BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VÕ THỊ HỒNG MINH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ HỒNG MINH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả được thu thập trong quá
trình nghiên cứu là hoàn toàn trung thực.
TP.HCM, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Võ Thị Hồng Minh
MỤC LỤC
TRANG
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NHPT .................................................................................................................. 3
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ .................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm Cho vay đầu tư ........................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của cho vay đầu tư ...................................................................... 4
1.1.3. Vai trò cho vay đầu tư tại NHPT đối với nền kinh tế ................................... 5
1.1.4. Rủi ro cho vay Đầu tư tại NHPT ................................................................. 6
1.1.5. Sự cần thiết của hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT VN ............................ 8
1.2. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................................................... 8
1.2.1. Lịch sử phát triển của NHPT ...................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm NHPT ........................................................................................ 13
1.2.3. Chức năng của NHPT ................................................................................. 14
1.2.4. Kinh nghiệm cho vay đầu tư tại một số NHPT trên thế giới ........................ 16
1.2.5. Bài học kinh nghiệm thực hiện cho vay đầu tư tại NHPT đối với Việt Nam . 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ ................ 19
TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NHPT VN ................................................................ 19
2.1. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO DỊCH II .......... 19
2.1.1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................................. 19
2.1.1.2. Mục tiêu thành lập NHPT VN .................................................................. 20
2.1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của NHPT VN ..................................................... 21
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ 21
2.1.1.5. Đặc điểm của NHPT VN .......................................................................... 22
2.1.1.6. Cơ chế cho vay Đầu tư tại NHPT VN ....................................................... 23
2.1.1.7. Sự khác nhau giữa cho vay TDĐT tại NHPT VN và các ngân hàng trung gian khác ............................................................................................................ 24
2.1.2. Giới thiệu về Sở Giao dịch II - NHPT VN ............................................... 27
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH
II GIAI ĐOẠN 2008-2013 .................................................................................. 30
2.2.1. Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II........ 30
2.2.2. Kết quả thực hiện Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II ................................. 35
2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn ............................................................................... 41
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II ...................................................................... 43
2.3.1. Các thành tựu đạt được .............................................................................. 43
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 44
2.4. ỨNG DỤNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ
GIAO DỊCH II .................................................................................................... 46
2.4.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài tại Sở Giao dịch II ........................................ 48
2.4.2. Ma trận các yếu tố bên trong tại Sở Giao dịch II ........................................ 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NHPT VN ................................................................ 53
3.1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM GIAI ĐOẠN 2014-2020 .. 53
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHPT VN ĐẾN NĂM 2020 ............ 53
3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH II ĐẾN NĂM 2020
............................................................................................................................. 55
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ
GIAO DỊCH II .................................................................................................... 56
3.4.1. Đối với cơ chế, chính sách của Chính phủ .................................................. 56
3.4.2. Đối với khách hàng vay vốn ........................................................................ 58
3.4.3. Đối với Sở Giao dịch II – NHPT VN ........................................................... 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 63
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Cán bộ tín dụng CBTD
(China Development Bank) Ngân hàng Phát triển Trung Quốc CDB
Ngân hàng Phát triển Nhật Bản DBJ
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Gross domestic product) Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Ngân hàng Phát triển NHPT
NHPT VN Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại NHTM
ĐầU TƯ
Hiệp định SMC
Đầu tư phát triển (Agreement on Subsidies and Countervailing Measure) Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp của WTO. Ngân sách nhà nước NSNN
(Official development aids) Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Sở Giao dịch II Sở Giao dịch II - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tổ chức tín dụng TCTD
Tín dụng đầu tư TDĐT
TDĐT PT Tín dụng đầu tư phát triển
Tín dụng xuất khẩu TDXK
Trái phiếu chính phủ TPCP
Tổng Giám đốc TGĐ
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Tài sản đảm bảo TSĐB
Ủy ban nhân dân UBND
WB (World Bank) Ngân hàng thế giới
WTO (The world trade organization) Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Thị phần của một số NHPT năm 2009 11
Bảng 1.2 11 Sự khác nhau cơ bản giữa cho vay đầu tư tại NHPT và cho vay tại các trung gian tài chính khác
Bảng 1.3 27 So sánh mức lãi suất cho vay của NHPT với lãi suất trung bình của các NHTM
Bảng 2.1 Doanh số cho vay đầu tư từ 2008-2013 36
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ qua các năm 2008-2013 38
Bảng 2.3 Dư nợ theo cơ cấu ngành từ 2008-2013 39
Bảng 2.4 Doanh số thu nợ từ 2008-2013 40
Bảng 2.5 Nợ quá hạn tại Sở Giao dịch II từ 2008-2013 41
Bảng 2.6 Quy mô vốn đầu tư tại TP.HCM từ 2008-2013 46
Bảng 2.7 Ma trận các yếu tố bên ngoài 48
Bảng 2.8 Ma trận các yếu tố bên trong 50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1 Sự hình thành NHPT qua các năm 11
Biểu đồ 1.2 Nhóm các NHPT theo tài sản năm 2009 11
Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 2008-2013 33
Biểu đồ 2.2 34 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) TP.HCM qua các năm 2008- 2013
Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay giai đoạn năm 2008-2013 36
Biểu đồ 2.4 Dư nợ TDĐT tại thời điểm từ năm 2008- 2013 38
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu dư nợ TDĐT theo ngành nghề các năm 2008- 2013 39
Biểu đồ 2.6 Doanh số thu nợ TDĐT từ năm 2008- 2013 41
Biểu đồ 2.7 Nợ quá hạn TDĐT từ năm 2008 - 2013 42
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thời gian vừa qua hoạt động tín dụng ngân hàng đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là một trong những hình thức của Tín dụng
ngân hàng, Cho vay đầu tư là một kênh cấp vốn quan trọng hỗ trợ cho các dự án,
thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ổn
định an sinh – xã hội.
Trong bối cảnh cả hệ thống các tổ chức tín dụng trong đó có NHPT VN đang
bắt đầu thực hiện việc tái cơ cấu thì việc xem xét lại các hoạt động của NHPT VN
trong đó có hoạt động cho vay đầu tư để tìm ra các giải pháp, phương hướng phát
triển cho các hoạt động hiện tại là một việc làm cần thiết.
Là một trong những đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách cho vay
đầu tư của NHPT, để phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động cho vay đầu tư nhằm
thực hiện mục tiêu hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp, tổ chức, đóng góp vào sự
phát triển chung của đất nước, từ những nghiên cứu về thực tế triển khai hoạt động
tại Sở Giao dịch II, luận văn đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động
cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ các nội dung về Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II .
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch II
trong thời gian qua.
- Ứng dụng ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong để đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II từ đó đưa ra các giải
pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II.
2
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận văn thực hiện nghiên cứu tại Sở Giao dịch II.
+ Luận văn thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận bằng phương pháp định tính. Thông qua các dữ liệu sơ cấp
(bảng khảo sát) và dữ liệu thứ cấp (các báo cáo, các nghiên cứu, …), luận văn chủ
yếu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để thực hiện
nghiên cứu.
Dữ liệu thông tin cần thiết được thu thập từ các nguồn:
- Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch II và NHPT VN từ 2008 đến 2013.
- Niên giám thống kê của TP.HCM từ 2008-2013 và báo cáo của UBND.
TP.HCM.
- Các bài báo, tạp chí, các nghiên cứu liên quan và thông tin trên internet.
- Phiếu khảo sát từ 30 chuyên gia là các trưởng, phó phòng và các nhân viên
tại Sở Giao dịch II các chi nhánh lân cận với yêu cầu có thâm niên từ 5 năm trở lên.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn bên cạnh việc hệ thống lại các khái niệm chung về cho vay đầu
tư, đã đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động cho vay đầu tư tại Sở
Giao dịch II.
- Luận văn còn gợi ý việc ứng dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và
bên trong để phát triển hoạt động Cho vay đầu tư tại Sở Giao Dịch II.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, …, kết cấu luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II .
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐẦU TƯ TẠI NHPT
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm Cho vay đầu tư
Trong Bách khoa toàn thư – PGS. TS Phạm Hùng Việt đã đưa ra định nghĩa:
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền
hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi
vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc không kèm theo một khoản lãi.
Nếu xét theo chủ thể tham gia trong quan hệ sử dụng vốn, Tín dụng được chia
thành: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua và tín dụng
Nhà nước.
Trong đó, tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể
trong nền kinh tế để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong nền kinh tế -
xã hội. Trong đó, nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân
sách nhà nước (NSNN), đồng thời là người cho vay để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
+ Khi Nhà nước đi vay thông qua công cụ: Tín phiếu kho bạc; Trái
phiếu kho bạc; Trái phiếu đầu tư: công trái; Trái phiếu chính phủ quốc tế.
+ Khi nhà nước cho vay thông qua: Cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu,
bảo lãnh tín dụng.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
4
Và Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đầu tư phát triển là một hoạt động cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị, …) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng, …), gia
tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (PSG.TS
Nguyễn Bạch Nguyệt, TS.Từ Quang Phương, 2007). Mục đích của đầu tư phát triển
là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó,
đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Cho vay đầu tư là loại cho vay nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư cơ sở hạ
tầng và phát triển sản xuất. Theo đó, các dự án đầu tư của Nhà nước hay của Doanh
nghiệp về phát triển sản xuất kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống.. nếu tính
toán được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn thì ngân hàng sẽ cho vay
dự án đầu tư, giúp đơn vị chủ đầu tư có vốn để hoàn thành dự án đầu tư. (PGS.TS
Nguyễn Đăng Dờn, 2007)
Cho vay đầu tư tại NHPT theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011
là việc NHPT VN cho các chủ đầu tư (CĐT) vay vốn để thực hiện dự án đầu tư có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình cho vay mà
Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
Như vậy, Cho vay đầu tư tại NHPT là hình thức của tín dụng nhà nước với bên
cho vay là NHPT VN và bên đi vay là các thành phần khác của nền kinh tế để hỗ
trợ các dự án một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn và các vùng khó
khăn cần khuyến khích đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay đầu tư
5
- Mục tiêu cho vay: Khác với các hình thức cho vay khác cho vay đầu tư phát triển không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà vì mục tiêu kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia và cộng đồng.
- Đối tượng cho vay: Do mục tiêu phát triển kinh tế, tăng trưởng vĩ mô được đặt lên hàng đầu nên đối tượng cho vay cũng sẽ được hạn chế trong một giới hạn nhất định theo các mục tiêu trong từng giai đoạn mà Nhà nước đề ra. Thường sẽ tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, then chốt hoặc các khu vực khó khăn, … phù hợp với định hướng và chủ trương chủa Nhà nước.
- Nguồn vốn thực hiện cho vay: Chủ yếu từ NSNN.
- Lãi suất cho vay: Thường là lãi suất ưu đãi phù hợp với từng giai đoạn cụ
thể của kinh tế đối với từng đối tượng cho vay.
- Định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ: Là cơ quan thuộc quyền
quản lý của nhà nước, hoạt động như ngân hàng, có cơ chế hoạt động riêng.
1.1.3. Vai trò cho vay đầu tư tại NHPT đối với nền kinh tế
- Bổ sung khoảng trống cho vay dài hạn
Trong khi các NHTM tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và trung hạn vì
mục tiêu an toàn và mục tiêu sinh lời, sẽ có một khoảng trống vốn cần được bù đắp
cho các khoản vay dài hạn. Tại một số nền kinh tế, những khoảng trống cho vay dài
hạn này sẽ được bù đắp bằng các chứng khoán dài hạn tại thị trường vốn. Tuy
nhiên, ở nhiều nước đang phát triển, thị trường vốn chưa đủ mạnh để đảm bảo cho
người đi vay có thể tìm kiếm được khoản vay này. Do đó, hình thức cho vay ĐầU
TƯ là một kênh vốn cần thiết để bổ sung khoảng trống cho vay dài hạn.
- Thực hiện các mục tiêu phát triển
Trong mỗi nền kinh tế, Chính phủ sẽ tùy từng giai đoạn nhất định mà đặt ra
các mục tiêu phát triển khác nhau, như mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, các mục tiêu vì môi trường, an sinh xã hội, ... . Tuy nhiên, không
phải dự án nào cũng có thể thực hiện được việc huy động vốn từ các tổ chức tín
dụng tư nhân. Nhất là những dự án vì các mục tiêu an sinh xã hội, tạo lợi nhuận
6
kinh tế thấp và rủi ro cao. Do đó, cho vay đầu tư sẽ giúp chính phủ thực hiện được
các mục tiêu này thông qua việc tài trợ các dự án, chương trình mục tiêu.
- Giảm bao cấp và nâng cao hiệu quả trong đầu tư
Thay vì Chính phủ phải thực hiện đầu tư cho những dự án trong các lĩnh
vực mục tiêu thông qua cấp phát, hình thức cho vay đầu tư sẽ giảm bớt gánh nặng
cho NSNN. Thông qua chính sách cho vay đầu tư, Chính phủ có thể vừa thực hiện
được các dự án trong các chiến lược phát triển vừa giám sát được các khoản vay
buộc các CĐT phải nâng cao hiệu quả trong đầu tư theo các cam kết nhất định.
- Là công cụ tài chính quan trọng của chính phủ trong việc góp phần làm
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia
Cho vay đầu tư ngoài việc làm giảm áp lực cấp phát từ NSNN để thực hiện
đầu tư, còn tác động trực tiếp lên cung- cầu vốn thông qua chính sách huy động vốn
và cho vay, tác động đến lạm phát và lãi suất trên thị trường. Việc phát hành TPCP
một mặt làm đa dạng hóa trên thị trường chứng khoán, mặt khác gia tăng sự đảm
bảo của Chính phủ đối với các chứng khoán này, thúc đẩy thị trường vốn phát triển.
1.1.4. Rủi ro cho vay đầu tư tại NHPT
Do đặc điểm đặc biệt của cho vay đầu tư, bên cạnh những rủi ro vốn có như
những rủi ro của hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng khác, rủi ro khi thực
hiện cho vay đầu tư mang những đặc điểm riêng gắn liền với đặc trưng của TDĐT
PT cũng như các định chế tài chính phát triển của Nhà nước. Cụ thể:
- Khả năng phát sinh rủi ro khi thực hiện cho vay Đầu tư cao hơn các hình
thức cho vay khác. Do các dự án thực hiện cho vay đầu tư thường là dự án có quy
mô lớn, có thời gian thu hồi vốn dài, hiệu quả sinh lời thường không cao. Mặt khác,
vì mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định vĩ mô và an sinh xã hội, nên các địa bàn thực
hiện cho vay thông thường sẽ bao gồm những địa bàn khó khăn (khó thu hút vốn từ
khối tư nhân). Do đó, rủi ro thường sẽ cao hơn các hình thức cho vay khác.
7
- Rủi ro cho vay đầu tư gắn kết chặt chẽ với tình trạng của nền kinh tế: Một
mặt, khả năng thu hồi vốn của hoạt động cho vay phụ thuộc vào hiệu quả của dự án,
trong khi hiệu quả dự án lại gắn bó mật thiết với tình trạng của nền kinh tế. Ở những
thời kỳ kinh tế phát triển ổn định, các dự án thường phát huy tối đa hiệu quả, ngược
lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, hiệu quả của dự án không được như mong đợi,
do đó khả năng thu hồi vốn gặp khó khăn. Mặt khác, rủi ro khi cho vay đầu tư cũng
tác động đến nền kinh tế: Do mục tiêu phát triển kinh tế nên đối tượng cho vay
thường thuộc các lĩnh vực ngành nghề trọng yếu, mang tính chất có khả năng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng địa phương, thậm chí của cả đất nước. Không
như các hình thức cho vay khác, khi rủi ro xảy đến đối với hoạt động cho vay đầu
tư, thường sẽ kéo theo sự tác động tiêu cực đến cả lĩnh vực ngành nghề, hoặc các
ngành nghề phụ trợ, tác động đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
- Rủi ro cho vay đầu tư có tác động tiêu cực đến các khâu tài chính khác
trong hệ thống tài chính, đặc biệt là NSNN: Các định chế tài chính thực hiện nhiệm
vụ cho vay đầu tư thực hiện huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu của các
chủ thể khác trong nền kinh tế. Rủi cho của việc cho vay đầu tư làm giảm khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn của những tổ chức nắm giữ trái phiếu của các định
chế tài chính trên, tức là đã làm ảnh hưởng đến sự vận động bình thường của các
khâu tài chính khác, do đó tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính quốc gia.
- Rủi ro cho vay đầu tư có quan hệ đến sự ổn định chính trị: Bản chất quan hệ
vay mượn trong cho vay đầu tư là quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế
khác trong nền kinh tế. Đối tượng của cho vay đầu tư là những dự án thuộc các lĩnh
vực được Chính phủ ưu tiên, khuyến khích đầu tư, có tác động đến sự ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội về mặt vĩ mô, do đó góp phần tạo ra sự ổn định về chính
trị.
