i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng họat động mang lại thu nhập chủ yếu cũng
hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho Ngân hàng. Hiện tại, dư nợ cho vay
đối với các Doanh nghiệp xây lắp tại Sở giao dịch BIDV chiếm ttrọng lớn
trong Tổng dư nợ đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng nhất.
vậy trong bối cảnh đó chúng tôi cho rằng đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng đối
với các doanh nghiệp xây lắp tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu Phát
triển Việt Namhết sức cần thiết, ý nghĩa lâu dài đối với Sở giao dịch
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn từ phân tích luận thực tiễn để
đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp
xây lắp tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp
xây lắp tại các NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong bài luận văn chxét trên giác độ ngân hàng
tập trung nghiên cứu rủi ro n dụng dưới giác độ cho vay đối với các
doanh nghiệp xây lắp tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt
Nam trong giai đoạn 2005-2007.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp phương
pháp thống kinh tế, phân tích kinh tế tổng hợp một cách logic để làm
sáng tỏ các vấn đề đặt ra nhằm tìm ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối
với các doanh nghiệp xây lắp.
5. Kết cấu của luận văn
ii
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề bản về rủi ro tín dụng đối với các Doanh
nghiệp xây lắp tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp
tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp
xây lắp tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
iii
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Những nét đặc thù của quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp
Xây lắp được hiểu một cách cơ bn những công việc thuộc quá trình
xây dựng và lắp đặt thiết b các công trình, hạng mục công trình.
Doanh nghiệp xây lắp là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi
công xây lắp để tạo ra những công trình xây dựng.
Các Doanh nghiệp xây lắp được Chủ đầu tạm ứng theo Giá trị Hợp
đồng xây lắp thanh toán dựa trên khối lượng xây lắp hoàn thành đã được
nghiệm thu. Vòng quay vốn lưu động của các Doanh nghiệp xây lắp thường
từ 1-2vòng/năm (tương đương 6-12 tháng) và vòng quay này thường thấp hơn
vòng quay của c ngành khác (ngành thương mại vòng quay rất nhanh
thường t1-3 tháng,..). Khả năng tự chủ của Doanh nghiệp xây lắp thường
thấp
1.1.2. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp xây lắp
Dòng tiền chủ đầu tư thanh toán cho các Nhà thầu và dòng tiền Nhà thầu
phải thanh toán cho các Nhà cung cấp vật liệu (xi măng, sắt, thép…) là không
trùng khớp nhau.
Thời gian cho vay thường kéo dài hơn thời gian cho vay của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác
Nguồn thu để trả nợ vay là nguồn vốn thanh toán giá trị hoàn thành công
trình, do vậy trước khi cho vay, ngân hàng phải xác định nguồn vốn thanh
toán của công trình về cấu nguồn vốn (vay Ngân hàng, Vốn tự có, nguồn
iv
vốn khác), thời gian thanh toán, điều kiện thanh toán. Sau khi cho vay phải
theo dõi chặt chẽ tiến độ thi công, thanh toán để thu hồi nợ vay.
1.2. Rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm bản nhất, khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, gây tổn thất cho NH, đó khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
Theo khái niệm trên, Rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp
rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
xây lắp.
nhiều ch tiêu phản ánh rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp xây
lắp, có th chia làm 02 nhóm chính: ch tiêu định tính ch tiêu định lượng.
Về mặt định tính, rủi ro tín dụng được đánh gqua các ch tiêu như:
Khách hàng cố tình trì hoãn, hợp tác trong việc kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay, Doanh nghiệp số qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng giảm
sút, đặc biệt tiền thanh toán của các công trình về chậm, Doanh nghiệp chấp
nhận sử dụng nhiều nguồn tài trợ với chi phí cao với mọi điều kiện, Chênh
lệch giữa doanh thu dòng tiền d kiến trong dự án vay vốn, Thay đổi
thường xuyên về ban lãnh đạo điều hành Doanh nghiệp, bất đồng trong bộ
máy lãnh đạo Doanh nghiệp, tranh chấp trong quá trình quản lý.
Về mặt định lượng, rủi ro tín dụng th hiện qua các ch tiêu: Tỷ số giữa
giá trị các khoản nợ quá hạn của DNXL so với tổng dư nợ cho vay của
DNXL, Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ xấu của DNXL so với tổng dư nợ cho
vay của DNXL, Tỷ số giữa các khoản xóa nợ so với tổng nợ cho vay, Tỷ
số giữa nợ tài sản đảm bảo so với tổng nợ, Tỷ số giữa phân bổ d
phòng tổn thất tín dụng hàng năm của DNXL so với tổng ncho vay các
DNXL, Tỷ số giữa phân bổ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm của DNXL so
v
với tổng ncho vay, Tỷ số giữa phân bổ dphòng rủi ro tín dụng hàng
năm của DNXL so với tổng vốn chủ sở hữu, Tốc độ tăng trưởng tín dụng của
DNXL.
1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay: Văn hóa kinh doanh của
các doanh nghiệp xây lắp, Năng lực quản lý, chế quản kinh doanh của
Doanh nghiệp, Năng lực tài chính của Doanh nghiệp xây lắp, Bất cập trong cơ
chế đấu thầu.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Chính sách tín dụng của Ngân hàng,
Thông tin tín dụng trong quá trình phân tích tín dụng, Chất lượng cán bộ tín
dụng ngân hàng, Công tác kiểm tra nội bộ của Ngân hàng, Công tác giám sát
sau khi cho vay.
Những nguyên nhân khách quan: Môi trường tự nhiên, Môi trường
kinh tế, Môi trường pháp lý.