BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THUÝ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THUÝ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Thuý
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học TS. Bùi Thị Thanh Thuý đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày…….tháng….….năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Thuý
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ........................ 7
1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục.......... 7
1.1.1. Quan niệm về viên chức .................................................................. 7
1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục ................................................ 12
1.2. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục ....................................................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục ................................................................................................... 23
1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục ................................................................................................... 26
1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục ................................................................................................... 31
1.2.4. Vai trò tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo
dục ........................................................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 36
2.1. Tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và đội ngũ
viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội ......................................................................................................... 36
2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội .............................................................................................. 36
2.1.2. Thực trạng về đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội .................................................................................... 37
2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội ......................................................................................................... 38
2.2.1. Thực trạng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................. 38
2.2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........... 40
2.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 54
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO
DỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 63
3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội ....................................................................................... 63
3.1.1. Yêu cầu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dụ ................................................................................. 63
3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục ................................................................................ 64
3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội................................................................................................................ 66
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật ................................ 66
3.2.2. Giải pháp về nhận thức ................................................................. 70
3.2.3. Giải pháp về tổ chức, nhân sự ....................................................... 71
3.2.4. Các giải pháp về triển khai thực hiện quản lý viên chức .............. 72
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm .............. 37
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức
giáo dục quận Bắc Từ Liêm hiện nay ............................................................ 44
Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục quận
Bắc Từ Liêm hiện nay ..................................................................................... 45
Bảng 2.4. Thống kê số lượng, nội dung cuộc phổ biến giáo dục pháp luật cho
viên chức ngành giáo dục từ 2017 đến quý I/2019 ......................................... 48
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công
lập năm 2017 – năm 2019 ............................................................................... 51
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đòng nhân dân
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục Việt Nam nói riêng có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo các nguồn nhân lực phục vụ cho
việc phát triển đất nước. Trong đời sống xã hội của bất kỳ một quốc gai nào,
giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh
tế tri thức hiện nay, tri thức là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội.
Để có một nền kinh tế tri thức tiên tiến hiện đại, để có nguồn nhân lực chất
lượng cao do rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó trước hết phụ thuộc vào chất
lượng viên chức ngành giáo dục – nhân tố trồng người.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức ngành giáo dục,
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để quản lý viên chức . Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam ở mục 1
phần XI của Báo cáo Chính trị ghi: “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực
sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”; “Nâng cao năng lực quản lý
và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa và kỷ luật, kỷ cương”.
Thực tế cho thấy, việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật
quản lý viên chức ngành giáo dục thời gian qua trong cả nước nói chung, ở
quận Bắc Từ Liêm nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả đáng ghi
nhận. Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ
nam của sông Hồng. Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,
Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân
1
Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân
Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu
Diễn Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414
người. Với điều kiện thuận lợi là một trong những quận thuộc thủ đô Hà Nội
– trung tâm chính trị, văn hoá, giáo dục, kinh tế của cả nước, đội ngũ viên
chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm có trình độ chuyên môn, chuyên môn
sâu được quản lý một cách khoa học đã đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế
bất cập như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào
tạo, chế độ, chính sách với đội ngũ VC chưa đảm bảo, hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nhiều khi mang tính hình thức… Nguyên nhân của các hạn chế bất cập
có nhiều nhưng chủ yếu do quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục còn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả, động lực làm việc của viên chức giáo dục nói chung trong đó có
viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do đó tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để làm chủ đề nghiên cứu của mình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài với các góc độ khác nhau. Trước hết là các giáo trình
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật
Đại học Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia trong đó có nghiên cứu
những kiến thức cơ bản có tính lý luận về thực hiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật. Ngoài ra có thể xem xét:
i) Những công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật ở các lĩnh
vực khác nhau
2
Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân
và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực
tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
ii) Những công trình nghiên cứu về viên chức và quản lý viên chức
Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói
chung và VC y tế ngành xây dựng nói riêng: sự cần thiết, nội dung, phương
pháp, công cụ của QLNN đối với VC y tế; tổng kết kinh nghiệm của ngành
khác trong quản lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Trên
cơ sở lý luận và những phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế
ngành xây dựng từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu
kém, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương
hướng và hệ thống giải pháp tăng cường QLNN đối với VC y tế ngành xây
dựng trong giai đoạn tiếp theo.
Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực
tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp –
Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên cứu những
vấn đế lý luận và thực tiễn về QLNN về viên chức giáo dục quận Lê Chân,
3
thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về viên
chức giáo dục.
Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn
bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng từ
đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức ngành y tế
tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Qua việc nghiên cứu luận văn giúp đề tài
công cụ lý luận về viên chức và quản lý viên chức.
Những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo đối với tác
giả luận văn ở chừng mực các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn; song,
điều quan trọng hơn là nghiên cứu trực diện về tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội thì lại không có công trình nào kể trên đề cập đến.
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích của luận văn
Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm viên chức và viên chức ngành
giáo dục.
- Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục .
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4
- Nghiên cứu các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Là tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gia: trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến nay
+ Phạm vi nội dung: tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục gắn với thẩm quyền của UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội bao gồm: viên chức giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục
trung học cơ sở.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lý luận chung về nhà
nước và pháp luật nói chung và vấn đề viên chức nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng vào sự phát triển
của khoa học quản lý công, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức
5
thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục.
-Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng
dạy, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên cơ sở đào tạo cử
nhân luật, cử nhân hành chính, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
Đảng và Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục
1.1.1. Quan niệm về viên chức
Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên
chức. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thuật ngữ viên chức được sử dụng phổ
biến nhưng khái niệm viên chức được hiểu rất khác nhau. Điều này là do tính
chất đặc thù về thể chế chính trị - hành chính của mỗi quốc gia và phụ thuộc
vào từng giai đoạn lịch sử phát triển. Tuy nhiên hầu hết đều có một quy định
chung là: viên chức bao gồm những người làm việc trong các tổ chức cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước lập ra như y tế, giáo dục, văn hoá...
Những người hoạt động chính trị do bầu cử, người phục vụ trong hệ thống cơ
quan hành háp hay hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là viên chức.
Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên
chức cũng có sự thay đổi lớn. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp, do yêu cầu của cuộc kháng chiến nên nước ta chưa có điều kiện để xây
dựng nền hành chính mang tính phục vụ dịch vụ công và vì thế đội ngũ viên
chức nhà nước chưa quy định. Từ đầu những năm 60 đến cuối những năm 80
của thế kỷ XX, ở nước ta không tồn tại khái niệm viên chức riêng biệt mà
thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, không phân
biệt những người hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động cung cấp dịch vụ
công và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những người được tuyển dụng
vào biên chế, làm việc trong các cơ quan nhà nước, đoàn thể chính trị, xã hội,
nhà máy, công trường, xí nghiệp,... đều được gọi chung là cán bộ, công nhân
viên chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
7
Đến năm 1998, ngay cả khi Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành
thì quy định những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, của Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ
là “cán bộ, công chức”, vẫn chưa có sự phân định những người làm việc trong
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Chính vì suốt một thời gian dài
khái niệm cán bộ, công chức, viên chức chưa được phân định rõ ràng nên việc
áp dụng thể chế quản lý các đối tượng này là như nhau. Chỉ tới năm 2003, sau
khi Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức
1998 được ban hành và đặc biệt được đánh dấu bởi các Nghị định 116,
117/2003/NĐ-CP thì khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ
với các khái niệm cán bộ, công chức. Điều 2 của Nghị định 116/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước xác định: “Viên chức
là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, khái niệm viên chức đã được hình thành, phát triển và ngày
càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước, với việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm
2003, chúng ta đã bước đầu thực hiện việc phân định người thuộc biên chế
trong cơ quan hành chính với biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc
phân định này đã tạo cơ sở để tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đối với công
chức trong các cơ quan Nhà nước và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước. Qua quá trình xác lập và quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn
8
vị sự nghiệp, đến năm 2010 Luật viên chức đã được ban hành để điều chỉnh
đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, phải đến khi Luật Viên chức được ban hành (Luật số
58/2010/QH12) thì khái niệm Viên chức mới được nêu một cách cụ thể:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều
2, Chương I).
Từ khái niệm trên, để xác định một người là viên chức có thể căn cứ vào
các tiêu chí như sau:
Một là, công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam theo quy định của Luật
Quốc tịch 2008 ( sửa đổi, bổ sung năm 2014) được xác định là: người mang
quốc tịch Việt Nam. Tiêu chí này cũng tương tự như cán bộ, công chức. Mặc
dù, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học quy định viên chức phải là công
dân Việt Nam là một quy định quá chặt chẽ. Nếu như cán bộ, công chức công
việc mang tính chính trị - hành chính đòi hỏi phải là công dân Việt Nam để
đảm bảo an ninh trật tự thì đối với viên chức là những người gắn liền với trình
độ, chuyên môn cao thì việc sử dụng viên chức là người nước ngoài trở thành
một nhu cầu quan trọng đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên
môn cao như giáo dục hay y tế [17; 9].
Hai là, nơi làm việc
Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đây cũng là điểm
khác biệt so với cán bộ, công chức khi các đối tượng này chủ yếu làm việc
trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện (trừ một số công chức là lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp
công lập). Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp
công lập được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
9
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước”. Dịch vụ công bao gồm các hoạt động phục vụ nhu cầu chung của xã
hội, các quyền và lợi ích cơ bản hợp pháp của con người và công dân như
giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học, bảo hiểm, an sinh xã hội...
Thời kỳ bao cấp, Nhà nước là chủ thể độc quyền trong việc tổ chức và
trực tiếp cung cấp dịch vụ công bằng nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách
nhà nước, những người làm việc ở đây hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước và theo định hướng XHCN, để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của xã hội trong điều kiện cạnh tranh của thị trường và nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước có giới hạn, Nhà nước đã tiến hành xã hội hoá các dịch
vụ công thông qua việc huy động, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động của
người dân và các tổ chức vào hoạt động cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên
vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công là rất quan trọng nên
Nhà nước vẫn tự tổ chức ra các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Và
các đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức do Nhà nước lập ra và vẫn giữ
vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: Giáo dục đào
tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ...
Ba là, chế độ tuyển dụng và hình thức làm việc
Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Đây cũng là điểm
khác biệt với cán bộ, công chức là người trong biên chế nhà nước.
Thuật ngữ “ hợp đồng làm việc” lần đầu tiên được quy định trong Nghị
định 116/2003/NĐ-Cp về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập đánh dấu một xư hướng mới thay thế cho chế
độ “biên chế” tồn tại rất lâu trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Hợp
10
đồng làm việc có hai loại: có thời hạn và không thời hạn. Việc xác định viên
chức làm việc theo chế độ hợp đồng là điểm mới trong tư duy quản lý nhân sự
của nhà nước. Hợp đồng làm việc là căn cứ để viên chức và bên tuyển dụng
có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các
việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai
bên. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với cải cách hành chính, Nhà nước
tiến hành cải cách lĩnh vực sự nghiệp công. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động sự nghiệp công, khắc phục tình trạng hành chính hóa, đẩy mạnh xã
hội hóa hoạt động sự nghiệp công, cần phải thay đổi cách tuyển dụng, cơ chế,
chế độ, chính sách đối với viên chức nhà nước; không áp dụng cách thức
tuyển dụng vào làm việc suốt đời mà theo chế độ hợp đồng; tạo quyền chủ
động cho các đơn vị sự nghiệp công và qua đó đòi hỏi viên chức nhà nước
phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của mình. Nếu người viên chức không đáp ứng được yêu cầu,
cũng như căn cứ vào nhu cầu, khả năng của hai bên thì hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc của họ có thể bị chấm dứt bất kỳ lúc nào.
Việc kí hợp đồng làm việc căn cứ vào nhu cầu và viên chức sẽ được
tuyển dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc
nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là
căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”
(Điều 7 Luật Viên chức 2012). Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công
việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời
vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một
trong hai phương thức tuyển dụng: thi tuyển hoặc xét tuyển. Và việc tuyển
11
dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”
(Điều 20 Luật Viên chức 2012).
Bốn là, viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật khác với cán bộ, công chức lương hưởng từ
ngân sách của Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng và khoản thu của
của đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu viên chức có trình độ cao và đơn vị sự
nghiệp công việc có nguồn thu cao hơn nguồn chi thì lương và thu nhập tăng
thêm của viên chức sẽ cao và ngược lại. Hiện nay, lương của viên chức vẫn
tính theo bảng lương về ngạch, bậc do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên căn cứ
vào nguồn thu thì các đơn vị sự nghiệp công lập có thể chi trả thu nhập tăng
thêm hoặc thưởng nhân dịp lễ, tết.
Như vậy, đồng thời với việc Luật Cán bộ, công chức phân định “cán bộ”
và công chức, Luật Viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm viên chức, phân
biệt viên chức với cán bộ và công chức.
1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục
Để làm rõ thuật ngữ quản lý viên chức ngành giáo dục, trước hết phải
xem xét cụm từ “viên chức ngành giáo dục”. Lao động của viên chức không
mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ. Luật Viên chức đã quy định: “Hoạt động nghề
nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các văn bản
có liên quan”. Nghề nghiệp là chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo để người
viên chức kiếm sống và sinh nhai. Chức nghiệp hay chức vụ nghề nghiệp
được hiểu là ngạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ được phân loại, xếp hạng trên
12
cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm và năng lực
thực tiễn của viên chức.