- Xử lý rủi ro: Do việc thực hiện cho vay đầu tư được thế chấp bằng tài sản
hình thành từ vốn vay nên khi rủi ro xảy ra, việc xử lý TSBĐ bị hạn chế. Dẫn đến
khả năng thu hồi vốn vay khi xử lý rủi ro không cao.
8
1.1.5. Sự cần thiết của hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT VN
Tại mọi nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển như ở Việt
Nam, luôn tồn tại những vùng kinh tế, những ngành nghề lĩnh vực kém phát triển
hơn. Những vùng kinh tế có vị trí địa lý không thuận lợi (vùng sâu, vùng xa), những
lĩnh vực ngành nghề chứa đựng nhiều rủi ro, hay có khả năng sinh lời thấp đều
không thu hút được nhiều vốn của các nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm lợi nhuận.
Tùy theo đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia tại từng giai đoạn phát triển mà
đặt ra yêu cầu ưu tiên phát triển cho từng lĩnh vực trọng điểm nhất định. Đó có thể
là những lĩnh vực mà khu vực ngoài quốc doanh không có mong muốn hoặc không
đủ khả năng thực hiện (lĩnh vực an ninh, quốc phòng…). Những dự án cần nguồn
vốn lớn, có thời gian thu hồi vốn dài hoặc rất dài thường bị từ chối bởi các NHTM
(là những ngân hàng có nguồn vốn chủ yếu từ tiền gửi ngắn hạn của khách hàng).
Những lĩnh vực mang ý nghĩa về mặt xã hội cao (lĩnh vực y tế, giáo dục, …)
mặc dù cần thiết nhưng lại không tạo ra nhiều lợi nhuận về mặt kinh tế cũng không
thu hút được nhiều vốn đầu tư của các nhà đầu tư thông thường.
Những vấn đề trên đặt ra yêu cầu cần có một kênh cung cấp vốn để hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia. Trong khi việc Nhà nước đầu tư thông qua
cơ chế cấp phát, bao cấp đã bộc lộ nhiều nhược điểm thì cho vay từ tín dụng Nhà
nước là một hình thức phù hợp và cần thiết.
- Cho vay tại NHPT là một kênh cung cấp vốn, vừa hỗ trợ khuyến khích các
nhà đầu tư tham gia vào các lĩnh vực cần thiết, vừa có thể ràng buộc các chủ đầu tư
tuân thủ theo các nguyên tắc tài chính nhất định, tạo áp lực về hiệu quả dự án đối
với các chủ đầu tư. Từ đó giúp Chính phủ đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ.
1.2. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.2.1. Lịch sử phát triển của NHPT
9
Lịch sử đã ghi nhận các NHPT là một công cụ tài chính quan trọng để các
quốc gia thực hiện thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, bất kể quốc gia đó đang ở
giai đoạn nào của sự phát triển.
Sự xuất hiện của NHPT được biết đến ngày nay bắt nguồn từ cuộc cách mạng
công nghiệp ở các nước Châu Âu vào thế kỷ 19. Những NHPT đầu tiên xuất hiện ở
Châu Âu với vai trò là các “Ngân hàng Công nghiệp” nhằm đáp ứng nhu cầu cung
cấp vốn trung và dài hạn cho lĩnh vực công nghiệp hóa, bắt đầu ở Hà Lan (1822),
Pháp (1848-1852), sau đó tại Đức, Ý và các nước khác. Tương tự như vậy, tại Mỹ,
NHPT ra đời vào cuối thế kỷ 19 với chức năng cung cấp tài chính dài hạn cho các
dự án có rủi ro đặc biệt nhưng hứa hẹn mức lợi nhuận cao ở tương lai đối với các
lĩnh vực sản xuất mới.
Tại các quốc gia đang phát triển, các NHPT đầu tiên cũng được hình
thành cùng thời gian này, như ở Mexico (Ngân hàng El Banco de Avio năm 1821).
Ngân hàng này cũng chủ yếu cung cấp sự hỗ trợ tài chính để phát triển các ngành
công nghiệp đường sắt, sản xuất bông, lụa, sắt …
Đến sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 1929 đến 1932, khi một
số ngành lĩnh vực đối mặt với nguy cơ bị sụp đổ, chính phủ một số nước lựa chọn
con đường xây dựng các NHPT như một giải pháp để cải thiện thị trường vốn. Đại
diện như Ngân hàng Nacional Finaciera của Mexico được thành lập năm 1934.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, việc thiếu nguồn vốn dài hạn cho các dự án
đầu tư nhằm mục tiêu phát triển đất nước khiến nhiều quốc gia khuyến khích thành
lập các tổ chức phát triển tài chính bằng cách sử dụng công quỹ, để lấp đầy khoảng
cách tài chính. Giai đoạn cụ thể Trong phát triển này bao gồm “các công ty phát
triển tài chính” (tổ chức công cộng với các hoạt động phi ngân hàng), “Quỹ phát
triển” (thường dựa trên các tài khoản đặc biệt của Ngân hàng Trung ương ), và ngày
nay là các “NHPT quốc gia”.
Theo đó, các NHPT lần lượt ra đời tại các quốc gia vào những năm 50 nhằm
tạo kênh thu hút vốn trong và ngoài nước, cung cấp tài chính phục vụ cho các mục
tiêu khôi phục và phát triển kinh tế. Những năm 60 là giai đoạn các NHPT thuộc sở
10
hữu tư nhân có sự tham gia của chính phủ phát triển mạnh mẽ. Những năm 70 lại là
giai đoạn phát triển của các NHPT thuộc sở hữu Chính phủ. Tuy nhiên các NHPT
tại các quốc gia đều gắn liền với sự hỗ trợ của Chính phủ bất kể tính chất sở hữu
của nó là gì.
José de Luna-Martínez và Carlos Leonardo Vicente trong nghiên cứu khảo sát
toàn cầu của mình về NHPT năm 2012 đã đưa ra số liệu về sự thành lập NHPT qua
các năm như sau: Có 12% số lượng các NHPT được thành lập trước năm 1946, 49%
các NHPT thành lập sau năm 1946 (sau thế chiến thứ II) và 30% các NHPT được
thành lập từ năm 1990 đến 2011 (Biểu đồ 1.1).
Tác giả cũng nhận thấy có một số lượng lớn các NHPT được thành lập hơn ba
thập kỷ trước đến nay vẫn tồn tại và hoạt động mặc dù gặp không ít lời chỉ trích của
những người chống lại NHPT trong những năm 80, 90 và vai trò ngày càng tăng của
lĩnh vực Ngân hàng tư nhân.
Và trên thực tế thời gian qua, trong khi chính phủ các nước đã tư nhân hóa các
tổ chức tài chính thuộc sở hữu nhà nước thì một số nước khác lại đang hình thành
những NHPT mới. Ví dụ như NHPT Bungari, NHPT DNNVV của Thái Lan, Ngân
hàng Financiera (Mexico) và gần đây, các NHPT mới đã được thiết lập ở Serbia,
Bosnia, Herzegovina, Malawi và Mozambique.
Cho đến hiện nay, trên thế giới có khoảng 520 NHPT, và họ có xu hướng tập
trung chủ yếu vào việc cung cấp tài chính dài hạn cho các dự án với lợi ích xã hội
lớn. Họ cũng cung cấp dịch vụ phát triển như nghiên cứu, vận động và hỗ trợ kỹ
thuật (Bruck, 2005).
11
Biểu đồ 1.1: Sự hình thành NHPT qua các năm
(Nguồn: José de Luna-Martínez Carlos Leonardo Vicente 2012- “Global survey
of Development banks”).
Biểu đồ1.2: Nhóm các NHPT theo tài sản năm 2009.
(Nguồn: José de Luna-Martínez Carlos Leonardo Vicente 2012- “Global survey
of Development banks”).
12
Biểu đồ về kích thước các NHPT dựa trên tổng tài sản (Biểu đồ 1.2) cho thấy:
Cuối năm 2009, có 51% các NHPT có tổng tài sản dưới một tỷ đôla (nhóm các
NHPT nhỏ), 3,3% số lượng các NHPT có tổng tài sản từ một tỷ đôla đến dưới 10 tỷ
đô (nhóm các NHPT trung bình), 11% các NHPT thuộc nhóm NHPT lớn (tài sản từ
10 tỷ đến 99 tỷ đôla) và 5% nhóm NHPT siêu lớn với tài sản trên 100 tỷ đôla ( “các Mega-banks”).
Điều này cho thấy, tại các quốc gia, các NHPT đều được tổ chức tương đối
nhỏ và nắm giữ một phần nhỏ trong tài sản của thị trường. Tuy nhiên, cũng có một
nhóm nhỏ các NHPT đang đóng vai trò tương đối lớn trong hệ thống ngân hàng.
Đặc biệt là ở các nền kinh tế nhỏ. Ví dụ, NHPT của Quần đảo Cook chiếm 11%
tổng tài sản trong hệ thống ngân hàng, NHPT Phi-gi 11%, và NHPT Rwanda 12%.
Trong một vài nền kinh tế lớn, một số NHPT cũng có một phần đáng kể của thị
phần trên thị trường. Ví dụ, T. C. Ziraat Bankasi (Ngân hàng nông nghiệp) ở Thổ
Nhĩ Kỳ, NHPT Quốc gia Brazil, và Ngân hàng đất của Philippines chiếm 15%, 10%
và 9% tổng tài sản tương ứng trong hệ thống ngân hàng của nước họ.
Bảng 1.1: Thị phần của một số NHPT trong năm 2009
(Tỷ lệ phần trăm tổng tài sản so với toàn hệ thống NH quốc gia)
Ngân hàng Phần trăm thị phần
NH Nông nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ 15%
NHPT Rwanda 12%
NHPT Fiji 11%
NHPT quốc gia Brazil 10%
NH đất Philippines 9%
Nguồn: José de Luna-Martínez Carlos Leonardo Vicente 2012- “Global survey
of Development banks”.
13
Điều này chỉ ra rằng, mọi nền kinh tế đều tồn tại một số ngành, lĩnh vực có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội quốc gia nhưng khó có
thể tiếp cận được với các nguồn tín dụng thương mại do tính chất rủi ro cao hoặc lợi
nhuận kỳ vọng thấp, nguồn vốn lớn hoặc thời gian hoàn vốn kéo dài… Chính vì
vậy, trong mỗi giai đoạn của nền kinh tế, Chính phủ các nước sẽ có các quyết sách
phù hợp thông qua công cụ hỗ trợ là NHPT để phục vụ cho mục tiêu quốc gia. Và
Chính phủ các nước đều nhận thấy ở các NHPT như là một công cụ liên quan đến
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Khái niệm NHPT
Bản chất của NHPT đã được đưa ra đầu tiên bởi Joseph Schumpeter trong
cuốn sách của ông – “Lý thuyết phát triển kinh tế”, được xuất bản bằng tiếng Anh
vào năm 1934. Schumpeter lập luận rằng ngân hàng và doanh nghiệp là hai tác nhân
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Ông là một trong những người sớm
nhất cho rằng phát triển tài chính dẫn đến phát triển kinh tế, vì thị trường tài chính
thúc đẩy tăng trưởng bằng cách tài trợ các doanh nghiệp và tạo kênh vốn cho các dự
án lợi nhuận cao.
Nhưng phải đến năm 1957, Kane mới được coi là người đầu tiên đưa ra định
nghĩa về NHPT, theo ông NHPT là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp nguồn
vốn dài hạn cho các dự án phát triển kinh tế và cung cấp các dịch vụ liên quan.
Cũng theo Kane, bằng việc hình thành các NHPT thay thế cho các tổ chức tài chính
hạn hẹp hoặc không hoạt động, các nước đang phát triển có thể bỏ qua nhiều giai
đoạn phát triển mà các nước công nghiệp hóa đã trải qua và do đó có thể phát triển
nhanh hơn và tiến gần hơn tới công nghiệp hóa.
Armendáriz de Aghion (1998) coi NHPT là trung gian tài chính chuyên về
cung cấp các khoản trợ cấp tín dụng dài hạn thường xuyên để thúc đẩy các dự án
công nghiệp hoặc cơ sở hạ tầng. Bruck (1998); Yeyati và cộng sự (2004) cho rằng
NHPT chuyên về việc cung cấp vốn dài hạn và cho vay đối với các công ty mà các
công ty đó sẽ không thực hiện được các dự án nếu không có sự trợ cấp kinh phí dài
14
hạn. Panizza (2004) cho rằng: NHPT là các tổ chức tài chính chủ yếu liên quan tới
việc cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các dự án tạo ra ngoại tác tích cực do đó được
sự tài trợ của các nhà tín dụng tư nhân.
José de Luna-Martínez và Carlos Leonardo Vicente trong nghiên cứu khảo sát
của mình về NHPT năm 2012 đã định nghĩa “NHPT là một ngân hàng hoặc tổ chức
tài chính với số vốn nhà nước sở hữu ít nhất 30% và đã được giao một nhiệm vụ
pháp lý rõ ràng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong một khu
vực, bao gồm cả thị trường hoặc phân khúc ngành công nghiệp”.
Theo đó, NHPT được hiểu đầy đủ là một tổ chức tài chính được chính
phủ giao nhiệm vụ thực hiện chính sách phát triển thông qua việc cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ khác theo chương trình hỗ trợ của chính phủ nhằm đạt các
mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội.
Hay nói cách khác, NHPT tập hợp các nguồn vốn trung và dài hạn trong và
ngoài nước để thực hiện tài trợ cho các đối tượng nhất định để đạt được các mục
tiêu nhất định mà Chính phủ đặt ra trong từng thời kỳ.
1.2.3. Chức năng của NHPT
Hinds (2002) cho rằng các NHPT khu vực có vai trò trong việc thực hiện tái
cấu trúc nền tài chính thế giới hiện đại. Ông phân tích và chỉ ra các công cụ và lời
khuyên liên quan đến các chính sách mà các NHPT có thể sử dụng để thực hiện các
vai trò này. (Sobreiya, 2009) cho rằng một trong những đặc điểm khác biệt chính
của các NHPT được thành lập tại các nước đang phát triển, đó là các mối liên hệ
trực tiếp và gián tiếp của họ với chính sách phát triển kinh tế-xã hội quốc gia và đặc
biệt với sự tài trợ của quá trình này. Những điều này phản ánh một đặc tính các
NHPT là bổ trợ cho quá trình phát triển. Hơn nữa, NHPT còn dự đoán nhu cầu, xác
định các lĩnh vực mới, các hoạt động, các sản phẩm hoặc chiến lược phát triển quốc
gia và các chương trình chung cho đầu tư trong các lĩnh vực này. Lazzarini và
Musacchio (2011) qua nghiên cứu các NHPT của Brazil từ năm 1995 đến năm 2003
15
cho rằng có NHPT có một tác động tích cực thúc đẩy đầu tư dài hạn. Tác giả
Gaurav Arkani năm 2012 đã rút ra các vai trò của NHPT tại Ấn Độ như sau:
- Giúp thúc đẩy và phát triển các ngành công nghiệp quy mô nhỏ (SSI) ở
Ấn Độ.
- Tài trợ cho sự phát triển của khu vực nhà ở Ấn Độ.
- Tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp quy mô lớn (LSI)
ở Ấn Độ.
- Giúp phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn Ấn Độ.
- Tăng cường thương mại với nước ngoài.
- Giúp xem xét (cứu chữa) đơn vị công nghiệp non yếu.
- Khuyến khích phát triển của các doanh nhân Ấn Độ.
- Thúc đẩy hoạt động kinh tế đối với các khu vực lạc hậu của đất nước.
- Đóng góp vào sự phát triển của thị trường vốn.
Auyezbayeva T.E, Tusupova S.A (2013) qua nghiên cứu vai trò của NHPT
trong việc tạo điều kiện phát triển kinh tế đã rút ra có ba vai trò của các NHPT. Thứ
nhất, các NHPT hoạt động như một đại lý của chính phủ trong các giao dịch tư nhân
hóa, bán và đôi khi tài trợ cho các hoạt động. Thứ hai, NHPT được cung cấp các
khoản vay cho các doanh nghiệp tư nhân và công cộng. Thứ ba, thông qua vốn chủ
sở hữu đang nắm giữ, các NHPT mua cổ phần thiểu số trong một loạt các công ty
giao dịch đại chúng. NHPT tham gia vào quá trình tư nhân hóa không những để
chứng tỏ rằng chính phủ chưa mất sức hút trong nền kinh tế, mà còn thu hút được
các nhà đầu tư tư nhân và nước ngoài thông qua việc tạo nguồn vốn sẵn có đáng kể.
Thorn và Charlotte du Toit (2009) cho rằng các NHPT hoạt động như một tổ chức
tài chính của Chính phủ trong những giai đoạn khó khăn bằng việc thực hiện những
chính sách của chính phủ (hầu hết phi lợi nhuận).
