intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

111
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã phân tích và đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk để từ đó xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ những nội dung được nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HƢƠNG THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019 0
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HƢƠNG THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ HƢƠNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019 1
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Tạ Thị Hương. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hƣơng Thảo 2
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị, xã hội trong và ngoài tỉnh Đắk Lắk. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS. Tạ Thị Hương – người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các Giảng viên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! 3
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung CLB : Câu lạc bộ HLV : Huấn luyện viên HDV : Hướng dẫn viên PVHTT : Phòng Văn hóa Thông tin QLNN : Quản lý nhà nước Sở VHTTDL : Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch TDTT : Thể dục thể thao TTQC : Thể thao quần chúng TTTTC : Thể thao thành tích cao Trường NK TDTT : Trường Năng khiếu thể dục thể thao UBND : Ủy ban nhân dân VĐV : Vận động viên V : Huy chương Vàng B : Huy chương Bạc Đ : Huy chương Đồng Đại hội TDTTTQ : Đại hội thể dục thể thao toàn quốc NSNN : Ngân sách nhà nước 4
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Thể Số Tiêu đề Trang loại Số liệu đánh giá phát triển thể dục thể thao quần 2.1 57 chúng 2.2 Chế độ tiền công 62 2.3 Chế độ tiền ăn 63 2.4 Mức chi tiền ăn trong thời gian tập luyện thi đấu 63 2.5 Chế độ tiền thưởng tại các cuộc thi TDTT 64 Thành tích đạt được tại các giải thể thao giai đoạn Bảng 2.6 111 2017 - 2019 2.7 Nguồn xã hội hóa 66 Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao 2.8 70 tại các xã, phường, thị trấn 3.1 Định hướng phát triển môn thể thao mũi nhọn 88 Tổng số vận động viên trong hệ thống thể thao 3.2 90 thành tích cao 5
  7. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan .............................................................................................. Lời cảm ơn ................................................................................................. Mục lục........................................................................................................ Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................. Danh mục các bảng biểu ............................................................................. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO ......................................................................................... 11 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn .............................. 11 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về thể dục thể thao .......................... 16 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao .............................. 19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thể dục thể thao .. 28 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAOTẠI TỈNH ĐẮK LẮK.............................................................. 42 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên-kinh tế-xã hội tỉnh Đắk Lắk ......... 42 2.2. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao tại Đắk Lắk......................... 45 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................... 49 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................... 74 6
  8. Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐẮK LẮK ............. 80 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển thể dục thể thao803.2. Giải pháp hoàn thiệ 3.3. Kiến nghị ........................................................................................ 104 KẾT LUẬN .......................................................................................... 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non tr mới ra đời, công tác thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng Việt Nam. Từ đó tới nay, dù gặp nhiều khó khăn nhưng thể dục thể thao nước ta vẫn liên tục có những bước phát triển đáng ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 3-12-2 1 , Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2198 QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2 2 , trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục thể thao Việt Nam là xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà, chú trọng đến các nội dung như thể dục, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển. Tiếp đó, Nghị quyết số 8-NQ/TW ngày 01-12-2 11 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh m về thể dục, thể thao đến năm 2 2 cũng kh ng định: phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và 1
