc tiêu cực đươc xem xét như
một nhân tố trung gian đã được kiểm chứng trong các mô hình nghiên cứu về căng
thẳng. Ví dụ, trong nghiên cứu của Zapt (2002), Dallimore và cộng sự (2007), cảm
xúc tiêu cực cũng được dùng như một nhân tố trung gian trong mối quan hệ căng
18
thẳng. Vào năm 2002, Zapf chỉ ra cảm xúc tiêu cực tăng do lao động cảm xúc sẽ có
ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên cạn kiệt cảm xúc và giải thể nhân cách. Cảm xúc
tiêu cực xuất phát từ các yếu tố căng thẳng, đặc biệt là khi nhân viên tham gia hoạt
động tiếp xúc với khách hàng và có xu hướng dẫn đến cạn kiệt cảm xúc, sự bất mãn
trong công việc, và các hậu quả tiêu cực khác (Brotheridge và Grandey, 2002;
Brotheridge và Lee, 2003; Dallimore và cộng sự, 2007). Do đó, tác giả cho rằng nhân
viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng trong ngành khách sạn có cảm xúc tiêu cực cao
dễ bị căng thẳng và xu hướng này có thể dẫn đến cạn kiệt cả xúc (Karatepe, 2009)
Như đã đề cập ở phần trước, nghiên cứu này lựa chọn 3 tác nhân gây căng
thẳng tại nơi làm việc có thể dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực gồm căng thẳng liên quan
đến khách hàng (CRS), căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc (WERS) và
căng thẳng liên quan đến công việc (JRS). Căng thẳng liên quan đến khách hàng
bao gồm việc yêu cầu của khách hàng đưa ra nằm ngoài khả năng đáp ứng, khách
hàng gây hấn bằng lời nói và có thái độ hoặc hành vi tiêu cực đối với người cung
cấp dịch vụ (Dormann và Zapf, 2004). Những hành vi và thái độ gây hấn này được
xác định như một vấn đề nghiêm trọng ở nơi làm việc. Nhân viên phục vụ tuyến đầu
trong các ngành dịch vụ thường xuyên gặp phải các phản hồi và lời nói tiêu cực từ
khách hàng, điều này có thể khiến họ dễ bị ảnh hưởng tiêu cực và cuối cùng dẫn đến
cạn kiệt cảm xúc (Cordes và Dougherty, 1993). Căng thẳng liên quan đến môi
trường làm việc gồm các tình huống như không có đủ khu vực nghỉ ngơi, nhiệt độ
nơi làm việc không phù hợp, ánh sáng kém hay nơi làm việc quá đông đúc
(Ashforth và Humphrey, 1993). Môi trường vật lý không chỉ ảnh hưởng đến cảm
xúc, nhận thức và tâm lý của khách hàng mà ảnh hưởng đến cả nhân viên. Căng
thẳng liên quan đến môi trường làm việc, ví dụ như khối lượng công việc cao, giờ
làm việc không thuận tiện và đồng nghiệp không hợp tác cũng được cho là yếu tố
gây ra cảm xúc tiêu cực của nhân viên. Những căng thẳng liên quan đến công việc
ví dụ như khối lượng công việc quá lớn, có nhu cầu phục hồi cao bởi họ phải nỗ lực
hết mình khi làm việc và điều chỉnh cảm xúc bản thân để đáp ứng nhu cầu công
việc (Anderson và cộng sự, 2002). Tương tự, lịch làm việc thay đổi thường xuyên
thường tạo ra ảnh hưởng tiêu cực cho nhân viên và do đó dẫn đến việc cạn kiệt cảm
19
xúc. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng làm việc với một lịch làm việc không đạt
chuẩn có liên quan tới thái độ tiêu cực của nhân viên đối với công việc và doanh
nghiệp, do đó dẫn đến năng suất lao động thấp, hài lòng công việc thấp và biến
động nhân sự cao (Furrham và Hughes, 1999). Ví dụ, Jamal’s (2004) nghiên cứu
thực tế đối với những lao động làm việc toàn thời gian tại Canada ở nhiều tổ chức
khác nhau chỉ ra rằng người lao động với lịch trình làm việc không đạt chuẩn sẽ gây
nên cảm xúc tiêu cực, thay đổi chỗ làm việc, và cạn kiệt cảm xúc cao hơn những
người có lịch làm việc đều đặn từ thứ hai đến thứ sáu. Ross (1993) cho rằng một
môi trường tương trợ lẫn nhau sẽ giảm bớt các áp lực cá nhân đối với các nhân viên
phục vụ nhà hàng khi họ tương tác với khác hàng và do đó giảm đi các ảnh hưởng
tiêu cực của cảm xúc. Dựa trên các trao đổi trên, tác giả đặt ra các giả định sau:
H1a: Căng thẳng liên quan đến khách hàng có ảnh hưởng đến cảm xúc tiêu
cực của nhân viên.
H1b: Căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc có ảnh hưởng đến cảm
xúc tiêu cực của nhân viên.
H1c: Căng thẳng liên quan đến công việc có ảnh hưởng đến cảm xúc tiêu
cực của nhân viên.
2.3.2. Cảm xúc tiêu cực và cạn kiệt cảm xúc
Về mặt khái niệm, trạng thái căng thẳng được định nghĩa là “tổng hợp các
phản ứng về tâm lý và sinh lý gây ra bởi các tác nhân căng thẳng, bao gồm các vấn
đề dài hạn với sức khỏe thể chất và tinh thần” (Stone-Romeo, 1994) và dẫn đến ba
loại phản ứng phổ biến sau: thể chất, tâm lý và hành vi (Spector và cộng sự , 2000).
Cạn kiệt cảm xúc là một ví dụ của trạng thái căng thẳng tâm lý (Beehr và cộng sự,
1990) và được định nghĩa là “cảm giác bị xúc động quá mức và kiệt sức bởi công
việc” (Maslach and Jackson, 1981). Điều này thường xảy ra khi người lao động thể
hiện là “con người của công việc” (Cordes và Dougherty, 1993). Cạn kiệt cảm xúc
biểu thị việc trải qua căng thẳng và cạn kiệt tài nguyên cảm xúc, thể chất của một
người (Karatepe và Aleshinloye, 2009). Một hội chứng tâm lý liên quan đến phơi
20
nhiễm mãn tính với các cuộc gặp gỡ giữa các cá nhân trong công việc, đó là khía
cạnh nổi bật nhất của sự kiệt sức trong công việc.
Cảm xúc tiêu cực thường được sử dụng trong các bài nghiên cứu về trạng
thái căng thẳng và có kết nối với cạn kiệt cảm xúc (ví dụ, Houkes và cộng sự, 2001;
Judge và cộng sự, 2009...). Iverson và cộng sự (1998) đưa ra một mô hình hậu quả
của cảm xúc, căng thẳng trong tổ chức, kiệt sức đã chỉ ra rằng cảm xúc tiêu cực dẫn
đến cạn kiệt cảm xúc, giải thể nhân cách cao và thành tích cá nhân trong công việc
thấp. Trong nghiên cứu về lĩnh vực khách sạn, Karatepe và Aleshinloye (2009) kết
luận rằng cảm xúc tiêu cực có mối quan hệ thuận chiều với cạn kiệt cảm xúc đối với
các nhân viên khách sạn. Do vậy, trong nghiên cứu này các nhân viên lễ tân của
khách sạn có cảm xúc tiêu cực cao được cho rằng dễ bị cạn kiệt cảm xúc. Với các
lập luận trên cùng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đó, tác giả đưa ra giả
thiết sau:
H2: Cảm xúc tiêu cực có ảnh hưởng đến sự cạn kiệt cảm xúc của nhân viên.
2.3.3. Cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng
Các lý thuyết marketing thường nghiên cứu các tiền đề của hành vi định
hướng khách hàng (Hartline và cộng sự, 2000). Định hướng khách hàng nội dung
cơ bản của lý thuyết cũng như thực hành quản lý marketing. Các lý thuyết này cũng
cho rằng các công ty có định hướng khách hàng sẽ có những thành tích kinh doanh
vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh và mang đến sự hài lòng của khách hàng
cao hơn (Hoffman và Ingram, 1991). Gần đây Brown (2002) đưa ra khái niệm định
hướng khách hàng ở mức độ cá nhân là “xu hướng hoặc khuynh hướng của nhân
viên nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. Mặc dù các bằng chứng thực tiễn còn
hạn chế nhưng cũng đã chỉ ra rằng định hướng khách hàng tác động trực tiếp đến
hiệu suất công việc của nhân viên phục vụ tuyến đầu và cũng kiềm chế lại sự cạn
kiệt cảm xúc (Babakus và cộng sự, 2009).
Mối quan hệ được đề xuất giữa cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng
dựa trên thực tế rằng việc cạn kiệt cảm xúc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhân viên khi
tương tác với khách hàng. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong công
21
việc, thờ ơ với đồng nghiệp và khách hàng, tự xa lánh công việc, miễn cưỡng tham
gia vào các hoạt động tập thể và thiếu sự liên kết với những đồng nghiệp khác
(Julian, 2008). Các phản ứng tiêu cực của nhân viên cuối cùng sẽ dẫn đến làm giảm
đi hành vi định hướng khách hàng (Julian, 2008). Thêm vào đó, cạn kiệt cảm xúc
còn gây ra các rối loạn tâm lý (ví dụ ít quan tâm tới người khác hoặc thiếu vị tha) và
vật lý (ví dụ cảm giác mệt mỏi và trầm cảm) và tăng khả năng xảy ra các hành vi
tiêu cực (Kim và Kwon, 2010). Một chiến lược đối phó của các cá nhân để chống
lại cạn kiệt cảm xúc đó là việc cố gắng duy trì khoảng cách với người khác
(Maslach, 1982) và họ thường thiếu kiên nhẫn khi tiếp xúc trực tiếp hoặc qua giọng
nói với khách hàng. Gần đây hơn, Kim và Kwon (2010) thử nghiệm thực tế mô hình
cấu trúc giữa quan hệ bất hòa của nhân viên, cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách
hàng tại các khách sạn của Hàn Quốc, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cạn kiệt cảm
xúc của nhân viên làm giảm rõ rệt việc định hướng khách hàng của họ. Do vậy, khi
nhân viên phục vụ tuyến đầu cạn kiệt cảm xúc, thái độ và hành vi định hướng khách
hàng, ví dụ như sự quan tâm về nhu cầu của khách hàng có xu hướng giảm. Tóm
lại, cạn kiệt cảm xúc của nhân viên phục vụ tuyến đầu khi tiếp xúc với khách hàng
có ảnh hưởng xấu lên định hướng khách hàng. Do vậy, tác giả đưa ra giả thiết sau:
H3: Cạn kiện cảm xúc có ảnh hưởng đến định hướng khách hàng của nhân viên.
2.4. Tóm tắt chương 2
Chương này đã trình bày cơ sở lý thuyết về các yếu tố căng thẳng tại nơi làm
việc, cảm xúc tiêu cực, cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng. Nghiên cứu cũng
đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Trong chương 3, nghiên cứu sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được
thực hiện để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các
thông tin khảo sát thu thập được.
22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 này tiếp tục trình bày về phương pháp và thiết kế nghiên cứu để đánh
giá thang đo của các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình. Chương này bao
gồm các nội dung chính: thiết kế nghiên cứu, thang đo, chọn mẫu và phương pháp
phân tích dữ liệu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Quy trình, phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu bao gồm ba bước chính: xây dựng thang đo sơ bộ định
tính, nghiên cứu sơ bộ định lượng và nghiên cứu chính thức định lượng. Quy trình
nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1.
Xây dựng thang đo sơ bộ của bài nghiên cứu này được dựa trên cơ sở lý
thuyết, các khái niệm trong mô hình nghiên cứu và thang đo gốc của các bài nghiên
cứu trước liên quan. Tuy nhiên, để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu, văn hóa xã hội
tại Việt Nam tác giả đã thực hiện nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm,
phỏng vấn sâu nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Đối tượng tham gia vào giai
đoạn này gồm 5 chuyên gia, họ đều là những người có kinh nghiệm lâu năm phục
vụ trong lĩnh vực khách sạn.
Sau khi được điều chỉnh, thang đo này sẽ được đưa vào nghiên cứu sơ bộ
định lượng với một mẫu có kích thước n=70. Các thang đo này tiếp tục được đánh
giá và kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Thang đo hoàn chỉnh sau khi đã kiểm định bằng hai phương pháp trên sẽ được đưa
vào thang đo nghiên cứu chính thức. Thang đo chính thức dùng cho nghiên cứu
định lượng chính thức (mẫu có kích thước n=286) sẽ được kiểm định lại lần nữa
bằng phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Sau khi hoàn thành xong các bước kiểm
định này, các biến quan sát phù hợp sẽ được đưa vào kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu. Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tích (SEM) sẽ được áp
dụng trong kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
23
Xây dựng thang đo sơ bộ
Cơ sở lý thuyết
- Phỏng vấn , thảo luận nhóm
- Hình thành thang đo nháp
Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo sơ bộ
N=5
Nghiên cứu sơ bộ định tính
Thang đo hiệu chỉnh
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ định lượng
N=70
Thang đo chính thức
Phân tích độ tin cậy Croach’s Alpha
N=286
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu định lượng
chính thức
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích cấu trúc tuyến tính
SEM
- Kiểm định độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, tính đơn hướng - Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết - Phân tích và diễn dịch kết quả
Kết luận và kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Nguyễn T.D, 2007)
24
3.1.2. Hình thành thang đo
Nghiên cứu sử dụng hai loại thang đo là thang đo định danh (nominal scale)
và thang đo khoảng (interval scale). Thang đo định danh là thang đo định tính, số đo
chỉ để xếp loại chứ không có ý nghĩa về mặt lượng (Nguyễn ĐìnhThọ, 2013).
Chẳng hạn, người trả lời được yêu cầu chọn giới tính, nhóm tuổi, mức thu nhập, vị
trí làm việc. Thang đo khoảng là thang đo định lượng trong đó số đo dùng để chỉ
khoảng cách nhưng gốc 0 không có nghĩa (Nguyễn ĐìnhThọ, 2013). Nghiên cứu
này đã sử dụng thang đo Likert (Likert 1032, trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ
(2013)) là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ
trong câu hỏi được nếu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó. Thang
đo Likert thường được dùng để đo lường một tập hợp các phát biểu của một khái
niệm. Số đo của khái niệm là tổng các điểm của từng phát biểu.
Thang đo nháp một được hình thành từ cơ sở lý thuyết. Thang đo này dựa
vào những thang đo đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước. Các thang đo đã
được thiết lập trong các nghiên cứu ở các nước khác có thể phải được điều chỉnh
cho phù hợp với môi trường tại Việt Nam.
Để đảm bảo giá trị nội dung của thang đo, phỏng vấn sâu được thực hiện để
đảm bảo người trả lời sẽ hiểu đúng và hiểu đầy đủ ý nghĩa đầy đủ của từng phát
biểu cũng như các phát biểu sẽ được thích nghi với bối cảnh cụ thể của nghiên cứu
hiện tại. Qua đó, thang đo nháp một sẽ được điều chỉnh thành thang đo nháp hai và
sẽ được dùng tiếp theo trong nghiên cứu định lượng sơ bộ.
3.2. Thang đo nháp 1
Thang đo của mô hình trong nghiên cứu này kế thừa và hiệu chỉnh từ những
nghiên cứu đã được thực hiện trước đây. Thang đo được dịch từ tiếng Anh sang
tiếng Việt.
Thang đo được sử dụng là thang đo Likert từ 5 điểm với 5 lựa chọn cụ thể:
- Lựa chọn 1: Hoàn toàn không đồng ý
- Lựa chọn 2: Không đồng ý
- Lựa chọn 3: Không có ý kiến
- Lựa chọn 4: Đồng ý
- Lựa chọn 5: Hoàn toàn đồng ý
25
Bảng 3.1 Bảng thang đo nháp 1
Tài liệu tham khảo Biến quan sát trong thang đo gốc (Tiếng Anh) Biến quan sát hiệu chỉnh sử dụng trong đề tài (Tiếng Việt)
1. Thang đo căng thẳng liên quan đến khách hàng
Khách hàng thường phàn nàn về
Customers often complain about us. chúng tôi
Customers often vent their bad mood out on us. Dormann & Zapf (2004) Khách hàng thường trút tâm trạng xấu của họ lên chúng tôi.
Customers’ demands are often exorbitant Nhu cầu của khách hàng thường rất cao
2. Thang đo căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc
Không có đủ không gian nghỉ
There is not enough rest space in my workplace. ngơi tại nơi làm việc của tôi.
Nhiệt độ tại nơi làm việc của
The temperature in my workplace is not suitable. chúng tôi không phù hợp.
Nơi làm việc của tôi là ánh sáng
My workplace is poorly lighted. kém.
Chúng tôi không có không gian để Ashforth & Humphrey (1993); Kim& Suh (2005); Rafaeli & Sutton (1987)) I don’t have enough space to refresh myself. phục hồi bản thân.
3. Thang đo căng thẳng liên quan đến công việc
Công việc của tôi thường làm gián
My work often interrupts my personal time. đoạn thời gian cá nhân của tôi.