Tính chuyên môn nghề nghiệp là đặc điểm chung của lao động và hoạt
động của viên chức. Nghề nghiệp là công việc chuyên môn, nghiệp vụ để
người viên chức kiếm sống và sinh nhai. Mỗi viên chức làm việc trong các
ngành, nghề lĩnh vực sự nghiệp công khác nhau đòi hỏi phải có chuyên môn,
nghiệp vụ nghề nghiệp tương ứng. Không có chuyên môn nghiệp vụ chung
cho tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực sự nghiệp công. Tính chuyên nghiệp,
chuyên môn hóa cao là đặc điểm, là yêu cầu trong hoạt động của viên chức sự
nghiệp. Sự chuyên môn hóa các hoạt động của con người đã làm xuất hiện các
ngành trong đời sống xã hội. Nền kinh tế quốc dân của bất kỳ quốc gia nào
cũng được chia thành các ngành để quản lý. Sự phân chia các mặt hoạt động
xã hội thành ngành là kết quả phân công lao động xã hội xảy ra đồng thời với
quá trình phát triển sản xuất và chuyên môn hóa các hoạt động khác nhau của
con người. Cũng từ sự phân công lao động trong xã hội dẫn đến quy định sự
phân công lao động trong quản lý.
Từ phân tích trên có thể hiểu: viên chức ngành giáo dục là công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập và thực hiện các chức trách, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào yếu tố chuyên môn, xác định đối tượng được coi là viên chức
ngành giáo dục tương đối rộng khi bao gồm cả những người làm công tác
giảng dạy lẫn các hoạt động khác phục vụ hoạt động giảng dạy trong các đơn
vị sự nghiệp công lập ví dụ như viên chức hành chính, tổng hợp, nhân sự.
Để làm rõ hơn nội hàm cụm từ quản lý viên chức ngành giáo dục, cần
xác định rõ thuật ngữ quản lý.
13
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [1, tr.23].
Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm
quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo các nhà khoa học của Việt Nam thì "Quản lý là một quá trình hiện
thực hóa, những đường lối chủ trương chiến lược thông qua việc thực hiện
các chưc năng quản lý phù hợp với yêu cầu và điều kiện của đơn vị, cơ quan
mình". [5, tr.16]
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Do đó, quản lý viên chức ngành giáo dục là sự tác động có tổ chức và
bằng các công cụ quản lý khác nhau của các chủ thể có thẩm quyền đối với
14
đội ngũ viên chức ngành giáo dục nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội
ngũ viên chức giáo dục đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của ngành.
Từ khái niệm quản lý viên chức ngành giáo dục có thể hiểu xác định một
số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, mục đích quản lý viên chức ngành giáo dục
Quản lý con người đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của một tổ chức, bởi vậy việc quản lý tốt đội ngũ viên chức nhằm làm cho
hoạt động của tổ chức có hiệu quả, thực hiện tốt nhất chức năng cung cấp dịch
vụ công với chất lượng ngày càng cao cho xã hội trong quá trình thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì vậy, mục đích của
quản lý viên chức ngành giáo dục là nhằm bảo đảm đáp ứng trước hết các
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; sau đó là các yêu cầu, nhiệm
vụ của ngành cho được thực hiện một cách tốt nhất thông qua việc thu hút, sử
dụng, duy trì và phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị này một cách có
hiệu quả.
Thứ hai, công cụ quản lý viên chức ngành giáo dục
Để quản lý viên chức, các chủ thể quản lý có thể sử dụng các công cụ
khác nhau như: chính sách, pháp luật, kế hoạch, quy hoạch. Quy định pháp lý
được cụ thể hoá trong hệ thống các văn bản pháp luật từ Luật, Nghị định,
Thông tư. Các chính sách để quản lý ví dụ như chính sách khuyến khích đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính sách thu hút nhân tài... Đồng thời để
quản lý viên chức hiệu quả không thể không xây dựng các kế hoạch, quy
hoạch theo từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn để có định hướng phát triển nhân
sự và tổ chức.
Thứ ba, nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục
Hoạt động quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao
gồm rất nhiều nội dung, từ việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức, quy
15
định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đến tuyển dụng, sử dụng, đánh giá
viên chức và phát triển đội ngũ.
Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2012 (sửa đổi, bổ sung theo NĐ 161/2018/NĐ-CP) về tuyển dụng, sử dụng,
quản lý viên chức, có thể xem xét nội dung quản lý viên chức bao gồm:
(1). Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
Kế hoạch là một chương trình hành động cụ thể mà các chủ thể quản lý
vạch ra để đạt đến các mục tiêu quản lý. Kế hoạch thường có những khoảng
thời gian nhất định (6 tháng, 1 năm, 5 năm, 10 năm...). Kế hoạch bao gồm
những mục tiêu cụ thể và những giải pháp hành động cụ thể được lựa chọn để
đạt được những mục tiêu này.
Quy hoạch viên chức là hoạt động phát hiện sớm nguồn viên chức có
khả năng, triển vọng về lãnh đạo, quản lý đưa vào quy hoạch để có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn chức danh lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ
của đơn vị và cơ quan. Mục đích của quy hoạch viên chức nói riêng và quy
hoạch cán bộ nói chung là tạo sự chủ động và hoạch định tầm nhìn chiến lược
trong công tác quản lý, khắc phục sự hẫng hụt trong đội ngũ lãnh đạo, quản
lý; bảo đảm tính kế thừa, chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ; đồng thời là căn
cứ để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý kế cận.
Quy hoạch và kế hoạch là những công cụ quan trọng của quản lý. Sau
khi quy hoạch và kế hoạch được phê chuẩn, chúng là những căn cứ pháp lý để
hướng dẫn hoạt động và đánh giá hoạt động của các chủ thể tham gia thực thi
quy hoạch và kế hoạch đề ra.
(2). Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức; xác định vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên
chức làm việc tương ứng.
16
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là căn cứ, cơ sở để tiến
hành lựa chọn, tuyển dụng, sử dụng viên chức vào vị trí phù hợp năng lực, sở
trường. Đây là cơ sở cho việc xác định vị trí việc làm và cũng như rà soát lại
tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn
với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thuộc Bộ y tế.
(3). Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,
phân công nhiệm vụ, biệt phái viên chức; Tổ chức thực hiện thay đổi chức
danh nghề nghiệp.
Tuyển dụng viên chức là quá trình lựa chọn người thích hợp nhất trong
số những người dự tuyển để đưa vào một vị trí công việc còn trống trong đơn
vị. Hoạt động tuyển dụng viên chức được thực hiện tốt sẽ giúp đơn vị lựa
chọn được người tài giỏi, góp phần nâng cao chất lượng lao động và hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Việc tổ chức tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,
phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức là công việc
thường xuyên của nhà quản lý góp phần thực hiện nhiệm vụ đặt ra của đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị
sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức
thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc phân
công nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề
nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Phân
công công việc cho viên chức bao gồm phân công công việc thường xuyên và
phân công công việc đột xuất. Hoạt động phân công công việc cho viên chức
muốn đạt được hiệu quả cao cần gắn liền với kết quả của công tác xác định vị
trí việc làm. Đồng thời chú ý giao cho viên chức công việc phù hợp với kiến
thức, kỹ năng hiện có cũng như khả năng phát triển của họ trong tương lai.
Phân công công việc phải gắn liền với trao quyền tự quyết tương ứng.
17
Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm một
chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí
việc làm đang đảm nhiệm. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên
chức được thực hiện như sau: Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang
chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét
chuyển chức danh nghề nghiệp; Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao
hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
(5). Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi
ngộ đối với viên chức.
Mức lương cơ sở đối với viên chức được quy định trong Nghị định
38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở với cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang. Viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp là đơn vị có
thu nên ngoài lương, viên chức còn hưởng thu nhập tăng thêm từ nguồn thu
của đơn vị; ngoài ra còn các hệ số phụ cấp, hệ số nghề. Nhìn chung lương,
chế độ, chính sách đãi ngộ viên chức là cơ sở để thu hút nguồn lao động, là
một trong những động lực để viên chức làm việc.
Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ
nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu
cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
18
+ Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt
động nghề nghiệp.
(6). Tổ chức thực hiện việc kiểm tra và đánh giá viên chức, khen thưởng,
kỷ luật đối với viên chức.
Đánh giá viên chức là khâu quan trọng trong công tác quản lý. Đánh giá
viên chức kịp thời, chính xác là cơ sở để thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, quy
hoạch, quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách đối với viên chức. Kết quả đánh
giá viên chức còn giúp cho công tác đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật...
Về phân loại đánh giá viên chức, căn cứ vào kết quả đánh giá, viên chức
được phân loại đánh giá theo các mức như sau: a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế
về năng lực; d) Không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả phân loại đánh giá viên
chức được lưu vào hồ sơ và thông báo đến viên chức được đánh giá. Viên
chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn
hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Viên chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ, chính sách đối với viên chức.
Căn cứ đánh giá viên chức bao gồm các cam kết trong hợp đồng làm
việc đã ký kết và quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên
chức. Cụ thể, viên chức được đánh giá dựa theo các nội dung:
+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết;
19
+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
+ Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
Bên cạnh những nội dung trên, viên chức quản lý còn được đánh giá dựa
theo các tiêu chí:
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
+ Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian
tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen
thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu
một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc
thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức này còn có thể bị hạn
chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên
quan. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
(7). Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Viên chức
có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng
văn bản; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; Đơn vị sự nghiệp
công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường
hợp sau: Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được
20
cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển; Chưa hoàn thành việc thanh toán các
khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp
công lập; Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,
nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên
chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các
trường hợp: Bị buộc thôi việc; Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
Chấm dứt hợp đồng làm việc.
Nghỉ hưu là việc viên chức hết tuổi lao động theo quy định của pháp
luật. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một
trong các trường hợp sau: Không quá 01 tháng đối với một trong các trường
hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có
vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất
tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn; Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có
giấy xác nhận của bệnh viện; Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang
điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành,
có giấy xác nhận của bệnh viện.
Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao
động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
21
Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu;
trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
(8). Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
Định kỳ hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, cơ quan
quản lý viên chức chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc lập
báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương
công chức của năm trước báo cáo cơ quan quản lý công chức vào ngày 31/3
của năm sau theo biểu mẫu thống nhất.
(9). Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy
định của pháp luật về viên chức.
Đối với việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thi hành quy định
của pháp luật về viên chức được thực hiện theo Luật Thanh tra 2010, Luật
Khiếu nại 2012, Luật Tố cáo 2018, Luật Viên chức 2012. Thông qua thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo người lao động mà cụ thể là các viên chức có
cơ sở để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu bị xâm phạm.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thanh tra,
kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quản lý.
Bộ Nội vụ thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Các bộ, cơ quan ngang bộ thanh tra việc thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Như vậy có tất cả 9 nội dung quản lý viên chức. Trong các nội dung này
tuỳ thuộc vào tình hình đơn vị mà có nội dung thực hiện mang tính thường
xuyên, có nội dung không được thực hiện liên tục (ví dụ giải quyết khiếu nại,
22
tố cáo chỉ phát sinh khi có đơn khiếu nại, tố cáo). Trên cơ sở các nội dung
quản lý viên chức, các chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện các quy định
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
1.2. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục
Để làm rõ thuật ngữ này cần luận giải xuất phát từ thuật ngữ “thực hiện
pháp luật”. Thực hiện pháp luật là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ
thể pháp luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã
dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc
xử sự chung mà Nhà nước đã quy định vào tình huống cụ thể đó thông qua
hành vi thực tế hợp pháp của mình. Hay nói cách khác, những đòi hỏi cấm
đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đã được biểu
hiện thành các hành vi thực tế thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể pháp
luật. Dưới góc độ pháp lý thì, thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành
động hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp
với những yêu cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật.
Nếu như thực hiện pháp luật do rất nhiều chủ thể khác nhau thực hiện
bao gồm cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức trong xã hội nhưng đối với tổ
chức thực hiện pháp luật xét dưới góc độ thuật ngữ “tổ chức” thì chủ thể là cơ
quan nhà nước phù hợp và đầy đủ thẩm quyền hơn.
Thực tế đã cho thấy có những trường hợp không có sự can thiệp của Nhà
nước thì nhiều quy định của pháp luật sẽ không được thực hiện hoặc thực hiện
không đúng. Tổ chức thực hiện pháp luật là việc Nhà nước thông qua các cơ
quan Nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ
thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy
23
định của pháp luật đưa ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể. Do đó tổ chức thực hiện pháp luậtlà hoạt
động mang tính quyền lực của cơ quan Nhà nước. Biểu hiện rõ nét nhất là các
chủ thể pháp luật khi thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của
Nhà nước hay của cán bộ, công chức có thẩm quyền, đảm bảo cho các quy
phạm pháp luật được thực hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động vào
các quan hệ xã hội.