Tại Việt Nam, Theo quyết định số 110/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 về việc phê
duyệt điều lệ hoạt động của NHPT VN, NHPT có các chức năng sau:
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
16
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước theo quy định.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận
ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các
tổ chức ủy thác.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Như vậy, NHPT chính là tổ chức tài chính thực hiện chính sách cho vay
ĐầU TƯ của Chính phủ.
1.2.4. Kinh nghiệm cho vay đầu tư tại một số NHPT trên thế giới
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 500 NHPT và các
tổ chức có chức năng như NHPT tại các quốc gia, khu vực với các mục tiêu chủ yếu
là tài trợ cho các dự án, chương trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Những NHPT
này đều dựa trên các ý tưởng là có sự can thiệp lớn của chính phủ vào việc phát
triển kinh tế để đạt các mục tiêu vĩ mô.
Các NHPT tại các quốc gia có một số điểm tương đồng với Việt Nam như:
1.2.4.1. Ngân hàng Phát triển Nhật Bản
Những hậu quả nặng nề thời hậu chiến đặt ra yêu cầu tái thiết cấp bách và lâu
dài cho Nhật Bản. NHPT Nhật Bản (DBJ) thuộc sở hữu 100% nhà nước ra đời năm
1951 trên cơ sở kế thừa Ngân hàng Tài chính tái thiết Nhật Bản-RFB (1947) để tài
trợ cho các ngành công nghiệp có quy mô lớn với mục tiêu khôi phục kinh tế đã bị
tàn phá sau chiến tranh. Giai đoạn đầu sau chiến tranh, những khoản tài trợ của WB
cho Nhật Bản đều thông qua NHPT và các dự án được tài trợ chủ yếu cho các lĩnh
17
vực then chốt như điện lực, đường sắt, khai khoáng, … Sau một thời gian, tỷ lệ này
giảm dần do các ngành này đã đứng vững và chuyển sang đầu tư vào các lĩnh vực
kết cấu hạ tầng.
DBJ lúc mới thành lập hoạt động dựa trên nguồn vốn hoàn toàn do ngân sách
cấp. Thời gian sau đó, DBJ thực hiện huy động thêm thông qua phát hành trái phiếu
trong và ngoài nước do chính phủ bảo lãnh, vay của WB, ADB, … Đối tượng cho
vay chủ yếu là các ngành then chốt trong từng giai đoạn dựa trên nguyên tắc không
cạnh tranh với các tổ chức tài chính tư nhân với lãi suất thấp hơn lãi suất các tổ
chức tài chính tư nhân.
Đến tháng 10/2008, DBJ bắt đầu thực hiện tư nhân hóa. Theo đó, DBJ sẽ
chuyển hướng từ công ty 100% sở hữu nhà nước thành công ty cổ phần có chính
phủ nắm giữ cổ phần chi phối. Giai đoạn 2009-2015, tỷ lệ sở hữu nhà nước sẽ giảm
dần và dự kiến đến năm 2012, DJB sẽ trở thành công ty sở hữu tư nhân 100%.
1.2.4.2. Ngân hàng phát triển Trung Quốc
Để thực hiện mục tiêu tách bạch các khoản vay ĐầU TƯ của Nhà nước theo
chỉ định của Chính phủ ra khỏi các khoản vay tín dụng thương mại. Năm 1994,
NHPT Trung Quốc (CDB) được thành lập với nguồn vốn hoạt động ban đầu do
Chính phủ cấp và huy động thông qua phát hành trái phiếu và các loại chứng khoán
nợ bằng cả ngoại tệ và nội tệ.
NHPT Trung Quốc hoạt động cho vay ưu đãi đối với các dự án có quy mô lớn
về phát triển cơ sở hạ tầng, các ngành công ngiệp mới, nông nghiệp nông thôn và xã
hội hóa, bảo vệ môi trường. Do thực hiện huy động vốn với lãi suất ngang với thị
trường và cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, đối với một số các dự án chính sách sau
khi thực hiện thỏa thuận với Bộ tài chính để cho vay, Chính phủ phải thực hiện cấp
bù mức chênh lệch lãi suất này.
1.2.5. Bài học kinh nghiệm thực hiện cho vay đầu tư tại NHPT đối với Việt
Nam
18
Nghiên cứu chính sách cho vay đầu tư tại các NHPT trên thế giới và một số
NHPT tại các quốc gia có các nét thương đồng với Việt Nam hiện nay, chúng ta rút
ra một số kinh nghiệm chủ yếu:
- Nguồn vốn ban đầu của NHPT do ngân sách quốc gia cấp. Trong quá trình
hoạt động, NHPT chủ động đa dạng hóa nguồn vốn và giảm dần sự phụ thuộc vào
nguồn vốn chính phủ. Các NHPT phát triển theo hướng cổ phần hóa có sự quản lý
vĩ mô và giám sát của Chính phủ.
- Hoạt động cho vay của NHPT tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu của
quốc gia nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế từng giai đoạn, thời kỳ. Ban đầu, nguồn
vốn TDĐT PT tập trung chủ yếu các ngành công nghiệp then chốt nhằm khôi phục
hậu quả sau chiến tranh. Sau đó tỷ trọng dành cho các ngành này giảm dần và thay
vào đó là tập trung vào đầu tư kết cấu hạ tầng, cải thiện đời sống, an sinh xã hội và
môi trường.
- Mục tiêu của NHPT không vì lợi nhuận thương mại mà đặt lợi ích kinh tế
- xã hội, ổn định vĩ mô lên hàng đầu. Không cạnh tranh với hoạt động của các
NHTM mà tạo điều kiện cho các NHTM cho vay vốn các dự án liên quan.
- Lãi suất: có hai xu hướng lãi suất là cho vay theo lãi suất thị trường và cho
vay thấp hơn lãi suất thị trường được chính phủ cấp bù chênh lệch lãi suất.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã khái quát khái niệm về cho vay đầu tư tại NHPT,
khái niệm và lịch sử hình thành các NHPT trên thế giới và Việt Nam. Bên cạnh đó,
đã chỉ ra những đặc điểm trong cơ chế cho vay đầu tư tại NHPT và những khác biệt
cơ bản về hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT so với các định chế tài chính khác.
Ngoài ra, Chương này cũng tổng hợp và đưa ra những kinh nghiệm trong hoạt động
cho vay đầu tư tại NHPT ở một số quốc gia trên thế giới có những nét tương đồng
với Việt Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động cho vay đầu
tư tại NHPT cho Việt Nam.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NHPT VN
2.1. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO DỊCH II
2.1.1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1994, Chính phủ thành lập Tổng cục Đầu tư và Phát triển, là một cơ quan
trực thuộc Bộ Tài chính, vừa làm nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách vừa thực hiện
cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Đây chính là tiền thân của NHPT VN.
Sau 5 năm hoạt động, mô hình một cơ quan thực hiện 2 mục tiêu cấp phát
vốn và cho vay đã không thực sự phát huy tối đa hiệu quả. Vì lý do đó, Tổng cục
Đầu tư và Phát triển được chia tách làm 2 bộ phận: bộ phận cấp phát vốn ngân sách
được sáp nhập vào Kho Bạc Nhà nước và bộ phận tín dụng được chuyển đổi thành
Quỹ Hỗ trợ Phát triển. Quỹ Hỗ trợ Phát triển được thành lập theo Nghị định số
50/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ với cơ cấu tổ chức và hoạt động
theo Điều lệ ban hành theo Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999. Ban
đầu các hoạt động chính của Quỹ hỗ trợ chỉ bao gồm: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư; đến tháng 9/2001, Quỹ được bổ sung nhiệm vụ
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, và tháng 11/2008 Thủ tướng Chính Phủ có Công văn số 2081/TTg-
KTTH giao cho NHPT VN thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ khi vay vốn của các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh.
Việc hình thành và phát triển hệ thống Quỹ Hỗ trợ Phát triển để thực hiện
chính sách đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước là bước chuyển kế
tiếp trong mô hình tổ chức tài chính của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Trong 5 năm hoạt động, Quỹ Hỗ trợ Phát triển đã đạt được nhiều kết quả nhất định
trong việc triển khai các chương trình tín dụng hỗ trợ phát triển của Chính phủ, là
một kênh tài chính để Chính phủ thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
vĩ mô. Tuy nhiên, song song với kết quả đạt được, Quỹ Hỗ trợ Phát triển cũng đã
20
bộc lộ những tồn tại vướng mắc cả về cơ chế, chính sách, phạm vi, quy mô hoạt
động cũng như cơ cấu tổ chức dẫn đến việc hạn chế khả năng phát triển của Quỹ.
Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập WTO việc hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp sẽ bị
cấm. Trong giai đoạn 2006-2010 những hình thức hỗ trợ sẽ ngày càng giảm dần và
tiến tới xóa bỏ hẳn. Vì vậy, việc thay đổi hình thức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Phát
triển là một việc làm cấp thiết.
NHPT VN (Vietnam Development Bank - VDB) được thành lập trên cơ sở
Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo Quyết định 108/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 19/5/2006. Là một đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận, với
số vốn điều lệ đến nay lên tới 10 nghìn tỷ đồng.
2.1.1.2. Mục tiêu thành lập NHPT VN
- Đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển đất nước ngày càng cao; nâng cao khả
năng huy động vốn và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, tránh đầu tư dàn
trải, chống thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư;
- Đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản vay cho
các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa
và hỗ trợ xuất khẩu;
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện các nguyên tắc và cam kết quốc tế trong quá
trình hội nhập, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cần được điều
chỉnh theo nguyên tắc vừa đảm bảo lợi ích quốc gia, vừa phù hợp với các cam kết
hội nhập, theo đó: đối tượng, hình thức và thời hạn hỗ trợ sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO (Hiệp định
SMC). Việc hoàn thiện chính sách tài chính, trong đó có chính sách hỗ trợ đầu tư và
xuất khẩu, chính sách chi ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính minh bạch;
- Khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
21
So với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Phát triển, NHPT VN hiện nay được tăng
quyền chủ động, tăng tính trách nhiệm trong đánh giá, thẩm định cho vay các dự án
và có quyền từ chối cho vay đối với những dự án kém hiệu quả.
So với các ngân hàng thương mại khác, NHPT VN có sự khác biệt là tổ chức
tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân cư. Do hoạt
động của ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi
đặc biệt như: không phải dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,
được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn
chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành các quy
định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý ngoại
hối của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của NHPT VN
- Được huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện TDĐT PT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách TDĐT PT như cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau
đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh
tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận
ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy
thác.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định
của pháp luật.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
22
NHPT VN được tổ chức theo hệ thống và thực hiện nhiệm vụ thống nhất từ
Trung ương đến địa phương. Cơ cấu tổ chức của NHPT VN gồm: Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành được quy định cụ thể tại Quyết định số
110/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính Phủ.
Hội đồng quản lý
Bộ máy điều hành
Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHPT VN:
(Ban Tổng Giám đốc)
54 Chi nhánh tại các địa phương
VP đại diện ở nước ngoài (chưa có)
02 Sở Giao dịch tại Hà nội và TP. HCM
01 VP đại diện ở trong nước (TP.HCM)
Ban kiểm soát
Nguồn: Website https://www.vdb.gov.vn
2.1.1.5. Đặc điểm của NHPT VN
- NHPT VN kế thừa mọi quyền lợi và trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ Phát triển.
- NHPT VN là một tổ chức tài chính Nhà nước, thực hiện chính sách TDĐT
PT và tín dụng xuất khẩu.
- Hoạt động của NHPT VN không vì mục đích lợi nhuận, tỉ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- NHPT VN được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đây vừa là
đặc điểm vừa là một sự khác biệt của NHPT VN so với các tổ chức tài chính khác.
- Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của NHPT VN và do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
23
quyết định. Tổ chức và hoạt động của NHPT VN được quy định theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Với tính chất cho vay ưu đãi, hoạt động cho vay đầu tư của NHPT VN hiện
nay có lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay thương mại trên thị trường. Trong trường
hợp lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động, NHPT VN được cấp bù chênh lệch
lãi suất. Đây cũng là điểm hết sức khác biệt so với các tổ chức tài chính khác.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định Quy chế quản lý tài chính của NHPT VN
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý chính về
các vấn đề có liên quan đến chính sách hoạt động, giám sát và làm đầu mối trong
việc giải quyết những vấn đề chung và vấn đề liên ngành của NHPT VN. Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu, giám sát hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2.1.1.6. Cơ chế cho vay Đầu tư tại NHPT VN
Hiện nay, cơ chế cho vay đầu tư tại NHPT VN được thực hiện theo Nghị định
số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 và nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 v/v bổ sung một số điều của Nghị định 75/2011/NĐ-CP hoạt động cho
vay vốn TDĐT nhà nước, theo đó:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự án
vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm nghị định.
Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của
dự án (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối
đa đối với mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của NHPT
VN.
Các trường hợp mức vốn vay cao hơn 70% theo quy định, NHPT báo cáo Bộ
Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
24
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả
năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án
nhưng không quá 12 năm. Gia hạn thời gian cho vay vốn TDĐT NN tối đa là 15
năm, đối với một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn trong lĩnh
vực sản xuất điện, sản xuất xi măng, sản xuất thép, cung cấp nước sạch môi trường,
đáp ứng đủ các điều kiện: Dự án thuộc dự án nhóm A, B; Chủ đầu tư gặp khó khăn
về tài chính: Có kết quả hoạt động kinh doanh bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012;
không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với
NHPT VN.
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn
vốn cộng với phí hoạt động của NHPT VN. Tổng Giám đốc NHPT VN tính toán
mức lãi suất bình quân các nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội
đồng quản lý NHPT VN trình Bộ Tài chính công bố.
Bảo đảm tiền vay
Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu khi vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại NHPT VN theo
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao
gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và
các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm.
2.1.1.7. Sự khác nhau giữa cho vay TDĐT tại NHPT VN và các ngân hàng
trung gian khác
25
Bảng 2.1: Sự khác nhau cơ bản giữa cho vay đầu tư tại NHPT và cho
vay tại các trung gian tài chính khác
Chỉ tiêu so sánh
Cho vay tại NHPT
Cho vay tại Ngân hàng thương mại
Cho vay tại ngân hàng chính sách
Cho vay tại ngân Quỹ tín dụng nhân dân
tiêu
1. Mục cho vay
Không vì mục tiêu lợi nhuận, vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hộ của Nhà nước
Tìm kiếm lợi nhuận Không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước
Không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia
thành
Các viên
2. Đối tượng cho vay
Các đối tượng thuộc chính sách
Theo lược chiến kinh doanh của từng ngân trong hàng khuôn khổ pháp luật
Giới hạn theo danh mục quy định của Nhà nước trong từng giai đoạn
Trung, dài hạn
là
là
3. Thời hạn cho vay
Chủ yếu là trung hạn Chủ yếu trung hạn
Chủ yếu trung hạn
suất
lãi suất
thị
4. Lãi cho vay
Theo trường
Thấp hơn lãi suất thị trường
Thấp hơn lãi suất thị tường
thấp Thường hơn lãi suất thị trường
5. Bảo đảm tiền vay
Chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay
Có hoặc không có tài sản bảo đảm
hoặc Có không có tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm hiện có của khách hàng hoặc tài sản được bảo lãnh có giá lớn hơn khoản trị vay, tài sản hình thành từ vốn vay
26
Chỉ tiêu so sánh
Cho vay tại NHPT
Cho vay tại Ngân hàng thương mại
Cho vay tại ngân hàng chính sách
Cho vay tại ngân Quỹ tín dụng nhân dân
6. Xét duyệt khoản vay
Theo tiêu chí của ngân hàng
Theo tiêu chí của ngân hàng
Theo tiêu chí của ngân hàng và chính sách của nhà nước
Theo tiêu chí của ngân hàng theo chỉ hoặc định của Chính phủ
7. Nguồn vốn cho vay
Vốn huy động và các nguồn vốn vay khác.
Nguồn vốn của nhà nước và huy động từ các cá nhân, tổ chức
Nguồn từ các thành viên và huy động từ các tổ chức, cá nhân
của trợ Tài Chính phủ, vay từ các trung gian tài chính, các tổ chức tài chính phát triển song phương hay đa phương.
Không như những NHTM, NHPT thực hiện cho vay không vì mục tiêu lợi
nhuận mà vì mục tiêu phát triển kinh – tế xã hội của đất nước. Trong khi các tổ
chức trung gian tài chính khác như Ngân hàng Chính sách xã hội vì mục tiêu thực
hiện các chính sách xã hội, các quỹ tín dụng nhân dân lại chủ yếu tập trung vào mục
tiêu tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên.