Thỉnh thoảng chúng tôi buộc phải
tham gia các chương trình đào tạo
We are compelled to be in unnecessary training programs occasionally. không cần thiết.
My coworkers often uncooperative to me. Đồng nghiệp của tôi thường không hợp tác với tôi.
Anderson & cộng sự (2002); Rodriguez& cộng sự (2001) My work schedules change frequently. Lịch làm việc của tôi thay đổi thường xuyên.
My workload is excessively heavy. Khối lượng công việc của tôi quá nặng.
Tôi phải đối phó với một số lượng
lớn khách hàng I must deal with an excessively large number of customers.
26
4. Thang đo cảm xúc tiêu cực
Minor setbacks sometimes Đôi khi thất bại nhỏ làm cho bản
irritate me too much thân tôi cảm thấy khó chịu
Watson & Clark I get often irritated at little Tôi thường bực bội bởi những phiền toái nhỏ nhặt trong công (1984) annoyances việc
There are days when I am “on Có những ngày tôi luôn cảm thấy
edge” all of the time bực mình, căng thẳng
5. Thang đo cảm giác kiệt sức
I feel emotionally drained Tôi cảm thấy kiệt sức trong công
from my work việc
I feel used up at the end of the Tôi cảm thấy kiệt sức vào cuối
workday ngày làm việc Maslach
&Jackson’s Tôi cảm thấy thất vọng vì công I feel frustrated by my job (1981) việc của mình
Làm việc với mọi người cả ngày Working with people all day thực sự là một căng thẳng đối với is really a strain for me tôi
6. Thang đo định hướng khách hàng
Every customer is important to me Mỗi khách hàng đều quan trọng đối với tôi
I thrive on giving individual Tôi chú ý chăm sóc từng khách
attention to each customer hàng
I try to provide various Tôi cố gắng cung cấp thông tin
information to the customers khác nhau cho khách hàng khi họ Narver & for their needs yêu cầu Slater(1990)
Tôi cố gắng giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách tốt nhất I try to determine how I can best help the customer solve his/her problem
I generally know what customers want before they Tôi thường biết khách hàng muốn gì trước khi họ hỏi ask
27
3.3. Thang đo nháp 2
3.3.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận
nhóm và phỏng vấn sâu. Việc phỏng vấn sâu nhằm kiểm tra mức độ hiểu của họ đối
với nội dung thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước, chỉnh sửa và bổ sung biến
quan sát. Các cá nhân tham gia phỏng đều là những người có hơn 10 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực khách sạn. Trong quá trình phỏng vấn tác giả sử dụng thang
đo nháp 1 để gợi ý, đặt câu hỏi nhằm bổ sung nội dung, chỉnh sửa từ ngữ, câu từ
cho phù hợp.
Danh sách phỏng vấn 5 chuyên gia đang làm việc tại các khách sạn được thể
hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Danh sách phỏng vấn chuyên gia
Họ và Tên
Kinh nghiệm
Chức vụ
Tổng giám đốc điều hành
Nguyễn Đức Trường
17 năm
KS Nha Trang Palace
Tổng giám đốc điều hành
Đặng Thị Hải Yến
25 năm
Swiss- Belresort Tuyền Lâm Nha Trang
Tổng giám đốc điều hành
Tôn Thất Lưu
32 năm
KS La Sapinette
Trưởng bộ phận buồng phòng
Nguyễn Thị Kim Liên
24 năm
KS Sài Gòn- Nha Trang
Trưởng bộ phận lễ tân
Lê Thị Vinh
29 năm
KS Nha Trang Palace
Sau khi phỏng vấn, một số câu hỏi được điều chỉnh nhỏ về nội dung cho dễ
hiểu hơn, và đảm bảo độ giá trị nội dung để đo lường các khái niệm lý thuyết của
nghiên cứu. Những sự điều chỉnh nhỏ về nội dung của thang đo đều được sự nhất trí
tán thành của 5/5 chuyên gia tham gia phỏng vấn. Thang đo sau khi được chỉnh sửa
được thể hiện ở bảng 3.2.
28
Bảng 3.3 Bảng kết quả phỏng vấn sâu
Thang đo nháp 2 sau khi thực hiện Thang đo nháp 1 phỏng vấn sâu
1. Thang đo căng thẳng liên quan đến khách hàng
Khách hàng thường phàn nàn về tôi Khách hàng thường phàn nàn về tôi
Khách hàng thường trút tâm trạng xấu của Khách hàng thường khó chịu với tôi
họ lên tôi khi tâm trạng của họ không tốt
Nhu cầu của khách hàng thường rất cao Khách hàng thường có yêu cầu rất cao
2. Thang đo căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc
Không có đủ không gian nghỉ ngơi tại nơi Tôi không có đủ chỗ để nghỉ ngơi tại
làm việc của tôi. nơi làm việc
Nhiệt độ tại nơi làm việc của tôi không Nhiệt độ tại nơi làm việc của tôi
phù hợp. không phù hợp.
Nơi làm việc của tôi là ánh sáng kém. Nơi làm việc của chúng tôi không có
đủ ánh sáng
Tôi không có không gian để phục hồi bản Tôi không có không gian để phục hồi
bản thân. thân.
3. Thang đo căng thẳng liên quan đến công việc
Công việc của tôi thường làm gián đoạn Công việc thường xuyên ảnh hưởng
thời gian cá nhân của tôi. tới thời gian cá nhân của tôi.
Thỉnh thoảng chúng tôi buộc phải tham Thỉnh thoảng chúng tôi buộc phải
gia các chương trình đào tạo không cần tham gia các chương trình đào tạo
không cần thiết. thiết.
Đồng nghiệp của tôi thường không hợp Đồng nghiệp của tôi thường không
hợp tác với tôi. tác với tôi.
Lịch làm việc của tôi thay đổi thường Lịch làm việc của tôi thay đổi liên tục.
xuyên.
Khối lượng công việc của tôi quá Khối lượng công việc của tôi quá nặng. nặng.
29
Tôi phải đối phó với một số lượng lớn Tôi phải làm việc với số lượng khách
khách hàng hàng quá lớn.
4. Thang đo cảm xúc tiêu cực
Đôi khi thất bại nhỏ làm cho bản thân tôi Thất bại nhỏ đôi khi làm cho bản thân
cảm thấy khó chịu tôi cảm thấy khó chịu
Tôi thường bực bội bởi những phiền toái Tôi thường bực bội bởi những phiền
nhỏ nhặt trong công việc toái nhỏ nhặt trong công việc
Có những ngày tôi luôn cảm thấy bực Có những ngày tôi luôn cảm thấy bực
mình, căng thẳng mình, căng thẳng
5. Thang đo cảm giác kiệt sức
Tôi cảm thấy kiệt sức trong công việc Tôi cảm thấy công việc của mình làm
cho tôi cạn kiệt cảm xúc
Tôi cảm thấy kiệt sức vào cuối ngày làm Tôi cảm thấy kiệt sức vào cuối ngày
việc làm việc
Tôi cảm thấy thất vọng vì công việc của Tôi cảm thấy mệt mỏi vì công việc
mình của mình
Làm việc với mọi người cả ngày thực sự Làm việc với mọi người cả ngày thực
là một căng thẳng đối với tôi sự là một căng thẳng đối với tôi
6. Thang đo định hướng khách hàng
Mỗi khách hàng đều quan trọng đối với Mỗi khách hàng đều quan trọng đối
tôi với tôi
Tôi chú ý chăm sóc từng khách hàng Tôi chú ý chăm sóc chu đáo đến từng
khách hàng
Tôi cố gắng cung cấp thông tin khác nhau Tôi cố gắng cung cấp những thông tin
cho khách hàng khi họ yêu cầu cần thiết khi khách hàng cần
Tôi cố gắng giải quyết các vấn đề của Tôi cố gắng giải quyết các vấn đề của
khách hàng một cách tốt nhất khách hàng một cách tốt nhất
Tôi thường biết khách hàng muốn gì trước Tôi thường biết khách hàng muốn gì
khi họ hỏi trước khi họ yêu cầu
30
3.3.2. Mã hoá thang đo nháp 2
Sau khi có kết quả phỏng vấn sâu, thang đo nháp 2 được hình thành và được
mã hoá theo bảng sau:
Bảng 3.4 Mã hoá thang đo nháp 2
STT Mã hoá Thang đo gốc
1. Thang đo căng thẳng liên quan đến khách hàng
CRS1 Khách hàng thường phàn nàn về tôi 1
Khách hàng thường khó chịu với tôi khi tâm trạng của họ 2 CRS2 không tốt
3 CRS3 Khách hàng thường có yêu cầu rất cao
2. Thang đo căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc
1 WERS1 Tôi không có đủ chỗ để nghỉ ngơi tại nơi làm việc
2 WERS2 Nhiệt độ tại nơi làm việc của tôi không phù hợp.
3 WERS3 Nơi làm việc của tôi không có đủ ánh sáng
4 WERS4 Tôi không có không gian để phục hồi bản thân.
3. Thang đo căng thẳng liên quan đến công việc
Công việc thường xuyên ảnh hưởng tới thời gian cá nhân 1 JRS1 của tôi
Thỉnh thoảng chúng tôi buộc phải tham gia các chương trình 2 JRS2 đào tạo không cần thiết
3 JRS3 Đồng nghiệp của tôi thường không hợp tác với tôi
4 JRS4 Lịch làm việc của tôi thay đổi liên tục
5 JRS5 Khối lượng công việc của tôi quá nặng
6 JRS6 Tôi phải làm việc với số lượng khách hàng quá lớn
4. Thang đo cảm xúc tiêu cực
Thất bại nhỏ đôi khi làm cho bản thân tôi cảm thấy khó 1 NA1 chịu
Tôi thường bực bội bởi những phiền toái nhỏ nhặt trong 2 NA2 công việc
31
3 NA3 Có những ngày tôi luôn cảm thấy bực mình, căng thẳng
5. Thang đo tình trạng kiệt quệ cảm xúc
Tôi cảm thấy công việc của mình làm cho tôi cạn kiệt cảm 1 EE1 xúc
2 EE2 Tôi cảm thấy kiệt sức vào cuối ngày làm việc
3 EE3 Tôi cảm thấy mệt mỏi vì công việc của mình
Làm việc với mọi người cả ngày thực sự là một căng thẳng 4 EE4 đối với tôi
6. Thang đo định hướng khách hàng
1 CO1 Mỗi khách hàng đều quan trọng đối với tôi
2 CO2 Tôi chú ý chăm sóc chu đáo đến từng khách hàng
Tôi cố gắng cung cấp những thông tin cần thiết khi khách 3 CO3 hàng cần
Tôi cố gắng giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách 4 CO4 tốt nhất
5 CO5 Tôi thường biết khách hàng muốn gì trước khi họ yêu cầu
3.4. Mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu có thể được xác định dựa trên cơ sở số biến quan sát của các yếu tố
có trong mô hình nghiên cứu. Theo Hair và cộng sự (1988), tỷ lệ quan sát trên biến
đo lường là 5:1 hoặc 10:1. Theo Hoelter (1993), kích thước mẫu tới hạn phải là 200 mẫu.
Bên cạnh đó theo phương pháp ước lượng ML (Maximum LikeHood) thì kích thước mẫu
tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair, Black, Babin, Anderson & Tatham, 1998).
Thang đo trong bài nghiên cứu này có 25 biến quan sát như vậy, theo quy
tắc của Hair và cộng sự (1998) ở trên, số mẫu tối thiểu ở đây sẽ là 5 x 25 = 125 và
Vậy nên tác giả đã thu thập 286 mẫu cho nghiên cứu chính thức là phù hợp.
số mẫu tối đa sẽ là 10 x 25 = 250.
Phương pháp lấy mẫu:
32
Phương pháp được chọn là phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đây là phương
pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng
phương pháp thuận tiện, nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử mẫu
nào mà họ tiếp cận được. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này chính là các nhân
viên thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (cụ thể là nhân viên lễ tân
khách sạn) và các quản lý thuộc các bộ phận của khách sạn.
Trong giai đoạn nghiên cứu định tính sơ bộ cần 07 người tham gia phỏng
vấn sâu. Tiêu chí lựa chọn người tham gia vào cuộc phỏng vấn đó là thường xuyên
tiếp xúc với khách hàng và có kinh nghiệm từ 10 năm trở lên làm việc trong lĩnh
vực khách sạn.
Trong giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức ,
bảng câu hỏi sẽ được phát cho các nhân viên và quản lý khách sạn bằng bảng khảo
sát online và phát trực tiếp đến đối tượng khảo sát.
Dữ liệu khảo sát sẽ được thu thập bằng những cách sau:
Trong tháng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020, tác giả tiến hành gửi bảng
câu hỏi theo phương pháp thuận tiện (phát trực tiếp và gửi online qua email,
facebook, zalo) đến các đối tượng khảo tại các khách sạn trên địa bàn thành phố
Nha Trang. Người được chọn để khảo sát cần khoảng 5-10 phút để hoàn tất các câu
trả lời. Tổng cộng có 310 phiếu khảo sát được phát ra và thu về lại được 303 bản
khảo sát. Trong số 303 bản có 17 bản không sử dụng được do đối tượng trả lời
không phù hợp và do người được khảo sát trả lời sót đáp án, vì vậy còn 286 bản có
thể sử dụng trong nghiên cứu chính thức.
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các bảng câu hỏi sau khi thu thập sẽ được loại đi những bảng không đạt yêu
cầu. Sau đó, dữ liệu sẽ được mã hóa, nhập liệu, làm sạch và xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS và AMOS 20.0.
33
3.5.1. Đánh giá độ tin cây của thang đo
Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông qua phân
tích Cronbach’s Alpha.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Cronbach Alpha là hệ số được ứng dụng phổ
biến nhất khi đánh giá độ tin cậy của những thang đo đa biến (bao gồm từ 3 biến
quan sát trở lên). Nó đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một
thang đo để đo lường cùng một khái niệm. Hệ số Cronbach Alpha cao thể hiện tính
đồng nhất của các biến đo lường, cùng đo lường một thuộc tính.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc : “Nhiều nhà nghiên cứu đồng
ý rằng khi hệ số Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo đo lường tốt,
từ gần 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”. Nghiên cứu này sử dụng tiêu
chuẩn hệ số Cronbach Alpha ≥ 0.7.
Tuy nhiên, Cronbach Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào
nên giữ lại. Vì vậy, bên cạnh hệ số Cronbach Alpha người ta sử dụng hệ số tương
quan biến - tổng (item – total correlation). Đây là hệ số tương quan của một biến
với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Các biến có hệ số
tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo
(DeVellis, R.F.,1991).
Ngoài ra, SPSS còn hỗ trợ tính “hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến”
(Cronbach’s Alpha if item deleted), cho người dùng biết hệ số Cronbach Alpha mới
của thang đo nếu loại biến này ra khỏi thang đo. Bằng cách tham khảo hệ số này,
người dùng có thể quyết định loại bỏ biến phù hợp nhằm nâng cao hệ số Cronbach
Alpha của thang đo.
Như vậy, tiêu chuẩn để kiểm định độ tin cậy của thang đo khi phân tích hệ số
Cronbach Alpha bao gồm:
Cronbach Alpha tổng của thang đo ≥ 0.7;
Hệ số tương quan biến – tổng ≥ 0.3;
Cronbach Alpha nếu loại biến < Cronbach Alpha tổng của thang đo.
34
3.5.2. Đánh giá giá trị của thang đo - phân tích nhân số khám phá (EFA)
Trước khi kiểm định mô hình lý thuyết , cần đánh giá độ tin cậy của thang đo
và giá trị của thang đo. Những thang đo sau khi đã được đánh giá độ tin cậy sẽ được
đưa vào đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là kỹ thuật sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt
dữ liệu. Phân tích EFA cho phép gom các biến có mối tương quan lại với nhau thành một
nhóm (các nhóm này có thể giống hoặc không giống với nhóm biến ban đầu).
Khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu quan tâm các tiêu chuẩn sau:
Hệ số KMO (Kaise – Meyer – Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett ≤ 0.05. Bartlett’s test kiểm tra H0: các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể (Kaiser, 1974; theo Nguyễn 2011; Hoàng và Chu, 2005,2008).
Số lượng nhân tố trích : tiêu chí Eigenvalue được dùng để xác định số lượng
nhân tố trích. Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ
không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang
đo trước khi EFA). Với tiêu chí này, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng có
Eigenvalue ≥ 1.
Tổng phương sai trích: thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm
của các biến đo lường. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), tổng này đạt từ 50% trở lên
là được, còn từ 60% trở lên là tốt. Nếu thỏa điều kiện này, ta kết luận mô hình EFA
là phù hợp.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading): đây là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của EFA. Theo Hair & các cộng sự, hệ số tải > 0.3 được xem là đạt mức
tối thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu này sử dụng phân tích EFA để loại dần các biến có hệ số tải nhân tố
nhỏ hơn 0.5.
Trong nghiên cứu, phương pháp trích Principle Axis Factoring với phép quay
không vuông góc Promax được sử dụng để khám phá cấu trúc dữ liệu.
