BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THUÝ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THUÝ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy

Hà Nội - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận

văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2019

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thuý

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa

học TS. Bùi Thị Thanh Thuý đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến

khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính

Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình

giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình,

bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia

đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành

luận văn này.

Hà Nội, ngày…….tháng….….năm 2019

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thuý

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ........................ 7

1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục.......... 7

1.1.1. Quan niệm về viên chức .................................................................. 7

1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục ................................................ 12

1.2. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục ....................................................................................................... 23

1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục ................................................................................................... 23

1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục ................................................................................................... 26

1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục ................................................................................................... 31

1.2.4. Vai trò tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo

dục ........................................................................................................... 33

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 36

2.1. Tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và đội ngũ

viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội ......................................................................................................... 36

2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành

phố Hà Nội .............................................................................................. 36

2.1.2. Thực trạng về đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội .................................................................................... 37

2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội ......................................................................................................... 38

2.2.1. Thực trạng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................. 38

2.2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........... 40

2.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 54

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62

Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO

DỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 63

3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội ....................................................................................... 63

3.1.1. Yêu cầu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dụ ................................................................................. 63

3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục ................................................................................ 64

3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà

Nội................................................................................................................ 66

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật ................................ 66

3.2.2. Giải pháp về nhận thức ................................................................. 70

3.2.3. Giải pháp về tổ chức, nhân sự ....................................................... 71

3.2.4. Các giải pháp về triển khai thực hiện quản lý viên chức .............. 72

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 79

KẾT LUẬN .................................................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm .............. 37

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức

giáo dục quận Bắc Từ Liêm hiện nay ............................................................ 44

Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục quận

Bắc Từ Liêm hiện nay ..................................................................................... 45

Bảng 2.4. Thống kê số lượng, nội dung cuộc phổ biến giáo dục pháp luật cho

viên chức ngành giáo dục từ 2017 đến quý I/2019 ......................................... 48

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công

lập năm 2017 – năm 2019 ............................................................................... 51

DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND : Uỷ ban nhân dân

HĐND : Hội đòng nhân dân

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục Việt Nam nói riêng có

vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo các nguồn nhân lực phục vụ cho

việc phát triển đất nước. Trong đời sống xã hội của bất kỳ một quốc gai nào,

giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh

tế tri thức hiện nay, tri thức là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội.

Để có một nền kinh tế tri thức tiên tiến hiện đại, để có nguồn nhân lực chất

lượng cao do rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó trước hết phụ thuộc vào chất

lượng viên chức ngành giáo dục – nhân tố trồng người.

Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức ngành giáo dục,

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để quản lý viên chức . Văn

kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam ở mục 1

phần XI của Báo cáo Chính trị ghi: “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và

hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực

sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”; “Nâng cao năng lực quản lý

và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ

nghĩa và kỷ luật, kỷ cương”.

Thực tế cho thấy, việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật

quản lý viên chức ngành giáo dục thời gian qua trong cả nước nói chung, ở

quận Bắc Từ Liêm nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả đáng ghi

nhận. Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ

nam của sông Hồng. Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu

Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,

Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP

ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,

Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân

1

Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân

Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu

Diễn Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414

người. Với điều kiện thuận lợi là một trong những quận thuộc thủ đô Hà Nội

– trung tâm chính trị, văn hoá, giáo dục, kinh tế của cả nước, đội ngũ viên

chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm có trình độ chuyên môn, chuyên môn

sâu được quản lý một cách khoa học đã đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ

trong tình hình mới.

Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế

bất cập như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào

tạo, chế độ, chính sách với đội ngũ VC chưa đảm bảo, hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng nhiều khi mang tính hình thức… Nguyên nhân của các hạn chế bất cập

có nhiều nhưng chủ yếu do quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức ngành giáo dục còn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng trực tiếp

đến hiệu quả, động lực làm việc của viên chức giáo dục nói chung trong đó có

viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Xuất phát từ những lý do đó tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận

Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để làm chủ đề nghiên cứu của mình.

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến vấn đề

nghiên cứu của đề tài với các góc độ khác nhau. Trước hết là các giáo trình

Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật

Đại học Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia trong đó có nghiên cứu

những kiến thức cơ bản có tính lý luận về thực hiện pháp luật và tổ chức thực

hiện pháp luật. Ngoài ra có thể xem xét:

i) Những công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật ở các lĩnh

vực khác nhau

2

Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân

và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố

Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.

Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết

khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học

viện Hành chính Quốc gia.

Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực

tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật

Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.

ii) Những công trình nghiên cứu về viên chức và quản lý viên chức

Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế

ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học

viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói

chung và VC y tế ngành xây dựng nói riêng: sự cần thiết, nội dung, phương

pháp, công cụ của QLNN đối với VC y tế; tổng kết kinh nghiệm của ngành

khác trong quản lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Trên

cơ sở lý luận và những phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế

ngành xây dựng từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu

kém, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương

hướng và hệ thống giải pháp tăng cường QLNN đối với VC y tế ngành xây

dựng trong giai đoạn tiếp theo.

Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực

tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp –

Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên cứu những

vấn đế lý luận và thực tiễn về QLNN về viên chức giáo dục quận Lê Chân,

3

thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về viên

chức giáo dục.

Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn

bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng từ

đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức ngành y tế

tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Qua việc nghiên cứu luận văn giúp đề tài

công cụ lý luận về viên chức và quản lý viên chức.

Những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo đối với tác

giả luận văn ở chừng mực các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn; song,

điều quan trọng hơn là nghiên cứu trực diện về tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội thì lại không có công trình nào kể trên đề cập đến.

3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1.Mục đích của luận văn

Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận

Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm viên chức và viên chức ngành

giáo dục.

- Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .

- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

4

- Nghiên cứu các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn

quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn

Là tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gia: trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

+ Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến nay

+ Phạm vi nội dung: tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục gắn với thẩm quyền của UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội bao gồm: viên chức giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục

trung học cơ sở.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận của luận văn

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lý luận chung về nhà

nước và pháp luật nói chung và vấn đề viên chức nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp

phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ

thống, phương pháp so sánh...

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng vào sự phát triển

của khoa học quản lý công, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức

5

thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục.

-Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng

dạy, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên cơ sở đào tạo cử

nhân luật, cử nhân hành chính, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của

Đảng và Nhà nước.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục

Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội

6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC

1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục

1.1.1. Quan niệm về viên chức

Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên

chức. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thuật ngữ viên chức được sử dụng phổ

biến nhưng khái niệm viên chức được hiểu rất khác nhau. Điều này là do tính

chất đặc thù về thể chế chính trị - hành chính của mỗi quốc gia và phụ thuộc

vào từng giai đoạn lịch sử phát triển. Tuy nhiên hầu hết đều có một quy định

chung là: viên chức bao gồm những người làm việc trong các tổ chức cung

cấp dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước lập ra như y tế, giáo dục, văn hoá...

Những người hoạt động chính trị do bầu cử, người phục vụ trong hệ thống cơ

quan hành háp hay hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là viên chức.

Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên

chức cũng có sự thay đổi lớn. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân

Pháp, do yêu cầu của cuộc kháng chiến nên nước ta chưa có điều kiện để xây

dựng nền hành chính mang tính phục vụ dịch vụ công và vì thế đội ngũ viên

chức nhà nước chưa quy định. Từ đầu những năm 60 đến cuối những năm 80

của thế kỷ XX, ở nước ta không tồn tại khái niệm viên chức riêng biệt mà

thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, không phân

biệt những người hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động cung cấp dịch vụ

công và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những người được tuyển dụng

vào biên chế, làm việc trong các cơ quan nhà nước, đoàn thể chính trị, xã hội,

nhà máy, công trường, xí nghiệp,... đều được gọi chung là cán bộ, công nhân

viên chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

7

Đến năm 1998, ngay cả khi Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành

thì quy định những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, của Đảng, Nhà

nước, các tổ chức chính trị - xã hội đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ

là “cán bộ, công chức”, vẫn chưa có sự phân định những người làm việc trong

các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Chính vì suốt một thời gian dài

khái niệm cán bộ, công chức, viên chức chưa được phân định rõ ràng nên việc

áp dụng thể chế quản lý các đối tượng này là như nhau. Chỉ tới năm 2003, sau

khi Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức

1998 được ban hành và đặc biệt được đánh dấu bởi các Nghị định 116,

117/2003/NĐ-CP thì khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ

với các khái niệm cán bộ, công chức. Điều 2 của Nghị định 116/2003/NĐ-CP

ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán

bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước xác định: “Viên chức

là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một

ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp

của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ

ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khái niệm viên chức đã được hình thành, phát triển và ngày

càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước, với việc

xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.

Khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm

2003, chúng ta đã bước đầu thực hiện việc phân định người thuộc biên chế

trong cơ quan hành chính với biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc

phân định này đã tạo cơ sở để tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đối với công

chức trong các cơ quan Nhà nước và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của

Nhà nước. Qua quá trình xác lập và quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn

8

vị sự nghiệp, đến năm 2010 Luật viên chức đã được ban hành để điều chỉnh

đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tuy nhiên, phải đến khi Luật Viên chức được ban hành (Luật số

58/2010/QH12) thì khái niệm Viên chức mới được nêu một cách cụ thể:

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại

đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ

quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều

2, Chương I).

Từ khái niệm trên, để xác định một người là viên chức có thể căn cứ vào

các tiêu chí như sau:

Một là, công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam theo quy định của Luật

Quốc tịch 2008 ( sửa đổi, bổ sung năm 2014) được xác định là: người mang

quốc tịch Việt Nam. Tiêu chí này cũng tương tự như cán bộ, công chức. Mặc

dù, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học quy định viên chức phải là công

dân Việt Nam là một quy định quá chặt chẽ. Nếu như cán bộ, công chức công

việc mang tính chính trị - hành chính đòi hỏi phải là công dân Việt Nam để

đảm bảo an ninh trật tự thì đối với viên chức là những người gắn liền với trình

độ, chuyên môn cao thì việc sử dụng viên chức là người nước ngoài trở thành

một nhu cầu quan trọng đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên

môn cao như giáo dục hay y tế [17; 9].

Hai là, nơi làm việc

Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đây cũng là điểm

khác biệt so với cán bộ, công chức khi các đối tượng này chủ yếu làm việc

trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh,

cấp huyện (trừ một số công chức là lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp

công lập). Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp

công lập được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ

9

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp

luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà

nước”. Dịch vụ công bao gồm các hoạt động phục vụ nhu cầu chung của xã

hội, các quyền và lợi ích cơ bản hợp pháp của con người và công dân như

giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học, bảo hiểm, an sinh xã hội...

Thời kỳ bao cấp, Nhà nước là chủ thể độc quyền trong việc tổ chức và

trực tiếp cung cấp dịch vụ công bằng nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách

nhà nước, những người làm việc ở đây hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước và theo định hướng XHCN, để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu

cầu của xã hội trong điều kiện cạnh tranh của thị trường và nguồn kinh phí từ

ngân sách nhà nước có giới hạn, Nhà nước đã tiến hành xã hội hoá các dịch

vụ công thông qua việc huy động, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động của

người dân và các tổ chức vào hoạt động cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên

vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công là rất quan trọng nên

Nhà nước vẫn tự tổ chức ra các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Và

các đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức do Nhà nước lập ra và vẫn giữ

vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: Giáo dục đào

tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo

chí; khoa học và công nghệ...

Ba là, chế độ tuyển dụng và hình thức làm việc

Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Đây cũng là điểm

khác biệt với cán bộ, công chức là người trong biên chế nhà nước.

Thuật ngữ “ hợp đồng làm việc” lần đầu tiên được quy định trong Nghị

định 116/2003/NĐ-Cp về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức

trong đơn vị sự nghiệp công lập đánh dấu một xư hướng mới thay thế cho chế

độ “biên chế” tồn tại rất lâu trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Hợp

10

đồng làm việc có hai loại: có thời hạn và không thời hạn. Việc xác định viên

chức làm việc theo chế độ hợp đồng là điểm mới trong tư duy quản lý nhân sự

của nhà nước. Hợp đồng làm việc là căn cứ để viên chức và bên tuyển dụng

có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa

vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các

việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai

bên. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với cải cách hành chính, Nhà nước

tiến hành cải cách lĩnh vực sự nghiệp công. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động sự nghiệp công, khắc phục tình trạng hành chính hóa, đẩy mạnh xã

hội hóa hoạt động sự nghiệp công, cần phải thay đổi cách tuyển dụng, cơ chế,

chế độ, chính sách đối với viên chức nhà nước; không áp dụng cách thức

tuyển dụng vào làm việc suốt đời mà theo chế độ hợp đồng; tạo quyền chủ

động cho các đơn vị sự nghiệp công và qua đó đòi hỏi viên chức nhà nước

phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của mình. Nếu người viên chức không đáp ứng được yêu cầu,

cũng như căn cứ vào nhu cầu, khả năng của hai bên thì hợp đồng lao động,

hợp đồng làm việc của họ có thể bị chấm dứt bất kỳ lúc nào.

Việc kí hợp đồng làm việc căn cứ vào nhu cầu và viên chức sẽ được

tuyển dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc

nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là

căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc

tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”

(Điều 7 Luật Viên chức 2012). Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công

việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời

vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một

trong hai phương thức tuyển dụng: thi tuyển hoặc xét tuyển. Và việc tuyển

11

dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”

(Điều 20 Luật Viên chức 2012).

Bốn là, viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công

lập theo quy định của pháp luật khác với cán bộ, công chức lương hưởng từ

ngân sách của Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ

thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng và khoản thu của

của đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu viên chức có trình độ cao và đơn vị sự

nghiệp công việc có nguồn thu cao hơn nguồn chi thì lương và thu nhập tăng

thêm của viên chức sẽ cao và ngược lại. Hiện nay, lương của viên chức vẫn

tính theo bảng lương về ngạch, bậc do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên căn cứ

vào nguồn thu thì các đơn vị sự nghiệp công lập có thể chi trả thu nhập tăng

thêm hoặc thưởng nhân dịp lễ, tết.