Theo đó, đối tượng cho vay của các NHPT cũng khác so với các tổ chức trung
gian tài chính khác: Đối tượng cho vay của các NHPT được giới hạn theo danh mục
Chính phủ quy định trong từng giai đoạn, trong khi đối tượng cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội là các đối tượng thuộc chính sách, của các quỹ tín dụng
nhân dân là các thành viên của quỹ còn đối tượng của các NHTM thì theo chiến
lược kinh doanh của các NHTM. Thông thường, đối tượng cho vay của các NHTM
rộng hơn so với của NHPT.
Lãi suất cho vay tại NHPT nhìn chung thấp hơn lãi suất thị trường trong cùng
thời điểm, cụ thể như bảng 1.3:
27
Bảng 2.2: So sánh mức lãi suất cho vay của NHPT với lãi suất trung bình của
các NHTM
Thời gian Lãi suất cho vay NHTM Lãi suất cho vay NHPT
21%/năm 06/2008 12%/năm
12,75%/năm 12/2008 10,2%/năm
9,25%/năm 02/2009 6,9%/năm
12%/năm 12/2009 9,6%/năm
14,96%/năm 12/2010 11,4%/năm
19%/năm 12/2011 14,4%/năm
17,75%/năm 06/2012 12%/năm
16,75%/năm 01/2013 10,2%/năm
12,5%/năm 06/2013 11,4%/năm
12,5%/năm 11/2013 10,8%/năm
Nguồn: các văn bản thông báo lãi suất cho vay TDĐT và website
https://www.stox.vn)
Nhìn chung, lãi suất cho vay tại NHPT đều thấp hơn so với lãi suất cho vay
tại các NHTM trong cùng thời kỳ. Tuy nhiên, qua nhiều lần điều chỉnh, hiện nay lãi
suất cho vay tại NHPT tuy vẫn còn thấp hơn so với NHTM nhưng đã gần sát hơn so
với mức chung trên thị trường.
2.1.2. Giới thiệu về Sở Giao dịch II - NHPT VN
Sở Giao dịch II - NHPT VN (Sở Giao dịch II) được thành lập theo Quyết định
số 270/QĐ-NHPT ngày 19/6/2007 của Tổng Giám đốc NHPT VN trên cơ sở tổ
chức lại NHPT VN Chi nhánh TP.HCM.
28
Sở Giao dịch II là đơn vị thuộc NHPT VN, hoạt động theo quy chế tổ chức và
hoạt động của NHPT VN, có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ theo phân cấp, gồm
các nghiệp vụ:
- Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn;
- Cho vay các dự án đầu tư trong nước và cho vay dự án theo hiệp định của
Chính phủ;
- Hỗ trợ sau đầu tư;
- Bảo lãnh TDĐT;
- Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn NHTM;
- Cho vay xuất khẩu;
- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;
- Thực hiện nghiệp vụ nhận ủy thác cấp phát, ủy thác và nhận ủy thác cho
vay từ các nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài của
Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn TP.HCM, một số dự án
liên tỉnh mà chủ đầu tư có trụ sở chính đặt tại TP.HCM;
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán với khách hàng,
thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống NHPT, tổ chức công tác thanh toán quốc tế
theo quyết định và hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
Theo Quyết định số 288/QĐ-NHPT ngày 29/6/2007 và Quyết định số
344/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 của Tổng Giám đốc NHPT VN, mô hình tổ chức
hiện tại của Sở Giao dịch II như sơ đồ 2.1:
Kể từ khi thành lập, Sở Giao dịch II đã từng bước trưởng thành và khẳng định
vai trò trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM cũng như góp
phần vào sự tăng trưởng của NHPT VN.
29
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức Sở Giao dịch II – NHPT VN:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phòng HCNS
Khối hỗ trợ,phục vụ
Khối Tín dụng
Khách hàng, nội bộ
Nội bộ
Phòng Tín dụng I
Phòng TCKT
Phòng HCNS
Phòng Tín dụng II
Phòng Tin học
Phòng Tín dụng III
Phòng Tổng Hợp
Phòng TDXK
Phòng Kiểm tra
(Nguồn: Quyết định số 288/QĐ-NHPT ngày 29/6/2007 của NHPT VN
về việc phê duyệt tổ chức bộ máy Sở Giao dịch II)
Cụ thể, thời gian qua, Sở Giao dịch II đã tập trung nguồn vốn tín dụng nhà
nước để đầu tư vào các công trình, dự án trọng điểm, hỗ trợ các dự án cải tạo và
phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị như: Dự án xây dựng Cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất, Xây dựng cầu Đồng Nai, xây dựng các khu công nghiệp trên
địa bàn TP.HCM... Bên cạnh đó Sở Giao dịch II cũng đã đầu tư vào các dự án xã
hội hóa y tế, giáo dục, các dự án anh sinh xã hội trên thành phố, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững như: Xây dựng bệnh biện đa khoa Hồng
Đức III, Xây dựng bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, nhà
30
máy điện gió Bạc Liêu, xây dựng trường Đại học Tôn Đức Thắng, xây dựng nhà
máy xử lý nước BOO Thủ Đức, xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, ...
Ngoài ra, thông qua chính sách tín dụng xuất khẩu, Sở Giao dịch II cũng đã
hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của
Thành phố. Sở Giao dịch II đã tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng
như cà phê, thủy sản, gỗ, ... cho các Công ty như Công ty Xuất nhập khẩu Cà phê
Tây Nguyên, Công ty CP thực phẩm Trung Sơn, Công ty lâm nghiệp Sài Gòn
Forimex, ... giúp các Công ty xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài.
Đến giữa năm 2012, bước đầu thực hiện việc tái cơ cấu NHPT, cơ cấu tổ chức
bộ máy hoạt động của Sở Giao dịch II có sự thay đổi, đó là kể từ ngày 01/7/2012,
Sở Giao dịch II tiếp nhận sáp nhập Chi nhánh Long An (theo quyết định số
273/QĐ-NHPT ngày 27/6/2012 của Tổng Giám đốc NHPT VN). Mặc dù có sự thay
đổi trong tổ chức, tuy nhiên Sở Giao dịch II và Chi nhánh Long An (nay là Phòng
Giao dịch Long An) vẫn tiếp tục nỗ lực thực hiện các chính sách tín dụng của nhà
nước góp phần đạt mục tiêu kinh tế - xã hội của TP.HCM.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO
DỊCH II GIAI ĐOẠN 2008-2013
2.2.1. Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II
2.2.1.1. Chính sách cho vay của Chính phủ
Từ năm 2008 đến 2013, hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II chịu sự
chi phối của chính sách cho vay của chính phủ theo các giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn từ 2008 đến 2011: Thực hiện cho vay theo Nghị định 151/2006/NĐ-
CP ngày 20/12/2006 và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006.
Giai đoạn từ sau 2011 đến nay: Thực hiện cho vay theo Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 và Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013
v/v bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011.
31
Với các chính sách về đối tượng cho vay khác nhau, lãi suất và thời hạn cho
vay khác nhau điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cho vay đầu tư của Sở
Giao dịch II trong từng giai đoạn:
Đối tượng vay vốn tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 thu hẹp hơn
so với Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về quy mô dự án và tập trung
chủ yếu vào một số dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như cầu đường,
xử lý nước thải, cấp nước sinh hoạt, giáo dục y tế, ...
Mức vốn cho vay: Tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án (không bao gồm
vốn lưu động). Tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 quy định thêm mức
vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tư không vượt quá 15% vốn điều lệ của
NHPT VN.
Lãi suất cho vay: Tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 và sau đó
là Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 quy định mức lãi suất căn cứ trên lãi
suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm + biên độ chênh lệch (0,5% tại Nghị định
151/2006/NĐ-CP và 1% tại Nghị định 106/2008/NĐ-CP). Tuy nhiên, đến Nghị
định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 thì lãi suất cho vay do TGĐ NHPT VN tính
toán báo cáo Chủ tịch HĐQL trình Bộ tài chính công bố. Như vậy, NHPT VN đã
chủ động hơn trong việc tính toán lãi suất cho vay.
Thời hạn cho vay: Thời hạn vay vốn hầu như ổn định ở mức tối đa là 12 năm.
Riêng tại các địa bàn khó khăn đối với một số lĩnh vực nhất định, Nghị định 75/NĐ-
CP ngày 30/8/2011 quy định được gia hạn tối đa 15 năm.
Bảo đảm tiền vay: Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 quy định Chủ
đầu tư được phép dùng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm, trường
hợp tài sản hình thành từ vốn vay không đủ thì chủ đầu tư sử dụng tài sản hợp pháp
khác để bảo đảm tiền vay và bảo lãnh với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vay
vốn và bảo lãnh. Nghị định 75/2011/NĐ-CP quy định Chủ đầu tư khi vay vốn tại
NHPT VN phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài
32
sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp
bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2.2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội TP.HCM
Trong thời kỳ năm 2008 đến 2013, kinh tế - xã hội TP.HCM đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Hậu quả khủng khoảng kinh tế năm 2008 đã gây ra
nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn: lạm phát, lãi suất tăng cao, giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng, đầu ra bị thu hẹp, ... Điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến nhiều lĩnh vực trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, với vai trò là Thành phố
kinh tế trọng điểm, TP.HCM liên tục nỗ lực dùng nhiều biện pháp vượt qua khó
khăn, đến năm 2013 đã phần nào ổn định được kinh tế vĩ mô, ngăn chặn được suy
giảm kinh tế. Đạt được một số các chỉ tiêu nhất định:
+ Về tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM có biến động cùng xu hướng với
tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước (Biểu đồ 2.1). Giai đoạn 2008 đến 2010 có
biến động tăng giảm bất thường do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Giai đoạn từ 2010 đến 2013 không có biến động nhiều, và đến năm 2013 tốc độ
tăng trưởng tăng nhẹ do Thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp giúp phục hồi kinh
tế, ổn định vĩ mô như chương trình kích cầu qua chính sách bảo lãnh cho DNNVV
vay vốn tại NHTM, hỗ trợ LSSĐT đối với một số dự án, giảm thuế TNDN,...
33
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 2008-2013.
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM và tổng cục thống kê Việt Nam)
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kể từ khi UBND TP.HCM thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế giai đoạn 2006-2010 và ban hành quyết định về chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011-2015, cơ
cấu kinh tế TP.HCM đã có nhiều biến đổi rõ rệt. Sự đóng góp vào tăng trưởng GDP
có nhiều chuyển biến tích cực: khu vực dịch vụ vẫn là khu vực đóng góp nhiều nhất
vào tăng trưởng GDP chiếm trên 50% và tăng dần trong cơ cấu GDP (chiếm 53%
năm 2008, 55% năm 2009, 54% năm 2010, 57,8% năm 2011, 58,6% năm 2012 và
khoảng 58% năm 2013). Khu vực công nghiệp có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng cao (trên 40% trong tổng GDP). Khu vực nông nghiệp có xu hướng
tương đối ổn định, mặc dù chiếm tỷ trọng thấp (xấp xỉ 1% trong tổng GDP). Bên
cạnh đó, sự chuyển dịch cũng phát triển theo hướng tăng dần đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân và thành phần có vốn đầu tư nước ngoài. Giảm dần mức đóng góp
của kinh tế nhà nước. Cụ thể: giai đoạn 2008- 2010 kinh tế nhà nước chiếm 26,6%
đã giảm xuống 18% vào năm 2012 và còn khoảng 17,3% vào năm 2013. Trong khi
34
đó, kinh tế ngoài nhà nước đã tăng từ 50,6% giai đoạn 2006-2010 lên đến 58,5%
năm 2012 và lên khoảng trên 58% vào năm 2013.
+ Chỉ số giá tiêu dùng: Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê, chỉ số
giá tiêu dùng cả nước năm 2013 tăng chậm nhất trong nhiều năm trở lại đây. Cụ thể:
năm 2008: 19,89%; năm 2009: 6,52%; năm 2010: 11,75%; năm 2011: 18,13%; năm
2012: 6,81%; năm 2013: 6,04%. Trong đó, chỉ số giá tiêu dùng của TPHCM qua
các năm có nhiều biến động: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2013 của TP.HCM
tăng 5,2%, trong đó tháng 12 năm 2013 tăng 0,39% so với tháng trước. Như vậy,
bình quân mỗi tháng năm 2013, CPI của thành phố tăng 0,42% so với tháng trước.
Mức tăng 5,2% cả năm là con số đáng ghi nhận trong bối cảnh đời sống
kinh tế của người dân đang khó khăn. Khác với các địa phương khác trong cả nước,
ngoài việc triển khai chương trình bình ổn thị trường trên quy mô lớn với hàng
nghìn điểm bán hàng phục vụ người dân thì TP.HCM là địa phương duy nhất trong
cả nước chưa tăng giá khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế tại các bệnh viện công
: CPI
trong năm 2013 nhằm san sẻ bớt khó khăn với người dân.
Biểu đồ 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) TP.HCM qua các năm 2008-2013
(Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)
35
+ Về đầu tư phát triển: Theo báo cáo của UBND TP.HCM, tổng vốn đầu tư
năm 2013 đạt 227.033 tỷ đồng, tăng 4,7% so với năm trước. Phát triển doanh
nghiệp có dấu hiệu tăng dần, số lượng doanh nghiệp thành lập mới có xu hướng
tăng, tuy nhiên, quy mô vốn bình quân mỗi doanh nghiệp mới thành lập có xu
hướng giảm. Chứng tỏ chủ yếu các doanh nghiệp mới thành lập là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Mặc dù hoạt động của các doanh nghiệp đã có nhiều cải thiện nhưng
vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong tình hình kinh tế nhiều biến động.
+ Về thương mại dịch vụ và sản xuất công nghiệp: Tăng chậm do vẫn bị ảnh
hưởng của việc giá nguyên liệu đầu vào cao, lãi suất vay vốn cao và đầu ra hạn chế
dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Hạ tầng kỹ thuật: Mặc dù thành phố đã chú trọng cải thiện, nâng cấp, mở
rộng hạ tầng kỹ thuật nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu và tốc độ phát triển của
kinh tế, xã hội và phát triển chưa đồng bộ.
+ Giáo dục, đào tạo, y tế: Nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
của xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu đặc biệt là cho các ngành
thuộc lĩnh vực công nghệ cao, cần nhiều kỹ năng. Hiện tượng quá tải bệnh viện
đang là vấn đề nhức nhối của ngành y tế.
Thực trạng trên cho thấy TP.HCM đang có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn
ĐầU TƯ để hỗ trợ các lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng Hiện đại hóa – Công nghiệp hóa và giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội, ổn định vĩ mô.
2.2.2. Kết quả thực hiện Cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II
2.2.2.1. Doanh số cho vay
Sở Giao dịch II thực hiện cho vay ĐầU TƯ theo chính sách của NHPT VN
(theo các quy định tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006, Nghị định
106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 (có hiệu lực từ tháng 10/2008 đến 20/10/2011) và
sau đó là Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 (có hiệu lực từ 20/10/2011
36
đến nay) và Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 (bổ sung một số điều tại
Nghị định 75/2011/NĐ-CP).
Thời điểm năm 2008, Sở Giao dịch II quản lý 89 dự án TDĐT, trong đó có 9
dự án nhóm A, tổng mức vốn vay là 31.236,607 tỷ, bao gồm 89 dự án ĐầU TƯ với
dư nợ 2.769,873 tỷ. Đến năm 2013, Sở Giao dịch II quản lý 74 dự án, trong đó có 8
dự án nhóm A với tổng dư nợ 3.903,093 tỷ.
Tình hình doanh số cho vay qua các năm như sau:
Bảng 2.1: Doanh số cho vay đầu tư từ 2008 đến 2013
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
237.992
687.753
920.364
674.600
394.050
504.900
Cho vay đầu tư
Tăng trưởng
189%
34%
-27%
-42%
28%
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Sở Giao dịch II – NHPT VN qua các năm)
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay giai đoạn 2008 -2013.
37
Bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.3 cho thấy có dự biến động lớn về doanh số cho
vay đầu tư giai đoạn 2008 đến 2013.
Giai đoạn 2008 đến 2010, mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng
gây bất lợi đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp và hoạt động cho vay của
các ngân hàng, tuy nhiên doanh số cho vay đầu tư của Sở Giao dịch II vẫn tăng
trưởng đáng kể qua các năm từ 2008-2010. Cụ thể: năm 2009 tăng gần 200% so
với năm 2008 và đến năm 2010 tăng gần 200% so với 2008 do các dự án lớn được
thẩm định và giải ngân. Tuy nhiên khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2012 lại ghi
nhận sự sụt giảm trong doanh số cho vay: Năm 2011, doanh số cho vay đầu tư giảm
27% so với năm 2010 và năm 2012 doanh số cho vay đầu tư chỉ còn 42% so với
năm 2010 (giảm 41% so với năm 2011). Do thực hiện cơ chế thắt chặt tín dụng theo
Nghị quyết 11 của Chính phủ, cắt giảm TDĐT, năm 2011 và 2012, NHPT chủ
trương tập trung nguồn vốn cho các dự án có khả năng hoàn thành trong năm và hạn
chế tiếp nhận thẩm định các dự án mới, chỉ ưu tiên các dự án thuộc lĩnh vực xã hội
hóa, y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, ... Dẫn đến số các dự án tiếp nhận hồ sơ để
thẩm định và giải ngân trong năm hạn chế, làm giảm doanh số cho vay. Đến năm
2013 doanh số cho vay tăng trưởng 28% so với năm 2012 do có một số dự án tốt
được giải ngân trong năm.