  10. môi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Quan điểm của Đảng ta luôn xác định việc đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước; việc giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại và phát triển nền thể dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân dân, văn minh, là những quan điểm có ý ngh a quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển. Đắk Lắk là tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, nơi hội tụ của 47 dân tộc anh em cùng chung sống, là tỉnh có nhiều tiềm năng về kinh tế, phong phú về đời sống văn hóa. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và anh ninh quốc phòng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đi vào cuộc sống, công tác thể dục thể thao cũng được quan tâm đầu tư và phát triển mạnh m , tạo chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành các đoàn thể đối với công tác phát triển TDTT; huy động các nguồn lực ở địa phương và cơ sở để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chương trình hành động về phát triển TDTT. Thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk đang trên đà phát triển, từng bước kh ng định vị thế trong khu vực 5 tỉnh Tây Nguyên, kết quả đạt được tuy khả quan nhưng vẫn còn một số tồn tại hạn chế như sau: Về tổ chức bộ máy TDTT cấp huyện, xã chưa ổn định, phong trào TDTT quần chúng phát triển rộng nhưng chưa sâu, chất lượng chưa cao. Các vùng sâu vùng xa còn thiếu các phương tiện tập luyện, hướng dẫn viên TDTT ở cơ sở không ổn định, kinh phí hàng năm cấp cho hoạt động TDTT ở cơ sở còn thấp. Phong trào TDTT cho mọi người chưa đồng đều, công tác giáo dục thể chất cho học sinh còn chưa đạt so với yêu cầu. Thành tích thể thao trong thi đấu chưa ổn định, công tác đào tạo, bồi dưỡng VĐV chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ huấn luyện viên, trọng tài còn thiếu và yếu. Kinh phí cấp cho thể thao thành tích cao còn thấp, chưa có 2
  11. máy móc hiện đại hỗ trợ trong công tác huấn luyện. Chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho TDTT còn thiếu nhất là đối với thể thao thành tích cao. Ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển TDTT còn thấp. Việc đầu tư xây dựng các công trình TDTT nhất là công trình thể thao thành tích cao (Trung tâm thể thao vùng Tây Nguyên) còn chậm. Công tác xã hội hóa TDTT chưa thực sự tương xứng với sự phát triển phong trào tập luyện thể thao tại Đăk Lăk. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý nhà nước chưa sâu sát, chưa thường xuyên, có nơi còn buông lỏng quản lý. Để thể dục thể thao Đắk Lắk tiếp tục phát triển đúng hướng, theo quy hoạch phát triển tổng thể của ngành và tận dụng những lợi thế vị trí địa lý, sự đa dạng về tập quán sinh hoạt của 47 dân tộc anh em cùng sinh sống; quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại Đăk Lắk cần được quan tâm, chỉ đạo và thực hiện khẩn trương, hiệu quả để góp phần tăng cường nhận thức của người dân trong việc nâng cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, ổn định xã hội và củng cố an ninh quốc phòng. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với công tác phát triển thể dục thể thao đặc biệt là thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk, tác giả đã chọn đề tài: Quản lý Nhà nƣớc về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thể dục thể thao là vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước, toàn xã hội quan tâm đặc biệt trong tình hình hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thể dục thể thao được công bố. “Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc s Hành chính công của tác giả Nông Minh Đức năm 2 1 . Tác giả đánh giá tình hình quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại Việt Nam các quan điểm, chiến lược và giải pháp của nhà nước về phát triển thể dục thể thao. Nội 3