3.5.3. Phương pháp kiểm định mức độ phù hợp chung của mô hình
Để đánh giá mức độ phù hợp chung của mô hình, tác giả sử dụng các tiêu chuẩn: Chi-Square (Chi bình phương – CMIN), Chi-Square điều chỉnh theo bậc tự
35
do (CMIN/df), chỉ số GFI (Goodness of Fit Index), chỉ số TLI (Tucker & Lewis Index), chỉ số CFI (Comparative Fit Index), chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được coi là phù hợp khi phép kiểm định Chi-Square có giá trị P ≥ 0.05. Tuy nhiên, Chi-Square có nhược điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu nghiên cứu. Kích thước mẫu nghiên cứu càng lớn thì Chi-Square càng lớn, do đó làm giảm mức độ phù hợp của mô hình. Vì vậy, bên cạnh đó nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ tiêu Chi-Square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), tiêu chuẩn CMIN/df ≤ 2 ( theo Carmines và Mciver, 1981, một số trường hợp có thể chấp nhận CMIN/df ≤ 3); GFI, TLI, CFI ≥ 0.9 (Bentler và Bonett, 1980); RMSEA ≤ 0.8 . Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây của nhiều nhà nghiên cứu thì GFI vẫn có thể chấp nhận được khi nhỏ hơn 0.9 (Hair và các cộng sự, 2010).
Bảng 3.5 Bảng tóm tắt các chỉ số phù hợp của mô hình
Model-fit measures Criteria
Chi-square/df (χ²/df) ≤ 2**; ≤ 3*
Tucker Lewis Index (TLI) ≥ 0.9 Reference Ullman (2003); Kline (2005) Hu &Benler (1999)
Goodness-of-Fit Index (GFI) ≥ 0.90**; ≥ 0.8*
AGFI > 0.85**; > 0.8*
Hair et al (1995); Hadjistavropoulos et al. (1999)
Comparative Fit Index (CFI) ≥ 0.90** Hu &Benler (1999)
≤ 0.05**; ≤ 0.08* MacCallum et al. Root Mean Squared Error of Approximation (RMSEA)
Standardized Regression weight > 0.5 Hair et al. (2010)
Unstandardized Regression Weight < 0.05 Hair et al. (2010)
CR (Composite Reliability) > 0.7 and > AVE Hair et al. (2010)
AVE (Average Variance Extracted) >0.5 Hair et al. (2010)
3.5.4. Phương pháp kiểm định mức độ phù hợp của mô hình theo các khía
cạnh giá trị nội dung
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
36
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua: hệ số tin cậy tổng hợp
(composite reliability ), tổng phương sai trích được (Variance extracted), hệ số tin
cậy (Cronbach Alpha). Trong đó, độ tin cậy tổng hợp, đo lường độ tin cậy của tập
hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm (nhân tố); tổng phương sai trích phản
ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được giải thích bởi biến tiềm ẩn
(Hair, 1998); hệ số tin cậy Cronbach Alpha đo lường tính kiên định nội tại xuyên
suốt tập hợp các biến quan sát trong một thang đo.
Tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình bởi độ tin cậy của
thang đo là: hệ số tin cậy tổng hợp > 0.5 hoặc tổng phương sai trích > 0.5 hoặc
Cronbach Alpha > 0.7.
Kiểm định giá trị hội tụ
Giá trị hội tụ (Convergent validity) thể hiện giá trị đo lường một khái niệm
tương quan chặt chẽ với nhau sau những đo lường được lặp lại.
Thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các thang đo
đều cao (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) (Gerbing và Anderson, 1988)
Kiểm định giá trị phân biệt
Giá trị phân biệt thể hiện mức độ phân biệt của các khái niệm đo lường
(Steenkamp và Trijp, 1991).
Có thể kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình tới hạn
(saturated model) mô hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với
nhau. Có thể thực hiện kiểm định hệ số tương quan xét trên phạm vi tổng thế giữa
các khái niệm có thực sự khác biệt so với 1, với P-value < 0.05 hay không. Nếu nó
thực sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt.
3.5.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết bằng mô hình cấu trúc (SEM)
Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural
Equation Modeling ) thông qua phần mềm AMOS (Analysis of Moment Structures)
được sử dụng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.
SEM có thể cho một mô hình phức hợp phù hợp với dữ liệu như các bộ dữ
liệu khảo sát trong dài hạn (longitudinal), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), các
37
mô hình không chuẩn hóa, cơ sở dữ liệu có cấu trúc sai số tự tương quan, dữ liệu
với các biến số không chuẩn (non-normality), hay dữ liệu bị thiếu (missing data).
SEM sử dụng để ước lượng các mô hình đo lường (measurement model) và
mô hình cấu trúc (structure model) của bài toán lý thuyết đa biến. Mô hình đo lường
chỉ rõ quan hệ giữa các biến tiềm ẩn (latent variables) và các biến quan sát
(observed variables). Nó cung cấp thông tin về thuộc tính đo lường của biến quan
sát (độ tin cậy, độ giá trị). Còn mô hình cấu trúc chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến
tiềm ẩn với nhau. Các mối quan hệ này có thể mô tả những dự báo mang tính lý
thuyết mà các nhà nghiên cứu quan tâm.
Mô hình SEM phối hợp được tất cả các kỹ thuật như hồi quy đa biến, phân
tích nhân tố và phân tích mối quan hệ tương hỗ (giữa các phần tử trong sơ đồ mạng)
để cho phép chúng ta kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình. Khác với
những kỹ thuật thống kê khác chỉ cho phép ước lượng mối quan hệ riêng phần của
từng cặp nhân tố (phần tử) trong mô hình cổ điển (mô hình đo lường), SEM cho
phép ước lượng đồng thời các phần tử trong tổng thể mô hình, ước lượng mối quan
hệ nhân quả giữa các khái niệm tiềm ẩn (latent constructs) qua các chỉ số kết hợp cả
đo lường và cấu trúc của mô hình lý thuyết, đo các mối quan hệ ổn định (recursive)
và không ổn định (non-recursive), đo các ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp, kể
cả sai số đo và tương quan phần dư. Với kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định
(CFA) mô hình SEM cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù hợp nhất trong các
mô hình đề nghị (Hair và cộng sự, 2014)
Ưu điểm của mô hình SEM (Hair và cộng sự, 2014); (Thọ và Trang, 2011):
• Kiểm định các giả thuyết về các quan hệ nhân quả có phù hợp (FIT) với dữ
liệu thực nghiệm hay không.
• Kiểm định tính khẳng định của quan hệ giữa các biến.
• Kiểm định các quan hệ giữa các biến quan sát và không quan sát (biến tiềm ẩn).
• Là phương pháp tổ hợp phương pháp hồi quy, phương pháp phân tích nhân
tố, phân tích phương sai.
• Ước lượng độ giá trị khái niệm (cấu trúc nhân tố) của các độ đo trước khi
phân tích sơ đồ đường (path analysis).
38
• Cho phép thực hiện đồng thời nhiều biến phụ thuộc (nội sinh).
• Cung cấp các chỉ số độ phù hợp cho các mô hình kiểm định.
• Cho phép cải thiện các mô hình kém phù hợp bằng cách sử dụng linh hoạt
các hệ số điều chỉnh MI (Modification Indices).
• SEM cung cấp các công cụ có giá trị về thống kê, khi dùng thông tin đo
lường để hiệu chuẩn các quan hệ giả thuyết giữa các biến tiềm ẩn.
• SEM giúp giả thuyết các mô hình, kiểm định thống kê chúng (vì EFA và
hồi quy có thể không bền vững nhất quán về mặt thống kê).
• SEM thường là một phức hợp giữa một số lượng lớn các biến quan sát và
tiềm ẩn, các phần dư và sai số.
• SEM giả định có một cấu trúc nhân quả giữa các biến tiềm ẩn có thể là các
tổ hợp tuyến tính của các biến quan sát, hoặc là các biến tham gia trong một chuỗi
nhân quả. Mô hình được xem là thích hợp nếu TLI (Tucker-Lewis Index), CFI
(Comparative Fit Index), GFI (Goodness of Fit Index) tối thiểu bằng 0,9 (≥ 0,9),
CMIN/df ≤ 3 và RMSEA (Root Mean Square Residual) tối đa bằng 0,08 (≤ 0,08)
(Hair et al., 2014).
3.6. Tóm tắt chương 3
Trong chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề
tài nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo cũng như mô hình lý thuyết. Phương
pháp nghiên cứu được thực hiện qua nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua hình thức thảo luận nhóm,
phỏng vấn sâu và khảo sát sơ bộ để rút ra bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu định
lượng được tiến hành thông qua khảo sát với kích cỡ mẫu n = 286. Dữ liệu sau khi
thu thập sẽ được tiến hành mã hóa, nhập dữ liệu để phân tích kết quả nghiên cứu.
39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, mẫu được thu thập theo phương pháp lấy mẫu thuận
tiện bằng bảng câu hỏi khảo sát với tổng số phát ra là 310 bảng trong đó có 35 bảng
câu hỏi online thu lại được 33 bảng, có 31 bảng hợp lệ; 275 bảng câu hỏi giấy thu
lại được 20 bảng, 255 bảng hợp lệ. Tổng số hợp lệ là 286 bảng hợp lệ được đưa vào
phân tích định lượng (số mẫu không hợp lệ do đối tượng khảo sát không tiếp xúc
với khách hàng, chưa trả lời đầy đủ thông tin của bảng khảo sát).
Thống kê mô tả các đặc điểm của các đối tượng tham gia khảo như sau:
Bảng 4.1 Tổng hợp mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu, n=286
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Hệ thống “sao” khách sạn
Số lượng phòng
Giới tính
Tuổi
Trình độ
Thu nhập
Vị trí
Một sao Hai sao Ba sao Bốn sao Năm sao Ít hơn 20 phòng Từ 20 đến dưới 30 phòng Từ 30 đến dưới 40 phòng Từ 40 đến dưới 50 phòng Nữ Nam Dưới 25 26-35 36-45 46-55 dưới Trung cấp Cao đẳng -Đại học <5 triệu 5 –10 triệu >10 –20 triệu Trên 20 triệu Nhân viên Quản lý Tổng
35 57 101 76 17 80 91 76 39 201 85 130 80 68 8 93 193 65 105 78 38 236 50 286
12.3 19.9 35.3 26.6 5.9 28.0 31.8 26.6 13.6 70.3 29.7 45.5 28.0 23.8 2.8 32.5 67.5 22.7 36.7 27.3 13.3 82.5 17.5 100.0
40
- Về hệ thống “sao” khách sạn: Một sao có 35 người chiếm 12,3%; hai sao
có 57 người chiếm 19,9%; ba sao có 101 người chiếm 35,3%; bốn sao có 76 người
chiến 26,6%; năm sao có 17 người chiếm 5,9% trong 286 phiếu hợp lệ.
- Về số lượng phòng: Ít hơn 20 phòng có 80 người chiếm 28%; từ 20 đến
dưới 30 phòng có 91 người chiếm 31.8%; từ 30 đến dưới 40 phòng có 76 người
chiếm 26.6%; từ 40 đến dưới 50 phòng có 39 người chiếm 13.6% trong 286 phiếu
hợp lệ
- Về độ tuổi: Dưới 25 tuổi có 130 người chiếm 45,5 %; từ 25 đến 35 tuổi có
80 người chiếm 28%; từ 36 đến 45 tuổi có 68 người chiếm 23,8%; từ 46 đến 55 tuổi
có 8 người chiếm 2,8% trong 286 phiếu hợp lệ.
- Về trình độ: Dưới trug cấp 93 người, chiếm 32,5%; Cao đẳng- đại học có
193 người chiếm 67,5% trong 286 phiếu hợp lệ.
- Về thu nhập: dưới 5 triệu có 65 người chiếm 27,7%; trên 5 đến 10 triệu có
105 người chiếm 36,7%; trên 10 đến 20 triệu có 78 người chiếm 23,7% và trên 20
triệu có 38 người chiếm 13,3% trong 286 phiếu hợp lệ.
- Về vị trí: Nhân viên có 236 người chiếm 82,5%; quản lý có 50 người
chiếm 17,5% trong 286 phiếu hợp lệ.
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo
Phân tích Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá giá trị hội tụ của các biến quan
sát trong một thang đo. Như đã đề cập thang đo đạt yêu cầu khi hệ số Cronbach’s
Alpha > 0.7 và tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3.
Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo các khái niệm được trình
bày trong bảng 4.2, cho thấy tất cả các khái niệm đo lường đều đạt hệ số Cronbach
Alpha từ 0.70 trở lên. Cụ thể, hệ số Cronbach Alpha biến thiên từ 0.829 (thang đo
Căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc) đến 0.879 (thang đo Cảm xúc tiêu
cực) do đó không cần thiết phải loại biến để nâng cao Cronbach Alpha. Ngoài ra,
41
các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng từ 0.30 trở lên. Như vậy, thang
đo các khái niệm nghiên cứu đạt độ tin cậy yêu cầu.
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến - tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Bảng 4.2 Bảng Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
1. Căng thẳng liên quan đến khách hàng: α = 0.856 CRS1 CRS2 CRS3
2.834 2.935 3.205
6.97 6.96 7.07
.735 .735 .720
.794 .792 .808
2. Căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc: α = 0.829 WER1 10.64 WER2 10.73 WER3 10.64 WER4 10.69
5.544 6.136 5.248 5.725
.702 .594 .711 .622
.764 .811 .758 .800
3. Căng thẳng liên quan đến công việc: α = 0.858 JRS1 JRS2 JRS3 JRS4 JRS5 JRS6
.671 .654 .687 .671 .616 .588
.830 .833 .827 .830 .840 .845
13.484 13.296 12.860 13.510 13.936 14.093
18.00 17.87 17.88 17.74 18.14 17.84
4. Cảm xúc tiêu cực: α = 0.879 NA1 NA2 NA3
.843 .732 .731
.761 .862 .861
7.20 7.31 7.22
2.457 2.524 2.713
5. Kiệt quệ cảm xúc: α = 0.841 EE1 EE2 EE3 EE4
.635 .721 .680 .676
.816 .778 .800 .801
10.93 10.90 10.92 10.99
4.844 4.571 5.068 4.449
6. Định hướng khách hàng: α = 0.851 CO1 CO2 CO3 CO4 CO5
15.42 15.33 15.45 15.46 15.48
4.715 4.564 4.726 4.628 5.830
.809 .705 .811 .699 .818 .672 .802 .727 .525 .854 Nguồn: Xử lý dữ liệu
42
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Tiếp theo phần đánh giá độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, tác
giả kiểm tra giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA . Các giá trị
của thang đo bao gồm: Giá trị nội dung, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, giá trị liên hệ
lý thuyết và giá trị tiêu chuẩn. Trong đo, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt là quan
trọng nhất. Phân tích nhân tố cho tất cả mọi biến trong mô hình được thực hiện với
phương pháp rút trích nhân tố là “Principal Axis Factoring” với phương pháp xoay
là “Promax. Một số tiêu chuẩn khi thực hiện phân tích EFA:
- Thứ 1: hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) ≥ 0.5. Mức ý nghĩa của kiểm
định Bartlett ≤ 0.05. (Hair và cộng sự, 2010).
- Thứ 2: Hệ số tải nhận tố (factor loading) ≥ 0.5 . Chênh lệch hệ số tải của 1
biến quan sát lên các nhân tố phải từ 0.3 trở lên để đảm bảo độ phân biệt giữa các
nhân tố. Nếu biến quan sát có hệ số tải nhân tổ nhỏ hơn 0.5 hoặc chênh lệch hệ số
tải nhân tố nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. (Hair và cộng sự, 2010)
- Thứ 3: thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. (Hair và
cộng sự, 2010).
- Thứ 4: Hệ số Eigenvalue có giá trị ≥ 1. (Hair và cộng sự, 2010).
4.3.1. Kết quả phân tích EFA lần 1
Kiểm định KMO có hệ số KMO = 0.880 (tức là > 0.5); kiểm định Bartlett có
Sig.=0.000 (tức là nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05), có nghĩa là các biến có quan hệ với
nhau. Điều này cho thấy phân tích EFA là rất thích hợp.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.294 (>1.0), EFA đã rút trích được 6 nhân tố
(đúng bằng số nhân tố so với mô hình nghiên cứu đề xuất) từ 25 biến quan sát với
tổng phương sai trích là 59.080% (>50%). Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố
nhỏ hơn 0.5 hoặc các biến tải lên nhiều hơn một nhân tố với chênh lệch các hệ số tải
việc của tôi không phù hợp) bị loại do có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5. Sau đó tiếp
nhân tố nhỏ hơn 0.3 phải bị loại. Theo đó, biến quan sát WER2 (Nhiệt độ tại nơi làm
tục thực hiện EFA lần 2.
43
4.3.2. Kết quả phân tích EFA lần 2
Kiểm định KMO có hệ số KMO = 0.870 (tức là > 0.5); kiểm định Bartlett có
Sig.=0.000 (tức là nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05), có nghĩa là các biến có quan hệ với
nhau. Điều này cho thấy phân tích EFA là rất thích hợp.