2.2.2.2. Dư nợ
Qua bảng số liệu (Bảng 2.2) và biểu đồ (Biểu đồ 2.4) cho thấy, dư nợ cho vay
đầu tư có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể:
Năm 2008 Sở Giao dịch II quản lý 89 dự án với dư nợ tại thời điểm là
2.769.873 triệu đồng đến năm 2013, Sở Giao dịch II quản lý 74 dự án, trong đó có
8 dự án nhóm A với tổng dư nợ 3.903,093 tỷ. Sự gia tăng về số dư nợ thời điểm do
Sở Giao dịch II chú trọng đẩy mạnh phát triển việc mở rộng quy mô TDĐT.
38
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ qua các năm từ 2008 đến 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
(Bao gồm cả CN Long An)
TDĐT 2.769.873 2.751.300 3.329.989 3.441.572 3.772.589
- -1% 21% 3% 10% Tăng trưởng %
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Sở Giao dịch II – NHPT VN)
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay đầu tư tại thời điểm năm 2008 đến 2013
Trong đó, cơ cấu dư nợ theo nhóm ngành nghề:
39
Bảng 2.3: Dư nợ theo cơ cấu ngành từ 2008 đến 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
76% 81% 87% 92% 92% 94%
Dư nợ theo ngành công nghiệp, xây dựng
19% 15% 9% 5% 5% 4%
Dư nợ theo ngành nông, lâm, ngư nghiệp
5% 4% 4% 3% 3% 2% Dư nợ theo các ngành khác
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sở Giao dịch II – NHPT VN)
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ đầu tư theo nhóm ngành nghề.
Theo đó, ta thấy dư nợ theo nhóm ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao và
tăng dần qua các năm, ngược lại so với các nhóm ngành nông lâm, ngư nghiệp và
40
các ngành khác. Điều này cho thấy xu hướng tăng đầu tư vào các ngành công
nghiệp xây dựng, theo xu hướng phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
Chính phủ đã đề ra. Việc tăng cường đầu tư vào nhóm ngành công nghiệp xây dựng
đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương cũng như cả nước.
2.2.2.3. Tình hình thu hồi nợ vay
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ từ 2008 đến 2013.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
462,818 444,593 400,281 508,531 552,159 764,150 Doanh số thu nợ
- -4% -10% 27% 9% 38% Tăng trưởng %
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sở Giao dịch II – NHPTVN)
Thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc về công tác thu hồi, xử lý nợ nên Sở
Giao dịch II đã tích cực đôn đốc thu nợ theo hợp đồng tín dụng. Doanh số thu nợ
TDĐT tăng trưởng đều qua các năm.
Theo bảng số liệu 2.4 và biểu đồ 2.6, mặc dù, từ năm 2008 đến năm 2010
tình hình thu nợ có xu hướng giảm sút, tuy nhiên từ năm 2011 đến 2013, doanh số
thu nợ tăng dần. Do Sở Giao dịch II đã có nhiều biện pháp đôn đốc các khách hàng
trả nợ đúng hạn, kiên quyết trong công tác thu hồi và xử lý nợ theo chỉ đạo của
TGĐ NHPT VN. Sở Giao dịch II đã thành lập các tiểu ban xử lý thu hồi nợ, các tổ
công tác đặc biệt về thu hồi và xử lý nợ và được sự trợ giúp của NHPT VN trong
việc làm việc với khách hàng và các cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ cho công tác
thu hồi nợ. Nhờ đó, doanh số thu nợ của Sở Giao dịch II tăng lên đáng kể.
41
Biểu đồ 2.6: Doanh số thu nợ đầu tư từ năm 2008 đến năm 2013.
2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.5: Nợ quá hạn tại Sở Giao dịch II từ 2008 -2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2013
(Bao gồm cả CN Long An)
128.454 21.490 24.662 15.438 67.908 58.424 Nợ quá hạn TDĐT
4,64% 0,78% 0,74% 0,45% 1,8% 1,5%
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ TDĐT
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Sở Giao dịch II – NHPT VN)
42
Biểu đồ 2.7: Nợ quá hạn đầu tư từ năm 2008 - 2013
Qua bảng số liệu (Bảng 2.6) và biểu đồ (Biểu đồ 2.7) ta thấy, sự biến động
nợ quá hạn của TDĐT có sự biến động không đồng đều qua các năm. Nợ quá hạn
cho vay đầu tư giảm mạnh từ chiếm khoảng 4,64% tổng dư nợ năm 2008 xuống còn
0,78% trong tổng dư nợ năm 2009. Tăng giảm không nhiều trong khoảng 2009 đến
2011. Nhưng tăng đột biến vào năm 2012. Cụ thể: Nợ quá hạn cho vay TDĐT tăng
từ 15.438 triệu đồng năm 2011 lên 67.908 triệu đồng năm 2012 (tăng gấp 4 lần).
Điều này cho thấy, mặc dù khoảng thời gian từ 2009 đến 2011, Sở Giao dịch II đã
tích cực nỗ lực trong công tác quản lý, thu hồi nợ theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc
NHPT tuy nhiên, đến năm 2012, nợ quá hạn vẫn tăng cao.
Nguyên nhân chủ yếu do: các dự án tôn nền vượt lũ tại tỉnh Long An không
đủ nguồn thu từ việc giao nền để trả nợ, các dự án thuộc Vinashin và Vinalines
được tái cơ cấu nợ nhưng Sở Giao dịch II vẫn theo dõi lãi treo và một số dự án bàn
giao chậm. Đến năm 2013 do tích cực thực hiện nghị quyết của Chính phủ trong
việc giảm nợ xấu, tăng cường các biện pháp đôn đốc thu hồi và xử lý nợ, nợ quá
43
hạn đã giảm xuống còn 58.424 triệu đồng (giảm xuống chỉ còn 1,5% trong tổng dư
nợ) và lãi treo là 111.300 triệu đồng. Các dự án phát sinh nợ quá hạn chủ yếu do
chậm tiến độ hoặc công suất khai thác thấp hơn so với kỳ vọng.
Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn của Sở Giao dịch II thuộc mức thấp so với con số
2,2% của toàn hệ thống (đến ngày 31/12/2013, nợ quá hạn toàn hệ thống NHPT VN
là là 6.414 tỷ đồng trên tổng dư nợ 289.711 tỷ đồng).
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH II
2.3.1. Các thành tựu đạt được
Giai đoạn từ năm 2008 đến 2013, Sở Giao dịch II đã thực hiện cho vay nhiều
dự án đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần phát triển tình hình kinh tế và
ổn định vĩ mô trên địa bàn TP.HCM nói chung và cả nước nói riêng. Cụ thể các dự
án về cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng giao thông: Cho vay dự án xây dựng cầu Đồng Nai, dự án
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, dự án xây dựng Cảng Tân Hiệp Phước,
Cảng Sài Gòn, cảng Long Bình. Góp phần kết nối giao thông giữa TP.HCM với các
địa phương, tạo thông thương về mặt hàng hóa, thúc đẩy ngành dịch vụ, công
nghiệp và nông nghiệp nông thôn phát triển.
- Cơ sở hạ tầng ngành điện: Đến năm 2013, Sở Giao dịch II đã cho vay 11
dự án ngành điện với tổng mức đầu tư 5.088 tỷ đồng. Các dự án xây dựng thủy
điện, nhiệt điện, các dự án cải tạo lưới điện như: Xây dựng thủy điện Đại Ninh, thủy
điện Đa Dâng 2, Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy điện gió Bạc Liêu, dự án
đường dây 500kv Nhà Bè – Ô môn ... đã góp phần cung cấp điện đáp ứng nhu cầu
sử dụng trong sản xuất và tiêu dùng ở TP.HCM và các tỉnh thành khác.
- Các dự án cung cấp nước sạch: Các dự án của Tổng Công ty cấp nước Sài
Gòn, dự án xây dựng nhà máy BOO Thủ Đức, dự án hệ thống cấp nước sạch từ
nguồn nước Kênh Đông, ... Góp phần phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất
trên toàn thành phố.
44
- Các dự án về xử lý rác thải: Dự án nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt của
Công ty CP ĐT PT Tâm Sinh Nghĩa, dự án Nhà máy xử lý rác Củ Chi, dự án Nhà máy xử lý nước thải công suất 300m3/ngày đêm của Công ty CP Đầu tư Tân Đức, ...
cũng góp phần không nhỏ vào yêu cầu cấp bách về xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn thành phố.
- Các dự án về Y tế giáo dục như xây dựng bệnh viện đa khoa Hồng Đức III,
mở rộng bệnh viện Bình Dân, xây dựng trường Đại học Tôn Đức Thắng, xây dựng
ký túc xá trường Bách Khoa, ...đã giúp giảm nhẹ gánh nặng về nhu cầu khám chữa
bệnh cũng như nhu cầu về giáo dục, đào tạo trên địa bàn thành phố. Giúp phát triển
an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Sở Giao dịch II đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành
phố cũng như địa bàn các tỉnh lân cận. Việc đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm
tại TP.HCM và các địa bàn kinh tế khó khăn như Tây Nguyên (Nhà máy thủy điện
Đa Dâng 2 tại tỉnh Lâm Đồng, Nhà máy sản xuất ván và veneer gỗ MDF Long Việt
tại tỉnh Đăknông,...) cũng góp phần phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương.
- Đối với nội bộ Sở Giao dịch II, thời gian qua Ban lãnh đạo cùng cán bộ
nhân viên đã nỗ lực và thu được những thành quả nhất định:
+ Việc triển khai chỉ đạo của TGĐ NHPT trong công tác thu hồi xử lý nợ
vay là nghiêm túc và quyết liệt. Công tác phối hợp với các đơn vị được thực hiện
kịp thời và khẩn trương. Như việc hỗ trợ chi nhánh NHPT Cần Thơ, hỗ trợ chi
nhánh NHPT Đăk Lắc trong công tác xử lý nợ.
+ Thực hiện tốt công tác phân loại nợ, rà soát hồ sơ khách hàng còn dư nợ
theo hướng dẫn của NHPT một cách chi tiết và có báo cáo kịp thời với NHPT.
+ Quyết liệt trong đối với các khoản giải ngân tạm ứng kéo dài từ các năm
trước và thu hồi/hoàn chứng từ chuyển khối lượng hoàn thành của nhiều dự án.
2.3.2. Hạn chế
Qua thời gian 7 năm thực hiện nhiệm vụ cho vay đầu tư phát triển Sở Giao
dịch II đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM nói riêng và
45
cả nước nói chung. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực trên, trong quá trình thực
hiện Sở Giao dịch II cũng đã bộc lộ những hạn chế, cụ thể:
- Công tác tìm kiếm khách hàng mới thuộc danh mục ưu tiên cho vay và đối
tượng cho vay theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 còn hạn chế, số
lượng dự án thẩm định mới còn ít.
- Giải ngân TDĐT PT mặc dù đã tăng 128% so với năm trước nhưng chưa
hoàn thành kế hoạch được giao (năm 2013 chỉ hoàn thành 79,3% kế hoạch).
- Việc quản lý, kiểm tra và giám sát tài sản bảo đảm tiền vay chưa được chú
trọng. Nhiều dự án chưa thực hiện công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay, chưa
đăng ký giao dịch bảo đảm do vướng nhiều thủ tục ở các cơ quan chức năng liên
quan (như chủ đầu tư chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, tài sản
hình thành từ vốn vay hình thành trên đất thuê, ...).
- Nợ quá hạn qua các năm tăng cao (năm 2013, nợ quá hạn chiếm 1,7%
trong tổng dư nợ). Báo hiệu sự suy giảm về chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch II.
Đây là hậu quả của việc cho vay dàn trải với lãi suất ưu đãi, đặt mục tiêu tăng
trưởng tín dụng và coi nhẹ việc quản lý dự án.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn TDĐT PT tại Sở Giao dịch II của các thành
phần kinh tế còn hạn chế. Do thủ tục rườm rà, phức tạp và kéo dài thời gian thẩm
định, khâu tiếp thị hình ảnh đối với khách hàng chưa được chú trọng.
- Nguồn vốn TDĐT PT tại Sở Giao dịch II hạn chế dẫn đến khả năng cân đối
nguồn vốn giải ngân cho các dự án trong từng giai đoạn biến đổi của nền kinh tế
thấp. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong những năm gần đây vào khoảng 30%/năm.
Tốc độ này khá cao so với tốc độ tăng lượng vốn huy động được. Mặt khác, nguồn
vốn điều lệ của NHPT vẫn đang bị kẹt trong nhiều dự án, chương trình của Chính
phủ có quy mô vốn lớn nhưng không có khả năng trả nợ như chường trình đầu tư
tàu đánh cá vùng khơi, chương trình mía đường, .... Mặt khác, vì lãi suất cho vay cố
định trong một thời gian khá dài và thấp hơn lãi suất cho vay tại các NHTM nên
Chủ đầu tư ưu tiên trả nợ cho các khoản vay của NHTM có lãi suất cao hơn. Do
mục tiêu không vì lợi nhuận nên có giai đoạn lãi suất cho vay thậm chí còn thấp hơn
46
lãi suất huy động. Điều này cũng góp phần làm tăng áp lực bảo đảm nguồn vốn và
giảm sự linh hoạt trong kế hoạch sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ tác động của vốn TDĐT PT đến sự phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương còn khiêm tốn
Bảng 2.6: Quy mô vốn TDĐT PT tại TP.HCM
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
115.246 143.504 173.492 201.500 217.073 227.033 Tổng vốn đầu tư
237,992 687,753 920,364 674,600 394,050 504,900
Vốn giải ngân TDĐT tại Sở Giao dịch II
Tỷ trọng 0,2% 0,4% 0,5% 0,3% 0,2% 0,2%
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM và báo cáo tổng kết hoạt động Sở
Giao dịch II).
Ta thấy, quy mô TDĐT PT Sở Giao dịch II so với quy mô TDĐT PT trên địa
bàn thành phố chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư (dưới 1%). Tỷ trọng vốn
TDĐT PT so với tổng nguồn vốn đầu tư tăng dần từ 2008 đến 2010 và sau đó có xu
hướng giảm dần.
2.4. ỨNG DỤNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI VÀ BÊN
TRONG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH II
Để tóm tắt và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường bên
ngoài cũng như các mặt mạnh, yếu quan trọng của một đơn vị, Fred R. David trong
cuốn sách “Khái lược về Quản trị chiến lược” đã đề xuất ứng dụng ma trận đánh giá
các yếu tố bên ngoài (EFE) và ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE).
Theo đó, các yếu tố bên ngoài được thiết lập theo các bước sau:
47
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công
như đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài (tổng số từ 10 đến
20 yếu tố) bao gồm cả những cơ hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành
kinh doanh.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của yếu
tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Các cơ hội thường
có mức độ phân loại cao hơn mối đe dọa. Tuy nhiên, mối đe dọa cũng có thể nhận
được mức phân loại cao nếu nó đặc biệt nghiêm trọng hay mang tính đe dọa. Mức
phân loại thích hợp có thể xác định được bằng cách so sánh những nhà cạnh tranh
thành công với những nhà cạnh tranh không thành công, hoặc bằng cách thảo luận
về yếu tố này và đạt được sự nhất trí của nhóm. Tổng số các mức phân loại được ấn
định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho
thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này,
trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình,
1 là phản ứng ít. Các mức này dựa trên hiệu quả của chiến lược công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số
điểm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số các cơ hội chủ yếu và mối đe dọa được bao nhiêu trong ma trận EFE,
tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0 và thấp nhất là
1,0. Căn cứ vào tổng điểm này để đánh giá mức độ phản ứng của DN đối với môi
trường như sau:
48
- Tổng số điểm quan trọng là 4 cho thấy rằng tổ chức đang phản ứng rất tốt với
các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi trường của họ.
- Tổng số điểm quan trọng là 1 cho thấy những chiến lược mà tổ chức đề ra
không tận dụng được các cơ hội hoặc né tránh được các mối đe dọa từ bên ngoài.
- Tổng số điểm quan trọng là 2,5 cho thấy rằng tổ chức đang phản ứng ở mức
trung bình với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi trường của họ.
Một cách xây dựng tương tự cho ma trận các yếu tố bên trong.