  12. dung nghiên cứu của tác giả chủ yếu nêu những căn cứ, luận điểm về quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói chung, những tác động từ Quốc tế ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về TDTT ở Việt Nam. “Công tác thể dục thể thao xây dựng nông thôn mới”, (2 14) của nhà xuất bản TDTT. Nội dung của tài liệu bao gồm các khái niệm, các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động TDTT, những nội dung về chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước về TDTT. Cách thức xây dựng kế hoạch phát triển TDTT, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Tài liệu đã nêu một số kinh nghiệm quản lý, khai thác và sử dụng thiết chế văn hóa – thể thao cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động TDTT từ trung ương đến địa phương bám sát nội dung để củng cố và phát huy những thế mạnh của từng địa phương trong việc đầu tư phát triển TDTT. Những nội dung trong tài liệu chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động TDTT đã thể hiện rõ chủ trương, định hướng của Đảng nhà nước về hoạt động TDTT tạo nền tảng trong quá trình nghiên cứu, tiếp thu vận dụng những nội dung, định hướng đã được nêu trong tài liệu để áp dụng vào từng điều kiện cụ thể của từng địa phương để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”[51, tr4]. “Quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội và dịch vụ thể dục thể thao”, (2 15) của tác giả Vũ Trọng Lợi. Tác giả đánh giá sự tác động của Luật TDTT ban hành năm 2 6 đến hoạt động TDTT nhất là việc chủ động trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Liên đoàn, hiệp hội TDTT, các đơn vị sự nghiệp công trong việc thực hiện hoạt động TDTT, từng bước chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công sang đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoặc doanh nghiệp dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước để chủ động, sáng tạo, 4
  13. thúc đẩy sự phát triển TDTT từ đó tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tác giả kh ng định “quản lý nhà nước đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ về TDTT là trách nhiệm của các cơ quan QLNN về TDTT từ Trung ương đến địa phương”[2 , tr.75]. “Những thành tích nổi bật của thể thao Đắk Lắk 4 năm xây dựng và phát triển” của tác giả Hoàng Trung Kiên đăng trên cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk năm 2 16. Tác giả nêu quá trình hình thành và phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk, những thành tích đạt được và những hạn chế trong quá trình 4 năm hình thành và phát triển. Công tác xã hội hóa thể dục thể thao được đề cập và ghi nhận những kết quả tích cực trong việc phát triển thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình hình thành và phát triển tỉnh Đắk Lắk đã có những thành tựu nhất định tuy nhiên cần phải có những giải pháp đồng bộ, quyết liệt hơn nữa để phát triển TDTT toàn diện, bền vững. “Thể thao Việt Nam những thử thách và vận hội mới”, của tác giả Hữu Bình đăng trên tạp chí Thể thao số tháng 1 năm 2 18. Nội dung đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2 17 và triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2 18, xác định nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quản lý nhà nước về thể dục thể thao, mục tiêu và giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao. Trong tiến trình hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam cần phải có những giải pháp đột phá về phát triển TDTT, hình thức hoạt động ngày càng phải đa dạng, phát triển về chiều sâu, nâng cao chất lượng hoạt động TDTT từ cơ sở đến trung ương [3]. “Các lĩnh vực thể thao nhìn dưới góc độ kinh tế ”, của TS. Võ Văn Vũ đăng trên tạp chí Thể thao số tháng 11 năm 2 19. Tác giả đã đánh giá sự tác động của Nhà nước đến l nh vực TDTT theo 4 cách: Cung cấp kinh phí và 5
  14. cơ sở vật chất cho TDTT; Trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ đạo sự phát triển các môn thể thao, các đội tuyển thể thao quốc gia và các tỉnh, thành, ngành; Tổ chức nghiên cứu xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển TDTT dài hạn, trung hạn; Đảm bảo các khía cạnh pháp lý và đạo đức theo tinh thần và hiến chương của Ủy ban Olimpic Quốc tế. Tác giả nêu quan điểm về ba l nh vực thể thao có tác động mạnh m đến quá trình quản lý nhà nước về TDTT đó là: L nh vực thể thao công (Nhà nước), L nh vực thể thao vì lợi nhuận (các tổ chức kinh tế thể thao, các tổ chức kinh tế phi thể thao; l nh vực thể thao phi lợi nhuận (các tổ chức thể thao này được quản lý và thực hiện chủ yếu bởi những người đam mê tập luyện hoặc yêu thích thể thao). Theo nhận định của tác giả các tổ chức, doanh nghiệp thể thao vì lợi nhuận và phi lợi nhuận cần hoạt động chuyên nghiệp như doanh nghiệp thực thụ thì mới đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập với nền thể thao tiên tiến của thế giới hiện nay [51] “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao", luận văn thạc s của tác giả Lê Minh Lộc, năm 2 18. Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu những tác động từ việc thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển thể dục thể thao quần chúng tại tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả đưa ra 7 nội dung hạn chế trong quá trình thực hiện như: chính sách phát triển thể dục thể thao quần chúng; chính sách phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, cách thức thực hiện chính sách phát triển TTTTC; thực hiện chính sách phát triển nâng cao hiệu quả đào tạo các tài năng thể thao; không có sự phối hợp giữa các Sở, ban ngành địa phương trong việc tổ chức các hoạt động TDTT phong trào từ đó không có điều kiện để lựa chọn được những VĐV có tố chất, tiềm năng phát triển các môn TDTT. Việc thực hiện chính sách phát triển hệ thống tổ chức quản lý và đào tạo cán bộ TDTT tuy đã có sự chuyển biến nhất định nhưng chất lượng chưa cao, đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn chậm đổi mới về tri thức, lề lối, tác phong làm việc nên đã ảnh hưởng 6
  15. đến việc quản lý, điều hành hoạt động TDTT từ tỉnh đến các huyện, thị xã. Chính sách phát triển và phân bổ cơ sở vật chất, nguồn đầu tư xây dựng công trình TDTT và trang bị cơ sở vật chất chưa được quan tâm đầu tư, nguồn kinh phí đào tạo HLV, VĐV chủ yếu từ ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu thốn, lạc hậu chưa chú trọng đầu tư về khoa học, công nghệ, y học thể thao. Chính sách định hướng nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động TDTT hầu như không thực hiện, chưa tạo đòn bẩy để nâng cao trình độ quản lý và thành tích các môn TDTT. Tác giả nêu những giải pháp để thực hiện tốt hơn 7 nội dung đã đưa ra trong đó chú trọng đến việc định hướng của Tỉnh ủy, UBND, hành động cụ thể của các cơ quan ban ngành để khắc phục những hạn chế, phát huy nhân tố con người để tạo ra sức mạnh phát triển TDTT [18]. Các công trình khoa học, những tài liệu nói trên đã đánh giá thực trạng của thể dục thể thao và đề ra các giải pháp để thực hiện tốt việc quản lý, điều hành hoạt động TDTT. Tuy nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu về phát triển thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. Do đó, học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về phát triển thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk” nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá những nội dung cụ thể, đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk , dựa vào những chủ trương chính sách phát triển TDTT của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk để đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và phù hợp với định hướng phát triển TDTT chung của toàn quốc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
  16. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn tập trung vào việc giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thể dục thể thao; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk; - Đề xuất những giải pháp có tính cấp thiết phù hợp với xu thế phát triển hiện nay để hoàn thiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng TDTT và quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 đến năm 2 19. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu định hướng thực hiện chính sách phát triển TDTT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2 25 là tìm ra nguyên nhân của kết quả để có các giải pháp định hướng phát triển chính sách phát triển TDTT của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tiếp theo. Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ ngh a Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá những tác động từ chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao. 8
  17. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn như: sách, bài báo, văn bản pháp luật, báo cáo. - Phương pháp thống kê, tổng hợp: Tổng hợp những thông tin, số liệu, thực trạng liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu quá trình thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở một số địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài triển khai phỏng vấn dựa vào bản các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn để thu nhận ý kiến đánh giá của đội ngũ lãnh đạo quản lý nhà nước, công chức, viên chức, cộng tác viên, huấn luyện viên, vận động viên trên địa bàn tỉnh về tình hình phát triển thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Sử dụng phiếu phỏng vấn để mô tả, làm rõ thông tin thu thập được từ đó đánh giá chung kết quả thực hiện theo mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra. Tác giả đã thực hiện phỏng vấn bằng các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và phỏng vấn 3 lãnh đạo quản lý nhà nước về hoạt động thể dục thể thao, 3 huấn luyện viên các môn thể dục thể thao, 4 vận động viên các môn thể dục thể thao và 2 trường hợp khác (có phụ lục kèm theo mẫu phiếu phỏng vấn). - Phương pháp xử lý thông tin, xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý số liệu để đưa ra những nhận định khách quan về thực trạng QLNN về TDTT tại tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận văn 9