Bảng 4.3 Kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
0,870 Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Chi bình phương xấp xỉ 3327,392 Kiểm định Bartlett
df 276
Sig. 0,000
Nguồn: Xử lý dữ liệu
Bảng 4.4 Phương sai trích của các nhân tố
Hê số Eigenvalues Chỉ số sau khi trích
Nhân tố
Tổng Tổng % phương sai tích lũy % phương sai tích lũy % phương sai % phương sai
1 7.218 30.073 30.073 6.818 28.410 28.410
2 2.826 11.773 41.847 2.404 10.015 38.425
3 1.957 8.154 50.000 1.532 6.383 44.808
4 1.639 6.828 56.828 1.253 5.219 50.027
5 1.512 6.299 63.127 1.229 5.119 55.146
6 1.293 5.389 68.516 .908 3.785 58.931
7 .741 3.086 71.601
Nguồn: Xử lý dữ liệu
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.293 (>1.0), EFA đã rút trích được 6 nhân tố
từ 24 biến quan sát với tổng phương sai trích là 58.931% (>50%) và không có nhân
tố mới được hình thành so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Trong lần EFA
này, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố dao động từ 0.525 đến 0.991 (tức là đều
44
lớn hơn 0.5). Như vậy, sau khi phân tích EFA lần thứ 2 thì 24 biến quan sát này đã
đảm bảo các tiêu chuẩn phân tích EFA (đã đạt yêu cầu) nên không có biến nào bị
loại ở giai đoạn này. Chi tiết kết quả phân tích ma trận xoay EFA lần 2 được trình
bày tại Bảng 4.5.
Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố Biến quan sát 2 3 4 5 6
1 .778 .747 .734 .725 .647 .585
.813 .777 .768 .750 .525
.795 .787 .742 .631
.991 .766 .741
.848 .802 .778
JRS4 JRS1 JRS3 JRS2 JRS5 JRS6 CO4 CO2 CO1 CO3 CO5 EE4 EE2 EE3 EE1 NA1 NA3 NA2 CRS1 CRS2 CRS3 WER1 WER3 WER4
.801 .796 .696 Nguồn: Xử lý dữ liệu
Để đảm bảo độ tin cậy của các thang đo, tiếp tục thực hiện Cronbach’s
Alpha đối với 24 biến quan sát thuộc 6 nhân tố được giữ lại sau khi phân tích EFA.
Kết quả phân tích cho thấy: thang đo 6 nhân tố rút trích được sau phân tích EFA đáp
ứng được các tiêu chuẩn của phân tích Cronbach’s Alpha. Điều này có nghĩa rằng
các thang đo này đảm bảo tốt độ tin cậy để thực hiện tiếp các phân tích tiếp theo.
45
Chi tiết kết quả phân tích Cronbach’s Alpha sau khi EFA được trình bày chi tiết tại
phụ lục 2.
Bộ thang đo gồm 24 biến quan sát này sẽ được tiếp tục kiểm định và phân
tích nhân tố khẳng định (CFA) để có kết luận cuối cùng về giá trị của chúng.
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Để kiểm định giá trị thang đo, người ta đánh giá thông qua các chỉ tiêu như
sau: (1) Tính đơn hướng (Unidimensionality), (2) Hệ số tin cậy tổng hợp
(Composite reliability), (3) Tổng phương sai trích (Variance extracted), (4) Giá trị
hội tụ (Convergent validity), (5) Giá trị phân biệt (Discriminant validity).
4.4.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu
Kết quả CFA cho thấy mô hình tới hạn có 237 bậc tự do, giá trị kiểm định
chi-square= 278.279 với P-value = 0.034 và chi-square/df = 1.174 đạt yêu cầu < 2
và các chỉ số chỉ ra mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường (CFI = 0.987,
GFI=0.927, TLI=0.985 thỏa yêu cầu > 0.9, RMSEA= 0.025 < 0.08). Vì vậy, có thể
kết luận mô hình đảm bảo mức độ phù hợp chung.
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991) thì mức độ phù hợp của mô hình đo
lường với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan
sát đạt được tính đơn hướng. Kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình đo lường của
thang đo trong mô hình tới hạn phù hợp với dữ liệu thị trường và không có trường
hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau, do đó tập biến quan
sát được được tính đơn hướng.
46
Hình 4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa của mô hình tới hạn
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy tổng hợp (C.R) và phương sai trích (AVE)
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ở bảng 4.6 cho thấy phương sai trích
(ρvc) và hệ số tin cậy tổng hợp (ρc) của các thành phần đều đạt yêu cầu. Hệ số tin
cậy tổng hợp (ρc) dao động từ .813 đến .886 (thỏa yêu cầu ≥ .70) và tổng phương
sai trích dao động từ 50.40% đến 72.31% (thỏa yêu cầu ≥ 50%). Điều này cho thấy
thang đo đảm bảo độ tin cậy.
47
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy
Phương
Số biến
Khái niệm
sai trích
Giá trị
quan sát
Cronbach Tổng hợp
(%)
Căng thẳng liên quan đến khách
3
0.856
0.857
66.66%
hàng
Căng thẳng liên quan đến môi
3
0.811
0.813
59.27%
trường làm việc
Đạt yêu
Căng thẳng liên quan đến công
6
0.858
0.859
50.40%
cầu
việc
Cảm xúc tiêu cực
3
0.879
0.886
72.31%
Cạn kiệt cảm xúc
4
0.841
0.844
57.60%
Định hướng khách hàng
5
0.851
0.853
54.09%
Nguồn: Xử lý dữ liệu
Ghi chú: Công thức tính CR và AVE
4.4.3.Kiểm định giá trị hội tụ
Phương sai trích trung bình lớn hơn 50% và hệ số tin cậy tổng hợp lớn
hơn .70 như vừa trình bày mục 4.3.2. Thêm vào đó, các hệ số tải của các biến quan
sát lên nhân tố tương ứng có giá trị dao động từ .570 đến .943 (chi tiết tại bảng 4.7),
tức thỏa yêu cầu lớn hơn .50. Từ đó, có thể kết luận rằng thang đo đảm bảo tốt giá
trị hội tụ.
48
Bảng 4.7 Bảng các trọng số chuẩn hóa của kết quả phân tích CFA
Biến quan sát
Trọng số tải chuẩn hóa
CO4
<---
CO
0.81
CO1
<---
CO
0.782
CO3
<---
CO
0.729
CO2
<---
CO
0.762
CO5
<---
CO
0.57
JRS1
<---
JRS
0.738
JRS2
<---
JRS
0.717
JRS4
<---
JRS
0.726
JRS3
<---
JRS
0.757
JRS5
<---
JRS
0.672
JRS6
<---
JRS
0.643
EE4
<---
EE
0.748
EE2
<---
EE
0.825
EE3
<---
EE
0.751
EE1
<---
EE
0.707
NA1
<---
NA
0.943
NA3
<---
NA
0.8
NA2
<---
NA
0.8
CRS1
<---
CRS
0.817
CRS2
<---
CRS
0.831
CRS3
<---
CRS
0.801
WER3
<---
WER
0.827
WER1
<---
WER
0.78
WER4
<---
WER
0.697
4.4.4.Kiểm định giá trị phân biệt
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm được thể hiện trong
Bảng 4.8. Tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (S.E.)
cho p đều < .05 nên hệ số tương tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với
1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm đạt được giá trị phân biệt.
49
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định độ giá trị phân biệt
Mối quan hệ
r
CR
P value
SE
0.058
CO
<-->
JRS
-0.246
21.664
0.000
0.054
CO
<-->
EE
-0.43
26.693
0.000
0.058
CO
<-->
NA
-0.226
21.210
0.000
0.059
CO
<-->
CRS
-0.167
19.947
0.000
0.059
CO
<--> WER
-0.13
19.206
0.000
0.050
JRS
<-->
EE
0.545
9.145
0.000
0.053
JRS
<-->
NA
0.437
10.548
0.000
0.054
JRS
<-->
CRS
0.409
10.914
0.000
0.055
JRS
<--> WER
0.382
11.269
0.000
0.053
EE
<-->
NA
0.458
10.275
0.000
0.051
EE
<-->
CRS
0.514
9.548
0.000
0.056
EE
<--> WER
0.353
11.654
0.000
0.054
NA
<-->
CRS
0.413
10.862
0.000
0.055
NA
<--> WER
0.358
11.587
0.000
0.055
CRS
<--> WER
0.38
11.296
0.000
Nguồn: Xử lý dữ liệu
Ghi chú: r – hệ số tương quan; S.E. = sqrt((1-r2)/(n-2)); C.R.=(1-r)/S.E.;
p-value =TDIST(|C.R.|,n-2,2); n – số bậc tự do trong mô hình.
Tóm lại, qua bước kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân
tố khẳng định CFA, 24 biến quan sát sau khi CFA đảm bảo độ tin cậy, độ hội tụ và
độ phân biệt để có thể tiếp tục được sử dụng cho các phân tích sâu hơn
4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng SEM
4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết
Kết quả ước lượng của mô hình lý thuyết chính thức được trình bày ở hình 4.2.
Có 6 nhân tố được đưa vào để phân tích mô hình tuyến tính, bao gồm: (1) căng
thẳng liên quan đến khách hàng, (2) căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc,
50
(3) căng thẳng liên quan đến công việc, (4) cảm xúc tiêu cực, (5) cạn kiệt cảm xúc
và (6) định hướng khách hàng.
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính với phương pháp ước lượng ML cho
thấy mô hình có 244 bậc tự do. Tuy giá trị Chi-square có p = .000 (Chi-square =
338.361) nhưng Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do CMIN/df có giá trị là 1.387
(đảm bảo yêu cầu nhỏ hơn 2.00). Ngoài ra các chỉ tiêu khác đều đạt yêu cầu CFI =
.970; TLI = .966 ; GFI = .915 (tất cả đều đạt yêu cầu > .90) và RMSEA = .037 (đạt
yêu cầu < .080). Như vậy, chúng ta có thể kết luận là mô hình này phù hợp với dữ
liệu thu thập từ thị trường.
Hình 4.2 Kết quả SEM chuẩn hóa của mô hình lý thuyết
Tất cả những mối tương quan được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
được chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Kết quả ước lượng (chuẩn hóa)
của các tham số chính được trình bày trong bảng 4.9. Bảng trọng số của mô hình
cho thấy, tương quan giữa căng thẳng liên quan đến khách hàng, căng thẳng liên
quan đến môi trường làm việc, căng thẳng liên quan đến công việc và cảm xúc tiêu
cực, tương quan giữa cảm xúc tiêu cực và cạn kiệt cảm xúc, tương quan giữa cạn
51
kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng đều có ý nghĩa thống kê (p < .05). Vì vậy,
các giả thuyết nghiên cứu đề xuất được chấp nhận.
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Hệ số hồi quy
Hệ số hồi
Giá trị p
Kiểm định
Mối quan hệ
chưa chuẩn
quy đã
(p < 0.05)
giả thuyết
hóa
chuẩn hóa
H1a: Căng thẳng liên quan đến khách
hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến
0.246
0.000
0.253
Chấp nhận
cảm xúc tiêu cực
H1b: Căng thẳng liên quan đến môi
trường làm việc có ảnh hưởng cùng
0.157
0.018
0.164
Chấp nhận
chiều đến cảm xúc tiêu cực
H1c: Căng thẳng liên quan đến công
việc có ảnh hưởng cùng chiều đến
0.338
0.000
0.294
Chấp nhận
cảm xúc tiêu cực
H2: Cảm xúc tiêu cực có ảnh hưởng
0.439
0.000
0.491
Chấp nhận
cùng chiều lên cạn kiệt cảm xúc
H3: Cạn kiệt cảm xúc có ảnh hưởng
-0.352
0.000
-0.432 Chấp nhận
trái chiều lên định hướng khách hàng
Nguồn: Xử lý dữ liệu
Ghi chú: Các kiểm định H được xem xét ở khoảng tin cậy 95% (tức là α =5%)
- Giả thuyết H1a: được phát biểu là căng thẳng liên quan đến khách hàng
(CRS) có ảnh hưởng cùng chiều đến cảm xúc tiêu cực (NA) của nhân viên. Kết quả
ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa yếu tố căng thẳng liên quan đến khách hàng
(CRS) và cảm xúc tiêu cực (NA) của nhân viên là 0.246. Ước lượng này có mức ý
nghĩa thống kê P < 0.001 nên giả thuyết H1a được chấp nhận. Điều này cho thấy
căng thẳng liên quan đến khách hàng (CRS) có ảnh hưởng cùng chiều đến cảm xúc
tiêu cực (NA) của nhân viên.
- Giả thuyết H1b: được phát biểu là căng thẳng liên quan đến môi trường làm
việc (WERS) có ảnh hưởng cùng chiều đến cảm xúc tiêu cực (NA) của nhân viên.
52
Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa yếu tố căng thẳng liên quan đến môi
trường làm việc (WERS) và cảm xúc tiêu cực (NA) của nhân viên là 0,157. Ước
lượng này có mức ý nghĩa thống kê P = 0,018 < 0.05 (độ tin cậy 95%) nên giả
thuyết H1b được chấp nhận. Điều này cho thấy yếu tố căng thẳng liên quan đến môi
trường làm việc (WERS) có ảnh hưởng cùng chiều đến cảm xúc tiêu cực (NA) của
nhân viên.
- Giả thuyết H1c: được phát biểu là căng thẳng liên quan đến công việc (JRS)
có ảnh hưởng cùng chiều đến cảm xúc tiêu cực (NA) của nhân viên. Kết quả ước
lượng cho thấy mối quan hệ giữa yếu tố căng thẳng liên quan đến công việc (JRS)
và cảm xúc tiêu cực (NA) của nhân viên là 0.338. Ước lượng này có mức ý nghĩa
thống kê P < 0.001 nên giả thuyết H1c được chấp nhận. Điều này cho thấy yếu tố
căng thẳng liên quan đến công việc (JRS) có ảnh hưởng cùng chiều đến cảm xúc
tiêu cực (NA) của nhân viên.
- Giả thuyết H2: được phát biểu là cảm xúc tiêu cực có ảnh hưởng cùng chiều
lên cạn kiệt cảm xúc (NA) của nhân viên. Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ
giữa yếu tố cảm xúc tiêu cực và cạn kiệt cảm xúc (NA) của nhân viên là 0.439. Ước
lượng này có mức ý nghĩa thống kê P < 0.001 nên giả thuyết H2 được chấp nhận.
Điều này cho thấy yếu tố cảm xúc tiêu cực có ảnh hưởng cùng chiều lên cạn kiệt
cảm xúc (NA) của nhân viên.
- Giả thuyết H3: được phát biểu là cạn kiệt cảm xúc (EE) có ảnh hưởng trái
chiều lên định hướng khách hàng (CO) của nhân viên. Kết quả ước lượng cho thấy
mối quan hệ giữa yếu tố cạn kiệt cảm xúc (EE) và định hướng khách hàng (CO) của
nhân viên là 0,352. Ước lượng này có mức ý nghĩa thống kê P < 0.001 nên giả
thuyết H3 được chấp nhận. Điều này cho thấy yếu tố cạn kiệt cảm xúc (EE) có ảnh
hưởng trái chiều lên định hướng khách hàng (CO) của nhân viên.
4.5.2. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng bootstrap
Trong các phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương pháp lấy mẫu,
thông thường chúng ta phải chia mẫu ra làm hai mẫu con. Một nửa dùng để ước
lượng các tham số mô hình và một nửa dùng để đánh giá lại. Cách khác là lặp lại
53
nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường không thực tế vì phương
pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính thường đòi hỏi mẫu lớn nên việc làm
này tốn kém nhiều thời gian và chi phí (Anderson & Gerbing, 1988). Trong trường
hợp như vậy thì boostrap là phương pháp phù hợp để thay thế (Schumacker và
Lomax, 1996). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban
đầu đóng vai trò là đám đông.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp boostrap với số lượng mẫu lặp lại
N=500. Kết quả ước lượng từ 500 mẫu được tính trung bình kèm theo độ chệch
được trình bày trong bảng 4.10. Chúng ta thấy độ chệch tuy xuất hiện nhưng không
nhiều và lớn (từ 0.000 đến 0.003) và giá trị tới hạn CR ≤ 2.0. Vì vậy, ta có thể kết
luận các ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định boostrap
Mối quan hệ
SE
SE-SE Mean
Bias
SE-Bias CR
NA
<--- CRS
0.069
0.002
0.252
0.000
0.003
0.00
NA
<--- WER
0.064
0.002
0.163
-0.001
0.003
0.33
NA
<--- JRS
0.067
0.002
0.298
0.003
0.003
1.00
EE
<--- NA
0.051
0.002
0.492
0.001
0.002
0.50
CO
<--- EE
0.064
0.002
-0.431
0.000
0.003
0.00
Nguồn: Xử lý dữ liệu
Ghi chú: giá trị ước lượng trung bình; SE: sai lệch chuẩn; SE-SE: sai lệch
chuẩn của sai lệch chuẩn; Bias: độ chệch;SE-Bias: sai lệch chuẩn của độ chệnh
4.6. Thảo luận kết quả
4.6.1. Kết quả về thang đo
Có sáu khái niệm nghiên cứu ở dạng biến tiềm ẩn và đơn hướng, đó là căng
thẳng liên quan đến khách hàng, căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc,
căng thẳng liên quan đến công việc, cảm xúc tiêu cực, cảm giác kiệt sức và định
hướng khách hàng. . Qua giai đoạn đánh giá sơ bộ, kết quả cho thấy các thang đo
đạt yêu cầu về độ tin cậy, tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kết quả
54
đo lường trong nghiên cứu này cho thấy các thang đo được xây dựng và kiểm định
trên bối cảnh quốc tế có thể sử dụng cho các nghiên cứu tại bối cảnh Việt Nam
thông qua một số bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp.