Trên phương diện lý luận về Nhà nước và pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật. Vì thế, tổ chức thực hiện pháp luật không thể
phát huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật khi
thiếu sự bảo đảm của Nhà nước, các cơ chế cũng như cơ sở pháp lý của nó.
Từ những phân tích trên có thể xác định: tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà
nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục, làm cho các quy định pháp luật vận
hành trong đời sống xã hội.
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục
là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Điều này thể hiện ở chỗ: Hoạt
động thực thi pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiến
hành thông qua các hoạt động được quy định cụ thể trong các văn bản pháp
luật như tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra, xử
lý kỉ luật. Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình
tiết đều phải được xem xét cẩn trọng, dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu
24
của quy phạm pháp luật được xác định để ra các yêu cầu cụ thể. Như vậy
pháp luật là cơ sở xuất phát điểm để các cơ quan Nhà nước có quyền lực thực
hiện chức năng của mình. Trong phạm vi luận văn nghiên cứu tổ chức thực
hiện pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước tiến hành. Ngoài ra với đặc
thủ của hệ thống chính trị Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp công lập với quan
niệm rộng cũng được hiểu là cơ quan nhà nước (xuất phát từ góc độ cơ sở vật
chất, tài chính do Nhà nước đầu tư, nhân sự là viên chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước).
Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục, trong đó các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan đều phải tuân theo
những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật về viên
chức quy định về cơ sở, hình thức, điều kiện, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa
vụ của các bên trong quy trình thực hiện pháp luật.
Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi vì đó là quá trình vận dụng cái chung (các quy
phạm pháp luật để áp dụng vào các vụ việc, tình huống cụ thể.. Điều này đòi
hỏi người có thẩm quyền thực thi pháp luật phải vận dụng cái chung phù hợp
với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội luôn vận
động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết
được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp pháp luật chưa
quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì yêu
cầu chủ thể tổ chức thực hiện pháp luậtphải biết vận dụng một cách sáng tạo
linh hoạt, không dập khuôn máy móc. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người tổ chức
thực hiện pháp luậtphải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh
nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.
25
1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục
Hoạt động quản lý viên chức trong ngành giáo dục được thực hiện bởi
các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tổ chức quản lý các đơn vị này và
của chính các đơn vị sự nghiệp với tư cách là người sử dụng trực tiếp viên
chức. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý viên chức bao gồm:
Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về viên chức.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Các đơn vị sự nghiệp công lập.
Lưu ý: Nếu các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ chịu sự quản lý của các tổ
chức này;
Các chủ thể quản lý viên chức đồng thời cũng là chủ thể tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức. Theo Điều 49 Nghị định 29/2012/NĐ-CP 12
tháng 4 năm 2012 ( sửa đổi, bổ sung Nghị định 161/2018/NĐ-CP) về tuyển
dụng, sử dụng, quản lý viên chức, đơn vị sự nghiệp công lập có 2 loại: đơn vị
được giao quyền tự chủ và đơn vị chưa giao quyền tự chủ. Với mỗi loại, thì thẩm
quyền quản lý viên chức có những quy định khác nhau. Theo đó,
(i) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ,
có thẩm quyền:
26
- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức theo
phân cấp;
- Thực hiện tuyển dụng, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái
viên chức theo phân cấp;
- Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng
viên chức theo phân cấp;
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
- Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định;
- Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp;
- Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;
- Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng
đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
(ii) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, ngoài
các nhiệm vụ và quyền hạn trên còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc theo quy định của Đảng và của pháp luật;
- Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật
- Quyết định cử viên chức tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên
cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp”.
Như vậy theo thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tổ chức thực
hiện các quy định pháp luật trên.
27
Cụ thể theo quy định của Luật Viên chức: chủ thể quản lý nhà nước về
viên chức Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và cơ
quan chuyên môn của UBND tỉnh. Trong đó Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về viên chức. Những chủ thể này sẽ tiến hành tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà
nước về viên chức. Theo đó Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Xây dựng trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản
lý viên chức; hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ viên chức; chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng;
các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với
viên chức; Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức; ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế tổ
chức thi thăng hạng, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thẩm
định chương trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; quy định việc áp dụng chức danh công chức đối với vị trí việc làm
ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế
hoạch, tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp
và không hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ trì, phối
hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy
định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ và chế độ đeo thẻ của
28
viên chức; Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức; Phối hợp với các Bộ
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức và công nhận
kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II
lên hạng I; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I;
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức; Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức;
Có ý kiến với đề nghị của bộ, ngành, địa phương về bổ nhiệm, xếp lương,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương chuyên viên cao cấp.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,
tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước
thời hạn đối với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ
nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
viên chức tương đương chuyên viên chính trở xuống; Quyết định danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp
luật; Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương
29
chuyên viên chính đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn
của Bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; Tổ chức
hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp tương đương cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi
quản lý theo quy định tại Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành: Ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; Tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên
viên cao cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương: Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương
thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý
kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ
nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức tương
đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức tương đương chuyên viên
chính trở xuống; Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp
và theo quy định của Đảng và của pháp luật; Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của bộ quản lý về chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền việc tổ
30
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương
cán sự, chuyên viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại
Điều 30 Nghị định 161/2018/NĐ/CP.
1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục
Để tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục đòi hỏi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành những hoạt
động sau:
Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Để đưa các quy định pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục do cơ quan lập pháp ban hành, đòi hỏi
hệ thống cơ quan hành chính phải thực hiện quyền lập quy và quyền hành
chính. Cụ thể, trong thẩm quyền do pháp luật quy định ban hành văn bản,
chính sách để hướng dẫn triển khai Luật Viên chức. Đồng thời lên kế hoạch
để triển khai thực hiện. Đây là hoạt động đầu tiên trong nội dung tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục
Tổ chức bộ máy và con người sẽ quyết định chất lượng, cách thức tiến
hành tổ chức thực hiện pháp luật về về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước việc phân công trách nhiệm cơ quan, con
người nào tham gia tiến hành thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dụcchính là một nội dung trong công tác tổ chức. Cụ thể đối với việc
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục do hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước tiến hành mà đứng đầu là Chính phủ - thống nhất quản
lý nhà nước về quản lý viên chức ngành giáo dục đồng thời là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về giải
31
quyết khiếu nại đất đai. Bộ Nội vụ với chức năng giúp Chính phủ quản lý nhà
nước về quản lý viên chức nói chung trong đó có viên chức ngành giáo dục.
Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp Bộ Nội vụ quản lý viên chức ngành. Theo
phân cấp hành chính, ở địa phương là UBND các cấp và hệ thống cơ quan
chuyên môn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo
dục. Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở mục 1.2.2; có 9 nội dung về quản
lý viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng. Vì vậy, các
chủ thể có thẩm quyền để tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý giáo dục cần
tổ chức để triển khai 9 nội dung đó trên thực tế.
Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh
của pháp luật. Đây là hình thức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục thể hiện bản chất Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; thể hiện hình thức quản lý thuyết phục
giáo dục trong quản lý hành chính nhà nước.
Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức
ngành giáo dục.
Đây cũng là một nội dung trong công tác tổ chức thực hiện. Bởi lẽ khi
ban hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một nội dung không thể
thiếu đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai những chính sách, pháp
luật để đảm bảo những quy định đó được thực hiện đúng đắn trên thực tế.
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cấp trên với cấp dưới
(trong mối quan hệ trực thuộc) nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động
của cấp dưới khi thấy cần thiết hoặc trong trường hợp cần kiểm tra một vấn đề
cụ thể nào đó. Vì vậy khi tiến hành kiểm tra, thanh tra, cơ quan cấp trên hoặc
thủ trưởng cơ quan có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật, biện pháp bồi
32
thường thiệt hại vật chất hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực với đối
tượng kiểm tra như động viên, khen thưởng về vật chất hoặc tinh thần.
Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức
ngành giáo dục. Đây cũng là một nội dung trong hoạt động tổ chức thực hiện
nhằm rút kinh nghiệm thực tế triển khai, đánh giá tình hình và đề ra giải pháp
khắc phục.
Sơ kết, tổng kết là nhìn nhận đánh giá chung và rút ra những kết luận về
những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
1.2.4. Vai trò tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục
Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một Nhà nước pháp quyền có
hiệu lực mạnh là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho
pháp luật có hiệu lực trong thực tế [17]. Xuất phát từ luận điểm trên, tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có những vai trò sau:
Một là góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, đáp ứng yêu
cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
Thông qua việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý viên chức đồng
nghĩa với việc triển khai các hoạt động đảm bảo chế độ, chính sách, điều kiện
cho viên chức chức làm việc. Mặt khác giúp phát huy vai trò cá nhân và thực
hiện phân công, phân cấp rõ ràng nhằm xác định trách nhiệm của chủ thể
quản lý, từ đó xử lý sai phạm kịp thời, chính xác và có cơ sở để đánh giá,
khen thưởng, động viên đội ngũ viên chức nâng cao trách nhiệm trong thực
thi chuyên môn. Đồng thời, tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng
cách kích thích, động viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát,
sai lệch trong quá trình quản lý.
Hai là, tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và
tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của viên chức.
33
Thông qua việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục là hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy định về quyền và
nghĩa vụ của viên chức đi vào cuộc sống thực tiễn. Do vậy, có tác dụng rất
lớn trong việc khuyến khích, động viên đội ngũ viên chức phát huy khả năng,
yên tâm cống hiến, phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật của viên chức đều phải chịu các chế tài nghiêm khắc. Vì vậy,
trong quá trình quản lý, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật quản lý viên chức
không thể tùy tiện vi phạm mà không bị trừng phạt. Điều đó, góp phần đảm
bảo lợi ích của cơ quan quản lý viên chức, của nhân dân và nhà nước, bởi
thước đo sự hài lòng của người dân đối với viên chức ngành giáo dục là chất
lượng, chuyên môn.
Ba là, một phương thức góp phần bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản
lý hành chính nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về về
quản lý viên chức ngành giáo dục, các cơ quan chức năng và các cán bộ, công
chức phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc pháp chế một cách tuyệt đối, nguyên
tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước ta, mọi hành vi vi phạm nguyên tắc này đều phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật; góp phần giữ vững trật tự kỷ cương, tăng cường
pháp chế xã hội chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Bốn là, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động
quản lý Nhà nước; làm cho các quy định pháp luật triển khai trong thực tế một
cách “sinh động” cụ thể nhất; đồng thời là thước đo kiểm nghiệm tính hợp
pháp, hợp lý các quy định pháp luật.
34
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 luận văn đã giải quyết những nội dung cơ bản của lý luận về
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục như sau:
1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài như: viên chức, viên chức
ngành giáo dục, quản lý viên chức ngành giáo dục, thực hiện pháp luật. Và từ đó
luận văn xác định: tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền
nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục, làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời sống xã hội.
2. Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, luận văn xác định có 9 nội
dung quản lý viên chức. Từ đó luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực
hiện quản lý viên chức ngành giáo dục bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban
hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản
lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý
viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi
phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục.
3. Luận văn xác định các chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức bao gồm cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập trực tiếp quản lý viên chức ngành giáo dục.
35
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên
chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội
Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ
nam của sông Hồng. Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,
Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân
Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân
Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu
Diễn. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số
328.605 người. Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế
2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây
Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
Quận Bắc Từ Liêm có tốc độ đô thị hóa nhanh. Đây là yếu tố bao trùm,
tác động sâu sắc và toàn diện đến mọi hoạt động từ công tác chỉ đạo điều
hành đến triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo đời
sống của nhân dân trên địa bàn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, theo định
hướng phát triển đô thị, đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày càng
được hưởng thụ và nâng cao. Song bên cạnh đó cũng còn có những khó khăn
36
thách thức không nhỏ như vấn đề giải quyết lao động và việc làm, dân số cơ
học tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng phục vụ hoạt động cộng
đồng chưa đáp ứng so với nhu cầu; vệ sinh môi trường còn nhiều bất cập, tệ
nạn xã hội diễn biến phức tạp; các vấn đề về đất đai, đô thị, giải phóng mặt
bằng… phát sinh cần được giải quyết.
2.1.2. Thực trạng về đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội
Tổng số cán bộ quản lý và giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp
về nhân sự của quận Bắc Từ Liêm đến tháng 2/2019 là 1645 người. Theo đó,
số lượng cụ thể viên chức giáo dục như sau:
Bảng 2.1. Số lƣợng đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm
TT Đảng viên Đối tƣợng Tổng số CBQL, giáo viên Cấp học
Số lượng Tỷ lệ %
2 1 3 4 5 6
1 CBQL 46 46 100,0 Mầm non
Giáo viên 729 285 39,1
2 CBQL 36 36 100,0 Tiểu học
Giáo viên 470 229 48,7
CBQL 24 24 100,0 3 THCS
Giáo viên 340 164 48,2
784 47,7 1645 Tổng cộng:
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Qua bảng số liệu viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội đến tháng 2/2019 cho thấy có tổng số 1.645 người trên tổng số 42
trường công lập. Theo đó số lượng giáo viên là 1539 người, viên chức quản lý
37
các trường là 106 người. Có thể nói với địa bàn cấp quận, huyện đây là số
lượng viên chức khá lớn.