  18. 6.1.Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận trong quản lý nhà nước về thể dục thể thao. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận văn đã phân tích và đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk để từ đó xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ những nội dung được nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo tại địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể thao cũng như có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên theo học chuyên ngành QLNN tại các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 Chương. Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk. 10
  19. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm thể dục thể thao Muốn hiểu được khái niệm thể dục thể thao, cần xác định rõ nguồn gốc của TDTT. TDTT ra đời cùng với sự ra đời của xã hội loài người, dưới sự tác động của môi trường và mối quan hệ cộng đồng, đòi hỏi phải đấu tranh sinh tồn vì cuộc sống như đi, đứng, chạy, nhảy..... Đây là nhân tố khách quan và ý thức chủ quan (săn, bắn, hái, lượm...), luôn gắn chặt với lao động sản xuất để tồn tại. TDTT như là một bộ phận nền văn hóa chung của loài người. Thời kỳ đầu sử dụng các công cụ thô sơ. Qua thời gian, họ biết phối hợp các hành vi vận động của từng cá nhân làm tăng vị thế và uy lực, GDTC được phát triển thông qua các bài tập sức mạnh, nhanh, bền, mềm d o, khéo. Sự kiên trì và nỗ lực ý chí đã khắc phục môi trường xung quanh, nâng cao ý thức tập thể, tính phối hợp đồng đội dẫn đến hình thành tổ nhóm. Trong các tài liệu khảo cổ học đã chứng minh rằng: “Trang bị kỹ thuật kém cỏi của con người ở thời kỳ đồ đá đã buộc họ phải hành động tập thể…”. Năng lực tư duy được nâng lên, có sự phối hợp, hiệp đồng, lập kế hoạch hành động, chuần bị, phân công... Ở thời kỳ này, bản chất tự nhiên của con người được đặt lên hàng đầu, vì họ không chú trọng nhiều đến sự thay đổi của thế giới tự nhiên bên ngoài, mọi hành động chỉ để đối phó, khắc phục với điều kiện môi trường sống hiện tại thông qua kinh nghiệm tích luỹ. Từ đó hình thành các k năng giao tiếp thông thường đến chuyên môn hoá sâu, đó là giáo dục thể chất (tự hoàn thiện, tự thích nghi); Các bài tập thể chất ra đời, phản ánh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người, nó trở thành nhu cầu để củng cố, nâng cao năng xuất lao động và hoàn thiện thể chất. 11
  20. Theo tác giả Nông Minh Đức “Thể dục thể thaolà bộ phận của nền văn hóa xã hội, một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo dục con người phát triển , cân đối hợp lý”[12, tr.14].Theo quan niệm này TDTT có đặc trưng sau: 1) Do sự vận động tích cực của con người; 2) Những thành tựu về vật chất, tinh thần và thể chất do xã hội tạo nên; 3) Tác động đến thể chất của con người; 4) Gắn liền với lịch sử phát triển của từng địa phương, quốc gia, thế giới. Thể dục là sự giáo dục cơ thể, thần kinh, tinh thần. Thể dục chính là giáo dục thể chất, một mặt của giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục [53, tr.6]. Thể thao là những hoạt động nhằm nâng cao thể lực của con người, thường được tổ chức thành những hình thức trò chơi, thi đấu theo những quy tắc nhất định [34,tr.1514]. Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hoá chung của nhân loại, bao gồm những giá trị do con người sáng tạo ra nhằm hoàn thiện về thể chất của con người được gọi là văn hóa thể chất. Bao gồm hệ thống những nguyên lý (lý luận khoa học), và phương pháp (thực hành) rèn luyện sức khỏe của con người [53, tr.5]. TDTT là bộ phận của nền văn hóa xã hội, một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực tất cả những hoạt động thể chất của cơ thể nhằm duy nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo dục con người phát triển cân đối hợp lý [53, tr.5]. Khoa học và thực tiễn đã chứng minh, tập luyện thể dục thể thao là phương pháp có hiệu quả nhất, tích cực nhất trong việc nâng cao sức kho , tăng cường thể chất. Thông qua các hoạt động vận động khoa học, hợp lý, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2