Như vậy, đồng thời với việc Luật Cán bộ, công chức phân định “cán bộ”

và công chức, Luật Viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm viên chức, phân

biệt viên chức với cán bộ và công chức.

1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục

Để làm rõ thuật ngữ quản lý viên chức ngành giáo dục, trước hết phải

xem xét cụm từ “viên chức ngành giáo dục”. Lao động của viên chức không

mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính

chuyên môn, nghiệp vụ. Luật Viên chức đã quy định: “Hoạt động nghề

nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị

sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các văn bản

có liên quan”. Nghề nghiệp là chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo để người

viên chức kiếm sống và sinh nhai. Chức nghiệp hay chức vụ nghề nghiệp

được hiểu là ngạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ được phân loại, xếp hạng trên

12

cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm và năng lực

thực tiễn của viên chức.

Tính chuyên môn nghề nghiệp là đặc điểm chung của lao động và hoạt

động của viên chức. Nghề nghiệp là công việc chuyên môn, nghiệp vụ để

người viên chức kiếm sống và sinh nhai. Mỗi viên chức làm việc trong các

ngành, nghề lĩnh vực sự nghiệp công khác nhau đòi hỏi phải có chuyên môn,

nghiệp vụ nghề nghiệp tương ứng. Không có chuyên môn nghiệp vụ chung

cho tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực sự nghiệp công. Tính chuyên nghiệp,

chuyên môn hóa cao là đặc điểm, là yêu cầu trong hoạt động của viên chức sự

nghiệp. Sự chuyên môn hóa các hoạt động của con người đã làm xuất hiện các

ngành trong đời sống xã hội. Nền kinh tế quốc dân của bất kỳ quốc gia nào

cũng được chia thành các ngành để quản lý. Sự phân chia các mặt hoạt động

xã hội thành ngành là kết quả phân công lao động xã hội xảy ra đồng thời với

quá trình phát triển sản xuất và chuyên môn hóa các hoạt động khác nhau của

con người. Cũng từ sự phân công lao động trong xã hội dẫn đến quy định sự

phân công lao động trong quản lý.

Từ phân tích trên có thể hiểu: viên chức ngành giáo dục là công dân Việt

Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục

theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp

công lập và thực hiện các chức trách, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

Căn cứ vào yếu tố chuyên môn, xác định đối tượng được coi là viên chức

ngành giáo dục tương đối rộng khi bao gồm cả những người làm công tác

giảng dạy lẫn các hoạt động khác phục vụ hoạt động giảng dạy trong các đơn

vị sự nghiệp công lập ví dụ như viên chức hành chính, tổng hợp, nhân sự.

Để làm rõ hơn nội hàm cụm từ quản lý viên chức ngành giáo dục, cần

xác định rõ thuật ngữ quản lý.

13

Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ

theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên

cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và

khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc

độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động

của đời sống xã hội.

Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn

đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động

cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của

toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ

quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một

dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [1, tr.23].

Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái

thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm

quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.

Theo các nhà khoa học của Việt Nam thì "Quản lý là một quá trình hiện

thực hóa, những đường lối chủ trương chiến lược thông qua việc thực hiện

các chưc năng quản lý phù hợp với yêu cầu và điều kiện của đơn vị, cơ quan

mình". [5, tr.16]

Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý

lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo

cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác

nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

Do đó, quản lý viên chức ngành giáo dục là sự tác động có tổ chức và

bằng các công cụ quản lý khác nhau của các chủ thể có thẩm quyền đối với

14

đội ngũ viên chức ngành giáo dục nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội

ngũ viên chức giáo dục đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của ngành.

Từ khái niệm quản lý viên chức ngành giáo dục có thể hiểu xác định một

số đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, mục đích quản lý viên chức ngành giáo dục

Quản lý con người đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển

của một tổ chức, bởi vậy việc quản lý tốt đội ngũ viên chức nhằm làm cho

hoạt động của tổ chức có hiệu quả, thực hiện tốt nhất chức năng cung cấp dịch

vụ công với chất lượng ngày càng cao cho xã hội trong quá trình thực hiện

chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì vậy, mục đích của

quản lý viên chức ngành giáo dục là nhằm bảo đảm đáp ứng trước hết các

mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; sau đó là các yêu cầu, nhiệm

vụ của ngành cho được thực hiện một cách tốt nhất thông qua việc thu hút, sử

dụng, duy trì và phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị này một cách có

hiệu quả.

Thứ hai, công cụ quản lý viên chức ngành giáo dục

Để quản lý viên chức, các chủ thể quản lý có thể sử dụng các công cụ

khác nhau như: chính sách, pháp luật, kế hoạch, quy hoạch. Quy định pháp lý

được cụ thể hoá trong hệ thống các văn bản pháp luật từ Luật, Nghị định,

Thông tư. Các chính sách để quản lý ví dụ như chính sách khuyến khích đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính sách thu hút nhân tài... Đồng thời để

quản lý viên chức hiệu quả không thể không xây dựng các kế hoạch, quy

hoạch theo từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn để có định hướng phát triển nhân

sự và tổ chức.

Thứ ba, nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục

Hoạt động quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao

gồm rất nhiều nội dung, từ việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức, quy

15

định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đến tuyển dụng, sử dụng, đánh giá

viên chức và phát triển đội ngũ.

Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm

2012 (sửa đổi, bổ sung theo NĐ 161/2018/NĐ-CP) về tuyển dụng, sử dụng,

quản lý viên chức, có thể xem xét nội dung quản lý viên chức bao gồm:

(1). Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.

Kế hoạch là một chương trình hành động cụ thể mà các chủ thể quản lý

vạch ra để đạt đến các mục tiêu quản lý. Kế hoạch thường có những khoảng

thời gian nhất định (6 tháng, 1 năm, 5 năm, 10 năm...). Kế hoạch bao gồm

những mục tiêu cụ thể và những giải pháp hành động cụ thể được lựa chọn để

đạt được những mục tiêu này.

Quy hoạch viên chức là hoạt động phát hiện sớm nguồn viên chức có

khả năng, triển vọng về lãnh đạo, quản lý đưa vào quy hoạch để có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn chức danh lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ

của đơn vị và cơ quan. Mục đích của quy hoạch viên chức nói riêng và quy

hoạch cán bộ nói chung là tạo sự chủ động và hoạch định tầm nhìn chiến lược

trong công tác quản lý, khắc phục sự hẫng hụt trong đội ngũ lãnh đạo, quản

lý; bảo đảm tính kế thừa, chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ; đồng thời là căn

cứ để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý kế cận.

Quy hoạch và kế hoạch là những công cụ quan trọng của quản lý. Sau

khi quy hoạch và kế hoạch được phê chuẩn, chúng là những căn cứ pháp lý để

hướng dẫn hoạt động và đánh giá hoạt động của các chủ thể tham gia thực thi

quy hoạch và kế hoạch đề ra.

(2). Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức; xác định vị

trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên

chức làm việc tương ứng.

16

Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là căn cứ, cơ sở để tiến

hành lựa chọn, tuyển dụng, sử dụng viên chức vào vị trí phù hợp năng lực, sở

trường. Đây là cơ sở cho việc xác định vị trí việc làm và cũng như rà soát lại

tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn

với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thuộc Bộ y tế.

(3). Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,

phân công nhiệm vụ, biệt phái viên chức; Tổ chức thực hiện thay đổi chức

danh nghề nghiệp.

Tuyển dụng viên chức là quá trình lựa chọn người thích hợp nhất trong

số những người dự tuyển để đưa vào một vị trí công việc còn trống trong đơn

vị. Hoạt động tuyển dụng viên chức được thực hiện tốt sẽ giúp đơn vị lựa

chọn được người tài giỏi, góp phần nâng cao chất lượng lao động và hiệu quả

hoạt động của đơn vị. Việc tổ chức tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,

phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức là công việc

thường xuyên của nhà quản lý góp phần thực hiện nhiệm vụ đặt ra của đơn vị.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị

sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực

hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức

thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc phân

công nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề

nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Phân

công công việc cho viên chức bao gồm phân công công việc thường xuyên và

phân công công việc đột xuất. Hoạt động phân công công việc cho viên chức

muốn đạt được hiệu quả cao cần gắn liền với kết quả của công tác xác định vị

trí việc làm. Đồng thời chú ý giao cho viên chức công việc phù hợp với kiến

thức, kỹ năng hiện có cũng như khả năng phát triển của họ trong tương lai.

Phân công công việc phải gắn liền với trao quyền tự quyết tương ứng.

17

Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm một

chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí

việc làm đang đảm nhiệm. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên

chức được thực hiện như sau: Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang

chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét

chuyển chức danh nghề nghiệp; Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao

hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc

xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

(5). Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi

ngộ đối với viên chức.

Mức lương cơ sở đối với viên chức được quy định trong Nghị định

38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở với cán bộ, công chức, viên chức,

lực lượng vũ trang. Viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp là đơn vị có

thu nên ngoài lương, viên chức còn hưởng thu nhập tăng thêm từ nguồn thu

của đơn vị; ngoài ra còn các hệ số phụ cấp, hệ số nghề. Nhìn chung lương,

chế độ, chính sách đãi ngộ viên chức là cơ sở để thu hút nguồn lao động, là

một trong những động lực để viên chức làm việc.

Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ

nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung,

cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên

chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu

cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:

+ Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;

+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;

18

+ Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt

động nghề nghiệp.

(6). Tổ chức thực hiện việc kiểm tra và đánh giá viên chức, khen thưởng,

kỷ luật đối với viên chức.

Đánh giá viên chức là khâu quan trọng trong công tác quản lý. Đánh giá

viên chức kịp thời, chính xác là cơ sở để thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, quy

hoạch, quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách đối với viên chức. Kết quả đánh

giá viên chức còn giúp cho công tác đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật...

Về phân loại đánh giá viên chức, căn cứ vào kết quả đánh giá, viên chức

được phân loại đánh giá theo các mức như sau: a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ; b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế

về năng lực; d) Không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả phân loại đánh giá viên

chức được lưu vào hồ sơ và thông báo đến viên chức được đánh giá. Viên

chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực

hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn

hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ

chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.

Viên chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ

chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng,

bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện

chế độ, chính sách đối với viên chức.

Căn cứ đánh giá viên chức bao gồm các cam kết trong hợp đồng làm

việc đã ký kết và quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên

chức. Cụ thể, viên chức được đánh giá dựa theo các nội dung:

+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã

ký kết;

19

+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

+ Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với

đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

Bên cạnh những nội dung trên, viên chức quản lý còn được đánh giá dựa

theo các tiêu chí:

+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

+ Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian

tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen

thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện

công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu

một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc

thôi việc.

Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức này còn có thể bị hạn

chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên

quan. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

(7). Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.

Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Viên chức

có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng

văn bản; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; Đơn vị sự nghiệp

công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường

hợp sau: Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được

20

cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển; Chưa hoàn thành việc thanh toán các

khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp

công lập; Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn

vị sự nghiệp công lập. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,

nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công

lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên

chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi

việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định

của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các

trường hợp: Bị buộc thôi việc; Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;

Chấm dứt hợp đồng làm việc.

Nghỉ hưu là việc viên chức hết tuổi lao động theo quy định của pháp

luật. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ

tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một

trong các trường hợp sau: Không quá 01 tháng đối với một trong các trường

hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có

vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất

tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa

hoạn; Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có

giấy xác nhận của bệnh viện; Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang

điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành,

có giấy xác nhận của bệnh viện.

Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao

động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

21

Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn

vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu;

trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị

quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.

(8). Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.

Định kỳ hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, cơ quan

quản lý viên chức chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc lập

báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương

công chức của năm trước báo cáo cơ quan quản lý công chức vào ngày 31/3

của năm sau theo biểu mẫu thống nhất.

(9). Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy

định của pháp luật về viên chức.

Đối với việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy định

của pháp luật về viên chức được thực hiện theo Luật Thanh tra 2010, Luật

Khiếu nại 2012, Luật Tố cáo 2018, Luật Viên chức 2012. Thông qua thanh

tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo người lao động mà cụ thể là các viên chức có

cơ sở để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu bị xâm phạm.

Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thanh tra,

kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp

công lập được giao quản lý.

Bộ Nội vụ thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo

quy định của pháp luật có liên quan.

Các bộ, cơ quan ngang bộ thanh tra việc thực hiện hoạt động nghề

nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

Như vậy có tất cả 9 nội dung quản lý viên chức. Trong các nội dung này

tuỳ thuộc vào tình hình đơn vị mà có nội dung thực hiện mang tính thường

xuyên, có nội dung không được thực hiện liên tục (ví dụ giải quyết khiếu nại,

22

tố cáo chỉ phát sinh khi có đơn khiếu nại, tố cáo). Trên cơ sở các nội dung

quản lý viên chức, các chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện các quy định

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

1.2. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục

1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục

Để làm rõ thuật ngữ này cần luận giải xuất phát từ thuật ngữ “thực hiện

pháp luật”. Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ

thể pháp luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã

dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc

xử sự chung mà Nhà nước đã quy định vào tình huống cụ thể đó thông qua

hành vi thực tế hợp pháp của mình. Hay nói cách khác, những đòi hỏi cấm

đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đã được biểu

hiện thành các hành vi thực tế thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể pháp

luật. Dưới góc độ pháp lý thì, thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành

động hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp

với những yêu cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật.

Nếu như thực hiện pháp luật do rất nhiều chủ thể khác nhau thực hiện

bao gồm cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức trong xã hội nhưng đối với tổ

chức thực hiện pháp luật xét dưới góc độ thuật ngữ “tổ chức” thì chủ thể là cơ

quan nhà nước phù hợp và đầy đủ thẩm quyền hơn.