2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội
2.2.1. Thực trạng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Như đã phân tích ở chương 1, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật vê
quản lý viên chức ngành giáo dục là cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập. Đối với quận Bắc Từ Liêm là UBND quận và trực tiếp giúp cho
UBND quận là Phòng Giáo dục đào tạo và Phòng Nội vụ và tham gia hoạt
động quản lý nội bộ là các đơn vị sự nghiệp công lập.
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm được thành
lập từ tháng 4/2014 sau khi chia tách huyện Từ Liêm theo Nghị quyết số
132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm là cơ quan
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế
thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm Chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Quận;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
38
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận Bắc Từ có 16 công chức,
viên chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng phòng: 3; chuyên viên và
cán sự: 12; Đảng viên: 16/16 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 13/16; tỷ lệ 81.3%; đại
học: 3; tỷ lệ 18.7%.
Phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm được thành lập từ tháng
4/2014 sau khi chia tách huyện Từ Liêm theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ.
Phòng Nội vụ thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
các xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị
trấn ; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -
khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ Có 8 công chức; trong đó: Trưởng phòng: 1; phó Trưởng
phòng: 1; chuyên viên: 6; Đảng viên: 8/8 tỷ lệ 100%; Thạc sỹ: 6/8; tỷ lệ 75
%; đại học: 2; tỷ lệ 25%.
39
Đơn vị sự nghiệp công lập
Năm 2016, toàn quận có 39 trường công lập (15 trường mầm non, 14
trường tiểu học và 10 trường THCS).
Năm học 2017-2018 quận quyết định tách và thành lập 2 trường mầm
non Phúc Lý và mầm non Kiều Mai.
Năm học 2018- 2019 quận thành lập trường THCS Đức Thắng.
Tính đến tháng 01/2019: Tổng 61 trường (42 công lập; 19 ngoài công
lập) Tổng số 56.426 học sinh(công lập: 42.836, ngoài công lập: 15.590); với
hơn 5 nghìn cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; có 38/42 trường công lập đạt
chuấn quốc gia đạt tỷ lệ 90.5%; tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày cấp Tiểu học:
100%, cấp THCS: 56%. 13/13 phường trên địa bàn Quận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục Mẩm non cho trẻ em năm tuối; phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Trong đó:
- Trường Mầm non có: 32 trường với 20.912 trẻ (Trong đó công lập: 17
trường và 10567 trẻ; ngoài công lập: 15 trường và 10345 trẻ).
- Trường Tiểu học có: 15 trường với 24178 học sinh (Trong đó công lập
có 14 trường và 20774 học sinh; ngoài công lập: 1 trường và 1734 học sinh).
- Trường Trung học cơ sở: 11 trường với 11452 học sinh (Trong đó công
lập: 11 trường với 11452 học sinh).
- Trường Tiểu học và THCS tư thục: 3 trường với 2153 học sinh (ngoài
công lập: 3 trường và 2153 học sinh)
2.2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn
bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.
Để triển khai các văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
của thành phố như Quyết định số 4888/QĐ – UBND ngày 24/7/2017 của
40
UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô
tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục mầm non công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã và
Sở Giáo dục và đào tạo; UBND quận cũng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ
sở giáo dục và đào tạo.
Căn cứ quy định tại Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 6/9/2010
của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển các chức danh Trưởng phòng,
phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND quận đã lập kế hoạch,
ban hành văn bản triển khai quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu.
Để có căn cứ cho việc đánh giá, xếp loại viên chức, UBND ban hành văn
bản hướng dẫn triển khai. Theo đó văn bản mới nhất là Quyết định số
3032/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của UBND quận Bắc Từ Liêm về việc Ban
hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các
Tổ chức - Xã hội; các trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập và
UBND các phường trên địa bàn Quận. Hằng năm đều ban hành các kế hoạch
thi đua khen thưởng để xác định mục tiêu, đổi mới và đẩy mạnh phong trào
thi đua.
Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức ngành giáo dục, UBND
ban hành Quyết định số 7263/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 về việc phê duyệt
chương trình đầu tư công: Phát triển Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020
tầm nhìn đến 2025; tham mưu trình UBND thành phố Hà Nội ban hành Công
văn số 4188/UBND-NC ngày 28/8/2017 về việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
41
viên chức quản lý, viên chức chuyên môn giáo dục quận Bắc Từ Liêm giai đoạn
2017-2020. Trên cơ sở đó, UBND quận ban hành Kế hoạch số 60/KH0UBND
ngày 10/1/2019 Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo năm 2019.
UBND quận thường xuyên chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của Quận
thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới trường học đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm báo cáo thành
phố; Báo cáo số 180/BC-UBND ngày 24/4/2017 cyar UBND quận Bắc Từ
Liêm về kết quả thực hiện Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 5/4/2012
của HĐND thành phố về quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp Thủ đô
Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 12-KH/QU ngày
7/7/2014 của Quận uỷ Bắc Tư Liêm về thực hiện Nghị quyết số 29 và
Chương trình số 27 về “ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Nhìn chung các văn bản đã định hướng triển khai cho việc tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên đại bàn quận.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục. (nội dung này trình bày ở 2.2.1)
Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành
giáo dục.
(1) Về quy hoạch cán bộ quản lý: UBND quận Bắc Từ Liêm giao phòng
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc qui
hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học, THCS công lập giai đoạn
2015 -2020, 2021- 2026 và nhiệm kỳ tiếp theo. Quy hoạch giai đoạn 2021-
2026: 270 giáo viên, phó hiệu trưởng vào chức danh cao hơn.Đã thực hiện
42
đúng quy định về đảm bảo về cơ cấu, độ tuổi, số lượng... lựa chọn các viên
chức có phẩm chất, năng lực đưa vào quy hoạch.
Về quy hoạch đội ngũ giáo viên: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế
xã hội của UBND quận, tốc độ tăng dân số, trên cơ sở đó dự báo được số lớp,
số học sinh, số cán bộ quản lý, giáo viên tăng. Từ đó, hằng năm phối hợp với
phòng Nội vụ tham mưu cho UBND quận giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở
giáo dục. Đảm bảo cho cơ sở giáo dục đủ giáo viên theo quy định.
(2) Thực trạng công tác tuyển dụng: từ năm 2016 đến 2018 chưa tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục. Cuối năm 2019, theo kế hoạch của UBND thành
phố Hà Nội, quận Bắc Từ Liêm đã tiến hành đợt thi tuyển viên chức giáo
(3).Thực trạng công tác sử dụng: 100% các trường sử dụng giáo viên
theo đúng quyết định tuyển dụng, bằng cấp, chứng chỉ, không có tình trạng
dạy chéo môn. Các đơn vị trường học sử dụng công chức, viên chức người lao
động không vượt quá chỉ tiêu biên chế được giao.
(4) Đến năm 2019 đã thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại: 32
cán bộ quản lý.
(5).Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Toàn quận có 105/105 quản lý có trình độ quản lý giáo dục, quản lý nhà
nước; 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% có chứng chỉ
an ninh quốc phòng; 100% giáo viên đạt chuẩn; trong đó giáo viên trên chuẩn;
mầm non 82%; tiểu học 92,5%; THCS 84%; tỷ lệ giáo viên là Đảng viên đạt:
42%. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên (120 tiết) và cấp giấy chứng nhận
hàng năm cho 2092 quản lý, giáo viên; tổ chức 5.324 buổi cho 503.102 lượt
người. Cụ thể trình độ đội ngũ viên chức giáo dục của quận hiện nay như sau:
43
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm
hiện nay
Trình độ chuyên môn
Trình độ lý luận chính trị
Chức danh nghề nghiệp
Đại học trở
Cử nhân
Trung cấp Cao đẳng
Trung cấp
Cao cấp
Hạng II
Hạng III
Hạng IV
Tổng số
lên
trở lên
TT
Cấp học
Đối tƣợng
CBQL, giáo
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Số
Số
Số
Số
viên
lượng
lượng
%
lượng
%
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
7
8
9
10
11
12
13
14
15
17
18
19
20
22
23
23
21
16
4
2
3
1
0,0
1
2,2
45
97,8
45
97,8
2,2
1
2,2
4,3
43
93,5
2
1
46
CBQL
1
Giáo
Mầm non
0,0
1
0,1
0,4
725
99,5
3
729
68
9,3
122
16,7
539
73,9
2
0,3
viên
5
CBQL
36
0,0
0,0
36
100,0
35
97,2
2,8
25
69,4
13,9
6
16,7
1
Tiểu
2
học
470
19
4,0
126
26,8
325
69,1
4
0,9
0,0
114
24,3
77
16,4
279
59,4
Giáo viên
CBQL
24
0,0
0,0
24
100,0
24
100,0
0,0
16
66,7
5
20,8
1
4,2
3 THCS
340
0,0
53
15,6
287
84,4
2
0,6
0,0
135
39,7
188
55,3
4
1,2
Giáo viên
Tổng cộng:
1645
87
5,29
302
18,4 1256 76,35
112
6,81
0
0
2
0,12
292
17,8
280
17
1058 64,3
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
44
Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm hiện nay
Trình độ Ngoại ngữ
Trình độ Tin học
Chứng chỉ theo chƣơng trình cũ hoặc tƣơng đƣơng theo khung 6 bậc
Trình độ A
Trình độ B
Trình độ B2 trở lên
Trình độ C trở lên
TT
Cao đẳng, đại học, thạc sỹ
Cấp học
Đối tƣợng
Tổng số
Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản
Trình độ A/A1
Trình độ B/A2
Trình độ C/B1
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Số lượng
Không biết (hoặc không có chứng chỉ) Tỷ lệ % 6
5
Số lượ ng 7
Tỷ lệ % 8
9
Tỷ lệ % 10
13
11
Tỷ lệ % 12
Tỷ lệ % 16
Tỷ lệ % 14
15
Không biết (hoặc không có chứng chỉ) Tỷ lệ % 18
17
Tỷ lệ % 20
19
21
22
23
Tỷ lệ % 24
2
3
4
1
25
Tỷ lệ % 26
0
0,0
0,0
0,0
0
14
CBQL
46
0,0
13
28,3
33
71,7
0,0
30,4
5
10,9
27
58,7
0,0
1
Mầm non
4
0,5
0,0
2
729
79
10,8
20
2,7
624
85,6
0,3
66
9,1
221
30,3
60
8,2
377
51,7
5
0,7
Giáo viên
0,0
2
CBQL
36
0,0
6
16,7
17
47,2
13
36,1
5,6
0,0
15
41,7
0,0
21
58,3
0,0
2
Tiểu học
470
214
45,5
25
5,3
178
37,9
31
6,6
1,3
16
3,4
133
28,3
155
33,0
42
8,9
121
25,7
19
4,0
6
Giáo viên
CBQL
24
0,0
12,5
8
33,3
6
25,0
0,0
7
29,2
0,0
8
33,3
12,5
8
33,3
5
3
3
3 THCS
340
157
46,2
1,2
117
34,4
22
6,5
0,6
38
11,2
121
35,6
43
12,6
0,6
136
40,0
38
2
2
4
Giáo viên
20, 8 11, 2
Tổng cộng:
1645
450 27,4
71
4,3
977 59,4
76
4,6
8 0,5
65
4,0
320 19,5
456 27,7
112
6,8
690 41,9
67
4,1
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
(tính đến hết tháng 3/2019 theo Báo cáo số5-32/BC-GD&ĐT ngày 06/3/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm
về Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên và Kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên giai đoạn 2019 - 2024-
Biểu đính kèm)
45
(6). Thực trạng việc đánh giá, xếp loại đội ngũ
Trong những năm vừa qua, 100% các trường thực hiện đánh giá công
chức, viên chức, người lao động; đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn
nghề nghiệp giáo viên nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định của
cấp trên. Theo đó, 100% các trường thực hiện đánh giá công chức, viên chức,
người lao động hàng tháng ttheo Quyết định số 3032/QĐ-UBND ngày
22/6/2018 của UBND quận Bắc Từ Liêm về việc Ban hành Quy định đánh
giá, xếp loại hằng tháng với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các Tổ chức - Xã hội; các
trường mầm non, tiếu học, trung học cơ sở công lập và UBND các phường
trên địa bàn Quận.
Riêng đối với Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu
UBND Quận đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng.
Kết quả đánh giá năm 2018: 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 95.69% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100%
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành tạo tin học văn phòng
phục vụ quản lý và giảng dạy; có 86% tỷ lệ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn
tiếng Anh B2 và C1.
(7) Thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên
UBND quận đã chỉ đạo các trường thực hiện đúng, đủ chế độ lương, phụ
cấp cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các qui định về chế độ làm việc của
giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông. Tham mưu UBND quận khen
thưởng, động viên kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong các hoạt động giáo dục.
46
(8) Hoạt động bổ nhiệm, luân chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng
chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đào tạo đã
thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày
6/9/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển các chức danh Trưởng
phòng, phó Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện và thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong năm 2018 đã
thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại: 32 cán bộ quản lý.
Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của
các viên chức ngành giáo dục.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức thực hiện quản lý viên
chức ngành giá dục, Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực
tham mưu UBND quận mà cụ thể Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật để
tuyên truyền phổ biến pháp luật cho viên chức ngành giáo dục; tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
về các quy định liên quan đến hoạt động giáo dục và quản lý viên chức ngành
giáo dục.Từ đó, các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước
được đi vào cuộc sống một cách kịp thời và hiệu quả. Có thể xem xét thông
qua bảng số liệu sau:
47
Bảng 2.4. Thống kê số lƣợng, nội dung cuộc phổ biến giáo dục pháp luật
cho viên chức ngành giáo dục từ 2017 đến quý I/2019
Thi tìm hiểu PL Số tài liệu phát miễn phí Phổ biến PL trực tiếp
TT Nội dung phổ biến GDPL
Số loại Số cuộ c Số buổ i Số cuộc thi Tổng số bản Số ngƣời tham dự Tập huấn nghiệp vụ Số lƣợt ngƣời tham dự Số lƣợt ngƣời tham dự
Năm 2017
1 15 833
2 42 3850
3 64 5350 42 1050
4 42 5232 42 3924
Cuộc thi sáng kiến mô hình, phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả cho thanh, thiếu niên Ngày pháp luật với chủ đề “Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, tham phòng chống nhũng, lãng phí, cải cách hành chính" Ngày pháp luật với chủ đề “Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, thực thi, bảo vệ pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước liêm chính, hành động, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả; xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Tìm hiểu pháp luật như Pháp lệnh công chức, Luật viên chức, Luật giáo dục và các văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục
48
5 42 4185
6 17 3281
Luật lao động, Luật công đoàn, Luật khiếu tố khiếu nại Luật vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
2 210 7
42 3139 8
Luật Thủ Đô, chủ quyền biển đảo Phòng chống ma túy, cung cấp dịch vụ viễn thông, phòng chống mua bán người….
1 NĂM 2018 Phòng chống Bạo lực học đường 25 1951
2 Bình đẳng giới 42 4650
3 45 5232 14 838
4 11 750
5 Quyền và bổn phận trẻ em Luật bảo vệ bí mật Nhà nước Luật Công an nhân dân 42 4860
Quý I/2019
1 16 833
2
Luật Cảnh sát biển Việt Nam Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 3550 45
Nguồn: Báo cáo Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Riêng trong 6 tháng đầu năm 2019, Phòng Giáo dục và đào tạo đã tham
mưu ban hành các văn bản: kế hoạch số 09/KH-GD&ĐT ngày 25/2/2019 về
việc Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo
quận Bắc Từ Liêm năm 2019; Công văn số 112/GD&ĐT-THCS ngày
15/2/2019 về việc tuyên truyền 9 luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp
49
thứ 6 khoá XIV... Kết quả phổ biến giáo dục pháp luật trực tiếp có 96 cuộc
với 45.709 người tham gia; Thi tìm hiểu pháp luật có 20 cuộc với 5771 lượ
người tham gia; số tài liệu phát miễn phí có 64 loại với 4729 bản [14; tr.6].
Nhìn chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã tạo sự chuyển biến
trong nhận thức của đội ngũ viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm;
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần triển khai có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý viên chức.
Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức
ngành giáo dục.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành
giáo dục là nội dung quan trọng trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật;
nhằm đảm bảo cho các văn bản, chính sách được triển khai đầy đủ, đúng đắn
cũng như gố phần bảo vệ quyền lợi của viên chức ngành giáo dục. Nhận thức rõ
vai trò to lớn đó, hàng năm UBND quận đều có kế hoạch chỉ đạo Phòng Nội vụ,
Phòng Giáo dục và đào tạo thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công trên địa
bàn quận. Thông qua hoạt động này nhằm phát triển những cách làm hay, phát
hiện những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng như những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như xác định những nguyên nhân
để từ đó tìm ra được những biện pháp khắc phục, tháo gỡ.
50
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập năm
2017 – năm 2019
Năm 2017
STT Nội dung Kết quả (xếp loại)
Tổng số trƣờng Số trƣờng đƣợc kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, 1 18 Tốt: 12; Khá: 6; TB: 0 41 giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 2 18 Tốt: 14; Khá: 4; TB: 0 41 chế độ chính sách
3 Công tác thi đua khen thưởng 18 Tốt: 14; Khá: 4; TB: 0 41
Kỷ cương hành chính, quy tắc 4 18 Tốt: 16; Khá: 2; TB: 0 41 ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5 18 Tốt: 13; Khá: 5; TB: 0 41 và phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 6 41 18 Tốt: 17; Khá: 1; TB: 0 công nhiệm vụ cho cán bộ quản
lý, giáo viên
51
Năm 2018
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
STT Nội dung Kết quả (xếp loại)
Tổng số trƣờng Số trƣờng đƣợc kiểm tra
1 18 Tốt: 10; Khá: 8; TB: 0 42
2 18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0 42 Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên Công tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách
18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0 42
4 18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0 42
5 18 Tốt: 13; Khá: 5; TB: 0 42
6 41 18 Tốt: 18; Khá: 0; TB: 0
3 Công tác thi đua khen thưởng Kỷ cương hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm và thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên
52
Năm 2019
TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC,
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
STT Nội dung Kết quả (xếp loại)
Tổng số trƣờng Số trƣờng đƣợc kiểm tra
Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, 42 9 Tốt: 5; Khá: 4; TB: 0 1 giáo viên, nhân viên
Công tác quản lý và thực hiện 42 9 Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0 2 chế độ chính sách
42 9 3 Công tác thi đua khen thưởng Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0
Kỷ cương hành chính, quy tắc 42 9 Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0 4 ứng xử, đạo đức nhà giáo
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và 42 9 Tốt: 6; Khá: 2; TB: 0 5 phát triển đội ngũ
Việc xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm và thực hiện phân 41 9 Tốt: 9; Khá: 0; TB: 0 6 công nhiệm vụ cho cán bộ quản
lý, giáo viên
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Qua bảng thống kê cho thấy, nội dung kiểm tra khá đa dạng liên quan
đến 6 nhóm vấn đề: Việc quản lý lưu hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên;
Công tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách; Công tác thi đua khen
thưởng; Kỷ cương hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo; Công tác
đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ; Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng,
năm và thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên. Tuy
53
nhiên với nguồn nhân lực có hạn nên hằng năm cũng chỉ kiểm tra được
khoảng hơn 1/3 số trường trên đia bàn quận (18/42 trường).
Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức
ngành giáo dục.
Sơ kết, tổng kết là hoạt động thường xuyên được các chủ thể tổ chức
thực hiện pháp luật tiến hành 6 tháng và cuối năm. Thông qua sơ kết, tổng kết
từ đó xác định thời gian, khối lượng, nội dung công việc cần đánh giá tổng
kết; so sánh mục tiêu đề ra ngay từ đầu năm và kết quả đạt được. Đồng thời
tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị giải pháp; về cơ
chế, chính sách, về pháp luật, và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn. Từ đó, đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về
thể chế; về cơ chế, chính sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác. Vì
vậy hoạt động này được chú trọng triển khai. Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá
hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý viên chức được tiến hành cụ thể, chi
tiết theo các bước như sau: Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì nội dung
tổng kết chỉ đạo việc thu thập thông tin, số liệu; xây dựng các báo cáo dự thảo,
xin ý kiến góp ý các đơn vị có liên quan . Báo cáo phải đảm bảo các yêu cầu
sau: đánh giá được những kết quả; hạn chế, yếu kém của từng lĩnh vực,
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; rút ra được những bài học kinh
nghiệm, những vấn đề mang tính lý luận; Kết luận, đề xuất những chủ trương,
quan điểm, giải pháp tiếp tục giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; có
những kiến nghị hợp lý, khả thi với cấp ủy, chính quyền và cấp trên.
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Nhìn chung, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục từ năm 2017 đến nay đã đạt được những thành tựu như sau:
54
Tổ chức bộ máy và đội ngũ viên chức ngành giáo dục, nhất là đội ngũ
lãnh đạo quản lý đã được quan tâm kiện toàn và ngày càng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng; kỷ luật, kỷ cương hành chính được siết chặt và ngày
càng đi vào nề nếp.
Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý
viên chức đạt được nhiều kết quả quan trọng; công tác triển khai thi hành Luật
Viên chức được thực hiện đồng bộ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bổ nhiệm có những
chuyển biến rõ rệt, từng bước đi vào nền nếp, góp phần tích cực trong cải
cách hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao năng lực thực thi
công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ viên chức.
Chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao.
Các hình thức tuyên truyển, phổ biến pháp luật ngày càng phong phú, đa
dạng, phù hợp với đặc thù viên chức giáo dục : thông qua các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật, qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện
tử của Quận, Hội nghị, lồng ghép trong các hoạt động của ban ngành, đoàn
thể, phòng chuyên môn.
Hoạt động kiểm soát và xử lý vi phạm ngày càng được chú trọng; công
tác sơ kết, tổng kết đi vào quy trình, nề nếp cơ bản.
Kết quả trên là do những nguyên nhân chính sau:
Sự quyết tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo quận uỷ, chính quyền địa
phương cũng như các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thông qua việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật với đội ngũ viên
chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, có
thể thấy một số những hạn chế chính sau:
55
(i) Các văn bản hiện hành chưa tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá
nghiêm túc kết quả thực hiện công việc, từ đó dẫn đến sự cào bằng trong công
tác đánh giá viên chức, chưa tạo động lực trong việc rèn luyện, phấn đấu của
cán bộ, công chức, không có cơ sở để loại bỏ những người không hoàn thành
nhiệm vụ ra khỏi bộ máy công vụ. Công tác đánh viên chức chưa thực sự căn
cứ vào tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả
công việc thực tế của mỗi người. Có thể thấy quá trình thực hiện các quy định
về phân loại, đánh giá viên chức cũng còn nhiều bất cập do chưa có những
tiêu chí cụ thể, phản ánh không đúng thực trạng mức độ hoàn thành công việc
của viên chức. Co ng tác đánh giá còn mang tính nọ i bọ , khép kín, thiếu sự
đánh giá đọ c lạ p. Khi đánh giá vẫn mang tính “dĩ hoà vi quý”. Đa số vie n
chức khi tự đánh giá đều tự cho mình mức điểm cao, đánh giá cảm tính dẫn
đến sự chu a đảm bảo co ng bằng kết quả đánh giá chu a đảm bảo chính xác,
khách quan, co ng ta m, chu a tạo co sở tin cạ y cho viẹ c lạ p kế hoạch phát triển
vie n chức của từng đo n vị. Kết quả đánh giá vẫn còn nạ ng về cảm tính ne n
phải dựa vào nhiều tie u chí khác và quy trình khác trong co ng tác tổ chức để
đánh giá. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về về đánh giá và pha n loại cán bọ ,
co ng chức, vie n chức còn nhiều bất cạ p nhu : quy định phải có ít nhất 01 co ng
trình khoa học, đề án, đề tài hoạ c sáng kiến đu ợc áp dụng và mang lại hiẹ u
quả, dẫn tới hàng na m có hàng nghìn đề tài, đề án đu ợc co ng nhạ n nhu ng
kho ng có giá trị áp dụng vào thực tiễn hoạ c kho ng có tính mới ga y tốn kém
cho nga n sách; khi họp xét pha n loại vie n chức phải lấy ý kiến bằng va n bản
của cấp ủy đảng cùng cấp làm phát sinh thủ tục kho ng cần thiết. Bên cạnh đó,
các quy định về phân loại, đánh giá còn có sự khác nhau giữa các văn bản của
Đảng, giữa đội ngũ viên chức với cán bộ, công chức, trong khi đó, công tác
cán bộ là công tác của Đảng, cần bảo đảm sự tập trung, thống nhất.
56
(ii)Về chế độ thôi việc đối với viên chức
Theo quy định tại Điều 45 Luật Viên chức thì khi chấm dứt hợp đồng
làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc
chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp
luật về bảo hiểm xã hội (trừ trường hợp do bị buộc thôi việc, đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm). Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật
Viên chức thì khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác sẽ chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã phát
sinh bất hợp lý trong việc giải quyết chế độ thôi việc đối với trường hợp viên
chức chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập
khác theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền (ví dụ như như việc điều
chuyển giáo viên trong từng địa phương) hoặc do viên chức đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc (không phải do mất việc). Việc chi trả trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc trong các trường hợp này là không hợp lý, không
bảo đảm công bằng so với trường hợp viên chức nghỉ hưu theo quy định (vì
khi nghỉ hưu thì không được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc). Mặt khác, quy định này còn dẫn đến việc “lách” chính sách khi viên
chức chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu xin thôi việc để được hưởng chính sách thôi
việc. Do vậy, việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Viên chức
liên quan đến chế độ thôi việc là cần thiết.