Theo đó, tác giả xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong đối với
hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II như sau:
2.4.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài của Sở Giao dịch II
Bảng 2.7: Ma trận các yếu tố bên ngoài
STT Các yếu tố bên ngoài Số điểm Mức độ quan trọng của các yếu tố Phân loại
Nhóm yếu tố cơ hội
1 Môi trường chính trị - xã hội 0.08 3 0.25 ổn định
2
lý 0.10 2 0.20
Sự hỗ trợ của môi trường pháp trong hoạt động NHPT ngày càng hoàn thiện
3 Hội nhập kinh tế quốc tế mở 0.09 2 0.18 ra nhiều cơ hội mới
0.11 3 0.32
4 Khoa học công nghệ phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng
0.10 4 0.39
5 Yêu cầu về việc giải quyết nhu cầu an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhóm yếu tố nguy cơ
49
STT Các yếu tố bên ngoài Số điểm Mức độ quan trọng của các yếu tố Phân loại
6 0.11 3 0.32 Cơ chế chính sách của chính phủ còn nhiều hạn chế
0.11 3 0.33
7 Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn hạn chế
8 0.12 3 0.37 Chất lượng dự án khách hàng lập còn chưa cao
0.10 2 0.19 9 Doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích
10 Rủi ro bất khả kháng (thời 0.08 1 0.08 tiết)
Tổng số 1.00 2.64
Việc xác định tầm quan trọng của các yếu tố được tham khảo từ ý kiến của
các chuyên gia và dựa vào nhận xét của chính tác giả.
Nhận xét: Ma trận các yếu tố bên ngoài của Sở Giao dịch II cho thấy số điểm
phản ứng với môi trường ngoài là 2.64 điểm trong khi mức trung bình là 2.5 điểm.
Chứng tỏ Sở Giao dịch II phản ứng trước các tác động của môi trường ngoài chỉ
trên mức trung bình. Trong các yếu tố thì yếu tố “Yêu cầu về việc giải quyết nhu
cầu an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế” và “Khoa học công nghệ phát
triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng” là các yếu tố đóng
vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Sở Giao dịch II. Mức
phân loại đối với hai yếu tố này lần lượt là 4 và 3 cho thấy Sở Giao dịch II đã ứng
phó hiệu quả đối với hai yếu tố.
2.4.2. Ma trận các yếu tố bên trong của Sở Giao dịch II
Tương tự như cách lập ma trận các yếu tố bên ngoài, ma trận các yếu tố bên
trong được lập sau khi tổng hợp và xử lý dữ liệu từ kết quả khảo sát.
50
Bảng 2.8: Ma trận các yếu tố bên trong
STT Các yếu tố bên trong Điểm số
Mức độ quan trọng của các yếu tố Đánh giá thực trạng
Nhóm các điểm mạnh
0.19 0.09 2 1 Nguồn vốn ổn định và được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán
0.14 3 0.42 2 Trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thẩm định
Công tác đào tạo nguồn nhân lực 0.10 4 0.40 3
0.09 3 0.28 4 Văn hóa kinh doanh, môi trường làm việc thân thiện
0.10 4 0.40 5 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Nhóm các điểm yếu
0.10 2 0.17 6
Công tác quảng bá thông tin về chính sách cho vay và ngân hàng còn hạn chế
Quy trình, thủ tục vay vốn phức tạp 0.10 4 0.38 7
Cơ sở vật chất, công nghệ hạn chế 0.10 3 0.29 8
0.09 3 0.31 9
Hệ thống thông tin, chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp vay vốn chưa minh bạch và thiếu quy chuẩn
0.09 4 0.38 10
Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng và khoản vay chưa được chú trọng
Tổng cộng điểm 1.00 3.21
Mức độ thực trạng của các yếu tố được đánh giá từ 1 (yếu nhất) đến 4 (mạnh
nhất).
(Việc cho điểm đánh giá thực trạng các yếu tố được tổng kết theo phụ lục 2:
Kết quả thu thập và xử lý số liệu)
51
Ma trận các yếu tố bên trong cho thấy Sở Giao dịch II đang ở mức trên trung
bình về vị trí nội bộ. Trong đó: yếu tố “Trình độ chuyên môn và năng lực của cán
bộ thẩm định” được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố nội bộ của
Sở Giao dịch II. Ma trận cho thấy các điểm mạnh như: Trình độ chuyên môn và
năng lực của cán bộ thẩm định, Công tác đào tạo nguồn nhân lực; Đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng và các điểm yếu như: Công tác quảng bá thông tin về
chính sách cho vay và ngân hàng còn hạn chế; Quy trình, thủ tục vay vốn phức tạp
và Cơ sở vật chất, công nghệ hạn chế. Theo đó, Sở Giao dịch II đã tận dụng được
các điểm mạnh về công tác đào tạo nhân lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
Tuy nhiên, chưa khắc phục được các điểm yếu là công tác quảng bá thông tin và
công tác kiểm ta giám sát khách hàng chưa tốt.
Do đó, Sở Giao dịch II cần khắc phục các điểm yếu và phát huy các điểm
mạnh để nâng cao nội lực hoạt động.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho
vay TDĐT Phát triển Nhà nước tại Sở Giao dịch II và khái quát tình hình kinh tế -
xã hội của TP.HCM trong những năm từ 2008-2013 qua các mặt: Tốc độ tăng
trưởng GDP, cơ cấu vốn đầu tư, tỷ trọng các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế, ...
Qua việc phân tích thực trạng của hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch II để
rút ra những mặt tích cực và mặt hạn chế cần khắc phục. Qua chương 2, luận văn
xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong đó trong việc phân tích các cơ
hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động cho vay ĐTPT tại Sở Giao dịch
II và rút ra:
- Các cơ hội: Yêu cầu về việc giải quyết nhu cầu an sinh xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM; Khoa học công nghệ phát triển, ứng dụng
thông tin vào hoạt động Ngân hàng;
- Các nguy cơ: Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn hạn chế,
Chất lượng dự án khách hàng lập còn chưa cao và cơ chế chính sách của Chính phủ
còn nhiều hạn chế.
52
- Các điểm mạnh: Trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thẩm định,
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng và công tác đào tạo nguồn nhân lực được
chú trọng.
- Các điểm yếu: Quy trình, thủ tục vay vốn phức tạp, Công tác kiểm tra giám
sát khách hàng, khoản vay chưa được chú trọng.
Từ đó, Sở Giao dịch II có thể có các biện pháp nhằm tận dụng các cơ hội, hạn
chế các nguy cơ, phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu để phát triển
hoạt động cho vay đầu tư trong thời gian tới.
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NHPT VN
3.1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM GIAI ĐOẠN 2014-2020
Ngày 24 tháng 4 năm 2014, UBND TP.HCM đã ban hành kế hoạch triển khai
chương trình hành động, phương hướng, nhiệm vụ phát triển của TP.HCM đến năm
2020. Theo đó, với mục tiêu chung là tiếp tục xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
với vai trò là đô thị đặc biệt phát triển nhanh và bền vững gắn với việc cơ cấu lại
kinh tế, đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng góp phần tích cực đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
TP.HCM đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân giai đoạn 2011
- 2020 cao hơn 1,5 lần mức tăng của cả nước; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 từ 10% đến 10,5%, giai đoạn 2016 - 2020 từ 9,5%
đến 10%. Trong đó, giai đoạn 2011 - 2015, ngành dịch vụ tăng 11,17% -
12,07%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,7%/năm, ngành nông nghiệp
tăng 5%/năm; giai đoạn 2016 - 2020, ngành dịch vụ tăng bình quân 10,17% -
11%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,7%/năm, ngành nông nghiệp tăng
5%/năm.
- Về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp, nông
nghiệp với chỉ tiêu: Cơ cấu kinh tế năm 2020 (% trong GDP) đối với ngành dịch vụ
từ 58,16% đến 60,07%, ngành công nghiệp - xây dựng từ 39,19% đến 41,06%,
ngành nông nghiệp từ 0,74% đến 0,78%.
Theo đó, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn trước mắt, nhưng TP.HCM sẽ nỗ
lực tập trung phát triển những ngành, lĩnh vực có lợi thế hướng đến nâng cao chất
lượng tăng trưởng và một nền kinh tế tri thức. Tiếp tục ổn định vĩ mô, nâng cao chất
lượng sống cho người dân, tạo thêm việc làm cho lao động, thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngoài, cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHPT VN ĐẾN NĂM 2020
54
Ngày 28/02/2013, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số
369/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển của NHPT VN đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, tiếp tục củng cố và phát triển NHPT VN là
ngân hàng chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo
hướng bền vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng
đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao,
góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ.
Quyết định cũng nêu rõ, tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013 - 2020
bình quân khoảng 10%/năm, theo đó, quy mô tài sản của VDB đến năm 2020 đạt
khoảng 500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín dụng được
xác định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Xác định cơ cấu giữa vốn
chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có lộ trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm
đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất
khẩu của VDB cho phù hợp với từng giai đoạn. Nâng cao chất lượng tín dụng đặc
biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại
nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt động của VDB; xây dựng cơ chế trích lập dự
phòng rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu
hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm
2015, từ 4% - 5% vào năm 2020; tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức
dưới 3%. Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, chương trình mục
tiêu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định; đa dạng hóa các dịch vụ
ngân hàng nhằm phục vụ ngày một tốt hơn chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước bao gồm cả cho vay thỏa thuận đối với các đối tượng này
trong những điều kiện nhất định, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và từng bước
giảm cấp bù của ngân sách Nhà nước tiến tới tự chủ về tài chính. Về công tác quản
trị ngân hàng, Thủ tướng yêu cầu nghiên cứu xây dựng luật riêng áp dụng cho các
ngân hàng chính sách trong đó có VDB. Thủ tướng Chính phủ cho phép trước mắt
55
VDB thực hiện hoạt động theo cả 02 Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Các tổ chức
tín dụng; được thực hiện mô hình Hội đồng thành viên để quản trị đối với hoạt động
của VDB như một tổ chức tín dụng 100% vốn chủ sở hữu của Nhà nước (thay vì mô
hình Hội đồng quản lý như hiện nay). Tăng cường phân cấp cho Hội đồng thành
viên VDB trong việc quyết định các vấn đề quản lý vốn, tài sản, lãi suất huy động,
lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; xử lý rủi ro tín
dụng. Bên cạnh đó, VDB sẽ thực hiện tái cơ cấu lại hoạt động của Ngân hàng theo
ba giai đoạn. Cụ thể: Giai đoạn 1 từ 2013 - 2015; Giai đoạn 2 từ 2015 - 2020 và
Giai đoạn 3 từ sau năm 2020. Để thực hiện những mục tiêu trên, VDB phải hoàn
thiện khung pháp lý cho hoạt động; bổ sung vốn điều lệ; củng cố, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của bộ máy tổ chức; tiếp tục phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà
nước và kiểm soát nội bộ ngân hàng.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH II ĐẾN NĂM
2020
Với mục tiêu chính là tiếp tục kế thừa và phát huy những mặt mạnh vốn có
đồng thời khắc phục hạn chế còn tồn tại trong hoạt động, bảo đảm hoạt động phù
hợp với xu thế và mục tiêu phát triển của NHPT VN: An toàn, hiệu quả, hội nhập và
phát triển bền vững. Nhằm nâng cao vị thế và năng lực hoạt động của Sở Giao dịch
II trên địa bàn, góp sức cùng TP.HCM làm tốt vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Sở Giao dịch II đã có những định hướng cụ thể:
Phát huy kết quả đạt được của những năm vừa qua đẩy mạnh các công tác
huy động vốn, thu hút nguồn vốn với khối lượng lớn, kỳ hạn ổn định.
Ưu tiên phục vụ cho vay các dự án phát triển, tập trung cho vay các ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế được Chính phủ khuyến khích, giữ ổn định về chất lượng tín
dụng như những năm qua.
Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cơ bản:
- Dự nợ TDĐT Nhà nước từ 15-20%/năm.
- Dư nợ TDXK từ 15-20%/năm.
56
- Dư nợ tín dụng ODA từ 8-10%/năm.
- Tỷ lệ nợ quá hạn, lãi treo < 2%/ tổng dư nợ.
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI
SỞ GIAO DỊCH II
3.4.1. Đối với cơ chế, chính sách của Chính phủ
NHPT VN và Sở Giao dịch II chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các chính sách
của Chính phủ về cho vay và huy động.
Để NHPT VN nói chung và Sở Giao dịch II nói riêng thực hiện cho vay có
hiệu quả, Chính sách của chính phủ cần có các chính sách:
- Đối tượng cho vay:
Tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 và Nghị định
106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 v/v sửa đổi Nghị định số 151/2006/NĐ-CP, sau
đó là Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 đã quy định cụ thể đối tượng
cho vay. Tuy nhiên, sau đó Chính phủ đã có Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 về việc bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011. Theo đó
ta thấy, tuy đối tượng cho vay đã được quy định cụ thể nhưng vẫn chưa ổn định.
Chính phủ cần hoạch định trước đối tượng cho vay trong từng giai đoạn gắn với
định hướng phát triển từng vùng và từng địa phương. Chính sách cho vay cần quy
định chi tiết mức độ ưu tiên đối với các đối tượng có quy mô lớn, có tác dụng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh, …
Ví dụ như trên địa bàn TP.HCM hiện nay, nên mở rộng đối tượng cho vay
đối với các các dự án giúp cải thiện môi trường, hạn chế chất thải, dự án phát triển
năng lượng xanh, dự án phát triển công nghệ cao, …
- Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay hiện nay thay đổi theo từng giai đoạn với xu hướng gần hơn
với lãi suất thị trường. Điều này phù hợp với yêu cầu đặt ra khi Việt Nam gia nhập
WTO: xóa bỏ dần trợ cấp của Chính phủ và thực hiện theo một lộ trình cắt giảm dần
mức độ ưu đãi và đối tượng được hưởng ưu đãi. Tuy nhiên, lãi suất còn chưa linh
57
hoạt. Việc áp dụng đồng đều một mức lãi suất cho tất cả các đối tượng thuộc tất cả
các ngành nghề cho vay chưa phát huy hết tác dụng của các chính sách ưu đãi.
Chính phủ cần có chính sách linh hoạt hơn đối với từng đối tượng cho vay, tại từng
địa bàn kinh tế, trong từng giai đoạn thực hiện dự án. Ví dụ: Các dự án có mức độ
rủi ro cao và hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại ít hơn thì lãi suất cao hơn những dự
án mang lại hiệu quả cao. Những dự án thực hiện tại các địa bàn kinh tế khó khăn
và sâu xa hơn cần có lãi suất thấp hơn. Giai đoạn thực hiện dự án chưa mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội có thể chịu lãi suất thấp hơn giai đoạn đi vào khai thác,…
Bên cạnh đó, việc điều chỉnh lãi suất cùng cần phải phù hợp với diễn biến thị
trường. Tránh tình trạng doanh nghiệp thay vì đầu tư vào dự án lại dùng tiền vay
của NHPT VN để đi gửi tại NHTM.
- Mức vốn cho vay:
Cũng như lãi suất cho vay, hiện nay mức vốn cho vay tối đa không phân biệt
đối với các dự án tại các địa bàn kinh tế khác nhau, thuộc các lĩnh vực khác nhau
(bằng 70% tổng mức đầu tư dự án). Trên thực tế, những dự án thuộc địa bàn kinh tế
khó khăn, vùng xa hoặc những dự án thuộc các lĩnh vực công nghiệp nặng thường
yêu cầu mức vốn đầu tư cao hơn. Do đó, Chính phủ có thể có chính sách mức vốn
vay tối đa cao hơn tại các vùng kinh tế này.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần hoàn thiện khung pháp lý đối với các
ngành nghề liên quan đến đầu tư phát triển như xây dựng, đầu tư, môi trường, …
Về chính sách huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn cho vay:
Nguồn vốn chủ yếu của NHPT VN có được từ ngân sách cấp, từ phát hành trái
phiếu được chính phủ bảo lãnh, và huy động tiền gửi từ các tổ chức. Tuy nhiên, trên
thực tế, nguồn vốn huy động được của NHPT VN nói riêng và của Sở Giao dịch II
nói chung là không đáng kể. Một phần do công tác tìm kiếm khách hàng huy động
vốn chưa được chú trọng đúng mức. Và do chính sách lãi suất huy động của NHPT
VN thấp hơn nhiều so với lãi suất của các NHTM nên chưa hấp dẫn đối với khách
hàng. Do đó, Chính phủ cần có chính sách lãi suất huy động hợp lý để thu hút
58
nguồn vốn từ tiền gửi của các tổ chức, làm tăng thêm tiềm lực tài chính cho NHPT
VN cũng như cho Sở Giao dịch II.