Thực tế đã cho thấy có những trường hợp không có sự can thiệp của Nhà

nước thì nhiều quy định của pháp luật sẽ không được thực hiện hoặc thực hiện

không đúng. Tổ chức thực hiện pháp luật là việc Nhà nước thông qua các cơ

quan Nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ

thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy

23

định của pháp luật đưa ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt

những quan hệ pháp luật cụ thể. Do đó tổ chức thực hiện pháp luậtlà hoạt

động mang tính quyền lực của cơ quan Nhà nước. Biểu hiện rõ nét nhất là các

chủ thể pháp luật khi thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của

Nhà nước hay của cán bộ, công chức có thẩm quyền, đảm bảo cho các quy

phạm pháp luật được thực hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động vào

các quan hệ xã hội.

Trên phương diện lý luận về Nhà nước và pháp luật, tổ chức thực hiện

pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp

luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp

pháp của các chủ thể pháp luật. Vì thế, tổ chức thực hiện pháp luật không thể

phát huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật khi

thiếu sự bảo đảm của Nhà nước, các cơ chế cũng như cơ sở pháp lý của nó.

Từ những phân tích trên có thể xác định: tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà

nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật

về quản lý viên chức ngành giáo dục, làm cho các quy định pháp luật vận

hành trong đời sống xã hội.

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có

những đặc điểm như sau:

Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục

là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Điều này thể hiện ở chỗ: Hoạt

động thực thi pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiến

hành thông qua các hoạt động được quy định cụ thể trong các văn bản pháp

luật như tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra, xử

lý kỉ luật. Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình

tiết đều phải được xem xét cẩn trọng, dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu

24

của quy phạm pháp luật được xác định để ra các yêu cầu cụ thể. Như vậy

pháp luật là cơ sở xuất phát điểm để các cơ quan Nhà nước có quyền lực thực

hiện chức năng của mình. Trong phạm vi luận văn nghiên cứu tổ chức thực

hiện pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước tiến hành. Ngoài ra với đặc

thủ của hệ thống chính trị Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp công lập với quan

niệm rộng cũng được hiểu là cơ quan nhà nước (xuất phát từ góc độ cơ sở vật

chất, tài chính do Nhà nước đầu tư, nhân sự là viên chức hưởng lương từ ngân

sách nhà nước).

Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục, trong đó các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan đều phải tuân theo

những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật về viên

chức quy định về cơ sở, hình thức, điều kiện, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa

vụ của các bên trong quy trình thực hiện pháp luật.

Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi vì đó là quá trình vận dụng cái chung (các quy

phạm pháp luật để áp dụng vào các vụ việc, tình huống cụ thể.. Điều này đòi

hỏi người có thẩm quyền thực thi pháp luật phải vận dụng cái chung phù hợp

với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội luôn vận

động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết

được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp pháp luật chưa

quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì yêu

cầu chủ thể tổ chức thực hiện pháp luậtphải biết vận dụng một cách sáng tạo

linh hoạt, không dập khuôn máy móc. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người tổ chức

thực hiện pháp luậtphải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh

nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.

25

1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục

Hoạt động quản lý viên chức trong ngành giáo dục được thực hiện bởi

các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tổ chức quản lý các đơn vị này và

của chính các đơn vị sự nghiệp với tư cách là người sử dụng trực tiếp viên

chức. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý viên chức bao gồm:

Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về viên chức.

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;

Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Các đơn vị sự nghiệp công lập.

Lưu ý: Nếu các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc

đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ chịu sự quản lý của các tổ

chức này;

Các chủ thể quản lý viên chức đồng thời cũng là chủ thể tổ chức thực hiện

pháp luật về quản lý viên chức. Theo Điều 49 Nghị định 29/2012/NĐ-CP 12

tháng 4 năm 2012 ( sửa đổi, bổ sung Nghị định 161/2018/NĐ-CP) về tuyển

dụng, sử dụng, quản lý viên chức, đơn vị sự nghiệp công lập có 2 loại: đơn vị

được giao quyền tự chủ và đơn vị chưa giao quyền tự chủ. Với mỗi loại, thì thẩm

quyền quản lý viên chức có những quy định khác nhau. Theo đó,

(i) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ,

có thẩm quyền:

26

- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức theo

phân cấp;

- Thực hiện tuyển dụng, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái

viên chức theo phân cấp;

- Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của

viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng

viên chức theo phân cấp;

- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm

quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

- Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc

phạm vi quản lý theo quy định;

- Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp;

- Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;

- Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng

đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

(ii) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, ngoài

các nhiệm vụ và quyền hạn trên còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn sau:

- Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề

nghiệp và số lượng người làm việc theo quy định của Đảng và của pháp luật;

- Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định

của pháp luật

- Quyết định cử viên chức tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên

cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp”.

Như vậy theo thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tổ chức thực

hiện các quy định pháp luật trên.

27

Cụ thể theo quy định của Luật Viên chức: chủ thể quản lý nhà nước về

viên chức Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và cơ

quan chuyên môn của UBND tỉnh. Trong đó Chính phủ thống nhất quản lý

nhà nước về viên chức. Những chủ thể này sẽ tiến hành tổ chức thực hiện

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà

nước về viên chức. Theo đó Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau

đây: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để

Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Xây dựng trình

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản

lý viên chức; hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên

chức theo chức danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ viên chức; chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng;

các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen

thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với

viên chức; Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên

chức; ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế tổ

chức thi thăng hạng, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thẩm

định chương trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

viên chức; quy định việc áp dụng chức danh công chức đối với vị trí việc làm

ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế

hoạch, tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp

và không hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ trì, phối

hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy

định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ và chế độ đeo thẻ của

28

viên chức; Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ

chức thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức; Phối hợp với các Bộ

quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức và công nhận

kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II

lên hạng I; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh

nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I;

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức; Thanh

tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức;

Có ý kiến với đề nghị của bộ, ngành, địa phương về bổ nhiệm, xếp lương,

nâng bậc lương trước thời hạn đối với chức danh nghề nghiệp viên chức

tương đương chuyên viên cao cấp.

Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.

Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà

không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,

tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,

phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên

vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu

chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước

thời hạn đối với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ

nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với

viên chức tương đương chuyên viên chính trở xuống; Quyết định danh mục vị

trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người

làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp

luật; Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương

29

chuyên viên chính đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn

của Bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; Tổ chức

hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề

nghiệp tương đương cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi

quản lý theo quy định tại Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP.

Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên

chức chuyên ngành: Ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức

thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; Tổ

chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên

viên cao cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương: Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức

thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương

thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý

kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ

nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức tương

đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương

và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức tương đương chuyên viên

chính trở xuống; Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo

chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp

và theo quy định của Đảng và của pháp luật; Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng

chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với viên chức

thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của bộ quản lý về chức danh nghề

nghiệp viên chức chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền việc tổ

30

chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương

cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại

Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP.

1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục

Để tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục đòi hỏi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành những hoạt

động sau:

Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Để đưa các quy định pháp luật

về quản lý viên chức ngành giáo dục do cơ quan lập pháp ban hành, đòi hỏi

hệ thống cơ quan hành chính phải thực hiện quyền lập quy và quyền hành

chính. Cụ thể, trong thẩm quyền do pháp luật quy định ban hành văn bản,

chính sách để hướng dẫn triển khai Luật Viên chức. Đồng thời lên kế hoạch

để triển khai thực hiện. Đây là hoạt động đầu tiên trong nội dung tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục

Tổ chức bộ máy và con người sẽ quyết định chất lượng, cách thức tiến

hành tổ chức thực hiện pháp luật về về quản lý viên chức ngành giáo dục.

Trong hệ thống bộ máy nhà nước việc phân công trách nhiệm cơ quan, con

người nào tham gia tiến hành thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dụcchính là một nội dung trong công tác tổ chức. Cụ thể đối với việc

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục do hệ thống cơ quan

hành chính nhà nước tiến hành mà đứng đầu là Chính phủ - thống nhất quản

lý nhà nước về quản lý viên chức ngành giáo dục đồng thời là cơ quan hành

chính nhà nước cao nhất, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về giải

31

quyết khiếu nại đất đai. Bộ Nội vụ với chức năng giúp Chính phủ quản lý nhà

nước về quản lý viên chức nói chung trong đó có viên chức ngành giáo dục.

Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp Bộ Nội vụ quản lý viên chức ngành. Theo

phân cấp hành chính, ở địa phương là UBND các cấp và hệ thống cơ quan

chuyên môn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo

dục. Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở mục 1.2.2; có 9 nội dung về quản

lý viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng. Vì vậy, các

chủ thể có thẩm quyền để tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý giáo dục cần

tổ chức để triển khai 9 nội dung đó trên thực tế.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh

của pháp luật. Đây là hình thức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục thể hiện bản chất Nhà nước của

nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; thể hiện hình thức quản lý thuyết phục

giáo dục trong quản lý hành chính nhà nước.

Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức

ngành giáo dục.

Đây cũng là một nội dung trong công tác tổ chức thực hiện. Bởi lẽ khi

ban hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một nội dung không thể

thiếu đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai những chính sách, pháp

luật để đảm bảo những quy định đó được thực hiện đúng đắn trên thực tế.

Thanh tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cấp trên với cấp dưới

(trong mối quan hệ trực thuộc) nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động

của cấp dưới khi thấy cần thiết hoặc trong trường hợp cần kiểm tra một vấn đề

cụ thể nào đó. Vì vậy khi tiến hành kiểm tra, thanh tra, cơ quan cấp trên hoặc

thủ trưởng cơ quan có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật, biện pháp bồi

32

thường thiệt hại vật chất hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực với đối

tượng kiểm tra như động viên, khen thưởng về vật chất hoặc tinh thần.

Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức

ngành giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong hoạt động tổ chức thực hiện

nhằm rút kinh nghiệm thực tế triển khai, đánh giá tình hình và đề ra giải pháp

khắc phục.

Sơ kết, tổng kết là nhìn nhận đánh giá chung và rút ra những kết luận về

những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.

1.2.4. Vai trò tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục

Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một Nhà nước pháp quyền có

hiệu lực mạnh là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho

pháp luật có hiệu lực trong thực tế [17]. Xuất phát từ luận điểm trên, tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có những vai trò sau:

Một là góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, đáp ứng yêu

cầu chuyên môn, nghiệp vụ.

Thông qua việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý viên chức đồng

nghĩa với việc triển khai các hoạt động đảm bảo chế độ, chính sách, điều kiện

cho viên chức chức làm việc. Mặt khác giúp phát huy vai trò cá nhân và thực

hiện phân công, phân cấp rõ ràng nhằm xác định trách nhiệm của chủ thể

quản lý, từ đó xử lý sai phạm kịp thời, chính xác và có cơ sở để đánh giá,

khen thưởng, động viên đội ngũ viên chức nâng cao trách nhiệm trong thực

thi chuyên môn. Đồng thời, tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng

cách kích thích, động viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát,

sai lệch trong quá trình quản lý.

Hai là, tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và

tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Bảo vệ quyền,

lợi ích hợp pháp của viên chức.

33

Thông qua việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục là hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy định về quyền và

nghĩa vụ của viên chức đi vào cuộc sống thực tiễn. Do vậy, có tác dụng rất

lớn trong việc khuyến khích, động viên đội ngũ viên chức phát huy khả năng,

yên tâm cống hiến, phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân. Mọi hành vi vi

phạm pháp luật của viên chức đều phải chịu các chế tài nghiêm khắc. Vì vậy,

trong quá trình quản lý, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật quản lý viên chức

không thể tùy tiện vi phạm mà không bị trừng phạt. Điều đó, góp phần đảm

bảo lợi ích của cơ quan quản lý viên chức, của nhân dân và nhà nước, bởi

thước đo sự hài lòng của người dân đối với viên chức ngành giáo dục là chất

lượng, chuyên môn.

Ba là, một phương thức góp phần bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản

lý hành chính nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về về

quản lý viên chức ngành giáo dục, các cơ quan chức năng và các cán bộ, công

chức phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc pháp chế một cách tuyệt đối, nguyên

tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của

bộ máy nhà nước ta, mọi hành vi vi phạm nguyên tắc này đều phải bị xử lý

theo quy định của pháp luật; góp phần giữ vững trật tự kỷ cương, tăng cường

pháp chế xã hội chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

Bốn là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động

quản lý Nhà nước; làm cho các quy định pháp luật triển khai trong thực tế một

cách “sinh động” cụ thể nhất; đồng thời là thước đo kiểm nghiệm tính hợp

pháp, hợp lý các quy định pháp luật.

34

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 luận văn đã giải quyết những nội dung cơ bản của lý luận về

tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục như sau:

1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài như: viên chức, viên chức

ngành giáo dục, quản lý viên chức ngành giáo dục, thực hiện pháp luật. Và từ đó

luận văn xác định: tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền

nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo

dục, làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời sống xã hội.

2. Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, luận văn xác định có 9 nội

dung quản lý viên chức. Từ đó luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực

hiện quản lý viên chức ngành giáo dục bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban

hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản

lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý

viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý

viên chức ngành giáo dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng

chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi

phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực

hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục.

3. Luận văn xác định các chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức bao gồm cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công

lập trực tiếp quản lý viên chức ngành giáo dục.

35

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên

chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội

Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ

nam của sông Hồng. Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu

Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,

Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP

ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,

Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân

Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân

Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu

Diễn. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số

328.605 người. Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế

2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây

Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.