4.6.2. Kết quả về mô hình nghiên cứu và các quan hệ
Hình 4.3 Kết quả mô hình
Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu đạt được độ phù hợp với dữ liệu thị
trường. Các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
được chấp nhận do có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự nhất quán với các kết quả nghiên cứu
trước, như là các yếu tố căng thẳng tại nơi làm việc (bao gồm: căng thẳng liên quan
đến khách hàng, căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc, căng thẳng liên
quan đến công việc) đều có ảnh hưởng trực tiếp đến yếu tố cảm xúc tiêu cực của
nhân viên. Yếu tố cảm xúc tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp đến cạn kiệt cảm xúc của
nhân viên . Và cuối cùng cạn kiệt cảm xúc có ảnh hưởng tiêu cực đến định hướng
khách hàng của nhân viên.
Trong 3 yếu tố căng thẳng liên quan đến khách hàng, căng thẳng liên quan đến
môi trường làm việc và căng thẳng liên quan đến công việc có tác động tích cực đến
55
cảm xúc tiêu cực của nhân viên (p <0,05). Trong đó, yếu tố căng thẳng liên quan
đến công việc (trọng số hồi quy chuẩn hóa β = 0,338) hóa ra lại là yếu tố gây ảnh
hưởng mạnh nhất lên cảm xúc tiêu cực của nhân viên. Lịch làm việc thay đổi liên
tục làm ảnh hưởng đến những kế hoạch cá nhân; những xung đột trong mối quan hệ
với đồng nghiệp, bất đồng về quan điểm dẫn đến công việc trì trệ không suôn sẻ;
phải tham gia vào các chương trình đào tạo không đúng cần thiết; và khối lượng
công việc quá tải gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực nhất với những người tham gia trả
lời khảo sát. Việc phải đối phó với những khách hàng khó tính, đáp ứng những yêu
cầu cao từ phía khách hàng đưa ra cũng là một nhân tố căng thẳng khác làm gia tăng
cảm xúc tiêu cực của nhân viên khi họ tiếp xúc với khách hàng. Điều bất ngờ là
căng thẳng liên quan đến khách hàng lại ít ảnh hưởng đến cảm xúc tiêu cực hơn so
với căng thẳng liên quan đến công việc. Mặc dù có liên quan đến cảm xúc tiêu
nhưng căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc (β = 0,157) lại là yếu tố ít ảnh
hưởng nhất trong các yếu tố căng thẳng tại nơi làm việc. Có thể thấy rằng, trong
môi trường làm việc của ngành khách sạn hiện nay thì nhân viên có thể được cung
cấp cơ sở vật chất phù hợp với nhu cầu của họ. Kết quả cũng đồng nhất với các kết
quả của những nghiên cứu trước (ví dụ, Chen và Spector, 1991; Morris và Feldman,
1996), khối lượng công việc quá tải, và lịch làm việc thất thường dường như tạo ra
nhiều cảm xúc, cảm giác, và thái độ tiêu cực hơn bất kì nhân tố nào.
Trong nghiên cứu này, tác giả còn tìm hiểu tác động của cảm xúc tiêu cực đến
sự cạn kiệt cảm xúc của nhân viên. Kết quả cho thấy, cảm xúc tiêu cực (có tác động
mạnh đến cạn kiệt cảm xúc của nhân viên phục vụ tuyến đầu tại các khách sạn β =
0,439). Như vậy, trong bối cảnh Việt Nam, nếu các nhân viên có cảm xúc tiêu cực
cao thì sẽ có xu hướng dẫn đến tình trạng cạn kiệt cảm xúc khi họ thực hiện các
cuộc tiếp xúc với khách hàng.
Đối với liên kết trong mô hình trạng thái – tác nhân căng thẳng của nghiên cứu
này, cạn kiệt cảm xúc của nhân viên phục vụ tuyến đầu trong các khách sạn được
giả định có tác động tiêu cực đến định hướng khách hàng. Kết quả thực nghiệm chỉ
ra mối quan hệ nghịch chiều giữa cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng của
nhân viên (β = -0,352). Kết quả này có nghĩa rằng khi nhân viên phục vụ tuyến đầu
56
của các khách sạn cạn kiệt cảm xúc, họ thường có thái độ và hành vi làm giảm định
hướng khách hàng. Theo đó, các tương tác tích cực với khách hàng, sự quan tâm
thực sự đến nhu cầu của khách hàng, việc sẵn sàng cung cấp thông tin cho khách
hàng, và nỗ lực giả quyết các vấn đề của khách hàng cũng giảm đi.
Với mô hình và kết quả nghiên cứu của đề tài này, tác giả đã kế thừa các
nghiên cứu trên, có sự tích hợp giữa các yếu tố và môi trường hoàn cảnh cụ thể tại
địa bàn thành phố Nha Trang. Kết quả cho thấy sự tương tác giữa các yếu tố là khá
tốt. Qua việc phân tích kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố căng thẳng tại nơi
làm việc có tác động tích cực đến cảm xúc tiêu cực và sự cạn kiệt cảm xúc do đó
ảnh hưởng đến hành vi định hướng khách hàng của nhân viên phục vụ tuyến đầu
giống với mô hình nghiên cứu của tác giả Kim Teagoo và cộng sự (2012) trước đây.
4.7. Tóm tắt chương 4
Chương này trình bày kết quả kiểm định mô hình thang đo và mô hình
nghiên cứu chính thức. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy cả 5
giả thuyết (theo mô hình và giả thuyết nghiên cứu chính thức) được chấp nhận.
Ngoài ra, các quả ước lượng Bootstrap cho thấy các ước lượng này đều có ý nghĩa
thống kê. Đây là cơ sở để đề xuất hàm ý quản trị trình bày tại chương 5.
57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương cuối của luận văn gồm 4 phần chính là tóm tắt nội dung nghiện cứu,
tóm tắt kết quả nghiên cứu, đưa ra một số hàm ý quản lý có liên quan, nhận diện các
hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Đề xuất một mô hình cấu trúc giữa các yếu tố căng thẳng tại nơi làm việc
(căng thẳng liên quan đến khách hàng, căng thẳng liên quan đến môi trường làm
việc, căng thẳng liên quan đến công việc), cảm xúc tiêu cực, cạn kiệt cảm xúc và
định hướng khách hàng của nhân viên phục vụ tuyến đầu (cụ thể là nhân viên lễ tân)
của các khách sạn.
- Kiểm định mô hình trên trong lĩnh vực khách sạn trên địa bàn thành phố
Nha Trang.
Dựa vào các lý thuyết và thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước về các
yếu tố gây căng thẳng tại nơi làm việc như: căng thẳng liên quan đến khách hàng,
căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc, căng thẳng liên quan đến công việc
mô hình lý thuyết đã được đưa ra (ở Chương 2) về mối quan hệ giữa các yếu tố này
đến cảm xúc tiêu cực, sự cạn kiệt cảm xúc và định hướng khách hàng của các nhân
viên lễ tân tại các khách sạn. Thang đo các yếu tố được thừa hưởng từ các thang đo
đã công bố: Thang đo căng thẳng liên quan đến khách hàng (Dormann và Zapf,
2004); Thang đo căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc (Ashforth và
Humphrey, 1993; Kim và Suh, 2005; Rafaeli và Sutton, 1987), Thang đo căng
thẳng liên quan đến công việc (Anderson và cộng sự, 2002); Rodriguez và cộng sự,
2001);Thang đo cảm xúc tiêu cực (Watson và Clark, 1984); Thang đo cạn kiệt cảm
xúc (Maslach và Jackson’s, 1981); Thang đo định hướng khách hàng (Narver và
Slater, 1990).
Nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết nghiên
cứu (được trình bày ở Chương 3) gồm hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ gồm nghiên cứu định tính sơ bộ (phỏng vấn sâu,
58
thảo luận nhóm). Kế tiếp, nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với
kích thước mẫu n=286 (thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi). Nghiên cứu định lượng
chính thức đã khẳng định lại độ tin cậy và độ giá trị của thang đo bằng phân tích
nhân tố khẳng định CFA, sau đó kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết thông
qua phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM (được trình bày ở Chương 4).
Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả cũng đưa ra một số hàm ý
quản trị, kiến nghị và những hạn chế của nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Kết quả chính của nghiên cứu
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy các giả thuyết
đều được ủng hộ. Đầu tiên, tác giả xác định và phân loại các nguyên nhân gây nên
căng thẳng và so sánh mức độ liên quan của mỗi tác động lên cảm xúc tiêu cực. Thứ
hai, sự ảnh hưởng của cảm xúc tiêu cực đến sự cạn kiệt cảm xúc của nhân viên. Và
cuối cùng, sự cạn kiệt cảm xúc có tác động tiêu cưc đến việc định hướng khách
hàng.
Kết quả nghiên cứu chính thức đã cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin
cậy, tính đơn hướng, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt. Kết quả đo lường trong
nghiên cứu này cho thấy các thang đo được xây dựng và kiểm định trên bối cảnh
quốc tế có thể sử dụng cho các nghiên cứu tại bối cảnh Việt Nam thông qua một số
bổ sung và điều chỉnh cho thích hợp.
Kết quả rút ra trong bài nghiên cứu thực nghiệm này là việc quản lý lao động
cảm xúc của nhân viên phục vụ tuyến đầu tại khách sạn tạo nền tảng cho việc thành
công trong chiến lược marketing. Nhân viên tại khách sạn thực hiện lao động cảm
xúc hàng ngày. Việc quản lý cả cảm xúc bên trong chứ không chỉ mỗi hành vi bên
ngoài của họ là một vấn đề quản trị nhân sự quan trọng bởi cuối cùng nó gắn liền
với mục tiêu marketing dài hạn: tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Bài
nghiên cứu cũng đóng góp một phần quan trọng vào nền tảng kiến thức về lao động
cảm xúc trong ngành công nghiệp khách sạn. Những kết quả này đề ra nhiều câu hỏi
liên quan đến quản trị nhân sự và mở ra nhiều hướng nghiên cứu trong tương lai.
59
5.3. Hàm ý quản trị
Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với dữ liệu thị
trường, cũng như việc ủng hộ tất cả các giả thuyết đề ra trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cung cấp một số ý nghĩa thực tiễn cho ngành công
nghiệp khách sạn với các mối quan tâm chính về quản trị nhân sự, bao gồm các
chương trình đào tạo, tinh thần đồng đội, chế độ thưởng và giữ chân nhân viên. Đầu
tiên, việc cung cấp các chương trình đào tạo nhằm nâng cao các kỹ năng cần thiết
để thực hiện lao động cảm xúc và tránh chủ nghĩa cá nhân trong cung cấp dịch vụ,
việc này đòi hỏi nhiều nỗ lực của các tổ chức và sự phối hợp của nhân viên. Cùng
với đó, trong các chương trình đào tạo cũng nên bao gồm việc khuyến khích các tổ
chức trao quyền và hướng dẫn các nhân viên sử dụng quyền được trao cho là một
cách hiệu quả, việc trao quyền có thể giúp nhân viên giải quyết các phàn nàn của
khách hàng với tâm thế tự tin và tăng sự hài lòng của khách hàng, nhờ đó ít bị ảnh
hưởng cảm xúc và kiệt sức.
Liên quan đến việc đào tạo nhân viên, một vấn đề rất quan trọng cho cả
người lao động lẫn người sử dụng lao động đó là việc học cách làm thế nào để xử lý
các tình huống khi khách hàng tin vào “quy tắc vàng” rằng “khách hàng luôn luôn
đúng”. Trong ngành công nghiệp khách sạn, tiêu điểm cho tất cả các chương trình
đào tạo là về cảm nhận của khách hàng. Tuy nhiên, rất ít chương trình tập huấn
được thiết kế để thảo luận về cảm nhận của nhân viên. Khi nhân viên tích lũy nhiều
kinh nghiệm khác nhau trong công việc, điều quan trọng không kém là trao đổi cởi
mở về cảm xúc và sự thất vọng của họ. Những cuộc thảo luận kiểu này mang đến
cho nhân viên thông điệp rằng tổ chức ghi nhận những đóng góp về mặt cảm xúc
của họ. Những phản hồi và cam kết tích cực từ phía tổ chức có thể thúc đẩy nhân
viên tăng năng suất lao động, tận tụy với công việc và trung thành với tổ chức. Bằng
việc thực hiện các chương trình tập huấn như vậy, nhân viên có thể nâng cao kỹ
năng trút bỏ lo lắng và các ảnh hưởng tiêu cực trước khi chúng được tích lũy. Một
tiêu điểm khác của đào tạo nhân viên là về làm cách nào để kiểm soát ảnh hưởng
tiêu cực khi cung cấp dịch vụ. Một ví dụ được đưa ra là kỹ thuật diễn xuất chiều
60
sâu. Diễn xất chiều sâu có thể là một lá chắn chống lại sự ảnh hưởng của các yếu tố
gây ra căng thẳng. Bằng cách tích hợp kỹ năng diễn xuất vào các chương trình tập
huấn nhân sự, quy định nội bộ của việc quản lý điều tiết cảm xúc và các biểu hiện
cảm xúc bên ngoài để thấy chân thực và tự nhiên hơn (Hochschild, 1983).
Thứ hai, về tinh thần đồng đội, một dịch vụ cung cấp đến khách hàng được
hoàn thành thông qua sự phối hợp của cả nhóm. Tinh thần đồng đội có thể nâng cao
tinh thần làm việc của các nhân viên và từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ. Xây
dựng ý thức làm việc nhóm không chỉ trợ giúp trong quá trình cung cấp dịch vụ mà
còn nuôi dưỡng tâm trạng tích cực giữa các thành viên.
Thứ ba, về chế độ trợ cấp, mặc dù lao động cảm xúc rất quan trọng trong
việc xác định sự hài lòng của khách hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh,
tuy nhiên những đóng góp về mặt cảm xúc của nhân viên lại chưa được quan tâm
đầy đủ. Trong khi các ngành công nghiệp có xu hướng bù đắp cho lao động trí óc và
lao động thể chất, nhưng phần lớn lao động cảm xúc làm việc trong ngành khách
sạn không nhận được sự bồi dưỡng bằng tiền hay các hình thức phi tài chính khác.
Khi nhân viên dịch vụ thể hiện tốt để mang đến dịch vụ chất lượng, họ không chỉ
cần sự khích lệ mà còn cần cả phần thưởng tương xứng.
Cuối cùng, về cơ chế đối phó và giữ chân nhân viên, các yếu tố gây căng
thẳng trong ngành công nghiệp khách sạn có thể không được kiểm soát hoàn toàn.
Do đó nhà quản lý khách sạn nên thực hiện một cơ chế đối phó thực tế. Đầu tiên,
cần xác định chính sách liên quan đến quyền của khách hàng và vạch ra giới hạn tối
đa đối với những khách hàng khó tính (Bailey, 1994). Chính sách phải được thể
hiện bằng văn bản. Thêm vào đó, việc trao quyền cho nhân viên là một phương
pháp hiệu quả trong việc quản lý hành vi sai trái của khách hàng và truyền đi tín
hiệu mạnh mẽ cho nhân viên rằng khách sạn tin tưởng họ.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng căng thẳng liên quan đến công việc là
yếu tố gây cảm xúc tiêu cực cho nhân viên nhiều nhất, vì vậy việc thực hiện lịch
trình làm việc ổn định là hết sức quan trọng. Nếu lịch trình làm việc thay đổi do
những nguyên nhân khách quan thì nhân viên cần được báo trước để họ có thể sắp
xếp công việc cá nhân của mình. Khối lượng công việc quá tải, xung đột quyền lợi
61
và sự không rạch ròi về trách nhiệm trong công việc cũng phải được kiểm soát hợp
lý. Những chính sách trong quản lý phù hợp với nhu cầu cá nhân của nhân viên có
thể giúp giảm đáng kể biến động nhân sự do cạn kiệt cảm xúc gây ra. Trên hết, cần
lưu ý rằng để có được kết quả hiệu quả nhất, các giải pháp này nên được thực hiện
cùng lúc.
Tất cả những gợi ý trên nhằm giúp các tổ chức có những chính sách quản lý
cảm xúc của nhân viên một cách hiệu quả hơn, bởi vì cảm xúc của nhân viên chính
là nền tảng cho chất lượng dịch vụ, và những nhân viên phục vụ tuyến đầu của
khách sạn là yếu tố quan trọng nhất của chiến lược marketing (Singh, 2000). Theo
các nghiên cứu thực tiễn gần đây, định hướng khách hàng của nhân viên phục vụ
tuyến đầu liên quan trực tiếp đến hiệu quả công việc của họ và cũng là lá chắn
chống lại cạn kiệt cảm xúc (Babakus, 2009). Do đó, chất lượng công việc và cảm
xúc của nhân viên gắn bó chặt chẽ với lợi thế cạnh tranh của khách sạn so với các
đối thủ. Tác giả đề xuất các nghiên cứu trong tương lai nên kiểm định thực tế vai trò
đa dạng của định hướng khách hàng trong bối cảnh lao động cảm xúc của nhân viên
khách sạn từ góc nhìn marketing.