(iii) Việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Việc triển khai chế độ, chính sách đối với nhà giáo, từ khi triển khai thực
hiện các quy định Luật Viên chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển
dụng và quản lý viên chức tính từ thời điểm 2016 đến nay, UBND quận chưa
tổ chức thi tuyển viên chức. Việc chưa tổ chức thi tuyển viên chức trong thời
gian dài gây tâm tư, tâm lý không yên tâm công tác trong bộ phận không nhỏ
57
viên chức ngành giáo dục, đồng thời dẫn đến sự hẫng hụt trong việc bổ sung
đội ngũ giáo viên trên địa bàn; trong khi số lượng trường và học sinh theo học
đều gia tăng. Theo Báo cáo của UBND quận Bắc Từ Liêm số lượng viên
chức sự nghiệp trên toàn địa bàn quận năm 2019 theo kế hoạch được giao là
2.271 người nhưng hiện số lượng hiện có là 1762 người. Trong đó biên chế từ
năm 2016 đến năm 2018 được giao tăng 163 người do thành lập 3 trường
công lập. Tuy nhiên số lượng viên chức giảm đi do số lượng cô giáo mầm non
chuyển công tác, xin nghỉ. Cụ thể:
Viên chức giáo dục khối mầm non biên chế năm 2019 được giao là 863
người nhưng số viên chức hiện có tính đến tháng 2/2019 là 806 người; như
vậy so với nhu cầu biên chế năm 2019 còn thiếu 57 người.
Viên chức giáo dục khối tiểu học biên chế năm 2019 được giao là 768
người nhưng số viên chức hiện có tính đến tháng 2/2019 là 551 người; như
vậy so với nhu cầu biên chế năm 2019 còn thiếu 217 người.
Viên chức giáo dục khối Trung học cơ sở biên chế năm 2019 được giao
là 640 người nhưng số viên chức hiện có tính đến tháng 2/2019 là 405 người;
như vậy so với nhu cầu biên chế năm 2019 còn thiếu 235 người.
(iv)Đối với công tác luân chuyển cán bộ thì mới chỉ đáp ứng yêu cầu
trước mắt, mà chưa có kế hoạch một cách cơ bản, lâu dài và khoa học. Nhiều
giáo viên sau khi được cử đi đào tạo nâng cao trình độ lại tìm cách xin chuyển
đến nơi khác có điều kiện tốt hơn về công việc và thu nhập, thiếu yên tâm
phục vụ công tác.
(v) Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ngành giáo dục đó
là nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lý
luận chính trị, quản lý nhà nước với kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Ở các
trường học, số giáo viên được trang bị trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà
nước còn rất ít và chưa thực sự được quan tâm.
58
(vi) Việc triển khai thực hiện chế độ lương, phụ cấp đối với nhà giáo còn
tồn tại nhiều bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống nhà giáo từ đó tác động
không nhỏ tới chất lượng hoạt động bộ phận viên chức giáo dục. Trong thực
hiẹ n chính sách thu hút, đãi ngọ đối với vie n chức vẫn còn gạ p mọ t số khó
kha n về co chế và tiền lu o ng. Đãi ngọ nha n tài mang tính bình qua n chu a tạo
đọ ng lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo. Chính sách đãi ngọ vie n chức chu a thạ t sự
thỏa đáng, còn có sự cào bằng trong chính sách đãi ngọ đối với mọi thành
phần, kho ng pha n biẹ t ngu ời tài hay kho ng phải là ngu ời tài.
(vii)Về tie u chuẩn ngạch vie n chức, bổ nhiẹ m, tha ng hạng chức danh
nghề nghiẹ p
Theo quy định của Bọ Giáo dục và đào tạo đối với mọ t số chức danh
nghề nghiẹ p hiẹ n nay là quá cao, nhu đối với giáo vie n mầm non hạng III phải
có trình đọ ngoại ngữ A2, tin học chuẩn co bản, dẫn tới nhiều cá nha n, tổ chức
lợi dụng quy định này để mở các lớp bồi dưỡnng, cấp chứng chỉ mang tính
hình thức. Viẹ c bổ nhiẹ m hạng chức danh nghề nghiẹ p đối với vie n chức còn
gạ p nhiều khó kha n vì thiếu các chứng chỉ đào tạo, bồi du ỡng theo ye u cầu do
viẹ c đào tạo, bồi du ỡng theo hạng chức danh nghề nghiẹ p đu ợc thực hiẹ n rất
ít; có địa phu o ng áp dụng các quy định về co ng chức hành chính để bổ nhiẹ m
chức danh nghề nghiẹ p đối với vie n chức chu a có quy định về mã số, điều
kiẹ n, tie u chuẩn hạng chức danh nghề nghiẹ p đối với mọ t số loại vie n chức.
(viii) Tổ chức bộ máy quản lý viên chức theo quy định hiện hành cũng
chưa phù hợp. Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong quản lý viên chức
từ tuyển dụng, sử dụng, quản lý; trong khi đó Phòng Giáo dục và Đào tạo trực
tiếp phụ trách về chuyên môn, nắm rõ về thực trạng đội ngũ giáo viên của
từng trường lại không có thẩm quyền tham mưu việc quyết định về nhân sự
(chỉ có thẩm quyền phối hợp). Chính vì thế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, kế hoạch biên chế chưa thật sát thực tế, dẫn đến cơ cấu giáo viên,
59
nhân viên ở một số trường học vẫn chưa đồng bộ; việc sắp xếp, bố trí giáo
viên ở một số trường học chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo
viên cục bộ trong trường học, bộ môn vẫn còn diễn ra.
(ix) UBND quận chưa thực hiện đầy đủ việc thanh tra, kiểm tra hoạt
động quản lý viên chức ngành giáo dục. Chủ yếu vẫn là hoạt động kiểm tra,
số lượng cuộc thanh tra còn ít. Năm 2018 UBND quận mới tiến hành 2 cuộc
thanh tra hành chính việc thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục tại
trường THCS Đông Ngạc và tiểu học Minh Khai A. Quan thanh tra, không
phát hiện được vi phạm pháp luật nào về quản lý viên chức.
(x) Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuy đã phong
phú và đa dạng nhưng nội dung chưa sâu, rộng đặc biệt một số thành viên Hội
đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật còn bận nhiều công việc chuyên
môn có thi còn chậm trễ trong công tác báo cáo, tổng hợp nên kết quả chưa
được phản ánh kịp thời, đầy đủ. Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo
dục pháp luật còn kiêm nhiệm nhiều công tác, bận chuyên môn của ngành nên
chưa dành nhiều thời gian cho công tác này nên còn gặp nhiều khó khăn.
Kinh phí dành cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật còn hạn hẹp ảnh
hưởng đến kết quả triển khai công tác
(xi) Hoạt động sơ kết, tổng kết còn gặp một số khó khăn về chế độ báo
cáo thống kê. Các cán bộ quản lý do bận nhiều việc hoặc thông tin điền vào
biểu mẫu sai, số liệu thống kê chưa chính xác, gửi báo cáo chậm so với quy
định. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đã tham mưu mời rất đầy đủ thành
phần, tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau dẫn đến số lượng người tham dự
không đầy đủ ảnh hưởng đến việc quán triệt các nội dung trong hội nghị.
Nguyên nhân
Thứ nhất, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành ban hành
sau một thời gian đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc; đồng thời số lượng
60
văn bản ban hành nhiều lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho
việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trên địa bàn quận.
Trong quá trình nghie n cứu, xa y dựng các va n bản, đề án triển khai thực hiẹ n
Luạ t Viên chức, do có nhiều vấn đề mới, phức tạp lie n quan đến viẹ c đổi mới
về co chế quản lý vie n chức có những vấn đề lần đầu tie n đu ợc triển khai thực
hiẹ n ở nu ớc ta (nhu mo tả, xác định vị trí viẹ c làm, thi tha ng hạng chức danh
nghề nghiẹ p) hoạ c có những vấn đề lie n quan đến các quy định của pháp luạ t
chuye n ngành khác đang trong quá trình xa y dựng, hoàn thiẹ n (nhu Luạ t Giáo
dục, Luạ t Giáo dục đại học, Luạ t Giáo dục nghề nghiẹ p, dẫn đến viẹ c chạ m
triển khai mọ t số quy định của Luạ t trong thực tế. (Ví dụ nhu viẹ c xác định vị
trí viẹ c làm, mã ngạch, tie u chuẩn chức danh nghề nghiẹ p, thi hoạ c xét tha ng
hạng chức danh nghề nghiẹ p vie n chức...).
Thứ hai, một số đồng chí trong cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự
quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo công tác quản lý viên chức ở địa
phương. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa mạnh dạn, ngại khó khăn, va
chạm, sợ làm sai, sợ trách nhiệm do năng lực nghiệp vụ còn hạn chế.
Thứ ba, ý thức trách nhiệm, tính gương mẫu đi đầu của một bộ phận cán bộ
lãnh đạo, quản lý chưa cao; có trường hợp năng lực chuyên môn chưa theo kịp
yêu cầu nhiệm vụ; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật một số nơi chưa nghiêm.
Thứ tư, trình độ năng lực của viên chức quản lý còn hạn chế. Nhiều cán
bộ chưa tích cực nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý
viên chức khi áp dụng để tham mưu, tư vấn chính sách. Ngoài ra có nguyên
nhân khách quan là quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm mới tách quận nên
trong công tác quản lý nhà nước nói chung và tổ chức thưc
61
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 luận văn, sau khi khái quát tình hình quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội và đội ngũ viên chức giáo dục của quận, luận văn đi sâu
phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội
dung chính : Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai
văn bản pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ
chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Ba là,
triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là,
tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.để nâng
cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật.
Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành
giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức
ngành giáo dục. Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và
nguyên nhân của tình hình.
62
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội
3.1.1. Yêu cầu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dụ
Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức xuất
phát từ các yêu cầu như sau:
Thứ nhất, nền hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền
thống sang mô hình quản lý công mới, xây dựng nền hành chính phát triển và
phục vụ, trong đó công dân là “khách hàng”. Ngoài chức năng quản lý xã hội,
nền hành chính nhà nước còn có chức năng cung cấp dịch vụ công cho người
dân Các đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị trực tiếp cung cấp các dịch vụ
công và giáo dục là một trong những dịch vụ công quan trọng hiện nay. Đặc
biệt với một quốc gia có truyền thống hiếu học, coi trọng bằng cấp, trình độ
như Việt Nam. Mặt khác, với đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước., Nhà nước không thể để cho thị
trường điều tiết hoàn toàn hoạt động cung cấp dịch vụ công (trong đó có dịch
vụ sự nghiệp) và chính đội ngũ viên chức là lực lượng thực hiện trực tiếp vai
trò này của Nhà nước;
Thứ hai, do nhu cầu của xã hội phát triển, đòi hỏi người dân có quyền
tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao. Xã hội
ngày càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ công của người dân
63
càng cao và họ có quyền tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ đó. Việc xây dựng
và nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp
ứng nhu cầu này. Mặt khác, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh
trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi chất lượng của viên chức giáo dục phải được
nâng cao để nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ vào việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Thứ ba, do thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục hiện nay còn
nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ
ứng xử. Vì vậy, khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng của viên chức
ngành giáo dục ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quyết định đến sự lớn mạnh,
trưởng thành của nền giáo dục, đào tạo nước nhà, cũng như sự trưởng thành
vững chãi của đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Vì vậy việc tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu,
một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền. Đây là yêu cầu chủ quan,
xuất phát từ nội tại đội ngũ viên chức ngành giáo dục hiện nay.
3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục
Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục hiện nay ở Việt Nam là điều cần thiết nhưng cũng là công việc khó
khăn và lâu dài và cần quán triệt các quan điểm chủ đạo sau:
Thứ nhất, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam về quản lý viên chức
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức nói chung trong đó có
viên chức ngành giáo dục giáo dục nói riêng chính là sự thể chế hóa các quan
điểm,chủ trương, đường lối của Đảng ta về quản lý viên chức thông qua các
64
văn bản pháp luật áp dụng với các nội dung như: tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức ...
Mặt khác, quá trình tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục hiện nay phải gắn với sự đổi mới hệ thống chính
trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ hai, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ
của đất nước trong tình hình mới, đó là “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nước ta thực
sự là của dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt
chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa
Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị
trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và
thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc” [10;
tr.246,247]. . Việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục hiện nay phải gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật,
tăng tính cụ thể và khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật về quản
lý viên chức giáo dục.
Thứ ba, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ
viên chức ngành giáo dục. Trong nền kinh tế thị trường, lao động của lĩnh vực
giáo dục được coi là hàng hóa đặc biệt, là trí tuệ cao. Trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011) của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng
65
sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ bối cảnh quốc tế hiện nay, đó là “cuộc cách
mạng khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước”. Trong
Hiến pháp 2013 cũng nhấn mạnh: “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu”. Vì vậy, muốn phát triển giáo dục và đào tạo thì không thể không có
chính sách nâng cao vai trò của đội ngũ viên chức phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Quan điểm, mục đích của tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục phải trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao
chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Theo đó, cần xây dựng
được các chính sách cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng
dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ viên chức giáo dục; tạo môi trường thuận lợi,
điều kiện vật chất để đội ngũ này phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích
xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật
Để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục trước hết phải trên cơ sở một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn
thiện. Với đặc trưng của Nhà nước đơn nhất, địa phương không có hệ thống
chính sách, pháp luật riêng của mình. Vì vậy để tăng cường tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, trước hết phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách và văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý viên chức do Trung ương ban hành. Luật Viên
chức 2010 đã triển khai thực hiện một thời gian dài, bên cạnh những thành
tựu đạt được cũng còn nhiều bất cập phải sửa đổi.