Quận Bắc Từ Liêm có tốc độ đô thị hóa nhanh. Đây là yếu tố bao trùm,

tác động sâu sắc và toàn diện đến mọi hoạt động từ công tác chỉ đạo điều

hành đến triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo đời

sống của nhân dân trên địa bàn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, theo định

hướng phát triển đô thị, đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày càng

được hưởng thụ và nâng cao. Song bên cạnh đó cũng còn có những khó khăn

36

thách thức không nhỏ như vấn đề giải quyết lao động và việc làm, dân số cơ

học tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng phục vụ hoạt động cộng

đồng chưa đáp ứng so với nhu cầu; vệ sinh môi trường còn nhiều bất cập, tệ

nạn xã hội diễn biến phức tạp; các vấn đề về đất đai, đô thị, giải phóng mặt

bằng… phát sinh cần được giải quyết.

2.1.2. Thực trạng về đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành

phố Hà Nội

Tổng số cán bộ quản lý và giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp

về nhân sự của quận Bắc Từ Liêm đến tháng 2/2019 là 1645 người. Theo đó,

số lượng cụ thể viên chức giáo dục như sau:

Bảng 2.1. Số lƣợng đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm

TT Đảng viên Đối tƣợng Tổng số CBQL, giáo viên Cấp học

Số lượng Tỷ lệ %

2 1 3 4 5 6

1 CBQL 46 46 100,0 Mầm non

Giáo viên 729 285 39,1

2 CBQL 36 36 100,0 Tiểu học

Giáo viên 470 229 48,7

CBQL 24 24 100,0 3 THCS

Giáo viên 340 164 48,2

784 47,7 1645 Tổng cộng:

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Qua bảng số liệu viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành

phố Hà Nội đến tháng 2/2019 cho thấy có tổng số 1.645 người trên tổng số 42

trường công lập. Theo đó số lượng giáo viên là 1539 người, viên chức quản lý

37

các trường là 106 người. Có thể nói với địa bàn cấp quận, huyện đây là số

lượng viên chức khá lớn.

2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức tổ chức thực hiện pháp luật

về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội

2.2.1. Thực trạng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Như đã phân tích ở chương 1, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật vê

quản lý viên chức ngành giáo dục là cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

công lập. Đối với quận Bắc Từ Liêm là UBND quận và trực tiếp giúp cho

UBND quận là Phòng Giáo dục đào tạo và Phòng Nội vụ và tham gia hoạt

động quản lý nội bộ là các đơn vị sự nghiệp công lập.

Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm được thành

lập từ tháng 4/2014 sau khi chia tách huyện Từ Liêm theo Nghị quyết số

132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm là cơ quan

tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung

giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo

dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế

thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm Chịu sự chỉ

đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Quận;

đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

38

Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ có 16 công chức,

viên chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng phòng: 3; chuyên viên và

cán sự: 12; Đảng viên: 16/16 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 13/16; tỷ lệ 81.3%; đại

học: 3; tỷ lệ 18.7%.

Phòng Nội vụ

Phòng Nội vụ thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm được thành lập từ tháng

4/2014 sau khi chia tách huyện Từ Liêm theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày

27/12/2013 của Chính phủ.

Phòng Nội vụ thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm là cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân

huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công

chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà

nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số

lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với

cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành

chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa

phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức

các xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị

trấn ; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -

khen thưởng; công tác thanh niên.

Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,

biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân

huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,

nghiệp vụ của Sở Nội vụ.

Phòng Nội vụ Có 8 công chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng

phòng: 1; chuyên viên: 6; Đảng viên: 8/8 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 6/8; tỷ lệ 75

%; đại học: 2; tỷ lệ 25%.

39

Đơn vị sự nghiệp công lập

Năm 2016, toàn quận có 39 trường công lập (15 trường mầm non, 14

trường tiểu học và 10 trường THCS).

Năm học 2017-2018 quận quyết định tách và thành lập 2 trường mầm

non Phúc Lý và mầm non Kiều Mai.

Năm học 2018- 2019 quận thành lập trường THCS Đức Thắng.

Tính đến tháng 01/2019: Tổng 61 trường (42 công lập; 19 ngoài công

lập) Tổng số 56.426 học sinh(công lập: 42.836, ngoài công lập: 15.590); với

hơn 5 nghìn cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; có 38/42 trường công lập đạt

chuấn quốc gia đạt tỷ lệ 90.5%; tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày cấp Tiểu học:

100%, cấp THCS: 56%. 13/13 phường trên địa bàn Quận đạt chuẩn phổ cập

giáo dục Mẩm non cho trẻ em năm tuối; phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ

tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Trong đó:

- Trường Mầm non có: 32 trường với 20.912 trẻ (Trong đó công lập: 17

trường và 10567 trẻ; ngoài công lập: 15 trường và 10345 trẻ).

- Trường Tiểu học có: 15 trường với 24178 học sinh (Trong đó công lập

có 14 trường và 20774 học sinh; ngoài công lập: 1 trường và 1734 học sinh).

- Trường Trung học cơ sở: 11 trường với 11452 học sinh (Trong đó công

lập: 11 trường với 11452 học sinh).

- Trường Tiểu học và THCS tư thục: 3 trường với 2153 học sinh (ngoài

công lập: 3 trường và 2153 học sinh)

2.2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn

bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

Để triển khai các văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

của thành phố như Quyết định số 4888/QĐ – UBND ngày 24/7/2017 của

40

UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô

tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ

thông, giáo dục mầm non công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã và

Sở Giáo dục và đào tạo; UBND quận cũng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu

chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ

sở giáo dục và đào tạo.

Căn cứ quy định tại Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010

của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển các chức danh Trưởng phòng,

phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận,

huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND quận đã lập kế hoạch,

ban hành văn bản triển khai quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,

luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu.

Để có căn cứ cho việc đánh giá, xếp loại viên chức, UBND ban hành văn

bản hướng dẫn triển khai. Theo đó văn bản mới nhất là Quyết định số

3032/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của UBND quận Bắc Từ Liêm về việc Ban

hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên

chức, lao động hợp đồng tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các

Tổ chức - Xã hội; các trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập và

UBND các phường trên địa bàn Quận. Hằng năm đều ban hành các kế hoạch

thi đua khen thưởng để xác định mục tiêu, đổi mới và đẩy mạnh phong trào

thi đua.

Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức ngành giáo dục, UBND

ban hành Quyết định số 7263/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 về việc phê duyệt

chương trình đầu tư công: Phát triển Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020

tầm nhìn đến 2025; tham mưu trình UBND thành phố Hà Nội ban hành Công

văn số 4188/UBND-NC ngày 28/8/2017 về việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

41

viên chức quản lý, viên chức chuyên môn giáo dục quận Bắc Từ Liêm giai đoạn

2017-2020. Trên cơ sở đó, UBND quận ban hành Kế hoạch số 60/KH0UBND

ngày 10/1/2019 Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ,

giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo năm 2019.

UBND quận thường xuyên chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của Quận

thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới trường học đến

năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm báo cáo thành

phố; Báo cáo số 180/BC-UBND ngày 24/4/2017 cyar UBND quận Bắc Từ

Liêm về kết quả thực hiện Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 5/4/2012

của HĐND thành phố về quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non,

giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp Thủ đô

Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 12-KH/QU ngày

7/7/2014 của Quận uỷ Bắc Tư Liêm về thực hiện Nghị quyết số 29 và

Chương trình số 27 về “ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Nhìn chung các văn bản đã định hướng triển khai cho việc tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên đại bàn quận.

Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục. (nội dung này trình bày ở 2.2.1)

Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành

giáo dục.

(1) Về quy hoạch cán bộ quản lý: UBND quận Bắc Từ Liêm giao phòng

Nội vụ chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc qui

hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học, THCS công lập giai đoạn

2015 -2020, 2021- 2026 và nhiệm kỳ tiếp theo. Quy hoạch giai đoạn 2021-

2026: 270 giáo viên, phó hiệu trưởng vào chức danh cao hơn.Đã thực hiện

42

đúng quy định về đảm bảo về cơ cấu, độ tuổi, số lượng... lựa chọn các viên

chức có phẩm chất, năng lực đưa vào quy hoạch.

Về quy hoạch đội ngũ giáo viên: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế

xã hội của UBND quận, tốc độ tăng dân số, trên cơ sở đó dự báo được số lớp,

số học sinh, số cán bộ quản lý, giáo viên tăng. Từ đó, hằng năm phối hợp với

phòng Nội vụ tham mưu cho UBND quận giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở

giáo dục. Đảm bảo cho cơ sở giáo dục đủ giáo viên theo quy định.

(2) Thực trạng công tác tuyển dụng: từ năm 2016 đến 2018 chưa tuyển

dụng viên chức ngành giáo dục. Cuối năm 2019, theo kế hoạch của UBND thành

phố Hà Nội, quận Bắc Từ Liêm đã tiến hành đợt thi tuyển viên chức giáo

(3).Thực trạng công tác sử dụng: 100% các trường sử dụng giáo viên

theo đúng quyết định tuyển dụng, bằng cấp, chứng chỉ, không có tình trạng

dạy chéo môn. Các đơn vị trường học sử dụng công chức, viên chức người lao

động không vượt quá chỉ tiêu biên chế được giao.

(4) Đến năm 2019 đã thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại: 32

cán bộ quản lý.

(5).Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng

Toàn quận có 105/105 quản lý có trình độ quản lý giáo dục, quản lý nhà

nước; 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% có chứng chỉ

an ninh quốc phòng; 100% giáo viên đạt chuẩn; trong đó giáo viên trên chuẩn;

mầm non 82%; tiểu học 92,5%; THCS 84%; tỷ lệ giáo viên là Đảng viên đạt:

42%. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên (120 tiết) và cấp giấy chứng nhận

hàng năm cho 2092 quản lý, giáo viên; tổ chức 5.324 buổi cho 503.102 lượt

người. Cụ thể trình độ đội ngũ viên chức giáo dục của quận hiện nay như sau:

43

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm

hiện nay

Trình độ chuyên môn

Trình độ lý luận chính trị

Chức danh nghề nghiệp

Đại học trở

Cử nhân

Trung cấp Cao đẳng

Trung cấp

Cao cấp

Hạng II

Hạng III

Hạng IV

Tổng số

lên

trở lên

TT

Cấp học

Đối tƣợng

CBQL, giáo

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Số

Số

Số

Số

viên

lượng

lượng

%

lượng

%

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

7

8

9

10

11

12

13

14

15

17

18

19

20

22

23

23

21

16

4

2

3

1

0,0

1

2,2

45

97,8

45

97,8

2,2

1

2,2

4,3

43

93,5

2

1

46

CBQL

1

Giáo

Mầm non

0,0

1

0,1

0,4

725

99,5

3

729

68

9,3

122

16,7

539

73,9

2

0,3

viên

5

CBQL

36

0,0

0,0

36

100,0

35

97,2

2,8

25

69,4

13,9

6

16,7

1

Tiểu

2

học

470

19

4,0

126

26,8

325

69,1

4

0,9

0,0

114

24,3

77

16,4

279

59,4

Giáo viên

CBQL

24

0,0

0,0

24

100,0

24

100,0

0,0

16

66,7

5

20,8

1

4,2

3 THCS

340

0,0

53

15,6

287

84,4

2

0,6

0,0

135

39,7

188

55,3

4

1,2

Giáo viên

Tổng cộng:

1645

87

5,29

302

18,4 1256 76,35

112

6,81

0

0

2

0,12

292

17,8

280

17

1058 64,3

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

44

Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm hiện nay

Trình độ Ngoại ngữ

Trình độ Tin học

Chứng chỉ theo chƣơng trình cũ hoặc tƣơng đƣơng theo khung 6 bậc

Trình độ A

Trình độ B

Trình độ B2 trở lên

Trình độ C trở lên

TT

Cao đẳng, đại học, thạc sỹ

Cấp học

Đối tƣợng

Tổng số

Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản

Trình độ A/A1

Trình độ B/A2

Trình độ C/B1

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Số lượng

Không biết (hoặc không có chứng chỉ) Tỷ lệ % 6

5

Số lượ ng 7

Tỷ lệ % 8

9

Tỷ lệ % 10

13

11

Tỷ lệ % 12

Tỷ lệ % 16

Tỷ lệ % 14

15

Không biết (hoặc không có chứng chỉ) Tỷ lệ % 18

17

Tỷ lệ % 20

19

21

22

23

Tỷ lệ % 24

2

3

4

1

25

Tỷ lệ % 26

0

0,0

0,0

0,0

0

14

CBQL

46

0,0

13

28,3

33

71,7

0,0

30,4

5

10,9

27

58,7

0,0

1

Mầm non

4

0,5

0,0

2

729

79

10,8

20

2,7

624

85,6

0,3

66

9,1

221

30,3

60

8,2

377

51,7

5

0,7

Giáo viên

0,0

2

CBQL

36

0,0

6

16,7

17

47,2

13

36,1

5,6

0,0

15

41,7

0,0

21

58,3

0,0

2

Tiểu học

470

214

45,5

25

5,3

178

37,9

31

6,6

1,3

16

3,4

133

28,3

155

33,0

42

8,9

121

25,7

19

4,0

6

Giáo viên

CBQL

24

0,0

12,5

8

33,3

6

25,0

0,0

7

29,2

0,0

8

33,3

12,5

8

33,3

5

3

3

3 THCS

340

157

46,2

1,2

117

34,4

22

6,5

0,6

38

11,2

121

35,6

43

12,6

0,6

136

40,0

38

2

2

4

Giáo viên

20, 8 11, 2

Tổng cộng:

1645

450 27,4

71

4,3

977 59,4

76

4,6

8 0,5

65

4,0

320 19,5

456 27,7

112

6,8

690 41,9

67

4,1

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

(tính đến hết tháng 3/2019 theo Báo cáo số5-32/BC-GD&ĐT ngày 06/3/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm

về Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên và Kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên giai đoạn 2019 - 2024-

Biểu đính kèm)

45

(6). Thực trạng việc đánh giá, xếp loại đội ngũ

Trong những năm vừa qua, 100% các trường thực hiện đánh giá công

chức, viên chức, người lao động; đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn

nghề nghiệp giáo viên nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định của

cấp trên. Theo đó, 100% các trường thực hiện đánh giá công chức, viên chức,

người lao động hàng tháng ttheo Quyết định số 3032/QĐ-UBND ngày

22/6/2018 của UBND quận Bắc Từ Liêm về việc Ban hành Quy định đánh

giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các Tổ chức - Xã hội; các

trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập và UBND các phường

trên địa bàn Quận.