Ngoài ra, Chính phủ cần hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan, như các quy
định về đầu tư xây dựng, về bảo vệ môi trường, về giao dịch đảm bảo, … nhằm góp
phần tạo thuận lợi cho hoạt động cho vay TDĐT phát triển nhà nước.
3.4.2. Đối với khách hàng vay vốn
Năng lực tài chính là một yêu cầu bắt buộc phải đảm bảo khi khách hàng đề
nghị vay vốn tại NHPT VN. Tại quy định mới nhất (Nghị định 75/NĐ-CP ngày
30/8/2011 của Chính phủ), Chủ đầu tư vay vốn TDĐT của nhà nước buộc phải có
vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu là 20%. Trên thực tế, rất nhiều doanh
nghiệp khi thực hiện dự án đầu tư không có đủ vốn chủ sở hữu như yêu cầu. Khi
vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đủ 20% thì nghiệp phải huy động một nguồn vốn
khác tham gia dự án tối thiểu là 10%. Điều này cũng là một khó khăn cho doanh
nghiệp khi tài sản hình thành từ vốn vay đã được thế chấp cho NHPT VN. Do đó,
việc doanh nghiệp vay vốn phải nâng cao năng lực tài chính của mình khi tham gia
đầu tư dự án là rất cần thiết. Họ có thể:
- Phát hành thêm cổ phiếu (đối với công ty cổ phần) để huy động thêm vốn
góp, kêu gọi các cổ đông hiện hữu góp thêm vốn hoặc tìm kiếm các cổ đông chiến
lược có tiềm lực tài chính dồi dào, …
- Để thực hiện dự án có quy mô lớn, họ có thể kêu gọi thêm đối tác thực
hiện liên danh, liên kết hoặc về mặt chiến lược lâu dài có thể tìm kiếm những đối
tác có tính chất ngành nghề giống nhau để thực hiện mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp nhằm tăng tiềm lực tài chính và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, để được tiếp nhận dự án, khoản vay thì doanh nghiệp cũng cần
cung cấp thông tin đáng tin cậy cho NHPT VN. Trên thực tế, rất ít các doanh nghiệp
chịu cung cấp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các thông tin trên báo cáo tài
chính cũng chưa phản ánh đầy đủ tình hình thực tại của doanh nghiệp vay vốn.
Doanh nghiệp cần hiểu rằng việc cung cấp thông tin trung thực và chính xác cho
NHPT VN bên cạnh việc rút ngắn thời gian thẩm định sẽ giúp cho việc đánh giá,
59
góp ý về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được chính xác hơn. Từ đó
doanh nghiệp có thể có những biện pháp khắc phục những mặt còn yếu kém. Do
vậy, Doanh nghiệp cần lập và cung cấp báo cáo tài chính và báo cáo thông tin
doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần dựa vào những điểm mạnh, nắm bặt các cơ hội
và xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý, để ra từng mục tiêu cụ thể, nâng cao
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
là một trong những tiêu chí để NHPT VN đánh giá để ra quyết định cho vay. Doanh
nghiệp cũng cần phải chú trọng cải thiện môi trường kinh doanh, đạo đức kinh
doanh và văn hóa doanh nghiệp.
Về dự án đầu tư đề nghị vay vốn: Doanh nghiệp thường gặp hạn chế trong
việc trình bày một bản kế hoạch kinh doanh, một dự án rõ ràng và chi tiết. Để làm
được điều đó, bản thân doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những nội dung cần thiết,
thực hiện đúng các quy trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định liên quan.
Doanh nghiệp cần xác định được nguồn đầu ra và khả năng tiêu thụ cũng như sự
biến động của các chi phí đầu vào, dự đoán được các diễn biến trên thị trường. Từ
đó lập ra được một dự án có hiểu quả và thiết thực để tăng khả năng thuyết phục
cho vay.
3.4.3. Đối với Sở Giao dịch II – NHPT VN
- Cải cách cơ chế và đơn giản hóa quy trình, thủ thục cho vay:
Sở Giao dịch II cần đổi mới cơ chế quản lý trên cơ sở đó, chuẩn hóa quy
trình nghiệp vụ cho vay. Để làm dược điều đó, NHPT VN cần thực hiện phân loại,
quản lý khách hàng theo từng tiêu chí nhất định. Việc đánh giá, xếp loại khách hàng
sẽ giúp cho NHPT VN có một cơ sở thông tin dữ liệu thống nhất, đồng bộ và đầy
đủ. Hiện nay, NHPT VN đã thực hiện chuẩn hóa dữ liệu khách hàng trên hệ thống
VDB online tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các thông tin cơ bản về
khách hàng, khoản vay, khế ước, tình trạng nợ. Chưa thực hiện chấm điểm, xếp
hạng doanh nghiệp theo các tiêu chí riêng đối với từng doanh nghiệp, từng ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau.
60
Quy trình thủ tục hồ sơ yêu cầu đã được giảm bớt theo quy định mới nhất:
chủ đầu tư khi tiếp cận để vay vốn không phải nộp tất cả các hồ sơ khi đề nghị vay
vốn như trước mà chỉ phải nộp một số hồ sơ cơ bản nhất như thông báo thông tin về
doanh nghiệp và báo cáo tài chính 2 năm liền kề. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm
định chi tiết và theo dõi giải ngân, thời gian thực hiện quá lâu và yêu cầu nhiều hồ
sơ khiến cho doanh nghiệp đánh mất cơ hội kinh doanh. Có nhiều trường hợp khi
NHPT VN đồng ý cho vay thì doanh nghiệp đã không còn thực hiện dự án nữa hoặc
doanh nghiệp đã vay vốn ở một tổ chức tín dụng khác.
- Thực hiện phân cấp trách nhiệm hợp lý cho các chi nhánh
Một trong những lý do khiến cho công tác thẩm định mất nhiều thời gian đó
là công tác phân cấp chưa hợp lý. Hiện nay, mọi dự án sau khi Sở Giao dịch II thẩm
định đều phải trình lên Hội sở chính, chỉ sau khi Hội sở chính đồng ý ra quyết định
cho vay thì Sở Giao dịch II mới được phát hành thông báo cho vay đến doanh
nghiệp. Điều này mất rất nhiều thời gian và công sức. Do đó, NHPT VN cần phân
cấp mạnh mẽ hơn cho các Chi nhánh, Sở giao dịch. NHPT VN có thể dựa trên kết
quả hoạt động của từng chi nhánh hoặc tính chất đặc điểm địa bàn từng chi nhánh
mà phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của họ trong việc ra quyết định cho vay. Vừa
giảm bớt gánh nặng cho Hội sở chính, vừa giảm bớt thời gian thẩm định một dự án.
- Thực hiện quản lý nguồn vốn: để sử dụng nguồn vốn hợp lý, Sở Giao
dịch II có thể đề xuất NHPT sử dụng các nguồn vốn khác nhau đối với từng dự án
khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro hoặc mức độ mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội của từng dự án. Ví dụ đối với các dự án có khả năng mang lại hiệu quả cao và
thời gian khai thác nhanh có thể sử dụng nguồn vốn huy động với lãi suất phù hợp.
Ngược lại, với các dự án cần có thời gian thực hiện dự án dài có thể sử dụng nguồn
vốn ngân sách hoặc vốn ưu đãi được tài trợ. Bên cạnh đó, Sở Giao dịch II có thể đề
xuất việc thực hiện quản lý nguồn vốn theo hạn mức để được chủ động hơn trong
các quyết định cho vay, thanh toán, giải ngân, …
- Thực hiện quảng bá hình ảnh và chính sách cho vay của NHPT VN: Thực
tế hiện nay, NHPT VN ít phổ biến và ít được biết đến. Mặc dù hoạt động không vì
61
mục tiêu lợi nhuận và có nhiều ưu thế nhất định so với các NHTM như ưu đãi về lãi
suất, thời hạn, tài sản đảm bảo, ... Tuy nhiên, NHPT VN cũng cần phải quảng bá
hình ảnh và chính sách của mình để qua đó thu hút nhiều khách hàng, mở rộng cơ
hội lựa chọn các dự án phù hợp, hạn chế rủi ro. Mặt khác, xu hướng chung sẽ dần
giảm bớt đi đến loại bỏ các ưu đãi của Chính phủ, do đó, NHPT VN cần tăng cường
các hoạt động marketing, tiếp cận khách hàng để thực hiện vừa thu hút vốn huy
động, vừa thu hút các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Hiện nay, NHPT VN
đã có website riêng và có tạp chí của ngành là “Tạp chí hỗ trợ phát triển”. Tuy
nhiên, thông tin trên website chưa hoàn thiện và tạp chí mới chỉ được lưu hành nội
bộ. Do đó, NHPT VN cần hoàn thiện và cập nhật thông tin về chính sách trên
website một cách đầy đủ, kịp thời, có mục tương tác với khách hàng (ví dụ: trả lời
các câu hỏi về thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, hoặc xa hơn nữa là cung cấp các
mẫu biểu cần thiết để khách hàng thực hiện một cách nhanh hơn…). Tạp chí cần
được trình bày hiện đại và đẹp mắt, nội dung phong phú hơn để được lưu hành bên
ngoài (các khách hàng, nhà tài trợ, …). Riêng Sở Giao dịch II cần tăng cường công
tác tiếp cận với các dự án mới thông qua các hội chợ tài chính ngân hàng, các buổi
hội thảo, hội nghị khách hàng, các hiệp hội doanh nghiệp và phương tiện truyền
thông
- Hoàn thiện cơ sở vật chất, công nghệ: Đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ
để nâng cao chất lượng quản lý, phân tích và chia sẻ thông tin, tác nghiệp tự động
làm giảm gánh nặng và sai sót giúp hoạt động cho vay hiệu quả hơn. Hiện nay,
NHPT VN và Sở Giao dịch II đã đưa vào sử dụng phần mềm VDB online với thông
tin chuẩn hóa của khách hàng. Tuy nhiên, hệ thống VDB online chỉ giới hạn ở việc
cập nhật thông tin khách hàng và cung cấp các báo cáo tại từng thời điểm. Hệ thống
thanh toán quốc tế chưa được thiết lập, chưa có hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp theo tiêu chuẩn chuẩn riêng. Do đó, NHPT VN bên cạnh việc
hoàn thiện hệ thống thông tin công nghệ, cần phải xây dựng hệ thống thanh toán
quốc tế để phục vụ cho hoạt động cho vay.
62
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Hiện nay, NHPT VN cũng
như Sở Giao dịch II đã thực hiện rất tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực. NHPT VN đã tổ chức lớp học tiền viên chức dành cho các nhân viên mới,
thường xuyên có các buổi học tập nghiệp vụ để cập nhật các văn bản và quy định
mới của chính phủ hoặc các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các phòng. Các
nội dung trao đổi học tập mới chỉ dừng lại ở lý thuyết, chưa đi sâu vào thực tiễn.
NHPT VN và Sở Giao dịch II nên mời các giảng viên theo các chuyên ngành tại các
trường Đại học, trao đổi từng trường hợp thực tiễn cụ thể để giải đáp các vướng
mắc khi gặp phải. Bên cạnh đó, NHPT VN cần hợp tác quốc tế trong công tác đào
tạo. Lựa chọn những cán bộ nhân viên có đủ phẩm chất và năng lực tham gia các
khóa đào tạo ngắn hạn để cập nhật kiến thức mới và sau đó truyền đạt lại cho các
nhân viên khác. NHPT VN và Sở Giao dịch II nên khuyến khích phong trào tự học
thêm nâng cao trình độ, có chính sách đãi ngộ hợp lý cũng như có cơ hội thăng tiến
trong nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát khách hàng và khoản vay, phân
loại nợ và trích lập dự phòng: Việc kiểm tra giám sát khách hàng và khoản vay đảm
bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Công tác kiểm
tra giám sát trước nay chưa được Sở Giao dịch II chú trọng, dẫn đến đã có một số
dự án khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc dự án thực hiện không
hiệu quả hoặc tài sản bảo đảm bị thất thoát, gây thất thoát nguồn vốn. NHPT VN và
Sở Giao dịch II cần chú trọng hơn công tác kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi
giải ngân. Thực hiện giám sát dòng tiền của khách hàng, đảm bảo doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích hoặc đáo hạn
các khoản nợ, … Kiểm tra hồ sơ giải ngân đảm bảo đúng và đủ theo quy định.
NHPT VN và Sở Giao dịch II cần tích cực kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm tiền
vay và định giá lại tài sản định kỳ theo quy định giúp hạn chế rủi ro. Sở Giao dịch II
cần thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, sửa đổi một số điều của Quyết định
63
493/2005/QĐ-NHNN. Hiện nay, NHPT VN đang áp dụng mức trích lập dự phòng
rủi ro ở mức 0,5% trên dư nợ vay bình quân (theo thông tư số 111/2007/TT-BTC
ngày 12/9/2007 Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Phát triển Việt Nam tại quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 30/3/2007) trong khi việc
phân loại nợ vẫn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. NHPT VN cần
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng rủi ro tín dụng nội bộ từ đó có thể xác định
danh mục khoản vay dựa vào khẩu vị rủi ro từng giai đoạn.
- Cải thiện môi trường làm việc và văn hóa công sở: Mặc dù bắt nguồn từ
Quỹ hỗ trợ phát triển, mang tính chất cấp phát NSNN, tuy nhiên, Sở Giao dịch II
nói riêng và NHPT VN nói chung cần bỏ “tư duy cấp phát”, cải thiện môi trường
làm việc và văn hóa công sở, hướng đến chính sách vì khách hàng, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho khách hàng đến vay vốn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
đầu tư tại Sở Giao dịch II, dựa vào ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và bên
trong tại Chương 2, luận văn đã đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm phát triển hoạt
động cho vay tại Sở Giao dịch II trong những năm tiếp theo:
- Nhóm giải pháp đối với chính sách cơ chế của cơ quan quản lý nhà nước:
Điều chỉnh cơ chế cho vay phù hợp với thực tiễn và tình hình tực tại của NHPT VN
cũng như của Sở Giao dịch II về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, mức vốn cho
vay, … tại từng địa bàn kinh tế và từng lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
- Nhóm giải pháp đối với khách hàng vay vốn: Cải thiện năng lực tài chính
và quản trị, nâng cao chất lượng lập và quản lý dự án.
- Nhóm giải pháp đối với Sở Giao dịch II và NHPT VN: Cần phải cải thiện
quy trình thủ tục cho vay, tăng cường công tác quảng bá chính sách cho vay, nâng
cấp cơ sở vật chất, hệ thống thông tin, công nghệ, tăng cường công tác giám sát
khách hàng khoản vay và nhất là phải xây dựng hệ thống thông tin, chấm điểm xếp
hạng tín dụng đối với khách hàng vay vốn.
64
PHẦN KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở các lý thuyết về NHPT, cho vay đầu tư nhà nước với mục tiêu
phân tích thực trạng hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II và ứng dụng ma
trận các yếu tố bên ngoài và ma trận các yếu tố bên trong để đưa ra những giải pháp
nhằm phát triển hoạt động cho vay đầu tư trong thời gian tới, luận văn đã thực hiện
được những nội dung:
- Trình bày được các lý thuyết về cho vay và cho vay đầu tư, một số lý
thuyết về NHPT của các nghiên cứu trước đây, hình dung được quá trình hình thành
và lịch sử phát triển của các NHPT trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong đó
đã đề cập đến chức năng vai trò của NHPT và những đặc điểm khác biệt giữa
NHPT với các trung gian tài chính khác.
- Khái quát được tình hình kinh tế xã hội TP.HCM, tình hình thực hiện đầu
tư tại địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013.
- Phân tích được thực trạng hoạt động cho vay đầu tư nhà nước tại Sở Giao
dịch II với các số liệu về dư nợ, doanh số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, … Từ đó rút ra
các kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế của hoạt động cho vay đầu tư tại Sở
Giao dịch II trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013.
- Giới thiệu khái quát về ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong, các
bước xây dựng ma trận. Ứng dụng ma trận trong việc đánh giá các yếu tố nguy cơ,
cơ hội, điểm mạnh, điểm yếu đối với việc phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại Sở
Giao dịch II.
- Từ việc nhìn nhận định hướng phát triển của NHPT VN cũng như của Sở
Giao dịch II trong những năm tiếp theo và kỳ vọng phát triển của TP.HCM, luận
văn đã đề xuất các nhóm giải pháp giúp phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại Sở
Giao dịch II.
Tuy đã có nhiều cố gắng, xong do hạn chế về kiến thức cũng như thực tiễn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
65
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế TP.HCM, sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Trương
Quang Thông và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
1. Ban chính sách phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), “một số
vấn đề về chiến lược hoạt động của NHPT VN đến năm 2020”, tạp chí hỗ trợ phát
triển số 70, tr.3-8.