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài bị giới hạn về thời gian, kinh phí và một số yếu tố khách quan khác
nên nghiên cứu có những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện do đó dữ
liệu thu thập được có thể có độ tin cậy chưa cao về tính đại diện. Trong tương lai có
thể sử dụng phương pháp lấy mẫu khác để cải tiến về tính đại diện của mẫu.
Thứ hai, phạm vi lấy mẫu chỉ bao gồm khách sạn trên địa bàn thành phố Nha
Trang. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng ra các tỉnh thành khác.
Thứ ba , lao động cảm xúc gồm hai khía cạnh: diễn xuất bề mặt và diễn xuất
chiều sâu (Hochschild, 1979). Trong khi diễn xuất bề mặt có xu hướng dẫn tới các
cảm xúc/ kết quả hành vi tiêu cực, thì diễn xuất chiều sâu lại có thể tạo ra các kết
quả tích cực như cảm giác đạt thành tựu (Brotheridge, 2003), ít kiệt sức hơn và hiệu
quả dịch vụ tốt hơn (Grandey, 2003). Những ảnh hưởng tương phản này đánh dấu
62
sự khác nhau giữa cách mà nhân viên lựa chọn chiến lược lao động cảm xúc trong
khi thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy trong tương lai các nghiên cứu có thể mở rộng mô
hình nghiên cứu ảnh hưởng của căng thẳng nơi làm việc đến các khía cạnh của lao
động cảm xúc.
Với những hạn chế nêu trên, các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai có thể
mở rộng cho các loại hình dịch vụ khác như y tế, giáo dục, nhà hàng, ngân hàng….
Ngoài ra, nghiên cứu trong tương lai có thể kiểm tra sự khác biệt về các yếu tố nhân
khẩu học như kinh nghiệm tình trạng hôn nhân, trình độ… có tác động như thế nào
đến mối quan hệ giữa căng thẳng nơi làm việc và cảm xúc tiêu cực.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agho, A.O., Price, J.L., Mueller, C.W., (1992). Discriminant validity of measures of job
satisfaction, positive affectivity and negative affectivity. Journal of Occupational
and Organisational Psychology, 65 (3), 185–196.
Anderson, S.E., Coffey, B.S., Byerly, R.T., (2002). Formal organizational initiatives and
informal workplace practices: links to work-family conflict and job-related
outcomes. Journal of Management, 28 (6), 787–810.
Ashforth, B.E., Humphrey, R.H., (1993). Emotional labor in service roles: the influence of
identity. Academy of Management Review, 18 (1), 88–115.
Babakus, E., Yavas, U., Ashill, N.J., (2009). The role of customer orientation as a
moderator of the job demand burnout–performance relationship: a surface-level trait
perspective. Journal of Retailing, 85 (4), 480–492.
Bailey, D., (1994). Recovery from customer service shortfalls. Managing Service Quality,
4 (6), 25–28.
Bashir, U., (2010). Impact of stress on Employees Job Performance: A study on banking
sector of Pakistan. International Journal of Marketing Studies, 2 (1), 194-199.
Beehr, T.A., King, L.A., King, D.W., (1990). Social support and occupational stress:
talking to supervisors. Journal of Vocational Behavior, 36 (1), 61–81.
Bradburn, N.M., (1969). The structure of psychological well-being. Aldine, Chicago, IL.
Brotheridge, C. M., & Lee, R. T. (2002). Testing a conservation of resources model of the
dynamics of emotional labor. Journal of Occupational Health Psychology, 7, 57-67.
Brotheridge, C.M., Grandey, A.A., (2002). Emotional labor and burnout: comparing two
perspectives of people work. Journal of Vocational Behavior, 60 (1), 17–39.
Brotheridge, C.M., Lee, R.T., (2003). Development and validation of the emotional labor
scale. Journal of Occupational and Organizational Psychology, 76 (3), 365–379.
Brown, T.J., Mowen, J.C., Donavan, D.T., Licata, J.W., (2002). The customer orientation
of service workers: personality trait effects on self- and supervisor performance
ratings. Journal of Marketing Research, 39 (1), 110–119.
Chen, P.Y., Spector, P.E., (1991). Negative affectivity as the underlying cause of
correlations between stressors and strains. Journal of Applied Psychology, 76 (3),
398–407.
64
Cordes, C.L., Dougherty, T.W., (1993). A review and an integration of research on job
burnout. Academy of Management Review, 18 (4), 621–656.
Dallimore, K.S., Sparks, B.A., Butcher, K., (2007). The influence of angry customer
outbursts on service providers’ facial displays and affective states. Journal of Service
Research, 10 (1), 78–92.
Đặng Phương Kiệt, (1998). Stress và đời sống. Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Dormann, C., Zapf, D., (2004). Customer-related social stressors and burnout. Journal of
Occupational Health Psychology, 9 (1), 61–82.
Dunlap, B.J. , Michael J. Dotson, and Terry M. Chambers (1988). Perceptions of realestate
brokers and buyers: A sales orientation, customer orientation approach. Journal of
Business Research, 17 (September): 175- 187.
DW Gerbing, JC Anderson, (1988). Structural equation modeling in practice: A review and
recommended two-step approach. Psychological Bulletin, 103 (3),411-423.
Fisher, C.D., Gitelson, R., (1983). A meta-analysis of the correlates of role conflict and
ambiguity. Journal of Applied Psychology, 68 (2), 320–333.
Furnham, A., Hughes, K., (1999). Individual difference correlates of night work and shift
work relation. Personality and Individual Differences, 26 (5), 941–959.
Gaines, J., Jermier, J.M., (1983). Emotional exhaustion in a high stress organization.
Academy of Management, 26 (4), 567–586.
George, J.M., (1989). Mood and absence. Journal of Applied Psychology, 74 (2), 317–324.
Grandey, (2000). Emotion regulation in the workplace: A new way to conceptualize
emotional labor. Journal of Occupational Health Psychology, 5 (1), 95-110.
Grandey, A. A. (2003). When “the show must go on”: Surface and deep acting as
predictors of emotional exhaustion and service delivery. The Academy of
Management Journal, 46, 86-96
H Selye, (1956). The strees of life. The McGraw-Hill Book Company.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multivariate data
analysis (5th ed.). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
Hamner, W.C., Tosi, H.L., (1974). Relationship of role conflict and role ambiguity to job
involvement measures. Journal of Applied Psychology, 59 (4), 497–499.
65
Hartline, M.D., Maxham III, J.G., McKee, D.O., (2000). Corridors of influence in the
dissemination of customer-oriented strategy to customer contact service employees.
Journal of Marketing, 64 (2), 35–50.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
Nhà xuất bản Hồng Đức.
Hochschild, A.R., (1979). Emotion work, feeling rules, and social structure. American
Journal of Sociology, 85 (3), 551–575.
Hochschild, A.R., (1983). The Managed Heart. University of California Press, Berkeley.
Hoelter, J.W. (1983). The analysis of covariance structure: goodness-of-fit indices.
Sociological Methods and Research, 11, 325-334.
Hoffman, K., Ingram, T., (1991). Creating customer-oriented employees: the case in home
health care. Journal of Health Care Management, 11 (2), 24–32.
Houkes, I., Janssen, P.P.M., De Jonge, J., Nijhuis, F.J.N., (2001). Work and individual
determinants of intrinsic work motivation, emotional exhaustion, and turnover
intention: a multi-sample analysis. International Journal of Stress Management, 8
(4), 257–283.
Hur, W.-M., Moon, TW, & Han, S.-J. (2015). The moderating roles of organizational
justice on the relationship between emotional exhaustion and organizational loyalty
in airline services. Journal of Service Theory and Practice, 25 (4), 394 – 413.
Iverson, R.D., Olekalns, M., Erwin, P.J., (1998). Affectivity, organizational stressors, and
absenteeism: a causal model of burnout and its consequences. Journal of Vocational
Behavior, 52 (1), 1–23.
Jamal, M., (2011). Job stress, job performance and organizational commitment in a
multinational company: An empirical study in two countries. International Journal
of Business and Social Science, 2 (20).
Jamal, M., (2004). Burnout, stress, and health of employees on nonstandard work
schedules: a study of Canadian workers. Stress and Health, 20 (3), 113–119.
Judge, T.A., Woolf, E.F., Hurst, C., (2009). Is emotional labor more difficult for some than
for others? A multilevel, experience-sampling study. Personnel Psychology, 62 (1),
57–88.
Julian, C.C., (2008). Emotional dissonance and customer service: an exploratory study.
Service Marketing Quarterly, 29 (3), 1–23.
66
JungHoon (Jay) Lee1, Chihyung “Michael” Ok, Seung-Hoon Lee, and Choong-Ki Lee,
(2017). Relationship between emotional labor and customer orientation among
airline service employees: Mediating role of depersonalization. Journal of Travel
Research, 1(18).
Kaiser, H. F, (1974). An index of factorial simplicity. Psychomettrika, 39 (1): 31-36.
Karatepe, O.M., (2006). The effects of selected antecedents on the service recovery
performance of frontline employees. The Service Industries Journal, 26 (1), 39–57.
Karatepe, O.M., Aleshinloye, K.D., (2009). Emotional dissonance and emotional
exhaustion among hotel employees in Nigeria. International Journal of Hospitality
Management, 28 (3), 349–358.
Karatepe, O.M., Yorganci, I., Haktanir, M., (2009). Outcomes of customer verbal
aggression among hotel employees. International Journal of Contemporary
Hospitality Management, 21 (6), 713–733.
Kim, K.-H., Kwon, J.-H., (2010). Effect of emotional dissonance and exhaustion on
customer orientation for hotel F&B employees. Journal of Foodservice Management
Society of Korea, 13 (1), 215–231.
Kim, S.H., Suh, M.S., (2005). A study on the influencing and moderating factors of service
providers’ emotional dissonance in the service encounter. Journal of Korean
Marketing Association, 20 (1), 111–145.
Kuan-Yu Chen, Ching-Wen Chang, Cheng-Hua Wang (2018). Frontline employees’
passion and emotional exhaustion: The mediating role of emotional labor strategies.
International Journal of Hospitality Management.
Lambert VA, Lambert CE (2008) . Nurses' workplace stressors and coping strategies.
Indian J Palliat Care, 14, 38-44.
Liu, Y., Perrewe, P.L., Hochwarter, W.A., Kachmar, C.J., (2004). Dispositional
antecedents and consequences of emotional labor at work. Journal of Leadership and
Organizational Studies, 10 (4), 12–25.
Lưu Thị Bích Ngọc và tgk (2013). Những nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân
viên trong khách sạn. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Maslach, C., (1982). Burnout: The Cost of Caring. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.
Maslach, C., Jackson, S.E. and Leiter, M.P. (1986), The maslach burnout inventory,
consulting, psychologists press. University of California, Palo Alto, CA.
67
Maslach, C., Jackson, S.E., (1981). The measurement of experienced burnout. Journal of
Occupational Behavior, 2 (2), 99–113.
Morris, J.A., Feldman, D.C., (1996). The dimensions, antecedents, and consequences of
emotional labor. The Academy of Management Review, 21 (4), 986–1010.
Muhammad Rashid Badar, (2011). Factors Causing Stress and Impact on Job Performance:
A case study of banks of Bahawalpur, Pakistan. European Journal of Business and
Management, 3(12): 9-17.
Narver, J.C., Slater, S.F., (1990). The effect of a market orientation on business
profitability. Journal of Marketing, 54 (4), 20–35.
Nguyễn Đình Thọ, (2011). Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện.
Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Nguyễn Đình Thọ, (2013). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản Tài chính.
Nguyễn Quốc Nghi, (2018). Tác động của stress công việc đến kết quả công việc của nhân
viên ngân hàng. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 194 (2018).
Nguyễn Thị Phương Dung và Võ Hồng Huệ, (2019). Tác động của trí tuệ cảm xúc đến
căng thẳng trong công việc của PG tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Nunnally, J. C. (1978). Psychometric theory. New York, NY: McGraw-Hill.
Osman M. Karatepe, (2013). High-performance work practices and hotel employee
performance: The mediation of work engagement. International Journal of
Hospitality Management, 32 (2013), 132–140.
Pugh, D., (2001). Service with a smile: emotional contagion in service encounters.
Rafaeli, A., Sutton, R.I., (1987). Expression of emotion as part of the work role. Academy
of Management Review, 12 (1), 23–37.
Robert F. DeVellis,(1991). Scale development (applied social research methods Series).
Rodriguez, I., Bravo, M., Peiro, J., Schaufeli, W., (2001). The demands control support
model, locus of control and job dissatisfaction: a longitudinal study. Work & Stress,
15 (2), 97–114.
Ross, F., (1993). Type, severity and incidence of work stressors among Australian
hospitality industry employees. Australian Journal of Leisure and Recreation, 3 (4),
5–12.
68
Rust, R.T., Zahorik, A.J., Keiningham, T.L., (1996). Service Marketing. Harper Collins,
New York, NY.
Saxe, Robert and Barton A. Weitz (1982). The SOCO scale: A measure of the customer
orientation of salespeople. Journal of Marketing Re- search, 19 (August), 343—351.
Saxton, MJ, Phillips, JS, & Blakeney, RN (1991). Antecedents and consequences of emotional
exhaustion in the airline reservations service sector. Human Relations, 44, 583.
Schumacker, R. E., & Lomax, R.G. (1996). A beginner's guide to structural equation
modeling. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
Singh, J., (2000). Performance productivity and quality of frontline employees in service
organizations. Journal of Marketing, 64 (2), 15–34.
Spector, P.E., Chen, P.Y., O’Connell, B.J., (2000). A longitudinal study of relations
between job stressors and job strains while controlling for prior negative affectivity
and strains. Journal of Applied Psychology, 85 (2), 211–218.
Stone-Romero, E.F., (1994). Construct validity issues in organizational behavior research.
In: Greenberg, J. (Ed.), Organizational Behavior: The State of the Science. Lawrence
Erlbaum, Hillsdale, NJ, pp. 155–179.
T Hennig‐Thurau, (2004). Customer orientation of service employees, International
Journal of Service Industry Management, 1 (December).
Taegoo (Terry) Kim, Gyehee Leea, Seok Ho Shinb, Ick Keun Oh. The managed heart: The
structural analysis of the stressor strain relationship and customer orientation among
emotional labor workers in Korean hotels. International Journal of Hospitality
Management, 31 (2012) 1067– 1082.
Trần Thế Nam, (2019). Ảnh hưởng của sự căng thẳng trong công việc, sự hài lòng về công
việc và sự hỗ trợ của tổ chức được nhận thức bởi người lao động đến ý định nghỉ
việc của bản thân. Kỷ yếu Hội thao 9-2019 trường đại học tài chính Marketing.
Van De Vliert, E., Van Yperen, N.C., (1996). Why cross-national differences in role
overload? Don’t overlook ambient temperature. Academy of Management Journal,
39 (4), 986–1004.
Watson, D., Clark, L.A., (1984). Negative affectivity: the disposition to experience
aversive emotional states. Psychological Bulletin, 96 (3), 465–490.
Zapf, D., (2002). Emotional work and psychological well-being: a review of the literature and
some conceptual considerations. Human Resource Management Review, 12 (2), 237–268.
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Bảng nghiên cứu định lượng chính thức
Kính chào các Anh/Chị và các bạn!
Tôi là sinh viên cao học Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Thông tin đầy đủ mà các Anh/Chị và các bạn trả lời trong Bảng khảo sát này
rất quan trọng trong việc giúp tôi hoàn thành bài nghiên cứu của mình. Kính mong
các Anh/Chị và các bạn dành chút thời gian trả lời Bảng câu hỏi khảo sát này.
Lưu ý không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả ý kiến phản hồi đều có giá
trị cho nghiên cứu này
PHẦN I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT
1.Hệ thống “sao” khách sạn mà Anh/Chị và các bạn đang làm việc?
□1Một sao □2Hai sao □3Ba sao □4Bốn sao □5Năm sao
2. Quy mô khách sạn mà Anh/Chị và các bạn đang làm việc?
□1 Ít hơn 20 phòng
□2 từ 20 đến dưới 30 phòng
□3 từ 30 đến dưới 40 phòng
□4 từ 40 đến dưới 50 phòng
□5 trên50 phòng
3. Vị trí làm việc hiện tại của Anh/chị và các bạn có tiếp xúc với khách hàng không?
□1 Thường xuyên tiếp xúc (Xin vui lòng trả lời tiếp phần II)
□2Có tiếp xúc nhưng không thường xuyên (Xin vui lòng trả lời tiếp phần II)
□3Không tiếp xúc (Xin Anh/Chị và các bạn kết thúc cuộc phỏng vấn ở đây.