Riêng đối với Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu

UBND Quận đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng.

Kết quả đánh giá năm 2018: 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 95.69% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100%

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành tạo tin học văn phòng

phục vụ quản lý và giảng dạy; có 86% tỷ lệ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn

tiếng Anh B2 và C1.

(7) Thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ

quản lý và giáo viên

UBND quận đã chỉ đạo các trường thực hiện đúng, đủ chế độ lương, phụ

cấp cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành.

Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các qui định về chế độ làm việc của

giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông. Tham mưu UBND quận khen

thưởng, động viên kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc

trong các hoạt động giáo dục.

46

(8) Hoạt động bổ nhiệm, luân chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người

đứng đầu các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng

chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đào tạo đã

thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày

6/9/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển các chức danh Trưởng

phòng, phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các

quận, huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong năm 2018 đã

thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại: 32 cán bộ quản lý.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của

các viên chức ngành giáo dục.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức thực hiện quản lý viên

chức ngành giá dục, Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực

tham mưu UBND quận mà cụ thể Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật để

tuyên truyền phổ biến pháp luật cho viên chức ngành giáo dục; tăng cường

công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

về các quy định liên quan đến hoạt động giáo dục và quản lý viên chức ngành

giáo dục.Từ đó, các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước

được đi vào cuộc sống một cách kịp thời và hiệu quả. Có thể xem xét thông

qua bảng số liệu sau:

47

Bảng 2.4. Thống kê số lƣợng, nội dung cuộc phổ biến giáo dục pháp luật

cho viên chức ngành giáo dục từ 2017 đến quý I/2019

Thi tìm hiểu PL Số tài liệu phát miễn phí Phổ biến PL trực tiếp

TT Nội dung phổ biến GDPL

Số loại Số cuộ c Số buổ i Số cuộc thi Tổng số bản Số ngƣời tham dự Tập huấn nghiệp vụ Số lƣợt ngƣời tham dự Số lƣợt ngƣời tham dự

Năm 2017

1 15 833

2 42 3850

3 64 5350 42 1050

4 42 5232 42 3924

Cuộc thi sáng kiến mô hình, phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả cho thanh, thiếu niên Ngày pháp luật với chủ đề “Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, tham phòng chống nhũng, lãng phí, cải cách hành chính" Ngày pháp luật với chủ đề “Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, thực thi, bảo vệ pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước liêm chính, hành động, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả; xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Tìm hiểu pháp luật như Pháp lệnh công chức, Luật viên chức, Luật giáo dục và các văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục

48

5 42 4185

6 17 3281

Luật lao động, Luật công đoàn, Luật khiếu tố khiếu nại Luật vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường

2 210 7

42 3139 8

Luật Thủ Đô, chủ quyền biển đảo Phòng chống ma túy, cung cấp dịch vụ viễn thông, phòng chống mua bán người….

1 NĂM 2018 Phòng chống Bạo lực học đường 25 1951

2 Bình đẳng giới 42 4650

3 45 5232 14 838

4 11 750

5 Quyền và bổn phận trẻ em Luật bảo vệ bí mật Nhà nước Luật Công an nhân dân 42 4860

Quý I/2019

1 16 833

2

Luật Cảnh sát biển Việt Nam Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 3550 45

Nguồn: Báo cáo Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật quận Bắc

Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Riêng trong 6 tháng đầu năm 2019, Phòng Giáo dục và đào tạo đã tham

mưu ban hành các văn bản: kế hoạch số 09/KH-GD&ĐT ngày 25/2/2019 về

việc Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo

quận Bắc Từ Liêm năm 2019; Công văn số 112/GD&ĐT-THCS ngày

15/2/2019 về việc tuyên truyền 9 luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp

49

thứ 6 khoá XIV... Kết quả phổ biến giáo dục pháp luật trực tiếp có 96 cuộc

với 45.709 người tham gia; Thi tìm hiểu pháp luật có 20 cuộc với 5771 lượ

người tham gia; số tài liệu phát miễn phí có 64 loại với 4729 bản [14; tr.6].

Nhìn chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã tạo sự chuyển biến

trong nhận thức của đội ngũ viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm;

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần triển khai có hiệu quả các chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý viên chức.

Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức

ngành giáo dục.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành

giáo dục là nội dung quan trọng trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật;

nhằm đảm bảo cho các văn bản, chính sách được triển khai đầy đủ, đúng đắn

cũng như gố phần bảo vệ quyền lợi của viên chức ngành giáo dục. Nhận thức rõ

vai trò to lớn đó, hàng năm UBND quận đều có kế hoạch chỉ đạo Phòng Nội vụ,

Phòng Giáo dục và đào tạo thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,

giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công trên địa

bàn quận. Thông qua hoạt động này nhằm phát triển những cách làm hay, phát

hiện những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng như những khó khăn, vướng mắc,

bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như xác định những nguyên nhân

để từ đó tìm ra được những biện pháp khắc phục, tháo gỡ.

50

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,

giáo viên, nhân viên các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập năm

2017 – năm 2019

Năm 2017

STT Nội dung Kết quả (xếp loại)

Tổng số trƣờng Số trƣờng đƣợc kiểm tra

Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, 1 18 Tốt: 12; Khá: 6; TB: 0 41 giáo viên, nhân viên

Công tác quản lý và thực hiện 2 18 Tốt: 14; Khá: 4; TB: 0 41 chế độ chính sách

3 Công tác thi đua khen thưởng 18 Tốt: 14; Khá: 4; TB: 0 41

Kỷ cương hành chính, quy tắc 4 18 Tốt: 16; Khá: 2; TB: 0 41 ứng xử, đạo đức nhà giáo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5 18 Tốt: 13; Khá: 5; TB: 0 41 và phát triển đội ngũ

Việc xây dựng kế hoạch tuần,

tháng, năm và thực hiện phân 6 41 18 Tốt: 17; Khá: 1; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ quản

lý, giáo viên

51

Năm 2018

TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP

STT Nội dung Kết quả (xếp loại)

Tổng số trƣờng Số trƣờng đƣợc kiểm tra

1 18 Tốt: 10; Khá: 8; TB: 0 42

2 18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0 42 Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên Công tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách

18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0 42

4 18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0 42

5 18 Tốt: 13; Khá: 5; TB: 0 42

6 41 18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0

3 Công tác thi đua khen thưởng Kỷ cương hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm và thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên

52

Năm 2019

TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC,

TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP

STT Nội dung Kết quả (xếp loại)

Tổng số trƣờng Số trƣờng đƣợc kiểm tra

Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, 42 9 Tốt: 5; Khá: 4; TB: 0 1 giáo viên, nhân viên

Công tác quản lý và thực hiện 42 9 Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0 2 chế độ chính sách

42 9 3 Công tác thi đua khen thưởng Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0

Kỷ cương hành chính, quy tắc 42 9 Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0 4 ứng xử, đạo đức nhà giáo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng và 42 9 Tốt: 6; Khá: 2; TB: 0 5 phát triển đội ngũ

Việc xây dựng kế hoạch tuần,

tháng, năm và thực hiện phân 41 9 Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0 6 công nhiệm vụ cho cán bộ quản

lý, giáo viên

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Qua bảng thống kê cho thấy, nội dung kiểm tra khá đa dạng liên quan

đến 6 nhóm vấn đề: Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên;

Công tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách; Công tác thi đua khen

thưởng; Kỷ cương hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo; Công tác

đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ; Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng,

năm và thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên. Tuy

53

nhiên với nguồn nhân lực có hạn nên hằng năm cũng chỉ kiểm tra được

khoảng hơn 1/3 số trường trên đia bàn quận (18/42 trường).

Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức

ngành giáo dục.

Sơ kết, tổng kết là hoạt động thường xuyên được các chủ thể tổ chức

thực hiện pháp luật tiến hành 6 tháng và cuối năm. Thông qua sơ kết, tổng kết

từ đó xác định thời gian, khối lượng, nội dung công việc cần đánh giá tổng

kết; so sánh mục tiêu đề ra ngay từ đầu năm và kết quả đạt được. Đồng thời

tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị giải pháp; về cơ

chế, chính sách, về pháp luật, và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn. Từ đó, đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về

thể chế; về cơ chế, chính sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác. Vì

vậy hoạt động này được chú trọng triển khai. Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá

hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý viên chức được tiến hành cụ thể, chi

tiết theo các bước như sau: Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì nội dung

tổng kết chỉ đạo việc thu thập thông tin, số liệu; xây dựng các báo cáo dự thảo,

xin ý kiến góp ý các đơn vị có liên quan . Báo cáo phải đảm bảo các yêu cầu

sau: đánh giá được những kết quả; hạn chế, yếu kém của từng lĩnh vực,

nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; rút ra được những bài học kinh

nghiệm, những vấn đề mang tính lý luận; Kết luận, đề xuất những chủ trương,

quan điểm, giải pháp tiếp tục giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; có

những kiến nghị hợp lý, khả thi với cấp ủy, chính quyền và cấp trên.

2.2.3. Đánh giá chung

2.2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Nhìn chung, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục từ năm 2017 đến nay đã đạt được những thành tựu như sau:

54

Tổ chức bộ máy và đội ngũ viên chức ngành giáo dục, nhất là đội ngũ

lãnh đạo quản lý đã được quan tâm kiện toàn và ngày càng lớn mạnh cả về số

lượng và chất lượng; kỷ luật, kỷ cương hành chính được siết chặt và ngày

càng đi vào nề nếp.

Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý

viên chức đạt được nhiều kết quả quan trọng; công tác triển khai thi hành Luật

Viên chức được thực hiện đồng bộ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu.

Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bổ nhiệm có những

chuyển biến rõ rệt, từng bước đi vào nền nếp, góp phần tích cực trong cải

cách hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao năng lực thực thi

công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ viên chức.

Chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao.

Các hình thức tuyên truyển, phổ biến pháp luật ngày càng phong phú, đa

dạng, phù hợp với đặc thù viên chức giáo dục : thông qua các cuộc thi tìm

hiểu pháp luật, qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện

tử của Quận, Hội nghị, lồng ghép trong các hoạt động của ban ngành, đoàn

thể, phòng chuyên môn.

Hoạt động kiểm soát và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng; công

tác sơ kết, tổng kết đi vào quy trình, nề nếp cơ bản.

Kết quả trên là do những nguyên nhân chính sau:

Sự quyết tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo quận uỷ, chính quyền địa

phương cũng như các cơ quan chuyên môn có liên quan.

Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.

2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Thông qua việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật với đội ngũ viên

chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, có

thể thấy một số những hạn chế chính sau:

55

(i) Các văn bản hiện hành chưa tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá

nghiêm túc kết quả thực hiện công việc, từ đó dẫn đến sự cào bằng trong công

tác đánh giá viên chức, chưa tạo động lực trong việc rèn luyện, phấn đấu của

cán bộ, công chức, không có cơ sở để loại bỏ những người không hoàn thành

nhiệm vụ ra khỏi bộ máy công vụ. Công tác đánh viên chức chưa thực sự căn

cứ vào tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả

công việc thực tế của mỗi người. Có thể thấy quá trình thực hiện các quy định

về phân loại, đánh giá viên chức cũng còn nhiều bất cập do chưa có những

tiêu chí cụ thể, phản ánh không đúng thực trạng mức độ hoàn thành công việc

của viên chức. Co ng tác đánh giá còn mang tính nọ i bọ , khép kín, thiếu sự

đánh giá đọ c lạ p. Khi đánh giá vẫn mang tính “dĩ hoà vi quý”. Đa số vie n

chức khi tự đánh giá đều tự cho mình mức điểm cao, đánh giá cảm tính dẫn

đến sự chu a đảm bảo co ng bằng kết quả đánh giá chu a đảm bảo chính xác,

khách quan, co ng ta m, chu a tạo co sở tin cạ y cho viẹ c lạ p kế hoạch phát triển

vie n chức của từng đo n vị. Kết quả đánh giá vẫn còn nạ ng về cảm tính ne n

phải dựa vào nhiều tie u chí khác và quy trình khác trong co ng tác tổ chức để

đánh giá. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về về đánh giá và pha n loại cán bọ ,

co ng chức, vie n chức còn nhiều bất cạ p nhu : quy định phải có ít nhất 01 co ng

trình khoa học, đề án, đề tài hoạ c sáng kiến đu ợc áp dụng và mang lại hiẹ u

quả, dẫn tới hàng na m có hàng nghìn đề tài, đề án đu ợc co ng nhạ n nhu ng

kho ng có giá trị áp dụng vào thực tiễn hoạ c kho ng có tính mới ga y tốn kém

cho nga n sách; khi họp xét pha n loại vie n chức phải lấy ý kiến bằng va n bản

của cấp ủy đảng cùng cấp làm phát sinh thủ tục kho ng cần thiết. Bên cạnh đó,

các quy định về phân loại, đánh giá còn có sự khác nhau giữa các văn bản của

Đảng, giữa đội ngũ viên chức với cán bộ, công chức, trong khi đó, công tác

cán bộ là công tác của Đảng, cần bảo đảm sự tập trung, thống nhất.