Vì vậy, cần sửa đổi hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quản
lý viên chưc như: tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ, xây dựng và hoàn
66
thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, vị trí việc làm của các tổ
chức sự nghiệp; xây dựng và hoàn thiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp
trong một số nghề; hoàn thiện cơ chế tiền lương, chế độ ưu đãi nghề nghiệp...
gắn với tiêu chuẩn nghiệp vụ và vị trí việc làm; thực hiện tốt việc đánh giá
viên chức gắn với khen thưởng, trách nhiệm kỷ luật, cơ chế đãi ngộ; đổi mới
nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức.Cụ thể.
(i)Đổi mới phu o ng tuyển dụng vie n chức để thực sự gắn với tie u chuẩn
chức danh, vị trí viẹ c làm và đo n vị sử dụng vie n chức.
Khoản 2 Điều 24 Luật Viên chức 2010 quy định: Căn cứ vào kết quả
tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm
việc với người trúng tuyển vào viên chức. Hiện nay, các nội dung liên quan
đến hợp đồng làm việc của viên chức được quy định tại Mục 2 Chương III
Luật Viên chức,theo đó, đối với viên chức được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng
xác định thời hạn (từ 12 đến 36 tháng); sau khi kết thúc hợp đồng xác định
thời hạn thì viên chức được ký hợp đồng không xác định thời hạn. Tuy nhiên,
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đã xác định: Thực hiện chế
độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới
(trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).
Đây cũng là nội dung cần nghiên cứu, sửa đổi trong Luật Viên chức để
bảo đảm thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, tránh tâm lý “biên chế
suốt đời” trong đội ngũ viên chức sự nghiệp. Thay đổi này sẽ khắc phục được
tình trạng một bộ phận viên chức có tư tưởng phó mặc, chây ỳ vì cho rằng đã
vào biên chế hoặc ký hợp đồng không xác định thời hạn thì đương nhiên
không bị đuổi việc đồng thời tránh những tiêu cực trong tuyển dụng. Thực tế,
67
có người sẵn sàng chi tiền chạy vào biên chế để không phải lo lắng chuyện
mất việc giữa chừng. Tiếp nữa là khắc phục tình trạng thiếu, thừa cục bộ nhân
sự, nhiều nơi thừa lao động nhưng không thể cắt giảm. Tuy nhiên hạn chế của
phương án này là gây tâm lý hoang mang, nhiều giáo viên tỏ ra băn khoăn vì
quy định liên quan đến quyền lợi của họ. Bởi họ sẽ phải làm việc trong trạng
thái có thể bị sa thải bất cứ khi nào. Tâm lý này không riêng những người đã
vào biên chế, ngay cả những giáo viên chưa vào biên chế cũng có băn
khoăn.Nguyên nhân dẫn đến băn khoăn này xuất phát từ việc đánh giá công
chức, viên chức hiện nay vẫn còn tình trạng nể nang, cảm tính nên kết quả
không chính xác.
(ii) Sửa đổi quy định về thẩm quyền tuyển dụng giáo viên. Mặc dù cả
nước có hàng triệu giáo viên nhưng ngành giáo dục lại không có quyền trong
việc tuyển dụng nguồn nhân lực cho ngành. Đây cũng chính là nguyên nhân
sâu xa dẫn đến tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bất hợp lý trong cơ cấu
mà nhiều năm nay ngành giáo dục vẫn đang loay hoay tháo gỡ. Để khắc phục
những bất cập hiện nay, nhiều ý kiến đề xuất, việc tuyển dụng viên chức giáo
viên nên giao cho cơ quan chuyên ngành là ngành giáo dục thực hiện.Theo
đó, việc tuyển dụng giáo viên các cấp học thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 29/2012/NG-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên
chức và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Do thẩm quyền giao biên
chế, tuyển dụng, quản lý viên chức ngành Giáo dục (giáo viên, nhân viên
trong và ngoài biên chế) thuộc Ủy ban nhân dân quận và phòng Nội vụ nên
việc phân công đầu mối phụ trách công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đội ngũ giáo viên của các địa phương còn nhiều bất cập.
Cụ thể, Phòng Giáo dục và đào tạo không được giao nhiệm vụ chủ trì,
đầu mối tham mưu giúp UBND quận tuyển dụng giáo viên nên không chủ
động được trong việc điều tiết số lượng, cơ cấu đội ngũ theo môn học, cấp
68
học dẫn đến tình trạng thừa/thiếu giáo viên giữa các cấp học. Do tình trạng
thừa, thiếu giáo viên cục nên trong thời gian qua, việc xử lý đối với số giáo
viên dôi dư, đặc biệt là giáo viên trong diện hợp đồng chưa thỏa đáng đã gây
ra nhiều bức xúc đối với đội ngũ giáo viên nói riêng, xã hội nói chung.
Thực tế cho thấy, không riêng quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội mà
hầu hết ở các địa phương, cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm về chất
lượng giáo dục là Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo lại
không phải là đơn vị chủ trì, đầu mối về tuyển dụng giáo viên nên không chủ
động được trong việc điều tiết số lượng, cơ cấu đội ngũ theo môn học, cấp
học. Trong khi đó, các cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp lại chưa có sự
kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục đối với công tác tuyển dụng, sử
dụng đội ngũ dẫn đến những bất cập hiện nay. Trong khi đó, giáo viên là viên
chức thực hiện cung cấp dịch vụ nên biên chế và tiêu chuẩn khác với công
chức thông thường. Do đó, việc tuyển dụng giao cho ngành giáo dục tuyển
dụng là phù hợp, cũng bởi biên chức giáo dục phụ thuộc vào vị trí việc làm,
cơ cấu môn học và mức chuẩn giờ đứng lớp. Phòng Nội vụ chỉ nên tham mưu
về tổng biên chế khi ngành Giáo dục lập kế hoạch hàng năm và tổng hợp lên
để UBND quận quyết.
(iii)Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế đọ , chính sách trong
tuyển dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiẹ m vie n chức bãi bỏ các thủ tục hành
chính kho ng cần thiết trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiẹ m, thi tha ng hạng
vie n chức.
(iv) Quy định rõ ho n về thời hạn, tie u chuẩn thi tha ng hạng chức danh
nghề nghiẹ p, bảo đảm co cấu vie n chức hợp lý, bảo đảm quyền lợi của vie n
chức, ngu ời lao đọ ng và tính đến đạ c thù của từng co quan, tổ chức, đo n vị.
Sửa đổi quy định cụ thể các nọ i dung lie n quan đến chứng chỉ, bằng cấp,
ví dụ tie u chuẩn nghiẹ p vụ đối với chức danh nghề nghiẹ p vie n chức giáo dục
69
hiẹ n nay đòi hỏi phải có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ theo quy định mới
của Bọ Tho ng tin và Truyền tho ng, Bọ Giáo dục và Đào tạo trong khi nhiều
viên chức đã đu ợc đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định tru ớc đa y, nhu ng
chu a có quy định chuyển đổi cụ thể giữa hai hẹ thống này. Quy định về điều
kiẹ n, tie u chuẩn chức danh nghề nghiẹ p ngành giáo dục và đào tạo quá cao đề
nghị quy định thống nhất nhu các lĩnh vực khác, giáo vie n có trình đọ trung
cấp và cao đẳng xếp chung vào mọ t chức danh hạng IV, điều kiẹ n tha ng hạng
từ hạng IV le n hạng III cần phù hợp ho n, vì tính chất co ng viẹ c khối mầm non
và tiểu học gần nhu tu o ng đương.
Mặt khác, để giảm bớt tốn kém và áp lực có thể kho ng thực hiẹ n thi
nâng ngạch mà xét tha ng hạng chức danh nghề nghiẹ p khi vie n chức đảm bảo
điều kiẹ n, tie u chuẩn theo quy định.
UBND quận nghiên cứu, kiến nghị UBND thành phố , Bộ Giáo dục và
đào tạo, Bộ Nội vụ sửa đổi văn bản liên quan đến định mức biên chế với cơ sở
giáo dục công lập; bổ sung chính sách về tiền lương theo vị trí việc làm, trình
độ đào tạo, chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp khác theo tính chất, kết quả
và chất lượng công việc; chế độ ưu đãi với giáo viên làm quản lý giáo dục.
3.2.2. Giải pháp về nhận thức
Để tổ chức thực hiện pháp luật một cách đúng đắn đòi hỏi trước hết là sự
nhận thức chính xác của cấp uỷ, chính quyền quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội về nội dung, tư tưởng của quy định pháp luật về quản lý viên chức nói
chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng; cũng như nhận thức được vai
trò, vị trí tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Nếu
không có hoạt động này, các quy định pháp luật chỉ có là quy định “chết”. Vì
vậy cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền
về vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý viên chức giáo dục.
Xác định việc phát huy và phát triển tổ chức thực hiện pháp luật là một nhiệm
70
vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong những nội
dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương. Gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành giáo dục.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trực tiếp sử dụng viên chức, cần nâng
cao nhận thức của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý viên chức; đảm
bảo sự tuân thủ nghiêm minh, chặt chẽ trong quá trình quản lý viên chức; mặt
khác đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động; phát huy, khơi gợi năng
lực làm việc của viên chức.
Đối với đội ngũ viên chức ngành giáo dục: tiếp tục đổi mớ, nâng cao
nhận thức của đội ngũ viên chức ngành, để họ thấy được trách nhiệm và
quyền lợi, cũng như vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển giáo dục
và đào tạo. Đảm bảo đội ngũ lao động này có đầy đủ năng lực trình độ và
phẩm chất đạo đức, đáp ứng công việc chuyên môn đặc thù; hoạt động có
hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ mới.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức, nhân sự
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về viên chức theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc
xây dựng chiến lược, quy hoạch cơ chế, chính sách; phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của 3 hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chính có liên quan trực
tiếp đến viên chức: Phòng Nội vụ - Phòng Giáo dục và đào tạo – Phòng Tài
chính. Tăng cường phối hợp liên ngành, tạo các liên kết, đối tác. Sự phối hợp
liên ngành và tạo các liên kết, đối tác cần được đảm bảo ngay trong khâu xây
dựng và hoạch định chính sách.
Đồng thời, tăng cường phân công, phân cấp, tăng cường sự tự chủ trong
việc sử dụng, đánh giá nhân lực trong đơn vị sự nghiệp công lập.
71
Đối với đội ngũ công chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức cần
không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Bởi lẽ hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật có chính xác, thực hiện đúng quy định pháp
luật hay không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và đạo đức công vụ của
đội ngũ này. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, vi
phạm trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, có nhiều
nguyên nhân trong đó xuất phát từ nhận thức, trình độ, đạo đức của đội ngũ
công chức thực thi. Vì vậy UNND quận cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức
theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, hiện đại, có kỹ năng xử lý công vụ
thành thạo, có đạo đức nghề nghiệp.
Hiện nay số lượng đội ngũ công chức làm việc trong phòng chuyên môn
(Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Tài chính) trình độ chuyên
môn chưa đồng đều, xuất phát từ chuyên ngành khác nhau. Vì vậy UNND
quận Bắc Từ Liêm phải rà soát, đánh giá
3.2.4. Các giải pháp về triển khai thực hiện quản lý viên chức
Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý viên chức có rất nhiều
nội dung khác nhau. Cụ thể:
(1)Tham mưu xây dựng quy hoạch độ ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý
giáo dục chủ chốt ở các các cấp, các trường để tại nguồn cán bộ lãnh đạo,
quản lý có chất lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển viên chức đảm bảo
phù hợp với năng lực, sở trường của từng viên chức; góp phần nâng cao hiệu
quả chỉ đạo, điều hành. Thực hiện đúng quy định về sắp xếp, tuyển dụng, sử
dụng đội ngũ theo đúng vị trí việc làm và yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên trong nhà trường.
(2)Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng thông qua việc triển khai các
lớp đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
72
cũng như nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn. Sử dụng nguồn ngân
sách của quận để bồi dưỡng cho 100% viên chức giáo dục để đảm bảo có đầy
đủ các chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm như chứng chỉ tin học, ngoại
ngữ. Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, tính đến hết tháng 2 năm
2019, trong tổng số 1.645 cán bộ quản lý và giáo viên của quận Bắc Từ Liêm,
có 450 người chưa có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ (trong đó giáo viên mầm
non là 79 người, giáo viên tiểu học là 214 người; giáo viên trung học cơ sở là
157 người) chiếm tỷ lệ 27,4%. Chứng chỉ tin học có 320 người chưa có (trong
đó giáo viên mầm non là 66 người, giáo viên tiểu học là 133 người; giáo viên
trung học cơ sở là 121 người) chiếm tỷ lệ 27,7%.
Ngoài ra cần thực hiện bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng theo
chuyên đề về năng lực, nghiệp vụ quản lý, nội dung, chương trình và phương
pháp giảng dạy. Đảm bảo các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được cập
nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệm và năng lực theo yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong
toàn ngành.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đúng kế hoạch, đảm bảo đúng thời gian,
đối tượng theo quy định.
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng; coi trọng bồi dưỡng
thông qua hoạt động tự nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, thực hành; tang cường
hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng cùng với các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng truyền thống. Nội dung bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm
tập trung vào những vẫn đề mới, những yêu cầu thực tiễn của ngành giáo dục
hiện nay, những vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác quản lý đội ngũ viên
chức của ngành.