2. Bộ tài chính (2007), Quyết định số 08/2007/QĐ-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
3. Bộ tài chính (2008), Quyết định số 114/2008/QĐ-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
4. Bộ tài chính (2008), Quyết định số 44/2008/QĐ-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
5. Bộ tài chính (2009), Quyết định số 291/2009/QĐ-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
6. Bộ tài chính (2010), Thông tư số 203/TT-BTC v/v lãi suất TDĐT và TDXK
nhà nước.
7. Bộ tài chính (2011), Thông tư số 20/2011/TT-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
8. Bộ tài chính (2012), Thông tư số 104/2012/TT-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
9. Bộ tài chính (2013), Thông tư số 09/2013/TT-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
10. Bộ tài chính (2013), Thông tư số 161/2013/TT-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
11. Bộ tài chính (2013), Thông tư số 77/2013/TT-BTC v/v lãi suất TDĐT và
TDXK nhà nước.
12. Chính phủ (2006), Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 v/v
TDĐT và TDXK Nhà nước.
13. Chính phủ (2008), Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 v/v TDĐT
và TDXK Nhà nước.
14. Chính phủ (2011), Nghị định số 75/2011/NĐ –CP ngày 30/8/2011 v/v
TDĐT và TDXK Nhà nước.
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 v/v Bổ
sung nghị định số 75/2011/NĐ-CP.
16. Cục thống kê TP.HCM, Tình hình kinh tế xã hội TP.HCM năm 2011- 2013.
17. Đặng Minh Thu (2011), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Nestle Việt nam đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Lạc Hồng.
18. Fredr. David (2011), Khái luận về Quản trị chiến lược, Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch: Trương Công Minh và cộng sự, 2012. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Lao
động.
19. Ngân hàng phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch II, báo cáo tổng kết hoạt động
các năm 2008 -2013.
20. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
21. Nguyễn Cảnh Hiệp (2013), “Bàn thêm về đặc tính rủi ro trong tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước”, Tạp chí hỗ trợ phát triển số 80, tr.15-17.
22. Nguyễn Đăng Dờn (2007), nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
thống kê.
23. Phạm Hùng Việt, Đinh Ngọc Vượng, Giải nghĩa: Tín dụng, Viện hàn lâm
khoa học và xã hội Việt Nam - Viện Từ điển học và bách khoa thư Việt Nam,
http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/View_Detail.asp
x?TuKhoa=t%C3%ADn%20d%E1%BB%A5ng&ChuyenNganh=0&DiaLy=0&ItemI
D=7903. [Ngày truy cập: 04 tháng 5 năm 2014].
24. Phạm Văn Bốn (2012), Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư nhà
nước ở Việt Nam hiện nay, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học –VDB.
25. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010.
26. Thủ Tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 19/5/2006
v/v thành lập NHPT VN.
27. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013.
28. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013.
29. TKBT (2014), “Một số vấn đề về cho vay vốn tín dụng của Nhà nước đối với
các DNNVV thông qua NHPT”, Tạp chí hỗ trợ phát triển đặc san số 11 (tr.2-4).
30. TKBT (2014), “Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm 2014 và chiến
lược phát triển đến 2020, tầm nhìn 2030”, Tạp chí hỗ trợ phát triển số 91 (tr.4-5).
31. Trần Kim Anh (2006), Tài liệu tập huấn về quản trị ngân hàng và quản trị rủi
ro tín dụng đầu tư của nhà nước, Học viện Ngân hàng.
32. Vũ Tiến Hoằng (2013), “Chiến lược phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam: Kỳ vọng và thách thức”, Tạp chí hỗ trợ phát triển số 80, tr.7-9.
Danh mục tài liệu tiếng Anh:
1. Auyezbayeva T.E., Tusupova S.A (2013), Development financing and
economic growth Nexus in case of Kazakhstan, Turan University.
2. Beatriz Armendariz de Aghion (1998), Development banking, Journal of
development economics, University College London.
3. Bruck, Nicholas (2003), “Development Banking, Concepts and Theory”,
DEA.
4. Gaurav Akrani (2012), stages process steps of new product development,
http://kalyan-city.blogspot.com.
5. Griffith-Jones, S, Griffith-Jones, D and Hertova, D, July (2008), Enhancing
the Role of Regional Development Banks, UN 2008.
6. Joseph Schumpeter (1934), the theory of economic development, Harvard
University Press.
7. José de Luna-Martínez Carlos Leonardo Vicente (2012), Global survey of
Development banks, WB.
8. Nicolas Bruck, The role of development banks in the twenty first century, s.l.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi là Võ Thị Hồng Minh, công tác tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Nhằm thu thập thêm thông tin để thực hiện Luận văn cao học tại
trường Đại học Kinh tế TP.HCM với đề tài nghiên cứu “Phát triển hoạt động cho
vay Đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Tôi rất mong
Quý Anh/Chị dành chút thời gian giúp đỡ tôi hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát
này.
Những ý kiến quý báu của Anh/Chị sẽ là cơ sở để tôi đề xuất những giải
pháp thích hợp góp phần phát triển hoạt động cho vay đầu tư của Sở Giao dịch II –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới. Tôi xin cam kết những thông
tin dưới đây chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn.
Thông tin chung:
- Họ tên người trả lời:
- Chức vụ hiện tại:
- Thời gian Anh/Chị công tác tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng phát triển Việt
Nam (nếu có): năm.
- Thời gian Anh/Chị công tác trong ngành ngân hàng: năm.
1. Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về tầm quan trọng các
yếu tố liệt kê dưới đây ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển hoạt động cho
vay và bảo lãnh.
Để đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đối với sự phát triển hoạt động
cho vay TDĐT, Anh/Chị cho điểm đối với mỗi yếu tố vào cột “Tầm quan trọng”
với thang đo từ 1 5 cho mỗi yếu tố bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn bên
cạnh. Trong đó, 1 là không quan trọng đến 5 là rất quan trọng. Sự phân loại này
cho thấy tầm quan trọng tương ứng của yếu tố đó đối với việc phát triển hoạt động
cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II.
3 1 2 4 5
Không quan trọng Rất quan trọng
STT Các yếu tố bên ngoài Tầm quan trọng
1 2 3 4 5 Nhóm yếu tố cơ hội
1 Môi trường chính trị - xã hội ổn định
2 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động NHPT ngày càng hoàn thiện
3 Hội nhập kinh tế quốc tể mở ra nhiều cơ hội mới
4
Khoa học công nghệ phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng
5
Yêu cầu về việc giải quyết nhu cầu an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhóm yếu tố nguy cơ
6 Cơ chế chính sách của chính phủ còn nhiều hạn chế
7 Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn hạn chế
8 Chất lượng dự án khách hàng lập còn chưa cao
9 Doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích
10 Rủi ro bất khả kháng (thời tiết)
2. Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ phản ứng của Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các yếu tố liệt kê dưới đây:
Để đánh giá mức độ phản ứng của Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với mỗi yếu tố, Anh/Chị cho điểm từ 1 4 vào cột “Mức độ phản ứng”, trong đó:
1 2 3 4
Phản ứng Phản ứng Phản ứng Phản ứng
Yếu Trung bình Khá mạnh Rất mạnh
STT Các yếu tố bên ngoài Mức phản ứng
Nhóm yếu tố cơ hội 1 2 3 4
1 Môi trường chính trị - xã hội ổn định
Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động NHPT ngày càng hoàn thiện 2
Hội nhập kinh tế quốc tể mở ra nhiều cơ hội mới 3
Khoa học công nghệ phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng 4
Yêu cầu về việc giải quyết nhu cầu an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5
Nhóm yếu tố nguy cơ
Cơ chế chính sách của chính phủ còn nhiều hạn chế 6
Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn hạn chế 7
STT Các yếu tố bên ngoài Mức phản ứng
8 Chất lượng dự án khách hàng lập còn chưa cao
9 Doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích
10 Rủi ro bất khả kháng (thời tiết)
3. Xinh Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về tầm quan trọng của
các yếu tố liệt kê dưới đây ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển của hoạt
động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Để đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đối với sự phát triển hoạt động
cho vay đầu tư, Anh/Chị cho điểm đối với mỗi yếu tố vào cột “Tầm quan trọng” với
thang đo từ 1 5 cho mỗi yếu tố bằng đánh dấu x vào ô lựa chọn bên cạnh. Trong
đó, 1 là không quan trọng đến 5 là rất quan trọng. Sự phân loại này cho thấy tầm
quan trọng tương ứng của yếu tố đó đối với việc phát triển hoạt động cho vay đầu tư
tại Sở Giao dịch II.
STT Các yếu tố bên trong Tầm quan trọng
Nhóm các điểm mạnh 1 2 3 4 5
1 Nguồn vốn ổn định và được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán
2 Trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thẩm định
3 Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4 Văn hóa kinh doanh, môi trường làm việc thân thiện
5 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Nhóm các điểm yếu
STT Các yếu tố bên trong Tầm quan trọng
6 Công tác quảng bá thông tin về chính sách cho vay và ngân hàng còn hạn chế
7 Quy trình, thủ tục vay vốn phức tạp
8 Cơ sở vật chất, công nghệ hạn chế
9 Hệ thống thông tin, chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp vay vốn chưa minh bạch và thiếu quy chuẩn
10 Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng và khoản vay chưa được chú trọng
4. Xin Anh/Chị cho biết đánh giá của mình về tình hình thực tế hoạt động
cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các yếu
tố được liệt kê dưới đây.
Để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II, đối với
mỗi yếu tố, Anh/Chị cho điểm từ 1 đến 4 vào cột “đánh giá thực trạng”, trong đó:
1 2 3 4
Còn yếu Trung bình Khá tốt Rất tốt
STT Các yếu tố bên trong Đánh giá thực trạng
Nhóm các điểm mạnh 1 2 3 4
1 Nguồn vốn ổn định và được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán
2 Trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thẩm định
3 Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
STT Các yếu tố bên trong Đánh giá thực trạng
4 Văn hóa kinh doanh, môi trường làm việc thân thiện
5 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Nhóm các điểm yếu
6 Công tác quảng bá thông tin về chính sách cho vay và ngân hàng còn hạn chế
7 Quy trình, thủ tục vay vốn phức tạp
8 Cơ sở vật chất, công nghệ hạn chế
9 Hệ thống thông tin, chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp vay vốn chưa minh bạch và thiếu quy chuẩn
Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng và khoản vay chưa được chú trọng 10
5. Xinh Anh/Chị có những ý kiến đóng góp cho sự phát triển hoạt động cho
vay đầu tư tại Sở Giao dịch II – NHPT VN trong thời gian tới.
Phụ lục 2: Kết quả thu thập và xử lý số liệu
Thời gian: Từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2014.
Đối tượng phỏng vấn: Các chuyên gia – Các bán bộ và lãnh đạo làm việc tại
Sở Giao dịch II và các chi nhánh lân cận có thời gian công tác trên 5 năm.
Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp, hộp thư nội bộ, email.
Số lượng phiếu phát ra: 30 phiếu.
Tổng số phiếu thu về hợp lệ: 30 phiếu.
Phương pháp xử lý số liệu: Dùng bảng excel để thống kê, tổng hợp.
Thang điểm áp dụng là thang đó Linkert bậc 5 (Bậc 1 là tác động ít nhất đến
bậc 5 là tác động nhiều nhất).
Cho số điểm = số mức quan trọng.
Điểm quan trọng của yếu tố = Tổng số điểm của mỗi mức độ nhân với số
người lựa chọn mức quan trọng.
Tính trọng số mỗi yếu tố: Tổng số điểm của từng yếu tố chia cho tổng số điểm
của tất cả các yếu tố (làm tròn lấy 2 số lẻ).
Ví dụ: Cách tính điểm cho yếu tố 1 bảng 1:
Điểm quan trọng = 10*1+7*2+5*3+5*4+3*5 = 74.
Bảng 1: mức độ quan trọng của các yếu tố bên ngoài đến phát triển hoạt động
cho vay đầu tư tai Sở Giao Dịch II.
STT Các yếu tố bên ngoài Số người chọn các mức độ Điểm Trọng số
1 2 3 4 5 Nhóm yếu tố cơ hội
1 10 7 5 5 3 74 0.08 Môi trường chính trị - xã hội ổn định
2 5 7 8 4 6 89 0.10 Sự hỗ trợ của môi trường pháp lý trong hoạt động NHPT ngày càng hoàn thiện
3 7 9 6 5 3 78 0.09 Hội nhập kinh tế quốc tể mở ra nhiều cơ hội mới
4 5 6 7 6 6 92 0.11 Khoa học công nghệ phát triển, ứng dụng công nghệ
STT Các yếu tố bên ngoài Số người chọn các mức độ Điểm Trọng số
thông tin vào hoạt động ngân hàng
9 5 85 0.10 6 6 4 5 Yêu cầu về việc giải quyết nhu cầu an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhóm yếu tố nguy cơ
4 5 93 0.11 8 9 4 6 Cơ chế chính sách của chính phủ còn nhiều hạn chế
6 3 97 0.11 6 11 4 7 Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn hạn chế
2 3 108 0.12 6 12 7 8 Chất lượng dự án khách hàng lập còn chưa cao
8 6 85 0.10 5 7 4 9 Doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích
5 9 5 1 10 74 0.08 10 Rủi ro bất khả kháng (thời tiết)
Tổng cộng điểm 59.00 65.00 70.00 74.00 47.00 875.00 1.00
Bảng 2: Mức độ quan trọng của các yếu tố bên trong đến Phát triển hoạt
động cho vay đầu tư tại Sở Giao dịch II
STT Các yếu tố bên trong Số người chọn các mức độ Điểm Trọng số
1 2 3 4 5 Nhóm các điểm mạnh
4 7 7 9 3 61.00 0.09 1 Nguồn vốn ổn định và được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán
1 3 12 9 8 95.00 0.14 2 Trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thẩm định
4 9 6 6 5 71.00 0.10 3 Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
STT Các yếu tố bên trong Số người chọn các mức độ Điểm Trọng số
9 65.00 0.09 3 7 7 4 4 Văn hóa kinh doanh, môi trường làm việc thân thiện
5 73.00 0.10 4 10 8 3 5 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Nhóm yếu tố nguy cơ
6 69.00 0.10 4 8 7 5 6
Công tác quảng bá thông tin về chính sách cho vay và ngân hàng còn hạn chế
5 70.00 0.10 4 9 8 4 7 Quy trình, thủ tục vay vốn phức tạp
10 67.00 0.10 3 7 6 4 8 Cơ sở vật chất, công nghệ hạn chế
7 3 66.00 0.09 8 7 5 9
Hệ thống thông tin, chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp vay vốn chưa minh bạch và thiếu quy chuẩn
4 6 10 8 2 66.00 0.09 10 Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng và khoản vay chưa được chú trọng
Tổng cộng điểm 39.00 69.00 87.00 79.00 44.00 703.00 1.00
Phụ lục 3: Danh sách tham gia khảo sát
DANH SÁCH THAM GIA KHẢO SÁT
STT Họ và tên Chức danh/chức vụ
1 Nguyễn Vân Nam Chuyên viên Đơn vị SGDII
2 Nguyễn Thị Thanh Đào 3 Lê Thị Định Hương 4 Nguyễn Thị Hồng Hà 5 Vũ Văn Cường Chuyên viên Trưởng phòng Trưởng phòng Chuyên viên SGDII SGDII SGDII SGDII
6 Trần Thanh Nam 7 Nguyễn Thị Tuyết Như 8 Phạm Thị Phương Thúy 9 Đặng Thị Mỹ Ngân 10 Nguyễn Thị Thu Hiền Phó Trưởng phòng Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên SGDII SGDII SGDII SGDII SGDII
11 Trần Lê Thùy Duyên 12 Nguyễn Thị Hà Hương 13 Trần Trọng Hiếu 14 Nguyễn Văn Sáng 15 Nguyễn Thị Hoàng Linh Chuyên viên Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Chuyên viên PGD LA SGDII PGD LA PGD LA SGDII
16 Bùi Thị Hồng Nhung 17 Lê Thị Hoàng Yến 18 Nguyễn Lê Duy Vũ 19 Hàn Anh Hoàng 20 Nguyễn Phương Nam Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên SGDII SGDII SGDII SGDII SGDII
21 Phan Huy Lê 22 Vũ Thị Thu Hà 23 Nguyễn Văn Tư 24 Nguyễn Duy Doanh 25 Phạm Văn Hùng Chuyên viên Chuyên viên Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Trưởng phòng SGDII SGDII PGD LA SGDII PGD LA
26 Võ Ngọc Anh Thi 27 Nguyễn Văn Thắng 28 Nguyễn Thành Nam 29 Lâm Thị Ánh Nguyệt Chuyên viên Phó Trưởng phòng Trưởng phòng Phó Trưởng phòng PGD LA SGDII SGDII SGDII
30 Hà Thúy Cầm Phó Trưởng phòng SGDII