56

(ii)Về chế độ thôi việc đối với viên chức

Theo quy định tại Điều 45 Luật Viên chức thì khi chấm dứt hợp đồng

làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc

chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp

luật về bảo hiểm xã hội (trừ trường hợp do bị buộc thôi việc, đơn phương

chấm dứt hợp đồng làm). Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật

Viên chức thì khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị

khác sẽ chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính

sách theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã phát

sinh bất hợp lý trong việc giải quyết chế độ thôi việc đối với trường hợp viên

chức chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập

khác theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền (ví dụ như như việc điều

chuyển giáo viên trong từng địa phương) hoặc do viên chức đơn phương

chấm dứt hợp đồng làm việc (không phải do mất việc). Việc chi trả trợ cấp

thôi việc, trợ cấp mất việc trong các trường hợp này là không hợp lý, không

bảo đảm công bằng so với trường hợp viên chức nghỉ hưu theo quy định (vì

khi nghỉ hưu thì không được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất

việc). Mặt khác, quy định này còn dẫn đến việc “lách” chính sách khi viên

chức chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu xin thôi việc để được hưởng chính sách thôi

việc. Do vậy, việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Viên chức

liên quan đến chế độ thôi việc là cần thiết.

(iii) Việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức

Việc triển khai chế độ, chính sách đối với nhà giáo, từ khi triển khai thực

hiện các quy định Luật Viên chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển

dụng và quản lý viên chức tính từ thời điểm 2016 đến nay, UBND quận chưa

tổ chức thi tuyển viên chức. Việc chưa tổ chức thi tuyển viên chức trong thời

gian dài gây tâm tư, tâm lý không yên tâm công tác trong bộ phận không nhỏ

57

viên chức ngành giáo dục, đồng thời dẫn đến sự hẫng hụt trong việc bổ sung

đội ngũ giáo viên trên địa bàn; trong khi số lượng trường và học sinh theo học

đều gia tăng. Theo Báo cáo của UBND quận Bắc Từ Liêm số lượng viên

chức sự nghiệp trên toàn địa bàn quận năm 2019 theo kế hoạch được giao là

2.271 người nhưng hiện số lượng hiện có là 1762 người. Trong đó biên chế từ

năm 2016 đến năm 2018 được giao tăng 163 người do thành lập 3 trường

công lập. Tuy nhiên số lượng viên chức giảm đi do số lượng cô giáo mầm non

chuyển công tác, xin nghỉ. Cụ thể:

Viên chức giáo dục khối mầm non biên chế năm 2019 được giao là 863

người nhưng số viên chức hiện có tính đến tháng 2/2019 là 806 người; như

vậy so với nhu cầu biên chế năm 2019 còn thiếu 57 người.

Viên chức giáo dục khối tiểu học biên chế năm 2019 được giao là 768

người nhưng số viên chức hiện có tính đến tháng 2/2019 là 551 người; như

vậy so với nhu cầu biên chế năm 2019 còn thiếu 217 người.

Viên chức giáo dục khối Trung học cơ sở biên chế năm 2019 được giao

là 640 người nhưng số viên chức hiện có tính đến tháng 2/2019 là 405 người;

như vậy so với nhu cầu biên chế năm 2019 còn thiếu 235 người.

(iv)Đối với công tác luân chuyển cán bộ thì mới chỉ đáp ứng yêu cầu

trước mắt, mà chưa có kế hoạch một cách cơ bản, lâu dài và khoa học. Nhiều

giáo viên sau khi được cử đi đào tạo nâng cao trình độ lại tìm cách xin chuyển

đến nơi khác có điều kiện tốt hơn về công việc và thu nhập, thiếu yên tâm

phục vụ công tác.

(v) Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ngành giáo dục đó

là nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lý

luận chính trị, quản lý nhà nước với kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Ở các

trường học, số giáo viên được trang bị trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà

nước còn rất ít và chưa thực sự được quan tâm.

58

(vi) Việc triển khai thực hiện chế độ lương, phụ cấp đối với nhà giáo còn

tồn tại nhiều bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống nhà giáo từ đó tác động

không nhỏ tới chất lượng hoạt động bộ phận viên chức giáo dục. Trong thực

hiẹ n chính sách thu hút, đãi ngọ đối với vie n chức vẫn còn gạ p mọ t số khó

kha n về co chế và tiền lu o ng. Đãi ngọ nha n tài mang tính bình qua n chu a tạo

đọ ng lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo. Chính sách đãi ngọ vie n chức chu a thạ t sự

thỏa đáng, còn có sự cào bằng trong chính sách đãi ngọ đối với mọi thành

phần, kho ng pha n biẹ t ngu ời tài hay kho ng phải là ngu ời tài.

(vii)Về tie u chuẩn ngạch vie n chức, bổ nhiẹ m, tha ng hạng chức danh

nghề nghiẹ p

Theo quy định của Bọ Giáo dục và đào tạo đối với mọ t số chức danh

nghề nghiẹ p hiẹ n nay là quá cao, nhu đối với giáo vie n mầm non hạng III phải

có trình đọ ngoại ngữ A2, tin học chuẩn co bản, dẫn tới nhiều cá nha n, tổ chức

lợi dụng quy định này để mở các lớp bồi dưỡnng, cấp chứng chỉ mang tính

hình thức. Viẹ c bổ nhiẹ m hạng chức danh nghề nghiẹ p đối với vie n chức còn

gạ p nhiều khó kha n vì thiếu các chứng chỉ đào tạo, bồi du ỡng theo ye u cầu do

viẹ c đào tạo, bồi du ỡng theo hạng chức danh nghề nghiẹ p đu ợc thực hiẹ n rất

ít; có địa phu o ng áp dụng các quy định về co ng chức hành chính để bổ nhiẹ m

chức danh nghề nghiẹ p đối với vie n chức chu a có quy định về mã số, điều

kiẹ n, tie u chuẩn hạng chức danh nghề nghiẹ p đối với mọ t số loại vie n chức.

(viii) Tổ chức bộ máy quản lý viên chức theo quy định hiện hành cũng

chưa phù hợp. Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong quản lý viên chức

từ tuyển dụng, sử dụng, quản lý; trong khi đó Phòng Giáo dục và Đào tạo trực

tiếp phụ trách về chuyên môn, nắm rõ về thực trạng đội ngũ giáo viên của

từng trường lại không có thẩm quyền tham mưu việc quyết định về nhân sự

(chỉ có thẩm quyền phối hợp). Chính vì thế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch

tuyển dụng, kế hoạch biên chế chưa thật sát thực tế, dẫn đến cơ cấu giáo viên,

59

nhân viên ở một số trường học vẫn chưa đồng bộ; việc sắp xếp, bố trí giáo

viên ở một số trường học chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo

viên cục bộ trong trường học, bộ môn vẫn còn diễn ra.

(ix) UBND quận chưa thực hiện đầy đủ việc thanh tra, kiểm tra hoạt

động quản lý viên chức ngành giáo dục. Chủ yếu vẫn là hoạt động kiểm tra,

số lượng cuộc thanh tra còn ít. Năm 2018 UBND quận mới tiến hành 2 cuộc

thanh tra hành chính việc thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục tại

trường THCS Đông Ngạc và tiểu học Minh Khai A. Quan thanh tra, không

phát hiện được vi phạm pháp luật nào về quản lý viên chức.

(x) Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuy đã phong

phú và đa dạng nhưng nội dung chưa sâu, rộng đặc biệt một số thành viên Hội

đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật còn bận nhiều công việc chuyên

môn có thi còn chậm trễ trong công tác báo cáo, tổng hợp nên kết quả chưa

được phản ánh kịp thời, đầy đủ. Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo

dục pháp luật còn kiêm nhiệm nhiều công tác, bận chuyên môn của ngành nên

chưa dành nhiều thời gian cho công tác này nên còn gặp nhiều khó khăn.

Kinh phí dành cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn hạn hẹp ảnh

hưởng đến kết quả triển khai công tác

(xi) Hoạt động sơ kết, tổng kết còn gặp một số khó khăn về chế độ báo

cáo thống kê. Các cán bộ quản lý do bận nhiều việc hoặc thông tin điền vào

biểu mẫu sai, số liệu thống kê chưa chính xác, gửi báo cáo chậm so với quy

định. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đã tham mưu mời rất đầy đủ thành

phần, tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau dẫn đến số lượng người tham dự

không đầy đủ ảnh hưởng đến việc quán triệt các nội dung trong hội nghị.

Nguyên nhân

Thứ nhất, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành ban hành

sau một thời gian đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc; đồng thời số lượng

60

văn bản ban hành nhiều lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho

việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trên địa bàn quận.

Trong quá trình nghie n cứu, xa y dựng các va n bản, đề án triển khai thực hiẹ n

Luạ t Viên chức, do có nhiều vấn đề mới, phức tạp lie n quan đến viẹ c đổi mới

về co chế quản lý vie n chức có những vấn đề lần đầu tie n đu ợc triển khai thực

hiẹ n ở nu ớc ta (nhu mo tả, xác định vị trí viẹ c làm, thi tha ng hạng chức danh

nghề nghiẹ p) hoạ c có những vấn đề lie n quan đến các quy định của pháp luạ t

chuye n ngành khác đang trong quá trình xa y dựng, hoàn thiẹ n (nhu Luạ t Giáo

dục, Luạ t Giáo dục đại học, Luạ t Giáo dục nghề nghiẹ p, dẫn đến viẹ c chạ m

triển khai mọ t số quy định của Luạ t trong thực tế. (Ví dụ nhu viẹ c xác định vị

trí viẹ c làm, mã ngạch, tie u chuẩn chức danh nghề nghiẹ p, thi hoạ c xét tha ng

hạng chức danh nghề nghiẹ p vie n chức...).

Thứ hai, một số đồng chí trong cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự

quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo công tác quản lý viên chức ở địa

phương. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa mạnh dạn, ngại khó khăn, va

chạm, sợ làm sai, sợ trách nhiệm do năng lực nghiệp vụ còn hạn chế.

Thứ ba, ý thức trách nhiệm, tính gương mẫu đi đầu của một bộ phận cán bộ

lãnh đạo, quản lý chưa cao; có trường hợp năng lực chuyên môn chưa theo kịp

yêu cầu nhiệm vụ; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật một số nơi chưa nghiêm.

Thứ tư, trình độ năng lực của viên chức quản lý còn hạn chế. Nhiều cán

bộ chưa tích cực nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý

viên chức khi áp dụng để tham mưu, tư vấn chính sách. Ngoài ra có nguyên

nhân khách quan là quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm mới tách quận nên

trong công tác quản lý nhà nước nói chung và tổ chức thưc

61

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 luận văn, sau khi khái quát tình hình quận Bắc Từ Liêm,

thành phố Hà Nội và đội ngũ viên chức giáo dục của quận, luận văn đi sâu

phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội

dung chính : Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai

văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ

chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Ba là,

triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là,

tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.để nâng

cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành

giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức

ngành giáo dục. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và

nguyên nhân của tình hình.

62

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN

ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành

phố Hà Nội

3.1.1. Yêu cầu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dụ

Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức xuất

phát từ các yêu cầu như sau:

Thứ nhất, nền hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền

thống sang mô hình quản lý công mới, xây dựng nền hành chính phát triển và

phục vụ, trong đó công dân là “khách hàng”. Ngoài chức năng quản lý xã hội,

nền hành chính nhà nước còn có chức năng cung cấp dịch vụ công cho người

dân Các đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị trực tiếp cung cấp các dịch vụ

công và giáo dục là một trong những dịch vụ công quan trọng hiện nay. Đặc

biệt với một quốc gia có truyền thống hiếu học, coi trọng bằng cấp, trình độ

như Việt Nam. Mặt khác, với đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước., Nhà nước không thể để cho thị

trường điều tiết hoàn toàn hoạt động cung cấp dịch vụ công (trong đó có dịch

vụ sự nghiệp) và chính đội ngũ viên chức là lực lượng thực hiện trực tiếp vai

trò này của Nhà nước;

Thứ hai, do nhu cầu của xã hội phát triển, đòi hỏi người dân có quyền

tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao. Xã hội

ngày càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ công của người dân

63

càng cao và họ có quyền tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ đó. Việc xây dựng

và nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp

ứng nhu cầu này. Mặt khác, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh

trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi chất lượng của viên chức giáo dục phải được

nâng cao để nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ vào việc

nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Thứ ba, do thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục hiện nay còn

nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ

ứng xử. Vì vậy, khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng của viên chức

ngành giáo dục ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quyết định đến sự lớn mạnh,

trưởng thành của nền giáo dục, đào tạo nước nhà, cũng như sự trưởng thành

vững chãi của đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Vì vậy việc tăng cường tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu,

một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền. Đây là yêu cầu chủ quan,

xuất phát từ nội tại đội ngũ viên chức ngành giáo dục hiện nay.

3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục

Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục hiện nay ở Việt Nam là điều cần thiết nhưng cũng là công việc khó

khăn và lâu dài và cần quán triệt các quan điểm chủ đạo sau:

Thứ nhất, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản

Việt Nam về quản lý viên chức

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức nói chung trong đó có

viên chức ngành giáo dục giáo dục nói riêng chính là sự thể chế hóa các quan

điểm,chủ trương, đường lối của Đảng ta về quản lý viên chức thông qua các

64

văn bản pháp luật áp dụng với các nội dung như: tuyển dụng, sử dụng, đào

tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức ...

Mặt khác, quá trình tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức ngành giáo dục hiện nay phải gắn với sự đổi mới hệ thống chính

trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Thứ hai, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ

của đất nước trong tình hình mới, đó là “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và

hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nước ta thực

sự là của dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt

chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa

Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị

trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật,

tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục hoàn thiện

hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và

thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc” [10;

tr.246,247]. . Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục hiện nay phải gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật,

tăng tính cụ thể và khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật về quản

lý viên chức giáo dục.

Thứ ba, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ

viên chức ngành giáo dục. Trong nền kinh tế thị trường, lao động của lĩnh vực

giáo dục được coi là hàng hóa đặc biệt, là trí tuệ cao. Trong Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển

năm 2011) của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng

65

sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ bối cảnh quốc tế hiện nay, đó là “cuộc cách

mạng khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang

diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước”. Trong

Hiến pháp 2013 cũng nhấn mạnh: “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

đầu”. Vì vậy, muốn phát triển giáo dục và đào tạo thì không thể không có

chính sách nâng cao vai trò của đội ngũ viên chức phù hợp với nền kinh tế thị

trường. Quan điểm, mục đích của tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục phải trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao

chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Theo đó, cần xây dựng

được các chính sách cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng

dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ viên chức giáo dục; tạo môi trường thuận lợi,

điều kiện vật chất để đội ngũ này phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích

xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.