73
Bên cạnh tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo thì Phòng Nội vụ phối hợp
với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường thường xuyên kiểm tra, xác
minh tính chính xác về số lượng, đối tượng đi học; giám sát việc thực hiện bồi
dưỡng của các nhà trường theo quy định. Phòng Tài chính – Kế hoạch đảm
bảo kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. Các trường học chịu trách nhiệm
trước UBND quận về việc cử cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham dự
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
(3) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức quản lý theo quy định; tiếp tục
tăng cường mạnh mẽ hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với viên chức giáo dục.
Tiếp tục đổi mơi công tác thi đua khen thưởng của ngành giáo dục trên
địa bàn quận nhằm đảm bảo công khai, minh bạch với các tiêu chí cụ thể, rõ
ràng gắn với hiệu quả công việc được giao. Thực hiện tốt công tác thi đua và
đánh gía kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thông qua xây dựng kế hoạch năm, tháng; đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của viên chức. Từ đó, kịp thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế,
tiêu chí thi đua, quy trình đánh giá, cơ chế khen thưởng những tập thể cá nhân
đạt thành tích; nghiêm khắc kỷ luật đối với những tập thể cá nhân vi phạm
quy định.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng, bảo đảm tính kịp thời, chính xác, đúng quy trình và
thủ tục của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
quan tâm khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích đột xuất; tổ chức tôn
vinh kịp thời.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị trong
việc phát hiện, bồi dưỡng các điển hình tiên tiến; trong đó đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến,
người tốt, việc tốt tại đơn vị; kịp thời tổng kết các mô hình mới.
74
Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Ban hành, sửa
đổi các quy chế, quy định về công tác thi đua khen thưởng phù hợp với quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi đua của
Trung ương, thành phố và điều kiện thực tế của Quận Bắc Từ Liêm.
Triển khai đánh giá xếp loại viên chức , đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo
viên các cấp, chuẩn hiệu trưởng mầm non, phổ thông theo các văn bản hướng
dẫn của thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như UBND quận.
(4)Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tài lực, trí
lực, vật lực, nhân lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển chất lượng
giáo dục. Tăng cường xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả giáo dục, đa
dạng hoá nguồn lực cho phát triển giáo dục; tạo động lực để viên chức, người
lao động phát huy năng lực cống hiến .
(6)Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật
về quản lý viên chức tới đội ngũ giáo viên, quản lý trên địa bàn quận.
Cần kiện toàn Ban chỉ đạo tuyên truyền phổ biến pháp luật trong các nhà
trường, đảm bảo đủ cơ cấu thành phần bao gồm: cấp uỷ Đảng, Ban Giám
hiệu, đại diện Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, giáo viên chủ nhiệm lớp và đại
diện cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo đảm bảo lịch sinh hoạt thường kỳ, tháng,
quý học kỳ và kết thúc năm học; hằng năm tổng kết đánh giá kết quả công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và định ra phương hướng hoạt động cho thời
gian tiếp theo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy
định về quản lý viên chức tới đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đồng thời
nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp quản lý về vai trò của phổ biến
giáo dục pháp luật; tăng cường trách nhiệm của giáo viên, nhân viên trong
ngành giáo dục trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật.
75
Đa dạng hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật: phát huy có hiệu
qủa vai trò của tủ sách pháp luật trong việc tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng cường tổ chức các
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu quả như toạ đàm theo chuyên
đề, tạo sân chơi tìm hiểu pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật và các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thư viện; ưu tiên thực hiện phổ biến giáo dục pháp
luật trên các phương tiện thông tin, đại chúng, mạng lưới thông tin nội bộ của
nhà trường; phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên, Công
đoàn trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Thường xuyên cập nhật kiến
thức xã hội mới để tuyên truyền, phổ biến.
Bên cạnh đó, bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
viên chức làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật; khuyến khích cán bộ,
giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sang kiến kinh nghiệm về thực hiện đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ
Liêm với Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, Phòng Tư pháp,
Phòng Văn hoá thông tin, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để nâng
cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật.
Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá những kết quả, những
chuyển biến từ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. Thực hiện tốt công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật ở cơ sở.
7) UBND quận lên kế hoạch trình UBND thành phố Hà Nội tuyển dụng
số biên chế được giao đúng quy định. Đối với số giáo viên và nhân viên hợp
đồng trong biên chế chưa tuyển dụng so với biên chế được giao, phòng Nội
vụ và phòng Giáo dục và đào tạo phối hợp có phương án điều chỉnh hợp lý,
bảo đảm các quy định của pháp luật. Khi xây dựng kế hoạch biên chế hàng
76
năm, cần tiến hành rà soát, khảo sát tình hình học sinh trên địa bàn để dự báo
số lượng học sinh tăng - giảm trong năm học tới, từ đó xây dựng kế hoạch sát
đúng với thực tế.
(8) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý viên chức.
Trong thời đại cách mạng 4.0 hiện nay, việc cập nhật phần mềm điện tử trong
quản lý hồ sơ viên chức giáo dục sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn vĩ mô về
thực trạng đội ngũ viên chức; kịp thời phát hiện những bất cập trong hoạt
động tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức. Ví dụ thiếu giáo viên ở môn
nào, trường nào; trình độ đào tạo ra sao… để kịp thời khắc phục. Xây dựng hệ
thống thông tin báo cáo về đội ngũ viên chức giáo dục trên địa bàn quận cũng
như dự phòng về xu hướng phát triển nguồn nhân lực một cách khoa học, đảm
bảo tính khách quan. Hệ thống báo cáo cần có các tiêu chí, các chỉ số đánh
giá chất lượng viên chức một cách khoa học, tin cậy là cơ sở cho hoạt động
quản lý viên chức.
9) UBND quận triển khai kịp thời các chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định: các chế độ
phụ cấp cho cán bộ quản lý, giáo viên tổng phục trách, giáo viên thể dục,
nhân viên thư viện… phục cấp đứng lớp, nâng lương trước hạn; nghiên cứu,
trình HĐND quận trích ngân sách của địa phương để hỗ trợ giải quyết chế độ,
chính sách hợp lý cho đội ngũ cô nuôi trong các trường mầm non và nhân
viên bảo vệ trong các trường học; đồng thời có phương án cho phép các
trường được huy động nguồn kinh phí để chi trả cho 2 đối tượng nói trên. Ban
hành văn bản hướng dẫn về chủ trương tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
ban hành văn bản quy định thống nhất, cụ thể các khoản đóng góp trong
trường học, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục huy động nguồn lực của xã
hội một cách hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dạy và học.
77
(10)Kiểm tra, thanh tra, đánh giá là một khâu trọng yếu trong quy trình
quản lý viên chức. Không có kiểm tra, thanh tra, đánh giá khách quan và thực
chất thì hiệu quả quản lý không cao. Công tác kiểm tra đánh giá khách quan
với phương pháp đánh giá khoa học sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động của
toàn hệ thống và hoàn thiện từng bước cơ chế quản lý đối với các viên chức.
Thanh tra, kiểm tra đối với quản lý viên chức phải bao quát tất cả các nội
dung quản lý, từ xây dựng chương trình, kế hoạch đến cấp phát, chi tiêu tài
chính; huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội; tuyển chọn, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, luân chuyển, đề bạt cán bộ, giáo viên; đánh giá kết quả học
tập; việc dạy thêm, học thêm; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được phân
cấp. Việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn được giao của chính quyền địa phương, các trường , hạn chế được
việc tùy tiện trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được phân cấp hoặc lợi
dụng các chức năng, nhiệm vụ được phân cấp để vi phạm. phải tiến hành
kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị xây dựng đề án vị trí việc
làm bảo đảm quy trình, thời gian quy định. Thường xuyên quan tâm, lãnh đạo,
chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ
sở vật chất, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ... cho các trường học
thuộc thẩm quyền quản lý. Đặc biệt, cần tăng cường phối hợp trong công tác
kiểm tra, thanh tra bằng cấp của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành GD-ĐT của
địa phương mình. Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá các đơn vị quản lý giáo dục
và các trường phổ thông phải công khai, thực chất, công bằng. Qua kiểm tra,
thanh tra, UBND quận phát hiện, ngăn ngừa và có hình thức xử lý kịp thời
những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý viên chức, lấy kết quả
thanh tra, kiểm tra làm căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua các trường.
11) Thực hiện nghiêm túc, chính xác đảm bảo đúng nội dung yêu cầu,
đúng thời hạn chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ làm cơ sở cho các
hoạt động sơ kết, tổng kết hàng năm.
78
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3, luận văn đưa các yêu cầu, quan điểm và giải pháp tăng cường
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.
Thứ nhất, việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội xuất phát từ nền
hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền thống sang mô hình
quản lý công mới, Việc xây dựng và nâng cao chất lượng viên chức ngành
giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu này. Mặt khác, thực trạng
chất lượng viên chức ngành giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các
giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ ứng xử. Vì vậy việc tăng
cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là một
yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các chủ thể có thẩm quyền.
Thứ hai, luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; gắn liền với quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời
trên cơ sở phát huy vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức
ngành giáo dục.
Thứ ba, trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 4 nhóm
giải pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội: giải pháp hoàn thiện
chính sách, pháp luật, giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp về tổ chức,
nhân sự và giải pháp triển khai thực hiện quản lý viên chức.
79
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu, có thể tóm tắt một số kết quả chính nghiên cứu
của đề tài như sau:
1. Đề tài đã phân tích được các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài
như: viên chức, viên chức ngành giáo dục, quản lý viên chức ngành giáo dục,
thực hiện pháp luật. Và từ đó luận văn xác định: tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt động có mục đích của cơ quan
nhà nước và người có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, làm cho các quy định pháp luật vận
hành trong đời sống xã hội.
2. Căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, luận văn xác định có 9 nội
dung quản lý viên chức. Từ đó luận văn nghiên cứu các nội dung tổ chức thực
hiện quản lý viên chức ngành giáo dục bao gồm: Một là, lập kế hoạch, ban
hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản
lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý
viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục.để nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tượng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi
phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục. Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục.
3. Luận văn xác định các chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức bao gồm cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập trực tiếp quản lý viên chức ngành giáo dục.
4. Sau khi khái quát tình hình quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và
đội ngũ viên chức giáo dục của quận, luận văn đi sâu phân tích thực trạng tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn
80
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính : Một là,
lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Ba là, triển khai thực hiện các
nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Bốn là, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.để nâng cao nhận thức của các
chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Năm là, tiến hành kiểm
soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục. Sáu là, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục. Từ đó rút
ra những đánh giá về kết quả cũng như hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
5. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn trình bày việc tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội xuất phát từ nền hành chính đang chuyển từ mô hình
hành chính truyền thống sang mô hình quản lý công mới, Việc xây dựng và
nâng cao chất lượng viên chức ngành giáo dục là điều kiện cần thiết để đáp
ứng nhu cầu này. Mặt khác, thực trạng chất lượng viên chức ngành giáo dục
hiện nay còn nhiều bất cập, xét trên các giác độ trình độ, đạo đức nghề nghiệp
và thái độ ứng xử. Vì vậy việc tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục là một yêu cầu, một nhiệm vụ đặt ra với các
chủ thể có thẩm quyền.
6. Luận văn đưa ra quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục phải tuân thủ các quan điểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức; gắn liền với quá trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời trên cơ sở phát huy
vai trò và nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục.
7. Trên cơ sở các yêu cầu và quan điểm, luận văn đưa ra 4 nhóm giải
pháp chính tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
81
ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội: giải pháp hoàn thiện
chính sách, pháp luật, giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp về tổ chức,
nhân sự và giải pháp triển khai thực hiện quản lý viên chức.
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
2010, định hướng đến 2020.
2. Bộ Nội vụ (2015), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, tập 1, Nxb
Lý luận Chính trị. Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Trung ương 4, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VII
4. C.Mác - Ph.Ăng ghen toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia.
5. Ngô Thành Can (2016), Lãnh đạo và quản lý trong khu vực công, Học
viện hành chính quốc gia.
6. Ngô Thành Can (2017), Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban
Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, 2011.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Đoan (2014), Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư
pháp.
13. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Báo cáo số5-32/BC-GD&ĐT
ngày 06/3/2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bắc Từ Liêm về
83
Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên và Kế hoạch phát
triển đội ngũ CBQL và giáo viên giai đoạn 2019 – 2024
14. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hội đồng phối hợp, phổ biến,
giáo dục pháp luật, Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, hoà giải ở cơ sở,chuẩn tiếp cận pháp luật 6 tháng đầu năm và
nhiệm vụ giải pháp công tác 6 tháng cuối năm 2019.
15. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Phòng Giáo dục và đào tạo, Kế
hoạch số 09/KH-GD&DT Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2019.
16. Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Phòng Giáo dục và đào tạo, Kế
hoạch số 12/KH-GD&DT Công tác thi đua – khen thưởng ngành Giáo
dục và đào tạo năm 2019.
17. Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn
bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.
18. Hồ Văn Vĩnh (chủ biên, 2002), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.