Cảm ơn đã tham gia khảo sát này)
Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị đối với các phát biểu dưới
đây.Xin chào Anh/ Chị:
2
PHẦN II . ĐÁNH GIÁ VỀ ĐỊNH HƯỚNG KHÁCH HÀNG
Anh chị hãy đánh dấu X vào một trong các ô tương ứng, với:
ý g n ồ đ
ý g n ồ Đ
Ô số 1: Hoàn toàn không đồng ý
ý g n ồ đ g n ô h K
n ế i k ý ó c g n ô h K
g n ô h k n à o t n à o H
ý g n ồ đ n à o t n à o H
Ô số 5: Hoàn toàn đồng ý
Căng thẳng liên quan đến khách hàng
1 Khách hàng thường phàn nàn về tôi 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5 Khách hàng thường khó chịu với tôi khi tâm trạng của họ không tốt
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3 Khách hàng thường có yêu cầu rất cao Căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc 4 Tôi không có đủ chỗ để nghỉ ngơi tại nơi làm việc 5 Nhiệt độ tại nơi làm việc của tôi không phù hợp. 6 Nơi làm việc của tôi không có đủ ánh sáng 7 Tôi không có không gian để phục hồi bản thân. Căng thẳng liên quan đến công việc
8 1 2 3 4 5 Công việc thường xuyên ảnh hưởng tới thời gian cá nhân của tôi
9 1 2 3 4 5 Thỉnh thoảng chúng tôi buộc phải tham gia các chương trình đào tạo không cần thiết
10 Đồng nghiệp của tôi thường không hợp tác với tôi 1 2 3 4 5
11 Lịch làm việc của tôi thay đổi liên tục 1 2 3 4 5
12 Khối lượng công việc của tôi quá nặng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
13 Tôi phải làm việc với số lượng khách hàng quá lớn Cảm xúc tiêu cực
14 1 2 3 4 5 Thất bại nhỏ đôi khi làm cho bản thân tôi cảm thấy khó chịu
15 1 2 3 4 5 Tôi thường bực bội bởi những phiền toái nhỏ nhặt trong công việc
3
1 2 3 4 5
16 Có những ngày tôi luôn cảm thấy bực mình, căng thẳng Cạn kiệt cảm xúc
17 3 4 5 1 2 Tôi cảm thấy công việc của mình làm cho tôi cạn kiệt cảm xúc
18 Tôi cảm thấy kiệt sức vào cuối ngày làm việc 3 4 5 1 2
19 Tôi cảm thấy mệt mỏi vì công việc của mình 3 4 5 1 2
20 3 4 5 1 2 Làm việc với mọi người cả ngày thực sự là một căng thẳng đối với tôi
Định hướng khách hàng
21 Mỗi khách hàng đều quan trọng đối với tôi 3 4 5 1 2
22 Tôi chú ý chăm sóc chu đáo đến từng khách hàng 3 4 5 1 2
23 3 4 5 1 2 Tôi cố gắng cung cấp những thông tin cần thiết khi khách hàng cần
24 3 4 5 1 2 Tôi cố gắng giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách tốt nhất
2 25 Tôi thường biết khách hàng muốn gì trước khi họ yêu cầu 1 3 4 5
PHẦN III CÁC THÔNG TIN KHÁC
Xin Anh/Chị và các bạn cho biết một số thông tin khác phục vụ cho việc trình
bày dữ liệu thống kê.
1.Giới tính:
□1Nữ □2Nam
2. Nhóm tuổi:
□1Dưới 25 □226-35 □336-45 □446-55 □5 Trên 55tuổi
3. Trình độ học vấn:
□1 Dưới Trung cấp □2 Cao đẳng -Đại học □3 Sau đại học
4. Thu nhập trung bình hàng tháng của Anh/Chị và các bạn (đồng):
□1<5triệu □2 5 –10triệu □3>10 –20 triệu □4 Trên 20 triệu
5. Vị trí làm việc
□1Nhân viên □2Quản lý
4
Chân thành cám ơn các Anh/Chị và các bạn đã giúp đỡ!
5
Phụ lục 2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
1. Độ tin cậy Cronbach alpha
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
1. Căng thẳng liên quan đến khách hàng: α = 0.856 CRS1 CRS2 CRS3
6.97 6.96 7.07
2.834 2.935 3.205
.735 .735 .720
.794 .792 .808
2. Căng thẳng liên quan đến môi trường làm việc: α = 0.829 WER1 10.64 WER2 10.73 WER3 10.64 WER4 10.69
5.544 6.136 5.248 5.725
.702 .594 .711 .622
.764 .811 .758 .800
3. Căng thẳng liên quan đến công việc: α = 0.858 JRS1 JRS2 JRS3 JRS4 JRS5 JRS6
18.00 17.87 17.88 17.74 18.14 17.84
13.484 13.296 12.860 13.510 13.936 14.093
.671 .654 .687 .671 .616 .588
.830 .833 .827 .830 .840 .845
4. Cảm xúc tiêu cực: α = 0.879 NA1 NA2 NA3
7.20 7.31 7.22
2.457 2.524 2.713
.843 .732 .731
.761 .862 .861
5. Kiệt quệ cảm xúc: α = 0.841 EE1 EE2 EE3 EE4
10.93 10.90 10.92 10.99
4.844 4.571 5.068 4.449
.635 .721 .680 .676
.816 .778 .800 .801
6. Định hướng khách hàng: α = 0.851 CO1 CO2 CO3 CO4 CO5
15.42 15.33 15.45 15.46 15.48
4.715 4.564 4.726 4.628 5.830
.705 .699 .672 .727 .525
.809 .811 .818 .802 .854
6
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,880
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
1228,187
df
496
Sig.
,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 28.733 9.994 6.310 5.443 4.961 3.639
Cumulative % 28.733 38.727 45.037 50.480 55.442 59.080
Total 7.183 2.499 1.578 1.361 1.240 .910
5.354 3.524 4.839 3.697 4.084 3.929
Factor 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Total 7.582 2.923 1.983 1.761 1.519 1.294 .744 .686 .652 .545 .508 .486 .460 .431 .416 .396 .388 .349 .340 .324 .286 .274 .250 .231 .173
% of Variance 30.329 11.690 7.933 7.046 6.075 5.175 2.977 2.745 2.606 2.180 2.033 1.943 1.841 1.723 1.665 1.583 1.552 1.395 1.360 1.295 1.143 1.096 1.001 .926 .691
Cumulative % 30.329 42.019 49.952 56.997 63.072 68.247 71.224 73.969 76.575 78.755 80.788 82.731 84.571 86.294 87.959 89.542 91.094 92.489 93.849 95.144 96.287 97.382 98.383 99.309 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
7
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
1 .776 .751 .745 .736 .657 .600
.812 .776 .768 .750 .525
.784 .783 .738 .628
.829 .794 .716 .495
.487
.988 .765 .740
JRS4 JRS1 JRS3 JRS2 JRS5 JRS6 CO4 CO2 CO1 CO3 CO5 EE4 EE2 EE3 EE1 WER1 WER3 WER4 WER2 NA1 NA3 NA2 CRS1 CRS2 CRS3
.848 .801 .779
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a.Rotation converged in 6 iterations. 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.870
Approx. Chi-Square
3327.392
Bartlett's Test of Sphericity
df
Sig.
276 0.000
8
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Factor
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
Total
Total
1 2 3
4.889 3.530 4.811 3.986 3.815 3.087
6.818 2.404 1.532 1.253 1.229 .908
% of Variance 28.410 10.015 6.383 5.219 5.119 3.785
Cumulative % 28.410 38.425 44.808 50.027 55.146 58.931
7.218 2.826 1.957 1.639 1.512 1.293 .741 .685 .652 .545 .504 .486 .458 .427 .416 .392 .360 .345 .326 .286 .275 .253 .233 .173
% of Variance 30.073 11.773 8.154 6.828 6.299 5.389 3.086 2.853 2.715 2.271 2.100 2.023 1.909 1.777 1.732 1.635 1.501 1.438 1.359 1.193 1.147 1.053 .972 .721
Cumulative % 30.073 41.847 50.000 4 56.828 5 63.127 6 68.516 7 71.601 8 74.454 9 77.169 10 79.440 11 81.540 12 83.563 13 85.473 14 87.250 15 88.982 16 90.617 17 92.118 18 93.556 19 94.915 20 96.108 21 97.254 22 98.307 23 99.279 24 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
JRS4 JRS1 JRS3 JRS2
1 .778 .747 .734 .725
9
.647 .585
.813 .777 .768 .750 .525
.795 .787 .742 .631
.991 .766 .741
.848 .802 .778
.801 .796 .696
JRS5 JRS6 CO4 CO2 CO1 CO3 CO5 EE4 EE2 EE3 EE1 NA1 NA3 NA2 CRS1 CRS2 CRS3 WER1 WER3 WER4 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Phụ lục 3 Thống kê mô tả
Hệ thống “sao” khách sạn mà Anh/Chị và các bạn đang làm việc?
Cumulative Percent
Valid Một sao Hai sao
Frequency 35 57
Percent 12.3 19.9
Valid Percent 12.3 19.9
12.3 32.2
Ba sao Bốn sao
101 76
35.3 26.6
35.3 26.6
67.5 94.1
Năm sao Total
17 286
5.9 100.0
5.9 100.0
100.0
Quy mô khách sạn mà Anh/Chị và các bạn đang làm việc?
Cumulative Percent
Valid
Frequency 116
Percent 40.6
Valid Percent 40.6
40.6
72.4
31.8
31.8
91
86.4
14.0
14.0
40
39
13.6
13.6
100.0
Ít hơn 20 phòng Từ 20 đến dưới 30 phòng Từ 30 đến dưới 40 phòng Từ 40 đến dưới 50 phòng Total
286
100.0
100.0
10
Vị trí làm việc hiện tại của Anh/chị và các bạn có tiếp xúc với khách hàng không?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
205
71.7
71.7
71.7
81
28.3
28.3
100.0
Thường xuyên tiếp xúc Có tiếp xúc nhưng không thường xuyên Total
286
100.0
100.0
gioitinh
Cumulative Percent
Valid
Frequency 201
Percent 70.3
Valid Percent 70.3
70.3
Nữ Nam
100.0
Total
85 286
29.7 100.0
29.7 100.0
tuoi
Cumulative Percent
Valid
Dưới 25 26-35
Frequency 130 80
Percent 45.5 28.0
Valid Percent 45.5 28.0
45.5 73.4
36-45 46-55
68 8
23.8 2.8
23.8 2.8
97.2 100.0
Total
286
100.0
100.0
hocvan
Cumulative Percent
Valid
dưới Trung cấp
Frequency 93 193
Percent 32.5 67.5
Valid Percent 32.5 67.5
32.5 100.0
Cao đẳng -Đại học Total
286
100.0
100.0
thunhap
Cumulative Percent
Valid
Frequency 65
Percent 22.7
Valid Percent 22.7
22.7
<5triệu 5 –10triệu
105
36.7
36.7
59.4
11
78
27.3
27.3
86.7
>10 –20 triệu Trên 20 triệu
100.0
Total
38 286
13.3 100.0
13.3 100.0
vitri
Cumulative Percent
Nhân viên
Valid
Frequency 236 50
Percent 82.5 17.5
Valid Percent 82.5 17.5
82.5 100.0
Quản lý Total
286
100.0
100.0
Phụ lục 4 Kết quả phân tích CFA
12
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
INQ INQ INQ INQ INQ STI STI STI STI SYQ SYQ SYQ SYQ
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
INQ5 INQ2 INQ4 INQ1 INQ3 STI4 STI1 STI2 STI3 SYQ3 SYQ2 SYQ1 SYQ4
Estimate 0,706 0,725 0,662 0,746 0,736 0,835 0,777 0,761 0,739 0,705 0,808 0,698 0,833
PEV
<---
PEV2
0,733
PEV PEV PEV
<--- <--- <---
PEV1 PEV4 PEV3
0,709 0,729 0,714
TRU
<---
TRU2
0,727
TRU TRU TRU SEQ SEQ SEQ PUR PUR PUR ERE ERE ERE
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
TRU4 TRU3 TRU1 SEQ1 SEQ2 SEQ3 PUR3 PUR1 PUR2 ERE4 ERE2 ERE1
0,675 0,718 0,716 0,721 0,822 0,756 0,66 0,733 0,735 0,781 0,755 0,689
13
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
CO
CO4
<---
0.81
CO
CO1
<---
0.782
CO
CO3
<---
0.729
CO
CO2
<---
0.762
CO
CO5
<---
0.57
JRS
JRS1
<---
0.738
JRS
JRS2
<---
0.717
JRS
JRS4
<---
0.726
JRS
JRS3
<---
0.757
JRS
JRS5
<---
0.672
JRS
JRS6
<---
0.643
EE
EE4
<---
0.748
EE
EE2
<---
0.825
EE
EE3
<---
0.751
EE
EE1
<---
0.707
NA
NA1
<---
0.943
NA
NA3
<---
0.8
NA
NA2
<---
0.8
CRS
CRS1
<---
0.817
CRS
CRS2
<---
0.831
CRS
CRS3
<---
0.801
WER
WER3
<---
0.827
WER
WER1
<---
0.78
WER
WER4
<---
0.697
14
Covariances: (Group number 1 - Default model)
P Label *** par_19 *** par_20 *** par_21 0.017 par_22 0.067 par_23 *** par_24 *** par_25 *** par_26 *** par_27 *** par_28 *** par_29 *** par_30 *** par_31 *** par_32 *** par_33
S.E. 0.029 0.032 0.032 0.033 0.034 0.041 0.042 0.043 0.044 0.043 0.047 0.045 0.048 0.049 0.052
Estimate -0.097 -0.173 -0.105 -0.078 -0.062 0.261 0.241 0.227 0.217 0.257 0.29 0.204 0.269 0.239 0.255
JRS <--> EE <--> NA <--> CRS <--> <--> WER <--> EE <--> NA CRS <--> <--> WER NA <--> CRS <--> <--> WER <--> CRS <--> WER <--> WER
CO CO CO CO CO JRS JRS JRS JRS EE EE EE NA NA CRS
C.R. -3.41 -5.446 -3.306 -2.386 -1.834 6.291 5.792 5.238 4.891 5.998 6.189 4.563 5.638 4.914 4.933
Correlations: (Group number 1 - Default model)
<--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <-->
JRS EE NA CRS WER EE NA CRS WER NA CRS WER CRS WER WER
Estimate -0.246 -0.43 -0.226 -0.167 -0.13 0.545 0.437 0.409 0.382 0.458 0.514 0.353 0.413 0.358 0.38
CO CO CO CO CO JRS JRS JRS JRS EE EE EE NA NA CRS Variances: (Group number 1 - Default model)
CO JRS EE NA
Estimate 0.333 0.471 0.488 0.646
S.E. 0.043 0.068 0.07 0.065
C.R. 7.826 6.873 6.978 10.011
P Label *** par_34 *** par_35 *** par_36 *** par_37
15
0.084 0.091 0.021 0.021 0.025 0.025 0.016 0.04 0.047 0.041 0.047 0.043 0.045 0.04 0.03 0.027 0.037 0.024 0.027 0.031 0.041 0.038 0.033 0.051 0.045 0.05
7.852 7.539 8.393 9.026 9.857 9.375 11.065 9.796 10.039 9.937 9.529 10.466 10.683 9.541 7.902 9.494 10.068 3.407 9.456 9.456 7.951 7.504 8.388 6.192 7.631 9.475
*** par_38 *** par_39 *** par_40 *** par_41 *** par_42 *** par_43 *** par_44 *** par_45 *** par_46 *** par_47 *** par_48 *** par_49 *** par_50 *** par_51 *** par_52 *** par_53 *** par_54 *** par_55 *** par_56 *** par_57 *** par_58 *** par_59 *** par_60 *** par_61 *** par_62 *** par_63
0.656 0.687 0.175 0.193 0.246 0.235 0.172 0.395 0.467 0.406 0.445 0.452 0.485 0.384 0.238 0.254 0.369 0.08 0.254 0.293 0.327 0.285 0.281 0.318 0.343 0.476
CRS WER e1 e2 e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24 Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
WER4 WER1 WER3 CRS3 CRS2 CRS1 NA2 NA3 NA1 EE1 EE3 EE2 EE4 JRS6
Estimate 0.486 0.609 0.684 0.642 0.69 0.667 0.64 0.64 0.89 0.499 0.564 0.681 0.559 0.413
16
0.452 0.573 0.527 0.514 0.544 0.325 0.581 0.531 0.611 0.656
JRS5 JRS3 JRS4 JRS2 JRS1 CO5 CO2 CO3 CO1 CO4 Modification Indices (Group number 1 - Default model) Covariances: (Group number 1 - Default model)
M.I. 7.433 4.774 7.647 4.213 10.189 5.13 4.124 6.575 5.14 6.175 6.392 6.359 5.535 5.758 8.336 4.053 5.146 10.589 17.212 5.3 6.617 6.042 6.73
Par Change 0.07 0.046 0.055 -0.05 0.069 -0.042 -0.044 0.065 0.067 0.068 -0.067 0.073 0.065 -0.068 -0.089 -0.063 0.065 -0.095 0.122 -0.042 0.048 -0.037 0.051
<--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <-->
e19 e17 e21 NA e20 e17 e15 EE e12 e15 e21 e19 e23 e15 e10 e9 e22 e11 e7 e10 e9 e4 e8
e15 e15 e14 e13 e13 e13 e13 e11 e11 e10 e9 e9 e8 e7 e7 e7 e6 e6 e6 e5 e5 e2 e1
17
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
M.I. 4.503 4.422 5.768 5.457 4.677 6.104 4.16 7.16 5.444 4.163 6.832 5.755 7.423 4.287 4.878 7.586
Par Change 0.093 -0.058 0.094 -0.095 0.108 0.115 -0.095 -0.223 0.133 -0.098 0.122 -0.107 0.112 -0.056 -0.07 0.085
CRS2 NA1 EE1 EE2 JRS6 JRS6 JRS6 JRS5 JRS4 JRS2 JRS2 JRS1 JRS1 CO5 CO1 CO4
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
EE2 CRS1 CRS1 NA3 EE2 EE4 JRS1 CO5 CO4 JRS5 JRS1 JRS6 JRS2 EE4 JRS4 JRS4
18
Phụ lục 5 Kết quả phân tích SEM
19
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
C.R.