3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật

Để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục trước hết phải trên cơ sở một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn

thiện. Với đặc trưng của Nhà nước đơn nhất, địa phương không có hệ thống

chính sách, pháp luật riêng của mình. Vì vậy để tăng cường tổ chức thực hiện

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm, trước hết phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách và văn bản quy

phạm pháp luật về quản lý viên chức do Trung ương ban hành. Luật Viên

chức 2010 đã triển khai thực hiện một thời gian dài, bên cạnh những thành

tựu đạt được cũng còn nhiều bất cập phải sửa đổi.

Vì vậy, cần sửa đổi hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quản

lý viên chưc như: tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ, xây dựng và hoàn

66

thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, vị trí việc làm của các tổ

chức sự nghiệp; xây dựng và hoàn thiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp

trong một số nghề; hoàn thiện cơ chế tiền lương, chế độ ưu đãi nghề nghiệp...

gắn với tiêu chuẩn nghiệp vụ và vị trí việc làm; thực hiện tốt việc đánh giá

viên chức gắn với khen thưởng, trách nhiệm kỷ luật, cơ chế đãi ngộ; đổi mới

nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức.Cụ thể.

(i)Đổi mới phu o ng tuyển dụng vie n chức để thực sự gắn với tie u chuẩn

chức danh, vị trí viẹ c làm và đo n vị sử dụng vie n chức.

Khoản 2 Điều 24 Luật Viên chức 2010 quy định: Căn cứ vào kết quả

tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm

việc với người trúng tuyển vào viên chức. Hiện nay, các nội dung liên quan

đến hợp đồng làm việc của viên chức được quy định tại Mục 2 Chương III

Luật Viên chức,theo đó, đối với viên chức được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng

xác định thời hạn (từ 12 đến 36 tháng); sau khi kết thúc hợp đồng xác định

thời hạn thì viên chức được ký hợp đồng không xác định thời hạn. Tuy nhiên,

Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa

XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và

hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đã xác định: Thực hiện chế

độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới

(trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện

kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

Đây cũng là nội dung cần nghiên cứu, sửa đổi trong Luật Viên chức để

bảo đảm thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, tránh tâm lý “biên chế

suốt đời” trong đội ngũ viên chức sự nghiệp. Thay đổi này sẽ khắc phục được

tình trạng một bộ phận viên chức có tư tưởng phó mặc, chây ỳ vì cho rằng đã

vào biên chế hoặc ký hợp đồng không xác định thời hạn thì đương nhiên

không bị đuổi việc đồng thời tránh những tiêu cực trong tuyển dụng. Thực tế,

67

có người sẵn sàng chi tiền chạy vào biên chế để không phải lo lắng chuyện

mất việc giữa chừng. Tiếp nữa là khắc phục tình trạng thiếu, thừa cục bộ nhân

sự, nhiều nơi thừa lao động nhưng không thể cắt giảm. Tuy nhiên hạn chế của

phương án này là gây tâm lý hoang mang, nhiều giáo viên tỏ ra băn khoăn vì

quy định liên quan đến quyền lợi của họ. Bởi họ sẽ phải làm việc trong trạng

thái có thể bị sa thải bất cứ khi nào. Tâm lý này không riêng những người đã

vào biên chế, ngay cả những giáo viên chưa vào biên chế cũng có băn

khoăn.Nguyên nhân dẫn đến băn khoăn này xuất phát từ việc đánh giá công

chức, viên chức hiện nay vẫn còn tình trạng nể nang, cảm tính nên kết quả

không chính xác.

(ii) Sửa đổi quy định về thẩm quyền tuyển dụng giáo viên. Mặc dù cả

nước có hàng triệu giáo viên nhưng ngành giáo dục lại không có quyền trong

việc tuyển dụng nguồn nhân lực cho ngành. Đây cũng chính là nguyên nhân

sâu xa dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bất hợp lý trong cơ cấu

mà nhiều năm nay ngành giáo dục vẫn đang loay hoay tháo gỡ. Để khắc phục

những bất cập hiện nay, nhiều ý kiến đề xuất, việc tuyển dụng viên chức giáo

viên nên giao cho cơ quan chuyên ngành là ngành giáo dục thực hiện.Theo

đó, việc tuyển dụng giáo viên các cấp học thực hiện theo quy định tại Nghị

định số 29/2012/NG-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên

chức và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Do thẩm quyền giao biên

chế, tuyển dụng, quản lý viên chức ngành Giáo dục (giáo viên, nhân viên

trong và ngoài biên chế) thuộc Ủy ban nhân dân quận và phòng Nội vụ nên

việc phân công đầu mối phụ trách công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý

đội ngũ giáo viên của các địa phương còn nhiều bất cập.

Cụ thể, Phòng Giáo dục và đào tạo không được giao nhiệm vụ chủ trì,

đầu mối tham mưu giúp UBND quận tuyển dụng giáo viên nên không chủ

động được trong việc điều tiết số lượng, cơ cấu đội ngũ theo môn học, cấp

68

học dẫn đến tình trạng thừa/thiếu giáo viên giữa các cấp học. Do tình trạng

thừa, thiếu giáo viên cục nên trong thời gian qua, việc xử lý đối với số giáo

viên dôi dư, đặc biệt là giáo viên trong diện hợp đồng chưa thỏa đáng đã gây

ra nhiều bức xúc đối với đội ngũ giáo viên nói riêng, xã hội nói chung.

Thực tế cho thấy, không riêng quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội mà

hầu hết ở các địa phương, cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm về chất

lượng giáo dục là Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo lại

không phải là đơn vị chủ trì, đầu mối về tuyển dụng giáo viên nên không chủ

động được trong việc điều tiết số lượng, cơ cấu đội ngũ theo môn học, cấp

học. Trong khi đó, các cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp lại chưa có sự

kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục đối với công tác tuyển dụng, sử

dụng đội ngũ dẫn đến những bất cập hiện nay. Trong khi đó, giáo viên là viên

chức thực hiện cung cấp dịch vụ nên biên chế và tiêu chuẩn khác với công

chức thông thường. Do đó, việc tuyển dụng giao cho ngành giáo dục tuyển

dụng là phù hợp, cũng bởi biên chức giáo dục phụ thuộc vào vị trí việc làm,

cơ cấu môn học và mức chuẩn giờ đứng lớp. Phòng Nội vụ chỉ nên tham mưu

về tổng biên chế khi ngành Giáo dục lập kế hoạch hàng năm và tổng hợp lên

để UBND quận quyết.

(iii)Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế đọ , chính sách trong

tuyển dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiẹ m vie n chức bãi bỏ các thủ tục hành

chính kho ng cần thiết trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiẹ m, thi tha ng hạng

vie n chức.

(iv) Quy định rõ ho n về thời hạn, tie u chuẩn thi tha ng hạng chức danh

nghề nghiẹ p, bảo đảm co cấu vie n chức hợp lý, bảo đảm quyền lợi của vie n

chức, ngu ời lao đọ ng và tính đến đạ c thù của từng co quan, tổ chức, đo n vị.

Sửa đổi quy định cụ thể các nọ i dung lie n quan đến chứng chỉ, bằng cấp,

ví dụ tie u chuẩn nghiẹ p vụ đối với chức danh nghề nghiẹ p vie n chức giáo dục

69

hiẹ n nay đòi hỏi phải có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ theo quy định mới

của Bọ Tho ng tin và Truyền tho ng, Bọ Giáo dục và Đào tạo trong khi nhiều

viên chức đã đu ợc đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định tru ớc đa y, nhu ng

chu a có quy định chuyển đổi cụ thể giữa hai hẹ thống này. Quy định về điều

kiẹ n, tie u chuẩn chức danh nghề nghiẹ p ngành giáo dục và đào tạo quá cao đề

nghị quy định thống nhất nhu các lĩnh vực khác, giáo vie n có trình đọ trung

cấp và cao đẳng xếp chung vào mọ t chức danh hạng IV, điều kiẹ n tha ng hạng

từ hạng IV le n hạng III cần phù hợp ho n, vì tính chất co ng viẹ c khối mầm non

và tiểu học gần nhu tu o ng đương.

Mặt khác, để giảm bớt tốn kém và áp lực có thể kho ng thực hiẹ n thi

nâng ngạch mà xét tha ng hạng chức danh nghề nghiẹ p khi vie n chức đảm bảo

điều kiẹ n, tie u chuẩn theo quy định.

UBND quận nghiên cứu, kiến nghị UBND thành phố , Bộ Giáo dục và

đào tạo, Bộ Nội vụ sửa đổi văn bản liên quan đến định mức biên chế với cơ sở

giáo dục công lập; bổ sung chính sách về tiền lương theo vị trí việc làm, trình

độ đào tạo, chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp khác theo tính chất, kết quả

và chất lượng công việc; chế độ ưu đãi với giáo viên làm quản lý giáo dục.

3.2.2. Giải pháp về nhận thức

Để tổ chức thực hiện pháp luật một cách đúng đắn đòi hỏi trước hết là sự

nhận thức chính xác của cấp uỷ, chính quyền quận Bắc Từ Liêm, thành phố

Hà Nội về nội dung, tư tưởng của quy định pháp luật về quản lý viên chức nói

chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng; cũng như nhận thức được vai

trò, vị trí tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Nếu

không có hoạt động này, các quy định pháp luật chỉ có là quy định “chết”. Vì

vậy cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền

về vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý viên chức giáo dục.

Xác định việc phát huy và phát triển tổ chức thực hiện pháp luật là một nhiệm

70

vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong những nội

dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương. Gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành giáo dục.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trực tiếp sử dụng viên chức, cần nâng

cao nhận thức của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ

chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên chức; đảm

bảo sự tuân thủ nghiêm minh, chặt chẽ trong quá trình quản lý viên chức; mặt

khác đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động; phát huy, khơi gợi năng

lực làm việc của viên chức.

Đối với đội ngũ viên chức ngành giáo dục: tiếp tục đổi mớ, nâng cao

nhận thức của đội ngũ viên chức ngành, để họ thấy được trách nhiệm và

quyền lợi, cũng như vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển giáo dục

và đào tạo. Đảm bảo đội ngũ lao động này có đầy đủ năng lực trình độ và

phẩm chất đạo đức, đáp ứng công việc chuyên môn đặc thù; hoạt động có

hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển giáo

dục và đào tạo trong thời kỳ mới.

3.2.3. Giải pháp về tổ chức, nhân sự

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ

máy quản lý nhà nước về viên chức theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc

xây dựng chiến lược, quy hoạch cơ chế, chính sách; phân định rõ trách nhiệm,

quyền hạn của 3 hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chính có liên quan trực

tiếp đến viên chức: Phòng Nội vụ - Phòng Giáo dục và đào tạo – Phòng Tài

chính. Tăng cường phối hợp liên ngành, tạo các liên kết, đối tác. Sự phối hợp

liên ngành và tạo các liên kết, đối tác cần được đảm bảo ngay trong khâu xây

dựng và hoạch định chính sách.

Đồng thời, tăng cường phân công, phân cấp, tăng cường sự tự chủ trong

việc sử dụng, đánh giá nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập.

71

Đối với đội ngũ công chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức cần

không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Bởi lẽ hoạt

động tổ chức thực hiện pháp luật có chính xác, thực hiện đúng quy định pháp

luật hay không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và đạo đức công vụ của

đội ngũ này. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, vi

phạm trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, có nhiều

nguyên nhân trong đó xuất phát từ nhận thức, trình độ, đạo đức của đội ngũ

công chức thực thi. Vì vậy UNND quận cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ công chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức

theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, hiện đại, có kỹ năng xử lý công vụ

thành thạo, có đạo đức nghề nghiệp.

Hiện nay số lượng đội ngũ công chức làm việc trong phòng chuyên môn

(Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Tài chính) trình độ chuyên

môn chưa đồng đều, xuất phát từ chuyên ngành khác nhau. Vì vậy UNND

quận Bắc Từ Liêm phải rà soát, đánh giá

3.2.4. Các giải pháp về triển khai thực hiện quản lý viên chức

Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý viên chức có rất nhiều

nội dung khác nhau. Cụ thể:

(1)Tham mưu xây dựng quy hoạch độ ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý

giáo dục chủ chốt ở các các cấp, các trường để tại nguồn cán bộ lãnh đạo,

quản lý có chất lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển viên chức đảm bảo

phù hợp với năng lực, sở trường của từng viên chức; góp phần nâng cao hiệu

quả chỉ đạo, điều hành. Thực hiện đúng quy định về sắp xếp, tuyển dụng, sử

dụng đội ngũ theo đúng vị trí việc làm và yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên trong nhà trường.

(2)Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng thông qua việc triển khai các

lớp đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới

72

cũng như nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn. Sử dụng nguồn ngân

sách của quận để bồi dưỡng cho 100% viên chức giáo dục để đảm bảo có đầy

đủ các chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm như chứng chỉ tin học, ngoại

ngữ. Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, tính đến hết tháng 2 năm

2019, trong tổng số 1.645 cán bộ quản lý và giáo viên của quận Bắc Từ Liêm,

có 450 người chưa có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ (trong đó giáo viên mầm

non là 79 người, giáo viên tiểu học là 214 người; giáo viên trung học cơ sở là

157 người) chiếm tỷ lệ 27,4%. Chứng chỉ tin học có 320 người chưa có (trong

đó giáo viên mầm non là 66 người, giáo viên tiểu học là 133 người; giáo viên

trung học cơ sở là 121 người) chiếm tỷ lệ 27,7%.

Ngoài ra cần thực hiện bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng theo

chuyên đề về năng lực, nghiệp vụ quản lý, nội dung, chương trình và phương

pháp giảng dạy. Đảm bảo các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được cập

nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao

phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệm và năng lực theo yêu cầu của

chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong

toàn ngành.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đúng kế hoạch, đảm bảo đúng thời gian,

đối tượng theo quy định.

Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng; coi trọng bồi dưỡng

thông qua hoạt động tự nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, thực hành; tang cường

hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng cùng với các hình thức đào tạo,

bồi dưỡng truyền thống. Nội dung bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm

tập trung vào những vẫn đề mới, những yêu cầu thực tiễn của ngành giáo dục

hiện nay, những vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác quản lý đội ngũ viên

chức của ngành.

73

Bên cạnh tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo thì Phòng Nội vụ phối hợp

với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường thường xuyên kiểm tra, xác

minh tính chính xác về số lượng, đối tượng đi học; giám sát việc thực hiện bồi

dưỡng của các nhà trường theo quy định. Phòng Tài chính – Kế hoạch đảm

bảo kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. Các trường học chịu trách nhiệm

trước UBND quận về việc cử cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham dự

đào tạo, bồi dưỡng theo quy định

(3) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức quản lý theo quy định; tiếp tục

tăng cường mạnh mẽ hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với viên chức giáo dục.

Tiếp tục đổi mơi công tác thi đua khen thưởng của ngành giáo dục trên

địa bàn quận nhằm đảm bảo công khai, minh bạch với các tiêu chí cụ thể, rõ

ràng gắn với hiệu quả công việc được giao. Thực hiện tốt công tác thi đua và

đánh gía kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp

công lập thông qua xây dựng kế hoạch năm, tháng; đánh giá kết quả thực hiện

nhiệm vụ của viên chức. Từ đó, kịp thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế,

tiêu chí thi đua, quy trình đánh giá, cơ chế khen thưởng những tập thể cá nhân

đạt thành tích; nghiêm khắc kỷ luật đối với những tập thể cá nhân vi phạm

quy định.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét các danh hiệu thi đua và các

hình thức khen thưởng, bảo đảm tính kịp thời, chính xác, đúng quy trình và

thủ tục của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

quan tâm khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích đột xuất; tổ chức tôn

vinh kịp thời.

Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị trong

việc phát hiện, bồi dưỡng các điển hình tiên tiến; trong đó đề cao trách nhiệm

của người đứng đầu trong việc phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến,

người tốt, việc tốt tại đơn vị; kịp thời tổng kết các mô hình mới.

74

Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Ban hành, sửa

đổi các quy chế, quy định về công tác thi đua khen thưởng phù hợp với quy

định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi đua của

Trung ương, thành phố và điều kiện thực tế của Quận Bắc Từ Liêm.

Triển khai đánh giá xếp loại viên chức , đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo

viên các cấp, chuẩn hiệu trưởng mầm non, phổ thông theo các văn bản hướng

dẫn của thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như UBND quận.

(4)Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tài lực, trí

lực, vật lực, nhân lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển chất lượng

giáo dục. Tăng cường xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục, đa

dạng hoá nguồn lực cho phát triển giáo dục; tạo động lực để viên chức, người

lao động phát huy năng lực cống hiến .

(6)Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật

về quản lý viên chức tới đội ngũ giáo viên, quản lý trên địa bàn quận.

Cần kiện toàn Ban chỉ đạo tuyên truyền phổ biến pháp luật trong các nhà

trường, đảm bảo đủ cơ cấu thành phần bao gồm: cấp uỷ Đảng, Ban Giám

hiệu, đại diện Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, giáo viên chủ nhiệm lớp và đại

diện cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo đảm bảo lịch sinh hoạt thường kỳ, tháng,

quý học kỳ và kết thúc năm học; hằng năm tổng kết đánh giá kết quả công tác

tuyên truyền, giáo dục pháp luật và định ra phương hướng hoạt động cho thời

gian tiếp theo.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy

định về quản lý viên chức tới đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đồng thời

nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp quản lý về vai trò của phổ biến

giáo dục pháp luật; tăng cường trách nhiệm của giáo viên, nhân viên trong

ngành giáo dục trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật.

75

Đa dạng hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật: phát huy có hiệu

qủa vai trò của tủ sách pháp luật trong việc tuyên truyền phổ biến giáo dục

pháp luật cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng cường tổ chức các

hình thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu quả như toạ đàm theo chuyên

đề, tạo sân chơi tìm hiểu pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật và các hoạt

động văn hoá, văn nghệ, thư viện; ưu tiên thực hiện phổ biến giáo dục pháp

luật trên các phương tiện thông tin, đại chúng, mạng lưới thông tin nội bộ của

nhà trường; phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên, Công

đoàn trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Thường xuyên cập nhật kiến

thức xã hội mới để tuyên truyền, phổ biến.

Bên cạnh đó, bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

viên chức làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật; khuyến khích cán bộ,

giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sang kiến kinh nghiệm về thực hiện đổi

mới, nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ

Liêm với Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, Phòng Tư pháp,

Phòng Văn hoá thông tin, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để nâng

cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật.

Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá những kết quả, những

chuyển biến từ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; từ đó rút ra

những bài học kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. Thực hiện tốt công tác

kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật ở cơ sở.

7) UBND quận lên kế hoạch trình UBND thành phố Hà Nội tuyển dụng

số biên chế được giao đúng quy định. Đối với số giáo viên và nhân viên hợp

đồng trong biên chế chưa tuyển dụng so với biên chế được giao, phòng Nội

vụ và phòng Giáo dục và đào tạo phối hợp có phương án điều chỉnh hợp lý,

bảo đảm các quy định của pháp luật. Khi xây dựng kế hoạch biên chế hàng

76

năm, cần tiến hành rà soát, khảo sát tình hình học sinh trên địa bàn để dự báo

số lượng học sinh tăng - giảm trong năm học tới, từ đó xây dựng kế hoạch sát

đúng với thực tế.

(8) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý viên chức.

Trong thời đại cách mạng 4.0 hiện nay, việc cập nhật phần mềm điện tử trong

quản lý hồ sơ viên chức giáo dục sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn vĩ mô về

thực trạng đội ngũ viên chức; kịp thời phát hiện những bất cập trong hoạt

động tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức. Ví dụ thiếu giáo viên ở môn

nào, trường nào; trình độ đào tạo ra sao… để kịp thời khắc phục. Xây dựng hệ

thống thông tin báo cáo về đội ngũ viên chức giáo dục trên địa bàn quận cũng

như dự phòng về xu hướng phát triển nguồn nhân lực một cách khoa học, đảm

bảo tính khách quan. Hệ thống báo cáo cần có các tiêu chí, các chỉ số đánh

giá chất lượng viên chức một cách khoa học, tin cậy là cơ sở cho hoạt động

quản lý viên chức.

9) UBND quận triển khai kịp thời các chính sách đối với nhà giáo, cán

bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định: các chế độ

phụ cấp cho cán bộ quản lý, giáo viên tổng phục trách, giáo viên thể dục,

nhân viên thư viện… phục cấp đứng lớp, nâng lương trước hạn; nghiên cứu,

trình HĐND quận trích ngân sách của địa phương để hỗ trợ giải quyết chế độ,

chính sách hợp lý cho đội ngũ cô nuôi trong các trường mầm non và nhân

viên bảo vệ trong các trường học; đồng thời có phương án cho phép các

trường được huy động nguồn kinh phí để chi trả cho 2 đối tượng nói trên. Ban

hành văn bản hướng dẫn về chủ trương tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,

ban hành văn bản quy định thống nhất, cụ thể các khoản đóng góp trong

trường học, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục huy động nguồn lực của xã

hội một cách hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dạy và học.

77

(10)Kiểm tra, thanh tra, đánh giá là một khâu trọng yếu trong quy trình

quản lý viên chức. Không có kiểm tra, thanh tra, đánh giá khách quan và thực

chất thì hiệu quả quản lý không cao. Công tác kiểm tra đánh giá khách quan

với phương pháp đánh giá khoa học sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động của

toàn hệ thống và hoàn thiện từng bước cơ chế quản lý đối với các viên chức.

Thanh tra, kiểm tra đối với quản lý viên chức phải bao quát tất cả các nội

dung quản lý, từ xây dựng chương trình, kế hoạch đến cấp phát, chi tiêu tài

chính; huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội; tuyển chọn, đánh giá, khen

thưởng, kỷ luật, luân chuyển, đề bạt cán bộ, giáo viên; đánh giá kết quả học

tập; việc dạy thêm, học thêm; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được phân

cấp. Việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và

quyền hạn được giao của chính quyền địa phương, các trường , hạn chế được

việc tùy tiện trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được phân cấp hoặc lợi

dụng các chức năng, nhiệm vụ được phân cấp để vi phạm. phải tiến hành

kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị xây dựng đề án vị trí việc

làm bảo đảm quy trình, thời gian quy định. Thường xuyên quan tâm, lãnh đạo,

chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ

sở vật chất, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ... cho các trường học

thuộc thẩm quyền quản lý. Đặc biệt, cần tăng cường phối hợp trong công tác

kiểm tra, thanh tra bằng cấp của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành GD-ĐT của

địa phương mình. Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá các đơn vị quản lý giáo dục

và các trường phổ thông phải công khai, thực chất, công bằng. Qua kiểm tra,

thanh tra, UBND quận phát hiện, ngăn ngừa và có hình thức xử lý kịp thời

những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý viên chức, lấy kết quả

thanh tra, kiểm tra làm căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua các trường.

11) Thực hiện nghiêm túc, chính xác đảm bảo đúng nội dung yêu cầu,

đúng thời hạn chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ làm cơ sở cho các

hoạt động sơ kết, tổng kết hàng năm.

78

Tiểu kết chƣơng 3

Chương 3, luận văn đưa các yêu cầu, quan điểm và giải pháp tăng cường

tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội.

Thứ nhất, việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội xuất phát từ nền

hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền thống sang mô hình

quản lý công mới, Việc xây dựng và nâng cao chất lượng viên chức ngành

giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu này. Mặt khác, thực trạng

chất lượng viên chức ngành giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các

giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ ứng xử. Vì vậy việc tăng

cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là một

yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền.

Thứ hai, luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ

trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; gắn liền với quá

trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời

trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức

ngành giáo dục.

Thứ ba, trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 4 nhóm

giải pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội: giải pháp hoàn thiện

chính sách, pháp luật, giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp về tổ chức,

nhân sự và giải pháp triển khai thực hiện quản lý viên chức.

79

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu, có thể tóm tắt một số kết quả chính nghiên cứu

của đề tài như sau:

1. Đề tài đã phân tích được các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài

như: viên chức, viên chức ngành giáo dục, quản lý viên chức ngành giáo dục,

thực hiện pháp luật. Và từ đó luận văn xác định: tổ chức thực hiện pháp luật

về quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt động có mục đích của cơ quan

nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, làm cho các quy định pháp luật vận

hành trong đời sống xã hội.

2. Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, luận văn xác định có 9 nội

dung quản lý viên chức. Từ đó luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực

hiện quản lý viên chức ngành giáo dục bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban

hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản

lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý

viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý

viên chức ngành giáo dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng

chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi

phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực

hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục.

3. Luận văn xác định các chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức bao gồm cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công

lập trực tiếp quản lý viên chức ngành giáo dục.

4. Sau khi khái quát tình hình quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và

đội ngũ viên chức giáo dục của quận, luận văn đi sâu phân tích thực trạng tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn

80

quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính : Một là,

lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển khai thực hiện các

nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ biến

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.để nâng cao nhận thức của các

chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm

soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục. Sáu là, sơ kết,

tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục. Từ đó rút

ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và nguyên nhân của tình hình.

5. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn trình bày việc tăng cường tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội xuất phát từ nền hành chính đang chuyển từ mô hình

hành chính truyền thống sang mô hình quản lý công mới, Việc xây dựng và

nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp

ứng nhu cầu này. Mặt khác, thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục

hiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp

và thái độ ứng xử. Vì vậy việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các

chủ thể có thẩm quyền.

6. Luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của

Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; gắn liền với quá trình xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời trên cơ sở phát huy

vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục.

7. Trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 4 nhóm giải

pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

81

ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội: giải pháp hoàn thiện

chính sách, pháp luật, giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp về tổ chức,

nhân sự và giải pháp triển khai thực hiện quản lý viên chức.

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về

Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến

2010, định hướng đến 2020.

2. Bộ Nội vụ (2015), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, tập 1, Nxb

Lý luận Chính trị. Hà Nội.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Trung ương 4, Ban chấp

hành Trung ương Đảng khoá VII

4. C.Mác - Ph.Ăng ghen toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia.

5. Ngô Thành Can (2016), Lãnh đạo và quản lý trong khu vực công, Học

viện hành chính quốc gia.

6. Ngô Thành Can (2017), Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban

Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia, 2011.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Nguyễn Minh Đoan (2014), Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư

pháp.

13. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Báo cáo số5-32/BC-GD&ĐT

ngày 06/3/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm về

83

Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên và Kế hoạch phát

triển đội ngũ CBQL và giáo viên giai đoạn 2019 – 2024

14. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hội đồng phối hợp, phổ biến,

giáo dục pháp luật, Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật, hoà giải ở cơ sở,chuẩn tiếp cận pháp luật 6 tháng đầu năm và

nhiệm vụ giải pháp công tác 6 tháng cuối năm 2019.

15. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Phòng Giáo dục và đào tạo, Kế

hoạch số 09/KH-GD&DT Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật

năm 2019.

16. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Phòng Giáo dục và đào tạo, Kế

hoạch số 12/KH-GD&DT Công tác thi đua – khen thưởng ngành Giáo

dục và đào tạo năm 2019.

17. Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn

bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.

18. Hồ Văn Vĩnh (chủ biên, 2002), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

84