P Label
S.E.
NA
<---
CRS
3.648
*** par_19
0.067
0.246
NA
<---
WER
2.368
0.018 par_20
0.066
0.157
NA
<---
JRS
4.191
*** par_21
0.081
0.338
EE
<---
NA
7.343
*** par_22
0.06
0.439
CO
<---
EE
-0.352
0.057
-6.154
*** par_23
CO4
<---
CO
1
CO1
<---
CO
13.687
*** par_1
0.069
0.95
CO3
<---
CO
12.635
*** par_2
0.072
0.911
CO2
<---
CO
13.33
*** par_3
0.074
0.988
CO5
<---
CO
9.54
*** par_4
0.052
0.498
JRS1
<---
JRS
1
JRS2
<---
JRS
11.486
*** par_5
0.089
1.023
JRS4
<---
JRS
11.674
*** par_6
0.084
0.982
JRS3
<---
JRS
12.049
*** par_7
0.093
1.117
JRS5
<---
JRS
10.71
*** par_8
0.083
0.884
JRS6
<---
JRS
10.127
*** par_9
0.083
0.837
EE4
<---
EE
1
EE2
<---
EE
12.998
*** par_10
0.076
0.991
EE3
<---
EE
12.191
*** par_11
0.067
0.813
EE1
<---
EE
11.332
*** par_12
0.075
0.851
NA1
<---
NA
1
NA3
<---
NA
0.05
17.168
*** par_13
0.851
NA2
<---
NA
0.053
17.214
*** par_14
0.917
CRS1
<---
CRS
1
CRS2
<---
CRS
0.068
14.325
*** par_15
0.975
CRS3
<---
CRS
0.062
13.98
*** par_16
0.872
WER3
<---
WER
1
WER1
<---
WER
0.074
11.917
*** par_17
0.885
<---
WER
0.073
11.061
*** par_18
0.811
WER4
20
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
CRS WER JRS NA EE CO CO CO CO CO JRS JRS JRS JRS JRS JRS EE EE EE EE NA NA NA CRS CRS CRS WER WER WER
Estimate 0.253 0.164 0.294 0.491 -0.432 0.811 0.781 0.728 0.763 0.57 0.741 0.719 0.731 0.755 0.671 0.635 0.76 0.813 0.756 0.703 0.93 0.804 0.805 0.82 0.827 0.801 0.826 0.782 0.697
NA NA NA EE CO CO4 CO1 CO3 CO2 CO5 JRS1 JRS2 JRS4 JRS3 JRS5 JRS6 EE4 EE2 EE3 EE1 NA1 NA3 NA2 CRS1 CRS2 CRS3 WER3 WER1 WER4 Covariances: (Group number 1 - Default model)
CRS JRS JRS
<--> <--> <-->
Estimate 0.256 0.229 0.218
WER CRS WER
S.E. 0.052 0.044 0.045
C.R. 4.933 5.242 4.892
P Label *** par_24 *** par_25 *** par_26
21
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
WER
<-->
0.38
CRS
CRS
<-->
0.409
JRS
<-->
0.382
JRS
WER
Variances: (Group number 1 - Default model)
JRS CRS WER e25 e26 e27 e1 e2 e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24
P Label *** par_27 *** par_28 *** par_29 *** par_30 *** par_31 *** par_32 *** par_33 *** par_34 *** par_35 *** par_36 *** par_37 *** par_38 *** par_39 *** par_40 *** par_41 *** par_42 *** par_43 *** par_44 *** par_45 *** par_46 *** par_47 *** par_48 *** par_49 *** par_50 *** par_51 *** par_52 *** par_53 *** par_54 *** par_55 *** par_56
Estimate 0.475 0.662 0.685 0.435 0.382 0.272 0.174 0.193 0.247 0.235 0.172 0.39 0.465 0.4 0.448 0.454 0.494 0.369 0.253 0.249 0.373 0.099 0.249 0.286 0.321 0.29 0.281 0.32 0.341 0.476
C.R. 6.905 7.878 7.522 9.085 6.829 7.546 8.362 9.039 9.866 9.368 11.066 9.705 9.978 9.837 9.51 10.445 10.709 9.156 7.957 9.219 9.969 4.367 9.41 9.379 7.742 7.518 8.312 6.22 7.58 9.476
S.E. 0.069 0.084 0.091 0.048 0.056 0.036 0.021 0.021 0.025 0.025 0.016 0.04 0.047 0.041 0.047 0.043 0.046 0.04 0.032 0.027 0.037 0.023 0.026 0.03 0.042 0.039 0.034 0.051 0.045 0.05
22
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
NA
0.307
EE
0.241
CO
0.186
WER4
0.486
WER1
0.611
WER3
0.682
CRS3
0.642
CRS2
0.685
CRS1
0.673
NA2
0.649
NA3
0.646
NA1
0.864
EE1
0.494
EE3
0.572
EE2
0.661
EE4
0.577
JRS6
0.403
JRS5
0.45
JRS3
0.569
JRS4
0.534
JRS2
0.517
JRS1
0.549
CO5
0.325
CO2
0.581
CO3
0.53
CO1
0.61
CO4
0.658
23
Modification Indices (Group number 1 - Default model)
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Par Change
M.I.
CRS
<-->
e26
8.527
0.096
JRS
<-->
e26
11.924
0.096
e25
<-->
e26
15.517
-0.116
e26
<-->
e20
4.078
0.053
CRS
<-->
e15
5.628
0.074
e19
<-->
e15
8.84
0.077
e17
<-->
e15
4.816
0.046
e21
<-->
e14
9.011
0.06
e25
<-->
e13
10.937
-0.083
e20
<-->
e13
12.788
0.08
e17
<-->
e13
5.114
-0.043
e26
<-->
e11
8.521
0.088
e13
<-->
e11
4.326
0.054
e12
<-->
e11
5.808
0.071
e15
<-->
e10
6.376
0.07
e23
<-->
e9
4.039
-0.06
e21
<-->
e9
6.389
-0.067
e19
<-->
e9
6.368
0.074
e23
<-->
e8
5.421
0.064
e15
<-->
e7
5.123
-0.065
e10
<-->
e7
8.423
-0.089
e9
<-->
e7
4.007
-0.063
e22
<-->
e6
5.116
0.065
e11
<-->
e6
9.705
-0.092
e7
<-->
e6
16.39
0.118
e10
<-->
e5
5.687
-0.043
e9
<-->
e5
6.001
0.046
e4
<-->
e2
5.952
-0.037
e8
<-->
e1
6.502
0.05
24
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
WER CRS JRS EE3 EE2 EE1 CRS JRS CRS3 CRS1 JRS6 JRS4 JRS2 CRS CRS2 CRS1 JRS5 CRS3 CRS JRS CRS2 NA3 JRS6 JRS4 EE EE2 EE4 EE1 CO5 CO4 JRS5 JRS1 JRS6 JRS2 EE4 JRS4 JRS4
EE EE EE CRS3 CRS2 CRS1 NA1 NA1 NA1 NA1 NA1 NA1 NA1 EE1 EE1 EE1 EE1 EE3 EE2 EE2 EE2 EE2 EE2 EE2 JRS6 JRS6 JRS6 JRS5 JRS5 JRS4 JRS2 JRS2 JRS1 JRS1 CO5 CO1 CO4
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
M.I. 9.193 23.654 27.078 5.398 9.829 4.428 6.045 5.487 4.86 7.144 6.741 4.435 5.502 6.202 4.073 11.171 6.997 4.605 4.765 5.18 11.328 4.761 8.301 5.474 5.269 7.623 9.151 4.699 8.637 4.028 4.218 6.404 5.379 7.018 4.272 5.337 7.035
Par Change 0.165 0.264 0.332 0.11 0.138 0.097 -0.09 -0.101 -0.069 -0.074 -0.079 -0.063 -0.066 0.128 0.082 0.131 0.113 0.08 0.101 0.124 0.123 -0.091 0.111 0.088 0.152 0.139 0.141 0.107 -0.246 0.114 -0.099 0.118 -0.103 0.109 -0.056 -0.073 0.082
25
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Parameter
SE
SE-SE
Bias
SE-Bias
Mean
0.068
0.245
-0.001
0.002
0.003
<---
CRS
NA
0.063
0.157
0
0.002
0.003
<--- WER
NA
0.085
0.342
0.004
0.003
0.004
<---
JRS
NA
0.067
0.444
0.004
0.002
0.003
<---
NA
EE
0.058
-0.354
-0.002
0.002
0.003
<---
EE
CO
0
1
0
0
0
<---
CO
CO4
0.071
0.951
0
0.002
0.003
<---
CO
CO1
0.072
0.91
-0.002
0.002
0.003
<---
CO
CO3
0.068
0.987
-0.002
0.002
0.003
<---
CO
CO2
0.065
0.493
-0.005
0.002
0.003
<---
CO
CO5
0
1
0
0
0
<---
JRS
JRS1
0.078
1.022
-0.001
0.002
0.003
<---
JRS
JRS2
0.09
0.984
0.002
0.003
0.004
<---
JRS
JRS4
0.092
1.115
-0.002
0.003
0.004
<---
JRS
JRS3
0.088
0.885
0.002
0.003
0.004
<---
JRS
JRS5
0.107
0.834
-0.003
0.003
0.005
<---
JRS
JRS6
0
1
0
0
0
<---
EE
EE4
0.07
0.994
0.003
0.002
0.003
<---
EE
EE2
0.07
0.812
-0.002
0.002
0.003
<---
EE
EE3
0.066
0.852
0.001
0.002
0.003
<---
EE
EE1
0
1
0
0
0
<---
NA
NA1
0.058
0.854
0.002
0.002
0.003
<---
NA
NA3
0.051
0.919
0.003
0.002
0.002
<---
NA
NA2
0
1
0
0
0
<---
CRS
CRS1
0.066
0.978
0.002
0.002
0.003
<---
CRS
CRS2
0.056
0.873
0.002
0.002
0.003
<---
CRS
CRS3
0
1
0
0
0
<--- WER
WER3
0.079
0.885
0.001
0.003
0.004
<--- WER
WER1
0.071
0.813
0.002
0.002
0.003
<--- WER
WER4
26
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
SE 0.069 0.064 0.067 0.051 0.064 0.036 0.047 0.037 0.035 0.054 0.038 0.038 0.039 0.034 0.043 0.051 0.04 0.03 0.036 0.042 0.026 0.034 0.036 0.026 0.031 0.028 0.041 0.041 0.048
CRS WER JRS NA EE CO CO CO CO CO JRS JRS JRS JRS JRS JRS EE EE EE EE NA NA NA CRS CRS CRS WER WER WER
SE-SE 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.001 0.001 0.001 0.001 0.002 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.002 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.002
SE- Bias 0.003 0.003 0.003 0.002 0.003 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.001 0.002 0.002 0.001 0.002 0.002 0.001 0.001 0.001 0.002 0.002 0.002
Mean 0.252 0.163 0.298 0.492 -0.431 0.814 0.783 0.726 0.762 0.566 0.741 0.718 0.731 0.754 0.67 0.631 0.758 0.812 0.754 0.7 0.929 0.801 0.803 0.822 0.827 0.802 0.825 0.779 0.696
Bias 0 -0.001 0.003 0.001 0 0.003 0.002 -0.002 0 -0.004 0 -0.001 0 -0.001 -0.001 -0.004 -0.001 -0.002 -0.002 -0.003 0 -0.002 -0.002 0.002 0 0.001 -0.001 -0.002 -0.001
Parameter NA NA NA EE CO CO4 CO1 CO3 CO2 CO5 JRS1 JRS2 JRS4 JRS3 JRS5 JRS6 EE4 EE2 EE3 EE1 NA1 NA3 NA2 CRS1 CRS2 CRS3 WER3 WER1 WER4 Covariances: (Group number 1 - Default model)
SE- Bias 0.002 0.002 0.002
<--> <--> <-->
WER CRS WER
SE 0.047 0.043 0.054
SE-SE Mean 0.253 0.001 0.227 0.001 0.218 0.002
Bias -0.003 -0.002 0
Parameter CRS JRS JRS
27
Correlations: (Group number 1 - Default model)
SE 0.063 0.065 0.072
Parameter CRS JRS JRS
<--> <--> <-->
WER CRS WER
SE-SE Mean 0.377 0.002 0.405 0.002 0.38 0.002
Bias -0.003 -0.004 -0.003
SE- Bias 0.003 0.003 0.003
Variances: (Group number 1 - Default model)
Parameter JRS CRS WER e25 e26 e27 e1 e2 e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24
SE 0.073 0.065 0.09 0.058 0.052 0.037 0.029 0.035 0.03 0.03 0.016 0.043 0.049 0.043 0.049 0.047 0.051 0.054 0.035 0.025 0.045 0.034 0.038 0.049 0.042 0.043 0.032 0.069 0.049 0.067
Bias 0.003 0.002 -0.001 -0.009 -0.003 0 -0.005 -0.004 -0.001 -0.002 -0.002 -0.002 -0.004 -0.006 -0.005 -0.003 -0.003 -0.001 0 -0.002 0 -0.001 0.001 0.002 -0.004 -0.001 -0.004 -0.001 -0.002 -0.003
SE- Bias 0.003 0.003 0.004 0.003 0.002 0.002 0.001 0.002 0.001 0.001 0.001 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.001 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.001 0.003 0.002 0.003
SE-SE Mean 0.478 0.002 0.664 0.002 0.684 0.003 0.426 0.002 0.379 0.002 0.272 0.001 0.169 0.001 0.189 0.001 0.246 0.001 0.233 0.001 0.17 0.001 0.388 0.001 0.461 0.002 0.394 0.001 0.444 0.002 0.451 0.001 0.49 0.002 0.368 0.002 0.253 0.001 0.247 0.001 0.373 0.001 0.097 0.001 0.25 0.001 0.288 0.002 0.317 0.001 0.289 0.001 0.277 0.001 0.319 0.002 0.339 0.002 0.002 0.474
28
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Parameter
SE
SE-SE
Mean
SE-Bias
Bias
NA
0.002
0.06
0.01
0.317
0.003
EE
0.002
0.05
0.004
0.245
0.002
CO
0.002
0.055
0.004
0.19
0.002
WER4
0.002
0.067
0.001
0.487
0.003
WER1
0.002
0.063
0.609
-0.002
0.003
WER3
0.002
0.067
0
0.681
0.003
CRS3
0.001
0.046
0.003
0.645
0.002
CRS2
0.002
0.051
0.001
0.685
0.002
CRS1
0.001
0.043
0.003
0.676
0.002
NA2
0.002
0.057
0.646
-0.003
0.003
NA3
0.002
0.054
0.644
-0.003
0.002
NA1
0.002
0.048
0.865
0
0.002
EE1
0.002
0.059
0.492
-0.002
0.003
EE3
0.002
0.054
0.569
-0.002
0.002
EE2
0.002
0.049
0.66
-0.002
0.002
EE4
0.002
0.06
0.577
0
0.003
JRS6
0.002
0.063
0.401
-0.002
0.003
JRS5
0.002
0.057
0.451
0.001
0.003
JRS3
0.002
0.05
0.569
-0.001
0.002
JRS4
0.002
0.056
0.536
0.002
0.003
JRS2
0.002
0.055
0.517
0
0.002
JRS1
0.002
0.056
0.55
0.001
0.003
CO5
0.002
0.06
0.323
-0.002
0.003
CO2
0.002
0.053
0.582
0.001
0.002
CO3
0.002
0.054
0.529
-0.001
0.002
CO1
0.002
0.072
0.615
0.005
0.003
CO4
0.002
0.058
0.665
0.006
0.003
29
Phụ lục 6 Kết quả kiểm định bootstrap
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Parameter
SE
SE-SE
Mean
Bias
SE-Bias
CR
NA
<--- CRS
0.069
0.002
0.252
0.000
0.003
0.00
NA
<--- WER
0.064
0.002
0.163
-0.001
0.003
0.33
NA
<---
JRS
0.067
0.002
0.298
0.003
0.003
1.00
EE
<--- NA
0.051
0.002
0.492
0.001
0.002
0.50